BOÄ GIA ÙO DUÏC VA Ø ÑA ØO TA ÏO

TRÖÔØNG ÑA ÏI HOÏC KINH TEÁ TP. HOÀ CHÍ MINH

-----------------

NGUYEÃN QUOÁC NHAÁT

HOAØN THIEÄN QUY TRÌNH ÑAÙNH GIAÙ RUÛI RO TRONG

KIEÅM TOAÙN BAÙO CAÙO TAØI CHÍNH TAÏI CAÙC COÂNG TY

KIEÅM TOAÙN ÑOÄC LAÄP VIEÄT NAM

LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ

TP. HOÀ CHÍ MINH – NAÊM 2014

BOÄ GIA ÙO DUÏC VA Ø ÑA ØO TA ÏO

TRÖÔØNG ÑA ÏI HOÏC KINH TEÁ TP. HOÀ CHÍ MINH

-----------------

NGUYEÃN QUOÁC NHAÁT

HOAØN THIEÄN QUY TRÌNH ÑAÙNH GIAÙ RUÛI RO TRONG

KIEÅM TOAÙN BAÙO CAÙO TAØI CHÍNH TAÏI CAÙC COÂNG TY

KIEÅM TOAÙN ÑOÄC LAÄP VIEÄT NAM

Chuyeân ngaønh: Keá Toaùn

Maõ soá: 60340301

LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ

NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC: PGS.TS.TRAÀN PHÖÔÙC

TP. HOÀ CHÍ MINH – NAÊM 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro trong

kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam” là công trình

nghiên cứu của tôi.

Những thông tin đã sử dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham

khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu

nào từ trước đến nay và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của luận văn.

Tp.HCM, ngày ……..tháng …….năm 2014

Tác giả

Nguyễn Quốc Nhất

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, MÔ HÌNH, SƠ ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1.Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1

2.Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 1

3. Đối tượng và phạm vi của nghiên cứu .................................................................. 2

4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3

5. Đóng góp mới của luận văn ................................................................................... 3

6. Kết cấu của luận văn.............................................................................................. 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU................................. 5

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về rủi ro kiểm toán ........................................ 5

1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 5

1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 6

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 10

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG

KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH................................................................... 11

2.1 CÁC LOẠI RỦI RO KIỂM TOÁN................................................................... 11

2.1.1 Rủi ro kiểm toán ............................................................................................. 11

2.1.2 Bộ phận cấu thành nên rủi ro kiểm toán ....................................................... 11

2.1.3 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro ..................................................................... 13

2.1.4 Rủi ro có sai sót trọng yếu .............................................................................. 13

2.1.5 Trọng yếu ........................................................................................................ 13

2.1.6 Mối quan hệ giữa rủi ro và trọng yếu ............................................................ 14

2.2 PHƯƠNG THỨC TIẾP CẬN KIỂM TOÁN .................................................... 15

2.2.1 Tiếp cận kiểm toán theo Bảng cân đối kế toán .............................................. 15

2.2.2 Tiếp cận kiểm toán theo chu trình nghiệp vụ ................................................ 15

2.2.3 Tiếp cận kiểm toán theo phân tích rủi ro tài chính ....................................... 16

2.2.4 Tiếp cận kiểm toán theo rủi ro kinh doanh chiến lược ................................. 17

2.2.5 Rủi ro kinh doanh chiến lược và mối quan hệ với rủi ro kiểm toán ............. 17

2.3 CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN

THEO CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM ................................................. 20

2.3.1 Các quy định về đánh giá rủi ro kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam hiện hành ......................................................................................................... 20

2.3.2 Yêu cầu đánh giá rủi ro kiểm toán theo VSA 315 ......................................... 23

2.4 ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN THEO CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN

QUỐC TẾ................................................................................................................. 34

2.5 ĐÁNH GIÁ RỦI RO THEO QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN

HOA KỲ (SAS ) ...................................................................................................... 34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 37

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 38

3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU.................................................................................... 38

3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................ 38

3.3 QUY TRÌNH KHẢO SÁT ................................................................................. 40

3.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI KHẢO SÁT ........................................................ 43

3.5 GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ............................................. 43

3.5.1.Mô tả bảng khảo sát ........................................................................................ 43

3.5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................ 44

3.5.3 Tổ chức dữ liệu phục vụ cho việc phân tích ................................................... 45

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 45

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI

CHÍNH ..................................................................................................................... 46

4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHUNG VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH

GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN .................................................................................... 46

4.1.1 Thực trạng chung về đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính ..... 46

4.1.2 Đánh giá chung về thực trạng đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài

chính ......................................................................................................................... 52

4.2 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI

CHÍNH ..................................................................................................................... 53

4.2.1 Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................................... 53

4.2.2 Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha lần 1 ................................................ 54

4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................. 57

4.2.4 Phân tích hồi quy ............................................................................................ 59

4.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DỰA VÀO KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ................. 61

4.4 GỢI Ý GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ................................................... 64

4.4.1 Quan điểm hoàn thiện ..................................................................................... 64

4.4.2 Giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài

chính tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam ................................................. 65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4: ....................................................................................... 74

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 75

5.1 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 75

5.2 KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 76

5.2.1 Về phía công ty kiểm toán. ............................................................................. 76

5.2.2 Về phía cơ quan quản lý nhà nước và hội nghề nghiệp ................................. 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ACFE Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Mỹ

AICPA Hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ

BGĐ Ban giám đốc

BCTC Báo cáo tài chính

COSO Committee Of Sponsoring Organization

CMKiT Chuẩn mực kiểm toán

DN Doanh nghiệp

EFA Phân tích nhân tố khám phá

HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB Kiểm soát nội bộ

IAASB Ủy ban chuẩn mực kiểm toán quốc tế

Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ

ISA

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

IIA

IFAC Liên đoàn Kế toán quốc tế

KTV Kiểm toán viên

RR Rủi ro

RRTT Rủi ro tìm tàng

RRKS Rủi ro kiểm soát

RRPH Rủi ro phát hiện

SBR Rủi ro kinh doanh chiến lược

SEC Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ

TNHH Trách nhiệm hữu hạng

VAA Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam

VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

SAS Chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, MÔ HÌNH, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Nguồn thông tin cho việc đánh giá rủi ro ............................................... 27

Bảng 2.3: Tổng hơp cơ sở dẫn liệu ................................................................................... 35

Bảng 2.2: Tổng hợp rủi ro đáng kể ......................................................................... 30

Bảng 3.1: Mã hóa các biến của mô hình ................................................................. 41

Bảng 4.1: Bảng mô tả mức độ quan trọng của từng tiêu chí .................................. 54

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nhóm biến CE .......................................................... 55

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định nhóm biến IC ........................................................... 55

Bảng 4.4: Kết quả nhóm biến IA ............................................................................ 56

Bảng 4.5: Kết quả nhóm biến RA .......................................................................... 56

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định mức đánh giá chung ................................................. 57

Bảng 4.7: Kết quả phân tích EFA các biến độc lập ................................................. 58

Bảng 4.8: Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc ............................................ 59

Bảng 4.9: Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình ....................... 60

Bảng 4.10: Bảng phân tích ưu và nhược điểm các công cụ sử dụng để tìm hiểu HTKSNB ............................................................................................................... 72

Mô hình 4.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh ............................................................. 67

Mô hình 4.2: Mô hình 7s của McKinsey ................................................................ 68

Sơ đồ 2.1: Tiếp cận kiểm toán theo rủi ro kinh doanh chiến lược ........................... 19

Sơ đồ 2.2: Các chuẩn mực liên quan đến rủi ro kiểm toán và hình thành nên ý kiến kiểm toán ............................................................................................................... 21

Sơ đồ 2.3: Mô tả các cấp độ đánh giá rủi ro kiểm toán ........................................... 37

Sơ đồ 3.1: Khung thực hiện nghiên cứu định lượng về đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính .................................................................................................... 38

Sơ đồ 3.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro ............................................. 40

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động đặc trưng của kiểm toán đồng thời là một

quy trình tương đối phức tạp, trong xu thế hội nhập Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện

hơn về những quy định pháp lý cho phù hợp thông lệ quốc tế, mốc đánh dấu quan trọng

đó là sự ra đời của Luật Kiểm toán độc lập đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2012, đã đóng

góp một phần cơ sở pháp lý cho hội nhập trong lĩnh vực kiểm toán của Việt Nam vào

thế giới. Tuy nhiên sự cạnh tranh hiện nay giữa các công ty kiểm toán diễn ra mạnh mẽ,

một số công ty lựa chọn cạnh tranh bằng cách giảm giá phí, mà việc hạ giá phí thường

đi kèm với sự giảm chất lượng trong kiểm toán. Do đó, đòi phải có một phương thức

kiểm toán mới, một mô hình kiểm toán mới phù hợp hơn. Sự ra đời của hệ thống chuẩn

mực kiểm toán mà Bộ Tài chính ban hành tháng vào 12/2012 đã có hiệu lực từ ngày

01/01/2014 trong đó có chuẩn mực kiểm toán số 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai

sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường đơn vị” đã

chuyển từ mô hình tiếp cận truyền thống sang mô hình tiếp cận dựa trên rủi ro, với sự

ra đời của chuẩn mực kiểm toán này đã giúp cho kiểm toán viên đảm bảo được tính hữu

hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán, đồng thời cũng giúp cho các công ty kiểm toán bắt

kịp với khoa học và công nghệ tác động đến môi trường kinh doanh của công ty kiểm

toán và khách hàng…,tuy nhiên ở các công ty kiểm toán Việt Nam, đặt biệt là các công

ty kiểm toán nhỏ và vừa hiện nay liệu có thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của

chuẩn mực về đánh giá rủi ro. Để biết mức độ áp dụng các quy định về đánh giá rủi ro

từ các chuẩn mực kiểm toán mới, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình đánh giá

rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập Việt

Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.

Với nghiên cứu này, mục tiêu là đánh giá khả năng vận dụng chuẩn mực mới đối

với việc đánh giá rủi ro kiểm toán, từ lý luận cho đến thực tiễn tại các công ty kiểm toán

nhỏ và vừa tại Việt Nam, nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp để góp thêm ý tưởng cho

việc thực hiện thành công các quy định của hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới.

2.Mục tiêu nghiên cứu

Thông qua tìm hiểu nội dung của chuẩn mực kiểm toán về đánh giá rủi ro, cách

thức tiếp cận kiểm toán dựa trên mô hình rủi ro, tác giả khảo sát các thủ tục kiểm toán

2

hiện tại của các công ty kiểm toán Việt Nam. Qua đó tác giả sẽ đánh giá thực trạng để

đưa ra một số gợi ý giải pháp và kiến nghị cho các công ty kiểm toán Việt Nam trong

việc vận dụng, tuân thủ các qui định của chuẩn mực kiểm toán.

Mục tiêu cụ thể là:

- Nghiên cứu cách tiếp cận cuộc kiểm toán từ truyền thống sang cách tiếp cận dựa trên

rủi ro;

- Tìm hiểu mức độ cần thiết phải thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro trong kiểm toán

báo cáo tài chính từ đó đánh giá thực trạng đối với các công ty kiểm toán Việt Nam;

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện thủ tục đánh giá rủi ro tại các công ty kiểm toán

độc tại Việt Nam.

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

Câu hỏi nghiên cứu 1: Thủ tục kiểm toán thực tế mà các công ty kiểm toán độc lập

sử dụng để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu như thế nào?

Câu hỏi nghiên cứu 2 : Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thủ tục đánh giá rủi ro

trong kiểm toán báo cáo tài chính ?

Câu hỏi nghiên cứu 3: Những giải pháp nào cần thực hiện để hoạt động đánh giá

rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính đạt hiệu quả hơn?

3. Đối tượng và phạm vi của nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là một số chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

(VSA) và chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) liên quan đến việc đánh giá rủi ro,

cụ thể là:

- Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 – “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên

và công ty kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt

Nam”, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 –“Xác định và đánh giá rủi ro có

sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường đơn

vị”, VSA 402- Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ

bên ngoài, VSA 540 - Kiểm toán các ước tính kế toán (bao gồm ước tính kế toán

về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan) và các chuẩn mực có liên quan;

- Một số nghiên cứu về mô hình rủi ro kiểm toán;

- Các công ty kiểm toán vừa và nhỏ tại Việt Nam.

3

b. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn này nghiên cứu trong lĩnh vực kiểm toán độc lập đối với các thủ

tục đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các

công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại Việt Nam

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp nghiên cứu định tính được thể hiện thông qua phân tích, tổng hợp

các nghiên cứu trước, các tài liệu văn bản pháp lý liên quan đến đề tài, kết hợp với với

phương pháp chuyên gia để xem liệu phương pháp đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu

của các công ty kiểm toán hiện hành có hợp lý chưa?, nhằm đưa ra gợi ý những chính

sách phù hợp.

Phương pháp nghiên cứu định lượng

Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc sử dụng mô

hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) bao gồm Phân tích hồi quy và Kiểm định mức

độ phù hợp của mô hình để xác định, kiểm chứng các nhân tố tác động đến quy trình

đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính.

Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp một phần nhất định về lý luận và thực tiễn cho kiểm

toán báo cáo tài chính

5. Đóng góp mới của luận văn

- Hệ thống hóa các văn bản pháp lý liên quan đến quá trình tiếp cận rủi ro kiểm

toán dựa trên rủi ro kinh doanh;

- Đánh giá thực trạng về các thủ tục đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của các

công ty kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa tại Việt Nam;

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo

cáo tài chính;

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo

cáo tài chính;

- Nêu ra một số kiến nghị đối với cơ quan ban ngành liên quan trong việc thực

hiện các chính sách để thực hiện các giải pháp trên hiệu quả hơn.

4

6. Kết cấu của luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, các danh mục và tài liệu tham khảo, nội dung đuợc

chia thành 5 chương:

Chương 1: Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và gợi ý giải pháp hoàn thiện quy trình đánh

giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về rủi ro kiểm toán

1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Đánh giá rủi ro trong hoạt động kiểm toán là một trong những vấn đề đang được

khá nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kiểm toán quan tâm. Cùng với sự phát triển

của lĩnh vực kiểm toán nói chung thì các thủ tục đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo

tài chính nói riêng cũng đã được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Trong quá trình

thực hiện đề tài người viết đã nghiên cứu một số công trình sau:

[1] Richard W. Houston, Michael F. Peters, Jamie H. Pratt, (1999), “The Audit Risk

Model, Business Risk and Audit-Planning Decisions”, The Accounting Review, Vol.

74, No. 3, pp. 281-298

Bài báo khoa học này nói về mối quan hệ giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm

toán, nghiên cứu này mô tả (đầu tư cho cuộc kiểm toán và giá phí kiểm toán) quyết định

trong kế hoạch kiểm toán. Trong một thí nghiệm, các đối tác kiểm toán và quản lý kiểm

tra một trong hai trường hợp sai sót trọng yếu do nhầm lẫn hoặc gian lận được phát hiện.

Kiểm toán viên đánh giá các yếu tố của mô hình rủi ro kiểm toán, đánh giá rủi ro kinh

doanh và cung cấp các khuyến nghị về việc đầu tư cho cuộc kiểm toán và giá phí kiểm

toán tương ứng cho việc đầu tư đó. [28]

[2] Knechel. W. R, (2007). “The business risk audit: Origins and obstacles (and

opportunities?) Accounting, Organizations, and Society” 32(4/5): 383-408

Bài báo khoa học này nói về việc kiểm toán tiếp cận dựa trên rủi ro kinh doanh là một

cách tốt hơn để đánh giá rủi ro dẫn đến kiểm toán viên tập trung kiểm tra hơn. Tuy nhiên,

quá trình phát triển và thực hiện kiểm toán rủi ro kinh doanh là vô cùng khó khăn. Từ

vụ kiện Enron và vụ bê bối tiếp theo xảy ra, câu hỏi nảy sinh là liệu kiểm toán dựa trên

rủi ro kinh doanh có hiệu quả, hoặc thậm chí thích hợp. Sáng kiến pháp lý tiếp theo sau

từ hậu quả của Enron, chẳng hạn như tăng cường tập trung vào khuyến khích quản lý để

báo cáo gian lận và phân tích chuyên sâu của kiểm soát nội bộ có thể cung cấp một nền

tảng khả thi cho xem xét lại phương pháp rủi ro kinh doanh. [24]

[3] Anna Alon, Peggy Dwyer, 2010.The impact of groups and decision aid reliance

on fraud risk assessment, Management Research Review, Vol. 33 Iss: 3, pp.240 – 256

Mục đích của bài báo khoa học này nghiên cứu làm thế nào vận dung chuẩn mực

kiểm toán Hoa Kỳ (SAS) số 99 để đánh giá rủi ro gian lận một cách hiệu quả và đáng

6

tin cậy. Kết quả của nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách đánh giá rủi ro do

gian lận. Bài viết này cung cấp thông tin cho kiểm toán viên và các công ty tham gia

thiết kế, đánh giá rủi ro gian lận hiệu quả. [19]

[4] Mahdi Salehi and Mohammad Khatiri (2011), “A study of risk based auditing

barriers: Some Iranian evidence”, African Journal of Business Management, pp. 3923-

3934

Bài báo khoa học này nói về quá trình phát triển các kỹ thuật kiểm toán theo đó

ban đầu là kỹ thuật dựa trên chứng từ, sau đó là kỹ thuât kiểm toán dựa trên bảng cân

đối kế toán, tiếp theo là kỹ thuât kiểm toán dựa trên tiếp cận hệ thống và cuối cùng là

kỹ thuật kiểm toán dựa trên rủi ro. Đồng thời nghiên cứu một số rào cản kiểm toán dựa

trên rủi ro kinh doanh đối với quốc gia Iran [25]

[5] Natalia kochetova-kozloski, William f. Messier, jr (2011), “strategic analysis and

auditor risk judgments”, A Journal of Practice & Theory, Vol. 30, No. 4, pp. 149-171

Bài báo khoa học này mô tả quá trình nghiên cứu thực nghiệm với sự tham gia

của 67 kiểm toán viên kinh nghiệm từ 3 công ty kiểm toán trong nhóm Big 4 để kiểm

tra hiệu quả của việc phân tích hai khía cạnh của phân tích chiến lược (vị trí chiến lược

và chiến lược quá trình thực hiện) so với không thực hiện phân tích chiến lược. Cuối

cùng bài báo gợi ý rằng phân tích chiến lược có liên quan tốt hơn đến chất lượng thủ tục

đánh giá rủi ro có sai sót trong yếu, đó là một trong những mục tiêu chính trong quá

trình kiểm toán [26]

1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

Khi nghiên cứu đề tài này người viết cũng tham khảo một số công trình nghiên

cứu trong nước trước đó bao gồm luận văn, luận án, các đề tài nghiên cứu khoa học, và

các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí về kế toán:

1.1.2.1 Các luận văn, luận án

[1] Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Hoàn thiện quy trình đánh giá và đối phó

rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa ở

Việt Nam” của tác giả Dương Ngọc Thương Duyên bảo vệ năm 2013. Trong phần tổng

quan về đánh giá và tiếp cận kiểm toán tác giả đã mô tả lịch sử phát triển của mô hình

kiểm toán dựa trên rủi ro, các mô hình đánh giá rui ro trong đó bao gồm rủi ro tài chính

và rủi ro kinh doanh, đồng thời đưa ra các thủ tục đánh giá rủi ro kiểm toán theo chuẩn

mực kiểm toán quốc tế ISA 315 và các biện pháp đối phó với rủi ro đã đánh giá theo

7

chuẩn mực kiểm toán quốc ISA 330. Trong phần khảo sát thực trạng tác giả đã khảo sát

thực tế tại các công ty kiểm toán và dùng phương pháp thống kê mô tả để nói về thực

trạng chung trong quá trình đánh giá và đối phó rủi ro của các công ty kiểm toán có quy

mô nhỏ và vừa làm cơ sở cho các kiến nghị trong phần giải pháp hoàn thiện. [4]

[2] Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong

kiểm toán báo cáo Tài chính tại các công ty kiểm toán trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh” của tác giả Trương Thị Yến Nhung bảo vệ năm 2012. Tác giả đã nêu ra quy trình

lập kế hoạch kiểm toán trong đó có phần đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch

bao gồm việc đánh giá rủi ro kiểm soát theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400

(VSA 400)- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết

về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và

xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả ”, Chuẩn mực này đã hết hiệu lực và nằm

trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 (VSA 315), và đánh giá tính trọng yếu và

rủi ro để ước tính mức độ sai sót của báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, xác định

phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót trên đến báo cáo tài

chính để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm

toán. [16]

[3] Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Hoàn thiện quy tìm hiểu hệ thống kiểm

soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công

ty kiểm toán vừa và nhỏ” của tác giả Phạm Kim Loan bảo vệ năm 2013. Tác giả đã nêu

ra được sự hiểu biết về đơn vị và môi trường đánh giá rủi ro có sai lệch trọng yếu theo

chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 315 và các biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối

với rủi ro đã đánh giá bao gồm xem xét thời gian, nội dung và phạm vi thử nghiệm bổ

sung, thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản, xem xét sự đầy đủ của việc trình bày

và công bố - theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 330- Biện pháp xử lý của kiểm toán

viên đối với rủi ro đã được đánh giá [11]

[4] Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Hoàn thiện thủ tục kiểm toán nhằm phát

hiện gian lận trên báo cáo tài chính của công ty niêm yết tại các công ty kiểm toán độc

lập vừa và nhỏ” của tác giả Trương Anh Tuấn bảo vệ năm 2013. Tác giả đã nêu ra các

công trình nghiên cứu về gian lận của Donald R. Cressey (1919-1987), D. W. Steve

Albrecht, nghiên cứu về gian lận trong kế toán của Hiệp hội các nhà điều tra gian lận

của Hoa Kỳ (ACFE), Nghiên cứu về gian lận trong kế toán của ủy ban COSO, nghiên

8

cứu về gian lận trong kế toán của Cục điều tra liên bang Mỹ (FBI), tác giả cũng đã

nghiên cứu tổng quan về các thủ tục kiểm toán về phát hiện gian lận trong kiểm toán

báo cáo tài chính theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế như ISA 200, ISA240, ISA 315,

ISA330 và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam(VSAs) tương ứng. Dựa trên nền tảng lý

thuyết về gian lận tác giả đã nghiên cứu thực trạng gian lận trên BCTC của các công ty

niêm yết tại Việt Nam bằng cách đối chiếu báo cáo tài chính trước kiểm toán và sau khi

kiểm toán của 50 công ty. Trong số 50 BCTC được sử dụng phân tích có 5 BCTC được

thu thập trực tiếp từ công ty kiểm toán trong đó có ba BCTC của năm tài chính 2011,

45 báo cáo tài chính còn lại được thu thập thông qua chọn mẫu từ website trong đó có

22 BCTC năm 2011 và 23 BCTC năm 2012. Từ việc khảo sát thực trạng đó tác giả đã

đưa ra kết luận về gian lận bao gồm khai khống và khai thiếu một số khoản mục trên

BCTC dựa trên mẫu thu thập. Các khoản mục dễ xảy ra gian lận như : Nợ phải thu, hàng

tồn kho, nợ phải trả, doanh thu. Bên cạnh đó tác giả cũng khảo sát thực trạng về các thủ

tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận của các công ty kiểm toán vừa và nhỏ ở Việt

Nam. [15]

1.1.2.2 Các bài báo khoa học

[1] Bài báo khoa học của tác giả TS.Phạm Tiến Đạt với tựa đề “Đánh giá rủi ro

trong ngân hàng thương mại khi kiểm toán báo cáo tài chính” đăng trên website

vacpa.org.vn, tác giả đã đưa ra nhận định phương pháp luận kiểm toán trong VSA(2012)

là “Đánh giá rủi ro và kiểm tra hệ thống” thay thế cho phương pháp chọn mẫu trước đây.

Đối với nhận định rủi ro tìm tàng trong ngân hàng gồm hai loại: Các rủi ro có nguồn gốc

nội tại và các rủi ro về mặt hệ thống do tác động của thị trường ngân hàng. Theo đó các

rủi ro có nguồn gốc nội tại bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,

rủi ro vỡ nợ, rủi ro hối đoái. Còn các rủi ro về mặt hệ thống do tác động của thị trường

ngân hàng bao gồm: Rủi ro lạm phát, rủi ro công nghệ, rủi ro thay đổi môi trường pháp

lý, rủi ro về chu kỳ kinh tế, sự biến động của các yếu tố thị trường, rủi ro từ sự thay đổi

môi trường tự nhiên. Dựa vào những thông tin này KTV có thể xác định mức độ của rủi

ro tìm tàng (RRTT) và rủi ro kiểm soát (RRKS). Để đánh giá rủi ro, KTV tiến hành xây

dựng bảng trọng số cho từng nhân tố để đánh giá, cho điểm về mức độ rủi ro đối với

từng nhân tố, sau đó tổng hợp điểm đánh giá cho toàn bộ hoạt động đó để đánh giá mức

độ rủi RRTT và RRKS cho từng loại hoạt động của đơn vị, bộ phận được kiểm toán.Trên

cơ sở thực hiện quy trình nhận diện và đánh giá khoa học và đúng đắn về các RRTT và

9

RRKS trong kiểm toán BCTC tại các ngân hàng thương mại sẽ giúp KTV lập kế hoạch

kiểm toán phù hợp, xác định được đúng khối lượng, quy mô, phạm vi công việc kiểm

toán và có kế hoạch về nhân sự, thời gian, chi phí và các phương tiện cần thiết khác cho

một cuộc kiểm toán nhằm nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán BCTC.

