BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -----------------------
NGUYỄN HOÀNH ANH HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM & THIẾT BỊ Y TẾ PHÚC LỘC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số:60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang
Hà Nội - 2015
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH SẢN PHẨM DƯỢC PHẨM VÀ THIẾT BỊ Y TẾ ..................................................................................... 4 1.1.Các khái niệm cơ bản .......................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm Marketing ................................................................................. 4 1.1.2. Hoạt động Marketing: ................................................................................ 5 1.1.3.Dược phẩm và đặc điểm sản xuất tiêu dùng ...................................... 6 1.2.Nội dung cơ bản của hoạt động Marketing trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp kinh doanh Dược phẩm ................................................................... 8 1.2.1.Nghiên cứu thị trường tìm kiếm cơ hội kinh doanh hấp dẫn, xác lập các mục tiêu Marketing và phân tích SWOT ............................................................. 8 1.2.2.Xác lập thị trường mục tiêu và cặp sản phẩm thị trường ......................... 10 1.2.3.Hoạch định chiến lược Marketing- mix .................................................... 12 1.2.4.Tổ chức thực hiện chiến lược Marketing - mix ........................................ 15 1.2.5. Xác định nguồn lực Marketing ................................................................ 19 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động Marketing của Doanh nghiệp kinh doanh Dược phẩm . .......................................................................................................... 20 1.3.1.Nhân tố khách quan .................................................................................. 21 1.3.2.Nhân tố chủ quan ...................................................................................... 22 1.4.Các kinh nghiệm rút ra từ các bài học thành công ........................................ 24 1.4.1.Trong nước................................................................................................ 24 1.4.2. Ngoài nước............................................................................................... 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN DƯỢC PHẨM & THIẾT BỊ Y TẾ PHÚC LỘC .................................... 30 2.1.Tổng quan về Công ty Cổ Phần Dược và Thiết Bị Y Tế Phúc Lộc ............. 30 2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển ............................................................ 30 2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Công ty ................................... 30 2.1.3.Đặc điểm hoạt động của Công ty .............................................................. 31 2.1.4.Nguồn lực của doanh nghiệp .................................................................... 32 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm và thiết bị y tế Phúc Lộc ............................................................................................................ 32
2.2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược và Thiết Bị Y tế Phúc Lộc ........................................................................................................ 32 2.2.2.Kết quả bán hàng của Công ty Cổ phần Dược và Thiết Bị Y tế Phúc Lộc ..... 35 2.3.Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty cổ phần Dược phẩm và Thiết bị Y tế Phúc Lộc .................................................................................................................... 38 2.3.1.Thực trạng nghiên cứu thị trường ............................................................. 39 2.3.2.Thực trạng xác lập thị trường mục tiêu và cặp sản phẩm thị trường ........ 41 2.3.3. Thực trạng hoạt động hoạch định chiến lượng Marketing ...................... 46 2.3.4.Thực trạng tổ chức thực hiện chiến lược Marketing của Công ty CPDP và TBYT Phúc Lộc .................................................................................................48 2.3.5.Thực trạng nguồn lực hoạt động Marketing ............................................. 61 2.4. Nhận xét chung về hoạt động Marketing của Công ty cổ phần Dược phẩm và thiết bị y tế Phúc Lộc ................................................................... 67 2.4.1.Những kết quả đạt được ............................................................................ 67 2.4.2.Những tồn tại cần khắc phục .................................................................... 68 2.4.3.Nguyên nhân của tồn tại ........................................................................... 69 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẨN DƯỢC PHẨM & THIẾT BỊ Y TẾ PHÚC LỘC .................................................................................................................................... 73 3.1.Xu hướng phát triển kinh doanh và yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động Marketing .......................................................................................................................... 73 3.1.1.Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty....................... 73 3.1.2.Yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của Công ty ........... 74 3.2.Quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện hoạt động Marketing của Công ty cổ phần Dược phẩm và thiết bị y tế Phúc Lộc ........................................................... 76 3.2.1.Quan điểm của hoạt động ......................................................................... 76 3.2.2.Nguyên tắc hoạt động ............................................................................... 79 3.3. Hệ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Marketing của Công ty cổ phần Dược phẩm và thiết bị y tế Phúc Lộc ....................................... 83 3.3.1. Giải pháp ngắn hạn .................................................................................. 83 3.3.2. Giải pháp trung hạn ................................................................................. 85 3.3.3. Giải pháp dài hạn ..................................................................................... 86 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 90
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BHYT Bảo hiểm y tế
Bệnh viện BV
Cổ phần dược phẩm CPDP
Doanh nghiệp Dược phẩm DNDP
Thuốc kê đơn ETC
Cục quản lý dược phẩm và thực phẩm (Mỹ) FDA
Thực hành tốt phòng thí nghiệm GLP
Thực hành sản xuất tốt cho ngành y tế, dược phẩm GMP
Hạn sử dụng HSD
DN KDDP Doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm
MCA Cơ quan kiểm sóat dược phẩm (Anh)
NSAIDS Thuốc chống viêm không steroid
Thuốc không kê đơn OTC
Điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức SWOT
Thiết bị y tế TBYT
Cơ quan quản lý dược phẩm (Úc) TGA
VTTH Vật tư tiêu hao
Tổ chức y tế thế giới WHO
Tổ chức thương mại thế giới WTO
CQLD Cục quản lý Dược
BYT Bộ y tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, MÔ HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí chọn thuốc ............................................................................ 17
Bảng 2.1: Kết quả hoa ̣t động kinh doanh củ a Công ty Phúc Lộc 2012 - 2013 .... 33
Bảng 2.2 : Doanh số bán hàng nhóm thuốc qua các năm ................................. 35
Bảng 2.3: Doanh thu, thị phần các nhóm sản phẩm chính của Công ty
2012-2013 .......................................................................... 52
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ doanh thu qua các năm ( số liệu bảng trên) ....................... 36
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thị phần nhóm khách hàng theo khu vực ........................... 36
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thị phần doanh thu nhóm thuốc .......................................... 37
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ thị phần nhóm thuốc điều trị .................................................... 51
MÔ HÌNH
Mô hình 1.1. Các bước chính trong phân đoạn, xác định và định vị thị trường.. 10
Mô hình 1.2: Quyết định marketing ở các cấp chiến lược .................................... 13
Mô hình 1.3: Marketing-mix và thị trường mục tiêu ............................................. 16
Mô hình 2.1: Marketing chiến lược Ansoff ............................................................ 43
Cơ cấu tổ chức Công ty ..................................................................... 31
SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1:
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong bối cảnh đất nước chuyển mình sang nền kinh tế thị trường, ngành
y tế nói chung và ngành Dược phẩm nước ta nói riêng cũng đã và đang có
nhiều chuyển biến rất mạnh mẽ, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu cầu điều
trị và chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Từ chỗ thiếu thuốc điều trị trầm trọng
trong thời kỳ bao cấp, đến nay Ngành dược phẩm đã cơ bản đáp ứng đủ cho
nhu cầu sử dụng thuốc điều trị của xã hội.
Thay đổi lớn nhất là ngoài những doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm
quốc doanh đã xuất hiện nhiều doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm tư nhân,
doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm cổ phần hóa, doanh nghiệp kinh doanh
dược phẩm có vốn đầu tư nước ngoài. Sự biến đổi về cơ cấu sở hữu trong lĩnh
vực kinh doanh dược phẩm chắc chắn sẽ tăng lên khi Việt Nam đã chính thức
ra nhập WTO. Những biến đổi trên làm cạnh tranh xuất hiện trong lĩnh vực
Dược phẩm.
Để có thể thành công trên thị trường, các doanh nghiệp kinh doanh dược
phẩm đặc biệt các doanh nghiệp dược phẩm ngoài quốc doanh không những
phải chú ý vào đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn tích
cực vận dụng kiến thức kinh doanh, kiến thức Marketing cho phù hợp để tồn
tại và phát triển thị trường.
Dược phẩm là loại hàng hóa đặc biệt, nó liên quan trực tiếp đến sức khỏe
và tính mạng của con người. Do đó, kinh doanh dược phẩm vừa mang tính chất
thương mại, vừa phải đáp ứng các quy chế chuyên môn và phục vụ tốt cho nhu
cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Hoạt động Marketing dược phẩm cũng có
điểm khác với hoạt động Marketing các hàng hóa thông thường, mục tiêu của
Marketing dược phẩm ngoài mục tiêu kinh tế còn có mục tiêu sức khỏe.
2
Để thu được tối đa lợi nhuận, tạo lợi thế cạnh tranh và an toàn trong kinh
doanh, các công ty dược phẩm ngoài quốc doanh cần áp dụng nhuần nhuyễn
chính sách hoa ̣t đô ̣ng Marketing trong từng trường hợp cụ thể để tạo ra ưu
thế cạnh tranh cao nhất cho doanh nghiệp. Vận dụng và phát triển các chính
sách hoa ̣t đô ̣ng Marketing cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn
hiện nay là tương đối linh hoạt và thích ứng với đặc điểm của thị trường qua
mỗi giai đoạn khác nhau. Đây chính là lý do của việc lựa chọn vấn đề:
“ Hoàn thiện hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần Dược phẩm &
thiết bị y tế Phúc Lộc” làm đề tài luận án thạc sĩ Quản trị kinh doanh kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận marketing Dược Phẩm, nghiên cứu xác lập
nội dung cơ bản của doanh nghiệp hoạt động Marketing của doanh nghiệp
kinh doanh dược phẩm ngoài quốc doanh trong cơ chế thị trường.
- Phân tích, đánh giá xu hướng và động thái hoàn thiện hoạt động
Marketing trong kinh doanh dược phẩm của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đã đạt được. Nhận diện các thành công, hạn chế, tìm ra nguyên nhân
chủ yếu với hoạt động này để khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp thực tiễn, đặc thù nhằm hoàn thiện hoạt động
Marketing của doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm ngoài quốc doanh, góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý và tối đa hóa lợi nhuận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu các hoạt động nhu cầu
thuốc điều trị của bệnh nhân thông qua các chuyên gia điều trị là các bác sĩ,
dược sĩ điều trị thuốc cho bện nhân tại các bệnh viện trên toàn quốc, các yếu
tố hoạt động Marketing của doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm ngoài quốc
doanh, đặc biệt nghiên cứu các đối tượng:
Các bệnh viện điều trị bệnh, các trung tâm y tế dự phòng, cá nhân bác
3
sĩ, dược sĩ, bệnh nhân…
Những sự kiện nổi bật phản ánh hoạt động Marketing - mix về Dược
phẩm ( áp dụng 5 chính sách hoặc các chiến lược cụ thể của 5P)
Những sản phẩm được marketing một cách độc đáo.
Những bài học thành công, thất bại từ hoạt động Marketing từ các công ty
trong và ngoài nước.
Một số công ty trong và ngoài nước có sự kiện, sản phẩm, chiến lược
marketing khác lạ và độc đáo.
Phạm vi và thời gian nghiên cứu:
- Tập trung giới hạn nghiên cứu tại Công ty cổ phần Dược và thiết bị Y
tế Phúc Lộc từ 2012 đến 2013
- Nghiên cứu nhu cầu dùng và điều trị thuốc từ các bệnh viện, trung tâm
y tế trên toàn quốc.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp
phân tích hiệu quả kinh tế, phương pháp thống kê và so sánh, mô hình hóa để
phân tích cũng như biện luận một cách logic các vấn đề nghiên cứu và đề xuất.
II NỘI DUNG
Luận văn được kết cấu theo 3 Chương:
Chương 1: Những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động Marketing của
doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm và thiết bị y tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Phần Dược
Phẩm và Thiết Bị Y Tế Phúc Lộc
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Marketing trong
Công ty Cổ Phần Dược Phẩm và Thiết Bị Y Tế Phúc Lộc
4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP KINH
DOANH SẢN PHẨM DƯỢC PHẨM VÀ THIẾT BỊ Y TẾ
1.1.Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm Marketing
“ Marketing là quá trình thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các mục
tiêu của một tố chức thông qua việc đoán trước các nhu cầu của khách hàng
hoặc người tiêu thụ để điều khiển các dòng hàng hóa dịch vụ thỏa mãn các
nhu cầu từ nhà sản xuất tới các khách hàng hoặc người tiêu thụ”. (E.J
McCarthy: Trích Giáo trình Marketing thương mại – Trường Đại Học Kinh tế
Quốc Dân – PGS.TS Nguyễn Xuân Quang – Chủ biên 2007 ).
“ Maketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc
trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng
có thể hiểu, Marketing là một dạng hoạt động của con người ( bao gồm cả tổ
chức ) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi ”. (
Trích Giáo trình Marketing căn bản – Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân –
GS.TS. Trần Minh Đạo – Chủ biên 2010 )
Có thể xem như marketing là quá trình mà những cá nhân hoặc tập thể
đạt được những gì họ cần và muốn thông qua việc tạo lập, cống hiến, và trao
đổi tự do giá trị của các sản phẩm và dịch vụ với nhau (MM - Kotler).
Theo định nghĩa dành cho các nhà quản lý thì marketing được ví như
"nghệ thuật bán hàng", nhưng khá ngạc nhiên rằng, yếu tố quan trọng nhất
của marketing thật ra không nằm ở chỗ bán sản phẩm. Peter Drucker, nhà lý
thuyết quản lý hàng đầu cho rằng: "Nhưng mục đích của marketing là làm sao
để biết và hiểu rõ khách hàng thật tốt sao cho sản phẩm hoặc dịch vụ thích
5
hợp nhất với người đó, và tự nó sẽ bán được nó. Lý tưởng nhất, Marketing
nên là kết quả từ sự sẵn sàng mua sắm. Từ đó, việc hình thành nên sản phẩm
hoặc dịch vụ mới trở nên cần thiết để tạo ra chúng".
1.1.2. Hoạt động Marketing:
Hoạt động Marketing( MO ): là một thuật ngữ, được định nghĩa theo
những cách khác nhau trong mỗi tổ chức. Chúng ta định nghĩa MO như là
một nguyên tắc sử sự, kỹ thuật, sự hướng dẫn và ngôn ngữ có tác dụng thúc
đẩy các giá trị trong việc quản lý các hoạt động thuộc chức năng của
marketing, biến hoạt động marketing trở thành trung tâm của mọi lợi ích và
một hoạt động kinh doanh quan trọng. Mục đích của MO là thực hiện 2 nhiệm
vụ sau đây một cách hiệu quả:
Hoàn thành các mục tiêu của tổ chức bằng việc củng cố các chiến lược
và chiến thuật marketing với một cơ cấu tổ chức phù hợp tạo ra khả năng
chống đỡ và thúc đẩy sự phát triển.
Nuôi dưỡng tính lành mạnh trong môi trường của tổ chức, một môi
trường có tính hợp tác cao cả trong lẫn ngoài bộ phận marketing. Điều này,
cho phép mọi người có thể đánh giá, giá trị của hoạt động marketing theo
hướng lạc quan hơn và khuyến khích sự mạnh dạn trong công việc. (Gary
M.Katz - sưu tầm và lược dịch từ marketingprofs.com)
Có thể nhận định rằng: Hoạt động Marketing Dược phẩm và thiết bị y tế
là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thoả mãn
các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
Thông thường người ta cho rằng hoạt động Marketing là của người bán,
nhưng hiểu một cách đầy đủ thì cả người mua và người bán đều phải làm
Marketing. Trên thị trường bên nào tích cực hơn trong việc tìm kiếm trao đổi
với bên kia thì bên đó thuộc về bên làm Marketing.
6
1.1.3.Dược phẩm và đặc điểm sản xuất tiêu dùng
1.1.3.1.Dược phẩm: Là Thuốc, nó là một loại hàng hóa đặc biệt và có
đặc thù riêng, việc sử dụng thuốc như thế nào, số lượng bao nhiêu, cách thức sử
dụng ra sao thì không phải do người bệnh tự quyết định mà được quyết định chủ
yếu bởi thầy thuốc ( Bác Sỹ, Dược sỹ ), và người tiêu dùng phải tuân thủ nghiêm
ngặt. Xuất phát từ những định nghĩa Marketing căn bản hiện nay, kết hợp với
những điểm khác biệt của ngành dược phẩm nói riêng, có thể đưa ra định nghĩa
marketing cho các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm như sau:
Ở tầm vĩ mô: Dược phẩm được hiểu là một cấu trúc doanh nghiệp hệ
thống các dòng cung ứng những sản phẩm thuốc điều trị chất lượng tốt nhằm
thỏa mãn nhu cầu của người dân sử dụng an toàn, hợp lý, hiệu quả, giá cả phù
hợp với điều kiện kinh tế xã hội.
Ở tầm vi mô: Dược phẩm được hiểu là hình thái Marketing của các
doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm, hình thái marketing này có thực chất là
Marketing cho sản phẩm đặc biệt có điều kiện, là quá trình hoạch định và điều
hành các công cụ chào hàng hỗn hợp (offering –mix), các dòng phân phối, các
bằng chứng vật thể và phi vật thể để tạo nên các giao dịch, các quá trình dịch vụ
cốt lõi nhằm thỏa mãn nhu cầu các cá nhân tiêu dùng và mục tiêu doanh nghiệp .
Ngoài các mục tiêu, chức năng của Marketing thông thường, Marketing
Dược phẩm phải đáp ứng được 05 đúng (05R): “ Thuốc được bán ra đúng
loại thuốc, đúng giá, đúng số lượng, đúng lúc và đúng nơi”.
Dưới đây là tóm lược qua những khái niệm cơ bản nhất trong Marketing
Dược phẩm nhằm tạo tiền đề cho công tác phát triển hoa ̣t đô ̣ng Marketing trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm.
• Mục tiêu tạo lợi thế cạnh tranh: thể hiện ở chỉ tiêu thị phần, thị trường
của doanh nghiệp. Trong Marketing dược thì mục tiêu này được thể hiện bởi
sự vượt trội của đáp ứng 5R cho điều trị người bệnh để từ đó tạo lợi thế cạnh
7
tranh cao hơn nhu chất lượng sản phẩm tốt hơn, sản phẩm được cung ứng phù
hợp, kịp thời về giá cả, về kênh phân phối …
• Mục tiêu an toàn trong kinh doanh: bằng cách vận dụng các chính sách
Marketing trong kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phân tích, phán đoán được
những biến động của thị trường, nhận ra được các cơ hội kinh doanh đồng
thời đề ra những biện pháp đối phó với những bất trắc và hạn chế tối đa hậu
quả của những rủi ro trong kinh doanh. Trong Marketing dược phẩm, mục
tiêu này đòi hỏi công ty phải nghiên cứu sự an toàn và hợp lý trong việc sử
dụng thuốc điều trị, tác dụng phụ của thuốc, phải đảm bảo được chất lượng
của sản phẩm, an toàn cho bệnh nhân để có thể nâng cao thương hiệu, địa vị,
uy tín lâu dài cho công ty.
• Mục tiêu sức khỏe: Khi doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm quan tâm
đến mục tiêu sức khỏe thì họ sẽ phải đối đầu với những khó khăn lớn hơn
trong mục tiêu kinh tế. Do vậy, mẫu thuẫn giữa mặt tiêu cực kinh tế thị trường
với tính nhân đạo của ngành Y tế là một thách thức lớn với Marketing dược
phẩm.
Bất kỳ một chiến lược marketing nào cũng phải đánh giá được các môi
trường ảnh hưởng. Các yếu tố chủ yếu của môi trường vĩ mô bao gồm:
Môi trường nhân khẩu: ( bùng nổ dân số, cơ cấu tuổi và dân tộc, trình độ
học vấn, di chuyển chỗ ở, dịch chuyển từ một thị trường đại chúng sang các vi
thị trường). Môi trường kinh tế: ( phân phối thu nhập, tiết kiệm, nợ và khả
năng vay). Môi trường tự nhiên: ( thiếu hụt năng lượng, chi phí năng lượng,
mức độ ô nhiễm, sự thay đổi cai trò của các chính phủ trong việc bảo vệ môi
trường). Môi trường công nghệ: (sự tăng tốc của việc thay đổi công nghệ,
những cơ hội đổi mới, thay đổi ngân sách nghiên cứu và phát triển, quy định
về đổi công nghệ ngày càng chặt chẽ). Môi trường chính trị (các đạo luật điều
chỉnh kinh doanh, sự phát triển cảu các nhóm bảo vệ công cộng). Môi trường
văn hóa (giá trị văn hóa cốt lõi, các nhánh văn hóa, giá trị văn hóa thứ yếu
biến đổi theo thời gian).
8
Môi trường vi mô của các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm bao
gồm những thành viên ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng đáp ứng nhu cầu
khách hàng bao gồm: cálc nhà sản xuất - cung ứng, bản thân doanh nghiệp
kinh doanh dược phẩm, các đối thủ cạnh tranh, các trung gian marketing,
khách hàng và công chúng.
1.1.3.2. Đặc điểm sản xuất tiêu dùng dược phẩm.
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt giữ vai trò quan trọng trong công tác
phòng và chữa bệnh. Thuốc vừa mang thuộc tính hàng hóa được lưu thông
mua bán trên thị trường đồng thời dùng thuốc lại có ảnh hưởng trực tiếp tới
sức khỏe con người. Vì vậy, mỗi sản phẩm thuốc từ khi sản xuất và tới tay
người tiêu dùng phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện hết sức
nghiêm ngặt và chặt chẽ. Các doanh nghiệp khi tham gia sản xuất ngoài phải
chịu sự quản lý và chấp hành theo luật doanh nghiệp, luật thương mại, luật
cạnh tranh..Luật Dược ..mà còn phải chịu sự quản lý và điều giám bởi các quy
định của Bộ Y tế - Cục quản lý dược.
Từ những đặc thù của sản phẩm mà thị trường của sản phẩm này cũng rất
khác biệt so với các loại sản phẩm tiêu dùng thông thường khác. Khách hàng
người tiêu dùng cuối cùng, người sửu dụng sản phẩm cuối cùng là những người
bệnh, họ là người dùng sản phẩm và trả chi phí cho nó nhưng gần như không có
quyền quyết định về chọn sản phẩm mà họ hoàn toàn phụ thuộc vào sự tư vấn
có chuyên môn của bác sĩ tại các bệnh viện và phòng khám..
1.2.Nội dung cơ bản của hoạt động Marketing trong hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp kinh doanh Dược phẩm
1.2.1.Nghiên cứu thị trường tìm kiếm cơ hội kinh doanh hấp dẫn, xác
lập các mục tiêu Marketing và phân tích SWOT
Nghiên cứu thị trường marketing:
Mỗi một doanh nghiệp kinh danh đều định hướng marketing khác nhau
và luôn phải tìm kiếm những phương thức nghiên cứu marketing nhằm thiết
9
kế, phân tích và báo cáo một cách có hệ thống các thông tin, phát hiện có liên
quan đến một tình huống marketing cụ thể của doanh nghiệp đó. Công việc
nghiên cứu này có thể được thực hiện thỉnh thoảng hoặc thường xuyên.
Những doanh nghiệp thành công là những doanh nghiệp có thể đánh giá và
đáp ứng một cách hiệu quả nhất đối với những thay đổi về xu hướng và nhu
cầu của thị trường.
Trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm, với các đặc trưng của ngành này,
các quá trình nghiên cứu marketing phải lượng hóa chính xác và kịp thời các
dữ liệu, thông tin liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp như:
+ Những thay đổi trong môi trường vĩ mô liên quan đến sản phẩm, dịch
vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
+ Nhu cầu và hành vi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhóm khách hàng
mục tiêu.
+ Các động thái cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường.
+ Đánh giá của khách hàng về hình ảnh, chất lượng, giá cả sản phẩm của
doanh nghiệp.
Phân tích SWOT:
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu hoạt động marketing kết hợp với những
thông tin xuất phát từ hệ thống thông tin marketing của doanh nghiệp kinh
doanh dược phẩm, mô hình phân tích SWOT sẽ giúp đưa ra được chiến lược
marketing cho các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm.
SWOT là viết tắt của 4 thành phần chính trong phân tích môi trường và
bản thân doanh nghiệp bao gồm: điểm mạnh và điểm yếu của chính bản thân
doanh nghiệp, những mối đe dọa và cơ hội từ môi trường bên ngoài liên quan đến
chiến lược tương lai của doanh nghiệp. Trong đó, điểm mạnh là một tài sản, một
thuộc tính, hoặc một nguồn lực mà tạo ra lợi thế cạnh tranh bền lâu cho doanh
nghiệp và điểm yếu xẩy ra khi thiếu hoặc không có một nguồn lực mà khiến cho
doanh nghiệp dễ bị tổn thương bởi những lợi thế cạnh tranh của đối thủ.
