TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐
NÔNG THỊ LAN PHƯƠNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐
NÔNG THỊ LAN PHƯƠNG
N Ô N G T H Ị L A N P H Ư Ơ N G
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA
Q U Ả N T R Ị K I N H D O A N H
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ LAN
K H Ó A 2 0 1 1 B
HÀ NỘI - 2013
Luận văn thạc sĩ
Tôi cam đoan những gì tôi viết trong luận văn là công trình nghiên cứu của bản
thân. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Đề tài của luận văn chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ luận văn thạc
sĩ nào và cho đến nay chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin truyền thông
nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì đã cam đoan ở trên.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn
Nông Thị Lan Phương
Nông Thị Lan Phương QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC .........3 1.1. MỨC LAO ĐỘNG ......................................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm lao động và mức lao động........................................................ 3 1.1.2. Các loại mức lao động. .............................................................................. 3 1.1.2.1. Mức thời gian. (Mtg)............................................................................ 3 1.1.2.2. Mức sản lượng. (Msl)........................................................................... 4 1.1.2.3. Mức phục vụ.(Mpv) ............................................................................. 4 1.1.2.4. Mức định biên. .................................................................................... 5 1.1.2.5. Mức quản lý. (Mql) ............................................................................. 5 1.1.2.6. Mức lao động tổng hợp. ...................................................................... 5 1.2. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG .............................................................................. 5 1.2.1. Khái niệm định mức lao động ................................................................... 5 1.2.2. Nhiệm vụ của định mức lao động.............................................................. 6 1.2.3. Ý nghĩa của việc xây dựng mức. ............................................................... 7 1.2.4. Yêu cầu của mức và của định mức ............................................................ 8 1.2.4.1. Yêu cầu của mức ................................................................................. 8 1.2.4.2. Yêu cầu của định mức ......................................................................... 9 1.2.5. Nội dung của định mức lao động............................................................. 10 1.2.5.1. Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành. ........... 10 1.2.5.2. Phân loại hao phí thời gian làm việc của người lao động ............... 12 1.2.5.3. Các phương pháp khảo sát thời gian làm việc ................................. 14 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến định mức lao động ...................................... 15 1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ĐMLĐ ............................................. 19 1.3.1. Nhóm các phương pháp tổng hợp............................................................ 19 1.3.1.1. Phương pháp thống kê. ..................................................................... 19 1.3.1.2. Phương pháp kinh nghiệm ................................................................ 20 1.3.1.3. Phương pháp dân chủ bình nghị....................................................... 20 1.3.2. Nhóm các phương pháp phân tích ........................................................... 20
Nông Thị Lan Phương QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
1.3.2.1. Phương pháp phân tích tính toán ..................................................... 21 1.3.2.2. Phương pháp phân tích khảo sát ...................................................... 21 1.3.2.3. Phương pháp so sánh điển hình........................................................ 21 1.4. VAI TRÒ CỦA ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG ................................................. 22 1.4.1. ĐMLĐKH là cơ sở để phân phối theo lao động...................................... 22 1.4.2. ĐMLĐKH là cơ sở để tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm .... 23 1.4.3. ĐMLĐKH là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ....................... 24 1.4.4. ĐMLĐKH là cơ sở của tổ chức lao động khoa học. ............................... 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐMLĐKH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA ...........................................................................................27 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA ......................... 27 2.1.1. Giới thiệu chung ...................................................................................... 27 2.1.2. Sơ lược về hai nhà máy của Công ty ....................................................... 27 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.............................................. 29 2.1.3.1. Chức năng ......................................................................................... 29 2.1.3.2. Nhiệm vụ ........................................................................................... 29 2.1.4. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 30 2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC ĐMLĐKH............................................................................................................ 31 2.2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường............................................................ 31 2.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm........................................................................... 31 2.2.1.2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ............................................................. 32 2.2.2. Nguyên vật liệu........................................................................................ 33 2.2.3. Đặc điểm lao động sản xuất..................................................................... 34 2.2.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất và máy móc thiết bị............. 36 2.2.5. Thuận lợi và khó khăn khác hiện nay của công ty. ................................. 39 2.2.5.1. Thuận lợi. .......................................................................................... 39 2.2.5.2. Khó khăn ........................................................................................... 40 2.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐMLĐKH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA.............................................................. 41 2.3.1. Bộ phận làm công tác định mức lao động ở công ty. .............................. 41 2.3.2. Các loại mức đang áp dụng tại Công ty................................................... 44 2.3.3. Quy trình xây dựng mức tại công ty........................................................ 46 2.3.5. Các điều kiện hỗ trợ người lao động thực hiện mức ............................... 60
Nông Thị Lan Phương QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
2.3.5.1. Tình hình cung cấp nguyên vật liệu và ký kết hợp đồng................... 60 2.3.5.2. Về quản lý.......................................................................................... 60 2.3.5.3. Tình hình tổ chức và phục vụ nơi làm việc. ...................................... 62 2.3.5.4. Điều kiện lao động. ........................................................................... 62 2.3.5.5. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi. .............................................................. 64 CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA .............................................................................68 3.1. MỤC TIỀU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA ĐẾN NĂM 2015.. 68 3.1.1. Phương hướng sản xuất kinh doanh ........................................................ 68 3.1.1.1. Dự kiến một số chỉ tiêu cơ bản ......................................................... 68 3.1.1.2. Những giải pháp thực hiện................................................................ 69 3.1.2. Dự kiến về định mức lao động ................................................................ 71 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐMLĐ.............................. 72 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy làm công tác định mức lao động .............................. 72 3.2.2. Đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ định mức........................................ 75 3.2.3. Nâng cao chất lượng cho CNV................................................................ 77 3.2.4. Hoàn thiện tổ chức sản xuất..................................................................... 82 3.2.4.1. Hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động ..................................... 82 3.2.4.2. Nâng cao quản lý kỹ thuật, quản lý vật tư ........................................ 85 3.2.5. Hoàn thiện công tác triển khai định mức................................................. 85 3.2.5.1. Đưa mức vào sản xuất ...................................................................... 86 3.2.5.2. Phân tích tình hình thực hiện mức .................................................... 87 3.2.5.3. Xem lại và điều chỉnh mức................................................................ 88 KẾT LUẬN ..............................................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................90 PHỤ LỤC .................................................................................................................91
Nông Thị Lan Phương QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
ĐMLĐ: Định mức lao động 1.
ĐMLĐKH: Định mức lao động khoa học. 2.
KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm. 3.
4. NXB: Nhà xuất bản 5. NSLĐ: Năng suất lao động
Nông Thị Lan Phương QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sự phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành................12
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hao phí thời gian làm việc của người lao động .............................13
Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ của Công ty cổ phần giấy An hòa..........................38
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy làm công tác định mức.........................................42
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm giấy ..........................................................31
Bảng 2.2:Cơ cấu lao động của công ty .....................................................................34
Bảng 2.3 : Định mức sản lượng của Công ty năm 2013 ...........................................45
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp hao phí cần thiết để đóng gói sản phẩm giấy A4.............49
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp tiền lương-thu nhập của công nhân..................................51
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp thời gian hao phí ..............................................................52
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp thời gian hao phí ..............................................................53
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp thời gian hao phí ..............................................................54
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp hao phí thời gian của Công nhân Phan Trọng Toàn trong 3
ngày quan sát.............................................................................................................55
Bảng 2.10 : Bảng tổng hợp thời gian hao phí ...........................................................56
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp thời gian hao phí ............................................................57
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp thời gian hao phí ............................................................58
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp hao phí thời gian của nhân Vũ Minh Kế........................59
trong 3 ngày quan sát ................................................................................................59
Bảng 2.14: Một số yếu tố chủ yếu của môi trường lao động tại Công ty cổ phần giấy
An Hòa so với tiêu chuẩn của Bộ LĐTBXH ............................................................63
Nông Thị Lan Phương QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam đang có
những bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, loại hình kinh doanh và hình thức
hoạt động. Nhưng dù cho doanh nghiệp đó lớn hay nhỏ thì việc đầu tiên cần phải
xây dựng là một loại hình sản xuất kinh doanh, một cơ cấu tổ chức phù hợp, một
phương pháp hạch toán. Và đặc biệt là phải xây dựng được một hệ thống các định
mức lao động khoa học. Có định mức lao động khoa học thì mới có đủ điều kiện để
tổ chức sản xuất, để tính năng suất lao động. Và định mức lao động là cơ sở để biết
được năng suất lao động của doanh nghiệp mình tăng hay giảm.
Tuy nhiên không phải ở bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào công tác định mức
lao động cũng được quan tâm thực hiện tốt. Qua thời gian nghiên cứu và làm việc
tại Công ty cổ phần giấy An Hòa em đã biết về công tác định mức lao động tại
Công ty và thấy công tác định mức này còn một số vấn đề cần được quan tâm. Do
vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác định mức lao động khoa học tại
Công ty cổ phần giấy An Hòa” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích hệ thống hoá cơ sở lý luận về định
mức lao động. Vận dụng những lý luận đó để luận giải, đánh giá về nội dung, thực
trạng công tác định mức lao động của Công ty. Từ đó đề xuất những phương hướng,
tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác định mức lao động cho Công ty cổ phần giấy
An Hòa.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về sự cần thiết, nội dung và đánh giá hiệu quả của công tác
định mức lao động đến sự phát triển của Công ty cổ phần giấy An Hòa. Từ đó đưa
ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác định mức lao động. Đề tài không
chỉ nghiên cứu về định mức lao động mà còn nghiên cứu về các vấn đề có liên quan
đến định mức lao động
Nông Thị Lan Phương 1 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
4. Phương pháp nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài được phát triển dựa trên những phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp tổng hợp: tập hợp các tài liệu có sẵn từ Công ty như các báo
cáo tổng kết, từ trang Web của công ty, từ các công trình nghiên cứu…
- Phương pháp so sánh: từ tài số liệu thu thập được, so sánh qua các giai đoạn
khác nhau để rút ra nhận xét.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp tính toán,
phương pháp khảo sát,…nhằm mục đích làm cho công tác định mức lao động của
Công ty tốt hơn.
5. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần lớn mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về định mức lao động khoa học.
Chương 2: Thực trạng công tác định mức lao động khoa học tại Công ty cổ
phần giấy An Hòa.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác định mức lao động tại
Công ty cổ phần giấy An Hòa
Do thời gian nghiên cứu, trình độ có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong sẽ nhận được sự góp ý của thầy cô, các bạn để chuyên đề
này thêm phong phú và có tính hiện thực
Nông Thị Lan Phương 2 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC
1.1. MỨC LAO ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm lao động và mức lao động.
“Lao động là hoạt động có ý thức, có mục đích của con người, nhằm thoả mãn
những nhu cầu về đời sống của mình, là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của xã hội loài người.”1
“Mức lao động là lượng lao động hao phí được quy định để hoàn thành một
đơn vị sản phẩm (hoặc một khối lượng công việc) đúng tiêu chuẩn chất lượng, trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.”2
Điều kiện tổ chức kỹ thuật gồm:
+ Trình độ tay nghề của người lao động.
+ Máy móc thiết bị sản xuất.
+ Nguyên, nhiên vật liệu.
+ Tổ chức phục vụ nơi làm việc.
+ Điều kiện lao động.
Khi một trong các điều kiện trên thay đổi thì mức lao động thay đổi
1.1.2. Các loại mức lao động.
Để có thể sử dụng các thành tựu khoa học và những kinh nghiệm tiên tiến
trong định mức lao động thì phải hiểu rõ và nắm chắc bản chất các loại mức được
áp dụng trong thực tiễn. Các loại mức đó là: mức thời gian, mức sản lượng, mức
phục vụ,…
1.1.2.1. Mức thời gian. (Mtg)
Mức thời gian là lượng thời gian hao phí cần thiết được quy định để hoàn
thành một đơn vị sản phẩm (hoặc một khối lượng công việc) cho một hay một nhóm
người lao động của một nghề nào đó, có trình độ thành thạo tương ứng với mức độ
phức tạp của công việc phải thực hiện trong những điều kiện tổ chức, kỹ thuật sản
xuất nhất định. 1 PGS.PTS Phạm Đức Thành, PTS Mai Quốc Chánh (1998), Giáo trình Kinh tế lao động , Nxb Giáo dục, tr.5 2 Trường Cao đẳng lao động xã hội (2004), Giáo trình Định mức lao động, Nxb LĐ-XH, tr.12
Nông Thị Lan Phương 3 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Thời gian hao phí = Mtg Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong thời gian đó
Đơn vị đo Mtg là giây, phút, giờ trên đơn vị sản phẩm.
1.1.2.2. Mức sản lượng. (Msl)
Mức sản lượng là số lượng sản phẩm (hoặc khối lượng công việc) quy định
cho một hay một nhóm người lao động của một nghề nào đó, có trình độ thành thạo
tương ứng với mức độ phức tạp của công việc phải hoàn thành trong một đơn vị
thời gian (ngày, giờ…)với điều kiện tổ chức, kỹ thuật sản xuất nhất định.
ca
M =
T sl M
tg
Mức sản lượng được xây dựng trên cơ sở mức thời gian và dùng công thức:
Trong đó: Msl: Mức sản lượng
Mtg: Mức thời gian
Tca: Thời gian ca
Mức sản lượng thường chỉ được xây dựng và áp dụng cho những công việc mà
quá trình thực hiện có kết quả, được thể hiện dưới dạng vật chất và có thể nghiệm
thu đo lường một cách dễ dàng bằng các đơn vị đo tự nhiên.
Đơn vị đo Msl là đơn vị sản phẩm trên đơn Mtg (phút, giờ, ca).
Nếu gọi x: % giảm mức thời gian
x
y
=
=
y: % tăng mức sản lượng.
y
x
100 y 100 +
x 100 100 −
và
Mức thời gian sẽ giảm chậm hơn so với mức tăng của sản lượng, nên phải chú
ý loại hình sản xuất nào thì áp dụng mức nào.
1.1.2.3. Mức phục vụ.(Mpv)
Mức phục vụ là số lượng đơn vị thiết bị (máy móc, diện tích sản xuất, nơi làm
việc...) được quy định cho một hay một nhóm người lao động phải phục vụ trong
điều kiện tổ chức, kỹ thuật sản xuất nhất định.
Nông Thị Lan Phương 4 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Mức phục vụ thường được áp dụng trong điều kiện kết quả sản xuất không đo
được bằng những số đo tự nhiên (chiếc, cái) và đối với công nhân phụ.
1.1.2.4. Mức định biên.
Là số lượng lao động được quy định để hoàn thành công việc (sản phẩm) trong
những điều kiện tổ chức - kỹ thuật hợp lý và trình độ thành thạo của công nhân phù
hợp với mức độ phức tạp của công việc.
1.1.2.5. Mức quản lý. (Mql)
Là số lượng người hay bộ phận do một hay một nhóm người lãnh đạo phụ
trách với trình độ thành thạo phù hợp với điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
1.1.2.6. Mức lao động tổng hợp.
Là lượng lao động sống của những người tham gia để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm cụ thể.
Lao động sống gồm: Lao động công nghệ, lao động quản lý, lao động phụ trợ.
Mức lao động sống chỉ sử dụng khi lập kế hoạch.
Các điểm chung của các mức lao động:
- Đều thể hiện sự quy định về tiêu hao thời gian lao động cần thiết để sản xuất
một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng công việc nào đó đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng.
- Các dạng biểu hiện của mức lao động luôn luôn gắn với điều kiện tiêu chuẩn
kỹ thuật nhất định của sản xuất phù hợp với điều kiện tâm sinh lý của công nhân,
đảm bảo trong quá trình lao động người công nhân không những sử dụng đầy đủ và
có hiệu quả công suất của máy móc, thiết bị mà còn áp dụng được các phương pháp
làm việc tiên tiến để không ngừng nâng cao năng suất lao động.
1.2. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
1.2.1. Khái niệm định mức lao động
Nhà nghiên cứu kinh tế học lao động Liên Xô cũ Cotsin cho rằng: định mức
lao động là xác định mức độ tham gia khách quan của người lao động trong tổng thể
lao động xã hội, hay nói cách khác đó là việc quy định tiêu chuẩn lao động cho mọi
người tham gia, sáng tạo ra thành quả lao động.
Nông Thị Lan Phương 5 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Theo Lênin: định mức lao động là định bao nhiêu người làm công việc đó.
Như vậy: định mức lao động là lĩnh vực hoạt động về thực tiễn để xây dựng và
áp dụng các mức lao động đối với tất cả các quá trình của người lao động .
Cách khác: Đây là quá trình dự tính tổ chức thực hiện những biện pháp tổ
chức kỹ thuật để thực hiện công việc có năng suất lao động cao, trên cơ sở đó xác
định mức tiêu hao để thực hiện công việc.
Quá trình định mức lao động yêu cầu phải làm các công việc sau:
- Nghiên cứu cụ thể điều kiện tổ chức kỹ thuật nơi sản xuất.
- Đề ra và đưa vào sản xuất những biện pháp tổ chức kỹ thuật.
- Xác định mức và đưa mức vào sản xuất
- Quản lý và điều chỉnh mức.
1.2.2. Nhiệm vụ của định mức lao động
Nhiệm vụ cơ bản của công tác định mức lao động trong doanh nghiệp là
nghiên cứu, phát hiện và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực của doanh
nghiệp để không ngừng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế trong sản
xuất- kinh doanh.
Từ nhiệm vụ cơ bản đó, công tác định mức lao động có các nhiệm vụ cụ thể
như sau:
- Nghiên cứu thường xuyên tình hình sử dụng thời gian lao động của mọi
người lao động trong doanh nghiệp, phân tích khả năng sản xuất của tất cả các đơn
vị, tham khảo kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của các doanh nghiệp khác trên cơ sở
đó mà xây dựng và sửa đổi các loại mức lao động trong doanh nghiệp.
- Đưa các mức lao động có căn cứ khoa học vào sản xuất đồng thời thực hiện
các biện pháp tổ chức- kỹ thuật- kinh tế đi đôi với giáo dục và nâng cao trình độ
nhận thức của mọi người lao động trong doanh nghiệp về mức lao động, tạo mọi
điều kiện cần thiết để họ tham gia vào quá trình xây dựng, thực hiện và hoàn thành
vượt mức lao động.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, thống kê, phân tích và quản lý tình hình
thực hiện mức lao động kết hợp với việc động viên khen thưởng vật chất đối với
Nông Thị Lan Phương 6 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
những người đạt và vượt mức lao động, bảo đảm cho công tác định mức lao động
thật sự là một công cụ quan trọng của quản lý doanh nghiệp.
Định mức lao động bao gồm các nội dung sau:
- Phân chia quá trình sản xuất ra thành các bộ phận hợp thành. Xác định kết
cấu, trình tự hợp lý để thực hiện các bộ phận của bước công việc. Phát hiện những
bất hợp lý trong quá trình thực hiện, hoàn thiện chúng trên cở sở phân công và hiệp
tác lao động một cách hợp lý.
- Nghiên cứu khả năng ở nơi làm việc, cải thiện điều kiện lao động, hợp lý hóa
phương pháp và thao tác lao động, xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý. Các
khả năng ở nơi làm việc bao gồm:
+ Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Thiết kế, quy hoạch nơi làm việc; Trang bị
nơi làm việc; Bố trí nơi làm việc; Phục vụ nơi làm việc.
+ Tình hình máy móc thiết bị: Công suất máy móc thiết bị; Chủng loại máy
móc thiết bị; Chất lượng máy móc thiết bị;
+ Tình hình về người lao động: Trình độ kỹ thuật, tay nghề (Cấp bậc công
nhân) ; Sức khỏe; Tình hình sử dụng thời gian lao động.
+ Nguyên nhiên vật liệu: Số lượng; Chất lượng; Kích thước; Chủng loại.
- Tiến hành khảo sát, xác định các loại thời gian làm việc và nguyên nhân gây
nên những lãng phí để xây dựng mức, tiêu chuẩn lao động.
- Đưa các mức, tiêu chuẩn đã được xây dựng vào sản xuất, thường xuyên theo
dõi tình hình thực hiện mức, điều chỉnh những mức sai, mức lạc hậu, có cơ chế
thích hợp khuyến khích hoàn thiện định mức kỹ thuật lao động trong doanh nghiệp.
1.2.3. Ý nghĩa của việc xây dựng mức.
Định mức lao động là môn khoa học kinh tế có tầm quan trọng hàng đầu trong
quản lý lao động. Đồng thời là một công tác khá phức tạp đòi hỏi người cán bộ định
mức có trình độ rõ ràng. Mặt khác công tác định mức lao động có quan hệ trực tiếp
đến quyền lợi người lao động, nhất là công nhân trực tiếp. Vì vậy muốn làm tốt
công tác định mức lao động ta phải làm cho mọi người trong doanh nghiệp thấy rõ
đầy đủ khách quan của quản lý lao động, quản lý sản xuất. Có thực hiện tốt công tác
Nông Thị Lan Phương 7 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
định mức lao động thì công nhân sản xuất mới có những mục tiêu cụ thể để phấn
đấu thực hiện nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập cho bản thân họ.
Với cán bộ làm công tác quản lý thì công tác định mức lao động là cơ sở để
tiến hành tổ chức lao động hợp lý, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh sát
hợp và đánh giá được đầy đủ khả năng sản xuất của công nhân, đảm bảo cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Định mức lao động còn là cơ sở để trả lương, thưởng đúng với hao phí lao
động mà người lao động đã bỏ ra. Đối với mọi quá trình sản xuất, đối với bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng cần phải có định mức. Là yếu tố để tiết kiệm nhiên liệu
thông qua việc định biên nhiên liệu cho mỗi sản phẩm. Giảm chi phí về tiền lương
vì từ định mức có thể tính định biên lao động cần thiết cho mỗi bước công việc, mỗi
sản phẩm, mỗi quá trình sản xuất.
Công ty thực hiện tốt việc quản lý và thực hiện mức sẽ làm cho quá trình sản
xuất diễn ra thường xuyên và có hiệu quả.
1.2.4. Yêu cầu của mức và của định mức 1.2.4.1. Yêu cầu của mức3
Mức lao động có căn cứ khoa học phải đảm bảo những yêu cầu sau đây:
- Tính tiên tiến: Bảo đảm có cơ sở khoa học, trong các điều kiện tổ chức và kỹ
thuật tiên tiến, có tính đến các phương pháp công nghệ tiên tiến.
- Tính hiện thực: Mức lao động đảm bảo tính trung bình tiên tiến, tức là mức
trung bình của những người công nhân tiên tiến để mọi người lao động đều có thể
hoàn thành được mức.
- Tính quần chúng: Đảm bảo rằng, người lao động phải được tham gia tích cực
vào quá trình xây dựng và chính họ là những người thực hiện các mức đó. Có như
vậy mới có thể động viên được tính chủ động, tích cực và sáng tạo của mọi người
3 : Giáo trình Quản lý Nhân lực trong Doanh nghiệp, Khoa Kinh tế và quản lý, Đại học Bách Khoa Hà Nội
trong doanh nghiệp vào công tác định mức lao động.
Nông Thị Lan Phương 8 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
1.2.4.2. Yêu cầu của định mức4
Định mức phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Mức lao động cho đơn vị sản xuất phải tính từ các mức nguyên công (chính,
phụ trợ, quản lý) nên mức nguyên công phải là những mức hợp lý.
- Phải theo đúng quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Chỉ tính những hao
phí lao động thuộc quỹ sản xuất sản phẩm của bản thân doanh nghiệp không tính
những hao phí lao động do thuê hoặc mua của bên ngoài doanh nghiệp (nhưng trong
giá thành sản phẩm sẽ được tính đến).
- Ở từng nguyên công phải xác định theo đúng mức độ phức tạp của công việc
phù hợp với tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, không tính theo bậc công nhân thực tế
đang làm việc đó (đối với trường hợp công nhân bậc cao làm việc bậc thấp sẽ được
bù bậc tính theo tổng quỹ lương).
- Trong khi tính mức và tính quỹ thời gian định mức, không tính theo số người
thực hiện có bao gồm cả người dôi ra chưa bố trí được việc khác.
- Hiện nay, tình hình sản xuất chưa ổn định, năng lượng, vật tư thiếu hoặc
cung cấp không đúng hạn… cho nên trong quá trình tính mức cho đơn vị sản phẩm,
cần có một loại hệ số bổ sung bên cạnh mức để doanh nghiệp có quỹ thời gian nhằm
bù vào những mất mát không do lỗi doanh nghiệp gây ra, coi đó là phẩn ổn định của
mức. Bởi vì hệ số bổ sung này chỉ có tính chất tạm thời, còn phần mức vẫn là ổn
định theo công nghệ trong điều kiện bình thường. Hệ số này chỉ được thừa nhận với
điều kiện có thật trong thực tế, có yêu cầu phải hao phí thêm thời gian để bù vào
mất mát. Trị số của hệ số được xác định căn cứ vào số liệu thống kê những mất mát
thường xảy ra trong một số năm gần nhất, đồng thời còn phải căn cứ vào dự báo
những điều kiện tổ chức và kỹ thuật mới trong thời kỳ kế hoạch. Khi xác định hệ số
này, còn phải cân nhắc, phân tích tình hình hoàn thành mức của công nhân trong
thời kỳ báo cáo, tình hình sử dụng thời gian lao động và tính chủ động của doanh
nghiệp trong việc tổ chức lại sản xuất và tổ chức lại lao động đề tận dụng những
4 : “Các phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong xí nghiệp”, tr. 46- Tạp chí Kinh tế và Dự báo
thời gian ngừng việc, thời gian thiết bị, máy móc ngừng hoạt động trong sản xuất
Nông Thị Lan Phương 9 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
chính. Cần lưu ý rằng mất mát ở khâu nào thì chỉ tính cho khâu đó. Có thể dùng tỷ
lệ đã tìm được để phân bổ bình quân chung cho cả sản phẩm theo tỷ trọng hao phí
thời gian của từng khâu so với tổng hao phí thời gian chung của sản phẩm.
- Trong quá trình sản xuất sản phẩm, có những trường hợp không tránh khỏi
sản xuất ra hàng hỏng do tính chất của công nghệ thì trong mức nguyên công được
tính bổ sung hệ số hàng hỏng cho phép; mức cao nhất của hệ số này chỉ được tính
bằng tỷ lệ hàng hỏng cho phép.
1.2.5. Nội dung của định mức lao động
Định mức lao động nhằm nghiên cứu đầy đủ các yếu tố để xác định mức tiêu
hao cần thiết để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc.