[2] Bài báo khoa học của TS. Trần Thị Hồng Mai với đề tài “Đánh giá rủi ro trong

kiểm toán nội bộ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu hoạt động” bài báo nêu ra các

nguyên nhân dẫn đến rủi ro bao gồm mâu thuẫn về mục đích hoạt động; các chiến lược

DN đưa ra cản trở việc thực hiện mục tiêu; các yếu tố bên ngoài: chính trị, môi trường

– đối thủ cạnh tranh, thay đổi ngành, thay đổi môi trường pháp lý, thị trường tiền tệ; các

yếu tố bên trong: qui trình – hoạt động, xử lý thông tin, công nghệ; thiếu nhân sự chủ

chốt, bộ phận quản lý chất lượng yếu, tăng trưởng quá nhanh…,nếu xét về bản chất thì

rủi ro trong DN gồm: Rủi ro kinh doanh là rủi ro liên quan tới lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật

hay đối thủ cạnh tranh. Loại rủi ro này thường liên quan tới việc tìm kiếm mục tiêu kinh

doanh- hàng hóa, dịch vụ từ các nhà cung cấp bên ngoài. Những rủi ro có thể có là thông

tin giả mạo hoặc quá mức từ nhà cung cấp, thông tin sai hoặc chậm, quan hệ với nhà

cung cấp hiện thời không đạt được giá trị tốt nhất,....; Rủi ro tài chính: là rủi ro liên quan

tới lãi suất, dòng tiền, tỷ giá hối đoái, tiền; Rủi ro nhân nhượng liên quan tới việc vi

phạm pháp luật (Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán,...). Từ việc nhận diện rủi ro tác giả

xây dựng quá trình đánh giá rủi ro đó phục vụ cho quá trình tư vấn và quản lý rủi ro.

Tuy nhiên bài viết chỉ phụ vụ cho quá trình đánh giá rủi ro trong kiểm soát nội bộ. [14]

1.3 Khe hổng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu

Một số bài nghiên cứu về đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính nhưng

lúc đó hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới chưa có hiệu lực trước năm 2013 nên hầu hết

áp dụng theo hệ thống chuẩn mực kiểm toán cũ để đánh giá thực trạng . Hệ thống chuẩn

mực kiểm toán mới chưa được áp dụng một cách triệt để, chưa đi sâu vào các thủ tục

đánh giá rủi có sai sót trọng yếu theo quy định hiện hành;

Chưa đi sâu vào nghiên cứu các chuẩn mực về đánh giá rủi ro như 402, 450;

Chưa có công trình nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng vào bài

luận văn của các tác giả như đã đề cập trên đó chính là những khe hổng nghiên cứu mà

tác giả sẽ hoàn thiện những “khe hổng” ấy.

10

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương này tác giả đã nghiên cứu tổng quan về lĩnh vực kiểm toán, lịch sử

hình thành. Nghiên cứu các đề tài, công trình nghiên cứu, các bào bài báo đăng trên các

tạp chí chuyên ngành về kế toán, kiểm toán của các tác giả trong nước và ngoài nước

liên quan đến vấn đề đánh giá rủi trong kiểm toán, đặc biệt là việc nghiên cứu những bài

viết về đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính, đã cung

cấp cho tác giả cách nhìn nhận tổng quan trong phần nghiên nhằm tìm ra khe hổng,

những khoản trống phục vụ cho nghiên cứu trong đề tài của mình.

11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

2.1 CÁC LOẠI RỦI RO KIỂM TOÁN

2.1.1 Rủi ro kiểm toán

Theo đoạn 13c của VSA200(2012) thì “Rủi ro kiểm toán: Là rủi ro do kiểm

toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm

toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu”.

Rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng,

rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện. Việc đánh giá rủi ro được thực hiện dựa trên các

thủ tục kiểm toán để thu thập thông tin cần thiết, phục vụ mục đích đánh giá rủi ro và

dựa vào bằng chứng thu thập trong suốt quá trình kiểm toán. Việc đánh giá rủi ro gắn

với xét đoán chuyên môn nhiều hơn là đo lường chính xác. [8]

2.1.2 Bộ phận cấu thành nên rủi ro kiểm toán

2.1.2.1 Rủi ro tiềm tàng

Theo đoạn 13n của VSA 200 (2012) thì “Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn

có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin

thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước

khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan”. [8]

Rủi ro tiềm tàng sẽ cao hơn đối với các phép tính phức tạp hoặc các tài khoản

phản ánh số liệu được hình thành từ các ước tính kế toán không chắc chắn. Những yếu

tố từ bên ngoài làm tăng rủi ro kinh doanh cũng có thể làm tăng rủi ro tiềm tàng như sự

phát triển của khoa học và công nghệ có thể làm một sản phẩm nào đó trở nên lỗi thời,

dẫn đến hàng tồn kho trên sổ kế toán bị phản ánh cao hơn giá trị thực tế. Các yếu tố bên

trong đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị có liên quan đến một số hoặc tất

cả các nhóm giao dịch, số dư tài khoản, thông tin thuyết minh cũng có thể ảnh hưởng

đến rủi ro tiềm tàng liên quan đến một cơ sở dẫn liệu cụ thể, ví dụ trường hợp không có

đủ nguồn vốn ngắn hạn hoặc sự suy thoái của ngành nghề sẽ dẫn đến thất bại trong kinh

doanh.

2.1.2.2.Rủi ro kiểm soát

12

Theo đoạn 13n (ii) của VSA 200 (2012) thì rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai

sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm

giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị

không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. [8]

Rủi ro kiểm soát thể hiện hiệu quả của việc thiết kế, vận hành và duy trì kiểm

soát nội bộ của Ban Giám đốc nhằm giải quyết những rủi ro đã xác định có thể cản trở

việc hoàn thành các mục tiêu của đơn vị trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài

chính. Tuy nhiên, do những hạn chế vốn có của kiểm soát nội bộ, dù nó được thiết kế

phù hợp và vận hành hiệu quả cũng không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro có sai sót trọng

yếu trong báo cáo tài chính mà chỉ có thể làm giảm bớt rủi ro. Ví dụ về những hạn chế

vốn có của kiểm soát nội bộ gồm: khả năng người thực hiện gây ra nhầm lẫn hoặc lỗi,

một số kiểm soát bị vô hiệu do sự thông đồng hay lạm dụng quyền của người quản lý.

Do đó, một số rủi ro kiểm soát sẽ luôn tồn tại.

Kiểm toán viên có thể đánh giá riêng hoặc đánh giá kết hợp cả rủi ro tiềm tàng

và rủi ro kiểm soát, tùy theo kỹ thuật hoặc phương pháp luận kiểm toán và các phương

pháp thực hành kiểm toán mà kiểm toán viên lựa chọn. Việc đánh giá rủi ro có sai sót

trọng yếu có thể được thể hiện bằng các thuật ngữ có tính định lượng như tỷ lệ phần

trăm, hoặc các thuật ngữ phi định lượng. Trong mọi trường hợp, sự cần thiết phải thực

hiện đánh giá rủi ro một cách thích hợp còn quan trọng hơn so với việc sử dụng phương

pháp nào để đánh giá rủi ro.

2.1.2.3.Rủi ro phát hiện

Theo đoạn 13e của VSA 200 (2012) thì “Rủi ro phát hiện: Là rủi ro mà trong quá

trình kiểm toán, các thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm

toán xuống tới mức thấp có thể chấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết

các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại”; [8]

Với một mức rủi ro kiểm toán xác định trước, mức độ rủi ro phát hiện được chấp

nhận có mối quan hệ trái chiều với rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá ở cấp độ cơ

sở dẫn liệu. Do đó nếu kiểm toán viên xác định là rủi ro có sai sót trọng yếu ở mức độ

càng cao thì rủi ro phát hiện có thể chấp nhận ở mức càng thấp, và càng cần các bằng

chứng kiểm toán có tính thuyết phục cao hơn.

Rủi ro phát hiện liên quan đến nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục được kiểm

toán viên xác định để giảm rủi ro kiểm toán xuống mức độ thấp có thể chấp nhận được.

13

Do đó, rủi ro phát hiện là sự kết hợp giữa tính hiệu quả của các thủ tục kiểm toán và việc

kiểm toán viên thực hiện các thủ tục đó. Để giúp tăng cường hiệu quả của các thủ tục

kiểm toán và việc kiểm toán viên thực hiện các thủ tục đó, giúp giảm khả năng kiểm

toán viên lựa chọn thủ tục kiểm toán không phù hợp, thực hiện sai thủ tục kiểm toán

hoặc hiểu không đúng các kết quả kiểm toán, công ty kiểm toán cần thực hiện:

(1) Lập kế hoạch kiểm toán đầy đủ, phù hợp;

(2) Bố trí nhân sự phù hợp cho nhóm kiểm toán;

(3) Duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp;

(4) Giám sát và kiểm tra các công việc đã thực hiện.

2.1.3 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro

Quan hệ giữa các loại rủi ro trên có thể được phản ánh qua một mô hình rủi ro sau đây:

Rủi ro kiểm toán = Rủi ro tiềm tàng X Rủi to kiểm soát X Rủi ro phát hiện

Rủi ro có sai sót trọng yếu

Trong đó rủi ro có sai sót trọng yếu được xác định thông qua đánh giá rủi ro tiềm

tàng và rủi ro kiểm soát

2.1.4 Rủi ro có sai sót trọng yếu

Đoạn 12n của VSA 200(2012) định nghĩa “Rủi ro có sai sót trọng yếu: Là rủi ro

khi báo cáo tài chính chứa đựng những sai sót trọng yếu trước khi kiểm toán. Tại cấp độ

cơ sở dẫn liệu, rủi ro có sai sót trọng yếu bao gồm hai bộ phận đó là rủi ro tiềm tàng và

rủi ro kiểm soát” [8]

Như vậy khi đánh giá rủi ro kiểm toán theo hệ thống chuẩn mực kiểm toán hiện

hành, thì kiểm toán viên phải xác định rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua việc đánh

giá rủi ro tìm tàng và rủi ro kiểm soát

2.1.5 Trọng yếu

Đoạn 9a của VSA 320(2012) –Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện

kiểm toán – định nghĩa:

“Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số

liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu

14

thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết

định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.”

Trong định nghĩa trên sẽ được hiểu rằng sai lệch được coi là trọng yếu nếu ảnh

hưởng quan đến báo cáo tài chính và quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.

Mức trọng yếu thể hiện về mặt định lượng (số tiền cụ thể) và định tính (tính chất của

thông tin)

Về mặc định lượng được xem khi vượt một giới hạn cho phép, hay sai sót có thể

chấp nhận được. Kiểm toán viên có thể sử dụng một số tuyệt đối để đánh giá tính trọng

yếu, tuy nhiên vấn đề này cần phải được xem xét vì một số cụ thể là trọng yếu đối với

những công ty có quy mô nhỏ nhưng đối với những công ty có quy mô lớn, thì con số

đó là không trọng yếu. Vì vậy, một số kiểm toán viên quan tâm đến con số tương đối,

tức là mối quan hệ giữa đối tượng cần đánh giá với đối tượng gốc (như so với tổng tài

sản, tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, tài sản ròng…).

Về mặc định tính, là việc xem xét bản chất của sự việc, có những trường hợp tuy

số sai lệch là thấp nhưng do bản chất của sai phạm vẫn xem là trọng yếu. Các sai phạm

có tác động dây chuyền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến báo cáo tài chính như các khoản

chi phí bất hợp pháp, ảnh hưởng đến công nợ, tài sản kết quả kinh doanh, hay sự mô tả

không chính xác về chính sách kế toán làm người đọc hiểu sai về bản chất của các thông

tin như thay đổi phương pháp tính giá xuất kho mà không khai báo, hay viêc không trình

bày thông tin quan trọng trong thuyết minh có thể gây ảnh hưởng đến quyết định kinh

tế của người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.

2.1.6 Mối quan hệ giữa rủi ro và trọng yếu

Rủi ro kiểm toán và trọng yếu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu mức sai

lệch có thể chấp nhận được tăng lên thì rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống, vì khi kiểm toán

viên đánh giá tăng giá trị sai sót có thể bỏ qua thì khả năng sai sót trọng yếu có thể giảm

xuống và ngược lại. Kiểm toán viên khi tiến hành cuộc kiểm toán phải cân nhắc đến mối

quan hệ này khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của cuộc kiểm toán, nếu kiểm

toán viên xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ

tăng lên. Trường hợp này kiểm toán viên có thể giảm rủi ro kiểm soát bằng cách mở

rộng thử nghiệm kiểm soát hoặc giảm rủi ro phát hiện bằng cách sữa nội dung, lịch trình

và phạm vi của những thủ tục kiểm tra chi tiết đã dự kiến

15

2.2 PHƯƠNG THỨC TIẾP CẬN KIỂM TOÁN

Từ những năm 1900, mục đích kiểm toán đã chuyển từ phát hiện và ngăn chặn

các gian lận sang xác nhận về tính trung thực và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu của báo

báo cáo tài chính. Để đáp ứng mục tiêu này kiểm toán viên không nhất thiết phải kiểm

tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kể từ đó, các phương pháp tiếp cận kiểm toán

đã thay đổi theo sự phát triển của kiểm toán và sự thay đổi của kinh tế [17;Trang 180 -

187]

2.2.1 Tiếp cận kiểm toán theo Bảng cân đối kế toán

Phương pháp tiếp cận này dựa trên phương trình kế toán:

Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu xét cho cùng bao gồm các khoản mục vốn góp ban đầu của các chủ sở

hữu và lợi nhuận tạo ra trong quá trình kinh doanh. Thông thường vốn góp ban đầu của

các chủ sở hữu sẽ ít thay đổi, như vậy lợi nhuận trong kỳ kế toán chính là phần giá trị

tăng thêm của tài sản thuần (Tài sản –Nợ phải trả).

Do tiếp cận kiểm toán theo Bảng cân đối kế toán là kiểm toán các khoản mục tài

sản và các khoản nợ phải trả, như tiền mặt, nợ phải thu, tài sản dài hạn, các khoản nợ

phải trả… Chủ yếu là kiểm tra các số dư của các tài khoản liên quan đến tài sản và nợ

phải trả mà không chú trọng đến các khoản mục trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh. Trong thời kỳ này việc lập kế hoạch kiểm toán không được chú trọng và rất ít sử

dụng các thủ tục phân tích. Do chỉ kiểm toán số dư các tài khoản tài sản và nợ phải trả

vào ngày kết thúc niên độ nên các thủ tục kiểm toán chỉ tập trung vào thời điểm khóa sổ

hay xoay quanh thời điểm khóa sổ. Phương pháp tiếp cận này cũng chưa chú trọng đến

việc đánh giá và kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ, đến nay phương thức này vẫn được

sử dụng khi kiểm toán các doanh nghiệp nhỏ, có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém.

2.2.2 Tiếp cận kiểm toán theo chu trình nghiệp vụ

Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn tiếp cận kiểm toán theo chu trình nghiệp vụ sẽ

mang lại tiết kiệm về mặc chi phí so với tiếp cận theo Bảng cân đối kế toán vì:

- Thứ nhất số dư cuối kỳ các khoản mục có giá trị lớn và chứa dựng nhiều khoản

mục chi tiết.

16

- Thứ hai, ở các doanh nghiệp lớn nhà quản lý có khuynh hướng dựa vào dữ liệu kế

toán để giám sát và kiểm soát hoạt động kinh doanh. Vì vậy hệ thống kế toán

thường được thiết kế tốt khi xử lý các nghiệp vụ thường xuyên và cung cấp số liệu

kế toán đáng tin cậy hơn.

- Thứ ba, do xử lý nhiều nghiệp vụ, doanh nghiệp lớn thường có đủ nhân viên để

thực hiện tốt việc phân công phân nhiệm.

Trong trường hợp này, kiểm toán viên kiểm tra quá trình xử lý các nghiệp vụ

thường xuyên, kiểm toán viên có thể giảm bớt việc kiểm tra các khoản mục trên Bảng

cân đối kế toán. Có nghĩa là kiểm toán viên phải tăng cường việc kiểm tra các thủ tục

kiểm soát trong các chu trình nghiệp vụ (tăng cường việc thực hiện các thử nghiệp kiểm

soát). Các chu trình này bao gồm các chu trình như: Chu trình bán hàng, phải thu và thu

tiền; Chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền, Chu trình hàng tồn kho, tính giá thành và

giá vốn; Chu trình lương và phải trả người lao động; Chu trình tài sản cố định và xây

dựng cơ bản; các Chu trình khác(…). Với phương thức tiếp cận này, các bảng câu hỏi

kiểm soát về kiểm soát nội bộ chuẩn được thiết kế cho từng chu trình, nghiệp vụ sẽ giúp

kiểm toán viên tăng cường phát hiện gian lận hay gian lận tiềm tàng trong doanh nghiệp.

kiểm toán viên cũng sẽ đưa ra những góp ý cho nhà quản lý dựa trên kết quả quan sát

và kiểm tra các thủ tục kiểm soát của doanh nghiệp.

Trong thực tế, một nhược điểm với cách tiếp cận kiểm toán này là nó được cấu

trúc một cách chặt chẽ với chương trình kiểm toán chuẩn, ít cho phép kiểm toán viên sử

dụng những xét đoán nghề nghiệp.

2.2.3 Tiếp cận kiểm toán theo phân tích rủi ro tài chính

Phương thức tiếp cận này được sử dụng từ những năm 1980 và có một số đặc điểm:

Phải lập kế hoạch một cách có hệ thống nên đòi hỏi kiểm toán viên phải có những hiểu

biết chung về hoạt động kinh doanh của khách hàng

Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ dưới góc độ kinh doanh

Thủ tục phân tích được áp dụng trong mọi giai đoạn của cuộc kiểm toán để xác định

xem liệu các xu hướng và các mối quan hệ tài chính hay hoạt động có hợp lý không.

Cách tiếp cận này đòi hỏi kiểm toán viên phải xem xét một cách thận trọng những vấn

đề về rủi ro và trọng yếu trong quá trình kiểm toán cho từng chu trình nghiệp vụ của

doanh nghiệp.

17

Chương trình kiểm toán phải nhấn mạnh vào những khu vực có rủi ro cao và các

khoản mục trọng yếu trong cuộc kiểm toán. Như vậy cuộc kiểm toán sẽ hiệu quả về mặt

chi phí và thỏa mãn yêu cầu của chuẩn mực nghề nghiệp, quy định của pháp luật và các

điều khoản trong hợp đồng.

2.2.4 Tiếp cận kiểm toán theo rủi ro kinh doanh chiến lược

Vào cuối những năm 1990, phương thức tiếp cận theo phương thức rủi ro tài

chính được nâng cấp bằng cách tập trung nhiều hơn vào các rủi ro kinh doanh hay rủi ro

mang tính chất chiến lược mà khách hàng đang gặp phải, tức chuyển sang tiếp cận theo

rủi ro kinh doanh chiến lược (SBR-Strategic Business Risk Approach). Kiểm toán viên

phải hiểu các rủi ro kinh doanh chiến lược mà khách hàng đang gặp phải bên cạnh những

hiểu biết về rủi ro tác động đến việc xử lý và ghi chép các nghiệp vụ.

Để xem xét về các rủi ro kinh doanh chiến lược của doanh nghiệp, kiểm toán viên

cần có những hiểu biết về chiến lược kinh doanh của khách hàng, về các kế hoạch của

doanh nghiệp nhằm đối phó những thay đổi của môi trường kinh doanh. Các thay đổi

nhanh chóng trong môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến ngành nghề và các

doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề đó.

Việc tập trung tìm hiểu các rủi ro kinh doanh chiến lược của khách hàng dẫn đến

việc tiếp cận kiểm toán một cách hệ thống và mang tính chiến lược hơn. Kiểm toán viên

sử dụng tính hiểu biết của họ về khách hàng, về ngành nghề để tiếp cận một cuộc kiểm

toán hữu hiệu và hiệu quả hơn. Kiểm toán viên sẽ không còn tập trung vào các nghiệp

vụ thường xuyên dựa trên giả định rằng các nghiệp vụ này thường được kiểm soát chặt

chẽ bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Thay vào đó, Kiểm toán viên sẽ tập

trung kiểm tra các nghiệp vụ bất thường, những ước tính kế toán và đánh giá của nhà

quản lý vì đây là những vấn đề có thể tạo nên các sai lệch trong yếu trong báo cáo tài

chính.

Sự nhấn mạnh hơn vào các rủi ro kinh doanh chiến lược của cách tiếp cận này

không mâu thuẫn với phương thức tiếp cận theo rủi ro tài chính. Do đó phương thức tiếp

cận kiểm toán dựa trên rủi ro kinh doanh chiến lược vẫn đáp ứng được yêu cầu của các

chuẩn mực kiểm toán hiện tại.

2.2.5 Rủi ro kinh doanh chiến lược và mối quan hệ với rủi ro kiểm toán

18

Rủi ro kinh doanh chiến lược được định nghĩa là “Rủi ro mà mục tiêu kinh doanh

của một doanh nghiệp không đạt được do các nhân tố, các sức ép bên trong và bên ngoài

doanh nghiệp, xét cho cùng, đó là các rủi ro liên quan đến khả năng tạo ra lợi nhuận và

khả năng sống còn của doanh nghiệp”.

Kiểm toán viên phải hiểu biết sâu rộng về bản chất của công việc kinh doanh và

ngành nghề kinh doanh của khách hàng để xác định xem các cơ sở dẫn liệu của báo cáo

tài chính có hợp lý hay không, có đúng đắn hay không, báo cáo tài chính có được trình

bày trung thực và hợp lý không. Để làm được điều này kiểm toán viên phải hiểu biết về

chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, về các rủi ro kinh doanh chiến lược mà doanh

nghiệp đang gặp phải bên cạnh những hiểu biết về những rủi ro liên quan đến việc xử lý

và ghi chép các nghiệp vụ, khả năng của các doanh nghiệp trong việc đối phó hay kiểm

soát những thay đổi trong môi trường kinh doanh.

Kiểm toán viên cần xác định liệu các rủi ro kinh doanh này có ảnh hưởng đến rủi

ro kiểm toán hay không. Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kinh doanh chiến lược

là một phần của đánh giá các rủi ro có sai lệch trọng yếu do nhầm lẫn, gian lận hay các

hành vi không tuân thủ gây ra. Nói cách khác, kiểm toán viên xem xét xem các rủi ro

kinh doanh chiến lược có dẫn đến các sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính không.

Với một cách nhìn toàn diện hơn về doanh nghiệp mô hình rủi ro kinh doanh chiến lược

giúp cho cuộc kiểm toán trở nên hiệu quả và hữu hiệu hơn so với cách tiếp cận truyền

thống dựa trên việc kiểm tra các nghiệp vụ và số dư để suy ra các thông tin trên báo cáo

tài chính

- Mô tả quá trình đánh giá rủi ro, phân biệt rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo

tài chính và rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, làm cơ sở cho các thủ

tục kiểm toán được thiết kế để đối phó với các rủi ro đó (ISA 330)

- Yêu cầu đánh giá kiểm soát nội bộ, thực hiện thử nghiệm kiểm soát nếu như đơn vị

có những rủi ro mà nếu chỉ áp dụng thử nghiệm cơ bản sẽ không thể làm giảm rủi ro

kiểm toán xuống mức được phép (ISA 330)

- Liên kết những rủi ro được kiểm toán viên đánh giá với các yêu cầu thực hiện các thủ

tục kiểm toán bổ sung (ISA 330)

- Mở rộng các yêu cầu về lập hồ sơ kiểm toán đối với việc đánh giá rủi ro và những thủ

tục đối phó với rủi ro (ISA 315, ISA 330).

19

Tóm lại, cuộc kiểm toán được tiếp cận theo rủi ro kinh doanh, chiến lược yêu cầu kiểm

toán viên có kiến thức sâu rộng hơn về hoạt động kinh doanh của khách hàng, cụ thể là

chiến lược kinh doanh, rủi ro gắn với chiến lược kinh doanh của khách hàng, các biện

pháp đối phó rủi ro và xác định ảnh hưởng của các rủi ro đến sự trình bày trung thực và

hợp lý của báo cáo tài chính. Kiểm toán viên dựa trên sự hiểu biết của mình về doanh

nghiệp để dự đoán xem báo cáo tài chính của khách hàng sẽ như thế nào. Sau đó kiểm

toán viên sẽ so sánh dự đoán của mình với báo cáo tài chính của đơn vị và thiết kế các

thủ tục kiểm toán để điều tra sự khác biệt. Kết quả là, kiểm toán viên sử dụng kỹ thuật

phân tích dùng trong quản trị doanh nghiệp, như phân tích SWOT, PEST, 7S, phân tích

chuỗi giá trị, các chỉ số cân bằng…để phân tích và xác định rủi ro kinh doanh chiến lược

phục vụ cho công việc kiểm toán. Trong phương thức tiếp cận theo SBR, đối với các

nghiệp vụ thường xuyên xảy ra, kiểm toán viên sẽ dựa nhiều hơn vào hệ thống kiểm soát

nội bộ bằng cách thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Kiểm toán viên sẽ chỉ tập trung

kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ không thường xuyên và với cách tiếp cận như thế, kiểm

toán viên tin rằng sẽ giảm được rủi ro kiểm toán và tăng tính hiệu quả của cuộc kiểm

toán.

Đánh giá rủi ro kinh doanh chiến lược

Đánh giá rủi ro có sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tìm tàng

X

X

Sơ đồ 2.1: Tiếp cận kiểm toán theo rủi ro kinh doanh chiến lược

=

Rủi ro kiểm toán

Rủi ro tìm tàng

Rủi ro kiểm soát

Rủi ro phát hiện

Nguồn: Vũ Hữu Đức và cộng sự

Trong sơ đồ trên thì các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tìm tàng như lĩnh vực

hoạt động kinh doanh, bản chất công việc kinh doanh và đặc điểm của đơn vị, các

nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên, quy mô tổng thể, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp,

20

quy mô số dư tài khoản, còn các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát như môi

trờng kiểm soát, hệ thống kế toán, nhân sự, tính thích hợp, đầy đủ của các thủ tục kiểm

soát.

