BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------------------
NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT
HOÀN THIỆN THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------------------
NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT
HOÀN THIỆN THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán Mã số : 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN XUÂN HƯNG
TP. Hồ Chí Minh - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực . Tác giả Nguyễn Thị Thu Nguyệt
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU
Trang
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH ............................................................................................................. 1
1.1. Những vấn đề chung ........................................................................................ 1
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính ........................................................ 1
1.1.2. Vai trò của đầu tư tài chính ............................................................................. 1
1.1.3. Phân loại hoạt động đầu tư tài chính ............................................................... 4
1.2. Thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính .................................................... 8
1.2.1. Phương pháp kế toán hoạt động đầu tư tài chính ............................................ 9
1.2.2. Vấn đề ghi nhận và xử lý thông tin hoạt động đầu tư tài chính ...................... 14
1.3. Kế toán hoạt động đầu tư tài chính tại một số quốc gia phát triển ............. 18
1.3.1. Tình hình kế toán hoạt động đầu tư tài chính ở một số quốc gia phát triển ....20
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................... 24
CHƯƠNG 2: TRÌNH BÀY THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM ................. 27
2.1. Sơ lược tình hình hoạt động đầu tư tài chính của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam ............................................................................. 27
2.2. Các quy định pháp lý chi phối hoạt động đầu tư tài chính Việt Nam ........ 28
2.3. Kế toán hoạt động đầu tư tài chính theo các quy định pháp lý chi phối tại Việt
Nam ......................................................................................................................... 32
2.3.1. Phân loại hoạt động đầu tư tài chính ............................................................. 32
2.3.2. Tài khoản sử dụng ......................................................................................... 34
2.3.3. Phương pháp kế toán ..................................................................................... 36
2.3.4. Vấn đề ghi nhận và xử lý thông tin ................................................................ 37
2.4. Thực trạng về việc trình bày thông tin hoạt động đầu tư tài chính của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........................ 41
2.5. Một số đánh giá ............................................................................................... 49
2.5.1. Đánh giá về hệ thống các quy định kế toán hoạt động đầu tư tài chính tại Việt
Nam ......................................................................................................................... 49
2.5.2. Đánh giá về thông tin kế toán hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ..................................................... 56
2.6. Nguyên nhân tồn tại ........................................................................................ 57
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BCTC HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .......................................................... 61
3.1. Những yêu cầu có tính nguyên tắc đối với việc hoàn thiện kế toán hoạt động
đầu tư tài chính ...................................................................................................... 61
3.2. Các giải pháp hoàn thiện về kế toán hoạt động đầu tư tài chính ............... 63
3.2.1. Giải pháp liên quan đến nguyên tắc kế toán .................................................. 63
3.2.2. Giải pháp liên quan đến việc trình bày thông tin trên BCTC riêng đối với
khoản vốn đầu tư vào công ty liên kết nhưng không thuộc đối tượng lập BCTC hợp
nhất ............................................................................................................................66
3.2.3. Giải pháp liên quan đến trình bày thông tin các công cụ tài chính…………. 72
3.3. Một số kiến nghị khác...................................................................................... 79
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS
Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính (Mỹ) FASB
Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IASB
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS
US GAAP Những nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Mỹ
Những nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung GAAP
CMKT Chuẩn mực kế toán
CM Chuẩn mực
TK Tài khoản
BCTC Báo cáo tài chính
BC.KQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
CĐKT Chế độ kế toán
UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
TTGDCK Thị trường giao dịch chứng khoán
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
QĐ Quyết định
DN Doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Phương pháp kế toán với các loại hình đầu tư .......................................... 9
Bảng 1.2: Những khác biệt cơ bản giữa IFRS và US GAAP ................................... 19
Bảng 1.3: Những khác biệt cơ bản giữa IFRS và French GAAP ............................. 23
Bảng 2.1: Bảng khảo sát thông tin hoạt động đầu tư tài chính của các công ty niêm
yết thuộc diện lập BCTC hợp nhất ........................................................................... 40
Bảng 2.2: Bảng khảo sát thông tin hoạt động đầu tư tài chính của các công ty niêm
yết không thuộc diện lập BCTC hợp nhất ................................................................. 44
Bảng 2.3: Những khác biệt cơ bản giữa IAS / IFRS và VAS ................................... 47
Bảng 3.1: Mẫu sổ chi tiết các khoản vốn đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
theo phương pháp vốn chủ sở hữu ............................................................................. 62
Bảng 3.2: Báo cáo tài chính minh họa ...................................................................... 63
Bảng 3.3: Sổ chi tiết minh họa các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
theo phương pháp vốn chủ sở hữu ........................................................................... 64
Bảng 3.4: Bảng tính minh họa giá gốc có chiết khấu theo lãi suất thực tế trên thị
trường tại thời điểm mua .......................................................................................... 70
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Cho đến thời điểm hiện tại, Bộ tài chính đã ban hành 26 Chuẩn mực kế toánViệt Nam
(VAS) – hệ thống chuẩn mực này đã giúp doanh nghệp và nhà quản lý hoàn thiện hơn
trong tổ chức và quản lý công tác kế toán. Tuy nhiên, do đặc điểm lịch sử, kinh tế, luật
pháp, văn hóa giữa các quốc gia khác nhau nên hiện tại hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam vẫn còn chưa đầy đủ và có nhiều khác biệt so với thông lệ quốc tế. Trong xu
hướng hội nhập và phát triển toàn cầu, ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt Nam tham
gia vào các thị trường quốc tế trên nhiều lĩnh vực; các tập đoàn lớn trên thế giới, các
nhà đầu tư nước ngoài cũng đang tiếp tục gia tăng đầu tư trực tiếp và gián tiếp tại Việt
Nam. Hơn nữa, cùng với sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán đã
làm cho hoạt động đầu tư tài chính ngày càng đa dạng và phức tạp. Vì vậy, đứng trước
xu thế của thời đại đòi hỏi hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện tại cần phải có
những thay đổi kịp thời, hướng tới yêu cầu lập BCTC theo các chuẩn mực BCTC quốc
tế (IFRS) để đáp ứng nhu cầu thông tin người sử dụng.
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn nội dung nghiên cứu “Hoàn thiện thông tin trình
bày trên BCTC của hoạt động đầu tư tài chính trong các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoánViệt Nam” là đề tài nghiên cứu cho luận án thạc sĩ kinh tế.
Mục đích nghiên cứu
Nội dung của luận văn này nhằm mục đích trên cơ sở nghiên cứu chuẩn mực kế toán
quốc tế liên quan, các quy định pháp lý hiện tại của Việt Nam về hoạt động đầu tư tài
chính để đánh giá điểm tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thống chuẩn mực kế toán
này, từ đó đưa ra giải pháp giúp hoàn thiện thông tin trình bày trên BCTC của hoạt
động đầu tư tài chính trong các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu tổng thể các quy định liên quan đến trình bày
thông tin hoạt động đầu tư tài chính của hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt
Nam, không đi vào nội dung phương pháp lập BCTC hợp nhất cũng như quy định kế
toán về công cụ tài chính. Từ đó, tác giả tập trung vào nghiên cứu và giải quyết các vấn
đề cơ bản sau:
- Nghiên cứu các quy định kế toán đối với hoạt động đầu tư tài chính theo chuẩn mực
kế toán quốc tế và theo các quy định pháp lý tại Việt Nam, từ đó đánh giá thông tin
hoạt động này trên BCTC của một số công ty niêm yết để nêu lên hạn chế hiện tại
trong việc trình bày thông tin và đưa ra giải pháp hoàn thiện.
Phương pháp nghiên cứu
Về mặt định tính: đúc kết những vấn đề hiện tại để đưa ra các giải pháp hoàn thiện
Tác giả áp dụng những phương pháp sau đây: - - Về mặt định lượng: tiến hành thu thập bằng chứng của các quốc gia và các nguồn
dữ liệu thứ cấp
Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng đồng bộ các phương pháp phân tích, tổng hợp,
so sánh, để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
Những đóng góp của luận văn - Hệ thống lại nội dung kế toán về hoạt động đầu tư tài chính theo chuẩn mực kế toán
quốc tế. - Hệ thống lại các quy định về hoạt động đầu tư tài chính trong theo các quy định
pháp lý tại Việt Nam. - Đưa ra các giải pháp hoàn thiện thông tin trình bày trên BCTC của hoạt động đầu tư
tài chính.
Bố cục luận văn
Luận văn gồm 83 trang, được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề chung về kế toán hoạt động đầu tư tài chính
Chương 2: Trình bày thông tin trên BCTC của hoạt động đầu tư tài chính tại các công
ty niêm yết Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện thông tin trình bày trên BCTC hoạt động đầu tư tài chính trong
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ở từng thời kỳ doanh nghiệp có thể
theo đuổi những mục tiêu khác nhau. Một trong những mục tiêu quan trọng mà bất kỳ
một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển là phải mở rộng hoạt động kinh doanh của
mình. Để thực hiện được mục tiêu này, bên cạnh việc đầu tư nội bộ như nâng cấp, cải
tiến máy móc thiết bị, hoặc mở rộng ngành nghề kinh doanh thì doanh nghiệp còn có
thể tìm kiếm các kênh đầu tư hữu ích khác, một trong những kênh đó là đầu tư vào thì
trường chứng khoán như dùng tiền vốn để mua cổ phiếu hoặc trái phiếu với mục đích
kiếm lời hoặc bỏ vốn vào các doanh nghiệp khác dưới hình thức góp vốn liên doanh
với tư cách là thành viên tham gia quản lý, điều hành, hay mua cổ phần của các doanh
nghiệp khác nhằm chia sẻ lợi ích và trách nhiệm... Tất cả hoạt động đầu tư ra bên ngoài
doanh nghiệp được xem là hoạt động đầu tư tài chính.
Như vậy, có thể hiểu, hoạt động đầu tư tài chính là các hoạt động đầu tư vốn vào lĩnh
vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh, giúp
doanh nghiệp tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi vào các cơ hội kinh doanh trên
thị trường để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2. Vai trò của đầu tư tài chính
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Trong mọi quốc gia, muốn có nền kinh tế phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững
trước hết phải đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư. Trong xã hội có thể phát sinh những
người có cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu vốn, trái lại những người có vốn nhàn rỗi lại
không có cơ hội đầu tư. Từ đó hình thành quá trình giao lưu vốn giữa những người có
2
vốn và những người cần vốn. Quá trình giao lưu này hình thành thị trường để tập trung
huy động các nguồn lực trong xã hội giúp tài trợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho
các chủ thể trong nền kinh tế, đó chính là thị trường tài chính.
Trong các bộ phận của thị trường tài chính thì thị trường chứng khoán là một bộ phận
quan trọng nhất trong việc điều phối cũng như cung cấp vốn đầu tư một cách hữu hiệu
cho nền tài chính quốc gia. Sự phát triển của thị trường chứng khoán giúp cho sự đa
dạng và phát triển của hoạt động đầu tư tài chính, và khi hoạt động đầu tư phát triển thì
sẽ giúp cho thị trường chứng khoán phát triển, đóng góp nhiều vai trò quan trọng cho
nền kinh tế bao gồm: - Cung cấp môi trường đầu tư cho các thành phần kinh tế: cung cấp cho công chúng
một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú, qua đó góp phần
đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia. - Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô: thị trường
chứng khoán được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng
giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Chẳng hạn thông qua thị
trường chứng khoán, Chính phủ có thể mua bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn
thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. - Giúp đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp: thông qua giá chứng khoán giao
dịch, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác,
giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng
và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra được một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Thông
qua sự biến động không ngừng của giá chứng khoán trên thị trường, đặc biệt là giá cổ
phiếu, nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết định đầu tư một cách khách quan và khoa học
tại bất kỳ thời điểm nào. - Giúp hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển - Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua kênh chứng
khoán (FPI) là an toàn và hiệu quả vì các chủ thể phát hành được quyền sử dụng vốn
3
huy động cho mục đích riêng, mà không bị ràng buộc bởi bất cứ điều kiện nào của các
nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư
Ngày nay, vấn đề quản trị vốn lưu động đang là mối quan tâm tại các doanh nghiệp. Do
đó, doanh nghiệp cần xây dựng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho hoat động sản xuất
kinh doanh và trong thời gian vốn lưu động tạm thời nhàn rỗi, việc đưa số tiền vốn này
tham gia vào các giao dịch đầu tư tài chính ngắn hạn như đem tiền gửi vào ngân hàng,
đầu tư chứng khoán … cũng là một trong những chính sách quản trị vốn của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tạm thời nhãn rỗi để góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn hướng tới
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để làm được điều này, việc mở rộng nghành nghề
kinh doanh hiện tại đôi khi khó thực hiện do ảnh hưởng yếu tố thị trường, đặc biệt là
trong thời kỳ giai đoạn cuối của chu kỳ sản phẩm, vì vậy để phân tán rủi ro, các doanh
nghiệp hướng tới đầu tư vào ngành nghề mới, góp phần mở rộng thị trường, tạo đà phát
triển tiếp theo cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, mở rộng kinh doanh đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những nguy cơ và rủi ro, nếu lựa chọn không đúng
thời điểm thích hợp, hoặc mở rộng không đúng hướng, doanh nghiệp có thể sẽ chịu
thất bại nặng nề. Bên cạnh những thất thoát lớn về tài chính do việc đầu tư mở rộng,
doanh nghiệp cũng sẽ phải đối diện với việc mất uy tín, bị giảm lợi thế cạnh tranh trên
thương trường, thậm chí đã có những doanh nghiệp bị phá sản do những quyết định sai
lầm trong việc mở rộng quy mô kinh doanh để tham gia vào thị trường mới. Vì vậy để
hướng tới mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính
ra bên ngoài thay vì đầu tư mở rộng mô hình kinh doanh cũ, hay đầu tư mới vào ngành
nghề khác, điều này có thể đem lại cho doanh nghiệp các lợi ích về chi phí do không
cần phải đầu tư vào cở sở vật chất, tiết kiệm chi phí quản lý cũng như giảm được rủi ro
kinh doanh khi xâm nhập vào thị trường mới do tận dụng được thị trường sẵn có lẫn
nhau. Như vậy thông qua hoạt động đầu tư tài chính, bằng việc liên kết hợp nhất, các
4
doanh nghiệp sẽ hạn chế được những yếu kém của mình, giúp tiết kiệm chi phí, tận
dụng được thế mạnh của nhau để phát triển.
Tóm lại, doanh nghiệp đầu tư với nhiều mục đích khác nhau, có doanh nghiệp đầu tư
nhằm quản lý vốn nhàn rỗi, có doanh nghiệp đầu tư để chi phối đến quyền biểu quyết
tại bên nhận vốn đầu tư nhằm chia sẻ rủi ro và lợi ích kinh tế tại các doanh nghiệp này.
Từ đó làm cho hoạt động đầu tư ngày càng đa dạng đòi hỏi thông tin về các hoạt động
đầu tư trình bày trên BCTC của doanh nghiệp cần được phân loại phù hợp theo mục
đích đầu tư và mức độ ảnh hưởng của các doanh nghiệp giúp người đọc BCTC có thể
đánh giá đúng vai trò hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp cũng như lợi ích
từ các hoạt động này mang lại.
1.1.3. Phân loại hoạt động đầu tư tài chính
Với sự đa dạng của các hoạt động đầu tư, Hội đồng thường trực các chuẩn mực kế toán
quốc tế (IASC) sau đó chuyển thành hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã
ban hành các chuẩn mực kế toán chi phối để hướng dẫn phân loại các loại hình đầu tư
như sau:
1.1.3.1. Kế toán các khoản đầu tư vào công ty con
“Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con” được IASC
ban hành lần đầu vào tháng 4/1989 trong IAS 27. Sau đó, IAS 27 được điều chỉnh lại
vào năm 1994, đến tháng 1/2008 IASB đã ban hành sửa đổi IAS 27 và có hiệu lực từ
ngày 1/7/2009. Tháng 5/2010, IASB có một số chỉnh sửa IAS 27, có hiệu lực từ
1/7/2010.
Theo IAS 27 khoản đầu tư được gọi là đầu tư vào công ty con khi nhà đầu tư (công ty
mẹ) nắm quyền kiểm soát tại công ty con. Trong đó: - Công ty con là công ty chịu sự kiểm soát bởi 1 công ty khác (gọi là công ty mẹ) - Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách, quyết định tài chính và hoạt động của
doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động của doanh nghiệp đó.
Nhà đầu tư được xem là có quyền kiểm soát nếu nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp
(thông qua công ty con) trên 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư.
5
Trong các trường hợp sau đây, quyền kiểm soát vẫn còn tồn tại khi công ty mẹ sở hữu
ít hơn 50 % quyền biểu quyết tại công ty con: - Các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết; - Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế
thỏa thuận; - Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số các thành viên của hội đồng
quản trị hoặc cấp quản lý tương đương trong công ty con; - Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của hội đồng quản trị hoặc
cấp quản lý tương đương trong công ty con.
Khi xem xét quyền kiểm soát của một đơn vị đối với một đơn vị khác, cần phải xem
xét các trường hợp tiềm tàng có thể phát sinh quyền biểu quyết như: quyền mua cổ
phần, quyền chọn mua cổ phần, công cụ nợ hoặc công cụ vốn có thể chuyển đổi thành
cổ phần phổ thông hoặc các công cụ tương tự mà khi chúng được chuyển đổi sẽ làm
tăng thêm hoặc giảm bớt quyền biểu quyết của một đơn vị để chi phối các chính sách
tài chính và chính sách hoạt động của một đơn vị khác.
1.1.3.2. Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
“Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết” được ban hành lần đầu tiên vào tháng
12/ 1989 trong IAS 28. Tháng 12/2003, IASB đã ban hành IAS 28 sửa đổi với tên gọi
mới “Đầu tư vào công ty liên kết” và áp dụng cho báo cáo tài chính được lập vào hoặc
sau ngày 1/1/2005. Năm 2008, IASB đã tiến hành một số điều chỉnh quan trọng trong
IAS 28 và các điều chỉnh này có hiệu lực từ 1/1/2009.
Theo IAS 28 khoản đầu tư được gọi là đầu tư vào công ty liên kết khi nhà đầu tư có
được những ảnh hưởng đáng kể, nhưng chưa nắm được quyền kiểm soát tại bên nhận
đầu tư. Trong đó: - Công ty liên kết là công ty mà nhà đầu tư có những ảnh hưởng đáng kể nhưng
không phải công ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư. - Ảnh hưởng đáng kể là quyền tham gia vào các chính sách tài chính và hoạt động
của bên nhận đầu tư nhưng không kiểm soát các chính sách đó.
6
Nhà đầu tư được xem là ảnh hưởng đáng kể nếu nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp
(thông qua công ty con) từ 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư.
Sự tồn tại của ảnh hưởng đáng kể được thể hiện qua ít nhất một trong những biểu hiện
sau đây: - Nắm giữ (trực tiếp hoặc gián tiếp) trên ít nhất 20% quyền biểu quyết trừ khi không
có ảnh hưởng quan trọng nào được thể hiện; - Có đại diện trong hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương của công ty liên
kết; - Có quyền tham gia vào quá trình hoạch định chính sách; - Có các giao dịch quan trọng giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư; - Có sự trao đổi về cán bộ quản lý; - Có sự cung cấp thông tin kỹ thuật quan trọng.
1.1.3.3. Kế toán các khoản vốn góp liên doanh
“Thông tin tài chính về các khoản góp vốn liên doanh” được ban hành lần đầu bởi
IASC vào năm 1990 trong IAS 31 và được điều chỉnh lại vào năm 1994. Vào tháng
12/2003 IASB đã ban hành IAS 31 sửa đổi với tên gọi mới “Lợi ích trong các khoản
vốn góp liên doanh”.
Theo IAS 31, liên doanh là sự thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm
soát của các bên liên doanh để đảm bảo không một bên góp vốn liên doanh nào có
quyền đơn phương kiểm soát các hoạt động của liên doanh. Thỏa thuận bằng hợp đồng
có thể chỉ định rõ một trong các bên góp vốn liên doanh đảm nhiệm việc điều hành
hoặc quản lý liên doanh. Bên điều hành liên doanh không kiểm soát liên doanh, mà
thực hiện trong khuôn khổ chính sách tài chính và hoạt động đã được ghi nhận trong
hợp đồng. Nếu bên điều hành có toàn quyền quyết định các chính sách tài chính và
hoạt động thì bên đó là người kiểm soát và do đó không tồn tại liên doanh.