Xây dựng định mức có căn cứ kỹ thuật phải dựa trên các quy trình sản xuất máy
móc, thiết bị, dây truyền sản xuất, tổ chức lao động, và chuẩn bị tốt các nội dung
sau:
1.2.5.1. Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành.
Để tiến hành định mức lao động chúng ta phải nắm được bản chất của quá
trình sản xuất. Quá trình sản xuất là quá trình làm ra một loại sản phẩm cần thiết
cho tiêu dùng xã hội thường được thực hiện khép kín trong doanh nghiệp. Căn cứ
vào tính chất nguyên vật liệu sử dụng, tính chất của sản phẩm chế tạo, tính liên tục
của quá trình sản xuất, loại hình sản xuất, trình độ kỹ thuật áp dụng. Quá trình sản
xuất thường chia ra các quá trình bộ phận, được hiểu là bộ phận đồng nhất và kết
thực về phương diện công nghệ của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất bộ phận
có thể là quá trình công nghệ để chế tạo sản phẩm, cũng có thể là quá trình phục vụ
sản xuất.
Quá trình sản xuất bộ phận lại được chia thành các bước công việc. Bước công
việc là một phần của quá trình sản xuất, bao gồm các công việc kế tiếp nhau được
thực hiện bởi một (hay một nhóm) công nhân trên một đối tượng lao động nhất định
tại một nơi làm việc nhất định. Sự phân chia quá trình sản xuất thành các bước công
việc là cơ sở để phân phối công việc hợp lý giữa những người thực hiện, để tổ chức
Nông Thị Lan Phương 10 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
và lập kế hoạch hoá lao động đúng đắn. Bước công việc là đối tượng của định mức,
khi tiến hành định mức thường căn cứ vào bước công việc.
* Về mặt công nghệ: bước công việc phân chia ra thành giai đoạn chuyển tiếp
và bước chuyển tiếp.
- Giai đoạn chuyển tiếp: Là bộ phận đồng nhất về công nghệ, được biểu thị
bằng sự cố định của bề mặt gia công, dụng cụ gia công.
- Bước chuyển tiếp: là một phần việc như nhau được lặp đi lặp lại trong giai
đoạn chuyển tiếp.
* Về mặt lao động, bước công việc được phân chia thành thao tác lao động,
động tác lao động và cử động lao động.
- Thao tác lao động: Là hoạt động lao động đồng nhất có tính kết thực về mặt
công nghệ, được thực hiện bằng hoạt động có mục đích cụ thể của người lao động
để hoàn thành một nhiệm vụ lao động nhất định.
- Động tác lao động: Là một bộ phận của thao tác biểu thị bằng những cử động
chân tay và thân thể người công nhân nhằm mục đích lấy hay di chuyển một vật nào
đó. Sự phân chia thao tác thành các động tác nhằm mục đích hợp lý hoá hơn nữa
quá trình lao động của công nhân.
- Cử động lao động: Là hành động nhỏ nhất của con người không thể phân
chia được nữa và được diẽn ra một cách không gián đoạn, không có sự thay đổi về
hướng. Qua nghiên cứu cho thấy có tất cả 21 cử động cơ bản: 9 cử động ngón, 10
cử động thân, 2 cử động nhìn.
Sự phân chia nhỏ các quá trình sản xuất thành cá bộ phận hợp thành tạo điều
kiện để đi sâu nghiên cứu độ dài chu kỳ sản xuất, để ra biện pháp rút ngắn chu kỳ
sản xuất sản phẩm, cho phép dự kiến kết cấu hợp lý các bước công việc thực hiện,
các phương pháp thao tác làm việc tiên tiến, trên cơ sở cải tiến tổ chức sản xuất, tổ
chức lao động xây dựng các mức lao động có căn cứ khoa học.
Nông Thị Lan Phương 11 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Quá trình sản xuất
Quá trình bộ phận
Bước công việc
Mặt công nghệ
Mặt lao động
Thao tác
Giai đoạn chuyển tiếp
Động tác
Bước công việc
Cử động
Sơ đồ 1.1. Sự phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành.
1.2.5.2. Phân loại hao phí thời gian làm việc của người lao động
Để định mức lao động có căn cứ khoa học cần phải nghiên cứu có hệ thống
việc sử dụng thời gian trong quá trình làm việc. Qua nghiên cứu thời gian hao phí sẽ
tìm thấy những thời gian làm việc có ích cần thiết và thời gian lãng phí trong ca sản
xuất; tìm nguyên nhân của những thời gian làm việc lãng phí và đề ra các biện pháp
nhằm xoá bỏ hoặc hạn chế đến mức thấp nhất những lãng phí nâng cao tỷ trọng thời
gian làm việc có ích trong ngày.
Thời gian làm việc trong ngày được chia làm 2 loại:
- Thời gian được tính trong mức.
- Thời gian không được tính trong mức.
Nông Thị Lan Phương 12 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Thời gian làm việc trong ca
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hao phí thời gian làm việc của người lao động
Thời gian lãng phí
Tck
Ttn
Tpv
Tnc
Tlpkt
Tlptc
Tlpksx
Tlpcn
Tp
Tc
Tpvkt Tpvtc
Thời gian làm việc cần thiết
● Thời gian được tính trong mức (Tdm ): Là thời gian công nhân hoàn thành
sản phẩm. Gồm các loại sau:
+ Tck: Thời gian chuẩn kết, là thời gian người lao động chuẩn bị và kết thúc
công việc. Gồm: thời gian nhận nhiệm vụ, nhận bản vẽ, nhận dụng cụ, dọn vệ sinh.
Thời gian này chỉ hao phí một lần cho cả loạt sản phẩm, không phụ thuộc vào khối
lượng sản phẩm và độ dài thời gian làm việc trong ngày.
+ Ttn: Thời gian tác nghiệp, là thời gian trực tiếp hoàn thành bước công việc,
được lặp đi lặp lại qua từng đơn vị sản phẩm. Thời gian tác nghiệp bao gồm:
Tc: Thời gian tác nghiệp chính (thời gian máy) là thời gian làm cho đối tượng
lao động thay đổi về mặt chất lượng hay hình dáng, kích thước, tính chất lý, hoá…
Tp: Thời gian tác nghiệp phụ (tác nghiệp tay) là thời gian hao phí vào các hoạt
động cần thiết để tạo khả năng làm thay đổi chất lượng của đối tượng lao động.
+ Tpv: Thời gian phục vụ nơi làm việc, là thời gian hao phí để người công nhân
đảm bảo cho nơi làm việc hoạt động liên tục trong suốt ca làm việc. Thời gian phục
vụ gồm:
Tpvkt: Thời gian phục vụ kĩ thuật là thời gian hao phí để làm các công việc có
tính chất kĩ thuật (điều chỉnh máy, sửa chữa lại các dụng cụ đã bị mòn, hỏng
hóc…).
Nông Thị Lan Phương 13 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Tpvtc: Thời gian phục vụ tổ chức, là thời gian hao phí để làm các công việc có
tính chất tổ chức (giao nhận ca, sắp xếp nơi làm việc, cung cấp nguyên vật liệu…)
+ Tnc: Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết, là thời gian nghỉ để duy trì
khả năng làm việc của người lao động và thời gian để giải quyết các nhu cầu sinh lí
của con người.
● Thời gian không được tính trong định mức: (Tlp) gồm tất cả những thời gian
làm những việc không nằm trong nhiệm vụ sản xuất, thời gian hao phí do thiếu xót
về tổ chức, về kỹ thuật và do người lao động kém ý thức tổ chức kỷ luật gây ra.
+ Tlpkt: Thời gian lãng phí do kỹ thuật.
+ Tlptc: Thời gian lãng phí do tổ chức (chờ dụng cụ, chờ nguyên vật liệu,…)
+ Tlpksx: Thời gian lãng phí không sản xuất do làm những công việc không
trong nhiệm vụ quy định.
+ Tlpcn: Thời gian lãng phí công nhân, gồm thời gian người công nhân vi phạm
kỷ luật lao động (đi muộn về sớm, nói chuyện riêng,…)
Ngoài những lãng phí trông thấy như trên còn có những lãng phí không trông
thấy do trình độ thành thạo của công nhân, do sử dụng chưa đầy đủ công suất của
máy móc thiết bị và do tổ chức lao động chưa hợp lý. Vì vậy khi làm công tác định
mức lao động phải đi sâu nghiên cứu tỉ mỉ tìm nguyên nhân gây ra lãng phí để có
biện pháp khắc phục.
1.2.5.3. Các phương pháp khảo sát thời gian làm việc
a. Chụp ảnh thời gian làm việc
Chụp ảnh thời gian làm việc là phương pháp nghiên cứu tất cả các loại hoa
phí thời gian làm việc của công nhân trong một thời gian nhất định. Nếu nghiên cứu
thời gian làm việc của công nhân trong ca một ca làm việc thì gọi là chụp ảnh ca
làm việc hay ngày làm việc, còn nghiên cứu thời gian cần thiết để công nhân hoàn
thành một công việc gọi là chụp ảnh quá trình làm việc.
Mục đích của chụp ảnh thời gian làm việc là:
- Nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian làm việc, phát hiện các nguyên
nhân lãng phí thời gian và đề ra biện pháp khắc phục.
Nông Thị Lan Phương 14 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
- Nghiên cứu các kinh nghiệm tiên tiến để phổ biến trong công nhân.
- Thu thập các số liệu để phục vụ cho việc xây dựng mức lao động.
Tùy vào mục đích nghiên cứu và điều kiện thực tế của tổ chức mà người
nghiên cứu có thể lựa chọn một trong các hình thức:
- Chụp ảnh cá nhân.
- Chụp ảnh tổ (nhóm) ngày làm việc.
- Tự chụp ảnh ngày làm việc.
b. Bấm giờ bước công việc
Bấm giờ là một phương pháp quan sát đặc biệt có sử dụng đồng hồ bấm giây
để nghiên cứu thời gian hao phí khi thực hiện các bước công việc hoặc các thao tác,
động tác lặp đi lặp lại nhiều lần, có chu kỳ tại nơi làm việc.
Bấm giờ được sử dụng nhằm mục đích:
- Xác định chính xác hao phí thời gian khi thực hiện các yếu tố thành phần
của công việc.
- Nghiên cứu loại bỏ các lãng phí không trông thấy, cải tiến phương pháp lao
động, nang cao hiệu suất làm việc.
- Cung cấp các tài liệu cơ sở để xây dựng mức kỹ thuật lao động hoặc tiêu
chuẩn để định mức kỹ thuật lao động.
Trong thực tế, có hai cách bấm giờ khác nhau là bấm giờ liên tục và bấm giờ
không liên tục.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến định mức lao động
- Các yếu tố gắn liền với bản thân người lao động
Trình độ văn hoá: là sự hiểu biết cơ bản của người lao động về tự nhiên và xã
hội.Trình độ văn hoá tạo ra khả năng tư duy và sáng tạo cao. Người có trình độ văn
hóa sẽ có khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời trong quá trình làm việc họ không những vận
dụng chính xác mà còn linh hoạt và sáng tạo các công cụ sản xuất để tạo ra hiệu quả
làm việc cao nhất.
Nông Thị Lan Phương 15 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Trình độ chuyên môn: là sự hiểu biết khả năng thực hành về chuyên môn nào
đó ,có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một chuyên môn nhất định. Sự
hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ xảo nghề càng thành thạo bao
nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng
cao năng suất lao động
Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn có ảnh hưởng lớn đối với định mức
lao động của con người.Trình độ văn hoá tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một
cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Còn sự hiểu biết
về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ sảo nghề càng thành thạo bao nhiêu thì
thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng cao định
mức. Trình độ văn hoá và chuyên môn của người lao động không chỉ giúp cho
người lao động thực hiện công việc nhanh mà góp phần nâng cao chất lượng thực
hiện công việc.
Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khoa học ngày càng phát triển với tốc độ
nhanh, các công cụ đưa vào sản xuất ngày càng hiện đại, đòi hỏi người lao động có
trình độ chuyên môn tương ứng. Nếu thiếu trình độ chuyên môn người lao động sẽ
không thể điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện
đại.
Tình trạng sức khoẻ: Trạng thái sức khoẻ có ảnh hưởng lớn tới định mức lao
động. Nếu người có tình trạng sức khoẻ không tốt sẽ dẫn đến mất tập trung trong
quá trình lao động, làm cho độ chính xác của các thao tác trong công việc giảm dần,
các sản phẩm sản xuất ra với chất lượng không cao, số lượng sản phẩm cũng giảm,
thậm chí dẫn đến tai nạn lao động.
Thái độ lao động : Thái độ lao động là tất cả những hành vi biểu hiện của
người lao động trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nó có
ảnh hưởng quyết định đến khả năng, năng suất và chất lượng hoàn thành công việc
của người tham gia lao động. nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu khác nhau, cả khách
quan và chủ quan nhưng chủ yếu là:
Nông Thị Lan Phương 16 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
- Kỷ luật lao động: Là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của lao
động mà tổ chức xây dựng nên dựa trên những cơ sở pháp lý và các chuẩn mực đạo
đức xã hội. Nó bao gồm các điều khoản quy định hành vi lao động trong lĩnh vực có
liên quan đến thực hiện nhiệm vụ như số lượng, chất lượng công việc, an toàn vệ
sinh lao động, giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi, các hành vi vi phạm pháp luật lao động,
các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật…
- Tinh thần trách nhiệm: Được hình thành dựa trên cơ sở những ước mơ khát
khao, hy vọng cảu người lao động trong công việc cũng như với tổ chức. Trong tổ
chức, nếu người lao động thấy được vai trò, vị thế, sự cống hiến hay sự phát triển,
thăng tiến của mình được coi trọng và đánh giá một cách công bằng, bình đẳng thị
họ cảm thấy yên tâm, phấn khởi, tin tưởng vào tổ chức, Đây là cơ sở để nâng cao
tính trách nhiệm, sự rèn luyện, phấn đấu vươn lên, cố gắng nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ, năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động
- Sự gắn bó với doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp ngoài mục đích lao động để
kiếm sống họ còn coi tổ chức như một chỗ dựa vững chắc về vật chất và tinh thần.
Nếu quá trình lao động và bầu không khí trong tập thể lao động tạo ra cảm giác gần
gũi, chan hoà, tin tưởng lẫn nhau giữa những người công nhân, tạo cảm giác làm
chủ doanh nghiệp, có quyền quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo ra tính độc lập tự chủ sáng tạo, được quan tâm chăm lo đến đời sống và
trợ giúp khi gặp khó khăn… thì ngươi lao đống sẽ có lòng tin, hy vọng, sự trung
thành và gắn bó với doanh nghiệp.
- Các yếu tố thuộc về môi trường lao động
Phân công lao động: “Là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc được giao cho
từng người hoặc tưng nhóm người lao động thực hiện”
Tiền lương, tiền thưởng : Đây là một yếu tố quan trọng góp phần tạo động lực
thúc đẩy người lao động làm việc nâng cao năng suất lao động dẫn đến nâng cao
định mức. Tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của người lao động. Phấn
đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết thảy mọi người lao động.mục đích này
tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Nông Thị Lan Phương 17 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
- Tiền lương: “Là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động theo giá trị sức lao động đã hao phí trong những điều kiện xã hội nhất định
trên cơ sở thoả thuận của hai bên trong hợp đồng lao động”
- Tiền thưởng: Là số tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao
động trong những điều kiện đặc biệt theo sự thoả thuận của hai bên hoặc theo sự tự
nguyện của bên sử dụng lao động trong các trường hợp như: Khi công nhân hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, tiết kiệm được nguyên vật liệu, có những sáng kiến sáng
tạo trong hoạt động lao động… Nếu tiền thưởng đảm bảo gắn trực tiếp với thành
tích của người lao động, gắn với hệ thống chỉ tiêu được nghiên cứu, phân loại cụ thể
và mức thưởng có giá trị tiêu dùng trong cuộc sống thì tiền thưởng sẽ là công cụ để
người sử dụng lao động kích thích sự hăng say, gắn bó, sự tích cực, tinh thần trách
nhiệm, năng suất và hiệu quả của người lao động
Ngoài tiền lương, tiền thưởng các phúc lợi xã hội cũng góp phần thúc đẩy
nâng cao năng suất lao động. Phúc lợi xã hội là phần thù lao gián tiếp được trả dưới
dạng các bổ trợ về cuộc sống cho người lao động. Phúc lợi xó thể là tiền, vật chất
hoặc những điều kiện thuận lợi mà người sử dụng lao động cung cấp cho người lao
động trong những điều kiện bắt buộc hay tự nguyện để động viên hoặc khuyến
khích và đảm bảo anh sinh cho người lao động. Phúc lợi đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo cũng như góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động, từ đó thúc đẩy và nâng cao năng suất lao động.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Nơi làm việc là không gian sản xuất được trang
bị máy móc thiết bị, phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để người lao động hoàn
thành các nhiệm vụ sản xuất đã định, là nơi diễn ra các quá trình lao động. Nơi làm
việc là nơi thể hiện rõ nhất khả năng sáng tạo và nhiệt tình của người lao động.Tổ
chức phục vụ nơi làm việc là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lao động của con
người. Nơi làm việc được tổ chức một cách hợp lý và phục vụ tốt góp phần bảo đảm
cho người lao động có thể thực hiện các thao tác trong tư thế thoải mái nhất. vì vậy
tiến hành sản xuất với hiệu quả cao, nâng cao năng suất lao động
Nông Thị Lan Phương 18 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Thái độ cư xử của người lãnh đạo: Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường
lối, nguyên tăc hoạt động của một hệ thống các điều kiện môi trường nhất định.
Lãnh đạo là một hệ thống cá tổ chức bao gồm người lãnh đạo, người bị lãnh đạo,
mục đích của hệ thống, các nguồn lực và môi trường.
Bầu không khí của tập thể: Tập thể lao động là nhóm người mà tất cả các
thành viên trong quá trình thực hiện những trách nhiệm của mình hợp tác trực tiếp
với nhau, luôn có sự liên quan cà tác động qua lại lẫn nhau. Mức độ hoạt động, hoà
hợp về các phẩm chất tâm lý cá nhân của mọi người trong tập thể lao động được
hình thành từ thái độ của mọi người đối với công việc, bạn bè, đồng nghiệp và
người lãnh đạo tạo nên bầu không khí của tập thể. Trong tập thể lao động luôn có sự
lan truyền cảm xúc từ người này sang người khác, nó ảnh hưởng rất lớn đến trạng
thái tâm lý, thái độ đổi với lao động, với ngành nghề và với mỗi thành viên. Từ đó
ảnh hưởng tới năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ĐMLĐ
1.3.1. Nhóm các phương pháp tổng hợp.
Nhóm phương pháp tổng hợp là nhóm phương pháp xây dựng mức lao động
không dựa trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các bộ phận của bước công việc và
điều kiện tổ chức kỹ thuật hoàn thành nó. Thời gian hao phí được quy định tổng hợp
cho toàn bộ bước công việc.
Nhóm phương pháp tổng hợp gồm: - Phương pháp thống kê
- Phương pháp kinh nghiệm
- Phương pháp dân chủ bình nghị
1.3.1.1. Phương pháp thống kê.
Phương pháp thống kê là phương pháp xác định mức dựa trên cơ sở số liệu
thống kê về hao phí thời gian để chế tạo ra sản phẩm cũng như là các công việc
tương tự ở thời kỳ trước đó. Các số liệu thống kê này thường được lấy từ giấy báo
cáo về tình hình tưhực hiện nhiệm vụ sản xuất (sổ chấm công, sổ nhiệm thu sản
phẩm), những báo cáo về tình hình hoàn thành mức lao động và những báo cáo về
Nông Thị Lan Phương 19 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
tình hình hoàn thành mức lao động và những giấy báo cáo về sự thực hiện các
nhiệm vụ sản xuất.
Ưu điểm: áp dụng đơn giản, dễ làm, tiết kiệm thời gian, thích hợp với những
công việc làm bằng tay, những công việc ở đó trình độ tổ chức quản lý còn lạc hậu,
còn thấp.
Nhược điểm: Độ chính xác của mức kém vì còn chứa nhiều nhân tố lạc hậu,
chưa tính được đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng tới hao phí lao động, chưa tính tới việc
áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và những kinh nghiệm làm việc tiên
tiến.
1.3.1.2. Phương pháp kinh nghiệm
Là phương pháp xác định mức lao động dựa vào kinh nghiệm đã được tích luỹ
của cán bộ định mức hay những công nhân lành nghề trong quá trình thực hiện sản
xuất hay chế tạo ra sản phẩm.
Phương pháp này thường áp dụng để định mức cho những loại công việc có
tính chất truyền thống. Những công việc đã được thực hiện trong thực tế ổn định lâu
dài.
Ưu điểm: Đơn giản, tính mức nhanh, sát với thực tế.
Nhược điểm: Dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan, độ chính xác của mức
còn thấp, thiếu sự phân tích khoa học các điều kiện sản xuất kỹ thuật hợp lý.
1.3.1.3. Phương pháp dân chủ bình nghị
Là phương pháp xác định bằng cách cán bộ định mức dự tính bằng thống kê
hoặc kinh nghiệm, sau đó đưa cho công nhân cùng thảo luận quyết định.
Do đặc điểm của các phương pháp trên đây nên có thể nói: phương pháp tổng
hợp không phải là phương pháp định mức khoa học
1.3.2. Nhóm các phương pháp phân tích
Đây là nhóm phương pháp xây dựng mức dựa trên cơ sơ phân tích một cách
khoa học và nghiên cứu tỉ mỉ các điều kiện tổ chức kỹ thuật sản xuất, đánh giá đầy
đủ các yếu tố ảnh hưởng: yếu tố lao động, yếu tố tổ chức, tâm sinh lý, xã hội,… và
đặc biệt chú ý tới tăng cường áp dụng kinh nghiệm sản xuất tiên tiến và những thao
Nông Thị Lan Phương 20 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
tác lao động hợp lý.
Nhóm phương pháp phân tích gồm: - Phương pháp phân tích tính toán
- Phương pháp phân tích khảo sát
- Phương pháp so sánh điển hình
1.3.2.1. Phương pháp phân tích tính toán
Là phương pháp tính các mức lao động dựa trên cơ sở các tài liệu tiêu chuẩn
để xác định các loại hao phí thời gian. Quá trình xây dựng mức chủ yếu được tiến
hành trong phòng làm việc của cán bộ định mức. Phương pháp này áp dụng thích
hợp trong những điều kiện sản xuất hàng loạt, vì nó cho phép xây dựng mức nhanh,
tốn ít công sức, bảo đảm chính xác và đồng nhất của mức.
Ưu điểm: Mức xác định được nhanh và chính xác
Nhược điểm: Phải có đầy đủ tài liệu tiêu chuẩn thời gian và cán bộ định mức
phải nắm vững nghiệp vụ, thành thạo về kỹ thuật.
1.3.2.2. Phương pháp phân tích khảo sát
Là phương pháp xây dựng mức dựa vào các tài liệu nghiên cứu, khảo sát tại
nơi làm việc. Các phương pháp khảo sát cơ bản để nghiên cứu hao phí thời gian làm
việc là chụp ảnh, bấm giờ hoặc kết hợp cả chụp ảnh và bấm giờ.
Ưu điểm: Mức lao động được xây dựng chính xác, đồng thời còn tổng kết
được kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của người lao động, cung cấp được tài liệu để
cải tiến tổ chức lao động và xây dựng các tiêu chuẩn định mức lao động đúng đắn.
Nhược điểm: Tốn thời gian, công sức và đòi hỏi cán bộ định mức phải có trình
độ nghiệp vụ nhất định.
1.3.2.3. Phương pháp so sánh điển hình
Phương pháp so sánh điển hình là phương pháp xây dựng mức dựa trên những
hao phí của mức điển hình. Nội dung của phương pháp này gồm:
- Phân loại các chi tiết gia công ra các nhóm theo những đặc trưng giống nhau.
Mỗi nhóm chọn một hoặc một số chi tiết điển hình.
- Xây dựng quy trình công nghệ hợp lý để gia công những chi tiết điển hình
- Xác định các thiết bị, dụng cụ cần thiết và điều kiện tổ chức kỹ thuật thực
hiện chế tạo chi tiết điển hình.
- Áp dụng phương pháp phân tích tính toán hoặc phân tích khảo sát để xây
Nông Thị Lan Phương 21 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
dựng mức cho các chi tiết (bước công việc) điển hình.
Ưu điểm: Xây dựng mức bằng phương pháp so sánh điển hình sẽ nhanh
chóng, tốn ít công sức.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, thường chỉ áp dụng cho loại hình sản
xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc.
1.4. VAI TRÒ CỦA ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
Định mức lao động là một trong những nội dung quan trọng của tổ chức lao
động, tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý lao động trong doanh nghiệp. Như chúng
ta biết, quy luật kinh tế quan trọng hang đầu là qui luật tiết kiệm thời gian. Quy luật
này có liên quan trực tiếp tới tổ chức lao động khoa học, mặt khác một trong những
nhiệm vụ quan trọng của tổ chức lao động khoa học là tiết kiệm thời gian làm việc.
Định mức lao động càng hướng tới xác định hao phí lao động tối ưu và phấn đấu
tiết kiệm thời gian lao động thì nó càng ảnh hưởng tới quá trình hoàn thiện tổ chức
lao động khoa học.
1.4.1. ĐMLĐKH là cơ sở để phân phối theo lao động.
Định mức lao động là cơ sở để thực hiện phân phối theo lao động. Bởi vì nhờ
có mức lao động mới xác định được đơn giá tiền lương, mức càng chính xác thì trả
lương đúng và tạo động lực lao động càng mạnh mẽ. Đơn giá tiền lương được tính
theo công thức sau:
° Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Tiền lương thực lĩnh là:
L1 = ĐG x Q1 L1: tiền lương thực tế công nhân được nhận
Q1: số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
ĐG : Đơn giá sản phẩm Lcv ĐG = : Lương theo cấp bậc công việc Q Lcv hoặc Q : Mức sản lượng của công nhân ĐG = Lcv x T
Mức thời gian hoàn thành 1 đơn vị T : sản phẩm
Nông Thị Lan Phương 22 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
n
f
×
Đối với hình thức trả lương sản phẩm tập thể.
