BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
MAI HỮU KHIÊM
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC
GIẢI KHÁT CHƯƠNG DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
MAI HỮU KHIÊM
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC
GIẢI KHÁT CHƯƠNG DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG TRUNG KIÊN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG TRUNG KIÊN
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM
ngày 15 tháng 04 năm 2018
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 GS.TS. Võ Thanh Thu Chủ tịch
2 TS. Cao Minh Trí Phản biện 1
3 TS. Nguyễn Ngọc Dương Phản biện 2
4 TS. Phạm Thị Phi Yên Ủy viên
5 TS. Phan Thị Minh Châu Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 01 tháng 03 năm 2018
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Mai Hữu Khiêm Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: ngày 02 tháng 03 năm 1991 Nơi sinh: Quảng Ngãi
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1641820043
I. Tên đề tài:
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm của Công ty Cổ phần nước
giải khát Chương Dương.
II. Nhiệm vụ và nội dung:
- Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống kênh phân phối sản
phẩm.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thiết kế và quản trị hệ thống kênh phân phối
sản phẩm để tìm ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong hệ
thống kênh phân phối sản phẩm của Công ty Cổ phần Nước giải khát
Chương Dương.
- Đề xuất giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm hoàn thiện hệ thống
kênh phân phối sản phẩm của Công ty Cổ phần nước giải khát Chương
Dương.
III. Ngày giao nhiệm vụ: ngày 09 tháng 10 năm 2017
IV. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 01 tháng 03 năm 2018
V. Cán bộ hướng dẫn: TS. HOÀNG TRUNG KIÊN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
TS. HOÀNG TRUNG KIÊN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Quý thầy, cô Trường Đại Học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh đã hết lòng truyền
đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tại Trường, đặc biệt là TS.
Hoàng Trung Kiên đã hướng dẫn tận tình về phương pháp khoa học và nội dung đề
tài.
Xin cám ơn Ban Giám Đốc và các Anh/Chị trong Công ty cổ phần nước giải
khát Chương Dương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thu
thập thông tin, tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài mặc dù tôi đã hết sức cố gắng hoàn thiện luận
văn, tiếp thu ý kiến đóng góp của thầy hướng dẫn và bạn bè, tham khảo nhiều tài
liệu song cũng không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được những đóng góp,
phản hồi từ quý thầy, cô và bạn đọc.
Tác giả xin chân thành cám ơn.
iii
TÓM TẮT
Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm của Công ty cổ phần
nước giải khát Chương Dương” được tiến hành với những mục tiêu phân tích thực
trạng quản trị kênh phân phối sản phẩm của Công ty Cổ phần Nước giải khát
Chương Dương, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối.
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính, thống kê mô tả, tổng hợp dữ liệu sơ cấp, dữ liệu thứ cấp để làm sáng tỏ
vấn đề và đề xuất các giải pháp.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra những kiến
nghị thiết thực nhằm hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của Công ty Cổ phần
Nước giải khát Chương Dương.
iv
ABSTRACT
The Subject: "Improving marketing channels system of Chuong Duong
beverages Joint Stock Company" was conducted with the goal of analyzing actual
marketing channels system management of Chuong Duong Beverages Joint Stock
Company, then propose solutions of improving marketing channels system.
In order to conduct the research, author used qualitative methodology,
descriptive statistics, primary and secondary data synthesis to find out problems and
propose solutions.
Results of the research pointed out the strengths, weaknesses, and propose
necessary proposals in order to enhance marketing channels system operations of
Chuong Duong Beverages Joint Stock Company.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT ............................................................................................................. iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ x
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
2. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
6. Bố cục của bài luận văn ...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI ................................... 4
1.1. Kênh phân phối ................................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm kênh phân phối ............................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của kênh phân phối .............................................................................. 5
1.1.3. Chức năng của kênh phân phối ........................................................................ 6
1.1.4. Hoạt động của kênh phân phối ......................................................................... 7
1.2. Thiết kế kênh phân phối .................................................................................. 8
1.2.1. Phân tích nhu cầu của và mong muốn của người tiêu dùng............................. 9
1.2.2. Thiết lập mục tiêu và giới gian cho kênh phân phối ...................................... 10
1.2.3. Nhận diện các kênh thay thế quan trọng ........................................................ 14
1.2.4. Đánh giá các kênh phân phối chính ............................................................... 18
1.3. Tổ chức trong kênh phân phối ...................................................................... 19
vi
1.3.1. Kênh phân phối truyền thống ......................................................................... 19
1.3.2. Hệ thống kênh dọc (Vertical marketing system - VMS) ............................... 19
1.3.3. Hệ thống kênh ngang ..................................................................................... 20
1.3.4. Hệ thống đa kênh ........................................................................................... 20
1.4. Quản trị kênh phân phối ................................................................................ 21
1.4.1. Tuyển chọn thành viên kênh phân phối ......................................................... 21
1.4.2. Quản lý các thành viên kênh phân phối ......................................................... 24
1.4.3. Tạo động lực cho các thành viên kênh phân phối .......................................... 27
1.4.4. Đánh giá các thành viên kênh phân phối ....................................................... 28
1.5. Các hoạt động chính trong trong hoạt động phân phối hàng hóa vật chất ...
.......................................................................................................................... 28
1.6. Các công cụ truyền thông marketing hỗ trợ cho kênh phân phối ............. 30
1.7. Các tiêu chuẩn đánh giá hệ thống kênh phân phối ..................................... 31
1.7.1. Mô hình đánh giá của Philip Kotler & Kevin Keller (2013) ......................... 31
1.7.2. Mô hình đánh giá của Trương Đình Chiến (2012a) ....................................... 32
1.7.3. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến kênh phân
phối ........................................................................................................................ 33
1.7.4. Lựa chọn khung nghiên cứu ........................................................................... 34
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT CHƯƠNG DƯƠNG GIAI ĐOẠN
2014 - 2017 ............................................................................................................... 37
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương ................. 37
2.1.1. Thông tin công ty ........................................................................................... 37
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ................................................................................. 37
2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................... 37
2.1.4. Tầm nhìn, sứ mệnh, chiến lược kinh doanh ................................................... 38
2.1.5. Cơ cấu bộ máy quản lý công ty ...................................................................... 39
2.1.6. Sản phẩm nước giải khát của Chương Dương ............................................... 42
vii
2.2. Các yếu tố tác động đến kênh phân phối ...................................................... 43
2.2.1. Đặc điểm sản phẩm ........................................................................................ 43
2.2.2. Môi trường vĩ mô ........................................................................................... 43
2.2.3. Môi trường vi mô ........................................................................................... 45
2.3. Thực trạng hoạt động phân phối sản phẩm tại Công ty cổ phần nước giải
khát Chương Dương giai đoạn 2014-2017 ............................................................ 47
2.3.1. Thiết kê kênh phân phối ................................................................................. 47
2.3.2. Quản trị kênh phân phối ................................................................................. 53
2.3.3. Các hoạt động chính trong hậu cần marketing ............................................... 56
2.3.4. Các công cụ hỗ trợ cho kênh phân phối của Chương Dương ........................ 57
2.4. Đánh giá theo các tiêu chuẩn kinh tế, tiêu chuẩn kiểm soát, và tiêu chuẩn
thích nghi để đánh giá kênh phân phối. ................................................................ 60
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 64
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH
PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT
CHƯƠNG DƯƠNG ................................................................................................ 65
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Chương Dương ............................ 65
3.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 65
3.2.1. Theo tiêu chuẩn kinh tế: ................................................................................. 65
3.2.2. Theo tiêu chuẩn kiểm soát: ............................................................................ 68
3.2.3. Theo tiêu chuẩn thích nghi ............................................................................. 70
3.3. Giải pháp thực hiện tốt công tác đánh giá các thành viên của hệ thống
kênh phân phối làm cơ sở cho hoạt động động viên, khuyến khích và giải quyết
mâu thuẫn trong hệ thống kênh phân phối .......................................................... 72
3.3.1. Bước 1: phát triển các tiêu chuẩn đánh giá bao gồm: .................................... 72
3.3.2. Bước 2: Xác định mức độ quan trọng cuả các tiêu chuẩn. ............................ 74
3.3.3. Bước 3: Điểm số của các tiêu chuẩn đối với các thành viên được đánh giá và
xếp hạng theo thang điểm từ 0-10 điểm. ................................................................... 74
3.3.4. Bước 4: Mức độ quan trọng được nhân với số điểm của các tiêu chuẩn. ...... 74
viii
3.3.5. Bước 5: Cộng các kết quả bước 4 ta được tổng số diểm đánh giá một thành
viên của hệ thống kênh phân phối. ............................................................................ 74
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 75
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77
PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................. 78
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VMS: Hệ thống kênh dọc (vertical marketing system)
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
Chương Dương: Công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Hình 2.1:Sơ đồ tổ chức Chương Dương ................................................................... 39
Hình 2.2: Các kênh phân phối của Chương Dương .................................................. 51
Bảng 2.1: Sản phẩm Chương Dương ........................................................................ 42
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2014-2016 ................. 46
Bảng 2.3: Chi phí bán hàng giai đoạn 2014-2016 ..................................................... 46
Bảng 2.4: Nhân sự Chương Dương 2016 .................................................................. 47
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu tổng thể cho tất cả các kênh phân phối giai đoạn 2015-2017
................................................................................................................................... 48
Bảng 2.6: Số lượng nhà bán buôn và bán lẻ của Chương Dương 2015-2016 .......... 52
Bảng 3.7: Bảng đánh giá các thành viên kênh phân phối ......................................... 74
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường với sự thay
đổi chóng mặt của các tiến bộ công nghệ, những vấn đề về phức tạp liên quan đến
kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa - xã hội tác động rất lớn đến hoạt động kinh
doanh. Marketing đang đóng một vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề
đó.
Tuy nhiên, để đưa ra quyết định marketing đúng đắn không phải là điều dễ
dàng. Doanh nghiệp phải quyết định về các đặc điểm mà sản phẩm được cần phải
có, mức giá mà khách hàng sẵn lòng chi trả để đổi lấy giá trị mà họ mong đợi, lựa
chọn các công cụ để truyền tải giá trị khách hàng qua các công cụ quảng bá, và cuối
cùng là cách thức để đưa sản phẩm đến phục vụ người tiêu dùng hoặc khách hàng
doanh nghiệp thông qua hệ thống kênh phân phối sản phẩm.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, thị trường nước giải khát Việt Nam với quy mô lớn, tốc độ tăng
trưởng cao, từng bước đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước do có lợi thế về
nguồn cung nội địa như trữ lượng nước khoáng dồi dào, nhiều loại trái cây đa dạng
và chất lượng tốt, trong đó trà uống liền, nước đóng chai và nước có ga chiếm tỷ
trọng về sản lượng tiêu thụ lớn nhất. Đồng thời, áp lực cạnh tranh trong tiểu ngành
nước giải khát cũng rất lớn do có rất nhiều dòng sản phẩm trên thị trường và nhiều
công ty tham gia kinh doanh trong đó doanh nghiệp nội địa đang bị yếu thế so với
doanh nghiệp nước ngoài.
Các doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành nước giải khát chỉ có một số ít doanh
nghiệp nội địa có quy mô lớn, thương hiệu mạnh đủ sức cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài. Phần còn lại vẫn là những doanh nghiệp nhỏ đứng độc lập, sức
cạnh tranh yếu, thiếu vốn để mở rộng kinh doanh, phát triển thương hiệu, đặc biệt là
thiếu nguồn lực và kinh nghiệm để xây dựng các kênh phân phối ổn định và vững
mạnh. Từ 2014 đến 2017, doanh số từ hoạt động kinh doanh của Chương Dương
2
tăng trưởng không ổn định, hệ thống kênh phân phối bị suy yếu, doanh số thực hiện
của vài nhà phân phối lớn chiếm phần lớn tỷ trọng doanh số của tất cả khách hàng.
Là một học viên chuyên ngành quản trị kinh doanh của Trường đại học công
nghệ TPHCM, và cũng từng là thành viên của Công ty cổ phần nước giải khát
Chương Dương, sau khi được quý thầy cô của Trường truyền đạt những kiến thức
nền tảng cơ bản. Với tinh thần ham học hỏi và mong muốn được đóng góp cho
Công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương, tác giả xin được mạnh dạn quyết
định chọn đề tài: "Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phảm của Công ty
Cổ phần nước giải khát Chương Dương" để viết luận văn thạc sỹ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định mô hình đánh giá hiệu quả của hệ thống kênh phân phối. Phân tích
và đánh giá một cách toàn diện thực trạng hệ thống kênh phân phối sản phẩm của
Công ty Cổ phần nước giải khát Chương Dương giai đoạn 2014 - 2017 dựa theo mô
hình đánh giá. Từ đó, đưa ra các kiến nghị và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống kênh phân phối sản phẩm của Công ty Cổ phần nước giải khát Chương
Dương căn cứ trên các tồn đọng hiện tại, định hướng và mục tiêu phát triển của
Chương Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: kênh phân phối sản phẩm của Công ty Cổ phần Nước
giải khát Chương Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương.
- Về thời gian: Số liệu được thu thập trong giai đoạn 2014 - 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp định tính: Căn cứ vào cơ sở lý thuyết và kỹ thuật phỏng vấn các
chuyên gia đưa ra mô hình nghiên cứu, đánh giá hoạt động của hệ thống kênh phân
phối sản phẩm của Công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương.
3
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh: nghiên cứu và tổng hợp các văn
bản, tài liệu, số liệu, ... về hoạt động của hệ thống kênh phân phối của Chương
Dương, tác giả tiến hành lập bảng, biểu, đồ thị, ... nhằm so sánh và đánh giá về hệ
thông kênh phân phối sản phẩm của Chương Dương.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: phỏng vấn và lấy ý kiến từ lãnh đạo của
công ty, các vị lãnh đạo đều là những người có tâm huyết và gắn bó rất lâu với
Chương Dương.
6. Bố cục của bài luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm có ba chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về kênh phân phối
Chương 2: Thực trạng hoạt động phân phối sản phẩm tại công ty cổ phần
nước giải khát chương dương giai đoạn 2014 - 2017
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm
của Công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI
1.1. Kênh phân phối
1.1.1. Khái niệm kênh phân phối
Philip Kotler và Gary Armstrong (2012) định nghĩa rằng: "Marketing là một
tiến trình mà qua đó doanh nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng và xây dựng mối
quan hệ khách hàng bền vững nhằm giành lấy giá trị mang lại từ khách hàng."
Trong tiến trình tạo ra giá trị cho khách hàng và xây dựng quan hệ khách hàng
bền vững, doanh nghiệp hiếm khi hoạt động đơn độc. Thay vào đó, họ hầu hết sử
dụng các trung gian, xây dựng kênh phân phối để đưa sản phẩm ra thị trường. Hiện
tại, có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối:
Theo Lê Thế Giới (2014): "Kênh marketing (kênh phân phối) là một tập hợp
các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau trong tiến trình cung cấp sản phẩm và dịch vụ sẵn
sàng cho việc sử dụng hoặc tiêu dùng bởi các khách hàng tiêu dùng hoặc người sử
dụng thương mại."
Theo Philip Kotler và Kevin Keller (2013): "Kênh tiếp thị là tập hợp những tổ
chức độc lập tham gia vào quá trình làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu sử dụng hay tiêu thụ."
Theo Philip Kotler và Gary Armstrong (2012): "Kênh tiếp thị (hay kênh phân
phối) là tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau giúp cho sản phẩm/dịch vụ sẵn sàng
đáp ứng nhu cầu sử dụng hoặc tiêu thụ của người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp
khác."
Theo Trương Đình Chiến (2012a): "Kênh phân phối là một tập hợp các tổ
chức mà qua đó người bán thực hiện bán sản phẩm cho người sử dụng hoặc khách
hàng cuối cùng. Nói cách khác, kênh phân phối là một tập hợp các mối quan hệ
giữa các tổ chức và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào tiến trình
đưa hàng hóa từ nhà sản xuất đến khách hàng cuối cùng."
Theo hướng nghiên cứu của bài luận văn, kênh phân phối là một tập hợp các
tổ chức phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào tiến trình làm cho sản phẩm sẵn sàng phục
vụ nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng cuối cùng.
5
Có ba điểm quan trọng trong khái niệm nêu trên. Thứ nhất, khái niệm chỉ ra
rằng kênh phân phối là một tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau. Kênh phân phối
không phải chỉ là có một doanh nghiệp nổ lực hoạt động đơn độc trên thị trường, dù
doanh nghiệp là nhà sản xuất, nhà bán buôn, hay nhà bàn bán lẻ. Hầu hết, có nhiều
tổ chức cùng tham gia vào hoạt động của kênh phân phối và họ phụ thuộc lẫn nhau
để thực hiện công việc mình với hiệu quả tối ưu nhất. Thứ hai, hoạt động phân phối
là một tiến trình, nó bao gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến việc đưa sản
phẩm đến người tiêu dùng cũng như hoàn trả sản phẩm về lại nhà sản xuất như: xử
lý hàng hóa và lưu kho, quản lý tồn kho, vận chuyển, đóng gói, xử lý đơn hàng, các
dịch vụ chăm sóc khách hàng, v.v. Cuối cùng, mọi tiến trình đều hướng tới mục
đích nào đó, mục đích của tiến trình phân phối là đưa sản phẩm đến phục vụ nhu
cầu tiêu thụ của người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.2. Vai trò của kênh phân phối
Rất ít nhà sản xuất trực tiếp bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thay vào đó, hầu hết đều sử sử các trung gian phân phối để đưa sản phẩm của họ
tới thì trường. Philip Kotler và Gary Armstrong (2012) đã chỉ ra rằng thông qua các
đầu mối liên lạc, kinh nghiệm, sự chuyên môn hóa, và quy mô hoạt động của mình,
các trung gian phân phối làm giảm khối lượng công việc cần phải được thực hiện
bởi cả nhà sản xuất lẫn người tiêu dùng. Đồng thời, họ đã nêu ra cụ thể các vai trò
mà trung gian phân phối mang lại đó là chuyển đổi tập hợp chủng loại sản phẩm mà
nhà sản xuất làm ra thành tập hợp chủng loại sản phẩm mà người tiêu dùng cần.
Nhà sản xuất làm ra tập hợp sản phẩm hạn chế về chủng loại với số lượng lớn,
nhưng người tiêu dùng lại muốn tập hợp sản phẩm đa dạng về chủng loại với số
lượng nhỏ. Các thành viên phân phối mua số lượng lớn từ nhà sản xuất rồi chia nhỏ
thành tập hợp đa dạng hơn về chủng loại như mong muốn của người tiêu dùng.
Bằng cách đưa sản phẩm/dịch cụ đến với người tiêu dùng, các thành viên kênh phân
phối đã tạo thêm giá trị khi nối liền khoảng cách về thời gian, địa điểm, quyền sở
hữu chia cách sản phẩm/dịch vụ với người tiêu dùng. Alan Zimmerman & Jim
6
Blythe (2013) còn bổ sung thêm giá trị mà các thành viên kênh phân phối đóng góp
trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về thông tin:
- Năng lực nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng về thời gian: thành viên
kênh phân phối giúp chuyển đưa sản phẩm đến đúng thời điểm, kịp thời đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng.
- Năng lực nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng về địa điểm: thanh viên
kênh phân phối là cầu nối chuyển đưa sản phẩm đến đúng địa điểm, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự tiêu thụ của người tiêu dùng.
- Năng lực nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng về quyền sở hữu: kênh
phân phối giúp sản phẩm được chuyển nhượng sang người tiêu dùng một cách
nhanh chóng sau khi đặt hàng, khách hàng có thể thụ hưởng được các lợi ích của
sản phẩm tức thì.
- Năng lực nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng về thông tin: thành viên
kênh phân phối có khả năng trả lời các thắt mắc của người tiêu dùng một cách trực
tiếp và nhanh chóng hơn so với nhà sản xuất.
1.1.3. Chức năng của kênh phân phối
Cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho người tiêu dùng đúng sản phẩm/dịch vụ, đúng
nơi, đúng lúc, đúng số lượng, đúng mức giá họ có thể trả là công việc vô cùng khó
khăn. Hệ thống kênh phân phối hiệu quả là vô cùng cần thiết để thực hiện mục tiêu
trên. Các thành viên kênh phân phối thực hiện nhiều chức năng quan trọng, Philip
Kotler và Gary Armstrong (2012) nếu ra một số chức năng hỗ trợ hoàn tất các giao
dịch mua bán:
- Chức năng thông tin: thu thập và phân phối thông tin về khách hàng, nhà sản
xuất, các tác nhân và lực lượng khác trong môi trường marketing cần thiết cho việc
hoạch định và hỗ trợ trao đổi.
- Chức năng xúc tiến: phát triển và lan truyền các thông điệp giàu sức thuyết
phục về sản phẩm.
- Chức năng liên lạc: tìm kiếm và thu hút người mua hàng tiềm năng.
7
- Chức năng tương thích: định hình sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của
người mua, bao gồm các hoạt động như: phân loại, sản xuất, sơ chế, lắp ráp, sửa
chữa, đóng gói, hoặc cải tiến sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
- Chức năng thương lượng: đạt được sự đồng thuận về giá và các điều khoản
khác, do đó quyền sở hữu có thể được chuyển giao.
Đồng thời, họ cũng chỉ ra một số chức năng khác giúp thi hành các giao dịch mua
bán đã hoàn tất:
- Chức năng phân phối vật chất: vận chuyển và lưu trữ hàng hóa.
- Chức năng tài trợ: huy động và sử dụng vốn để bù đắp chi phí cho việc vận
hành của kênh phân phối.
- Chức năng tiếp nhận rủi ro: tiếp nhận rủi ro trong việc vận hành của kênh
phân phối.
1.1.4. Hoạt động của kênh phân phối
Hoạt động của kênh phân phối bao gồm việc thực hiện một số dòng chảy
marketing. Các dòng chảy này là quá trình hoạt động liên tục không ngừng, vừa thể
hiện sự kết nối giữa các thành viên trong kênh, vừa cho biết hiệu quả hoạt động của
kênh tốt đến mức nào. Mỗi dòng chảy là một tập hợp các chức năng được thực hiện
thường xuyên bởi các thành viên kênh. Trương Đình Chiến (2012) nêu ra các dòng
chảy chủ yếu trong kênh phân phối bao gồm:
- Dòng chuyển quyền sở hữu: mô tả việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm được
chuyển từ thành viên này sang thành viên khác trong kênh phân phối.
- Dòng đàm phán: các thành viên trong kênh phân phối đàm phán với nhau để
phân chia các công việc phân phối cũng như trách nhiệm và quyền lợi của từng
thành viên.
- Dòng vận động vật chất của sản phẩm: mô tả việc di chuyển sản phẩm hiện
vật thật sự trong không gian và thời gian từ địa điểm sản xuất tới địa điểm tiêu dùng
qua hệ thống kho bãi và phương tiện vận tải.
- Dòng thanh toán: mô tả sự vận động của tiền tệ và chứng từ thanh toán. Tiền
tệ vận động từ người tiêu dùng đến nhà sản xuất, còn chứng từ thanh toán thì vận
8
động từ người nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Ngân hàng đóng vai trò là trung
gian thanh toán chính trong dòng thanh toán.
- Dòng chảy thông tin: mô tả tiến trình trao đổi thông tin giữa các thành viên
kênh phân phối. Các thông tin trao đổi trong kênh phân phối có thể là tình hình thị
trường; khối lượng, chất lượng, và giá cả sản phẩm; thời gian, địa điểm, và phương
thức thanh toán.
- Dòng xúc tiến: mô tả sự phối hợp và hỗ trợ trong hoạt động xúc tiến (quảng
cáo, quan hệ công chúng, bán hàng trực tiếp, khuyến mại bán hàng, marketing trực
tiếp và kỹ thuật số) giữa các thành viên kênh phân phối với nhau.
- Dòng đặt hàng: mô tả phương thức và cơ chế thu thập, tập hợp và xử lý đơn
đặt hàng từ người tiêu dùng đến nhà sản xuất.
- Dòng chia sẽ rủi ro: xác định trách nhiệm của từng thành viên kênh phân
phối về những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình phân phối. Công ty bao hiểm
đóng vai trò là trung gian tiếp nhận rủi ro.
- Dòng tài chính: mô tả cơ chế huy động vốn và hỗ trợ vốn trong kênh phân
phối cho các thành viên trong kênh.
- Dòng chảy ngược: đóng vai trò rất quan trọng trong trong việc tái sử dụng sản
phẩm, thùng hộp, bao gói; tân trang sản phẩm để bán lại; tái chế sản phẩm; loại bỏ
sản phẩm và bao gói.
1.2. Thiết kế kênh phân phối
Thiết kế kênh phân phối của doanh nghiệp trên thị trường là công việc quan
trọng và phức tạp. Theo Trương Đình Chiến (2012): "Xây dựng hay thiết kế kênh
phân phối là tất cả những hoạt động liên quan đến việc phát triển những kênh phân
phối mới ở những nơi trước đó nó chưa tồn tại hoặc để cải tiến các kênh hiện tại."
Trương Đình Chiến (2012) nêu ra một số trường hợp cần thiết phải đưa ra quyết
định thiết kế kênh phân phối là:
- Thứ nhất, khi xảy ra những thay đổi lớn trong môi trường marketing vi mô và
vĩ mô.
9
- Thứ hai, khi có sự thay đổi cơ bản trong một số biến số của marketing mix
như sản phẩm (phát triển thêm dòng sản phẩm hoặc sản phẩm mới, v.v.), giá cả
(giảm giá mạnh để đạt vị thế tốt hơn trên thị trường, v.v.), truyền thông marketing
(tăng cường hoạt động quảng cáo, v.v).
- Thứ ba, khi các trung gian phân phối hiện tại thay đổi chính sách của họ làm
ảnh hưởng đến mục tiêu phân phối của doanh nghiệp. Xảy ra xung đột hoặc các
hình vi khác trong kênh phân phối. Thay đổi khả năng đáp ứng hiệu quả kinh doanh
của các loại trung gian phân phối cụ thể.
Để thiết kế một hệ thống kênh phân phối, Philip Kotler và Kevin Keller (2013)
đã nêu ra rằng doanh nghiệp sẽ phân tích nhu cầu và mong muốn của người tiêu
dùng đối với kênh phân phối, thiết lập các mục tiêu và giới hạn cho kênh phân phối,
nhận diện các kênh thay thế quan trọng, và đánh giá các kênh phân phối chính.
1.2.1. Phân tích nhu cầu của và mong muốn của người tiêu dùng
Thiết kế kênh phân phối bắt đầu với việc tìm hiểu người tiêu dùng mục tiêu
mong muốn gì từ kênh phân phối. Người tiêu dùng mong muốn được thụ hưởng các
dịch vụ gia tăng đi kèm khi họ mua sản phẩm từ kênh phân phối. Philip Kotler và
Kevin Keller (2013) nêu ra các loại dịch vụ chính được kênh phân phối cung cấp
bao gồm:
- Kích cỡ lô: là số lượng các đơn vị sản phẩm mà một kênh phân phối cho phép
một người tiêu dùng thông thường mua trong một lần.
- Thời gian chờ đợi và giao hàng: là thời gian trung bình người tiêu dùng phải
đợi để nhận được sản phẩm. Người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng các kênh phân
phối giao hàng nhanh chóng.
- Sự tiện lợi về không gian: là mức độ thuận lợi trong mua sắm của của một
kênh phân phối đối với người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ tiết kiệm được chi phí
tìm kiếm và di chuyển trong việc mua hàng.
- Sự đa dạng của sản phẩm: là các chủng loại sản phẩm được cung cấp bởi
kênh phân phối. Thông thường, người tiêu dùng ưa chuộng kênh phân phối có nhiều
10
chủng loại sản phẩm vì họ có nhiều cơ hội tìm thấy thứ mình cần, mặc dù quá nhiều
lựa chọn có thể đôi khi gây ra hiệu ứng ngược.
- Dịch vụ hỗ trợ: đây là các dịch vụ kèm theo như tín dụng, giao hàng, lắp đặt,
sửa chữa được cung cấp bởi kênh phân phối. Càng nhiều dịch vụ hỗ trợ, hoạt động
cung cấp sản phẩm bởi kênh phân phối càng hiệu quả.
1.2.2. Thiết lập mục tiêu và giới gian cho kênh phân phối
Mỗi khúc thị trường mong muốn các dịch vụ gia tăng khác nhau từ kênh phân
phối. Do đó, để thiết lập mục tiêu kênh phân phối cần phải phân khúc thị trường để
xác định khúc thị trường mục tiêu. Theo Philip Kotler và Gary Armstrong (2012):
"Phân khúc thị trường là quy trình phân chia thị trường thành các nhóm người mua
khác nhau bao gồm người có nhu cầu, tính cách, hoặc hành vi khác nhau, và những
người có thể yêu cầu các sản phẩm hoặc chương trình marketing khác nhau." Họ
cho rằng việc phân khúc thị trường sẽ dựa trên một hoặc hỗn hợp của các cơ sở
chính sau:
- Phân khúc theo khu vực địa lý: là việc phân chia thị trường thành các đơn vị
khu vực địa lý khác nhau như quốc gia, vùng, miền, khu vực, tỉnh/thành phố,
quận/huyện, phường/xã, tổ/thôn, v.v.
- Phân khúc theo nhân khẩu học: là việc phân chia thị trường thành các khúc
thị trường khác nhau dựa trên các biến số như tuổi tác, các giai đoạn của vòng đời,
giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tôn giáo, dân tộc, và thế hệ.
- Phân khúc theo tâm lý học tiêu dùng: là việc phân chia thị trường thành các
khúc thị trường khác nhau dựa trên tầng lớp xã hội, phong cách sống, đặc điểm tính
cách.
- Phân khúc dựa theo hành vi: là việc phân chia thị trường thành các khúc thị
trường khác nhau dựa trên kiến thức, thái độ, mục đích sử dụng của sản phẩm, và
phản ứng đối với sản phẩm của người tiêu dùng.
Mục tiêu của kênh phân phối sẽ được thiết lập dựa trên mức dịch vụ mà khúc
thị trường mục tiêu mong muốn sau khi cân đối tính khả thi, chi phí, và sự ưa
11
chuộng về giá của người tiêu dùng. Mục tiêu kênh phân phối của doanh nghiệp chịu
sự ảnh hưởng rất lớn của môi trường vĩ mô, và môi trường vi mô
1.2.2.1. Môi trường vĩ mô
Theo Philip Kotler và Gary Armstrong (2012): "Môi trường vĩ mô là các lực
lượng xã hội to lớn tác động đến môi trường vi mô như môi trường nhân khẩu, môi
trường kinh tế, môi trường tự nhiên, môi trường công nghệ, môi trường chính trị -
pháp luật, môi trường văn hóa - xã hội."
- Môi trường nhân khẩu học: bao gồm các yếu tố về dân số như quy mô, mật
độ, vị trí, tuổi tác, giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp, và các thống kê khác. Nhân
khẩu học chiếm sự quan tâm lớn của những người làm marketing vì nó liên quan
đến con người, và con người tạo nên thị trường. Dân số thế giới rất lớn và đa dạng
tạo ra cơ hội và thách thức. Những thay đổi trong môi trường nhân khẩu có tác động
lên hoạt động kinh doanh. Vì vậy, những người làm marketing cần lưu ý đến xu
hướng và tiến triển của nhân khẩu học trên thị trường mục tiêu. Họ phân tích sự
thay đổi tuổi tác, cấu trúc gia đình, chuyển dịch dân số theo địa lý, đặc điểm về giáo
dục, và sự đa dạng của dân số, v.v.
- Môi trường kinh tế: bao gồm các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua và
kiểu chi tiêu của người tiêu dùng. Những người làm marketing phải chú ý cẩn thận
đến các xu hướng lớn và kiểu chi tiêu của khách hàng không chỉ ở thị trường mục
tiêu mà cả trên toàn thế giới. Sự thay đổi của các biến số kinh tế như thu nhập, chi
phí sống, lãi suất, tiết kiệm, kiểu chi tiêu, sự phân phối thu nhập, kiểu vay mượn,
v.v. có tác động lớn lên thị trường.
- Môi trường tự nhiên: bao gồm môi trường thiên nhiên và tài nguyên thiên
nhiên cần thiết như là các loại đầu vào của người làm marketing hoặc bị ảnh hưởng
bởi các hoạt động marketing. Những biến cố không mong đợi xảy ra trong môi
trường thiên nhiên như thời tiết, thiên tai có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp và các
chiến lược marketing của họ. Những người làm marketing nên nhận ra một số xu
hướng trong môi trường tự nhiên. Xu hướng thứ nhất là vấn đề thiếu hụt nguyên
liệu ngày càng tăng. Xu hướng thứ hai là môi trường ngày càng bị ô nhiễm. Xu
12
hướng thứ ba là sự can thiệp ngày càng nhiều của chính phủ vào việc quản lý môi
trường tự nhiên.
- Môi trường công nghệ: là các lực lượng tạo ra công nghệ mới, sản phẩm
mới, và cơ hội thị trường mới. Môi trường công nghệ có lẻ là lực lượng mạnh mẽ
nhất hiện nay. Với sự thay đổi rất nhanh của mình, công nghệ tạo ra thị trường mới
và cơ hội mới, cũng như thay thế các công nghệ cũ hoặc lỗi thời.
- Môi trường chính trị - pháp luật: bao gồm luật, cơ quan chính phủ, các
nhóm có khả năng ảnh hưởng hoặc giới hạn đến các tổ chức và cá nhân trong một
xã hội cụ thể. Luật pháp và các quy định được tạo ra để bảo vệ doanh nghiệp, người
tiêu dùng, và xã hội. Tất cả các hoạt động marketing phải tuân theo các pháp luật và
các quy định. Những người làm marketing phải theo dõi sự tiến triển của môi
trường chính trị khi hoạt định các chiến lược và chương trình marketing. Họ cần
phải hiểu rõ về luật liên quan đến cạnh tranh, người tiêu dùng, và xã hội.
- Môi trường văn hóa - xã hội: bao gồm các tổ chức và các lực lượng khác ảnh
hưởng đến giá trị cơ bản, nhận thức, ưu tiên, và hành vi xã hội. Con người phát triển
trong xã hội, được định hình bởi đức tin và giá trị cơ bản. Các đặc điểm văn hóa có
thể ảnh hưởng đến các quyết định marketing bao gồm tính kiên định của các giá trị
văn hóa, chuyển dịch trong các giá trị văn hóa thứ cấp (quan điểm của con người về
chính họ, quan điểm của con người về người khác, quan điểm của con người về
doanh nghiệp, quan điểm của con người về xã hội, quan điểm của con người về tự
nhiên, quan điểm của con người về vũ trụ.
1.2.2.2. Môi trường vi mô
Theo Philip Kotler và Gary Armstrong (2012): "Môi trường vi mô: là các tác
nhân gần gũi với doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng của
doanh nghiệp. Môi trường vi mô được tạo nên bởi bản thân doanh nghiệp, nhà cung
cấp, trung gian marketing, đối thủ cạnh tranh, công chúng, và người tiêu dùng cuối
cùng."
- Bản thân doanh nghiệp: việc thiết kế kênh phân phối đòi hỏi doanh nghiệp
xem xét các nguồn lực hiện có cũng như các nhóm khác trong nội bộ của mình. Các
13
nhóm này bao gồm ban quản trị cấp cao, tài chính, nghiên cứu và phát triển, thu
mua, vận hành, nhân sự, và kế toán. Tất cả các nhóm có quan hệ với nhau này hợp
thành môi trường bên trong.
- Nhà cung cấp: hình thành nên một liên kết quan trọng trong hệ thống phân
phối giá trị khách hàng tổng thể của doanh nghiệp. Họ cung cấp nguồn lực cần thiết
để doanh nghiệp sản xuất sản phẩm. Các vấn đề liên quan đến nhà cung cấp có thể
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh nghiệp như thiếu hàng, hàng giao chậm, và
thiên tai. Do đó, doanh nghiệp cần liên tục theo dõi chi phí và nguồn cung ứng.
- Trung gian marketing: hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quảng bá, bán hàng,
và phân phối sản phẩm của doanh nghiệp đến người tiêu dùng. Họ bao gồm nhà bán
buôn, nhà bán lẻ, công ty phân phối sản phẩm, đại lý dịch vụ marketing, trung gian
tài chính.
- Đối thủ cạnh tranh: để thành công, doanh nghiệp phải cung cấp giá trị khách
hàng và sự thỏa mãn lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Do đó, những người làm
marketing phải đạt được lợi thế cạnh tranh bằng cách định vị sản phẩm một cách
mạnh mẽ trong tâm trí người tiêu dùng so với của đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp
cần xem xét quy mô và vị trí trong ngành so với đối thủ cạnh tranh để có xây dựng
chiến lược phù hợp.
- Công chúng: là nhóm tác nhân có lợi ích thực tế hoặc tiềm năng, hoặc tác
động lên khả năng đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Họ bao gồm công chúng tài
chính, công chúng truyền thông đại chúng, công chúng chính phủ, công chúng hoạt
động xã hội, công chúng địa phương, công chúng nói chung, công chúng nội bộ.
- Khách hàng: là tác nhân quan trọng nhất trong môi trường vi mô của doanh
nghiệp. Mục tiêu của hệ thống phân phối là thu hút khách hàng mục tiêu và tạo mỗi
quan hệ mạnh mẽ với họ. Thị trường khách hàng bao gồm thị trường người tiêu
dùng, thị trường công nghiệp, thị trường thương mại mua sản phẩm rồi bán lại kiếm
lời, thị trường chính phủ, thị trường quốc tế.
14
1.2.3. Nhận diện các kênh thay thế quan trọng
Khi đã xác định được mục tiêu cho kênh phân phối, doanh nghiệp sẽ nhận diện
những kênh phân phối có thể lựa chọn dựa vào các tiêu chí: loại trung gian phân
phối, số lượng trung gian phân phối, và điều kiện cũng như trách nhiệm của các
thành viên trong kênh phân phối.
1.2.3.1. Các loại trung gian phân phối
Philip Kotler và Gary Armstrong (2012) cho rằng các doanh nghiệp hiếm khi
hoạt động đơn độc trong việc tạo ra giá trị khách hàng, và xây dựng các mối quan
hệ với khách hàng. Họ sử dụng các trung gian phân phối để đưa sản phẩm ra thị
trường. Ở mỗi cấp của kênh phân phối thường có nhiều loại trung gian khác nhau.
Mỗi loại có điểm mạnh, điểm yếu, quy mô, phương thức kinh doanh khác nhau, họ
thường thích hợp với việc kinh doanh một số sản phẩm và thực hiện một số công
việc phân phối nhất định. Doanh nghiệp nên nhận diện các loại trung gian phân phối
hiện có trên thị trường, từ đó chọn lựa loại trung gian phân phối phù hợp. Họ bao
gồm các nhóm nhà bán buôn, nhà bán lẻ, và đại lý:
- Nhà bán buôn: bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh bán sản phẩm cho các
nhà mua để bán loại hoặc mua để kinh doanh. Các nhà bán buôn được chia thành ba
nhóm chính: Thứ nhất, nhà bán buôn hàng hóa thực sự: nhà bán buôn cung cấp dịch
vụ toàn phần (nhà bán buôn, nhà phân phối công nghiệp), nhà bán buôn cung cấp
dịch vụ giới hạn (nhà bán buôn lấy tiền mặt và người mua vận chuyển, nhà bán
buôn giao hàng, trung gian bán buôn, nhà bán buôn theo kiện, hợp tác xã của nhà
sản xuất, nhà bán buôn đặt hàng qua mail hoặc trang web). Thứ hai, đại lý và nhà
môi giới: đại lý của nhà sản xuất, đại lý bán hàng, đại lý mua hàng, nhà bán buôn
nhận hoa hông, và nhà môi giới. Thứ ba, văn phòng và chi nhánh đại diện của nhà
sản xuất: văn phòng và chi nhánh bán hàng, văn phòng mua hàng.
- Nhà bán lẻ: bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh bán sản phẩm trực tiếp
đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm sử dụng cho việc tiêu dùng, không phải cho
mục đích kinh doanh. Các nhà bán lẻ thuộc đủ loại hình thức và quy mô, có thể
phân loại theo một số tiêu thức như sau: Thứ nhất, theo lượng dịch vụ cung cấp cho
15
người tiêu dùng: nhà bán lẻ tự phục vụ, nhà bán lẻ cung cấp dịch vụ giới hạn, nhà
bán lẻ cung cấp dịch vụ toàn phần. Thứ hai, theo dòng sản phẩm: cửa hàng chuyên
doanh, cửa hàng bách hóa, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, trung tâm thương mại, nhà
bán lẻ dịch vụ. Thứ ba, theo mức giá: cửa hàng chiết khấu, cửa hàng bán lẻ phá giá.
Thứ tư, theo phương thức tổ chức: chuỗi cửa hàng, chuỗi tự nguyện, hợp tác xã của
các nhà bán lẻ, tổ chức nhượng quyền thương hiệu.
1.2.3.2. Số lượng trung gian phân phối
Philip Kotler và Gary Armstrong (2012) cho rằng để đạt được độ phủ thị
trường tốt nhất, doanh nghiệp phải xác định số lượng thành viên kênh phân phối để
sử dụng ở mỗi cấp trong kênh phân phối. Theo Philip Kotler và Gary Armstrong
(2012): "Cấp phân phối là một lớp các các trung gian phân phối cùng thực hiện các
công việc nhằm đưa sản phẩm và quyền sở hữu đến chúng đến gần hơn với người
tiêu dùng cuối cùng."
Số lượng cấp phân phối biểu thị độ dài của một kênh. Doanh nghiệp có thể
thiết kế kênh phân phối để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng theo nhiều cách
khác nhau, có thể đơn giản hoặc phức tạp bao gồm:
- Kênh phân phối trực tiếp: là một kênh phân phối không có các cấp phân
phối. Nhà sản xuất bán trực tiếp cho khách hàng thông qua cửa hàng của nhà sản
xuất hoặc cửa hàng nhượng quyền, đội ngũ bán hàng, bán hàng theo mail đặt hàng,
bán hàng qua mail, catalog, điện thoại, website trực tuyến, mạng xã hội, internet,
các phương tiện truyền thông tương tác. Kênh này rất thích hợp với những sản
phẩm có đặc điểm dễ hư hỏng, giá trị lớn, quy mô lô hàng nhỏ, cồng kềnh, kỹ thuật
phức tạp; khách hàng tập trung ở một khu vực địa lý; doanh nghiệp muốn giới thiệu
sản phẩm mới; đẩy mạnh bán hàng với giá hạ; và một số điều kiện khác. Đồng thời
được sử dụng khi không có các trung gian phù hợp hoặc họ không chấp nhận hợp
tác. Thuận lợi của kênh phân phối trực tiếp là nhà sản xuất có thể kiểm soát hoàn
toàn hoạt động marketing của kênh, có thể nhận biết được sự thay đổi hành vi của
người tiêu dùng.
16
Nhà sản xuất Người tiêu dùng
- Kênh phân phối gián tiếp: là một kênh phân phối gồm có một hoặc nhiều
cấp phân phối, điển hình được phân làm hai loại như sau:
Thứ nhất, kênh phân phối một cấp: là một kênh phân phối mà nhà sản xuất sử
dụng một loại trung gian phân phối là nhà bán lẻ để đưa sản phẩm tới người tiêu
dùng cuối cùng. Kênh này thường được sử dụng khi nhà bán lẻ có quy mô lớn và có
thể mua khối lượng lớn sản phẩm từ ngưới sản xuất hoặc khi chi phí tồn kho quá
cao để sử dựng trung gian phân phối là nhà bán buôn.
Nhà sản xuất Nhà bán lẻ → Người tiêu dùng
Thứ hai, kênh phân phối hai cấp: là một kênh phân phối mà nhà sản xuất sử
dụng hai trung gian phân phối là nhà bán buôn và nhà bán lẻ. Kênh này được sử
dụng phổ biến nhất cho các loại sản phẩm có giá trị đơn vị thấp, chi phí thấp, được
mua thường xuyên bởi người tiêu dùng như nước giải khát, bánh kẹo, thuốc lá, tạp
chí, v.v. Bất lợi của việc việc sử dụng các trung gian phân phối với các mục tiêu
khác nhau là dễ gây ra các rắc rối phức tạp. Các trung gian phân phối thường kinh
doanh sản phẩm của một số nhà sản xuất cạnh tranh nhau vì thế họ khó có thể tập
trung một cách đặc vào sản phẩm của một nhà sản xuất cụ thể.
Nhà sản xuất Nhà bán buôn → Nhà bán lẻ → Người tiêu dùng
Có ba chiến lược khác nhau để lựa chọn phương thức phân phối phân phối căn
cứ theo số lượng trung gian phân phối:
- Chiến lược phân phối độc quyền: xảy ra khi nhà sản xuất cho phép một
trung gian phân phối duy nhất bán một sản phẩm nào đó trên mỗi khu vực thị
trường. Trung gian phân phối độc quyền được tự do cạnh tranh trên thị trường với
loại sản phẩm này, có thể thao túng thị trường và thu được lợi nhuận biên cao. Đây
là chiến lược thường được sử dụng đối với những sản phẩm dành cho tầng lớp
khách hàng thượng lưu, hoặc những sản phẩm đòi hỏi mức độ dịch vụ khách hàng
cao như xe hơi, thiết bị công nghệ cao, v.v.
Thuận lợi của việc phân phối độc quyền đẩy mạnh sự trung thành của trung
gian phân phối, khuyến khích họ bán hàng tích cực hơn. Đồng thời, doanh nghiệp
17
dự báo sản lượng tiêu thụ chính xác hơn, kiểm soát tốt hàng tồn kho, định giá, tín
dụng, quảng cáo và các dịch vụ khác.
Bất lợi của việc phân phối độc quyền là việc giao toàn bộ khu vực địa lý kinh
doanh cho một trung gian phân phối nên dễ dẫn đến khả năng mất lượng doanh số
do năng lực kinh doanh của bị giảm sút hoặc không phát triển mạnh hơn. Trong
hoàn cảnh ngược lại, việc phát triển quá mạnh mẽ của trung gian phân phối này
cũng dẫn đến khả năng bị mất quyền kiểm soát kênh của doanh nghiệp.
- Chiến lược phân phối chọn lọc: là chiến lược nhà sản xuất bán sản phẩm qua
một số trung gian thương mại được chọn lọc theo những tiêu chuẩn nhất định ở mỗi
cấp của kênh phân phối. Hầu hết các nhãn hàng điện tử dân dụng, nội thất, và thiết
bị gia dụng sử dụng chiến lược này.
Thuận lợi của việc phân phối chọn lọc là các nhà sản xuất có thể phát triển các
mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp với các thành viên kênh phân phối và có thể kỳ
vọng vào kết quả bán hàng tốt đẹp. Hơn nữa, chiến lược phân phối chọn lọc còn
giúp nhà sản xuất có khả năng kiểm soát và tiết kiệm chi phí hơn so với chiến lược
phân phối rộng rãi.
Bất lợi của việc phân phối chọn lọc là tiềm ẩn khả năng không đảm bảo đủ độ
phủ cho thị trường.
- Chiến lược phân phối rộng rãi: là chiến lược nhà sản xuất bán sản phẩm qua
vô số trung gian phân phối ở mỗi cấp của kênh. Nhà sản xuất sản phẩm có số lượng
khách hàng đông đảo, phạm vi thị trường rộng lớn (điển hình là các nhà sản xuất
hàng tiêu dùng và nguyên liệu như nước giải khát, kẹo, thuốc lá, xà phòng, thực
phẩm, v.v.) tích trữ sản phẩm vào càng nhiều cửa hàng càng tốt. Các sản phẩm phải
luôn có hàng khi người tiêu dùng cần.
Thuận lợi của việc phân phối rộng rãi là doanh số được tăng lên, có được sự
thừa nhận rộng rãi hơn của người tiêu dùng và việc mua hàng ngẫu hứng.
Bất lợi của việc phân phối rộng rãi là các sản phẩm được phân phối rộng rãi có
đặc điểm điển hình là giá rẻ và lợi nhuận biên thấp, đòi hỏi tỷ lệ xoay vòng nhanh.
18
Hơn nữa, với số lượng lớn trung gian phân phối thì mức độ kiểm soát đối với các
thành viên trong kênh sẽ không cao.
1.2.3.3. Trách nhiệm của các thành viên kênh phân phối
Philip Kotler và Kevin Keller (2013) cho rằng mỗi thành viên kênh phải được
đối xử một cách tôn trọng và được cho cơ hội kiếm lợi nhuận. Nhà sản xuất và các
thành viên kênh phân phối cần phải chấp thuận các điều khoản và các trách nhiệm
dành cho mỗi thành viên. Họ cần phải chấp nhận tuân theo chính sách giá, điều kiện
bán hàng, quyền khu vực thị trường, các loại dịch vụ và trách nhiệm cụ thể cần
được thực hiện bởi mỗi thành viên:
- Chính sách giá: là do nhà sản xuất đưa ra với một danh sách giá và kế hoạch
chương trình chiết khấu, tiền hỗ trợ đảm bảo rằng các trung gian phân phối thấy
được tính công bằng và phù hợp.
- Điều kiện bán hàng: là các điều khoản về thanh toán và bảo hành của nhà sản
xuất. Hầu hết các nhà sản xuất hỗ trợ chiết khấu tiền mặt cho cho các trung gian
phân phối trong việc thanh toán sớm. Họ cũng bảo hành cho các sản phẩm hư hỏng
hoặc giảm giá cho sản phẩm hư hỏng để khuyến khích các trung gian phân phối
mua hàng số lượng lớn.
- Quyền khu vực thị trường: là xác định khu vực thị trường và các điều khoản
quy định về việc cấp quyền đại diện theo khu vực thị trường cho các trung gian
phân phối. Các trung gian phân phối thường kỳ vọng nhận được sự giao quyền hoàn
toàn đối với việc bán hàng trên khu vực thị trường của mình.
- Các loại dịch vụ và trách nhiệm cụ thể cần được thực hiện bởi mỗi thành
viên: phải được tuyên bố cẩn thận, đặc biệt là trong hoạt động nhượng quyền và
phân phối độc quyền.
1.2.4. Đánh giá các kênh phân phối chính
Theo Philip Kotler & Gary Armstrong (2012), mỗi kênh phân phối cần phải
được đánh giá về các tiêu chuẩn kinh tế, kiểm soát và thích nghi.
19
- Tiêu chuẩn kinh tế: Mỗi kiểu kênh sẽ tạo ra mức bán hàng và chi phí khác
nhau. Doanh nghiệp so sánh mức doanh số, chi phí, và khả năng sinh lời của các
kênh phân phối thay thế.
- Tiêu chuẩn kiểm soát: Việc sử dụng các trung gian phân phối đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp từ bỏ quyền kiểm soát đối với một số hoạt động marketing của
sản phẩm, và một số trung gian phân phối sẽ có quyền kiểm soát lớn hơn những
trung gian khác.
- Tiêu chuẩn thích ứng: Kênh phân phối thường đòi hỏi các cam kết lâu dài,
tuy nhiên, doanh nghiệp lại mong muốn giữ cho kênh phân phối linh động để có thể
thích nghi với các thay đổi của môi trường. Do đó, doanh nghiệp cần có kênh phân
phối vượt trội ở những tiêu chuẩn kinh tế cũng như tiêu chuẩn kiểm soát.
1.3. Tổ chức trong kênh phân phối
Kênh phân phối không chỉ là tập hợp đơn giản của nhiều doanh nghiệp gắn kết
với nhau bằng những dòng chảy marketing. Chúng là hệ thống phức tạp, trong đó
con người và doanh nghiệp tương tác để đạt được mục tiêu cá nhân, mục tiêu doanh
nghiệp, và mục tiêu của toàn hệ thống. Philip Kotler và Gary Armstrong (2012)
phân loại kênh phân phối thành kênh phân phối truyền thống, hệ thống kênh dọc, hệ
thông kênh ngang, và hệ thống đa kênh.
1.3.1. Kênh phân phối truyền thống
Một kênh phân phối truyền thống bao gồm nhà sản xuất, nhà bán buôn, và nhà
bán lẻ độc lập, trong đó, mỗi tổ chức là một thực thể kinh doanh riêng biệt luôn tìm
cách tăng tối đa lợi nhuận của mình, cho dù làm giảm lợi nhuận của cả hệ thống.
Không thành viên nào của kênh phân phối có quyền kiểm soát hoàn toàn hay đáng
kể đối với các thành viên khác. Kênh phân phối truyền thống thiếu sự lãnh đạo,
quyền lực, thường hoạt động kém hiệu quả và có nhiều mâu thuẫn phức tạp.
1.3.2. Hệ thống kênh dọc (Vertical marketing system - VMS)
Hệ thống kênh dọc là cấu trúc kênh phân phối trong đó nhà sản xuất, nhà bán
buôn, nhà bán lẻ hoạt động như một hệ thống thống nhất. Một thành viên kênh phân
phối nắm quyền sở hữu các thành viên khác, ký kết hợp đồng với họ, hoặc có nhiều
20
quyền lực mạnh đến mức tất cả các thành viên cùng hợp tác với nhau. Hệ thống
kênh dọc (VMS) có ba loại chính:
- VMS công ty: tích hợp các khâu từ sản xuất đến phân phối dưới sự quản lý
của một chủ sở hữu duy nhất. Sự hợp tác và giải quyết mâu thuẫn được thực hiện
thông qua những cách thức tổ chức thông thường.
- VMS hợp đồng: bao gồm các tổ chức độc lập ở các khâu khác nhau từ sản
xuất đến phân phối và các tổ chức này cùng nhau ký kết hợp đồng ràng buộc nhằm
đạt được sự hiệu quả kinh tế hơn so với vận hành riêng lẻ. Sự hợp tác và giải quyết
mâu thuẫn được thực hiện thông qua các thỏa thuận trong hợp đồng giữa các thành
viên kênh phân phối.
Tổ chức nhượng quyền thương hiệu là loại phổ biến nhất của VMS hợp đồng,
trong đó một thành viên là nhà nhượng quyền liên kết một số giai đoạn của quá
trình sản xuất phân phối lại với nhau. Có ba loại nhượng quyền: nhượng quyền bán
lẻ do nhà sản xuất tài trợ, nhượng quyền bán buôn do nhà sản xuất tài trợ, và
nhượng quyền bán lẻ do các doanh nghiệp dịch vụ tài trợ.
- VMS được quản lý: đạt được sự phối hợp ở các giai đoạn liên tục của quá
trình sản xuất và phân phối thông qua quy mô và quyền lực của một hoặc một số
thành viên kênh phân phối.
1.3.3. Hệ thống kênh ngang
Hệ thống kênh ngang bao gồm hai hay nhiều doanh nghiệp ở cùng một cấp
của kênh phân phối hợp lại với nhau để theo đuổi một cơ hội marketing mới xuất
hiện. Bằng cách hợp lại với nhau, các doanh nghiệp này có thể kết hợp các nguồn
lực về tài chính, sản xuất, hoặc marketing để đạt được các thành quả lớn hơn khi
phải hoạt động đơn độc. Các doanh nghiệp này có thể làm việc với nhau trên cơ sở
tạm thời hay lâu dài, hoặc lập một doanh nghiệp riêng.
1.3.4. Hệ thống đa kênh
Trong quá khứ, nhiều doanh nghiệp sử dụng chỉ một kênh để bán hàng cho
một thị trường hoặc một khúc thị trường. Ngày nay, với sự khác biệt của các khúc
thị trường và khả năng của kênh, ngày càng nhiều doanh nghiệp tiếp cận hệ thống
21
phân phối đa kênh. Hệ thống đa kênh xuất hiện khi một doanh nghiệp thiết lập hai
hoặc nhiều kênh phân phối để tiếp cận một hoặc nhiều khúc khách hàng.
Hệ thống đa kênh mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp khi đối mặt với thị
trường ngày càng rộng lớn và phức tạp. Với mỗi kênh mới, doanh nghiệp gia tăng
độ phủ thị trường và doanh thu của mình và có nhiều cơ hội để thiết kế sản phẩm
theo nhu cầu riêng của các khúc thị trường khác nhau. Tuy nhiên, hệ thống đa kênh
rất khó kiểm soát, và chúng gây ra nhiều mâu thuẫn khi các kênh cạnh tranh với
nhau để giành khách hàng.
1.4. Quản trị kênh phân phối
Một khi doanh nghiệp đã thiết kế kênh phân phối tốt nhất, doanh nghiệp phải
triển khai và quản lý kênh phân phối được chọn. Quá trình quản trị đòi hỏi sự hiểu
rõ về năng lực và mức tín nhiệm của mỗi thành viên kênh phân phối, thấu hiểu khả
năng tiềm ẩn của xung đột trong kênh phân phối, và một kế hoạch dành cho việc tạo
ra một môi trường để bản thiết kế kênh phân phối tối ưu được thực thi hiệu quả dựa
trên các cơ sở hiện có. Philip Kotler và Gary Armstrong (2012) đưa ra mô hình
quản trị kênh phân phối dựa trên việc tuyển chọn, quản lý và thúc đẩy từng thành
viên trong kênh phân phối, cũng như đánh giá hiệu quả hoạt động của họ qua thời
gian.
1.4.1. Tuyển chọn thành viên kênh phân phối
Mỗi doanh nghiệp có khả năng khác nhau trong việc thu hút các trung gian
phân phối đạt yêu cầu. Khi chọn trung gian phân phối doanh nghiệp nên quyết định
đặc điểm, tiêu chuẩn nào tạo nên sự khác biệt các thành viên trong kênh.
Việc tuyển chọn thành viên kênh bao gồm ba bước cơ bản xác định nguồn tìm
kiếm các thành viên kênh có khả năng, xác định các tiêu chuẩn tuyển chọn để đánh
giá khả năng phù hợp của các thành viên kênh, và thuyết phục các thành viên phù
hợp tham gia kênh.
22
1.4.1.1. Xác định nguồn tìm kiếm các thành viên kênh có khả năng
Có rất nhiều nguồn thông tin có giá trị giúp nhà quản lý kênh tìm kiếm được
thành viên kênh được Trương Đình Chiến (2012) nêu ra trong nghiên cứu của mình
như:
- Lực lượng bán hàng theo khu vực: đối với doanh nghiệp có lực lượng bán
hàng sẵn có ở các khu vực thị trường thì đây là lực nguồn thông tin rất tốt để tìm
kiếm các thành viên kênh. Lực lượng bán hàng sẽ xác định được được các thành
viên tiềm năng trong khu vực thị trường của mình, có thể thu thập thông tin về các
trung gian có giá trị. Họ thường có danh sách các thành viên kênh triển vọng được
sắp xếp theo thứ tự ưu tiên để dễ dàng tuyển chọn nếu doanh nghiệp quyết định phải
thay đổi các thành viên hiện tại hoặc bổ sung thêm các thành viên mới.
- Các nguồn thương mại: các hiêp hội thương mại, tạp chí thương mại, các
công ty khác có bán các sản phẩm liên quan hoặc tương tự, các cuộc trưng bày
thương mại, thông tin truyền miệng, v.v.
- Các cuộc điều tra đối với các trung gian phân phối hiện tại: doanh nghiệp
có thể tìm thông tin về các thành viên tiềm năng của kênh bằng cách thực hiện điều
tra trực tiếp các trung gian có buôn bán dòng sản phẩm của họ. Kết quả điều tra sẽ
cho doanh nghiệp biết được trung gian phân phối nào có khả năng phân phối sản
phẩm tốt nhất.
- Người tiêu dùng: là một nguồn thông tin quan trọng bởi người tiêu dùng là
người trực tiếp mua hàng từ các trung gian phân phối. Bởi vậy công ty có thể thực
hiện các cuộc nghiên cứu đối với người tiêu dùng để có thông tin về các trung gian
phân phối và khả năng thực hiện các chức năng trong hoạt động phân phối.
- Các nguồn khác: như từ quảng cáo, các cơ quan chính phủ, ngân hàng, tư
vấn, v.v.
23
1.4.1.2. Xác định các tiêu chuẩn tuyển chọn để đánh giá khả năng phù hợp của
các thành viên kênh
Trương Đình Chiến (2012) cho rằng việc tuyển chọn thành viên dựa trên các
tiêu chí đánh giá về các điểm mạnh của công ty và khả năng tài chính, các yếu tố về
sản phẩm, các kỹ năng marketing, mức độ cam kết, và các yếu tố hỗ trợ.
- Điểm mạnh của công ty và tình hình tài chính: tình hình tài chính và tín
dụng, khả năng cấp vốn cho việc mua hàng ban đầu và sự phát triển sau đó, khả
năng huy động vốn tài trợ, khả năng cấp vốn cho các hoạt động xúc tiến, kiến thức
chuyên môn về sản phẩm và các khu vực thị trường, khả năng duy trì hàng tồn kho,
chất lượng đội ngũ lãnh đạo, danh tiếng trong quá khứ và hiện tại đối với người tiêu
dùng, khả năng hoạch định và triển khai kế hoạch marketing dài hạn.
- Các yếu tố về sản phẩm: chất lượng của các dòng sản phẩm đang phân phối,
sự liên kết của sản phẩm (tương hỗ hay xung đột).
- Các kỹ năng marketing: chuyên môn quản lý marketing, khả năng tạo ra độ
phủ thị trường, kinh nghiệm với người tiêu dùng, dịch vụ khách hàng, khả năng
giao hàng đúng giờ, thị phần, sự tham gia vào các hội chợ, thành viên của các tổ
chức.
- Mức độ cam kết: sẵn sàng đầu tư vào huấn luyện bán hàng, cam kết mức
doanh số tối thiểu, thái độ tích cực đối với chương trình sản phẩm của nhà sản xuất,
tập trung hoàn toàn vào sản phẩm, sẵn sàng cam kết nguồn lực quảng cáo, sẵn sàng
loại bỏ các dòng sản phẩm cạnh tranh, tính không ổn định của chiến lược sản phẩm,
sẵn sàng duy trì đủ hàng tồn kho, tỷ lệ hoạt động kinh doanh dành cho một nhà
cung cấp.
- Các yếu tố hỗ trợ: mạng lưới quan hệ với những người có ảnh hưởng trong
xã hội, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ với các nhà sản xuất khác, số liệu
theo dõi với các nhà cung cấp cũ, kiến thức về ngành kinh doanh cụ thể, quan hệ
với chính phủ, khả năng ngoại ngữ.
24
1.4.1.3. Thuyết phục các thành viên phù hợp tham gia kênh
Trương Đình Chiến (2012) cũng khẳng định rằng tiến trình tuyển chọn là một
tiến trình hai chiều. Nhà sản xuất phải thuyết phục các trung gian phân phối bằng
cách cho họ thấy họ sẽ được gì khi tham gia vào kênh phân phối. Các trung gian
phân phối thường đánh giá cao những yếu tố sau từ nhà sản xuất: dòng sản phẩm
mang lại lợi nhuận tốt, sự hỗ trợ trong hoạt động xúc tiến, sự hỗ trợ về quản lý, các
chính sách về giá, điều kiền bán hàng, quyền khu vực thị trường, và các loại dịch vụ
và trách nhiệm cụ thể cần được thực hiện.
1.4.2. Quản lý các thành viên kênh phân phối
Một khi được tuyển chọn, các thành viên kênh phân phối cần được liên tục
quản lý để họ hoạt động tốt nhất. Philip Kotler và Gary Armstrong (2012) cho rằng
doanh nghiệp quản lý các thành viên kênh phân phối thông qua việc giải quyết các
xung đột, đảm bảo sự hợp tác giữa các trung gian phân phối đã được chọn nhằm
thực hiện mục tiêu của kênh.
1.4.2.1. Xung đột kênh phân phối
Kênh phân phối bao gồm nhiều loại trung gian phân phối khác nhau. Mỗi
thành viên trong kênh giữ một vai trò chuyên môn riêng. Trong quá trình hoạt động,
các thành viên trong kênh cũng không tránh khỏi các xung đột.
Xung đột kênh phân phối là sự bất đồng giữa các thành viên kênh phân phối
về mục tiêu, vai trò, thưởng phạt, v.v. Có hai loại xung đột xảy ra trong kênh phân
phối:
Thứ nhất, xung đột hàng ngang: xảy ra giữa các doanh nghiệp cùng cấp của
kênh phân phối. Thứ nhất, nguyên nhân xung đột hàng ngang xảy ra khi nhà sản
xuất tăng độ phủ phân phối lên một khu vực địa lý. Thứ hai, phân phối đa kênh gây
ra xung đột khi các nhà bán lẻ kinh doanh cùng các nhãn hàng.
Thứ hai, xung đột hàng dọc: xảy ra khi có mâu thuẫn giữa các cấp khác nhau
trong cùng kênh phân phối. Nguyên nhân xung đột hàng dọc xảy ra khi một thành
viên phớt lờ một thành viên khác để mua hoặc bán sản phẩm trực tiếp. Đồng thời,
xung đột xảy ra do sự bất đồng về biên lợi nhuận được phân phối giữa các thành
25
viên kênh phân phối. Hơn nữa, xung đột xảy ra khi nhà sản xuất tin rằng nhà bán
buôn, nhà bán lẻ không quan tâm tương xứng đến sản phẩm của mình.
1.4.2.2. Sự hợp tác trong kênh phân phối
Xung đột có thể gây ra các tác động tiêu cực đến sự vận hành của kênh phân
phối, vì vậy việc quản lý các thành viên kênh phân phổi việc đảm bảo sự hợp tác
giữa các thành viên kênh phân phối là điều cần thiết. Trong việc quản lý kênh phân
phối, doanh nghiệp cần thuyết phục các trung gian phân phối rằng họ có thể thành
công hơn nữa bằng cách làm việc cùng nhau như là một phần gắn kết của hệ thống
phân phối. Doanh nghiệp phải làm việc một cách gần gũi, hòa hợp với các thành
viên kênh phân phối để tìm ra những cách tốt hơn trong việc đáp ứng giá trị cho
khách hàng.
Các nổ lực làm giảm xung đột kênh phân phối và cải thiện sự hiệu quả của quá
trình phân phối dẫn đến sự phát triển của các hệ thống kênh dọc. Đó là sử dụng
quyền lực để gây ảnh hưởng lên các thành viên trong một VMS được quản lý, hoặc
sử dụng các ràng buộc bằng hợp đồng trong một VMS hợp đồng, hoặc sử dụng
quyền chủ sở hữu để quản lý các thành viên trong kênh phân phối.
Quyền lực là khả năng của một thànhviên kênh có thể lạnh đạo hay ảnh hưởng
đến hành vi của các thành viên khác. Một thành viên muốn diều khiển thành viên
khác theo mục tiêu và chính sách của họ thì phải có các loại quyền lực sau:
Thứ nhất, quyền lực áp đặt: là quyền lực của một thành viên đối với các thành
viên khác dựa trên khả năng rút lại nguồn lực hoặc kết thúc quan hệ kênh nếu các
thành viên khác không hợp tác.
Thứ hai, quyền lực khen thưởng: thể hiện ở khả năng của một thành viên khen
thưởng thêm cho các thành viên khác nếu họ thực hiện các chức năng cụ thể.
Thứ ba, quyền lực hợp pháp: thể hiện khả năng của một thành viên có quyền
hợp pháp ảnh hưởng đến các thành viên khác và họ chấp nhận sự ảnh hưởng đó.
Thứ tư, quyền lực chuyên môn: thể hiện khả năng ảnh hưởng của một thành
viên lên các thành viên khác dựa trên sự kiến thức và chuyên môn đặc biệt.
26
Thứ năm, quyền lực quy chiếu: thể hiện ở việc một thành viên kênh phân phối
nhận được sự tôn trọng rất lớn đến nỗi các thành viên khác cảm thấy tự hào khi
được hợp tác với thành viên đó.
Ngoài ra, doanh nghiệp nên xây dựng quan hệ chiến lược với các trung gian
phân phối. Các mối quan hệ chiến lược được tạo ra một cách rõ ràng để khám phá
và khai thác các cơ hội cùng nhau, vì vậy các mối quan hệ chiến lược cần các yếu tố
sau:
Thứ nhất, sự tin tưởng lẫn nhau: duy trì quan hệ chiến lược. Sự tin tưởng là
niềm tin rằng một đối tác là trung thực (tin cậy, giữ lời, chân thành, làm tròn nghĩa
vụ, v.v.) và rộng lượng (quan tâm đến lợi ích của các đối tác khác). Khi người bán
và người mua tin tưởng lẫn nhau, họ cởi mở hơn trong việc chia sẽ các ý tưởng, nêu
rõ các mục tiêu và vấn đề, trao đổi thông tin hiệu quả.
Thứ hai, sự trao đổi thông tin cởi mở: là chìa khóa để phát triển các mối quan
hệ chiến lược thành công, bởi vì các thành viên thấu hiểu điều gì thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của những thành viên khác, vai trò của họ trong mối quan hệ, các chiến
lược của nhau, và các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động.
Thứ ba, các mục tiêu chung: khuyến khích các thành viên tập trung sức mạnh
và khả năng để khai thác các cơ hội tiềm năng cùng với nhau.
Thứ tư, sự phụ thuộc lẫn nhau: đươc xây dựng dựa trên các lợi ích chung là
chìa khóa để phát triển và duy trì quan hệ chiến lược.
Thứ năm, các cam kết đáng tin cậy. Các mối quan hệ thành công và phát triển
bởi vì các thành viên đều đưa ra các cam kết đáng tin cậy, kể cả đầu tư thực vào mối
quan hệ. Các cam kết này vượt xa các cam kết sáo rỗng, chúng đòi hỏi việc chi tiền
để cải thiện sự hiệu quả của kênh phân phối.
Thành công của các thành viên kênh phân phối phụ thuộc vào thành công
chung của kênh. Do đó, các thành viên kênh phân phối nên thấu hiểu và chấp nhận
vai trò, phối hợp hoạt động cùng nhau, cùng nhau hợp tác để đạt được mục tiêu
chung. Khi các trung gian phân phối không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn năng lực,
không tuân thủ các quy định của hợp đồng hoặc khi thị trường có những thay đổi
27
đòi hỏi phải tái cấu trúc kênh phân phối thì việc chấm dứt quan hệ trong kênh phân
phối với nhà bán buôn, bán lẻ là điều cần thiết. Vì thế việc quy định rõ ràng, hợp
pháp của các điều khoản liên quan đến chấm dứt hợp đồng phân phối là cực kỳ quan
trọng.
1.4.3. Tạo động lực cho các thành viên kênh phân phối
Philip Kotler và Gary Armstrong (2012) khẳng định doanh nghiệp phải không
ngừng thúc đẩy các thành viên trong kênh để họ hoạt động tốt nhất có thể. Doanh
nghiệp phải bán hàng không chỉ thông qua trung gian, mà còn cho chính các trung
gian đó. Hầu hết các doanh nghiệp đều xem trung gian của mình như khách hàng,
đối tác hàng đầu.
Có nhiều phương pháp mà các doanh nghiệp thường sử dụng để tạo động lực
cho các thành viên kênh phân phối, Lê Thế Giới (2014) nêu ra 03 phương pháp phổ
biến là thiết lập quan hệ hợp tác, cộng tác và lập kế hoạch phân phối:
- Để xây dựng quan hệ hợp tác, doanh nghiệp sẽ sử dụng những động lực thúc
đẩy tích cực như mức lời cao, những thỏa thuận đặc biệt, tiền thưởng, giảm giá vì
hợp tác quảng cáo, trưng bày hàng và tổ chức thi đua bán hàng. Đôi khi họ lại áp
dụng những kiểu trừng phạt như đe dọa giảm mức lợi nhuận, giao hàng chậm hoặc
chấm dứt quan hệ kinh doanh.
- Những doanh nghiệp khôn khéo hơn sẽ cố gắng tạo dựng quan hệ cộng tác lâu
dài với trung gian phân phối. Doanh nghiệp xây dựng một ý niệm rất rõ ràng về
những gì mà họ mong muốn ở trung gian phân phối về mặt bao quát thị trường, đảm
bảo mức dự trữ, triển khai chương trình marketing, công tác kế toán, tư vấn và dịch
vụ kỹ thuật, cũng như thông tin thị trường.
- Lập kế hoạch phân phối là một cách xây dựng quan hệ tiến bộ nhất với các
trung gian phân phối. Đó là việc xây dựng hệ thống marketing dọc, có kế hoạch
được quản trị theo đúng chức năng và kết hợp được những nhu cầu của doanh
nghiệp lẫn trung gian phân phối. Doanh nghiệp lập ra một bộ phân hoạch định quan
hệ với trung gian phân phối, công việc của nó là xác định các nhu cầu của trung
gian và xây dựng những chương trình bán hàng để giúp trung gian phân phối hoạt
28
động tốt nhất. Bộ phận này và những trung gian phân phối cùng nhau dụ kiến các
chỉ tiêu bán hàng, mức dự trữ, các mặt hàng và kế hoạch trưng bày hàng, các yêu
cầu trong việc huấn luyện bán hàng, các kế hoạch quảng cáo và khuyến mại.
1.4.4. Đánh giá các thành viên kênh phân phối
Philip Kotler và Gary Armstrong (2012) khẳng định rằng doanh nghiệp phải
thường xuyên kiểm tra hiểu quả hoạt động của các thành viên kênh phân phối thông
qua các tiêu chuẩn như chỉ tiêu doanh số, mức tồn kho trung bình, thời gian giao
hàng, khả năng giải quyết các vấn đề liên quan đến sản phẩm bị hư hỏng và mất
mát, sự hợp tác trong việc quảng bá doanh nghiệp và chương trình huấn luyện, dịch
vụ khách hàng.
Kênh phân phối thường không đứng yên một chỗ. Khi những nhà bán buôn và
nhà bán lẻ xuất hiện thì các hệ thống kênh mới cũng phát triển. Việc đánh giá và
điều chỉnh cần tiến hành định kỳ sao cho phù hợp với yêu cầu mới trên thị trường
và tùy vào kết quả của việc đánh giá các thành viên kênh, nhà sản xuất có thể đưa ra
các điều chỉnh trong hoạt động của phân phối như: lấy thêm hoặc loại bỏ các thành
viên của kênh, phát triển phương cách mới cho việc bán hàng ở tất cả các thị trường
trọng điểm. Sự sửa đổi càng trở nên cần thiết hơn khi cách thức mua hàng của
người tiêu dùng thay đổi, thị trường mở rộng, sản phẩm sung mãn, sự cạnh tranh
mới nảy sinh và những kênh phân phối mới, đổi mới xuất hiện.
1.5. Các hoạt động chính trong trong hoạt động phân phối hàng hóa vật chất
Việc lựa chọn kênh phân phối đúng là rất quan trọng, nhưng nếu chỉ như vậy
thì không đảm bảo sản phẩm được chuẩn bị sẵn sàng đúng thời điểm và địa điểm để
phục vụ cho người tiêu dùng. Trương Đình Chiến (2012a) định nghĩa rằng phân
phối hàng hóa vật chất là hoạt lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc vận tải và
lưu kho hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi phục vụ người tiêu dùng ở thị trường mục
tiêu và thu được lợi nhuận cao nhất. Các vấn đề lớn trong hoạt động phân phối hàng
hóa vật chất là:
- Xử lý đơn đặt hàng: Việc xử lý đơn hàng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
đáp ứng dịch vụ khách hàng trong quá trinh phân phối sản phẩm. Khi nhận được
29
đơn đặt hàng, bộ phận xử lý đơn đặt hàng phải nhanh chóng tiếp nhận đơn đặt hàng,
kiểm tra thông tin tín dụng của khách hàng, kiểm tra lại lượng hàng tồn kho và lịch
sản xuất, lập hóa đơn và chứng từ cần thiết để giao cho các bộ phận khác thực hiện
các khâu tiếp theo, và cuối cùng và nhận thanh toán. Doanh nghiệp nên sử dụng các
phương tiện thông tin hiện đại để thực hiện nhanh nhất quá trình xử lý đơn đặt hàng.
Quá trình xử lý đơn đặt hàng được xử lý nhanh chóng thì khách hàng càng được
thỏa mãn và lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng.
- Quản lý kho bãi: Mọi doanh nghiệp đều phải dự trữ hàng hóa trong khi chờ
bán, việc này là rất cần thiết vì sản xuất và tiêu thụ ít khi cùng thời điểm. Ngoài ra,
còn phải xác định số lượng kho bãi cần thiết và bố trí địa điểm hợp lý để đưa hàng
hóa đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng. Kho bãi nhiều nơi thì phân phối
càng nhanh nhưng chi phí cũng tăng vì vậy các doanh nghiệp cần tính toán cẩn thận
để cân đối giữa mức độ phục vụ khách hàng và chi phí phân phối. Hàng hóa có thể
lưu trữ tại kho bãi của công ty, hoặc đi thuê. Tùy vào quy mô của công ty để ra các
quyết định về kho bãi. Ngoài việc đảm bảo không gian cất giữ hàng hóa, kho bãi
cần phải được trang bị các phương tiện kỹ thuật, công nghệ để hỗ trợ việc bảo quản,
lưu trữ, sắp xếp, bốc dỡ hàng v.v.
- Quản trị hàng tồn kho: Xác định lượng hàng tồn kho cũng là một quyết định
quan trọng trong phân phối hàng hóa, quyết định này ảnh hưởng đến việc thỏa mãn
khách hàng vì nếu hàng tồn kho đầy đủ thì các đơn hàng sẽ được cung cấp ngay lập
tức, nếu tồn kho không đủ sẽ gây thiếu hàng, tồn kho quá nhiều gây tồn hàng, lỗi
thời, v.v. Xác định hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Chi phí lưu kho sẽ tăng dần khi mức độ phục vụ khách hàng
cũng tăng. Do đó, các nhà quản trị Marketing cần phải biết nào phải đặt hàng và đặt
bao nhiêu. Khi mức tồn kho xuống thấp, ban quản lý cần phải biết nó xuống thấp
đến mức nào thì nên phải đặt hàng mới. Mức tồn kho này gọi là điểm đặt hàng. Vì
vậy, điểm đặt hàng cao hay thấp tùy thuộc vào nhu cầu và đặc điểm của khách hàng.
- Vận chuyển hàng hóa: Các doanh nghiệp cần quan tâm đến những quyết
định về vận chuyển sản phẩm. Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển sẽ ảnh hưởng
30
đến việc đinh giá sản phẩm, thời gian giao hàng cho khách, chất lượng của sản
phẩm khi giao hàng v.v. Khi vận chuyển hàng hóa đến các kho bãi của các trung
gian phân phối, doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức sau: đường sắt, đường
bộ, đường biển hay đường hàng không.
1.6. Các công cụ truyền thông marketing hỗ trợ cho kênh phân phối
Các công cụ truyền thông marketing hỗ trợ cho kênh phân phối được Philip
Kotler và Gary Armstrong (2012) nêu ra trong nghiên cứu của mình như:
- Quảng cáo: Quảng cáo là mọi hình thức trình diễn, quảng bá mang tính đại
chúng về sản phẩm được chi trả bởi nhà tài trợ cụ thể. Các phương tiện quảng cáo
chính được sử dụng là tivi, phương tiện truyền thông xã hội và kỹ thuật số, báo chí,
mail trực tiếp, tạp chí, radio, phương tiện quảng cáo ngoài trời.
- Quan hệ công chúng: Quan hệ công chúng là việc xây dựng các mối quan hệ
tốt đẹp với công chúng của doanh nghiệp bằng cách giành được sự thiện chí từ công
chúng, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp tốt đẹp, sử lý và ngăn chặn các tin đồn, câu
chuyện, sự kiện gây ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp. Các công cụ chủ yếu của
quan hệ công chúng là tin tức, sự kiện đặc biệt, tư liệu văn bản - hình ảnh - âm
thanh, tư liệu nhận dạng doanh nghiệp, hoạt động công ích.
- Bán hàng trực tiếp: Bán hàng trực tiếp là sự trình bày mang tính cá nhân
được thực hiện bởi lực lượng bán hàng của doanh nghiệp với mục địch thu hút
khách hàng, tạo ra doanh số, và xây dựng quan hệ khách hàng.
- Khuyến mại: Khuyến mại là những khích lệ ngắn hạn nhằm khuyến khích
việc mua bán sản phẩm.
Công cụ khuyến khích người tiêu dùng: Công cụ khuyến khích người tiêu
dùng được sử dụng để thúc đẩy việc mua hàng và thu hút khách hàng trong ngắn
hạn, hoặc năng cao các mối quan hệ khách hàng trong dài hạn. Công cụ khuyến
khích người tiêu dùng rất đa dạng bao gồm hàng mẫu, phiếu giảm giá, hoàn tiền,
cho giá giảm trên bao bì (sản phẩm riêng lẻ hoặc tập hợp sản phẩm), quà tặng (miễn
phí hoặc với giá thấp), vật phẩm quảng cáo, khuyến khích tại điểm mua hàng (trưng
bày, trình diễn), cuộc thi, bốc thăm trúng thưởng, trò chơi, tài trợ sự kiện.
31
Công cụ khuyến khích thương mại: Công cụ khuyến khích thương mại được
sử dụng để thuyết phục các trung gian phân phối kinh doanh và dành không gian
trưng bày cho nhãn hàng, quảng bá nhãn hàng trong các quảng cáo, và đưa nó đến
với người tiêu dùng. Công cụ khuyến khích thương mại bao gồm chiết khấu, tiền hỗ
trợ, đảm bảo việc mua lại, tặng thêm sản phẩm, tiền hoa hồng, vật phẩm quảng cáo,
huấn luyện nhân viên.
Công cụ khuyến khích chính doanh nghiệp: Công cụ khuyến khích chính
doanh nghiệp được sử dụng để tạo ra sự dẫn đầu trong kinh doanh, khuyến khích
mua hàng, thưởng cho khách hàng, và tạo động lực nhân viên bán hàng. Công cụ
khuyến khích chính doanh nghiệp gồm có các công cụ chính như hội nghị, hội chợ,
chạy đua doanh số và nhiều công cụ khác được sử dụng trong khuyến khích người
tiêu dùng và khuyến khích thương mại,
- Marketing trực tiếp và kỹ thuật số: Marketing trực tiếp và kỹ thuật số đòi
hỏi sự thu hút trực tiếp với người tiêu dùng cá nhân và các nhóm khách hàng mục
tiêu nhằm đạt được sự hưởng ứng lập tức và xây dựng được các mối quan hệ khách
hàng lâu dài.
Marketing trực tiếp truyền thống: Một số hình thức của marketing trực tiếp
truyền thống bao gồm bán hàng mặt đối mặt, marketing qua thư tín, marketing qua
catalog, marketing qua điện thoại, marketing qua tivi phản hồi trực tiếp, marketing
qua quầy quán.
Marketing truyền thông xã hội và kỹ thuật số: Marketing truyền thông xã
hội và kỹ thuật số bao gồm marketing trực tuyến (website, quảng cáo trực tuyến,
email, video trực tuyến, blog), marketing truyền thông xã hội, marketing di động.
1.7. Các tiêu chuẩn đánh giá hệ thống kênh phân phối
1.7.1. Mô hình đánh giá của Philip Kotler & Kevin Keller (2013)
Theo Philip Kotler & Gary Armstrong (2012) và Philip Kotler và Kevin Keller
(2013) thì mỗi kênh phân phối phải được đánh giá về các tiêu chuẩn kinh tế, kiểm
soát, và thích nghi.
32
1.7.1.1. Tiêu chuẩn kinh tế
Mỗi kiểu kênh sẽ tạo ra mức bán hàng và chi phí khác nhau. Doanh nghiệp so
sánh mức doanh số, chi phí, và khả năng sinh lời của các kênh phân phối thay thế.
1.7.1.2. Tiêu chuẩn kiểm soát
Việc sử dụng các trung gian phân phối đồng nghĩa với việc doanh nghiệp từ
bỏ quyền kiểm soát đối với một số hoạt động marketing của sản phẩm, và một số
trung gian phân phối sẽ có quyền kiểm soát lớn hơn những trung gian khác.
1.7.1.3. Tiêu chuẩn thích ứng
Kênh phân phối thường đòi hỏi các cam kết lâu dài, tuy nhiên, doanh nghiệp
lại mong muốn giữ cho kênh phân phối linh động để có thể thích nghi với các thay
đổi của môi trường. Do đó, doanh nghiệp cần có kênh phân phối vượt trội ở những
tiêu chuẩn kinh tế cũng như tiêu chuẩn kiểm soát.
1.7.2. Mô hình đánh giá của Trương Đình Chiến (2012a)
Theo Trương Đình Chiến (2012a), để lựa chọn được một kênh phân phối thỏa
mãn tốt nhất những mục tiêu dài hạn, doanh nghiệp cần phải đánh giá theo nhưng
tiêu chuẩn thích hợp.
1.7.2.1. Tiêu chuẩn kinh tế
Mỗi kiểu kênh sẽ có lượng bán và chi phí khác nhau. Mức doanh số của mỗi
kiểu kênh phụ thuộc vào khả năng tiếp xúc với khách hàng, khả năng giao dịch và
bán hàng. Mức chi phí hoạt động của mỗi kênh cũng khác nhau và biến đổi cùng
doanh số theo những quan hệ khác nhau. Kênh phân phối được chọn phải là kênh có
tổng chi phí phân phối thấp nhất tương ứng với mức độ dịch vụ khách hàng đã
chọn. Một số loại chi phí được Trương Đình Chiến (2012a) đề xuất cần phải được
quan tâm để tìm cách cắt giảm là: vận tải, quá trình đặt hàng, chi phí cơ hội, chi phí
lưu kho, đóng gói, vận chuyển nguyên liệu.
1.7.2.2. Tiêu chuẩn kiểm soát
Nếu doanh nghiệp muốn kiểm soát các hoạt động của kênh phân phối ở mức
độ cao như kiểm soát giá bán cuối cùng, kiểm soát hoạt động xúc tiến, chắc chắn
phải lựa chọn các kiểu kênh liên kết dọc đặc biệt là kênh tập đoàn hoặc dùng lực
33
lượng bán hàng của doanh nghiệp. Nếu mức kiểm soát thấp mà doanh nghiệp có thể
sử dụng các kênh dài, phân phối rộng rãi.
1.7.2.3. Tiêu chuẩn thích nghi
Do hoàn cảnh thị trường luôn luôn thay đổi nên doanh nghiệp cần thay đổi
kênh phân phối để thích ứng với thị trường. Bởi vậy họ không nên thiết kê kênh
phân phối quá dài hạn, cứng nhắc, làm mất đi tính linh hoạt. Kênh phân phối phải
thể hiện khả năng của doanh nghiệp thích ứng với các điều kiện môi trường thay
đổi.
1.7.2.4. Tiêu chuẩn về khả năng bao quát thị trường của hệ thống kênh
Do các đặc tính của sản phẩm, điều kiện môi trường cần thiết của địa điểm bán
hàng, nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng tiềm năng, ... mà cường độ bao phủ thị
trường của kênh phân phối sản phẩm sẽ thay đổi. Sự bao phủ thị trường của kênh
phân phối khác nhau theo các phương thức phân phối: phân phối rộng rãi, phân phối
chọn lọc tới phân phối độc quyền.
1.7.3. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến kênh
phân phối
Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các góc độ khác nhau về bán
buôn, bán lẻ, dịch vụ bán lẻ, hệ thống kênh phân phối hàng hóa và dịch vụ. Trong
đó, công trình tiêu biểu là:
- Nguyễn Hoài Nam (2010). Quản trị kênh phân phối thép xây dựng của các
doanh nghiệp sản xuất thép tại Việt Nam. Luận án Tiến sỹ, Trường đại học Kinh tế
Quốc dân. Hà Nội.
- Chen Chun (2015). Optimization of fast moving consumer goods (FMCG)
marketing channels in China: a case study. Thesis of Doctor of Management,
University Institute of Lisbon.
- Huỳnh Tấn Lộc (2014). Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện
kênh phân phối sản phẩm của Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk. Luận văn
Thạc sỹ, Trường đại học Công nghệ TP. HCM.
34
Các công trình nghiên cứu trên có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận
văn và tác giả có thể kế thừa các kết quả của các nghiên cứu này trong việc đưa ra
các giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của Công ty cổ phần Nước giải
khát Chương Dương.
1.7.4. Lựa chọn khung nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu các cơ sở lý thuyết, các mô hình đánh giá hiệu quả hệ
thống kênh phân phối, và các công trình nghiên cứu có liên quan đến kênh phân
phối, đồng thời liên hệ với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Chương
Dương, tác giả nhận thấy mỗi doanh nghiệp đặt ra các yêu cầu khác nhau cho hệ
thống kênh phần phối nhằm đặt được mục tiêu phân phối mong muốn. Các yêu cầu
này bao gồm: yêu cầu bao phủ thị trường của hệ thống kênh; yêu cầu về múc độ
điều khiển kênh; tổng chi phí phân phối thấp nhất; yêu cầu về tính linh hoạt của
kênh. Do đó, tác giả quyết định lựa chọn mô hình đánh giá hệ thống kênh phân phối
dựa trên tiêu chuẩn kinh tế, tiêu chuẩn kiểm soát, và tiêu chuẩn thích nghi để đánh
giá kênh phân phối. Khung nghiên cứu này được đồng tình bởi Trương Đình Chiến
(2012), Trương Đình Chiến (2012a), Philip Kotler & Gary Armstrong (2012) và
Philip Kotler và Kevin Keller (2013).
1.7.4.1. Tiêu chuẩn kinh tế
Tác giả sử dụng tiêu chuẩn kinh tế để đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu bao
phủ thị trường của hệ thống kênh và tổng chi phí phân phối thấp nhất.
Mỗi kiểu kênh sẽ có lượng bán và chi phí khác nhau. Mức doanh số của mỗi
kiểu kênh phụ thuộc vào độ phủ thị trường thể hiện ở khả năng tiếp xúc với khách
hàng, khả năng giao dịch và bán hàng. Mức độ bao phủ thị trường của hệ thống
kênh phân phối biến đổi từ phân phối rộng rãi, phân phối chọn lọc tới phân phối độc
quyền. Mức chi phí hoạt động của mỗi kiểu kênh cũng khác nhau và biến đổi cùng
doanh số, hệ thống kênh phân phối phải có tổng chi phí phân phối thấp nhất tương
ứng với mức độ dịch vụ khách hàng đã chọn.
Do đó, theo tiêu chuẩn kinh tế, tác giả sẽ đánh giá hệ thống kênh phân phối
của Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương thông qua mức doanh số đạt
35
được so với tổng chi phí phân phối. Tổng chi phí phân phối được xem xét bao gồm
các nhóm chi phí chính như: chi phí vận chuyển, chi phí hỗ trợ bán hàng,
marketing-quảng cáo, lương NVBH, khấu hao bao bì.
1.7.4.2. Tiêu chuẩn kiểm soát
Tác giả sử dụng tiêu chuẩn kiểm soát để đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu
về mức độ điều khiển kênh. Mức độ điều khiển tỷ lệ với tính trực tiếp của kênh.
Nếu sử dụng kênh trực tiếp, nhà sản xuất có khả năng điều khiển toàn bộ các hoạt
đồng phân phối. Khi sử dụng kênh gián tiếp, nhà sản xuất ít có khả năng điều kiển
kênh
Do đó, theo tiêu chuẩn kiểm soát, tác giả sẽ đánh giá hệ thống kênh phân phối
của Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương qua sự kiểm soát giá bán cuối
cùng, kiểm soát hoạt động xúc tiến, khả năng giải quyết các xung đột kênh.
1.7.4.3. Tiêu chuẩn thích nghi
Tác giả sử dụng tiêu chuẩn thích nghi để đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu
về tính linh hoạt của kênh. Do hoàn cảnh thị trường luôn luôn thay đổi nên nhà sản
xuất cần thay đổi kênh phân phối để thích ứng với thị trường.
Do đó, theo tiêu chuẩn thích nghi, tác giả sẽ đánh giá hệ thống kênh phân phối
của Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương thông qua cấu trúc kênh và
chính sách đảm bảo tối đa khả năng kiểm soát và điều chỉnh nhanh chóng chiến
lược marketing nhằm đảm bảo đạt được các tiêu chuẩn kinh tế.
36
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Sau khi nghiên cứu các cơ sở lý thuyết, các mô hình đánh giá hiệu quả hệ
thống kênh phân phối, và các công trình nghiên cứu có liên quan đến kênh phân
phối, đồng thời liên hệ với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tác
giả quyết định lựa chọn mô hình đánh giá hệ thống kênh phân phối dựa trên tiêu
chuẩn kinh tế, tiêu chuẩn kiểm soát, và tiêu chuẩn thích nghi để đánh giá kênh phân
phối. Mô hình đánh giá này được đồng tình bởi Trương Đình Chiến (2012), Trương
Đình Chiến (2012a), Philip Kotler & Gary Armstrong (2012) và Philip Kotler và
Kevin Keller (2013).
Đối với các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài
nghiên cứu của luận văn, tác giả có thể kế thừa các kết quả của các nghiên cứu này
trong việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của Công ty cổ
phần Nước giải khát Chương Dương.
37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT
CHƯƠNG DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2017
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương
2.1.1. Thông tin công ty
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT CHƯƠNG DƯƠNG
Tên quốc tế: CHUONG DUONG BEVERAGES JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắc: CDBECO
Mã chứng khoảng: SCD
Sàn niêm yết: Sở giao dịch Chứng khoáng TP.HCM (HSX)
Quyết định số 242/2003/QĐ – BCN ngày 30/12/2003 của Bộ Công nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với mã số 4103002362 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp lần đầu ngày 02/06/2004, thay đổi lần thứ 8 ngày
17/06/2015.
Vốn điều lệ: 85.000.000.000 đồng
Địa chỉ trụ sở chính: 606 Võ Văn Kiệt, P. Cầu Kho, Quận 1, TP. HCM
Điện thoại: +84 8 3836 7518 / 3836 8747 Website: www.cdbeco.com.vn
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất, kinh doanh các loại đồ uống.
Sản xuất, kinh doanh nguyên vật liệu, bao bì, thiết bị, công nghệ liên quan đến
lĩnh vực đồ uống.
Kinh doanh nhà, môi giới bất động sản.
2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1952. Tiền thân là nhà máy USINE BELGIQUE trực thuộc tập đoàn
B.G.I (Pháp Quốc). Từ 1952 đến trước 1975, là nhà máy sản xuất nước giải khát lớn
nhất miền Nam Việt Nam.
Năm 1977 - 1993. Tháng07/1977 tập đoàn B.G.I chính thức chuyển nhượng
quyền sở hữu và bàn giao toàn bộ nhà máy cho Nhà nước Việt Nam với tên gọi Nhà
38
máy nước ngọt Chương Dương. Từ năm 1993 là Công ty nước giải khát Chương
Dương.
Năm 2003. Ngày 26/11/2003 được tổ chức TUV cấp chứng nhận ISO
9001:2000. Ngày 06/12/2003 được tổ chức Quacert cấp chứng nhận ISO
9001:2000.
Năm 2014. Ngày 09/07/2014 được tổ chức Quacert cấp chứng nhận ISO
9001:2008.
2.1.4. Tầm nhìn, sứ mệnh, chiến lược kinh doanh
2.1.4.1. Tầm nhìn
Phát triển thương hiệu Chương Dương trở thành 1 trong 5 thương hiệu nước
giải khát hàng đầu tại Việt Nam với tiêu chí mức độ phổ biến của sản phẩm và mức
độ yêu thích của người tiêu dùng.
2.1.4.2. Sứ mệnh
Nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua việc cung cấp các sản phẩm nước
giải khát chất lượng cao, an toàn và bổ dưỡng.
Mang lại lợi ích thiết thực cho Nhà nước, cổ đông, khách hàng, đối tác, người
lao động và xã hội.
Bảo vệ người tiêu dùng thông qua hệ thống công nghệ được kiểm soát chặt
chẽ, chung tay vì cộng đồng, bảo đảm môi trường.
2.1.4.3. Chiến lược kinh doanh
Giữ vững thương hiệu Chương Dương thông qua việc cải tiến mẫu mã bao bì,
chất lượng sản phẩm và tạo uy tín niềm tin đối với khác hàng qua cung cách phục
vụ, chăm sóc khách hàng, dịch vụ sau bán hàng, v.v.
Tăng trưởng sản lượng nước giải khát có gas bền vững. Phát triển thêm dòng
sản phẩm không gas, sản phẩm dinh dưỡng phù hợp với thị trường và khu vực.
39
2.1.5. Cơ cấu bộ máy quản lý công ty
Hình 2.1:Sơ đồ tổ chức Chương Dương
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chương Dương năm 2016)
Đại hội đồng Cổ đông: theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty, Đại hội
đồng Cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty. Đại hội đồng Cổ đông
quyết định cơ cấu tổ chức hoặc giải tán Công ty, quyết định các kế hoạch đầu tư dài
hạn và chiến lược phát triển, cơ cấu vốn, bổ nhiệm Hội đồng Quản trị.
Hội đồng Quản trị: là cơ quan điều hành Công ty, có đầy đủ quyền hạn để
thay mặt Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Công
ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng Quản
trị gồm (05) năm thành viên. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ tối đa
là 5 năm và có thể được bầu lại tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông tiếp theo.
40
Ban kiểm soát: là tổ chức giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản
lý điều hành hoạt động kinh doanh; trong ghi chép sổ sách kế toán và tài chính của
Công ty nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các cổ đông. Ban kiểm soát gồm 3
thành viên với nhiệm kì 3 năm do ĐHCĐ bầu ra.
Tổng Giám đốc: Hội đồng Quản trị có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm Tổng
Giám đốc. Tổng Giám đốc điều hành các hoạt động của Công ty và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng Quản trị về các nhiệm vụ và quyền hạn được giao phó.
Phòng Kỹ thuật công nghệ chất Lượng: là phòng chuyên môn kỹ thuật giúp
TGĐ trong lĩnh vực quản lý hệ thống kỹ thuật công nghệ – chất lượng sản phẩm
trên cơ sở chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty như bảo vệ môi trường, kiểm
tra, phân tích các hoạt động kỹ thuật công nghệ liên quan đến sản phẩm nước giải
khát.
Phòng Kỹ thuật cơ điện bảo trì: là bộ phận chuyên môn kỹ thuật tham mưu
giúp TGĐ Công ty trong lĩnh vực quản lý và điều hành kỹ thuật cơ điện bảo trì.
Triển khai và thực hiện cung cấp sản phẩm nút khoén kịp thời nhằm đảm bảo các kế
hoạch sản xuất.
Phân xưởng Chiết: là đơn vị trực thuộc Công ty có chức năng tổ chức, quản
lý phân công lao động, quản lý vật tư tài sản trong phạm vi phân xưởng. Triển khai
và thực hiện các kế hoạch sản xuất, chiết nước ngọt vào chai, lon thành phẩm nhằm
đảm bảo cung cấp sản phẩm kịp thời chính xác và phù hợp với yêu cầu.
Phân xưởng Pha chế hương liệu: là đơn vị có chức năng tổ chức, quản lý
phân công lao động, quản lý vật tư tài sản trong phạm vi phân xưởng. Hoạch định,
triển khai và sản xuất các loại bán thành phẩm, thành phẩm cung cấp cho phân
xưởng chiết nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Tài chính kế toán & Bộ phận Quản trị tài chính: là bộ phận tham
mưu giúp việc cho TGĐ Công ty trong lĩnh vực tài chính và hạch toán kinh tế nhằm
giám sát phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế, tổ chức huy động và quản lý tiền vốn,
tài sản, xuất nhập; quản lý tiền mặt qua quỹ; khai thác, sử dụng có hiệu qủa các
nguồn vốn cho các hoạt động của Công ty.
41
Phòng Tổ chức hành chánh và Nhân sự: là bộ phận giúp cho TGĐ trong
lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực và hành chính văn phòng. Xây dựng và tổ chức
thực hiện công tác lao động tiền lương, công tác tuyển dụng, đào tạo, kỹ thuật và
bảo hộ lao động, quản lý, công tác hành chính – quản trị, văn thư, lưu trữ, phương
tiện làm việc, y tế, công tác về nội bộ.
Phòng Bán hàng và Hành chính bán hàng: là bộ phận chuyên môn trong
lĩnh vực tổ chức quản lý hệ thống bán hàng, kiểm tra, kiểm soát số lượng và chất
lượng hàng hoá. Quản lý giám sát việc tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Marketing: là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp TGĐ
trong lĩnh vực giao dịch kinh doanh phát triển thị trường, phát triển sản phẩm nâng
cao uy tín thương hiệu, nhãn hiệu Công ty. Tiếp thị thương mại và dịch vụ chăm sóc
khách hàng như khuyến mãi, marketing và chăm sóc khách hàng của các hệ thống
bán hàng.
Phòng Cung ứng: là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp TGĐ
Công ty trong lĩnh vực cung ứng vật tư phụ tùng, nguyên nhiên vật liệu. Thực hiện
việc quản lý bảo quản, cấp phát vật tư phụ tùng, nguyên nhiên vật liệu đúng quy
định.
Phòng Kho vận: là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp TGĐ
trong lĩnh vực quản lý cung ứng các dịch vụ kho bãi, bến bãi, vận tải, giao nhận. Tổ
chức cung ứng các dịch vụ giao nhận nội ngoại thương, cung ứng dịch vụ kho bãi,
thông quan, vận tải.
Bộ phận Đầu tư: là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp TGĐ
Công ty trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư, liên doanh, liên kết kinh tế mở rộng
sản xuất kinh doanh, dịch vụ; bất động sản, xây dựng và quản lý, sửa chữa cơ sở vật
chất kỹ thuật, cải tạo nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật kinh doanh của
Công ty.
42
2.1.6. Sản phẩm nước giải khát của Chương Dương
Bảng 2.1: Sản phẩm Chương Dương
Sản phẩm Mô tả
Nước ngọt Chương Dương sản xuất các mặt hàng nước ngọt có gaz đóng
đóng chai thủy chai trên dây chuyền hiện đại đảm bảo an tòan vệ sinh thực
tinh phẩm, các sản phẩm bao gồm: Sáxị, Cam, Cream Soda, Chanh,
Dâu, Bạc Hà đóng chai thủy tinh dung tích 230ml và 240ml /
1chai.
(Đơn vị tính là két 24 chai).
Nước ngọt Công ty cung cấp nhiều sản phẩm nước ngọt có gaz đóng lon
đóng lon với nhiều hương vị phù hợp với người tiêu dùng và thị trường
như: Sáxị, Cam, Cream Soda , Dâu chứa trong lon nhôm dung
tích từ 250ml đến 330ml.
(Qui cách thùng từ 12lon/ thùng đến 24 lon/ thùng)
Nước ngọt Sản phẩm được đóng chai PET là các sản phẩm được ưa chuộng
đóng chai PET trên thị trường như Sáxị, Cam, Dâu dung tích 1.250ml.
Bên cạnh đó còn có nước tinh khiết nhãn hiệu Terrawa dung
tích từ 500ml đến 1.500ml được đóng trong chai PET.
Các sản phẩm của Chương Dương được sản xuất trên dây
chuyền hiện đại, bảo đảm tiêu chuẩn an tòan và vệ sinh thực
(Qui cách thùng 12đến 24 chai)
Các loại sản Bên cạnh các loại nước ngọt đóng chai có gaz, công ty cũng sản
phẩm đồ uống xuất các loại nước giải khát đáp ứng nhu cầu thị trường và đã
khác khẳng định được chổ đứng như: Soda đóng chai thủy tinh dung
tích 270ml, đóng lon nhôm dung tích 330ml. Nước tinh khiết
Terrawa đóng chai PET 500ml và 1500ml
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chương Dương năm 2016)
43
2.2. Các yếu tố tác động đến kênh phân phối
2.2.1. Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm của Chương Dương thuộc ngành hàng tiêu dùng nhanh, thời hạn sử
dụng từ 09 đến 12 tháng, có độ chuẩn hóa cao, sản lượng lớn, giá trị đơn vị sản
phẩm thấp, dịch vụ sau bán hàng ít.
2.2.2. Môi trường vĩ mô
Kinh tế xã hội năm 2015 đầy biến động, vẫn chưa thoát khỏi cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới khi diễn ra trong bối cảnh kinh tế toàn cầu có những bất ổn,
kinh tế thế giới vẫn đối mặt nhiều rủi ro lớn với những nhân tố bất thường. Thương
mại toàn cầu sụt giảm do tổng cầu yếu. Kinh tế thế giới chưa lấy lại đà tăng trưởng
và phục hồi chậm. Đặc biệt trong những tháng cuối năm 2015, thế giới phải chứng
kiến các sự kiện biến động mới về chính trị làm gia tăng nỗi lo sợ ảnh hưởng xấu
đến bức tranh chung của kinh tế thế giới trong trung hạn. Riêng Việt Nam, so với
năm ngoái, nền kinh tế năm nay tuy đã có những biến chuyển khởi sắc. Tốc độ tăng
trưởng GDP ước tính tăng 6,68% so với năm 2014, chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng
0,635 so với bình quân năm 2014, lạm phát được kiểm soát chặt chẽ, tăng 2,05% so
với năm trước nhưng kinh tế đất nước vẫn bộc lộ những khó khăn, yếu kém và mất
cân đối khi nền kinh tế đang cơ cấu lại. Cán cân thương mại năm 2015 có chiều
hướng thâm hụt trở lại, nợ công vượt quá 60% GDP. Hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp đang phụ thuộc lớn vào vốn vay của ngân hàng, sức ép nợ xấu còn
nặng nề, năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp thấp, mức độ cạnh tranh
giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp nước ngoài ngày càng gia tăng và doanh
nghiệp nội địa dễ dàng đứng trước nguy cơ lép vế hơn ngay trên thị trường nhà
khiến nhiều doanh nghiệp phải phá sản hoặc thu hẹp quy mô sản xuất. Theo thống
kê, tính đến cuối năm 2015, cả nước có đến 71.291 doanh nghiệp gặp khó khăn phải
chấm dứt hoạt động, tăng 22,4% so với năm 2014. Mặc dù Chính phủ đã đưa ra
nhiều biện pháp để hỗ trợ doanh nghiệp nhưng tác động của các biện pháp trên vẫn
rất nhỏ.
44
Đến năm 2016, tình hình kinh tế Việt Nam có nhiều biến động, GDP tăng
6,21% thấp hơn năm 2015 là 6,68%. Ngành sản xuất công nghiệp tăng 7,5% giảm
so với năm 2015 là 9,8%. Duy nhất chỉ có thị trường bán lẻ là tăng 10,2% so với
năm 2015 là 9,8%.
Theo số liệu thống kê từ Ngân Hàng Thế Giới (WB). Từ năm 2006 đến 2015,
dân số Việt Nam tăng từ 83,31 triệu người lên 91,70 triệu người, tốc độ gia tăng dân
số bình quân mỗi năm là 1,07%, nếu vẫn duy trì tốc độ gia tăng này thì đến năm
2021 dân số Việt Nam sẽ là 97,75 triệu người. Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ,
với độ tuổi trong nhóm 15-54 tuổi chiếm gần hơn 62.2%, trong đó độ tuổi 15-40
được đánh giá là có nhu cầu cao nhất về các loại nước giải khát. Bên cạnh đó, tốc
độ gia tăng dịch vụ ăn nhanh ở Việt nam đang đạt ngưỡng 17.8% trong năm 2014,
kéo theo sự phát triển của ngành nước giải khát không cồn, đặc biệt là loại nước có
ga. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng, nhận thức của người tiêu dùng về yếu tố
dinh dưỡng nằm trong các loại nước giải khát tăng lên, khiến cho tỉ trọng tiêu thụ
nước giải khát có ga đang bị suy giảm. Và cùng với đó, là sự tăng lên của trà xanh,
của nước hoa quả ép và các loại nước bổ sung vitamin và chất dinh dưỡng khác.
Theo dự báo thì thị trường nước giải khát Việt Nam còn nhiều tiềm năng để phát
triển trong khi kinh tế thế giới vẫn còn nhiều khó khăn.
Có nhiều văn bản Luật và các quy định trong ngành như:
Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.
Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Luật Giao dịch điện tử 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007.
Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12, ngày 17/6/2010.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm đồ uống không cồn (QCVN
6-2:2010/BYT) quy định các chỉ tiêu an toàn thực phẩm và các yêu cầu quản lý đối
với đồ uống không cồn, bao gồm nước rau quả, nectar rau quả và đồ uống pha chế
sẵn không cồn.
45
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống
đóng chai (QCVN 6-1: 2010/BYT) Quy chuẩn này quy định các chỉ tiêu an toàn
thực phẩm và các yêu cầu quản lý đối với nước khoáng thiên nhiên đóng chai và
nước uống đóng chai được sử dụng với mục đích giải khát. Quy chuẩn này không
áp dụng đối với thực phẩm chức năng.
2.2.3. Môi trường vi mô
Thị trường nước giải khát có gas ở Việt Nam nói chung giai đoạn 2009-2014
luôn có mức tăng trưởng khá cao về cả số lượng và doanh số. Năm 2009, sản lượng
nước giải khát có gas ở mức 450 triệu lít và doanh số đạt 8000 tỉ VND (tính theo
lượng mua về nhà và tiêu thụ tại bàn, hàng quán), thì đến năm 2014 đạt 900 triệu lít
và doanh số đạt 20000 tỉ VND. Mức tăng trưởng giai đoạn 2011-2012 là
26,6%/năm, 2013-2014 là 19%/năm. Theo dự báo, ngành nước giải khát Việt Nam
vẫn tiếp tục tăng trưởng cao với mức bình quân tăng trưởng từ 8% đến 12%/năm.
Theo dự báo của Bộ Công thương thì thị trường nước ép trái cây rau quả sẽ đạt 6 tỷ
lít trong năm 2017 và mức tăng trưởng trung bình là 15%/ năm. Với hơn 1.600 cơ
sở sản xuất nước giải khát trong nước, trong đó bao gồm các tập đoàn lớn về nước
giải khát như Coca Cola, Pepsi và hàng nghìn doanh nghiệp trong nước, điều này
chứng tỏ sức hút của ngành nước giải khát tại Viêt Nam vẫn là thị trường tiềm năng
với tốc độ tăng trưởng từ 5 đến 7%. Năm 2016 cũng là năm nhận thấy rõ nhất về
sức ép của thị trường bán lẻ từ hệ thống bán lẻ nước ngoài đi vào Việt Nam, nhất là
tại các thành phố lớn, điển hình là các doanh nghiệp FDI đang chiếm lấn thị trường
dưới dạng siêu thị lớn, nhỏ, mặt hàng nước giải khát nước ngoài vào Việt Nam chưa
bao giờ nhiều như hiện nay. Các doanh nghiệp này ngoài việc thâm nhập dây
chuyền sản xuất bằng cách liên doanh, ngoài ra còn thâm nhập vào hệ thống phân
phối bằng cách thôn tính thị trường.
Theo báo cáo của Neilsen, qua số liệu nghiên cứu thị trường nước uống có gas
tại 36 thành phố và nông thôn tại Việt nam trong năm 2015, Chương Dương vẫn
đang nằm trong danh mục 05 nhà sản xuất trong ngành nước có gas hàng đầu,
thương hiệu của Chương Dương xếp thứ 03 sau Cocacola, Pepsi tại thị trường Việt
46
Nam. Tuy nhiên, thị phần của Chương Dương còn rất khiêm tốn trong tổng thị phần
nước giải khát tại Việt Nam, chỉ mới xấp xỉ đạt được 1% tổng thị phần.
2.2.3.1. Kết quả hoạt động SXKD của Chương Dương giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: đồng
Sản lượng tiêu thụ (lít)
35,007,975
30,297,967
37,784,992
Doanh thu bán hàng
426,247,881,468 373,353,790,592
449,372,715,733
Các khoản giảm trừ doanh thu
21,479,240,707
18,548,959,957
32,366,745,276
Doanh thu thuần về bán hàng
404,768,640,761 354,804,830,635
417,005,970,457
Giá vốn hàng bán
290,499,598,295 248,732,290,754
293,231,687,856
Lợi nhuận gộpvề bán hàng
114,269,042,466 106,072,539,881
123,774,290,601
Doanh thu hoạt động tài chính
11,840,820,481
12,011,095,768
6,866,527,878
Chi phí tài chính
366,026,436
105,457,732
60,467,832
Chi phí bán hàng
66,922,394,054
60,132,737,458
58,218,851,250
Chi phí quản lý doanh nghiệp
34,763,861,876
33,536,610,944
35,438,093,162
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
24,057,580,581
24,308,829,515
36,923,406,235
doanh
Thu nhập khác
4,042,220,829
8,916,193,953
4,265,975,480
Chi phí khác
35,430,576
193,752,389
3,306,105,226
Lợi nhuận khác
4,006,790,253
8,722,441,564
959,870,254
Tổng lợi nhuận kế toán trước thế
28,064,370,834
33,031,271,079
37,883,276,489
Chi phí thuế hiện hành
5,845,286,559
6,860,697,759
7,877,414,283
Lợi nhuận sau thuế
22,219,084,275
26,170,573,320
30,005,862,206
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chương Dương năm 2016)
2.2.3.2. Chi phí bán hàng
Bảng 2.3: Chi phí bán hàng giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: đồng
Chi phí bán hàng Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Chi phí quảng cáo 14,023,212,198 18,623,788,694 18,010,000,000
Chi phí lương NVBH 10,870,611,815 10,150,000,000 14,715,000,000
47
Chi phí vận chuyển 14,732,369,393 9,361,066,004 10,639,000,000
Chi phí hỗ trợ bán hàng 27,296,200,648 21,997,882,760 14,854,851,250
Tổng cộng 66,922,394,054 60,132,737,458 58,218,851,250
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chương Dương năm 2016) 2.2.3.3. Nguồn nhân lực
Bảng 2.4: Nhân sự Chương Dương 2016
Đơn vị tính: người
Phân loại Số người Tỷ trọng (%)
Theo trình độ
Thạc sỹ 01 0,2
Đại học, cao đẳng 90 17,3
Trung học chuyên nghiệp 26 5
Công nhân kĩ thuật và trình độ khác 410 77,8
Theo tính chất hợp đồng
Hợp đồng lao động dài hạn 490 93
Hợp đồng lao động ngằn hạn 37 7
Theo giới tính
Nam 303 57,5
Nữ 224 42,5
Tổng cộng 527 100
(Nguồn: Phòng Nhân sự Chương Dương)
2.3. Thực trạng hoạt động phân phối sản phẩm tại Công ty cổ phần nước giải
khát Chương Dương giai đoạn 2014-2017
2.3.1. Thiết kê kênh phân phối
2.3.1.1. Phân tích nhu cầu của người tiêu dùng đối với kênh phân phối
Đối với các dòng sản phẩm nước ngọt có gas và nước tinh khiết, khách hàng
mục tiêu của Chương Dương là người có thu nhập thấp và trung bình, không phân
biệt giới tính cũng như tuổi tác. Đối với dòng sản phẩm nước dinh dưỡng như nha
48
đam, mảng cầu, đối tượng khách hàng mục tiêu là giới nữ từ 15 đến 35 tuổi. Nhóm
khách hàng mục này thường mong muốn các dịch vụ từ kênh phân phối như:
- Kích cỡ lô hàng: người tiêu dùng sản phẩm nước giải khát mong muốn được
mua nước với số lượng rất ít trên mỗi lần trao đổi, cụ thể là theo đơn lon hoặc chai
để thuận tiện phục vụ cho việc uống ngay cho đến đơn vị thùng mang về.
- Thời gian chờ đợi và giao hàng: người tiêu dùng sản phẩm nước giải khát
mong muốn được giao hàng và nhận hàng càng nhanh càng tốt.
- Sự thuận tiện về không gian: người tiêu dùng sản phẩm nước giải khát mong
muốn tìm được nơi bán nước càng gần càng tốt.
- Sự đa dạng về sản phẩm: người tiêu dùng sản phẩm nước giải khát mong
muốn có càng nhiều chọn lựa càng tốt để thưởng thức.
- Dịch vụ hỗ trợ: là dịch vụ người tiêu dùng sản phẩm nước giải khát mong
muốn nhất chủ yếu là giao hàng với những đơn hàng ít, cụ thể là theo đơn vị thùng.
2.3.1.2. Mục tiêu kênh phân phối
Quản lý và tạo động lực cho các thành viên kênh phân phối hiện tại nhằm
củng cố và phát triển kênh phân phối, phát triển thương hiệu Chương nước trong
phạm vi cả nước.
Gia tăng thêm trung gian phân phối tại khu vực Miền Trung, Miền Đông - Tây
Nguyên, Miền Tây. Mỗi tỉnh phải có 1 nhà bán buôn nhằm đảm bảo độ phủ thị
trường và sự hiện diện của sản phẩm nước giải khát Chương Dương.
Chương Dương đã lập mục tiêu tổng thể về sản lượng tiêu thụ lít, mức doanh số
tổng thể cho tất cả các kênh phân phối giai đoạn 2015-2017 như sau:
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu tổng thể cho tất cả các kênh phân phối giai đoạn 2015-
2017
Các chỉ tiêu KH 2015 KH 2016 KH 2017
Lượng tiêu thụ (lít) 35,282,824 37,752,621 40,395,305
Doanh số (đồng) 480,715,050,560 548,015,157,638 635,679,582,860
Chi phí (đồng) 114,851,427,739 170,105,106,742 292,242,919,020
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chương Dương năm 2016)
49
2.3.1.3. Nhận diện các phương án phân phối chính
Các loại trung gian phân phối
Các trung gian phân phối của Chương Dương bao gồm nhà bán buôn và nhà
bán lẻ:
- Nhà bán buôn hàng hóa thực sự: các công ty kinh doanh và phân phối nước
giải khát, hàng tiêu dùng.
- Nhà bán lẻ: đại siêu thị, siêu thị, như Metro, CoopMart, Vinmart, Lotte Mart,
Citimart, Vinatex, AEON, v.v. Ngoài ra còn có cửa hàng tiện lợi, cửa hàng tạp hóa,
căn tin, nhà hàng, khách sạn, quán cafe và karaoke, điểm bán lẻ, kios, v.v.
Nhà bán buôn là trung gian phân phối chính trong hệ thống phân phối của
Chương Dương. Tỷ trọng sản lượng lít của các nhà bán buôn trong hệ thống phân
phối của Chương Dương bình quân giai đoạn 2014-2015 chiếm 89% tổng sản lượng
lít. Đồng thời, Chương Dương cũng phụ thuộc rất nhiều vào những nhà bán buôn
lớn. Sản lượng lít thực hiện của 10 nhà bán buôn lớn nhất chiếm đến 48% tổng sản
lượng lít của Chương Dương. Tỷ trọng sản lượng lít của nhà bán lẻ trong hệ thống
phân phối của Chương Dương bình quân giai đoạn 2014-2015 chiếm 9% tổng sản
lượng lít. Kênh phân phối trực tiếp chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn với 2% tổng sản
lượng lít.
Số lượng cấp phân phối
Chương Dương phân phối sản phẩm theo nhiều kênh phân phối để phục vụ
người tiêu dùng. Kênh phân phối chính là kênh 2 cấp với trung gian phân phối là
nhà bán buôn và nhà bán lẻ. Chương Dương cung cấp sản phẩm đến các nhà bán
buôn phân phối sản phẩm của Chương Dương, các nhà bán buôn này, được phân
phối sản phẩm đến các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng tạp hóa, trường học, căn tin cơ
quan xí nghiệp, kios, nhà hàng, quán cafe, v.v. trong khu vực thị trường được giao.
Kênh phân phối này giúp Chương Dương mở rộng thị trường nhanh chóng, nâng
cao khả năng tiêu thụ hàng hoá. Tuy nhiên, lại phải quan tâm nhiều về công tác
quản lý hoạt động của kênh.
50
Ngoài ra, Chương Dương còn sử dụng kênh một cấp thông qua các nhà bán lẻ.
Chương Dương cung cấp sản phẩm trực tiếp đến các đại siêu thị, siêu thị, và các
chuỗi cửa hàng tiện lợi. Đây là địa điểm kinh doanh tổng hợp, có cơ cấu chủng loại
hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về diện
tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các
phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm sản
phẩm của khách hàng. Kênh này giúp Chương Dương quảng bá, giới thiệu thương
hiệu, hình ảnh và sản phẩm cũng như khai thác các thông tin của người tiêu dùng
cũng như các đối thủ cạnh tranh.
Tại khu vực TPHCM, Chương Dương triển khai kênh phân phối trực tiếp
thông qua cửa hàng bán lẻ tại công ty, đội ngũ nhân viên bán lẻ, qua cán bộ công
nhân viên trong trong công ty, qua điện thoại đặt hàng. Kênh này giúp Chương
Dương cũng cố thị trường chủ lực của mình, giảm tối đa trung gian phân phối
không cần thiết để hàng hóa nhanh đến người tiêu dùng cuối cùng với giá tốt nhất.
51
Hình 2.2: Các kênh phân phối của Chương Dương
(Nguồn: Phòng Bán hàng Chương Dương)
Số lượng trung gian phân phối
Chương Dương sử dụng chiến lược phân phối rộng rãi để tích trữ sản phẩm
vào càng nhiều cửa hàng càng tốt nhằm đảm bảo sản phẩm phải luôn có hàng khi
người tiêu dùng cần.
Kênh phân phối của Chương Dương có 144 nhà bán buôn trong năm 2015,
đến năm 2016 có 152 nhà bán buôn. Tuy nhiên, các nhà bán buôn trong kênh phân
phối của Chương Dương hoạt động không ổn định, số lượng nhà bán buôn kinh
doanh liên tục trong 02 năm chỉ có 102 nhà.
Kênh phân phối của Chương Dương có 19 hệ thống siêu thị và chuỗi hàng tiện
lợi với 243 siêu thị và cửa hàng trên toàn quốc trong năm 2015, đến năm 2016 có
với hơn 25 hệ thống siêu thị và chuỗi cửa hàng tiện lợi với 289 siêu thị và cửa hàng
trên toàn quốc.
52
Bảng 2.6: Số lượng nhà bán buôn và bán lẻ của Chương Dương 2015-2016
Đơn vị tính: nhà
Năm 2015 Năm 2016
Nhà bán buôn
Nhà bán buôn sản phẩm thực sự 144 152
Nhà bán lẻ
Hệ thống siêu thị và chuỗi cửa hàng 19 26
Cửa hàng 243 289
(Nguồn: Phòng Bán hàng Chương Dương)
Trách nhiệm của các thành viên kênh phân phối
- Chính sách giá: Chương Dương thiết lập giá niêm yết, vạch ra kế hoạch
chương trình chiết khấu và tiền hỗ trợ trong chính sách bán hàng hàng năm và trong
hợp đồng với nhà bán buôn và nhà bán lẻ.
- Điều kiện bán hàng: Chương Dương đã nêu ra các điều khoản về thanh toán và
đảm bảo cho các sản phẩm hư hỏng hoặc giảm giá để khuyến khích mua hàng số
lượng lớn trong chính sách bán hàng hằng năm và trong hợp đồng với nhà bán buôn
và nhà bán lẻ.
- Quyền khu vực thị trường: Chương Dương đã xác định khu vực thị trường và
các điều khoản quy định về việc vi phạm này trong chính sách bán hàng hằng năm
và trong hợp đồng với nhà bán buôn và nhà bán lẻ.
- Các loại dịch vụ và trách nhiệm cụ thể cần được thực hiện bởi mỗi thành viên
kênh phân phối: Chương Dương chỉ nêu các quy định về trách nhiệm của các thành
viên kênh phân phối trong việc cung cấp kích thước lô hàng, thời gian chờ đợi và
giao hàng, sự thuận tiện về địa điểm trong chính sách bán hàng hằng năm và trong
hợp đồng với nhà bán buôn và nhà bán lẻ.
2.3.1.4. Đánh giá các phương án phân phối chính
Chương Dương đánh giá các phương án phân phối chủ yêu dựa theo các chỉ
tiêu kinh tế bao gồm mức doanh số, chi phí, khả năng tạo lợi nhuận của các phương
án kênh phân phối khác nhau.
53
2.3.2. Quản trị kênh phân phối
2.3.2.1. Tuyển chọn thành viên kênh phân phối
Để thực hiện việc lựa chọn các thành viên cho kênh phân phối, Chương
Dương đã nghiên cứu để có các tiêu chí đánh giá cụ thể về các mặt:
- Nhà bán buôn phải có giấy phép đăng ký kinh doanh phù hợp với quy định của
pháp luật, có ngành nghề kinh doanh và kinh nghiêm trong phân phối nước giải
khát.
- Vị trí kho phải đảm bảo xe tải các loại lưu thông ra, vào thuận tiện. Bảo đảm
kho hàng đủ diện tích tương ứng với quy định tồn kho tối thiểu 15 ngày bán hàng
căn cứ theo mức sản lượng cam kết tháng của nhà bán buôn. Kho hàng của nhà bán
buôn phải có hệ thống phòng cháy và chữa cháy, trong điều kiện bảo quản tốt, sạch
sẽ và an toàn để chứa sản phẩm của Chương Dương.
- Đảm bảo có văn phòng bán hàng, có vị trí treo bảng biểu, bán ghế và các thiết
bị công nghệ thông tin (fax, điên thoại, địa chỉ email, vi tính), diện tích tối thiểu của
phòng bán hàng là 8m2 và các thiết bị, tiện nghi làm việc khác cần thiết cho hoạt
động phân phối sản phẩm.
- Có ít nhất 02 xe tải hoặc phương tiện vận chuyển linh hoạt.
- Mức doanh số tối thiểu hàng tháng đối với nhà bán buôn là 250.000.000
vnd/tháng tương đương mức 3.000.000.000 vnd/năm.
- Mức dự trữ tồn kho tối thiểu tại nhà bán buôn đối với các nhà bán buôn có cự
ly vận chuyển dưới 100 km cách kho Chương Dương là 05 ngày bán hàng tương
đương mức doanh số là 42.000.000 vnd. Đối với đối với các nhà bán buôn có cự ly
vận chuyển trên 100 km cách kho Chương Dương, mức dự trữ tồn kho tối thiểu là
10 ngày bán hàng tương đương mức doanh số là 84.000.000 vnd.
2.3.2.2. Quản lý các thành viên kênh phân phối
Do Chương Dương thiết lập hệ thống phân phối đa kênh và chưa kiểm soát tốt
nên đã gây ra xung đột giữa các trung gian phân phối. Thứ nhất, Chương Dương
triển khai các chương trình chiết khấu và tiền hỗ trợ chưa phù hợp và chưa đồng
đều, nên một số thành viên sẽ có mức giá mua vào thấp hơn (với số lượng sản phẩm
54
lớn) hoặc bán hàng với biên lợi nhuận thấp hơn so với một số thành viên khác nên
đã gây ra các xung đột hàng ngang, làm giá cả trên thị trường mất ổn định. Thứ hai,
Chương Dương chưa kiểm soát được sản phẩm lưu thông đối với các nhà bán buôn
và bán lẻ tự vận chuyển, nên đã gây ra tình trạng bán lấn khu vực thị trường, gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả hoạt động của kênh phân phối.
Chương Dương có nêu rõ các vấn đề liên quan đến chấm dứt quan hệ kênh
phân phối đối với nhà bán buôn trong hợp đồng. Trong các trường hợp sau, nhà bán
buôn không được hưởng bất kỳ một khoản bồi thường nào sau khi chấm dứt hợp
đồng:
- Nếu nhà bán buôn không đạt chỉ tiêu sản lượng cam kết 03 tháng liên tiếp thì
Chương Dương có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
- Nếu nhà bán buôn vi phạm từ 03 lần trở lên liên quan đến vấn đề bán ngoài
khu vực thị trường được quy định, Chương Dương có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng.
- Nếu nhà bán buôn vi phạm từ 03 lần trở lên liên quan đến vấn đề bán sản
phẩm thấp hơn giá Chương Dương quy định, Chương Dương có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng.
- Trong trường hợp Chương Dương xét thấy rằng nhà bán buôn không đủ khả
năng, nguồn lực phân phối và phát triển sản phẩm của Chương Dương. Chương
Dương sẽ thông báo cho nhà bán buôn và nhà bán buôn phải bổ sung đủ các điều
kiện trong thời gian 30 ngày. Sau 30 ngày nếu nhà bán buôn không đáp ứng đủ điều
kiện của Chương Dương thì Chương Dương có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng.
2.3.2.3. Tạo động lực cho các thành viên kênh phân phối
Nhằm tạo động lực cho các thành viên kênh phân phối, Chương Dương có tổ
chức hoạt động thường niên là tổ chức hội nghị khách hàng, tổ chức du lịch nghỉ
dưỡng cho các nhà bán buôn. Các hoạt động này nhận được nhiều ý kiến tích cực
của các nhà bán buôn.
55
Chương Dương cũng thường xuyên thưởng thi đua bán hàng cho nhân viên
bán hàng cho các nhà bán buôn, mức thưởng hầu hết được tính trên thùng sản phẩm
mới tung ra thị trường, hoặc dựa trên các điểm bán hàng mở mới trong mỗi tháng,
v.v. nhằm đích khuyến khích, tạo động lực cho đội ngũ nhân viên bán hàng tại các
nhà bán buôn, cuối cùng giúp Chương Dương tăng doanh số bán và thị phần. Các
nhân viên bán hàng tại nhà phân phối hàng năm được công ty cấp đồng phục, nón
bảo hiểm, trang bị áo mưa, v.v. tạo tinh thần “màu cờ sắc áo Chương Dương”, góp
phần tạo sự gắn bó và yêu nghề hơn. Ngoài ra, Chương Dương cũng có chế độ phúc
lợi tốt. Ngoài tiền lương, hàng năm công ty còn trích các quỹ tiền thưởng chi cho
nhân viên bán hàng cho các nhà bán buôn vào các ngày lễ lớn trong năm như Quốc
tế lao động 1/5, Quốc khánh 2/9 hoặc các ngày Tết dương lịch và Âm lịch.
Tuy nhiên, mức chiết khấu và tiền hỗ trợ của Chương Dương còn thấp nên
chưa khuyến khích được các nhà bán buôn, bán lẻ trong việc phân phối sản phẩm.
Đồng thời, chính sách cược mượn vỏ chai thủy tinh chưa khuyến khích được nhà
bán buôn phân phối sản phẩm chai thủy tinh ra ngoài thị trường. Ngoài ra, thủ tục
và tiến độ chi trả các chương trình tiền và vật phẩm hỗ trợ, lương và thưởng cho
nhân viên bán hàng cho nhà bán buôn chậm trễ làm ảnh hưởng niềm tin của nhà bán
buôn.
2.3.2.4. Đánh giá các thành viên kênh phân phối
Chỉ tiêu doanh số
Chỉ tiêu doanh số là tiêu chuẩn quan trọng và hay được Chương Dương sử
dụng để đánh giá quả hoạt động bán hàng theo 03 mức độ so sánh:
- Lượng bán hàng hiện tại của thành viên kênh so với lượng bán hàng trong lịch
sử
- So sánh lượng bán hàng của một thành viên kênh so với tổng lượng bán của tất
cả các thành viên kênh
- Lượng bán của từng thành viên kênh so với các chỉ tiêu đã xác định trước
Các so sánh về doanh số bán giữa các thành viên kênh đã làm nổi bật lên được
một vấn đề quan trọng đó là một số lượng nhỏ các thành viên kênh thực hiện phần
56
lớn doanh số bán. Lý do này dẫn đến mức độ mất cân đối cao về chi phí marketing,
tương ứng với doanh số bán tạo ra bởi các thành viên kênh hoạt động kém với một
ảnh hưởng tiêu cực khó tránh tới bức tranh lợi nhuận tổng thể.
Duy trì tồn kho
Duy trì tồn kho hợp lý là chỉ tiêu quan trọng khác Chương Dương sử dụng để
đánh giá hoạt động của các thành viên kênh. Chương Dương muốn các thành viên
thực hiện những yêu cầu dự trữ tồn kho đều dặn được thể hiện cụ thể trong hợp
đồng phân phối. Thành viên kênh phải đảm bảo đủ điều kiện để duy trì lượng hàng
tồn kho tối thiểu 15 ngày bán hàng căn cứ theo mức sản lượng cam kết tháng. Tuy
nhiên, trên thực tế phần lớn lượng hàng mua bởi các thành viên kênh được gửi lại
tại kho của Chương Dương, điều gây phát sinh nhiều chi phí liên quan đến bảo quản
hàng hóa tồn kho, sức chứa kho, kế hoạch sản xuất.
2.3.3. Các hoạt động chính trong hậu cần marketing
2.3.3.1. Xử lý đơn đặt hàng
Chương Dương đang sử dụng phần mềm ERP của Epico là Iscala để thực hiện
nhanh nhất quá trình xử lý đơn đặt hàng. Khi nhận được đơn đặt hàng, Phòng Hành
chính bán hàng kiểm tra lượng hàng tồn kho và lịch sản xuất; xác định phương thức
thanh toán và mức công nợ hiện tại của khách hàng; nhập thông tin đơn đặt hàng
vào hệ thống ERP; tiến hành xuất hóa đơn bán hàng; lập chứng từ liên quan như
phiếu yêu cầu vận chuyển phiếu cược vỏ chai, phiếu yêu cầu dán tem cho các hệ
thống siêu thị.
2.3.3.2. Quản lý kho bãi
Hiện tại Chương Dương duy trì hoạt động kho bãi tại trụ sở chính của mình ở
606 Võ Văn Kiệt, phường Cầu Kho, quận 1 với công suất gần 4 triệu lít. Kho của
Chương Dương ngoài đảm bảo không gian cất giữ hàng hóa, cũng nhưng nơi đỗ xe,
kho bãi còn được trang bị các phương tiện kỹ thuật, công nghệ để hỗ trợ việc bảo
quản, lưu trữ, sắp xếp, bốc dỡ hàng đầy đủ. Tuy nhiên, do nằm trong khu vực đông
đúc và có giải phân cách nên việc xe có tải trọng lớn khó khăn trong ra. Ngoài ra,
57
quy định về khung giờ xe tải được di chuyển trong khu vực nội thành TPHCM gây
không ít khó khăn cho khách hàng.
2.3.3.3. Quản trị hàng tồn kho
Chương Dương quản trị tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước, duy
trì mức tồn kho tối thiểu là 20% tổng sức chứa của kho để đảm bảo hàng hóa được
cung cấp ngay lập tức khi khách hàng cần. Tuy nhiên, do Chương Dương cấp hạn
mức nợ không được bảo đảm bởi ngân hàng lớn, cũng như lạm dụng chiến lược đẩy
và cho phép khách hàng gửi kho nên lượng tồn kho của Chương Dương luôn nằm ở
mức cao gây ra khó khăn vì thiếu hụt vốn lưu động và sản phẩm hết hạn sử dụng.
2.3.3.4. Vận chuyển hàng hóa
Tùy thuộc vào khu vực địa lý của khách hàng mà Chương Dương triển khai
phương tiện vận tải phù hợp. Tại khu vực TPHCM và Miền Đông, Chương Dương
sử dụng đội xe riêng của mình. Đối với các khu vực tỉnh khác, Chương Dương sử
dụng dịch vụ thuê ngoài là Công ty TNHH Minh Kiên Phát. Còn đối với các khu
vực thị trường mới mở có sản lượng thực hiện nhỏ như ở Miền Bắc, Chương Dương
sử dụng phương tiện đường sắt để vận chuyển ra Hà Nội rồi từ đó thuê xe đưa về
các khu vực lân cận. Ngoài ra, nhằm hỗ trợ khách hàng thuận tiện trong việc nhận
và giao hàng, Chương Dương cũng có chính sách cho khách tự vận chuyển bằng
cách cho xe vào kho của Chương Dương nhận sản phẩm, sau đó vận chuyển đến các
nhà bán lẻ trên khu vực kinh doanh của mình. Tuy nhiên, do Chương Dương chưa
kiểm soát tốt nên hoạt động tự vận chuyển đã gây ra những xung đột hàng ngang
trong kênh phân phối rất nghiêm trọng.
2.3.4. Các công cụ hỗ trợ cho kênh phân phối của Chương Dương
Để phân phối sản phẩm hiệu quả, tăng thị phần, đạt mục tiêu sản lượng lít theo
kế hoạch thì Chương Dương thực hiện các biện pháp hỗ trợ như: quảng cáo, quan
hệ công chúng, bán hàng trực tiếp, khuyến mại, và marketing trực tiếp và kỹ thuật
số.
58
2.3.4.1. Quảng cáo
Quảng cáo hoạt động Marketing không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh,
đặc biệt trong ngành hàng tiêu dùng. Mỗi năm phòng marketing của Chương Dương
chi trả bình quân mỗi năm bình quân 16 tỉ VND cho hoạt động quảng cáo, chỉ tương
ứng với gần 4% doanh số bán hàng, mức chi phí quá thấp so với các đối thủ trong
ngành.
2.3.4.2. Quan hệ công chúng
Để xây dụng quan hệ tốt đẹp với công chúng, Chương Dương đã tổ chức và
tham gia nhiều chương trình như: trao tặng quà bằng sản phẩm nước giải khát và
tiền mặt cho các chương trình Đền ơn đáp nghĩa; tài trợ bánh trung thu cho các cháu
thiếu nhi nghèo học giỏi; Đi bộ vì nạn nhân chất độc màu da cam; tài trợ cho các
chiến dịch Mùa hè xanh, chương trình Kỳ nghỉ hồng; tặng quà cho đại đội cháu
ngoan bác Hồ; tham gia hội giao lưu với các đơn vị khác trong Tổng công ty bia
rượu và nước giải khát Sài Gòn; các chương trình hoạt động của Đoàn Thanh niên
và Công đoàn.
2.3.4.3. Bán hàng trực tiếp
Tại khu vực TPHCM, nhằm củng cố thị trường chủ lực, thu hút khách hàng,
tạo ra doanh số, và xây dựng quan hệ khách hàng Chương Dương tổ chức và triển
khai lực lượng bán lẻ với lực lượng 30 nhân viên bán lẻ và 03 giám sát bán lẻ. Việc
triển khai chương trình bán hàng trực tiếp được triển khai bán theo quận, theo
tuyến, đến từng điểm bán hàng, từng hộ gia đình.
2.3.4.4. Khuyến mại
Công cụ khuyến khích người tiêu dùng
Với mục đích giới thiệu sản phẩm nước uống dinh dưỡng không có gas mới là
nha đam, mảng cầu và trà ôlong, Chương Dương tổ chức chương trình thi chụp ảnh
"Da đẹp dáng xinh". Chỉ sau 2 tuần khởi động cuộc thi, Nha Đam Chương Dương
đã nhận được hàng trăm hồ sơ dự thi. Các bạn gái ở mọi độ tuổi, mọi ngành nghề
rất tự tin khoe “da đẹp dáng xinh” và chia sẻ cùng Nha Đam Chương Dương những
bí quyết làm đẹp rất thú vị.
59
Ngoài ra, Chương Dương còn tham gia "Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng
cao" hàng năm. Gian hàng Chương Dương xuất hiện với thiết kế hoàn toàn mới, đầy
sáng tạo và thể hiện rõ hình ảnh nhận diện thương hiệu Chương Dương. Các sản
phẩm trưng bày và bán tại hội chợ gồm Sá xị, Soda, Nha đam, Cam, Dâu, Bạc hà,
Cream Soda, Nước uống đóng chai Terrawa với nhiều dạng bao bì thuận tiện cho
người tiêu dùng lựa chọn. Để thu hút người tiêu dùng tham quan mua sắm, Chương
Dương mang đến chương trình “Mua hàng có quà tặng” hấp dẫn như: mua 06 lon
các loại tặng 01 lon Nha đam; mua 05 chai Sá xị, Dâu, Bạc hà, Cream Soda (chai
Pet 330ml) hoặc mua 03 chai Sá xị, Cam, Dâu (chai Pet 1,25L) tặng 01 ly thủy tinh
cao cấp; mua 01 vỉ Nha đam tặng 01 áo mưa.
Công cụ khuyến khích thương mại
Chương Dương có những hỗ trợ cho nhà bán buôn như chương trình thưởng
thi đua bán hàng: nhà phân phối nếu đạt tỉ lệ thực hiện sản lượng thực hiện hàng
tháng, quý, năm.
Hơn nữa, nhằm tạo động lực cho các thành viên kênh phân phối, Chương
Dương có tổ chức hoạt động thường niên là tổ chức hội nghị khách hàng, tổ chức du
lịch nghỉ dưỡng cho các nhà bán buôn. Các hoạt động này nhận được nhiều ý kiến
tích cực của các nhà bán buôn.
Công cụ khuyến khích chính doanh nghiệp
Hiện nay, Chương Dương thỉnh thoảng cũng tổ chức chương trình thưởng bán
hàng cho nhân viên bán hàng, mức thưởng có thể tính trên thùng sản phẩm trong
mỗi tháng cho những sản phẩm mới tung ra thị trường để tạo môi trường làm việc
chuyên nghiệp, ổn định, lành mạnh. Các nhân viên bán hàng hàng năm được
Chương Dương cấp đồng phục, nón bảo hiểm, trang bị áo mưa v.v. nhằm tạo tinh
thần “màu cờ sắc áo Chương Dương”, góp phần gắn bó với công ty và yêu nghề
hơn. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên bán hàng được trang bị máy tính bảng cá nhân
là công cụ bán hàng hiện đại ngày nay, việc làm này vừa tạo công cụ làm việc vừa
góp phần tăng hình ảnh chuyên nghiệp cho nhân viên của công ty.
60
2.4. Đánh giá theo các tiêu chuẩn kinh tế, tiêu chuẩn kiểm soát, và tiêu chuẩn
thích nghi để đánh giá kênh phân phối.
2.4.1. Tiêu chuẩn kinh tế
Căn cứ theo số liệu từ kết quả hoạt động kinh doanh và tổng chi phí phân phối
của Chương Dương giai đoạn 2014-2016. Bình quân mức doanh số mỗi năm của hệ
thống kênh phân phối của Chương Dương đạt 416,324,795,931.00 vnd, với doanh
số cụ thể từ 2014 đến 2016 lần lượt là 426,247,881,468.00 vnd, 373,353,790,592.00
vnd, 449,372,715,733.00 vnd. So với năm 2014 thì doanh số 2016 của Chương
Dương tăng 5%, chỉ số này thấp so với tốc độ tăng trưởng được dự báo 7%/năm
(giai đoạn 2000-2015) của BMI (Tập đoàn khảo sát thị trường Anh). Đồng thời,
mức doanh số của Chương Dương tăng trưởng qua các năm không ổn định. Tổng
chi phí phân phối bình quân để đạt được mức doanh số này là 61,757,994,254.00
vnd, chiếm tỷ lệ khoảng 15% so với doanh số bán hàng. Với mức chi phí cụ thể qua
các năm 2014, 2015, 2016 lần lượt là 66,922,394,054.00 vnd, 60,132,737,458.00
vnd, 58,218,851,250.00 vnd. Trong tổng chi phí phân phối bình quân thì chi phí
quảng cáo là 16,885,666,964.00 vnd chiếm 27%, chi phí lương nhân viên bán hàng
là 11,911,870,605.00 vnd chiếm 19%, chi phí vận chuyển là 11,577,478,465.67.00
vnd chiếm 19%, và chi phí hỗ trợ bán hàng là 21,382,978,219.33.00 vnd chiếm
35%. Tình hình cạnh tranh trên thị trường ngành nước giải khát diễn ra rất khốc liệt,
thế nhưng chi phí dành cho hoạt động của hệ thống kênh phân phối của Chương
Dương lại giảm dần qua các năm.
Các nguyên nhân dẫn đến các tình trạng trên bao gồm:
- Chưa lựa chọn thành viên kênh phân phối hợp lý. Chưa có đầy đủ các tiêu chí
chọn lựa phù hợp, tiêu chí chọn lựa thành viên chủ yếu dựa trên năng lực tài chính
bao gồm: cơ sở vật chất, kho bãi, 2 phương tiện vận tải, vốn để đạt đủ doanh số yêu
cầu tối thiểu 250 triệu đồng/tháng và 3 tỉ đồng/năm. Các thành viên không đủ tiêu
chuẩn sẽ làm suy yếu hệ thống kênh phân phối của Chương Dương.
- Chưa hỗ trợ nhà phân phối gặp khó khăn hoàn thành mục tiêu kinh doanh,
cũng như chưa xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm động viên, khuyến khích
61
nhà phân phối, nhân viên bán hàng của nhà phân phối. Khi các nhà phân phối không
đạt được chỉ tiêu, công ty chưa tìm hiểu rõ những khó khăn của họ để hỗ trợ trong
khi đó lại cắt các khoản thưởng hoàn thành chỉ tiêu tháng/quý/năm, các khoản chiết
khấu liên quan đến chỉ tiêu. Điều này làm các nhà phân phối ngày càng khó khăn
hơn trong việc bán hàng của Chương Dương cũng như không tạo được động lực để
họ gắn bó và bán hàng tốt hơn.
- Chưa xây dựng chính sách khuyến mãi phù hợp. Các chương trình khuyến mãi
của Chương Dương chỉ tập trung hướng đến hỗ trợ các nhà phân phối lớn, dẫn đến
chi phí cho động khuyến mãi ít đem lại hiểu quả tăng trưởng doanh số ổn định.
2.4.2. Tiêu chuẩn kiểm soát
Hiện tại, Chương Dương sử dụng hoạt động hỗ trợ bán hàng bằng tiền và vật
phẩm với tỷ trọng cao. Cụ thể, chi phí dành cho hoạt động hỗ trợ bán hàng hàng
năm bình quân là 21,382,978,219.33.00 chiếm 35% trên tổng chi phí phân phối bình
quân.
Hiện nay trên thị trường có sự chênh lệch giá giữa các khu vực với nhau từ
7000 vnd đến 11000 vnd/thùng. Ngay cả trên cùng một khu vực, điển hình là TP.
HCM, giá chào bán của từng nhà phân phối cũng chênh lệch từ 3000 vnd đến 5000
vnd/thùng.
Công ty chưa làm tốt công tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nên giao
chỉ tiêu cho nhà phân phối phù hợp nhu cầu tiêu thụ thị trường, khi đó nhà phân
phối không phải chịu áp lực lớn trong hoàn thành chỉ tiêu giao mà phải chiết khấu
giảm giá sản phẩm.
Đồng thời, Các chương trình hỗ trợ bán hàng, chiết khấu được triển khai
nhưng thực hiện không đúng mục tiêu ban đầu. Các chương trình mua 2 sản phẩm
mới tặng 1 sản phẩm truyền thống với mục đích giới thiệu sản phẩm mới. Tuy
nhiên, các sản phẩm tặng kèm này lại không đến được tay người tiêu dùng, nhà
phân phối nhận như một hình thức hỗ trợ giá từ công ty để tăng thêm lợi nhuận cho
mình, hoặc được sử dụng để giảm giá bán nhằm cạnh tranh với nhau.
62
Chương Dương thường đưa ra các chính sách khuyến mại nhằm hướng tới
việc thực hiện kế hoạch kinh doanh mà chưa cân nhắc hướng tới lợi ích của người
được hưởng, nên đã gây tác động làm giảm giá bán trên thị trường và sự chênh lệch
giá giữa các thị trường.
Các nguyên nhân dẫn đến các tình trạng trên bao gồm:
- Chưa kiểm soát tốt giá bán.
- Chưa giải quyết tốt mâu thuẫn bán phá giá lấn vùng giữa các thành viên kênh
- Chưa kiểm tra, đánh giá thường xuyên hoạt động phân phối sản phẩm.
2.4.3. Tiêu chuẩn thích nghi
Chương Dương phân phối sản phẩm theo nhiều kênh phân phối để phục vụ
người tiêu dùng. Kênh phân phối chính là kênh 2 cấp với trung gian phân phối là
nhà bán buôn và nhà bán lẻ. Ngoài ra, Chương Dương còn sử dụng kênh một cấp
thông qua các nhà bán lẻ. Chương Dương cung cấp sản phẩm trực tiếp đến các đại
siêu thị, siêu thị, và các chuỗi cửa hàng tiện lợi. Tại khu vực TPHCM, Chương
Dương triển khai kênh phân phối trực tiếp thông qua cửa hàng bán lẻ tại công ty,
đội ngũ nhân viên bán lẻ, qua cán bộ công nhân viên trong trong công ty, qua điện
thoại đặt hàng. Kênh này giúp Chương Dương cũng cố thị trường chủ lực của mình,
giảm tối đa trung gian phân phối không cần thiết để hàng hóa nhanh đến người tiêu
dùng cuối cùng với giá tốt nhất. Với việc sử dụng hệ thống kênh phân phối đa kênh
và chiến lược phân phối rộng rãi để tích trữ sản phẩm vào càng nhiều cửa hàng càng
tốt nhằm đảm bảo sản phẩm phải luôn có hàng khi người tiêu dùng cần. Mặc dù
vậy, công tác kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và các nhiệm vụ đặt ra
chưa tốt, cũng như chưa xây dựng hoàn chỉnh các tiêu chí đánh giá và thực hiện
đánh giá các thành viên nên kết quả phân phối chưa đạt được như ý muốn.
Các nguyên nhân dẫn đến các tình trạng trên bao gồm:
- Chưa hoạch định tốt số lượng thành viên kênh phù hợp từng vùng miền. Số
lượng nhà phân phối phụ thuộc mật độ cửa hiệu bán lẻ, tỉ lệ bao phủ sản phẩm trong
khu vực, doanh thu. Bán kính di chuyển từ nhà phân phối đến khách hàng xa nhất
phải phù hợp địa lý sao cho chi phí vận chuyển hàng hóa thấp nhất. Trên thực tế,
63
việc một nhà phân phối nắm giữ khu vực kinh doanh rộng hơn khả năng phân phối
của họ, cũng như việc một nhà phân phối bị giới hạn khu vực kinh doanh so với khả
năng phân phối vẫn đang tồn tại. Điều này dẫn đến việc bán lấn vùng lấn tuyến, gây
mâu thuẫn trong hệ thống kênh. Thứ hai, Chương Dương vẫn còn lúng túng khi có
một nhà phân phối trong khu vực kinh doanh xin nghỉ hoặc công ty thanh lý hợp
đồng phân phối, hoặc không đảm bảo thực hiện chỉ tiêu doanh số. Các nhà quản lý
chọn lựa các thành viên kênh phân phối thay thế một cách bị động, và chưa có đủ
các tiêu chuẩn lựa chọn. Trong thời gian tới công ty nên bổ sung một số tiêu chuẩn
sau để có thể lựa chọn các thành viên một cách chính xác hơn.
- Chưa thực hiện tốt công tác đánh giá các thành viên của hệ thống kênh phân
phối làm cơ sở cho hoạt động động viên, khuyến khích và giải quyết mâu thuẫn
trong hệ thống kênh phân phối. Các tiêu chí đánh giá hoạt động nhà phân phối còn
định tính chưa đo lường được hoặc chủ yếu dựa vào mức doanh số thực hiện được
của các thành viên. Bởi vậy, kết quả đánh giá các thành viên chưa đạt độ chính xác
cao, làm ảnh hưởng đến công tác hỗ trợ thưởng và điều chỉnh trong hệ thống kênh,
gây ra tình trạng một số thành viên kênh được hưởng mức chiết khấu cao hơn.
64
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Sau khi đánh giá thực trạng hoạt động phân phối sản phẩm tại Công ty Cổ
phần nước giải khát Chương Dương giai đoạn 2014-2017. Tác giả nhận thấy các tồn
đọng mà Chương Dương cần giải quyết để hoàn thiện hệ thống kênh phân phối như
sau:
Đánh giá theo tiêu chuẩn kinh tế
- Chưa lựa chọn thành viên kênh phân phối hợp lý
- Chưa hỗ trợ đầy đủ cho nhà phân phối gặp khó khăn hoàn thành mục tiêu kinh
doanh, cũng như chưa xây dựng và thực hiện tốt các biện pháp nhằm động viên,
khuyến khích nhà phân phối, nhân viên bán hàng.
- Chưa xây dựng chính sách khuyến mãi phù hợp.
Đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm soát
- Chưa giải quyết tốt mâu thuẫn bán phá giá lấn vùng giữa các thành viên kênh
- Chưa kiểm soát tốt giá bán.
- Chưa kiểm tra, đánh giá thường xuyên hoạt động phân phối sản phẩm.
Đánh giá theo tiêu chuẩn thích nghi
- Chưa hoạch định tốt số lượng thành viên kênh phù hợp từng vùng miền
- Chưa thực hiện tốt công tác đánh giá các thành viên của hệ thống kênh phân
phối làm cơ sở cho hoạt động động viên, khuyến khích và giải quyết mâu thuẫn
trong hệ thống kênh phân phối.
65
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT CHƯƠNG DƯƠNG
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Chương Dương
Phát triển thương hiệu Chương Dương trở thành 1 trong 5 thương hiệu nước
giải khát hàng đầu tại Việt Nam với tiêu chí mức độ phổ biến của sản phẩm và mức
độ yêu thích của người tiêu dùng.
Nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua việc cung cấp các sản phẩm nước
giải khát chất lượng cao, an toàn và bổ dưỡng.
Mang lại lợi ích thiết thực cho Nhà nước, cổ đông, khách hàng, đối tác, người
lao động và xã hội.
Bảo vệ người tiêu dùng thông qua hệ thống công nghệ được kiểm soát chặt
chẽ, chung tay vì cộng đồng, bảo đảm môi trường.
3.2. Kiến nghị
Nhằm thực hiện theo định hướng và hoàn thành các mục tiêu phát triển của
mình, Chương Dương cần hoàn thiện hệ thống kênh phân phối. Tác giả xin đề xuất
các kiến nghị theo từng tiêu chuẩn như sau:
3.2.1. Theo tiêu chuẩn kinh tế:
Nhằm cải thiện kết quả doanh số từ hoạt động phân phối hàng hóa và sử dụng
hiệu quả chi phí hoạt động tương ứng với mức doanh số, Chương Dương cần:
3.2.1.1. Lựa chọn thành viên kênh phân phối hợp lý
Được thành lập từ năm 1952, Chương Dương từng có thời gian dài là một
trong những doanh nghiệp nước giải khát lớn nhất tại khu vực phía Nam. Nhờ
hương vị sá xị đặc trưng riêng, sản phẩm sá xị của Chương Dương được người dân
đón nhận nhiệt tình, trở thành sản phẩm không thể thiếu trong các dịp quan trọng
của hầu hết gia đình miền Nam. Do đó, để đảm bảo việc lựa chọn các thành viên
kênh có hiệu quả thì công ty nên xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn lựa chọn các
thành viên. Hiện nay, công ty cũng đã có những tiêu chuẩn lựa chọn nhưng chưa đủ.
66
Trong thời gian tới công ty nên bổ sung một số tiêu chuẩn sau để có thể lựa chọn
các thành viên một cách chính xác hơn:
- Kinh nghiệm hoạt động thương mại của các thành viên kênh: đây là tiêu chuẩn
rất quan trọng vì các thành viên kênh có kinh nghiệm thì khả năng tiêu thụ sản
phẩm của họ sẽ cao hơn.
- Hình ảnh, danh tiếng của các thành viên kênh: đối với các thành viên có uy
tín, khách hàng sẽ tin tưởng hơn khi mua sản phẩm của họ. Điều đó gián tiếp làm
tăng hình ảnh của công ty.
- Quy mô của các thành viên kênh phân phối: nhìn chung quy mô của các thành
viên càng lớn thì doanh số bán của họ càng cao. Mặt khác, các thành viên có quy
mô lớn được trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, sẽ hỗ trợ rất tốt trong quá trình phân
phối sản phẩm.
- Khả năng quản lý của các thành viên: đó là khả năng tổ chức, điều hành và
duy trì lực lượng bán hàng. Nhiều nhà quản lý cho rằng một thành viên có triển
vọng sẽ không có giá trị nếu như chất lượng quản lý của nó tồi. Do vậy, đây là tiêu
chuẩn quan trọng để lựa chọn các thành viên của kênh, điều đó cũng làm giảm nhẹ
khối lượng công việc quản trị hệ thống kênh phân phối của công ty.
- Quan điểm, thái độ của các thành viên kênh: đây là yếu tố có liên quan mật
thiết với các thành công về mặt dài hạn trong việc bán sản phẩm cho công ty. Với
các thành viên có quan điểm và thái độ tích cực thì hiệu quả của kênh sẽ ngày càng
cao và ngược lại.
3.2.1.2. Hỗ trợ nhà phân phối gặp khó khăn hoàn thành mục tiêu kinh doanh.
Đồng thời, xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm động viên, khuyến khích
nhà phân phối, nhân viên bán hàng
Tìm hiểu những trở ngại của các thành viên kênh. Đây là một việc rất quan
trọng tháo gỡ khó khăn cho thành viên kênh. Bởi vì chỉ khi nào ta tìm hiểu họ mong
muốn gì? Họ gặp khó khăn trở ngại gì và nguyên nhân của nó thì mới có thể tìm ra
các giải pháp thích hợp để giải quyết khó khăn cản trở họ hoàn thành mục tiêu công
ty giao. Công việc tìm hiểu khó khăn trở ngại của các thành viên, công ty có thể tiến
67
hành như: tiếp xúc trực tiếp, dùng một số phiếu điều tra hoặc thuê các công ty
nghiên cứu thị trường tiến hành. Công ty căn cứ vào các trở ngại, khó khăn phát
hiện ở trên và khả năng của công ty để giải quyết chúng.
Đồng thời, Công ty phải lập kế hoạch ngân sách dành riêng cho việc hỗ trợ các
chương trình như: Thưởng thu đua hoàn thành doanh số trong tháng, quí cho nhà
phân phối và nhân viên bán hàng nhằm khuyến khích động viên họ.
Luôn quan tâm tìm hiểu nhà phân phối gặp trở ngại gì. Họ mong muốn điều gì
từ công ty. Căn cứ vào đó công ty có giải pháp giúp đỡ động viên họ hoàn thành
nhiệm vụ. Luôn tìm hiểu khó khăn, đáp ứng nhu cầu chính đáng của nhà phân phối
trong khả năng của công ty.
Khuyến khích các thành viên luôn có sáng kiến mở rộng thị trường và phương
pháp bán hàng mới. Ngoài các phương pháp thưởng theo doanh số công ty cần có
hình thức khuyến khích khác: tổ chức thăm quan, nghỉ mát.
Công ty cần tổ chức định kỳ hội nghị các nhà phân phối thành viên theo từng
miền, từng chi nhánh. Đây là nơi gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm của các trung gian
phân phối đồng thời họ có thể phản ánh những khúc mắc khó khăn của họ trong
khâu phân phối sản phẩm cho công ty.
3.2.1.3. Tăng cường chính sách khuyến mãi
Thực hiện khuyến mãi, hỗ trợ có thể nói là một công cụ hữu hiệu vực dậy
doanh số đang suy giảm. Tuy nhiên, nên sử dụng công cụ này chỉ trong thời gian
ngắn vì nó liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Vì vậy, nếu khuyến mãi,
hỗ trợ lâu dài sẽ tạo thói quen mua hàng của người tiêu dùng chỉ khi nào có khuyến
mãi thì mới mua không thì thôi.
Bên cạnh đó chính sách khuyến mại phải nghiên cứu kỹ trước khi ban hành và
hướng tới lợi ích của người được hưởng, không gây tác động làm giảm giá bán trên
thị trường và sự chênh lệch giá giữa các thị trường.
Nhiều chương trình quà tặng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Nghiên
cứu quà tặng phải thật hấp dẫn lôi cuốn. Quà tặng phải khác biệt công ty đối thủ và
thật sự thu hút, kích thích người mua hàng.
68
3.2.2. Theo tiêu chuẩn kiểm soát:
Nhằm kiểm soát sự chênh lệch giá bán giữa các thị trường, giảm thiểu các hoạt
động xúc tiến không đúng mục đích, giải quyết mâu thuẫn giữa các trung gian do
lấn vùng, Chương Dương cần:
3.2.2.1. Giải quyết tốt mâu thuẫn bán phá giá lấn vùng giữa các thành viên
Những mâu thuẫn trong kênh phân phối hiện nay chủ yếu vẫn là bán lấn vùng,
phá giá. Tuy nhiên, nếu không chú ý giải quyết những mâu thuẫn này dễ nảy sinh ra
mâu thuẫn trầm trọng hơn làm ảnh hưởng đến hiệu quả phân phối sản phẩm cũng
như làm giảm uy tín của công ty. Do vậy, để giải quyết các vấn đề trên thì công ty
cần giải quyết tốt những tồn tại sau:
- Nhà phân phối không đặt quá gần nhau, làm tốt vấn đề này đồng nghĩa với
việc công ty giải quyết được mâu thuẫn trong việc tranh giành địa bàn thị trường
của nhau.
- Kiểm soát chặt chẽ mức giá bán của các nhà phân phối, phân định rõ địa bàn
hoạt động của họ. Công ty cần phải phạt tiền thật nặng hoặc thanh lý hợp đồng đối
vối những nhà phân phối cố tình bán phá giá, lấn vùng. Có như vậy các nhà phân
phối khi có ý định bán phá giá lấn vùng sẽ phải cân nhắc.
- Tổ chức thường xuyên các buổi gặp mặt với các nhà phân phối theo khu vực,
vùng miền để giải quyết mâu thuẫn, tạo sự đoàn kết các thành viên.
3.2.2.2. Kiểm soát giá bán
Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm từ công ty. Giao chỉ
tiêu cho nhà phân phối phù hợp nhu cầu tiêu thụ thị trường, khi đó nhà phân phối
không phải chịu áp lực lớn trong hoàn thành chỉ tiêu giao mà phải chiết khấu giảm
giá sản phẩm.
3.2.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động phân phối sản phẩm
Bước cuối cùng trong quy trình thực hiện phân phối sản phẩm là kiểm tra đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch và các nhiệm vụ đặt ra. Để đảm bảo việc kiểm tra
có hiệu quả, lãnh đạo công ty cần phải xác định nội dung kiểm tra, đề ra các yêu cầu
69
kiểm tra, định lượng kết quả đạt được, so sánh các kết quả đó so với kế hoạch, xác
định các nguyên nhân sai lệch và thông qua biện pháp nhằm chấn chỉnh.
Nhiệm vụ đặt ra công ty phải phân tích, đánh giá hoạt động phân phối sản
phẩm nhằm xem xét hiệu quả hoạt động thực hiện kế hoạch… nhằm kịp thời có các
biện pháp thích hợp để thúc đẩy quá trình phân phối sản phẩm. Đánh giá hiệu quả
việc thực hiện kế hoạch phân phối sản phẩm có thể xem xét trên các khía cạnh như:
tình hình nghiên cứu thị trường, tình hình tiêu thụ sản phẩm theo doanh số, mặt
hàng, thị trường và giá cả các mặt hàng tiêu thụ, hoạt động lựa chọn, đánh giá, xử lý
mâu thuẫn giữa các thành viên trong hệ thống phân phối, …
Công ty cần phải đề ra các thủ pháp kiểm tra đối với những yếu tố hoặc kết
quả nào được coi là quan trọng của hoạt động phân phối sản phẩm. Phương pháp
kiểm tra ở đây có thể thực hiện toàn diện cũng có thể kiểm tra điểm. Công ty cần
phải xác định tiêu chuẩn kiểm tra càng rõ ràng càng tốt, vì có một số mục tiêu và
kết quả không thể đo lường một cách trực tiếp được nên cần có các chỉ tiêu thay thế
hoặc phương pháp định tính. Một trong những nội dung then chốt của công tác kiểm
tra đánh giá việc tổ chức thực hiện là phải tìm ra được nguyên nhân dẫn đến kết quả
thực hiện bị sai lệch so với kế hoạch, nhiệm vụ đề ra. Trên cơ sở phân tích vì sao có
sự sai lệch giữa thực hiện với chiến lược mới có thể đề ra các biện pháp hành động
đúng đắn.
Kết quả của công tác kiểm tra, đánh giá của công ty sẽ giúp cho ban giám đốc
công ty kịp thời ghi nhận và đánh giá những thành tích, khen thưởng những thành
viên, cá nhân đạt kết quả cao trong quá trình tổ chức thực hiên kế hoạch, nhiệm vụ
chung của công ty, phát hiện kịp thời khâu yếu kém để chấn chỉnh, phê bình. Vấn
đề quan trọng đối với công ty là đánh giá lại hệ thống tổ chức thực hiện hiệu quả
của thực tiễn, xem xét lại nguồn lực và phân bổ hợp lí hơn các nguồn lực trong quá
trình thực hiện phân phối sản phẩm.
70
3.2.3. Theo tiêu chuẩn thích nghi
Việc sử dụng hệ thống đa kênh nên rất khả năng kiểm soát sẽ không cao, dễ
gây ra nhiều mâu thuẫn khi các kênh cạnh tranh với nhau để giành khách hàng. Do
đó, Chương Dương cần:
3.2.3.1. Hoạch định tốt số lượng thành viên kênh phù hợp từng vùng miền
Quan trọng nhất trong hoạch định số lượng nhà phân phối là phải phù hợp
chiến lược kinh doanh, mỗi năm nếu chiến lược kinh doanh thay đổi thì số lượng
nhà phân phối có thể qui hoạch lại cho phù hợp. Số lượng nhà phân phối phụ thuộc
mật độ cửa hiệu bán lẻ, tỉ lệ bao phủ sản phẩm trong khu vực, doanh thu. Bán kính
di chuyển từ nhà phân phối đến khách hàng xa nhất phải phù hợp địa lý sao cho chi
phí vận chuyển hàng hóa thấp nhất.
Hiện nay, người quản lý kênh phân phối vẫn còn lúng túng khi có một nhà
phân phối trong miền xin nghỉ hoặc công ty thanh lý hợp đồng phân phối. Địa bàn
của nhà phân phối đó được sát nhập vào nhà phân phối lân cận hay phải mở nhà
phân phối khác thay thế, người quản lý kênh phải tính toán việc này. Việc sát nhập
vào chung một nhà phân phối sẽ giảm chi phí nhưng thực hiện doanh số tiêu thụ của
1 nhà phân phối không thể so sánh 2 nhà phân phối trên cùng địa bàn. Đòi hỏi
người quản lý xem xét hiệu quả có lợi cho công ty. Nếu mở quá nhiều nhà phân
phối sẽ xảy ra tình trạng lấn vùng, phá giá.
Vậy công ty phải có qui định cụ thể để mở nhà phân phối mới phải đáp ứng
các tiêu chuẩn như qui mô doanh thu bình quân tháng, tổng số lượng cửa hàng bán
lẻ trong địa bàn, độ bao phủ sản phẩm, quãng đường vận chuyển từ nhà phân phối
đến khách hàng xa nhất trong khu vực, năng lực tài chính, đặc thù từng khu vực, …
để làm tiêu chuẩn số lượng nhà phân phối cần có tại khu vực đó là phù hợp.
3.2.3.2. Thực hiện tốt công tác đánh giá các thành viên kênh phân phối
Một số tiêu chí đánh giá hoạt động nhà phân phối còn định tính chưa đo lường
được. Bởi vậy, kết quả đánh giá các thành viên chưa đạt độ chính xác cao, làm ảnh
hưởng đến công tác hỗ trợ thưởng và điều chỉnh trong hệ thống kênh. Để nâng cao
71
chất lượng và hoàn thiện hơn nữa công tác đánh giá các thành viên của hệ thống
kênh phân phối, công ty nên bổ sung một số tiêu chuẩn đánh giá như:
Khả năng và chất lượng phục vụ khách hàng: là một nhân tố ảnh hưởng tới
việc giữ khách hàng, củng cố và mở rộng thị trường cũng như nâng cao uy tín của
công ty. Để xem xét khả năng và chất lượng phục vụ khách hàng công ty cần quan
tâm tới các yếu tố như: Số lượng nhân viên bán hàng của thành viên kênh bán sản
phẩm công ty. Trình độ, kinh nghiệm và những hiểu biết kỹ thuật về sản phẩm của
nhân viên. Những phản ánh của khách hàng và các thành viên khác về họ. Số lượng
phương tiện vận tải mà họ có.
Triển vọng tăng trưởng của các thành viên kênh: là khả năng phát triển mở
rộng thị phần của các trung gian. Nó là một tiêu chuẩn quan trọng mà công ty cần
phải đưa vào hệ thống các chỉ tiêu đánh giá của mình vì nếu triển vọng tăng trưởng
của các thành viên tốt thì khả năng phát triển hệ thống kênh phân phối cũng như
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ khả quan hơn và ngược lại. Để đánh
giá triển vọng tăng trưởng của các thành viên có thể sử dụng các câu hỏi như: Tình
hình hoạt động của các thành viên có thể đáp ứng được yêu cầu tiêu thụ của công ty
dự tính mức tiêu thụ cho khu vực của thành viên đó không? Thành viên có khả năng
thích ứng và đáp ứng sự mở rộng thị trường có thể xảy ra ở khu vực đó hay không?
Nhân viên bán hàng không chỉ tăng về số lượng mà còn có nghiệp vụ, trình độ ngày
càng tăng hay không? Thành viên của kênh có chiến lược phát triển dài hạn không?
Thái độ của các thành viên kênh. Cần được đánh giá đúng mức như là một
tiêu chuẩn hoạt động của thành viên kênh. Để đánh giá thái độ của các thành viên
công ty cần xem xét các vấn đề như: Mức độ hợp tác của họ trong các chương trình
khuyến mại, quảng cáo của công ty đối với khách hàng như thế nào? Chất lượng, số
lượng thông tin mà họ cung cấp cho công ty về khách hàng, sản phẩm và đối thủ
cạnh tranh của công ty. Sự hợp tác của họ với các thành viên khác trong việc thực
hiện vai trò phân phối.
72
3.3. Giải pháp thực hiện tốt công tác đánh giá các thành viên của hệ thống
kênh phân phối làm cơ sở cho hoạt động động viên, khuyến khích và giải quyết
mâu thuẫn trong hệ thống kênh phân phối
Kênh phân phối thường không đứng yên một chỗ. Khi những nhà bán buôn và
nhà bán lẻ xuất hiện thì các hệ thống kênh mới cũng phát triển. Việc đánh giá hoạt
động của các thành viên kên cũng quan trọng như đánh giá việc làm của nhân viên
trong công ty. Điều khác biệt duy nhất là trong việc đánh giá các thành viên kênh,
Chương Dương sẽ đối mặt với các doanh nghiệp kinh doanh độc lập, và quá trình
đánh giá là giữa các tổ chức chứ không phải trong nội bộ tổ chức.
Việc đánh giá sẽ tạo ra lượng thông tin cập nhật mới về thành viên kênh để
người quản trị kênh ra quyết định chính xác liên quan đến hoạt động động viên,
khuyến khích và giải quyết mâu thuẫn trong hệ thống kênh phân phối
Tuy nhiên, áp dụng đánh giá thường xuyên sẽ dẫn đến chi phí lớn, do vậy
công ty cần tìm biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí đó. Tác giả đề xuất việc kiểm tra
đánh giá mỗi thành viên kênh nên thực hiện một lần trong một năm. Đối với một số
trường hợp đặc biệt, sẽ thực hiện việc đánh giá đột suất riêng.
Quá trình đánh giá bao gồm 5 bước cơ bản sau:
3.3.1. Bước 1: phát triển các tiêu chuẩn đánh giá bao gồm:
3.3.1.1. Mức doanh số
Hoạt động bán hàng là tiêu chuẩn quan trọng nhất và hay được sử dụng nhất
để đánh giá hoạt động phân phối của các thành viên kênh. Chỉ tiêu doanh số được
sử dụng để đánh giá quả hoạt động bán hàng theo 03 mức độ so sánh:
- Lượng bán hàng hiện tại của thành viên so với lượng bán hàng trong lịch sử
- So sánh lượng bán hàng của một thành viên kênh so với tổng lượng bán của tất
cả các thành viên kênh
- Lượng bán của từng thành viên kênh so với các chỉ tiêu đã xác định trước
3.3.1.2. Khả năng và chất lượng phục vụ khách hàng
Đây là một nhân tố ảnh hưởng tới việc giữ khách hàng, củng cố và mở rộng thị
trường cũng như nâng cao uy tín của công ty. Để xem xét khả năng và chất lượng
73
phục vụ khách hàng công ty cần quan tâm tới các yếu tố như: Số lượng nhân viên
bán hàng của thành viên kênh bán sản phẩm công ty. Trình độ, kinh nghiệm và
những hiểu biết kỹ thuật về sản phẩm của nhân viên. Những phản ánh của khách
hàng và các thành viên khác về họ. Số lượng phương tiện vận tải mà họ có.
3.3.1.3. Triển vọng tăng trưởng của các thành viên kênh
Đây là khả năng phát triển mở rộng thị phần của các trung gian. Nó là một tiêu
chuẩn quan trọng mà công ty cần phải đưa vào hệ thống các chỉ tiêu đánh giá của
mình vì nếu triển vọng tăng trưởng của các thành viên tốt thì khả năng phát triển hệ
thống kênh phân phối cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ khả
quan hơn và ngược lại. Để đánh giá triển vọng tăng trưởng của các thành viên có
thể sử dụng các câu hỏi như: Tình hình hoạt động của các thành viên có thể đáp ứng
được yêu cầu tiêu thụ của công ty dự tính mức tiêu thụ cho khu vực của thành viên
đó không? Thành viên có khả năng thích ứng và đáp ứng sự mở rộng thị trường có
thể xảy ra ở khu vực đó hay không? Nhân viên bán hàng không chỉ tăng về số lượng
mà còn có nghiệp vụ, trình độ ngày càng tăng hay không? Thành viên của kênh có
chiến lược phát triển dài hạn không?
3.3.1.4. Thái độ của các thành viên kênh.
Đây là tiêu chuẩn cần được đánh giá đúng mức như là một tiêu chuẩn hoạt
động của thành viên kênh. Để đánh giá thái độ của các thành viên công ty cần xem
xét các vấn đề như: Mức độ hợp tác của họ trong các chương trình khuyến mại,
quảng cáo của công ty đối với khách hàng như thế nào? Chất lượng, số lượng thông
tin mà họ cung cấp cho công ty về khách hàng, sản phẩm và đối thủ cạnh tranh của
công ty. Sự hợp tác của họ với các thành viên khác trong việc thực hiện vai trò phân
phối.
74
3.3.2. Bước 2: Xác định mức độ quan trọng cuả các tiêu chuẩn.
3.3.3. Bước 3: Điểm số của các tiêu chuẩn đối với các thành viên được đánh giá
và xếp hạng theo thang điểm từ 0-10 điểm.
3.3.4. Bước 4: Mức độ quan trọng được nhân với số điểm của các tiêu chuẩn.
3.3.5. Bước 5: Cộng các kết quả bước 4 ta được tổng số diểm đánh giá một
thành viên của hệ thống kênh phân phối.
Bảng 3.7: Bảng đánh giá các thành viên kênh phân phối
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Mức Điểm số các tiêu chuẩn Kết Stt Tiêu chuẩn quan quả trọng
1 Doanh số bán 0.5
Khả năng và chất
2 lượng phục vụ 0.25
khách hàng
Thái độ thành 3 0.15 viên kênh
Triển vọng phát 4 0.10 triển
Tổng điểm đánh giá
Khi áp dụng giải pháp này, công ty cần lưu ý: mỗi thành viên sẽ có điểm mạnh
riêng, một thành viên làm tốt dựa theo một số tiêu chuẩn này nhưng lại kém hơn ở
một số tiêu chuẩn khác so với các thành viên khác. Do đó, công ty cần lưu ý đến
cấp độ của kênh phân phối, các thành viên có cấp độ bằng bằng nhau được so sánh
với nhau.
Công ty cần nghiên cứu kỹ việc xác định mức độ quan trọng của các tiêu
chuẩn vì chúng có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả đánh giá.
Với giải pháp này, tác giả hy vọng sẽ giúp được công ty sẽ sàn lọc được thành
viên kênh phân phối tốt nhất, góp phần hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của
công ty trong năm tới cũng như trong tương lai.
75
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Sau khi lựa chọn mô hình đánh giá hệ thống kênh phân phối và đánh giá thực
trạng của Công ty Cổ phần nước giải khát Chương Dương, tác giả đưa ra một số
kiến nghị và đề xuất giải pháp dựa trên cơ sở thực tế với kỳ vọng sẽ hoàn thiện hệ
thống kênh phân phối như sau:
Kiến nghị theo tiêu chuẩn kinh tế:
- Lựa chọn thành viên kênh phân phối hợp lý
- Hỗ trợ nhà phân phối gặp khó khăn hoàn thành mục tiêu kinh doanh. Đồng
thời, xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm động viên, khuyến khích nhà phân
phối, nhân viên bán hàng
- Tăng cường chính sách khuyến mãi
Kiến nghị theo tiêu chuẩn kiểm soát:
- Giải quyết tốt mâu thuẫn bán phá giá lấn vùng giữa các thành viên
- Kiểm soát giá bán
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động phân phối sản phẩm
Kiến nghị theo tiêu chuẩn thích nghi
- Hoạch định tốt số lượng thành viên kênh phù hợp từng vùng miền
- Thực hiện tốt công tác đánh giá các thành viên kênh phân phối
Đề xuất giải pháp
- Giải pháp thực hiện tốt công tác đánh giá các thành viên của hệ thống kênh
phân phối làm cơ sở cho hoạt động động viên, khuyến khích và giải quyết mâu
thuẫn trong hệ thống kênh phân phối.
76
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các vấn đề lý thuyết của hệ thống kênh
phân phối, cho thấy công tác tổ chức, thiết kế và quản lý kênh phân phối tại Công ty
cổ phần nước giải khát Chương Dương là cần thiết và cần được phân tích, nghiên
cứu kỹ về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn để tạo cơ sở cho hoạt động kinh doanh
thực tế trong môi trường cạnh tranh. Các vấn đề lý thuyết được đề cập là những vấn
đề cơ bản làm căn cứ đánh giá tình hình hoạt động của kênh phân phối sản phẩm tại
công ty giai đoạn 2014-2017. Mục tiêu của công tác này là tìm ra những tồn tại và
nguyên nhân để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân
phối và nâng cao khả năng cạnh tranh của Chương Dương trên thị trường.
Trên thực tế công ty đã có những thành công nhất định trong việc tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng thị trường … Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong lựa chọn
thành viên kênh phân phối; hoạch định số lượng thành viên kênh phù hợp từng vùng
miền; thực hiện công tác đánh giá các thành viên kênh phân phối; giải quyết mâu
thuẫn bán phá giá lấn vùng giữa các thành viên kênh; kiểm soát giá bán; hỗ trợ cho
nhà phân phối gặp khó khăn hoàn thành mục tiêu kinh doanh; chính sách khuyến
mãi; xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm động viên, khuyến khích nhà phân
phối, nhân viên bán hàng; kiểm tra, đánh giá thường xuyên hoạt động phân phối sản
phẩm. Do vậy trong thời gian nghiên cứu luận văn tốt nghiệp tác giả xin đưa ra một
số kiến nghị và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của
Công ty.
Rất mong sự đóng góp của quý thầy, cô để luận văn được hoàn thiện và có
tính thực tiễn cao. Qua đây xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Trung Kiên, các thầy
và cô trường Đại học Công Nghệ TP.HCM cùng các anh, chị, em cựu đồng nghiệp
đang công tác tại Công ty Cổ phần nước giải khát Chương Dương đã giúp hoàn
thành luận văn này.
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alan Zimmerman & Jim Blythe (2013). Business to business marketing
management (2ndEdition). Abingdon, United Kingdom: Routledge.
2. Huỳnh Tấn Lộc (2014). Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh
phân phối sản phẩm của Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk. Luận văn Thạc
sỹ, Trường đại học Công nghệ TP. HCM.
3. Nguyễn Hoài Nam (2010). Quản trị kênh phân phối thép xây dựng của các
doanh nghiệp sản xuất thép tại Việt Nam. Luận Án Tiến sỹ, Trường đại học Kinh tế
Quốc dân. Hà Nội.
4. Lê Thế Giới (2014). Quản trị Marketing: Định hướng giá trị. Hà Nội: Nhà xuất
bản Lao động - Xã hội.
5. Philip Kotler & Kevin Keller (2013). Quản trị tiếp thị (phiên bản 14). Hà Nội:
Nhà xuất bản Lao động - Xã Hội.
6. Philip Kotler & Gary Armstrong (2012). Nguyên lý tiếp thị (phiên bản 14). Hà
Nội: Nhà xuất bản Lao động - Xã Hội.
7. Trương Đình Chiến (2012a). Quản trị Marketing (phiên bản 2). Hà Nội: Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
8. Trương Đình Chiến (2012). Quản trị kênh phân phối (phiên bản 2). Hà Nội: Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
Mạng Internet (Website):
http://www.cdbeco.com.vn/vi
78
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA ĐỒNG THỜI LÀ LÃNH ĐẠO CỦA
CÔNG TY CP NƯỚC GIẢI KHÁT CHƯƠNG DƯƠNG ĐƯỢC PHỎNG VẤN
HỌ VÀ TÊN CHỨC DANH
STT 1 2 Bà Nguyễn Thúy Phượng Ông Hoàng Quang Dung
3 4 5 6 7 8 9 Ông Kim Văn Khoa Ông Thái Quang Minh Bà Trần Thị Hạ Uyên Ông Nguyễn Hoàng Bích Ông Lê Văn Tuấn Ông Đỗ Ngọc Trung Ông Nguyễn Thanh Hoài GĐ tài chính kiêm GĐ kinh doanh GĐ Điều hành sản xuất kỹ thuật kiêm GĐ Điều hành cung ứng kho vận Trưởng phòng Bán hàng Trưởng phòng Kho vận Trưởng BP.Hành chánh bán hàng-P.BH Trưởng khu vực TP.HCM-P.BH Trưởng khu vực Sông Tiền-P.BH Trưởng khu vực Miền Đông-P.BH Trưởng kênh hiện đại-P.BH