Như vậy, đầu tư vốn góp liên doanh thiết lập quyền đồng kiểm soát. Trong đó: - Đồng kiểm soát là sự thỏa thuận bằng văn bản trong việc kiểm soát các hoạt động
kinh tế và chỉ tồn tại khi các quyết định tài chính và hoạt động chịu sự đồng kiểm soát
của các bên tham gia liên doanh.
7
Các hình thức liên doanh bao gồm hoạt động liên doanh dưới hình thức hợp đồng hợp
tác kinh doanh và hoạt động liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh
được đồng kiểm soát. Trong hoạt động liên doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác
kinh doanh được chia làm hai trường hợp liên doanh dưới hình thức hoạt động kinh
doanh được đồng kiểm soát và liên doanh dưới hình thức tài sản được đồng kiểm soát. - Liên doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là hình thức liên
doanh liên quan đến việc sử dụng tài sản hay các nguồn lực khác của các bên góp vốn
liên doanh mà không thành lập một doanh nghiệp mới.
Mỗi bên liên doanh sử dụng tài sản của mình và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài
chính và các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động. Hoạt động liên doanh có thể
được nhân viên mỗi bên liên doanh tiến hành cùng với các hoạt động khác.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh thường quy định căn cứ để phân chia doanh thu và khoản
chi phí chung phát sinh từ hoạt động liên doanh. - Liên doanh dưới hình thức tài sản đồng kiểm soát là hình thức liên doanh không đòi
hỏi phải thành lập một cơ sở liên doanh mới. Mỗi bên góp vốn liên doanh có quyền
kiểm soát phần lợi ích trong tương lai thông qua phần vốn của mình vào tài sản được
đồng kiểm soát. - Liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát là hình thức
liên doanh đòi hỏi phải có sự thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Hoạt động cơ sở này
cũng giống như hoạt động các cơ sở kinh doanh khác, chỉ khác là thỏa thuận bằng hợp
đồng giữa các bên góp vốn liên doanh thiết lập nên quyền đồng kiểm soát dối với hoạt
động kinh tế của cơ sở này.
1.1.3.4. Kế toán các khoản đầu tư vào công cụ tài chính
Kế toán các khoản đầu tư công cụ tài chính là các khoản đầu tư không nằm trong phạm
vi chi phối của IAS 27, IAS 28 và IAS 31 như trường hợp đầu tư vào các chứng khoán
vốn, chứng khoán nợ, chứng khoán khác, công cụ tài chính phái sinh, các khoản vốn
góp mà nhà đầu tư không có ảnh hưởng đáng kể, các khoản cho vay…
Đây là các tài sản tài chính doanh nghiệp nắm giữ, căn cứ vào mục đích nắm giữ của
nhà quản trị, kế toán các khoản đầu tư vào công cụ tài chính được chia thành 3 hình
8
thức: tài sản tài chính nắm giữ vì mục đích kinh doanh, tài sản tài chính giữ đến ngày
đáo hạn và tài sản tài chính sẵn sàng để bán. Trong đó: - Tài sản tài chính nắm giữ vì mục đích kinh doanh là các khoản đầu tư mà doanh
nghiệp có ý định nắm giữ trong thời gian ngắn và bán lại nhằm mục đích hưởng chênh
lệch giá. Đây là các công cụ tài chính phái sinh (ngoại trừ các công cụ phái sinh được
xác định là một hợp đồng bảo lãnh tài chính hay công cụ phòng ngừa). - Tài sản tài chính giữ đến ngày đáo hạn là tài sản tài chính phi phái sinh có khoản
thanh toán cố định, kỳ hạn cố định, ý định và có khả năng giữ tới ngày đáo hạn và giao
dịch trên thị trường. - Tài sản tài chính sẵn sàng để bán là tài sản tài chính phi phái sinh không được xếp
vào các nhóm trên.
1.2. THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Nhà đầu tư phải có trách nhiệm lập BCTC riêng để trình bày thông tin liên quan đến
hoạt động đầu tư tài chính. Trường hợp nhà đầu tư là công ty mẹ có các khoản vốn đầu
tư vào công ty con bên cạnh trách nhiệm lập BCTC riêng còn phải lập BCTC hợp nhất
để hợp nhất lại tình hình tài chính của cả tập đoàn (bao gồm công ty mẹ và các công ty
con). Trong đó: - BCTC riêng là BCTC được ghi nhận dựa trên cơ sở phần vốn sở hữu trực tiếp hơn
là kết quả hoạt động và giá trị tài sản thuần của bên nhận đầu tư. - BCTC hợp nhất là BCTC của tập đoàn được trình bày như một thực thể kinh tế độc
lập.
Trên BCTC riêng, giá trị các khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo phương pháp
giá gốc. Trong trường hợp nhà đầu tư có các hoạt động đầu tư vào công ty con, công ty
liên kết, liên doanh thì phương pháp này không cung cấp được thông tin để giúp doanh
nghiệp đánh giá khả năng sinh lời và bức tranh tài chính có liên quan đến giá trị các
khoản đầu tư. Vì vậy, trên BCTC hợp nhất tương ứng với mỗi hình thức đầu tư, có yêu
cầu về phương pháp kế toán khác nhau:
9
Bảng 1.1: Phương pháp kế toán với các loại hình đầu tư
Loại hình đầu tư Yêu cầu về phương pháp kế toán
Đầu tư vào công ty con Phương pháp hợp nhất toàn bộ
Đầu tư vào công ty liên kết Phương pháp vốn chủ sở hữu
Đầu tư liên doanh Phương pháp hợp nhất tỷ lệ hoặc phương pháp vốn chủ
sở hữu
Đầu tư vào công cụ tài chính Phương pháp giá trị hợp lý
Chúng ta sẽ cùng nhau xem xét các phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh
hoạt động đầu tư tài chính.
1.2.1. Phương pháp kế toán hoạt động đầu tư tài chính
1.2.1.1. Phương pháp giá gốc:
Phương pháp giá gốc là phương pháp kế toán cho các khoản đầu tư được ghi nhận ban
đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu
của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư, cho đến khi thanh lý toàn bộ
hoặc một phần vốn đầu tư hoặc khi có sự giảm giá (tổn thất) đối với khoản đầu tư này.
Nhà đầu tư ghi nhận thu nhập từ hoạt động đầu tư khi họ nhận được các khoản phân
phối từ lợi nhuận giữ lại của bên nhận đầu tư sau thời điểm mua. Các khoản phân phối
nhận được trước thời điểm đầu tư ghi nhận để giảm giá gốc vốn đầu tư.
Phương pháp giá gốc không thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa giá trị khoản đầu tư và
kết quả kinh doanh của bên nhận đầu tư vì số lợi nhuận thuần hoặc lỗ trong kỳ của bên
nhận đầu tư không được thể hiện trên BCTC của bên đầu tư.
1.2.1.2. Phương pháp hợp nhất toàn bộ:
Phương pháp hợp nhất toàn bộ là phương pháp kế toán được áp dụng trong trường hợp
nhà đầu tư là công ty mẹ phải lập BCTC hợp nhất cho tất cả các công ty con, ngoại trừ
những trường hợp sau: - Các công ty con bị mua và giữ để bán trong tương lai gần. - Các công ty con hoạt động theo những hạn chế nghiêm ngặt lâu dài và làm tổn hại
đáng kể đến khả năng chuyển giao vốn.
10
Khi lập BCTC hợp nhất, công ty mẹ cần phải hợp nhất BCTC của mình và của các
công ty con theo những bước sau: - Cộng các khoản mục tương đương của tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu
nhập và chi phí của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn; - Giá trị ghi sổ của giá trị khoản đầu tư vào mỗi công ty con và phần vốn chủ sở hữu
của công ty mẹ trong công ty con phải được loại trừ toàn bộ đồng thời ghi nhận lợi thế
thương mại (nếu có); - Phân bổ lợi thế thương mại; - Lợi ích của cổ đông thiểu số phải được trình bày trong Bảng CĐKT hợp nhất thành
một chỉ tiêu tách biệt với nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty mẹ. Phần sở hữu
của cổ đông thiểu số trong thu nhập của tập đoàn cũng cần được trình bày thành chỉ
tiêu riêng biệt trong BC.KQKD hợp nhất; - Giá trị các khoản mục phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn phải
được loại trừ hoàn toàn; - Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí phát sinh từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa
các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, kinh phí quản lý nộp trong công ty, lãi đi vay và thu
nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, cổ tức, lợi nhuận đã phân chia
và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn bộ; - Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn đang
nằm trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định) phải được loại trừ hoàn
toàn. Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản ánh
trong giá trị hàng tồn kho hoặc tài sản cố định cũng được loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên
khoản lỗ đó không thể thu hồi.
1.2.1.3. Phương pháp vốn chủ sở hữu:
Phương pháp vốn chủ sở hữu là phương pháp kế toán mà các khoản đầu tư được ghi
nhận ban đầu theo giá gốc và sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở
hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. BC.KQHĐKD phải phản
ánh phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của bên nhận đầu tư.
11
Phương pháp Vốn chủ sở hữu sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin đúng thực trạng
tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các thay đổi về tình hình tài chính của bên
nhận đầu tư.
Phương pháp này khắc phục những hạn chế vốn có của phương pháp giá gốc vì nó
phản ánh được sự gắn kết BCTC của bên đầu tư với kết quả kinh doanh của bên nhận
đầu tư.
Phạm vi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu rộng. Một số quốc gia đã áp dụng
phương pháp trên BCTC hợp nhất và trên cả BCTC riêng (nếu không hợp nhất) của
nhà đầu tư.
Phương pháp Vốn chủ sở hữu được áp dụng trên BCTC hợp nhất của nhà đầu tư cho
việc ghi nhận thông tin của các hoạt động đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
Phương pháp này phải ngừng áp dụng khi nhà đầu tư trong công ty liên kết không còn
những ảnh hưởng đáng kể, hay bên tham gia liên doanh không còn quyền kiểm soát
chung hoặc không còn ảnh hưởng quan trọng đối với cơ sở liên doanh đồng kiểm soát.
Khoản đầu tư được mua và giữ lại để bán trong tương lai gần
Việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu sẽ không còn phù hợp nếu: - - Công ty liên kết, liên doanh hoạt động theo những hạn chế nghiêm ngặt áp dụng lâu
dài làm tổn hại đáng kể đến khả năng chuyển giao vốn cho nhà đầu tư.
Tại thời điểm lập BCTC hợp nhất, nhà đầu tư chuyển đổi từ phương pháp giá gốc sang
phương pháp Vốn chủ sở hữu như sau: - Giá trị ghi sổ khoản đầu tư được điều chỉnh tăng, giảm tương ứng với phần sở hữu
của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của bên nhận đầu tư trên. Phần sở hữu của nhà đầu tư
trong lãi / lỗ của bên nhận đầu tư được ghi nhận là lãi / lỗ trên BC.KQKD của nhà đầu
tư; - Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu tư; - Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư cũng được điều chỉnh khi lợi ích của nhà đầu tư thay
đổi do có sự thay đổi trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư nhưng không được
phản ánh trên BC.KQKD ( những thay đổi này có thể bao gồm những khoản phát sinh
12
từ việc đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái và những điều chỉnh các chênh
lệch phát sinh sau hợp nhất kinh doanh).
1.2.1.4. Phương pháp hợp nhất tỷ lệ:
Phương pháp hợp nhất theo tỷ lệ là phương pháp kế toán mà qua đó phần vốn của nhà
đầu tư trong tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí và dòng tiền của bên nhận đầu tư sẽ
được kết hợp với các khoản mục tương tự trong BCTC của nhà đầu tư. Nhà đầu tư lựa
chọn 1 trong hai hình thức để trình bày: - Kết hợp theo dòng với các khoản mục tương tự. - Tách các khoản mục thành dòng riêng biệt.
Phương pháp hợp nhất tỷ lệ khác với hợp nhất thông thường ở chỗ chỉ phần tài sản, nợ
phải trả, thu nhập và chi phí thuộc sở hữu tập đoàn là được đưa vào trong tài khoản báo
cáo, và nó không có lợi ích cổ đông thiểu số.
Phương pháp hợp nhất tỷ lệ được áp dụng trên BCTC hợp nhất của nhà đầu tư cho việc
ghi nhận thông tin của các hoạt động góp vốn liên doanh vào cơ sở liên doanh đồng
kiểm soát.
1.2.1.5. Phương pháp giá trị hợp lý:
1982, Hội đồng thường trực các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) lần đầu tiên đã sử
dụng thuật ngữ giá trị hợp lý trong kế toán như sau:
“Giá trị hợp lý là giá trị mà một tài sản có thể được trao đổi giữa bên bán và bên mua
có đầy đủ hiểu biết, mong muốn giao dịch trong một giao dịch trao đổi ngang giá.”
Đây là định nghĩa sử dụng chung vào năm 1982 cho IAS 16: “Kế toán Bất động sản,
nhà xưởng, thiết bị”, IAS 17 “Kế toán cho thuê”, IAS 18 “Kế toán ghi nhận doanh
thu”, IAS 20 “ Kế toán Trợ cấp chính phủ và Công bố hỗ trợ của chính phủ”, năm 1983
cho IAS 22 “Kế toán Hợp nhất kinh doanh” và IAS 25 “Kế toán các khoản đầu tư”.
Sau đó, năm 1988, IASC bắt đầu đưa ra các dự án về công cụ tài chính, mở rộng phạm
vi sử dụng giá trị hợp lý và định nghĩa về giá trị hợp lý cũng được mở rộng hơn. Định
nghĩa tại thời điểm này như sau:
13
“Giá trị hợp lý là giá trị mà một tài sản có thể được trao đổi, hoặc một khoản nợ có thể
được thanh toán giữa các bên có đầy đủ hiểu biết, mong muốn giao dịch trong một giao
dịch trao đổi ngang giá.”
Định nghĩa mới đã được dùng trong các bản sửa đổi của IAS 18, IAS 22 vào năm 1993.
Trong IAS 16 sửa đổi cũng vào năm 1993, định nghĩa trên cũng được sử dụng nhưng
không đề cập đến các khoản nợ phải trả. Định nghĩa này tiếp tục được IASC và IASB
sử dụng trong IAS 32 “Công cụ tài chính: Công bố và trình bày”, IAS 36 “ Tổn thất tài
sản”, IAS 38 “Tài sản vô hình”, IAS 39 “Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường”
IAS 40 “Bất động sản đầu tư”, IAS 41 “Kế toán nông nghiệp” và IFRS 1 “Thông qua
IFRS lần đầu” và sau này dùng trong IFRS 3 “Hợp nhất kinh doanh”, IFRS 4 “Hợp
đồng bảo hiểm”, IFRS 5 “Tài sản dài hạn giữ để bán và hoạt động không liên tục”
IFRS 7 “Công cụ tài chính: Công bố”
Riêng trong IFRS 2 “Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu”, IASB đã mở rộng định nghĩa giá
trị hợp lý như sau:
“Giá trị hợp lý: là giá trị mà một tài sản có thể được trao đổi, một khoản nợ có thể được
thanh toán, hoặc một công cụ vốn có thể được chuyển nhượng giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết, tự nguyện trong một giao dịch mà các bên độc lập với nhau.”
Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), việc xác định giá trị hợp lý dựa trên
3 quan điểm: Quan điểm thị trường, quan điểm thu nhập và quan điểm giá phí:
* Quan điểm thị trường (Market approach): Giá cả thị trường quan sát được và các
thông tin về các giao dịch thực tế trên thị trường sẽ được sử dụng để ước tính giá trị
hợp lý của một tài sản, một khoản nợ phải trả.
* Quan điểm thu nhập (Income approach): Các phương pháp kỹ thuật sẽ được áp dụng
để quy đổi các khoản tiền trong tương lai về giá trị hiện tại. (Dòng tiền vào từ việc khai
thác, sử dụng tài sản hoặc dòng tiền ra để thanh toán nợ phải trả).
* Quan điểm giá phí (Cost approach): Giá trị hợp lý của một tài sản được xác định trên
cơ sở xem xét các chi phí phải bỏ ra để có được một tài sản thay thế tương đương về
năng lực sản xuất (Dòng tiền phải chi để mua, sản xuất tài sản).
14
IFRS yêu cầu hoặc cho phép sử dụng giá trị hợp lý trong BCTC để đo lường giá trị các
hoạt động đầu tư như sau: - Sử dụng giá trị hợp lý để đo lường tại thời điểm ghi nhận ban đầu. - Sử dụng giá trị hợp lý để đo lường sau khi ghi nhận ban đầu:
(cid:1) Việc sử dụng giá trị hợp lý trong đo lường sau khi ghi nhận ban đầu cho các
khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp liên doanh trong BCTC
riêng được chuẩn mực kế toán quốc tế cho phép lựa chọn giữa giá trị hợp lý và các
loại giá khác. (cid:1) Theo quy định của IASC và IASB, hiện nay các khoản mục sau bắt buộc phải
được đo lường bởi giá trị hợp lý: o Đầu tư vào công ty liên kết nắm giữ bởi các quỹ đầu tư mạo hiểm, hoặc các quỹ
tương hỗ và các tổ chức tương tự trong IAS 28;
o Đầu tư vào các công ty liên doanh nắm giữ bởi quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc các
quỹ tương hỗ và các tổ chức tương tự trong IAS 31.
o Việc nắm giữ các tài sản tài chính với mục đích kinh doanh bao gồm cả công cụ
phái sinh, trong IAS 39.
- Sử dụng giá trị hợp lý để thử nghiệm sự suy giảm giá trị: tài sản tài chính sẵn sàng
để bán, các khoản đầu tư nắm giữ vì mục đích kinh doanh, chứng khoán phái sinh.
1.2.2. Vấn đề ghi nhận và xử lý thông tin hoạt động đầu tư tài chính
1.2.2.1. Ghi nhận ban đầu:
Tất cả các khoản đầu tư tài chính đều được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Nếu khoản
đầu tư vào công cụ tài chính bao gồm cả yếu tố vốn và yếu tố nợ thì phải tách biệt
riêng từng yếu tố ngay lần ghi nhận đầu tiên.
1.2.2.2. Đánh giá lại:
Đối với các khoản đầu tư vào công cụ tài chính, phương pháp đánh giá lại tùy thuộc
vào việc phân loại hình thức đầu tư mà đánh giá lại như sau: - Tài sản tài chính nắm giữ vì mục đích kinh doanh: được đánh giá theo giá trị hợp
lý. Các khoản chênh lệch lãi / lỗ phát sinh khi đánh giá lại được đưa vào thu nhập / chi
phí trong kỳ.
15
- Tài sản tài chính nắm giữ đến ngày đáo hạn: được đánh giá theo giá gốc có chiết
khấu. Phần phân bổ chiết khấu hay phụ trội chứng khoán sẽ điều chỉnh lại giá gốc tại
thời điểm đầu tư ban đầu cho đến ngày đáo hạn khi giá gốc được điều chỉnh bằng với
mệnh giá. - Tài sản tài chính sẵn sàng để bán: được đánh giá theo giá trị hợp lý. Các khoản
chênh lệch lãi / lỗ đưa vào chỉ tiêu vốn chủ sở hữu.
1.2.2.3. Tổn thất giá trị
Tại thời điểm lập BCTC, doanh nghiệp phải xem xét có hay không có các bằng chứng
khách quan cho thấy các khoản đầu tư chứng khoán bị tổn thất giá trị. Một khoản đầu
tư chứng khoán được xem là giảm giá trị khi giá trị mang sang vượt quá giá trị thu hồi.
1.2.2.4. Trình bày và công bố
Đối với khoản đầu tư vào công ty con: nhà đầu tư cần công bố - Bản chất mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con trong trường hợp công ty mẹ
không sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua công ty con trên 50 % quyền biểu
quyết - Nguyên nhân vì sao cổ quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua công ty con trên
50% quyền biểu quyết mà không thiết lập quyền kiểm soát - Cuối niên độ kế toán, nếu ngày lập BCTC của các công ty con khác với ngày lập
BCTC của công ty mẹ thì công ty mẹ phải trình bày nguyên nhân của sự khác biệt này. - Bản chất và mức độ của các giới hạn quan trọng ảnh hưởng đến khả năng chuyển
giao vốn cho công ty mẹ của công ty con. - Kết quả của các lần thay đổi tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ trong công ty con nhưng
không làm mất đi quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con.
Đối với khoản đầu tư vào công ty liên kết: nhà đầu tư phải công bố - Giá trị hợp lý của khoản đầu tư trong công ty liên kết nếu chúng có giá tham chiếu
trên thị trường. - Thông tin tài chính tổng hợp của công ty liên kết, bao gồm giá trị tổng hợp của tài
sản, nợ phải trả, doanh thu và lợi nhuận.
