Những điểm mới hoặc những kết quả đạt được khi nghiên cứu của đề tài
“ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại Công ty TNHH một thành
viên Tín Nghĩa”
Điểm mới nhất của đề tài so với những công trình nghiên cứu trước đó về
kiểm soát chi phí là đã nghiên cứu và trình bày có hệ thống các kiến thức lý
luận về chi phí và kiểm soát chi phí. Đề tài đã nghiên cứu các nhân tố tác
động đến hoạt động kiểm soát chi phí, các phương pháp kiểm soát chi phí theo
trình tự hợp lý.
Đề tài nghiên cứu đặc điểm hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực của Tổng
Công ty Tín Nghĩa và khảo sát hệ thống kiểm soát chi phí tại văn phòng công
ty và đơn vị thành viên Công ty TNHH MTV Đá Granite. Trên cơ sở nhận
định và phân tích hệ thống kiểm soát chi phí hiện tại, tác giả tiến hành hoàn
thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại Tổng Công ty Tín Nghĩa.
Các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát chi phí của tác giả không chỉ áp
dụng cho Tổng Công ty Tín Nghĩa, hệ thống kiểm soát chi phí gồm các kỹ
thuật kiểm soát chi phí hữu hiệu có thể áp dụng cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp khác.
Tác giả
PHÙNG THẾ VINH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
-------------------------
PHÙNG THẾ VINH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÍN NGHĨA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
-------------------------
PHÙNG THẾ VINH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH MTV TÍN NGHĨA
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ PHỤNG
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại
Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa” do tôi nghiên cứu thực hiện, các số liệu và tài liệu
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong các đề tài trước đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả
PHÙNG THẾ VINH
MỤC LỤC
Trang phụ bìa .......................................................................................................
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt .................................................................. iii
Danh mục các bảng, biểu .................................................................................. iv
Danh mục các hình vẽ, đồ thị .............................................................................v
Lời cảm ơn ........................................................................................................ vi
Lời mở đầu .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ
1.1 Tổng quan về chi phí và kiểm soát chi phí .......................................................2
1.1.1 Tổng quan về chi phí..................................................................................2
1.1.2 Tổng quan về kiểm soát chi phí .................................................................5
1.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động kiểm soát chi phí ....................................6
1.2.1 Đặc thù ngành kinh doanh .........................................................................6
1.2.2 Nhu cầu thông tin của nhà quản lý.............................................................8
1.2.3 Quy trình và thủ tục kiểm soát ...................................................................9
1.2.3.1 Quy trình kiểm soát.............................................................................9
1.2.3.2 Thủ tục kiểm soát..............................................................................10
1.2.4 Hệ thống hỗ trợ ........................................................................................11
1.3 Các phương pháp kiểm soát chi phí................................................................13
1.3.1 Phân loại chi phí - Xác định cơ sở phân bổ chi phí .................................13
1.3.2 Xây dựng trung tâm trách nhiệm - Đánh giá hiệu quả hoạt động ...........15
1.3.3 Xây dựng hệ thống định mức chi phí, phân tích biến động chi phí .........16
1.3.4 Lập dự toán hoạt động..............................................................................17
Kết luận Chương 1 .................................................................................................18
CHƯƠNG 2:
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHHMTV TÍN NGHĨA
2.1 Quá trình hình thành và phát triển .................................................................19
2.1.1 Lịch sử công ty ...................................................................................19
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh ......................................................................20
2.1.3 Hệ thống Tín Nghĩa ............................................................................20
2.1.4 Cơ cấu tổ chức ....................................................................................22
2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán .....................................................................25
2.1.6 Phân tích tổng quát tình hình kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 ......26
2.2 Hệ thống kiểm soát chi phí tại Tổng Công ty Tín Nghĩa .............................30
2.2.1 Hệ thống kiểm soát chi phí tại Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa .......31
2.2.1.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của văn phòng công ty .............31
2.2.1.2 Chính sách quản lý chi phí ..........................................................31
2.2.1.3 Danh mục chi phí hiện nay ..........................................................33
2.2.1.4 Tổ chức ghi chép kế toán chi phí ...............................................37
2.2.1.5 Các báo cáo chi phí hiện hành ....................................................37
2.2.2 Hệ thống kiểm soát chi phí tại Công ty TNHH MTV Đá Granite Tín Nghĩa ..................................................................................................38
2.2.2.1 Tổng quan về công ty TNHH MTV Đá Granite Tín Nghĩa .......38
2.2.2.2 Định mức chi phí sản xuất ..........................................................41
2.2.2.3 Danh mục chi phí .......................................................................43
2.2.2.4 Quy trình ghi chép kế toán chi phí .............................................46
2.2.2.5 Các báo cáo chi phí hiện hành.....................................................48
2.3 Những hạn chế của hệ thống kiểm soát chi phí hiện tại ................................48
2.3.1 Hệ thống kế toán chi phí chưa hoàn chỉnh .........................................48
2.3.2 Hệ thống định mức chi phí chưa hoàn chỉnh ......................................49
2.3.3 Chưa lập dự toán phục vụ kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động ..............................................................................50
2.3.4 Chưa thực hiện phân tích biến động chi phí và đánh giá thành quả quản lý chi phí ....................................................................................50
2.4 Các yêu cầu quản lý hiện nay ........................................................................50
2.4.1 Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2009 và các năm tiếp theo .. …50
2.4.2 Nhu cầu hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí ..................................51
Kết luận Chương 2 .................................................................................................52
CHƯƠNG 3:
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH MTV TÍN NGHĨA
3.1 Mục tiêu và ý nghĩa của việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại công ty TNHH MTV Tín Nghĩa .............................................................................54
3.1.1 Mục tiêu hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí..................................54
3.1.2 Ý nghĩa của việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí .....................55
3.2 Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí .....................................56
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống kế toán ghi chép chi phí .....................................56
3.2.1.1 Mã hóa chi phí ..................................................................................56
3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống chứng từ ..........................................................57
3.2.1.3 Sử dụng công cụ hỗ trợ ....................................................................57
3.2.1.4 Phân loại chi phí ...............................................................................57
3.2.2 Xây dựng và cập nhật hệ thống định mức chi phí sản xuất ................60
3.2.2.1 Sự cần thiết của việc xây dựng định mức chi phí sản xuất ............60
3.2.2.2 Quy trình lập và cập nhật định mức chi phí sản xuất .....................60
3.2.2.3 Lập định mức chi phí sản xuất ........................................................62
3.2.3 Lập dự toán chi phí .............................................................................63
3.2.3.1 Dự toán ngân sách – Công cụ quản lý hoạt động hiệu quả .............63
3.2.3.2 Các bước lập dự toán ......................................................................64
3.2.3.3 Quy trình lập dự toán của các đơn vị thành viên và Tổng công ty..65
3.2.3.4 Quy trình lập dự toán chi phí ..........................................................65
3.2.4 Phân tích biến động chi phí ................................................................68
3.2.4.1 Phân tích biến động chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ..................................................................................68
3.2.4.2 Phân tích biến động của giá thành định mức ..................................71
3.2.5 Đánh giá thành quả quản lý chi phí .....................................................75
3.2.5.1 Xây dựng trung tâm trách nhiệm ....................................................75
3.2.5.2 Xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá thành quả quản lý chi phí ....77
3.2.5.3 Đánh giá thành quả quản lý chi phí của các trung tâm chi phí .......78
Kết luận Chương 3 ...........................................................................................80
Phần kết luận chung của đề tài ........................................................................ vii
Phụ lục ............................................................................................................. viii
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- ABC (Activities based costing): Phương pháp tính giá thành trên cơ sở hoạt động
- BĐS: Bất động sản
- BHXH: Bảo hiểm xã hội
- BHYT: Bảo hiểm y tế
- Công ty TNHH MTV: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- CPBH: Chi phí bán hàng
- CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- ERP (Enterprise Resource Planning): Hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp
- GVHB: Giá vốn hàng bán
- HTK: Hàng tồn kho
- KCN: Khu công nghiệp
- NCTT: Nhân công trực tiếp
- NVL: Nguyên vật liệu
- NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
- SX: Sản xuất
- SXC: Sản xuất chung
- Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- TSCĐ: Tài sản cố định
- VLXD: Vật liệu xây dựng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu Trang
1. Bảng 1.1 Các chi phí phát sinh trong chuỗi giá trị 4
2. Bảng 1.2 Cơ sở phân bổ chi phí sản xuất 14
3. Bảng 1.3 Cơ sở phân bổ chi phí hoạt động 15
4. Bảng 1.4 Cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm 16
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh Tổng Công ty Tín Nghĩa năm 2006, 5. 26 2007, 2008
6. Bảng 2.2 Các chỉ tiêu phân tích tổng hợp hoạt động sản xuất kinh doanh 27
7. Bảng 2.3 Các chỉ tiêu phân tích tổng hợp hoạt động tài chính, hoạt động khác 27
8. Bảng 2.4 Phân tích lợi nhuận của một số lĩnh vực kinh doanh chủ lực 29
9. Bảng 2.5: Danh mục chi phí bán hàng của văn phòng công ty 34
10. Bảng 2.6 Cách mã hóa chi phí tại văn phòng Công ty 36
11. Bảng 2.7 Cách mã hóa chi phí tại văn phòng Công ty 37
12. Bảng 2.8: Định mức vật tư chính cho một số sản phẩm đá 42
13. Bảng 2.9: Danh mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 43
14. Bảng 2.10: Danh mục tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 44
15. Bảng 2.11: Danh mục tài khoản chi phí nhân công trực tiếp 44
16. Bảng 2.12: Danh mục tài khoản chi phí sản xuất chung 44
17. Bảng 3.1 Phân loại chi phí sản xuất chung 58
Bảng 3.2 Phân tích chênh lệch chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 so với 18. 69 năm 2007
19. Bảng 3.3 Phân tích chi tiết các khoản mục chi phí có chênh lệch bất lợi 70
20. Bảng 3.4 Báo cáo phân tích chênh lệch chi phí quản lý doanh nghiệp theo dự toán 71
21. Bảng 3.5 Báo cáo phân tích chênh lệch chi phí sản xuất 72
Bảng 3.6 Bảng phân tích chênh lệch giá thành định mức – Chi phí sản xuất trực 22. 73 tiếp
23. Bảng 3.7 Bảng phân tích chênh lệch giá thành định mức – Chi phí sản xuất chung 74
24. Bảng 3.8 Báo cáo thành quả quản lý chi phí – Trung tâm chi phí định mức 77
25. Bảng 3.9 – Báo cáo thành quả quản lý chi phí – Trung tâm chi phí tự do 78
26. Bảng 3.10 – Báo cáo tổng hợp thành quả quản lý chi phí – Toàn Tổng Công ty 79
DANH MỤC HÌNH VẼ , ĐỒ THỊ
Số Tên bảng biểu Trang
1. Hình 1.1: Các nhân tố tác động đến hoạt động kiểm soát chi phí 6
Hình 2.1 Hệ thống các đơn vị thành viên của công ty TNHH MTV 2. 20 Tín Nghĩa
Hình 2.2 Đồ thị biểu diễn tỷ lệ chi phí/doanh thu qua các năm 2006, 3. 28 2007, 2008
4. Hình 2.3 Cách đánh mã số khoản mục chi phí ngoài sản xuất 34
5. Sơ đồ 1.1: Ra quyết định trong quy trình kiểm soát 9
6. Sơ đồ 1.2: Quy trình lập ngân sách trong đơn vị 17
7. Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa 24
8. Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH MTV Tín Nghĩa 25
9. Sơ đồ 2.3 Quy trình ghi chép kế toán chi phí 37
10. Sơ đồ 2.4 Quy trình sản xuất đá Granite 47
11. Sơ đồ 3.1: Cách mã hóa thống nhất các khoản mục chi phí 56
12. Sơ đồ 3.2: Hệ thống định mức chi phí sản xuất 61
13. Sơ đồ 3.3: Quy trình lập và cập nhật định mức chi phí sản xuất 61
14. Sơ đồ 3.4 Quy trình lập dự toán của Tổng công ty Tín Nghĩa 65
Lời cảm ơn (cid:190)(cid:153)(cid:189)
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô TS. Phạm Thị Phụng người đã hướng dẫn
tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn
đến tất cả các Thầy, Cô đã cung cấp kiến thức, phương pháp và kinh nghiệm nghiên cứu
cho tôi trong thời gian học Cao học tại Trường.
Để thực hiện được đề tài, tôi đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của Ban lãnh đạo
Công ty TNHH MTV Công ty Tín Nghĩa. Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo đã tạo
điều kiện cho tôi tiếp cận với nguồn tài liệu của Công ty.
Xin cảm ơn sự quan tâm, động viên, hỗ trợ của tất cả anh, chị, em, bạn bè, đồng
nghiệp trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu quan trọng của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh
là làm sao để tối đa hóa lợi nhuận hoạt động. Để gia tăng lợi nhuận, doanh nghiệp
phải quan tâm đến vấn đề kiểm soát chi phí, làm sao để chi phí bỏ ra phải đem lại lợi
nhuận tương xứng, các khoản chi phí được kiểm soát một cách hữu hiệu nhất. Trong
điều kiện hội nhập của nền kinh tế Việt nam với nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh
trong các lĩnh vực, ngành nghề càng gia tăng. Do đó, hoạt động kiểm soát chi phí
được chú trọng thực hiện hơn nữa để gia tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Đề tài nhằm mục đích hệ thống các kiến thức lý luận về kiểm soát chi phí, kết
hợp các công cụ kiểm soát chi phí nhằm xây dựng hệ thống kiểm soát chi phí hoàn
chỉnh, phát huy tác dụng của các công cụ kiểm soát chi phí.
Cơ sở khoa học của đề tài: Đề tài kết hợp giữa lý luận đã nghiên cứu và thực
trạng hoạt động kiểm soát chi phí tại Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa. Trên cơ sở
nghiên cứu đặc điểm hoạt động đa lĩnh vực, ngành nghề và yêu cầu quản lý của Công
ty, tiến hành xây dựng hệ thống kiểm soát chi phí tại Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại
Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tính cạnh
tranh cho doanh nghiệp đối với thị trường trong và ngoài nước.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại công
ty TNHH MTV Tín Nghĩa, khảo sát hệ thống kiểm soát chi phí tại đơn vị thành viên:
Công ty TNHH một thành viên Đá Granite Tín Nghĩa.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương không kể phần mở đầu và phần kết luận:
Chương 1: Những vấn đề chung về kiểm soát chi phí
Chương 2: Hoạt động kiểm soát chi phí tại Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa
Trang 2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ
1.1 Tổng quan về chi phí và kiểm soát chi phí.
1.1.1 Tổng quan về chi phí.
Mỗi sản phẩm hay dịch vụ đều có các chi phí vật liệu, lao động và chi phí chung cấu thành nên. Chi phí1: phản ánh giá trị nguồn lực mà đơn vị kinh doanh chấp nhận
từ bỏ để đạt mục tiêu nào đó, như mua hàng hay dịch vụ. Thuật ngữ “chi phí” có
nhiều cách nhìn nhận khác nhau trong các ngữ cảnh khác nhau.
Chi phí thường được định nghĩa dựa trên cơ sở mục tiêu hay thông tin kỳ vọng
nhận được. Các cơ sở phân tích và phân loại chi phí cơ bản bao gồm:
Khi phân tích theo thời gian, chi phí được phân chia thành chi phí lịch sử (chi
phí quá khứ) và chi phí kế hoạch.
• Chi phí lịch sử (chi phí quá khứ) là các chi phí đã thực tế phát sinh, như
mua hàng hóa, dịch vụ; hay các chi phí đã sử dụng trong kỳ, …
• Chi phí kế hoạch là các chi phí dự kiến sẽ xảy ra trong (các) kỳ sắp tới, là
cơ sở hoạch định nguồn lực và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu đề ra,
như kế hoạch chi phí phát sinh cho hoạt động quảng cáo, bán hàng, …
Khi phân tích mối quan hệ giữa chi phí phát sinh với mức độ hoạt động, chi phí
được phân chia thành định phí, biến phí, chi phí hỗn hợp
• (Tổng) Định phí là chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi
trong phạm vi phù hợp. Định phí đơn vị thay đổi khi mức độ hoạt động thay
đổi. Ví dụ khi đơn vị chọn phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng,
thì chi phí khấu hao trong kỳ đó là định phí, nếu số lượng sản phẩm sản
xuất trong kỳ càng nhiều, định phí đơn vị sẽ nhỏ dần và ngược lại.
• (Tổng) Biến phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Biến phí đơn vị
không đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Giả sử mức tiêu hao sản xuất
một cái áo mất một mét vải thì khi số lượng áo sản xuất càng nhiều, tổng
1 Charles T.Horngren, Srikant M. Datar, George Foster; Cost Accounting: A Managerial emphasis, twelfth Edition; Pearson 2006, Trang 25
lượng vài tiêu hao càng lớn. Hay khi chọn phương pháp khấu hao theo sản
Trang 3
lượng, chi phí khấu hao của từng đơn vị sản lượng là biến phí, chi phí khấu
hao trong kỳ bằng chi phí khấu hao đơn vị nhân với số lượng sản phẩm sản
xuất ra.
• Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà trong nó vừa có yếu tố định phí và biến
phí. Trong quá trình tính toán, phân tích số liệu, chi phí hỗn hợp phải được
tách riêng thành định phí, biến phí theo các phương pháp phù hợp.
Khi phân tích chi phí theo chức năng hoạt động, chi phí được phân chia thành
chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
• Chi phí sản xuất là các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất tạo thành
phẩm. Chi phí sản xuất bao gồm hai nhóm cơ bản: chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp là các chi phí tính được trực tiếp cho từng đối tượng tính chi
phí, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí gián tiếp là các chi phí không tính được trực tiếp cho từng đối tượng tính
chi phí, như chi phí sản xuất chung. Các chi phí này được phân bổ cho từng đối tượng
tính giá thành trên cơ sở phân bổ chi phí liên quan. Theo phương pháp truyền thống,
cơ sở phân bổ chi phí chỉ có một hoặc hai cơ sở (số giờ lao động trực tiếp, chi phí trực
tiếp,…) nên kết quả tính giá thành đạt mức độ chính xác nhất định. Hiện nay, khi chi
phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng lớn (từ hơn 50% tổng chi phí sản xuất), các đơn vị
kinh doanh bắt đầu chuyển sang sử dụng phương pháp tính giá thành trên cơ sở hoạt
động ABC (Activities based costing) để kết quả tính chi phí chính xác hơn.
• Chi phí ngoài sản xuất là các chi phí phát sinh để đưa hàng hóa vào quá
trình lưu thông, bao gồm chi phí phục vụ bán hàng và quản lý.
Căn cứ vào khả năng kiểm soát đối với một khoản mục chi phí, chi phí được phân loại
thành chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
• Chi phí kiểm soát được (controllable costs) là những chi phí mà nhà quản lý
có thể xác định được chính xác mức phát sinh của chi phí trong kỳ, đồng
thời nhà quản lý cũng có quyền quyết định về sự phát sinh của nó, VD: chi
Trang 4
phí thuê nhà, chi phí tiếp khách, chi phí lương nhân viên trong bộ phận của
nhà quản lý.
• Chi phí không kiểm soát được (noncontrollable costs) là những chi phí mà
nhà quản lý không thể dự đoán chính xác mức phát sinh của chi phí trong
kỳ và sự phát sinh của nó vượt quá tầm kiểm soát, quyết định của nhà quản
lý, VD: chi phí cấp trên phân bổ đối với nhà quản lý ở bộ phận.
Khi phân tích để ra quyết định kinh doanh, nhà quản lý cũng cần xác định thông
tin liên quan và không liên quan.
• Thông tin liên quan là các thông tin dự báo chi phí và doanh thu mà có sự
chênh lệch giữa các phương án xem xét.
• Khi không có chênh lệch về doanh thu hay chi phí giữa các phương án xem
xét thì thông tin đó thường là thông tin không liên quan.
Tóm lại, chi phí phát sinh trong mọi hoạt động của đơn vị kinh doanh, từ khi
thành lập cho đến khi kết thúc hoạt động. Trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, các đơn vị kinh doanh đều hướng tới khách hàng, phân tích các chi phí phát
sinh trong chuỗi giá trị, cố gắng thỏa mãn và gia tăng lợi ích kinh tế cho khách hàng
nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh, kiểm soát tốt các chi phí
phát sinh.
Các chi phí phát sinh trong phân tích chuỗi giá trị bao gồm:
Bảng 1.1: Các chi phí phát sinh trong chuỗi giá trị
Các hoạt động trong chuỗi Nghiên cứu và phát triển Minh họa các chi phí phát sinh liên quan • Chi phí lương nghiên cứu, khảo sát nhu cầu thị trường
• Chi phí lương của kỹ sư nghiên cứu thiết kế và chế tạo sản phẩm nghiên cứu • Chi phí lương của kỹ sư thiết kế, sản Thiết kế sản phẩm, dịch vụ hay quy trình phẩm, dịch vụ hay quy trình
• Chi phí máy móc thiết bị liên quan • Chi phí phát triển, kiểm tra sản phẩm, dịch vụ hay quy trình Sản xuất
• Chi phí lương bộ phận trực tiếp sản xuất • Chi phí lương bộ phận gián tiếp tham
Trang 5
Tiếp thị
gia sản xuất • Chi phí khấu hao • Chi phí năng lượng • Chi phí quảng cáo • Chi phí lương, đi lại, giao tế của bộ phận tiếp thị
Phân phối
• Chi phí lương của bộ phận phân phối • Chi phí khấu hao của trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động phân phối
Dịch vụ sau bán hàng • Chi phí lương của bộ phận dịch vụ sau bán hàng
• Chi phí vật tư, đi lại của bộ phận dịch vụ sau bán hàng
Khi phân tích chi phí theo chuỗi giá trị, chi phí được phân loại theo từng bộ phận
phát sinh chi phí đó. Đây cũng chính là nền tảng cho việc phân loại chi phí chi tiết, từ
đó lựa chọn được cơ sở phân bổ chi phí phù hợp để tính toán chính xác chi phí cho
từng đối tượng tính chi phí, cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị ra quyết định.
1.1.2 Tổng quan về kiểm soát chi phí
Kiểm soát chi phí là quá trình quan sát, đo lường, so sánh và ra quyết định nhằm
duy trì chi phí tại mức thấp nhất có thể mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng của
sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Kiểm soát chi phí tốt sẽ loại trừ được
lãng phí và các khoản sử dụng không hiệu quả trong suốt chuỗi giá trị, giúp cho đơn
vị sử dụng hiệu quả nguồn lực, nâng cao năng suất và hiệu suất các hoạt động trong
doanh nghiệp.
Hành động kiểm soát có thể xảy ra trước, trong và sau hoạt động phát sinh tương
ứng với ba loại kiểm soát sau:
• Kiểm soát lường trước là loại kiểm soát được tiến hành trước khi hoạt động
xảy ra. Hoạt động này cho phép nhà quản lý tính toán, cân nhắc các vấn đề có
thể phát sinh để ra quyết định, là cơ sở để so sánh, đối chiếu với các hoạt động
khi xảy ra.
Trang 6
• Kiểm soát đồng thời là loại kiểm soát được tiến hành song song với hoạt động
xảy ra, nhà quản lý có thể can thiệp trực tiếp để tránh tổn thất phát sinh thêm.
• Kiểm soát phản hồi là loại kiểm soát được tiến hành sau khi hoạt động xảy ra.
Kiểm soát phản hồi cung cấp cho nhà quản trị những thông tin cần thiết để lập
kế hoạch tốt hơn cho lần sau và cũng là động cơ giúp các thành viên trong đơn
vị xem xét, đánh giá được kết quả hoạt động của mình. Nhược điểm của kiểm
soát phản hồi là độ trễ về thời gian, nếu khoảng cách thời gian càng nhiều thì
tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát sẽ giảm đi.
1.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động kiểm soát chi phí
KIỂ
M S
O
Á
T C
HI P
HÍ
Hình 1.1: Các nhân tố tác động đến hoạt động kiểm soát chi phí
1.2.1 Đặc thù ngành kinh doanh.
Mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau phát sinh các dòng chi phí khác nhau.
Trong đơn vị kinh doanh dịch vụ, chi phí phát sinh chủ yếu là chi phí quản lý doanh
nghiệp, như chi phí lương, chi phí tiện ích, ... Các chi phí này chủ yếu được trình bày
trên Báo cáo Kết quả kinh doanh định kỳ. Kiểm soát tốt chi phí hoạt động này giúp
đơn vị nâng cao hiệu quả hoạt động.
Trang 7
Trong đơn vị kinh doanh thương mại, ngoài các chi phí quản lý phát sinh giống
như đơn vị kinh doanh dịch vụ, còn phát sinh thêm loại chi phí khác, chiếm tỷ trọng
không nhỏ trong đơn vị, đó là giá trị hàng tồn kho và chi phí bán hàng.
Giá trị hàng tồn kho phản ánh nguồn lực chuẩn bị cho kinh doanh, được trình
bày trên Bảng Cân đối kế toán. Khi kiểm soát tốt các khoản chi cho hoạt động mua
hàng sẽ giúp cho đơn vị duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả, sử dụng vốn tối ưu,
đánh giá được trách nhiệm của các bộ phận liên quan.
