i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Thu Hồng
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ khoa học
“Nghiên cứu xây dưng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016 -
2020 và định hướng quy hoạch bảo vệ phát triển rừng đến năm 2030 huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” theo chương trình đào tạo thạc sỹ khoa học lâm
nghiệp Việt Nam. Tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu của các
thầy, cô giáo, gia đình và bạn bè.
Nhận dịp này, tôi xin chân thành cám ơn:
Ban giám hiệu, khoa phòng đào tạo sau đại học và toàn thể giáo viên trường
đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
GS.TS. Trần Hữu Viên là người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
UBND tỉnh Quảng Ninh, Chi cục kiểm lâm tỉnh Quảng Ninh, UBND
huyện Vân Đồn, hạt kiểm lâm Vân Đồn, công ty TNHH 1TV lâm nghiệp Vân
Đồn, Vườn quốc gia Bái Tử Long, các phòng ban chuyên môn thuộc UBND
huyện, các xã thị trấn trên địa bàn huyện đã tạo điều kiện để tôi thu thập tài
liệu, hoàn thành luận văn.
Tôi chân thành cám ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia
đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi thiếu sót
tôi mong muốn nhận được ý kiến đóng góp quý báu các thầy cô giáo đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện tốt hơn.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chân thành cám ơn! Hà nội, ngày….. tháng năm 2015
Tác giả
Đặng Thị Thu Hồng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. x
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1.1. Nhận Thức chung về quy hoạch ................................................................ 3
1.2 Trên thế giới ................................................................................................ 3
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái ............................................................... 3
1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất ............................................................................ 4
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp ............................................................................ 5
1.3. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7
1.3.1. Quy hoạch sinh thái ................................................................................. 7
1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất ............................................................................ 8
1.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp .......................................................................... 10
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 17
2.1.1. Mục tiêu tổng quát; ............................................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 17
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 17
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
2.3.1 Cơ sở quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ........................................... 17
2.3.2 Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016 - 2020 .................. 17
2.3.3 Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2030 ............................ 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
iv
2.4.1. Phương pháp luận .................................................................................. 18
2.4.2. Các phương pháp cụ thể thực hiện nội dung nghiên cứu ...................... 18
2.4.3 Phương pháp phân tích và sử lý số liệu ................................................ 20
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 21
3.1. Cơ sở quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.............................................. 21
3.1.1 Cơ sở, căn cứ pháp lý ............................................................................ 21
3.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên rừng ảnh hưởng đến kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn .................................................................. 23
3.1.2.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 23
3.1.2.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 24
3.1.2.3. Địa chất, thổ nhưỡng .......................................................................... 25
3.1.2.4. Khí hậu, thủy văn ............................................................................... 26
3.1.2.5. Các nguồn tài nguyên ......................................................................... 27
3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội Vân Đồn ......................................................... 34
3.1.3.1. Dân số, dân tộc và lao động ............................................................... 34
3.1.3.2. Thực trạng kinh tế chung ................................................................... 37
3.1.3.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng ...................................................................... 39
3.1.4. Đánh giá hiện trạng sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân đồn giai đoạn 2011-2015: ................. 43
3.1.4.1. Hiện trạng quản lý sử dụng đất .......................................................... 43
3.1.4.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp .................................................... 44
3.1.4.3 Hiện trạng quản lý bảo vệ và phát triển rừng ...................................... 50
3.1.4.4. Đánh giá chung .................................................................................. 51
3.1.5 Những dự báo cơ bản đến năm 2020 .................................................... 57
3.2. Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn giai đoạn 2016 - 2020 ... 59
3.2.1 Định hướng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn đến năm 2020: ........................................................................................................ 59
3.2.2 Phân tích và xác định các tiêu chí kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016- 2020. ...................................................................................... 59
3.2.2.1 Phát triển rừng ..................................................................................... 59
3.2.2.2 Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ ...................................................... 64
v
3.2.2.3 Bảo vệ rừng; ........................................................................................ 65
3.2.2.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng ...................................................................... 67
3.2.3.5 Xác định nhu cầu vốn đầu tư .............................................................. 70
3.2.3 Xác định các giải pháp thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng ........... 72
3.2.3.1. Giải pháp về tổ chức: ......................................................................... 72
3.2.3.2. Giải pháp về chính sách ..................................................................... 72
3.2.3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ và đào tạo..................................... 73
3.3 Đinh hướng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2030 ............. 73
3.3.1. Định hướng phát triển KT-XH huyện Vân Đồn đến năm 2030 .................. 73
3.3.1.1. Căn cứ xây dựng phát triển kinh tế xã hội ................................................ 73
3.3.1.2. Quan điểm phát triển kinh tế xã hội huyện Vân Đồn năm 2030. .......... 73
3.3.1.3. Quy hoạch sử dụng đất ....................................................................... 74
3.3.2 Quan điểm và định hướng bảo vệ và phát triển rừng ............................. 75
3.3.2.1. Những căn cứ xây dựng quan điểm và định hướng phát triển lâm nghiệp ..... 75
3.3.2.2. Quan điểm phát triển lâm nghiệp huyện Vân Đồn năm 2030 ........... 75
3.3.1.3. Định hướng phát triển ........................................................................ 76
3.3.3. Quy hoạch 3 loại rừng huyện ................................................................ 76
3.3.4 Định hướng các biện pháp quản lý bảo vệ rừng .................................... 80
3.3.4.1 Quy hoạch quản lý rừng ...................................................................... 80
3.3.4.2 Bảo vệ rừng ......................................................................................... 80
3.3.4.3. Phát triển rừng .................................................................................... 81
3.3.4.4 Trồng cây phân tán: ............................................................................. 86
3.3.4.5 Khai thác rừng ..................................................................................... 86
3.3.4.6 Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và cơ sở chế biến: .......................... 87
3.3.5 Dự tính vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư ...................................................... 89
3.3.5.1 Dự tính vốn đầu tư .............................................................................. 89
3.3.5.2 Hiệu quả đầu tư ................................................................................... 91
3.3.6 Các giải pháp thực hiện ........................................................................ 92
3.3.6.1. Giải pháp về tổ chức quản lý ............................................................. 92
3.3.6.2. Giải pháp về giao đất, giao khoán rừng ............................................. 93
3.3.6.3 Giải pháp khoa học công nghệ ............................................................ 94
vi
3.3.6.4. Giải pháp về vốn ................................................................................ 94
3.3.6.5 Giải pháp về cơ chế chính sách ........................................................... 95
3.3.6.6. Các giải pháp khác: ............................................................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 98
I. KÕt luËn ........................................................................................................ 98
1. KÕt luËn ....................................................................................................... 98
2. Tồn tại: ........................................................................................................ 99
II. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vii
DANH MỤC BẢNG
TT Nội dung Trang
Bảng 3.1 Dân số và mật độ dân số phân theo xã năm 2014 34
Bảng 3.2 35 Tình hình dân số và lao động của huyện Vân Đồn giai đoạn 2010 - 2014
Kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, kết hợp điều tra,
Bảng 3.3 khảo sát bổ sung, hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tính đến 45
hết năm 2014
Bảng 3.4 Hiện trạng 3 loại rừng trên địa bàn huyện 46
Bảng 3.5 Hiện trạng rừng theo chủ quản lý 47
Bảng 3.6 Hiện trạng trữ lượng rừng theo chủ quản lý. 47
Bảng 3.7 Diễn biến rừng và độ che phủ rừng giai đoạn (2010 - 2014) 52
Khối lượng rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng Bảng 3.8 60 giai đoạn 2016-2020 như sau
Bảng 3.9 Khối lượng trồng rừng giai đoạn 2016 - 2020 62
Bảng 3.10 Khối lượng làm giàu rừng giai đoạn 2016 - 2020 64
Bảng 3.11 Dự kiến sản lượng gỗ khai thác theo các giai đoạn 65
Bảng 3.12 Kế hoạch bảo vệ rừng giai đoạn 2016 - 2020 66
Bảng 3.13 Khối lượng BV&PTNT giai đoạn 2016 - 2020 70
Bảng 3.14 Tổng hợp nhu cầu vốn bảo vệ và phát triển rừng 71
viii
Bảng 3.15 Dự kiến quy hoạch sử dụng đất 75
Bảng 3.16 QH sử dụng đất rừng đặc dụng đến năm 2030 77
Bảng 3.17 QH sử dụng đất rừng phòng hộ đến năm 2030 78
Bảng 3.18 Quy hoạch sử dụng đất rừng sản xuất đến năm 2030 79
Bảng 3.19 Quy hoạch bảo vệ rừng theo giai đoạn 81
Bảng 3.20 QH khoanh nuôi tái sinh tự nhiên đến năm 2030 83
Bảng 3.21 Quy hoạch trồng rừng các loại đến năm 2030 84
Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng theo giai đoạn đến năm Bảng 3.22 88 2030
Bảng 3.23 Bảng tổng hợp khối lượng sản xuất giai đoạn 2020 -2030 89
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa
BV & PT Bảo vệ và phát triển
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
KTXH Kinh tế xã hội
UBND Ủy ban nhân dân
PTNT Phát triển nông thôn
Ia Đất trống, trảng cỏ
Ib Đất trống, trảng cỏ, cây bụi
Ic Đất trống, có cây gỗ mọc rải rác
IIIa Trạng thái rừng tự nhiên nghèo kiệt
Giá trị chiều cao vút ngọn Hvn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyện Vân Đồn nằm trong vịnh Bái Tử Long, được hợp thành bởi trên
600 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có hai quần đảo lớn và nổi tiếng là Cái Bầu và
Vân Hải gắn liền với vịnh Hạ Long đã 2 lần được UNECSCO công nhận là di
sản thế giới về giá trị cảnh quan và địa hình địa mạo. Gần đây, Vân Đồn được
Chính phủ và UBND tỉnh Quảng Ninh xác định là của ngõ giao thương quốc
tế, là trung tâm du lịch biển đảo chất lượng cao, trung tâm hàng không và dịch
vụ cao cấp.
Ngoài vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh
quốc phòng các tuyến phòng thủ ven biển của tỉnh và khu vực Vân Đồn còn
có một số lợi thế vượt trội như: bờ biển dài, có nhiều bãi tắm đẹp, có trữ
lượng cát thủy tinh vào loại lớn nhất cả nước, đặc biệt có nhiều loại hải sản
như: Ngọc trai, Bào ngư, Tu hài, Cua biển, cá mực, cá song… có các khu
rừng nguyên sinh quý hiếm; rừng Ba mùn, rừng Trâm Minh Châu..v.v.. Vân
Đồn đã và đang trở thành điểm nóng để thu hút đầu tư về du lịch trong và
ngoài nước. Song hành với sự phát triển thương mại - du lịch - dịch vụ ngành
lâm nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong sự tác động của môi trường
sinh thái đối với sự phát triển chung của huyện, với tiềm năng to lớn từ nguồn
sinh thủy từ các hồ đập Hồ Mắt Rồng, Đông Lĩnh, Khe Bòng, Khe Mai là
nguồn giá trị không thể thiếu phục vụ tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, cung cấp nước sinh hoạt, bảo vệ môi trường sinh thái,
chống sói mòn giảm thiểu thiệt hại thiên tai.
Nhằm sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng bền vững, thoả mãn các yêu
cầu phòng hộ để phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc, bảo vệ môi
trường sinh thái, đồng thời đảm bảo cung cấp nguyên liệu phục vụ công
nghiệp chế biến và các ngành kinh tế khác; khai thác tiềm năng sử dụng đất
đai hợp lý hơn tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội; góp phần, nâng cao đời sống
2
người dân và người lao động trực tiếp với nghề rừng; thu hút các thành phần
kinh tế tham gia phát triển lâm nghiệp và nhất là việc phát triển lâm nghiệp
trên mỗi loại rừng cần được thực hiện theo đúng quy hoạch, đúng mục đích
phát triển của mỗi loại rừng và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của huyện trong giai đoạn tới. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng đến năm 2030”
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Nhận Thức chung về quy hoạch
Quy hoạch nói chung và quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng nói riêng
là hoạt động định hướng nhằm sắp xếp, bố trí sử dụng đất một cách hợp lý
vào thời điểm hiện tại và phù hợp với mục tiêu trong tương lai [9]. Quy hoạch
có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế xã hội. Nếu Quy hoạch sử dụng đất
hợp lý thì nền kinh tế sẽ phát triển bền vững, trong điều kiện ngược lại thì sự
phát triển của nền kinh tế xã hội sẽ gặp những cản trở, khó khăn.
Khái niện chung về quy hoạch:
Quy hoạch là những tư duy hiện tại cho những hành động trong tương
lai, những tư duy này phải mang tính định hướng và logic, thiết lập mọi trật tự
hành động
Quy hoạch đưa ra một mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể, kịch bản phát
triển và các giải pháp cả về số lượng và chất lượng trong việc phát huy tiềm
năng lợi thế trong một phạm vi nhất định và theo thời gian xác định dựa trên
sự phân tích các nguồn lực và điều kiện đặt trong xu thế phát triển chung
Quy hoạch là công việc phức tạp, mang tính đa ngành vì nó dựa trên cơ
sở khoa học và thực tế của nhiều ngành kinh tế, xã hội khác nhau.
1.2 Trên thế giới
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái
Thuật ngữ "cảnh quan - Landscape" là tổng thể lãnh thổ tự nhiên của
bất kỳ một quy mô nào, có sự đồng nhất tương đối về một số hợp phần tự
nhiên nào đó, chúng mang tính chất kiểu loại và được phân loại theo các chỉ
tiêu dấu hiệu của sự đồng nhất đó. Cảnh quan được các nhà cảnh quan học
Trung Quốc lý giải theo 3 cách:
- Theo phương diện mỹ học, thì cảnh quan đồng nghĩa với từ "phong
4
cảnh". Cảnh quan là đối tượng thẩm mỹ, mà rừng được xem là phong cảnh
(rừng phong cảnh).
- Theo phương diện địa lý thì cảnh quan là tổng hợp các thành phần
sinh vật, địa mạo, thổ nhưỡng, khí hậu trên bề mặt địa cầu. Khái niệm cảnh
quan này rất gần gũi với thuật ngữ hệ sinh thái hoặc quần lạc sinh địa.
- Cảnh quan sinh thái học, cảnh quan là sự tổng hợp các hệ sinh thái
khác nhau trong một không gian. Một cảnh quan bao gồm sự tụ họp của một
số hệ sinh thái ở liền kề nhau có sự ảnh hưởng lẫn nhau, có chức năng liên
quan hỗ trợ và phát sinh đặc điểm nhất định trong một không gian.
Cảnh quan có thể thay đổi phụ thuộc vào hình dáng địa lý và vị trí như
đỉnh núi, hồ, biển hay đất liền. Cảnh quan cũng có thể chia thành cảnh quan
nông thôn hay thành thị phụ thuộc vào mức độ "nhân tạo" của cảnh quan đó.
1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất
Hiện nay có rất nhiều tài liệu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử
dụng đất (QHSDĐ) khác nhau, từ đó đưa đến những phát triển quan điểm và
phương pháp được sử dụng trong QHSDĐ cũng khác nhau.
Theo Dent (1988; 1993) [35], QHSDĐ như một phương tiện giúp cho
lãnh đạo quyết định sử dụng đất đai như thế nào thông qua việc đánh giá có
hệ thống cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất đai, mà trong sự lựa chọn
này sẽ đáp ứng với mục tiêu riêng biệt, và từ đó hình thành nên chính sách và
chương trình cho sử dụng đất đai.
Một định nghĩa khác của Fresco và ctv (1993) [36], QHSDĐ như là
dạng hình của quy hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng đất tốt nhất về
đất đai trên quan điểm chấp nhận những mục tiêu, và những cơ hội về môi
trường, xã hội và những vấn đề hạn chế khác.
Trong phương pháp tổng hợp và người dân sử dụng đất đai là trung tâm
(UNCED, 1992; trong FAO, 1993) [37] đã đổi lại định nghĩa về QHSDĐ như
5
sau QHSDĐ là một tiến trình xây dựng những quyết định để đến những hành
động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để cung cấp những cái có lợi
bền vững nhất (FAO, 1995) [38]. Với cái nhìn về quan điểm khả năng bền
vững thì chức năng của QHSDĐ là hướng dẫn sự quyết định trong sử dụng
đất đai để làm sao trong nguồn tài nguyên đó được khai thác có lợi cho con
người, nhưng đồng thời cũng bảo vệ cho tương lai. Cung cấp những thông tin
tốt liên quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của người dân, tiềm năng thực tại
của nguồn tài nguyên và những tác động đến môi trường có thể có của những
sự lựa chọn là một yêu cầu đầu tiên cho tiến trình quy hoạch sử dụng đất đai
thành công. Do đó, Trong quy hoạch cho thấy:
- Những sự cần thiết phải thay đổi.
- Những cần thiết cho việc cải thiện quản lý.
- Những cần thiết cho kiểu sử dụng đất đai hoàn toàn khác nhau trong
các trường hợp cụ thể khác nhau.
Các loại sử dụng đất đai bao gồm: đất ở, nông nghiệp (thủy sản, chăn
nuôi,...) đồng cỏ, rừng, bảo vệ thiên nhiên và du lịch đều phải được phân chia
một cách cụ thể theo thời gian được quy định. Do đó trong quy hoạch sử dụng
đất đai phải cung cấp những hướng dẫn cụ thể để có thể giúp cho các nhà
quyết định có thể chọn lựa trong các trường hợp có sự mâu thuẫn giữa đất
nông nghiệp và phát triển đô thị hay công nghiệp hóa bằng cách là chỉ ra các
vùng đất đai nào có giá trị nhất cho đất nông nghiệp và nông thôn mà không
nên sử dụng cho các mục đích khác.
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh
tế Tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu
cầu khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa
phương của chế độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hóa Tư bản
6
chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản
xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm
bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh
về lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
"Khoanh khu chặt luân chuyển", có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện tích tài
nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh
khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ
cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh doanh
rừng chồi được thay bằng kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài. Và
phương thức "khoanh khu chặt luân chuyển" nhường chỗ cho phương thức
"chia đều của Hartig. Hartig đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ
lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp "bình quân thu hoạch" ra đời, quan điểm phương
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời
vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỳ 19,
xuất hiện phương pháp "Lâm phần kinh tế" của Judeich. Phương pháp khác
với phương pháp bình quân thu hoạch về căn bản, Judeich cho rằng những
lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ đưa vào diện tích
khai thác. Hai phương pháp "Bình quân thu hoạch" và "Lâm phần kinh tế"
chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác
nhau.
Phương pháp "Bình quân thu hoạch" và sau này là phương pháp "cấp
tuổi" chịu ảnh hưởng của "Lý luận tiêu chuẩn", có nghĩa là rừng phải có kết
cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa ra các
cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng
7
này được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn
phương pháp "Lâm phần kinh tế" và hiện nay là phương pháp "Lâm phần"
không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần
tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh. Cũng từ
phương pháp này, còn phát triển thành "Phương pháp kinh doanh lô" và
"Phương pháp kiểm tra"[24].
1.3. Ở Việt Nam
1.3.1. Quy hoạch sinh thái
Con người là một thành phần của thiên nhiên, tác động của con người
tới thiên nhiên là một yếu tố then chốt ảnh hưởng tới các chức năng của Cảnh
quan. Sinh thái cảnh quan giúp xác định những khiếm khuyết của chúng ta
trong quá khứ, và cũng như vậy giúp ta xác định cách tiếp cận tốt hơn để có
thể đáp ứng nhu cầu của con người mà không gây ảnh hưởng không bền vững
tới các hệ sinh thái tự nhiên. Mục tiêu của quy hoạch cảnh quan là để bảo vệ
các thành phần chủ yếu của hệ sinh thái cảnh quan và giữ lại các dòng chuyển
động sống và ...Một mục tiêu khác là hướng các hoạt động của con người
khỏi nhưng nơi dễ bị tổn hại sinh thái .
Thành phần chính của cảnh quan có thể chia thành 2 loại là tự nhiên/
sinh thái, như rừng, sông hồ và nhân tạo như đất canh tác, thôn bản vv...Các
yếu tố cảnh quan nhân tạo lại có thể chia thành các yếu tố sản xuất, văn hóa,
lịch sử v.v..
Mối tương quan tỷ lệ về thành phần cùng quan hệ tương hỗ giữa hai
thành phần này luôn biến đổi theo thời gian, điều này làm cho cảnh quan kiến
trúc luôn vận động và phát triển.
Theo Nguyễn Thế Thôn "Cảnh quan sinh thái là tổng thể lãnh thổ hiện
tại là tổng thể lãnh thổ hiện tại, có cấu trúc cảnh quan địa lý và có chức năng
sinh thái của các hệ sinh thái đang tồn tại và phát triển trên đó. Các cảnh quan
8
được phân biệt với nhau theo cấu trúc cảnh quan và theo chức năng sinh thái
khác nhau trên các phần lãnh thổ khác nhau"[10].
Việc nghiên cứu cảnh quan trong lâm nghiệp đã được Nguyễn Văn
Khánh (1995) [2] vận dụng trong đề tài "Góp phần nghiên cứu phân vùng lập
địa lâm nghiệp Việt Nam" (luận văn PTS). Tác giả xác lập cho toàn quốc theo
6 cấp phân vị: Miền - á miền - vùng - tiểu vùng - dạng lập địa.
Các tác giả Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình chủ biên công trình
"Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam" (2001) [13]. Trong
công trình các tác giả đã tiến hành đánh giá đất lâm nghiệp trong phạm vi toàn
quốc trên 8 vùng kinh tế sinh thái lâm nghiệp, ở trên 4 đối tượng chính: đất
vùng đồi núi, đất cát biển, đất ngặp mặn sú vẹt, đất chua phèn. Qua nghiên cứu
các tác giả đã đề xuất được các vùng thích hợp đối với một số loài cây trồng.
Trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam căn cứ vào phân
vùng kinh tế - sinh thái để xây dựng kế hoạch phát triển cho từng vùng: Tây
Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc bộ, Bắc trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ,
Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Nam bộ.
1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐ là một hệ thống các biện pháp kỹ thuật và pháp chế của nhà
nước về tổ chức sử dụng đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân
phối và tái phân phối qũy đất (cả nước hoặc trong phạm vi một đơn vị, đối
tượng sử dụng đất cụ thể), tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng
với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất, hiệu quả sản xuất xã hội tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
Tất cả các QHSDĐ phải có kết quả trong sử dụng đất đai tại địa
phương và mang tính bền vững, những chỉ thị tính bền vững có thể có nhiều
loại: Tự nhiên - sinh học hay kinh tế - xã hội.
Ở nước ta vấn đề QHSDĐ ở cấp vi mô có sự tham của người dân mới
9
được nghiên cứu ứng dụng. Cấp vi mô thực chất đã được đề cập tới trong
nhiều công trình nghiên cứu ở các mức độ khác nhau. Cho đến nay những
nghiên cứu trên vẫn còn hết sức tản mạn và chưa thực sự có sự phân tích tổng
hợp thành các cơ sở lý luận có thể áp dụng thực tiễn.
Tài liệu tập huấn về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có
sự tham gia của người dân, tác giả Trần Hữu Viên (1997) [6] đã kết hợp
phương pháp quy hoạch sử dụng đất trong nước và một số dự án Quốc tế
đang áp dụng có dự án ở Việt Nam. Trong đó tác giả đã trình bày về khái
niệm và nguyên tắc chỉ đạo QHSDĐ và giao đất có người dân tham gia.
Công trình “Sử dụng đất tổng hợp và bền vững” của các tác giả Nguyễn
Xuân Quát (1996) [4] đã phân tích tình hình sử dụng đất đai cũng như mô
hình sử dụng đất tổng hợp bền vững, mô hình khoanh nuôi và phục hồi rừng ở
Việt Nam. Đồng thời đề xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mô hình sử
dụng đất tổng hợp bền vững.
Nghiên cứu hệ thống canh tác ở nước ta đã được đẩy mạnh hơn từ sau
khi đất nước được thống nhất. Tổng cục địa chính đã tiến hành quy hoạch đất
3 lần vào các năm 1978, 1985 và 1995. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên đất đai,
ngành lâm nghiệp đã phân chia đất đai trên toàn quốc thành 7 vùng sinh thái.
Trong công trình “Đất rừng Việt Nam”, Nguyễn Ngọc Bình (1996) [3]
đã đưa ra những quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng trên cơ sở những
đặc điểm cơ bản của đất rừng Việt Nam.
Năm 1997, Đặng Văn Phụ, Hà Quang Khải [5] trong chương trình tập
huấn hỗ trợ lâm nghiệp xã hội của Trường đại học lâm nghiệp đã đưa ra khái
niệm về hệ thống sử dụng đất và đề xuất một số hê thống, kỹ thuật sử dụng
đât bền vững trong điều kiện Việt Nam. Trong đó các tác giả đã đi sâu phân
tích về: Quan điểm về tính bền vững; Khái niệm bền vững và phát triển bền
vững; Hệ thống sử dụng đất bền vững; kỹ thuật sử dụng đất bền vững; Các chỉ
10
tiêu đánh giá tính bền vững trong hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm, chỉ đạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và được xem
như là một luận chứng cho việc phát triển nền kinh tế đất nước, thể hiện các
văn bản pháp luật như:
Luật đất đai năm 2003 quy định cụ thể về công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. Điều 21 quy định nguyên tắc, căn cứ lập kế hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Điều 23 quy định về nội dung chủ yếu của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Điều 23 quy định rõ cả 4 cấp hành chính trong cả nước theo phảo
lập quy hoạch sử dụng đất. Điều 26 quy định về thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 29 thực hiện quy hoạch sử dụng đất.[14]
Ngày 01/7/2004 Luật đất đai mới chính thức có hiệu lực. Luật quy định
rõ về công tác quản lý đất đai, trong đó nêu rõ nội dung, công tác quản lý quy
hoạch sử dụng đất.
Ngày 01/11/2004 Chính Phủ ban hành nghị định số 181/2004/NĐ-CP
về việc thi hành luật đất đai.
Ngày 01/11/2004 Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành thông tư số
30/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất [18].
1.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt
không gian tài nguyên rừng và bố trí các hạng mục sản xuất kinh doanh các
cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau làm cơ sở cho việc
lập kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản
cho nền kinh tế quốc dân, cho nền kinh tế địa phương, đồng thời phát huy
những tác dụng có lợi từ rừng.
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng vào nước ta từ thời Pháp thuộc. Như
11
việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi, điều chế rừng
Thông nhựa theo phương pháp hạt điều...
Đến năm 1955 - 1967, tiến hành sơ thám và mô tả để ước lượng tài
nguyên rừng. Năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc.
Cho đến năm 1960 - 1964 công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở
miền Bắc. Từ năm 1965 cho đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày
càng được tăng cường và mở rộng.
Viện Điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng điều tra
quy hoạch của Sở NN & PTNT các tỉnh, không ngừng cải tiến cũng như áp
dụng các phương pháp điều tra hiện đại, quy hoạch lâm nghiệp của các nước
cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng của nước ta. Tuy nhiên,
so với lịch sử phát triển của các nước thì quy hoạch lâm nghiệp ở nước ta hình
thành, và phát triển muộn hơn rất nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về
kinh tế, xã hội, và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác quy hoạch lâm
nghiệp chưa được giải quyết triệt để, nên công tác này ở nước ta đang trong
giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng [24].
Theo Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020
một trong những tồn tại mà Bộ Nông nghiệp & PTNT đánh giá là: "Công tác
quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp
chặt chẽ với quy hoạch của các nghành khác, còn mang nặng tính bao cấp và
thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được
lâm phần ổn định trên thực địa..."[ 25]
Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề có tính chất lâu dài và cấp bách đối với
công tác quy hoạch lâm nghiệp của nước ta hiện nay. (Chiến lược phát triển
lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020).
a, Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ.
Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành
12
chính: Từ toàn quốc tới tỉnh (Thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành
phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận), xã (phường). Để phát triển mỗi đơn vị đều
phải xây dựng phương án tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát
triển các ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển xã hội...
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm
nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất nghề
rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế, xã hội nói chung trên địa bàn.
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc: Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là
quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia.
b, Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng toàn quốc
Là quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp trên phạm vi lãnh thổ
Quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề như xác định phương hướng, nhiệm
vụ, chiến lược phát triển lâm nghiệp toàn quốc. Quy hoạch đất đai tài nguyên
rừng theo các chức năng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất. Quy hoạch nuôi
dưỡng, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng sẵn có. Quy hoạch tái sinh rừng
(trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung), thực
hiện các biện pháp nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm
sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghề
rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải. xác định tiến độ thực hiện.
Do đặc thù riêng và khác với các ngành kinh tế khác nên thời hạn quy
hoạch lâm nghiệp quản lý bảo vệ và phát triển rừng thường được thực hiện
trong thời gian 10 năm và các nội dung quy hoạch được thực hiện tuy theo các
vùng kinh tế lâm nghiệp.
c. Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
Nhằm xác đinh nhiệm vụ, phương hướng phát triển trong phạm vi tỉnh
trên căn cứ phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tê - xã hội của tỉnh. Trên
13
cơ sở quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng toàn quốc, tiến hành quy
hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng, đất rừng trên địa bàn tỉnh theo 3
chức năng rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất. Căn cứ vào điều kiện đất đai
tài nguyên rừng, đồng thời căn cứ nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt
khác. Quy hoạch bảo vệ nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có.
Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm trồng rừng, và xúc tiến khoanh nuôi tái
sinh tự nhiên rừng) thực hiện nông lâm kết hợp. Quy lợi dụng rừng, chế biến
lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển
nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng,
giao thông vận tải, xác định tiến độ thực hiện.
d. Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch
lâm nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất
nghề rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa
bàn. Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện đề cập đến các
vấn đề sau:
Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển tổng thể kinh tế - xã hội
của huyện, căn cứ vào phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp của tỉnh và
điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện tài nguyên rừng của huyện
để xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện.
Căn cứ vào phương hướng phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện và
điều kiện đất đai tài nguyên rừng, nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt
khác, tiến hành quy hoạch đất lâm nghiệp trong huyện theo 3 chức năng: sản
xuất, phòng hộ và đặc dụng.
Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng, phát triển rừng hiện có.
Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng: trồng rừng, khoanh nuôi phục
hồi rừng tự nhiên. Quy hoạch thực hiện nông lâm kết hợp và sản xuất hỗ trợ
14
trên đất lâm nghiệp.
Quy hoạch khai thác lợi dụng lâm đặc sản, chế biến lâm sản gắn với thị
trường tiêu thụ.
Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp cho
các thành phần kinh tế trong huyện, tổ chức phát triển lâm nghiệp xã hội.
Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
Các nội dung quy hoạch cũng cần phải phù hợp với phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội chung của từng tiểu vùng trong huyện.
Xác định tiến độ thực hiện thường thời gian là 10 năm và phải phù hợp
với phương hướng phát triển chung của từng tiểu vùng trong huyện.
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020
"Ngành lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên
diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân" nhưng thực tế còn
nhiều thách thức "Tầm quan trọng của ngành lâm nghiệp chưa được đánh giá
một cách đầy đủ, khách quan và công bằng nên ảnh hưởng đến việc hoạch
định chính sách đầu tư và phát triển ngành". Đây cũng là nhiệm vụ đặt ra cần
được ngày càng hoàn thiện đối với ngành Nông nghiệp và PTNT.
Các văn bản chính sách của nhà nước đề cập đến quy hoạch phát triển
lâm nghiệp thể hiện qua: Hiến pháp của nược Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 nêu "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà
nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định và lâu
dài" [1]. Luật đất đai năm 2003 quy định rõ 3 nhóm đất với 6 quyền chung
của người sử dụng đất, tùy theo từng loại đất và mục đích sử dụng mà được
giao cho tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng[14]. Luật bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004 quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển, sử dụng rừng,
quyền và nghĩa vụ cho chủ rừng, phân định rõ 3 loại rừng...Nghị định 23 về
15
thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng, quy định về việc quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng, giao rừng cho thuê rừng; thống kê, kiểm kê, theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng; tổ chức quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển
rừng và sử dụng rừng [16]. Đó là những cơ sở cho công tác quy hoạch quản lý bảo
vệ và phát triển rừng.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải đồng bộ
với việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phải căn cứ vào quy hoạch sử
dụng đất của địa phương.
Tóm lại
Trên thế giới: đi lên cùng với sự phát triển kinh tế thì quy hoạch luôn
phải đi trước một bước. Quy hoạch, kế hoạch quản lý bảo vệ và phát triển
rừng cũng vậy, nó luôn đi theo phát triển kinh tế xã hội, nó đảm bảo và thể
hiện được tầm nhìn của các nhà lãnh đạo trong việc phân vùng kinh tế và sử
dụng một cách tối đa cũng như hiệu quả nhưng hài hòa giữa các vùng trong sự
phát triển lâm nghiệp chung của đất nước.
Ở Việt Nam: đã tiến hành quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng
cho các cấp quản lý kinh doanh và quy hoạch quản lý bảo vệ và phát
triển rừng cho các cấp quản lý lãnh thổ ở tầm vĩ mô và vi mô. Về nội dung là
quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia
nhằm xác định phương hướng, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trên toàn quốc,
xác định tiến độ thực hiện từng hạng mục làm cơ sở cho việc quy hoạch quản lý
bảo vệ và phát triển rừng của các tỉnh.
Đối với huyện Vân Đồn đã xây dựng được quy hoạch sử dụng đất đai
giai đoạn 2005 - 2010 và định hướng đến 2020, hàng năm đều tiến hành thống
kê, theo dõi biến động các loại đất. Đã có một số dự án lâm nghiệp triển khai
trên địa bàn huyện từ những năm 1990 trở lại đây như dự án 327, chương
trình trồng mới 5 triệu ha rừng... tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất
16
lâm nghiệp đã có nhiều biến đổi, nhiều tài liệu quy hoạch rừng qua quá trình
thực hiện đã không còn phù hợp với thực tiễn khách quan và quy luật phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.
Mặt khác thực hiện chỉ thị số: 38/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về
rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng trên toàn quốc và quyết định số: 2668/QĐ -
UBND ngày 14/11/2104 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt
kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thì đã
có thay đổi trong sản xuất lâm nghiệp. Với quy mô và tiêu trí tăng diện tích
trồng rừng Phòng hộ giảm diện tích rừng trồng sản xuất.
Từ thực trạng trên cho thấy việc nghiên cứu, tiến hành xây dựng kế
hoạch, quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng cho huyện nhằm quản lý
bảo vệ chặt chẽ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên rừng quý giá của huyện
Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh là việc làm hết sức cần thiết và phù hợp trong bối
cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Nó thể hiện được các phương án, các
biện pháp quản lý, sản xuất, kinh doanh rừng và là cơ sở, định hướng cho các
chủ rừng tham khảo, sử dụng các phương án tối ưu áp dụng cho đơn vị mình
17
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát;
Xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016 - 2020 và
định hướng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2030
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình sản xuất lâm nghiêp, thực hiện kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2015 và dự báo nhu cầu phát triển tới năm
2020 - 2030 huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng ninh.
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với
điều kiện của địa phương giai đoạn 2016 -2020 và định hướng đến năm 2030.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Toàn bộ rừng và diện tích đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Vân Đồn là: 40.291,3 (trong đó: rừng đặc dụng: 5.941,8
ha, rừng phòng hộ: 10.851,8, rừng sản xuất: 23.497,7 ha).
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Toàn bộ địa bàn 12 đơn vị xã và thị trấn của huyện Vân Đồn là: Xã Đông Xá,
Hạ Long, Vạn Yên, Đoàn Kết, Bình Dân, Đài Xuyên, Quan Lạn, Minh Châu, Bản
Sen, Ngọc Vừng, Thắng lợi và thị trấn Cái Rồng..
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Cơ sở quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
2.3.2 Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016 - 2020
2.3.3 Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2030
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
18
Quy hoạch bảo vệ và phát triển lâm nghiệp là một hệ thống các biện
pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy
đủ, hợp lý và có hiệu quả cao nhằm khai thác các tiềm năng về điều kiện tự
nhiên, KTXH, nguồn lao động sẵn có. Để đạt được mục đích đó cần phải
thông qua việc phân tích và tái phân phối quỹ đất của địa phương, cần phải tổ
chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao
hiệu quả đối với đất, sản xuất, tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. Vì
vậy công tác quy hoạch phải đảm bảo những đặc tính của công tác quy hoạch.
Công tác quy hoạch cấp vĩ mô phải đảm bảo tính tham gia của cộng đồng
địa phương và sử chỉ đạo của cấp trên ở một mức độ hợp lý. Phù hợp với chính
sách, quy hoạch cấp trên (cấp tỉnh) và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của
cộng đồng, tận dụng được lợi thế địa phương và có tính chất địa phương.
Trên quan điểm quy hoạch là công tác hoạch định cho tương lai dựa trên
phân tích quá khứ và đánh giá hiện tại. Cụ thể, quy hoạch bảo vệ và phát triển
lâm nghiệp tại cấp huyện nên vừa phải đảm bảo phát triển các ngành khác. Phát
triển lâm nghiệp phải cùng với các ngành khác để đảm bảo phát triển chung
trên quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp miền núi.
Ngoài ra quy hoạch phải đảm bảo sự phát triển bền vững về mặt kinh tế,
xã hội, môi trường trong đó phát triển phải nằm trong tổng thể các yếu tố bên
ngoài (chính sách, quy hoạch cấp trên, các chương trình dự án…) Với mối
quan hệ với các yếu tố bên trong (sinh thái, bảo tồn, nhân văn)
2.4.2 Các phương pháp cụ thể thực hiện nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Các cơ sở khoa học và thực tiễn quy hoạch BV&PTR
Kế thừa số liệu, các tài liệu có liên quan với yêu cầu tài liệu phải mới
nhất do các cơ quan có thẩm quyền cung cấp, đảm bảo độ chính xác theo yêu
cầu của chủ đề nghiên cứu.
Thu thập, xử lý và kế thừa các văn bản từ Trung ương đến địa phương;
Các báo cáo hàng năm và định hướng đến năm 2020 của huyện, tỉnh như:
19
Phòng TN - MT, Thống kê, Nông nghiệp và PTNT; Sở NN&PTNT, Tài
nguyên môi trường, Chi cục kiểm lâm tỉnh.
Nội dung 2: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Thu thập tài liệu, các báo cáo tổng kết tình hình kinh tế - xã hội hàng
năm của huyện, báo cáo Nghị Quyết đại hội Đảng bộ.
Tìm hiểu và thu thập tình hình quản lý bảo vệ và phát triển rừng, quản
lý sử dụng đất, tài nguyên rừng trên địa bàn huyện.
Nội dung 2, 3: Đề xuất kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
2016 -2020 và quy hoạch đến năm 2030.
Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp huyện:
Sử dụng ảnh vệ tinh Spost 5 chụp năm 2012, phần mềm Mapinfo 10.5
để xây dựng bản đồ hiện trạng.
Sử dụng máy định vị GPS để kiểm tra, khoanh vẽ, bổ xung hiện trạng
rừng ngoài thực địa; Xác định các vị trí xây dựng công trình lâm sinh. Mỗi xã
trong huyện xây dựng mẫu diểm khóa ảnh và những điểm có hiện trạng rừng
thay đổi so với hiện trạng rừng được đoán từ vệ tinh qua đó cập nhận để thể
hiện bản đồ.
Bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp được xây dựng trên nền bản
đồ VN 2000.
Thu thập và chồng xếp thành quả các loại bản đồ như: Bản đồ hiện
trạng 3 loại rừng; Bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp
Xây dựng phương án quy hoạch có sự tham gia của chính quyền địa
phương.
Kế thừa các phương án, kế hoạch của chương trình xây dựng nông thôn
mới, quản lý rừng bền vững của các xã.
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng (rừng tự nhiên và rừng trồng) năm
đầu kỳ và cuối kỳ: Phương pháp chủ yếu là bảo vệ toàn bộ diện tích rừng tự
nhiên và rừng trồng.
20
Quy hoạch phát triển rừng: Dựa vào bản đồ hiện trạng rừng và khảo sát
ngoài thực địa, xác định khoanh nuôi tái sinh làm giầu rừng, trồng mới tập
trung cho từng loại rừng Đặc dụng, phòng hộ, sản xuất.
Khai thác rừng: Dưạ vào chu kỳ kinh doanh và các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh, xác định khối lượng khai thác. Đối với rừng phòng hộ thực hiện
theo Quyết định 186/2006/QĐ - TTg ngày14/8/2006 của Thủ tướng chính phủ.
Đối với rừng trồng đầu năm, cuối năm và bình quân cả kỳ quy hoạch.
Khảo sát ngoài thực địa để đưa ra các hạng mục lâm sinh phục vụ cho
công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện.
Tổng hợp nhu cầu vốn theo nguồn vốn: Dựa vào định mức về xây dụng
các công trình hạng mục lâm sinh sau đó xử lý số liệu theo phần mềm Excel
để tính toán tổng hợp.
Xây dựng tiến độ thực hiện dự án theo điều kiện thực tế và nguồn vốn huy
động của địa phương và trung ương để xây dựng kế hoạch cho từng giai đoạn.
Hệ thống biểu quy hoạch; Thể hiện phần phụ biểu
Đề xuất các giải pháp: Tổng hợp các cơ chế từ Trung ương đến địa
phương có liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng. Phỏng vấn chủ rừng và
người dân địa phương. Tham khảo các dự án quy hoạch lâm nghiệp hiện nay.
2.4.3 Phương pháp phân tích và sử lý số liệu
Xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel, soạn thảo trình bày bằng
Microsoft Word.
Xây dựng bản đồ huyện Vân Đồn bằng phần mền Mapinfo: Bản đồ
hiện trạng và bản đồ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Phương pháp chuyên gia: Nhằm xây dựng các quan điểm, phương
hướng mục tiêu phát triển lâm nghiệp huyện; các nội dung và giải pháp thực
hiện QH.
21
Chương 3:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
3.1.1 Cơ sở pháp lý
a. Văn bản chính sách nhà nước liên quan đến quy BV&PTR
- Hiến pháp của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992,
trong đó có nêu: "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước
giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài" [1].
- Luật đất đai năm 2003 quy định rõ 3 loại đất (đất nông nghiệp; đất phi
nông nghiệp; đất chưa sử dụng) và 6 quyền sử dụng (Được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; hưởng thành quả lao động; kết quả đầu tư trên đất;
hưởng các lợi ích của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp; Được Nhà
nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; Được
nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình; Có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi
phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm
pháp luật về đất đai) [14].
- Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3 loại rừng
(rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất) làm cơ sở cho quy hoạch lâm
nghiệp [16].
- Quyết định số: 61/2005/QĐ-BNN, ngày 12/10/2005 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quản lý quy định về tiêu chí
phân cấp rừng Phòng hộ [20].
- Quyết định số: 62/2005/QĐ-BNN, ngày 12/10/2005 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quản lý quy định về tiêu chí
phân cấp rừng đặc dụng [21].
22
- Chỉ thị số: 38/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng chính phủ về
việc rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng.
- Quy chế quản lý rừng Ban hành kèm theo Quyết định số:
186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
việc tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ và rừng sản xuất, bao gồm diện tích có rừng và diện tích không có rừng đã
được Nhà nước giao, cho thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp [24].
- Thông tư số: 05/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng [28].
- Công văn số 152/LN-QLR ngày 03/03/2009 của cục Lâm nghiệp về
việc lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng các cấp giai đoạn 2010 - 2020.
- Quyết định số: 2668/QĐ - UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh “V/v phê duyệt kết quả rà roát, điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh” [34].
b, Các Tài liệu liệu sử dụng
- Báo cáo diễn biến tài nguyên rừng của hạt kiểm lâm huyện Vân Đồn
năm 2014;
- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2012 và định hướng đến năm
2020 của phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Vân Đồn;
- Báo cáo kết quả thực hiện dự án trồng rừng hỗ trợ sản suất 2006-2010
phòng Nông nghiệp, của công ty Lâm nghiệp Huyện Vân Đồn;
- Báo cáo rà soát điều chỉnh hiện trạng đất đai tài nguyên rừng quốc gia
Bái Tử Long - tỉnh Quảng Ninh
- Báo cáo xây dựng và phát triển rừng Công ty TNHH 1TV Lâm nghiệp
Vân Đồn.
- Báo cáo kết quả rà soát điều chỉnh 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng
23
Ninh năm 2013.
- Các tài liệu quy hoạch khác có có liên quan đến quy hoạch phát triển
lâm nghiệp trên địa bàn Huyện Vân Đồn.
3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn
3.1.2.1. Vị trí địa lý
Vân Đồn là một huyện miền núi, hải đảo nằm ở phía Đông Nam tỉnh
Quảng Ninh, hợp thành bởi 2 quần đảo Cái Bầu và Vân Hải; có tọa độ địa lý
từ 20o40’ đến 21o16’ vĩ Bắc và từ 107o15’ đến 108o00 kinh Đông.
Vân Đồn có 12
đơn vị hành chính
gồm thị trấn Cái
Rồng, 11 xã với
hơn 80 làng mạc.
Trong đó, sáu (06)
xã trên đảo Cái Bầu
là các xã Đông Xá,
Hạ Long, Bình
Dân, Đoàn Kết, Đài
Xuyên, Vạn Yên.
Năm (05) xã thuộc
tuyến đảo Vân Hải
là các xã Minh
Châu, Quan Lạn,
Ngọc Vừng, Bản
Sen, Thắng Lợi.
Phía Bắc và phía Đông Bắc giáp huyện Tiên Yên (tỉnh Quảng Ninh),
huyện Đầm Hà (tỉnh Quảng Ninh);
24
Phía Đông Nam giáp huyện Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh) và vịnh Bắc Bộ;
Phía Tây giáp thị xã Cẩm Phả, thành phố Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh)
và vùng vịnh Hạ Long.
Vân Đồn cách Thủ đô Hà Nội 175km, cách thành phố Hải Phòng
80km. Là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện, Thị trấn Cái Rồng
cách thành phố Hạ Long 40km về phía Tây, cách cửa khẩu quốc tế Móng
Cái khoảng trên 100km về phía Đông
Vân Đồn có diện tích đất tự nhiên 553,20 km2, gồm 600 hòn đảo lớn
nhỏ nằm trong vịnh Bái Tử Long, trong đó có hơn 20 đảo đất có người ở.
Lớn nhất là đảo Cái Bầu rộng 303,26 km2 (chiếm 55%), trong đó có thị trấn
huyện lỵ và 6 xã. Vùng đảo phía ngoài trải rộng 248,07 m2 (chiếm 45%)
gồm 5 xã đảo. Các đảo đều có địa hình đồi núi, độ cao từ 200 đến 300m
(Núi Nàng Tiên ở đảo Trà Bản cao 450 m, núi Vạn Hoa ở đảo Cái Bầu cao
397 m). Có 20 đảo đất lớn còn hầu hết các đảo nhỏ là núi đá vôi.
3.1.2.2. Địa hình, địa mạo
Hình thái chủ yếu của địa hình khu vực huyện Vân Đồn là đồi núi thấp
và đảo đá với diện tích khoảng 41.530 ha, chiếm 70% tổng diện tích đất tự
nhiên của huyện. Một phần nhỏ diện tích là đồng bằng ven biển, chiếm 1,5%
tổng diện tích đất toàn huyện. Như vậy, địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện
tích trên các xã đảo và ven bờ, địa hình đồng bằng chỉ là những dải nhỏ hẹp
ven bờ biển trải dài từ bến phà Tài Xá tới xã Hạ Long.
Địa hình đáy biển tương đối đơn giản và bằng phẳng. Khu vực đáy biển
giữa đảo Ba Mùn và đảo Cái Bầu do quá trình mài mòn, tích tụ xảy ra làm
cho bề mặt có độ bằng phẳng nhất định. Vật liệu tích tụ chủ yếu là cát bột, sỏi
sạn và một phần vụn vỏ sinh vật. Một số vùng nước sâu, cửa biển đáy tồn tại
các rạn đá.
Do địa hình là quần đảo chủ yếu là các đảo nhỏ, nhiều đảo là núi đá vôi,
25
nên trong toàn bộ diện tích tự nhiên của huyện, diện tích đất không lớn, chủ yếu
là diện tích mặt biển, thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. Trên các đảo không có
sông ngòi lớn, chỉ có vài con suối trên những đảo lớn. Người dân địa phương
thường gọi các eo biển giữa các đảo với nhau và với đất liền là sông như: sông
Voi Lớn nằm giữa đảo Cái Bầu với đất liền, sông Mang ở đảo Quan Lạn. Trên
địa bàn huyện có hai hồ nhỏ là hồ Voòng Tre và hồ Mắt Rồng.
Huyện đảo Vân Ðồn, ôm trọn vịnh Bái Tử Long, có nhiều đảo đá vôi
và những hang động đẹp, nối liền với vịnh Hạ Long - di sản thế giới. Các xã
đảo tuyến ngoài giáp vịnh Hạ Long (tuyến đảo Vân Hải) có nhiều bãi tắm đẹp,
nhiều hải sản, khí hậu trong lành và những di tích lịch sử văn hóa, có nhiều
tiềm năng để phát triển kinh tế du lịch.
3.1.2.3. Địa chất, thổ nhưỡng
a) Địa chất, đá mẹ:
Trên các đảo Sậu Nam, Ba Mùn, Trà Ngọ có tầng đá mẹ là đá lục
nguyên mầu đỏ với thành phần cát sạn, thạch anh, kết cấu cát và cuooijdanhj
quắc zít, pha lẫn trầm tích vụn thô - nguồn gốc hình thành từ trầm tích cơ học,
chất lượng đất tốt, giầu chất dinh dưỡng, thuận lợi cho quá trình tái tạo tự
nhiên và nhân tạo của hệ thực vật. Phần còn lại là tầng đá mẹ là đá vôi
nguồn gốc hình thành là trầm tích hóa học.
Địa chất đất đia trên địa bàn huyện Vân đồn rất đa dạng, bao gồm nhiều
kiểu hệ núi đá vôi với nhiều hang động, thung áng và ngấn biển; Kiển núi đá
lục nguyên thường bị lở ở phía biển; môi trường đới triều thường hẹp, nền
đáy là cuội sỏi chiếm ưu thế. Sự đa dạng vè môi trường này chính là nguyên
nhân của sự phong phú về giá trị đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng huyện
Vân Đồn.
b) Thổ nhưỡng
Căn cứ theo bản đồ dạng đất và tài liệu đất Việt Nam, bản đồ đất của
26
trung tâm địa chính sở Tài nguyên & môi trường tỉnh Quảng ninh, trên địa
bàn Huyện Vân Đồn có một số nhóm đất chủ yếu như sau:
- Nhóm đất mặn: Đất hình thành từ những sản phẩm phù sa sông, biển
được lắng đọng trong môi trường nước biển, có thành phần cơ giới nhẹ được
phân bố Đài xuyên, Bình dân, Đoàn kết phù hợp cho phát triển rừng ngập mặn;
- Nhóm đất màu nâu tím chua: có độ phì vào loại trung bình thấp,
nhưng thành phần cơ giới tầng mặt nhẹ. Phân bố ở các Đài xuyên, Đoàn kết
phù hợp và đảo Cái Bầu cho phát triển trồng thông nhựa, mã vĩ, keo;
- Nhóm đất màu vàng nhạt: Loại đất này là loại đất chủ yếu nằm hầu hết
trên các đảo Cái bầu, Bản Sen, Trà ngọ, Ba mùn, Ngọc Vừng, Quan lạn Minh
châu....
Đất trên các đảo huyện Vân Đồn hầu hết thuộc loại đất feralit vàng nhạt
phát triển trên đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt thô. Từ độ cao hơn 100
m đất có rừng che phủ, độ ẩm cao, tầng dầy khoảng 50 cm và giàu dinh
dưỡng. Ở độ cao nhỏ hơn 100 m, ven chân đảo đất có tầng máng khoảng 40
cm, nghèo dinh dưỡng do bị bào mòn, rửa trôi.
3.1.2.4. Khí hậu, thủy văn
a) Khí hậu:
Thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa; hàng năm có 2 mùa rõ rệt, đó
là: mùa mưa và mùa khô.
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng tháng 3 năm sau, thường chịu ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ thấp, lượng mưa ít.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều thường
chịu ảnh hưởng của bão.
- Nhiệt độ không khí trung bình năm 22,60c, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối
38,80c và nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 4,60c.
- Lượng mưa trung bình năm là 2.249,9 mm, lượng mưa phân bố không
27
đều giữa các tháng trong năm. Các tháng mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 10)
Theo tài liệu quan trắc khí tượng thuỷ văn năm 2010 đo tại trạm Cửa
Ông tỉnh Quảng Ninh chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới nhiều nhất
từ tháng 7 đến tháng 9, cường độ gió cấp khá mạnh hay gây mưa lớn và triều
cường dâng từ 2 - 5 m, biển động dữ dội. Trong các cơn dông thường xuất
hiện lốc xoáy cục bộ.
b) Hệ thống sông suối, thuỷ văn
Huyện đảo Vân Đồn có địa hình đảo hẹp, núi đồi dốc nên có ít sông
suối, có sông Voi Lớn, chiều dài 18km, chảy qua địa phận các xã Đài Xuyên,
Bình Dân, Đoàn Kết, Đông Xá, rồi đổ ra biển. Phân bố của mạng lưới sông
suối ít và phân bố rải rác, dòng chảy nhỏ đã gây những khó khăn lớn về vấn
đề cung cấp nguồn nước ngọt, trong đó có cả cung cấp nước ngọt điều tiết cho
các vùng nuôi trồng thuỷ sản.
Vân Đồn có chế độ nhật triều thuần nhất. Về mùa hè, nước thường lên
vào buổi chiều và về mùa đông thường lên vào buổi sáng.
3.1.2.5. Các nguồn tài nguyên
a) Tài nguyên nước
- Nước mặt: Do địa hình bị chia cắt phức tạp, gồm nhiều các đảo nhỏ
nên sông, suối phân bố ở Vân Đồn rất ít, dòng chảy nhỏ, tiết diện hẹp, khả
năng lưu trữ nước kém. Toàn huyện chỉ có sông Voi Lớn và 3 con suối chảy
trên các xã ven bờ, các đảo chỉ có những khe nước nhỏ từ trên đỉnh đồi, đỉnh
núi chảy xuống. Toàn huyện có khoảng 200 ha diện tích nước ngọt bị nhiễm
mặn nhẹ trong các hồ, ao, đầm có vai trò cung cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu
cho nông nghiệp và một phần cho nuôi trồng thuỷ sản. Tài nguyên nước mặt
của Vân Đồn rất ít là một khó khăn cho nhu cầu nước ngọt để cung cấp cho
sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- Nước ngầm: Nguồn nước ngầm của huyện tương đối phong phú với
28
trữ lượng khoảng 6.130 m3/ngày, có nơi đào khoảng 3 - 4 m đã đến mạch
nước ngầm. Hiện tại cũng như tương lai, nước ngầm là nguồn nước sạch chủ
yếu cho sản xuất cũng như sinh hoạt của nhân dân toàn huyện. Chất lượng
nước nhìn chung đa số là nước nhiễm mặn, phải qua xử lý mới có thể đảm
bảo chất lượng nước sinh hoạt, đáng chú ý là nguồn nước ngọt ở các đảo có
thể bị nhiễm mặn. Tại Vân Đồn nguồn nước ngầm bị ảnh hưởng lớn bởi thuỷ
triều, mức độ nhiễm mặn bị thay đổi theo mùa và chu kỳ của thuỷ triều, đặc
biệt là vào mùa cạn khi thuỷ triều xâm nhập sâu vào đất liền gây ảnh hưởng
đến mạch nước ngầm.
b) Tài nguyên động, thực vật rừng:
- Tài Nguyên thực vật rừng: Rừng trên địa bàn huyện là rừng kín
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. Một đặc điểm nổi bật là cây phân cành sớm
và chiều cao thấp. Căn cứ vào cấu trúc tổ thành loài cũng như cấu trúc tầng
thứ có thể chia làm 3 kiểu chính:
+ Rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới thứ sinh: Đây là kiểu rừng
chiếm diện tích lớn nhất. Rừng bị khai thác quá mức và mới được phục hồi
trở lại sau 10 năm gần đây, rừng phân tầng không rõ rệt, tầng tán bị gián đoạn,
nhấp nhô theo sự sinh trường của các loài. Các kiểu trạng thái rừng như:
Rừng trung bình, rừng nghèo, rừng phục hồi , rừng hỗ giao và rừng trồng.
Rừng thứ sinh trên đảo có đường kính trung bình từ 8- 24 cm, chiều cao 8-12
m trữ lượng đạt 27-74m3/ha, mật độ 500-700 cây/ha. Thành phần loài khá
phong phú: Ba bét cuống lông (Mallolus hookeriunus (Seem) Muell.Arg);
Bách bệnh (Eurycoma logifoliaW,Jack) Thổ mật gai (Bridelia monoica) Sồi
núi (Lithocarpus comeus Rehd); Sồi núi (Lithocarpus silvicolarum Chun) Sao
hòn gai (Hopea chinensis Hand – Mazz) Lọng bàng (Dillenia tusbinata Fin.et
Gagnep). Mật độ tái sinh rừng đạt 2.400 - 2.600 cây/ha, với khoảng 60-70%
cây tái sinh có chiều cao >1,5m, cây con tăng trường nhanh ít sâu bệnh.
29
+ Kiểu trạng cỏ cây bụi cỏ tranh chiếm ưu thế và nguồn gốc kiểu rừng
này là do nương dẫy cũ bỏ hoang, diện tích ít phân bố trên các đảo. Loài thực
vật chủ yếu là Sim, mua, lau lách, chè vè.. Thảm này cần được phục hồi bằng
các biện pháp trồng mới trên các trạng thái (IA, IB, IC).
+ Kiểu rừng ngập nặm: Kiểu rừng này có diện tích nhỏ, phân bố ở phía
Tây các đảo, trong các thung áng, cây có đường kính nhỏ, trữ lượng không
đáng kể, ít bị khai thác. Các loại cây chủ yếu như: Cóc, Giá, Sú, Trang, vẹt ở
thung áng Cái Đé có 2 loài Trang, vẹt tái sinh tốt trên đất bùn tạo thành quần
thể rừng ngập nặm phong phú.
Thành phần loài: Vân Đồn có hệ thực vật khá phong phú và đa dạng.
Hệ thực vật bao gồm 780 loài, 468 chi, 135 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao
có mạch trong đó ngành Mộc Lan chiếm đa số với 729 loài, 438chi, 114 họ;
Ngành Dương Sỉ với 16 họ, 24 chi, 45 loài; hai ngành ít loài nhất là Lá Thông
có 3 họ, 4 chi, 4 loài. Trong 780 loài thực vật được thống kê có 30 loài có
trong sách đỏ Việt Nam (năm 2007).
Tài Nguyên động vật: Thành phần động vật hoang rã trong phạm vi
Vườn quốc gia: Lớp thú có 24 loài 13 họ, 6 bộ; Lớp chim có 71 loài thuộc 28
họ, 9 bộ; Lớp lưỡng cư có 15 loài thuộc 1 họ 1 bộ; Lớp Bò sát có 33 loài
thuộc 12 họ, 2 bộ; Côn trùng bộ cánh phấn có 120 loài, thuộc 8 họ.
Trong số 106 loài động thực vật phân bố trong Vườn quốc gia được
đưa vào Sách đỏ Việt Nam và Thế giới.
c) Về tài nguyên biển:
Do địa hình bị chia cắt phức tạp, gồm nhiều các đảo nhỏ nên sông, suối
phân bố trong khu vực rất ít, dòng chảy nhỏ, tiết diện hẹp, khả năng lưu trữ
nước kém. Toàn huyện chỉ có sông Voi Lớn và 3 con suối chảy trên địa bàn
các xã ven bờ, các xã đảo chỉ có những khe nước nhỏ từ trên các đỉnh đồi,
đỉnh núi chảy xuống. Toàn huyện có khoảng 200 ha diện tích nước ngọt bị
30
nhiễm mặn nhẹ trong các hồ, ao, đầm có vai trò cung cấp nước sinh hoạt, tưới
tiêu nông nghiệp và một phần cho nuôi trồng thủy sản. Vì thế, tiềm năng nuôi
thủy sản nước ngọt của huyện Vân Đồn rất nhỏ, chỉ có thể phát triển theo hình
thức nuôi ở các hồ, ao xen đất thổ cư...
Nguồn lợi thủy sản nước mặn, lợ
Vùng biển huyện Vân Đồn đa dạng về địa hình, chất đáy; đa dạng về
các giống loài hải sản. Theo số liệu điều tra của viện nghiên cứu hải sản Hải
Phòng năm (1998 -1999), trên vùng biển Quảng Ninh có 173 loài hải sản
chiếm 25,3%, thuộc 117 giống trong 73 họ chiếm 51% so với tiềm năng
nguồn lợi hải sản có trong vịnh Bắc Bộ; trong đó có nhiều loài có giá trị kinh
tế cao như: Cá Thu, Nhụ, Song, Gáy, Nọi, Hồng, Mực ống, Mực nang, tôm
các loại, Sá sùng, Hải sâm, Bào ngư, Cầu Gai (Cá ghim)… Trữ lượng cho
phép khai thác ước tính khoảng 82.000 tấn; trong đó trữ lượng khai thác xa bờ
là 44.000 tấn, khai thác gần bờ là 38.000 tấn. Đối với vùng biển huyện Vân
Đồn nằm trong vùng biển Quảng Ninh, nên hầu hết các giống loài Hải sản đều
có đầy đủ thành phần giống loài như ở vùng biển Quảng Ninh; Đặc biệt trữ
lượng nguồn lợi Sá sùng ở vùng bãi triều xã Minh Châu, Quan Lạn, Đông Xá
nhiều hơn ở các vùng biển địa phương khác của Quảng Ninh; ước tính trữ
lượng cho phép khai thác (hoặc có khả năng khai thác) hàng năm khoảng trên
100 tấn tươi.
Nhóm cá đáy và gần đáy, thường xuyên cư trú, sinh sản, sinh trưởng tại
các rạn san hô, rạn cồn đá, quanh chân các núi đá vùng ven khơi, ven bờ như:
cá Song, Hồng, Tráp, Mối, phèn, dò, mó, khế, thác, gáy… Và xuất hiện quanh
năm, nhưng tập trung vào các tháng 2, 3, 4, 5, 6… trên các ngư trường vùng
biển huyện Vân Đồn, Bái Tử Long, vịnh Hạ Long… Đặc biệt đối với giống cá
song, hồng, dò… hàng năm ngư dân đã dùng các loại ngư cụ khai thác như;
lưới rê, lờ, bóng, lồng, lưới chắn… để khai thác hàng triệu con giống cá song
31
nhỏ để phục vụ cho ngư dân phát triển nuôi cá biển bằng lồng bè.
Nhuyễn thể có vỏ: Vùng biển Quảng Ninh với những bãi triều tự nhiên,
ngư trường có chất đáy đa dạng: cát, cát bùn, bùn cát, sỏi nhỏ, san hô, bãi đá
ngầm… những núi đá, rừng ngập mặn là nơi sinh trưởng và phát triển của rất
nhiều loài nhuyễn thể:
Nhuyễn thể 2 mảnh vỏ: Nhuyễn thể hai mảnh vỏ là nhóm loài đang
cho khả năng khai thác lớn nhất trong số các loài nhuyễn thể có vỏ ở Việt
Nam, phân bố chủ yếu ở vùng bãi triều. Đây là các loài có giá trị dinh dưỡng
cao, thịt thơm ngon, nhu cầu tiêu thụ lớn trong và ngoài nước, nhiều đối
tượng đã trở thành hàng hoá có giá trị kinh tế cao.
Một số loài nhuyễn thể hay gặp ở khu vực như: nhóm sò (sò Lông, sò
Nâu, sò Huyết), ngao, nghêu, ngó, ngán, vọp, tu hài, trai, điệp, vẹm, hầu, hà…
Nhuyễn thể chân vỏ có bụng: Động vật thân mềm chân bụng có vỏ chủ
yếu là các loài ốc biển và bào ngư. Đa số có giá trị kinh tế cao, vỏ được sử
dụng làm đồ mỹ nghệ có giá trị. Một số loài có giá trị thực phẩm được khai
thác, sử dụng thường ngày và là những đối tượng xuất khẩu có giá trị cao. Đặc
biệt bào ngư là một loại hải sản có vị ngon và có giá trị dinh dưỡng rất cao. Vỏ
bào ngư là một vị thuốc còn gọi là thạch quyết minh (đá làm sáng mắt).
Một số hải sản khác: Đặc biệt ở vùng biển Quảng Ninh có loài Sá sùng,
là một loài thuộc họ Sâu đất. Sá sùng là loài sinh vật đặc hữu trong hệ sinh
thái vùng triều, chúng phân bố dọc theo vùng ven biển từ Minh Châu – Quan
Lạn; Đầm Hà, ven biển Hải Hà, Móng Cái đến giáp biên giới với Trung Quốc.
Sá sùng Vân Đồn là loài đặc sản có giá trị dinh dưỡng cao, được sử dụng làm
thức ăn tươi hoặc sấy khô. Nguồn lợi này đang đứng trước nguy cơ bị suy
giảm nghiêm trọng do sự khai thác quá mức bởi nhu cầu ngày càng gia tăng
của thị trường tiêu thụ. Ngoài Sá sùng, ngày nay có một số loài sinh vật biển
đã và đang trở thành các loài hải sản giá trị không chỉ về mặt khoa học mà
32
còn cả về kinh tế như hải sâm, cầu gai, sao biển, cỏ biển, rong biển
d) Tài nguyên du lịch, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa.
Thiên nhiên đã ưu đãi, ban tặng cho huyện đảo Vân Đồn nhiều tài
nguyên thiên nhiên hấp dẫn, những bãi biển trong xanh, bãi cát thoải ven đảo
tạo nên các bãi tắm lý tưởng, vườn quốc gia với tài nguyên động thực vật đa
dạng và phong phú và cùng với đó là rất nhiều di tích lịch sử, văn hoá gắn liền
với sự hình thành và phát triển của cộng đồng dân cư... Đây chính là nguồn tài
nguyên du lịch quan trọng để Vân Đồn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc
trưng thu hút khách tham quan...
Cùng với cơ sở hạ tầng giao thông, từ 2010 đến nay đã có rất nhiều các
dự án trong lĩnh vực du lịch được triển khai và đưa vào khai thác hoạt động
kinh doanh, như: Công ty Du lịch Mai Quyền, Công ty CP Vân Hải Viglacera,
Công ty CP Trái tim Việt v.v. đã làm thay đổi diện mạo kinh tế du lịch trên
địa bàn huyện. Hiện nay Vân Đồn có khoảng 100 cơ sở lưu trú, với gần 1.300
phòng, trong đó số phòng tại các xã đảo chiếm khoảng 48%. Tuy nhiên, số
khách sạn đạt chất lượng cao từ 3 sao trở lên ở Vân Đồn chưa có, các cơ sở
lưu trú phần lớn chỉ đạt tiêu chuẩn đón khách bình dân, cao nhất là 2 sao. Ở
Vân Đồn, yếu tố mùa vụ du lịch khá rõ, chia làm 2 mùa, khách đến Vân Đồn
chủ yếu tập trung vào mùa hè và thường vào dịp cuối tuần. Vào các thời điểm
khác trong năm, khách chủ yếu chỉ tập trung ở một vài điểm di tích lịch sử
văn hoá như: Chùa Cái Bầu, đền Cặp Tiên...
Những năm gần đây, lượng khách du lịch đến với Vân Đồn liên tục
tăng. Chỉ tính riêng trong năm 2013, tổng lượng khách đến địa bàn huyện đạt
526.500 lượt người, trong đó khách quốc tế ước đạt 12.075 lượt người, tăng
38% so với năm 2012. Điều này cho thấy, ngành Du lịch Vân Đồn đã từng
bước khẳng định vai trò, vị trí trong nền kinh tế của huyện, góp phần tạo sự
chuyển biến tích cực, nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn. Tuy nhiên,
33
bên cạnh đó cũng phải thừa nhận rằng, hạ tầng phục vụ du lịch ở Vân Đồn
vẫn còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Điều đáng nói là sản
phẩm du lịch chưa có nét độc đáo còn mang tính thời vụ; công tác quản lý nhà
nước cần được quan tâm đúng mức, lực lượng lao động chưa được đào tạo bài
bản, thiếu tính chuyên nghiệp... Những hạn chế này đã ảnh hưởng không nhỏ
đến sự phát triển của du lịch Vân Đồn mà địa phương cần phải khắc phục
trong thời gian tới.
Tóm lại: Vân Đồn là huyện có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng và thuận
lợi cho việc phát triển kinh tế và đã được Chính phủ, UBND tỉnh xác định là
cửa gõ giao thương quốc tế, là trung tâm du lịch sinh thái biển đảo chất lượng
cao, trung tâm hàng không dịch vu cao cấp.
Là huyện Miền núi biên giới hải đảo, có khí hậu đất đai da dạng để phát
triển công nghiệp hiện đại toàn diện. Đặc biệt thế mạnh về phát triển kinh tế
biển, nhất là nghề nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch sinh thái.Có điều
kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Khó khăn: Địa hình chia cắt phức tạp gây khó khăn cho công tác quản
lý rừng và thực hiện các cơ sở hạ tầng, sông suối ngắn và dốc dẫn đến đất đai
bị xói mòn, rửa trôi, bạc mầu.
Một số hộ dân sống canh tác, làm nhà xen kẽ vào diện tích rừng (đặc
biệt là trong rừng vườn quốc gia Bái Tử Long) nên khó khăn cho việc quản lý
bảo vệ rừng.
Vấn đề ô nhiễm môi trường do nạn khai thác tham xâm lấn rừng đã ảnh
hưởng đến môi trường và cảnh quan.
34
3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội Vân Đồn
3.1.3.1. Dân số, dân tộc và lao động
a) Dân số, dân tộc:
Theo kết quả điều tra về dân số và nhà ở năm 2014 của Chi cục thống
kê huyện Vân Đồn, toàn huyện có 45.003 người với 11.604 hộ dân. Tổng dân
số toàn huyện được phân bố trên 12 đơn vị hành chính. Dân cư tập trung đông
nhất tại 3 địa bàn: Thị trấn Cái Rồng với dân số là 9.056 người. Xã có số dân
đông nhất là xã Đông Xá với dân số 10.021 người còn xã có số dân ít nhất là
Ngọc Vừng với dân số 845 người.
Bảng 3.1. Dân số và mật độ dân số phân theo xã năm 2014
Diện tích Tên xã, Dân số Tổng Mật độ dân số STT tự nhiên thị trấn (người) số hộ (ng/km2) (km2)
1 TT Cái Rồng 3.65 9,056 2450 2481
2 Xã Đông Xá 16.07 10,021 2571 624
3 Xã Hạ Long 28.54 9,876 2485 346
4 Xã Vạn Yên 101.75 1,417 356 14
5 Xã Đoàn Kết 2,937 766 34.46 85
6 Xã Bình Dân 1,367 334 29.71 46
7 Xã Đài Xuyên 2,025 523 91.11 22
8 Xã Quan Lạn 3,849 911 67.63 57
9 Xã Minh Châu 1,044 265 51.41 20
10 Xã Ngọc Vừng 845 240 32.11 26
11 Xã Thắng Lợi 1,550 422 24.35 64
12 Xã Bản Sen 1,016 281 72.41 14
71 Toàn KKT 553.20 45,003 11604
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn)
35
Do sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, nên lao động trong nông
nghiệp chủ yếu là nhàn rỗi và không có việc làm. Vì vậy muốn giảm tỷ lệ nghèo,
tăng thu nhập của người lao động cần phải tạo công ăn việc làm bằng các nghề
phụ khác. Nhìn chung dân số của huyện có xu hướng tăng. Để thấy được tình
hình dân số và lao động của huyện trong 5 năm ta đi nghiên cứu bảng 3.2.
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Vân Đồn
giai đoạn 2010 - 2014
So sánh (%)
Các chỉ tiêu
ĐVT
2010
2012
2014
2012/
2014/
Bình
2010
2012
quân
I. Tổng số hộ
10,440 11,210 11,604 107.38 103.51 105.45
Hộ
1. Số hộ nông nghiệp
8,358
8,817
9,154 105.49 103.82 104.66
Hộ
2. Số hộ phi nông nghiệp
2,082
2,393
2,450 114.94 102.38 108.66
Hộ
II. Tổng dân số
Người
41,645 42,863 45,003 102.92 104.99 103.96
1. Dân số nông nghiệp
Người
33,599 34,357 35,947 102.26 104.63 103.44
2. Dân số phi nông nghiệp
Người
8,046
8,506
9,056 105.72 106.47 106.09
III. Tổng số lao động
LĐ quy 20,964 20,645 21,432
98.48
103.81 101.15
1. Lao động nông nghiệp
16,478 16,065 16,651
97.49
103.65 100.57
LĐ
2. Lao động phi nông nghiệp
4,486
4,580
4,781 102.10 104.39 103.24
LĐ
Bình quân lao động / hộ
LĐ/ hộ
2.01
1.84
1.85
Người/
Bình quân khẩu/ hộ
3.99
3.82
3.88
hộ
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên
0.185
0.141
%
0.123 (Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn)
Vân Đồn là một huyện trung du với sản xuất nông nghiệp là phần lớn.
Tính đến năm 2014 dân số nông nghiệp là 35.947 người chiếm 79,9% tổng
dân số toàn huyện, nhân khẩu phi nông nghiệp chiếm 20.1% trong tổng dân số
của toàn huyện, mức tăng dân số phi nông nghiệp bình quân qua 5 năm là
6,09%. Đây là dấu hiệu tốt cho việc phát triển dịch vụ, ngành nghề tiểu thủ
36
công nghiệp của huyện.
b. Lao động
Bên cạnh sự gia tăng dân số thì lao động trong huyện cũng có những
biến động qua 5 năm. Năm 2010, lao động trên địa bàn huyện là 20.964 lao
động, đến năm 2012 giảm xuống còn 20.645 lao động, giảm 1.52% so với
năm 2010, đến năm 2014 số lao động lại tăng lên 21.432 lao động tăng 3,81%
so với năm 2012. Trong đó lao động nông nghiệp chiếm phần lớn, nhưng tỷ
trọng của nó trong cơ cấu lao động lại có xu hướng giảm. Năm 2010 là
78,60%, đến năm 2014 còn 77,69% trong tổng số lao động, song song với nó
là số lao động phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong cơ cấu lao động
nhưng có xu hướng tăng lên khá rõ rệt năm 2010 là 21,40% đến năm 2014 là
22,31% với mức tăng bình quân hàng năm là 3,24%/ năm. Như vậy nguồn lao
động khá dồi dào đây là nguồn lực phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội
nói chung và ngành nông nghiệp của huyện nói riêng.
Sự gia tăng dân số là sự gia tăng về tổng số hộ, nhưng mức tăng này
không đáng kể, bình quân qua 5 năm tăng 5,45%/ năm. Trong đó hộ nông
nghiệp tăng bình quân 4,66%/ năm. Hộ phi nông nghiệp tăng bình quân
8,66%. Trình độ dân trí trong huyện tuy không đồng đều nhưng nhìn chung ở
mức khá cao, hơn nữa xã hội ngày càng phát triển cùng với sự đa dạng của
các phương tiện thông tin đại chúng đã tác động tích cực đến người dân sản
xuất nông nghiệp. Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất nhằm từng bước
phát triển kinh tế, tạo bước vững chắc cho việc phát triển nông nghiệp trong
thời kỳ tới dựa trên tiềm lực sẵn có của địa phương để phát triển một nền
nông nghiệp bền vững.
Như vậy, qua tình hình dân số và lao động của huyện Vân Đồn ta thấy
lực lượng lao động tập trung vào sản xuất nông nghiệp và sản xuất công
37
nghiệp. Một bộ phận nhỏ làm các ngành, nghề khác. Đây là điều kiện thuận
lợi để phát triển nền nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn.
* Cơ cấu dân số và dân tộc
Dân số sinh sống trong Khu kinh tế gồm 7 nhó m dân tộc khác nhau
sinh sống như: Kinh, Sán Dìu, Hoa, Dao, Tày, Mường, Cao Lan. Trong đó
chiếm đa số là người Kinh 84,74% tổng dân số và người Sán Dìu 12,95%. Cơ
cấu dân số phân theo giới tính là 19.814 nam, chiếm 50,31% và nữ là 19.570
người, chiếm 49,69% so với tổng số. Tỷ lệ dân số theo giới tính là 0,99:1.
3.1.3.2. Thực trạng kinh tế chung
a) Phát triển kinh tế
Kinh tế Vân Đồn ngày càng phát triển toàn diện với tốc độ tăng giá trị
sản xuất hàng năm đạt 16%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 36,75 triêu
đồng năm 2015 (theo giá hiện hành). Cơ cấu kinh tế chuyển theo hướng tích
cực: tỷ trọng công nghiệp – xây dựng từ 29,7% (năm 2010) lên 32,2% năm
(2015); Du lịch, dịch vụ tăng từ 21,1% (năm 2010) lên 29,2% (năm 2015);
nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 49,2% (năm 2010) xuống 38,6% (năm 2015) .
Bằng các giải pháp cụ thể đã tập trung khai thác các lĩnh vực được xác định là
tiềm năng, thế mạnh của địa bàn: Du lịch, dịch vụ, nuôi trồng khai thác chế
biến thủy hải sản.
b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế đang có bước chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng
thương mại dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông lâm nghiệp.
Thực trạng phát triển của các ngành kinh tế
- Khu vực kinh tế nông nghiệp: trong những năm qua tốc độ tăng
trưởng bình quân của khu vực nông lâm ngư nghiệp đạt 11 %. Giá trị sản xuất
tăng dần qua các năm:
38
+ Về Thủy sản: Thủy sản đã từng bước khẳng định là ngành kin tế mũi
nhọn. Tổng sản lượng từ năm 2010 - 2015 đạt 7.560 tấn, tốc độ tăng bình
quân đạt 19,9% năm . Hiện toàn huyện có 1,660 phương tiện khai khác thủy
sản trong đó có 68 tầu đánh bắt xa bờ. Nghề nuôi trồng thủy sản được các tổ
chức hộ gia đình, cá nhân quan tâm đầu tư. Ngoài nhưng loài truyền thống ,
huyện đã đưa một số giống mới vào nuôi thử nghiệm, đánh giá đạt hiệu quả
kinh tế cao.
Trồng trọt, chăn nuôi phát triển ổn định. Giá trị sản xuất đạt 574 tỷ
đồng tăng bình quân 11,2% năm; Tổng diện tích giao trồng hàng năm trên
1.35ha; Tổng sản lượng lương thực có hạt 14.800 tấn ; Số lượng gia súc, gia
cầm trên 460.000 con toàn huyện có trên 500 trang trại, gia trại có quy mô
tương đối lớn. Đồng thời xây dựng các mô hình điểm, triển khai nhân rộng
các mô hình có hiệu quả, xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh.
Công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng được quan tâm. Trong 05 năm
đã trồng được 4.650ha rừng tập trung; sản lượng khai thác gỗ rừng trồng
64.000m3; Năm 2014 tỷ lệ che phủ rừng đạt 60%. Làm tốt công tác phòng
chống cháy rừng, ngăn chặn kịp thời các vụ vi phạm lâm luật.
Chương trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được kết quả tích cực.
Trú trọng công tác tuyên truyền vận động nhân dân tích cực chung tay xây
dựng nông thôn mới. Trong 04 năm đã huy động được 79,8 tỷ đồng nguồn
vốn đối ứng của nhân dân cho sản xuất bằng 170% nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước.
Thương mại, dịch vụ, du lịch có bước phát triển nghiệp khá. Tổng mức
lưu chuyển hàng hóa bán lẻ 5 năm đạt 10.850 tỷ đồng, tăng 16,3% năm. Các
loại hình dịch vụ phát triển đa dạng và phong phú; Trong đó, dịch vụ tài chính
ngân hàng, công nghệ thông tin phát triển nhanh, dịch vụ vận tải được mở
rộng, chất lượng nâng lên đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hóa.
39
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ổn định. Tốc độ tăng
trưởng bình quân 16,1% năm. Công nghiệp chủ yếu là khai thác cát thủy tinh
với sản lượng 150.000 tấn/năm. Tiểu thủ công nghiệp quy mô nhỏ, sản xuất
chính là nước mắm và mộc dân dụng. Đến nay toàn huyện có 93 cơ sở sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, tăng 15 cơ sở so với năm 2010.
Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường đã đạt được kết quả
tích cực. Tập trung xây dựng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2020,
hoàn thành việc lập bản đồ địa chính cho các xã, thị trấn. Thực hiện quy
hoạch, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý rác thải, chất thải trên đia bàn
huyện, đến nay tỷ lệ chất thải rắn được thu gom 80%.
3.1.3.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng
a) Giao thông:
Tổng đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện có 318.94km
trong đó: Tổng đường trục xã, liên xã có 109,07km; tổng đường trục thôn,
liên thôn có 101,593km; tổng đường trục ngõ, xóm có 108,331km. Đến nay tỷ
lệ đường giao thông được bê tông hóa, nhựa hóa đạt 72,46% (tương đương
231,145 km). Trong đó: đường trục xã, liên xã được bê tông hóa, nhựa hóa đạt
68,9%; Đường ngõ xóm được bê tông hóa, nhựa hóa, sạch không lầu lội đạt 74,7%
Hệ thống giao thông đường thủy phục vụ công tác vận tải thủy, nhu cầu
dân sinh, khách du lịch tuyến giao thông thủy nối liền 05 xã đảo với thị trấn
Cái Rồng: Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng, Thắng Lợi, Bản Sen.
Cảng Cái Rồng có thể cho xà lan, tàu thuyền tải trọng hàng trăm tấn ra
vào dễ dàng, đồng thời là đầu mối giao thông qua lại giữa các đảo.
Cảng Vạn Hoa đây là cảng quân sự tới đây sẽ được đầu tư xây dựng
nâng cấp phục vụ cho hoạt động an ninh quốc phòng và bảo vệ bờ biển khu
vực Vân Đồn và vùng biển tỉnh Quảng Ninh.
Nhìn chung hệ thống giao thông thủy phát triển, đã đóng góp cho việc
40
giao thông đi lại hàng ngày, song giao thông đường thủy còn phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên, đặc biệt là khi bão xẩy ra các xã vùng đảo gần như bị cô lập.
b) Thuỷ lợi:
Trên địa bàn huyện có 28 hồ nước ngọt; 03 đạp dâng, đập tràn;
33.325km đê biển, bờ bao chống lũ; 68,2km kênh mương nội đồng. Trong
những năm qua bằng nguồn vốn từ trung ương, tỉnh đã đầu tư xây dựng, nâng
cấp, sửa chữa, kiên cố hóa 13 hồ chứa nước ngọt, gia cố, tôn cao áp trúc hàng
trăm mét đê đã đáp ứng như cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân.
c) Điện, nước:
- Điện: Đến này 100% thôn, bản trên địa bàn huyện đã được sử dụng
điện lưới quốc gia. Hệ thống điện lưới quốc gia được quản lý, vận hành tốt
với 64 trạm biến áp nhỏ đặt tại các thôn. Tổng số dân khu vực nông thôn được
sử dụng điện lưới thường xuyên, an toàn là 8.966 hộ (đạt 98,7%).
Nước: Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh trên địa bàn
huyện đạt: 95,6% (tương đương với 8.685 hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh).
Số xã có tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 85%
đ) Y tế: Sự nghiệp y tế huyện Vân Đồn ngày càng phát triển, công tác chăm
sóc sức khoẻ nhân dân cũng như công tác khám chữa bệnh đạt được nhiều
thành tích.
Với hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại gồm 1 Bệnh viện
Đa khoa với quy mô hơn 100 giường, 6 khoa. Những cơ sở khác bao gồm
trung tâm y tế dự phòng và 1 bệnh viện (phân viện Quan Lạn) 15 giường tại
xã Quan Lạn. Bên cạnh đó, có một số hệ thống trạm y tế ở khắp các xã với
tổng số là 12 trạm, chăm sóc sức khỏe cho tất cả ngườ i dân trong khu vực bao
gồm những khu vực đảo, đồi núi xa xôi (3 giường/1 trạm), 8 trong tổng số các
trạm y tế có bác sỹ, tổng số 15 bác sỹ trong toàn bộ huyện với tỷ lệ 1 bác sỹ
trên 2.000 dân. Tất cả các trạm y tế xã đều có y sĩ sản nhi. Trong năm 2014,
41
đã tổ chứ c khám chữa bê ̣nh cho 57.545 lươ ̣t người, đa ̣t 94,6% kế hoa ̣ch năm, đa ̣t 82,17% cù ng kỳ năm trướ c; thực hiện điều trị nội trú cho 8.016 bệnh nhân,
điều trị ngoại trú cho 12.130 bệnh nhân. Công tác y tế dự phòng và an toàn vệ
sinh thực phẩm được triển khai đảm bảo tiến độ và có hiệu quả, chủ động
kiểm soát không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn
e, Giáo dục:
Giáo dục và đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực, viêc ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy đạt kết quả tốt, chất lượng được nâng lên. Hê ̣
thố ng giáo du ̣c đã và đang đươ ̣c từ ng bướ c cải thiê ̣n. Duy trì tốt phổ cập giáo
dục Tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS, phổ cập giáo dục trẻ
mầm non 5 tuổi. Duy trì các lớp nội trú dân nuôi, các lớp bổ túc THCS ở vùng
bãi ngang, xã khó khăn. Thực hiện kiên cố hóa trường học từ cấp Mầm non
đến THCS thuộc Chương trình XDNTM (thuộc 11 xã) được đầu tư xây dựng,
nâng cấp đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất trường học năm 2014 là 24/27
trường. Trong đó, số trường học đã đạt chuẩn quốc gia là 13/27 trường, cụ thể:
Số trường Mầm non được đầu tư xây dựng, nâng cấp đạt chuẩn về cơ
sở vật chất là 10/11 trường. Đến nay, số trường học được công nhận đạt chuẩn
quốc gia là 6/11 trường gồm: Hạ Long, Đông Xá, Quan Lạn, Minh Châu, Đài
Xuyên, Ngọc Vừng.
Số trường Tiểu học được đầu tư xây dựng, nâng cấp đạt chuẩn về cơ sở
vật chất là 05/5 trường. Đến nay, số trường học được công nhận đạt chuẩn quốc
gia là 6/11 trường gồm: Hạ Long - 2 trường, Đông Xá, Đoàn Kết, Quan Lạn.
Số trường THCS được đầu tư xây dựng, nâng cấp đạt chuẩn về cơ sở vật
chất là 03/04 trường. Đến nay, số trường học được công nhận đạt chuẩn quốc
gia là 02/04 trường gồm: Hạ Long, Đông Xá.
Số trường PTCS (liên cấp I+II) được đầu tư xây dựng, nâng cấp đạt chuẩn
về cơ sở vật chất là 05/7 trường (Đài Xuyên, Bình Dân, Thắng Lợi, Minh Châu,
42
Bản Sen). Đến nay, có 01/7 trường đạt chuẩn quốc gia (Thắng Lợi).
f) Văn hoá - thông tin
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền được duy trì
với nhiều hình thức phong phú góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị
trên địa bàn huyện. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
được triển khai sâu rộng đạt hiệu quả tích cực. Đến nay, 100% thôn khu có
nhà văn hóa; 92,6% thôn khu phố đạt danh hiệu thôn khu văn hóa; phong trào
thể dục, thể thao được duy trì và nhân rộng; mạng lưới truyề thông rộng khắp.
Các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước, các sự kiện chính trị, văn hóa,
xã hội được thông tin kịp thời đến nhân dân. Việc quản lý, bảo vệ, trùng tu,
tôn tạo di tích, di sản văn hóa phi vật thể được tăng cường.
* Bưu chính - viễn thông, thông tin liên lạc
Toàn khu có 2 cơ sở bưu điện ở thị trấn Cái Rồng và xã đảo Quan Lạn,
còn lại các xã đều có điện thoại và trạm dịch vụ điện thoại. Hoạt động mạng
lưới đường thư an toàn, ổn định; các dịch vụ báo chí, điện thoại, internet tiếp
tục được mở rộng.
Trong năm 2010 đã phát triển thêm trên 1.500 thuê bao internet nối mạng
ADSL; 20.000 máy điện thoại cố định các loại, 6.000 máy điện thoại di động
(thuê bao trả sau) của các hãng Mobiphone, Vinaphon, Viettel, EVN phon... Đến
nay 100% (12/12) xã thị trấn được phủ sóng điện thoại không dây đảm bảo
thông tin liên lạc được kịp thời. Bình quân 50 máy điện thoại/100 dân
g) Đánh giá về điều kiện kinh tế xã hội:
* Thuận lợi:
Vân Đồn là huyện có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng và thuận lợi cho
phát triển kinh tế; Đặc biệt là thế mạnh về phát triển kinh tế biển, nhất là nghề
nuôi trồng thủy sản và du lịch sinh thái biển.
Khu kinh tế Vân Đồn được quy hoạch là một đầu mối giao thương và
kinh tế quan trọng của vùng Đông Bắc Việt Nam. Trong tương lai, huyện Vân
Đồn có nhiều cơ hội để đón nhận sự đầu tư và ứng dụng tựu thành tựu khoa học
43
kỹ thuật, có điều kiện để phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ phục vụ đô thị.
Có tiềm năng lớn về tài nguyên: Than đá, đá vôi, cát thủy tinh vật liệu
xây dựng tạo ra địa bàn hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư.
* Khó khăn;
Nguồn lao động khá dồi dào nhưng lại chủ yếu sống dựa vào các hoạt
động đánh bắt và nuôi trồng hải sản là chính nên đã có những tác động bất lợi
đến công tác quản lý bảo vệ rừng trong khu vực Vườn quốc gia như: một số
đối tượng lợi dụng việc làm ăn trên các luồng lạch giao thông trong khu vực
để xâm hại đến tài nguyên rừng.
Kết cấu hạ tầng đã được quan tâm đầu tư, song nhìn chung còn chưa
kịp yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Đời sống văn hóa – xã hội mặc dù đã được chăm lo, cải thiện, song có
mặt chưa tương xứng với phát triển kinh tế và nhu cầu của xã hội.
Phương tiện giao thông đi lại trên các đảo không thuận tiện cho việc đi
lại còn phụ thuộc vào thời tiết, vần đề về công nghệ thông tin còn bị hạn chế
3.1.4. Đánh giá hiện trạng sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, tình hình thực
hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân đồn giai đoạn 2011-
2015:
3.1.4.1. Hiện trạng quản lý sử dụng đất
Huyện Vân Đồn có tổng diện tích đất tự nhiên là 55.133 ha, chiếm
9,34% tổng diện tích đất toàn tỉnh Quảng Ninh, bao gồm tổng diện tích của
hơn 600 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có 20 đảo có dân sinh sống. Đất đai của
huyện Vân Đồn được chia thành hai vùng chính: Vùng đồng bằng ven biển và
vùng đồi núi. Trong 3 năm gần đây đất đai của huyện rất ít biến động. Huyện
Vân Đồn có nhiều loại đất khác nhau, diện tích đất nông nghiệp của huyện có
40.043,86 ha chiếm 72,39 % diện tích đất đai tự nhiên, trong đó đất trồng cây
hàng năm chiếm 1,21% diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất cây lâu năm
chiếm 0,77% diện tích đất nông nghiệp; diện tích đất rừng chiếm 95,9% diện
tích đất nông nghiệp và chiếm 69,4% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện;
44
diện tích đất nuôi trồng thủy sản chiếm 1,86% diện tích đất nông nghiệp và
chiếm 1,35% diện tích đất tự nhiên. Nhìn chung, đất có độ cao khoảng
200m - 300m được hình thành do sự phong hoá trên các đá mácan, đã biến
chất, đá trầm tích. Những loại đất này thích hợp với cây lâm nghiệp, cũng
thích hợp trồng cây đặc sản, cây ĂQ và một phần trồng cây lương thực. Đất
đồi được hình thành trên đất cát kết, bột kết, phiến sét và một phần phù sa
cô tạo thành. Đây là vùng xen kẽ giữa nông nghiệp và lâm nghiệp có độ dốc từ 50 - 250, phù hợp với cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lâm nghiệp.
Tuy nhiên, một số vùng đã bị rửa trôi kết vón và bị đá ong hóa, đất chưa
sử dụng của huyện còn lớn 9.665,38 ha chiếm 17,47% diện tích đất tự nhiên.
Với địa hình và đất đai như trên, huyện Vân Đồn có nhiều tiềm năng về
điều kiện tự nhiên để phát triển nông lâm ngư nghiệp. Vấn đề thâm canh tăng
vụ, tăng hệ số sử dụng ruộng đất, khai thác diện tích đất chưa sử dụng, phát
triển các mô hình sản xuất đang là đòi hỏi bức thiết.
3.1.4.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp
a, Hiện trạng quy hoạch 3 loại rừng
Căn cứ tiêu chí xác định và phân loại rừng theo trữ lượng tại Thông tư
số: 35/2009/TT - BNNPTNT ngày 10/06/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
Căn cứ Quyết định số: 4903/QĐ - UBND ngày 27/12/2007 của UBND
tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt kết quả rà soát 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh”.
Căn cứ Quyết định số: 2668/QĐ - UBND ngày 14/11/2014 của UBND
tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt kết quả rà soát điều chỉnh 3 loại rừng trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Hiện trạng diện tích rừng và đất rừng trên địa bàn
huyện như sau:
45
Bảng 3.3: Hiện trạng rừng và đát lâm nghiệp năm 2014:
Đơn vị tính: ha
Rừng đất rừng Tổng DT Rừng đặc dụng Rừng PH Rừng sản xuất
Tổng diện tích lâm nghiệp
40.291,3 5.941,8 10.851,8 23.497,7
I. Diện tích đất có rừng
35.979,3 5.303,1 8.955,43 21.530.81
20.133,4 1. Rừng tự nhiên 5.125,1 6.037,8 8.700,5
13.235,5 a) Rừng gỗ lá rộng 3.616,9 3.247,9 6.370,6
- Rừng giàu
1.597,9 - Rừng trung bình 508,9 266,7 903,9
1.881,1 - Rừng nghèo 508,9 491,1 811,1
9.756,5 - Rừng phục hồi 2.680,7 2.490,2 4.585,6
2.448,8 b) Rừng hỗn giao 118,9 2.329,9
2.448,8 - Gỗ, tre nứa 118,9 2.329,9
- Lá rộng, lá kim
c) Rừng tre nứa thuần loài
2.561,7 d) rừng ngập mặn 127,6 2.434,1
1.887,4 e) Rừng núi đá 1.380,5 506,9
15.845,9 2. Rừng trồng 178,0 3.173,5 12.494,3
11.922,1 88,8 363,7 11.469,5
3.909,9 78,1 2.809,7 1.022,04
4.312 - Rừng gỗ có trữ lượng - Rừng gỗ chưa có trữ lượng II. Đất chưa có rừng 638,8 1.370,3 2.302,8
2.332,4 - Ia+Ib 170,5 979,5 758,93
1.980,2 - Ic 51,4 391 1.543,79
- Bãi triều; cát lầy 1.177,82 416,9 691,1
69,82 (Chi tiết xem biểu 01/HT đính kèm)
46
Giải thích bảng 01:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 40.291,3ha; Trong đó: rừng phòng hộ
10.851,8 ha; rừng đặc dụng 5.941,8 ha; rừng sản xuất 23.497,7 ha;
Diện tích đất có rừng là: 35.979,3 ha, chiếm 65,03% tổng diện tích
tự nhiên của toàn huyện, trong đó: rừng tự nhiên 20.133,4 ha, chiếm
36,39%, rừng trồng 15.845,9 ha, chiếm 28,64% tổng diện tích tự nhiên của
huyện;
Diện tích đất chưa có rừng: 4.312,6 ha, chiếm 4,08% diện tích tự nhiên
toàn huyện.
Bảng 3.4: Hiện trạng 3 loại rừng trên địa bàn huyện
Đơn vị tính ha
Hiện trạng So sánh
Diện tích QH theo QĐ
Loại rừng và đất lâm rừng và đất chênh lệch
số: 2668/2014/QĐ-
nghiệp LN hết năm tăng (+);
UBND
2013 giảm (-)
40,291,3 Tổng DT rừng & đất rừng 40.358,2 -66,9
5.941,8 5.941,8 - DT rừng đặc dụng 0
10.418,8 10.851,8 - DT rừng phòng hộ 433
23.997,6 23.497,7 499,9
- DT rừng sản xuất
Đối chiếu hiện trạng đất lâm nghiệp tính đến hết năm 2013 so với kết
quả rà soát điều chỉnh quy hoạch lại 3 loại rừng theo Quyết định số:
2668/2014/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng
Ninh. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp giảm 66,9 ha (trong đó thuộc quy
hoạch đất rừng sản xuất giảm 499,9ha sang phòng hộ 433 ha và 66,9 ha
chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang mục đích sử dụng đất
không phải cho lâm nghiệp).
47
b, Hiện trạng đất lâm nghiệp theo chủ quản lý
Bảng 3.5: Hiện trạng rừng theo chủ quản lý
Rừng đặc dụng
Rừng phòng hộ
Rừng sản xuất
Loại đất
Tổ
Tổ
Tổng DT
rừng
Tổng
BQL
Tổng
chức,
UBND HGĐ
Tổng
chức ,
UBND HGĐ
DN
DN
40.91,3
5.941,8
5.941,8
10.841,8 4.898,9 2.671,2 3.281,7 23.497,7
8.290,9
2.509
12.459,6
Đất LN
I. Đất có
35.979,4
5.303
5.303
7.474,8 3.399,1 3.7960 3.064,6 21.194,8 7.315,9 1.676,4 11.853,2
rừng
1.Rừng
20.133,4
5.125
5.125
6.307,9 3.303,9 1.850
1.154
8.700,5
3.313,4
213,4
5.006,4
tự nhiên
2. Rừng
15.846
178
178
3.173,6 1.166,9 96,1 1.910,6 12494,3 4.184,5
1.463
6.846,8
trồng
II. Đất
4.311,9
638,8
638,8
1.370,3
428,1
725,1
217,1
2.302,8
792,9
826,3
606,4
chưa có
rừng
Đơn vị tính ha
( Chi tiết xem biểu 04/HT đính kèm)
c, Trữ lượng các loại rừng theo chủ quản lý
Bảng 3.6 : Hiện trạng trữ lượng rừng theo chủ quản lý.
Rừng đặc Rừng sản Loại rừng Cộng Rừng P. hộ dụng xuất
Tổng trữ lượng rừng 1.009.000 185.100 153.500 670.400
1.Rừng tự nhiên 651.300 182.400 142.600 326.300
2. Rừng trồng 357.700 2.700 10.900 344.100
( Chi tiết xem biểu 05/HT)
Tổng trữ lượng các loại rừng của huyện là 1.009.000 m3 Trong đó:
- Trữ lượng rừng gỗ tự nhiên: 651.300 m3 gỗ, rừng trung bình trữ lượng
bình quân 32m3/ha, rừng nghèo trữ lượng 35 m3/ha, rừng gỗ hỗn giao trữ lượng
bình quân 30 m3/ha.
48
- Trữ lượng rừng trồng : 357.700 m3 gỗ, chiếm 35,45% tổng trữ lượng
rừng của toàn huyện.
Trữ lượng rừng trồng cấp tuổi III, IV từ 60 - 80 m3/ha chiếm tỷ lệ nhỏ,
diện tích rừng cấp tuổi II có trữ lượng chiếm tỷ lệ lớn, trữ lượng bình quân rừng
trồng cấp tuổi II từ 20 -25m3/ha.
Nhìn chung trữ lượng rừng tự nhiên và rừng trồng còn thấp cần phải có
tác động để nâng dần chất lượng rừng nhất là đối với rừng sản xuất.
d, Tình hình tái sinh phục hồi rừng
Kết quả điều tra thu thập số liệu đánh giá tình hình tái sinh phục hồi tự nhiên
trên đất trống đồi trọc ở trạng thái Ic và một số phần diện tích rừng IIa1 như sau:
- Trạng thái IIa1: Mật độ cây gỗ tái sinh từ 2000 - 3000 cây/ha, cây có triển
vọng, có chiều cao H ≥ 1m, N/ha = 700 - 1.000 cây/ha. Tổ thành loài cây thường gặp là:
Thành ngạnh, Re, Dẻ, Kháo, Thầu tấu, Trâm, Muồng, Lọng Bàng, Mần Tang, Vối
thuốc... Đối với trạng thái IIa1 trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và sản xuất chỉ tiến
hành khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, tăng cường công tác bảo vệ thì sau 5-7 năm sẽ trở
thành rừng non phục hồi có trữ lượng 20 - 25m3/ha.
- Trạng thái IC: Mật độ cây tái sinh từ 1000 - 2000 cây/ha, cây mục
đích có chiều cao H > 1m, N/ha = 300 - 500 cây/ha.
đ, Tài nguyên lâm sản ngoài gỗ:
Lâm sản ngoài của huyện Vân Đồn khá đa dạng và phong phú như: Ba
kích, Thanh mai; Hoàng đằng, Huyết giác, Nấm linh chi, măng tre, nứa, vầu...;
các dược liệu quý hiếm được phân bố nhiều dưới tán rừng, đặc biệt huyện đảo
có thế mạnh về nguồn nhựa thông do thổ nhưỡng thích hợp nên thông nhựa
phát huy ưu thế cả về năng suất và chất lượng.
Lâm sản ngoài gỗ có ở huyện Vân Đồn khá phong phú về chủng loại,
nhưng cơ bản chưa được quy hoạch để sản xuất thành hàng hóa.
e, Về khai thác, chế biến gỗ:
49
Khai thác và chế biến gỗ không phải là thế mạnh của địa phương, việc
khai thác và chế biến được thực hiện với quy mô nhỏ, chủ yếu của công ty
TNHH 1TV Lâm nghiệp Vân Đồn thực hiện trên đối tượng rừng sản xuất của
Công ty và dịch vụ trên địa bàn huyện.
Các tổ chức khác và người dân thực hiện khai thác, chế biến gỗ và lâm
sản ngoài gỗ chủ yếu vẫn thực hiện tự phát chưa quy hoạch được vùng sản
xuất và quy hoạch được hệ thống danh mục hàng hóa, lâm sản ngoài gỗ làm
cơ sở cho việc xây dựng cơ sở vật chất, vùng nguyên liệu tập trung phục vụ
cho kế hoạch khai thác và chế biến lâm sản nên chưa khai thác được tối đa giá
trị của gỗ và lâm sản trong và sau khai thác.
f, Hiện trạng về cơ sở hạ tầng:
Hiện nay, điều kiện cơ sở hạ tầng lâm nghiệp trên địa bàn huyện còn
hạn chế chưa đáp ứng được đã được yêu cầu phát triển ngành lâm nghiệp.
Hiện có 56km đường lâm nghiệp còn lại chủ yếu dựa vào hệ thống đường
mòn, đường dân sinh. Các trạm, chốt BVR đều bị xuống cấp, hư hỏng cần
phải được nâng cấp sửa chữa. Trên địa bàn huyện có 01 vườn ươm của Công
ty TNHH 1TV lâm nghiệp Vân Đồn công suất hàng triệu cây chủ yếu phục vụ
công ty và trồng cây môi trường của huyện
Đánh giá chung về tài nguyên rừng:
Thuận lợi:
Với vị trí địa lý cửa ngõ thông thương với Trung Quốc qua cửa khẩu
Quốc tế Móng Cái và nằm trong tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội -
Hải Phòng - Quảng Ninh; Vân Đồn có rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
- xã hội nói chung và ngành lâm nghiệp nói riêng.
Sự đa dạng về tài nguyên khí hậu, tài nguyên đất, tài nguyên khoáng
sản, tài nguyên sinh học sẽ tạo điều kiện cho Vân Đồn phát triển đa dạng các
loài cây trồng.
50
Vân Đồn có hệ sinh thái tự nhiên biển với nhiều cảnh quan có giá trị
bảo tồn thiên nhiên, giá trị thẩm mỹ cao là động lực cho phát triển du lịch.
Qũy đất để sản xuất kinh doanh lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao, là tiềm
năng để phát triển lâm nghiệp.
Khó khăn:
Hiệu quả sử dụng đất còn thấp, đặc biệt đối với diện tích rừng tự nhiên
nghèo không còn khả năng tái sinh tự nhiên. Thực trạng tranh chấp, lấn chiếm
đất rừng trên địa bàn huyện diễn biến phức tạp.
Thách thức lớn là phải bảo vệ và nâng cao chất lương diện tích rừng tự
nhiên hiện có, cải tạo một số diện tích rừng và đất lâm nghiệp có khả năng
phát triển du lịch sinh thái, phục vụ cảnh quan môi trường, bảo đảm tính đa
dạng sinh học, ổn định và phát triển rừng bền vững.
3.1.4.3 Hiện trạng quản lý bảo vệ và phát triển rừng
a. Tổ chức quản lý Nhà nước về lâm nghiệp
Hệ thống tổ chức quản lý lâm nghiệp cấp huyện đã từng bước được
kiện toàn theo hệ thống như sau :
Cấp huyện: Phòng Nông nghiệp là cơ quan tham mưu giúp UBND
huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lâm nghiệp và phát triển lâm
nghiệp. Hạt Kiểm lâm là cơ quan kiểm tra, giám sát việc thi hành luật, bảo vệ
và phát triển rừng trên địa bàn.
Cấp xã; thị trấn: Với 01 cán bộ khuyến nông chuyên trách về lâm
nghiệp, giúp Chủ tịch UBND các xã; thị trấn quản lý về công tác phát triển
lâm nghiệp trên địa bàn xã; thị trấn.
b. Hiện trạng tổ chức sản xuất kinh doanh
Ban quản lý Vườn Quốc gia Bái Tử Long là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh được biên chế 56 cán bộ công nhân viên. Ban
lãnh đạo có 03 người , 3 phòng chức năng và 02 đơn vị trực thuộc
51
Hạt kiểm lâm huyện Vân Đồn là đơn vị quản lý nhà nước cấp huyện
trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Ninh được biên chế 18 cán bộ công
nhân viên, Ban lãnh dạo có 02 người; 8 đại học còn lại 10 người trong đó có 8
người là trung cấp, 02 người thuộc bộ phận hành chính phục vụ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp Vân Đồn; trực
thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh có tổng số cán bộ công nhân viên chức 77
người, Ban lãnh đạo có 02 người, có 15 là đại học, 32 người là trung cấp, 30
công nhân được bố trí tại các đội sản xuất và các phân xưởng chế biến gỗ.
Các chủ doanh nghiệp khác đóng trên địa bản có cán bộ phụ trách công
tác Lâm nghiệp.
Về công tác quản lý giao đất, giao rừng: Tổng diện tích đất lâm nghiệp
toàn huyện là 40.291,3 ha. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã giao và cấp
Giấy CNQSD đất: 6.962,3 ha (nguồn số liệu Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện). Việc giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho nhân dân, các tổ
chức, các thành phần kinh tế đã góp phần tích cực trong công tác quản lý bảo
vệ rừng, hạn chế tình trạng chặt phá rừng, khai thác có hiệu quả rừng và đất
lâm nghiệp tham gia phát triển kinh tế của huyện, cải thiện đời sống nhân dân
3.1.4.4. Đánh giá chung
Với diện tích đất lâm nghiệp 40.291,3 ha chiếm 72% tổng diện tích tự
nhiên, việc phát triển sản xuất lâm nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của
một bộ phận không nhỏ người dân sống trên địa bàn huyện.
Rừng huyện Vân Đồn cùng với hệ thống rừng tỉnh Quảng Ninh, có
chức năng phòng hộ đầu nguồn, điều tiết nguồn nước; cung cấp nước cho
các ngành nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, hiện tại đã đưa vào sử dụng như
hồ Khe Mai, Khe Bòng, hồ Vòng tre..
Vườn Quốc gia Bái Tử Long là nơi bảo tồn các nguồn gen động thực
vật quý hiếm.. Rừng là lá phổi xanh của huyện, là lá chắn bảo vệ các công
52
trình cơ sở hạ tầng, phòng chống lũ quét, sạt lở, sói mòn làm thoái hóa đất,
chắn sóng biển, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần không nhỏ trong việc
phát triển Khu kinh tế Vân Đồn.
Phát triển sản xuất lâm nghiệp có hiệu quả sẽ tạo thêm việc làm cho
người lao động, nâng cao mức sống của người dân, cung cấp gỗ nguyên liệu
cho công nghiệp khai thác than, chế biến lâm sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng
nội địa và xuất khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đảm
bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững, góp phần ổn định trật tự và an ninh
chính trị xã hội.
a. Đánh giá diễn biến tài nguyên rừng
Bảng 3.7: Diễn biến rừng và độ che phủ rừng giai đoạn (2010 - 2014)
Đơn vị tính: Ha
So sánh tăng (+); TT Hạng mục Năm 2010 Năm 2014 giảm (-)
1.398,79 1 Đất có rừng (ha) 32.116,80 33.515,59
- Rừng tự nhiên (ha) 20.898,68 14.057,13 -6.841,55
- Rừng trồng (ha) 11.267,40 19.458,46 8.191,06
2 Tỷ lệ che phủ (%) 54,7 59,0 4,3
(Nguồn số liệu: Hạt kiểm lâm huyện Vân Đồn)
Từ năm 2010 đến năm 2014 qua 5 năm thực hiện chương trình 661,
chương trình bảo vệ và phát triển rừng diện tích đất có rừng tăng 1.389,79 ha,
nâng tỉ lệ che phủ của rừng từ 54,7% năm 2010 lên 59% vào năm 2014 bình
quân hàng năm tăng 0,85%.
b, Đánh giá trình độ phát triển khoa học, công nghệ lâm nghiệp
Khâu lâm sinh: Diện tích trồng rừng sản xuất những năm gần đây chủ
yếu vẫn trồng bằng cây gieo hạt, chất lượng giống chưa tốt nên rừng phân hóa
mạnh, năng suất, chất lượng chưa cao.
53
Trong khai thác, chế biến lâm sản mức độ ứng dụng công nghệ tiên tiến
nhưng còn chậm, sản phẩm chế biến chủ yếu ở dạng thô, sơ chế, giá trị không cao.
Trong quản lý, chỉ đạo điều hành đã tăng cường sử dụng các thiết bị tiên
tiến như: công nghệ thông tin địa lý, công nghệ viễn thám, hệ thống bản đồ kỹ
thuật số trên nên VN 2000, hệ thống phần mềm Mapinfo, sử dụng định vị GPS
trong quản lý xây dựng bản đồ, quy hoạch, thiết kế và theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng nên đã phần nào hạn chế được sai số và công tác quản lý, cập nhât
kịp thời, chặt chẽ, thuân lợi hơn.
c, Đánh giá nguồn nhân lực trong lâm nghiệp
Theo số liệu thống kê đến hết năm 2014, số cán bộ công chức, viên
chức hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp của huyện, tập trung làm việc tại
Hạt kiểm lâm; Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Vân Đồn; Vườn
Quốc gia Bái Tử Long và Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có
khoảng 152 người, trong đó trình độ đại học trên 50 người, cán bộ trung cấp
khoảng 90 người còn lại là công nhân kỹ thuật. Đối với lực lượng lao động
trực tiếp sản xuất, phần lớn là chưa qua đào tạo. Để phục vụ nhiệm vụ phát
triển lâm nghiệp trong thời gian tới, cần tăng cường hơn nữa vấn đề đào tạo,
bổ sung thêm nguồn nhân lực có trình độ cao.
d, Thành tựu, tồn tại và nguyên nhân
* Thành tựu:
Những năm gần đây, công tác bảo vệ và phát triển rừng đã đạt được kết
quả quan trọng, tỷ lệ che phủ rừng toàn huyện từ 54,7% năm 2010 lên 59 %
năm 2014, đã góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, tăng cường vai trò chức
năng phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, chống sói mòn; chắn sóng, chắn cát
ven biển hạn chế thiệt hại do thiên tai và lũ bão gây ra; bảo vệ nguồn sinh
thuỷ đầu mối các công trình thuỷ lợi, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo việc
làm góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống của nhân dân.
54
Công tác quản lý rừng và đất rừng đã được chuyển đổi mạnh mẽ từ quản lý
lâm nghiệp Nhà nước tập trung sang quản lý lâm nghiệp xã hội với sự tham gia
ngày càng nhiều các thành phần kinh tế; rừng và đất rừng đã được giao, khoán, cho
thuê đến các chủ quản lý, kinh doanh và sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
* Tồn tại
Diện tích rừng tuy có tăng, độ che phủ đạt và vượt so với mục tiêu, nhưng
chất lượng, tính đa dạng sinh học chưa cao của cả rừng tự nhiên và rừng trồng;
Một số diện tích rừng vẫn tiếp tục bị thu hẹp, do chuyển đổi sang mục
đích sử dụng khác;
Tăng trưởng của ngành lâm nghiệp có tăng nhưng chưa thực sự bền vững;
giá trị gia tăng của sản phẩm còn thấp. Sản xuất ở vùng sâu, vùng xa, chi phí
cho khâu khai thác, vận xuất, vận chuyển cao; năng suất rừng trồng quảng canh
thấp. Thu nhập của người làm nghề rừng còn thấp và chưa ổn định; đa số người
dân ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn chưa thực sự có thu
nhập từ rừng và chưa thể sống bằng nghề rừng; đời sống của cán bộ, công nhân
làm lâm nghiệp còn rất nhiều khó khăn. Tác động của ngành lâm nghiệp đối
với xóa đói giảm nghèo còn hạn chế, chưa tạo ra nhiều việc làm;
Ngành công nghiệp chế biến lâm sản còn rất nhiều bất cập, hệ thống cơ sở
chế biến với thiết bị và công nghệ còn lạc hậu; sản phẩm vẫn là nguyên liệu thô
chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Việc phát triển các cơ sở chế biến
lâm sản còn thiếu quy hoạch và tầm nhìn chiến lược, tính cạnh tranh chưa cao;
nguồn nguyên liệu chưa ổn định.
Việc quản lý sử dụng đất quy hoạch cho lâm nghiệp còn bất cập; người
dân còn sử dụng đất lâm nghiệp được giao vào các mục đích khác hoặc chưa
tận dụng hết tiềm năng của đất, nhiều diện tích đất được nhận nhưng thiếu vốn
đầu tư nên để hoang hóa thời gian dài gây lãng phí, một số diện tích đất lâm
nghiệp ở xa, hạ tầng đường xá, cầu cống còn hạn chế nên việc triển khai sản
55
xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của
rừng và tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng còn nhiều hạn chế.
* Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan:
Chu kỳ sản xuất của cây lâm nghiệp dài ngày, lợi nhuận thấp, nhiều rủi ro
bởi ảnh hưởng của thời tiết; nơi có điều kiện phát triển lâm nghiệp lại là các
vùng khó khăn, điều kiện kinh tế - xã hội chậm phát triển; thị trường lâm sản
chậm phát triển và tính cạnh tranh thấp. Khả năng về vốn đầu tư còn thiếu thốn
và nhiều hạn chế.
Rừng trải rộng trên địa bàn lớn; sức ép gia tăng dân số lên đất rừng và lâm
sản ngày càng cao, nhất là các khu vực vùng sâu, vùng xa, nơi thiếu đất sản
xuất nông nghiệp;
Hệ thống cơ sở chế biến chậm phát triển; hệ thống giao thông chưa đồng
bộ dẫn đến chi phí vận chuyển và dịch vụ cao và thu nhập từ sản xuất lâm
nghiệp thấp;
Thị trường lâm sản còn bị ảnh hưởng, phụ thuộc nhiều từ các đối tác nước
ngoài, dẫn đến mất ổn định trong sản xuất kinh doanh.
Nguyên nhân chủ quan
Nhận thức về vai trò của lâm nghiệp trong công tác phát triển kinh tế - xã
hội chưa thực sự đầy đủ và toàn diện; chưa đánh giá đúng tiềm năng, giá trị
môi trường của rừng đem lại cho xã hội, chưa xác định rõ chuỗi giá trị sản
phẩm lâm nghiệp từ khâu tạo rừng, khai thác, chế biến lâm sản và cung cấp
dịch vụ từ rừng. Rừng trải rộng trên địa bàn lớn; sức ép gia tăng dân số lên đất
rừng và lâm sản ngày càng cao, nhất là các khu vực vùng sâu, vùng xa, nơi
thiếu đất sản xuất nông nghiệp;
56
đ, Những lợi thế, hạn chế và thách thức
Lợi thế:
Huyện Vân Đồn có diện tích đất lâm nghiệp chiếm 72,8% diện tích tự
nhiên của huyện. Tiềm năng về tự nhiên đã tạo cho Vân Đồn có thế mạnh về
du lịch biển đảo đặc thù để phát triển du lịch sinh thái, du lịch tâm linh. Hệ
thống đảo đá, đảo đất, bãi cát, bãi triều tạo lên một đặc thù riêng có của Vân
Đồn đây là tiềm năng thế mạnh để phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với du
lich, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của nhân dân, đồng thời
cải thiện môi trường sinh thái.
Lợi thế đặc biệt trong phát triển lâm nghiệp là vị trí địa lý kinh tế thuận
lợi, nằm trên trục kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh là một vị trí
thuận lợi thu hút đầu tư và tiêu thụ sản phẩm.
Hạn chế, thách thức:
Điều kiện tự nhiên thuộc đất lâm nghiệp phức tạp, địa hình chia cắt
mạnh, khí hậu, đất đai không đồng nhất tạo thành nhiều tiểu vùng khác nhau,
giao thông đi lại trên biển còn nhiều bất cập phụ thuộc vào thời tiết; vì vậy
khó khăn trong việc phát triển và quản lý bảo vệ rừng.
Khu kinh tế Vân Đồn đi vào hoạt động vừa là thuận lợi song cũng là
khó khăn thách thức trong vấn đề quản lý sử dụng rừng và đất rừng.
Dân số càng tăng theo nhịp độ đo thị hóa gây áp lực về nhu cầu sử
dụng đất và lâm sản.
Chất lượng rừng trồng còn thấp, chất lượng rừng tự nhiên ngày càng bị
suy giảm, khả năng cung cấp nguyên liệu hạn chế. Đất chưa có rừng phân tán,
không tập trung.
Công tác ứng dụng khoa học kỹ thuật trong tạo giống mới, trồng rừng
và khai thác chế biến lâm sản chưa đáp ứng thực tế đòi hỏi của thị trường.
Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và mục tiêu bảo tồn luôn là thách
57
thức lớn nhất trong phát triển lâm nghiệp. Để phát triển lâm nghiệp cần khai
thác tài nguyên trong khi nhu cầu đảm bảo an ninh môi trường và đa dạng
sinh học đang là đòi hỏi và là xu thế tất yếu của tất cả các quốc gia.
Phát triển lâm nghiệp đòi hỏi vốn đầu tư lớn, chu kỳ dài trong khi
nguồn lực có hạn mà nhu cầu trước mắt lại là vấn đề cấp thiết.
3.1.5 Những dự báo cơ bản đến năm 2020
a, Dự báo về phát triển kinh tế:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Vân Đồn đến năm
2020 đã xác định chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông, lâm nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ hiện nay sang dịch vụ thương mại - công nghiệp - nông
nghiệp, lâm nghiệp.
b, Dự báo nhu cầu gỗ, củi, lâm sản và thị trường tiêu thụ
Dự báo trong những năm tới cùng với chính sách khuyến kích
BV&PTR, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực chế biến lâm sản của
Đảng và Chính phủ cũng như của các địa phương, hoạt động BV&PTR của
huyện sẽ gia tăng dưới nhiều hình thức như: Phát triển kinh tế trang trại, trồng
rừng gỗ lớn; đầu tư vào các lĩnh vực du lịch sinh thái; phát triển các nhà máy
chế biến lâm sản và sự tham gia của người dân vào phát triển rừng. Dự kiến
lao động tham gia vào nghề rừng và chế biến lâm sản tăng, giá trị kinh tế do
hoạt động sản xuất lâm nghiệp sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị các
ngành kinh của huyện.
Các sản phẩm từ rừng của huyện Vân Đồn có thị trường tiêu thụ rất lớn
là các loại sản phẩm gỗ nguyên liệu, ván nhân tạo, gỗ trụ mỏ, nhựa thông.
Tuy nhiên để cạnh tranh được các sản phẩm của địa phương khác, cần phải có
đầu tư chiều sâu các dây truyền công nghệ chế biến và đầu tư cao trong việc
gây trồng các rừng nguyên liệu.
58
c, Dự báo về môi trường:
Để phát triển bền vững, thì vấn đề an ninh môi trường phải được đặt lên
hàng đầu. Nhu cầu cung cấp nước, không khí sạch ngày càng cao. Môi trường
là chỉ số đánh giá trình độ phát triển.
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 theo
Quyết định số 18/2007/QĐ – TTg ngày 5/2/2007 của Thủ Tướng Chính phủ,
mục tiêu nâng tỷ lện đất có rừng trên toàn quốc lên 42 - 43% vào năm 2010
và 47% vào năm 2020.
Đối với Huyện Vân Đồn: theo nghị Quyết Đại hội Đảng bộ huyện Vân
Đồn lần thứ XXIII về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế giai đoạn
2020. Phấn đấu đến năm 2020 độ che phủ rừng lên 65%.
d. Dự báo về nhu cầu sử dụng đất;
Cơ cấu đất sẽ có sự biến động do chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công
nghiệp, du lịch sinh thái, sức ép của gia tăng dân số. Đất lâm nghiệp sẽ có sự
thay đổi diện tích rừng sản xuất, rừng phòng hộ. Một số diện tích đất lâm
nghiệp sẽ được chuyển sang mục đích khác để phục vụ nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội cho đặc khu kinh tế Vân Đồn như: Đất xây trụ sở các cơ quan,
xây dựng khu vui chơi giải trí, xây khu dịch vụ thương mại, đường xá, khu
dân cư, sân bay...
đ, Dự báo về phát triển khoa học công nghệ trong lâm nghiệp:
Trong tương lai, khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, tiếp tục nhảy vọt, thúc đẩy hình thành nền kinh tế tri thức
sẽ tác động nhiều mặt và làm biến đổi sâu sắc các lĩnh vực về đời sống xã hội
của từng vùng, từng quốc gia. Trong lâm nghiệp, công nghệ tạo giống mới, dây
truyền công nghệ hiện đại, tạo sản phẩm chất lượng cao, cơ chế phát triển sạch,
là đòi hỏi và xu thế tất yếu của quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
59
3.2. Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn giai đoạn 2016 - 2020
3.2.1 Định hướng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn đến
năm 2020:
Kế hoạch BV&PTR phù hợp với phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng,
anh ninh, chiến lược phát triển lâm nghiệp, kế hoạch sử dụng đất của huyện.
Kế hoạch BV&PTR phải đảm bảo khai thác, sử dụng tiết kiệm, bền
vững, có hiệu quả tài nguyên rừng, bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo vệ di tích
lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, đồng thời bản đảm xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ cho phát triển khu khu kinh tế Vân Đồn.
Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, bảo đảm khả năng tái tạo và sử dụng
rừng một cách có hiệu quả. Coi trọng công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức cho các cấp, ngành và cho mọi người dân.
Sử dụng hợp lý rừng và đất lâm nghiệp, thực hiện khai thác đến đâu
trồng lại rừng đến đó không để tình trạng đất trống đồi núi trọc. Giải quyết
dứt điểm tình trạng xâm lấn, tranh chấp đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện.
3.2.2 Phân tích và xác định các chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
giai đoạn 2016- 2020.
3.2.2.1 Phát triển rừng
a. Khoanh nuôi
- Đối tượng: Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên phục hồi rừng nhằm
bảo vệ diện tích đất trống có cây gỗ tái sinh, nhằm nâng dần độ che phủ cũng
như chất lượng rừng, phục hồi lại rừng đã bị suy thoái trở về rừng tự nhiên.
- Trạng thái rừng khoanh nuôi là đất trống Ic, có mật độ cây tái sinh có
triển vọng (H>1m) trên 1000 cây/ha.
60
Bảng 3.8: Khối lượng rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
rừng giai đoạn 2016-2020 như sau:
Phân theo giai kế hoạch năm
TT Hạng mục ĐVT Tổng
diện tích 2016 2017 2018 2019 2020
45
1 Rừng đặc dụng Lượt/ha 225 45 45 45 45
2 Rừng phòng hộ Lượt/ha 1920 384 384 384 384 385
Tổng : Lượt/ha 2.146 429 429 429 429 430
- Biện pháp kỹ thuật: Thực hiện theo Quy phạm phục hồi rừng khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên ( QPN 21-98) của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Tổ chức thực hiện:
+ Thiết kế, lập hồ sơ giao khoán cho các đối tượng đủ điều kiện thực hiện;
+ Tổ chức tập huấn, phổ biến kỹ thuật bảo vệ rừng, phòng chống cháy
rừng và trang bị các thiết bị cần thiết cho lực lượng chuyên trách, hoặc lực
lượng phối kết hợp khi cần thiết;
Tuyên truyền giáo dục về lợi ích to lớn của công tác khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh rừng và trách nhiệm của cộng đồng đối với khoanh nuôi tái sinh
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
Kết thức niên hạn (sau 5-7 năm) khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
phải đánh giá để tiếp tục chuyển những diện tích rừng đã đủ điều kiện sang
quản lý bảo vệ và thực hiện đề xuất cải tạo rừng tự nhiên đối với diện tích
khoanh nuôi không thành rừng.
b. Trồng rừng.
Bao gồm trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khai thác .
* Đối tượng: Đất trồng rừng: Trồng rừng mới trên đối tượng đất trống trảng
cỏ, cây bụi ( Ia+ Ib) quy hoạch cho rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất và một
61
phần đất Ic quy hoạch cho rừng sản xuất nhưng mật độ cây tái sinh có triển vọng
không đảm bảo theo quy định; Đất bãi triều cao đủ điều kiện trồng rừng ngập mặn
(Trong Vườn Quốc gia Bái Tử long, chỉ thực hiện trồng rừng trong phân khu
phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ hành chính).
Trồng rừng trên đất sau khai thác;
- Tập đoàn cây trồng: Trên địa bàn huyện Vân Đồn, tập đoàn cây trồng
chủ yếu xác định như sau:
+ Cây Thông nhựa chân vịt Quảng Ninh đã được trồng có hiệu quả tại
khu vực Mộc Bài cho năng suất, chất lượng nhựa cao, là nguồn thu nhập
chính cho công nhân đội Mộc Bài Công ty TNHH 1TV LN Vân Đồn
+ Cây Keo tai tượng, sinh trưởng khá tốt, tuy nhiên do nguồn giống sử
dụng cho trồng rừng chủ yếu là từ hạt nên rừng phân hóa mạnh, tỷ lệ cây còi
cọc sinh trưởng kém tương đối nhiều, nếu sử dụng để trồng rừng kinh doanh
gỗ lớn sẽ không đảm bảo.
+ Cây lâm sản ngoài gỗ khác; cây dược liệu như: Ba kích, lá khôi, Hà
thủ ô, củ mài, thiên niên kiện, bách bệnh, sâm đất, nghệ, nấm linh chi...đang
được chọn lựa để trồng dưới tán rừng; Cây lấy quả, làm thực phẩm như:
Thanh mai, tre mai, tre bát độ, lục trúc...
Đối với rừng đặc dụng: việc xác định loài cây trồng phải tuân thủ
nguyên tắc về bảo tồn tránh bố trí tuỳ tiện làm phá vỡ mối quan hệ bảo tồn
riêng có của rừng đặc dụng.Trồng rừng trong Vườn quốc gia Bái Tử Long
nhằm tăng tính đa dạng loài bảo tồn của Vườn quốc gia, đặc biệt các loài quý
hiếm, nâng cao độ che phủ của rừng thông qua trồng và phát triển các loài cây
bản địa, một số loài đại diện cho hệ thực vật vùng Đông Bắc góp phần hạn chế
đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái.
62
* Khối lượng: Tổng diện tích trồng rừng 9.017 ha:
Bảng 3.9: Khối lượng trồng rừng giai đoạn 2016 - 2020 được tổng hợp
theo bảng sau:
Phân theo kế hoạch năm Đơn TT Hạng mục vị Tổng 2016 2017 2018 2019 2020
9.017 1.803 1.803 1.803 1.803 1.803 ha Trồng rừng
1.057 211 211 211 211 213 ha - Trồng mới
- Sau khai thác 7.960 1.592 1.592 1.592 1.592 1.592 ha
45 9 9 9 9 9 ha 1 Rừng đặc dụng
10 2 2 2 2 2 ha - Rừng trên cạn
35 7 7 7 7 7 ha - Rừng ngập mặn
285 57 57 57 57 57 ha 2 Rừng phòng hộ
85 17 17 17 17 17 ha - Rừng trên cạn
200 40 40 40 40 40 ha - Rừng ngập mặn
3 Rừng sản xuất 8.678 1.737 1.737 1.737 1.737 1.737 ha
Rừng trên cạn 725 145 145 145 145 147 ha - trồng mới
Rừng trên cạn
trồng lại sau khai ha 7.960 1.592 1.592 1.592 1.592 1.592
- thác
Qua số liệu trên cho thấy cơ bản diện tích trên cạn đã trồng rừng cơ bản
hết, nhiệm vụ trồng rừng mới giai đoạn này chủ yếu tập trung trồng rừng ngập
mặn (đối với rừng đặc dụng và rừng phòng hộ); Diện tích rừng sản xuất trên
cạn đối với trồng mới ít, cơ bản là trồng lại sau khai thác.
Đối trồng rừng sản xuất phát triển chủ yếu theo hướng thâm canh, coi
trọng năng suất và chất lượng; kết hợp sản xuất nông, lâm nghiệp, du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, ưu tiên phát triển theo quy hoạch các vùng nguyên liệu cho
63
công nghiệp chế biến, cây gỗ nhỏ mọc nhanh, khuyến khích gây trồng các loài
cây đa mục đích và lâm sản ngoài gỗ.
Tập trung cải thiện nhanh chóng giống và năng suất rừng trồng, thông qua áp
dụng công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng. Khuyến khích tất
cả thành phần kinh tế đầu tư phát triển rừng, xây dựng các vùng nguyên liệu tập
trung có quy mô, nhằm bảo đảm nguyên liệu cho chế biến và tăng hiệu quả sử
dụng đất.
Trồng cây thuốc trên diện tích trồng rừng cây bản địa, khu rừng nghiên
cứu khoa học và vườn sưu tập thực vật, trang trại, hộ gia đình.
Trồng cây phân tán nhằm giải quyết các nhu cầu về môi trường, cảnh quan,
đồ gia dụng và cung cấp một phần gỗ nguyên liệu cho các làng nghề, tiến hành
trồng cây phân tán trên các diện tích vườn hộ gia đình, đất công cộng, công sở,
trường học, các khu công nghiệp, đất xen kẽ khu dân cư, đường giao thông nông
thôn, kênh, mương...
c. Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt
* Khối lượng: Tổng diện tích rừng nghèo kiệt dự kiến đưa vào cải tạo
là 726,6 ha (thực hiện trên đối tượng rừng sản xuất thuộc phạm vi quản lý của
Công ty TNHH 1 thành viên Lâm nghiệp Vân Đồn là chính).
* Biện pháp kỹ thuật: Theo quy định của Thông tư 23
Tiến hành chặt hạ loại bỏ các loại cây gỗ tạp không có giá trị kinh tế,
giữ lại các loài cây gỗ lớn, cây tái sinh có mục đích. Trồng bổ sung các loài
cây bản địa có giá trị kinh tế cao để nâng cao chất lượng rừng; những lô rừng
trữ lượng thấp < 35 m3 , mật độ cây tái sinh < 1000 cây /ha trồng lại.
* Tổ chức thực hiện: Chủ rừng xây dựng phương án cải tạo rừng trình
cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi tiến hành cải tạo rừng.
Thực hiện triển khai theo quy định hiện hành. Hạt Kiểm lâm giám sát
quá trình thực hiện đúng phương án đã được phê duyệt.
64
d. Làm giầu rừng:
Làm giàu rừng là tận dụng sự hỗ trợ của nền rừng cũ đối với cây trồng
để xây dựng rừng với cây trồng làm giàu chiếm ưu thế, hỗn loại với cây sẵn
có trong rừng tự nhiên.
* Đối tượng: Trên đối tượng rừng tự nhiên chưa có trữ lượng và đất
trống có cây gỗ tái sinh, nhưng mật độ cây tái sinh có mục đích thưa và có
khoảng trống lớn.
Bảng 3.10: Khối lượng làm giàu rừng giai đoạn 2016 - 2020
Phân theo kế hoạch năm
Đơn Tổng Hạng mục vị diện
tích 2016 2017 2018 2019 2020
ha 33,5 Làm giàu rừng 7 7 7 7 5.5
( Vườn Quốc gia Bái Tử Long)
* Biện pháp kỹ thuật: Phát luỗng dây leo, cây bụi chèn ép cây tái sinh;
Điều chỉnh mật độ cây tái sinh; Trồng bổ sung một số loài cây bản địa có
trong tổ thành cây hiện tại.
3.2.2.2 Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ
Khai thác rừng tự nhiên trên địa bàn huyện Vân Đồn đã tạm dừng từ năm
2000 trở lại đây; Việc khai thác gỗ tận dụng trong rừng phòng hộ thực hiện
theo Điều 32 của Quyết định 186/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
quy chế quản lý rừng và Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07/7/2005 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định quy chế quản lý khai thác rừng.
Khai thác rừng trồng: Diện tích tập trung chủ yếu ở rừng sản xuất, có trữ
lượng chiếm 84,2% diện tích rừng trồng toàn huyện; Cụ thể như sau:
* Đối tượng: là diện tích rừng trồng đến tuổi thành thục công nghệ
thuộc phạm vi rừng sản xuất. Khai thác nhựa thông trên đối tượng rừng đạt 20
65
tuổi trở lên, đường kính D1.3> 20cm.
* Sản lượng khai thác: Dự kiến diện tích khai thác 7.500 – 8.500 ha
trong khu vực sản xuất, Trữ lượng bình quân 75 - 85m3/ha; Tổng sản lượng
khai thác rừng trồng đến năm 2020 ước tính trên dưới 4800.000 m3.
- Khai thác nhựa thông ước tính: 2.000 - 2.200 tấn .
Bảng 3.11: Dự kiến sản lượng gỗ khai thác theo các giai đoạn
Khối Hạng mục 2016 2017 2018 2019 2020 lượng
1.592 1.592 1.592 1.592 Diện tích (ha)
7.960 1.592
Trữ lượng (M3)
398.000 79.000 79.000 79.000 79.000 79.000
Gỗ (60%)
235.000 47.000 47.000 47.000 47.000 47.000
Củi (15%)
55.000 11.000 11.000 11.000 11.000 11.000
Nhựa thông (tấn) 211 211 211 211 213
1.057
Sản lượng gỗ khai thác giai đoạn 2016 - 2020 đạt: 398.000 m3 và 1057
tấn nhựa thông.
* Biện pháp kỹ thuật: Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ phải tuân thủ
quy định hiện hành.
3.2.2.3 Bảo vệ rừng;
* Đối tượng rừng bảo vệ: Bao gồm toàn bộ rừng tự nhiên hiện có thuộc
đối tượng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng tự nhiên không thuộc đối tượng
cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt; rừng trồng hiện có, rừng trồng đã hết thời
gian chăm sóc theo quy định.
* Khối lượng: Tổng diện tích bảo vệ rừng giai đoạn 2015 - 2020:
167.299 ha.
66
Bảng 3.12: Kế hoạch bảo vệ rừng giai đoạn 2016 - 2020
Đơn vị tính: Ha
T
Phân theo tiến độ
Hạng mục
Đơn vị
Tổng
2016
2017
2018
2019
2020
T
A Bảo vệ rừng Lượt / ha
167.299
33.459
33.459
33.459
33.459
33.459
1 Rừng ĐD
Lượt / ha
5.350
5.350
5.350
5.350
5.350
26.750
Rừng TN
Lượt / ha
5.134
25.670
5.134
5.134
5.134
5.134
Rừng trồng
Lượt / ha
216
216
216
216
216
1080
2 Rừng PH
Lượt / ha
41.505
8.301
8.301
8.301
8.301
8.301
Rừng TN
Lượt / ha
5.445
5.445
5.445
5.445
5.445
27.226
Rừng trồng
Lượt / ha
2.856
2.856
2.856
2.856
2.856
14.280
3 Rừng Sxuất Lượt / ha
99.044
18.550,5 18.550,5 18.550,5 18.550,5 18.550,5
Rừng TN
Lượt / ha
8.043
8.043
8.043
8.043
8.043
40.215
Rừng trồng
Lượt / ha
11.766
11.766
11.766
11.766
11.766
58.829
* Biện pháp quản lý bảo vệ rừng :
- Thiết kế, xác định diện tích chất lượng đến từng lô rừng, lập hồ sơ quản
lý bảo vệ;
- Đóng mốc bảng, niêm yết nội quy bảo vệ rừng trên đường đi lối lại,
gần khu dân cư.
+ Xây dựng biển báo cháy rừng: (05 cái). Được đặt tại xã Hạ Long,
Minh Châu, Vạn Yên. Quy cách bảng theo quy định hiện hành
- Thường xuyên tuần tra canh gác, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tác
động tiêu cực tới rừng.
- Coi trọng công tác phòng chống cháy rừng, xây dựng đường ranh cản
lửa trên các khu rừng trồng thông tập trung. Dự báo và phòng trừ sâu bệnh hại.
- Tuyên truyền và vận động nhân dân tham gia quản lý bảo vệ rừng, xử
phạt nghiêm minh những trường hợp vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng;
kịp thời khen thưởng những tổ chức, cá nhân làm tốt công tác bảo vệ rừng.
67
* Tổ chức thực hiện:
- Kiện toàn tổ chức lực lượng chuyên trách, các phòng nghiệp vụ, các
cấp chính quyền địa phương thôn, bản và chủ rừng; Phân công nhiệm vụ cụ
thể và trách nhiệm cho từng cơ quan, đơn vị, tổ chức để thực hiện sự phối kết
hợp hiệu quả trong công tác quản lý bảo vệ rừng;
-Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; Mua sắm trang thiết bị,
phương tiện cho công tác quản lý bảo vệ của lực lượng chuyên trách;
- Đối với đối tượng rừng được hưởng đầu tư từ ngân sách: Lập kế
hoạch bảo vệ rừng hàng năm, giao khoán cho các đối tượng bảo vệ, thực hiện
kiểm tra, đôn đốc nghiệm thu theo quy đinh. Với diện tích nhỏ lẻ thuộc quản
lý của địa phương tiến hành xây dựng giao khoán cho cộng đồng thôn bản, cá
nhân, hộ gia đình có đủ điều kiện để thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Đối với rừng sản xuất của các công ty, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia
đình tự xây dựng phương án quản lý bảo vệ rừng trong phạm vi được giao rừng
quản lý
3.2.2.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng
a, Xây dựng vườn ươm:
Thực hiện nghiêm pháp lệnh giống cây trồng số: 15/2004/PL -
UBTVQH ngày 24/3/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và quản lý chặt chẽ
nguồn gốc, xuất xứ cây trồng theo quy định tại Quyết định số 89/2005/QĐ-
BNN ngày 29/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Chất lượng cây giống
và chủ động cung ứng cây giống đúng thời vụ có tính chất quyết định hàng đầu
tới chất lượng rừng trồng.
Hệ thống vườn ươm: xuất phát từ nhu cầu cây giống phục vụ trồng
rừng bình quân 1 năm toàn huyện sử dụng khoảng 2-3 triệu cây giống phục vụ
trồng rừng sản xuất; Hiện tại dự án 661 đã hỗ trợ đầu tư xây dựng 01 vườn ươm,
có công suất sản xuất khoảng 500.000 cây giống các loại/năm tại Công ty THHH
68
1TV lâm nghiệp Vân Đồn.
Trong giai đoạn 2015 - 2020 cần xây dựng thêm 2 vườn ươm, trong đó:
+ 01 vườn ươm cố định diện tích khoảng 2 ha đặt tại xã thôn Xuyên Hùng
Đài Xuyên thuộc quản lý của Công ty THHH 1TV lâm nghiệp Vân Đồn với trang
thiết bị tiên tiến để sản xuất cây giống chất lượng cao theo công nghệ gieo ươm mới
với công suất sản xuất 1,2 - 1,5 triệu cây giống trồng rừng /năm và 150.000 -
200.000 cây giống phục vụ trồng cây phân tán trong huyện và cây lục hoá cho Khu
Kinh tế Vân Đồn ;
+ 01 vườn ươm có công suất khoảng 300.000 - 500.000 cây/năm đặt tại xã
Quan Lạn hoặc Ngọc Vừng (có thể do doanh nghiệp ngoài quốc doanh quản lý) để
phục vụ trồng rừng sản xuất tại các xã đảo xa, có nhiều diện tích trồng rừng như:
Quan Lan, Ngọc Vừng, Bản Sen, Thắng Lợi nhằm hạn chế phải vận chuyển cây
trồng rừng với một lượng lớn từ đất liền ra đảo.
+ Ngoài ra nâng cấp các vườn ươm hiện có và các vườn ươm tạm thời ngập
mặn tại các xã đảo có trồng rừng ngập mặn.
Về công nghệ sản xuất cây giống trồng rừng từ năm 2016 trở đi sẽ sử dụng
công nghệ sản xuất bầu hữu cơ siêu nhẹ, vỏ bầu tự hoại. Dùng máy móc tự động
dần thay thế sản xuất thủ công từ khâu đóng bầu, gieo cấy đến chăm sóc cây con
nhằm giảm nhẹ sự năng nhọc cho người trồng rừng và áp dụng cơ giới trong sản
xuất, khắc phục ô nhiễm môi trường và tiết kiệm tài nguyên.
Đối với trồng rừng ngập mặn sẽ tận dụng các đầm nuôi trồng thuỷ sản không
sử dụng nữa để bố trí vườn ươm nhỏ, tạm thời phục vụ trồng rừng tại chỗ tại các xã
có diện tích trồng rừng ngập mặn như: Đài Xuyên, Vạn Yên và Minh châu.
b, Xây dựng Vườn sưu tập thực vật:
Trên cơ sở Vườn Quốc gia Bái Tử Long đã được đầu tư xây dựng 01
vườn sưu tập thực vật sẽ thực hiện nâng cấp và tăng diện tích lên khoảng
01ha để gieo ươm cây bản địa, lưu giữ nguồn gen phục vụ bảo tồn nguồn gen
69
quý, sản xuất cây thuốc, cây lâm sản ngoài gỗ phục vụ làm giàu rừng
c, Đường lâm nghiệp:
Đối tượng: Các vùng trồng rừng mới tập trung chưa có đường vận xuất
vận chuyển (theo định mức tại chương II điều 10, mục 2 quyết định
147/2007/QĐ – TTg). Các rừng tự nhiên, rừng trồng đã qua khai thác những
năm trước đây thì sử dụng đường vận xuất vận chuyển đã có. Qua khảo sát
cần cần mở đường mới ở các xã Đài Xuyên, Vạn Yên, Bản Sen, Thắng Lợi:
Khối lượng:
- Xây dựng đường lâm nghiệp mới: 50 km
- Nâng cấp đường lâm nghiệp cũ: 56 km
Biện pháp kỹ thuật: Áp dụng tiêu chuẩn đường lâm nghiệp hiện hành.
Đơn giá: 300 triệu đồng/km (QĐ 147/2007/QĐ – TTg).
d, Đường băng cản lửa:
Đối tượng các khu rừng có nguy cơ cháy cao như rừng trồng Thông
cảnh quan (theo QĐ số 147 tại điều 10 mục 1a, là từ 15-20m ranh cản lửa/ha
rừng có nguy cơ cháy cao)
Khối lượng: Xây dựng băng cản lửa: 50km
Biệp pháp kỹ thuật: Đường băng cản lửa được thiết kế để chia nhỏ các
khu, khoảnh rừng trong khu vực rừng dễ cháy. Khi thiết kế tận dụng địa hình
tự nhiên suối, khe, dông, đường mòn... và kết nối với hệ thống đường dân
sinh hiện có nhằm phòng chống đám cháy lan đồng thời kết hợp với đường
vận xuất.
Tiêu chuẩn đường băng cản lửa: Áp dụng tiêu chuẩn ngành (tiêu chuẩn
04 TCVN 89 – 2007). Đường có chiều rộng từ 8-12m và tùy theo chiều cao
cây rừng, địa hình và khả năng tài chính.
Vốn đầu tư mới: 15 triệu đồng/km
70
3.2.3.5 Xác định nhu cầu vốn đầu tư
a. Khối lượng BV&PTNT giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 3.13: Khối lượng BV&PTNT giai đoạn 2016 - 2020
Kế hoạch năm Hạng mục Đơn vị Tổng 2016 2017 2018 2019 2020
1.Bảo vệ rừng
33.459
33.459
33.459
33.459 33.459
Lượt/ha 167.299
2.Phát triển rừng
2.1 KN phục hồi
Ha
2.146 429 429 429 429 430
rừng
2.2 trồng rừng
Ha
9.017 1.803 1.803 1.803 1.803 1.803
Trồng mới
Ha
1.057 211 211 211 211 213
Rừng trên cạn
Ha
822 164 164 164 164 164
Rừng Ngập mặn
ha
235 47 47 47 47 47
Sau khai thác
Ha
7.960 1.592 1.592 1.592 1.592 1.592
33,5
7
7
7
5.5
7
2.3 Làm giầu rừng
Ha
3. Khai thác rừng
Ha
3.1 KT gỗ rừng trồng
Ha
7.960
1.592
1.592
1.592
1.592
1.592
3.2 KT nhựa thông
Tấn
1.025,0
205
205
205
205
205
4. CSHT lâm sinh
5
50
10
10
10
15
4.1 Băng cản lửa
Km
15
50
15
10
5
5
4.2 XD đường LN
Km
5.4 Nâng cấp vườn
1
2
1
Vườn
ươm
b. Nhu cầu vốn đầu tư:
Căn cứ vào văn bản quy định hiện hành, khái toán các hạng mục đầu tư
như sau:
71
Bảng 3.14: tổng hợp nhu cầu vốn bảo vệ và phát triển rừng:
Đơn giá
Kế hoạch năm
Khối
Đơn
Hạng mục
(triệu
lượng
vị
Tổng
2016
2017
2018
2019 2020
đồng)
1.Bảo vệ rừng
0,2
Lượt/
6.691
6.691
6.691
6.691
6.691
167.299
33.459
ha
tr/năm
151.646
30.329
30.329
30.329
30.329
30.330
2.Phát triển rừng
2.1 KN phục hồi
0,2 tr/năm
429
85
85
85
85
86
2.146 Ha
rừng
151.150
30.230 30.230 30.230 30.230 30.230
9.017
Ha
2.2 trồng rừng
35.830
7.160
7.160
7.160
7.160
7.160
1.057
Ha
- Trồng mới
15tr/ha
12.330
2.460
2.460
2.460
2.460
2.460
822
Ha
+ Rừng trên cạn
100tr/ha
23.500
4.700
4.700
4.700
4.700
4.700
235
Ha
+ Rừng ngập nặm
7.690
15tr/ha
115.350
23.070 23.070 23.070 23.070 23.070
Ha
- Sau khai thác
33,5
Ha
0,2 tr/năm
67
1,340
1,34
1,34
2.3 Làm giầu rừng
1,134
1,34
Ha
3. Khai thác rừng
4.250
Ha
3.1 KTgỗ rừng trồng
3.2 Khai thác nhựa
1.025
Tấn
thông
4. Xây dựng CSHT
16.025
4.705
4.780
3.195
1.650
1.725
lâm sinh
50
Km
15tr/km
750
75
150
150
150
225
4.1 Băng cản lửa
50
Km
300tr/km
15.000
4.500
4.500
3.000
1.500
1.500
4.2 XD đường LN
4.3 Bảng biển BVR
5
Cái
75
30
30
45
5.4 Nâng cấp vườn
Vườn 100tr/vườn
2
200
100
100
ươm
201.156
41.725 41.800 40.215 38.670 38.746
Tổng
CP quản lý 10% CP
20.115
4.172
4.180
4.021
3.867
3.874
BV&PTR
221.271
45.897 45.980 44.236 42.537 42.620
Tổng cộng
72
3.2.3 Xác định các giải pháp thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
3.2.3.1. Giải pháp về tổ chức:
Củng cố và tăng cường hệ thống quản lý nhà nước về lâm nghiệp từ
huyện đến xã theo hướng nâng cao hiệu lực, vai trò của chính quyền cơ sở.
Kiện toàn và nâng cao năng lực quản lý các chương trình, dự án, tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án. Các xã có rừng thành lập
Ban phát triển rừng xã và Ban phát triển rừng thôn, bản.
Tổ chức sắp xếp lại hệ thống lực lượng Kiểm lâm theo Nghị định số
119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ và thực hiện Quyết
định số 83/2004/QĐ-BNN ngày 04/10/2007 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT, đưa kiểm lâm viên về địa bàn xã; xây dựng lực lượng kiểm lâm
trong sạch vững mạnh, thực sự là lực lượng nòng cốt trong bảo vệ rừng.
3.2.3.2. Giải pháp về chính sách
Khuyến khích và hỗ trợ thành lập các hợp tác xã, hội sản xuất kinh
doanh lâm nghiệp, chế biến và xuất nhập khẩu lâm sản.
Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp phát triển sản xuất và làm dịch
vụ cung ứng giống, vật tư, chuyển giao khoa học kỹ thuật và bao tiêu sản
phẩm cho nhân dân trong vùng.
Chú trọng phát triển hình thức sản xuất lâm nghiệp hộ gia đình,
trang trại, cộng đồng bản và hợp tác xã. Huyện xây dựng cơ chế hỗ trợ tài
chính cho các hộ gia đình thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo
hướng nông, lâm kết hợp và sản xuất hàng hoá theo định hướng của huyện,
nhằm tăng giá trị hiệu quả sử dụng rừng và đất rừng.
Xây dựng cơ chế ưu tiên cho các hộ nghèo, hộ thuộc diện chính sách
tham gia hoạt động sản xuất lâm nghiệp dưới dạng trang trại quy mô nhỏ để
tạo thêm việc làm và tăng thu nhập.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế vào đầu tư kinh doanh rừng và
73
chế biến lâm sản, đổi mới công nghệ.
3.2.3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ và đào tạo
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ tin học ứng dụng hệ thống
thông tin địa lý vào công tác quản lý lâm nghiệp, theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng; công tác quản lý thực hiện quy hoạch 3 loại rừng, công tác thiết
kế sản xuất, phòng chống cháy rừng.
Tập trung nghiên cứu khảo nghiệm, chọn lọc và bổ sung tập đoàn cây
trồng phù hợp với điều kiện hệ sinh thái, từng loại rừng, ưu tiên phát triển các
loài cây đa mục đích; xây dựng hệ sinh thái rừng nhiều tầng kết hợp cây
phòng hộ, cây kinh tế, cây công nghiệp, cây ăn quả.
Nghiên cứu xây dựng các biện pháp kỹ thuật để phát triển lâm sản ngoài
gỗ, nhầm năng cao hiệu quả kinh tế rừng.
3.3 Đinh hướng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2030
3.3.1. Định hướng phát triển KT-XH huyện Vân Đồn đến năm 2030
3.3.1.1. Căn cứ xây dựng phát triển kinh tế xã hội
Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm
2030.
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Vân Đồn đến
năm 2030.
3.3.1.2. Quan điểm phát triển kinh tế xã hội huyện Vân Đồn năm 2030.
Phát triển phải bảo đảm hiệu quả tổng thể trước mắt cũng như lâu dài.
Đồng thời có sự lựa chọn, ưu tiên với bước đi thích hợp hướng tới hình
thành một vùng lãnh thổ động lực, hiện đại, bền vững với cơ cấu hợp lý.
Phải đảm bảo tính bền vững, cân đối giữa tăng trưởng cao và bảo vệ
môi trường sinh thái, phù hợp với đặc điểm văn hóa (đặc biệt giữ trong sạch
môi trường vùng vịnh Bắc bộ), trên cơ sở kết hợp hài hòa lợi ích của các
ngành và lợi ích quốc gia, lợi ích của địa phương.
74
Phát triển kinh tế-xã hội kết hợp với đảm bảo quốc phòng - an ninh,
giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Đảm bảo
đầy đủ những yêu cầu về quốc phòng, an ninh cho vùng vịnh Bắc bộ và cả
nước.
Xây dựng Vân Đồn thành một Khu kinh tế, toàn huyện trở thành lãnh
thổ (thành phố biển) đầu tàu hiện đại của cả nước với các mũi nhọn du lịch
biển - đảo, vui chơi giải trí cao cấp, trung tâm thương mại, tài chính và giao
thương quốc tế.
Đến năm 2030 cơ cấu kinh tế là nông, lâm nghiệp và thủy sản: 3%,
công nghiệp và xây dựng: 46%, dịch vụ: 51%.
3.3.1.3. Quy hoạch sử dụng đất
Phương hướng chung là sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, có hiệu
quả cao, bằng các biện pháp tăng giá trị của một hecta đất.
Quy hoạch đất đai cho sản xuất nông nghiệp một cách phù hợp:
phát triển đất lâm nghiệp, có thể giảm một phần đất để bố trí phát triển
dịch vụ, du lịch mang lại hiệu quả cao hơn. Mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu
cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai của địa phương như sản xuất nông
nghiệp chất lượng cao tại các vùng đồi. Quan tâm đến hiệu quả kinh tế và
lợi ích của người lao động, chú trọng phát triển diện tích trồng cây ăn quả,
cây dược liệu có giá trị kinh tế cao. Bố trí diện tích đất nuôi trồng thủy,
hải sản một cách phù hợp. Nghiên cứu khai thác vùng biển để nuôi đặc hải
sản, tăng cả diện tích và giá trị sản xuất.
Dành đủ diện tích đất đai đúng vị trí cần thiết để xây dựng và phát
triển các khu đô thị, phát triển các khu du lịch, hình thành một số khu công
nghiệp tập trung nhằm sử dụng có hiệu quả hạ tầng cơ sở như: giao thông,
điện, nước,..
75
Bảng 3.15: Dự kiến quy hoạch sử dụng đất
2015
2020
2030
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
(ha)
(ha)
(ha)
Tổng số
55.320 100,00
55.320 100,00
55.320 100,00
1. Đất nông nghiệp
40.451,5
73,37 39.110,8
70,93 38.670,8
70,17
2. Đất phi nông nghiệp
4.951
8,9
8.570,2
15,54
9.470
17,15
3. Đất chưa sử dụng
9.730,5
17,73
7.452
13,51
6.992,2
12,68
Nguồn: Xử lý theo Quy hoạch sử dụng đất của huyện năm 2010
3.3.2 Quan điểm và định hướng bảo vệ và phát triển rừng
3.3.2.1. Những căn cứ xây dựng quan điểm và định hướng phát triển lâm nghiệp
Căn cứ vào chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030
Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2030.
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Vân Đồn đến
năm 2030.
Căn cứ vào kết quả điều chỉnh rà soát 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh năm 2014.
Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất huyện Vân Đồn đến năm 2030
3.3.2.2. Quan điểm phát triển lâm nghiệp huyện Vân Đồn năm 2030
Phát triển lâm nghiệp phải gắn với phát triển kinh tế xã hội, nâng cao
đời sống tinh thần cho nhân dân, phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường,
đặc biệt quan tâm phát triển Vân Đồn là khu du lịch biển đảo chất lượng cao,
khu nghỉ dưỡng cao cấp.
Quản lý sử dụng và phát triển rừng bền vững là nền tảng cho BV&PTR
cho nên phát triển lâm nghiệp phái lấy phát triển vốn rừng đi đôi với bảo vệ
rừng, chú trọng phát triển rừng phòng hộ bảo vệ môi trường, nghiên cứu thực
76
nghiệm khoa học.
Phát riển rừng toàn diện theo hướng xã hội hóa nghề rừng, vân dụng,
lồng ghép các chương trình dự án để phát triển nông nghiệp bền vững, sản
xuất nông lâm kết hợp lấy ngắn nuôi dài tăng năng suất cây trồng. Khuyến
khích mội thành phần kinh tế tham gia phát triển lâm nghiệp.
Tổ chức phân định rõ 3 loại rừng từ đó có phương án phát triển, bảo vệ,
tổ chức sản xuất kinh doanh theo từng chức năng rừng và tổ chức khai thác có
kế hoạch để phát triển vốn rừng ưu tiên vùng trồng rừng nguyên liệu tập
trung và cây công nghiệp, đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất.
3.3.1.3. Định hướng phát triển
Quy hoạch bảo vệ và phát triển phải phù hợp với chiến lược, quy hoach
tổng thể phát triển KTXH, quốc phòng, an ninh; chiến lược phát triển lâm
nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, huyện, quy hoach
BV&PTR huyện phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ.
Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp, thực hiện khai thác
đến đâu trồng rừng ngay đến đó, không để tình trạng đất trống đồi núi trọc.
Giải quyết tình trạng tranh chấp, xâm lấn đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện.
Quy hoạch BV&PTR phải đảm bảo khai thác, sử dụng bền vững có
hiệu quả nguồn tài nguyên rừng, bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo vệ di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, đồng thời đảm bảo xây dựng cơ sở hạ tầng,
phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả và tính khả thi, chất lượng
của quy hoạch BV&PTR.
Việc lập quy hoạch phải mang tính dân chủ, công khai.
3.3.3. Quy hoạch 3 loại rừng huyện
a, Đối với rừng đặc dụng
Tổng diện tích rừng và đất rừng đặc dụng được quy hoạch đến năm 2030
là: 5.941,8ha chi tiết như sau:
77
Bảng 3.16: QH sử dụng đất rừng đặc dụng đến năm 2030
Đơn vị tính: ha
Đất LN QH cho QH đến Tăng (+); STT Hạng mục rừng ĐD đầu năm 2030 giảm (-) kỳ
Tổng cộng 5.941,8 5.941,8 0
1 Đất có rừng 5.351,5 5.476,7 +125,2
Rừng tự nhiên - 5.134,6 5.155,6
Rừng trồng - 216,0 321,3
2 Đất chưa có rừng 591 465
Ia+Ib - 162 122
Ic - 41,8 20,8
- Bãi triều; cát lầy 387,2 322,2
- Núi đá không có rừng
- Định hướng: tiếp tục kiện toàn và củng cố các Ban quản lý
+ Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có để bảo tồn nguồn gen của các loài
động thực vật qúy hiếm và các di tích lịch sử - văn hóa; danh lam thắng cảnh...
+ Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên đối với trạng thái Ic.
+ Trồng rừng đối với diện tích đất trống Ia; Ib.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng: đường ranh giới; đường công vụ; trạm bảo vệ;
đập chứa nước...
b. Đối với rừng phòng hộ
Diện tích rừng và đất rừng được quy hoạch cho rừng phòng hộ đến năm
2030 là: 9.505,6 ha, được quy hoạch chi tiết như sau:
78
Bảng 3.17: QH sử dụng đất rừng phòng hộ đến năm 2030
Đơn vị tính: ha
Đất LN QH Quy hoạch Tăng
STT Hạng mục cho rừng PH đến năm (+); giảm
đầu kỳ 2030 (-)
Tổng cộng 9.505,6 9.505,6 0
1 Đất có rừng 8.301,2 8.887,9 +586,7
Rừng tự nhiên - 5.445,3 5.607,3 +162
Rừng trồng - 2,855.9 3.280,6 + 424,7
2 Đất chưa có rừng 1.204,4 617.7 -586,7
Ia+Ib - 216.2 61.5 - 154,7
Ic - 317.2 -162 155.2
- Bãi triều; cát lầy 671.1 -270 401.1
- Núi đá không có rừng 0.0
- Rừng phòng hộ đầu nguồn 3.300,1 ha tiếp tục kiện toàn và củng cố,
nâng cao năng lực các Ban quản lý. Những diện tích rừng phòng hộ nhỏ lẻ,
tiến hành giao khoán bảo vệ rừng cho các tổ chức, cộng đồng thôn, bản để
quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Rừng phòng hộ ven biển 3.005,5ha: Sau khi dự án khôi phục và phát
triển rừng ngập mặn ven biển kết thúc, tiến hành bàn giao lại toàn bộ diện tích
về cho UBND xã. Triển khai dự án phục hồi và phát triển rừng ngặp mặn ven
biển Việt Nam do WB tài trợ, để tiếp tục trồng mới, chăm sóc bảo vệ diện tích
hiện có.
- Rừng phòng hộ môi sinh thái: 3.200 ha, tiến hành bảo vệ xây dựng rừng
theo hướng nâng cao phẩm chất, nhằm phát huy khả năng phòng hộ môi trường.
c. Đối với rừng sản xuất
Diện tích rừng và đất rừng được quy hoạch cho rừng sản xuất là: 20.010
79
ha và được quy hoạch như sau:
Bảng 3.18: Quy hoạch sử dụng đất rừng sản xuất đến năm 2030
Đơn vị tính: ha
Đất LN QH cho Quy hoạch Tăng (+); STT Hạng mục rừng SX đầu đến năm 2030 giảm (-) kỳ
Tổng cộng 21.453,4 21.453,4 0
1 Đất có rừng 19.819,8 20.319,8 +500
- Rừng tự nhiên 8.049,7 8.049,7 0
- Rừng trồng 11.770,1 12.270,1 +500
2 Đất chưa có rừng 1.633.5 1.133,6 - 500
- Ia+Ib 368,9 168,9 -200
- Ic 1.013,3 713,3 -300
- Bãi triều; cát lầy 251,4 251,4 0
- Núi đá không có rừng
Đối với rừng sản xuất trên địa bàn huyện, trong thời gian tới tiến hành
quy hoạch thành 2 vùng chính, cụ thể như sau :
* Vùng sản xuất gỗ lớn:
Để đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời khai thác tiềm năng thế mạnh
trong kỳ quy hoạch dần hình thành vùng sản xuất gỗ lớn ước tính khoảng
5.900ha, tại Xã Đài Xuyên, Vạn Yên, Bản Sen, Bình Dân (Dự kiến giai đoạn
này chuyển 30% diện tích có rừng)
* Vùng sản xuất dầu nhựa: Đài Xuyên, Vạn Yên, Bình Dân, Quan Lạn
dự kiến khoảng 2500ha sẽ tiến hành khai thác nhựa đối với rừng trồng Thông
Mã Vĩ tại các lô rừng đã được đầu tư trước đây, tận thu sản phẩm gỗ và trồng
lại rừng theo mục đích kinh doanh.
80
3.3.4 Định hướng các biện pháp quản lý bảo vệ rừng
3.3.4.1 Quy hoạch quản lý rừng
Đến năm 2030 toàn bộ diện tích 36.900 ha rừng và đất lâm nghiệp được
quản lý thống nhất trên cơ sở thiết lập lâm phận ổn định, theo hệ thống tiểu
khu, khoảnh, lô trên bản đồ và thực địa.
- Tổ chức quản lý rừng đối với 3 loại rừng cụ thể như sau:
+ Rừng đặc dụng 5.941,8 ha, hiện nay do ban quản lý Vườn Quốc gia
Bái Tử Long vận hành có hiệu quả. Tuy nhiên trong thời gian tới cần củng cố,
kiện toàn bộ máy quản lý của BQL.
+ Rừng phòng hộ 9.505,6 ha, tiến hành lập ban quản lý rừng phòng hộ.
Diện tích rừng phòng hộ nhỏ lẻ căn cứ vào điều kiện cụ thể sẽ tiến hành giao,
cho thuê đối với cộng đồng dân cư thôn bản, tổ chức, tập thể, cá nhân... để
quản lý BVPT rừng phòng hộ.
+ Đối với rừng sản xuất: 21.453,4 ha tiến hành giao, cho thuê đối với
các doanh nghiệp, tổ chức, tập thể, hộ gia đình, cá nhân…để quản lý bảo vệ
và phát triển rừng.
3.3.4.2 Bảo vệ rừng
Bảo vệ rừng là nhiệm vụ hàng đầu, thường xuyên và rất quan trọng,
nhằm phát huy khả năng cung cấp phòng hộ của rừng, góp phần giữ vững an
ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, để công tác bảo vệ rừng đạt hiệu
quả cao trong kỳ quy hoạch tới cần thực hiện tốt các nội dung sau:
Xác định đối tượng: Bao gồm diện tích rừng hiện có, diện tích khoanh
nuôi phục hồi, rừng trồng mới, sau khi hết thời gian đầu tư xây dựng cơ bản và
đạt tiêu chuẩn thành rừng.
81
Khối lượng: đến năm 2030 cần tiến hành bảo vệ với khối lượng cụ thể
như sau:
Bảng 3.19: Quy hoạch bảo vệ rừng theo giai đoạn
ĐVT: ha
STT Loại rừng Đơn vị Tổng cộng Giai đoạn
tính Giai đoạn Giai đoạn
2020-2025 2025-2030
53.500 26.750 26.750 Rừng đặc dụng L.ha
87.270 42.831 44.439 Rừng phòng hộ L.ha
212.845 106.422 106.422 Rừng sản xuất L.ha
Tổng
Biện pháp quản lý bảo vệ rừng
- Tiến hành thiết kế, xác định diện tích chất lượng của từng lô rừng, lập
hồ sơ quản lý bảo vệ.
- Thực hiện tốt công tác phòng chống cháy rừng, dự báo và phòng trừ
sâu bệnh hại.
- Tuyên truyền giáo dục và vận động nhân dân tham gia quản lý bảo vệ
rừng. Xử phạt nghiêm minh những trường hợp vi phạm Luật bảo vệ và phát
triển rừng; khen thưởng và biểu dương kịp thời những người, đơn vị làm tốt.
- Thường xuyên tuần tra canh gác, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tác
động tiêu cực tới rừng như: Khai thác lâm sản trái phép; khai thác khoáng sản;
chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép...
3.3.4.3. Phát triển rừng
- Rừng đặc dụng chủ yếu bảo vệ rừng hiện có, bảo tồn nguyên trạng, tạo
ra môi trường tốt nhất để bảo tồn và phát triển các loài động, thực vật, đặc
hữu, quý hiếm, các hệ sinh thái rừng đặc thù nhằm nâng cao chất lượng rừng
và giá trị đa dạng sinh học; bảo vệ các khu di tích lịch sử; văn hóa. Đối với
82
diện tích chưa có rừng, hạn chế trồng rừng thuần loại mà chủ yếu khoanh nuôi
tái sinh tự nhiên và xây dựng các vườn thực vật, vườn sưu tập thực vật, trồng
các loài cây bản địa, cây bảo tồn nguồn gen, cây cảnh quan,... Tăng cường
khai thác các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, …
- Phát triển rừng phòng hộ nhằm phát huy vai trò phòng hộ đầu nguồn;
phòng hộ ven biển cho các công trình thuỷ lợi,… trên địa bàn huyện. Ở những
nơi cao xa, dốc chưa có rừng thì biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh là
chủ yếu.
Đối với rừng ngập mặn, những diện tích rừng tự nhiên chưa đủ mật độ
tiến hành khoanh nuôi bảo vệ, có trồng bổ xung, tiếp tục trồng mới rừng ngập
mặn đối với những diện tích bãi ngập triều có thể trồng rừng.
Trồng rừng sản xuất, chuyển dịch từng bước kinh doanh gỗ nhỏ cung
cấp nguồn nguyên liệu dăm giấy sang trồng rừng gỗ lớn cung cấp cho chế
biến đồ mộc dân dụng và xuất khẩu, phát triển rừng trồng sản xuất chủ yếu
theo hướng thâm canh, coi trọng năng suất và chất lượng; kết hợp sản xuất
nông, lâm nghiệp, du lịch sinh thái và các dịch vụ môi trường rừng, ưu tiên
phát triển các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, kết hợp trồng cây
gỗ lớn, cây gỗ nhỏ mọc nhanh, khuyến khích gây trồng các loài cây đa mục
đích và lâm sản ngoài gỗ. Phát triển rừng trồng sản xuất trên cơ sở nhu cầu thị
trường và tập trung vào các vùng có lợi thế cạnh tranh, sản xuất ổn định và
hiệu quả kinh tế, gắn với quản lý rừng bền vững (Chứng chỉ rừng FSC).
- Tập trung cải thiện nhanh giống và năng suất rừng trồng thông qua áp
dụng công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng.
- Phát triển mạnh trồng cây phân tán để đáp ứng kịp thời, có hiệu quả các
nhu cầu gỗ gia dụng và củi cho địa phương.
Khuyến khích tất cả thành phần kinh tế đầu tư phát triển rừng, xây dựng
các vùng nguyên liệu tập trung có quy mô nhằm bảo đảm nguyên liệu cho chế
83
biến và tăng hiệu quả sử dụng đất. Khuyến khích các hình thức liên doanh,
liên kết và thành lập các hợp tác xã lâm nghiệp.
a, Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên
Đối tượng: Diện tích đất trống Ic có mật độ cây tái sinh có triển vọng
(H >1,0 m) > 1.000 cây/ha.
Khối lượng: Tổng diện tích khoanh nuôi tái sinh tự nhiên là lượt ha, cụ
thể theo từng giai đoạn như sau:
Bảng 3.20: QH khoanh nuôi tái sinh tự nhiên đến năm 2030
Theo giai đoạn
STT Hạng mục Đơn vị tính Tổng 2026- 2020 - 2025 2030 cộng
1.795 1.260 3.055 Cộng
1 Rừng đặc dụng Lượt ha 209 149 358
2 Rừng phòng hộ Lượt ha 1.586 1.111 2.697
Biện pháp kỹ thuật; Thực hiện biện pháp khoanh nuôi tái sinh tự nhiên để
tuân thủ theo diễn thế tự nhiên của rừng, từng bước tạo thành cơ cấu tổ thành
rừng hỗn loài từ các loài cây tiên phong ưa sáng dần phát triển lên những loài
cây gỗ lớn có giá trị kinh tế và khả năng phòng hộ, bảo tồn hệ sinh thái cao hơn
rừng trồng.
b, Trồng rừng
Trên địa bàn tỉnh huyện hiện còn 3.428,9ha đất chưa có rừng, tại cả 3
khu vực phòng hộ, đặc dụng và sản xuất. Trong giai đoạn tới cần khai thác
tiềm năng của trạng thái này như sau:
- Đối tượng: Tiến hành trồng rừng mới đối với trạng thái Đất trống, đồi
núi trọc (Ia; Ib) quy hoạch cho rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất và một
phần diện tích đất Ic thiếu tái sinh (Ic) thuộc khu vực rừng sản xuất, đối với
rừng ngập mặn là những bãi triều cao có khả năng trồng rừng.
84
Qua điều tra, thu thập số liệu, có khoảng gần 1000ha thuộc các đối tượng
trên là thuận lợi để trồng rừng trong giai đoạn 2020 – 2030. Những diện tích
đất trống, đồi núi trọc còn lại của cả 3 loại rừng chủ yếu phân bố ở các vị trí
cao, xa; địa hình dốc; nhiều đá lộ, thành phần dinh dưỡng kém, (đối với đất
ngập mặn là những nơi có độ ngập triều không bảo đảm; thành phần cơ lý
thô)...tạm thời giữ nguyên hiện trạng, khi đủ điều kiện kinh tế - kỹ thuật cho
phép sẽ tiến hành phủ xanh diện tích còn lại. Một phần diện tích đất trống, bãi
triều đã được quy hoạch phục vụ cho chăn thả gia súc, đánh bắt hải sản... do
vậy không tiến hành trồng rừng vào những khu vực này.
Nhằm sử dụng đất có hiệu quả và tái tạo lại rừng đã được khai thác, tạo
ra sản phẩm theo mục đích của con người, đem lại hiệu quả kinh tế cao trồng
lại rừng sau khai thác. Do vậy từ năm 2020 sẽ khai thác và trồng lại rừng đối
với diện tích rừng trồng trước năm 2014; năm 2021 sẽ khai thác và trồng lại
diện tích rừng trồng trước năm 2015, trên cơ sở đó sẽ xác định diện tích trồng
lại rừng cho các năm tiếp theo.
- Tổng hợp diện tích trồng và chăm sóc rừng đến năm 2030 được tổng
hợp tại bảng 19:
Bảng 3.21: Quy hoạch trồng rừng các loại đến năm 2030
Giai đoạn
Hạng mục
Đơn vị tính
ST T
Tổng cộng 2020 - 2025 2026-2030
Tổng cộng 1 Trồng rừng mới 1.1 Rừng đặc dụng 1.2 Rừng phòng hộ 1.3 Rừng sản xuất - Gỗ lớn ha ha ha ha ha ha 8.615 615 105 425 8.000 500 3.980 70 225 200 4.635 35 200 300
2 7.500 3.500 4.000 ha
Trồng lại rừng sản xuất sau khai thác
85
- Biện pháp kỹ thuật cơ bản:
Thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật về các khâu lâm sinh trong trồng
rừng, như sau:
+ Phương thức trồng: trồng thuần loài hoặc hỗn giao tuy theo điều kiện
lập địa và mục đích kinh doanh.
+ Xử lý thực bì toàn diện hoặc theo băng tuỳ theo mục đích kinh doanh
rừng, loài cây trồng, điều kiện lập địa, thực bì...
+ Làm đất thủ công; cuốc hố có kích thước 30 x 30 x 30 cm hoặc 40 x 40
x 40 cm; lấp hố bằng đất mùn tầng mặt trước khi trồng 15 - 20 ngày, có thể
bón lót phân vô cơ hoặc phân hữu cơ trước khi trồng; căn cứ vào mật độ trồng
tiến hành cuốc hố cho phù hợp và bố trí theo hình nanh sấu, trải đều trên diện
tích cần trồng;
+ Mật độ trồng từ 1.100 - 3.300 cây/ha tuỳ theo mục đích trồng, kinh
doanh sử dụng rừng và loài cây trồng.
+ Thời vụ trồng: có 2 thời vụ chính là Xuân – Hè và Hè - Thu Nhưng
cần có kế hoạch sớm, cụ thể sao cho trồng vào vụ Xuân - Hè là tốt nhất.
+ Cây giống: Đủ tiêu chuẩn xuất vườn theo quy định.
+ Thời gian và số lần chăm sóc: 4 năm, 8 lần chăm sóc (tính cả năm
trồng); các giải pháp kỹ thuật lâm sinh gồm: Xới cỏ, vun gốc có đường kinh
từ 0,8 - 1,0 m; phát thực bì cạnh tranh trên toàn bộ diện tích trồng rừng... Tuy
nhiên, căn cứ vào thời vụ trồng mà xác định số lần chăm sóc trong năm, biện
pháp kỹ thuật chăm sóc cho phù hợp; số lần chăm sóc không quá 2 lần/năm.
+ Loài cây trồng: Tuỳ theo mục đích kinh doanh của mỗi loại rừng bố trí cơ
cấu cây trồng cho phù hợp; rừng phòng hộ, đặc dụng ưu tiên chọn tập đoàn cây
bản địa đa mục đích như: Lim xanh, sến mật, Trám, Giổi, lát hoa... Đối với rừng
sản xuất bố trí các loài cây trồng có năng suất cao, phù hợp với thị trường lâm
sản; ưu tiên các loài cây trồng mới có năng suất, chất lượng cao và thị trường ưu
86
chuộng như: Keo các loại, Bạch đàn, Mỡ, Thông các loại, Hồi; Quế ...
+ Đối với rừng kinh doanh gỗ lớn: tiến hành tỉa thưa rừng trồng từ 2 - 3
lần/chu kỳ kinh doanh; mỗi lần tỉa thưa từ 1/4 - 1/3 số cây trên đơn vị diện
tích; đối tượng tỉa thưa gồm: các cây cong queo, sâu bệnh, chậm phát triển,
nơi có mật độ dày, đã khép tán...
3.3.4.4 Trồng cây phân tán:
Đối tượng: Cây phân tán được trồng ven các vườn rừng, đường liên
thôn, xóm, khuôn viên trường học, công viên các khu vui chơi giải trí, nhằm
tạo ra những cảnh đẹp và phòng hộ môi trường sinh thái đồng thời giải quyết
một phần nhu cầu gỗ và chất đốt cho nhu cầu địa phương.
Khối lượng và tiến độ thực hiện:
Căn cứ vào khối lượng cây phân tán hàng năm của huyện thì tổng diện
tích cho trồng cây phân tán cho cả giai đoạn quy hoạch 2020 -2030 là 100 ha
tương đương với 160.000cây:
Giai đoạn 2020 - 2025 trồng: 90.000cây
Giai đoạn 2025 - 2030 trồng: 70.000cây
Loài cây trồng phân tán: Muồng, sấu, sao đen, Thông, keo, Xoan. v..v.
3.3.4.5 Khai thác rừng
Rừng tự nhiên của tỉnh từ năm 2000 đã được hành đóng cửa rừng, giải
pháp này sẽ được tiếp tục thực hiện ít nhất đến năm 2030. Do vậy trong thời
gian qua sản phẩm khai thác của tỉnh Quảng Ninh chủ yếu là gỗ rừng trồng,
nhựa thông, tre... làm gỗ trụ mỏ, gỗ xây dựng, gỗ nguyên liệu giấy.
a. Khai thác rừng trồng:
- Đối tượng là rừng trồng đạt tiêu chuẩn thành thục công nghệ, thuộc đai
rừng sản xuất.
Khối lượng khai thác:
+ Giai đoạn 2020 - 2025 bình quân khai thác 700 ha/năm; nếu tính sản
87
lượng bình quân 70 - 80 m3/ha thì tổng sản lượng từ 260-265 nghìn m3 gỗ;
bình quân 52 nghìn m3 gỗ/ năm.
+ Giai đoạn 2026 - 2030 trồng khai thác 800 ha/năm; nếu tính sản lượng
bình quân 70 - 80 m3/ha thì tổng sản lượng từ 300 -320 nghìn m3 gỗ; bình
quân 62 nghìn m3 gỗ/năm.
b, Khai thác lâm sản ngoài gỗ
- Khai thác nhựa Thông: Đối tượng khai thác là rừng Thông trên 20 tuổi,
có D1,3 > 20 cm; ước tính sản lượng khai thác bình quân giai đoạn 2020-2030
là 2150 tấn bình quân từ 210-230 tấn/năm.
- Biện pháp kỹ thuật:
+ Việc khai thác lâm sản phải tuân thủ theo đúng quy trình kỹ thuật hiện
hành
3.3.4.6 Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và cơ sở chế biến:
3.3.4.6.1 Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
a. Xây dựng vườn thực vật
- Để bảo tồn nguồn gen của các loài cây quý hiếm và phục vụ nghiên
cứu khoa học, đến năm 2030 dự kiến đầu tư xây dựng 2 vườn thực vật tại
Vườn quốc gia Bái Tử Long.
b. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ bảo vệ rừng
Để tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, cần tiếp tục đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng như: trạm bảo vệ rừng, chòi canh lửa rừng, hệ thống
đường băng cản lửa; đường ranh giới; đường lâm nghiệp; biển báo, bể; đập
chứa nước ; mua sắm trăng thiết bị phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng…cụ
thể như sau
88
Bảng 3.22: Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng theo giai đoạn đến năm 2030
Giai đoạn Đơn vị STT Hạng mục Tổng 2020- 2026- tính cộng 2025 2030
Đường lâm nghiêp; km 1 50 20 30 đường công vụ
2 Đường băng cản lửa Lượt km 40 30 10
3 Xây dựng biển báo biển 3 3
XD đập, bể nước PV 4 đập; bể CC rừng
XD và nâng cấp trạm 5 trạm 2 2 BV rừng
3.3.4.6. 2 Cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến
Chế biến và tiêu thụ lâm sản là khâu quan trọng không thể thiếu trong
phát triển lâm nghiệp, là nhân tố thúc đẩy và đảm bảo cho phát triển bền vững
của các vùng nguyên liệu, thu hút và phân bố lại lực lượng lao động; đảm bảo
yêu cầu của thị trường bằng những sản phẩm hàng hoá có chất lượng.
Về thị trường tiêu thụ lâm sản và lâm sản ngoài gỗ hướng tập trung vào
thị trường nội địa, đồng thời tích cực khai thác thị trường nước ngoài, đặc biệt
là thị trường các tỉnh lân cận, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á.
Đến năm 2030 toàn huyện quy hoạch 4 cơ sở chế biến lâm sản Trong đó:
+ Xây dựng, nâng cấp 1 cở cở chế biến gỗ xẻ, gỗ dăm với tổng công suất
dự kiến 3.000 m3/ năm;
+ Xây dựng, nâng cấp 3 cở cở chế biến sản xuất đồ mộc, với tổng công
suất dự kiến 2.500 m3/ năm;
89
3.3.5 Dự tính vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư
3.3.5.1 Dự tính vốn đầu tư
a, Tổng hợp khối lượng:
Bảng 3.23: Bảng tổng hợp khối lượng sản xuất giai đoạn 2020 -2030
Khối lượng theo giai đoạn
Hạng mục
Đơn vị
Tổng
2020-2025 2026-2030
Lượt/ha
178.245,5
354.676
1.Bảo vệ rừng
176.430,5
2.Phát triển rừng
3.055
1.795
1.260
Ha
2.1 KN phục hồi rừng
Ha
2.2 trồng rừng
Ha
1030
535
495
Trồng mới
Ha
695
400
295
Trồng rừng trên cạn
Ha
335
135
200
Rừng ngập nặm
3.500
4.000
Ha
7500
Sau khai thác
160.000
96.000
64.000
Ha
Trồng cây phân tán
Ha
3. Khai thác rừng
Ha
3.1 Khai thác gỗ rừng trồng
Tấn
3.2 Khai thác nhựa thông
12.680
445
550
4. Xây dựng CSHT lâm sinh
Km
40
10
30
4.1 Băng cản lửa
Km
50
30
20
4.2 XD đường LN
Cái
3
3
4.3 Bảng biển BVR
Vườn
2
2
5.4 Nâng cấp Trạm Bảo vệ rừng
5.5 XD, nâng cấp cơ sở chế biến gỗ
Cơ sở
1
1
+ Nâng cấp cơ sở chế biến gỗ
+ Nâng cấp cơ sở sản xuất đồ
3
2
Cơ sở
1
mộc
b, Khái toán vốn đầu tư :
Tổng vốn đầu tư cho các nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
2020-2030 là: 249.616,2 triệu đồng, chi tiết được tổng hợp theo biểu như sau
90
Đơn giá
Khối lượng theo giai đoạn
Hạng mục
Đơn vị
(triệu đồng)
Tổng
2020-2025 2026-2030
Lượt/ha
35.286,1
35.649,1
0,2 tr/năm
70.935,2
1.Bảo vệ rừng
2.Phát triển rừng
157.036
79.752
77.284
Ha
0,2 tr/năm
611
359
250
2.1 KN phục hồi rừng
Ha
156.425
76.925
79.500
2.2 trồng rừng
Ha
24.425
19.500
43.925
Trồng mới
Ha
10.425
4.425
15tr/ha
6.000
Trồng rừng trên cạn
Ha
33.500
20.000
100tr/ha
13.500
Rừng ngập nặm
Ha
15tr/ha
112.500
52.500
60.000
Sau khai thác
Ha
5 tr/năm
500
300
200
Trồng cây phân tán
Ha
3. Khai thác rừng
Ha
3.1 Khai thác gỗ rừng trồng
Tấn
3.2 Khai thác nhựa thông
21.645
11.621
10.024
4. Xây dựng CSHT lâm sinh
Km
15tr/km
600
450
15
4.1 Băng cản lửa
Km
300tr/km
15.000
6.000
9.000
4.2 XD đường LN
Cái
15tr/cái
45
45
4.3 Bảng biển BVR
5.4 Nâng cấp Trạm Bảo vệ rừng
Trạm
1000tr/trạm
2.000
2.000
5.5 XD, nâng cấp cơ sở chế biến gỗ
+ Nâng cấp cơ sở chế biến gỗ
Cơ sở
2000tr/cơ sở
1.000
1.000
+ Nâng cấp cơ sở sản xuất đồ mộc
Cơ sở
2000tr/cơ sở
3.000
2.000
1.000
249.616,2
126.659,1
122.957,1
Tổng
- Vốn cho bảo vệ và phát triển rừng: 227.971,2 triệu đồng, chiếm
91,32%. tổng vốn.
- Vốn xây dựng cơ sở hạ tầng: 21.645 triệu đồng, chiếm 8,68 % tổng vốn
Vốn đầu tư theo giai đoạn
Giai đoạn 2020-2025 là: 126.659,1 triệu đồng
Giai đoạn 2026-2030 là: 122.957,1 triệu đồng
91
3.3.5.2 Hiệu quả đầu tư
a. Hiệu quả về môi trường
Với hệ sinh thái và cấu trúc rừng ổn định sẽ bảo vệ được đất đai, chống
xói mòn, hạn chế lũ lụt, duy trì nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân, góp phần quan trọng trong việc cải thiện điều kiện khí hậu, thay đổi
môi trường sống có lợi cho con người và sinh vật.
Hệ thống rừng được tạo lập tạo ra môi trường xanh sạch đẹp, tăng giá trị
sinh thái cho cả tỉnh Quảng Ninh nói chung và Vân Đồn nói riêng.
b. Hiệu quả kinh tế
Thông qua những hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, mỗi gia đình nông
dân sống trong rừng, gần rừng sẽ tăng thu nhập từ 15 - 20 triệu đồng/năm. Các sản
phẩm thu được từ vườn rừng và các lâm sản khác như: Song mây, các loại cây
dược liệu, nhựa thông... góp phần làm tăng thu nhập cho nhân dân trong vùng.
Ngoài giá trị trực tiếp, rừng còn đem lại lợi ích về kinh tế cho các ngành
như: Ngành điện, nông nghiệp, du lịch...
c. Hiệu quả về xã hội
Hàng năm sẽ tạo công ăn việc làm cho lao động nông thôn, tăng thu
nhập cho các hộ gia đình, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định nâng cao đời
sống của nhân dân trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn.
Có thu nhập từ việc tham gia xây dựng, phát triển rừng và được vay vốn
để phát triển kinh tế vườn hộ, nông lâm kết hợp, ... giúp đồng bào an cư lập
nghiệp, ổn định sản xuất và đời sống thúc đẩy kinh tế phát triển chấm dứt tình
trạng chặt phá rừng làm nương rẫy.
Thông qua quá trình xây dựng rừng, phát triển lâm nghiệp và kết hợp với
các dự án phát triển kinh tế xã hội được lồng ghép, hệ thống cơ sở hạ tầng
được cải tạo, xây dựng, đời sống vật chất, tinh thần được nâng lên, góp phần
92
xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện, từng bước làm thay đổi bộ mặt nông
thôn miền núi.
d. Hiệu quả về an ninh quốc phòng
Hệ thống rừng được tạo lập, lâm nghiệp xã hội phát triển, đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân được nâng lên, kinh tế xã hội phát triển, đồng bào
các dân tộc càng tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Đó
là nền tảng cho việc củng cố và giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội, tạo
thành thế trận lòng dân trong xây dựng và bảo vệ vùng biên giới phía Đông
Bắc của Tổ quốc.
3.3.6 Các giải pháp thực hiện
3.3.6.1. Giải pháp về tổ chức quản lý
Tăng cường sự phối hợp của các ngành, các địa phương, các đoàn thể
trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa
bàn huyện
Thực hiện triển khai phân cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm
nghiệp cho chính quyền các cấp; Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của
chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng, lực lượng bảo vệ rừng và chủ
rừng theo đúng Luật bảo vệ và phát triển rừng;
Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của các cấp, các ngành, chủ rừng và toàn xã hội trong công tác
bảo vệ và phát triển rừng;
Kiểm lâm địa bàn tham mưu cho cấp ủy, chính quyền chỉ đạo các
ngành, các thôn bản, chủ rừng phối hợp với tổ Dân vận thành lập các tổ đội
tuyên truyền ở thôn (bản), xây dựng quy chế hoạt động, trực tiếp xuống cộng
đồng dân cư để tổ chức tuyên truyền BVR, PCCCR. Xây dựng kế hoạch, nội
dung tuyên truyền sát với thực tiễn phù hợp với công tác BV&PTR, PCCCR
của địa phương; đề xuất khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có
93
thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật BV&PTR,
PCCCR.
Phát triển các hình thức liên doanh liên kết giữa các công ty nhà nước
với các doanh nghiệp tư nhân và cộng đồng dân cư, trong trồng, bảo vệ rừng,
khai thác và chế biến lâm sản tạo thành chuỗi giá trị trong sản xuất kinh
doanh lâm nghiệp; Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là tư nhân
trong, ngoài nước đầu tư vào kinh doanh rừng và chế biến lâm sản. Khuyến
khích khu vực tư nhân và tổ chức phi Chính phủ tham gia vào các hoạt động
nghiên cứu, đào tạo và khuyến lâm;
Xây dựng cơ chế phối hợp lâu dài giữa các tổ chức nghiên cứu, giáo dục,
đào tạo và khuyến lâm với các chủ rừng, doanh nghiệp và cộng đồng để gắn
nghiên cứu, đào tạo, khuyến lâm với sản xuất và kinh doanh lâm nghiệp.
3.3.6.2. Giải pháp về giao đất, giao khoán rừng
Công tác giao đất lâm nghiệp phải gắn với giao vốn rừng. Tiếp tục rà
soát lại quỹ đất lâm nghiệp, thu hồi diện tích đất đã được giao chưa đúng đối
tượng và sử dụng không đúng mục đích, giao lại cho các thành phần kinh tế khác
quản lý để bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật; Khuyến khích
phát triển các vùng trồng nguyên liệu tập trung có diện tích đủ lớn, liền vùng,
liền khoảnh bằng các hình thức: hộ gia đình và cá nhân cho thuê hoặc góp cổ
phần bằng quyền sử dụng rừng và đất lâm nghiệp. Thực hiện quy chế quản lý
rừng và hưởng lợi phù hợp với đặc điểm, tình hình tại địa phương và quy
định của nhà nước
Những phát sinh biến động về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn các
xã, thị trấn sau khi Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn đã
được phê duyệt, sẽ cập nhật bổ sung tiếp vào Quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng đến năm 2030 cấp huyện.
94
3.3.6.3 Giải pháp khoa học công nghệ
Có chính sách khuyến khích ưu tiên đổ i mớ i và ứng dụng công nghệ có tính đột phá như: Công nghệ sinh học trong lai ta ̣o và sản xuất giố ng cây lâm
nghiê ̣p chất lươ ̣ng và có giá tri ̣ về kinh tế, môi trườ ng. Ưu tiên cho nâng cao
năng suất, chất lượng rừng, phát triển giống cây lâm nghiệp phục vụ công tác
chuyển hóa rừng gỗ lớn, tái trồng rừng sau khai thác trong Chương trình tái
cơ cấu ngành lâm nghiệp. Xây dựng và nhân rộng mô hình quản lý rừng bền
vững và phát triển dịch vụ môi trường rừng; gắn với việc cấp Chứng chỉ rừng
bền vững, giúp cho sản phẩm chế biến từ gỗ và lâm sản tiếp cận với thị
trường thế giới;
Tăng cường áp dụng công nghệ và thiết bị hiện đại trong chế biến lâm
sản; Khuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường, tiết
kiệm nguyên liệu, sử dụng gỗ và vật liệu phế thải nông nghiệp trong chế biến
lâm sản. Khuyến khích nghiên cứu, sử dụng các vật liệu mới thay thế gỗ, củi
nhằm giảm sức ép vào rừng;
3.3.6.4. Giải pháp về vốn
Để thực hiện Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn đến
năm 2030 cần thực hiện lồng ghép bằng nhiều nguồn vốn:
A, Vốn ngân sách
Đầu tư cho quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
công tác nghiên cứu khoa học, khuyến lâm, đào tạo nguồn nhân lực; Hỗ trợ
trồng rừng sản xuất và đầu tư cho cơ sở hạ tầng lâm nghiệp theo chính sách
hiện hành.
B, Vốn từ thu dịch vụ môi trường rừng
Thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, ngày 24/9/2010 của Chính phủ
về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, các đối tượng sử dụng dịch vụ
môi trường rừng như các nhà máy thủy điện, nhà máy nước, các nhà máy
95
nhiệt điện; nhà máy sản xuất xi măng; các cơ sở sản xuất, cung ứng nước sạch,
nuôi trồng thủy sản; các cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng trực tiếp từ
nguồn nước , các cơ sở hoạt động dịch vụ du lịch …hưởng lợi từ dịch vụ rừng
có nghĩa vụ đóng góp phí sử dụng dịch vụ môi trường rừng để nhà nước điều
phối cho công tác quản lý bảo vệ rừng nhằm giảm bớt khó khăn cho nguồn
ngân sách và thực hiện xã hội hóa nghề rừng.
C, Thu hút vốn từ các doanh nghiệp và nhà đầu tư
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào bảo vệ, phát triển, sử
dụng rừng và chế biến lâm sản thông qua chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư,
miễn giảm thuế, hỗ trợ cước vận chuyển
D, Thu hút từ các nguồn khác
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ Chính phủ và các tổ chức phi Chính phủ
Xây dựng cơ chế bảo hiểm và bảo đảm cho tất cả các thành phần kinh tế
tham gia sản xuất lâm nghiệp được tiếp cận và vay vốn dài hạn phù hợp với
chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp từ các nguồn vốn đầu tư và tín dụng, …
3.3.6.5 Giải pháp về cơ chế chính sách
Hoàn thiện quy chế quản lý rừng và hưởng lợi đa thành phần. Cụ thể hoá
và thực hiện cơ chế chính sách giao, cho thuê rừng sản xuất và rừng phòng hộ
là rừng tự nhiên. Miễn thuế sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
sản xuất lâm nghiệp trong chu kỳ đầu; miễn giảm thuế cho doanh nghiệp chế
biến lâm sản mới xây dựng hoặc đổi mới công nghệ.
Có cơ chế ưu tiên cho các hộ nghèo, dân tộc ít người tham gia các hoạt
động trồng rừng và chế biến lâm sản quy mô nhỏ của các doanh nghiệp, trang
trại lâm nghiệp để tạo thêm việc làm và tăng thu nhập.
Đơn giản hoá các thủ tục khai thác, lưu thông, thương mại lâm sản. Cụ
thể hoá các văn bản pháp quy về quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng.
Tạo môi trường đầu tư minh bạch và ổn định; cung cấp các thông tin chính
96
xác về cơ hội đầu tư và tài nguyên rừng, đơn giản hoá các thủ tục đầu tư phát
triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân đầu
tư sản xuất và chế biến lâm sản; Tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh
tế tham gia sản xuất lâm nghiệp được tiếp cận và vay vốn dài hạn phù hợp với
chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp từ các nguồn vốn đầu tư và tín dụng một
cách bình đẳng;
Công khai các quy hoạch phát triển lâm nghiệp, thử nghiệm và nhân
rộng hình thức cho thuê rừng sản xuất, rừng đặc dụng và rừng phòng hộ phục
vụ cho du lịch, nghỉ dưỡng. Nhà nước tăng cường xây dựng quy hoạch và hỗ
trợ lập một số dự án vùng trồng rừng nguyên liệu công nghiệp tập trung để
kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước;
Tăng suất đầu tư cho quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất thông qua nguồn thu từ chi trả dịch vụ môi trường
rừng. Có chính sách ưu tiên cho nghiên cứu khoa học, khuyến lâm, đào tạo
nguồn nhân lực, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu hiện đại cho quản
lý tài nguyên rừng, điều tra quy hoạch rừng, xây dựng rừng giống, vườn giống
chất lượng cao và đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp; Khuyến
khích hỗ trợ trồng rừng sản xuất gỗ lớn trên địa bàn.
Nghiên cứu cơ chế bảo hiểm rủi ro trong trồng rừng cho các chủ rừng,
trước mắt vận dụng khoản hỗ trợ rủi ro từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
Có chính sách hỗ trợ, ưu đãi vốn đầu tư cho các hộ tham gia bảo vệ và
phát triển rừng, đặc biệt các hộ nghèo, dân tộc ít người, hộ ở vùng sâu, vùng
xa để phát triển sản xuất theo phương thức nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài
gỗ, chăn nuôi đại gia súc, trồng cây nông nghiệp trong thời gian chưa có thu
nhập từ rừng;
97
3.3.6.6. Các giải pháp khác:
A, Giải pháp về nguồn lực:
Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực quản lý lâm nghiê ̣p cho cán bộ
các cấp, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi về đổi mới và hội nhập quốc tế;
Chú trọng bồi dưỡng và nâng cao cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh
nghiệm chuyên sâu, công nhân lành nghề cho các doanh nghiệp sản xuất, chế
biến lâm sản, trang trại lâm nghiệp và các làng nghề thủ công;
Mở các lớp đào tạo ngắn hạn theo chuyên đề, ưu tiên đào tạo nông dân
làm nghề rừng, công nhân lâm nghiệp, các hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu
số và lao động phụ nữ;
Nâng cao nhận thức cho người dân, đưa giáo dục môi trường rừng vào
chương trình giảng dạy của các trường học.
B, Hợp tác quốc tế:
Thực hiện hợp tác với các tổ chức quốc tế để tranh thủ đầu tư, hỗ trợ phát
triển các mô hình sản xuất lâm nghiệp bền vững, xây dựng Chứng chỉ rừng bền
vững để sản phẩm lâm nghiệp của tỉnh tiếp cận với thị trường thế giới;
Tăng cường vận động, thu hút và sử dụng đúng mục tiêu nguồn vốn
ODA. Tiếp cận các nguồn vốn của Quỹ Ủy thác lâm nghiệp (TFF), Quỹ Bảo
tồn Việt Nam (VCF), Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp (FSSP), Quỹ
Môi trường toàn cầu (GEF), Cơ chế phát triển sạch (CDM). Tạo điều kiện và
cải thiện môi trường đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI từ các nhà
đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực trồng rừng nguyên liệu công nghiệp, chế biến
lâm sản và chuyển giao công nghệ.
98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. kÕt luËn
1. KÕt luËn
Đề tài Nghiên cứu xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
2016 - 2020 và định hướng quy hoạch bảo vệ phát triển rừng đến năm 2030 huyện
Vân Đồn được xây dựng trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội huyện Vân Đồn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường
tại nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Vân Đồn lần thứ XIII; Quy hoạch sử
dụng đất và các quy hoạch liên quan như Quy hoạch môi trường, Quy hoạch
xây dựng, Quy hoạch du lịch, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội …cùng kỳ của huyện và chiến lược phát triển lâm nghiệp tỉnh, vùng và
toàn quốc.
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn đến năm 2030
được phê duyệt là cơ sở cho việc triển khai Đề án Tái cơ cấu lâm nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển rừng bền vững rừng trên địa bàn
huyện nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung của huyện. Triển khai thực
hiện có hiệu quả Quy hoạch, hoàn thành mục tiêu về độ che phủ rừng, nâng
cao khả năng phòng hộ đầu nguồn, ven biển, bảo vệ đê, bảo vệ khu dân cư
gắn với nhiệm vụ bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học phục vụ mục tiêu
tăng trưởng xanh của huyện;
Việc tổ chức, triển khai các dự án đầu tư lâm nghiệp theo Quy hoạch
bảo vệ và phát triển tạo ra vùng nguyên liệu đáp ứng cho sản xuất, chế biến
sâu nâng cao giá trị về gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ tiêu dùng nội địa và
xuất khẩu; Thực hiện tốt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng sẽ tạo ra các
khu rừng phát triển bền vững không chỉ giúp cho mục tiêu phát triển kinh tế
thông qua sản xuất kinh doanh, dịch vụ môi trường, du lịch.. mà còn tạo lên
tuyến phòng thủ vững chắc cả về an ninh quốc phòng dọc tuyến vành đai biên
99
giới mà trên đó người dân thực sự yên tâm ổn định sản xuất và cuộc sống
thông qua việc tham gia các dự án đầu tư về lâm nghiệp theo tinh thần Quyết
định 138/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ.
2. Tồn tại:
Trong quá trình thực hiện đề tài do giới hạn về mặt thời gian và trình độ
bản thân còn hạn chế nên đề tài chưa tập trung nghiên cứu sâu các vấn đề sau:
Trong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng mang tính vĩ mô nên chưa
đánh giá được quản lý bảo vệ rừng cho từng đối tượng cụ thể; công ty TNHH
1 TV lâm nghiệp Vân Đồn, Vườn quốc gia Bái Tử Long..;
Các giải pháp kỹ thuật chủ thể cho từng đối tượng rừng.
Dự kiến vốn và nhu cầu đầu tư chưa cụ thể, chi tiết chủ yếu dựa vào các
văn bản hiện hành của Bộ NN&PTNT, tỉnh, huyện.
II. KIẾN NGHỊ
Trung ương và Tỉnh quan tâm hơn nữa, bố trí đầy đủ và kịp thời vốn
cho nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ, đặc dụng
trong kỳ quy hoạch đã xây dựng. Tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thuận
lợi cho các chủ rừng được tiếp cận và được vay vốn cho phát triển rừng sản
xuất theo các chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước, của tỉnh. Tạo điều kiện
để các giải pháp đã nêu trong Quy hoạch được thực hiện đầy đủ và kịp thời.
Hoàn thành việc giao đất, giao rừng cho tổ chức hộ gia đình, cá nhân
và đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của chủ rừng theo đúng quy định của pháp
luật; có cơ chế chính sách hỗ trợ riêng cho các vùng sản xuất tập trung gắn
với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản làm nền tảng cho phát triển kinh
tế lâm nghiệp.
Trong quá trình triển khai cần có tổng kết, đánh giá hàng năm và theo
giai đoạn, cập nhật những nội dung phát sinh liên quan Quy hoạch để tiếp tục
bổ sung và kỳ Quy hoạch tiếp theo.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến pháp
ngày 15/5/1992, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Khánh (1995), Góp phần nghiên cứu phân vùng lập địa lâm
nghiệp Việt Nam. Luận văn PTS Đại học lâm nghiệp 1995.
3. Nguyễn Ngọc Bình (1996) Đất rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
4. Nguyễn Xuân Quát (1996), sử dụng đất tổng hợp và bền vững, Cục khuyến
nông và khuyến lâm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Đặng Văn Phụ, Hà Quang Khải (1997) , Khái niệm về hệ thống sử dụng đất,
Tài liệu tập
6. Trần Hữu Viên (1997), Quy hoạch sử dụng đất và giao đất có sự tham gia
của người dân, tài liệu tập huấn dự án hỗ trợ lâm nghiệp xã hội, Trường
Đại học lâm nghiệp, Hà Tây.
7. Thủ Tướng Chính Phủ (1998) Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày
21/12/1998 về thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về
rừng và đất lâm nghiệp, Hà Nội.
8. Thủ Tướng Chính Phủ (1998) Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày
29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ chính sách và tổ chức thực hiện dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng trồng, Hà Nội.
9. Nhóm tác giả Trường ĐHLN (1999), Giáo trình Quy hoạch lâm nghiệp,
Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
10. Nguyễn Thế Thôn (2000), về lý thuyết cảnh quan sinh thái. Tạp chí các
khoa học về trái đất số 1/2000 (T22), Hà Nội.
11. Vũ Cao Đàm (2000), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB KHKT,
Hà Nội.
101
12. Nguyễn Bá Ngãi (2001), Giáo trình phương pháp đánh giá nông thôn,
LNXH Trường ĐHLN Việt Nam.
13. Đỗ Đình Sâm - Nguyễn Ngọc Bình (2001), Đánh giá tiềm năng sản suất
đất lâm nghiệp Việt Nam, NXB Thống kê.
14. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật đất đai (2003), Hà Nội.
15. Trường ĐHLN (2003), Cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ, bài giảng sau Đại
học, Hà Nội.
16. Quốc hội nước CHXNCN Việt Nam (2004), Luật bảo vệ và phát triển
rừng, Hà Nội.
17. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2004), nghị định số 181/2004/NĐ-
CP ngày 29/10/2004 về việc hướng dẫn thi hành luật đất đai, Hà Nội.
18. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2004), Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT
Ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Hà Nội.
19. Trường ĐHLN (2004) Bài giảng ứng dụng hệ thống tin địa lý trong lâm
nghiệp, Hà Nội.
20. Bộ NN&PTNT (2005), Quyết định số 61/2005/TT – BNN ngày
12/10/2005 V/v Ban hành quy định về tiêu chí phân loại rừng phòng hộ,
Hà Nội.
21. Bộ NN&PTNT (2005), Quyết định số 62/2005/TT – BNN ngày
12/10/2005 V/v Ban hành quy định về tiêu chí phân loại rừng Đặc dụng,
Hà Nội.
22. Trần Hữu Viên (2005), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
23. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số 23/2006/NĐ-
CP ngày 03/3/2004 về thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng, Hà Nội.
102
24. Thủ Tướng Chính Phủ (2006) Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo
Quyết định số 186/206/QĐ-TTg ngày 14/6/2006, Hà Nội.
25. Thủ Tướng chính phủ (2007); Quyết định số:18/2007/QĐ - TTg ngày
5/2/2007 V/v phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2020.
26. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Nghị định số 159/2007/NĐ-
CP ngày 30/10/2007 Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, Hà Nội.
27. UBND tỉnh Quảng Ninh (2007). Quyết định số 4903/QĐ-UBND ngày 27
tháng 12 năm 2007của về việc phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại
3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh;
28. Bộ NN&PNT(2008), Thông tư 05/2008/TT- BNN ngày 14/01/2008 về
hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, Hà Nội.
29. Bộ NN&PTNT (2009). Thông tư số 24/2009/TT – BNN ngày 5/5/2009
Hướng dẫn chuyển đổi rừng phòng hộ, đặc dụng được quy hoạch sang
rừng sản xuất và ngược lại từ rừng sản xuất được quy hoạch sang rừng
phòng hộ, đặc dụng sau rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng theo Chỉ thị số
38/2005/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội
30. Chính phủ nước CHXNCN Việt Nam (2009), Nghị định số 99/2009/NĐ-
CP ngày 02/11/2009, Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, Hà Nội.
31. Nguyễn Hữu Nam (2010), Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm cơ sở đề
xuất những nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp huyện Tân Sơn tỉnh Phú
Thọ, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học lâm nghiệp Việt Nam.
32. Bộ NN&PTNT (2011). Thông tư 35/2011/TT - BNNPTNT ngày
20/5/2011 V/v hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản
ngoài gỗ, Hà Nội.
103
33. Quốc hội nước CHXNCN Việt Nam (2013), Luật Đất đai năm 2013, Nghị
định 47/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 về thi hành Luật đất đai năm
2013, Hà Nội.
34. UBND tỉnh Quảng Ninh (2014). Quyết định số:2668/QĐ – UBND
ngày14/11/2014 “V/v phê duyệt kết quả rà roát, điều chỉnh cục bộ 3
loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Tiếng Anh
35. Dent, D.A. (1986), Guidelin for Land Use planning in Dveloping
Countries.Soi Survey and Land Evaluation 1986, Voi.8(2), S.67-76,
Nowich.
36. Fresco L.O,H.G.J Huizing, H Van Keulen, H.A. Luing And R.A.Schipper,
(1993). Land evaluation and farming system analysis for land use
planning
37. FAO (1993), Guidelines for land use planning Divelopment series No. 1.
FAO , Rome.
38. FAO (1995), Planning of sustainable use of land use resources. Land
anh Water bulltin, FAO, Rome. 60p.