16
- Nguyên nhân vì sao nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua công ty
con nhỏ hơn 20% quyền biểu quyết nhưng vẫn có ảnh hưởng đáng kể. - Việc sử dụng BCTC của công ty liên kết được lập khác ngày với BCTC của nhà
đầu tư. - Bản chất và mức độ của các giới hạn quan trọng ảnh hưởng đến khả năng chuyển
giao vốn cho nhà đầu tư của công ty liên kết. - Phần sở hữu tương ứng với khoản lỗ của công ty liên kết không được ghi nhận - Nguyên nhân mà BCTC tại công ty liên kết không được trình bày theo phương
pháp Vốn chủ sở hữu
Các khoản đầu tư vào công ty liên kết được áp dụng theo phương pháp Vốn chủ sở hữu
phải được phân loại là tài sản dài hạn và được phản ánh thành một khoản mục riêng
biệt trên Bảng CĐKT hợp nhất. Phần sở hữu của nhà đầu tư về lãi hoặc lỗ của những
khoản đầu tư đó phải trình bày thành một khoản mục riêng biệt trong BC KQHĐKD
hợp nhất.
Nhà đầu tư phải thuyết minh: - Phần vốn trong các khoản nợ tiềm tàng của công ty liên kết - Những khoản nợ tiềm tàng tăng vì nhà đầu tư có trách nhiệm pháp lý cho tất cả hay
một phần nợ của công ty liên kết.
Đối với khoản đầu tư góp vốn liên doanh:
Trường hợp liên doanh theo hình thức hoạt động liên doanh đồng kiểm soát, mỗi bên
góp vốn liên doanh phải phản ánh hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát trong
BCTC của mình, gồm: - Tài sản do bên góp vốn liên doanh kiểm soát và các khoản nợ phải trả mà họ gánh
chịu - Chi phí phải gánh chịu và doanh thu được chia từ việc bán hàng hay cung cấp dịch
vụ của liên doanh.
Trường hợp liên doanh theo hình thức tài sản đồng kiểm soát, mỗi bên góp vốn liên
doanh phải phản ánh tài sản được đồng kiểm soát trong BCTC của mình, gồm: - Phần vốn góp vào tài sản đồng kiểm soát, được phân loại theo tính chất của tài sản.
17
- Các khoản nợ phải trả phát sinh riêng - Phần nợ phải trả phát sinh chung - Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ bên liên
doanh cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt động liên doanh - Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh.
Trường hợp đầu tư liên doanh theo hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát, nhà đầu tư liên doanh cần phải trình bày: - Phương pháp kế toán cho việc ghi nhận lợi ích vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát. - Tổng giá trị các khoản nợ tiềm tàng, trừ khi khả năng lỗ là thấp và tồn tại biệt lập
với các khoản nợ tiềm tàng khác - Tổng giá trị các khoản cam kết về tiền vốn góp liên doanh trong liên doanh.
Nhà đầu tư liên doanh ghi nhận các khoản lợi ích vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
theo phương pháp vốn chủ sở hữu hay phương pháp hợp nhất tỷ lệ sẽ phải công bố
tổng giá trị của tài sản ngắn hạn, dài hạn, nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn, doanh thu và
chi phí liên quan đến phần lợi ích trong liên doanh.
Đối với khoản đầu tư vào công cụ tài chính:
Tháng 8/2005, IASB đã ban hành IFRS 7 “Công bố công cụ tài chính” để quy định các
yêu cầu liên quan đến việc công bố thông tin của công cụ tài chính. IFRS bổ sung thêm
các yêu cầu công bố của IAS 32, thay thế các yêu cầu công bố đối với các tổ chức tín
dụng trong IAS 30. Như vậy, IFRS 7 đã đưa hết các yêu cầu công bố đối với công cụ
tài chính cho mọi loại hình doanh nghiệp vào một chuẩn mực chung. Trong IFRS 7, có
hai nhóm thông tin quan trọng của các khoản đầu tư chứng khoán cần phải công bố
trên BCTC:
Một là, thông tin về tầm quan trọng của các loại chứng khoán: trên Bảng Cân Đối Kế
Toán, yêu cầu công bố - Tầm quan trọng của các công cụ tài chính đối với vị trí tài chính và hoạt động của
doanh nghiệp.
18
- Các yêu cầu công bố liên quan đến chứng khoán thương mại, gồm công bố về rủi ro
tín dụng, rủi ro thị trường và cả sự thay đổi giá trị hợp lý. - Công bố về việc tái phân loại chứng khoán.
Trên Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh, yêu cầu công bố: - Công bố thu nhập, chi phí, lãi / lỗ của từng loại chứng khoán. - Mức độ tổn thất giảm giá trị.
Các yêu cầu công bố khác: - Chính sách kế toán áp dụng cho từng loại chứng khoán. - Thông tin về giá trị hợp lý và phương pháp xác định. Công bố các thông tin chi tiết
nếu không thể xác định được giá trị hợp lý.
Hai là, thông tin về phạm vi và bản chất các rủi ro nảy sinh từ chứng khoán. Đối với
từng loại chứng khoán, cần công bố: - Các rủi ro có thể nảy sinh. - Mức độ, chính sách và quản trị rủi ro của doanh nghiệp. - Mức độ của từng loại rủi ro vào ngày báo cáo: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản,
rủi ro thị trường.
1.3. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA PHÁT
TRIỂN
Kế toán có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi một quốc gia. Vì
sự quan trọng và tính phức tạp, kế toán được quy định và hướng dẫn thực hiện không
chỉ ở từng quốc gia riêng rẽ mà ngày nay là hướng dẫn chung cho toàn thế giới. Tuy
nhiên, ở các quốc gia khác nhau, với môi trường pháp lý khác nhau có những phương
thức khác nhau để quy định và hướng dẫn về kế toán, vì vậy các nước đã xây dựng và
phát triển một hệ thống nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung (gọi là GAAP).
Nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung nghĩa là các quy định từ các nguồn khác
nhau mà chúng chi phối đến công việc kế toán. Trong mỗi quốc gia riêng rẽ, GAAP
được xem là bao gồm của: - Luật công ty của quốc gia. - Các chuẩn mực kế toán quốc gia.
19
- Các yêu cầu của cơ sở giao dịch chứng khoán địa phương.
Mặc dù các nguồn này là cơ sở cho GAAP của các quốc gia riêng rẽ, nhưng khái niệm
này cũng bao gồm các ảnh hưởng của những nguồn không mang tính bắt buộc như là: - Các chuẩn mực kế toán quốc tế. - Các yêu cầu bắt buộc ở một số nước khác.
Trong hơn thập kỷ qua, một hệ thống các chuẩn mực kế toán quốc tế đã và đang được
phát triển và dần thay thế hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia. Chuẩn mực BCTC
quốc tế (tên viết tắt IFRS) được hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) biên soạn
và ban hành nhằm hướng dẫn việc thực thiện và trình bày báo cáo kế toán có tính thống
nhất cao và được sử dụng rộng rãi khắp thế giới. Mục đích của việc tiêu chuẩn hóa này
là để giúp tạo ra sự phù hợp đối với quá trình chuẩn bị lập báo cáo tài chính trong một
môi trường toàn cầu. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) ngày nay được rất
nhiều quốc gia trên toàn thế giới áp dụng, tính đến thời điểm cuối năm 2008 đã có hơn
100 quốc gia gồm Úc, Singapore, Thổ Nhĩ Kỳ,...và toàn bộ quốc gia trong khối liên
minh Châu Âu. Bên cạnh đó cũng có nhiều quốc gia đang trong quá trình chuẩn bị
thông qua bộ chuẩn mực IFRS nhưng vẫn chưa được chuyển tiếp một cách hoàn toàn
triệt để như trường hợp Hoa Kỳ thì vẫn còn đang trong giai đoạn chuẩn bị để tiến tới áp
dụng IFRS.
Với mục tiêu hoàn thiện thông tin trình bày trên BCTC của hoạt động đầu tư tài chính
trong các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo hướng chuẩn
mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS), để thấy được đây là
con đường đi thích hợp cho hệ thống kế toán Việt Nam, tác giả đi vào tìm hiệu mức độ
ảnh hưởng của IAS/IFRS tại một số quốc gia trên thế giới thông qua việc tìm hiểu hệ
thống các quy định được áp dụng tại Mỹ, Singapore và Pháp, qua đó khẳng định đây là
hướng hoàn thiện không phải dành riêng cho kế toán Việt Nam mà là con đường hội
nhập chung trên toàn thế giới.
20
1.3.1. Tình hình kế toán hoạt động đầu tư tài chính ở một số quốc gia phát triển
Tại Mỹ, nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung, viết tắt US GAAP là các quy định
cho việc chuẩn bị, trình bày và lập BCTC cho nhiều loại hình doanh nghiệp như là các
công ty công, công ty tư nhân, các tổ chức phi lợi nhuận, và chính phủ. US GAAP bao
gồm khuôn mẫu lý thuyết kế toán được áp dụng, luật kế toán liên quan và chuẩn mực
kế toán.
Sau đây là một số những khác biệt giữa IFRS và US GAAP đối với các quy định về kế
toán hoạt động đầu tư tài chính như sau:
Bảng 1.2: Những khác biệt cơ bản giữa IFRS và US GAAP
IFRSs US GAAP
Kế toán khoản đầu tư vào công ty con
Các trường hợp ngoại trừ - Cho phép công ty mẹ - Không đưa ra các trường
cho việc lập BCTC hợp không cần lập BCTC hợp hợp ngoại trừ cho việc lập
nhất: nhất trong một số trường BCTC hợp nhất
hợp nhất định.
Quyền biểu quyết tiềm - Xem xét sự tồn tại của - Không xem xét quyền
năng ( chứng quyền, cổ quyền biểu quyết tiềm năng biểu quyết tiềm năng
phiếu quyền chọn, công cụ khi đánh giá mức độ kiểm
nợ hoặc vốn có khả năng soát.
chuyển đổi thành cổ phiếu
phổ thông)
- Không yêu cầu phải thực Sự khác biệt về chính sách - Những điều chỉnh thích
hiện các điều chỉnh cho sự kế toán giữa công ty mẹ và hợp phải được thực hiện
khác biệt. công ty con: trước khi lập BCTC hợp
nhất.
Sự khác biệt về ngày báo - Yêu cầu sự khác biệt này - Yêu cầu sự khác biệt này
cáo giữa công ty mẹ và không được vượt quá 3 không được vượt quá 3
21
công ty con: tháng và phải thực hiện tháng và phải công bố cho
điều chỉnh cho những giao những giao dịch quan
dịch quan trọng. trọng.
Phương pháp kế toán trong - Không áp dụng phương - Phương pháp Vốn chủ sở
BCTC riêng của nhà đầu pháp Vốn chủ sở hữu. hữu được phép áp dụng.
tư: Doanh nghiệp lựa chọn ghi
nhận theo giá gốc hoặc theo
IAS 39.
Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết:
Xử lý trường hợp các - Nhà đầu tư sẽ không ghi - Nhà đầu tư phải tiếp tục
khoản lỗ trong công ty liên nhận các khoản lỗ này ngay ghi nhận các khoản lỗ khi
kết vượt quá lợi ích nhà cả khi các khoản lợi nhuận các khoản lợi nhuận trong
đầu tư: trong tương lai của công ty công ty liên kết sắp xảy ra
liên kết sắp xảy ra. và được đảm bảo.
Sự khác biệt về chính sách - Những điều chỉnh thích - Không yêu cầu phải thực
kế toán giữa nhà đầu tư và hợp phải được thực hiện hiện các điều chỉnh cho sự
công ty liên kết: trước khi lập BCTC hợp khác biệt.
nhất.
Sự khác biệt về ngày báo - Yêu cầu sự khác biệt này - Yêu cầu sự khác biệt này
cáo giữa nhà đầu tư và không được vượt quá 3 không được vượt quá 3
công ty liên kết: tháng và phải thực hiện tháng và phải công bố cho
điều chỉnh cho những giao những giao dịch quan
dịch quan trọng. trọng.
- Phương pháp Vốn chủ sở Phương pháp kế toán trong - Không áp dụng phương
hữu được phép áp dụng. BCTC riêng của nhà đầu pháp Vốn chủ sở hữu.
tư: Doanh nghiệp lựa chọn ghi
nhận theo giá gốc hoặc theo
IAS 39.
22
Kế toán khoản đầu tư liên doanh
Hình thức liên doanh: - Đưa ra 3 hình thức liên - Đề cập nhiều hình thức
doanh. liên doanh dưới hình thức
thành lập cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát và đưa ra
hướng dẫn cho các hình
thức liên doanh khác dưới
dạng hợp đồng hợp tác liên
doanh.
Phương pháp kế toán: - Lựa chọn một trong hai - Phần lớn áp dụng phương
phương pháp: pháp Vốn chủ sở hữu
(ngoại trừ trường hợp (cid:1) Phương pháp Vốn chủ
ngành xây dựng, ngành sở hữu
công nghiệp khí đốt thì (cid:1) Phương pháp hợp
phương pháp hợp nhất tỷ lệ nhất tỷ lệ
được phép áp dụng)
Kế toán các khoản đầu tư là công cụ tài chính
Phân loại: - Các khoản nợ và phải thu - Các khoản nợ và phải
được xem là tài sản tài thu không được xem là tài
chính. sản tài chính.
Hoàn nhập tổn thất: - Cho phép hoàn nhập tổn - Không cho phép hoàn
thất khi đáp ứng các điều nhập lại các khoản tổn thất.
kiện cần thiết.
Tại Singapore, chuẩn mực kế toán Singapore xây dựng dựa trên mô hình của Chuẩn
mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực Báo cáo tài chính (IFRS) do hội đồng chuẩn
mực kế toán quốc tế (IASB) ban hành. Chuẩn mực kế toán Singapore được gọi là
23
Chuẩn mực báo cáo tài chính (FRS) và tất cả các công ty có kỳ kế toán sau ngày
01/01/2003 đều phải áp dụng phù hợp với quy định của Chuẩn mực báo cáo tài chính
(FRS).
Kế toán hoạt động đầu tư tài chính theo chuẩn mực kế toán Singapore được thể hiện
thông qua các chuẩn mực Báo cáo tài chính FRS 27, FRS 28, FRS 31, FRS 32 và FRS
39 và tương tự như Chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan.
Tại Pháp, chuẩn mực kế toán là 1 bộ phận của luật doanh nghiệp do đó mỗi doanh
nghiệp được yêu cầu phải tuân theo khi xây dựng hệ thống tài khoản, tất cả các doanh
nghiệp đều phải sử dụng hệ thống tài khoản chung và tuân theo các quy luật kế toán (bị
ảnh hưởng nặng nề từ chính sách thuế) và sử dụng mẫu biểu chung của BCTC.
Vào tháng 4 năm 1998, một bộ phận văn phòng kế toán được hình thành, mang tên: the
Comite de la Reglementation Comptable (CRC) để đảm nhận trách nhiệm phát triển
các chuẩn mực kế toán mới.
Sau đây là một số những khác biệt về kế toán hoạt động đầu tư tài chính giữa IFRS và
French GAAP:
Bảng 1.3: Những khác biệt cơ bản giữa IFRS và French GAAP
IFRS French GAAP
Kế toán khoản đầu tư vào công ty con
- BCTC hợp nhất được lập dựa trên cơ sở - Kiểm soát dựa trên quyền kiểm soát thực
quyền kiểm soát, bao gồm cả việc xem xét tế, không có hướng dẫn về quyền biểu
về quyền biểu quyết tiềm năng. quyết tiềm năng.
- Công ty mẹ không cần thiết phải nắm - Công ty mẹ, ít nhất phải nắm giữ 1 cổ
giữ cổ phần tại công ty con. phần tại công ty con.
- Một công ty con sẽ được loại trừ ra khỏi - Một công ty con bị nắm giữ vì mục đích
BCTC hợp nhất nếu nó được mua hoặc bán (thanh lý) thì không cần lập BCTC
nắm giữ vì mục đích bán trong tương lai hợp nhất.
gần - Công ty con bị loại trừ ra khỏi BCTC
- Công ty con bị loại trừ ra khỏi BCTC hợp nhất được xem là đầu tư dài hạn.
hợp nhất thì được xem là tài sản tài chính. - BCTC của công ty con sử dụng cho việc
- Sự khác biệt ngày kết thúc niên độ kế hợp nhất BCTC thì ngày kết thúc niên độ
24
toán giữa công ty mẹ và công ty con chỉ được không quá 3 tháng trước so với
không được vượt quá 3 tháng. BCTC công ty mẹ.
Kế toán đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
- Ảnh hưởng đáng kể được dựa trên mức - Mối quan hệ công ty liên kết được xác
độ ảnh hưởng đáng kể thực tế. định khi nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể.
- Không có hướng dẫn về quyền biểu - Để đánh giá ảnh hưởng đáng kể, cần
quyết tiềm năng. phải xem xét cả quyền biểu quyết tiềm
- Khoản đầu tư vào công ty liên kết được năng.
xem là đầu tư tài chính dài hạn khi nó - Khoản đầu tư vào công ty liên kết sẽ
được nắm giữ để bán trong tương lai gần. được xem là tài sản tài chính trong trường
- Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải hợp khoản đầu tư này được mua hoặc nắm
hợp nhất theo phương pháp tỷ lệ. giữ để bán trong tương lai gần.
- Lợi thế thương mại được tách riêng ra - Lợi thế thương mại được đưa vào giá trị
khỏi khoản đầu tư vào công ty liên kết. khoản đầu tư vào công ty liên kết.
- Phương pháp hợp nhất tỷ lệ là phương
pháp chuẩn cho các khoản đầu tư liên
doanh.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Mỗi quốc gia với đặc điểm về kinh tế, văn hóa, hệ thống luật pháp khác nhau sẽ có hệ
thống kế toán khác nhau nhưng để hội nhập với thế giới thì bất cứ quốc gia nào cũng
đòi hỏi hệ thống kế toán phải được xây dựng sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thời gian qua đã có nhiều thay đổi trong lĩnh vực kế toán và báo cáo tài chính, các tổ
chức ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế đang cố gắng hài hòa các nguyên tắc kế toán
được thừa nhận của Mỹ (US GAAP) và các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) và tính đến nay thì đã có nhiều quốc gia cho phép hoặc yêu cầu áp dụng một
phần hay toàn bộ, trong đó Mỹ cũng đang có kế hoạch áp dụng toàn bộ IAS/IFRS để
thay thế các chuẩn mực kế toán quốc gia. Lộ trình đi từ hòa hợp đến hội tụ kế toán
quốc tế đang được cả thế giới cùng nỗ lực thực hiện.
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, là thành viên
chính thức của WTO, Việt Nam sẽ thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp đầu tư và có
25
nhiều cơ hội vươn ra thế giới. Do vậy, tham gia sân chơi chung, việc lựa chọn xây
dựng và hoàn thiện theo Việt Nam cũng phải tuân thủ những quy luật, quy định chung
của thế giới và việc Việt Nam tuân thủ IFRS là một tất yếu. Hệ thống kế toán Việt Nam
trong những năm gần đây đã liên tục được phát triển và hoàn thiện. Từ năm 2001, Việt
Nam đã xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia riêng (VAS) trên cơ sở áp
dụng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế IAS. Tuy nhiên, hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam nói chung và các chuẩn mực về hoạt động đầu tư tài chính nói riêng còn có
nhiều sự khác biệt so với IAS và đặc biệt là IFRS sau này. Khác biệt căn bản là Việt
Nam vẫn đang áp dụng cơ sở giá gốc và chưa áp dụng cơ sở giá trị hợp lý. Vì vậy, Việt
Nam cần phải đẩy mạnh nghiên cứu để hoàn thiện thông tin trình bày trên BCTC cho
phù hợp với thông lệ quốc tế.
26
(cid:2) Kết luận chương 1:
Sự phát triển của thị trường chứng khoán đã làm cho giao dịch đầu tư ngày càng trở
nên đa dạng hơn, đóng góp vai trò quan trọng trong nền kinh tế cũng như trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính chất đa dạng và phức tạp của các giao dịch
đầu tư đặt ra yêu cầu cho việc trình bày thông tin hoạt động này trên hệ thống BCTC
doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thông tin cho người sử dụng. Hướng đến mục tiêu hoàn
thiện thông tin trình bày trên BCTC hoạt động đầu tư tài chính theo hướng chuẩn mực
kế toán quốc tế IAS/IFRS, tác giả tìm hiểu những quy định hướng dẫn về phương pháp
kế toán cho việc ghi nhận, phân loại và xử lý thông tin tương ứng với từng loại hình
đầu tư theo hướng dẫn của IAS / IFRS. Bên cạnh đó, nhằm có cơ sở so sánh, đối chiếu
các quy định của IAS/IFRS với một số quy định của các nước trên thế giới để thấy
được mức độ ảnh hưởng và sự khác biệt của IAS/IFRS tác giả cũng đã nghiên cứu các
quy định tại một số quốc gia như Mỹ, Singapore và Pháp để khẳng định con đường
hoàn thiện cho kế toán Việt Nam theo hướng chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS là
sự lựa chọn đúng đắn và phù hợp.
27
CHƯƠNG 2:
TR ÌNH B ÀY TH ÔNG TIN TRÊN BCTC
CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC C ÔNG TY
NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
2.1. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Trong thập niên 90 của thế kỷ 20 khi Việt Nam chưa có thị trường chứng khoán, tốc độ
tăng trưởng kinh tế Việt Nam tăng theo chiều hướng ngày càng chậm lại, xuất phát từ
nguyên nhân chủ yếu là do qui mô tăng vốn không đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Từ
thực tế này, Chính phủ Việt Nam đã khẩn trương xây dựng và vận hành thị trường
chứng khoán nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực tài chính quốc gia. Quá trình hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam
tóm lược như sau: - Năm 1992 thành lập tổ nghiên cứu đề án thành lập thị trường vốn Việt Nam thuộc
Bộ Tài chính và ngân hàng Nhà nước; - Năm 1993 ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập một bộ phận chuyên nghiên
cứu về lĩnh vực thị trường chứng khoán là Ban thị trường vốn; - Ngày 28/11/1996 Chính phủ ban hành Nghị định số 75/CP về việc thành lập
UBCKNN trược thuộc Chính phủ với chức năng quản lý các hoạt động về chứng
khoán và thị trường chứng khoán ở Việt Nam; - Ngày 11/7/1998 Chính phủ ban hành Nghị định số 48/1998/NĐ – CP về chứng
khoán và thị trường chứng khoán về việc thành lập hai TTGDCK Hà Nội và TP.HCM; - Ngày 20/7/2000 ghi nhận một sự kiện quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam
cũng như trong lĩnh vực tài chính – thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời với việc
khai trương TTGDCK TP.HCM. Ngày 28/7/2000 TTGDCK TP.HCM chính thức đi
vào hoạt động phiên giao dịch đầu tiên với sự góp mặt của 2 cổ phiếu REE và SAM
với tổng vốn điều lệ 270 tỷ đồng.
28
Kể từ khi TTGDCK TP.HCM đi vào hoạt động cho đến nay thị trường chứng khoán
Việt Nam được tổ chức giao dịch ở hai sở giao dịch chứng khoán: TP.HCM và Hà Nội,
số lượng công ty niêm yết trên hai sàn này ngày càng gia tăng, hàng hóa trên thị trường
chứng khoán niêm yết của Việt Nam hiện tại chỉ giao dịch cổ phiếu, trái phiếu và
chứng chỉ quỹ. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, các hoạt động đầu
tư tài chính ngày càng đa dạng hơn, vì vậy cũng đã dẫn đến nhiều sự thay đổi trong
môi trường pháp lý về các quy định kế toán để đáp ứng được nhu cầu thông tin về các
hoạt động này.
2.2. CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ CHI PHỐI KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH VIỆT NAM
Giai đoạn trước năm 1986;
Giai đoạn từ năm 1986 – 1995 (giai đoạn trước QĐ 1141);
Quá trình phát triển hệ thống kế toán Việt Nam có thể chia làm 3 giai đoạn: - - - Giai đoạn từ năm 1996 đến nay.
Giai đoạn trước năm 1986: đây là giai đoạn nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch
hóa tập trung. Nhà nước thực hiện chế độ quản lý kinh tế toàn diện đối với doanh
nghiệp thông qua việc giao chỉ tiêu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh bằng các chỉ tiêu
pháp lệnh. Tài chính doanh nghiệp trong giai đoạn này chịu sự kiểm soát chặt chẽ của
nhà nước, do đó trong giai đoạn này không tồn tại khái niệm đầu tư tài chính. Tất cả
các nguồn vốn và quỹ xí nghiệp đều phải sử dụng đúng mục đích và được Nhà nước
cấp phát.
Giai đoạn từ năm 1986 – 1995 (giai đoạn trước QĐ 1141): từ năm 1986, Việt Nam
thực hiện chính sách cải cách kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Nhà nước bắt đầu mở cửa thị trường,
các hoạt động đầu tư tài chính bắt đầu xuất hiện dưới hình thức góp vốn liên doanh.
Đến đầu những năm 1990, thị trường tài chính dần phát triển, các hình thức đầu tư của
doanh nghiệp đa dạng hơn, đòi hỏi các quy định kế toán phải thay đổi để phù hợp với
tình hình mới. Chế độ kế toán mới ban hành theo QĐ 1205/TC – CĐKT ngày
14/12/1994 đã phản ánh các hình thức đầu tư của doanh nghiệp thông qua việc xây
29
dựng tài khoản kế toán, nhưng chưa hướng dẫn cách ghi nhận và tiêu chí phân biệt các
khoản đầu tư tài chính. Nhìn chung, các quy định về kế toán hoạt động đầu tư tài chính
trong giai đoạn này còn rất đơn sơ.
Giai đoạn từ năm 1996 đến nay: đây là giai đoạn nhà nước ban hành nhiều văn bản
pháp luật liên quan đến lĩnh vực kế toán. Đầu tiên là việc ban hành chế độ kế toán
doanh nghiệp theo quyết định số 1141 (tháng 11 năm 1995) áp dụng thống nhất cho tất
cả loại hình doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực.
Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 1141 đã hướng dẫn phân loại hoạt
động đầu tư tài chính. Căn cứ vào mục đích và thời hạn đầu tư, đầu tư tài chính được
chia làm hai loại: - Đầu tư ngắn hạn: là việc bỏ vốn mua các loại chứng khoán có giá trị hoặc góp vốn
liên doanh bằng tiền, hiện vật có thể thu hồi trong thời hạn không quá một năm hoặc
trong một chu kỳ kinh doanh và các loại đầu tư khác không quá một năm. Đầu tư ngắn
hạn được chia thành:
(cid:1) Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu…) (cid:1) Đầu tư ngắn hạn khác: góp vốn liên doanh ngắn hạn hoặc cho vay vốn mà thời
hạn thu hồi không quá một năm.
- Đầu tư dài hạn: là việc mua các loại chứng khoán có giá trị hoặc góp vốn liên doanh
bằng tiền, hiện vật, mua cổ phần không thể thu hồi trong thời hạn ngắn mà thường là
trên một năm và các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn một năm. Đầu tư dài hạn được
chia thành:
(cid:1) Đầu tư chứng khoán dài hạn (cổ phiếu, trái phiếu) (cid:1) Góp vốn liên doanh (cid:1) Đầu tư dài hạn khác như: đầu tư kinh doanh bất động sản, cho vay vốn, cho thuê
tài sản cố định theo phương thức thuê tài chính … mà thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán trên 1 năm.
Như vậy, theo quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 01.11.1995 của Bộ Tài Chính ban
hành cũng có hướng dẫn kế toán đầu tư tài chính, nhấn mạnh đến đầu tư chứng khoán
nhưng cũng rất đơn giản và chủ yếu là thực hiện kế toán theo phương pháp giá gốc. Ở
30
thời điểm này hệ thống kế toán Việt Nam đã đáp ứng tương đối yêu cầu hạch toán về
đầu tư tài chính vì phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động là loại hình
doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, công ty tư nhân, và rất ít công ty cổ phần. Các
chứng khoán chưa được niêm yết vì chưa hình thành các sở, sàn giao dịch chứng
khoán.
Sau đó, luật Kế toán ban hành năm 2003, đã góp phần nâng cao tính pháp lý của hệ
thống văn bản pháp luật về kế toán và đảm bảo sự quản lý thống nhất về kế toán. Luật
Kế toán quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế
toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán.
Năm 2004, 2005 và 2006, Việt Nam đã sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện căn bản hệ
thống khuôn khổ pháp luật về kế toán cho phù hợp với Luật Kế toán 2003 và thông lệ
quốc tế. Hàng loạt văn bản hướng dẫn thực thi Luật Kế toán bao gồm các nghị định,
chuẩn mực, chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán
(CMKT) để đảm bảo tính thực thi của Luật Kế toán. Nội dung các văn bản hướng dẫn
hiện hành và cơ bản đã phù hợp với hoạt động của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, cho
phép các đơn vị kế toán được quyền thuê các tổ chức, cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện làm kế toán, làm kế toán trưởng. Để đáp ứng nhu cầu dịch vụ kế toán phát triển
lành mạnh, các văn bản liên quan đến hoạt động nghề nghiệp kế toán đã được ban hành
đầy đủ và đồng bộ, bao gồm quy chế thi và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán, quy định
về đăng ký và quản lý hành nghề kế toán, quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế
toán, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, quy định về xử
phạt vi phạm trong hoạt động kế toán của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Hệ thống CMKT Việt Nam là nội dung quan trọng trong hệ thống văn bản pháp luật về
kế toán, bắt đầu được nghiên cứu, xây dựng và công bố từ năm 2000 trên cơ sở hệ
thống CMKT quốc tế (IAS) và chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) cho phù hợp với điều
kiện thực tiễn và trình độ phát triển của Việt Nam. Việc ban hành hệ thống CMKT đã
góp phần quan trọng trong việc hướng các hoạt động kế toán của doanh nghiệp từng
bước phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và được quốc tế thừa nhận. Cho đến nay, Việt
Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động
31
của mọi loại hình doanh nghiệp, ba thông tư hướng dẫn thực hiện các CMKT đã ban
hành, một chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán Việt Nam trên cơ sở bộ chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC).
Việc ban hành hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam trong thời gian qua đã đóng góp
một phần quan trọng trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, tăng cường
tính minh bạch của thông tin tài chính, tạo dựng môi trường kinh doanh phù hợp với
khu vực và quốc tế, duy trì niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Trong danh sách 26 chuẩn mực kế toán hiện tại, các chuẩn mực tác động trực tiếp đến
phương pháp kế toán và trình bày thông tin trên BCTC đối với hoạt động đầu tư tài
chính gồm:
(cid:1) VAS 07 – Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết (cid:1) VAS 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh (cid:1) VAS 10 – Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái (cid:1) VAS 11 – Hợp nhất kinh doanh (cid:1) VAS 21 – Trình bày Báo Cáo Tài Chính (cid:1) VAS 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con (cid:1) VAS 26 – Thông tin về các bên liên quan (cid:1) VAS 30 – Lãi trên cổ phiếu
Để Chuẩn mực kế toán đi vào cuộc sống, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư
161/2007/TT- BTC hướng dẫn thực hiện 16 chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế
toán DN mới theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Trên cơ sở Chế độ kế toán DN, Bộ
Tài chính đã và đang tiếp tục hướng dẫn chế độ kế toán cho các lĩnh vực đặc thù và cho
phù hợp với từng loại hình DN như chế độ kế toán áp dụng cho DN bảo hiểm, công ty
chứng khoán, các quỹ đầu tư chứng khoán, các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chế độ kế toán cho các DN nhỏ và vừa, cơ sở ngoài công lập, hướng dẫn kế
toán bổ sung những nghiệp vụ kinh tế đặc thù cho các DN có vốn đầu tư nước ngoài.
32
2.3. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH THEO CÁC QUY ĐỊNH PHÁP
LÝ HIỆN CHI PHỐI TẠI VIỆT NAM
2.3.1. Phân loại hoạt động đầu tư tài chính
Theo VAS 21, việc phân loại tài sản ngắn hạn, dài hạn được quy định như sau: - Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi tài sản này:
(cid:1) được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ chu kỳ kinh doanh bình
thường của doanh nghiệp; hoặc (cid:1) được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và
dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kế tử ngày kết thúc niên độ;
hoặc
(cid:1) là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế
nào.
- Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dàn hạn.
Dựa trên quy định của VAS 21, trong nội dung chế độ tài khoản doanh nghiệp theo QĐ
số 15 đã hướng dẫn phân loại tài sản đầu tư tài chính như sau:
Căn cứ vào mục đích và thời gian đầu tư, đầu tư tài chính có thể chia thành đầu tư tài
chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn.
2.3.1.1. Đầu tư tài chính ngắn hạn
Đầu tư tài chính ngắn hạn là hoạt động đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi vốn trong
vòng 1 năm (đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12
tháng) hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình thường (đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh
doanh bình thường dài hơn 12 tháng) hoặc mua vào bán ra để kiếm lời.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn và đầu tư
ngắn hạn khác. Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm: - Cổ phiếu có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán; - Trái phiếu gồm trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ; - Các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.
33
Đầu tư ngắn hạn khác: là các hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn ngoại trừ các hoạt
động đầu tư chứng khoán ngắn hạn (như các hoạt động đầu tư cho vay, các hoạt động
đầu tư gửi ngân hàng có kỳ hạn ...)
2.3.1.2. Đầu tư tài chính dài hạn
Đầu tư tài chính dài hạn là các khoản đầu tư tài chính khác ngoài các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn có thời hạn thu hồi vốn trên một
năm (đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng)
hoặc dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường (đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh
doanh bình thường dài hơn 12 tháng).
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn bao gồm: các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác
dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần với mục đích hưởng lãi hoặc nhằm chia sẻ lợi ích
và trách nhiệm với doanh nghiệp khác; các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác như
vốn cho vay dài hạn …
Đối với khoản doanh nghiệp đầu tư vào doanh nghiệp khác dưới hình thức góp vốn,
mua cổ phần, căn cứ vào tỷ lệ quyền biểu quyết mà doanh nghiệp (bên đầu tư) nắm giữ
tại bên nhận đầu tư và tầm ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với hoạt động của bên
nhận đầu tư sẽ được chia làm các loại sau: - Đầu tư vào công ty con: khi nhà đầu tư nắm trên 50% quyền biểu quyết của bên
nhận đầu tư và có quyền kiểm soát, trừ khi có quy định hoặc thỏa thuận khác. Trường
hợp này doanh nghiệp là bên đầu tư được gọi là công ty mẹ, bên nhận đầu tư được gọi
là công ty con. Công ty mẹ có quyền kiểm soát hoạt động của công ty con. - Đầu tư vào công ty liên kết: khi nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua các công ty con ít nhất 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư thì nhà đầu tư
được gọi là nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể, trừ khi có quy định hoặc thỏa thuận
khác. - Đầu tư công cụ tài chính vào bên nhận đầu tư: khi nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp
hoặc gián tiếp thông qua các công ty con từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết tại
bên nhận đầu tư. Doanh nghiệp sẽ không có ảnh hưởng đáng kể đối với hoạt động của
bên nhận đầu tư.
34
- Vốn góp liên doanh: trường hợp này không đề cập đến tỷ lệ quyền biểu quyết mà
doanh nghiệp nắm giữ tại bên nhận đầu tư. Góp vốn liên doanh là khi doanh nghiệp
cùng một hoặc nhiều bên đầu tư khác cùng thỏa thuận bằng hợp đồng để cùng thực
hiện hoạt động kinh tế mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn. - Các khoản đầu tư dài hạn khác: là các khoản đầu tư dài hạn mà không phải hình
thức đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp vốn liên doanh.
2.3.2. Tài khoản sử dụng
Để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng phản
ánh nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của các chủ thể, đảm bảo chất lượng thông tin kế
toán, Bộ tài chính cũng đã ban hành hệ thống tài khoản bắt buộc được quy định trong
chế độ kế toán về các khoản đầu tư tài chính, cụ thể như sau:
2.3.2.1. Đầu tư tài chính ngắn hạn:
Đối với đầu tư chứng khoán ngắn hạn: kế toán sử dụng tài khoản 121 – Đầu tư chứng
khoán ngắn hạn. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán
chứng khoán có thời hạn thu hồi không quá một năm hoặc mua vào, bán ra chứng
khoán để kiếm lời. Tài khoản 121 có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1211 – Cổ phiếu: phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích
nắm giữ để bán kiếm lời. - Tài khoản 1212 – Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu: phản ánh tình hình mua, bán và
thanh toán các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn.
Đối với đầu tư ngắn hạn khác: kế toán sử dụng tài khoản 128 – Đầu tư ngắn hạn khác.
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các
khoản đầu tư ngắn hạn khác bao gồm cả các khoản cho vay mà thời hạn thu hồi không
quá một năm.
Bên cạnh đó, tại thời điểm cuối niên độ kế toán trước khi lập BCTC, để phục vụ cho
công tác lập dự phòng giảm giá đầu tư ghi nhận các khoản lỗ có thể phát sinh do sự
giảm giá của các chứng khoán ngắn hạn mà doanh nghiệp đang nắm giữ, kế toán sử
dụng tài khoản 129 – Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. Tài khoản này dùng để phản
35
ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm các khoản dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn.
2.3.2.2. Đối với đầu tư tài chính dài hạn
Đối với khoản đầu tư vào công ty con: kế toán sử dụng tài khoản 221 – Đầu tư vào
công ty con. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con.
Đối với khoản đầu tư vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát: kế toán sử dụng tài khoản
222 – Vốn góp liên doanh. Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ góp vốn liên
doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và tình hình thu hồi
lại vốn góp liên doanh khi kết thúc hợp đồng liên doanh.
Đối với khoản đầu tư vào công ty liên kết: kế toán sử dụng tài khoản 223 – Đầu tư vào
công ty liên kết. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị khoản đầu tư trực tiếp của nhà
đầu tư vào công ty liên kết và tình hình biến động tăng, giảm giá trị khoản đầu tư vào
công ty liên kết …
Đối với khoản đầu tư vào công cụ tài chính và đầu tư dài hạn khác: kế toán sử dụng tài
khoản 228 – Đầu tư dài hạn khác. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm các loại đầu tư dài hạn khác (ngoài các khoản đầu tư
vào công ty con, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư vào công ty liên
kết) như: đầu tư trái phiếu, đầu tư cổ phiếu, hoặc đầu tư vào đơn vị khác mà chỉ nắm
giữ dưới 20% vốn chủ sở hữu (dưới 20% quyền biểu quyết), … và thời hạn thu hồi
hoặc thanh toán vốn trên 1 năm.
Bên cạnh đó, cũng giống như đầu tư chứng khoán ngắn hạn, tại thời điểm cuối niên độ
kế toán, trước khi lập BCTC để phục vụ cho công tác lập dự phòng để ghi nhận phần
giá trị tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ có thể
xảy ra, dự phòng tổn thất do giảm giá các khoản đầu tư dài hạn hoặc do doanh nghiệp
nhận vốn đầu tư bị lỗ phải gọi thêm vốn, kế toán sử dụng tài khoản 229 – Dự phòng
giảm giá đầu tư dài hạn. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn và các
khoản tổn thất đầu tư dài hạn khác.
36
2.3.3. Phương pháp kế toán
Theo VAS 07, VAS 08, VAS 25 hướng dẫn hạch toán theo phương pháp giá gốc và
hướng dẫn chuyển đổi giá trị đầu tư từ phương pháp giá gốc sang phương pháp Vốn
chủ sở hữu để hợp nhất báo cáo tài chính. Trong đó:
2.3.3.1. Phương pháp giá gốc
Phương pháp giá gốc được áp dụng trong kế toán khoản đầu tư vào công ty con, công
ty liên kết, công ty liên doanh khi lập và trình bày báo cáo tài chính riêng của nhà đầu
tư. - Nhà đầu tư ghi nhận ban đầu giá trị vốn đầu tư theo giá gốc. - Sau ngày đầu tư, nhà đầu tư được ghi nhận cổ tức, lợi nhuận được chia vào doanh
thu hoạt động tài chính theo nguyên tắc dồn tích. - Các khoản khác mà nhà đầu tư nhận được ngoài cổ tức và lợi nhuận được chia được
coi là phần thu hồi các khoản đầu tư và được ghi giảm giá gốc khoản đầu tư.
2.3.3.2. Phương pháp vốn chủ sở hữu
Phương pháp vốn chủ sở hữu được áp dụng trong kế toán khoản đầu tư vào công ty
con, công ty liên kết, công ty liên doanh khi lập và trình bày báo cáo tài chính hợp
nhất. - Khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh được ghi nhận
ban đầu theo giá gốc; - Sau đó, vào cuối mỗi năm tài chính khi lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất,
giá trị ghi sổ khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần sở hữu
của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của bên nhận đầu tư sau ngày đầu tư; - Cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh
được ghi giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu tư trên báo cáo tài chính hợp nhất; - Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh
cũng phải được điều chỉnh khi lợi ích của nhà đầu tư thay đổi do có sự thay đổi trong
vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư nhưng không được phản ánh trên BC.KQKD của
bên nhận đầu tư.
37
2.3.4. Vấn đề ghi nhận và xử lý thông tin
2.3.4.1. Ghi nhận ban đầu
Tất cả các khoản đầu tư tài chính được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Theo quy định
của VAS 01, giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã
trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi
nhận.
Như vậy, giá gốc của khoản đầu tư bao gồm: phần vốn góp hoặc giá thực tế mua khoản
đầu tư cộng (+) các chi phí mua (nếu có) (như chi phí môi giới, giao dịch ...)
Trường hợp góp vốn bằng tài sản cố định, vật tư, hàng hóa thì giá gốc khoản đầu tư
được ghi nhận theo giá trị được các bên góp vốn thống nhất định giá. Khoản chênh lệch
giữa giá trị ghi sổ của tài sản cố định, vật tư, hàng hóa và giá trị đánh giá lại được ghi
nhận và xử lý như sau: - Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá đánh giá lại và giá trị ghi sổ của tài sản cố định,
vật tư, hàng hóa được hạch toán vào thu nhập khác; khoản chênh lệch nhỏ hơn giữa giá
đánh giá lại và giá trị ghi sổ của tài sản cố định, vật tư, hàng hóa được hạch toán vào
chi phí khác.
Khi kế toán khoản đầu tư theo phương pháp giá gốc, giá trị khoản đầu tư không được
thay đổi trong suốt quá trình đầu tư, trừ trường hợp nhà đầu tư mua thêm hoặc thanh lý
(toàn bộ hoặc một phần) khoản đầu tư đó hoặc nhận được các khoản lợi ích ngoài lợi
nhuận được chia.
2.3.4.2. Đánh giá lại sau khi ghi nhận ban đầu
Tại thời điểm lập BCTC, nếu giá thị trường của các khoản đầu tư tài chính thấp hơn so
với giá gốc thì doanh nghiệp được tiến hành lập dự phòng giảm giá. Dự phòng giảm
giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động đầu tư tài chính: là dự phòng phần giá trị bị
tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ có thể xảy ra
Điều kiện để trích lập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán: - Chứng khoán của doanh nghiệp được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của
pháp luật
38
- Được tự do mua, bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập BCTC có giá thị
trường giảm xuống so với giá gốc ghi trên sổ kế toán (chứng khoán không được mua
bán tự do thì không được lập dự phòng)
Dự phòng tổn thất do giảm giá các khoản đầu tư dài hạn hoặc do doanh nghiệp nhận
vốn góp đầu tư bị lỗ gọi thêm vốn.
2.3.4.3. Trình bày vào công bố thông tin
a. Trên báo cáo tài chính riêng:
Trên báo cáo tài chính riêng, nhà đầu tư phải trình bày các khoản đầu tư tài chính theo
phương pháp giá gốc.
Đối với khoản đầu tư vào công ty con: nhà đầu tư phải trình bày danh sách công ty con
quan trọng bao gồm tên công ty, nước nơi các công ty con này thành lập hoặc đặt trụ sở
thường trú, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ, nếu tỷ lệ quyền biểu quyết của công ty mẹ
khác với tỷ lệ lợi ích thì phải trình bày cả tỷ lệ quyền biểu quyết và tỷ lệ lợi ích của
công ty mẹ.
Đối với khoản đầu tư vào công ty liên kết: nhà đầu tư phải trình bày danh sách các
công ty liên kết kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ (%) quyền biểu quyết
và các phương pháp kế toán sử dụng để kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết.
Đối với khoản vốn góp liên doanh: nhà đầu tư phải trình bày tổng giá trị của các khoản
nợ ngẫu nhiên, trừ khi khả năng lỗ là thấp và tồn tại biệt lập với giá trị của các khoản
nợ ngẫu nhiên khác, như sau: - Bất kỳ khoản nợ ngẫu nhiên mà bên góp vốn liên doanh phải gánh chịu liên quan
đến phần vốn của bên góp vốn liên doanh góp vào liên doanh và phần mà bên góp vốn
liên doanh cùng phải gánh chịu với các bên góp vốn liên doanh khác từ mỗi khoản nợ
ngẫu nhiên. - Phần các khoản nợ ngẫu nhiên của liên doanh mà bên góp vốn liên doanh phải chịu
trách nhiệm một cách ngẫu nhiên. - Các khoản nợ ngẫu nhiên phát sinh do bên góp vốn liên doanh phải chịu trách
nhiệm một cách ngẫu nhiên đối với các khoản nợ của các bên góp vốn liên doanh khác
trong liên doanh.
39
Bên góp vốn liên doanh phải trình bày riêng biệt tổng giá trị của các khoản cam kết sau
đây theo phần vốn góp vào liên doanh của bên góp vốn liên doanh với các khoản cam
kết khác: - Bất kỳ khoản cam kết về tiền vốn nào của bên góp vốn liên doanh liên quan đến
phần vốn góp của họ trong liên doanh và phần bên góp vốn liên doanh phải gánh chịu
trong cam kết về tiền vốn với các bên góp vốn liên doanh khác. - Phần cam kết về tiền vốn của bên góp vốn liên doanh trong liên doanh. - Bên góp vốn liên doanh phải trình bày chi tiết các khoản vốn góp trong các liên
doanh quan trọng mà bên góp vốn liên doanh tham gia.
b. Trên Báo cáo tài chính hợp nhất
Đối với khoản đầu tư vào công ty con: tất cả các công ty mẹ phải lập và trình bày Báo
cáo tài chính hợp nhất, ngoại trừ công ty mẹ đồng thời là công ty con bị một công ty
khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và nếu được các cổ đông thiểu số trong công
ty chấp thuận thì không phải lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất. Trường hợp
này công ty mẹ phải trình bày lý do không lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
và cơ sở kế toán các khoản đầu tư vào các công ty con trong báo cáo tài chính riêng
biệt của công ty mẹ; đồng thời phải trình bày rõ tên và địa điểm trụ sở chính của công
ty mẹ của nó đã lập và phát hành Báo cáo tài chính hợp nhất.
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập phải áp dụng chính sách kế toán một cách thống
nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự. Nếu
không thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất trong khi hợp nhất Báo cáo
tài chính, công ty mẹ phải giải trình vấn đề này cùng với các khoản mục đã được hạch
toán theo các chính sách kế toán khác nhau trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải trình bày các thông tin sau: - Danh sách các công ty con quan trọng, bao gồm: tên công ty, nước nơi các công ty
con thành lập hoặc đặt trụ sở thường trú, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ. Nếu tỷ lệ quyền
biểu quyết của công ty mẹ khác với tỷ lệ lợi ích thì phải trình bày cả tỷ lệ quyền biểu
quyết và tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ - Trường hợp cần thiết, Báo cáo tài chính hợp nhất còn phải trình bày:
40
(cid:1) Lý do không hợp nhất báo cáo tài chính của công ty con; (cid:1) Bản chất mối liên hệ giữa công ty mẹ và công ty con trong trường hợp công ty
mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết nhưng không sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu
gián tiếp thông qua các công ty con khác; (cid:1) Tên của doanh nghiệp mà công ty mẹ nắm giữ hơn 50% quyền biểu quyết vừa
sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con khác nhưng không có
quyền kiểm soát, nên doanh nghiệp đó không phải là công ty con; (cid:1) Ảnh hưởng của việc mua và bán các công ty con đến tình hình tài chính tại ngày
lập báo cáo, kết quả của kỳ báo cáo và ảnh hưởng tới các số liệu tương ứng của kỳ
trước.
Đối với khoản đầu tư vào công ty liên kết: trong BCTC hợp nhất của nhà đầu tư, khoản
đầu tư vào công ty liên kết được kế toán theo phương pháp Vốn chủ sở hữu, trừ khi
khoản đầu tư này dự kiến sẽ thanh lý trong tương lai gần (dưới 12 tháng), hoặc công ty
liên kết hoạt động theo các quy định khắc khe dài hạn làm cản trở đáng kể việc chuyển
giao vốn cho nhà đầu tư. Trường hợp này, các khoản đầu tư được phản ánh theo giá
gốc trong báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư.
Các khoản đầu tư vào công ty liên kết hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu
phải phân loại như các tài sản dài hạn và phản ánh thành một khoản mục riêng biệt trên
Bảng CĐKT hợp nhất. Phần sở hữu của nhà đầu tư về lãi hoặc lỗ của những khoản đầu
tư đó phải trình bày thành một khoản mục riêng biệt trong BC.KQKD.
Đối với khoản đầu tư liên doanh: bên góp vốn liên doanh thuộc đối tượng phải lập
BCTC hợp nhất thì trên BCTC hợp nhất các khoản đầu tư vào công ty liên doanh được
đồng kiểm soát phải được trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
Bên góp vốn liên doanh phải trình bày chi tiết các khoản vốn góp trong các liên doanh
quan trọng mà bên góp vốn liên doanh tham gia: Tên công ty, nước nơi các công ty đặt
trụ sở thường trú, tỷ lệ đồng kiểm soát…
41
2.4. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC TRÌNH BÀY THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Để đánh giá thông tin hoạt động đầu tư tài chính trình bày trên BCTC riêng và BCTC
hợp nhất của các công ty niêm yết, tác giả đã chọn ngẫu nhiên 10 công ty có các hoạt
động đầu tư vào công ty con, thuộc diện lập BCTC hợp nhất và lấy BCTC đã kiểm
toán năm 2010 và BCTC soát xét 6 tháng đầu năm 2011 của các công ty này để phân
tích, sau đó đưa ra bảng đánh giá tổng hợp (Bảng 2.1).
Trước khi đi vào bảng đánh giá tổng hợp, một số ký hiệu viết tắt trong bảng cần được
giải thích:
(1): Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh – mã chứng khoán: REE
(2): Công ty Đầu tư và phát triển Sacom – mã chứng khoán: SAM
(3): Công ty Cổ Phần và Đầu Tư Công Nghiệp Tân Tạo – mã chứng khoán: ITA
(4): Công ty Cổ Phần Viễn Thông FPT – mã chứng khoán: FPT
(5): Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam – mã chứng khoán: VNM
(6): Công ty Cổ Phần Vận Tải Xăng Dầu VITACO – mã chứng khoán: VTO
(7): Công ty Cổ Phần Hùng Vương – mã chứng khoán: HVG
(8): Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thiên Long – mã chứng khoán: TLG
(9): Công ty Cổ Phần Vận Tải Xăng Dầu VIPCO – mã chứng khoán: VIP
(10): Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Đại Dương – mã chứng khoán: OGC
Giải thích về số hiệu viết tắt tên công ty:
Bảng đánh giá được thiết kế dưới dạng đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá việc trình bày thông
tin, các ký tự sau sau sẽ đại diện cho câu trả lời: - X: Có - O: Không
42
Bảng 2.1: Bảng khảo sát thông tin hoạt động đầu tư tài chính của các công ty niêm yết thuộc diện lập BCTC hợp nhất
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) Chỉ tiêu
1. Hình thức đầu tư
X X O X X X X X X X 1.1. Đầu tư tài chính ngắn hạn
1.1.1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn X O O O X X O X X O
1.1.2. Đầu tư ngắn hạn khác O X O X X O X X O X
X X X X X X X X X X 1.2. Đầu tư tài chính dài hạn
1.2.1. Đầu tư vào công ty con X X X X X X X X X X
1.2.2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh X X X X X O X O X X
1.2.3. Đầu tư dài hạn khác X X X X X X X X X O
2. Hệ thống BCTC được lập
X X X X X X X X X X 2.1 BCTC riêng
X X X X X X X X X X 2.2 BCTC hợp nhất
3. Phương pháp kế toán áp dụng trên BCTC hợp nhất
3.1. Phương pháp giá gốc
X X X X X X X X X X 3.2. Phương pháp vốn chủ sở hữu
4. Phương pháp tính giá trên BCTC riêng tại thời điểm lập BCTC
X O X O X X X X X O 4.1. Đầu tư vào chứng khoán vốn
4.1.1. Giá gốc
4.1.2. Giá trị thuần có thể thực hiện được (trong X X X X X X X
43
trường hợp giảm giá thấp hơn giá gốc)
O O O O O O O O O X 4.2. Đầu tư vào chứng khoán nợ
4.3.1. Giá gốc X
4.3.2. Giá gốc có chiết khấu
5. Trình bày thông tin trên thuyết minh BCTC
5.1. Thông tin bổ sung về đầu tư tài chính ngắn hạn
5.1.1. Đầu tư vào CK vốn ngắn hạn O O O O O X X X X X
- Nêu thông tin về các loại cổ phiếu đầu tư ngắn hạn O O O O X
- Nêu thông tin về số lượng cổ phiếu ngắn hạn O O O O X
(tồn đầu kỳ, tăng, giảm, tồn cuối kỳ)
- Nêu thông tin giá gốc từng loại cổ phiếu ngắn hạn O O O O O
- Nêu thông tin về phương pháp tính giá xuất cổ phiếu O O O O O
ngắn hạn
X 5.1.2. Đầu tư vào CK nợ ngắn hạn O O O O O O O O O
- Nêu thông tin về các loại trái phiếu dài hạn
- Nêu thông tin về mệnh giá O
5.1.3. Đầu tư ngắn hạn khác O X O X X X X O X X
- Thông tin chi tiết về đầu tư ngắn hạn khác X X O X X X O
5.2. Thông tin bổ sung về đầu tư tài chính dài hạn
5.2.1. Đầu tư vào công ty con X X X X X X X X X X
44
- Nêu thông tin tên, tỷ lệ sở hữu, lĩnh vực kinh doanh
X X X X X X X X X X
- Nêu thông tin về lợi nhuận, cổ tức được chia trong X O O X O O O O X X
kỳ
- Nêu thông tin về giao dịch nội bộ X X X X X X X X X X
5.2.2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh X X X O O X X O X X
- Nêu thông tin tên, tỷ lệ sở hữu, lĩnh vực kinh doanh X X X X X X X
- Nêu thông tin về lợi nhuận, cổ tức được chia trong X O O O O X X
kỳ
- Nêu thông tin về giao dịch nội bộ X X X X X X X X
5.2.3. Đầu tư tài chính dài hạn khác X X X X X X X X X O
- Đầu tư góp vốn X X X O X X X X X
+ Nêu thông tin tên, tỷ lệ sở hữu, lĩnh vực kinh O X X O X O O X
doanh
X O O - Đầu tư vào chứng khoán nợ O O O O O O
+ Nêu thông tin về các loại trái phiếu dài hạn O O
+ Nêu thông tin về mệnh giá O O
- Đầu tư dài hạn khác X X O O O X X O O
45
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã chọn 10 công ty có tỷ trọng vốn đầu tư vào công ty liên kết,
liên doanh lớn trong tổng số 30 công ty có các hoạt động đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh nhưng không thuộc diện lập BCTC hợp nhất và lấy BCTC đã kiểm toán năm 2010
và BCTC soát xét 6 tháng đầu năm 2011 của các công ty này để phân tích, sau đó đưa ra
bảng đánh giá tổng hợp (Bảng 2.2).
Trước khi đi vào bảng đánh giá tổng hợp, một số ký hiệu viết tắt trong bảng cần được giải
thích:
(1): Công ty Cổ Phần Đầu Tư Khoáng Sản Tây Bắc – mã chứng khoán: KTB
(2): Công ty Cổ Phần Đầu Tư Căn Nhà Mơ Ước – mã chứng khoán: DRH
(3): Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Thủy Sản – mã chứng khoán: ICF
(4): Công ty Cổ Phần Long Hậu – mã chứng khoán: LHG
(5): Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Dầu Khí - IDICO – mã chứng khoán:
PXL
(6): Công ty Cổ Phần Xây Lắp Dầu Khí Việt Nam – mã chứng khoán: PXS
(7): Công ty Cổ Phần Bourbon Tây Ninh – mã chứng khoán: SBT
(8): Công ty Cổ Phần TIE – mã chứng khoán: TIE
(9): Công ty Cổ Phần Khử Trùng Việt Nam – mã chứng khoán: VFG
(10): Công ty Cổ Phần Cao Su Hòa Bình – mã chứng khoán: HRC
Giải thích về số hiệu viết tắt tên công ty:
Bảng đánh giá được thiết kế dưới dạng đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá việc trình bày thông
tin, các ký tự sau sau sẽ đại diện cho câu trả lời: - X: Có - O: Không
46
Bảng 2.2: Bảng khảo sát thông tin hoạt động đầu tư tài chính của các công ty niêm yết không thuộc diện lập BCTC hợp nhất
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) Chỉ tiêu
1. Hình thức đầu tư
O X X O X O X X O X 1.1. Đầu tư tài chính ngắn hạn
1.1.1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn X X O X X O
1.1.2. Đầu tư ngắn hạn khác X O X X O X
X X X X X X X X X X 1.2. Đầu tư tài chính dài hạn
1.2.1. Đầu tư vào công ty con O O O O O O O O O O
1.2.2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh X X X X X X X X X X
1.2.3. Đầu tư dài hạn khác O X X X X X X X X X
2. Phương pháp kế toán áp dụng trên BCTC riêng
X X X X X X X X X X 2.1. Phương pháp giá gốc
O O O O O O O O O O 2.2. Phương pháp vốn chủ sở hữu
3. Phương pháp tính giá
O X X X X O X X X X 3.1. Đầu tư vào chứng khoán vốn
3.1.1. Giá gốc
3.1.2. Giá trị thuần có thể thực hiện được (trong X X X X X X X O
47
trường hợp giảm giá thấp hơn giá gốc)
O O O O O O O O O O 3.2. Đầu tư vào chứng khoán nợ
3.3.1. Giá gốc
3.3.2. Giá gốc có chiết khấu
4. Trình bày thông tin trên thuyết minh BCTC
4.1. Thông tin bổ sung về đầu tư tài chính ngắn hạn
4.1.1. Đầu tư vào CK vốn ngắn hạn O O O O O O X X X X
- Nêu thông tin về các loại cổ phiếu đầu tư ngắn hạn O X X X
- Nêu thông tin về số lượng cổ phiếu ngắn hạn O X O X
- Nêu thông tin giá gốc từng loại cổ phiếu ngắn hạn O X O X
- Nêu thông tin về phương pháp tính giá xuất cổ phiếu O O O O
ngắn hạn
4.1.2. Đầu tư vào CK nợ ngắn hạn O O O O O O O O O O
- Nêu thông tin về các loại trái phiếu dài hạn
- Nêu thông tin về mệnh giá
4.1.3. Đầu tư ngắn hạn khác O O O O X O X O O X
48
- Thông tin chi tiết về đầu tư ngắn hạn khác O O O
4.2. Thông tin bổ sung về đầu tư tài chính dài hạn
4.2.1. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh X X X X X X X X X X
- Nêu thông tin tên, tỷ lệ sở hữu, lĩnh vực kinh doanh X X X X O O X X X X
- Nêu thông tin về lợi nhuận, cổ tức được chia trong O O O X X O X X O O
kỳ
- Nêu thông tin về giao dịch nội bộ O O X X X O X X X X
4.2.2. Đầu tư tài chính dài hạn khác O X X X X X X X X X
- Đầu tư góp vốn X X X X O X X X X
+ Nêu thông tin tên, tỷ lệ sở hữu, lĩnh vực kinh X X O O X X X X
doanh
- Đầu tư vào chứng khoán nợ O O O O O O O O O
+ Nêu thông tin về các loại trái phiếu dài hạn
+ Nêu thông tin về mệnh giá
- Đầu tư dài hạn khác O O O O X X O O O
49
2.5. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ
2.5.1. Đánh giá về hệ thống các quy định kế toán hoạt động đầu tư tài chính tại Việt
Nam:
Nhìn chung hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng dưa trên chuẩn mực kế
toán quốc tế. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, hệ thống các quy định về kế toán đối
với các khoản đầu tư tài chính vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thông tin cho nhà đầu tư,
đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài do có sự khác biệt giữa Chuẩn mực kế toán Việt
Nam và Chuẩn mực kế toán quốc tế, cũng như chưa có hệ thống văn bản quy định, hướng
dẫn về một số hình thức đầu tư vào công cụ tài chính.
Bảng 2.3: Những khác biệt cơ bản giữa IAS / IFRS và VAS
IAS / IFRS VAS
Kế toán khoản đầu tư vào công ty con
Chuẩn mực chi phối:
Phương pháp kế toán - IAS 27 - Khoản đầu tư vào công ty con - VAS 25 - Khoản đầu tư vào công ty con
trên BCTC riêng của được trình bày theo: được trình bày theo:
công ty mẹ (cid:1) Phương pháp giá gốc, (cid:1) Phương pháp giá gốc
hoặc (cid:1) Phương pháp vốn chủ sở
hữu, hoặc (cid:1) Theo IAS 39
Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết
Chuẩn mực chi phối:
Trường hợp ngoài - IAS 28 - Chuẩn mực này không áp - VAS 07 - Không đưa ra các trường hợp
phạm vi áp dụng: dụng cho các trường hợp đầu tư ngoài phạm vi áp dụng.
vào công ty liên kết, hay góp
vốn trong các doanh nghiệp
đồng kiểm soát của: quỹ đầu tư
chung, quỹ ủy thác và các tổ
50
chức tương tự mà khi ghi nhận
lần đầu được xác định rõ phân
loại là nắm giữ để bán hoặc
kinh doanh thì hoạch toán theo
Phương pháp kế toán
trên BCTC riêng của quy định IAS 39. - Phương pháp giá gốc, hoặc - Phương pháp vốn chủ sở hữu - Phương pháp giá gốc - Không đề cập đến quy định
nhà đầu tư: trong trường hợp nhà đầu tư trình bày theo phương pháp vốn
không thuộc đối tượng lập chủ sở hữu trong trường hợp
BCTC hợp nhất (vì nhà đầu tư nhà đầu tư không thuộc đối
tượng lập BCTC hợp nhất.
không có công ty con), hoặc - Theo IAS 39 (áp dụng với
chứng khoán sẵn sàng bán). - Phương pháp vốn chủ sở hữu. - Phương pháp vốn chủ sở hữu. Phương pháp kế toán
trên BCTC hợp nhất
Các khoản tổn thất - Dấu hiệu nhận biết tài sản bị - Áp dụng chuẩn mực tổn thất
tổn thất được ban hành trong tài sản (VN chưa có chuẩn mực
IAS 39. Mức độ giảm giá được này)
tính theo IAS 36 “Tổn thất tài
Yêu cầu trình bày và - Chưa có quy định về thời gian sản”. - Nếu có sự khác biệt về ngày
công bố thông tin: báo cáo giữ nhà đầu tư và công giới hạn cho sự khác biệt này.
ty liên kết: yêu cầu sự khác biệt
này không được vượt quá 3
tháng và phải thực hiện điều
chỉnh cho những giao dịch quan
trọng. - Giải trình trường hợp nhà đầu - Không đề cập
51
tư nắm < 20% quyền biểu quyết
mà khoản đầu tư được trình bày
theo phương pháp vốn chủ sở
hữu, hoặc > 20% mà không
trình bày theo phương pháp vốn
chủ sở hữu và bản chất và mức
độ các giới hạn nghiêm trọng
đến khả năng chuyển vốn cho
nhà đầu tư của công ty liên kết. - Bản chất và mức độ của các - Không đề cập
giới hạn nghiêm trọng đến khả
năng chuyển vốn cho nhà đầu
tư của công ty liên kết.
Chuẩn mực chi phối:
- VAS 08 - Không đưa ra các trường hợp Kế toán khoản đầu tư liên doanh - IAS 31 - Chuẩn mực này không áp Trường ngoài hợp
ngoài phạm vi áp dụng. phạm vi áp dụng: dụng cho các trường hợp đầu tư
vào công ty liên kết, hay góp
vốn trong các doanh nghiệp
đồng kiểm soát của: quỹ đầu tư
chung, quỹ ủy thác và các tổ
chức tương tự mà khi ghi nhận
lần đầu được xác định rõ phân
loại là nắm giữ để bán hoặc
kinh doanh thì hoạch toán theo
quy định IAS 39. - Lựa chọn một Phương pháp kế toán trong hai - Chỉ đưa ra một phương pháp
trên BCTC hợp nhất: phương pháp: áp dụng:
52
(cid:1) Phương pháp vốn chủ sở (cid:1) Phương pháp vốn chủ sở
hữu
hữu (cid:1) Phương pháp hợp nhất tỷ
lệ
- Hai trường hợp sau được áp
dụng theo IAS 39:
(cid:1) Khoản vốn góp vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát
được mua và giữ lại để bán
trong tương lai gần. (cid:1) Khoản vốn góp vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát
hoạt động trong điều kiện
nhiều hạn chế khắt khe lâu dài
làm giảm đáng kể khả năng
chuyển giao vốn cho bên góp
vốn liên doanh.
Phương pháp kế toán - Các khoản đầu tư này vẫn - Không đề cập đến quy định
trường hợp doanh trình bày theo phương pháp vốn trình bày theo phương pháp vốn
nghiệp có quyền ảnh chủ sở hữu. chủ sở hữu.
hưởng đáng kể nhưng
không phải thuộc đối
tượng lập BCTC hợp
nhất:
Kế toán các khoản đầu tư vào công cụ tài chính
Chuẩn mực chi phối: - IAS 32, IAS 39 và IFRS 7. - Chưa có chuẩn mực liên quan.
- Hiện tại Bộ tài chính chỉ mới
ban hành Thông tư 210/2009/
53
TT – BTC về hướng dẫn áp
dụng Chuẩn mực kế toán quốc
tế về trình bày báo cáo tài chính
và thuyết minh đối với công cụ
tài chính, tuy nhiên vẫn còn
thiếu những hướng dẫn cụ thể
về phương pháp kế toán, tài
khoản và chứng từ sử dụng,
cũng như chưa có những hướng
dẫn trong việc ghi nhận và đánh
giá dẫn đến cách xử lý thông tin
kế toán vẫn có nhiều sự khác
biệt so với IAS. - Đối với trường hợp đầu tư vào Phân loại: - Đối với trường hợp đầu tư
vào chứng khoán được chia làm chứng khoán được chia làm hai
ba loại: loại:
(cid:1) Chứng khoán thương mại (cid:1) Chứng khoán giữ đến (cid:1) Cổ phiếu (cid:1) Trái phiếu
ngày đáo hạn (cid:1) Chứng khoán sẵn sàng bán
- Đối với các khoản đầu tư vào - Việc phân loại chứng khoán
công cụ tài chính mà có cả yếu nợ, chứng khoán vốn căn cứ vào
tố vốn và yếu tố nợ thì phải tách hình thức bên ngoài để phân
loại, không có sự tách biệt yếu biệt ra ngay từ lần đầu ghi nhận.
tố vốn và nợ ngay từ lần đầu ghi
nhận. - Tương tự như IAS Ghi nhận ban đầu - Ghi nhận ban đầu theo giá
gốc.
54
Đánh giá lại sau khi - Đối với chứng khoán thương - Các khoản đầu tư vào chứng
ghi nhận ban đầu: mại: đánh giá theo giá trị hợp khoán được trình bày theo giá
gốc, nếu giá thị trường của
lý. - Đối với chứng khoán giữ đến chứng khoán thấp hơn giá gốc
ngày đáo hạn: đánh giá theo giá thì lập dự phòng giảm giá đầu
tư chứng khoán.
gốc có chiết khấu. - Đối với chứng khoán sẵn sàng
bán: đánh giá theo giá trị hợp
Xử lý các khoản chênh - Các khoản lỗ phát sinh được lý. - Đối với chứng khoán thương
lệch khi đánh giá lại: mại: các khoản lãi / lỗ phát sinh tính vào chi phí trong kỳ.
được ghi nhận vào doanh thu /
chi phí trong kỳ. - Đối với chứng khoán giữ đến
ngày đáo hạn: khoản chênh lệch
phát sinh được điều chỉnh vào
doanh thu trong kỳ. - Đối với chứng khoán sẵn sàng
bán: các khoản lãi / lỗ phát sinh
được được đưa vào chỉ tiêu
thuộc vốn chủ sở hữu.
Như vậy, theo ý kiến tác giả, khác biệt chủ yếu giữa VAS và IAS / IFRS tập trung vào các
nội dung sau đây:
Thứ nhất, không đề cập đến phương pháp vốn chủ sở hữu cho các trường hợp nhà đầu tư
có hoạt động đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh nhưng không thuộc diện lập BCTC
hợp nhất.
Việc không mở rộng phạm vi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu cho các trường hợp
nêu trên sẽ không cung cấp chính xác thông tin về tình hình tài chính thật sự của doanh
55
nghiệp, đặc biệt các trường hợp doanh nghiệp có giá trị vốn đầu tư lớn tại các công ty liên
kết, liên doanh.
Thứ hai, đối với các trường hợp đầu tư vào chứng khoán không thuộc các hoạt động đầu
tư vào công ty con, liên kết, liên doanh thì VAS chỉ đề cập đến phương pháp giá gốc để
tính giá và nếu trường hợp chứng khoán giảm giá thì lập dự phòng trong khi IAS / IFRS
đưa ra các phương pháp tính giá khác nhau tùy thuộc vào mục đích nắm giữ chứng khoán
của nhà đầu tư. Quy định cho các chứng khoán này theo VAS hiện tại có nhược điểm sau:
Đối với chứng khoán thương mại: là các chứng khoán mà doanh nghiệp có ý định nắm
giữ trong thời gian ngắn và bán lại nhằm mục đích hưởng chênh lệch giá. Đây là loại
chứng khoán có tính thanh khoản cao do giá các chứng khoán này biến động nhanh trên
thị trường nên nếu trường hợp giá các loại chứng khoán này tăng mà doanh nghiệp vẫn
trình bày trên BCTC theo giá gốc tại thời điểm ghi nhận ban đầu trước đây sẽ không cung
cấp chính xác thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại.
Đối với chứng khoán nắm giữ cho đến ngày đáo hạn: là các chứng khoán có khoản thanh
toán cố định, kỳ hạn cố định và doanh nghiệp có ý định nắm giữ cho đến ngày đáo hạn.
Khi doanh nghiệp đầu tư vào chứng khoán này, tại thời điểm đầu tư, giá giao dịch có thể
khác so với mệnh giá. Sự khác biệt này là do sự khác nhau giữa lãi suất danh nghĩa chứng
khoán và lãi suất thị trường tại thời điểm phát hành. Theo quy định hiện tại của VAS, nhà
đầu tư sẽ đo lường giá trị chứng khoán dựa trên cơ sở giá phát hành, giá trị này không
thay đổi cho đến thời điểm đáo hạn, bên cạnh đó tiền lãi ghi nhận vào BC.KQKD tính
trên cơ sở lãi suất danh nghĩa, điều này sẽ không phù hợp với tiền lãi tính theo lãi suất thị
trường, hơn nữa cách xử lý hiện tại đối với việc đo lường chứng khoán này tại doanh
nghiệp đầu tư cũng không phù hợp với cách xử lý bên phát hành trái phiếu.
Chứng khoán khác: là các chứng khoán còn lại, không thuộc vào hai nhóm trên. Chứng
khoán này cũng được ghi nhận ban đầu theo giá gốc và đánh giá tại thời điểm lập BCTC
theo giá gốc hoặc giá trị thuần trong trường hợp bị giảm giá. Điều này cũng sẽ không
cung cấp chính xác thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
56
2.5.2. Đánh giá về thông tin kế toán hoạt động đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Thông qua bảng khảo sát thông tin trên BCTC riêng và BCTC hợp nhất của một số doanh
nghiệp niêm yết, tác giả đưa ra nhận xét sau:
Về phương pháp tính giá: - Đối với giá trị vốn đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết, cơ sở liên doanh đồng
kiểm soát:
(cid:1) Trên BCTC riêng: giá trị vốn đầu tư được tính theo phương pháp giá gốc (cid:1) Trên BCTC hợp nhất: giá trị vốn đầu tư vào công ty con được tính theo phương
pháp hợp nhất toàn bộ và giá trị vốn đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh thì được
tính theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
- Đối với các chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn đều được ghi nhận ban đầu theo giá
gốc, và đánh giá theo giá trị thuần có thể thực hiện được trong các trường hợp thuộc đối
tượng lập dự phòng giảm giá.
Về thông tin liên quan: - Đối với các chứng khoán ngắn hạn: thông tin liên quan về các chứng khoán ngắn hạn
rất hạn chế, phần lớn các doanh nghiệp không nêu thông tin chi tiết về từng loại cổ phiếu
đầu tư ngắn hạn, số lượng cổ phiếu hiện tại đang nắm giữ, cũng như giá gốc từng loại cổ
phiếu và phương pháp tính giá xuất cổ phiếu mà công ty áp dụng. Từ đó tạo khó khăn cho
người sử dụng thông tin đánh giá về sự hợp lý giá trị của các loại chứng khoán này tại
thời điểm lập báo cáo. - Đối với các khoản vốn đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh: doanh
nghiệp đều nêu rõ thông tin về số lượng, tỷ lệ sở hữu vốn và lĩnh vực kinh doanh. Bên
cạnh đó, trên thuyết minh cũng có nêu thông tin về các giao dịch nội bộ gữa công ty và
các bên liên quan. Tuy nhiên, thông tin về lợi nhuận, cổ tức được chia từ các bên liên
quan thì chỉ có một số công ty có đề cập.
57
2.6. NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI
Nguyên nhân làm cho VAS khác biệt so với IAS / IFRS chủ yếu xuất phát từ những lý do
sau: - Lịch sử kế toán Việt Nam ra đời sau kế toán quốc tế, trình độ nghề nghiệp kế toán
trong nền kinh tế thị trường còn kém hơn rất nhiều so với các nước phát triển phương
Tây, kiến thức và kinh nghiệm của phần lớn những người Việt Nam về kế toán còn hạn
chế từ đó dẫn đến mức độ phát triển của nghề nghiệp kế toán ở Việt Nam chưa đủ để hiểu
và vận dụng những quy định phức tạp của IAS / IFRS, nên chưa đủ khả năng để áp dụng
toàn bộ IAS / IFRS. - Từ năm 2001 đến nay Việt Nam đã ban hành 26 chuẩn mực về cơ bản dựa trên các
IAS/IFRS tương đương đã ban hành đến năm 2003, nhưng sau đó không được cập nhật
với những sửa đổi của IAS liên quan và IFRS mới ban hành sau năm 2003. - IAS / IFRS ngày càng hướng tới đo lường tài sản dựa trên giá trị hợp lý trong khi đó
giá gốc vẫn là cơ sở chủ yếu được quy định bởi VAS. Mặc dù về mặt lý thuyết, rõ ràng
giá trị hợp lý là sự lựa chọn phù hợp với thực tiễn kinh doanh và xu hướng kế toán mới,
tuy nhiên, hiện tại VAS chưa hướng đến đo lường tài sản theo giá trị hợp lý do những
nguyên nhân sau: khó khăn trong việc đưa ra phương pháp xác định giá trị hợp lý, đặc
biệt là khi không tồn tại một thị trường hoạt động, có đáng tin cậy hay không, tính dễ hiểu
của thông tin đó đối với người sử dụng báo cáo có được đảm bảo hay không. Đây là
những thách thức rất lớn đối với việc áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán Việt Nam.
Đối với các doanh nghiệp, khó khăn chủ yếu là do thiếu các quy định, văn bản hướng dẫn
cho việc thực hiện, cụ thể: - Một số quy định được đưa ra trong chuẩn mực, nhưng lại bị hạn chế áp dụng bởi chưa
có các chuẩn mực kế toán liên quan, như trong VAS 07 có đoạn đề cập đến việc ghi nhận
tổn thất: nếu có bằng chứng đáng tin cậy là khoản đầu tư vào công ty liên kết có thể bị tổn
thất, doanh nghiệp phải áp dụng các quy định của Chuẩn mực “Tổn thất tài sản”, hay
trong VAS 25 hướng dẫn hai trường hợp công ty con được loại trừ khỏi việc hợp nhất
BCTC thì các khoản đầu tư vào công ty con này sẽ theo quy định tại chuẩn mực kế toán
“Công cụ tài chính” trong khi các chuẩn mực này thì lại chưa ban hành.
58
- Đối với hình thức đầu tư vào công cụ tài chính hiện tại Bộ tài chính chỉ mới ban hành
Thông tư 210/2009/ TT – BTC về hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình
bày báo cáo tài chính và thuyết minh đối với công cụ tài chính, và chưa có văn bản hướng
dẫn về cách tính giá và đo lường.
59
(cid:2) Kết luận chương 2:
Sau khi đã đi vào tìm hiểu các quy định hướng dẫn về hoạt động đầu tư theo IAS/IFRS,
chuyển qua chương 2 tác giả tìm hiểu sự phát triển của hoạt động đầu tư tài chính tại Việt
Nam cũng như sự phát triển của các quy định pháp lý liên quan, qua đó rút ra những đánh
giá về hệ thống quy định văn bản pháp quy như sau: - Thành công: Sau khi luật kế toán ra đời, Bộ Tài Chính đã ban hành các chuẩn mực kế
toán, chế độ và thông tư hướng dẫn về việc ghi nhận, đánh giá, đo lường và trình bày
thông tin trên BCTC hoạt động đầu tư tài chính từ đó giúp cung cấp thông tin hữu ích để
đánh giá chính xác tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của các giao dịch đầu tư,
giúp thể hiện bước hội nhập cho hệ thống kế toán Việt Nam. - Hạn chế: tồn tại những khác biệt cơ bản với IAS / IFRS nguyên nhân chủ yếu do hệ
thống kế toán Việt Nam ra đời sau so với IAS/IFRS và từ khi ban hành hệ thống chuẩn
mực kế toán liên quan đến nay thì chưa có sự điều chỉnh với những thay đổi mới của
IAS/IFRS sau này.
Để thấy được sự vận dụng các quy định kế toán hiện tại vào tình hình thực tế tại Việt
Nam, tác giả tiến hành khảo sát việc trình bày thông tin hoạt động đầu tư tài chính của các
DN niêm yết trên thị trường chứng khoán. Phương pháp đánh giá mà tác giả sử dụng đó là
khảo sát thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết thuộc hai nhóm đối tượng
lập BCTC hợp nhất và không lập BCTC hợp nhất năm 2010 và 2011 với mục tiêu tìm
hiểu tính đa dạng của các loại hình đầu tư, về phương pháp kế toán áp dụng cũng như việc
trình bày và công bố thông tin trên BCTC của các DN niêm yết thông qua việc thiết kế
bảng khảo sát để đánh giá các mục tiêu đặt ra. Qua đó rút ra được đánh giá về trình bày
thông tin tại các DN như sau: - Thành công: các doanh nghiệp thực hiện phù hợp với các quy định pháp lý hiện tại về
hoạt động đầu tư - Hạn chế: sự hạn chế trong việc thuyết minh thông tin về hoạt động đầu tư tại các DN,
xuất phát từ nguyên nhân chưa có quy định hướng dẫn cũng như quy định bắt buộc thực
hiện, tốn kém chi phí và một số doanh nghiệp chưa thật sự quan tâm đến ý nghĩa của các
thông tin này trên thuyết minh BCTC của doanh nghiệp.
60
Trên cơ sở đúc kết những hạn chế hiện tại trong các quy định pháp lý và hạn chế trong
việc trình bày thông tin tại các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhằm khắc phục
những hạn chế hiện tại nêu trên, tác giả đã vận dụng hướng dẫn của IAS/IFRS để xây
dựng các nhóm giải pháp hoàn thiện được đưa ra trong nội dung chương 3.
61
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BCTC
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. NHỮNG YÊU CẦU CÓ TÍNH NGUYÊN TẮC ĐỐI VỚI VIỆC HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển của nền kinh tế thị trường, bất cứ
quốc gia nào cũng đòi hỏi hệ thống pháp luật về kế toán phải được nghiên cứu, xây
dựng cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế thừa nhận. Hệ thống pháp luật về kế toán của
Việt Nam trong 10 năm qua đã liên tục được phát triển và hoàn thiện, nhằm tiếp cận với
các tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp hơn với yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi sang cơ
chế thị trường. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng từng bước thực hiện các cam kết hội nhập
trong lĩnh vực kế toán theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Việc ban hành và đưa vào áp dụng hệ thống CMKT Việt Nam đã góp phần quan trọng
trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, tăng cường tính minh bạch của thông
tin tài chính, tạo dựng môi trường kinh doanh phù hợp với khu vực và quốc tế, duy trì
niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Trong những năm qua, Liên đoàn
Kế toán Quốc tế (IFAC) đã tiến hành sửa đổi các CMKT quốc tế (IAS) và ban hành mới
các Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS), do đó đã đến lúc Việt Nam cần cập nhật và ban
hành mới các quy định cho phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng đòi hỏi của nền kinh
tế thị trường tại Việt Nam.
Việc cập nhật ban hành mới các quy định Việt Nam trong thời điểm hiện tại nhằm đạt các
mục tiêu cơ bản sau:
Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý về kế toán, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới.Trong những năm gần
đây, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, thị trường tài chính và xu thế hội
nhập kinh tế toàn cầu, rất nhiều nghiệp vụ kinh tế mới đã hình thành và đang phát triển
62
như các nghiệp vụ thanh toán bằng cổ phiếu, các giao dịch quyền chọn mua, quyền chọn
bán, hoán đổi lãi suất, hoán đổi tỷ giá, hoán đổi dòng tiền hoặc các công cụ tài chính phái
sinh để hạn chế rủi ro trong kinh doanh do những thay đổi về giá cả, tỷ giá hối đoái và lãi
suất. Nhu cầu minh bạch thông tin tài chính về các giao dịch trên đòi hỏi cấp thiết phải
ban hành mới các CMKT hướng dẫn việc ghi nhận, xác định giá trị và trình bày thông tin
về các công cụ tài chính trong BCTC.
Hai là, đảm bảo hệ thống kế toán Việt Nam luôn phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế,
tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam.
Ba là, tăng cường tính minh bạch của thông tin tài chính, tạo điều kiện tối đa cho việc
giám sát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Thực hiện chủ
trương đẩy mạnh cổ phần hóa DN và phát triển thị trường tài chính, số lượng các công ty
cổ phần và số lượng các công ty cổ phần niêm yết đã gia tăng nhanh chóng. Xu thế này đã
tạo ra nhu cầu ngày càng gia tăng về việc công khai minh bạch các thông tin tài chính của
các DN. Đối tượng sử dụng BCTC cho các quyết định kinh tế nhiều hơn, đa dạng hơn, đòi
hỏi các thông tin tài chính phải được thuyết minh rõ ràng hơn với những ngôn ngữ dễ hiểu
hơn, gần gũi hơn với số đông các nhà đầu tư. Thực tiễn này đòi hỏi CMKT Việt Nam phải
được sửa đổi bổ sung theo hướng tăng cường việc công khai và thuyết minh chi tiết về
các thông tin tài chính, đồng thời nghiêng về nguyên tắc giá trị hợp lý thay vì nguyên tắc
giá gốc như hiện nay.
Với những mục tiêu nêu trên, để hoàn thiện các quy định kế toán hoạt động đầu tư tài
chính tại Việt Nam cần phải thực hiện theo các nguyên tắc sau: - Phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh và nhu cầu thông tin cho việc ra quyết
định kinh tế, giám sát tài chính của các chủ đầu tư, chủ sở hữu của DN và các đối tác, như
ngân hàng, người cung cấp hàng hóa dịch vụ và người lao động trong DN; - Đáp ứng được yêu cầu thông tin cho mục đích quản lý của Nhà nước, thống kê số liệu
cho nền kinh tế và giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của DN; - Phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, CMKT quốc tế hiện hành – là cầu nối thị trường
tài chính trong nước và thị trường tài chính thế giới, tạo ra sự thừa nhận của các tổ chức
63
quốc tế đối với hệ thống kế toán Việt Nam. Sự thừa nhận này có ý nghĩa quan trọng về
mặt kinh tế, góp phần thúc đẩy việc huy động vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, vay
vốn của các tổ chức quốc tế, đầu tư ra nước ngoài và các quan hệ kinh tế khác. - Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu nhằm đảm bảo không chỉ những người hành nghề kế toán,
kiểm toán mà các chủ đầu tư, cổ đông, chủ sở hữu DN có thể hiểu để làm cơ sở đánh giá,
giám sát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của DN; - Chú trọng vào việc trình bày thông tin bổ sung trong BCTC, đặc biệt là các nghiệp vụ
ngoài bảng cân đối kế toán; tăng cường sử dụng giá trị hợp lý (trong trường hợp có thể và
cần thiết nhằm nâng cao tính hữu dụng của thông tin tài chính cho việc ra quyết định kinh
tế).
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ TRÌNH BÀY THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ TÀI CHÍNH TRÊN BCTC DOANH NGHIỆP
3.2.1. Giải pháp liên quan đến nguyên tắc kế toán
Chuẩn mực chung VAS 01 được ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2002 nhằm mục đích quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC doanh nghiệp nhằm: - Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể
theo khuôn mẫu thống nhất. - Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập BCTC theo các chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định
cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên BCTC phản ánh trung thực và hợp lý. - Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của
BCTC với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. - Giúp cho người sử dụng BCTC hiểu và đánh giá thông tin tài chính được lập phù hợp
với các chuẩn mực và chế độ kế toán.
Mặc dù không giải quyết một vấn đề cụ thể nhưng vai trò của VAS 01 trong hệ thống kế
toán rất quan trọng. Hiện nay VAS 01 quy định các nguyên tắc kế toán cơ bản như sau: cơ
sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu. Để có
thể đưa ra các phương pháp kế toán mới nhằm hoàn thiện kế toán hoạt động đầu tư tài
64
chính tại Việt Nam, theo ý kiến luận văn cần xem xét bổ sung, làm rõ nội dung hai
nguyên tắc kế toán sau:
3.2.1.1. Nguyên tắc nội dung quan trọng hơn hình thức
Trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 01 - Chuẩn mực Chung - mục Các yêu cầu
cơ bản đối với kế toán có yêu cầu về tính Trung thực. Tính Trung thực, theo VAS, có
nghĩa là "Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các
bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và
giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh."
Trong đoạn 12 – VAS 21 – Trình bày Báo cáo tài chính nêu ra yêu cầu về cung cấp thông
tin của BCTC là thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC và
BCTC phải cung cấp thông tin đáng tin cậy. Trong đó, BCTC chỉ cung cấp thông tin đáng
tin cậy khi: - Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. - Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn
thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng - Trình bày khách quan, không thiên vị - Tuân thủ nguyên tắc thận trọng - Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Như vậy, nguyên tắc “Nội dung quan trọng hơn hình thức” được lồng vào trong nội dung
của các Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tuy nhiên nguyên tắc này không được đề cập
riêng biệt trong các nguyên tắc kế toán cơ bản của chuẩn mực chung. Vì vậy, trong phần
các nguyên tắc kế toán cơ bản của chuẩn mực chung cần bổ sung thêm nguyên tắc “nội
dung quan trọng hơn hình thức” với nội dung như sau: các thông tin tài chính cần được
trình bày đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất, nội dung và giá trị của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Khi đã có nguyên tắc này thì việc phân loại các khoản đầu tư tài chính
không còn phụ thuộc vào yếu tố thời hạn đầu tư, thay vào đó ý định và khả năng nắm giữ
của nhà quản trị sẽ chi phối đến việc phân loại các khoản đầu tư chứng khoán.
65
3.2.1.2. Nguyên tắc giá trị hợp lý
Theo khuôn mẫu lý thuyết kế toán (IAS Framework) cho phép các yếu tố của BCTC được
sử dụng các loại giá sau để đánh giá: - Giá gốc: là chi phí bỏ ra để có tài sản tại thời điểm ghi nhận tài sản. - Giá hiện hành: là chi phí bỏ ra để có tài sản tại thời điểm hiện tại. - Giá có thể thực hiện: là số tiền có thể thu được khi bán tài sản tại thời điểm hiện tại. - Hiện giá: là giá trị quy về thời điểm hiện tại của những chuỗi tiền phải trả trong tương
lai. - Giá trị hợp lý: là mức giá mà một tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong một giao dịch ngang giá.
Trong đó, giá gốc là giá được chấp nhận phổ biến hoặc được dùng kết hợp với các loại giá
khác.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01) chỉ đề cập đến nguyên tắc giá gốc trong việc tính
giá. Nguyên tắc giá gốc được quy định trong VAS 01 làm cho BCTC của doanh nghiệp
mang tính bảo thủ cao, không phản ánh được một cách chính xác về giá trị hiện tại của
các tài sản khi được đánh giá lại. Còn giá trị hợp lý trong Chuẩn mực chung chỉ được đề
cập đến không phải là một loại giá độc lập mà được lồng vào giá gốc, được xem là một cơ
sở để xác định giá gốc, dùng để ghi nhận ban đầu. Mặc dù trong VAS 14 có đưa ra định
nghĩa về giá trị hợp lý: “Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một
khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong trao
đổi ngang giá” tuy nhiên định nghĩa này chưa đầy đủ và chưa có giải thích hướng dẫn.
Với kế toán hoạt động đầu tư tài chính, việc sử dụng nguyên tắc giá gốc trong việc tính
giá làm cho việc trình bày thông tin trên BCTC tại các doanh nghiệp Việt Nam không phù
hợp với thông lệ quốc tế. Do vậy cần nghiên cứu khái niệm giá trị hợp lý theo thông lệ
quốc tế cho việc tính giá chứng khoán, qua đó giá gốc chỉ áp dụng để ghi nhận ban đầu,
còn giá trị hợp lý được sử dụng để đánh giá lại sau khi ghi nhận ban đầu.
66
3.2.2. Giải pháp liên quan đến việc trình bày thông tin trên BCTC riêng đối với
khoản vốn đầu tư vào công ty liên kết không thuộc đối tượng lập BCTC hợp nhất
Hiện tại theo VAS phương pháp vốn chủ sở hữu chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc
đối tượng lập BCTC hợp nhất. Điều này sẽ không cung cấp cái nhìn đúng đắn về tình
hình tài chính của các doanh nghiệp chỉ có hoạt động đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh khi các doanh nghiệp này ghi nhận khoản mục đầu tư trên theo nguyên tắc giá gốc,
đặc biệt là các doanh nghiệp có giá trị khoản đầu tư này cao. Vì vậy theo ý kiến tác giả
cần mở rộng phạm vi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu trên BCTC riêng cho giá trị
vốn đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh trong trường hợp doanh nghiệp không thuộc
đối tượng lập BCTC hợp nhất.
Về nội dung phương pháp vốn chủ sở hữu trong BCTC riêng của nhà đầu tư: Theo
phương pháp này, giá trị khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, bao gồm luôn
cả phần lợi thế thương mại phát sinh (trong trường hợp chi phí đầu tư lớn hơn phần sở
hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp lý của tài sản thuần bên nhận đầu tư) và phần lợi thế
thương mại này cũng không tách thành khoản mục riêng khi chuyển sang phương pháp
vốn chủ sở hữu. Trong các năm tiếp theo, phương pháp này yêu cầu điều chỉnh: - Phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh bên nhận đầu tư được ghi nhận
vào trong BC.KQKD nhà đầu tư và được điều chỉnh tăng / giảm giá trị ghi sổ khoản đầu
tư trên Bảng CĐKT. - Các khoản phân phối được chia từ bên nhận đầu tư được trừ ra khỏi giá trị ghi sổ của
khoản đầu tư trên Bảng CĐKT. - Giá trị ghi sổ khoản đầu tư được điều chỉnh theo phần sở hữu nhà đầu tư trong sự thay
đổi vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư mà sự thay đổi này không thông qua BC.KQKD.
Cần lưu ý nội dung phương pháp vốn chủ sở hữu áp dụng trong BCTC riêng có sự khác
biệt với nội dung phương pháp hợp nhất toàn bộ được áp dụng trong BCTC hợp nhất giữa
công ty mẹ và công ty con. Cụ thể như sau: - Theo nội dung phương pháp vốn chủ sở hữu áp dụng trong BCTC riêng của công ty
liên kết, liên doanh: phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh bên nhận đầu tư
được trình bày trong BC.KQKD được trình bày thành một chỉ tiêu tách biệt, còn với
67
phương pháp hợp nhất toàn bộ trong BCTC hợp nhất giữa công ty mẹ và công ty con thì
tất cả các chỉ tiêu trên BC.KQKD của công ty con được kết hợp theo dòng với các chỉ tiêu
trên BC.KQKD của công ty mẹ trong BCTC hợp nhất và phần lợi nhuận phân phối cho
các cổ đông thiểu số (nếu có) được xem là chi phí trong BC.KQKD hợp nhất. - Theo nội dung phương pháp vốn chủ sở hữu áp dụng trong BCTC riêng của công ty
liên kết, liên doanh: trên Bảng CĐKT, giá trị khoản đầu tư vẫn được trình bày là một bộ
phận tài sản dài hạn. Với phương pháp hợp nhất toàn bộ trong BCTC hợp nhất giữa công
ty mẹ và công ty con: giá trị ghi sổ khoản đầu tư được loại trừ toàn bộ với phần vốn của
công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con và ghi nhận lợi thế thương mại (nếu có),
tất cả tài sản và nợ phải trả được kết hợp theo dòng và lợi ích cổ đông thiểu số được trình
bày thành một chỉ tiêu tách biệt trong vốn chủ sở hữu.
Để phục vụ cho việc chuyển đổi BCTC từ phương pháp giá gốc sang phương pháp vốn
chủ sở hữu, tác giả xây dựng mẫu sổ chi tiết phục vụ cho việc thực hiện các bút toán điều
chỉnh như sau:
Bảng 3.1: Mẫu sổ chi tiết các khoản vốn đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh theo
phương pháp vốn chủ sở hữu
SỔ CHI TIẾT CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT, LIÊN DOANH
THEO PHƯƠNG PHÁP VỐN CHỦ SỞ HỮU
Chứng từ Giá trị khoản đầu tư Kết quả đầu tư Nội dung Ghi chú Số Ngày/tháng Nợ Có Nợ Có
Ví dụ :
Năm 2010, Công ty ABC trả 2.800.000.000 đ mua 40% cổ phần công ty XYZ và có ảnh
hưởng đáng kể. Công ty XYZ là công ty liên kết của công ty ABC và công ty ABC không
có giá trị vốn đầu tư vào công ty con. Tại thời điểm mua, lợi nhuận chưa phân phối của
XYZ là 2.000.000.000 đ, tất cả tài sản XYZ đều được đánh giá theo giá trị hợp lý.
Giao dịch nội bộ: năm 2010, công ty ABC bán 1 lô hàng cho công ty XYZ với giá bán:
600.000.000 đ, giá gốc: 400.000.000 đ. Đến thời điểm 31/12/2010, ¼ lô hàng này vẫn
68
chưa được XYZ bán ra ngoài. Báo cáo tài chính công ty ABC và XYZ tại ngày
31/12/2010 như sau:
Bảng 3.2: Báo cáo tài chính minh họa
Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh (đvt: 1.000 đồng)
Công ty ABC Công ty XYZ
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 13.000.000 2.800.000
Cổ tức được chia từ XYZ 400.000
Lợi nhuận trước thuế 13.400.000 2.800.000
Thuế thu nhập doanh nghiệp 3.350.000 700.000
Lợi nhuận sau thuế 10.050.000 2.100.000
Bảng Cân Đối Kế Toán
TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn 15.650.000 5.700.000
B. Tài sản dài hạn
- Tài sản cố định 32.000.000 8.000.000
- Đầu tư vào công ty liên kết 2.800.000
50.450.000 13.700.000 Tổng Tài sản
NGUỒN VỐN
- Nợ ngắn hạn 6.200.000 3.400.000
- Vốn chủ sở hữu 20.000.000 4.000.000
- Lợi nhuận chưa phân phối 24.250.000 6.300.000
50.450.000 13.700.000 Tổng Nguồn vốn
Bảng giải thích về sự thay đổi chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối
- Số dư tại ngày 31/12/2009 14.200.000 5.200.000
- Lợi nhuận năm 2010 10.050.000 2.100.000
- Cổ tức đã chia - 1.000.000
- Lợi nhuận chưa phân phối 2010 24.250.000 6.300.000
69
Công ty ABC không có các khoản đầu tư vào công ty con, nên không thuộc đối tượng lập
BCTC hợp nhất. Áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu trình bày khoản đầu tư vào công
ty liên kết (đầu tư vào công ty XYZ) như sau:
70
Bảng 3.3: Sổ chi tiết minh họa các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh theo phương pháp vốn chủ sở hữu
SỔ CHI TIẾT CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN DOANH, LIÊN KẾT
THEO PHƯƠNG PHÁP VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nội dung Ghi chú Chứng từ Số Ngày Kết quả đầu tư Nợ Có Có
Giá trị khoản đầu tư Nợ 2.800.000
1.280.000 = 40% x 3.200.000
880.000 880.000 = 40% x 2.100.000
400.000 400.000 = 40% x 1.000.000
20.000 20.000 = 40% x 50.000
880.000 420.000
- Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết XYZ - Phần sở hữu tương ứng với KQKD của công ty trong những năm XYZ trước - Phần sở hữu tương ứng với KQKD của công ty XYZ - Phần sở hữu tương ứng với các khoản phân phối từ công ty XYZ - Phần sở hữu tương ứng với khoản lợi nhuận chưa thực hiện từ các giao dịch nội bộ tại công ty XYZ Tổng phát sinh Số dư cuối kỳ 2.160.000 4.540.000 420.000
71
Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
theo phương pháp Vốn chủ sở hữu tại công ty ABC
Chỉ tiêu PP Giá gốc Điều chỉnh PP Vốn chủ sở
hữu
Lợi nhuận hoạt 13.000.000 13.000.000
động kinh doanh
+ 860.000 860.000 Phần sở hữu trong
lợi nhuận tại công
ty liên kết
Cổ tức được chia 400.000 - 400.000 -
từ XYZ
Lợi nhuận trước 13.400.000 13.860.000
thuế
Thuế thu nhập 3.350.000 3.350.000
doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế 10.050.000 10.510.000
Bảng giải thích về sự thay đổi chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối
- Số dư tại ngày 14.200.000 + 1.280.000 15.480.000
31/12/2009
- Lợi nhuận năm 10.050.000 + 460.000 10.510.000
2010
- Cổ tức đã chia - -
- Lợi nhuận chưa 24.250.000 + 1.740.000 25.990.000
phân phối 2010
Bảng Cân Đối Kế Toán
theo phương pháp Vốn chủ sở hữu tại công ty ABC
Chỉ tiêu PP Giá gốc Điều chỉnh PP Vốn chủ sở
hữu
72
TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn 15.650.000 15.650.000
hạn
B. Tài sản dài hạn
- Tài sản cố định 32.000.000 32.000.000
- Đầu tư vào công 2.800.000 + 1.740.000 4.540.000
ty liên kết
50.450.000 52.190.000 Tổng Tài sản
NGUỒN VỐN
- Nợ ngắn hạn 6.200.000 6.200.000
- Vốn chủ sở hữu 20.000.000 20.000.000
- Lợi nhuận chưa 24.250.000 + 1.740.000 25.990.000
phân phối
52.190.000 50.450.000 Tổng Nguồn vốn
3.2.3. Giải pháp liên quan đến việc trình bày thông tin các công cụ tài chính
Hiện tại, các công cụ tài chính tại Việt Nam chủ yếu rơi vào trường hợp đầu tư vào
chứng khoán thương mại, đầu tư vào chứng khoán nợ và các trường hợp góp vốn
kinh doanh mà doanh nghiệp không có ảnh hưởng đáng kể và thông tin các hoạt
động này trên BCTC doanh nghiệp có nhiều khác biệt so với IAS/IFRS do xuất
phát từ khâu định nghĩa, đánh giá và xử lý kế toán, do đó tác giả đưa ra những giải
pháp cụ thể sau:
3.2.3.1. Về định nghĩa
Để có thể phản ánh trung thực và hợp lý hơn tình hình hoạt động đầu tư vào các
loại chứng khoán, theo ý kiến tác giả cần đưa thêm một số định nghĩa liên quan
đến chứng khoán như sau: - Chứng khoán thương mại: là chứng khoán có đặc điểm được mua vào với mục
đích hưởng chênh lệch giá trong ngắn hạn.
73
- Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn: là các chứng khoán có khoản thanh toán
cố định, kỳ hạn cố định, doanh nghiệp có ý định nắm giữ cho đến ngày đáo hạn và
được tự do giao dịch trên thị trường. - Chứng khoán khác: là chứng khoán không xếp vào hai loại trên.
Như vậy, với những quy định hiện tại cùng với những nội dung bổ sung được nêu
trên, hoạt động đầu tư tài chính được phân loại thành các hình thức đầu tư sau:
Đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Chứng khoán thương mại
2. Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn
Đầu tư tài chính dài hạn
3. Đầu tư ngắn hạn khác 1. Đầu tư vào công ty con 2. Vốn góp liên doanh 3. Đầu tư vào công ty liên kết 4. Đầu tư dài hạn khác
- Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn - Chứng khoán khác - Đầu tư dài hạn khác
3.2.3.2. Về tài khoản sử dụng
Với những khái niệm mới được đưa vào, hệ thống tài khoản kế toán cần điều
chỉnh, bổ sung các tài khoản sau:
Tài khoản liên quan đến đầu tư tài chính ngắn hạn
Thay đổi tên và nội dung tài khoản cấp 2 cho TK 121 như sau: - TK 1211: Chứng khoán thương mại. Tài khoản này dùng để phản ánh sự biến
động của các chứng khoán nắm giữ để kinh doanh (như: cổ phiếu, các hợp đồng
kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi …) - TK 1212: Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn. Tài khoản này dùng để phản
ánh sự biến động của các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn được phân loại là
ngắn hạn (như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp …)
Tài khoản liên quan đến đầu tư tài chính dài hạn
74
Thay đổi nội dung tài khoản cấp 2 cho TK 228 như sau: - TK 2281: Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn. Tài khoản này dùng để phản
ánh sự biến động của các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn được phân loại là dài
hạn (như: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp …) - TK 2282: Chứng khoán khác. Tài khoản này dùng để phản ánh sự biến động
của khoản đầu tư chứng khoán nắm giữ không vì mục đích kinh doanh, cũng như
không nắm giữ cho đến ngày đáo hạn (như trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi
…) - TK 2288: Đầu tư dài hạn khác. Tài khoản này dùng để phản ánh sự biến động
của các khoản đầu tư khác phát sinh tại doanh nghiệp (như công cụ phái sinh mang
tính chất phòng ngừa rủi ro …)
Như vậy, hệ thống tài khoản được sử dụng để ghi nhận thông tin các khoản đầu tư
tài chính như sau:
Đầu tư tài chính ngắn TK 121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
hạn
- TK 1211: Chứng khoán thương mại - TK 1212: Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn
TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác
TK 129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Đầu tư tài chính dài hạn TK 221: Đầu tư vào công ty con
TK 222: Vốn góp liên doanh
TK 223: Đầu tư vào công ty liên kết
TK 228: Đầu tư dài hạn khác
- TK 2281: Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn - TK 2282: Chứng khoán khác - TK 2288: Đầu tư dài hạn khác
TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
75
3.2.3.3. Về nội dung phương pháp hạch toán
Do đặc điểm một số chứng khoán là dễ dàng chuyển hóa thành tiền, nhà đầu tư cần
quan tâm cả sự sụt giảm giá và sự tăng giá (tương tự như ngoại tệ). Vì vậy,
phương pháp tính giá hiện tại theo quy định của VAS sẽ không phản ánh chính xác
thông tin tài chính của doanh nghiệp, đối với khoản đầu tư vào chứng khoán
phương pháp tính giá nên phù hợp với quy định IAS, cụ thể là:
Đối với chứng khoán thương mại: được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, cuối kỳ
phải được đánh giá theo giá trị hợp lý, chênh lệch lãi, lỗ đưa vào chỉ tiêu doanh
thu, chi phí trên BC.KQKD.
Ví dụ:
Năm N, công ty mua cổ phiếu công ty A nắm giữ nhằm mục đích thu lợi nhuận
dựa trên biến động giá, tại thời điểm đầu tư, giá trị hợp lý là: 100.000.000 đ. Khi
mua chứng khoán thương mại, căn cứ vào chi phí thực tế mua, kế toán ghi:
Nợ 1211: 100.000.000
Có 112: 100.000.000
Cuối niên độ năm N (31/12/N), trường hợp trên thị trường, giá trị hợp lý cổ phiếu
công ty A giảm xuống còn: 90.000.000 đ, kế toán ghi:
Nợ 635 : 10.000.000
Có 1211: 10.000.000
Cuối niên độ năm N (31/12/N), trường hợp trên thị trường, giá trị hợp lý cổ phiếu
công ty A tăng lên đến: 120.000.000 đ, kế toán ghi:
Nợ 1211: 20.000.000
Có 515: 20.000.000
Đối với chứng khoán nắm giữ cho đến ngày đáo hạn: được ghi nhận ban đầu theo
giá gốc, sau thời điểm ghi nhận ban đầu, chứng khoán giữ cho đến ngày đáo hạn
cần được đo lường theo giá gốc có chiết khấu sử dụng phương pháp lãi suất thực
tế và phần chiết khấu này sẽ giúp điều chỉnh thông tin về doanh thu thu được từ
chứng khoán.
76
Ví dụ:
01/01/N, công ty mua trái phiếu kỳ hạn 5 năm, mệnh giá: 100.000.000 đ, giá mua:
93.930.000 đ và có lãi suất cố định ghi trên trái phiếu 6 % / năm. Công ty dự định
nắm giữ trái phiếu cho đến ngày đáo hạn. Tại thời điểm mua trái phiếu (giả sử trái
phiếu được thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng), kế toán ghi:
Nợ 2281: 93.930.000
Có 112: 93.930.000
Bảng 3.4: Bảng tính minh họa giá gốc có chiết khấu theo lãi suất thực tế trên thị
trường tại thời điểm mua: (đvt: 1.000 đ)
Giá gốc chiết khấu Giá gốc Thu nhập tính Số tiền nhận được
cuối năm chiết khấu theo lãi suất mỗi năm
[ = (a) + (b) – (c) ] đầu năm thực tế [ = 100.000 x 6% ] Năm
[ = (a) x 7.5% ]
(a) (b) (c) (d)
N 93.930 7.045 6.000 94.975
N + 1 94.975 7.123 6.000 96.098
N + 2 96.098 7.207 6.000 97.305
N + 3 97.305 7.298 6.000 98.603
N + 4 98.603 7.397 6.000 100.000
Tổng cộng 36.070
Do lãi suất thực tế (7.5 %) cao hơn so với lãi suất cố định trên trái phiếu (6%), vì
vậy đã làm cho giá thị trường trái phiếu giảm so với mệnh giá, trong ví dụ này giá
trái phiếu giảm: 6.070.000 đ (= 100.000.000 – 93.930.000 đ). Vì vậy, khi áp dụng
phương pháp lãi suất thực tế để tính giá gốc có chiết khấu cho trái phiếu sẽ phân
bổ phần chênh lệch trên trong suốt vòng đời trái phiếu. Tổng thu nhập ghi trong
BC KQKD là: 36.070.000 đ (Bảng 3.1) sẽ cân bằng với thu nhập mỗi năm công ty
nhận được trong năm năm: 30.000.000 đ (= 6.000.000 x 5) cộng với phần chêch
lệch giá tại thời điểm đầu tư.
77
Giả sử mỗi năm lãi trái phiếu được chuyển vào tài khoản công ty.
Năm N, kế toán ghi:
Nợ 112 : 6.000.000
Nợ 2281: 1.045.000
Có 515: 7.045.000
Vậy giá trị trái phiếu tính theo phương pháp giá gốc có chiết khấu được ghi nhận
cuối năm N là: 94.975.000 đ
Năm N +1, kế toán ghi:
Nợ 112 : 6.000.000
Nợ 2281: 1.123.000
Có 515: 7.123.000
Vậy giá trị trái phiếu tính theo phương pháp giá gốc có chiết khấu được ghi nhận
cuối năm N +1 là: 96.098.000 đ
Năm N + 2, kế toán ghi:
Nợ 112 : 6.000.000
Nợ 2281: 1.207.000
Có 515: 7.207.000
Vậy giá trị trái phiếu tính theo phương pháp giá gốc có chiết khấu được ghi nhận
cuối năm N +2 là: 97.305.000 đ
Năm N + 3, kế toán ghi:
Nợ 112 : 6.000.000
Nợ 2281: 1.298.000
Có 515: 7.298.000
Vậy giá trái phiếu tính theo phương pháp giá gốc có chiết khấu được ghi nhận cuối
năm N +3 là: 98.603.000 đ
Năm N + 4, kế toán ghi:
Nợ 112 : 6.000.000
Nợ 2281: 1.397.000
Có 515: 7.397.000
78
Vậy giá trị trái phiếu tính theo phương pháp giá gốc có chiết khấu được ghi nhận
cuối năm N +4 là: 100.000.000 đ. Vậy đến thời điểm đáo hạn trái phiếu, giá trái
phiếu được ghi nhận bằng đúng mệnh giá trái phiếu.
Sau đây là bảng thể hiện sự thay đổi giá trái phiếu mỗi năm theo phương pháp giá
gốc có chiết khấu:
(đvt: 1.000 đ)
Thời Năm N Năm N+1 Năm N+2 Năm N+3 Năm N+4
điểm ghi
nhận ban
đầu
Giá trị 93.930 94.975 96.098 97.305 98.603 100.000
trái phiếu
Chứng khoán khác: được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau thời điểm ghi nhận
ban đầu được tính theo giá trị hợp lý, chênh lệch từ sự thay đổi trong giá trị hợp lý
không ảnh hưởng đến lãi/lỗ của BC.KQKD, thay vào đó sự chênh lệch này sẽ
được ghi nhận vào khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu, giúp phản ánh sự chênh lệch
giữa giá thị trường so với giá gốc cuối mỗi kỳ.
Ví dụ:
Năm N, công ty mua cổ phiếu công ty A được phân loại là chứng khoán khác với
giá trị hợp lý là: 100.000.000 đ. Tại thời điểm mua cổ phiếu (giả sử cổ phiếu được
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng), kế toán ghi:
Nợ 2282: 100.000.000
Có 112: 100.000.000
Cuối niên độ năm N (31/12/N), trường hợp trên thị trường, giá trị hợp lý cổ phiếu
công ty A giảm xuống còn: 90.000.000 đ, kế toán ghi:
Nợ 412: 10.000.000
Có 2282: 10.000.000
79
Cuối niên độ năm N (31/12/N), trường hợp trên thị trường, giá trị hợp lý cổ phiếu
công ty A tăng lên đến: 120.000.000 đ, kế toán ghi:
Nợ 2282: 20.000.000
Có 412: 20.000.000
Như vậy, với cách xử lý như trên thì thông tin trình bày công cụ tài chính sẽ hữu
ích hơn cho người sử dụng, cụ thể:
- Trên Bảng CĐKT: các chứng khoán vốn sẽ trình bày theo giá trị hợp lý còn
chứng khoán nợ thì trình bày theo giá gốc có chiết khấu.
- Trên BC KQKD: lãi / lỗ từ hoạt động đầu tư vào công cụ tài chính cũng có sự
khác biệt do khoản chênh lệch đánh giá lại chứng khoán thương mại và khoản
chiết khấu điều chỉnh của chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC :
Đối với Bộ Tài Chính:
Môi trường pháp lý là những cơ sở pháp lý mà kế toán căn cứ vào đó để hành
nghề, đảm bảo cho hoạt động của kế toán phù hợp với luật pháp đã quy định. Hoạt
động kế toán Việt Nam hiện nay bị chi phối bởi Luật kế toán do Quốc hội ban
hành năm 2003, Bộ tài chính ban hành các Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và
các thông tư hướng dẫn. Đối với hoạt động đầu tư tài chính, các quy định về kế
toán hiện nay thiếu một tầm nhìn tổng thể và dài hạn.
Về tính tổng thể, đó là sự phát triển của các doanh nghiệp đã hình thành các quan
hệ tài chính phức tạp giữa các doanh nghiệp và các định chế tài chính. Sự ra đời và
phát triển của thị trường chứng khoán giúp cho các doanh nghiệp được phát hành
cổ phiếu, trái phiếu thay vì chỉ nhận vốn và vay vốn từ ngân hàng. Ngoài ra các
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp không còn bó buộc trong khuôn khổ chỉ là hoạt
động mua kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu Chính phủ mà doanh nghiệp có thể mua
cổ phiếu của các doanh nghiệp khác, ngân hàng … Hơn nữa, các hoạt động đầu tư
tài chính của doanh nghiệp cũng phong phú như đầu tư vào chứng khoán phái sinh
và sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro. Do đó, một cái nhìn hẹp về hoạt động
tài chính doanh nghiệp không còn phù hợp.
80
Về tính dài hạn, xu hướng trên là con đường tất yếu của kế toán hoạt động đầu tư
tài chính tại Việt Nam, và cũng không nằm ngoài quá trình phát triển của thế giới.
Dưới góc độ dài hạn, vấn đề cần giải quyết ngay là phác thảo một khung hệ thống
và lần lượt xử lý từng phần sao cho hiệu quả nhất. Vì vậy, luận văn kiến nghị khi
rà soát thay đổi, chỉnh sửa, ban hành mới các quy định kế toán thì thực hiện cho tất
cả các văn bản luật về hướng dẫn kế toán. Đối với Luật kế toán, cần bổ sung giá trị
hợp lý trong việc đánh giá lại các đối tượng kế toán. Đối với các chuẩn mực kế
toán, cần rà soát lại các chuẩn mực hiện có để thay đổi, chỉnh sửa theo các chuẩn
mực kế toán quốc tế hiện hành và nhanh chóng ban hành chuẩn mực hướng dẫn
việc ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố về các Công cụ tài chính, chuẩn mực
về Giá trị hợp lý, chuẩn mực Tổn thất tài sản. Dựa trên những thay đổi đó chỉnh
sửa lại chế độ kế toán và các quy định hiện hành liên quan.
Hiện nay hoạt động đầu tư vào công cụ tài chính chưa có chuẩn mực quy định
riêng, doanh nghiệp căn cứ vào các nguyên tắc cơ bản trong Chuẩn mực chung và
Chế độ kế toán hiện hành để áp dụng bên cạnh thông tư 201. Đề phù hợp với sự
phát triển của thị trường chứng khoán và với thông lệ kế toán quốc tế, luận văn
kiến nghị ban hành chuẩn mực về Công cụ tài chính, dựa trên cơ sở chuẩn mực
IAS 39.
Trong hệ thống kế toán hiện hành, Việt Nam chưa có chuẩn mực về Tổn thất tài
sản. Ở một số chuẩn mực cụ thể khi tài sản bị giảm giá trị, chuẩn mực chỉ hướng
dẫn là áp dụng theo chuẩn mực “ Tổn thất giá trị” trong khi Bộ tài chính chưa kịp
ban hành chuẩn mực này. Theo IAS 36 “Tổn thất tài sản” đảm bảo cho tài sản
được ghi nhận không thấp hơn giá trị có thể thu hồi và quy định cách tính toán giá
trị có thể thu hồi. IAS 36 đưa ra các dấu hiệu nhận biết một tài sản bị giảm giá trị
Khi có bằng chứng về sự giảm giá trị của tài sản, doanh nghiệp phải đánh giá và
xác định giá trị có thể thu hồi của tài sản. Phần giảm giá trị của một tài sản là phần
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị có thể thu hồi đó. Phần tổn thất sẽ được ghi
nhận vào chi phí trong kỳ. Theo IAS 36, việc đánh giá tổn thất không liên quan
nhiều đến các khoản đầu tư chứng khoán mà chỉ liên quan đến các khoản đầu tư
81
ngoài IAS 39, và các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết và công ty
Đối với doanh nghiệp:
liên doanh.
Trên cơ sở luật kế toán, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp
phải tự xây dựng chính sách kế toán phù hợp để áp dụng tại doanh nghiệp. Đây là
một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp,
từ đó giúp người quản lý sử dụng một cách hữu hiệu vai trò, chức năng quản lý và
chức năng cung cấp thông tin của kế toán. Bên cạnh đó, trong nội dung thuyết
minh BCTC, các doanh nghiệp cần khai báo cụ thể hơn về tình hình thông tin hoạt
động đầu tư tài chính để giúp người đọc BCTC có thể đánh giá được mức độ thông
tin của các hoạt động này, cụ thể: - Đối với đầu tư chứng khoán thương mại: nêu chi tiết về loại chứng khoán, số
lượng nắm giữ, giá trị ghi sổ và giá thị trường. - Đối với chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn: nêu chi tiết về loại chứng khoán,
số lượng nắm giữ, giá trị ghi sổ, mệnh giá, lãi suất danh nghĩa và lãi suất thị
trường. - Đối với chứng khoán khác: nêu chi tiết về loại chứng khoán, số lượng nắm giữ,
thông tin về doanh nghiệp phát hành, tỷ lệ vốn sở hữu và tỷ lệ quyền biểu quyết. - Đối với thông tin về các bên liên quan: nêu thông tin về các giao dịch, sự kiện
quan trọng và lợi nhuận, cổ tức được chia trong kỳ.
Ngoài ra, để tiếp cận với thông tin trên thế giới, nhà quản lý phải không ngừng cập
nhật kiến thức, nâng cao trình độ cũng như tạo điều kiện cho nhân viên tham gia
các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán mới
ban hành để có thể đảm bảo thông tin trên BCTC trung thực và hợp lý phù hợp với
chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý liên quan.
82
(cid:2) Kết luận chương 3:
Với những hạn chế hiện tại được rút ra từ chương 2 và trên cơ sở tìm hiểu quy
định theo IAS/IFRS ở chương 1, tác giả xây dựng 3 nhóm giải pháp hoàn thiện
trong chương 3 bao gồm: - Nhóm giải pháp hoàn thiện về nguyên tắc kế toán - Nhóm giải pháp liên quan đến việc trình bày thông tin trên BCTC riêng đối với
khoản vốn đầu tư vào công ty liên kết không thuộc đối tượng lập BCTC hợp nhất - Nhóm giải pháp hoàn thiện liên quan đến việc trình bày thông tin các công cụ
tài chính trên BCTC doanh nghiệp.
Những giải pháp đưa ra đã giúp khắc phục những hạn chế của các quy định hiện
tại, góp phần nâng cao chất lượng thông tin hoạt động đầu tư tài chính trên BCTC
doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó, đề tài vẫn còn những hạn chế sau: - Không trình bày nội dung về các giải pháp liên quan đến nguyên tắc kế toán - Đưa ra giải pháp mở rộng phương pháp vốn chủ sở hữu nhưng chưa thực hiện
khảo sát cần thiết để xác định sự tương xứng giữa lợi ích của việc cung cấp thông
tin và chi phí DN bỏ ra để có thể chuyển đổi sang phương pháp này.
83
KẾT LUẬN
Trong xu hướng hội nhập và phát triển toàn cầu, ngày nay càng nhiều doanh
nghiệp Việt Nam tham gia vào các thị trường quốc tế trên nhiều lĩnh vực; cũng
như ngày càng nhiều các tập đoàn lớn trên thế giới, các nhà đầu tư nước ngoài
đang tiếp tục gia tăng đầu tư trực tiếp và gián tiếp tại Việt Nam; hơn nữa, cùng với
sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán đã làm cho hoạt động đầu
tư tài chính ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Vì vậy, đứng trước xu thế
của thời đại đòi hỏi hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện tại cần phải có
những thay đổi kịp thời, hướng tới yêu cầu lập BCTC theo các chuẩn mực BCTC
quốc tế (IFRS) để đáp ứng nhu cầu thông tin người sử dụng. Với đề tài “Hoàn
thiện thông tin trình bày trên BCTC của hoạt động đầu tư tài chính trong các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoánViệt Nam”, tác giả tiến hành nghiên cứu
các quy định kế toán đối với hoạt động đầu tư tài chính theo chuẩn mực kế toán
quốc tế và theo các quy định pháp lý tại Việt Nam để làm cơ sở so sánh, đối chiếu,
sau đó đánh giá thông tin hoạt động này trên BCTC của một số công ty niêm yết
nhằm nêu lên hạn chế hiện tại trong việc trình bày thông tin và xây dựng các nhóm
giải pháp hoàn thiện góp phần nâng cao chất lượng thông tin về hoạt động đầu tư
tài chính trên BCTC doanh nghiệp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt: 1. Luật kế toán (2003) 2. Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC 3. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam và thông tư hướng dẫn. 4. Trần Xuân Nam (2010), Kế toán tài chính, nhà xuất bản thống kê Hà Nội 5. Nguyễn Văn Nông (2010), Hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam, luận án tiến sĩ kinh tế. 6. PGS.TS Hà Xuân Thạnh (2008), Hoàn thiện phương pháp kế toán và trình bày báo
cáo tài chính về đầu tư chứng khoán trong hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay, đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ. 7. Huỳnh Vũ Bảo Trâm (2008), Hoàn thiện lý luận kế toán hoạt động đầu tư tài chính
theo hướng tổng thể và dài hạn, luận văn thạc sĩ kinh tế. 8. PGS.TS Bùi Kim Yến (2010), Giáo trình thị trường Chứng Khoán - trường đại học
Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, nhà xuất bản giao thông vận tải. 9. Giáo trình bộ môn kiểm toán – trường đại học Kinh Tế TP.HCM (2010), Áp dụng
chuẩn mực Kế toán quốc tế, nhà xuất bản lao động – xã hội.