Chi phí bán hàng phản ánh các chi phí phát sinh trong khâu lưu thông, đưa hàng
hóa đến tay khách hàng. Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí lương, tiện ích của bộ
phận bán hàng, chi phí quảng cáo, khuyến mãi, hoa hồng, chi phí dịch vụ sau bán
hàng,…. Giống như chi phí quản lý, chi phí bán hàng được khấu trừ vào doanh thu để
xác định hiệu quả kinh doanh định kỳ. Kiểm soát chi phí bán hàng giúp đơn vị đánh
giá được hiệu quả sử dụng chi phí, đem lại giá trị tăng thêm cho khách hàng, đánh giá
được trách nhiệm của các bộ phận liên quan, tăng cường sự phối hợp giữa các bộ
phận.
Dòng chi phí trong đơn vị sản xuất phát sinh nhiều hơn so với đơn vị dịch vụ và
thương mại nêu trên. Hoạt động chính của đơn vị sản xuất là sản xuất ra thành phẩm
rồi đem tiêu thụ, nên phát sinh thêm dòng chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, tiếp cận
sản xuất; đầu tư, mua sắm chuẩn bị nguồn lực cho hoạt động; tiến hành hoạt động sản
xuất ra thành phẩm, còn chi phí trong giai đoạn tiêu thụ thì giống như đơn vị thương
mại.
Trong giai đoạn nghiên cứu, tiếp cận sản xuất, đơn vị phải xác định rõ mục tiêu
hoạt động, thực hiện nghiên cứu thị trường, xác định được loại sản phẩm cần sản xuất,
sản xuất cho khách hàng mục tiêu nào, số lượng là bao nhiêu và cần những nguồn lực
gì. Giai đoạn này là tiền đề để thực hiện các giai đoạn sau.
Trong giai đoạn đầu tư, mua sắm chuẩn bị nguồn lực cho hoạt động, phát sinh
các chi phí cho ba nguồn lực sau:
• Nguồn lực dài hạn: nhà xưởng, trang thiết bị sản xuất. Nguồn lực này thường
chiếm một lượng vốn đầu tư lớn ban đầu, ổn định trong một thời gian, chịu
Trang 8
nhiều rủi ro, cần nhiều năm để thu hồi lại vốn đầu tư ban đầu. Nguồn lực dài
hạn là nguồn gốc phát sinh các chi phí dài hạn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
• Nguồn lực ngắn hạn: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, dịch vụ nhận
được,… Nguồn lực này thường thay đổi theo chu kỳ hoạt động của đơn vị,
hay khi có sự thay đổi về kế hoạch kinh doanh. Nguồn lực này chiếm một
lượng vốn ít hơn nguồn lực dài hạn, thời gian thu hồi vốn đầu tư ngắn. Đây là
nguồn gốc phát sinh các chi phí ngắn hạn trong đơn vị.
• Nguồn nhân lực: lực lượng lao động là một nguồn lực hữu hình, không thể
hiện rõ trong danh mục tài sản nhưng đóng vai trò quan trong đến hiệu quả
hoạt động của đơn vị. Các chi phí phát sinh cho nguồn nhân lực có thể là chi
phí ngắn hạn hay dài hạn.
Trong giai đoạn sản xuất, đơn vị khai thác sử dụng các nguồn lực trên để sản
xuất ra thành phẩm, thỏa mãn nhu cầu khách hàng, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ.
Kiểm soát tốt chi phí trong khâu sản xuất sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
hoạch định kế hoạch cho tương lai, tăng cường mức độ phối hợp giữa các bộ phận
liên quan trong tổ chức.
1.2.2 Nhu cầu thông tin của nhà quản lý.
Nhà quản lý luôn cần những thông tin liên quan để có cơ sở lựa chọn, ra quyết
định tương ứng. Thông tin bao gồm hai loại, thông tin bên ngoài và thông tin bên
trong đơn vị. Thông tin bên ngoài cho đơn vị thấy môi trường kinh doanh hiện nay và
xu hướng ra sao, từ đó so sánh, định vị vị trí của đơn vị mình trong thị trường đó. Tuy
nhiên việc định lượng, đo lường độ chính xác, tin cậy của các thông tin bên ngoài có
giới hạn nhất định. Trong khi đó các thông tin bên trong do chính đơn vị thống kê,
tổng hợp ngay trong đơn vị sẽ cho thấy thực lực của đơn vị, mức độ sử dụng hiệu quả
hay lãng phí nguồn lực sẽ giúp cho nhà quản lý có những cơ sở ra quyết định chính
xác.
Chi phí phát sinh trong suốt quá trình hoạt động, thông tin chi phí trở nên hữu
dụng để nhà quản lý giải quyết hai bài toán cơ bản sau:
Trang 9
• Cải tiến hoạt động: nhà quản lý cần những thông tin chính xác, kịp thời để ra
quyết định ngừng hay tiếp tục sản xuất, kinh doanh; cải tiến chất lượng, nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
• Chiến lược hoạt động: thông tin cung cấp giúp cho nhà quản lý ra các quyết
định về:
o Thiết kế sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng, đạt được mức
lợi nhuận mong muốn.
o Lựa chọn các phương án đầu tư.
o Lựa chọn nhà cung cấp.
o Lựa chọn phương thức thực hiện, cung cấp các dịch vụ trước, trong và sau
quá trình bán hàng để duy trì và phát triển số lượng khách hàng trên thị
trường.
Để có những thông tin hữu dụng trên, tất cả các bộ phận trong đơn vị phải phối
hợp trao đổi, cung cấp thông tin liên quan để tổng hợp lại. Công việc này được thực
hiện thông qua quy trình cụ thể để đảm bảo tính chính xác của thông tin cung cấp.
1.2.3 Quy trình và thủ tục kiểm soát.
1.2.3.1 Quy trình kiểm soát.
Quy trình kiểm soát bao gồm bốn hoạt động cơ bản: lập kế hoạch, đo lường -
tổng hợp hoạt động thực tế, so sánh thực tế với kế hoạch và ra quyết định quản trị.
Sơ đồ 1.1: Ra quyết định trong quy trình kiểm soát
Trang 10
• Lập kế hoạch: từ mục tiêu đề ra, đơn vị luôn lập kế hoạch, đây là cơ sở để
phấn đấu thực hiện, để so sánh và kiểm soát hoạt động trong tổ chức. Kế
hoạch bao gồm kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi phí, định mức chi phí, kế
hoạch tiêu thụ, … Khi mục tiêu thay đổi, việc lập kế hoạch luôn được thay đổi
theo.
• Đo lường, tổng hợp hoạt động thực tế: đây là hoạt động thống kê các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, cung cấp thông tin liên quan để nhà quản lý ra quyết định
chính xác và kịp thời.
• So sánh chênh lệch giữa hoạt động thực tế và kế hoạch: đây là hoạt động
nhằm xác định kế hoạch đưa ta đang được thực hiện như thế nào, theo đúng
hay chệch hướng kế hoạch đưa ra. Nếu không có chênh lệch hoặc chênh lệch
trong tầm kiểm soát thì có thể hiểu các hoạt động xảy ra như mong muốn và
ngược lại.
• Ra quyết định quản trị: là công đoạn cuối trong quy trình kiểm soát. Khi kết
quả đạt được như kế hoạch đề ra, nhà quản trị thường sẽ không ra quyết định
gì để điều chỉnh kế hoạch cho đến khi mục tiêu có thay đổi. Khi kết quả đạt
được có sai lệch trọng yếu, nhà quản trị thường cần thêm thông tin giải thích
vì sao dẫn đến chênh lệch, từ đó mới ra quyết định điều chỉnh kế hoạch hay
điều chỉnh hoạt động để tối ưu hóa nguồn lực trong đơn vị.
1.2.3.2 Thủ tục kiểm soát.
Thủ tục kiểm soát bao gồm một loạt các hoạt động khác nhau nhằm đảm bảo quy
trình được tuân thủ, đạt được mục tiêu đơn vị và hiệu quả công việc của mọi thành
viên trong tổ chức.
Mỗi đơn vị có đặc thù kinh doanh, quy mô, yêu cầu quản lý khác nhau nên các
thủ tục kiểm soát được xây dựng phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng. Không tồn tại
một thủ tục kiểm soát nào có thể được áp dụng cho các đơn vị kinh doanh khác nhau.
Tuy nhiên, các thủ tục kiểm soát thường được xây dựng trên các nguyên tắc sau:
• Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: nguyên tắc này nhằm tránh việc lạm dụng quyền
hạn cá nhân làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tổ chức, cá nhân khác. Tách
Trang 11
biệt khâu lập, xét duyệt và thực hiện cho một nhóm nghiệp vụ cụ thể, bảo vệ
tài sản của đơn vị. Nguyên tắc này giúp cho việc phát hiện gian lận, kiểm soát
hệ thống dễ dàng hơn.
• Phân quyền phê duyệt thích hợp: tùy theo văn hóa công ty, phong cách quản
lý của đơn vị để phân quyền quản lý, phê duyệt tương thích. Chẳng hạn một
số đơn vị áp dụng đồng nhất giá bán do Ban Giám đốc quyết định, nhưng một
số đơn vị khác cho phép các nhóm trưởng kinh doanh quyết định giá bán/ giá
mua cho từng nhóm khách hàng/ nhà cung cấp trong dung sai cho phép với
khung giá ban đầu. Khi thực hiện phân quyền quản lý, nhà quản lý cấp cao sẽ
có cơ hội khai thác sự sáng tạo, hiệu quả công việc của nhà quản lý cấp trung,
nhà quản lý cấp cơ sở, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực cho đơn vị.
• Chứng từ, sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo đầy đủ: chứng từ là cơ sở để
xác nhận sự chuyển giao thông tin, tài sản, nguồn lực giữa các bên liên quan,
nên nó phải được kiểm soát chặt chẽ, ngăn ngừa hành vi lãng phí, gian lận hay
sử dụng sai mục đích. Để làm được công việc này, đơn vị cần có hệ thống
chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống báo cáo đáp ứng yêu cầu của nhà quản
lý cũng như với cơ quan chức năng liên quan.
• Kiểm soát sự hiện hữu của tài sản: đây là cách thức quan trọng để bảo vệ tài
sản, tài liệu kế toán và các thông tin khác trong đơn vị. Chẳng hạn ban hành
quy chế quản lý kho hàng, truy cập tài liệu kế toán, các dữ liệu, thông tin
trong hệ thống máy tính, kiểm kê tài sản, ….
1.2.4 Hệ thống hỗ trợ.
Hệ thống hỗ trợ chính là các công cụ giúp xử lý dữ liệu, đảm bảo tuân thủ theo
quy trình nghiệp vụ, đảm bảo tính kiểm soát và cung cấp thông tin hữu ích cho nhà
quản lý kịp thời, chính xác để ra quyết định. Chẳng hạn các thông tin thực tế phát
sinh, các thông tin dự báo, các thông tin phân tích cho kỳ mong muốn.
Ưu điểm của hệ thống hỗ trợ là giúp công việc được ghi chép, tổng hợp, truy
vết nhanh các dữ liệu, thông tin yêu cầu. Hệ thống hỗ trợ tốt sẽ tránh được việc sai
Trang 12
sót (cố ý hay vô tình) của người thực hiện, giúp cho thông tin thể hiện đúng bản chất
của hoạt động.
Tùy theo đặc thù kinh doanh, quy mô đơn vị, nhu cầu thông tin và kiểm soát, nhà
quản lý có thể lựa chọn các công cụ hỗ trợ khác nhau. Các công cụ hỗ trợ hiện nay có
thể được phân nhóm như sau:
• Quản lý nhân sự: theo dõi và cung cấp các thông tin về nhân sự, thực hiện
công việc tính lương, thưởng và các khoản thu nhập, khấu trừ của nhân
viên,…
• Quản lý kho: theo dõi và cung cấp thông tin về nhập, xuất, tồn kho cho từng
loại hàng, nhóm hàng, hạn dùng của hàng hóa, hoạch định hàng tồn kho,…
• Quản lý sản xuất: theo dõi và cung cấp thông tin về hàng sản xuất, tính giá
thành sản phẩm, hoạch định nguyên vật liệu, sử dụng máy móc thiết bị, lập kế
hoạch sản xuất,…
• Quản lý khách hàng: theo dõi và cung cấp thông tin về khách hàng, doanh
thu, khoản phải thu, hạn mức tín dụng, phân tích tuổi nợ, kế hoạch thu nợ theo
từng khách hàng, nhóm khách hàng,…
• Quản lý kế toán: theo dõi quá trình ghi chép và cung cấp thông tin kế toán
cho người sử dụng thông tin, tuân thủ chế độ chứng từ, sổ sách, báo cáo theo
quy định hiện hành của nhà nước, và cung cấp thêm một số thông tin liên
quan cho nhà quản lý.
• Hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning): đây là hệ thống tích hợp
trong quản lý nhằm sử dụng tối ưu nguồn lực trong đơn vị. Khi triển khai
hệ thống này, tất cả bộ phận liên quan trong tổ chức đều sử dụng, nối kết
thông tin với nhau, đảm bảo tính chính xác, kịp thời đến từng loại giao dịch
kinh tế, nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong hệ thống ERP, phân hệ kế toán là
thành phần không thể thiếu.
Trang 13
1.3 Các phương pháp kiểm soát chi phí.
1.3.1 Phân loại chi phí - Xác định cơ sở phân bổ chi phí.
Chi phí phản ánh giá trị nguồn lực mà đơn vị kinh doanh chấp nhận từ bỏ để đạt
mục tiêu nào đó. Bất kỳ đơn vị kinh doanh nào đều mong muốn đơn vị phát triển, đạt
được mức lợi nhuận kỳ vọng. Khi chi phí tăng lên, lợi nhuận sẽ bị tác động trực tiếp.
Do vậy, hoạt động kiểm soát chi phí trở nên cần thiết. Để kiểm soát chi phí, đơn vị
phải nhận dạng các loại chi phí phát sinh trong đơn vị, mức độ tác động của chi phí
này đến kết quả kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như thế nào.
Việc nhận dạng các chi phí phát sinh không chỉ có bộ phận kế toán thực hiện, mà
tất cả các bộ phận liên quan đều phải tham gia. Các bộ phận chức năng chịu trách
nhiệm liệt kê các chi phí có khả năng phát sinh trong bộ phận đó, bộ phận kế toán
chịu trách nhiệm thống kê, phân tích và báo cáo tình hình thực tế chi phí đã phát sinh
cho các bộ phận liên quan định kỳ để kiểm soát và điều chỉnh lại hoạt động cho phù
hợp.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất thường được chia làm hai loại cơ bản,
đó là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp là các chi phí có thể tính trực tiếp cho đối tượng tính giá thành,
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Các chi phí này
có thể do bộ phận thiết kế, sản xuất, mua nguyên vật liệu, nhân sự tính toán mức độ
tiêu hao cho từng sản phẩm.
Chi phí gián tiếp là các chi phí thực sự tồn tại và phát sinh trong khâu sản xuất
nhưng không thể tính trực tiếp cho đối tượng tính chi phí, chẳng hạn chi phí khấu hao,
chi phí thuê nhà xưởng, chi phí bảo hiểm nhà xưởng, chi phí nhân công,…. Do đó
việc phân bổ không chính xác chi phí này cho các đối tượng tính chi phí sẽ làm thông
tin bị sai lệch, ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của nhà quản lý.
Nguyên tắc phân bổ chi phí thông thường dựa trên cơ sở hoạt động, nếu đối
tượng tính chi phí sử dụng nhiều nguồn lực thì phải được tính chi phí tương ứng với
nguồn lực đã sử dụng. Do vậy, đối với các chi phí sản xuất chung, tất cả bộ phận thiết
kế, sản xuất, nhân sự, kế toán đều phải thống nhất việc phân loại chi tiết tất cả các chi
Trang 14
phí phát sinh, chỉ rõ nguồn gốc phát sinh chi phí đó, đối tượng tính giá thành nào sử
dụng chi phí này để có cơ sở phân bổ phù hợp. Việc tính toán chính xác chi phí cho
đối tượng tính chi phí sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản lý ra các quyết định
liên quan, như tiếp tục sản xuất hay mua ngoài, đem đi gia công hay sản xuất, định giá
sản phẩm,… nhằm mục tiêu sử dụng tối ưu nguồn lực hiện có.
Một số cơ sở phân bổ chi phí sản xuất phổ biến có thể tham khảo như sau:
Bảng 1.2: Cơ sở phân bổ chi phí sản xuất
Minh họa các chi phí phát Cơ sở phân bổ chi phí
• Số lượng sản phẩm Các hoạt động trong chuỗi Nghiên cứu và phát triển
sinh liên quan • Chi phí lương nghiên cứu, khảo sát nhu cầu thị trường mới tạo ra
• Mức độ phức tạp của sản phẩm mới
• Số giờ lao động
Thiết kế sản phẩm, dịch vụ hay quy trình • Chi phí lương của kỹ sư nghiên cứu thiết kế và chế tạo sản phẩm nghiên cứu • Chi phí lương của kỹ sư thiết kế, sản phẩm, dịch vụ hay quy trình
• Chi phí máy móc thiết bị liên quan • Số giờ chạy máy • Số lượng sản phẩm kiểm tra
• Chi phí phát triển, kiểm tra sản phẩm, dịch vụ hay quy trình Sản xuất • Chi phí lương bộ phận • Số giờ lao động trực tiếp sản xuất
• Số lượng nhân viên gián tiếp • Chi phí lương bộ phận gián tiếp tham gia sản xuất
• Số giờ chạy máy, sử dụng • Chi phí khấu hao • Chi phí năng lượng
Tương tự như vậy với chi phí hoạt động, bao gồm chi phí bán hàng và quản lý,
các bộ phận chức năng cùng với bộ phận kế toán phân nhóm các chi phí phát sinh và
cơ sở phân bổ chi phí, từ đó tính chi phí cho đối tượng liên quan.
Một số cơ sở phân bổ chi phí hoạt động phổ biến có thể tham khảo như sau:
Trang 15
Bảng 1.3: Cơ sở phân bổ chi phí hoạt động
Minh họa các chi phí phát Cơ sở phân bổ chi phí
Các hoạt động trong chuỗi Tiếp thị
thu kinh • Số lần quảng cáo • Doanh doanh Phân phối sinh liên quan • Chi phí quảng cáo • Chi phí lương, đi lại, giao tế của khâu tiếp thị • Chi phí lương của bộ • Số giờ lao động phận phân phối
• Số lần giao hàng trung bình
• Chi phí khấu hao của trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động phân phối
• Số giờ làm việc với Dịch vụ sau bán hàng khách hàng
• Số lượng yêu cầu
• Chi phí lương bộ phận dịch vụ sau bán hàng • Chi phí vật tư, đi lại của bộ phận dịch vụ sau bán hàng
1.3.2 Xây dựng trung tâm trách nhiệm - Đánh giá hiệu quả hoạt động.
Trung tâm trách nhiệm là một chuỗi các hoạt động được phân quyền cho nhà
quản lý, nhóm nhà quản lý hay người lao động nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị.
Trung tâm trách nhiệm thường gắn liền với cơ cấu tổ chức, hệ thống phân quyền trong
đơn vị. Khi thực hiện tốt cơ chế phân quyền, đơn vị không chỉ kiểm soát tốt hơn các
hoạt động phát sinh mà còn khai thác được kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng của nhà
quản lý các cấp.
Thông thường, trong một đơn vị được chia thành ba trung tâm trách nhiệm: trung
tâm chi phí, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư.
• Trung tâm chi phí là trung tâm chịu trách nhiệm kiểm soát chi phí phát sinh,
không kiểm soát doanh thu hay vốn đầu tư. Ví dụ bộ phận sản xuất chịu trách
nhiệm kiểm soát chi phí sản xuất, bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm kiểm
soát chi phí bán hàng,…
• Trung tâm lợi nhuận không chỉ kiểm soát chi phí mà còn kiểm soát doanh thu
phát sinh. Trung tâm lợi nhuận không kiểm soát vốn đầu tư.
Trang 16
• Trung tâm đầu tư kiểm soát cả chi phí, doanh thu và vốn đầu tư. Đây là trung
tâm ra các quyết định đầu tư vốn trong đơn vị.
Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung tâm như sau:
Bảng 1.4: Cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm
Trung tâm Chi phí Tiêu chí đánh giá
Lợi nhuận Đầu tư
• Hiệu quả việc sử dụng chi phí • Số lượng, chất lượng dịch vụ cung cấp • Khả năng sinh lời • Suất sinh lời vốn đầu tư (ROI) • Thu nhập thặng dư (RI)
1.3.3 Xây dựng hệ thống định mức chi phí, phân tích biến động chi phí
Chi phí định mức là mức chi phí kỳ vọng phát sinh cho sản phẩm, hàng hóa hay
dịch vụ. Chi phí định mức thường làm cơ sở phân bổ chi phí gián tiếp cho đối tượng
tính chi phí, lập kế hoạch chi phí sản xuất và đánh giá kết quả thực hiện của trung tâm
chi phí.
Các đối tượng tham gia lập định mức chi phí thường bao gồm các bộ phận thiết
kế, kỹ thuật, sản xuất, nhân sự và kế toán. Định mức chi phí được xem xét và điều
chỉnh định kỳ để đảm bảo số liệu, thông tin cung cấp chính xác.
Định mức chi phí trực tiếp:
• Chi phí NVLTT định mức = Định mức giá NVL * Định mức lượng
o Định mức giá: mức giá cạnh tranh cho số lượng và chất lượng kỳ vọng.
o Định mức lượng: mức tiêu hao hợp lý để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
• Chi phí NCTT định mức = Định mức giá * Định mức lượng
o Định mức giá: đơn giá lao động cho một giờ làm việc.
o Định mức lượng: số giờ tiêu hao hợp lý để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
Định mức chi phí gián tiếp:
• Chi phí SXC định mức = Định mức giá * Định mức lượng
o Định mức giá: đơn giá của nguồn lực sử dụng.
o Định mức lượng: số lượng tiêu hao hợp lý để sản xuất một đơn vị sản
phẩm của nguồn lực sử dụng đó.
Trang 17
Phân tích biến động chi phí là hoạt động so sánh giá trị chênh lệch giữa thực tế
phát sinh và định mức đã cho. Biến động chi phí được chia thành hai loại: biến động
thuận lợi khi mức chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn định mức cho phép; biến động bất
lợi khi mức chi phí thực tế cao hơn định mức cho phép.
Tương tự như lập định mức, khi phân tích biến động sẽ tập trung vào hai
thành phần cơ bản, đó là biến động giá và biến động lượng sử dụng. Tùy từng
loại biến động, nhà quản lý có các thông tin cần thiết về nguyên nhân của từng
biến động để kiểm soát, hoạch định và đánh giá trách nhiệm quản lý của từng
bộ phận chức năng liên quan.
1.3.4 Lập dự toán hoạt động
Dự toán2: Dự toán là một kế hoạch hành động được lượng hóa và chuẩn bị trước
cho một khoản thời gian cụ thể trong tương lai và sự kết hợp các nguồn lực để thực
hiện kế hoạch đó.
Từ chiến lược kinh doanh, đơn vị tiến hành lập chương trình hành động thông
qua các bảng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn.
Dự toán không chỉ là bảng kế hoạch đơn thuần mà còn đóng vai trò kiểm soát
hoạt động. Bảng kế hoạch giúp cho việc lên kế hoạch đầu tư và sử dụng nguồn lực
hiệu quả, và kiểm soát việc thực hiện chiến lược, mục tiêu chung của đơn vị.
Lợi ích của việc lập dự toán là bắt buộc nhà quản lý các cấp phải có kế hoạch
định hướng ngay từ đầu; làm cơ sở đánh giá các hoạt động đã qua và các vấn đề mới
phát sinh; tăng cường phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong đơn vị để hiệu quả
đạt được là tối ưu.
Döï toaùn
Döï baùo doanh soá
Keá hoaïch saûn xuaát
SX vaø HTK
Döï toaùn taøi chính
Döï toaùn ñaàu tö daøi haïn
Döï toaùn CP hoaït ñoäng
2 Charles T.Horngren, Srikant M. Datar, George Foster; Cost Accounting: A Managerial emphasis, twelfth Edition; Pearson 2006, Trang 171
Sơ đồ 1.2: Quy trình lập dự toán trong đơn vị
Trang 18
Khi lập dự báo, kế hoạch, đơn vị luôn xem xét đến các yếu tố biến động như nền
kinh tế, thị phần tiêu thụ, nhu cầu khách hàng để điều chỉnh cho phù hợp, tránh lãng
phí nguồn lực hiện hữu.
Giống như định mức, lập dự toán cũng giúp cho việc đánh giá tránh nhiệm của
các bộ phận liên quan, phân tích biến động giữa thực tế và dự toán. Khi doanh thu
thực tế cao hơn doanh thu dự báo cho thấy biến động thuận lợi, và ngược lại với chi
phí, chi phí thực tế cao hơn chi phí kế hoạch cho thấy biến động bất lợi. Dù biến động
là thuận lợi hay bất lợi, đơn vị đều phải phân tích chi tiết nguyên nhân của các biến
động đó do giá biến động hay lượng biến động để nhà quản lý có cơ sở chắn chắn hơn
cho việc ra quyết định, đánh giá trách nhiệm các trung tâm. Một lưu ý khi phân tích
biến động, đơn vị phải sử dụng dự toán linh hoạt (dự toán tại mức hoạt động thực tế),
không sử dụng dự toán tĩnh (dự toán tại mức hoạt động kế hoạch) để so sánh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Kiểm soát là hoạt động quan sát, đo lường kết quả thực hiện, so sánh với kế
hoạch đề ra, đồng thời điều chỉnh những vấn đề liên quan để đảm bảo đạt được mục
tiêu của đơn vị. Hệ thống kiểm soát tốt khi nó được thiết kế, xây dựng và xử lý thông
tin nhanh, chính xác để cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị.