2.3 CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN THEO CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM

2.3.1 Các quy định về đánh giá rủi ro kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành

Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành đang được áp dụng được

ban hành theo thông tư 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 và có hiệu lực ngày

01/01/2014. Trong đó các chuẩn mực liên quan trực tiếp đến đánh giá rủi ro bao gồm:

- VSA 200- Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực

hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

- VSA 240- Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình

kiểm toán báo cáo tài chính

- VSA 315 – Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về

đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị

- VSA 330 - Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá

- VSA 402- Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên

ngoài

- VSA 540 - Kiểm toán các ước tính kế toán (Bao gồm ước tính kế toán về giá trị hợp

lý và các thuyết minh liên quan)

Trong đó VSA315 giữ vai trò cốt lõi trong đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu

trong kiểm toán báo cáo Tài chính. Do đó người viết sẽ tập trung làm rõ nội dung của

chuẩn mực này

2.3.1.1.Các chuẩn mực liên quan đến rủi ro kiểm toán và hình thành nên ý kiến kiểm toán

Sơ đồ tóm tắc các chuẩn mực liên quan đến đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo

cáo tài chính

21

Sơ đồ 2.2 : Các chuẩn mực liên quan đến rủi ro kiểm toán và hình thành nên ý kiến kiểm toán

Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán VSA 200

i h k

t r o n g

v i ê n

g n ụ d ử s

c á o

i à o g n

ó c ị v

n ê b

t é x m e x n ầ c

T r á c h n h i ệ m c ủ a

ụ v

Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu VSA 315

V S A 2 4 0

2 0 4 A S V

q u á t r ì n h k i ể m

ố t

t à i c h í n h

k i ể m

h c ị d

u ế y

l i ê n q u a n đ ế n g i a n

n ơ đ n á o t

l ậ n

t o á n

c á C

t o á n b á o

m ể i k

Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá VSA 330

Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán VSA 450

Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính VSA 700

“Vấn đề cần nhấn mạnh “và “vấn đề khác” VSA 706

Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toán phần VSA 705

Nguồn : Do tác giả tổng hợp

2.3.1.2 Nội dung của các chuẩn mực kiểm toán về đánh giá rủi ro:

- VSA 200(2012)- Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán

khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

Đoạn 15 của VSA 200(2012) yêu cầu “Kiểm toán viên phải lập kế hoạch và thực

hiện cuộc kiểm toán với thái độ hoài nghi nghề nghiệp để nhận biết các trường hợp

có thể dẫn đến báo cáo tài chính chứa đựng những sai sót trọng yếu”

- VSA 240(2012) – Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá

trình kiểm toán báo cáo tài chính

22

Đoạn 08 của chuẩn mực này yêu cầu “Để đạt được sự đảm bảo hợp lý, kiểm toán

viên phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá trình kiểm toán, phải cân

nhắc khả năng Ban Giám đốc có thể khống chế kiểm soát và phải nhận thức được thực

tế là các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện nhầm lẫn một cách hiệu quả có thể không

hiệu quả trong việc phát hiện gian lận. Các quy định của chuẩn mực kiểm toán này nhằm

hỗ trợ kiểm toán viên trong việc xác định và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu do

gian lận và thiết lập các thủ tục nhằm phát hiện sai sót đó.”

Đoạn 24 của chuẩn mực này yêu cầu “Kiểm toán viên phải đánh giá xem các thông

tin thu thập được từ các thủ tục đánh giá rủi ro khác và các hoạt động liên quan có dấu

hiệu cho thấy sự tồn tại của một hoặc nhiều yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận hay không.

Mặc dù có các yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận nhưng chưa chắc chắn đã có gian lận,

nhưng các yếu tố này thường xuất hiện khi các hành vi gian lận đã xảy ra và do đó có

thể là dấu hiệu của rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận”

- VSA 330 - Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá

Đoạn 05 của VSA 330(2012) yêu cầu “Kiểm toán viên phải thiết kế và thực hiện

các biện pháp xử lý tổng thể đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở

cấp độ báo cáo tài chính”

Theo đoạn 06 của VSA 330 yêu cầu “Kiểm toán viên phải thiết kế và thực hiện các

thủ tục kiểm toán tiếp theo với nội dung, lịch trình và phạm vi dựa vào kết quả đánh giá

- VSA 402(2012)- Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ

rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu”

bên ngoài

Theo đoạn 07 của chuẩn mực này xác định mục tiêu của kiểm toán viên và doanh

 Hiểu biết đầy đủ về bản chất và tầm quan trọng của các dịch vụ bên ngoài mà đơn

nghiệp kiểm toán khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài bao gồm:

vị sử dụng và ảnh hưởng của các dịch vụ đó đối với kiểm soát nội bộ của đơn vị có

 Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với các rủi ro đó.

liên quan đến cuộc kiểm toán, nhằm xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu

23

- VSA 540(2012) - Kiểm toán các ước tính kế toán (bao gồm ước tính kế toán về giá

trị hợp lý và các thuyết minh liên quan)

Đoạn 11 của chuẩn mực này yêu cầu “Kiểm toán viên phải dựa vào xét đoán của

mình để xác định xem có ước tính kế toán nào được đánh giá là có mức độ không

chắc chắn cao làm phát sinh rủi ro đáng kể hay không”

2.3.2 Yêu cầu đánh giá rủi ro kiểm toán theo VSA 315

Kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro để có cơ sở xác định và

đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu.

Để thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro KTV thu thập những hiểu biết về đơn vị được

kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ (sau đây gọi là “hiểu

biết về đơn vị”) là một quy trình liên tục và linh hoạt trong việc thu thập, cập nhật và

phân tích thông tin trong suốt quá trình kiểm toán. Hiểu biết về đơn vị cung cấp cho

kiểm toán viên cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện các xét đoán chuyên môn

trong suốt quá trình kiểm toán các công việc như:

- Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính;

- Xác định mức trọng yếu theo quy định của VSA 320;

- Đánh giá sự phù hợp của việc chọn lựa, áp dụng các chính sách kế toán và tính

đầy đủ, thích hợp của các thuyết minh báo cáo tài chính;

- Xác định các khoản mục phải đặc biệt lưu ý khi kiểm toán, ví dụ giao dịch với các

bên liên quan, sự phù hợp trong giả định của Ban Giám đốc về tính hoạt động liên

tục của đơn vị, hoặc xem xét mục đích kinh tế của các giao dịch;

- Xây dựng các ước tính để sử dụng khi thực hiện thủ tục phân tích;

- Biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá, gồm thiết kế và

thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo để thu thập được đầy đủ bằng chứng

kiểm toán thích hợp;

- Đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán đã thu thập, như

đánh giá sự phù hợp của các giả định và của các giải trình bằng lời và bằng văn

bản của Ban Giám đốc.

24

2.3.2.1 Thủ tục đánh giá rủi ro

Theo đoạn 06 của VSA 315. Thủ tục đánh giá rủi ro phải bao gồm các bước sau:

(a) Phỏng vấn Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị mà theo xét đoán của kiểm

toán viên có khả năng cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc xác định rủi ro có sai sót

trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn;

- Các thủ tục phân tích sử dụng làm thủ tục đánh giá rủi ro có thể giúp kiểm toán viên

(b) Thực hiện thủ tục phân tích;

xác định các đặc điểm của đơn vị mà kiểm toán viên chưa biết và giúp đánh giá rủi

ro có sai sót trọng yếu để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm

toán đối với rủi ro đã đánh giá. Thủ tục phân tích sử dụng trong quy trình đánh giá

rủi ro có thể liên quan đến các thông tin tài chính và phi tài chính, như mối quan hệ

- Thủ tục phân tích có thể giúp kiểm toán viên xác định sự tồn tại của các giao dịch,

giữa doanh thu và số lượng hàng bán.

sự kiện bất thường, các số liệu, tỷ trọng và xu hướng có thể là dấu hiệu của các vấn

đề có ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán. Phát hiện được những mối quan hệ bất thường

và không mong đợi có thể giúp kiểm toán viên xác định được rủi ro có sai sót trọng

yếu, đặc biệt là những rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận.

(c) Quan sát và điều tra.

Quan sát và điều tra có thể hỗ trợ việc phỏng vấn Ban Giám đốc và các cá nhân khác

trong đơn vị, đồng thời cung cấp thêm những thông tin về đơn vị được kiểm toán và môi

- Hoạt động của đơn vị;

-

Các tài liệu (như kế hoạch và chiến lược kinh doanh), hồ sơ, tài liệu hướng dẫn về

trường của đơn vị. những nội dung quan sát và điều tra, bao gồm:

- Các loại báo cáo do Ban Giám đốc lập (như báo cáo quản lý hàng quý và báo cáo tài

kiểm soát nội bộ;

chính giữa niên độ) và báo cáo do Ban quản trị lập (như biên bản họp hội đồng quản

- Cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, máy móc thiết bị...

trị);

2.3.2.2 Sử dụng các thông tin thu thập được từ thủ tục đánh giá chấp nhận hoặc

duy trì khách hàng hoặc các thông tin đã có trước đây để đánh giá rủi ro

25

- Đoạn 07 VSA 315(2012) yêu cầu KTV phải xem xét liệu các thông tin thu thập được

từ thủ tục đánh giá chấp nhận hoặc duy trì khách hàng có liên quan đến việc xác định

rủi ro có sai sót trọng yếu hay không

- Đoạn 08 VSA 315(2012) yêu cầu KTV trong trường hợp thành viên Ban Giám đốc

phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán đã cung cấp các dịch vụ khác cho đơn vị được

kiểm toán, thì thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán đó phải

xem xét liệu thông tin đã thu thập được trước đây có liên quan đến việc xác định rủi

ro có sai sót trọng yếu hay không.

2.3.2.3 Những hiểu biết cần có về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị,

trong đó có kiểm soát nội bộ

a) Những hiểu biết cần có về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị

Đoạn 11 của VSA 315(2012) yêu cầu KTV phải tìm hiểu các thông tin sau:

Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố bên ngoài khác, bao

gồm cả khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng

Những yếu tố có ảnh hưởng đến ngành nghề bao gồm môi trường cạnh tranh, mối

quan hệ với nhà cung cấp, với khách hàng và các tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Hiểu biết về đặc điểm của đơn vị giúp kiểm toán viên hiểu được các vấn đề như:

Liệu đơn vị có cơ cấu tổ chức phức tạp, như có các công ty con hoặc địa điểm hoạt động

ở nhiều nơi khác nhau hay không. Cơ cấu tổ chức phức tạp thường dẫn đến những vấn

đề có thể làm tăng rủi ro có sai sót trọng yếu. Những vấn đề đó có thể bao gồm liệu giá

trị của lợi thế thương mại, các liên doanh, các khoản đầu tư hoặc các đơn vị có mục đích

đặc biệt có được hạch toán phù hợp hay không.

Quyền sở hữu và các mối quan hệ giữa các chủ sở hữu với những cá nhân hoặc

đơn vị khác. Hiểu biết về vấn đề này giúp kiểm toán viên xác định được các giao dịch

với các bên liên quan đã được ghi nhận và hạch toán phù hợp hay chưa

- Mục tiêu, chiến lược và những rủi ro kinh doanh có liên quan

Theo đoạn A29 của VSA 315 thì đơn vị hoạt động trong bối cảnh ngành nghề,

các yếu tố liên quan đến quy định pháp luật và những yếu tố bên trong và bên ngoài

khác. Để thích ứng với những yếu tố này, Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị phải

đặt ra những mục tiêu để lập kế hoạch tổng thể cho đơn vị. Chiến lược là những phương

26

pháp mà Ban Giám đốc sử dụng để đạt được mục tiêu đề ra. Mục tiêu và chiến lược của

đơn vị có thể thay đổi theo thời gian. [8]

Tóm lại, một rủi ro kinh doanh có thể dẫn đến một rủi ro có sai sót trọng yếu đối với

các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh ở cấp độ cơ sở dẫn liệu

hoặc cấp độ báo cáo tài chính.

- Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị

Theo đoạn 36 của VSA 315 thì Ban Giám đốc và những cá nhân khác sẽ đo lường

và đánh giá những vấn đề được xác định là quan trọng. Việc đo lường kết quả, từ bên

trong hay bên ngoài đơn vị, đều sẽ tạo ra những áp lực cho đơn vị. Những áp lực này

lại sẽ thúc đẩy Ban Giám đốc thực hiện những hành động nhằm cải thiện kết quả hoạt

động hoặc làm sai lệch báo cáo tài chính. Do đó, hiểu biết về cách đo lường kết quả

hoạt động của đơn vị sẽ giúp kiểm toán viên xem xét liệu các áp lực để đạt được mục

tiêu hoạt động có thể dẫn đến các hành động của Ban Giám đốc làm tăng rủi ro có sai

sót trọng yếu, kể cả sai sót do gian lận hay không. [8]

Các thông tin nội bộ được Ban Giám đốc sử dụng để đo lường và đánh giá kết quả

 Những chỉ tiêu kết quả hoạt động chủ yếu (tài chính và phi tài chính), những tỉ

hoạt động mà kiểm toán viên có thể xem xét bao gồm:

suất quan trọng, những xu hướng và số liệu thống kê hoạt động;

Phân tích kết quả hoạt động theo từng giai đoạn;

Kế hoạch tài chính, dự báo, phân tích biến động, thông tin về các bộ phận và các

báo cáo đánh giá hoạt động của các bộ phận, phòng ban hoặc các cấp khác;

 So sánh kết quả hoạt động của đơn vị với các đối thủ cạnh tranh.

 Các tổ chức cá nhân bên ngoài cũng có thể đo lường và đánh giá kết quả hoạt động

Đánh giá năng lực của nhân viên và chính sách lương bổng ưu đãi;

của đơn vị. Như thông tin bên ngoài như các báo cáo phân tích và báo cáo xếp

hạng tín nhiệm có thể cung cấp cho kiểm toán viên thông tin hữu ích. Những loại

-

báo cáo này thường được thu thập từ đơn vị được kiểm toán.

Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị được kiểm toán

27

Quy trình đánh giá rủi ro sẽ cung cấp thông tin cho các cấp quản lý trong việc quyết

định xem rủi ro kinh doanh hay gian lận nào cần được quản lý và hành động nào cần

thực hiện. Ban Giám đốc có thể lập ra các kế hoạch, chương trình hay hành động để

nhận diện các rủi ro cụ thể, hoặc có thể chấp nhận một rủi ro cụ thể bởi chi phí cao hay

vì lý do nào khác.

Nếu quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị là phù hợp với thực tế, thì quy trình này sẽ

giúp cho kiểm toán viên trong việc nhận diện rủi ro có sai sót trọng yếu.

Bảng 2.1: Nguồn thông tin cho việc đánh giá rủi ro

Các nguồn bên trong Các nguồn bên ngoài Thông tin

- Thông tin trên Internet - Thông tin ngành - Tin tức về cạnh tranh - Các cơ quan xếp hạng tín Thông tin tài chính - Các báo cáo tài chính - Các bản ngân sách - Các báo cáo - Các báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động dụng

- Các báo cáo thuế - Các chính sách kế toán - Các nhà cung cấp tín dụng - Các cơ quan chính phủ - Phương tiện truyền thông

- Các đánh giá và ước và các đối tượng khác tính

- Thông tin trên Internet - Dữ liệu của hiệp hội thương mại

Thông tin phi tài chính - Các dự đoán của ngành - Các cơ quan chính phủ - Các bài viết trên phương tiện truyền thông

- Tầm nhìn, các giá trị, mục tiêu và các chiến lược của đơn vị - Cơ cấu tổ chức - Các mô tả công việc - Hồ sơ nhân sự - Các chỉ số hoạt động - Các sổ tay hướng dẫn/cẩm nang về thủ tục và chính sách

Nguồn : http://kiemtoanvatuvan.com/

b) Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán

Theo đoạn 12 của VSA 315 yêu cầu KTV phải tìm hiểu các thông tin về kiểm soát

nội bộ của đơn vị có liên quan đến cuộc kiểm toán. Mặc dù hầu hết các kiểm soát liên

quan tới cuộc kiểm toán thường liên quan tới báo cáo tài chính nhưng không phải tất cả

các kiểm soát liên quan tới báo cáo tài chính đều liên quan đến cuộc kiểm toán. Kiểm

28

toán viên phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định kiểm soát nào, riêng lẻ hay kết

hợp với thủ tục khác, có liên quan tới cuộc kiểm toán.

- Tìm hiểu mục tiêu của kiểm soát nội bộ

Kiểm soát nội bộ là sự cố gắng của Ban Giám đốc nhằm giảm thiểu các yếu tố rủi ro

hoặc nhằm đạt được các mục tiêu về kiểm soát. Có mối quan hệ chặt chẽ giữa các mục

tiêu của đơn vị và hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập cho việc đạt được các mục

tiêu ấy. Một khi mục tiêu đã được thiết lập, đơn vị có thể xác định và phát hiện các sự

kiện (rủi ro) có thể cản trợ việc đạt được các mục tiêu đó. Dựa trên nội dung này, Ban

Giám đốc có thể xây dựng các biện pháp phù hợp, bao gồm cả việc thiết kế một hệ thống

kiểm soát nội bộ

Mục tiêu kiểm soát nội bộ có thể chia thành bốn nhóm

(1) Chiến lược, các mục tiêu tầm cao phù hợp với tầm nhìn doanh nghiệp;

(2) Hệ thống thông tin tài chính (kiểm soát nội bộ về hệ thống thông tin tài chính);

(3) Hoạt động; và

(4) Tuân thủ pháp luật và các quy định.

Kiểm toán viên quan tâm chính đến các kiểm soát nội bộ liên quan đến hệ thống

thông tin tài chính. Chúng giúp nhận diện các mục tiêu của đơn vị trong việc lập báo

cáo tài chính và phát hành thông tin ra bên ngoài. Các kiểm soát hoạt động, bao gồm

quản lý sản xuất, quản lý chất lượng, quản lý nhân sự tuân thủ các quy định về sức khỏe

và an toàn, thông thường không liên quan đến kiểm toán, trừ khi thông tin được sử dụng

trong thủ tục phân tích hoặc thông tin cần thiết cho việc trình bày thông tin trên báo cáo

tài chính.

Hiểu biết về kiểm soát nội bộ giúp kiểm toán viên xác định các loại sai sót tiềm

tàng và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định nội dung, lịch

trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo.

Để hiểu biết về kiểm soát nội bộ KTV cần tìm hiểu một yếu tố quan trọng đó là các

thành phần của HTKSNB, theo chuẩn mực này thì HTKSNB được chia thành năm thành

phần nhằm cung cấp một khuôn khổ giúp kiểm toán viên xem xét các khía cạnh khác

nhau trong hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị có thể ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán

như thế nào:

29

(1) Môi trường kiểm soát;

(2) Thủ tục đánh giá rủi ro của đơn vị;

(3) Hệ thống thông tin có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính,

trong đó có các quy trình kinh doanh, và trao đổi thông tin;

(4) Các hoạt động kiểm soát;

(5) Giám sát các hoạt động kiểm soát.

Khi tiến hành tìm hiểu các thành phần trên KTV cần lưu ý đặc điểm của các yếu

tố thủ công và các yếu tố tự động trong kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến việc đánh giá

rủi ro của kiểm toán viên. Việc sử dụng các yếu tố thủ công hay tự động trong hệ thống

kiểm soát nội bộ cũng ảnh hưởng đến cách thức tạo lập, ghi chép, xử lý và báo cáo các

 Các kiểm soát thủ công có thể bao gồm thủ tục phê duyệt, rà soát các giao dịch, đối

giao dịch:

chiếu và theo dõi các khoản đối chiếu đó. Ngoài ra, đơn vị có thể sử dụng các kiểm

soát tự động để tạo lập, ghi chép, xử lý và báo cáo các giao dịch theo dạng điện tử

 Các kiểm soát trong hệ thống công nghệ thông tin là sự kết hợp cả kiểm soát tự động

để thay thế các tài liệu bằng giấy.

và các kiểm soát thủ công. Ngoài ra, các kiểm soát thủ công có thể độc lập với công

nghệ thông tin, có thể sử dụng các dữ liệu từ hệ thống công nghệ thông tin, hoặc có

thể giới hạn trong việc giám sát tính hữu hiệu của công nghệ thông tin, tính hữu hiệu

của các kiểm soát tự động và để giải quyết các tình huống ngoại lệ.

- Nhận diện các rủi ro có sai sót trọng yếu cần phải giảm thiểu

Rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến loại giao dịch, số dư và việc trình bày báo

 Rủi ro giao dịch thường xuyên hàng ngày;

 Rủi ro gian lận (lạm quyền, lạm dụng tài sản);

 Rủi ro về trình bày thông tin;

 Rủi ro trọng yếu;

cáo tài chính tồn tại ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, bao gồm:

30

 Rủi ro không mang tính thường xuyên (ví dụ việc áp dụng một hệ thống kế toán

 Rủi ro đánh giá (lập các ước tính, đánh giá lại tài sản...).

mới);

- Thái độ của Ban Giám đốc đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu được phát hiện

Các hành động kiểm soát cụ thể (thủ công hay tự động) sẽ ngăn ngừa, phát hiện và sửa

chữa các sai sót trọng yếu. kiểm toán viên không được yêu cầu phải nhận biết tất cả các

kiểm soát đang có.

- Các kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán

Không phải tất cả các kiểm soát đều thích hợp cho việc kiểm toán và cần kiểm toán

viên phải tìm hiểu. Kiểm toán viên chỉ quan tâm tìm hiểu và đánh giá những kiểm soát

mà sẽ giảm thiểu rủi ro có sai sót trọng yếu (do gian lận hoặc sai sót) trong các báo cáo

tài chính. Điều này có nghĩa là một số loại kiểm soát nhất định có thể được loại ra khỏi

phạm vi của các cuộc kiểm toán, như kiểm soát không ảnh hưởng đến báo cáo tài chính

(như các kiểm soát hoạt động và các kiểm soát liên quan đến việc tuân thủ các quy định);

Các kiểm soát luôn phù hợp với việc kiểm toán bao gồm những kiểm soát khi phát

hiện rủi ro đáng kể nhằm giảm thiểu các rủi ro như sau:

Bảng 2.2 : Tổng hợp rủi ro đáng kể

Các rủi ro đáng kể

Các rủi ro đáng kể được phát hiện và đánh giá là các rủi ro có các sai sót trọng yếu mà, theo đánh giá của kiểm soát viên, cần có các xem xét đặc biệt của kiểm toán.

Các rủi ro mà không dễ bị phát hiện bởi các thử nghiệm cơ bản Đây là các rủi ro có sai sót trọng yếu mà nếu chỉ dùng các thử nghiệm cơ bản sẽ không cung cấp được đủ các bằng chứng kiểm toán phù hợp.

Các rủi ro khác về sai sót trọng yếu Đây là các rủi ro có các sai sót trọng yếu mà, theo đánh giá của kiểm toán viên, có khả năng dẫn đến việc xảy ra các sai sót trọng yếu.

Nguồn : http://kiemtoanvatuvan.com/

- Thủ tục đánh giá rủi ro để thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và thực

 Phỏng vấn nhân sự của đơn vị;

 Quan sát việc áp dụng các kiểm soát cụ thể;

hiện các kiểm soát liên quan có thể bao gồm:

31

 Kiểm tra các báo cáo và tài liệu;

 Kiểm tra các giao dịch trên hệ thống thông tin liên quan đến báo cáo tài chính.

 Để đạt được mục tiêu thu thập bằng chứng kiểm toán, nếu sử dụng thủ tục phỏng

vấn thì cần phải sử dụng kết hợp với các thủ tục khác.

2.3.2.4 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu

Theo đoạn 25 của VSA 315 “Để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ

tục kiểm toán tiếp theo, kiểm toán viên phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng

yếu ở các cấp độ sau:

- Cấp độ báo cáo tài chính;

- Cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết

minh

a) Đối với đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính

Theo đoạn A105 của VSA 315 thì rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo

tài chính là những rủi ro có ảnh hưởng lan tỏa đến báo cáo tài chính và có ảnh hưởng

tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu.

Các rủi ro ở cấp độ này có thể không phải là rủi ro có thể phát hiện được với các

cơ sở dẫn liệu cụ thể tại các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh.

Các rủi ro này đại diện cho các tình huống có thể làm tăng rủi ro có sai sót trọng yếu ở

cấp độ cơ sở dẫn liệu, ví dụ, Ban Giám đốc khống chế kiểm soát nội bộ. Các rủi ro ở

cấp độ báo cáo tài chính có thể liên quan đến việc xem xét của kiểm toán viên đối với

rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận.

Theo đoạn A106 của VSA 315 thì rủi ro ở cấp độ báo cáo tài chính có thể xuất

phát từ khiếm khuyết của môi trường kiểm soát (mặc dù các rủi ro này cũng có thể liên

quan đến các yếu tố khác, như tình hình kinh tế suy giảm) như sự thiếu năng lực của

Ban Giám đốc có thể ảnh hưởng lan tỏa đối với báo cáo tài chính, do vậy kiểm toán

viên cần phải có biện pháp xử lý toàn diện.

b) Đối với đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu

Theo đoạn A109 của VSA 315 thì KTV cần xem xét rủi ro có sai sót trọng yếu

ở cấp độ cơ sở dẫn liệu đối với các nhóm giao dịch, số dư tài khoản, thông tin thuyết

32

minh vì điều này sẽ hỗ trợ trực tiếp cho việc xác định nội dung, lịch trình và phạm vi

của các thủ tục kiểm toán tiếp theo ở cấp độ cơ sở dẫn liệu cần thiết để thu thập đầy đủ

bằng chứng kiểm toán thích hợp. Khi xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở

cấp độ cơ sở dẫn liệu, kiểm toán viên có thể kết luận rằng rủi ro đã xác định có ảnh

hưởng rộng hơn đến toàn bộ báo cáo tài chính và ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở

dẫn liệu

Các cơ sở dẫn liệu được kiểm toán viên sử dụng để xem xét các loại sai sót tiềm tàng

có thể xảy ra được chia thành ba loại và có thể có những dạng sau:

- Các cơ sở dẫn liệu đối với các nhóm giao dịch và sự kiện trong kỳ được kiểm

 Tính hiện hữu: Các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận đã xảy ra và liên quan

toán:

 Tính đầy đủ: Tất cả các giao dịch và sự kiện cần ghi nhận đã được ghi nhận;

 Tính chính xác: Số liệu và dữ liệu liên quan đến các giao dịch và sự kiện đã ghi

đến đơn vị;

 Đúng kỳ: Các giao dịch và sự kiện được ghi nhận đúng kỳ kế toán;

 Phân loại: Các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào đúng tài khoản.

nhận được phản ánh một cách phù hợp;

 Tính hiện hữu: Tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu thực sự tồn tại;

 Quyền và nghĩa vụ: Đơn vị nắm giữ các quyền liên quan đến tài sản thuộc sở hữu

- Các cơ sở dẫn liệu đối với số dư tài khoản vào cuối kỳ:

 Tính đầy đủ: Tất cả các tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu cần ghi nhận

của đơn vị và đơn vị có nghĩa vụ với các khoản nợ phải trả;

 Đánh giá và phân bổ: Tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu được thể hiện

đã được ghi nhận đầy đủ;

trên báo cáo tài chính theo giá trị phù hợp và những điều chỉnh liên quan đến đánh

giá hoặc phân bổ đã được ghi nhận phù hợp.

