BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------------------
TRẦN THỊ THU HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------------------
TRẦN THỊ THU HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Võ Văn Nhị
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ kinh tế “HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI”, chuyên ngành Kế toán là công
trình của riêng tôi.
Luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông
tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
NSNN Ngân sách Nhà nước
NCKH Nghiên cứu khoa học
GTVT Giao thông vận tải
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng giai đoạn từ 2012 đến 2013
Bảng 2.2: Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng giai đoạn từ 2014 trở về sau
Sơ đồ 1.1: Chức năng của nhà quản lý
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý tại trường Đại học Giao thông vận tải
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của trường Đại học Giao thông vận tải
Sơ đồ 2.3: Mô hình lập dự toán ngân sách tại trường Đại học Giao thông vận tải
Sơ đồ 2.4: Quy trình lập dự toán ngân sách tại trường Đại học Giao thông vận tải
Sơ đồ 3.1: Mô hình lập dự toán ngân sách
Sơ đồ 3.2: Xây dựng quy trình lập dự toán ngân sách
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục chương 2:
Phụ lục 2.1: Bảng khảo sát
Phụ lục 2.2: Tổng hợp kết quả khảo sát
Phụ lục 2.3: Chỉ tiêu tuyển sinh năm 2014
Phụ lục 2.4: Báo cáo quy mô đào tạo năm 2013 theo lĩnh vực
Phụ lục 2.5: Đội ngũ giảng viên cơ hữu
Phụ lục 2.6: Cơ sở vật chất
Phụ lục 2.7: Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề năm 2014
Phụ lục 2.8: Báo cáo biên chế - tiền lương năm 2013
Phụ lục 2.9: Báo cáo nhu cầu thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo
năm 2013
Phụ lục 2.10: Thuyết minh đề tài, dự án nghiên cứu khoa học năm 2014
Phụ lục 2.11: Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học năm 2014
Phụ lục 2.12: Thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp mang tính chất kinh doanh không thuộc
nguồn thu NSNN
Phụ lục 2.13: Thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2013 và kế hoạch năm 2014
Phụ lục 2.14: Dự toán kinh phí chương trình tiên tiến
Phụ lục chương 3:
Phụ lục 3.1: Dự toán thu nội trú ký túc xá
Phụ lục 3.2: Dự toán các hoạt động thu khác
Phụ lục 3.3: Dự toán thu hoạt động đào tạo
Phụ lục 3.4: Dự toán lệ phí tuyển sinh
Phụ lục 3.5: Dự toán lương và các khoản thu nhập theo lương
Phụ lục 3.6: Dự toán phụ cấp giảng dạy
Phụ lục 3.7: Dự toán hướng dẫn chuyên đề, khóa luận, luận án
Phụ lục 3.8: Dự toán kinh phí sách thư viện, tạp chí
Phụ lục 3.9: Dự toán kinh phí mua sắm tài sản/ xây dựng cơ bản
Phụ lục 3.10: Dự toán kinh phí sửa chữa tài sản năm…
Phụ lục 3.11: Dự toán tiền công
Phụ lục 3.12: Dự toán kinh phí khám sức khỏe hàng năm
Phụ lục 3.13: Dự toán kinh phí các dịch vụ công cộng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Tổng quan về các công nghiên cứu trước đây .................................................. 2
3. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 3
7. Kết cấu của luận văn........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TRONG ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CÓ THU ................................................................ 5
1.1. Tổng quan về dự toán ngân sách ................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm dự toán ngân sách ................................................................. 5
1.1.2. Phân loại dự toán ngân sách .................................................................. 5
1.1.2.1 Phân loại theo thời gian ................................................................... 5
1.1.2.2 Phân loại theo phương pháp lập ....................................................... 6
1.1.2.3 Phân loại theo mức độ phân tích ...................................................... 6
1.1.3. Mục đích của dự toán ngân sách ............................................................ 7
1.1.4 Vai trò của dự toán ngân sách ................................................................. 8
1.1.5. Chức năng của dự toán ngân sách .......................................................... 8
1.2. Mô hình và phương pháp lập dự toán ngân sách ........................................... 9
1.2.1. Mô hình lập dự toán ngân sách7 ............................................................. 9
1.2.1.1 Mô hình 1: Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống ....................... 9
1.2.1.2 Dự toán theo mô hình thông tin phản hồi ....................................... 10
1.2.1.3 Mô hình thông tin từ dưới lên ........................................................ 11
1.2.2 Các phương pháp lập dự toán ngân sách8 .............................................. 12
1.2.2.1 Phương pháp truyền thống ............................................................. 12
1.2.2.2 Phương pháp lập dự toán theo chương trình .................................. 12
1.2.2.3 Phương pháp “lập ngân sách từ số 0”, gọi tắt là ZBB (zero-based
budgeting) ................................................................................................. 12
1.3. Đặc điểm dự toán ngân sách và các báo cáo dự toán ngân sách hoạt động hàng
năm trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ........... 13
1.3.1 Đặc điểm dự toán ngân sách trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo ...................................................................................... 13
1.3.2 Các báo cáo dự toán ngân sách hoạt động hàng năm trong các đơn vị sự
nghiệp giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ............................................. 14
1.4 Các khoản thu, chi của đơn vị hành chính sự nghiệp có thu11 ....................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TRƯỜNG
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ................................................................. 22
2.1. Giới thiệu tổng quan về trường Đại học Giao thông vận tải ........................ 22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 22
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển ..................................... 22
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại trường Đại học Giao thông vận tải ............ 23
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại trường đại học Giao thông vận tải ............ 24
2.2 Thực trạng công tác lập dự toán ngân sách tại trường Đại học Giao thông vận
tải ...................................................................................................................... 25
2.2.1 Mô tả quá trình thực hiện...................................................................... 25
2.2.2 Kết quả khảo sát ................................................................................... 26
2.2.2.1 Mô hình dự toán ngân sách ............................................................ 26
2.3.2.2 Quy trình lập dự toán ngân sách .................................................... 27
2.2.2.2 Quy trình lập dự toán ngân sách .................................................... 27
2.2.2.3 Các báo cáo dự toán ngân sách ...................................................... 31
2.3. Đánh giá thực trạng lập dự toán ngân sách tại trường Đại học Giao thông vận
tải ...................................................................................................................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 49
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ............. 50
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ............................................... 50
3.1. Quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện .......................................................... 50
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện ........................................................................... 50
3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện .......................................................................... 50
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường Đại học Giao thông
vận tải ............................................................................................................... 50
3.2.1 Hoàn thiện mô hình lập dự toán ngân sách ........................................... 51
3.2.2 Hoàn thiện quy trình lập dự toán ngân sách .......................................... 51
3.2.3 Hoàn thiện các báo cáo dự toán ngân sách ............................................ 54
3.3. Một số kiến nghị với Nhà trường và đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ......... 57
3.3.1 Kiến nghị với Nhà trường ..................................................................... 57
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo ................................................. 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 60
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách là một công cụ quản lý chủ yếu giúp lập kế hoạch, giám sát và kiểm
soát các nguồn tài chính cho một dự án hoặc một tổ chức. Nội dung của ngân sách là
dự tính các khoản thu và chi cho một thời kỳ nhất định của một dự án hoặc tổ chức.
Ngân sách được sử dụng với một số mục đích sau: Giám sát các khoản thu,
chi trong thời hạn 1 năm; giúp xác định những điều chỉnh cần thiết đối với các chương
trình và mục tiêu; dự báo thu, chi đối với các dự án và tạo cơ sở cho việc giải trình
trách nhiệm và tính minh bạch.
Dự toán ngân sách là sự tính toán một cách chi tiết về việc huy động và sử
dụng các nguồn lực của một tổ chức trong một kỳ hoạt động. Dự toán ngân sách đóng
vai trò quan trọng, nó tạo tiền đề và cơ sở cho các khâu hoạt động tiếp theo của một
tổ chức. Nếu dự toán ngân sách được tiến hành trên cơ sở có đầy đủ căn cứ khoa học,
phù hợp với thực tiễn thì việc tổ chức thực hiện và quyết toán ngân sách sẽ có chất
lượng và hiệu quả hơn.
Trường Đại học Giao thông Vận tải trải qua hơn 50 năm hoạt động mang trong
mình sứ mạng đào tạo cho ngành Giao thông vận tải và đất nước những cán bộ khoa
học kỹ thuật có năng lực và lòng yêu nghề, có khả năng sáng tạo và tính nhân văn.
Quy mô của trường ngày càng lớn mạnh đòi hỏi Ban giám hiệu phải tổ chức quản lý
thật khoa học và chặt chẽ. Hệ thống dự toán ngân sách sẽ giúp Nhà trường xây dựng
các mặt hoạt động trong năm kế hoạch cũng như nguồn lực tài chính phù hợp, phát
huy tốt tiềm lực của Nhà trường và đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí ngân sách Nhà
nước đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm .Tuy nhiên hiện nay, công tác dự toán
của Trường Đại học Giao thông vận tải chưa được phát huy tốt, chưa phù hợp với
thực tế của Nhà trường.
Nhận thức được yêu cầu cấp bách đề ra đối với Nhà trường là cần hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách, tác giả đã chọn đề tài “HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI”
2
2. Tổng quan về các công nghiên cứu trước đây
Qua tìm hiểu của tác giả, các công trình nghiên cứu liên quan tới dự toán ngân
sách tại Việt Nam tương đối nhiều. Có những nghiên cứu đi phân tích về công tác dự
toán ngân sách trong các doanh nghiệp như nghiên cứu của Dương Minh Giới với đề
tài “Hoàn thiện dự toán ngân sách tại công ty điện tử Samsung Vina” năm 2003,
Nguyễn Thị Thu Hiền với đề tài “Hoàn thiện dự toán ngân sách tại công ty 32” năm
2005…1. Các tác giả đã chứng minh được vai trò của công tác lập dự toán ngân sách
là vô cùng quan trọng và công tác này cần phải hoàn thiện để đáp ứng cho công tác
thực hiện cũng như quản lý trong đơn vị. Tiếp đến là các nghiên cứu liên quan tới
khu vực Nhà nước như nghiên cứu của Nguyễn Phương Thúy với đề tài “Hoàn thiện
hệ thống dự toán ngân sách tại trường Đại học sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí
Minh” năm 2013 và Trần Hằng Diệu với đề tài “Hoàn thiện dự toán ngân sách tại
trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan” năm 2014. Các tác giả đã làm rõ thực trạng
công tác dự toán ngân sách tại đơn vị và đề xuất giải pháp hoàn thiện về mô hình, quy
trình và các báo cáo dự toán. Tuy nhiên trong phần giải pháp hoàn thiện liên quan tới
các báo cáo dự toán ngân sách các tác giả chưa xem xét tới các văn bản pháp luật
ràng buộc, yếu tố thị trường…có thể ảnh hưởng tới số liệu dự toán. Theo tác giả các
yếu tố này ảnh hưởng rất nhiều tới công tác lập dự toán ngân sách. Qua kết quả của
các nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy công tác dự toán ngân sách không chỉ cần
thiết đối với các đơn vị ngoài khu vực Nhà nước mà cả đối với khu vực Nhà nước.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả sẽ khắc phục những hạn chế của các nghiên cứu
trước để có thể hoàn thiện hơn công tác dự toán ngân sách tại trường Đại học Giao
thông vận tải.
3. Mục tiêu của đề tài
Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống dự toán ngân sách tại trường Đại học
Giao thông Vận tải.
Đề xuất những giải pháp hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường Đại
---------------------------------------------
1 Các nghiên cứu trên được lưu tại thư viện trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
học Giao thông vận tải.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu công tác dự toán ngân
sách ngắn hạn tại trường Đại học Giao thông vận tải.
Phạm vi nghiên cứu: số liệu minh họa trong luận văn là số liệu dự toán ngân
sách năm 2014 của trường Đại học Giao thông Vận tải.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hiểu sâu về công tác dự toán ngân sách tại trường tác giả lựa chọn phương
pháp định tính. Thông qua kết quả nghiên cứu định tính tác giả xây dựng bảng câu
hỏi để tiến hành khảo sát các nhà quản lý, giảng viên, kế toán viên. Bên cạnh đó, để
nghiên cứu về lý luận và thực tiễn cũng như giải quyết các vấn đề cụ thể luận văn còn
sử dụng các phương pháp như:
- Phương pháp quan sát: quan sát công tác lập dự toán ngân sách của trường.
- Phương pháp thống kê: thống kê kết quả khảo sát các cán bộ quản lý, giảng viên, kế
toán viên của Nhà trường.
- Phương pháp phân tích: phân tích một số báo cáo dự toán ngân sách năm 2014 và
kết quả khảo sát các cán bộ quản lý của Nhà trường.
6. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài đề xuất những giải pháp giúp Nhà trường xây dựng dự toán ngân sách
phù hợp với thực tế - tạo tiền đề cho các khâu kế tiếp được thực hiện tốt hơn. Từ kế
hoạch ngắn hạn sẽ giúp Nhà trường phát triển kế hoạch trung và dài hạn để hoàn
thành sứ mạng và mục tiêu trong tương lai.
Đối với Ban giám hiệu Nhà trường khi có được bản dự toán tốt sẽ giúp cho
công tác quản lý dễ dàng và hiệu quả. Bên cạnh đó quá trình lập dự toán ngân sách
tạo sự gắn kết mật thiết giữa các bộ phận trong Nhà trường, đảm bảo thông tin lan tỏa
giữa các cấp.
Đề tài đánh giá ảnh hưởng của công tác dự toán ngân sách tới công tác kế toán
tại Nhà trường.
4
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự toán ngân sách trong đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu
Chương 2: Thực trạng công tác dự toán ngân sách tại trường Đại học Giao
thông vận tải
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường Đại học Giao
thông vận tải
Phụ lục
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TRONG ĐƠN
VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Tổng quan về dự toán ngân sách
1.1.1. Khái niệm dự toán ngân sách
Dự toán là những tính toán, dự kiến, phối hợp một cách chi tiết, tỉ mỉ và toàn
diện nguồn lực, cách thức huy động và sử dụng nguồn lực để thực hiện một khối
lượng công việc nhất định trong một khoảng thời gian nhất định được hiểu bằng một
hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị.2
Ngân sách là một kế hoạch hoạt động được đề xuất bởi nhà quản lý biểu hiện
dưới dạng định lượng cho một giai đoạn nhất định và là một sự trợ giúp phối hợp cần
thiết cho việc thực hiện kế hoạch đó. Ngân sách thường bao gồm cả khía cạnh tài
chính và phi tài chính của một kế hoạch và nó đóng vai trò như một bản kế hoạch chi
tiết cho đơn vị trong tương lai.3
Ngân sách là một công cụ quản lý chủ yếu giúp lập kế hoạch, giám sát và kiểm
soát các nguồn tài chính cho một dự án hoặc một tổ chức. Nội dung của ngân sách là
dự tính các khoản thu và chi cho một thời kỳ nhất định của một dự án hoặc tổ chức.
Dự toán ngân sách là một kế hoạch chi tiết cho việc huy động và sử dụng
nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác trong một kỳ hoạt động - thường là trong
một năm tài chính.4
1.1.2. Phân loại dự toán ngân sách
1.1.2.1 Phân loại theo thời gian
Dự toán ngân sách ngắn hạn: Dự toán ngân sách ngắn hạn hay còn được gọi
là dự toán ngân sách hoạt động, được lập cho kỳ kế hoạch là một năm và được chia
ra từng thời kỳ ngắn hơn là từng quý, từng tháng. Đặc điểm của dự toán này là được
lập hàng năm trước khi niên độ kế toán kết thúc để định hướng nguồn tài chính cho
hoạt động của tổ chức trong năm kế hoạch tiếp theo.
Dự toán ngân sách dài hạn: Dự toán ngân sách dài hạn còn được gọi là dự
toán ngân sách vốn dài hạn, được lập liên quan đến nguồn tài chính cho đầu tư, mua
---------------------------------------------
2 Huỳnh Lợi, 2009, Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, trang 150. 3 Horngren. et al., 2012, Cost accounting: a managerial emphasis, 14th ed, Pearson Education, pape 370.
4 Blocher. et al., 2009, Cost management A Strategic Emphasis, 5th Edition McGraw - Hill/Irwin, pape.
sắm tài sản dài hạn, loại tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh nhiều năm.
6
1.1.2.2 Phân loại theo phương pháp lập
Dự toán ngân sách linh hoạt còn được gọi là dự toán biến đổi - cung cấp các
thông tin ước tính có thể điều chỉnh cho nhiều mức độ hoạt động khác nhau trong
giới hạn thích hợp. Thông thường, dự toán linh hoạt được lập ở ba mức độ cơ bản là
mức độ hoạt động bình thường, mức độ hoạt động khả quan nhất, mức độ hoạt động
bất lợi nhất. Khi lập dự toán linh hoạt đòi hỏi thời gian, sự tính toán và cân đối rất
nhiều. Nhưng dự toán linh hoạt giúp nhà quản lý có nhiều thông tin hơn để ứng phó
với các tình huống khác nhau.
Dự toán ngân sách cố định: Là dự toán được thiết kế không phụ thuộc vào
số lượng đầu ra hay doanh số đạt được. Mục đích của dự toán cố định trong giai đoạn
lập kế hoạch chính là thiết lập một mục tiêu tương đối rộng cho công ty.5 Dự toán
ngân sách cố định là dự toán ngân sách được lập theo một mức độ hoạt động nhất
định. Dự toán ngân sách cố định phù hợp với đơn vị có hoạt động kinh tế ổn định. Nó
được lập tương đối giản đơn, chỉ dựa vào mức độ hoạt động được ấn định trước mà
không xét tới những biến động có thể xảy ra trong kỳ dự toán. Vì vậy, hạn chế của
nó là không cung cấp đủ thông tin để ứng phó với các tình huống khác nhau, đặc biệt
là khi tổ chức có sự điều chỉnh về quy mô, mức độ hoạt động để thích ứng với tình
hình thực tế.
1.1.2.3 Phân loại theo mức độ phân tích
Dự toán từ gốc: Là khi lập dự toán bỏ qua hết những số liệu dự toán đã tồn
tại trong quá khứ và xem các nghiệp vụ kinh doanh như mới bắt đầu. Tiến hành xem
xét khả năng thu nhập, những khoản chi phí phát sinh và khả năng thực hiện lợi nhuận
của đơn vị để lập các báo cáo dự toán. Các báo cáo dự toán mới sẽ không lệ thuộc
vào số liệu của báo cáo dự toán cũ. Dự toán từ gốc không chịu hạn chế các mức chi
tiêu đã qua, không có khuôn mẫu. Nó đòi hỏi nhà quản lý các cấp phải phát huy tính
năng động, sáng tạo và căn cứ vào tình hình cụ thể để lập dự toán ngân sách. Phương
pháp dự toán từ gốc có nhiều ưu điểm. Thứ nhất, nó không lệ thuộc vào các số liệu
---------------------------------------------
5 Warren, Reeve, Ducha, 201,. Mangerial Accouting, 11th Editon, Freeload Press, pape
của kỳ quá khứ. Thông thường thì các tổ chức hay dựa vào số liệu của các báo cáo
7
dự toán cũ kết hợp với mục tiêu mới để lập dự toán ngân sách cho năm sau. Nhưng
cách lập dự toán ngân sách như vậy sẽ che lấp và lệ thuộc vào các khuyết điểm ở kỳ
quá khứ và cứ để các thiếu sót, các khuyết điểm của kỳ quá khứ tồn tại mãi. Dự toán
từ gốc sẽ khắc phục nhược điểm này trong quá trình lập dự toán. Thứ hai, phương
pháp dự toán từ gốc là phát huy mạnh mẽ tính chủ động và sáng tạo của bộ phận lập
dự toán. Quan điểm của các bộ phận lập dự toán không bị ảnh hưởng, chi phối bởi
những quan điểm sai lầm của những người đi trước. Thông thường thì các bộ phận
lập dự toán có khuynh hướng dựa vào ý định của người quản lý cùng với các quy
định có sẵng để lập dự toán, thiếu chủ động suy nghĩ về tình hình tương lai, không
mạnh dạn khai thác cơ hội phát triển công việc. Vì vậy, làm cho công tác dự toán chỉ
mang tính hình thức, mất đi tính hiệu quả thực sự. Tuy nhiên, nhược điểm của phương
pháp này là tất cả mọi hoạt động phân tích, nghiên cứu đều bắt đầu từ con số không,
khối lượng công việc nhiều, thời gian dùng lập dự toán dài, kinh phí cho việc lập dự
toán cao và cũng không thể chắc chắn rằng số liệu dự toán từ gốc chính xác hoàn
toàn, không có sai sót.
Dự toán cuốn chiếu: Dự toán cuốn chiếu còn gọi là dự toán nối mạch. Dự
toán theo phương pháp này là các bộ phận lập dự toán sẽ dựa vào các báo cáo dự toán
cũ và điều chỉnh với những thay đổi trong thực tế để lập các báo cáo dự toán mới. Ưu
điểm của phương pháp này là các báo cáo dự toán được soạn thảo, theo dõi và cập
nhật một cách liên tục, không ngừng. Khuyết điểm của phương pháp này là quá trình
lập dự toán ngân sách lệ thuộc rất nhiều vào các báo cáo dự toán cũ, không phát huy
tính chủ động sáng tạo của các bộ phận lập dự toán ngân sách.
1.1.3. Mục đích của dự toán ngân sách
Dự toán rất cần thiết để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của các tổ
chức. Dự toán cung cấp thông tin về toàn bộ kế hoạch hoạt động của đơn vị một cách
có hệ thống và đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Việc lập dự toán còn có
những mục đích khác như:6
- Xác định rõ các mục tiêu cụ thể để làm căn cứ đánh giá việc thực hiện sau
---------------------------------------------
6 Hồ Phan Minh Đức, 2005, Lập dự toán sản xuất kinh doanh, Đại học Kinh tế - Đại học Huế, trang 50.
này.
8
- Lường trước những khó khăn tiềm ẩn để có phương án xử lý kịp thời và đúng
đắn.
- Liên kết toàn bộ các hoạt động của đơn vị bằng các hợp nhất các kế hoạch
và mục tiêu của các bộ phận khác nhau. Chính nhờ vậy, dự toán đảm bảo các kế hoạch
và mục tiêu của các bộ phận phù hợp với mục tiêu chung của toàn đơn vị.
- Đánh giá hiệu quả quản lý và thúc đẩy hiệu quả công việc.
1.1.4 Vai trò của dự toán ngân sách
- Là cơ sở để triển khai hoạt động, giám sát hoạt động và đánh giá chất lượng
quản lý.
- Phối hợp sử dụng khai thác tốt hơn các nguồn lực, các hoạt động, các bộ phận
để đảm bảo hơn cho mục tiêu của đơn vị.
- Là cơ sở để xây dựng và đánh giá trách nhiệm quản lý của các nhà quản lý.
1.1.5. Chức năng của dự toán ngân sách
Chức năng hoạch định: đây là chức năng rất cần thiết đối với mọi đơn vị.
Để đạt được mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt động cần xây dựng kế hoạch bao gồm
cả kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn. Hoạch định là cơ sở định hướng cũng như
chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh, phối hợp các chương trình hoạt động của các bộ
phận liên quan. Nó giúp kiểm soát, đánh giá kết quả của các bộ phận và giúp nâng
cao phương pháp quản lý và điều hành của đơn vị.
Chức năng tổ chức - điều hành: chức năng này thể hiện việc huy động và
phân phối các nguồn lực thực hiện các mục tiêu của nhà quản lý. Nhà quản lý kết hợp
giữa hoạch định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và đánh giá năng lực hoạt động của
từng bộ phận để điều phối các nguồn lực của đơn vị tới các bộ phận sao cho việc sử
dụng đạt hiệu quả cao nhất.
Chức năng kiểm soát: dự toán ngân sách được xem là thước đo, là cơ sở để
so sánh, đối chiếu số liệu thực tế đạt được của tổ chức thông qua các báo cáo quản lý.
Dự toán ngân sách là cơ sở để giám sát hoạt động của tổ chức trong từng thời kỳ nhất
định.
9
Chức năng ra quyết định: ra quyết định không phải là chức năng độc lập mà
phải dựa trên nền tảng thông tin vững chắc. Dự toán ngân sách giúp nhà quản lý đo
lường, đánh giá trách nhiệm của các bộ phận, các nhân trong tổ chức thông qua các
nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể đã xác định trong dự toán.
Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn (Hoạch định)
RA QUYẾT ĐỊNH Tổ chức và điều hành Đánh giá tình hình hoạt động (Kiểm soát)
So sánh giữa kết quả thực thiện và kế hoạch
Sơ đồ 1.1: Chức năng của nhà quản lý
(Nguồn: Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2009)
1.2. Mô hình và phương pháp lập dự toán ngân sách
1.2.1. Mô hình lập dự toán ngân sách7
1.2.1.1 Mô hình 1: Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống
Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống là mô hình mà các chỉ tiêu dự toán
được định ra từ ban quản lý cấp cao của đơn vị và áp đặt các mục tiêu cho các cấp
quản lý trung gian. Sau khi cấp quản lý trung gian tiếp nhận sẽ chuyển xuống cho
quản lý cấp cơ sở để làm mục tiêu, kế hoạch cho việc tổ chức hoạt động tại từng bộ
phận trong đơn vị. Theo cách lập này, các dự toán được lập theo một chiều mà không
có sự phản hồi từ cấp dưới. Phương pháp này có những ưu, khuyết điểm sau:
Ưu điểm: Vì lãnh đạo cấp cao có khái niệm rõ ràng về các mục tiêu chiến lược
của tổ chức, nên việc lập ngân sách theo mô hình này có các lợi ích sau:
---------------------------------------------
7 Huỳnh Lợi, 2009, Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, trang 152
- Các mục tiêu ngân sách đảm bảo chiến lược lớn của tổ chức.
10
- Ngăn cản tình trạng nới lỏng ngân sách của các phòng ban.
- Đề ra các mục tiêu cao hơn thách thức sự nỗ lực của nhà quản lý.
Nhược điểm:
- Nhà quản lý cấp cao có thể đề ra các mục tiêu xa rời với công việc thực tế
hay quy trình hoạt động của một bộ phận riêng lẻ.
- Kết quả là mục tiêu họ đưa ra có thể không phù hợp hoặc không thể đạt được.
- Những nhà quản lý cấp trung có thể bị bỏ rơi khỏi quy trình ra quyết định.
- Không khuyến khích tinh thần làm việc của cấp dưới
- Dự toán từ trên xuống thường không chính xác, những thông tin mà nhà quản
lý cao cấp có được thường không đầy đủ.
Khi lập dự toán theo mô hình này, đòi hỏi nhà quản lý cấp cao phải có tầm
nhìn tổng quan, toàn diện về mọi mặt của đơn vị, đồng thời phải nắm vững chi tiết
hoạt động của từng bộ phận cả về mặt định tính lẫn định lượng. Vì vậy, phương pháp
này thích hợp đối với nền kinh tế tập trung, bao cấp hoặc ở những đơn vị nhỏ.
1.2.1.2 Dự toán theo mô hình thông tin phản hồi
Quy trình thực hiện mô hình:
- Ban đầu ban quản lý cấp cao nhất trong đơn vị sẽ ước tính các chỉ tiêu dự
toán. Sau đó các chỉ tiêu này sẽ được truyền xuống cho cấp quản lý trung gian. Trên
cơ sở đó, cấp quản lý trung gian sẽ phân bổ các chỉ tiêu này xuống các đơn vị cấp cơ
sở, bộ phận quản lý cấp cơ sở sẽ căn cứ vào các chỉ tiêu ước tính, khả năng và điều
kiện thực tế của mình để xác định các chỉ tiêu dự toán nào có thể thực hiện được và
các chỉ tiêu dự toán nào cần giảm bớt hoặc tăng thêm. Sau đó bộ phận quản lý cấp cơ
sở sẽ bảo vệ các chỉ tiêu dự toán của mình trước bộ phận quản lý cấp trung gian. Bộ
phận quản lý cấp trung gian, trên cơ sở tập hợp các chỉ tiêu dự toán của các bộ phận
cấp cơ sở, kết hợp với kinh nghiệm và tầm nhìn tổng quát toàn diện hơn về hoạt động
tại các bộ phận cấp cơ sở để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được của
bộ phận mình, sau đó tiến hành trình bày với quản lý cấp cao hơn.
- Bộ phận quản lý cấp cao, trên cơ sở tổng hợp số liệu dự toán từ các bộ phận
quản lý cấp trung gian, kết hợp với tầm nhìn tổng quát, toàn diện về tình hình hoạt
11
động của đơn vị sẽ hướng các bộ phận khác nhau đến mục tiêu chung của đơn vị. Bộ
phận quản lý cấp cao xét duyệt dự toán thông qua các chỉ tiêu dự toán của bộ phận
quản lý cấp trung gian, bộ phận quản lý cấp trung gian xét duyệt thông qua các chỉ
tiêu dự toán của quản lý cấp cơ sở. Dự toán ngân sách sau khi được xét duyệt sẽ trở
thành dự toán ngân sách chính thức và được sử dụng như định hướng hoạt động trong
kỳ kế hoạch của đơn vị.
Ưu điểm:
- Dự toán được lập có tính chính xác cao.
- Các dự toán lập ra dễ áp dụng vì đã có sự thoả thuận và tham khảo ý kiến của
các bộ phận.
- Thể hiện mối liên kết của các cấp quản lý trong quá trình lập dự toán.
Nhược điểm: tốn nhiều thời gian, chi phí cho cả quá trình dự thảo, phản hồi,
phê duyệt và chấp thuận.
Dự toán theo mô hình này đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận
cũng như các thành viên trong từng bộ phận, hơn nữa năng lực và trình độ của các
thành viên cũng ảnh hưởng đáng kể đến công tác dự toán
1.2.1.3 Mô hình thông tin từ dưới lên
Mô hình thông tin từ dưới lên được lập từ cấp quản lý thấp nhất đến quản lý
cấp cao nhất, cụ thể như sau: số liệu của dự toán cấp dưới (thường là dự toán tự lập)
được trình lên cấp quản lý cao hơn để xem xét trước khi được chấp thuận. Việc xem
xét và kiểm tra lại dự toán của cấp dưới là cần thiết để tránh nguy cơ những dự toán
cấp dưới lập không chính xác cũng như hạn chế bớt có quá nhiều quyền tự chủ trong
hoạt động. Thực chất tất cả mọi cấp của đơn vị cùng làm việc thiết lập dự toán, tuy
nhiên quản lý cấp cao thường không quan tâm đến những vấn đề quá chi tiết nên họ
phải dựa vào các quản lý cấp dưới để lấy thông tin chi tiết phục vụ cho công tác lập
dự toán. Các số liệu dự toán của các bộ phận riêng lẻ trong tổ chức (do quản lý cấp
dưới lập) sẽ được quản lý cấp cao kết hợp và lập lại tạo thành một hệ thống dự toán
tổng thể mang tính thống nhất cao.
12
Ưu điểm:
- Mọi bộ phận, mọi cấp trong đơn vị đều được tham gia vào quá trình xây dựng
dự toán.
- Dự toán được lập có khuynh hướng chính xác và đáng tin cậy hơn.
- Các chỉ tiêu được tự đề đạt nên các nhà quản lý sẽ thực hiện công việc một
cách chủ động và thoải mái hơn, khả năng thành công sẽ cao hơn vì dự toán do chính
họ xây dựng nên chứ không phải bị áp đặt từ trên xuống.
Nhược điểm: Trình tự lập dự toán từ dưới lên mất nhiều thời gian vì dự toán
được các cấp quản lý dưới lập, sau đó được trình lên cấp trên, nhà quản lý cấp trên
xem xét và điều chỉnh cho hợp lý mới đưa xuống cho các bộ phận cấp dưới thực hiện.
1.2.2 Các phương pháp lập dự toán ngân sách8
1.2.2.1 Phương pháp truyền thống
Phương pháp này xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả thực tế
của kỳ hoạt động liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ % thay đổi của lạm phát và tăng
trưởng. Phương pháp này dễ hiểu, dễ sử dụng, tương đối ổn định và tạo cơ sở cho nhà
quản lý trong điều hành hoạt động. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ chú trọng phân
bổ ngân sách cho các đơn vị trong tổ chức hơn là các hoạt động được thực hiện trong
từng đơn vị từ đó có thể gây ra lãng phí kéo dài mà không bị phát hiện hoặc phát hiện
được nhưng không xác định được lãng phí ở đâu.
1.2.2.2 Phương pháp lập dự toán theo chương trình
Là phương pháp phân bổ ngân sách cho các hoạt động cần thiết của một
chương trình cụ thể nhằm đạt mục tiêu đề ra. Phương pháp này khắc phục nhược điểm
của phương pháp truyền thống.
1.2.2.3 Phương pháp “lập ngân sách từ số 0”, gọi tắt là ZBB (zero-based
budgeting)
ZBB là phương pháp hoạch định ngân sách đòi hỏi những phân tích, dự báo
chuẩn xác, do đó, các nhà quản lý phải lập kế hoạch ngân sách cho đơn vị mình từ
con số 0. Để ứng dụng thành công phương pháp này, mọi khoản chi phí đều phải
---------------------------------------------
8 Trần Huyền Trang, 2012, Triển vọng áp dụng các phương pháp lập dự toán ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp,
Tạp chí Tài chính, số 3, trang 3.
được đưa ra phân tích chi tiết và cẩn thận. Đối với ZBB, tất cả mọi chi phí đều được
13
mổ xẻ tỉ mỉ. Nhà quản lý bắt đầu với “ngân sách rỗng” và phải đưa ra căn cứ chứng
minh sự cần thiết phải phân bổ ngân sách cụ thể cho từng hạng mục, từng dự án. Như
vậy, đòi hỏi các nhà quản lý phải phát triển một “gói quyết định” (decision package)
cho mỗi dự án, bao gồm: phân tích mục đích của hoạt động, chi phí dự toán, phương
án thay thế, chỉ số đo lường hiệu quả, lợi ích mong muốn và hệ quả của việc không
thực hiện các bước trong phương án. Về lý thuyết, phương pháp ZBB rất hấp dẫn,
nhưng khi triển khai trong thực tế có thể hơi phức tạp vì cần thời gian và nỗ lực thực
hiện do nó đòi hỏi khối lượng công việc lớn.
1.3. Đặc điểm dự toán ngân sách và các báo cáo dự toán ngân sách hoạt động
hàng năm trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
1.3.1 Đặc điểm dự toán ngân sách trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo
- Thứ nhất, các đơn vị sự nghiệp giáo dục có sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách
Nhà nước nên khi tiến hành lập dự toán ngân sách hàng năm đòi hỏi phải bám sát
theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thứ hai, các khoản dự toán thu, chi trong các đơn vị đơn vị sự nghiệp giáo
dục phải thực hiện đúng theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11
và các văn bản pháp quy hướng dẫn như Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, Thông tư số
59/2003/TT-BTC,...
- Thứ ba, trong quá trình lập dự toán có sự tham gia của nhiều chủ thể khác
nhau và giữa các chủ thể có sự phân định trách nhiệm, quyền hạn một cách rõ ràng.9
- Thứ tư, quy trình lập, xét duyệt và giao dự toán ngân sách phải trải qua nhiều
---------------------------------------------
9 Phạm Thị Giang Thu (chủ biên), 2011, Nghiên cứu pháp luật về Tài chính công Việt Nam, Đại học Luật
Hà Nội, trang 103.
10 Ban Nội chính Trung ương, 2014, Một số hạn chế, bất cập trong quy trình ngân sách trong Luật Ngân sách
Nhà nước năm 2002
khâu, nhiều bộ phận gây khó khăn cho công tác quản lý.
14
1.3.2 Các báo cáo dự toán ngân sách hoạt động hàng năm trong các đơn vị sự
nghiệp giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
* Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch
Bám sát các quy định số 3965/BGDĐT-KHTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về Ban hành Quy chế tuyển chọn, tổ chức bồi dưỡng và xét tuyển vào học ĐH, CĐ,
TCCN đối với học sinh hệ dự bị đại học. Cần lưu ý:
- Xác định chỉ tiêu đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ dựa trên tổng số giảng viên cơ hữu
có trình độ tiến sĩ trở lên, trong đó năng lực đào tạo được tính theo năng lực giảng
viên cơ hữu tham gia hướng dẫn theo quy chế đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ tương ứng;
- Chỉ tiêu chính quy (bao gồm cả chỉ tiêu liên thông, bằng hai theo hình thức
chính quy) từ đại học trở xuống, được xác định trên cơ sở năng lực của nhà trường;
Đối với các trường có đào tạo giáo viên, do số lượng đào tạo ngành sư phạm hiện đã
vượt quá so nhu cầu của xã hội, chỉ tiêu sư phạm chính quy cần xác định phù hợp với
nhu cầu thực tế của các địa phương.
- Chỉ tiêu vừa làm vừa học tối đa bằng 50% số chỉ tiêu chính quy. Các trường
có đào tạo giáo viên, chỉ tiêu vừa làm vừa học được xác định theo nhu cầu thực tế của
từng địa phương.
- Chỉ tiêu trung cấp chuyên nghiệp trong các trường đại học (nếu có) được xác
định tối đa bằng 60% của năm trước.
- Các chỉ tiêu dự bị đại học, phổ thông dân tộc nội trú, năng khiếu về cơ bản
giữ ổn định như năm trước; chỉ tiêu dự bị đại học xác định dựa trên nhu cầu đào tạo
nguồn cán bộ, nhu cầu nhân lực cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất thiết bị đảm bảo chất lượng đào tạo và
chỗ ở nội trú cho học sinh.
- Chỉ tiêu đào tạo từ xa được xác định chỉ tiêu không tăng hoặc giảm so với
năm trước.
* Báo cáo quy mô đào tạo năm kế hoạch theo lĩnh vực
Báo cáo này dự toán quy mô đào tạo năm kế hoạch theo các lĩnh vực (khoa
học giáo dục và đào tạo giáo viên, nghệ thuật, nhân văn, khoa học xã hội và hành vi,
15
báo chí và thông tin, kinh doanh và quản lý, pháp luật, khoa học sự sống, khoa học
tự nhiên, toán và thống kê, máy tính và công nghệ máy tính, công nghệ kỹ thuật, kỹ
thuật, sản xuất và chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông, lâm nghiệp và thủy sản, thú
y, sức khỏe, dịch vụ xã hội, khách sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân, dịch vụ
vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường) và tương ứng với trình độ và loại hình đào
tạo (sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp, đào tạo từ xa, đào tạo khác).
* Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề năm kế hoạch
Xây dựng dự toán chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo năm kế hoạch phải căn
cứ vào việc đánh giá tình hình thực hiện, mức kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động
thường xuyên năm hiện tại và dự kiến nhiệm vụ kế hoạch phát triển đào tạo tăng hoặc
giảm của năm kế hoạch.
* Đội ngũ giảng viên cơ hữu
Đây là báo cáo nhằm thống kê lực lượng biên chế cơ hữu tại đơn vị thể hiện
cụ thể về số lượng và học hàm học vị.
* Báo cáo biên chế tiền lương năm hiện tại
Báo cáo này được lập dựa trên số liệu về cán bộ, nhân viên và tổng quỹ lương
có tính chất lương bao gồm lương cơ bản, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương
tại đơn vị trong năm trước; năm hiện tại và năm kế hoạch. Nguồn để trang trải tiền
lương có từ NSNN đảm bảo; thu để lại theo chế độ bao gồm 40% học phí chính quy,
các nguồn thu khác, nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên để cải cách tiền lương
chưa sử dụng hết.
* Báo cáo tổng hợp nhu cầu thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên năm hiện
tại
Báo cáo được lập dựa trên tổng số đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên.
Tiền phụ cấp thâm niên được xác định dựa trên hệ số lương ngạch, bậc bình quân, hệ
số phụ cấp chức vụ bình quân, phụ cấp thâm niên vượt khung bình quân quy theo hệ
số, tỷ lệ phụ cấp thâm niên bình quân và mức lương tối thiểu chung.
16
* Cơ sở vật chất
Báo cáo thực hiện thống kê cơ sở vật chất của trường về diện tích sàn xây
dựng của hội trường, giảng đường, phòng học các loại; thư viện, trung tâm học liệu;
phòng thí nghiệm, phòng thực hành, nhà tập đa năng, xưởng thực tập.
* Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo năm hiện
tại và dự toán năm kế hoạch
Căn cứ quyết định, thông tư hiện hành thực hiện dự toán chương trình mục
tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo năm hiện tại và năm kế hoạch:
- Tăng cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng có nhiều khó khăn;
Hỗ trợ cơ sở vật chất trường chuyên, trường sư phạm.
- Chương trình mục tiêu quốc gia khác: Xây dựng dự toán trên cơ sở các dự
án đã được phê duyệt, chuyển tiếp và dự kiến thực hiện năm kế hoạch.
* Thuyết minh chi tiết các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học năm kế hoạch
Bản thuyết minh chi tiết nhằm thống kê lại các đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở và trong đó thể hiện rõ các thông tin về thời gian, đơn
vị chủ trì, kinh phí thực hiện.
* Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học năm kế hoạch
Báo cáo được lập trên cơ sở số lượng đề tài và kinh phí được giao năm kế
hoạch. Cụ thể:
- Đối với dự toán kinh phí hoạt động năm kế hoạch của tổ chức khoa học công
nghệ được giao cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện theo hướng dẫn tại
khoản 2 mục VI Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày
05/6/2006 của Liên tịch Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ.
- Đối với dự toán kinh phí năm kế hoạch chi cho các đề tài, dự án KHCN sử
dụng vốn NSNN: Căn cứ xây dựng dự toán là nhiệm vụ nghiên cứu KHCN đã được
Bộ phê duyệt cho các đề tài, dự án và các định mức chi kinh phí đã hướng dẫn tại
Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Liên tịch Bộ
Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ. Việc lập, duyệt, cấp phát, sử dụng, thanh
17
quyết toán kinh phí thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số
93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa
học và Công nghệ.
* Dự toán vốn nước ngoài và vốn đối ứng năm kế hoạch
Xây dựng dự toán chi vốn đối ứng, vốn vay và vốn viện trợ đối với các dự án
vay nợ và viện trợ phải dựa trên cơ sở tiến độ thực hiện các hoạt động của dự án,
đồng thời phù hợp với tỷ lệ giải ngân vốn vay và vốn viện trợ không hoàn lại của dự
án được thực hiện năm hiện tại và dự toán hoạt động năm kế hoạch. Không xây dựng
vốn đối ứng quá cao; dự toán chi quản lý dự án phải quán triệt đầy đủ yêu cầu thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước. Các dự
án phải tính toán, cân đối nguồn vốn để đảm bảo hoàn thành dứt điểm các hoạt động
khi dự án kết thúc.
* Thực hiện nhiệm vụ thu sự nghiệp mang tính chất kinh doanh không thuộc
nguồn thu NSNN năm hiện tại và năm kế hoạch
- Các khoản thu sự nghiệp khác (gọi chung là thu khác), không thuộc nguồn
thu Ngân sách Nhà nước. Trong đó chi tiết theo từng loại: thu từ hoạt động tư vấn,
chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, phí dịch vụ, học phí các loại hình đào
tạo do trường tự tổ chức tuyển sinh, tự ký hợp đồng đào tạo cho cá nhân, các đơn vị
theo hình thức bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn, bồi dưỡng theo chuyên đề; lệ phí và thu
sự nghiệp khác, đơn vị lập dự toán riêng không đưa chung vào dự toán thu phí, lệ phí
thuộc Ngân sách Nhà nước.
* Thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm hiện tại và dự toán năm kế
hoạch
Các đơn vị xây dựng dự toán thu đầy đủ và chi tiết theo từng nguồn thu như
sau:
- Các khoản thu thuộc nguồn thu Ngân sách Nhà nước được để lại chi theo chế
độ, các đơn vị căn cứ số thực hiện thu năm trước, ước thực hiện năm hiện tại, những
yếu tố dự kiến tác động đến thu năm kế hoạch để xây dựng dự toán thu cho phù hợp
, mang tính tích cực và đảm bảo đúng chính sách, chế độ. Trong đó chi tiết theo từng
18
loại: học phí chính quy, không chính quy (tại chức, văn bằng 2 dưới hình thức học tại
trường hoặc liên kết với các địa phương, đơn vị; tự học có hướng dẫn, đào tạo từ xa
theo chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh do nhà nước giao hoặc theo tiêu chí của Bộ hướng
dẫn); lệ phí dự thi, dự tuyển.
- Chi thường xuyên NSNN phải căn cứ vào việc đánh giá tình hình thực hiện,
mức kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên năm hiện tại và dự kiến nhiệm
vụ kế hoạch phát triển đào tạo tăng hoặc giảm của năm kế hoạch.
- Dự toán chi NSNN năm kế hoạch chi tiết theo từng nội dung (bao gồm cả
chi từ nguồn NSNN giao và chi từ nguồn thu phí, lệ phí, thu khác được để lại đơn vị
chi theo chế độ).
1.4 Các khoản thu, chi của đơn vị hành chính sự nghiệp có thu11
Theo nghị định 43/2006 của Chính phủ quy định các nội dung về thu, chi của
đơn vị hành chính sự nghiệp có thu như sau:
* Nguồn tài chính
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
+ Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu
sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được
cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
--------------------------------------------- 11 Nghị định 43/2006/NĐ – CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
quy định (nếu có);
19
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
+ Kinh phí khác (nếu có).
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
+ Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật;
+ Thu từ hoạt động dịch vụ;
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
- Nguồn khác, gồm:
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
* Nội dung chi
- Chi thường xuyên; gồm:
+ Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay
theo quy định của pháp luật).
- Chi không thường xuyên; gồm:
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
20
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo
sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy
định;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 tác giả trình bày tổng quan lý thuyết về khái niệm, phân loại,
vai trò, chức năng, mô hình, quy trình dự toán ngân sách và các báo cáo dự toán hàng
năm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Dựa trên các lý
thuyết đã được xây dựng sẽ là cơ sở để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp liên
quan tới công tác dự toán ngân sách tại trường Đại học Giao thông vận tải
22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
2.1. Giới thiệu tổng quan về trường Đại học Giao thông vận tải
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Trường Đại học Giao thông vận tải (GTVT) có tiền thân là Trường Cao
đẳng Công chính Việt Nam được khai giảng lại dưới chính quyền Cách mạng vào
ngày 15 tháng 11 năm 1945 theo Sắc lệnh của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Từ năm 1945 đến nay, Trường đã lần lượt mang các tên khác nhau.
Từ ngày 6/11/ 1985: Trường mang tên Trường Đại học Giao thông Vận tải.
Ngày 27/4/1990, Cơ sở 2 của trường Đại học Giao thông Vận tải được thành
lập tại Thành phố Hồ Chí Minh
Trụ sở chính của Trường hiện nay tại Phường Láng Thượng- Quận Đống Đa-
TP. Hà Nội
Ngày 15/11 được lấy là ngày Truyền thống của Trường
Ngày 24/3 được lấy là ngày Thành lập Trường Đại học GTVT
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển
Trường Đại học Giao thông Vận tải có chức năng đào tạo cho ngành Giao
thông vận tải và đất nước những cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực và lòng yêu
nghề, có khả năng sáng tạo và tính nhân văn. Hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ và các hoạt động của khác của Nhà trường nhằm mang
lại những lợi ích với chất lượng tốt nhất cho cộng đồng và xã hội.
Trường Đại học Giao thông Vận tải có nhiệm vụ cần hướng tới mô hình đại
học đa ngành về kỹ thuật, công nghệ và kinh tế; trở thành đại học trọng điểm, đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững ngành giao
thông vận tải đất nước; là trung tâm nghiên cứu khoa học có uy tín về Giao thông vận
tải và một số lĩnh vực khác; có năng lực hội nhập khu vực và Quốc tế; là địa chỉ tin
cậy của người học, nhà đầu tư và toàn xã hội. Để đạt thực hiện được chiến lược đã đề
ra đòi hỏi khâu dự toán ngân sách phải được hoàn thiện. Đây là khâu tiền đề giúp
triển khai các hoạt động tiếp theo của Nhà trường.
23
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại trường Đại học Giao thông vận tải
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý tại trường Đại học Giao thông vận tải
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)
→ Nhận xét: Bộ máy hoạt động của trường được bố trí gồm nhiều bộ phận trực thuộc
đã quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận (Phụ lục 2.1 thể hiện chi tiết
chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong sơ đồ 2.1). Công tác theo dõi, kiểm tra
được quy định cụ thể theo hướng dẫn của sơ đồ. Tuy nhiên việc giao nhiệm vụ chưa
gắn liền trách nhiệm cụ thể của từng bộ phận, công tác quản lý còn chồng chéo dẫn
đến những khó khăn nhất định. Đây cũng là trở ngại lớn nhất làm cho công tác lập dự
toán ngân sách tại trường chưa thực hiện tốt.
24
TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN THANH TOÁN
KẾ TOÁN HỌC PHÍ
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG – KHO BẠC
KẾ TOÁN THEO DÕI CÁC KHOẢN
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH – CÔNG CỤ DỤNG CỤ
KẾ TOÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại trường đại học Giao thông vận tải
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của trường Đại học Giao thông vận tải
Trưởng phòng Tài chính – Kế toán: quản lý chung mọi hoạt động trong (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Trưởng phòng Tài chính - Kế toán: tổ chức công tác kế toán theo đúng luật
kế toán và các chế độ kế toán của Nhà nước. Giúp Hiệu trưởng quản lý tốt, hiệu quả
các nguồn kinh phí của trường và lập dự toán thu chi tài chính, kế hoạch phân phối
kinh phí cho các hoạt động đào tạo, các khoản chi phúc lợi. Phối hợp với các đơn vị
chức năng tham mưu cho BGH xây dựng các định mức chi tiêu, ban hành các chế độ
thu - chi và quy chế chi tiêu nội bộ của trường…
Phó trưởng phòng Tài chính – Kế toán: thực hiện kiểm tra, giám sát các
hoạt động trong phòng. Tổng hợp các báo cáo về hoạt động tài chính theo chế độ kế
toán hiện hành trình thủ trưởng.
Kế toán thanh toán: theo dõi công nợ, thanh toán tạm ứng, hoàn ứng.
Kế toán học phí: Đôn đốc thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản học phí, lệ
phí của sinh viên và các đơn vị có thu; các khoản nộp nghĩa vụ của các đơn vị có hoạt
động thu chi tài chính; tham mưu đề xuất phương án tăng nguồn thu cho nhà trường.
25
Kế toán tài sản cố định – công cụ dụng cụ: ghi nhận chính xác tình hình tài
sản cố định và công cụ dụng cụ trong trường. Hàng năm, tính toán giá trị hao mòn tài
sản cố định tính vào chi phí hoạt động. Phối hợp với phòng thiết bị quản trị trong việc
nghiệm thu và tiếp nhận các công trình, trang thiết bị mới kịp thời hạch toán và mở
sổ theo dõi TSCĐ trước khi đưa vào sử dụng. Cùng với phòng thiết bị quản trị tổ chức
kiểm kê TSCĐ ngày 31/12 hàng năm và làm thủ tục thanh lý TSCĐ theo đúng quy
định.
Kế toán tiền lương: Tổng hợp bảng chấm công từ các bộ phận gửi lên. Thực
hiện việc chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp và các chế độ khác cho người lao
động.
Kế toán ngân hàng/ Kho bạc: theo dõi hoạt động giao dịch với ngân hàng,
Kho bạc.
Kế toán phải thu: theo dõi các khoản thu từ hoạt động ngoài đào tạo.
Thủ quỹ: Thu, chi các khoản tiền phát sinh
→ Nhận xét: Thông qua quy trình tổ chức công tác kế toán của trường đã thấy được
sự phù hợp giữa khối lượng công việc và lực lượng nhân viên. Tuy nhiên việc giao
nhiệm vụ cho nhân viên cần điều chỉnh lại để phần nào giảm bớt công việc cho trưởng
phòng ví dụ như bố trí một nhân viên kế toán cụ thể đảm nhiệm việc lập và kiểm soát
công tác dự toán ngân sách. Trưởng phòng chỉ là người thực hiện kiểm tra lại công
việc đó.
2.2 Thực trạng công tác lập dự toán ngân sách tại trường Đại học Giao thông
vận tải
2.2.1 Mô tả quá trình thực hiện
Quy trình nghiên cứu tại trường được tiến hành thông qua 2 bước: đầu tiên tác
giả tiến hành thảo luận (dàn bài thảo luận trình bày trong phụ lục 2.2) với trưởng
phòng Tài chính – Kế toán để nắm được thực trạng công tác lập dự toán ngân sách.
Tiếp theo, dựa trên kết quả thảo luận tác giả xây dựng một bảng câu hỏi (bảng câu
hỏi trình bày trong phụ lục 2.3) liên quan để khảo sát các thành phần bao gồm các
nhà quản lý (20 người), các giảng viên (30 người), nhân viên kế toán (10 người) với
26
mẫu lựa chọn theo phương pháp thuận tiện. Cụ thể số phiếu phát ra: 60, số phiếu thu
về: 50, số phiếu đạt yêu cầu: 50.
2.2.2 Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát được chi tiết trong phụ lục 2.4.
2.2.2.1 Mô hình dự toán ngân sách
Mô hình thông tin từ dưới lên được áp dụng để lập dự toán ngân sách tại
trường. Cụ thể các Phòng, Khoa lập dự toán kinh phí hoạt động cho năm kế hoạch
theo nội dung hướng dẫn cho từng loại kinh phí liên quan trực tiếp đến hoạt động của
bộ phận mình sau đó gửi lên phòng Tài chính - Kế toán tổng hợp:
- Phòng Đào tạo sau đại học xác định chỉ tiêu đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ dựa trên
tổng số giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên, trong đó năng lực đào tạo được
tính theo năng lực giảng viên cơ hữu tham gia hướng dẫn theo quy chế đào tạo thạc
sĩ và tiến sĩ tương ứng;
- Phòng Đào tạo đại học xác định chỉ tiêu đại học chính quy
- Khoa Đại học tại chức xác định chỉ tiêu hệ liên thông, bằng hai, vừa làm
vừa học.
- Phòng Tổ chức cán bộ dự toán về nội dung liên quan tới nhân sự và công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Phòng Thiết bị quản trị thống kê số liệu về cơ sở vật chất và trang thiết bị
của Trường.
- Phòng Khoa học công nghệ thống kê số liệu về khoa học công nghệ cấp
Nhà nước, cấp Bộ và tương đương, đề tài cấp cơ sở và tương đương, nghiên cứu khoa
học của sinh vên.
Qua số liệu dự toán của các Phòng, Khoa gửi lên Trưởng phòng Tài chính –
Kế toán sẽ rà soát, tổng hợp và dự trù kinh phí cho các hoạt động từ đó lập ra các
bảng dự toán ngân sách tổng hợp. Các bảng dự toán này sẽ trình Ban Giám hiệu xem
xét và ký duyệt. Tiếp đó bản dự toán ngân sách chính thức được gửi tới Vụ Kế hoạch
- Tài chính 1 file và 1 bản in.
27
BAN GIÁM HIỆU (xét duyệt)
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN (lập dự toán)
PHÒNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC PHÒNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHÒNG THIẾT BỊ QUẢN TRỊ PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ KHOA ĐẠI HỌC TẠI CHỨC PHÒNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Sơ đồ 2.3: Mô hình lập dự toán ngân sách tại trường Đại học Giao thông vận tải
2.3.2.2 Quy trình lập dự toán ngân sách
2.2.2.2 Quy trình lập dự toán ngân sách
* Giai đoạn chuẩn bị
Hàng năm, trước ngày 31 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định
hoặc chỉ thị về việc lập kế hoạch kinh tế - xã hội về dự toán Ngân sách Nhà nước năm
sau. Căn cứ vào quyết định hoặc chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 10
tháng 6, Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn
lập dự toán Ngân sách Nhà nước. Sau đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành công văn
hướng dẫn đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ triển khai xây dựng kế hoạch và dự toán
ngân sách. Dựa trên các văn bản do Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra,
Trường Đại học Giao thông vận tải sẽ tổ chức lập dự toán ngân sách cho năm kế
hoạch. Phòng Tài chính – Kế toán thay mặt Ban Giám hiệu gửi thông báo tới các bộ
phận liên quan tiến hành rà soát, thống kê về nguồn lực về quy mô sinh viên, đội ngũ
viên chức, cơ sở vật chất, hoạt động nghiên cứu khoa học. Các bộ phận căn cứ vào
số liệu thống kê và tầm nhìn chiến lược phát triển của Nhà trường để lập dự toán ngân
sách theo mẫu biểu có sẵn.
28
* Giai đoạn lập dự toán
Các Phòng, Khoa sẽ thực hiện lập dự toán liên quan tới bộ phận mình như sau:
- Phòng Đào tạo đại học, Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Đại học tại chức
lập bảng Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch. Đây là số liệu phục vụ cho lập Báo cáo
về quy mô đào tạo tính đến ngày 31 tháng 12 năm hiện tại.
- Phòng Tổ chức cán bộ lập ra bảng số liệu thống kê về đội ngũ giảng viên cơ
hữu của Trường.
- Phòng Thiết bị quản trị lập bảng số liệu thống kê cơ sở vật chất. Đồng thời
báo cáo các nội dung liên quan tới tình hình đầu tư xây dựng cơ sở, trang bị tài sản
phục vụ công tác đào tạo.
- Phòng Khoa học công nghệ lập bảng Thuyết minh chi tiết các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học cho năm kế hoạch.
Số liệu dự toán do các bộ phận lập sẽ được chuyển lên phòng Tài chính – Kế
toán trước ngày 20 tháng 6, trưởng phòng Tài chính – Kế toán sẽ rà soát, tổng hợp và
dự trù kinh phí sau đó lập ra các báo cáo:
- Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề năm kế hoạch dựa trên
báo cáo quy mô đào tạo năm kế hoạch.
- Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học năm kế hoạch dự trên bảng
Thuyết minh chi tiết các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học cho năm kế hoạch.
- Báo cáo biên chế - tiền lương năm hiện tại và Báo cáo tổng hợp nhu cầu thực
hiện chế độ phụ cấp thâm niên năm hiện tại dựa trên bảng số liệu về đội ngũ giảng
viên cơ hữu.
- Dự toán kinh phí chương trình tiên tiến.
- Thực hiện nhiệm vụ thu sự nghiệp mang tính chất kinh doanh không thuộc
NSNN năm hiện tại và năm kế hoạch.
- Thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm hiện tại và năm kế hoạch.
Tổng hợp các báo cáo trên, phòng Tài chính - Kế toán trình Ban Giám hiệu
trước ngày 23 tháng 6. Ban Giám hiệu xét duyệt dự toán, khi dự toán được thông qua
29
phòng Tài chính - Kế toán sẽ tiến hành gửi lên Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày
25 tháng 6.
* Giai đoạn theo dõi
Khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định giao dự toán thu, chi NSNN
cho đơn vị; trưởng phòng Tài chính - Kế toán sẽ thực hiện cân đối và điều chỉnh dự
toán theo kết quả phê duyệt và gửi thông báo tới các bộ phận liên quan. Ban Giám
hiệu cùng phòng Tài chính - Kế toán sẽ theo dõi và thực hiện điều chỉnh khi cần thiết.
30
Chỉ tiêu tuyển sinh Đội ngũ giảng viên Cơ sở vật chất năm kế hoạch cơ hữu
Thuyết minh chi tiết các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học năm kế hoạch
Báo cáo quy mô đào tạo năm kế hoạch theo lĩnh vực
Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học năm kế hoạch
Báo cáo biên chế tiền lương năm hiện tại Báo cáo tổng hợp nhu cầu thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên năm hiện tại
Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề năm kế hoạch Thực hiện nhiệm vụ thu sự nghiệp mang tính chất kinh doanh không thuộc nguồn thu Ngân sách Nhà nước năm hiện tại và năm kế hoạch
Thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm hiện tại
và năm kế hoạch
Sơ đồ 2.4: Quy trình lập dự toán ngân sách tại trường Đại học Giao thông vận tải
31
2.2.2.3 Các báo cáo dự toán ngân sách
* Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch
Căn cứ vào kết quả thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh các hệ đào tạo năm 2012; ước
thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh năm 2013; Ban Giám hiệu yêu cầu phòng Đào tạo đại
học, phòng Đào tạo sau đại học, khoa Đại học tại chức đánh giá quy mô đào tạo và
các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, đánh giá cụ thể về tình hình thực hiện, thực
trạng, thuận lợi và khó khăn trong thực hiện kế hoạch năm 2012 và ước thực hiện kế
hoạch năm 2013 số lượng tuyển sinh các hệ đào tạo của trường theo nhóm ngành từ
đó lập bảng chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch:
- Phòng Đào tạo đại học lập kế hoạch tuyển sinh bậc đại học hệ chính quy. Số
liệu kế hoạch được lập cho năm 2014 được lấy bằng số liệu kế hoạch năm 2013, cụ
thể Nhà trường xây dựng kế hoạch tuyển sinh năm 2014 là 4,300 sinh viên.
- Phòng Đào tạo sau đại học lập kế hoạch tuyển sinh bậc Thạc sỹ, Tiến sỹ. Số
liệu kế hoạch tuyển sinh được lập cho năm 2014 đối với bậc Thạc sỹ có tăng 117%
so với kế hoạch năm 2013: năm 2013 chỉ tiêu tuyển sinh là 1,200 học viên, năm
2014 chỉ tiêu tuyển sinh là 1,400 học viên. Đối với bậc Tiến sỹ chỉ tiêu tuyển sinh
cũng tăng 125% so với kế hoạch năm 2013: năm 2013 chỉ tiêu tuyển sinh là 40 nghiên
cứu sinh, năm 2014 chỉ tiêu tuyển sinh là 50 nghiên cứu sinh.
- Khoa Đại học tại chức lập kế hoạch tuyển sinh hệ liên thông, bằng hai, vừa
làm vừa học. Chỉ tiêu tuyển sinh đối với các hệ trên được lấy bằng với kế hoạch năm
2013: đào tạo liên thông 300 sinh viên, đào tạo bằng hai: 200 sinh viên, hệ vừa làm
vừa học: 200 sinh viên.
→ Nhận xét: Thông qua phân tích số liệu về chỉ tiêu tuyển sinh năm 2014, lý
do số lượng tuyển sinh đại học chính quy giảm đáng kể so với năm 2013 vì:
- Thứ nhất, theo điều 9 thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT quy định “Người có
bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, cao đẳng
chưa đủ 36 tháng kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp đến ngày nộp hồ sơ thi lên
trình độ cao đẳng hoặc đại học phải dự thi tuyển các môn văn hóa, năng khiếu theo
khối thi của ngành thí sinh đăng ký học liên thông trong kỳ thi tuyển sinh cao đẳng,
32
đại học chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hằng năm”. Với cách thức thi
tuyển thay đổi đã làm số lượng hồ sơ dự tuyển thi liên thông giảm (300 chỉ tiêu).
- Thứ hai trong những năm gần đây lĩnh vực về Giao thông vận tải đang gặp
khó khăn, chính điều này đã làm ảnh hưởng tới xu hướng chọn ngành nghề của người
học. Chính vì vậy số lượng tuyển sinh hệ đại học của trưởng giảm (200 chỉ tiêu).
(Phụ lục 2.5 trình bày chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch)
* Báo cáo quy mô đào tạo năm kế hoạch theo lĩnh vực
Trường Đại học Giao thông vận tải trong năm kế hoạch thực hiện đào tạo các
lĩnh vực sau: khoa học xã hội và hành vi, kinh doanh và quản lý, máy tính và công
nghệ thông tin, kỹ thuật, công nghệ kỹ thuật, kiến trúc và xây dựng, dịch vụ vận tải.
Quy mô đào tạo bao gồm số sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh dự kiến sẽ đào tạo
tại trường tính đến 31/12 của năm hiện tại được xác định như sau:
Quy mô đào tạo = Số SV có mặt ngày 01 tháng 01 – Số SV ra trường + Số SV tuyển
mới
Số SV có mặt ngày 01 tháng 01 được lấy dựa trên số liệu thống kê
Số SV ra trường được ước tính dựa trên tiến độ học tập của người học
Số SV tuyển mới được lấy theo chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch
Minh họa cụ thể cách xác định quy mô đào tạo theo lĩnh vực Kinh doanh và
quản lý đối với bậc đào tạo đại học chính quy trong năm kế hoạch: Số SV có mặt
ngày 01 tháng 01 năm 2013 là 1,074 sinh viên. Dựa trên số liệu về thống kê kết quả
học tập dự kiến tháng 7 năm 2013 có 360 sinh viên ra trường và dự kiến trong năm
2014 tuyển mới 400 sinh viên. Từ đó xác định được số sinh viên có mặt đến 31 tháng
12 năm 2013 là 1,114 sinh viên
Các lĩnh vực khác được xác định tương tự.
(Phụ lục 2.6 trình bày chi tiết báo cáo quy mô đào tạo năm kế hoạch theo lĩnh vực)
* Báo cáo về đội ngũ giảng viên
Công tác tổ chức cán bộ, chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức do phòng
Tổ chức cán bộ đảm nhiệm. Khi thực hiện lập dự toán ngân sách, phòng có nhiệm vụ
thống kê, báo cáo về tình hình đội ngũ giảng viên cơ hữu của trường hiện có tính đến
33
ngày 31 tháng 12 năm hiện tại. Nhà trường luôn quan tâm tới công tác xây dựng,
chuẩn hóa đội ngũ cán bộ giảng dạy và đặt ở vị trí hàng đầu trong chiến lược phát
triển vì vậy lực lượng giảng viên ngày càng lớn mạnh cả về quy mô và chuyên môn
nghiệp vụ. Tổng số giảng viên hiện tại là 781 người trong đó có 05 Giáo sư, 52 Phó
Giáo sư, 95 Tiến sĩ khoa học - Tiến sĩ, 350 Thạc sĩ, 279 Đại học. Cách xác định quy
mô giảng viên như sau:
Tổng số giảng viên = Số giảng viên cơ hữu + Số giảng viên dự kiến tuyển mới trong
năm kế hoạch
Số giảng viên cơ hữu được lấy dựa vào số liệu thống kê do phòng Tổ chức cán
bộ cung cấp
Số giảng viên dự kiến tuyển mới trong năm kế hoạch: số liệu này căn cứ vào
quy mô đào tạo và nhu cầu bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ kế cận của các bộ môn phòng
Tổ chức cán bộ sẽ ước tính số lượng giảng viên dự kiến tuyển mới
(Phụ lục 2.7 trình bày báo cáo về đội ngũ giảng viên)
* Báo cáo về diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo
Việc quản lý, sử dụng toàn bộ cơ sở vật chất, mua, tiếp nhận, bảo quản, sửa
chữa cấp phát trang thiết bị, vật tư kỹ thuật, nhà xưởng, phương tiện giao thông vận
tải phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất của nhà trường do
phòng Thiết bị quản trị thực hiện. Phòng sẽ lập báo cáo cơ sở vật chất tính đến
31/12/2013 gửi về phòng Tài chính - Kế toán phục vụ việc lập dự toán cho năm 2014.
Cụ thể diện tích hội trường, giảng đường, phòng học các loại: 24,145 m2; thư viện,
trung tâm học liệu: 6,794 m2; phòng thí nghiệm, phòng thực hành, nhà tập đa năng,
xưởng thực tập: 5,896 m2. Dựa trên số liệu về diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục
vụ đào tạo thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo phục vụ cho việc xác định chỉ tiêu tuyển
sinh đào tạo. Cụ thể theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo bình quân 01 sinh viên
.
không thấp hơn 2 m2
(Phụ lục 2.8 trình bày về cơ sở vật chất của trường)
34
* Cơ sở chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề năm kế hoạch
Để lập được bảng cơ sở chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề năm kế
hoạch phòng Tài chính - Kế toán phải dựa trên các văn bản quy định về việc thu học
phí và mức chi dự kiến cho các bậc học.
- Thứ nhất, quy định về mức thu học phí trong năm kế hoạch sẽ được tạm tính
dựa trên mức thu học phí quy định tại Điều 12 khoản 1 của Nghị định 49/2010/NĐ –
CP của Chính phủ và tổng khối lượng học tập tương đương với từng chương trình
đào tạo. Theo quyết định 1439, 1516, 1517, 1548 của trường về thu học phí:
+ Đối với hệ chính quy bậc đại học:
Sinh viên nhóm ngành kỹ thuật mức thu 180,000 đồng/ tín chỉ
Sinh viên nhóm ngành kinh tế mức thu 153,000 đồng / tín chỉ
+ Đối với hệ liên thông:
Sinh viên nhóm ngành kỹ thuật mức thu 2,640,000 đồng / kỳ
Sinh viên nhóm ngành kinh tế mức thu 2,310,000 đồng / kỳ
+ Đối với hệ vừa làm vừa học:
Sinh viên nhóm ngành kỹ thuật mức thu 2,772,000 đồng / kỳ
Sinh viên nhóm ngành kinh tế mức thu 2,425,000 đồng / kỳ
+ Đối với hệ sau đại học
Sinh viên nhóm ngành kỹ thuật mức thu 6,120,000 đồng / kỳ
Sinh viên nhóm ngành kinh tế mức thu 5,355,000 đồng / kỳ
- Thứ hai, lệ phí tuyển sinh được tính toán căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh năm
kế hoạch và mức lệ phí tuyển sinh của năm 2013. Năm 2014 mức lệ phí tuyển sinh
tăng lên từ 962 triệu lên 1,000 triệu do số lượng chỉ tiêu tuyển sinh tăng thêm.
- Thứ ba, mức chi thường xuyên cho các bậc học được xác định qua công thức
sau:
Mức chi cho mỗi bậc học = Số sinh viên bình quân × Số chi
Số sinh viên bình quân được xác định = số SV có mặt ngày 01 tháng 01 – số
SV ra trường + số SV tuyển mới
35
Số chi do kế toán trưởng ước tính dựa vào số liệu các năm trước có điều chỉnh.
Năm 2014 mức ước tính có tăng so với năm 2013 cụ thể:
- Đại học: 8 triệu đồng/ sinh viên
- Học viên cao học: 14 triệu đồng/ sinh viên
- Nghiên cứu sinh: 16 triệu đồng/ sinh viên
→ Nhận xét: Cách xác định mức chi/sinh viên được thực hiện bằng cách các
khoản chi trực tiếp và gián tiếp sẽ được tổng hợp lại sau đó sẽ chia bình quân cho
tổng số người học. Dựa trên số bình quân đó sẽ ước tính mức chi khác nhau cho các
hệ.
(Phụ lục 2.9 trình bày về cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề năm
kế hoạch)
* Báo cáo biên chế tiền lương năm hiện tại
Báo cáo này do phòng Tài chính - Kế toán lập phản ánh số liệu tổng số cán bộ,
nhân viên và quỹ lương thực hiện năm 2012, dự toán năm 2013, ước thực hiện năm
2013 và kế hoạch năm 2014. Trong đó:
Số lượng cán bộ, nhân viên được phòng Tổ chức cán bộ cung cấp
Tổng quỹ lương bao gồm lương cơ bản, phụ cấp lương và các khoản đóng góp
theo lương
Lương cơ bản = Mức lương cơ sở do Nhà nước quy định ×12 tháng × ∑(Hệ
số lương cơ bản của từng nhân viên x Số cán bộ, nhân viên có cùng mức hệ số)
Phụ cấp lương = ( Tổng hệ số phụ cấp chức vụ của các nhân viên + Tổng
hệ số phụ cấp vượt khung của các nhân viên + Tổng hệ số phụ cấp độc hại của các
nhân viên + Tổng hệ số phụ cấp ưu đãi của các nhân viên) × Mức lương cơ bản do
Nhà nước quy định × 12 tháng.
Các khoản đóng góp theo lương bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được tính vào chi phí của trường.
Các khoản đóng góp theo lương = Tỷ lệ trích hiện hành × (Lương cơ bản +
Phụ cấp chức vụ + Phụ cấp vượt khung)
36
Bảng 2.1: Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng giai đoạn từ 2012 đến 2013
Các khoản trích Nhà trường tính Người lao động Tổng cộng theo lương vào chi phí chịu
17 % 7% 24% BHXH
3% 1,5% 4,5% BHYT
1% 1% 2% BHTN
2% 2% KPCĐ
23% 9,5% 32,5% Tổng cộng
(Nguồn: Luật BHXH năm 2006)
Bảng 2.2: Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng giai đoạn từ 2014 trở về sau
Các khoản trích Nhà trường tính Người lao động Tổng cộng theo lương vào chi phí chịu
18 % 8% 26% BHXH
3% 1,5% 4,5% BHYT
1% 1% 2% BHTN
2% 2% KPCĐ
24% 10,5% 34,5% Tổng cộng
(Nguồn: Luật BHXH năm 2006)
37
Tổng quỹ lương có tính chất lương có từ nguồn do Ngân sách Nhà nước đảm
bảo một phần và từ nguồn thu để lại theo chế độ (bao gồm 40% học phí chính quy +
Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên để cải cách tiền lương)
Cụ thể dẫn chứng về số liệu kế hoạch năm 2014, dự kiến biên chế của năm là
1.150 người phòng Tài chính - Kế toán tính toán dự toán ngân sách về tổng quỹ
lương có tính chất lương là 83,858 triệu đồng bao gồm:
- Lương cơ bản: 49,632 triệu đồng
- Phụ cấp lương: 18,600 triệu đồng
- Các khoản đóng góp theo lương: 15,926 triệu đồng
(Số liệu của thực hiện năm 2012, dự toán năm 2013, ước thực hiện năm 2013
được trình bày chi tiết trong phụ lục 2.10)
* Báo cáo tổng hợp nhu cầu thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên năm hiện tại:
Báo cáo do phòng Tài chính - Kế toán lập căn cứ vào bảng tổng hợp cán bộ,
công nhân viên được hưởng phụ cấp thâm niên. Cách xác định:
Kinh phí thực hiện phụ cấp thâm niên của năm = Số tháng × (tiền phụ cấp
thâm niên 1 tháng + các khoản trích nộp 1 tháng theo quy định)
Trong đó:
Các khoản trích nộp gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
được tính căn cứ theo tỷ lệ hiện hành nhân với tiền phụ cấp thâm niên 1 tháng.
Tiền phụ cấp thâm niên 1 tháng = Mức lương tối thiểu chung × tỷ lệ phụ cấp
thâm niên trung bình × tổng số đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên × (hệ số
lương ngạch, bậc bình quân + hệ số phụ cấp chức vụ bình quân + phụ cấp thâm niên
vượt khung bình quân quy theo hệ số).
Kinh phí thực hiện phụ cấp thâm niên của năm hiện tại là 1,250 triệu đồng.
(Phụ lục 2.11 trình bày cụ thể về báo cáo tổng hợp nhu cầu thực hiện chế độ phụ cấp
thâm niên)
* Thuyết minh chi tiết các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học năm kế hoạch
Chủ trì quản lý, tổ chức, triển khai, giám sát và kiểm tra các nhiệm vụ, đề tài khoa
học công nghệ cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp Cơ sở của trường Đại học Giao thông
38
vận tải sẽ do Phòng Khoa học công nghệ đảm nhận. Dựa trên các thông tin lưu trữ và
thu thập chi tiết về tên đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, đơn vị chủ trì thực hiện,
thời gian bắt đầu và kết thúc, tổng mức kinh phí được duyệt (Kinh phí đã được bố trí
đến năm 2013, Kinh phí đã được thực hiện đến thời điểm báo cáo và dự kiến kinh phí
năm 2014) phòng sẽ tiến hành lập bảng thuyết minh gửi về Phòng Tài chính - Kế
toán. Số liệu này phục vụ cho việc lập bảng cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa
học của năm kế hoạch. Trong năm 2014, Nhà trường mức dự kiến kinh phí cho các
chương trình, dự án nghiên cứu khoa học như sau:
- Kế hoạch nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước bao gồm chương
trình khoa học và công nghệ cấp Bộ, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu và dự án
sản xuất thử có tổng mức dự kiến kinh phí là 1,649 triệu đồng;
- Đề tài cấp Bộ, cơ sở bao gồm 14 đề tài cấp Bộ, 61 đề tài cấp cơ sở, nghiên
cứu khoa học sinh viên và hội nghị, hội thảo có tổng mức kinh phí dự kiến là 1,683
triệu đồng.
(Phụ lục 2.12 trình bày chi tiết về thuyết minh cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa
học năm kế hoạch)
* Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học năm kế hoạch
Bảng cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học năm kế hoạch do phòng
Tài chính - Kế toán thực hiện lập. Cơ sở để lập được dựa trên thông tin về số lượng
đề tài các cấp, tiến độ thực hiện đề tài và mức kinh phí được cấp do phòng Khoa học
công nghệ cung cấp (dựa trên thuyết minh chi tiết các đề tài, dự án nghiên cứu khoa
học năm kế hoạch). Từ các số liệu thu thập được và sự ước tính dựa trên tình hình
thực hiện qua các năm trưởng phòng Tài chính - Kế toán xây dựng được bảng báo
cáo này.
(Phụ lục 2.13 trình bày chi tiết cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học năm kế
hoạch)
39
* Thực hiện nhiệm vụ thu sự nghiệp mang tính chất kinh doanh không
thuộc nguồn thu Ngân sách Nhà nước
Các nguồn thu sự nghiệp mang tính chất kinh doanh không thuộc nguồn thu
NSNN tại trường gồm:
- Thu từ hoạt đông đào tạo gồm thu học phí, lệ phí, ôn thi đầu vào.
- Thu từ hoạt động ngoài đào tạo gồm thu nội trú; thu tiền giáo trình; lãi tiền
gửi ngân hàng; thu từ các công ty, trung tâm của trường và các đơn vị đóng ở trường...
Tổng số khoản thu đó được tính cho năm kế hoạch dựa trên số liệu thu năm
trước và ước tăng lên 5% so với năm hiện tại. Các khoản thu này sẽ được sử dụng
cho các mục đích sau:
- Chi phí cho công tác thu 50,000 triệu chiếm 23.8%.
- Số phí, lệ phí và thu khác nộp NSNN 1,200 triệu chiếm 0.58%.
- Chi bổ sung nguồn kinh phí, trích lập các quỹ và chi khác 158,800 triệu chiếm
75.62%.
Nhìn chung các khoản chi đều dự kiến tăng do mức thu tăng hơn so với năm
hiện tại.
(Phụ lục 2.14 trình bày chi tiết các khoản thu sự nghiệp mang tính chất kinh
doanh không thuộc nguồn thu Ngân sách Nhà nước)
* Thực hiện nhiệm vụ thu, chi Ngân sách năm hiện tại và năm kế hoạch
Bảng tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách năm hiện tại và năm kế hoạch sẽ do
trưởng phòng Tài chính - Kế toán lập. Bảng này sẽ tổng hợp về số thu, chi ngân sách
nhưng sẽ cụ thể hơn các khoản chi của đơn vị gồm những gì. Để lập được trưởng
phòng Tài chính - Kế toán một phần sẽ dựa trên những báo cáo được các bộ phận
cung cấp và những nội dung không có cơ sở xác định sẽ ước tính dựa trên kinh nghiệm
quản lý. Cụ thể:
- Tổng số thu từ phí, lệ phí sẽ được lấy từ bảng Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo
dục đào tạo năm kế hoạch.
- Chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại: khoản này được tính bằng tổng số
thu từ phí, lệ phí.
40
- Số phí, lệ phí nộp NSNN được xác định dựa trên phần chênh lệch giữa tổng
số thu từ phí, lệ phí và Chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại.
- Dự toán chi thường xuyên ngân sách gồm chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo
và chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành:
+ Dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo được chi tiết cụ thể theo mục lục
NSNN:
• Chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương theo ngạch, bậc; phụ cấp; các
khoản đóng góp; tiền công, phúc lợi tập thể.
• Chi hoạt động nghiệp vụ: Điện, nước, nhiên liệu và vệ sinh môi
trường; văn phòng phẩm và dụng cụ văn phòng; thông tin, liên lạc, tuyên truyền; công
tác phí; chi thuê mướn; sửa chữa thường xuyên; chi hoạt động nghiệp vụ, chuyên môn
ngành.
• Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định: sửa chữa, duy tu tài sản phục
vụ chuyên môn; mua sắm tài sản cố định vô hình; mua sắm tài sản cố định hữu hình.
• Chi hoạt động thường xuyên khác (nếu có) • Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
+ Dự toán thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.
Những số liệu được ghi vào từng khoản chi được xác định theo nguyên tắc:
Nếu số liệu đã được lập dự toán ở bảng phía trước tiến hành chuyển số liệu.
Ví dụ: Tiền lương theo ngạch, bậc; phụ cấp; các khoản đóng góp dựa vào bảng “ Báo
cáo biên chế tiền lương năm hiện tại”.
Nếu số liệu chưa thực hiện dự toán ở bảng phía trước nhưng có số liệu dự toán
được giao của năm hiện tại thì trưởng phòng Kế toán - Tài chính căn cứ vào số liệu
thực hiện năm hiện tại để ước tính mức tăng lên. Các khoản mục này có mức ước tính
theo tỷ lệ phần trăm khác nhau căn cứ vào nội dung của nó.
Nếu số liệu chưa thực hiện dự toán ở bảng phía trước và không có số liệu dự
toán giao của năm hiện tại sẽ lấy bằng số thực tế đã thực hiện của năm trước.
(Phụ lục 2.15 trình bày chi tiết về thực hiện nhệm vụ thu, chi ngân sách năm hiện tại
và năm kế hoạch)
41
- Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án lớn:
Trường Đại học Giao thông vận tải thực hiện chương trình đào tạo tiên tiến ngành Kỹ
thuật xây dựng công trình giao thông. Nguồn kinh phí sử dụng để thực hiện chương
trình tiên tiến gồm: NSNN hỗ trợ từ nguồn kinh phí chi thường xuyên hàng năm và
nguồn kinh phí do Nhà trường cân đối từ nguồn thu học phí và các nguồn thu khác.
Nội dung dự toán chi và mức chi thực hiện chương trình tiên tiến được thực hiện theo
hướng dẫn của thông tư số 220/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ban hành ngày 20 tháng
11 năm 2009 về hướng dẫn quản lý tài chính đối với kinh phí thực hiện chương trình
tiên tiến. Các khoản chi bao gồm:
+ Chi mua bản quyền chương trình tiên tiến từ cơ sở đào tạo nước ngoài
+ Chi xây dựng chương trình, bao gồm: Biên soạn, điều chỉnh chương trình
tiên tiến cho phù hợp với điều kiện Việt Nam; Chi tổ chức thẩm định và phê duyệt
chương trình tiên tiến.
+ Chi mua sách, giáo trình, tài liệu liên quan trực tiếp đến việc đào tạo theo
chương trình tiên tiến.
+ Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên của trường đại học được cử
tham gia giảng dạy chương trình tiên tiến, gồm: Chi bồi dưỡng ngoại ngữ; chi phí
cử giảng viên, trợ giảng, cán bộ quản lý sang trường đối tác nước ngoài để trao đổi,
học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Chi hỗ trợ nghiên cứu khoa học cho sinh viên.
+ Chi thuê giảng viên nước ngoài, bao gồm: Tiền vé máy bay đi và về, tiền
ăn, ở, đi lại. bảo hiểm, sinh hoạt phí, thù lao giảng dạy.
+ Chi thù lao cho giảng viên trong nước trực tiếp tham gia giảng dạy hoặc
trợ giảng cho chương trình tiên tiến.
+ Chi đi công tác nước ngoài để thực hiện đàm phán, ký kết thỏa thuận với
trường đôi tác về chương trình tiên tiến (chi đoàn ra).
+ Chi cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm và thư viện điện
tử, bao gồm: Phòng học, phòng máy tính, phòng thí nghiệm, thực hành, phòng sinh
hoạt học thuật (báo cáo chuyên đề), thư viện điện tử.
42
+ Chi xây dựng đường truyền và thiết bị phục vụ phương thức học qua
mạng, video hội nghị.
+ Chi mua vật liệu thí nghiệm, công cụ thực hành.
+ Chi đào tạo sinh viên trường đối tác nước ngoài sang học tại trường đại
học đào tạo chương trình tiên tiến và gửi học sinh của trường đại học đào tạo
chương trình tiên tiến sang học tập, nghiên cứu ở trường đối tác theo chương trình
trao đối sinh viên.
+ Chi quảng bá chương trình, gồm: Chi quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng (báo chí, phát thanh, truyền hình và Internet); Chi hội thảo giới
thiệu chương trình tiên tiến; Chi thiết kế, in ấn, phát hành tờ rơi, pa-nô, áp - phích
quảng cáo…
+ Chi quản lý hành chính:
• Chi điện nước, sinh hoạt, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm và các dịch
vụ khác.
• Chi hội nghị, hội thảo, chi họp hội đồng chuyên môn. • Chi khen thưởng cho sinh viên. • Chi phụ cấp trách nhiệm cho những người tham gia ban chỉ đạo, ban điều
hành, tham gia quản lý chương trình tiên tiến; Chi phụ cấp quản lý lớp của giáo
viên chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập.
+ Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến chương trình tiên tiến.
Ví dụ: Xác định mức chi thù lao cho giảng viên trong nước trực tiếp tham gia
giảng dạy hoặc trợ giảng cho chương trình tiên tiến được tính theo hệ số trên cơ sở
mức chi thù lao cho 1 tiết giảng chuẩn tại trường. Việc tính toán mức chi thù lao cho
một tiết giảng chuẩn được căn cứ vào chế độ tiền lương quy định hiện hành của Nhà
nước, định mức lao động, nhiệm vụ và khối lượng công việc giảng dạy, đào tạo của
trường được giao nhiệm vụ đào tạo chương trình tiên tiến.
• Chi thù lao cho giảng viên giảng dạy chuyên môn trực tiếp bằng tiếng Anh:
Mức chi tối đa đối với 1 tiết giảng cho chương trình tiên tiến được áp dụng
43
hệ số 3,0 so với mức chi cho 1 tiết giảng chuẩn có nội dung tương đương được giảng
dạy bằng tiếng Việt.
• Chi thù lao cho giảng viên của trường tham gia trợ giảng chuyên môn cho
giảng viên nước ngoài: Mức chi tối đa đối với 1 tiết giảng được áp dụng hệ số 1.5 so
với mức chi cho 1 tiết giảng chuẩn cho môn học có nội dung tương đương được giảng
dạy bằng tiếng Việt.
• Chi thù lao cho giảng viên giảng dạy các môn giáo dục đại cương bằng tiếng
Việt: Mức chi tối đa đối với 1 tiết giảng được áp dụng hệ số 1.2 so với mức chi cho
1 tiết giảng chuẩn cho môn học có nội dung tương đương được giảng dạy bằng tiếng
Việt.
• Chi thù lao cho giảng viên giảng dạy môn học ngoại ngữ đối với chương
trình tiên tiến, được áp dụng hệ số 1.2 so với mức chi cho 1 tiết giảng chuẩn có nội
dung tương đương.
• Chi thuê giảng viên của cơ sở đào tạo khác trong nước để giảng dạy chương
trình tiên tiến (nếu có): Thực hiện theo hợp đồng và khối lượng công việc thực tế
nhưng tối đa không quá 4 lần so với mức chi cho 1 tiết giảng chuẩn tại cơ sở đào tạo
cho các môn học có nội dung tương đương được giảng dạy bằng tiếng Việt
Trong năm 2014 mức dự toán chi cho giảng viên trong nước giảng dạy là 1,900
triệu.
(Dự toán kinh phí chương trình tiên tiến được trình bày chi tiết trong phụ lục 2.16)
2.3. Đánh giá thực trạng lập dự toán ngân sách tại trường Đại học Giao thông
vận tải
* Mô hình lập dự toán
- Ưu điểm
Mô hình lập dự toán từ dưới lên phù hợp với đặc điểm của Trường vì quy mô
hoạt động và bộ máy quản lý tương đối lớn. Để lập dự toán cho toàn bộ các khâu đòi
hỏi phải có sự hợp tác của các phòng ban. Nếu áp dụng mô hình thông tin khác thì
việc lập dự toán tương đối khó khăn vì sự giới hạn về thời gian, nguồn lực (con người,
tài chính) và cách thức quản lý. Số liệu tổng hợp dự toán của Trường được xây dựng
44
từ các thông tin của các đơn vị liên quan thống kê sau đó gửi trực tiếp lên phòng Tài
chính - Kế toán đã phản ánh tương đối sát với thực tế và đáp ứng được yêu cầu của
Ban Giám hiệu cũng như thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính.
- Nhược điểm: Thông qua kết quả khảo sát trình bày trong phụ lục 2.2 cho
thấy có tới 60% người được khảo sát khẳng định không tham gia vào công tác lập dự
toán ngân sách của trường. Điều này cho thấy việc áp dụng mô hình tại Trường chưa
hoàn chỉnh. Điều này làm cho số liệu chưa được phản ánh đúng nhu cầu thực tế về
nguồn kinh phí cần có của các bộ phận. Ví dụ số liệu về dự toán chi nghiên cứu khoa
học tại các bộ môn chuyên môn. Nếu các bộ môn tham gia vào công tác lập dự toán
sẽ đảm bảo phản ánh đúng nhu cầu về nguồn lực tài chính.
- Nguyên nhân: Do Nhà trường chưa xây dựng hoàn chỉnh mô hình lập dự
toán và quy mô hoạt động của trường tương đối rộng vì vậy để có thể huy động nhiều
thành phần tham gia lập dự toán gặp rất nhiều khó khăn.
* Quy trình lập dự toán
Quy trình áp dụng tại Trường được tiến hành theo đúng trình tự gồm giai đoạn
chuẩn bị, giai đoạn lập dự toán và giai đoạn theo dõi. Một số nhận xét về quy trình
lập dự toán như sau:
- Ưu điểm:
+ Số liệu trước khi tổng hợp để hình thành lên bản dự toán chính thức đã
được các phòng ban rà soát, xem xét theo đúng thực tế tại bộ phận.
+ Thời điểm lập dự toán gần sát với kỳ thi tuyển sinh đại học vì vậy khối
lượng công việc tương đối nhiều đối với các phòng ban. Tuy nhiên công tác lập dự
toán luôn được hoàn thành đúng thời hạn.
+ Ban Giám hiệu đã có sự phân chia công việc theo đúng chức năng, nhiệm
vụ từ đó giúp cho công tác lập dự toán được tiến hành nhanh gọn và giúp giảm áp lực
đối với phòng Tài chính – Kế toán.
45
+ Dựa trên các văn bản hướng dẫn và mẫu kèm theo, các phòng ban đã lập khá
chi tiết các nội dung dự toán liên quan nhằm thể hiện rõ ràng các khoản mục thu, chi
của năm kế hoạch.
+ Nhà trường đã trang bị các phần mềm quản lý dữ liệu cho các hoạt động như
Phần mềm quản lý đào tạo, quản lý điểm…vì vậy các dữ liệu được tổng hợp, phân
tích tương đối dễ dàng và chính xác.
- Nhược điểm:
+ Thông qua kết quả khảo sát trong phụ lục 2.2 cho thấy có tới 80% người
được khảo sát khẳng định Nhà trường chưa xây dựng một quy trình lập dự toán ngân
sách cụ thể, chi tiết. Điều này gây khó khăn không chỉ cho công tác thực hiện mà cho
cả khâu quản lý.
+ Công tác bồi dưỡng kiến thức lập dự toán cho các cán bộ quản lý chưa được
triển khai thực hiện nên việc lập báo cáo sẽ xảy ra những sai sót nhất định. Đây là
khẳng định của 90% đối tượng tham gia khảo sát được trình bày trong phụ lục 2.2.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý của Nhà trường bao gồm cán bộ chuyên trách, cán
bộ kiêm nhiệm (giảng dạy kiêm nhiệm quản lý) cho nên không thể tránh khỏi tình
trạng quá tải trong xử lý công việc dẫn tới tình trạng tiến độ được giao không hoàn
thành đúng hạn.
+ Trong khi lập dự toán, một số chỉ tiêu sẽ do trưởng phòng Tài chính - Kế
toán xác định dựa vào kinh nghiệm quản lý của mình.
+ Nhà trường chưa xây dựng hệ thống mạng nội bộ hoàn chỉnh vì vậy thông
tin luân chuyển giữa các bộ phận tương đối chậm. Có tới 50% người được khảo sát
khẳng định công tác quản lý còn nặng tình cảm dẫn đến việc làm sai, nộp muộn nhưng
chưa quy định rõ trách nhiệm và hình thức xử phạt đối với cán bộ thực hiện
+ Trong bảng tổng hợp kết quả khảo sát, 100% người được khảo sát khẳng
định công tác theo dõi tình hình thực hiện dự toán mang tính thủ tục không đánh giá
được sự chênh lệch giữa thực tế phát sinh với dự toán vì vậy gây khó khăn khi đề ra
giải pháp để khắc phục. Và khi công tác theo dõi không được thực hiện tốt thì không
thể đưa ra đề xuất và kiến nghị với cơ quan chủ quản, với Nhà nước về chế độ, chính
46
sách liên quan tới các nội dung trong lập dự toán. Những hạn chế nêu trên gây ảnh
hưởng tới kế hoạch phát triển của Nhà trường trong tương lai.
- Nguyên nhân: Nhà trường chưa xây dựng một quy trình lập dự toán đầy đủ
và chi tiết dẫn tới quá trình lập và theo dõi còn nhiều bất cập. Thêm vào đó hệ thống
thông tin nội bộ của trường chưa xuyên suốt, nguồn lực tài chính bị giới hạn, sự hiểu
biết của các bộ phận tham gia lập dự toán còn hạn chế.
* Lập các dự toán ngân sách:
- Ưu điểm:
+ Về báo cáo chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch và báo cáo quy mô đào tạo năm
kế hoạch theo lĩnh vực: Để lập được bảng dự toán này Nhà trường đã giao cụ thể cho
phòng Đào tạo đại học, phòng Đào tạo sau đại học, khoa Đại học tại chức đảm nhận.
Với sự hỗ trợ của phần mềm quản lý đào tạo, phần mềm quản lý điểm các bộ phận có
thể thống kê số liệu về tình hình sinh viên tại mọi thời điểm. Dựa trên quy định về
xây dựng chỉ tiêu đào tạo và quy mô đào tạo hiện tại sẽ xây dựng được quy mô đào
tạo cho năm kế hoạch.
+ Báo cáo cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề năm kế hoạch:
công việc tính toán các khoản chi phải dựa trên sự cân đối với các khoản thu. Nhờ
các số liệu được thống kê từ các phần mềm giúp cho việc xác định mức chi dễ dàng
hơn.
+ Báo cáo đội ngũ giảng viên cơ hữu: Với quy trình tổ chức cán bộ được Nhà
trường xây dựng khá hoàn thiện vì vậy việc thống kê số lượng giảng viên cơ hữu rất
nhanh chóng.
+ Báo cáo biên chế tiền lương năm hiện tại: Nhà trường thực hiện tính lương
cơ bản, các khoản phụ cấp lương theo đúng quy định của Nhà nước.
+ Báo cáo tổng hợp nhu cầu thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên năm hiện tại:
Nhà trường thực hiện xét nâng lương định kỳ cho cán bộ trong biên chế theo đúng
quy định của Nhà nước.
+ Báo cáo về thuyết minh chi tiết các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học năm
kế hoạch và báo cáo cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học năm kế hoạch
47
được lập tương đối chi tiết. Phần thuyết minh chi tiết sẽ là cơ sở để lập các khoản chi
cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Nhà trường đã đầu tư phần mềm quản lý về khoa
học công nghệ giúp ích rất nhiều trong việc theo dõi và kiểm soát các hoạt động
nghiên cứu.
+ Báo cáo thực hiện nhiệm vụ thu sự nghiệp mang tính chất kinh doanh không
thuộc nguồn thu NSNN năm hiện tại và năm kế hoạch: Số liệu ước tính năm kế hoạch
được xác định cao hơn số dự toán được giao của năm hiện tại. Việc tính toán các
khoản thu đã căn cứ vào khả năng thực hiện của trường thông qua ước tính thực tế
của các bộ phận.
- Nhược điểm:
+ Thông qua kết quả khảo sát, có tới 60% người được khảo sát cho rằng khi
lập dự toán về chỉ tiêu tuyển sinh chưa đánh giá nhu cầu học tập, nhu cầu nhân lực
của xã hội, năng lực về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, tài chính, khả năng quản
lý giảng dạy của trường.
+ Báo cáo cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề năm kế hoạch,
cụ thể là mức chi cho một sinh viên được tính dựa trên kinh nghiệm của trưởng phòng
Tài chính - Kế toán và số liệu các năm trước mà không căn cứ vào lượng sinh viên,
mức biến động của các khoản chi phí phát sinh do các yếu tố thị trường tác động. Các
yếu tố đó cụ thể như mức lạm phát, sự thay đổi của giá cả,… và trong kết quả khảo
sát có tới 60% người được khảo sát cũng nhận định cần đưa các yếu tố này vào để
xem xét khi lập dự toán.
+ Sự ước tính mức thu sự nghiệp mang tính chất kinh doanh không thuộc
nguồn thu NSNN cho năm kế hoạch đã đi phân tích cụ thể vào các khoản thu như thu
nội trú, thu từ lãi tiền gửi ngân hàng, thu cho thuê mặt bằng, thu từ các đơn vị của
trường, thu tiền giáo trình,….Tuy nhiên các bộ phận chưa tính tới những ảnh hưởng
của thị trường có thể tác động tới các khoản thu này.
+ Qua khảo sát 100% người được khảo sát cho rằng báo cáo thu, chi ngân sách
năm hiện tại và năm kế hoạch chưa xây dựng đầy đủ các biểu mẫu để tổng hợp số
liệu chi tiết đảm bảo phản ánh đúng nhu cầu thực tế của trường.
48
- Nguyên nhân:
+ Nhà trường chưa xây dựng cách xác định hoặc văn bản hướng dẫn cụ thể về
một số khoản mục thu, chi như mức chi cho một sinh viên… Thêm vào đó, do áp lực
về thời gian và khối lượng công việc thuộc về Trưởng phòng Tài chính - Kế toán quá
lớn có thể dẫn tới sự ước tính chưa phù hợp.
+ Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau khi lập các báo cáo
dự toán.
49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua nội dung chương 2 tác giả phân tích đã khái quát về tổng quan hoạt động
của trường Đại học Giao thông vận tải, qua đó thấy được quy mô, chiến lược và vai
trò của trường trong xã hội. Về công tác lập dự toán ngân sách của trường nhìn chung
đã thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính tuy
nhiên để lập dự toán cho năm kế hoạch tốt đòi hỏi các bộ phận, Ban Giám hiệu cần
xây dựng các mô hình, quy trình, phương pháp lập cụ thể để khắc phục những nhược
điểm còn tồn tại.
50
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
3.1. Quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện
Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách đảm bảo phù hợp với đặc điểm đơn vị
hoạt động trong khu vực công nói chung như cơ chế quản lý, chính sách, quy định…
và phù hợp với đặc điểm và tình hình hoạt động của trường Đại học Giao thông vận
tải nói riêng.
Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách nhằm tăng cường chất lượng thông tin.
Đối với các cấp quản lý thông tin về dự toán ngân sách rất quan trọng, nó sẽ phục vụ
cho việc hoạch định và kiểm soát các hoạt động của trường.
Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách trên cơ sở kế thừa hệ thống dự toán
ngân sách cũ. Trên cơ sở đó sẽ tiến hành hoàn thiện những hạn chế để đảm bảo quan
hệ giữa chi phí và lợi ích, đồng thời nâng cao được hiệu quả của công tác dự toán
ngân sách của trường.
3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện
Lập dự toán ngân sách cần linh hoạt để phù hợp với những thay đổi trong quản
lý trường đại học theo cơ chế tự chủ. Cụ thể lập dự toán ngân sách phải chú trọng tới
hiệu quả các mặt hoạt động và chiến lược phát triển trong tương lai. Tránh tình trạng
dàn trải và dập khuôn.
Lập dự toán ngân sách phải luôn thận trọng, không nóng vội. Các bộ phận
tham gia cần phải thu thập và phân tích các thông tin giúp ích cho việc lập dự toán.
Như vậy, báo cáo dự toán mới đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển, từ đó là cơ sở
để phục vụ cho chiến lược phát triển Nhà trường trong ngắn hạn và dài hạn.
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường Đại học Giao
thông vận tải
Thông qua phân tích vai trò của dự toán ngân sách trong chương 1, phân tích
thực trạng tại chương 2 và kết quả khảo sát đã khẳng định cần thiết phải hoàn thiện
51
hệ thống dự toán ngân sách tại trường. Vì vậy tác giả xin đề xuất hoàn thiện các nội
dung về mô hình, quy trình và các báo cáo dự toán ngân sách.
3.2.1 Hoàn thiện mô hình lập dự toán ngân sách
Mô hình áp dụng tại trường vẫn nên sử dụng mô hình thông tin từ dưới lên.
Tuy nhiên cần có sự tham gia của các bộ phận như bộ môn, khoa, viện, trung tâm là
nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động của trường tham gia vào quá trình lập dự toán
ngân sách nhằm phản ánh đúng nhu cầu thực tế về nguồn kinh phí cần có khi thực
hiện. Tuy nhiên để tránh những tồn tại của mô hình, Nhà trường cần xây dựng quy
định về thời gian và trách nhiệm các bên liên quan khi thực hiện lập dự toán. Thêm
vào đó cần có sự đánh giá lại thông tin được cung cấp từ cấp dưới để giảm thiểu
những dự toán được lập có thể quá cao hoặc quá thấp.
3.2.2 Hoàn thiện quy trình lập dự toán ngân sách
Thực tế qua các năm Nhà trường luôn hoàn thành công tác lập dự toán ngân
sách, tuy nhiên việc lập này chưa được cụ thể hóa thông qua một quy trình cụ thể đảm
bảo việc phân chia công việc, luân chuyển thông tin và trách nhiệm của các bên liên
quan. Chính vì vậy, Nhà trường cần quan tâm xây dựng quy trình lập dự toán ngân
sách vừa nhằm hướng dẫn các bộ phận thực hiện, vừa giúp ích cho công tác quản lý.
Dưới đây là một quy trình lập dự toán ngân sách mà Nhà trường có thể tham khảo.12
(Ngoài các biểu mẫu Nhà trường đang áp dụng tác giả xin đề xuất thêm biểu mẫu từ
biểu 01 đến biểu 13 được trình bày chi tiết tương ứng trong phụ lục từ phụ lục 3.1
---------------------------------------------
12 Nguyễn Phương Thúy, 2013, Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh, trang 55.
đến phụ lục 3.13)
STT
Trách nhiệm
Sơ đồ quy trình
Biểu mẫu
Nhu cầu, đề xuất sử dụng kinh phí
1
Các đơn vị
Biểu 01, 02, 04, 06, 07, 08, 09, 10, 12
Thu thập thông tin số liệu và soạn thảo dự toán
Xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị
2
Các phòng ban chức năng
Biểu 03, 05, 06, 08, 09, 10, 11, 12, 13
Xem xét, tổng hợp
Không đạt
3
Kế toán viên
Đạt
Các biểu dự toán nhà nước quy định
Tổng hợp dự toán các đơn vị, lập dự toán chung cho toàn trường
Đạt
4
Soát xét
Trưởng phòng Tài chính - Kế toán
Không đạt
Đạt
Phê duyệt
5
Hiệu trưởng
Không đồng ý
Đồng ý
Lập thủ tục trình Bộ phê duyệt
6
Trưởng phòng Tài chính - Kế toán
Nhận kết quả phê duyệt từ cấp trên. Xem xét điều chỉnh dự toán của Trường theo kết quả phê duyệt
Thông báo công khai dự toán ngân sách được giao
các
7
Trưởng đơn vị
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
52
Sơ đồ 3.1: Xây dựng quy trình lập dự toán ngân sách
53
Với quy mô hoạt động của trường tương đối rộng và bộ máy quản lý gồm
nhiều bộ phận trực thuộc vì vậy để triển khai công tác xây dựng dự toán cho năm kế
hoạch cần thực hiện:
- Phòng Tài chính – Kế toán đại diện cho Ban Giám hiệu ban hành hướng dẫn
xây dựng dự toán ngân sách cho năm sau. Trong nội dung hướng dẫn cần quy định
rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và thời gian thực hiện. Đồng thời, Nhà trường cần bổ sung
thêm các biểu mẫu thu, chi chi tiết cho các hoạt động giúp các bộ phận dễ dàng thực
hiện.
- Các bộ phận tiến hành lập dự toán kinh phí theo nội dung hướng dẫn cho
từng loại kinh phí liên quan trực tiếp đến hoạt động của bộ phận mình. Khi thực hiện
lập phải bám sát theo hướng dẫn của phòng Tài chính – Kế toán. Thông tin sau khi
được tổng hợp sẽ lập theo những mẫu quy định cụ thể gửi lên các phòng, ban liên
quan. Các phòng, ban thực hiện xem xét, kiểm tra và tổng hợp thông tin từ các bộ
phận sau đó gửi lên Phòng Tài chính – Kế toán. Phòng Tài chính – Kế toán tiếp nhận
và kiểm tra sự chính xác, hợp lý của các khoản mục được lập trong dự toán. Tổng
hợp đối chiếu với tình hình thực hiện dự toán so với năm trước, năm hiện tại để làm
cơ sở hình thành lên bản dự toán hoàn chỉnh gửi lên Ban Giám hiệu phê duyệt.
- Ban Giám hiệu sẽ cùng các phòng, ban chức năng đánh giá lại và thống nhất
một bản dự toán chính thức gửi tới Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Kế hoạch và Tài
chính).
- Dự toán sau khi được duyệt Trưởng phòng Tài chính – Kế toán sẽ thực hiện
phân bổ sao cho phù hợp với các hoạt động của trường. Đồng thời cần thực hiện công
khai dự toán ngân sách được Nhà nước giao tới các bộ phận. Trong quá trình cấp phát
và sử dụng kinh phí, Nhà trường cần bố trí bộ phận chuyên trách về dự toán theo dõi,
giám sát các bộ phận để có biện pháp điều chỉnh kịp thời đảm bảo nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả. Hơn nữa giai đoạn theo dõi sẽ giúp đơn vị biết được bất cập trong
quá trình lập dự toán từ đó hoàn thiện công tác lập dự toán.
54
3.2.3 Hoàn thiện các báo cáo dự toán ngân sách
* Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch
Việc xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh cho năm kế hoạch đòi hỏi các phòng Đào
tạo đại học, phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Đại học tại chức phải căn cứ vào các
nội dung sau:
- Số liệu về tuyển sinh năm trước và năm hiện tại.
- Thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ Tiến
sĩ, Thạc sĩ, Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp.
- Kế hoạch phát triển của Nhà trường trong dài hạn.
- Nhu cầu nhu cầu học tập, nhu cầu nhân lực của xã hội, tài chính, khả năng
quản lý giảng dạy của trường.
Sự ước tính dựa trên nhiều căn cứ khác nhau sẽ giúp xây dựng chỉ tiêu tuyển
sinh cho năm kế hoạch phù hợp với thực tế, phù hợp với năng lực của Nhà trường.
* Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề năm kế hoạch
Để xác định các khoản chi cho từng bậc học ngoài việc căn cứ vào các khoản
thu dự kiến từ học phí, lệ phí tuyển sinh, thu sự nghiệp khác cần đánh giá thêm về:
- Chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch.
- Mức chi cho từng bậc học của năm trước, năm hiện tại.
- Sự thay đổi mức chi cho các khoản mục như thù lao giảng dạy trả cho giảng
viên, chi phí cơ sở vật chất, chi phí quản lý, chi phí xây dựng chương trình đào tạo…
* Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học
Để xác định chi phí phù hợp cho hoạt động nghiên cứu khoa học trong năm kế
hoạch cần có thêm thông tin từ các bộ phận trực tiếp tham gia nghiên cứu như bộ
môn, khoa, viện. Tại các bộ phận này mới xác định được số lượng đề tài, dự án muốn
nghiên cứu từ đó đề xuất mức chi phí cần thiết cho hoạt động nghiên cứu. Trên cơ sở
đó trưởng phòng Tài chính - Kế toán xem xét đưa ra mức chi dự kiến cho năm kế
hoạch. Nếu thực hiện được như vậy sẽ giảm bất đồng quan điểm và phát huy năng
lực nghiên cứu của các bộ phận trong trường.
55
* Thực hiện nhiệm vụ thu sự nghiệp mang tính chất kinh doanh không
thuộc nguồn thu NSNN năm hiện tại và năm kế hoạch
Số liệu dự toán về khoản thu sự nghiệp mang tính chất kinh doanh xác định được cần
có sự phối hợp của các bộ phận liên quan như
- Thu nội trú do ban quản lý ký túc xá thực hiện. (Phụ lục 3.1 thể hiện chi tiết
dự toán thu nội trú ký túc xá)
- Thu từ lãi tiền gửi ngân hàng do kế toán phụ trách mảng ngân hàng ước
tính.
- Thu cho thuê mặt bằng do trưởng phòng Tài chính - Kế toán ước tính.
- Thu từ các đơn vị của trường do các công ty, trung tâm ước tính.
- Thu tiền giáo trình do bộ phận thư viện ước tính.
….
(Phụ lục 3.2 thể hiện chi tiết dự toán các khoản thu khác ngoài thu nội trú)
Số liệu ước tính của các bộ phận cần phải phân tích cụ thể mức tăng hay giảm
do đâu. Sau khi các bộ phận liên quan ước tính được mức thu sẽ gửi lên phòng Tài
chính – Kế toán rà soát, kiểm tra sự phù hợp sau đó mới tiến hành lập bảng dự toán
thu.
* Thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm hiện tại và năm kế hoạch
Bảng dự toán về các khoản thu, chi ngân sách năm hiện tại và năm kế hoạch
để lập được đòi hỏi phải tổng hợp và phân tích các nhu cầu chi tiêu. Công việc tổng
hợp sẽ do các bộ phân liên quan thực hiện dựa trên sự phân công cụ thể do trường đề
ra.
- Thứ nhất, khoản thu ở trường bao gồm thu từ học phí và lệ phí.
+ Đối với dự toán thu từ học phí căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch
và mức thu dự kiến đối với các hệ đào tạo. Mức thu dự kiến phải đảm bảo phù hợp
với quy định về thu học phí, lệ phí của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với đối
tượng học.
(Phụ lục 3.3 thể hiện chi tiết dự toán thu hoạt động đào tạo)
56
+ Dự toán lệ phí tuyển sinh căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch và
mức thu phí qua các năm để xác định mức phí cho năm kế hoạch.
(Phụ lục 3.4 thể hiện chi tiết dự toán lệ phí tuyển sinh và cấp chứng chỉ ngắn hạn)
- Thứ hai, khoản chi bao gồm nhiều khoản vì vậy cần có thêm các bảng dự
toán bổ sung để giúp cho công tác lập dự toán chi đảm bảo phù hợp:
+ Dự toán lương và các khoản thu nhập theo lương gồm lương cơ bản, thu
nhập lương 2, ăn trưa, phương tiện đi lại và các khoản phúc lợi. Phòng Tổ chức cán
bộ phối hợp với phòng Tài chính – Kế toán tiến hành lập dựa trên dữ liệu nhân sự
hiện tại, số lượng tuyển thêm dự kiến, mức chi trả năm trước và mức ước tính tăng
(giảm) năm kế hoạch.
(Phụ lục 3.5 thể hiện chi tiết dự toán lương và các khoản thu nhập)
+ Dự toán phụ cấp giảng dạy căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ của Trường
về định mức tiết chuẩn giảng dạy và nghiên cứu khoa học; định mức tiết chuẩn giảng
dạy và tiết chuẩn NCKH đối với giảng viên kiêm nhiệm công tác quản lý, công tác
Đảng, công tác Đoàn thể; quy đổi công việc trong giảng dạy và định mức thanh toán;
miễn giờ giảng dạy đối với các giảng viên đang theo học cao học được miễn 50% số
giờ chuẩn, giảng viên đang làm nghiên cứu sinh được miễn 100% số giờ chuẩn; đơn
giá thanh toán tiết giảng vượt chuẩn; định mức phụ cấp tiền xe và kế hoạch giảng dạy
ở các hệ đào tạo
(Phụ lục 3.6 thể hiện chi tiết dự toán phụ cấp giảng dạy)
+ Dự toán hướng dẫn chuyên đề, đồ án, khoá luận, luận án căn cứ kế hoạch
thực hiện chuyên đề; số lượng sinh viên dự kiến ra trường và bảng quy đổi công việc
trong giảng dạy và định mức thanh toán để lập.
(Phụ lục 3.7 thể hiện chi tiết dự toán hướng dẫn chuyên đề, đồ án, khoá luận, luận án)
+ Dự toán kinh phí sách thư viện, tạp chí: dựa trên số liệu thống kê về số lượng
sách, tạp chí hiện tại và ước tính nhu cầu tăng thêm căn cứ vào nhu cầu của sinh viên,
quy mô đào tạo … Thư viện tiến hành lập bảng dự toán.
(Phụ lục 3.8 thể hiện chi tiết dự toán kinh phí sách thư viện, tạp chí)
57
+ Dự toán chi mua sắm tài sản/ xây dựng cơ bản do phòng Thiết bị quản trị
lập căn cứ vào tình hình tài sản trong trường và kế hoạch đầu tư mới phục vụ cho
quản lý và đào tạo.
(Phụ lục 3.9 thể hiện chi tiết dự toán chi mua sắm tài sản/ xây dựng)
+ Dự toán kinh phí sửa chữa tài sản do phòng Thiết bị quản trị lập căn cứ vào
việc sử dụng tài sản và kế hoạch sửa chữa, nâng cấp tài sản.
(Phụ lục 3.10 thể hiện chi tiết dự toán kinh phí sửa chữa tài sản)
+ Dự toán tiền công: phòng Tổ chức cán bộ, phòng Thiết bị quản trị và phòng
Tài chính - Kế toán có trách nhiệm lập. Cơ sở lập cần căn cứ vào quy chế chi tiêu nội
bộ và số lượng nhân công dự kiến tăng (giảm) trong năm kế hoạch.
(Phụ lục 3.11 thể hiện chi tiết dự toán tiền công)
+ Dự toán kinh phí khám sức khỏe hàng năm: Trạm y tế có trách nhiệm lập dự
toán căn cứ vào số liệu thống kê về lượng người tham gia khám sức khỏe năm trước,
số lượng người tuyển thêm lấy từ phòng Tổ chức cán bộ và nhu cầu về thuốc cho năm
kế hoạch.
(Phụ lục 3.12 thể hiện chi tiết dự toán kinh phí khám sức khỏe hàng năm)
+ Dự toán kinh phí các dịch vụ công cộng: Phòng Tài chính - Kế toán tổng
hợp các chi phí như tiền điện, tiền nước, tiền nhiên liệu và các dịch vụ khác đã phát
sinh năm trước và ước tính mức tăng (giảm) căn cứ vào thông tin từ nhà cung cấp để
lập.
(Phụ lục 3.13 thể hiện chi tiết dự toán kinh phí các dịch vụ công cộng)
3.3. Một số kiến nghị với Nhà trường và đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.3.1 Kiến nghị với Nhà trường
- Về cơ sở vật chất:
+ Trong giai đoạn chuẩn bị cho công tác lập dự toán ngân sách, Nhà trường
chưa thực sự chú trọng. Hàng năm, trường cần xây dựng một quy trình hướng dẫn lập
dự toán cụ thể và đăng tải trên website của trường để các bộ phận trực thuộc dễ dàng
tiếp cận khi thực hiện. Bên cạnh đó để giúp cho công tác thống kê, phân tích số liệu
Nhà trường cần nâng cấp các phần mềm quản lý đào tạo, phần mềm quản lý khoa học
58
công nghệ, phần mềm kế toán và đầu tư xây dựng phần mềm quản lý tài sản phục vụ
cho việc quản lý toàn bộ tài sản cố định công cụ lao động của trường từ khâu lập kế
hoạch mua sắm, tổ chức thực hiện việc mua sắm đến quản lý cấp phát tài sản sử dụng,
theo dõi bảo hành, bảo trì, khấu hao tài sản và thanh lý; phần mềm quản lý nhân sự
giúp cán bộ nhân sự cập nhật, theo dõi và quản lý toàn bộ các thông tin nhân sự có
liên quan đến nhân viên trong trường: cập nhật thông tin của các ứng viên, quản lý
lịch nhân viên (thông tin về hợp đồng, thông tin cá nhân, thông tin khen thưởng, kỹ
luật, thông tin tuyên truyền, bổ nhiệm), quản lý nhân sự của bộ phận, …Hay nói cách
khác, Nhà trường có thể cân nhắc việc áp dụng mô hình ERP một cách toàn diện vì
ERP là một hệ thống tích hợp các phân hệ quản lý toàn bộ công đoạn trong quy trình
hoạt động của đơn vị. Đây là sản phẩm kết hợp đặc biệt giữa công nghệ thông tin với
quy trình quản lý được chuẩn hóa. Với quy mô hoạt động rộng lớn của trường, ERP
sẽ giúp cho công tác quản lý dễ dàng và hiệu quả hơn.
+ Nhà trường cần đầu tư kinh phí để tổ chức khóa đào tạo ngắn hạn về dự
toán cho các trưởng bộ phận trực thuộc trường để giúp cho công tác lập dự toán được
hoàn thiện hơn.
- Về công tác quản lý
+ Đầu tiên để đảm bảo công tác lập dự toán được thực hiện theo đúng quy
trình đặt ra đòi hỏi ngay trong khâu chuẩn bị Nhà trường cần đưa ra quy định cụ thể
về trách nhiệm của các bộ phận liên quan khi tham gia lập dự toán
+ Thứ hai, trong quá trình lập dự toán phòng Tài chính - Kế toán cần có những
hướng dẫn kịp thời để giải đáp các vướng mắc của các bộ phận khi thực hiện.
+ Thứ ba, khi các báo cáo dự toán do các bộ phận lập xong gửi lên phòng Tài
chính - Kế toán, trưởng phòng Tài chính - Kế toán phải rà soát lại số liệu và yêu cầu
giải trình cụ thể cơ sở để lập được dự toán cho các khoản mục.
+ Thứ tư, khi dự toán được Bộ Giáo dục thông qua và cấp kinh phí thì khâu
quản lý đòi hỏi phải thực hiện kiểm soát chặt chẽ nguồn lực được đưa xuống.
59
+ Thứ năm, bên cạnh những ràng buộc trách nhiệm Nhà trường cũng cần quan
tâm, khuyến khích các bộ phận đề xuất ý kiến trong việc lập kế hoạch, thực hiện và
kiểm soát nguồn lực của trường.
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của Bộ cần hướng
dẫn chi tiết hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lập dự toán tại các đơn vị
trực thuộc.
Quy trình lập, xét duyệt, quyết định ngân sách còn nhiều bất cập. Việc xây
dựng dự toán được bắt đầu từ cơ sở, trình tự lập và trách nhiệm của mỗi cấp chưa rõ
ràng, do đó thường không đảm bảo theo yêu cầu, chậm, phức tạp, qua nhiều khâu,
nhiều nấc, nhiều lần cùng một cấp, một trình tự. Hơn nữa, quỹ thời gian lập ngân
sách, xem xét quyết định ngân sách là rất ngắn nên không đủ đảm bảo quyền dân chủ
và chất lượng của dự toán ngân sách, lại mang tính áp đặt nên gây khó khăn cho việc
lập dự toán ngân sách chủ động tích cực. Cơ sở tính toán các khoản thu, chi ngân sách
chưa có căn cứ khoa học vững chắc. Hệ thống định mức tiêu chuẩn chi tiêu lạc hậu,
thiếu và chưa đồng bộ. Việc xét duyệt, quyết định ngân sách còn mang tính hình
thức. Vì vậy, Bộ Giáo dục và Đào tao cần đổi mới quy trình ngân sách theo hướng
tách bạch, rõ ràng.
Việc phân bổ ngân sách cho các cơ sở đào tạo công lập còn mang tính bình
quân chưa gắn với nhu cầu đào tạo, cơ cấu ngành nghề, chất lượng đào tạo. Để cấp
ngân sách phù hợp đòi hỏi phải có khâu thẩm định, đánh giá quy mô, năng lực, chất
lượng các đơn vị.
Việc giao dự toán cho các cơ sở đào tạo công lập được thực hiện theo cơ chế
khoán dựa trên nguồn lực ngân sách, mức giao năm trước. Trong khi đó qua các năm
có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng như quy mô đào tạo, giá cả, lạm phát… làm nhu cầu
chi tiêu thay đổi. Thêm vào đó, việc khoán kinh phí cũng gây ra tình trạng lãng phí
khi sử dụng NSNN vì vậy đòi hỏi phải hoàn thiện hơn trong khâu xét duyệt dự toán.
60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả dựa trên thực trạng về công tác lập dự toán ngân sách
tại trường Đại học Giao thông vận tải từ đó phân tích những ưu điểm, nhược điểm và
đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Do công tác lập dự toán còn sơ sài, thiếu căn cứ xác
định nên đòi hỏi phải hoàn thiện cả về mô hình, quy trình và cách lập.
61
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu thực trạng công tác dự toán ngân sách tại Trường đại học
Giao thông vận tải đã thấy được những điểm còn hạn chế của công tác lập dự toán.
Để có thể hoàn thiện công tác này đòi hỏi phải có sự kết hợp cả nhân lực và vật lực:
nhân lực chính là toàn thể cán bộ công nhân viên trong trường, vật lực đó là sự đầu
tư công nghệ vào các hoạt động (như phần mềm ERP). Khi công tác lập dự toán được
chuẩn hóa sẽ giúp tiết kiệm thời gian, hạn chế sai sót và đảm bảo đánh giá đúng tiềm
lực cũng như nhu cầu tài chính cho chiến lược phát triển dài hạn của trường.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả có đề xuất các giải pháp hoàn
thiện dựa trên quan điểm cá nhân và nguồn thông tin thu thập từ các cấp quản lý. Tuy
nhiên để đánh giá hiệu quả của các giải pháp đó cần phải được triển khai vào thực tế.
Tác giả rất hy vọng nó sẽ đóng góp phần nào để hoàn thiện công tác lập dự toán tại
trường.
Do đề tài nghiên cứu liên quan tới những ước tính và dự toán, cũng như hạn
chế về thời gian và kiến thức của bản thân, luận văn không tránh khỏi những thiết sót
tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn của quý Thầy, Cô; những đóng góp của đồng
nghiệp và bạn bè.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt 1. Ban Nội chính Trung ương, 2014. Một số hạn chế, bất cập trong quy trình ngân
sách trong Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002. Hà Nội, tháng 10 năm 2014.
ngan-sach-trong-luat-ngan-sach-nha-nuoc-nam-2002-296130/> [Ngày truy cập: 20 tháng 06 năm 2015]. 2. Công văn số 3964/BGDĐT-KHTC ngày 13 tháng 06 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2014 3. Đại học Giao thông vận tải, 2012. Quy chế chi tiêu nội bộ số 2536/QĐ-ĐHGTVT. Hà Nội, tháng 09 năm 2012. 4. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2009. Giáo trình kế toán quản trị. Nhà xuất bản Lao động. 5 Đại học Giao thông vận tải, 2013. Quy định về thu học phí năm học 2013 – 2014. Hà nội, tháng 06 năm 2013. 6. Đại học Giao thông vận tải, 2013. Kỷ yếu trường Đại học Giao thông vận tải. Hà nội, tháng 11 năm 2013. 7. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2015. Hướng dẫn về việc lập dự toán ngân sách hoạt động hàng năm. 06 năm 2015]. 8. Đại học Giao thông vận tải, 2013. Tài liệu hội nghị đại biểu cán bộ - viên chức trường đại học Giao thông vận tải lần thứ 41 (năm học 2012 – 2013). Hà Nội, tháng 9 năm 2013. 9. Đại học Giao thông vận tải, 2013. Mức thu học phí năm 2013 – 2014( theo quyết định 1439, 1516, 1517, 1548). Hà Nội, tháng 9 năm 2013. 10. Đoàn Ngọc Quế và các cộng sự, 2013. Giáo trình kế toán quản trị. Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 11. Hồ Phan Minh Đức, 2005. Lập dự toán sản xuất kinh doanh. Đại học Kinh tế - Đại học Huế. %BA%ACP_D%E1%BB%B0_TO%C3%81N_S%E1%BA%A2N_XU%E1%BA% A4T_KINH_DOANH_S%E1%BB%91_ti%E1%BA%BFt_h%E1%BB%8Dc_6_ti %E1%BA%BFt_M%E1%BB%A5c_ti%C3%AAu_h%E1%BB%8Dc_t%E1%BA% ADp> [Ngày truy cập: 20 tháng 06 năm 2015]. 12. Huỳnh Lợi, 2009. Kế toán quản trị. Nhà xuất bản Giao thông vận tải 13. Lập dự toán Ngân sách Nhà nước, (//www.wattpad.com/267537-lap-du-toan- nsnn/page/19) 14. Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH 11 ngày 16 tháng 12 năm 2002. 15. Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH 11 ngày 29 tháng 06 năm 2006. 16. Luật Giáo dục đào tạo số 08/2012/QH 13 ngày 18 tháng 06 năm 2012 của Quốc hội. 17. Nguyễn Phương Thúy, 2013. Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh. 18. Nghị định 43/2006/NĐ – CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 19. Nguyễn Đức Thanh, 2004. Nghiên cứu hoàn thiện phương thức lập dự toán Ngân sách Nhà nước Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 20. Nguyễn Tấn Lượng, 2011. Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 21. Phạm Thị Giang Thu (chủ biên), 2011. Nghiên cứu pháp luật về Tài chính công Việt Nam .Đại học Luật Hà Nội, trang 101 - 128. 22. Trần Huyền Trang, 2012. Triển vọng áp dụng các phương pháp lập dự toán ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp. Tạp chí Tài chính, số 3. 23. Trần Hằng Diệu, 2014. Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường cao đẳng tài chính – hải quan. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh 24. Thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ tiến sĩ,thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2012. Danh mục tài liệu tiếng Anh 1. Blocher. et al., 2009. Cost management A Strategic Emphasis. 5th Edition McGraw - Hill/Irwin, pape 365 - 394. 2. Horngren. et al., 2012. Cost accounting: a managerial emphasis. 14th ed, Pearson Education.
3. Grossman & Livingstone, 2009. The Portable MBA in Finance and Accounting.
4th Editon, NJ: Wiley. 4. Warren, Reeve, Ducha, 2012. Mangerial Accouting. 11th Editon, Freeload Press. Phụ lục 2.1: Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong đơn vị - Ban giám hiệu: + Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của Nhà trường, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Nhà trường. + Phó hiệu trưởng: giúp Hiệu trưởng chỉ đạo, thực hiện từng lĩnh vực công tác và theo dõi một số đơn vị được Hiệu trưởng phân công; được sử dụng quyền hạn của Hiệu trưởng để giải quyết các công việc; được quyền ký thay Hiệu trưởng các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công công tác hoặc được ủy quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Hiệu trưởng về các quyết định của mình. Đối với những vấn đề đặc biệt quan trọng, phức tạp hoặc nhạy cảm, cần xin ý kiến Hiệu trưởng trước khi quyết định. - Hội đồng khoa học và đào tạo: tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng về mục tiêu, chương trình đào tạo, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ của trường; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên. - Các đơn vị chức năng + Phòng Hành chính - Tổng hợp có chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng tổng hợp tình hình trong Nhà trường; tổ chức thông tin hai chiều giữa Lãnh đạo Trường với các đơn vị trong và ngoài Trường, cải cách thủ tục hành chính; tổ chức công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, pháp chế theo quy định; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị; trợ lý cho Ban Giám hiệu trên một số lĩnh vực công tác được giao; thay mặt Nhà trường duy trì mối quan hệ với chính quyền địa phương; tổ chức công tác tiếp dân, công tác bầu cử… + Phòng Tổ chức cán bộ: có chức năng tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác tổ chức, cán bộ, chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức. + Phòng Đào tạo đại học: Có chức năng tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, tổ chức quản lý, triển khai công tác đào tạo bậc đại học hệ chính quy. + Phòng Đào tạo sau đại học: thực hiện chức năng quản lý toàn diện các khâu của quá trình đào tạo trình độ thạc sĩ và tiến sĩ của Nhà trường, đặc biệt là đào tạo trình độ tiến sĩ cho giảng viên các trường đại học, cao đẳng theo Đề án 911. + Khoa Đại học tại chức: Tham mưu và giúp việc cho Hiệu trưởng về công tác tổ chức, quản lý, triển khai thực hiện đào tạo bậc Đại học hệ Liên thông, Bằng hai, Hệ Vừa làm vừa học. + Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng: Tham mưu cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện hoạt động về công tác khảo thí, công tác đánh giá và đảm bảo chất lượng đào tạo của Nhà trường. + Phòng Khoa học Công nghệ có chức năng tham mưu cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý các nhiệm vụ khoa học các cấp, công tác lao động sản xuất và chuyển giao công nghệ, công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên, công tác tạp chí và các công tác khác do Hiệu trưởng giao. + Phòng Đối Ngoại có chức năng tham mưu giúp Hiệu Trưởng trong việc tổ chức thực hiện, quản lý các hoạt động hợp tác với các tổ chức, cơ quan trong nước và ngoài nước theo đúng qui định của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Nhà trường. + Phòng Công tác chính trị và sinh viên: tham mưu, giúp việc cho Hiệu trưởng về các lĩnh vực: Công tác chính trị, tư tưởng; công tác thông tin, tuyên truyền và văn hoá quần chúng, công tác thi đua khen thưởng và công tác quản lý sinh viên. + Phòng Tài chính – Kế toán: tham mưu giúp Hiệu trưởng và thực hiện công tác Tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nước và của trường. Quản lý, phân phối và giám sát việc sử dụng toàn bộ các nguồn kinh phí của Nhà trường theo đúng các quy định của Nhà nước; tham mưu công tác xây dựng kế hoạch tài chính của Nhà trường. + Phòng Thiết bị quản trị có chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng quản lý, sử dụng toàn bộ cơ sở vật chất của trường, mua, tiếp nhận, bảo quản, sửa chữa cấp phát trang thiết bị, vật tư kỹ thuật, nhà xưởng, phương tiện giao thôngvận tải phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất của nhà trường + Phòng Bảo vệ chức năng tham mưu cho Nhà trường về kế hoạch bảo vệ, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn trong trường và công tác Bảo vệ chính trị nội bộ. + Ban Thanh Tra có chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý của Hiệu trưởng nhằm đảm bảo việc thi hành pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, bảo vệ lợi ích của Nhà trường, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân trong lĩnh vực giáo dục. + Ban quản lý Ký túc xá có chức năng giúp Hiệu Trưởng quản lý toàn diện khu Ký túc xá của trường; tổ chức phục vụ về học tập, sinh hoạt của sinh viên được bố trí ở nội trú và đảm bảo trật tự an toàn, vệ sinh, cảnh quan; tổ chức quản lý, xây dựng, khai thác cơ sở vật chất; tuyên truyền sinh viên nội trú thực hiện tốt nội quy, quy chế; phối, kết hợp với các phòng ban chức năng của trường, với cơ quan địa phương tổ chức những hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao, phát thanh tuyên truyền, tham gia các hoạt động xã hội ...xây dựng Ký túc xá trở thành nơi có môi trường giáo dục lành mạnh cho sinh viên . + Ban Quản lý Giảng đường có chức năng giúp Hiệu trưởng quản lý toàn diện khu giảng đường của nhà trường; tổ chức điều độ, quản lý về học tập và ngoại khoá khu giảng đường; đảm bảo trật tự, an toàn, vệ sinh, xây dựng khu giảng đường thành một môi trường giáo dục lành mạnh phục vụ việc dạy và học. + Xưởng In có chức năng tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác in ấn nhằm phục vụ công tác đào tạo, NCKH và công tác khác, Xưởng In có các nhiệm vụ sau:
• In Giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn…phục vụ công tác đào tạo. • In Báo nội bộ, Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải và các ấn phẩm của Hội nghị khoa học. • In các tài liệu phục vụ công tác tổ chức, quản lý của các đơn vị và tổ chức chính trị - xã hội trong trường. • Quản lý và cấp phát giấy in cho các đơn vị trong trường. + Trạm y tế: Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc quản lý, giáo dục và chăm sóc sức khỏe, đồng thời là đơn vị tổ chức thực hiện các biện pháp chăm sóc, giáo dục và bảo vệ sức khỏe cho học sinh, sinh viên, nhà giáo, cán bộ và nhân viên trong trường + Trung tâm Đào tạo Thực hành và Chuyển giao công nghệ : Chức năng, nhiệm vụ chính của Trung tâm là hướng dẫn sinh viên thực tập những kiến thức cơ bản về Cơ khí chế tạo; Nghiên cứu khoa học và Lao động sản xuất phục vụ các đơn vị thuộc ngành GTVT. + Trung tâm khoa học công nghệ gồm 3 Phòng thí nghiệm: Phòng Thí nghiệm Công trình - VILAS 047, phòng Thí nghiệm Cơ khí, Phòng Thí nghiệm Điện - Điện tử. Phụ lục 2.2: Dàn bài thảo luận Xin chào chị, tôi là Trần Thị Thu. Tôi là học viên cao học khóa 23 Khoa Kế toán - Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang thực hiện Luận văn Thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường Đại học Giao thông Vận tải”. Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn chị đã dành thời gian để tiếp tôi. Tôi hy vọng thông qua các câu hỏi tôi đặt ra dưới đây sẽ nhận được sự trao đổi thẳng thắn của chị. Thời gian dự kiến khoản 1 giờ 1. Chị có nhận xét gì về hoạt động hiện tại của Nhà trường? 2. Chị có cho rằng công tác lập dự toán ngân sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với Nhà trường không? Vì sao? 3. Ban giám hiệu của Nhà trường có đánh giá cao vai trò của công tác lập dự toán ngân sách không? Vì sao? 4. Chị cho biết Nhà trường có văn bản nào quy định cụ thể quy trình lập dự toán ngân sách không? Xin chị giải thích cụ thể? 5. Công tác lập dự toán ngân sách của Nhà trường do ai đảm nhận và cách lập các báo cáo dự toán như thế nào? 6. Theo chị các văn bản hướng dẫn lập dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị chủ quản đã đảm bảo giúp ích cho các đơn vị trực thuộc thực hiện chưa? Chân thành cảm ơn sự hợp tác của chị! Phụ lục 2.3 BẢNG KHẢO SÁT Chào quý Thầy/ Cô và các Anh/Chị, tôi là Trần Thị Thu, học viên cao học khóa 23 Khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang thực hiện Luận văn Thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường Đại học Giao thông Vận tải”. Rất mong sự giúp đỡ của quý Thầy/ Cô, các Anh/Chị giúp tôi hoàn tất bảng khảo sát này. Kết quả của bảng khảo sát nhằm phục vụ cho việc thực hiện đề tài tốt nghiệp cao học của cá nhân tôi. Mọi thông tin quý Thầy/Cô, các Anh/Chị cung cấp sẽ được bảo mật tuyệt đối. Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của quý Thầy/ Cô và các Anh/Chị! Kính chúc quý Thầy/Cô và các Anh/Chị sức khỏe và thành công! Thông tin người được khảo sát: Đơn vị công tác………………………………………………………………… Chức vụ:………………………………………………………………………… NỘI DUNG KHẢO SÁT: 1. Thầy/Cô, Anh/Chị hãy cho biết trường đã được trao quyền tự chủ hoàn toàn về tài chính chưa? Có Không Khác 2. Phòng ban, Khoa, Viện, Bộ môn của các Thầy/Cô, Anh/Chị có tham gia vào công tác lập dự toán của Trường không? Có Không Khác 3. Trường đã xây dựng một quy trình lập dự toán cho Phòng ban, Khoa, Viện, Bộ môn các thực hiện chưa? Có Không Khác 4. Trường có quy định về thời hạn các Phòng ban, Khoa,Viện, Bộ môn nộp dự toán ngân sách của đơn vị? Có Không Khác 5. Thầy/Cô và các Anh/Chị có cho rằng để chủ động chuẩn bị tốt và phát huy nguồn lực tài chính của Trường để hoàn thành nhiệm vụ được giao, Ban Giám Hiệu cần thiết phải tổ chức công tác lập dự toán ngân sách có hiệu quả? Có Không Khác 6. Cuối năm, Phòng ban, Khoa, Viện, Bộ môn có lập báo cáo kiểm soát tình hình thực hiện nhiệm vụ của mình không? Có Không Khác 7. Cuối năm, Trường có đánh giá được hiệu quả quản lý của từng Phòng ban, Khoa, Viện, Bộ môn không? Có Không Khác 8. Trường đã được tự chủ trong vấn đề tuyển sinh, quy mô tuyển sinh, quản lý phôi bằng và cấp bằng chưa? Có Không Khác 9. Theo Thầy/Cô và các Anh/Chị, hệ thống dự toán ngân sách của đơn vị có cung cấp thông tin hữu ích cho Ban Giám Hiệu không? Có Không Khác 10. Ban Giám Hiệu có đánh giá cao vai trò của việc hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách? Có Không Khác 11. Thầy/ Cô và các Anh/Chị có đồng ý “Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách để phục vụ tốt cho yêu cầu quản trị nội bộ của Trường”? Có Không Khác 12. Đội ngũ nhân viên hiện nay của trường nơi Thầy/Cô, các Anh/Chị công tác có đủ năng lực, trình độ để thực hiện công tác lập dự toán ngân sách chưa? Có Không Khác PHẦN DÀNH RIÊNG CHO BỘ PHẬN KẾ TOÁN: 13. Việc ứng dụng thống nhất công nghệ thông tin vào việc xử lý số liệu, phân tích số liệu phục vụ công tác lập dự toán ngân sách có cần thiết không? Có Không Khác 14. Trường có cụ thể hóa và bổ sung những nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ kế toán đã được quy định để phục vụ cho thu thập thông tin lập dự toán ngân sách trong đơn vị không? Có Không Khác 15. Trong quá trình thực hiện dự toán, Trường có tiến hành đánh giá tình hình thực hiện dự toán không? Có Không Khác 16. Khi lập dự toán ngân sách có cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng như giá cả, lạm phát,… không? Có Không Khác 17. Cuối năm, kế toán có phân tích nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán và thực tế để đưa ra biện pháp khắc phục không? Có Không Khác 18. Hàng năm, đội ngũ nhân viên kế toán có được đào tạo và bồi dưỡng về các vấn đề liên quan tới công tác dự toán ngân sách không? Có Không Khác 19. Theo Anh/ Chị, có nên xây dựng thêm các biểu mẫu chi tiết để hướng dẫn trong quá trình lập dự toán cho phù hợp không? Có Không Khác 20. Theo Anh/ Chị, hệ thống dự toán ngân sách có thật sự hữu hiệu và hiệu quả không? Có Không Khác Xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ và cộng tác của quý Thầy/ Cô và các Anh/Chị
đã giúp tôi hoàn tất bảng khảo sát này! Phụ lục 2.4 TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT Chào quý Thầy/ Cô và các Anh/Chị, tôi là Trần Thị Thu, học viên cao học khóa 23 Khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang thực hiện Luận văn Thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại trường Đại học Giao thông Vận tải”. Rất mong sự giúp đỡ của quý Thầy/ Cô, các Anh/Chị giúp tôi hoàn tất bảng khảo sát này. Kết quả của bảng khảo sát nhằm phục vụ cho việc thực hiện đề tài tốt nghiệp cao học của cá nhân tôi. Mọi thông tin quý Thầy/Cô, các Anh/Chị cung cấp sẽ được bảo mật tuyệt đối. Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của quý Thầy/ Cô và các Anh/Chị! Kính chúc quý Thầy/Cô và các Anh/Chị sức khỏe và thành công! Thông tin người được khảo sát: Đơn vị công tác:…………………………………………………………………… Chức vụ:…………………………………………………………………………… NỘI DUNG KHẢO SÁT: 1. Thầy/Cô, Anh/Chị hãy cho biết trường đã được trao quyền tự chủ hoàn toàn về tài chính chưa? Có: 0% Không: 100% Khác: 0% 2. Phòng ban, Khoa, Viện, Bộ môn của các Thầy/Cô, Anh/Chị có tham gia vào công tác lập dự toán của Trường không? Có: 40% Không: 60% Khác: 0% 3. Trường đã xây dựng một quy trình lập dự toán cho các Khoa,Viện, Bộ môn và Phòng ban thực hiện chưa? Có 20% Không 0% Khác: 80% chưa có quy trình dự toán rõ ràng, chưa đăng tải trên website của trường 4. Trường có quy định về thời hạn các Phòng ban, Khoa,Viện, Bộ môn nộp dự toán ngân sách của đơn vị? Có: 50% Không: 0% Khác: 50% thời hạn quy định còn mang tính hình thức, tình trạng nộp chậm vẫn xảy ra 5. Thầy/Cô và các Anh/Chị có cho rằng để chủ động chuẩn bị tốt và phát huy nguồn lực tài chính của Trường để hoàn thành nhiệm vụ được giao, Ban Giám Hiệu cần thiết phải tổ chức công tác lập dự toán ngân sách có hiệu quả? Có: 60% Không: 40% Khác: 0% 6. Cuối năm, Phòng ban, Khoa, Viện, Bộ môn có lập báo cáo kiểm soát tình hình thực hiện nhiệm vụ của mình không? Có: 60% Không: 40% Khác: 0% 7. Cuối năm, Trường có đánh giá được hiệu quả quản lý của từng Phòng ban, Khoa, Viện, Bộ môn không? Có: 20% Không: 60% Khác: 20% (do không biết) 8. Trường đã được tự chủ trong vấn đề tuyển sinh, quy mô tuyển sinh, quản lý phôi bằng và cấp bằng chưa? Có: 100% Không: 0% Khác: 0% 9. Theo Thầy/Cô và các Anh/Chị, hệ thống dự toán ngân sách của đơn vị có cung cấp thông tin hữu ích cho Ban Giám Hiệu không? Có: 30% Không: 70% Khác: 0% 10. Ban Giám Hiệu có đánh giá cao vai trò của việc hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách? Có: 40% Không: 60% Khác: 0% 11. Thầy/ Cô và các Anh/Chị có đồng ý “Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách để phục vụ tốt cho yêu cầu quản trị nội bộ của Trường”? Có: 70% Không: 30% Khác: 0% 12. Đội ngũ nhân viên hiện nay của trường nơi Thầy/Cô, các Anh/Chị công tác có đủ năng lực, trình độ để thực hiện công tác lập dự toán ngân sách chưa? Có: 30% Không: 70% Khác: 0% PHẦN DÀNH RIÊNG CHO BỘ PHẬN KẾ TOÁN: 13. Việc ứng dụng thống nhất công nghệ thông tin vào việc xử lý số liệu, phân tích số liệu phục vụ công tác lập dự toán ngân sách có cần thiết không? Có: 100% Không: 0% Khác: 0% 14. Trường có cụ thể hóa và bổ sung những nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ kế toán đã được quy định để phục vụ cho thu thập thông tin lập dự toán ngân sách trong đơn vị không? Có: 50% Không: 0% Khác: 50% có thực hiện nhưng chưa phục vụ nhu cầu thu thập thông tin để lập dự toán 15. Trong quá trình thực hiện dự toán, Trường có tiến hành đánh giá tình hình thực hiện dự toán không? Có: 0% Không: 0% Khác: 100% việc đánh giá mang tính hình thức 16. Khi lập dự toán ngân sách có cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng như giá cả, lạm phát,… không? Có: 60% Không: 40% Khác: 0% 17. Cuối năm, kế toán có phân tích nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán và thực tế để đưa ra biện pháp khắc phục không? Có: 0% Không: 100% Khác: 0% 18. Hàng năm, đội ngũ nhân viên kế toán có được đào tạo và bồi dưỡng về các vấn đề liên quan tới công tác dự toán ngân sách không? Có: 10% Không: 90% Khác: 0% 19. Theo Anh/ Chị, có nên xây dựng thêm các biểu mẫu chi tiết để hướng dẫn trong quá trình lập dự toán cho phù hợp không? Có: 100% Không: 0% Khác: 0% 20. Theo Anh/ Chị, hệ thống dự toán ngân sách của Trường có thật sự hữu hiệu và hiệu quả không? Có: 10% Không: 90% Khác: 0%
Xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ và cộng tác của quý Thầy/ Cô và các Anh/Chị
đã giúp tôi hoàn tất bảng khảo sát này! 30 40 40 50 125 125 1 Tiến sĩ 1,400 1,200 1,200 1,410 117 117 2 Thạc sĩ 3 Chuyên khoa 4,540 5,000 4,900 5,000 100 102 1 Đại học trong đó sư phạm 2 Cao đẳng trong đó sư phạm 3 Liên thông, Bằng hai 1 Đại học 2 Cao đẳng 3 Liên thông, Bằng hai 1 Chính quy trong đó sư phạm 2 Vừa làm vừa học 1 Dự bị 2 Phổ thông năng khiếu 3 Dân tộc nội trú TH.S Nguyễn Thị Mai Anh PGS. TS Trần Đắc Sử x x x x 1 282 1114 1239 4147 329 254 x
x
x
x
x
x x
x
x
x
x
x x
x
x
x
x
x x
x
x
x
x
x Khoa học giáo dục và đào tạo giáo
viên
Nghệ thuật
Nhân văn
Khoa học xã hội và hành vi
Báo chí và thông tin
Kinh doanh và quản lý
Pháp luật
Khoa học sự sống
Khoa học tự nhiên
Toán và thống kê 91 81 340 784
164
3501 308
159
567 178 25 1812 7335 2773 277 2362 89 x
x
x
x
x
x
x
x
x 2
3
4
5
6
7
8
9
10
11 Máy tính và công nghệ thông tin
12
13
14
15
16
17
18
19 Công nghệ kỹ thuật
Kỹ thuật
Sản xuất và chế biến
Kiến trúc và xây dựng
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Thú y
Sức khỏe
Dịch vụ xã hội x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x x x x 20 Khách sạn, du lịch, thể thao và
dịch vụ cá nhân 113 1718 106 460 21 x Dịch vụ vận tải 29 x x x 22 Môi trường và bảo vệ môi trường x x x x TH. S Nguyễn Thị Mai Anh PGS.TS Trần Đắc Sử 95 52 350 279 781 TP. Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2013 (Ký tên và đóng dấu) TH.S Nguyễn Thị Mai Anh PGS. TS Trần Đắc Sử a) Hội trường, giảng đường, phòng học
các loại b) Thư viện, trung tâm học liệu c) Phòng thí nghiệm, phòng thực hành,
nhà tập đa năng, xưởng thực tập PGS. TS. Trần Đắc Sử TH.S Nguyễn Thị Mai Anh STT người người người người người nghìn đồng/sv
triệu đồng 1100
28,752
7,811
5,900
26,841
7,600
203,992 1,200
29,000
7,900
5,900
27,000
7,800
210,600 1,100
14,500
3,576
2,950
13,874
7,800
108,217 1,150
26,841
3,576
5,200
28,465
7,800
222,027 1,150
28,465
1,600
5,000
31,865
8,000
254,920 người
người người người triệu đồng/sv nghìn đồng/sv triệu đồng - Số biên chế
- Số sinh viên có mặt ngày 01 tháng 01 (2)
- Số sinh viên ra trường (2)
- Số sinh viên tuyển mới (2)
- Số sinh viên bình quân (2)
- Mức chi
- Tổng số chi người người người người người nghìn đồng/sv triệu đồng - Số biên chế
- Số sinh viên có mặt ngày 01 tháng 01 (3)
- Số sinh viên ra trường (3)
- Số sinh viên tuyển mới (3)
- Số sinh viên bình quân (3)
- Mức chi
- Tổng số chi suất ĐT suất ĐT nghìn đồng/người triệu đồng 80 80 80 80 80 suất ĐT suất ĐT nghìn đồng/người + Tổng số chi
- Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
+ Số chỉ tiêu
+ Mức chi triệu đồng + Tổng số chi người người người người nghìn đồng/sv triệu đồng 143
8
30
165
15,000
2,475 140
10
50
180
15,500
2,790 175
5
40
210
15,500
3,255 175
10
40
205
15,500
3,177.50 205
10
50
245
16,000
3,920 STT người 2,610 2,800 2,610 2,800 3,400 người 190 200 100 200 500 người 1,400 1,200 1,200 1,200 1,410 người 3,820 3,800 3,710 3,800 4,310 nghìn đồng/sv 13,000 13,800 13,800 13,800 14,000 triệu đồng + Số học viên ra trường (5)
+ Số học viên tuyển mới (5)
+ Số học viên bình quân (5)
+ Mức chi
+ Tổng số chi 49,660 52,440 51,198 52,440 60,340 người người người người triệu đồng/sv nghìn đồng/sv triệu đồng triệu đồng 1 triệu đồng triệu đồng triệu đồng 2 Học phí
- Chính quy
- Không chính quy
Lệ phí tuyển sinh triệu đồng 3 Thu sự nghiệp khác (1) và (2) Thuyết minh rõ theo sinh viên chính
quy và không chính quy.
(3) Thuyết minh rõ theo sinh viên dài hạn và
ngắn hạn.
(4) và (5) Thuết minh rõ NCS, học viên tập trung
và tại chức.
(6) thuyết minh rõ DBĐH, DTNT, NK TH.S Nguyễn Thị Mai Anh PGS.TS. Trần Đắc Sử Trong đó Trong đó STT Tên đơn vị trực thuộc Tổng số
cán bộ,
nhân viên
(người) Tổng số
cán bộ,
nhân viên
(người) Tổng số
biên chế có
mặt đến
1/1/ 2013 Tổng quỹ
lương có
tính chất
lương (triệu
đồng) Tổng quỹ
lương có
tính chất
lương (triệu
đồng) Lương cơ
bản (triệu
đồng) Lương cơ
bản (triệu
đồng) Tổng số
biên chế có
mặt đến
31/12/
2012
(người) Phụ cấp
lương
(triệu
đồng) Phụ cấp
lương
(triệu
đồng) Các khoản
đóng góp
theo lương
(triệu đồng) Biên chế
năm 2012
được cấp có
thẩm quyền
giao hoặc
phê duyệt
(người) Biên chế
năm 2013
được cấp có
thẩm quyền
giao hoặc
phê duyệt
(người) Các khoản
đóng góp
theo lương
(triệu
đồng) 1 Trường ĐH GTVT 31,301 20,920 4,000 6,381 34,431 23,012 4400 7,019 a Do NSNN đảm bảo - - - Từ nguồn thu để lại theo chế
độ b 33,229
938 17,800
690 10,000
38 5,429
210 36,472
1,032 19,500
759 11,000
42 5,972
231 250 350 - 40 % học phí chính quy
- Các nguồn thu khác
- Nguồn tiết kiệm 10% chi
thường xuyên để cải cách
tiền lương
- Nguồn tiết kiệm 10% chi
thường xuyên để cải cách
tiền lương chưa sử dụng hết 2 Đơn vị B a Do NSNN đảm bảo Từ nguồn thu để lại theo chế
độ b - 40 % học phí chính quy - Các nguồn thu khác
- Nguồn tiết kiệm 10% chi
thường xuyên để cải cách
tiền lương - Nguồn tiết kiệm 10% chi
thường xuyên để cải cách
tiền lương chưa sử dụng hết Trong đó Trong đó STT Tên đơn vị trực thuộc Dự kiến
biên chế năm
2014 (người) Tổng số
cán bộ,
nhân viên
(người) Tổng quỹ
lương có tính
chất lương
(triệu đồng) Dự kiến
cán bộ,
nhân viên
(người) Tổng số
biên chế có
mặt đến
30/6/ 2013
(người) Lương cơ
bản (triệu
đồng) Lương cơ
bản (triệu
đồng) Dự kiến
tổng quỹ
lương có
tính chất
lương
(người) Phụ cấp
lương
(triệu
đồng) Các khoản
đóng góp
theo lương
(triệu đồng) Phụ cấp
lương
(triệu
đồng) Các khoản
đóng góp
theo lương
(triệu đồng) Biên chế
năm 2013
được cấp có
thẩm quyền
giao hoặc
phê duyệt
(người) 1 Trương ĐH GTVT 37,702 25,198 4,818 7,685 41,472 27,718 5,300 8,454 a Do NSNN đảm bảo b Từ nguồn thu để lại theo chế độ 39,584
1,130 21,000
831 12,045
46 6,539
253 41,143
1,243 20,700
914 13,250
50 7,193
279 - 40 % học phí chính quy
- Các nguồn thu khác 350 300 - Nguồn tiết kiệm 10% chi thường
xuyên để cải cách tiền lương
- Nguồn tiết kiệm 10% chi thường
xuyên để cải cách tiền lương chưa sử
dụng hết 2 Đơn vị B a Do NSNN đảm bảo b Từ nguồn thu để lại theo chế độ - 40 % học phí chính quy - Các nguồn thu khác - Nguồn tiết kiệm 10% chi thường
xuyên để cải cách tiền lương
- Nguồn tiết kiệm 10% chi thường
xuyên để cải cách tiền lương chưa sử
dụng hết TH.S Nguyễn Thị Mai Anh PGS.TS. Trần Đắc Sử Đơn vị tính: triệu đồng 5 1 2 4 6=7+8+9 7 10 11 12=5*6*10*11 13 14=(12+13)x5 Ghi chú: Các khoản trích nộp (cột 13) bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp TH.S Nguyễn Thị Mai Anh PGS.TS Trần Đắc Sử Phụ lục 2.12
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI Thời gian Kinh phí (triệu đồng) Kinh phí
thu hồi Thời gian
thu hồi STT Tên đề tài, dự án nghiên
cứu khoa học Đơn vị chủ trì
thực hiện Bắt
đầu Kết
thúc Tổng kinh
phí được
duyệt Dự kiến
kinh phí
năm 2014 Kinh phí
đã được
bố trí đến
năm 2013 THUYẾT MINH CHO CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2014 350 50 GS. TS. Đỗ
Đức Tuấn Nguyễn 600 100 1/2012 12/2013 TS.
Hồng Sơn Nguyễn 690 120 1/2012 12/2013 TS.
Thanh Hải 1 Nghiên cứu đánh giá độ
bền và độ bền mỏi kết cấu
bộ phận chạy đầu máy toa
xe sử dụng trong ngành
đường sắt Việt Nam
2 Nghiên cứu công nghệ chế
tạo bộ giảm xóc thủy khí ô
tô tự đổ CAT 773 tải trọng
55 tấn để thay thế sản
phẩm nhập ngoại cho
vùng mỏ quảng ninh
3 Nghiên cứu thiết kế chế
tạo hệ thống tự động giám
sát, quản lý tầu đánh cá
trên biển của ngư dân ĐH 12/2015 1/2012 2150 395 1/2012 12/2013 Trường
GTVT quản lý rủi ro trong xây
dựng các công trình ngầm ĐH Trường
GTVT 1/2012 12/2013 400 200 650 70 PGS. TS. Thái
Hà Phi 1/2013 12/2014 154 600 70 PGS. TS. Lê
Hùng Lân 2 Nghiên cứu thiết kế chế
tạo robot bầy đàn phục vụ
công tác giảng dạy, nghiên
cứu 1/2013 12/2014 145 1862.5 tài) năm 2013 466.9 3 250 4 180 2 Nghiên cứu khoa học của
sinh viên và tổ chức hội
nghị, tham dự cuộc thi
robocon
Tổ chức hội nghị khcn lần
thử 19
Thông tin khoa học công
nghệ, an toàn lao động, sở
hữu trí tuệ 5 Quản lý hoạt động khcn 264 cấp cơ sở 6 Hỗ trợ các hoạt động khcn 240 khác 1 2015 2014 Duy Hữu thuật bền vững trong xây
dựng công
trình giao
thông vận tải Lương TS.
Xuân Bính 2015 2014 Nguyễn TS.
Thanh Sang 2014 2015 14 đề tài cấp Bộ 2 61 đề tài cấp cơ sở 3 Nghiên cứu khoa học sinh
viên 4 PGS.TS Trần Đắc Sử Phụ lục 2.13 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI CƠ SỞ TÍNH CHI SỰ NGHIỆP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2014 Năm 2013 STT Nội dung Đơn
vị
tính Dự
toán Thực
hiện
năm
2012 Dự
toán
năm
2014 Ước
thực
hiện Số biên chế NCKH
được duyệt 5,568 5,574.4 3,754.4 3,332 Tổng số chi (I+II+III) Triệu
đồng 1,405 395 395 350 I Các nhiệm vụ KHCN cấp Nhà nước 1,405 395 395 350 1 Hợp tác nghiên cứu theo nghị định thư 1,760 2,430 610 1,634 II Các nhiệm vụ NCKH Triệu
đồng cấp Bộ 1 900 - Các Đề tài cấp Bộ năm
2011 - 2012 Triệu
đồng 3 660 980 270 299 - Các Đề tài cấp Bộ năm
2012 - 2013 Triệu
đồng 200 200 200 4 Dự án sản xuất thử Triệu
đồng nghiệm 5 1,250 140 - Các đề tài cấp bộ năm
2013 - 2014 Triệu
đồng 6 Chương trình KHCN cấp 500 Bộ năm 2014 300 7 Dự án tăng cường năng
lực nghiên cứu cho
phòng thí nghiệm sức
bền vật liệu 200 8 Dự án sản xuất thử nghiệm 335 9 14 Đề tài cấp Bộ năm
2014 269.6 2,403 2,749.4 2,749.4 1,348 III Các nhiệm vụ NCKH Triệu
đồng cấp cơ sở 553 466.9 466.9 1 Triệu
đồng 943.6 - NCKH của sinh viên,
Hỗ trợ các cuộc thi liên
quan đến tìm tòi sáng
tạo, ứng dụng KHCN (thi
robocon của sinh viên) 2 - Đề tài cấp cơ sở năm 1,250 1,862.5 1,862.5 Triệu
đồng 3 150 180 180 67.4 Triệu
đồng - Hỗ trợ thông tin khoa
học công nghệ, an toàn
lao động, sở hữu trí tuệ 4 100 Triệu
đồng - Xây dựng văn bản quản
lý hoạt động KHCN và
LĐSX của trường 5 100 26.96 Triệu
đồng - Hội chợ công nghệ và
thiết bị techmart, Hỗ trợ
hợp tác nghiên cứu với
các tổng công ty, doanh
nghiệp địa phương 6 100 - Hỗ trợ đề tài NCKH
cho NCS Triệu
đồng 100 13.48 7 Triệu
đồng Tập huấn quản lý KHCN
cho các cán bộ, các giảng
viên của Trường 50 240 240 26.96 Triệu
đồng 8 Công tác quản lý khoa
học công nghệ (họp các
hội đồng xét chọn đề tài,
chương
trình, dự án
TCNLNC, kiểm tra đánh
giá giữa kỳ, nghiệm thu,
triển khai nhiệm vụ
KHCN của Bộ cho các
đơn vị) 170 264 264 288 Triệu
đồng 9 Xét chọn đề tài, dự án,
kiểm tra giữa kỳ các đề
tài dự án, nghiệm thu
chính thức các đề tài dự
án (thông tư 44). Kiểm
tra giám sát giờ NCKH
của giảng viên 10 Tổ chức hội nghị, hội 250 250 140 thảo Hà nội, ngày 24 tháng 06 năm 2013 PGS.TS Trần Đắc Sử Người lập biều
Th.s Nguyễn Thị Mai Anh Đơn vị: Triệu đồng 1 Liên kết đào tạo 2 Hoạt động sản xuất, cung ứng d/vụ 47,175 915 45,000 3 Thu sự nghiệp khác 178,240 100,445 165,000 1 Liên kết đào tạo 2 Hoạt động sản xuất, cung ứng d/vụ 44,411 45,000 22,500 45,000 50,000 3 Thu sự nghiệp khác 285 1 Liên kết đào tạo 2 Hoạt động sản xuất, cung ứng d/vụ 806 236 1,200 3 Thu sự nghiệp khác 1 Chi bổ sung nguồn kinh phí 37,782 16,575 31,544 31,760 31,544 2 Chi trích lập các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ 94,458 78,860 41,438 78,860 79,400 3 Chi khác 56,673 47,316 24,862 47,316 47,640 (*) Chi tiết theo từng nội dung chi và chi tiết theo mục lục NSNN Tp. Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2013 PGS.TS Trần Đắc Sử Th.S Nguyễn Thị Mai Anh Đơn vị: Triệu đồng 1
2 ` 502 Đào tạo Đại học
503 Đào tạo Sau ĐH
504 2 835 24,157 Trong đó: Đào tạo, bồi dưỡng CB,CC
Chi vốn đối ứng
Dự toán thực hiện các đề tài NCKH cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành, cấp
cơ sở
- Sự nghiệp nghiên cứu khoa học Đơn vị: Triệu đồng 3
4 17,554 17,554 8,777 17,554 18,001 4.1
4.2 -DA tăng cường dạy và học ngoại ngữ tronghệ thống GDQD - DA Hỗ trợ GD miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn; Hỗ
trợ CSVC trường chuyên, trường SP
- Dự án nâng cao năng lực cán bộ quản lý Chương trình và giám sát,
đánh giá thực hiện chương trình
- ĐTạo nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT vào GD - DATăng cường năng lực ĐTạo các CSGD
Chương trình mục tiêu quốc gia khác 4.3 1 Chi thường xuyên
Chi cho người lao động a 123,842 125,765 62,883 125,765 125,900 Chi quản lý b 2,424 2,490 1,245 2,490 2,500 Chi hoạt động nghiệp vụ c 10,323 13,568 6,784 13,568 14,500 Chi tổ chức thu phí, lệ phí d 39,593 81,081.00 40,541 81,081.00 58,521.00 đ Chi sản xuất, cung ứng dịch vụ 2,424 81,082 40,541 81,082 14,631 e Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên TSCĐ 12,483 15,478 7,739 15,478 16,050 g 44,250 46,078 23,039 46,078 45,000 2 3 Chi hoạt động thường xuyên khác
Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ,
ngành
Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng Đơn vị: Triệu đồng 4
5
6 Chi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
Chi thực hiện tinh giản biên chế
Chi khác (nếu có) PGS.TS Trần Đắc Sử Th.S Nguyễn Thị Mai Anh Đơn vị: Nghìn đồng Tổng số Viện trợ Ngân sách nhà
nước hỗ trợ Phí, lệ phí để
lại A B 3 4 6 5 1 2 - 2,802,740 2 945,000 1 Chi mua bản quyền CTTT (nếu có) 945,000 2 Chi XD CTTT 0 1,385,000 3 Chi mua sách, giáo trình, tài liệu 1,385,000 614,400 4 Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên của trường 614,400 5 Chi kiểm định chương trình. 0 26,100 6 Chi hỗ trợ nghiên cứu khoa học cho sinh viên. 26,100 2,500,000 500,000 7 Chi thuê giảng viên nước ngoài, 3,000,000 900,000 1,000,000 8 Chi thù lao cho giảng viên trong nước 1,900,000 700,000 500,000 9 Chi đi công tác nước ngoài (chi đoàn ra). 1,200,000 2,000,000 2,000,000 2,000,000 10 Chi cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, 6,000,000 291,788 11 Chi xây dựng đường truyền và thiết bị phục vụ 291,788 1,000,000 12 Chi mua vật liệu thí nghiệm, công cụ thực hành. 1,000,000 60,240 Chi đào tạo sinh viên trườngđối tác nước ngoài sang học và gửi học sinh của trường sang
học tập, nghiên cứu ở trường đối tác 13 60,240 10,000 55,500 14 Chi quảng bá chương trình, 65,500 78,000 187,000 15 Chi quản lý hành chính: 265,000 500,000 247,868 500,000 Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến chương trình tiên tiến. 16 1,247,868 (*) Nội dung chi theo quy định tại Thông tư số 220/2009/TTLT-BTC-BGDĐT PGS. TS. Trần Đắc Sử TH.S Nguyễn Thị Mai Anh Biểu 01 1 Nguyễn Chí Thanh 2 Lê Văn Việt ……., ngày….tháng…..năm 20… Biểu 02 Sử dụng mặt bằng Cho thuê giảng đường Biểu 03 1.1 Đại học chính quy - Niên chế - Tín chỉ - Chương trình CLC 1.2 VB2 chính quy 1.3 Liên thông ĐH 1.4 Vừa học vừa làm - Tại TP. Hà Nội - Tại các tỉnh 1.5 Cao học theo niên chế - Tại TP.Hà Nội - Tại các tỉnh 1.6 Cao học theo tín chỉ - Tại TP.Hà Nội - Tại các tỉnh 1.7 Bồi dưỡng SĐH - Tại TP. Hà Nội - Tại các tỉnh 1.8 Nghiên cứu sinh (Chi tiết các khoản thu theo loại
hình đào tạo, địa phương, từng
khoá) Biểu 04 Biểu 05 1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 1.1.1.2 1.1.1.3 1.1.1.4 Lao động trả lương theo bậc, ngạch
Giảng viên
Giảng viên khoa LLCT
- Giảng viên mới
- Giảng viên
- Giảng viên chính
- PGS 1.1.1.5 1.1.2 1.1.2.1 1.1.2.2 1.1.2.3 1.1.2.4 - GS
Giảng viên các khoa khác
- Giảng viên mới
- Giảng viên
- Giảng viên chính
- PGS 1.1.2.5 1.2 1.2.1 1.2.2 1.2.3 2 3 - GS
CB quản lý
- Thư viên
- Trạm y tế
- Các đơn vị khác
Lao động hợp đồng khoán
Thỉnh giảng 4 Nam
Nữ Năm hiện tại 2.1 Tăng (giảm) dự kiến 2.2 Năm kế hoạch 2.3 Năm hiện tại 3.1 Tăng dự kiến 3.2 Giảm dự kiến 3.3 Năm kế hoạch 3.4 Biểu 06 1.1 1.1.1 TP.Hà Nội Trong giờ HC <=60 1.1.2 TP. Hồ Chí Minh Ngoài giờ HC 1.2 1.2.1 TP. Hà Nội Trong giờ HC 61-70 1.2.2. TP. Hồ Chí Minh Ngoài giờ HC 1.3 1.3.2. TP. Hà Nội Trong giờ HC 71-80 1.3.2 TP. Hồ Chí Minh Ngoài giờ HC 1.4 1.4.1 TP.Hà Nội Trong giờ HC 81-90 1.4.2 TP . Hồ Chí Minh Ngoài giờ HC 1.5 1.5.1 TP.Hà Nội Trong giờ HC 91-100 1.5.2 TP. Hồ Chí Minh Ngoài giờ HC 1.6 1.6.1 TP.Hà Nội Trong giờ HC 101-110 1.6.2 TP. Hồ Chí Minh Ngoài giờ HC 2.1 2.1.1 TP.HCM Trong giờ HC <31 2.1.2 TP. Hà Nội Ngoài giờ HC 2.2 2.2.1 TP.HCM Trong giờ HC 31-50 2.2.2 TP. Hà Nội Ngoài giờ HC 2.3 2.3.1 TP.HCM Trong giờ HC 51 -
100 2.3.2 TP. Hà Nội Ngoài giờ HC 2.4 2.4.1 TP.HCM Trong giờ HC > 100 2.4.2 TP. Hà Nội Ngoài giờ HC Biểu 07 Đại học chính quy Vừa làm vừa học Chuyên
đề Bằng 2 Liên thông Đồ án đại học chính quy Đồ án vừa làm vừa học Đồ án bằng 2 Đồ án liên thông HD
Chấm
HD
Chấm
HD
Chấm
HD
Chấm
HD
Chấm
HD
Chấm
HD
Chấm
HD
Chấm Hướng dẫn cao học Cao học NCS Hướng dẫn chính
Hướng dẫn phụ
Hướng dẫn độc lập Biểu 08 Biểu 09 Biểu 10 Biểu 11 1 Chi tiền công bào vệ
2 Chi vệ sinh
3 Chi chăm sóc, tưới cây …..
TỔNG CỘNG 1
2
3
4 Biểu 12 Khám sức khoẻ nam Khám sức khoẻ nữ Chi phí khác Biểu 13 Thanh toán tiền điện 1 Thanh toán tiền nước 2 Thanh toán tiền nhiên liệu 3 4 Thanh toán tiền vệ sinh, môi trường 5 Thanh toán tiền thuê đường truyền Internet 6 Dịch vụ khácPhụ lục 2.5
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
CHỈ TIÊU TUYỂN SINH NĂM 2014
Kế hoạch năm 2014
Tỷ lệ % so với
Trình độ và loại hình
đào tạo
năm
2012
KH 2013
TH 2013
Kế
hoạch
Số
thứ
tự
Thực hiện Ước thực hiện 2013
Thực
hiện
1,240
1,430
1,240
Tổng
số
1,460
242
242
I
Sau đại học
4,540
5,000
4,900
5,500
100
102
II Đào tạo chính quy
III Đào tạo vừa làm vừa học
IV Trung cấp chuyên nghiệp
V Đào tạo từ xa
VI Đào tạo khác
Người lập biểu
TP. Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Phụ lục 2.6
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
BÁO CÁO QUY MÔ ĐÀO TẠO NĂM 2013 THEO LĨNH VỰC
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
STT
Lĩnh vực đào tạo
Thạc sĩ
Chuyên
khoa
Tiến
sĩ
VLVH
VLVH
VLVH
Chính
quy
Liên thông
CQ
Bằng hai
CQ
Liên thông
VLVH
Bằng hai
VLVH
Đào tạo từ
xa
Chính
quy
Liên thông
CQ
Liên thông
VLVH
Chính
quy
Đào tạo khác
Phổ thông
NK
Dân tộc
NT
Dự bị
ĐH
143
2610
14,898
5,152
4,424
3,410
Tổng số
Ghi chú: Các lĩnh vực đào tạo theo danh mục được ban hành tại Quyết định số 38/2009/QĐ-TTg ngày 09/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số
14/2010/TT-BGDĐT ngày 27/4/2010 và Thông tư số 34/2011/TT-BGD ĐT ngày 11/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Không điền thông tin vào ô ghạch chéo
Người lập biểu
TP. Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
Phụ lục 2.7
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CƠ HỮU
Giáo sư
Thạc sĩ Đại học
Tổng số
Tiến sĩ KH -
Tiến sĩ
Phó
Giáo sư
5
Người lập biểu
Thủ trưởng đơn vị
Phụ lục 2.8
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
CƠ SỞ VẬT CHẤT
Hạng mục
Diện tích sàn xây dựng (m2)
24,145
6,794
5,896
Người lập biểu
TP. Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Phụ lục 2.9
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
CƠ SỞ TÍNH CHI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ NĂM 2014
Năm 2013
Nội dung
Đơn vị tính
Dự toán
giao
Thực hiện
năm 2012
Dự toán
năm 2014
Thực hiện
đến 30/6
Ước thực
hiện 2013
triệu đồng
I
Tổng số chi
256,207
265,910
162,750
277,725
319,260
1 Đại học, cao đẳng
- Số biên chế
- Số sinh viên có mặt ngày 01 tháng 01 (1)
- Số sinh viên ra trường (1)
- Số sinh viên tuyển mới (1)
- Số sinh viên bình quân (1)
- Mức chi
- Tổng số chi
2 Trung cấp chuyên nghiệp
3 Dạy nghề
4 Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà
nước
- Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước
+ Số chỉ tiêu
+ Mức chi
5 Đào tạo sau đại học
- Nghiên cứu sinh:
+ Số NCS có mặt ngày 01 tháng 01 (4)
+ Số NCS ra trường (4)
+ Số NCS tuyển mới (4)
+ Số NCS bình quân (4)
+ Mức chi
+ Tổng số chi
Năm 2013
Đơn vị tính
Nội dung
Dự toán
giao
Thực hiện
năm 2012
Dự toán
năm 2014
Thực hiện
đến 30/6
Ước thực
hiện 2013
- Cao học
+ Số học viên có mặt ngày 01 tháng 01 (5)
6 Đào tạo h/s dự bị ĐH, dân tộc nội trú và năng
triệu đồng
7
khiếu
- Số biên chế
- Số sinh viên có mặt ngày 01 tháng 01 (6)
- Số sinh viên ra trường (6)
- Số sinh viên tuyển mới (6)
- Số sinh viên bình quân (6)
- Mức chi
- Tổng số chi
Các khoản chi khác
(Thuyết minh chi tiết từng khoản chi).
triệu đồng
II
Tổng số thu
202,720
104,130
234,415
176,847
106,789
70,058
92,387
75,745
52,307
23,438
249,925
152,683
106,120
46,563
211,000
160,000
110,000
50,000
1,523
56,045
2,310
96,280
724
15,918
962
96,280
1,000
50,000
Ghi chú:
Người lập biểu
TP. Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Phụ lục 2.10
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
BÁO CÁO BIÊN CHẾ - TIỀN LƯƠNG NĂM 2013
Thực hiện năm 2012
Dự toán năm 2013
956
1100
956
65,468
39,660
14,038
12,020
978
1100
989
71,935
43,621
15,442
13,222
Ước thực hiện năm 2013
Kế hoạch năm 2014
978
1100
988
78,416
47,379
16,909
14,478
998
1150
83,858
49,632
18,600
15,926
Người lập biểu
TP. Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Phụ lục 2.11
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
BÁO CÁO NHU CẦU THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THÂM NIÊN ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO NĂM 2013
Chỉ tiêu/Đơn vị
Tổng số
Số
TT
Biên chế
có mặt
Kinh phí thực hiện phụ cấp thâm niên của
năm (đến hết tháng 05 năm 2013)
Mức lương
tối thiểu
chung
Tiền phụ cấp
thâm niên 01
tháng
Các khoản
trích nộp
01 tháng
theo quy
định
Tổng số
đối tượng
được
hưởng
phụ cấp
thâm niên
Hệ số
lương
ngạch
bậc
bình
quân
Tỷ lệ (%)
phụ cấp
thâm niên
bình quân
được
hưởng
Biên
chế
được
cấp có
thẩm
quyền
giao
3
Hệ số
phụ
cấp
chức
vụ
bình
quân
8
Phụ cấp
thâm niên
vượt
khung
bình quân
quy theo
hệ số
9
353
1,100
988
5.47
4.15
0.17
1.15
17%
1.15
377.49
86.82
2,321.58
Tổng số
Người lập biểu
TP. Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kinh phí đã
được thực
hiện đến thời
điểm báo cáo
I Nhiệm vụ NCKH cấp Bộ
chuyển tiếp 2012 - 2013
350
II Hợp tác nghiên cứu theo hợp tác song phương (nhiệm vụ cấp NN) chuyển tiếp
1 Ứng dụng công nghệ tin
học tiến tiến vào công tác
III Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ chuyển tiếp
1 Hoàn thiện thiết kế và
công nghệ chế tạo máy
MĐR-02 lắp đặt đường sắt
ở Việt Nam
IV Nhiệm vụ NCKH cấp Bộ năm 2013
1 Nghiên cứu thiết kế chế
thử búa rung thủy lực 70
tấn
IV Nhiệm vụ NCKH cấp cơ sở năm 2013
1 Đề tài cấp trường (59 đề
V
Kế hoạch nhiệm vụ NCKH cấp NN năm 2014
A Chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ năm
2014
Phát triển các giải pháp kỹ GS. TS. Phạm
500
300
B Dự án tăng cường năng lực nghiên cứu
1 Dự án tăng cường năng
lực nghiên cứu cho phòng
thí nghiệm Sức bền vật
liệu
200
C Dự án sản xuất thử nghiệm
1 Hoàn thiện quy trình công
nghệ sản xuất bê tông xi
măng nhiều tro bay
D Đề tài cấp bộ, cơ sở năm 2014
1
335
943.6
269.6
134.8
Hội nghị, hội thảo
Hà nội, ngày 24 tháng 06 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
Người lập biểu
Th.s Nguyễn Thị Mai Anh
Thủ trưởng đơn vị
Phụ lục 2.14
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THU SỰ NGHIỆP MANG TÍNH CHẤT KINH DOANH KHÔNG THUỘC NGUỒN THU NSNN
NĂM 2013 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2014
Năm 2013
STT
Loại
Khoản
Nội dung
Thực hiện năm 2012
Dự kiến 2014
Dự toán giao
Thực hiện đến 30/6
Ước thực hiện 2013
A. Tổng số thu của đơn vị
I
Tổng số thu từ phí,lệ phí, thu khác
225,415
202,720
101,360
202,720
210,000
II
Chi phí cho công tác thu
44,696
45,000
22,500
45,000
50,000
III
Số phí, lệ phí và thu khác nộp ngân sách nhà nước
806
-
236
-
1,200
IV
Chi bổ sung nguồn kinh phí, trích lập các quỹ và chi khác
188,913 157,720
78,624 157,720 158,800
Ghi chú:
Người lập biểu
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Phụ lục 2.15
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THU, CHI NGÂN SÁCH NĂM 2013 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2014
Năm 2013
STT
Loại
Khoản
Nội dung
Dự kiến 2014
Dự toán giao Thực hiện
Thực hiện năm
2012
Ước thực hiện
2013
đến 30/6
A. Tổng số thu, chi, nộp ngân sách phí. lệ phí
I
178,370
106,440
76,469
153,645
161,000
1
2
II
176,847
106,789
70,058
1,523
178,370
104,130
72,891
31,239
2,310
106,440
75,745
52,307
23,438
724
76,469
152,683
106,120
46,563
962
153,645
160,000
110,000
50,000
1,000
161,000
1
2
III
106,789
106,789
70,058
1,523
-
104,130
72,891
31,239
2,310
-
75,745
52,307
23,438
724
-
152,683
106,120
46,563
962
-
160,000
110,000
50,000
1,000
-
I
Tổng số thu từ phí, lệ phí, thu khác
(Chi tiết theo từng khoản phí, lệ phí)
Học phí
- Chính quy
- Không chính quy
Lệ phí
Chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại
(Chi tiết theo từng loại phí, lệ phí)
Học phí
- Chính quy
- Không chính quy
Lệ phí
Số phí, lệ phí nộp ngân sách nhà nước
(Chi tiết theo từng khoản phí, lệ phí)
Học phí
Lệ phí
B. Dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp (*)
Dự toán sự nghiệp giáo dục-đào tạo
490
490
490
490
52,540
48,120
4,340
80
49,610
45,030
4,500
80
29,580
27,000
2,500
80
49,610
45,030
4,500
80
55,100
50,000
5,000
100
370
5,738
6,088
4,268
Năm 2013
STT
Loại
Khoản
Nội dung
Dự kiến 2014
Dự toán giao Thực hiện
Thực hiện năm
2012
Ước thực hiện
2013
đến 30/6
- Sự nghiệp bảo vệ môi trường
Dự toán chi sự nghiệp kinh tế
Dự toán thực hiện nh/vụ Nhà nước đặt hàng
C. Dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình, dự án lớn
Chương trình tiên tiến
Chương trình mục tiêu quốc gia GD&ĐT
- Dự án hỗ trợ PCMN 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tài mù chữ, duy trì
kết quả phổ cập GD tiểu học, thực hiện PC GD trung học CS đúng độ
tuổi và hỗ trợ PCGD trung học
D. Chi khác (nếu có)
TỔNG SỐ CHI CỦA ĐƠN VỊ (*)
(bao gồm chi từ NSNN và Chi từ nguồn thu được để lại )
232,915
255,903
182,771
255,903
277,102
5,738
6,088
835
4,268
24,157
Năm 2013
STT
Loại
Khoản
Nội dung
Dự kiến 2014
Dự toán giao Thực hiện
Thực hiện năm
2012
Ước thực hiện
2013
đến 30/6
17,554
17,554
8,777
17,554
18,001
Ghi chú:
(*) Chi tiết theo từng nội dung chi và chi tiết theo mục lục NSNN
Người lập biểu
Tp. Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2013
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
Phụ lục 2.16
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
DỰ TOÁN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH TIÊN TIẾN
Năm 2014
Chia theo nguồn kinh phí
Ngân sách nhà nước
STT
Pha
Khóa
NỘI DUNG
Tổng số
Năm
thứ
Ghi chú
Nguồn
khác
I Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang
3,997,455
2,211,555
0
0
15,198,156
10,610,156
4,588,000
II Dự toán chi thực hiện CTTT-chi tiết theo các nội dung chi (*)
18,000,896
945,000
0
1,385,000
614,400
0
26,100
3,000,000
1,900,000
1,200,000
4,000,000
291,788
1,000,000
0
10,000
78,000
747,868
8,989,146
6,612,701
2,376,445
0
2,802,740
III Dự kiến nhu cầu kinh phí năm 2014 chi tiết theo nguồn KP (III=II-I)
11,791,886
Người lập biểu
TP. Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Phụ lục 3.1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
DỰ TOÁN THU NỘI TRÚ KÝ TÚC XÁ
Năm kế hoạch
STT
Ký túc xá
Số chổ ở
Đơn giá
Số lượng
phòng
Thành
tiền
TỔNG CỘNG
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
DỰ TOÁN CÁC HOẠT ĐỘNG THU KHÁC
STT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Hoạt động
Đơn vị thực
hiện
……., ngày….tháng…..năm 20…
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
DỰ TOÁN THU HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
I. QUY MÔ ĐÀO TẠO
Số lượng người học
STT
Ghi chú
Các hệ đào tạo
Năm hiện tại
Năm kế
hoạch
TỔNG CỘNG
II. DỰ TOÁN THU
Năm hiện tại
Năm kế hoạch
STT
Nội dung thu
SL người học
Đơn giá
SL người học Đơn giá
Thành tiền
……., ngày….tháng…..năm 20…
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.4
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
DỰ TOÁN LỆ PHÍ TUYỂN SINH
Năm kế hoạch
Đơn
giá
Chỉ tiêu
dự kiến
Thành
tiền
STT
Loại hình đào tạo
Năm hiện tại
Dự
Số
thực
toán
hiện
Số
lượng
dự kiến
tuyển
TỔNG CỘNG
……., ngày….tháng…..năm 20…
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.5
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
DỰ TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THU NHẬP THEO LƯƠNG
I. Dữ liệu nhân sự
Năm hiện tại
Dự kiến tăng (giảm) trong năm
Tổng dự kiến năm kế hoạch
STT
Nội dung
SC, TC
Ths
Ths
Ths
Ts
Ts
Ts
CĐ
ĐH
CĐ
ĐH
CĐ
ĐH
SC,
TC
SC,
TC
Tổng
cộng
1
2
3
4
7
8
9
12
13
14
5
6
10
11
15
Giới tính
Số lượng
II. Dự toán lương, thu nhập tăng thêm
STT
Nội dung
Hslương
BHXH BHTN BHYT KPCĐ
TNTT
1
TNTT
2
Lương
CB
% vượt
khung
Tiền
lương
PHÚC
LỢI
Hs
thâm
niên
HS
thâm
niên
Hệ số
chức
vụ
HS
trình
độ
Hs KL
công
việc
HS ưu
đãi
giáo
dục
III. Hợp đồng khoán
STT
Nội dung
Số lượng Đơn giá Thành tiền
……., ngày….tháng…..năm 20…
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.6
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
DỰ TOÁN PHỤ CẤP GIẢNG DẠY
I. Hệ Đại học
Số tiết giảng năm kế hoạch
Chính quy CLC
Tại chức
Chính quy tín chỉ
Chính quy niên
chế
STT
Địa điểm
Hệ số
Tiền giảng
(dự kiến)
Phụ cấp
tiền xe
Đơn giá
giảng
Quy
mô lớp
Trong/ngoài
giờ HC
Hè
Hè
Hè
Hè
Trong năm
Tổng số
tiết quy
đổi
Trong
năm
Trong
năm
Trong
năm
TỔNG CỘNG
II. Hệ sau đại học
Số tiết giảng năm kế hoạch
Niên chế
Tín chỉ
Phụ cấp
tiền xe
Tiền giảng
(dự kiến)
STT
Hệ số
Địa điểm
Đơn giá
phụ cấp
tiền xe
Tổng số
tiết quy
đổi
Trong/ngoài
giờ HC
Quy
mô lớp
Hè
Hè
Trong
năm
Trong
năm
TỔNG CỘNG
……., ngày….tháng…..năm 20…
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.7
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
DỰ TOÁN HƯỚNG DẪN CHUYÊN ĐỀ, KHOÁ LUẬN, LUẬN ÁN
I.Hệ đại học
Năm kế hoạch
SL
Hệ đào tạo
Số tiết Đơn giá Thành tiền
II.Hệ sau đại học
Năm kế hoạch
Hệ đào tạo
SL
Số tiết Đơn giá Thành tiền
TỔNG CỘNG
……., ngày….tháng…..năm 20…
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.8
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
DỰ TOÁN KINH PHÍ SÁCH THƯ VIỆN, TẠP CHÍ
I. Sách, tạp chí giấy
Năm kế hoạch
STT
Chuyên ngành
SL đầu sách
Giá trị dự toán
TỔNG CỘNG
II. Sách, tạp chí điện tử
Năm kế hoạch
STT
Chuyên ngành
SL đầu sách
Giá trị dự toán
TỔNG CỘNG
……., ngày….tháng…..năm 20…
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.9
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
DỰ TOÁN KINH PHÍ MUA SẮM TÀI SẢN/ XÂY DỰNG CƠ BẢN
STT
Đvt
Đơn giá
Tổng giá trị
Hạng mục/
tài sản
Mục đích
sử dụng
Đơn vị
sử dụng
Số lượng mua/
xây dựng
Thời gian hoàn thành/ đưa
vào sử dụng dự kiến
Các nhà thầu/ cung
cấp dự kiến (nếu có)
TỔNG CỘNG
……., ngày….tháng…..năm 20…
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.10
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
DỰ TOÁN KINH PHÍ SỬA CHỮA TÀI SẢN NĂM….
STT
Ghi chú
Đơn vị
sử dụng
Hạng
mục/
tài
sản
Mục
đích
sử
dụng
Tình
trạng
hiện
tại
Thời
điểm
đưa
vào sử
dụng
Thời
gian sửa
chữa
gần
nhất
Số
lượng
sửa
chữa dự
kiến
Kinh
phí sửa
chữa
dự
kiến
TỔNG CỘNG
……., ngày….tháng…..năm 20…
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.11
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
DỰ TOÁN TIỀN CÔNG
I. Các hoạt động phục vụ
Năm kế hoạch
Ghi chú
STT
Nội dung
Số lượng
Đơn giá
Đơn vị
tính
Thành
tiền
II. Tiền công làm ngoài giờ khác (trừ các hoạt động đã dự toán ở trên)
Đêm
Thứ 7, CN
Ngày Lễ
Đơn giá
Tổng số
giờ
Thành
tiền
STT
Nội dung
Số người
Số người
Số người
Số
giờ/người
Số
giờ/người
Số
giờ/người
……., ngày….tháng…..năm 20…
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.12
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
DỰ TOÁN KINH PHÍ KHÁM SỨC KHOẺ HÀNG NĂM
I. KHÁM SỨC KHOẺ ĐỊNH KỲ
STT
Nội dung
Số lần Đơn giá
Số lượng
người
Thành
tiền
TỔNG
II. THUỐC Y TẾ
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Quý 1
STT
Tên thuốc
Tổng
tiền
Hoạt chất -
Nhóm thuốc
Đvt Đơn giá
Đvt Đơn giá
Đvt Đơn giá
Đvt Đơn giá
Thành
tiền
Thành
tiền
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Số
lượng
TỔNG CỘNG
……., ngày….tháng…..năm 20…
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Phụ lục 3.13
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
DỰ TOÁN KINH PHÍ CÁC DỊCH VỤ CÔNG CỘNG
Năm hiện tại
Năm kế hoạch
STT
Nội dung
ĐVT
ĐVT
Đơn
giá
Đơn
giá
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Thành
tiền
……., ngày….tháng…..năm 20…
TRƯỞNG ĐƠN VỊ