10
Vai trò đầu tiên của phân tích SWOT là đánh giá môi trường
marketing vĩ mô và ngành kinh doanh. Tại thời điểm này, các doanh nghiệp
phải đánh giá chung nền kinh tế, cạnh tranh, định chế, xã hội và những thay
đổi trên thị trường. Xuất phát từ kết quả phân tích này, doanh nghiệp có thể
nhận định được những cơ hội có thể tận dụng và những đe dọa cần phải
tránh hoặc hạn chế được. Sau đó, việc phân tích những điểm mạnh và điểm
yếu (nguồn nội lực) của bản thân doanh nghiệp được tiến hành. Những
điểm mạnh cần phải được tận dụng nhằm lẩn tránh/ hạn chế những mối đe
dọa và tận dụng cơ hội, trong khi những điểm yếu cần phải được khắc
phục. Ưu điểm của phân tích SWOT là có thể tích hợp được các yếu tố nội
lực và ngoại vi nhằm xác định được lợi thế cạnh tranh chủ chốt của doanh
nghiệp. Nhược điểm của phân tích SWOT là mang nặng tính chủ quan, khó
thống nhất giữa nhiều người phân tích khác nhau.
1.2.2.Xác lập thị trường mục tiêu và cặp sản phẩm thị trường
Các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm đều nhận thấy rằng khách
hàng sử dụng sản phẩm thuốc là một tập rất lớn và khác biệt trong nhu cầu
sử dụng sản phẩm. Do vậy các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm sẽ
phải nhận dạng những phần hấp dẫn nhất của thị trường mà mình có thể
cung cấp một cách hiệu quả nhất. Quá trình nhận dạng này được mô tả theo
Mô hình 1.1 sau:
Phân đoạn thị Lựa chọn thị Định vị trên thị
trường hoạt động trường mục tiêu trường mục tiêu
Xác định tiêu chí phân đoạn thị trường Tổng hợp đặc tính của các phân đoạn thị trường Xác định các phân đoạn thị trường hấp dẫn Lựa chọn và xác định mục tiêu trên những đoạn thị trường mục tiêu Định vị trên mỗi phân đoạn mục tiêu Xác lập chiến lược marketing mix cho mỗi phân đoạn mục tiêu
Mô hình 1.1. Các bước chính trong phân đoạn, xác định và định vị thị trường
11
• Phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường là quá trình phân nhóm các khách hàng có những
mong muốn hoặc nhu cầu tương tự mà doanh nghiệp có thể đáp ứng được một
phần hoặc tất cả nhờ vào hỗn hợp marketing của mình. Cơ sở nhằm phân
đoạn thị trường dựa trên các nguyên tắc bao gồm: nguyên tắc địa lý, nguyên
tắc tâm lý, nguyên tắc hành vi và nguyên tắc nhân khẩu học. Nhận dạng cấu
trúc thị trường càng rõ ràng bao nhiêu, các doanh nghiệp kinh doanh dược
phẩm càng dễ dàng triển khai bước tiếp theo là lựa chọn đối tượng cung cấp
sản phẩm, và như vậy hoạt động marketing của các tổ chức này sẽ các tiêu
điểm rõ ràng cụ thể, có hiệu quả hơn.
• Lựa chọn thị trường mục tiêu
Sau khi việc phân đoạn thị trường mục tiêu theo các nguyên tắc trên,
việc tiếp theo là đánh giá mức độ hấp dẫn của các đoạn thị trường nhằm xác
định được thị trường mục tiêu. Một doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm sẽ
lựa chọn thị trường mục tiêu dựa trên các tác nhân chính: quy mô và sự tăng
trưởng của đoạn thị trường, sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của mình trên
đoạn thị trường đó, đó chính là các tuyến bệnh viện lớn ở trung ương và địa
phương, các bệnh viện điều trị chuyên khoa
• Định vị sản phẩm cung ứng trên thị trường
Sau khi đã lựa chọn được thị trường mục tiêu, các doanh nghiệp kinh
doanh dược phẩm cần phải xác định vị trí của sản phẩm mình cung cấp trên
thị trường. Căn cứ trên các nhu cầu của khách hàng, so sánh với các tính năng
đang được cung cấp bởi các đối thủ cạnh tranh và kết hợp với năng lực của
bản thân, các doanh nghiệp này cần phải quyết định được vị trí của sản phẩm
mình mong muốn sao cho có được ý nghĩa và vị thế cạnh tranh đối với khách
hàng mục tiêu. Những nguyên tắc kiến tạo vị trí hàng hóa bao gồm: phải có
giá trị quan trọng đối với khách hàng, khác biệt, mang giá trị vượt trội, dễ
12
nhận thấy, trong giới hạn chi trả của khách hàng và mang lại lợi nhuận khả thi
cho doanh nghiệp.
Mặc dù việc phân đoạn thị trường mục tiêu và định vị dịch vụ cung ứng
dựa trên những nguyên tắc khác nhau nhưng mối liên kết chung sẽ là thỏa
mãn chính xác và tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.2.3.Hoạch định chiến lược Marketing- mix
Để tiến hành kinh doanh có hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh và tối ưu
hóa lợi nhuận, Công ty cần tiến hành khai thác thông tin về nhu cầu người
tiêu dùng đối với sản phẩm của mình đang kinh doanh và các đối thủ hiện có
và tiềm năng trên thị trường. Bằng việc thiết lập chiến lược Marketing, các
hoạt động Marketing của Công ty được thực hiện theo một quy trình có
hướng đích cụ thể phù hợp với những đặc điểm thị trường của Công ty.
Chiến lược marketing là con đường doanh nghiệp dự định đi để đến
được mục tiêu.
Nằm trong chiến lược chung của doanh nghiệp, chiến lược Marketing thể
hiện sự cố gắng của Công ty nhằm đạt tới một vị trí mong muốn xét trên vị
thế cạnh tranh và sự biến động của môi trường kinh doanh. Chỉ khi lập được
chiến lược Marketing thì Công ty mới có thể thực hiện một cách đồng bộ các
hoạt động Marketing bắt đầu từ việc tìm hiểu và nhận biết các yếu tố môi
trường bên ngoài, đánh giá những điều kiện khác bên trong của Công ty để từ
đó có những chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến nhằm đạt
tới mục tiêu đã định sẵn.
Vai trò của marketing và các lý luận về marketing đã có những thay đổi
căn bản qua nhiều thập niên. Ngược lại với các khái niệm về marketing trong
khoảng những năm 50 chỉ nhấn mạnh vào tầm quan trọng của khách hàng,
quan điểm marketing hiện đại đã đưa ra các yếu tố quan trọng khác của
marketing như marketing định hướng khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, đến
những nhân tố thuộc bản thân nội tại của chính công ty. Nguyên nhâu sâu xa
13
của sự mở rộng quan điểm marketing là sự cần thiết phải hoạch định và đưa ra
các quyết định marketing trên cả 3 cấp độ chiến lược, và hoạch định
marketing cần bao gồm cả các tiến trình thuộc tổ chức (văn hoá tổ chức, liên
kết các chức năng của từng bộ phận bên trong tổ chức và cách thức đưa ra,
phổ biến và thực hiện các quyết định marketing).
Hình sau mô tả việc đưa ra quyết định marketing cần được xem xét ở các
cấp độ chiến lược khác nhau. Ở cấp độ chiến lược công ty "vấn đề chiến lược là
việc xác định ngành nghề kinh doanh, xác định sứ mệnh, phạm vi, trạng thái và
cơ cấu của tổ chức". Vì thế, vai trò của marketing được xác định: (1)đánh giá
mức độ hấp dẫn của các thị trường tiềm năng mà công ty có thể gia nhập bao
gồm phân tích nhu cầu của khách hàng và đánh giá khả năng thỏa mãn nhu cầu
này của đối thủ cạnh tranh; (2)các chương trình truyền thông cổ động hướng đến
khách hàng đại chúng nhằm khắc họa văn hoá của tổ chức đến đông đảo khách
hàng; (3) hỗ trợ vào mục tiêu định vị cạnh tranh phân biệt của tổ chức trên cơ sở
phản ánh và thoả mãn các mong muốn của khách hàng, đưa các chương trình
truyền thông cổ động nhằm tuyên bố giá trị của công ty.
Mô hình 1.2: Quyết định marketing ở các cấp chiến lược
14
Tất cả các nhiệm vụ marketing cần thực hiện động bộ ở tất cả các cấp.
Tuy nhiên, không phải bao giờ người chuyên trách của một cấp nào đó đều có
kinh nghiệm, kiến thức về các đặc tính của thị trường mục tiêu, khi đó, thách
thức đặt ra đối với những người làm là đảm bảo các đặc tính này sẽ không bị
bỏ qua khi xem xét các quyết định ở cấp độ công ty.
Ở cấp độ SBU, chiến lược tập trung xác định cách thức mà SBU đó cạnh
tranh trong ngành kinh doanh của mình. Các quyết định marketing bao gồm
việc xác định các phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định
vị thị trường dựa trên việc phân tích kỹ lưỡng về khách hàng, đối thủ cạnh
tranh, nguồn lực của công ty và chiến thuật cạnh tranh trên từng khúc thị
trường cụ thể. Mặc dù đây thực sự là những quyết định marketing cần thiết,
vẫn có những tranh cãi cho rằng các chiến lược marketing là những công cụ
hiệu quả và được đánh giá cao nhất đối với sự phát triển của chiến lược ở cấp
này. Trong những năm 70 và 80, các kế hoạch chiến lược được phát triển bởi
những nhà hoạch định chiến lược (theo trường phái hoạch định) tập trung vào
việc làm thế nào để phát triển các phân khúc thị trường và tăng tốc độ phát
triển của các thị trường trên cơ sở thực thi chiến lược sát nhập hay thâu tóm
các công ty khác.
Ở cấp độ chiến lược thấp hơn, chiến lược chức năng hay chiến lược bộ
phận, chiến lược marketing nhấn mạnh vào các quyết định liên quan đến
marketing mix (4P , 5P hay 7P) và những chiến lược liên quan đến sự duy trì
và phát triển mối quan hệ với các khách hàng trong dài hạn (chiến lược
marketing quan hệ). Các quyết định marketing chiến lược kết hợp với các
chiến lược marketing hỗn hợp và chiến lược marketing quan hệ trong dài hạn
(3 hay 5 năm), còn các kế hoạch marketing ngắn hạn (kế hoạch marketing sản
phẩm hay nhãn hiệu) được xác định hàng năm nhằm mục tiêu là thực hiện các
chiến lược dài hạn của tổ chức.
Chiến lược marketing thường được hoạch định ở cấp SBU hoặc là cấp
công ty nếu là công ty đơn ngành. Có hai vấn đề quan trọng cần quyết định
15
ngay khi bắt đầu tiến trình hoạch định chiến lược marketing: phạm vi của kế
hoạch và giới hạn thời gian của kế hoạch. Đây là những yêu cầu nền tảng không
dễ quyết định được. Có cần thiết phải lập chiến lược marketing cho mỗi SBU
độc lập hay không, hoặc nếu SBU có nhiều dòng sản phẩm, thì chiến lược
marketing có được hoạch định cho từng dòng sản phẩm này hay không? Câu trả
lời tuỳ thuộc vào sản phẩm - thị trường mà mỗi dòng sản phẩm tồn tại và cạnh
tranh. Nếu chúng có những khác biệt rõ rệt, việc phát triển các chiến lược
marketing có thể giúp xác định rõ khách hàng và đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Ở
cấp độ ngành, hoạch định chiến lược marketing tập trung vào việc phát triển
dòng sản phẩm (mở rộng hay xoá bỏ), xác định thị trường mục tiêu cho từng
dòng sản phẩm, định vị sản phẩm, liên kết các nhãn hiệu của các dòng sản phẩm
với chiến lược marketing mix cho từng dòng sản phẩm này. Các quyết định phối
hợp sản phẩm liên quan đến chủng loại và chiều sâu của từng dòng sản phẩm
cần được thực hiện trong mối liên quan đến sự phát triển của chiến lược kinh
doanh của từng SBU. Quyết định về giới hạn thời gian của kế hoạch cũng cần
được cân bằng với các quyết đinh khác. Một mặt, thời gian càng kéo dài, các
thay đổi của chiến lược càng dựa trên các dự đoán không chính xác. Mặt khác,
nếu không đảm bảo đủ thời gian hoạch định, các rủi ro có thể xảy ra khi những
quyết định nhanh chóng trong thời gian ngắn cuối cùng lại làm yếu đi vị thế cạnh
tranh của tổ chức hay của dòng sản phẩm.
1.2.4.Tổ chức thực hiện chiến lược Marketing - mix
Bước tiếp theo sau khi định vị được sản phẩm - dịch vụ trên thị trường là
hoạch định và triển khai các nỗ lực marketing chiến thuật thông qua xây dựng
và thực hiện marketing hỗn hợp (marketing mix). Marketing hỗn hợp là một
tập hợp có định hướng các yếu tố ( 5P), các công cụ cần thiết và có thể kiểm
soát được mà một doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm phải vận dụng nhằm
đạt được mục tiêu doanh thu và lợi nhuận dự kiến trên một hoặc nhiều đoạn
thị trường mục tiêu.
16
Chiến lược Marketing của một Công ty Dược phẩm về cơ bản được triển
khai qua 4 yếu tố truyền thống theo PH.Kotler, bao gồm: Sản phẩm (product),
Giá (price), xúc tiến thương mại hay truyền thông ( Promotion) và Kênh phân
phối (Place) . Tuy nhiên trong Marketing hiện nay đang áp dụng, các doanh
nghiệp mà sản phẩm chủ yếu là sản phẩm dịch vụ là thuốc có xu hướng triển
khai từ 4 yếu tố chính thành 5 yếu tố, được sắp xếp theo Mô hình 1.2 như sau:
Giá/ Chi Sản phẩm/ Phân phối Xúc tiến Con người Phí Dịch vụ
THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
Mô hình 1.3: Marketing-mix và thị trường mục tiêu
(1) Chính sách sản phẩm ( Product )
Theo (1) “ Ph.Kotler, sản phẩm là những gì có thể cung cấp cho thị
trường để tạo sự chú ý, mua sắm, sử dụng hiệu quả tiêu thụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu mong muốn của thị trường”.
Trong marketing Dược phẩm: Khi xây dựng chính sách sản phẩm cần
chú ý tới các đặc tính của thuốc như: chất lượng thuốc, sinh khả dụng của
thuốc, dạng bào chế, liều dùng, chủng loại, tác dụng phụ, nghiên cứu và phát
triển thuốc mới (hoạt chất mới, biệt dược mới, dạng bào chế mới…).
Khách hàng cá nhân/tổ chức khi được khảo sát đã đưa ra các tiêu chí
chọn thuốc khi tiêu dùng dựa trên nguyên tắc chung: phải đạt yêu cầu về tư
cách pháp nhân của nhà cung cấp (hãng sản xuất, nhà phân phối) và tiêu
chuẩn kỹ thuật của thuốc.
Đóng gói sản phẩm: Ngày nay đóng gói hàng hoá không chỉ đơn thuần
là “ mặc cho hàng hóa một chiếc áo” mà nó còn đóng góp một phần quan
trọng trong việc kinh doanh và sản xuất bởi lẽ ngoài tác dụng làm cho hàng
hóa được đẹp mắt hơn trong con mắt của người tiêu dùng mà nó còn góp một
phần quan trọng trong việc bảo vệ sản phẩm trong quá trình vận chuyển.
17
Sản phẩm ngoài chất lượng điều trị thì việc đóng gói và bảo quản cũng
hết sức quan trọng, nó làm tăng thêm độ hấp dẫn của sản phẩm về quy cách,
mẫu mã hình ảnh của sản phẩm.
Định vị sản phẩm: Định vị sản phẩm trên thị trường là thiết kế một sản phẩm
có những đặc tính khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nhằm tạo
cho sản phẩm một hình ảnh riêng trong con mắt khách hàng.
Hay nói cách khác, định vị sản phẩm là xác định vị trí một sản phẩm trên
thị trường sao cho khác biệt so với các sản phẩm cạnh tranh cùng loại nhằm
giành được những khách hàng nhất định
Bảng 1.1: Tiêu chí chọn thuốc
Yêu cầu cụ thể
STT 1
Chỉ tiêu Uy tín của hãng sản xuất
2
Tiêu chuẩn nhà sản xuất
3
4 5 Nguồn gốc nguyên liệu Quy cách đóng gói Hiệu quả lâm sàng
6
Uy tín của công ty phân phối
7 Giá cả
8
Hạn sử dụng của thuốc
9
• Thuốc sản xuất trong nước • Thuốc sản xuất tại Châu Âu, Châu Úc, Mỹ • Thuốc sản xuất tại Châu Á, liên doanh • Tiêu chuẩn FDA, MCA, TGA. • Tiêu chuẩn GMP – WHO. • Tiêu chuẩn GMP – ASEAN. • Châu Âu, châu Úc, Nhật • Châu Á • Bao bì đẹp, dễ bảo quản, dễ sử dụng, hình thức đẹp. • Uy tín về chất lượng thực tế sử dụng, đã sử dụng có hiệu quả tốt và an toàn tại các bệnh viện trong cả nước. • Cung ứng thuốc đúng và đủ • Giải quyết sự cố ngay khi có vấn đề • Đã giao dịch và có uy tín với khách hàng cá nhân/ tổ chức • Giá cả hợp lý, ổn định • Phù hợp với kinh tế khách hàng. • Đối với những thuốc có hạn sử dụng từ 3 năm trở lên, khi giao hàng phải còn ít nhất 18 tháng • Đối với những thuốc có hạn sử dụng từ 2 năm trở lên, khi giao hàng phải còn ít nhất 12 tháng Các thuốc có cùng hoạt chất thì phải tương đương sinh học
10 Tương đương sinh học Tiêu chuẩn lưu hành Phải đủ tiêu chuẩn lưu hành
18
Dựa trên nghiên cứu về sản phẩm, tiêu chí chọn sản phẩm thuốc điều trị
của khách hàng cá nhân/ tổ chức, các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm đã
xây dựng chiến lược trong chính sách sản phẩm.
(2) Chính sách giá.
Chính sách giá của doanh nghiệp là sự tập hợp nhũng cách thức và quy
tắc xác định mức giá cơ sở của sản phảm và quy định biên độ dao động cho
phép, biến đổi mức giá cơ sở trong những điều kiện nhất định của hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty trên thị trường.
Định nghĩa một cách đơn giản nhất, giá là số tiền mà doanh nghiệp kinh
doanh dược phẩm đòi hỏi được trả cho một đơn vị hàng hóa được cung cấp.
Từ quan điểm Marketing, giá cũng được coi là giá trị kinh tế mà người mua
cung cấp cho người bán để đổi lại hàng hóa và dịch vụ.
(3) Chính sách phân phối.
Phân phối là một thành phần cơ bản trong hỗn hợp Marketing, chỉ ra
khách hàng có thể sử dụng sản phẩm như thế nào và ở đâu. Con đường mà
sản phẩm trải qua từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng được gọi là kênh
phân phối. Trong cả hai lĩnh vực marketing dịch vụ và sản phẩm, các nhà
marketing cũng có vài quyết định chủ chốt liên quan đến kênh phân phối như
sản phẩm được phân phối như thế nào, những vai trò cần có trong kênh, độ
rộng của kênh như thế nào và kiểm soát kênh ra sao?
(4) Chính sách xúc tiến bán hàng và hỗ trợ kinh doanh
Các chương trình xúc tiến mà các DNKDDP sử dụng để gửi thông điệp
của họ tới thị trường bao gồm năm bộ phận cơ bản: (1) quảng cáo, (2)
Marketing trực tiếp, (3) Bán hàng cá nhân, (4) các hoạt động công chúng và
(5) khuyến mại. Cả năm phần này đều liên quan đến truyền thông giao tiếp
bởi thông qua đó các DNKDDP và thị trường mới có thể trao đổi thông tin
cho nhau.
19
(5) Yếu tố con người.
Mọi tài nguyên thiên nhiên đều có hạn nhưng yếu tố con người là vô
hạn, con người trong thực hiện, quản lý và sản xuất…trong mọi hoạt động
kinh doanh là cốt lõi của mọi sự việc.
Nhân tố con người ngày càng được nhận định như là chìa khóa thành
công của doanh nghiệp bởi cả giới doanh nghiệp và giới hàn lâm. Trong nền
kinh tế không ngừng vận động về thông tin và đổi mới, lợi thế cạnh tranh phụ
thuộc nhiều vào năng lực thu hút nhân tài của doanh nghiệp
1.2.5. Xác định nguồn lực Marketing
Công ty cần phải nghiêm túc xem xét lại tư duy marketing của mình.
Cần phải khẳng định lại rằng marketing không chỉ là trách nhiệm của CMO,
mà tất cả các bộ phận và nhân viên trong công ty đều phải có tư duy
marketing. Để làm được điều này, thì CEO ngoài việc xây dựng mô hình công
ty "hướng tới khách hàng" còn phải tham gia vào các quy trình lên kế hoạch
marketing, ngân sách marketing và đào tạo con người.
Đội ngũ marketing cần phải được nâng cấp, cập nhật những kỹ năng mới
mẻ và thực sự quan trọng đối với họ trong nền kinh tế mới. Hầu như nhân viên
marketing nào cũng được đào tạo các kỹ năng như nghiên cứu thị trường, quảng
cáo, bán hàng…. tuy nhiên không phải ai cũng thực hành tốt các kỹ năng ấy.
Chi phí dành cho marketing vốn đã lớn nay lại càng gia tăng nhanh
chóng. Nó có thể chiếm từ 20% đến 50% doanh thu, tùy thuộc quy mô.
Không chỉ có những khoản đầu tư quảng cáo, phát triển kinh doanh, tài trợ, tổ
chức sự kiện mà còn có những khoản chi cho việc tạo nên tác động
marketing. Hay việc đầu tư cho Tổng đài điện thoại và đường dây nóng cũng
là một khoản đáng kể. Rồi thì việc trang trí, chỉnh trang trụ sở, văn phòng
công ty cũng là một chi phí bỏ ra nhằm làm cho công ty bạn "bắt mắt" khách
viếng thăm hơn.
20
Chính vì việc chi phí cho marketing đang không ngừng tăng nên đòi hỏi
các lãnh đạo cao cấp phải có trách nhiệm kiếm soát chúng. Giờ đây, trách
nhiệm giải trình không chỉ thuộc về CMO, mà chính CEO cũng phải trực tiếp
cân nhắc những công cụ marketing nào nên được triển khai. Nhiều công ty
tung tiền vào các chiến dịch quảng cáo hàng loạt, tăng ngân sách cho PR,
marketing trực tuyến, để rồi nếu những kế hoạch này không đem lại hiệu quả
như mong đợi, họ lại đặt ra câu hỏi: tại sao không đầu tư cũng lượng tiền như
thế, nhưng có được hiệu quả cao hơn như việc phát triển sản phẩm mới, dịch
vụ chăm sóc khách hàng….
Chính vì thế mà hiện nay nhiều công ty tìm đến bài toán chất lượng và
hiệu quả marketing hơn là tiến hành ồ ạt các chiến dịch. Trước hết là việc đầu
tư cẩn trọng hơn trong việc nghiên cứu thị trường, thu thập dữ liệu khách
hàng. Những công ty như P&G hay Campell's trả công cho các văn phòng
quảng cáo của họ trên cơ sở năng suất và kết quả làm việc. Nhiều công ty chỉ
định những viên giám sát, nhằm dự phòng trường hợp tiền phí công tác và
truyền thông liên lạc tăng cao. Sau đó là tiến hành "làm đúng việc" hơn là
"làm việc đúng". Ngân sách phải được phân bổ trên cơ sở hiệu quả hoạt động
của kỳ trước. Hầu như các nhân viên marketing luôn khăng khăng đòi khoản
kinh phí marketing cho năm nay phải bằng hoặc cao hơn năm ngoái, sòng họ
không nhìn nhận một cách khách quan những nỗ lực trong công việc của
mình. Bởi chỉ có vậy họ mới xác định được nên duy trì công cụ nào, đẩy
mạnh hình thức nào và đầu tư bao nhiêu.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động Marketing của Doanh
nghiệp kinh doanh Dược phẩm .
Cung trên thị trường Dược phẩm thực chất là các nhà cung cấp sản phẩm
Thuốc điều trị cho bệnh nhân, đó chính là các Doanh nghiệp kinh doanh Dược
phẩm được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của luật kinh doanh
21
có điều kiện và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến kinh doanh
thuốc điều trị.
Cầu trên thị trường là hình thức phản ánh của nhu cầu điều trị bệnh. Cầu
không phát sinh tự nó mà xuất phát từ nhu cầu của người bệnh. Nếu như nhu
cầu là một khái niệm chung trừu tượng thì cầu trên thị trường lại gắn liền với
một nhu cầu cụ thể và khả năng thanh toán của bệnh nhân.
1.3.1.Nhân tố khách quan
Trên thực tế, ngành Dược phẩm là ngành kinh doanh có điều kiện nên bị
giới hạn về các yếu tố ngành và điều kiện của luật pháp Việt Nam.
Nhóm nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố liên quan đến môi trường
vĩ mô hay xu hướng phát triển chung của ngành về lĩnh vực dành cho khách
hàng Doanh nghiệp trong lĩnh vực Dược phẩm. Ngoài ra, cũng cần kể đến
hiệu quả của việc ứng dụng các hoạt động chiến lược Marketing của các Công
ty Dược cạnh tranh.
Môi trường tự nhiên: yếu tố liên quan đến bệnh tật, đặc thù điều trị, nơi
sản phẩm thuốc được điều trị.