- Các cơ sở dẫn liệu đối với các trình bày và thuyết minh:

33

 Tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ: Các sự kiện, giao dịch và các vấn đề khác được

 Tính đầy đủ: Tất cả các thuyết minh cần trình bày trên báo cáo tài chính đã được

thuyết minh thực sự đã xảy ra và có liên quan đến đơn vị;

 Phân loại và tính dễ hiểu: Các thông tin tài chính được trình bày, diễn giải và thuyết

trình bày;

 Tính chính xác và đánh giá: Thông tin tài chính và thông tin khác được trình bày

minh hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu;

hợp lý và theo giá trị phù hợp.

c) Các thủ tục phải thực hiện khi đánh giá rủi ro

Đoạn 26 của VSA 315 yêu cầu về xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở

các cấp độ, kiểm toán viên phải

- Xác định rủi ro thông qua quá trình tìm hiểu về đơn vị và môi trường của đơn vị,

bao gồm tìm hiểu các kiểm soát phù hợp liên quan đến rủi ro, và xác định rủi ro

thông qua xem xét các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh

trong báo cáo tài chính;

- Đánh giá những rủi ro đã xác định, và đánh giá liệu chúng có ảnh hưởng rộng khắp

đến tổng thể báo cáo tài chính và ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu hay

không;

- Liên hệ những rủi ro đã xác định với các sai sót có thể xảy ra ở cấp độ cơ sở dẫn

liệu và cân nhắc xem những kiểm soát nào kiểm toán viên dự định thử nghiệm;

- Cân nhắc khả năng xảy ra sai sót, kể cả khả năng xảy ra nhiều sai sót, và liệu sai sót

tiềm tàng đó có dẫn đến sai sót trọng yếu hay không.

2.3.2.5 Rủi ro phải đặc biệt lưu ý khi kiểm toán

Khi thực hiện quy trình đánh giá rủi ro, KTV phải dựa vào xét đoán chuyên môn

để quyết định xem liệu rủi ro đã xác định có phải là rủi ro đáng kể hay không. Khi xét

đoán, kiểm toán viên phải loại trừ ảnh hưởng của các kiểm soát đã được xác định liên

quan đến rủi ro đó.

Đoạn 28 của VSA 315 yêu cầu khi xét đoán xem rủi ro nào được coi là rủi ro

đáng kể, kiểm toán viên phải xem xét những nội dung tối thiểu sau:

34

- Rủi ro đó có phải là rủi ro do gian lận hay không;

- Rủi ro đó có liên quan tới những thay đổi lớn gần đây trong nền kinh tế, trong lĩnh

vực kế toán và các lĩnh vực khác, do đó, cần phải đặc biệt lưu ý hay không;

- Mức độ phức tạp của các giao dịch;

- Rủi ro đó có gắn liền với các giao dịch quan trọng với các bên liên quan hay không;

- Mức độ chủ quan trong việc định lượng thông tin tài chính liên quan tới rủi ro, đặc

biệt là những thông tin mà việc định lượng còn yếu tố chưa chắc chắn;

- Rủi ro đó có liên quan tới những giao dịch lớn nằm ngoài phạm vi hoạt động kinh

doanh bình thường của đơn vị, hoặc có liên quan tới giao dịch có dấu hiệu bất thường

hay không;

- Rủi ro đáng kể có thể phát hiện từ danh sách các nhân tố rủi ro và đánh giá chúng.

Đối với mỗi rủi ro được phát hiện, hành động xử lý của Ban Giám đốc cần được ghi

chép lại và các thủ tục kiểm toán cần được xây dựng để phù hợp với từng loại rủi ro

cụ thể.

2.4 ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN THEO CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN

QUỐC TẾ

2.4.1 Đánh giá rủi ro theo quy định của ISA 315 (2009)

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 315 (ISA 315) về hình thức, nội dung và các

thủ tục đánh giá rủi ro kiểm toán đã được VACPA dịch và đã được ban hành chuẩn

mực kiểm toán việt Nam số 315 (VSA 315) do đó các quy định về đánh giá rủi ro

trong kiểm toán báo cáo tài chính của Việt Nam giống với quy định của chuẩn mực

kiểm toán quốc tế

2.4.2 Đánh giá rủi ro theo quy định của ISA 315 (2013)

Mục tiêu của điều chỉnh ISA 315 (2009) là nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán

thông qua hiểu biết và sử dụng kết quả kiểm soát nội bộ khi đánh giá rủi ro có sai lệch

trọng yếu cũng như thu thập các bằng chứng kiểm toán. Qua đó ISA 315 (2013) yêu

cầu đơn vị tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, công việc, vị trí của kiểm toán viên nội bộ để có

thể sử dụng công việc của họ [1]

2.5 ĐÁNH GIÁ RỦI RO THEO QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN

HOA KỲ (SAS )

2.5.1 Chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ số 106

35

Đoạn 31 của SAS.106 yêu cầu “Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng

chứng kiểm toán bằng cách thực hiện thủ tục kiểm toán đủ cơ sở hợp lý cho ý kiến về

các báo cáo tài chính”

Trong đó thủ tục kiểm toán bao gồm: Thủ tục đánh giá rủi ro và thủ tục kiểm toán bổ

sung. Đồng thời chuẩn mực cũng đưa ra khuôn mẫu cơ sở dẫn liệu mới

Bảng 2.3 : Tổng hơp cơ sở dẫn liệu

Phân loại giao dịch Phát sinh Đầy đủ Chính xác Chia cắt niên độ Sự phân loại Số dư tài khoản Sự hiện hữu Quyền và nghĩa vụ Đầy đủ Đánh giá và phân bổ Trình bày và công bố Phát sinh, Quyền và nghĩa vụ Đầy đủ Phân loại và dễ hiểu Chính xác và đánh giá

Nguồn: Chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ số 106

2.5.2 Chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ số 107 (SAS.107)

Đoạn 47 của SAS.107 yêu cầu "Các kiểm toán viên phải thực hiện việc kiểm

toán để giảm thiểu rủi ro kiểm toán xuống mức thấp đó là thích hợp cho việc ra ý kiến

về báo cáo tài chính"

Rủi ro kiểm toán có 2 cấp độ: Cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ tài khoản

Tại cấp độ tài khoản thì rủi ro kiểm toán bao gồm:

AR = IR x CR x DR

Mô hình này được kiểm toán viên sử dụng để đánh giá tính hợp lý của kế hoạch

kiểm toán. Kiểm toán viên có thể sử dụng mô hình này để điều chỉnh rủi ro phát hiện

dựa trên các loại rủi ro khác đã được đánh giá nhằm đạt được rủi ro kiểm toán ở mức

thấp mà kiểm toán viên kì vọng. Tuy nhiên mô hình trên ít khi được sử dụng vì rủi ro

kiểm toán thường được kiểm toán viên xác định trước và khó thay đổi trong một cuộc

kiểm toán. Do vậy, kiểm toán viên mong muốn xác định rủi ro phát hiện (DR) để lập kế

hoạch kiểm toán hơn là điều chỉnh rủi ro phát hiện theo rủi ro kiểm toán (AR). Mặt khác,

rủi ro tiềm tàng (IR) và rủi ro kiểm soát (CR) luôn có tính chất cố hữu, kiểm toán viên

chỉ có thể đánh giá chứ không thể tác động vào chúng. Vì vậy, mô hình rủi ro kiểm toán

ở trên không thể hiện tính chất của kiểm toán viên đối với rủi ro phát hiện. Do đó, để

phục vụ tốt hơn cho việc lập kế hoạch kiểm toán và xét trong mối quan hệ với bằng

AR

DR

=

IR X CR

chứng kiểm toán, mô hình rủi ro kiểm toán thường được sử dụng dưới dạng sau:

36

Với mô hình này, rủi ro phát hiện (DR) là đối tượng chính quan tâm của kiểm toán

viên. Mô hình này thể hiện mối quan hệ trực tiếp giữa rủi ro kiểm toán (AR) và rủi ro

phát hiện (DR) cũng như tính chất tác động của rủi ro phát hiện (DR). Mặt khác, nó còn

biểu hiện được mối quan hệ giữa rủi ro phát hiện (DR) và số lượng bằng chứng kiểm

toán cần thu thập trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán. Sau khi tính ra mức rủi ro phát

hiện, kiểm toán viên sẽ xác định được khối lượng công việc và số lượng bằng chứng cần

thu thập để thỏa mãn mức rủi ro phát hiện đó.

Chuẩn mực kiểm toán này cũng yêu cầu KTV phải đánh giá rủi ro có sai sót

trọng yếu tại các cấp độ để làm cơ sở cho thiết kế các thủ tục kiểm toán sau này

2.5.3 Chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ số 109 (SAS.109)

SAS số 109 - Hiểu biết khách hàng và môi trường đơn vị và đánh giá rủi ro có

sai sót trọng yếu. Được AICPA ban hành vào tháng 2 năm 2006

Chuẩn mực này yêu cầu “Kiểm toán viên phải có được một sự hiểu biết đầy đủ

về tổ chức và môi trường của đơn vị, bao gồm cả kiểm soát nội bộ để đánh giá rủi ro có

sai sót trọng yếu của các báo cáo tài chính cho dù là do nhầm lẫn hay gian lận, và để

thiết kế các tính chất, thời gian, và mức độ tăng thêm thủ tục kiểm toán” [18]

Hiểu biết về đơn vị và môi trường của đơn vị và đánh giá các rủi ro có sai sót

trọng yếu, đòi hỏi kiểm toán viên đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo

tài chính và ở cấp độ cơ sở dẫn liệu cho các nhóm giao dịch, số dư tài khoản, và các

thuyết minh.

KTV cần xem xét các kết quả của đánh giá rủi ro gian lận trong quá trình thực

hiện kế hoạch cùng với thông tin khác thu thập được trong việc xác định những rủi ro

sai sót trọng yếu

Yêu cầu kiểm toán viên phải có được một sự hiểu biết đầy đủ về kiểm soát nội bộ bao

gồm:

- Đánh giá thiết kế kiểm soát có liên quan đến kiểm toán

- Xác định xem liệu kiểm soát đã được thực hiện

Tổng hợp đánh giá rủi ro kiểm toán được thể hiện theo sơ đồ sau:

37

Sơ đồ 2.3: Mô tả các cấp độ đánh giá rủi ro kiểm toán

Rủi ro ở cấp độ báo cáo tài chính

Đánh giá rủi ro

Cấp độ của rủi ro kiểm toán

Rủi ro cấp độ tài khoản

Nguồn: Do tác giả tổng hợp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương này tác giả đã nêu lên các khái niệm về rủi ro kiểm toán, sự phát

triển về phương thức tiếp cận kiểm toán đã phát triển dần theo yêu cầu phát triển của

nền kinh tế từ cách tiếp cận dựa trên bảng cân đối kế toán, đến phương thức tiếp cận

theo chu trình nghiệp vụ cao hơn nữa là dựa trên phân tích của rủi ro tài chính và theo

quy định của VSA 315(2012) đã yêu cầu hướng tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro kinh

doanh. Cuối cùng là các yêu cầu, thủ tục và phương pháp đánh giá rủi có sai sót trọng

yếu, một phần quan trọng để làm cơ sở thiết kế bảng câu hỏi khảo sát để đánh giá thực

về đánh giá rủi ro của các công ty kiểm toán Việt Nam.

38

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong chương này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm

thỏa mãn cho mục tiêu tiêu: Tìm hiểu mức độ cần thiết phải thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro trong kiểm toán, đồng thời trả lời cho câu hỏi nghiên cứu số 4 của phần mở đầu: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thủ tục đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính?. Dưới đây là toàn bộ nội dung chương:

3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU

Toàn bộ khung nghiên cứu sẽ được thực hiện theo sơ đồ 3.1 như sau:

Sơ đồ 3.1 : Khung thực hiện nghiên cứu định lượng về đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính

Vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Các chuẩn mực về đánh giá rủi Các nghiên cứu trước về đánh giá rủi ro

Xây dựng mô hình nghiên cứu và thang đo

Nghiên cứu định tính.

-Thảo luận với chuyên gia. - Hiệu chỉnh mô hình và thang đo. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát.

Nghiên cứu định lượng.

- Phỏng vấn, thu thập số liệu thông qua bảng khảo sát. - Xử lý số liệu: Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach alpha. - Kiểm định tính giá trị qua phân tích nhân tố khám phá EFA. - Phân tích hồi quy

Kết quả nghiên cứu

Nguồn: Do tác giả tổng hợp

3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Để xây dựng mô hình nghiên cứu người viết đã tham khảo các kết quả nghiên cứu của

mô hình

39

- Từ 2 bài báo khoa học liên quan đến việc đánh giá rủi ro trong kiểm toán, thứ nhất

là nghiên cứu Richard W. Houston, Michael F. Peters, Jamie H. Pratt, (1999), trong

bài viết “The Audit Risk Model, Business Risk and Audit-Planning Decisions”, thứ

2 là bài nghiên cứu của 2 tác giả Natalia kochetova-kozloski, William f. Messier, jr

(2011), trong bài viết “strategic analysis and auditor risk judgments”. Bài viết định

hướng cho người viết về việc cần thiết việc đánh giá rủi có sai sót trọng yếu thông

qua phân tích chiến lược kinh doanh, để nắm bắt được chiến lược kinh doanh của

doanh nghiệp, KTV phải tìm hiểu về khách hàng và môi trường kinh doanh, đồng

thời cũng tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội của đơn vị. Do đó đề tài đề xuất 2 nhân tố

đầu tiên ảnh hưởng đến việc đánh giá rủi ro là: (1) Tìm hiểu về khách hàng và môi

trường kinh doanh, (2) Tìm hiểu kiểm soát nội bộ

- Theo đoạn 05 của VSA315 “Kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro

để có cơ sở xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính

và cấp độ cơ sở dẫn liệu” Do đó người viết đề xuất nhân tố tiếp theo: (3) thủ tục

- Để đảm bảo thực hiện việc đánh giá rủi ro kiểm toán như xem xét chấp nhận kiểm

đánh giá rủi ro của kiểm toán viên

toán một khách hàng mới hoặc duy trì khách cũ, xác định các kiểm soát phù hợp liên

quan đến rủi ro và xác định rủi ro thông qua xem xét các nhóm giao dịch, số dư tài

khoản và thông tin thuyết minh trong báo cáo tài chính, xác định và đánh giá các rủi

ro có ảnh hưởng lan tỏa đến tổng thể báo cáo tài chính và ảnh hưởng tiềm tàng đến

nhiều cơ sở dẫn liệu, xét đoán chuyên môn để quyết định xem liệu rủi ro đã xác định

có phải là rủi ro đáng kể hay không …theo yêu cầu của VSA 200 và VSA 315, tác

giả đề xuất nhân tố tiếp theo: (4) Phương pháp xác định và đánh giá rủi ro

Căn cứ vào tài liệu về đánh giá rủi ro có sai sót trong yếu quy định VSA 200 và

VSA 315 và các chuẩn mực kiểm toán liên quan, tác giả xây dựng nên mô hình nghiên

cứu (Các yếu tố trong quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán, trong bảng câu hỏi phần 2).

Từ việc xây dựng ban đầu kết hợp với tham khảo ý kiến chuyên gia để xác định mô hình

nghiên cứu.

Các chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán mà tác giả có dịp được tham khảo ý kiến bao

gồm:

1. Ông Trần Khánh Lâm - Tiến Sĩ chuyên ngành kế toán, Cố vấn cao cấp Công ty Kiểm

toán Chuẩn Việt

40

2. Ông Phan Văn Dũng – Giám đốc Công ty Kiểm toán Phan Dũng

3. Ông Huỳnh Tấn Dũng – Tiến Sĩ chuyên ngành kế toán, CPA Việt Nam

Tổng hợp các biến, người viết đề xuất mô hình

Sơ đồ 3.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro

Tìm hiểu kiểm soát nội bộ

Phương pháp xác định và đánh giá rủi ro

Thủ tục đánh giá rủi ro của kiểm toán viên

Tìm hiểu về khách hàng và môi trường kinh doanh

Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu

Nguồn : Do tác giả tổng hợp

3.3 QUY TRÌNH KHẢO SÁT

Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi

Bước 2: Xác định số lượng mẫu cần thiết và thang đo cho việc khảo sát

Có nhiều quy ước về kích thước mẫu, Theo Hair & cộng sự (1998) cho rằng kích thước

mẫu phải tối thiểu từ 100 đến 150, theo Gorsuch (1983) cho rằng phân tích nhân tố cần

ít nhất 200 quan sát. Theo quan điểm của Bollen (1989) cho rằng kích thước mẫu tối

thiểu là 5 quan sát cho một câu hỏi cần ước lượng. Tác giả lựa chọn theo tiêu chí của

Hair & cộng sự.

Bước 3: Gửi phiếu khảo sát kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán

Bước 4: Liên hệ với đối tượng khảo sát để theo dõi kết quả trả lời

Bước 5: Thu nhận phản hồi từ đối tượng khảo sát

Bước 6: Xử lý dữ liệu thông qua việc sử dụng công cụ phân tích SPSS

Mã hóa dữ liệu:

41

Bảng 3.1: Mã hóa các biến của mô hình

STT Mã hóa Diễn giải

CE - Tìm hiểu về khách hàng và môi trường kinh doanh

1

CE1

2

CE2

3

CE3

4 CE4

5 CE5

6 CE6 KTV và công ty kiểm toán cần tìm hiểu môi trường hoạt động của khách hàng (yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến khách hàng, các yếu tố pháp lý, các yếu tố vĩ mô…) Ktv và công ty kiểm toán tìm hiểu đặc điểm của khách hàng (lĩnh vực hoạt động, loại hình sở hữu và bộ máy quản lý, các hoạt động đầu tư và tài chính…) KTV và công ty kiểm toán cần tìm hiểu các chính sách kế toán áp dụng (các chính sách kế toán áp dụng đối với các giao dịch quan trọng, các loại ước tính kế toán, kế toán giá trị hợp lý các tài sản, các khoản nợ phải trả và các giao dịch ngoại tệ…) KTV và công ty kiểm toán cần tìm hiểu mục tiêu chiến lược và những rủi ro liên quan (sự phát triển sản phẩm mới, mở rộng kinh doanh, sử dụng công nghệ thông tin …) KTV và công ty kiểm toán cần tìm hiểu cách thức đo lường và đánh giá kết quả hoạt động (Những chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động chủ yếu (tài chính và phi tài chính), những tỉ suất quan trọng, những xu hướng và số liệu thống kê hoạt động, Phân tích kết quả hoạt động theo từng giai đoạn, Các tiêu chí đánh giá năng lực nhân viên và chính sách lương bổng…) KTV và công ty kiểm toán cần tìm hiểu các vấn đề khác (tìm hiểu về nhân sự, thông tin hành chính…)

IC- Tìm hiểu kiểm soát nội bộ

7 IC1

8 IC2

9 IC3

10 IC4 KTV và công ty kiểm toán cần tìm hiểu môi trường kiểm soát (Truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức trong DN, Cam kết đối với năng lực và trình độ của nhân viên, Sự tham gia của BQT, Phong cách điều hành và triết lý của BGĐ, Cơ cấu tổ chức, Phân công quyền hạn và trách nhiệm, Các chính sách và thông lệ về nhân sự…) KTV và công ty kiểm toán cần tìm hiểu Quy trình đánh giá rủi ro ( Rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC như: quy trình đánh giá rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC được xây dựng bởi BGĐ/BQT, Mô tả các rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC được BGĐ xác định, ước tính mức độ ảnh hưởng, khả năng xảy ra và các hành động tương ứng của BGĐ…) KTV và công ty kiểm toán cần tìm hiểu hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính (bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan như: Chu trình bán hàng- phải thu- thu tiền, Mua hàng – phải trả - trả tiền…) KTV và công ty kiểm toán cần tìm hiểu Hoạt động giám sát (Giám sát thường xuyên và định kỳ như: DN có Chính sách xem xét lại KSNB định

42

11 IC5

kỳ và đánh giá tính hiệu quả của KSNB , duy trì bộ phận kiểm toán nội bộ phù hợp, Bộ phận kiểm toán nội bộ có đủ kinh nghiệm chuyên môn và được đào tạo đúng đắn không, Bộ phận kiểm toán nội bộ có duy trì hồ sơ đầy đủ về KSNB và kiểm tra KSNB của DN không, Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận sổ sách, chứng từ kế toán và phạm vi hoạt động của họ không bị hạn chế …) KTV và công ty kiểm toán cần tìm hiểu hệ thống thông tin và thủ tục kiểm soát (Các chính sách, thủ tục để đảm bảo thực hiện kịp thời các biện pháp sửa chữa đối với các thiếu sót của KSNB không, BGĐ có xem xét các ý kiến đề xuất liên quan đến hệ thống KSNB đưa ra bởi KTV độc lập (hoặc KTV nội bộ) và thực hiện các đề xuất đó)

IA – Phương pháp xác định và đánh giá rủi ro

12 IA1 KTV và công ty kiểm toán cần đánh giá rủi ro hợp đồng khi chấp nhận kiểm toán một khách hàng mới hoặc duy trì khách cũ

13 IA2 KTV và công ty kiểm toán cần xác định các kiểm soát phù hợp liên quan đến rủi ro và xác định rủi ro thông qua xem xét các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trong báo cáo tài chính

14 IA3

KTV và công ty kiểm toán xác cần định và đánh giá các rủi ro có ảnh hưởng lan tỏa đến tổng thể báo cáo tài chính và ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu

15 IA4

16 IA5 KTV và công ty kiểm toán cần xét đoán chuyên môn để quyết định xem liệu rủi ro đã xác định có phải là rủi ro đáng kể hay không KTV và công ty kiểm toán cần đánh giá rủi ro dựa trên giả định có gian lận

RA– Thủ tục đánh giá rủi ro của kiểm toán viên

KTV và công ty kiểm toán cần phỏng vấn BGĐ về gian lận RA1 17

18 RA2

19 RA3

20 RA4

21 RA5 KTV và công ty kiểm toán cần trao đổi với bộ phận kiểm toán nội bộ/ ban kiểm soát về gian lận KTV và công ty kiểm toán cần phỏng vấn các cá nhân liên quan khác đến gian lận KTV và công ty kiểm toán cần thực hiện thủ tục phân tích để đánh giá rủi ro KTV và công ty kiểm toán cần thực hiện thủ tục Quan sát và điều tra trong đánh giá rủi ro kiểm toán

43

22 RA6

KTV và công ty kiểm toán cần ghi chép chi tiết các thủ tục đánh giá rủi ro đã tiến hành và thảo luận giữa các kiểm toán viên trong nhóm về khả năng các báo cáo tài chính của đơn vị bị sai sót trọng yếu do nhầm lẫn hoặc gian lận, đồng thời tổ chức bộ phận soát xét và lưu trữ toàn bộ giấy tờ làm việc liên quan

RR-Mức đánh giá chung

23 RR1 Mức độ tuân thủ của KTV và công ty kiểm toán trong việc đánh giá rủi ro thông qua hiểu biết về khách hàng và môi trường hoạt động để thực hiện kiểm toán BCTC từ năm 2013 về trước (Vận dụng VSA 310, 400,401)

24 RR2

KTV và công ty kiểm toán cần sử dụng việc đánh giá rủi ro thông qua hiểu biết về khách hàng và môi trường hoạt động để thực hiện kiểm toán BCTC từ năm 2014 (từ khi có VSA 315)

25 RR3

Chính sách kiểm soát chất lượng trong kiểm toán BCTC cần được thiết kế đầy đủ theo hướng tiếp cận đánh giá rủi ro thông qua hiểu biết về khách hàng và môi trường kinh doanh của đơn vị Nguồn : Do tác giả tổng hợp

3.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI KHẢO SÁT

Tác giả đã tiến hành khảo sát các kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán đang làm việc tại

các công ty kiểm toán ở Việt Nam, những người tiến hành đánh giá rủi ro trong kiểm

toán báo cáo tài chính. Chia làm 3 nhóm đối tượng chính bao gồm:

- Nhóm 1: Là các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán đang làm việc tại các công ty

kiểm toán tiền thân là các công ty nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;

- Nhóm 2: Là các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán đang làm việc tại các công ty

kiểm toán thuộc nhóm big 4;

- Nhóm 3: Là các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán đang làm việc tại các công ty

kiểm toán thuộc đối tượng khác là các công ty có quy mô nhỏ và vừa

Trong đó khảo sát nhóm big 4 nhằm thu thâp thông tin làm cơ sở, học hỏi để đưa ra

một phần giải pháp cho các công ty kiểm toán nhỏ và vừa tại Việt Nam

3.5 GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT

3.5.1.Mô tả bảng khảo sát

Để thiết lập bảng câu hỏi khảo sát người viết dựa trên các yêu cầu của VSA 315 và

một số yêu cầu về đánh giá rủi ro trong kiểm toán của VSA 200 kết hợp với chương

44

trình hồ sơ kiểm toán mẫu do hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (ban hành theo

quyết định số 368/QĐ –VACPA ngày 23/12/2013 của chủ tịch VACPA). Các câu hỏi

được thiết kế bằng cách đưa ra các thủ tục kiểm toán cụ thể về đánh giá rủi ro có sai sót

trọng yếu:

- Ở phần thứ nhất phục vụ cho phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả, bao gồm 14

câu hỏi, từ câu 1 đến câu 14 của bảng khảo sát, người trả lời sẽ lựa chọn các đáp án

mà bản thân và công ty thực hiện các thủ tục hoặc lý do không thực hiện (đối với

câu hỏi dạng có – Không), nhằm đánh giá thực trạng về đánh giá rủi ro tại các công

ty kiểm toán

- Ở phần thứ hai của bảng câu hỏi: Phần này được thiết kế nhằm sử dụng cho phương

pháp nghiên cứu định lượng. Đối với các câu hỏi ở phần này được thiết kế gồm 4

 Biến thứ (1) Tìm hiểu khách hàng và môi trường kinh doanh, trong biến này

biến (nhân tố) độc lập.

 Biến thứ (2) Tìm hiểu kiểm soát nội bộ, trong biến này gồm có 5 biến con.

