ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUÒNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỀN XUÂN THIÊN

m

m

B

H O Ạ T ĐỘNG CỦ A C Á C CÔ N G T Y THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP N HẬT BẢN TẠI V IỆT NAM

G h ụ y ên n ế ă n h : K ình tế chính trị x ã hội G h ủ n g tm M ã s ố : 5 0 2 0 1

L U Ậ N Á N T H Ạ C s ĩ K H O A H Ọ C K I N H T Ế

Người hướng dẫn Khoa h ọ c : GS.TS. Lê Văn Viện

H à N ộ i : 1 9 9 5

M Ụ C L Ụ C

LÒI NÓI ĐẦU

1. Cơ sở lựa chọn đề tài

2. Tình hình nghiên cứu

3. Mục đích nghiên cứu

4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu

5. Những đóng góp của luận án

6. Phương pháp nghiên cứu

NỘI DUNG NGHIÊN cứ u

Chương I. sự XUftT HlêN củn CÁC CÔNG TV THƯƠNG MỌI TổNG HỢP

NHỘT BẢN TIỊI VIỄT NAM và vm TRÒ củn NÓ

*

I. Sự xuất hiện của các công ty TMTHNB tại Việt Nam

1. Tình hình quốc tế và trong nước thúc đẩy sự xuất hiện các cõne

ty TMTHNB tại Việt Nam

2. Giới thiệu một số công ty TMTHNB tiêu biểu đang có mặt tại

Việt Nam

2.1. Mitsui Bussan

2.2. Mitsubishi

2.3. Nissho - Iwai

2.4. Sumitomo

II. Vai trò của các công ty thương mại tổng hợp N hật Bản

1. Đối với Nhật Bản

2. Đối với Việt Nam

Chương II. HOIỊT ĐỘNG củn cốc CÔNG TV THƯƠNG MỌI TổNG HỢP

NHỘT bản tại VIỄT NUM - cóc Vft*N Dể vft KlễN NGHỊ

*

I. Chiến lược hoạt động của các công ty TMTHNB tại Việt Nam

1. Những thuận lợi và khó khăn

1.1. Về phía Nhật Bản và các bạn hàng

1.2. Về phía Việt Nam

2. Chiến lược hoạt động của các công ty TMTHNB tại Việt Nam

2.1. Mục tiêu

2.2. Các giải pháp lớn

n . Thực tiễn hoạt động

1. Hoạt động của các văn phòng đại diện của các cống ty

TMTHNB

2. Hoạt động thương mại

3. Hoạt động đầu tư

III. Một số kiến Qghị nhằm thúc đẩy hoạt động của các công ty

TMTHNB tại Việt Nam

1. Tiếp tục thực hiện chính sách thương mại hướng ngoại

2. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng

3. Đào tạo cán bộ

4. Sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô

PHẦN KẾT LUẬN Phụ lục các văn phòng đại diện các công ty TMTHNB tại Việt Nam

TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC BÀI BÁO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỂ TÀI LUẬN ÁN

L Ờ I N Ó I Đ Ầ U

1. c ơ s ở LựA CHỌN ĐỂ TÀI :

Trước đây vào những năm đầu của thế kỷ XX, khi nối đến

phương Đông người ta thường có ý nghĩ về một sứ sở nghèo nàn

và lạc hậu, đối lập với nền văn minh của phương Tây. Suy nghĩ

này đến nay không còn phù hợp nữa bởi lẽ nhân loại đang chứng

kiến sự phát triển thần tốc của nên kinh kế Nhật Bản được mệnh

danh là hiện tượng thần kỳ thứ nhất trong lịch sử phát triển của

nền kinh tế thế giới, cả thế giới bàng hoàng về nước Nhật: bị bại

trận trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, nguổn tài nguyên hạn

chế; nhưng chỉ sau 20 năm vươn lên và sau đó, lần lượt xác lập

vị trí kinh tế, lần lượt "mua cả thế giới " và hiện là siêu cường

về kinh tế. Nước Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế

lớn nhất của thế giới hiện nay. đó là Mỹ, Nhật bản và Tây Âu.

Nhật Bản là cường quốc công nghiệp hiên đại hàng đầu thế giới

và là một nước có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất trong một

thời gian dài. Nhân tố nào đã quyết định sự thành công của đất

nước này. Điều kỳ diêu ở đây là Nhật Bản thành công từ một

quốc gia hoang tàn sau chiến tranh, nguồn tài nguyên hết sức

nghèo nàn. "Nếu cần phải kể ra một số nhân tố góp phần vào sự

tăng trưởng mạnh của nền kinh tế Nhật Bản từ sau chiến tranh

thế giới II, thì chắc chắn đó là khả năng không nước nào sánh

được của quốc gia này trong ngoại thương, Trung tâm mạng lưới

hoạt động buôn bán, tiếp thị và tài chính khắp thế giới này ]à 9

Shogo Shosha ( Công ty thương mại tổng hợp) khổng lổ, chúng

điều phối nền mậu dịch quốc tế đa dạng và phức tạp của Nhật

Bản"[32, trg 16].Theo giáo sư Kanamori, yếu tố bao quát sự

thành công trong việc vượt qua các khó khăn của Nhật Bản là

năng lực chuyển hoán hay là khả năng chuyển dịch cơ cấu .

Nhưng do đâu mà Nhật Bản có năng lực chuyển hoán này? chúng

ta phải nghiên cứu nhiều về Nhật Bản mới có thể cố lời giải đáp

đầy đủ. Tuy nhiên, yếu tố lớn nhất cố lẽ như giáo sư Kanamori

cố đề cập sơ lược, là nổ lực to lớn của Chính phủ, của giởi kinh

doanh và lao động khi trực diện với nguy cơ, và chính nỗ lực

tổng hợp của xã hội đã " biến hoạ thành phúc” [ 9, trg 9].

Giáo sư Kanamori đã phân tích nguyên nhân làm nên vị trí

to lớn của Nhật Bản trong nên kinh tế thế giới ngày nay. Giáo sư

đưa ra tới 13 nguyên nhân. Nhưng theo giáo sư tiến sĩ Trần Văn

Thọ có hai điểm sau đây có thê có nhiều gợi ý đối với Việt Nam.

"Thứ nhất, một trong những nguyên nhân quan trọng nhất có lẽ

là sự xuất hiện của những nhả kinh doanh mởi, tích cực thích

ứng với hoàn cảnh mới, phát huy tinh thần phải có của một nhà

doanh nghiệp để thực hiện thành công sự phục hồi và phát triển

của nền kinh tế Nhật Bản. Thứ hai, tầng lớp quan chức có năng

lực của Nhật được thế giới ca ngợi cũng là yếu tố rất quan trọng”

[9, trg 10].

Qua sự phân tích đánh giá của các nhà kinh tế quốc tế và

của Nhật bản đều khẳng định sự thành cồng về phát triển kinh tế

của Nhật bản là do nhiều nguyên nhân nhưng trong đó có một

nguyên nhân quan trọng là vai trò của giới kinh doanh và những

2

nhà kinh doanh Nhật Bản. Nói đến kinh doanh tức là phải nói

đến các Công ty Thương mại tổng hợp Nhật Bản (TMTHNB)

Hy vọng bản luận án khoa học này sẽ làm sáng tỏ vấn để

trên, sẽ làm phong phú thêm về vốn hiểu biết đối với các công ty

TMTHNB.

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN c ứ u :

Quan hệ kinh tế giữa Việt nam và Nhậĩ Bản đã trải qua một

thời gian khá lâu dài. Cho đến nay đã có một số công trình

nghiên cứu về quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản. Đáng chú ý

là tác phẩm : Quan hệ Nhật Bản Việt Nam 1951-1987 của Giáo

sư tiến sĩ Shiraishi Masaya. Cuốn sách này mới đề cập chủ yếu

và tổng quátlịch sử quan hệ của Nhật Bản với Việt Nam từ sau

chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 19B7 và chưa nói gì đến

những phát triển gần đây nhất.

Cuốn sách : thành công của Nhật Bản những bài học về

phát triển kinh tế của giảo sư Hisao Kanamori - trong cuốn sách

này tác giả đã nêu lên bức tranh tổng quát của nền kinh tế Nhật

Bản sáu chiến tranh và những nguyên nhân dẫn đến nền kinh tế

tăng trưởng cao. Đặc biệt là tác phẩm : Sogo Shosha - đội tiên

phong của nền kinh tế Nhật Bản của tác giả YOSHINARA

KUNIO - Trong tác phẩm này tác giả đã làm rõ vai trò của các

Công ty TMTHNB đối với Nhật Bản góp phần làm nên "kỳ tích

kinh tê Nhật Bản". Nhưng cho đến nay vai trò và hoạt động của

các Công ty TMTHNB tại Việt Nam và đặc biệt là hợp tác kinh tế

3

Việt - Nhật từ năm 1988 lại nay chưa có cồng trình nào nghiên

cứu.

3. M Ụ C Đ Í C H N G H IÊ N c ứ u :

Trong những năm gần đây quan hệ kinh tê giữa Việt Nam

và Nhật Bản đã có những bước phát triển mới. Nhật Bản trở

thành bạn hàng đứng vị trí số 1 trong quan hệ buôn bán với Việt

Nam. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam với Nhật Bản chủ yếu

được thực hiện qua hoạt động của các Cồng ty thương mại tổng

hợp hàng đầu của Nhật. Các công ty như Mitsuibussan, Nissho

Iwai, Mitsubishi và một số Công ty khác được mệnh danh là đội

tiền phong của nền kinh tế Nhật bản. Tên tuổi của các công ty

này từ lâu đã cố mặt ở nhiều nước trẽn thế giới nói chung và ở

Việt Nam nói riêng và đã có một bề dày kinh nghiệm. Thành

cồng của các công ty thương mại tổng hợp Nhật Bản đã được

khẩng định. Do vậy, việc tìm hiểu hoạt động của các công ty

thương mại tổng hợp Nhật Bản tại Việt Nam là đòi hỏi hết sức

cấp thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiẽn . Đặc biệt

trong giai đoạn hiện nay, thực hiện chủ trương mở cửa nền kinh

tế và chuyên đổi sang nền kinh tế thị trường, ngày càng có nhiều

cửa hàng thương nghiệp, nhiều nhà máy chuyển đổi thành các

công ty thương mại tổng hợp và thành các công ty thì việc tìm

hiểu đề tài này càng có ý nghĩa cập nhật. Hy vọng rằng các công

ty thương mại tổng hợp Việt nam sẽ rút ra được những kinh

nghiêm bổ ích từ hoạt động của các công ty TMTHNB và có

những kết luận đầy đủ khách quan làm cơ sở cho việc hoạch định

4

chính sách trong việc phát triển hợp tác kinh tê Việt - Nhật đa

dạng hơn nữa, sâu sắc hơn và hiệu quả hơn. Luận án sẽ làm

phong phú thêm về vốn hiểu biết đối với các cóng ty TMTHNB,

tìm ra những đặc điểm riêng có của các công ty TMTHNB. Kêt

quả của luận án nghiên cứu khoa học này còn là tư liệu quý cho

sinh viên, khoa kinh tế đặc biệt là sinh viên theo học chuyên

ngành quan hệ kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại tham khảo,

p h ụ c v ụ c h o công tá c đ à o tạ o .

Việt Nam chúng ta hiện nay đang có nguy cơ tụt hậu về

kinh tế, về sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Do đó kinh nghiệm của

Nhật Bản được đề cập trong luận án này sẽ có nhiều gợi ý bổ ích

đối vơi chúng ta.

4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN c ứ u CỦA LUẬN ÁN :

Ổ Việt Nam có rất nhiều công ty TMTHNB đang hoạt động.

Bên cạnh các công ty lởn còn có các công ty vừa và nhỏ. Luận án

này chỉ tập trung tìm hiểu hoạt động của các công ty thương mại

tổng hợp hàng đầu tiêu biểu của Nhật Bản tại Việt Nam. Đó là

các công ty Mitsui Bussan, Mitsubishi, Marubeni, Sumitomo và

Nissho-Iwai và một số công ty khác. Thông qua việc tìm hiểu

hoạt động của các cồng ty TMTHNB tiêu biểu sẽ giúp cho chúng

ta hiểu sâu hơn các đặc điểm riêng có về các công ty TMTHNB.

Các cồng ty này đã có quan hệ kinh tế với Việt Nam từ rất láu.

nhưng luận án chỉ giới hạn tìm hiểu hoạt động của các công ty

5

Hà Nội- là thầy hướng dẫn đã có nhiều ý kiến quý báu đóng góp

cho bản luận án. Đồng thời tác giả chân thành cảm ơn tới các cơ

sở thực tế, các đồng chí trong Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tê, các

thầy phản biện đã có nhiều ý kiến thiết thực cho bản luận án

khoa học này.

5. N H Ữ N G Đ Ó N G G Ó P CỦA L U Ậ N ÁN :

Sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế Nhật Bản và ảnh

huởng của nó đối với nền kinh tế thế giòi nói chung và Châu Á

nói riêng đang là chủ đề hấp dẫn thu hút sự nghiên cứu của nhiều

nhà kinh tế trong nước và quốc tế. ở Việt Nam một trung tâm

chuyên nghiên cứu về kinh tế Nhật Bản đã được thành lập tại

Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia. Hiện tại cũng

như tương lai sẽ công bố nhiều ấn phẩm nghiên cứu về kinh tế

Nhật Bản. Song cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên

cứu về hoạt động của các công ty TMTHNB tại Việt Nam. Luận

án này sẽ đi sâu nghiên cứu vai trò, các lĩnh vực hoạt động và

chiến lược hoạt động của các công ty TMTHNB tại Việt Nam.

Về những đống góp bước đầu. luận án sẽ là một tư liệu

tham khảo cho những ai quan tâm tới sự phát triển kinh tế nói

chung và thành lập phát triển công ty nói riêng. Thống qua luận

án sẽ giúp cho người đọc có vốn hiểu biết sâu hơn vể các cồng ty

TMTHNB - một trong những nhân tô' làm nên kỳ tích kinh tế

Nhật Bản. Luận án sẽ trình bày và phân tích sự hoạt động của

các công ty TMTHNB tác động đến sự phát triển của nền kinh tế

7

Việt Nam. Khi có đánh giá đầy đủ về các công ty TMTHNB sẽ

giúp cho chúng ta có những căn cứ lý luận làm cơ sở cho hoạch

định chính sách trong quan hệ kinh tế với Nhật Bản. Đồng thời

qua luận án này các công ty thương mại Việt Nam sẽ học tập

được những kinh nghiêm quý từ hoạt động của các cống ty

TMTHNB. Mặt khác các công ty TMTHNB sẽ tìm thấy chỗ đứng

của mình tại thị trường Việt Nam.

6. P H Ư Ơ N G P H Á P N G H I Ê N c ứ u :

Nghiên cứu các công ty TMTH là nghiên cứu một vấn để

kinh tế hết sức căn bản của một nền kinh tế. Những đề tài lại đi

sâu nghiên cứu về hoạt động của các cồng ty TMTHNB tại Việt

Nam. Do vậy đề tài này hoàn toàn mang tính kinh tế học Irên

phạm vi quốc tế (kinh tế học quốc tế) hay kinh tế chính trị quốc

tế.

Phương pháp luận chung của luận án khoa học này là triết

học duy vật biện chứng đặc biệt là các học thuyết của phép biện

chứng : Học thuyết về sự phát triển và học thuyết về mối liên hệ

phổ biến giữa các sự vật và hiện tượng. Các kiến thức của môn

kinh tê học là cơ sở nền tảng cho công tác nghiên cứu. Phương

pháp nghiên cứu của bản luận án này là phương pháp phân tích

tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp lôgíc và

lịch sử, phương pháp thống kê và các kiến thức của các môn

8

khoa học khác.

KẾT CẤU CỦA BẢN LUẬN ÁN

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận án bao gồm 2

chương lớn :

Chương I : Sự xuất hiện của các cống ty thương mại tổng

hợp Nhật Bản (TMTHNB) tại Việt Nam và vai trò

của nó.

Chương II : Hoạt động của các công ty TMTHNB tại Việt

9

Nam : Các vấn đề và kiến nghị.

NỘI DUNG NGHIÊN cứ u

CH Ư Ơ N G I

Sự XUẤT HIỆN CỦA C Á C CÔ N G TY THƯƠNG MẠI

TỔNG HỌP NHẬT BẢN (TMTHNB)

TẠI VIỆT NAM VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ

I. S ự XUẤT HIỆN CỦA CÁC CÔNG TY TMTHNB TẠI VIỆT NAM

1, Tình hình quốc tế và trong nước thúc đẩy sự xuât hiện

các công ty TMTHNB tại Việt Nam :

Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện

đại đã thúc đẩy lưc lượng sản xuất phát triển, phân cồng lao

đông xã hội và quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng sâu rộng,

sụ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế các nước ngày càng

chặt chẽ hơn. Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế thế giới đã

phát triển tới mức mà các quan hệ kinh tế quốc tế có tác dụng

chi phối đáng đế đối với sự phát triển kinh tế của mỗi nước và

ngược lại những biến động kinh tế trong mỗi nước đều ít nhiều có tác động tới sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới.

Có thể nói nền kinh tế thế giới là một thể thống nhất bao

gồm các nền kinh tê quốc gia dân tộc liên quan chặt chẽ và tác

động tương hỗ lẫn nhau dựa trên phân công lao động quốc tế và các quan hệ kinh tế quốc tế.

Ngày nay không một quốc gia nào có thể tự tồn tại và tự

10

phát triển bằng tiềm lục của minh. Để phát triển nền kinh tế một

cách bình thường, các quốc gia tất yếu phải quan hệ kinh tê với

nhau.

Nhật Bản và Việt nam là những quốc gia ở Châu Á có mối

quan hệ với nhau từ rất lâu trong lịch sử. Người Nhật Bản có một

lịch sử tiếp xúc tương đôi lâu dài đối với người Việt Nam. Trong

những thế kỷ 16 và 17 nhiều đoàn thuỷ thủ và thương gia Nhật

Bản đã thăm Việt Nam. Thậm chí một sô người Nhật đã định cư

tại lãnh thổ Việt Nam và đã để lại những di tích lịch sử khá độc

đáo tại Việt Nam như cầu Nhật Bản tại Hội An (Đà Nằng). Từ

cuối chiến tranh thế giới thứ hai, quan hộ của Nhật Bản với Việt

Nam đã trải qua những bước thăng trầm do những thay đổi của

tình hình tại bán đảo Đồng Dương; Song mối quan hệ này vẫn

liên tục và ngày càng phát triển.

Từ năm 1987 với chính sách mở cửa với thế giới bên ngoài

và chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, quan hệ giữa Việt

Nam với Nhạt Bản đã có những bước phát triển mới về chất.

Nhật bản là một trong những nước buôn bán và viện trợ lớn

nhât với Việt Nam và thuộc nhóm 5 nước đầu tư nhiều nhâì vào

Việt Nam. Nhiều công ty của Nhật Bản đặc biệt là các côg ty

thương mại đã đẩy mạnh hoạt động buồn bán đầu tư vào Việt

Nam.

Nguyên nhân nào dẫn đến các công ty TMTHNB đẩy mạnh

11

hoạt động buôn bán đầu tư vào Đông Nam Á nói chung và Việt

Nam nói riêng? Sự phát triển kinh tế là mục tiêu quốc gia lớn

nhất của Nhật Bản sau chiến tranh, được mọi nười đồng tình ủng

hộ. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai nước Nhật đã phải bắt

đầu từ đống tro tàn. Đất nước mọi thứ đều thiếu. Người Nhật đã

buộc phải hy sinh lợi ích cá nhân cho sự nghiệp chiến tranh

trước năm 1945, bây giờ bắt đầu dành nghị lực cho các mục tiêu

kinh tế. Hơn nữa cảm thấy bị thấp kém hơn Mỹ và các nước phát

triển khác ở phương Tây, người Nhật đã coi việc phát triển kinh

tế là một nguồn tự hào dân tộc mới. Bối cảnh quốc tế sau chiến

tranh cũng đã khuyến khích họ định hướng mục tiêu của nước

Nhật vào phát triển kinh tế. Nhiều nước, nhất là những nước bị

Nhật chiếm đóng rất sợ chủ nghĩa bành trướng Nhật Bản. "Nhật

Bản không thế là một nước khổng lồ về quân sự được nữa. Như

vậy Nhật Bản không có cách lực chọn nào khác ngoài việc trờ

thành một cường quốc kinh tế"[17, trg 26], Để trở thành một

cường quốc kinh tế, nhưng Nhật Bản các nguồn tài nguyên hạn

chế và sau chiến tranh nguồn vốn rất ít; Nên cần tăng sản xuất

và tích luỹ vốn phải dần dần thông qua con đường ngoại thương.

Công nghiệp Nhật cần thị trường nước ngoài để xuất khẩu sản

phẩm và cũng cần nhập khẩu tài nguyên thiên nhiên (và thực

phẩm) từ nước ngoài. Từ đố, các cơ quan kinh tế vả ngoại giao

Nhật Bản đã coi chính sách ngoại giao kinh tế là nhiệm vụ quan

trọng nhất.

Trong thời kỳ trước chiến tranh, Nhật Bản có hai bạn hàng

12

kinh tế quan trọng: Mỹ và Châu Á. Quan hệ kinh tế với Mỹ

không phải là vấn đề khó khăn đối với Nhật. Nước Mỹ đã trực

tiếp và gián tiếp khuyến khích việc khôi phục và phát triển kinh

tế sau chiến tranh của Nhật Bản, cung cấp những nguồn tài chính

dưới nhiều hình thức khác nhau. Nước Mỹ là nước đầu tiên ký

hiệp định thương mại và hàng hải với Nhật Bản (tháng 4 - 1953).

Trong một số nước ở Châu Á, quan trọng nhất đối với Nhật Bản

trước chiến tranh là Trung Quốc và Triều Tiên. Nhưng đến đầu

những năm 70, những quan hệ kinh tế của Nhật với Trung Quốc

đã bị hạn chế, do chính sách chống Trung Quốc của Mỹ và do sự

chống đối mạnh mẽ của Đài Loan. Tình hình ở Triều Tiên cũng

làm cho Nhật Bản thất vọng. Chính phủ Seoul do Lý Thừa Vãn

đứng đầu đã áp dụng một chính sách chống Nhật cứng rắn.

Như thế Nhật Bản đã mất những bạn hành kinh tế quan

trọng trước chiến tranh tại Châu Á. "Giữa những năm 1930,

Trung Quốc chiếm 17% tổng kim ngạch xuất khẩu của Nhật và

12% tổng kim ngạch nhập khẩu, năm 1951 tỉ lệ đó đã giảm tương

ứng còn 0,4% và 1,0%. Triều Tiên chiếm 17% xuất khẩu và 14%

nhập khẩu vào giữa những năm 1930, những năm 1951, tỉ lệ đó

là 1,1% và 0,3% tương ứng"[17, trg 35].

Nhật Bản đã phải tìm những nước khác ở Châu Á làm bạn

hàng thương mại. Các nước trong tổ chức ASEAN là những nước

được lựa chọn và quan hệ nhiều nhất. Với nhóm các nước này là

những nước có vị trí địa lý thuận lợi, trừ Singapo các nước còn

lại là những nước giàu tài nguyên, nguồn lao động dổi dào và

13

sớm có chính sách mở cửa cho tư bản nước ngoài và có chế độ

chính trị thân phương Tây nên được Mỹ và Nhậl ưu tiên trong

vấn đề buôn bán và đầu tư. Trong nhiều năm các công ty Nhậl

Bản đã đổ xô vào các nước ASEAN để có nguyên liệu phong phú

và lao động rẻ. Còn các nước ASEAN sau khi giành được độc

lập, đã thi hành một chính sách công nghiệp hoá nhằm sản xuất

hàng thay thế nhập khẩu. Nhưng chính sách này không đưa lại

kết quả, phải đổi sang chính sách công nghiệp hoá hướng về xuất

khẩu. Đây là chỗ gặp nhau của người đầu tư và các quốc gia

nhận đầu tư. Thời gian đầu sau chiến tranh, Nhật đầu tư vào

Đông Nam Á vì cần đến nguồn cung cấp nguyên liệu, chủ yếu từ

Inđônêxia. Vì thế Nhật trở thành nước nhập khẩu lớn nhất của

các nước ASEAN - Khoảng một phần tư, nhưng chủ yếu vẫn là

dầu khí, gỗ và các nguyên liệu thô khác.

Có thể nói ASEAN là thị trường quan trọng của các công ty

Nhật Bản.

Việt Nam nằm ở vị trí Đông Nam Á cùng khu vực với các

nước ASEAN, cũng tương đối giống nhau về điều kiện tự nhiên

và một số điểm về mặt xã hội nên từ lâu đã thuộc chiến lược

bành trướng Châu Á của Nhật Bản. Cho tới nay, sức bành trướng

anh hữởng kinh tê của Nhật trong khu vưc tăng nhanh. Đối với

những biến động từ bên ngoài; Có thể được xem như chính sách toàn cầu của Nhật.

Kể từ năm 1987 trở về trước, do nhiều lý do nên Việt Nam

14

đã bị hạn chế trong quan hệ đối với Nhật Bản. Quan hệ Nhật -

Việt bị ràng buộc bởi quan hệ Nhật - Mỹ và quan hộ Việt - Mỹ.

Người Nhật đã nói thẳng vấn đề này.

"Đối với Nhật Bản, có nhiểu nước còn quan trọng hơn Việt

Nam. Mặt khác, đối với Việt Nam, cũng có nhiều nước còn quan

trọng hơn Nhật Bản"[10, trg 13].

Những năm trước đây quan hệ Nhật - Mỹ và quan hệ Nhật -

ASEAN vẫn là quan trọng nhất đối với Nhật Bản và hiện nay

cũng như sau này vẫn là như vậy; Có thể về mặt mức độ sẽ được

điều chỉnh nhưng cục diện chính vẫn khống thay đổi. Đối với

Việt Nam từ năm 1987 trở về trước quan hệ Việt Nam - Liên Xô

vẫn là quan hệ quan trọng nhất đối với Việt Nam. Tình hình trên

đã hạn chế đến hoạt động của các công ty thương mại tổng hợp

Nhật Bản tại Việt Nam. Từ năm 1988 Việt Nam bắt đầu thực hiện

cổng cuộc đổi mới kinh tế sâu rộng. Với việc mở cửa nền kinh tế

và với tinh thần Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong

cộng đồng, quan hệ đối ngoại của Viột Nam đã phát triển mạnh

mẽ theo hướng đa phương hoá và đa dạng hoá, vừa tăng cường

quan hệ Nhà nước, vừa mở rộng quan hệ của các doanh nghiệp,

các tổ chức phi chính phủ và của công dân Việt nam với bên

ngoài. Chúng ta đã từng bước tháo bỏ những vướng mắc trong

quan hê Việt - Mỹ; Mỹ đã bình thường hoá trong quan hệ đối với

Việt Nam. Có thể nói một cách khái quát là tình hình quốc tế,

khu vực và ở trong mỗi nước đã có nhiều thay đổi theo Chiều

15

hướng tích cực; chính tình hình này đã thúc đẩy các hoạt động

buôn bán, đầu tư của các công ty thương mại tổng hợp Nhật Bản

tại Việt Nam.