Môi trường Doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp tư
nhân, Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty Cổ phần,
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư của nước ngoài…
Môi trường kinh tế: Tỷ lệ tăng trưởng, lạm phát…
Môi trường chính trị: Lật pháp, Luật Dược, chính sách của chính phủ,
các chính sách của ngân hàng nhà nước…
Môi trường văn hoá xã hội: tập quán, văn hóa Doanh nghiệp, doanh nhân…
Môi trường cạnh tranh: hiệu quả của các hoạt động Marketing của các
Công ty Dược phẩm khác. Hiện nay, trong một thị trường mà có quá nhiều
sản phẩm, trong khi số lượng cố định đối tượng khách hàng, thì việc các Công
ty Dược phẩm khác thực hiện tốt chiến lược Marketing sẽ ảnh hưởng đến việc
22
thực hiện chiến lược Marketing của các Công ty Dược phẩm còn lại, mà đặc
biệt là các doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH…
1.3.2.Nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan xuất phát từ phía Luật Dược và ngành Dược
phẩm, chính nó là yếu tố quyết định việc thực hiện thành công hoạt động
Marketing dành cho Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp trong lĩnh vực
Dược phẩm nói riêng.
Quy mô của ngành Dược phẩm: Đối với đối tượng Doanh nghiệp trong
lĩnh vực thuốc điều trị thì quy mô của ngành Dược phẩm bao gồm mạng lưới
hoạt động của ngành và mạng lưới Dược phẩm đại lý trên toàn thế giới. Thực
tế cho thấy các Hãng, Công ty lớn thường dễ dàng huy động được các nguồn
lực dồi dào cho các hoạt động Marketing, tuy nhiên cũng gây khó khăn cho
việc đổi mới toàn bộ cơ sở vật chất hạ tầng và công nghệ cho toàn hệ thống.
Yếu tố này là một trong những điểm mạnh trong phần phân tích SWOT để tạo
ra lợi thế cạnh tranh đối với các đối thủ.
Nghiên cứu thị trường: Phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục
tiêu và từ đó phân tích và tìm hiểu nhu cầu của phân khúc thị trường mục tiêu.
Phân khúc thị trường thừa nhận sự đúng đắn của việc đưa ra các cơ hội
chuyên biệt phù hợp với nhu cầu của một khúc thị trường riêng biệt hơn là cố
gắng làm mọi thứ phù hợp với tất cả mọi phân khúc trên thị trường. Thực tế
đã chứng minh rằng đối với mỗi Doanh nghiệp hoạt động trong từng ngành
nghề thì nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Vì vậy nếu Công ty
không có hoạt động nghiên cứu thị trường, phân khúc, chia nhỏ ra thành các
nhóm khách hàng rất giống nhau về nhu cầu, mong muốn để từ đó có những
chính sách riêng biệt đáp ứng đúng nhu cầu cho nhóm phân khúc đó thì sẽ
không thể thành công. Sở dĩ như vậy vì nếu đáp ứng tất cả các Khách hàng (
bệnh nhân ) thì Công ty sẽ không đủ nguồn lực và không làm khách hàng thỏa
23
mãn vì nhu cầu của họ khác nhau thì mong muốn về sản phẩm dịch vụ Thuốc
điều trị cung cấp cũng khác nhau. Đối với Doanh nghiệp trong lĩnh vực Dược
phẩm các công ty có thể phân khúc theo quy mô, ngành, thành phần kinh tế
hoặc vùng miền hoạt động
Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực giỏi, có kiến thức chuyên sâu và có
thâm niên kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm dành cho Doanh nghiệp sẽ
đóng vai trò quyết định việc thực hiện các hoạt động Marketing dành cho
Doanh nghiệp, đặc biệt là Doanh nghiệp trong lĩnh vực phân phối thuốc điều
trị bệnh thì yếu tố nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong
quá trình cung cấp dịch vụ cho đối tượng này. Kinh nghiệm trong hoạt động
phân phối thuốc điều trị và xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng là
rất quan trọng.
Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ, đặc biệt những sản phẩm điều trị trọn
gói, nhiều tiện ích gia tăng, thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng, bệnh nhân.
Ngoài ra đối với khách hàng là các Bệnh viện trong lĩnh vực Dược phẩm thì chất
lượng dịch vụ cũng là một nhân tố rất quan trọng trong quyết định lựa chọn sản
phẩm của Doanh nghiệp.
Định hướng phát triển trong tương lai của công ty: nếu như một
công ty thiếu một kế hoạch dài hạn và ổn định, thì hiệu quả của mọi hoạt
động, bao gồm các hoạt động Marketing sẽ bị ảnh hưởng một cách tiêu cực.
Đặc biệt việc định hướng phát triển trong tương lai của Công ty sẽ ảnh
hưởng đến việc định vị thương hiệu tới đối tượng khách hàng mục tiêu.
Ngân sách dành cho hoạt động Marketing: Các hoạt động
Marketing, bao gồm các nghiên cứu thị trường, chính sách về sản phẩm,
giá cảm phân phối và xúc tiến hỗ trợ đòi hỏi một nguồn chi ngân sách ổn
định và tương đối cao. Nếu không, hiệu quả của các hoạt động này sẽ
không thể được đảm bảo.
24
1.4.Các kinh nghiệm rút ra từ các bài học thành công
1.4.1.Trong nước
1.4.1.1.Tập đoàn Dược phẩm Sanofi tại Việt Nam
Tại Việt Nam, Sanofi giữ vị trí số 1 trên thị trường, dẫn đầu trong các
danh mục dược phẩm kê toa, chăm sóc sức khỏe cơ bản và vắc-xin.
Hơn 50 năm có mặt tại Việt Nam, chúng tôi luôn đặt bệnh nhân ở vị trí
trung tâm trong mọi họat động của của mình. Với gần 1.000 nhân viên trên
toàn quốc, chúng tôi luôn nỗ lực mang đến cho người dân Việt Nam những
sản phẩm chất lượng cao.
Sanofi tại Việt Nam liên tục gặt hái nhiều thành công, tự hào nhận
được nhiều bằng khen và giải thưởng của các Bộ, ngành liên quan: Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch UBND TP.HCM,
Bằng khen chấp hành tốt chính sách thuế của UBND TP.HCM, Tổng Cục
thuế & Cục thuế TP.HCM, Danh hiệu Doanh nghiệp Xuất khẩu Uy tín của
Bộ Công thương…
Kể từ năm 2003, công ty liên tục nhận giải Rồng Vàng, do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với Thời Báo kinh tế Việt Nam trao tặng, minh chứng cho
những nỗ lực và cam kết đầu tư lâu dài của chúng tôi tại Việt Nam.
Ngày 30 tháng 8 năm 2011, công ty long trọng tổ chức Lễ Đón nhận
Huân chương Lao động hạng Ba do Chủ tịch nước trao tặng nhằm ghi nhận và
tôn vinh thành tích xuất sắc của công ty và những đóng góp tích cực vào sự
Giá trị cốt lõi: mọi hoạt động của chúng tôi dựa trên 5 giá trị cốt lõi –
phát triển quốc gia.
Sáng tạo, Tự tin, Tôn trọng, Đoàn kết, Chính trực, đảm bảo tất cả nhân viên
Danh mục sản phẩm: với danh mục đa dạng trên 150 loại sản phẩm,
có năng lực và nhiệt huyết cao nhất.
Sanofi luôn đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân Việt Nam.
Khối công nghệ nhà máy & trung tâm phân phối: Sanofi là công ty
25
dược phẩm nước ngoài duy nhất có hai nhà máy tại Việt Nam, cung cấp sản
phẩm cho thị trường trong nước và xuất khẩu trong khu vực châu Á. Bên cạnh
đó, công ty còn có trung tâm phân phối tiêu chuẩn quốc tế tại khu công
nghiệp Tân Bình.( Trích báo cáo đánh giá hàng năm của Tập đoàn)
1.4.1.2. Tập đoàn Dược Phẩm Sohaco
Ngay từ khi mới thành lập, Ban lãnh đạo công ty đã có định hướng chiến
lược và tầm nhìn đúng đắn, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty,
đó là: tìm kiếm sản phẩm phân phối độc quyền, thiết lập hệ thống phân phối
toàn quốc, phát triển sản xuất, xây dựng nguồn nhân lực, coi trọng chính sách
chất lượng, kiên trì với 3 phương châm: phát triển bền vững, xây dựng văn
hóa doanh nghiệp, thực hiện trách nhiệm xã hội.
Mục tiêu phát triển của SOHACO từ nay đến năm 2020 là:
• Doanh thu tăng trưởng bình quân từ 25-30%/năm. Đến năm 2015 đạt
1500 tỷ VND, năm 2020 đạt 2500 tỷ VND.
• Nộp ngân sách Nhà Nước tăng bình quân 20%/năm.
• Thu nhập người lao động tăng bình quân 20%/năm.
• lượng theo ISO.
• Xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm với quy mô lớn và hiện đại tại
khu CN cao Hoà Lạc
• Đẩy mạnh hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài
nước trong các lĩnh vực đầu tư, sản xuất, phân phối nhượng quyền sản phẩm,
nghiên cứu sản phẩm mới.
• Xây dựng SOHACO Group thành một thương hiệu mạnh.
• Trở thành nhà phân phối dược phẩm số 1 Việt Nam..( Trích báo cáo
đánh giá hàng năm của Tập đoàn)
26
1.4.1.3. Công ty Dược phẩm Hậu Giang – tỉnh Hậu Giang
Dược Hậu Giang với 40 năm bề dày lịch sử, trải qua bao sóng gió và khó
khăn của nền kinh tế thị trường. Nhưng với sự quyết tâm và khả năng lèo lái
của mình, TS. Phạm Thị Việt Nga đã đưa Dược Hậu Giang phát triển ổn định
và bền vững trở thành doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, có nhiều đóng góp cho xã hội, thể hiện rõ khả năng phát triển trong nền
kinh tế của đất nước.
Với những thành tích đáng trân trọng đó, nhân kỷ niệm ngày Doanh
nhân Việt Nam 2013, TS. Phạm Thị Việt Nga một lần nữa vinh dự được Hiệp
hội các doanh nghiệp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, UBND
TP.HCM trao tặng các danh hiệu: Doanh nhân tiêu biểu và Doanh nhân thời
đại mới; Doanh nhân Sài Gòn tiêu biểu vì đã có thành tích tham gia đóng góp
cho công tác xây dựng và phát triển đất nước.
Hệ thống phân phối hiện có 12 Công ty con, 24 chi nhánh, 68 quầy thuốc
– nhà thuốc tại bệnh viện. Mỗi Công ty con và Chi nhánh đều có kho hàng đạt
tiêu chuẩn GDP.
Hệ thống phân phối tiếp tục được đầu tư mua đất xây nhà nhằm xây
dựng nền tảng vững chắc, hủ động trong kinh doanh và khai thác lợi thế.
Tổng cộng giá trị đầu tư từ năm 2009 – 2013 theo nguyên giá là 150,9 tỷ
VNĐ (tính từ 2007 - 2013 là gần 300 tỷ đồng).
Tiếp tục thành lập và đi vào hoạt động 07 Công ty con, giúp tăng hiệu
quả kinh doanh toàn tập đoàn, nâng số lượng các Công ty con phân phối lên
12 Công ty, tập trung ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, gồm: A&G
Pharma, TG Pharma, TOT Pharma, Bali Pharma, VL Pharma, B&T Pharma,
TVP Pharma.
Doanh thu bán hàng của DHG liên tục tăng và luôn dẫn đầu ngành công
nghiệp dược Việt Nam
27
Hoạt động xuất khẩu:
Doanh thu xuất khẩu năm 2013 là 33,5 tỷ VNĐ, đạt 112% kế hoạch năm,
tăng trưởng 39% so với cùng kỳ.
28
Phát triển thêm 68 sản phẩm mới
DHG hiện có thị trường xuất khẩu tại 12 quốc gia gồm: Moldova,
Ukraina, Myanma, Nga, Mông Cổ, Campuchia, Nigieria, Lào, Singapore,
Jordan, Srilanka, Rumani.
Các thị trường mới đang phát triển có Indonesia, Philippin, Malaysia,
Ghana, Ethiopia, Uzebekistan.
Tham gia khảo sát Triển lãm Quốc tế Y Dược lần thứ 13 tại TPHCM.
Khảo sát thị trường và làm việc với các đối tác mới: Indonesia,
Singapore, Myanma, Mông Cổ, Lào.
Hỗ trợ khách hàng Joyson thực hiện triển khai Marketing sản phẩm
Bocalex C1000 ở trung tâm Mustafa Singapore,
Những danh hiệu đạt được chính là sự ghi nhận về những đóng góp của
TS. Phạm Thị Việt Nga trong quá trình xây dựng thương hiệu Dược Hậu
Giang vững mạnh và không ngừng phát triển..( Trích báo cáo đánh giá hàng
năm của Công ty)
1.4.2. Ngoài nước
1.4.2.1. Hãng Dược Phẩm DKSH – Tập đoàn phân phối hàng đầu Thụy Sỹ
Công ty DKSH là thành viên của tập đoàn DKSH, tập đoàn phân phối
hàng đầu của Thụy Sỹ tại thị trường Châu Á trong đó có Việt Nam
Công ty cung cấp chuỗi kết hợp các dịch vụ bao gồm tìm kiếm nguồn
sản phẩm, tiếp thị, kinh doanh, phân phối, dịch vụ hậu mãi và hoạt động trên
bốn lĩnh vực kinh doanh từ Hàng Tiêu Dùng, Dược Phẩm, Hóa Chất, đến
Công Nghệ. Nền tảng kinh doanh cốt lõi của DKSH chính là hỗ trợ các đối
tác phát triển kinh doanh ở những thị trường mới hoặc thị trường hiện tại.
DKSH hiện hoạt động tại 35 quốc gia với 540 địa điểm kinh doanh tại Châu
Á, 20 điểm tại Châu Âu và Châu Mỹ. Công ty có trên 22.000 nhân viên toàn cầu.
Với mạng lưới kinh doanh rộng khắp các quốc gia trên toàn cầu, với quy
mô và tiềm lực lớn, Công ty DKSH Việt Nam thật sự cần một đối tác chuyên
29
nghiệp trong việc vận chuyển và lưu trữ hàng hóa. Và DKSH đã chọn làm
việc cùng công ty cung cấp xe nâng chuyên nghiệp nhất – CDK vì DKSH
hiểu rằng chỉ có cộng tác cùng với nhà chuyên nghiệp thực sự mới mang đến
thành công..( Trích dẫn trang www.namud.com.vn )
1.4.2.2. Hãng Dược phẩm Bayer - Đứ c Bayer là một Tập đoàn toàn cầu với chuyên môn trong các lĩnh vực chính:
Chăm sóc sức khỏe, Nông nghiệp và Vật liệu Công nghệ cao. Sản phẩm và dịch
vụ của Bayer được thiết kế để đáp ứng như cầu và nâng cao chất lượng cuộc
sống của con người. Đồng thời, Tập đoàn hướng đến việc tạo nên các giá trị
thông qua các hoạt động sáng tạo, nghiên cứu và phát triển. Bayer tuân thủ các
nguyên tắc phát triển bền vững, thể hiện trách nhiệm công dân xã hội và đạo đức
của công ty. Trong năm tài chính 2012, Tập đoàn có 110,500 lao động và đạt
doanh số 39,8 tỷ Euro. Chi phí đầu tư lên đến 2,0 tỷ Euro, chi phí Nghiên cứu và
Phát triển đạt 3,0 tỷ Euro. (Trích dẫn trang www.bayer.com.)
Bài học rút ra cho Công ty:
Tầm quy mô của Công ty lớn, cơ cấu , tổ chức, tài chính
Kế hoạch chiến lược cụ thể rõ ràng ( ngắn hạn, trung hạn, dài hạn)
Điều tra, nghiên cứu, đánh giá thị trường tốt
Sản phẩm đa dạng phong phú
Con người ( tình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao )
Thuốc được đầu tư nghiên cứu chuyên sâu
Sản phẩm được bảo hộ độc quyền
Mức độ kiểm duyệt có tính nghiêm ngặt cao
Tóm lại những cơ sở lý luận trên đây sẽ được áp dụng để đánh giá thực
trạng hoạt động Marketing, đưa ra các giải pháp hoàn thiê ̣n và các điều kiê ̣n để hoàn thiện hoạt động Marketing phu ̣c vu ̣ cho hoạt động kinh doanh sản phẩm
thuốc điều trị của ngành Dược phẩm trong Công ty Cổ phần Dược phẩm và
Thiết bị Y tế Phúc Lộc trong Chương 2 và Chương 3 dưới đây.
30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN DƯỢC PHẨM & THIẾT BỊ Y TẾ
PHÚC LỘC
2.1.Tổng quan về Công ty Cổ Phần Dược và Thiết Bị Y Tế Phúc Lộc
2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Dược phẩm và Thiết Bị Y tế Phúc Lộc được thành lập
theo giấy phép số 36 GP/KDDP của Sở Kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội và
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 18/10/2010, trụ sở đặt tại số 2A Ngõ 385
Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – TP. Hà Nội, với sự hội tụ của 03 cổ đông
sáng lập là các cá nhận kinh tế mạnh, trong đó cổ đông sáng lập và chi phối là
Công ty Dược Bidiphar, Vidiphar, Phil Interpharma cùng các cá nhân.
Hoa ̣t đô ̣ng chính củ a Công ty là kinh doanh Dược phẩm và thiết bị Y tế, các sản phẩm được nhập khẩu từ các nước châu Âu, Châu Á và sản xuất ủy
thác của các Hãng Dược phẩm lớn Quốc tế tại Việt Nam và các di ̣ch vu ̣ ký
gửi hàng hóa và các hoa ̣t đô ̣ng khác theo quy đi ̣nh củ a Pháp luâ ̣t.
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Công ty
Qua gần 5 năm hoạt động, Công ty đã nhanh chóng hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, thành lập được 2 chi nhánh ủy thác, phòng ban chức năng, thiết lập và
đặt hàng với 3 Nhà máy sản xuất trong nước và 5 Hãng thuốc lớn ở nước ngoài
và kết hợp với hơn 40 Công ty Dược tại 40 tỉnh, thành phố trong cả nước, đi
vào hoạt động dần ổn định, cung cấp sản phẩm thuốc điều trị cho bênh nhân
theo yêu cầu. Các đơn vị bệnh viện được phân bổ trên địa bàn toàn quốc.
Công ty đã hình thành được hệ thống mạng lưới đại lý phân phối phủ kín
trên phạm vi toàn quốc. Đảm bảo yêu cầu cung ứng kịp thời tới nhu cầu của
bệnh nhân, giới thiệu và tư vấn dùng thuốc đúng, đủ kịp thời cho khách hàng
tham gia dùng thuốc điều trị bệnh của Công ty.
31
2.1.3.Đặc điểm hoạt động của Công ty
Là doanh nghiệp kinh doanh Dược phẩm được thành lập năm 2010, các
cán bộ chủ chốt của Công ty được mời về từ các Công ty tập đoàn lớn và các
công ty Dược hiện có trên thị trường, chính vì vậy Phúc Lộc đã kế thừa, rút
kinh nghiệm từ các Doanh nghiệp Dược phẩm đi trước để hình thành cơ cấu
tổ chức và bộ máy hoạt động.
Đứng đầu là Hội đồng Quản trị, bao gồm 01 Chủ tịch hội đồng, 02 Phó
chủ tịch hội đồng và 03 ủy viên. Thành viên của hội đồng là đại diện của các
cổ đông sáng lập hiện đang là lãnh đạo của các công ty, các tập đoàn Dược
lớn và các ngân hàng. Ban tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị về tình hình hoạt động, kinh doanh của công ty. Ngay từ ngày đầu
thành lập Công ty đã hình thành bộ khung các phòng ban trực thuộc Công ty
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc Công ty
Phòng kế toán
Thủ kho
Giám đốc sản phẩm
Giám đốc kinh doanh
Phòng kế hoạch
Phòng tổ chức
Miền Bắc
SP Nhập khẩu
Miền Trung
SP trong nước
Miền Nam
và một số chi nhánh tại các tỉnh thành phố lớn trong cảc nước.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty
32
Qua gần 5 năm hoạt động, Công ty đã nhanh chóng hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, bổ xung mở thêm được 2 phòng, ban chức năng, thiết lập 20 đại lý và
1500 nhà thuốc tại Hà Nội các tỉnh và hơn 40 bệnh viện tại 25 tỉnh, thành phố
khu vực miền bắc, đi vào hoạt động ổn định, cung cấp sản phẩm thuốc điều trị
cho các bệnh viện theo yêu cầu.
Công ty đã hình thành được hệ thống mạng lưới đại lý phủ kín trên phạm
vi miền bắc. Đảm bảo yêu cầu cung ứng đảm bảo thuốc, nhanh, kịp thời và
điều trị bệnh của bệnh nhân.
2.1.4.Nguồn lực của doanh nghiệp
Nguồn nhân lực giỏi, có kiến thức chuyên sâu và có thâm niên kinh
nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm dành cho Doanh nghiệp sẽ đóng vai trò
quyết định việc thực hiện các hoạt động Marketing dành cho Doanh nghiệp,
đặc biệt là Doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh Dược phẩm thì yếu tố
nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong quá trình cung cấp
dịch vụ cho đối tượng này. Kinh nghiệm trong hoạt động Dược phẩm và xây
dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng là rất quan trọng.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm
và thiết bị y tế Phúc Lộc
2.2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược và
Thiết Bị Y tế Phúc Lộc
Sau 5 năm đối với một doanh nghiệp là quá mới, đặc biệt là doanh nghiệp
kinh nghiệp kinh doanh Dược Phẩm., tuy nhiên, trong 4 năm qua Phúc Lộc đã
xây dựng được uy tín và giá trị của sản phẩm, thể hiện cụ thể trên các lĩnh vực:
Một là, xây dựng được hệ thống kênh phân phối Bắc – Trung - Nam tổ
chức tổ chức hoạt động bộ máy trên toàn quốc, xây dựng được đội ngũ cán bộ
33
đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý; tổ chức và đào tạo nhiều lượt nhân viên về
chuyên ngành Dược phẩm, Marketing bán hàng vv…
Hai là, xây dựng và hoàn thiện trên 20 sản phẩm bảo hiểm y tế, xây dựng
và hoàn thiện các văn bản pháp lý của tất cả các lĩnh vực liên quan tạo hành
lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ba là, xây dựng được mối quan hệ hợp tác kinh doanh với thị trường
Dược phẩm – Mỹ phẩm, TPCN . Xây dựng được hệ thống khách hàng đa
dạng, các đại lý phân phối cấp 1 trên toàn quốc.
Bốn là, xây dựng được chương trình quản lý bằng các phần mềm
quản lý Dược phẩm, kế toán, quản lý hóa đơn ấn chỉ, nhân sự, phát triển
Marketing
Bả ng 2.1: Kết quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh củ a Công ty Phúc Lộc 2012 - 2013
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2012 (triê ̣u đồ ng)
Các khoản giảm trừ doanh thu
192.862,285
1 Doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ 2 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
Năm 2013 (triê ̣u đồ ng) 51.397.811,340 46.011.295,622 141.678,450 51.204.949,055 45.859.617,173
dịch vụ
4 Giá vốn hàng bán 5
48.256.568,301 41.918.705.210 3.940.911,963
2.948.380.754
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh doanh Lơ ̣i nhuâ ̣n thuần từ hoạt động kinh doanh
10.525.001 439.834.219 1.965.507.711 553.563.825 470.602.899
6 Doanh thu hoạt động tài chính 7 - Trong đó: Chi phí lãi vay 8 9 10 Thu nhâ ̣p khác 11 Chi phí khác 12 Lợi nhuận khác 13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
6.838,835 395.477,133 1.753.755,136 1.798.518.529 3.256,000 1.737.032.967 (470.602.899) (1.733.776.967) 64.741.562 16.185.390 48.556.172
82.960.926 20.740.231 62.220.695
(Nguồn: Bá o cá o tà i chính của Công ty Phúc Lộc năm 2012 và 2013)
34
Các yếu tố thành công cơ bản trên đã giúp Công ty CPDP và Thiết bị Y
tế Phúc Lộc hoàn thành kế hoạch gần 100% trong 2 năm 2012, năm 2013 tăng
trưở ng gần 30% so vớ i năm 2012. Kết quả là sau gần 4 năm hoạt động, thị
phần doanh thu của Công ty có tiến triển tốt trong các doanh nghiệp kinh
doanh thuốc điều trị trên thị trường dược phẩm Việt Nam
Nếu như năm 2012 Lơ ̣i nhuâ ̣n trướ c thuế củ a Phúc Lộc chỉ đa ̣t 64.741.562 triê ̣u đồ ng thì năm 2013 đã đa ̣t 82.960.926 triê ̣u đồ ng. Đây là thành quả đáng ghi nhâ ̣n từ nỗ lực củ a toàn Công ty, thể hiê ̣n tính đú ng đắn củ a các chiến lươ ̣c Công ty đang triển khai
Công ty hiê ̣n ta ̣i đang triển khai hơn 40 sản phẩm vớ i 4 nhóm điều trị sản phẩm cung ứng cho toàn thi ̣ trườ ng Việt Nam. Năm 2013 Công ty đã nhập khẩu và đưa ra thi ̣ trườ ng 02 sản phẩm mớ i đó là sản phẩm “ dùng cho tim mạch và tiêu hóa ” dùng điều trị cho các bện nhân nằm viện tại các Trung
ương, Bệnh viện đa khoa các tỉnh và các Bênh viện tại Hà Nội
Từ bảng số liê ̣u ta thấy, doanh thu bán hàng của Công ty năm 2013 đều tăng so vớ i năm 2012. Tăng do bảo hiểm con ngườ i cũng đa ̣t tố c đô ̣ tăng trưở ng cao 434% từ 12,168 tỷ đồ ng năm 2012 lên 28,476 tỷ đồ ng năm 2013. Nguyên nhân là do BHYT triển khai đồng bộ bảo hiểm y tế tại các địa điểm khám chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế trên toàn quốc.