 Biến thứ (3) Phương pháp xác định và đánh giá rủi ro, trong yếu tố này gồm

gồm có 6 biến con.

 Biến thứ (4) Thủ tục đánh giá rủi ro của kiểm toán viên, trong biến này gồm

có 5 biến con và

 Biến phụ thuộc gồm 3 biến con cuối cùng trong bảng khảo sát, nói về nội dung

có 6 biến con.

đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu và kiểm soát chất lượng đối với các thủ tục

đã đánh giá. Đối với phẩn này người trả lời sẽ lựa chọn mức đồng ý về việc KTV

và công ty kiểm toán cần phải sử dụng các thủ tục trong đánh giá rủi ro có sai sót

trọng yếu trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, mỗi câu hỏi được thiết kế

gồm 5 mức độ từ 1 đến 5. Trong đó mức (1)Rất không đồng ý, (2)Không đồng ý,

(3)Bình thường, (4)Đồng ý và mức (5)Rất đồng ý;

Từ cơ sở đánh giá của người trả lời, người viết sẽ thống kê và nhập dữ liệu vào phần

mềm SPSS để tiến hành phân tích thống kê mô tả, kiểm định thang đo và phân tích hồi

quy.

3.5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu

45

Cuộc khảo sát được người viết tiến hành thông qua công cụ docs.google.com là

một chương trình ứng dụng của google để tiến hành gởi các phiếu khảo sát đến đối tượng

cần thu thập thông tin qua gởi email. Các công ty kiểm toán, địa chỉ email được lấy từ

Website http//: www.vacpa.org.vn

Số bảng khảo sát gởi qua email kết hợp với khảo sát trực tiếp tới các KTV, trợ lý kiểm

toán. Tác giả đã gởi 158 mẫu trong khoản thời gian 4 tháng, từ tháng 03 năm 2014 đến

tháng 6 năm 2014. Trong đó có 76 mẫu gởi qua email đến 70 công ty kiểm toán và 82

mẫu trực tiếp thông qua bạn bè, người thân làm việc trong 12 công ty kiểm toán. Số mẫu

nhận về từ email là 70 và số mẫu nhận trực tiếp là 66. Tổng cộng nhận được 136 mẫu.

Sau khi kiểm tra tác giả nhận thấy có 12 mẫu không hợp lệ do chưa thỏa mãn các chỉ

tiêu quan trọng. Cuối cùng có 124 mẫu hợp lệ và đủ các chỉ tiêu để sử dụng được cho

phân tích.

3.5.3 Tổ chức dữ liệu phục vụ cho việc phân tích

Từ 124 mẫu thu được người viết tiến hành phân tích đối với phần 1. Đối với

thông tin ở phần 2 của bảng câu hỏi người viết nhập trực tiếp vào Excel (Phần khảo sát

trực tiếp) và phần thu thập từ docs.google.com được xuất trực tiếp ra Excel và tất cả kết

chuyển vào Data View của SPSS để kiểm định.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương này tác giả mô tả khung nghiên của đề tài, trong đó mô tả các bước

thực hiện việc nghiên cứu bao gồm đầu tiên là xác định vấn đề nghiên cứu, từ vấn đề

nghiên cứu này tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu phải xác

định được cơ sở lý thuyết, từ cơ sở lý thuyết này tác giả xây dưng mô hình nghiên cứu

và thang đo. Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia,

tác giả thiết kế bảng khảo sát, từ kết quả thu được thông qua khảo sát tác giả tiến hành

phân tích dựa trên mô hình EFA. Kết quả nghiên cứu sẽ làm cở sở đánh giá thực trạng

và gợi ý một số giải pháp ở chương 4.

46

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHUNG VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH

GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN

Kết quả nghiên cứu 124 mẫu khảo sát đạt các tiêu chí từ các Kiểm toán viên, trợ

lý kiểm toán tác giả đánh giá như sau.

4.1.1 Thực trạng chung về đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính

4.1.1.1 Đối với thông tin chung

a) Về nhóm công ty khảo sát

8 12 104

Công ty big 4 Công ty tiền thân là doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ Tài chính Khác

Nhóm công ty được khảo sát

Số phiếu Tỷ lệ phần trăm 6% 10% 84% Nguồn : Do tác giả tổng hợp

Kết quả khảo sát có 8 phiếu nhận được từ nhóm các công ty big 4, chiếm tỷ lệ 6%.

Có 12 phiếu nhận được là các công ty tiền thân là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Tài

chính, chiếm tỷ lệ 10%. Các công ty còn lại là 104 phiếu chiếm 84% là những công ty

có quy mô nhỏ và vừa.

b) Đối với thời gian làm việc trong lĩnh vực kiểm toán của đối tượng được khảo sát

1. <2 năm 2. Từ 2 đến 4 năm 3. Từ hơn 4 năm đến 10 năm 4. Trên 10 năm

Thời gian làm việc trong lĩnh vực kiểm toán Số phiếu

5 32 81 6

Tỷ lệ phần trăm 4% 26% 65% 5%

Nguồn : Do tác giả tổng hợp

Tác giả nhận được 5 phiếu trả lời từ những người làm việc ít hơn 2 năm trong

lĩnh vực kiểm toán, chiếm tỷ lệ 4%, những người làm việc trong công ty kiểm toán từ 2

đến 4 năm có 32 phiếu, tỷ lệ 26%. Như vậy thời gian làm việc trong lĩnh vực kiểm toán

từ 4 năm trở xuống là 37 phiếu, tỷ lệ 30%. Đây hầu hết là các trợ lý kiểm toán, những

người chưa có nhiều kinh nghiệm. Thời gian làm việc từ 4 năm trở lên có 87 phiếu tương

ứng 70% là những người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán.

47

c) Đối với loại hình công ty được khảo sát

Công ty TNHH Công ty hợp danh Vốn đầu tư nước ngoại Công ty hãng thành viên quốc tế

98 0 4 22

79% 0% 3% 18%

Loại hình công ty được khảo sát Số phiếu Tỷ lệ phần trăm

Nguồn : Do tác giả tổng hợp

Tác giả thu thập được từ kết quả khảo sát có 98 công ty TNHH, chiếm tỷ lệ 79%,

Có 4 công ty có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: KPMG, PwC, E&Y, Grant Thornton,

chiếm tỷ lệ 3% và có 22 phiếu từ công ty hãng thành viên quốc tế (18%)

d) Đối với quy mô công ty kiểm toán được khảo sát

Dưới 10 người Từ 10 đến 50 người Trên 50 đến 100 người Trên 100 người

45 49 18 12

36% 40% 15% 10%

Số nhân viên làm việc trong công ty kiểm toán Số phiếu Tỷ lệ phần trăm

Nguồn : Do tác giả tổng hợp

Để phân loại công ty kiểm toán theo quy mô, người viết lựa chọn tiêu chí số

người lao động. Theo nghị định 56/2009/NĐ-CP, ngày 30 tháng 6 năm 2009, thì số

doanh nghiệp siêu nhỏ từ 10 người trở xuống, số doanh nghiệp nhỏ có số lao động từ 10

người đến 50 người, doanh nghiệp vừa có số lao động từ 50 đến 100 người, doanh nghiệp

lớn có số lao động trên 100 người. Tác giả không lựa chọn tiêu chí tổng nguồn vốn trên

bảng cân đối kế toán vì không thu thập đủ về thông tin này

Như vậy theo khảo sát có 112 phiếu, chiếm tỷ lệ 90% là công ty kiểm toán có

quy mô vừa và nhỏ, trong đó có 45 phiếu, chiếm tỷ lệ 36% nhận được từ công ty kiểm

toán siêu nhỏ. Chỉ có 12 phiếu, chiếm tỷ lệ 10% là công ty kiểm toán có quy mô lớn.

e) Đối với doanh thu hàng năm

Số phiếu Tỷ lệ phần trăm

95 18 11

77% 15% 9%

Doanh thu hàng năm của công ty Doanh thu dưới 10 tỷ đồng Doanh thu từ 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng Doanh thu trên 100 tỷ đồng

Nguồn : Do tác giả tổng hợp

Phần lớn là những công ty có doanh thu dưới 10 tỷ đồng có 95 phiếu tương ứng

77% . Hầu hết đây là những công ty nhỏ và siêu nhỏ, từ 10 tỷ đến 100 tỷ có 18 phiếu, tỷ

lệ 15%, trên 100 tỷ có 11 tương ứng 9% đây là những công ty có quy mô lớn.

48

4.1.1.2 Đối với thủ tục đánh giá rủi ro

a) Việc tổ chức soát xét hồ sơ

Số phiếu Tỷ lệ phần trăm

Tổ chức soát xét tại đơn vị Có bộ phận soát xét Không có Kiêm nhiệm

20 12 92

16% 10% 74%

Nguồn : Do tác giả tổng hợp

Đối với việc tổ chức công tác soát xét, kiểm soát chất lượng tại công ty kiểm toán

Có bộ phận soát xét riêng 20 phiếu, tỷ lệ 16%. Ở đây hầu hết là các công ty kiểm toán

có quy mô lớn. Không có bộ phận soát xét là 12 phiếu, tỷ lệ 10%. Kiêm nhiệm có 92

phiếu, tỷ lệ 74%. Đây là nhóm công ty có quy mô nhỏ và vừa. Ở các công ty kiểm toán

nhỏ hầu hết chưa có bộ phận soát xét kiểm tra riêng, do đó thường kiêm nhiệm với ban

giám đốc hay phòng kiểm toán.

b) Thời gian thực hiện soát xét

Số phiếu Tỷ lệ phần trăm

Thời gian thực hiện soát xét về kiểm toán BCTC tại công ty Giai đoạn lập kế hoạch Giai đoạn thực hiện Giai đoạn hoàn thành Sau giai đoạn hoàn thành

68 40 70 37

55% 32% 56% 30%

Nguồn : Do tác giả tổng hợp

Thời gian thực hiện soát xét về kiểm toán BCTC ở nội bộ doanh nghiệp

Trong giai đoạn lập kế hoạch có 68/124 phiếu trả lời thực hiện soát xét tương ứng tỷ lệ

55%, soát xét bao gồm: kiểm tra, soát xét giấy tờ làm việc chi tiết ở giai đoạn lập kế

hoạch

Trong giai đoạn thực hiện có 40/124 phiếu trả lời thực hiện soát xét, tương ứng

tỷ lệ 32%, soát xét các giấy tờ làm việc chi tiết ở giai đoạn lập kế hoạch và giai đoạn

thực hiện

Giai đoạn hoàn thành có 70/124 phiếu trả lời thực hiện soát xét, tương ứng tỷ lệ

56%, soát xét chủ yếu là các giấy tờ làm việc chi tiết đã thực hiện trong giai đoạn lập kế

hoạch và giai đoạn thực hiện, giải quyết các vấn đề còn bất thường sau khi đã được kiểm

toán

49

Sau giai đoạn hoàn thành có 37/124 phiếu trả lời thực hiện soát xét, tương ứng

30%, soát xét chủ yếu trong giai đoạn này là kiểm tra lại tất cả các giấy tờ làm việc qua

3 giai đoạn, hoàn thiện hồ sơ kiểm toán, bổ sung các giấy tờ cần thiết

Như vậy việc thực hiện kiểm soát chất lượng ở các công ty kiểm toán không

giống nhau, chủ yếu là các công ty kiểm toán lớn thực hiện đầy đủ các quy trình soát

xét, kiểm tra lại các giấy tờ đánh giá rủi ro. Các công ty kiểm toán nhỏ và vừa thường

thực hiện soát xét giai đoạn sau khi kiểm toán, các giai đoạn trước (lập kế hoạch, thực

hiên, hoàn thành) thường ít thực hiện soát xét có thể do áp lực về thời gian, nhân sự hay

việc xây dựng quy chế tại công ty.

c) Thời gian thực hiện soát xét do hội nghề nghiệp thực hiện

Số phiếu Tỷ lệ phần trăm

18 30 62 14

15% 24% 50% 11%

Thời gian thực hiện soát xét về kiểm toán BCTC do hội nghề nghiệp thực hiện tại đơn vị Hằng năm 2 năm một lần 3 năm 1 lần > 3 năm một lần

Nguồn : Do tác giả tổng hợp

Theo kết quả khảo sát doanh nghiệp được Hội kiểm toán viên hành nghề kiểm

tra hằng năm có 18 phiếu, chiếm tỷ lệ 31%, 2 năm một lần, số phiếu nhận được là 30

chiếm tỷ lệ 24%, 3 năm 1 lần, số phiếu nhận được là 42 chiếm tỷ lệ 34%, Trên 3 năm

một lần có 14(11%). Các đối tượng được lựa chọn vào danh sách kiểm tra chất lượng

dịch vụ kế toán, kiểm toán trong năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Theo điều 19 của quyết định 32/2007/QĐ-BTC việc lựa chọn đối tượng kiểm tra.

Thực hiện kiểm tra đối với.

- Đã thành lập và đi vào hoạt động tối thiểu là 18 tháng kể từ ngày được cấp Giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán;

- Có khoảng thời gian từ lần kiểm tra trước đến năm được lựa chọn là 3 năm trở lên;

- Có dấu hiệu hoặc qua kiểm tra năm trước phát hiện có vi phạm nghiêm trọng việc

tuân thủ các quy định của Nhà nước hoặc các tài liệu hướng dẫn của Hội;

- Theo yêu cầu của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán;

50

- Người hành nghề kế toán cá nhân đã được kiểm tra từ 3 năm trở lên hoặc có dấu hiệu

vi phạm nghiêm trọng việc tuân thủ các quy định của Nhà nước hoặc tài liệu hướng

dẫn của Hội nghề nghiệp.

Như vậy việc kiểm tra, soát xét các công ty dưới 3 năm có 48 phiếu ( 55%), một tỷ

lệ khá lớn cho thấy những công ty có dấu hiệu vi phạm về các quy chế kiểm soát chất

lượng, trong đó bao gồm các thủ tục về đánh giá rủi ro.

d) Việc ứng dụng các mô hình trong đánh giá rủi ro kiểm toán

Doanh nhiệp có sử dụng mô hình nào để đánh giá rủi ro Số phiếu Tỷ lệ phần trăm

7 3 0 0 15 99

6% 2% 0% 0% 12% 80%

PEST 5P 7S Chuỗi giá trị Khác:………………………… Chưa sử dụng mô hình nào

Nguồn : Do tác giả tổng hợp

Ngoại trừ một số rất ít (khoản 5%) là các công ty có ứng dụng các mô hình như

PEST (5%), 5P (4%), 7S (5%), chuỗi giá trị (5%). Còn lại hầu hết các công ty kiểm

toán chưa ứng dụng mô hình nào để đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính,

mà đặc biệt theo yêu cầu của VSA 315 theo hướng tiếp cận kiểm toán mới, tiếp cận dựa

trên mô hình rủi ro kinh doanh chiến lược thì việc ứng dụng mô hình về đánh giá rủi ro

là rất hữu ích.

e) Việc thực hiện chương trình kiểm toán mẫu đánh trong việc giá rủi ro

Tỷ lệ phần trăm

Công ty có thực hiện đánh giá rủi ro theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA hay không?

Không

6% 94%

Số phiếu 7 117

Nguồn : Do tác giả tổng hợp

Có 7/124 phiếu trả lời không (6%). Hầu hết là những công ty kiểm toán lớn, thuộc

nhóm Big 4. Lý do những công ty này không áp dụng chương trình kiểm toán mẫu của

VACPA là những công ty này có mẫu đánh giá rủi ro riêng, áp dụng toàn cầu. Có

117/124 phiếu trả lời có sử dụng chương trình kiểm toán mẫu của VACPA(94%). Hầu

hết trong số này là những công ty có quy mô nhỏ và vừa, chưa có quy trình đánh giá rủi

ro kiểm toán riêng. Tuy nhiên việc thực hiện các mẫu biểu vẫn chưa đầy đủ các thủ tục,

51

phương pháp đánh giá rủi ro trong kiểm toán BCTC. Một số công ty chỉ in các mẫu biểu

của VACPA để lưu hồ sơ chứ không thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro.

f) Việc thực hiện mẫu biểu biểu mà đơn vị đã thực hiện cho việc đánh giá rủi ro

73% 28%

90 35

16%

20

8% 6%

10 7

Số phiếu Tỷ lệ phần trăm

Chọn các mẫu biểu biểu mà đơn vị đã thực hiện cho việc đánh giá rủi ro Chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (Mẫu A110 của VACPA) Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động (Mẫu A310-VACPA) Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trong (Mẫu A310-VACPA) Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận (Mẫu A600 – VACPA) Mẫu biểu khác: Mẫu công ty Nguồn : Do tác giả tổng hợp

Tỷ lệ thực hiện việc xem xét chấp nhận khách hàng mới hay duy trì khách hàng

cũ có 90/124 công ty thực hiện, tỷ lệ 73%. Tuy nhiên đối với việc tìm hiểu khách hàng

và môi trường hoạt động có 35/124 phiếu, tỷ lệ 28%, cũng như việc tìm hiểu các chính

sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng có 20/124 phiếu, tỷ lệ 16% và đánh giá

hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận có 10/124, tỷ lệ 8%. Như vậy tỷ lệ thực hiện

các mẫu biểu áp dụng cho đánh giá rủi ro là rất thấp, trong khi việc sử dụng các mẫu

này rất quan trọng trong việc đánh giá rủi ro kinh doanh cũng như tuân thủ các yêu cầu

của VSA 315 .

Mẫu biểu khác: Mẫu công ty có 7 phiếu, tương ứng tỷ lệ 6%. Đậy là những công ty thực

hiện theo chương trình kiểm toán riêng, chương trình toán cầu của công ty

g) Về việc tìm hiểu và đánh giá chi tiết rủi ro hệ thống kiểm soát nội bộ

Việc thực hiện mẫu A600

Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ở cấp độ doanh nghiệp (A610 –VACPA) Phỏng vấn ban giám đốc về gian lận (A620 – VACPA) Phỏng vấn kiểm toán nội bộ về gian lận (A630 –VACPA) Rà soát các yếu tố có gian lận (A640 –VACPA)

Tỷ lệ phần trăm

100% 100% 100% 100% 0%

Mẫu biểu khác: Mẫu công ty

Số phiếu 10 10 10 10 0

Nguồn : Do tác giả tổng hợp

Trong 10 phiếu nhận đươc từ các công ty có thực hiện đánh giá kiểm soát nội bộ

và rủi ro gian. Các công ty đều thực hiện đầy đủ việc đánh giá kiểm soát nội bộ ở cấp

độ doanh nghiệp, phỏng vấn BGĐ, phỏng vấn kiểm toán viên nội bộ và rà soát các yếu

tố có gian lận.

52

4.1.2 Đánh giá chung về thực trạng đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài

chính

Tác giả đưa ra nhận xét chung về đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài

chính căn cứ vào 8 câu hỏi từ câu 7 đến câu 14

Thứ nhất, hầu hết các công ty kiểm toán nhỏ và vừa chưa xây dựng hệ thống kiểm

soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC

Các công ty kiểm toán nhỏ và vừa hầu hết chưa xây dựng hệ thống kiểm soát

chất lượng hoặc có nhưng chưa đầy đủ. Cụ thể theo kết quả khảo sát số phiếu nhận được

về các công ty không có bộ phận soát xét riêng là 12 tương ứng 10%. Kiêm nhiệm với

bộ phận khác 92/124 tương ứng 74%. Ngoài ra theo báo cáo kết quả kiểm tra tình hình

hoạt động năm 2012 của 15 công ty kiểm toán thì hầu hết các công ty kiểm toán nhỏ

chưa xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng, một số công ty không phân công rõ ràng

về trách nhiệm của các chức danh ban lãnh đạo doanh nghiệp

Thứ hai, việc soát xét giấy tờ làm việc chưa thực hiện đầy đủ ở các giai đoạn của cuộc

kiểm toán

Hầu hết các công ty kiểm toán thường soát xét ở giai đoạn hoàn thành 56% và

giai đoạn sau hoàn thành 30%. Trong khi những công ty lớn thường chú ý soát xét ở tất

cả các khâu thì những công ty kiểm toán nhỏ và vừa chỉ chú tâm đến soát xét những giai

đoạn sau chủ yếu để đáp ứng cho yêu cầu kiểm tra, soát xét từ bên ngoài.

Thứ ba, hầu hết các công ty kiểm toán nhỏ và vừa chưa sử dụng các mô hình đánh

giá rủi ro trong kinh doanh

Phần lớn các công ty kiểm toán nhỏ và vừa chưa sử dụng các mô hình đánh giá

rủi ro nào trong kinh doanh để từ đó xác định các rủi ro có sai sót trọng yếu. Cụ thể theo

kết quả ở điểm d của mục 4.1.1.2 cho thấy 80% số phiếu cho biết công ty chưa sử dụng

mô hình nào trong đánh giá rủi ro kinh doanh.

Thứ tư, phần lớn các công ty kiểm toán thực hiện việc đánh giá rủi ro theo chương

trình kiểm toán mẫu nhưng chưa thực hiện đầy đủ

Theo kết quả khảo sát ở điểm e,f,g của mục 4.1.1.2 cho thấy hầu hết các công ty

kiểm toán thực hiện việc đánh giá rủi ro hợp đồng theo chương trình kiểm toán mẫu của

VACPA, nhưng việc tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động (Mẫu A310-

VACPA) chỉ có 35/124 (28%) và Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh

quan trong (Mẫu A310-VACPA) chỉ có 20/124 tương ứng 18%, cùng với đó là việc thực

53

hiện các mẫu biểu về đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ được rất ít các công ty thực hiện.

Chỉ có một số công ty lớn, công ty thuộc nhóm big 4 thực hiện đầy đủ các thủ tục đánh

giá rủi ro theo chương trình riêng.

4.2 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Trong phần này tác giả tiến hành kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha cho

phép đề tài loại bỏ các biến không phù hợp trong mô hình. Từ đó tác giả tiến hành phân

tích nhân tố khám phá EFA nhằm xem xét mức độ hội tụ của các biến (các nhân tố)

quan sát theo từng thành phần và giá trị phân biệt giữa các nhân tố. Chỉ những nhóm

nhân tố thỏa mãn điều kiện mới có thể tham gia vào phần phân tích hồi quy. Kết quả

phân tích hồi quy sẽ cho biết mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố được lựa chọn đến

quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đồng thời để biết sự biến

động của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập đã được chọn đưa vào mô

hình là bao nhiêu phần trăm, tác giả sử dụng hệ số R2 để kiểm tra, và cuối cùng để kiểm

tra mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thu thập được, tác giả sử dụng kiểm định

ANOVA. Sau đây là các bước nghiên cứu trong phần này:

4.2.1 Mô tả mẫu nghiên cứu

Trong phần mô tả này cho biết kết quả một số thống kê được lấy từ phần mềm

SPSS bao gồm giá trị nhỏ nhất, lớn nhất, giá trị trung bình, độ lêch chuẩn. Trong đó giá

trị trung bình cho biết trong mỗi nhóm biến, yếu tố nào có giá trị trung bình càng lớn sẽ

cho thấy mức độ cần thực hiện các thủ tục đó càng cao từ đó cần có những giải pháp

hoàn thiện phù hợp.

54

Bảng 4.1: Bảng mô tả mức độ quan trọng của từng tiêu chí

Biến quan sát

Nhỏ nhất Lớn nhất

Số lượng mẫu

Trung bình

Độ lệch chuẩn

3 2 3 3 2 3 2 2 2 2 2 3 2 2 3 3 2 2 2 2 2 1

5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

4.13 4.20 3.98 4.43 4.03 4.01 4.23 4.00 3.85 4.12 4.04 4.29 3.94 3.98 4.16 4.42 3.93 3.96 3.80 3.94 3.63 3.17

.698 .846 .570 .700 .686 .656 .700 .836 .865 .792 .850 .609 .758 .704 .679 .639 .700 .914 .786 .747 .749 .881

124 124 124 124 124 124 124 124 124 124 124 124 124 124 124 124 124 124 124 124 124 124 124

CE1 CE2 CE3 CE4 CE5 CE6 RA1 RA2 RA3 RA4 RA5 RA6 IA1 IA2 IA3 IA4 IA5 IC1 IC2 IC3 IC4 IC5 Valid N (listwise)

Nguồn: Do tác giả tổng hợp

Ghi chú: Xem giải thích biến quan sát tại Bảng 3.1

4.2.2 Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha lần 1

Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự

chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Điều này liên quan đến hai khía cạnh là

tương quan giữa bản thân các biến và tương quan của các điểm số của từng biến với

điểm số toàn bộ các biến của mỗi người trả lời.

Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ những biến không phù hợp và hạn

chế biến rác trong mô hình nghiên cứu vì nếu không chúng ta không thể biết được chính

xác độ biến thiên cũng như độ lỗi của các biến. Theo đó, chỉ những biến có hệ số tương

quan tổng biến phù hợp (Corrected Item – Total Correlation) lớn hơn 0.3 và có hệ số

55

Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên mới được xem là chấp nhận được và thích hợp đưa vào

phân tích những bước tiếp theo (Nunnally & Burnstein, 1994).