2. GIỚ I T H I Ệ U M Ộ T SỐ C Ô N G TY T M T H N B T I Ê U B l Ể U

Đ A N G CÓ M Ặ T T Ạ I V I Ệ T NAM :

2.1. Mitsui Bussan :

Công ty ra đời rất sớm, từ năm 1876. Khi công ty mới ra

đời số vốn của nó là 50.000 Yên, đã lên tới 1 triệu Yên vào năm

1893, 20 triệu Yên vào năm 1909, 100 triệu Yên vào năm 1918,

và 150 triệu Yên vào năm 1936, tương đương 75 triệu USD [ 32,

trg 32]. Năm 1931 tỷ suất hối đoái là 2 Yên ăn 1 Đô la Mỹ.

Mitsui Bussan là một trong ba trụ cột của tập đoàn Mitsui

(hai trụ cột nữa là ngân hàng Mitsui và công ty khai thác

Mitsui). Con số bán ra trung bình hàng năm từ năm 1973 - 1975

của Mitsui Bussan là 7.815 tỉ Yên tương đương 25" tỉ USD .Thời

điểm tháng 2 năm 1973, 1 USD ăn 308 Yên. Vào thời kỳ đầu

Mitsui Bussan đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ Ngân hàng

Mitsui, vào những năm 1903 - 1915 là ngân hàng lớn nhất Nhật

Bản về mặt tiền gửi. Hiện nay con số liên doanh của tập đoàn

Mitsui đã vượt quá 1.000 thành viên với số nhân viên xấp xỉ

80.000 người. Hiện nay Mitsui có 172 văn phòng đại diện ở 88

nước trên thế giới. Từ tháng 6 năm 1991 Mitsui đã mở văn phòng

16

đại diện tại Hà Nôi và thành phố Hồ Chí Minh.

Mitsui là một trong ba tập đoàn thương mại và cỏng nghiộp

lớn nhất Nhật Bản.

2.2. Mitsubishi

Thành lập vào năm 1870 với doanh số bán ra 8677 tỉ Yên.

Là một trong những tập đoàn thương mại và công nghiệp lớn

nhất thế giới, có phạm vi hoạt động giàu tiềm năng bao gồm

công nghiệp ô tô, dầu khí, xi măng, công nghiệp điện, các hoạt

động dịch vụ v.v... Tổ chức của công ty Mitsubishi có những nét

độc đáo, bao gồm : Ngành chức năng, ngành kinh doanh, ngành

chuẩn bị cho kinh doanh. Ba ngành này tổng cộng có 13 nhóm

cống tác với hơn 40 phòng chức năng nghiêp vụ.

Ngành chức năng có 5 nhóm là : tổng hợp nhân sư, lưu

chuyển hàng hoá, quản lý kiểm tra, hệ thống OA. Trong phạm vi

chức năng của mình, tích cực hỗ trợ cho công việc kinh doanh và

các nhóm doanh nghiệp[ 43, trg ].

Ngành kinh doanh, một ngành có thể nói là đội quân thực

chiên để thu lãi bao gồm 7 nhóm là : thông tin, nhiên liêu, kim

loại, cơ khí, thực phẩm, hoá chất, tơ sợi nguyên liệu. Ngành nàv

đang triển khai nhiểu hoạt động kinh doanh với vũ khí là mạng

lưới trên quy mô toàn thế giới và tính chuyên môn cao. Trong

những năm gần đây, ngoài hoạt động kinh doanh xuất khẩu nhập

khẩu tài nguyên và nguyên vật liệu, nganh này còn đang triển

17

khai kinh danh sang lĩnh vực tiêu dùng. _ . ___ — ,

Ngành chuẩn bị cho kinh doanh. Trong năm 1989, đã thành

lập nhóm khai thác đó là nhóm chuẩn bị cho kinh doanh tiến

hành khai thác lĩnh vực kỹ thuật mũi nhọn và những hoạt động

kinh doanh mới. 13 nhóm trên đây kết hợp với nhau một cách

hưu cơ, nâng cao sức mạnh tổng hợp của toàn công ty, cung cấp

mọi loại dịch vụ cho xã hội [43, trg 1].

Tháng 7 năm 1991, Mitsubishi đã mở văn phòng đại diện

tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

2.3. Nissho - Iwai

Được thành lập vào năm 1968 trên cơ sở sát nhập hai công

ty Nissho và Iwai với doanh số bán ra 3819 tỉ Yên. Nissho Iwai

là một trong những tập đoàn lớn nhất ở Nhật. Phạm vi kinh

doanh của Nissho Iwai rất rộng lớn với tất cả các ngành : hoá

dầu. kim loại thô, năng lượng, từ trao đổi buôn bán máy bay đến

giầy thể thao. Với chức năng quốc tế Nissho Iwai nắm giữ vai trò

từ xuất nhập khẩu đến phối hợp hoạt động trên phạm vi lớn, thực

hiện các dự án dài hạn. "Trên toàn thế giới Nissho Iwai có 7000

nhân viên với 47 công ty trong nước và 157 ở nước ngoài. Với

các loại hình đa dạng của hoạt động dịch vụ và thương mại nên

Nissho Iwai đáp ứng mọi yêu cầu của những biến đổi trên thế

giới [ 36, trg 12 ]

Là một trong những công ty nước ngoài sớm có đại diện ở

Việt Nam. Tháng 8 năm 1987 Nissho Iwai đã mở văn phòng Đại

18

diện tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

2 . 4 . S u m i t o m o

Thành lập vào thế kỷ 17, với doanh số bán ra 5014 tỉ Yên.

Sumitomo là một trong những tập đoàn thương mại lớn nhất thê

giới và là một trong năm tập đoàn thương mại lớn nhất Nhật Bản

với hơn 1000 chi nhánh ở nước ngoài.

Là tập đoàn lớn hoạt động trong nhiều lĩnh vực : ngân

hàng, bảo hiểm, dầu khí, sắt thép, hoá chất, điện tử, phương tiện

giao thồng, xây dựng, bất động sản. Năm 1991 Sumitomo đã

thành lập 2 văn phòng đại diện tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí

Minh. Ngoài các công ty thương mại tổng hợp lớn như đã được

giới thiệu trên đây còn có các công ty lớn khác như Marubeni,

Toyota, C.Iton và nhiều cồng ty vừa và nhỏ khác đã có quan hệ

hợp tác kinh tế với Việt Nam.

Qua các công ty tiêu biểu ở trên, chúng ta nhận thấy : cống ty thương mại tổng hợp theo kiểu Nhật Bản ngoài đặc trưng chung là một cống ty làm nhiệm vụ trao đổi hàng hoá và dịch vụ còn có đặc trưng riêng là quy mô hoạt động trên phạm vi thế giới (có mạng lưới ở nhiều nước), kinh doanh nhiều hàng hoá, hợp tác liên kêt với nhiều ngành từ khai thác, chế biến đến tiêu thụ

sản phẵm và chiêm một tỉ lệ lớn trong kim ngạch ngoại thương của Nhật Bản.

"Nếu chỉ quan niêm các công ty thương mại là những công

ty tham gia vào các hoạt động buôn bán, thì ở Nhật Bản cố vô số

19

các công ty thương mại, từ một cồng ty khổng lồ sử dụng trên

10.000 người, có cấc văn phòng ở khắp thế giới đến cồng ty một

người mà tài sản lớn nhất của nó là một chiếc điện thoại đặt

trong một văn phòng chung với công ty khác". [ 32, trg 20 ]

Nhưng các công ty thương mại tổng hợp tức Sogo Shosha lấ

một tổ chức riêng của Nhật Bản. Ví dụ như Mitsui Bussan Sogo

Shosha đứng hàng thứ hai ở Nhật Bản, chiếm khoảng 10% xuất

nhập khẩu ở Nhật Bản, sử dụng 13.000 người, duy trì một mạng

lưới 181 văn phòng ở các thành phố lớn trên thế giới, và xử lý

nhiều loại sản phẩm khác nhau như gang thép, các kim loại màu,

hoá chất, dệt, lương thực, thực phẩm, và máy móc. Một cống ty

thương mại lớn và đa dạng như thế khồng hề có ở một nước nào

khác.

II. VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY TH Ư Ơ NG M Ạ I T ổ N G HỢP

N H Ậ T B Ả N :

1. Đối với Nhật Bản

Cắc sách báo tạp chí nước ngoài thường ca ngợi các So go

Shosha của Nhật Bản, gắn sự thành công về xuất khẩu của Nhật

Bản với các Sogo Shosha. Tờ Far Eastern Economic Review gần

đây nhâ't đã viết nếu cần phải kể ra một nhân tố góp phần vào

sự tăng trưởng mạnh của nền kinh tế Nhật bản từ sau chiến tranh

thê giới lần thứ hai, thì chắc chắn đó là khả năng không nuớc

nào sánh được của quốc gia này trong ngoại thương. Trung tâm

mạng lưói hoạt động buôn bán, tiếp thị và tài chính khắp thế giới

20

này là 9 Sogo Shosha ( Công ty thương mại tổng hợp ) khổng lổ,

chúng điều phối nền mậu dịch quốc tế đa dạng và phức tạp của

Nhật Bản". [32,trgl6]

"Nhật là một nước ở châu Á, xét về địa lý, lịch sử và nhân

chủng. Mặt khác, từ 30 năm qua, người ta thường xếp Nhật vào

phạm trù phương tây - nước Châu Á duy nhất đạt vai vế đó. Nhật

là một trong 7 nước phát triển nhất (G7) và trong 24 nước công

nghiệp đầu đàn (OCDE)[ 18, trg 305], trở thành một trong ba

trung tâm kinh tế mạnh nhất thế giới.

Những năm gần đây, tổng sản phẩm quốc dân của Nhật đại

3000 tỷ đô la chỉ đứng sau Mỹ còn tổng sản phẩm quốc dân tính

theo đầu người thì vượt Mỹ. Một trong những nhân tố giúp Nhật

thành công là các Công ty thương mại tổng hợp hàng đầu của

Nhật - lực lượng xung kích trong các lĩnh vực: thương mại. tài

chính ngân hàng, đầu tư, chuyển giao công nghê. v.v...

Các Cồng ty TMTHNB có một vai trò rất lớn trong quá

trình công nghiệp hoá ở Nhật. Điều đó thể hiện trên các mặt nhu

sau:

- Đầu tư Công nghiệp

Mọi người đều biết rằng: Tư bản thương nghiệp là tiền thân

của tư bản công nghiệp. Vì vậy, khi xem xét hoạt đông đầu tư

của các Công ty thương mại lớn của Nhật, ta thấy rõ có nhiều

khoản đầu tư công nghiệp. Ví dụ, vào cuối thời kỳ trước chiến

tranh, Mitsui Bussan có nhiều công ty con chế tạo và có cả

21

những cổ phần lớn ở nhiều công ty đã được thành lập. " Nó còn

nắm những cổ phần lớn trong các công ty sản xuất thép Nippon,

công ty công nghiệp điện hoá chất, nhà máy bột mỳ Nippon - đó

là những công ty của tập đoàn tài phiệt Mitsui". [ 32, trg 247 ]

Ngày nay tất cả các Sogo Shosha đều có nhiều công ty con

hoặc công ty liên kết chế tạo. Ví dụ, vào giữa năm 1975, C.Itoh

có 108 công ty thuộc tập đoàn của mình (tập đoàn C.I toh), trong

đó có 31 công ty thuộc ngành chế tạo. Khi nghiên cứu công

nghiệp hoá ở các khu vực đang phát triến như Đóng Nam Á,

người ta có cảm giác rằng một mô hình tham gia tiêu biểu của

một công ty thương mại vào ngành chế tạo là thông qua mối

quan hệ với một công ty nước ngoài. Lúc đầu, công ty thương

mại này trở thành một đại lý cho công ty nước ngoài, và khi đã

có lợi để lập một cơ sở sản xuất ở thị trường này thì cóng ty

thương mại sẽ lập một hợp doanh với một nhà máy cung cấp

nước ngoài. Theo một ý nghĩa nào đó, đây là mối quan hệ lý

tưởng, vì công ty nước ngoài cung cấp kỹ thuật, và công ty

thương mại thì có bí quyết tiêu thụ. Ví dụ, hầu hết đầu tư công

nghiệp của Nhật Bản ở Đông Nam Á đều là các liên doanh, và

các bến đối tác của họ là các cồng ty thương mại.

Có thể, một cồng ty thương mại không thích đầu tư công

nghiệp." vào những năm đầu kỷ nguyên Minh Trị, Masuda

Takashi, người sáng lập ra Mitsui Bussan, đã nhấn mạnh rằng

công ty nên dừng lại ở kinh doanh đại lý và cồng ty cần tránh sử

22

dụng vốn của mình để đầu tư công nghiệp vì điều đố sẽ làm

chậm việc chu chuyển vốn. Tuy vậy, ngày càng rõ là để duy trì

hoặc tăng được vị trí của mình trong thương mại một công ty

thương mại phải tiến hành đầu tư công nghiệp. Nếu làm khác đi,

nó có thể bị đẩy ra khỏi các kênh thương mại. Vì vậy, Mitsui

Bussan đã đầu tư vào nhiều công ty chế tạo". [ 32, trg 252 ]

- Trung gian môi giới trong chuyển giao kỹ thuật.

Các công ty TMTHNB có tác dụng như là một kênh chuyển

giao kỹ thuật từ phương tây sang cho các nhà chế tạo Nhật Bản.

Những năm đầu công nghiệp hoá - các công ty thương mại

đã tập hợp thông tin về các nhà sản xuất máy móc cũng như về

những thay đổi kỹ thuật ở phương tây, và giúp các nhà chế tạo

Nhật Bản nhập khẩu máy móc cần thiết. Ví dụ, trong kỷ nguyên

Minh trị Mitsui Bussan đã nhập khẩu các con suốt từ công ty

Platt Brothers ở Anh cho hầu hết các công ty se sợi lớn. Ngoài

ra, các công ty thương mại đã tập hợp những thông tin thích hợp

cho các công ty chế tạo cần nhiều vốn ở Nhật Bản và đã giữ vai

trò như những người tư vấn cũng như đại lý mua hàng khi các

công ty chế tạo cần nhập khẩu máy móc.

Có thể nói các công ty TMTHNB có mối quan hệ rất mật

thiết với các cóng ty chế tạo. Như chúng ta đã biết, máy móc

chiếm một phần lớn chi phí sản xuất và quyết định chất lượng

23

sản phẩm, nên chúng được lựa chọn tới mức độ nào sẽ ảnh hưởng

quan trọng đến kinh doanh. Đặc biệt vào những năm đầu của

công nghiệp hoá Nhậí Bản, họ đã mở rộng khả năng lựa chọn kỹ

thuật của các công ty chế tạo Nhật Bản bằng cách thông tin cho

họ về những cơ hội kỹ thuật khác nhau cố sẵn ở phương tây, và

do đó chủ đông cụ thể hoá những lợi ích mà họ đã phát triển, do

vậy góp phần quan trọng vào sự tiến bộ kỹ thuật của công nghiệp

Nhật Bản.

Các công ty thương mại còn làm trung gian ký các hiệp

định ly xăng kỹ thuật cho những công ty mà họ có quan hệ kinh

doanh chặt chẽ.

Đáng chú ý là các công ty như Mitsui Bussan, Mitsubishi,

Nissho Iwai đã tích cực trong việc làm trung gian ký các hiệp

định ly xăng giữa các công ty Nhật Bản với các cồng iy chế tạo

phương tây.

Hiện tại cũng như tương lai, vì công nghiệp Nhật Bản hiện

là một trong những nền công nghiệp tiên tiến nhất thế giới, nên

xuất khẩu kỹ thuật sẽ tăng lên vằ sẽ tạo cơ hội cho các công ty

thương mại tổng hợp Nhật Bản xuất khẩu kỹ thuật ra bẽn ngoài.

Ngoài ra các công ty TMTHNB còn đóng vai trò làm trung

gian môi giới tài chính và trung gian môi giới trên thị trường

hàng hoá.

Để hiểu được vai trò môi giới tài chính của các cồng ty

thương mại, cần phải hiểu cơ cấu hai tầng của cồng nghiệp chế

24

tạo Nhật Bản. Một khu vực gồm các công ty lớn khổng lồ; Khu

vực khác gồm các công ty vừa và nhỏ. Một điều đáng quan tâm

của công nghiệp hoá Nhật Bản là những công ty nhỏ và vừa này

đã đóng góp quan trọng vào xuất khẩu và tăng năng xuất lao

động. Các công ty thương mại đặc biệt quan trọng đối với khu

vực các công ty vừa và nhỏ của công nghiệp chế tạo. Điều khiến

cho Nhật Bản trở thành thần kỳ là những công ty vừa và nhỏ đã

giữ vai trò to lớn trong công nghiêp chế tạo. Theo số liệu công

bố: " Năm 1955, chúng có khoảng 500.000 công ty, hoặc chiếm

99.6% tổng số công ty, và khoảng 73% tổng số công nhân và

56% trong sản lượng công nghiệp chế tạo Nhật Bản ".[ 32, trg

257 ]

Việc có sẵn lao động rẻ là một lý do chủ yếu khiến cho các

công ty vừa và nhỏ ở Nhật bản có tầm quan trọng to lớn. Vào

những năm 50 và 60, họ đã xuất khẩu các sản phẩm cần nhiều

lao động như hàng may mặc, đồ chơi, hàng nhựa, các sản phẩm

cao su, và đổ gốm sang M.ỹ và các nước Tây Âu. Trong thời kỳ

1956 - 1958, các công ty vừa và nhỏ chiếm khoảng 60% xuất

khẩu của Nhật Bản.

Nếu các công ty vừa và nhỏ tự phát triển bằng nguồn vốn

riêng của mình, thì các công ty thương mại hoàn toàn sẽ không

có vai trò nào, nhưng các công ty thương mại luôn là kênh dẫn

tiển từ các ngân hàng về cho các công ty vừa và nhỏ. Tại sao lại

có vai trò như vậy? nhưng công ty vừa và nhỏ có thể tự đứng ra

vay một lượng tiền nhât định từ các ngân hàng bằng cách đưa tài

25

sản của mình ra làm thế chấp, nhưng các ngân hàng không muốn

cho vay quá một tỷ lệ phần trăm nào đố của giá trị tài sản thế

chấp. Một vấn đề khác đối với ngân hàng là họ phải chịu sự kiểm

soát của Bộ tài chính, rất không muốn họ, vì lợi ích của người

gửi tiên, phải cho vay một cách mạo hiểm ( tức là không an toàn

). Do sự hướng dẫn của Bộ tài chính, các ngân hàng lớn chủ yếu

quan hệ với các công ty lớn (là những công ty ít cố nguy cơ bị

phá sản ) và khi các công ty vừa và nhỏ xin vay, ngân hàng yêu

cầu phải thế châp và chỉ cho vay ngang với tỷ lệ phần trăm nhất

định của giá trị tài sản thế chấp.

Các công ty thương mại không phải đối phó với những quy

chế như các ngân hàng, vì thế họ tự do tiếp xúc với các công ty

vừa và nhỏ. Thông qua việc mua bán với các công ty này, các

công ty thương mại đã nắm chắc được giá trị tín dụng của chúng

và sẵn sàng chịu rủi ro khi cấp cho chúng các khoản vay và tín

dụng không cần thế chấp. Cố những trường hợp các công ty vừa

và nhỏ cố thể bị phá sản, cho nên khi cho vay các công ty

thương mại tính thêm một khoản tiền bảo hiểm vào lãi suất mà

các công ty này vay.

Ngoài ra các công ty thương mại còn vay tiền từ ngân hàng

và cho các công ty vừa và nhỏ vay. Các công ty thương mại cố

lợi thế so với ngân hàng là họ dự đoán sát nhu cầu vì họ tham

gia các công việc giao dịch hàng ngày, Ví dụ, nếu có cơ hội xuất

khẩu một loại sản phẩm nào đố thì các công ty thương mại sẵn

sàng điều tra xem công ty nào là người cung cấp có tiềm năng

26

nhất và sẽ cho vay đối với các cồng ty đó. Trong những năm gần

đây các công ty TMTHNB đã dựa vào ngân hàng của mình và

ngân hàng nước ngoài để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.

Các công ty thương mại Nhật Bản không những là kênh

tiêu thụ lớn hàng hoá mà còn là kênh môi giới hàng hoá. Trong

phạm vi Nhật Bản, họ tạo điều kiện cho hàng hoá di chuyển từ

nơi này đến nơi khác, và do vậy góp phần sử dụng tốt hơn cảc

nguồn tài nguyên. Trong thương mại quốc tế, chúng tạo cho các

công ty chế tạo Nhật Bản có thể xuất khẩu được hàng hoá đến

những nơi có nhu cầu lớn và nhập khẩu được đầy đủ hàng hoá

cần thiết với thời gian kịp thời. Để thiết lập được các kênh phân

phối hàng hoá, các cồng ty thương mại đã lập các văn phòng ở

những nơi có thị trường hoặc là nguồn cung cấp. Lúc đầu họ lập

các văn phòng ở trong nước và sau đó mở rộng mạng lưòi văn

ở Nhật Bản, thì việc thiết lập mạng lưới văn phòng ở Ĩ1UỚC ngoài

phòng trên phạm vi quốc tế. Cùng với quá Irình cồng nghiệp hoá

là đặc biệt quan trọng. Các công ty TMTHNB như Mitsui Bussan

và MitsuBishi trước đây cũng như hiện nay đã có một hệ thống

văn phòng lan rộng khắp thế giới. Nhằm đẩy mạnh hoạt động

kinh doanh, các công ty thương mại Nhật Bản đã nỗ lực để giành

được ỉòng tin của khách hàng; họ đề cao nguyên tắc là cùng giầu

với khách hàng của mình và rất coi trọng chữ tín đối với khách

27

hàng.

MỘT SỐ NHẬN XÉT

Xem xét vai trò quan trọng của các cồng ty thương mại

tổng hợp trong việc thiết lập các công ty chế tạo ở Đông Nam Á

và một số khu vực đang phát triển khác, có thể khẩng định rằng

các công ty thương mại đã đóng góp một phần rất quan trọng vào

quá trình công nghiệp hoá ở Nhật Bản. Nó giữ vai trò như những

trung gian mỏi giới trong việc chuyển giao kỹ thuật tương đối

quan trọng từ các nước phương tây vào Nhật Bản. Các văn phòng

đại diện của họ ở nước ngoài theo dõi chặt chẽ tình hình kỹ thuật

ở phương tây, và chuyên thồng tin thích hợp cho các khách hàng

của mình, hoặc tìm kiếm những loại kỹ thuật mà khách hàng của

mình yêu cầu. Tuy nhiên cũng cần phải hiểu rằng, họ bị hạn chế

ở vai trò này, vỉ để trở thành một trung gian môi giới thực sự có

hiệu quả họ phải có hiểu biết kỹ thuật tinh vi, và điều này

thường vượt qủa sự hiểu biết của các công ty thương mại.

Việc làm trung gian môi giới trên các thị trường hàng hoá

và vốn là một đóng góp có ý nghĩa quan trọng vào công nghiệp

hoá Nhật Bản. Các công tỵ TMTHNB rất tích cực xây dựng các

kênh phân phối rộng rãi và có hiệu quả bằng cách lập các văn

phòng ở bất cứ nơi nào có nhu cầu về hàng hoá Nhật Bản hoặc

cung cấp nguyên liệu cho các ngành cồng nghiệp Nhật Bản. Bằng

cách xây dựng hệ thống thông tin liên lạc để nối các văn phòng

đại diện đó với nhau: bằng cách phát triển các mối quan hệ và sự

hiểu biêt trong lĩnh vực phân phối vật chất; và bằng cách xây

28

dựng đội ngũ các nhà buôn có kinh nghiêm. Thông qua những

kênh này, thông tin sẽ được chuyển giao cho nhau giữa Nhật Bản

và các trung tâm kinh doanh lớn trên khắp thế giới, và hàng hoá

sẽ được bán đến những nơi xa có nhu cầu.

Người Việt Nam có câu: " Phi thương bất phú", câu ngạn

ngữ này nó sát thực hơn đối với nước Nhật vì lẽ Nhật là quốc gia

mà sinh mệnh gắn chặt với ngoại thương - mua nguyên liệu và

bán các thành phẩm. Trở lại vấn đề lý thuyết thương mại, chúng

ta thấy rằng : Người Nhật nắm rất vững và vận dụng thành công

nhất các học thuyết thương mại quốc tế.

2. Đối với Việt Nam

Các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng

vốn là những nước nghèo nàn và lạc hậu, trình độ sản xuất thâp

kém, trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang

chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường

và mở cửa nền kinh tế đưa nền kinh tế nước ta từng bước hoà

nhập với nền kinh tế thế giới.Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt

Nam từ năm 1988 đén nay tương đối cao và ổn định. Song về cơ

bản chúng ta vẫn là một nước nghèo. Hiện nay thu nhập bình

quân đầu người của Việt Nam đạt khoảng 220USD. Có thể nói

Việt Nam đang bị tụt hậu về kinh tế so với nhiều nước trên thế

giới và trong khu vực. Để thoát ra khỏi tình trạng trên, tất yếu

chúng ta phải tiên hành công nghiệp hoá. Để thực hiện thành

công nhiệm vụ quan trọng này, yêu cầu tối thiểu là phải có vốn

và công nghệ. Trong lúc nền kinh tế chưa có tích luỹ thì việc

29

trông chờ vào nguồn vốn trong nước rất là hạn chế. Mặt thứ hai

của vấn đề là công nghệ. Công nghệ nói ở đây bao gồm hai yếu

tố : máy móc và kỹ thuật. Thông thường các nước có công

nghiệp hiện đại thường không muốn bán, giả sử họ có bán thì

cũng chỉ bán những công nghệ khống phải là tiên tiến. Nói tóm

lại là Việt Nam cần đến vốn và công nghệ của nước ngoài đặc

biệt là của những nước có trình độ phát triển kinh tế cao và có

tiềm lực kinh tế mạnh. Nhật Bản là một siêu cường kinh tế thứ

hai trên thế giới và số một ở Châu Á có khả năng đáp ứng mọi

yêu cầu do công cuộc phát triển kinh tế của Việt Nam đạt ra. Do

vậy sự có mặt của các công ty TMTHNB tại Việt Nam cố một vai

trò vị trí rất lớn.