Trong 30 Doanh nghiệp Dược phẩm được thành lập từ năm 2010 – 2014,
có thể thấy thị phần các doanh nghiệp này chỉ chiếm từ 1% - 2% thị trường .
Nằ m trong nhó m các doanh nghiê ̣p có số vốn điều lệ 3 tỷ đến 5 tỷ đồng, tính
đến thời điểm 31/12/2013 Phúc Lộc đạt doanh thu 51,204 triệu đồng, tốc độ
tăng trưởng 104% so với cùng kỳ năm 2012, thi ̣ phần đa ̣t lớ n nhất 1% thi ̣
trườ ng. Nằm trong nhóm các doanh nghiệp dược phẩm ra đời muộn, nhưng
nhờ có định hướng đúng đắn, chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh tranh
đặc biệt là chiến lược Marketing chi tiết, cộng với biết thừa hưởng rút kinh
35
nghiệm từ các Doanh nghiệp đi trước đến nay Phúc Lộc đã đạt được những
thành công nhất định.
2.2.2.Kết quả bán hàng của Công ty Cổ phần Dược và Thiết Bị Y tế
Phúc Lộc
Hoạt động Marketing dành cho đối tượng Khách hàng của Doanh
nghiệp Dược phẩm thực sự được chú trọng và đầu tư từ năm 2010, nhưng
bước đầu đã đạt được những thành công đáng khích lệ. Thương hiệu và sản
phẩm thuốc điều trị đã dần được định vị đối với các Doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực Dược phẩm.
Những thành công đó thể hiện ở các kết quả sau:
Doanh số nhóm sản phẩm:
Bảng 2.2 : Doanh số bán hàng nhóm thuốc qua các năm
DOANH SỐ STT Nhóm thuốc 2011 2012 2013 2014
1 Nhóm thuốc Thần kinh 8,546 10.074 13,152 18.342
2 Nhóm thuốc Tiêu hóa 6,782 8.168 9,476 10.121
3 Nhóm thuốc Giảm đau 3,733 5.149 5,761 6.231
4 Nhóm thuốc Kháng sinh 4,453 6.253 7,613 9.756
5 Nhóm thuốc Tim mạch 4,872 5.902 4,682 3.743
6 Nhóm thuốc Bổ 4,451 5.026 6,439 8.956
7 Nhóm thuốc Giải độc 3,562 5.439 4,256 6.673
36,399 46.011 51,379 63.822 Tổng cô ̣ng
( Nguồn: Báo cáo đánh giá thị trường sản phẩm nhóm thuốc )
Qua bảng tổng hợp doanh số từng nhóm thuốc cho các năm, có thể nhận
thấy các nhóm thuốc có doanh số tăng dần đều qua các năm, đặc biệt nhóm
thuốc Thần kinh và tiêu hóa tăng rất khả quan, chiếm tỉ lệ từ 20 % đến 40%.
Thị phần doanh thu
36
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ doanh thu qua các năm ( số liệu bảng trên)
(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2011 đến 2014)
Thị phần nhóm khách hàng theo khu vực:
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thị phần nhóm khách hàng theo khu vực
( Nguồn báo cáo đánh giá thị phần khách hàng theo khu vực)
Nhìn vào biểu đồ trên có thể thấy thị phần nhóm khách hàng dùng sản
phẩm của công ty chủ yếu trong khu vực miền nam chiếm 45% thị phần, khu
37
vực miền bắc vẫn còn yếu, do sự nhảy cảm của thị trường, cạnh tranh…sự
bảo thủ của đa dạng hóa sản phẩm, nhu cầu dùng sản phẩm theo truyền thống,
chưa có sự đột phá trong lựa chọn sản phẩm mới trong điều trị.
Thị phần doanh thu nhóm thuốc:
Biểu đồ 2.3:Biểu đồ thị phần doanh thu nhóm thuốc
( Nguồn báo cáo đánh giá thị trường nhóm sản phẩm)
Qua biểu đồ trên, có thể nhận thấy thực trạng kinh doanh sản phẩm của
công ty đang có xu hướng tăng, và đây là tiền đề tạo nèn tảng vững chắc đưa
sản phẩm công ty phát triển sau rộng hơn nữa trong những năm tiếp theo.
Nhận diện và tạo ra các phân khúc khách hàng mục tiêu:
Phúc Lộc đã xác định các doanh nghiệp kinh doanh Dược phẩm theo quy
mô vừa và tầm trung là phân khúc khách hàng trọng tâm. Bên cạnh đó, các
khách hàng doanh nghiệp lớn, FDI lựa chọn cũng đóng vai trò quan trọng: cơ
sở khách hàng thuộc phân khúc này ngày càng lớn mạnh và kết quả kinh
doanh năm sau luôn gấp đôi năm trước là dấu mốc để chứng minh năng lực
cũng như uy tín, thế mạnh ngày một tăng của Phúc Lộc trên thị trường. Đến
năm 2013. Phúc Lộc đã có những chuyển biến mạnh mẽ trong chiến lược phân
khúc khách hàng để phục vụ một cách tốt nhất những nhu cầu cốt lõi của doanh
38
nghiệp, đối với mỗi phân khúc Phúc Lộc có các chiến lược nghiên cứu thị
trường để xác định nhu cầu cốt lõi, để từ đó tạo ra các lợi ích tổng thể -
(customer value proposition) bao gồm các sản phẩm điều trị phù hợp với nhu
cầu kinh tế của khách hàng cũng như của bệnh nhân, đội ngũ bán hàng và tư
vấn sản phẩm theo yêu cầu đặc thù của doanh nghịêp cùng với những chương
trình Marketing chuyên biệt.
Cùng với sự tăng trưởng về quy mô của ngành Dược phẩm và đội
ngũ bán hàng, quy mô khách hàng Bệnh viện của Phúc lộc đã tăng trưởng
nhanh qua các năm. Điều này khẳng định những lựa chọn đúng đắn của
Phúc Lộc trong việc xác định thị trường mục tiêu và xây dựng thương
hiệu Dược phẩm trong tâm trí khách hàng, đặc biệt là sự tin cậy về sản
phẩm điều trị đúng bệnh của thuốc, sự ủng hộ và đồng hành của những
khách hàng và bệnh nhân trong suốt những năm qua.
Hơn thế nữa, Phúc Lộc cũng đã chú trọng phát triển mối quan hệ tốt với
các Công ty Dược trong nước và các Hãng Dược phẩm lớn ở nước ngoài và
tại Việt Nam, các Hiệp Hội , ngành nghề như Hiệp Hội Doanh nghiệp Dược
phẩm, Trang thiết bị y tế, Hiệp hội , Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và nhỏ, …
để vừa hợp tác, trao đổi kinh nghiệm kinh doanh, cập nhật các thông tin thị
trường, đặc biệt thị trường Dược phẩm trong và ngoài nước để hỗ trợ ngày
một tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Đa dạng hóa sản phẩm thuốc điều trị, cung cấp các sản phẩm chuyên biệt
điều trị cho phân khúc khách hàng tiềm năng
2.3.Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty cổ phần Dược
phẩm và Thiết bị Y tế Phúc Lộc
Mảng kinh doanh dịch vụ tại các Nhà thuốc Bệnh viện luôn là thế mạnh và
đóng góp một phần rất quan trọng trong hoạt động của Công ty trong những năm
qua. Với sự nổ lực không ngừng, khối khách hàng Bệnh viện nói riêng và bệnh
nhân nói chung luôn mang lại sự tang trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
39
Trong kế hoạch phát triển 5 năm 2015 – 2020 và tầm nhìn chung của
ngành Dược phẩm tới 2020 - 2030 của Công ty Phúc Lộc, năm 2015 là năm
khởi đầu , 2016 & 2018 là năm xây dựng nền tảng, tạo đà và lực đẩy để bứt
phá trong các năm tiếp theo, nhằm mục tiêu đưa Phúc Lộc thành một Công ty
Dược phẩm có thương hiệu vào năm 2020 - 2030
2.3.1.Thực trạng nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là một phần quan trọng trước khi ra quyết định
hoạt động marketing. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nghiên
cứu thị trường là công cụ thiết yếu, là điều kiện cần để đưa sản phẩm tiếp cận
thị trường thành công. Bởi thế, hầu hết các Công ty đều cho rằng, “phải bán
cái thị trường cần chứ không phải bán cái mình có” và nghiên cứu kỹ thị
trường là yếu tố góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp.
Công ty đã nghiên cứu và cho rằng, trong điều kiện khó khăn, doanh
nghiệp có thể siết chặt công tác quản lý, giảm tối đa chi phí để tồn tại và phát
triển, nhưng vẫn phải đầu tư cho nghiên cứu thị trường.“ nghiên cứu thị trường
để cho ra đời sản phẩm mới, mà sản phẩm đó mang tính khả thi, quyết định
sinh mạng của doanh nghiệp thì nhất thiết phải đầu tư, nếu không sẽ lạc hậu”,
Theo các chuyên gia, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp luôn bắt
nguồn từ việc khai thác thành công các cơ hội thị trường mới. Vì thế, doanh
nghiệp cần nghiên cứu để hiểu khách hàng, đối thủ cạnh tranh cũng như để
xác định các cơ hội của thị trường. Thế nhưng, nhiều năm trước, các công ty
chuyên về nghiên cứu thị trường đã đặt vấn đề này với doanh nghiệp nhưng
không nhận được sự quan tâm, khi nền kinh tế chuyển đổi từ bao cấp sang thị
trường và từ thị trường chuyển sang hội nhập thì có những giai đoạn mà
nghiên cứu thị trường không phải là bước quan trọng.
Tuy nhiên, hiện nay, sự cạnh tranh của thị trường ngày càng khốc liệt
khiến nghiên cứu thị trường trở thành một công cụ hiệu quả trong quá trình
xác định vị thế cạnh tranh và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
40
Thấy được tầm quan trọng của nghiên cứu thị trường, nhưng không phải
doanh nghiệp nào cũng chịu đầu tư. Tuy chưa có con số thống kê chính thức
từ các cơ quan chức năng, nhưng theo các công ty chuyên về lĩnh vực này thì
khoản chi cho nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp Việt Nam là rất nhỏ so
với quảng cáo.
Có nhiều nguyên nhân khiến doanh nghiệp Việt Nam chưa đầu tư mạnh
cho công tác nghiên cứu thị trường. Thứ nhất là do thiếu vốn. Khó khăn trong
kinh doanh những năm gần đây càng khiến doanh nghiệp không dám mạo
hiểm đầu tư. Thứ hai, doanh nghiệp chưa chuyên nghiệp trong việc thực hiện
công tác nghiên cứu thị trường.
Trong khi doanh nghiệp và tập đoàn đa quốc gia kiểm nghiệm kết quả
một cách dễ dàng thì doanh nghiệp Việt Nam lại gặp rất nhiều khó khăn ở
khâu này. “Khi sản phẩm mới tung ra thị trường, nếu người tiêu dùng không
đón nhận, các tập đoàn đa quốc gia sẽ xác định được lỗi ở khâu nào, vì quy
trình nghiên cứu thị trường đã được xác lập rất rõ ràng. doanh nghiệp Việt
Nam thì ngược lại, rất lúng túng khi sản phẩm không đạt được mục tiêu đề ra.
Đôi khi khâu nghiên cứu thị trường rất tốt nhưng các khâu phân phối,
quảng bá sản phẩm làm chưa tới cũng dễ dẫn đến thất bại. Tuy vậy, các doanh
nghiệp Việt Nam thường không nhận ra điều này, mà lại đánh đồng các
nguyên nhân về một mối”,
Ngoài những nguyên nhân trên, do chưa có ý thức theo đuổi kế hoạch một
cách bài bản, lâu dài nên doanh nghiệp cũng không “nuôi dưỡng đội ngũ để tiếp
tục phát triển”, dẫn đến dễ bị tụt hậu. Và một khi đã bị rớt lại đằng sau thì doanh
nghiệp sẽ càng nản lòng hơn khi phải đầu tư từ đầu. “ Để làm được điều này, đầu
tiên phải có ý tưởng, sau đó đặt vấn đề với phòng ban nghiên cứu thị trường.
Tiếp đó là thu thập ý kiến khách hàng xem ý tưởng có khả thi hay không, nhu
cầu ở mức nào, có hiệu quả và có cần phải đầu tư hay không. Sau khi có được tất
cả những thông tin này thì hệ thống nghiên cứu tại nhà máy bắt đầu đưa ra
41
những công thức cho sản phẩm mới ’. Theo các chuyên gia ngành dược, để
nghiên cứu thị trường thành công, bên cạnh xác định mục tiêu và đầu tư bài bản,
doanh nghiệp còn không được “ngủ quên trên chiến thắng”. Phải có chiến lược,
xác lập rõ ràng các khâu, theo đuổi và phát triển các dòng sản phẩm mới đến
cùng mới có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
2.3.2.Thực trạng xác lập thị trường mục tiêu và cặp sản phẩm thị trường
2.3.2.1. Cặp sản phẩm theo chiều rộng
Phát triển theo chiều rộng chính là là việc tăng phạm vi thị trường, đưa
sản phẩm mới đến với thị trường mới, khách hàng mới.
Xét về mặt địa lý: Mở rộng thị trường theo chiều rộng chính là tăng
cường sự hiện diện của sản phẩm tại các địa bàn mới. Mở rộng thị trường
theo chiều rộng đòi hỏi công ty phải tiến hành thật tốt công tác nghiên cứu,
dự báo thị trường để chọn bán sản phẩm phù với nhu cầu và tiêu chuẩn của
thị trường mới.
Xét về khách hàng: Đó là việc khuyến khích, thu hút khách hàng hoàn toàn
mới có nhu cầu được thỏa mãn bằng sản phẩm tương tự. Giai đoạn đầu của việc
mở rộng thị trường theo chiều rộng, lượng khách hàng thường tít, nhu cầu về
hàng hóa vẫn mang tính thăm dò là chính và các phân đoạn thị trường là mới.
2.3.2.2. Cặp sản phẩm theo chiều sâu
Phát triển thị trường theo chiều sâu chính là sự nâng co chất lượng hiệu
quả của thị trường đối với sản phẩm.
Xét về mặt địa lý: Mở rộng thị trường theo chiều sâu thì phạm vi thị
thay đổi. Thay vào đó, các doanh nghiệp cố gắng khai thác mọi cơ hội để lĩnh
được thị trường hiện tại thông qua các nỗ lực Marketing.
Xét về khách hàng: Đối tượng của hoạt động mở rộng thị trường theo chi
chiều sâu bao gồm khách hàng hiện tại, khách hàng của đối thủ cạnh tranh và
những người chưa sử dụng sản phẩm.
42
Có 3 hình thức thể hiện phát triển theo chiều sâu:
Thâm nhập sâu vào thị trường: là việc doanh nghiệp tìm kiếm mức tiêu t
hụ sản phẩm, dịch vụ hiện có của mình trên những thị trường hiện hữu
bằng các nỗ lực Marketing.
Mở rộng thị trường vào các phân đoạn: là việc doanh nghiệp tìm cách tăng
tiêu thụ bằng cách đưa ra những sản phẩm dịch vụ hiện có của mình vào phân đoạn
thị trường mới trên cùng một khu vực địa lý.
Phát triển sản phẩm: là việc doanh nghiệp tăng mức tiêu thụ bằn
g cách tạo ra những hàng hóa mới hay đã được cải tiến cho những phân đoạn
thị trường hiện tại. Với công ty sản phẩm mới là dòng máu nuôi bộ máy
doanh nghiệp. Sản phẩm mới được phát trển để đáp ứng nhu cầu không ngừng
thay đổi của người tiêu dùng, để bắt kịp với kỹ thuật mới, công nghệ mới và
để đối phó với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Tuy nhiên, phát triển
sản phẩm mới là một điều đầy rủi ro và nhiều sản phẩm mới đã gặp thất bại
2.3.2.3. Cặp sản phẩm kết hợp cả chiều rộng và chiều sâu
Khi doanh nghiệp đã có vị trí vững chắc trên thị trường và có điều kiện,
có sản phẩm tốt, tiềm năng về vốn, cơ sở vật chất và năng lực quản lý có thể
phát triển theo hướng kết hợp phát triển thị trường theo chiều rộng và chiều
sâu để mở rộng quy mô kinh doanh với hiệu quả cao.
2.3.2.4. Chiến lược Marketing nhằm phát triển thị trường theo quan
điểm của Ansoff
Dựa trên ma trận Ansoff (ma trận chiến lược dựa vào cặp sản phẩm/ thị
trường của Ansoff): đánh giá và phân tích giải pháp thâm nhập thị trường, mở
rộng thị trường, phát triển sản phẩm, phát triển đa dạng hóa.
Ma trận Ansoff xác định 4 khả năng doanh nghiệp có thể xem xét xác đị
nh mục tiêu cặp sản phẩm thị trường:
43
Sản phẩm
Mới
Hiện hữu
Thâm nhập
Phát triển sản phẩm
Thị trường
u ữ h n ệ i H
g n ờ ư r t ị h T
Mở rộng thị trường
Đa dạng hóa
Mô hình 2.1: Marketing chiến lược Ansoff
2.3.2.4.1. Chiến lược thâm nhập thị trường
Các chiến lược này tập trung vào cải thiện vị trí của sản phẩm của doanh
nghiệp với khách hàng hiện tại của nó.
Một số trường hợp áp dụng:
Khi các thị trường sản phẩm và dịch vụ hiện tại chưa bão hòa.
Khi tỷ lệ tiêu thụ của khách hàng có khả năng gia tăng đáng kể.
Khi thị phần của đối thủ cạnh tranh chủ yếu đã suy giảm do doanh số
toàn ngành
Khi trong quá khứ có mối tương quan giữa một đồng doanh thu và một
đồng chi tiêu Marketing
Khi gia tăng tính kinh tế theo quy mô cung cấp các lới thế cạnh
tranh chủ yếu.
( Nguồn: Chiến lược kinh doanh quốc tế - Đại học Thương mại)
Triển khai chiến lược này, công ty sẽ phải tập trung toàn bộ nỗ lực của
minh vào nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh chuẩn phẩm hiện có để
tăng mức tiêu thụ trên thị trường hiện tại. Công ty có thể sử dụng các biển số
Merkeitng hỗn hợp trên thị trường mục tiêu nhằm định vị sản phẩm của minh
trên thị trường và tạo sự khác biệt đối với đối thủ cạnh tranh
44
2.3.2.4.2. Các chiến lược phát triển thị trường.
Phát triển thị trường là chiến lược giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ hiện
tại của doanh nghiệp vào các khu vực thị trường mới (địa lý)
Doanh nghiệp có sẵn các kênh phân phối mới tin cậy, có chất lượng,
chi phí hợp lý
Doanh nghiệp đạt được thành công trên thị trường hiện có.
Các thị trường khác chưa được khai thác hoặc chưa bão hòa
Khi doanh nghiệp có đủ nguồn lực quản lý doanh nghiệp mở rộng.
Khi doanh nhiệp có công suất nhàn rỗi.
Khi ngành hàng của doanh nghiệp phát triển nhanh thành quy mô toàn cầu.
Yêu cầu của chiến lược này là công ty cần tiến hành nghiên cứu sâu thị
trường để tìm ra đoạn thị trường mới cho sản phẩm hiện có của công ty. Theo
cách này, nó có thể khai thác lợi thế về sự khác biệt sản phẩm của nhãn hiệu
và định vị vào các phân đoạn thị trường mới để cạnh tranh trong đó.
2.3.2.4.3. Chiến lược phát triển sản phẩm
Phát triển sản phẩm là chiến lược tìm kiếm tăng doanh số bán thông qua
cải tiến hoặc biến đổi các sản phẩm và dịch vụ hiện tại.
Đây là chiến lược đồi hỏi chi phí nghiên cứu và phát triển lớn, thường
được áp dụng trong các trường hợp:
Sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đang ở vào giai đoạn chín của
chu kỳ sống.
Khi doanh nghiệp cạnh tranh trong một ngành kinh doanh có đặc trưng
công nghệ kỹ thuật thay đổi nhanh chóng.
Đối thủ cạnh tranh đưa ra các sản phẩm nổi trội hơn với mức giá
tương đương.
Doanh nghiệp phải cạnh tranh trong ngành có tốc độ phát triển cao
Doanh nghiệp có khả năng nghiên cứu và phát triển (R&D) mạnh.
45
Việc thực hiện chiến lược này đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ của các bộ
phận chức năng. Công ty có thể cho cải tiến chất lượng, phát triển những tính
mới của sản phẩm, nghiên cứu sản phẩm mới với nhiều ứng dụng mới tà tái
định vị thương hiệu, thay đổi nội dung quảng cáo, phương thức truyền thống
thị trường
2.3.2.4.4. Các chiến lược đa dạng hóa
Chiến lược này nhằm thực hiện sản xuất kinh doanh nhiều chủng loại sản
phẩm trên các thị trường khác nhau để tăng doanh thu, lợi nhuận và vị thế của
công ty. Chiến lược được thực hiện bằng các phát triển sản phẩm mới cho thị
trường mới. Bởi vậy nó đòi hỏi công ty tiến hành các hoạt động nghiên cứu
thị trường tìm ra những mục tiêu thích ứng với các sản phẩm đó. Từ đó tăng
quy mô của công ty cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên, chiến lược này
cần tới một khả năng đầu tư mới về khoa học công nghệ, trình độ quản lý tốt,
tiềm lực về tài chính và nhân lực mạnh.
Có thể có 3 kiểm đa dạng hóa:
- Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm: Công ty có thể tìm kiếm những sản
phẩm mới có thể kết hợp với những sản phẩm hiện có để tạo ra một sức mạnh
tổng hợp về công nghệ và hay marketing cho dù những sản phẩm đó có thể
đòi hỏi một lớp khách hàng mới.
Các trường hợp sử dụng:
Cạnh tranh trong ngành không phát triển/phát triển chậm.
Khi bổ sung các sản phẩm mới nhưng có liên quan đến sản phẩm
đang kinh doanh sẽ nâng cao được doanh số bán của sản phẩm hiện tại.
Khi các sản phẩm mới sẽ được bán với giá cạnh tranh cao.
Khi sản phẩm mới có thể cân bằng sự lên xuống trong doanh thu của
doanh nghiệp.
Khi sản phẩm hiện tại của công ty đang ở giai đoạn suy thoái
Khi doanh nghiệp có đội ngũ quản lý mạnh
46
- Đa dạng hóa hàng ngang: Công ty có thể tìm kiếm những sản phẩm
mới hấp dẫn đối với chủng loại sản phẩm hiện có của mình cho các khách
hàng hiện tại.
Các trường hợp sử dụng:
Doanh thu từ các sản phẩm hienejt ại bị ảnh hưởng nếu bổ sung các
sản phẩm mới và không liên quan.
Kinh doanh trong ngành có tính cạnh tranh cao hoặc không tăng trưởng.
Các kênh phân phối hiện tại được sử dụng nhằm tung ra sản phẩm
mới cho khách hàng hiện tại.
Khi các sản phẩm mới có mô hình doanh số bán không theo chu kỳ
so với sản phẩm hiện tại.
Đa dạng hóa tích hợp: Công ty có thể tìm kiếm những ngành nghề kinh
doanh mới hoàn toàn không có liên quan gì đến công nghệ, sản phẩm hay thị
trường hiện có của công ty.
Chiến lược này nhằm:
Xây dựng lợi thế cạnh tranh.
Tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
Kiểm soát các công nghệ bổ sung (trong cùng một lĩnh vực sản xuất
nhưng liên quan đến các giai đoạn khác nhau của quy trình sản xuất).
Cắt giảm chi phí sản xuất
2.3.3. Thực trạng hoạt động hoạch định chiến lượng Marketing
Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động hoạch định
tại công ty hiện nay chủ yếu là bộ phận kinh doanh marketing, phối hợp với
các bộ phận khác như bộ phận tổ chức sự kiện, có sự tham gia tư vấn giám
sát của Ban giám đốc công ty. Bộ phận kinh doanh marketing là bộ phận chịu
trách nhiệm chính cho các hoạt động hoạch định chiến lược của công ty , sau
khi bản kế hoạch được Ban giám đốc thông qua, bộ phận kinh doanh
47
marketing tiến hành hoạch định chiến lược thực hiện với các hoạt động
marketing cụ thể đã áp dụng 5P chính sách của marketing hỗn hợp đó là:
Sản phẩm/ dịch vụ
Giá/ chi phí
Phân phối/ khu vực
Xúc tiến bán hàng/ hổ trợ
Con người.