Chúng ta có kết quả Cronbach’s Alpha như sau:

 Yếu tố tìm hiểu về khách hàng và môi trường kinh doanh (CE):

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nhóm biến CE

Cronbach's Alpha N of Items

.872 6

Biến Trung bình Phương sai Cronbach's Tương quan quan thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu biến tổng sát loại biến loại biến loại biến

CE1 CE2 CE3 CE4 CE5 CE6 20.65 20.58 20.80 20.35 20.75 20.77 7.594 6.701 8.292 7.385 7.896 7.819 .679 .748 .632 .740 .603 .665 .850 .839 .859 .839 .862 .852

Nguồn: Do tác giả tổng hợp

 Yếu tố tìm hiểu kiểm soát nội bộ (IC):

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định nhóm biến IC Cronbach's Alpha N of Items

.855 5

Biến Trung bình Phương sai Cronbach's Tương quan quan thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu biến tổng sát loại biến loại biến loại biến

IC1 IC2 IC3 IC4 IC5 14.54 14.70 14.56 14.87 15.33 6.315 7.268 7.306 7.398 6.841 .749 .639 .676 .647 .646 .803 .833 .824 .831 .832

Nguồn: Do tác giả tổng hợp

56

 Yếu tố phương pháp xác định và đánh giá rủi ro (IA):

Bảng 4.4: Kết quả nhóm biến IA

Cronbach's Alpha N of Items

.844 5

Biến Trung bình Phương sai Cronbach's Tương quan quan thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu biến tổng sát loại biến loại biến loại biến

IA1 IA2 IA3 IA4 IA5 16.48 16.45 16.27 16.01 16.50 4.707 5.079 4.961 5.130 5.000 .670 .602 .681 .672 .636 .808 .826 .804 .808 .816

Nguồn: Do tác giả tổng hợp

 Yếu tố thủ tục đánh giá rủi ro của kiểm toán viên (RA):

Bảng 4.5: Kết quả nhóm biến RA

Cronbach's Alpha N of Items

.819 6

Biến Trung bình Phương sai Cronbach's Tương quan quan thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu biến tổng sát loại biến loại biến loại biến

RA1 RA2 RA3 RA4 RA5 RA6 20.30 20.53 20.69 20.41 20.49 20.24 9.008 8.251 8.136 7.626 7.423 9.291 .481 .535 .534 .746 .729 .501 .810 .802 .803 .753 .756 .808

Nguồn: Do tác giả tổng hợp

57

 Yếu tố mức đánh giá chung

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định mức đánh giá chung

Cronbach's Alpha N of Items

.749 3

Biến Trung bình Phương sai Cronbach's Tương quan quan thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu biến tổng sát loại biến loại biến loại biến

RR1 RR2 RR3 8.45 8.40 8.39 1.404 1.511 1.442 .682 .451 .619 .549 .820 .618

Nguồn: Do tác giả tổng hợp

Nhận xét:

Ta thấy, các biến đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp (Corrected Item –

Total Correlation) lớn hơn 0.3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 nên các biến

đều chấp nhận được và thích hợp đưa vào phân tích những bước tiếp theo.

4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi phân tích độ tin cậy của thang đo, bước tiếp theo để thu nhỏ và tóm tắt

các dữ liệu nhằm xác định tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu chúng ta tiếp

tục sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm xem xét mức độ hội

tụ của các biến quan sát theo từng thành phần và giá trị phân biệt giữa các nhân tố.

Sau khi phân tích nhân tố, chỉ những nhóm nhân tố thỏa mãn điều kiện mới có thể tham

gia vào phần chạy hồi quy trong phân tích tiếp theo.

 Các tham số thống kê quan trọng trong phân tích nhân tố gồm:

- Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacty): là một chỉ

số dùng để xem xét mức độ thích hợp của phân tích nhân tố. Chỉ số KMO phải đủ

lớn (>0.5) (Hair & cộng sự, 2006) thì phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu nhỏ

hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu.

58

- Chỉ số Eigenvalue: đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Chỉ

những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích,

các nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình (Hair & cộng sự, 2006).

- Phương sai trích (Variance Explained Criteria): tổng phương sai trích phải lớn hơn

50% (Hair & cộng sự, 2006).

- Hệ số tải nhân tố (factor loadings): là hệ tố tương quan đơn giữa các biến và nhân

tố. Hệ số này càng lớn cho biết các biến và nhân tố càng có quan hệ chặt chẽ với

nhau. Hệ số tải nhân tố được chấp nhận là lớn hơn 0.5 (Hair & cộng sự, 2006), các

biến có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại khỏi mô hình.

- Kiểm định Bartlett: để kiểm tra độ tương quan giữa các biến quan sát và tổng thể,

phân tích chỉ số ý nghĩa khi sig có giá trị nhỏ hơn 5% (Hair & cộng sự, 2006).

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập như sau:

Bảng 4.7: Kết quả phân tích EFA các biến độc lập

Yếu tố Biến quan sát

2 3 4

1 .813 .775 .770 .727 .719 .622

.734 .725 .720 .708 .689

.818 .811 .767 .710 .607

CE2 CE3 CE4 CE6 CE1 CE5 IA3 IA1 IA5 IA4 IA2 IC1 IC5 IC4 IC3 IC2 RA4 RA5 RA6 RA2 RA3 RA1 .847 .837 .675 .674 .667 .634

Nguồn: Do tác giả tổng hợp

59

Thang đo rút trích được 04 thành phần với:

Chỉ số KMO = 0.766 nên phù hợp

Chỉ số Eigenvalue = 1.451 nên phù hợp

Tổng phương sai trích được là 62.495% nên phù hợp

Kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa 0.000 nên phù hợp

 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc:

Bảng 4.8: Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc

Yếu tố Biến quan sát

1

RR1 RR3 RR2 .889 .860 .707

Nguồn: Do tác giả tổng hợp

Thang đo rút trích được 01 thành phần với:

Chỉ số KMO = 0.628 nên phù hợp

Chỉ số Eigenvalue = 2.031 nên phù hợp

Tổng phương sai trích được là 67.686% nên phù hợp

Kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa 0.000 nên phù hợp

4.2.4 Phân tích hồi quy

Phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc

lập. Mô hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối quan hệ và qua đó giúp ta dự

đoán được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của các biến độc lập.

Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), khi chạy hồi quy cần quan tâm

đến các thông số sau:

- Hệ số Beta(β): hệ số hồi quy chuẩn hóa cho phép so sánh trực tiếp giữa các hệ số

dựa trên mối quan hệ giải thích của chúng với biến phụ thuộc.

- Hệ số R2: đánh giá phần biến động của biến phụ thuộc được giải thích bởi các

biến dự báo hay biến độc lập. Hệ số này có thể thay đổi từ 0 đến 1.

60

- Kiểm định ANOVA: để kiểm tra tính phù hợp của mô hình với tập dữ liệu gốc.

Nếu mức ý nghĩa của kiểm định < 0.05 thì ta có thể kết luận mô hình hồi quy phù

hợp với tập dữ liệu.

 Căn cứ vào mô hình điều chỉnh đã được hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố

khám phá, ta có mô hình hồi quy tuyến tính bội như sau:

RR = β0 + β1 CE + β2 IC + β3 IA + β4 RA + ε

Trong đó:

- Biến phụ thuộc: Mức đánh giá chung (RR).

- Biến độc lập: Tìm hiểu về khách hàng và môi trường kinh doanh (CE), Tìm hiểu

kiểm soát nội bộ (IC), Phương pháp xác định và đánh giá rủi ro (IA), Thủ tục

đánh giá rủi ro của kiểm toán viên (RA).

Bảng 4.9: Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình

Hệ số hồi Hệ số hồi quy chưa quy chuẩn chuẩn hóa hóa t Sig. VIF

Sai số B Beta chuẩn

Hằng số

CE RA IA IC -.495 .346 .318 .292 .211 .377 .075 .059 .080 .061 -1.315 4.615 5.382 3.638 3.456 .332 .317 .281 .242 .191 .000 .000 .000 .001 1.512 1.013 1.746 1.428

Nguồn: Do tác giả tổng hợp

Dựa vào bảng trên ta thấy:

Cả bốn biến đều có ý nghĩa thống kê. Chỉ tiêu nhân tử phóng đại phương sai (VIF) của

tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được

đánh giá là không nghiệm trọng (Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong

mô hình tương quan tuyến tính với nhau).

Phương trình hồi quy:

RR = 0.332CE + 0.242IC + 0.281IA + 0.317RA

Mức độ tác động của các biến theo thứ tự như sau (dựa vào hệ số Beta): 1. Tìm hiểu về khách hàng và môi trường kinh doanh (CE).

61

2. Thủ tục đánh giá rủi ro của kiểm toán viên (RA).

3. Phương pháp xác định và đánh giá rủi ro (IA).

4. Tìm hiểu kiểm soát nội bộ (IC).

 Đánh giá mức độ giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình

Hệ số R2 (R Square) = 0.593, điều này có nghĩa là 59.3% sự biến động của biến

phụ thuộc sẽ được giải thích bởi các yếu tố là các biến độc lập đã được chọn đưa vào

mô hình.

 Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Kết quả kiểm định ANOVA với mức ý nghĩa sig = 0.000 cho thấy mô hình hồi quy

tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu và sử dụng được.

4.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DỰA VÀO KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH

Qua kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra một số nhận xét:

Thứ nhất, nhân tố tìm hiểu về khách hàng và môi trường kinh doanh

Việc tìm hiểu về khách hàng và môi trường kinh doanh được xem là nhân tố ảnh

hưởng mạnh nhất đến việc đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính với hệ số

hồi quy β = 0.332 cho thấy mức độ cần thiết phải thực hiện rất cao, tác động rất lớn của

việc tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động đối với việc đánh giá rủi ro của các

công ty kiểm toán trước đây (giai đoạn 2013 về trước) và hiện nay (kể từ năm 2014) đã

bắt đầu áp dụng hệ thống chuẩn mực mới. Tuy nhiên như phân tích kết quả khảo sát ở

mục 4.1.2 thì hầu hết các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa thường bỏ qua hoặc

ít thực hiện các thủ tục trong việc tìm hiểu khách hàng và môi trường kinh doanh như

việc tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố bên ngoài

khác, bao gồm cả khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, đặc

biệt hầu hết ở các công ty này đều nhận thấy cần thực hiện việc tìm hiểu mục tiêu, chiến

lược của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan mà có thể dẫn đến rủi ro có sai

sót trọng yếu (sự phát triển sản phẩm mới, mở rộng kinh doanh, sử dụng công nghệ

thông tin …) mức cao nhất của nhân tố này có giá trị trung bình trong nhóm biến là 4.43

. Tuy nhiên khả năng thực hiện được còn phụ thuộc nhiều yếu tố như quy mô công ty,

chất lượng kiểm toán viên... Theo báo cáo kết quả kiểm tra của 15 công ty năm 2012

của VACPA đã chỉ ra những mặt tồn tại, hạn chế về việc tìm hiểu khách hàng và môi

trường kinh doanh hoạt động còn sơ sài, chưa đi sâu vào đánh giá môi trường kinh

62

doanh, môi trường pháp lý, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc tính sản phẩm…, đối

với việc tìm hiểu chính sách kế toán và môi trường kinh doanh quan trọng nhiều công

ty chỉ in các hướng dẫn của chương trình kiểm toán mẫu để lưu hồ sơ mà không mô tả

chu trình kinh doanh của khách hàng, nhiều công ty chưa sử dụng đúng các mẫu biểu

hướng dẫn của VACPA. Những công ty có quy mô quá nhỏ (dưới 20 nhân viên), Theo

khảo sát của người viết có đến 36% số công ty có số lượng nhân viên dưới 10 người,

còn số nhân viên từ 10 đến 50 người chiếm đến 40%. Tỷ lệ nhân viên chuyên nghiệp

quá thấp (dưới 10%) không đủ điều kiện để nâng cao chất lượng dịch vụ

Thứ hai, nhân tố thủ tục đánh giá rủi ro của kiểm toán viên

Nhân tố tác động mạnh thứ hai là thủ tục đánh giá rủi ro của kiểm toán viên, có hệ

số hồi quy β = 0.317. Nhân tố này thể hiện qua các thủ tục kiểm toán như phỏng vấn

BGĐ về gian lận, trao đổi với bộ phận kiểm toán nội bộ/ ban kiểm soát về gian lận về

gian lận, thực hiện thủ tục phân tích để đánh giá rủi ro, tất cả những thủ tục này phải ghi

chép chi tiết và thảo luận giữa các kiểm toán viên trong nhóm về khả năng các báo cáo

tài chính của đơn vị bị sai sót trọng yếu do nhầm lẫn hoặc gian lận, đồng thời tổ chức

bộ phận soát xét và lưu trữ toàn bộ giấy tờ làm việc liên quan. Trong đó việc ghi chép

chi tiết và thảo luận giữa các kiểm toán viên trong nhóm về khả năng các báo cáo tài

chính của đơn vị bị sai sót trọng yếu do nhầm lẫn hoặc gian lận, đồng thời tổ chức bộ

phận soát xét và lưu trữ toàn bộ giấy tờ làm việc liên quan được kiểm toán viên cho là

cần phải thực hiện nhiều nhất, yếu tố này có giá trị trung bình ở bảng 1 là 4.29. Những

điều này quy định trong hệ thống chuẩn mực mới có hiệu lực từ năm 2014, còn khá mới

với các kiểm toán viên do đó việc thực hiện còn gặp nhiều khó khăn hoặc thực hiện còn

sơ sài so với quy chế, chính sách công ty xây dựng. Thực tế qua việc kiểm tra 15 công

ty của VACPA đối với việc kiểm soát chất lượng cho thấy hầu hết các công ty kiểm toán

nhỏ chưa xây dựng quy chế kiểm soát chất lượng, hoặc quy định nhưng chưa đầy đủ,

không có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm của các chức danh ban lãnh đạo. Một số

công ty có văn bản kiểm soát chất lượng khá đầy đủ nhưng chỉ mang hình thức, không

triển khải

Thứ ba, nhân tố phương pháp xác định và đánh giá rủi ro

Nhân tố tác động mạnh thứ ba là phương pháp xác định và đánh giá rủi ro, có hệ

số hồi quy β = 0.281. Việc đánh giá rủi ro kiểm toán thực hiện có đạt được hiệu quả hay

không tùy thuộc vào phương pháp đánh giá của mỗi kiểm toán viên, chính sách của mỗi

63

công ty. Trong số các yếu tố cấu thành của nhân tố phương pháp xác định và đánh giá

rủi ro thì thì yếu tố được cho là cần thực hiện mức độ cao nhất là việc xét đoán chuyên

môn để quyết định xem liệu rủi ro đã xác định có phải là rủi ro đáng kể hay không, có

hệ số trung bình là 4.42. Thứ hai là xác định và đánh giá các rủi ro có ảnh hưởng lan tỏa

đến tổng thể báo cáo tài chính và ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu, có hệ

số trung bình 4.16. Tuy nhiên theo kết quả đánh giá chung ở mục 4.1.2 cho thấy nhiều

công ty kiểm toán có quy mô nhỏ và vừa vẫn chưa thực hiện việc đánh giá rủi ro theo

chương trình kiểm toán mẫu của VACPA

Thứ tư, nhân tố tìm hiểu kiểm soát nội bộ

Nhân tố tác động mạnh thứ tư là tìm hiểu kiểm soát nội bộ có hệ số hồi quy β =

0.242, nhân tố này chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như (1)tìm hiểu môi trường kiểm soát,

(2) tìm hiểu hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính , (3)

tìm hiểu Quy trình đánh giá rủi ro, (4)tìm hiểu Hoạt động giám sát . Trong đó kiểm toán

viên quan tâm nhiều nhất là yếu tố tìm hiểu môi trường kiểm soát, việc tìm hiểu yếu tố

này được thực hiện thông qua tìm hiểu về việc truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi

tính chính trực và các giá trị đạo đức trong DN, Cam kết đối với năng lực và trình độ

của nhân viên, Sự tham gia của BQT, Phong cách điều hành và triết lý của BGĐ, Cơ

cấu tổ chức, Phân công quyền hạn và trách nhiệm, Các chính sách và thông lệ về nhân

sự….Việc nhân tố này ít được kiểm toán viên và công ty kiểm toán xem là cần thiết thực

hiện hơn trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán xuất phát từ thực trạng các công ty kiểm

toán có quy mô nhỏ thường kiểm toán cho các khách hàng là những đơn vị nhỏ, những

đơn vị này thường không có các tổ chức kiểm soát nội bộ cụ thể. Theo khảo sát ở điểm

f của mục 4.1.1.2 thì chỉ có 8% công ty được khảo sát thực hiện việc đánh hệ thống kiểm

soát nội bộ và rủi ro gian lận, đây là tỷ lệ khá thấp. Hơn nữa một số công ty chưa có sự

tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ một các kỹ lưỡng nên những thủ tục đánh giá, nhận

diện, khoanh vùng rủi ro thể hiện trong hồ sơ chưa được tốt dẫn đến chưa sử dụng được

để thiết kế các thủ tục kiểm toán.

64

4.4 GỢI Ý GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

4.4.1 Quan điểm hoàn thiện

Trãi qua gần 8 năm kể từ ngày gia nhập vào diễn đàn kinh tế thế giới WTO, Việt

Nam đã từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, quảng thời gian này

cũng đòi hỏi chúng ta phải thay đổi nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đáp ứng yêu

cầu hội nhập với khu vực và thế giới. Trong đó lĩnh vực kiểm toán nói chung và kiểm

toán độc lập nói riêng cũng cần những thay đổi nhằm tạo lập và phát triển hệ thống pháp

lý, hệ thống chuẩn mực, phương pháp nghiệp vụ phù hợp với nền kinh tế thị trường

đang phát triển của Việt Nam. Đứng trước sự thay đổi đó đỏi hỏi các kiểm toán viên và

công ty kiểm toán phải có những thay phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế nói chung.

Người viết đề xuất các quan điểm hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán

báo cáo tài chính như sau:

4.4.2.1 Các giải pháp phù hợp với các quy đinh và điều kiện của các công ty kiểm

toán Việt Nam

Tại các công ty có quy mô lớn như nhóm Big 4 luôn có quy trình kiểm toán và

đánh giá rủi ro rất chặt chẽ, do đó quy trình đánh giá rủi ro luôn được công ty quan tâm

và dành nhiều thời gian và phần này thường được giao cho kiểm toán viên có nhiều kinh

nghiệm. Ở các công ty kiểm toán Việt Nam chiếm tỷ lệ lớn là các công ty có quy mô

nhỏ và vừa, phần lớn được thành lập trong giai đoạn từ 2006 trở lại đây nên chưa có

nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng các quy trình đánh giá rủi ro phù hợp trong quá

trình kiểm toán của mình. Để các công ty kiểm toán Việt Nam có thể dần đạt được

những khoản cách nhất định so với các công ty lớn, công ty kiểm toán thuộc nhóm big

4, chúng ta cần phải có sự thay đổi trong khuôn khổ pháp lý đối với kiểm toán nói chung

và kiểm toán độc lập nói riêng phù hợp với điều kiện các công ty kiểm toán Việt Nam

và từng bước hội nhập với khu vực và thế giới.

4.4.2.2 Các giải pháp phải nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ trong kiểm toán báo

cáo tài chính

Để thực hiện giải pháp này đầu tiên phải kể đến là vai trò của nhà nước trong việc

hoạch định, triển khai, kiểm tra thực hiện các quy định pháp luật. Hiện nay vai trò của

kiểm tra, giám sát, quản lý các hoạt động trong kiểm toán độc lập được thực hiện bởi

65

Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA). Hiệp hội này cũng là nơi soạn

thảo các chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức, đạo đức nghề nghiệp cho các kiểm

toán viên. Sau đó phải kể đến là nổ lực của các công ty kiểm toán trong việc tuân thủ

các quy định pháp lý, tự xây dựng quy định kiểm soát chất lượng và đề xuất các chương

trình đào tạo phù hợp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán trong công ty. Cuối cùng

phải kể đến là các kiểm toán viên phải tự trau dồi cho mình kiến thức, đảm bảo tư cách

nghề nghiệp trong quá trình hành nghề, luôn tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp

và các chuẩn mực chuyên môn.

4.4.2 Giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam

4.4.2.1 Sử dụng các mô hình đánh giá rủi ro kinh doanh nhằm xác định rủi ro có sai

sót trọng yếu thông qua tìm hiểu về khách hàng và môi trường kinh doanh

a) Mô hình PEST

PEST là mô nghiên cứu các tác động của các yếu tố trong môi trường vĩ mô. Các yếu tố

bao gồm

- Political (Chính trị- Luật pháp)

- Economics (Kinh tế)

- Sociocultrural (Văn hóa- Xã Hội)

- Technological (Công nghệ)

Đây là bốn yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế, các yếu tố này là

các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp và ngành phải chịu các tác động của nó đem lại

như một yếu tố khách quan. Các doanh nghiệp dựa trên các tác động sẽ đưa ra những

chính sách, hoạt động kinh doanh phù hợp.

Để sử dụng mô hình này trong đánh giá rủi ro KTV có thể thực hiện theo ba bước

sau:

Bước 1: Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đơn vị, bằng cách sử dụng tìm hiểu các yếu tố liên

quan đến đơn vị được kiểm toán như:

Chính trị:

- Thể chế chính trị và sự ổn định quốc gia.

66

- Tự do báo chí, quy định của pháp luật và mức độ quan liêu và tham nhũng. - Pháp lý và các khuynh hướng điều chỉnh. - Quy luật xã hội và chính sách sử dụng lao động - Chính sách thuế, bảo hộ mậu dịch và hàng rào thuế quan. - Quy định về bảo vệ môi trường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Khả năng xảy ra chính biến.

Kinh tế:

- Giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. - Mức tăng trưởng kinh tế hiện nay và dự kiến trong tương lai, lạm phát và lãi

suất.

- Thất nghiệp và cung ứng lao động. - Chi phí nhân công. - Mức thu nhập khả dụng và phân phối thu nhập. - Tác động của toàn cầu hóa. - Tác động của công nghệ. - Những thay đổi trong môi trường kinh doanh.

Văn hoá – Xã hội:

- Tỷ lệ tăng dân số và cơ cấu tuổi tác. - Sức khỏe, trình độ học vấn,tính năng động của dân cư và thái độ của họ về

những những yếu tố đó.

- Cơ cấu các nghành nghề, thị trường việc làm tự do và thái độ trong công việc. - Quan điểm của báo chí, ý kiến công chúng, quan điểm và những điều kỳ thị

trong xã hội.

- Phong cách và quan điểm sống. - Những thay đổi văn hóa-xã hội.

Kỹ thuật công nghệ:

- Tác động của công nghệ trọng điểm. - Tác động của Internet: giảm chi phí giao tiếp và tăng hiệu quả làm việc từ xa. - Hoạt động nghiên cứu và phát triển. - Ảnh hưởng của chuyển giao công nghệ.

Bước 2: Xác định các thông tin tác động đến yếu tố trên.

Bước 3: Đưa ra kết luận về những rủi ro có thể xảy ra từ những thông tin trên từ đó

khoanh vùng, xác định rủi ro có sai sót trọng yếu

b) Mô hình 5 áp lực (5P)

- Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế giới hiện nay,

đã cung cấp một khung lý thuyết để phân tích. Trong đó, ông mô hình hóa các ngành

67

kinh doanh và cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động của năm lực

lượng cạnh tranh. Các nhà chiến lược đang tìm kiếm ưu thế nổi trội hơn các đối thủ

có thể sử dụng mô hình này nhằm hiểu rõ hơn bối cảnh của ngành kinh doanh mình

đang hoạt động.

- Mô hình Porter’s Five Forces được xuất bản lần đầu trên tạp chí Harvard Business

Review năm 1979 với nội dung tìm hiểu yếu tố tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh.

Mô hình này, thường được gọi là “Năm áp lực của Porter”, được xem là công cụ hữu

dụng và hiệu quả để tìm hiểu nguồn gốc lợi nhuận. Quan trọng hơn cả, mô hình này

cung cấp các chiến lược cạnh tranh để doanh nghiệp duy trì hay tăng lợi nhuận.

- Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình này để phân tích xem họ có nên gia nhập

một thị trường nào đó, hoặc hoạt động trong một thị trường nào đó không.

Nguồn: http://marketingbox.vn/Mo-hinh-5-ap-luc-canh-tranh-cua-Michael- Porter.html

Mô hình 4.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh

Với mô hình này KTV sẽ tìm hiểu nhân tố cứng (tìm hiểu chiến lược kinh doanh;

chức năng; hệ thống như các thủ tục, quy trình mà công việc được thực hiện: hệ thống tài

chính kế toán, nhân sự, thăng chức, đánh giá nhân viên); nhân tố mềm (Văn hóa tổ chức của

công ty, phong cách đội ngủ nhân viên…). Thông qua quá trình tìm hiểu này KTV sẽ

cấu trúc doanh nghiệp như cách các bộ phận trong công ty liên hệ với nhau: tập trung, theo

c) Mô hình 7S

đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định rủi ro có sai sót trọng yếu.

68

Mô hình 7S của McKinsey bao gồm 7 nhân tố độc lập chia làm 2 danh mục là

nhân tố cứng và nhân tố mềm

Nhân tố cứng

Nhân tố mềm Giá trị chia sẻ

Chiến lược

Kỹ năng

Cấu trúc

Phong cách

Hệ thống

Đội ngũ

- Những nhân tố cứng thường dễ nhận ra và có thể được bộ phận quản lý gây ảnh

hưởng trực tiếp như: chiến lược, sơ đồ tổ chức và hệ thống báo cáo, hệ thống thông

tin và quy trình chính thống.

- Ngược lại, những nhân tố mềm thường không dễ mô tả, vô hình và thường bị ảnh

hưởng bởi văn hóa. Tuy vậy, nhân tố mềm cũng quan trọng không kém nhân tố chính

để tổ chức có thể hoạt động thành công.

- Mô hình bên dưới mô tả tính phụ thuộc giữa các nhân tố và chỉ ra sự thay đổi của

các nhân tố khi một nhân tố thay đổi.

Mô hình 4.2: Mô hình 7s của McKinsey

Nguồn: http://www.doanhnhan.net/mo-hinh-quan-tri-7s

Với mô hình này KTV sẽ tìm hiểu nhân tố cứng (tìm hiểu chiến lược kinh doanh;

chức năng; hệ thống như các thủ tục, quy trình mà công việc được thực hiện: hệ thống tài

chính kế toán, nhân sự, thăng chức, đánh giá nhân viên); nhân tố mềm (Văn hóa tổ chức của

công ty, phong cách đội ngủ nhân viên…). Thông qua quá trình tìm hiểu này KTV sẽ

cấu trúc doanh nghiệp như cách các bộ phận trong công ty liên hệ với nhau: tập trung, theo

đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định rủi ro có sai sót trọng yếu.

d) Mô hình chuỗi giá trị

69

Chuỗi giá trị, cũng được biết đến như là chuỗi giá trị phân tích, là một khái niệm

từ quản lý kinh doanh đầu tiên đã được mô tả và phổ cập bởi Michael Porter vào năm

1985 trong cuốn sách best-seller của ông

Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động

của các chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó.

Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị

gia tăng của tất cả các hoạt động cộng lại. Điều quan trọng là không để pha trộn các khái

niệm của chuỗi giá trị với các chi phí xảy ra trong suốt các hoạt động.