Thứ nhất các công ty TMTHNB là kênh tốt nhất để thỏa

mãn nhu cầu nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam. Người tiêu dùng

Việt Nam rất ưa thích hàng hoá của Nhật. Lý do dễ hiểu vì lẽ

hàng hoá của Nhật bển, đẹp, hiệu quả kinh tế cao.v.v...

Thứ hai, các công ty TMTHNB là bạn hàng lởn, tiềm lực

kinh tê mạnh, có sức mua lớn các loại hàng hoá của Việt Nam.

Thứ ba, thông qua hình thức đầu tư trực tiếp, các công ty

TMTHNB có thể gốp vốn, chuyển giao công nghệ cho phía Việt Nam .

Thứ tư, các công ty TMTHNB góp phần đào tạo các nhà

30

quản lý, tạo công ăn việc làm, gốp phần thúc đẩy quan hệ Nhật - Việt sâu sắc hơn.v.v...

C H Ư Ơ N G II

HOẠT ĐỘNG CỦA C Á C CÔ N G TY

THƯONG MẠI TỔNG HỢP NHẬT BẢN

TẠI VIỆT NAM : C Á C VẤN ĐỂ VÀ KIẾN NGHỊ

Hoạt động của các Công ty TMTHNB tại Việt Nam phụ

thuộc rất nhiều vào quan hệ chính trị giữa Việt Nam với Nhật

Bản. Quan hệ Nhật - Việt lại bị ảnh hưởng bởi các quan hệ khác

đặc biệt là quan hệ Nhật - Mỹ và quan hệ giữa Mỹ với Việt

Nam. Do vậy tình hình hoạt động của các Công ty TMTHNB tại

Việt Nam phần nào phản ánh các mối quan hệ trên . Trong những

nắm gần đây quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với Nhật Bản đã có

những bước phát triển mới . Nhật Bản trở thành bạn hàng đứng

vị trí sô 1 trong quan hệ buôn bán với Việt Nam. Quan hê hợp

tác kinh tế Việt - Nhật chủ yếu được thực hiện qua hoạt động của

các Công ty TMTHNB . Việc tìm hiểu các hình thức hoạt động

hay các lĩnh vực hoạt động của các Công ty TMTHNB tại Việt

Nam trên cơ sở đó có thể rút ra được những kết luận nhằm nâng

cao hiệu quả và đầy mạnh hơn nữa hợp tác kinh tế Việt - Nhật .

Để hiểu sâu hơn thực tiễn hoạt động, trước hết chúng ta phải

nắm được chiến lược hoạt động của các Công ty TMTHNB ở

Châu Á nói chung và Viột Nam nói riêng.

I. C H I Ế N LƯỢC H O Ạ T Đ Ộ N G CỦA CÁC C Ô N G TY T M T H N B

T Ạ I V I Ệ T NAM

1. Những thuận lợi và khó khăn

31

1.1. Về phía Nhật Bản và các bạn hàng.

Nhìn tổng thể nền kinh tế của mỗi quốc gia có sự phát triển khác nhau. So với tình trạng sản xuất giảm sút của nhiều quốc gia phất triển trên thế giới thì hoạt động kinh tế của Châu Á phát triển mạnh . Sau khi kết thúc cuộc chiến tranh lạnh nền kinh tế thị trường ở Trung Quốc đã phát triển nhanh cố tác dụng phát triển nền kinh tế thị trường ở Châu Á . Trong khi đó nền kinh té Liên Xô (cũ) và Đông Âu đã gặp phải những khó khăn lớn hơn trong việc phục hồi nền kinh tế . Trong nửa cuối năm 1993, Mỹ đã thu được những kết quả nhất định do việc phục hồi nền kinh tế một cách điều độ.

ở Nhật Bản , nền kinh tế vẫn ở trong tỉnh trạng sản xuất

giảm sút, sức mua kém và sự lên giá của đồng Yên . Nhu cầu

trong nước thấp khiến cho thu nhập của các tập đoàn thấp.

Chính phủ Nhật Bản đã thực hiộn một loạt các chính sách trọng

yếu để phục hổi tình trạng kinh doanh sa sút. Song mặt thuận lợi

là cơ bản :

- Tương lai nền kinh tế Nhật Bản dần dần được phục hồi lại

khi có một loạt biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế của

chính phủ có hiệu quả, Sự tăng giá của đồng Yên sẽ khuyến

khích các Công ty Nhật Bản tăng cường đầu tư ra thị trường nước

ngoài.

- Nhật là một trong ba trung tâm kinh tế lớn, có ảnh hưởng

32

rất lớn ở Châu Á.

- Là một trong bẩy nước công nghiêp phát triển có tiềm

học khoa học kỹ thuật tiên tiến và hiện đại.

- Con người Nhật Bản luôn luôn năng động có ý thức tiết

kiệm cao, có ý chí vươn lên có tính cộng động dân tộc và

không muốn thua kém người Phương Tây.

1.2. Về phía Việt Nam

Thuận lợi

Hệ thống kinh tế - xã hội Việt Nam đã có những biến đổi

sâu sắc từ sau khi đường lối đổi mới được xác định cuối năm

1986. Từ năm 1989, khi công cuộc đổi mới được đẩy mạnh,

những thay đổi diẽn ra ngày càng rõ nét, đưa Việt Nam, thoát

khỏi vòng luẩn quẩn của tình trạng mất ổn định kinh tế đã kìm

hãm công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong

nhiều năm qua . Những Thành tựu quan trọng của công cuộc đổi

mới trong thời gian qua là :

Thứ nhất, quá trình chuyển sang cơ chế thị trường đi liền

với việc đổi mới quản lý kinh tế vĩ mô đã đẩy lùi được lạm phát

từ trên 700% năm 1986 xuống 14,5% năm 1994 và ước tính

khoảng 15% năm 1995. Tỉ giá hối đoái đã được ổn định và đồng

tiền Việt Nam có chiếu hướng tăng giá trên thực tế từ tháng 11

năm 1991.

Thứ hai, nển kinh tế nhiều thành phần dựa trên sự tồn tại

và đan xen nhiều hình thức sở hữu đã bước đầu khơi dậy các

33

nguồn lực trong nước, tạo ra sự năng động trong hoạt động kinh

tế. Khu vực kinh tế quốc doanh đang được tổ chức và sắp xếp

lại để hoạt động có hiệu quả hơn, và khu vực kinh tế tư nhân

được khuyến khích phát triển. Ngành nỏng nghiệp tăng nhanh

năng suất, sản lượng, bảo đảm nhu cầu lương thực, thực phẩm,

có dư gạo để xuất khẩu. Khu vực công nghiệp từng bước ổn

định, dần dần thích ứng với cơ chế thị trường, đang tạo được đà

tăng trưởng, các ngành dịch vụ phát triển nhanh.

Thứ ba, chính sách ngoại giao cởi mở cùng với việc

chuyển sang hệ thống kinh tế mở đã đưa tới bước phát triển

mạnh mẽ trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Ngoại thương đã từ

một thị trường truyền thống Liên Xồ (cũ) là chủ yếu đã chuyển

sang mở rộng buồn bán với các nước, trước hết là khu vực Đông

Á và Đông nam Á . Xuất khẩu tăng nhanh và cán cân thương mại

được cải thiện rõ rệt. Từ khi luật đầu tư nước ngoài được ban

hành , hơn 1400 dự án đã được cấp giấy phép với tổng số vốn

đầu tư nước ngoài hơn 17 tỉ USD. Hầu hết các nước công nghiệp

phát triển đã nối lại viện trợ phát triển chính thức ( ODA) cho

Việt nam. Việc Hoa Kỳ đã bình thường hoá quan hệ với Việt

Nam, và việc Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của

ASEAN đã tạo ra khẳ năng to lớn cho Việt Nam trong hợp tác

quốc tế, có nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút vốn và công

nghệ từ bên ngoài.

Ngoài những thành tựu của cồng cuộc đổi mới kinh tế xã

hội, Việt Nam còn có những điều kiện thuận lợi khác như vị trí

34

địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng. Thế

mạnh quan trọng nhất của Việt Nam là lực lượng lao động dồi

dào, và được đào tạo tương đối tốt, với tỉ lệ biết chữ ước tính

khoảng trên 85%. Trong số 32 triệu người lao động có một nửa

là lực lượng lao động trẻ có độ tuổi dưới 30 và hàng năm có

khoảng 1 triệu người gia nhập vào lực lượng này. Cùng với mức

lương thấp và số lao động dư thừa lớn, các ưu thế của Việt Nam,

về tiềm năng con người là một sự hấp dẫn lớn đối với đầu tư

trong và ngoài nước cho các ngành sử dụng nhiều lao động.

Tóm lại, Việt Nam có một số thế mạnh, trong đó có vị trí

địa lỷ thuận lợi mà từ đó có thể tiến hành buôn bán và kinh

doanh với một khu vực năng động phát triển nhất trên thế giới.

Việt Nam còn có sự thống nhất nội tại và ổn định chính trị cho

phép tiến hành công cuộc cải cách nhanh chóng và sâu rộng đối

với nền kinh tế, và một lực lượng lớn lao động trẻ, được giáo dục

và đào tạo tương đối tốt, một lực lượng lao động cần cù, có kỷ

luật, chăm chỉ . Việt Nam còn có một cơ sở tài nguyên thiên

nhiên phong phú và đa dạng có khả năng hỗ trợ cho các ngành

nông, lâm, ngư nghiệp và ngành khai khoáng, có nhiều tiẻm năng

để phảt triển ngành du lịch. Việc kết hợp các yếu tố này sẽ tạo

ra môi trường rất thuận lợi cho hoạt động đầu tư buồn bán trong

và ngoài nước.

Khó khăn và hạn chế

ơ

- Mặc dầu mấy năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có sự

bản

35

tăng trưởng kinh tê tương đối cao và ổn định. Song về c

Việt nam hiện nay vẫn là một nước nghèo. GDP bình quân đầu

người ở Việt nam là 220 đô ÌQ/Mỹ. Đây là một trong những mức

thấp nhất trên thế giới, cần được cải thiện càng sớm càng tốt.

- Cơ sở hạ tầng chưa phát triển. Tình trạng nghèo nàn của

cơ sở hạ tầng cồng cộng hiện là trở ngại chính đối với việc thu

hút đầu tư, thương mại.” Các hệ thống giao thông vận tải của

Việt Nam, trừ một số trường hợp ngoại lệ, đều ở trong tình trạng

hết sức nghèo nàn "[51, trg 31]. Việc bảo dưỡng và sửa chữa

khồng đầy đủ, việc thiếu vốn để mở rộng hệ thống này đã làm

cho giao thồng vận tải khồng chỉ hạn chế luồng thương mại hàng

hoá, mà còn làm tăng chi phí vận chuyển của thương mại quốc

tế. Phần lớn sự gia tăng trong vận tải biển phản ánh sự phát triển

thương mại quốc tế trong những năm gần đây. Hiện nay vận tải

biển cũng đang bị cản trở do cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn. Hai

cảng biến chính của Việt Nam là cảng Hải Phòng và cảng thành

phố Hồ Chí Minh cũng đang bị xuống cấp. Vấn đề nan giải trong

vận tải của Việt Nam là thiếu các cảng biên nước sâu. Tiềm năng

xuất khẩu của Việt Nam không được phát huy đầy đủ. chi phí

cho các mặt hàng xuất nhập khẩu cao hơn mức cân thiết.

- Hệ thống luật pháp còn thiếu và chưa đồng bộ, thông tin

về thị trường chưa kịp thời. Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế

tập trung sang nền kinh tế theo hướng thị trường đòi hỏi phải

thực hiên nhiều cải cách to lớn đối với hệ thống luật pháp. Việt

36

Nam hiện đã ban hành một số bộ luật như luật đất đai, luật cồng

ty, luật đầu tư nước ngoài.v.v... Việc phát triển theo hướng kinh

tế thị trường đòi hỏi phải tiếp tục hoàn thiện toàn bộ hệ thống

luật phấp trong lĩnh vực kinh tế có liên quan đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế trong nước và hợp

tác kinh tế với nước ngoài.

Tất cả những khó khăn và hạn chế được trình bày ở trên

đang hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư và thương mại với các

nước trên thế giới nói chung và hoạt động của cồng ty TMTHNB

tại Việt Nam nói riêng.

2. Chiến lược hoạt động của các công ty TMTHNB

tại Việt nam :

2.1. Mục tiêu.

Chiến lược hoạt động của các cồng ty TMTHNB tại Việt

Nam nằm trong chiến lược hoạt động của các công ty TMTHNB

trên phạm vi thế giới. Mặc dù tinh hình kinh tế thế giới nói

chung và Nhật Bản nói riêng đang có những thay đổi song nội

dung hoạt động của các công ty TMTHNB vẫn không thay đổi.

Mục tiêu của họ là hướng tới nâng cao tổng doanh số trên phạm

vi toàn cầu và phối hợp chặt chẽ việc phát triển kinh doanh trong

mạng lưới các công ty chi nhánh ở các nước khác nhau.

Mục tiêu của các công ty Nhật Bản tại Việt Nam là hướng

tới là làm thế nào để có thể làm ăn lâu dài ở Việt nam chứ không

37

chỉ nhằm vào lợi ích trước mắt. Trong bối cảnh mới của quốc tế

và khu vực, các công ty Nhật Bản không thể không quan tâmtới

thị trường Việt Nam.Điều kiện quốc tế và khu vực đang tạo ra

hoàn cảnh thuận lợi để cho các công ty nhiều nước quan tâm hơn

đến thị trường Việt Nam . Mặt khác nền kinh tế của Việt Nam

trong những năm gần đâycó những bước phát triển theo hướng

tích cực gáy ra sự chú ý của các công ty nhiều nước.

Động lực thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt

Nam là: Việt nam đang phát triển nền kinh tế thị trường với

nguồn tài nguyên tương đối phong phúvà nguồn nhân công dồi

dào. Đồng thời chính sách mở cửa của Nhà nước Việt Nam cũng

tạo ra sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư kinh doanh nước ngoài.

Theo sự nghiên cứu và dự báo của công ty Mitsui về thị

trường nước ngoài thì tình trạng trì trệ ờ cháu Âu còn kéo dài.

việc phục hồi từng bước trong nền kinh tế Mỹ sẽ tạo ra những cơ

hội tốt cho Mitsui phát triển công việc kinh doanh của mình.

Đối với thị trường Đông Nam Á họ đã xác định phát triển hơn nữa vào thị trường khu vực này như các nước ASEAN trong

đó có Việt Nam, các nước NIC Châu Á và Trung Quốc. Có thể khái quát chiến lược hoạt động của các công ty thương mại tổng

hợp Nhật Bản là hướng tới mục tiêu làm ăn lâu dài và phát triển

một cách mạnh mẽ những cơ hội làm ăn mới ở Việt Nam nói

riêng và khu vực nói chung bằng cách liên doanh với các hãng

quốc tế-khác, thực hiện việc sử dụng sức mạnh toàn diện của các

38

công ty Nhật Bản.

Có thế nói mục tiêu của các công ty Nhật Bản thường theo đuổi mục tiêu dài hạn. Một công ty bao giờ cũng muốn thu được

nhiều lợi nhuận. Song bên cạnh lợi nhuận, các cống ty còn có các mục tiêu khác; chẳng hạn như mục tiêu: cải thiện vị trí doanh

nghiệp trên thị trường, lợi tức cổ đông .v.v... Điều quan trọng đối với các công ty Nhật Bản là phải chiếm lĩnh thị trường bằne

nhiều biện pháp như hạ giá thành sản phẩm . cải tiến mẫu mã và

nâng cao chất lượng sản phẩm.

Chính xuất phát từ mục đích lâu dài này mà các công ty

thương mại tổng hợp Nhật Bản có mặt ở nhiều nước trên phạm vi thế giới.

2.2. Các giải pháp lớn :

a. Tích cực chuẩn bị đế đẩy mạnh hoạt động buôn bán đầu

tư vào Việt Nam.

Việt Nam và Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao chính

thức từ năm 1973. Hơn 20 năm qua quan hệ kinh tế giữa hai

nước tuy bắt đầu có sự phát triển;nhưng thực sự chưa tương xứng

với tiềm năng kinh tế của Nhật Bản : Với việc mở cửa nền kinh

tế, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và với tinh thần "Việt

Nam muốn làm bạn với tất cả các nước” nên ngày càng cố nhiều

nước phát triển hợp tác kinh tế trên nhiều mặt với Việt Nam.

Việc Mỹ đã tuyên bố xoá bỏ chính sách cấm vận kinh tế đối với

Việt Nam, quan hệ Việt - Mỹ đang được khơi thông sẽ tạo điều

39

kiện thúc đẩy phái triển quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nhật.

Trong bối cảnh quốc tế, Nhật không thế không quan tâm

tới thị trường Việt Nam. Kế từ năm 1988 cho đến nay đã có rất

nhiều đoàn khách của Nhật Bản vào Việt Nam tìm kiếm cơ hội

kinh doanh đầu tư vào Việt Nam. Cho đến nay Nhật Bản đã có

hơn 200 Văn phòng đại diện của các công ty Nhật Bản tại Việt-

Nam. Đó là con số lớn nhất của các nhà kinh doanh đẩu tư nước

ngoài ở Việt Nam mà không nước nào có thể đuổi kịp. Trong số

đố có văn phòng đại diện cho công ty kinh doanh thương mại.

Hầu hết các tập đoàn lớn của Nhậí đều đã mở văn phòng đại diện

như Mitsubishi, Mitsui, Marubeni, Sumitomo, Nissho - Iwai

v.v... Hầu hết các văn phòng đại diện của Nhật Bản đều tập trung

ở các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Hiên tại cũng như tương lai, nước Nhật hơn bất cứ nước

nào khác vẫn giữ vị trí là bạn hàng số 1 của Việt Nam. Rất có

thế Nhật Bản sẽ đẩy mạnh đầu tư trực tiếp vào Việt Nam trong

thời gian tới khi mà cơ sở hạ tầng của Việt Nam đã phát triển và

hệ thống luật phảp của Việt Nam đã được bổ xung và hoàn thiện

hơn, con người Việt Nam đã được chuẩn bị tốt về tất cả các mặt.

Có thế nói các công ty thương mại tổng hợp Nhật Bản đang

tích cực chuẩn bị về mọi mặt như điều tra thăm dò thị trường,

mở các văn phòng đại điện, mở các lớp đào tạo tiếng Nhật v.v...

chuẩn bị các điều kiện khi có cơ hội thuận lợi sẽ đẩy mạnh hoạt

động buồn bán đầu tư vào Việt Nam.

Người Nhật rất tin vào sự thông minh và năng đông của

40

người Việt Nam vì họ quan sát thây rằng con người của hai nước

về vàn hoá và trong cuộc sốne đời thường cỏ những nét tương

đổne.

Kinh tế Việt Nam sẽ phát triển và nguời Nhạt sẽ không bị

bỏ lõ’ cơ hội.

b. Đổi mới khâu tổ chức công ty.

Căn cứ vào chiến lược phát triển, các cồng ty thương mại

Nhậi Bản đều có sự kiên toàn khâu tổ chức phù hợp với xu

hướng toàn cầu hoá nền kinh tế. Chảng hạn như tập đoàn Mitsui

đã từng tuyên bố chúng tối tổ chức hợp lý hoá những hoạt

đôns kinh doanh của chúng tôi thành 21 nhóm và tăng cường khả

năng của chúng tôi để tận dụng các khu vực và các doanh

nchiệp phát triển cao",Tập đoàn Mitsui đã tập trun<2 vào việc xem xét lại cách thức sắp xếp nhán viên để tạo thêm sức mạnh

cho neuồn nhân lực. Ngoài ra. Milsui đã tổ chức ra một đội đặc

biệt của Công ty để kiểm tra hoạt động kinh doanh một cách chặt

chẽ và quyết định những phương pháp sản xuất cần thiết nhằm

nâng cao hiệu quả hoại động kinh doanh *

Cồng ty Mitsubishi đã tổ chức chức thành 13 nhóm . với 13

nhóm này họ đã duy tri hoạt động kinh doanh trẽn phạm vi toàn

cầu.

41

c. Mỏ' rộng các hình thức hợp tác

Hoạt động của các cóng ty TMTHNB tại Việt Nam khống

chỉ dừng lại ở lĩnh vực buôn bán và đầu tư mà còn mở rộng sang

các lĩnh vực khác như ngân hàng, đào tạo, tư vấn, du lịch, vận

tải biển.v.v... Đến tháng 6 năm 1995 riêng của Nhật có 11 ngân

hàng với 12 văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh và

Hà Nội. Ngân hàng Tokyo đã mở văn phòng đại diện tại Thành

phố Hồ Chí Minh từ tháng 4 năm 1993. Ngoài ra một số ngân

hàng khác thuộc các công ty TMTHNB như Mitsubishi Bank;

Sumitomo Bank.v.v... Các công ty thương mại Mitsubishi,

Sumitomo ngoài các hoạt động buôn bán còn ký các hợp đồng

lớn về thăm dò khai thác dầu khí ở thềm lục địa phía nam. Ngoài

ra một số cống ty đã ký hợp đồng lắp ráp, sản xuất xe tải đa dụng loại nhỏ...

(Xem thêm bản phụ lục về các văn phòng đại diện các công

ry Nhật Bản tại Việt Nam ),

Ngoài ra hàng năm với sự tài trợ của các công ty, đặc biệt

là các công ty TMTHNB, phía Nhật Bản đã nhận đào tạo cho

Việt Nam một số cán bộ khoa học kỹ thuật và cản bộ kinh tế.

Một số công ty của Nhật đã phối hợp với phía Việt Nam tài trợ

mở các lớp dạy tiếng Nhật tại Việt nam và tuyển người đi đào

tạo tiếng Nhật tại Nhật Bản.

d. Một số biện pháp khác.

Nhằm mục đích đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động

42

buôn bán và đầu tư, các công tư TMTHNB đã thực hiện phối hợp

nhiều biện phápkhác như quảng cáo, tiếp thị và bảo hành hàng

hoá của Nhật tại các thành phố lớn của Việt nam như tại Hà Nội

có trạm bảo hành và sửa chữa loại xe Toyota. Để giúp cho giới

kinh doanhViệt Nam dễ dàng lựa chọn đối tác buôn bán và đầu

tư vào việt Nam, các ông Tổng đại diện cho các cồng ty‘

TMTHNB tại việt Nam đã tổ chức các cuộc hội thảo tại câu lạc

bộ Giám đốc và các cơ quan khác thuyết trình vể vị trí vai trò và

nội dung hoạt động của từng công ty thương mại tổng hợp

II. THỰC T I Ễ N H O Ạ T Đ Ộ N G :

Hoạt động của các công ty TMTHNB tại Việt Nam phụ

thuốc rất nhiều vào quan hệ chính trị giữa Việt Nam với Nhật

Bản. Quan hệ Nhật - Việt lại bị ảnh hưởng bởi các quan hệ khác

đặc biệt là quan hệ Nhật - Mỹ và quan hệ giữa Mỹ với Việt Nam.

Do vậy tình hình hoạt động của các Cồng ty TMTHNB tại Việl

Nam phần nào phản ánh các mối quan hệ trên. Trong những năm

gần đây quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với Nhật Bản đã có

những bước phát triển mới. Nhặt Bản trỏ' thành bạn hàng đứng vị

trí số 1 trong quan hệ kinh tế với Việt Nam. Quan hệ hợp tác

kinh tế Việt - Nhật chủ yếu được thực hiện qua hoạt động của

các công ty TMTHNB.

- Việc tìm hiểu các hình thức hoạt động hay các lĩnh vực

hoạt động của các công ty TMTHNB tại Việt Nam trên cơ sở đó

có thể rút ra được những kết luận nhằm nâng cao hiộu quả và đẩy

43

mạnh hơn nữa hợp tác kinh tế Việt - Nhật.

Hoạt động của các văn phòng đại diện của các công ty

1. TMTHNB :

Trong những năm gần đây chính sách đổi mới của Nhà nước đã đem lại cho nền kinh tế Việt Nam những chuyển biến đáng kê. Trong số đó, chính sách mở cửa nền kinh tế Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế các nhà đầu tu nước ngoài tiếp cận nhanh chóng vào thị trường Việt Nam góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển.

Sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam tạo ra mớc gia tăng nhanh chóng sự có mặt của các tổ chức kinh tế, các nhà đầu tư nước ngoài nói chung và các công ty TMTHNB nói riêng.

Sơ đồ chức năng trung gian của văn phòng đại diện công ty Nhật Bản

Người sử dụng cuối cùng /nhả cung ứng

Người nhập khẩu /xuất khẩu

Bạn hàng Việt Nam

v/

Văn phòng đại diện của Công ty tại Hà Nội

Cồng ty ở các

Trụ sở chính của công ty tại Tokyo Nhật Bản Chi nhánh của nước khác

/ Nhà cung ứng / khách hàng Nhà chế tạo ở các nước khác

44

---- -------------ií___________ Nhà cung ứng/ khách hàng. Nhà đầu tư/nhà chế tạo ở Nhật Bản

Tại Hà Nội đã có 94 văn phòng đại diên của các cồng ty

Nhật Bản. Trong số đó có 1/2 là văn phòng của các công ty

TMTH. Ở thành phố Hồ Chí Minh số văn phòng đại diện tàng lên

khoảng 1,5 lần so với Hà Nội.

Hoạt động của các văn phòng công ty Nhật Bản tập trung

vào các lĩnh vực sau đây :

a. Công tác tư vấn

Các công ty nước ngoài khi quan tâm đến thị trường Việt

Nam thì khó khăn đầu tiên họ gặp là phải tìm kiếm đối tác, cơ

hội đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam. Một trong những mục

tiêu chính của hoạt động văn phòng đại diệncủa công ty

TMTHNB là thực hiện công lác tư vấn cho công ty mẹ, tổ chức

kinh tế nước ngoài có nhu cầu kinh doanh, đầu tư ở Việt Nam.

Để thực hiện mục tiêu trên, văn phòng đại diện cho các

công ty TMTHNB đã tổ chức các cuộc hội thảo, cuộc giới thiệu

thị trường, cuộc giòi thiệu vể vai trò, vị trí tiềm năng của công

ty với các đối tác của Việt Nam và cho giới kinh doanh, các tập

đoàn đầu tư, thương mại nước ngoài. Năm 1993 ông Toshiyuki

Yasui tổng đại diện công ty Mitsui tại Việt Nam đã tổ chức hội

thảo tại câu ỉạc bộ Giám đốc Việt Nam giới thiệu với các nhà

doanh nghiệp Việt Nam về tập đoàn Mitsui và triển vọng hợp tác

45

của của Mitsui với Việt Nam. Ngân hàng Tokai ( Nhật Bản) cũng

đã tổ chức một số cuộc hội thảo về đầu tư Việt Nam lại một số

thành phố lớn Nhậl Bản.