Cụ thể hơn, các hoạt động hoạch định chiến lược của các nhóm sản
phẩm đã được xác định rõ ở phần trên đã nêu, sẽ được hoạch định chi tiết hơn
thành các hoạt động cụ thể theo hàng tháng, hàng quý, hàng năm, các kế
hoạch hoạt động cụ thể hơn nhằm hiện thực hóa hoạch định chiến lược.
Người chịu tránh nhiệm trong hoat động này này là Giám đốc kinh doanh sẽ
làm việc với bộ phận và các thành viên kinh doanh đã được xác định trước,
chuyển thông tin và cung cấp các dữ liệu cần thiết về các hoạt động hoạch
định chiến lược, khái quát các mục tiêu của hoạt động cũng như các mục tiêu
kinh doanh cần đạt được. Xây dựng và phân chia công việc cho các cá nhân,
tổ nhóm, bộ phận. Tuy nhiên chủ yếu vẩn là bộ phận kinh doanh đảm nhận
hết công việc, gần như không có sự tham gia của các bộ phận khác. Nội dung
các hoạch định chiến lược được chuyển cho các cá nhân được phân công công
việc tại các thị trường đã được giao. Tùy thuộc vào đặc điểm thị trường vùng
miền mà mỗi cá nhân, bộ phận kinh doanh tại đó có cách sử lý và thực hiện
khác nhau, nhưng vẫn đảm bảo thực hiện đúng hoạch định chiến lược mục
tiêu đã đề ra.
Các công việc của hoạch định chiến lược được chia nhỏ và cụ thể hóa
đến từng chi tiết và các chương trình hành động. Với thời gian biểu cho các
chương trình hành động, các bước thực hiện công việc nhằm đảm bảo đúng
48
tiến độ công việc cũng như phù hợp với chiến lược hoạch định đã đặt ra ban
đầu. Việc này hiện nay vẫn thực hiện nhưng toàn bị động, thiếu sự phối hợp
ăn khớp với các hoạt động khác của nhà cung ứng nên chưa phát huy được
hiệu quả như mong muốn. Các chương trình tổ chức hoạt động trong nước
hiện chưa có sự phối hợp với các chương trình của Hãng để tận dụng lợi thế về
quy mô, uy tín của các chuyên gia quốc tế, hay với các sự kiện quốc tế mà
Hãng tổ chức. Các chương trình đào tạo tại nước ngoài chưa được mở rộng tới
các nước Châu âu, hay Mỹ mới chỉ giới hạn tại các nước Châu á. Các chương
trình cho chuyến đi quốc tế cho khách hàng chưa được xây dựng nhiều, thua
kém các công ty đối thủ cạnh tranh hiện nay. Giám đốc kinh doanh chịu trách
nhiệm chính cho hoạt động hoạch định chiến lược nhưng còn yếu về năng lực
và cách giải quyết công việc. Các quyết định đầu tư sản phẩm mới hay những
đầu tư quan trọng đều cần thông qua Ban giám đốc và đặc biệt là công ty chưa
chú trọng tập chung quan tâm tới dòng sản phẩm mới..
2.3.4.Thực trạng tổ chức thực hiện chiến lược Marketing của Công ty
CPDP và TBYT Phúc Lộc
2.3.4.1. Chiến lược khách hàng
Ngay từ khi thành lâ ̣p Công ty đã xác đi ̣nh khách hàng là ( tổ chức là các
bệnh viện, Công ty Dược tại các tỉnh, Nhà thuốc bệnh viện), trên toàn quốc
làm vi ̣ trí trung tâm, tất cả các chiến lươ ̣c sản phẩm, phân phố i, chiến lươ ̣c phí
đều xoay quanh chiến lươ ̣c khách hàng. Vớ i đi ̣nh hướ ng hoa ̣t đô ̣ng là khai
thác thế ma ̣nh củ a các Bệnh viện, đã gắn bó và hơ ̣p tác lâu dài trong lĩnh vực
thuốc điều trị cho bệnh nhân, mở rô ̣ng ma ̣ng lướ i khách hàng thông qua các
kênh phân phố i và khách hàng hiê ̣n có . Mu ̣c đích tôn chỉ là ta ̣o dựng niềm tin vớ i khách hàng, mang la ̣i cho khách hàng sự an tâm về sản phẩm, là điểm tựa
vững chắc cho khách hàng mỗi lú c khi có người mắc bệnh.
49
Bướ c đầu Công ty đã xây dựng được mô hình tổ chứ c theo đi ̣nh hướ ng khách hàng, phân khú c khách hàng để phu ̣c vu ̣ và có chế đô ̣ ưu đãi riêng vớ i từ ng nhóm thuốc điều trị khách hàng khác nhau. Qua gần 5 năm hoa ̣t đô ̣ng Công ty đã ta ̣o dựng được nguồ n khách hàng tương đố i ổ n đi ̣nh, ta ̣o lâ ̣p được uy tín trên thi ̣ trườ ng, tuy nhiên vẫn cò n rất nhiều ha ̣n chế.
Kết quả đa ̣t được Công ty đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm và cải thiện quy trình
nghiệp vụ dược nghiên cứu cho ra sản phẩm mới nhằm tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho khách hàng lựa chọn. Ngoài việc đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến quy
trình nghiệp vụ nhằm tiết kiệm thời gian, đáp ứng nhanh nhu cầu cho khách
hàng cũng đã được chú trọng.
Các sản phẩm đươ ̣c nghiên cứu hướ ng vào nhu cầu thực tế củ a bệnh, vào nhu cầu điều trị và sử dụng thuốc của bệnh nhân. Một số sản phẩm của Công
ty đã khẳng định được “niền tin” trong lòng khách hàng và người bệnh nhân.
Công tác khách hàng của Công ty không chỉ bó hẹp trong bộ phận
quản lý khách hàng, bô ̣ phâ ̣n khai thác trư ̣c tiếp, bô ̣ phâ ̣n nghiên cứu sản phẩm mà là công tác chung, bao trùm và xuyên suốt trong tất cả các mặt
hoạt động, tới tất cả cán bộ nhân viên, các phòng khu vư ̣c trong toàn hệ
thống kênh phân phối.
Bướ c đầu Công ty đã có sự phân đoạn thị trường theo nhóm sản phẩm, và theo mức độ ưu tiên do đó đã cơ bản có những chính sách phù hợp đối với từng
nhóm thuốc diều trị , tiếp tục giữ vững khách hàng là các khoa trọng điểm, khách hàng chiến lược, đồng thời phát triển một số lượng lớn khách hàng tiềm năng.
Công tác tiếp xú c khách hàng đươ ̣c triển khai ngày càng chuyên nghiê ̣p có bài bản, để la ̣i ấn tươ ̣ng tố t cho khách hàng ngay ở lần gă ̣p đầu tiên. Phố i kết hơ ̣p giữa các khoa điều trị để hướ ng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm an toàn, đúng lúc, đúng thời điểm, theo quy tình điều trị bệnh. Ta ̣o cho khách hàng sự an tâm khi sử dụng sản phẩm của Công ty
50
Công ty đã bắt đầu đặt nền móng cho việc xây dựng mô hình tổ chức,
cách thức nhận biết sản phẩm hướng tới nhu cầu điều trị. Mô hình này tạo
dựng kênh phân phối dịch vụ phù hợp với nhu cầu riêng của từng nhóm thuốc
điều trị, nhóm khách hàng trung gian.
Bằng các công cụ Marketing hỗn hợp thể hiện qua:
Chiến lược sản phẩm
Chiến lược giá
Chiến lược phân phối
Chiến lược xúc tiến hỗ trợ bán hàng
Con người
Công ty đã thu được những thành công lớn, phấn đấu lo ̣t vào tố p 100 doanh
nghiê ̣p Dược phẩm phân phối hàng đầu Viê ̣t Nam.
Ha ̣n chế:
Cho đến nay Công ty vẫn chưa có chiến lược sản phẩm cụ thể cho từng
giai đoạn. Chưa có bộ phận quan hê ̣ khách hàng chuyên biệt, chưa có đươ ̣c bộ
phận dịch vụ hay trung tâm tư vấn thuốc cho bệnh nhân 24/24.
Các chính sách chăm sóc khách hàng vẫn còn mang tính tự phát của mỗi
nhân viên, chưa có định hướng chiến lược của ban lãnh đạo.
Các hội nghị khách hàng, hội thảo, chương trình khách hàng chưa nhiều, vẫn
chỉ hướng vào các doanh nghiệp truyền thống (các tổng công ty lớn)
Quan điểm về khách hàng đối vớ i nhân viên đã thay đổi, cải thiện được
cách nhìn nhận về việc chỉ khách hàng cần đến thuốc điều trị và hổ trợ điều trị
không cần biến đến Công ty, tuy vậy họ vẫn chưa thấy được mối quan hệ với
khách hàng là cả một nghệ thuật, chiến lược, do vậy họ mới chỉ dừng ở thái
độ phục vụ theo yêu cầu của khách hàng, chưa nhận thức được việc phải giữ
khách hàng thành những khách hàng thường xuyên của Công ty.
51
2.3.4.2 Chiến lược giá sả n phẩm
Hoạt động phân phối sản phẩm gồm 3 nhóm chính:
- Nhóm sản phẩm thuốc bán thông thường ( OTC – Chiếm 30% ).
- Nhóm sản phẩm thuốc dịch vụ kê toa ( ETC – Chiếm 30% ).
- Nhóm sản phẩm thuốc bảo hiểm y tế ( Chiếm 40%) .
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ thị phần nhóm thuốc điều trị
Ngay từ khi thành lập Công ty đã rất chú trọng đến việc hình thành và
xây dựng các quy trình phân phối, kênh khai thác,cạnh tranh. Từng sản phẩm
hoặc nhóm thuốc sản phẩm bảo hiểm cụ thể đều có quy trình riêng trên nền
tảng của các sơ đồ tổng quát này. Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh Dược phẩm trực tiếp còn có một số các hoạt động hỗ trợ khác như:
Hoạt động tuyển dụng lao động, quản lý đào tạo, lao động tiền lương, quản lý
đại lý, công tác kế hoạch, quản lý hóa đơn ấn chỉ, quản lý phí chiết khấu bán
hàng; Hoạt động xử lý phản hồi và đánh giá thoả mãn khách hàng, trao đổi
thông tin với khách hàng.
Như vậy có thể thấy toàn bộ quá trình cung cấp dịch vụ của Công ty đã
được mô hình và thể chế hóa bằng hệ thống văn bản, tạo tiền đề cho tính hệ
thống và tính nhất quán trong việc cung cấp thuốc điều trị.
52
Kết quả đa ̣t được
Hiện tại Công ty đang kinh doanh trên 40 sản phẩm thuốc điều trị các
loại thuộc 7 nhóm sản phẩm thuốc (theo Bảng thống kê dưới đây). Kết quả
doanh thu, thị phần, tăng trưởng của các nhóm sản phẩm chính của Công ty
năm 2012 và năm 2013 như sau :
Bảng 2.3: Doanh thu, thị phần các nhóm sản phẩm chính của Công ty 2012-2013
Năm 2012 Năm 2013
TT Nhóm sản phẩm
Thị phần (%)
Doanh thu (Tỷ VND) 10,074 Nhóm thuốc Thần kinh 0,22 Doanh thu (Tỷ VND) 13,152 Thị phần (%) 0,26 1
8,168 Nhóm thuốc Tiêu hóa 0,18 9,476 0,18 2
5,149 Nhóm thuốc Giảm đau 0,11 5,761 0,11 3
Nhóm thuốc Kháng sinh 6,253 0,14 7,613 0,15 4
Nhóm thuốc Tim mạch 5,902 0,13 4,682 0,9 5
Nhóm thuốc Bổ 5,026 0,11 6,439 0,13 6
Nhóm thuốc Giải độc 5,439 0,12 4,256 0,8 7
(Nguồn: Phân tích đánh giá của Công ty cổ phần DP và TBYT Phúc Lộc )
46,011 1,0 51,397 1,0 Tổng cô ̣ng
Công ty triển khai tương đối đồng đều phần lớn các sản phẩm điều trị
truyền thống hiện có trên thị trường. Thể hiện tính đa dạng và bền vững
của của danh mục sản phẩm. Công ty có thế mạnh về các sản phẩm thần
kinh, thuốc bổ, giảm đau, tiêu hóa, cấp cứu, tim mạch, thể hiện qua việc
doanh thu các sản phẩm kê toa và không kê toa chiếm tới 60% doanh thu
của Công ty.
Trong đó sản phẩm nhóm Thần kinh và thuốc bổ, đươ ̣c nghiên cứ u và đưa ra thi ̣ trườ ng vào quý I năm 2012. Đây là sản phẩm thuô ̣c nhó m thuốc điều trị bảo hiểm con ngườ i đươ ̣c triển khai trong bệnh viện. Đến nay nghiê ̣p
53
vu ̣ này đã mang la ̣i nguồ n doanh thu nhất đi ̣nh đó ng gó p vào thành công chung củ a Công ty.
Từ bảng số liê ̣u trên ta thấy, doanh thu và thi ̣ phần của nhó m thuốc tăng dần theo năm, vớ i tố c đô ̣ tăng rất cao. Nếu như năm 2012 nhóm thuốc thần kinh chiếm 0,22% thi ̣ phần doanh thu củ a toàn thi ̣ trườ ng thì năm 2013 nhóm thuốc đã đa ̣t hơn 3 tỷ doanh thu và chiếm 0,26% thi ̣ phần củ a cả thi ̣ trườ ng.
Mă ̣c dù đã đa ̣t đươ ̣c những thành quả bướ c đầu nhưng quá trình cung cấp
thuốc điều trị đã bộc lộ không ít vấn đề làm giảm sút đáng kể sức cạnh tranh
của Công ty trên thị trường Dược phẩm.
Ha ̣n chế
So với các đối thủ cạnh tranh lớn như Dược phẩm TW 1, TW 2, Coduphar,
Dược liệu,Tập đoàn DP Sohaco VN, Tập đoàn DP Merap VN các Công ty cổ
Phần hóa của nhà nước hay Công ty cổ phần tư nhân, thì Công ty chưa có các sản phẩm độc quyền phân phối và điều trị, như thuốc kháng sinh, cấp cứu, tiêu
hóa là những nhóm thuốc điều trị rất lớn trên thị trường hiện nay.
Công ty chậm nghiên cứu, triển khai và ít có các sản phẩm chủ đạo mới
đáp ứng các nhu cầu điều trị ngày càng đa dạng của thị trường, đặc biệt là các
sản phẩm có nhu cầu đòi hỏi công nghệ sản xuất cao là những sản phẩm có
tiềm năng thị trường rất lớn.
Nhìn chung các sản phẩm của Công ty đang triển khai không có thế
mạnh nổi trội (khác biệt) gì so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp (về
hình ảnh mẫu mã, về đặc tính điều trị - ví dụ các giá trị gia tăng hoặc tính
độc đáo của sản phẩm, về chất lượng thuốc - mà thể hiện chủ yếu ở việc
điều trị).
Hệ thống quy trình khai thác, tìm hiểu thông tin cạnh tranh, chi phí triển
khai tìm kiếm sản phẩm mới được chuẩn hóa trên quy trình văn bản giấy tờ
trong thời gian gần đây (dưới hình thức hệ thống các văn bản). Nhưng việc
54
thực hiện vẫn chưa được chuẩn hóa, nhiều bộ phận kinh doanh, phòng ban
chưa thực hiện nghiêm túc theo đúng quy trình, do vậy dẫn đến việc tìm hiểu
sản phẩm cạnh tranh thiếu bài bản, thông tin ko rõ ràng thiếu chính xác, thiếu
cơ chế hoạt động kiểm tra, giám sát và tạo nhiều kẽ hở trong hoạt động
marketing phản hồi tính cạnh tranh của sản phẩm không tốt.
Đội ngũ cán bộ yếu chuyên môn nghiệp vụ dược, chủ yếu là mới làm
hoặc chưa làm kinh doanh, thiếu tính kỷ luật, tính chuyên nghiệp trong quá
trình kinh doanh từ khai thác sản phẩm,và phát triển sản phẩm mới.
Các hoạt động kiểm soát nội bộ, khắc phục phòng ngừa sai sót, cải tiến,
đánh giá chất lượng dịch vụ; hoạt động xử lý phản hồi và đánh giá thoả mãn
khách hàng, trao đổi thông tin với khách hàng, đo lường sự thỏa mãn của
khách hàng chưa thực sự được quan tâm cả về nhận thức lẫn hành động.
2.3.4.3. Chiến lược chiết khấu sản phẩm
Là doanh nghiê ̣p Dược phẩm mớ i ra đờ i, do vâ ̣y ngay từ khi thiết kế các
nhóm sản phẩm thuốc điều trị đã đươ ̣c Lãnh đa ̣o Công ty rất coi tro ̣ng. Trên
thực tế viê ̣c đi ̣nh phí chiết khấu hoa hồng cho mô ̣t sản phẩm phu ̣ thuô ̣c rất
nhiều các yếu tố :
- Chất lượng củ a sản phẩm thuốc điều trị
- Thông lê ̣ chung của ngành dược
- Thi ̣ trườ ng Dược phẩm ( chiết khấu cạnh tranh trong nướ c)
Đối với các sản phẩm thuốc điều trị bắt buộc như đã trúng thầu trong
các bệnh viện theo từng đợt đấu thầu cung ứng, thì Công ty thực hiện theo
chiết khấu chăm sóc định kỳ, bằng quà tặng.... Đối với phần lớn các sản phẩm
thuốc còn lại, Công ty tự ban hành mức chiết khấu cơ bản và thiết lập cơ chế
điều chính phí linh hoạt theo tình hình cạnh tranh trên thị trường. Nhìn chung
55
chiết khấu hoa hồng đang triển khai hiê ̣n nay phù hơ ̣p vớ i thông lê ̣ chung của
ngành và thi ̣ trườ ng Dược phẩm Viê ̣t Nam
Kết quả đa ̣t được Bướ c đầu Công ty đã nghiên cứu đươ ̣c hê ̣ thố ng chiết khấu cho từ ng loa ̣i
sản phẩm thuốc có thể ca ̣nh tranh trên thi ̣ trườ ng, chiến lươ ̣c phí của Công ty
đang áp du ̣ng là chiến lươ ̣c giá phù hợp, linh hoa ̣t. Tiết kiê ̣m các hoa ̣t đô ̣ng
chi quản lý tố i đa để hỗ trơ ̣ cho giảm giá chi phí thuốc, thú c đẩy các hoa ̣t đô ̣ng
đầu tư tài chính có hiê ̣u quả nhằm tăng nguồ n thu đồ ng thờ i hỗ trơ ̣ công tác
khai thác dược phẩm mới
Ha ̣n chế
Cũng như các phần lớn các đối thủ cạnh tranh, Công ty đang phải đối
mặt với tình hình cạnh tranh giảm giá thuốc một cách “vô tội vạ”, phí điều trị,
dẫn đến giá thầu thuốc bảo hiểm xuống thấp tới mức không đủ chi phí nhập
thuốc, không đủ bù các chi phí phát sinh như chi phí nhập khẩu, chi phí
nguyên vật liệu, chi quản lý, bán hàng và chi phí kinh doanh thuốc. Tình trạng
này diễn ra do cơ chế của Bộ y tế mới thông qua đầu tháng 1 năm 2014 là xiết
chặt giá thầu thuốc đầu vào trong các bệnh viện theo Thông tư 31, Thông tư
36, Thông tư 01 của Bộ y Tế về quản lý giá thuốc dùng trong bệnh viện. Để
có thể cạnh tranh được với các đối thủ, chính sách giá đấu thầu của Công ty
đang diễn ra theo xu thế chính sách giá không lợi nhuận. Tuy nhiên do chi phí
kinh doanh nhìn chung ở mức cao so với thị trường, không có lợi thế về chi
phí cao và quan hệ với các bệnh viện chỉ ở mức vừa phải nên Công ty không
thể theo đuổi chính sách giá giảm một cách rõ nét và trong nhiều trường hợp
56
không thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt trong lĩnh vực
bảo hiểm y tế mua thuốc hàng năm cho các bệnh viện
2.3.4.4. Chiến lược phân phố i.
Hiện tại cũng giống như các DNKDDP khác, Công ty đang phân phối
các sản phẩm thuốc điều trị của mình qua 3 kênh bán hàng:
Bán hàng trực tiếp bởi đội ngũ nhận viên, trình dược viên bán hàng tới các
nhà thuốc và phòng mạch trên toàn quốc. Đây là kênh bán hàng chiếm ( khoảng
30%) của Công ty đối với các sản phẩm mang tính hỗ chợ điều trị cao.
Bán hàng qua hệ thống các nhà Thuốc bệnh viện. Đây là kênh bán hàng
dịch vụ, có sự tư vấn sử dụng thuốc của các bác sỹ, dược sỹ chuyên môn
(khoảng 30%) của Công ty đối với các sản phẩm thuốc bán lẻ tại các Nhà
Thuốc, (đây cũng là các sản phẩm thuốc điều trị chủ đạo chiếm tới 30%
doanh thu của Công ty trong năm 2013 và có xu hướng tiếp tục tăng lên về tỷ
trọng cơ cấu). Đặc điểm của các đại lý thuốc có tính chuyên nghiệp không cao
(so với thuốc trong bảo hiểm y tế), chi phí hoa hồng đại lý và chi phí hỗ trợ lại
rất tốn kém, nhiều khi cao một cách phi lý tới mức làm cho Công ty không
còn hiệu quả đối với sản phẩm phân phối. Ví dụ tổng chi phí hoa hồng + chi
phí hỗ trợ đại lý + Chi phí Marketing của Công ty chiếm tới 40 - 50% doanh
thu. Nếu tính cả chi phí loby và các chi phí kinh doanh khác thì Công ty có
thể lỗ ngay từ khâu bán hàng.
Bán hàng qua các nhà thuốc chuyên nghiệp được cấp phép hoạt động tại
các khu vực. Kênh bán hàng này chủ yếu áp dụng đối với các bệnh viện có
nhà thuốc trực thuộc bệnh viện, chiếm tỉ lệ 50% các sản phẩm chủ yếu là các
57
sản phẩm thuốc thiết yếu dùng cho bệnh nhân có thẻ và không có thẻ bảo
hiểm y tế và bệnh nhân dùng thêm điều trị.
Kết quả đa ̣t được
Có thể đánh giá Công ty có hệ thống bán hàng và kênh phân phối tương
đối rộng và mạnh phục vụ việc bán các sản phẩm thuốc bán lẻ. Mặc dù thời
gian hoạt động trên thị trường chưa lâu nhưng việc triển khai thành lập được
20 Nhà thuốc lớn tại các tỉnh và 2000 nhà thuốc tại Hà Nội cùng với 20 Công
ty Đại lý trên cả nước tại các địa bàn thành phố trọng điểm cho thấy hướng đi
đúng đắn phù hợp với chiến lược đề ra.
Tuy nhiên hệ thống phân phối, bán hàng của Công ty cũng đang tồn tại
không ít các vấn đề:
Ha ̣n chế
Công ty chưa thiết lập được các mối quan hệ hợp tác chiến lược, phân
chia thị phần với các doanh nghiệp tại địa bàn, kênh bán hàng này rất hiệu quả
và có tỷ trọng ngày càng tăng mạnh khi thị trường dược phẩm ngày càng phát
triển ở trình độ cao hơn (ở các thị trường thuốc phát triển, khai thác qua kênh
tư vấn phân tích, hợp tác chiếm tới trên dưới 50% tổng doanh thu ).
Một kênh bán hàng có tiềm năng lớn trong tương lai về quy mô, tính
chuyên nghiệp, hiệu quả cao lại chưa được Công ty quan tâm phát triển, đó là
bán hàng qua Internet, online (thương mại điện tử). Nếu đầu tư tốt về công
nghệ thông tin và công nghệ quản lý, Công ty sẽ có thể giành được thế thượng
phong trong trào lưu bán thuốc qua mạng sắp tới đối với các sản phẩm thuốc,
thực phẩm chức năng...
58
2.3.4.5. Chiến lược xú c tiến bá n hà ng
Hiểu rõ tầm quan tro ̣ng củ a các hoa ̣t đô ̣ng xú c tiến trong tiêu thu ̣ sản
phẩm Công ty đã vâ ̣n du ̣ng mô ̣t cách sáng ta ̣o lý thuyết hoạt động Marketing
và kiến thứ c về thi ̣ trườ ng, đă ̣c điểm riêng củ a ngành dược để áp du ̣ng các
biê ̣n pháp hỗ trơ ̣.
Thực hiê ̣n công tác tư vấn, hội thảo về Công ty và các sản phẩm củ a mình trên các phương diện đặc thù phát tờ rơ sản phẩm tới bệnh nhân, tới nhà thuốc .. Công ty đã mờ i các chuyên gia cù ng vớ i ban giám đốc tổ ng hơ ̣p làm nhiều phó ng sự, hội thảo về sản phẩm Công ty và đã đưa lên các phương tiê ̣n thông tin đa ̣i chú ng như đài, ti vi rô ̣ng rãi trên cả nướ c
Công ty cũng chuẩn bi ̣ các cataloge tó m tắt các sản phẩm để chuyển đến
tay khách hàng, bệnh nhân, bác sỹ nhằm phu ̣c vu ̣ cho công tác quảng cáo.
Công ty đã tiến hành giớ i thiê ̣u các sản phẩm qua viê ̣c tổ chứ c các hô ̣i thảo, hô ̣i nghi ̣ khách hàng, các đơ ̣t tâ ̣p huấn củ a bệnh viện, ngoài ra Công ty cò n tiến hành giớ i thiê ̣u sản phẩm qua viê ̣c gử i mail cho bệnh viện, bác sỹ, dược sỹ, gử i tờ rơi sản phẩm cho khách hàng qua đườ ng bưu điê ̣n.
Công tác xã hô ̣i cũng được Công ty hết sứ c chú tro ̣ng, như thăm hỏ i các bà me ̣ Viê ̣t Nam anh hù ng nhân di ̣p 27/7, tổ chức khám và phát thuốc miễn phí cho các thương binh nă ̣ng…các địa bàn vùng sâu vùng sa, biên giới và hải đảo…
Kết quả đa ̣t được Bướ c đầu thương hiê ̣u Công ty đã có chỗ đứ ng trên thi ̣ trườ ng, đã nhiều Công ty, Đại lý phân phối, bệnh viện, nhà thuốc biết đến sản phẩm thuốc của
công ty.
Công ty cũng đã phố i hợp vớ i trung tâm y tế, phòng khám.. các hãng lớ n trên thi ̣ trườ ng cấp phát thuốc miễn phí, đồ ng thờ i quảng bá thương hiê ̣u Công ty Vớ i nhiều hoa ̣t đô ̣ng kể trên Công ty đã mở rô ̣ng được thi ̣ trườ ng tiêu thu ̣ sản phẩm, ta ̣o đà cho viê ̣c đẩy ma ̣nh công tác tiêu thu ̣ sản phẩm. Tuy nhiên chiến lược xú c tiến bán hàng củ a Công ty vẫn cò n nhiều vấn đề cần điều chỉnh:
59
Ha ̣n chế
Một là thiếu một chiến lược, kế hoạch xây dựng thương hiệu sản phẩm
bài bản, chuyên nghiệp. Hầu hết các hoa ̣t đô ̣ng xú c tiến bán hàng củ a Công ty
đang cò n ở da ̣ng sơ khai, không có chiến lươ ̣c, bài bản cu ̣ thể. Ngân sách chi
cho chiến di ̣ch Marketing quảng bá sản phẩm, xú c tiến bán hàng cò n ha ̣n he ̣p.
Hai là thiếu một bộ phận chuyên trách có khả năng xây dựng, triển khai
các kế hoạch thương hiệu, PR, tuyên truyền gắn chặt, theo sát và bổ trợ có
hiệu quả cho chiến lược kinh doanh cũng như các chiến lược marketing.
Hoạt động xây dựng thương hiệu, PR, khuyến mại của Công ty chưa gắn
với vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ điều trị, theo dõi chất
lượng thuốc dùng cho bệnh nhân, trong khi đây là khâu quan tro ̣ng thể hiê ̣n sự
tâ ̣n tâm vớ i khách hàng cũng là vấn đề nền tảng cho sự bền vững, phát triển
thương hiệu của Công ty
2.3.4.6. Tổ chức hội thảo, giới thiệu sản phẩm
Hội thảo bao gồm các hoạt động truyền tải thông tin về sản phẩm
thuốc dịch vụ, về hình ảnh và cách thức sử dụng sản phẩm điều trị đến với
Bệnh viện, khách hàng nhằm kích thích khách hàng sử dụng sản phẩm,
nâng cao uy tín của công ty và tăng cường khả năng cạnh tranh thị trường
Marketing.
Trong chiến lược xúc tiến yểm trợ, hội thảo là một hoạt động quan trọng
nhất. Kỹ thuật tổ chức hội thảo để giới thiệu sản phẩm được xem là một trong
những công cụ Marketing đắc lực nhất của nhà kinh doanh để thúc đẩy bán
hàng. Xét về mặt chi phí, chi phí cho giới thiệu sản phẩm của các công ty
chiếm một tỷ lệ khá cao và là chi phí Marketing lớn nhất. Vì vậy các công ty
60
Dược phẩm cần coi trọng việc xây dựng, triển khai, kiểm soát và đánh giá
đúng hiệu quả chương trình hoạt động giới thiệu sản phẩm.
2.3.4.7. Con người (quan hệ công chúng)
Nhân tố con người ngày càng được nhận định như là chìa khóa thành
công của doanh nghiệp bởi cả giới doanh nghiệp và giới hàn lâm. Trong nền
kinh tế không ngừng vận động về thông tin và đổi mới, lợi thế cạnh tranh phụ
thuộc nhiều vào năng lực thu hút nhân tài của doanh nghiệp
Quan hệ công chúng của con người bao gồm các hoạt động nhằm duy trì
mối quan hệ giữa công ty Dược phẩm với các tầng lớp khách hàng được tổ
chức một cách thường xuyên, có hệ thống nhằm tranh thủ sự ủng hộ của họ để
nâng cao thanh thế và uy tín của công ty trên thị trường trong nước.
Thực tiễn kinh doanh Dược phẩm chỉ ra rằng, tổ chức tốt nhất mối quan
hệ công chúng trong kinh doanh có vai trò cực kỳ quan trọng trong chiến lược
phát triển thị trường và tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty. Duy trì
và xử lý tốt mối quan hệ của các công ty Dược với các tổ chức, cá nhân có
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh là nội dung chủ
yếu của hoạt động này. Các công ty Dược phẩm cần phải xem đó là một
nguồn lực quan trọng từ môi trường kinh doanh mang lại.
2.3.4.8. Dịch vụ sau bán hàng
Cùng với sự phát triển của nhu cầu thị trường và cạnh tranh trên thị
trường diễn ra ngày một quyết liệt, các dịch vụ bao quanh sản phẩm điều trị
ngày càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và trở thành vũ khí cạnh tranh sắc
bén trong kinh doanh Dược phẩm. Các dịch vụ này bao gồm 2 nhóm: dịch vụ
bán hàng không kê toa, dịch vụ trong bán hàng có kê toa.
Dịch vụ sau bán hàng không kê toa là việc công ty diễn ra sau khi hợp đồng
cung ứng thuốc cho cá nhân - tập thể đã được kí kết. Với hoạt động này, các
công ty Dược phẩm muốn chứng minh trách nhiệm đến cùng của mình với các
61
khách hàng về sản phẩm thuốc điều trị đã cung cấp. Từ đó cho phép nâng cao uy
tín và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Dịch vụ sau bán hàng kê toa là sau khi công ty thu nhập được các thông
tin về nhu cầu điều trị ngoài nội trú, cũng như mức độ chấp nhận của khách
hàng về các sản phẩm thuốc điều trị trong nội trú, thì Bệnh viện cho phép
công ty gửi thêm các sản phẩm ở ngoài nhà thuốc bệnh viện, nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng các loại thuốc cho bác sĩ điều trị bệnh. Từ đó giúp cho công
ty có những nghiên cứu, đánh giá về chất lượng thuốc điều trị, có phản ứng và
giải pháp kịp thời nhằm đáp ứng cho ra sản phẩm mới và thích nghi với
những mầm bệnh đang sẳn sàng phát triển trong mỗi con người chúng ta.
2.3.5.Thực trạng nguồn lực hoạt động Marketing
2.3.5.1. Điểm mạnh(Strengths)
Có đô ̣i ngũ lãnh đa ̣o chủ chố t giàu kinh nghiê ̣m. Có tư duy mở, linh hoạt
trong điều hành kinh doanh. Sẵn sàng áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại
vào quản trị điều hành kinh doanh.
Có đội ngũ cán bộ trẻ năng nổ, nhiệt tình, sẵn sàng tiếp thu công nghệ mới.
Các cổ đông sáng lập vừa là chỗ dựa vững chắc vừa là khách hàng lớn
mang lại nhiều doanh thu, lợi nhuận.
Danh mục sản phẩm thuốc điều trị đa dạng, bền vững trong cả ba kênh .
Có lợi thế cạnh tranh đối với các sản phẩm thuốc điều trị tương đương sinh
học cùng loại, giúp ổn định doanh thu, thị phần trước các đối thủ trong nước,
nước ngoài và đối thủ mới.
Chi phí khai thác và hoa hồng cạnh tranh. Linh hoạt trong cạnh tranh về giá chi phí Marketing. 2.3.5.2. Điểm yếu(Weakneses)
Kinh nghiệm cung cấp cung cấp thuốc điều trị còn ở mức thấp. Là doanh nghiê ̣p dược phẩm mớ i có 5 năm hoa ̣t đô ̣ng trên thi ̣ trườ ng, năng lực
62
cung cấp các sản phẩm thuốc điều trị chưa để la ̣i ấn tươ ̣ng nhiều trên thi ̣ trườ ng, chưa có khả năng đấu thầu, tham gia các di ̣ch vu ̣ đấu thầu bảo hiểm y
tế cung ứng thuốc điều trị cho các Bệnh viện tuyến Trung ương, tuyến Đa
khoa các tỉnh và Huyện lỵ.
Vốn Điều lệ và khả năng tài chính còn thấp hơn nhiều so với các đối thủ
trực tiếp. Hiê ̣n nay Công ty nằm trong nhó m các doanh nghiê ̣p cổ phần có vố n điều lê ̣ thấp nhất thi ̣ trườ ng, điều này ảnh hưở ng lớ n đến năng lực tài chính củ a Công ty khi tham gia đấu thầu các dự án cung ứng thuốc với số lượng lớn.
Hoạt động đầu tư tài chính - không mang lại lợi nhuận cho Công ty, còn
chưa phát huy tối đa tiềm năng, tính năng động và hiệu quả chưa cao. Đầu tư
vẫn chủ yếu vào các lĩnh vực có lơ ̣i nhuâ ̣n thấp như gử i tiết kiê ̣m, mua trái phiếu, chưa ma ̣nh da ̣n đầu tư vào các lĩnh vực có lơ ̣i nhuâ ̣n cao như bất đô ̣ng sản, cổ phiếu.
Chưa có chiến lược kinh doanh thực sự bài bản cho trung và dài hạn.
Đây thực sự là yếu điểm củ a hầu hết các Doanh nghiê ̣p Viê ̣t Nam nói chung,
chưa có tầm nhìn xa. Không hoa ̣ch đi ̣nh đươ ̣c chiến lươ ̣c lâu dài cho Công ty.
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát chủ yếu kiêm nhiệm, chưa hoạt động
thường xuyên.
Hệ thống giám sát hoạt động, giám sát tài chính yếu. Chưa có cán bô ̣ đủ năng lực để giám sát. Hệ thống chức năng nhiệm vụ các bộ phận đáp ứng với yêu cầu cạnh tranh còn nhiều khoảng trống đồng thời chồng chéo. Chưa có sự
phố i hợp nhi ̣p nhàng giữa các bô ̣ phâ ̣n, chứ c năng củ a các bô ̣ phâ ̣n chưa rõ ràng.
Sự trung thành, gắn bó của cán bộ quản lý, nhân viên còn thấp so với các
đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Chậm nghiên cứu triển khai các sản phẩm thuốc điều trị mới. Mă ̣c dù có sản phẩm thuốc tương đương điều trị với sản phẩm thuốc của các Hãng lớn, đố i
63
đa da ̣ng về nhóm thuốc nhưng trên thực tế các sản phẩm củ a Công ty đang triển khai không có gì khác biê ̣t so vớ i các đố i thủ trên thi ̣ trườ ng. Sản phẩm điều trị cấp cứu thực chất chưa đươ ̣c nghiên cứ u dựa trên các sản phẩm mới, Chưa có các sản phẩm thuốc cấp cứu điều trị chủ lực, triển khai theo bề rô ̣ng chiếm lĩnh thi ̣ trườ ng, chưa tâ ̣p trung nghiên cứ u về chiều sâu củ a sản phẩm lâu dài.
Chưa có quan hệ tốt và chặt chẽ với các Hãng thuốc, Nhà sản xuất lớn
và uy tín trên thế giới. Đây là kênh khai thác mang la ̣i nguồn sản phẩm có giá
trị tạo nền tảng chủ lực về sản phẩm cho Công ty, sẽ mang lại doanh thu và uy
tín cực lớ n.
Lực lượng nhân viên bán hàng trực tiếp trong các Bệnh viện, nhà thuốc
chưa được chuyên nghiệp. Đa phần các nhân viên đều mớ i chưa có kinh nghiê ̣m trong lĩnh vực marketing sản phẩm, yếu kém về mo ̣i mă ̣t thông tin của sản phẩm.
Công tác xây dựng thương hiệu, PR chưa chuyên nghiệp và hiệu quả.
Công tác khuếch trương, quảng cáo hội thảo, nhâ ̣n diê ̣n thương hiê ̣u sản phẩm thuốc chưa đươ ̣c chú tro ̣ng, triển khai cò n manh mú n chưa có chiến lươ ̣c cụ thể, rõ ràng.
Chất lượng dịch vụ ở tất cả các khâu từ khai thác cấp đơn, đến giám
định bồi thường, quản lý sau cấp đơn, quản lý, quản trị rủi ro còn thấp hơn
các đối thủ trực tiếp và chưa tuân thủ nghiêm chỉnh theo các quy trình đã
ban hành.
Mức độ trung thành, gắn bó của khách hàng là các Bệnh viện, nhà thuốc
chỉ ở mức trung bình khá và thấp hơn so với các đối thủ trực tiếp, không phát triển đươ ̣c khách hàng mớ i từ các khách hàng đang có .
Hệ thống thu thập - xử lý thông tin phục vụ quản trị, ra các quyết định
kinh doanh chưa được tổ chức bài bản, chuyên nghiệp và hiệu quả
64
2.3.5.3. Cơ hội (Opportunities)
Kinh tế Việt Nam đã vươ ̣t qua thờ i kỳ khủ ng hoả ng kinh tế, đang
và sẽ phát triển với GDP tăng trưởng ổn định ở mức cao bình quân
6,8%/năm. Tình hình đầu tư, thu nhập, mức sống dân cư ngày càng cao. Thị
trường Dược phẩm nói chung và thị trường thuốc nói riêng liên tục phát triển
về quy mô thị trường .
Chính trị ổn định, an ninh trật tự được đảm bảo, là điểm đến an toàn cho
du khách và nhà đầu tư quốc tế, hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về
kinh doanh Dược phẩm nói riêng ngày càng được hoàn thiện theo hướng phù
hợp với thông lệ quốc tế là môi trường tốt để các ngành nghề kinh tế phát
triển, trong đó có ngành Dược phẩm.
Dân số Viê ̣t nam trẻ và đông thứ 13 trên Thế giới (phát triển theo hướng
chuyển dịch mạnh sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, khu vực thành thị) là
thị trường rất tốt và giàu tiềm năng để phát triển kinh doanh Dược phẩm.
Trình độ dân trí, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Một bộ phận
đáng kể người dân về cơ bản đã vượt qua được nấc thang nhu cầu sinh tồn và
đang tích cực dịch chuyển sang các nấc thang cao hơn là nhu cầu được an
toàn trong đời sống, kinh doanh, được chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ. Hội nhập
mở ra nhiều cơ hội phát triển thị trường xuất khẩu và thúc đẩy mạnh mẽ hoạt
động, đầu tư, thương mại tại Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế đang và sẽ tạo tiền đề phát triển cho nền kinh
tế. Hoạt động ngoại giao và kinh tế đối ngoại ngày một mở rộng là cơ hội lớn
cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới hoạt động cho các doanh nghiệp
Dược phẩm phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Nhà nước đang tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất thuốc điều
trị trong nước, ưu tiên dùng trong các Bệnh viện từ trung ương tới địa
phương, tạo tiền đề thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp dược phẩm .
65
Hệ thống thể chế - pháp luật nhà nước đã được cải thiện đáng kể phù hợp
với thông lệ quốc tế và các nguyên tắc thị trường cho hoạt động của doanh
nghiệp nói chung và ngành dược phẩm nói chung.
Sức cạnh tranh của nền kinh tế ngày một khốc liệt hơn nhưng cũng đồng
thời là động lực để nâng cao chất lượng, nhất là lĩnh vực xuất nhập khẩu,
GDP ngày một nâng cao, dự trữ quốc gia, cán cân thương mại... ngày một tốt
hơn đang là một thuận lợi để ngành Dược phẩm phát triển .
Cạnh tranh trong nước và quốc tế càng gia tăng cũng là điều kiện để các
doanh nghiệp Dược phẩm nhanh chóng đổi mới, có những bước đột phá, bứt
phá, đi tắt đón đầu, đổi mới công nghệ, nghiên cứu sản phẩm thuốc điều trị
mới, tiếp cận nhanh hơn với nền kinh tế quốc tế để hội nhập.
Số lượng các công ty Dược phẩm vẫn còn ở mức khiêm tốn về đầu tư
sản phẩm tại một thị trường đầy tiềm năng như ở Việt Nam. Tỷ trọng tổng thu
phí bảo hiểm y tế gần như đạt 100% trên GDP và bảo hiểm xã hội tính trên
đầu người của Việt Nam đang ở mức cao so với nhiều nước trong Khu vực
cho thấy cơ hội phát triển đầy hứa hẹn của ngành dược phẩm này.
2.3.5.4. Thá ch thứ c (Threats)
Năm 2013 - 2014 là những năm có nhiều khó khăn cho các DN trong
ngành Dược phẩm, chủ yếu do bối cảnh khó khăn của nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Chi phí tiền thuốc bình quân trên đầu người dự
kiến tiếp tục giữ đà tăng trung bình 16% của các năm trước, lên 26
USD/người/năm so với mức 22 USD/người trong năm 2010.
Tuy nhiên, từ đầu năm 2013, các yếu tố chi phí sản xuất của các ngành
công nghiệp nói chung đều đã tăng đáng kể. Trong đó, tỷ giá USD/VND liên
ngân hàng đã tăng 9,3%, gây khó khăn lớn đến các doanh nghiệp sản xuất
dược phẩm, với hơn 90% nguyên liệu từ nhập khẩu, chiếm trung bình hơn
50% giá thành sản phẩm. Những căng thẳng trên thị trường tiền tệ dẫn đến
66
việc lãi suất tăng cao gây khó khăn đối với các DN kinh doanh và phân phối
thuốc thường có tỷ lệ vay nợ cao. Ngoài ra, việc giá xăng dầu, điện và tình
hình lạm phát cao đều có những ảnh hưởng gián tiếp đến chi phí sản xuất nói
chung. Qua trao đổi với một số doanh nghiệp, trung bình chi phí sản xuất đầu
năm 2013 đã tăng từ 7 - 12% so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, do là mặt hàng thiết yếu đặc thù đối với đời sống của
người dân, giá thuốc niêm yết của các DN sản xuất đều bị quản lý khá chặt
chẽ bởi Cục quản lý Dược Bộ Y Tế Việt Nam. Phần lớn sản phẩm thuốc đã
tăng giá từ đầu năm 2014 đều đến từ việc luân chuyển lòng vòng giữa các
đơn vị trong hệ thống phân phối, mà lợi nhuận từ việc tăng giá đó không
đến tận tay doanh nghiệp.
Những lo ngại về tình hình kinh tế Việt Nam và triển vọng của ngành
Dược phần nào thể hiện qua kế hoạch sản xuất - kinh doanh của các DN dược
niêm yết trên sàn. Trung bình, kế hoạch doanh thu tăng 7% đến 10% và lợi
nhuận tăng 2% so với mức thực hiện của năm 2010.
Thị trường tiền tệ hiện đang có nhiều bất ổn với lãi suất và tỷ lệ lạm phát
đang tăng rất cao, gây áp lực và ảnh hưởng lớn tới sản xuất, kinh doanh và đời
sống nhân dân
Điều kiện tự nhiên nhiều thiên tai, địch họa (đặc biệt là giông bão, lũ
lụt hàng năm) gây nhiều tổn thất cho nền kinh tế và ảnh hưởng lớn đến
ngành y tế
Tâm lý khách hàng, chưa thực sự coi trọng yếu tố bệnh tật, yếu tố sức khỏe,
điều trị dự phòng trong hầu hết người dân và Bệnh viện là một thách thức không
nhỏ đối với các Doanh Nghiệp Dược phẩm.
Môi trường và trình độ công nghệ quản lý, công nghệ thông tin lạc hậu,
thiếu chuẩn mực, manh mún, tự phát đang tạo ra một thách thức lớn đối với
hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động kinh doanh, quản lý
khách hàng, quản trị rủi ro, quản trị chi phí…
67
Cam kết và thực hiện cam kết hội nhập toàn cầu đang tạo ra sức ép cạnh
tranh cực lớn đối với các DN dược phẩm Việt Nam. Áp lực cạnh tranh với các
đối thủ hiện tại là rất cao. Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, tiềm ẩn cũng tạo
ra các nguy cơ không nhỏ đối với Công ty DP & TBYT Phúc Lộc. Quyền
năng của người mua là rất cao. Quyền năng của nhà cung cấp (các Hãng
thuốc sản xuất lớn, nhà phân phối nước ngoài ) là cao. Sự đe dọa của các sản
phẩm thay thế tương đương cùng loại.
2.4. Nhận xét chung về hoạt động Marketing của Công ty cổ phần
Dược phẩm và thiết bị y tế Phúc Lộc
2.4.1.Những kết quả đạt được
Ngay từ khi thành lâ ̣p Dược phẩm Phúc Lộc đã xác đi ̣nh khách hàng là
vi ̣ trí trung tâm, tất cả các hoạt động lên quan tới nghiên cứu sản phẩm, thị trường, sản xuất sản phẩm, kênh phân phố i, xúc tiến bán hàng đều xoay quanh
hoạt động khách hàng. Vớ i đi ̣nh hướ ng hoa ̣t đô ̣ng là khai thác thế ma ̣nh củ a
các cổ đông chính, gắn bó và hơ ̣p tác lâu dài trong lĩnh vực thuốc điều trị cho bệnh nhân, mở rô ̣ng ma ̣ng lướ i khách hàng thông qua các kênh phân phố i
bệnh viện, Đại lý và khách hàng hiê ̣n có . Mu ̣c đích tôn chỉ là ta ̣o dựng niềm tin vớ i khách hàng, mang la ̣i cho khách hàng sự an tâm, là điểm tựa vững
chắc cho khách hàng trong mo ̣i lú c, mo ̣i nơi, khi có bệnh sảy ra.
Bướ c đầu Công ty đã xây dựng được mô hình tổ chứ c theo đi ̣nh hướ ng khách hàng, phân khú c khách hàng để phu ̣c vu ̣ và có chế đô ̣ ưu đãi riêng vớ i
từ ng mảng khách hàng. Qua hơn 4 năm hoa ̣t đô ̣ng Phúc Lộc đã ta ̣o dựng được
nguồ n khách hàng tương đố i ổ n đi ̣nh, ta ̣o lâ ̣p được uy tín trên thi ̣ trườ ng, tuy nhiên vẫn cò n rất nhiều ha ̣n chế.
Công ty CPDP và TBTY Phúc Lộc đã không ngừng đa dạng hóa sản
phẩm điều trị và cải thiện chất lượng thuốc nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất
68
cho bệnh nhân, khách hàng. Ngoài việc đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến sản
phẩm , tiết kiệm chi phí thời gian, giảm chi phí cho khách hàng mà hiệu quả
điều trị bệnh cũng đã được chú trọng.
Các sản phẩm đươ ̣c nghiên cứu hướ ng vào nhu cầu thực tế củ a bệnh nhân điều trị và dự phòng bệnh. Một số sản phẩm của Công ty đã khẳng định
được “chỗ đứng”, niềm tin trong lòng bệnh nhân đo là nhóm thuốc thần kinh,
tim mạch, tiêu hóa, kháng sinh...
Bướ c đầu Phúc Lộc đã có sự phân chia thị trường theo nhóm sản phẩm, và theo mức độ ưu tiên do đó đã cơ bản có những chính sách phù hợp đối với
từng nhóm khách hàng, tiếp tục giữ vững khách hàng cổ đông là bệnh viện,
khách hàng chiến lươ ̣c, đồng thời phát triển một số lượng lớn khách hàng tiềm năng. Số lượng khách hàng tham gia sử dụng sản phẩm dự phòng bệnh
ngày càng tăng ( thực phẩm chức năng )
Công tác tiếp xú c khách hàng đươ ̣c triển khai ngày càng chuyên nghiê ̣p có bài bản, để la ̣i ấn tươ ̣ng tố t cho khách hàng ngay ở lần giới thiệu sản phẩm đầu tiên. Phố i kết hơ ̣p giữa các Bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám để hướ ng dẫn bệnh nhân cách sử dụng và phản ứng của thuốc. Ta ̣o cho khách hàng sự an tâm, tin tưởng khi dùng thuốc điều trị của Công ty.
Công ty đã bắt đầu đặt nền móng cho việc xây dựng mô hình tổ chức
hướng tới khách hàng. Mô hình này tạo dựng kênh phân phối dịch vụ phù hợp
với nhu cầu của từng nhóm thuốc điều trị bệnh riêng biệt.
Bằng các công cụ Marketing hỗn hợp thể hiện qua 5P hoạt động về Chính
sách giá, chính sản phẩm, chính sách phân phối, xúc tiến bán hàng và hổ trợ kinh
doanh, con người. Công ty đã thu được những thành công lớn ban đầu, phấn đấu
lo ̣t vào tố p 100 doanh nghiê ̣p Dược phẩm hàng đầu Viê ̣t Nam.
2.4.2.Những tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những thành công Dược phẩm Phúc Lộc đã đạt được trong
hoạt động Marketing dành cho Doanh nghiệp trong lĩnh vực Dược phẩm, do
69
một số nguyên nhân chủ quan và khách quan, hoạt động Marketing cho phân
khúc khách hàng này vẫn còn khá nhiều hạn chế và chưa phát huy hết được
tiềm năng hiện tại của Công ty cung ứng Dược phẩm.
Những hạn chế chủ yếu là:
2.4.2.1.Sản phẩm còn dàn trải nhiều chưa tập trung nhóm thuốc điều trị
bao gồm 7 nhóm và hơn 40 sản phẩm. Để xây dựng chi phí chính sách ưu đãi,
gói sản phẩm điều trị chuyên biệt cho tất cả các phân khúc này là một tham
vọng lớn và dài hơi.
2.4.2.2. Chính sách sản phẩm chưa thực sự đa dạng, chưa nhanh nhạy
để theo kịp tốc độ phát triển kinh tế, ví dụ dịch vụ thuốc kê toa mới chỉ thực
hiện được ở một số Bệnh viện nhỏ, trong khi nhóm thuốc có thể triển khai
mạnh ở các bênh viện lớn và cần thiết.
2.4.2.3. Chính sách giá thiếu cạnh tranh và thiếu linh hoạt, mới chỉ tập
trung vào các sản phẩm tạm thời, chưa chú trọng trọng tâm vào sản phẩm cốt
lõi, chưa làm được truyền thông tổng thể cho tất cả các sản phẩm cần phát
triển mạnh.
2.4.2.4. Hoạt động xúc tiến của Dược phẩm Phúc Lộc dành cho sản
phẩm chưa nhiều, chưa khẳng định được vị thế xứng tầm với tiềm năng của
sản phẩm và những thế mạnh của sản phẩm đối với phân khúc này khi so sánh
với các sản phẩm khác cùng nhóm thuốc chưa thực sự nổi trội, cạnh tranh.
2.4.2.5. Mạng lưới phân phối còn chưa lớn mạnh so với tiềm năng của
Công ty Cổ phần Dược phẩm và so với các Công ty đối thủ. Hiện tại số
lượng đơn vị kinh doanh Dược phẩm là khá nhiều, để canh tranh và đứng
vững trên thị trường Dược phẩm Công ty cần có một Hoạt động Marketing
chuyên biệt, cụ thể, sâu rộng phủ kín thị trường..
2.4.3.Nguyên nhân của tồn tại
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Theo như phần Chương I đã nghiên cứu và đưa ra những nguyên nhân
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động Marketing Dược phẩm dành cho Doanh
70
nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh thuốc điều trị, thì đối với Công ty, những
nguyên nhân ấy được mổ xẻ nhỏ hơn và thiết thực hơn.
2.4.3.1.1. Nghiên cứu thị trường chưa chuyên nghiệp
Hoạt động nghiên cứu thị trường chỉ mới bắt đầu thực sự được triển
khai từ năm 2010 nên các kết quả đạt được còn chưa thực sự chưa như
mong muốn, thể hiện ở sự dàn trài nhiều sản phẩm trọng tâm. Hơn nữa cơ
sở khách hàng cho các sản phẩm chưa lớn, sự chuyển đổi chưa đồng bộ
trên toàn hệ thống khi các đơn vị kinh doanh chưa ‘ thấm’ hết được việc
phân khúc khách hàng theo ngành nghề trọng tâm, xác định được phân
khúc khách hàng mục tiêu tại địa bàn hoạt động để phối hợp cùng phòng
Marketing& phát triển thị trường phân tích, tìm hiểu nhu cầu của phân
khúc khách hàng trọng tâm.
Trên cơ sở việc dàn trải tập trung vào quá nhiều sản phẩm, hệ thống
nguồn nhân lực trực tiếp tiếp xúc với khách hàng lại chưa hiểu hết được trọng
tâm điều trị của thuốc, điều đó ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu nhu cầu
của phân khúc sản phẩm cho mục tiêu điều trị. Đặc biệt việc nghiên cứu nhu
cầu của khách hàng mới chỉ được triển khai hoàn toàn mang tính nội bộ mà
chưa thuê các công ty nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp để cùng triển
khai. Việc này tạo cho Công ty ưu điểm là nắm bắt tốt cơ sở khách hàng, hiểu
rõ về các vùng miền tập trung nhiều về những bệnh tình của bệnh, tuy nhiên
trong quá trình phân tích có thể thiếu đi sự chuyên nghiệp dễ dẫn đến những
kết quả chưa chính xác và chủ quan.
2.4.3.1.2. Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, khác biệt
Hoạt động phân khúc thị trường chưa đồng bộ với việc phát triển sản
phẩm đa dạng dành cho phân khúc mục tiêu điều trị. Công ty chưa có nhiều
những sản phẩm khác biệt trên thị trường so với các Công ty khác, mà hầu hết là
các sản phẩm tương tự. Mặc dù Phúc Lộc đã có những nghiên cứu riêng cho
71
từng sản phẩm thuốc điều trị, tuy nhiên vẫn chưa tạo sự nổi trội so với các Công
ty đối thủ cùng có nhóm sản phẩm cùng loại .
2.4.3.1.3. Quy mô của ngành Dược chưa lớn
Sau khi VN ra nhập WTO thì đối tác chiến lược về Dược phẩm ồ ạt
xâm nhập thị trường VN thì các Công ty nhỏ đã bị đè bẹp và không có sức
cạnh tranh cùng với các Công ty của Nhà nước, sau một thời gian được
điều chỉnh của pháp luật về luật dược dự thảo 2005 về quy mô tổng tài sản,
vốn chủ sử hữu và hệ thống Dược phẩm trên thế giới cũng tăng lên. Trong
giai đoạn gần đây đầu năm 2014 Luật dược lại có sự thay đổi nhiều về việc
xiết chặt việc nhập khẩu thuốc từ nước ngoài vào Việt Nam và giá thuốc
được kiểm soát chặt chẽ, bởi có sự tham gia quản lý giá của Bộ tài chính -
Bảo hiểm y tế, Cục quản lý dược Bộ y tế kiểm soát đầu vào nhằm nâng cao
chất lượng thuốc điều trị phục vụ cuộc sống nhân dân, ưu tiên cho dùng
thuốc trong nước sản xuất.
2.4.3.1.4. Ngân sách cho Marketing sản phẩm chưa được chú trọng đầu tư
Theo truyền thống, ngành dược phẩm vẫn đang chú trọng vào marketing
dịch vụ - tức là khuyến khích các bác sỹ ủng hộ thuốc khi đã trúng thầu vào bảo
hiểm y tế, mà chưa quan tâm tới chất lượng thuốc,việc cung cấp những chính
sách chăm sóc khách hàng các dịp lễ, tết, tổ chức những sự kiên, hội nghị hội
thảo chuyên đề dành cho phân khúc khách hàng trọng tâm và cung cấp các công
cụ để phát triển khách hàng mới ( kịch bản bán hàng, tờ rơi, đồ ghi mix sản
phẩm, quà tặng…) - một kênh Marketing rất hiệu quả đối với doanh nghiệp và
tốn rất ít chi phí. Tuy nhiên để có một chiến lược hoạt động Marketing lâu dài
và hiệu quả, Công ty cần đẩy mạnh đầu tư ngân sách cho hoạt động Marketng để
thuê công ty nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp vào cùng Công ty triển khai
phân khúc và tìm hiểu nhu cầu thị trường từng khu vực, vùng miền, tiếp đến là
xây dựng thương hiệu Phúc Lộc trở thành Doanh nghiệp Dược phẩm uy tín và
tin tưởng trên thị trường ngành Dược tại Việt Nam.
72
2.4.3.1.5. Nguồn nhân lực còn yếu về thông tin ngành và nghiệp vụ:
Cho đến thời điểm hiện tại công ty vẫn chưa thực sự có các chuyên gia
ngành Dược để có thể phân tích, đẩy mạnh hoạt động Marketing Công ty, một
trong những yếu tố nhằm tạo sự quan hệ bền vững với khách hàng. Hơn nữa
đội ngũ cán bộ kinh doanh của công ty vẫn chưa thực sự am hiểu về ngành
Dược để có thể tham gia và hỗ trợ một cách tốt nhất.
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan do các yếu tố nội tại của công ty,
hoạt động Marketing dành cho Doanh nghiệp kinh doanh Dược phẩm cũng
chịu sự chi phối của các yếu tố khách quan chung như:
(i) Chính sách sản phẩm chưa thực sự đa dạng: do doanh số bán hàng
chưa đảm bảo ký kết về số lượng nhập và sử dụng với đối tác cung ứng,
nguồn nguyên liệu khan hiếm dẫn tới chi phí gia công - sản xuất tăng, chi phí
nhập khẩu cũng tăng phụ thuộc vào tỷ giá USD/VND và EURO hiện tại, tài
chính của công ty còn hạn hẹp nên chính sách của sản phẩm không được nới
rộng và linh hoạt.
(ii) Luật dược ban hành các thông tư hướng dẫn mới 2014 nhằm ổn
định kinh tế ngành, xiết chặt nhập khẩu thuốc ngành Dược phẩm, nới rộng
khuyến khích sản xuất trong nước, tuy nhiên cũng tác động rất lớn tới sự phát
triển và chính sách nhập khẩu thuốc ngoại, chính vì vậy mà làm ảnh hưởng
không nhỏ tới các doanh nghiệp chuyên dùng thuốc nhập khẩu ngoại
Kết luận: Nô ̣i dung củ a Chương 2 đã phản ánh đươ ̣c hoạt động maketing củ a Công ty cổ phần Dược phẩm và Thiết bị Y Tế Phúc Lộc, đưa ra được những hoạt động Marketing mà Phúc Lộc đang triển khai, thực tra ̣ng củ a các hoạt động Marketing đưa ra các kết quả đa ̣t đươ ̣c cũng như những ha ̣n chế cò n tồ n ta ̣i. Các kết quả này là cơ sở để đưa ra các giải pháp hoàn thiê ̣n cũng như điều kiê ̣n thực hiê ̣n các hoạt động marketing ta ̣i Công ty cổ phần Dược phẩm và Thiết bị y Tế Phúc Lộc trong Chương 3 sau đây.
73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG MARKETING CÔNG TY CỔ PHẨN
DƯỢC PHẨM & THIẾT BỊ Y TẾ PHÚC LỘC
3.1.Xu hướng phát triển kinh doanh và yêu cầu nâng cao chất lượng
hoạt động Marketing
3.1.1.Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty
Trong giai đoạn 2015 – 2020 hướng tới tầm nhìn 2030, Công ty đặt
ra một mục tiêu rất thách thức là trở thành một trong những Công ty cổ
phần Dược Phẩm có tầm cỡ lớn tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu đó
Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên công ty đang nỗ lực không ngừng,
xác định các định hướng cơ bản của giai đoạn này nhằm đưa sản phẩm
tiến tới các mục tiêu đã đề ra và khẳng định vị thế trên thị trường đầy
cạnh tranh như hiện nay. Các định hướng bao gồm:
Tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng điều trị của sản phẩm: chất
lượng thuốc tốt sẽ mang lại sự hài lòng của khách hàng và giúp công ty đủ
năng lực cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo cho hoạt động Marketing của
Công ty phát triển mạnh mẽ và bền vững.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh: Với quy mô vốn chủ sở
hữu trên 50 tỷ đồng và kế hoạch vốn chủ sở hữu sẽ tăng lên 100 tỷ đồng
trong năm 2020 và tiếp tục tăng mạnh vào các năm tiếp theo, Công ty sẽ
tăng nguồn nhân lực bao phủ thị trường Dược phẩm. Bên cạnh đó, với sự
đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng thuốc, cải tiến và đa dạng hóa sản
phẩm, chính sách ưu đãi và linh hoạt, Công ty sẽ có sản phẩm tốt hiệu quả
trong điều trị, đáp ứng ngày một tốt hơn các nhu cầu thuốc điều trị ngày
càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty cũng sẽ nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh thông qua việc đẩy mạnh phát triển mạng lưới,
74
kênh phân phối nhằm đưa đa dạng hóa sản phẩm đến gần hơn với đông đảo
khách hàng mục tiêu.
Tìm kiếm và phát triển thêm các sản phẩm thuốc, công nghệ điều trị tiên tiến của
thế giới thuộc các phạm vi khám và điều trị: xử lý điều trị, điều trị bệnh Parkinson,
bệnh Azimer, các thuốc điều trị sọ não, ung thư , gan và tiêu hóa. Đến năm 2020 nằm
trong tốp 10 Công ty hàng đầu tại Việt Nam về phân phối Dược phẩm.
Định hướng cụ thể cho 2 giai đoạn
Giai đoạn 2015 – 2020: Xây dựng nền tảng bền vững.
Giai đoạn 2020 – 2030: Bứt phá để tạo sự khác biệt và đạt mục tiêu đề ra.
3.1.2.Yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của Công ty
Trên cơ sở chia nhỏ phân khúc khách hàng mục tiêu theo quy mô, theo
khu vực và theo địa bàn hoạt động thì Công ty cần có hoạt động marketing
chuyên nghiệp trong việc nghiên cứu thị trường để phân tích và hiểu được đặc
điểm nhu cầu của từng phân khúc khách hàng mục tiêu.
Đối với phân khúc thuốc điều trị trong bảo hiểm y tế thì phát triển và
hoàn thiện các sản phẩm điều trị cụ thể. Công ty nên có những qui định và cơ
chế kiểm tra việc thực hiện các chương trình hoạt động marketing bán hàng
để rà soát điều chỉnh phù hợp. Việc thực hiện tốt công tác đánh giá hiệu quả
hoạt động marketing nhằm giúp công ty đo lường được những giá trị lợi ích
nhận được, đánh giá được phản ứng của khách hàng, để có được sự so sánh
với các chi phí đầu tư cho chương trình hoạt động marketing từ đó đánh giá
về mức chi phí hiệu quả và có kế hoạch cho chương trình xúc tiến hoạt động
marketing tiếp theo. Một số yêu cầu mà công ty cần thực hiện như:
+ Mức doanh lợi của chi phí hoạt động = Mức lợi nhuận tăng lên do chi
phí hoạt động bán/tổng chi phí cho hoạt động bán. Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng dành cho hoạt động bán hàng mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận
75
+ So sánh trênh lệch giữa doanh thu bán hàng trước và sau hoạt động
bán hàng để xem xét mức chệnh lệch là tang lên hay giảm đi hay thay đổi,
hoặc có tăng nhưng tang bao nhiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động.
+ Tiến hành thăm dò ý kiến khách hàng, thu nhận các thông tin phản hồi
của các khách hàng trước và sau các hoạt động marketing nhằm đánh giá hiệu
ứng của các hoạt động marketing mang lại.
Hiện nay công ty đang phân cấp quản lý theo khu vực và vùng miền,
nhưng cũng đan xen theo chiều dọc, văn phòng trụ sở chính tại Hà Nội có
nhiệm vụ bao quát và hổ trợ các văn phòng khác tại Đà Nẵng và Hồ Chí
Minh, do đó cơ chế giám sát và kiểm tra các hoạt động thường gặp không ít
khó khan nếu người phụ trách hoạt động không có nhiều cơ hội tiếp xúc với
thị trường bản địa đó để có thể đánh giá một cách chân thực các hoạt động.
Tuy nhiên công ty cũng phải xây dựng những cơ chế quản lý phù hợp, đại
diện mỗi vùng miền sẽ có những nhân sự có trách nhiệm làm đầu mối các
thông tin, thực hiện triển khai các hoạt động marketing và thực hiện giám sát,
kiểm tra công tác thực hiện nhiệm vụ của nhân viên cấp dưới, thường xuyên
tổng hợp thông tin và báo cáo về văn phòng trụ sở chính tại Hà Nội nhằm
tăng thêm công cụ làm việc, trách nhiệm và quyền lợi cho các trưởng đại diện
khu vực để tang tính hiệu quả hoạt động và tinh thần tự giác trong công việc.
Thường xuyên cập nhật và theo dõi các biến động các chỉ số như doanh
số bán hàng, số lượng các sản phẩm bán ra, các ý kiến phản hồi của khách
hàng…nhằm đánh giá một cách khách quan và so sánh giữa hai thời điểm
trước và sau khi triển khai các hoạt động marketing. Tuy nhiên các bệnh lý
cũng phù thuộc theo mùa, nên cũng cần xem xét tới mùa vụ và thời điểm để
đánh giá sát thực và khách quan. Các đánh giá về về hiệu quả của hoạt động
marketing bán hàng dòng thuốc điều trị cần theo dõi theo quá tình thời gian
nhất định, bởi những phản ứng của thuốc xuất hiện trong ngắn hạn và mang
76
tính phụ thuộc, nhưng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc theo dõi điều trị
bệnh từ đó rút ra kinh nghiệm cho các hoạt động marketing lần sau.
3.2.Quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện hoạt động Marketing của
Công ty cổ phần Dược phẩm và thiết bị y tế Phúc Lộc
3.2.1.Quan điểm của hoạt động
Hoạt động nhằm hoàn thiê ̣n mục tiêu các sản phẩm đang có củ a Công ty, phát triển thành công các sản phẩm bảo hiểm y tế mới có sự khác biệt cao về tính
năng điều trị, về chất lượng dịch vụ thuốc trong lĩnh vực bảo hiểm sức khỏe,
dịch vụ thuốc ngoài, hướng tới phân khúc khách hàng có thu nhập và có nhu cầu
bảo hiểm y tế cao. Phấn đấu tới năm 2020 các dòng sản phẩm thuốc bảo hiểm y
tế 60% doanh thu, lợi nhuận của công ty. Các quan điểm cụ thể là:
Tiếp tục phát triển trị trường tăng doanh thu, lợi nhuận, thị phần trong
điều kiện thị trường các sản phẩm bảo y tế còn thấp, truyền thống đã cạnh
tranh quá khốc liệt về giá trúng thầu và chi phí khai thác và sắp tới điểm
bão hòa.
Tăng cường củng cố và nâng cao vị thế, uy tín, hình ảnh của mình trên
thị trường Dược phẩm Việt Nam bởi vì hiện tại nhìn chung các sản phẩm
thuốc điều trị đang triển khai của Công ty không có thế mạnh nổi trội (khác
biệt) gì so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp (về hình ảnh, về đặc tính-ví dụ
các giá trị gia tăng hoặc tính độc đáo, về sản phẩm chất lượng điều trị và dịch
vụ mà thể hiện chủ yếu ở dịch vụ kê toa.
Tránh đối đầu với các đối thủ trực tiếp trong điều kiện các đối thủ trực
tiếp đang mạnh hơn mình một cách toàn diện đối với thị trường các sản phẩm
thuốc điều trị truyền thống.
Đón đầu các cơ hội về nhu cầu mới, nhu cầu cao của khách hàng để tiên
phong và xác lập lợi thế người đi đầu trong việc triển khai các sản phẩm thuốc
khác biệt mới.
77
Hạn chế tối đa việc sao chép, bắt chước sản phẩm của các đối thủ bằng
tính độc đáo của sản phẩm và chất lượng dịch vụ khách hàng nổi trội.
Sắp xếp nhân sự lại phòng Marketing-kinh doanh để làm đầu mối lập kế
hoạch và thúc đẩy công tác hoàn thiê ̣n sản phẩm đang triển khai, nghiên cứu phát triển sản phẩm thuốc mới của các phòng nghiệp vụ chức năng
Đưa nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể về nghiên cứu phát triển sản phẩm
thuốc mới trong từng nhóm bệnh thể vào mục tiêu và kế hoạch kinh doanh
2015 và hàng năm giao cho các phòng nghiệp vụ thuốc chức năng của Công
ty. Coi đây là một tiêu chí đánh giá bắt buộc trong đánh giá kết quả công việc.
Phòng Marketing-kinh doanh tập hợp ý tưởng về sản phẩm mới từ các
phòng nghiệp vụ chức năng, từ các cán bộ trong toàn hệ thống (thông qua
việc phát động thi sáng tạo nghiên cứu sản phẩm mới trong nội bộ công ty) và
thậm chí từ các khách hàng, từ các đối thủ cạnh tranh và từ những thay đổi về
mặt vĩ mô. Cách làm thể hiện sự khích lệ mọi cán bộ nhân viên đưa ra ý
tưởng về sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu về thuốc điều trị của thị
trường Dược phẩm.
Trong thời gian tới cần mở rộng, chiếm lĩnh thị trường phát triển doanh
nghiệp trên toàn quốc trong đó tập trung đầu tư phát triển trọng điểm tại các
khu vực nhiều tiềm năng. Cụ thể, đối với các Tỉnh, Thành phố lớn, địa bàn
trọng điểm có nhiều tiềm năng như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà
Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đồng Nai… nên tập trung vào các
dòng sản phẩm thuốc điều trị và hổ trợ điều trị. Đối với các tỉnh thành khác,
tập trung vào các sản phẩm thuốc truyền thống như thuốc hô hấp, dạ dày, thần
kinh, thuốc bổ…..
Những khu vực thị trường nhiều tiềm năng thì cũng chịu sự cạnh tranh
gay gắt. Vì vậy cần có chính sách phát triển, đầu tư hợp lý. Trước hết cần
đánh giá tiềm năng địa bàn để xác định chính sách phát triển trọng tâm, trọng
78
điểm, xây dựng hoạt động kinh doanh trên từng địa bàn theo đặc điểm cụ thể
để xây dựng phương án kinh doanh cho từng sản phẩm cụ thể.
Tập trung đầu tư chi phí để phát triển nghiệp vụ còn yếu để chiếm lĩnh
thị trường trước khi cạnh tranh.
Trên cơ sở đó từng bước mở rộng mạng lưới dịch vụ khách hàng qua hệ
thống các kênh khách hàng, đại lý.
Bên cạnh phát triển và mở rộng thị trường trong nước, cần mở rộng
phạm vi hoạt động ra thị trường quốc tế Đông Nam Á( Lào, Campuchia,
Myanma) do thị trường trong nước ngày càng chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ và
ngày càng bị chia sẻ cho nhiều doanh nghiệp Dược phẩm, để phát triển kinh
doanh lâu dài cần phải mở rộng ra nước ngoài.
Để có thể phát triển hoạt động ra nước ngoài cần phối hợp với các công
ty môi giới và hiệp hội Dược phẩm các Hãng để tìm hiểu hoạt động và thị
trường Dược phẩm nước ngoài, bước đầu có thể thành lập văn phòng đại diện
làm đầu mối giao dịch, tìm hiểu môi trường luật pháp và kinh doanh ở nước
đó. Khi điều kiện thuận lợi, xúc tiến tìm đối tác liên doanh để thành lập chi
nhánh tại thị trường đó. Trước hết cần tập trung nghiên cứu cơ hội phát triển
thị trường, đầu tư ra các nước trong khu vực Đông Nam Á
Để phát triển kênh phân phối cần giảm tỷ trọng doanh thu từ hệ thống phân
phối trực tiếp. Kênh phân phối trực tiếp chỉ tập trung phát triển các mũi nhọn, các
sản phẩm điều trị phức tạp, tập trung doanh thu lớn, đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật
cao. Chọn lựa những nhân viên quản lý có năng lực, chuyên ngành phù hợp
Công ty phải xác định việc phát triển đại lý là một giải pháp chiến lược,
từ phương pháp, cách thức tuyển dụng, phát triển đại lý, chính sách đãi ngộ,
biện pháp để duy trì số lượng, nâng cao chất lượng đại lý hiện có, xây dựng
hệ thống kênh phân phối theo hướng kết hợp kênh trực tiếp với kênh gián
tiếp, phủ kín địa bàn, đi sâu khai thác khu vực dân cư, doanh nghiệp tư
79
nhân… Vì vậy, trong thời gian tới cần có kế hoạch phát triển và nâng cao số
lượng cũng như chất lượng đại lý, nhà thuốc.
Bên cạnh đó cần tăng cường mở rộng quan hệ với các công ty nhập khẩu
Dược khai thác những khách hàng nước ngoài, các dịch vụ phức tạp. Trên thế
giới hiện nay, các công ty môi giới Dược thu xếp đến 90% tổng lượng giao
dịch trong ngành Dược phẩm. Xu hướng ngày càng có nhiều công ty thích sử
dụng môi giới nhập khẩu trong tư vấn nhập khẩu thuốc
Do đó trong thời gian tới, chúng ta cần mở rộng và thắt chặt quan hệ với
các công ty Dược đang hoạt động tại Việt Nam là một hướng đi quan trọng,
giúp công ty và các Hãng thuốctiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch đồng
thời tạo mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau giữa nhà Nhập khẩu và đối tác.
Phát triển thương mại điện tử: thương mại điện tử là kênh phân phối ít
tốn chi phí nhất đồng thời đưa thông tin quảng cáo về công ty, sản phẩm đến
được nhiều người ở những khu vực khác nhau, mọi nơi, mọi lúc với chi phí
thấp. Để phát triển kênh này, trước mắt chúng ta hãy xây dựng trang website
dễ sử dụng, hấp dẫn, dễ tra cứu, dễ truy cập, từ ngữ đơn giản, gần gũi, các
thuật ngữ cần dễ hiểu để khách hàng có thể tìm hiểu dễ dàng. Nếu họ có nhu
cầu thực sự có thể gọi điện tư vấn yêu cầu mua thuốc trực tiếp, tư vấn sử dụng
và giao hàng tận nơi.
3.2.2.Nguyên tắc hoạt động
Các hoạt động Marketing được thực hiện bởi con người, sự thực hiện thành
công chiến lược đòi hỏi phải hoạch định cẩn thận tài nguyên nhân sự ở tất cả các
cấp, Công ty đều phải bổ dụng vào cấu trúc và các hệ thống của mình những con
người có kỹ năng, động cơ và cá tính cần thiết cho việc thực hiện chiến lược hoạt
động của Công ty.
Những chiến lược hoạt động Marketing khác nhau đòi hỏi phải có các
nhà quản trị khác nhau với những cá tính và kỹ năng khác nhau. Những chiến
lược mạo hiểm linh hoạt, nhạy bén và năng động. Các chiến lược duy trì đòi hỏi
80
phải có các nhà quản trị có các kỹ năng về tổ chức và quản trị giỏi, am hiểu
ngành Dược phẩm. Các chiến lược phòng ngự thường đòi hỏi các nhà quản trị
phải có kỹ năng về cắt giảm chi phí.
Sau hơn 4 năm hoa ̣t đô ̣ng Công ty đã hình thành đươ ̣c bô ̣ khung đủ ma ̣nh, các cán bô ̣ chủ chố t củ a Công ty, các chi nhánh đều là những ngườ i có
năng lực, có kinh nghiê ̣m về kinh doanh cũng như quản lý và am hiểu ngành
Dược phẩm. Tuy nhiên như đã phân tích ở Chương 2 hầu hết nhân viên các
bộ phận còn trẻ, thiếu kinh nghiê ̣m, yếu về chuyên môn nghiê ̣p vu ̣. Chính vì vâ ̣y để thực hiê ̣n đươ ̣c mu ̣c tiêu chiến lươ ̣c hoạt động marketing cần:
Về hoạt động tuyển dụng:
- Xây dựng kế hoa ̣ch tuyển du ̣ng cho cả hê ̣ thố ng từ Công ty đến các chi
nhánh các tỉnh trong giai đoa ̣n 2015 - 2020
- Tiếp tu ̣c có chính sách thu hú t các nhân viên có kinh nghiê ̣m trong môi trường kinh doanh Dược phẩm trên thi ̣ trườ ng cũng như các nhân viên có kinh
nghiê ̣m về chuyên môn Dược, thu hút từ các Công ty đố i thủ hoă ̣c các lĩnh
vực có liên quan
- Ưu tiên tuyển du ̣ng các nhân viên có kinh nghiệm trên một năm làm
ngành Dược phẩm củ a các trườ ng trung cấp Dược và Đa ̣i ho ̣c trong cả nướ c
và nướ c ngoài.
- Ban hành và thực thi nghiêm chỉnh quy chế tuyển dụng.
- Thực hiện công tác tuyển dụng một cách chuyên nghiệp và theo yêu
cầu, nhu cầu công việc.
Về hoạt động đào ta ̣o chuyên môn nghiệp vụ:
- Xác lập mục tiêu đào tạo giai đoạn 2015 - 2020 để làm căn cứ xây dựng
kế hoạch phát triển sản phẩm và chương trình hành động cho mợi hoạt động
triển khai sản phẩm của Công ty theo kế hoạch.
81
- Xây dựng quy hoạch nhân viên toàn diện cho Công ty làm cơ sở xác
định nhu cầu đào tạo.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Phòng Quản trị nhân sự - Phòng kinh
doanh Công ty trong việc xác định nhu cầu đào tạo, mục tiêu đào tạo sát thực
với định hướng bổ nhiệm và sử dụng nhân viên của Công ty.
- Đào tạo mới về nghiệp vụ và về chiến lược hoạt động củ a Công ty cho
100% nhân viên mới tuyển dụng.
- Đào tạo lại chuyên môn, nghiệp vụ cho 100% nhân viên làm công tác
nghiệp vụ Dược tại Văn phòng Công ty và các chi nhánh theo các quy trình,
hướng dẫn đã ban hành.
- Đào tạo, đào tạo lại kỹ năng bán hàng, Marketing cho tối thiểu 70%
nhân viên bán hàng trên toàn hệ thống.
o Đào tạo, đào tạo lại kỹ năng quản lý, lãnh đạo cho 100% cán bộ có chức
danh từ trưởng phó phòng cấp trưởng chi nhánh và Đại lý phân phối trở lên.
o Lựa chọn nhóm cán bộ lãnh đạo, cán bộ chủ chốt để gửi đi đạo tạo ở
nước ngoài tại các Hãng Dược phẩm lớn hoặc theo các chương trình mà Công
ty cần đẩy mạnh.
- Truyền thông, đào tạo về chiến lược hoạt động, văn hóa doanh nghiệp
cho 100% cán bộ nhân viên.
- Đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng bán hàng cơ bản và cấp chứng chỉ cho
100% đại lý nhằm tuân thủ đúng yêu cầu của Luật Dược.
- Quan hệ chặt chẽ và tranh thủ tối đa sự hỗ trợ, tài trợ của Hiệp hội
Dược phẩm Việt Nam, các hiệp hội trong ngành Dược trong công tác đào tạo
phát triển nguồn nhân lực.
Về hoạt động sử dụng - Cần xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, chuẩn mực về đánh giá các lĩnh
vực của Công ty triển khai thực hiện hệ thống mô tả và đánh giá công việc
chuyên nghiệp làm căn cứ xác định nhu cầu đào tạo.
82
- Xây dựng hệ thống khuyến khích tiên tiến đối với người lao động. Tổ
chức, sắp xếp nhân sự phát huy tốt nhuồn nhan lực và xây dựng được cơ chế
tiền lương thúc đẩy kinh doanh (bậc lương, khen thưởng, tín dụng, hỗ trợ mua
nhà, quyền mua cổ phiếu ưu đãi…)
- Xây dựng văn hó a Công ty, ta ̣o môi trườ ng làm viê ̣c thân thiê ̣n, hò a
đồ ng, khuyến khích sự sáng ta ̣o củ a đội ngũ cán bộ nhân viên.
- Sử du ̣ng nhân viên phù hơ ̣p vớ i công viê ̣c, ta ̣o điều kiê ̣n để và phát huy
tố i đa năng lực hiê ̣n có .
- Tiêu chuẩn hóa các qui trình nghiệp vụ sản xuất dược phẩm trong nước
và nhập khẩu, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của Mỹ ( FDA
hoặc ISO). Đưa ra quy trình phố i hơ ̣p giữa các phò ng ban chứ c năng, nghiê ̣p
vu ̣ trong Công ty và giữa các chi nhánh vớ i Công ty. Phố i hơ ̣p nghi ̣p nhàng,
hiê ̣u quả gắn kết trách nhiê ̣m củ a các bô ̣ phâ ̣n trong quy trình.
- Quản lý rủi ro: Tăng doanh thu, tăng số lượng khách hàng là các bệnh
viện phải gắn liền với việc kiểm soát được tính chất và mức độ của rủi ro. Cân
đối được cơ cấu nguồn doanh thu và chi phí phù hợp để có chính sách quản lý
chung hoặc điều chỉnh cơ cấu doanh thu của Công ty, chương trình quản lý
phù hợp,…
- Kiểm tra nội bộ: Thường xuyên tiến hành kiểm tra chéo giữa các bộ phận
để phát hiện ra các sai sót trong kinh doanh và có biện pháp điều chỉnh, sửa đổi
phù hợp nhằm mục tiêu chung là an toàn và hiệu quả của công ty, bên cạnh đó
liên tục hoàn thiện các quy trình khai thác, quy trình xử lý hoa hồng… thống
nhất để dễ quản lý.
- Thực hiện có hệ thống và sử dụng kết hợp các công cụ truyền thông
cho các chương trình khuếch trương thương hiệu như: Hội thảo, bán hàng trực
83
tiếp/qua mạng, khuyến mãi, quan hệ công chúng, dịch vụ khách hàng và các
công cụ khác.
- Cùng với việc tăng doanh thu và thị phần, chương trình xây dựng
thương hiệu tổng thể của Công ty phải được thực hiện càng sớm càng tốt để
quảng bá các sản phẩm, dịch vụ của Công ty. Biến Công ty thành thương hiệu
uy tín về thuốc điều trị.
- Xây dựng hình ảnh của công ty phải thể hiện được định hướng về
khách hàng, sự tin cậy, tính chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ và
trách nhiệm đối với xã hội...
- Chuẩn hoá và thống nhất các ấn phẩm về đơn thuốc đặt hàng, hồ sơ
đấu thầu, các tài liệu, hồ sơ giao dịch với khách hàng để tạo hình ảnh nhất
quán về sản phẩm với công chúng.
- Thiết lập các mối quan hệ tốt với các phương tiện truyền thông để thực
hiện quảng cáo, xúc tiến thương mại, hỗ trợ tài trợ bán hàng.
3.3. Hệ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
Marketing của Công ty cổ phần Dược phẩm và thiết bị y tế Phúc Lộc
3.3.1. Giải pháp ngắn hạn
- Hoàn thiện tái cấu trúc tổ chức công ty: Hiện nay việc tái cơ cấu tổ
chức công ty đang trong gia đoạn thực hiện, cơ cấu tổ chức còn lỏng lẻo chưa
ổn định. Tổ chức một số bộ phận chưa rõ rang và khoa học, vẫn còn chồng
chéo.Thường xuyên thay đổi về nhân sự, vị trí phụ trách địa bàn khu vực, cơ
chế quản lý nhân viên có tinh thần không quyết đoán cụ thể trong công việc.
Việc tái cấu trúc lại Công ty cần trong khoảng thời gian ngắn hạn trong năm
2015 là giải pháp quan trọng nhất để thực hiện kế hoạch hoạt động marketing
trong giai đoạn 2015 đến 2020. Việc đẩy nhanh quá trình này cùng với việc
84
dây dựng mới và tái cấu trức những bộ phận chức năng trong công ty sẽ tạo
môi trường ổn định , thuận lợi cho các hoạt động của công ty triển khai.Việc
hoàn thiện tái cấu trúc sớm sẽ mang lại sức mạnh hội tụ của toàn công ty, tạo
tiền đề phương hướng hoạt động mới chuyên nghiệp nhằm có hệ thống mang
lại hiệu quả khi triển khai các hoạt động, ổn định cơ cấu tổ chức là nền tảng
quan trọng cho việc xây dựng và triển khai các hoạt động các chiến lược
marketing cho những giai đoạn kế tiếp.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên có đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ:
Yếu tố con người là cốt lõi và luôn cần được quan tâm và đặt ở vị trí trung
tâm. Trong một thị trường có nhiều yếu tố cạnh tranh như thị trường Dược
phẩm thì yếu tố con người là rất quan trọng, bán hàng cá nhân, marketing trực
tiếp luôn là những công cụ hổ trợ hữu ích mà yếu tố con người là nhân tố
chính. Muốn có được sự chuyên nghiệp, ngoài yếu tố nổ lực không ngừng của
bản thân Công ty trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tạo môi trường
làm việc văn minh thì trong khâu tuyển dụng nhân sự rất quan trọng,bộ phận
nhân sự cần có một tầm nhìn về chiến lược nhân sự nhằm lựa chọn và tuyển
dụng nhân sự có ddủ năng lực chuyên môn đáp ứng nhu cầu công việc cũng
như chuyên nghiệp trong cách triển sản phẩm. Ngoài ra các chính sách và đào
tạo thường xuyên cho nhân sự cũng góp phần phát triển cá nhân và nân cao kỹ
năng làm việc cho nhân sự. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất
lượng công việc của nhân sự trong công ty, từ đó sẽ ảnh hưởng đến các công
việc chung không chỉ riêng hoạt động marketing.
- Thực hiện tốt quy trình làm việc: Hiện nay hệ thống các quy trình trong
công ty chưa được thực hiện nghiêm túc, nhiều bộ phận chức năng có tình bỏ
qua các quy trình đã được ban hành nội bộ. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới
85
việc phân quyền, giao nhiệm vụ, phối hợp thực hiện công việc giữa các cá
nhân, các bộ phận không đồng nhất. Để khắc phục vấn để này công ty cần có
những quy định cụ thể cho các phòng ban, các bộ phận về việc thực hiện đúng
quy trình trong công việc đã được nêu rõ trong nội bộ công ty, có chế tài xử lý
các trường hợp vi phạm nhằm răn đe uốn nắn dần vào thực hiện đúng quy tình,
thành một nội dung quan trọng trong hoạt động đánh giá nhân sự định kỳ.
3.3.2. Giải pháp trung hạn
- Xây dựng khóa đào tạo cho nhân sự công ty: Hàng quý, hàng năm công
ty có những chương trình đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sản phẩm các kỹ
năng mềm cho toàn bộ nhân viên trong công ty nói chung và cho bộ phận
kinh doanh marketing nói riêng, ở đây về vấn đề đào tạo Marketing chưa
được chú trọng quan tâm nhiều, đặc biệt đối với bộ phận marketing bán hàng
tư vấn sản phẩm. Mặc dù hiện nay bộ phận này chịu trách nhiệm chính về
kinh doanh, marketing cũng như các hoạt động xúc tiến bán hàng khác.
Nhưng công ty chưa hổ trợ được nhiều các chương trình về đào tạo, những
kinh nghiệm, trải nghiệm về marketing nói chung và xúc tiến nói riêng. Vì
vậy một điều kiện nữa cần đề cấp tới là đào tạo và những cơ hội trải nghiệm
cho bộ phận marketing liên quan đi đến thực hiện công việc.
- Đổi mới tư duy làm việc của bộ phận tài chính trong công ty: Hiện tại có
thể nói bộ phận tài chính trong công ty đang hoạt động khá bảo thủ, chậm tiến
không có sự phối hợp là dào cản lớn trong các hoạt động của bộ phận kinh doanh
và marketing. Việc này do tồn tại của lịch sử để lại, bộ phận chưa bắt kịp với công
nghệ và phong cách làm việc năng động, hiện đại cũng như trong tiến bộ của
chuyên môn nghiệp vụ tài chính hiện nay. Công ty đã tạo ra một cơ chế quản lý
mà bộ phận tài chính có nhiều quyền hạn hơn mức cho phép và vượt qua khuôn
86
khổ nhiện vụ vốn có, can thiệp vào những quyết định của bộ phận khác là một
cách làm thiếu khoa học. Hiện nay các hoạt động xúc tiến trong công ty vẫn đang
chịu sự can thiệp từ bộ phận tài chính nên đã có những mâu thuẫn và những rắc
rối nảy sinh trong quá trình thực hiện, đã ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng công
việc cũng như tâm lý làm việc của nhân viên. Công tyw cần xây dựng lại cơ chế
cũng như phân công lại nhiệm vụ của bộ phận tài chính, và quan trong hơn là cần
thay đổi cách tư duy làm việc già cỗi, đọc đoán của bộ phận này, có thể xử lý
bằng giải pháp thay thế mới nhân sự cho bộ phận này nếu cần thiết.
3.3.3. Giải pháp dài hạn
- Hoàn thiện chính sách tài chính tại Công ty và kiến nghị: Hiện nay các
quy định về chính sách thanh toán của công ty đối với khách hàng còn chậm,
rườm rà, phức tạp, gây không ít khó khăn cho khách hàng, việc công khai tài
chính liên quan đến các hoạt động tài chợ thuốc và y tế rất phức tạp. Hàng
năm công ty có rất nhiều các hoạt động marketing bán hàng bằng hình thức
khuyến mại, biếu, giảm giá, tài trợ….cho các bệnh viện và trung tâm y tế.
bệnh nhân nghèo, vùng sâu vùng xa biên giới hải đảo…nhưng để được các cơ
quan thuế chấp nhận trong các nghiệp vụ tài chính đòi hởi nhiều thủ tục hành
chính rườm rà. Các thủ tục này cần có sự xác nhận từ phía khách hàng, vấn đề
này đôi khi lại gây tâm lý khó chịu cho khách hàng cũng như rễ gây hiểu
nhầm, mất nhiều thời gian. Cần phải có biện pháp nhằm đơn giản các bước
thủ tục cũng như nâng hạn mức cho phép tài chợ mà không cần chứng từ liên
quan chứng minh tài chợ y tế sẽ tạo được điều kiện thuận lợi cho công ty thực
hiện các chương trình hoạt động sau này.
- Hoàn thiện sản phẩm có sự khác biệt mới: Theo các chuyên gia đầu
ngành về lĩnh vực Dược phẩm của các Hãng thuốc trên thế giới, đánh giá nhu
87
cầu dùng thuốc điều trị trong tương lai 2020 – 2030 về các nhóm sản phẩm bệnh
mới có thể phát triển mạnh như bệnh: Tiểu đường, Ung thư, Bệnh máu, tim
mạch, tiêu hóa là khá cao, các bệnh này đang dần có nhu cầu tăng cao. Phát triển
thuốc điều trị có quy cách dạng tiêm truyền và dạng viên cứng hoặc viên nang
mềm nằm thuận lợi cho điều trị và bảo quản được an toàn. Chính vì vậy mà công
ty cần tập trung nghiên cứu các dòng sản phẩm điều trị này, để kịp thời cung ứng
ra thị trường các dòng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu điều trị riêng và thị trường
chung cho ngành Dược phẩm.
- Hoàn thiện các quy định, chính sách tài chợ cho phép Bác sỹ là các
chuyên gia đầu ngành Y tế đi công tác nước ngoài. Hiện nay ngành y tế tại
Việt Nam có rất nhiều bác sỹ, chuyên gia giỏi trong các bệnh viện lớn là quân
y và trung ương chiếm tỉ lệ khá cao. Trong đó các khách hàng của Công ty
đều là các bác sĩ đầu ngành của bệnh viện đa khoa các tỉnh và trung ương sẽ
bị khống chế số lần xuất ngoại đi công tác, học tập ( tối đa không quá 3 lần/
năm tùy thuộc vào vị trí chức vụ và cấp bậc ). Mặt khác thủ tục xin thị thực và
giấy phép được đi công tác nước ngoài đối với họ rất phức tạp, nếu được phải
kéo dài và xét duyệt. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng tới các chương trình
cam kết hoạt động của công ty với các đối tác trong các sự kiện đăng ký tại
quốc tế ở nước ngoài. Vì vậy Công ty nên tăng số lần đi công tác, học tập
nước ngoài đối với bác sĩ và giảm bớt các thủ tục hành chính, rút ngắn thời
gian xét duyệt để tạo điều kiện cho các chuyên gia trong nước có cơ hội tiếp
cận và học hỏi kinh nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn, bắt kịp trình độ
thế giới để phát triển nền y học Việt Nam.
88
KẾT LUẬN
Hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh Dược phẩm luôn phải đối mặt
với một môi trường kinh doanh đày biến động và rủi ro. Vì vậy muốn tồn tại
và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải có những nỗ lực không ngừng đáp
ứng nhu cầu điều trị của người bệnh nói riêng và xã hội nói chung bằng
những sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất , nhập khẩu.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thuốc điều trị thì quá trình tiêu thụ là
hết sức quan trọng. Để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm thì nghiên
cứu và áp dụng marketing thương mại chung và hoạt động marketing bán
hàng có ý nghĩa vô cùng to lớn. Nó góp phần giải quyết các vấn đề về việc
chọn sản phẩm nào – thị trường nào – số lượng bao nhiêu – giá cả thế nào …
Các hoạt động Marketing giúp cho Công ty nâng cao doanh số và tăng lợi
nhuận thông qua việc tăng sức cạnh tranh và nâng cao hình ảnh thương hiệu
của công ty.
Công ty Cổ phần Dược phẩm và Thiết bị Y tế Phúc Lộc là một Công ty
cổ phần tham gia hoạt động kinh doanh Dược phẩm và thiết bị y tế , nhằm
phục vụ cho nhu càu điều trị bệnh của nhân dân và xã hội trong cả nước. Sau
5 năm thành lập Công ty đã có những bước phát triển đáng kể đáp ứng kịp
thời nhu cầu thuốc điều trị cho bệnh nhân. Đạt được thành công là do sự năng
động sáng tạo của Ban giám đốc- HĐQT cũng như toàn thể công nhân viên
Công ty đã có những hoạt đông chiến lược bán hàng trong những năm qua đã
có những bước đi vững chắc vượt qua những thách thức khó khăn, đưa Công
ty dần đứng vững trên thị trường trong nước.
Ngoài những thành công trên, Công ty còn có những hạn chế về nguồn
vốn, nguồn nhân lực, thị trường mục tiêu, và đặc biệt là sự cạnh tranh
89
quyết liệt giữa các công ty kinh doanh cùng nhóm sản phẩm. Hoạt động
Marketing giúp Công ty giải quyết các vấn đề trên. Do đó việc đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện họat động Marketing của Công ty là hết sức
quan trọng , đó là các giải pháp xây dựng chiến lược marketing- mix,
nghiên cứu thị trường, đa dạng hóa sản phẩm theo 3 kênh ( OTC- thuốc
không kê toa, ETC- thuốc kê toa, BHYT- thuốc cấp phát bảo hiểm y tế ),
đa dạng hóa các hình thức bán hàng, định giá sản phẩm, tiến hành xúc tiến
yểm trợ bán hàng…
Thị trường Dược phẩm và thiết bị y tế tại Việt Nam còn nhiều
khoảng chống chưa được khai thác hết, vẫn còn nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp, vẫn còn sân chơi cho những ai có đủ năng lực, tầm nhìn để
tham gia cuộc chơi. Trong những cuộc chơi đó nếu doanh nghiệp biết vận
dụng marketing vào hoạt động marketing thì marketing là một vũ khí rất
quan trọng để qua đó doanh nghiệp thể hiện được bản lĩnh, sức sáng tạo
của mình.
Đây là vấn đề còn mới tại Việt Nam, tài liệu tham khảo còn chưa đầy đủ,
cũng như thời gian nghiên cứu có hạn, nên không thể tránh được những thiếu
sót. Rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của Quý thầy, cô và những ai quan tâm
đến vấn đề này để tôi tiếp tục được tiếp thu, học tập, nghiên cứu sâu hơn về
đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại Học Thăng
Long, đặc biệt là thầy PGS.TS Nguyễn Xuân Quang đã hướng dẫn, giúp đỡ
tận tình, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.!
90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phần tiếng việt. (1) Andy Sernovitz ( 2012), Marketing truyền miệng, NXB Lao động Xã
(2)
hội. PGS.TS. Trương Đình Chiến (2010), Giáo trình Marketing – NXB ĐHKT Quốc dân .
(3) GS.TS. Trần Minh Đạo (2010), Marketing cơ bản, NXB ĐHKT Quốc dân. (4) Hà Ngọc Tú (2010), đề tài luận văn thạc sĩ “ Phát triển chiến lược bán hàng tại các tỉnh miền Bắc của Tập đoàn dược phẩm SOHACO ” Luật thương mại Việt Nam (2005).
(5) (6) Phillip Kotler (2011), Bước chuyển dịch Marketing, Nhà xuất bản trẻ. (7) Phillip Kotler (2011), Bàn về tiếp thị, Nhà xuất bản trẻ. (8) Phillip Kotler (2009), Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Lao động Xã hội. (9) PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang (2007), Giáo trình Marketing thương
mại, Nhà xuất bản Trường Đại học kinh tế Quốc dân.
(10) Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT của Bộ y tế : Về việc ban hành Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (11) GS.TS. Hoàng Đức Thân, PGS.TS. Đặng Đình Đào (2001), Giáo trình
kinh tế thương mại, Nhà xuất bản thống kê. (12) Dược điển Việt Nam (2005), Nhà xuất bản thống kê.
(13) http://www.vietnamplus.vn/trien-khai-chien-luoc-quoc-gia-phat-trien- nganh-duoc-viet-nam/295235.vnp . (06-12-2014) (14) http://moh.gov.vn:8086/news/pages/tinveduoc.aspx?ItemID=20 Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược phẩm 2020 - 2013(14/01/2014)
Phần tiếng Anh.
(1) Phillip Kotler (2002), Marketing Management, Chapter 15, Prentice Hall
(2) PhillipKotler(2011), Marketing Management, Part 7,Prentice Hall
(3) William Perreaul Jr, Jerome Mc.carthy (2009), Essentials of
Marketing, Irwin Professional Pub.