Sáu chức năng kinh doanh của chuỗi giá trị gia tăng:

- Nghiên cứu và Phát triển

- Thiết kế sản phẩm, dịch vụ, quy trình hay

- Sản xuất

- Nghiên cứu tiếp thị & bán hàng (Marketing & Sales)

- Phân phối

Một số mô hình chuỗi giá trị về các ngành nghề kinh doanh hiện nay (Xem phụ lục 04)

- Dịch vụ khách hàng

4.4.2.2 Hoàn thiện việc tìm hiểu về khách hàng và môi trường kinh doanh

Qua kết quả đánh giá thực trạng ở mục 4.3 cho thấy cần hoàn thiện nhân tố tìm

hiểu khách hàng và môi trường kinh doanh theo đánh giá của các công ty kiểm toán thì

đây là nhân tố quan trọng nhất, cần thiết phải thực hiện ở mức độ cao nhất

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Trong giai đoạn này KTV chủ yếu tập trung tìm hiểu về khách hàng và môi trường kinh doanh, từ việc tìm hiều này giúp KTV xác định và khoanh vùng những rủi trong giai đoạn này làm cơ sở để thiết kế các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn tiếp theo. Trong giai đoạn hiện nay Việt Nam đang có những cơ hội và những thách thức lớn trong việc tiếp cận với các quy trình kiểm toán trên thế giới

4.4.2.2 Hoàn thiện thủ tục đánh giá rủi ro của kiểm toán viên và công ty kiểm toán

Để thủ tục đánh giá rủi ro kiểm toán có hiệu quả cần có sự tham gia của các thành

viên có kinh nghiệm:

- Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán/Chủ nhiệm kiểm toán

và các thành viên chủ chốt trong nhóm kiểm toán tham gia một cách tích cực và việc

lập kế hoạch kiểm toán, lập kế hoạch và tham gia vào cuộc thảo luận nhóm giữa các

70

thành viên. Điều này đảm bảo cho kế hoạch kiểm toán tận dụng được kinh nghiệm

và hiểu biết của các thành viên;

- Những KTV có kinh nghiệm sẽ thực hiện các thủ tục cần thiết để thu thập các bằng

chứng như Phỏng vấn BGĐ về gian lận và các cá nhân có liên quan đồng thời trao

đổi với bộ phận kiểm toán nội bộ/ ban kiểm soát về gian lận. Chỉ có những người

có kinh nghiệm mới có thể nắm được các vấn đề cần thiết khi thực hiện các cuộc

phỏng vấn và trao đổi;

- Bên cạnh các thủ tục trên các công ty cần thực hiện nhiều hơn nữa các thủ tục phân

tích trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán. Thủ tục phân tích giúp rút ngắn hơn

các thử nghiệm chi tiết trong giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán. KTV có thể thực

hiện thủ tục phân tích ở cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán, tuy nhiên để phục vụ

cho công tác đánh giá rủi ro đảm bảo hiệu qua thì KTV và công ty kiểm toán cần

chú tâm phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch. Trong giai đoạn này thủ tục phân

tích giúp KTV tìm hiểu tốt về tình hình kinh doanh, phát hiện những khu vực có rủi

ro và lưu ý hơn về tính hoạt động liên tục của đơn vị thông qua việc sử dụng các

phương pháp so sánh, tỷ số và xem xét các quan hệ bất thường từ cơ sở này giúp

thiết kế các thử nghiệm tiếp theo hiệu quả hơn.

Trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán trên cần kết hợp các phương pháp

phương pháp quan sát và điều tra để tăng cường tình hiệu quả của các phương pháp

xác định và đánh giá rủi ro

Bước quan trọng nhất trong quy trình đánh giá rủi ro là phát hiện các rủi ro có

liên quan. Nếu các yếu tố rủi ro kinh doanh và gian lận không được kiểm toán viên nhận

diện, chúng sẽ không được đánh giá hoặc ghi chép lại, và các thủ tục kiểm toán cần thiết

sẽ không được thiết kế. Đó là lý do một thủ tục đánh giá rủi ro đặc biệt quan trọng cho

một cuộc kiểm toán. Để đánh giá rủi ro kiểm toán đạt hiệu quả xem bảng tổng hợp và

đánh giá rủi ro ở Phụ lục 3: Tổng hợp các yếu tố đánh giá rủi ro và lưu hồ sơ kiểm toán.

Để thực hiện hiệu quả cuộc kiểm toán thì KTV và công ty kiểm toán nhỏ và vừa

cần thực hiện đầy đủ các mẫu biểu về đánh giá rủi ro theo chương trình kiểm toán mẫu

của VACPA bao gồm mẫu đánh giá rủi ro hợp đồng khi chấp nhận kiểm toán một khách

hàng mới hoặc duy trì khách cũ, tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động, tìm hiểu

chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trong, đánh giá hệ thống kiểm soát nội

bộ và rủi ro gian lận. Để thực hiện các mẫu trên KTV và công ty kiểm toán cần xác định

71

các kiểm soát phù hợp liên quan đến rủi ro và xác định rủi ro thông qua xem xét các

nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trong báo cáo tài chính, xác

định và đánh giá các rủi ro có ảnh hưởng lan tỏa đến tổng thể báo cáo tài chính và ảnh

hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu. Đồng thời sử dụng việc xét đoán chuyên môn

để quyết định xem liệu rủi ro đã xác định có phải là rủi ro đáng kể hay không.

Trong quá trình đánh giá rủi ro KTV cần nhấn mạnh “thái độ hoài nghi mang tính nghề

nghiệp”

Kiểm toán viên không thể xem thường các kinh nghiệm thu thập được trong quá khứ

về tính chính trực của Ban Giám đốc đơn vị và các thành viên quản trị. Ngoài ra, niềm

tin rằng Ban Giám đốc và các thành viên quản trị sẽ trung thực không đảm bảo cho kiểm

toán viên từ bỏ thái độ hoài nghi, hay cho phép kiểm toán viên thỏa mãn với các bằng

chứng kiểm toán thiếu tính thuyết phục.

4.4.2.3 Tìm hiểu kiểm soát nội bộ

Một bước quan trọng trong quá trình đánh giá rủi ro là đánh giá tính hiệu quả

trong các biện pháp quản lý rủi ro của Ban Giám đốc (các thiết kế kiểm soát và áp dụng),

nếu có, để giảm thiểu các rủi ro đã được phát hiện có thể gây ra các sai sót trọng yếu

trong báo cáo tài chính. Đối với các đơn vị nhỏ, kiểm toán viên sẽ dựa nhiều hơn vào

môi trường kiểm soát và giám sát các kiểm soát hơn là vào các thủ tục kiểm soát truyền

thống.

Việc tìm hiểu kiểm soát nội bộ cần đi sâu tìm hiểu các bộ phận cấu thành nên HTKSNB

bao gồm:

- Tìm hiểu môi trường kiểm soát như tìm hiểu truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi

tính chính trực và các giá trị đạo đức trong DN, cam kết đối với năng lực và trình độ

của nhân viên, Sự tham gia của BQT, Phong cách điều hành và triết lý của BGĐ, cơ

cấu tổ chức, phân công quyền hạn và trách nhiệm, các chính sách và thông lệ về nhân

sự…

- Tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC như: quy trình

đánh giá rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC được xây dựng bởi BGĐ/BQT, mô

tả các rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC được BGĐ xác định, ước tính mức độ

ảnh hưởng, khả năng xảy ra và các hành động tương ứng của BGĐ…

- Tìm hiểu hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính như

các quy trình kinh doanh có liên quan như: Chu trình bán hàng- phải thu- thu tiền,

72

mua hàng – phải trả - trả tiền, chu trình tài sản cố định, chu trình hàng tồn kho –giá

thành –giá vốn …

- Tìm hiểu hoạt động giám sát giám sát thường xuyên và định kỳ như: DN có chính

sách xem xét lại KSNB định kỳ và đánh giá tính hiệu quả của KSNB, duy trì bộ phận

kiểm toán nội bộ phù hợp, bộ phận kiểm toán nội bộ có đủ kinh nghiệm chuyên môn

và được đào tạo đúng đắn không, bộ phận kiểm toán nội bộ có duy trì hồ sơ đầy đủ

về KSNB và kiểm tra KSNB của DN không, bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp

cận sổ sách, chứng từ kế toán và phạm vi hoạt động của họ không bị hạn chế …

- Tìm hiểu hệ thống thông tin và thủ tục kiểm soát như các chính sách, thủ tục để đảm

bảo thực hiện kịp thời các biện pháp sửa chữa đối với các thiếu sót của KSNB không,

BGĐ có xem xét các ý kiến đề xuất liên quan đến hệ thống KSNB đưa ra bởi KTV

độc lập (hoặc KTV nội bộ và thực hiện các đề xuất đó không?)

- Để tìm hiểu nội dung trên KTV và công ty kiểm toán cần sử dụng một số công cụ

như: Bảng tường thuât, bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ và lưu đồ. Đồng thời có thể

kết hợp các công cụ trên để đánh giá rủi ro kiểm soát. Sau đây là bảng phân tích ưu

và nhược điểm để các công ty có thể lựa chọn tùy theo năng lực của mình:

Bảng 4.10 : Bảng phân tích ưu và nhược điểm các công cụ sử dụng để tìm hiểu

HTKSNB

Sử dụng bảng tường thuật

Ưu điểm

Nhược điểm  Cần phải kết hợp với các tài liệu

 Chỉ cần sử dung duy nhất bảng

khác về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hệ thống phức tạp

tường thuật đối với hệ thống đơn giản

 Phải trình bày chi tiết vấn đề như: Nguồn gốc mọi chứng từ, SS; Quá trình xảy ra; Sư luân chuyển; nêu rõ hoạt động kiểm soát

Sử dụng bảng câu hỏi

Ưu điểm

Nhược điểm

 Được chuẩn bị trước nên KTV có thể

tiến hành nhanh chóng, và không bỏ sót những vấn đề quan trọng

+ Do thiết kế chung nên có thể không phù hợp với đk đặc thù của mọi đơn vị + Việc thực hiện phỏng vấn bảng câu hỏi là khó khăn và tốn khá nhiều thời gian cũng như độ tin cây của câu trả lời

 Có thể chuẩn bị riêng cho từng quy trình nghiệp vụ thuận lợi cho việc phân công các KTV cùng thực hiện

Sử dụng lưu đồ

Ưu điểm

Nhược điểm

73

 Mô tả bằng hình vễ nên lưu đồ giúp

 Việc mô tả mất nhiều thời gian và còn tùy thuộc vào khả năng mô tả của KTV

người đọc có thể nhìn khái quát về toán hệ thống cũng như cho thấy mối quan hệ giữa các bộ phận, chứng từ và sổ sách

Phối hợp các phương pháp trêm( kết hợp bảng câu hỏi và lưu đồ, bảng tường thuật)

Ưu điểm

Nhược điểm

 Bồ sung cho nhau để cung cấp tối ưu

hình ảnh của hệ thống KSNB

 Tận dụng và sử dụng hiệu quả ưu điểm

 Mất nhiều thời gian  KTV phải có kỹ năng liên kết vấn đề từ Bảng câu hỏi, lưu đồ, bảng tường thuật

của các công cụ trên

Nguồn : Tổng hợp từ trang 103-Giáo trình kiểm toán ĐH Kinh tế TP.HCM

4.4.2.4 Sử dụng các xét đoán nghề nghiệp

KTV cần sử dụng và ghi chép lại các xét đoán nghề nghiệp sử dụng trong cuộc kiểm

toán, nhiệm vụ này bao gồm:

- Quyết định chấp nhận hay tiếp tục thực hiện một hợp đồng kiểm toán;

- Xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể;

- Xây dựng mức trọng yếu;

- Phát hiện rủi ro có sai sót trọng yếu, bao gồm việc xác định các rủi ro đáng kể và các

khía cạnh cần có sự xem xét đặc biệt của kiểm toán; và

- Xây dựng các kỳ vọng khi thực hiện các thủ tục phân tích.

Mỗi thủ tục đánh giá rủi ro cần được thực hiện phù hợp với từng khía cạnh mà kiểm

toán viên cần quan tâm. Trong một số trường hợp, kết quả do thực hiện một thủ tục này

sẽ dẫn đến việc cần thực hiện một thủ tục còn lại. Ví dụ, thông qua phỏng vấn trưởng

phòng kinh doanh, kiểm toán viên nhận thấy có một hợp đồng lớn nhưng có mức lợi tức

cao bất thường. Do đó, kiểm toán viên cần phải thực hiện các thủ tục kiểm tra hợp đồng,

và thực hiện phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Ngược

lại, các phát hiện thông qua thủ tục phân tích các kết quả kinh doanh ban đầu cần được

Ban Giám đốc giải thích. Từ giải thích này, kiểm toán viên có thể phải kiểm tra đến văn

bản, giấy tờ hoặc thực hiện các thủ tục quan sát thực tế.

74

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4:

Trong chương này người viết đã tiến phân tích các kết quả khảo sát bao gồm kết

quả nghiên cứu về định tính và định lượng, trong đó việc phân tích các nhân tố khám

phá (EFA), phân tích hồi quy đã xác định được nhân tố nào được các công ty kiểm toán

hiện nay quan tâm nhiều nhất, tác động mạnh nhất đến việc đánh giá rủi ro. Qua kết quả

phân tích tác giả kết hợp với kết quả khảo sát ở phần chung và kết hợp với các báo cáo

tổng kết của Hiệp hội nghề nghiệp để đánh giá thực trạng, việc thực hiện các thủ tục

đánh giá rủi ro của các công ty kiểm toán hiện nay từ đó làm cơ sở cho việc gợi ý các

giải pháp nhằm thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro hiệu quả hơn. Để thực hiện được

những gợi ý giải pháp đã đưa ra tác đóng góp một số kiến nghị ở chương 5.

75

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 KẾT LUẬN

Thông qua việc tìm hiểu các bài báo khoa học, các đề tài nghiên cứu có liên quan

đến vấn đề đánh giá rủi ro trong kiểm toán. Bao gồm 5 bài báo khoa học nước ngoài, 4

luận văn thạc sĩ trong nước cùng với 2 bài nghiên cứu khoa học đăng trên các tạp chí

chuyên nghành. Tác giả đã có được những thông tin bổ ích, đồng thời phát hiện ra những

khe hổng, những vấn đề cần thực hiện trong phần nghiên cứu của mình.

Để nghiên cứu tiếp theo ở các chương sau tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về

đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính. Theo đó đề tài đã tìm hiểu các khái

niệm vể rủi ro trong kiểm toán, sự phát triển các phương thức tiếp cận kiểm toán, trong

đó phương thức tiếp cận dựa trên rủi ro mà đặc biệt là rủi ro kinh doanh được các công

ty kiểm toán lớn hiện nay rất quan tâm. Tác giả cũng đã nghiên cứu các chuẩn mực kiểm

toán về đánh giá rủi ro, bao gồm các chuẩn mực hiện hành của Việt Nam VSA(2012),

chuẩn mực kiểm toán Quốc tế ISA và chuẩn mực kiểm toán Hoa kỳ SAS. Nghiên cứu

những cơ sơ lý luận trên sẽ làm cơ sở thiết kế bảng câu hỏi khảo sát để đánh giá thực về

đánh giá rủi ro của các công ty kiểm toán Việt Nam.

Từ nền tảng cơ sở lý luận và mục tiêu của đề tài tác giả tiến hành xây dựng khung

nghiên cứu trong đó mô tả các bước thực hiện việc nghiên cứu bao gồm đầu tiên là xác

định vấn đề nghiên cứu, từ vấn đề nghiên cứu này tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu,

xây dựng mô hình nghiên cứu, sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia đề tài đã chọn ra 4

biến độc lập ảnh đến quy trình đánh giá rủi ro. Từ đó tiến hành khảo sát và tổ chức thu

Dữ liệu thu được từ khảo sát, tác giả tiến hành phân tích về định tính và định

thập dữ liệu để phục vụ phân tích.

lượng, trong đó việc phân tích các nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy đã xác

định được nhân tố nào được các công ty kiểm toán hiện nay quan tâm nhiều nhất, ảnh

hưởng đến quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán. Theo đó nhân tố ảnh hưởng mạnh

nhất là tìm hiểu về khách hàng và môi trường kinh doanh, thứ hai là thủ tục đánh giá

rủi ro của kiểm toán viên, thứ ba là phương pháp xác định và đánh giá rủi ro và thứ tư

là tìm hiểu kiểm soát nội bộ. Qua kết quả phân tích tác kết hợp với các báo cáo tổng

kết của Hiệp hội nghề nghiệp để đánh giá thực trạng đối với việc thực hiện các thủ tục

đánh giá rủi ro của các công ty kiểm toán hiện nay từ đó làm cơ sở cho việc gợi ý các

giải pháp nhằm thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro hiệu quả hơn.

76

5.2 KIẾN NGHỊ

Dựa trên kết quả nghiên cứu và một số giải pháp. Để các giải pháp trên thực hiện

được thành công, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm thực hiện đánh giá rủi ro trong

kiểm toán báo cáo tài chính hiệu quả hơn, chất lượng hơn

5.2.1 Về phía công ty kiểm toán.

Đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính phụ thuộc nhiều trình độ của

KTV, khả năng xét đoán chuyên môn của mình và quy trình kiểm soát chất lượng của

mỗi công ty. Để đảm bảo cho các công ty có quy trình đánh giá rủi ro hiệu quả và tuân

thủ theo các quy định của chuẩn mực, quy định pháp lý hiện hành thì công ty kiểm toán

cần nâng cao năng lực trong nghề nghiệp của mình với đội ngủ kiểm toán viên có chất

lượng, nhiều kinh nghiệm. Để làm được điều này mỗi công ty kiểm toán nhỏ và vừa có

thể:

5.2.1.1 Tăng cường đào tạo cho các KTV, trợ lý

Mỗi công ty kiểm toán cần xây dựng cho mình chính sách đào tạo, cập nhật kiến

thức định kỳ trong năm, đặc biệt giai đoạn trước mùa kiểm toán. Trong quá trình đào

tạo và cập nhật kiến thức nên chú ý về vấn đề mới trong chính sách pháp luật, nền kinh

tế, nội dung kiến thức mới trong chuẩn mực kế toán, kiểm toán. Đào tạo những kỹ năng

về phỏng vấn khách hàng trong quá trình thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro. Đồng thời

cần có sự chia sẽ giữa KTV nhiều kinh nghiệm, các chuyên gia với KTV chưa có kinh

nghiệm, các trợ lý về cách xử lý các tình huống gặp phải trong vấn đề đánh giá rủi ro

cũng như quá trình kiểm toán của mình.

Ngày nay công nghê thông tin phát triển rất mạnh mẽ do đó cần đưa vào chương

trình đào tạo của mình vấn đề về công nghệ thông tin bởi vì khách hàng rất đa dạng, mỗi

mô hình kinh doanh sẽ ứng dụng một quy trình công nghệ thông tin riêng như kinh

doanh qua mạng, các công ty sử dụng hóa đơn điện tử… do đó cần nằm bắt được xu thế

của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong mỗi mô hình kinh doanh nhằm đáp ứng

cho việc đánh giá rủi ro hiệu quả hơn.

5.2.1.2 Tăng cường sáp với các công ty khác

Việc sáp nhập của các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ sẽ giúp nâng cao năng

lực, tăng tính cạnh tranh và tăng quy mô để nâng cao chất lượng dịch vụ. Đồng thơi đáp

77

ứng yêu cầu theo luật kiểm toán và quy định của ủy ban chứng khoán các công ty kiểm

toán muốn kiểm toán DN niêm yết phải có đủ 7 KTV.

Do đó các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ nên tăng cường tìm kiếm đối tác để

sáp nhập, việc sáp nhập này sẽ thuận lợi cho cả hai như vốn tăng lên, quy mô thị trường

rộng lớn hơn, tăng số lượng kiểm toán viên đáp ứng theo yêu cầu luật kiểm toán, ủy ban

chứng khoán. Từ đó dần dần tạo được uy tín, thương hiệu trên thị trường.

5.2.1.3 Tăng cường liên kết với các hãng thành viên quốc tế

Theo kết quả khảo sát các hãng thành viên quốc tế như nhóm Big 4, các hãng có

uy tín như BDO, PKF, Baker Tilly, RSM, Reanda International …có quy trình đánh giá

rủi ro rất chặt chẽ. Việc ứng dụng các mô hình đánh giá rủi ro kinh doanh, phương pháp

tiếp cận mới trong một cuộc kiểm toán luôn được thực hiện. Một số công ty của Việt

Nam đã trở thành thành viên của các hãng trên như: A&C là thành viên của hãng Baker

Tilly, DTL là thành viên của hãng RSM, AFC là thành viên của hãng PKF, công ty Kiểm

toán Chuẩn Việt là thành viên của hãng Reanda International …, Việc trở thành thành

viên của hãng sẽ có nhiều thuận lợi trong viện vận dụng quy trình kiểm toán chung cũng

như quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tái chính. Kiểm soát chất lượng

luôn được thực hiện và kiểm soát chặt chẽ theo chương trình chung của hãng nhằm đảm

bảo uy tín của hãng. Khi đã là thành viên của hãng thì các KTV sẽ được đào tạo, cập

nhật theo chương trình chung. Đó sẽ là thuận lợi rất lớn trong việc học hỏi kinh nghiệm

cũng như hội nhập với quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán

5.2.2 Về phía cơ quan quản lý nhà nước và hội nghề nghiệp

5.2.2.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước

Với văn bản pháp lý cao nhất là Luật kiểm toán độc lập đã có hiệu lực từ ngày

01/01/2012 gồm các quy định về các vấn đề liên quan đến các hoạt động kiểm toán độc

lập, làm cơ sở quan trọng cho việc cung cấp dịch vụ kiểm toán. Các chuẩn mực kiểm

toán Việt Nam đã được biên dịch theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế và ban hành sau

đó, có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/01/2014. Tuy nhiên việc dịch thuật còn nhiều vấn

đề bất cập, chưa phù hợp với ngữ nghĩa ở Việt Nam. Do đó việc biên dịch cần phải được

kết hợp từ nhiều phía như kết hợp giữa hiệp hội nghề nghiệp thông qua việc thực tiễn

của các công ty kiểm toán với các chuyên gia, các trường Đại học nơi đào tạo lĩnh vực

78

kế toán kiểm toán từ đó việc ban hành và soạn thảo các chuẩn mực theo đúng với tinh

thần chuẩn mực kiểm toán quốc tế.

Bên cạnh các quy định về kiểm toán thì sự hội nhập với quốc tế trong lĩnh vực

kế toán cũng là vấn đề được các công ty kiểm toán, kiểm toán viên quan tâm vì trong

lĩnh vực kinh tế Việt Nam đã ngày hội nhập với sâu rộng với quốc tế thì lĩnh vực kế toán

cũng phải thay đổi theo cho phù hợp với quá trình phát triển đó, phù hợp với các thông

lệ quốc tế trong lĩnh vực kế toán. Như việc ban hành và hướng dẫn các chuẩn mực về

công cụ tài chính nhằm phục vụ cho việc phát triển da dạng các sản phẩm trong lĩnh vực

đầu tư nhằm thu hút nhiều hơn nguồn vốn từ quốc tế .

5.2.2.1 Đối với hiệp hội nghề nghiệp (VACPA)

Hiện nay VACPA giữ vai trò rất lớn trong hoạt động quản lý nghề nghiệp kiểm toán

được Bộ Tài chính chuyển giao do đó để các công ty kiểm toán thực hiện việc tuân thủ

các chuẩn mực kiểm toán nói chung và các yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán về đánh

giá rủi ro nói riêng thì:

- VACPA cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán đặc

biệt tăng cường số lượng kiểm tra các công ty kiểm toán. So với báo cáo kiểm tra

trong năm 2013 về kết quả hoạt động của các công ty trong năm 2012 thì VACPA

chỉ kiểm chọn 15 công ty trong số 52 công ty tự kiểm tra để kiểm tra thực tế. Như

vậy việc đối phó dễ xảy ra ở các công ty kiểm toán. Thường hồ sơ gởi về VACPA

thì làm hoàn chỉnh trong khi những hồ sơ khác chưa hoàn thiện. Do đó VACPA cần

tăng cường số lượng kiểm tra và xây dựng các tiêu chí kiểm tra theo thông lệ quốc

tế

- VACPA cần tăng số buổi cập nhật kiến thức, tăng cường kiểm soát việc thực hiện

cập nhật kiến thức định kỳ. Trong chương trình cập nhật kiến thức cần bổ sung nội

dung, kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin nhằm giúp kiểm toán viên tiếp cận

những nội dung mới, hệ thống mới, sự phát triển hệ thống thông tin kế toán ở các

đơn vị được kiểm toán;

- Chủ trì xây dựng phần mềm kiểm toán, hỗ trợ cho các công ty kiểm toán nhỏ có thể

sử dụng các phần mềm nhằm phát hiện những yếu tố bất thường giống như các hãng

big 4 đang sử dụng

79

- Tăng cường tham mưu, tư vấn cho Bộ Tài chính, Quốc hội giám sát việc ban hành

các văn bản pháp luật liên quan để kiểm toán phù hợp với sự hội nhập quốc tế;

- Làm cầu nối, hỗ trợ về mặc pháp lý, kinh nghiệm cho việc sáp nhập giữa các công

ty kiểm toán, sự liên kết với các hãng thành viên quốc tế;

- Kết hợp với các trường ĐH là những nơi giảng dạy trong việc biên soạn hệ thống

chuẩn mực và các văn bản pháp lý được Bộ Tài chính giao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ môn kiểm toán, Khoa Kế toán –Kiểm toán –ĐH Kinh tế TP.HCM, 2014.

Nghề nghiệp kiểm toán Việt Nam Hội nhập với thông lệ Quốc tế. Kỷ yếu hội

thảo, NXB Kinh tế TP.HCM

2. Bộ Tài Chính, 2006. Hệ Thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.NXB Tài

Chính.

3. Bộ Tài Chính, 2014. Bộ tài liệu ôn tập, thi kiểm toán viên và kế toán viên

hành nghề áp dụng cho năm 2014. Download tại

_id=2177099&item_id=129996728&p_details=1>. [Truy cập ngày

10/06/2014]

4. Dương Ngọc Thương Duyên, 2013. Hoàn thiện quy trình đánh giá và đối phó

rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập

nhỏ và vừa ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường ĐH Kinh tế

TP.HCM

5. Đặng Đức Sơn, 2009.Những thách thức và giải pháp cho việc nâng cao

chất lượng dịch vụ kiểm toán trong điều kiện hội nhập. Xem tại

.

[Truy cập nhật ngày 20/5/2014]

6. Đinh Phi Hổ, 2012.Phương pháp nghiên cứu định lượng.NXB Phương

Đông

7. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS. Nhà Xuất Bản Hồng Đức.

8. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, 2013. Hệ Thống Chuẩn mực kiểm

toán Việt Nam. NXB Tài chính

9. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, 2013.Chương trình kiểm toán mẫu.

10. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, 2013. Báo cáo kiểm tra tình hình

hoạt động năm 2012. Download tại

http://vacpa.org.vn/index.php?o=modules&n=control&f=control_detail&idi

nfo=3601&idtype=93 [Ngày truy cập 12/05/2014]

11. Phạm Kim Loan, 2013. Hoàn thiện quy tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ

và đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán báo cáo Tài chính tại các công

ty kiểm toán vừa và nhỏ. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường ĐH Kinh tế

TP.HCM

12. Phạm Tiến Đạt, 2013. Đánh giá rủi ro trong ngân hàng thương mại khi

kiểm toán báo cáo tài chính. Xem tại

orum=731&page=4>. [Truy cập ngày 15/02/2014]

13. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, 2011. Luật kiểm toán độc lập số

67/2011/QH12 ngày 29/03/2011. Download tại

. [Truy cập

ngày 10/02/2014]

14. Trần Thị Hồng Mai. Đánh giá rủi ro trong kiểm toán nội bộ giúp doanh

nghiệp đạt được mục tiêu hoạt động.

giup-doanh-nghiep-dat-duoc-muc-tieu-hoat-dong.sav>. [Ngày truy cập

15/05/2014]

15. Trương Anh Tuấn, 2013. Hoàn thiện thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian

lận trên báo cáo tài chính của công ty niêm yết tại các công ty kiểm toán độc

lập vừa và nhỏ. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường ĐH Kinh tế TP.HCM

16. Trương Thị Yến Nhung, 2012. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm

toán báo cáo Tài chính tại các công ty kiểm toán trên địa bàn Thành phố Hồ

Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường ĐH Kinh tế TP.HCM

17. Vũ Hữu Đức và cộng sự, 2012. Giáo trình Kiểm toán. Trường Đại học Kinh

tế Thành phố Hồ Chí Minh. NXB Lao động xã hội

Tiếng Anh:

18. AICPA, 2013. Statements on Auditing Standards.

.[Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2014]

19. Anna Alon, Peggy Dwyer, 2010. The impact of groups and decision aid

reliance on fraud risk assessment. Management Research Review, Vol. 33

Iss: 3, pp.240 – 256

20. Bollen, 1989. Structural Equations With Latent Variables. New York: John

Wiley & Sons, Inc.

21. Gorsuch, 1983.Factor analysis. Hiisdale, NJ: Lawrence Erlbaum Associates

22. Hair, Anderson, Tatham, Black,1998.Multivariate Data Analysis. Upper

Saddle River, NJ: Premtice – Hall

0Gliem.pdf?sequence=1>. [Truy cập ngày 15/01/2014]

23. IFAC, 2010. Guide to using international standards on auditing in the audits of small- and medium-sized entities. New York, NY: IFAC. 24. Knechel. W. R. 2007. The business risk audit: Origins and obstacles (and

opportunities?) Accounting, Organizations, and Society. 32(4/5): 383-408

25. Mahdi Salehi and Mohammad Khatiri, 2011. A study of risk based auditing

barriers: Some Iranian evidence. African Journal of Business Management,

pp. 3923-3934

26. Natalia kochetova-kozloski, William f. Messier, jr, 2011. strategic analysis

and auditor risk judgments. A Journal of Practice & Theory, Vol. 30, No. 4,

pp. 149-171.

27. Nunnally & Burnstein (1994), Calculating, Interpreting and Reporting Cronbach’s Alpha Reliability Coefficient for Likert – Type Scales. < 28. Richard W. Houston, Michael F. Peters, Jamie H. Pratt, 1999. The Audit

Risk Model, Business Risk and Audit-Planning Decisions. The Accounting

Review, Vol. 74, No. 3, pp. 281-298

PHỤ LỤC 1 : BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

PHỤ LỤC 2: CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN KHẢO SÁT

Ghi chú: Không nhận được phản hồi : X

STT

Tên công ty

Cách thu thập thông tin

Số phiếu nhận được

Không phản hồi

Nhóm 1: Công ty thuộc nhóm Big 4

1 Công ty TNHH Deloitte Việt Nam

3

2 Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

1

3 Công ty TNHH Pricewaterhouse Coopers Việt Nam

5

Trực tiếp: Tầng 18, Toà nhà Times Square Số 22-36 Nguyễn Huệ, Quận 1 Hồ Chí Minh, Việt Nam Email: eyhcmc@vn.ey.com Trực tiếp: Lầu 4, Saigon Tower, 29 Lê Duẩn, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam Email: kpmghcmc@kpmg.com.vn

4 Công ty TNHH KPMG

1

Nhóm 2: Công ty tiền thân là doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ Tài chính

5 Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TP.HCM

Email: info@aisc.com.vn

1

6

Email: aaschcm@aasc.com.vn

1

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán

7 Cty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C

6

8 CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AFC VIỆT NAM

1

9

5

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam (AASCs)

Trực tiếp: 02 Trường Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình, TP. HCM. Email: afcaudit.hcmc@afcaudit.vn Email: aascs@hcm.vn, Trực tiếp: 29 Võ Thị Sáu, Quận 1, TPHCM

Nhóm 3: Các công ty kiểm toán thuộc đối tượng khác là các công ty có quy mô nhỏ và vừa

10 Công ty TNHH Kiểm Toán Việt Anh

Email: info@vaaco.com.vn

1

11 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc Lập

6

Trực tiếp: Tòa nhà số 35 Bis Phùng Khắc Khoan - Quận 1 - TP. HCM

12 DTL Auditing Company

1

13 Công ty TNHH Tư vấn Luật và Kiểm toán Hoàng Gia

1

14 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng

5

15 Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn Kế toán BHP 16 Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội 17 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Việt Nam

1 1 2

18 Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Đất Việt

6

19 Công ty TNHH Kiểm toán Hoàng & Thắng

2

20 Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á

Email người trả lời: uyenphuong389@yahoo.com hoanggia.scct@hcm.vnn.vn Trực tiếp: 67 Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh Email:bhpauditing@vnn.vn Email: cpahanoi@fpt.vn Email: info@aticvietnam.com Trực tiếp: Số 02 Huỳnh Khương Ninh, Phường ĐaKao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh congtyhoangthang@gmail.com; hoangthang@viettel.vn vnaudit@fpt.vn

1

21 Công ty TNHH Kiểm toán KSi Việt Nam

5

Trực tiếp: Số 96 Đinh Tiên Hoàng, Phường 01, Quận Bình Thạnh, TP. HCM

22 Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Thuế ATC

1

23 Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Tài chính D.N.P

3

Email:bantuyendungatc@gmail.com 243/16 Chu Văn An, P.12 Q.Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh

24 Công ty TNHH Kiểm toán U&I

Email: info@uniaudit.vn

1

25 Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam 26 Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Gia Cát 27 Công ty TNHH Kiểm toán CIMEICO 28 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế 29 Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ

1 6 1 1 1

30 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA

5

Email: ava@kiemtoanava.com.vn 231/3 Lê Văn Sĩ, P14, Q.Phú Nhuận Email:cimeicovietnam@hn.vnn.vn Email: ifchcm@ifcvietnam.com.vn Email: americanauditing@hcm.vnn.vn Trực tiếp:Tòa nhà Citilight tower 45 Võ Thị Sáu, Q1. TP.HCM

31

Email: compt@hn.vnn.vn

1

Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế toán, Thuế - Kiểm toán COM.PT

32 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Kế toán An Phát (APS) Email: aps@vnn.vn

1

33 Công ty TNHH Kiểm toán Việt Nhất

2

34 Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam

Email:audit-ktvn@hcm.fpt.vn, info-ktvn@hcm.fpt.vn Email: acagroup@vnn.vn

1

1

X

35 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn DCPA 36 Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Hồng Hà 37 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC

1

38 Công ty TNHH Kiểm toán FAC

5

39 Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY

Email:dcpa@dcpa.com.vn Email:ktdghh@gmail.com Email: hoacpada@yahoo.com 39/3L Phạm Văn Chiêu, P 8, Quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh Email: infohcm@uhyvietnam.com.vn

1

1 1 1

X

1 1 1 1 1 2 1 1 1

53 CÔNG TY TNHH ECOVIS STT VIỆT NAM

2

1

X

1 1 1 1

X

54 Công ty TNHH Kiểm toán Thuỷ Chung 55 Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam 56 Công ty TNHH Kiểm toán HDT Việt Nam 57 Công ty TNHH Kiểm toán An Phú (An Phu) 58 Công ty TNHH Kiểm toán ASCO 59 Công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL 60 Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán Hà Nội (AUS) 61 Công ty TNHH Kiểm toán và DVTV Hà Nội 62 CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN HDT VIỆT NAM 63 Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế UNISTARS 64 Công ty TNHH Mazars Việt Nam 65 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Tài chính Quốc Gia 66 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn SGD 67 Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam 68 Công ty TNHH Kiểm toán Chuẩn Vàng 69 Công ty TNHH Quản lý - Kiểm toán - Tư vấn M.A.A.C

1 1 1 1 1 1 1 1 1

70 Công ty TNHH Tri Thức Việt (TTV)

2

71

6

Công ty TNHH Kiểm toán Nhất Minh

1

72 Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán VIHA 73 Công ty TNHH Kiểm toán Thái Bình Dương

X

74 Công ty TNHH Kiểm toán UHY

1

75 Công ty TNHH Kiểm toán MHD

1

76 Công ty TNHH Kiểm toán Thăng Long

1

1 1 1

77 Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam 78 Công ty TNHH Kiểm toán Win Win 79 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt 80 Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc tế

X

81 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu

2

40 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư Tài chính Châu Á Email: administrator@fadaco.vn Email: svc-tp.hochiminh@vnn.vn 41 Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt Email: van.anh.thai@ktcvietnam.com 42 Công ty TNHH Kiểm toán Russell Bedford KTC Email: ktvnc@gmail.com 43 Công ty TNHH Kiểm toán VNC Email: vietcpa@vietcpa.com.vn 44 Công ty TNHH Kiểm toán Việt (VIETCPA) Email:info@kiemtoan.com.vn 45 Công ty TNHH Kiểm toán quốc gia VIA (VIA AUDIT) Email: kiemtoanvt@vnn.vn 46 Công ty TNHH Kiểm toán Vũng Tàu Email: pnt@pnt.com.vn 47 Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT Email: kiemtoanasc.info@gmail.com 48 Công ty TNHH Kiểm toán ASC Email: vpa@vpaudit.vn, nwa@nwa.vn 49 Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Việt Email: asean@aseanaudit.vn 50 Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn ASEAN Email:anh.ngo@iglaudit.com 51 Công ty TNHH Kiểm toán IGL Email: hd@hd-auditing.com.vn 52 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn TCKT Hồng Đức Email: hanoi@ecovis.com, hochiminh@ecovis.com Email: audittc@thuychung.com.vn Email: info@cpavietnam.vn Email: g-audit@vnn.vn Email: anphu@anphugroup.com.vn Email:khiet.asco@gmail.com Email: aministrator@immanuel.vn Email: aushanoi@gmail.com Email: cpahanoi@fpt.vn Email: g-audit@vnn.vn Email: info@unistars.vn Email: contact-hanoi@mazars.vn Email:info@aafc.vn Email: contact@sgd-audit.com Email: vietcpa@vietcpa.com.vn Email: gsc@goldenstandards.com.vn kiemtoanmaac@email.viettel.vn info@trithucviet.com.vn, hcm@trithucviet.com.vn, phuyen@trithucviet.com.vn, tayninh@trithucviet.com.vn Lầu 4, Tòa nhà Bee Centre, 87-89 Hồ Bá Kiện, P.15, Q.10, Tp.HCM vihaac@vihaac.vn Info@kttbd.vn Email: info@uhyvietnam.com.vn, infohcm@uhyvietnam.com.vn Email: info@mhd.vn Email:thanglongkiemtoan@gmail.com; thanglongtdk@gmail.com Email: Alan.Dy@vn.gt.com Email: trang.nguyen@winwinaudit.com.vn Email: vdac@vdac.com.vn Email: ktqt@gmail.com Email : info@globalauditing.com, hung.nv@globalauditing.com Email: info@hsac.vn

82 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Hoàng Sao

Tổng cộng

1 136

6

PHỤ LỤC 3: TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ LƯU HỒ SƠ KIỂM TOÁN

Phụ lục 3.1 Các yếu tố tạo ra rủi ro kinh doanh và gian lận

Đánh giá rủi ro Tiếp cận rủi ro Báo cáo

Ý kiến kiểm toán nào là phù hợp đưa ra về báo cáo tài chính dựa trên các bằng chứng thu thập được

Những sự kiện nào có thể xảy ra dẫn đến các sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính Các sự kiện đã xác định khi xuất hiện có làm nẩy sinh các sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính không?

- Các mục tiêu và chiến lược không phù hợp, thiếu thực tế hay quá táo bạo.

- Cung cấp sản phẩm, dịch vụ mới hay chuyển sang lĩnh vực kinh doanh mới.

- Hoạt động trong những lĩnh vực/nghiệp vụ kinh doanh mà

đơn vị có ít kinh nghiệm.

- Không có sự thông nhất giữa công nghệ thông tin và chiến Mục tiêu và chiến lược kinh doanh lược kinh doanh.

- Các phản ứng trước sự phát triển quá nhanh hay ngược lại là sự di xuống của hoạt động kinh doanh có thể gây áp lực cho hệ thống kiểm soát nội bộ và kỹ năng làm việc của nhân viên.

- Huy động những nguồn tài chính với các điều khoản thỏa

thuận phức tạp.

- Cơ cấu lại doanh nghiệp.

- Có những giao dịch trọng yếu với các bên liên quan.

- Tình trạng của nền kinh tế và sự thay đổi trong những quy

định quản lý của Chính phủ.

- Sự sụt giảm cầu hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Các yếu tố bên ngoài

- Các quy định quản lý của chính phủ có độ phức tạp cao.

- Các thay đổi trong ngành

- Không có khả năng huy động các nguồn lực phụ vụ cho hoạt động (nguyên liệu hay nhân lực có kinh nghiệm).

- Âm mưa phá hoại có chủ ý các sản phẩm và dịch vụ của đơn vị.

- Sự hạn chế trong việc tiếp cận nguồn vốn/vay nợ.

- Yếu kém trong văn hóa và điều hành doanh nghiệp.

Bản chất của đơn vị - Các vị trí nhân sự chủ chốt thiếu trình độ.

- Thay đổi nhân sự chủ chốt

- Sự phức tạp trong cơ cấu tổ chức và hoạt động hay sản xuất.

- Lỗi trong sản phẩm và dịch vụ có thể dẫn đến rủi ro phát sinh các khoản nợ và ảnh hưởng về danh tiếng.

- Sự thiếu sót trong việc phải thừa nhận nhu cầu thay đổi (công

nghệ hay kỹ năng).

- Sự yếu kém trong kiểm soát nội bộ, đặc biệt là những kiểm soát không được thực hiện bởi ban quản trị.

- Các mối quan hệ xấu với các nhà cấp vốn bên ngoài ví dụ

như ngân hàng.

- Các vấn đề liên quan tới khả năng hoạt động liên tục hay tính thanh khoản, bao gồm việc mất đi những khách hàng lớn.

- Đưa vào hoạt động những hệ thống mới liên quan tới báo cáo tài chính.

- Sự đo lường hiệu quả không được sử dụng bởi Ban quản trị

nhằm đánh giá kết quả hoạt động và việc có đạt được các mục tiêu của đơn vị không.

Các yếu tố về hiệu quả - Việc đo lường không dùng để cải thiện hoạt động hay thực hiện các hoạt động hiệu chỉnh.

- Sự áp dụng không thống nhất các chính sách kế toán.

- Sự áp dụng không phù hợp các chính sách kế toán Các chính sách kế toán

- Sự không phù hợp trong việc giám sát các hoạt động hàng ngày

- Thiếu hoặc yếu kém các kiểm soát với các hoạt động ở cấp độ đơn vị như: nhân lực, gian lận, lập các thông tin kế toán như ước tính và các báo cáo tình chính. Kiểm soát nội bộ

- Thiếu hoặc yếu kém trong các kiểm soát đối với các giao dịch như: bán hàng, mua hàng, chi phí, lương.

- Yếu kém trong quản lý, bảo vệ tài sản.

Phụ lục 3.2 : Tổng hợp các vấn để xảy ra rủi ro đáng kể

Vấn đề Đặc điểm

- Rủi ro tiềm tàng cao (khả năng xảy và mức độ ảnh hưởng) - Giao dịch xảy ra không thường xuyên và không được xử lý một cách có hệ thống. Các giao dịch trọng yếu không thường xuyên

- Các bất thường về lượng hoặc bản chất (như việc mua một công ty khác).

- Yêu cầu phải có can thiệp của Ban Giám đốc vào một xử lý kế toán đặc biệt; thu thập và xử lý dữ liệu.

- Các nguyên tắc kế toán hoặc các tính toán phức tạp. - Bản chất của giao dịch mà đơn vị khó thực hiện các biện pháp kiểm soát nội bộ nhằm ngăn ngừa rủi ro.

- Rủi ro tiềm tàng cao - Liên quan đến việc xác định các đại lượng không chắc chắn (như việc xây dựng các ước tính kế toán).

- Nguyên tắc kế toán bị hiểu theo nhiều cách khác nhau (ví dụ việc lập các ước tính kế toán hoặc nguyên tắc ghi nhận doanh thu). Các vấn đề trọng yếu mang tính chất xét đoán

- Các xét đoán của Ban Giám đốc có thể mang tính chủ quan, phức tạp hoặc yêu cầu có các giả định về các sự kiện xảy ra trong tương lai (như xét đoán về giá trị thị trường, giá trị của hàng tồn kho nhanh chóng bị lỗi thời...)

Rủi ro giao dịch đáng kể

- Có thể có một vài rủi ro giao dịch liên quan đến chu trình kinh doanh (ví dụ hàng được chuyển đi nhưng không được phát hành hóa đơn), có thể gây ra các sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính nếu không được loại trừ. Nếu những rủi ro này yêu cầu các xem xét đặc biệt của kiểm toán, chúng là các rủi ro đáng kể. Nếu không có kiểm soát nội bộ nào có thể giảm thiểu các rủi ro, chúng cần được thông báo cho Ban Giám đốc như là bằng chứng về việc tồn tại những hạn chế nghiêm trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Gian lận

Ghi nhận doanh thu. Ban Giám đốc lạm quyền hoặc có khuynh hướng chủ quan khi lập các ước tính... Giao dịch trọng yếu với các bên liên quan để tăng doanh thu hoặc mua hàng, Thông đồng với nhà cung cấp hoặc khách hàng để làm giá hoặc thông thầu, Giao dịch không được ghi nhận hoặc giao dịch ảo

Phụ lục 3.3 : Xử lý khi phát hiện rủi ro đáng kể

Thủ tục Mô tả

Đánh giá thiết kế kiểm soát nội bộ và việc áp dụng nhằm ngăn Liệu Ban Giám đốc đã thiết kế và sử dụng một hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm giảm thiểu rủi ro đáng kể? Xem xét sự tồn tại của các kiểm soát trực tiếp như hành động kiểm soát và các kiểm soát không trực tiếp có thể bao gồm trong môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin và các yếu tố giám sát. Thông tin này

ngừa các rủi ro đáng kể. rất hữu ích để xây dựng các thủ tục kiểm toán phù hợp với rủi ro được phát hiện.

Khi các vấn đề mang tính xét đoán và các giao dịch trọng yếu không thường xuyên xảy ra không là đối tượng của các kiểm soát nội bộ thường xuyên (như các sự kiện diễn ra 1 năm 1 lần hoặc bất thường), kiểm toán viên cần đánh giá hiểu biết của Ban Giám đốc về rủi ro và sự phù hợp của các biện pháp quản lý rủi ro. Ví dụ, nếu đơn vị mua tài sản từ một doanh nghiệp khác, hành động của đơn vị sẽ bao gồm:

- Thuê một chuyên gia độc lập đánh giá lại giá trị của tài sản cần mua;

- Áp dụng các nguyên tắc kế toán phù hợp; và - Thuyết minh hợp lý nghiệp vụ này trên báo cáo tài chính.

Nếu kiểm toán viên quyết định rằng Ban Giám đốc không có các biện pháp phù hợp (bằng việc thực hiện các kiểm soát nội bộ ngăn ngừa và quản lý rủi ro đáng kể), một hạn chế nghiêm trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị cần được thông báo ngay lập tức cho Ban Giám đốc của đơn vị.

Các thủ tục kiểm toán được lập kế hoạch có thể phát hiện ra các rủi ro đáng kể hay không? Thủ tục kiểm toán cần được thiết kế để thu thập được các bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao và có thể bao gồm các thử nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản.

Trong một số trường hợp, thủ tục kiểm toán có thể chỉ đơn giản là mở rộng phạm vi của các thủ tục sẽ được thực hiện trong mộ số trường hợp. Ví dụ, nếu rủi ro đáng kể liên quan đến định kiến quản lý, trong việc lập các ước tính kế toán, các thử ngiệm cơ bản mở rộng bao gồm:

Thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với các rủi ro đáng kể được phát hiện

 Đánh giá sự chắc chắn của các giả định được sử dụng;  Xác định nguồn và độ tin cậy của thông tin được sử dụng (thông tin nội bộ và thông tin thu thập từ bên ngoài);  Xem xét sự tồn tại của các định kiến trong các ước tính lập năm trước và so sánh với thực tế diễn ra; và

 Soát xét lại phương pháp sử dụng (bao gồm công thức trong

bảng tính excel) trong việc tính toán các ước tính.

Khi tiến hành kiểm tra mức độ hiệu quả của một kiểm soát nhằm giảm thiểu rủi ro đáng kể, kiểm toán viên có thể không dựa vào các bằng chứng về tính hiệu quả của các kiểm soát nội bộ thu thập từ các cuộc kiểm toán trước.

Không dựa vào các bằng chứng thu thập được từ những năm trước

Chỉ dùng các thủ tục phân Việc chỉ sử dụng các thủ tục phân tích không được xem xét như là một biện pháp phù hợp để phát hiện rủi ro đáng kể. Khi tiếp cận

tích là không đủ các rủi ro đáng kể bao gồm ccác thử nghiệm cơ bản, thủ tục kiểm toán cần bao gồm:

 Kiểm tra chi tiết; hoặc  Kết hợp giữa kiểm tra chi tiết và các thủ tục phân tích.

Phụ lục 3.4: Ví dụ cách ghi nhận các vấn đề về đánh giá rủi ro

Tác động tới báo cáo tài chính Nguồn gốc rủi ro (nhầm lẫn hay gian lận)

Phần của báo cáo tài chính bị ảnh hưởng hay rủi ro bao trùm

Mục tiêu của đơn vị

Sai sót trong việc tính giá thành và định giá hành tồn kho Giá trị của hàng tồn kho Giới thiệu sản phẩm mới trong năm

Độ chính xác của giá trị hàng tồn kho

Phương pháp luận/hệ thống tính giá thành và giá bán của sản phẩm mới có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho các gian lận

Thuyết mình về các khoản vay, yêu cầu gắn liền với khoản vay, và việc phân loại các khoản vay

Các khoản tài chính mới cần thiết cho sản phầm mới có thể gây khó khăn cho đơn vị trong việc tuân thủ các yêu cầu khoản vay ngân hàng. Nếu đơn vị không đáp ứng được các yêu cầu này, khoản vay có thể bị ngân hàng thu hồi ngay lập tức.

Rủi ro có tính bao trùm Ban quản trị có thế cố tình làm sai báo cáo tài chính nhằm thỏa mãn các yêu cầu trong các khoản vay ngân hàng

Bản chất của đơn vị

Nhầm lẫn trong báo cáo tài chính Rủi ro có tính bao trùm Kế toán trưởng không được đào tạo bài bản Điều kiện thuận lợi cho các gian lận Rủi ro có tính bao trùm

Phụ lục 3.5: Nội dung ghi chép các tóm tắt về các rủi ro

Ghi chép Nội dung diễn giải

Các thủ tục đánh giá rủi ro Ghi chép chi tiết các thủ tục đánh giá rủi ro đã tiến hành, bao gồm:

Thảo luận giữa các kiểm toán viên trong nhóm về khả năng các báo cáo tài chính của đơn vị bị sai sót trọng yếu do nhầm lẫn hoặc gian lận, và kết quả của các thảo luận đó;

Các yếu chính về đơn vị đã được thu thập, bao gồm:

- Từng khía cạnh về đơn vị và môi trường của đơn vị;

- Từng thành phần trong số 5 thành phần của kiểm soát nội bộ; và

- Nguồn thu thập thông tin

- Các rủi ro có sai sót trọng yếu được phát hiện và đánh giá ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và các thông tin thuyết minh.

Ghi chép các các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và các thông tin thuyết minh chính trong các báo cáo tài chính, và sau đó, ghi chép nguồn gốc rủi ro phát hiện ra, chỉ rõ ràng liệu:

- Rủi ro đó có tác động bao trùm cho các báo cáo tài chính không; hoặc

- Rủi ro đó hạn chế trong các phần, các thuyết minh, và các Liên hệ các rủi ro đã phát hiện với các nhầm lẫn và gian lận có thể có trong các báo cáo tài chính cơ sở dẫn liệu cụ thể của báo cáo tài chính.

PHỤ LỤC 4: MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ

Phục lục 4.1 Mô hình chuỗi giá trị 1

Phục lục 4.2 Mô hình huỗi giá trị 2

Hình 1: Chuỗi giá trị gia tăng (M. Porter)

Phục lục 4.3 Mô hình huỗi giá trị 3

Phục lục 4.4 Mô hình huỗi giá trị 5 (Chuỗi giá trị ngành dệt may thế giới)

Phục lục 4.5 Mô hình huỗi giá trị 6 (Chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam)