TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐

NÔNG THỊ LAN PHƯƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐

NÔNG THỊ LAN PHƯƠNG

N Ô N G T H Ị L A N P H Ư Ơ N G

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA

Q U Ả N T R Ị K I N H D O A N H

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ LAN

K H Ó A 2 0 1 1 B

HÀ NỘI - 2013

Luận văn thạc sĩ

Tôi cam đoan những gì tôi viết trong luận văn là công trình nghiên cứu của bản

thân. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.

Đề tài của luận văn chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ luận văn thạc

sĩ nào và cho đến nay chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin truyền thông

nào.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì đã cam đoan ở trên.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn

Nông Thị Lan Phương

Nông Thị Lan Phương QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT  DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU  LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1  CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC .........3  1.1. MỨC LAO ĐỘNG ......................................................................................... 3  1.1.1. Khái niệm lao động và mức lao động........................................................ 3  1.1.2. Các loại mức lao động. .............................................................................. 3  1.1.2.1. Mức thời gian. (Mtg)............................................................................ 3  1.1.2.2. Mức sản lượng. (Msl)........................................................................... 4  1.1.2.3. Mức phục vụ.(Mpv) ............................................................................. 4  1.1.2.4. Mức định biên. .................................................................................... 5  1.1.2.5. Mức quản lý. (Mql) ............................................................................. 5  1.1.2.6. Mức lao động tổng hợp. ...................................................................... 5  1.2. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG .............................................................................. 5  1.2.1. Khái niệm định mức lao động ................................................................... 5  1.2.2. Nhiệm vụ của định mức lao động.............................................................. 6  1.2.3. Ý nghĩa của việc xây dựng mức. ............................................................... 7  1.2.4. Yêu cầu của mức và của định mức ............................................................ 8  1.2.4.1. Yêu cầu của mức ................................................................................. 8  1.2.4.2. Yêu cầu của định mức ......................................................................... 9  1.2.5. Nội dung của định mức lao động............................................................. 10  1.2.5.1. Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành. ........... 10  1.2.5.2. Phân loại hao phí thời gian làm việc của người lao động ............... 12  1.2.5.3. Các phương pháp khảo sát thời gian làm việc ................................. 14  1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến định mức lao động ...................................... 15  1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ĐMLĐ ............................................. 19  1.3.1. Nhóm các phương pháp tổng hợp............................................................ 19  1.3.1.1. Phương pháp thống kê. ..................................................................... 19  1.3.1.2. Phương pháp kinh nghiệm ................................................................ 20  1.3.1.3. Phương pháp dân chủ bình nghị....................................................... 20  1.3.2. Nhóm các phương pháp phân tích ........................................................... 20

Nông Thị Lan Phương QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

1.3.2.1. Phương pháp phân tích tính toán ..................................................... 21  1.3.2.2. Phương pháp phân tích khảo sát ...................................................... 21  1.3.2.3. Phương pháp so sánh điển hình........................................................ 21  1.4. VAI TRÒ CỦA ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG ................................................. 22  1.4.1. ĐMLĐKH là cơ sở để phân phối theo lao động...................................... 22  1.4.2. ĐMLĐKH là cơ sở để tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm .... 23  1.4.3. ĐMLĐKH là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ....................... 24  1.4.4. ĐMLĐKH là cơ sở của tổ chức lao động khoa học. ............................... 24  CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐMLĐKH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA ...........................................................................................27  2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA ......................... 27  2.1.1. Giới thiệu chung ...................................................................................... 27  2.1.2. Sơ lược về hai nhà máy của Công ty ....................................................... 27  2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.............................................. 29  2.1.3.1. Chức năng ......................................................................................... 29  2.1.3.2. Nhiệm vụ ........................................................................................... 29  2.1.4. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 30  2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC ĐMLĐKH............................................................................................................ 31  2.2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường............................................................ 31  2.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm........................................................................... 31  2.2.1.2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ............................................................. 32  2.2.2. Nguyên vật liệu........................................................................................ 33  2.2.3. Đặc điểm lao động sản xuất..................................................................... 34  2.2.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất và máy móc thiết bị............. 36  2.2.5. Thuận lợi và khó khăn khác hiện nay của công ty. ................................. 39  2.2.5.1. Thuận lợi. .......................................................................................... 39  2.2.5.2. Khó khăn ........................................................................................... 40  2.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐMLĐKH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA.............................................................. 41  2.3.1. Bộ phận làm công tác định mức lao động ở công ty. .............................. 41  2.3.2. Các loại mức đang áp dụng tại Công ty................................................... 44  2.3.3. Quy trình xây dựng mức tại công ty........................................................ 46  2.3.5. Các điều kiện hỗ trợ người lao động thực hiện mức ............................... 60

Nông Thị Lan Phương QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

2.3.5.1. Tình hình cung cấp nguyên vật liệu và ký kết hợp đồng................... 60  2.3.5.2. Về quản lý.......................................................................................... 60  2.3.5.3. Tình hình tổ chức và phục vụ nơi làm việc. ...................................... 62  2.3.5.4. Điều kiện lao động. ........................................................................... 62  2.3.5.5. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi. .............................................................. 64  CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA .............................................................................68  3.1. MỤC TIỀU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA ĐẾN NĂM 2015.. 68  3.1.1. Phương hướng sản xuất kinh doanh ........................................................ 68  3.1.1.1. Dự kiến một số chỉ tiêu cơ bản ......................................................... 68  3.1.1.2. Những giải pháp thực hiện................................................................ 69  3.1.2. Dự kiến về định mức lao động ................................................................ 71  3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐMLĐ.............................. 72  3.2.1. Hoàn thiện bộ máy làm công tác định mức lao động .............................. 72  3.2.2. Đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ định mức........................................ 75  3.2.3. Nâng cao chất lượng cho CNV................................................................ 77  3.2.4. Hoàn thiện tổ chức sản xuất..................................................................... 82  3.2.4.1. Hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động ..................................... 82  3.2.4.2. Nâng cao quản lý kỹ thuật, quản lý vật tư ........................................ 85  3.2.5. Hoàn thiện công tác triển khai định mức................................................. 85  3.2.5.1. Đưa mức vào sản xuất ...................................................................... 86  3.2.5.2. Phân tích tình hình thực hiện mức .................................................... 87  3.2.5.3. Xem lại và điều chỉnh mức................................................................ 88  KẾT LUẬN ..............................................................................................................89  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................90  PHỤ LỤC .................................................................................................................91

Nông Thị Lan Phương QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

ĐMLĐ: Định mức lao động 1.

ĐMLĐKH: Định mức lao động khoa học. 2.

KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm. 3.

4. NXB: Nhà xuất bản 5. NSLĐ: Năng suất lao động

Nông Thị Lan Phương QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1. Sự phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành................12

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hao phí thời gian làm việc của người lao động .............................13

Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ của Công ty cổ phần giấy An hòa..........................38

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy làm công tác định mức.........................................42

Bảng 2.1: Tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm giấy ..........................................................31

Bảng 2.2:Cơ cấu lao động của công ty .....................................................................34

Bảng 2.3 : Định mức sản lượng của Công ty năm 2013 ...........................................45

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp hao phí cần thiết để đóng gói sản phẩm giấy A4.............49

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp tiền lương-thu nhập của công nhân..................................51

Bảng 2.6: Bảng tổng hợp thời gian hao phí ..............................................................52

Bảng 2.7: Bảng tổng hợp thời gian hao phí ..............................................................53

Bảng 2.8: Bảng tổng hợp thời gian hao phí ..............................................................54

Bảng 2.9: Bảng tổng hợp hao phí thời gian của Công nhân Phan Trọng Toàn trong 3

ngày quan sát.............................................................................................................55

Bảng 2.10 : Bảng tổng hợp thời gian hao phí ...........................................................56

Bảng 2.11: Bảng tổng hợp thời gian hao phí ............................................................57

Bảng 2.12: Bảng tổng hợp thời gian hao phí ............................................................58

Bảng 2.13: Bảng tổng hợp hao phí thời gian của nhân Vũ Minh Kế........................59

trong 3 ngày quan sát ................................................................................................59

Bảng 2.14: Một số yếu tố chủ yếu của môi trường lao động tại Công ty cổ phần giấy

An Hòa so với tiêu chuẩn của Bộ LĐTBXH ............................................................63

Nông Thị Lan Phương QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam đang có

những bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, loại hình kinh doanh và hình thức

hoạt động. Nhưng dù cho doanh nghiệp đó lớn hay nhỏ thì việc đầu tiên cần phải

xây dựng là một loại hình sản xuất kinh doanh, một cơ cấu tổ chức phù hợp, một

phương pháp hạch toán. Và đặc biệt là phải xây dựng được một hệ thống các định

mức lao động khoa học. Có định mức lao động khoa học thì mới có đủ điều kiện để

tổ chức sản xuất, để tính năng suất lao động. Và định mức lao động là cơ sở để biết

được năng suất lao động của doanh nghiệp mình tăng hay giảm.

Tuy nhiên không phải ở bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào công tác định mức

lao động cũng được quan tâm thực hiện tốt. Qua thời gian nghiên cứu và làm việc

tại Công ty cổ phần giấy An Hòa em đã biết về công tác định mức lao động tại

Công ty và thấy công tác định mức này còn một số vấn đề cần được quan tâm. Do

vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác định mức lao động khoa học tại

Công ty cổ phần giấy An Hòa” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích hệ thống hoá cơ sở lý luận về định

mức lao động. Vận dụng những lý luận đó để luận giải, đánh giá về nội dung, thực

trạng công tác định mức lao động của Công ty. Từ đó đề xuất những phương hướng,

tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác định mức lao động cho Công ty cổ phần giấy

An Hòa.

3. Phạm vi nghiên cứu.

Đề tài nghiên cứu về sự cần thiết, nội dung và đánh giá hiệu quả của công tác

định mức lao động đến sự phát triển của Công ty cổ phần giấy An Hòa. Từ đó đưa

ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác định mức lao động. Đề tài không

chỉ nghiên cứu về định mức lao động mà còn nghiên cứu về các vấn đề có liên quan

đến định mức lao động

Nông Thị Lan Phương 1 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

4. Phương pháp nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài được phát triển dựa trên những phương

pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp tổng hợp: tập hợp các tài liệu có sẵn từ Công ty như các báo

cáo tổng kết, từ trang Web của công ty, từ các công trình nghiên cứu…

- Phương pháp so sánh: từ tài số liệu thu thập được, so sánh qua các giai đoạn

khác nhau để rút ra nhận xét.

Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp tính toán,

phương pháp khảo sát,…nhằm mục đích làm cho công tác định mức lao động của

Công ty tốt hơn.

5. Kết cấu luận văn.

Ngoài phần lớn mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Tổng quan về định mức lao động khoa học.

Chương 2: Thực trạng công tác định mức lao động khoa học tại Công ty cổ

phần giấy An Hòa.

Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác định mức lao động tại

Công ty cổ phần giấy An Hòa

Do thời gian nghiên cứu, trình độ có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi

những thiếu sót. Em mong sẽ nhận được sự góp ý của thầy cô, các bạn để chuyên đề

này thêm phong phú và có tính hiện thực

Nông Thị Lan Phương 2 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC

1.1. MỨC LAO ĐỘNG

1.1.1. Khái niệm lao động và mức lao động.

“Lao động là hoạt động có ý thức, có mục đích của con người, nhằm thoả mãn

những nhu cầu về đời sống của mình, là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của xã hội loài người.”1

“Mức lao động là lượng lao động hao phí được quy định để hoàn thành một

đơn vị sản phẩm (hoặc một khối lượng công việc) đúng tiêu chuẩn chất lượng, trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.”2

Điều kiện tổ chức kỹ thuật gồm:

+ Trình độ tay nghề của người lao động.

+ Máy móc thiết bị sản xuất.

+ Nguyên, nhiên vật liệu.

+ Tổ chức phục vụ nơi làm việc.

+ Điều kiện lao động.

Khi một trong các điều kiện trên thay đổi thì mức lao động thay đổi

1.1.2. Các loại mức lao động.

Để có thể sử dụng các thành tựu khoa học và những kinh nghiệm tiên tiến

trong định mức lao động thì phải hiểu rõ và nắm chắc bản chất các loại mức được

áp dụng trong thực tiễn. Các loại mức đó là: mức thời gian, mức sản lượng, mức

phục vụ,…

1.1.2.1. Mức thời gian. (Mtg)

Mức thời gian là lượng thời gian hao phí cần thiết được quy định để hoàn

thành một đơn vị sản phẩm (hoặc một khối lượng công việc) cho một hay một nhóm

người lao động của một nghề nào đó, có trình độ thành thạo tương ứng với mức độ

phức tạp của công việc phải thực hiện trong những điều kiện tổ chức, kỹ thuật sản

xuất nhất định. 1 PGS.PTS Phạm Đức Thành, PTS Mai Quốc Chánh (1998), Giáo trình Kinh tế lao động , Nxb Giáo dục, tr.5 2 Trường Cao đẳng lao động xã hội (2004), Giáo trình Định mức lao động, Nxb LĐ-XH, tr.12

Nông Thị Lan Phương 3 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Thời gian hao phí = Mtg Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong thời gian đó

Đơn vị đo Mtg là giây, phút, giờ trên đơn vị sản phẩm.

1.1.2.2. Mức sản lượng. (Msl)

Mức sản lượng là số lượng sản phẩm (hoặc khối lượng công việc) quy định

cho một hay một nhóm người lao động của một nghề nào đó, có trình độ thành thạo

tương ứng với mức độ phức tạp của công việc phải hoàn thành trong một đơn vị

thời gian (ngày, giờ…)với điều kiện tổ chức, kỹ thuật sản xuất nhất định.

ca

M =

T sl M

tg

Mức sản lượng được xây dựng trên cơ sở mức thời gian và dùng công thức:

Trong đó: Msl: Mức sản lượng

Mtg: Mức thời gian

Tca: Thời gian ca

Mức sản lượng thường chỉ được xây dựng và áp dụng cho những công việc mà

quá trình thực hiện có kết quả, được thể hiện dưới dạng vật chất và có thể nghiệm

thu đo lường một cách dễ dàng bằng các đơn vị đo tự nhiên.

Đơn vị đo Msl là đơn vị sản phẩm trên đơn Mtg (phút, giờ, ca).

Nếu gọi x: % giảm mức thời gian

x

y

=

=

y: % tăng mức sản lượng.

y

x

100 y 100 +

x 100 100 −

Mức thời gian sẽ giảm chậm hơn so với mức tăng của sản lượng, nên phải chú

ý loại hình sản xuất nào thì áp dụng mức nào.

1.1.2.3. Mức phục vụ.(Mpv)

Mức phục vụ là số lượng đơn vị thiết bị (máy móc, diện tích sản xuất, nơi làm

việc...) được quy định cho một hay một nhóm người lao động phải phục vụ trong

điều kiện tổ chức, kỹ thuật sản xuất nhất định.

Nông Thị Lan Phương 4 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Mức phục vụ thường được áp dụng trong điều kiện kết quả sản xuất không đo

được bằng những số đo tự nhiên (chiếc, cái) và đối với công nhân phụ.

1.1.2.4. Mức định biên.

Là số lượng lao động được quy định để hoàn thành công việc (sản phẩm) trong

những điều kiện tổ chức - kỹ thuật hợp lý và trình độ thành thạo của công nhân phù

hợp với mức độ phức tạp của công việc.

1.1.2.5. Mức quản lý. (Mql)

Là số lượng người hay bộ phận do một hay một nhóm người lãnh đạo phụ

trách với trình độ thành thạo phù hợp với điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.

1.1.2.6. Mức lao động tổng hợp.

Là lượng lao động sống của những người tham gia để sản xuất ra một đơn vị

sản phẩm cụ thể.

Lao động sống gồm: Lao động công nghệ, lao động quản lý, lao động phụ trợ.

Mức lao động sống chỉ sử dụng khi lập kế hoạch.

Các điểm chung của các mức lao động:

- Đều thể hiện sự quy định về tiêu hao thời gian lao động cần thiết để sản xuất

một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng công việc nào đó đảm bảo tiêu chuẩn chất

lượng.

- Các dạng biểu hiện của mức lao động luôn luôn gắn với điều kiện tiêu chuẩn

kỹ thuật nhất định của sản xuất phù hợp với điều kiện tâm sinh lý của công nhân,

đảm bảo trong quá trình lao động người công nhân không những sử dụng đầy đủ và

có hiệu quả công suất của máy móc, thiết bị mà còn áp dụng được các phương pháp

làm việc tiên tiến để không ngừng nâng cao năng suất lao động.

1.2. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG

1.2.1. Khái niệm định mức lao động

Nhà nghiên cứu kinh tế học lao động Liên Xô cũ Cotsin cho rằng: định mức

lao động là xác định mức độ tham gia khách quan của người lao động trong tổng thể

lao động xã hội, hay nói cách khác đó là việc quy định tiêu chuẩn lao động cho mọi

người tham gia, sáng tạo ra thành quả lao động.

Nông Thị Lan Phương 5 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Theo Lênin: định mức lao động là định bao nhiêu người làm công việc đó.

Như vậy: định mức lao động là lĩnh vực hoạt động về thực tiễn để xây dựng và

áp dụng các mức lao động đối với tất cả các quá trình của người lao động .

Cách khác: Đây là quá trình dự tính tổ chức thực hiện những biện pháp tổ

chức kỹ thuật để thực hiện công việc có năng suất lao động cao, trên cơ sở đó xác

định mức tiêu hao để thực hiện công việc.

Quá trình định mức lao động yêu cầu phải làm các công việc sau:

- Nghiên cứu cụ thể điều kiện tổ chức kỹ thuật nơi sản xuất.

- Đề ra và đưa vào sản xuất những biện pháp tổ chức kỹ thuật.

- Xác định mức và đưa mức vào sản xuất

- Quản lý và điều chỉnh mức.

1.2.2. Nhiệm vụ của định mức lao động

Nhiệm vụ cơ bản của công tác định mức lao động trong doanh nghiệp là

nghiên cứu, phát hiện và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực của doanh

nghiệp để không ngừng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế trong sản

xuất- kinh doanh.

Từ nhiệm vụ cơ bản đó, công tác định mức lao động có các nhiệm vụ cụ thể

như sau:

- Nghiên cứu thường xuyên tình hình sử dụng thời gian lao động của mọi

người lao động trong doanh nghiệp, phân tích khả năng sản xuất của tất cả các đơn

vị, tham khảo kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của các doanh nghiệp khác trên cơ sở

đó mà xây dựng và sửa đổi các loại mức lao động trong doanh nghiệp.

- Đưa các mức lao động có căn cứ khoa học vào sản xuất đồng thời thực hiện

các biện pháp tổ chức- kỹ thuật- kinh tế đi đôi với giáo dục và nâng cao trình độ

nhận thức của mọi người lao động trong doanh nghiệp về mức lao động, tạo mọi

điều kiện cần thiết để họ tham gia vào quá trình xây dựng, thực hiện và hoàn thành

vượt mức lao động.

- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, thống kê, phân tích và quản lý tình hình

thực hiện mức lao động kết hợp với việc động viên khen thưởng vật chất đối với

Nông Thị Lan Phương 6 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

những người đạt và vượt mức lao động, bảo đảm cho công tác định mức lao động

thật sự là một công cụ quan trọng của quản lý doanh nghiệp.

Định mức lao động bao gồm các nội dung sau:

- Phân chia quá trình sản xuất ra thành các bộ phận hợp thành. Xác định kết

cấu, trình tự hợp lý để thực hiện các bộ phận của bước công việc. Phát hiện những

bất hợp lý trong quá trình thực hiện, hoàn thiện chúng trên cở sở phân công và hiệp

tác lao động một cách hợp lý.

- Nghiên cứu khả năng ở nơi làm việc, cải thiện điều kiện lao động, hợp lý hóa

phương pháp và thao tác lao động, xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý. Các

khả năng ở nơi làm việc bao gồm:

+ Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Thiết kế, quy hoạch nơi làm việc; Trang bị

nơi làm việc; Bố trí nơi làm việc; Phục vụ nơi làm việc.

+ Tình hình máy móc thiết bị: Công suất máy móc thiết bị; Chủng loại máy

móc thiết bị; Chất lượng máy móc thiết bị;

+ Tình hình về người lao động: Trình độ kỹ thuật, tay nghề (Cấp bậc công

nhân) ; Sức khỏe; Tình hình sử dụng thời gian lao động.

+ Nguyên nhiên vật liệu: Số lượng; Chất lượng; Kích thước; Chủng loại.

- Tiến hành khảo sát, xác định các loại thời gian làm việc và nguyên nhân gây

nên những lãng phí để xây dựng mức, tiêu chuẩn lao động.

- Đưa các mức, tiêu chuẩn đã được xây dựng vào sản xuất, thường xuyên theo

dõi tình hình thực hiện mức, điều chỉnh những mức sai, mức lạc hậu, có cơ chế

thích hợp khuyến khích hoàn thiện định mức kỹ thuật lao động trong doanh nghiệp.

1.2.3. Ý nghĩa của việc xây dựng mức.

Định mức lao động là môn khoa học kinh tế có tầm quan trọng hàng đầu trong

quản lý lao động. Đồng thời là một công tác khá phức tạp đòi hỏi người cán bộ định

mức có trình độ rõ ràng. Mặt khác công tác định mức lao động có quan hệ trực tiếp

đến quyền lợi người lao động, nhất là công nhân trực tiếp. Vì vậy muốn làm tốt

công tác định mức lao động ta phải làm cho mọi người trong doanh nghiệp thấy rõ

đầy đủ khách quan của quản lý lao động, quản lý sản xuất. Có thực hiện tốt công tác

Nông Thị Lan Phương 7 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

định mức lao động thì công nhân sản xuất mới có những mục tiêu cụ thể để phấn

đấu thực hiện nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập cho bản thân họ.

Với cán bộ làm công tác quản lý thì công tác định mức lao động là cơ sở để

tiến hành tổ chức lao động hợp lý, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh sát

hợp và đánh giá được đầy đủ khả năng sản xuất của công nhân, đảm bảo cho sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.

Định mức lao động còn là cơ sở để trả lương, thưởng đúng với hao phí lao

động mà người lao động đã bỏ ra. Đối với mọi quá trình sản xuất, đối với bất kỳ

một doanh nghiệp nào cũng cần phải có định mức. Là yếu tố để tiết kiệm nhiên liệu

thông qua việc định biên nhiên liệu cho mỗi sản phẩm. Giảm chi phí về tiền lương

vì từ định mức có thể tính định biên lao động cần thiết cho mỗi bước công việc, mỗi

sản phẩm, mỗi quá trình sản xuất.

Công ty thực hiện tốt việc quản lý và thực hiện mức sẽ làm cho quá trình sản

xuất diễn ra thường xuyên và có hiệu quả.

1.2.4. Yêu cầu của mức và của định mức 1.2.4.1. Yêu cầu của mức3

Mức lao động có căn cứ khoa học phải đảm bảo những yêu cầu sau đây:

- Tính tiên tiến: Bảo đảm có cơ sở khoa học, trong các điều kiện tổ chức và kỹ

thuật tiên tiến, có tính đến các phương pháp công nghệ tiên tiến.

- Tính hiện thực: Mức lao động đảm bảo tính trung bình tiên tiến, tức là mức

trung bình của những người công nhân tiên tiến để mọi người lao động đều có thể

hoàn thành được mức.

- Tính quần chúng: Đảm bảo rằng, người lao động phải được tham gia tích cực

vào quá trình xây dựng và chính họ là những người thực hiện các mức đó. Có như

vậy mới có thể động viên được tính chủ động, tích cực và sáng tạo của mọi người

3 : Giáo trình Quản lý Nhân lực trong Doanh nghiệp, Khoa Kinh tế và quản lý, Đại học Bách Khoa Hà Nội

trong doanh nghiệp vào công tác định mức lao động.

Nông Thị Lan Phương 8 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

1.2.4.2. Yêu cầu của định mức4

Định mức phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Mức lao động cho đơn vị sản xuất phải tính từ các mức nguyên công (chính,

phụ trợ, quản lý) nên mức nguyên công phải là những mức hợp lý.

- Phải theo đúng quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Chỉ tính những hao

phí lao động thuộc quỹ sản xuất sản phẩm của bản thân doanh nghiệp không tính

những hao phí lao động do thuê hoặc mua của bên ngoài doanh nghiệp (nhưng trong

giá thành sản phẩm sẽ được tính đến).

- Ở từng nguyên công phải xác định theo đúng mức độ phức tạp của công việc

phù hợp với tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, không tính theo bậc công nhân thực tế

đang làm việc đó (đối với trường hợp công nhân bậc cao làm việc bậc thấp sẽ được

bù bậc tính theo tổng quỹ lương).

- Trong khi tính mức và tính quỹ thời gian định mức, không tính theo số người

thực hiện có bao gồm cả người dôi ra chưa bố trí được việc khác.

- Hiện nay, tình hình sản xuất chưa ổn định, năng lượng, vật tư thiếu hoặc

cung cấp không đúng hạn… cho nên trong quá trình tính mức cho đơn vị sản phẩm,

cần có một loại hệ số bổ sung bên cạnh mức để doanh nghiệp có quỹ thời gian nhằm

bù vào những mất mát không do lỗi doanh nghiệp gây ra, coi đó là phẩn ổn định của

mức. Bởi vì hệ số bổ sung này chỉ có tính chất tạm thời, còn phần mức vẫn là ổn

định theo công nghệ trong điều kiện bình thường. Hệ số này chỉ được thừa nhận với

điều kiện có thật trong thực tế, có yêu cầu phải hao phí thêm thời gian để bù vào

mất mát. Trị số của hệ số được xác định căn cứ vào số liệu thống kê những mất mát

thường xảy ra trong một số năm gần nhất, đồng thời còn phải căn cứ vào dự báo

những điều kiện tổ chức và kỹ thuật mới trong thời kỳ kế hoạch. Khi xác định hệ số

này, còn phải cân nhắc, phân tích tình hình hoàn thành mức của công nhân trong

thời kỳ báo cáo, tình hình sử dụng thời gian lao động và tính chủ động của doanh

nghiệp trong việc tổ chức lại sản xuất và tổ chức lại lao động đề tận dụng những

4 : “Các phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong xí nghiệp”, tr. 46- Tạp chí Kinh tế và Dự báo

thời gian ngừng việc, thời gian thiết bị, máy móc ngừng hoạt động trong sản xuất

Nông Thị Lan Phương 9 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

chính. Cần lưu ý rằng mất mát ở khâu nào thì chỉ tính cho khâu đó. Có thể dùng tỷ

lệ đã tìm được để phân bổ bình quân chung cho cả sản phẩm theo tỷ trọng hao phí

thời gian của từng khâu so với tổng hao phí thời gian chung của sản phẩm.

- Trong quá trình sản xuất sản phẩm, có những trường hợp không tránh khỏi

sản xuất ra hàng hỏng do tính chất của công nghệ thì trong mức nguyên công được

tính bổ sung hệ số hàng hỏng cho phép; mức cao nhất của hệ số này chỉ được tính

bằng tỷ lệ hàng hỏng cho phép.

1.2.5. Nội dung của định mức lao động

Định mức lao động nhằm nghiên cứu đầy đủ các yếu tố để xác định mức tiêu

hao cần thiết để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc.

Xây dựng định mức có căn cứ kỹ thuật phải dựa trên các quy trình sản xuất máy

móc, thiết bị, dây truyền sản xuất, tổ chức lao động, và chuẩn bị tốt các nội dung

sau:

1.2.5.1. Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành.

Để tiến hành định mức lao động chúng ta phải nắm được bản chất của quá

trình sản xuất. Quá trình sản xuất là quá trình làm ra một loại sản phẩm cần thiết

cho tiêu dùng xã hội thường được thực hiện khép kín trong doanh nghiệp. Căn cứ

vào tính chất nguyên vật liệu sử dụng, tính chất của sản phẩm chế tạo, tính liên tục

của quá trình sản xuất, loại hình sản xuất, trình độ kỹ thuật áp dụng. Quá trình sản

xuất thường chia ra các quá trình bộ phận, được hiểu là bộ phận đồng nhất và kết

thực về phương diện công nghệ của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất bộ phận

có thể là quá trình công nghệ để chế tạo sản phẩm, cũng có thể là quá trình phục vụ

sản xuất.

Quá trình sản xuất bộ phận lại được chia thành các bước công việc. Bước công

việc là một phần của quá trình sản xuất, bao gồm các công việc kế tiếp nhau được

thực hiện bởi một (hay một nhóm) công nhân trên một đối tượng lao động nhất định

tại một nơi làm việc nhất định. Sự phân chia quá trình sản xuất thành các bước công

việc là cơ sở để phân phối công việc hợp lý giữa những người thực hiện, để tổ chức

Nông Thị Lan Phương 10 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

và lập kế hoạch hoá lao động đúng đắn. Bước công việc là đối tượng của định mức,

khi tiến hành định mức thường căn cứ vào bước công việc.

* Về mặt công nghệ: bước công việc phân chia ra thành giai đoạn chuyển tiếp

và bước chuyển tiếp.

- Giai đoạn chuyển tiếp: Là bộ phận đồng nhất về công nghệ, được biểu thị

bằng sự cố định của bề mặt gia công, dụng cụ gia công.

- Bước chuyển tiếp: là một phần việc như nhau được lặp đi lặp lại trong giai

đoạn chuyển tiếp.

* Về mặt lao động, bước công việc được phân chia thành thao tác lao động,

động tác lao động và cử động lao động.

- Thao tác lao động: Là hoạt động lao động đồng nhất có tính kết thực về mặt

công nghệ, được thực hiện bằng hoạt động có mục đích cụ thể của người lao động

để hoàn thành một nhiệm vụ lao động nhất định.

- Động tác lao động: Là một bộ phận của thao tác biểu thị bằng những cử động

chân tay và thân thể người công nhân nhằm mục đích lấy hay di chuyển một vật nào

đó. Sự phân chia thao tác thành các động tác nhằm mục đích hợp lý hoá hơn nữa

quá trình lao động của công nhân.

- Cử động lao động: Là hành động nhỏ nhất của con người không thể phân

chia được nữa và được diẽn ra một cách không gián đoạn, không có sự thay đổi về

hướng. Qua nghiên cứu cho thấy có tất cả 21 cử động cơ bản: 9 cử động ngón, 10

cử động thân, 2 cử động nhìn.

Sự phân chia nhỏ các quá trình sản xuất thành cá bộ phận hợp thành tạo điều

kiện để đi sâu nghiên cứu độ dài chu kỳ sản xuất, để ra biện pháp rút ngắn chu kỳ

sản xuất sản phẩm, cho phép dự kiến kết cấu hợp lý các bước công việc thực hiện,

các phương pháp thao tác làm việc tiên tiến, trên cơ sở cải tiến tổ chức sản xuất, tổ

chức lao động xây dựng các mức lao động có căn cứ khoa học.

Nông Thị Lan Phương 11 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Quá trình sản xuất

Quá trình bộ phận

Bước công việc

Mặt công nghệ

Mặt lao động

Thao tác

Giai đoạn chuyển tiếp

Động tác

Bước công việc

Cử động

Sơ đồ 1.1. Sự phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành.

1.2.5.2. Phân loại hao phí thời gian làm việc của người lao động

Để định mức lao động có căn cứ khoa học cần phải nghiên cứu có hệ thống

việc sử dụng thời gian trong quá trình làm việc. Qua nghiên cứu thời gian hao phí sẽ

tìm thấy những thời gian làm việc có ích cần thiết và thời gian lãng phí trong ca sản

xuất; tìm nguyên nhân của những thời gian làm việc lãng phí và đề ra các biện pháp

nhằm xoá bỏ hoặc hạn chế đến mức thấp nhất những lãng phí nâng cao tỷ trọng thời

gian làm việc có ích trong ngày.

Thời gian làm việc trong ngày được chia làm 2 loại:

- Thời gian được tính trong mức.

- Thời gian không được tính trong mức.

Nông Thị Lan Phương 12 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Thời gian làm việc trong ca

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hao phí thời gian làm việc của người lao động

Thời gian lãng phí

Tck

Ttn

Tpv

Tnc

Tlpkt

Tlptc

Tlpksx

Tlpcn

Tp

Tc

Tpvkt Tpvtc

Thời gian làm việc cần thiết

● Thời gian được tính trong mức (Tdm ): Là thời gian công nhân hoàn thành

sản phẩm. Gồm các loại sau:

+ Tck: Thời gian chuẩn kết, là thời gian người lao động chuẩn bị và kết thúc

công việc. Gồm: thời gian nhận nhiệm vụ, nhận bản vẽ, nhận dụng cụ, dọn vệ sinh.

Thời gian này chỉ hao phí một lần cho cả loạt sản phẩm, không phụ thuộc vào khối

lượng sản phẩm và độ dài thời gian làm việc trong ngày.

+ Ttn: Thời gian tác nghiệp, là thời gian trực tiếp hoàn thành bước công việc,

được lặp đi lặp lại qua từng đơn vị sản phẩm. Thời gian tác nghiệp bao gồm:

Tc: Thời gian tác nghiệp chính (thời gian máy) là thời gian làm cho đối tượng

lao động thay đổi về mặt chất lượng hay hình dáng, kích thước, tính chất lý, hoá…

Tp: Thời gian tác nghiệp phụ (tác nghiệp tay) là thời gian hao phí vào các hoạt

động cần thiết để tạo khả năng làm thay đổi chất lượng của đối tượng lao động.

+ Tpv: Thời gian phục vụ nơi làm việc, là thời gian hao phí để người công nhân

đảm bảo cho nơi làm việc hoạt động liên tục trong suốt ca làm việc. Thời gian phục

vụ gồm:

Tpvkt: Thời gian phục vụ kĩ thuật là thời gian hao phí để làm các công việc có

tính chất kĩ thuật (điều chỉnh máy, sửa chữa lại các dụng cụ đã bị mòn, hỏng

hóc…).

Nông Thị Lan Phương 13 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Tpvtc: Thời gian phục vụ tổ chức, là thời gian hao phí để làm các công việc có

tính chất tổ chức (giao nhận ca, sắp xếp nơi làm việc, cung cấp nguyên vật liệu…)

+ Tnc: Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết, là thời gian nghỉ để duy trì

khả năng làm việc của người lao động và thời gian để giải quyết các nhu cầu sinh lí

của con người.

● Thời gian không được tính trong định mức: (Tlp) gồm tất cả những thời gian

làm những việc không nằm trong nhiệm vụ sản xuất, thời gian hao phí do thiếu xót

về tổ chức, về kỹ thuật và do người lao động kém ý thức tổ chức kỷ luật gây ra.

+ Tlpkt: Thời gian lãng phí do kỹ thuật.

+ Tlptc: Thời gian lãng phí do tổ chức (chờ dụng cụ, chờ nguyên vật liệu,…)

+ Tlpksx: Thời gian lãng phí không sản xuất do làm những công việc không

trong nhiệm vụ quy định.

+ Tlpcn: Thời gian lãng phí công nhân, gồm thời gian người công nhân vi phạm

kỷ luật lao động (đi muộn về sớm, nói chuyện riêng,…)

Ngoài những lãng phí trông thấy như trên còn có những lãng phí không trông

thấy do trình độ thành thạo của công nhân, do sử dụng chưa đầy đủ công suất của

máy móc thiết bị và do tổ chức lao động chưa hợp lý. Vì vậy khi làm công tác định

mức lao động phải đi sâu nghiên cứu tỉ mỉ tìm nguyên nhân gây ra lãng phí để có

biện pháp khắc phục.

1.2.5.3. Các phương pháp khảo sát thời gian làm việc

a. Chụp ảnh thời gian làm việc

Chụp ảnh thời gian làm việc là phương pháp nghiên cứu tất cả các loại hoa

phí thời gian làm việc của công nhân trong một thời gian nhất định. Nếu nghiên cứu

thời gian làm việc của công nhân trong ca một ca làm việc thì gọi là chụp ảnh ca

làm việc hay ngày làm việc, còn nghiên cứu thời gian cần thiết để công nhân hoàn

thành một công việc gọi là chụp ảnh quá trình làm việc.

Mục đích của chụp ảnh thời gian làm việc là:

- Nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian làm việc, phát hiện các nguyên

nhân lãng phí thời gian và đề ra biện pháp khắc phục.

Nông Thị Lan Phương 14 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

- Nghiên cứu các kinh nghiệm tiên tiến để phổ biến trong công nhân.

- Thu thập các số liệu để phục vụ cho việc xây dựng mức lao động.

Tùy vào mục đích nghiên cứu và điều kiện thực tế của tổ chức mà người

nghiên cứu có thể lựa chọn một trong các hình thức:

- Chụp ảnh cá nhân.

- Chụp ảnh tổ (nhóm) ngày làm việc.

- Tự chụp ảnh ngày làm việc.

b. Bấm giờ bước công việc

Bấm giờ là một phương pháp quan sát đặc biệt có sử dụng đồng hồ bấm giây

để nghiên cứu thời gian hao phí khi thực hiện các bước công việc hoặc các thao tác,

động tác lặp đi lặp lại nhiều lần, có chu kỳ tại nơi làm việc.

Bấm giờ được sử dụng nhằm mục đích:

- Xác định chính xác hao phí thời gian khi thực hiện các yếu tố thành phần

của công việc.

- Nghiên cứu loại bỏ các lãng phí không trông thấy, cải tiến phương pháp lao

động, nang cao hiệu suất làm việc.

- Cung cấp các tài liệu cơ sở để xây dựng mức kỹ thuật lao động hoặc tiêu

chuẩn để định mức kỹ thuật lao động.

Trong thực tế, có hai cách bấm giờ khác nhau là bấm giờ liên tục và bấm giờ

không liên tục.

1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến định mức lao động

- Các yếu tố gắn liền với bản thân người lao động

Trình độ văn hoá: là sự hiểu biết cơ bản của người lao động về tự nhiên và xã

hội.Trình độ văn hoá tạo ra khả năng tư duy và sáng tạo cao. Người có trình độ văn

hóa sẽ có khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa

học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời trong quá trình làm việc họ không những vận

dụng chính xác mà còn linh hoạt và sáng tạo các công cụ sản xuất để tạo ra hiệu quả

làm việc cao nhất.

Nông Thị Lan Phương 15 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Trình độ chuyên môn: là sự hiểu biết khả năng thực hành về chuyên môn nào

đó ,có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một chuyên môn nhất định. Sự

hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ xảo nghề càng thành thạo bao

nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng

cao năng suất lao động

Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn có ảnh hưởng lớn đối với định mức

lao động của con người.Trình độ văn hoá tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một

cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Còn sự hiểu biết

về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ sảo nghề càng thành thạo bao nhiêu thì

thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng cao định

mức. Trình độ văn hoá và chuyên môn của người lao động không chỉ giúp cho

người lao động thực hiện công việc nhanh mà góp phần nâng cao chất lượng thực

hiện công việc.

Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khoa học ngày càng phát triển với tốc độ

nhanh, các công cụ đưa vào sản xuất ngày càng hiện đại, đòi hỏi người lao động có

trình độ chuyên môn tương ứng. Nếu thiếu trình độ chuyên môn người lao động sẽ

không thể điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện

đại.

Tình trạng sức khoẻ: Trạng thái sức khoẻ có ảnh hưởng lớn tới định mức lao

động. Nếu người có tình trạng sức khoẻ không tốt sẽ dẫn đến mất tập trung trong

quá trình lao động, làm cho độ chính xác của các thao tác trong công việc giảm dần,

các sản phẩm sản xuất ra với chất lượng không cao, số lượng sản phẩm cũng giảm,

thậm chí dẫn đến tai nạn lao động.

Thái độ lao động : Thái độ lao động là tất cả những hành vi biểu hiện của

người lao động trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nó có

ảnh hưởng quyết định đến khả năng, năng suất và chất lượng hoàn thành công việc

của người tham gia lao động. nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu khác nhau, cả khách

quan và chủ quan nhưng chủ yếu là:

Nông Thị Lan Phương 16 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

- Kỷ luật lao động: Là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của lao

động mà tổ chức xây dựng nên dựa trên những cơ sở pháp lý và các chuẩn mực đạo

đức xã hội. Nó bao gồm các điều khoản quy định hành vi lao động trong lĩnh vực có

liên quan đến thực hiện nhiệm vụ như số lượng, chất lượng công việc, an toàn vệ

sinh lao động, giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi, các hành vi vi phạm pháp luật lao động,

các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật…

- Tinh thần trách nhiệm: Được hình thành dựa trên cơ sở những ước mơ khát

khao, hy vọng cảu người lao động trong công việc cũng như với tổ chức. Trong tổ

chức, nếu người lao động thấy được vai trò, vị thế, sự cống hiến hay sự phát triển,

thăng tiến của mình được coi trọng và đánh giá một cách công bằng, bình đẳng thị

họ cảm thấy yên tâm, phấn khởi, tin tưởng vào tổ chức, Đây là cơ sở để nâng cao

tính trách nhiệm, sự rèn luyện, phấn đấu vươn lên, cố gắng nâng cao chuyên môn

nghiệp vụ, năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động

- Sự gắn bó với doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp ngoài mục đích lao động để

kiếm sống họ còn coi tổ chức như một chỗ dựa vững chắc về vật chất và tinh thần.

Nếu quá trình lao động và bầu không khí trong tập thể lao động tạo ra cảm giác gần

gũi, chan hoà, tin tưởng lẫn nhau giữa những người công nhân, tạo cảm giác làm

chủ doanh nghiệp, có quyền quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh

doanh, tạo ra tính độc lập tự chủ sáng tạo, được quan tâm chăm lo đến đời sống và

trợ giúp khi gặp khó khăn… thì ngươi lao đống sẽ có lòng tin, hy vọng, sự trung

thành và gắn bó với doanh nghiệp.

- Các yếu tố thuộc về môi trường lao động

Phân công lao động: “Là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc được giao cho

từng người hoặc tưng nhóm người lao động thực hiện”

Tiền lương, tiền thưởng : Đây là một yếu tố quan trọng góp phần tạo động lực

thúc đẩy người lao động làm việc nâng cao năng suất lao động dẫn đến nâng cao

định mức. Tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của người lao động. Phấn

đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết thảy mọi người lao động.mục đích này

tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.

Nông Thị Lan Phương 17 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

- Tiền lương: “Là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao

động theo giá trị sức lao động đã hao phí trong những điều kiện xã hội nhất định

trên cơ sở thoả thuận của hai bên trong hợp đồng lao động”

- Tiền thưởng: Là số tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao

động trong những điều kiện đặc biệt theo sự thoả thuận của hai bên hoặc theo sự tự

nguyện của bên sử dụng lao động trong các trường hợp như: Khi công nhân hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ, tiết kiệm được nguyên vật liệu, có những sáng kiến sáng

tạo trong hoạt động lao động… Nếu tiền thưởng đảm bảo gắn trực tiếp với thành

tích của người lao động, gắn với hệ thống chỉ tiêu được nghiên cứu, phân loại cụ thể

và mức thưởng có giá trị tiêu dùng trong cuộc sống thì tiền thưởng sẽ là công cụ để

người sử dụng lao động kích thích sự hăng say, gắn bó, sự tích cực, tinh thần trách

nhiệm, năng suất và hiệu quả của người lao động

Ngoài tiền lương, tiền thưởng các phúc lợi xã hội cũng góp phần thúc đẩy

nâng cao năng suất lao động. Phúc lợi xã hội là phần thù lao gián tiếp được trả dưới

dạng các bổ trợ về cuộc sống cho người lao động. Phúc lợi xó thể là tiền, vật chất

hoặc những điều kiện thuận lợi mà người sử dụng lao động cung cấp cho người lao

động trong những điều kiện bắt buộc hay tự nguyện để động viên hoặc khuyến

khích và đảm bảo anh sinh cho người lao động. Phúc lợi đóng vai trò quan trọng

trong việc đảm bảo cũng như góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho

người lao động, từ đó thúc đẩy và nâng cao năng suất lao động.

Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Nơi làm việc là không gian sản xuất được trang

bị máy móc thiết bị, phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để người lao động hoàn

thành các nhiệm vụ sản xuất đã định, là nơi diễn ra các quá trình lao động. Nơi làm

việc là nơi thể hiện rõ nhất khả năng sáng tạo và nhiệt tình của người lao động.Tổ

chức phục vụ nơi làm việc là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lao động của con

người. Nơi làm việc được tổ chức một cách hợp lý và phục vụ tốt góp phần bảo đảm

cho người lao động có thể thực hiện các thao tác trong tư thế thoải mái nhất. vì vậy

tiến hành sản xuất với hiệu quả cao, nâng cao năng suất lao động

Nông Thị Lan Phương 18 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Thái độ cư xử của người lãnh đạo: Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường

lối, nguyên tăc hoạt động của một hệ thống các điều kiện môi trường nhất định.

Lãnh đạo là một hệ thống cá tổ chức bao gồm người lãnh đạo, người bị lãnh đạo,

mục đích của hệ thống, các nguồn lực và môi trường.

Bầu không khí của tập thể: Tập thể lao động là nhóm người mà tất cả các

thành viên trong quá trình thực hiện những trách nhiệm của mình hợp tác trực tiếp

với nhau, luôn có sự liên quan cà tác động qua lại lẫn nhau. Mức độ hoạt động, hoà

hợp về các phẩm chất tâm lý cá nhân của mọi người trong tập thể lao động được

hình thành từ thái độ của mọi người đối với công việc, bạn bè, đồng nghiệp và

người lãnh đạo tạo nên bầu không khí của tập thể. Trong tập thể lao động luôn có sự

lan truyền cảm xúc từ người này sang người khác, nó ảnh hưởng rất lớn đến trạng

thái tâm lý, thái độ đổi với lao động, với ngành nghề và với mỗi thành viên. Từ đó

ảnh hưởng tới năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ĐMLĐ

1.3.1. Nhóm các phương pháp tổng hợp.

Nhóm phương pháp tổng hợp là nhóm phương pháp xây dựng mức lao động

không dựa trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các bộ phận của bước công việc và

điều kiện tổ chức kỹ thuật hoàn thành nó. Thời gian hao phí được quy định tổng hợp

cho toàn bộ bước công việc.

Nhóm phương pháp tổng hợp gồm: - Phương pháp thống kê

- Phương pháp kinh nghiệm

- Phương pháp dân chủ bình nghị

1.3.1.1. Phương pháp thống kê.

Phương pháp thống kê là phương pháp xác định mức dựa trên cơ sở số liệu

thống kê về hao phí thời gian để chế tạo ra sản phẩm cũng như là các công việc

tương tự ở thời kỳ trước đó. Các số liệu thống kê này thường được lấy từ giấy báo

cáo về tình hình tưhực hiện nhiệm vụ sản xuất (sổ chấm công, sổ nhiệm thu sản

phẩm), những báo cáo về tình hình hoàn thành mức lao động và những báo cáo về

Nông Thị Lan Phương 19 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

tình hình hoàn thành mức lao động và những giấy báo cáo về sự thực hiện các

nhiệm vụ sản xuất.

Ưu điểm: áp dụng đơn giản, dễ làm, tiết kiệm thời gian, thích hợp với những

công việc làm bằng tay, những công việc ở đó trình độ tổ chức quản lý còn lạc hậu,

còn thấp.

Nhược điểm: Độ chính xác của mức kém vì còn chứa nhiều nhân tố lạc hậu,

chưa tính được đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng tới hao phí lao động, chưa tính tới việc

áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và những kinh nghiệm làm việc tiên

tiến.

1.3.1.2. Phương pháp kinh nghiệm

Là phương pháp xác định mức lao động dựa vào kinh nghiệm đã được tích luỹ

của cán bộ định mức hay những công nhân lành nghề trong quá trình thực hiện sản

xuất hay chế tạo ra sản phẩm.

Phương pháp này thường áp dụng để định mức cho những loại công việc có

tính chất truyền thống. Những công việc đã được thực hiện trong thực tế ổn định lâu

dài.

Ưu điểm: Đơn giản, tính mức nhanh, sát với thực tế.

Nhược điểm: Dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan, độ chính xác của mức

còn thấp, thiếu sự phân tích khoa học các điều kiện sản xuất kỹ thuật hợp lý.

1.3.1.3. Phương pháp dân chủ bình nghị

Là phương pháp xác định bằng cách cán bộ định mức dự tính bằng thống kê

hoặc kinh nghiệm, sau đó đưa cho công nhân cùng thảo luận quyết định.

Do đặc điểm của các phương pháp trên đây nên có thể nói: phương pháp tổng

hợp không phải là phương pháp định mức khoa học

1.3.2. Nhóm các phương pháp phân tích

Đây là nhóm phương pháp xây dựng mức dựa trên cơ sơ phân tích một cách

khoa học và nghiên cứu tỉ mỉ các điều kiện tổ chức kỹ thuật sản xuất, đánh giá đầy

đủ các yếu tố ảnh hưởng: yếu tố lao động, yếu tố tổ chức, tâm sinh lý, xã hội,… và

đặc biệt chú ý tới tăng cường áp dụng kinh nghiệm sản xuất tiên tiến và những thao

Nông Thị Lan Phương 20 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

tác lao động hợp lý.

Nhóm phương pháp phân tích gồm: - Phương pháp phân tích tính toán

- Phương pháp phân tích khảo sát

- Phương pháp so sánh điển hình

1.3.2.1. Phương pháp phân tích tính toán

Là phương pháp tính các mức lao động dựa trên cơ sở các tài liệu tiêu chuẩn

để xác định các loại hao phí thời gian. Quá trình xây dựng mức chủ yếu được tiến

hành trong phòng làm việc của cán bộ định mức. Phương pháp này áp dụng thích

hợp trong những điều kiện sản xuất hàng loạt, vì nó cho phép xây dựng mức nhanh,

tốn ít công sức, bảo đảm chính xác và đồng nhất của mức.

Ưu điểm: Mức xác định được nhanh và chính xác

Nhược điểm: Phải có đầy đủ tài liệu tiêu chuẩn thời gian và cán bộ định mức

phải nắm vững nghiệp vụ, thành thạo về kỹ thuật.

1.3.2.2. Phương pháp phân tích khảo sát

Là phương pháp xây dựng mức dựa vào các tài liệu nghiên cứu, khảo sát tại

nơi làm việc. Các phương pháp khảo sát cơ bản để nghiên cứu hao phí thời gian làm

việc là chụp ảnh, bấm giờ hoặc kết hợp cả chụp ảnh và bấm giờ.

Ưu điểm: Mức lao động được xây dựng chính xác, đồng thời còn tổng kết

được kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của người lao động, cung cấp được tài liệu để

cải tiến tổ chức lao động và xây dựng các tiêu chuẩn định mức lao động đúng đắn.

Nhược điểm: Tốn thời gian, công sức và đòi hỏi cán bộ định mức phải có trình

độ nghiệp vụ nhất định.

1.3.2.3. Phương pháp so sánh điển hình

Phương pháp so sánh điển hình là phương pháp xây dựng mức dựa trên những

hao phí của mức điển hình. Nội dung của phương pháp này gồm:

- Phân loại các chi tiết gia công ra các nhóm theo những đặc trưng giống nhau.

Mỗi nhóm chọn một hoặc một số chi tiết điển hình.

- Xây dựng quy trình công nghệ hợp lý để gia công những chi tiết điển hình

- Xác định các thiết bị, dụng cụ cần thiết và điều kiện tổ chức kỹ thuật thực

hiện chế tạo chi tiết điển hình.

- Áp dụng phương pháp phân tích tính toán hoặc phân tích khảo sát để xây

Nông Thị Lan Phương 21 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

dựng mức cho các chi tiết (bước công việc) điển hình.

Ưu điểm: Xây dựng mức bằng phương pháp so sánh điển hình sẽ nhanh

chóng, tốn ít công sức.

Nhược điểm: Độ chính xác không cao, thường chỉ áp dụng cho loại hình sản

xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc.

1.4. VAI TRÒ CỦA ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG

Định mức lao động là một trong những nội dung quan trọng của tổ chức lao

động, tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý lao động trong doanh nghiệp. Như chúng

ta biết, quy luật kinh tế quan trọng hang đầu là qui luật tiết kiệm thời gian. Quy luật

này có liên quan trực tiếp tới tổ chức lao động khoa học, mặt khác một trong những

nhiệm vụ quan trọng của tổ chức lao động khoa học là tiết kiệm thời gian làm việc.

Định mức lao động càng hướng tới xác định hao phí lao động tối ưu và phấn đấu

tiết kiệm thời gian lao động thì nó càng ảnh hưởng tới quá trình hoàn thiện tổ chức

lao động khoa học.

1.4.1. ĐMLĐKH là cơ sở để phân phối theo lao động.

Định mức lao động là cơ sở để thực hiện phân phối theo lao động. Bởi vì nhờ

có mức lao động mới xác định được đơn giá tiền lương, mức càng chính xác thì trả

lương đúng và tạo động lực lao động càng mạnh mẽ. Đơn giá tiền lương được tính

theo công thức sau:

° Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:

Tiền lương thực lĩnh là:

L1 = ĐG x Q1 L1: tiền lương thực tế công nhân được nhận

Q1: số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.

ĐG : Đơn giá sản phẩm Lcv ĐG = : Lương theo cấp bậc công việc Q Lcv hoặc Q : Mức sản lượng của công nhân ĐG = Lcv x T

Mức thời gian hoàn thành 1 đơn vị T : sản phẩm

Nông Thị Lan Phương 22 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

n

f

×

Đối với hình thức trả lương sản phẩm tập thể.

