BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------

I

Đ N H H À M L O N G

ĐINH HÀM LONG

Q U Ả N T R

I

K N H D O A N H

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN HỖ TRỢ CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT NAM (Vinashin-leasing VFL) LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH

K H O Á 2 0 1 0 B

Hà Nội – 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ----------------------------

ĐINH HÀM LONG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN HỖ TRỢ CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT NAM (Vinashin-leasing VFL)

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGHIÊM SỸ THUƠNG

Hà Nội - 2013

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

MỤC LỤC..................................................................................................................1 LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................5 DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ........................................................6 LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN HỖ TRỢ CHO THUÊ TÀI CHÍNH .........................................................................................11 1.1. Những khái niệm cơ bản ....................................................................................11

1.1.1 Thông tin (information), dữ liệu (data) và vai trò của chúng trong kinh tế- xã hội. .................................................................................................................11

1.1.2 Thông tin kinh tế và quy trình xử lý TT kinh tế........................................14

1.1.3 Các giai đoạn phát triển của quá trình xử lý thông tin kinh tế. .................15

1.1.4 Hệ thống thông tin (HTTT) .......................................................................15

1.2. Các HTTT cho thuê tài chính.............................................................................19 1.2.1 Hệ thống xử lý giao dịch TPS ...................................................................19

1.2.2 Hệ thống thông tin phục vụ quản lý(MIS).................................................20

1.2.3 Hệ thống chuyên gia(KWS&OAS) ...........................................................26

1.2.4 HTTT Hỗ trợ ra quyết định (DSS) ............................................................27

1.2.5 HTTT Hỗ trợ lãnh đạo...............................................................................29

1.3. Các bài toán tối ưu trong các HTTT kinh tế ......................................................30 1.3.1. Một số khái niệm ......................................................................................30

1.3.2. Các bước xây dựng và phân tích mô hình kinh tế ...................................30

1.3.3 Phân loại mô hình kinh tế ..........................................................................30

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ứng dụng hệ thống thông tin của tổ chức. ...................................................................................................................................31 1.4.1. Chủ trương chính sách..............................................................................32

1.4.2. Yếu tố con người ......................................................................................34

1.4.3. Điều kiện cơ sở vật chất ...........................................................................36

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

1

Luận văn tốt nghiệp

1.4.4. Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................37

1.5. Tóm tắt chương I................................................................................................39 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HTTT HỖ TRỢ CTTC TẠI CÔNG TY VFL .........40 2.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính công nghiệp tầu thủy ..40 2.1.1. Giới thiệu chung.......................................................................................40

2.1.2. Giới thiệu chung về Công ty VFL............................................................41

2.1.3. Tổ chức bộ máy Công ty TNHH MTV Cho Thuê Tài Chính CNTT......42

2.1.4. Các dịch vụ và sản phẩm của Công ty. ....................................................44

2.1.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.............................44

2.2. Hiện trạng hệ thống thông tin tại VFL............................................................54 2.2.1. Hiện trạng hệ thống CNTT.......................................................................54

2.2.2. Hệ thống phần mềm ứng dụng .................................................................64

2.3. Phân tích hiện trạng các thành phần hệ thống thông tin tại VFL .....................65 2.3.1 Hệ thống thông tin xử lý giao dịch(TPS) ..................................................65

2.3.2 Hệ thống thông tin tự động hóa văn phòng(OAS-KWS) ..........................71

2.3.3 Hệ thống thông tin phục vụ quản lý (MIS)................................................73

2.3.4 HTTT hỗ trợ ra quyết định(DSS) ..............................................................91

2.3.5 HTTT hỗ trợ lãnh đạo(ESS) ......................................................................92

2.4. Tóm tắt chương II. .............................................................................................94 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN HỖ TRỢ CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY VFL ......................................................95 3.1. Định hướng ứng dụng hệ thống thông tin tại công ty cho thuê tài chính công nghiệp tầu thủy :........................................................................................................95 3.1.1. Mục tiêu : .................................................................................................95

3.1.2 Định hướng chung .....................................................................................96

3.1.3. Định hướng đầu tư....................................................................................97

3.2. Kế hoạch chi tiết...............................................................................................101 3.2.1. Phương án triển khai : ............................................................................101

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

2

Luận văn tốt nghiệp

3.2.2. Kế hoạch triển khai ................................................................................101

3.2.3 Kế hoạch bảo hành bảo trì, đào tạo ........................................................102

3.2.4. Tổ chức nguồn lực ..................................................................................102

3.2.5. Quản lý rủi ro .........................................................................................103

3.2.6. An toàn lao động : ..................................................................................104

3.2.7. Vệ sinh môi trường : ..............................................................................105

3.2.8. An toàn phòng chống cháy nổ :..............................................................105

3.2.9. Xác định tiến độ quản lý thực hiện dự án : ............................................107

3.3. Phân tích tài chính kinh tế:............................................................................108 3.3.1. Tổng vốn đầu tư .....................................................................................108

3.3.2. Phân tích, đánh giá hiệu quả giải pháp...................................................113

3.4. Tóm tắt chương III. ..........................................................................................126 KẾT LUẬN .............................................................................................................127 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................130

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

3

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện hệ thống thông tin

hỗ trợ cho thuê tài chính tại công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính công nghiệp

tàu thủy Việt Nam (Vinashin-leasing VFL).” là công trình nghiên cứu thực sự của

cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình

hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

Các số liệu, tài liệu tham khảo và những kết quả trong luận văn là trung thực,

xuất phát từ thực tiễn Công ty, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào

trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp

Thạc sỹ kinh tế”.

Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.

Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô Viện Kinh tế và quản lý đã truyền đạt

cho tôi kiến thức trong suốt hai năm học Thạc sỹ tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân

thành cám ơn PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt

luận văn này.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

4

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Cụm từ đầy đủ Cụm từ viết tắt

Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính : VFL 1 Công nghiệp tàu thủy

2 Cho thuê tài chính : CTTC

3 Ngân hàng Nhà nước : NHNN

4 Ngân hàng thương mại : NHTM

Quản lý rủi ro tín dụng : QLRRTD 5

Quản lý Hợp đồng và Tài sản Cho thuê Tài : QLHĐ&TS CTTC 6 chính

7 Rủi ro tín dụng : RRTD

8 Tổ chức tín dụng : TCTD

9 Trách nhiệm hữu hạn : TNHH

10 Trái phiếu quốc tế : TPQT

Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp : VFC 11 Tàu thủy

12 Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam : VINASHIN

Quản lý rủi ro và Kiểm soát nội bộ 13 : QLRR&KSNB

Công nghệ thông tin 14 : CNTT

Hệ thống thông tin 15 : HTTT

Cở sở dữ liệu 16 : CSDL

Sản xuất kinh doanh 17 : SXKD

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

5

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

• Bảng biểu:

STT Bảng biểu Chú thích

1 Bảng 1.1: Bảng kết quả kinh doanh

2 Bảng 1.2: Cơ sở hạ tầng hệ thống CNTT hiện có của Công ty VFL

3 Bảng 1.3: Danh sách các phần mềm đang sử dụng tại VFL

4 Bảng 1.4: Bảng tiến độ

Tổng hợp mức đầu tư 5 Bảng 1.5:

6 Bảng 1.6: Bảng diễn giải chi phí quản lý dự án. tư vấn và các chi phí khác

7 Bảng 1.7: Dự kiến doanh thu

8 Bảng 1.8: Dự kiến chi phí

9 Bảng 1.9: Dự kiến chi phí lao động

10 Bảng 1.10: Dự kiến chi phí lao động 2

11 Bảng 1.11: Dự kiến doanh thu dự án

12 Bảng 1.12: Chi phí lương nhân viên IT

13 Bảng 1.13: Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh

14 Bảng 1.14: Bảng phân tích hiệu quả tài chính

15 Bảng 1.15: Các chỉ tiêu về tài chính

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

6

Luận văn tốt nghiệp

• Sơ đồ:

STT Sơ đồ Chú thích

1 Các đầu mối thông tin bên trong doanh nghiệp Sơ đồ 2.1:

2 Các đầu mối thông tin bên ngoài doanh nghiệp Sơ đồ 2.2:

Các bộ phận cấu thành HTTT 3 Sơ đồ 2.3:

4 Tài nguyên phần mềm trong HTTT Sơ đồ 2.4:

5 Tài nguyên nhân lực trong HTTT Sơ đồ 2.5:

6 Tài nguyên phần cứng trong HTTT Sơ đồ 2.6:

7 Tài nguyên dữ liệu trong HTTT đối với tổ chức DN Sơ đồ 2.7:

8 HTTT kế toán Sơ đồ 2.8:

9 HTTT quản trị nhân sự Sơ đồ 2.9:

10 HTTT Maketing Sơ đồ 2.10:

11 HTTT cho lãnh đạo Sơ đồ 2.11:

12 Sơ đồ cơ cấu tổ chức VFL Sơ đồ 2.12:

13 Sơ đồ Hệ thống thông tin xử lý giao dịch(TPS) tại VFL Sơ đồ 2.13:

14 Sơ đồ 2.14: Hệ thống thông tin phục vụ quản lý (MIS) tại VFL

15 Sơ đồ 2.15: HTTT hỗ trợ ra quyết định(DSS) tại VFL

16 Sơ đồ 2.16: HTTT hỗ trợ lãnh đạo(ESS)

• Hình vẽ:

STT Sơ đồ Chú thích

1 Hình 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ứng dụng HTTT của tổ chức

2 Hình 3.2 Đối tác VFL

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

7

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của Đề tài

Cho thuê tài chính là loại hình tín dụng trung và dài hạn có nhiều ưu điểm,

phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhằm giúp họ trang bị tài sản cố định khi

mà khả năng huy động vốn dài hạn trên thị trường tài chính bị hạn chế, hoặc việc

vay vốn trung và dài hạn ở các ngân hàng gặp khó khăn, đặc biệt là thủ tục thế chấp

tài sản. Không chỉ ở doanh nghiệp nhỏ, các tập đoàn lớn hay cơ quan chính phủ

nhiều quốc gia cũng sử dụng dịch vụ này như một công cụ tiết giảm chi phí đầu tư

động sản và cả bất động sản.

Cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính là một lĩnh vực kinh

doanh mới, mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam khoảng 15 năm và chỉ được sử dụng cho

việc đầu tư đối với động sản. Nhận thấy vấn đề còn tồn tại tại các Công ty cho thuê

tài chính nói chung là rủi ro trong các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam là khá

cao, và các Công ty cho thuê tài chính hầu như là đều chưa xây dựng hệ thống

thông tin quản lý hoặc đã có nhưng còn nhiều vấn đề bất cập, dẫn đến quản lý

không tốt, tỷ lệ nợ xấu là khá cao.

Theo số liệu của Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam, dư nợ của 09 công ty

cho thuê tài chính đang hoạt động, chưa tính 03 công ty cho thuê tài chính nước

ngoài không tham gia Hiệp hội, tính đến hết năm 2010 là hơn 19.719 tỷ đồng và đến

30/09/2011 là hơn 17.478 tỷ đồng. Tổng thu của các doanh nghiệp này trong năm

2010 đạt hơn 2.125 tỷ đồng và tổng chi hơn 5.766 tỷ đồng; trong 9 tháng đầu năm

2011 tổng thu đạt hơn 2.157 tỷ đồng và tổng chi hơn 2.743 tỷ đồng. Như vậy, chín

doanh nghiệp này trong năm 2010 đã bị lỗ trước thuế hơn 3.600 tỷ `t vấn đề cấp

thiết trong việc nâng cao chất lượng các kênh huy động vốn, tín dụng cho Doanh

nghiệp. Chính vì vậy, nhận thấy vấn đề còn tồn tại của công ty, em lựa chọn đề tài

cho luận văn của mình là “Hoàn thiện hệ thống thông tin hỗ trợ cho thuê tài chính

tại công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính công nghiệp tàu thủy Việt Nam

(Vinashin-leasing VFL).”.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

8

Luận văn tốt nghiệp

Mục đích nghiên cứu của Luận văn

Với đề tài luận văn đã lựa chọn, đó là “Hoàn thiện hệ thống thông tin hỗ

trợ cho thuê tài chính tại công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính công nghiệp

tàu thủy Việt Nam (Vinashin-leasing VFL).”, trong luận văn của mình, em phải

đưa ra được những vấn đề sau:

- Khái quát những vấn đề chung về Thuê tài chính, thông tin và quản lý thông

tin trong hoạt động thuê tài chính.

- Phân tích thực trạng vấn đề Công tác quản lý thông tin trong cho thuê tài

chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy.

- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong hoạt

động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy.

o Đưa ra được hệ thống thông tin cụ thể cho công ty phù hợp với mô

hình hoạt động của Công ty.

o Nâng cao chất lượng đo lường, định lượng được mức độ quản lý thông

tin đối với từng phòng ban của Công ty thông qua việc phân tích, đánh

giá về nhân sự, hiệu quả công việc, …

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thông tin trong hoạt động cho thuê tài

chính tại Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy.

Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý thông tin tại Công ty TNHH MTV

cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy.

Phương pháp nghiên cứu

Từ những dữ liệu thu thập được như:

Dữ liệu thứ cấp:

- Dữ liệu tại Công ty cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy

- Dữ liệu do Hiệp hội cho thuê tài chính cung cấp

- Dữ liệu trên Internet

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

9

Luận văn tốt nghiệp

Dữ liệu sơ cấp.

Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu dự kiến:

- Đo lường và thang đo để so sánh số liệu thu thập được để đánh giá các

thông tin cần thiết.

- Phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp phân tích thống kê mô

tả, phân tích thống kê suy diễn.

Những đóng góp của luận văn

Thứ nhất, Luận văn khái quát được những vấn đề cơ bản về thuê tài chính và

thông tin, quản lý thông tin trong hoạt động cho thuê tài chính.

Thứ hai, luận văn nêu được thực trạng quản lý thông tin trong hoạt động cho

thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy. Để

từ đó, luận văn đã phân tích được điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý

thông tin trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty.

Thứ ba, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý

thông tin trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV cho thuê tài

chính Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.

Kết cấu của luận văn

Với đề tài “Hoàn thiện hệ thống thông tin hỗ trợ cho thuê tài chính tại

công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính công nghiệp tàu thủy Việt Nam

(Vinashin-leasing VFL).”

Luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hệ thống thông tin hỗ trợ cho thuê tài chính.

Chương 2: Thực trạng hệ thống thông tin hỗ trợ cho thuê tài chính tại công ty

VFL.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện HTTT hỗ trợ cho thuê tài chính tại Công ty VFL.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

10

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN HỖ

TRỢ CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1.1. Những khái niệm cơ bản

1.1.1 Thông tin (information), dữ liệu (data) và vai trò của chúng trong kinh tế-

xã hội.

a) Định nghĩa thông tin và vật mang tin:

a1) Theo nghĩa thông thường thông tin là các thông báo hoặc các tài liệu

được truyền từ một nguồn phát tin đến các đối tượng nhận tin nhằm mang lại sự

hiểu biết nào đó cho đối tượng nhận tin.

A1) Trong HTTT: Thông tin là các dữ liệu đã đựợc xử lý thành dạng dễ

hiểu, tiện dùng cho người sử dụng được truyền đi từ một nguồn phát tin đến đối

tượng nhận tin.

A2) Vật mang tin: Vỏ vật chất chuyên chở thông tin.

b) Định nghĩa dữ liệu (Data): Dữ liệu là các số liệu hoặc các tài liệu được thu thập

chưa qua xử lý.

c) Nội dung của thông tin: Khối lượng tri thức mà một thông tin mang lại.

(cid:190)Ý nghĩa của thông tin phụ thuộc rất nhiều vào đối tượng nhận tin.

d) Vai trò của thông tin:

(cid:170) Trong chiến tranh: “Biết địch, biết ta, trăm trận, trăm thắng”

(cid:170) Trong kinh tế:

(cid:151)Thông tin là nguồn tài nguyên cực kỳ quan trọng, giúp lập kế hoạch xây

dựng và phát triển.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

11

Luận văn tốt nghiệp

(cid:151) Trong cạnh tranh: Thông tin cho phép dành ưu thế trong cạnh tranh trên

thị trường.

(cid:151) Thông tin là nền tảng của kinh tế tri thức.

Dữ liệu → Thông tin → Tri thức

e) Giá thành của thông tin: Toàn bộ chi phí tạo ra thông tin.

f) Giá trị của thông tin: Lợi ích thu được của việc thay đổi phương án quyết định do

thông tin mang lại.

Ví dụ: Thông tin “Bắt đầu từ 10 giờ 00 ngày 21 tháng 7 năm 2008 giá bán lẻ xăng

A92 tăng từ 14500 đồng lên thành 19000 đồng một lít”.

Phương án A: Bán bình thường theo giá cũ như khi chưa biết thông tin.

Phương án B: Dừng việc bán hàng, đến sau 10 giờ mới bán tiếp theo giá mới.

g) Tổ chức:

⊗ Khái niệm: Hệ thống được tạo ra từ các cá thể, có mục đích, mục tiêu rõ ràng,

thực hiện hợp tác và phân công lao động.

⊗ Ba cấp quản lý (quyết định) trong tổ chức:

″ Quản lý chiến lược: xác định mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức.

Từ đó thiết lập các chính sách và đường lối chung cho tổ chức.

Trong doanh nghiệp: Bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc.

Quyết định chiến lược: những quyết định xác định mục tiêu, đường lối xây

dựng và phát triển tổ chức.

(cid:151) Quản lý chiến thuật: Kiểm soát quản lý, dùng các phương tiện cụ thể để

thực hiện các mục tiêu chiến lược đã đặt ra (tìm kiếm những nguồn lực cần thiết để

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

12

Luận văn tốt nghiệp

thực hiện mục tiêu chiến lược, thiết lập các chiến thuật mua sắm, tung ra các sản

phẩm mới, thiết lập và theo dơi ngân sách,…).

Trong doanh nghiệp: bao gồm trưởng các phòng ban (trưởng phòng tài vụ,

trưởng phòng tổ chức hay trưởng phòng cung ứng,…).

Quyết định chiến thuật: những quyết định cụ thể hoá mục tiêu thành nhiệm

vụ, những quyết định kiểm soát và khai thác tối ưu nguồn lực.

Quản lý tác nghiệp: Quản lý việc sử dụng sao cho có hiệu quả những phương tiện

và nguồn lực đã được phân bổ để tiến hành tốt các hoạt động của tổ chức nhưng

phải tuân thủ những ràng buộc về tài chính, thời gian và kỹ thuật.

Trong doanh nghiệp: Bao gồm thủ kho, trưởng nhóm, đốc công của những đội sản

xuất,...

Quyết định tác nghiệp: Những quyết định nhằm thực thi nhiệm vụ.

h) Các đầu mối thông tin bên trong doanh nghiệp

Sơ đồ 2.1.Các đầu mối thông tin bên trong doanh nghiệp

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

13

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 2.2.Các đầu mối thông tin bên ngoài doanh nghiệp

1.1.2 Thông tin kinh tế và quy trình xử lý TT kinh tế

a) Định nghĩa thông tin kinh tế: Tồn tại, vận động trong các thiết chế kinh tế,

các tổ chức doanh nghiệp phản ánh tình trạng kinh tế của các chủ thể đó.

b) Quy trình xử lý thông tin kinh tế:

Thu thập thông tin: Dựa vào yêu cầu của công tác quản lý mà xác định

những thông tin cần thu thập.

(cid:151) Xử lý thông tin:Sắp xếp,tổng hợp,phân phối thông tin.

(cid:151) Lưu trữ thông tin: Lưu thông tin đã xử lý để sử dụng lâu dài.

(cid:151) Truyền thông tin: Thông tin đã xử lý phải truyền đến đúng nơi, đúng lúc,

đúng đối tượng cần thông tin.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

14

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3 Các giai đoạn phát triển của quá trình xử lý thông tin kinh tế.

(cid:190) Giai đoạn xử lý thủ công: Hệ thống quản lý quy mô nhỏ, trình độ sản xuất

thấp, xử lý giản đơn. Mọi thao tác của quy trình xử lý đều thực hiện thủ công.

(cid:190) Giai đoạn xử lý tin học hoá từng phần: Máy tính được đưa vào một số bộ

phận quản lý quan trọng, các bộ phận khác vẫn xử lý thủ công.

(cid:190) Giai đoạn xử lý tin học hoá đồng bộ: Đưa máy tính vào tất cả các bộ phận,

xây dựng mạng LAN, kết nối INTERNET trao đổi thông tin trong toàn bộ tổ chức

và với bên ngoài, xây dựng một CSDL thống nhất trong toàn hệ thống phục vụ cho

công tác quản lý hiệu quả.

1.1.4 Hệ thống thông tin (HTTT)

a) Định nghĩa HTTT: Tập hợp các thành phần được tổ chức để thu thập, xử

lý, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin trợ giúp các hoạt động ra quyết định

trong một tổ chức.

Ví dụ: Hệ thống trả lương theo ngày công/sản phẩm

Hệ thống quản lý siêu thị.

b) Các bộ phận cấu thành HTTT:

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

15

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 2.3. Các bộ phận cấu thành HTTT:

c) Phân loại HTTT trong một tổ chức

(cid:170)HTTT xử lý giao dịch (TPS): Thu thập, xử lý dữ liệu đến từ các giao dịch

bên trong và bên ngoài hệ thống.

(cid:170)HTTT quảnlý (MIS):Trợ giúp các hoạt động quản lý.

(cid:170) Hệ trợ giúp quyết định (DSS): Có các công cụ mô hình và giải bt, trợ giúp

các hoạt động ra quyết định.

(cid:170) Hệ chuyên gia (ES): Biểu diễn tri thức của các chuyên gia bằng các công

cụ tin học.

(cid:170) HTTT tăng cường khả năng cạnh tranh (ISCA): được xây dựng cho đối

tượng bên ngoài tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch, dành ưu thế cạnh

tranh.

d) Phân loại HTTT kinh tế

(cid:190)HTTT dự báo: Thu thập, xử lý các thông tin phục vụ công tác dự báo. Dự

báo ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.

(cid:190) HTTT kế hoạch: Thu thập, xử lý các thông tin phục vụ lập kế hoạch: Kế

hoạch chiến lược, Kế hoạch chiến thuật, Kế hoạch tác nghiệp.

(cid:190) HTTT khoa học-công nghệ: Khoa học cơ bản, Khoa học kỹ thuật, Khoa

học kinh tế, Khoa học nhân văn,...

(cid:190) HTTT thực hiện: Sử dụng các công cụ thống kê, kế toán để kiểm tra, phân

tích, đánh giá quá trình, tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Dựa vào đó

các nhà quản lý có thể điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sản xuất kinh doanh.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

16

Luận văn tốt nghiệp

e) Tài nguyên phần mềm trong HTTT

Sơ đồ 2.4. Tài nguyên phần mềm trong HTTT

f) Tài nguyên nhân lực trong HTTT

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

17

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 2.5. Tài nguyên nhân lực trong HTTT

g) Tài nguyên phần cứng trong HTTT

Sơ đồ 2.6. Tài nguyên phần cứng trong HTTT

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

18

Luận văn tốt nghiệp

h) HTTT kế toán

Sơ đồ 2.7. Tài nguyên dữ liệu trong HTTT đối với tổ chức DN

1.2. Các HTTT cho thuê tài chính

1.2.1 Hệ thống xử lý giao dịch TPS

HTTT thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền thông tin và dữ liệu trong giao dịch

kinh tế và thương mại.

(cid:170)Quy trình xử lý giao dịch:

(cid:151)Thu thập thông tin, dữ liệu

(cid:151) Xử lý thông tin dữ liệu giao dịch

(cid:151) Tạo báo cáo

(cid:151) Xử lý các yêu cầu

(cid:170) Xử lý theo lô: Các dữ liệu giao dịch được tích luỹ trong một thời gian

nhất định thành các lô sau đó được xử lý theo trình tự của các lô.

Quy trình xử lý theo lô:

(cid:151)Tích luỹ dữ liệu nhận được từ ccác giao dịch theo từng nhóm (lô).

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

19

Luận văn tốt nghiệp

Ghi lại các giao dịch theo lô

Sắp xếp các lô vào một danh sách có cấu trúc kiểu FIFO (first in-first out)

theo trình tự thời gian.

Chuyển các lô số liệu về một máy tính trung tâm để xử lý.

Ưu điểm:Rất hiệu quả khi xử lý số lượng lớn giaodịch

Nhược điểm: Không thể nhận được kết quả xử lý ngay.

*) Xử lý thời gian thực: Các dữ liệu được xử lý ngay lập tức sau mỗi giao dịch và

đưa kết quả ra ngay sau khi xử lý.

Các hệ thống xử lý thời gian thực:

(cid:151) HTTT thu thập dữ liệu

(cid:151) HTTT tra cứu

(cid:151) Hệ thống xử lý tệp

(cid:151) Hệ thống cập nhật CSDL

(cid:151) Hệ thống soạn thảo văn bản và báo cáo.

1.2.2 Hệ thống thông tin phục vụ quản lý(MIS)

- Tài chính-kế toán

a) HTTT tài chính: Thu thập, xử lý, lưu trữ các thông tin, dữ liệu liên quan

đến hoạt động tài chính trong doanh nghiệp: Quản lý ngân sách, vốn đầu tý, dự báo

và lập kế hoạch tài chính.

b) HTTT kế toán: Thu thập, xử lý các thông tin trong các giao dịch thương

mại, thực hiện các thủ tục kế toán, xây dựng các báo cáo tài chính trong tổ chức,

doanh nghiệp.

Các quy trình: Xử lý đơn đặt hàng, kiểm tra kho hàng, kế toán tài khoản khách

hàng, tài khoản nhà cung cấp, thanh toán lương, kế toán tổng hợp.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

20

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 2.8. HTTT kế toán

- Quản lý khách hàng:

Thu thập, xử lý, phân tích các thông tin, dữ liệu nội bộ cũng nhý ngoài môi trường

nhằm cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin cần thiết trong đưa ra hạn mức

và đánh giá rủi ro tín dụng.

*) Các phân hệ

(cid:151) HTTT quản lý khách hàng

(cid:151) HTTT quản lý nhóm khách hàng

- Quản lý nguồn vốn:

a) Chức năng: Thu thập, xử lý, lưu trữ các thông tin, dữ liệu liên quan đến các quá

trình huy động vốn và theo dõi hợp đồng nguồn.

b) Phần mềm quản lý hợp đồng nguồn

Tự động tính và hạch toán phí giao dịch, tách phí VAT với những giao dịch

có tính phí, lãi, lãi dự trả. Phí có thể thu theo từng loại hình sản phẩm và cho từng

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

21

Luận văn tốt nghiệp

đối tượng khách hàng. Biểu phí được cập nhật tại Hội sở hoặc chi nhánh do Công ty

cho thuê tài chính tự phân quyền, khi cập nhật phải có kiểm soát.

Lưu trữ và quản lý biểu phí, lãi suất, cập nhật tỷ giá hàng ngày. Hệ thống cho

phép truy vấn biểu phí, lãi suất, tỷ giá trong qua khứ. Việc cập nhật biểu phí sẽ do

Hội sở thực hiện, hệ thống phải tự động cập cho các chi nhánh.

Có khả năng tính lãi, phí linh hoạt, cho phép trả lãi theo: ngày, tháng,

năm, trả trước, trả sau, trả lãi định kỳ, lãi phân tầng, tự động chuyển kỳ hạn khi đáo

hạn, tính lãi phạt rút ra trước hạn theo các phương pháp tính lãi khác nhau (như: lãi

tích dồn, lãi kép, lãi nhập gốc… với các tỉ lệ lãi cố định, lãi cộng biên độ, lãi suất cơ

sở…) trên cở sở tính ngày: 365/366; 366/360; 360/360. Lãi suất linh hoạt cho từng

loại tiền gửi, cho từng mức tiền, cho từng thời gian (cả gửi và rút), lãi suất có thể

thay đổi theo thời gian gửi.

Có khả năng tạo ra tiền gửi mang tính tuần hoàn, định kỳ

Có khả năng tạo báo cáo và thực hiện các bút toán định kỳ, có phần báo

trước các bút toán này

Báo cáo đa dạng: nghiệp vụ, quản lý

Cung cấp đầy đủ các công cụ tiện ích: định nghĩa một sản phẩm mới, sửa sản

phẩm cũ, ngừng áp dụng sản phẩm

Công cụ truy vấn: lịch sử giao dịch, trả lãi, tính lãi, nhập lãi vào gốc, đáo hạn

Xử lý giao dịch khi hệ thống offline

Cho phép quản lí số dư tối thiểu, tự động tính, thu lãi của khách. Có khả

năng xác định rõ các tài khoản, tự động đóng hoặc gia hạn; có khả năng phong tỏa,

giải tỏa, tất toán các tài khoản phong tỏa liên quan tới các module khác như Loan

hoặc Trade Financial hoặc các trường hợp khác theo qui định của NHNN).

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

22

Luận văn tốt nghiệp

Kết nối với các sản phẩm dịch vụ và các module nghiệp vụ khác. Ví dụ như:

chuyển tiền, loan, trade finance, treasury, v.v.. vì vậy hệ thống phải có các công cụ

quản lý số dư cũng như các hạn mức tài khoản và các sản phẩm, quản lý thanh toán

Có khả năng tính toán lãi nợ/có trên các tài khoản có kỳ hạn (vd hàng ngày,

hàng tháng, hàng năm)

Có khả năng tự động sinh các bút toán của các giao dịch diễn ra trong ngày

nhưng đồng thời cho phép xử lý, quản lý các khoản phí phải thu nhưng tài khoản

của khách không đủ số dư bình quân tối thiểu. Vào ngày thu phí, lãi tự động, nếu trên

tài khoản của khách hàng không đủ số dư, phải có báo cáo về các khoản này. Khi tài

khoản có số dư, thì phải thu tiếp cho đến khi đủ, cho phép thu lãi phạt tự động

Có khả năng xác định và quản lý các tham số của các sản phẩm và giao

dịch

Có khả năng kiểm tra tính hợp lệ của giao dịch, kiểm soát hạn mức, cảnh báo

hạn mức vượt quá thẩm quyền của người sử dụng

- Quản lý tín dụng

a) Chức năng: Thu thập, xử lý, lưu trữ các thông tin, dữ liệu liên quan đến

các quá cho vay của công ty.

b) Phân loại theo mức độ quản lý:

*) Các sản phẩm tín dụng cá nhân

*) Các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp

*) Các sản phẩm cho thuê tài chính

c) Phần mềm quản lý hợp đồng tín dụng

*) Phần mềm chung: CSDL, bảng tính, thống kê,...

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

23

Luận văn tốt nghiệp

*) Phần mềm chuyên dụng:

Phần mềm Tín dụng và cho thuê tài chính là một trong những phân hệ nghiệp

vụ quan trọng của Công ty cho thuê tài chính. Vì vậy hệ thống cung cấp phải cho

phép Công ty cho thuê tài chính quản lý tất cả các loại sản phẩm cho vay, cho thuê

tài chính theo định hướng khách hàng là doanh nghiệp thương mại, các cá nhân,

khối dịch vụ và Treasury cũng như lưu giữ, kiểm soát toàn bộ quá trình cho vay, chi

thuê tài chính.

Hệ thống đề xuất phải hỗ trợ toàn bộ qui trình xử lý cho vay, cho thuê trong

từng giai đoạn để giúp Công ty cho thuê tài chính xác định rõ mức độ tin cậy của

khách hàng

- Quản trị nhân sự:

Thu thập, xử lý, lưu trữ các thông tin, dữ liệu về nguồn nhân lực, sử dụng, tuyển

chọn, bồi dýỡng nhân lực trong doanh nghiệp.

*) Các chức năng cơ bản: Cung cấp

(cid:151) Các thông tin về nguồn nhân lực phục vụ cho công tác kế hoạch.

(cid:151) Các thông tin về đào tạo & bồi dưỡng nhân lực

(cid:151) Các thông tin về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ,…

(cid:151) Các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình biến đổi nguồn nhân lực.

(cid:151) Các thông tin về tiền lương, bảo hiểm xã hội, hưu trí,…

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

24

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 2.9. HTTT quản trị nhân sự

- Marketing:

Thu thập, xử lý, phân tích các thông tin, dữ liệu nội bộ cũng như ngoài môi trường

nhằm cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin cần thiết trong nghiên cứu

marketing trợ giúp các hoạt động ra quyết định đưa lại dịch vụ thuận tiện cho khách

hàng.

*) Các phân hệ

(cid:151) HTTT quản lý khách hàng

(cid:151) HTTT quản lý sản phẩm

(cid:151) HTTT quản lý quảng cáo và khuyến mại

(cid:151) HTTT nghiên cứu thị trường

(cid:151) HTTT dự báo (sản phẩm, lợi nhuận,…)

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

25

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 2.10. HTTT Maketing

1.2.3 Hệ thống chuyên gia(KWS&OAS)

- Hệ tin học văn phòng

*) Chức năng:

(cid:170)Soạn thảo văn bản, chế bản điện tử, In ấn tài liệu

(cid:170) Trao đổi thông tin qua mạng

(cid:170) Quản lý văn phòng: Công văn, tài liệu,…

*) Lợi ích:

(cid:151)Sử dụng mạng Internet trong công việc văn phòng

(cid:151) Tăng năng suất lao động của nhân viên văn phòng và của các nhà quản lý

(cid:151) Chuyển giao thông tin (văn bản, biểu đồ, hình ảnh,…) nhanh chóng, đảm

bảo độ tin cậy cao.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

26

Luận văn tốt nghiệp

1.2.4 HTTT Hỗ trợ ra quyết định (DSS)

- Hệ thống quản lý rủi ro

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ

chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn

và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ

đo lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời

các loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối

phó một khi có rủi ro xảy ra.

Hiện nay ở Việt Nam đang có hai mô hình phổ biến được áp dụng. Đó là mô

hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán.

a. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung.

Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi

ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng

đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng

chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.

* Điểm mạnh:

• Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, công ty tài

chính, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài.

• Thiết lập và duy trì môi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy

trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo

lường giám sát rủi ro.

• Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.

• Thích hợp với ngân hàng, công ty tài chính quy mô lớn.

* Điểm yếu:

• Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung này đòi hỏi phải đầu

tư nhiều công sức và thời gian.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

27

Luận văn tốt nghiệp

• Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với

thực tiễn.

b. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán.

Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh

và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng, công ty tài chính thực hiện

đầy đủ 3 chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản

vay.

* Điểm mạnh:

• Gọn nhẹ.

• Cơ cấu tổ chức đơn giản.

• Thích hợp với ngân hàng, công ty tài chính quy mô nhỏ.

* Điểm yếu:

• Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu.

• Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số

liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín dụng.

c. Định hướng áp dụng mô hình quản lý rủi ro.

Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt động tín dụng, theo khuyến cáo của

ủy ban Basel và tuân thủ thông lệ quốc tế, căn cứ vào các điều kiện chung về pháp

lý, thị trường, công nghệ, con người, mô hình các NHTMVN khuyến nghị nên áp

dụng mô hình quản lý rủi ro tập trung.

Tại Hội sở chính: tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng

quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa các bộ

phận thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.

Tại chi nhánh: Tiến hành tách các bộ phận, chức năng bán hàng (tiếp xúc

khách hàng, tiếp thị…), chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, dự báo,

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

28

Luận văn tốt nghiệp

đánh giá khách hàng …) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát

khoản vay, thu nợ, thu lãi…).

Với mô hình này, bộ phận quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tìm kiếm,

phát triển và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách

hàng, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ

và các thông tin liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân tích tín dụng.

Bộ phận phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung

qua các kênh thông tin lưu trữ ngân hàng, công ty tài chính, hỏi tin qua CIC, tìm

hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng… Trên cơ sở thông tin đó, bộ phận

phân tích tín dụng thực hiện phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình

chung về khách hàng, tình hình tài chính, phương án, dự án vay vốn đến các nội

dung về đảm bảo tiền vay. Bộ phận phân tích tín dụng trực tiếp báo cáo kết quả,

phân tích đánh giá khách hàng lên người phê duyệt tín dụng. Kết quả phê duyệt tín

dụng sau đó sẽ được chuyển cho bộ phận phân tích tín dụng để lưu trữ thông tin

đồng thời được chuyển cho bộ phận quan hệ khách hàng để thực hiện các khâu tiếp

theo trong quy trình tín dụng.

1.2.5 HTTT Hỗ trợ lãnh đạo

- HTTT cho lãnh đạo:

Cung cấp kịp thời, chính xác mọi thông tin cần thiết cho lãnh đạo, trợ giúp các hoạt

động ra quyết định.

Sơ đồ 2.9. HTTT cho lãnh đạo

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

29

Luận văn tốt nghiệp

1.3. Các bài toán tối ưu trong các HTTT kinh tế

1.3.1. Một số khái niệm

(cid:170)Nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên-kỹ thuật: Làm nhiều thí nghiệm rồi

rút ra kết luận về quy luật.

(cid:170) Nghiên cứu trong kinh tế-xã hội: Quan sát, khảo sát các hiện tượng, sử

dụng các số liệu thu được.

(cid:170) Mô hình hoá kinh tế: Quá trình xây dựng, xác định các mô hình toán học

cho một hiện tượng kinh tế

(cid:170) Phân tích mô hình kinh tế: Quá trình sử dụng mô hình làm công cụ suy

luận, rút ra kết luận về một hiện tượng kinh tế

1.3.2. Các bước xây dựng và phân tích mô hình kinh tế

b1) Xác định các yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất, những quy luật mà

chúng phải tuân theo.

b2) Diễn tả dưới dạng ngôn ngữ toán học cho mô hình định tính.

b3) Sử dụng các công cụ toán học để nghiên cứu và giải bài toán đã xây

dựng ở b2).

b4) Phân tích và kiểm định lại các kết quả tính toán thu được ở b3).

1.3.3 Phân loại mô hình kinh tế

(cid:151)Theo quy mô:

*) Mô hình kinh tế vĩ mô: Mô tả các hiện tượng kinh tế của một nước hoặc một

vùng.

*) Mô hình kinh tế vi mô: Mô tả các hiện tượng kinh tế trong một phạm vi hẹp.

(cid:151) Theo đặc trưng cấu trúc của mô hình:

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

30

Luận văn tốt nghiệp

*) Mô hình cân bằng: Các phương trình mô tả các mối liên kết cân bằng giữa các

yếu tố sản xuất, thu nhập, tiêu thụ và các nhu cầu khác trong một nền kinh tế.

*) Mô hình tối ưu: Các hiện tượng kinh tế được mô tả dưới dạng bài toán tối ưu,

cho phép lựa chọn cách thức hoạt động nhằm tối ưu một hoặc một số chỉ tiêu định

trước.

*) Mô hình tất định: Mô hình với các biến tất định

*) Mô hình ngẫu nhiên: Mô hình với các biến ngẫu nhiên.

*) Mô hình tĩnh: Mô tả các hiện tượng kinh tế tại một thời điểm hay một khoảng

thời gian xác định.

*) Mô hình động: Mô tả các hiện tượng kinh tế với các biến phụ thuộc vào thời

gian.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ứng dụng hệ thống thông tin của tổ

chức.

Để đánh giá khả năng ứng dụng HTTT của một tổ chức người ta thường xem

xét 2 yếu tố chủ yếu, đó là mức độ ứng dụng HTTT vào trong các hoạt động của tổ

chức và khả năng thực hiện các ứng dụng HTTT của các thành viên trong tổ chức

đó. Việc ứng dụng HTTT trong tổ chức không chỉ phụ thuộc vào khả năng tài chính

của tổ chức mà nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như con người, môi

trường, chính sách, v.v...

Có thể chia thành bốn nhóm yếu tố chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình

ứng dụng CNTT của tổ chức, đó là: Điều kiện vật chất; yếu tố con người và nguồn

nhân lực; hiệu quả của cơ cấu tổ chức; sự hỗ trợ về mặt chủ trương chính sách.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

31

Luận văn tốt nghiệp

Chủ trương chính sách

Yếu tố con người

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ứng dụng HTTT

Cơ cấu tổ chức

Điều kiện cơ sở vật chất

Hình 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ứng dụng HTTT của tổ chức

1.4.1. Chủ trương chính sách

1.4.1.1. Vai trò của chủ trương chính sách

Chủ trương chính sách của tổ chức là yếu tố quyết định và đóng vai trò quan

trọng nhất trong các yếu tố tác động để thúc đẩy quá trình ứng dụng và phát triển

HTTT của tổ chức.

Tổ chức chịu ảnh hưởng bởi 2 loại chính sách: chính sách bên trong và chính

sách bên ngoài. Chính sách bên trong là các chính sách do tổ chức đề ra còn chính

sách bên ngoài là chính sách môi trường, đây có thể là chính sách của Chính phủ,

Nhà nước hoặc của tổ chức cấp trên mà tổ chức đó chịu ảnh hưởng ban hành.

Chính sách là một hệ thống các mục tiêu và biện pháp nhằm phát triển tiềm

lực và ứng dụng HTTT của tổ chức. Nó bao gồm hệ thống các văn bản pháp quy

của Nhà nước hay của ngành, từ định hướng chiến lược cho đến các khía cạnh cụ

thể nhằm đạt được các mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng HTTT của tổ chức. Chính sách

đảm bảo tính pháp lý cho các văn bản, các thủ tục khi triển khai ứng dụng HTTT

như: tính pháp lý của văn bản điện tử, chữ ký số, chính sách công nhận các giao

dịch qua mạng, thanh toán điện tử, v.v...

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

32

Luận văn tốt nghiệp

Chính sách thu hút và khuyến khích các hoạt động CNTT rất quan trọng, nó

đảm bảo cho sự chuẩn bị đầy đủ về mặt nhân lực để triển khai ứng dụng CNTT.

Bên cạnh đó chính sách ứng dụng và phát triển HTTT cần sự nhất quán và định

hướng lâu dài, có định hướng rõ ràng, khoa học, kịp thời cập nhật sự biến động

nhanh chóng của công nghệ. Vấn đề này rất quan trọng đối với các tổ chức nhà

nước khi thay đổi người quản lý cấp cao thường dẫn đến việc thay đổi chính sách.

1.4.1.2. Nâng cao chất lượng chính sách

Mỗi yếu tố về mặt chính sách đều có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ứng

dụng và phát triển CNTT của tổ chức. Vì vậy, để nâng cao chất lượng chính sách

khi triển khai ứng dụng HTTT cần quan tâm đến các vấn đề sau:

Xác định rõ mức độ cần đạt được của đầu tư ứng dụng HTTT trên cơ sở đánh

giá đầy đủ những khó khăn thách thức khi triển khai để phát triển theo hướng bền

vững.

Đối với tổ chức đã có xuất phát điểm tốt về HTTT thì lưu ý đến vấn đề cải

thiện tình hình hiện có, so sánh với mặt bằng chung để có hướng điều chỉnh cho phù

hợp tránh bị tụt hậu. Đối với tổ chức có mặt bằng HTTT thấp cần phải cải thiện từ

nguồn nhân lực đến kinh phí thực hiện.

Tiến hành các thay đổi cần thiết về tổ chức bộ máy và hoạt động cho phù hợp

với mục tiêu đặt ra của quá trình đầu tư ứng dụng HTTT, có thể thí điểm và rút kinh

nghiệm để triển khai mở rộng.

Có chính sách cho cán bộ chuyên trách quản lý HTTT cấp cao và trao quyền

lực cần thiết đảm bảo sự bình đẳng với lãnh đạo cấp cao khác nhằm tạo quyền lực

và vị thế trong việc đảm bảo việc thực thi chính sách HTTT.

Triển khai đồng bộ, tránh đầu tư dàn trải, hiệu quả thấp; đồng thời ban hành

các quy chế phối hợp trong hoạt động giữa các bộ phận và cá nhân của tổ chức

trong quá trình triển khai ứng dụng HTTT.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

33

Luận văn tốt nghiệp

Các hoạt động cần xoay quanh chính sách của tổ chức mà trong đó lấy mục

tiêu đưa HTTT làm trọng tâm cho các hoạt động. Nâng cao nhận thức và tuyên

truyền sâu rộng về ứng dụng HTTT sẽ làm cho các thành viên đồng tình và ủng hộ,

cũng như giám sát các quá trình cải cách đạt kết quả.

1.4.2. Yếu tố con người

1.4.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố con người

Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt của việc triển khai ứng dụng HTTT. Nếu

đánh giá cơ sở vật chất là phần xác thì đây được coi là phần hồn trong quá trình ứng

dụng HTTT của bất cứ tổ chức nào.

Yếu tố con người có vai trò rất quan trọng đối với quá trình ứng dụng HTTT,

một quốc gia, địa phương, hay một tổ chức có nguồn nhân lực, nền tảng tri thức

khoa học cao thì việc triển khai tin học hóa sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn rất nhiều so

với các quốc gia, địa phương hay tổ chức có nền tảng thấp hơn bởi vì với nền tảng

tri thức ở mức cao có thể rút ngắn được thời gian trong quá trình tiếp thu và ứng

dụng tri thức đó vào thực tế.

Nhân lực trong hoạt động ứng dụng HTTT bao gồm đội ngũ lãnh đạo và các

nhà hoạch định chính sách, nhà khoa học, chuyên gia CNTT, đội ngũ nhân viên. Để

tiến hành ứng dụng HTTT đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có chất lượng.

Nhận thức, khả năng hoạch định chiến lược và đưa ra những quyết sách đúng

đắn của nhà lãnh đạo, quản lý là sự hỗ trợ tốt nhất cho công tác ứng dụng HTTT của

tổ chức. HTTT là một lĩnh vực còn khá mới mẻ, do vậy cơ cấu về tuổi tác của cán

bộ, nhân viên là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ nhanh hay chậm và chiều sâu

của quá trình tổ chức ứng dụng HTTT.

Ứng dụng và phát triển HTTT rất cần đến khả năng của đội ngũ chuyên gia

trong việc triển khai và phát triển ứng dụng. Để xây dựng nền tảng tri thức và nhân

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

34

Luận văn tốt nghiệp

lực HTTT đòi hỏi cần phải có chiến lược đúng đắn để tích lũy, nâng cao tri thức và

có kế hoạch sử dụng, củng cố nguồn nhân lực đó.

Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực HTTT sẽ dẫn đến việc ứng dụng HTTT

có hiệu quả. Ngoài vấn đề về khả năng của đội ngũ cán bộ, cần nâng cao ý thức và

định hướng kỹ năng làm việc của tổ chức cho họ.

1.4.2.2. Cải thiện yếu tố con người

Để cải thiện yếu tố con người, mỗi tổ chức khi tiến hành ứng dụng HTTT cần

phải quan tâm đến một số vấn đề sau:

Xác định nhu cầu về nhân lực triển khai ứng dụng HTTT; từng bước đưa các

tiêu chuẩn về HTTT theo vị trí công việc và đánh giá năng suất, chất lượng công

việc của từng thành viên, từng bộ phận trong tổ chức.

Đảm bảo đáp ứng được nhu cầu nhân lực theo lộ trình triển khai ứng dụng

HTTT mà tổ chức đã vạch ra, đồng thời cần giữ vững chất lượng nguồn nhân lực

đầu vào.

Cần định rõ yêu cầu về trình độ và trách nhiệm của người lao động trong hoạt

động ứng dụng HTTT vào công việc, có chính sách thưởng phạt rõ ràng. Hợp lý hóa

cơ cấu và điều chỉnh bổ sung nhân lực HTTT cho các bộ phận còn yếu trong chuỗi

hoạt động của tổ chức.

Tăng cường các nội dung về đào tạo, tập huấn HTTT, trong đó cần phân ra các

loại đối tượng khác nhau để có chương trình đào tạo phù hợp, có 3 đối tượng chủ

yếu là: Đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, đào tạo về mặt quản lý, chủ trương,

chính sách, cải thiện và nâng cao nhận thức về HTTT. Đối tượng chuyên gia, cán bộ

HTTT đào tạo chuyên sâu về công nghệ mới, đào tạo kỹ năng triển khai, khả năng

tổ chức và triển khai ứng dụng. Đối tượng là nhân viên phổ biến về chủ trương của

tổ chức, đào tạo kỹ năng sử dụng và quy trình tác nghiệp.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

35

Luận văn tốt nghiệp

1.4.3. Điều kiện cơ sở vật chất

1.4.3.1. Ảnh hưởng của cơ sở vật chất đến ứng dụng HTTT

Cơ sở vật chất hạ tầng là yếu tố rất quan trọng đặc biệt đối với công tác ứng

dụng HTTT, do yếu tố đặc trưng của HTTT là phải có phương tiện để thực hiện,

không thể ứng dụng HTTT khi tổ chức không có những yêu cầu đáp ứng tối thiểu

về trang bị cơ sở vật chất.

Các hoạt động ứng dụng HTTT của tổ chức bị ảnh hưởng, chi phối trực tiếp từ

các yếu tố liên quan đến sự phát triển của hạ tầng kỹ thuật HTTT. Hạ tầng kỹ thuật

phát triển tốt thì việc áp dụng HTTT trong tổ chức được thuận lợi, ngược lại, hạ

tầng kỹ thuật kém, lạc hậu thì việc ứng dụng HTTT sẽ khó triển khai, việc thực hiện

cần có sự lựa chọn và bước đi phù hợp.

Tình trạng cơ sở vật chất về HTTT của tổ chức ảnh hưởng đến hiệu quả của

việc triển khai ứng dụng HTTT. Tổ chức có tình trạng cơ sở vật chất tiên tiến, phân

bổ hợp lý sẽ thuận lợi để triển khai ứng dụng HTTT, ngược lại, nếu vật chất lạc hậu

hoặc phân bổ không hợp lý sẽ dẫn đến không đáp ứng được các yêu cầu khi triển

khai, hiệu quả sẽ thấp.

Quá trình triển khai ứng dụng HTTT cũng bị chi phối rất lớn bởi yếu tố chi phí

mà tổ chức sẵn sàng bỏ ra. Quốc gia, địa phương có sự phát triển tốt về KTXH sẽ

hỗ trợ tốt cho việc đảm bảo kinh phí cho hoạt động ứng dụng HTTT, ngược lại,

KTXH kém phát triển, có rất nhiều hoạt động cần quan tâm đầu tư, do vậy hoạt

động ứng dụng HTTT cũng bị ảnh hưởng ít nhiều.

Yếu tố đánh giá sự quyết tâm của tổ chức với việc ứng dụng HTTT là mức độ

sẵn sàng chi trả kinh phí cho mục tiêu ứng dụng HTTT . Các loại chi phí chính cho

hoạt động ứng dụng HTTT bao gồm chi phí duy trì hệ thống, chi phí hoạt động,

đầu tư thiết bị và ứng dụng phụ trợ, phí đào tạo và đãi ngộ, v.v... Hoạt động ứng

dụng HTTT là liên tục vì vậy việc duy trì nguồn kinh phí, tiến độ đầu tư cũng như

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

36

Luận văn tốt nghiệp

đảm bảo và cân đối kinh phí cho phù hợp với quy mô và mục tiêu ứng dụng HTTT

của tổ chức là rất quan trọng.

Quy mô đầu tư cho các hoạt động CNTT ảnh hưởng đến kết quả của việc ứng

dụng HTTT một cách rộng rãi hay trong phạm vi hẹp, chiều sâu của ứng dụng

HTTT trong tổ chức. Đây là yếu tố quyết định sự đồng bộ và tốc độ triển khai của

dự án đầu tư ứng dụng HTTT .

1.4.3.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư vật chất cho ứng dụng HTTT

Để khắc phục những ảnh hưởng của vật chất là thách thức rất lớn đối với các

tổ chức trong quá trình triển khai ứng dụng HTTT , vì vậy trước, trong và sau quá

trình triển khai ứng dụng HTTT cần lưu ý đến bốn vấn đề:

Ước lượng đánh giá giữa cơ sở vật chất hiện có để có những điều chỉnh thích

hợp với yêu cầu triển khai thời gian tới.

Đầu tư HTTT phù hợp với quy mô và mục tiêu triển khai ứng dụng.

Sau khi đầu tư phải tiến hành khảo sát để phân bổ trang thiết bị sát với nhu

cầu, tránh dàn trải, lãng phí.

Đầu tư phải đồng bộ, nghiên cứu về quy mô đầu tư phải xem xét đến yếu tố

hiện trạng và hướng phát triển của tổ chức.

1.4.4. Cơ cấu tổ chức

1.4.4.1. Vai trò của cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức là một yếu tố tác động khá nhiều đối với quá trình ứng dụng

HTTT của một tổ chức. Nếu coi yếu tố vật chất là phần xác, yếu tố con người là

phần hồn thì cơ cấu tổ chức là việc sắp xếp, phối hợp và trao đổi qua lại giữa 2 yếu

tố trên để có thể hoạt động một cách hoàn hảo. Việc bố trí, phối hợp một cách hợp

lý sẽ làm tăng hiệu quả công việc và ngược lại.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

37

Luận văn tốt nghiệp

Tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức quyết định đến sự phát triển và việc triển

khai ứng dụng HTTT của tổ chức. Sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các thành

phần của tổ chức là yếu tố làm đơn giản hóa quá trình ứng dụng HTTT vào hoạt

động của mình. Tổ chức có bộ máy càng tinh giản, gọn nhẹ thì việc triển khai ứng

dụng HTTT sẽ thuận lợi hơn những tổ chức có bộ máy cồng kềnh, phức tạp.

Việc bố trí rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, điều hành tổ chức thống

nhất từ trên xuống dưới sẽ tạo ra cách tiếp cận mang tính tổng quát và các quy trình

phối hợp chặt chẽ, rõ ràng, gắn trách nhiệm cụ thể cho từng đối tượng giúp cho việc

triển khai các hệ thống HTTT mà tổ chức xây dựng trở nên đơn giản, dễ triển khai

áp dụng.

1.4.4.2. Hợp lý hóa cơ cấu tổ chức

Việc cải tổ cơ cấu hoạt động, hợp lý hóa cơ cấu tổ chức khi tiến hành ứng

dụng HTTT là một công việc rất khó khăn, không phải tổ chức nào cũng sẵn sàng

đánh đổi việc cải tổ để thúc đẩy quá trình ứng dụng HTTT hoạt động hiệu quả hơn.

Xác định rõ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các bộ

phận trong tổ chức, sắp xếp tổ chức lại các bộ phận chuyên môn theo hướng trách

nhiệm rõ ràng, bộ máy gọn nhẹ, tăng cường tính chuyên nghiệp. Cải tiến phương

thức làm việc theo định hướng áp dụng HTTT , giảm bớt giấy tờ đồng thời kiện

toàn đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ HTTT có đầy đủ trình độ, khả năng hỗ trợ

cho quá trình tin học hoá của tổ chức.

Xác định rõ mục tiêu ứng dụng HTTT , trên cơ sở đó cải tiến bộ máy hoạt

động phù hợp, đảm bảo khả thi, tránh gây xáo trộn lớn ảnh hưởng đến hoạt động

chính của tổ chức.

Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc triển khai ứng dụng

HTTT ; nâng cao quyền hạn cho bộ phận HTTT , đặc biệt là các bộ phận phụ trách

việc cải cách hành chính và ứng dụng HTTT của tổ chức.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

38

Luận văn tốt nghiệp

Việc cải tổ cơ cấu tổ chức cần phải chuẩn bị các nguồn lực cần thiết như tài

chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật. Các nguồn lực này không phải là nội dung trực tiếp,

cũng không phải là điều kiện tiên quyết của quá trình cải cách cơ cấu tổ chức và

triển khai ứng dụng HTTT nhưng có vai trò quan trọng, nhất là trong điều kiện phát

triển kinh tế xã hội hiện nay.

1.5. Tóm tắt chương I

Chương 1 trình bày tổng quan những khái niệm cơ bản về HTTT, các nội dung

ứng dụng của HTTT và ứng dụng HTTT trong quản lý. Đi sâu tìm hiểu, phân tích

sự cần thiết, vai trò, môi trường chính sách pháp lý và nội dung triển khai ứng dụng

công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của công ty cho thuê tài chính. Phân

tích, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ứng dụng HTTT của tổ chức, các

cơ chế, chính sách và quản lý ứng dụng HTTT, qua đó xác định rõ vai trò, mục tiêu,

hình thức và cải thiện tình hình ứng dụng HTTT trong quản lý của tổ chức.

Việc khái quát các Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp nói chung và công

ty cho thuê tài chính nói riêng. Qua đó đưa ra các bài toán tối ư trong các hệ thống

thông tin kinh tế. nhằm mục đích đưa ra những thông tin cơ bản phục vụ cho nội

dung nghiên cứu.

Theo mục tiêu và định hướng nghiên cứu trên, chương tiếp theo sẽ có nhiệm

vụ nghiên cứu, khái quát và phân tích, đánh giá thực trạngcông tác quản lý HTTT

trong Hoạt động cho thuê tài chính tại công ty TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy

Việt Nam, làm cơ sở cho giải pháp đề xuất về sau của luận án.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

39

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HTTT HỖ TRỢ CTTC TẠI CÔNG TY VFL

2.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính công nghiệp tầu thủy

2.1.1. Giới thiệu chung

Ngày 15 tháng 5 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải đã ký

Quyết định 103/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn kinh

tế VINASHIN và Quyết định 104/2006/QĐ-TTg thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn

Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, tạo đà cho một bước tiến mạnh mẽ của Công ty

Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới.

VINASHIN là Tập đoàn kinh tế đa sở hữu, trong đó sở hữu nhà nước là chi

phối, kinh doanh đa ngành. Mô hình hoạt động của Tập đoàn gồm: công ty mẹ, các

công ty con là các đơn vị thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ trong các lĩnh vực đóng tàu, vận tải, tài chính,

xây dựng, công nghiệp phụ trợ cho ngành đóng tàu; các công ty con là các đơn vị cổ

phần, Tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; các công ty liên kết và các đơn vị sự

nghiệp. Sau 10 năm hoạt động và phát triển đã tăng tổng tài sản từ 150 tỷ lên 15.000

tỷ, có hơn 100 đơn vị thành viên với 35.000 cán bộ công nhân viên, hoạt động đa

ngành, đa lĩnh vực. Đội tàu vận tải hiện đại mới đang hình thành với tổng trọng tải

gần 500.000 tấn. Các công trình biển và các nhà máy đóng tàu lớn đã và đang được

xây dựng.

Mục tiêu của Tập đoàn trong thời gian tới là thực hiện những mục tiêu đề ra

trong đề án phát triển công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt như: đóng mới tàu chở hàng 80.000 DWT, tàu chở dầu thô từ 100.000

DWT đến 300.000 DWT, tàu container 3.000 TEU... sửa chữa các loại tàu có trọng

tải 400.000 DWT...

Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ - VFC (Vietnam Shipbuilding

Finance Company) là tổ chức tín dụng nhà nước, thành viên Tập đoàn Công nghiệp

Tàu thuỷ Việt Nam – VINASHIN, được thành lập theo Quyết định số

3456/1998/QĐ-BGTVT ngày 19/12/1998 của Bộ truởng Bộ Giao thông vận tải.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

40

Luận văn tốt nghiệp

Sau 10 năm chính thức hoạt động, từ ngày 09/05/2000, VFC đã khẳng định

được một vị thế của một trung gian tài chính trong hơn 100 thành viên của Tập đoàn

VINASHIN và trên thị trường tài chính Việt Nam.

2.1.2. Giới thiệu chung về Công ty VFL

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cho thuê Tài chính Công

nghiệp tàu thủy (VFL) là công ty con của Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thủy

(VFC), một thành viên của Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam được thành

lập và hoạt động theo giấy phép số 79/GP-NHNN ngày 19/3/2008 của Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam.

Với xuất phát điểm ban đầu là Tổ thuê mua vào cuối tháng 11 năm 2007 với

03 thành viên chuyên trách và 03 thành viên bán chuyên trách với nhiệm vụ triển

khai các công việc để thành lập và đưa Công ty vào hoạt động. Nhân sự được bổ

sung dần trong quá trình hoạt động của Tổ; và đến thời điểm Công ty ra đời, cơ cấu

đã bao gồm 17 thành viên tổ chức theo các mảng hoạt động cơ bản của một định

chế CTTC.

Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 17/7/2008 với số vốn điều lệ ban

đầu là 100 tỷ đồng với hạ tầng cơ sở ban đầu còn hết sức khó khăn. Buổi đầu Công

ty chính thức đi vào hoạt động với 19 nhân viên được chia thành 3 khối (kinh

doanh, giám sát, hỗ trợ) để phù hợp với phân cấp quản lý và giám sát, đảm bảo sự

phù hợp và hiệu quả hoạt động kinh doanh giai đoạn đầu.

Ngành cho thuê tài chính của Việt Nam hiện còn nhiều khó khăn và hạn chế,

đặc biệt là về cơ chế, chính sách thuế, lãi suất và các qui định khác của cơ quan

chức năng nhưng với lợi thế cạnh tranh là thành viên của Tập đoàn kinh tế Vinashin

và với sự quyết tâm cùng với kinh nghiệm của Ban Lãnh đạo Công ty, sự năng động

của đội ngũ nhân viên trẻ tràn đầy nhiệt huyết, qua hơn một năm hoạt động, VFL đã

đúc kết được những bài học quí báu để dần dần có được sự chuẩn bị kỹ càng cho

tương lai với một số thành tựu ban đầu là các bước đi đúng đắn để đón đầu cơ hội

phát triển của thị trường.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

41

Luận văn tốt nghiệp

2.1.3. Tổ chức bộ máy Công ty TNHH MTV Cho Thuê Tài Chính CNTT

Mặc dù VFL vẫn đang trên con đường từng bước kiện toàn bộ máy tổ chức

và mô hình quản trị của mình nhưng về cơ bản mô hình tổ chức hiện nay của Công

ty đã được xây dựng nhằm đảm bảo cho tính linh hoạt của hoạt động kinh doanh

cũng như sự gọn nhẹ trong việc quản lý nhưng vẫn đáp ứng đúng những qui định

của Ngân hàng Nhà nước đối với một tổ chức tài chính.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

42

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 2.12 Sơ đồ cơ cấu tổ chức VFL

Chủ sở hữu Công ty

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Nhân sự:

Năm 2009: 41 người

BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC CÔNG TY

Phòng Kiểm toán nội bộ

CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

KHỐI GIÁM SÁT

KHỐI KINH DOANH

KHỐI HỖ TRỢ

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Kiểm tra

Kế hoạch

Nguồn vốn

Kế toán

Hành chính

Hợp đồng

Kinh doanh

Thẩm Định

Kiểm soát

Tổng hợp,

&

&

&

Quản trị

Nội bộ

Pháp chế

Kinh doanh

Ngân quỹ

Tài sản

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

43

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

2.1.4. Các dịch vụ và sản phẩm của Công ty.

Các dịch vụ và sản phẩm của Công ty TNHH MTV Cho thuê Tài chính

CNTT bao gồm:

Hoạt động tài sản có:

Cho thuê tài chính:

(cid:57) Thuê mua và các hình thức cho thuê tài chính khác;

(cid:57) Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính.

(cid:57) Cho thuê vận hành theo qui định của NHNN.

Hoạt động tài sản nợ:

(cid:57) Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên của các TCTD, TCKT và cá

nhân ở trong và ngoài nước;

(cid:57) Vay vốn ngắn, trung, dài hạn của các TCTD;

(cid:57) Phát hành trái phiếu, giấy tờ có giá theo qui định của NHNN;

(cid:57) Tín dụng Nhà cung cấp, tín dụng xuất khẩu;

(cid:57) Bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính;

(cid:57) Nhận ủy thác cho thuê tài chính của các tổ chức, cá nhân ở trong và

ngoài nước;

Hoạt động dịch vụ:

(cid:57) Quản lý tài sản cho thuê tài chính;

(cid:57) Dịch vụ bảo lãnh, tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động

cho thuê tài chính theo qui định của Pháp luật.

2.1.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

a. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

44

Luận văn tốt nghiệp

Năm 2009 đánh dấu một sự khó khăn của nền kinh tế toàn cầu và sự nỗ lực

của mọi quốc gia trong việc vượt qua khủng hoảng. Việt Nam không phải là ngoại

lệ.

Những điều chỉnh trong chính sách tiền tệ theo hướng nới lỏng nhằm khắc

phục đà suy giảm kinh tế do khủng hoảng đã đẩy tín dụng tăng trưởng nóng, các

NHTM gặp khó khăn trong thanh khoản do huy động vốn giảm, thị trường ngoại

hối tiếp tục một năm đầy căng thẳng, gây sức ép lên tỷ giá.

Nhìn lại một năm qua của Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính công

nghiệp tàu thủy cho thấy: đặt trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế và biến

động lớn của thị trường, phần lớn các khách hàng của Công ty là các doanh nghiệp

trong ngành đóng tàu đều gặp khó khăn. Mặc dù là tổ chức tín dụng chuyên cung

cấp các khoản tín dụng trung và dài hạn – cho thuê tài chính song do Công ty cho

thuê tài chính không thuộc đối tượng áp dụng quy định hỗ trợ lãi suất của Chính

phủ nên đã gặp phải áp lực cạnh tranh lớn với các Ngân hàng thương mại và Công

ty tài chính trong việc tìm kiếm và cấp tín dụng cho khách hàng.

Ban Lãnh đạo Công ty Cho thuê Tài chính Công nghiệp Tàu thủy đã chủ

động triển khai các giải pháp để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của

mình; nỗ lực từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng; đơn giản

hóa thủ tục xét duyệt Cho thuê tài chính gắn với việc kiểm soát chặt chẽ các hệ số

an toàn của Tổ chức tín dụng, tuân thủ tốt các quy định, điều tiết chung của Ngân

hàng Nhà nước để đảm bảo an toàn hệ thống của các tổ chức tín dụng với những kết

quả đạt được chủ yếu như sau:

(cid:131) Tổng tài sản tính đến 31/12/2009 gấp gần 12 lần so với thời điểm

31/12/2008 và gấp 3 lần kế hoạch đề ra (518 (tỷ đồng).

(cid:131) Lợi nhuận trước thuế đạt 15,6 tỷ đồng, tăng 309% so với năm 2008 (năm

2008 chỉ hoạt động từ 17/7/2008) và gấp 2,94 lần kế hoạch đề ra (5,3 tỷ

đồng).

(cid:131) Tỷ suất lợi nhuận sau thuê trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt 10,73%.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

45

Luận văn tốt nghiệp

(cid:131) Hệ số an toàn vốn tối (CAR) : 14.69%

(cid:131) Tổng nguồn vốn huy động tại thời điểm 31/12/2009 là 967,7 tỷ đồng

(cid:131) Tổng dư nợ cho thuê tài chính đến 31/12/2009 là 340,6 tỷ đồng, tỷ lệ nợ

xấu trên tổng dư nợ cho thuê tài chính là 0%

(cid:131) Khả năng chi trả: VFL luôn duy trì tốt tỷ lệ khả năng chi trả ở mức độ an

toàn cao. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn luôn ở mức

thấp, đến cuối năm 2009 là 10,81%, thấp hơn nhiều so với mức quy định

dưới 30% của Ngân hàng nhà nước

b. Hoạt động nguồn vốn

Trải qua năm 2008 đầy biến động, một năm đặc biệt nhiều khó khăn và thách

thức đối với hoạt động ngân hàng, đã có rất nhiều tổ chứ tín dụng lớn nhỏ trên thế

giới sụp đổ. Bước sang năm 2009 nhằm khắc phục những dư chấn của cuộc khủng

hoảng kinh tế Toàn cầu gây lên, Ngân hàng Nhà nước Việt nam đã áp dụng hàng

loạt các biện pháp để kích thích tăng trưởng kinh tế như: Hỗ trợ 4% lãi suất, cố định

lãi suất cơ bản... Từ đó thúc đẩy tăng trưởng dư nợ tín dụng năm 2009 tăng 37.7%.

Đặc thù của hoạt động cho thuê tài chính là cấp tín dụng trung và dài hạn. Do

đó đòi hỏi công tác huy động vốn phải đáp ứng được hai tiêu chí đó là đủ về số

lượng và kỳ hạn.

Với các biện pháp kích thích tăng trưởng kinh tế của Ngân hàng Nhà nước đã

làm cho dư nợ tín dụng tăng trưởng mạnh qua từng tháng, từ đó dẫn đến nguồn vốn

trên thị trường khan hiếm, lãi suất tăng cao, công tác huy động vốn để đáp ứng kịp

thời nhu cầu giải ngân cho khách hàng và đảm bảo khả năng thanh khoản trong năm

2009 của Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng,

lại mới ra đời nên Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các Tổ

chức tín dụng khác trong công tác huy động vốn. Tuy nhiên, với sự nhạy bén và linh

hoạt trong chính sách huy động vốn, Công ty đã chủ động tiếp cận với các Tổ chức

kinh tế như: Các công ty chứng khoán, công ty Bảo hiểm, một số Tập đoàn lớn và

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

46

Luận văn tốt nghiệp

các ngân hàng thương mại. Bên cạnh việc tiếp cận các nguồn vốn trung và dài hạn

công ty cũng chủ động tiếp cận nguồn vốn ngắn hạn của các ngân hàng để phục vụ

công tác giải ngân và đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong ngắn hạn nhưng luôn tuân

thủ theo đúng các quy định về an toàn vốn mà Ngân hàng Nhà nước đã đề ra.

Có được sự ổn định và tính chủ động trong hoạt động kinh doanh của VFL

phải kể đến sự hỗ trợ to lớn của Công ty mẹ trong việc thu xếp nguồn huy động và

chính sách lãi suất ưu tiên về nguồn vốn tạm thời nhà rỗi được gửi ủy thác tại Công

ty mẹ.

Nhờ đó mà hết năm 2009 thu nhập hoạt động đầu tư tiền gửi đạt 9.81tỷ đồng

tăng 677% so với kế hoạch góp phần đáng kể vào kết quả kinh doanh cả năm của

Công ty.

Xác định rằng hoạt động nguồn vốn luôn là linh hồn của mọi hoạt động trong

một tổ chức tín dụng. Với tuổi đời non trẻ của mình, việc huy động nguồn vốn đối

với VFL trong năm 2010 sẽ còn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh nền

kinh tế thế giới cũng như trong nước vẫn sẽ còn chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc

khủng hoảng kinh tế Toàn cầu. Tuy nhiên, để đảm bảo tính ổn định cho những hoạt

động của mình, bên cạnh việc tiếp tục duy trì và phát triển những kênh huy động đã

thực hiện được trong năm 2009 đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của Công ty mẹ nói

riêng và của Tập đoàn nói chung, Ban Lãnh đạo Công ty đã chủ trương xây dựng

những đề án huy động nguồn vốn trung và dài hạn như: Đề án phát hành trái phiếu

trong nước; huy động nguồn vốn Hồi giáo (Islamic Finance) thông qua sản phẩm

Sukuk Ijarah (một hình thức trái phiếu có tính chất đặc biệt theo luật Hồi giáo là

không đầu tư để lấy lãi mà đầu tư để cùng chia sẻ lợi nhuận và tổn thất nhưng phải

có tài sản đảm bảo); Tín dụng xuất khẩu và vay vốn dài hạn từ Ngân hàng phát triển

Châu Á (ADB) và các tổ chức tín dụng nước ngoài khác.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

47

Luận văn tốt nghiệp

Các nhà đầu tư tài chính

Khách hàng thuê tài chính

c. Phát triển sản phẩm tiện ích và công nghệ

Công ty Công ty Cho  Cho thuê thuê tài  chính CNTT  tài chính CNTT

Nhà cung cấp thiết bị

Thiết kế và cung ứng các sản phẩm đa dạng,đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng

Luôn là đối tác tin cậy của các nhà nghiên cứu, sản xuất, cung cấp thiết bị, dịch vụ trong nước và quốc tế

VFL luôn nỗ lực để thiết kế và cung ứng các sản phẩm phù hợp

ằ ấ ầ

Hình 3.2. Đối tác VFL

Với mục tiêu làm cầu nối giữa các nhà Đầu tư tài chính, các nhà cung cấp

thiết bị và khách hàng thuê tài chính VFL luôn nỗ lực tìm kiếm thị trường, nghiên

cứu, thiết kế và đưa vào triển khai các sản phẩm, dịch vụ đa dạng, phù hợp với nhu

cầu của từng đối tượng khách hàng.

Thực hiện phương châm đa dạng hóa đi đôi với kiểm soát chất lượng các sản

phẩm, dịch vụ. Công ty luôn hướng tới mục tiêu là bạn hàng tiềm năng và đối tác

tin cậy của các nhà nghiên cứu, sản xuất, chế tạo, cung cấp các thiết bị, dịch vụ

trong nước và quốc tế.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

48

Luận văn tốt nghiệp

Công ty luôn quan tâm xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, công ty

luôn tìm kiếm và hợp tác với các đối tác uy tín Mayer Brown JSM: Tư vấn các vấn

đề về pháp luật và Rodl & Partner : Tư vấn về các vấn đề kế toán và thuế, KPMG:

đối tác tư vấn tái thiết kế cơ cấu tổ chức và quản lý và hoàn thiện quy trình kinh

doanh, quản lý rủi ro đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và phát triển bền vững của công

ty.

d. Hoạt động đối ngoại

Với mục tiêu hoạt động “Là Trung gian tài chính hoạt động vì lợi ích của

khách hàng”, Công ty đã xác định được tầm quan trọng của việc xây dựng mối quan

hệ với khách hàng và các đối tác.

Công ty đã xây dựng các sản phẩm dịch vụ phù hợp với khách hàng và đối

tác nước ngoài bằng việc giới thiệu sản phẩm cho các nhà cung cấp nước ngoài:

Tín dụng nhà cung cấp cho công ty Genie thông qua nhà phân phối độc

quyền của họ tại Việt Nam, theo đó:

(cid:131) VFL là cầu nối giữa nhà Cung cấp và người sử dụng tài sản, có khả

năng tái cấu trúc lại gói tài chính cung cấp ban đầu của nhà cung cấp

(hoặc Ngân hàng của họ) cho phù hợp với nhu cầu của người sử dụng

về kỳ hạn cũng như tỷ lệ tài trợ.

(cid:131) VFL là nhà điều tiết tài chính có đầy đủ năng lực quản lý dòng tiền có

thể linh hoạt đáp ứng thanh toán các nghĩa vụ thanh toán cho nhà cung

cấp nước ngoài đúng thời hạn.

(cid:131) Khách hàng thuê tài chính sẽ được đề xuất về mức lãi suất thấp nhất

khi chia sẻ lợi ích với VFL

(cid:131) Nhà cung cấp trong nước sẽ không phải chịu áp lực thanh toán cho

nhà cung cấp nước ngoài đúng hạn.

(cid:131) Remarketing, nâng cấp và đổi các máy móc thiết bị đời mới hơn cho

khách hàng thuê tài chính khi có nhu cầu.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

49

Luận văn tốt nghiệp

Tín dụng xuất khẩu với nhà cung cấp thiết bị YMC của Trung Quốc. Theo

đó:

(cid:131) Từ một món vay tín dụng xuất khẩu giá trị lớn (khoảng 50 triệu $),

qua VFL có thể chia làm các gói Cho thuê tài chính có giá trị nhỏ đáp

ứng nhu cầu của khách hàng (1 - 2 triệu $)

(cid:131) VFL là một trung gian tài chính, có năng lực về cash management, do

vậy có thể linh hoạt hơn trong việc thu nợ từ phía khách hàng và trả

nợ đúng hạn cho bên tài trơ vốn vay tín dụng xuất khẩu

(cid:131) VFL có thể tài trợ phần vốn đối ứng trong phương án đề nghị tài trợ

vốn mua thiết bị của khách hàng.

e. Phát triển nguồn nhân lực

Ban Lãnh đạo Công ty luôn đánh giá công tác nhân sự có một tầm quan trọng

đối với sự phát triển ổn định và bền vững của một doanh nghiệp. Công tác nhân sự

tại VFL đã được triển khai thực hiện và kiểm tra giám sát thường xuyên theo các

quản trị nhân sự hiện đại: cập nhật thường xuyên thông tin liên quan đến nhân sự và

tiến hành rà soát, điều tra nhân sự hàng năm để đánh giá lại nhu cầu và chất lượng

nhân sự.

Tuyển dụng: Trong năm 2009 Công ty đã tuyển dụng thêm 09 người với mục

tiêu tuyển dụng nhân sự có kinh nghiệm và năng lực quản lý để bổ sung cho đội ngũ

quản lý tập trung và tuyển dụng nhân sự trẻ, có trình độ, nhiệt huyết với công việc,

phù hợp với nhu cầu về mặt nghiệp vụ để bổ sung nhân viên cho các phòng/ban.

Đào tạo: Công tác đào tạo cho cán bộ cũng là trọng tâm của công tác nhân sự

nhằm mục đích đảm bảo nguồn nhân lực đủ về số lượng và có chất lượng để ‘đón

đầu” những nhu cầu mở rộng hoạt động và phát triển của Công ty. Năm 2009, VFL

đã tổ chức 10 khóa đào tạo nghiệp vụ cho 21 lượt CBNV và 03 khóa đào tạo kỹ

năng mềm 01 buổi tòa đàm về phát triển sản phẩm mới và các khóa học về quản lý

điều hành khác nhau với mục đích bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kỹ năng và

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

50

Luận văn tốt nghiệp

nâng cao hiệu quả công việc của từng cá nhân và năng lực quản lý của khối lãnh

đạo tầm trung.

Qua 1 năm triển khai công tác tuyển dụng - đào tạo mang tính học hỏi và thử

nghiệm, Công ty đã bắt đầu xây dựng một công tác tuyển dụng và đào tạo mang

tính kế thừa và liên hoàn để hướng tới việc tuyển dụng đủ nhân sự, bố trí công việc

hài hòa và linh hoạt để vừa phù hợp với năng lực và nguyện vọng của cá nhân vừa

đáp ứng nhu cầu của các phòng/ban nghiệp vụ bằng việc khảo sát nhu cầu và xây

dựng kế hoạch tuyển dụng – đào tạo bao gồm cả việc xây dựng quĩ đào tạo từ cuối

năm 2009 để chuẩn bị cho việc triển khai trong năm 2010.

Ngoài ra, để nâng cao chất lượng của công tác tuyển dụng và đào tạo, bộ

phận nhân sự của công ty luôn phối hợp chặt chẽ với các phòng/ban để tìm kiếm

nguồn tuyển dụng và các khóa đào tạo theo đúng yêu cầu của họ, theo đúng định

hướng phát triển ngành nghề và mở rộng hoạt động của Công ty.

f. Quản lý rủi ro

An toàn luôn là tiêu chí trong mọi hoạt động của VFL. VFL xem việc quản

lý rủi ro như là một phần quan trọng trong các hoạt động hàng ngày của Công ty.

Để làm tốt điều đó VFL đã chú trọng quản lý rủi ro trên tất cả các lĩnh vực:

hoạt động kinh doanh (hoạt động cho thuê tài chính, hoạt động huy động vốn và các

hoạt động kinh doanh khác), tài chính (hạch toán kế toán, chi tiêu nội bộ, thuế….)

và công tác nội chính (quản trị nhân sự, cơ cấu tổ chức, công tác hành chính văn

phòng…). Trong đó, quản trị Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính

hiện nay là hướng quản trị chính của công ty. Công ty thực hiện mô hình quản lý rủi

ro tín dụng gồm ba thành phần chính: chiến lược, kế hoạch kinh doanh; cơ cấu tổ

chức; quy chế, quy trình, chính sách tín dụng trọng yếu:

Chiến lược, kế hoạch kinh doanh: trên cơ sở phân tích rủi ro, công ty xây

dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, nhấn mạnh các nhiệm vụ kinh doanh trọng

tâm phù hợp với Kế hoạch 5 năm.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

51

Luận văn tốt nghiệp

Cơ cấu tổ chức: có sự phân quyền trách nhiệm giữa các phòng nghiệp vụ và

lãnh đạo công ty trong việc xem xét, quyết định cho thuê tài chính. tùy quy mô và

mức độ rủi ro, các khoản cho thuê tài chín sẽ được phê duyệt bởi Hội đồng tín dụng.

Quy chế, quy trình, chính sách tín dụng trọng yếu: Công ty ban hành và áp

dụng thống nhất các quy định nội bộ về cho thuê tài chính phù hợp với chính sách

quản lý tín dụng nhất quán từng thời kỳ. Công ty cũng áp dụng thí điểm mô hình

xếp hạng tín dụng nội bộ như một công cụ quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định

và chấm điểm tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.

Song song với việc quản lý rủi ro tín dụng, Công ty thực hiện quản lý rủi ro

thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản theo nguyên tắc tập trung và cẩn trọng,

đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD

theo quy định của Ngân hàng nhà nước.

g. Các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009

Bảng 1.1. Bảng kết quả kinh doanh (Đơn vị: Triệu đồng)

Chỉ tiêu 2008 2009

Tổng tài sản 126,295 1,502,411

Vốn chủ sở hữu 103,779 316,346

Tổng dư nợ CTTC 67,272 340,623

Tổng dư nợ cho thuê TC/ Tổng tài sản 53% 23%

Nợ xấu CTTC - -

Nợ xấu/ Tổng dự nợ cho thuê TC 0% 0%

Thu nhập lãi thuần 8,646 31,001

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

52

Luận văn tốt nghiệp

Thu nhập ngoài lại thuần (dịch vụ và hoa hồng) (8) 4,548

Tổng Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh 8,637 35,549

Tổng chi phí hoạt động (3,091) (7,565)

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước trích dự phòng 5,546 27,984 rủi ro tín dụng

Chi phí dự phòng rủi ro (505) (12,381)

(505) (4,881) - Dự phòng rủi ro tín dụng

(7,500) - Dự phòng chung chứng khoán đầu tư

Lợi nhuận trước thuế 5,042 15,602

Thuế Thu nhập doanh nghiệp (1,263) (2,730)

(1,263) (4,043) - Chi phí Thuế TNDN hiện hành

- 1,313 - Thu nhập Thuế TNDN hoãn lại

Lợi nhuận sau thuế 3,779 12,872

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế /Vốn góp bình quân (%) 11% 13.00%

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn đã sử dụng để cho vay trung, dài 0% 10.81% hạn (%)

Hệ số an toàn vốn CAR (%) 124.4% 14.69%

Tổng số nhân viên 39 46

Thu nhập bình quân hàng tháng (nghìn đồng) 6,338 7,532

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

53

Luận văn tốt nghiệp

2.2. Hiện trạng hệ thống thông tin tại VFL

Xác định công nghệ thông tin là công cụ cốt lõi, là cơ sở để nâng cao khả

năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp hiện đại trong thời kỳ hội

nhập, Ban Lãnh đạo Công ty TNHH MTV Cho thuê Tài chính CNTT chủ trương

đầu tư hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, tuân theo chuẩn quốc tế với

tính sẵn sàng cao, đảm bảo tính an toàn và bảo mật, đáp ứng các yêu cầu cho lĩnh

vực tài chính tín dụng, cho thuê tài chính …

Từ khi thành lập, Công ty TNHH MTV Cho thuê Tài chính Công nghiệp Tàu

thủy đã và đang dần hoàn thiện các thủ tục, quy định, hướng dẫn; áp dụng các biện

pháp nghiệp vụ để hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) ngày càng an toàn vào bảo

mật hơn.

Thực hiện theo các Quy định trong Quy chế ban hành kèm theo Quyết định

số 04/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

(NHNN) về an toàn bảo mật hệ thống CNTT trong Ngành Ngân hàng, Công ty đang

tiến hành rà soát lại các quy định của mình nhằm đáp ứng tốt nhất quy định của

NHNN.

Do đặc thù về yêu cầu nghiệp vụ và hoạt động kinh doanh cũng như mô hình

mạng của Công ty nên chưa đòi hỏi phải quản lý theo từng tiêu chí được nêu tại

Quy chế trên của NHNN. Cho đến nay, Công ty chúng tôi vẫn đang kiểm soát được

tình hình, hạn chế được tối đa những lỗi nghiêm trọng liên quan đến an toàn và bảo

mật hệ thống CNTT.

2.2.1. Hiện trạng hệ thống CNTT

- Quản lý, xác thực người sử dụng trên Hệ thống CNTT

Hệ thống Thông tin báo cáo và Thông tin tín dụng CCIS đã được phân quyền

đến từng cá nhân, từng bộ phận đủ quyền hạn để thực thi nhiệm vụ mà người, bộ

phận đó được phân công. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu các hướng dẫn, quy trình, quy

định về việc quản lý, xác thực người sử dụng trên hệ thống này. Thêm nữa, vẫn

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

54

Luận văn tốt nghiệp

chưa có công tác kiểm tra, xem xét nhật ký truy nhập hệ thống định kỳ để kịp thời

xử lý những trường hợp truy nhập bất hợp pháp hoặc thao tác vượt quá giới hạn

được giao của người sử dụng.

Hệ thống các máy chủ, máy trạm của người sử dụng đều có cơ chế xác thực

tên người dùng và mật khẩu khi đăng nhập vào hệ thống đảm bảo tính bảo mật dữ

liệu của Công ty cũng như của cá nhân.

- Các phương pháp xác thực

Chưa có văn bản hướng dẫn, quy định về việc xác thực dùng định danh (ID)

và mã khóa (password) tới người sử dụng. Đồng thời, do phương thức quản lý của

hệ thống hiện nay là phân tán, các máy trạm có chức năng là máy chủ lại không sử

dụng hệ điều hành máy chủ nên việc quản lý quy định này dường như không thể

thực hiện được.

Các mã khoá mặc định của nhà sản xuất cài đặt sẵn trên các trang thiết bị,

phần mềm, cơ sở dữ liệu đã được thay đổi khi đưa vào sử dụng, vận hành.

- Kiểm soát truy nhập hệ thống CNTT

Mọi truy nhập bất hợp pháp vào hệ thống mạng đều được kiểm soát, cảnh

báo thông qua Hệ thống quản trị cơ sở hạ tầng thông minh AMTRAC của AMP

Netconnect. Kiểm soát đến từng nút mạng của từng phòng ban trong Công ty. Từ đó

đưa ra các biện pháp ngăn chặn và xử lý.

Kiểm soát được người ngoài khi truy xuất mạng không dây của Công ty,

hoàn toàn tách biệt với hệ thống mạng LAN nội bộ có dây và không dây.

- Mã hóa dữ liệu

Hiện tại, mô hình mạng vẫn là ngang hàng, giao tiếp, chia sẻ tài nguyên

trong nội bộ Công ty là chính. Đồng thời, nhân viên các phòng ban đã ý thức được

việc hạn chế chia sẻ tài nguyên trong mạng nội bộ, đặc biệt là các dữ liệu quan

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

55

Luận văn tốt nghiệp

trọng, nhạy cảm. Vì vậy, mặc dù không sử dụng một phương pháp mã hóa dữ liệu

nào nhưng các loại dữ liệu quan trọng, nhạy cảm của Công ty cũng như của cá nhân

đều được bảo vệ một cách tốt nhất.

- Nhật ký giám sát hoạt động

Mọi hoạt động, thay đổi, truy nhập của toàn bộ hệ thống (bao gồm hệ thống

máy chủ, máy trạm, hệ thống CSDL, hệ thống mạng nội bộ (LAN) dây và không

dây) chưa được ghi lại nhật ký giám sát. Có ghi lại nhưng cũng chưa phát huy được

tác dụng do người quản lý hệ thống chưa xem xét đến các file nhật ký này.

- An toàn vật lý

Phòng máy chủ và các khu vực đặt, sử dụng các trang thiết bị CNTT áp dụng

các biện pháp bảo vệ bằng cửa khóa, kiểm soát ra vào bằng camera, đảm bảo chỉ

những người có nhiệm vụ mới được vào những khu vực này. Tuy vậy, vẫn chưa ban

hành các nội quy để hướng dẫn cũng như để xử lý các sai phạm. Thêm nữa, những

công việc tiến hành trong phòng máy chủ chưa được ghi sổ nhật ký làm việc hàng

ngày.

Các phòng ban, phòng máy chủ, đã đảm bảo vệ sinh công nghiệp: không dột,

không thấm nước; các trang thiết bị lắp đặt trên sàn kỹ thuật, không bị ánh nắng

chiếu rọi trực tiếp; độ ẩm, nhiệt độ đạt tiêu chuẩn quy định cho các thiết bị và máy

chủ; trang bị đầy đủ thiết bị phòng chống cháy, nổ, lũ lụt, hệ thống chống sét và hệ

thống an ninh chống truy nhập bất hợp pháp.

Một số nhỏ người sử dụng chưa có thói quen thoát khỏi hệ thống (máy chủ

và máy trạm) ngay khi rời khỏi vị trí làm việc.

Chương trình, số liệu (trong ổ cứng, USB,…) của các phòng ban có khả năng

bị lợi dụng đều được giữ lại khi giao các trang thiết bị có chứa các chương trình, dữ

liệu đó cho đơn vị bên ngoài hoặc khi mang đi sửa chữa, bảo hành hoặc thanh lý tài

sản.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

56

Luận văn tốt nghiệp

Phòng máy chủ được trang bị nguồn điện riêng, với các tiêu chuẩn kỹ thuật

công nghiệp phù hợp với các trang thiết bị lắp đặt trong phòng máy.

Phòng máy chủ cùng với các hệ thống quan trọng (Máy chủ Thông tin báo

cáo, Thông tin tín dụng CCIS, máy chủ camera, chấm công) đều có nguồn điện dự

phòng từ các bộ lưu điện (UPS), đảm bảo các thiết bị hoạt động bình thường sau khi

nguồn điện chính bị sự cố.

- An toàn mạng máy tính

Tài liệu kỹ thuật và vận hành hệ thống mạng máy tính còn nhiều thiếu sót, chưa đầy

đủ, hoặc chưa chi tiết.

Đã có các biện pháp kỹ thuật, hành chính kiểm soát và ngăn chặn việc tiếp cận trái

phép các trang thiết bị, đường truyền mạng dây (wire) và không dây (wireless).

Chương trình chống virus thường xuyên được cập nhật phiên bản mới và thường

xuyên quét virus trên máy tính có kết nối vào mạng.

Trách nhiệm của cán bộ CNTT đã đảm bảo tính hoạt động liên tục, ổn định và an

toàn của mạng; quản lý cấu hình mạng, tài nguyên và người sử dụng trên mạng;

thường xuyên xem xét, kiểm tra, phát hiện những kết nối, trang thiết bị, phần mềm

cài đặt bất hợp pháp hoặc không theo quy định của Công ty vào mạng. Phát hiện và

xử lý kịp thời những lỗ hổng về an ninh của hệ thống mạng không dây; hướng dẫn,

hỗ trợ người sử dụng bảo vệ tài khoản, tài nguyên cán nhân, tập thể trên mạng, cài

đặt phầm mềm chống virus và giải quyết kịp thời những sự cố truy nhập mạng.

- An toàn cơ sở dữ liệu (CSDL)

Hai hệ thống phần mềm Thông tin báo cáo và Thông tin tín dụng CCIS có tích hợp

hệ thống cơ sở dữ liệu SQL; hoạt động ổn định, xử lý, lưu trữ được khối lượng dữ

liệu theo yêu cầu nghiệp vụ; được bảo vệ và phân quyền truy nhập đối với các tài

nguyên CSDL.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

57

Luận văn tốt nghiệp

Công tác sao lưu và phục hồi CSDL còn thủ công. Người quản trị chưa thực sự làm

chủ được hệ thống.

- An toàn phần mềm ứng dụng

Các phần mềm ứng dụng, nghiệp vụ đều có đầy đủ các văn bản, tài liệu hướng dẫn

và được lưu trữ cẩn thận.

- Văn bản quy định, hướng dẫn công việc quản trị

Hệ thống văn bản quy định, chính sách, hướng dẫn, giám sát công việc quản trị hệ

thống đã có và ban hành nhưng đơn giản, chưa chặt chẽ. Song song với văn bản

này, Bộ phận CNTT cũng đã có dự thảo về việc sửa đổi, bổ xung các văn bản và

quy định này.

- Phòng chống virus máy tính

Toàn bộ máy trạm và máy chủ tại Công ty đã được cài đặt phần mềm diệt virus

Symantec Endpoint Protection 11 và được cập nhật phiên bản thường xuyên, tự

động và được cấu hình quét virus tự động trong hệ thống.

Người quản lý hệ thống đã có trách nhiệm hướng dẫn phòng và trống các loại virus.

Theo đó, người sử dụng đã có ý thức tự bảo vệ trang thiết bị, dữ liệu quan trọng của

mình trước các tác động của virus.

- Kết nối, trao đổi dữ liệu với đơn vị bên ngoài

Việc kết nối, trao đổi dữ liệu với các đơn vị bên ngoài không nhiều, yêu cầu về mức

độ bảo mật có nhưng đang trong tầm kiểm soát.

- Kết nối Internet

Công ty đã ban hành quy định nội bộ về quản lý và sử dụng Internet, đảm bảo việc

sử dụng Internet được an toàn, hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định của Pháp

luật.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

58

Luận văn tốt nghiệp

Các máy tính nối mạng được Bộ phận CNTT của Công ty xác định đủ điều kiện bảo

vệ an toàn khi kết nối ra ngoài Internet.

Các ổ cắm mạng dùng chung cho mạng nội bộ và Internet đều được gắn nhãn đánh

dấu, dễ dàng cho việc kiểm tra, quản lý.

Người dùng đã có ý thức thực hiện, chấp hành đầy đủ nội quy nội bộ Công ty, quy

định của Nhà nước.

- Lưu trữ dữ liệu

Hiện vẫn chưa có một hệ thống chuyên biệt đảm nhiệm chức năng lưu trữ các dữ

liệu quan trọng. Đồng thời cũng chưa có khả năng sao lưu và phục hồi khi có sự cố.

Các dữ liệu quan trọng hiện chỉ được lưu trữ trên các ổ cứng cá nhân, thiết bị

USB…, vẫn còn hoàn toàn thủ công, máy móc.

- Kiểm tra bảo trì hệ thống

Đã có kế hoạch kiểm tra hệ thống định kỳ hàng quý trong năm của bên thứ ba, đồng

thời, riêng Bộ phận CNTT cũng đã có kế hoạch bảo dưỡng, bảo trì hệ thống máy

trạm 02 lần/năm. Đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định và xuyên suốt.

Kèm theo đó có sổ báo cáo, theo dõi nhật ký kiểm tra bảo trì hệ thống nên đã chủ

động được tình hình trong công tác phát hiện, khắc phục sự cố xảy ra.

- Hạ tầng phần cứng và truyền thông

Hạ tầng mạng và truyền thông được xây dựng dựa cơ sở trên chuẩn Fast

Ethernet, và Gigabit với tốc độ 100 Mpb, 1 Gbps là các chuẩn được sử dụng rộng

rãi cho hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

Hệ thống truyền dẫn sử dụng các cáp mạng chuẩn cat5, cat6, cáp quang đảm

bảo cho hệ thống mạng thông suốt đáp ứng được các nhu cầu trao đổi dữ liệu lớn,

với độ ổn định và an toàn cao.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

59

Luận văn tốt nghiệp

Hệ thống máy trạm cho người dùng bao gồm 41 máy PC với cấu hình mạnh

Intel Pentium 4 3.0 Ghz, Bộ nhớ 1GB RAM, Ổ đĩa cứng lưu trữ từ 80GB trở lên

hiện đang sử dụng các phần mềm cơ bản của Microsoft là Windows XP và các ứng

dụng văn phòng khác như Office, Từ điển …

Hệ thống máy chủ tại Công ty bao gồm 01 máy chủ HP với cấu hình mạnh

Intel Xeon 2.13Ghz, Bộ nhớ 2GB RAM, 02 ổ cứng lưu trữ dữ liệu 80GB trở lên

hiện đang chạy hệ điều hành Windows 2003 Server, Cơ sở dữ liệu MS SQL Server

2000 và các ứng dụng nghiệp vụ CIC, TTBC …

Cơ sở hạ tầng hệ thống CNTT hiện có của Công ty VFL như sau :

Bảng 1.2. Cơ sở hạ tầng hệ thống CNTT hiện có của Công ty VFL

Stt Chủng loại thiết bị

A Thiết bị hệ thống hạ tầng phòng máy chủ

Hệ thống UPS cho DataCenter 1

2 Hệ thống điện

2.1 Tủ DB3 - phòng DC

2.2 Chống sét Lan truyền

3 Báo cháy và chữa cháy tự động

3.1 Bình bột chữa cháy

3.2 Tủ báo cháy

3.3 Đầu báo khói

3.4 Đầu báo nhiệt

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

60

Luận văn tốt nghiệp

3.5 Tổ hợp chuông-đèn-còi báo cháy

3.6 Đèn báo cháy

3.7 Nút ấn báo cháy khẩn cấp

3.8 Dây tín hiệu điều khiển

3.9 Vật tư phụ khác

3.10 Công lắp đặt, hiệu chỉnh, kiểm tra và thử, hướng dẫn khai thác

4 Hệ thống an ninh giám sát

4.1 Hệ thống giám sát truy cập

4.2 Hệ thống camera IP, phụ kiện.

B Hệ thống cáp dữ liệu và thi công phòng máy chủ

Hạ tầng phòng máy chủ I

1 Vách kính + sàn kỹ thuật + trần chống cháy

1.1 FS 1000

1.2 P. Máy và NOC

Vách ngăn giữa P. NOC - P. Máy và NOC - bên ngoài. Cao bằng từ sàn gạch 1.3 đến trần giả

1.4 Thông vào phòng NOC-P.máy

2 Hệ thống điện

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

61

Luận văn tốt nghiệp

2.1 Cáp điện

Từ MSB đến BD-3

Từ DB-3 đến các ĐH treo tường P. IT nhỏ T.2

Từ các tủ DB đến các tủ Rack

Cấp nguồn cho chiếu sáng

Cấp nguồn cho các TB an ninh giám sát

2.2 Đèn chiếu sáng, máng cáp và phụ kiện

Đèn chiếu sáng

Ổ cắm đôi

Công tắc

Chạy bổ xung đấu nối với HT thang cáp hiện có và trong P.Máy

Qua tất cả các phòng cải tạo

2.3 Phụ kiện khác

3 Chống sét Lan truyền

3.1 Dây đấu đất, bảng tiếp đất, vật tư phụ

II Hệ thống cáp dữ liệu và cáp thoại

Cáp dữ liệu và hệ thống quản trị cáp thông minh AMTRAC cho người 1 sử dụng

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

62

Luận văn tốt nghiệp

1.1 AMP UTP 4pair CAT6

1.2 Category 6,PP, 24 Ports, AMPTRAC Ready

1.3 AMP outlet

1.4 AMP patchcord CAT6 3m

AMPTRAC,CAT6,PCORD ASSY,WHITE, 3 FT kết nối switch với 1.5 patchpanel

1.6 AMPTRAC,CAT6,PCORD ASSY,WHITE, kết nối patchpanel với Switch

1.7 Bộ phân tích hệ thống cáp Analyzer,AMPTRAC,LED,168P,iTRACS IM S/W

Cáp kết nối bộ phân tích với Switch và Patchpanel AMPTRAC Enterprise

1.8 I/O Cable Assembly, Analyzer (AMPMODU) to PCB Sensor (2.0mm

MODU), 24-conductor, Non-Plenum

2 Cáp thoại và hệ thống quản trị cáp thông minh

2.1 AMP UTP 4pair CAT6

2.2 Category 6,PP, 24 Ports, AMPTRAC Ready

2.3 AMP outlet

2.4 AMP patchcord CAT6 3m

AMPTRAC,CAT6,PCORD ASSY,WHITE, 3 FT kết nối switch với 2.5 patchpanel

2.6 AMP patchcord CAT6 3m kết nối patchpanel với Switch

2.7 Bộ phân tích hệ thống cáp Analyzer,AMPTRAC,LED,168P,iTRACS IM S/W

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

63

Luận văn tốt nghiệp

Cáp kết nối bộ phân tích với Switch và Patchpanel AMPTRAC Enterprise

2.8 I/O Cable Assembly, Analyzer (AMPMODU) to PCB Sensor (2.0mm

MODU), 24-conductor, Non-Plenum

2.2.2. Hệ thống phần mềm ứng dụng

Hiện tại Công ty TNHH MTV Cho thuê Tài chính CNTT chưa sử dụng bất

cứ phần mềm chuyên dụng nào cho hệ thống nghiệp vụ và quản lý tại công ty.

Việc quản lý vẫn chủ yếu làm bằng tay hoặc qua các ứng dụng văn phòng có

sẵn như Word, Excel của Microsoft trên các máy trạm của người sử dụng cuối.

Ngoài ra, Công ty TNHH MTV cho thuê Tài chính CNTT đang sử dụng hai

phần mềm đặc thù để gửi báo cáo cho Trung tâm thông tin tín dụng CIC, và chương

trình TTBC gửi Ngân hàng Nhà nước như sau:

Bảng 1.3. Danh sách các phần mềm đang sử dụng tại VFL

Mô hình làm Chức năng Ghi chú STT Tên phần mềm việc

Báo cáo Trung

1 Phần mềm báo cáo CIC Client-Server tâm thông tin

tín dụng

Phần mềm TTBC báo Báo cáo Client-Server 2 cáo Ngân hàng Nhà NHNN nước

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

64

Luận văn tốt nghiệp

2.3. Phân tích hiện trạng các thành phần hệ thống thông tin tại VFL

2.3.1 Hệ thống thông tin xử lý giao dịch(TPS)

Sơ đồ 2.13: Sơ đồ Hệ thống thông tin xử lý giao dịch(TPS) tại VFL

a. Đánh giá chung việc quản lý thông tin khách hàng

Thông tin khách hàng hiện tại không được được quản lý tập trung, thống

nhất trên toàn hệ thống không liên kết tất cả các các sản phẩm nghiệp vụ của Công

ty cho thuê tài chính.

Không truy cập trực tuyến được hệ thống, việc cập nhật thay đổi thông tin

khách hàng do nhiều quản lý bộ phận thực hiện không tuân thủ theo chế độ phân

cấp ủy quyền, đảm bảo an toàn dữ liệu. Mức độ khai thác thông tin khách hàng

cũng không được tuân thủ theo chế độ phân cấp ủy quyền.

Các thông tin trong phân hệ thông tin khách hàng chưa đầy đủ các tiêu

chí để hỗ trợ Công ty cho thuê tài chính trong việc quản lý và phân tích số liệu về

khách hàng.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

65

Luận văn tốt nghiệp

Việc định nghĩa và thiết lập cho các thuộc tính thông tin, mối quan hệ của

khách hàng phù hợp với đặc điểm quản lý của Công ty cho thuê tài chính còn lỏng

lẻo và gặp nhiều khó khăn.

Phân loại khách hàng theo nhiều tiêu chí thống kê (Công ty cho thuê tài

chính định nghĩa) để hỗ trợ quản trị Công ty cho thuê tài chính, các chiến lược

marketing, phục vụ lập kế hoạch cung cấp các sản phẩm cho thị trường, nhằm

nhanh chóng đưa các sản phẩm ra thị trường phục vụ tốt cho các mục tiêu tăng

trưởng gặp rất nhiều khó khăn.

Không thể cung cấp thông tin cho các hệ thống khác cũng như tích hợp thông

tin khách hàng từ các hệ thống khác.

- Tính duy nhất của khách hàng trong toàn hệ thống

Kết cấu của mã khách hàng (ID), ID không được sinh ra tự động hoàn toàn

phụ thuộc vào yếu tố người quản lý không đảm bảo tính duy nhất trong toàn hệ

thống và được sử dụng trong tất cả các sản phẩm dịch vụ.

Ngoài ID, hệ thống không hỗ trợ được phương thức xác định khách hàng

thông qua: Số quyết định thành lập, giấy phép kinh doanh, số CMND (cá nhân), mã

số thuế, giấy phép lái xe, hộ chiếu hoặc các loại thông tin khác do Công ty cho thuê

tài chính định nghĩa.

Hiện tại không thể đảm bảo tính duy nhất của khách hàng trong toàn công ty

- Các thuộc tính thông tin khách hàng

Khách hàng được lưu trữ các thông tin, bao gồm: thông tin doanh nghiệp (cá

nhân), thông tin tài chính, thông tin thống kê,…;

Không thể lưu trữ, ghi nhật ký về biến động, thay đổi các thuộc tính thông tin

quan trọng của khách hàng.

Định nghĩa nhiều nhóm thông tin phân loại khách hàng như: (cá nhân, doanh

nghiệp, tổ chức, Công ty cho thuê tài chính,…); (công ty TNHH, cổ phần, liên

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

66

Luận văn tốt nghiệp

doanh, công ty nhà nước,…)… nhưng không có khả năng lọc theo các tiêu thức

này.

Định nghĩa và thể hiện được các mối quan hệ giữa các khách

hàng/nhóm khách hàng: (khách hàng - Công ty cho thuê tài chính, khách hàng -

khách hàng, khách hàng - sản phẩm, khách hàng - tài khoản,…).

Thông tin khách hàng phải đáp ứng về các yêu cầu riêng có của từng hệ

nghiệp vụ như: Chữ ký, mẫu dấu, hình ảnh,... hiện tại không quản lý được hoàn toàn

thủ công.

- Tính hợp lệ của thông tin khách hàng

Không thể loại trừ việc quản lý nhiều bản ghi cho thông tin của một khách

hàng có khả năng trùng lặp (có thể định nghĩa điều kiện) .

Các thành phần trong thuộc tính về tên khách hàng, địa chỉ khách hàng

không được cập nhật thống nhất (ví dụ: Tên khách hàng chia làm 3 thành phần: Họ,

đệm, và tên, ngày tháng năm,…).

Đảm bảo tính đồng nhất trong sử dụng các từ viết tắt không được thực hiện.

Không dễ dàng để tìm kiếm để huỷ bỏ các mối quan hệ giữa khách hàng với

khách hàng, khách hàng với tài khoản cũng như các quan hệ khác và khó khan trong

việc thiết lập lại các mối quan hệ đó và mối quan hệ mới.

- Báo cáo và truy vấn thông tin

Không thể phân tích khả năng sinh lời của từng khách hàng và từng nhóm

khách hàng, đánh giá thực trạng, xếp loại tín dụng và phân tích khả năng rủi ro của

khách hàng.

Quản lý các thông tin tài chính của khách hàng bao gồm các danh mục chi

tiết và báo cáo tổng hợp tài chính của khách hàng với tất cả các sản phẩm dịch vụ

gặp nhiều khó khăn.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

67

Luận văn tốt nghiệp

Thông tin/báo cáo về về hạn mức khai báo, hạn mức sử dụng, giá trị tài sản

cầm cố, thế chấp trong mối quan hệ trực tiếp với các khoản vay hoặc các giao dịch

phát sinh khác của khách hàng mất rất nhiều thời gian và nhân lực.

Không thể xem được tổng thể tất cả các thông tin về các hoạt động của khách

hàng tại Công ty cho thuê tài chính theo nhiều cấp độ khác nhau, từ số dư tổng quát

cho đến chi tiết giao dịch.

b. Bộ Phận kế toán

Ưu điểm:

Đáp ứng được cấu trúc kinh doanh của một Công ty cho thuê tài chính hiện

đại, phù hợp với thông lệ quốc tế;

Phục vụ công tác quản lý điều hành của Công ty cho thuê tài chính;

Độc lập với hệ thống kế toán đồ của Ngân hàng nhà nước, không bị ảnh

hưởng khi Ngân hàng nhà nước thay đổi hệ thống kế toán đồ.

Phản ánh các giao dịch trong nội bộ Công ty cho thuê tài chính.

Đảm bảo tuân thủ theo tiêu chuẩn báo cáo quốc tế (IFRS), tiêu chuẩn kế toán

quốc tề (IAS) và tiêu chuẩn kế toán Việt Nam (VAS), quy định của Ngân hàng nhà

nước, Pháp luật Việt Nam về chế độ hạch toán kế toán.

Hệ thống kế toán phản ánh chính xác, đầy đủ tất cả các phát sinh

Nhược điểm

Chưa đáp ứng chiến lược phát triển dịch vụ của Công ty cho thuê tài chính;

Chiến lược quản lý tài khoản khách hàng tập trung

Chưa xây dựng được hệ thống thông tin quản lý khách hàng (thông qua hệ

thống tài khoản) triển khai các tiện ích giao dịch mới, phân tích khả năng sinh lời

của khách hàng, quản lý rủi ro,… tạo khả năng cạnh tranh mạnh mẽ cho Công ty

cho thuê tài chính.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

68

Luận văn tốt nghiệp

Chưa cung cấp được các công cụ tính toán và báo cáo hỗ trợ hiệu quả Công

ty cho thuê tài chính trong việc kiểm tra, quản lý và kiểm soát các giao dịch tài

chính cũng như các hoạt động khác liên quan tới bộ phận kế toán thông qua một

giao diện thân thiện.

c. Bộ phận nguồn vốn

Ưu điểm:

Mức độ phù hợp của các sản phẩm tiền gửi so với môi trường kinh doanh

của Việt Nam (các tham số khi định nghĩa sản phẩm).

Quản lý được các sản phẩm sau: tiền gửi thanh toán, ký quỹ, tài khoản

nostro, vostro, tài khoản tiền gửi qua đêm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết

kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu và các loại chứng chỉ thị trường tiền tệ; các sản phẩm tiền

gửi đa tầng đa lãi xuất, …

Các loại chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, … có thể thế

chấp cho vay.

Nhược điểm:

Khó khăn trong việc phát triển đa dạng các sản phẩm (các loại sản phẩm tiền

gửi doanh nghiệp, cá nhân) bằng tham số hóa.

Khó khăn trong việc phát triển đa dạng các sản phẩm (các loại sản phẩm tiền

gửi doanh nghiệp, cá nhân)

Giữa các sản phẩm tiền gửi không có sự liên kết với nhau.

Không tự động tính và hạch toán lãi, lãi dự trả, phí của các sản

phẩm tiền gửi. Cho phép lựa chọn tính lãi dự chi hàng ngày, hàng tháng.

Không thể quản lý các hạn mức giao dịch, quỹ, giao dịch tại quầy

cũng như có khả năng kiểm tra tính hợp lệ của giao dịch.

Các phân hệ tiền gửi (tiền gửi thanh toán, TG có kỳ hạn, tiền gửi tiết

kiệm, chứng từ có giá) mất nhiều thời gian để thực hiện các báo cáo sao kê theo số

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

69

Luận văn tốt nghiệp

dư tiền gửi, tình hình dự chi , ngày gửi, đến hạn, ….có báo cáo ngày đến hạn, có đối

chiếu với tài khoản GL, có báo cáo chi tiết các khoản chênh lệch.

d. Bộ phận kinh doanh

Tín dụng và cho thuê tài chính là một trong những phân hệ nghiệp vụ quan

trọng của Công ty cho thuê tài chính. Vì vậy việc quản lý hệ thống cung cấp phải

đảm bảo cho phép Công ty cho thuê tài chính quản lý tất cả các loại sản phẩm cho

vay, cho thuê tài chính theo định hướng khách hàng là doanh nghiệp thương mại,

các cá nhân, khối dịch vụ và Treasury cũng như lưu giữ, kiểm soát toàn bộ quá trình

cho vay, chi thuê tài chính.

Ưu điểm:

Hỗ trợ qui trình xử lý cho vay, cho thuê trong giai đoạn hiện tại giúp Công ty

cho thuê tài chính xác định mức độ tin cậy của khách hàng.

Phù hợp các sản phẩm cho vay, cho thuê tài chính hiện tại công ty đang áp

dụng so với môi trường kinh doanh của Việt Nam.

Hỗ trợ đa sản phẩm (các loại cho vay, cho thuê tài chính) cho đa dạng khách

hàng (các loại doanh nghiệp, cá nhân)

Hỗ trợ đa phương thức cho vay, cho thuê tài chính (trực tiếp, đại lý)

Phương pháp quản lý đa dạng việc tính + thu lãi + điều chỉnh lãi, phí.

Nhược điểm:

Có nhiều khó khăn về thời gian và nhân lực trong việc quản lý các hạn mức,

cam kết, hợp đồng, khế ước, giải ngân, thu nợ, thu lãi

Khó khăn trong việc quản lý nợ quá hạn, quá hạn từng phần, nợ có vấn đề,

nợ chờ xử lý…theo yêu cầu của NHNN và mở rộng theo nhu cầu sử dụng.

Quản lý thông tin tín dụng, thông tin khách hàng, quản lý cán bộ tín dụng

không có sự đồng nhất trong toàn công ty.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

70

Luận văn tốt nghiệp

Thời gian làm báo cáo gặp nhiều khó khăn, các loại báo cáo như: nghiệp vụ,

quản lý, cán bộ tín dụng, thành phần, nghề, TSĐB…

e. Bộ phận kiểm soát

Ưu điểm

Tập hợp những cá nhân sử dụng hoặc nhóm người sử dụng

Thông tin khách hàng quản lý 1 cách độc lập.

Không cần hệ thống xử lý giao dịch tập trung

Nhược điểm

Thông tin khách hàng không tập trung

Mất nhiều thời gian để xử lý giao dịch và bộ phận trung gian quản lý.

f. Bộ phận hành chính tổng hợp

Ưu điểm

Tập hợp thông tin trong công ty

Thông tin nhân viên quản lý 1 cách độc lập.

Không cần hệ thống xử lý giao dịch tập trung

Nhược điểm

Thông tin nhân viên không tập trung

Mất nhiều thời gian để xử lý giao dịch và bộ phận trung gian quản lý.

2.3.2 Hệ thống thông tin tự động hóa văn phòng(OAS-KWS)

HTTT tự động hóa văn phòng tại VFL chủ yếu sử dụng các phần mềm văn

phòng và dựa trên máy tính đơn lẻ của các cá nhân nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ, và

gửi thông báo, tin nhắn, tài liệu, và các dạng truyền tin khác giữa các cá nhân, các

nhóm làm việc.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

71

Luận văn tốt nghiệp

- Hiện tại VFL có một số hệ thống tự động hóa văn phòng sau:

Ưu điểm

• Truyền thông hiệu quả hơn

• Truyền thông trong thời gian ngắn hơn

• Giảm thời gian lặp lại các cuộc gọi, tránh khả năng người nhận chưa

sẵn sàng nhận tin (SMS, Fax)

• Loại bỏ việc thất lạc thư trong quá trình gửi

Nhược điểm:

• Chi phí cho phần cứng khá lớn

• Người sử dụng ít có khả năng quan sát vai trò của công việc

• An toàn thông tin của doanh nghiệp bị đe dọa và thường nhận được

những thông tin không mong muốn, gây gián đoạn công việc

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

72

Luận văn tốt nghiệp

2.3.3 Hệ thống thông tin phục vụ quản lý (MIS)

Mục đích

(cid:131) Tại VFL HTTT phục vụ quản lý dùng để tạo ra các báo cáo thường xuyên

hoặc theo yêu cầu dưới dạng tóm tắt về hiệu quả hoạt động nội bộ của tổ chức

hoặc hiệu quả đóng góp của các đối tượng giao dịch (khách hàng và nhà cung

cấp).

(cid:131) MIS phục vụ cho công tác quản lý (hoạch định, thực hiện và kiểm soát).

(cid:131) MIS chỉ quan tâm đến hiệu quả hoạt động của các đối tượng trong và ngoài tổ

chức để có các biện pháp đối xử và phân bổ nguồn lực thích hợp.

Sơ đồ 2.14: Hệ thống thông tin phục vụ quản lý (MIS) tại VFL

a. Bộ phận kinh doanh

- Hoạt động tín dụng

+ Tín dụng cá nhân

Ưu điểm:

Có khả năng cung cấp và đưa vào sử dụng các sản phẩm Tín Dụng Công ty

cho thuê tài chính hiện đại như Tín dụng dự phòng, chiết khấu.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

73

Luận văn tốt nghiệp

Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân được phân chia thành

rất nhiều loại như: cho vay hộ gia đình, cho vay tiêu dùng, cho vay cầm cố sổ

tiết kiệm, cho vay lãi suất add-on, … Phân hệ quản lý tín dụng cá nhân sẽ quản

lý kiểm soát tất cả các sản phẩm đó theo cùng một quy trình thống nhất chung.

Đáp ứng được các quy tắc tính lãi suất khác nhau (cố định, thả nổi…).

Phương pháp tính phí khác nhau.

Lịch thanh toán mềm dẻo.

Tạo điều kiện để lên kế hoạch kinh doanh thông qua việc cập nhật và cung

cấp các dữ liệu, toàn diện.

Danh mục cho vay hỗn hợp: tập trung vào các loại sản phẩm, cấp độ rủi ro,

loại tiền, các nhóm khách hàng, địa bàn, khu vực kinh tế.

Thông tin về nhóm khách hàng: phân loại theo đặc điểm, khả năng sinh lời.

Thông tin hiệu quả kinh doanh: mức tăng trưởng vay, giá trị tài sản, mục

đích vay…

Giao diện với hệ thống cho điểm tín dụng bên ngoài.

Cho phép lưu trữ và kiểm tra chi tiết về từng khách hàng trên hệ thống riêng

lẻ.

Hỗ trợ việc xét duyệt cho vay (bao gồm cả chi tiết về yêu cầu tài sản đảm

bảo).

Tạo các tài liệu để đăng ký tài sản thế chấp.

Quản lý lịch bảo hiểm đối với các tài sản thế chấp và nhắc nhở người đi vay

mua thêm bảo hiểm.

Quản lý việc xét duyệt cho vay.

Quản lý việc từ chối cho vay với các lý do cụ thể và rõ rang.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

74

Luận văn tốt nghiệp

Cung cấp chức năng phụ trợ trong quy trình xét duyệt (lưu trữ các bản

ghi về người phê duyệt, chi nhánh phê duyệt và các chi tiết về khoản cho vay đó).

Có khả năng quản lý giấy tờ, hồ sơ vay.

Cho phép tự tạo ra các tài liệu phù hợp như tài liệu bảo lãnh cho các khoản

vay cá nhân, doanh nghiệp, tài liệu đăng lý thế chấp…

Lên lịch giải ngân và trả nợ cho khách hàng

Giám sát tình trạng tài chính của khách hàng, trên cơ sở đó đưa ra các

điều chỉnh hợp lý trong trường hợp chất lượng khoản tín dụng có nguy cơ xấu đi

Quản lý tình trạng khách hàng, quản lý các bản ghi giao dịch, các bản ghi

thanh toán, các giao dịch với tài khoản ở Công ty cho thuê tài chính khác

Hỗ trợ thông tin trong chiến lược maketing của Công ty cho thuê tài chính

Có khả năng tham chiếu các khoản vay từ các sản phẩm khác

Nhược điểm

Không tự động thay đổi lịch trả nợ, thay đổi lãi suất, thay đổi thời hạn thanh

toán, và các thay đổi khác.

Khó khăn trong việc kiểm soát những khoản vay có vấn đề (tự động phân

tích và lên báo cáo những khoản nợ quá hạn), ở các nhóm nợ khác nhau.

Không quản lý được Tài liệu chung về khách hàng bao gồm các báo cáo về

giao dịch và tài chính (cho phép cung cấp đủ thông tin về tình hình tín dụng liên

quan đến khách hàng) trên toàn công ty.

Khó khăn trong việc quản lý hiệu quả họat động kinh doanh theo các loại tổ

chức, thành phần kinh doanh, theo khu vực địa lý, theo loại sản phẩm…

Không kiểm tra được hạn mức trong thời gian thực (cho phép kiểm tra ngay

lập tức về khả năng chi trả của mỗi khách hàng), kiểm tra việc sử dụng hạn mức các

vi phạm…

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

75

Luận văn tốt nghiệp

Quản lý các mối quan hệ quan khách hàng để hiểu rõ hơn về khả năng sinh

lời theo từng khách hàng mất nhiều thời gian và nhân lực.

Thời gian cung cấp báo cáo tổng hợp thông tin khách hàng báo gồm các

khoản

vay bằng nội tệ, ngoại tệ, tiền gửi bằng nội tệ và ngoại tệ theo loại TSĐB… Mất

nhiều thời gian hơn.

Việc kiểm soát toàn diện đối với tài khoản bao gồm: thông tin xác định

khách hàng, thông tin sản phẩm, dữ liệu giao dịch không thực hiện được.

Không có khả năng phát hiện ra những hồ sơ cho vay bị từ chối và lý do bị từ

chối để có thể hỗ trợ cho việc xác định cũng như khả năng tự tạo hợp đồng vay, khả

năng quản lý các quyền cấp phép (bao gồm cả việc theo dõi kiểm toán) để thay đổi

các điều khoản và điều kiện cho vay chuẩn.

Khó khăn trong việc cung cấp các báo cáo tổng hợp về tình trạng hoạt động

các tài khoản của khách hàng (thế chấp, các khoản vay…)

+ Tín dụng cho doanh nghiệp

Ưu điểm:

Sản phẩm tín dụng doanh nghiệp được phân chia thành rất nhiều loại khác

nhau như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn, cho đồng tài trợ, … Phân hệ

quản lý tín dụng doanh nghiệp sẽ quản lý tất cả các sản phẩm này theo các quy trình

khác nhau, và mang một số đặc trưng riêng khác với phân hệ tín dụng cá nhân và

đáp ứng một số yêu cầu cơ bản sau:

Quản lý thông tin khách hàng

Quản lý quan hệ khách hàng

Quản lý tài khoản

Xử lý lãi

Quản lý rủi ro tín dụng

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

76

Luận văn tốt nghiệp

Phân tích khả năng sinh lời

Các quy tắc tính lãi suất khác nhau (lãi suất LIBOR, cố định hoặc thả nổi)

Các cấu trúc tính phí khác nhau

Lịch trả nợ mềm dẻo

Quản lý tài sản thế chấp (bao gồm giá trị thế chấp, kiểm soát việc định giá và

mức độ bảo hiểm phù hợp)

Cho phép phác thảo hợp đồng tín dụng

Cho phép tự tạo ra các tài liệu phù hợp như tài liệu bảo lãnh cho các khoản

vay cá nhân, doanh nghiệp, tài liệu đăng ký thế chấp…

Lên lịch giải ngân và lịch trả nợ cho từng khách hàng

Lưu trữ các tài liệu cần thiết liên quan đến khoản vay

Hỗ trợ việc phê duyệt các khoản vay

Hỗ trợ việc thực thi các báo cáo đánh giá và tình trạng tín dụng (ví dụ như

xác định mức độ rủi ro tín dụng)

Thực hiện việc đánh giá lại tài sản thế chấp với các khoản tín dụng được gia

hạn

Cung cấp lịch bảo hiểm các khoản thế chấp và nhắc nhở việc mua thêm bảo

hiểm đối với khoản vay

Thực hiện các yêu cầu thông thường của khách hàng, lên lịch cho mỗi hợp

đồng tín dụng, các hướng dẫn thỏa thuận cho khách hàng, thông báo những thay đổi

về tỷ lệ lãi suất, lịch trả nợ…

Cung cấp nhận dạng khách hàng và các chi tiết liên quan đến khách hàng

Kiểm soát việc giải ngân theo các các thời gian biểu định sẵn

Lưu trữ lịch trả nợ và các khoản nợ đó thanh toán theo thời gian biểu

Tính toán lãi suất theo kỳ

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

77

Luận văn tốt nghiệp

Tính phí theo lịch

Cung cấp các quy định thanh toán

Đưa ra báo cáo về các khoản nợ trả chậm và mức lãi suất chịu phạt

Đưa ra các kế hoạch marketing để tăng thị phần khách hàng

Hỗ trợ các khoản vay đồng bảo lãnh, đồng tài trợ

Hỗ trợ cấu trúc sở hữu tập thể với các tài sản thế chấp là đất đai

Nhược điểm

Khó khăn trong việc:

Thiết kế và in các thông báo cho khách hàng

Quản lý hiệu suất kinh doanh

Quản lý từng phân đoạn khách hàng

Tự động xử lý các thanh toán và đa tệ

Tự động thay đổi lịch trả nợ theo những thay đổi về lại suất và thanh toán

Kiểm soát những khoản vay có vấn đề (tự động phân tích và lên báo cáo các

khoản nợ quá hạn)

Không có tài liệu chung về khách hàng bao gồm các báo cáo về giao dịch và

tài chính (cho phép cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình tín dụng liên quan đến

khách hàng)

Không kiểm tra được hạn mức trong thời gian thực (cho phép kiểm tra ngay

lập tức về khả năng chi trả của mỗi khách hàng )

Nắm giữ tình hình khoản tín dụng (có thể phân tích rủi ro tín dụng từ công cụ

hỗ trợ) gặp nhiều khó khăn

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

78

Luận văn tốt nghiệp

Không có khả năng quản lý các quyền cấp phép (bao gồm cả việc theo dõi

kiểm toán) để thay đổi các điều khoản cho vay, cũng như không thể phân loại khách

hàng

Giám sát tình trạng tài chính của khách hàng, trên cơ sở đó đưa ra các

điều chỉnh hợp lý trong trường hợp chất lượng khoản tín dụng có nguy cơ xấu đi

Cung cấp báo cáo tổng hợp thông tin khách hàng bao gồm các khoản vay

bằng nội tệ và ngoại tệ, tiền gửi bằng nội tệ và ngoại tệ, tổng thu nhập, giá trị thế

chấp, và quan hệ của khách hàng với các nhóm khách hàng Gặp nhiều khó khăn

Đánh dấu các tài khoản có vấn đề để tiến hành kiểm tra (số dư trong tài

khoản, thu nhập…) gặp hạn chế.

Khả năng tham chiếu các khoản vay từ các sản phẩm khác là không thể.

+ Các hoạt động cho Thuê tài chính

Ưu điểm:

Sản phẩm cho thuê tài chính được phân chia thành 2 loại như: cho thuê tài

chính thông thường, mua và cho thuê lại (lease-back) … Phân hệ quản lý cho thuê

tài chính sẽ quản lý tất cả các sản phẩm liên quan theo cùng quy trình thống nhất, và

mang một số đặc trưng riêng khác với phân hệ tín dụng và đáp ứng một số yêu cầu

cơ bản sau:

Quản lý thông tin khách hàng

Quản lý quan hệ khách hàng

Quản lý tài khoản

Xử lý lãi

Quản lý rủi ro cho thuê tài chính

Phân tích khả năng sinh lời

Các cấu trúc tính phí khác nhau

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

79

Luận văn tốt nghiệp

Lịch trả nợ mềm dẻo

Kiểm soát những khoản cho thuê có vấn đề (tự động phân tích và lên báo cáo

các khoản trả lãi quá hạn)

Quản lý tài sản cho thuê

Cho phép nắm giữ tình hình cho thuê tài chính

Cho phép phác thảo hợp đồng cho thuê tài chính

Cho phép tự tạo ra các tài liệu phù hợp như tài liệu bảo lãnh cho các khoản

vay cá nhân, doanh nghiệp, tài liệu khác…

Lên lịch giải ngân và lịch trả nợ cho từng khách hàng

Lưu trữ các tài liệu cần thiết liên quan đến khoản cho thuê tài chính

Hỗ trợ các cho thuê tài chính đồng bảo lãnh, đồng tài trợ

Có khả năng tham chiếu các món cho thuê tài chính từ các sản phẩm khác

Đánh dấu các tài khoản có vấn đề để tiến hành kiểm tra (số dư trong tài

khoản, thu nhập…)

Giám sát tình trạng tài chính của khách hàng, trên cơ sở đó đưa ra các

điều chỉnh hợp lý trong trường hợp chất lượng khoản cho thuê tài chính có nguy cơ

xấu đi

Phân loại khách hàng

Tính toán lãi suất theo kỳ

Tính phí theo lịch

Hỗ trợ việc phê duyệt các khoản cho thuê

Nhược điểm

Khó khăn trong việc:

Thiết kế và in các thông báo cho khách hàng

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

80

Luận văn tốt nghiệp

Quản lý hiệu suất kinh doanh

Quản lý từng phân đoạn khách hàng

Tự động xử lý các thanh toán và đa tệ

Các quy tắc tính lãi khác nhau.

Tự động thay đổi lịch trả nợ theo những thay đổi về lại suất và thanh toán

Tài liệu chung về khách hàng bao gồm các báo cáo về giao dịch và tài chính

(cho phép cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình tín dụng liên quan đến khách

hàng)

Kiểm tra hạn mức trong thời gian thực (cho phép kiểm tra ngay lập tức về

khả năng tài chính mỗi khách hàng )

Khả năng quản lý các quyền cấp phép (bao gồm cả việc theo dõi kiểm toán)

để thay đổi các điều khoản cho thuê tài chính

- Hoạt động bảo lãnh

Ưu điểm:

Có hệ thống quản lý, phân cấp người sử dụng và có tính năng bảo mật cao.

Phân cấp người sử dụng có thể theo các mô hình khác nhau cho các đơn vị khác

nhau.

Cho phép chuyển tiền đa tệ, tỷ giá chung và tỷ giá thương lượng

Kiểm soát các hạn mức cho phép và hạn mức đã sử dụng.

Tính toán và kiểm tra các khoản lãi trên tài khoản.

Chỉ rõ loại bảo lãnh khác nhau tuỳ theo mục đích, nguyên tệ.

Quản lý được các giá trị giới hạn bảo lãnh.

Các thông tin cơ bản của quyết định bảo lãnh, người ra quyết định.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

81

Luận văn tốt nghiệp

Các thông tin cơ bản của bảo lãnh (số tiền, loại tiền, thời hạn, phí, ký quỹ,

TSĐB, điều kiện thực hiện nghĩa vụ).

Các thông tin về ký quỹ: số tiền, ngày thu, ngày xuất, các thay đổi.

Các thông tin liên quan đến tài sản đảm bảo: giá trị, loại, ngày nhập, ngày

xuất, các chi tiết khác.

Cho phép được thay đổi, cập nhật thông tin có liên quan đến bảo lãnh trong

thời hạn hiệu lực.

Cho phép liên kết từng khoản bảo lãnh với tài khoản ký quỹ, tài khoản thu

phí, tài khoản TSĐB.

Các thông tin bất thường có khả năng ảnh hưởng đến bảo lãnh.

Các thông tin liên quan đến việc giải toả bảo lãnh: ngày giải toả, lý do giải

toả.

Nhược điểm:

Gặp khó khăn trong các vấn đề sau:

Không có log file để theo dõi quá trình nạp dữ liệu, kiểm soát, phê duyệt.

Không có công cụ kiểm tra mã khoá truy nhập.

Không tự động tính vào các bút toán tính phí (tự động bóc tách thuế VAT).

Hệ thống phải cho phép thiết lập và tính phí cho từng khách hàng, nhóm khách

hàng, thu phí trước hoặc sau khi giao dịch, thu từ các bên giao dịch hoặc từ bên thứ

ba…

Không tích hợp được với tất cả các nghiệp vụ khác của Công ty cho thuê tài

chính để đảm bảo khả năng xử lý thông suốt đạt đến mức tối đa.

Khó khăn trong việc tạo và thực hiện báo cáo tình trạng tài khoản vào cuối

ngày, cuối tuần, cuối tháng và tức thời,…

Không thể in lịch sử giao dịch và truy vấn tại ngày quá khứ.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

82

Luận văn tốt nghiệp

Các thông báo hoặc phiếu báo Có, báo Nợ, phiếu hạch toán…khó khăn trong

việc edit theo mẫu của VFL gồm Tiếng Việt và Tiếng Anh theo yêu cầu của VFL.

Các thông tin liên qua đến việc sửa đổi, và gia hạn bảo lãnh (nội dung sửa

đổi).

Chuyển từ bảo lãnh thành các khoản cho vay, trong trường hợp Công ty cho

thuê tài chính phải thanh toán cho Bên hưởng lợi.

- Hoạt động quản lý tài sản

Ưu điểm

Cho phép quản lý các thông tin về tài sản đảm bảo: giá trị ban đầu, giá trị

định giá lại, giá trị khả dụng,…

Quản lý các giao dịch của tài sản đảm bảo: đánh giá tăng, đánh giá giảm, thế

chấp, giải chấp từng phần, giải chấp toàn bộ.

Hệ thống chia tài sản đảm bảo thành từng nhóm đặc thù như nhóm nhà đất,

phương tiện giao thông, chứng chỉ có giá, hàng hóa,…

Các thông tin về tài sản đảm bảo được cập nhật tùy theo đặc thù của từng

nhóm tài sản riêng biệt.

Quản lý thông tin về bảo hiểm của tài sản đảm bảo. Cung cấp các báo cáo về

bảo hiểm của tài sản đảm bảo.

Liên kết chặt chẽ với phân hệ Quản lý hạn mức. Sau khi nhập tài sản đảm

của khách hàng thì hạn mức tín dụng của khách hàng tự động động được cập nhật

thêm bằng giá trị khả dụng của tài sản đảm bảo. Khi thế chấp tài sản đảm bảo cho

hợp đồng vay thì hạn mức tín dụng của khách hàng giảm đi bằng giá trị thế chấp.

Cho phép 1 tài sản đảm bảo có thể thế chấp cho nhiều hợp đồng vay và một

hợp đồng vay có thể sử dụng nhiều tài sản đảm bảo.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

83

Luận văn tốt nghiệp

Nhược điểm:

Không tự động hạch toán ngoại bảng khi phát sinh giao dịch nhập, xuất tài

sản đảm bảo.

b. Bộ phận nguồn vốn

- Tiền gửi

Ưu điểm

Có khả năng quản lý mở tài khoản hợp lệ, mở khách hàng, sản phẩm, và các

loại tài khoản khác nhau.

Có khả năng tính toán lãi nợ/có trên các tài khoản có kỳ hạn (vd hàng ngày,

hàng tháng, hàng năm).

Có khả năng xác định và quản lý các tham số của các sản phẩm và giao dịch.

Cho phép kích hoạt lại các tài khoản ở trạng thái không hoạt động

(phải được phê duyệt của cấp có thẩm quyền). Có thể truy vấn giao dịch của các tài

khoản đã đóng.

Cho phép quản lý số dư tối thiểu, số dư cần phong tỏa trên tài khoản

và chỉ được phép giải tỏa khi có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền.

Có khả năng quản lý chi tiết các giao dịch: hỗ trợ xác nhận các giao dịch xảy

ra trước, sau trong hệ thống, cân đối và sử dụng phương pháp dự thu/dự chi đối với

các tài khoản liên quan, ngoài ra cho phép hủy bỏ, thay đổi, sửa chữa lùi thời gian

các giao dịch theo phân cấp uỷ quyền. Những giao dịch này phải đươc hệ thống lưu

vết.

Đối với các tài khoản có kỳ hạn cho phép gửi rút nhiều lần với các mức lãi

suất linh hoạt cho các khoản rút ra trước hạn từng phần.

Nhược điểm

Khó khăn trong các công việc sau:

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

84

Luận văn tốt nghiệp

Khả năng định nghĩa các kỳ hạn, tỷ lệ lãi suất, lãi suất định kỳ, chu kỳ lãi kế

tiếp, mức thuế suất (nếu có yêu cầu) và đa tệ

Quản lí số dư tối thiểu, tự động tính, thu lãi của khách. Có khả năng xác định

rõ các tài khoản, tự động đóng hoặc gia hạn; có khả năng phong tỏa, giải tỏa, tất

toán các tài khoản phong tỏa liên quan tới các module khác như Loan hoặc Trade

Financial hoặc các trường hợp khác theo qui định của NHNN).

Kết nối với các sản phẩm dịch vụ và các module nghiệp vụ khác. Ví dụ như:

chuyển tiền, loan, trade finance, treasury, v.v.. vì vậy hệ thống phải có các công cụ

quản lý số dư cũng như các hạn mức tài khoản và các sản phẩm, quản lý thanh toán

Khả năng tự động sinh các bút toán của các giao dịch diễn ra trong ngày

nhưng đồng thời cho phép xử lý, quản lý các khoản phí phải thu nhưng tài khoản

của khách không đủ số dư bình quân tối thiểu. Vào ngày thu phí, lãi tự động, nếu

trên tài khoản của khách hàng không đủ số dư, phải có báo cáo về các khoản này.

Khi tài khoản có số dư, thì phải thu tiếp cho đến khi đủ, cho phép thu lãi phạt tự

động.

Khả năng kiểm tra tính hợp lệ của giao dịch, kiểm soát hạn mức, cảnh báo

hạn mức vượt quá thẩm quyền của người sử dụng.

Theo dõi và tự động chuyển các tài khoản sang trạng thái không hoạt động

sau 1 thời gian không giao dịch và tự động đóng sau thời gian quy định (6 tháng, 1

năm...) được phê duyệt của các cấp có thẩm quyền.

Khả năng tạo và in chứng từ theo mẫu của Công ty cho thuê tài chính.

Khả năng in sao kê, số dư, sổ phụ, giấy báo nợ, báo có định kỳ hoặc đột xuất

của các tài khoản theo yêu cầu của khách hàng hoặc của Công ty cho thuê tài chính

Tiện ích kế toán cơ bản như: hoạch toán lãi/phí phải trả vào tài khoản thứ 3,

tự động chuyển tiền giữa các tài khoản, tự động thu hoặc trả phí dịch vụ, phong tỏa

tài khoản, kiểm soát số dư tài khoản, kiểm tra tài khoản, bù lãi

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

85

Luận văn tốt nghiệp

Khả năng thông báo các hoạt động của tài khoản thông qua một màn hình

hiển thị các thông tin liên quan tới tài khoản như: nhật ký tiền gửi, thông tin khách

hàng, chi tiết/cấu trúc/cân đối tài khoản, số dư tài khoản, nhật ký các giao dịch,

cộng dồn lãi của tài khoản, hạch toán tài khoản, chữ ký chủ tài khoản, nhật ký thay

đổi các dữ liệu, các giao dịch thanh toán, cập nhật các dòng tiền

Khả năng tổng hợp báo cáo các giao dịch hàng ngày như: danh sách các tài

khoản đăng ký mới, danh sách các tài khoản ngừng hoạt động, bản sao kê các giao

dịch, danh sách thống kê các khoản tiền gửi hết kỳ hạn, cân đối thử hàng ngày, hạch

toán các nghiệp vụ, danh sách các giao dịch bị hủy, thay đổi tỷ lệ lãi suất, báo cáo

kiểm soát.

- Nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ (Treasury)

Ưu điểm

Có thể bổ sung và cung cấp các mô tả cần thiết để đáp ứng được yêu cầu cơ

bản của Công ty cho thuê tài chính.

Có khả năng quản lý các giao dịch đầu tư: tín phiếu (T-notes, T-bills),

kỳ phiếu (promissory notes), trái phiếu (bonds), chứng khoán (equities). Các giao

dịch mua, bán, chiết khấu, mua/bán có kỳ hạn(repo).

Tích hợp và giao diện với các hệ thống: Reuters dealing, Reuters news ,

Bloomberg, SWIFT, internet banking, electronic platform, hệ thống đánh giá của

các sàn giao dịch quốc tế (SPAN)….

Tính toán kết quả kinh doanh theo yêu cầu: hiệu quả theo từng giao

dịch viên, theo nhóm, theo ngày, tháng, năm hoặc tại một thời điểm.

Nhược điểm

Khó khăn trong các vấn đề sau:

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

86

Luận văn tốt nghiệp

Cung cấp các công cụ, tiện ích cho các nghiệp vụ FX: giao ngay (spot), kỳ

hạn (outright,/forward), hoán đổi (swap), quyền chọn (options). Cho phép thực hiện

giao dịch với nhiều loại ngoại tệ khác nhau.

Cung cấp các công cụ, tiện ích cho các nghiệp vụ MM: nhận gửi/cho vay có

kỳ hạn, lãi suất bậc thang, lãi suất trả trước, lãi suất trả sau.

Cung cấp các tiện ích cho các nghiệp vụ phái sinh giao dịch OTC và giao

dịch tại sàn (exchange traded): phái sinh hàng hóa, chỉ số, tiền tệ, lãi suất: hợp đồng

tương lai (futures), quyền chọn (options), kỳ hạn (forward), hoán đổi (swap).

Các giao dịch không được thực hiện và kiểm soát trực tuyến: kiểm soát các

hạn mức ngay từ khi nhập dữ liệu giao dịch.

Tự động hóa tất cả các bút toán GL liên quan khi phát sinh giao dịch nghiệp

vụ.

Thực hiện việc đánh giá trạng thái giao dịch tại mọi thời điểm theo yêu cầu

(mark to market).

Cung cấp thông tin hữu ích cho việc quản lý rủi ro: các vi phạm hạn

mức, các cảnh báo khi sắp hết hạn mức, các hợp đồng đến hạn thanh toán.

Khả năng lưu vết các giao dịch trên hệ thống: các giao dịch bị xoá, sửa

chữa…

Quản lý các hạn mức: hạn mức dealers, hạn mức khách hàng, hạn mức giá,

hạn mức giao dịch…

Thực hiện tính toán và tạo các bút toán hạch toán thuế , dự thu, dự trả,

phí….. cho các sảm phẩm (nếu có) vào các tài khoản đã định nghĩa sẵn.

Khả năng tạo thông báo tự động theo mẫu chuẩn: thông báo các khoản tiền

gửi đến hạn, thông báo ngày lễ, thông báo hết hạn mức, thông báo vượt thẩm

quyền…

Cung cấp công cụ, tiện ích truy vấn đầy đủ.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

87

Luận văn tốt nghiệp

Các báo cáo quản trị theo yêu cầu: báo cáo trạng thái ngoại tệ, báo cáo theo

kỳ hạn, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tổng hợp giao dịch, báo cáo tài khoản

khách hàng, báo cáo về tài sản đảm bảo, báo cáo các danh mục đầu tư…

Đánh giá tự động thực hiện vào cuối tháng kết quả kinh doanh ngoại tệ và

điều chỉnh chênh lệch tỷ giá

- Kinh doanh chứng khoán và giấy tờ có giá

Ưu điểm

Kinh doanh chứng khoán đáp ứng các nghiệp vụ sau của phòng nguồn vốn:

Quản lý chi tiết số lượng chứng khoán theo từng chứng khoán.

Thực hiện các giao dịch thanh toán tiền mua bán chứng khoán.

Thực hiện các giao dịch chuyển nhận chứng khoán mua, bán

Thực hiện các giao dịch nghiệp vụ lưu ký chứng khoán đối với chứng khoán

đăng ký giao dịch tại TTGDCK HN, chứng khoán niêm yết tại TTGDCK HCM.

Thực hiện các giao dịch thực hiện quyền đối với tất cả chứng khoán.

Theo dõi số dư tài khoản kế toán chứng khoán giao dịch và các hạch toán

liên quan.

Cung cấp báo cáo phục vụ quản lý

Nhược điểm

Khó khăn trong các vấn đề sau:

Tính giá bình quân chứng khoán. Xử lý lô cuối ngày hệ thống sẽ tự động tính

lại giá bình quân cho từng tài khoản chứng khoán nếu trong ngày có giao dịch hoàn

tất mua đối với chứng khoán đó.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

88

Luận văn tốt nghiệp

c. Bộ phận kế toán

Ưu điểm:

Quản lý hệ thống kế toán đồ và cho phép đa kế toán đồ.

Hỗ trợ kế toán nội bộ: quản lý tài sản cố định, công cụ lao động, theo dõi các

khoản phải thu, phải trả, hạch toán lương,…

Có khả năng đáp ứng khi có nghiệp vụ mới phát sinh, thay đổi sơ đồ hạch

toán; phải đảm bảo tính thống nhất; đảm bảo khả năng mở rộng khách hàng nhưng

vẫn ổn định và mang tính duy nhất; đảm bảo sự kết nối, tích hợp dữ liệu với toàn bộ

các hoạt động của hệ thống; đồng thời có khả năng quản lý, kiểm tra, đối soát,

không sai sót.

Hệ thống cho phép tính thuế các loại mà Công ty cho thuê tài chính phải nộp

cho ngân sách nhà nước (trong đó bao gồm cả thuế đối với lãi tiền gửi sau này nếu

có) theo cả 2 phương pháp tính thuế trực tiếp và gián tiếp. Hỗ trợ việc tính toán thuế

VAT được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu. Tạo được sao kê các khoản phải nộp thuế,

thuế, các báo cáo về thuế.

Cung cấp chức năng phong tỏa, giải tỏa tài khoản theo yêu cầu của người có

thẩm quyền.

Cung cấp khả năng đóng các tài khoản bao gồm cả tài khoản sổ cái thích

hợp.

Ánh xạ với kế toán đồ của Ngân hàng nhà nước.

Cung cấp chức năng cập nhật bút toán và quản lý tài khoản ngoại bảng. Có

chức năng đối chiếu giữa tài khoản ngoại bảng với nội bảng, và với các phân hệ liên

quan.

Hỗ trợ thông tin trong phân tích năng suất lao động theo từng chi nhánh,

phòng ban.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

89

Luận văn tốt nghiệp

Đáp ứng đầy đủ các báo báo theo quy định của Ngân hàng nhà nước và các

cơ quan quản lý của nhà nước khác.

Cung cấp chi tiết giao dịch, tài khoản, số dư, số lượng tài khoản/giao dịch,

chi phí vốn (COF) các thống kê và hiệu quả, năng suất và lợi nhuận cho mục đích

báo cáo MIS.

Nhược điểm

Khó khăn trong việc thực hiện các vấn đề sau:

Việc gắn các tiêu thức thống kê trong giao dịch: đa loại hình doanh nghiệp,

đa thành phần kinh tế, đa sản phẩm, các thông tin về quản lý NH đại lý, bảng mã

tiền tệ, phí, lãi suất, phân loại nợ…

Công cụ hỗ trợ việc chỉnh sửa, bổ sung và chuyển đổi hệ thống kế toán đồ.

Hỗ trợ hạch toán tự động. Cung cấp khả năng đối chiếu giữa tài khoản chi

tiết và tài khoản tổng hợp. Điều chỉnh sai sót hoặc tạo ra các bút toán bất thường, hỗ

trợ quyền chọn để việc điều chỉnh các bút toán phải được thực hiện bởi người có

thẩm quyền và lưu vết lại. Đối chiếu giữa các phân hệ với tài khoản GL, nếu chênh

lệch phải báo tổng hợp và chi tiết các khoản chênh lệch.

Khả năng tự động đánh giá và hạch toán các loại ngoại tệ cũng như các hợp

đồng giao dịch ngoại hối, hạch toán tự động qui đổi thu nhập chi phí bằng nguyên tệ

ra VND, kết chuyển kết quả kinh doanh lỗ lãi ngoại tệ (theo ngày, tháng, năm). Cân

bằng tỷ giá. Cho phép định nghĩa cách tính lãi lỗ kinh doanh ngoại tệ, in và kiểm tra

được bảng tính, hạch toán lãi lỗ, thuế kinh doanh ngoại tệ tự động.

Chức năng cập nhật bút toán và quản lý tài khoản ngoại bảng. Có chức năng

đối chiếu giữa tài khoản ngoại bảng với nội bảng, và với các phân hệ liên quan.

Cuối năm tất cả các khoản thu nhập chi phí sẽ được tự động kết chuyển sang

tài khoản lợi nhuận năm nay, đầu năm tự động chuyển sang tài khoản lợi nhuận năm

trước. Báo cáo cuối năm có thể in phần trước kết chuyển và sau kết chuyển. Người

sử dụng có thể định nghĩa được quy định về hạch toán kết chuyển.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

90

Luận văn tốt nghiệp

Hạch toán theo mô hình thực thu, thực chi (Cash-base) và tính, hạch toán tự

động dự thu, dự chi theo ngày, theo tháng tùy yêu cầu của VFL. Đồng thời có khả

năng tự động hạch toán lãi dự thu trên 90 ngày (hoặc số ngày do Công ty cho thuê

tài chính định nghĩa) ra ngoại bảng và ngược lại nội bảng theo qui định. Tự động

thoái thu hoặc thoái chi theo ngày hay theo các trường hợp liên quan mà Công ty

cho thuê tài chính định nghĩa, xuất nhập ngoại bảng tương ứng.

Phân tích tình hình tài chính của toàn hệ thống và từng chi nhánh (theo các

cấp mà Công ty cho thuê tài chính định nghĩa).

Truy vấn/ Báo cáo: Tất cả các giao dịch nghiệp vụ, bút toán kế toán đều có

thể truy vấn, in liệt kê tại bất kỳ thời điểm nào. Cung cấp báo cáo kế toán, báo cáo

tài chính, báo cáo quản trị theo cả 2 chế độ online và offline, theo cả 2 hình thức

nguyên tệ và quy đổi.

Truy vấn số dư theo tài khoản, nhóm tài khoản hay nhiều nhóm tài khoản

cùng một lúc.

d. Bộ phận hành chính tổng hợp

Ưu điểm:

Không cần hệ thống quản lý lớn

Giảm thiểu chi phí mua sắm trang thiết bị

Nhược điểm:

Thông tin khách hàng quản lý không tập trung

Khó khăn trong quá trình cập nhật thông tin

2.3.4 HTTT hỗ trợ ra quyết định(DSS)

Hệ thống thông tin tương tác cung cấp thông tin, các mô hình, và các công cụ

xử lý dữ liệu hỗ trợ cho quá trình ra các quyết định có tính nửa cấu trúc và không có

cấu trúc

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

91

Luận văn tốt nghiệp

Hiện tại VFL chủ yếu sử dụng các công cụ thủ công, qua các file excel báo

cáo của các bộ phận để thực hiện báo cáo. Hệ thống DSS không được xác định một

cách rõ ràng.

Thực hiện các hệ thống chuyên gia từ năng lực của nhà quản lý và việc thuê

nhân lực bên ngoài để tư vấn.

Sơ đồ 2.15: HTTT hỗ trợ ra quyết định(DSS) tại VFL

Ưu điểm:

- Không cần hệ thống phân tích tự động, giảm chi phí quản lý hệ thống.

Nhược điểm:

- Quản lý thủ công.

- Phụ thuộc nhiều vào cơ sở kiến thức chuyên gia của tổ chức.

2.3.5 HTTT hỗ trợ lãnh đạo(ESS)

Hiện tại hệ thống thông tin hỗ trợ lãnh đạo tại VFL chưa đáp ứng nhu cầu

thông tin của các nhà quản trị cấp cao (chiến lược), nhằm mục đích hoạch định và

kiểm soát chiến lược.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

92

Luận văn tốt nghiệp

Hệ thống thông tin hỗ trợ lãnh đạo (ESS) phải là một hệ thống tương tác cao

cho phép truy cập thông tin từ các kết quả kiểm soát và tình trạng chung của doanh

nghiệp

Phục vụ nhu cầu thông tin cho ban lãnh đạo còn hạn chế.

Chưa có khả năng theo dõi và giám sát đúng lúc và hiệu quả

Chưa có khả năng đi từ vấn đề khái quát đến các chi tiết

Chưa có khả năng lọc, nén, và tìm kiếm những dữ liệu và TT quan trọng

Sơ đồ 2.16: HTTT hỗ trợ lãnh đạo(ESS)

Ưu điểm:

- Không cần hệ thống lưu trữ dữ liệu tập trung

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

93

Luận văn tốt nghiệp

Nhược điểm:

- Thông tin không tập trung, các nguồn dữ liệu khách hàng tại các phòng

ban, bộ phận là khác nhau

2.4. Tóm tắt chương II.

Chương này trình bày khái quát về chức năng nhiệm vụ tổ chức bộ máy của

Công ty cho thuê tài chính công nghiệp tàu thủy, tìm hiểu tầm quan trọng của việc

triển khai ứng dụng HTTT trong công ty. Đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng

triển khai ứng dụng HTTT tại Công ty cho thuê tài chính công nghiệp tàu thủy trên

cơ sở tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ứng dụng HTTT cũng như các

chủ trương chính sách, nguồn nhân lực, hạ tầng kỹ thuật, môi trường cho việc triển

khai ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý tại Công ty cho thuê tài chính công

nghiệp tàu thủy.

Việc khái quát về tiến trình, thực trạng triển khai, tìm hiểu những mặt làm

được, những tồn tại hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những thành công và tồn tại

trong quá trình triển khai ứng dụng HTTT tại Công ty cho thuê tài chính công

nghiệp tàu thủy

Đưa ra hướng mục tiêu triển khai ứng dụng HTTT của công ty trong thời gian

tới,nhằm mục đích đưa ra những thông tin cơ bản phục vụ cho nội dung nghiên cứu

các giải pháp thực hiện ở chương tiếp theo.

Theo mục tiêu nghiên cứu trên, chương 3 sẽ có nhiệm vụ nghiên cứu, khái

quát và đề xuất được giải pháp nhằm cải thiện thực trạng, đẩy nhanh tiến trình ứng

dụng và phát triển HTTT tại Công ty cho thuê tài chính công nghiệp tàu thủy.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

94

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN HỖ TRỢ

CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY VFL

Nội dung giải pháp: “Triển khai hệ thống lõi (Core-leasing) hỗ trợ HTTT MIS,

TPS, DDS trong hoạt động cho thuê tài chính”

3.1. Định hướng ứng dụng hệ thống thông tin tại công ty cho thuê tài chính

công nghiệp tầu thủy :

3.1.1. Mục tiêu :

Dựa trên yêu cầu thực tế hoạt động của Công ty TNHH MTV Cho thuê Tài

chính CNTT trong giai đoạn hiện nay và phù hợp với chiến lược phát triển của VFL

trong tương lai.

Hệ thống phần mềm quản lý nghiệp vụ Core Leasing tại Công ty TNHH

MTV Cho thuê Tài chính CNTT tập trung vào các mục tiêu sau:

a. Mục tiêu tổng quát

Tuân thủ qui định của Ngân hàng Nhà nước và các bên liên quan về hệ thống

công nghệ thông tin cho các tổ chức tín dụng.

Phục vụ nội bộ công ty về công tác quản lý, điều hành, cung cấp và trao đổi

thông tin.

Cung cấp các công cụ và ứng dụng CNTT để tạo điều kiện quản lý, chia sẻ,

truy nhập và khai thác thông tin, văn bản và tài liệu hiệu quả hơn.

Hỗ trợ hoạt động kinh doanh, quản lý, liên quan trực tiếp tới các hoạt động

nghiệp vụ và giảm thiểu các công việc xử lý thủ công.

Phục vụ và cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng.

b. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu về yêu cầu kinh doanh

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

95

Luận văn tốt nghiệp

Tin học hóa toàn bộ các quy trình nghiệp vụ liên quan đến các hoạt động

nghiệp vụ và quản lý của Công ty.

Tạo ra sự kết nối giữa các bộ phận nghiệp vụ trong công ty.

Quản lý các thông tin liên quan đến khách hang.

Quản lý chặt trẽ các thông tin liên quan đến hợp đồng, dịch vụ.

Cung cấp các báo cáo, thống kê nghiệp vụ được thiết kế đầy đủ, đúng theo

các biểu mẫu được ban hành bởi các cơ quan quản lý và nội bộ công ty.

Công cụ tìm kiếm, kết xuất dữ liệu đầy đủ và khoa học.

Mục tiêu về yêu cầu công nghệ

Giao diện hiện đại trên nền tảng công nghệ thông tin tiên tiến.

Đồng bộ dữ liệu trong tất cả các phòng ban trực thuộc công ty và các chi

nhánh, lưu trữ và quản lý dữ liệu tập trung vào một cơ sở dữ liệu duy nhất để đảm

bảo tính nhất quán của dữ liệu.

Đơn giản, dễ cài đặt, vận hành, bảo trì;

Có cơ chế phân quyền, áp dụng chế độ bảo mật thích hợp.

Khả năng đáp ứng của hệ thống trong vòng 5 năm.

Bảo vệ đầu tư khi nâng cấp, mở rộng.

3.1.2 Định hướng chung

a. Phần mềm:

Hệ thống phần mềm quản lý nghiệp vụ Core Leasing tại Công ty TNHH

MTV Cho thuê Tài chính CNTT bao gồm các phân hệ sau:

Phân hệ quản lý thông tin khách hàng (CIF)

Phân hệ quản lý kế toán (GL)

Phân hệ quản lý tiền gửi có kỳ hạn (FD)

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

96

Luận văn tốt nghiệp

Phân hệ quản lý nguồn vốn (MM)

Phân hệ quản lý quỹ (CASH)

Phân hệ quản lý tín dụng và thế chấp (LN)

Phân hệ quản lý hợp đồng thuê mua tài sản (LS)

Phân hệ kinh doanh chứng khoán và quản lý giấy tờ có giá (SE)

Phân hệ quản trị hệ thống (SA)

Phân hệ báo cáo nghiệp vụ (REPORT)

Các phân hệ khác …

b. Phần cứng và phần mềm hệ thống:

Các thiết bị phần cứng và phần mềm hệ thống đi kèm phục vụ hệ thống phần

mềm quản lý nghiệp vụ Core Leasing nhưng không bao gồm máy tính cá nhân, các

bản quyền phần mềm liên quan máy tính cá nhân và hệ thống hạ tầng công nghệ

thông tin chung tại Công ty TNHH MTV Cho thuê Tài chính Công nghiệp Tàu

thuỷ.

3.1.3. Định hướng đầu tư

a. Cơ sở xây dựng định hướng

Định hướng đầu tư hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin cần căn cứ vào

các yếu tố sau:

(cid:131) Hiện trạng công nghệ thông tin và truyền thông trước khi đầu tư

(cid:131) Yêu cầu nghiệp vụ đối với hệ thống phần mềm cần đáp ứng;

(cid:131) Thời gian triển khai hệ thống;

(cid:131) Khả năng mở rộng, chuyển đổi hệ thống tương ứng với lộ trình phát triển

của tổ chức;

(cid:131) Khả năng hấp thụ công nghệ của đội ngũ nhân viên;

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

97

Luận văn tốt nghiệp

(cid:131) Khả năng chi trả chi phí triển khai, bảo trì hệ thống.

b. Phân tích các loại hình sản phẩm hiện có trên thị trường

Căn cứ vào nguồn gốc xuất xứ (nơi sản xuất) của các phần mềm thì có thể

chia các sản phẩm phần mềm dành cho công ty cho thuê tài chính thành 2 loại:

(cid:131) Sản phẩm sản xuất trong nước và

(cid:131) Sản phẩm nước ngoài.

c. Sản phẩm trong nước:

Là sản phẩm do các công ty phần mềm trong nước nghiên cứu phát triển.

Ưu điểm:

Sát với nghiệp vụ thực tế tại Việt Nam: Các công ty phần mềm trong nước

trong quá trình phát triển sản phẩm có điều kiện làm việc trong môi trường kinh

doanh trong nước một thời gian dài, thông hiểu nghiệp vụ, các chính sách, quy định

pháp luật liên quan và các tập quán kinh doanh, bởi vậy các sản phẩm phần mềm

thường bám sát với nghiệp vụ.

Dễ sử dụng: Phầm mềm do các công ty trong nước phát triển thường có giao

diện tiếng Việt, cách thiết kế, bố trí các công cụ chức năng quen thuộc với người

dùng, do đó đảm bảo tính dễ dùng.

Có khả năng thay đổi, chỉnh sửa linh hoạt, mềm dẻo theo sự thay đổi của cơ

chế và các chính sách tại Việt nam.

Phù hợp với khả năng tiếp thu của phần lớn người dùng: đây là kết quả tất

yếu do 2 yếu tố trên tạo ra. Do các phầm mềm bám sát với nghiệp vụ hàng ngày và

có giao diện thân thiện nên người dùng rất dễ tiếp thu, làm chủ phần mềm.

Chi phí thấp: phần mềm do các công ty trong nước tự nghiên cứu phát triển

thường có giá thành thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại do các công ty nước

ngoài cung cấp.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

98

Luận văn tốt nghiệp

Nhược điểm:

Độ ổn định chưa cao: Mặc dù có điều kiện tìm hiểu kỹ về nghiệp vụ nhưng

các công ty sản xuất phần mềm trong nước thường thiếu kinh nghiệm trong thiết kế

phần mềm cũng như kinh nghiệm giải quyết các vấn đề nghiệp vụ phát sinh. Mặt

khác, CNTT là ngành mới phát triển tại Việt Nam, số lượng khách hàng còn hạn

chế, vì thế các sản phẩm trong nước có ít điều kiện để kiểm tra một cách triệt để. Do

vậy các sản phẩm này thường có độ ổn định chưa cao trong quá trình sử dụng.

Khả năng tích hợp thấp: Các sản phẩm trong nước thường được phát triển

riêng lẻ, đáp ứng cho từng yêu cầu cụ thể, do đó thường không được thiết kế một

cách tổng thể, thiếu tính định hướng cho sự phát triển, mở rộng về sau. Do đó khi có

yêu cầu phải tích hợp các hệ thống với nhau thì thường không thể thực hiện được

mà phải xây dựng lại toàn bộ hệ thống.

Khả năng thay đổi mất nhiều thời gian do phải xây dựng, hiệu chỉnh.

Không đáp ứng khi quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mở rộng: do không

có khả năng tích hợp và mở rộng, nên khi doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh

doanh, các phần mềm phát triển trong nước thường gặp rất nhiều khó khăn và bộc

lộ hạn chế.

Như vậy: Với các ưu điểm giá thành thấp, sát với nghiệp vụ, dễ dùng và một

số nhược điểm, các sản phẩm phần mềm phát triển trong nước phù hợp với các

doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, có thể áp dụng trong giai đoạn kinh doanh đầu

ít cạnh tranh

d. Sản phẩm nước ngoài

Là các sản phẩm được các công ty nước ngoài nghiên cứu, phát triển và có

thể mua được tại thị trường Việt Nam. Trong lĩnh vực cho thuê tài chính, hiện nay

đã có một số hãng phần mềm lớn cung cấp sản phẩm tại Việt Nam: Oracle, SAP …

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

99

Luận văn tốt nghiệp

Ưu điểm:

Phù hợp với các quy trình nghiệp vụ chuẩn, đã được quốc tế hóa: Sản phẩm

do các công ty nước ngoài sản xuất được kế thừa vốn kiến thức, kinh nghiệm làm

việc lâu năm và đã được chuẩn hóa của các doanh nghiệp quốc tế, bởi vậy các

nghiệp vụ mà sản phẩm loại này hỗ trợ luôn có tính chuẩn hóa cao, có khả năng đáp

ứng những đòi hỏi về chuyên môn sâu.

Độ ổn định cao: được phát triển từ lâu, triển khai tại nhiều khách hàng với

nhiều quy mô khác nhau trong thời gian dài do đó các sản phẩm này có tính ổn định

rất cao, khả năng phát sinh lỗi do kỹ thuật được giảm thiểu triệt để. Mặt khác, chính

sách bào trì, nâng cấp sản phẩm của các hãng lớn rất tốt, đảm bảo sự ổn định của hệ

thống.

Khả năng tích hợp mạnh mẽ: Được thừa hưởng vốn kiến thức tích lũy trong

thời gian dài, các phần mềm do các hãng lớn cung cấp thường có thiết kế tổng thể,

đảm bảo khả năng mở rộng, tích hợp với các phần mềm khác.

Có giá trị tư vấn: Song song với việc bán sản phẩm, để đảm bảo khả năng

triển khai thành công sản phẩm cho khách hàng, các công ty nước ngoài thường sử

dụng đội ngũ chuyên gia có trình độ cao, chuyên sâu về nghiệp vụ để tư vấn cho

khách hàng, giúp khách hàng chuẩn hóa nghiệp vụ theo các tiêu chuẩn quốc tế và

tiếp nhận công nghệ được chuyển giao.

Khả năng đáp ứng nhu cầu khá mềm dẻo do tái sử dụng được các kinh

nghiệm từ các nước có trình độ phát triển hơn.

Nhược điểm:

Chi phí đầu tư ban đầu tương đối lớn.

Khả năng chỉnh sửa, và việt hóa chương trình theo những thay đổi của cơ chế

và chính sách tại Việt nam gặp khó khăn.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

100

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí đào tạo người dùng cao: các sản phẩm loại này rất mạnh và ổn định,

nhưng mặt khác cũng đòi hỏi người sử dụng phải có trình độ hiểu biết nhất định. Do

đó, khi triển khai, các doanh nghiệp thường phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ

cho việc đào tạo người dùng.

Như vậy: Các sản phẩm do nước ngoài cung cấp phù hợp với các doanh

nghiệp có khả năng đầu tư và phù hợp trong bối cảnh công ty đã có thời gian, kinh

nghiệm hoạt động và đang trong giai đoạn đầu tư nâng cấp hiện đại hóa hệ thống

e. Đánh giá chung:

Qua phân tích các sản phẩm định hướng như trên, có thể thấy phương án đầu

tư xây dựng hệ thống phần mềm nghiệp vụ Core Leasing tối ưu hiện nay là sử dụng

sản phầm do nhà cung cấp trong nước cung cấp để nhanh chóng tiếp cận, ứng dụng

hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, tiết kiệm chi phí trong giai

đoạn đầu và phù hợp với thời điểm phát triển hiện tại của Công ty.

3.2. Kế hoạch chi tiết

3.2.1. Phương án triển khai :

Dự kiến thời gian đầu tư xây dựng hệ thống phần mềm ứng dụng được triển

khai từ trong thời gian khoảng 12 tháng. Cụ thể như sau

+ 02 tháng: Chuẩn bị lập dự án

+ 04 tháng: Phê duyệt dự án

Tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu

Đánh giá hiện trạng; Phân tích và lập trình hệ thống

+ Sau 6 tháng: Vận hành thử; Đào tạo và nghiệm thu

3.2.2. Kế hoạch triển khai

Hệ thống bước đầu sẽ triển khai tại trụ sở chính của công ty. Trong quá trình

triển khai tại trụ sở chính, hệ thống sẽ được chỉnh sửa các lỗi và các vấn đề phát

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

101

Luận văn tốt nghiệp

sinh để hoàn thiện. Sau đó hệ thống sẽ được triển khai tiếp xuống các chi nhánh.

Dưới đây là các bước cụ thể trong quá trình triển khai:

Bước 1: Kiểm tra việc xây dựng hệ thống mạng nội bộ của công ty. Lắp đặt và

kiểm tra hệ thống máy chủ, các thiết bị mạng.

Bước 2: Triển khai thử nghiệm tại trụ sở công ty.

Bước 3: Nếu hệ thống mạng đã tốt và phần mềm đã hoạt động tốt thì tiếp tục

tiến hành triển khai tại các chi nhánh trực thuộc hoặc có thể triển khai lần lượt tại

các chi nhánh.

3.2.3 Kế hoạch bảo hành bảo trì, đào tạo

Bảo hành, bảo trì: Nhà cung cấp phải đảm bảo thời gian bảo hành bảo trì

miễn phí hệ thống tối thiểu 12 tháng kể từ khi nghiệm thu tổng thể và hệ thống đi

vào hoạt động chính thức

Đào tạo: Các khóa đào tạo bao gồm

Đào tạo người dùng vận hành chương trình và sử dụng các chức năng nghiệp

vụ của hệ thống

Đào tạo quản trị hệ thống vận hành, quản lý hệ thống

3.2.4. Tổ chức nguồn lực

Để đảm bảo chắc chắn sự thành công của dự án, công ty sẽ tổ chức nhân sự

thành các nhóm công tác, cụ thể:

Ban quản lý dự án: Bao gồm ban giám đốc và lãnh đạo các phòng ban. Ban

quản lý có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai, tổ chức nhân sự và kiểm tra,

đôn đốc việc thực hiện của các nhóm công tác.

Nhóm nghiệp vụ: Bao gồm các cán bộ là chuyên viên tại các phòng, ban.

Nhóm này có nhiệm vụ hỗ trợ, tư vấn cho Ban quản lý, nhóm kỹ thuật và đơn vị

phát triển phần mềm các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ trong suốt quá trình triển

khai dự án.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

102

Luận văn tốt nghiệp

Nhóm kỹ thuật: Bao gồm các cán bộ phụ trách về CNTT. Nhóm này có nhiệm

vụ hỗ trợ, tư vấn cho Ban quản lý các vấn đề liên quan đến CNTT. Giám sát việc

triển khai dự án của đơn vị xây dựng phần mềm và cung cấp phần cứng. Tiếp nhận

và nghiệm thu kỹ thuật chuyển giao từ đơn vị xây dựng phần mềm, phần cứng.

Nhóm hỗ trợ: Bao gồm các cán bộ phòng hành chính. Nhóm này có trách

nhiệm hỗ trợ Ban quản lý và các nhóm khác trong quá trình triển khai dự án: tổ

chức hội thảo, in ấn tài liệu...

3.2.5. Quản lý rủi ro

a. Rủi ro vì yếu tố con người

Người sử dụng

Yếu tố người sử dụng là vô cùng quan trọng. Dự án có thành công hay không

chính là sự sử dụng hiệu quả chương trình của người sử dụng. Nhưng có thể do

trình độ CNTT của người sử dụng trong công ty cũng như các chi nhánh là khác

nhau nên khả năng khai thác 100% hệ thống là rất khó.

Do vậy để khắc phục tình huống rủi ro này thì cần phải tăng cường khâu đào

tạo người sử dụng. Do thời gian không cho phép người đào tạo ở lại vị trí triển khai

lâu nên có thể bố trí trực tiếp đào tạo trực tuyến (khâu này sẽ tăng đáng kể chi phí

của dự án), hoặc đào tạo cho một người có trình độ công nghệ thông tin khá nhất

(hạt nhân) tại đó để họ có thể giúp đỡ các đồng nghiệp của mình trong quá trình sử

dụng. Có thể tổ chức các khóa học để nâng cao kiến thức tin học cũng như nghiệp

vụ cho các nhân viên.

Người triển khai

Người triển khai phải nắm bắt được toàn bộ chương trình của dự án đồng thời

phải là người hiểu được nghiệp vụ bởi nếu như chương trình đã hoàn thiện mà lại

giao cho người triển khai có trình độ thấp, hiểu ít về dự án, hay không đúng sở

trường dự án thì chắc chắn hệ thống sẽ triển khai không tốt, người sử dụng sẽ gặp

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

103

Luận văn tốt nghiệp

nhiều sự cố khi sử dụng. Măt khác nếu người triển khai là người nắm bắt được dự

án, có trình độ kỹ thuật tốt nhưng khả năng đào tạo, truyền đạt của anh ta lại yếu

kém thì người sử dụng cũng sẽ khó khăn trong sử dụng chương trình.

Ngoài việc xác định người triển khai phải là người nắm vững về dự án còn

phải có kinh nghiệm nhiều trong triển khai dự án, có sự hiểu biết về nghiệp vụ và có

kỹ năng về đào tạo. Sau khi xác định xong cần triển khai thử nghiệm trước khi triển

khai quy mô lớn.

b. Rủi ro kỹ thuật

Rủi ro kỹ thuật gây cho hệ thống hoạt động kém hiệu năng.

Các máy tính phát triển và máy tính vận hành phải tương hợp nhau và đều có

sẵn khi cần, cả phần cứng và phần mềm đều được sản xuất bảo đảm. Khi môi

trường có nhiều nhà cung cấp cần phải đặc biệt cẩn thận bởi hệ thống Hiện đại hoá

công nghệ thông tin được xây dựng trên nhiều công nghệ khác nhau cho từng phần.

Các trang bị về phần cứng cần phải được sẵn sàng. Có thể lúc triển khai trang

bị về phần cứng ở các nơi được triển khai chưa chuẩn bị kịp hoặc là không có (hàng

khan hiếm khi đi mua) sẽ làm chậm trễ về mặt thời gian, tăng chi phí phát sinh. Vì

vậy cần phải có kế hoạch thông báo trước cho bên triển khai chuẩn bị.

Rủi ro người quản trị hệ thống

Hệ thống có thể bị virus, hacker tấn công nếu như người quản trị hệ thống

không tuân theo đúng quy trình bảo mật gây nên thất thoát thông tin nội bộ, thông

tin mật hoặc có thể làm hệ thống tê liệt. Vai trò của người quản trị hệ thống là cực

kỳ quan trọng, hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức, đạo đức trách nhiệm và trình độ của

người quản trị mạng. Vì vậy cần lựa chọn đúng người quản trị hệ thống.

3.2.6. An toàn lao động :

- Trước khi thi công, đơn vị thi công phải khảo sát kỹ hiện trường lao động và

nghiên cứu kỹ thuyết minh thiết kế kỹ thuật của hạng mục thi công, nhằm nẵm vững

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

104

Luận văn tốt nghiệp

tình hình thực tế môi trường của hiện trường lao động, để có biện pháp thi công an

toàn cho người và vật tư, thiết bị công trình.

- Đơn vị thi công cần phải nghiêm chỉnh chấp hành qui trình, qui phạm thi

công của ngành bưu điện và các ngành liên quan khác.

- Thực hiện đầy đủ quy trình và trang bị bảo hộ lao động cho cán bộ và công

nhân tham gia thi công công trình.

- Đơn vị thi công phải có kế hoạch kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất việc

chấp hành kỷ luật an toàn lao động của công nhân.

- Tại hiện trường lao động phải có niêm yết bản Nội dung về an toàn lao động,

và bảng báo hiệu công trình thi công.

- Công nhân trực tiếp lao động có quyền đòi hỏi điều kiện bảo hộ lao động

chính đáng và thiết thực.

- Đơn vị thi công phải có phương án thi công cụ thể, rõ ràng.

- Sau mỗi ca làm việc, người giao ca phải kiểm tra lại công việc, vật tư thiết bị,

ghi chép cẩn thận tình hình cụ thể trước khi bàn giao lại cho ca kế tiếp.

3.2.7. Vệ sinh môi trường :

- Thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo các yếu tố vệ

sinh lao động như : nhiệt độ, độ ẩm, ánh sang, tiếng ồn, bụi, hơi, khí độc… phải

nằm trong các tiêu chuẩn cho phép.

3.2.8. An toàn phòng chống cháy nổ :

- Khi thi công có sử dụng các hóa chất độc hại cần phải trang bị cho công nhân

đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động như : găng tay, kính, mũ …

- Các kho tàng, lán trại,… phải trang bị thiết bị chữa cháy như bình chữa cháy,

thùng chứa nước…

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

105

Luận văn tốt nghiệp

- Phải có nội quy sử dụng các vật liệu dễ gây cháy nổ như xăng dầu,

acid,…Kho chứa các vật liệu trên phải có biển báo cấm lửa.

- Phải tổ chức phổ biến các nội quy, quy đinh phòng chống cháy nổ, các

phương pháp sử dụng các thiết bị phòng chống cháy nổ thông thường khi có cháy

xảy ra cho cán bộ, công nhân viên tham gia thi công.

Khi có cháy xảy ra cần tiến hành các bước sau:

+ Báo động cháy (tự động, hiệu lệnh, tri hô).

+ Cắt điện nơi xẩy ra cháy.

+ Cứu người bị nạn, tổ chức giải cứu người và di chuyển tài sản ra khỏi

vùng cháy.

+ Tổ chức. sử dụng lực lượng, phương tiên chữa cháy tại chỗ để cứu

chữa cháy.

+ Gọi điện báo cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp.

+ Bảo vệ ngăn chặn các phần tử xấu lợi dụng chũa cháy để lấy cắp tài

sản, giữ gìn trật tự phục vụ công tác chữa cháy được thuận lợi.

+ Hướng dẫn đường, nơi đỗ xe, nguồn nước chữa cháy cho lực lượng

chữa cháy chuyên nghiệp khi họ tới nơi hỗ trợ.

+ Phối hợp chặt chẽ với lực lượng chữa cháy chuyên nghiêp cứu chữa

đám cháy.

+ Bảo vệ hiện trường sau khi dập tắt đám cháy.

- Cần nhắc lại thêm một số chú ý sau:

+ Trong quá trình thi công phải tuân theo các quy định về an toàn lao

động.

+ Đảm bảo các yêu cầu về phòng chống cháy nổ và an toàn lao động theo

đúng quy định.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

106

Luận văn tốt nghiệp

3.2.9. Xác định tiến độ quản lý thực hiện dự án :

Chủ đầu tư: Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính CNTT

Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án có thành lập Ban

Quản lý Dự án.

Bảng 1.4. Bảng tiến độ

Quí Quí Quí Quí Quí Tên công việc IV/2009 I/2010 II/2010 II+III/2010 IV/2010

Lập BCKTKT x

Phê duyệt hồ sơ X BCKTKT

Lựa chọn nhà

thầu cung cấp hệ

thống phần mềm x x nghiệp vụ và

triển khai cài đặt

phần mềm

Nghiệm thu hoàn

x thành công trình

đưa vào sử dụng

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

107

Luận văn tốt nghiệp

3.3. Phân tích tài chính kinh tế:

3.3.1. Tổng vốn đầu tư

1.1. Bảng Tổng hợp Tổng mức đầu tư

BẢNG TỔNG HỢP TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

Bảng 1.5. Tổng hợp mức đầu tư

Giá trị dự toán Tỉ Giá trị dự toán Ký Giá trị VAT TT Khoản mục Cách tính trước VAT suất sau VAT hiệu (VNĐ) (VNĐ) VAT (VNĐ)

Chi phí thiết bị và phần Gtb Gtb=Gpc+Gpm1+ Gpm2 4.257.025.500 71.370.000 4.328.395.500 I mềm (1.1+1.2)

Gpc 1.1 Chi phí thiết bị 713.700.000 10% 71.370.000 785.070.000

Gpm 3.543.325.500 0% 0 3.543.325.500

1.2 Chi phí phần mềm (Phần thống. mềm hệ

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

108

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

CoreLeasing)

Chi phí xây dựng (cài đặt

hệ điều hành. hệ quản trị Gxd 18.145.000 10% 1.814.500 19.959.500 II cơ sở dữ liệu. các phần

mềm nền khác)

Gqld Nt%(Gxd+Gtb) 90.886.000 10% 9.089.000 99.975.000 Chi phí quản lý dự án a III

Gtv=Cda+Tdda+KS+Ctk

+Cthtrtk+Cthtrdt+Cthau 180.003.000 10% 18.000.000 198.003.000 Chi phí đầu tư xây dựng Gtv IV xd+Cthautb+Cgsxd+Cgsl

đtb

V Chi phí khác Gk Gk=Cbg+Cbh+Cqt+Ckt 45.902.000 10% 4.590.000 50.492.000

(Gxd+Gtb+Gqlda+Gtv+G 4.591.961.500 104.863.500 4.696.825.000 Cộng k)

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

109

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

Gdp=5%x(Gxd+Gtb+Gql 229.598.000 5% 5.243.000 234.841.000 Chi phí dự phòng (5%) Gdp da+Gtv+Gk) VI

Tổng mức đầu tư 4.821.560.000 110.107.000 4.931.667.000

Bằng chữ: Bốn tỷ, chín trăm ba mươi mốt triệu, sáu trăm sáu mươi bảy ngàn đồng chẵn.

1.2. Bảng diễn giải chi phí quản lý dự án. tư vấn và các chi phí khác

Bảng 1.6. BẢNG DIỄN GIÁI CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN. TƯ VẤN. CHI PHÍ KHÁC

Ký Hệ số Thành tiền TT Khoán mục Diễn giải hiệu (Nt) (đồng)

I Chi phí quản lý dự án 90.886.000

1 Chi phí quản lý dự án Gqlda Nt%(Gxd+Gtb) 2.125 90.886.000

II Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Gtv Gtv=Cks+Cbcktkt+Cttdt+Ctttk+Cttb+Cgstb 180.003.000

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

110

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

1 Chi phí khảo sát Cks Gxd x 3% 3 599.000

Cbcktkt=Nt%x(Gxd+Gtb) 3.0087 128.682.000 2 Chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật Cbcktkt

3 Chi phí thẩm tra dự toán Cttdt Cttdt=Nt%x(Gxd+Gtb) 0.153 6.544.000

Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật thi Ctttk Ctttk=Nt%x(Gxd+Gtb) 0.158 6.758.000 4 công

Chi phí lập hồ sơ mời thầu. phân tích Cttb Cttb=Nt%xGtb 0.236 10.047.000 5 đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm thiết bị

6 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị Cgstb Cgstb=Nt%xGtb 0.643 27.373.000

III Chi phí khác CPK CPK = Cbh+Cqt+Ckt 45.902.000

1 Phí bảo hiểm lắp đặt thiết bị Cbh Cbh=Nt%x(Gxd+Gtb) 0.2 8.554.000

Cqt=Nt%x(Gxd+Gtb+Gqlda+Gtv+Cbg+Cbh)x 0.32 14.575.000 2 Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán Cqt 70%

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

111

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

Ckt=Nt%x(Gxd+Gtb+Gqlda+Gtv+Cbg+Cbh)x 0.5 22.773.000 3 Chi phí kiểm toán Ckt 70%

Cộng 316.791.000

Bằng chữ: Ba trăm mười sáu triệu, bảy trăm chín mươi mốt ngàn đồng chẵn.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

112

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

3.3.2. Phân tích, đánh giá hiệu quả giải pháp

a. Hiệu quả tài chính

- Phương pháp đánh giá

Các nguyên tắc và giả thuyết chung

Đơn vị tính toán: VNĐ

Thời gian hoạt động tính toán: 05 năm

Doanh thu của dự án: Đóng góp của hệ thống phần mềm trong việc làm giảm

chi phí quản lý và tăng năng suất lao động của công ty VFL được xem là doanh thu

của dự án

Các khoản mục chi phí là chi phí chưa bao gồm VAT

Giá trị còn lại: Bằng nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) – Giá trị TSCĐ đã

được trích khấu hao

Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất 25%, miễn 02 năm kể từ khi có lãi

và giảm 50% trong 02 năm tiếp theo theo nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày

14/02/2007 quy định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Các chỉ tiêu đánh giá tài chính

Giá trị hiện tại ròng (NPV)

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)

Tỷ suất thu nhập/Chi phí (B/C)

Suất chiết khấu đối với vốn tự có cúa chủ đầu tư ở mức lợi nhuận yêu cầu tối

thiểu là 20%

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

113

Luận văn tốt nghiệp

- Dự kiến doanh thu

Dự kiến khi hệ thống đi vào hoạt động sẽ có đóng góp lớn trong việc giảm chi phí quản lý của công ty VFL, đồng thời cũng

cắt giảm tối đa các công việc thủ công và rút ngắn thời gian giải quyết các công đoạn trong quá trình giải quyết các công việc của

nhân viên công ty VFL. Phần giảm chi phí này được xem như doanh thuc của dự án, được tính như sau:

Phần giảm chi phí quản lý:

Theo ước tính, chi phí quản lý của Công ty VFL là: .

Bảng 1.7. Dự kiến doanh thu

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Hạng mục

Chi phí quản lý trong trường hợp chưa 1.696.800.000 2.056.521.600 2.769.449.200 3.146.786.300 3.531.393.600 sử dụng hệ thống phần mềm

Khi hệ thống được triển khai, nó sẽ giúp giảm 30% chi phí quản lý của VFL

Năm 2010 2011 2012 2013 2014

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

114

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

Hạng mục

Chi phí quản lý trong trường hợp chưa sử 1.696.800.000 2.056.521.600 2.769.449.200 3.146.786.300 3.531.393.600 dụng hệ thống phần mềm

Tỷ lệ giảm chi phí quản lý do sử dụng phần 30% 30% 30% 30% 30% mềm

Mức giảm chi phí do sử dụng phần mềm 509.040.000 616.956.000 830.835.000 944.036.000 1.059.418.000 (làm tròn)

Bảng 1.8. Dự kiến chi phí

Như vậy, chi phí quản lý giảm đi do hệ thống phần mềm được triển khai sẽ là một phần trong doanh thu của dự án, số liệu

cụ thể như sau:

Phần giảm chi phí lao động:

Hệ thống phần mềm được áp dụng tại VFL sẽ giúp nhân viên trong công ty cắt giảm được các thao tác thủ công và rút ngắn

thời gian thực hiện công việc. Nhờ vậy, năng suất lao động tăng lên, thời gian cần để giải quyết các nghiệp vụ giảm, giúp chi phí

lao động giảm.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

115

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

Theo ước tính, chi phí lao động trong trường hợp chưa sử dụng phần mềm sẽ là:

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Hạng mục

Chi phí lao động trong trường hợp 3.616.200.000 4.556.412.000 6.378.976.800 7.535.166.100 8.791.027.700 chưa sử dụng hệ thống phần mềm

Bảng 1.9. Dự kiến chi phí lao động

Khi phần mềm được triển khai, ước tính sẽ làm giảm 30% chi phí lao động.

Như vậy, Chi phí lao động giảm xuống khi phần mềm được triển khai sẽ là một phần trong doanh thu của dự án, cụ thể như

sau:

Hạng mục 2010 2011 2012 2013 2014

Chi phí lao động trong trường hợp 3.616.200.000 4.556.412.000 6.378.976.800 7.535.166.100 8.791.027.700 chưa sử dụng hệ thống phần mềm

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

116

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

Tỷ lệ giảm chi phí lao động do sử 30% 30% 30% 30% 30% dụng phần mềm

Mức giảm lao động do sử dụng phần 1.084.860.000 1.366.924.000 1.913.693.000 2.260.550.000 2.637.308.000 mềm (làm tròn)

Bảng 1.10. Dự kiến chi phí lao động 2

Như vậy, doanh thu của dự án sẽ là :

Năm 2010 2011 2012 2013 2014

Số tiền 1.593.900.000 1.983.880.000 2.744.528.000 3.204.586.000 3.696.726.000

Bảng 1.11. Dự kiến doanh thu dự án

- Dự kiến chi phí

Chi phí điện năng tiêu thụ:

Sô lượng máy tính: Dự kiến hệ thống sẽ có tổng số 3 bộ máy chủ (server), 20 máy trạm (work stations) .

Mức tiêu thụ điện năng:

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

117

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

+ Một bộ máy chủ ước tính tiêu thu lượng điện năng trong 1 giờ vào khoảng 170 w/giờ đến 400 w/giờ, để thuận lợi, chúng

tôi sử dụng phương thức tính mức tiêu thụ trung bình là 275 w/giờ.

+ Thời gian hoạt động của máy trong ngày: 9 giờ/ngày, 261 ngày/năm

+ Mức tiêu thụ điện năng của một máy trong ngày: 275 (w/giờ) x 9 (giờ/ngày) = 2.475 (w/ngày) = 2,475 (kw/ngày)

Giá điện:

+ Theo quy định của Chính phủ, đối với cấp điện áp dưới 6KV, giá điện được quy định:

& Từ 04h-18h: 1.580 đồng/kw

& Từ 18h-22h: 2.855 đồng/kw

+ Để thuận lợi, chúng tôi sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá điện, theo đó, giá điện bình quan là 1.863

đồng/kw

Chi phí điện năng trong một năm của dự án:

23 (bộ máy chủ + máy trạm) x 2,475 (kw/giờ) x 261 (ngày/năm) x 1.863 (đồng/kw) = 27.679.000 đồng/năm

Chi phí lương nhân viên IT:

Khi hệ thống được đưa vào sử dụng, cần phải có các nhân viên IT, dự kiến chi phí trả lương cho các nhân viên này như sau:

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

118

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

Bảng III.12. Chi phí lương nhân viên IT

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Hạng mục

Lương 196.800.000 206.640.000 216.972.000 227.820.000 239.212.000

BHXH (16%) 6.624.000 6.960.000 7.296.000 7.656.000 8.040.000

BHYT (3%) 1.248.000 1.296.000 1.368.000 1.440.000 1.512.000

BHTN (1%) 408.000 432.000 456.000 480.000 504.000

Cộng 205.080.000 215.328.000 226.092.000 237.396.000 249.268.000

Khấu hao tài sản cố định:

Thời gian tính: 05 năm

Phương pháp tính: Khấu hao theo đường thẳng

Chi phí bảo trì, sửa chữa trong một năm:

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

119

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

Được tính bằng 1% chi phí mua sắm phần mềm, phần cứng, phần mềm hệ thống

Chi phí bảo trì, sửa chữa trong một năm:

4.257.025.500 x 1% = 42.570.000 đồng/năm

Chi phí khác và dự phòng trong một năm:

Được tính bằng 2% doanh thu của dự án

Chi phí lãi vay :

Với giả định là nguồn vốn đầu tư của dự án là vốn vay đầu tư phát triển, lãi suất bình quân 18%/năm, biểu lãi suất này là cố

định trong suốt thời gian vay, thời gian vay là 5 năm. Hàng năm sẽ trả lãi và một phần vốn tương đương phần khấu hao

TSCĐ.

- Các chỉ tiêu về tài chính

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

120

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

+ Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh

Năm

2010 2011 2012 2013 2014

Chỉ tiêu

Doanh thu 1.593.900.000 1.983.880.000 2.744.528.000 3.204.586.000 3.696.726.000

Chi phí hoạt động 2.139.399.800 1.983.871.640 1.836.272.480 1.683.201.320 1.531.340.160

Chi phí điện thiêu thụ 27.679.000 27.679.000 27.679.000 27.679.000 27.679.000

Chi phí nhân viên quản trị 205.080.000 215.328.000 226.092.000 237.396.000 249.268.000

Chi phí bảo trì, sửa chữa 42.570.000 42.570.000 42.570.000 42.570.000 42.570.000

Khấu hao TSCĐ 964.312.000 964.312.000 964.312.000 964.312.000 964.312.000

Chi phí khác và dự phòng 31.878.000 39.678.000 54.891.000 64.092.000 73.935.000

Lãi vay NH 867.880.800 694.304.640 520.728.480 347.152.320 173.576.160

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

121

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

Lợi nhuận trước thuế -545.499.800 8.360 908.255.520 1.521.384.680 2.165.385.840

Thuế TNDN 0 0 0 190173085 270673230

Lợi nhuận sau thuế -545.499.800 8.360 908.255.520 1.331.211.595 1.894.712.610

Bảng 1.13. Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh

+ Bảng phân tích hiệu quả tài chính

110.107.000 VAT được khấu trừ Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Giá trị tài sản thu hồi Chỉ tiêu

Dòng ra Dòng vào 5.996.647.800 1.593.900.000 1.019.559.640 1.983.880.000 871.960.480 2.744.528.000 909.062.405 3.204.586.000 837.701.390 3.696.726.000

Chi phí đầu tư Doanh thu 4.821.560.000 1.593.900.000 1.983.880.000 2.744.528.000 3.204.586.000 3.696.726.000

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

122

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí hoạt động 1.175.087.800 1.019.559.640 871.960.480 718.889.320 567.028.160

Thuế phải nộp 0 190.173.085 270.673.230 0 0

Dòng thuần -4.402.747.800 964.320.360 1.872.567.520 2.295.523.595 2.859.024.610

NPV 408.448.060

IRR 24%

B/C 220%

Bảng 1.14. Bảng phân tích hiệu quả tài chính

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

123

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

+ Các chỉ tiêu về tài chính

Các chỉ tiêu tài chính

Chỉ tiêu hiệu quả Dự án

Giá trị hiện tại ròng (NPV) 408.448.060

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) 24%

Tỷ suất Thu nhập/Chi phí (B/C) 220%

Suất chiết khấu lựa chọn 20%

Bảng 1.15. Các chỉ tiêu về tài chính

Đánh giá:

NPV>0, phản ánh thu nhập ròng của dự án

IRR cao hơn mức lãi xuất triết khấu

Các chỉ tiêu này cho thấy tính hiệu quả về mặt tài chính của dự án

b. Hiệu quả kinh tế xã hội

Dự án được triển khai sẽ góp phần:

Thúc đẩy mạnh mẽ xu hướng đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ

hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Xu hướng này

hoàn toàn phù hợp với nhu cầu thực tế của mỗi doanh nghiệp cũng như phù hợp với

các chủ trương chính sách của nhà nước Việt Nam trong việc ứng dụng các thành

tựu của công nghệ thong tin vào thực tiễn, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, tạo ra

môi trường cạnh tranh cao trên con đường phát triển và hội nhập

Tạo ra môi trường tác nghiệp quy chuẩn, hiện đại, những nhầm lẫn phát sinh

trong quá trình tác nghiệp được giảm bớt, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

124

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

công ty trên thị trường và làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên hấp

dẫn hơn đối với các nhà đầu tư

Hỗ trợ rất nhiều cho nhà lãnh đạo trong công tác điều hành quản lý. Thông

qua hệ thống, nhà lãnh đạo có thể theo dõi được các tác nghiệp hang ngày trong

công ty từ đó đưa ra được các quyết định chính xác, kịp thời.

Giảm thiểu các hoạt động thủ công cho các nhân viên tỏng công ty. Thông

qua hệ thống, giữa các phòng ban trong công ty có sự kết hợp về nghiệp vụ và chia

sẻ thong tin, năng suất làm việc được tăng lên. Đồng thời kỹ năng sử dụng máy tính

của nhân viên trong công ty cũng được nâng cao.

Khách hàng sẽ được hưởng nhiều tiện ích hơn khi đến giao dịch với công ty:

Thời gian giao dịch được rút ngắn, công việc được giải quyết nhanh hơn.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

125

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

3.4. Tóm tắt chương III.

Đề xuất và xây dựng giải pháp hoàn thiện HTTT hỗ trợ CTTC tại Công ty

TNHH MTV cho thuê tài chính công nghiệp tàu thủy, phần này đã đề cập đến một

số vấn đề:

- Xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai dự án phần mềm hệ thống thông tin quản

lý lõi cho công ty cho thuê tài chính

- Phân tích, đánh giá hiệu quả của giải pháp.

- Đưa ra dự kiến doanh thu, chi phí và phân công công việc cụ thể để triển khai

giải pháp

Để thực hiện thành công các mục tiêu đặt ra trong giai đoạn tới theo các nội

dung đã xác định, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, những mặt hạn chế tồn

tại, tìm hiểu nguyên nhân, định hướng phát triển hệ thống thông tin tại công ty

TNHH MTV Cho thuê tài chính công nghiệp tàu thủy theo nội dung đã đề cập ở

Chương 2. Đây chính là cơ sở để đề xuất các giải pháp Hoàn thiện hệ thống thông

tin hỗ trợ cho thuê tài chính. Các giải pháp được đưa ra trong phần này chủ yếu tập

trung khắc phục những hạn chế, phát huy những thành tựu và kết quả đã đạt được

để hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý chô thuê tài chính tại công ty VFL trong

thời gian tới. Nội dung phần này bao gồm giải pháp về từng bước thực hiện triển

khai; về đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; về từng bước

xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và triển khai đồng bộ các ứng dụng

HTTT trong công ty VFL. Ngoài ra, đã đánh giá được hiệu quả cũng như chi phí và

doanh thu của giải pháp.

Giải pháp của luận văn này cần được triển khai đồng bộ, kết hợp giữa đầu tư

cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với hoàn

thiện cơ chế chính sách thúc đẩy ứng dụng HTTT. Do vậy các giải pháp này nếu

được thực hiện tốt sẽ thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh doanh của công ty

VFL.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

126

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN

Trước yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Công tác Quản lý

HTTT Hỗ trợ cho thuê tài chính trong hoạt động CTTC đã trở thành nhiệm vụ quan

trọng hàng đầu nhằm hướng tới mục tiêu phát triển an toàn – hiệu quả – bền vững

của các công ty CTTC tại Việt Nam nói chung và của VFL nói riêng.

Tuy nhiên, những kết quả VFL đạt được trong thời gian qua vẫn chưa như

mong muốn cũng như quá thấp so với tương quan hoạt động của các công ty CTTC

khác trên thị trường Việt Nam. Trong bối cảnh khó khăn của Vinashin hiện nay,

việc đưa ra các giải pháp nhằm Hoàn thiện Công tác quản lý HTTT Hỗ trợ cho thuê

tài chính trong hoạt động cho thuê tài chính tại VFL là một vấn đề lớn và tương đối

phức tạp. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, Luận văn đã

đạt được các kết quả chủ yếu sau:

1. Khái quát và hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về hoạt động CTTC, HTTT Hỗ

trợ cho thuê tài chính trong hoạt động CTTC, từ đó đưa ra được các bài

toán tối ưu hệ thống thông tin kinh tế, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình

triển khai HTTT.

2. Phân tích, đánh giá tổng quát về tổ chức và hoạt động của VFL, trong đó đi

sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng HTTT Hỗ trợ cho thuê tài chính và

công tác quản lý thông tin cho thuê tài chính trong hoạt động cho thuê tài

chính tại VFL trong giai đoạn từ năm 2008 đến hết năm 2011. Đồng thời,

luận văn đã chỉ ra những tồn tại, định hướng trong công tác quản lý HTTT

Hỗ trợ cho thuê tài chính tại VFL.

3. Trên cơ sở đánh giá thực trạng hạn chế, định hướng của công tác quản lý

HTTT Hỗ trợ cho thuê tài chính trong hoạt động CTTC tại VFL, luận văn

đã đề xuất các giải pháp bao gồm việc đưa ra kế hoạch chi tiết và phân tích

tài chính kinh tế của việc thực hiện giải pháo. Giải pháp có thể triển khai

ngay trong năm 2012

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

127

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

Do VFL chính thức đi vào hoạt động vào tháng 7 năm 2008, nên số liệu thực

tế chưa đi qua được một chu kỳ kinh tế do đó chưa phản ánh được đầy đủ, chính xác

đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, hy vọng các vấn đề lý thuyết, thực tiễn và các giải

pháp, kiến nghị được đề cập trong luận văn này sẽ trở thành một tài liệu tham khảo

có ý nghĩa cho VFL nói riêng và các Công ty CTTC nói chung.

Kiến nghị với Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam

Phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo tái cơ cấu Vinashin, khẩn trương đánh giá

lại chính xác, khách quan, trung thực tình hình hoạt động của Công ty mẹ Tập đoàn,

các công ty con, công ty liên kết, các dự án đầu tư của Tập đoàn, báo cáo cho Chính

phủ để có phương án chỉ đạo sắp xếp, xử lý cụ thể, phù hợp.

Phát huy những kết quả đã đạt được của Vinashin trong nhiều năm qua, chỉ

tập trung vào 3 lĩnh vực chính là: Công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển với quy

mô phù hợp; công nghiệp phụ trợ phục vụ cho việc đóng và sửa chữa tàu biển; đào

tạo, nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ, công nhân công nghiệp tàu biển.

Sớm ổn định tổ chức sản xuất, kinh doanh; từng bước củng cố uy tín thương

hiệu Tập đoàn Vinashin; cương quyết không để vỡ nợ, sụp đổ, gây tác động xấu đến

sự phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu, mức độ tín nhiệm vay, trả nợ quốc tế

và môi trường đầu tư của đất nước.

Tăng cường hoạt động nâng cáo hệ thống thông tin tại Vinashin: Mặc dù

Vinashin không phải là TCTD nhưng việc Vinashin quản lý một khối lượng vốn lớn

lên tới hàng chục ngàn tỷ đồng và điều phối vốn cho các đơn vị trong Tập đoàn

thông qua CTTC là VFL đang đặt ra một bài toán lớn về việc xây dựng cơ chế quản

lý rủi ro tín dụng đối với các khoản Vinashin cho vay trực tiếp và cho vay ủy thác

qua VFL.

Kiến nghị với Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy

Hỗ trợ VFL trong công tác huy động vốn. Hiện nay, nguồn vốn kinh doanh

của VFL chủ yếu từ huy động vốn từ VFC. Trong thời gian qua, VFL lâm vào tình

trạng thiếu vốn để tiếp tục giải ngân cho các cam kết thương mại đối với nhà cung

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

128

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

cấp liên quan tới hợp đồng CTTC. Việc không tiếp tục giải ngân đối với các cam

kết này sẽ dẫn tới việc tài sản thuê không được hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử

dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của bên thuê, từ đó Bên thuê không có

nguồn thu từ tài sản để trả nợ cho VFL.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

129

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ chính trị (2010), Thông báo về tình hình hoạt động và chủ trương, giải

pháp để ổn định, phát triển của Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam

ngày 31/07/2010, Hà Nội.

2. TS. Phạm Thị Thanh Hồng (2010), Khoa Kinh tế và Quản lý, Đại học Bách

Khoa Hà Nội, Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, NXB Bách Khoa, Hà

Nội.

3. TS. Nguyễn Văn Nghiến (2006), Khoa Kinh tế và Quản lý, Đại học Bách

khoa Hà Nội, Quản lý chiến lược.

4. PGS. TS Đỗ Văn Phức (2005), Khoa Kinh tế và Quản lý, Đại học Bách Khoa

Hà Nội, Khoa học quản lý hoạt động kinh doanh, NXB Khoa học và kỹ

thuật.

5. PGS. TS Đỗ Văn Phức (2008), Khoa Kinh tế và Quản lý, Đại học Bách Khoa

Hà Nội, Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, NXB khoa học và kỹ thuật.

6. Bill Gates & Collins Hemingway (2003), Tốc độ tư duy, NXB Trẻ, Nguyễn

Văn Phước, Vũ Tài Hoa, Lê Hiền Thảo, Ban biên dịch First News biên dịch.

7. Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại

quản trị và nghiệp vụ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

8. Hiệp hội CTTC Việt Nam, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, qua các

năm 2008, 2009, 2010, Quý 3/2011, Hà Nội.

9. Mishkin F,S, (1999), Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất

bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

10. Ngân hàng thế giới (2002), Các chuẩn mực Kế toán Quốc tế, Nhà xuất bản

Chính trị quốc gia.

11. Nghị định số 16/2011/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ về tổ chức và

hoạt động của Công ty CTTC.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

130

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B

Luận văn tốt nghiệp

12. Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ quy định về

việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 16/2011/NĐ-CP ngày

02/05/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC.

13. Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN ngày 15/06/2004 của NHNN Việt Nam

ban hành quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty

CTTC.

14. Rose P.S. (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính,

Hà Nội,

15. Thông tư 05/2006/TT-NHNN ngày 25/07/2006 của NHNN hướng dẫn một

số nội dung về hoạt động CTTC và dịch vụ ủy thác CTTC.

16. Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP ngày 10/12/2007 về

việc hướng dẫn thu hồi và xử lý tài sản CTTC của công ty CTTC.

17. Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 của Ngân hàng Nhà

nước về việc ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Tổ chức tín

dụng.

GVHD: PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương

131

HV: Đinh Hàm Long Lớp QTKD2 – Khóa 2010B