Chi phí phát sinh trong mọi hoạt động của đơn vị, kiểm soát chi phí tốt giúp đơn
vị sử dụng nguồn lực tối ưu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để kiểm soát,
đơn vị cần phải nhận dạng các loại chi phí trong đơn vị, các chi phí này phát sinh tại
khâu nào, do bộ phận nào phụ trách,…. từ đó lập kế hoạch, kiểm soát hoạt động, đánh
giá trách nhiệm quản lý của từng trung tâm và toàn đơn vị.
Trang 19
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
TNHH MTV TÍN NGHĨA
2.1 Quá trình hình thành và phát triển.
2.1.1 Lịch sử công ty.
Công ty TNHH một thành viên Tín Nghĩa (Tiền thân là công ty Tín Nghĩa) là
doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tỉnh ủy tỉnh Đồng Nai được thành lập theo Quyết
định số 1828/QĐ.UBT ngày 07 tháng 09 năm 1989 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
tỉnh Đồng Nai và Quyết định số 431-QĐ/TU ngày 19 tháng 10 năm 2004 của Tỉnh ủy
tỉnh Đồng Nai về việc chuyển Công ty Tín Nghĩa thành Công ty TNHH một thành
viên Tín Nghĩa.
Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty TNHH một
thành viên số 4704000007 ngày 03 tháng 11 năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Đồng Nai cấp và theo các giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh điều chỉnh sau đây:
Đăng kí lần thứ hai 01 tháng 11 năm 2006
Đăng kí lần thứ ba 09 tháng 03 năm 2007
Đăng kí lần thứ tư 06 tháng 06 năm 2007
Đăng kí lần thứ năm 19 tháng 11 năm 2007
Vốn điều lệ hiện nay : 1.500.000.000.000 đồng.
Trụ sở hoạt động:
• Công ty có trụ sở chính tại số 96 Hà Huy Giáp, Phường Quyết Thắng, Thành
phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
• Điện thoại: (84-61) 3822 486 - Fax: (84-61) 3823747 – 3829467
• Email: info@timexco.com.vn
Năm 2008 Công ty đã ghi nhận những đột phá trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và phát triển nguồn nhân lực. Tín Nghĩa cũng đã được Chương trình Phát triển
Liên Hợp Quốc - UNDP bầu chọn là một trong 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh đa
ngành nghề, phương châm của Tín Nghĩa là luôn tìm kiếm, khơi dậy tiềm năng của xã
Trang 20
hội, nhận biết và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng để hướng đến một cuộc sống thịnh
vượng, bền vững. Theo chiến lược phát triển Công ty giai đoạn 2005 – 2015, Tín
Nghĩa hướng đến một tập đoàn kinh tế vững mạnh, thị trường mở rộng đến nhiều
quốc gia.
Ngày 7/9/2009 nhân dịp kỷ niệm 20 năm thành lập, Công ty Tín Nghĩa đã được
cấp giấy phép chính thức trở thành Tổng Công ty Tín Nghĩa khi đáp ứng đủ các điều
kiện và quy mô theo quy định.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh.
• Đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp.
• Đầu tư xây dựng & kinh doanh địa ốc.
• Kinh doanh dịch vụ kho cảng; vận tải đa phương thức và logistics.
• Kinh doanh hệ thống phân phối xăng, dầu, nhớt, khí đốt.
• Chế biến, kinh doanh và xuất khẩu hàng nông sản.
• Khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng
• Đầu tư kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng, chăm sóc
Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh:
• Đầu tư tài chính, liên doanh, liên kết.
sức khỏe.
2.1.3 Hệ thống Tín Nghĩa.
Đầu từ tài chính
Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa
Hệ thống các công ty con
Hệ thống các công ty liên kết
Các đơn vị trực thuộc
Hình 2.1 Hệ thống các đơn vị thành viên của công ty TNHH MTV Tín Nghĩa
Trang 21
Công ty con
1) Công ty Cổ phần Xăng dầu Tín Nghĩa
2) Công ty TNHH một thành viên Logistics Tín Nghĩa (ICD Biên Hòa)
3) Công ty TNHH một thành viên Đá Granite Tín Nghĩa
4) Công ty TNHH một thành viên Vật liệu xây dựng Tín Nghĩa
5) Công ty TNHH một thành viên Khu công nghiệp Nhơn Trạch
6) Công ty TNHH một thành viên Quản lý Dự án Tín Nghĩa
7) Công ty Cổ phần Đầu tư Nhơn Trạch
8) Công ty Cổ phần Du lịch Đồng Thuận
9) Công ty Cổ phần Thiết kế & Tư vấn Xây dựng Tín Nghĩa
10) Công ty Cổ phần Xây dựng Tín Nghĩa
11) Công ty Cổ phần Xây dựng & Kinh doanh nhà Phú Tín
12) Công ty Cổ phần Tín Nghĩa - Lào
13) Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh Nông sản Tín Nghĩa
14) Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Đô thị - Khu công nghiệp Tân Phú
15) Công ty Cổ phần Phát triển KCN Tín Nghĩa
16) Công ty Cổ phần Cảng Container Đồng Nai (ICD Đồng Nai)
Công ty liên kết
1) Công ty Cổ phần Thống Nhất
2) Công ty Cổ phần Phát triển & Kinh doanh Bất động sản Nhơn Trạch
3) Công ty Cổ phần cấp nước Nhơn Trạch
4) Công ty Cổ phần Tín Khải
5) Công ty LD sản xuất thức ăn gia súc (Proconco)
6) Công ty Cổ phần ICD Tân Cảng
7) Công ty Cổ phần Du lịch Đồng Nai
8) Công ty Cổ phần Du lịch Ninh Thuận
9) Công ty Cổ phần Chế biến gỗ Tân Mai
10) Công ty Cổ phần Đỉnh Vàng Khu công nghiệp
11) Công ty CP kho vận Đồng Nai (TKV)
Trang 22
12) Công ty CP phát triển KCN Long Thành (VRG)
• Sàn Giao dịch Bất động sản Tín Nghĩa.
• Trạm Dừng Tân Phú.
Các đơn vị trực thuộc
• Ngân hàng TMCP Đại Á.
• Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh (VPB)
Đầu tư tài chính
• Huân chương lao động hạng III.
• Top 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do UNDP bình chọn.
• Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do VNR-Vietnamnet bình chọn
Một số thành tích tiêu biểu :
• Top 100 Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu- Phòng Thương mại và Công nghiệp
năm 2007 - 2008.
• Chứng nhận “Thực phẩm Chất lượng An toàn vì Sức khỏe Cộng Đồng” – Bộ
Việt Nam trao tặng.
• Giải thưởng Chất lượng Việt Nam – Bộ Khoa học và Công nghệ.
• Giải thưởng “Doanh nghiệp Xuất khẩu Uy tín năm 2004-2008”–Bộ Thương Mại.
Y Tế.
• BVQI – ISO 9001:2000.
• QUACERT (TCVN ISO 9001:2000/ISO 9001:2000).
• HACCP CODE:2003.
Các hệ thống tiêu chuẩn áp dụng : ( ISO, SA, HACCP…)
2.1.4 Cơ cấu tổ chức.
Nhân sự
Năm 1990, Công ty có 10 người đến nay số cán bộ công nhân viên Công ty đã là
1239 người (tính đến 06/2009), số cán bộ quản lý là 162 người, chiếm 13% tổng số
lao động toàn công ty, trong đó trình độ chuyên môn sau đại học chiếm 2,8%, đại học
22,3%, cao đẳng và trung cấp 17,2%, lao động có tay nghề 59%, lao động phổ thông
1,04% .
Trang 23
Bên cạnh đó, Công ty cũng chú trọng đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. Tính
đến nay công ty đã có hơn 400 lượt cán bộ, công nhân viên tham gia các chương trình
bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ và đã gửi 23 người đi
học tại nước ngoài.
Ban điều hành
Ban Tổng giám đốc Tổng công ty Tín Nghĩa hiện nay.
Thạc sĩ Quách Văn Đức Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc
Thạc sĩ Nguyễn Thị Bạch Hường Phó Tổng Giám đốc, Quản lý hành chính nhân sự
Thạc sĩ Nguyễn Văn Soái Phó Tổng Giám đốc, Quản lý XDCB
Tiến sĩ Lê Hữu Tịnh Phó Tổng Giám đốc, Quản lý tài chính
Thạc sĩ Quách Tiến Thịnh Phó Tổng Giám đốc, Quản lý hoạt động sản xuất-
thương mại-dịch vụ.
Thạc sĩ Cao Ngọc Đức Phó Tổng Giám đốc, Quản lý hoạt động đầu tư
Thạc sĩ Nguyễn Thanh Bình Phó Tổng Giám đốc, Quản lý kinh doanh khu
công nghiệp
Trang 24
a ĩ h g N n í T y t g n ô C g n ổ T ý l n ả u q y á m ộ b c ứ h c ổ T 1 . 2 ồ đ ơ S
Trang 25
2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán Văn phòng công ty
……..
Bộ máy kế toán Công ty con
Bộ máy kế toán Công ty con
Bộ máy kế toán Công ty con
Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH MTV Tín Nghĩa
(cid:153) Tổ chức công tác kế toán:
Văn phòng công ty và các công ty con đều có bộ máy kế toán riêng và tổ chức
hạch toán độc lập, các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc với công ty TNHH MTV
Tín Nghĩa (văn phòng công ty). Mỗi công ty con, đơn vị trực thuộc, được xem là một
trung tâm chi phí.
(cid:153) Các báo cáo định kỳ:
Cuối mỗi tháng các công ty con chuyển báo cáo nhanh về các số liệu doanh thu,
lợi nhuận, công nợ cho văn phòng công ty. Đơn vị hạch toán phụ thuộc chuyển chứng
từ về để theo dõi hạch toán tại văn phòng công ty.
Cuối quý, các công ty con chuyển báo cáo tài chính được lập hàng quý về văn
phòng công ty. Các công ty con hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chuyển số liệu về
giá thành của sản phẩm trong quý. Số liệu được tập hợp ở văn phòng công ty và
chuyển báo cáo tài chính được lập lên Ban giám đốc.
Hàng quý, văn phòng công ty tổng hợp số liệu từ các công ty con, các đơn vị
trực thuộc tiến hành lập báo cáo tài chính tổng hợp của quý (Báo cáo tài chính giữa
niên độ dạng đầy đủ) gồm các mẫu biểu:
• Mẫu số B 01a-DN Bảng cân đối kế toán tổng hợp Quý
• Mẫu số B 02a-DN Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp Quý
Trang 26
• Mẫu số B 03a-DN Bảng lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Quý
• Mẫu số B 09a-DN Thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp Quý
Cuối năm, tiến hành kiểm toán số liệu của văn phòng công ty và các công ty
thành viên và lập báo cáo tài chính hợp nhất của toàn Công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất năm gồm các mẫu biểu sau:
• Mẫu số B01-DN Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm
• Mẫu số B02-DN Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất năm
• Mẫu số B03-DN Bảng lưu chuyển tiền tệ hợp nhất năm
• Mẫu số B09-DN Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất năm
2.1.6 Phân tích tổng quát tình hình kinh doanh năm 2006, 2007, 2008
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh Tổng Công ty Tín Nghĩa
năm 2006, 2007, 2008
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
2006
2008
451.452.000
767.590.000
2007 1.947.832.610.000 2.141.390.382.000 2.165.849.202.667 93.561.574 1.947.065.020.000 2.140.938.930.000 2.165.755.641.093
179.574.219.829 156.780.693.904 90.559.727.000 37.386.102.469 46.874.127.174 31.609.211.659
4.922.063.116 1.225.920.956 3.696.142.160 35.305.353.819 6.229.707.808 2.663.646.357 26.411.999.654
1.821.791.393.000 1.955.662.700.000 2.072.679.725.716 185.276.230.000 93.075.915.377 33.896.561.000 73.179.134.000 62.976.993.000 40.113.545.000 60.653.792.000 45.226.320.000 4.741.408.000 785.541.000 3.955.867.000 49.182.187.000 12.806.668.000 -10.451.914.000 46.827.433.000
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 = 01 - 02) 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 – 11 ) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính -Trong đó: Chi phí lãi vay 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [ 30 = 20 + (21-22) - ( 24 + 25 )] 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác ( 40 = 31 - 32 ) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50= 30 + 40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN ( 60=50-51-52 ) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu ( *)
125.273.627.000 26.461.051.000 40.393.348.000 39.256.437.000 35.886.022.000 43.708.007.000 31.747.301.000 5.334.284.000 714.623.000 4.619.661.000 36.366.962.000 2.023.843.000 5.162.888.000 29.180.231.000
Mã số O1 O2 10 11 20 21 22 23 24 25 30 31 32 40 50 51 52 60 70
Trang 27
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu phân tích tổng hợp hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu
2006
2007
1 Doanh thu thuần 2 GVHB
2008 1.947.065.020.000 2.140.938.930.000 2.165.755.641.093 1.821.791.393.000 1.955.662.700.000 2.072.679.725.716
45.679.598.000 97,65% 2,35% 2,40%
Tổng chi phí (GVHB+CPBH+CPQLDN) 1.901.385.422.000 2.056.430.037.000 2.156.939.955.359 8.815.685.734 99,59% 0,41% 0,41% 1,16% 4,89% -89,57%
3 4 LN trước thuế 5 Chi phí/Doanh thu 6 LN trước thuế/Doanh thu 7 LN trước thuế/Chi phí 8 % thay đổi Doanh thu 9 % thay đổi Chi phí 10 % thay đổi Lợi nhuận
84.508.893.000 96,05% 3,95% 4,11% 9,96% 8,15% 85,00%
Qua số liệu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các chỉ tiêu tổng hợp
của các năm 2006, 2007, 2008 cho thấy lợi nhuận của công ty Tín Nghĩa năm 2007 có
tăng trưởng so với năm 2006, các chỉ tiêu chi phí/doanh thu, lợi nhuận trước
thuế/doanh thu đều có hiệu quả hơn năm 2006. Năm 2008, hoạt động của Công ty bị
ảnh hưởng đáng kể bởi tình hình khó khăn chung của nền kinh tế Việt Nam và thế
giới, lợi nhuận giảm đáng kể so với năm 2007, các chỉ tiêu chi phí/doanh thu, lợi
nhuận trước thuế/doanh thu đều thay đổi theo chiều hướng không thuận lợi. Tỷ lệ chi
phí trên doanh thu của các năm 2006, 2007, 2008 đều rất cao (hơn 96%), do đó tỷ lệ
lợi nhuận trước thuế/doanh thu rất thấp.
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu phân tích tổng hợp hoạt động tài chính, hoạt động khác
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu
2007
1 Doanh thu hoạt động tài chính 2 3 4 5 6
Chi phí tài chính Lợi nhuận hoạt động tài chính Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận hoạt động khác
2006 26.461.051.000 40.393.348.000 (13.932.297.000) 5.334.284.000 714.623.000 4.619.661.000
2008 33.896.561.000 179.574.219.829 73.179.134.000 156.780.693.904 22.793.525.925 4.922.063.116 1.225.920.956 3.696.142.160
(39.282.573.000) 4.741.408.000 785.541.000 3.955.867.000
Trang 28
Kết quả kinh doanh của hoạt động tài chính cũng tác động đáng kể đến lợi nhuận
tổng hợp của toàn Tổng công ty. Năm 2006 và 2007, kết quả từ hoạt động tài chính bị
lỗ do chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí tài chính. Năm 2008 kết quả
từ hoạt động tài chính có lợi nhuận do công ty nhận được cổ tức và lợi nhuận được
chia từ các hoạt động đầu tư vào các công ty liên kết, đầu tư tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động khác phát sinh qua các năm 2006, 2007, 2008 phát sinh
do thu tiền vi phạm hợp đồng, thu nhập bán phế liệu, các khoản thu nhập khác, góp
phần làm tăng tổng lợi nhuận của Tổng công ty.
Hình 2.2 Đồ thị biểu diễn tỷ lệ chi phí/doanh thu qua các năm 2006, 2007, 2008
Tỷ lệ chi phí trên doanh thu của năm 2007 thay đổi theo chiều hướng tích cực
hơn so với năm 2006. Tuy nhiên, tỷ lệ này tăng lên ở năm 2008. Nhìn chung, tỷ lệ chi
phí trên doanh thu của Tổng Công ty Tín Nghĩa ở mức rất cao qua các năm 2006,
2007, 2008.
Trang 29
(cid:153) Phân tích lợi nhuận của một số lĩnh vực kinh doanh chủ lực
Bảng 2.4 Phân tích lợi nhuận của một số lĩnh vực kinh doanh chủ lực
Lợi nhuận trước thuế TNDN (tỷ đồng)
STT
Các lĩnh vực chủ yếu
2008
2007
1 Thu mua xuất khẩu cà phê 2 Kinh doanh xăng dầu 3 Dịch vụ ngoại quan, thông quan 4 Kinh doanh hạ tầng KCN 5 Nhà máy gạch gói 6 Nhà máy đá granite
… … Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN
4.5 8.9 8 18.5 1.23 -2.7 … 49.18
%tổng LN trước thuế -40 9% 32 18% 16 16% 59 38% 3% 2 -5% 0.546 … …. 100% 35.3
%tổng LN trước thuế -113% 91% 45% 167% 6% 2% … 100%
Lợi nhuận trước thuế TNDN của các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu có biến động
đáng kể giữa hai năm 2007 và 2008:
Lĩnh vực kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp tiếp tục phát huy hiệu quả của
năm 2007. Năm 2008 lĩnh vực này đem lại lợi nhuận cao nhất trong các lĩnh vực kinh
doanh: KCN Tam Phước lãi sau thuế gần 31 tỷ đồng, KCN Nhơn Trạch 3 gần 28 tỷ
đồng.
Lĩnh vực kinh doanh xăng dầu tiếp tục phát huy thế mạnh về mạng lưới và uy tín
trong chất lượng phục vụ nên tạo nhiều niềm tin nơi khách hàng và nhà cung cấp.
Năm 2008 đã tiêu thụ 115 triệu lít xăng dầu các loại, đạt doanh thu hơn 1.500 tỷ đồng,
lợi nhuận hơn 32 tỷ đồng, lượng xăng dầu đã cung cấp cho gần 50 trạm xăng dầu để
bán lẻ (trong đó có 30 trạm xăng dầu của công ty).
Lĩnh vực dịch vụ ngoại quan, thông quan tại ICD Biên Hòa năm 2008 tiếp tục
giữ vững quy mô và đạt kết quả cao hơn năm 2007. Trong năm 2008, lượng hàng
thông quan 66.961 Teu, doanh thu thực hiện hơn 132 tỷ đồng, lợi nhuận thực hiện gần
16 tỷ đồng. Khu kho ngoại quan với diện tích hơn 46.000 m2 đều được khách hàng
thuê chứa hàng hóa xuất nhập khẩu.
Mặt hàng gạch ngói đã có những nỗ lực lớn khi được thị trường chấp nhận và tin
tưởng. Năm 2008, mặc dù có nhiều khó khăn về thị trường bất động sản cũng như thị
trường tài chính nhưng nhà máy Gạch ngói đạt được lợi nhuận gần 2 tỷ đồng.
Trang 30
Hoạt động kinh doanh cà phê xuất khẩu, do gặp nhiều khó khăn trong năm 2008
về việc biến động tỷ giá cũng như nhu cầu thế giới nên việc kinh doanh cà phê năm
2008 công ty bị lỗ khoảng 40 tỷ đồng.
Mặt hàng gạch ngói đã có những nỗ lực lớn khi được thị trường chấp nhận và tin
tưởng. Năm 2008, mặc dù có nhiều khó khăn về thị trường bất động sản cũng như thị
trường tài chính nhưng Nhà máy gạch ngói đạt lợi nhuận gần 2 tỷ đồng.
Mặt hàng đá granite gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh với đá granite Trung
Quốc, cùng với việc thị trường xây dựng trong nước bị đình trệ nên hiệu quả kinh
doanh cũng không được cao. Năm 2008, mặt hàng đá Granite đạt lợi nhuận 546 triệu
đồng.
(cid:153) Nhận định về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Tín Nghĩa:
Hoạt động kinh doanh của công ty Tín Nghĩa đều có lợi nhuận qua các năm. Tuy
nhiên, tỷ suất lợi nhuận thấp, một số lĩnh vực kinh doanh chưa mang lại hiệu quả cao
như sản xuất đá granite hay bị ảnh hưởng nhiều bởi biến động của nền kinh tế Việt
Nam và thế giới như trường hợp bị lỗ trong năm 2008 của lĩnh vực kinh doanh cà phê
xuất khẩu.
Tỷ lệ chi phí trong doanh thu của tổng công ty luôn chiếm ở mức rất cao qua các
năm. Do đó, vấn đề kiểm soát chi phí là một vấn đề rất quan trọng trong việc tạo sự
hiệu quả của việc quản lý chi phí, nâng cao tỷ suất lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong
tình hình kinh doanh gặp nhiều cạnh tranh của thị trường trong và ngoài nước, chịu
nhiều ảnh hưởng của biến động nền kinh tế Việt Nam và thế giới, kiểm soát chi phí
tốt sẽ đem lại hiệu quả hơn cho hoạt động kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh cho
sản phẩm của doanh nghiệp.
2.2 Hệ thống kiểm soát chi phí tại Tổng công ty Tín Nghĩa.
Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống kiểm soát chi phí do Công ty TNHH MTV
Tín Nghĩa (văn phòng công ty) thiết lập và khảo sát hệ thống kiểm soát chi phí tại
Công ty TNHH một thành viên Đá Granite Tín Nghĩa.
Trang 31
2.2.1 Hệ thống kiểm soát chi phí tại Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa (Văn
phòng công ty).
2.2.1.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của văn phòng công ty.
Văn phòng công ty hoạt động dưới tư cách pháp nhân là công ty TNHH MTV
Tín Nghĩa, ngoài chức năng quản lý các đơn vị thành viên, các đơn vị trực thuộc. Văn
phòng công ty cũng thực hiện các hoạt động kinh doanh như các đơn vị thành viên.
Lĩnh vực kinh doanh của văn phòng công ty tập trung vào các hoạt động sau:
dịch vụ kinh doanh chợ, mua bán xăng dầu, đầu tư bất động sản, đầu tư tài chính vào
hệ thống ngân hàng, đầu tư vốn vào các công ty sản xuất, xây dựng, du lịch…
2.2.1.2 Chính sách quản lý chi phí.
Chính sách quản lý chi phí của Tổng công ty đối với các công ty con và các đơn
(cid:153) Chi phí sản xuất:
vị trực thuộc như sau:
Đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất: Hàng năm, phòng kế
hoạch – kỹ thuật tại các công ty tiến hành lập định mức sản xuất cho nguyên vật liệu
trực tiếp. Hiện tại các đơn vị sản xuất chỉ mới lập định mức kinh tế kỹ thuật về khối
lượng nguyên vật liệu tiêu hao để sản xuất sản phẩm, chưa lập định mức giá của
nguyên vật liệu. Các đơn vị sản xuất cũng chưa lập định mức về nhân công trực tiếp
(định mức về thời gian lao động trực tiếp và định mức giá nhân công trực tiếp). Các
tài liệu định mức kỹ thuật sau khi được ban giám đốc công ty con, đơn vị trực thuộc
duyệt sẽ được chuyển đến phòng tài chính của văn phòng công ty xem xét và chuyển
(cid:153) Chi phí sản xuất hoạt động xây dựng:
Ban Tổng giám đốc xét duyệt.
Chi phí sản xuất của hoạt động xây dựng được quản lý theo các quy định về dự
(cid:153) Chi phí ngoài sản xuất:
toán chi phí xây dựng của Nhà nước.
Các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí hoạt động
tiếp thị, quảng cáo, chi phí tiếp khách, chi phí học tập cho nhân viên…được xem xét
Trang 32
duyệt chi khi thực tế phát sinh, hiện tại chưa lập kế hoạch và dự toán chi phí cho các
khoản chi phí ngoài sản xuất.
Việc phân tích biến động chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất giữa các năm
(cid:153) Công tác lập kế hoạch và dự toán chi phí:
chưa được đơn vị thực hiện.
Công tác lập kế hoạch và dự toán chi phí rất quan trọng trong việc kiểm soát chi
phí. Đồng thời, công tác này cũng giúp doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch tài
chính, theo dõi hoạt động thu, chi và quản lý các luồng tiền một cách hiệu quả.
Hàng năm, các đơn vị thành viên căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu do công ty TNHH
MTV Tín Nghĩa (văn phòng công ty) giao để triển khai hoạt động tại đơn vị của mình.
Hệ thống chỉ tiêu bao gồm: tổng doanh thu, kim ngạch xuất khẩu, lợi nhuận, nộp ngân
sách,...Văn phòng công ty và các đơn vị thành viên chưa lập dự toán ngân sách cho
(cid:153) Nhận xét về chính sách quản lý chi phí:
• Định mức chi phí sản xuất:
hoạt động kinh doanh trong năm
Công ty quản lý chi phí sản xuất ở các đơn vị thành viên hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất thông qua định mức khối lượng nguyên vật liệu trực tiếp. Tuy nhiên, các
định mức chi tiết khối lượng nguyên vật liệu này chỉ được lập hàng năm và cố định
trong suốt một năm, dẫn đến không theo sát được tình hình sản xuất thực tế trong
năm, do các định mức khối lượng nguyên vật liệu cần được điều chỉnh để phù hợp với
tình hình cạnh tranh của thị trường, yêu cầu đa dạng của khách hàng.
Định mức giá của nguyên vật liệu chưa được lập dẫn đến khó quản lý và dự toán
được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh, không có cơ sở để phân tích, đánh giá
biến động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Định mức chi phí nhân công trực tiếp chưa được lập ở các đơn vị sản xuất ảnh
hưởng đến việc quản lý và kiểm tra năng suất lao động của công nhân, chưa đảm bảo
kiểm soát và sử dụng hiệu quả chi phí nhân công trực tiếp.
Trang 33
• Định mức chi phí ngoài sản xuất:
Các chi phí ngoài sản xuất: chi phí tiếp thị, quảng cáo, chi phí tiếp khách, chi phí
tiện ích, chi phí học tập cho nhân viên… chưa được lập kế hoạch trước.
Việc không lập dự toán cho các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp ảnh hưởng quan trọng đến việc kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp thực tế phát sinh, ban quản lý phải mất nhiều thời gian để xét duyệt cho
các trường hợp phát sinh chi phí cụ thể, khó kiểm soát và không có cơ sở để phân tích
tính hiệu quả của các khoản chi phí, ảnh hưởng đáng kể đến tính chủ động của kế
• Dự toán chi phí và phân tích chi phí:
hoạch tài chính.
Dự toán chi phí sản xuất và ngoài sản xuất chưa được lập dẫn đến khó khăn cho
Ban quản lý công ty trong việc hoạch định và kiểm soát chi phí.
Phân tích biến động chi phí thực tế phát sinh giữa các kỳ trong năm (tháng, quý)
chưa được quan tâm thực hiện. Điều này cho thấy việc đánh giá thành quả quản lý chi
phí của từng trung tâm chi phí chưa được xem trọng.
2.2.1.3 Danh mục chi phí hiện nay:
Tổng công ty và các đơn vị thành viên quản lý các khoản mục chi phí sản xuất
và chi phí ngoài sản xuất theo các quy định hiện hành của chế độ kế toán doanh
(cid:153) Danh mục chi phí tại văn phòng Công ty: khảo sát danh mục chi phí ngoài
nghiệp. Các khoản mục chi phí được tập hợp và ghi nhận theo chức năng chi phí.
sản xuất được theo dõi tại văn phòng công ty.
Cách mã hóa chi phí: Chi phí được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục chi
phí phát sinh, phân loại chi phí theo chức năng chi phí, mỗi khoản mục chi phí được
đánh mã số gồm 13 ký tự, 02 ký tự đầu cho biết khoản mục chi phí được theo dõi cho
trung tâm chi phí nào, 02 ký tự tiếp theo cho biết đó là khoản mục chi phí nào. Chi phí
được hạch toán theo dõi trực tiếp theo từng trung tâm chi phí (theo dõi trực tiếp cho
văn phòng công ty, đơn vị hạch toán phụ thuộc như kinh doanh chợ Sặt, Sàn giao dịch
bất động sản…).
Trang 34
Mã số trung tâm chi phí
Mã số khoản mục chi phí
13 01 00 00 00 00 0 Chi phí lương – Chợ Sặt
Hình 2.3 Cách đánh mã số khoản mục chi phí ngoài sản xuất
Bảng 2.5 : Danh mục chi phí bán hàng của văn phòng công ty
Tài khoản và mã chi phí 6410000 - Chi phí bán hàng 1309000000000 6411000 - Chi phí nhân viên 0001000000000 0003000000000 1301000000000 1303000000000 6412000 - Chi phí vật liệu bao bì 1304000000000 6413000 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng 0006000000000 1305000000000 1306000000000 6414000 - Chi phí khấu hao TSCĐ 0009000000000 1306000000000 1309000000000 6415000 - Chi phí bảo hành, phí, lệ phí 0028000000000 6417000 - Chi phí dịch vụ mua ngoài 0004000000000 0007000000000 0008000000000 0014000000000 0016000000000 0017000000000 0018000000000 0019000000000 0020000000000
Nội dung chi phí Chợ Sặt - Chi phí khấu hao TSCĐ Lương BHXH, BHYT, KPCĐ Chợ Sặt – Lương Chợ Sặt - BHXH, BHYT, KPCĐ Chợ Sặt - Nhiên liệu công tác Chi phí dụng cụ đồ dùng Chợ Sặt - Chi phí văn phòng phẩm Chợ Sặt - Chi phí dụng cụ đồ dùng Chi phí khấu hao TSCĐ Chợ Sặt - Chi phí dụng cụ đồ dùng Chợ Sặt - Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khác bằng tiền Chi phí nhiên liệu Sách, tạp chí, báo Trái cây , hoa tươi, nước uống Chi phí vận chuyển bốc xếp Thủ tục phí ngân hàng Điện, nước Chi phí Bưu điện thông tin liên lạc Sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ Chi phí quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến
Trang 35
0026000000000 0028000000000 0037000000000 1318000000000 1319000000000 6418000 – Chi phí bằng tiền khác 0016000000000 0020000000000
0021000000000 0023000000000 1320000000000 1323000000000 1328000000000
thương mại Chi phí bảo vệ Chi phí khác bằng tiền Chi phí dịch vụ truyền thông Chợ Sặt - Bưu điên, thông tin liên lạc Chợ Sặt - Chi phí sửa chữa bảo dưỡng Thủ tục phí ngân hàng Chi phí quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến thương mại Chi phí công tác, giao dịch Chi phí tiếp khách Chợ Sặt – Chi phí quảng cáo, tiếp thị, Chợ Sặt – Chi phí tiếp khách, giao dịch Chợ Sặt – Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
(cid:153) Nhận xét danh mục chi phí ngoài sản xuất:
Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp được theo dõi, phân loại theo chức năng
chi phí, đánh mã số theo dõi các khoản mục chi phí chi tiết. Hiện nay, các chi phí này
cũng được theo dõi chi tiết theo từng trung tâm chi phí, là cơ sở quan trọng cho việc
tính toán kết quả hoạt động kinh doanh của từng trung tâm chi phí.
Một số khoản mục chi phí chưa được theo dõi chi tiết, ví dụ: Chi phí lương chưa
được theo dõi chi tiết theo tiền lương, phụ cấp và tiền thưởng để dễ quản lý và đánh
giá chính sách tiền lương hiện hành.
Danh mục chi phí chỉ mới theo dõi theo cách phân loại của kế toán tài chính,
chưa phân loại theo dõi theo kế toán quản trị. Việc phân loại chi phí bán hàng, quản lý
doanh nghiệp như hiện tại chưa đáp ứng được cho nhu cầu lập dự toán chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Dự toán chi phí bán hàng và dự toán chi phí
quản lý doanh nghiệp là cơ sở để lập hoàn chỉnh dự toán kết quả hoạt động kinh
(cid:153) Nhận xét cách mã hóa chi phí và phân loại chi phí:
doanh và dự toán tiền.
• Cách mã hóa chi phí hiện tại không có sự thống nhất giữa Công ty và các
đơn vị thành viên: Công ty mở mã khoản mục chi phí để theo dõi chi phí
theo từng trung tâm chi phí, các đơn vị thành viên chỉ mở tài khoản chi tiếp
Trang 36
cấp 2 theo dõi chi phí, chưa mở mã chi phí để theo dõi chi tiết chi phí theo
từng trung tâm chi phí (nhà máy sản xuất, các phòng ban khác).
• Cách mã hóa chi phí của văn phòng công ty chưa có sự nhất quán trong
cách quy ước và ghi nhận các khoản mục chi phí:
Bảng 2.6: Cách mã hóa chi phí tại văn phòng Công ty
Nội dung chi phí Chi phí đồ dùng văn phòng
Thuê nhà ,kho,văn phòng Thuế, phí, và lệ phí
Thuế Tiền thuê đất Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Mã chi phí 0000000000000 Văn phòng công ty 0005000000000 Văn phòng phẩm 0006000000000 Chi phí dụng cụ đồ dùng Chi phí khấu hao TSCĐ 0000000000000 Văn phòng công ty 0009000000000 Chi phí khấu hao TSCĐ 0010000000000 0000000000000 Văn phòng công ty 0011000000000 0012000000000 0000000000000 Văn phòng công ty 0023000000000 Chi phí tiếp khách 0024000000000 Chi phí hội nghị 0000000000000 Văn phòng công ty 0025000000000 Đào tạo bồi dưỡng In ấn bản tin nội bộ 0027000000000 0038000000000 Chi phí kiểm toán
Tài khoản 6423000 6423000 6423000 6423000 6424000 6424000 6424000 6424000 6425000 6425000 6425000 6425000 6427000 6427000 6427000 6427000 6428000 6428000 6428000 6428000 6428000
Ở bảng 2. trên cho thấy việc mã hóa chi phí chưa có sự nhất quán. VD: chi phí
đồ dùng văn phòng được ghi nhận vào mã chi phí 0000000000000 đồng thời theo dõi
chi tiết từng khoản mục chi phí đồ dùng văn phòng vào các mã chi phí:
0005000000000, 0006000000000.
Cách đánh mã số các khoản mục chi phí hiện tại khó theo dõi tập hợp chi phí
theo từng trung tâm lợi nhuận và trung tâm chi phí, VD: 02 ký tự đầu thông thường
quy ước các khoản mục chi phí của văn phòng công ty, một số mã chi phí lại thay đổi
Trang 37
cách quy ước này, VD: KT00000000000 theo dõi chi phí đồ dùng văn phòng của
phòng kế toán tài vụ thuộc văn phòng công ty.
Bảng 2.7: Cách mã hóa chi phí tại văn phòng Công ty
Nội dung chi phí Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Mã chi phí 00280KHD00100 Phí dịch vụ khác-không hóa đơn KT00000000000 Phòng kế toán tài vụ 00000TPH01200 S cà phê 00190KHD00100 Phí sửa chữa,bảo dưỡng -không hóa đơn
Tài khoản 6422000 6422000 6423000 6423000 6424000 6424000 6427000 6427000
2.2.1.4 Tổ chức ghi chép kế toán chi phí:
Chứng từ chi phí
Báo cáo chi phí
Sổ sách chi tiết, tổng hợp
Ghi chép theo chi phí thực tế
Phân loại, đánh số
Văn phòng công ty hiện sử dụng phần mềm kế toán Solomon để ghi chép.
Sơ đồ 2.3 Quy trình ghi chép kế toán chi phí
2.2.1.5 Các báo cáo chi phí hiện hành:
Báo cáo giá thành sản phẩm (các đơn vị sản xuất) lập hàng quý.
Bảng tổng hợp chi phí (các đơn vị thương mại, dịch vụ, xây dựng…) lập hàng
tháng, hàng quý.
Bảng phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố Quý, Năm (một phần của Thuyết
minh báo cáo tài chính)
(cid:153) Các chi phí sản xuất: nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, sản xuất chung
được theo dõi trên các sổ chi tiết tài khoản và tổng hợp số liệu để tính giá
Trang 38
thành. Sổ chi tiết giá thành theo dõi giá thành chi tiết của từng loại sản phẩm.
Vào đầu quý sau, báo cáo giá thành sản phẩm được chuyển về văn phòng công
ty.
(cid:153) Các chi phí ngoài sản xuất:
• Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi chi tiết theo
từng khoản mục chi phí trên các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản. Khi có nhu cầu
kiểm tra có thể in ra bảng tổng hợp tài khoản chi phí theo thời gian cần kiểm
tra (tháng, quý, năm).
• Căn cứ trên các báo cáo giá thành sản phẩm, số liệu các khoản mục chi phí
bán hàng, quản lý doanh nghiệp và các tài liệu báo cáo tài chính, bảng cân đối
tài khoản của các đơn vị thành viên, hàng quý tổng công ty lập bảng chi phí
sản xuất theo yếu tố của từng đơn vị thành viên và tổng hợp thành bảng chi
phí sản xuất theo yếu tố của toàn công ty.
• Cuối năm, căn cứ vào số liệu của các Quý, tổng công ty lập bảng tổng hợp chi
phí sản xuất theo yếu tố năm.
(cid:153) Nhận xét về hệ thống báo cáo chi phí hiện hành:
Hệ thống báo cáo chi phí hiện hành chủ yếu phục vụ cho công tác kế toán tài
chính. Công ty cần thiết lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho việc phân
tích và đánh giá thành quả quản lý chi phí và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.2.2 Hệ thống kiểm soát chi phí tại Công ty TNHH MTV Đá Granite Tín Nghĩa.
2.2.2.1 Tổng quan về công ty TNHH MTV Đá Granite Tín Nghĩa.
(cid:153) Lịch sử hình thành:
Năm 1995, Công ty Tín Nghĩa (trực thuộc Ban Tài Chính Quản Trị Tỉnh Ủy
Đồng Nai) tiến hành đầu tư xây dựng Nhà máy đá Granite, đến ngày 03/03/1997 Giám
đốc Công ty ra quyết định số 270/QĐ–CT thành lập Nhà máy đá Granite Tín Nghĩa
trực thuộc Công ty Tín Nghĩa.
Trang 39
Nhà máy đá Granite hiện tại hoạt động dưới hình thức Công ty TNHH Một
Thành Viên Đá Granite Tín Nghĩa TGF trực thuộc Công ty TNHH Một Thành Viên
Tín Nghĩa Đồng Nai.
Ngành nghề kinh doanh: khai thác, chế biến đá các loại, kinh doanh các sản
phẩm đá các loại, kinh doanh vật liệu xây dựng. Các dịch vụ tư vấn, thiết kế, gia công
lắp đặt và bảo hành.
(cid:153) Vị trí của nhà máy:
Nhà máy đá Granite Tín Nghĩa có vị trí thuận tiện cho việc tập kết nguyên vật
liệu và thành phẩm, giao thông thuận lợi, gần ga tàu, gần các thị trường tiêu thụ lớn,
cụ thể:
• Về đường bộ: cách Quốc lộ IA khoảng 500m, cách Ga Hố Nai 1km, cách
Cảng Đồng Nai khoảng 8km, cách Cảng Sài Gòn khoảng 30km…
• Phía Đông giáp Nhà máy Chế biến Nông sản Tín Nghĩa.
• Phía Tây Nam giáp Khu Công Nghiệp AMATA.
• Hệ thống cơ sở hạ tầng điện nước khá tốt.
(cid:153) Năng lực của nhà máy:
: 20.000 m2 • Diện tích tổng thể
: 10.000 m2 • Diện tích kho, nhà xưởng, văn phòng
: 100.000 m2/năm • Sản lượng sản xuất đá ốp lát
: 38.002.799.148đ • Vốn và nguồn vốn cố định
• Trong đó:
: 12.612.441.023đ o Vốn ngân sách
: 13.802.330.984đ o Vốn lưu động
• Trang thiết bị, máy móc, công nghệ: được đầu tư dây chuyền sản xuất hiện
đại, đồng bộ, điều khiển tự động, model mới (1995 và 2002) được nhập từ
Italy, Cộng hòa Pháp và các nước khác trị giá hơn 5 triệu USD.
(cid:153) Nguồn nguyên vật liệu:
Nguyên liệu
Trang 40
• Nguồn nguyên liệu của Nhà máy là đá khối Granite tự nhiên, nguyên liệu khai
thác hoặc mua lại của các đơn vị chuyên khai thác chủ yếu từ các tỉnh, thành:
Huế, Đà Nẵng, Gia Lai, Phú Yên, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Đồng
Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Côn Đảo, An Giang… và nhập khẩu đá khối nguyên
liệu từ một số nước: Ấn Độ, Brazil…
• Tất cả các sản phẩm trên màu sắc hoàn toàn tự nhiên, rất đa dạng và phong
phú như: đen, đỏ, vàng, xanh, hồng, tím, xám, trắng…
• Chất lượng của đá khối trên đã được kiểm nghiệm về cơ, lý, hóa, đảm bảo chất
lượng cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
• Quy cách phẩm chất: để phù hợp với thiết bị khai thác, chế biến, xếp dỡ và vận
chuyển, đá nguyên liệu được cắt thành từng khối vuông góc, tương đối phẳng
mặt, đồng nhất có kích thước: dài 2,5 ÷ 3,2 m; rộng 1,5 ÷ 2m; cao 1,4 ÷ 2m
Vật tư
• Để tạo ra sản phẩm từ đá khối, quy trình sản xuất cần nhiều loại vật tư để chế
biến như: lưỡi cưa dẹt (lưỡi cưa gangsaw), lưỡi cưa đĩa các loại, hạt thép, đầu
mài… Các loại vật tư đa phần phải nhập ngoại (do trong nước chưa sản xuất
được) từ các nước Italy, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan,
Trung Quốc…
(cid:153) Nguồn nhân lực:
Tổng số cán bộ công nhân viên Nhà máy là : 128 người
Trong đó Trình độ trên đại học : 1 người
Trình độ đại học : 26 người
Trình độ cao đẳng : 4 người
Trình độ trung cấp : 7 người
Công nhân kỹ thuật : 33 ngưới
Lao động phổ thông : 57 người
Trang 41
(cid:153) Một số sản phẩm chính:
• Các sản phẩm đá ốp lát như đá tấm (đá slab), đá cắt theo quy cách… nhiều
chủng loại và nhiều màu sắc khác nhau.
• Các sản phẩm đá mỹ nghệ như: bàn ghế đá nội thất, bàn ghế đá sân vườn, đèn
vườn, đá ốp lát vỉa hè, cubic…
• Các sản phẩm mộ bia bằng đá.
• Các dịch vụ tư vấn, thiết kế, gia công lắp đặt và bảo hành.
(cid:153) Thị trường khách hàng:
• Thị trường và khách hàng trong nước
o Thị trường trong nước của Nhà máy được tiêu thụ hầu hết các tỉnh, thành
phố từ Hà Nội đến Cà Mau, chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn, các khu
công nghiệp, các công trình đầu tư nước ngoài, các cao ốc văn phòng, các
khách sạn lớn…
o Ngoài việc bán hàng trực tiếp cho khách hàng và trực tiếp thi công các
công trình lớn, Nhà máy còn có một hệ thống đại lý phân phối sản phẩm ở
Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương, Lâm Đồng,
Vũng Tàu, Tiền Giang, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang…
• Thị trường nước ngoài
Sản phẩm của Nhà máy đã được xuất khẩu sang nhiều nước như: Mỹ, Canada,
Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Cộng Hòa Sec, Hà Lan, Đài Loan, Campuchia…
2.2.2.2 Định mức chi phí sản xuất:
Hàng năm, Công ty Đá Granite lập định mức kinh tế kỹ thuật cho các sản phẩm
mới và điều chỉnh định mức cho các sản phẩm cũ.
Căn cứ vào đặc điểm của từng loại sản phẩm: yêu cầu về quy cách, đáp ứng yêu
cầu chất lượng của khách hàng, bộ phận kỹ thuật tiến hành lập định mức vật tư chính
cho các loại thành phẩm đá.
Trang 42
Định mức vật tư chính cho một số sản phẩm đá:
Bảng 2.8: Định mức vật tư chính cho một số sản phẩm đá
STT Nhóm đá
Loại đá
1 Đá cứng
TGF83 Đá New Imperial Red TGF85 Đá Indian Red TGF90 Đá Twilight Juparana Đá Saphia Brown TGF88 Đá đỏ Ruby Bình Định TGF10R
cứng
2 Đá vừa
Đá đỏ Bình Định Đá xanh Phan Rang Đá Tan Brown Đá Bahama Blue Đá xám Phước Hòa Đá Lavender Blue Đá Ruby Blue
trung
3
Đá bình
Đá Indian Kinawa Đá tím Khánh Hòa Đá trắng Suối Lâu Đá Imperial Black Đá Vân Mây Đá trắng Xuân Hòa Đá hồng Gia Lai Đá vàng Bình Định
4 Đá mềm
Đá Diana Green Đá xanh đen Buterfly Đá xanh đen Ubatuba Đá đen Indo Đá Emerald Green Đá Imperial Green Đá hồng Hòa Tâm Đá Venetian Gold Đá Chida White Đá đen Sông Hinh Đá đen An Khê
Mã hiệu Lưỡi cưa (lưỡi/m2) 0.18 0.18 0.17 0.17 0.17 0.16 0.16 0.16 0.16 0.15 0.15 0.15 0.14 0.13 0.13 0.13 0.13 0.13 0.12 0.12 0.12 0.12 0.12 0.12 0.11 0.11 0.11 0.11 0.10 0.10 0.10
TGF10 TGF62 TGF99 TGF89 TGF72 TGF98 TGF95 TGF96 TGF40 TGF41 TGF92 TGF76 TGF70 TGF20 TGF11 TGF91 TGF81 TGF82 TGF80 TGF86 TGF87 TGF37 TGF84 TGF97 TGF32 TGF22
Định mức Hạt thép (kg/m2) 6.00 5.85 5.70 5.20 4.55 4.00 3.90 3.80 3.50 3.50 3.40 3.40 3.20 3.10 3.00 2.80 2.80 2.80 2.80 2.60 2.40 2.20 2.20 2.20 2.00 2.00 2.00 1.80 1.80 1.80 1.20
Đầu mài (viên/m2) 1.00 1.00 1.00 0.95 0.92 0.88 0.88 0.88 0.88 0.86 0.84 0.80 0.80 0.75 0.75 0.72 0.72 0.70 0.70 0.70 0.68 0.65 0.65 0.65 0.60 0.60 0.60 0.60 0.60 0.60 0.60
Trang 43
Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty chỉ mới lập định mức
về khối lượng nguyên vật liệu tiêu hao. Công ty Đá Granite chưa theo dõi và quản lý
định mức đơn giá nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.2.3 Danh mục chi phí.
(cid:153) Danh mục chi phí sản xuất: khảo sát danh mục chi phí sản xuất của Công ty
sản xuất đá Granite .
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Do đặc thù của sản phẩm đá rất đa dạng về chủng loại, màu sắc, kích cỡ, mỗi
loại đá được đặt mã số riêng để dễ quản lý.
Bảng 2.9: Danh mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mã NVL
Tên Nguyên Vật liệu
Mã NVL
Tên Nguyên Vật liệu
73 74 76 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 95 96 98 99 10R 10R 40 cđ 41 cđ
06 07 08 10 11 18 20 22 22 30 30 31 32 32 33 34 36 37 40 41 41 62 70 71 72 72
Đá Jacaranda Đá Romantico Đá Korchivka 08 Đá Đỏ Bình Định Đá Vàng Bình Định Đá Tím Bình Định Đá Hồng Gia Lai Đá Đen An Khê Đá Đen An Khê - 1,5p Đá Đen Phú Yên Đá Đen Phú Yên - 1,5P Đá Đen Núi Hương Đá Đen Hòn Gộp Đá Đen Hòn Gộp – 1,5p Đá Đen Suối Châu Đá Đen Tân Lập Đá Đen Sơn Hòa Đá Xám Hòa Tâm Đá Tím Tân Dân Đá Trắng Suối Lâu Đá Trắng Suối Lâu - 1,5p Đá Xanh Phan Rang Đá Xuân Hoà Đá Núi Le Đá Phước Hòa Đá Phước Hòa - 1,5p
Đá Xanh Côn Đảo Đá Xanh Bửu Long Đá Vân Mây Đá Đen CPC Đá Xanh Buterfly Đá Xanh Ubatuba Đá New Imperial Red Đá Venetian Gold Đá Indian Red Đá Emerald Green Đá Imperial Green Đá Saphire Brown Đá Bahama Blue Đá Twilight Juparana Đá Diana Green Đá Imperial Black K2 Đá Himalayan Black K1 Đá Ruby Blue Đá Indian Kinawa Đá Lavender Blue Đá Tan Brown Đá Đỏ Ruby Nội Đá Đỏ Ruby Nội - 1,5p Đá tím cưa đĩa Đá trắng cưa đĩa
Trang 44
Để theo dõi nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất, kế toán
mở tài khoản 621 chi tiết theo từng giai đoạn của quy trình sản xuất.
Bảng 2.10: Danh mục tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản Tên tài khoản 6211 6212 6213 Chi phí NVL trực tiếp giai đoạn I (Gangsaw) Chi phí NVL trực tiếp giai đoạn II (Đánh bóng) Chi phí NVL giai đoạn III (Mỹ nghệ)
• Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp cũng được theo dõi theo từng giai đoạn sản xuất sản
phẩm. TK 622 mở chi tiết theo từng giai đoạn sản xuất: gangsaw, đánh bóng, mỹ
nghệ, cắt cầu…
Bảng 2.11: Danh mục tài khoản chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản Tên tài khoản
6221 6222 6223 6224 Chi phí nhân công trực tiếp GĐ I (Gangsaw) Chi phí nhân công trực tiếp GĐ II (Đánh bóng) Chi phí nhân công trực tiếp GĐ III (Mỹ nghệ) Chi phí nhân công trực tiếp GĐ IV(Cắt cầu)
• Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung được phân loại theo chức năng chi phí. Chi phí sản xuất
chung theo dõi chi tiết theo từng giai đoạn sản xuất. Các khoản mục chi phí : khấu
hao tài sản cố định trực tiếp sản xuất, tài sản cố định gián tiếp sản xuất, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền được tập hợp riêng sau đó kết chuyển cho từng
giai đoạn sản xuất liên quan.