L i
i
ĐG : Đơn giá tính theo SP tập thể
∑
i
1 =
ĐG =
Q : tiền lương cấp bậc của công nhân i Li
n
f
×
: số người làm việc fi
L i
i
i
1 =
)T Q : Mức sản lượng ĐG =(∑
T : Mức thời gian
Vì vậy xây dựng đựơc mức thời gian, mức sản lượng chính là căn cứ để xây
dựng được đơn giá tiền lương. Làm hoàn thiện các hình thức trả lương cho người
lao động.
1.4.2. ĐMLĐKH là cơ sở để tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản
phẩm
Tăng năng suất lao động là quy luật kinh tế chung trong mọi hình thái kinh tế
xã hội, là động lực phát triển xã hội. Việc phấn đấu tăng năng suất lao động của
từng người, từng đơn vị, từng doanh nghiệp cũng chính là làm cho doanh nghiệp,
cho đơn vị đó tồn tại và phát triển, đồng thời cũng tăng sản phẩm xã hội và tăng thu
nhập quốc dân.
Định mức lao động là công cụ có hiệu quả để khai thác khả năng tiềm tàng
trong quá trình sản xuất và công tác. Quá trình xây dựng và áp dụng định mức lao
động và là quá trình tính toán, giải quyết các yêu cầu về mặt kỹ thuật, về sắp xếp
nơi làm việc cũng như các yếu tố đảm bảo sức khoẻ cho người lao động. Đây chính
là điều kiện thuận lợi để người lao động sử dụng hợp lý các thiết bị máy móc, vật tư
kỹ thuật, thời gian lao động nhằm áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến để
tăng năng suất, tăng hiệu quả lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.
Về giá thành sản phẩm:
Máy móc Giá thành SX ở NLV Giá thành công + = = xưởng Hao phí lao động sống + Hao phí PX, XN
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức
quản lý, trình độ áp dụng kỹ thuật mới của cơ sở, của doanh nghiệp. Định mức lao
Nông Thị Lan Phương 23 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
động nghiên cứu áp dụng mọi biện pháp tổ chức kinh tế, kĩ thuật nhằm sử dụng có
hiệu quả các nguồn dự trữ trong sản xuất, tiết kiệm hao phí lao động sống, làm cho
lượng tiêu hao lao động cho 1 đơn vị sản phẩm giảm, làm giá thành giảm theo.
1.4.3. ĐMLĐKH là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả phải
có kế hoạch về số lượng sản phẩm, định biên lao động và dự tính chi phí sản xuất
kinh doanh. Từ đó dựa vào mức lao động để tính ra số lượng và chất lượng lao động
×
T i
CN
K
=
×
sp
m
SL i T n
cần thiết năm kế hoạch theo công thức:
Trong đó: CNsp: Số công nhân làm theo sản phẩm
SLi: Số lượng sản phẩm i
Ti : Lượng lao động hao phí để làm ra một đơn vị sản phẩm loại i.
Tn: Quỹ thời gian làm việc bình quân của một công nhân làm
theo sản phẩm ở kỳ kế hoạch.
Km: Hệ số hoàn thành mức.
Vì vậy định mức lao động thể hiện rõ cả số lượng và chất lượng lao động gắn
với những điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể, tức là kế hoạch hoá số lượng người làm
việc. Đó là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch quỹ lương, kế hoạch giá
thành, giá cả,…một cách chính xác.
1.4.4. ĐMLĐKH là cơ sở của tổ chức lao động khoa học.
Tổ chức lao động khoa học được hiểu là tổ chức lao động dựa trên cơ sở phân
tích khoa học các quá trình lao động và điểu kiện thực hiện chúng, thông qua việc
áp dụng vào thực tiễn những biện pháp được thiết kế dựa trên những thành tựu khoa
học và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Tổ chức lao động khoa học bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
• Phân công và hiệp tác lao động: là quá trình bóc, tách những công việc từ
công việc chung thành những phần công việc riêng để thực hiện tương đối biệt lập,
thực hiện song song đồng thời những công việc khác nhau nhằm đảm bảo phù hợp
Nông Thị Lan Phương 24 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
với mỗi người hay một nhóm người và để thực hiện nhiệm vụ lao động một cách tốt
nhất.
• Tổ chức và phục vụ nơi làm việc: là quá trình cung cấp đảm bảo cho nơi làm
việc đầy đủ những phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và sắp xếp, bố trí những
phương tiện cần thiết sao cho phù hợp nhất. Giúp người lao động sử dụng nó một
cách tốt nhất.
• Nghiên cứu phổ biến và áp dụng phương pháp, thao tác lao động hợp lý:
Phải nghiên cứu để hoàn thiện những phương pháp thao tác lao động hay cách thức
thực hiện công việc sao cho thuận tiện nhất, phù hợp nhất đối với mỗi người lao
động trong điều kiện cụ thể mỗi công việc trong thực tế diễn ra.
• Cải thiện các điều kiện lao động nhằm giảm nhẹ sự nặng nhọc của công việc,
giữ gìn và tăng cường sức khoẻ cho người lao động, tạo ra những điều kiện lao
động thuận lợi
Vai trò của định mức lao động đối với tổ chức lao động được thể hiện rõ nhất
ở nội dung phân công và hiệp tác lao động. Thật vậy, để thực hiện phân công lao
động hợp lý cần phải nắm được nội dụng của bước công việc và phải biết tính toán
hao phí lao động để hoàn thành bước công việc đó, tức là phải tiến hành định mức
cho bước công việc. Nhờ có mức lao động cho bước công việc mà tính được lương
lao động chế tạo sản phẩm, xác định được số lượng công nhân cần thiết, kết cấu
nghề và trình độ lành nghề của họ, phân bổ công nhân theo nghề thích hợp. Việc
xác định chính xác hao phí lao động để hoàn thành chức năng phục vụ sản xuất cho
phép tổ chức phân công lao động theo chức năng hợp lý hơn. Nói cách khác là nhờ
định mức lao động mà sẽ phân chia đúng đắn hơn trách nhiệm giữa công nhân chính
và công nhân phụ trong xí nghiệp.
Mức lao động còn là cơ sở để hình thành các đội và xác định cơ cấu của đội
sản xuất. Việc phân công trách nhiệm cho mỗi thành viên của đội cũng phải căn cứ
vào các mức lao động và khả năng kiêm nhiệm thay thế cho nhau trong quá trình
lao động. Phân công đúng chức năng sẽ đảm bảo hiệp tác lao động hợp lý cả về
không gian và thời gian. Ngoài ra định mức lao động còn nghiên cứu các điều kiện
Nông Thị Lan Phương 25 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
để tổ chức hợp lý nơi làm việc: các nhân tố về tâm sinh lý, vệ sinh, các điều kiện an
toàn, tổ chức phục vụ , điều kiện nghỉ ngơi.
Như vậy ĐMLĐKH đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Tuy vậy việc quản lý định mức lao động của hầu hết
các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty cổ phần giấy An Hòa nói riêng vẫn
chưa được triệt để, vì vậy vẫn chưa phát huy được hết tác dụng của công tác
ĐMLĐ.
Nông Thị Lan Phương 26 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐMLĐKH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẤY AN HÒA
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA
2.1.1. Giới thiệu chung
Công ty cổ phần giấy An Hòa là một doanh nghiệp cổ phần có tổng nguồn vốn
2000 tỷ đồng, chuyên sản xuất bột giấy và giấy tráng phấn cao cấp - trực thuộc tập
đoàn GELEXIMCO - Hà Nội.
- Tên Công ty viết bằng tiếng Việt là: CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA.
- Tên Công ty viết bằng tiếng nước ngoài: AN HOA PAPER JOINT STOCK
COMPANY.
- Tên viết tắt của Công ty là: AHP.
- Địa chỉ trụ sở chính: Thôn An Hòa, xã Vĩnh Lợi, Huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang, Việt Nam
- Điện thoại: 027.6257184 Fax: 027.6257188.
- Email: ahp@anhoapaper.vn Website:
- Ngành, nghề kinh doanh: Sản xuất bột giấy, giấy và bìa. Trồng rừng và chăm
sóc rừng.
2.1.2. Sơ lược về hai nhà máy của Công ty
Công ty cổ phần giấy An Hòa được thành lập từ ngày 06/08/2002. Cổ đông
chính là Công ty cổ phần XNK tổng hợp Hà Nội. Tổng diện tích 222 ha, Công ty có
2 nhà máy:
Nhà máy Bột giấy An Hòa:
- Sản phẩm chính: Bột kraft gỗ cứng tẩy trắng (BHKP) dạng tấm đóng kiện,
độ trắng tối thiểu 89% ISO.
- Công suất: 130.000 tấn/năm.
- Tổng mức đầu tư: 5.200 tỷ đồng.
- Công nghệ và thiết bị: Dây chuyền sử dụng công nghệ tiên tiến và thiết bị
hiện đại: Hệ thống nấu liên tục (Metso - Thụy Điển), tẩy trắng bột không sử dụng
Nông Thị Lan Phương 27 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Clo nguyên tố (EK - Thụy Điển), hệ thống thu hồi hóa chất đảm bảo giảm thiểu
lượng hóa chất thải ra môi trường. Hệ thống sản xuất của Nhà máy được thiết kế
khép kín theo quy trình: xử lý nguyên liệu - nấu bột - sàng rửa - tẩy - xeo bột tấm.
- Nguyên liệu đầu vào: Gỗ keo được trồng trong vùng quy hoạch rộng hơn
200.000 ha tại các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên,
Bắc Kạn.
- Vận hành thương mại: Từ tháng 8 năm 2011.
Nhà máy giấy tráng phấn cao cấp An Hòa: - Sản phẩm: Giấy tráng phủ 2 mặt, dải định lượng 60 ÷ 132 g/m2, trong đó định lượng điển hình là 82 g/m2. Sản phẩm thành phẩm: Dạng cuộn khổ 4,4m và
dạng giấy RAM (A4, A3).
- Công suất dây chuyền: 140.000 tấn/năm.
- Tổng mức đầu tư: 5.100 tỷ đồng
- Công nghệ và thiết bị: Sử dụng công nghệ tiên tiến và thiết bị đồng bộ, hiện
đại do các hãng Allimand (Pháp), Andritz (Đức + Thụy Sĩ), ABB (Pháp),
Bielomatik (Italia), Metso (Thụy Điển) sản xuất và cung cấp. Tốc độ máy Xeo:
1000m/phút.
- Nguyên liệu đầu vào:
- Bột kraft sợi ngắn tẩy trắng lấy từ dây chuyền sản xuất bột của Nhà máy bột
giấy An Hòa.
- Bột kraft sợi dài tẩy trắng nhập khẩu.
- Vận hành thương mại: Dự kiến từ quý II năm 2014.
Với mục tiêu xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu để cung cấp các loại giống
tốt cho các đơn vị sản xuất lâm nghiệp trong và ngoài tỉnh Tuyên Quang; kinh
doanh rừng bền vững để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu chính cho Nhà máy Giấy An
Hòa, Công ty cổ phần Giấy An Hòa đang tiến hành đầu tư vào các lĩnh vực kinh
doanh ươm giống cây, trồng rừng và khai thác lâm sản, xây dựng và phát triển trung
tâm giống cây trồng lâm nghiệp với công nghệ tiên tiến.
Nông Thị Lan Phương 28 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Ngoài ra, Công ty còn đầu tư vào các lĩnh vực như: Xây dựng công trình công
nghiệp; Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
2.1.3.1. Chức năng
- Chức năng chính của Công ty là sản xuất đa ngành: trồng rừng, chế biến gỗ,
giấy, bột giấy, sản xuất hoá chất, điện, văn phòng phẩm, xuất khẩu các loại phụ
tùng, thiết bị may mặc vật tư ngành giấy, kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng,
khách sạn….
- Khai thác nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước, đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ hàng hóa trong nước, tăng doanh thu bán hàng, góp phần vào công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế.
- Chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp sản phẩm giấy ra thị trường
thế giới,… Tung ra thị trường trong nước các sản phẩm giấy và đẩy mạnh tiêu thụ.
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất giấy.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở là chủ động và tuân thủ
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và để xuất với
Bộ Công nghiệp và Nhà nước giải quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh
doanh.
- Quản lý và sử dụng vốn, đầu tư đổi mới trang thiết bị, đảm bảo kinh doanh
có lãi và làm nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước.
- Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý vật tư chặt chẽ, nâng
cao chất lượng các mặt hàng sản xuất kinh doanh nhằm tăng cường sức cạnh tranh
và mở rộng thị trường.
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để theo kịp sự đổi mới của
yêu cầu sản xuất kinh doanh đặt ra.
Nông Thị Lan Phương 29 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nói trên của Công ty
thì bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến chức
năng cụ thể như sau:
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần giấy An Hòa được minh họa qua sơ đồ ở
phụ lục 10, trong đó bao gồm 1 Tổng Giám đốc, giúp việc cho Tổng Giám đốc là 4
phó Tổng giám đốc, phụ trách các mảng công việc khác nhau là PTGĐ kinh doanh,
PTGĐ phụ trách HCNS, PTGĐ phụ trách Công nghệ, PTGĐ phụ trách ban Quản lý
dự án giấy.
- Tổng Giám đốc là người vừa chịu trách nhiệm chung quản lý toàn diện, vừa
trực tiếp phụ trách kế hoạch tài chính, tổ chức cán bộ, bảo vệ và công tác có liên
quan đến quốc phòng.
- Phó Tổng giám đốc là người cộng sự đắc lực của giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc, trước Nhà nước về những phần việc được phân công.
Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật, kế hoạch sản xuất, phương án sản xuất
dùng làm phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh, Công ty được tổ chức
thành 10 phòng-ban, 02 phân xưởng và 03 phòng ban thuộc dự án Giấy đó là:
10 phòng ban:
- Phòng Hành chính Nhân sự Phòng Bảo dưỡng
- Phòng Nguyên liệu gỗ - Phòng Đo lường điều khiển & Tự động hóa
- Phòng Bán hàng - Phòng Quản lý kho
- Phòng Mua hàng - Phòng Môi trường & An toàn lao động
- Phòng Tài chính Kế toán - Phòng Quản lý chất lượng
02 Phân xưởng
- Phân xưởng Chính
- Phân xưởng Phụ trợ
Dự án giấy
- Ban chuẩn bị sản xuất
- Phòng Kỹ thuật công nghệ
Nông Thị Lan Phương 30 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
- Phòng Quản lý thi công
Các phòng đều có một trưởng phòng và 1 phó phòng giúp việc. Các phòng
Hành chính Nhân sự, phòng Nguyên liệu gỗ chịu trách nhiệm của Phó Tổng Giám
đốc phụ trách HCNS. Phòng Mua hàng, phòng Bán hàng chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh. Ban QLDA Bột và phòng Tài chính
Kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc tài chính. Các phòng còn lại của dự
án Bột thuộc sự chỉ đạo của Giám đốc sản xuất.
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC
ĐMLĐKH.
2.2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường.
2.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm
Hiện nay Công ty cổ phần giấy An Hòa chuyên sản xuất Bột giấy chất lượng
cao. Các sản phẩm của Công ty có nhiều độ trắng khác nhau từ 60 đến 89%.
- Bột giấy có độ trắng 60-69%, có đơn giá (chưa thuế GTGT) từ 10,5 triệu
đồng/tấn.
- Bột giấy có độ trắng 70-79%, có đơn giá (chưa thuế GTGT) từ 11,5 triệu
đồng/tấn
- Bột giấy có độ trắng 80-89%, có đơn giá (chưa thuế GTGT) từ 13 triệu đồng/
tấn.
Bên cạnh sự đa dạng về về độ trắng, sản phẩm của công ty còn có chất lượng
cao. Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã đạt được những thông số tiêu chuẩn sau:
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm giấy
Các thông số cơ bản
Thông số Đơn vị Giá trị Phương pháp
Độ trắng 89 ISO 2740-1:2009
Độ bụi % ISO mm2/kg ≤ 20 ISO 5350-2:2006
Độ nhớt ml/g 560 ISO 5351-1:1981
Chiều dài xơ sợi mm 0,65 L&W fiber tester
Độ tro % ≤0,28 ISO 1762:2001
Nông Thị Lan Phương 31 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Chỉ số cơ lý
Thông số Đơn vị Không nghiền Nghiền ở
3000V/P
Độ nghiền 21 40
Độ bền kéo 20 54
Độ bền xé 3,3 7,6
oSR N.m2/g mN.m2/g Kpam2/g
Độ chịu bục 1 4
Quy cách đóng hàng
Thông số Kiện nhỏ Kiện to
Chiều dài (mm) 800 1280
Chiều rộng (mm) 640 800
Chiều cao (mm) 500 2000
Khối lượng quy khô 90% (kg) 250 2000
2.2.1.2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ
Ngày 7/11/2006 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới WTO. Điều này đã mở ra một thị trường rộng lớn cho các sản
phẩm của Việt Nam nói chung và sản phẩm bột giấy của Công ty cổ phần giấy An
Hòa nói riêng. Sản phẩm bột giấy của Công ty hiện đang được tiêu thụ cả ở trong và
ngoài nước. Trong đó số sản phẩm tiêu thụ tại thị trường miền Bắc chiếm khoảng
22,5%, miền Trung chiếm khoảng 10,7%, miền Nam chiếm khoảng 14,5% tổng sản
lượng tiêu thụ của Công ty. Với thị trường xuất khẩu, sản phẩm bột giấy của Công
ty được rất nhiều các bạn hàng nước ngoài đặt mua, do vậy sản lượng tiêu thụ của
thị trường này rất cao, khoảng 52,3% sản lượng tiêu thụ. Sản phẩm công ty không
những có mặt trên thị trường cả nước mà còn xuất khẩu ra thị trường nước ngoài
như: Nga, Italy, Pháp, Mianma, Ixraen, Bangladesh, Singapore… và đặc biệt là
Nhật Bản, một thì trường “khó tính” đã chấp nhận sản phẩm của công ty. Doanh thu
xuất khẩu hàng năm ngày một tăng lên (năm 2012 là 1200 tỷ đồng, dự tính năm
2013 là 1350 tỷ đồng).
Nông Thị Lan Phương 32 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Với sự đa dạng về các loại độ trắng của bột giấy và sự rộng lớn về thị trường
tiêu thụ đã làm cho quá trình ĐMLĐ của Công ty gặp khó khăn. Vì mỗi loại độ
trắng đều có mức lao động khác nhau, Công ty chưa thể đưa ra được mức cho tất cả
các loại độ trắng của bột giấy. Và nếu có những đơn đặt hàng lớn yêu cầu phải làm
gấp thì mức lao động của công nhân sẽ thay đổi theo. Dẫn đến tình trạng ĐMLĐ
của Công ty không được chính xác hoàn toàn.
2.2.2. Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu dùng sản xuất để sản xuất bột giấy bao gồm gỗ và các loại
chất.
Trong đó để phù hợp với công nghệ sản xuất thì gỗ để sản xuất ra giấy của
Công ty chủ yếu là gỗ keo.
Nhóm các chất sử dụng trong quá trình sản xuất bột giấy: NaOH 99%, Na2S,
H2O2, Javen (NaClO), Lưu huỳnh (S)...
Nhóm các chất xử lý môi trường nước sản xuất và nước thải: Polymer, Phèn
đơn, PAC, Na2SO4, BaCl2, Axit sunfamic, H2SO4, HCl...
Nguyên nhiên vật liệu phụ bao gồm: Khí ga, dầu hoả, xăng xe, dầu phanh, dầu
giảm tốc, dầu rôtela,…mỡ bôi khuôn, mỡ chịu nhiệt.
Để nâng cao đặc tính của giấy, giảm giá thành sản phẩm, đáp ứng khả năng đa
dạng của giấy trong mọi lĩnh vực sử dụng, trong quá trình sản xuất giấy người ta
thêm vào nguyên liệu xenluloza các chất phụ liệu.
Các chất phụ liệu throng sản xuất giấy bao gồm các nhóm keo, nhóm chất độn
nhóm màu và các phụ gia khác.
* Nhóm keo: là những chất có tác dụng gia keo trên bề mặt hoặc gia keo nội
bộ tờ giấy, nhằm làm tăng khả năng chống thấm chất lỏng (nước) của giấy.
* Nhóm chất độn: Là những chất trộn lẫn vào trong bột giấy nó vừa có vai trò
thay thế bớt lượng xơ sợi trong giấy đồng thời tăng độ nhẵn, độ đục, độ đồng đều
bề mặt.
Nông Thị Lan Phương 33 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
* Nhóm phụ gia, phẩm màu: Là những chất cho vào hỗn hợp bột giấy làm cho
giấy có chất lượng cao hơn, tăng một số tính chất thẩm mỹ như màu, độ bóng láng,
giảm giá thành sản phẩm. Tỷ lệ của nhóm chất này chiếm một lượng nhỏ trong giấy
Môi trường sản xuất giấy (Axit hoặc trung tính, kiềm tính) khác nhau thì việc
dùng chất phụ gia cũng khác nhau
Trước khi nhập vào kho của Công ty, các nguyên vật liệu đều phải qua sự
kiểm tra của phòng kỹ thuật - KCS theo các thông số kỹ thuật đã được thông qua
giữa nhà cung cấp và Công ty. Nhờ đó mà sản phẩm của Công ty luôn đạt tiêu
chuẩn quốc tế.
2.2.3. Đặc điểm lao động sản xuất
Công ty cổ phần giấy An Hòa có một đội ngũ công nhân khá lớn.
Bảng 2.2:Cơ cấu lao động của công ty
Tổng số Số người Tỷ lệ % tổng số
Toàn bộ lao động trong công ty 844 100
Lao động nam 663 78.5
Lao động nữ 181 21.5
1. Khối văn phòng + Ban Tổng giám đốc 136 16.1
2. Khối bán hàng 6 0.7
3. Khối sản xuất 661 78.3
a. Lao động gián tiếp sản xuất 319 37.8
- Đại học, trên đại học 50 5.9
- Cao đẳng 32 3.8
- Trung cấp, LĐPT 237 28.1
b. Lao động trực tiếp sản xuất 342 40.5
- Đại học 19 2.2
- Cao đẳng 34 4.1
- Trung cấp, sơ cấp, LĐPT 289 34.2
4. Ban QLDA giấy tráng phấn 41 4.9
Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự
Nông Thị Lan Phương 34 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ lao động nữ của công ty chiếm 21,5%, tỷ lệ lao
động nam chiếm 78,5%. Tỷ lệ lao động nữ là thấp tuy nhiên đây là do đặc điểm
ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty. Để đánh giá chất lượng nguồn nhân
lực của Công ty chúng ta có thể căn cứ vào một số tiêu thức sau:
- Trình độ văn hoá: Công ty cổ phần giấy An Hòa có nguồn nhân lực có trình
độ văn hoá tương đối cao: 100% người lao động tốt nghiệp PTTH trở lên. Với mặt
bằng văn hoá tương đối cao này chứng tỏ Công ty có nguồn nhân lực tốt. Trình độ
văn hoá cao giúp người lao động có thể tiếp thu và vận dụng thành công những
thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Mặt khác, trình độ văn hoá cao giúp
cho người lao động nhận thức tốt hơn về chiến lược sản xuất kinh doanh của công
ty và có thái độ, tinh thần lao động đúng đắn, có khả năng phát huy sáng kiến cải
tiến kỹ thuật hoàn thành vượt mức định mức lao động đề ra, nâng cao năng suất lao
động, mang lại hiệu quả công việc cao trong sản xuất kinh doanh.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Cùng với trình độ văn hoá, trình độ chuyên
môn kỹ thuật là tiêu trí để phản ánh mặt chất, phản ánh khả năng làm việc thực tế
của người lao động. Công ty cổ phần giấy An Hòa có một đội ngũ lao động có trình
độ tương đối cao. Tỷ lệ người có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 26.9%, tỷ lệ có
trình độ trung cấp 3.5%, sơ cấp là 63,04% và lao động chưa đào tạo là 6.56%. Trình
độ tay nghề của công nhân toàn Công ty cũng là một vấn đề được quan tâm trong
chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay, Công ty có 100% công nhân
từ bậc 3 trở lên trong đó tỷ lệ công nhân bậc 3,4 là 58,56%, tỷ lệ công nhân bậc 5 là
26,76%, bậc 6 là 13,47% và có 8 công nhân bậc 7. Hàng năm Công ty đều có kế
hoạch đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân và tổ chức thi nâng bậc,
đây chính là một yếu tố tác động lớn đến việc thực hiện định mức lao động, nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm của công ty.
Nông Thị Lan Phương 35 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
1200
1102
1038
1000
905
844
800
600
400
200
0
Biểu đồ: Số lượng lao động Công ty qua các năm
2.2.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất và máy móc thiết bị.
Làm bột giấy là quá trình làm đứt các liên kết trong gỗ, biến đổi gỗ thành sơ
sợi. Quy trình sản xuất của Công ty bao gồm nhiều công đoạn khác nhau. Trong đó
có 4 công đoạn chính sau: Tìm nguồn nguyên liệu, chuẩn bị nguyên liệu, công đoạn
nấu bột, công đoạn làm sạch, công đoạn hoàn thành sản phẩm
- Các nguyên liệu chính cho sản xuất giấy: tre, nứa, gỗ…được dùng để sản
xuất bột giấy.
- Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu:
Cây gỗ mua về được đưa vào máy chặt thành những mảnh dăm nhỏ đều nhau
sau đó được rửa sạch đưa đi nghiền rồi cho vào nồi nấu
- Công đoạn nấu bột:
Các mảnh gỗ này được nấu với NaOH ở nhiệt đột cao để tách lignin (chất keo
tự nhiên gắn kết các sợi gỗ với nhau) từ xenlulô trong bột giấy. Chất thải lỏng hay
dịch đen được thu hồi để tận thu các hóa chất đã sử dụng và đốt để tạo hơi, cấp điện.
- Công đoạn làm sạch: Bột giấy chưa qua tẩy được lọc qua máy rửa và các
màng lọc. Bột giấy được tẩy qua các công đoạn xử lý kéo dài 15 giờ. Quy trình tẩy
ECF sử dụng O2, CLO2 và H2O2 để làm trắng bột giấy
Nông Thị Lan Phương 36 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
- Công đoạn hoàn thành sản phẩm: Bột giấy được đưa qua ống lăn, máy cán và
trục ép để cán mỏng tạo độ dày như nhau, sau đó sấy khô và cho ra cuộn. Từ cuộn
bột qua hệ thống máy cắt để cắt thành những miếng bột đều nhau 1m x 1m. Hệ
thống cắt xén thành từng lô bột giấy sau đó bao gói hoàn thành sản phẩm thành từng
kiện bột. Mỗi kiện bột giấy có trọng lượng khoảng 1 tấn.
Quy trình sản xuất của công ty được chia làm nhiều công đoạn khác nhau,
trong đó có 3 giai đoạn chính là: giai đoạn chặt nguyên liệu, giai đoạn nấu, giai
đoạn tẩy, giai đoạn xeo giấy. Quy trình khép kín nên đến giai đoạn ra bột giấy sẽ
đóng gói và nhập kho thành phẩm. Còn để sản xuất ra giấy thì cần Bột giấy do công
ty sản xuất và nhập khẩu 1 ít bột giấy ở nước ngoài để đảm bảo chất lượng giấy, sau
đó cho Bột giấy qua máy Xeo giấy và qua máy cắt để thành những khổ giấy kích
thước mong muốn. Cuối cùng là đóng gói và nhập kho.
Nông Thị Lan Phương 37 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Rửa lọc
Gỗ ngl
Chặt mảnh
Chứa mảnh
Sàng mảnh
Nồi nấu
Rửa lọc
Bể chứa
Rửa bột
O2 khử ligin
Bể phón g bột
Sàng mấu mắt
Tẩy DHT
Rửa DHT
Chưng bốc
Chứa dịch đặc
Dịch đen loãng
Tẩy EOP
NaOH
Na2S
Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ của Công ty cổ phần giấy An hòa
Rửa EOP
Nồi HTH
Trộn kiềm
Dịch nấu
Chứa dịch xanh
Lắng dịch xanh
TB xút hóa
Lắng dịch trắng
Chứa dịch trắng
Tẩy D1
CaO
Máy nghiền
Nung vôi
Dịch trắng loãng
Axit sunfa mic
Rửa bùn vôi
Na2SO 4
Oxi hóa dịch trắng
Rửa D1
Bùn vôi
Bể chứa bột
NaOH
HC
Làm sạch
TB làm mềm
Thiết bị sản xuất CLO2
Gom nước thải
CaCO3
Xeo bột tấm
Xử lý nước thô
NaOH
H0SO4
CH3OH
NaCLO3
XLNT
Hơi
Thành phẩm
Nước nguồn
Nồi hơi ĐLực
Dầu đốt
Hồ sinh học
SO3
Vỏ+mùn
Bùn
S
Không khí
SO2
Nước thải
Cấp nước
Nông Thị Lan Phương 38 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
2.2.5. Thuận lợi và khó khăn khác hiện nay của công ty.
2.2.5.1. Thuận lợi.
a. Nhu cầu của thị trường nội địa đối với mặt hàng bột giấy tương đối lớn
Theo đánh giá của Hiệp hội giấy Việt Nam và Tổng công ty giấy Việt Nam,
nhu cầu tiêu thụ mặt hàng giấy trong nước hiện nay rất lớn và sẽ tăng mạnh trong
những năm tới. Với số lượng dân vào khoảng hơn 90 triệu dân, thị trường nội địa là
một thị trường đầy tiềm năng của ngành công nghiệp giấy. Nhu cầu tiêu thụ giấy
hiện nay vào khoảng 860.000 tấn/ năm, tương đương 10.75 kg giấy/ năm/ người.
Dự báo đến năm 2015, mức tiêu thụ sẽ tăng tới 13.5 kg giấy/ người.
Đặc biệt, quá trình hội nhập sẽ đem đến sự soi động cho nền kinh tế, trao đổi
buôn bán hàng hóa giữa Việt Nam sẽ tăng mạnh. Do đó, nhu cầu các sản phẩm giấy
bao bì sẽ tăng rất mạnh. Mức sống của người dân đang ngày càng được cải thiện sẽ
làm tăng nhu cầu đối với các sản phẩm giấy cao cấp dùng trong sinh hoạt như khăn
giấy, tã giấy cao cấp,...
b. Vùng nguyên liệu trong nước rất rộng lớn.
Việt Nam là một nước có diện tích đất lâm nghiệp và tỷ lệ rừng che phủ rất
lớn. Hơn nữa, với đặc tính ưu việt của điều kiện tự nhiên, hệ thực vật phong phú đa
dạng, cây cối sinh trưởng và phát triển nhanh, kể cả nhiều loài cây nhập nội như
keo, tai tượng, bạch đàn urophylla và bạch đàn lai, .... cũng tỏ ra thích hợp với điều
kiện tự nhiên của Việt Nam, sinh trưởng nhanh gấp 3-4 lần cây bạch bản địa.
Nguyên liệu đầu vào: Gỗ keo được trồng trong vùng quy hoạch rộng hơn
200.000 ha tại các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên,
Bắc Kạn.
c. Đây là ngành được Nhà nước quan tâm đầu tư.
Không phải ngẫu nhiên mà có nhiều người gọi đùa ngành giấy là ngành "con
cưng" của Việt Nam. Do có vai trò tương đối quan trọng đối với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, ngành giấy đã được Nhà nước dành cho rất nhiều sự ưu ái đặc biệt.
Trong một thời gian dài từ năm 2003 trở về trước, ngành giấy được Nhà nước
bảo hộ thông qua các chính sách về thuế và đầu tư. Thuế suất thuế nhập khẩu của
Nông Thị Lan Phương 39 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
các sản phẩm giấy vào Việt nam rất cao, khoảng từ 40-50%, cộng với khoản phụ
thu vào khoảng 10%. Mức thuế này đã hạn chế rất nhiều những áp lực cạnh tranh
của hàng nhập khẩu, giúp các doanh nghiệp giấy có thể an tâm xây dựng, ổn định
cơ sở vật chất. Có một thời gian, Tổng Công ty Giấy đã thực hiện bao tiêu sản phẩm
cho các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty, giảm bớt gánh nặng cho các doanh
nghiệp này.
2.2.5.2. Khó khăn
a. Còn quá nhiều bất cập trong việc cung cấp nguyên liệu.
Nguyên liệu sản xuất giấy luôn trong tình trạng căng thẳng, đe dọa kế hoạch
sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất giấy trong nước. Công ty Nguyên liệu giấy
An Hòa là công ty con của Công ty giấy An Hòa có nhiệm vụ trồng rừng và khai
thác rừng để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy hiện nay cũng chỉ cung cấp được
30% nguyên liệu cho Công ty, còn 70% phải mua bên ngoài. Nếu chỉ sử dụng gỗ
theo cách trồng rừng như hiện nay với chu kỳ khai thác keo 6-7 năm, năng suất 103/ha, thì trong 5 năm tới Công ty giấy An Hòa sẽ thiếu nguyên liệu trầm trọng.
b. Bộ máy quả lý cồng kềnh
Ở Inđônêxia, một nhà máy giấy sản xuất đến 500.000 tấn bột giấy/năm chỉ có
hơn 300 công nhân. Hay ở Thái Lan, một nhà máy có công suất 160 tấn giấy/ năm
chỉ có khoảng 100 nhân viên, trong đó chỉ có hơn 100 nhân viên trực tiếp đứng
máy, số nhân viên còn lại phụ trách các công việc khác như quảng cáo, tìm nhà
cung cấp nguyên vật liệu, tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu thị trường…. Còn ở
Công ty cổ phần giấy An Hòa có gần 1000 công nhân với 1 Tổng giám đốc và 4
Phó Tổng giám đốc. Số lượng công nhân như vậy là quá dư thừa so với công suất
của nhà máy.
c. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm thấp
Về chủng loại mẫu mã thì Công ty chỉ có 2 loại sản phẩm là Bột giấy và giấy
tráng phấn. Máy móc trang thiết bị còn hạn chế khiến cho sản phẩm làm ra có định
lượng chưa ổn định. Do bắt đầu thực hiện dự án từ năm 2002, lúc đó giá dầu đốt
còn rẻ, đến nay khi sản xuất ra sản phẩm thì giá dầu đã tăng gần như gấp đôi so với
Nông Thị Lan Phương 40 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
trước nên giá thành sản phẩm tăng rất cao so với kế hoạch khi thực hiện dự án. Hơn
nữa chi phí tiền lương và quản lý doanh nghiệp như trên chiểm tỷ lệ cao trong giá
thành sản phẩm cũng đẩy giá thành phẩm lên cao. Giá thành cao đã khiến các sản
phẩm của Công ty gặp khó khăn trong việc tiêu thụ, nhất là trong điều kiện hiện
nay, khi giá các sản phẩm nhập ngoại đã thấp lại cảng thấp hơn vì thuế suất nhập
khẩu đã giảm từ 40-50% xuống còn 20 % theo lộ trình gia nhập AFTA.
2.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐMLĐKH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA
2.3.1. Bộ phận làm công tác định mức lao động ở công ty.
Công tác định mức là một trong những nội dung quan trọng của tổ chức lao
động, tổ chức sản xuất và quản lý lao động. Công tác định mức lao động liên quan
đến việc phân công hiệp tác lao động, tổ chức và phục vụ nơi làm việc, liên quan tới
nghiên cứu thao tác và trả lương cho công nhân. Công tác định mức lao động
nghiên cứu các dạng mức lao động và điều kiện áp dụng chúng trong thực tiễn
nghiên cứu các phương pháp để xây dựng các mức lao động có căn cứ kỹ thuật. Do
đó, công tác định mức lao động vừa gắn với công tác tổ chức lao động, tổ chức sản
xuất và quản lý lao động. Nên công tác định mức lao động trong Công ty trước hết
chịu trách nhiệm chính là Phòng Hành chính Nhân sự cùng với sự kết hợp của
Phòng Giám đốc sản xuất và Quản đốc các phân xưởng.
Phòng Hành chính Nhân sự: Đây là bộ phận đóng vai trò chủ yếu trong công
tác định mức lao động, là bộ phận trực tiếp quản lý lao động, phân phối tiền lương,
đồng thời đây cũng là bộ phận trực tiếp áp dụng các phương pháp định mức để tiến
hành định mức lao động có căn cứ khoa học. Vì thế phòng Hành chính Nhân sự giữ
vai trò chính trong công tác này.
Phòng Giám đốc sản xuất: Đây là phòng có chức năng nhiệm vụ hỗ trợ cho
phòng Hành chính Nhân sự trong hoạt động này. Vì đây là bộ phận am hiểu nhất về
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và là bộ phận trực tiếp quản lý, yêu cầu về
kỹ thuật sản xuất, yêu cầu kỹ thuật của máy móc thiết bị. Do vậy, để công tác định
mức lao động được tiến hành nhanh chóng, tiết kiệm chi phí thời gian có tính hiệu
Nông Thị Lan Phương 41 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
quả thì phòng Giám đốc sản xuất có vai trò cung cấp thông tin về quy trình sản xuất,
định biên lao động của máy móc thiết bị cho bộ phận lao động tiền lương, hợp tác
chặt chẽ với bộ phận này để đưa ra mức chính xác.
Quản đốc các phân xưởng: Các Phân xưởng là nơi trực tiếp tổ chức quá trình
sản xuất, là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động lao động của công nhân. Cán bộ các
phòng ban xí nghiệp là người am hiểu về tổ chức nơi làm việc của xí nghiệp mình,
với trách nhiệm của người lãnh đạo, trực tiếp theo dõi tình hình sản xuất thực tế tại
các bộ phận, các phân xưởng, các tổ,... Cho nên, các lãnh đạo của các bộ phận phải
có trách nhiện phối hợp phòng Hành chính Nhân sự để đưa ra mức hợp lý cho các
lao động trong xí nghiệp.
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH HCNS)
Phòng HCNS
Phòng Giám đốc sản xuất
Quản đốc các phân xưởng
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy làm công tác định mức
Thực tế hiện nay, công tác định mức tại Công ty chủ yếu do văn phòng Giám
đốc sản xuất đảm nhiệm. Sau đó đưa lên phòng Hành chính Nhân sự và Ban Tổng
Giám đốc thông qua. Toàn bộ 8 thành viên của phòng đều trực tiếp tham gia vào
công tác định mức, trong đó mỗi người phụ trách việc định mức ở một mảng riêng
(bao gồm: Nguyên liệu, hóa chất,….). Như vậy, so sánh với số lượng mảng công
việc, về mặt số lượng, đội ngũ làm công tác định mức như vậy có thể coi là đủ.
Về trình độ chuyên môn, các cán bộ trong phòng chủ yếu đều được đào tạo từ
khối kỹ thuật, kến thức chuyên môn về định mức có được chỉ do kinh nghiệm hay
tự học hỏi qua giấy tờ, tài liệu của Nhà thầu khi lắp đặt dây chuyền máy móc chứ
không hề được đào tạo một cách chính thống. Thêm nữa, các cán bộ định mức đều
Nông Thị Lan Phương 42 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
chưa được tham gia một lớp đào tạo bổ sung kiến thức nào. Thực tế nảy sinh hai
vấn đề là những kinh nghiệm được truyền lại dần bị mai một và các định mức mới
phát sinh liên tục. Chính điều này đã hạn chế không nhỏ tới chất lượng, hiệu quả
công tác định mức lao động tại Công ty…
Về nhận thức, khi được hỏi, các cán bộ làm công tác định mức đều cho rằng
định mức có vai trò quan trọng, tuy nhiên lý do đưa ra mới chỉ là để làm căn cứ trả
lương và xây dựng kế hoạch sản xuất trong từng thời kỳ. Như vậy, nhận thức của
đội ngũ cán bộ về vai trò của định mức lao động còn rất hạn chế, chưa toàn diện.
Làm căn cứ trả lương và xây dựng kế hoạch sản xuất là những tác dụng lớn của
định mức lao động, tuy nhiên đó chưa phải là tất cả. Bên cạnh đó, định mức lao
động còn có tác dụng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, là cơ sở
để phân công và hiệp tác lao động, là căn cứ để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
công nhân, tăng cường kỷ luật lao động,… Tất cả những tác dụng đó mới nói lên
hết vai trò to lớn của định mức lao động. Có nhận thức đầy đủ về vai trò của định
mức lao động thì cán bộ định mức mới có thái độ, tinh thần đúng mực khi thực hiện
công việc.
Tuy chưa thực sự nhận thức hết về tầm quan trọng của công tác định mức, các
cán bộ định mức của Công ty đã có những nhận thức tương đối đầy đủ về nội dung
công tác này. Theo họ, công tác định mức bao gồm việc phân chia quá trình sản
xuất thành các bộ phận hợp thành, nghiên cứu các khả năng ở nơi làm việc, xây
dựng mức và theo dõi, điều chỉnh mức cho phù hợp. Như vậy, về nội dung chính
thức của công tác định mức lao động các cán bộ làm công tác định mức của Công ty
đều đã nắm được.
Bên cạnh nhiệm vụ chính thuộc về phòng Giám đốc sản xuất, công tác định
mức tại Công ty cũng có sự phối kết hợp bộ phận, phòng ban. Theo đó, tùy vào
chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban mà có sự hỗ trợ, tham gia khác nhau vào
quá trình định mức. Tuy nhiên, sự phối hợp này chưa thực sự chặt chẽ. Trước đây
công tác định mức lao động do cả phòng Giám đốc sản xuất và phòng Hành chính
Nhân sự phối hợp thực hiện, nhưng hiện nay công tác này hầu như chỉ còn giao cho
phòng Giám đốc sản xuất. Phòng Giám đốc sản xuất vừa xây dựng, điều chỉnh,
Nông Thị Lan Phương 43 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
quản lý, vừa phê duyệt các định mức. Như vậy vô hình trung đã tạo ra sự thiếu
khách quan khi thực hiện công tác này.
Một bộ phận nữa cũng tham gia vào công tác định mức, đó chính là các quản
đốc. Tuy nhiên, mức do bộ phận này xây dựng là lạo mức “không chính thức” vì nó
chưa có sự phê duyệt hay kiểm định, chấp nhận của bộ phận Kỹ thuật, Giám đốc.
Xuất phát từ thực tế là có nhiều sản phẩm được giao xuống xưởng theo hình thức
khoán thời gian, cần sự phối hợp của nhiều bước công việc, không có mức cụ thể
cho từng bước công việc riêng biệt. Chính vì thế, các quản đốc dựa vào thống kê và
kinh nghiệm của bản thân để hình thành nên các mức cụ thể cho công nhân trong
phân xưởng, tổ mình.
Tuy các cán bộ phòng Nhân sự có kinh nghiệm nhưng chỉ có 01 nhân viên
được đào tạo chính quy về quản lý nhân lực và về định mức lao động nhưng lại làm
công tác tiền lương và bảo hiểm. Trong khi đó công tác ĐMLĐ đòi hỏi luôn được
cập nhật, và thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của sản xuất, sự đa dạng của sản
phẩm. Hạn chế này đã gây khó khăn cho công tác ĐMLĐ ở công ty.
2.3.2. Các loại mức đang áp dụng tại Công ty
Do mang đặc điểm của ngành sản xuất giấy, cho nên các sản phẩm trong Công
ty có quá trình sản xuất tương đối dài. Để thuận tiện cho việc tổ chức lao động khoa
học cho công nhân theo dây chuyển sản xuất giấy Công ty áp dụng 2 loại mức đó là
mức thời gian và mức biên chế (số lượng người cần thiết để hoàn thành một khối
lượng công việc nhất định theo đúng tiêu chuẩn chất lượng trong điều kiện sản xuất
nhất định). Tuy mức thời gian trong thực tế là cơ sở xuất phát để tính các loại mức
khác vì thời gian làm việc là thước đo lao động nói chung và về nguyên tắc định
mức lao động là xác định hao phí thời gian cần thiết để hoàn thành công việc này
hay công việc khác nhưng nó chưa được áp dụng thường xuyên trong Công ty.
Dựa trên cơ sở xác định mức sản lượng (Tấn sản phẩm/ ngày công) Công ty
tiến hành xác định đơn giá tiền lương cho sản phẩm, để trả lương theo sản phẩm cho
sản phẩm bộ phận công nhân sản xuất. Mức thời gian được xác định theo công thức:
Mtg = Tca/Mslca
Nông Thị Lan Phương 44 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Tất cả các loại bước công việc của quá trình sản xuất sản phẩm trong Công
ty đều được định mức để tiến hành trả lương một cách chính xác và xây dựng đơn
giá tiền lương cho từng loại sản phẩm, xác định đúng chi phí tiền lương để hạch
toán giá thành sản phẩm của từng chủng loại.
Công ty sản xuất ra bột và giấy có độ trắng khác nhau nhưng quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm tương đối giống nhau về mặt nội dung lao động. Quy trình
sản suất sản phẩm có các bước công việc sau:
1. Chuẩn bị Nguyên liệu thô (gỗ keo…)
2. Chặt, băm, cắt
3. Nấu
4. Rửa
5. Sàng
6. Làm sạch
7. Tẩy trẳng
8. Rửa
9. Nghiền đĩa
10. Làm sạch ly tâm
11. Xeo
10. Đóng gói
11. Nhập kho
Đối với mức sản lượng, hàng năm Công ty căn cứ vào kết quả sản xuất của
năm trước, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm đó, để đưa ra được
mức sản lượng trong một năm, đưa ra được mức sản lượng trong từng tháng và bình
quân tháng.
Bảng 2.3 : Định mức sản lượng của Công ty năm 2013
Ghi chú STT Tên sản phẩm
1 2 3 Tổng Bột giấy độ trắng 60-69% Bột giấy độ trắng 70-79% Bột giấy độ trắng 80-89% Sản lượng năm (Tấn) 35.000 35.000 50.000 120.000 Sản lượng tháng (Tấn) 2.916 2.916 4168 10.000
Nguồn: phòng Giám đốc sản xuất
Nông Thị Lan Phương 45 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
2.3.3. Quy trình xây dựng mức tại công ty.
Tại Công ty cổ phần giấy An Hòa, công tác định mức lao động đang có sự áp
dụng kết hợp của phương pháp kinh nghiệm và phương pháp phân thích khảo sát.
Phương pháp kinh nghiệm được áp dụng bởi các quản đốc phân xưởng xây dựng
cho các bước công việc bộ phận của sản phẩm mà đơn vị được giao, phương pháp
phân tích khảo sát lại được áp dụng để định mức cho các sản phẩm mới. Tuy nhiên,
trong một số sản phẩm mới, kinh nghiệm của cán bộ quản lý vẫn được áp dụng
2 Bấm giờ thời gian hao phí cho một giai đoạn
3 Duyệt bởi các phòng ban liên quan và tiến hành áp dụng thử
1 Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành
6
5
4
Điều chỉnh mức
Đưa mức vào áp dụng
Trình TGĐ phê duyệt
trong việc định mức một số chi tiết.
● Cụ thể, phương pháp thống kê kinh nghiệm được thực hiện như sau:
Bước 1: Thống kê năng suất lao động của công nhân làm công việc cần định
mức
Ở bước này, quản đốc phân xưởng sử dụng các tài liệu thống kê về năng suất
lao động của các công nhân làm công việc tương tự qua các thời kỳ.
Ví dụ, tại phòng thí nghiệm, Phòng Quản lý chất lượng, bước công việc thực
hiện lấy mẫu kiểm tra chất lượng của xe dăm nhặp vào Công ty, phó phòng Nguyễn
Văn Hải có ghi chép lại các số liệu thống kê năng suất lao động của 10 công nhân
khác nhau làm công việc đó như sau:
W: 10-11-13-13-12-14-15-14-12-13 (xe hàng/ ca)
Nông Thị Lan Phương 46 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Bước 2: Tính năng suất lao động trung bình và năng suất lao động trung bình
tiên tiến
Năng suất lao động trung bình được tính theo phương pháp bình quân gia
10
1
1
13
12
14
15
1
11 +×+×
2 +×
2 +×
×
7,12
=W
=
quyền. Với bước công việc kiểm tra chất lượng của xe dăm:
3 +× 10
(xe hàng/ca)
Tính năng suất lao động trung bình tiên tiến
Năng suất lao động trung bình tiên tiến được tính bằng bình quân gia quyền
của những năng suất lao động lớn hơn hoặc bằng năng suất lao động trung bình.
13
15
1
3 +×
×
6,13
=
Vẫn bước công việc kiểm tra chất lượng xe dăm:
=ttW
14 2 +× 6
(xe hàng/ca)
Bước 3: Kết hợp năng suất lao động trung bình tiên tiến với kinh nghiệm sản
xuất của bản thân quản đốc để quyết định
Với bước công việc kiểm tra chất lượng của xe dăm, sau khi kết hợp với năng
suất lao động trung bình tiên tiến, Phó phòng Nguyễn Văn Hải quyết định 14 xe
hàng/ ca là mức sản lượng, tương ứng với mức thời gian cho bước công việc là 35
phút/ xe hàng.
Bước 4: Điều chỉnh mức cho hợp lý
Bước 5: Trình Tổng giám đốc ra quyết định phê duyệt
Đối với phương pháp kinh nghiệm, phương pháp này được áp dụng với những
chi tiết của một sản phẩm mới nhưng có sự tương đồng với những chi tiết của sản
phẩm cũ. Theo phương pháp này, cán bộ định mức nghiên cứu xem một sản phẩm
mới có những chi tiết nào tương tự như các sản phẩm cũ, từ đó có thể sử dụng chính
những mức cho chi tiết ở sản phẩm cũ hay có sự điều chỉnh thích hợp. Sự điều
chỉnh này hoàn toàn do kinh nghiệm của cán bộ định mức. Ví dụ tương đồng giữa
đóng gói sản phẩm giấy A4 và sản phẩm giấy A3. Các mức như vậy sau khi có sự
phê duyệt của Tổng giám đốc có thể được đưa vào sử dụng.
● Hay đối với một số khâu của quá trình sản xuất có thể tiến hành bấm giờ
chụp ảnh để xác định các hao phí thời gian như bộ phận hoàn thành, thì cán bộ định
Nông Thị Lan Phương 47 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
mức sẽ không sử dụng phương pháp kinh nghiệm mà dùng phương pháp phân tích
khảo sát. Đối với phương pháp phân tích khảo sát, về cơ bản phương pháp mà Công
ty cổ phần giấy An Hòa áp dụng là đồng nhất với phương pháp phân tích khảo sát
trong lý thuyết, cụ thể quá trình tiến hành như sau:
Bước 1: Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành.
Đối với phương pháp phân tích khảo sát, từ quy trình sản xuất sản phẩm, cán
bộ phòng Kỹ thuật sẽ bóc tách ra thành công đoạn nhỏ hơn. Từ các bản vẽ, thiết kế
tổng hợp, các bản vẽ chi tiết cho từng chi tiết sản phẩm sẽ được bóc tách để tiến
hành phân tích.
Ví dụ như việc định mức cho công việc đóng gói sản phẩm giấy A4 của tổ
đóng gói thuộc Phân xưởng Chính. Sau khi nghiên cứu, người công nhân cần thực
hiện các thao tác: Trải giấy bao gói, xếp giấy A4, gấp giấy bao gói hai bên, vuốt
mép, dán băn dính, gấp hai đầu, vuốt mép, dán băng dính, đặt lên băng tải.
Bước 2: Bấm giờ thời gian hao phí cho một bước công việc.
Sau khi phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận nhỏ, cán bộ định mức
tiến hành xây dựng mức. Ở bước này, cán bộ định mức sẽ tiến hành phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến hao phí hoàn thành từng bộ phận của bước công việc để trên
cơ sở đó xác định trình độ lành nghề công nhân cần có, máy móc thiết bị dụng cụ,
nguyên nhiên vật liệu cần dùng. Dựa vào quy trình công nghệ và các điều kiện tổ
chức kỹ thuật, cán bộ định mức tính hao phí thời gian cho cả bước công việc. Ở
bước này, đối với một số chi tiết, do chưa có khả năng phân tích một cách chính
xác, cán bộ định mức vẫn phải dùng đến kinh nghiệm bản thân để tự đưa ra mức.
Quay trở lại với công việc đóng gói sản phẩm giấy A4. Sau khi phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến hao phí hoàn thành từng bộ phận của bước công việc kể trên,
cán bộ phòng kỹ thuật đã xác định để thực hiện bước công việc này, công nhân cần
sử dụng máy chia giấy A4, băng tải,… đồng thời xác định được hao phí thời gian
cần thiết cho mỗi bộ phận của bước công việc và yêu cầu trình độ lành nghề của
công nhân. Cụ thể được thực hiện như sau:
Nông Thị Lan Phương 48 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp hao phí cần thiết để đóng gói sản phẩm giấy A4
Trình độ lành Thời gian hao phí Số lần thực Tên thao tác nghề của công mỗi lần (giây) hiện nhân
Trải giấy bao gói 2 1 4/6
Xếp giấy A4 2 1 4/6
Gấp giấy bao gói hai bên 3 2 4/6
Vuốt mép 2 2 4/6
Dán băng dính 3 2 4/6
Gấp 2 đầu 5 2 4/6
Vuốt mép 2 2 4/6
Dán băng dính 2 đầu 5 2 4/6
Đặt lên băng tải 3 1 4/6
(Nguồn: Phòng Giám đốc sản xuất)
Tổng cộng:
(2x1)+(2x1)+(3x2)+(2x2)+(3x2)+(5x2)+(2x2)+(5x2)+(3x1)= 47 giây
Với thời gian lĩnh vật liệu nhập kho 15 giây và thời gian (chuẩn bị + quản lý )
chiếm 10% tổng thời gian hao phí sản xuất, ,mức cho bước công việc này là:
(47+15)x 1.1 = 68 giây
Bước 3: Duyệt bởi các phòng ban liên quan và tiến hành áp dụng thử.
Mức sau khi được xây dựng theo một trong hai phương pháp trên sẽ được gửi
tới phòng ban có liên quan như KCS, phòng kế hoạch sản xuất. Các phòng này có
trách nhiệm xem xét lại các yêu cầu kỹ thuật, nguyên nhiên vật liệu đối với mức đã
phù hợp hay chưa. Sau đó, các phòng họp lại thống nhất và mức được đưa vào áp
dụng một cách áp đặt tại nơi làm việc của công nhân.
Ở đây, thay vì chọn một công nhân tiêu biêt, các công nhân làm bước công
việc tương tự đề được cung cấp các điều kiện làm việc thích hợp và được yêu cầu
áp dụng mức mới trong một thời gian. Trong quá trình này, cán bộ định mức thường
xuyên theo dõi và ghi chép lại tình hình thực hiện mức.
Nông Thị Lan Phương 49 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Trở lại với ví dụ trên, sau khi mức trên được gửi tới các phòng ban liên quan,
cán bộ các phòng đều nhất trí với mức được xây dựng và đồng ý đưa mức vào áp
dụng áp đặt tại phân xưởng chính.
Bước 4: Điều chỉnh mức
Trên cơ sở tình hình thực hiện thực tế mức mới được áp dụng, cán bộ định
mức sẽ tiến hành nghiên cứu, xem xét lại những mức mà công nhân thực hiện có sự
sai chệch nhiền, từ đó tìm ra nguyên nhân sai lệch và có những điều chỉnh mức cho
phù hợp.
Từ thực tế theo dõi, cán bộ định mức nhận thấy thời gian gấp mép hai bên một
công nhân thực hiện thường dao động từ 8-9 giây thay vì 5 giây như mức đã áp
dụng và quyết định thay thế bằng mức mới là 10 giây đối với thao tác này. Như vậy,
mức cho toàn bộ bước công việc bây giờ sẽ là:
[(2x1)+(2x1)+(3x2)+(2x2)+(3x2)+(10x2)+(2x2)+(5x2)+(3x1)+15]x1.1=79 giây
Bước 5: Trình cấp trên phê duyệt và đưa mức vào áp dụng
Sau khi đã có sự điều chỉnh thích hợp, cán bộ định mức sẽ tổng hợp lại các kết
quả và trình lên Tổng Giám đốc. Khi Tổng Giám đốc đã đồng ý phê duyệt, các mức
sẽ được đưa vào áp dụng. Nếu Giám đốc không đồng ý với định mức tại một công
đoạn nào đó trong quá trình sản xuất thì phải tiến hành định mức lại công đoạn đó.
2.3.4. Tình hình thực hiện mức
Về tình hình thực hiện mức, khi được hỏi, cán bộ định mức của Công ty cho
biết « Nhìn chung tình hình thực hiện mức của công nhân rất tốt ». Theo cán bộ này,
sở dĩ có điều đó là do luôn có sự theo dõi tình hình thực hiện, điều chỉnh mức
thường xuyên. Tuy nhiên, Công ty lại không có tài liệu nào ghi chép, thống kê lại
thực tế tình hình thực hiện mức của công nhân.
Tình hình thực hiện mức của công nhân có ảnh hưởng trực tiếp tới tiền lương,
thu nhập của họ. Vì vậy, em xin được đánh giá tình hình thực hiện mức qua các số
liệu về tiền lương, thu nhập của công nhân như sau:
Nông Thị Lan Phương 50 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp tiền lương-thu nhập của công nhân
Đơn vị: Triệu đồng/tháng
Năm 2010 2011 2012 2013
Chỉ tiêu
Tiền lương bình quân 3,280 3,580 3,277 4,038
3,601 3,806 3,508 4,320 Thu nhập bình quân
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
Qua bảng trên, ta thấy nhìn chung, tiền lương bình quân và thu nhập bình quân
của người lao động tại Công ty luôn có xu hướng tăng lên theo từng năm. Chỉ có
trong năm 2012, do Công ty mới đi vào hoạt động và có nhiều biến động dẫn đến
tình hình sản xuất kinh doanh không thuận lợi, ảnh hưởng tới thu nhập của người
lao động. Với chính sách trả lương theo sản phẩm của Công ty, công nhân có nhiều
điều kiện để nâng cao thu nhập bằng việc cố gắng nâng cao năng suất, phấn đấu đạt
và vượt mức. Với số liệu cho thấy thu nhập của người lao động không ngừng được
nâng cao như ở trên, ta có thể phần nào thấy được tình hình thực hiện mức tại Công
ty là tương đối tốt.
Tuy nhiên, để có thêm cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện mức tại Công ty,
em đã thực hiện phương pháp chụp ảnh cá nhân ngày làm việc của một số công
nhân tiêu biểu rồi so sánh với mức hiện hành. Cụ thể em đã tiến hành khảo sát hai
bước công việc: Mài khuôn cối của công đoạn gia công cơ khí và đóng gói sản
phẩm giấy A3. Mỗi bước công việc được chụp ảnh ba lần. Kết quả chụp ảnh được
trình bày ở phụ lục 1 đến 3 ở cuối luận văn.
(cid:153) Tình hình thực hiện mức của công nhân Phan Trọng Toàn
Địa điểm chụp ảnh: Tổ tiện - Phân xưởng cơ khí - phòng Bảo dưỡng
Tên công nhân: Phan Trọng Toàn
Bậc công nhân: 4/7
Tên bước công việc: Mài khuôn cối
Cấp bậc công việc: 4/7
Đinh mức giờ công: 2 giờ
Nông Thị Lan Phương 51 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ
tại kho; phải tự thay dao, đá mài; có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng
nguyên vật liệu, dụng cụ.
Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h phút; Trong ca công nhân được nghỉ
giải lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.
Ngày thứ nhất : 24/6/2013 (Phụ lục 1)
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp thời gian hao phí
Ký hiệu Thời gian hao phí thực tế Tỷ lệ so với thời gian quan sát
(phút) (%)
25 CK 5,3
360 TN 75
32 6,7 PVTC PV 41 8,5 PVKT
LPTC
LP 17 3,5 LPCN
LPKH
5 NC 1
480 Tổng 100
* Đánh giá :
Tổng sản phẩm : 4 khuôn cối.
Thời gian tác nghiệp : 360 phút
Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 463 phút
Thời gian hao phí thực tế hoàn thành 1 khuôn cối là :
tgM
120 phút =tt = 480 4
M
tt tg
%100
I
Mức quy định hiện thời: Mtg= 120 phút
1 ==
=
cb
=
120 120
M
tg
Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt
Nông Thị Lan Phương 52 QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Như vậy, trong ngày quan sát này, công nhân Phan Trọng Toàn đã hoàn thành
mức.
Ngày thứ hai : 25/6/2013 (Phụ lục 2)
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp thời gian hao phí
Ký hiệu Thời gian hao phí thực tế Tỷ lệ so với thời gian quan sát
27
CK
5,6
344
TN
71,7
33
6,9
PVTC
PV
51
10,6
PVKT
0
0
LPTC
LP
15
3,1
LPCN
0
LPKH
10
NC
2,1
480
Tổng
100
(phút) (%)
Tổng sản phẩm : 4 khuôn cối.
Thời gian tác nghiệp : 344 phút
Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 465 phút
Thời gian hao phí thực tế hoàn thành 1 khuôn cối là :
120
phút
=tt
=
tgM
480 4
Mức quy định hiện thời : Mtg= 120 phút
M
tt tg
I
%100
Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt
1 ==
=
cb
=
120 120
M
tg
Như vậy, trong ngày quan sát này, công nhân Phan Trọng Toàn đã hoàn thành
mức.
Nông Thị Lan Phương 53
QTKD VT2
* Đánh giá :
Luận văn thạc sĩ
Ngày thứ ba : 26/6/2013 (Phụ lục 3)
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp thời gian hao phí
Ký hiệu Thời gian hao phí thực tế Tỷ lệ so với thời
(phút) gian quan sát
21
CK
4,4
354
TN
73,8
32
6,7
PVTC
PV
45
9,4
PVKT
0
0
LPTC
LP
18
3,8
LPCN
0
0
LPKH
10
NC
2,1
480
Tổng
100
(%)
Tổng sản phẩm : 4 khuôn cối.
Thời gian tác nghiệp : 354 phút
Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 462 phút
Thời gian hao phí thực tế hoàn thành 1 khuôn cối là :
120
phút
=tt
=
tgM
480 4
Mức quy định hiện thời : Mtg= 120 phút
M
tt tg
I
%100
Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt
1 ==
=
cb
=
120 120
M
tg
Như vậy, trong ngày quan sát này công nhân Phan Trọng Toàn đã hoàn thành
mức.
* Đánh giá :
Nông Thị Lan Phương 54
QTKD VT2
• Tổng hợp hao phí thời gian của công nhân Phan Trọng Toàn trong 3 ngày:
Luận văn thạc sĩ
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp hao phí thời gian của Công nhân Phan Trọng Toàn
trong 3 ngày quan sát
Thời gian hao phí thực tế
Ngày 24/6/2013 Ngày 25/6/2013 Ngày 26/6/2013
CK
25
27
21
TN
360
344
354
32
33
32
PVTC
PV
41
51
45
PVKT
0
0
0
LPTC
LP
17
15
18
LPCN
0
0
0
LPKH
NC
5
10
10
Tổng
480
480
480
4
4
4
Số SP hoàn thành tt (phút/sp)
120
120
120
Mtg
120
120
120
Mtg
100
100
100
Icb (%)
(phút) Ký hiệu
(cid:153) Tình hình thực hiện mức của công nhân Vũ Minh Kế
Địa điểm chụp ảnh: Tổ đóng gói - Phân xưởng Chính
Tên công nhân: Vũ Minh Kế
Bậc công nhân: 4/7
Tên bước công việc: Đóng gói sản phẩm giấy A3
Cấp bậc công việc: 4/7
được giao sau khi đã được phân chia công việc. Mức được xây dựng theo phương
pháp kinh nghiệm.
Định mức cho 1 đơn vị sản phẩm: 6 phút. Mức này là mức mà công nhân
tại kho; Có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng nguyên vật liệu, dụng cụ.
Nông Thị Lan Phương 55
QTKD VT2
Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ
Luận văn thạc sĩ
lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.
Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h; Trong ca công nhân được nghỉ giải
Ngày thứ nhất : 27/6/2013
Bảng 2.10 : Bảng tổng hợp thời gian hao phí
Ký hiệu Thời gian hao phí thực tế Tỷ lệ so với thời gian
CK
25
5,3
TN
378
78,8
13
2,7
PVTC
PV
21
4,4
PVKT
LPTC
LP
33
6,9
LPCN
LPKH
NC
10
2,1
Tổng
480
(phút) quan sát (%)
Tổng sản phẩm : 195 đơn vị sản phẩm.
Thời gian tác nghiệp : 378 phút.
Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 447 phút
Thời gian hao phí thực tế để đóng gói hoàn thành 1 sản phẩm giấy A3 :
46,2
=tt
=
phút/sản phẩm.
tgM
480 195
Mức quy định hiện thời : Mtg=2,5 phút
tt tg
I
02,1
%102
=
=
=
Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt :
=
M cb M
5,2 46,2
tg
Như vậy trong ngày làm việc này, công nhân Vũ Minh Kế đã hoàn thành mức.
Nông Thị Lan Phương 56
QTKD VT2
*Đánh giá :
Luận văn thạc sĩ
Ngày thứ hai : 28/6/2013
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp thời gian hao phí
Tỷ lệ so với thời Ký hiệu Thời gian hao phí thực
gian quan sát tế
28
CK
5,8
355
TN
74,0
7
1,5
PVTC
PV
27
5,6
PVKT
15
3,1
LPTC
LP
35
7,3
LPCN
3
0,6
LPKH
10
NC
2,1
480
Tổng
100
(%) (phút)
Tổng sản phẩm : 192 đơn vị sản phẩm.
Thời gian tác nghiệp : 355 phút.
Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 427 phút
Thời gian hao phí thực tế để hoàn thành 1 sản phẩm tiện chốt kẹp lò xo ghế
5,2
=tt
=
ngả :
phút/sản phẩm.
tgM
480 192
Mức quy định hiện thời : Mtg=2,5 phút
tt tg
I
%100
1 ==
=
Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt :
=
M cb M
5,2 5,2
tg
Như vậy trong ngày làm việc này, công nhân Vũ Minh Kế đã hoàn thành mức.
Nông Thị Lan Phương 57
QTKD VT2
* Đánh giá :
Luận văn thạc sĩ
Ngày thứ 3 : 29/6/2013 (phụ lục 3)
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp thời gian hao phí
Ký hiệu Thời gian hao phí thực tế Tỷ lệ so với thời gian
CK
25
5,2
TN
374
77,9
15
3,1
PVTC
PV
16
3,3
PVKT
0
0
LPTC
LP
30
6,3
LPCN
10
2,1
LPKH
NC
10
2,1
Tổng
480
100
quan sát (%) (phút)
Tổng sản phẩm : 198 đơn vị sản phẩm.
Thời gian tác nghiệp : 374 phút.
Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 440 phút
Thời gian hao phí thực tế để hoàn thành 1 sản phẩm tiện chốt kẹp lò xo ghế
42,2
=tt
=
ngả :
phút/sản phẩm.
tgM
480 198
Mức quy định hiện thời : Mtg=2,5 phút
tt tg
03,1
%103
I
=
=
=
Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt :
=
M cb M
5,2 42,2
tg
Như vậy trong ngày làm việc này, công nhân Vũ Minh Kế đã hoàn thành mức.
Nông Thị Lan Phương 58
QTKD VT2
*Đánh giá :
Luận văn thạc sĩ
Tổng hợp trong 3 ngày quan sát công nhân Vũ Minh Kế
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp hao phí thời gian của nhân Vũ Minh Kế
trong 3 ngày quan sát
Thời gian hao phí thực tế
Ngày 27/8/2013 Ngày 28/8/2013 Ngày 29/8/2013
CK
25
28
25
TN
378
355
374
13
7
15
PVTC
PV
21
27
16
PVKT
0
15
0
LPTC
LP
33
35
30
LPCN
0
3
10
LPKH
NC
10
10
10
Tổng
480
480
480
195
192
198
Số SP hoàn thành tt (phút/sp)
2,46
2,5
2,42
Mtg
2,5
2,5
2,5
Mtg
101
100
103
Icb (%)
Ký hiệu (phút)
Như vậy là qua ba lần khảo sát, cả hai công nhân đều hoàn thành mức. Tỷ lệ
hoàn thành mức tương đối sát so với định mức. Đối với công nhân Phan Trọng
Toàn, tỷ lệ hoàn thành mức luôn đạt trung bình là 100%, không có sự vượt mức
đáng kể cho dù đã tận dụng khá tốt thời gian lao động. Điều này cho thấy mức xây
dựng cho bước công việc của công nhân này là tương đối chính xác. Sở dĩ như vậy
vì bước công việc của công nhân này được thực hiện theo phương pháp phân tích
khảo sát, nên mức đưa ra tương đối sát với thực tế. Trong khi đó, đối với công nhân
Vũ Minh Kế, mặc dù thời gian tính vào mức không cao nhưng tỷ lệ hoàn thành mức
vẫn rất tốt. Điều này cho thấy, mức thống kê kinh nghiệm mà đơn vị đang áp dụng
Nông Thị Lan Phương 59
QTKD VT2
* Đánh giá tình hình thực hiện mức
Luận văn thạc sĩ
cho bước công việc của công nhân này là chưa phù hợp. Sở dĩ có điều này vì thời
gian hoàn thành công việc đóng gói sản phẩm giấy A3 ngắn, trung bình 2,5 phút/
sản phẩm. Mức đang được áp dụng cho bước công việc của công nhân Kế là do tổ
đóng gói áp dụng dựa trên mức do Quản đốc tự xây dựng nhờ phương pháp thống
kê kinh nghiệm. Do thiếu chính xác, nên khả năng hoàn thành mức của công nhân
Kế là rất cao.
2.3.5. Các điều kiện hỗ trợ người lao động thực hiện mức
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là ký kết hợp đồng với khách
hàng sau đó nhận nguyên vật liệu và các thông số kỹ thuật về loại sản phẩm nào đó
từ phía khách hàng rồi sau đó mới tiến hành sản xuất.
Tình hình cung cấp nguyên vật liệu của phòng Nguyên liệu gỗ và phòng Mua
hàng đôi khi còn gây khó khăn trong sản xuất. Nguyên phụ liệu đôi khi cung cấp
còn chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ.
Ví dụ: Tháng 6 năm 2013, Công ty nhận được đơn đặt hàng xuất khẩu 5000
tấn bột 80% từ ITOCHU Nhật Bản, chỉ vì thiếu dây thép để đóng gói kiện bột dẫn
đến máy xeo phải chờ đợi, chuyển đổi mặt hàng làm ách tắc sản xuất và ứ đọng
hàng trên tuyến rất lớn.
2.3.5.1. Tình hình cung cấp nguyên vật liệu và ký kết hợp đồng
* Quản lý kỹ thuật.
Quản lý kỹ thuật là một trong những hoạt động quan trọng nhất của Công ty.
Trong nhiều năm nay lãnh đạo công ty đã quan tâm chỉ đạo, song do là Công ty cổ
phần nên Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, thực tế Công ty lại thay
đổi Tổng giám đốc rất nhiều, vì vậy đướng lối quản lý hay thay đổi.
Đường truyền công nghệ của công ty chậm được khắc phục những nhược
điểm:
- Sản phẩm ách tắc trên tuyến nhiều
- Tính chuyên môn hoá trên truyền chưa cao
Nông Thị Lan Phương 60
QTKD VT2
2.3.5.2. Về quản lý
Luận văn thạc sĩ
- Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm từ người công nhân đến tổ trưởng tổ sản
xuất, nhân viên kỹ thuật của tổ sản xuất nắm không vững, sản phẩm làm ra không
biết đúng sai.
Quản lý kỹ thuật là một khâu quan trọng và cần được chỉ đạo xuyên suốt trong
cả quá trình sản xuất của công ty, từ nguyên liệu đến trải cắt may và hoàn thành.
Tuy nhiên sự chỉ đạo đó chưa thống nhất theo một tiêu thức nhất định, chưa bám
chắc yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
Cụ thể ở công đoạn:
- Ở khâu nguyên liệu: chất lượng nguyên vật liệu chưa được kiểm tra kỹ càng
xem nó có chịu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và hoá học tại
nơi làm việc hay không? Và nó có ảnh hưởng gì đến quá trình sản xuất? Ví dụ xác
định độ khô của nguyên liệu.
- Khâu tẩy trắng: Đây là khâu quyết định đến độ trắng của giấy, tuy nhiên khi
pha hóa chất còn để sai nhiều, thiếu kiểm tra, thiếu sự ăn khớp đồng bộ trong các
hóa chất với nhau.
* Quản lý chất lượng.
Một trong các yếu tố doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh đầy khắc nghiệt hiện nay là chữ tín về chất lượng sản phẩm. Sản phẩm sản
xuất ra phải được yêu cầu chất lượng sản phẩm và phải chịu trách nhiệm đến tận tay
người tiều dùng. Công tác quản lý chất lượng tại Công ty cổ phần giấy An Hòa còn
một số điểm bất cập.
1/ Về nhận thức của một số cán bộ tại bộ phận KCS: Một số cán bộ ở bộ phận
kiểm tra chất lượng sản phẩm nhận thức đúng về yếu tố chất lượng của sản phẩm
cho nên đôi khi đã nhập cả hàng chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng vào kho.
2/ Chỉ đạo kiểm tra chất lượng sản phẩm. Việc này không được làm thường
xuyên nghiêm túc. Xử lý công nhân làm việc không đảm bảo chất lượng thiếu
nghiêm khắc. Công ty chưa có hình thức phạt đối với công nhân làm sai hỏng sản
phẩm mà chỉ buộc công nhân làm sai phải tiến hành sữa chữa sai của bản thân.
Nông Thị Lan Phương 61
QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Mức độ hợp lý trong sản xuất và tổ chức lao động có ảnh hưởng rất lớn đến
sức khoẻ và hoạt động của người lao động trong sản xuất. Muốn cho người lao động
hoàn thành mức lao động và năng suất lao động thì công tác tổ chức và phục vụ nơi
làm việc phải được làm tốt. Bởi tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc sẽ tạo điều kiện
cho người lao động tiết kiệm được thời gian nhờ vào việc hạn chế được những thao
tác, động tác thừa, giảm thời gian lãng phí tăng thơì gian tác nghiệp sản phẩm dẫn
đến không những hoàn thành mức mà còn có thể vượt mức đề ra.
Qua quá trình khảo sát cho thấy trình độ tổ chức và phục vụ sản xuất còn ít
nhiều chưa hợp lý, do vậy mà còn thời gian lãng phí còn nhiều, cụ thể là:
Việc phục vụ năng lượng cho công nhân sản xuất đôi khi không được liên tục.
Tình trạng mất điện do hỏng hóc, trục trặc do điện lưới quốc gia trong Công ty
không phải là hiếm. Vì vậy thời gian mà công nhân phải nghỉ để chờ sữa điện
không phải là ngắn (ít nhất là sau hơn một giờ mới có điện trở lại) do vậy mà lãng
phí không phải là nhỏ.
Bên cạnh đó việc phục vụ chuẩn bị sản xuất, phục vụ vận chuyển bốc dỡ phục
vụ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm còn ít nhiều chưa hợp lý.
Bộ phận thống kê nghiệm thu sản phẩm giao cho bộ phận KCS kiểm tra. Tuy
nhiên trên thực tế công nhân vẫn phải rời khỏi vị trí làm việc để đi nộp sản phẩm
thậm chí công nhân còn phải chờ đợi khi giao hàng do vậy thời gian lãng phí không
phải là ít.
Tại bộ phận KCS (được bố trí ngay trong phân xưởng sản xuất) sản phẩm sẽ
được kiểm tra. Nếu sản phẩm còn sai hỏng ở bộ phận nào thì bộ phận KCS sẽ dùng
loa yêu cầu người công nhân ở bộ phận đó lên nhận sản phẩm về sửa lại mà không
có người phục vụ mang xuống cho họ. Điều đó sẽ gây ra sự lãng phí về thời gian
bởi để người công nhân phải đi để nhận sản phẩm.
2.3.5.3. Tình hình tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
Điều kiện lao động là một yếu tố tác động không nhỏ đến sức khoẻ, sự hứng
thú, khả năng làm việc đồng thời có tác động trực tiếp đến việc hoàn thành hay
Nông Thị Lan Phương 62
QTKD VT2
2.3.5.4. Điều kiện lao động.
Luận văn thạc sĩ
không hoàn thành mức lao động.
Nhìn chung về điều kiện kinh doanh tại Công ty cổ phần giấy An Hòa là tương
đối tốt tuy nhiên cũng còn một số yếu tố có tác động không tốt tời sức khoẻ và khả
năng lao động của công nhân như:
- Tính đơn điệu trong sản xuất: do đặc điểm sản xuất là hàng loạt lớn cộng với
nó là sự chuyên môn hoá cao trong sản xuất bởi vậy quá trình sản xuất sản phẩm
được chia ra thành rất nhiều công đoạn và mỗi người công nhân gần như chỉ đảm
nhiệm một công đoạn nhất định và mỗi người công nhân gần như chỉ đảm nhiệm
một công đoạn nhất định. Do đó, hoạt động sản xuất hay nói cách khác là các thao
tác và động tác của công nhân được lặp đi lặp lại nhiều lần trong ca và nhiều ngày
trong tuần, tháng... dẫn đến tính đơn điệu trong sản xuất khá cao. Điều này dễ gây ra
sự nhàm chán trong sản xuất, giảm hứng thú trong lao động và do vậy khả năng
thực hiện mức không cao.
- Môi trường sản xuất:
Môi trường lao động của công nhân trong Công ty mặc dù đã được cải thiện
nhưng thực tế vẫn còn chịu ảnh hưởng của nóng, bụi...
Bảng 2.14: Một số yếu tố chủ yếu của môi trường lao động tại Công ty cổ phần
Yếu tố tiếp xúc
* Tiêu chuẩn của bộ
Thực trạng của công ty
STT
1
Nóng
2
Bụi
LĐTBXH 18 - 30oC 10 mg/m3
28 - 33oC 12 mg/m3
3
ồn
90 dBA
100 dBA
4
ánh sáng
250 Lux
250 Lux
* Hướng dẫn phân loại nghề nặng nhọc độc hại Việt nam.
Từ biểu trên ta thấy rằng một số yếu tố mà người lao động tiếp xúc thuộc về
môi trường lao động đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép (trừ ánh sáng). Yếu tố tiếng
ồn tại nơi làm việc là 100 dBA vượt quá tiêu chuẩn cho phép vì vậy dễ gây ra sự ù
tai cho người lao động khi làm việc. Bụi vôi, hóa chất rất nguy hiểm và có ảnh
Nông Thị Lan Phương 63
QTKD VT2
giấy An Hòa so với tiêu chuẩn của Bộ LĐTBXH
Luận văn thạc sĩ
hưởng lớn đối với sức khoẻ của người lao động. Nó gây ra các bệnh về phổi và mắt.
Tổng hợp các yếu tố sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ từ đó tác động không tốt tới
khả năng làm việc của người lao động.
* Về thời giờ làm việc:
Về cơ bản, Công ty cổ phần giấy An Hòa áp dụng đúng chế độ thời gian làm
việc do Nhà nước quy định. Tuy nhiên việc quy định thời gian bắt đầu ca làm còn
cứng nhắc chưa có sự linh hoạt. Vào mùa đông cũng như mùa hè buổi sáng bắt đầu
làm việc vào lúc 6h và buổi chiều làm việc lúc 14h. Đây là quy định có tính cứng
nhắc bởi vì cùng với sự chuyển đổi mùa là sự chuyển đổi thời tiết, khí hậu. Như vào
mùa đông trời sáng muộn và thời tiết thì lạnh cho nên việc bắt đầu làm việc vào 6h
là hơi sớm. Đặc biệt làm việc theo giờ hành chính thì mùa đông cũng như mùa hè
đều bắt đầu làm việc từ 8h và kết thúc 17h chiều. Như vậy vào mùa hè trời nhanh
sáng và thời tiết nóng bức nên bắt đầu làm việc như vậy là hơi muộn. Hơn nữa vào
mùa hè buổi chiều thường kéo dài do vậy làm việc từ 1h là sớm thời gian nghỉ trưa
cuả công nhân không đảm bảo hồi phục khả năng làm việc.
Về thời gian làm thêm: Khi máy móc gặp sự cố công nhân phòng Bảo dưỡng
phải làm thêm giờ. Tuy nhiên công ty trả công làm thêm giờ cho công nhân theo
đúng luật định.
* Về thời gian nghỉ ngơi.
Có thể nói thời gian nghỉ tuần, tháng năm của công nhân Công ty cổ phần giấy
An Hòa được thực hiện nghiêm túc. Tuy nhiên chế độ nghỉ giải lao của công nhân
còn ít nhiều chưa hợp lý. Do đặc điểm máy móc chạy 24/24 nên Công nhân sẽ
không có thời gian giải lao giữa giờ. Chỉ khi máy móc chạy ổn định thì công nhân
nghỉ giải lao tại chỗ. Nhưng trên thực tế, đa số công nhân muốn nghỉ giải lao giữa
Công ty để họ có thể gặp gỡ nhau chuyện trò, trao đổi về công việc nhằm làm giảm
sự căng thẳng và mệt mỏi sau nhiều giờ ngồi làm việc. Theo kết quả điều tra ngẫu
nhiên 50 công nhân lao động trực tiếp cho thấy 43 công nhân ( chiếm 86% số công
nhân được điều tra) muốn có thời gian nghỉ giải lao giữa Công ty.
Nông Thị Lan Phương 64
QTKD VT2
2.3.5.5. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi.
Luận văn thạc sĩ
Như vậy chế độ làm việc nghỉ ngơi của công ty còn có nhiều điểm chưa phù
hợp với nhu cầu của công nhân đây là điều không có cơ lợi vì sẽ không kích thích
được công nhân hàng hái sản xuất và thực hiện tốt các mức đề ra.
Tóm lại, qua phân tích thực trạng về công tác định mức lao động tại Công ty
cổ phần giấy An Hòa ta thấy nổi lên một số tồn tại hạn chế sau:
- Phương pháp xây dựng mức còn chưa hợp lý
- Theo dõi và điều chỉnh mức chưa thường xuyên và kịp thời
- Bộ máy làm công tác định mức còn yếu về chuyên môn và thiếu về số lượng
- Các điều kiện hỗ trợ người lao động thực hiện mức chưa được tốt...
- Chất lượng đội ngũ công nhân chưa cao, tỷ lệ sai hỏng trong sản xuất còn
nhiều.
- Do khâu tổ chức quản lý còn chưa nghiêm nên công nhân tự do đi lại trong
thời gian làm viêc, nói chuyện, ra ngoài uống nước.
- Diện tích sản xuất chật hẹp, nên mất thời gian để sắp xếp chỗ xếp mộc.
- Ý thức trách nhiệm của người công nhân chưa cao.
- Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc chưa tốt, công nhân mất nhiều thời
gian để dọn vệ sinh, vì thế tạo điều kiện để nói chuyện.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐMLĐKH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẤY AN HÒA
Qua những nội dung nghiên cứu ở trên về công tác định mức lao động tại
Công ty cổ phần giấy An Hòa, ta có thể rút ra một số ưu điểm và hạn chế của công
tác này tại Công ty như sau :
Nguyên nhân:
- Công ty đã có sự quan tâm đến công tác định mức lao động, thể hiện ở việc
có riêng một bộ phận làm công tác này, đồng thời còn thể hiện ở cả những điều kiện
vật chất kỹ thuật mà Công ty cung cấp phục vụ cho công tác định mức.
- Giữa các phòng ban, bộ phận của Công ty đã có sự tương tác, hỗ trợ nhất
định để thực hiện công tác định mức.
Nông Thị Lan Phương 65
QTKD VT2
* Ưu điểm:
Luận văn thạc sĩ
- Các mức xây dựng nên được thường xuyên theo dõi, điều chỉnh cho phù hợp
với thực tế.
- Hầu hết các mức đều là các mức trung bình tiên tiến.
- Mức được xây dựng trên nguyên tắc kế thừa nên tận dụng được những kinh
nghiệm tiến bộ của người đi trước.
- Các cán bộ làm công tác định mức còn chưa được trang bị những kiến thức
đầy đủ về công tác định mức. Chưa có những cán bộ được đào tạo đúng chuyên
ngành, các cán bộ làm công tác định mức đều làm trái ngành. Bên cạnh đó, nhận
thức của các cán bộ làm công tác định mức còn chưa thực sự đẩy đủ, điều này cũng
ảnh hưởng không ít tới thái độ đối với công tác, tới chất lượng của công tác.
- Các mức xây dựng còn chưa triệt để. Còn nhiều mức vẫn mang tính chung
chung, chưa rõ ràng, cụ thể, gây khó khăn cho việc thưc hiện của công nhân và việc
thống kê mức. Ví dụ điển hình như mức cho đóng gói sản phẩm giấy A3.
- Công tác định mức còn mang tính định tinh, thiếu căn cứ khoa học. Còn rất
nhiều mức được xây dựng trên kinh nghiệm. Ví dụ như mức cho bước công việc
đóng gói sản phẩm giấy A3 của công nhân Vũ Minh Kế ở trên. Đối với phương
pháp phân tích khảo sát đang được thực hiện, do nhiều hạn chế nên có nhiều mức
chưa thể phân tích chi tiết mà vẫn phải sử dụng kinh nghiệm của cán bộ định mức
mới có thể xây dựng được.
- Mức mới chỉ được xây dựng cho lao động sản xuất, chưa có mức cho lao
động phục vụ. Đối với lao động quản lý, mức cũng chỉ mang tính định tính, được
tính đơn giản theo tỷ lệ thời gian so với mức của lao động sản xuất.
- Công ty chưa có sự thống kê lại tình hình thực hiện mức của công nhân để
làm cơ sở cho việc định mức cho các giai đoạn sau.
Như vậy, bên cạnh những ưu điểm hiện có, công tác định mức lao động tại
Công ty cổ phần giấy An Hòa cũng còn khá nhiều hạn chế cần khắc phục. Ban lãnh
đạo Công ty cần có sự quan tâm đầu tư hơn nữa cho công tác này.
Nông Thị Lan Phương 66
QTKD VT2
* Hạn chế:
Luận văn thạc sĩ
Nguyên nhân của những nhược điểm có thể kể đến là:
- Tổ chức định mức chưa tốt, sự phối hợp giữa các phòng ban trong việc thực
hiện ĐMLĐ chưa được chặt chẽ;
- Cán bộ phụ trách chưa được đào tạo về ĐMLĐ, thiếu về số lượng.
- Lực lượng lao động trẻ nên nhận thức và tay nghề của công nhân còn hạn
- Việc quản lý thực hiện chưa nghiêm túc, thời gian hao phí còn quá nhiều
- Quy trình xây dựng mức chưa khoa học
Vậy ĐMLĐ là vấn đề rất thiết yếu và quan trọng đối với Công ty cổ phần giấy
An Hòa. Hiện nay ở Công ty tất cả các khâu, các bộ phận đều có định mức thời
gian, mức sản lượng cho các loại sản phẩm nhưng mức sản lượng chỉ được đưa ra
mức thực hiện của cả tháng. Trên cơ sở mức thời gian hao phí đó Công ty xây dựng
đơn giá tiền lương để trả cho người lao động. Tuy nhiên công tác định mức lao
động của công ty đã được xây dựng từ khi bắt đầu chạy máy đến nay chưa được xây
dựng lại đã làm cho các mức áp dụng không còn được chính xác nữa.
Nông Thị Lan Phương 67
QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA
3.1. MỤC TIỀU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA ĐẾN
NĂM 2015
3.1.1. Phương hướng sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào chiến lược phát triển của ngành công nghiệp giấy và căn cứ vào
tình hình thực tiễn của Công ty, Công ty cổ phần giấy An Hòa đã ra nhiệm vụ từ
nay đến năm 2015 phấn đấu đưa tổng sản phẩm sản xuất lên 120.000 tấn bột
giấy/năm. Phần lớn là đáp ứng nhu cầu trong nước và khoảng 30% tổng sản phẩm
xuất khẩu.
Tiếp tục hoàn thiện dây chuyền công nghệ, không ngừng nâng cao trình độ tay
nghề của công nhân để tận dụng tối đa công suất nhà máy, đồng thời vẫn duy trì
được chất lượng và uy tín trên thị trường.
Ngoài việc giữ vững thị trường trong nước, Công ty mở rộng thêm xuất khẩu
ra thị trường trong khu vực các nước Đông Nam Á và thế giới đón bắt sự phát triển
của thị trường tiềm các thị trường tiềm năng này.
Kế hoạch năm 2013 của Công ty:
- Về sản lượng: Công ty cố gắng phấn đấu đạt 120.000 tấn bột giấy. Tăng 10%
so với năm 2012.
- Về tiêu thụ: Năm 2013 nhiệm vụ của Công ty rất nặng nề, nhà máy giấy An
Hòa chuẩn bị đi vào hoạt động, Công ty không những phải đạt mục tiêu về sản
lượng mà còn phải đạt mục tiêu về doanh thu là 150 tỷ đồng.
Do sản lượng tồn kho còn tồn lớn, dự kiến đến ngày 31/10/2013 dự kiến là:
8500 tấn bột (tương đương 0.85 tháng sản xuất). Để giảm bớt chi phí sản xuất, công
ty dự kiến lập kế hoạch sản xuất trong năm 2013 là 10 tháng sản xuất với sản lượng
sản xuất tối đa 10.000 tấn bột/tháng.
Nông Thị Lan Phương 68
QTKD VT2
3.1.1.1. Dự kiến một số chỉ tiêu cơ bản
Luận văn thạc sĩ
Trong kế hoạch xây dựng SXKD năm 2013 có tính đến các yếu tố làm tăng
giá thành như: Giá vật dầu tăng lên so với năm 2012 là 10%, giá gỗ tăng 10%, các
nguyên vật liệu khác tăng 5%. Khấu hao cơ bản tăng 2,475 tỷ đồng, khấu hao sửa
chữa lớn tăng 1.655 tỷ đồng.
Để bù đắp chi phí trong hoạt động SXKD, công ty đã có các biện pháp sau:
- Tăng giá bán bình quân toàn công ty: giá bán xuất khẩu tăng lên 8% so với
giá bán quí IV/2012.
- Năm 2013 giảm chi phí bán hàng so với năm 2012: 6,92%
- Năm 2013 giảm chi phí quản lý doanh nghiệp so với năm 2012: 1,29%.
- Năm 2013 giảm chi phí tài chính so với năm 2012: 2,43%.Về sản xuất: chất
lượng từ khâu đầu khâu cuối phải đạt từ 80% trở lên; tiết kiệm tối đa các công cụ,
nguyên liệu đầu vào để phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Nguyên liệu đầu vào tiết
kiệm 3% so với năm 2012.
Vì vậy muốn hoàn thành kế hoạch năm 2013 thì Công ty cổ phần giấy An Hòa
phải có sự chuyển đổi lớn trong chiến lược Marketing và bán hàng, phải làm tốt
công tác kiểm tra kiểm soát chất lượng đầu vào và sản phẩm hàng hoá bán ra. Phải
hoàn thiện công nghệ sản xuất,liên tục bồi dưỡng tay nghề của công nhân, và hoàn
thiện lại bộ máy quản lý của công ty sau khi cổ phần hoá đầu năm nay. Có như vậy
cả cán bộ và công nhân viên làm việc có hiệu quả ngày càng phát triển đáp ứng
được nhu cầu của xã hội.
a. Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
Khi đi vào hoạt động dự án giấy, Công ty hướng đến xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực đủ về số lượng cho nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời
cũng đảm bảo về mặt số lượng thể hiện cụ thể ở việc có trình độ học vấn và tay
nghề cao, có năng lực quản lý, có năng lực sáng tạo để ứng dụng công nghệ mới tạo
ra sản phẩm mới, có sức khỏe để lao động với năng suất, chất lượng và hiệu quả
ngày càng cao.
Nông Thị Lan Phương 69
QTKD VT2
3.1.1.2. Những giải pháp thực hiện
Luận văn thạc sĩ
Mặt khác, Công ty sẽ tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng
cơ chế tuyển dụng hợp lý. Công ty sẽ thường xuyên có các phòng trào luyện tập tay
nghề, thi thợ giỏi khắp Công ty để không ngừng nâng cao tay nghề, tác phong công
nghiệp cho người lao động đồng thời bố trí hợp lý các dây chuyền sản xuất để từ đó
sắp xếp lao động phù hợp nhằm phát huy tối đa trình độ và sức sáng tạo, khả năng
lao động của từng người. Bên cạnh đó, Công ty sẽ có kế hoạch luân chuyển, đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công nhân chi phù hợp với sự phát triển của Công ty vào các giai
đoạn tiếp theo. Mặt khác, Công ty sẽ tiếp tục hoàn thiện quy chế phân phối tiền
lương, tiền thưởng, phúc lợi và các cơ chế quản lý… làm cho người lao động phát
huy quyền làm chủ, gắn bó với Công ty, yên tâm lao động sản xuất.
b. Kế hoạch Marketing
đầu, phải được đầu tư và quan tâm đúng mức của các cấp lãnh đạo Công ty đến các
phòng ban phân xưởng và người lao động. Trọng tâm của chiến lược thị trường là
chú trọng xác định sản phẩm chính trong từng giai đoạn, nắm bắt kịp thời nhu cầu
và diễn biến của thị trường để đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý và hiệu quả.
Công ty chủ trương lấy ngành nghề sản chủ yếu là sản xuất Bột giấy làm mũi nhọn
phát triển chính, sản phẩm đã được thị trường chấp nhận và tin tưởng.
Công ty sẽ đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo để quảng bá sản phẩm cả
trong và ngoài nước; tổ chức tốt hệ thống đại lý nhằm đưa sản phẩm đến người tiêu
dùng một cách thuận lợi và kịp thời.
c. Kế hoạt đổi mới mô hình quản lý
- Duy trì triệt đề thực hiện hệ hống quản lý sản xuất, quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001-2000 trên cơ sở xây dựng bố máy quản lý điều hành tinh, gọn,
hiệu quả phù hợp với quá trình sắp xếp lại sản xuất và đầu tư phát triển cho các giai
đoạn tiếp theo.
- Tăng cường quản lý lao động trên cơ sở đảm bảo đủ việc làm và thu nhập
cho người lao động. Thường xuyên kiểm tra và có các biện pháp duy trì kỷ luật, giờ
giấc, năng suất lao động.
Nông Thị Lan Phương 70
QTKD VT2
Lãnh đạo Công ty xác định công tác thị trường là công tác quan trọng hàng
Luận văn thạc sĩ
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, có các biện pháp chặt chẽ, hữu
hiệu để quản lý chất lượng sản phẩm. Trăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ cán
bộ kiểm tra chất lượng và đặc biệt là có biện pháp giáo dục và chế tài hợp lý để
người lao động ý thức được trách nhiệm của mình trong việc duy trì và nâng cao
chất lượng sản phẩm.
- Sắp xếp bộ máy hành chính phù hợp với quá trình sản xuất, có các quy định
cụ thể trong sử dụng và chi tiêu hành chính nhằm giảm thiểu chi phí quản lý, nâng
cao năng lực và hiệu quả điều hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Nhận thức được ảnh hưởng to lớn của định mức lao động tới mọi lĩnh vực hoạt
động, mọi đối tượng lao động, chính vì thế, Ban lãnh đạo Công ty đã có những dự
kiến, định hướng riêng cho công tác này. Đó là:
- Phấn đấu thực hiện việc 100% số đầu việc đều được định mức và 100% lao
động làm việc theo mức. Việc xây dựng mức và làm việc theo mức sẽ tạo điều kiện
rất tốt trong việc hình thành nên một tác phong làm việc khoa học, chuyên nghiệp
của người công nhân với năng suất, chất lượng cao; trên cơ sở đó, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Để thực hiện việc này,
Công ty sẽ cố gắng nghiên cứu cụ thể đặc điểm của tất cả các công việc để từ đó thể
xây dựng nên những mức hợp lý, đồng thời phổ biến rộng rãi tới người lao động tác
dụng, ảnh hưởng trực tiếp của việc áp dụng mức đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị cũng như đến quyền lợi trực tiếp của họ để có sự phối hợp tốt
nhất giữa bộ phận xây dựng, bộ phận giám sát và bộ phận thực hiện mức.
- Tiếp tục xem xét, điều chỉnh các định mức lao động cho từng công đoạn sản
xuất, từng công việc cho phù hợp với công nghệ sản xuất và tình hình cụ thể nhằm
đạt hiệu quả cao trong sản xuất. Để đảm bảo mức được chính xác, phù hợp với tình
hình thực tế và luôn đảm bảo tính trung bình tiên tiến, đỏi hòi mức phải được
thường xuyên kiểm tra, theo dõi, điều chỉnh. Việc thường xuyên theo dõi tình hình
thực hiện mức sẽ giúp phát hiện những mức sai, mức lạc hậu để từ đó có những
điều chỉnh hợp lý. Bên cạnh việc xây dựng những mức mới, việc xem xét, điều
Nông Thị Lan Phương 71
QTKD VT2
3.1.2. Dự kiến về định mức lao động
Luận văn thạc sĩ
chỉnh các mức đã có cũng là một nhiệm vụ quan trọng cần thực hiện trong công tác
định mức lao động. Để thực hiện việc này, cần xây dựng được một “sợi dây liên
lạc” giữa cán bộ định mức- các quản đốc- người công nhân.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ làm công tác định mức bằng việc
cử các cán bộ làm công tác định mức đi học các khóa đào tạo chính quy về công tác
này kết hợp với việc tuyển mới những người có trình độ, có năng lực có chuyên
môn tốt về định mức lao động. Để thực hiện việc này, Nhà máy sẽ tăng cường sự
liên hệ, phối hợp với các trường đại học có giảng dạy về định mức lao động để đảm
bảo chất lượng đào tạo cũng như số lượng, chất lượng cán bộ chuyên môn.
- Trong thời gian tới, sẽ phải có một bộ phận riêng chuyên thực hiện hoạt động
định mức lao động thay vì để các cán bộ phòng Giám đốc sản xuất phải làm việc
kiêm nhiệm như hiện nay. Nguồn nhân lực cho bộ phận này có thể lấy từ chính
những cán bộ đã làm công tác này ở phòng Kỹ thuật hoặc có thể từ nguồn bên
ngoài- tuyển mới. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các cán bộ chuyên môn có thể chú
trọng vào một công tác thay vì phải phân tán sự tập trung vào nhiều công việc do
kiêm nhiệm như trước.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐMLĐ
Định mức lao động là một công tác tương đối phức tạp, nó đòi hỏi phải có sự
phối kết hợp của nhiều bộ phận khác nhau trong tổ chức, từ giám đốc, bộ phận
chuyên trách, các phòng ban cho tới công nhân.
Hiện nay, công tác định mức của Công ty cổ phần giấy An Hòa có liên quan
đến các bộ phận sau: Phòng Hành chính Nhân sự, phòng Quản lý chất lượng, phòng
Giám đốc sản xuất, Ban Tổng Giám đốc.
Phòng Giám đốc sản xuất hiện là phòng chịu trách nhiệm gần như hoàn toàn
về việc xây dựng, điều chỉnh mức, các phòng ban khác chỉ thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra xem các tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu về nguyên nhiên vật liệu mà phòng Giám
đốc sản xuất đưa ra có phù hợp hay không. Riêng về phần định mức lao động, trước
đây có sự phối hợp với phòng Hành chính Nhân sự, nhưng hiện nay, việc xây dựng
Nông Thị Lan Phương 72
QTKD VT2
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy làm công tác định mức lao động
Luận văn thạc sĩ
và quyết định hoàn toàn do phòng Giám đốc sản xuất đảm nhiệm, chỉ cần có sự phê
duyệt của Giám đốc là mức được chấp nhận và đưa vào áp dụng. Như vậy, vô hình
trung đã xảy ra tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi”, thiếu khách quan. Chính vì
thế, để đảm bảo chất lượng công tác định mức, các phòng ban cần có sự tham gia
tích cực hơn vào việc phối hợp với phòng Giám đốc sản xuất.
Vì vậy để tránh tình trạng như trên Công ty phải thành lập thêm Ban định mức
và phê duyệt chức năng, nhiệm vụ của Ban định mức này.
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH HCNS)
Ban định mức
Phòng HCNS
Phòng Giám đốc sản xuất
Quản đốc các phân xưởng
Quản lý trực tiếp Ban định mức là Phó Tổng Giám đốc phụ trách Hành chính
Nhân sự, và phối hợp hoạt động của phòng Hành chính Nhân sự, phòng Giám đốc
sản xuất và Quản đốc các phân xưởng. Trong đó Thay vì chỉ một mình phòng Giám
đốc sản xuất xây dựng, kiểm tra và điều chỉnh định mức lao động, nên có thêm sự
tham gia của cán bộ phòng Hành chính Nhân sự trong công tác này, Điều này vừa
góp phần tận dụng được những kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn của cán bộ
phòng Nhân sự, góp phần đưa ra những mức sát thực, vừa khiến cho các mức xây
dựng nên mang tính khách quan, tránh hiện tượng chủ quan do cách nhìn, kiến thức
chưa toàn diện. Quan trọng nhất là phòng Hành chính Nhân sự đóng vai trò chủ đạo
quản lý trực tiếp lao động trong Công ty, là phòng tính toán lương, thưởng cho
CBNV. Vì vậy phòng Hành chính Nhân sự kết hợp với các phòng còn lại xây dựng
định mức lao động cho Công ty để có kế hoạch trả lương cho người lao động hoặc
đào tạo, tuyển dụng mới người lao động nếu có nhu cầu.
Nông Thị Lan Phương 73
QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Các quản đốc là người trực tiếp theo dõi, giám sát tình hình thực hiện công
việc của công nhân, là người nắm rõ nhất về thực tế thực hiện mức, cần thường
xuyên có sự thống kê, ghi chép lại và trao đổi với bộ phận chuyên trách để có những
điều chỉnh hợp lý. Những mức thống kê kinh nghiệm như hiện nay do các quản đốc
tự xây dựng cần được trao đổi lại với bộ phận chuyên trách để làm cơ sở giúp cho
bộ phận này có thể xây dựng những mức chi tiết hơn cho các bước công việc bộ
phận, giải quyết việc vẫn còn tồn tại rất nhiều mức tổng hợp đang được áp dụng.
- Các phòng ban đã tham gia vào quá trình xây dựng mức như phòng Quản lý
chất lượng, phòng Hành chính Nhân sự, thay vì chỉ là xem xét các mức xây dựng
sau khi phòng Giám đốc sản xuất đã đưa ra, thì nên tham gia vào việc giúp đỡ
phòng Giám đốc sản xuất ngay từ bước phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hao
phí thời gian hoàn thành từng bộ phận bước công việc, xác định các hao phí cần
thiết về điện năng, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cần dùng…
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ từ phía các phân xưởng sản xuất. Các quản đốc
cần có những ghi chép, thống kê lại tình hình thực hiện mức của công nhân, nhanh
chóng phát hiện những bất hợp lý để báo cáo lại với phòng Giám đốc sản xuất để
kịp thời có biện pháp xử lý.
Thứ hai, sau khi được các phòng ban phê duyệt, thay vì đưa mức xuống áp
dụng ngay bởi nhiều công nhân, ta chỉ nên chọn một vài công nhân tiêu biểu, đó là
những công nhân có trình độ lành nghề trung bình tiên tiến, sức khỏe bình thường,
tạo ra những điều kiện tổ chức kỹ thuật đúng như đã quy định ở nơi làm việc và cho
làm thử. Khi công nhân đã quen tay, năng suất lao động ổn định thì cán bộ định
mức khảo sát hao phí thời gian của công nhân ngay ở nơi làm việc bằng chụp ảnh
và bấm giờ. Căn cứ vào các tài liệu khảo sát để từ đó tính ra thời gian tác nghiệp
toàn ca.
Bên cạnh những tác dụng chính như để tính đơn giá tiền lương, là cơ sở hoạch
định kế hoạch, định mức lao động còn có tác dụng trực tiếp tới quyền lợi của người
lao động, nhất là công nhân trực tiếp. Vì vậy, muốn làm tốt công tác định mức lao
động trước hết phải làm cho mọi người trong doanh nghiệp thấy rõ đây là một yêu
Nông Thị Lan Phương 74
QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
cầu khách quan của công tác quản lý lao động, quản lý sản xuất. Có thực hiện tốt
công tác định mức lao động thì công nhân sản xuất mới có những mục têu cụ thể để
phấn đấu thực hiện nhằm nâng cao năng suất lao động, đồng thời tăng thu nhập.
ĐMLĐ là một công tác không thể thiếu được đối với một Công ty sản xuất
kinh doanh nói chung và Công ty cổ phần giấy An Hòa nói riêng. Tuy nhiên kết quả
định mức lại phụ thuộc rất lớn vào tinh thần làm việc, trình độ chuyên môn của cán
bộ định mức và phương pháp định mức.
Định mức lao động là một môn khoa học có tầm quan trọng hàng đầu trong
việc quản lý lao động, đồng thời là một công tác khá phức tạp, đòi hỏi người cán bộ
định mức phải có trình độ vững vàng. Tuy nhiên, qua phân tích, đánh giá tình hình
thực tế tại Công ty cổ phần Giấy An Hòa ta thấy bộ máy này về số lượng có thể coi
là đủ, nhưng về chất lượng thì còn tương đối yếu. Chính vì thế, để hoàn thiện công
tác định mức kỹ thuật lao động, trước hết ta phải thực hiện việc đào tạo, nâng cao
trình độ cho cán bộ chuyên trách. Trình độ của cán bộ chuyên trách cần đào tạo lại
bao gồm hai phần là trình độ nhận thức và trình độ chuyên môn.
Trước hết là về trình độ nhận thức. Như đã trình bày ở chương 2, khi được
hỏi, các cán bộ làm công tác định mức đều cho rằng định mức có vai trò quan trọng,
tuy nhiên, lý do đưa ra mới chỉ là để làm căn cứ trả lương và xây dựng kế hoạch sản
xuất trong từng thời kỳ. Như vậy, nhận thức của đội ngũ cán bộ về vai trò của định
mức lao động còn rất hạn chế, chưa toàn diện. Làm căn cứ trả lương và xây dựng kế
hoạch sản xuất là những tác dụng lớn của định mức lao động, tuy nhiên, đó chưa
phải là tất cả. Bên cạnh đó, định mức lao động còn có tác dụng nâng cao năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm, là cơ sở để phân công và hiệp tác lao động, là căn
cứ để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của công nhân, tăng cường kỷ luật lao
động… Tất cả những tác dụng đó mới nói lên hết vai trò to lớn của định mức lao
động. Có nhận thức đầy đủ về vai trò của định mức lao động, cán bộ định mức mới
có thái độ, tinh thần đúng mực khi thực hiện công việc. Chính vì thế, rất cần thiết
Nông Thị Lan Phương 75
QTKD VT2
3.2.2. Đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ định mức.
Luận văn thạc sĩ
phải bồi dưỡng để cán bộ chuyên trách nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của
công tác này. Để thực hiện việc đó, ta có thể sử dụng các biện pháp như:
Thứ nhất: Cử cán bộ chuyên trách tham dự các buổi nói chuyện, thuyết giảng
về định mức lao động để có thể nhận thức rõ về tầm quan trọng của nó cũng như
những nội dung của công tác. Với biện pháp này, cán bộ định mức sẽ thấy được tầm
quan trọng của công tác một cách lý thuyết.
Thứ hai: Thường xuyên theo dõi thống kê tình hình thực hiện, áp dụng mức và
gắn chặt với các hoạt động khác của tổ chức để thấy được ảnh hưởng của công tác
định mức lao động tới các hoạt động đó như thế nào. Với biện pháp này, tầm quan
trọng của công tác định mức được gắn liền với thực tế. Cách thức cụ thể để thực
hiện việc thống kê, phân tích tình hình thực hiện mức như thế nào cho hiệu quả sẽ
được trình bày rõ trong mục 3 phần III trong chương này.
Công ty cần kết hợp cả hai biện pháp để cán bộ chuyên trách có được sự nhận
thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác định mức thông nhờ có được qua những
nhận thức về mặt lý thuyết lẫn những nhận thức thực tế tại Nhà máy.
Về trình độ chuyên môn, hiện nay các cán bộ của phòng Giám đốc sản xuất-
bộ phận chuyên trách của Nhà máy về công tác định mức đều chủ yếu được đào tạo
từ khối ngành kỹ thuật, kiến thức chuyên môn về định mức có được chỉ do kinh
nghiệm hay tự học hỏi qua giấy tờ, tài liệu của người đi trước chứ không hề được
đào tạo một cách chính thống; thêm nữa, các cán bộ định mức đều chưa được tham
gia một lớp đào tạo bổ sung kiến thức nào. Chính vì vậy, việc nâng cao trình độ
chuyên môn cho cán bộ định mức của Nhà máy là vô cùng cần thiết, nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả của công tác này. Để thực hiện đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn cho cán bộ chuyên trách, ta có thể thực hiện các biện pháp:
Thứ nhất: Cán bộ chuyên trách cần được chuẩn hóa, hệ thống hóa kiến thức
bằng việc gửi đi đào tạo tại các cơ sở uy tín về lĩnh vực này như các trường nghiệp
vụ, các trường đại học có giảng dạy chuyên môn về định mức như trường Đại học
Kinh tế quốc dân, trường đại học Lao động- xã hội, trường đại học Công đoàn. Với
cách này, cán bộ chuyên trách sẽ được đào tạo một cách khoa học, bài bản, có hệ
Nông Thị Lan Phương 76
QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
thống những kiến thức về chuyên môn định mức lao động. Tuy nhiên, nó sẽ có hạn
chế về mặt thời gian.
Thứ hai: Bên cạnh việc gửi cán bộ đi học tại các cơ sở, Công ty có thể mời các
chuyên gia về giảng trực tiếp tại Công ty. Việc này có thể sẽ đòi hỏi chi phí cao hơn
biện pháp trên, nhưng lại thuận lợi hơn cho Công ty trong việc tổ chức cho cán bộ
được học tập kiến thức chuyên môn như về thời gian, về số lượng người tham gia
theo học.
Thứ ba: Công ty cũng có thể chủ động liên kết với các doanh nghiệp khác để
tiến hành tổ chức các buổi giao lưu, trao đổi kinh nghiệm về công tác định mức. Với
biện pháp này, cán bộ chuyên trách có thể học được trực tiếp từ những doanh
nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh tương tự, điều này sẽ giúp họ dễ dàng hơn
trong việc áp dụng vào chính đơn vị mình.
- Đối với công tác tuyển dụng nhân sự: Công ty cần phải căn cứ vào kết quả
hoạt động phân tích công việc để xác định một cách chính xác về số lượng nhân
viên và các vị trí cần tuyển để tiến hành tuyển dụng nhân viên sao cho sát với yêu
cầu thực tế đòi hỏi. Tuyển thêm lao động trẻ có trình độ chuyên môn cao, có lòng
nhiệt tình và sự say mê công việc. Sử dụng các phương pháp quảng cáo để thu hút
các lao động có trình độ cao, sức khỏe tốt. Áp dụng các phương pháp khoa học để
tuyển dụng nhân viên như: tổ chức phỏng vấn, thi tuyển,…
+ Từ khâu tuyển chọn đầu vào: đưa ra tiêu chuẩn để làm căn cứ tuyển chọn sát
với thực tế yêu cầu công việc.
+ Xây dựng bảng hỏi phỏng vấn nhằm tìm ra người nhanh nhẹn có năng lực,
việc này sẽ giúp cho việc đào tạo trong Công ty sau này được tiến hành nhanh
chóng.
- Đối với vấn đề đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho nhân viên: Liên
tục đào tạo để nâng cao trình độ lành nghề cho công nhân viên. Xây dựng quy chế
bắt buộc từ trưởng ngành phải có trình độ đại học trở lên. Đào tạo lại đội ngũ cán bộ
quản lý, hàng năm phải có chi phí và kế hoạch cho bồi dưỡng nâng cao trình độ
Nông Thị Lan Phương 77
QTKD VT2
3.2.3. Nâng cao chất lượng cho CNV
Luận văn thạc sĩ
nghiệp vụ quản lý và nghiệp vụ kinh doanh hiện tại. Đào tạo mới cán bộ khoa học
kỹ thuật với các loại hình kỹ sư công nghệ và kỹ sư thực hành có khả năng làm và
sử dụng thành thạo các thiết bị công nghệ mới. Đối với đội ngũ công nhân viên,
thường xuyên tổ chức đào tạo lại để nâng cao trình độ tay nghề của công nhân viên.
Hàng năm Công ty nên tổ chức các cuộc thi tay nghề một cách thường xuyên hơn
để động viên, khuyến khích và phát huy sáng kiến. Mặt khác cần quản lý chặt chẽ
số lượng, chất lượng, phổ biến các chỉ tiêu về định mức sản xuất tới từng công
nhân, giác ngộ về quyền lợi của họ gắn với lợi ích của Công ty. Đây là cách đầu tư
lâu dài tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty.
Về đào tạo không chỉ dừng lại ở việc nâng cao trình độ tay nghề, trình độ
chuyên môn của lực lượng lao động trong Công ty. Cần tuyên truyền giáo dục ý
thức tư tưởng văn hoá cho CBCNV, tạo dựng bầu không khí đoàn kết, nhất trí trong
nội bộ Công ty về mục tiêu chiến lược chung.
Mặt khác vì Công ty hiện tại trả lương theo thời gian nên sẽ không ít trường
hợp sẽ chậm trễ trong công việc. Cán bộ quản lý, chấm công, thống kê phải thường
xuyên đôn đốc để công việc được tiến hành nhanh, gọn. Do đó phải nhấn mạnh tinh
thần thái độ làm việc của họ.
Để có một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật cao, Công ty nên có sự phối
hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo, các trường dạy nghề có uy tín, chất lượng để có
được những cá nhân giỏi, tay nghề cao. Bên cạnh đó, với lực lượng lao động hiện
có, Công ty có thể cử công nhân theo học các khóa nâng cao tay nghề hay tổ chức
các khóa học nâng cao tay nghề tại chính Công ty; thường xuyên tổ chức các kỳ thi
nâng bậc, nâng cấp; khuyến khích, động viên công nhân không tự ngừng rèn luyện,
trau dồi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
Xây dựng mức là khâu quan trọng trong quá trình định mức, tuy nhiên, để
công tác này thực sự có hiệu quả, cần có sự phối hợp từ phía chính những người
công nhân sản xuất vì công nhân sản xuất là đối tượng thực hiện các mức được xây
dựng, kết quả thực hiện mức của họ lại là cơ sở cho việc định mức của cán bộ
chuyên môn. Công nhân có kỹ thuật sản xuất cao, ý thức lao động tốt sẽ đóng góp
Nông Thị Lan Phương 78
QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
những phương pháp sản xuất tiên tiến, là cơ sở để xây dựng mức trung bình tiên
tiến. Ngược lại, công nhân có kỹ thuật chưa tốt, ý thức kém sẽ không chỉ ảnh hưởng
tới việc thực hiện mức mà còn gây khó khăn cho việc xây dựng mức.
Đây là biện pháp có tác dụng lâu dài, nó ảnh hưởng tới sự thực hiện mức của
người lao động. Tay nghề của người lao động càng cao thì mức cũng đòi hỏi ở trình
độ tương đương, nghĩa là nó có thể giảm bớt được số lao động nếu thực hiện mức
cũ hoặc mức có thể được nâng cao hơn. Tuy nhiên, để đào tạo đúng đối tượng thì
cán bộ quản lý lao động phải phân loại đối tượng lao động và với từng đối tượng có
nhu cầu đào tạo khác nhau và nhình thức đào tạo cũng không giống nhau nhằm
tránh đào tạo thừa gây lãng phí thời gian và tiền bạc. Muốn nâng cao năng lực trình
độ của người lao động thì có thể theo hướng sau:
Hình thức đào tạo phải phù hợp với thực tế sản xuất của Công ty. Với lao động
thời vụ tính chất công việc dễ dàng không đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
thì chỉ cần một số buổi nghe, quan sát đặc điểm sản xuất, các quy định của Công ty
và nên được đào tạo dưới hình thức kèm cặp.
- Nâng cao nhận thức cho công nhân viên: ban lãnh đạo cần có những buổi nói
chuyện, tuyên truyền về tầm quan trọng của công tác định mức đối với doanh
nghiệp, về ảnh hưởng của định mức tới quyền lợi của chính bản thân người công
nhân, cho họ thấy được rằng việc phấn đấu đạt, vượt mức, nâng cao năng suất lao
động là điều kiện giúp họ nâng cao thu nhập.
Cùng với đó, cán bộ quản lý trực tiếp (các quản đốc, đốc công) cũng cần
thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở công nhân trong quá trình làm việc, tránh để xảy
ra những lãng phí thời gian làm việc.
- Đảm bảo điều kiện làm việc
* Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức phục vụ nơi làm việc là đảm bảo trang thiết
bị, bố trí sắp xếp hợp lý các yếu tố vật chất kỹ thuật tại nơi làm việc. Tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động khi tiến hành công việc, đảm bảo những điều kiện sau:
- An toàn nơi làm việc
- Giảm thời gian lãng phí không cần thiết để đạt hiệu quả cao trong sản xuất.
Nông Thị Lan Phương 79
QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Việc tổ chức phục vụ nơi làm việc trong công ty phải được tiến hành như sau:
- Mọi nguyên vật liệu và trang thiết bị phải được cung cấp tại nơi làm việc;
- Công việc quét dọn vệ sinh nên được tiến hành 3 lần/ ca vào thời điểm đầu,
giữa và cuối ca;
- Công nhân sửa chữa kỹ thuật phải thường xuyên có mặt trong ca sản xuất đề
phòng sự cố để khắc phục kịp thời;
- Lao động vận chuyển được bố trí khoa học để làm việc liên tục trong ca,
không ảnh hưởng đến không gian sản xuất;
- Việc phục vụ nước uống căng tin và khu vệ sinh phải gần nơi làm việc để
giảm hao phí do nhu cầu.
Nơi làm việc có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn thành định mức, vì vậy cần
phải khắc phục những tác động xấu của nơi làm việc ảnh hưởng đến việc hoàn
thành định mức.
Diện tích nơi làm việc: cần có kế hoạch xác định lại phần diện tích
cho từng nơi làm việc. Ta có thể xác định diện tích nơi làm việc dựa vào công thức
sau:
S = (a+b+0,5c) * (d+0,5e)
Trong đó: a: chiều dài thiết bị
b: khoảng cách từ tường tới máy
c: bề rộng của đường đi giữa các nơi làm việc
d: chiều rộng của máy
e: khoảng cách giữa máy này với máy khác.
(cid:153)
Tính đơn điệu: Cần có sự luân chuyển trong sản xuất, giữa các sản
phẩm với nhau. Chẳng hạn một thời gian làm sản phẩm két K77, một thời gian làm
sản phẩm bệt B77 .. nhằm tạo sự hứng khởi mới cho công nhân trong sản xuất, làm
giảm sự nhàm chán, đơn điệu trong sản xuất.
(cid:153)
Nhiệt độ tại nơi làm việc: Do công việc nặng nhọc nên nhiệt độ cao
làm cho công nhân rất nhanh bị mệt mỏi. Cần phải lắp đặt thêm các quạt thông gió
để giảm bớt sự nóng bức và giảm độ bụi.
Nông Thị Lan Phương 80
QTKD VT2
(cid:153)
Luận văn thạc sĩ
Chế độ làm việc nghỉ ngơi: Công ty cần bố trí nơi nghỉ trưa cho công
nhân, giúp họ có khả năng hồi phục sức khoẻ sau giờ làm việc buổi sang để tiến tục
làm buổi chiều, tránh tình trạng ra quán ngồi, vào muộn ca chiều.
* Điều kiện làm việc có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng lao động, đến sức
khỏe, trạng thái tâm lý của người lao động và ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện
công việc. Do đó để hạn chế những ảnh hưởng này thì Công ty cần có kế hoạch sau:
- Bảo dưỡng thay thế hệ thống quạt gió cho các xưởng nguyên liệu, xưởng xeo
nhằm giảm bớt tiếng ồn tại các khu vực chứa nó xướng mức tiêu chuẩn cho phép;
- Che chắn chống tiếng ồn cách ly khu vực máy chặt nguyên liệu với bộ phận
khác;
- Giảm hiện tượng đọng nước gây trơn trượt tại khu vực xử lý nước bằng cách
làm lại nền, cải tiến quy trình công nghệ làm giảm bớt hơi nước thoát ra;
- Ở khu vực lò hơi cần nâng cao hệ thống thông gió, làm mát do ở đây có lò
đốt tạo hơi nước nên lượng nhiệt sản sinh ra môi trường cao;
- Công ty cần xây dựng thêm hệ thống xử lý nước thải phải đạt tiêu chuẩn
trước khi thải ra môi trường, tránh tình trạng ứ đọng ách tắc chất thải làm ô nhiễm
môi trường nước và môi trường xung quanh.
Điều kiện làm việc nếu được Công ty quan tâm, hỗ trợ thì nó sẽ giảm sự ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe người lao động, nhằm tạo ra môi trường làm việc lành
mạnh, văn minh, khuyến khích tâm lý người lao động để họ thực hiện mức đầy đủ
nhằm nâng cao hiệu quả việc trả lương theo sản phẩm.
- Đối với vấn đề đãi ngộ nhân sự: việc phân phối tiền lương, tiền thưởng của
công ty phải thường xuyên đúng kỳ, đúng hạn. Công ty cần xem xét cân nhắc kỹ
lưỡng các hình thức kỷ luật đối với các công nhân viên vi phạm kỷ luật nội quy của
Công ty. Có biện pháp khen thưởng thích đáng đối với công nhân có tay nghề cao
và vượt định mức, có chế độ trách nhiệm rõ ràng đối với sản phẩm hỏng đồng thời
cùng công nhân tìm ra nguyên nhân làm sản phẩm hỏng và cùng họ sửa chữa. Có
như vậy mới khích lệ sự say mê của công nhân với việc tăng năng suất, chất lượng
sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Với cán bộ đội ngũ cao
Nông Thị Lan Phương 81
QTKD VT2
(cid:153)
Luận văn thạc sĩ
cấp, cấp trung gian, cấp thấp thì phải gắn quyền lợi và trách nhiệm của họ với chất
lượng công việc của nhân viên họ phụ trách. Điều đó có tác dụng khuyến khích tài
năng, phát hiện được nhân viên có năng lực, cầu tiến. Đảm bảo cho nhân viên có
một cuộc sống đầy đủ là một biện pháp hữu hiệu để có thể thu hút được nhân tài ở
bên ngoài.
- Quan tâm đến nhu cầu vật chất, văn hoá, tinh thần cho công nhân
- Quan tâm đến các quyền lợi của người lao động về các chế độ bảo hiểm xã
hôi, y tế, trợ cấp thai sản…
- Đẩy mạnh vai trò của Đảng, Đoàn, Hội phụ nữ động viên hỏi thăm công
nhân khi ốm đau, khó khăn.
Định mức lao động là một hoạt động đòi hỏi phải có sự ủng hộ, tham gia nhiệt
tình của đông đảo người lao động. Tổ chức Công đoàn là người đại diện cho tập thể
người lao động nên Công đoàn có vai trò to lớn trong việc thu hút sự quan tâm và
hưởng ứng của người lao động trong việc tham gia đóng góp ý kiến khi có một mức
mới được đưa vào áp dụng trong sản xuất. Sự tham gia của người lao động góp
phần ngày càng hoàn thiện các mức và giúp việc xây dựng mức ngày càng có căn
cứ khoa học. Do đó Công đoàn trong Công ty cần phải làm tốt chức năng của mình
là quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên, động viên khuyến khích họ kịp
thời, giải quyết thỏa đáng những nhu cầu trong đời sống hàng ngày của công nhân
viên.
Xây dựng các hoạt động tập thể như: Tổ chức đi tham quan, sinh hoạt Đoàn
nhằm tạo ra tinh thần đoàn kết trong Công ty và khích lệ tinh thần người lao động.
Đây chính là cơ sở, là nền tảng tạo ra động lực lao động cho người lao động.
Tất cả những hoạt động đó tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động, làm
cho họ hứng thú làm việc góp phần làm hoàn thành và vượt mức.
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức sản xuất
Phân công lao động là quá trình bóc tách, cô lập các hoạt động lao động của
quá trình hoạt động tổng thể của doanh nghiệp nói chung thành những chức năng
Nông Thị Lan Phương 82
QTKD VT2
3.2.4.1. Hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động
Luận văn thạc sĩ
nhiệm vụ lao động riêng rẽ, được thực hiện song song, đồng thời, phù hơp với mỗi
người lao động hoặc nhóm người lao động.
Như vậy, việc phân công lao động đúng người, đúng việc hay không quyết
định trực tiếp tới chất lượng thực hiện công việc. Phân công lao động giúp cho việc
chuyên môn hóa lao động, thu hẹp phạm vi hoạt động, tiết kiệm thời gian lao động
đồng thời xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ cho người lao động.
Để thực hiện tốt công tác này, yêu cầu cán bộ quản lý cần có sự nghiên cứu,
phân tích kỹ lưỡng, cẩn thận quy trình hoạt động của Công ty, đồng thời phải nắm
rõ lĩnh vực, trình độ đào tạo của công nhân từ đó có sự bố trí phù hợp. Tùy vào mục
đích, tích chất của quá trình sản xuất mà cán bộ quản lý có thể phân công lao động
dựa trên các tiêu chí như chức năng, tính chất đối tượng quản lý, tính chất của quy
trình công nghệ, theo mức độ phức tạp của công việc. Trong đó, việc bố trí công
nhân phù hợp với mức độ công việc là một việc cần được đặc biệt chú ý. Kinh
nghiệm cho thây, cấp bậc công nhân nhỏ hơn hoặc bằng cấp bậc công việc là phù
hợp.
Ngược với phân công lao động, hiệp tác lao động là quá trình kết hợp, phối
hợp, liên kết những hoạt động lao động riêng rẽ do kết quả của phân công lao động
để đảm bảo sự hài hòa, nhịp nhàng, tính đồng bộ, hệ thống của quá trình tổng thể
nhằm đạt được mục đích đã định.
Hiệp tác lao động tốt là điều kiện để quá trình lao động được diễn ra một cách
thuận lợi. Để công tác hiệp tác lao động đạt được kết quả tốt, yêu cầu cán bộ quản
lý phải nghiên cứu kỹ lưỡng các tiêu thức về tâm sinh lý như điều kiện vệ sinh, tải
trọng, sức chịu đựng; các yếu tố về xã hội học như tính phong phú, chủ động, sáng
tạo của công việc hay các yếu tố về kinh tế như thời gian sản xuất… Nhờ việc
nghiên cứu những yêu cầu, yếu tố đó, người quản lý có thể đưa ra những quyết định
phù hợp để người công nhân được ở trong môi trường làm việc thuận lợi nhất, có
thể phát huy tốt nhất khả năng của mình.
Trong công ty, hay trong một phân xưởng, trình độ chuyên môn và trình độ
lành nghề của mỗi công nhân khác nhau nên khả năng hoàn thành mức của mỗi
Nông Thị Lan Phương 83
QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
người cũng khác nhau. Do đó để đạt được mức cao trong sản xuất thì phân công lao
động trong tổ sản xuất phải hợp lý nhằm làm giảm tính đơn điệu của sản xuất. Để
quá trình sản xuất được diễn ra suôn sẻ không có tình trạng phải chờ nguyên vật liệu
thì ở một số khâu đầu của quá trình sản xuất luôn được bố trí làm sớm như khâu
chặt dăm mảnh để đến bộ phận đóng gói kiện bột không phải chờ đợi nguyên vật
liệu. Để cho người lao động hoàn thành vượt mức đề ra thì cần phải tiến hành phân
công và hiệp tác lao động. Công việc đó được tiến hành như sau:
- Bố trí lao động làm các sản phẩm có cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc
công nhân.
- Đối với mỗi loại sản phẩm cần có bản mô tả chi tiết các thao tác phải thực
hiện và yêu cầu kỹ thuật của các thao tác đó, nhằm giảm sản phẩm sai, hỏng.
- Quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm, công việc phải làm của mỗi tổ, mỗi
bộ phận sản xuất.
- Cùng với việc phân công lao động thì cần phải chú ý hiệp tác lao động giữa
các cá nhân, các tổ trong phân xưởng. Những công nhân mới hay có tay nghề kém
thì cần bố trí họ gần những công nhân có tay nghề giỏi.
- Lựa chọn hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý là điều kiện để
nâng cao khả năng thực hiện mức của công nhân cũng như nâng cao năng suất lao
động của công ty.
- Ở những bước công việc đòi hỏi phải có trình độ thì bố trí lao động theo
chức năng, mức độ phức tạp của máy móc thiết bị. Phân công lao động như vậy sẽ
làm cho người lao động không bị lúng túng, bỡ ngỡ, khi tiến hành sản xuất đồng
thời làm tăng mức độ thành thạo trong công việc làm cho khả năng hoàn thành mức
cao hơn. Đảm bảo sản xuất được liên tục, không bị gián đoạn do người lao động
không được bố trí đúng năng lực sở trường của mình
Như vậy sẽ làm giảm thời gian hao phí của một số lao động, tăng mức độ học
hỏi và thành thạo trong công việc, khả năng hoàn thành mức cao hơn, đảm bảo sản
xuất được liên tục không bị gián đoạn do người lao động không được bố trí đúng
năng lực, sở trường của mình.
Nông Thị Lan Phương 84
QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
a. Quản lý kỹ thuật
Đôn đốc việc thực hiện đầy đủ các thể lệ, chế độ giữ gìn, bảo dưỡng, tu sửa
dụng cụ máy móc, tôn trọng các thao tác kỹ thuật và các phương pháp sản xuất, quy
trình công nghệ và chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nếu như máy móc không
được giữ gìn và sử dụng đúng chế độ kỹ thuật thì hay xảy ra hư hỏng bất thường
làm cho sản xuất gián đoạn, hoặc dụng cụ không tốt, máy chạy trục trặc, hiệu lực
của dụng cụ kém, máy không làm việc được hết năng lực sản xuất làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện mức của người lao động. Tôn trọng chặt chẽ các thao tác kỹ
thuật, các phương pháp sản xuất và quy trình công nghệ vừa để tránh những hư
hỏng máy móc, công cụ, vừa làm ra sản phẩm đúng quy cách. Nhiều khi còn để
tránh tai nạn lao động. Chính vì thế, trong ca làm việc cần quy trách nhiệm cụ thể,
rõ ràng cho từng người lao động. Có như vậy người lao động sẽ cẩn thận thực hiện
đúng các nội quy, quy chế tại nơi làm việc không gây hậu quả xấu cho quá trình sản
xuất.
b. Quản lý vật tư
Cần đôn đốc thực hiện đúng về định mức tiêu hao nguyên vật liệu, điện nước
để làm ra một sản phẩm, tận dụng nguyên vật liệu giảm bớt tỷ lệ hao hụt, hư hỏng
nguyên vật liệu. Trong sản xuất có biện pháp thưởng phạt hợp lý cho những người
có sáng kiến trong việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và những người vi phạm
định mức nguyên vật liệu.
Trong việc cất trữ, bảo quản nguyên vật liệu cần chú ý đến đặc điểm nguyên
liệu của Công ty là những sản phẩm dễ cháy nổ để có biện pháp cất trữ, bảo quản
phù hợp tránh tình trạng nguyên vật liệu bị cháy nổ.
Quản lý vật tư tốt không những góp phần làm giảm bớt khó khăn chung, mà
còn là điều kiện đảm bảo có nguyên vật liệu để sản xuất vượt mức kế hoạch.
3.2.4.2. Nâng cao quản lý kỹ thuật, quản lý vật tư
Hiệu quả của công tác định mức lao động không chỉ phụ thuộc vào việc xây
dựng các mức lao động có căn cứ khoa học, mà còn phụ thuộc nhiều vào công tác
Nông Thị Lan Phương 85
QTKD VT2
3.2.5. Hoàn thiện công tác triển khai định mức
Luận văn thạc sĩ
quản lý mức của doanh nghiệp, tức là đưa các mức xây dựng kịp thời vào thực tế
sản xuất, thường xuyên theo dõi việc thực hiện mức, định kỳ xem lại và điều chỉnh
mức.
3 Rút kinh nghiệm
2 Áp dụng thử định mức lần 1
1 Công bố nhiệm vụ hoàn thiện định mức mới
4
Điều chỉnh
6 Ban hành Định mức mới
5 Áp dụng thử lần 2
Vai trò của việc xây dựng mức là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, các mức
được xây dựng nên chưa hẳn đã được đưa kịp thời vào sản xuất nếu chưa đủ sức
thuyết phục khiến công nhân chưa được chuẩn bị sẵn sàng hoặc chưa có nhận thức
đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ, chưa được tạo điều kiện để thực hiện mức có chất
lượng cao.
Để thực hiện tốt việc đưa mức vào sản xuất, ta có thể thực hiện các biện pháp:
Thứ nhất: Khi đưa một mức mới vào sản xuất, cần có những cuộc họp phổ
biến, giải thích, phân tích, báo cáo trước công nhân rõ về những mức sẽ được áp
dụng; thu thập, nghiên cứu những ý kiến phản ứng của công nhân để hoàn thiện
trước khi ban hành. Các mức ban hành, áp dụng vào thực tế sản xuất phải có sự
thống nhất giữa bộ phận định mức với các quản đốc phân xưởng.
Thứ hai: Khi quyết định ban hành mức, cán bộ lãnh đạo sản xuất, Nhà máy
cần tạo đủ điều kiện để công nhân có thể thực hiện được mức. Nếu là những mức
mới, xây dựng cho những công việc mới đưa vào sản xuất, công nhân có thể chưa
có kinh nghiệm, Nhà máy nên để mức ở dạng “mức tạm thời” trong thời hạn 3
tháng để công nhân có thời gian làm quen. Trong thời gian thực hiện mức tạm thời,
Nông Thị Lan Phương 86
QTKD VT2
3.2.5.1. Đưa mức vào sản xuất
Luận văn thạc sĩ
nếu công nhân không hoàn thành mức, thu nhập bị giảm sút so với khi làm mức cũ
thì Nhà máy nên có chính sách bù lương bằng hoặc cao hơn mức thu nhập cũ.
Thứ ba: Trong thời gian thực hiện mức tạm thời, nếu công nhân vẫn chưa thể
làm quen với mức mới thì có thể kéo dài thêm thời gian tạm thời cho đến khi công
nhân hoàn thành được mức. Ngược lại, nếu chưa hết thời gian tạm thời mà công
nhân đã có thể hoàn thành tốt mức mới thì có thể sớm chuyển mức tạm thời sang
mức chính thức.
Phân tích tình hình thực hiện mức thường xuyên, có hệ thống là một nội dung
quan trọng của công tác định mức lao động trong doanh nghiệp. Phân tích tình hình
thực hiện mức nhằm kiểm tra những sự chính xác của mức; phát hiện những mức
sai, lạc hậu; phân tích khả năng thực hiện mức của công nhân, bộ phận, rút ra những
kinh nghiệm sản xuất tiên tiến; phát hiện những tồn tại trong công tác định mức lao
động, để ra biện pháp khắc phục; tìm ra những bất hợp lý trong việc trả lương cho
công nhân.
Để theo dõi tình hình thực hiện mức của công nhân, ta có thể sử dụng phương
pháp chụp ảnh ca làm việc của công nhân rồi dùng số liệu thu thập được làm cơ sở
để tổng hợp, phân tích, đánh giá.
Đối với việc theo dõi, phân tích tình hình thực hiện mức của cá nhân, ta có thể
sử dụng các mẫu bảng như ở các phụ lục số 4, 5, 6, 7 và 8.
Đối với tổ/ nhóm, ta sẽ tiến hành phân tích với số liệu trung bình của các công
nhân thực hiện cùng một bước công việc giống nhau. Phụ lục 9 là một mẫu bảng đề
xuất để sử dụng cho việc theo dõi tình hình thực hiện mức của tổ/ nhóm. Có thể sử
dụng các mẫu bảng tương tự như đối với của cá nhân nhưng với số liệu trung bình
để phân tích tình hình thực hiện mức trung bình hay khả năng tăng năng suất lao
động của tổ/ nhóm.
Việc thống kê, phân tích tình hình thực hiện mức của phân xưởng là sự tổng
hợp các số liệu thống kê, phân tích của các đơn vị nhỏ hơn là các tổ/ nhóm.
Nông Thị Lan Phương 87
QTKD VT2
3.2.5.2. Phân tích tình hình thực hiện mức
Luận văn thạc sĩ
Mức lao động để giao việc cho công nhân là mức lao động rất cụ thể gắn liền
với điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định. Trong quá trình sản xuất, điều kiện tổ chức
kỹ thuật luôn thay đổi nên mức lao động cũng phải được thường xuyên xem xét, sửa
đổi cho phù hợp tình hình thực tế.
Để thực hiện tốt công tác này, đơn vị cần lập kế hoạch sửa đổi mức hàng năm,
hàng tháng và hàng quý căn cứ vào tình hình hoàn thành mức của công nhân trong
thời kỳ trước. Trong kế hoạch phải ghi rõ: đơn vị sửa đổi mức, tên mức được sửa
đổi, mức cũ, mức mới, khả năng tăng năng suất lao động, thời gian bắt đầu áp dụng
mức mới…
Khi có mức mới cần sửa đổi, đơn vị có thể tiến hành xây dựng lại mức bằng
phương pháp thích hợp. Trường hợp đặc biệt, với mức lao động nào đó mà tỷ lệ
hoàn thành mức ở kỳ báo cáo quá cao ở so với kỳ kế hoạch hoặc có trang thiết bị kỹ
thuật mới, đơn vị có thể tiến hành sửa đổi lại mức mới trên cơ sở so sánh các điều
kiện tổ chức kỹ thuật của hai thời kỳ.
Nông Thị Lan Phương 88
QTKD VT2
3.2.5.3. Xem lại và điều chỉnh mức
Luận văn thạc sĩ
Định mức lao động là một hoạt động thực tiễn có vai trò quan trọng đối với tổ
chức lao động. Nhờ có định mức lao động mà công tác tổ chức lao động trong các
doanh nghiệp được cải thiện và ngày càng khoa học hơn. Trong Công ty cổ phần
giấy An hòa công tác định mức lao động còn có vai trò nền tảng để trả lương cho
người lao động theo sản phẩm. Do vậy để nâng cao hiệu quả của việc trả lương này
em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu thực tế công tác định mức trong Công ty và đề xuất
một số giải pháp để công tác định mức trong Công ty ngày càng được hoàn thiện và
phản ánh đúng thực tế.
Tuy thời gian nghiên cứu tại phòng Hành chính Nhân sự Công ty cổ phần giấy
An Hòa không nhiều nhưng bước đầu em đã làm quen được với công việc của một
cán bộ tổ chức. Dựa vào kiến thức đã học tại trường và tìm hiểu hoạt động thực tế
của Công ty, em đã đi sâu tìm hiểu về công tác định mức lao động. Những thành tựu
mà Công ty đã đạt được là kết quả không nhỏ của công tác quản lý và công tác tổ
chức. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty đang có tốc độ phát triển rất cao
và có một thị trường rất tiềm năng. Sự phát triển về quy mô hoạt động cũng như
khối lượng tiêu thụ hàng hoá ngày càng tăng đòi hỏi tính chính xác, tính kịp thời
trong việc ĐMLĐ tại Công ty.
Định mức lao động là nền tảng đển tăng NSLĐ, hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, là cơ sở để phân phối theo lao động, bố trí
sử dụng lao động hợp lý. Giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả và đứng vững
trên thị trường trong nước và thế giới.
Việc hoàn thiện công tác ĐMLĐ của Công ty là rất cần nhiều thời gian, đòi
hỏi sự nghiên cứu kỹ lưỡng định mức hiện hành và tình hình kinh doanh thực tế của
công ty. Nhưng chắc chắn nếu quan tâm và có hướng đi đúng công ty sẽ làm được.
Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị trong Công ty, đặc biệt là phòng Hành
chính Nhân sự đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập vừa qua. Em xin
cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Lan đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Nông Thị Lan Phương 89
QTKD VT2
KẾT LUẬN
Luận văn thạc sĩ
1.
Bộ môn kinh tế lao động (1994), Giáo trình Tổ chức lao động khoa học tập I,
tập II, NXB giáo dục, Hà Nội.
2.
Nguyễn Vân Điểm & Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình Quản trị nhân
lực, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
3.
Lương Văn Úc (2003), Giáo trình tâm lý học lao động, NXB Đại học Kinh
Tế Quốc Dân, Hà Nội.
4.
Lương Văn Úc, Phạm Thuý Hương (2003), Giáo trình xã hội học lao động,
NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
5.
Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2000), Giáo trình kinh tế lao động, NXB
lao động - xã hội, Hà Nội.
6.
Trần Xuân Cầu (2002), Giáo trình phân tích lao động xã hội, NXB lao động
- xã hội, Hà Nội.
7.
Trường Cao Đẳng Lao Động Xã Hội (2000), Giáo trình định mức lao động –
NXB lao động xã hội, Hà Nội.
8.
Nguyễn Vân Điềm & Nguyễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình Quản trị Nhân
lực, NXB lao động-xã hội, Hà Nội.
9.
Thông tư số 14/LĐ TBXH – TT ngày 10/04/1997 của Bộ lao động thương
binh và xã hội.
10.
Tài liệu phòng tổ chức lao động Công ty cổ phần giấy An Hòa.
11. www.geleximco.com.vn
Nông Thị Lan Phương 90
QTKD VT2
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luận văn thạc sĩ
PHỤ LỤC
Phụ lục1: PHIẾU CHỤP ẢNH CA LÀM VIỆC
Ngày chụp ảnh: 24/6/2013
Địa điểm chụp ảnh: Tổ tiện- Phân xưởng cơ khí - Phòng Bảo dưỡng.
Tên công nhân: Phan Trọng Toàn
Bậc công nhân: 4/7
Tên bước công việc: Mài khuôn cối
Cấp bậc công việc: 4/7
Đinh mức giờ công: 2 giờ
kho; phải tự thay dao, đá mài; có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng
nguyên vật liệu, dụng cụ.
Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ tại
giải lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.
Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h30 phút; Trong ca công nhân được nghỉ
1
Bắt đầu ca
7h30
2
Đến muộn
7h40
10
3
Thay quần áo
7h50
10
4
Nhận máy
7h55
5
5
Kiểm tra máy móc
8h
5
6
8h10
LPCN CK PVTC PVTC CK
10
Lấy phôi liệu, dụng cụ tại kho
7
Gá phôi vào máy
8h15
5
8 Mài
8h50
35
9
8h55
5
PVKT TN PVKT
Tiếp nước dung dịch trơn nguội
10 Chỉnh băng chuyền
8h58
3
11 Chỉnh chiều sâu cắt
9h00
2
12 Chỉnh hành trình của phôi
9h02
2
PVKT PVKT PVKT
Nông Thị Lan Phương 91
QTKD VT2
Ghi chú STT Tên hao phí Ký hiệu Thời hạn (phút) Thời gian hiện tại (giờ-phút)
Luận văn thạc sĩ
13 Mài
9h55
53
14 Tháo sản phẩm, đưa đến
10h01
6
nơi quy định
TN PVTC Hoàn thành sản phẩm thứ nhất
15 Gá phôi mới vào máy
10h05
4
16 Mài
10h50
45
17 Nói chuyện
10h55
5
18 Mài
11h41
46
19 Tháo sản phẩn, đưa đến
11h47
6
nơi quy định
PVKT TN LPCN TN PVTC Hoàn thành sản phẩm thứ hai
20 Gá phôi mới vào máy
11h50
3
21 Chỉnh băng chuyền
11h52
2
22 Chỉnh chiều sâu cắt
11h55
3
23 Chỉnh hành trình của phôi
11h58
3
24 Nghỉ ăn trưa
11h58- 13h30
2
ăn
PVKT PVKT PVKT PVKT LPCN Nghỉ
trưa sớm
25 Mài
15h00
90
26 Tháo sản phẩn, đưa đến
15h05
5
nơi quy định
TN PVTC Hoàn thành sản phẩm thứ ba
27 Đi vệ sinh
15h10
5
28 Gá phôi mới vào máy
15h14
4
29 Mài
16h
46
30 Tiếp nước dung dịch trơn
16h5
5
NC PVKT PVKT PVKT
nguội
31 Mài
16h50
45
32 Tháo sản phẩm, đưa đến
16h55
6
nơi quy định
TN PVTC Hoàn thành sản phẩm thứ tư
33 Dọn dẹp máy
17h
5
CK
Hoàn thành 4 sản phẩm
Nông Thị Lan Phương 92
QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Phụ lục 2: PHIẾU CHỤP ẢNH CA LÀM VIỆC
Ngày chụp ảnh: 25/6/2013
Địa điểm chụp ảnh: Tổ tiện- Phân xưởng cơ khí - Phòng Bảo dưỡng.
Tên công nhân: Phan Trọng Toàn
Bậc công nhân: 4/7
Tên bước công việc: Mài khuôn cối
Cấp bậc công việc: 4/7
Đinh mức giờ công: 2 giờ
kho; phải tự thay dao, đá mài; có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng
nguyên vật liệu, dụng cụ.
Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ tại
giải lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.
Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h30 phút; Trong ca công nhân được nghỉ
Thời hạn Ký Ghi chú STT Tên hao phí Thời gian hiện
(phút) hiệu tại
1 Bắt đầu ca
7h30
2
Thay quần áo
7h42
12
CK
3 Nhận máy
7h47
5
PVTC
4 Kiểm tra máy móc
7h53
6
PVTC
5
Lấy phôi liệu, dụng cụ tại
11
CK
8h04
kho
6 Gá phôi vào máy
8h11
7
PVKT
7 Mài
9h
49
TN
8
Tiếp nước dung dịch trơn
9h04
4
PVKT
nguội
9 Chỉnh băng chuyền
9h08
4
PVKT
10 Chỉnh chiều sâu cắt
9h10
2
PVKT
11 Chỉnh hành trình của phôi
9h12
2
PVKT
Nông Thị Lan Phương 93
QTKD VT2
(giờ-phút)
Luận văn thạc sĩ
12 Mài
9h51
39
TN
13 Tháo sản phẩm, đưa đến
9h59
8
Hoàn
PVTC
nơi quy định
thành sản
phẩm thứ
nhất
Thời gian
10
NC
cho nhu
14 Đi vệ sinh
10h18
cầu quá
9
thời gian
LPCN
quy định
4
15 Gá phôi mới vào máy
10h22
PVKT
46
TN
16 Mài
11h08
2
17 Tiếp nước dung dịch trơn
11h10
PVKT
nguội
41
TN
18 Mài
11h51
6
11h57
19 Tháo sản phẩn, đưa đến
Hoàn
PVTC
thành sản
nơi quy định
phẩm thứ
hai
20 Nghỉ ăn trưa
Từ 11h57 đến
3
Nghỉ ăn
LPCN
trưa sớm
13h30
4
21 Gá phôi mới vào máy
13h34
PVKT
40
22 Mài
14h14
TN
3
23 Tiếp nước dung dịch trơn
14h17
PVKT
nguội
4
24 Chỉnh băng chuyền
14h21
PVKT
3
25 Chỉnh chiều sâu cắt
14h24
PVKT
3
26 Chỉnh hành trình của phôi
14h27
PVKT
Nông Thị Lan Phương 94
QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
27 Mài
15h15
48
TN
28 Tháo sản phẩn, đưa đến
15h19
4
Hoàn
PVTC
nơi quy định
thành sản
phẩm thứ
ba
29 Đi vệ sinh
15h22
3
Nhu cầu
LPCN
vượt quá
thời gian
cho phép
30 Gá phôi mới vào máy
15h26
4
PVKT
31 Mài
16h
34
TN
32 Tiếp nước dung dịch trơn
16h02
2
PVKT
nguội
33 Chỉnh hành trình của phôi
16h05
3
PVKT
34 Mài
16h52
TN
47
16h56
4
35 Tháo sản phẩm, đưa đến
Hoàn
PVTC
nơi quy định
thành sản
phẩm thứ
tư
36 Dọn dẹp máy
17h
4
CK
Hoàn thành 4 sản phẩm
Nông Thị Lan Phương 95
QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Phụ lục 3: PHIẾU CHỤP ẢNH CA LÀM VIỆC
Ngày chụp ảnh: 26/6/2013
Địa điểm chụp ảnh: Tổ tiện- Phân xưởng cơ khí - Phòng Bảo dưỡng.
Tên công nhân: Phan Trọng Toàn
Bậc công nhân: 4/7
Tên bước công việc: Mài khuôn cối
Cấp bậc công việc: 4/7
Đinh mức giờ công: 2 giờ
kho; phải tự thay dao, đá mài; có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng
nguyên vật liệu, dụng cụ.
Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ tại
giải lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.
Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h30 phút; Trong ca công nhân được nghỉ
Thời hạn Ký Ghi chú STT Tên hao phí Thời gian hiện
(phút) hiệu tại
1 Bắt đầu ca
7h30
2
Thay quần áo
7h38
8
CK
3 Nhận máy
7h42
4
PVTC
4 Kiểm tra máy móc
7h48
6
PVTC
5
Lấy phôi liệu, dụng cụ tại
10
CK
7h58
kho
6 Gá phôi vào máy
8h02
4
PVKT
7 Mài
8h32
30
TN
8
Tiếp nước dung dịch trơn
8h36
4
PVKT
nguội
9 Mài
9h06
30
TN
10 Chỉnh băng chuyền
9h10
4
PVKT
Nông Thị Lan Phương 96
QTKD VT2
(giờ-phút)
Luận văn thạc sĩ
11 Mài
9h35
TN
25
12 Tháo sản phẩm, đưa đến
9h42
Hoàn
7
PVTC
nơi quy định
thành sản
phẩm thứ
nhất
13 Giải lao
9h52
NC
10
14 Gá phôi mới vào máy
9h57
5
PVKT
15 Mài
11h08
TN
71
16 Tiếp nước dung dịch trơn
11h10
2
PVKT
nguội
17 Mài
11h35
TN
25
18 Tháo sản phẩn, đưa đến
Hoàn
11h42
7
PVTC
nơi quy định
thành sản
phẩm thứ
hai
19 Gá phôi vào máy
11h47
5
PVKT
20 Mài
12h
TN
13
10
21 Nghỉ ăn trưa
12h-13h40
Vào
LPCN
muộn
4
22 Tiếp nước dung dịch trơn
13h44
PVKT
nguội
13h48
4
23 Chỉnh băng chuyền
PVKT
13h50
2
24 Chỉnh chiều sâu cắt
PVKT
13h53
3
25 Chỉnh hành trình của phôi
PVKT
14h30
37
26 Mài
TN
14h35
5
Thời gian
27 Uống nước
LPCN
cho nhu
cầu vượt
Nông Thị Lan Phương 97
QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
quá
thời
gian cho
phép
28 Mài
38
15h13
TN
29 Tháo sản phẩn, đưa đến
4
Hoàn
15h17
PVTC
nơi quy định
thành sản
phẩm thứ
ba
30 Gá phôi mới vào máy
3
15h20
PVKT
31 Mài
50
16h10
TN
32 Tiếp nước dung dịch trơn
2
16h12
PVKT
nguội
33 Chỉnh hành trình của phôi
3
16h15
PVKT
34 Mài
35
TN
16h50
4
16h54
35 Tháo sản phẩm, đưa đến
Hoàn
PVTC
nơi quy định
thành sản
phẩm thứ
tư
36 Dọn dẹp máy
16h57
3
CK
37 Về sớm
17h
3
LPCN
Hoàn thành 4 sản phẩm
Nông Thị Lan Phương 98
QTKD VT2
Luận văn thạc sĩ
Phụ lục 4: MẪU PHIẾU CHỤP ẢNH CÁ NHÂN NGÀY LÀM VIỆC
Ngày chụp ảnh:
Người chụp ảnh:
PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên công nhân: Tên bước công việc :
Cấp bậc công nhân: Cấp bậc công việc :
Định mức :
- Tình hình chung:
- Chế độ cung cấp nguyên nhiên vật liệu:
- Ánh sáng:
- Nhiệt độ:
Điều kiện tổ chức phục vụ nơi làm việc
PHẦN B: NỘI DUNG QUAN SÁT
Thời hạn Ký hiệu Ghi chú STT Tên hao phí Thời gian
(phút) hiện tại
…
…
Nông Thị Lan Phương 99
QTKD VT2
(giờ-phút)
Luận văn thạc sĩ
Phụ lục 5: MẪU BẢNG TỔNG HỢP THỜI GIAN HAO PHÍ CÁ NHÂN
Họ và tên công nhân:
Đơn vị:
Tên bước công việc thực hiện:
Ngày được tổng hợp:
Tỷ lệ so với thời Ký hiệu Thời gian hao phí thực
gian quan sát tế
CK
TN
PVTC
PV
PVKT
LPTC
LP
LPCN
LPKH
NC
Tổng
Nông Thị Lan Phương 100
QTKD VT2
(%) (phút)
Luận văn thạc sĩ
Phụ lục 6: MẪU BẢNG TỔNG HỢP THỜI GIAN HAO PHÍ CÁ NHÂN
THEO TUẦN
Họ và tên công nhân:
Đơn vị:
Tên bước công việc thực hiện:
Tuần được tổng hợp: Từ ……………….. đến…………………….
Thời gian hao phí thực tế (phút) Trung bình
Tỷ lệ so Thời gian
với thời hao phí Ký hiệu gian (phút)
1 y à g N
2 y à g N
2 y à g N
4 y à g N
5 y à g N
6 y à g N
7 y à g N
quan sát
(%)
CK
TN
PVTC PV PVKT
LPTC
LP LPCN
LPKH
NC
Nông Thị Lan Phương 101
QTKD VT2
Tổng
Luận văn thạc sĩ
Phụ lục 7: MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
MỨC CÁ NHÂN
Họ và tên công nhân:
Đơn vị:
Tên bước công việc thực hiện:
Ngày được đánh giá:
- Tổng số đơn vị sản phẩm (L):
- Thời gian tác nghiệp (phút):
- Thời gian tính trong mức (TN+ CK+ PV+ NC):
- Thời gian hao phí thực tế để hoàn thành 1 sản phẩm:
(phút/sản phẩm)
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ:
tt tg =
- Mức quy định hiện thời: Mtg
M M ca L
tt tg
- Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt :
cb
=
tg
Nông Thị Lan Phương 102
QTKD VT2
M I M
Luận văn thạc sĩ
Phụ lục 8: MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
Họ và tên công nhân:
Đơn vị:
Tên bước công việc thực hiện:
Ngày được đánh giá:
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
'
Do khắc phục lãng phí tiêu hao thời
CK
CK
=
gian thừa thời gian chuẩn kết
− TN
'
PV
PV
=
Do tăng thêm thời gian phục vụ
− TN
'
Do khắc phục lãng phí thừa thời
NC
NC
−
=
gian cho nhu cầu
TN
=
Do khắc phục thời gian không hợp
LPKH TN
=
Do khắc phục lãng phí công nhân
LPCN TN
=
Do khắc phục lãng phí tổ chức
LPTC TN
Do khắc phục toàn bộ thời gian
LP
LP
LP
+
+
CN
KH
=
TC TN
Nông Thị Lan Phương 103
QTKD VT2
lãng phí
Luận văn thạc sĩ
Phụ lục 9: MẪU BẢNG TỔNG HỢP THỜI GIAN HAO PHÍ
THEO TỔ/ NHÓM
Tên tổ/ nhóm:
Tên bước công việc thực hiện:
Ngày được tổng hợp:
Số lượng công nhân: n
Thời gian hao phí thực tế (phút) Trung bình
Tỷ lệ so với Thời gian
Ký hiệu thời gian quan hao phí … sát (phút)
1 n â h n g n ô C
2 n â h n g n ô C
3 n â h n g n ô C
n n â h n g n ô C
(%)
CK
TN
PVTC PV PVKT
LPTC
LP LPCN
LPKH
NC
Nông Thị Lan Phương 104
QTKD VT2
Tổng
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CỐ VẤN CHỦ TỊCH HĐQT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH HCNS)
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH KINH DOANH)
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH CÔNG NGHỆ)
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC (PHỤ TRÁCH DỰ ÁN GIẤY)
GIÁM ĐỐC DỰ ÁN
GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
Điều độ sản xuất
PX Chính
Phòng Bán hàng
Phòng Mua hàng
PX Phụ trợ
Phòng Hành chính Nhân sự
Ban QLDA Bột
Phòng Tài chính -Kế toán
Phòng ĐLĐK& TĐH
Phòng Quản lý Kho
Phòng MT & ATLĐ
Phòng Quản lý chất
Phòng nguyên liệu Gỗ
Phòng bảo dưỡng
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Ban chuẩn bị sản xuất
Phòng Quản lý thi công
Phòng Kỹ thuật - Công hệ
Tài chính
Cơ khí
Vận tải
KTCN
Đo lường
Hành chính
Thu mua nguyên liệu
Phát triển Khách hàng
Thiết bị, phụ tùng
Nguyên liệu
An toàn lao động
Lò hơi thu hồi/ Chưng bốc
Môi trường
KCS
Nấu/ Tẩy
Marketing
Hóa chất
Kế toán (Ban Bột + Giấy)
DCS & Tự động hóa
Bảo dưỡng trung tâm
Nhân sự
Phát triển rừng
Quản lý kho/ Nhà cân
Lò hơi động lực/ nước khử khoáng
Xeo bột
Thanh toán
Bảo dưỡng hiện trường
Trạm điện 110 KV
Kế toán bán hàng
Thi công
Xút hóa
Nước cấp/ Nước thải
Giao nhận
Giao nhận
Lò vôi
Turbine/ Máy phát
Bảo dưỡng điện
Hóa chất
Phụ lục 10: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN HÒA