Văn phòng đại diên thường xuyên cung cấp những thông

tin cập nhật, cần thiết về thị trường, môi trường pháp lý ... tại

Việt Nam và tư vấn, hỗ trợ tích cực cho công ty mẹ, các tổ chức

kinh tế nước ngoài để tham gia vào thành lập các cổng ty liên

doanh với các đối tác Việt Nam hoặc tham gia vào các dự án đầu

tư hợp đồng thương mại thích hợp, mang tính khả thi.

Văn phòng đại diên còn biên soạn đầy đủ các báo cáo được

phân tích một cách sâu sắc về thị trường Việt nam để cung cấp

cho các khách hàng của họ khi được yêu cầu.

b. Công tác đào tạo của văn phòng đại diện.

Các công ty TMTHNB luôn xác định đào tạo là yếu tố then

chốt bảo đảm hiệu quả kinh doanh, nên các văn phòng đại diện

rất chú trọng đến công tác đào tạo. Công tác đào tạo bao gồm hai

hình thức chủ yếu :

Đào tạo tại chỗ và tu nghiệp ở nước ngoài. Hiện nay một

số cán bộ người Việt Nam đang làm việc tại các văn phòng đại

diện cho các cồng ty TMTHNB, chính quá trình cồng tác này

46

đang được phía Nhật đào tạo thêm cả về nghiệp vụ và ngoại ngữ.

Mặt khác, công tác đào tạo của văn phòng đại diện là tổ

chức, tài trợ các cuộc hội thảo trong nước và nước ngoài cho các

công ty Việt Nam để truyền đại những kiến thức về nghiệp vụ,

kinh nghiệm thực tế quý bấu mà các công ty nước ngoài đạt

được.

Trong năm 1994, văn phòng đại diện ngân hàng Daiwa (

Nhật Bản), Mitsubishi Bank đã tổ chức hai cuộc hội thảo chủ để :

quản lý cấp cao và quản lý cấp trung tại Nhật Bản có mời một số

cán bộ ngành ngân hàng Việt Nam tham dự.

Ngoài những hoạt động trên, văn phòng đại diện của các

công ty TMTHNB tại Việt Nam còn cố các hoạt động khác như

tài trợ cung cấp những thông tin cần thiết cho Đài truyền hình

Việt Nam, tiêu biểu là văn phòng đại diện của hãng Sanyo

(Chương trình thế giới đó đáy); Mộl số văn phòng đại diện của

một số công ty khác đã tặng một số học bổng cho một số trường

đại học của Việt Nam, tài trợ một số hoạt động giao lưu văn hoá,

thể dục thể thao.

Tóm lại hoạt động của các văn phòng đại diện của các công

ty TMTHNB tại Việt Nam có những nét chung như sau:

- Đống vai trò là người trợ lý tích cực cho công ty mẹ thực

hiện các mục tiêu kinh doanh, đầu tư tại Việt Nam.

- Đóng vai trò nhà tư vấn, thúc đẩy cho khách hàng của

mình là các nhà đầu tư, các tổ chức kinh tế trên thế giới tiến

47

hành công việc làm ăn của họ tại Việt Nam.

- Là chiếc cầu nối giữa các công ty Việt Nam với các công

ty Nhật Bản và các tổ chức kinh tế trên thế giới để phát triển các

mối quan hê kinh tế của Việt Nam với bên ngoài.

2. Hoạt động thương mại.

"Nhật Bản công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (

nay là cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) tháng 9 năm 1973

và cùng mở đại sứ quán tại thủ đô hai nước vào tháng 10 năm

1975"[39,trg 20], Quan hê buôn bán giữa Việt Nam với Nhật Bản

được hình thành và phát triển trong một thời gian khá lâu dài.

Theo ông Toshiyuki Yasui - Tổng đại diện công ty Mitsui tại

Việt Nam thì vào những năm cuối thế kỷ 19 đã có các công ty

thương mại của Nhật vào buôn bán và mua gạo ở Miền Nam

nước ta. Trong nhiẻu năm trước đây Nhật Bản đã trở thành thị

trường quan trọng của Việt Nam đứng sau Liên Xô. Nhật Bản

quan tâm đến Việt Nam trên lĩnh vực thương mại như một thị

trường tiềm tàng duy nhất còn lại ở Châu Á cho việc tiêu thụ các

sản phẩm chế tạo của Nhật Bản và mua các hàng nguyên liệu của

công nghiệp khai thác và nông, lâm, hải sản của Việt Nam.

Thương mại của Việt Nam với Nhật Bản chia làm hai giai

đoạn rõ rệt : Giai đoạn trước năm 1987 và giai đoạn từ năm 1987

đến nay. Trước năm 1987 kim neạch ngoại thương hai chiều giữa

hai nước còn ở quy mô nhỏ bé. Năm 1973 mới có 12,056 triệu

USD, năm 1980 lên 161,707 triệu USD và năm 1986 là 280,1

48

triệu USD.

Trong thời kỳ (1974 - 1982) do vấn đề Cămpuchia và bầu

không khí chính trị không thuận lợi ở Châu Á, thương mại giữa

hai nước giảm từ 267,654 triệu USD năm 1978 xuống còn

128,357 triệu USD năm 1982. Trong thời kỳ này, trừ hai năm

1973; 1974 Việt Nam đểu nhập siêu từ Nhật Bản, các mặt hàng

Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản là lương thực, nhiên liệu, vải,

hoá chất, hàng kim loại và nhiều nhất là máy móc thiết bị.

Từ năm 1987, sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ

VI tháng 12 năm 1986, Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới, quan

hệ thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản cũng bước vào giai

đoạn mới. Các công ty Nhật bản rất quan tâm đến thị trường việt

Nam. Số đoàn khách Nhật Bản đến thăm dò thị trường Việt Nam

ngày một đông và thường chiếm tới 2/3 các đoàn khách vào Việt

Nam. Hàng trăm nhà doanh nghiệp lớn của Nhật Bản đã đến Việt

Nam tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị và diễn đàn nhằm mở

rộng kinh doanh và quan hệ làm ăn ở Việt Nam .

Trước năm 1991 Nhật Bản là bạn hàng lớn thứ hai của Việt

Nam sau Liên Xô.

Từ năm 1991 Nhật Bản đã thay thế Liên Xô (cũ) trở thành

bạn hàng thương mại lớn nhất của Việt Nam. Mặt hàng chủ yếu

Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản là dầu thô, than đá, thiếc,

tôm đông lạnh, từ năm 1991 thêm mặt hàng gạo, từ năm 1992 có

49

thêm mặt hàng cà phê nhưng số lượng còn quá nhỏ. Việt Nam

nhập khẩu từ Nhật Bản ô tô, xe máy, săm lốp các loại, hoá chất

phân bón, thiết bị máy móc, sắt thép, xăng dầu v.v...

Một đặc điểm đáng chú ý trong quan hệ thương mại Việt

Nam - Nhật Bản là từ năm 1989 trở lại đây, xuất khẩu của Việt

Nam sang Nhật Bản có kim ngạch lớn hơn nhập khẩu của Việt

Nam từ Nhật Bản. Như vậy, Việt Nam thuộc về một số rất ít

nước có xuất siêu đối với Nhật Bản. Tuy nhiên, điều này không

chứng tỏ sức mạnh kinh tế của Việt Nam. Bởi vì sự gia tăng

nhanh hơn xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản so với nhập

khẩu từ Nhật Bản là do Việt Nam xuất khẩu dầu thô. Năm 1993

giá trị xuất khẩu dầu thô của Việt Nam sang Nhật Bản là 529,8

triệu USD, bằng 56,5% tổng xuất khẵu của Việt Nam sang Nhật

Bản. Các mặt hàng thuỷ sản chiếm 21,3% (228,3 triệu USD), tơ

sợi và y phục 15,2% (142,6 triệu USD). Như vậy, các mặt hàng

Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản chủ yếu là nguyên liệu, nhiên

liệu chưa chế biến, thuỷ sản và nồng sản, còn sản phẩm của công

nghiệp chế tạo chưa cố vai trò đáng kế. Hơn nữa, tỉ trọng quan

hệ ngoại thương với Việt Nam trong cán cân thương mại của

Nhật Bản là hết sức nhỏ bé nên nhập siêu đối với Việt Nam

không có ảnh hưởng gì đối với nền kinh tế Nhật Bản. Theo số

liệu thống kê của Nhật Bản, tỉ trọng hàng xuất khẩu của Việt

nam sang Nhật Bản năm 1989 chỉ chiếm 0,18% tổng giá trị nhập

khẩu của Nhật Bản. Các năm tiếp theo tuy có tăng lên nhưng vẫn

không đáng kể : 0,25% năm 1990 và 1991; 0,37% năm 1992 và

0,44% năm 1993 trong khi tỉ trọng nhập khẩu từ các nước Châu

A khác trong nhập khẩu của Nhật Bản năm 1993 là : Trung Quốc

8,5%, Inđồnêxia 5,2%, Malaysia 3,2%, Thái Lan 2,7%, nghĩa là

50

gấp từ 8 đến 20 lần của Việt Nam. Tương tự, tỉ tFQftg-xuất -khẩu-

4.798 tấn [ 34, trg 2 ] Giấy carton

v.v...

Ngoài các mặt hàng truyền thống, các cồng ty TMTHNB

còn mua của Việt Nam một số mặt hàng mới như gạo, dầu thô,'

quần áo may sẵn, cà phê, sắt vụn v.v... Công ty thương mại tổng

hợp Mitsubishi là một trong 10 khách hàng gạo lớn của Việt

Nam. Sumitomo là một trong những công ty TMTHNB phát triển

buôn bán lởn với Việt Nam về cấc lĩnh vực : nhựa, hoá chất, dầu

thô, than đá, hải sản, thiết bị máy móc, ô tô và máy xây dựng.

Năm 1992, kim ngạch buôn bán giữa Sumitomo và Việt Nam là

250 triệu USD và 1993 đạt gần 350 triệu USD. Riêng dầu thô,

Sumitomo mua của Việt Nam là 36.000 thùng mỗi ngày. Dầu thô

là mặt hàng xuất khẩu mới và chủ lực số 1 của Việt Nam, hiện

nay đứng hàng thứ nhất về nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Các

công ty TMTHNB là khách hàng chủ yếu mua dầu thô của Việt

Nam (khoảng 85% sản lượng dầu thồ).

Mặt hàng thuỷ sản là một trong năm mặt hàng xuất khẩu

chủ lục của Việt Nam. Trong nhiểu năm qua công ty xuất khẩu

thuỷ sản Việt Nam đã có quan hệ gắn bó và là bạn hàng cung cấp

hàng thuỷ sản quan trọng cho Nhật Bản. Các công ty TMTHNB

như Mitsui, Marubeni, Nissho - Iwai5 Taikyo, Nippon Suisan ]à

những khách hàng mua nhiều hàng thuỷ sản của nước ta với kim

ngạch từ 60^-65 triệu USD trong 1 năm. Năm 1992 Nhât Bản đã

nhập 277.600 tấn -tồm, trong đó các công tỵ TMTHNB nhập của

Việt Nam là 23.000 tấn, chiếm tỉ lệ 8,3% trong tổng kim ngạch

52

nhập khẩu tôm của Nhật Bản.

sản phẩm đứng ở vị trí thứ 2 trong danh mục hàng thuỷ sản

Việt Nam xuất cho các công ty TMTHNB là mực nang. Đây cũng

là một mặt hàng rất được coi trọng trên thị trường này. Đặc biệt

năm 1992, Nhật đã mua của Việt Nam 84.000 tấn. Mực nang của

Việt Nam được đánh giá cao ở thị trường Nhật vì cỡ lớn và có.

chất lượng tốt. số lượng cung cấp sang Nhật đã tăng nhanh nhờ

có sự chỉ đạo từ phía các công ty TMTHNB và sự cố gắng của

các nhà sản xuất phía Việt Nam. Có thể nối hiện tại và tương lai

Nhật Bản vẫn là thị trường đầy hấp đẫn đối với Việt Nam, vì thị

trường Nhật Bản vẫn có nhu cầu lớn về thuỷ sản. Các công ty

TMTHNB có tiềm lực kinh tế mạnh, có sức mua lớn nên đã tạo

ra thế thuận lợi cho phía Việt Nam khi tiêu thụ mặt hàng thuỷ

sản. Thị trường Nhật Bản chiếm tỉ trọng 77% giá trị xuất khẩu

BẢNG 1 : TÌNH HÌNH XUAT KHAU THUỶ s ả n c ủ a

VIỆT NAM SANG NHẬT

mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam.

Sản lượng thuỷ sản Đạt kim ngạch Năm

xuất sang Nhật

1985 35.278.000 USD 7.682 MT

1988 98.101.000 USD 19.964 MT

132.085.000 USD 1990 30.308 MT

1992 173.038.000 USD 36.065 MT

1994 243.100.000 USD 44.154 MT

53

(Theo báo cáo của Hội các nhà tiêu thụ Nhật Bản)

Có thể nói các công ty TMTHNB là kênh buôn bán lớn nhất

của nước ngoài đối với Việt Nam. Ngày nay cùng với Singapo

Nhật Bản là bạn hàng lớn nhất, chiếm tỉ trọng 30% kim ngạch

xuất khẩu và 10% kim ngạch nhập khẩu. Nhật Bản cần nhiều thứ

của Việt Nam như : dầu thồ, hàng cồng nghiệp may mặc. than

đá, các mặt hàng thuỷ sản... Ngược lại ta rất cần nhập khẩu

nhiều thứ từ Nhật Bản như : máy móc, trang thiết bị, nguyên

liệu, phân bón, hàng tiêu dùng...

3. Hoạt động đẩu tư :

Các công ty TMTHNB khồng chỉ đẩy mạnh hoạt động buồn

bán mà còn đẩy mạnh hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.

Kể từ khi Nhà nước Việt Nam ban hành luật đầu tư nước ngoài

vào Việt Nam cho đến nay, chúng ta thấy quy mồ và tốc độ đầu

tư trực tiếp của Nhật vào Việt Nam tăng liên tục. Tính đến hết

quý I năm 1994 đã có 51 dự án với tổng số vốn là hơn 400 triệu

USD của Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam. Vào thời gian này Nhật

Bản đúng vị trí thứ 5 trong 10 nước đầu tư lớn nhất vào Việt

Nam. Đến ngày 3/B/1995, Nhật Bản đứng vị trí thứ 3 và đã có

110 dự án với tổng số vốn là hơn 1,5 tỉ USD của Nhật Bản đầu tư

vào Việt Nam [ 35, trg 1 ]. Theo thông báo mới nhất chỉ sau 1

tháng đến đầu tháng 9/1995 Nhật Bản đã vươn lên đứng vị trí thứ

2 trong danh sách 10 nước có vốn đầu tư nhiều nhất vào Việt

Nam (chỉ đứng sau Đài Loan). Có thể nói tốc độ đầu tư của Nhạt

vào Việt nam tăng lên nhanh chóng kể từ sau khi Tổng thống Mỹ

54

Bill Clinton tuyên bố bỏ cấm vận đối với Việt Nam. Các lĩnh vực

mà các nhà đầu tư Nhật Bản quan tâm là khai thác dầu khí, xây

dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp sản xuất xi măng, hoá chất

v.v... Riêng trong lĩnh vực khai thác dầu khí, Nhật Bản cùng với

các công ty nước ngoài đã giành được 7 trong số 25 dự án. Đáng

chú ý là công ty TMTHNB Mitsubishi đã ký kết dự án thăm dố

khai thác dầu mỏ ở lô 15/2 với số vốn 47 triệu USD. Công ty

thương mại tổng hợp Sumitomo đã ký hợp đồng thăm dò và khai

thác dầu khí ở lô 05-1 thuộc mỏ Đại Hùng với số vốn 12.500.000

USD. Ngoài ra còn liên doanh dự án sản xuất bao p.p xuất khẩu

với VNIPLAST đặt tại Công ty Nhựa Tiền Phong (Hải Phòng) đã

đi vào sản xuất. Ngoài ra còn thực hiên một số dự án đầu tư

khác, cỏng ty thương mại tổng hợp Mitsui đã thực hiện một số

dự án đầu tư lớn vào Việt Nam, đang chú ý là dự án sản xuất

nhựa PVC và các hoá chất có liên quan với tổng số vốn đầu tư

90.020.000 USD đặt tại tỉnh Đồng Nai. Ngoài ra Mitsui còn liên

doanh với một số các công ty của Nhật thực hiện một sô dự án

nhỏ khác ở thành phố Hồ Chí Minh.

Cồng ty Nissho Iwai đã thiết lập các mối quan hệ đầu tư

với các ngành của Việt Nam. Năm 1993 Nissho Iwai đã cùng với

Tổng cồng ty Dịch vụ, sản xuất Xuất Nhập khẩu Lâm sản II

thành lập Công ty Liên doanh sản xuất Nguyên liệu Giấy Việt

Nhật và sau đó đã cùng với các bên của Việt Nam thực hiện một

sô dự án liên doanh.

Các Công ty thương mại tổng hợp như TOYOTA,

55

MARUBENI, SUZUKI đã thực hiện một số dự án sản xuất và kinh

doanh ở Việt Nam. Lĩnh vực đầu tư của họ cũng rất đa dạng, từ

sản xuất, buôn bán đến kinh doanh dịch vụ. Nổi bật trong số đó

là các dự án, về sửa chữa, bảo hành, thay thế phụ tùng ô tô

TOYOTA đặt tại Hà Nội liên doanh với Công ty Xe du lịch Hà

Nội với số vốn 2,5 triệu USD. Dự án sản xuất tôn mạ kẽm củá

Marubeni đặt tại thành phố Hồ chí Minh liẽn doanh với Công ty

Phát triển Vật liệu Xây dựng với số vốn đầu tư hơn 4 triệu USD.

Dự ấn lắp ráp, sản xuất xe tải đa dạng loại nhỏ SUZUKI của

công ty thương mại tổng hợp SUZUKI và Nissho Iwai đặt tại tỉnh

Đồng Nai với số vốn đầu tư hơn 20 triệu USD v.v...

Theo các nhà đầu tư Nhật Bản, khó khăn của việt Nam là

cơ sở hạ tầng chưa phát triển, hệ thống văn bản luật pháp còn

chưa chặt chẽ, thồng tin về thị trường còn chưa đầy đủ. Cho đến

nay mới chỉ có các công ty thương mại tổng hợp lớn và một số

công ty vừa và nhỏ là có quan hệ làm ăn với Việt Nam, còn các

tập đoàn lớn còn đang trong quá trình tìm hiểu, ngay cả các công

ty TMTHNB đầu tư vào Việt Nam các dự án chưa phải là lớn;

Mặc dù thế hiện nay Nhật đã đứng vị trí thứ 2 trong danh sách

10 nước đầu tư lớn nhất vào Việt Nam.

Động lực thúc đẵy của nhà đầu tư nước ngoài nói chung và

các cồng ty Nhật Bản nói riêng đầu tư vào Việt Nam là : Việt

Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường vởi nguồn tài nguyên

tương đối phong phú và nguồn nhân công dồi dào. Đồng thời

chính sách mở cửa của Nhà nước Việt Nam cũng là một động lực

56

thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Các

chủ đầu tư nưòc ngoài trong đó có cảc công ty Nhật Bản đã thục

sự tìm thây Việt Nam là một thị trường hấp dẫn và có khả năng

thực hiện nên họ đã đẩy mạnh hoạt động đầu tư vào Việt Nam.

Đối với các công ty Nhật Bản : điều quan trọng nhất là làm thế

nào để có thể làm ăn lâu dài ở Việt Nam chứ không chỉ nhằm vào

những lợi ích trước mắt.

Thời kỳ đầu Nhật Bản đầu tư dè dặt vào Việt Nam và chủ

yếu là sự xuất hiện của các Công ty TMTHNB và chỉ sau hơn 1

năm Nhật Bản đã tăng tốc đầu tư vào Việt Nam. Nếu tính từ

tháng 1/1988 đến thán^5/1994 Nhật Bản đã có 52 dự án với tổng

số vốn 453.377.945 USD đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, và được

xếp vị trí thứ 7, cho đến ngày 3/8/1995 theo báo cáo của Văn

phòng SCCI Nhật Bản đã có 110 dụ án với tổng số vốn đầu tư là

1.598.497.025 USD đầu tư vào Việt Nam. Như vậy chỉ trong một

thời gian ngắn : 15 tháng số dự án đầu tư của Nhật vào Việt Nam

tăng lên hơn 2 lần so với 7 năm trước đó; số vốn đầu tư tăng lên

hơn 3,5 ỉần.

Số vốn bình quân 1 dự án cũng tăng lên rất nhanh. Tháng

5/1994 bình quân 1 dự ần là 8,7 triộu USD; đến tháng 8/1995

bình quân 1 dự án là 14,5 triệu USD tăng 1,6 lần.

Quả thật người Nhật tuy đến muộn nhưng rất chắc chắn

không chịu thua kém một quốc gia nào. Rất cố thể Nhật Bản sẽ

đứng vị trí số 1 trong số các nước và lãnh thổ đầu tư trực tiếp

57

vào Việt Nam. Xu hướng của các nhà đầu tư Nhật Bản vào Việt

Nam là đầu tư với tốc độ nhanh với nhiều xí nghiệp có kỹ thuậl

tiên tiến. "Trong năm 1994 cứ trung bình một tháng có mộl xí

nghiệp Nhật Bản đầu tư vào khu chế xuất Tân Thuận với tốc độ

khẩn trương".

Các hình thức đầu của Nhật Bản vào Việt Nam trong những

năm qua như sau :

- Hợp đổng hợp tác kinh doanh có 7 dự án với tổng số vốn

đầu tư là 269.050.000 USD, chủ yếu là thăm dò khai thác dầu

khí.

- Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài có 9 dự án với tổng số

vốn đầu tư là 78.691.000 USD, trong đó có 2 dự án đầu tư vào

lĩnh vực dịch vụ, 7 dự án đầu tư vào sản xuất hàng tiêu dùng.

- Xí nghiệp liên doanh chiếm đa số có 94 dư án với tổng số

vốn đầu tư là 1.250.756.000 USD. Chủ yếu là các dự án chế biến

sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp nhẹ và dịch vụ.

Cấc công ty TMTHNB là lực lượng đi đầu trong quan hệ

đầu tư của Nhật Bản và Việt Nam.

4. Một sô hoạt động khác :

Nhằm mục đích đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động

58

buôn bán và đầu lư, các công ty TMTHNB đã thực hiện phối hợp

nhiêu biện pháp khác như quảng cáo, tiếp thị và bảo hành hàng

hoá của Nhật tại các thành phô lớn của Việt Nam như tại Hà Nội

có trạm bảo hành và sửa chữa loại xe TOYOTA^các ông Tổng đại

diện của các công ty TMTHNB tại Việt Nam đã tham gia Hội

đồng cố vốn câu lạc bộ giám đốc của Việt Nam, có những cuốc

tiếp xúc với giới doanh nghiệp Việt Nam. Thông qua các cuộc

tiếp xúc này các công ty TMTHNB nắm được nhiều thông tin

hơn về phía Việt Nam, tìm kiếm được những bạn hàng mới trong

hợp tác và đầu tư v.v...

III. M Ộ T SÔ K I Ế N NG H Ị N H Ằ M t h ú c đ ẩ y h o ạ t đ ộ n g

CỦ A CÁC C Ô N G TY T M T H N B TẠI VIỆT NAM :

ngoại :

1. Tiếp tục thực hiện chính sách thương mại hướng

Cống cuộc đổi mòi bắt đầu từ năm 1986 đã hướng vào việc

xây dựng một nền thương mại hướng ngoại và việc mở rộng xuất

khẩu được xem như là một nhân tố then chốt để thực hiện chiến

lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đến năm 2000.

Các cải cách liên quan đến thương mại đã được áp dụng

trong những năm gần đây nhằm thúc đẩy các ngành phục vụ cho

xuất khẩu. Những cải cách này bao gồm :

59

- Áp dụng một tỉ giá hối đoái sát với thị trường.

- Tăng đáng kể sô lượng xí nghiệp được phép buôn bán với

nước ngoài.

- Xoá bỏ hầu hêí hạn ngạch xuất khẩu, miẽn và giảm thuế

hàng xuất khẩu.

- Khuyên khích đầu tư nước ngoài trực tiếp.

Sự phối hợp các biện pháp này đã cố một tác động rất tích

cực đối với tình hình thương mại từ khi quá trình đổi mới bắt đầu

một cách thực sự vào năm 1988, xuất khẩu đã tăng trung bình

hàng năm 20% và đã giảm đáng kể thâm hụt thương mại.

Thương mại xuất khẩu của Việt Nam với các nước khối

SEV cũ đã giảm mạnh; Ngược lại xuất khẩu với các nước như

Nhật Bản, Singapo, Hồng Kồng, Pháp và Thái Lan đã tăng mạnh.

Nhập khẩu cũng đã thay đổi mạnh như xuất khẩu. Khu vực tư

60

nhân ngày càng tham gia rộng rãi hơn trong thương mại quốc tế.

BANG 2 : XUẤT NHẬP KHAU CÚA v i ệ t n a m s a n g

Xuất khẩu

1975 37,5 13,3

2,6 1,1 0,0 1,6 0,0 7,4 Nhật Bản Hổng Kông Thái Lan Đức Inđônêxia Ấn Đô Maỉaixia Brazin Pháp Philippin TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng số 63^5 1976 44,5 21,8 0,3 2,0 1,4 0,0 1,9 0,0 3,0 0,2 75,1 1977 48,4 14,7 0,1 3,2 3,8 0,0 1,0 0,0 2,9 1,3 75,4 1985 59,6 90,8 0,6 4,9 5,6 5,0 12,3 0,0 7,9 0,0 316,3

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Nhập khâu Hổng Kông Nhật Bản Nam Triểu Tiên Inđônêxia Pháp Đức Úc Malaixia Trung Quốc Philippin 21,2 89,9 4,9 0,4 23,7 12,7 26,4 0,0 0,0 0,7 179,9 61,5 165,3 0,0 5,4 24,5 8,7 1,9 0,6 0,0 1,4 632,8 38,6 184,5 1,8 0,0 33,0 12,6 39,7 1,2 0,0 0,1 311,5 58,8 154,7 6,9 0,2 48,0 31,3 50,2 1,3 0,0 0,9 357,3 Tổne số

Triêu USD

10 THỊ TRƯỜNG LỚN [53 Trg 34]

1993* 936,9 169 1992* 833,9 201,7

10,9 22,9

68,4 55,8

1986 75,9 96,6 1,6 7,7 4,3 4,3 15,0 0,0 13,5 0,0 306,2 1990 543,1 146,7 85,3 838,4 38,5 54,1 41,3 0,0 29,4 103,5 1309,0 1991 602,1 157,0 105,7 90,7 79,0 57,5 56,8 48,1 43,5 42,3 1598,2

142,9 239,4 211,2 39,8 145 452,3 281,5 84,5

35,9 24,5

65,4 204,2 0,0 32,3 38,3 10,3 5,6 1,5 0,0 2,8

5 9 0 , 3

150,8 235,9 0,0 30,0 102,3 162,4 16,4 7,0 1,9 9,8 997,9 419,6 234,4 175,7 155,0 117,0 81,3 35,4 25,5 23,5 22,5 1620,5

Linh vực xuất nhập khẩu của Việt Nam có một vai trò hêt

sức quan trọng bởi vì : Ngoại thương cho phép nước ta mở rộng

kha năng sản xuất và khả năng tiêu dùng vượt ra ngoài giới hạn

trong nước khi không có buôn bán.

Trong việc thực hiện chính sách thương mại hướng ngoại

chúng ta cần phải vận dụng nguyên tắc quan trọng của Ricardo

về lợi thê so sánh và l ý thuyết thương mại của Heckscher -

Ohlin. Nội dung của lý thuyết Heckscher - Ohlin được phát biểu

như sau Một quốc gia sẽ xuất khẩu sản phẩm thâm dụng yếu tố

(sử dụng tương đối tập trung) mà quốc gia đó dư thừa tương đối

và nhập khẩu sản phẩm thâm dụng yếu tố mà quốc gia đó khan

hiếm tương đối " [ 52, trg 115 ].

Vận dụng lý thuyết thương mại quốc tế, phát huy cả thế

mạnh trong nước, tham gia ngày càng sâu rộng hơn vào phân

công lao động quốc tế chắc chắn nền kinh tế Việt Nam sẽ tăng

trưởng nhanh và ổn định hơn.

Việt Nam là một nước hội tụ nhiều tiềm năng thuận lợi cho

sự phát triển kinh tế. Song chúng ta vẫn còn là một nước nghèo,

thiếu vốn và kỹ thuật hiện đại v.v...

Với một nền kinh tế như vậy, để phát triển được cần phải

nghiên cứu vận dụng lý thuyết thương mại quốc tế, tìm cách đáp

62

ứng nhu cầu của thế giới về hàng hoá với khả năng sẵn có của

mình trên cơ sở đó chúng ta mới có điều kiện tiếp nhận từ đó :

vốn, vật tư, kỹ thuật, học tập kinh nghiêm sản xuất và buôn bán.

Trong phương hướng xuất nhập khẩu trong thời gian tới là

phải đa dạng hoá thị trường và đa dạng hoá sản phẩm, về thị

trường : Chúng ta ưu tiên buôn bán với thị trường các nước Đông

Băc A và Đông Nam A ; đáng chú ý là thị trường Nhật Bản. Vì

các công ty TMTHNB có sức mua lớn, có tiềm lực kinh tế mạnh

và họ có nhu cầu cần nhiều hàng hoá của Việt nam và cố đủ điều

kiện để đáp ứng các loại hàng hoá mà Việt Nam cần. về sản

phẩm xuất khẩu : Trên cơ sở những sản phẩm truyền thống mà

Việt Nam có lợi thế như dầu thô, hàng may mặc, gạo, hàng thuỷ

sản, than đá, cà phê, chè ... Chúng ta cần khai thác thêm các mặt

hàng khác mà Việt Nam còn nhiều tiềm năng như hàng mây tre,

hàng thủ công mỹ nghệ, hàng lấm sản và kể cả xuất khẩu lao

động mà thị trường các nước yêu cầu. Trong những năm tới, Việt

Nam sẽ cố ngành công nghiệp hoá dầu và như vậy chúng ta sẽ

hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô và sản phẩm sơ chế và phấn đấu

ngày càng tăng nhiều sản phẩm cố chất lượng và giá cả đủ sức

cạnh tranh trên thị trường.

Định hướng thị trường của Việt Nam hiên nay là đẩy mạnh

buồn bán với các nước ỏ' khu vực Châu Á, đồng thời giữ tỷ lệ cơ

cấu thích hợp về thị trường quan hệ thương mại với các thế lực

mạnh nhất trên thế giới hiện nay như Mỹ, EU - để giữ thê cân

63

bằng của Việt Nam trên thị trường thế giới.

Như vậy Việt Nam cần có môi quan hệ chặt chẽ với thị

trường Nhật Bản và các nước NIC, cũng như ASEAN đặc biệt là với Nhật Bản.

Mục tiêu của hoạt động xuất nhập khẩu là hưởng tới công

nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Điều đó đòi hỏi phải sử

dụng triệt để lợi thế so sánh của Viột Nam trong quá trình tham

gia phân công lao động quốc tế bảo đảm cho sự phát triển vững

chắc và lâu dài. Sự gia tăng tỉ trọng các mặt hàng có hàm lượng

khoa học kỹ thuật cao, hoặc là có giá trị gia tăng thêm cao sẽ là

nhân tố bảo đảm cho kim ngạch xuâ't khẩu luôn luôn tăng một

cách vững chắc trong mọi điều kiện biến động của giá cả. Xuất

c ủ a sản xuất và tiêu dùng trong nước. Bước đệm để chuyên từ

khẩu tăng sẽ kéo theo nhập khẩu cũng tăng và đấp ứng nhu cầu

một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nẻn kinh tế cổng

nghiệp chế tạo cơ khí kỹ thuật cao là phát triển ngành công

nghiệp chế biến nhằm nâng giá trị tăng thêm cho các nông sản và

khoáng sản chế biến.

Vê cơ cấu thị trường nhập khẩu : Như chúng ta đã biết hiện

nay Việt Nam có quan hệ buồn bán ngoại thương với 104 nước

và tổ chức quốc tế. Trong đó tập trung hầu hếl vào khu vực Cháu

Á - Thái Bình Dương chiếm 80% tổng kim ngạch buôn bán của

Việt Nam với bên ngoài. Trong khu vực Châu Á - Thái Binh

64

Dương thì 3 bạn lớn nhất của ta là Nhật Bản, Xingapo, Hổng

Kông. Ba nước này đã chiếm trên 50% tổng khối lượng buồn bán

của ta với bên ngoài.

Điều đáng chú ý là trong các nước Châu Á bán máy móc

thiêt bị cho Việt Nam, Nhật chỉ chiếm 20%, còn lại là Xingapo

(gần 30%), Nam Triều Tiên (13%), Đài Loan (11%), Hồng Kông

8% và Thái Lan 2%. Hay nói cách khác, hiện nay 64% (2/3) nhập

khẩu về máy và thiết bị là từ các nước công nghệ trung gian,

phần nhập khẩu từ các nước công nghệ nguồn như Nhật, Tây Âu

chỉ chiếm khoảng 1/3.

Như phần trước đã chỉ ra Việt Nam thuộc số ít nước xuất

siêu đối với Nhật Bản (chúng ta bán nhiều hơn là mua) từ thị

trường Nhật Bản. Trong những năm tới chúng ta cần phải khai

thác và điều chỉnh thị trường nhập khẩu cho hợp lý hơn tương

xứng với sức mạnh kinh tế của Nhật Bản, tức là phải nhập khẩu

những máy móc công nghệ tiên tiến đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

2. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng :

Tình trạng lạc hậu của cơ sở hạ tầng công cộng hiện là trở

ngại chính đối với viêc thu hút đầu tư. thương mại viện trợ của

nước ngoài đặc biệt là của Nhật Bản; Cần được tập trung đầu tư

một cách có hiệu quả đế khắc phục những hạn chế này. Phát

triển giao thông vận tải, viễn thông, năng lượng và quản lý

65

nguồn nước sạch là những lĩnh vực được ưu tiên cao. Hiộn nay

Nhật Ban là nước cung cấp viện trợ chính thức lớn nhất thế giới.

Các nguồn viện trợ này cũng được coi là bước đi đầu tiên tạo lập

cơ sở cho đầu tư trực tiếp và hoạt động buôn bán. Sau hơn 10

nãm đình chỉ, tháng 9/1992 Nhật Bản đã quyết định nối lại viện

trợ cho Việt Nam, khoảng 380 triệu USD trong năm tài chính

1992-1993, trong đó 12 triệu không hoàn lại số còn lại là vốn

vay lãi suất 1%. Vừa qua Nhật Bản đã quyết định viện trợ phát

triển chính thức tiếp cho Việt Nam trong tài chính 1993 - 1994 là

476 triệu USD . "ODA của Nhật Bản thường được thực hiên dưới

ba hình thức : cho vay vốn bằng đồng Yên, hợp tác đầu tư vốn

không hoàn lại và hợp tác kỹ thuật. Phần lớn các nguồn vốn này

ctược đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng" [ 14, trg 29 ). Đày là

hướng đầu tư đúng và đáng được khuyến khích. Vì hiện nay hệ

thống cơ sở hạ tầng của Việt Nam vốn đã lạc hậu và đang bị

xuống cấp. Đây là một lý do cản trở các nhà đầu tư nước ngoài

đầu tư vào Việt Nam.

Những cơ sở hạ tầng sau đây cần được ưu tiên đầu tư :

- Xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm đường sá, cầu cảng, hê

thống thông tin liên lạc viẽn thông. Trước mắt tập trung vào hai

tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và thành phố

Hồ Chí Minh - Biên Hoà- Vũng Tàu. ở hai tam giác này các

công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm cần được xây dựng là tuyến

đường ô tô Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long; tuyến Sài Gòn - Biên

Hoà - Vũng Tàu; Các Hải cảng Hải Phòng và Cái Lân ở Quảng

66

Ninh; đặc biêt là cảng nước sâu ở Quảng Ninh; cảng Sài Gòn và

Thi Vai ơ Vũng Tàu; các Sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất.

Hướng ưu tiên đầu tư thứ hai là hiên đại hoá tuyến đường

sat Ha Nội - Sài Gòn, Hà Nôi- Hải Phòng.

- ĩ goài ra sử dụng nguồn Viện trợ không hoàn lại vào các

dự án lĩnh vực y tê, hệ thống cấp nước sinh hoạt, trồng rừng và bảo vệ môi sinh.

3. Đào tạo cán bộ :

"Ngày 3/2/1994 Tổng thống Mỹ Bill Clinton tuyên bố bỏ

cấm vận đối với Việt Nam. Hơn một năm sau, ngày 11/7/1995

ồng lại tuyên bố bình thường hoá quan hệ giữa Mỹ - Việt Nam

[ 37, trg 40 ]. Như vậy, quan hệ Việt - Mỹ đã được khồi thông nó

tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ kinh tế Nhật Việt. Thời gian đầu,

trước năm 1994 Nhật đầu tư vào Việt Nam còn dè dặt chủ yếu là

các công ty nhỏ và vừa, từ năm 1994 lại nay đầu tư trực tiếp của

Nhật vào Việt Nam tăng đột biến, trở thành nước đứng thứ hai

đầu tư lớn nhất vào Việt Nam. Tương lai Nhật sẽ đầu tư nhiều

nhất vào Việt Nam và vượt xa số vốn đầu tư hiện nay (theo ý của

tác giả và nhiêu chuyên gia kinh tế Việt nam đều đánh giá như

vậy). Vấn đề ở chỗ là con người quản lý các dự án đó và làm

việc ở các xí nghiệp liên doanh Viêt Nhật phải được đào tạo về

chuyên môn và ngoại ngữ (tiếng Nhật). Nhưng hiện nay việc đào

tạo cán bô làm công tác kinh tế đối ngoại và dạy tiếng Nhật ỏ'

67

Việt Nam vẫn chưa được chú ý đúng mức. Nhà nước cần cố kế

hoạch chuân bị về con người một cách chu đáo và đi trước một

bươc đê có điều kiện làm ăn với các công ty Nhật Bản trên quy

mồ rông lớn và có hiệu quả hơn.

4. Sử dụng các chính sách kinh tê vĩ mô :

Nhật Bản là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam, tiêu thụ

nhiều loại hàng hoá của Viột Nam với một lượng giá trị rất lớn.

và ngược lại Việt Nam cũng nhập khẩu một lượng hàng hoá rất

lớn từ Nhạt Bản không những thế, Nhậl Bản còn là chủ đầu tư

lớn nhất vào Việt Nam. Để thúc đẩy quan hệ thương mại và đầu

tư giữa Việt Nam và Nhật Bản chúng ta đã đàm phán và ký vói

Nhậl Bản về hiệp định thương mại song phương giữa hai nước.

Trong hiệp định đó nên có những điều khoản thể hiện sự ưu

đãi về mức giá mức thuế trong quan hệ buôn bán với Nhật Bản

68

và ngược lại cũng cần phải có những ưu đãi đối với Việt Nam.

PHẦN KẾT LUẬN

Việt Nam và Nhật Bản là hai nước ở cùng khu vưc Châu á -

Thai Bmh Dương và đã thiết lập quan hệ ngoại giao hơn 20 năm

qua nhưng về hợp tác kinh tế - thương mại chỉ mới thực sự phát

triên từ năm 1988. Cho đến nay về mặt buôn bán Nhật Bản là bạn

hàng lớn thứ nhất của Việt Nam, về đầu tư Nhật Bản là nước

đứng thứ hai trong mười nước đầu tư lớn nhất vào Việt Nam và

nước đứng đầu cấp viện trợ phát triền chính thức cho Việt Nam.

Các công ty Thương mại tổng hợp hàng đầu của Nhật là lực

lượng tiền phong chủ yếu đi đầu trong việc phát triển hợp tác

kinh tế Việt - Nhật . Hoạt động của các Công ty Thương mại

tổng hợp hàng đầu của Nhật tại Việt Nam có một vai trò vị trí rất

lớn trong việc phát triển nền kinh tế của Việt Nam. Tính toán

hiệu quả hoạt động của các công ty Thương mại tổng hợp hàng

đầu của Nhật đối với Việt Nam cần phải có thời gian và phải tiếp

tục nghiên cứu. Song qua luận án chùng ta có thể rút ra được một

số nhận xét như sau :

- Thứ nhất, các công ty thương mại tổng hợp hang đầu của

Nhật là những công ty có tiềm lực kinh tế mạnh, có sức mua lớn.

là bận hàng tiêu thụ nhiều hàng hoá của Việt Nam sản xuất.

Thồng qua việc xuất khẩu hàng hoá sang Nhật Bản, Việt Nam

trong những năm gần đây từng bước cân bằng cán cân thương

mại.

- Thứ hai, thông qua việc nhập khẩu các mặt hàng tiêu

dùng từ phía Nhật Bản, đã góp phần cải thiện đời sống dân cư

69

như xe máy, tivi, tủ lạnh v.v... Hàng hoá của Nhật có mặt ở khắp

m ọ i n ơ i : T r o n g m ỗ i g ia đ ìn h , t r o n g c á c k h á c h s ạ n , c ử a h à n g g i ả i

k h a t v . v . . . ư u đ iê m n ổ i b ậ t h à n g h o á c ủ a N h ậ t là c ó c h ấ t lư ợ n g

c a o , h ợ p t h ị h iế u v ớ i n g ư ờ i t iê u d ù n g .

- T h ứ b a , t h ô n g q u a v iệ c nhập k h ẩ u c á c l o ạ i v ậ t tư c h iế n

lư ợ c n h ư : s ắ t t h é p , x ă n g d ầ u , p h â n b ó n v à c á c l o ạ i m á y m ó c k h á c

từ p h í a N h ậ t B ả n đ ã g ó p p h ầ n g iú p V iệ t N a m k h ắ c p h ụ c n h ữ n g

sự m ấ t c â n đ ố i t r o n g s ả n x u ấ t v à đ ổ i m ớ i c ơ c ấ u c ủ a n ề n k i n h t ế

q u ố c d â n t h ú c đ ẩ y n ề n k i n h t ế tă n g tr ư ở n g .

- T h ứ tư , t h ô n g q u a kênh đ ầ u tư tr ự c t iế p c ủ a c á c c ô n g t y

N h â t B ả n n ó i c h u n g v à c á c c ô n g

t y

th ư ơ n g m ạ i T ổ n g h ợ p n ó i

r iê n g đ ã g ó p p h ầ n c h u y ê n g ia o c ồ n g n g h ệ từ p h í a N h ạ t B ả n v à o

V i ệ t N a m v à tạ o r a m ộ t n g u ồ n v ố n t u y c h ư a n h iề u n h ư n g V i ệ t

N a m r ấ t c ầ n . T r ê n c ơ sở k ê n h b u ô n b á n v à đ ầ u tư đ ã g ó p p h ầ n

g i ả i q u y ế t v i ệ c là m c h o m ộ t b ộ p h ậ n n g ư ờ i

la o đ ộ n g c ủ a V i ệ t

N a m .

t h ư ơ n g m ạ i

- T h ứ n ă m , đ iề u q u a n t r ọ n g h ơ n là c á c công t y

V i ệ t N a m h ọ c t ậ p đ ư ợ c n h ữ n g k i n h n g h iê m q u ả n l ý ^ ý t h ứ c t i ế t

k i ệ m v à t í n h k ỷ lu ậ t c a o

từ c á c c ô n g

t y

t h ư ơ n g m ạ i

t ổ n g h ợ p

N h ậ t B ả n . T r o n g s ố

c á c

c ồ n g

t y

t h ư ơ n g m ạ i

t ổ n g h ợ p V i ệ t

N a m c ó c ô n g t y

t h ư ơ n g m ạ i

t ổ n g h ợ p I đ ã

r ấ t n ă n g đ ộ n g v à

đ ã h ọ c

tậ p đ ư ợ c n h iề u k i n h n g h iệ m q u ý từ c á c c ô n g t y T M T H

N h ậ t B ả n n ê n đ ã đ ạ t đ ư ợ c r ấ t n h iề u t h à n h tự u t r o n g h o ạ t đ ộ n g

k i n h

d o a n h

v à

đ ã

t r ở t h à n h m ộ t t r o n g n h ữ n g c ô n g

t y đ ầ u

n g à n h

c ủ a B ộ T h ư ơ n g m ạ i. N g o à i

ra c á c

c ô n g

t y V i ệ t N a m

c ò n h ọ c tậ p đ ư ợ c c á c k i n h n g h iệ m k h á c n h ư v i ệ c x â y d ự n g c ơ

70

c â u

t ô c h ứ c c ủ a c ô n g

t y

t h ư ơ n g m ạ i, c ô n g

tá c M a r k e t i n g v à

p h ư ơ n g p h á p k i n h d o a n h , g ó p p h ầ n đ à o tạ o c á c n h à q u ả n l ý k i n h

t ế là m v i ệ c t r o n g c á c l i ê n d o a n h V i ệ t - N h ậ t .

“ T h ứ s á u , t h ô n g q u a h o ạ t đ ộ n g c ủ a c á c c ô n g t y

t h ư ơ n g

m ạ i t ổ n g h ợ p N h ậ t B ả n V i ệ t N a m đ ã b ắ t t a y đ ư ợ c v ớ i m ộ t đ ố i tá c

q u a n t r ọ n g c ố m ộ t ả n h h ư ở n g r ấ t lớ n đ ố i v ớ i n ề n k i n h t ế c ủ a t h ế

g i ớ i v à k h u v ự c . Sự c ó m ặ t c ủ a c á c c ô n g t y N h ậ t B ả n

t ạ i

t h ị

t r ư ờ n g V i ệ t N a m , đ a n g tạ o r a c u ộ c c ạ n h t r a n h g iữ a c á c đ ố i tá c

đ ầ u tư n ư ớ c n g o à i t h e o h ư ớ n g c ó l ợ i c h o V i ệ t N a m .

B u ô n b á n v à h ợ p tá c b a o g iờ c ũ n g đ e m l ạ i lợ i í c h c h o cả

h a i b ê n . Q u a h o ạ t đ ộ n g b u ô n b á n v à đ ầ u tư v à o V i ệ t N a m c á c

C ô n g t y t h ư ơ n g m ạ i v à t ổ n g h ợ p N h ậ t B ả n g ó p p h ầ n đ á p ứ n g m ộ t

p h ầ n n à o n h u c ầ u c ủ a n ề n k i n h t ế N h ậ t B ả n , k h ả n g đ ị n h v ị t r í v a i

t r ò c ủ a t h ị t r ư ờ n g V i ệ t N a m đ ố i v ớ i N h ậ t B ả n ; T r ê n c ơ sở đ ó c á c

c ô n g t y t h ư ơ n g m ạ i t ổ n g h ợ p N h ậ t B ả n t ì m t h ấ y c h ỗ đ ứ n g c ủ a

m ì n h t ạ i t h ị t r ư ờ n g V i ệ t n a m .

T ừ n h ữ n g n h ậ n x é t t r ê n c h o p h é p c h ú n g ta r ú t r a đ ư ợ c m ộ t

k ế t lu ậ n n ữ a m a n g

t í n h c h ấ t b a o q u á t là

: C á c c ô n g

t y

t h ư ơ n g

m ạ i T ổ n g h ợ p N h ậ t B ả n c ơ sở k h ố n g t h ể t h iế u đ ư ợ c c ủ a sự p h á t

t r i ể n t o à n d iệ n q u a n h ệ k i n h t ế V i ệ t - N h ậ t . Sự c h u ẩ n b ị t í c h c ự c

c ủ a c á c c ô n g t y t h ư ơ n g m ạ i T ổ n g h ợ p N h ậ t B ả n

t ạ i t h ị

t r ư ờ n g

V i ệ t N a m n ó sẽ g ó p p h ầ n t h ú c đ ẵ y q u a n h ệ k i n h t ế V i ệ t - N h ậ t

s â u s ắ c h ơ n v à t o à n d iệ n h ơ n .

71

H iệ n

t ạ i c ũ n g n h ư tư ơ n g l a i , n ư ớ c N h ậ t h ơ n b ấ t c ứ n ư ớ c

n a o k h á c , v â n g iữ v ị t r í là b ạ n h à n g sô 1 c ủ a V i ệ t N a m . V ớ i v iệ c

m ơ c ư a n ề n k i n h tê , c h u y ể n đ ổ i s a n g n ề n k i n h t ế t h ị t r ư ờ n g v à

VỚI t i n h t h ầ n " V i ệ t N a m m u ố n là m b ạ n v ớ i t ấ t c ả c á c n ư ớ c " n ề n

n g à y c à n g c ó n h iề u n ư ớ c p h á t

t r i ể n h ợ p tá c k i n h t ế t r ê n n h iề u

m ặ t v ớ i V i ệ t N a m . T r o n g b ố i c ả n h t r ê n , M ỹ đ ã t u y ê n b ố x o á b ỏ

c h í n h s á c h c ấ m v ậ n k i n h t ế v à b ì n h th ư ờ n g h o á đ ố i v ớ i V i ệ t N a m

. Q u a n h ệ V i ệ t M ỳ đ ã đ ư ợ c k h a i t h ô n g , n ó sẽ tạ o đ iề u k iệ n t h ú c

đ ẩ y p h á t t r i ể n q u ạ n h ệ h ợ p tá c k i n h t ế V iệ t - N h ậ t .

M ộ t b ư ớ c m ớ i t r o n g q u a n h ệ V i ệ t N a m - N h ậ t B ả n đ ã m ở ra

n h ấ t là s a u c h u y ể n đ i t h ă m N h ậ t B ả n c ủ a đ ồ n g c h í T ổ n g b í th ư

Đ ỗ M ư ờ i v à o t h á n g 4 / 1 9 9 5 . H iệ n n a y N h ậ t B ả n đ ã v ư ơ n lê n đ ứ n g

v ị t r í t h ứ 2 t r o n g 1 0 n ư ớ c đ ầ u tư n h iề u n h ấ t v à o V iệ t N a m

. R ấ t

c ó t h ể N h ậ t B ả n sẽ t iế p tụ c đ ẩ y m ạ n h đ ầ u tư t r ự c t iế p v à o V i ệ t

N a m v ớ i q u y m ô lớ n h ơ n t r o n g

th ờ i g ia n

t ớ i k h i m à c ơ sở h ạ

t ầ n g c ủ a V i ệ t N a m đ ã c ó b ư ớ c p h á t t r iể n v à h ệ t h ố n g l u ậ t p h á p

c ủ a V i ệ t N a m đ ư ợ c b ổ s u n g v à h o à n t h i ệ n h ơ n , c o n n g ư ờ i V iệ t

N a m đ ã đ ư ợ c c h u ẩ n b ị t ố t h ơ n c h o c ơ c h ế t h ị t r ư ờ n g .

K i n h t ế V i ệ t N a m sẽ p h á t t r i ể n v à n g u ờ i N h ậ l sẽ k h ố n g b ị

b ỏ

lỡ c ơ h ô i . C á c c ồ n g

t y t h ư ơ n g m ạ i T ổ n g h ợ p N h ậ t B ả n

c h iế c c ầ u n ố i t h ú c đ ẩ y q u a n h ệ g iữ a V i ệ t N a m v à N h ậ t B ả n p h ằ t

t r i ể n v ữ n g c h ắ c t r ê n t i n h t h ầ n c h ia sẻ k i n h n g h iệ m h ợ p t á c c ù n g

p h á t t r i ể n n h ằ m là m g iả m b ớ t n g ă n c á c h g iữ a n ư ớ c g ià u v à n ư ớ c

n g h è o c ủ a c á c n ư ớ c

t r o n g k h u v ự c đ ồ n g

t h ờ i c á c c ô n g

t y

T M T H N B l à lự c lư ợ n g x u n g k í c h n ò n g c ố t đ i đ ầ u t r o n g v i ệ c p h á t

t r i ể n t o à n d iệ n h ợ p tá c k i n h t ế V i ệ t - N h ậ l ./.

72

VELK TRADING CORP.

N h ậ t B à n

J a p a n

I s a m u I s u c h i l i i m i

1 07 N g u y ê n 7 hi M in i) Kiwi • Q i i ậ n 3

1 5 / N g u y e n Thi M in i! K iw i - 3i(ll>i!>li'< I

: 2.92316-2.92317

ÍM 8 2 9 ; ? 3 G 0

Fax

1 2 U / G P - T T N N

: 10 / 0 / 1 0 ' J t

: :

Ncjhy : Date

: T l i u u n g niiii

: T i a d r n g

Ouóc tịch Nationality Tiiiòng dại diệo : Clìiet o! I he Representative oltice : D / a chi Address : TV;/. Telex Giãy pltẻp hoạt dộng Licence (or the Establishment SÓ No. Unit v i/p hoạt dộng The activities

VIMEX CO. LTD.

N h ậ t BÒI1 Jíi;x iii

M ai T hị n.ỊCh I l ư ò n y Míii T h i ( I n c l t I k i o n g

3G P h a n D ă n g L u u

Q u ậ n B i n h I h ạ n h

3 6 P h a ị i D a n g I HU

ũ i n h I h a n h D i s t r i c t

*

8 4 0 - 4 .» 470 7

Fax

4 0 / G P - 1 T N N

Ngby Ditto

10/ II1991

Quốc lịch : Nationality : Tiuỏng ơại diện : c/iiel ol the ftepiesentative otiice : Dịa chi : Adciiess : : 4.4 3 7 7 7 ĩel. Telex : Giáy phép h o ạ t dộng Lìcei>ce ÍCH í / i e Establishment. S o No Lĩnh vục hoạt dộng The activities

: Tluiong mại : H a d i n g

VIN ASEIKIO

N h à i B à u

J a p a n

N g u y ễ n V ã n T h ò i

N g u y e n V a n T h o i

6 6 5 D i ệ n B ĩ è n P l i ũ - Q t i ậ n 3

6 6 3 D i e n B i e n P h u - 3 i d D i s i i i c l

2 2 3 0 Q 3

Fax '

l í ) / G í M 1 N N

Ngáy Date,

: : 10/ ỉ n đ o t

Qitốc hell Nationality ĩtuóng ơịii diện : Chief ot the Repiesentalive ollice : Dịaclìi Addiess : Tel. : Telex Giáy pị)èp hoạt dộng Licence lor the EslíìblisltmeiìỊ Số No. Linh vin: hoại dộng The activities

. T h u o n g r n ạ l . T i a c i i n g

YASHIMA TRADING c o . LTD.

N h ậ l B à n

J a p a n

S í ì k a m o l o Y o s h i i o

3 2 0 D i ộ n E3ièn P h ũ • Q u ậ n 10

3 2 0 D i ê n Đ i e n P h u - lOlii D i s t r i c t

: 3 91390

Fnx

: 8 4 - 8 3 2 2 9 1 6

:

5/1/1M-GP

: < l / 5 / ) 'J 9 3 -

Ngay : Dale

; T i ạ ờ i i i g , Q í i i m e n l . ẽ q d i p m e n t

Quốc lịcl) Nationality : Truông dại diện : Chief ol if 10 Representative ollica Dịa chi Aơdtess : * le/. Telcx Giây phép hoạt ơộtìg Licence lut l/te Establishment Số No. L inh vục. hũạt dộng : N g u y ê n p l i ụ liệu m a y m ặ c ĩ he activities

Japan - Nliat Han

TOKYO MARUISHI SHOJI

N h ạ i l ì à i i

J í i | j a n

S eiji Y a t n a m u l o

2 4 - 6 D õ n y K h ỏ i Q u i ị n I

2 - 4 -tì D o n g Klioi

151 Dir.l iicl

2 9 I G 2 9

.

O i / o c ticl) Nationality ĩn/óiìg dại diện : Chiel 01 Ihe Representative ottiC.e : Of a chi M cIibss : Tel lelex

r-ãK

ỉ) 1 II ■> I ' ■ >1.

G i n y Ị ) h ò p l ì o ọ l d ộ n g Liceiìctì h í Itlíì Establiiilnnùiit

'

„ . 2 0 7 G P - T T N N

N(jny l )c'iftì

TIiui.iiuj I1VỊĨ Iln'iy h à i s 'iii

l K K l i n c j . s C ' j I i . ' K l

SÓ No l inh V(/C lioịil ilộiì'j I)

TOMEN CORPORATION

N l i ặ l H á n

,lii|>cin

0

5

ií/i-iĩ oí/ịi

M . i s m Kill N il'ji 11.1111

3f'>’’ P l u m y K h ác. K U >.'111 Oi 1:111 I 3 !í" 1’i i u n g Klv:u: K I u a í i i • Ib l D i s l n u

2 3 1 7 0 ) - 2 3 17 0 2

•- Uch N Iti:>u;ìi‘ty ìr.i':nq lỉtV -.ìiéil I 'tucl -I ti:e 0.1 r.tỉi At.It !i " S 3 fcl

2 3 1 / O i 2 3 1 7 0 1

h.iK

8 1 0 2,n/!)íí

'ì. iy ; hổ/.' ! ■:■--,! :::n .Ị 1 ■

/:<; :ỉ:tĩ

i.‘y. iínnont

í j : G I ’ - : t . n n

Nyhy LUtú

lO;//iít:M

■;

I'I t.ịr,!-. ■■■- ĩ"-.- -yy :: V .

I h l i u n c j m ạ i T«íìthnci

J a p a n - N h ậ t B ả n

TOYOTA MOTOR

M h ã l Q

J ' t p a n

T a k a h i l O

10 T l'ái V á n L u n g

10 ĩ l i a i V a n

l . u n g

2 2 3 5 1 9

Fax

:

5 3 3 / Ỉ M - G P

: 5 / 4 / 1 9 9 3

Ngầy Dale

T h u u n g m ạ i

: TftKlitig

O n ó c l t d ) Nationally I I I long d ụ i d i ệ n Chid o I Iha lìapiesentalive tí nice : Dịa clìi A d d r e s s ĩel leiex GiáY phép hoạt dộng Licence toi tho Establishment Sá No. Linh vục hoạt dộng Jho activities

TOYOTA TSUSHO CORP.

N h ặ t B a il

J a p a n

*

T O l B s h i

1 0 7 Pa5 lei.I t - Q u â n 1

1 07 P a s i e u r ■ I s l D i s u i c l

2 . 3 » 1 7 0

8 1 - 8 - 2 . 9 7 1 0 ‘J

fax

1‘J O / G P T I N N

1 0 / 7 / 1 3 9 1

Ngìiy Date

O i / ố c tị ch Nationality ỉítAuig dại (hận Chiuí ol II10 lìepresentahve oltice : Dĩa chi A d d r e s s ỉel Tùlcx Giãy phòp /loọt dộng Licenco lút ỉhe Establisluuenf Só No. Linh vục lioạt dộiìỹ ỉ lie activities

: T l i u u n g m ạ i : T r a d i n g

7 5

J a p a n - N h ậ t B ó n

T A J IM A IN D U S T R IE S L T D .

N h ậ l liÁn

J j p . n i

M í m JHI l o m t i i r K . h

1 G - I0 N y n y ò n O ó i ụ i I m Q i / n n 1 3 11)1 lí ì 10 N t j i i y i in ( ÀIM* I I 111

1 ỈIHCI

.í 0 / 5 UI

: ‘> ' fi

! ì : ti

'

f cix

5 5 1 7 M D L - X N K

2 Í > 0 / 1 !>■>£?

N.jhy line

IInicjiKj m ạ i

l i a c l i i t j

Q : : o c l i r . i t Nationality ỉniờng dai (hờn Cliieỉ ul the. ụopioscnUilivo (jlhco : Old chi Adơiũ.ĩs ĩfíi I tỉ/fix Giãy phfíịì /;>_>-■»/ J :nọ l icencú lr.il Ilìd E-ìiiLlishiiiiìiit Só No. t inh viic I'OJI (long ĩlw nr.ti\,ihes

T H A N G L O N G C O R P .

N liặ i f l a i l

J i i p a i )

l i t i f i D u e SÓC

I m i l D u e S o c

3 ‘.ĩ l.è Q u ỷ O c i t - Q u à n 3

3ii t e Q u y D o n ■ J i c l O islnc .l

2 0 1 1 5 3 2 1 1 0 / 3

; » I H ^ • 1 1 0 / 3

Fitx

52.9/1 M - G P

: 3 0 / 3 / l 9 i ) 3

Nijhy Dale

T h u u n g m ill

1 l a d i n g

Oikit: hc/i Nationality liuoiìg (lại d.ữn Chiĩìl oi tliử lìi!f)i0'St'iìl,ìliv0 oil ICC í ha chi Aadiịìĩs ĩữl ỉolfíy Giãy ịihèp lìOcìl dộng Licence hr Ilia Establishment Sỏ No L ini I VI/C liujf clộng ĩhữ activities

Jelpan - Nhật Báu

T H E B A N K O F T O K Y O L T D .

N h ã t B r i n

J n ; j a n

:)■:■■>r. í".:/1 N.iiioivjlity

i i u o n g d ọ i c l i ộ i )

S h n i | i Y a s u d a

P h ò i ụ i 2 5 6 ■ R o x M c ial ■ 1-11 N g u y ê n l l i i è

Oik'iii

I

R n o m 1Ỉ5G ■ ( l u x liou.'l -

14 1 N g u y e n Mi:u

1'J! D i s t

:> ' 1 1 5 C ' 0

0 1 0 2 3 1 5 5 9

ha\

5 . 1 , 1 9 9 3

Ngỉiy Dale

5 :10, í M G f *

N g ă n l à n g

B a n k i n g

Clìiet oi the fiepteseni-alive oihco Diu chi 'Xiiciror.s l oi I-ilex G i ã y p h è ị ì /lUcif d ộ n g liceiìcữlci Ills Esiíibtishnient Só No Luitì vục ho.it dộny I h a a c t i v i t i e s

T IC O L T D .

*

N h à i íì JI1

N g ỏ

K è

N y o D i e u K e

I

■I ■ O') : 0 1 I l u n g ViiOiKj ■ O u ả n 5

' . l i

) J

5 ! l i D i s k i c i

'■!/'. I ■ , I ' - J V : ,01' J

ì Í.2 fins

O d u c í u ./ i N-Ãtiửiinhty ỉ niólìg t / . l í Jh'rli ctìiet o I tho Hop:ũ'.-,ùnlMvũ oil ICO Oil chi Ailihe&s Tcl 1 ữlox

l:ax

.ì: r, y .

: 1:

\J

l ' h é j ) I 10. i l I

: 1 0 .G I ' I I N N

I 1 0 .7 IU91

Ngày Date

Xu àl I i l i â p rít.iiu 1

l ilciìc-3 b< Ilìo í si tbhs/mieiil Sò No l inh vtic lie II d(jiì(j I lui acUvili&s

E x p o i l ■

Japan - Nhật Băn

S M IN W A B U S S A N K A IS H A L T D .

N l i ậ i O á n

■ J n p a n

:

t liio s l i i O l a

3 / I l à n I t u i y è n - Q u ậ n

I

3 7 I k m 1 l i u y c ỉ i ) ' I s l O i s i í i c l

2 . 9 1 2 9 0 - 2 . cJ ( i 9 5 : ỉ • 2 9 2 W M

K

:

N yhy

1 0 / / / 19:) I

Dill á

Qtiói. tịch Niìlionality Tniòng dại điện : Chiel cl the nepioseiUatịva vthce : Dịa chi Adchess : ĩel. ĩelữx tìiny phép hoạt ilộttg Licence (or the Establishment Số No. C Q / G P Í Ĩ N N Liu!) VỊIC hoịìt dộng : TillIOIK] m ạ i ĨI)Q activities

1 l a d i n g

S U M IT O M O C O R P O R A T IO N

'

Ml lật Beil I ,I,1| in n

Y i í s u h i i o l a n a k . i

í ’I i ò i k j 2 0 / K h á c l i s n i i H í / x

.H

f ax

2 9Í.M 85 • 2 . 9 2 1 0 6 • 2 Í)Ị? 11t/ - 2 í)1íì.')0 IM -0-2 8 1 1 5 9 1 S U M I Ĩ - V r

Otióc lịch Nationality Tmòng (lại (hèn Chief of the ncpnìcũiunhvú otticứ . Dịa chi Address le! 1 . ĩelex Giáy f)hè(> hoạt dộng Licence lor Ihe Establishment

1 0 / 7 7 19'J I

N ijr iy Dciì

M 6/ G P - T Ĩ N N

T h u o n y m ạ i

ViiHtincj

S o Ho l.inli VIIC hoat dộiìg ĩ he activities

76

J a p a n - N h ậ t B a il

T A IK O M IN C .

N l i ậ l B a i l

J a p a n

f l i t o s h i M o i i y a

4 D ồ n g K i w i - Q u â n 1

-I D o n g K h o i ■ t s i O i s l i i c l

2 9 - t f l l i )

2 9

I i « : v j ‘ HGG

Fa<

;

d ' / G f ’ T T N N

1 0 / 7 / 1 9 9 )

Ngay n ale

l i d d i n g , s e a l c o d

Otióc lid) Nationality ỉu/òng dại diệít Chiel oI itm Hapicsentahve cilice Dịa clìi Address Tel. ĩetltìx Giãy plhiịì I in, 11 dộng Licence lui the Establishment So No Lĩnh vuc. hoại dộng T l u i o n g niịii, t l i ũ y s à n . ti á i c â y Tho activities

TAISF.I C O R P O R A T IO N

N h ặ t Đ ả n

J a p a n

N o i i a k i N o z a v / n

I 0 !i l.è T h á n h TÕI1 ■ O u ộ n 1 1 0 B I g l l i a r i h T o n - 1s i D i s i i ' t t

2 9 0 3 1 0

Otiỏr. tịch Nationality Tnióng dại C.ÌỌIÌ Clúel al ilìii ỉìữỊìioseiìtaúvứ oltice ũin clii Addicss : ĩet ĩeleK

Fax

i l ỏ n g

Ncjly Date

7 / t í 1 ‘( 9 3

G iắ ị' /;/10/) Licence loi thủ LstaMishmviU Só No 1 1 7 ,- I .V I G P l inli Via: hn.It acng T h i/ o i i i j m ạ i ĩlì€ ciciỉvitiũĩi Ĩ i ĩ i c í h i g

Japan - Nhật Ban

S A N Y O E L E C T R IC 1'H A D IN G

Nliãl 11;» I . h j i r i n

t l ò n I l u y n h I > ; I H )

I liiM I l u y i i h l OIKỊ

H!l

l Itiò Q u â n I

Mil I l(jiiyi>n I liip

I Gl l.tisii

2 23ÍÌ.TỈ

(11 H ;í

I /

í . IK

,

2 I G .G P T F N N

N > jịV thiu í li I lu. <■-' IIII) I n|! 1C IJ (llùll III

I h u u i ụ i 11 líII

l ( . K l i l U )

i n v c / I I H i l l l

G . / Ố C licit Niitionalit)' IIIIUIHJ (Jill ƠIÓIÌ Chiùt ol the ficp/cscutiihvo '.'Mint! Dm chi Addicts fill I d u x Giãy phốp hoịil (lộng Liccnce loi llìtì 0 •Mitblishmcnt Số N;> l inh vục I) 111 clộny fhe activities

S A N Y O T R A D IN G c o . L T D .

NliAl I3ÒII

J i l p j l l

1l iiu io S u z u t .1

. T H i ó n C J I I I U I I C J O w u i m j

O i i i i n

I

•)i) [3t‘ii (/I II101 n J f)iiO(K)

I s i I )I Ml III

2 51095

/ .IV

I m / G I M I N N

y n y . r j D i !

Njhy Dale

1 l u i u n y m ill T o l l i n g

Ouóc licìi Nationality ỉmutựi clịii diện ChiuI ít the lìcpiesentahvo oil ICO ()ịj chi Adcliess Id ìolox Giắy phóp hoại (IỘUQ iiceiìce tor tho Esiablishintìut só Nn l.inli vục hứột ilòttg ĩlie activities

S E IH O CO .

N l i ã l B á n

Ja|i£H i

Ktỉiclìi O l i o

4 6 D ó n g K ltò ì ■ Qiicin

I

1 6 D o n g K h o i ■ I s ì OÍSÌIICI

2 25-1ÍỈ0 ■ 2 9H7-IO

Fiìx

f l / G F T Ĩ M N

1 0 ; 7 / 1 9 í ) l

Ngay Date :

ĩ l i u o n g m ạ i

I f a d i n g

Ouỏc lu:!) Nationality ĩiuòiig

S H IN E T S U T R A D IN G

N h ậ t D ỉin

J a p a n

K c i i j m g M y a

Quác tịch Nationality Tniàng (Ini (liện Chiel of tho ỉìopiQSBiUalivtỉ ollicQ

G N g u y ẳ n B i n h K h i ã m G N y u y e r i B 11 iti K I t i u m

®'acl1' Addles s ĩel

2 2 3 Í M 0

1

' 8 ! -íl 2 ' . i 3 0 f , 9

i

1 0 / 7 / 1 9 9 1

10-1/C3Í’ - T T N N

Ngay ' n h o I

T h u o n g m ạ i

: T i a đ i n g

lủk:x Giày phó.Ị) Itoạl dộng Licence lút Ihc Establishment Só No Linh vục lioọt dộng ĩlìiì activities

78

Japan - Nhật Bán

O K U R A CO . L T D .

fjlictl tWm

JilfXlll

I linki K o l x i y a s h i

•12 l è T h n n h IOil ■ Q u ặ n I

<12 Lo 1 1 lim it k m ■ 1 s i D i s i n c l

2 9 3 6 3 5

I ax

I 3 J . I M G P

2f)-■ I

I

Nijay Dale

1 luiOfKj m ạ i

l i i K l i n g

O i / ó c ụ-r.lì Nationality ìiuùnỊ) dại ƠIÙH C /iitì/ o / ủ fìũf)ttìS0itlũliviì ollice Oịa chi Addles s Tcl 7 clũx ( ) / % pltèp lìOdl dộng Licence lủi tha £stiìl)lishnient Sớ Na L inh \'tic lìoọỉ dộng lliiì activities

O M IC

N lu ịl lie’ll I

J a p a n

Al.iiíi O n i o n

/ Z 0

O u ị i i ) 3

i i í i n Ouỏc l c v i n

/2 r> Iiíiii Q u n c l o m D id D i s i i i c l

Oi/Óc licit Nationality 7/1 /õ/iy dại diộii . Cliiùt o / ll>e fìvf)icsonl,itivc ('dư ũ Out chi AikltũSĩ ĩsl. lelox

Hyxy o.ild

15. :>;!»•> ỉ

K i ế m h á i

• Q u a l i t y COIiliul

G iã y p l i é p ItO ịil l i ộ u g LÌCŨIÌCC h í the Establishment Sc No 5 8 1 , ' I M G P í inh u n : lìOịit dộng 1I)C! activities ,

S A IT O A N D CO . L T D .

N l ậ l Bt'm J i i p a n

K o l x i y a S h i k i i o k u

Ouoc licit Nationality ìinớitg dạt diện : Chief o/ 11)0 fiopiesentalive office :

I '16 Lè Lai • O i ậ n I

1 16 L e t i l l 1 SI D i s l i i c l

3 3 I-119

3 3 4 1 1 8

r-HK

:

3 1 0 / G P - 1 1 N N

0 / 6 / 1 9 0 2

Nghy ùútó

T h ủ y h ã i s à n

S e d l o o d

0 /a c/M Aildress : lei. I clcx Cìiấy phép hoịìt ư ò iig Liconce loi the Establishment So No. Í inti vt/i: limit t / õ / i y 1 lie activities

S A N S H IN T R A D IN G C O . L T D .

N l ậ l B ả n

J a p a n

I l o n i l a T a k c s h

5 2 P l t í i m N y ọ c T l ạ c l ì - Q u ặ n 3

Oi lóc licit Nationality ĩiuóng dại diện . Chief oí tlìo ÍÌOỊMesQnlative oldce : l\ia chì Ackhess •

5 2 P IU iiii N g o e T113C . I 1 - 3 i d O iíỉliic l

;

2 9 7 / 0 0

Fax

0 l / G f ’ -l I N N

: 1 0 / 7 / 1 9 9 1

Ngay Dale

: T l u / o n g Iivại

: T r a d i n n

/tỉ/. ì (ilex Ciiắy phép iioỊil dộng l iceDco loi Hui EstitiìlishmeiH só No. í inh vin: hoụt dộny 1 he activities

N O M U R A T R A D IN G CO . L T D .

N l i ặ l B ả n

;

J a p a n

I l i i o m a S e Kij

P h ò n g G 0 0 - K h á c h s ụ n CiHíivelk!

i

H o o m G0(j ■ C a i a v o l l e I lolel

2 9 3 7 0 4 / 0 0

:

; a-l « 2 9 5:W G

r-ax

:

‘J O / G f ' T I N N

Nyhy Ontữ

Oiioc tịch Nationality Tiuủng dại diện : Chid ol tlw Representative ollice : Ok1 chi Addiess : Tel. Telex Giáy phép hoại dộng Licence lor the Esi'iblisltimiiil SÓ No Linh vục hoịìt úộny : 1h u o n y lĩụii ì Im activities

: T r a i l i n g

N .Y .K L IN E

N l i ậ l H ail

J a p a n

O t J i ’ i u 1

.

I l i i o m a s a O l i o 1 12 I Icii IỈÍI I I U I I C J 11 2 t lai I I I I IUIKJ

1 Í.I O i s l n c l

2 . 2 3 0 5 7 - 2 . 3 1 -16G

fax

:

Nyhy D i l l o

9 / 1 / a m

. V ậ u irii b i c n

Oi lóc tịch Nationality ĩttãiiìg dại diện : Clìicl ul llio RepiesonlâUvô ùllico ; Dịu clìi Adihess ĩd. ĩclex Giấy pl)áp hoạt dộng Licence tor the Establishment Sỗ No. 4 - I O / T M - G P I i n f Ì vifu h o ị i t dộng

O B A Y A S H I CORF3.

N h à i 0 ill Ja|»n

S n i g e n j H i f a s a w a

*

P h ó n g 2 2 3 . 14 1 N g u y ê n I l u ệ - Q u ặ n Ị R o a n 2 2 3 , i n N g u y e n I lit* - 1st n i s i

2 9 0 2 2 1

2 9 0 2 2 2

8 1 8 - 2 9 0 2 1 3

Pox

3 5 0 / G f M T N N

Ngày Dale

. 1 / 8 / 1 9 ‘J 2

Quác lịch Nationality Tiuóng dại diện Chief ot the lìữpiesanlalive odice : Dịa clìi Add I ess : Tel. Ì elex Giây phip lioạt dộng L icence lot Hie Establishment So No. I iniI vục, lìoọt ư ộ / i y 1 lie activities

. T l n j o n g m ạ i : T i a d i i i g

I

I

O K A D A

C O . (LTD.

[ N h ặ l B a n

J a i ) a o I

i I 1

K a n i u i n T a k a n o i l

10 D i n l t l i è n I l o ỉ i n g - Q u ặ n 1

10 D i n h 1 i e n H r a n g - ISI D i s l i i c l

: 2 22-15» 2 22361

8 1 8 2 22360

Fax

I S Ì 4 / G P - 1 T N N

1 0 / / / 1 9 9 1

Ngày Dale.,.

Quốc tịch Nationality ỉn/ỏng dại (liệiì Clìiel ot tho IU:picse/Ua(ive ollice : ũịíi clú Add/css : Tel. ìelex Giãy phép I i oị ì ì dộng Licence lor ll>0 Establishment Só No. I ĩrtít tsiiG /lOữl

Japan - N hột Bán

M S S E R V IC E C E N T R E

N l i ã l (Vin

J i i p n n

!

C l u i n g T u P h a m F i t i n k

81)2 D i ệ n I J i e n I’l iu Q.fciu 10

HHÍÍ DÌÍÌI1 Fii(.'i) PI HI ■ 10il I O islU L l

w I ' j ' . n

N'jhy (kilo

O i / ố c hell Nationality Jiuoncj dm ƠIỘ.I) Cliiel ol tl 10 fiepicsvnliitive ulhce : Dia clii Address Tel ielex Giãy phép liuọl dộng l iceiìco I OI the Establishment SỖ No - M i . l M G P l.in/i vuc hool dóng The activities

O n lu:li T o rn I S II1

N IC IIIM 1E N CO.

Nii.il n ó n

Jtlj kin

I 'J u n i i h n o icikiiM

1

1 0 / D i ệ n HỈÕII f 'l u j O i i f in 3

1 0 ? D i o n D i o n F'liu

3 i ( i D i s l i i c l

2 9 0 9 3 8

2 3

I UK

1 6 7 / G P T I N N

I

1 0 , 7 / 1 0 0 1

Nijity Dale

Oiióc tic lì Nationality ĩitíùiig dại cliỏiì Chid ol the íìứpiescnliìhvữ ullice . Dĩa chi Address Jel. ĩelex Giãy phép lìuạt dộng i.icence luí l/ie Establishment Số Nu Linh vuc liọạt dộng T h e a c t i v i t i e s

T h u o n y m ạ i T i a d i n g

J a p a n - N lìả Ị B ă n

N IH E T S U S H O J I

N h à i O à n Ja|jan

ĩ ử : . " :o l l i d á k a

Flex l loiel

2 ’.ỈLMIKi 2 lJ 3 1 15

I

Fnx

I f.l G I ’ Í M

H 1 . 1 9 0 3

Nỳ,y ũ - t i l !

T l i i i u n g m ạ i

I l a d i n g

O t ; ó c ụcli Nationality ỉ mong doi iiiòit Chiũl ol the lìtíptesũnlative oHictì . Oiu chi A d il ie s s lưl r,ìl'!x ũi.ĩy pltèp hữĩìl dong l iceiìce lot the EsUìhhshnient S ò Nơ / inh vtic hoạt ilóng ì thĩ activ/lins

N IS M IH O IW A I

C O R P O R A T IO N

N tữ ii B j n

Jĩ»l *£in

O s a i i K i M a k a y a i l i a

1H3 L ý C h i n h I h á i i g O i i ậ n 3

WI3 L y C h i n h T h a n g ■ 3 r d O i s l f i c i

t I ÍG 5 I Ỉ • 1 4 ,1 5 0 2

f:3X

2 8 G I M Í N N

10 7 , 1 9 9 1

'

Nghy D.ite

r h u u m j 11’ỏi Ĩ U K l m g

i ỉ ( W hcll NtUioiìalitY Iniòng dai d'lHi i'hidf ol IIie ỉlt:f)iứS6iil..Uiv(i oitice t)i-j cl)i Addtoss lủi 1 6 -iliX cìirìỵ pliê/) /i(A>í dòng licence lũi thừ Establishment S ó No l i nil w « ; lìOiit dộng ìhtí activities

81

I

J a p a n - Nhật nản

M IT S U B IS H I C O R P O R A T IO N

N h à i O.ĨI) Japan

A k i m K o j i m n

( ẽ

O i kill I

^l)ir> C Ỏ I l ý l í t r ó n y O u ố t :

ÍM)ir O n iK ) l i u o n c ị O u o c l e

1 s t OlỉLl

2 9 t f t r , 7 ■ ỉ ? i l | 5 G a

íiix

:

1 6 3 / G P I I N N

Nyòy Diìltì

:

I l i u o iic i Miiii

T iiiclin g

Quốc tịch Nationality ĩ móng dại diện : Cliiol oI l/id fìnpie$e/Untive ollice : Dị a chi Addicss : ỉel ì clcx Ị ■ Giáy pháp hoạt dộng Lict>i)i:e for the Establishment Só Nú lĩnh vục hoạt dộng fhc nativities

M IT S U I CO.

N lk :il 15.111 .Injwn

J 7 I lát I ì h u y ê n O u n i i I

'Si' I If III 11 <1 lyíĩiì • 1 s t ! ) r.lii( I

2 í);íCiO I • 2 'Jl/.iS 'j

I ;ix

Ng;iy 0,1(0

10.'//1991

2 0 1 / G f ’ TfNN

T h i i o n y m ilt

Uuóc ln:lí Nationality ìmàitg (lọi chộn . d u e l ol llie lìapicsũiìhilivc olhc.ư . M r iiih o I l u u )ki OỊ.Ì chi Atlthoss Till / c/.v GiÁy fjliCfi ItOiìl dộng l icorice Iat tliử ristabli-sluihmi So No Linlt vục hoạt (lộtl y

Japan - Nhật Bárị

M IT S U I O S K L IN E S

N l i ộ l Beil)

J a p a n

K a z u k i F u k u d a

K l i ã c l i s ạ n CÚII L o n g C llll l . o n g I ÌGlGl

fax

íiG G /IM G P

: : 2 3 M / | 9 ' J 3

Nghỳ Data lìatũ

V ặ n lái b i ể n

Ouòc lir.h Nationality ÌHíàng dụi ilièn Clúet ol lliQ nsỊìiesenlaỉive oihco (ìia chi Aikltnss ìfl ìelex L.ióy phèp hoịìl dộng t iccnca lot thu C:SUìhli-jlunen( Sỗ No. t inh vuc iio.i l dộng 1 Ihi activities

'

i v í ú i i t i i m lr;ii)S|xr>i(ỉjlion ' I

M U T S U M I T R A D IN G

i l h ậ l D á n

l a k a s h ỉ h o i z i

151 N a m K ý K h ó i N y l i i a - Q u ậ n 3

151 Mũim Ky K h a i W'.ihÍ3 - 3 r d D is l í i c .t

2 . 9 0 2 1 0 2 . 9 0 3 3 0

Oi lóc (ịch Nationality Iniùng dụi íliậì Chief ol llìtì Ịìepicsưntative olhca : tha clìi Address lot. I e / e x

fix

H : - 8 - 2 9 0 - ! 5 0

2 9 / G P - r i N N

1 0 . 7 / 1 9 9 1

Nijhy Uate

T í M i n n

tỉiẩỵ p i l e / ) hoa I d ó i t y licence fat llie Establishment Sô Nơ. i inh vục hoại dột Hỉ : T h u o n g m a i 11... =.^iiuiiì»s

Japan - Nhạt Bail

[

M A E R S K

Nliậl Hàn Japan

f In n tik I l o m i k e n

3f>llis I’lu'mg K h á c KỉíOíin ■ O u c i n :i 30bís rilling Kliac Khcuií 3kI l)isi

2 3101/ 2 21183

f ,.i<

III tt ;* 1 ■

1 8 6 , 'G P - T T N N

10, 7 / m i ?

Nyiiy (hí tó

Vein Ini ljlẻ( 1 MaiilÚlKỈ ll>lllS|X)l 1,111011

Onóc lịclì Nationality Tnióng dại diệiì Chiel ol the Repiesentiìíivo uiíictì ; OỊa chi Addiess ĩcl ĩelex Gláy phép /lUịil ƠỌIHỊ l icence loi tho F.$(ctl)linhiní!iii só No / inh VI 1C hoạt tlộny the activities

M A R U B E N I

I

M h ã l Híiit

.)ci|Xin

t l i s t i l o m i N i s h i u l . i l

l,?9 P c ìsliỉin ■ Q u à n

3

12D í \ i s l i ! i n

• 3 i ( l D i s l m l

2 3 0 3 6 1 ■ 2 3 0 1 0 1

:

I ,l\

I'ljriy <*../!*

Qtióc ticli Nationality lniỏng (lại (liộiì Clnel of llie ỉìapiestíiitiitivù ulltCii DỊa chi Aildifiss ĩel. telex Giciy phcf) ho.ìl ilậitg í iceiìce lor lliữ EsUiblislìiiìữnl Sò No.

\ 6í>,tòf’ T VNM

Japan - Nhậl Bản

MEIWA TRADING CO. LTD.

Mhậi B ả n

J a p a n

Y u k u l o O l i a s j

2 b i s C Ò I ||J T m ò n g Q u ò c ỉ ề

0 Willi I

2 b i s C o n e ) I r u o n g Q i i O C l e

h . l O i ' j t

2 9 G 2 2 5 2 9 G 2 111

F ỉ<

31/GP-UNN

:

1 0 / 7 / 1 9 9 1

Nghị' Dale

T i a d i n g

Oiioc lie/1 Nationality Tfi/óitg dại diệií Cliiel ot the Hepieseniative oltice Dia chi Ad Jf css Tal iclex Giăy phép lìoạt dòng l icence ler Ihe Establishment Só No Linh vin: hoịìI (lộng ■ T h u o n g m ạ i ỉlìữ activities

M E K O N G T R A D E & S E R V IC E S C O . L T D .

N l l à l D à n Jilfvin

M g u y ế n l l i ị N y ọ c N g a

N g u y e n T h i N g o e N cja

2 3 0 V ò T h ị S á u - Q u ậ n 3

2 3 0 V o T hi S a u • 3 u l O i s l n c l

2 2 1 9 1 0

F.1X

Oi/ối: tic lì Nationality ĩiuóng dại diệtì Clticl oi ilìQ íìci>iesefìlaùve ừtlicữ . Dị.i c h i ’ \ddtass ■ Tel í nlox Giây pháp hoại dỏng l icence lur llie Eslubltslìinenl Sá No.

221/ G P T T N N

: ;

I 0 / 8 / 1 S 9 1

AIghy Daté

J a p a n - N ilộ t B àn

K A N E M A T S U C O R P .

Ml t i l Ill'll!

J a p . i n

l e t s m o S a k a i

■17 P l u m y K h á c KliOiin Q u á n 1

•17 P i t t i n g K ltiic K I k aỉii

l i t (JH.IHC.I

S . Hell N iliomiliiy huung Jill iliệiì . Clìiữi o 1 Ilia lìcpicsanlíilivỂ o nice t) .1 chi Acl'Jtoss

i t i / iO

2 W .G 5-I

. H I t ì 2 ‘J ì O b ỉ i

Fu v

. 1 0 . 7 / m i

Nijhy I).lie

I n i I ’j'ox Ctuiy filial) hoot r/ j n y I icnnce loi Ilm HslMUhhnioiU So No t I'J G I ' I I M N f I lilt '.in: hoọl dòny T h u u n g Mini I lit! ih:livities 1 1<'KillI‘j

K A W A S A K I K IS E N K A IS H U

NI '■>( find

í hch ỉl.ilicnct hty liil'jiKj dni men Clan! ol llie lìiìỊMesciiUilive olltcv.

!

lIIISll I|U|U(: 2/ 2 « I o n U i i c l l i a n y Ulicii) 1 ?.l ?f) T o n D u e l i l t i n g - 1st

2 9GG2ÍỈ ■ 2 9 6 6 2 5

I ii\

Nijity O .J ie

. 10/ '/ / 1 9 9 1

203,'GP-rrNN

f j i n d l l Aidless tel. f-iUix Guíy phép hoạt dộng I icenco hr Ihe Establishment So No. t.Ĩ (ì/1 VIIC / l o a f cIcidci

V ậ n t«i b i s n Mĩntiiiiie liausoom.tion

Japan - Nhàt Bán

KI c HIE SU BUSSAN c o . LTD.

NlViI uán J3 p c lĩ 1

VÕ Nyọc llùiưi Vp Ngoe 1 lianti

1 3 9 3 . P a s l e n r - Q u à n 3

I 3 9 ? lp a 5 l 9 u r ■ 3 r d O i s i n c l

i

2 *JO()l)6 2 31 /GO 8 1 I . X ÌÌ ) K O C Vi'

Fạ<

a 1 8 2 31/ 60

Hi./) Ndtiiiiìiìltly ĩutótly dũi diện Clìiùl ol the Rtĩpiesentative olhce Dịa chi Aclchess ĩol. ỉữltx Giáy y.hìĩp hoạt dòng Licence lủi llie CìUìhlishtiKiu S ó

1(HÍ,CÌP i íNiN

1 0 »' i í l ứ l

Oíìlũ

Linh n / c hoíìt (lộng T h ư o n c ] m ạ i ĩ há itciívihes ĩ i a c l i i i g

K O T O B U K I C O N F E C

NI lãi B á n

I

CjÓC íh.lì N, 1(101 :ỉ,l, ly

JclDclfl

I Ị

ỈC/

i'jt& ti

Ì3dO VVíìÚ.l

G ; . ã : i ’

I 101’ D iiC 1 T<*- n .r. ri-R .j. iyt nisi'ic

2 2 5 1 3 1

/•'a«

Ngiy , Dale : 2'h \2 :(j.v.l

; O á n lư

ỉ • ì * diiíĩi 0 1IIr ì /Ic-fitiSsHlauve ùllice ; Oi,i clu Aádìe-is ĩ it l-r-!cx Oi-iy Ị'.t\òf) hoọt dộng Lit.c-.n-je loi í / i e Establishment S ò Ho - I . Ì G I M G P Litlll u / i : < . i ạ | IÌỘI)ÍJ Ĩỉttĩ

'

i-na i c t a L i i J „r^J; i r.{Wul ,

84

Japan - Nhật Băn

IW A T A M I IN T E R

N l i ậ i B à n

J a p a n

Ilf:/) n.ìiiỉ)-

T a k a o Y m a z a k i

R o o m 6 • C ủ i a v e l l e I loiul

Ì(J i l ạ i d i ị ì i t ỉ VI the Ilupiứsenlative otlice : hi (:SS

7 9 3 7 0 ) ■ 2 9 3 7 0 9

Fax

I ihèp hiidl (lộng

Ihiì Fstiihlisliment

■IG/’ 11.1 G P

Ngiìy : Dare : 1 1 / 1 / 1 9 9 3

) 1-1/;: lni.It tlóng T h u o n g m ạ i .I.hvihir; l i n đ i n g

JAVITECHS

N l l ậ l B ả l l

( J a p a n

H y u y ẻ n M ạ n h I l u n g

N y u y e n M a n h I ('.1I1CJ

4 D ỏ n g K liò i Q u â n 1

4 D o n g K h o i

I s l O l s K i d

'i iJ l(l(>ò

f a x

hc/. I vi.ìlny 'IIỊI cl.il tiiỏn ■[ V <>/ thi! Iti:i>rửsúi)tative othce . , I III .htíìs I <■ ■>. I ) 'phi/l III) It iJoihj ■ III t! till III,; I:st.ihhsiimei't!

Nfjity : D a l e

I I N N

1 0 / 7 / 1 9 9 1

n i l VI/:. IxI.II ( l ộ n g ■. M ọ p t á c M i o a h ọ c k ỹ I h u ậ l • • - - « « 11™ ■ C o o i x ì i a í i o n i n t e c h n o l o g y

J a p a n - N h ậ t B a n

I I A Z A M A C O R P

N(kVl B a n

J a p a n

r o s l n y u k i A lxì

[i N g u y ê n H u ệ

8 N y t i y e n H u e

2 . 9 9 5 3 . 1 - 2 9 9 5 3 1

lax

Ngày Onié

2.' 1/1 yy3

'M4/1M-GP :

ĩ l u i o n g m ọ i

1 l a d i n g

Ouoc licit Nationality T/uòng dạt diện Cltiũt cl the lìepiosenl3liv<ì oltice : Oia chi AckUcss : ỉel. 7 ehix Giấy Ịihỏp hoai dộng i.icancoloi tliũ Establishment Sò thì l i 1)1) Viic hoọi dộng Ihữ íhUivihtìs

K A N E I U K U F O O D S

Mluịl O á i )

J a p a n

W a n t ] Yiiiici

ti7 DÔI KỊ K h ó i í) 7 O o i k j K h o i

_

lnx

llyhy

' I ^ . Ì / Ĩ M G P

1 5 / 1 2 , 1Í)!Ỉ2

0,1 Ịtì

.

I h u u n g m ạ i

Ị l a d i n g

O t / ó c lic/i NjhoiKiliiy / Iiiònq (Jill diên Chtul u thú Hepieso.nl;:,liv0 Ni.- l mh Vục hiìcỊt (lôiiy Iho íi<;//wlft;s

J a p a n ' Ml lệ t B ả n

C IT O M & CO . L T D .

N l ặ l O á n Jíi|)an ■

T s k t y o s u i l a n n l í i

6 N g u y ê n f i i n l i K l u ẽ r n OiitiM 1

6 N y u y c i i O i n h K I ikíiii

l s l I)i5 iiu ;l

f a x

21(5 n r - 1 ' I N N

t> H. 1

1

Ngày I)JU!

ĩ h u u i i g m ạ i

I l a d i n g

Guốc ticlì Nalỉi mality I mang dại iltộn Cltmlol the lìúj)resentatiVíì olhce : tha chi Adihũss lul ĩ c/cx Guĩỵ plìèp lioitl (10IKJ i n.siìce lot iho Estũhhslìiiicnl Sò No Linh vục hont ilộiìg fl)ữ si'.livilies

c u u L O N G T R A D IN G C O R P .

N h ạ i B i’in

.Jilprll ì

P l u i l l l Veil I I lu ilK J

IM iam Villi I kvniC) 12 N o h a i K j I o n g - Q u ậ n l ỉ i n h l l k i n l 7 2 N o 1 fillICJI o n g

l i m t i I l k ’ll ill D isl

I -11657

I

Fax

1 S 0 . G P - 1 7 N N

Ngay . D ấ t ó

1 0 / 7 , 1 9 ! ) I

:

T l u i o n g m ạ i (OIKJ h ọ p

G e n e i a l l i a c l i n g

0:/õ<: hcll N, Ilion- ìhly ì:uonrj (Ipl ùlòr) Chief nl the fiepieseiitative olliCQ l)u C/II AM tess I d ì eiex Gióy phóp hoạt dộng I icencs lui the E slablishment Sỏ No L inlì VIIC ỉìoạl ílộng llie activities

'

D A IM A R U K D E Y O I .

N h à i t i á n

1

J':i|Tan

ĩ a k a s h i K i t w a n

1 3 2 13-1 D ồ n g K h ỏ i - Q u ả n 1

1 3 2 131 D o n g K lio i ■ I s i O i s l n c i

2 9 0 2 5 5 2 9 9 2 0 7

Fax

2 J / / G I M I N N

11. i 0 / 1 9 9 1

Nyhy Dale

I h ư o n g m ạ i

T í a ớ i n g

O i / ó c liclì Nationality ỉ móng dại cHộn . CliKìl ol the ricpiuseiìUilivo oltice : Dia chi AiJdiess f(ìl h:le.< Giđy plìỏp hoạt dộng Licence lot lliữ Establishment So No Linh VỊÍC huịii dộng 1 lìứ nctivilios

IT O M A N C O R P .

N h à i B á n

J a p . i l )

.

M íiS cìKim i M a y í ìl c i

Ouóc tích Nationality litiviKj dại diện , Clìiel ol ihe Rcptusenlíitivo otlice

162 N y n y è n T h á i n i n h , £ 2 N g u y e n T h a i B u l l !

:

2 9 3 / 0 1

- 2 5 1 1 3 7

8-» 8 - 2 5 1 1 3 6

r

2 0 / 6 / 1 9 9 2

3 3 2 / G P T I N N

Ng 'ey : Date

: T l u j o n g m ạ i : T r a c i n g

Aơơtcss ỉel. , e / «x : Giáy plìèp hoạt dùng Licence lot the Establishment S ó No Li nil VỊỈC hoạt dộng Jlie activities

Japan - Nhật nán

T O M E N C O R P O R A T IO N

NI lặt D j i I

T ĩi k o s h i O h n i a

9 I è t lỏ n i ) f ’l i o m j

9 I e I luiwj i ’ liOMCj

. : 2 63076 2 32297 ■ 2 3 53 ÍÌB ■ 2 :tí>.uw

fi i

t L^iíiy

4 1 ) 2 7 0 Ĩ O M í : n V I

fax

1 0 / 7 / l ’j y I

Ntjiiy íì.itó

(ỉ.ĩu lu

l i í i c l i n g . ÌI)VUỈÌ||IH!II|

O i í ó c hc/i Nationality lu lóng dại (liộ.11 : Chiel ol the HcỊHosonlalivo ollice , (Ìiỉìchi Aildiess lai. ĩe/ex Gtảy phlif) lìOiìl (iộny l icunce toi f / ie Ẻaltihlishinenl Sá No. I H A . G P 1 1 N N l ịnli yin: )k\ i(

T O Y O T A T S U S IIO

N liậl B à n

J d | v i n 5 lồ ritõnh lỏniị 5 l B 111.1«ill l o n f j

Oiióc IịcIi Nationality l)ia clữ Addiess

/tì/.

.

2 6 f . 2 5 0 2 6 0 9 3 2

r-iiK

a i 1

1 9 ‘J / G P T i N N

1 0 / 7 / 1 o a 1

.

Nghy : Dale

: T l i u o n g m ạ i

T r a d i n g

ì OÌQK lì láy plìòp hưịìl dộng l.icerice tor the Ẽstahlishmenl Số No. { inh vỊyn h o ạ i d ộ n g 1 l i e a c t i v i t i e s

*1--------—

V E L K T R A D IN G C O R P O R A T IO N

N ỉ i ậ l B à u

J a p a n

H Y Ể I K i è u

14 Y el K i e u

:

2 5 1 3 1 2 - 2 6 5 5 1 3

: 8 - 1 - 4 - 2 5 1 ) 0 0 6

Fa*

1 2A /C 5 P • I I N N

.

Ny 'uy : D ; i / e

: 10 / 7 / 1 9 9 1

O í / ó c tịch Nationality Dịa chi Addicss : id . lrhx ClIáy phỏp hoạt dòng l icence lot the Eslabhsluwsnl S o No. / ill!) v ự c hoụt (lộng

; Xũ m á y , ò l ò . p h ụ l ũ n g , m á y II1GC llìỏ iig lin

Iliiỗi bị k h á c h SỌI1 ĩ t í K l i i t g

llìtí activities

V IE T C O N S U L T IN T E R N A T IO N A L C O R P .

:

:

N l i ậ t B ả o J a p a n

Oi lóc ụcli Nationality

T l i a n h X u â n - D ố n g D a • t l ã Mòi

l l i a n l i X u a n - L >ong O a • H ííd iii

ũia chi '■ Adơiess : / t i /

: 2 1 '11‘t o - 2 1 3 0 2 8

: 3 4 4 - 2 - M H O

Fax

1 7 0 / G P I M

1 99 1

t

; C o n s u l t i n g

7 e / e x Giáy piiép IioịiI clộny l-icenc.ứ íor thiì Estiìblir.hinent Ngày : S ố No. Dale : Lilìh VỊIC hoạt dộng : T u v ă n n â n g k i ọ u g Tho activities

87

Japan - Ntiột Bón

S H IN E T S U T R A D IN G C O M P A N Y L T D .

Nhcil U n n

J a p a n I

N o n o Aral

5 7 i í à n f ’liii

5 7 ĨMÍ1 Pill!

2 :ì3G7 /

4 1110'.}

01 I :j ! II)!) I

Fax

l ; ? ( i i ' I I N , M

Nghy Dali}

tor// 111!) I

Ih.iCrl:) III.II li.Klin*!

O i l ó c tịc.l) Nationality .ĩiuóng dại ơiện Clìieí oi the nepiesentíitive ollice : Dịa chi Aờdtess ìcl. telex Cìíiíy phép lio.il liótHỊ Licence tú! Ilhi í- ỉf ilfli-iliiiiiiiii Sỏ No tinlì VI 1C lu Mí l/ócr; 7he chUivilins

S U M IT O M O C O R P .

Nliiil ỄÌÕI1 Jo piiM I í)á liiỏu 1 B i I n o n

I

: •* •, s:j

B 1

2 G f v t t t) 2 GG I :>; ?. (>{.; I ‘y> ỉcix

1 I 7 G Í M Ì N N

N y.iy 0,11,.?

I O / l : V J I

1 h i i n i v j m ill 1 i n c t n v j

Oi/uC Ill'll Nnlion.ihty OuJ dll At Ml if US Tut ĩoiox G/ciy pháp I tout dộnq l icence lút thứ Ẻ ĩl<ìl

J a p a n - N h ậ t B á n

T A IK O N IN C .

:

.Nhại Bùi! J'Hjan ■\2 lÁỉiy Hạ 12 Liing nà

:

3 - 1 5 0 5 1

r IX

a: I - M i i O U

5 3 2 . G P - . 1 T M N

1 0 ‘J 3

K m l i d o a n h

Myáy ŨMũ lũy s á n d ò n g . cldi l ý Ó1Ò N I S S A N

.

l i a t J m g

Oitòc hcli Nationality : D\a clu Adiliùss Tai. relax Giày phép hoỉìl dyiHj l iccnc’3 loi thi: Estnhlislưuứnt Só No l.ml) vục lìOỊit dọng 1 l)i! octiviiiùr,

■ I

T E C H N O IN T E R N A T IO N A L Ò O R P . L T D .

( T l C O U d )

I •

Nlvãt Elcin

J a p a n ■

M y õ D i è n K ế

N y o D i e n K e

Quốc ncli ■ Nationality hiióng dại I/lèn Chief oI tlie íìciMùscnUìiiye ollicc

! 9 ? F M u i n D i n h P I Ú I I I C I 19 P h a n O i n l i P h u n g

2 3 2 2 Í Ỉ I

1 1 1 2 9 1

tì..) 1 2 - 3 2 4 1 0

t.ìx

'

M a c / n ’ Addicss ỉel letex Giăy phep lìi.- it clòi\cj l icence lor Ilìti E stũblislìíiìenl Số No

2 1 S / Í Ỉ I ’ 1 I M H

10 , 0 / 1 9 9 1

Nghy ■ lists

ị ; ‘

v la p a n r N h ộ t B m ì

O B A Y A S H I C O R P O R A T IO N

Nlụt í í à n J i i | ) a n

S h i g c r u I liiiiSiiwu

2 7 l.ý T h ã i l ổ H i ó i ụ i 1 0 2 2'ỉ Ly ỉ flit) l o ■ R l ' o m I0Í?

2 5 8 4 7 5 - 2 5 B 7 16

.

f a x

i';ỉ

1)1 I

3 1‘J / G P - V i N N

till.

Ny.iy D.ìlứ

1 IIUUIRJ m ạ i G o i i c i ì i I 0«J(iiií*<:tOf

Ot lốc lịcli Nationality ĩn/iing dại ơiệ" : Clúel ot Iho Rcpiesenliìlive ollice Địíì chi Add/ess : ỉol ĩ Blũx Gicĩ)' phép hoạt dộng Licence lot tlìe Establishment Só No Linh vực /laạl dộng Ilia activities

S A N Y O T R A D IN G c o . L T D .

NIŨ1I ( l à n

J n p a n

N o iit.a tíiU S h i m i z u

5 0 fit li H li Xi kill

5 0 Ikii

'fIli Xu-:in

. 2 G G 00 0

I I 1 2 4 2 V I N A C O V I

u ! ■! ,?;ííi3,líJ

ícix

H Ò / G P - T T N M

l O ' / M ' J ' J I

Nijhy Oiìúì

T l i u u n g m ạ i T i a i l m g

Ouốc tịch Nationality Iii/tvig dại diện . Cltiul ol thủ nopiesoiUolivũ ollic.ữ : Out clii Adơicss ' lcl. lclcx G i 'i y p h Ờ Ị ) Itoọl dộng Liccncủ (or IIte Establishment só No Linh VỊIC hoạt ơụng 11.0 n t . ú v i i i o s

; /' i.‘!i i I •'*, I *.'. .-I.

I

J a p a n - N h ộ l B a il

S A N S H IN G T R A D E C O M P A N Y L T D .

MI 'til l i n n

,

(Ji/rk. iir.h i'l.ihr.’nal'iy

b ỉ Nyõ ll'.l Mtrèlll 6 7 N g o Till M i l i e m

2 5 5-109

« !,

Fat

t 16. G i ' - I T M M

1 0 .7 1 0 3 1

Ntjiiy Cute

1 h u o n g m ill ICIUJ l : o p T l a t J i n g

D l.i i '.l i l Adthess Tel ìưlox G/.i).' plìep lioiU dõtH) I icence KI lt\a Estiib/n/i/twrii SÓ No. Lint I vtJ c haul (lọn y llhi éictiviUivì

S E IK O C O M P A N Y L t d .

M l l ầ t B ả n

J a p a n

O i IOC hell Nationality liuotnj dọi tiiổn Chid ot lllii /)of)iti‘.;-.!nl;itive unice

35 37 nàng 3f> 3 7 T r á n g

Till Till

2 5/(>-S7 - 2 5 6 7 7 2

8 1 -4 2 5 3 2 6 5

Fax

0li> chl M w e s ® I Cl- i(:l0K Cti-Ay pl)i,n liOcil Jt,ncj L icence h i Ih-J EsIjhlishtnGtU

0 7 O f " T I N N

Nghy olid . 1 0 / 7 / 1 9 9 1 .

^ No. tilth vục float don; I Jhe achvtdc-s

T h u o n g Ilia I ] l a d i n g

N IC H I E T S U B O E K I K A I

(T h e J a p a n - V ie tn a m T ra d e A s s o c ia tio n )

Nlie'll Đ ả n

M it SI JO I w a s a w a

5'1 T i ã n N l ử n l õ n g

5-1 T i a n N h a n l o n c j

2 6 4 9 5 0

:

4 1 I 2 ' I 2 V l N A C O V T

f a x

: 8 1 « 2 6 1 9 5 0

8 7 / G P - T T N N

Nyhy: n.ìlíí : 1 0 / 7 / 1 » » 1

; T l i u o n y m ạ i , dell I III

: T ic k li n g . i n v e s t m e n t

Onóc tịcti Nationality : Truông dại diện : Chiel of llte fiepiesenlulH'e oltice : Diaclii Addtes s : Tel. Telex : Giây plìòp IioịìI dỏng Licence lor the Establishment So No L i n t ) v ụ c h o n i d ộ n g Jlto activities

1

M IS S H O IW A I C O R P O R A T IO N

N l t ặ l U c i n

.Jri|jtiii

! > f U k j u y ỏ n Oil

r>0 Ng»iy<}(i l) ii

, 2 6 0 6 0 0 - 2 0 3 5 0 )

F;-n

: 01 <1

Z I / G I M 1 N N

N()r>y : tx ’ild :

: K i n h t l o u n h lot 19 I x j p : T r a d i n g

Ouổc tic/) Nationality Dịa clũ : Address : ; l e i . : 7 e / e x Giãy phốp hoại dộng l icence tor the Establishment So No ' : ( till) virc hoạt dộng llìữ activities

N IT T E T S U S H O J I C O . L T D .

MI lãi Lỉãn

J a j x i n

H i l a k a T o s h i o

5 2 Lý T l i ư ò n g K iệt

5 2 l y I h u o n g Kiel

2 . 6 0 G 2 3 • 2 5 0 0 6 7

:

: 8 4 -I 2 6 1 9 9 5

Fax

Nghy : Dale : 8 / 1 / 1 9 0 3

T h u o n g n ạ i

Tl a d i n g

O í / ó c tịch Nationality : Tn/ỏiig đại diện . Chiel ot the Rcpiasdiitative oltice ; Dịa chi Address : ĩel. lelux Giáy pliẻp lioịìl dộng Licence loi l/ìo Establishment só No 4 5 0 / G F M M í inli vục hoạt dộng llio đciiviiias

N O M U R A T R A D IN G C O . L T D .

'

NliỊil B ả n JO|Xil)

Y o i c h l T a k 'a t i a r a

Ot/ủc lịch Nationality ĩ n ú n g dại diện Cluũt ot the Hcpitistitii-ilivo ollice : Oia chi AdcJiess :

1 3 Mai 8 à T i u n g 1 3 H a i B a T i l i n g

;

2 G0f>53 A1 1 2 8 7 N O M U R A - V T

2 6 3 y 8 5 - 2 5 8 6 0 0 Fax

8 1

í 2 6 ( 3 9 4 8

ỉ e / . lelex Giấy plìép hoọị dộng Licence ioi tlio Establishment Số

:

1 3 6 / G P - T 1 N N

1 0 / 7 / 1 9 9 1

Nijay : Data :

Wo. Li I I I ì v ự c h o ạ t d ộ n g ĩho activities

T h u o n g m ạ i T f a d i n g

M IT S H U A N D CO . L T D .

N l i ậ l l ì à n

J a |W H

;

tl T i ẳ n I l u n y I)<;io 8 T i a n I l u n g D.IO

:

2 5 5 3 2 1 - 2 6 G 0 8 1

2 6 7 4 - 1 1 • 2 m m R I

I 2 :.( j;iU 3

Ííix

10 , 7 / 1 9 U I

2 0 0 / G P T T N N

Ngay Dỉìtư

: K i n h d o a n h l ó n y h ụ p

: T i a d i n g

Qiiủc ticlì Nỉitioiuilily Dia cliì Artdtess Tel. Telo.x Giấy plìèp liopt ơộng Licence toi llìe Establishment S ố No. Linh VỊ/C lìopi dộng ìhe activities

M IT S U B IS H I C O R P O R A T IO N

NI lật B ả n

J a p a n

S d i l í t o llo

2-1° Lý' l i i i ỉ i í ổ

2-1” l ỹ l l i a i i o

2 . 5 9 0 ( 1 3 - 2 5 9 Í Ì B 6 ■ 2 (JG0I / • 2 ÍÌÍÌ021

. u I - I 2r»!)ll<-,ll

íiix

;

1 6 2 / G P - T T N N

: 1 0 / 7 / 1 9 9 1

Ng 'ny' õátó

Quốc tịcl) Nationality ĩmòng dại diệit: Cliiel ol the ntìpinsenlùliva ollictì . Địa chi Addtess : : ĩel. Ĩíìlũx : 4 1 1 2 6 5 M E I W A V I Giấy phép hoạt dộng l.iceiìce lor tho Establishment s ó No. i i n l i Vi/C l ì o ạ l d ộ n g a c l w i l i * s .

: T h i i o n r j m ạ i . T i a c t ì n Q

N h ậ l B ả n

J a f j a n

1 1 3 B ùi Thị Xi l ă n

1 1 3 B u i T h i X u a n

2 . 6 9 C 7 1 - 2 2 6 6 - 1 6

Fax

: 8 1 - 1 - 2 2 6 3 2 1

Ncj'ay : Date : 22/5/1993

B ư u c l i i n h v i é n I h ò n g , m á y t í n h , ( ( u ỳ è n h ì n h

C o m m u n i c a t i o n s , i n t o i m a l i c s

Oaốc tịch Nationality Dịa clii Addiess Tel. ĩelex Giấy phép / i o ạ I dộng Licence (ot the E stablĩslìmeiU S o No 5 0 9 / T M G P Lĩnh v ự c / t o ạ i ơộng ĩ ho activities

N IC H IM E N C O R P O R A T IO N

N h â i B ả n

J a i ^ m

l o s h i o O l s u t x )

56^; B à T r i ệ u S 6 5 B a T n e u

2 553/U ■ 2 658« I - 2 6802 I U I 3 U G N I C H I IN v r

f a x

: 8 1 ỉ 2 G 8 9 0 6

Oi/óc licit Nationality Tu/óiig dại diện Chief o! the nvpiùsotUative ullice : ũịachi Aildtes s tel. lứlex Giáy phốp 1)001 dỏng Licence tot thữ E siabhihntent

1 6 6 í G f J T T N N

Nghy : Data : 1 0 / 7 / 1 9 9 1

' T h u o n c j m ạ i

T i a d i i l f )

No Lĩnlì yục hoại dộng ìlte activities^

K IC H E T S U B U S S A N

N h ậ t B a i l

:

KÍÕII

j a p a n 7 Y él 7 Yel

K ieu

Fax

: B 1 - 1 - 2 6 S 3 0 9

1 0 / 7 / 1 9 9 1

Nyhy : Dale

ĩ h u o n g m ạ i

: T i a d i n g

O i / ó c lie/) Nationality , Dia chi : Address : : 2 6 5 5 8 5 lei. lelex : Giấy phép hoại dộng Licence lor tlie Establishment So No 4 6 / G P - T T N N I Li nit vục hoạt dộng . The activities

K O M A T S U L T D .

:

N h ậ t O á n

;

J n p a n

l o n c j

6 7 I l à m

(57 I l a m

I o n g

: 2 26132-226)33

:

fax

01 1 2 2 0 1 7 2

4 2 ‘1 / T M - v r

:

Ngày : Datũ

: 1 5 / 12 / 1 CJ 'J 2

Quốc lịch Nationality Din chi : Addiess : id. ĩũlcx Giấy plièp lioạl dộng Licence lot tho EstíibhshtueiH Só No. l inh vục lioạị dộiìg : s ả n x u ấ l m

M A R U B E N I C O R P O R A T IO N

N t i ậ t B ả n

J a p a n

N o b u y o s h i S u z u k i

4 3 l.ý T h ả i T ố

:

8 4 4 2 2 6 ! > 3 3 S

■13 L y T li a i T o 2 65333 2 6 5 3 3 4 - 2 6 5 3 3 5 • 2 69359 4 1 1 2 2 1 M A R U B E N I V T Fax

;

I G 4 / G Ỉ M ( N N

Ì 0 / 7 / I 9 9 I

Ngay : Date :

: T h u o n g m ạ i

T r a d i n g

Quốc tịdì Nationality Tiuùng dại diện . Chidl ol the Representative oHica Dịa chi Addiess : ĩel. TeleX : Giáy phèp hoạt dộng Licence lot the Establishment s ó No Linh vục Itoạl dộng 1 he activities

M E IW A T R A D IN G C O . L T D .

N l l ậ l B â Ị i

J a p a n -

'

K o z o Y a n i a s h i i o

2 4 3 Lý T h á i T ố

2 4 a L y T h a i l o

2 6ÍÌ0 I ỉ 2 G 6 0 2 1 H 1 2 6 5 M 0 W A V T

: 8 4 4 2 5 9 0 6 8

1'ax

3 2 i G F , -i I N N

Ngày Date

10,- 7 / ( 9 9 1 '

T l i u o n y m ạ i

Quóc tịch Nationality lu/ong dại diện : Clnel ol (he Rùpitísentiitive olhce Oia clù Addiess : lei. / e / e x CìiắY phép lìOỊit dộng Licence lot Ihtí Establishment S ó No Linh v ụ c liO ịìl d ộ n g ĩ he activities

T r a d i n g

Jiipan - Nhật Bán

J A P A N A IR L IN E S

N l i ậ l O ả n

J a p a n

1 B à T ri ệ u - T à n g 2 P l t ò n g 1 0 2

1 O a T ii n u - 2 n d IkjOf - l o o m 1 0 2

: 0 - M - 2 G G G U 8

Fax

:

3 3 - Ì / G P - T 7 N N

:

; ỉ O / 6 / I Í ) 9 2

N yìiy: Dale :

Qnóc tịcli Natioiìíìlity ũịa chi : Addiess : 1 el : 2 6 6 6 9 3 Telex : Giấy phép hoạt dộng l icence lor the Establishment So No. LìiìIì vị k liont dộng llio activities

: H à n g k l l ổ n g : A i i l i n e s

J A P A N E X T E R N A L T R A D E O R G A N IZ A T IO N

(J E T R O )

N h ậ t B á n

J a p a n

Yiiịi M i u i .ỉ

2 í ) A L ý l l i u ò n g Kiệt

2 í i A L y I l i u o n y Kifil

: 2 5 0 6 3 3 • 2 . 5 0 6 3 0

Fox

0 4 - I - 2 5 0 1 )5 2

7 3 7 / T M - G P

: 5 / 1 0 / 1 9 9 3

: :

Nijky : Dale

đ à u III, m a i k c t i n g

Qt/óc lịch Nationality : ĩiuóng dại diện : Chid o / the Representative ottice : Uia chi : Addtess : lol. / e / e x Giãy phép hoại dộng Liceiìce lot the Establishment S ố No. L i n h v ụ c /K jạl dộng : T K r o n y n i ạ i .

lếtiiitì

Hit ói*M-A>LÌi!ilá.mJ*tì.mt,L^.il*. M

J a p a n - N h ậ t B â n

K A J IM A C O R P O R A T IO N

.

N h ậ l i B à n Ja|Wn I ỉ

K u n i Ị i i r o M i i s t i i k o klứ<|li sạn Dân Chù - 29 Tiíưtg Tièn D a n ' c i i u t to i a l - 2 9 1 l a n g T i e n

2 .5 8 9 1 - 1

fax

: 8 - M 2 6 G 7 8 6

1 0 / 1 1 / 1 9 9 2

Ngầy : Data

: X ầ y t l ụ ĩ i g

Q i / ó c Iịc/i Nationality Tit/ớiiy dụi diện : Chief oI tha Representative ollice : Dịa chi : Address : : Tel. ĩelex Giẵy phèp hoạt dộng t.icetìco tot the Establishment SỐ No. 3 9 4 / T M - G P Linh V Ị I C hoại dộng The activities

K A N E M A T S U C O R P .

N h ậ t B ả n

J a p a n '

3 5 - 3 7 T i à n g T h i

3 5 - 3 7 t i a n g T h i

2 5 7 6 4 7 ■ 2 5 G 7 7 2

Fax

: 8 4 4 2 5 9 2 6 5

:

H O / G P - r r N N

1 0 / 7 / 1 9 9 1

Ngày Òáté

: T h u c rr ig m ạ i

: T r a d i n g

Quỗc lịch Nationality Dị a chì Address : Tel. ĩelex Ciiẵy plìèp lìoạt dộng Licence lot the Establishment S ó No. Linh vục / l o ạ i dộng 1 he activities

93

J c ijK in - N h ộ l H an

A S IA N P A C IF IC E N G IN E E R IN G C O N S U L T A N S

N l i á l H ull

.

Jrt| >. Ill ?/'J ròn DÙC I Kili'j > I o n O w e I h a i u j

OiIOC. licit Nationality Oiaclii Adihess :

/<:/.

: 2 . 3 3 5 2 9 ■ 2 . 3 4 9 2 6

f a x

H I I :>:*.* Kl!»

1 :

ì t í l c x (ĩí.5)' f)hệi) hoạt (lộng I icoticc lot Iho Esti)l>lisliinciit SỎ No 4 3 7 I inli vac hoai ớộng

Nijtiy Ocito M / l l ) , l ‘)!)2 III Vni I VrtlU WHI ' I 11II 111 '.JlMlI I1 111 v à n c á c CÍÕIK| IIitil 1 I.JI/K) llniiK). l i my loi. x à y f l u i K j . (In n tl i c i n í ị i i ỏ i . IÒ

. C o n s u l lull)

lliứ nctiyilios

C R E O T R A D E IN -C O R P O R A T IO N

I

I

Nliậtllàii J i i | k u i

i

? l I y I l i u u n c j KiC't 2A I y l l m o n g Ku;t

:

I

2 5 26 -1 2

H I .( M tiuio -I

I it\

2 5 / G P r r N N

U»/7/1 í i y I

Nc]‘‘Y Date

: K i n h I l o íi n l i t ố n g liciị)

: T i a d i ụ y

Ouóc Itcl) Nationality Diachi Aildiuss : lot lulex Giấy ptiCf) hoạt dộng Licenco for tho Esti)i)lishiiHìiU Só No. Linh virọ hoạt dộng lhe activities

ELECTRONIC INDUSTRIES ENTERPRISE INTERNATIONAL CORP. (Elt) I

'

N Ị iộ l l ỉ ả u

J a p a n

I t ì l o s l i i T a iii

I ũ à 1 l i ệ u

I O a l i i e i i

;

2 6 5 3 2 1

.

f a x

S 7 3 / T M G P

2 / 0 / 1 0 9 3

Ngày: Date

Oiiỏc tịch Nationality ìuntiig đại (tiộ/ì : Chiet ot tlm lìepioseiìlative otticc : Diu chi Aihluiss ỉcl ĩelex Giríy phép hoại dộng Licnnce loi lJkỉ £ sliil)hsliii)i}/il S ố No Linlì vục / io ọ f dộng . E3àl d ộ n g s á n ĩlic activities

P iO |X 3i l y

I

ID E M ID S U H A IP H O N G O IL E X P L O IT A T IO N C O .

L T D .

N h ậ l O ilII

J a | i t i n

7 / 3 K i m M à

7 7 n K i m M a

!

2 53U?5

Fax

8 4 1 - 2 3 VÌ2A

O i lóc neh Nniioitiìlity Diachi Addmss ldl ỉel°* G láy phep ho

Ngby :

: 6/I002

: T h â m d ò đ á u k h i

: P e l i o

Nu Linh VI 1C hoạt dộng ĩhe activities

T À I L I Ệ U T H A M K H Ả O

I. TIẾNG VIỆT

Kinh t ế quốc t ế

1. PTS. Hoàng Thị Chĩnh..

Trường Đ ại học kinh t ế Thành phô' H ồ

Chí Minh

K hoa kinh tế. ỉ 994

2. Davỉd B e g g .... :

Kinh t ế học tập ỉ, Tập II

NXB Giáo dục, trường Đ ạ i học Kinh tê

quốc dân

H à N ô i 1992

Những hình thức của quan hệ kinh t ế đối

3. Tô Xuân D â n :

ngoại

Trường Đ ại học Kinh t ế qu ốc dân

Hà N oi ỉ 992

4. PTS. Nguyễn D u y Dũng: Thực trạng và triển vọng quan hệ kinh ĩ ế

V iệt Nam - N hật Bản Nghiên cứu N hậí Bản, s ố 1 - 1 9 9 5

M ột vài khía cạnh của các cuộc cải cách

5. Võ Đ ạ i :

ở V iệt N am và khu vực

Những vấn đ ề kinh t ế th ế giới s ố 2 - ỉ 994

Thời th ế mới - chiến lược m ới : Những

6. Nguyễn Thanh H à

thay đổi lớn trong các công íy N h ậ t Bản

hiện đại

Những vấn đ ề kinh t ế th ế giới s ố 2 -1 994

Lợi ích chiến lược của N h ậ ĩ Bản ở khu

7. H à Hổng H ả i :

vực Biển Đ ôn g.N ghiên cứu, qu ốc

ĩ ế s ố

1-1993

94

s. GS.PTS.Trần Ngọc Hiên: Quan hệ giữa FDI và đảm bảo an ninh

chính trị, kinh tế, x ã hội

(Báo cáo tại hội thảo : " FD I với công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước"

SCCI tổ chức vào ngày 4 và 51711994

9. G S. H IS A O K A N A M O R I: Thành công của N h ật Bản : Những bài

học v ề ph át triển kinh t ế

NXB KFFXH - H à N ô i 1994

10. H I S A S H l N A K A T O M Ỉ : M ột lưu ý v ề chính sách đối ngoại của

N hật Bản đối với V iệt Nam.

Kinh t ế Châu Á Thái Bình Dương.

So 1 tháng 12/1993.

11. GS.TS. JAM ES RIEDEL: Kinh t ế quốc t ế : L ý thuyết và thực tiễn

u ỷ ban K ế hoạch N hà nước - Hà N ội

1993

Chuẩn bị tích cực đ ể hoà nhập khu vực

12. Vũ Khoan :

Việt Nam và Đ ông N am Á ngày nay

Tháng 7/1995

Những vẫn đ ề ph áp lý của đầu tư nước

13. K O J I S U Z U K I :

ngoài vào V iệt N am

Những vấn đ ề kinh t ế th ế giới s ố 2!1994.

Hợp tác V iệt N am - N h ậ t Bản trong bối

14. PTS. Lê Bộ Lĩnh :

cảnh kinh t ế khu vực Châu Á - TBD

Kinh t ế Châu Á - TBD s ố ỉ , 1211993

15. PTS.Hoàng Xuân Long: Bàn thêm v ề thương m ại V iệt N am với th ế

giới.

Những vấn đ ề kinh ĩ ế th ế giới s ố 3 tháng

6/1992.

95

16. TS. V ổ Đại Lược :

Đẩu tư nước ngoài và cuộc công nghiệp

hoá và hiện đại hoá đất nước.

Báo cáo tại hội thảo : "FDỈ với C N H và

hiện đại hoá đất nước" SCCJ tổ chức vào ngày 4 và 51711994.

17. GS.TS. Masaya Siraishi: Quan hệ Nhật Bản - Việt N a m 1951 -1987

N M Khoa học Xã hội - H à Nội 1994.

18. N I G E L H O L L O W A Y , PHILLIP B O W R I N G : Chân dung nước

N h ật ở Châu Á.

N hà xuất bản Thông tin lý ỉuận. H N 1992

19. Đào H u y Ngọc :

Thế kỷ 21 và Nhật Bản. Nghiên cứu Nhật Bản số 111995

20. Nguỵ Kiệt - H ạ Diệu :

Bí quyết cất cạnh của bôh con rồng nhỏ N X B Chính trị Quốc gia. H N 1993

21. P O U L A. S A M U E L S O N , W I L L I A M D N O R D H O U S Kinh tế học : tập 1, tập 2

Viện Quan hệ Q uốc t ế 1989.

22. S H O I C H J Y A M A S H Ĩ T A : Chuyển giao công nghệ và quản lý Nhật

Bản ở các nước ASEAN.

NXB trẻ TP H ồ Chí M inh. 1994

23. PTS. Lê Văn Sang - Trần Quang L â m : Điều chỉnh kinh tế của Nhà

nước ỏ các nước tư bản p h á i ĩrỉển.

NXB Chính trị Quốc gia. H N 1993.

24. PGS. TS. Nguyễn Quang Thái : Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sự

nghiệp C N H , hiện đ ạ i hoá đ ấ t nước.

Báo cáo tại hội thảo : "FDI với công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đ ấ t nước"

SCCJ tổ chức vào ngày 4 và 5 tháng 7 năm 1994.

96

25. PGS.TS. V õ Thanh Thu : Kinh t ế đối ngoại

NXB Thống kê 1994

26.GS.TS. Phan Văn Tiệm : V ề vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài

trong thị trường vốn ở nước ta.

Báo cáo ĩạì hội thảo : "FDI VỚI công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đ ấ t nước"

SCCI tổ chức vào ngày 4 và 5 tháng 7

năm 1994.

27. TS. Lê Văn Toàn

Kinh t ế N IC s Đ ông Á. Kinh nghiệm đối

với V iệt Nam

NXB Thống Kê. H à nội 1992.

V iệt N am sẵn sàng tham gia quá trình

28. Lê Xuân Trình :

ph át triển năng động ở Châu Á.

Kinh t ế Châu Á - TBD s ố 1,12!ỉ 993

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Nhậỉ

29. Lưu Ngọc Trịnh :

Bản ở Đông N am Á gần đây.

Báo cáo tại hội thảo : "FDỈ với công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước"

SCC I lổ chức vào ngày 4 và 5 tháng 7

năm ỉ 994.

M ột vài suy nghĩ v ề nội dung công nghiệp

30. Nguyễn Trung :

hoá ở nước ta.

Báo cáo tại hội thảo : "FDI với công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đ ấ t nước"

SCCI ĩổ chức vào ngày 4 và 5 tháng 7

năm 1994.

Vai trò khu c h ế xuất trong sự nghiệp công

31. Nguyễn Chơn Trung ;

nghiệp hoá. hiện đại hoá ở TP H ồ Chí

Minh.

Thông tin lý luận s ố 511995

97

32. Y O S H I N A R A K U N Ỉ O : Sogo Shosha : Đội tiền phong của nền

kinh t ế Nhật Bản.

NXB Khoa học Xã hội - Hà nội 1993

33. Y U T A K A K O S A I và Trần Văn Thọ : Nhật Bản và Công nghiệp hoá

ỏ Châu Á.

Những vấn đ ề kình t ế th ế giới s ố 11211994

34. Báo cáo của phòng tư liệu. Trung tâm Thông tin Thương m ại

Bộ Thương m ại

35. Báo cáo của Văn phòng u ỷ ban Nhà nước v ề Hợp tác và Đ ầu tư

36. C ác loại hình doanh nghiệp.

NXB K h oa học K ỹ thuật. Hà N ội ỉ 993

37. Châu M ỹ ngày nay : s ố 2 i 1995. Trung tâm Nghiên cứu Bắc M ỹ

38. Chính sách công nghiệp trong các nền kinh t ế thị trường ph át triển :

Những cách tiếp cận mới.

NXB K h oa học Xã hội. H N ỉ 994

39. Con số và sự kiện : số 1 tháng ỉ 11995 C ơ quan của Tổng cục Thống kê

40. D anh m ục các dự án đầu tư đ ã được cấp giấy phép từ ỉ 988 đến 1992

Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư

41. D anh m ục các dự án đầu tư đ ã được cấp giấy phép trong năm 1994

Ưỷ ban N h à nước v ề H ợp tác và Đ ẩu tư.

42. Giáo trình Kinh lể đối ngoại

Bộ m ôn K ỉnh t ế đ ố i ngoại trường Đ H K T Q D . H N 1993

43. G iới thiệu C ông ty Thương m ại M itsubishi

Văn ph òn g Đ ạ i diện của Công ty Thương m ại M itsubishi.

V iệt N am 1994.

98

44. K hoa học Xã hội : S ố 8 tháng 8/J994

Đ ạ i học Tổng hợp Hà N ội

45. Khu chề xuấĩ và cơ hội kinh doanh với nước ngoài

Trung tám Thông tin - Uỷ ban K ế hoạch Nhà nước H à nội 1992.

46. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

NXB Thành p h ố H ồ C hí Minh ỉ 993

47. N ghiên cứu Đ ông N am Á : S ố 21 ỉ 995

Viện N ghiên cứu Đ ông Nam Á

48. Những ch ỉ tiêu chủ yếu các nước Châu Ả - TBD

Tổng cục Thống K ê. NXB Thống Kê. H N 199ì

49. Thông tin Kinh t ế T h ế giới và quan hệ kỉnh t ế quốc t ế

S ố 2!1989, s ố 4!1990, s ố 511990.

Vụ Tổng hợp Kinh t ế Văn hoá Bộ N goại giao

50. Thông tin lý luận : s ố 7 tháng 7/1995

Viện N ghiên cứu Chủ nghĩa M ác - Lênin và tư tưởng H ồ Chí Minh

51. V iệt N am : Triển vọng công cuộc ph át triển

(Tài liệu dùng cho các nhà tài trợ)

TIẾNG ANH :

52. Dominick Salvatore : "International Economics"

M acm illan pu blish in g C om pany

N e w York Ỉ9 9 0 - fo u rth Edition

53. K e y In dicators o f D evelo p in g Asian

and P acific C ountries.

E conom ics an d developm en t R esource Center.

Asian developm en t Bank

99

C Á C B À I B Á O c ó LIÊN QUAN ĐẾN ĐỂ TÀI LUẬN ÁN

I. TIẾNG VIỆT I. Nguyễn Xuân Thiên :

C ơ hội và thách thức đối với Việt nam khi gia nhập ASEAN Tạp chí: Thông tin lý luận, s ố 7 tháng 7 năm 1995 Từ trang 6 đến trang 9 và trang 13 Viện nghiên cứu chủ nghĩa M ác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh

2. Nguyễn Xuân Thiên:

Chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu ở các nước ASEAN và m ột sô'bài học kinh úghiệm đối với Việĩ Nam. Tạp chí: Khoa học x ã hội, s ố 8 tháng 8 /ỉ 994. Từ trang ỉ 7 đến trang 20 Đ ạ i học Tổng hợp H à N ội

3. Nguyễn Xuân Thiên:

2 0 năm quan hệ thương m ại Việt nam - N hật Bản Tạp chí: Con s ố và sự kiện, s ố ỉ í 1995 Từ trang 20 đến trang 21 C ơ quan của Tổng cục Thống kê

H ợp tác kinh t ế giữa Việĩ Nam với N hật Bản.

4. Nguyên Xuân Thiên:

Tạp chí: Nghiên cứu Đ ông Nam Á, s ố 2 ĩháng 2 /.ỉ 995 Từ trang 81 đến trang 83

Viện nghiên cứu Đ ông N am Ả. Trung tâm K hoa học x ã hội và Nhân văn quốc gia.

5. Nguyên Xuân Thiên:

Tình hình quan hệ kinh tế V iệ ĩ - M ỹ lừ sau khi bỏ cấm vận đến bình thường hoá. Tạp chí: Châu M ỹ ngày nay, s ố 211995 Từ trang 40 đến trang 42 Trung tâm Nghiên cứu Bắc M ỹ. Trung tâm K hoa học x ã hội và N hân văn quốc gia.

n . TIẾNG ANH ỉ . N guyen Xuan Thien:

V iet N am - Japan Econom ic C ooparation Vietnam E conom ic N ew s R eview N o 2 4 June,1994 P age 2 5 to 26 M in istry o f Trade

100