L i

i

ĐG : Đơn giá tính theo SP tập thể

i

1 =

ĐG =

Q : tiền lương cấp bậc của công nhân i Li

n

f

×

: số người làm việc fi

L i

i

i

1 =

)T Q : Mức sản lượng ĐG =(∑

T : Mức thời gian

Vì vậy xây dựng đựơc mức thời gian, mức sản lượng chính là căn cứ để xây

dựng được đơn giá tiền lương. Làm hoàn thiện các hình thức trả lương cho người

lao động.

1.4.2. ĐMLĐKH là cơ sở để tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản

phẩm

Tăng năng suất lao động là quy luật kinh tế chung trong mọi hình thái kinh tế

xã hội, là động lực phát triển xã hội. Việc phấn đấu tăng năng suất lao động của

từng người, từng đơn vị, từng doanh nghiệp cũng chính là làm cho doanh nghiệp,

cho đơn vị đó tồn tại và phát triển, đồng thời cũng tăng sản phẩm xã hội và tăng thu

nhập quốc dân.

Định mức lao động là công cụ có hiệu quả để khai thác khả năng tiềm tàng

trong quá trình sản xuất và công tác. Quá trình xây dựng và áp dụng định mức lao

động và là quá trình tính toán, giải quyết các yêu cầu về mặt kỹ thuật, về sắp xếp

nơi làm việc cũng như các yếu tố đảm bảo sức khoẻ cho người lao động. Đây chính

là điều kiện thuận lợi để người lao động sử dụng hợp lý các thiết bị máy móc, vật tư

kỹ thuật, thời gian lao động nhằm áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến để

tăng năng suất, tăng hiệu quả lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.

Về giá thành sản phẩm:

Máy móc Giá thành SX ở NLV Giá thành công + = = xưởng Hao phí lao động sống + Hao phí PX, XN

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức

quản lý, trình độ áp dụng kỹ thuật mới của cơ sở, của doanh nghiệp. Định mức lao

Nông Thị Lan Phương 23 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

động nghiên cứu áp dụng mọi biện pháp tổ chức kinh tế, kĩ thuật nhằm sử dụng có

hiệu quả các nguồn dự trữ trong sản xuất, tiết kiệm hao phí lao động sống, làm cho

lượng tiêu hao lao động cho 1 đơn vị sản phẩm giảm, làm giá thành giảm theo.

1.4.3. ĐMLĐKH là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả phải

có kế hoạch về số lượng sản phẩm, định biên lao động và dự tính chi phí sản xuất

kinh doanh. Từ đó dựa vào mức lao động để tính ra số lượng và chất lượng lao động

×

T i

CN

K

=

×

sp

m

SL i T n

cần thiết năm kế hoạch theo công thức:

Trong đó: CNsp: Số công nhân làm theo sản phẩm

SLi: Số lượng sản phẩm i

Ti : Lượng lao động hao phí để làm ra một đơn vị sản phẩm loại i.

Tn: Quỹ thời gian làm việc bình quân của một công nhân làm

theo sản phẩm ở kỳ kế hoạch.

Km: Hệ số hoàn thành mức.

Vì vậy định mức lao động thể hiện rõ cả số lượng và chất lượng lao động gắn

với những điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể, tức là kế hoạch hoá số lượng người làm

việc. Đó là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch quỹ lương, kế hoạch giá

thành, giá cả,…một cách chính xác.

1.4.4. ĐMLĐKH là cơ sở của tổ chức lao động khoa học.

Tổ chức lao động khoa học được hiểu là tổ chức lao động dựa trên cơ sở phân

tích khoa học các quá trình lao động và điểu kiện thực hiện chúng, thông qua việc

áp dụng vào thực tiễn những biện pháp được thiết kế dựa trên những thành tựu khoa

học và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.

Tổ chức lao động khoa học bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

• Phân công và hiệp tác lao động: là quá trình bóc, tách những công việc từ

công việc chung thành những phần công việc riêng để thực hiện tương đối biệt lập,

thực hiện song song đồng thời những công việc khác nhau nhằm đảm bảo phù hợp

Nông Thị Lan Phương 24 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

với mỗi người hay một nhóm người và để thực hiện nhiệm vụ lao động một cách tốt

nhất.

• Tổ chức và phục vụ nơi làm việc: là quá trình cung cấp đảm bảo cho nơi làm

việc đầy đủ những phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và sắp xếp, bố trí những

phương tiện cần thiết sao cho phù hợp nhất. Giúp người lao động sử dụng nó một

cách tốt nhất.

• Nghiên cứu phổ biến và áp dụng phương pháp, thao tác lao động hợp lý:

Phải nghiên cứu để hoàn thiện những phương pháp thao tác lao động hay cách thức

thực hiện công việc sao cho thuận tiện nhất, phù hợp nhất đối với mỗi người lao

động trong điều kiện cụ thể mỗi công việc trong thực tế diễn ra.

• Cải thiện các điều kiện lao động nhằm giảm nhẹ sự nặng nhọc của công việc,

giữ gìn và tăng cường sức khoẻ cho người lao động, tạo ra những điều kiện lao

động thuận lợi

Vai trò của định mức lao động đối với tổ chức lao động được thể hiện rõ nhất

ở nội dung phân công và hiệp tác lao động. Thật vậy, để thực hiện phân công lao

động hợp lý cần phải nắm được nội dụng của bước công việc và phải biết tính toán

hao phí lao động để hoàn thành bước công việc đó, tức là phải tiến hành định mức

cho bước công việc. Nhờ có mức lao động cho bước công việc mà tính được lương

lao động chế tạo sản phẩm, xác định được số lượng công nhân cần thiết, kết cấu

nghề và trình độ lành nghề của họ, phân bổ công nhân theo nghề thích hợp. Việc

xác định chính xác hao phí lao động để hoàn thành chức năng phục vụ sản xuất cho

phép tổ chức phân công lao động theo chức năng hợp lý hơn. Nói cách khác là nhờ

định mức lao động mà sẽ phân chia đúng đắn hơn trách nhiệm giữa công nhân chính

và công nhân phụ trong xí nghiệp.

Mức lao động còn là cơ sở để hình thành các đội và xác định cơ cấu của đội

sản xuất. Việc phân công trách nhiệm cho mỗi thành viên của đội cũng phải căn cứ

vào các mức lao động và khả năng kiêm nhiệm thay thế cho nhau trong quá trình

lao động. Phân công đúng chức năng sẽ đảm bảo hiệp tác lao động hợp lý cả về

không gian và thời gian. Ngoài ra định mức lao động còn nghiên cứu các điều kiện

Nông Thị Lan Phương 25 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

để tổ chức hợp lý nơi làm việc: các nhân tố về tâm sinh lý, vệ sinh, các điều kiện an

toàn, tổ chức phục vụ , điều kiện nghỉ ngơi.

Như vậy ĐMLĐKH đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh

doanh của một doanh nghiệp. Tuy vậy việc quản lý định mức lao động của hầu hết

các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty cổ phần giấy An Hòa nói riêng vẫn

chưa được triệt để, vì vậy vẫn chưa phát huy được hết tác dụng của công tác

ĐMLĐ.

Nông Thị Lan Phương 26 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐMLĐKH TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN GIẤY AN HÒA

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA

2.1.1. Giới thiệu chung

Công ty cổ phần giấy An Hòa là một doanh nghiệp cổ phần có tổng nguồn vốn

2000 tỷ đồng, chuyên sản xuất bột giấy và giấy tráng phấn cao cấp - trực thuộc tập

đoàn GELEXIMCO - Hà Nội.

- Tên Công ty viết bằng tiếng Việt là: CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA.

- Tên Công ty viết bằng tiếng nước ngoài: AN HOA PAPER JOINT STOCK

COMPANY.

- Tên viết tắt của Công ty là: AHP.

- Địa chỉ trụ sở chính: Thôn An Hòa, xã Vĩnh Lợi, Huyện Sơn Dương, tỉnh

Tuyên Quang, Việt Nam

- Điện thoại: 027.6257184 Fax: 027.6257188.

- Email: ahp@anhoapaper.vn Website:

- Ngành, nghề kinh doanh: Sản xuất bột giấy, giấy và bìa. Trồng rừng và chăm

sóc rừng.

2.1.2. Sơ lược về hai nhà máy của Công ty

Công ty cổ phần giấy An Hòa được thành lập từ ngày 06/08/2002. Cổ đông

chính là Công ty cổ phần XNK tổng hợp Hà Nội. Tổng diện tích 222 ha, Công ty có

2 nhà máy:

Nhà máy Bột giấy An Hòa:

- Sản phẩm chính: Bột kraft gỗ cứng tẩy trắng (BHKP) dạng tấm đóng kiện,

độ trắng tối thiểu 89% ISO.

- Công suất: 130.000 tấn/năm.

- Tổng mức đầu tư: 5.200 tỷ đồng.

- Công nghệ và thiết bị: Dây chuyền sử dụng công nghệ tiên tiến và thiết bị

hiện đại: Hệ thống nấu liên tục (Metso - Thụy Điển), tẩy trắng bột không sử dụng

Nông Thị Lan Phương 27 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Clo nguyên tố (EK - Thụy Điển), hệ thống thu hồi hóa chất đảm bảo giảm thiểu

lượng hóa chất thải ra môi trường. Hệ thống sản xuất của Nhà máy được thiết kế

khép kín theo quy trình: xử lý nguyên liệu - nấu bột - sàng rửa - tẩy - xeo bột tấm.

- Nguyên liệu đầu vào: Gỗ keo được trồng trong vùng quy hoạch rộng hơn

200.000 ha tại các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên,

Bắc Kạn.

- Vận hành thương mại: Từ tháng 8 năm 2011.

Nhà máy giấy tráng phấn cao cấp An Hòa: - Sản phẩm: Giấy tráng phủ 2 mặt, dải định lượng 60 ÷ 132 g/m2, trong đó định lượng điển hình là 82 g/m2. Sản phẩm thành phẩm: Dạng cuộn khổ 4,4m và

dạng giấy RAM (A4, A3).

- Công suất dây chuyền: 140.000 tấn/năm.

- Tổng mức đầu tư: 5.100 tỷ đồng

- Công nghệ và thiết bị: Sử dụng công nghệ tiên tiến và thiết bị đồng bộ, hiện

đại do các hãng Allimand (Pháp), Andritz (Đức + Thụy Sĩ), ABB (Pháp),

Bielomatik (Italia), Metso (Thụy Điển) sản xuất và cung cấp. Tốc độ máy Xeo:

1000m/phút.

- Nguyên liệu đầu vào:

- Bột kraft sợi ngắn tẩy trắng lấy từ dây chuyền sản xuất bột của Nhà máy bột

giấy An Hòa.

- Bột kraft sợi dài tẩy trắng nhập khẩu.

- Vận hành thương mại: Dự kiến từ quý II năm 2014.

Với mục tiêu xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu để cung cấp các loại giống

tốt cho các đơn vị sản xuất lâm nghiệp trong và ngoài tỉnh Tuyên Quang; kinh

doanh rừng bền vững để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu chính cho Nhà máy Giấy An

Hòa, Công ty cổ phần Giấy An Hòa đang tiến hành đầu tư vào các lĩnh vực kinh

doanh ươm giống cây, trồng rừng và khai thác lâm sản, xây dựng và phát triển trung

tâm giống cây trồng lâm nghiệp với công nghệ tiên tiến.

Nông Thị Lan Phương 28 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Ngoài ra, Công ty còn đầu tư vào các lĩnh vực như: Xây dựng công trình công

nghiệp; Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

2.1.3.1. Chức năng

- Chức năng chính của Công ty là sản xuất đa ngành: trồng rừng, chế biến gỗ,

giấy, bột giấy, sản xuất hoá chất, điện, văn phòng phẩm, xuất khẩu các loại phụ

tùng, thiết bị may mặc vật tư ngành giấy, kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng,

khách sạn….

- Khai thác nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước, đẩy mạnh hoạt

động tiêu thụ hàng hóa trong nước, tăng doanh thu bán hàng, góp phần vào công

cuộc xây dựng và phát triển kinh tế.

- Chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp sản phẩm giấy ra thị trường

thế giới,… Tung ra thị trường trong nước các sản phẩm giấy và đẩy mạnh tiêu thụ.

- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất giấy.

2.1.3.2. Nhiệm vụ

- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở là chủ động và tuân thủ

nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.

- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và để xuất với

Bộ Công nghiệp và Nhà nước giải quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh

doanh.

- Quản lý và sử dụng vốn, đầu tư đổi mới trang thiết bị, đảm bảo kinh doanh

có lãi và làm nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước.

- Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý vật tư chặt chẽ, nâng

cao chất lượng các mặt hàng sản xuất kinh doanh nhằm tăng cường sức cạnh tranh

và mở rộng thị trường.

- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để theo kịp sự đổi mới của

yêu cầu sản xuất kinh doanh đặt ra.

Nông Thị Lan Phương 29 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

2.1.4. Cơ cấu tổ chức

Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nói trên của Công ty

thì bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến chức

năng cụ thể như sau:

Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần giấy An Hòa được minh họa qua sơ đồ ở

phụ lục 10, trong đó bao gồm 1 Tổng Giám đốc, giúp việc cho Tổng Giám đốc là 4

phó Tổng giám đốc, phụ trách các mảng công việc khác nhau là PTGĐ kinh doanh,

PTGĐ phụ trách HCNS, PTGĐ phụ trách Công nghệ, PTGĐ phụ trách ban Quản lý

dự án giấy.

- Tổng Giám đốc là người vừa chịu trách nhiệm chung quản lý toàn diện, vừa

trực tiếp phụ trách kế hoạch tài chính, tổ chức cán bộ, bảo vệ và công tác có liên

quan đến quốc phòng.

- Phó Tổng giám đốc là người cộng sự đắc lực của giám đốc, chịu trách nhiệm

trước Tổng giám đốc, trước Nhà nước về những phần việc được phân công.

Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật, kế hoạch sản xuất, phương án sản xuất

dùng làm phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh, Công ty được tổ chức

thành 10 phòng-ban, 02 phân xưởng và 03 phòng ban thuộc dự án Giấy đó là:

10 phòng ban:

- Phòng Hành chính Nhân sự Phòng Bảo dưỡng

- Phòng Nguyên liệu gỗ - Phòng Đo lường điều khiển & Tự động hóa

- Phòng Bán hàng - Phòng Quản lý kho

- Phòng Mua hàng - Phòng Môi trường & An toàn lao động

- Phòng Tài chính Kế toán - Phòng Quản lý chất lượng

02 Phân xưởng

- Phân xưởng Chính

- Phân xưởng Phụ trợ

Dự án giấy

- Ban chuẩn bị sản xuất

- Phòng Kỹ thuật công nghệ

Nông Thị Lan Phương 30 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

- Phòng Quản lý thi công

Các phòng đều có một trưởng phòng và 1 phó phòng giúp việc. Các phòng

Hành chính Nhân sự, phòng Nguyên liệu gỗ chịu trách nhiệm của Phó Tổng Giám

đốc phụ trách HCNS. Phòng Mua hàng, phòng Bán hàng chịu sự chỉ đạo trực tiếp

của Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh. Ban QLDA Bột và phòng Tài chính

Kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc tài chính. Các phòng còn lại của dự

án Bột thuộc sự chỉ đạo của Giám đốc sản xuất.

2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC

ĐMLĐKH.

2.2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường.

2.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm

Hiện nay Công ty cổ phần giấy An Hòa chuyên sản xuất Bột giấy chất lượng

cao. Các sản phẩm của Công ty có nhiều độ trắng khác nhau từ 60 đến 89%.

- Bột giấy có độ trắng 60-69%, có đơn giá (chưa thuế GTGT) từ 10,5 triệu

đồng/tấn.

- Bột giấy có độ trắng 70-79%, có đơn giá (chưa thuế GTGT) từ 11,5 triệu

đồng/tấn

- Bột giấy có độ trắng 80-89%, có đơn giá (chưa thuế GTGT) từ 13 triệu đồng/

tấn.

Bên cạnh sự đa dạng về về độ trắng, sản phẩm của công ty còn có chất lượng

cao. Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã đạt được những thông số tiêu chuẩn sau:

Bảng 2.1: Tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm giấy

Các thông số cơ bản

Thông số Đơn vị Giá trị Phương pháp

Độ trắng 89 ISO 2740-1:2009

Độ bụi % ISO mm2/kg ≤ 20 ISO 5350-2:2006

Độ nhớt ml/g 560 ISO 5351-1:1981

Chiều dài xơ sợi mm 0,65 L&W fiber tester

Độ tro % ≤0,28 ISO 1762:2001

Nông Thị Lan Phương 31 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Chỉ số cơ lý

Thông số Đơn vị Không nghiền Nghiền ở

3000V/P

Độ nghiền 21 40

Độ bền kéo 20 54

Độ bền xé 3,3 7,6

oSR N.m2/g mN.m2/g Kpam2/g

Độ chịu bục 1 4

Quy cách đóng hàng

Thông số Kiện nhỏ Kiện to

Chiều dài (mm) 800 1280

Chiều rộng (mm) 640 800

Chiều cao (mm) 500 2000

Khối lượng quy khô 90% (kg) 250 2000

2.2.1.2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ

Ngày 7/11/2006 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức

thương mại thế giới WTO. Điều này đã mở ra một thị trường rộng lớn cho các sản

phẩm của Việt Nam nói chung và sản phẩm bột giấy của Công ty cổ phần giấy An

Hòa nói riêng. Sản phẩm bột giấy của Công ty hiện đang được tiêu thụ cả ở trong và

ngoài nước. Trong đó số sản phẩm tiêu thụ tại thị trường miền Bắc chiếm khoảng

22,5%, miền Trung chiếm khoảng 10,7%, miền Nam chiếm khoảng 14,5% tổng sản

lượng tiêu thụ của Công ty. Với thị trường xuất khẩu, sản phẩm bột giấy của Công

ty được rất nhiều các bạn hàng nước ngoài đặt mua, do vậy sản lượng tiêu thụ của

thị trường này rất cao, khoảng 52,3% sản lượng tiêu thụ. Sản phẩm công ty không

những có mặt trên thị trường cả nước mà còn xuất khẩu ra thị trường nước ngoài

như: Nga, Italy, Pháp, Mianma, Ixraen, Bangladesh, Singapore… và đặc biệt là

Nhật Bản, một thì trường “khó tính” đã chấp nhận sản phẩm của công ty. Doanh thu

xuất khẩu hàng năm ngày một tăng lên (năm 2012 là 1200 tỷ đồng, dự tính năm

2013 là 1350 tỷ đồng).

Nông Thị Lan Phương 32 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Với sự đa dạng về các loại độ trắng của bột giấy và sự rộng lớn về thị trường

tiêu thụ đã làm cho quá trình ĐMLĐ của Công ty gặp khó khăn. Vì mỗi loại độ

trắng đều có mức lao động khác nhau, Công ty chưa thể đưa ra được mức cho tất cả

các loại độ trắng của bột giấy. Và nếu có những đơn đặt hàng lớn yêu cầu phải làm

gấp thì mức lao động của công nhân sẽ thay đổi theo. Dẫn đến tình trạng ĐMLĐ

của Công ty không được chính xác hoàn toàn.

2.2.2. Nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu dùng sản xuất để sản xuất bột giấy bao gồm gỗ và các loại

chất.

Trong đó để phù hợp với công nghệ sản xuất thì gỗ để sản xuất ra giấy của

Công ty chủ yếu là gỗ keo.

Nhóm các chất sử dụng trong quá trình sản xuất bột giấy: NaOH 99%, Na2S,

H2O2, Javen (NaClO), Lưu huỳnh (S)...

Nhóm các chất xử lý môi trường nước sản xuất và nước thải: Polymer, Phèn

đơn, PAC, Na2SO4, BaCl2, Axit sunfamic, H2SO4, HCl...

Nguyên nhiên vật liệu phụ bao gồm: Khí ga, dầu hoả, xăng xe, dầu phanh, dầu

giảm tốc, dầu rôtela,…mỡ bôi khuôn, mỡ chịu nhiệt.

Để nâng cao đặc tính của giấy, giảm giá thành sản phẩm, đáp ứng khả năng đa

dạng của giấy trong mọi lĩnh vực sử dụng, trong quá trình sản xuất giấy người ta

thêm vào nguyên liệu xenluloza các chất phụ liệu.

Các chất phụ liệu throng sản xuất giấy bao gồm các nhóm keo, nhóm chất độn

nhóm màu và các phụ gia khác.

* Nhóm keo: là những chất có tác dụng gia keo trên bề mặt hoặc gia keo nội

bộ tờ giấy, nhằm làm tăng khả năng chống thấm chất lỏng (nước) của giấy.

* Nhóm chất độn: Là những chất trộn lẫn vào trong bột giấy nó vừa có vai trò

thay thế bớt lượng xơ sợi trong giấy đồng thời tăng độ nhẵn, độ đục, độ đồng đều

bề mặt.

Nông Thị Lan Phương 33 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

* Nhóm phụ gia, phẩm màu: Là những chất cho vào hỗn hợp bột giấy làm cho

giấy có chất lượng cao hơn, tăng một số tính chất thẩm mỹ như màu, độ bóng láng,

giảm giá thành sản phẩm. Tỷ lệ của nhóm chất này chiếm một lượng nhỏ trong giấy

Môi trường sản xuất giấy (Axit hoặc trung tính, kiềm tính) khác nhau thì việc

dùng chất phụ gia cũng khác nhau

Trước khi nhập vào kho của Công ty, các nguyên vật liệu đều phải qua sự

kiểm tra của phòng kỹ thuật - KCS theo các thông số kỹ thuật đã được thông qua

giữa nhà cung cấp và Công ty. Nhờ đó mà sản phẩm của Công ty luôn đạt tiêu

chuẩn quốc tế.

2.2.3. Đặc điểm lao động sản xuất

Công ty cổ phần giấy An Hòa có một đội ngũ công nhân khá lớn.

Bảng 2.2:Cơ cấu lao động của công ty

Tổng số Số người Tỷ lệ % tổng số

Toàn bộ lao động trong công ty 844 100

Lao động nam 663 78.5

Lao động nữ 181 21.5

1. Khối văn phòng + Ban Tổng giám đốc 136 16.1

2. Khối bán hàng 6 0.7

3. Khối sản xuất 661 78.3

a. Lao động gián tiếp sản xuất 319 37.8

- Đại học, trên đại học 50 5.9

- Cao đẳng 32 3.8

- Trung cấp, LĐPT 237 28.1

b. Lao động trực tiếp sản xuất 342 40.5

- Đại học 19 2.2

- Cao đẳng 34 4.1

- Trung cấp, sơ cấp, LĐPT 289 34.2

4. Ban QLDA giấy tráng phấn 41 4.9

Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự

Nông Thị Lan Phương 34 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ lao động nữ của công ty chiếm 21,5%, tỷ lệ lao

động nam chiếm 78,5%. Tỷ lệ lao động nữ là thấp tuy nhiên đây là do đặc điểm

ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty. Để đánh giá chất lượng nguồn nhân

lực của Công ty chúng ta có thể căn cứ vào một số tiêu thức sau:

- Trình độ văn hoá: Công ty cổ phần giấy An Hòa có nguồn nhân lực có trình

độ văn hoá tương đối cao: 100% người lao động tốt nghiệp PTTH trở lên. Với mặt

bằng văn hoá tương đối cao này chứng tỏ Công ty có nguồn nhân lực tốt. Trình độ

văn hoá cao giúp người lao động có thể tiếp thu và vận dụng thành công những

thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Mặt khác, trình độ văn hoá cao giúp

cho người lao động nhận thức tốt hơn về chiến lược sản xuất kinh doanh của công

ty và có thái độ, tinh thần lao động đúng đắn, có khả năng phát huy sáng kiến cải

tiến kỹ thuật hoàn thành vượt mức định mức lao động đề ra, nâng cao năng suất lao

động, mang lại hiệu quả công việc cao trong sản xuất kinh doanh.

- Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Cùng với trình độ văn hoá, trình độ chuyên

môn kỹ thuật là tiêu trí để phản ánh mặt chất, phản ánh khả năng làm việc thực tế

của người lao động. Công ty cổ phần giấy An Hòa có một đội ngũ lao động có trình

độ tương đối cao. Tỷ lệ người có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 26.9%, tỷ lệ có

trình độ trung cấp 3.5%, sơ cấp là 63,04% và lao động chưa đào tạo là 6.56%. Trình

độ tay nghề của công nhân toàn Công ty cũng là một vấn đề được quan tâm trong

chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay, Công ty có 100% công nhân

từ bậc 3 trở lên trong đó tỷ lệ công nhân bậc 3,4 là 58,56%, tỷ lệ công nhân bậc 5 là

26,76%, bậc 6 là 13,47% và có 8 công nhân bậc 7. Hàng năm Công ty đều có kế

hoạch đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân và tổ chức thi nâng bậc,

đây chính là một yếu tố tác động lớn đến việc thực hiện định mức lao động, nâng

cao năng suất và chất lượng sản phẩm của công ty.

Nông Thị Lan Phương 35 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

1200

1102

1038

1000

905

844

800

600

400

200

0

Biểu đồ: Số lượng lao động Công ty qua các năm

2.2.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất và máy móc thiết bị.

Làm bột giấy là quá trình làm đứt các liên kết trong gỗ, biến đổi gỗ thành sơ

sợi. Quy trình sản xuất của Công ty bao gồm nhiều công đoạn khác nhau. Trong đó

có 4 công đoạn chính sau: Tìm nguồn nguyên liệu, chuẩn bị nguyên liệu, công đoạn

nấu bột, công đoạn làm sạch, công đoạn hoàn thành sản phẩm

- Các nguyên liệu chính cho sản xuất giấy: tre, nứa, gỗ…được dùng để sản

xuất bột giấy.

- Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu:

Cây gỗ mua về được đưa vào máy chặt thành những mảnh dăm nhỏ đều nhau

sau đó được rửa sạch đưa đi nghiền rồi cho vào nồi nấu

- Công đoạn nấu bột:

Các mảnh gỗ này được nấu với NaOH ở nhiệt đột cao để tách lignin (chất keo

tự nhiên gắn kết các sợi gỗ với nhau) từ xenlulô trong bột giấy. Chất thải lỏng hay

dịch đen được thu hồi để tận thu các hóa chất đã sử dụng và đốt để tạo hơi, cấp điện.

- Công đoạn làm sạch: Bột giấy chưa qua tẩy được lọc qua máy rửa và các

màng lọc. Bột giấy được tẩy qua các công đoạn xử lý kéo dài 15 giờ. Quy trình tẩy

ECF sử dụng O2, CLO2 và H2O2 để làm trắng bột giấy

Nông Thị Lan Phương 36 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

- Công đoạn hoàn thành sản phẩm: Bột giấy được đưa qua ống lăn, máy cán và

trục ép để cán mỏng tạo độ dày như nhau, sau đó sấy khô và cho ra cuộn. Từ cuộn

bột qua hệ thống máy cắt để cắt thành những miếng bột đều nhau 1m x 1m. Hệ

thống cắt xén thành từng lô bột giấy sau đó bao gói hoàn thành sản phẩm thành từng

kiện bột. Mỗi kiện bột giấy có trọng lượng khoảng 1 tấn.

Quy trình sản xuất của công ty được chia làm nhiều công đoạn khác nhau,

trong đó có 3 giai đoạn chính là: giai đoạn chặt nguyên liệu, giai đoạn nấu, giai

đoạn tẩy, giai đoạn xeo giấy. Quy trình khép kín nên đến giai đoạn ra bột giấy sẽ

đóng gói và nhập kho thành phẩm. Còn để sản xuất ra giấy thì cần Bột giấy do công

ty sản xuất và nhập khẩu 1 ít bột giấy ở nước ngoài để đảm bảo chất lượng giấy, sau

đó cho Bột giấy qua máy Xeo giấy và qua máy cắt để thành những khổ giấy kích

thước mong muốn. Cuối cùng là đóng gói và nhập kho.

Nông Thị Lan Phương 37 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Rửa lọc

Gỗ ngl

Chặt mảnh

Chứa mảnh

Sàng mảnh

Nồi nấu

Rửa lọc

Bể chứa

Rửa bột

O2 khử ligin

Bể phón g bột

Sàng mấu mắt

Tẩy DHT

Rửa DHT

Chưng bốc

Chứa dịch đặc

Dịch đen loãng

Tẩy EOP

NaOH

Na2S

Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ của Công ty cổ phần giấy An hòa

Rửa EOP

Nồi HTH

Trộn kiềm

Dịch nấu

Chứa dịch xanh

Lắng dịch xanh

TB xút hóa

Lắng dịch trắng

Chứa dịch trắng

Tẩy D1

CaO

Máy nghiền

Nung vôi

Dịch trắng loãng

Axit sunfa mic

Rửa bùn vôi

Na2SO 4

Oxi hóa dịch trắng

Rửa D1

Bùn vôi

Bể chứa bột

NaOH

HC

Làm sạch

TB làm mềm

Thiết bị sản xuất CLO2

Gom nước thải

CaCO3

Xeo bột tấm

Xử lý nước thô

NaOH

H0SO4

CH3OH

NaCLO3

XLNT

Hơi

Thành phẩm

Nước nguồn

Nồi hơi ĐLực

Dầu đốt

Hồ sinh học

SO3

Vỏ+mùn

Bùn

S

Không khí

SO2

Nước thải

Cấp nước

Nông Thị Lan Phương 38 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

2.2.5. Thuận lợi và khó khăn khác hiện nay của công ty.

2.2.5.1. Thuận lợi.

a. Nhu cầu của thị trường nội địa đối với mặt hàng bột giấy tương đối lớn

Theo đánh giá của Hiệp hội giấy Việt Nam và Tổng công ty giấy Việt Nam,

nhu cầu tiêu thụ mặt hàng giấy trong nước hiện nay rất lớn và sẽ tăng mạnh trong

những năm tới. Với số lượng dân vào khoảng hơn 90 triệu dân, thị trường nội địa là

một thị trường đầy tiềm năng của ngành công nghiệp giấy. Nhu cầu tiêu thụ giấy

hiện nay vào khoảng 860.000 tấn/ năm, tương đương 10.75 kg giấy/ năm/ người.

Dự báo đến năm 2015, mức tiêu thụ sẽ tăng tới 13.5 kg giấy/ người.

Đặc biệt, quá trình hội nhập sẽ đem đến sự soi động cho nền kinh tế, trao đổi

buôn bán hàng hóa giữa Việt Nam sẽ tăng mạnh. Do đó, nhu cầu các sản phẩm giấy

bao bì sẽ tăng rất mạnh. Mức sống của người dân đang ngày càng được cải thiện sẽ

làm tăng nhu cầu đối với các sản phẩm giấy cao cấp dùng trong sinh hoạt như khăn

giấy, tã giấy cao cấp,...

b. Vùng nguyên liệu trong nước rất rộng lớn.

Việt Nam là một nước có diện tích đất lâm nghiệp và tỷ lệ rừng che phủ rất

lớn. Hơn nữa, với đặc tính ưu việt của điều kiện tự nhiên, hệ thực vật phong phú đa

dạng, cây cối sinh trưởng và phát triển nhanh, kể cả nhiều loài cây nhập nội như

keo, tai tượng, bạch đàn urophylla và bạch đàn lai, .... cũng tỏ ra thích hợp với điều

kiện tự nhiên của Việt Nam, sinh trưởng nhanh gấp 3-4 lần cây bạch bản địa.

Nguyên liệu đầu vào: Gỗ keo được trồng trong vùng quy hoạch rộng hơn

200.000 ha tại các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên,

Bắc Kạn.

c. Đây là ngành được Nhà nước quan tâm đầu tư.

Không phải ngẫu nhiên mà có nhiều người gọi đùa ngành giấy là ngành "con

cưng" của Việt Nam. Do có vai trò tương đối quan trọng đối với quá trình phát triển

kinh tế - xã hội, ngành giấy đã được Nhà nước dành cho rất nhiều sự ưu ái đặc biệt.

Trong một thời gian dài từ năm 2003 trở về trước, ngành giấy được Nhà nước

bảo hộ thông qua các chính sách về thuế và đầu tư. Thuế suất thuế nhập khẩu của

Nông Thị Lan Phương 39 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

các sản phẩm giấy vào Việt nam rất cao, khoảng từ 40-50%, cộng với khoản phụ

thu vào khoảng 10%. Mức thuế này đã hạn chế rất nhiều những áp lực cạnh tranh

của hàng nhập khẩu, giúp các doanh nghiệp giấy có thể an tâm xây dựng, ổn định

cơ sở vật chất. Có một thời gian, Tổng Công ty Giấy đã thực hiện bao tiêu sản phẩm

cho các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty, giảm bớt gánh nặng cho các doanh

nghiệp này.

2.2.5.2. Khó khăn

a. Còn quá nhiều bất cập trong việc cung cấp nguyên liệu.

Nguyên liệu sản xuất giấy luôn trong tình trạng căng thẳng, đe dọa kế hoạch

sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất giấy trong nước. Công ty Nguyên liệu giấy

An Hòa là công ty con của Công ty giấy An Hòa có nhiệm vụ trồng rừng và khai

thác rừng để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy hiện nay cũng chỉ cung cấp được

30% nguyên liệu cho Công ty, còn 70% phải mua bên ngoài. Nếu chỉ sử dụng gỗ

theo cách trồng rừng như hiện nay với chu kỳ khai thác keo 6-7 năm, năng suất 103/ha, thì trong 5 năm tới Công ty giấy An Hòa sẽ thiếu nguyên liệu trầm trọng.

b. Bộ máy quả lý cồng kềnh

Ở Inđônêxia, một nhà máy giấy sản xuất đến 500.000 tấn bột giấy/năm chỉ có

hơn 300 công nhân. Hay ở Thái Lan, một nhà máy có công suất 160 tấn giấy/ năm

chỉ có khoảng 100 nhân viên, trong đó chỉ có hơn 100 nhân viên trực tiếp đứng

máy, số nhân viên còn lại phụ trách các công việc khác như quảng cáo, tìm nhà

cung cấp nguyên vật liệu, tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu thị trường…. Còn ở

Công ty cổ phần giấy An Hòa có gần 1000 công nhân với 1 Tổng giám đốc và 4

Phó Tổng giám đốc. Số lượng công nhân như vậy là quá dư thừa so với công suất

của nhà máy.

c. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm thấp

Về chủng loại mẫu mã thì Công ty chỉ có 2 loại sản phẩm là Bột giấy và giấy

tráng phấn. Máy móc trang thiết bị còn hạn chế khiến cho sản phẩm làm ra có định

lượng chưa ổn định. Do bắt đầu thực hiện dự án từ năm 2002, lúc đó giá dầu đốt

còn rẻ, đến nay khi sản xuất ra sản phẩm thì giá dầu đã tăng gần như gấp đôi so với

Nông Thị Lan Phương 40 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

trước nên giá thành sản phẩm tăng rất cao so với kế hoạch khi thực hiện dự án. Hơn

nữa chi phí tiền lương và quản lý doanh nghiệp như trên chiểm tỷ lệ cao trong giá

thành sản phẩm cũng đẩy giá thành phẩm lên cao. Giá thành cao đã khiến các sản

phẩm của Công ty gặp khó khăn trong việc tiêu thụ, nhất là trong điều kiện hiện

nay, khi giá các sản phẩm nhập ngoại đã thấp lại cảng thấp hơn vì thuế suất nhập

khẩu đã giảm từ 40-50% xuống còn 20 % theo lộ trình gia nhập AFTA.

2.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐMLĐKH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA

2.3.1. Bộ phận làm công tác định mức lao động ở công ty.

Công tác định mức là một trong những nội dung quan trọng của tổ chức lao

động, tổ chức sản xuất và quản lý lao động. Công tác định mức lao động liên quan

đến việc phân công hiệp tác lao động, tổ chức và phục vụ nơi làm việc, liên quan tới

nghiên cứu thao tác và trả lương cho công nhân. Công tác định mức lao động

nghiên cứu các dạng mức lao động và điều kiện áp dụng chúng trong thực tiễn

nghiên cứu các phương pháp để xây dựng các mức lao động có căn cứ kỹ thuật. Do

đó, công tác định mức lao động vừa gắn với công tác tổ chức lao động, tổ chức sản

xuất và quản lý lao động. Nên công tác định mức lao động trong Công ty trước hết

chịu trách nhiệm chính là Phòng Hành chính Nhân sự cùng với sự kết hợp của

Phòng Giám đốc sản xuất và Quản đốc các phân xưởng.

Phòng Hành chính Nhân sự: Đây là bộ phận đóng vai trò chủ yếu trong công

tác định mức lao động, là bộ phận trực tiếp quản lý lao động, phân phối tiền lương,

đồng thời đây cũng là bộ phận trực tiếp áp dụng các phương pháp định mức để tiến

hành định mức lao động có căn cứ khoa học. Vì thế phòng Hành chính Nhân sự giữ

vai trò chính trong công tác này.

Phòng Giám đốc sản xuất: Đây là phòng có chức năng nhiệm vụ hỗ trợ cho

phòng Hành chính Nhân sự trong hoạt động này. Vì đây là bộ phận am hiểu nhất về

quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và là bộ phận trực tiếp quản lý, yêu cầu về

kỹ thuật sản xuất, yêu cầu kỹ thuật của máy móc thiết bị. Do vậy, để công tác định

mức lao động được tiến hành nhanh chóng, tiết kiệm chi phí thời gian có tính hiệu

Nông Thị Lan Phương 41 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

quả thì phòng Giám đốc sản xuất có vai trò cung cấp thông tin về quy trình sản xuất,

định biên lao động của máy móc thiết bị cho bộ phận lao động tiền lương, hợp tác

chặt chẽ với bộ phận này để đưa ra mức chính xác.

Quản đốc các phân xưởng: Các Phân xưởng là nơi trực tiếp tổ chức quá trình

sản xuất, là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động lao động của công nhân. Cán bộ các

phòng ban xí nghiệp là người am hiểu về tổ chức nơi làm việc của xí nghiệp mình,

với trách nhiệm của người lãnh đạo, trực tiếp theo dõi tình hình sản xuất thực tế tại

các bộ phận, các phân xưởng, các tổ,... Cho nên, các lãnh đạo của các bộ phận phải

có trách nhiện phối hợp phòng Hành chính Nhân sự để đưa ra mức hợp lý cho các

lao động trong xí nghiệp.

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH HCNS)

Phòng HCNS

Phòng Giám đốc sản xuất

Quản đốc các phân xưởng

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy làm công tác định mức

Thực tế hiện nay, công tác định mức tại Công ty chủ yếu do văn phòng Giám

đốc sản xuất đảm nhiệm. Sau đó đưa lên phòng Hành chính Nhân sự và Ban Tổng

Giám đốc thông qua. Toàn bộ 8 thành viên của phòng đều trực tiếp tham gia vào

công tác định mức, trong đó mỗi người phụ trách việc định mức ở một mảng riêng

(bao gồm: Nguyên liệu, hóa chất,….). Như vậy, so sánh với số lượng mảng công

việc, về mặt số lượng, đội ngũ làm công tác định mức như vậy có thể coi là đủ.

Về trình độ chuyên môn, các cán bộ trong phòng chủ yếu đều được đào tạo từ

khối kỹ thuật, kến thức chuyên môn về định mức có được chỉ do kinh nghiệm hay

tự học hỏi qua giấy tờ, tài liệu của Nhà thầu khi lắp đặt dây chuyền máy móc chứ

không hề được đào tạo một cách chính thống. Thêm nữa, các cán bộ định mức đều

Nông Thị Lan Phương 42 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

chưa được tham gia một lớp đào tạo bổ sung kiến thức nào. Thực tế nảy sinh hai

vấn đề là những kinh nghiệm được truyền lại dần bị mai một và các định mức mới

phát sinh liên tục. Chính điều này đã hạn chế không nhỏ tới chất lượng, hiệu quả

công tác định mức lao động tại Công ty…

Về nhận thức, khi được hỏi, các cán bộ làm công tác định mức đều cho rằng

định mức có vai trò quan trọng, tuy nhiên lý do đưa ra mới chỉ là để làm căn cứ trả

lương và xây dựng kế hoạch sản xuất trong từng thời kỳ. Như vậy, nhận thức của

đội ngũ cán bộ về vai trò của định mức lao động còn rất hạn chế, chưa toàn diện.

Làm căn cứ trả lương và xây dựng kế hoạch sản xuất là những tác dụng lớn của

định mức lao động, tuy nhiên đó chưa phải là tất cả. Bên cạnh đó, định mức lao

động còn có tác dụng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, là cơ sở

để phân công và hiệp tác lao động, là căn cứ để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng

công nhân, tăng cường kỷ luật lao động,… Tất cả những tác dụng đó mới nói lên

hết vai trò to lớn của định mức lao động. Có nhận thức đầy đủ về vai trò của định

mức lao động thì cán bộ định mức mới có thái độ, tinh thần đúng mực khi thực hiện

công việc.

Tuy chưa thực sự nhận thức hết về tầm quan trọng của công tác định mức, các

cán bộ định mức của Công ty đã có những nhận thức tương đối đầy đủ về nội dung

công tác này. Theo họ, công tác định mức bao gồm việc phân chia quá trình sản

xuất thành các bộ phận hợp thành, nghiên cứu các khả năng ở nơi làm việc, xây

dựng mức và theo dõi, điều chỉnh mức cho phù hợp. Như vậy, về nội dung chính

thức của công tác định mức lao động các cán bộ làm công tác định mức của Công ty

đều đã nắm được.

Bên cạnh nhiệm vụ chính thuộc về phòng Giám đốc sản xuất, công tác định

mức tại Công ty cũng có sự phối kết hợp bộ phận, phòng ban. Theo đó, tùy vào

chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban mà có sự hỗ trợ, tham gia khác nhau vào

quá trình định mức. Tuy nhiên, sự phối hợp này chưa thực sự chặt chẽ. Trước đây

công tác định mức lao động do cả phòng Giám đốc sản xuất và phòng Hành chính

Nhân sự phối hợp thực hiện, nhưng hiện nay công tác này hầu như chỉ còn giao cho

phòng Giám đốc sản xuất. Phòng Giám đốc sản xuất vừa xây dựng, điều chỉnh,

Nông Thị Lan Phương 43 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

quản lý, vừa phê duyệt các định mức. Như vậy vô hình trung đã tạo ra sự thiếu

khách quan khi thực hiện công tác này.

Một bộ phận nữa cũng tham gia vào công tác định mức, đó chính là các quản

đốc. Tuy nhiên, mức do bộ phận này xây dựng là lạo mức “không chính thức” vì nó

chưa có sự phê duyệt hay kiểm định, chấp nhận của bộ phận Kỹ thuật, Giám đốc.

Xuất phát từ thực tế là có nhiều sản phẩm được giao xuống xưởng theo hình thức

khoán thời gian, cần sự phối hợp của nhiều bước công việc, không có mức cụ thể

cho từng bước công việc riêng biệt. Chính vì thế, các quản đốc dựa vào thống kê và

kinh nghiệm của bản thân để hình thành nên các mức cụ thể cho công nhân trong

phân xưởng, tổ mình.

Tuy các cán bộ phòng Nhân sự có kinh nghiệm nhưng chỉ có 01 nhân viên

được đào tạo chính quy về quản lý nhân lực và về định mức lao động nhưng lại làm

công tác tiền lương và bảo hiểm. Trong khi đó công tác ĐMLĐ đòi hỏi luôn được

cập nhật, và thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của sản xuất, sự đa dạng của sản

phẩm. Hạn chế này đã gây khó khăn cho công tác ĐMLĐ ở công ty.

2.3.2. Các loại mức đang áp dụng tại Công ty

Do mang đặc điểm của ngành sản xuất giấy, cho nên các sản phẩm trong Công

ty có quá trình sản xuất tương đối dài. Để thuận tiện cho việc tổ chức lao động khoa

học cho công nhân theo dây chuyển sản xuất giấy Công ty áp dụng 2 loại mức đó là

mức thời gian và mức biên chế (số lượng người cần thiết để hoàn thành một khối

lượng công việc nhất định theo đúng tiêu chuẩn chất lượng trong điều kiện sản xuất

nhất định). Tuy mức thời gian trong thực tế là cơ sở xuất phát để tính các loại mức

khác vì thời gian làm việc là thước đo lao động nói chung và về nguyên tắc định

mức lao động là xác định hao phí thời gian cần thiết để hoàn thành công việc này

hay công việc khác nhưng nó chưa được áp dụng thường xuyên trong Công ty.

Dựa trên cơ sở xác định mức sản lượng (Tấn sản phẩm/ ngày công) Công ty

tiến hành xác định đơn giá tiền lương cho sản phẩm, để trả lương theo sản phẩm cho

sản phẩm bộ phận công nhân sản xuất. Mức thời gian được xác định theo công thức:

Mtg = Tca/Mslca

Nông Thị Lan Phương 44 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Tất cả các loại bước công việc của quá trình sản xuất sản phẩm trong Công

ty đều được định mức để tiến hành trả lương một cách chính xác và xây dựng đơn

giá tiền lương cho từng loại sản phẩm, xác định đúng chi phí tiền lương để hạch

toán giá thành sản phẩm của từng chủng loại.

Công ty sản xuất ra bột và giấy có độ trắng khác nhau nhưng quy trình công

nghệ sản xuất sản phẩm tương đối giống nhau về mặt nội dung lao động. Quy trình

sản suất sản phẩm có các bước công việc sau:

1. Chuẩn bị Nguyên liệu thô (gỗ keo…)

2. Chặt, băm, cắt

3. Nấu

4. Rửa

5. Sàng

6. Làm sạch

7. Tẩy trẳng

8. Rửa

9. Nghiền đĩa

10. Làm sạch ly tâm

11. Xeo

10. Đóng gói

11. Nhập kho

Đối với mức sản lượng, hàng năm Công ty căn cứ vào kết quả sản xuất của

năm trước, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm đó, để đưa ra được

mức sản lượng trong một năm, đưa ra được mức sản lượng trong từng tháng và bình

quân tháng.

Bảng 2.3 : Định mức sản lượng của Công ty năm 2013

Ghi chú STT Tên sản phẩm

1 2 3 Tổng Bột giấy độ trắng 60-69% Bột giấy độ trắng 70-79% Bột giấy độ trắng 80-89% Sản lượng năm (Tấn) 35.000 35.000 50.000 120.000 Sản lượng tháng (Tấn) 2.916 2.916 4168 10.000

Nguồn: phòng Giám đốc sản xuất

Nông Thị Lan Phương 45 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

2.3.3. Quy trình xây dựng mức tại công ty.

Tại Công ty cổ phần giấy An Hòa, công tác định mức lao động đang có sự áp

dụng kết hợp của phương pháp kinh nghiệm và phương pháp phân thích khảo sát.

Phương pháp kinh nghiệm được áp dụng bởi các quản đốc phân xưởng xây dựng

cho các bước công việc bộ phận của sản phẩm mà đơn vị được giao, phương pháp

phân tích khảo sát lại được áp dụng để định mức cho các sản phẩm mới. Tuy nhiên,

trong một số sản phẩm mới, kinh nghiệm của cán bộ quản lý vẫn được áp dụng

2 Bấm giờ thời gian hao phí cho một giai đoạn

3 Duyệt bởi các phòng ban liên quan và tiến hành áp dụng thử

1 Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành

6

5

4

Điều chỉnh mức

Đưa mức vào áp dụng

Trình TGĐ phê duyệt

trong việc định mức một số chi tiết.

● Cụ thể, phương pháp thống kê kinh nghiệm được thực hiện như sau:

Bước 1: Thống kê năng suất lao động của công nhân làm công việc cần định

mức

Ở bước này, quản đốc phân xưởng sử dụng các tài liệu thống kê về năng suất

lao động của các công nhân làm công việc tương tự qua các thời kỳ.

Ví dụ, tại phòng thí nghiệm, Phòng Quản lý chất lượng, bước công việc thực

hiện lấy mẫu kiểm tra chất lượng của xe dăm nhặp vào Công ty, phó phòng Nguyễn

Văn Hải có ghi chép lại các số liệu thống kê năng suất lao động của 10 công nhân

khác nhau làm công việc đó như sau:

W: 10-11-13-13-12-14-15-14-12-13 (xe hàng/ ca)

Nông Thị Lan Phương 46 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Bước 2: Tính năng suất lao động trung bình và năng suất lao động trung bình

tiên tiến

Năng suất lao động trung bình được tính theo phương pháp bình quân gia

10

1

1

13

12

14

15

1

11 +×+×

2 +×

2 +×

×

7,12

=W

=

quyền. Với bước công việc kiểm tra chất lượng của xe dăm:

3 +× 10

(xe hàng/ca)

Tính năng suất lao động trung bình tiên tiến

Năng suất lao động trung bình tiên tiến được tính bằng bình quân gia quyền

của những năng suất lao động lớn hơn hoặc bằng năng suất lao động trung bình.

13

15

1

3 +×

×

6,13

=

Vẫn bước công việc kiểm tra chất lượng xe dăm:

=ttW

14 2 +× 6

(xe hàng/ca)

Bước 3: Kết hợp năng suất lao động trung bình tiên tiến với kinh nghiệm sản

xuất của bản thân quản đốc để quyết định

Với bước công việc kiểm tra chất lượng của xe dăm, sau khi kết hợp với năng

suất lao động trung bình tiên tiến, Phó phòng Nguyễn Văn Hải quyết định 14 xe

hàng/ ca là mức sản lượng, tương ứng với mức thời gian cho bước công việc là 35

phút/ xe hàng.

Bước 4: Điều chỉnh mức cho hợp lý

Bước 5: Trình Tổng giám đốc ra quyết định phê duyệt

Đối với phương pháp kinh nghiệm, phương pháp này được áp dụng với những

chi tiết của một sản phẩm mới nhưng có sự tương đồng với những chi tiết của sản

phẩm cũ. Theo phương pháp này, cán bộ định mức nghiên cứu xem một sản phẩm

mới có những chi tiết nào tương tự như các sản phẩm cũ, từ đó có thể sử dụng chính

những mức cho chi tiết ở sản phẩm cũ hay có sự điều chỉnh thích hợp. Sự điều

chỉnh này hoàn toàn do kinh nghiệm của cán bộ định mức. Ví dụ tương đồng giữa

đóng gói sản phẩm giấy A4 và sản phẩm giấy A3. Các mức như vậy sau khi có sự

phê duyệt của Tổng giám đốc có thể được đưa vào sử dụng.

● Hay đối với một số khâu của quá trình sản xuất có thể tiến hành bấm giờ

chụp ảnh để xác định các hao phí thời gian như bộ phận hoàn thành, thì cán bộ định

Nông Thị Lan Phương 47 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

mức sẽ không sử dụng phương pháp kinh nghiệm mà dùng phương pháp phân tích

khảo sát. Đối với phương pháp phân tích khảo sát, về cơ bản phương pháp mà Công

ty cổ phần giấy An Hòa áp dụng là đồng nhất với phương pháp phân tích khảo sát

trong lý thuyết, cụ thể quá trình tiến hành như sau:

Bước 1: Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành.

Đối với phương pháp phân tích khảo sát, từ quy trình sản xuất sản phẩm, cán

bộ phòng Kỹ thuật sẽ bóc tách ra thành công đoạn nhỏ hơn. Từ các bản vẽ, thiết kế

tổng hợp, các bản vẽ chi tiết cho từng chi tiết sản phẩm sẽ được bóc tách để tiến

hành phân tích.

Ví dụ như việc định mức cho công việc đóng gói sản phẩm giấy A4 của tổ

đóng gói thuộc Phân xưởng Chính. Sau khi nghiên cứu, người công nhân cần thực

hiện các thao tác: Trải giấy bao gói, xếp giấy A4, gấp giấy bao gói hai bên, vuốt

mép, dán băn dính, gấp hai đầu, vuốt mép, dán băng dính, đặt lên băng tải.

Bước 2: Bấm giờ thời gian hao phí cho một bước công việc.

Sau khi phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận nhỏ, cán bộ định mức

tiến hành xây dựng mức. Ở bước này, cán bộ định mức sẽ tiến hành phân tích các

yếu tố ảnh hưởng đến hao phí hoàn thành từng bộ phận của bước công việc để trên

cơ sở đó xác định trình độ lành nghề công nhân cần có, máy móc thiết bị dụng cụ,

nguyên nhiên vật liệu cần dùng. Dựa vào quy trình công nghệ và các điều kiện tổ

chức kỹ thuật, cán bộ định mức tính hao phí thời gian cho cả bước công việc. Ở

bước này, đối với một số chi tiết, do chưa có khả năng phân tích một cách chính

xác, cán bộ định mức vẫn phải dùng đến kinh nghiệm bản thân để tự đưa ra mức.