Bảng 2.12: Danh mục tài khoản chi phí sản xuất chung
Tài khoản Tên tài khoản 6271 6271 6271 6271 6271 6271 Chi phí sản xuất chung giai đoạn I (Gangsaw) Vật liệu phụ Lưỡi cưa Công cụ dụng cụ Phân bổ xi măng Phí nhà xưởng
Trang 45
Lương quản lý xưởng Phân bổ máy gangsaw Phí nâng cấp giếng Chi phí sản xuất chung giai đoạn II (Đánh bóng) Vật liệu phụ Phí máy đánh bóng Công cụ dụng cụ Máy nén khí đánh bóng Sửa máy nén khí Phí khảo sát máy nén khí Phí đầu gắn đá mài đánh bóng – 4 Phí sửa máy đánh bóng Chi phí sản xuất chung giai đoạn III (Mỹ nghệ) Công cụ dụng cụ Vật liệu phụ Chi phí khấu hao TSCĐ trực tiếp sản xuất Khấu hao TSCĐ Bộ phận cắt cầu Khấu hao TSCĐ Bộ phận Gangsaw Khấu hao TSCĐ Bộ phận mỹ nghệ Khấu hao TSCĐ Bộ phận đánh bóng Chi phí khấu hao TSCĐ gián tiếp sản xuất Khấu hao TSCĐ gián tiếp Chi phí dịch vụ mua ngòai Tiền điện Chi phí thuê máy biến thế Chi phí SXC bằng tiền khác Vật liệu phụ Công đoàn phí, BHXH, BHYT Phí sửa xe nâng Phí hút bùn, kiểm định cẩu trục Lương cho bộ phận quản lý Gangsaw Chi phí sản xuất chung giai đoạn IV (Cắt cầu) Vật liệu phụ Công cụ dụng cụ Điện 6271 6271 6271 6272 6272 6272 6272 6272 6272 6272 6272 6272 6273 6273 6273 6274 6274 6274 6274 6274 6276 6276 6277 6277 6277 6278 6278 6278 6278 6278 6278 6279 6279 6279 6279
Trang 46
(cid:153) Nhận xét danh mục chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất hiện nay được phân loại theo chức năng chi phí và tổ chức tài
khoản kế toán theo dõi theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán theo dõi trực
tiếp cho từng sản phẩm.
Tài khoản theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
cần được mở chi tiết theo từng sản phẩm ( chi tiết chi phí phát sinh ở mỗi giai đoạn
sản xuất cho từng sản phẩm). Các tài khoản chi phí sản xuất này cần được đánh mã
chi tiết hơn (chi tiết theo từng sản phẩm) để tiện theo dõi, tổng hợp số liệu tính giá
thành và phục vụ phân tích chi phí.
Chi phí sản xuất cũng cần được phân loại và quản lý theo cách ứng xử của chi
phí (sự thay đổi của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi) để phục vụ cho công tác
lập dự toán chi phí. Ngoài ra, chi phí sản xuất cũng cần được phân loại thành chi phí
trực tiếp, chi phí gián tiếp để kiểm tra và chọn lựa tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp
phù hợp.
2.2.2.4 Quy trình ghi chép kế toán chi phí.
(cid:153) Quy trình sản xuất đá granite
Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến đá Granite:
Trang 47
STT
LƯU TRÌNH
TÊN CÔNG ĐOẠN
1
1
Nhận đá khối, tạm nhập nguyên liệu đầu vào.
2
2
Kiểm tra đá khối.
3
3
Đặt đá khối lên goòng bị động và cân chỉnh.
4
4
Lắp và cân chỉnh lưỡi cưa.
5
5
Đưa xe goòng vào máy cưa.
6
6
Thực hiện việc cưa xẻ.
7
7
Chuyển đá tấm sau khi xẻ ra ngoài và rửa đá.
8
8
Kiểm tra, phân loại đá tấm sau khi xẻ và đánh mã hiệu đá tấm.
Đánh bóng đá tấm.
9
9
10
Làm nhám bề mặt đá tấm.
10
11
Kiểm tra, phân loại đá tấm sau khi đánh bóng.
11
12
12
Lưu kho bán thành phẩm.
13
13
Cắt đá tấm theo quy cách.
14
14
Kiểm tra, phân loại đá quy cách sau khi cắt quy cách.
15
15
Xếp dỡ và vận chuyển đá khối.
16
16
Gia công các sản phẩm mỹ nghệ.
17
17
Kiểm tra, phân loại sản phẩm sau khi gia công mỹ nghệ.
18
18
Đóng gói, lưu kho thành phẩm
19
19
Thi công ốp lát, gia công lắp đặt.
20
20
Kiểm tra quá trình thi công ốp lát, thực hiện bảo hành công trình.
Kết thúc
Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất đá granite
Trang 48
(cid:153) Hệ thống kế toán ghi chép chi phí:
Hệ thống kế toán ghi chép chi phí tại Công ty Đá Granite sử dụng phần mềm kế
toán ASC và Excel để theo dõi tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Hệ thống
kế toán tập hợp và ghi nhận theo chi phí thực tế, không sử dụng chi phí định mức để
ghi chép. Việc tính giá thành hiện tại mất khá nhiều thời gian, bộ phận kế toán sau khi
kết thúc quý mới có thể tính được giá thành sản phẩm sản xuất trong quý.
Do quy trình sản xuất sản phẩm đá trải qua nhiều công đoạn. Bán thành phẩm
hoàn thành ở giai đoạn trước là nguyên vật liệu chính của giai đoạn sau. Giá thành các
sản phẩm đá được tính theo phương pháp phân bước, có tính giá thành bán thành
phẩm.
(cid:153) Phân bổ chi phí:
Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức số lượng
sản phẩm hoàn thành.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho các sản phẩm
theo tiêu thức số lượng sản phẩm bán ra.
2.2.2.5 Các báo cáo chi phí hiện hành.
Báo cáo giá thành sản phẩm (các đơn vị sản xuất) lập hàng quý.
Bảng phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố Quý, Năm (một phần của Thuyết
minh báo cáo tài chính)
2.3 Những hạn chế của hệ thống kiểm soát chi phí hiện tại:
Hệ thống kế toán chi phí tại Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa và tại Công ty Đá
Granite tổ chức và đáp ứng được các yêu cầu của công tác kế toán tài chính. Tuy
nhiên, qua khảo sát hệ thống kiểm soát chi phí tại 02 đơn vị trên cho thấy còn bộc lộ
nhiều hạn chế cần khắc phục.
2.3.1 Hệ thống kế toán chi phí chưa hoàn chỉnh.
Hệ thống kế toán ghi chép chi phí chỉ mới đáp ứng được yêu cầu của công tác kế
toán tài chính, để phục vụ cho việc thực hiện công tác kế toán quản trị thì cần phải
khắc phục các vấn đề sau:
Trang 49
(cid:153) Phân loại chi phí còn đơn giản:
Chi phí chỉ mới ghi nhận và phân loại theo chức năng của chi phí. Chi phí phải
được phân loại thành định phí, biến phí để phục vụ cho việc lập dự toán. Ngoài ra,
phải phân loại chi phí thành chi phí gián tiếp, trực tiếp để phục vụ cho việc tập hợp và
tính cho các đối tượng chịu chi phí.
(cid:153) Công cụ hỗ trợ không sử dụng nhất quán, khó khăn trong tổng hợp dữ liệu
Hiện nay, công tác tin học hóa kế toán tại Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa và
các đơn vị thành viên chưa được triển khai đồng bộ và nhất quán. Công ty TNHH
MTV Tín Nghĩa sử dụng phần mềm kế toán Solomon để theo dõi, công ty Đá Granite
sử dụng phần mềm ASC để tập hợp và quản lý chi phí.
(cid:153) Mã hóa chi phí và ghi nhận chi phí chưa nhất quán:
Do việc triển khai không đồng bộ và nhất quán các hệ thống hỗ trợ, dẫn đến việc
mã hóa chi phí (số ký tự, mã khoản mục chi phí) có sự khác nhau giữa văn phòng
công ty và các đơn vị thành viên. Ngay cả, tại văn phòng công ty việc mã hóa chi phí
và ghi nhận chi phí vào các mã chi phí vẫn chưa thống nhất và phù hợp (một khoản
mục chi phí được ghi vào các mã chi phí khác nhau).
(cid:153) Thiếu các báo cáo chi phí cung cấp thông tin kế toán quản trị:
Các báo cáo chi phí hiện tại chỉ mới cung cấp thông tin kế toán tài chính, để có
thể cung cấp thông tin linh hoạt về chi phí cho ban quản lý cần phải thiết lập hệ thống
các báo cáo kế toán quản trị
2.3.2 Hệ thống định mức chi phí chưa hoàn chỉnh.
Định mức chi phí chỉ mới được lập cho định mức khối lượng của nguyên vật liệu
trực tiếp, chưa lập định mức cho các khoản mục chi phí quan trọng: chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Định mức khối lượng nguyên vật liệu không cập nhật thường xuyên để phù hợp
với tình hình cạnh tranh về chất lượng sản phẩm của thị trường và yêu cầu của khách
hàng. Định mức đơn giá nguyên vật liệu chưa được lập và theo dõi dẫn đến khó quản
lý và kiểm soát khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trang 50
2.3.3 Chưa lập dự toán phục vụ kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động:
Hệ thống kiểm soát chi phí hiện tại của Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa chưa áp
dụng dự toán ngân sách – công cụ quan trọng phục vụ cho việc hoạch định và kiểm
soát hoạt động kinh doanh. Hệ thống dự toán ngân sách sẽ giúp ban giám đốc dự tính
các kế hoạch hoạt động cho đơn vị và chủ động trong việc điều hành quản lý đơn vị.
Ngoài ra, dự toán ngân sách còn giúp Ban giám đốc thực hiện chức năng kiểm tra
thông qua việc so sánh kết quả thực hiện với kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt động
thực tế.
2.3.4 Chưa thực hiện phân tích biến động chi phí và đánh giá thành quả quản
lý chi phí:
Qua phân tích tổng quát tình hình kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008 của
Tổng Công ty Tín Nghĩa cho thấy hoạt động kinh doanh của Tổng công ty qua các
năm đều có lợi nhuận. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu là thấp (dưới
4%, năm 2008 chỉ đạt 0.41%). Nguyên nhân là do tỷ lệ chi phí/doanh thu chiếm rất
cao và có sự biến động giữa các năm.
Hiện tại, bộ phận kế toán của Công ty chú trọng thực hiện công tác kế toán tài
chính chưa quan tâm thực hiện các phương pháp kiểm soát chi phí. Thông qua việc
phân tích biến động giữa chi phí thực tế và chi phí theo dự toán sẽ giúp ban giám đốc
đánh giá được hiệu quả hoạt động, thành quả quản lý chi phí của từng bộ phận.
2.4 Các yêu cầu quản lý hiện nay
2.4.1 Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2009 và các năm tiếp theo
Phương hướng hoạt động chủ yếu của công ty trong năm 2009 là khắc phục khó
khăn, tiếp tục giữ vững tốc độ tăng doanh thu, đảm bảo hoạt động có hiệu quả và đảm
bảo khả năng thanh toán, triển khai các dự án trọng điểm có hiệu quả.
Chiến lược phát triển Công ty Tín Nghĩa trong giai đoạn 2005 – 2015, công ty
hướng đến một tập đoàn kinh tế vững mạnh, thị trường mở rộng đến nhiều quốc gia.
Hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty tiếp tục duy trì và đẩy mạnh các lĩnh vực kinh doanh đang hoạt động có
hiệu quả như: xăng dầu, dịch vụ vận chuyển, kinh doanh kho, bãi ICD, đầu tư kinh
Trang 51
doanh khu công nghiệp, sản xuất gạch ngói. Công ty tiếp tục thực hiện đa dạng hóa
sản phẩm và có đơn giá, phương thức thanh toán phù hợp để mở rộng thị trường, đẩy
mạnh tình hình tiêu thụ các sản phẩm gạch, ngói, đá granite, cát xây dựng và căn hộ
nhà chung cư.
Theo dõi tình hình biến động tỷ giá hối đoái và giá thị trường mặt hàng nông
sản, chọn hình thức mua bán phù hợp để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo không bị lỗ.
Xây dựng phương án và tổ chức triển khai kinh doanh các dịch vụ liên quan đến
công trình Trạm dừng chân Tân Phú….
Hoạt động đầu tư:
Đối với các dự án đang triển khai, các công trình đang thi công: triển khai thi
công, hoàn thiện đưa vào kinh doanh Trạm dừng xe Xuân Lộc, hoàn thành công tác
thi công mặt bằng, hạ tầng khu công nghiệp Nhơn Trạch 6, hoàn thành công trình mở
rộng Nhà máy gạch Tuynel và lắp đặt máy móc thiết bị.
Công ty tiếp tục triển khai thi công hạ tầng Khu dịch vụ du lịch Cù lao Tân Vạn,
tập trung triển khai dự án đầu tư tại Lào.
Công tác quản lý:
Công ty tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi các đơn vị thành viên của Công ty
thành Công ty TNHH MTV, đẩy nhanh công tác chuyển đổi doanh nghiệp từ Công ty
TNHH MTV thành loại hình Công ty cổ phần và tổ chức đi vào hoạt động theo mô
hình Tổng công ty.
Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm tra tình hình kinh doanh, hiệu quả sử dụng
vốn các đơn vị trực thuộc, tham gia tổ chức quản lý các đơn vị liên doanh, cổ phần.
Tiếp tục tăng cường công tác đào tạo nguồn cán bộ tại chỗ, thu hút nhân tài-
tuyển dụng các nhân sự có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm để tăng cường
bộ máy cho Công ty.
2.4.2 Nhu cầu hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí
Công ty đã chuyển sang hoạt động theo mô hình Tổng công ty, tiếp tục triển khai
các dự án đầu tư mở rộng sang các lĩnh vực khu dân cư – đô thị, du lịch và dịch vụ,
giao thông vận tải, khu công nghiệp, kho cảng, y tế…
Trang 52
Hoạt động của Công ty dần mở rộng sang các quốc gia trong khu vực: đã tiến
hành đầu tư và thành lập Công ty cổ phần Tín Nghĩa – Lào.
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao sức cạnh tranh cho sản
phẩm, dịch vụ của công ty đối với thị trường trong và ngoài nước.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Công ty Tín Nghĩa thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1989. Sau 20 năm hoạt
động và phát triển, Tín Nghĩa hiện đang hoạt động sản xuất kinh doanh đa lĩnh vực,
ngành nghề: đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp, đầu tư xây dựng & kinh
doanh địa ốc, kinh doanh dịch vụ kho cảng; vận tải đa phương thức và logistics, kinh
doanh hệ thống phân phối xăng, dầu, nhớt, khí đốt, chế biến, kinh doanh và xuất khẩu
hàng nông sản, khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng đến các lĩnh vực: đầu
tư kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, đầu
tư tài chính, liên doanh, liên kết…
Quy mô hoạt động của Công ty Tín Nghĩa từ loại hình doanh nghiệp nhà nước
hiện nay đã phát triển sang hoạt động mô hình Tổng công ty với 16 công ty con, 12
công ty liên kết, 02 đơn vị trực thuộc, đầu tư tài chính vào Ngân hàng thương mại cổ
phần Đại Á, thương mại cổ phần ngoài quốc doanh (VP Bank).
Kết quả kinh doanh 03 năm 2006, 2007, 2008 cho thấy công ty hoạt động có lợi
nhuận mỗi năm. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu còn thấp, chi phí hoạt
động chiếm tỷ trọng rất cao trong doanh thu (hơn 97%).
Hệ thống kiểm soát chi phí hiện tại của Công ty còn khá đơn giản, chỉ mới tổ
chức theo dõi công tác kế toán tài chính. Công ty chưa triển khai tổ chức hệ thống kế
toán quản trị: chưa lập hệ thống dự toán ngân sách hoạt động, chính sách chi phí chưa
có kế hoạch theo dõi các khoản chi phí ngoài sản xuất, …Hệ thống định mức chi phí
sản xuất tuy được lập hàng năm nhưng luôn có chênh lệch cao so với chi phí thực tế.
Hiện tại, công ty cũng không tổ chức phân tích biến động chi phí sản xuất, ngoài sản
Trang 53
xuất đối với chi phí hoạt động giữa các năm, hệ thống báo cáo chi phí còn đơn giản,
chưa tổ chức đánh giá hiệu quả quản lý chi phí của các trung tâm chi phí…
Quy mô hoạt động của công ty ngày càng tăng trưởng, vốn điều lệ hiện nay là :
1.500.000.000.000 đồng, tiếp tục duy trì và đẩy mạnh các lĩnh vực kinh doanh hiện
tại, mở rộng sang các lĩnh vực ngành nghề mới: khu dân cư- đô thị, y tế, dịch vụ du
lịch, chăm sóc sức khỏe…
Chiến lược phát triển Công ty Tín Nghĩa trong giai đoạn 2005 – 2015, công ty
phát triển thành một tập đoàn kinh tế vững mạnh, mở rộng thị trường đến nhiều quốc
gia. Để có thể thực hiện thành công chiến lược phát triển, việc tổ chức và hoàn thiện
hệ thống kiểm soát chi phí là công việc quan trọng cần quan tâm thực hiện.
Một hệ thống kiểm soát chi phí hữu hiệu sẽ giúp Công ty quản lý và kiểm soát
hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và
tạo sự cạnh tranh cho các sản phẩm, dịch vụ của Công ty trong điều kiện cạnh tranh
và biến động của thị trường trong và ngoài nước.
Trang 54
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY TNHH MTV TÍN NGHĨA
3.1 Mục tiêu và ý nghĩa của việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại công
ty TNHH MTV Tín Nghĩa.
3.1.1 Mục tiêu hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí.
Qua khảo sát hệ thống kiểm soát chi phí hiện tại của Công ty Tín Nghĩa ở
Chương 2 cho thấy việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí là một công việc rất
quan trọng cần phải thực hiện. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại công ty
TNHH MTV Tín Nghĩa cần đáp ứng các mục tiêu sau:
(cid:153) Hệ thống kiểm soát chi phí giúp Ban quản lý Công ty thực hiện chức năng
hoạch định: Hệ thống kiểm soát chi phí phải lập chính sách quản lý chi phí và
hệ thống dự toán chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất. Hệ thống kiểm soát
chi phí phải theo sát được kế hoạch hoạt động hàng năm của Công ty, tổ chức
hệ thống kế toán theo dõi, ghi chép thông tin của hoạt động kinh doanh, kiểm
tra chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh so với kế hoạch.
(cid:153) Hệ thống kiểm soát chi phí đảm bảo thực hiện được chức năng phân tích:
quản lý và phân loại danh mục chi phí theo tính chất của các loại chi phí, phải
theo dõi được chi phí theo các trung tâm chi phí, xây dựng và cập nhật thường
xuyên hệ thống chi phí định mức do chi phí luôn thay đổi.
(cid:153) Hệ thống kiểm soát chi phí thực hiện chức năng kiểm tra: thông qua việc tổ
chức hệ thống kiểm soát nội bộ quản lý về chi phí. Các khoản chi phí cần được
phân cấp xét duyệt và có quy trình xét duyệt chặt chẽ. Hệ thống kiểm soát chi
phí thực hiện kiểm soát chi phí trong giai đoạn lập kế hoạch kinh doanh, thực
hiện hoạt động kinh doanh, đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi
phí phát sinh cho các bộ phận, cho các trung tâm chi phí ở một mức độ phù
hợp với chính sách quản lý chung của đơn vị. Hệ thống kiểm soát chi phí đảm
bảo các tiêu chuẩn hợp lý sau của chi phí:
Trang 55
• Chi phí phát sinh phải phù hợp với hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
trung tâm chi phí.
• Chi phí phát sinh phải thật sự đem lại lợi ích nhất định cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Chi phí phát sinh phải ở một mức độ phù hợp với đặc điểm hoạt động chung
của bình quân ngành và phải tiết kiệm chi phí tạo sự canh tranh cho doanh
nghiệp so với các doanh nghiệp cùng ngành.
(cid:153) Hệ thống kiểm soát chi phi hỗ trợ đắc lực cho Ban giám đốc Công ty trong
việc ra quyết định: Hệ thống kiểm soát chi phí phải tổ chức hệ thống báo cáo
chi phí định kỳ, phân tích và giải thích nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí dự
toán và chi phí thực tế, chênh lệch giữa chi phí thực tế các kỳ. Thông qua hệ
thống báo cáo chi phí, Công ty đánh giá được hiệu quả quản lý chi phí của từng
đơn vị thành viên và ra quyết định mở rộng đầu tư hoạt động hay cần cải tiến
hoạt động, tăng cường kiểm soát đơn vị thành viên nào.
3.1.2 Ý nghĩa của việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí:
Tổ chức và hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí hữu hiệu sẽ giúp Công ty thực
Hệ thống kiểm soát chi phí cung cấp thông tin hữu ích cho Ban quản lý Công ty
hiện được các mục tiêu quan trọng sau:
phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh và xây dựng chiến lược hoạt động cho
Công ty.
Đạt được hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tối đa hóa lợi nhuận các đơn vị thành viên và của toàn Tổng
Công ty.
Nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ của các đơn vị thành viên, mở
rộng thị trường trong và ngoài nước cho sản phẩm, dịch vụ.
Trang 56
3.2 Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí.
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống kế toán ghi chép chi phí.
3.2.1.1 Mã hóa chi phí:
Để tạo sự nhất quán trong việc ghi chép, tổng hợp số liệu của văn phòng công ty
Mã số Chi phí cấp II
Mã số trung tâm lợi nhuận
Mã số Chi phí cấp III
và các đơn vị thành viên, Tổng công ty cần thực hiện mã hóa chi phí như sau:
Mã số chi phí cấp I
Mã số trung tâm chi phí
xx xx xx xxx xxxxxx
Sơ đồ 3.1: Cách mã hóa thống nhất các khoản mục chi phí
Ví dụ: Mã số chi phí 0501S1S01110000: Chi phí NVLTT Giai đoạn I
• 02 ký tự đầu: 05 chỉ trung tâm lợi nhuận- Công ty TNHH MTV Đá Granite Tín
Nghĩa.
• 02 ký tự tiếp theo: 01 chỉ trung tâm chi phí do trung tâm lợi nhuận quản lý-
Nhà máy sản xuất đá Granite.
• 02 ký tự tiếp theo: S1 (Mã chi phí cấp I) cho biết khoản mục chi phí NVLTT
• 03 ký tự tiếp theo: S01 (Mã chi phí cấp II) cho biết khoản mục chi phí NVLTT
giai đoạn 1.
• 06 ký tự cuối: 110000 (Mã chi phí cấp III) cho biết khoản mục chi phí NVLTT
giai đoạn I của sản phẩm thứ 1.
Cách mã hóa chi phí trên sẽ giúp theo dõi chi phí theo từng trung tâm chi phí của
từng trung tâm lợi nhuận, có thể thống kê và kết xuất chi phí theo từng mã chi phí cấp
I, II, III để theo dõi chi tiết các khoản mục chi phí.
Trang 57
3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống chứng từ
Trên cơ sở hệ thống chứng từ kế toán tài chính đã có, cần thêm các tiêu thức để
phân loại chi phí. Ví dụ: ký hiệu F (chi phí cố định), V (biến phí), M (chi phí hỗn
hợp). Ngoài ra còn thêm thông tin về bộ phận sử dụng chi phí đã được mã hóa lên
chứng từ để thuận tiện cho việc hạch toán và tập hợp chi phí theo trung tâm chi phí.
3.2.1.3 Sử dụng công cụ hỗ trợ:
Tổng công ty Tín Nghĩa nên triển khai áp dụng thống nhất phần mềm kế toán
cho văn phòng công ty và các đơn vị thành viên. Tổng công ty cần nâng cấp phần
mềm kế toán solomon hiện tại, đào tạo cho các nhân viên bộ phận kế toán của văn
phòng công ty và các đơn vị thành viên nắm rõ và sử dụng một cách hiệu quả phần
mềm.
Với quy mô sản xuất kinh doanh hiện tại, Tổng công ty nên đầu tư triển khai sử
dụng hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning): Quản lý nguồn lực doanh nghiệp
được xem là một hệ thống ứng dụng đa phân hệ.
Để có thể sử dụng được hệ thống ERP, công việc đầu tiên và phải đầu tư công
sức, thời gian thực hiện là chuẩn hóa và hoàn thiện các quy trình hoạt động, xử lý
công việc của các phòng ban, của từng đơn vị thành viên. Tổng công ty có thể nghiên
cứu triển khai việc tích hợp các phân hệ của phần mềm Solomon trở thành phần mềm
ứng dụng đa phân hệ, vận hành theo mô hình ERP.
Đối với các đơn vị sản xuất như Công ty TNHH MTV Đá Granite Tín Nghĩa,
Công ty TNHH MTV VLXD Tín Nghĩa… có thể nghiên cứu triển khai ứng dụng
phân hệ tính giá thành theo phương pháp định mức (Standard Costing) phục vụ cho
việc cung cấp nhanh chóng, kịp thời thông tin về giá thành sản phẩm. Phương pháp
tính giá thành theo phương pháp định mức còn giúp cho việc quản lý kế toán giá
thành khoa học và dễ theo dõi hơn.
3.2.1.4 Phân loại chi phí
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí nhằm mục đích phục vụ cho
việc ra quyết định. Phân loại chi phí thành định phí, biến phí phục vụ cho việc lập dự
Trang 58
toán chi phí, cơ sở quan trọng của việc kiểm soát chi phí. Việc phân loại chi phí còn là
cơ sở quan trọng để tập hợp chi phí lập báo cáo chi phí định kỳ.
(cid:153) Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung cần được theo dõi theo cách ứng xử của chi phí: định phí,
biến phí, chi phí hỗn hợp, là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất chung. Ngoài ra,
cũng cần phân loại chi phí sản xuất chung thành chi phí trực tiếp, gián tiếp để phục vụ
cho việc theo dõi hạch toán và lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung phù
hợp.
Bảng 3.1 Phân loại chi phí sản xuất chung
Mã chi phí
Phân loại chi phí
Nội dung chi phí sản xuất
theo cách ứng xử
theo khả năng tập hợp
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
….
….
….
Chi phí nhân công trực tiếp
S1 S2
S01 S02 S03 S04
110000 Chi phí NVLTT GĐ I 110100 Chi phí NVLTT GĐ I sản phẩm 1 110200 Chi phí NVLTT GĐ I sản phẩm 2 110300 Chi phí NVLTT GĐ I sản phẩm 3 … 11000n Chi phí NVLTT GĐ I sản phẩm n 120000 Chi phí NVLTT GĐ II 120100 Chi phí NVLTT GĐ II sản phẩm 1 120200 Chi phí NVLTT GĐ II sản phẩm 2 120300 Chi phí NVLTT GĐ II sản phẩm 3 … 12000n Chi phí NVLTT GĐ II sản phẩm n 130000 Chi phí NVLTT GĐ III 130100 Chi phí NVLTT GĐ III sản phẩm 1 130200 Chi phí NVLTT GĐ III sản phẩm 2 130300 Chi phí NVLTT GĐ III sản phẩm 3 … 13000n Chi phí NVLTT GĐ II sản phẩm n 210000 Chi phí NCTT GĐ I 210100 Chi phí NVLTT GĐ I sản phẩm 1 210200 Chi phí NVLTT GĐ I sản phẩm 2
TK chi phí Định phí
621 6211 6211 6211 6211 6211 6211 6212 6212 6212 6212 6212 6212 6213 6213 6213 6213 6213 6213 622 6221 6221 6221
Biến phí x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
Trực tiếp x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
Gián tiếp
Trang 59
…
…
…
… Chi phí sản xuất chung
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
S3
x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
6221 210300 Chi phí NVLTT GĐ I sản phẩm 3 6221 … 6221 21000n Chi phí NVLTT GĐ I sản phẩm n 6222 220000 Chi phí NCTT GĐ II 6222 … 6223 230000 Chi phí NCTT GĐ III 6223 … 6224 240000 Chi phí NCTT GĐ IV 6224 … 627 6271 710000 Chi phí nhân viên quản lý 6271 710100 lương quản lý xưởng 6271 710200 lương cho BP QL Gangsaw 6271 710300 Công đoàn phí, BHXH, BHYT 6272 720000 Chi phí vật liệu 6272 720100 Vật liệu phụ (Giai đoạn I) 6272 720200 Vật liệu phụ (Giai đoạn II) 6272 720300 Vật liệu phụ (Giai đoạn III) 6273 730000 Chi phí dụng cụ sản xuất 6273 730100 lưỡi cưa 6273 730200 máy nén khí đánh bóng 6273 730300 phân bổ máy gangsaw 6273 730400 phí đầu gắn đá mài đánh bóng – 4 6273 730500 công cụ dụng cụ khác 6274 740000 Chi phí khấu hao TSCĐ 740100 Khấu hao TSCĐ bộ phận cắt cầu 6274 740200 Khấu hao TSCĐ bộ phận đánh bóng 6274 6274 740300 Khấu hao TSCĐ bộ phận Gangsaw 6274 740400 Khấu hao TSCĐ bộ phận mỹ nghệ 6274 740500 Khấu hao TSCĐ gián tiếp 6277 770000 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 770100 Điện 6277 770200 phí thuê máy biến thế 6277 770300 phí hút bùn, kiểm định cẩu trục 6277 770400 phí khảo sát máy nén khí 6277 770500 phí nâng cấp giếng 6277 770600 phí sửa máy đánh bóng 6277 770700 phí sửa xe nâng 6277 770800 phí sửa máy nén khí 6278 780000 Chi phí bằng tiền khác
S05 S06 S07 S08 S09 S10 S11 S12 S13
Trang 60
(cid:153) Phân loại chi phí ngoài sản xuất
Các khoản mục chi phí của Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cũng được
phân loại theo cách ứng xử của chi phí (định phí, biến phí) và theo khả năng tập hợp
(chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp).
3.2.2 Xây dựng và cập nhật hệ thống định mức chi phí sản xuất.
3.2.2.1 Sự cần thiết của việc xây dựng định mức chi phí sản xuất:
Định mức chi phí sản xuất là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất, chủ động
trong kế hoạch chuẩn bị nguồn nguyên vật liệu trực tiếp, tuyển dụng và đào tạo đội
ngũ nhân công trực tiếp, đầu tư định phí chi phí sản xuất chung.
Định mức chi phí sản xuất là cơ sở để đánh giá việc thực hiện quản lý chi phí sản
xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Định mức chi phí sản xuất còn là cơ sở quan trọng để đánh giá các biến động chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tìm ra các nguyên nhân và giải pháp để sử dụng chi
phí sản xuất một cách hiệu quả nhất.
Định mức chi phí sản xuất tạo điều kiện áp dụng phương pháp tính giá thành
theo chi phí tiêu chuẩn. Chi phí sản xuất tiêu chuẩn chính là định mức chi phí sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm. Tính giá thành theo phương pháp chi phí tiêu chuẩn
(Standard costing) sẽ giúp việc cung cấp thông tin giá thành cho các quyết định sản
xuất, kinh doanh của Công ty sản xuất Đá granite và các công ty sản xuất được kịp
thời và nhanh chóng hơn.
3.2.2.2 Quy trình lập và cập nhật định mức chi phí sản xuất:
Định mức chi phí sản xuất cần được kiểm tra theo dõi hàng quý và kịp thời điều
chỉnh khi giá nguyên vật liệu biến động. Cuối mỗi năm cần đánh giá lại hệ thống định
mức chi phí sản xuất đã được lập, cập nhật định mức lượng, giá của chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Phân tích biến động giữa chi phí thực
tế và chi phí định mức cũng giúp Công ty đánh giá hệ thống chi phí định mức đã được
lập có hợp lý và xem xét việc điều chỉnh, cập nhật chi phí định mức.
Trang 61
Hệ thống định mức Chi phí sản xuất
Định mức chi phí NVLTT
Định mức chi phí NCTT
Định mức chi phí SXC
Định mức lượng
Định mức giá
BP SXC
ĐP SXC
Định mức lượng
Định mức giá
Định mức lượng
Định mức giá
Sơ đồ 3.2: Hệ thống định mức chi phí sản xuất
Tổng Công ty
Đơn vị thành viên
Giám đốc duyệt
Ban Giám đốc duyệt
Phòng kế hoạch – kỹ thuật lập định mức
Định mức chi phí đã duyệt
Định mức chi phí đã duyệt
Báo cáo chi phí định kỳ
Báo cáo chi phí định kỳ
Yêu cầu điều chỉnh định mức
Định mức chi phí đã điều chỉnh
Sơ đồ 3.3: Quy trình lập và cập nhật định mức chi phí sản xuất
Trang 62
3.2.2.3 Lập định mức chi phí sản xuất.
(cid:153) Lập định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Định mức lượng nguyên vật liệu trực tiếp: cần tính định mức nguyên vật liệu cho
nhu cầu sản xuất sản phẩm theo yêu cầu về mặt kỹ thuật. Ngoài ra, còn phải tính định
mức hao hụt và định mức hư hỏng của nguyên vật liệu cho phép trong quá trình sản xuất.
Định mức giá nguyên vật liệu trực tiếp: Định mức giá nguyên vật liệu được
tính trong trường hợp mua trong nước và nhập khẩu:
• Mua trong nước:
= + - Đơn giá mua NVL M Chi phí thu mua Giá mua theo hóa đơn Các khoản giảm giá, chiết khấu…
• Nhập khẩu:
= + - Đơn giá mua NVL M Giá nhập khẩu NVL Chi phí thu mua Các khoản giảm giá, chiết khấu… Giá nhập khẩu nguyên vật liệu = Giá mua NVL + thuế nhập khẩu, các khoản
thuế không hoàn lại khác.
Đối với các sản phẩm đá granite, định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được
lập chi tiết về khối lượng và đơn giá cho từng công đoạn sản xuất sản phẩm: công
đoạn gangsaw, đánh bóng, mỹ nghệ.
Thẻ định mức chi phí sản xuất
Quý 03 Năm 2009
Sản phẩm: Đá Xanh Ubatuba
Chi phí định mức 338.200đ/m2 140.916đ/ m2 84.550đ/m2 563.666đ/ m2 Khoản mục chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Cộng chi phí định mức 1m2 (giá thành đơn vị dự toán)
(cid:153) Lập định mức chi phí nhân công trực tiếp
Định mức đơn giá một giờ công lao động gồm các khoản: mức lương cơ bản
một giờ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, Bảo
hiểm thất nghiệp).
Trang 63
Định mức thời gian để hoàn tất một đơn vị sản phẩm: được tính căn cứ trên định
mức thời gian của từng công đoạn sản xuất sản phẩm.
Định mức thời gian để sản xuất một đơn vị sản phẩm đá granite được tính chi tiết
theo định mức thời gian của từng công đoạn gangsaw, đánh bóng, mỹ nghệ, cắt cầu
trong quy trình sản xuất.
(cid:153) Lập định mức chi phí sản xuất chung.
• Định mức biến phí sản xuất chung:
Định mức biến phí sản xuất chung đối với Công ty sản xuất đá nên tính như sau:
= x Định mức biến phí sản xuất chung Tỉ lệ biến phí sản xuất chung Định mức biến phí trực tiếp Biến phí trực tiếp = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp
Tỷ lệ biến phí sản xuất chung tính theo công thức sau:
= Tỷ lệ biến phí sản xuất chung Tổng biến phí sản xuất chung ước tính Tổng biến phí trực tiếp ước tính
• Định mức định phí sản xuất chung:
Định mức định phí sản xuất chung tại công ty Đá Granite được tính căn cứ vào:
Số liệu chi phí sản xuất chung và mức độ hoạt động trung bình của các kỳ trước (kỳ
quá khứ) và kế hoạch sản xuất của kỳ hiện tại để tính.
= Định mức định phí sản xuất chung Tổng định phí sản xuất chung ước tính Mức độ hoạt động trung bình (sản phẩm)
3.2.3 Lập dự toán chi phí.
3.2.3.1 Dự toán ngân sách- công cụ quản lý hoạt động hiệu quả:
Hiện tại Tổng công ty Tín Nghĩa chưa thực hiện lập hệ thống dự toán ngân sách,
việc lập dự toán ngân sách sẽ mang lại nhiều lợi ích cho công ty:
• Dự toán giúp Công ty thống nhất được mục tiêu của kế hoạch hoạt động trong
một thời kỳ.
• Quá trình hoạch định ngân sách tạo điều kiện cho các cấp quản lý trao đổi
thông tin về các chính sách và mục tiêu của doanh nghiệp.
• Dự toán ngân sách là cơ sở để kiểm soát và đánh giá thành quả thực hiện kế
hoạch kinh doanh.
Trang 64
• Dự toán ngân sách là cơ sở để kiểm soát chi phí của các trung tâm chi phí.
• Dự toán ngân sách giúp cho nhân viên có ý thức tiết kiệm và động viên mọi
nguồn lực trong việc hoạch định và kiểm soát các hoạt động của Tổng Công ty.
3.2.3.2 Các bước lập dự toán3:
Lập dự toán cho từng đơn vị thành viên và cho toàn Tổng công ty sẽ trải qua các
bước sau:
(cid:153) Bước 1: Lập ban hoạch định dự toán ngân sách:
Ban hoạch định dự toán bao gồm:
• Ban giám đốc Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa: Tổng Giám đốc và các Phó
giám đốc tài chính, sản xuất-thương mại-dịch vụ, hành chính – nhân sự, xây
dựng cơ bản, quản lý hoạt động đầu tư, quản lý kinh doanh khu công nghiệp.
• Giám đốc các đơn vị thành viên
• Kế toán trưởng của Tổng công ty
(cid:153) Bước 2: Xem xét kế hoạch hoạt động và nhận diện các nhân tố ảnh hưởng
đến dự toán.
Căn cứ kế hoạch hoạt động năm giao chỉ tiêu từ Ban giám đốc, Ban hoạch định
căn cứ vào báo cáo tình hoạt động của năm trước để đánh giá các thuận lợi và khó
khăn trong việc thực hiện dự toán.
(cid:153) Bước 3: Thu thập và tổng hợp thông tin
• Thông tin từ nội bộ Tổng công ty: Xem xét các số liệu quá khứ trên các báo
tài chính, báo cáo bán hàng, báo cáo tổng hợp chi phí…
• Thông tin từ bên ngoài: thông tin về tình hình kinh tế, dự đoán nhu cầu của thị
trường, nghiên cứu thông tin đối thủ cạnh tranh…
(cid:153) Bước 4: Hoạch định dự toán chi tiết và tổng hợp
Từng đơn vị thành viên lập dự toán ngân sách của đơn vị mình, tổng công ty sẽ
tổng hợp lại thành dự toán của toàn Tổng công ty.
3 Business edge, Lập và quản lý ngân sách doanh nghiệp, Nhà xuất bản Trẻ, 2005
(cid:153) Bước 5: Phê duyệt dự toán
Trang 65
Dự toán của từng đơn vị thành viên và của Tổng công ty sau khi kiểm tra và điều
chỉnh (nếu cần thiết) sẽ chuyển cho Tổng giám đốc duyệt dự toán tổng thể cho tổng
công ty và từng đơn vị thành viên.
3.2.3.3 Quy trình lập dự toán của các đơn vị thành viên và Tổng Công ty.
Kế hoạch hoạt động của Tổng Công ty (I)
Kế hoạch hoạt động của từng đơn vị thành viên (II)
Kế hoạch hoạt động của từng đơn vị thành viên (II)
Dự toán ngân sách chi tiết đơn vị thành viên (II.i)
Dự toán ngân sách chi tiết (III)
Dự toán ngân sách tổng thể đơn vị thành viên (IV.i)
Dự toán ngân sách tổng thể (IV)
Sơ đồ 3.4: Quy trình lập dự toán của Tổng công ty Tín Nghĩa
Ghi chú:
(I): Kế hoạch hoạt động được ban giám đốc Tổng Công ty ban hành vào khoảng
tháng 10 hàng năm.
(II): Ban giám đốc Tổng công ty giao kế hoạch hoạt động cho từng đơn vị thành
viên khoảng đầu tháng 11 hàng năm.
(III): Từng đơn vị thành viên thực hiện, Tổng công ty tổng hợp và phê duyệt
khoảng tháng 12 hàng năm.
3.2.3.4 Quy trình lập dự toán chi phí
Trong phạm vi của đề tài giới thiệu cách lập các dự toán chi phí, công cụ quan
trọng trong hệ thống kiểm soát chi phí.
(cid:153) Lập dự toán sản xuất
Trang 66
Căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong năm kế hoạch, Công ty sản xuất Đá
granite sẽ tiến hành lập dự toán tiêu thụ sản phẩm. Dự toán tiêu thụ sản phẩm là cơ sở
để lập dự toán sản xuất. Dự toán sản xuất được lập cho từng sản phẩm và tổng hợp
theo từng nhóm sản phẩm.
(cid:153) Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Căn cứ vào dự toán sản xuất đã được lập, tiếp tục lập dự toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp để tính ra số lượng nguyên vật liệu và chi phí nguyên vật liệu cần thiết
cho hoạt động sản xuất. Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp được lập phục vụ cho nhu
cầu sản xuất và cần tính nhu cầu tồn kho nguyên vật liệu cuối kỳ.
Mỗi loại nguyên vật liệu cần mua được tính theo công thức sau:
= + - Khối lượng NVL cần mua Khối lượng NVL tồn kho cuối kỳ Khối lượng NVL cần dùng cho sản xuất Khối lượng NVL tồn kho đầu kỳ Một loại nguyên vật liệu có thể được sử dụng để sản xuất ra nhiều sản phẩm, căn
cứ vào định mức các loại nguyên vật liệu trực tiếp cần cho sản xuất một sản phẩm,
tiến hành tính ra khối lượng của một loại nguyên vật liệu trực tiếp cần dùng cho sản
xuất trong kỳ.
Công thức tính khối lượng của một loại NVL cần dùng cho SX trong kỳ:
m Khối lượng NVL M = ∑ Lij x Ki cần dùng cho sản xuất i Lij : Số lượng nguyên vật liệu j để sản xuất một đơn vị sản phẩm i
Ki : Khối lượng sản phẩm i cần sản xuất
= x Trị giá mua NVL Khối lượng NVL cần mua Đơn giá mua NVL
(cid:153) Lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ vào dự toán sản xuất để tính toán nhu cầu lao động cần cho cả năm, có
kế hoạch tuyển dụng, đào tạo để đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Định mức đơn giá cho một giờ công lao động và định mức thời gian để hoàn tất
một đơn vị sản phẩm phải được tính toán trước khi thực hiện lập dự toán chi phí nhân
công trực tiếp.
Trang 67
= x Dự toán thời gian lao động (giờ) Dự toán số lượng sản phẩm sản xuất Định mức thời gian sản xuất cho 1 sản phẩm
= x Dự toán chi phí nhân công trực tiếp Dự toán thời gian lao động Định mức giá cho 1h công lao động
(cid:153) Lập dự toán chi phí sản xuất chung
Dự toán chi phí sản xuất chung bao gồm: Dự toán biến phí sản xuất chung và dự
toán định phí sản xuất chung
• Dự toán biến phí sản xuất chung
Biến phí sản xuất chung được tính bằng cách xác định tỷ lệ biến phí sản xuất
chung so với biến phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp)
= x Dự toán biến phí sản xuất chung Dự toán biến phí trực tiếp Tỉ lệ biến phí sản xuất chung
• Dự toán định phí sản xuất chung
Căn cứ vào định phí sản xuất chung của năm trước và kế hoạch hoạt động của
năm dự toán để lập dự toán định phí sản xuất chung.
Căn cứ vào dự toán biến phí và dự toán định phí sản xuất chung tổng hợp thành
dự toán chi phí sản xuất chung.
+ = Dự toán định phí sản xuất chung Dự toán biến phí sản xuất chung Dự toán chi phí sản xuất chung
(cid:153) Lập dự toán chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp
• Dự toán chi phí bán hàng
Dự toán chi phí bán hàng bao gồm dự toán biến phí bán hàng và dự toán định phí
bán hàng
o Dự toán biến phí bán hàng
Dự toán biến phí bán hàng được xây dựng dựa trên cơ sở dự toán tiêu thụ và
định mức biến phí bán hàng
= x Dự toán biến phí bán hàng Định mức biến phí bán hàng Dự toán số lượng sản phẩm tiêu thụ
Trang 68
o Dự toán định phí bán hàng
Dự toán định phí bán hàng được lập tương tự như dự toán định phí sản xuất
chung. Định phí bán hàng chính bao gồm tổng hợp dự toán định phí bắt buộc và định
phí quản trị cần thiết cho kỳ bán hàng.
Căn cứ dự toán biến phí và dự toán định phí bán hàng để tổng hợp nên dự toán
chi phí bán hàng
= + Dự toán chi phí bán hàng Dự toán biến phí bán hàng Dự toán định phí bán hàng
• Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
o Dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp
Căn cứ vào số liệu của các năm quá khứ, tính toán tỷ lệ biến phí quản lý doanh
nghiệp trên biến phí trực tiếp trong và ngoài khâu sản xuất. Dự toán biến phí quản lý
doanh nghiệp được lập theo công thức sau:
x = Tỷ lệ biến phí quản lý doanh nghiệp Dự toán biến phí trực tiếp Dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp
o Dự toán định phí quản lý doanh nghiệp
Căn cứ vào định phí quản lý doanh nghiệp của các năm trước và kế hoạch hoạt
động của năm kế hoạch để lập dự toán định phí quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ vào dự toán biến phí và dự toán định phí quản lý doanh nghiệp tổng hợp
nên dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
+ = Dự toán định phí quản lý doanh nghiệp Dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3.2.4 Phân tích biến động chi phí
3.2.4.1 Phân tích biến động chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân tích biến động chi phí nhằm tính toán chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân
biến động giữa chi phí thực tế và chi phí theo dự toán. Báo cáo phân tích biến động
chi phí theo dự toán hỗ trợ cho nhà quản lý kiểm soát thường xuyên hoạt động của bộ
phận do họ quản lý.
Trang 69
Các trưởng bộ phận sau khi phân tích chênh lệch chi phí của đơn vị mình sẽ
phân tích các nguyên bất lợi và thuận lợi tác động đến sự biến động chi phí, tìm ra
giải pháp để quản lý chi phí một cách hiệu quả, đảm bảo thực hiện được mục tiêu của
kế hoạch hoạt động trong kỳ. Thông qua công tác phân tích biến động chi phí, cũng sẽ
giúp kiểm tra tính hợp lý của dự toán chi phí đã lập, xem xét dự toán đã lập có phù
hợp với tình hình thực tế hoạt động của bộ phận mình hay không, đây là cơ sở để điều
chỉnh dự toán đã lập.
Hiện tại, Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa chưa thực hiện lập dự toán cho các khoản
mục chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó, thực hiện phân tích biến động
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng thực tế phát sinh tại văn phòng công ty giữa
02 năm 2007 và 2008 nhằm mục đích nhận diện xu hướng của các khoản mục chi phí và
tập trung kiểm soát các khoản mục chi phí có biến động bất thường.
Bảng 3.2 Phân tích chênh lệch chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 so với năm 2007
Đơn vị tính: đồng
TK
Khoản mục chi phí
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
2008 So với 2007 (3)=(2)-(1)
% chênh lệch (4)=(3)/(1)
A
B
(1)
(2)
6421000 Chi phí nhân viên quản lý
12.423.515.573
12.046.318.837
-377.196.736
-3,04%
6422000 Chi phí vật liệu quản lý
511.918.710
869.336.253
357.417.543
69,82%
6423000 Chi phí đồ dùng văn phòng
1.012.309.494
946.647.650
-65.661.844
-6,49%
6424000 Chi phí khấu hao TSCĐ
2.609.204.252
2.336.226.773
-272.977.479
-10,46%
6425000 Thuế, phí, và lệ phí
663.297.771
355.020.203
-308.277.568
-46,48%
6427000 Chi phí dịch vụ mua ngoài
2.858.415.194
2.815.689.169
-42.726.025
-1,49%
6428000 Chi phí bằng tiền khác
18.901.674.456
7.447.860.057
-11.453.814.399
-60,60%
Tổng cộng
38.980.335.450
26.817.098.942
-12.163.236.508
-31,2%
Trước khi thực hiện phân tích số liệu, cần phải kiểm tra lại việc ghi nhận, tập
hợp chi phí đã chính xác chưa. Nếu việc tập hợp, ghi nhận chi phí có sai lệch, nhầm
lẫn giữa các khoản chi phí thì việc phân tích số liệu sẽ không mang lại thông tin đáng
tin cậy.
Bảng số liệu trên cho thấy năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp có biến động
đáng kể theo hướng thuận lợi, giảm đến 31,2% so với năm 2007. Ngoài khoản mục
Trang 70
chi phí vật liệu quản lý, các khoản mục chi phí khác đều giảm so với năm 2007. Biến
động của chi phí vật liệu quản lý cần được kiểm tra chi tiết.
Bảng 3. 3 Phân tích chi tiết các khoản mục chi phí có chênh lệch bất lợi
Khoản mục: Chi phí vật liệu quản lý
Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch
TK
Khoản mục chi phí
Năm 2007
Năm 2008
(1)
(2)
2008 so với 2007 (3)=(2)-(1) 326.365.409
% Chênh lệch (4)=(3)/(1) 72,35%
A 0004000000000
B Chi phí nhiên liệu
451.079.134 777.444.543
0036000000000
Chi phí vật liệu quản lý
44.693.482
51.397.504
6.704.022
15,00%
1304000000000
Chợ Sặt - Nhiên liệu công tác
12.768.908
14.802.606
2.033.698
15,93%
1305000000000
Chợ Sặt – Chi phí văn phòng phẩm
2.929.186
3.120.000
190.814
6,51%
1308000000000
Chợ Sặt - Tạp phẩm, hoa...
448.000
566.000
118.000
26,34%
0024000000000
Chi phí vật liệu hội nghị
1.692.000
1.595.000
-97.000
-5,73%
0026000000000
Chi phí vật liệu phòng bảo vệ
1.380.000
1.490.000
110.000
7,97%
00280KHD00100 Phí dịch vụ khác - không hóa đơn
15.870.400
18.920.600
3.050.200
19,22%
Tổng cộng
530.861.110 869.336.253
338.475.143
63,76%
Phân tích chi tiết khoản mục chi phí vật liệu quản lý cho thấy: các khoản mục
chi phí chi tiết của khoản mục này đều tăng, trong đó khoản mục chi phí nhiên liệu có
thay đổi đáng kể, tăng so với năm 2007 là 72,35%. Kiểm tra chi tiết xem lịch trình
công tác của năm 2008 có tăng lên nhiều so với năm 2007, hay do giá cả của nhiên
liệu năm 2008 tăng lên đáng kể so với năm 2008. Khoản mục này cần được kiểm soát
chặt chẽ hơn.
Qua các số liệu trên có thể đánh giá rằng, về cơ bản chi phí quản lý doanh
nghiệp tại văn phòng công ty trong năm 2008 được quản lý hiệu quả hơn 2007, giảm
đến 31,2%. Tuy nhiên nhận định này không chính xác, cần phải xem xét mức độ hoạt
động (sản phẩm tiêu thụ, dịch vụ cung cấp, doanh thu,…) của năm 2008 so với năm
2007 biến động như thế nào.
Do đó, để đánh giá chính xác biến động của chi phí quản lý doanh nghiệp cần
thực hiện phân tích biến động chênh lệch giữa chi phí thực tế và dự toán chi phí đã
lập. Trước hết, cần thấy tầm quan trọng của việc lập dự toán chi phí bán hàng, quản lý
doanh nghiệp và tiến hành lập các dự toán này.
Trang 71
Định kỳ, bộ phận kế toán nên lập báo cáo phân tích chênh lệch chi phí bán hàng
và quản lý doanh nghiệp giữa chi phí thực tế và dự toán.
Bảng 3. 4 Báo cáo phân tích chênh lệch chi phí quản lý doanh nghiệp theo dự toán
Văn phòng công ty – Quý…Năm…
Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch
Khoản mục chi phí
Thực tế
Mã chi phí
Đánh giá Thuận lợi
Bất lợi
Thực tế- Dự toán
Dự toán được duyệt (1)
(2)
I
II
IV
III
Ghi chú V
Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu quản lý Chi phí đồ dùng văn phòng Chi phí khấu hao TSCĐ Thuế, phí, và lệ phí Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Tổng cộng
(3)=(2)-(1)
% chênh lệch (4)=(3)/(1)
Phân tích chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí theo dự toán sẽ phát huy tác
dụng của việc phân tích biến động chi phí, do dự toán đã lập được căn cứ trên kế
hoạch hoạt động của đơn vị. Sự phân tích giữa hai số liệu có cùng mức độ hoạt động
sẽ đem lại thông tin đáng tin cậy hơn.
Các khoản mục chi phí thực tế có chênh lệch tăng so với dự toán được đánh giá
là bất lợi và cần tập trung kiểm tra, phân tích chi tiết hơn để tìm hiểu nguyên nhân và
đưa ra các giải pháp để chấn chỉnh kịp thời. Các khoản mục chi phí thực tế có chênh
lệch giảm so với dự toán được xem là thuận lợi.
3.2.4.2 Phân tích biến động của giá thành định mức
Đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thì việc phân tích chênh
lệch giá thành định mức cần được chú trọng vì khoản mục giá thành là khoản mục
quan trọng trong tổng chi phí của đơn vị.
Việc phân tích chênh lệch giá thành định mức phải thực hiện phân tích chênh
lệch chi tiết giữa các khoản mục chi phí sản xuất trực tiếp (biến phí) và khoản mục chi
Trang 72
phí sản xuất chung (biến phí và định phí). Phân tích biến động chi phí thực hiện phân
tích chênh lệch giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí theo dự toán linh hoạt (chi phí
sản xuất định mức tính theo mức độ hoạt động thực tế).
Bảng 3. 5: Báo cáo phân tích chênh lệch chi phí sản xuất
Nhà máy sản xuất Đá Granite
Tháng …năm….
Đơn vị tính: triệu đồng
Chi phí nhà máy
Dự toán linh hoạt
Dự toán tổng thể
Chi phí sản xuất thực tế
Chênh lệch khối lượng
Chênh lệch dự toán linh hoạt
Chi phí vật liệu trực tiếp Đá các loại Chi phí nhân công trực tiếp Biến phí sản xuất chung Vật liệu phụ Định phí sản xuất chung Chi phí nhân viên Chi phí khấu hao Các chi phí khác Tổng cộng
Trang 73
Bảng 3.6: Bảng phân tích chênh lệch giá thành định mức – Chi phí sản xuất trực tiếp
Thực tế
Định mức
Chênh lệch (Giá trị)
TT
Nội dung
ĐVT
Đánh giá
Chênh lệch Giá
Tổng chênh lệch
Giá định mức
Giá định mức
Giá thực tế
C
B
Số lượng thực tế 1
2
Số lượng thực tế 4
5
Số lượng định mức 7
8
D
Nguyên vật liệu
Dự toán linh hoạt Dự toán linh hoạt 6=4x5
Chi phí thực tế 3=1x2
Chi phí định mức 9=7x8
Chênh lệch Lượng 10=6-9
11=3-6
12=10+11
A I II Nhân công trực tiếp Cộng Biến phí SXC
Trang 74
Bảng 3.7: Bảng phân tích chênh lệch giá thành định mức – Chi phí sản xuất chung
STT
Thực tế
Dự toán linh hoạt
Định mức
Chênh lệch (Giá trị)
Đánh giá
Nội dung
Bất lợi
Thuận lợi
Tổng chênh lệch
Chênh lệch chi tiêu
Giá trị phân bổ
Tỷ lệ biến phí
Giá trị phân bổ
Tỷ lệ biến phí
Chênh lệch hiệu quả
Tỷ lệ biến phí SXC
Tiêu thức phân bổ
Tiêu thức phân bổ
Tiêu thức phân bổ
Giá trị phân bổ
A
1
2
4
5
7
8
10=3-6
D
I
B Biến phí sản xuất chung
3=1x2
9=7x8
11=6-9
12=10+11
6=4x5
STT
Thực tế
Dự toán linh hoạt
Định mức
Chênh lệch (Giá trị)
E Đánh giá
Nội dung
Tổng chênh lệch
Bất lợi
Thuận lợi
Chênh lệch chi tiêu
Giá trị phân bổ
Tỷ lệ phân bổ
Giá trị phân bổ
Tỷ lệ phân bổ
Tỷ lệ phân bổ
Chênh lệch khối lượng
Tiêu thức phân bổ
Tiêu thức phân bổ
Giá trị phân bổ
Tiêu thức phân bổ
1
2
4
5
7
8
10=3-6
D
B Định phí sản xuất chung Chi phí nhân viên Chi phí khấu hao Các chi phí khác
II Cộng chi phí sản xuất chung
3=1x2
9=7x8
11=6-9
12=10+11
E
6=4x5
Trang 75
3.2.5 Đánh giá thành quả quản lý chi phí
3.2.5.1 Xây dựng trung tâm trách nhiệm:
Để có thể đánh giá thành quả quản lý chi phí của từng đơn vị thành viên (công ty
con, đơn vị trực thuộc) thì việc xác định và xây dựng các trung tâm trách nhiệm của
từng đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty là việc làm cần thiết.
(cid:153) Trung tâm đầu tư:
Với quy mô kinh doanh hiện tại thì cả Tổng công ty Tín Nghĩa là một trung tâm
đầu tư, trung tâm lợi nhuận.
Trung tâm đầu tư, trung tâm lợi nhuận của Tổng công ty bao gồm các trung tâm
chi phí, trung tâm doanh thu ở các đơn vị thành viên.
(cid:57) Đánh giá hiệu quả:
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của trung tâm đầu tư (Tổng công ty) thông qua
các chỉ tiêu sau: suất sinh lời vốn đầu tư (ROI), thu nhập thặng dư (RI).
ROI = Lợi nhuận hoạt động/Tài sản được đầu tư
Lợi nhuận còn lại (RI) = Lợi nhuận hoạt động – (Tài sản được đầu tư x Tỷ lệ hoàn
vốn đầu tư mong muốn tối thiểu)
(cid:153) Trung tâm lợi nhuận:
Theo cơ cấu tổ chức kinh doanh hiện tại của Tổng công ty Tín Nghĩa thì từng
đơn vị thành viên (công ty con, đơn vị trực thuộc) là một trung tâm lợi nhuận.
(cid:57) Đánh giá hiệu quả:
Hiện nay hiệu quả hoạt động của Tổng công ty, của từng đơn vị thành viên được đánh
giá thông qua các chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Để có thể đánh giá đúng hiệu quả của các trung tâm lợi nhuận (Tổng công ty và
từng đơn vị thành viên), việc đánh giá hiệu quả phải dựa trên các chỉ tiêu phản ánh
khả năng sinh lợi: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu…
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận hoạt động/Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản = Lợi nhuận hoạt động/Tổng tài sản
Trang 76
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận hoạt động/Vốn chủ sở hữu
(cid:153) Trung tâm doanh thu:
Từng bộ phận kinh doanh của các công ty con, đơn vị trực thuộc và bộ phận kinh
doanh của Tổng công ty chính là trung tâm doanh thu.
Trưởng các bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm về doanh thu và chi phí trong
phạm vi kiểm soát của mình.
(cid:57) Đánh giá hiệu quả:
Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung tâm doanh thu tại Tổng
công ty Tín Nghĩa thực hiện thông qua chỉ tiêu Tổng doanh thu, có thực hiện phân tích
chênh lệch giữa doanh thu thực tế và doanh thu kế hoạch (được giao chỉ tiêu đầu năm).
Việc đánh giá trên chỉ mới đánh giá được quy mô tài chính của từng trung tâm
doanh thu. Đánh giá trách nhiệm của trung tâm doanh thu cần thực hiện thông qua chỉ
tiêu tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hơn hiệu quả hoạt
động của trung tâm doanh thu.
(cid:153) Trung tâm chi phí:
Xét đặc điểm hoạt động của các đơn vị thành viên, của Tổng công ty, các trung
tâm chi phí có thể phân loại như sau:
• Trung tâm chi phí định mức: Trung tâm chi phí chính là các đơn vị thực
hiện chức năng sản xuất như nhà máy sản xuất gạch ngói, đá granite, nhà máy
chế biến nông sản, các công trình xây dựng, các dự án có lập dự toán. Ngoài
ra hoạt động của phòng mua hàng tại Công ty cổ phần xăng dầu cũng được
xem là một trung tâm chi phí định mức.
(cid:57) Đánh giá hiệu quả:
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung tâm chi phí định mức được thực
hiện thông qua việc so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí định mức. Các cấp quản lý
sẽ phân tích biến động chi phí và xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan trong
việc quản lý chi phí theo định mức.
• Trung tâm chi phí tự do: Bao gồm các phòng ban khác như Phòng hành
chính- nhân sự, phòng đầu tư – phát triển, phòng tài chính, phòng kế toán,…
Trang 77
(cid:57) Đánh giá hiệu quả:
Đánh giá hiệu quả quản lý chi phí tại các trung tâm chi phí tự do căn cứ vào việc
so sánh, phân tích biến động giữa chi phí thực tế phát sinh và chi phí theo dự toán đã
được duyệt. Đánh giá thành quả quản lý chi phí của các Trưởng bộ phận thông qua
khả năng kiểm soát chi phí của họ đối với những chi phí kiểm soát được.
3.2.5.2 Xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá thành quả quản lý chi phí:
Báo cáo thành quả quản lý chi phí được lập cho từng trung tâm chi phí riêng
biệt. Đánh giá khả năng thành quả quản lý chi phí của các nhà quản lý thông qua khả
năng quản lý các chi phí có thể kiểm soát . Thông qua việc so sánh giữa chi phí thực
tế và dự toán, các nhà quản lý sẽ nhận định được các chênh lệch bất lợi, thuận lợi, tìm
hiểu nguyên nhân và đề ra các giải pháp để kiểm soát chi phí hiệu quả hơn.
(cid:153) Báo cáo thành quả trung tâm chi phí định mức:
Bảng 3. 8: Báo cáo thành quả quản lý chi phí – Trung tâm chi phí định mức
Nhà máy sản xuất đá Granite
Báo cáo thành quả quản lý chi phí
Tháng … năm ….
Đơn vị tính: triệu đồng
Chi phí nhà máy
Dự toán linh hoạt
Chênh lệch khối lượng
Dự toán tổng thể
Chênh lệch dự toán linh hoạt
Chi phí sản xuất thực tế
Chi phí vật liệu trực tiếp Nguyên liệu Đá Vật liệu phụ Chi phí nhân công trực tiếp Biến phí sản xuất chung Định phí sản xuất chung Chi phí nhân viên Chi phí khấu hao Các chi phí khác Tổng cộng
Trang 78
(cid:153) Báo cáo thành quả trung tâm chi phí tự do:
Bảng 3. 9: Báo cáo thành quả quản lý chi phí – Trung tâm chi phí tự do
Phòng Hành chính – Nhân sự
Báo cáo thành quả quản lý chi phí
Tháng … năm ….
Bất lợi
Chi phí có thể kiểm soát
Thực tế
Thuận lợi
Chênh lệch dự toán
Dự toán tổng thể
Lương BHXH, BHYT, KPCĐ Điện thoại Tuyển dụng và đào tạo Phụ cấp học tập Thiết bị văn phòng Điện nước, điện thoại, internet Phương tiện vận chuyển Văn phòng phẩm Công tác phí Chi phí tiếp khách Chi phí khác Tổng cộng
3.2.5.3 Đánh giá thành quả quản lý chi phí của các trung tâm chi phí:
Hàng quý, Tổng công ty yêu cầu các đơn vị thành viên lập báo cáo thành quả
quản lý chi phí và báo cáo phân tích nguyên nhân biến động kết quả hoạt động kinh
doanh. Thành quả quản lý chi phí của các trung tâm chi phí được đánh giá thông qua
tình hình thực hiện các chỉ tiêu: tổng chi phí thực tế so với tổng chi phí dự toán, tỷ lệ
chi phí trên doanh thu.
Văn phòng công ty sẽ lập báo cáo tổng hợp thành quả quản lý chi phí cho toàn
Tổng công ty, quan tâm đánh giá các số liệu sau của từng trung tâm chi phí:
Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí dự toán
Chi phí thực tế Chi phí dự toán = - Doanh thu thực tế Doanh thu dự toán Chênh lệch tỉ lệ chi phí trên doanh thu
Trang 79
Bảng 3. 10: Báo cáo tổng hợp thành quả quản lý chi phí – Toàn Tổng Công ty
Quý….Năm…..
Tỷ lệ %
Chênh lệch
TT
Đánh giá
Trung tâm chi phí
Chi phí thực tế
Tỷ lệ CP/DT
B
1
Chi phí dự toán 2
(Chi phí/DT) thực tế 3
(Chi phí/DT) dự toán 4
C
Tổng chi phí 5=1-2
6=3-4
A
Trang 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí góp phần quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, gia tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tổng công ty Tín Nghĩa là một đơn vị hoạt động đa ngành nghề với quy mô lớn, nên
việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí cần quan tâm triển khai thực hiện.
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại Công ty Tín Nghĩa phải đáp ứng được
các mục tiêu sau: Hệ thống kiểm soát chi phí giúp Ban quản lý Công ty thực hiện
chức năng hoạch định, chức năng phân tích, thực hiện chức năng kiểm tra và hỗ trợ
đắc lực cho Ban giám đốc Công ty trong việc ra quyết định.
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí thông qua các công cụ kiểm soát chi phí
cụ thể sau: thiết lập danh mục chi phí và phân loại chi phí, xây dựng và cập nhật hệ
thống định mức chi phí, lập dự toán chi phí, phân tích biến động chi phí, xây dựng
trung tâm chi phí và đánh giá thành quả hoạt động của trung tâm chi phí.
KẾT LUẬN CHUNG ĐỀ TÀI
Chi phí là khoản mục phát sinh xuyên suốt trong các hoạt động của doanh
nghiệp. Kiểm soát tốt chi phí góp phần quan trọng trong việc làm gia tăng lợi
nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tổ chức một hệ thống
kiểm soát chi phí hoàn chỉnh sẽ cung cấp thông tin hữu ích về tình hình hoạt động
phục vụ cho nhà quản lý ra các quyết định kinh doanh.
Một hệ thống kiểm soát chi phí hoàn chỉnh phải đảm bảo thực hiện được các
chức năng sau: chức năng hoạch định thông qua công tác xây dựng và cập nhật
định mức chi phí, lập dự toán, kế hoạch về chi phí, chức năng kiểm tra và phân
tích thông qua công cụ phân tích biến động chi phí, đánh giá thành quả quản lý chi
phí của từng trung tâm chi phí...
Tổng công ty Tín nghĩa với quy mô hoạt động đa lĩnh vực, ngành nghề, mục
tiêu mở rộng hoạt động sang thị trường các nước. Trong suốt quá trình hoạt động,
Công ty Tín nghĩa đã đạt được các thành tựu đáng kể trong việc mở rộng quy mô
hoạt và lĩnh vực doanh của mình. Tuy nhiên, quan tâm đến vấn đề hoàn thiện hệ
thống kiểm soát chi phí sẽ góp phần gia tăng lợi nhuận của công ty hơn nữa.
Đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại Công ty TNHH MTV
Tín Nghĩa” đã đạt được mục tiêu trong việc hệ thống hóa các kiến thức lý luận về
hệ thống kiểm soát chi phí, kết hợp các phương pháp kiểm soát chi phí lại thành
một hệ thống kiểm soát chi phí hoàn chỉnh áp dụng tại Công ty TNHH MTV Tín
Nghĩa. Đề tài là cơ sở để nghiên cứu hệ thống kiểm soát chi phí cho các loại hình
doanh nghiệp với quy mô hoạt động và lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Một hệ
thống kiểm soát chi phí tốt sẽ hỗ trợ đắc lực cho nhà quản lý trong việc đánh giá
hiệu quả hoạt động và đưa ra các quyết định, thực hiện các chiến lược kinh doanh.
PHỤ LỤC
1) Giới thiệu các đơn vị thành viên.
Ngành nghề kinh doanh
Liên lạc
STT Công ty I. Đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp.
1
Công ty Cổ phần phát triển khu công nghiệp Tín Nghĩa
Địa chỉ: Đường số 6, KCN Tam Phước,xã Tam Phước, huyện Long Thành, Đồng Nai Tel: (84-61) 3512063 Fax: (84-61) 3512479 Email: tamphuocip@timexco.com.vn
Fax: (84-61)3823747
2
Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và khu dân cư, xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, xử lý chất thải, dịch vụ tư vấn về môi trường như tư vấn, lập báo cáo giám sát môi trường.. Kinh doanh và cung cấp dịch vụ cho thuê đất, mặt bằng, cơ sở hạ tầng, điện nước tại KCN Tân Phú.
Công ty TNHH MTV đầu tư đô thị - KCN Tân Phú
Công ty TNHH MTV Nhơn Trạch 3
3
Kinh doanh và cung cấp dịch vụ cho thuê đất, mặt bằng, cơ sở hạ tầng, điện nước, …
Địa chỉ: Khu Công Nghiệp Tân Phú Huyện Tân phú, tỉnh Đồng Nai. Tel: (84-61)3822486 Email: info@timexco.com.vn, Website: http://www.timexco.com/tanphuip Địa chỉ: Khu Công Nghiệp Nhơn Trạch 3, Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai Tel: (84-61) / 3549657 Fax: (84-61) 3549544 3560124 Email: nhontrachip@timexco.com.vn Website: http://www.timexco.com/nhontrachip
II. Đầu tư xây dựng & kinh doanh địa ốc.
Công ty TNHH MTV quản lí dự án Tín Nghĩa
4
Địa chỉ: 98 Hà Huy Giáp, Phường Quyết Thắng - TP Biên Hòa - Tỉnh Đồng Nai Tel: (84-61) 8820301 / 8820302 Fax: (84-61) 8820303 Email: info@timexco.com.vn Website: http://www.timexco.com
Công ty Cổ phần xây dựng Tín Nghĩa
Fax: (84-61)3880577
5
Địa chỉ: 01 Lô B, Khu phố chợ Tân Biên, Xa lộ Hà Nội, Phường Tân Biên, Biên Hòa, Đồng Nai. Tel: (84-61)3880588 Email: tinnghiatcc@gmail.com Website: http://www.timexco.com
Công ty Cổ phần đầu tư Nhơn Trạch
Fax: (84-61)3513331
6
Địa chỉ: KDC Tam Phước, xã Tam Phước, huyện Long Thành, Đồng Nai Tel: (84-61)3513331 Email: phutinhousing@yahoo.com Website: http://www.timexco.com/phutin
Hoạt động trong lĩnh vực như tổ chức triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, Tham mưu và theo dõi việc thiết kế - thẩm định, tổ chức mời thầu, chấm thầu, công bố trúng thầu, thương thảo hợp đồng với nhà thầu... Hoạt động trên các lĩnh vực: xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp; Thi công các công trình giao thông đường bộ, các công trình đường dây và trạm biến thế, hệ thống phòng, chữa cháy, hệ thống chống sét,... Chủ đầu tư dự án Khu dân cư Phú Thạnh - Long Tân được quy hoạch là khu trung tâm hiện đại trong tổng thể khu đô thị mới Nhơn Trạch.
A
Công ty Cổ phần thiết kế & tư vấn xây dựng Tín Nghĩa
7
Địa chỉ: G22, KDC Tân Biên, Khu phố 5A, phường Tân Biên, TP. Biên Hòa, Đồng Nai Tel: (84-61) 6292378 / 6292379 Fax: (84-61) 6292377 Email: tinnghiadesign@yahoo.com Website: http://www.timexco.com
Fax: (84-61)3513331
Công ty Cổ phần xây dựng & kinh doanh nhà Phú Tín
Địa chỉ: KDC Tam Phước, xã Tam Phước, huyện Long Thành, Đồng Nai Tel: (84-61)3513331 Email: phutinhousing@yahoo.com Website: http://www.timexco.com/phutin
8
Sàn giao dịch bất động sản Tín Nghĩa
9
Địa chỉ: 8C1, Đường Đồng Khởi,P.Tân Hiệp, Tp Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Tel: (84-61) 6 268268 Fax: (84-61) 6 255777 Email: info@tinnghialand.vn Website: http://www.tinnghialand.vn
Hoạt động trên các lĩnh vực như tư vấn thiết kế công trình xây dựng dân dụng - công nghiệp, lập dự án đầu tư xây dựng - đấu thầu, Khảo sát xây dựng và thẩm tra hồ sơ thiết kế. Hoạt động trên các lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông; Kinh doanh nhà, môi giới bất động sản; Cho thuê văn phòng, nhà ở. Hiện nay, Công ty đang đầu tư kinh doanh Khu dân cư 15 ha nằm trong quy hoạch khu đô thị Tam Phước 210 ha thuộc xã Tam Phước, Huyện Long Thành, Đồng Nai. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ bất động sản (môi giới quảng cáo bất động sản, định giá, đấu giá, tư vấn và đào tạo bất động sản).
III. Kinh doanh dịch vụ kho cảng; vận tải đa phương thức và logistics
10
Công ty TNHH MTV logistics Tín Nghĩa – ICD Biên Hòa
Địa chỉ: Km 01 + 900 Quốc lộ 51, P. Long Bình Tân, Biên Hòa, Đồng Nai. Tel: (84-61) 3831576 / 3835418 / 3835506 Fax: (84-61) 3835419 Email: icdbienhoa@hcm.vnn.vn Website: http://icdbienhoavn.com
11
Fax: (84-61)
Công ty Cổ phần cảng container Đồng Nai – ICD Đồng Nai
Công ty kinh doanh các dịch vụ kho ngoại quan, cho thuê kho chứa hàng, dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hóa quốc tế và nội địa, dịch vụ “door to door” khai thuê hải quan, dịch vụ bến sông, … Công ty kinh doanh các dịch vụ kho ngoại quan, cho thuê kho chứa hàng, dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hóa…
Địa chỉ: Km 13, Quốc lộ 51, Xã Tam Phước, Huyện Long Thành, Tỉnh Đồng Nai Tel: (84- 61) 3511704 3511700 Email: icddn@hcm.vnn.vn Website: http://www.timexco.com/dongnaiicd
IV. Kinh doanh hệ thống phân phối xăng, dầu, nhớt, khí đốt
Công ty Cổ phần xăng dầu Tín Nghĩa
12
Địa chỉ: 95 A Cách Mạng Tháng Tám, Biên Hòa, Đồng Nai. Tel: (84-61) 3827758 / 3843646 Fax: (84-61) 3941024 Email: tradecenter@timexco.com.vn Website: http://www.timexco.com/timexpetrol
Công ty xăng dầu kinh doanh bán buôn, bán lẻ xăng- dầu- nhớt, khí đốt, vật liệu xây dựng...cho thuê nhà xưởng, nhà kho, kiốt tại các trung tâm thương mại ở các huyện.
V. Chế biến, kinh doanh và xuất khẩu hàng nông sản.
13
Công ty TNHH MTV kinh doanh sản Tín nông
Được giám sát chặt chẽ theo các tiêu chuẩn chất lượng ISO và HACCP, Công ty đã
Địa chỉ: Quốc lộ 51, Phường Long Bình Tân, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Tel: (84-61) 6251802 Fax: (84-61) 6251801
B
Nghĩa
Email: agroplant@timexco.com.vn Website: http://www.timexco.com/argo
Công ty CP Tín Nghĩa - Lào
14
Địa chỉ: Bản Vắt Luỗng, huyện Pakse, tỉnh Champasak Tel: 031254138 Fax: Email: info@timexco.com.vn Website: http://www.timexco.com/
đưa vào sản xuất sản phẩm S–cafe' đảm bảo chất lượng với 3 dòng sản phẩm chủ đạo: Scafe Origin; Scafe Romance, Scafe Start. Triển khai thực hiện Dự án trồng và khai thác cây cà phê, cao su; Triển khai dự án khai thác mỏ và sản xuất gạch ngói; Đầu tư dự án dịch vụ du lịch khách sạn tại tỉnh Champasak – Lào.
Công ty TNHH MTV đá granite Tín Nghĩa (TGF)
15
VI. Khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng Sản xuất, chế biến và kinh doanh, xuất khẩu đá ốp lát và các sản phẩm đá trang trí, bia mộ, …
Công ty TNHH MTV vật liệu xây dựng Tín Nghĩa
16
Địa chỉ: Khu phố 8, P. Long Bình, Biên Hòa, Đồng Nai Tel: (84-61) 3983450 / 3982195 / 3983067 Fax: (84-61) 3983728 Email: graniteplant@timexco.com.vn Website: http://www.granitetimex.com Địa chỉ: Khu Công Nghiệp Nhơn Trạch 3, Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai Tel: (84-61) 3561 416 Fax: (84-61) 3561 416 Email: brickplant@timexco.com.vn Website: http://www.timexco.com/construction
dụng,
dân
Khai thác khoáng sản: cát, đá, sỏi; Sản xuất và kinh doanh các loại gạch ống, gạch thẻ, gạch con sâu, gạch terazo, ngói; Cung cấp dịch vụ và xây dựng các công công trình nghiệp, bến cảng, kho hàng.
VII. Đầu tư kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe.
Công ty Cổ phần lịch Đồng du Thuận – Đen Giòn Resort
Địa chỉ: Đường Yên Ninh, xã Văn Hải, Tp.Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận Tel: (84-68) 3874 047 / 3874 223 Fax: (84-068) 3874 431 Email: dengionresortvn@gmail.com Website: http://dengion-resort.com
17
Là đơn vị thành viên do Công ty Tín Nghĩa - Đồng Nai quản lý và khai thác Khu du lịch Đen Giòn Resort - Nằm trên địa bàn thuộc tỉnh Ninh Thuận và trong vòng cung của biển Ninh Chữ, có diện tích hơn 7 ha, khu du lịch sinh thái lý tưởng Đen giòn Resort trải dài trên bãi biển tuyệt đẹp và yên tĩnh, là một trong những bãi biển đẹp nhất Việt
C
2) Danh mục chi phí quản lý doanh nghiệp của văn phòng công ty.
Tài khoản và mã chi phí 6421000 – Chi phí nhân viên quản lý 0001000000000 0002000000000 0003000000000 0028000000000 6422000 – Chi phí vật liệu quản lý 0004000000000 1304000000000 1305000000000 1308000000000 6423000 – Chi phí đồ dùng văn phòng 0000000000000 0005000000000 0006000000000 0007000000000 0008000000000 0023000000000 0028000000000 1305000000000 1308000000000 6424000 – Chi phí khấu hao TSCĐ 0000000000000 0009000000000 0010000000000 Tổng - Chi phí khấu hao TSCĐ: 6425000 – Thuế, phí, và lệ phí 0000000000000 0012000000000 0013000000000 0016000000000 0028000000000 Tổng – Thuế, phí, và lệ phí: 6427000 – Chi phí dịch vụ mua ngoài 0000000000000 0004000000000 0005000000000 0007000000000 0008000000000 0016000000000 0017000000000
Nội dung chi phí Lương Phụ cấp học tập BHXH, BHYT, KPCĐ Chi phí khác bằng tiền Chi phí nhiên liệu Chợ Sặt – Nhiên liệu công tác Chợ Sặt - Chi phí văn phòng phẩm Chợ Sặt – Tạp phẩm, hoa... Văn phòng công ty Văn phòng phẩm Chi phí dụng cụ đồ dùng Sách, tạp chí, báo Trái cây , hoa tươi, nước uống Chi phí tiếp khách Chi phí khác bằng tiền Chợ Sặt - Chi phí văn phòng phẩm Chợ Sặt – Tạp phẩm, hoa... Văn phòng công ty Chi phí khấu hao TSCĐ Thuê nhà ,kho,văn phòng Văn phòng công ty Tiền thuê đất Phí và lệ phí Thủ tục phí ngân hàng Chi phí khác bằng tiền Văn phòng công ty Chi phí nhiên liệu Văn phòng phẩm Sách, tạp chí, báo Trái cây , hoa tươi, nước uống Thủ tục phí ngân hàng Điện, nước
D
0018000000000 0019000000000 0020000000000
0021000000000 0023000000000 0026000000000 0028000000000 1317000000000 1318000000000 1319000000000 1326000000000 1328000000000 6428000 – Chi phí bằng tiền khác 0000000000000 0008000000000 0013000000000 0017000000000 0019000000000 0020000000000
0021000000000 0023000000000 0024000000000 0025000000000 0026000000000 0027000000000 0028000000000 1323000000000 1328000000000
Chi phí Bưu điện thông tin liên lạc Sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ Chi phí quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến thương mại Chi phí công tác, giao dịch Chi phí tiếp khách Chi phí bảo vệ Chi phí khác bằng tiền Chợ Sặt - Điện, nước Chợ Sặt – Bưu điên, thông tin liên lạc Chợ Sặt - Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng Chợ Sặt - Chi phí bảo vệ Chợ Sặt – Chi phí dịch vụ mua ngoài khác Văn phòng công ty Trái cây , hoa tươi, nước uống Phí và lệ phí Điện, nước Sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ Chi phí quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến thương mại Chi phí công tác, giao dịch Chi phí tiếp khách Chi phí hội nghị Đào tạo bồi dưỡng Chi phí bảo vệ In ấn bản tin nội bộ Chi phí khác bằng tiền Chợ Sặt - Chi phí tiếp khách,giao dịch Chợ Sặt – Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
E
3) Báo cáo tổng hợp chi phí bán hàng
Công ty CP Xăng Dầu Tín Nghĩa
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG Tháng 06 năm 2009
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
THÁNG NÀY
LUỸ KẾ NĂM
Chi phí nhân viên Lương nhân viên BHXH, BHYT, KPCĐ Chi phí dụng cụ, đồ dùng Công cụ, đồ dùng Văn phòng phẩm Chi phí KH TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Điện Nước sinh hoạt Điện thoại Vận chuyển, bốc xếp Phí kiểm đếm tiền ngân hàng Sửa chữa Bảo hiểm tai nạn, TSCĐ Đo lường, kiểm định, lập barem bồn Dịch vụ khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí tiếp khách Chi phí hội họp, giao dịch, quảng cáo Đào tạo Thuê đất Nhiên liệu sử dụng nội bộ Công tác Đồng phục Khác
STT I 01 02 II 01 02 III IV 01 02 03 04 05 06 07 08 09 V 01 02 03 04 05 06 07 08
CỘNG CHI PHÍ
864.055.574 6.206.907.880 787.093.876 5.785.938.448 76.961.698 420.969.432 62.549.325 269.528.964 51.797.184 234.307.823 10.752.141 35.221.141 328.157.587 1.938.758.120 262.729.073 1.625.934.545 94.238.620 407.458.318 9.611.493 31.170.183 16.484.103 81.983.410 34.870.413 226.724.588 34.766.007 149.226.371 62.419.104 449.651.233 - 123.082.522 - 62.311.429 10.339.333 94.326.491 111.873.071 493.459.532 8.415.169 53.270.347 46.700.920 142.341.070 11.988.000 20.420.919 - 671.097 15.180.604 90.737.278 1.291.060 3.060.787 5.407.619 21.694.719 22.889.699 161.263.315 1.629.364.630 10.534.589.041
PT.ĐƠN VỊ KTT
Ngày 17 tháng 08 năm 2009 LẬP BIỂU
F
4) Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố
Đơn vị báo cáo: CÔNG TY TNHH MTV TÍN NGHĨA Địa chỉ:96 Hà Huy Giáp, P. Quyết Thắng, Biên Hòa, Đồng Nai
CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO YẾU TỐ NĂM 2008
STT
Nội dung
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
TK 641
TK 642
Tổng cộng
Chi phí nguyên vật liệu
388.387.399.550
366.345.040
6.831.917.317
1.000.638.301
3.213.836.476
399.800.136.684
0
1
-Nguyên vật liệu trực tiếp
382.830.617.788
0
4.271.250.704
120.212.312
0
387.222.080.804
0
-Nguyên vật liệu gián tiếp
5.556.781.762
366.345.040
2.560.666.613
880.425.989
3.213.836.476
12.578.055.880
0
Chi phí nhân công
19.340.212.284
166.774.183
1.602.782.021
7.583.111.325
24.156.695.375
52.849.575.188
0
2
19.340.212.284
0
397.149.689
0
0
19.737.361.973
- Trực tiếp
0
-Gián tiếp
0
0
166.774.183
1.205.632.332
7.583.111.325
24.156.695.375
33.112.213.215
Chi phí khấu hao TSCĐ
0
0
643.140.900
7.005.962.322
3.782.465.207
3.318.860.128
14.750.428.557
3
Chi phí dịch vụ mua ngoài
0
0
2.031.735.029
53.211.076.195
15.949.241.956
4.770.287.152
75.962.340.332
4
Chi phí khác bằng tiền
0
0
35.852.359
6.945.092.621
9.070.645.680
11.414.448.043
27.466.038.703
5
Tổng cộng
388.387.399.550
19.340.212.284
3.243.847.511
75.596.830.476
37.386.102.469
46.874.127.174
570.828.519.464
Laäp, ngaøy 10 thaùng 06 naêm 2009
Ngöôøi laäp bieåu Keá Toaùn Tröôûng
Toång Giaùm ñoác
G
5) Trang thiết bị – máy móc chính của Nhà máy:
STT
Công suất Model Xuất xứ
Tên thiết bị 1 Máy Gangsaw
S.lượng 04
2500m2/tháng
Italy
2 Máy cưa đĩa
01
1500m2/tháng
1995 2002 2002 Hàn Quốc
3 Máy đánh bóng tự
02
8000m2/tháng
Italy
03
động 4 Máy cắt cầu
1995 2003 1995 2004 1998
Italy Việt Nam Pháp
01
5 Máy Thibaut GB110
1998
Pháp
6 Máy Thibaut T50
01
01 02
40 tấn 5 tấn
Italy Nhật
7 Cổng trục 40 tấn 8 Cầu lăn 5 tấn
1995 1995 2003
01
9 Cầu lăn 3 tấn
3 tấn
1999
Nhật
Nhật
01 01
5 tấn 6000m2/tháng
1995 2002 Việt Nam
10 Xe nâng 5 tấn 11 Máy rung ép gạch
RE600
Công dụng Cưa xẻ đá khối thành đá tấm Cưa xẻ đá khối thành đá tấm Đánh bóng đá tấm Cắt đá tấm theo quy cách Chế tác các sản phẩm đá mỹ nghệ Chế tác các sản phẩm đá mỹ nghệ Cẩu đá khối Cẩu đá tấm và các vật dụng khác Cẩu đá tấm và các vật dụng khác Nâng hàng hóa Sản xuất gạch tự chèn có pha màu Dập đá tấm
01
3000m2/tháng
2004
12 Máy dập đá
02
Trung Quốc
560KVA 630KVA
Cung cấp nguồn điện sản xuất
12 Trạm điện 560KVA, 630KVA
H
6) Định mức kinh tế kỹ thuật (Năm 2004):
(cid:153) Định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất đá granite:
(cid:190) Định mức chung:
Để sản xuất ra một m2 đá slab (dày 20mm) thành phẩm, cần phải có
các loại nguyên vật liệu, vật tư, chi phí như sau:
Số lượng
Tên vật tư
Nguyên liệu chính (đá khối) Lưỡi cưa dẹt (cưa Gangsaw) Lưỡi cưa đĩa Hạt thép Đầu mài Điện
30 m2/m3 0,13 lưỡi/m2 0,0022 bộ segment/m2 3,2 kg/m2 0,77 viên/m2 22,5 KW/m2
STT 1 2 3 4 5 6 Đối với các loại sản phẩm đá slab có quy cách khác (độ dày khác
nhau), định mức trên được nhân với tỷ lệ như sau:
Loại quy cách
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Đá slab dày 10mm Đá slab dày 12mm Đá slab dày 15mm Đá slab dày 25mm Đá slab dày 30mm Đá slab dày 35mm Đá slab dày 40mm Đá slab dày 45mm Đá slab dày 50mm Đá slab dày 60mm Đá slab dày 70mm Đá slab dày 80mm Đá slab dày 90mm Đá slab dày 100mm
Tỷ lệ 0,85 0,87 0,90 1,16 1,32 1,48 1,65 1,81 1,98 2,30 2,63 2,95 3,28 3,60
I
(cid:190) Định mức riêng cho một số nhóm đá (phân nhóm đá theo
độ cứng của đá):
STT Nhóm đá
Loại đá
1 Đá cứng
TGF83 Đá New Imperial Red TGF85 Đá Indian Red TGF90 Đá Twilight Juparana Đá Saphia Brown TGF88 Đá đỏ Ruby Bình Định TGF10R
Định mức trung bình
cứng
2 Đá vừa
Đá đỏ Bình Định Đá xanh Phan Rang Đá Tan Brown Đá Bahama Blue Đá xám Phước Hòa Đá Lavender Blue Đá Ruby Blue Định mức trung bình
trung
3
Đá bình
Đá Indian Kinawa Đá tím Khánh Hòa Đá trắng Suối Lâu Đá Imperial Black Đá Himalaya Black Đá trắng Xuân Hòa Đá hồng Gia Lai Đá vàng Bình Định
Định mức trung bình
4 Đá mềm
Đá Diana Green Đá xanh đen Buterfly Đá xanh đen Ubatuba Đá đen Indo Đá Emerald Green Đá Imperial Green Đá Venetian Gold Đá Chida White Đá đen Sông Hinh Đá đen An Khê
Định mức trung bình
Mã hiệu Lưỡi cưa (lưỡi/m2) 0.22 0.22 0.22 0.22 0.22 0.220 0.20 0.20 0.20 0.19 0.19 0.19 0.19 0.192 0.18 0.18 0.18 0.18 0.18 0.17 0.17 0.17 0.174 0.17 0.15 0.15 0.16 0.14 0.14 0.15 0.14 0.14 0.10 0.134
TGF10 TGF62 TGF99 TGF89 TGF72 TGF98 TGF95 TGF96 TGF40 TGF41 TGF92 TGF93 TGF70 TGF20 TGF11 TGF91 TGF81 TGF82 TGF80 TGF86 TGF87 TGF84 TGF97 TGF32 TGF22
Định mức Hạt thép (kg/m2) 6.00 5.85 5.70 5.00 4.55 5.420 3.55 3.35 3.35 3.32 3.21 3.00 3.00 3.176 2.70 2.58 2.55 2.50 2.50 2.24 2.27 2.10 2.322 1.80 1.54 1.62 1.50 1.45 1.45 1.30 1.35 1.35 1.00 1.290
Đầu mài (viên/m2) 1.00 1.00 1.00 0.95 0.92 0.974 0.88 0.88 0.88 0.88 0.86 0.84 0.80 0.852 0.80 0.75 0.75 0.72 0.72 0.70 0.70 0.70 0.708 0.68 0.65 0.65 0.65 0.60 0.60 0.60 0.60 0.60 0.60 0.600
J
7) Bảng phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp của văn phòng công ty
Phân loại chi phí
theo cách ứng xử
Mã chi phí
Nội dung chi phí ngoài sản xuất
TK chi phí
theo khả năng tập hợp
Định phí
Chi phí nhân viên quản lý
Lương Phụ cấp học tập BHXH, BHYT, KPCĐ Lương thử việc Chi phí khác bằng tiền Chi phí vật liệu quản lý Chi phí nhiên liệu Chi phí dụng cụ đồ dùng Sách, tạp chí, báo Trái cây , hoa tươi, nước uống Chi phí hội nghị Chi phí bảo vệ Chi phí khác bằng tiền
Chợ Sặt - Nhiên liệu công tác Chợ Sặt - Chi phí văn phòng phẩm Chợ Sặt - Chi phí dụng cụ đồ dùng Chợ Sặt - Tạp phẩm, hoa... Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí dụng cụ đồ dùng Sách, tạp chí, báo Trái cây , hoa tươi, nước uống Chi phí tiếp khách Chi phí khác bằng tiền Chợ Sặt - Chi phí văn phòng phẩm Chợ Sặt - Tạp phẩm, hoa...
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ Thuê nhà ,kho,văn phòng Thuế, phí, và lệ phí
00000TPH01200 S cà phê 0001000000000 0002000000000 0003000000000 0022000000000 0028000000000 0004000000000 0006000000000 0007000000000 0008000000000 0024000000000 0026000000000 0028000000000 00280KHD00100 Phí dịch vụ khác-không hóa đơn 1304000000000 1305000000000 1306000000000 1308000000000 0000000000000 Văn phòng công ty 0005000000000 Văn phòng phẩm 0006000000000 0007000000000 0008000000000 0023000000000 0028000000000 1305000000000 1308000000000 KT00000000000 Phòng kế toán tài vụ 0000000000000 Văn phòng công ty 00000TPH01200 S cà phê 0009000000000 0010000000000 0000000000000 Văn phòng công ty
6421000 6421000 x 6421000 x 6421000 6421000 x 6421000 x 6421000 x 6422000 6422000 6422000 x 6422000 x 6422000 x 6422000 6422000 x 6422000 6422000 6422000 6422000 x 6422000 x 6422000 x 6423000 6423000 x 6423000 x 6423000 x 6423000 x 6423000 x 6423000 6423000 6423000 x 6423000 x 6423000 x 6424000 6424000 x 6424000 x 6424000 x 6424000 x 6425000 6425000 x
Biến phí x x x x x
Hỗn hợp x x x
Trực tiếp
Gián tiếp x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
K
Thuế Tiền thuê đất Phí và lệ phí Thủ tục phí ngân hàng Chi phí khác bằng tiền Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bưu điện thông tin liên lạc Sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ
0011000000000 0012000000000 0013000000000 0016000000000 0028000000000 0000000000000 Văn phòng công ty Chi phí nhiên liệu 0004000000000 0005000000000 Văn phòng phẩm Sách, tạp chí, báo 0007000000000 Trái cây , hoa tươi, nước uống 0008000000000 Thủ tục phí ngân hàng 0016000000000 0017000000000 Điện, nước 0018000000000 0019000000000 00190KHD00100 Sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ-không
6425000 x 6425000 x 6425000 6425000 6425000 6427000 6427000 x 6427000 6427000 x 6427000 x 6427000 x 6427000 6427000 x 6427000 6427000 6427000
x x x x
x x x x
x x x x x x x x x x x x x x x x
0020000000000
6427000
x
x
hóa đơn Chi phí quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến thương mại Chi phí công tác, giao dịch Chi phí tiếp khách Chi phí hội nghị
Chi phí bảo vệ Chi phí khác bằng tiền
0021000000000 0023000000000 0024000000000 0025000000000 Đào tạo bồi dưỡng 0026000000000 0028000000000 00280KHD00100 Phí dịch vụ khác-không hóa đơn 0038000000000 1317000000000 1318000000000
6427000 6427000 6427000 6427000 6427000 x 6427000 6427000 6427000 6427000 x 6427000
x x x x x
x x x
x x x x x x x x x x
1319000000000
6427000
x
x
1326000000000 1328000000000
6427000 x 6427000
x
x x
1331000000000
6427000
x
x
Chi phí kiểm toán Chợ Sặt - Điện, nước Chợ Sặt - Bưu điên, thông tin liên lạc Chợ Sặt - Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng Chợ Sặt - Chi phí bảo vệ Chợ Sặt –Chi phí dịch vụ mua ngoài khác Chợ Sặt - Chi phí dịch vụ mua ngoài khác Sàn giao dịch Bất Động Sản Chi phí bằng tiền khác
1900000000000 0000000000000 Văn phòng công ty Chi phí nhiên liệu 0004000000000 Chi phí dụng cụ đồ dùng 0006000000000 Trái cây , hoa tươi, nước uống 0008000000000 Phí và lệ phí 0013000000000 0016000000000 Thủ tục phí ngân hàng 0017000000000 Điện, nước 0018000000000 0019000000000 0020000000000
6427000 6428000 6428000 x 6428000 6428000 x 6428000 x 6428000 6428000 6428000 x 6428000 6428000 6428000
x x x x
x x x
x x x x x x x x x x x x
Chi phí Bưu điện thông tin liên lạc Sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ Chi phí quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến thương mại
00200KHD00100 Tiếp thị, quảng cáo-không hóa đơn 0021000000000
Chi phí công tác, giao dịch
6428000 6428000
x x
x x
L
Chi phí tiếp khách Chi phí hội nghị
Chi phí bảo vệ In ấn bản tin nội bộ
Chi phí khác bằng tiền
00210KHD00100 Phí công tác-không hoá đơn 0023000000000 0024000000000 0025000000000 Đào tạo bồi dưỡng 0026000000000 0027000000000 00270KHD00100 Phí bản tin nội bộ-không hoáđơn 0028000000000 00280KHD00100 Phí dịch vụ khác-không hóa đơn 0038000000000 1323000000000
6428000 6428000 6428000 6428000 6428000 x 6428000 x 6428000 x 6428000 6428000 6428000 6428000
x x x x x x
x x
x x x x x x x x x x x
Chi phí kiểm toán Chơ Sặt - Chi phí tiếp khách,giao dịch Chợ Sặt - Chi phí bảo vệ Chợ Sặt – Chi phí mua ngoài khác
1326000000000 1328000000000
6428000 x 6428000
x
x x
M
8) Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
theo trung tâm chi phí
Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa Công ty TNHH Đá Granite BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH (theo trung tâm chi phí)
Số tiền Ngày …tháng…năm….
Chỉ tiêu 1. Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1 Chi phí (giá thành) 1.2 Doanh thu 1.3 Lợi nhuận bộ phận 1.4 Lợi nhuận trước chi phí lãi vay 1.5 Lợi nhuận sau chi phí lãi vay 1.6 Thuế TNDN 1.7 Lợi nhuận sau thuế TNDN 2. Hiệu suất hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1 Tỷ lệ chi phí trên giá bán 2.2 Tỷ suất lợi nhuận trên giá bán 2.3 Tỷ suất lợi nhuận bộ phận trên vốn kinh doanh 2.4 Tỷ suất lợi nhuận bộ phận trên vốn đầu tư dài hạn Giám đốc Kế toán trưởng
Người lập
N
9) Báo cáo biến động kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa Công ty TNHH Đá Granite
BÁO CÁO BIẾN ĐỘNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Thực tế Mục tiêu Chênh lệch Ảnh hưởng
(2)
(3)
(5)
Chỉ tiêu (1)
(4)=(2)-(3)
1. Doanh thu 1.1. Đơn giá bán 1.2 Số lượng sản phẩm tiêu thụ 2. Chi phí sản phẩm 2.1 Giá thành đơn vị 2.2 Số lượng sản phẩm tiêu thụ 3. Chi phí thời kỳ 3.1 Chi phí bán hàng 3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp 4. Vốn sử dụng bình quân 4.1 Vốn sử dụng đầu kỳ 4.2 Vốn sử dụng cuối kỳ Giải thích:
Ngày …tháng…năm….
Giám đốc Kế toán trưởng
Người lập
O
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ môn Kế toán quản trị- Phân tích hoạt động kinh doanh (2006), Khoa Kế toán – Kiểm toán, Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.
2. PGS.TS. Phạm Văn Dược – TS. Huỳnh Lợi, Mô hình & cơ chế vận hành Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Tài Chính.
3. Business edge (2007), Kiểm soát chi phí, Nhà xuất bản trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
4. Business edge (2005), Lập và quản lý ngân sách doanh nghiệp, Nhà xuất bản trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
5. TS. Huỳnh Lợi (2009), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Giao thông vận tải,TP. Hồ Chí Minh.
6. Các tài liệu thực tế của Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa.
Tiếng Anh
7. Charles T.Horngren, Srikant M. Datar (2006), George Foster, Cost Accounting: A Managerial emphasis, twelfth Edition, Pearson.
8. Ronald W. Hilton (2008), Managerial Accounting, Creating Value in a Dynamic Business Environment, seventh Edition, MC Graw Hill.
9. Edward J. Blocher, David E.Stout, Gary Cokins, Kung H.Chen (2008), Cost Management: A Strategic Emphasis, fourth Edition, MC Graw Hill.