Quay trở lại với công việc đóng gói sản phẩm giấy A4. Sau khi phân tích các

yếu tố ảnh hưởng đến hao phí hoàn thành từng bộ phận của bước công việc kể trên,

cán bộ phòng kỹ thuật đã xác định để thực hiện bước công việc này, công nhân cần

sử dụng máy chia giấy A4, băng tải,… đồng thời xác định được hao phí thời gian

cần thiết cho mỗi bộ phận của bước công việc và yêu cầu trình độ lành nghề của

công nhân. Cụ thể được thực hiện như sau:

Nông Thị Lan Phương 48 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp hao phí cần thiết để đóng gói sản phẩm giấy A4

Trình độ lành Thời gian hao phí Số lần thực Tên thao tác nghề của công mỗi lần (giây) hiện nhân

Trải giấy bao gói 2 1 4/6

Xếp giấy A4 2 1 4/6

Gấp giấy bao gói hai bên 3 2 4/6

Vuốt mép 2 2 4/6

Dán băng dính 3 2 4/6

Gấp 2 đầu 5 2 4/6

Vuốt mép 2 2 4/6

Dán băng dính 2 đầu 5 2 4/6

Đặt lên băng tải 3 1 4/6

(Nguồn: Phòng Giám đốc sản xuất)

Tổng cộng:

(2x1)+(2x1)+(3x2)+(2x2)+(3x2)+(5x2)+(2x2)+(5x2)+(3x1)= 47 giây

Với thời gian lĩnh vật liệu nhập kho 15 giây và thời gian (chuẩn bị + quản lý )

chiếm 10% tổng thời gian hao phí sản xuất, ,mức cho bước công việc này là:

(47+15)x 1.1 = 68 giây

Bước 3: Duyệt bởi các phòng ban liên quan và tiến hành áp dụng thử.

Mức sau khi được xây dựng theo một trong hai phương pháp trên sẽ được gửi

tới phòng ban có liên quan như KCS, phòng kế hoạch sản xuất. Các phòng này có

trách nhiệm xem xét lại các yêu cầu kỹ thuật, nguyên nhiên vật liệu đối với mức đã

phù hợp hay chưa. Sau đó, các phòng họp lại thống nhất và mức được đưa vào áp

dụng một cách áp đặt tại nơi làm việc của công nhân.

Ở đây, thay vì chọn một công nhân tiêu biêt, các công nhân làm bước công

việc tương tự đề được cung cấp các điều kiện làm việc thích hợp và được yêu cầu

áp dụng mức mới trong một thời gian. Trong quá trình này, cán bộ định mức thường

xuyên theo dõi và ghi chép lại tình hình thực hiện mức.

Nông Thị Lan Phương 49 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Trở lại với ví dụ trên, sau khi mức trên được gửi tới các phòng ban liên quan,

cán bộ các phòng đều nhất trí với mức được xây dựng và đồng ý đưa mức vào áp

dụng áp đặt tại phân xưởng chính.

Bước 4: Điều chỉnh mức

Trên cơ sở tình hình thực hiện thực tế mức mới được áp dụng, cán bộ định

mức sẽ tiến hành nghiên cứu, xem xét lại những mức mà công nhân thực hiện có sự

sai chệch nhiền, từ đó tìm ra nguyên nhân sai lệch và có những điều chỉnh mức cho

phù hợp.

Từ thực tế theo dõi, cán bộ định mức nhận thấy thời gian gấp mép hai bên một

công nhân thực hiện thường dao động từ 8-9 giây thay vì 5 giây như mức đã áp

dụng và quyết định thay thế bằng mức mới là 10 giây đối với thao tác này. Như vậy,

mức cho toàn bộ bước công việc bây giờ sẽ là:

[(2x1)+(2x1)+(3x2)+(2x2)+(3x2)+(10x2)+(2x2)+(5x2)+(3x1)+15]x1.1=79 giây

Bước 5: Trình cấp trên phê duyệt và đưa mức vào áp dụng

Sau khi đã có sự điều chỉnh thích hợp, cán bộ định mức sẽ tổng hợp lại các kết

quả và trình lên Tổng Giám đốc. Khi Tổng Giám đốc đã đồng ý phê duyệt, các mức

sẽ được đưa vào áp dụng. Nếu Giám đốc không đồng ý với định mức tại một công

đoạn nào đó trong quá trình sản xuất thì phải tiến hành định mức lại công đoạn đó.

2.3.4. Tình hình thực hiện mức

Về tình hình thực hiện mức, khi được hỏi, cán bộ định mức của Công ty cho

biết « Nhìn chung tình hình thực hiện mức của công nhân rất tốt ». Theo cán bộ này,

sở dĩ có điều đó là do luôn có sự theo dõi tình hình thực hiện, điều chỉnh mức

thường xuyên. Tuy nhiên, Công ty lại không có tài liệu nào ghi chép, thống kê lại

thực tế tình hình thực hiện mức của công nhân.

Tình hình thực hiện mức của công nhân có ảnh hưởng trực tiếp tới tiền lương,

thu nhập của họ. Vì vậy, em xin được đánh giá tình hình thực hiện mức qua các số

liệu về tiền lương, thu nhập của công nhân như sau:

Nông Thị Lan Phương 50 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp tiền lương-thu nhập của công nhân

Đơn vị: Triệu đồng/tháng

Năm 2010 2011 2012 2013

Chỉ tiêu

Tiền lương bình quân 3,280 3,580 3,277 4,038

3,601 3,806 3,508 4,320 Thu nhập bình quân

(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)

Qua bảng trên, ta thấy nhìn chung, tiền lương bình quân và thu nhập bình quân

của người lao động tại Công ty luôn có xu hướng tăng lên theo từng năm. Chỉ có

trong năm 2012, do Công ty mới đi vào hoạt động và có nhiều biến động dẫn đến

tình hình sản xuất kinh doanh không thuận lợi, ảnh hưởng tới thu nhập của người

lao động. Với chính sách trả lương theo sản phẩm của Công ty, công nhân có nhiều

điều kiện để nâng cao thu nhập bằng việc cố gắng nâng cao năng suất, phấn đấu đạt

và vượt mức. Với số liệu cho thấy thu nhập của người lao động không ngừng được

nâng cao như ở trên, ta có thể phần nào thấy được tình hình thực hiện mức tại Công

ty là tương đối tốt.

Tuy nhiên, để có thêm cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện mức tại Công ty,

em đã thực hiện phương pháp chụp ảnh cá nhân ngày làm việc của một số công

nhân tiêu biểu rồi so sánh với mức hiện hành. Cụ thể em đã tiến hành khảo sát hai

bước công việc: Mài khuôn cối của công đoạn gia công cơ khí và đóng gói sản

phẩm giấy A3. Mỗi bước công việc được chụp ảnh ba lần. Kết quả chụp ảnh được

trình bày ở phụ lục 1 đến 3 ở cuối luận văn.

(cid:153) Tình hình thực hiện mức của công nhân Phan Trọng Toàn

Địa điểm chụp ảnh: Tổ tiện - Phân xưởng cơ khí - phòng Bảo dưỡng

Tên công nhân: Phan Trọng Toàn

Bậc công nhân: 4/7

Tên bước công việc: Mài khuôn cối

Cấp bậc công việc: 4/7

Đinh mức giờ công: 2 giờ

Nông Thị Lan Phương 51 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ

tại kho; phải tự thay dao, đá mài; có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng

nguyên vật liệu, dụng cụ.

Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h phút; Trong ca công nhân được nghỉ

giải lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.

Ngày thứ nhất : 24/6/2013 (Phụ lục 1)

Bảng 2.6: Bảng tổng hợp thời gian hao phí

Ký hiệu Thời gian hao phí thực tế Tỷ lệ so với thời gian quan sát

(phút) (%)

25 CK 5,3

360 TN 75

32 6,7 PVTC PV 41 8,5 PVKT

LPTC

LP 17 3,5 LPCN

LPKH

5 NC 1

480 Tổng 100

* Đánh giá :

Tổng sản phẩm : 4 khuôn cối.

Thời gian tác nghiệp : 360 phút

Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 463 phút

Thời gian hao phí thực tế hoàn thành 1 khuôn cối là :

tgM

120 phút =tt = 480 4

M

tt tg

%100

I

Mức quy định hiện thời: Mtg= 120 phút

1 ==

=

cb

=

120 120

M

tg

Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt

Nông Thị Lan Phương 52 QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Như vậy, trong ngày quan sát này, công nhân Phan Trọng Toàn đã hoàn thành

mức.

Ngày thứ hai : 25/6/2013 (Phụ lục 2)

Bảng 2.7: Bảng tổng hợp thời gian hao phí

Ký hiệu Thời gian hao phí thực tế Tỷ lệ so với thời gian quan sát

27

CK

5,6

344

TN

71,7

33

6,9

PVTC

PV

51

10,6

PVKT

0

0

LPTC

LP

15

3,1

LPCN

0

LPKH

10

NC

2,1

480

Tổng

100

(phút) (%)

Tổng sản phẩm : 4 khuôn cối.

Thời gian tác nghiệp : 344 phút

Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 465 phút

Thời gian hao phí thực tế hoàn thành 1 khuôn cối là :

120

phút

=tt

=

tgM

480 4

Mức quy định hiện thời : Mtg= 120 phút

M

tt tg

I

%100

Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt

1 ==

=

cb

=

120 120

M

tg

Như vậy, trong ngày quan sát này, công nhân Phan Trọng Toàn đã hoàn thành

mức.

Nông Thị Lan Phương 53

QTKD VT2

* Đánh giá :

Luận văn thạc sĩ

Ngày thứ ba : 26/6/2013 (Phụ lục 3)

Bảng 2.8: Bảng tổng hợp thời gian hao phí

Ký hiệu Thời gian hao phí thực tế Tỷ lệ so với thời

(phút) gian quan sát

21

CK

4,4

354

TN

73,8

32

6,7

PVTC

PV

45

9,4

PVKT

0

0

LPTC

LP

18

3,8

LPCN

0

0

LPKH

10

NC

2,1

480

Tổng

100

(%)

Tổng sản phẩm : 4 khuôn cối.

Thời gian tác nghiệp : 354 phút

Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 462 phút

Thời gian hao phí thực tế hoàn thành 1 khuôn cối là :

120

phút

=tt

=

tgM

480 4

Mức quy định hiện thời : Mtg= 120 phút

M

tt tg

I

%100

Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt

1 ==

=

cb

=

120 120

M

tg

Như vậy, trong ngày quan sát này công nhân Phan Trọng Toàn đã hoàn thành

mức.

* Đánh giá :

Nông Thị Lan Phương 54

QTKD VT2

• Tổng hợp hao phí thời gian của công nhân Phan Trọng Toàn trong 3 ngày:

Luận văn thạc sĩ

Bảng 2.9: Bảng tổng hợp hao phí thời gian của Công nhân Phan Trọng Toàn

trong 3 ngày quan sát

Thời gian hao phí thực tế

Ngày 24/6/2013 Ngày 25/6/2013 Ngày 26/6/2013

CK

25

27

21

TN

360

344

354

32

33

32

PVTC

PV

41

51

45

PVKT

0

0

0

LPTC

LP

17

15

18

LPCN

0

0

0

LPKH

NC

5

10

10

Tổng

480

480

480

4

4

4

Số SP hoàn thành tt (phút/sp)

120

120

120

Mtg

120

120

120

Mtg

100

100

100

Icb (%)

(phút) Ký hiệu

(cid:153) Tình hình thực hiện mức của công nhân Vũ Minh Kế

Địa điểm chụp ảnh: Tổ đóng gói - Phân xưởng Chính

Tên công nhân: Vũ Minh Kế

Bậc công nhân: 4/7

Tên bước công việc: Đóng gói sản phẩm giấy A3

Cấp bậc công việc: 4/7

được giao sau khi đã được phân chia công việc. Mức được xây dựng theo phương

pháp kinh nghiệm.

Định mức cho 1 đơn vị sản phẩm: 6 phút. Mức này là mức mà công nhân

tại kho; Có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng nguyên vật liệu, dụng cụ.

Nông Thị Lan Phương 55

QTKD VT2

Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ

Luận văn thạc sĩ

lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.

Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h; Trong ca công nhân được nghỉ giải

Ngày thứ nhất : 27/6/2013

Bảng 2.10 : Bảng tổng hợp thời gian hao phí

Ký hiệu Thời gian hao phí thực tế Tỷ lệ so với thời gian

CK

25

5,3

TN

378

78,8

13

2,7

PVTC

PV

21

4,4

PVKT

LPTC

LP

33

6,9

LPCN

LPKH

NC

10

2,1

Tổng

480

(phút) quan sát (%)

Tổng sản phẩm : 195 đơn vị sản phẩm.

Thời gian tác nghiệp : 378 phút.

Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 447 phút

Thời gian hao phí thực tế để đóng gói hoàn thành 1 sản phẩm giấy A3 :

46,2

=tt

=

phút/sản phẩm.

tgM

480 195

Mức quy định hiện thời : Mtg=2,5 phút

tt tg

I

02,1

%102

=

=

=

Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt :

=

M cb M

5,2 46,2

tg

Như vậy trong ngày làm việc này, công nhân Vũ Minh Kế đã hoàn thành mức.

Nông Thị Lan Phương 56

QTKD VT2

*Đánh giá :

Luận văn thạc sĩ

Ngày thứ hai : 28/6/2013

Bảng 2.11: Bảng tổng hợp thời gian hao phí

Tỷ lệ so với thời Ký hiệu Thời gian hao phí thực

gian quan sát tế

28

CK

5,8

355

TN

74,0

7

1,5

PVTC

PV

27

5,6

PVKT

15

3,1

LPTC

LP

35

7,3

LPCN

3

0,6

LPKH

10

NC

2,1

480

Tổng

100

(%) (phút)

Tổng sản phẩm : 192 đơn vị sản phẩm.

Thời gian tác nghiệp : 355 phút.

Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 427 phút

Thời gian hao phí thực tế để hoàn thành 1 sản phẩm tiện chốt kẹp lò xo ghế

5,2

=tt

=

ngả :

phút/sản phẩm.

tgM

480 192

Mức quy định hiện thời : Mtg=2,5 phút

tt tg

I

%100

1 ==

=

Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt :

=

M cb M

5,2 5,2

tg

Như vậy trong ngày làm việc này, công nhân Vũ Minh Kế đã hoàn thành mức.

Nông Thị Lan Phương 57

QTKD VT2

* Đánh giá :

Luận văn thạc sĩ

Ngày thứ 3 : 29/6/2013 (phụ lục 3)

Bảng 2.12: Bảng tổng hợp thời gian hao phí

Ký hiệu Thời gian hao phí thực tế Tỷ lệ so với thời gian

CK

25

5,2

TN

374

77,9

15

3,1

PVTC

PV

16

3,3

PVKT

0

0

LPTC

LP

30

6,3

LPCN

10

2,1

LPKH

NC

10

2,1

Tổng

480

100

quan sát (%) (phút)

Tổng sản phẩm : 198 đơn vị sản phẩm.

Thời gian tác nghiệp : 374 phút.

Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 440 phút

Thời gian hao phí thực tế để hoàn thành 1 sản phẩm tiện chốt kẹp lò xo ghế

42,2

=tt

=

ngả :

phút/sản phẩm.

tgM

480 198

Mức quy định hiện thời : Mtg=2,5 phút

tt tg

03,1

%103

I

=

=

=

Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt :

=

M cb M

5,2 42,2

tg

Như vậy trong ngày làm việc này, công nhân Vũ Minh Kế đã hoàn thành mức.

Nông Thị Lan Phương 58

QTKD VT2

*Đánh giá :

Luận văn thạc sĩ

Tổng hợp trong 3 ngày quan sát công nhân Vũ Minh Kế

Bảng 2.13: Bảng tổng hợp hao phí thời gian của nhân Vũ Minh Kế

trong 3 ngày quan sát

Thời gian hao phí thực tế

Ngày 27/8/2013 Ngày 28/8/2013 Ngày 29/8/2013

CK

25

28

25

TN

378

355

374

13

7

15

PVTC

PV

21

27

16

PVKT

0

15

0

LPTC

LP

33

35

30

LPCN

0

3

10

LPKH

NC

10

10

10

Tổng

480

480

480

195

192

198

Số SP hoàn thành tt (phút/sp)

2,46

2,5

2,42

Mtg

2,5

2,5

2,5

Mtg

101

100

103

Icb (%)

Ký hiệu (phút)

Như vậy là qua ba lần khảo sát, cả hai công nhân đều hoàn thành mức. Tỷ lệ

hoàn thành mức tương đối sát so với định mức. Đối với công nhân Phan Trọng

Toàn, tỷ lệ hoàn thành mức luôn đạt trung bình là 100%, không có sự vượt mức

đáng kể cho dù đã tận dụng khá tốt thời gian lao động. Điều này cho thấy mức xây

dựng cho bước công việc của công nhân này là tương đối chính xác. Sở dĩ như vậy

vì bước công việc của công nhân này được thực hiện theo phương pháp phân tích

khảo sát, nên mức đưa ra tương đối sát với thực tế. Trong khi đó, đối với công nhân

Vũ Minh Kế, mặc dù thời gian tính vào mức không cao nhưng tỷ lệ hoàn thành mức

vẫn rất tốt. Điều này cho thấy, mức thống kê kinh nghiệm mà đơn vị đang áp dụng

Nông Thị Lan Phương 59

QTKD VT2

* Đánh giá tình hình thực hiện mức

Luận văn thạc sĩ

cho bước công việc của công nhân này là chưa phù hợp. Sở dĩ có điều này vì thời

gian hoàn thành công việc đóng gói sản phẩm giấy A3 ngắn, trung bình 2,5 phút/

sản phẩm. Mức đang được áp dụng cho bước công việc của công nhân Kế là do tổ

đóng gói áp dụng dựa trên mức do Quản đốc tự xây dựng nhờ phương pháp thống

kê kinh nghiệm. Do thiếu chính xác, nên khả năng hoàn thành mức của công nhân

Kế là rất cao.

2.3.5. Các điều kiện hỗ trợ người lao động thực hiện mức

Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là ký kết hợp đồng với khách

hàng sau đó nhận nguyên vật liệu và các thông số kỹ thuật về loại sản phẩm nào đó

từ phía khách hàng rồi sau đó mới tiến hành sản xuất.

Tình hình cung cấp nguyên vật liệu của phòng Nguyên liệu gỗ và phòng Mua

hàng đôi khi còn gây khó khăn trong sản xuất. Nguyên phụ liệu đôi khi cung cấp

còn chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ.

Ví dụ: Tháng 6 năm 2013, Công ty nhận được đơn đặt hàng xuất khẩu 5000

tấn bột 80% từ ITOCHU Nhật Bản, chỉ vì thiếu dây thép để đóng gói kiện bột dẫn

đến máy xeo phải chờ đợi, chuyển đổi mặt hàng làm ách tắc sản xuất và ứ đọng

hàng trên tuyến rất lớn.

2.3.5.1. Tình hình cung cấp nguyên vật liệu và ký kết hợp đồng

* Quản lý kỹ thuật.

Quản lý kỹ thuật là một trong những hoạt động quan trọng nhất của Công ty.

Trong nhiều năm nay lãnh đạo công ty đã quan tâm chỉ đạo, song do là Công ty cổ

phần nên Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, thực tế Công ty lại thay

đổi Tổng giám đốc rất nhiều, vì vậy đướng lối quản lý hay thay đổi.

Đường truyền công nghệ của công ty chậm được khắc phục những nhược

điểm:

- Sản phẩm ách tắc trên tuyến nhiều

- Tính chuyên môn hoá trên truyền chưa cao

Nông Thị Lan Phương 60

QTKD VT2

2.3.5.2. Về quản lý

Luận văn thạc sĩ

- Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm từ người công nhân đến tổ trưởng tổ sản

xuất, nhân viên kỹ thuật của tổ sản xuất nắm không vững, sản phẩm làm ra không

biết đúng sai.

Quản lý kỹ thuật là một khâu quan trọng và cần được chỉ đạo xuyên suốt trong

cả quá trình sản xuất của công ty, từ nguyên liệu đến trải cắt may và hoàn thành.

Tuy nhiên sự chỉ đạo đó chưa thống nhất theo một tiêu thức nhất định, chưa bám

chắc yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.

Cụ thể ở công đoạn:

- Ở khâu nguyên liệu: chất lượng nguyên vật liệu chưa được kiểm tra kỹ càng

xem nó có chịu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và hoá học tại

nơi làm việc hay không? Và nó có ảnh hưởng gì đến quá trình sản xuất? Ví dụ xác

định độ khô của nguyên liệu.

- Khâu tẩy trắng: Đây là khâu quyết định đến độ trắng của giấy, tuy nhiên khi

pha hóa chất còn để sai nhiều, thiếu kiểm tra, thiếu sự ăn khớp đồng bộ trong các

hóa chất với nhau.

* Quản lý chất lượng.

Một trong các yếu tố doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường cạnh

tranh đầy khắc nghiệt hiện nay là chữ tín về chất lượng sản phẩm. Sản phẩm sản

xuất ra phải được yêu cầu chất lượng sản phẩm và phải chịu trách nhiệm đến tận tay

người tiều dùng. Công tác quản lý chất lượng tại Công ty cổ phần giấy An Hòa còn

một số điểm bất cập.

1/ Về nhận thức của một số cán bộ tại bộ phận KCS: Một số cán bộ ở bộ phận

kiểm tra chất lượng sản phẩm nhận thức đúng về yếu tố chất lượng của sản phẩm

cho nên đôi khi đã nhập cả hàng chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng vào kho.

2/ Chỉ đạo kiểm tra chất lượng sản phẩm. Việc này không được làm thường

xuyên nghiêm túc. Xử lý công nhân làm việc không đảm bảo chất lượng thiếu

nghiêm khắc. Công ty chưa có hình thức phạt đối với công nhân làm sai hỏng sản

phẩm mà chỉ buộc công nhân làm sai phải tiến hành sữa chữa sai của bản thân.

Nông Thị Lan Phương 61

QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Mức độ hợp lý trong sản xuất và tổ chức lao động có ảnh hưởng rất lớn đến

sức khoẻ và hoạt động của người lao động trong sản xuất. Muốn cho người lao động

hoàn thành mức lao động và năng suất lao động thì công tác tổ chức và phục vụ nơi

làm việc phải được làm tốt. Bởi tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc sẽ tạo điều kiện

cho người lao động tiết kiệm được thời gian nhờ vào việc hạn chế được những thao

tác, động tác thừa, giảm thời gian lãng phí tăng thơì gian tác nghiệp sản phẩm dẫn

đến không những hoàn thành mức mà còn có thể vượt mức đề ra.

Qua quá trình khảo sát cho thấy trình độ tổ chức và phục vụ sản xuất còn ít

nhiều chưa hợp lý, do vậy mà còn thời gian lãng phí còn nhiều, cụ thể là:

Việc phục vụ năng lượng cho công nhân sản xuất đôi khi không được liên tục.

Tình trạng mất điện do hỏng hóc, trục trặc do điện lưới quốc gia trong Công ty

không phải là hiếm. Vì vậy thời gian mà công nhân phải nghỉ để chờ sữa điện

không phải là ngắn (ít nhất là sau hơn một giờ mới có điện trở lại) do vậy mà lãng

phí không phải là nhỏ.

Bên cạnh đó việc phục vụ chuẩn bị sản xuất, phục vụ vận chuyển bốc dỡ phục

vụ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm còn ít nhiều chưa hợp lý.

Bộ phận thống kê nghiệm thu sản phẩm giao cho bộ phận KCS kiểm tra. Tuy

nhiên trên thực tế công nhân vẫn phải rời khỏi vị trí làm việc để đi nộp sản phẩm

thậm chí công nhân còn phải chờ đợi khi giao hàng do vậy thời gian lãng phí không

phải là ít.

Tại bộ phận KCS (được bố trí ngay trong phân xưởng sản xuất) sản phẩm sẽ

được kiểm tra. Nếu sản phẩm còn sai hỏng ở bộ phận nào thì bộ phận KCS sẽ dùng

loa yêu cầu người công nhân ở bộ phận đó lên nhận sản phẩm về sửa lại mà không

có người phục vụ mang xuống cho họ. Điều đó sẽ gây ra sự lãng phí về thời gian

bởi để người công nhân phải đi để nhận sản phẩm.

2.3.5.3. Tình hình tổ chức và phục vụ nơi làm việc.

Điều kiện lao động là một yếu tố tác động không nhỏ đến sức khoẻ, sự hứng

thú, khả năng làm việc đồng thời có tác động trực tiếp đến việc hoàn thành hay

Nông Thị Lan Phương 62

QTKD VT2

2.3.5.4. Điều kiện lao động.

Luận văn thạc sĩ

không hoàn thành mức lao động.

Nhìn chung về điều kiện kinh doanh tại Công ty cổ phần giấy An Hòa là tương

đối tốt tuy nhiên cũng còn một số yếu tố có tác động không tốt tời sức khoẻ và khả

năng lao động của công nhân như:

- Tính đơn điệu trong sản xuất: do đặc điểm sản xuất là hàng loạt lớn cộng với

nó là sự chuyên môn hoá cao trong sản xuất bởi vậy quá trình sản xuất sản phẩm

được chia ra thành rất nhiều công đoạn và mỗi người công nhân gần như chỉ đảm

nhiệm một công đoạn nhất định và mỗi người công nhân gần như chỉ đảm nhiệm

một công đoạn nhất định. Do đó, hoạt động sản xuất hay nói cách khác là các thao

tác và động tác của công nhân được lặp đi lặp lại nhiều lần trong ca và nhiều ngày

trong tuần, tháng... dẫn đến tính đơn điệu trong sản xuất khá cao. Điều này dễ gây ra

sự nhàm chán trong sản xuất, giảm hứng thú trong lao động và do vậy khả năng

thực hiện mức không cao.

- Môi trường sản xuất:

Môi trường lao động của công nhân trong Công ty mặc dù đã được cải thiện

nhưng thực tế vẫn còn chịu ảnh hưởng của nóng, bụi...

Bảng 2.14: Một số yếu tố chủ yếu của môi trường lao động tại Công ty cổ phần

Yếu tố tiếp xúc

* Tiêu chuẩn của bộ

Thực trạng của công ty

STT

1

Nóng

2

Bụi

LĐTBXH 18 - 30oC 10 mg/m3

28 - 33oC 12 mg/m3

3

ồn

90 dBA

100 dBA

4

ánh sáng

250 Lux

250 Lux

* Hướng dẫn phân loại nghề nặng nhọc độc hại Việt nam.

Từ biểu trên ta thấy rằng một số yếu tố mà người lao động tiếp xúc thuộc về

môi trường lao động đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép (trừ ánh sáng). Yếu tố tiếng

ồn tại nơi làm việc là 100 dBA vượt quá tiêu chuẩn cho phép vì vậy dễ gây ra sự ù

tai cho người lao động khi làm việc. Bụi vôi, hóa chất rất nguy hiểm và có ảnh

Nông Thị Lan Phương 63

QTKD VT2

giấy An Hòa so với tiêu chuẩn của Bộ LĐTBXH

Luận văn thạc sĩ

hưởng lớn đối với sức khoẻ của người lao động. Nó gây ra các bệnh về phổi và mắt.

Tổng hợp các yếu tố sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ từ đó tác động không tốt tới

khả năng làm việc của người lao động.

* Về thời giờ làm việc:

Về cơ bản, Công ty cổ phần giấy An Hòa áp dụng đúng chế độ thời gian làm

việc do Nhà nước quy định. Tuy nhiên việc quy định thời gian bắt đầu ca làm còn

cứng nhắc chưa có sự linh hoạt. Vào mùa đông cũng như mùa hè buổi sáng bắt đầu

làm việc vào lúc 6h và buổi chiều làm việc lúc 14h. Đây là quy định có tính cứng

nhắc bởi vì cùng với sự chuyển đổi mùa là sự chuyển đổi thời tiết, khí hậu. Như vào

mùa đông trời sáng muộn và thời tiết thì lạnh cho nên việc bắt đầu làm việc vào 6h

là hơi sớm. Đặc biệt làm việc theo giờ hành chính thì mùa đông cũng như mùa hè

đều bắt đầu làm việc từ 8h và kết thúc 17h chiều. Như vậy vào mùa hè trời nhanh

sáng và thời tiết nóng bức nên bắt đầu làm việc như vậy là hơi muộn. Hơn nữa vào

mùa hè buổi chiều thường kéo dài do vậy làm việc từ 1h là sớm thời gian nghỉ trưa

cuả công nhân không đảm bảo hồi phục khả năng làm việc.

Về thời gian làm thêm: Khi máy móc gặp sự cố công nhân phòng Bảo dưỡng

phải làm thêm giờ. Tuy nhiên công ty trả công làm thêm giờ cho công nhân theo

đúng luật định.

* Về thời gian nghỉ ngơi.

Có thể nói thời gian nghỉ tuần, tháng năm của công nhân Công ty cổ phần giấy

An Hòa được thực hiện nghiêm túc. Tuy nhiên chế độ nghỉ giải lao của công nhân

còn ít nhiều chưa hợp lý. Do đặc điểm máy móc chạy 24/24 nên Công nhân sẽ

không có thời gian giải lao giữa giờ. Chỉ khi máy móc chạy ổn định thì công nhân

nghỉ giải lao tại chỗ. Nhưng trên thực tế, đa số công nhân muốn nghỉ giải lao giữa

Công ty để họ có thể gặp gỡ nhau chuyện trò, trao đổi về công việc nhằm làm giảm

sự căng thẳng và mệt mỏi sau nhiều giờ ngồi làm việc. Theo kết quả điều tra ngẫu

nhiên 50 công nhân lao động trực tiếp cho thấy 43 công nhân ( chiếm 86% số công

nhân được điều tra) muốn có thời gian nghỉ giải lao giữa Công ty.

Nông Thị Lan Phương 64

QTKD VT2

2.3.5.5. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi.

Luận văn thạc sĩ

Như vậy chế độ làm việc nghỉ ngơi của công ty còn có nhiều điểm chưa phù

hợp với nhu cầu của công nhân đây là điều không có cơ lợi vì sẽ không kích thích

được công nhân hàng hái sản xuất và thực hiện tốt các mức đề ra.

Tóm lại, qua phân tích thực trạng về công tác định mức lao động tại Công ty

cổ phần giấy An Hòa ta thấy nổi lên một số tồn tại hạn chế sau:

- Phương pháp xây dựng mức còn chưa hợp lý

- Theo dõi và điều chỉnh mức chưa thường xuyên và kịp thời

- Bộ máy làm công tác định mức còn yếu về chuyên môn và thiếu về số lượng

- Các điều kiện hỗ trợ người lao động thực hiện mức chưa được tốt...

- Chất lượng đội ngũ công nhân chưa cao, tỷ lệ sai hỏng trong sản xuất còn

nhiều.

- Do khâu tổ chức quản lý còn chưa nghiêm nên công nhân tự do đi lại trong

thời gian làm viêc, nói chuyện, ra ngoài uống nước.

- Diện tích sản xuất chật hẹp, nên mất thời gian để sắp xếp chỗ xếp mộc.

- Ý thức trách nhiệm của người công nhân chưa cao.

- Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc chưa tốt, công nhân mất nhiều thời

gian để dọn vệ sinh, vì thế tạo điều kiện để nói chuyện.

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐMLĐKH TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN GIẤY AN HÒA

Qua những nội dung nghiên cứu ở trên về công tác định mức lao động tại

Công ty cổ phần giấy An Hòa, ta có thể rút ra một số ưu điểm và hạn chế của công

tác này tại Công ty như sau :

Nguyên nhân:

- Công ty đã có sự quan tâm đến công tác định mức lao động, thể hiện ở việc

có riêng một bộ phận làm công tác này, đồng thời còn thể hiện ở cả những điều kiện

vật chất kỹ thuật mà Công ty cung cấp phục vụ cho công tác định mức.

- Giữa các phòng ban, bộ phận của Công ty đã có sự tương tác, hỗ trợ nhất

định để thực hiện công tác định mức.

Nông Thị Lan Phương 65

QTKD VT2

* Ưu điểm:

Luận văn thạc sĩ

- Các mức xây dựng nên được thường xuyên theo dõi, điều chỉnh cho phù hợp

với thực tế.

- Hầu hết các mức đều là các mức trung bình tiên tiến.

- Mức được xây dựng trên nguyên tắc kế thừa nên tận dụng được những kinh

nghiệm tiến bộ của người đi trước.

- Các cán bộ làm công tác định mức còn chưa được trang bị những kiến thức

đầy đủ về công tác định mức. Chưa có những cán bộ được đào tạo đúng chuyên

ngành, các cán bộ làm công tác định mức đều làm trái ngành. Bên cạnh đó, nhận

thức của các cán bộ làm công tác định mức còn chưa thực sự đẩy đủ, điều này cũng

ảnh hưởng không ít tới thái độ đối với công tác, tới chất lượng của công tác.

- Các mức xây dựng còn chưa triệt để. Còn nhiều mức vẫn mang tính chung

chung, chưa rõ ràng, cụ thể, gây khó khăn cho việc thưc hiện của công nhân và việc

thống kê mức. Ví dụ điển hình như mức cho đóng gói sản phẩm giấy A3.

- Công tác định mức còn mang tính định tinh, thiếu căn cứ khoa học. Còn rất

nhiều mức được xây dựng trên kinh nghiệm. Ví dụ như mức cho bước công việc

đóng gói sản phẩm giấy A3 của công nhân Vũ Minh Kế ở trên. Đối với phương

pháp phân tích khảo sát đang được thực hiện, do nhiều hạn chế nên có nhiều mức

chưa thể phân tích chi tiết mà vẫn phải sử dụng kinh nghiệm của cán bộ định mức

mới có thể xây dựng được.

- Mức mới chỉ được xây dựng cho lao động sản xuất, chưa có mức cho lao

động phục vụ. Đối với lao động quản lý, mức cũng chỉ mang tính định tính, được

tính đơn giản theo tỷ lệ thời gian so với mức của lao động sản xuất.

- Công ty chưa có sự thống kê lại tình hình thực hiện mức của công nhân để

làm cơ sở cho việc định mức cho các giai đoạn sau.

Như vậy, bên cạnh những ưu điểm hiện có, công tác định mức lao động tại

Công ty cổ phần giấy An Hòa cũng còn khá nhiều hạn chế cần khắc phục. Ban lãnh

đạo Công ty cần có sự quan tâm đầu tư hơn nữa cho công tác này.

Nông Thị Lan Phương 66

QTKD VT2

* Hạn chế:

Luận văn thạc sĩ

Nguyên nhân của những nhược điểm có thể kể đến là:

- Tổ chức định mức chưa tốt, sự phối hợp giữa các phòng ban trong việc thực

hiện ĐMLĐ chưa được chặt chẽ;

- Cán bộ phụ trách chưa được đào tạo về ĐMLĐ, thiếu về số lượng.

- Lực lượng lao động trẻ nên nhận thức và tay nghề của công nhân còn hạn

- Việc quản lý thực hiện chưa nghiêm túc, thời gian hao phí còn quá nhiều

- Quy trình xây dựng mức chưa khoa học

Vậy ĐMLĐ là vấn đề rất thiết yếu và quan trọng đối với Công ty cổ phần giấy

An Hòa. Hiện nay ở Công ty tất cả các khâu, các bộ phận đều có định mức thời

gian, mức sản lượng cho các loại sản phẩm nhưng mức sản lượng chỉ được đưa ra

mức thực hiện của cả tháng. Trên cơ sở mức thời gian hao phí đó Công ty xây dựng

đơn giá tiền lương để trả cho người lao động. Tuy nhiên công tác định mức lao

động của công ty đã được xây dựng từ khi bắt đầu chạy máy đến nay chưa được xây

dựng lại đã làm cho các mức áp dụng không còn được chính xác nữa.

Nông Thị Lan Phương 67

QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA

3.1. MỤC TIỀU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA ĐẾN

NĂM 2015

3.1.1. Phương hướng sản xuất kinh doanh

Căn cứ vào chiến lược phát triển của ngành công nghiệp giấy và căn cứ vào

tình hình thực tiễn của Công ty, Công ty cổ phần giấy An Hòa đã ra nhiệm vụ từ

nay đến năm 2015 phấn đấu đưa tổng sản phẩm sản xuất lên 120.000 tấn bột

giấy/năm. Phần lớn là đáp ứng nhu cầu trong nước và khoảng 30% tổng sản phẩm

xuất khẩu.

Tiếp tục hoàn thiện dây chuyền công nghệ, không ngừng nâng cao trình độ tay

nghề của công nhân để tận dụng tối đa công suất nhà máy, đồng thời vẫn duy trì

được chất lượng và uy tín trên thị trường.

Ngoài việc giữ vững thị trường trong nước, Công ty mở rộng thêm xuất khẩu

ra thị trường trong khu vực các nước Đông Nam Á và thế giới đón bắt sự phát triển

của thị trường tiềm các thị trường tiềm năng này.

Kế hoạch năm 2013 của Công ty:

- Về sản lượng: Công ty cố gắng phấn đấu đạt 120.000 tấn bột giấy. Tăng 10%

so với năm 2012.

- Về tiêu thụ: Năm 2013 nhiệm vụ của Công ty rất nặng nề, nhà máy giấy An

Hòa chuẩn bị đi vào hoạt động, Công ty không những phải đạt mục tiêu về sản

lượng mà còn phải đạt mục tiêu về doanh thu là 150 tỷ đồng.

Do sản lượng tồn kho còn tồn lớn, dự kiến đến ngày 31/10/2013 dự kiến là:

8500 tấn bột (tương đương 0.85 tháng sản xuất). Để giảm bớt chi phí sản xuất, công

ty dự kiến lập kế hoạch sản xuất trong năm 2013 là 10 tháng sản xuất với sản lượng

sản xuất tối đa 10.000 tấn bột/tháng.

Nông Thị Lan Phương 68

QTKD VT2

3.1.1.1. Dự kiến một số chỉ tiêu cơ bản

Luận văn thạc sĩ

Trong kế hoạch xây dựng SXKD năm 2013 có tính đến các yếu tố làm tăng

giá thành như: Giá vật dầu tăng lên so với năm 2012 là 10%, giá gỗ tăng 10%, các

nguyên vật liệu khác tăng 5%. Khấu hao cơ bản tăng 2,475 tỷ đồng, khấu hao sửa

chữa lớn tăng 1.655 tỷ đồng.

Để bù đắp chi phí trong hoạt động SXKD, công ty đã có các biện pháp sau:

- Tăng giá bán bình quân toàn công ty: giá bán xuất khẩu tăng lên 8% so với

giá bán quí IV/2012.

- Năm 2013 giảm chi phí bán hàng so với năm 2012: 6,92%

- Năm 2013 giảm chi phí quản lý doanh nghiệp so với năm 2012: 1,29%.

- Năm 2013 giảm chi phí tài chính so với năm 2012: 2,43%.Về sản xuất: chất

lượng từ khâu đầu khâu cuối phải đạt từ 80% trở lên; tiết kiệm tối đa các công cụ,

nguyên liệu đầu vào để phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Nguyên liệu đầu vào tiết

kiệm 3% so với năm 2012.

Vì vậy muốn hoàn thành kế hoạch năm 2013 thì Công ty cổ phần giấy An Hòa

phải có sự chuyển đổi lớn trong chiến lược Marketing và bán hàng, phải làm tốt

công tác kiểm tra kiểm soát chất lượng đầu vào và sản phẩm hàng hoá bán ra. Phải

hoàn thiện công nghệ sản xuất,liên tục bồi dưỡng tay nghề của công nhân, và hoàn

thiện lại bộ máy quản lý của công ty sau khi cổ phần hoá đầu năm nay. Có như vậy

cả cán bộ và công nhân viên làm việc có hiệu quả ngày càng phát triển đáp ứng

được nhu cầu của xã hội.

a. Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực

Khi đi vào hoạt động dự án giấy, Công ty hướng đến xây dựng và phát triển

nguồn nhân lực đủ về số lượng cho nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời

cũng đảm bảo về mặt số lượng thể hiện cụ thể ở việc có trình độ học vấn và tay

nghề cao, có năng lực quản lý, có năng lực sáng tạo để ứng dụng công nghệ mới tạo

ra sản phẩm mới, có sức khỏe để lao động với năng suất, chất lượng và hiệu quả

ngày càng cao.

Nông Thị Lan Phương 69

QTKD VT2

3.1.1.2. Những giải pháp thực hiện

Luận văn thạc sĩ

Mặt khác, Công ty sẽ tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng

cơ chế tuyển dụng hợp lý. Công ty sẽ thường xuyên có các phòng trào luyện tập tay

nghề, thi thợ giỏi khắp Công ty để không ngừng nâng cao tay nghề, tác phong công

nghiệp cho người lao động đồng thời bố trí hợp lý các dây chuyền sản xuất để từ đó

sắp xếp lao động phù hợp nhằm phát huy tối đa trình độ và sức sáng tạo, khả năng

lao động của từng người. Bên cạnh đó, Công ty sẽ có kế hoạch luân chuyển, đào tạo

bồi dưỡng cán bộ, công nhân chi phù hợp với sự phát triển của Công ty vào các giai

đoạn tiếp theo. Mặt khác, Công ty sẽ tiếp tục hoàn thiện quy chế phân phối tiền

lương, tiền thưởng, phúc lợi và các cơ chế quản lý… làm cho người lao động phát

huy quyền làm chủ, gắn bó với Công ty, yên tâm lao động sản xuất.

b. Kế hoạch Marketing

đầu, phải được đầu tư và quan tâm đúng mức của các cấp lãnh đạo Công ty đến các

phòng ban phân xưởng và người lao động. Trọng tâm của chiến lược thị trường là

chú trọng xác định sản phẩm chính trong từng giai đoạn, nắm bắt kịp thời nhu cầu

và diễn biến của thị trường để đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý và hiệu quả.

Công ty chủ trương lấy ngành nghề sản chủ yếu là sản xuất Bột giấy làm mũi nhọn

phát triển chính, sản phẩm đã được thị trường chấp nhận và tin tưởng.

Công ty sẽ đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo để quảng bá sản phẩm cả

trong và ngoài nước; tổ chức tốt hệ thống đại lý nhằm đưa sản phẩm đến người tiêu

dùng một cách thuận lợi và kịp thời.

c. Kế hoạt đổi mới mô hình quản lý

- Duy trì triệt đề thực hiện hệ hống quản lý sản xuất, quản lý chất lượng theo

tiêu chuẩn ISO 9001-2000 trên cơ sở xây dựng bố máy quản lý điều hành tinh, gọn,

hiệu quả phù hợp với quá trình sắp xếp lại sản xuất và đầu tư phát triển cho các giai

đoạn tiếp theo.

- Tăng cường quản lý lao động trên cơ sở đảm bảo đủ việc làm và thu nhập

cho người lao động. Thường xuyên kiểm tra và có các biện pháp duy trì kỷ luật, giờ

giấc, năng suất lao động.

Nông Thị Lan Phương 70

QTKD VT2

Lãnh đạo Công ty xác định công tác thị trường là công tác quan trọng hàng

Luận văn thạc sĩ

- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, có các biện pháp chặt chẽ, hữu

hiệu để quản lý chất lượng sản phẩm. Trăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ cán

bộ kiểm tra chất lượng và đặc biệt là có biện pháp giáo dục và chế tài hợp lý để

người lao động ý thức được trách nhiệm của mình trong việc duy trì và nâng cao

chất lượng sản phẩm.

- Sắp xếp bộ máy hành chính phù hợp với quá trình sản xuất, có các quy định

cụ thể trong sử dụng và chi tiêu hành chính nhằm giảm thiểu chi phí quản lý, nâng

cao năng lực và hiệu quả điều hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp.

Nhận thức được ảnh hưởng to lớn của định mức lao động tới mọi lĩnh vực hoạt

động, mọi đối tượng lao động, chính vì thế, Ban lãnh đạo Công ty đã có những dự

kiến, định hướng riêng cho công tác này. Đó là:

- Phấn đấu thực hiện việc 100% số đầu việc đều được định mức và 100% lao

động làm việc theo mức. Việc xây dựng mức và làm việc theo mức sẽ tạo điều kiện

rất tốt trong việc hình thành nên một tác phong làm việc khoa học, chuyên nghiệp

của người công nhân với năng suất, chất lượng cao; trên cơ sở đó, góp phần nâng

cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Để thực hiện việc này,

Công ty sẽ cố gắng nghiên cứu cụ thể đặc điểm của tất cả các công việc để từ đó thể

xây dựng nên những mức hợp lý, đồng thời phổ biến rộng rãi tới người lao động tác

dụng, ảnh hưởng trực tiếp của việc áp dụng mức đến hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của đơn vị cũng như đến quyền lợi trực tiếp của họ để có sự phối hợp tốt

nhất giữa bộ phận xây dựng, bộ phận giám sát và bộ phận thực hiện mức.

- Tiếp tục xem xét, điều chỉnh các định mức lao động cho từng công đoạn sản

xuất, từng công việc cho phù hợp với công nghệ sản xuất và tình hình cụ thể nhằm

đạt hiệu quả cao trong sản xuất. Để đảm bảo mức được chính xác, phù hợp với tình

hình thực tế và luôn đảm bảo tính trung bình tiên tiến, đỏi hòi mức phải được

thường xuyên kiểm tra, theo dõi, điều chỉnh. Việc thường xuyên theo dõi tình hình

thực hiện mức sẽ giúp phát hiện những mức sai, mức lạc hậu để từ đó có những

điều chỉnh hợp lý. Bên cạnh việc xây dựng những mức mới, việc xem xét, điều

Nông Thị Lan Phương 71

QTKD VT2

3.1.2. Dự kiến về định mức lao động

Luận văn thạc sĩ

chỉnh các mức đã có cũng là một nhiệm vụ quan trọng cần thực hiện trong công tác

định mức lao động. Để thực hiện việc này, cần xây dựng được một “sợi dây liên

lạc” giữa cán bộ định mức- các quản đốc- người công nhân.

- Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ làm công tác định mức bằng việc

cử các cán bộ làm công tác định mức đi học các khóa đào tạo chính quy về công tác

này kết hợp với việc tuyển mới những người có trình độ, có năng lực có chuyên

môn tốt về định mức lao động. Để thực hiện việc này, Nhà máy sẽ tăng cường sự

liên hệ, phối hợp với các trường đại học có giảng dạy về định mức lao động để đảm

bảo chất lượng đào tạo cũng như số lượng, chất lượng cán bộ chuyên môn.

- Trong thời gian tới, sẽ phải có một bộ phận riêng chuyên thực hiện hoạt động

định mức lao động thay vì để các cán bộ phòng Giám đốc sản xuất phải làm việc

kiêm nhiệm như hiện nay. Nguồn nhân lực cho bộ phận này có thể lấy từ chính

những cán bộ đã làm công tác này ở phòng Kỹ thuật hoặc có thể từ nguồn bên

ngoài- tuyển mới. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các cán bộ chuyên môn có thể chú

trọng vào một công tác thay vì phải phân tán sự tập trung vào nhiều công việc do

kiêm nhiệm như trước.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐMLĐ

Định mức lao động là một công tác tương đối phức tạp, nó đòi hỏi phải có sự

phối kết hợp của nhiều bộ phận khác nhau trong tổ chức, từ giám đốc, bộ phận

chuyên trách, các phòng ban cho tới công nhân.

Hiện nay, công tác định mức của Công ty cổ phần giấy An Hòa có liên quan

đến các bộ phận sau: Phòng Hành chính Nhân sự, phòng Quản lý chất lượng, phòng

Giám đốc sản xuất, Ban Tổng Giám đốc.

Phòng Giám đốc sản xuất hiện là phòng chịu trách nhiệm gần như hoàn toàn

về việc xây dựng, điều chỉnh mức, các phòng ban khác chỉ thực hiện nhiệm vụ kiểm

tra xem các tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu về nguyên nhiên vật liệu mà phòng Giám

đốc sản xuất đưa ra có phù hợp hay không. Riêng về phần định mức lao động, trước

đây có sự phối hợp với phòng Hành chính Nhân sự, nhưng hiện nay, việc xây dựng

Nông Thị Lan Phương 72

QTKD VT2

3.2.1. Hoàn thiện bộ máy làm công tác định mức lao động

Luận văn thạc sĩ

và quyết định hoàn toàn do phòng Giám đốc sản xuất đảm nhiệm, chỉ cần có sự phê

duyệt của Giám đốc là mức được chấp nhận và đưa vào áp dụng. Như vậy, vô hình

trung đã xảy ra tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi”, thiếu khách quan. Chính vì

thế, để đảm bảo chất lượng công tác định mức, các phòng ban cần có sự tham gia

tích cực hơn vào việc phối hợp với phòng Giám đốc sản xuất.

Vì vậy để tránh tình trạng như trên Công ty phải thành lập thêm Ban định mức

và phê duyệt chức năng, nhiệm vụ của Ban định mức này.

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH HCNS)

Ban định mức

Phòng HCNS

Phòng Giám đốc sản xuất

Quản đốc các phân xưởng

Quản lý trực tiếp Ban định mức là Phó Tổng Giám đốc phụ trách Hành chính

Nhân sự, và phối hợp hoạt động của phòng Hành chính Nhân sự, phòng Giám đốc

sản xuất và Quản đốc các phân xưởng. Trong đó Thay vì chỉ một mình phòng Giám

đốc sản xuất xây dựng, kiểm tra và điều chỉnh định mức lao động, nên có thêm sự

tham gia của cán bộ phòng Hành chính Nhân sự trong công tác này, Điều này vừa

góp phần tận dụng được những kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn của cán bộ

phòng Nhân sự, góp phần đưa ra những mức sát thực, vừa khiến cho các mức xây

dựng nên mang tính khách quan, tránh hiện tượng chủ quan do cách nhìn, kiến thức

chưa toàn diện. Quan trọng nhất là phòng Hành chính Nhân sự đóng vai trò chủ đạo

quản lý trực tiếp lao động trong Công ty, là phòng tính toán lương, thưởng cho

CBNV. Vì vậy phòng Hành chính Nhân sự kết hợp với các phòng còn lại xây dựng

định mức lao động cho Công ty để có kế hoạch trả lương cho người lao động hoặc

đào tạo, tuyển dụng mới người lao động nếu có nhu cầu.

Nông Thị Lan Phương 73

QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Các quản đốc là người trực tiếp theo dõi, giám sát tình hình thực hiện công

việc của công nhân, là người nắm rõ nhất về thực tế thực hiện mức, cần thường

xuyên có sự thống kê, ghi chép lại và trao đổi với bộ phận chuyên trách để có những

điều chỉnh hợp lý. Những mức thống kê kinh nghiệm như hiện nay do các quản đốc

tự xây dựng cần được trao đổi lại với bộ phận chuyên trách để làm cơ sở giúp cho

bộ phận này có thể xây dựng những mức chi tiết hơn cho các bước công việc bộ

phận, giải quyết việc vẫn còn tồn tại rất nhiều mức tổng hợp đang được áp dụng.

- Các phòng ban đã tham gia vào quá trình xây dựng mức như phòng Quản lý

chất lượng, phòng Hành chính Nhân sự, thay vì chỉ là xem xét các mức xây dựng

sau khi phòng Giám đốc sản xuất đã đưa ra, thì nên tham gia vào việc giúp đỡ

phòng Giám đốc sản xuất ngay từ bước phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hao

phí thời gian hoàn thành từng bộ phận bước công việc, xác định các hao phí cần

thiết về điện năng, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cần dùng…

- Cần có sự phối hợp chặt chẽ từ phía các phân xưởng sản xuất. Các quản đốc

cần có những ghi chép, thống kê lại tình hình thực hiện mức của công nhân, nhanh

chóng phát hiện những bất hợp lý để báo cáo lại với phòng Giám đốc sản xuất để

kịp thời có biện pháp xử lý.

Thứ hai, sau khi được các phòng ban phê duyệt, thay vì đưa mức xuống áp

dụng ngay bởi nhiều công nhân, ta chỉ nên chọn một vài công nhân tiêu biểu, đó là

những công nhân có trình độ lành nghề trung bình tiên tiến, sức khỏe bình thường,

tạo ra những điều kiện tổ chức kỹ thuật đúng như đã quy định ở nơi làm việc và cho

làm thử. Khi công nhân đã quen tay, năng suất lao động ổn định thì cán bộ định

mức khảo sát hao phí thời gian của công nhân ngay ở nơi làm việc bằng chụp ảnh

và bấm giờ. Căn cứ vào các tài liệu khảo sát để từ đó tính ra thời gian tác nghiệp

toàn ca.

Bên cạnh những tác dụng chính như để tính đơn giá tiền lương, là cơ sở hoạch

định kế hoạch, định mức lao động còn có tác dụng trực tiếp tới quyền lợi của người

lao động, nhất là công nhân trực tiếp. Vì vậy, muốn làm tốt công tác định mức lao

động trước hết phải làm cho mọi người trong doanh nghiệp thấy rõ đây là một yêu

Nông Thị Lan Phương 74

QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

cầu khách quan của công tác quản lý lao động, quản lý sản xuất. Có thực hiện tốt

công tác định mức lao động thì công nhân sản xuất mới có những mục têu cụ thể để

phấn đấu thực hiện nhằm nâng cao năng suất lao động, đồng thời tăng thu nhập.

ĐMLĐ là một công tác không thể thiếu được đối với một Công ty sản xuất

kinh doanh nói chung và Công ty cổ phần giấy An Hòa nói riêng. Tuy nhiên kết quả

định mức lại phụ thuộc rất lớn vào tinh thần làm việc, trình độ chuyên môn của cán

bộ định mức và phương pháp định mức.

Định mức lao động là một môn khoa học có tầm quan trọng hàng đầu trong

việc quản lý lao động, đồng thời là một công tác khá phức tạp, đòi hỏi người cán bộ

định mức phải có trình độ vững vàng. Tuy nhiên, qua phân tích, đánh giá tình hình

thực tế tại Công ty cổ phần Giấy An Hòa ta thấy bộ máy này về số lượng có thể coi

là đủ, nhưng về chất lượng thì còn tương đối yếu. Chính vì thế, để hoàn thiện công

tác định mức kỹ thuật lao động, trước hết ta phải thực hiện việc đào tạo, nâng cao

trình độ cho cán bộ chuyên trách. Trình độ của cán bộ chuyên trách cần đào tạo lại

bao gồm hai phần là trình độ nhận thức và trình độ chuyên môn.

Trước hết là về trình độ nhận thức. Như đã trình bày ở chương 2, khi được

hỏi, các cán bộ làm công tác định mức đều cho rằng định mức có vai trò quan trọng,

tuy nhiên, lý do đưa ra mới chỉ là để làm căn cứ trả lương và xây dựng kế hoạch sản

xuất trong từng thời kỳ. Như vậy, nhận thức của đội ngũ cán bộ về vai trò của định

mức lao động còn rất hạn chế, chưa toàn diện. Làm căn cứ trả lương và xây dựng kế

hoạch sản xuất là những tác dụng lớn của định mức lao động, tuy nhiên, đó chưa

phải là tất cả. Bên cạnh đó, định mức lao động còn có tác dụng nâng cao năng suất

lao động, hạ giá thành sản phẩm, là cơ sở để phân công và hiệp tác lao động, là căn

cứ để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của công nhân, tăng cường kỷ luật lao

động… Tất cả những tác dụng đó mới nói lên hết vai trò to lớn của định mức lao

động. Có nhận thức đầy đủ về vai trò của định mức lao động, cán bộ định mức mới

có thái độ, tinh thần đúng mực khi thực hiện công việc. Chính vì thế, rất cần thiết

Nông Thị Lan Phương 75

QTKD VT2

3.2.2. Đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ định mức.

Luận văn thạc sĩ

phải bồi dưỡng để cán bộ chuyên trách nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của

công tác này. Để thực hiện việc đó, ta có thể sử dụng các biện pháp như:

Thứ nhất: Cử cán bộ chuyên trách tham dự các buổi nói chuyện, thuyết giảng

về định mức lao động để có thể nhận thức rõ về tầm quan trọng của nó cũng như

những nội dung của công tác. Với biện pháp này, cán bộ định mức sẽ thấy được tầm

quan trọng của công tác một cách lý thuyết.

Thứ hai: Thường xuyên theo dõi thống kê tình hình thực hiện, áp dụng mức và

gắn chặt với các hoạt động khác của tổ chức để thấy được ảnh hưởng của công tác

định mức lao động tới các hoạt động đó như thế nào. Với biện pháp này, tầm quan

trọng của công tác định mức được gắn liền với thực tế. Cách thức cụ thể để thực

hiện việc thống kê, phân tích tình hình thực hiện mức như thế nào cho hiệu quả sẽ

được trình bày rõ trong mục 3 phần III trong chương này.

Công ty cần kết hợp cả hai biện pháp để cán bộ chuyên trách có được sự nhận

thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác định mức thông nhờ có được qua những

nhận thức về mặt lý thuyết lẫn những nhận thức thực tế tại Nhà máy.

Về trình độ chuyên môn, hiện nay các cán bộ của phòng Giám đốc sản xuất-

bộ phận chuyên trách của Nhà máy về công tác định mức đều chủ yếu được đào tạo

từ khối ngành kỹ thuật, kiến thức chuyên môn về định mức có được chỉ do kinh

nghiệm hay tự học hỏi qua giấy tờ, tài liệu của người đi trước chứ không hề được

đào tạo một cách chính thống; thêm nữa, các cán bộ định mức đều chưa được tham

gia một lớp đào tạo bổ sung kiến thức nào. Chính vì vậy, việc nâng cao trình độ

chuyên môn cho cán bộ định mức của Nhà máy là vô cùng cần thiết, nhằm nâng cao

chất lượng, hiệu quả của công tác này. Để thực hiện đào tạo nâng cao trình độ

chuyên môn cho cán bộ chuyên trách, ta có thể thực hiện các biện pháp:

Thứ nhất: Cán bộ chuyên trách cần được chuẩn hóa, hệ thống hóa kiến thức

bằng việc gửi đi đào tạo tại các cơ sở uy tín về lĩnh vực này như các trường nghiệp

vụ, các trường đại học có giảng dạy chuyên môn về định mức như trường Đại học

Kinh tế quốc dân, trường đại học Lao động- xã hội, trường đại học Công đoàn. Với

cách này, cán bộ chuyên trách sẽ được đào tạo một cách khoa học, bài bản, có hệ

Nông Thị Lan Phương 76

QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

thống những kiến thức về chuyên môn định mức lao động. Tuy nhiên, nó sẽ có hạn

chế về mặt thời gian.

Thứ hai: Bên cạnh việc gửi cán bộ đi học tại các cơ sở, Công ty có thể mời các

chuyên gia về giảng trực tiếp tại Công ty. Việc này có thể sẽ đòi hỏi chi phí cao hơn

biện pháp trên, nhưng lại thuận lợi hơn cho Công ty trong việc tổ chức cho cán bộ

được học tập kiến thức chuyên môn như về thời gian, về số lượng người tham gia

theo học.

Thứ ba: Công ty cũng có thể chủ động liên kết với các doanh nghiệp khác để

tiến hành tổ chức các buổi giao lưu, trao đổi kinh nghiệm về công tác định mức. Với

biện pháp này, cán bộ chuyên trách có thể học được trực tiếp từ những doanh

nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh tương tự, điều này sẽ giúp họ dễ dàng hơn

trong việc áp dụng vào chính đơn vị mình.

- Đối với công tác tuyển dụng nhân sự: Công ty cần phải căn cứ vào kết quả

hoạt động phân tích công việc để xác định một cách chính xác về số lượng nhân

viên và các vị trí cần tuyển để tiến hành tuyển dụng nhân viên sao cho sát với yêu

cầu thực tế đòi hỏi. Tuyển thêm lao động trẻ có trình độ chuyên môn cao, có lòng

nhiệt tình và sự say mê công việc. Sử dụng các phương pháp quảng cáo để thu hút

các lao động có trình độ cao, sức khỏe tốt. Áp dụng các phương pháp khoa học để

tuyển dụng nhân viên như: tổ chức phỏng vấn, thi tuyển,…

+ Từ khâu tuyển chọn đầu vào: đưa ra tiêu chuẩn để làm căn cứ tuyển chọn sát

với thực tế yêu cầu công việc.

+ Xây dựng bảng hỏi phỏng vấn nhằm tìm ra người nhanh nhẹn có năng lực,

việc này sẽ giúp cho việc đào tạo trong Công ty sau này được tiến hành nhanh

chóng.

- Đối với vấn đề đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho nhân viên: Liên

tục đào tạo để nâng cao trình độ lành nghề cho công nhân viên. Xây dựng quy chế

bắt buộc từ trưởng ngành phải có trình độ đại học trở lên. Đào tạo lại đội ngũ cán bộ

quản lý, hàng năm phải có chi phí và kế hoạch cho bồi dưỡng nâng cao trình độ

Nông Thị Lan Phương 77

QTKD VT2

3.2.3. Nâng cao chất lượng cho CNV

Luận văn thạc sĩ

nghiệp vụ quản lý và nghiệp vụ kinh doanh hiện tại. Đào tạo mới cán bộ khoa học

kỹ thuật với các loại hình kỹ sư công nghệ và kỹ sư thực hành có khả năng làm và

sử dụng thành thạo các thiết bị công nghệ mới. Đối với đội ngũ công nhân viên,

thường xuyên tổ chức đào tạo lại để nâng cao trình độ tay nghề của công nhân viên.

Hàng năm Công ty nên tổ chức các cuộc thi tay nghề một cách thường xuyên hơn

để động viên, khuyến khích và phát huy sáng kiến. Mặt khác cần quản lý chặt chẽ

số lượng, chất lượng, phổ biến các chỉ tiêu về định mức sản xuất tới từng công

nhân, giác ngộ về quyền lợi của họ gắn với lợi ích của Công ty. Đây là cách đầu tư

lâu dài tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty.

Về đào tạo không chỉ dừng lại ở việc nâng cao trình độ tay nghề, trình độ

chuyên môn của lực lượng lao động trong Công ty. Cần tuyên truyền giáo dục ý

thức tư tưởng văn hoá cho CBCNV, tạo dựng bầu không khí đoàn kết, nhất trí trong

nội bộ Công ty về mục tiêu chiến lược chung.

Mặt khác vì Công ty hiện tại trả lương theo thời gian nên sẽ không ít trường

hợp sẽ chậm trễ trong công việc. Cán bộ quản lý, chấm công, thống kê phải thường

xuyên đôn đốc để công việc được tiến hành nhanh, gọn. Do đó phải nhấn mạnh tinh

thần thái độ làm việc của họ.

Để có một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật cao, Công ty nên có sự phối

hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo, các trường dạy nghề có uy tín, chất lượng để có

được những cá nhân giỏi, tay nghề cao. Bên cạnh đó, với lực lượng lao động hiện

có, Công ty có thể cử công nhân theo học các khóa nâng cao tay nghề hay tổ chức

các khóa học nâng cao tay nghề tại chính Công ty; thường xuyên tổ chức các kỳ thi

nâng bậc, nâng cấp; khuyến khích, động viên công nhân không tự ngừng rèn luyện,

trau dồi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.

Xây dựng mức là khâu quan trọng trong quá trình định mức, tuy nhiên, để

công tác này thực sự có hiệu quả, cần có sự phối hợp từ phía chính những người

công nhân sản xuất vì công nhân sản xuất là đối tượng thực hiện các mức được xây

dựng, kết quả thực hiện mức của họ lại là cơ sở cho việc định mức của cán bộ

chuyên môn. Công nhân có kỹ thuật sản xuất cao, ý thức lao động tốt sẽ đóng góp

Nông Thị Lan Phương 78

QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

những phương pháp sản xuất tiên tiến, là cơ sở để xây dựng mức trung bình tiên

tiến. Ngược lại, công nhân có kỹ thuật chưa tốt, ý thức kém sẽ không chỉ ảnh hưởng

tới việc thực hiện mức mà còn gây khó khăn cho việc xây dựng mức.

Đây là biện pháp có tác dụng lâu dài, nó ảnh hưởng tới sự thực hiện mức của

người lao động. Tay nghề của người lao động càng cao thì mức cũng đòi hỏi ở trình

độ tương đương, nghĩa là nó có thể giảm bớt được số lao động nếu thực hiện mức

cũ hoặc mức có thể được nâng cao hơn. Tuy nhiên, để đào tạo đúng đối tượng thì

cán bộ quản lý lao động phải phân loại đối tượng lao động và với từng đối tượng có

nhu cầu đào tạo khác nhau và nhình thức đào tạo cũng không giống nhau nhằm

tránh đào tạo thừa gây lãng phí thời gian và tiền bạc. Muốn nâng cao năng lực trình

độ của người lao động thì có thể theo hướng sau:

Hình thức đào tạo phải phù hợp với thực tế sản xuất của Công ty. Với lao động

thời vụ tính chất công việc dễ dàng không đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao

thì chỉ cần một số buổi nghe, quan sát đặc điểm sản xuất, các quy định của Công ty

và nên được đào tạo dưới hình thức kèm cặp.

- Nâng cao nhận thức cho công nhân viên: ban lãnh đạo cần có những buổi nói

chuyện, tuyên truyền về tầm quan trọng của công tác định mức đối với doanh

nghiệp, về ảnh hưởng của định mức tới quyền lợi của chính bản thân người công

nhân, cho họ thấy được rằng việc phấn đấu đạt, vượt mức, nâng cao năng suất lao

động là điều kiện giúp họ nâng cao thu nhập.

Cùng với đó, cán bộ quản lý trực tiếp (các quản đốc, đốc công) cũng cần

thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở công nhân trong quá trình làm việc, tránh để xảy

ra những lãng phí thời gian làm việc.

- Đảm bảo điều kiện làm việc

* Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức phục vụ nơi làm việc là đảm bảo trang thiết

bị, bố trí sắp xếp hợp lý các yếu tố vật chất kỹ thuật tại nơi làm việc. Tạo điều kiện

thuận lợi cho người lao động khi tiến hành công việc, đảm bảo những điều kiện sau:

- An toàn nơi làm việc

- Giảm thời gian lãng phí không cần thiết để đạt hiệu quả cao trong sản xuất.

Nông Thị Lan Phương 79

QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Việc tổ chức phục vụ nơi làm việc trong công ty phải được tiến hành như sau:

- Mọi nguyên vật liệu và trang thiết bị phải được cung cấp tại nơi làm việc;

- Công việc quét dọn vệ sinh nên được tiến hành 3 lần/ ca vào thời điểm đầu,

giữa và cuối ca;

- Công nhân sửa chữa kỹ thuật phải thường xuyên có mặt trong ca sản xuất đề

phòng sự cố để khắc phục kịp thời;

- Lao động vận chuyển được bố trí khoa học để làm việc liên tục trong ca,

không ảnh hưởng đến không gian sản xuất;

- Việc phục vụ nước uống căng tin và khu vệ sinh phải gần nơi làm việc để

giảm hao phí do nhu cầu.

Nơi làm việc có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn thành định mức, vì vậy cần

phải khắc phục những tác động xấu của nơi làm việc ảnh hưởng đến việc hoàn

thành định mức.

Diện tích nơi làm việc: cần có kế hoạch xác định lại phần diện tích

cho từng nơi làm việc. Ta có thể xác định diện tích nơi làm việc dựa vào công thức

sau:

S = (a+b+0,5c) * (d+0,5e)

Trong đó: a: chiều dài thiết bị

b: khoảng cách từ tường tới máy

c: bề rộng của đường đi giữa các nơi làm việc

d: chiều rộng của máy

e: khoảng cách giữa máy này với máy khác.

(cid:153)

Tính đơn điệu: Cần có sự luân chuyển trong sản xuất, giữa các sản

phẩm với nhau. Chẳng hạn một thời gian làm sản phẩm két K77, một thời gian làm

sản phẩm bệt B77 .. nhằm tạo sự hứng khởi mới cho công nhân trong sản xuất, làm

giảm sự nhàm chán, đơn điệu trong sản xuất.

(cid:153)

Nhiệt độ tại nơi làm việc: Do công việc nặng nhọc nên nhiệt độ cao

làm cho công nhân rất nhanh bị mệt mỏi. Cần phải lắp đặt thêm các quạt thông gió

để giảm bớt sự nóng bức và giảm độ bụi.

Nông Thị Lan Phương 80

QTKD VT2

(cid:153)

Luận văn thạc sĩ

Chế độ làm việc nghỉ ngơi: Công ty cần bố trí nơi nghỉ trưa cho công

nhân, giúp họ có khả năng hồi phục sức khoẻ sau giờ làm việc buổi sang để tiến tục

làm buổi chiều, tránh tình trạng ra quán ngồi, vào muộn ca chiều.

* Điều kiện làm việc có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng lao động, đến sức

khỏe, trạng thái tâm lý của người lao động và ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện

công việc. Do đó để hạn chế những ảnh hưởng này thì Công ty cần có kế hoạch sau:

- Bảo dưỡng thay thế hệ thống quạt gió cho các xưởng nguyên liệu, xưởng xeo

nhằm giảm bớt tiếng ồn tại các khu vực chứa nó xướng mức tiêu chuẩn cho phép;

- Che chắn chống tiếng ồn cách ly khu vực máy chặt nguyên liệu với bộ phận

khác;

- Giảm hiện tượng đọng nước gây trơn trượt tại khu vực xử lý nước bằng cách

làm lại nền, cải tiến quy trình công nghệ làm giảm bớt hơi nước thoát ra;

- Ở khu vực lò hơi cần nâng cao hệ thống thông gió, làm mát do ở đây có lò

đốt tạo hơi nước nên lượng nhiệt sản sinh ra môi trường cao;

- Công ty cần xây dựng thêm hệ thống xử lý nước thải phải đạt tiêu chuẩn

trước khi thải ra môi trường, tránh tình trạng ứ đọng ách tắc chất thải làm ô nhiễm

môi trường nước và môi trường xung quanh.

Điều kiện làm việc nếu được Công ty quan tâm, hỗ trợ thì nó sẽ giảm sự ảnh

hưởng xấu đến sức khỏe người lao động, nhằm tạo ra môi trường làm việc lành

mạnh, văn minh, khuyến khích tâm lý người lao động để họ thực hiện mức đầy đủ

nhằm nâng cao hiệu quả việc trả lương theo sản phẩm.

- Đối với vấn đề đãi ngộ nhân sự: việc phân phối tiền lương, tiền thưởng của

công ty phải thường xuyên đúng kỳ, đúng hạn. Công ty cần xem xét cân nhắc kỹ

lưỡng các hình thức kỷ luật đối với các công nhân viên vi phạm kỷ luật nội quy của

Công ty. Có biện pháp khen thưởng thích đáng đối với công nhân có tay nghề cao

và vượt định mức, có chế độ trách nhiệm rõ ràng đối với sản phẩm hỏng đồng thời

cùng công nhân tìm ra nguyên nhân làm sản phẩm hỏng và cùng họ sửa chữa. Có

như vậy mới khích lệ sự say mê của công nhân với việc tăng năng suất, chất lượng

sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Với cán bộ đội ngũ cao

Nông Thị Lan Phương 81

QTKD VT2

(cid:153)

Luận văn thạc sĩ

cấp, cấp trung gian, cấp thấp thì phải gắn quyền lợi và trách nhiệm của họ với chất

lượng công việc của nhân viên họ phụ trách. Điều đó có tác dụng khuyến khích tài

năng, phát hiện được nhân viên có năng lực, cầu tiến. Đảm bảo cho nhân viên có

một cuộc sống đầy đủ là một biện pháp hữu hiệu để có thể thu hút được nhân tài ở

bên ngoài.

- Quan tâm đến nhu cầu vật chất, văn hoá, tinh thần cho công nhân

- Quan tâm đến các quyền lợi của người lao động về các chế độ bảo hiểm xã

hôi, y tế, trợ cấp thai sản…

- Đẩy mạnh vai trò của Đảng, Đoàn, Hội phụ nữ động viên hỏi thăm công

nhân khi ốm đau, khó khăn.

Định mức lao động là một hoạt động đòi hỏi phải có sự ủng hộ, tham gia nhiệt

tình của đông đảo người lao động. Tổ chức Công đoàn là người đại diện cho tập thể

người lao động nên Công đoàn có vai trò to lớn trong việc thu hút sự quan tâm và

hưởng ứng của người lao động trong việc tham gia đóng góp ý kiến khi có một mức

mới được đưa vào áp dụng trong sản xuất. Sự tham gia của người lao động góp

phần ngày càng hoàn thiện các mức và giúp việc xây dựng mức ngày càng có căn

cứ khoa học. Do đó Công đoàn trong Công ty cần phải làm tốt chức năng của mình

là quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên, động viên khuyến khích họ kịp

thời, giải quyết thỏa đáng những nhu cầu trong đời sống hàng ngày của công nhân

viên.

Xây dựng các hoạt động tập thể như: Tổ chức đi tham quan, sinh hoạt Đoàn

nhằm tạo ra tinh thần đoàn kết trong Công ty và khích lệ tinh thần người lao động.

Đây chính là cơ sở, là nền tảng tạo ra động lực lao động cho người lao động.

Tất cả những hoạt động đó tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động, làm

cho họ hứng thú làm việc góp phần làm hoàn thành và vượt mức.

3.2.4. Hoàn thiện tổ chức sản xuất

Phân công lao động là quá trình bóc tách, cô lập các hoạt động lao động của

quá trình hoạt động tổng thể của doanh nghiệp nói chung thành những chức năng

Nông Thị Lan Phương 82

QTKD VT2

3.2.4.1. Hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động

Luận văn thạc sĩ

nhiệm vụ lao động riêng rẽ, được thực hiện song song, đồng thời, phù hơp với mỗi

người lao động hoặc nhóm người lao động.

Như vậy, việc phân công lao động đúng người, đúng việc hay không quyết

định trực tiếp tới chất lượng thực hiện công việc. Phân công lao động giúp cho việc

chuyên môn hóa lao động, thu hẹp phạm vi hoạt động, tiết kiệm thời gian lao động

đồng thời xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ cho người lao động.

Để thực hiện tốt công tác này, yêu cầu cán bộ quản lý cần có sự nghiên cứu,

phân tích kỹ lưỡng, cẩn thận quy trình hoạt động của Công ty, đồng thời phải nắm

rõ lĩnh vực, trình độ đào tạo của công nhân từ đó có sự bố trí phù hợp. Tùy vào mục

đích, tích chất của quá trình sản xuất mà cán bộ quản lý có thể phân công lao động

dựa trên các tiêu chí như chức năng, tính chất đối tượng quản lý, tính chất của quy

trình công nghệ, theo mức độ phức tạp của công việc. Trong đó, việc bố trí công

nhân phù hợp với mức độ công việc là một việc cần được đặc biệt chú ý. Kinh

nghiệm cho thây, cấp bậc công nhân nhỏ hơn hoặc bằng cấp bậc công việc là phù

hợp.

Ngược với phân công lao động, hiệp tác lao động là quá trình kết hợp, phối

hợp, liên kết những hoạt động lao động riêng rẽ do kết quả của phân công lao động

để đảm bảo sự hài hòa, nhịp nhàng, tính đồng bộ, hệ thống của quá trình tổng thể

nhằm đạt được mục đích đã định.

Hiệp tác lao động tốt là điều kiện để quá trình lao động được diễn ra một cách

thuận lợi. Để công tác hiệp tác lao động đạt được kết quả tốt, yêu cầu cán bộ quản

lý phải nghiên cứu kỹ lưỡng các tiêu thức về tâm sinh lý như điều kiện vệ sinh, tải

trọng, sức chịu đựng; các yếu tố về xã hội học như tính phong phú, chủ động, sáng

tạo của công việc hay các yếu tố về kinh tế như thời gian sản xuất… Nhờ việc

nghiên cứu những yêu cầu, yếu tố đó, người quản lý có thể đưa ra những quyết định

phù hợp để người công nhân được ở trong môi trường làm việc thuận lợi nhất, có

thể phát huy tốt nhất khả năng của mình.

Trong công ty, hay trong một phân xưởng, trình độ chuyên môn và trình độ

lành nghề của mỗi công nhân khác nhau nên khả năng hoàn thành mức của mỗi

Nông Thị Lan Phương 83

QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

người cũng khác nhau. Do đó để đạt được mức cao trong sản xuất thì phân công lao

động trong tổ sản xuất phải hợp lý nhằm làm giảm tính đơn điệu của sản xuất. Để

quá trình sản xuất được diễn ra suôn sẻ không có tình trạng phải chờ nguyên vật liệu

thì ở một số khâu đầu của quá trình sản xuất luôn được bố trí làm sớm như khâu

chặt dăm mảnh để đến bộ phận đóng gói kiện bột không phải chờ đợi nguyên vật

liệu. Để cho người lao động hoàn thành vượt mức đề ra thì cần phải tiến hành phân

công và hiệp tác lao động. Công việc đó được tiến hành như sau:

- Bố trí lao động làm các sản phẩm có cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc

công nhân.

- Đối với mỗi loại sản phẩm cần có bản mô tả chi tiết các thao tác phải thực

hiện và yêu cầu kỹ thuật của các thao tác đó, nhằm giảm sản phẩm sai, hỏng.

- Quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm, công việc phải làm của mỗi tổ, mỗi

bộ phận sản xuất.

- Cùng với việc phân công lao động thì cần phải chú ý hiệp tác lao động giữa

các cá nhân, các tổ trong phân xưởng. Những công nhân mới hay có tay nghề kém

thì cần bố trí họ gần những công nhân có tay nghề giỏi.

- Lựa chọn hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý là điều kiện để

nâng cao khả năng thực hiện mức của công nhân cũng như nâng cao năng suất lao

động của công ty.

- Ở những bước công việc đòi hỏi phải có trình độ thì bố trí lao động theo

chức năng, mức độ phức tạp của máy móc thiết bị. Phân công lao động như vậy sẽ

làm cho người lao động không bị lúng túng, bỡ ngỡ, khi tiến hành sản xuất đồng

thời làm tăng mức độ thành thạo trong công việc làm cho khả năng hoàn thành mức

cao hơn. Đảm bảo sản xuất được liên tục, không bị gián đoạn do người lao động

không được bố trí đúng năng lực sở trường của mình

Như vậy sẽ làm giảm thời gian hao phí của một số lao động, tăng mức độ học

hỏi và thành thạo trong công việc, khả năng hoàn thành mức cao hơn, đảm bảo sản

xuất được liên tục không bị gián đoạn do người lao động không được bố trí đúng

năng lực, sở trường của mình.

Nông Thị Lan Phương 84

QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

a. Quản lý kỹ thuật

Đôn đốc việc thực hiện đầy đủ các thể lệ, chế độ giữ gìn, bảo dưỡng, tu sửa

dụng cụ máy móc, tôn trọng các thao tác kỹ thuật và các phương pháp sản xuất, quy

trình công nghệ và chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nếu như máy móc không

được giữ gìn và sử dụng đúng chế độ kỹ thuật thì hay xảy ra hư hỏng bất thường

làm cho sản xuất gián đoạn, hoặc dụng cụ không tốt, máy chạy trục trặc, hiệu lực

của dụng cụ kém, máy không làm việc được hết năng lực sản xuất làm ảnh hưởng

đến việc thực hiện mức của người lao động. Tôn trọng chặt chẽ các thao tác kỹ

thuật, các phương pháp sản xuất và quy trình công nghệ vừa để tránh những hư

hỏng máy móc, công cụ, vừa làm ra sản phẩm đúng quy cách. Nhiều khi còn để

tránh tai nạn lao động. Chính vì thế, trong ca làm việc cần quy trách nhiệm cụ thể,

rõ ràng cho từng người lao động. Có như vậy người lao động sẽ cẩn thận thực hiện

đúng các nội quy, quy chế tại nơi làm việc không gây hậu quả xấu cho quá trình sản

xuất.

b. Quản lý vật tư

Cần đôn đốc thực hiện đúng về định mức tiêu hao nguyên vật liệu, điện nước

để làm ra một sản phẩm, tận dụng nguyên vật liệu giảm bớt tỷ lệ hao hụt, hư hỏng

nguyên vật liệu. Trong sản xuất có biện pháp thưởng phạt hợp lý cho những người

có sáng kiến trong việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và những người vi phạm

định mức nguyên vật liệu.

Trong việc cất trữ, bảo quản nguyên vật liệu cần chú ý đến đặc điểm nguyên

liệu của Công ty là những sản phẩm dễ cháy nổ để có biện pháp cất trữ, bảo quản

phù hợp tránh tình trạng nguyên vật liệu bị cháy nổ.

Quản lý vật tư tốt không những góp phần làm giảm bớt khó khăn chung, mà

còn là điều kiện đảm bảo có nguyên vật liệu để sản xuất vượt mức kế hoạch.

3.2.4.2. Nâng cao quản lý kỹ thuật, quản lý vật tư

Hiệu quả của công tác định mức lao động không chỉ phụ thuộc vào việc xây

dựng các mức lao động có căn cứ khoa học, mà còn phụ thuộc nhiều vào công tác

Nông Thị Lan Phương 85

QTKD VT2

3.2.5. Hoàn thiện công tác triển khai định mức

Luận văn thạc sĩ

quản lý mức của doanh nghiệp, tức là đưa các mức xây dựng kịp thời vào thực tế

sản xuất, thường xuyên theo dõi việc thực hiện mức, định kỳ xem lại và điều chỉnh

mức.

3 Rút kinh nghiệm

2 Áp dụng thử định mức lần 1

1 Công bố nhiệm vụ hoàn thiện định mức mới

4

Điều chỉnh

6 Ban hành Định mức mới

5 Áp dụng thử lần 2

Vai trò của việc xây dựng mức là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, các mức

được xây dựng nên chưa hẳn đã được đưa kịp thời vào sản xuất nếu chưa đủ sức

thuyết phục khiến công nhân chưa được chuẩn bị sẵn sàng hoặc chưa có nhận thức

đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ, chưa được tạo điều kiện để thực hiện mức có chất

lượng cao.

Để thực hiện tốt việc đưa mức vào sản xuất, ta có thể thực hiện các biện pháp:

Thứ nhất: Khi đưa một mức mới vào sản xuất, cần có những cuộc họp phổ

biến, giải thích, phân tích, báo cáo trước công nhân rõ về những mức sẽ được áp

dụng; thu thập, nghiên cứu những ý kiến phản ứng của công nhân để hoàn thiện

trước khi ban hành. Các mức ban hành, áp dụng vào thực tế sản xuất phải có sự

thống nhất giữa bộ phận định mức với các quản đốc phân xưởng.

Thứ hai: Khi quyết định ban hành mức, cán bộ lãnh đạo sản xuất, Nhà máy

cần tạo đủ điều kiện để công nhân có thể thực hiện được mức. Nếu là những mức

mới, xây dựng cho những công việc mới đưa vào sản xuất, công nhân có thể chưa

có kinh nghiệm, Nhà máy nên để mức ở dạng “mức tạm thời” trong thời hạn 3

tháng để công nhân có thời gian làm quen. Trong thời gian thực hiện mức tạm thời,

Nông Thị Lan Phương 86

QTKD VT2

3.2.5.1. Đưa mức vào sản xuất

Luận văn thạc sĩ

nếu công nhân không hoàn thành mức, thu nhập bị giảm sút so với khi làm mức cũ

thì Nhà máy nên có chính sách bù lương bằng hoặc cao hơn mức thu nhập cũ.

Thứ ba: Trong thời gian thực hiện mức tạm thời, nếu công nhân vẫn chưa thể

làm quen với mức mới thì có thể kéo dài thêm thời gian tạm thời cho đến khi công

nhân hoàn thành được mức. Ngược lại, nếu chưa hết thời gian tạm thời mà công

nhân đã có thể hoàn thành tốt mức mới thì có thể sớm chuyển mức tạm thời sang

mức chính thức.

Phân tích tình hình thực hiện mức thường xuyên, có hệ thống là một nội dung

quan trọng của công tác định mức lao động trong doanh nghiệp. Phân tích tình hình

thực hiện mức nhằm kiểm tra những sự chính xác của mức; phát hiện những mức

sai, lạc hậu; phân tích khả năng thực hiện mức của công nhân, bộ phận, rút ra những

kinh nghiệm sản xuất tiên tiến; phát hiện những tồn tại trong công tác định mức lao

động, để ra biện pháp khắc phục; tìm ra những bất hợp lý trong việc trả lương cho

công nhân.

Để theo dõi tình hình thực hiện mức của công nhân, ta có thể sử dụng phương

pháp chụp ảnh ca làm việc của công nhân rồi dùng số liệu thu thập được làm cơ sở

để tổng hợp, phân tích, đánh giá.

Đối với việc theo dõi, phân tích tình hình thực hiện mức của cá nhân, ta có thể

sử dụng các mẫu bảng như ở các phụ lục số 4, 5, 6, 7 và 8.

Đối với tổ/ nhóm, ta sẽ tiến hành phân tích với số liệu trung bình của các công

nhân thực hiện cùng một bước công việc giống nhau. Phụ lục 9 là một mẫu bảng đề

xuất để sử dụng cho việc theo dõi tình hình thực hiện mức của tổ/ nhóm. Có thể sử

dụng các mẫu bảng tương tự như đối với của cá nhân nhưng với số liệu trung bình

để phân tích tình hình thực hiện mức trung bình hay khả năng tăng năng suất lao

động của tổ/ nhóm.

Việc thống kê, phân tích tình hình thực hiện mức của phân xưởng là sự tổng

hợp các số liệu thống kê, phân tích của các đơn vị nhỏ hơn là các tổ/ nhóm.

Nông Thị Lan Phương 87

QTKD VT2

3.2.5.2. Phân tích tình hình thực hiện mức

Luận văn thạc sĩ

Mức lao động để giao việc cho công nhân là mức lao động rất cụ thể gắn liền

với điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định. Trong quá trình sản xuất, điều kiện tổ chức

kỹ thuật luôn thay đổi nên mức lao động cũng phải được thường xuyên xem xét, sửa

đổi cho phù hợp tình hình thực tế.

Để thực hiện tốt công tác này, đơn vị cần lập kế hoạch sửa đổi mức hàng năm,

hàng tháng và hàng quý căn cứ vào tình hình hoàn thành mức của công nhân trong

thời kỳ trước. Trong kế hoạch phải ghi rõ: đơn vị sửa đổi mức, tên mức được sửa

đổi, mức cũ, mức mới, khả năng tăng năng suất lao động, thời gian bắt đầu áp dụng

mức mới…

Khi có mức mới cần sửa đổi, đơn vị có thể tiến hành xây dựng lại mức bằng

phương pháp thích hợp. Trường hợp đặc biệt, với mức lao động nào đó mà tỷ lệ

hoàn thành mức ở kỳ báo cáo quá cao ở so với kỳ kế hoạch hoặc có trang thiết bị kỹ

thuật mới, đơn vị có thể tiến hành sửa đổi lại mức mới trên cơ sở so sánh các điều

kiện tổ chức kỹ thuật của hai thời kỳ.

Nông Thị Lan Phương 88

QTKD VT2

3.2.5.3. Xem lại và điều chỉnh mức

Luận văn thạc sĩ

Định mức lao động là một hoạt động thực tiễn có vai trò quan trọng đối với tổ

chức lao động. Nhờ có định mức lao động mà công tác tổ chức lao động trong các

doanh nghiệp được cải thiện và ngày càng khoa học hơn. Trong Công ty cổ phần

giấy An hòa công tác định mức lao động còn có vai trò nền tảng để trả lương cho

người lao động theo sản phẩm. Do vậy để nâng cao hiệu quả của việc trả lương này

em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu thực tế công tác định mức trong Công ty và đề xuất

một số giải pháp để công tác định mức trong Công ty ngày càng được hoàn thiện và

phản ánh đúng thực tế.

Tuy thời gian nghiên cứu tại phòng Hành chính Nhân sự Công ty cổ phần giấy

An Hòa không nhiều nhưng bước đầu em đã làm quen được với công việc của một

cán bộ tổ chức. Dựa vào kiến thức đã học tại trường và tìm hiểu hoạt động thực tế

của Công ty, em đã đi sâu tìm hiểu về công tác định mức lao động. Những thành tựu

mà Công ty đã đạt được là kết quả không nhỏ của công tác quản lý và công tác tổ

chức. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty đang có tốc độ phát triển rất cao

và có một thị trường rất tiềm năng. Sự phát triển về quy mô hoạt động cũng như

khối lượng tiêu thụ hàng hoá ngày càng tăng đòi hỏi tính chính xác, tính kịp thời

trong việc ĐMLĐ tại Công ty.

Định mức lao động là nền tảng đển tăng NSLĐ, hạ giá thành sản phẩm, tăng

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, là cơ sở để phân phối theo lao động, bố trí

sử dụng lao động hợp lý. Giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả và đứng vững

trên thị trường trong nước và thế giới.

Việc hoàn thiện công tác ĐMLĐ của Công ty là rất cần nhiều thời gian, đòi

hỏi sự nghiên cứu kỹ lưỡng định mức hiện hành và tình hình kinh doanh thực tế của

công ty. Nhưng chắc chắn nếu quan tâm và có hướng đi đúng công ty sẽ làm được.

Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị trong Công ty, đặc biệt là phòng Hành

chính Nhân sự đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập vừa qua. Em xin

cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Lan đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.

Nông Thị Lan Phương 89

QTKD VT2

KẾT LUẬN

Luận văn thạc sĩ

1.

Bộ môn kinh tế lao động (1994), Giáo trình Tổ chức lao động khoa học tập I,

tập II, NXB giáo dục, Hà Nội.

2.

Nguyễn Vân Điểm & Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình Quản trị nhân

lực, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.

3.

Lương Văn Úc (2003), Giáo trình tâm lý học lao động, NXB Đại học Kinh

Tế Quốc Dân, Hà Nội.

4.

Lương Văn Úc, Phạm Thuý Hương (2003), Giáo trình xã hội học lao động,

NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.

5.

Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2000), Giáo trình kinh tế lao động, NXB

lao động - xã hội, Hà Nội.

6.

Trần Xuân Cầu (2002), Giáo trình phân tích lao động xã hội, NXB lao động

- xã hội, Hà Nội.

7.

Trường Cao Đẳng Lao Động Xã Hội (2000), Giáo trình định mức lao động –

NXB lao động xã hội, Hà Nội.

8.

Nguyễn Vân Điềm & Nguyễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình Quản trị Nhân

lực, NXB lao động-xã hội, Hà Nội.

9.

Thông tư số 14/LĐ TBXH – TT ngày 10/04/1997 của Bộ lao động thương

binh và xã hội.

10.

Tài liệu phòng tổ chức lao động Công ty cổ phần giấy An Hòa.

11. www.geleximco.com.vn

Nông Thị Lan Phương 90

QTKD VT2

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Luận văn thạc sĩ

PHỤ LỤC

Phụ lục1: PHIẾU CHỤP ẢNH CA LÀM VIỆC

Ngày chụp ảnh: 24/6/2013

Địa điểm chụp ảnh: Tổ tiện- Phân xưởng cơ khí - Phòng Bảo dưỡng.

Tên công nhân: Phan Trọng Toàn

Bậc công nhân: 4/7

Tên bước công việc: Mài khuôn cối

Cấp bậc công việc: 4/7

Đinh mức giờ công: 2 giờ

kho; phải tự thay dao, đá mài; có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng

nguyên vật liệu, dụng cụ.

Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ tại

giải lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.

Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h30 phút; Trong ca công nhân được nghỉ

1

Bắt đầu ca

7h30

2

Đến muộn

7h40

10

3

Thay quần áo

7h50

10

4

Nhận máy

7h55

5

5

Kiểm tra máy móc

8h

5

6

8h10

LPCN CK PVTC PVTC CK

10

Lấy phôi liệu, dụng cụ tại kho

7

Gá phôi vào máy

8h15

5

8 Mài

8h50

35

9

8h55

5

PVKT TN PVKT

Tiếp nước dung dịch trơn nguội

10 Chỉnh băng chuyền

8h58

3

11 Chỉnh chiều sâu cắt

9h00

2

12 Chỉnh hành trình của phôi

9h02

2

PVKT PVKT PVKT

Nông Thị Lan Phương 91

QTKD VT2

Ghi chú STT Tên hao phí Ký hiệu Thời hạn (phút) Thời gian hiện tại (giờ-phút)

Luận văn thạc sĩ

13 Mài

9h55

53

14 Tháo sản phẩm, đưa đến

10h01

6

nơi quy định

TN PVTC Hoàn thành sản phẩm thứ nhất

15 Gá phôi mới vào máy

10h05

4

16 Mài

10h50

45

17 Nói chuyện

10h55

5

18 Mài

11h41

46

19 Tháo sản phẩn, đưa đến

11h47

6

nơi quy định

PVKT TN LPCN TN PVTC Hoàn thành sản phẩm thứ hai

20 Gá phôi mới vào máy

11h50

3

21 Chỉnh băng chuyền

11h52

2

22 Chỉnh chiều sâu cắt

11h55

3

23 Chỉnh hành trình của phôi

11h58

3

24 Nghỉ ăn trưa

11h58- 13h30

2

ăn

PVKT PVKT PVKT PVKT LPCN Nghỉ

trưa sớm

25 Mài

15h00

90

26 Tháo sản phẩn, đưa đến

15h05

5

nơi quy định

TN PVTC Hoàn thành sản phẩm thứ ba

27 Đi vệ sinh

15h10

5

28 Gá phôi mới vào máy

15h14

4

29 Mài

16h

46

30 Tiếp nước dung dịch trơn

16h5

5

NC PVKT PVKT PVKT

nguội

31 Mài

16h50

45

32 Tháo sản phẩm, đưa đến

16h55

6

nơi quy định

TN PVTC Hoàn thành sản phẩm thứ tư

33 Dọn dẹp máy

17h

5

CK

Hoàn thành 4 sản phẩm

Nông Thị Lan Phương 92

QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Phụ lục 2: PHIẾU CHỤP ẢNH CA LÀM VIỆC

Ngày chụp ảnh: 25/6/2013

Địa điểm chụp ảnh: Tổ tiện- Phân xưởng cơ khí - Phòng Bảo dưỡng.

Tên công nhân: Phan Trọng Toàn

Bậc công nhân: 4/7

Tên bước công việc: Mài khuôn cối

Cấp bậc công việc: 4/7

Đinh mức giờ công: 2 giờ

kho; phải tự thay dao, đá mài; có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng

nguyên vật liệu, dụng cụ.

Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ tại

giải lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.

Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h30 phút; Trong ca công nhân được nghỉ

Thời hạn Ký Ghi chú STT Tên hao phí Thời gian hiện

(phút) hiệu tại

1 Bắt đầu ca

7h30

2

Thay quần áo

7h42

12

CK

3 Nhận máy

7h47

5

PVTC

4 Kiểm tra máy móc

7h53

6

PVTC

5

Lấy phôi liệu, dụng cụ tại

11

CK

8h04

kho

6 Gá phôi vào máy

8h11

7

PVKT

7 Mài

9h

49

TN

8

Tiếp nước dung dịch trơn

9h04

4

PVKT

nguội

9 Chỉnh băng chuyền

9h08

4

PVKT

10 Chỉnh chiều sâu cắt

9h10

2

PVKT

11 Chỉnh hành trình của phôi

9h12

2

PVKT

Nông Thị Lan Phương 93

QTKD VT2

(giờ-phút)

Luận văn thạc sĩ

12 Mài

9h51

39

TN

13 Tháo sản phẩm, đưa đến

9h59

8

Hoàn

PVTC

nơi quy định

thành sản

phẩm thứ

nhất

Thời gian

10

NC

cho nhu

14 Đi vệ sinh

10h18

cầu quá

9

thời gian

LPCN

quy định

4

15 Gá phôi mới vào máy

10h22

PVKT

46

TN

16 Mài

11h08

2

17 Tiếp nước dung dịch trơn

11h10

PVKT

nguội

41

TN

18 Mài

11h51

6

11h57

19 Tháo sản phẩn, đưa đến

Hoàn

PVTC

thành sản

nơi quy định

phẩm thứ

hai

20 Nghỉ ăn trưa

Từ 11h57 đến

3

Nghỉ ăn

LPCN

trưa sớm

13h30

4

21 Gá phôi mới vào máy

13h34

PVKT

40

22 Mài

14h14

TN

3

23 Tiếp nước dung dịch trơn

14h17

PVKT

nguội

4

24 Chỉnh băng chuyền

14h21

PVKT

3

25 Chỉnh chiều sâu cắt

14h24

PVKT

3

26 Chỉnh hành trình của phôi

14h27

PVKT

Nông Thị Lan Phương 94

QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

27 Mài

15h15

48

TN

28 Tháo sản phẩn, đưa đến

15h19

4

Hoàn

PVTC

nơi quy định

thành sản

phẩm thứ

ba

29 Đi vệ sinh

15h22

3

Nhu cầu

LPCN

vượt quá

thời gian

cho phép

30 Gá phôi mới vào máy

15h26

4

PVKT

31 Mài

16h

34

TN

32 Tiếp nước dung dịch trơn

16h02

2

PVKT

nguội

33 Chỉnh hành trình của phôi

16h05

3

PVKT

34 Mài

16h52

TN

47

16h56

4

35 Tháo sản phẩm, đưa đến

Hoàn

PVTC

nơi quy định

thành sản

phẩm thứ

36 Dọn dẹp máy

17h

4

CK

Hoàn thành 4 sản phẩm

Nông Thị Lan Phương 95

QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Phụ lục 3: PHIẾU CHỤP ẢNH CA LÀM VIỆC

Ngày chụp ảnh: 26/6/2013

Địa điểm chụp ảnh: Tổ tiện- Phân xưởng cơ khí - Phòng Bảo dưỡng.

Tên công nhân: Phan Trọng Toàn

Bậc công nhân: 4/7

Tên bước công việc: Mài khuôn cối

Cấp bậc công việc: 4/7

Đinh mức giờ công: 2 giờ

kho; phải tự thay dao, đá mài; có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng

nguyên vật liệu, dụng cụ.

Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ tại

giải lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.

Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h30 phút; Trong ca công nhân được nghỉ

Thời hạn Ký Ghi chú STT Tên hao phí Thời gian hiện

(phút) hiệu tại

1 Bắt đầu ca

7h30

2

Thay quần áo

7h38

8

CK

3 Nhận máy

7h42

4

PVTC

4 Kiểm tra máy móc

7h48

6

PVTC

5

Lấy phôi liệu, dụng cụ tại

10

CK

7h58

kho

6 Gá phôi vào máy

8h02

4

PVKT

7 Mài

8h32

30

TN

8

Tiếp nước dung dịch trơn

8h36

4

PVKT

nguội

9 Mài

9h06

30

TN

10 Chỉnh băng chuyền

9h10

4

PVKT

Nông Thị Lan Phương 96

QTKD VT2

(giờ-phút)

Luận văn thạc sĩ

11 Mài

9h35

TN

25

12 Tháo sản phẩm, đưa đến

9h42

Hoàn

7

PVTC

nơi quy định

thành sản

phẩm thứ

nhất

13 Giải lao

9h52

NC

10

14 Gá phôi mới vào máy

9h57

5

PVKT

15 Mài

11h08

TN

71

16 Tiếp nước dung dịch trơn

11h10

2

PVKT

nguội

17 Mài

11h35

TN

25

18 Tháo sản phẩn, đưa đến

Hoàn

11h42

7

PVTC

nơi quy định

thành sản

phẩm thứ

hai

19 Gá phôi vào máy

11h47

5

PVKT

20 Mài

12h

TN

13

10

21 Nghỉ ăn trưa

12h-13h40

Vào

LPCN

muộn

4

22 Tiếp nước dung dịch trơn

13h44

PVKT

nguội

13h48

4

23 Chỉnh băng chuyền

PVKT

13h50

2

24 Chỉnh chiều sâu cắt

PVKT

13h53

3

25 Chỉnh hành trình của phôi

PVKT

14h30

37

26 Mài

TN

14h35

5

Thời gian

27 Uống nước

LPCN

cho nhu

cầu vượt

Nông Thị Lan Phương 97

QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

quá

thời

gian cho

phép

28 Mài

38

15h13

TN

29 Tháo sản phẩn, đưa đến

4

Hoàn

15h17

PVTC

nơi quy định

thành sản

phẩm thứ

ba

30 Gá phôi mới vào máy

3

15h20

PVKT

31 Mài

50

16h10

TN

32 Tiếp nước dung dịch trơn

2

16h12

PVKT

nguội

33 Chỉnh hành trình của phôi

3

16h15

PVKT

34 Mài

35

TN

16h50

4

16h54

35 Tháo sản phẩm, đưa đến

Hoàn

PVTC

nơi quy định

thành sản

phẩm thứ

36 Dọn dẹp máy

16h57

3

CK

37 Về sớm

17h

3

LPCN

Hoàn thành 4 sản phẩm

Nông Thị Lan Phương 98

QTKD VT2

Luận văn thạc sĩ

Phụ lục 4: MẪU PHIẾU CHỤP ẢNH CÁ NHÂN NGÀY LÀM VIỆC

Ngày chụp ảnh:

Người chụp ảnh:

PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG

Họ và tên công nhân: Tên bước công việc :

Cấp bậc công nhân: Cấp bậc công việc :

Định mức :

- Tình hình chung:

- Chế độ cung cấp nguyên nhiên vật liệu:

- Ánh sáng:

- Nhiệt độ:

Điều kiện tổ chức phục vụ nơi làm việc

PHẦN B: NỘI DUNG QUAN SÁT

Thời hạn Ký hiệu Ghi chú STT Tên hao phí Thời gian

(phút) hiện tại

Nông Thị Lan Phương 99

QTKD VT2

(giờ-phút)

Luận văn thạc sĩ

Phụ lục 5: MẪU BẢNG TỔNG HỢP THỜI GIAN HAO PHÍ CÁ NHÂN

Họ và tên công nhân:

Đơn vị:

Tên bước công việc thực hiện:

Ngày được tổng hợp:

Tỷ lệ so với thời Ký hiệu Thời gian hao phí thực

gian quan sát tế

CK

TN

PVTC

PV

PVKT

LPTC

LP

LPCN

LPKH

NC

Tổng

Nông Thị Lan Phương 100

QTKD VT2

(%) (phút)

Luận văn thạc sĩ

Phụ lục 6: MẪU BẢNG TỔNG HỢP THỜI GIAN HAO PHÍ CÁ NHÂN

THEO TUẦN

Họ và tên công nhân:

Đơn vị:

Tên bước công việc thực hiện:

Tuần được tổng hợp: Từ ……………….. đến…………………….

Thời gian hao phí thực tế (phút) Trung bình

Tỷ lệ so Thời gian

với thời hao phí Ký hiệu gian (phút)

1 y à g N

2 y à g N

2 y à g N

4 y à g N

5 y à g N

6 y à g N

7 y à g N

quan sát

(%)

CK

TN

PVTC PV PVKT

LPTC

LP LPCN

LPKH

NC

Nông Thị Lan Phương 101

QTKD VT2

Tổng

Luận văn thạc sĩ

Phụ lục 7: MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN

MỨC CÁ NHÂN

Họ và tên công nhân:

Đơn vị:

Tên bước công việc thực hiện:

Ngày được đánh giá:

- Tổng số đơn vị sản phẩm (L):

- Thời gian tác nghiệp (phút):

- Thời gian tính trong mức (TN+ CK+ PV+ NC):

- Thời gian hao phí thực tế để hoàn thành 1 sản phẩm:

(phút/sản phẩm)

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ:

tt tg =

- Mức quy định hiện thời: Mtg

M M ca L

tt tg

- Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt :

cb

=

tg

Nông Thị Lan Phương 102

QTKD VT2

M I M

Luận văn thạc sĩ

Phụ lục 8: MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG

TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CÁ NHÂN

Họ và tên công nhân:

Đơn vị:

Tên bước công việc thực hiện:

Ngày được đánh giá:

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

'

Do khắc phục lãng phí tiêu hao thời

CK

CK

=

gian thừa thời gian chuẩn kết

− TN

'

PV

PV

=

Do tăng thêm thời gian phục vụ

− TN

'

Do khắc phục lãng phí thừa thời

NC

NC

=

gian cho nhu cầu

TN

=

Do khắc phục thời gian không hợp

LPKH TN

=

Do khắc phục lãng phí công nhân

LPCN TN

=

Do khắc phục lãng phí tổ chức

LPTC TN

Do khắc phục toàn bộ thời gian

LP

LP

LP

+

+

CN

KH

=

TC TN

Nông Thị Lan Phương 103

QTKD VT2

lãng phí

Luận văn thạc sĩ

Phụ lục 9: MẪU BẢNG TỔNG HỢP THỜI GIAN HAO PHÍ

THEO TỔ/ NHÓM

Tên tổ/ nhóm:

Tên bước công việc thực hiện:

Ngày được tổng hợp:

Số lượng công nhân: n

Thời gian hao phí thực tế (phút) Trung bình

Tỷ lệ so với Thời gian

Ký hiệu thời gian quan hao phí … sát (phút)

1 n â h n g n ô C

2 n â h n g n ô C

3 n â h n g n ô C

n n â h n g n ô C

(%)

CK

TN

PVTC PV PVKT

LPTC

LP LPCN

LPKH

NC

Nông Thị Lan Phương 104

QTKD VT2

Tổng

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CỐ VẤN CHỦ TỊCH HĐQT

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH HCNS)

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH KINH DOANH)

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH CÔNG NGHỆ)

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH DỰ ÁN GIẤY)

GIÁM ĐỐC DỰ ÁN

GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT

GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH

Điều độ sản xuất

PX Chính

Phòng Bán hàng

Phòng Mua hàng

PX Phụ trợ

Phòng Hành chính Nhân sự

Ban QLDA Bột

Phòng Tài chính -Kế toán

Phòng ĐLĐK& TĐH

Phòng Quản lý Kho

Phòng MT & ATLĐ

Phòng Quản lý chất

Phòng nguyên liệu Gỗ

Phòng bảo dưỡng

Phòng Kế hoạch Tổng hợp

Ban chuẩn bị sản xuất

Phòng Quản lý thi công

Phòng Kỹ thuật - Công hệ

Tài chính

Cơ khí

Vận tải

KTCN

Đo lường

Hành chính

Thu mua nguyên liệu

Phát triển Khách hàng

Thiết bị, phụ tùng

Nguyên liệu

An toàn lao động

Lò hơi thu hồi/ Chưng bốc

Môi trường

KCS

Nấu/ Tẩy

Marketing

Hóa chất

Kế toán (Ban Bột + Giấy)

DCS & Tự động hóa

Bảo dưỡng trung tâm

Nhân sự

Phát triển rừng

Quản lý kho/ Nhà cân

Lò hơi động lực/ nước khử khoáng

Xeo bột

Thanh toán

Bảo dưỡng hiện trường

Trạm điện 110 KV

Kế toán bán hàng

Thi công

Xút hóa

Nước cấp/ Nước thải

Giao nhận

Giao nhận

Lò vôi

Turbine/ Máy phát

Bảo dưỡng điện

Hóa chất

Phụ lục 10: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA