i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.

Tác giả luận văn

Đặng Thị Thu Hồng

ii

LỜI CÁM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ khoa học

“Nghiên cứu xây dưng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016 -

2020 và định hướng quy hoạch bảo vệ phát triển rừng đến năm 2030 huyện

Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” theo chương trình đào tạo thạc sỹ khoa học lâm

nghiệp Việt Nam. Tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu của các

thầy, cô giáo, gia đình và bạn bè.

Nhận dịp này, tôi xin chân thành cám ơn:

Ban giám hiệu, khoa phòng đào tạo sau đại học và toàn thể giáo viên trường

đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.

GS.TS. Trần Hữu Viên là người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tạo

điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

UBND tỉnh Quảng Ninh, Chi cục kiểm lâm tỉnh Quảng Ninh, UBND

huyện Vân Đồn, hạt kiểm lâm Vân Đồn, công ty TNHH 1TV lâm nghiệp Vân

Đồn, Vườn quốc gia Bái Tử Long, các phòng ban chuyên môn thuộc UBND

huyện, các xã thị trấn trên địa bàn huyện đã tạo điều kiện để tôi thu thập tài

liệu, hoàn thành luận văn.

Tôi chân thành cám ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia

đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thiện luận văn.

Mặc dù đã cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi thiếu sót

tôi mong muốn nhận được ý kiến đóng góp quý báu các thầy cô giáo đồng

nghiệp để luận văn được hoàn thiện tốt hơn.

Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chân thành cám ơn! Hà nội, ngày….. tháng năm 2015

Tác giả

Đặng Thị Thu Hồng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. x

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

1.1. Nhận Thức chung về quy hoạch ................................................................ 3

1.2 Trên thế giới ................................................................................................ 3

1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái ............................................................... 3

1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất ............................................................................ 4

1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp ............................................................................ 5

1.3. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7

1.3.1. Quy hoạch sinh thái ................................................................................. 7

1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất ............................................................................ 8

1.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp .......................................................................... 10

Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 17

2.1.1. Mục tiêu tổng quát; ............................................................................... 17

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 17

2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 17

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17

2.3.1 Cơ sở quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ........................................... 17

2.3.2 Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016 - 2020 .................. 17

2.3.3 Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2030 ............................ 17

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18

iv

2.4.1. Phương pháp luận .................................................................................. 18

2.4.2. Các phương pháp cụ thể thực hiện nội dung nghiên cứu ...................... 18

2.4.3 Phương pháp phân tích và sử lý số liệu ................................................ 20

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 21

3.1. Cơ sở quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.............................................. 21

3.1.1 Cơ sở, căn cứ pháp lý ............................................................................ 21

3.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên rừng ảnh hưởng đến kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn .................................................................. 23

3.1.2.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 23

3.1.2.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 24

3.1.2.3. Địa chất, thổ nhưỡng .......................................................................... 25

3.1.2.4. Khí hậu, thủy văn ............................................................................... 26

3.1.2.5. Các nguồn tài nguyên ......................................................................... 27

3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội Vân Đồn ......................................................... 34

3.1.3.1. Dân số, dân tộc và lao động ............................................................... 34

3.1.3.2. Thực trạng kinh tế chung ................................................................... 37

3.1.3.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng ...................................................................... 39

3.1.4. Đánh giá hiện trạng sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân đồn giai đoạn 2011-2015: ................. 43

3.1.4.1. Hiện trạng quản lý sử dụng đất .......................................................... 43

3.1.4.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp .................................................... 44

3.1.4.3 Hiện trạng quản lý bảo vệ và phát triển rừng ...................................... 50

3.1.4.4. Đánh giá chung .................................................................................. 51

3.1.5 Những dự báo cơ bản đến năm 2020 .................................................... 57

3.2. Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn giai đoạn 2016 - 2020 ... 59

3.2.1 Định hướng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn đến năm 2020: ........................................................................................................ 59

3.2.2 Phân tích và xác định các tiêu chí kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016- 2020. ...................................................................................... 59

3.2.2.1 Phát triển rừng ..................................................................................... 59

3.2.2.2 Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ ...................................................... 64

v

3.2.2.3 Bảo vệ rừng; ........................................................................................ 65

3.2.2.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng ...................................................................... 67

3.2.3.5 Xác định nhu cầu vốn đầu tư .............................................................. 70

3.2.3 Xác định các giải pháp thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng ........... 72

3.2.3.1. Giải pháp về tổ chức: ......................................................................... 72

3.2.3.2. Giải pháp về chính sách ..................................................................... 72

3.2.3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ và đào tạo..................................... 73

3.3 Đinh hướng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2030 ............. 73

3.3.1. Định hướng phát triển KT-XH huyện Vân Đồn đến năm 2030 .................. 73

3.3.1.1. Căn cứ xây dựng phát triển kinh tế xã hội ................................................ 73

3.3.1.2. Quan điểm phát triển kinh tế xã hội huyện Vân Đồn năm 2030. .......... 73

3.3.1.3. Quy hoạch sử dụng đất ....................................................................... 74

3.3.2 Quan điểm và định hướng bảo vệ và phát triển rừng ............................. 75

3.3.2.1. Những căn cứ xây dựng quan điểm và định hướng phát triển lâm nghiệp ..... 75

3.3.2.2. Quan điểm phát triển lâm nghiệp huyện Vân Đồn năm 2030 ........... 75

3.3.1.3. Định hướng phát triển ........................................................................ 76

3.3.3. Quy hoạch 3 loại rừng huyện ................................................................ 76

3.3.4 Định hướng các biện pháp quản lý bảo vệ rừng .................................... 80

3.3.4.1 Quy hoạch quản lý rừng ...................................................................... 80

3.3.4.2 Bảo vệ rừng ......................................................................................... 80

3.3.4.3. Phát triển rừng .................................................................................... 81

3.3.4.4 Trồng cây phân tán: ............................................................................. 86

3.3.4.5 Khai thác rừng ..................................................................................... 86

3.3.4.6 Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và cơ sở chế biến: .......................... 87

3.3.5 Dự tính vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư ...................................................... 89

3.3.5.1 Dự tính vốn đầu tư .............................................................................. 89

3.3.5.2 Hiệu quả đầu tư ................................................................................... 91

3.3.6 Các giải pháp thực hiện ........................................................................ 92

3.3.6.1. Giải pháp về tổ chức quản lý ............................................................. 92

3.3.6.2. Giải pháp về giao đất, giao khoán rừng ............................................. 93

3.3.6.3 Giải pháp khoa học công nghệ ............................................................ 94

vi

3.3.6.4. Giải pháp về vốn ................................................................................ 94

3.3.6.5 Giải pháp về cơ chế chính sách ........................................................... 95

3.3.6.6. Các giải pháp khác: ............................................................................ 97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 98

I. KÕt luËn ........................................................................................................ 98

1. KÕt luËn ....................................................................................................... 98

2. Tồn tại: ........................................................................................................ 99

II. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

vii

DANH MỤC BẢNG

TT Nội dung Trang

Bảng 3.1 Dân số và mật độ dân số phân theo xã năm 2014 34

Bảng 3.2 35 Tình hình dân số và lao động của huyện Vân Đồn giai đoạn 2010 - 2014

Kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, kết hợp điều tra,

Bảng 3.3 khảo sát bổ sung, hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tính đến 45

hết năm 2014

Bảng 3.4 Hiện trạng 3 loại rừng trên địa bàn huyện 46

Bảng 3.5 Hiện trạng rừng theo chủ quản lý 47

Bảng 3.6 Hiện trạng trữ lượng rừng theo chủ quản lý. 47

Bảng 3.7 Diễn biến rừng và độ che phủ rừng giai đoạn (2010 - 2014) 52

Khối lượng rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng Bảng 3.8 60 giai đoạn 2016-2020 như sau

Bảng 3.9 Khối lượng trồng rừng giai đoạn 2016 - 2020 62

Bảng 3.10 Khối lượng làm giàu rừng giai đoạn 2016 - 2020 64

Bảng 3.11 Dự kiến sản lượng gỗ khai thác theo các giai đoạn 65

Bảng 3.12 Kế hoạch bảo vệ rừng giai đoạn 2016 - 2020 66

Bảng 3.13 Khối lượng BV&PTNT giai đoạn 2016 - 2020 70

Bảng 3.14 Tổng hợp nhu cầu vốn bảo vệ và phát triển rừng 71

viii

Bảng 3.15 Dự kiến quy hoạch sử dụng đất 75

Bảng 3.16 QH sử dụng đất rừng đặc dụng đến năm 2030 77

Bảng 3.17 QH sử dụng đất rừng phòng hộ đến năm 2030 78

Bảng 3.18 Quy hoạch sử dụng đất rừng sản xuất đến năm 2030 79

Bảng 3.19 Quy hoạch bảo vệ rừng theo giai đoạn 81

Bảng 3.20 QH khoanh nuôi tái sinh tự nhiên đến năm 2030 83

Bảng 3.21 Quy hoạch trồng rừng các loại đến năm 2030 84

Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng theo giai đoạn đến năm Bảng 3.22 88 2030

Bảng 3.23 Bảng tổng hợp khối lượng sản xuất giai đoạn 2020 -2030 89

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Nghĩa

BV & PT Bảo vệ và phát triển

QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất

KTXH Kinh tế xã hội

UBND Ủy ban nhân dân

PTNT Phát triển nông thôn

Ia Đất trống, trảng cỏ

Ib Đất trống, trảng cỏ, cây bụi

Ic Đất trống, có cây gỗ mọc rải rác

IIIa Trạng thái rừng tự nhiên nghèo kiệt

Giá trị chiều cao vút ngọn Hvn

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Huyện Vân Đồn nằm trong vịnh Bái Tử Long, được hợp thành bởi trên

600 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có hai quần đảo lớn và nổi tiếng là Cái Bầu và

Vân Hải gắn liền với vịnh Hạ Long đã 2 lần được UNECSCO công nhận là di

sản thế giới về giá trị cảnh quan và địa hình địa mạo. Gần đây, Vân Đồn được

Chính phủ và UBND tỉnh Quảng Ninh xác định là của ngõ giao thương quốc

tế, là trung tâm du lịch biển đảo chất lượng cao, trung tâm hàng không và dịch

vụ cao cấp.

Ngoài vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh

quốc phòng các tuyến phòng thủ ven biển của tỉnh và khu vực Vân Đồn còn

có một số lợi thế vượt trội như: bờ biển dài, có nhiều bãi tắm đẹp, có trữ

lượng cát thủy tinh vào loại lớn nhất cả nước, đặc biệt có nhiều loại hải sản

như: Ngọc trai, Bào ngư, Tu hài, Cua biển, cá mực, cá song… có các khu

rừng nguyên sinh quý hiếm; rừng Ba mùn, rừng Trâm Minh Châu..v.v.. Vân

Đồn đã và đang trở thành điểm nóng để thu hút đầu tư về du lịch trong và

ngoài nước. Song hành với sự phát triển thương mại - du lịch - dịch vụ ngành

lâm nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong sự tác động của môi trường

sinh thái đối với sự phát triển chung của huyện, với tiềm năng to lớn từ nguồn

sinh thủy từ các hồ đập Hồ Mắt Rồng, Đông Lĩnh, Khe Bòng, Khe Mai là

nguồn giá trị không thể thiếu phục vụ tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp,

nuôi trồng thủy sản, cung cấp nước sinh hoạt, bảo vệ môi trường sinh thái,

chống sói mòn giảm thiểu thiệt hại thiên tai.

Nhằm sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng bền vững, thoả mãn các yêu

cầu phòng hộ để phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc, bảo vệ môi

trường sinh thái, đồng thời đảm bảo cung cấp nguyên liệu phục vụ công

nghiệp chế biến và các ngành kinh tế khác; khai thác tiềm năng sử dụng đất

đai hợp lý hơn tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội; góp phần, nâng cao đời sống

2

người dân và người lao động trực tiếp với nghề rừng; thu hút các thành phần

kinh tế tham gia phát triển lâm nghiệp và nhất là việc phát triển lâm nghiệp

trên mỗi loại rừng cần được thực hiện theo đúng quy hoạch, đúng mục đích

phát triển của mỗi loại rừng và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã

hội của huyện trong giai đoạn tới. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên

cứu xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn tỉnh

Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng quy hoạch bảo vệ và

phát triển rừng đến năm 2030”

3

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Nhận Thức chung về quy hoạch

Quy hoạch nói chung và quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng nói riêng

là hoạt động định hướng nhằm sắp xếp, bố trí sử dụng đất một cách hợp lý

vào thời điểm hiện tại và phù hợp với mục tiêu trong tương lai [9]. Quy hoạch

có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế xã hội. Nếu Quy hoạch sử dụng đất

hợp lý thì nền kinh tế sẽ phát triển bền vững, trong điều kiện ngược lại thì sự

phát triển của nền kinh tế xã hội sẽ gặp những cản trở, khó khăn.

Khái niện chung về quy hoạch:

Quy hoạch là những tư duy hiện tại cho những hành động trong tương

lai, những tư duy này phải mang tính định hướng và logic, thiết lập mọi trật tự

hành động

Quy hoạch đưa ra một mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể, kịch bản phát

triển và các giải pháp cả về số lượng và chất lượng trong việc phát huy tiềm

năng lợi thế trong một phạm vi nhất định và theo thời gian xác định dựa trên

sự phân tích các nguồn lực và điều kiện đặt trong xu thế phát triển chung

Quy hoạch là công việc phức tạp, mang tính đa ngành vì nó dựa trên cơ

sở khoa học và thực tế của nhiều ngành kinh tế, xã hội khác nhau.

1.2 Trên thế giới

1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái

Thuật ngữ "cảnh quan - Landscape" là tổng thể lãnh thổ tự nhiên của

bất kỳ một quy mô nào, có sự đồng nhất tương đối về một số hợp phần tự

nhiên nào đó, chúng mang tính chất kiểu loại và được phân loại theo các chỉ

tiêu dấu hiệu của sự đồng nhất đó. Cảnh quan được các nhà cảnh quan học

Trung Quốc lý giải theo 3 cách:

- Theo phương diện mỹ học, thì cảnh quan đồng nghĩa với từ "phong

4

cảnh". Cảnh quan là đối tượng thẩm mỹ, mà rừng được xem là phong cảnh

(rừng phong cảnh).

- Theo phương diện địa lý thì cảnh quan là tổng hợp các thành phần

sinh vật, địa mạo, thổ nhưỡng, khí hậu trên bề mặt địa cầu. Khái niệm cảnh

quan này rất gần gũi với thuật ngữ hệ sinh thái hoặc quần lạc sinh địa.

- Cảnh quan sinh thái học, cảnh quan là sự tổng hợp các hệ sinh thái

khác nhau trong một không gian. Một cảnh quan bao gồm sự tụ họp của một

số hệ sinh thái ở liền kề nhau có sự ảnh hưởng lẫn nhau, có chức năng liên

quan hỗ trợ và phát sinh đặc điểm nhất định trong một không gian.

Cảnh quan có thể thay đổi phụ thuộc vào hình dáng địa lý và vị trí như

đỉnh núi, hồ, biển hay đất liền. Cảnh quan cũng có thể chia thành cảnh quan

nông thôn hay thành thị phụ thuộc vào mức độ "nhân tạo" của cảnh quan đó.

1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất

Hiện nay có rất nhiều tài liệu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử

dụng đất (QHSDĐ) khác nhau, từ đó đưa đến những phát triển quan điểm và

phương pháp được sử dụng trong QHSDĐ cũng khác nhau.

Theo Dent (1988; 1993) [35], QHSDĐ như một phương tiện giúp cho

lãnh đạo quyết định sử dụng đất đai như thế nào thông qua việc đánh giá có

hệ thống cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất đai, mà trong sự lựa chọn

này sẽ đáp ứng với mục tiêu riêng biệt, và từ đó hình thành nên chính sách và

chương trình cho sử dụng đất đai.

Một định nghĩa khác của Fresco và ctv (1993) [36], QHSDĐ như là

dạng hình của quy hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng đất tốt nhất về

đất đai trên quan điểm chấp nhận những mục tiêu, và những cơ hội về môi

trường, xã hội và những vấn đề hạn chế khác.

Trong phương pháp tổng hợp và người dân sử dụng đất đai là trung tâm

(UNCED, 1992; trong FAO, 1993) [37] đã đổi lại định nghĩa về QHSDĐ như

5

sau QHSDĐ là một tiến trình xây dựng những quyết định để đến những hành

động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để cung cấp những cái có lợi

bền vững nhất (FAO, 1995) [38]. Với cái nhìn về quan điểm khả năng bền

vững thì chức năng của QHSDĐ là hướng dẫn sự quyết định trong sử dụng

đất đai để làm sao trong nguồn tài nguyên đó được khai thác có lợi cho con

người, nhưng đồng thời cũng bảo vệ cho tương lai. Cung cấp những thông tin

tốt liên quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của người dân, tiềm năng thực tại

của nguồn tài nguyên và những tác động đến môi trường có thể có của những

sự lựa chọn là một yêu cầu đầu tiên cho tiến trình quy hoạch sử dụng đất đai

thành công. Do đó, Trong quy hoạch cho thấy:

- Những sự cần thiết phải thay đổi.

- Những cần thiết cho việc cải thiện quản lý.

- Những cần thiết cho kiểu sử dụng đất đai hoàn toàn khác nhau trong

các trường hợp cụ thể khác nhau.

Các loại sử dụng đất đai bao gồm: đất ở, nông nghiệp (thủy sản, chăn

nuôi,...) đồng cỏ, rừng, bảo vệ thiên nhiên và du lịch đều phải được phân chia

một cách cụ thể theo thời gian được quy định. Do đó trong quy hoạch sử dụng

đất đai phải cung cấp những hướng dẫn cụ thể để có thể giúp cho các nhà

quyết định có thể chọn lựa trong các trường hợp có sự mâu thuẫn giữa đất

nông nghiệp và phát triển đô thị hay công nghiệp hóa bằng cách là chỉ ra các

vùng đất đai nào có giá trị nhất cho đất nông nghiệp và nông thôn mà không

nên sử dụng cho các mục đích khác.

1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp

Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh

tế Tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu

cầu khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa

phương của chế độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hóa Tư bản

6

chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản

xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm

bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh

về lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy.

Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc

"Khoanh khu chặt luân chuyển", có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện tích tài

nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh

khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ

cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.

Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh doanh

rừng chồi được thay bằng kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài. Và

phương thức "khoanh khu chặt luân chuyển" nhường chỗ cho phương thức

"chia đều của Hartig. Hartig đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ

lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm.

Sau đó phương pháp "bình quân thu hoạch" ra đời, quan điểm phương

pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời

vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỳ 19,

xuất hiện phương pháp "Lâm phần kinh tế" của Judeich. Phương pháp khác

với phương pháp bình quân thu hoạch về căn bản, Judeich cho rằng những

lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ đưa vào diện tích

khai thác. Hai phương pháp "Bình quân thu hoạch" và "Lâm phần kinh tế"

chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác

nhau.

Phương pháp "Bình quân thu hoạch" và sau này là phương pháp "cấp

tuổi" chịu ảnh hưởng của "Lý luận tiêu chuẩn", có nghĩa là rừng phải có kết

cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa ra các

cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng

7

này được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn

phương pháp "Lâm phần kinh tế" và hiện nay là phương pháp "Lâm phần"

không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần

tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh. Cũng từ

phương pháp này, còn phát triển thành "Phương pháp kinh doanh lô" và

"Phương pháp kiểm tra"[24].

1.3. Ở Việt Nam

1.3.1. Quy hoạch sinh thái

Con người là một thành phần của thiên nhiên, tác động của con người

tới thiên nhiên là một yếu tố then chốt ảnh hưởng tới các chức năng của Cảnh

quan. Sinh thái cảnh quan giúp xác định những khiếm khuyết của chúng ta

trong quá khứ, và cũng như vậy giúp ta xác định cách tiếp cận tốt hơn để có

thể đáp ứng nhu cầu của con người mà không gây ảnh hưởng không bền vững

tới các hệ sinh thái tự nhiên. Mục tiêu của quy hoạch cảnh quan là để bảo vệ

các thành phần chủ yếu của hệ sinh thái cảnh quan và giữ lại các dòng chuyển

động sống và ...Một mục tiêu khác là hướng các hoạt động của con người

khỏi nhưng nơi dễ bị tổn hại sinh thái .

Thành phần chính của cảnh quan có thể chia thành 2 loại là tự nhiên/

sinh thái, như rừng, sông hồ và nhân tạo như đất canh tác, thôn bản vv...Các

yếu tố cảnh quan nhân tạo lại có thể chia thành các yếu tố sản xuất, văn hóa,

lịch sử v.v..

Mối tương quan tỷ lệ về thành phần cùng quan hệ tương hỗ giữa hai

thành phần này luôn biến đổi theo thời gian, điều này làm cho cảnh quan kiến

trúc luôn vận động và phát triển.

Theo Nguyễn Thế Thôn "Cảnh quan sinh thái là tổng thể lãnh thổ hiện

tại là tổng thể lãnh thổ hiện tại, có cấu trúc cảnh quan địa lý và có chức năng

sinh thái của các hệ sinh thái đang tồn tại và phát triển trên đó. Các cảnh quan

8

được phân biệt với nhau theo cấu trúc cảnh quan và theo chức năng sinh thái

khác nhau trên các phần lãnh thổ khác nhau"[10].

Việc nghiên cứu cảnh quan trong lâm nghiệp đã được Nguyễn Văn

Khánh (1995) [2] vận dụng trong đề tài "Góp phần nghiên cứu phân vùng lập

địa lâm nghiệp Việt Nam" (luận văn PTS). Tác giả xác lập cho toàn quốc theo

6 cấp phân vị: Miền - á miền - vùng - tiểu vùng - dạng lập địa.

Các tác giả Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình chủ biên công trình

"Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam" (2001) [13]. Trong

công trình các tác giả đã tiến hành đánh giá đất lâm nghiệp trong phạm vi toàn

quốc trên 8 vùng kinh tế sinh thái lâm nghiệp, ở trên 4 đối tượng chính: đất

vùng đồi núi, đất cát biển, đất ngặp mặn sú vẹt, đất chua phèn. Qua nghiên cứu

các tác giả đã đề xuất được các vùng thích hợp đối với một số loài cây trồng.

Trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam căn cứ vào phân

vùng kinh tế - sinh thái để xây dựng kế hoạch phát triển cho từng vùng: Tây

Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc bộ, Bắc trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ,

Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Nam bộ.

1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất

QHSDĐ là một hệ thống các biện pháp kỹ thuật và pháp chế của nhà

nước về tổ chức sử dụng đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân

phối và tái phân phối qũy đất (cả nước hoặc trong phạm vi một đơn vị, đối

tượng sử dụng đất cụ thể), tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng

với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

đất, hiệu quả sản xuất xã hội tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.

Tất cả các QHSDĐ phải có kết quả trong sử dụng đất đai tại địa

phương và mang tính bền vững, những chỉ thị tính bền vững có thể có nhiều

loại: Tự nhiên - sinh học hay kinh tế - xã hội.

Ở nước ta vấn đề QHSDĐ ở cấp vi mô có sự tham của người dân mới

9

được nghiên cứu ứng dụng. Cấp vi mô thực chất đã được đề cập tới trong

nhiều công trình nghiên cứu ở các mức độ khác nhau. Cho đến nay những

nghiên cứu trên vẫn còn hết sức tản mạn và chưa thực sự có sự phân tích tổng

hợp thành các cơ sở lý luận có thể áp dụng thực tiễn.

Tài liệu tập huấn về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có

sự tham gia của người dân, tác giả Trần Hữu Viên (1997) [6] đã kết hợp

phương pháp quy hoạch sử dụng đất trong nước và một số dự án Quốc tế

đang áp dụng có dự án ở Việt Nam. Trong đó tác giả đã trình bày về khái

niệm và nguyên tắc chỉ đạo QHSDĐ và giao đất có người dân tham gia.

Công trình “Sử dụng đất tổng hợp và bền vững” của các tác giả Nguyễn

Xuân Quát (1996) [4] đã phân tích tình hình sử dụng đất đai cũng như mô

hình sử dụng đất tổng hợp bền vững, mô hình khoanh nuôi và phục hồi rừng ở

Việt Nam. Đồng thời đề xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mô hình sử

dụng đất tổng hợp bền vững.

Nghiên cứu hệ thống canh tác ở nước ta đã được đẩy mạnh hơn từ sau

khi đất nước được thống nhất. Tổng cục địa chính đã tiến hành quy hoạch đất

3 lần vào các năm 1978, 1985 và 1995. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên đất đai,

ngành lâm nghiệp đã phân chia đất đai trên toàn quốc thành 7 vùng sinh thái.

Trong công trình “Đất rừng Việt Nam”, Nguyễn Ngọc Bình (1996) [3]

đã đưa ra những quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng trên cơ sở những

đặc điểm cơ bản của đất rừng Việt Nam.

Năm 1997, Đặng Văn Phụ, Hà Quang Khải [5] trong chương trình tập

huấn hỗ trợ lâm nghiệp xã hội của Trường đại học lâm nghiệp đã đưa ra khái

niệm về hệ thống sử dụng đất và đề xuất một số hê thống, kỹ thuật sử dụng

đât bền vững trong điều kiện Việt Nam. Trong đó các tác giả đã đi sâu phân

tích về: Quan điểm về tính bền vững; Khái niệm bền vững và phát triển bền

vững; Hệ thống sử dụng đất bền vững; kỹ thuật sử dụng đất bền vững; Các chỉ

10

tiêu đánh giá tính bền vững trong hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được Đảng và Nhà nước ta

quan tâm, chỉ đạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và được xem

như là một luận chứng cho việc phát triển nền kinh tế đất nước, thể hiện các

văn bản pháp luật như:

Luật đất đai năm 2003 quy định cụ thể về công tác quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất. Điều 21 quy định nguyên tắc, căn cứ lập kế hoạch, kế hoạch sử

dụng đất. Điều 23 quy định về nội dung chủ yếu của quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất. Điều 23 quy định rõ cả 4 cấp hành chính trong cả nước theo phảo

lập quy hoạch sử dụng đất. Điều 26 quy định về thẩm quyền phê duyệt quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 29 thực hiện quy hoạch sử dụng đất.[14]

Ngày 01/7/2004 Luật đất đai mới chính thức có hiệu lực. Luật quy định

rõ về công tác quản lý đất đai, trong đó nêu rõ nội dung, công tác quản lý quy

hoạch sử dụng đất.

Ngày 01/11/2004 Chính Phủ ban hành nghị định số 181/2004/NĐ-CP

về việc thi hành luật đất đai.

Ngày 01/11/2004 Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành thông tư số

30/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất [18].

1.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp

Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt

không gian tài nguyên rừng và bố trí các hạng mục sản xuất kinh doanh các

cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau làm cơ sở cho việc

lập kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản

cho nền kinh tế quốc dân, cho nền kinh tế địa phương, đồng thời phát huy

những tác dụng có lợi từ rừng.

Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng vào nước ta từ thời Pháp thuộc. Như

11

việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi, điều chế rừng

Thông nhựa theo phương pháp hạt điều...

Đến năm 1955 - 1967, tiến hành sơ thám và mô tả để ước lượng tài

nguyên rừng. Năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc.

Cho đến năm 1960 - 1964 công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở

miền Bắc. Từ năm 1965 cho đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày

càng được tăng cường và mở rộng.

Viện Điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng điều tra

quy hoạch của Sở NN & PTNT các tỉnh, không ngừng cải tiến cũng như áp

dụng các phương pháp điều tra hiện đại, quy hoạch lâm nghiệp của các nước

cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng của nước ta. Tuy nhiên,

so với lịch sử phát triển của các nước thì quy hoạch lâm nghiệp ở nước ta hình

thành, và phát triển muộn hơn rất nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về

kinh tế, xã hội, và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác quy hoạch lâm

nghiệp chưa được giải quyết triệt để, nên công tác này ở nước ta đang trong

giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng [24].

Theo Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020

một trong những tồn tại mà Bộ Nông nghiệp & PTNT đánh giá là: "Công tác

quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp

chặt chẽ với quy hoạch của các nghành khác, còn mang nặng tính bao cấp và

thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được

lâm phần ổn định trên thực địa..."[ 25]

Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề có tính chất lâu dài và cấp bách đối với

công tác quy hoạch lâm nghiệp của nước ta hiện nay. (Chiến lược phát triển

lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020).

a, Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ.

Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành

12

chính: Từ toàn quốc tới tỉnh (Thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành

phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận), xã (phường). Để phát triển mỗi đơn vị đều

phải xây dựng phương án tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát

triển các ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển xã hội...

Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm

nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất nghề

rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế, xã hội nói chung trên địa bàn.

Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc: Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là

quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia.

b, Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng toàn quốc

Là quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp trên phạm vi lãnh thổ

Quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề như xác định phương hướng, nhiệm

vụ, chiến lược phát triển lâm nghiệp toàn quốc. Quy hoạch đất đai tài nguyên

rừng theo các chức năng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất. Quy hoạch nuôi

dưỡng, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng sẵn có. Quy hoạch tái sinh rừng

(trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung), thực

hiện các biện pháp nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm

sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghề

rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng giao

thông vận tải. xác định tiến độ thực hiện.

Do đặc thù riêng và khác với các ngành kinh tế khác nên thời hạn quy

hoạch lâm nghiệp quản lý bảo vệ và phát triển rừng thường được thực hiện

trong thời gian 10 năm và các nội dung quy hoạch được thực hiện tuy theo các

vùng kinh tế lâm nghiệp.

c. Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh

Nhằm xác đinh nhiệm vụ, phương hướng phát triển trong phạm vi tỉnh

trên căn cứ phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tê - xã hội của tỉnh. Trên

13

cơ sở quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng toàn quốc, tiến hành quy

hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng, đất rừng trên địa bàn tỉnh theo 3

chức năng rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất. Căn cứ vào điều kiện đất đai

tài nguyên rừng, đồng thời căn cứ nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt

khác. Quy hoạch bảo vệ nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có.

Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm trồng rừng, và xúc tiến khoanh nuôi tái

sinh tự nhiên rừng) thực hiện nông lâm kết hợp. Quy lợi dụng rừng, chế biến

lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển

nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng,

giao thông vận tải, xác định tiến độ thực hiện.

d. Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện

Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch

lâm nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất

nghề rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa

bàn. Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện đề cập đến các

vấn đề sau:

Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển tổng thể kinh tế - xã hội

của huyện, căn cứ vào phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp của tỉnh và

điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện tài nguyên rừng của huyện

để xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện.

Căn cứ vào phương hướng phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện và

điều kiện đất đai tài nguyên rừng, nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt

khác, tiến hành quy hoạch đất lâm nghiệp trong huyện theo 3 chức năng: sản

xuất, phòng hộ và đặc dụng.

Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng, phát triển rừng hiện có.

Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng: trồng rừng, khoanh nuôi phục

hồi rừng tự nhiên. Quy hoạch thực hiện nông lâm kết hợp và sản xuất hỗ trợ

14

trên đất lâm nghiệp.

Quy hoạch khai thác lợi dụng lâm đặc sản, chế biến lâm sản gắn với thị

trường tiêu thụ.

Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp cho

các thành phần kinh tế trong huyện, tổ chức phát triển lâm nghiệp xã hội.

Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.

Các nội dung quy hoạch cũng cần phải phù hợp với phương hướng phát

triển kinh tế - xã hội chung của từng tiểu vùng trong huyện.

Xác định tiến độ thực hiện thường thời gian là 10 năm và phải phù hợp

với phương hướng phát triển chung của từng tiểu vùng trong huyện.

Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020

"Ngành lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên

diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân" nhưng thực tế còn

nhiều thách thức "Tầm quan trọng của ngành lâm nghiệp chưa được đánh giá

một cách đầy đủ, khách quan và công bằng nên ảnh hưởng đến việc hoạch

định chính sách đầu tư và phát triển ngành". Đây cũng là nhiệm vụ đặt ra cần

được ngày càng hoàn thiện đối với ngành Nông nghiệp và PTNT.

Các văn bản chính sách của nhà nước đề cập đến quy hoạch phát triển

lâm nghiệp thể hiện qua: Hiến pháp của nược Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam năm 1992 nêu "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy

hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà

nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định và lâu

dài" [1]. Luật đất đai năm 2003 quy định rõ 3 nhóm đất với 6 quyền chung

của người sử dụng đất, tùy theo từng loại đất và mục đích sử dụng mà được

giao cho tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng[14]. Luật bảo vệ và phát triển

rừng năm 2004 quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển, sử dụng rừng,

quyền và nghĩa vụ cho chủ rừng, phân định rõ 3 loại rừng...Nghị định 23 về

15

thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng, quy định về việc quy hoạch, kế hoạch

bảo vệ và phát triển rừng, giao rừng cho thuê rừng; thống kê, kiểm kê, theo

dõi diễn biến tài nguyên rừng; tổ chức quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển

rừng và sử dụng rừng [16]. Đó là những cơ sở cho công tác quy hoạch quản lý bảo

vệ và phát triển rừng.

Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải đồng bộ

với việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phải căn cứ vào quy hoạch sử

dụng đất của địa phương.

Tóm lại

Trên thế giới: đi lên cùng với sự phát triển kinh tế thì quy hoạch luôn

phải đi trước một bước. Quy hoạch, kế hoạch quản lý bảo vệ và phát triển

rừng cũng vậy, nó luôn đi theo phát triển kinh tế xã hội, nó đảm bảo và thể

hiện được tầm nhìn của các nhà lãnh đạo trong việc phân vùng kinh tế và sử

dụng một cách tối đa cũng như hiệu quả nhưng hài hòa giữa các vùng trong sự

phát triển lâm nghiệp chung của đất nước.

Ở Việt Nam: đã tiến hành quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng

cho các cấp quản lý kinh doanh và quy hoạch quản lý bảo vệ và phát

triển rừng cho các cấp quản lý lãnh thổ ở tầm vĩ mô và vi mô. Về nội dung là

quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia

nhằm xác định phương hướng, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trên toàn quốc,

xác định tiến độ thực hiện từng hạng mục làm cơ sở cho việc quy hoạch quản lý

bảo vệ và phát triển rừng của các tỉnh.

Đối với huyện Vân Đồn đã xây dựng được quy hoạch sử dụng đất đai

giai đoạn 2005 - 2010 và định hướng đến 2020, hàng năm đều tiến hành thống

kê, theo dõi biến động các loại đất. Đã có một số dự án lâm nghiệp triển khai

trên địa bàn huyện từ những năm 1990 trở lại đây như dự án 327, chương

trình trồng mới 5 triệu ha rừng... tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất

16

lâm nghiệp đã có nhiều biến đổi, nhiều tài liệu quy hoạch rừng qua quá trình

thực hiện đã không còn phù hợp với thực tiễn khách quan và quy luật phát triển

kinh tế - xã hội của huyện.

Mặt khác thực hiện chỉ thị số: 38/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về

rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng trên toàn quốc và quyết định số: 2668/QĐ -

UBND ngày 14/11/2104 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt

kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thì đã

có thay đổi trong sản xuất lâm nghiệp. Với quy mô và tiêu trí tăng diện tích

trồng rừng Phòng hộ giảm diện tích rừng trồng sản xuất.

Từ thực trạng trên cho thấy việc nghiên cứu, tiến hành xây dựng kế

hoạch, quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng cho huyện nhằm quản lý

bảo vệ chặt chẽ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên rừng quý giá của huyện

Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh là việc làm hết sức cần thiết và phù hợp trong bối

cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Nó thể hiện được các phương án, các

biện pháp quản lý, sản xuất, kinh doanh rừng và là cơ sở, định hướng cho các

chủ rừng tham khảo, sử dụng các phương án tối ưu áp dụng cho đơn vị mình

17

Chương 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát;

Xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016 - 2020 và

định hướng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2030

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá tình hình sản xuất lâm nghiêp, thực hiện kế hoạch bảo vệ và

phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2015 và dự báo nhu cầu phát triển tới năm

2020 - 2030 huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng ninh.

Nghiên cứu xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với

điều kiện của địa phương giai đoạn 2016 -2020 và định hướng đến năm 2030.

2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Toàn bộ rừng và diện tích đất lâm

nghiệp trên địa bàn huyện Vân Đồn là: 40.291,3 (trong đó: rừng đặc dụng: 5.941,8

ha, rừng phòng hộ: 10.851,8, rừng sản xuất: 23.497,7 ha).

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

Toàn bộ địa bàn 12 đơn vị xã và thị trấn của huyện Vân Đồn là: Xã Đông Xá,

Hạ Long, Vạn Yên, Đoàn Kết, Bình Dân, Đài Xuyên, Quan Lạn, Minh Châu, Bản

Sen, Ngọc Vừng, Thắng lợi và thị trấn Cái Rồng..

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Cơ sở quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng

2.3.2 Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016 - 2020

2.3.3 Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2030

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp luận

18

Quy hoạch bảo vệ và phát triển lâm nghiệp là một hệ thống các biện

pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy

đủ, hợp lý và có hiệu quả cao nhằm khai thác các tiềm năng về điều kiện tự

nhiên, KTXH, nguồn lao động sẵn có. Để đạt được mục đích đó cần phải

thông qua việc phân tích và tái phân phối quỹ đất của địa phương, cần phải tổ

chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao

hiệu quả đối với đất, sản xuất, tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. Vì

vậy công tác quy hoạch phải đảm bảo những đặc tính của công tác quy hoạch.

Công tác quy hoạch cấp vĩ mô phải đảm bảo tính tham gia của cộng đồng

địa phương và sử chỉ đạo của cấp trên ở một mức độ hợp lý. Phù hợp với chính

sách, quy hoạch cấp trên (cấp tỉnh) và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của

cộng đồng, tận dụng được lợi thế địa phương và có tính chất địa phương.

Trên quan điểm quy hoạch là công tác hoạch định cho tương lai dựa trên

phân tích quá khứ và đánh giá hiện tại. Cụ thể, quy hoạch bảo vệ và phát triển

lâm nghiệp tại cấp huyện nên vừa phải đảm bảo phát triển các ngành khác. Phát

triển lâm nghiệp phải cùng với các ngành khác để đảm bảo phát triển chung

trên quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp miền núi.

Ngoài ra quy hoạch phải đảm bảo sự phát triển bền vững về mặt kinh tế,

xã hội, môi trường trong đó phát triển phải nằm trong tổng thể các yếu tố bên

ngoài (chính sách, quy hoạch cấp trên, các chương trình dự án…) Với mối

quan hệ với các yếu tố bên trong (sinh thái, bảo tồn, nhân văn)

2.4.2 Các phương pháp cụ thể thực hiện nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Các cơ sở khoa học và thực tiễn quy hoạch BV&PTR

Kế thừa số liệu, các tài liệu có liên quan với yêu cầu tài liệu phải mới

nhất do các cơ quan có thẩm quyền cung cấp, đảm bảo độ chính xác theo yêu

cầu của chủ đề nghiên cứu.

Thu thập, xử lý và kế thừa các văn bản từ Trung ương đến địa phương;

Các báo cáo hàng năm và định hướng đến năm 2020 của huyện, tỉnh như:

19

Phòng TN - MT, Thống kê, Nông nghiệp và PTNT; Sở NN&PTNT, Tài

nguyên môi trường, Chi cục kiểm lâm tỉnh.

Nội dung 2: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Thu thập tài liệu, các báo cáo tổng kết tình hình kinh tế - xã hội hàng

năm của huyện, báo cáo Nghị Quyết đại hội Đảng bộ.

Tìm hiểu và thu thập tình hình quản lý bảo vệ và phát triển rừng, quản

lý sử dụng đất, tài nguyên rừng trên địa bàn huyện.

Nội dung 2, 3: Đề xuất kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn

2016 -2020 và quy hoạch đến năm 2030.

Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp huyện:

Sử dụng ảnh vệ tinh Spost 5 chụp năm 2012, phần mềm Mapinfo 10.5

để xây dựng bản đồ hiện trạng.

Sử dụng máy định vị GPS để kiểm tra, khoanh vẽ, bổ xung hiện trạng

rừng ngoài thực địa; Xác định các vị trí xây dựng công trình lâm sinh. Mỗi xã

trong huyện xây dựng mẫu diểm khóa ảnh và những điểm có hiện trạng rừng

thay đổi so với hiện trạng rừng được đoán từ vệ tinh qua đó cập nhận để thể

hiện bản đồ.

Bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp được xây dựng trên nền bản

đồ VN 2000.

Thu thập và chồng xếp thành quả các loại bản đồ như: Bản đồ hiện

trạng 3 loại rừng; Bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp

Xây dựng phương án quy hoạch có sự tham gia của chính quyền địa

phương.

Kế thừa các phương án, kế hoạch của chương trình xây dựng nông thôn

mới, quản lý rừng bền vững của các xã.

Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng (rừng tự nhiên và rừng trồng) năm

đầu kỳ và cuối kỳ: Phương pháp chủ yếu là bảo vệ toàn bộ diện tích rừng tự

nhiên và rừng trồng.

20

Quy hoạch phát triển rừng: Dựa vào bản đồ hiện trạng rừng và khảo sát

ngoài thực địa, xác định khoanh nuôi tái sinh làm giầu rừng, trồng mới tập

trung cho từng loại rừng Đặc dụng, phòng hộ, sản xuất.

Khai thác rừng: Dưạ vào chu kỳ kinh doanh và các biện pháp kỹ thuật

lâm sinh, xác định khối lượng khai thác. Đối với rừng phòng hộ thực hiện

theo Quyết định 186/2006/QĐ - TTg ngày14/8/2006 của Thủ tướng chính phủ.

Đối với rừng trồng đầu năm, cuối năm và bình quân cả kỳ quy hoạch.

Khảo sát ngoài thực địa để đưa ra các hạng mục lâm sinh phục vụ cho

công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện.

Tổng hợp nhu cầu vốn theo nguồn vốn: Dựa vào định mức về xây dụng

các công trình hạng mục lâm sinh sau đó xử lý số liệu theo phần mềm Excel

để tính toán tổng hợp.

Xây dựng tiến độ thực hiện dự án theo điều kiện thực tế và nguồn vốn huy

động của địa phương và trung ương để xây dựng kế hoạch cho từng giai đoạn.

Hệ thống biểu quy hoạch; Thể hiện phần phụ biểu

Đề xuất các giải pháp: Tổng hợp các cơ chế từ Trung ương đến địa

phương có liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng. Phỏng vấn chủ rừng và

người dân địa phương. Tham khảo các dự án quy hoạch lâm nghiệp hiện nay.

2.4.3 Phương pháp phân tích và sử lý số liệu

Xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel, soạn thảo trình bày bằng

Microsoft Word.

Xây dựng bản đồ huyện Vân Đồn bằng phần mền Mapinfo: Bản đồ

hiện trạng và bản đồ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

Phương pháp chuyên gia: Nhằm xây dựng các quan điểm, phương

hướng mục tiêu phát triển lâm nghiệp huyện; các nội dung và giải pháp thực

hiện QH.

21

Chương 3:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

3.1.1 Cơ sở pháp lý

a. Văn bản chính sách nhà nước liên quan đến quy BV&PTR

- Hiến pháp của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992,

trong đó có nêu: "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy

hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước

giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài" [1].

- Luật đất đai năm 2003 quy định rõ 3 loại đất (đất nông nghiệp; đất phi

nông nghiệp; đất chưa sử dụng) và 6 quyền sử dụng (Được cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất; hưởng thành quả lao động; kết quả đầu tư trên đất;

hưởng các lợi ích của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp; Được Nhà

nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; Được

nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp

pháp của mình; Có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi

phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm

pháp luật về đất đai) [14].

- Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3 loại rừng

(rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất) làm cơ sở cho quy hoạch lâm

nghiệp [16].

- Quyết định số: 61/2005/QĐ-BNN, ngày 12/10/2005 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quản lý quy định về tiêu chí

phân cấp rừng Phòng hộ [20].

- Quyết định số: 62/2005/QĐ-BNN, ngày 12/10/2005 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quản lý quy định về tiêu chí

phân cấp rừng đặc dụng [21].

22

- Chỉ thị số: 38/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng chính phủ về

việc rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng.

- Quy chế quản lý rừng Ban hành kèm theo Quyết định số:

186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về

việc tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng

hộ và rừng sản xuất, bao gồm diện tích có rừng và diện tích không có rừng đã

được Nhà nước giao, cho thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp [24].

- Thông tư số: 05/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và

phát triển rừng [28].

- Công văn số 152/LN-QLR ngày 03/03/2009 của cục Lâm nghiệp về

việc lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng các cấp giai đoạn 2010 - 2020.

- Quyết định số: 2668/QĐ - UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh

Quảng Ninh “V/v phê duyệt kết quả rà roát, điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng trên

địa bàn tỉnh Quảng Ninh” [34].

b, Các Tài liệu liệu sử dụng

- Báo cáo diễn biến tài nguyên rừng của hạt kiểm lâm huyện Vân Đồn

năm 2014;

- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2012 và định hướng đến năm

2020 của phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Vân Đồn;

- Báo cáo kết quả thực hiện dự án trồng rừng hỗ trợ sản suất 2006-2010

phòng Nông nghiệp, của công ty Lâm nghiệp Huyện Vân Đồn;

- Báo cáo rà soát điều chỉnh hiện trạng đất đai tài nguyên rừng quốc gia

Bái Tử Long - tỉnh Quảng Ninh

- Báo cáo xây dựng và phát triển rừng Công ty TNHH 1TV Lâm nghiệp

Vân Đồn.

- Báo cáo kết quả rà soát điều chỉnh 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng

23

Ninh năm 2013.

- Các tài liệu quy hoạch khác có có liên quan đến quy hoạch phát triển

lâm nghiệp trên địa bàn Huyện Vân Đồn.

3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn

3.1.2.1. Vị trí địa lý

Vân Đồn là một huyện miền núi, hải đảo nằm ở phía Đông Nam tỉnh

Quảng Ninh, hợp thành bởi 2 quần đảo Cái Bầu và Vân Hải; có tọa độ địa lý

từ 20o40’ đến 21o16’ vĩ Bắc và từ 107o15’ đến 108o00 kinh Đông.

Vân Đồn có 12

đơn vị hành chính

gồm thị trấn Cái

Rồng, 11 xã với

hơn 80 làng mạc.

Trong đó, sáu (06)

xã trên đảo Cái Bầu

là các xã Đông Xá,

Hạ Long, Bình

Dân, Đoàn Kết, Đài

Xuyên, Vạn Yên.

Năm (05) xã thuộc

tuyến đảo Vân Hải

là các xã Minh

Châu, Quan Lạn,

Ngọc Vừng, Bản

Sen, Thắng Lợi.

Phía Bắc và phía Đông Bắc giáp huyện Tiên Yên (tỉnh Quảng Ninh),

huyện Đầm Hà (tỉnh Quảng Ninh);

24

Phía Đông Nam giáp huyện Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh) và vịnh Bắc Bộ;

Phía Tây giáp thị xã Cẩm Phả, thành phố Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh)

và vùng vịnh Hạ Long.

Vân Đồn cách Thủ đô Hà Nội 175km, cách thành phố Hải Phòng

80km. Là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện, Thị trấn Cái Rồng

cách thành phố Hạ Long 40km về phía Tây, cách cửa khẩu quốc tế Móng

Cái khoảng trên 100km về phía Đông

Vân Đồn có diện tích đất tự nhiên 553,20 km2, gồm 600 hòn đảo lớn

nhỏ nằm trong vịnh Bái Tử Long, trong đó có hơn 20 đảo đất có người ở.

Lớn nhất là đảo Cái Bầu rộng 303,26 km2 (chiếm 55%), trong đó có thị trấn

huyện lỵ và 6 xã. Vùng đảo phía ngoài trải rộng 248,07 m2 (chiếm 45%)

gồm 5 xã đảo. Các đảo đều có địa hình đồi núi, độ cao từ 200 đến 300m

(Núi Nàng Tiên ở đảo Trà Bản cao 450 m, núi Vạn Hoa ở đảo Cái Bầu cao

397 m). Có 20 đảo đất lớn còn hầu hết các đảo nhỏ là núi đá vôi.

3.1.2.2. Địa hình, địa mạo

Hình thái chủ yếu của địa hình khu vực huyện Vân Đồn là đồi núi thấp

và đảo đá với diện tích khoảng 41.530 ha, chiếm 70% tổng diện tích đất tự

nhiên của huyện. Một phần nhỏ diện tích là đồng bằng ven biển, chiếm 1,5%

tổng diện tích đất toàn huyện. Như vậy, địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện

tích trên các xã đảo và ven bờ, địa hình đồng bằng chỉ là những dải nhỏ hẹp

ven bờ biển trải dài từ bến phà Tài Xá tới xã Hạ Long.

Địa hình đáy biển tương đối đơn giản và bằng phẳng. Khu vực đáy biển

giữa đảo Ba Mùn và đảo Cái Bầu do quá trình mài mòn, tích tụ xảy ra làm

cho bề mặt có độ bằng phẳng nhất định. Vật liệu tích tụ chủ yếu là cát bột, sỏi

sạn và một phần vụn vỏ sinh vật. Một số vùng nước sâu, cửa biển đáy tồn tại

các rạn đá.

Do địa hình là quần đảo chủ yếu là các đảo nhỏ, nhiều đảo là núi đá vôi,

25

nên trong toàn bộ diện tích tự nhiên của huyện, diện tích đất không lớn, chủ yếu

là diện tích mặt biển, thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. Trên các đảo không có

sông ngòi lớn, chỉ có vài con suối trên những đảo lớn. Người dân địa phương

thường gọi các eo biển giữa các đảo với nhau và với đất liền là sông như: sông

Voi Lớn nằm giữa đảo Cái Bầu với đất liền, sông Mang ở đảo Quan Lạn. Trên

địa bàn huyện có hai hồ nhỏ là hồ Voòng Tre và hồ Mắt Rồng.

Huyện đảo Vân Ðồn, ôm trọn vịnh Bái Tử Long, có nhiều đảo đá vôi

và những hang động đẹp, nối liền với vịnh Hạ Long - di sản thế giới. Các xã

đảo tuyến ngoài giáp vịnh Hạ Long (tuyến đảo Vân Hải) có nhiều bãi tắm đẹp,

nhiều hải sản, khí hậu trong lành và những di tích lịch sử văn hóa, có nhiều

tiềm năng để phát triển kinh tế du lịch.

3.1.2.3. Địa chất, thổ nhưỡng

a) Địa chất, đá mẹ:

Trên các đảo Sậu Nam, Ba Mùn, Trà Ngọ có tầng đá mẹ là đá lục

nguyên mầu đỏ với thành phần cát sạn, thạch anh, kết cấu cát và cuooijdanhj

quắc zít, pha lẫn trầm tích vụn thô - nguồn gốc hình thành từ trầm tích cơ học,

chất lượng đất tốt, giầu chất dinh dưỡng, thuận lợi cho quá trình tái tạo tự

nhiên và nhân tạo của hệ thực vật. Phần còn lại là tầng đá mẹ là đá vôi

nguồn gốc hình thành là trầm tích hóa học.

Địa chất đất đia trên địa bàn huyện Vân đồn rất đa dạng, bao gồm nhiều

kiểu hệ núi đá vôi với nhiều hang động, thung áng và ngấn biển; Kiển núi đá

lục nguyên thường bị lở ở phía biển; môi trường đới triều thường hẹp, nền

đáy là cuội sỏi chiếm ưu thế. Sự đa dạng vè môi trường này chính là nguyên

nhân của sự phong phú về giá trị đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng huyện

Vân Đồn.

b) Thổ nhưỡng

Căn cứ theo bản đồ dạng đất và tài liệu đất Việt Nam, bản đồ đất của

26

trung tâm địa chính sở Tài nguyên & môi trường tỉnh Quảng ninh, trên địa

bàn Huyện Vân Đồn có một số nhóm đất chủ yếu như sau:

- Nhóm đất mặn: Đất hình thành từ những sản phẩm phù sa sông, biển

được lắng đọng trong môi trường nước biển, có thành phần cơ giới nhẹ được

phân bố Đài xuyên, Bình dân, Đoàn kết phù hợp cho phát triển rừng ngập mặn;

- Nhóm đất màu nâu tím chua: có độ phì vào loại trung bình thấp,

nhưng thành phần cơ giới tầng mặt nhẹ. Phân bố ở các Đài xuyên, Đoàn kết

phù hợp và đảo Cái Bầu cho phát triển trồng thông nhựa, mã vĩ, keo;

- Nhóm đất màu vàng nhạt: Loại đất này là loại đất chủ yếu nằm hầu hết

trên các đảo Cái bầu, Bản Sen, Trà ngọ, Ba mùn, Ngọc Vừng, Quan lạn Minh

châu....

Đất trên các đảo huyện Vân Đồn hầu hết thuộc loại đất feralit vàng nhạt

phát triển trên đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt thô. Từ độ cao hơn 100

m đất có rừng che phủ, độ ẩm cao, tầng dầy khoảng 50 cm và giàu dinh

dưỡng. Ở độ cao nhỏ hơn 100 m, ven chân đảo đất có tầng máng khoảng 40

cm, nghèo dinh dưỡng do bị bào mòn, rửa trôi.

3.1.2.4. Khí hậu, thủy văn

a) Khí hậu:

Thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa; hàng năm có 2 mùa rõ rệt, đó

là: mùa mưa và mùa khô.

Mùa khô từ tháng 11 đến tháng tháng 3 năm sau, thường chịu ảnh

hưởng của gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ thấp, lượng mưa ít.

Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều thường

chịu ảnh hưởng của bão.

- Nhiệt độ không khí trung bình năm 22,60c, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối

38,80c và nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 4,60c.

- Lượng mưa trung bình năm là 2.249,9 mm, lượng mưa phân bố không

27

đều giữa các tháng trong năm. Các tháng mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 10)

Theo tài liệu quan trắc khí tượng thuỷ văn năm 2010 đo tại trạm Cửa

Ông tỉnh Quảng Ninh chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới nhiều nhất

từ tháng 7 đến tháng 9, cường độ gió cấp khá mạnh hay gây mưa lớn và triều

cường dâng từ 2 - 5 m, biển động dữ dội. Trong các cơn dông thường xuất

hiện lốc xoáy cục bộ.

b) Hệ thống sông suối, thuỷ văn

Huyện đảo Vân Đồn có địa hình đảo hẹp, núi đồi dốc nên có ít sông

suối, có sông Voi Lớn, chiều dài 18km, chảy qua địa phận các xã Đài Xuyên,

Bình Dân, Đoàn Kết, Đông Xá, rồi đổ ra biển. Phân bố của mạng lưới sông

suối ít và phân bố rải rác, dòng chảy nhỏ đã gây những khó khăn lớn về vấn

đề cung cấp nguồn nước ngọt, trong đó có cả cung cấp nước ngọt điều tiết cho

các vùng nuôi trồng thuỷ sản.

Vân Đồn có chế độ nhật triều thuần nhất. Về mùa hè, nước thường lên

vào buổi chiều và về mùa đông thường lên vào buổi sáng.

3.1.2.5. Các nguồn tài nguyên

a) Tài nguyên nước

- Nước mặt: Do địa hình bị chia cắt phức tạp, gồm nhiều các đảo nhỏ

nên sông, suối phân bố ở Vân Đồn rất ít, dòng chảy nhỏ, tiết diện hẹp, khả

năng lưu trữ nước kém. Toàn huyện chỉ có sông Voi Lớn và 3 con suối chảy

trên các xã ven bờ, các đảo chỉ có những khe nước nhỏ từ trên đỉnh đồi, đỉnh

núi chảy xuống. Toàn huyện có khoảng 200 ha diện tích nước ngọt bị nhiễm

mặn nhẹ trong các hồ, ao, đầm có vai trò cung cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu

cho nông nghiệp và một phần cho nuôi trồng thuỷ sản. Tài nguyên nước mặt

của Vân Đồn rất ít là một khó khăn cho nhu cầu nước ngọt để cung cấp cho

sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

- Nước ngầm: Nguồn nước ngầm của huyện tương đối phong phú với

28

trữ lượng khoảng 6.130 m3/ngày, có nơi đào khoảng 3 - 4 m đã đến mạch

nước ngầm. Hiện tại cũng như tương lai, nước ngầm là nguồn nước sạch chủ

yếu cho sản xuất cũng như sinh hoạt của nhân dân toàn huyện. Chất lượng

nước nhìn chung đa số là nước nhiễm mặn, phải qua xử lý mới có thể đảm

bảo chất lượng nước sinh hoạt, đáng chú ý là nguồn nước ngọt ở các đảo có

thể bị nhiễm mặn. Tại Vân Đồn nguồn nước ngầm bị ảnh hưởng lớn bởi thuỷ

triều, mức độ nhiễm mặn bị thay đổi theo mùa và chu kỳ của thuỷ triều, đặc

biệt là vào mùa cạn khi thuỷ triều xâm nhập sâu vào đất liền gây ảnh hưởng

đến mạch nước ngầm.

b) Tài nguyên động, thực vật rừng:

- Tài Nguyên thực vật rừng: Rừng trên địa bàn huyện là rừng kín

thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. Một đặc điểm nổi bật là cây phân cành sớm

và chiều cao thấp. Căn cứ vào cấu trúc tổ thành loài cũng như cấu trúc tầng

thứ có thể chia làm 3 kiểu chính:

+ Rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới thứ sinh: Đây là kiểu rừng

chiếm diện tích lớn nhất. Rừng bị khai thác quá mức và mới được phục hồi

trở lại sau 10 năm gần đây, rừng phân tầng không rõ rệt, tầng tán bị gián đoạn,

nhấp nhô theo sự sinh trường của các loài. Các kiểu trạng thái rừng như:

Rừng trung bình, rừng nghèo, rừng phục hồi , rừng hỗ giao và rừng trồng.

Rừng thứ sinh trên đảo có đường kính trung bình từ 8- 24 cm, chiều cao 8-12

m trữ lượng đạt 27-74m3/ha, mật độ 500-700 cây/ha. Thành phần loài khá

phong phú: Ba bét cuống lông (Mallolus hookeriunus (Seem) Muell.Arg);

Bách bệnh (Eurycoma logifoliaW,Jack) Thổ mật gai (Bridelia monoica) Sồi

núi (Lithocarpus comeus Rehd); Sồi núi (Lithocarpus silvicolarum Chun) Sao

hòn gai (Hopea chinensis Hand – Mazz) Lọng bàng (Dillenia tusbinata Fin.et

Gagnep). Mật độ tái sinh rừng đạt 2.400 - 2.600 cây/ha, với khoảng 60-70%

cây tái sinh có chiều cao >1,5m, cây con tăng trường nhanh ít sâu bệnh.

29

+ Kiểu trạng cỏ cây bụi cỏ tranh chiếm ưu thế và nguồn gốc kiểu rừng

này là do nương dẫy cũ bỏ hoang, diện tích ít phân bố trên các đảo. Loài thực

vật chủ yếu là Sim, mua, lau lách, chè vè.. Thảm này cần được phục hồi bằng

các biện pháp trồng mới trên các trạng thái (IA, IB, IC).

+ Kiểu rừng ngập nặm: Kiểu rừng này có diện tích nhỏ, phân bố ở phía

Tây các đảo, trong các thung áng, cây có đường kính nhỏ, trữ lượng không

đáng kể, ít bị khai thác. Các loại cây chủ yếu như: Cóc, Giá, Sú, Trang, vẹt ở

thung áng Cái Đé có 2 loài Trang, vẹt tái sinh tốt trên đất bùn tạo thành quần

thể rừng ngập nặm phong phú.

Thành phần loài: Vân Đồn có hệ thực vật khá phong phú và đa dạng.

Hệ thực vật bao gồm 780 loài, 468 chi, 135 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao

có mạch trong đó ngành Mộc Lan chiếm đa số với 729 loài, 438chi, 114 họ;

Ngành Dương Sỉ với 16 họ, 24 chi, 45 loài; hai ngành ít loài nhất là Lá Thông

có 3 họ, 4 chi, 4 loài. Trong 780 loài thực vật được thống kê có 30 loài có

trong sách đỏ Việt Nam (năm 2007).

Tài Nguyên động vật: Thành phần động vật hoang rã trong phạm vi

Vườn quốc gia: Lớp thú có 24 loài 13 họ, 6 bộ; Lớp chim có 71 loài thuộc 28

họ, 9 bộ; Lớp lưỡng cư có 15 loài thuộc 1 họ 1 bộ; Lớp Bò sát có 33 loài

thuộc 12 họ, 2 bộ; Côn trùng bộ cánh phấn có 120 loài, thuộc 8 họ.

Trong số 106 loài động thực vật phân bố trong Vườn quốc gia được

đưa vào Sách đỏ Việt Nam và Thế giới.

c) Về tài nguyên biển:

Do địa hình bị chia cắt phức tạp, gồm nhiều các đảo nhỏ nên sông, suối

phân bố trong khu vực rất ít, dòng chảy nhỏ, tiết diện hẹp, khả năng lưu trữ

nước kém. Toàn huyện chỉ có sông Voi Lớn và 3 con suối chảy trên địa bàn

các xã ven bờ, các xã đảo chỉ có những khe nước nhỏ từ trên các đỉnh đồi,

đỉnh núi chảy xuống. Toàn huyện có khoảng 200 ha diện tích nước ngọt bị

30

nhiễm mặn nhẹ trong các hồ, ao, đầm có vai trò cung cấp nước sinh hoạt, tưới

tiêu nông nghiệp và một phần cho nuôi trồng thủy sản. Vì thế, tiềm năng nuôi

thủy sản nước ngọt của huyện Vân Đồn rất nhỏ, chỉ có thể phát triển theo hình

thức nuôi ở các hồ, ao xen đất thổ cư...

Nguồn lợi thủy sản nước mặn, lợ

Vùng biển huyện Vân Đồn đa dạng về địa hình, chất đáy; đa dạng về

các giống loài hải sản. Theo số liệu điều tra của viện nghiên cứu hải sản Hải

Phòng năm (1998 -1999), trên vùng biển Quảng Ninh có 173 loài hải sản

chiếm 25,3%, thuộc 117 giống trong 73 họ chiếm 51% so với tiềm năng

nguồn lợi hải sản có trong vịnh Bắc Bộ; trong đó có nhiều loài có giá trị kinh

tế cao như: Cá Thu, Nhụ, Song, Gáy, Nọi, Hồng, Mực ống, Mực nang, tôm

các loại, Sá sùng, Hải sâm, Bào ngư, Cầu Gai (Cá ghim)… Trữ lượng cho

phép khai thác ước tính khoảng 82.000 tấn; trong đó trữ lượng khai thác xa bờ

là 44.000 tấn, khai thác gần bờ là 38.000 tấn. Đối với vùng biển huyện Vân

Đồn nằm trong vùng biển Quảng Ninh, nên hầu hết các giống loài Hải sản đều

có đầy đủ thành phần giống loài như ở vùng biển Quảng Ninh; Đặc biệt trữ

lượng nguồn lợi Sá sùng ở vùng bãi triều xã Minh Châu, Quan Lạn, Đông Xá

nhiều hơn ở các vùng biển địa phương khác của Quảng Ninh; ước tính trữ

lượng cho phép khai thác (hoặc có khả năng khai thác) hàng năm khoảng trên

100 tấn tươi.

Nhóm cá đáy và gần đáy, thường xuyên cư trú, sinh sản, sinh trưởng tại

các rạn san hô, rạn cồn đá, quanh chân các núi đá vùng ven khơi, ven bờ như:

cá Song, Hồng, Tráp, Mối, phèn, dò, mó, khế, thác, gáy… Và xuất hiện quanh

năm, nhưng tập trung vào các tháng 2, 3, 4, 5, 6… trên các ngư trường vùng

biển huyện Vân Đồn, Bái Tử Long, vịnh Hạ Long… Đặc biệt đối với giống cá

song, hồng, dò… hàng năm ngư dân đã dùng các loại ngư cụ khai thác như;

lưới rê, lờ, bóng, lồng, lưới chắn… để khai thác hàng triệu con giống cá song

31

nhỏ để phục vụ cho ngư dân phát triển nuôi cá biển bằng lồng bè.

Nhuyễn thể có vỏ: Vùng biển Quảng Ninh với những bãi triều tự nhiên,

ngư trường có chất đáy đa dạng: cát, cát bùn, bùn cát, sỏi nhỏ, san hô, bãi đá

ngầm… những núi đá, rừng ngập mặn là nơi sinh trưởng và phát triển của rất

nhiều loài nhuyễn thể:

Nhuyễn thể 2 mảnh vỏ: Nhuyễn thể hai mảnh vỏ là nhóm loài đang

cho khả năng khai thác lớn nhất trong số các loài nhuyễn thể có vỏ ở Việt

Nam, phân bố chủ yếu ở vùng bãi triều. Đây là các loài có giá trị dinh dưỡng

cao, thịt thơm ngon, nhu cầu tiêu thụ lớn trong và ngoài nước, nhiều đối

tượng đã trở thành hàng hoá có giá trị kinh tế cao.

Một số loài nhuyễn thể hay gặp ở khu vực như: nhóm sò (sò Lông, sò

Nâu, sò Huyết), ngao, nghêu, ngó, ngán, vọp, tu hài, trai, điệp, vẹm, hầu, hà…

Nhuyễn thể chân vỏ có bụng: Động vật thân mềm chân bụng có vỏ chủ

yếu là các loài ốc biển và bào ngư. Đa số có giá trị kinh tế cao, vỏ được sử

dụng làm đồ mỹ nghệ có giá trị. Một số loài có giá trị thực phẩm được khai

thác, sử dụng thường ngày và là những đối tượng xuất khẩu có giá trị cao. Đặc

biệt bào ngư là một loại hải sản có vị ngon và có giá trị dinh dưỡng rất cao. Vỏ

bào ngư là một vị thuốc còn gọi là thạch quyết minh (đá làm sáng mắt).

Một số hải sản khác: Đặc biệt ở vùng biển Quảng Ninh có loài Sá sùng,

là một loài thuộc họ Sâu đất. Sá sùng là loài sinh vật đặc hữu trong hệ sinh

thái vùng triều, chúng phân bố dọc theo vùng ven biển từ Minh Châu – Quan

Lạn; Đầm Hà, ven biển Hải Hà, Móng Cái đến giáp biên giới với Trung Quốc.

Sá sùng Vân Đồn là loài đặc sản có giá trị dinh dưỡng cao, được sử dụng làm

thức ăn tươi hoặc sấy khô. Nguồn lợi này đang đứng trước nguy cơ bị suy

giảm nghiêm trọng do sự khai thác quá mức bởi nhu cầu ngày càng gia tăng

của thị trường tiêu thụ. Ngoài Sá sùng, ngày nay có một số loài sinh vật biển

đã và đang trở thành các loài hải sản giá trị không chỉ về mặt khoa học mà

32

còn cả về kinh tế như hải sâm, cầu gai, sao biển, cỏ biển, rong biển

d) Tài nguyên du lịch, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa.

Thiên nhiên đã ưu đãi, ban tặng cho huyện đảo Vân Đồn nhiều tài

nguyên thiên nhiên hấp dẫn, những bãi biển trong xanh, bãi cát thoải ven đảo

tạo nên các bãi tắm lý tưởng, vườn quốc gia với tài nguyên động thực vật đa

dạng và phong phú và cùng với đó là rất nhiều di tích lịch sử, văn hoá gắn liền

với sự hình thành và phát triển của cộng đồng dân cư... Đây chính là nguồn tài

nguyên du lịch quan trọng để Vân Đồn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc

trưng thu hút khách tham quan...

Cùng với cơ sở hạ tầng giao thông, từ 2010 đến nay đã có rất nhiều các

dự án trong lĩnh vực du lịch được triển khai và đưa vào khai thác hoạt động

kinh doanh, như: Công ty Du lịch Mai Quyền, Công ty CP Vân Hải Viglacera,

Công ty CP Trái tim Việt v.v. đã làm thay đổi diện mạo kinh tế du lịch trên

địa bàn huyện. Hiện nay Vân Đồn có khoảng 100 cơ sở lưu trú, với gần 1.300

phòng, trong đó số phòng tại các xã đảo chiếm khoảng 48%. Tuy nhiên, số

khách sạn đạt chất lượng cao từ 3 sao trở lên ở Vân Đồn chưa có, các cơ sở

lưu trú phần lớn chỉ đạt tiêu chuẩn đón khách bình dân, cao nhất là 2 sao. Ở

Vân Đồn, yếu tố mùa vụ du lịch khá rõ, chia làm 2 mùa, khách đến Vân Đồn

chủ yếu tập trung vào mùa hè và thường vào dịp cuối tuần. Vào các thời điểm

khác trong năm, khách chủ yếu chỉ tập trung ở một vài điểm di tích lịch sử

văn hoá như: Chùa Cái Bầu, đền Cặp Tiên...

Những năm gần đây, lượng khách du lịch đến với Vân Đồn liên tục

tăng. Chỉ tính riêng trong năm 2013, tổng lượng khách đến địa bàn huyện đạt

526.500 lượt người, trong đó khách quốc tế ước đạt 12.075 lượt người, tăng

38% so với năm 2012. Điều này cho thấy, ngành Du lịch Vân Đồn đã từng

bước khẳng định vai trò, vị trí trong nền kinh tế của huyện, góp phần tạo sự

chuyển biến tích cực, nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn. Tuy nhiên,

33

bên cạnh đó cũng phải thừa nhận rằng, hạ tầng phục vụ du lịch ở Vân Đồn

vẫn còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Điều đáng nói là sản

phẩm du lịch chưa có nét độc đáo còn mang tính thời vụ; công tác quản lý nhà

nước cần được quan tâm đúng mức, lực lượng lao động chưa được đào tạo bài

bản, thiếu tính chuyên nghiệp... Những hạn chế này đã ảnh hưởng không nhỏ

đến sự phát triển của du lịch Vân Đồn mà địa phương cần phải khắc phục

trong thời gian tới.

Tóm lại: Vân Đồn là huyện có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng và thuận

lợi cho việc phát triển kinh tế và đã được Chính phủ, UBND tỉnh xác định là

cửa gõ giao thương quốc tế, là trung tâm du lịch sinh thái biển đảo chất lượng

cao, trung tâm hàng không dịch vu cao cấp.

Là huyện Miền núi biên giới hải đảo, có khí hậu đất đai da dạng để phát

triển công nghiệp hiện đại toàn diện. Đặc biệt thế mạnh về phát triển kinh tế

biển, nhất là nghề nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch sinh thái.Có điều

kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế.

Khó khăn: Địa hình chia cắt phức tạp gây khó khăn cho công tác quản

lý rừng và thực hiện các cơ sở hạ tầng, sông suối ngắn và dốc dẫn đến đất đai

bị xói mòn, rửa trôi, bạc mầu.

Một số hộ dân sống canh tác, làm nhà xen kẽ vào diện tích rừng (đặc

biệt là trong rừng vườn quốc gia Bái Tử Long) nên khó khăn cho việc quản lý

bảo vệ rừng.

Vấn đề ô nhiễm môi trường do nạn khai thác tham xâm lấn rừng đã ảnh

hưởng đến môi trường và cảnh quan.

34

3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội Vân Đồn

3.1.3.1. Dân số, dân tộc và lao động

a) Dân số, dân tộc:

Theo kết quả điều tra về dân số và nhà ở năm 2014 của Chi cục thống

kê huyện Vân Đồn, toàn huyện có 45.003 người với 11.604 hộ dân. Tổng dân

số toàn huyện được phân bố trên 12 đơn vị hành chính. Dân cư tập trung đông

nhất tại 3 địa bàn: Thị trấn Cái Rồng với dân số là 9.056 người. Xã có số dân

đông nhất là xã Đông Xá với dân số 10.021 người còn xã có số dân ít nhất là

Ngọc Vừng với dân số 845 người.

Bảng 3.1. Dân số và mật độ dân số phân theo xã năm 2014

Diện tích Tên xã, Dân số Tổng Mật độ dân số STT tự nhiên thị trấn (người) số hộ (ng/km2) (km2)

1 TT Cái Rồng 3.65 9,056 2450 2481

2 Xã Đông Xá 16.07 10,021 2571 624

3 Xã Hạ Long 28.54 9,876 2485 346

4 Xã Vạn Yên 101.75 1,417 356 14

5 Xã Đoàn Kết 2,937 766 34.46 85

6 Xã Bình Dân 1,367 334 29.71 46

7 Xã Đài Xuyên 2,025 523 91.11 22

8 Xã Quan Lạn 3,849 911 67.63 57

9 Xã Minh Châu 1,044 265 51.41 20

10 Xã Ngọc Vừng 845 240 32.11 26

11 Xã Thắng Lợi 1,550 422 24.35 64

12 Xã Bản Sen 1,016 281 72.41 14

71 Toàn KKT 553.20 45,003 11604

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn)

35

Do sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, nên lao động trong nông

nghiệp chủ yếu là nhàn rỗi và không có việc làm. Vì vậy muốn giảm tỷ lệ nghèo,

tăng thu nhập của người lao động cần phải tạo công ăn việc làm bằng các nghề

phụ khác. Nhìn chung dân số của huyện có xu hướng tăng. Để thấy được tình

hình dân số và lao động của huyện trong 5 năm ta đi nghiên cứu bảng 3.2.

Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Vân Đồn

giai đoạn 2010 - 2014

So sánh (%)

Các chỉ tiêu

ĐVT

2010

2012

2014

2012/

2014/

Bình

2010

2012

quân

I. Tổng số hộ

10,440 11,210 11,604 107.38 103.51 105.45

Hộ

1. Số hộ nông nghiệp

8,358

8,817

9,154 105.49 103.82 104.66

Hộ

2. Số hộ phi nông nghiệp

2,082

2,393

2,450 114.94 102.38 108.66

Hộ

II. Tổng dân số

Người

41,645 42,863 45,003 102.92 104.99 103.96

1. Dân số nông nghiệp

Người

33,599 34,357 35,947 102.26 104.63 103.44

2. Dân số phi nông nghiệp

Người

8,046

8,506

9,056 105.72 106.47 106.09

III. Tổng số lao động

LĐ quy 20,964 20,645 21,432

98.48

103.81 101.15

1. Lao động nông nghiệp

16,478 16,065 16,651

97.49

103.65 100.57

2. Lao động phi nông nghiệp

4,486

4,580

4,781 102.10 104.39 103.24

Bình quân lao động / hộ

LĐ/ hộ

2.01

1.84

1.85

Người/

Bình quân khẩu/ hộ

3.99

3.82

3.88

hộ

Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên

0.185

0.141

%

0.123 (Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Vân Đồn)

Vân Đồn là một huyện trung du với sản xuất nông nghiệp là phần lớn.

Tính đến năm 2014 dân số nông nghiệp là 35.947 người chiếm 79,9% tổng

dân số toàn huyện, nhân khẩu phi nông nghiệp chiếm 20.1% trong tổng dân số

của toàn huyện, mức tăng dân số phi nông nghiệp bình quân qua 5 năm là

6,09%. Đây là dấu hiệu tốt cho việc phát triển dịch vụ, ngành nghề tiểu thủ

36

công nghiệp của huyện.

b. Lao động

Bên cạnh sự gia tăng dân số thì lao động trong huyện cũng có những

biến động qua 5 năm. Năm 2010, lao động trên địa bàn huyện là 20.964 lao

động, đến năm 2012 giảm xuống còn 20.645 lao động, giảm 1.52% so với

năm 2010, đến năm 2014 số lao động lại tăng lên 21.432 lao động tăng 3,81%

so với năm 2012. Trong đó lao động nông nghiệp chiếm phần lớn, nhưng tỷ

trọng của nó trong cơ cấu lao động lại có xu hướng giảm. Năm 2010 là

78,60%, đến năm 2014 còn 77,69% trong tổng số lao động, song song với nó

là số lao động phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong cơ cấu lao động

nhưng có xu hướng tăng lên khá rõ rệt năm 2010 là 21,40% đến năm 2014 là

22,31% với mức tăng bình quân hàng năm là 3,24%/ năm. Như vậy nguồn lao

động khá dồi dào đây là nguồn lực phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội

nói chung và ngành nông nghiệp của huyện nói riêng.

Sự gia tăng dân số là sự gia tăng về tổng số hộ, nhưng mức tăng này

không đáng kể, bình quân qua 5 năm tăng 5,45%/ năm. Trong đó hộ nông

nghiệp tăng bình quân 4,66%/ năm. Hộ phi nông nghiệp tăng bình quân

8,66%. Trình độ dân trí trong huyện tuy không đồng đều nhưng nhìn chung ở

mức khá cao, hơn nữa xã hội ngày càng phát triển cùng với sự đa dạng của

các phương tiện thông tin đại chúng đã tác động tích cực đến người dân sản

xuất nông nghiệp. Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ

khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất nhằm từng bước

phát triển kinh tế, tạo bước vững chắc cho việc phát triển nông nghiệp trong

thời kỳ tới dựa trên tiềm lực sẵn có của địa phương để phát triển một nền

nông nghiệp bền vững.

Như vậy, qua tình hình dân số và lao động của huyện Vân Đồn ta thấy

lực lượng lao động tập trung vào sản xuất nông nghiệp và sản xuất công

37

nghiệp. Một bộ phận nhỏ làm các ngành, nghề khác. Đây là điều kiện thuận

lợi để phát triển nền nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá

nông nghiệp nông thôn.

* Cơ cấu dân số và dân tộc

Dân số sinh sống trong Khu kinh tế gồm 7 nhó m dân tộc khác nhau

sinh sống như: Kinh, Sán Dìu, Hoa, Dao, Tày, Mường, Cao Lan. Trong đó

chiếm đa số là người Kinh 84,74% tổng dân số và người Sán Dìu 12,95%. Cơ

cấu dân số phân theo giới tính là 19.814 nam, chiếm 50,31% và nữ là 19.570

người, chiếm 49,69% so với tổng số. Tỷ lệ dân số theo giới tính là 0,99:1.

3.1.3.2. Thực trạng kinh tế chung

a) Phát triển kinh tế

Kinh tế Vân Đồn ngày càng phát triển toàn diện với tốc độ tăng giá trị

sản xuất hàng năm đạt 16%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 36,75 triêu

đồng năm 2015 (theo giá hiện hành). Cơ cấu kinh tế chuyển theo hướng tích

cực: tỷ trọng công nghiệp – xây dựng từ 29,7% (năm 2010) lên 32,2% năm

(2015); Du lịch, dịch vụ tăng từ 21,1% (năm 2010) lên 29,2% (năm 2015);

nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 49,2% (năm 2010) xuống 38,6% (năm 2015) .

Bằng các giải pháp cụ thể đã tập trung khai thác các lĩnh vực được xác định là

tiềm năng, thế mạnh của địa bàn: Du lịch, dịch vụ, nuôi trồng khai thác chế

biến thủy hải sản.

b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế đang có bước chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng

thương mại dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông lâm nghiệp.

Thực trạng phát triển của các ngành kinh tế

- Khu vực kinh tế nông nghiệp: trong những năm qua tốc độ tăng

trưởng bình quân của khu vực nông lâm ngư nghiệp đạt 11 %. Giá trị sản xuất

tăng dần qua các năm:

38

+ Về Thủy sản: Thủy sản đã từng bước khẳng định là ngành kin tế mũi

nhọn. Tổng sản lượng từ năm 2010 - 2015 đạt 7.560 tấn, tốc độ tăng bình

quân đạt 19,9% năm . Hiện toàn huyện có 1,660 phương tiện khai khác thủy

sản trong đó có 68 tầu đánh bắt xa bờ. Nghề nuôi trồng thủy sản được các tổ

chức hộ gia đình, cá nhân quan tâm đầu tư. Ngoài nhưng loài truyền thống ,

huyện đã đưa một số giống mới vào nuôi thử nghiệm, đánh giá đạt hiệu quả

kinh tế cao.

Trồng trọt, chăn nuôi phát triển ổn định. Giá trị sản xuất đạt 574 tỷ

đồng tăng bình quân 11,2% năm; Tổng diện tích giao trồng hàng năm trên

1.35ha; Tổng sản lượng lương thực có hạt 14.800 tấn ; Số lượng gia súc, gia

cầm trên 460.000 con toàn huyện có trên 500 trang trại, gia trại có quy mô

tương đối lớn. Đồng thời xây dựng các mô hình điểm, triển khai nhân rộng

các mô hình có hiệu quả, xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh.

Công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng được quan tâm. Trong 05 năm

đã trồng được 4.650ha rừng tập trung; sản lượng khai thác gỗ rừng trồng

64.000m3; Năm 2014 tỷ lệ che phủ rừng đạt 60%. Làm tốt công tác phòng

chống cháy rừng, ngăn chặn kịp thời các vụ vi phạm lâm luật.

Chương trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được kết quả tích cực.

Trú trọng công tác tuyên truyền vận động nhân dân tích cực chung tay xây

dựng nông thôn mới. Trong 04 năm đã huy động được 79,8 tỷ đồng nguồn

vốn đối ứng của nhân dân cho sản xuất bằng 170% nguồn vốn hỗ trợ từ ngân

sách nhà nước.

Thương mại, dịch vụ, du lịch có bước phát triển nghiệp khá. Tổng mức

lưu chuyển hàng hóa bán lẻ 5 năm đạt 10.850 tỷ đồng, tăng 16,3% năm. Các

loại hình dịch vụ phát triển đa dạng và phong phú; Trong đó, dịch vụ tài chính

ngân hàng, công nghệ thông tin phát triển nhanh, dịch vụ vận tải được mở

rộng, chất lượng nâng lên đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hóa.

39

Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ổn định. Tốc độ tăng

trưởng bình quân 16,1% năm. Công nghiệp chủ yếu là khai thác cát thủy tinh

với sản lượng 150.000 tấn/năm. Tiểu thủ công nghiệp quy mô nhỏ, sản xuất

chính là nước mắm và mộc dân dụng. Đến nay toàn huyện có 93 cơ sở sản

xuất tiểu thủ công nghiệp, tăng 15 cơ sở so với năm 2010.

Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường đã đạt được kết quả

tích cực. Tập trung xây dựng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2020,

hoàn thành việc lập bản đồ địa chính cho các xã, thị trấn. Thực hiện quy

hoạch, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý rác thải, chất thải trên đia bàn

huyện, đến nay tỷ lệ chất thải rắn được thu gom 80%.

3.1.3.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng

a) Giao thông:

Tổng đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện có 318.94km

trong đó: Tổng đường trục xã, liên xã có 109,07km; tổng đường trục thôn,

liên thôn có 101,593km; tổng đường trục ngõ, xóm có 108,331km. Đến nay tỷ

lệ đường giao thông được bê tông hóa, nhựa hóa đạt 72,46% (tương đương

231,145 km). Trong đó: đường trục xã, liên xã được bê tông hóa, nhựa hóa đạt

68,9%; Đường ngõ xóm được bê tông hóa, nhựa hóa, sạch không lầu lội đạt 74,7%

Hệ thống giao thông đường thủy phục vụ công tác vận tải thủy, nhu cầu

dân sinh, khách du lịch tuyến giao thông thủy nối liền 05 xã đảo với thị trấn

Cái Rồng: Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng, Thắng Lợi, Bản Sen.

Cảng Cái Rồng có thể cho xà lan, tàu thuyền tải trọng hàng trăm tấn ra

vào dễ dàng, đồng thời là đầu mối giao thông qua lại giữa các đảo.

Cảng Vạn Hoa đây là cảng quân sự tới đây sẽ được đầu tư xây dựng

nâng cấp phục vụ cho hoạt động an ninh quốc phòng và bảo vệ bờ biển khu

vực Vân Đồn và vùng biển tỉnh Quảng Ninh.

Nhìn chung hệ thống giao thông thủy phát triển, đã đóng góp cho việc

40

giao thông đi lại hàng ngày, song giao thông đường thủy còn phụ thuộc vào

điều kiện tự nhiên, đặc biệt là khi bão xẩy ra các xã vùng đảo gần như bị cô lập.

b) Thuỷ lợi:

Trên địa bàn huyện có 28 hồ nước ngọt; 03 đạp dâng, đập tràn;

33.325km đê biển, bờ bao chống lũ; 68,2km kênh mương nội đồng. Trong

những năm qua bằng nguồn vốn từ trung ương, tỉnh đã đầu tư xây dựng, nâng

cấp, sửa chữa, kiên cố hóa 13 hồ chứa nước ngọt, gia cố, tôn cao áp trúc hàng

trăm mét đê đã đáp ứng như cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân.

c) Điện, nước:

- Điện: Đến này 100% thôn, bản trên địa bàn huyện đã được sử dụng

điện lưới quốc gia. Hệ thống điện lưới quốc gia được quản lý, vận hành tốt

với 64 trạm biến áp nhỏ đặt tại các thôn. Tổng số dân khu vực nông thôn được

sử dụng điện lưới thường xuyên, an toàn là 8.966 hộ (đạt 98,7%).

Nước: Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh trên địa bàn

huyện đạt: 95,6% (tương đương với 8.685 hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh).

Số xã có tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 85%

đ) Y tế: Sự nghiệp y tế huyện Vân Đồn ngày càng phát triển, công tác chăm

sóc sức khoẻ nhân dân cũng như công tác khám chữa bệnh đạt được nhiều

thành tích.

Với hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại gồm 1 Bệnh viện

Đa khoa với quy mô hơn 100 giường, 6 khoa. Những cơ sở khác bao gồm

trung tâm y tế dự phòng và 1 bệnh viện (phân viện Quan Lạn) 15 giường tại

xã Quan Lạn. Bên cạnh đó, có một số hệ thống trạm y tế ở khắp các xã với

tổng số là 12 trạm, chăm sóc sức khỏe cho tất cả ngườ i dân trong khu vực bao

gồm những khu vực đảo, đồi núi xa xôi (3 giường/1 trạm), 8 trong tổng số các

trạm y tế có bác sỹ, tổng số 15 bác sỹ trong toàn bộ huyện với tỷ lệ 1 bác sỹ

trên 2.000 dân. Tất cả các trạm y tế xã đều có y sĩ sản nhi. Trong năm 2014,

41

đã tổ chứ c khám chữa bê ̣nh cho 57.545 lươ ̣t người, đa ̣t 94,6% kế hoa ̣ch năm, đa ̣t 82,17% cù ng kỳ năm trướ c; thực hiện điều trị nội trú cho 8.016 bệnh nhân,

điều trị ngoại trú cho 12.130 bệnh nhân. Công tác y tế dự phòng và an toàn vệ

sinh thực phẩm được triển khai đảm bảo tiến độ và có hiệu quả, chủ động

kiểm soát không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn

e, Giáo dục:

Giáo dục và đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực, viêc ứng dụng công

nghệ thông tin vào giảng dạy đạt kết quả tốt, chất lượng được nâng lên. Hê ̣

thố ng giáo du ̣c đã và đang đươ ̣c từ ng bướ c cải thiê ̣n. Duy trì tốt phổ cập giáo

dục Tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS, phổ cập giáo dục trẻ

mầm non 5 tuổi. Duy trì các lớp nội trú dân nuôi, các lớp bổ túc THCS ở vùng

bãi ngang, xã khó khăn. Thực hiện kiên cố hóa trường học từ cấp Mầm non

đến THCS thuộc Chương trình XDNTM (thuộc 11 xã) được đầu tư xây dựng,

nâng cấp đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất trường học năm 2014 là 24/27

trường. Trong đó, số trường học đã đạt chuẩn quốc gia là 13/27 trường, cụ thể:

Số trường Mầm non được đầu tư xây dựng, nâng cấp đạt chuẩn về cơ

sở vật chất là 10/11 trường. Đến nay, số trường học được công nhận đạt chuẩn

quốc gia là 6/11 trường gồm: Hạ Long, Đông Xá, Quan Lạn, Minh Châu, Đài

Xuyên, Ngọc Vừng.

Số trường Tiểu học được đầu tư xây dựng, nâng cấp đạt chuẩn về cơ sở

vật chất là 05/5 trường. Đến nay, số trường học được công nhận đạt chuẩn quốc

gia là 6/11 trường gồm: Hạ Long - 2 trường, Đông Xá, Đoàn Kết, Quan Lạn.

Số trường THCS được đầu tư xây dựng, nâng cấp đạt chuẩn về cơ sở vật

chất là 03/04 trường. Đến nay, số trường học được công nhận đạt chuẩn quốc

gia là 02/04 trường gồm: Hạ Long, Đông Xá.

Số trường PTCS (liên cấp I+II) được đầu tư xây dựng, nâng cấp đạt chuẩn

về cơ sở vật chất là 05/7 trường (Đài Xuyên, Bình Dân, Thắng Lợi, Minh Châu,

42

Bản Sen). Đến nay, có 01/7 trường đạt chuẩn quốc gia (Thắng Lợi).

f) Văn hoá - thông tin

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền được duy trì

với nhiều hình thức phong phú góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị

trên địa bàn huyện. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa

được triển khai sâu rộng đạt hiệu quả tích cực. Đến nay, 100% thôn khu có

nhà văn hóa; 92,6% thôn khu phố đạt danh hiệu thôn khu văn hóa; phong trào

thể dục, thể thao được duy trì và nhân rộng; mạng lưới truyề thông rộng khắp.

Các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước, các sự kiện chính trị, văn hóa,

xã hội được thông tin kịp thời đến nhân dân. Việc quản lý, bảo vệ, trùng tu,

tôn tạo di tích, di sản văn hóa phi vật thể được tăng cường.

* Bưu chính - viễn thông, thông tin liên lạc

Toàn khu có 2 cơ sở bưu điện ở thị trấn Cái Rồng và xã đảo Quan Lạn,

còn lại các xã đều có điện thoại và trạm dịch vụ điện thoại. Hoạt động mạng

lưới đường thư an toàn, ổn định; các dịch vụ báo chí, điện thoại, internet tiếp

tục được mở rộng.

Trong năm 2010 đã phát triển thêm trên 1.500 thuê bao internet nối mạng

ADSL; 20.000 máy điện thoại cố định các loại, 6.000 máy điện thoại di động

(thuê bao trả sau) của các hãng Mobiphone, Vinaphon, Viettel, EVN phon... Đến

nay 100% (12/12) xã thị trấn được phủ sóng điện thoại không dây đảm bảo

thông tin liên lạc được kịp thời. Bình quân 50 máy điện thoại/100 dân

g) Đánh giá về điều kiện kinh tế xã hội:

* Thuận lợi:

Vân Đồn là huyện có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng và thuận lợi cho

phát triển kinh tế; Đặc biệt là thế mạnh về phát triển kinh tế biển, nhất là nghề

nuôi trồng thủy sản và du lịch sinh thái biển.

Khu kinh tế Vân Đồn được quy hoạch là một đầu mối giao thương và

kinh tế quan trọng của vùng Đông Bắc Việt Nam. Trong tương lai, huyện Vân

Đồn có nhiều cơ hội để đón nhận sự đầu tư và ứng dụng tựu thành tựu khoa học

43

kỹ thuật, có điều kiện để phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ phục vụ đô thị.

Có tiềm năng lớn về tài nguyên: Than đá, đá vôi, cát thủy tinh vật liệu

xây dựng tạo ra địa bàn hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư.

* Khó khăn;

Nguồn lao động khá dồi dào nhưng lại chủ yếu sống dựa vào các hoạt

động đánh bắt và nuôi trồng hải sản là chính nên đã có những tác động bất lợi

đến công tác quản lý bảo vệ rừng trong khu vực Vườn quốc gia như: một số

đối tượng lợi dụng việc làm ăn trên các luồng lạch giao thông trong khu vực

để xâm hại đến tài nguyên rừng.

Kết cấu hạ tầng đã được quan tâm đầu tư, song nhìn chung còn chưa

kịp yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện.

Đời sống văn hóa – xã hội mặc dù đã được chăm lo, cải thiện, song có

mặt chưa tương xứng với phát triển kinh tế và nhu cầu của xã hội.

Phương tiện giao thông đi lại trên các đảo không thuận tiện cho việc đi

lại còn phụ thuộc vào thời tiết, vần đề về công nghệ thông tin còn bị hạn chế

3.1.4. Đánh giá hiện trạng sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, tình hình thực

hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân đồn giai đoạn 2011-

2015:

3.1.4.1. Hiện trạng quản lý sử dụng đất

Huyện Vân Đồn có tổng diện tích đất tự nhiên là 55.133 ha, chiếm

9,34% tổng diện tích đất toàn tỉnh Quảng Ninh, bao gồm tổng diện tích của

hơn 600 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có 20 đảo có dân sinh sống. Đất đai của

huyện Vân Đồn được chia thành hai vùng chính: Vùng đồng bằng ven biển và

vùng đồi núi. Trong 3 năm gần đây đất đai của huyện rất ít biến động. Huyện

Vân Đồn có nhiều loại đất khác nhau, diện tích đất nông nghiệp của huyện có

40.043,86 ha chiếm 72,39 % diện tích đất đai tự nhiên, trong đó đất trồng cây

hàng năm chiếm 1,21% diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất cây lâu năm

chiếm 0,77% diện tích đất nông nghiệp; diện tích đất rừng chiếm 95,9% diện

tích đất nông nghiệp và chiếm 69,4% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện;

44

diện tích đất nuôi trồng thủy sản chiếm 1,86% diện tích đất nông nghiệp và

chiếm 1,35% diện tích đất tự nhiên. Nhìn chung, đất có độ cao khoảng

200m - 300m được hình thành do sự phong hoá trên các đá mácan, đã biến

chất, đá trầm tích. Những loại đất này thích hợp với cây lâm nghiệp, cũng

thích hợp trồng cây đặc sản, cây ĂQ và một phần trồng cây lương thực. Đất

đồi được hình thành trên đất cát kết, bột kết, phiến sét và một phần phù sa

cô tạo thành. Đây là vùng xen kẽ giữa nông nghiệp và lâm nghiệp có độ dốc từ 50 - 250, phù hợp với cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lâm nghiệp.

Tuy nhiên, một số vùng đã bị rửa trôi kết vón và bị đá ong hóa, đất chưa

sử dụng của huyện còn lớn 9.665,38 ha chiếm 17,47% diện tích đất tự nhiên.

Với địa hình và đất đai như trên, huyện Vân Đồn có nhiều tiềm năng về

điều kiện tự nhiên để phát triển nông lâm ngư nghiệp. Vấn đề thâm canh tăng

vụ, tăng hệ số sử dụng ruộng đất, khai thác diện tích đất chưa sử dụng, phát

triển các mô hình sản xuất đang là đòi hỏi bức thiết.

3.1.4.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp

a, Hiện trạng quy hoạch 3 loại rừng

Căn cứ tiêu chí xác định và phân loại rừng theo trữ lượng tại Thông tư

số: 35/2009/TT - BNNPTNT ngày 10/06/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát

triển nông thôn.

Căn cứ Quyết định số: 4903/QĐ - UBND ngày 27/12/2007 của UBND

tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt kết quả rà soát 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh”.

Căn cứ Quyết định số: 2668/QĐ - UBND ngày 14/11/2014 của UBND

tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt kết quả rà soát điều chỉnh 3 loại rừng trên

địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Hiện trạng diện tích rừng và đất rừng trên địa bàn

huyện như sau:

45

Bảng 3.3: Hiện trạng rừng và đát lâm nghiệp năm 2014:

Đơn vị tính: ha

Rừng đất rừng Tổng DT Rừng đặc dụng Rừng PH Rừng sản xuất

Tổng diện tích lâm nghiệp

40.291,3 5.941,8 10.851,8 23.497,7

I. Diện tích đất có rừng

35.979,3 5.303,1 8.955,43 21.530.81

20.133,4 1. Rừng tự nhiên 5.125,1 6.037,8 8.700,5

13.235,5 a) Rừng gỗ lá rộng 3.616,9 3.247,9 6.370,6

- Rừng giàu

1.597,9 - Rừng trung bình 508,9 266,7 903,9

1.881,1 - Rừng nghèo 508,9 491,1 811,1

9.756,5 - Rừng phục hồi 2.680,7 2.490,2 4.585,6

2.448,8 b) Rừng hỗn giao 118,9 2.329,9

2.448,8 - Gỗ, tre nứa 118,9 2.329,9

- Lá rộng, lá kim

c) Rừng tre nứa thuần loài

2.561,7 d) rừng ngập mặn 127,6 2.434,1

1.887,4 e) Rừng núi đá 1.380,5 506,9

15.845,9 2. Rừng trồng 178,0 3.173,5 12.494,3

11.922,1 88,8 363,7 11.469,5

3.909,9 78,1 2.809,7 1.022,04

4.312 - Rừng gỗ có trữ lượng - Rừng gỗ chưa có trữ lượng II. Đất chưa có rừng 638,8 1.370,3 2.302,8

2.332,4 - Ia+Ib 170,5 979,5 758,93

1.980,2 - Ic 51,4 391 1.543,79

- Bãi triều; cát lầy 1.177,82 416,9 691,1

69,82 (Chi tiết xem biểu 01/HT đính kèm)

46

Giải thích bảng 01:

Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 40.291,3ha; Trong đó: rừng phòng hộ

10.851,8 ha; rừng đặc dụng 5.941,8 ha; rừng sản xuất 23.497,7 ha;

Diện tích đất có rừng là: 35.979,3 ha, chiếm 65,03% tổng diện tích

tự nhiên của toàn huyện, trong đó: rừng tự nhiên 20.133,4 ha, chiếm

36,39%, rừng trồng 15.845,9 ha, chiếm 28,64% tổng diện tích tự nhiên của

huyện;

Diện tích đất chưa có rừng: 4.312,6 ha, chiếm 4,08% diện tích tự nhiên

toàn huyện.

Bảng 3.4: Hiện trạng 3 loại rừng trên địa bàn huyện

Đơn vị tính ha

Hiện trạng So sánh

Diện tích QH theo QĐ

Loại rừng và đất lâm rừng và đất chênh lệch

số: 2668/2014/QĐ-

nghiệp LN hết năm tăng (+);

UBND

2013 giảm (-)

40,291,3 Tổng DT rừng & đất rừng 40.358,2 -66,9

5.941,8 5.941,8 - DT rừng đặc dụng 0

10.418,8 10.851,8 - DT rừng phòng hộ 433

23.997,6 23.497,7 499,9

- DT rừng sản xuất

Đối chiếu hiện trạng đất lâm nghiệp tính đến hết năm 2013 so với kết

quả rà soát điều chỉnh quy hoạch lại 3 loại rừng theo Quyết định số:

2668/2014/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng

Ninh. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp giảm 66,9 ha (trong đó thuộc quy

hoạch đất rừng sản xuất giảm 499,9ha sang phòng hộ 433 ha và 66,9 ha

chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang mục đích sử dụng đất

không phải cho lâm nghiệp).

47

b, Hiện trạng đất lâm nghiệp theo chủ quản lý

Bảng 3.5: Hiện trạng rừng theo chủ quản lý

Rừng đặc dụng

Rừng phòng hộ

Rừng sản xuất

Loại đất

Tổ

Tổ

Tổng DT

rừng

Tổng

BQL

Tổng

chức,

UBND HGĐ

Tổng

chức ,

UBND HGĐ

DN

DN

40.91,3

5.941,8

5.941,8

10.841,8 4.898,9 2.671,2 3.281,7 23.497,7

8.290,9

2.509

12.459,6

Đất LN

I. Đất có

35.979,4

5.303

5.303

7.474,8 3.399,1 3.7960 3.064,6 21.194,8 7.315,9 1.676,4 11.853,2

rừng

1.Rừng

20.133,4

5.125

5.125

6.307,9 3.303,9 1.850

1.154

8.700,5

3.313,4

213,4

5.006,4

tự nhiên

2. Rừng

15.846

178

178

3.173,6 1.166,9 96,1 1.910,6 12494,3 4.184,5

1.463

6.846,8

trồng

II. Đất

4.311,9

638,8

638,8

1.370,3

428,1

725,1

217,1

2.302,8

792,9

826,3

606,4

chưa có

rừng

Đơn vị tính ha

( Chi tiết xem biểu 04/HT đính kèm)

c, Trữ lượng các loại rừng theo chủ quản lý

Bảng 3.6 : Hiện trạng trữ lượng rừng theo chủ quản lý.

Rừng đặc Rừng sản Loại rừng Cộng Rừng P. hộ dụng xuất

Tổng trữ lượng rừng 1.009.000 185.100 153.500 670.400

1.Rừng tự nhiên 651.300 182.400 142.600 326.300

2. Rừng trồng 357.700 2.700 10.900 344.100

( Chi tiết xem biểu 05/HT)

Tổng trữ lượng các loại rừng của huyện là 1.009.000 m3 Trong đó:

- Trữ lượng rừng gỗ tự nhiên: 651.300 m3 gỗ, rừng trung bình trữ lượng

bình quân 32m3/ha, rừng nghèo trữ lượng 35 m3/ha, rừng gỗ hỗn giao trữ lượng

bình quân 30 m3/ha.

48

- Trữ lượng rừng trồng : 357.700 m3 gỗ, chiếm 35,45% tổng trữ lượng

rừng của toàn huyện.

Trữ lượng rừng trồng cấp tuổi III, IV từ 60 - 80 m3/ha chiếm tỷ lệ nhỏ,

diện tích rừng cấp tuổi II có trữ lượng chiếm tỷ lệ lớn, trữ lượng bình quân rừng

trồng cấp tuổi II từ 20 -25m3/ha.

Nhìn chung trữ lượng rừng tự nhiên và rừng trồng còn thấp cần phải có

tác động để nâng dần chất lượng rừng nhất là đối với rừng sản xuất.

d, Tình hình tái sinh phục hồi rừng

Kết quả điều tra thu thập số liệu đánh giá tình hình tái sinh phục hồi tự nhiên

trên đất trống đồi trọc ở trạng thái Ic và một số phần diện tích rừng IIa1 như sau:

- Trạng thái IIa1: Mật độ cây gỗ tái sinh từ 2000 - 3000 cây/ha, cây có triển

vọng, có chiều cao H ≥ 1m, N/ha = 700 - 1.000 cây/ha. Tổ thành loài cây thường gặp là:

Thành ngạnh, Re, Dẻ, Kháo, Thầu tấu, Trâm, Muồng, Lọng Bàng, Mần Tang, Vối

thuốc... Đối với trạng thái IIa1 trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và sản xuất chỉ tiến

hành khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, tăng cường công tác bảo vệ thì sau 5-7 năm sẽ trở

thành rừng non phục hồi có trữ lượng 20 - 25m3/ha.

- Trạng thái IC: Mật độ cây tái sinh từ 1000 - 2000 cây/ha, cây mục

đích có chiều cao H > 1m, N/ha = 300 - 500 cây/ha.

đ, Tài nguyên lâm sản ngoài gỗ:

Lâm sản ngoài của huyện Vân Đồn khá đa dạng và phong phú như: Ba

kích, Thanh mai; Hoàng đằng, Huyết giác, Nấm linh chi, măng tre, nứa, vầu...;

các dược liệu quý hiếm được phân bố nhiều dưới tán rừng, đặc biệt huyện đảo

có thế mạnh về nguồn nhựa thông do thổ nhưỡng thích hợp nên thông nhựa

phát huy ưu thế cả về năng suất và chất lượng.

Lâm sản ngoài gỗ có ở huyện Vân Đồn khá phong phú về chủng loại,

nhưng cơ bản chưa được quy hoạch để sản xuất thành hàng hóa.

e, Về khai thác, chế biến gỗ:

49

Khai thác và chế biến gỗ không phải là thế mạnh của địa phương, việc

khai thác và chế biến được thực hiện với quy mô nhỏ, chủ yếu của công ty

TNHH 1TV Lâm nghiệp Vân Đồn thực hiện trên đối tượng rừng sản xuất của

Công ty và dịch vụ trên địa bàn huyện.

Các tổ chức khác và người dân thực hiện khai thác, chế biến gỗ và lâm

sản ngoài gỗ chủ yếu vẫn thực hiện tự phát chưa quy hoạch được vùng sản

xuất và quy hoạch được hệ thống danh mục hàng hóa, lâm sản ngoài gỗ làm

cơ sở cho việc xây dựng cơ sở vật chất, vùng nguyên liệu tập trung phục vụ

cho kế hoạch khai thác và chế biến lâm sản nên chưa khai thác được tối đa giá

trị của gỗ và lâm sản trong và sau khai thác.

f, Hiện trạng về cơ sở hạ tầng:

Hiện nay, điều kiện cơ sở hạ tầng lâm nghiệp trên địa bàn huyện còn

hạn chế chưa đáp ứng được đã được yêu cầu phát triển ngành lâm nghiệp.

Hiện có 56km đường lâm nghiệp còn lại chủ yếu dựa vào hệ thống đường

mòn, đường dân sinh. Các trạm, chốt BVR đều bị xuống cấp, hư hỏng cần

phải được nâng cấp sửa chữa. Trên địa bàn huyện có 01 vườn ươm của Công

ty TNHH 1TV lâm nghiệp Vân Đồn công suất hàng triệu cây chủ yếu phục vụ

công ty và trồng cây môi trường của huyện

Đánh giá chung về tài nguyên rừng:

Thuận lợi:

Với vị trí địa lý cửa ngõ thông thương với Trung Quốc qua cửa khẩu

Quốc tế Móng Cái và nằm trong tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội -

Hải Phòng - Quảng Ninh; Vân Đồn có rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế

- xã hội nói chung và ngành lâm nghiệp nói riêng.

Sự đa dạng về tài nguyên khí hậu, tài nguyên đất, tài nguyên khoáng

sản, tài nguyên sinh học sẽ tạo điều kiện cho Vân Đồn phát triển đa dạng các

loài cây trồng.

50

Vân Đồn có hệ sinh thái tự nhiên biển với nhiều cảnh quan có giá trị

bảo tồn thiên nhiên, giá trị thẩm mỹ cao là động lực cho phát triển du lịch.

Qũy đất để sản xuất kinh doanh lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao, là tiềm

năng để phát triển lâm nghiệp.

Khó khăn:

Hiệu quả sử dụng đất còn thấp, đặc biệt đối với diện tích rừng tự nhiên

nghèo không còn khả năng tái sinh tự nhiên. Thực trạng tranh chấp, lấn chiếm

đất rừng trên địa bàn huyện diễn biến phức tạp.

Thách thức lớn là phải bảo vệ và nâng cao chất lương diện tích rừng tự

nhiên hiện có, cải tạo một số diện tích rừng và đất lâm nghiệp có khả năng

phát triển du lịch sinh thái, phục vụ cảnh quan môi trường, bảo đảm tính đa

dạng sinh học, ổn định và phát triển rừng bền vững.

3.1.4.3 Hiện trạng quản lý bảo vệ và phát triển rừng

a. Tổ chức quản lý Nhà nước về lâm nghiệp

Hệ thống tổ chức quản lý lâm nghiệp cấp huyện đã từng bước được

kiện toàn theo hệ thống như sau :

Cấp huyện: Phòng Nông nghiệp là cơ quan tham mưu giúp UBND

huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lâm nghiệp và phát triển lâm

nghiệp. Hạt Kiểm lâm là cơ quan kiểm tra, giám sát việc thi hành luật, bảo vệ

và phát triển rừng trên địa bàn.

Cấp xã; thị trấn: Với 01 cán bộ khuyến nông chuyên trách về lâm

nghiệp, giúp Chủ tịch UBND các xã; thị trấn quản lý về công tác phát triển

lâm nghiệp trên địa bàn xã; thị trấn.

b. Hiện trạng tổ chức sản xuất kinh doanh

Ban quản lý Vườn Quốc gia Bái Tử Long là đơn vị sự nghiệp trực

thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh được biên chế 56 cán bộ công nhân viên. Ban

lãnh đạo có 03 người , 3 phòng chức năng và 02 đơn vị trực thuộc

51

Hạt kiểm lâm huyện Vân Đồn là đơn vị quản lý nhà nước cấp huyện

trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Ninh được biên chế 18 cán bộ công

nhân viên, Ban lãnh dạo có 02 người; 8 đại học còn lại 10 người trong đó có 8

người là trung cấp, 02 người thuộc bộ phận hành chính phục vụ.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp Vân Đồn; trực

thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh có tổng số cán bộ công nhân viên chức 77

người, Ban lãnh đạo có 02 người, có 15 là đại học, 32 người là trung cấp, 30

công nhân được bố trí tại các đội sản xuất và các phân xưởng chế biến gỗ.

Các chủ doanh nghiệp khác đóng trên địa bản có cán bộ phụ trách công

tác Lâm nghiệp.

Về công tác quản lý giao đất, giao rừng: Tổng diện tích đất lâm nghiệp

toàn huyện là 40.291,3 ha. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã giao và cấp

Giấy CNQSD đất: 6.962,3 ha (nguồn số liệu Phòng Tài nguyên và Môi trường

huyện). Việc giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho nhân dân, các tổ

chức, các thành phần kinh tế đã góp phần tích cực trong công tác quản lý bảo

vệ rừng, hạn chế tình trạng chặt phá rừng, khai thác có hiệu quả rừng và đất

lâm nghiệp tham gia phát triển kinh tế của huyện, cải thiện đời sống nhân dân

3.1.4.4. Đánh giá chung

Với diện tích đất lâm nghiệp 40.291,3 ha chiếm 72% tổng diện tích tự

nhiên, việc phát triển sản xuất lâm nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của

một bộ phận không nhỏ người dân sống trên địa bàn huyện.

Rừng huyện Vân Đồn cùng với hệ thống rừng tỉnh Quảng Ninh, có

chức năng phòng hộ đầu nguồn, điều tiết nguồn nước; cung cấp nước cho

các ngành nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, hiện tại đã đưa vào sử dụng như

hồ Khe Mai, Khe Bòng, hồ Vòng tre..

Vườn Quốc gia Bái Tử Long là nơi bảo tồn các nguồn gen động thực

vật quý hiếm.. Rừng là lá phổi xanh của huyện, là lá chắn bảo vệ các công

52

trình cơ sở hạ tầng, phòng chống lũ quét, sạt lở, sói mòn làm thoái hóa đất,

chắn sóng biển, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần không nhỏ trong việc

phát triển Khu kinh tế Vân Đồn.

Phát triển sản xuất lâm nghiệp có hiệu quả sẽ tạo thêm việc làm cho

người lao động, nâng cao mức sống của người dân, cung cấp gỗ nguyên liệu

cho công nghiệp khai thác than, chế biến lâm sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng

nội địa và xuất khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đảm

bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững, góp phần ổn định trật tự và an ninh

chính trị xã hội.

a. Đánh giá diễn biến tài nguyên rừng

Bảng 3.7: Diễn biến rừng và độ che phủ rừng giai đoạn (2010 - 2014)

Đơn vị tính: Ha

So sánh tăng (+); TT Hạng mục Năm 2010 Năm 2014 giảm (-)

1.398,79 1 Đất có rừng (ha) 32.116,80 33.515,59

- Rừng tự nhiên (ha) 20.898,68 14.057,13 -6.841,55

- Rừng trồng (ha) 11.267,40 19.458,46 8.191,06

2 Tỷ lệ che phủ (%) 54,7 59,0 4,3

(Nguồn số liệu: Hạt kiểm lâm huyện Vân Đồn)

Từ năm 2010 đến năm 2014 qua 5 năm thực hiện chương trình 661,

chương trình bảo vệ và phát triển rừng diện tích đất có rừng tăng 1.389,79 ha,

nâng tỉ lệ che phủ của rừng từ 54,7% năm 2010 lên 59% vào năm 2014 bình

quân hàng năm tăng 0,85%.

b, Đánh giá trình độ phát triển khoa học, công nghệ lâm nghiệp

Khâu lâm sinh: Diện tích trồng rừng sản xuất những năm gần đây chủ

yếu vẫn trồng bằng cây gieo hạt, chất lượng giống chưa tốt nên rừng phân hóa

mạnh, năng suất, chất lượng chưa cao.

53

Trong khai thác, chế biến lâm sản mức độ ứng dụng công nghệ tiên tiến

nhưng còn chậm, sản phẩm chế biến chủ yếu ở dạng thô, sơ chế, giá trị không cao.

Trong quản lý, chỉ đạo điều hành đã tăng cường sử dụng các thiết bị tiên

tiến như: công nghệ thông tin địa lý, công nghệ viễn thám, hệ thống bản đồ kỹ

thuật số trên nên VN 2000, hệ thống phần mềm Mapinfo, sử dụng định vị GPS

trong quản lý xây dựng bản đồ, quy hoạch, thiết kế và theo dõi diễn biến tài

nguyên rừng nên đã phần nào hạn chế được sai số và công tác quản lý, cập nhât

kịp thời, chặt chẽ, thuân lợi hơn.

c, Đánh giá nguồn nhân lực trong lâm nghiệp

Theo số liệu thống kê đến hết năm 2014, số cán bộ công chức, viên

chức hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp của huyện, tập trung làm việc tại

Hạt kiểm lâm; Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Vân Đồn; Vườn

Quốc gia Bái Tử Long và Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có

khoảng 152 người, trong đó trình độ đại học trên 50 người, cán bộ trung cấp

khoảng 90 người còn lại là công nhân kỹ thuật. Đối với lực lượng lao động

trực tiếp sản xuất, phần lớn là chưa qua đào tạo. Để phục vụ nhiệm vụ phát

triển lâm nghiệp trong thời gian tới, cần tăng cường hơn nữa vấn đề đào tạo,

bổ sung thêm nguồn nhân lực có trình độ cao.

d, Thành tựu, tồn tại và nguyên nhân

* Thành tựu:

Những năm gần đây, công tác bảo vệ và phát triển rừng đã đạt được kết

quả quan trọng, tỷ lệ che phủ rừng toàn huyện từ 54,7% năm 2010 lên 59 %

năm 2014, đã góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, tăng cường vai trò chức

năng phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, chống sói mòn; chắn sóng, chắn cát

ven biển hạn chế thiệt hại do thiên tai và lũ bão gây ra; bảo vệ nguồn sinh

thuỷ đầu mối các công trình thuỷ lợi, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo việc

làm góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống của nhân dân.

54

Công tác quản lý rừng và đất rừng đã được chuyển đổi mạnh mẽ từ quản lý

lâm nghiệp Nhà nước tập trung sang quản lý lâm nghiệp xã hội với sự tham gia

ngày càng nhiều các thành phần kinh tế; rừng và đất rừng đã được giao, khoán, cho

thuê đến các chủ quản lý, kinh doanh và sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.

* Tồn tại

Diện tích rừng tuy có tăng, độ che phủ đạt và vượt so với mục tiêu, nhưng

chất lượng, tính đa dạng sinh học chưa cao của cả rừng tự nhiên và rừng trồng;

Một số diện tích rừng vẫn tiếp tục bị thu hẹp, do chuyển đổi sang mục

đích sử dụng khác;

Tăng trưởng của ngành lâm nghiệp có tăng nhưng chưa thực sự bền vững;

giá trị gia tăng của sản phẩm còn thấp. Sản xuất ở vùng sâu, vùng xa, chi phí

cho khâu khai thác, vận xuất, vận chuyển cao; năng suất rừng trồng quảng canh

thấp. Thu nhập của người làm nghề rừng còn thấp và chưa ổn định; đa số người

dân ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn chưa thực sự có thu

nhập từ rừng và chưa thể sống bằng nghề rừng; đời sống của cán bộ, công nhân

làm lâm nghiệp còn rất nhiều khó khăn. Tác động của ngành lâm nghiệp đối

với xóa đói giảm nghèo còn hạn chế, chưa tạo ra nhiều việc làm;

Ngành công nghiệp chế biến lâm sản còn rất nhiều bất cập, hệ thống cơ sở

chế biến với thiết bị và công nghệ còn lạc hậu; sản phẩm vẫn là nguyên liệu thô

chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Việc phát triển các cơ sở chế biến

lâm sản còn thiếu quy hoạch và tầm nhìn chiến lược, tính cạnh tranh chưa cao;

nguồn nguyên liệu chưa ổn định.

Việc quản lý sử dụng đất quy hoạch cho lâm nghiệp còn bất cập; người

dân còn sử dụng đất lâm nghiệp được giao vào các mục đích khác hoặc chưa

tận dụng hết tiềm năng của đất, nhiều diện tích đất được nhận nhưng thiếu vốn

đầu tư nên để hoang hóa thời gian dài gây lãng phí, một số diện tích đất lâm

nghiệp ở xa, hạ tầng đường xá, cầu cống còn hạn chế nên việc triển khai sản

55

xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn.

Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của

rừng và tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng còn nhiều hạn chế.

* Nguyên nhân

Nguyên nhân khách quan:

Chu kỳ sản xuất của cây lâm nghiệp dài ngày, lợi nhuận thấp, nhiều rủi ro

bởi ảnh hưởng của thời tiết; nơi có điều kiện phát triển lâm nghiệp lại là các

vùng khó khăn, điều kiện kinh tế - xã hội chậm phát triển; thị trường lâm sản

chậm phát triển và tính cạnh tranh thấp. Khả năng về vốn đầu tư còn thiếu thốn

và nhiều hạn chế.

Rừng trải rộng trên địa bàn lớn; sức ép gia tăng dân số lên đất rừng và lâm

sản ngày càng cao, nhất là các khu vực vùng sâu, vùng xa, nơi thiếu đất sản

xuất nông nghiệp;

Hệ thống cơ sở chế biến chậm phát triển; hệ thống giao thông chưa đồng

bộ dẫn đến chi phí vận chuyển và dịch vụ cao và thu nhập từ sản xuất lâm

nghiệp thấp;

Thị trường lâm sản còn bị ảnh hưởng, phụ thuộc nhiều từ các đối tác nước

ngoài, dẫn đến mất ổn định trong sản xuất kinh doanh.

Nguyên nhân chủ quan

Nhận thức về vai trò của lâm nghiệp trong công tác phát triển kinh tế - xã

hội chưa thực sự đầy đủ và toàn diện; chưa đánh giá đúng tiềm năng, giá trị

môi trường của rừng đem lại cho xã hội, chưa xác định rõ chuỗi giá trị sản

phẩm lâm nghiệp từ khâu tạo rừng, khai thác, chế biến lâm sản và cung cấp

dịch vụ từ rừng. Rừng trải rộng trên địa bàn lớn; sức ép gia tăng dân số lên đất

rừng và lâm sản ngày càng cao, nhất là các khu vực vùng sâu, vùng xa, nơi

thiếu đất sản xuất nông nghiệp;

56

đ, Những lợi thế, hạn chế và thách thức

Lợi thế:

Huyện Vân Đồn có diện tích đất lâm nghiệp chiếm 72,8% diện tích tự

nhiên của huyện. Tiềm năng về tự nhiên đã tạo cho Vân Đồn có thế mạnh về

du lịch biển đảo đặc thù để phát triển du lịch sinh thái, du lịch tâm linh. Hệ

thống đảo đá, đảo đất, bãi cát, bãi triều tạo lên một đặc thù riêng có của Vân

Đồn đây là tiềm năng thế mạnh để phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với du

lich, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của nhân dân, đồng thời

cải thiện môi trường sinh thái.

Lợi thế đặc biệt trong phát triển lâm nghiệp là vị trí địa lý kinh tế thuận

lợi, nằm trên trục kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh là một vị trí

thuận lợi thu hút đầu tư và tiêu thụ sản phẩm.

Hạn chế, thách thức:

Điều kiện tự nhiên thuộc đất lâm nghiệp phức tạp, địa hình chia cắt

mạnh, khí hậu, đất đai không đồng nhất tạo thành nhiều tiểu vùng khác nhau,

giao thông đi lại trên biển còn nhiều bất cập phụ thuộc vào thời tiết; vì vậy

khó khăn trong việc phát triển và quản lý bảo vệ rừng.

Khu kinh tế Vân Đồn đi vào hoạt động vừa là thuận lợi song cũng là

khó khăn thách thức trong vấn đề quản lý sử dụng rừng và đất rừng.

Dân số càng tăng theo nhịp độ đo thị hóa gây áp lực về nhu cầu sử

dụng đất và lâm sản.

Chất lượng rừng trồng còn thấp, chất lượng rừng tự nhiên ngày càng bị

suy giảm, khả năng cung cấp nguyên liệu hạn chế. Đất chưa có rừng phân tán,

không tập trung.

Công tác ứng dụng khoa học kỹ thuật trong tạo giống mới, trồng rừng

và khai thác chế biến lâm sản chưa đáp ứng thực tế đòi hỏi của thị trường.

Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và mục tiêu bảo tồn luôn là thách

57

thức lớn nhất trong phát triển lâm nghiệp. Để phát triển lâm nghiệp cần khai

thác tài nguyên trong khi nhu cầu đảm bảo an ninh môi trường và đa dạng

sinh học đang là đòi hỏi và là xu thế tất yếu của tất cả các quốc gia.

Phát triển lâm nghiệp đòi hỏi vốn đầu tư lớn, chu kỳ dài trong khi

nguồn lực có hạn mà nhu cầu trước mắt lại là vấn đề cấp thiết.

3.1.5 Những dự báo cơ bản đến năm 2020

a, Dự báo về phát triển kinh tế:

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Vân Đồn đến năm

2020 đã xác định chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông, lâm nghiệp, công

nghiệp, dịch vụ hiện nay sang dịch vụ thương mại - công nghiệp - nông

nghiệp, lâm nghiệp.

b, Dự báo nhu cầu gỗ, củi, lâm sản và thị trường tiêu thụ

Dự báo trong những năm tới cùng với chính sách khuyến kích

BV&PTR, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực chế biến lâm sản của

Đảng và Chính phủ cũng như của các địa phương, hoạt động BV&PTR của

huyện sẽ gia tăng dưới nhiều hình thức như: Phát triển kinh tế trang trại, trồng

rừng gỗ lớn; đầu tư vào các lĩnh vực du lịch sinh thái; phát triển các nhà máy

chế biến lâm sản và sự tham gia của người dân vào phát triển rừng. Dự kiến

lao động tham gia vào nghề rừng và chế biến lâm sản tăng, giá trị kinh tế do

hoạt động sản xuất lâm nghiệp sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị các

ngành kinh của huyện.

Các sản phẩm từ rừng của huyện Vân Đồn có thị trường tiêu thụ rất lớn

là các loại sản phẩm gỗ nguyên liệu, ván nhân tạo, gỗ trụ mỏ, nhựa thông.

Tuy nhiên để cạnh tranh được các sản phẩm của địa phương khác, cần phải có

đầu tư chiều sâu các dây truyền công nghệ chế biến và đầu tư cao trong việc

gây trồng các rừng nguyên liệu.

58

c, Dự báo về môi trường:

Để phát triển bền vững, thì vấn đề an ninh môi trường phải được đặt lên

hàng đầu. Nhu cầu cung cấp nước, không khí sạch ngày càng cao. Môi trường

là chỉ số đánh giá trình độ phát triển.

Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 theo

Quyết định số 18/2007/QĐ – TTg ngày 5/2/2007 của Thủ Tướng Chính phủ,

mục tiêu nâng tỷ lện đất có rừng trên toàn quốc lên 42 - 43% vào năm 2010

và 47% vào năm 2020.

Đối với Huyện Vân Đồn: theo nghị Quyết Đại hội Đảng bộ huyện Vân

Đồn lần thứ XXIII về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế giai đoạn

2020. Phấn đấu đến năm 2020 độ che phủ rừng lên 65%.

d. Dự báo về nhu cầu sử dụng đất;

Cơ cấu đất sẽ có sự biến động do chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công

nghiệp, du lịch sinh thái, sức ép của gia tăng dân số. Đất lâm nghiệp sẽ có sự

thay đổi diện tích rừng sản xuất, rừng phòng hộ. Một số diện tích đất lâm

nghiệp sẽ được chuyển sang mục đích khác để phục vụ nhu cầu phát triển

kinh tế xã hội cho đặc khu kinh tế Vân Đồn như: Đất xây trụ sở các cơ quan,

xây dựng khu vui chơi giải trí, xây khu dịch vụ thương mại, đường xá, khu

dân cư, sân bay...

đ, Dự báo về phát triển khoa học công nghệ trong lâm nghiệp:

Trong tương lai, khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin,

công nghệ sinh học, tiếp tục nhảy vọt, thúc đẩy hình thành nền kinh tế tri thức

sẽ tác động nhiều mặt và làm biến đổi sâu sắc các lĩnh vực về đời sống xã hội

của từng vùng, từng quốc gia. Trong lâm nghiệp, công nghệ tạo giống mới, dây

truyền công nghệ hiện đại, tạo sản phẩm chất lượng cao, cơ chế phát triển sạch,

là đòi hỏi và xu thế tất yếu của quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.

59

3.2. Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn giai đoạn 2016 - 2020

3.2.1 Định hướng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn đến

năm 2020:

Kế hoạch BV&PTR phù hợp với phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng,

anh ninh, chiến lược phát triển lâm nghiệp, kế hoạch sử dụng đất của huyện.

Kế hoạch BV&PTR phải đảm bảo khai thác, sử dụng tiết kiệm, bền

vững, có hiệu quả tài nguyên rừng, bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo vệ di tích

lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, đồng thời bản đảm xây dựng cơ sở hạ

tầng phục vụ cho phát triển khu khu kinh tế Vân Đồn.

Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, bảo đảm khả năng tái tạo và sử dụng

rừng một cách có hiệu quả. Coi trọng công tác tuyên truyền nâng cao nhận

thức cho các cấp, ngành và cho mọi người dân.

Sử dụng hợp lý rừng và đất lâm nghiệp, thực hiện khai thác đến đâu

trồng lại rừng đến đó không để tình trạng đất trống đồi núi trọc. Giải quyết

dứt điểm tình trạng xâm lấn, tranh chấp đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện.

3.2.2 Phân tích và xác định các chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng

giai đoạn 2016- 2020.

3.2.2.1 Phát triển rừng

a. Khoanh nuôi

- Đối tượng: Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên phục hồi rừng nhằm

bảo vệ diện tích đất trống có cây gỗ tái sinh, nhằm nâng dần độ che phủ cũng

như chất lượng rừng, phục hồi lại rừng đã bị suy thoái trở về rừng tự nhiên.

- Trạng thái rừng khoanh nuôi là đất trống Ic, có mật độ cây tái sinh có

triển vọng (H>1m) trên 1000 cây/ha.

60

Bảng 3.8: Khối lượng rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên

rừng giai đoạn 2016-2020 như sau:

Phân theo giai kế hoạch năm

TT Hạng mục ĐVT Tổng

diện tích 2016 2017 2018 2019 2020

45

1 Rừng đặc dụng Lượt/ha 225 45 45 45 45

2 Rừng phòng hộ Lượt/ha 1920 384 384 384 384 385

Tổng : Lượt/ha 2.146 429 429 429 429 430

- Biện pháp kỹ thuật: Thực hiện theo Quy phạm phục hồi rừng khoanh

nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên ( QPN 21-98) của Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn.

- Tổ chức thực hiện:

+ Thiết kế, lập hồ sơ giao khoán cho các đối tượng đủ điều kiện thực hiện;

+ Tổ chức tập huấn, phổ biến kỹ thuật bảo vệ rừng, phòng chống cháy

rừng và trang bị các thiết bị cần thiết cho lực lượng chuyên trách, hoặc lực

lượng phối kết hợp khi cần thiết;

Tuyên truyền giáo dục về lợi ích to lớn của công tác khoanh nuôi xúc

tiến tái sinh rừng và trách nhiệm của cộng đồng đối với khoanh nuôi tái sinh

rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;

Kết thức niên hạn (sau 5-7 năm) khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên

phải đánh giá để tiếp tục chuyển những diện tích rừng đã đủ điều kiện sang

quản lý bảo vệ và thực hiện đề xuất cải tạo rừng tự nhiên đối với diện tích

khoanh nuôi không thành rừng.

b. Trồng rừng.

Bao gồm trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khai thác .

* Đối tượng: Đất trồng rừng: Trồng rừng mới trên đối tượng đất trống trảng

cỏ, cây bụi ( Ia+ Ib) quy hoạch cho rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất và một

61

phần đất Ic quy hoạch cho rừng sản xuất nhưng mật độ cây tái sinh có triển vọng

không đảm bảo theo quy định; Đất bãi triều cao đủ điều kiện trồng rừng ngập mặn

(Trong Vườn Quốc gia Bái Tử long, chỉ thực hiện trồng rừng trong phân khu

phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ hành chính).

Trồng rừng trên đất sau khai thác;

- Tập đoàn cây trồng: Trên địa bàn huyện Vân Đồn, tập đoàn cây trồng

chủ yếu xác định như sau:

+ Cây Thông nhựa chân vịt Quảng Ninh đã được trồng có hiệu quả tại

khu vực Mộc Bài cho năng suất, chất lượng nhựa cao, là nguồn thu nhập

chính cho công nhân đội Mộc Bài Công ty TNHH 1TV LN Vân Đồn

+ Cây Keo tai tượng, sinh trưởng khá tốt, tuy nhiên do nguồn giống sử

dụng cho trồng rừng chủ yếu là từ hạt nên rừng phân hóa mạnh, tỷ lệ cây còi

cọc sinh trưởng kém tương đối nhiều, nếu sử dụng để trồng rừng kinh doanh

gỗ lớn sẽ không đảm bảo.

+ Cây lâm sản ngoài gỗ khác; cây dược liệu như: Ba kích, lá khôi, Hà

thủ ô, củ mài, thiên niên kiện, bách bệnh, sâm đất, nghệ, nấm linh chi...đang

được chọn lựa để trồng dưới tán rừng; Cây lấy quả, làm thực phẩm như:

Thanh mai, tre mai, tre bát độ, lục trúc...

Đối với rừng đặc dụng: việc xác định loài cây trồng phải tuân thủ

nguyên tắc về bảo tồn tránh bố trí tuỳ tiện làm phá vỡ mối quan hệ bảo tồn

riêng có của rừng đặc dụng.Trồng rừng trong Vườn quốc gia Bái Tử Long

nhằm tăng tính đa dạng loài bảo tồn của Vườn quốc gia, đặc biệt các loài quý

hiếm, nâng cao độ che phủ của rừng thông qua trồng và phát triển các loài cây

bản địa, một số loài đại diện cho hệ thực vật vùng Đông Bắc góp phần hạn chế

đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái.

62

* Khối lượng: Tổng diện tích trồng rừng 9.017 ha:

Bảng 3.9: Khối lượng trồng rừng giai đoạn 2016 - 2020 được tổng hợp

theo bảng sau:

Phân theo kế hoạch năm Đơn TT Hạng mục vị Tổng 2016 2017 2018 2019 2020

9.017 1.803 1.803 1.803 1.803 1.803 ha Trồng rừng

1.057 211 211 211 211 213 ha - Trồng mới

- Sau khai thác 7.960 1.592 1.592 1.592 1.592 1.592 ha

45 9 9 9 9 9 ha 1 Rừng đặc dụng

10 2 2 2 2 2 ha - Rừng trên cạn

35 7 7 7 7 7 ha - Rừng ngập mặn

285 57 57 57 57 57 ha 2 Rừng phòng hộ

85 17 17 17 17 17 ha - Rừng trên cạn

200 40 40 40 40 40 ha - Rừng ngập mặn

3 Rừng sản xuất 8.678 1.737 1.737 1.737 1.737 1.737 ha

Rừng trên cạn 725 145 145 145 145 147 ha - trồng mới

Rừng trên cạn

trồng lại sau khai ha 7.960 1.592 1.592 1.592 1.592 1.592

- thác

Qua số liệu trên cho thấy cơ bản diện tích trên cạn đã trồng rừng cơ bản

hết, nhiệm vụ trồng rừng mới giai đoạn này chủ yếu tập trung trồng rừng ngập

mặn (đối với rừng đặc dụng và rừng phòng hộ); Diện tích rừng sản xuất trên

cạn đối với trồng mới ít, cơ bản là trồng lại sau khai thác.

Đối trồng rừng sản xuất phát triển chủ yếu theo hướng thâm canh, coi

trọng năng suất và chất lượng; kết hợp sản xuất nông, lâm nghiệp, du lịch sinh

thái, nghỉ dưỡng, ưu tiên phát triển theo quy hoạch các vùng nguyên liệu cho

63

công nghiệp chế biến, cây gỗ nhỏ mọc nhanh, khuyến khích gây trồng các loài

cây đa mục đích và lâm sản ngoài gỗ.

Tập trung cải thiện nhanh chóng giống và năng suất rừng trồng, thông qua áp

dụng công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng. Khuyến khích tất

cả thành phần kinh tế đầu tư phát triển rừng, xây dựng các vùng nguyên liệu tập

trung có quy mô, nhằm bảo đảm nguyên liệu cho chế biến và tăng hiệu quả sử

dụng đất.

Trồng cây thuốc trên diện tích trồng rừng cây bản địa, khu rừng nghiên

cứu khoa học và vườn sưu tập thực vật, trang trại, hộ gia đình.

Trồng cây phân tán nhằm giải quyết các nhu cầu về môi trường, cảnh quan,

đồ gia dụng và cung cấp một phần gỗ nguyên liệu cho các làng nghề, tiến hành

trồng cây phân tán trên các diện tích vườn hộ gia đình, đất công cộng, công sở,

trường học, các khu công nghiệp, đất xen kẽ khu dân cư, đường giao thông nông

thôn, kênh, mương...

c. Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt

* Khối lượng: Tổng diện tích rừng nghèo kiệt dự kiến đưa vào cải tạo

là 726,6 ha (thực hiện trên đối tượng rừng sản xuất thuộc phạm vi quản lý của

Công ty TNHH 1 thành viên Lâm nghiệp Vân Đồn là chính).

* Biện pháp kỹ thuật: Theo quy định của Thông tư 23

Tiến hành chặt hạ loại bỏ các loại cây gỗ tạp không có giá trị kinh tế,

giữ lại các loài cây gỗ lớn, cây tái sinh có mục đích. Trồng bổ sung các loài

cây bản địa có giá trị kinh tế cao để nâng cao chất lượng rừng; những lô rừng

trữ lượng thấp < 35 m3 , mật độ cây tái sinh < 1000 cây /ha trồng lại.

* Tổ chức thực hiện: Chủ rừng xây dựng phương án cải tạo rừng trình

cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi tiến hành cải tạo rừng.

Thực hiện triển khai theo quy định hiện hành. Hạt Kiểm lâm giám sát

quá trình thực hiện đúng phương án đã được phê duyệt.

64

d. Làm giầu rừng:

Làm giàu rừng là tận dụng sự hỗ trợ của nền rừng cũ đối với cây trồng

để xây dựng rừng với cây trồng làm giàu chiếm ưu thế, hỗn loại với cây sẵn

có trong rừng tự nhiên.

* Đối tượng: Trên đối tượng rừng tự nhiên chưa có trữ lượng và đất

trống có cây gỗ tái sinh, nhưng mật độ cây tái sinh có mục đích thưa và có

khoảng trống lớn.

Bảng 3.10: Khối lượng làm giàu rừng giai đoạn 2016 - 2020

Phân theo kế hoạch năm

Đơn Tổng Hạng mục vị diện

tích 2016 2017 2018 2019 2020

ha 33,5 Làm giàu rừng 7 7 7 7 5.5

( Vườn Quốc gia Bái Tử Long)

* Biện pháp kỹ thuật: Phát luỗng dây leo, cây bụi chèn ép cây tái sinh;

Điều chỉnh mật độ cây tái sinh; Trồng bổ sung một số loài cây bản địa có

trong tổ thành cây hiện tại.

3.2.2.2 Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ

Khai thác rừng tự nhiên trên địa bàn huyện Vân Đồn đã tạm dừng từ năm

2000 trở lại đây; Việc khai thác gỗ tận dụng trong rừng phòng hộ thực hiện

theo Điều 32 của Quyết định 186/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về

quy chế quản lý rừng và Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07/7/2005 của

Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định quy chế quản lý khai thác rừng.

Khai thác rừng trồng: Diện tích tập trung chủ yếu ở rừng sản xuất, có trữ

lượng chiếm 84,2% diện tích rừng trồng toàn huyện; Cụ thể như sau:

* Đối tượng: là diện tích rừng trồng đến tuổi thành thục công nghệ

thuộc phạm vi rừng sản xuất. Khai thác nhựa thông trên đối tượng rừng đạt 20

65

tuổi trở lên, đường kính D1.3> 20cm.

* Sản lượng khai thác: Dự kiến diện tích khai thác 7.500 – 8.500 ha

trong khu vực sản xuất, Trữ lượng bình quân 75 - 85m3/ha; Tổng sản lượng

khai thác rừng trồng đến năm 2020 ước tính trên dưới 4800.000 m3.

- Khai thác nhựa thông ước tính: 2.000 - 2.200 tấn .

Bảng 3.11: Dự kiến sản lượng gỗ khai thác theo các giai đoạn

Khối Hạng mục 2016 2017 2018 2019 2020 lượng

1.592 1.592 1.592 1.592 Diện tích (ha)

7.960 1.592

Trữ lượng (M3)

398.000 79.000 79.000 79.000 79.000 79.000

Gỗ (60%)

235.000 47.000 47.000 47.000 47.000 47.000

Củi (15%)

55.000 11.000 11.000 11.000 11.000 11.000

Nhựa thông (tấn) 211 211 211 211 213

1.057

Sản lượng gỗ khai thác giai đoạn 2016 - 2020 đạt: 398.000 m3 và 1057

tấn nhựa thông.

* Biện pháp kỹ thuật: Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ phải tuân thủ

quy định hiện hành.

3.2.2.3 Bảo vệ rừng;

* Đối tượng rừng bảo vệ: Bao gồm toàn bộ rừng tự nhiên hiện có thuộc

đối tượng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng tự nhiên không thuộc đối tượng

cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt; rừng trồng hiện có, rừng trồng đã hết thời

gian chăm sóc theo quy định.

* Khối lượng: Tổng diện tích bảo vệ rừng giai đoạn 2015 - 2020:

167.299 ha.

66

Bảng 3.12: Kế hoạch bảo vệ rừng giai đoạn 2016 - 2020

Đơn vị tính: Ha

T

Phân theo tiến độ

Hạng mục

Đơn vị

Tổng

2016

2017

2018

2019

2020

T

A Bảo vệ rừng Lượt / ha

167.299

33.459

33.459

33.459

33.459

33.459

1 Rừng ĐD

Lượt / ha

5.350

5.350

5.350

5.350

5.350

26.750

Rừng TN

Lượt / ha

5.134

25.670

5.134

5.134

5.134

5.134

Rừng trồng

Lượt / ha

216

216

216

216

216

1080

2 Rừng PH

Lượt / ha

41.505

8.301

8.301

8.301

8.301

8.301

Rừng TN

Lượt / ha

5.445

5.445

5.445

5.445

5.445

27.226

Rừng trồng

Lượt / ha

2.856

2.856

2.856

2.856

2.856

14.280

3 Rừng Sxuất Lượt / ha

99.044

18.550,5 18.550,5 18.550,5 18.550,5 18.550,5

Rừng TN

Lượt / ha

8.043

8.043

8.043

8.043

8.043

40.215

Rừng trồng

Lượt / ha

11.766

11.766

11.766

11.766

11.766

58.829

* Biện pháp quản lý bảo vệ rừng :

- Thiết kế, xác định diện tích chất lượng đến từng lô rừng, lập hồ sơ quản

lý bảo vệ;

- Đóng mốc bảng, niêm yết nội quy bảo vệ rừng trên đường đi lối lại,

gần khu dân cư.

+ Xây dựng biển báo cháy rừng: (05 cái). Được đặt tại xã Hạ Long,

Minh Châu, Vạn Yên. Quy cách bảng theo quy định hiện hành

- Thường xuyên tuần tra canh gác, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tác

động tiêu cực tới rừng.

- Coi trọng công tác phòng chống cháy rừng, xây dựng đường ranh cản

lửa trên các khu rừng trồng thông tập trung. Dự báo và phòng trừ sâu bệnh hại.

- Tuyên truyền và vận động nhân dân tham gia quản lý bảo vệ rừng, xử

phạt nghiêm minh những trường hợp vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng;

kịp thời khen thưởng những tổ chức, cá nhân làm tốt công tác bảo vệ rừng.

67

* Tổ chức thực hiện:

- Kiện toàn tổ chức lực lượng chuyên trách, các phòng nghiệp vụ, các

cấp chính quyền địa phương thôn, bản và chủ rừng; Phân công nhiệm vụ cụ

thể và trách nhiệm cho từng cơ quan, đơn vị, tổ chức để thực hiện sự phối kết

hợp hiệu quả trong công tác quản lý bảo vệ rừng;

-Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; Mua sắm trang thiết bị,

phương tiện cho công tác quản lý bảo vệ của lực lượng chuyên trách;

- Đối với đối tượng rừng được hưởng đầu tư từ ngân sách: Lập kế

hoạch bảo vệ rừng hàng năm, giao khoán cho các đối tượng bảo vệ, thực hiện

kiểm tra, đôn đốc nghiệm thu theo quy đinh. Với diện tích nhỏ lẻ thuộc quản

lý của địa phương tiến hành xây dựng giao khoán cho cộng đồng thôn bản, cá

nhân, hộ gia đình có đủ điều kiện để thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Đối với rừng sản xuất của các công ty, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia

đình tự xây dựng phương án quản lý bảo vệ rừng trong phạm vi được giao rừng

quản lý

3.2.2.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng

a, Xây dựng vườn ươm:

Thực hiện nghiêm pháp lệnh giống cây trồng số: 15/2004/PL -

UBTVQH ngày 24/3/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và quản lý chặt chẽ

nguồn gốc, xuất xứ cây trồng theo quy định tại Quyết định số 89/2005/QĐ-

BNN ngày 29/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Chất lượng cây giống

và chủ động cung ứng cây giống đúng thời vụ có tính chất quyết định hàng đầu

tới chất lượng rừng trồng.

Hệ thống vườn ươm: xuất phát từ nhu cầu cây giống phục vụ trồng

rừng bình quân 1 năm toàn huyện sử dụng khoảng 2-3 triệu cây giống phục vụ

trồng rừng sản xuất; Hiện tại dự án 661 đã hỗ trợ đầu tư xây dựng 01 vườn ươm,

có công suất sản xuất khoảng 500.000 cây giống các loại/năm tại Công ty THHH

68

1TV lâm nghiệp Vân Đồn.

Trong giai đoạn 2015 - 2020 cần xây dựng thêm 2 vườn ươm, trong đó:

+ 01 vườn ươm cố định diện tích khoảng 2 ha đặt tại xã thôn Xuyên Hùng

Đài Xuyên thuộc quản lý của Công ty THHH 1TV lâm nghiệp Vân Đồn với trang

thiết bị tiên tiến để sản xuất cây giống chất lượng cao theo công nghệ gieo ươm mới

với công suất sản xuất 1,2 - 1,5 triệu cây giống trồng rừng /năm và 150.000 -

200.000 cây giống phục vụ trồng cây phân tán trong huyện và cây lục hoá cho Khu

Kinh tế Vân Đồn ;

+ 01 vườn ươm có công suất khoảng 300.000 - 500.000 cây/năm đặt tại xã

Quan Lạn hoặc Ngọc Vừng (có thể do doanh nghiệp ngoài quốc doanh quản lý) để

phục vụ trồng rừng sản xuất tại các xã đảo xa, có nhiều diện tích trồng rừng như:

Quan Lan, Ngọc Vừng, Bản Sen, Thắng Lợi nhằm hạn chế phải vận chuyển cây

trồng rừng với một lượng lớn từ đất liền ra đảo.

+ Ngoài ra nâng cấp các vườn ươm hiện có và các vườn ươm tạm thời ngập

mặn tại các xã đảo có trồng rừng ngập mặn.

Về công nghệ sản xuất cây giống trồng rừng từ năm 2016 trở đi sẽ sử dụng

công nghệ sản xuất bầu hữu cơ siêu nhẹ, vỏ bầu tự hoại. Dùng máy móc tự động

dần thay thế sản xuất thủ công từ khâu đóng bầu, gieo cấy đến chăm sóc cây con

nhằm giảm nhẹ sự năng nhọc cho người trồng rừng và áp dụng cơ giới trong sản

xuất, khắc phục ô nhiễm môi trường và tiết kiệm tài nguyên.

Đối với trồng rừng ngập mặn sẽ tận dụng các đầm nuôi trồng thuỷ sản không

sử dụng nữa để bố trí vườn ươm nhỏ, tạm thời phục vụ trồng rừng tại chỗ tại các xã

có diện tích trồng rừng ngập mặn như: Đài Xuyên, Vạn Yên và Minh châu.

b, Xây dựng Vườn sưu tập thực vật:

Trên cơ sở Vườn Quốc gia Bái Tử Long đã được đầu tư xây dựng 01

vườn sưu tập thực vật sẽ thực hiện nâng cấp và tăng diện tích lên khoảng

01ha để gieo ươm cây bản địa, lưu giữ nguồn gen phục vụ bảo tồn nguồn gen

69

quý, sản xuất cây thuốc, cây lâm sản ngoài gỗ phục vụ làm giàu rừng

c, Đường lâm nghiệp:

Đối tượng: Các vùng trồng rừng mới tập trung chưa có đường vận xuất

vận chuyển (theo định mức tại chương II điều 10, mục 2 quyết định

147/2007/QĐ – TTg). Các rừng tự nhiên, rừng trồng đã qua khai thác những

năm trước đây thì sử dụng đường vận xuất vận chuyển đã có. Qua khảo sát

cần cần mở đường mới ở các xã Đài Xuyên, Vạn Yên, Bản Sen, Thắng Lợi:

Khối lượng:

- Xây dựng đường lâm nghiệp mới: 50 km

- Nâng cấp đường lâm nghiệp cũ: 56 km

Biện pháp kỹ thuật: Áp dụng tiêu chuẩn đường lâm nghiệp hiện hành.

Đơn giá: 300 triệu đồng/km (QĐ 147/2007/QĐ – TTg).

d, Đường băng cản lửa:

Đối tượng các khu rừng có nguy cơ cháy cao như rừng trồng Thông

cảnh quan (theo QĐ số 147 tại điều 10 mục 1a, là từ 15-20m ranh cản lửa/ha

rừng có nguy cơ cháy cao)

Khối lượng: Xây dựng băng cản lửa: 50km

Biệp pháp kỹ thuật: Đường băng cản lửa được thiết kế để chia nhỏ các

khu, khoảnh rừng trong khu vực rừng dễ cháy. Khi thiết kế tận dụng địa hình

tự nhiên suối, khe, dông, đường mòn... và kết nối với hệ thống đường dân

sinh hiện có nhằm phòng chống đám cháy lan đồng thời kết hợp với đường

vận xuất.

Tiêu chuẩn đường băng cản lửa: Áp dụng tiêu chuẩn ngành (tiêu chuẩn

04 TCVN 89 – 2007). Đường có chiều rộng từ 8-12m và tùy theo chiều cao

cây rừng, địa hình và khả năng tài chính.

Vốn đầu tư mới: 15 triệu đồng/km

70

3.2.3.5 Xác định nhu cầu vốn đầu tư

a. Khối lượng BV&PTNT giai đoạn 2016 - 2020

Bảng 3.13: Khối lượng BV&PTNT giai đoạn 2016 - 2020

Kế hoạch năm Hạng mục Đơn vị Tổng 2016 2017 2018 2019 2020

1.Bảo vệ rừng

33.459

33.459

33.459

33.459 33.459

Lượt/ha 167.299

2.Phát triển rừng

2.1 KN phục hồi

Ha

2.146 429 429 429 429 430

rừng

2.2 trồng rừng

Ha

9.017 1.803 1.803 1.803 1.803 1.803

Trồng mới

Ha

1.057 211 211 211 211 213

Rừng trên cạn

Ha

822 164 164 164 164 164

Rừng Ngập mặn

ha

235 47 47 47 47 47

Sau khai thác

Ha

7.960 1.592 1.592 1.592 1.592 1.592

33,5

7

7

7

5.5

7

2.3 Làm giầu rừng

Ha

3. Khai thác rừng

Ha

3.1 KT gỗ rừng trồng

Ha

7.960

1.592

1.592

1.592

1.592

1.592

3.2 KT nhựa thông

Tấn

1.025,0

205

205

205

205

205

4. CSHT lâm sinh

5

50

10

10

10

15

4.1 Băng cản lửa

Km

15

50

15

10

5

5

4.2 XD đường LN

Km

5.4 Nâng cấp vườn

1

2

1

Vườn

ươm

b. Nhu cầu vốn đầu tư:

Căn cứ vào văn bản quy định hiện hành, khái toán các hạng mục đầu tư

như sau:

71

Bảng 3.14: tổng hợp nhu cầu vốn bảo vệ và phát triển rừng:

Đơn giá

Kế hoạch năm

Khối

Đơn

Hạng mục

(triệu

lượng

vị

Tổng

2016

2017

2018

2019 2020

đồng)

1.Bảo vệ rừng

0,2

Lượt/

6.691

6.691

6.691

6.691

6.691

167.299

33.459

ha

tr/năm

151.646

30.329

30.329

30.329

30.329

30.330

2.Phát triển rừng

2.1 KN phục hồi

0,2 tr/năm

429

85

85

85

85

86

2.146 Ha

rừng

151.150

30.230 30.230 30.230 30.230 30.230

9.017

Ha

2.2 trồng rừng

35.830

7.160

7.160

7.160

7.160

7.160

1.057

Ha

- Trồng mới

15tr/ha

12.330

2.460

2.460

2.460

2.460

2.460

822

Ha

+ Rừng trên cạn

100tr/ha

23.500

4.700

4.700

4.700

4.700

4.700

235

Ha

+ Rừng ngập nặm

7.690

15tr/ha

115.350

23.070 23.070 23.070 23.070 23.070

Ha

- Sau khai thác

33,5

Ha

0,2 tr/năm

67

1,340

1,34

1,34

2.3 Làm giầu rừng

1,134

1,34

Ha

3. Khai thác rừng

4.250

Ha

3.1 KTgỗ rừng trồng

3.2 Khai thác nhựa

1.025

Tấn

thông

4. Xây dựng CSHT

16.025

4.705

4.780

3.195

1.650

1.725

lâm sinh

50

Km

15tr/km

750

75

150

150

150

225

4.1 Băng cản lửa

50

Km

300tr/km

15.000

4.500

4.500

3.000

1.500

1.500

4.2 XD đường LN

4.3 Bảng biển BVR

5

Cái

75

30

30

45

5.4 Nâng cấp vườn

Vườn 100tr/vườn

2

200

100

100

ươm

201.156

41.725 41.800 40.215 38.670 38.746

Tổng

CP quản lý 10% CP

20.115

4.172

4.180

4.021

3.867

3.874

BV&PTR

221.271

45.897 45.980 44.236 42.537 42.620

Tổng cộng

72

3.2.3 Xác định các giải pháp thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng

3.2.3.1. Giải pháp về tổ chức:

Củng cố và tăng cường hệ thống quản lý nhà nước về lâm nghiệp từ

huyện đến xã theo hướng nâng cao hiệu lực, vai trò của chính quyền cơ sở.

Kiện toàn và nâng cao năng lực quản lý các chương trình, dự án, tăng

cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án. Các xã có rừng thành lập

Ban phát triển rừng xã và Ban phát triển rừng thôn, bản.

Tổ chức sắp xếp lại hệ thống lực lượng Kiểm lâm theo Nghị định số

119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ và thực hiện Quyết

định số 83/2004/QĐ-BNN ngày 04/10/2007 của Bộ Nông nghiệp và

PTNT, đưa kiểm lâm viên về địa bàn xã; xây dựng lực lượng kiểm lâm

trong sạch vững mạnh, thực sự là lực lượng nòng cốt trong bảo vệ rừng.

3.2.3.2. Giải pháp về chính sách

Khuyến khích và hỗ trợ thành lập các hợp tác xã, hội sản xuất kinh

doanh lâm nghiệp, chế biến và xuất nhập khẩu lâm sản.

Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp phát triển sản xuất và làm dịch

vụ cung ứng giống, vật tư, chuyển giao khoa học kỹ thuật và bao tiêu sản

phẩm cho nhân dân trong vùng.

Chú trọng phát triển hình thức sản xuất lâm nghiệp hộ gia đình,

trang trại, cộng đồng bản và hợp tác xã. Huyện xây dựng cơ chế hỗ trợ tài

chính cho các hộ gia đình thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo

hướng nông, lâm kết hợp và sản xuất hàng hoá theo định hướng của huyện,

nhằm tăng giá trị hiệu quả sử dụng rừng và đất rừng.

Xây dựng cơ chế ưu tiên cho các hộ nghèo, hộ thuộc diện chính sách

tham gia hoạt động sản xuất lâm nghiệp dưới dạng trang trại quy mô nhỏ để

tạo thêm việc làm và tăng thu nhập.

Khuyến khích mọi thành phần kinh tế vào đầu tư kinh doanh rừng và

73

chế biến lâm sản, đổi mới công nghệ.

3.2.3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ và đào tạo

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ tin học ứng dụng hệ thống

thông tin địa lý vào công tác quản lý lâm nghiệp, theo dõi diễn biến tài

nguyên rừng; công tác quản lý thực hiện quy hoạch 3 loại rừng, công tác thiết

kế sản xuất, phòng chống cháy rừng.

Tập trung nghiên cứu khảo nghiệm, chọn lọc và bổ sung tập đoàn cây

trồng phù hợp với điều kiện hệ sinh thái, từng loại rừng, ưu tiên phát triển các

loài cây đa mục đích; xây dựng hệ sinh thái rừng nhiều tầng kết hợp cây

phòng hộ, cây kinh tế, cây công nghiệp, cây ăn quả.

Nghiên cứu xây dựng các biện pháp kỹ thuật để phát triển lâm sản ngoài

gỗ, nhầm năng cao hiệu quả kinh tế rừng.

3.3 Đinh hướng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2030

3.3.1. Định hướng phát triển KT-XH huyện Vân Đồn đến năm 2030

3.3.1.1. Căn cứ xây dựng phát triển kinh tế xã hội

Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm

2030.

Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Vân Đồn đến

năm 2030.

3.3.1.2. Quan điểm phát triển kinh tế xã hội huyện Vân Đồn năm 2030.

Phát triển phải bảo đảm hiệu quả tổng thể trước mắt cũng như lâu dài.

Đồng thời có sự lựa chọn, ưu tiên với bước đi thích hợp hướng tới hình

thành một vùng lãnh thổ động lực, hiện đại, bền vững với cơ cấu hợp lý.

Phải đảm bảo tính bền vững, cân đối giữa tăng trưởng cao và bảo vệ

môi trường sinh thái, phù hợp với đặc điểm văn hóa (đặc biệt giữ trong sạch

môi trường vùng vịnh Bắc bộ), trên cơ sở kết hợp hài hòa lợi ích của các

ngành và lợi ích quốc gia, lợi ích của địa phương.

74

Phát triển kinh tế-xã hội kết hợp với đảm bảo quốc phòng - an ninh,

giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Đảm bảo

đầy đủ những yêu cầu về quốc phòng, an ninh cho vùng vịnh Bắc bộ và cả

nước.

Xây dựng Vân Đồn thành một Khu kinh tế, toàn huyện trở thành lãnh

thổ (thành phố biển) đầu tàu hiện đại của cả nước với các mũi nhọn du lịch

biển - đảo, vui chơi giải trí cao cấp, trung tâm thương mại, tài chính và giao

thương quốc tế.

Đến năm 2030 cơ cấu kinh tế là nông, lâm nghiệp và thủy sản: 3%,

công nghiệp và xây dựng: 46%, dịch vụ: 51%.

3.3.1.3. Quy hoạch sử dụng đất

Phương hướng chung là sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, có hiệu

quả cao, bằng các biện pháp tăng giá trị của một hecta đất.

Quy hoạch đất đai cho sản xuất nông nghiệp một cách phù hợp:

phát triển đất lâm nghiệp, có thể giảm một phần đất để bố trí phát triển

dịch vụ, du lịch mang lại hiệu quả cao hơn. Mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu

cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai của địa phương như sản xuất nông

nghiệp chất lượng cao tại các vùng đồi. Quan tâm đến hiệu quả kinh tế và

lợi ích của người lao động, chú trọng phát triển diện tích trồng cây ăn quả,

cây dược liệu có giá trị kinh tế cao. Bố trí diện tích đất nuôi trồng thủy,

hải sản một cách phù hợp. Nghiên cứu khai thác vùng biển để nuôi đặc hải

sản, tăng cả diện tích và giá trị sản xuất.

Dành đủ diện tích đất đai đúng vị trí cần thiết để xây dựng và phát

triển các khu đô thị, phát triển các khu du lịch, hình thành một số khu công

nghiệp tập trung nhằm sử dụng có hiệu quả hạ tầng cơ sở như: giao thông,

điện, nước,..

75

Bảng 3.15: Dự kiến quy hoạch sử dụng đất

2015

2020

2030

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

(ha)

(ha)

(ha)

Tổng số

55.320 100,00

55.320 100,00

55.320 100,00

1. Đất nông nghiệp

40.451,5

73,37 39.110,8

70,93 38.670,8

70,17

2. Đất phi nông nghiệp

4.951

8,9

8.570,2

15,54

9.470

17,15

3. Đất chưa sử dụng

9.730,5

17,73

7.452

13,51

6.992,2

12,68

Nguồn: Xử lý theo Quy hoạch sử dụng đất của huyện năm 2010

3.3.2 Quan điểm và định hướng bảo vệ và phát triển rừng

3.3.2.1. Những căn cứ xây dựng quan điểm và định hướng phát triển lâm nghiệp

Căn cứ vào chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030

Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh

đến năm 2030.

Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Vân Đồn đến

năm 2030.

Căn cứ vào kết quả điều chỉnh rà soát 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh năm 2014.

Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất huyện Vân Đồn đến năm 2030

3.3.2.2. Quan điểm phát triển lâm nghiệp huyện Vân Đồn năm 2030

Phát triển lâm nghiệp phải gắn với phát triển kinh tế xã hội, nâng cao

đời sống tinh thần cho nhân dân, phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường,

đặc biệt quan tâm phát triển Vân Đồn là khu du lịch biển đảo chất lượng cao,

khu nghỉ dưỡng cao cấp.

Quản lý sử dụng và phát triển rừng bền vững là nền tảng cho BV&PTR

cho nên phát triển lâm nghiệp phái lấy phát triển vốn rừng đi đôi với bảo vệ

rừng, chú trọng phát triển rừng phòng hộ bảo vệ môi trường, nghiên cứu thực

76

nghiệm khoa học.

Phát riển rừng toàn diện theo hướng xã hội hóa nghề rừng, vân dụng,

lồng ghép các chương trình dự án để phát triển nông nghiệp bền vững, sản

xuất nông lâm kết hợp lấy ngắn nuôi dài tăng năng suất cây trồng. Khuyến

khích mội thành phần kinh tế tham gia phát triển lâm nghiệp.

Tổ chức phân định rõ 3 loại rừng từ đó có phương án phát triển, bảo vệ,

tổ chức sản xuất kinh doanh theo từng chức năng rừng và tổ chức khai thác có

kế hoạch để phát triển vốn rừng ưu tiên vùng trồng rừng nguyên liệu tập

trung và cây công nghiệp, đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất.

3.3.1.3. Định hướng phát triển

Quy hoạch bảo vệ và phát triển phải phù hợp với chiến lược, quy hoach

tổng thể phát triển KTXH, quốc phòng, an ninh; chiến lược phát triển lâm

nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, huyện, quy hoach

BV&PTR huyện phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ.

Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp, thực hiện khai thác

đến đâu trồng rừng ngay đến đó, không để tình trạng đất trống đồi núi trọc.

Giải quyết tình trạng tranh chấp, xâm lấn đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện.

Quy hoạch BV&PTR phải đảm bảo khai thác, sử dụng bền vững có

hiệu quả nguồn tài nguyên rừng, bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo vệ di tích lịch

sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, đồng thời đảm bảo xây dựng cơ sở hạ tầng,

phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả và tính khả thi, chất lượng

của quy hoạch BV&PTR.

Việc lập quy hoạch phải mang tính dân chủ, công khai.

3.3.3. Quy hoạch 3 loại rừng huyện

a, Đối với rừng đặc dụng

Tổng diện tích rừng và đất rừng đặc dụng được quy hoạch đến năm 2030

là: 5.941,8ha chi tiết như sau:

77

Bảng 3.16: QH sử dụng đất rừng đặc dụng đến năm 2030

Đơn vị tính: ha

Đất LN QH cho QH đến Tăng (+); STT Hạng mục rừng ĐD đầu năm 2030 giảm (-) kỳ

Tổng cộng 5.941,8 5.941,8 0

1 Đất có rừng 5.351,5 5.476,7 +125,2

Rừng tự nhiên - 5.134,6 5.155,6

Rừng trồng - 216,0 321,3

2 Đất chưa có rừng 591 465

Ia+Ib - 162 122

Ic - 41,8 20,8

- Bãi triều; cát lầy 387,2 322,2

- Núi đá không có rừng

- Định hướng: tiếp tục kiện toàn và củng cố các Ban quản lý

+ Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có để bảo tồn nguồn gen của các loài

động thực vật qúy hiếm và các di tích lịch sử - văn hóa; danh lam thắng cảnh...

+ Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên đối với trạng thái Ic.

+ Trồng rừng đối với diện tích đất trống Ia; Ib.

+ Xây dựng cơ sở hạ tầng: đường ranh giới; đường công vụ; trạm bảo vệ;

đập chứa nước...

b. Đối với rừng phòng hộ

Diện tích rừng và đất rừng được quy hoạch cho rừng phòng hộ đến năm

2030 là: 9.505,6 ha, được quy hoạch chi tiết như sau:

78

Bảng 3.17: QH sử dụng đất rừng phòng hộ đến năm 2030

Đơn vị tính: ha

Đất LN QH Quy hoạch Tăng

STT Hạng mục cho rừng PH đến năm (+); giảm

đầu kỳ 2030 (-)

Tổng cộng 9.505,6 9.505,6 0

1 Đất có rừng 8.301,2 8.887,9 +586,7

Rừng tự nhiên - 5.445,3 5.607,3 +162

Rừng trồng - 2,855.9 3.280,6 + 424,7

2 Đất chưa có rừng 1.204,4 617.7 -586,7

Ia+Ib - 216.2 61.5 - 154,7

Ic - 317.2 -162 155.2

- Bãi triều; cát lầy 671.1 -270 401.1

- Núi đá không có rừng 0.0

- Rừng phòng hộ đầu nguồn 3.300,1 ha tiếp tục kiện toàn và củng cố,

nâng cao năng lực các Ban quản lý. Những diện tích rừng phòng hộ nhỏ lẻ,

tiến hành giao khoán bảo vệ rừng cho các tổ chức, cộng đồng thôn, bản để

quản lý bảo vệ và phát triển rừng.

- Rừng phòng hộ ven biển 3.005,5ha: Sau khi dự án khôi phục và phát

triển rừng ngập mặn ven biển kết thúc, tiến hành bàn giao lại toàn bộ diện tích

về cho UBND xã. Triển khai dự án phục hồi và phát triển rừng ngặp mặn ven

biển Việt Nam do WB tài trợ, để tiếp tục trồng mới, chăm sóc bảo vệ diện tích

hiện có.

- Rừng phòng hộ môi sinh thái: 3.200 ha, tiến hành bảo vệ xây dựng rừng

theo hướng nâng cao phẩm chất, nhằm phát huy khả năng phòng hộ môi trường.

c. Đối với rừng sản xuất

Diện tích rừng và đất rừng được quy hoạch cho rừng sản xuất là: 20.010

79

ha và được quy hoạch như sau:

Bảng 3.18: Quy hoạch sử dụng đất rừng sản xuất đến năm 2030

Đơn vị tính: ha

Đất LN QH cho Quy hoạch Tăng (+); STT Hạng mục rừng SX đầu đến năm 2030 giảm (-) kỳ

Tổng cộng 21.453,4 21.453,4 0

1 Đất có rừng 19.819,8 20.319,8 +500

- Rừng tự nhiên 8.049,7 8.049,7 0

- Rừng trồng 11.770,1 12.270,1 +500

2 Đất chưa có rừng 1.633.5 1.133,6 - 500

- Ia+Ib 368,9 168,9 -200

- Ic 1.013,3 713,3 -300

- Bãi triều; cát lầy 251,4 251,4 0

- Núi đá không có rừng

Đối với rừng sản xuất trên địa bàn huyện, trong thời gian tới tiến hành

quy hoạch thành 2 vùng chính, cụ thể như sau :

* Vùng sản xuất gỗ lớn:

Để đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời khai thác tiềm năng thế mạnh

trong kỳ quy hoạch dần hình thành vùng sản xuất gỗ lớn ước tính khoảng

5.900ha, tại Xã Đài Xuyên, Vạn Yên, Bản Sen, Bình Dân (Dự kiến giai đoạn

này chuyển 30% diện tích có rừng)

* Vùng sản xuất dầu nhựa: Đài Xuyên, Vạn Yên, Bình Dân, Quan Lạn

dự kiến khoảng 2500ha sẽ tiến hành khai thác nhựa đối với rừng trồng Thông

Mã Vĩ tại các lô rừng đã được đầu tư trước đây, tận thu sản phẩm gỗ và trồng

lại rừng theo mục đích kinh doanh.

80

3.3.4 Định hướng các biện pháp quản lý bảo vệ rừng

3.3.4.1 Quy hoạch quản lý rừng

Đến năm 2030 toàn bộ diện tích 36.900 ha rừng và đất lâm nghiệp được

quản lý thống nhất trên cơ sở thiết lập lâm phận ổn định, theo hệ thống tiểu

khu, khoảnh, lô trên bản đồ và thực địa.

- Tổ chức quản lý rừng đối với 3 loại rừng cụ thể như sau:

+ Rừng đặc dụng 5.941,8 ha, hiện nay do ban quản lý Vườn Quốc gia

Bái Tử Long vận hành có hiệu quả. Tuy nhiên trong thời gian tới cần củng cố,

kiện toàn bộ máy quản lý của BQL.

+ Rừng phòng hộ 9.505,6 ha, tiến hành lập ban quản lý rừng phòng hộ.

Diện tích rừng phòng hộ nhỏ lẻ căn cứ vào điều kiện cụ thể sẽ tiến hành giao,

cho thuê đối với cộng đồng dân cư thôn bản, tổ chức, tập thể, cá nhân... để

quản lý BVPT rừng phòng hộ.

+ Đối với rừng sản xuất: 21.453,4 ha tiến hành giao, cho thuê đối với

các doanh nghiệp, tổ chức, tập thể, hộ gia đình, cá nhân…để quản lý bảo vệ

và phát triển rừng.

3.3.4.2 Bảo vệ rừng

Bảo vệ rừng là nhiệm vụ hàng đầu, thường xuyên và rất quan trọng,

nhằm phát huy khả năng cung cấp phòng hộ của rừng, góp phần giữ vững an

ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, để công tác bảo vệ rừng đạt hiệu

quả cao trong kỳ quy hoạch tới cần thực hiện tốt các nội dung sau:

Xác định đối tượng: Bao gồm diện tích rừng hiện có, diện tích khoanh

nuôi phục hồi, rừng trồng mới, sau khi hết thời gian đầu tư xây dựng cơ bản và

đạt tiêu chuẩn thành rừng.

81

Khối lượng: đến năm 2030 cần tiến hành bảo vệ với khối lượng cụ thể

như sau:

Bảng 3.19: Quy hoạch bảo vệ rừng theo giai đoạn

ĐVT: ha

STT Loại rừng Đơn vị Tổng cộng Giai đoạn

tính Giai đoạn Giai đoạn

2020-2025 2025-2030

53.500 26.750 26.750 Rừng đặc dụng L.ha

87.270 42.831 44.439 Rừng phòng hộ L.ha

212.845 106.422 106.422 Rừng sản xuất L.ha

Tổng

Biện pháp quản lý bảo vệ rừng

- Tiến hành thiết kế, xác định diện tích chất lượng của từng lô rừng, lập

hồ sơ quản lý bảo vệ.

- Thực hiện tốt công tác phòng chống cháy rừng, dự báo và phòng trừ

sâu bệnh hại.

- Tuyên truyền giáo dục và vận động nhân dân tham gia quản lý bảo vệ

rừng. Xử phạt nghiêm minh những trường hợp vi phạm Luật bảo vệ và phát

triển rừng; khen thưởng và biểu dương kịp thời những người, đơn vị làm tốt.

- Thường xuyên tuần tra canh gác, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tác

động tiêu cực tới rừng như: Khai thác lâm sản trái phép; khai thác khoáng sản;

chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép...

3.3.4.3. Phát triển rừng

- Rừng đặc dụng chủ yếu bảo vệ rừng hiện có, bảo tồn nguyên trạng, tạo

ra môi trường tốt nhất để bảo tồn và phát triển các loài động, thực vật, đặc

hữu, quý hiếm, các hệ sinh thái rừng đặc thù nhằm nâng cao chất lượng rừng

và giá trị đa dạng sinh học; bảo vệ các khu di tích lịch sử; văn hóa. Đối với

82

diện tích chưa có rừng, hạn chế trồng rừng thuần loại mà chủ yếu khoanh nuôi

tái sinh tự nhiên và xây dựng các vườn thực vật, vườn sưu tập thực vật, trồng

các loài cây bản địa, cây bảo tồn nguồn gen, cây cảnh quan,... Tăng cường

khai thác các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, …

- Phát triển rừng phòng hộ nhằm phát huy vai trò phòng hộ đầu nguồn;

phòng hộ ven biển cho các công trình thuỷ lợi,… trên địa bàn huyện. Ở những

nơi cao xa, dốc chưa có rừng thì biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh là

chủ yếu.

Đối với rừng ngập mặn, những diện tích rừng tự nhiên chưa đủ mật độ

tiến hành khoanh nuôi bảo vệ, có trồng bổ xung, tiếp tục trồng mới rừng ngập

mặn đối với những diện tích bãi ngập triều có thể trồng rừng.

Trồng rừng sản xuất, chuyển dịch từng bước kinh doanh gỗ nhỏ cung

cấp nguồn nguyên liệu dăm giấy sang trồng rừng gỗ lớn cung cấp cho chế

biến đồ mộc dân dụng và xuất khẩu, phát triển rừng trồng sản xuất chủ yếu

theo hướng thâm canh, coi trọng năng suất và chất lượng; kết hợp sản xuất

nông, lâm nghiệp, du lịch sinh thái và các dịch vụ môi trường rừng, ưu tiên

phát triển các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, kết hợp trồng cây

gỗ lớn, cây gỗ nhỏ mọc nhanh, khuyến khích gây trồng các loài cây đa mục

đích và lâm sản ngoài gỗ. Phát triển rừng trồng sản xuất trên cơ sở nhu cầu thị

trường và tập trung vào các vùng có lợi thế cạnh tranh, sản xuất ổn định và

hiệu quả kinh tế, gắn với quản lý rừng bền vững (Chứng chỉ rừng FSC).

- Tập trung cải thiện nhanh giống và năng suất rừng trồng thông qua áp

dụng công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng.

- Phát triển mạnh trồng cây phân tán để đáp ứng kịp thời, có hiệu quả các

nhu cầu gỗ gia dụng và củi cho địa phương.

Khuyến khích tất cả thành phần kinh tế đầu tư phát triển rừng, xây dựng

các vùng nguyên liệu tập trung có quy mô nhằm bảo đảm nguyên liệu cho chế

83

biến và tăng hiệu quả sử dụng đất. Khuyến khích các hình thức liên doanh,

liên kết và thành lập các hợp tác xã lâm nghiệp.

a, Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên

Đối tượng: Diện tích đất trống Ic có mật độ cây tái sinh có triển vọng

(H >1,0 m) > 1.000 cây/ha.

Khối lượng: Tổng diện tích khoanh nuôi tái sinh tự nhiên là lượt ha, cụ

thể theo từng giai đoạn như sau:

Bảng 3.20: QH khoanh nuôi tái sinh tự nhiên đến năm 2030

Theo giai đoạn

STT Hạng mục Đơn vị tính Tổng 2026- 2020 - 2025 2030 cộng

1.795 1.260 3.055 Cộng

1 Rừng đặc dụng Lượt ha 209 149 358

2 Rừng phòng hộ Lượt ha 1.586 1.111 2.697

Biện pháp kỹ thuật; Thực hiện biện pháp khoanh nuôi tái sinh tự nhiên để

tuân thủ theo diễn thế tự nhiên của rừng, từng bước tạo thành cơ cấu tổ thành

rừng hỗn loài từ các loài cây tiên phong ưa sáng dần phát triển lên những loài

cây gỗ lớn có giá trị kinh tế và khả năng phòng hộ, bảo tồn hệ sinh thái cao hơn

rừng trồng.

b, Trồng rừng

Trên địa bàn tỉnh huyện hiện còn 3.428,9ha đất chưa có rừng, tại cả 3

khu vực phòng hộ, đặc dụng và sản xuất. Trong giai đoạn tới cần khai thác

tiềm năng của trạng thái này như sau:

- Đối tượng: Tiến hành trồng rừng mới đối với trạng thái Đất trống, đồi

núi trọc (Ia; Ib) quy hoạch cho rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất và một

phần diện tích đất Ic thiếu tái sinh (Ic) thuộc khu vực rừng sản xuất, đối với

rừng ngập mặn là những bãi triều cao có khả năng trồng rừng.

84

Qua điều tra, thu thập số liệu, có khoảng gần 1000ha thuộc các đối tượng

trên là thuận lợi để trồng rừng trong giai đoạn 2020 – 2030. Những diện tích

đất trống, đồi núi trọc còn lại của cả 3 loại rừng chủ yếu phân bố ở các vị trí

cao, xa; địa hình dốc; nhiều đá lộ, thành phần dinh dưỡng kém, (đối với đất

ngập mặn là những nơi có độ ngập triều không bảo đảm; thành phần cơ lý

thô)...tạm thời giữ nguyên hiện trạng, khi đủ điều kiện kinh tế - kỹ thuật cho

phép sẽ tiến hành phủ xanh diện tích còn lại. Một phần diện tích đất trống, bãi

triều đã được quy hoạch phục vụ cho chăn thả gia súc, đánh bắt hải sản... do

vậy không tiến hành trồng rừng vào những khu vực này.

Nhằm sử dụng đất có hiệu quả và tái tạo lại rừng đã được khai thác, tạo

ra sản phẩm theo mục đích của con người, đem lại hiệu quả kinh tế cao trồng

lại rừng sau khai thác. Do vậy từ năm 2020 sẽ khai thác và trồng lại rừng đối

với diện tích rừng trồng trước năm 2014; năm 2021 sẽ khai thác và trồng lại

diện tích rừng trồng trước năm 2015, trên cơ sở đó sẽ xác định diện tích trồng

lại rừng cho các năm tiếp theo.

- Tổng hợp diện tích trồng và chăm sóc rừng đến năm 2030 được tổng

hợp tại bảng 19:

Bảng 3.21: Quy hoạch trồng rừng các loại đến năm 2030

Giai đoạn

Hạng mục

Đơn vị tính

ST T

Tổng cộng 2020 - 2025 2026-2030

Tổng cộng 1 Trồng rừng mới 1.1 Rừng đặc dụng 1.2 Rừng phòng hộ 1.3 Rừng sản xuất - Gỗ lớn ha ha ha ha ha ha 8.615 615 105 425 8.000 500 3.980 70 225 200 4.635 35 200 300

2 7.500 3.500 4.000 ha

Trồng lại rừng sản xuất sau khai thác

85

- Biện pháp kỹ thuật cơ bản:

Thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật về các khâu lâm sinh trong trồng

rừng, như sau:

+ Phương thức trồng: trồng thuần loài hoặc hỗn giao tuy theo điều kiện

lập địa và mục đích kinh doanh.

+ Xử lý thực bì toàn diện hoặc theo băng tuỳ theo mục đích kinh doanh

rừng, loài cây trồng, điều kiện lập địa, thực bì...

+ Làm đất thủ công; cuốc hố có kích thước 30 x 30 x 30 cm hoặc 40 x 40

x 40 cm; lấp hố bằng đất mùn tầng mặt trước khi trồng 15 - 20 ngày, có thể

bón lót phân vô cơ hoặc phân hữu cơ trước khi trồng; căn cứ vào mật độ trồng

tiến hành cuốc hố cho phù hợp và bố trí theo hình nanh sấu, trải đều trên diện

tích cần trồng;

+ Mật độ trồng từ 1.100 - 3.300 cây/ha tuỳ theo mục đích trồng, kinh

doanh sử dụng rừng và loài cây trồng.

+ Thời vụ trồng: có 2 thời vụ chính là Xuân – Hè và Hè - Thu Nhưng

cần có kế hoạch sớm, cụ thể sao cho trồng vào vụ Xuân - Hè là tốt nhất.

+ Cây giống: Đủ tiêu chuẩn xuất vườn theo quy định.

+ Thời gian và số lần chăm sóc: 4 năm, 8 lần chăm sóc (tính cả năm

trồng); các giải pháp kỹ thuật lâm sinh gồm: Xới cỏ, vun gốc có đường kinh

từ 0,8 - 1,0 m; phát thực bì cạnh tranh trên toàn bộ diện tích trồng rừng... Tuy

nhiên, căn cứ vào thời vụ trồng mà xác định số lần chăm sóc trong năm, biện

pháp kỹ thuật chăm sóc cho phù hợp; số lần chăm sóc không quá 2 lần/năm.

+ Loài cây trồng: Tuỳ theo mục đích kinh doanh của mỗi loại rừng bố trí cơ

cấu cây trồng cho phù hợp; rừng phòng hộ, đặc dụng ưu tiên chọn tập đoàn cây

bản địa đa mục đích như: Lim xanh, sến mật, Trám, Giổi, lát hoa... Đối với rừng

sản xuất bố trí các loài cây trồng có năng suất cao, phù hợp với thị trường lâm

sản; ưu tiên các loài cây trồng mới có năng suất, chất lượng cao và thị trường ưu

86

chuộng như: Keo các loại, Bạch đàn, Mỡ, Thông các loại, Hồi; Quế ...

+ Đối với rừng kinh doanh gỗ lớn: tiến hành tỉa thưa rừng trồng từ 2 - 3

lần/chu kỳ kinh doanh; mỗi lần tỉa thưa từ 1/4 - 1/3 số cây trên đơn vị diện

tích; đối tượng tỉa thưa gồm: các cây cong queo, sâu bệnh, chậm phát triển,

nơi có mật độ dày, đã khép tán...

3.3.4.4 Trồng cây phân tán:

Đối tượng: Cây phân tán được trồng ven các vườn rừng, đường liên

thôn, xóm, khuôn viên trường học, công viên các khu vui chơi giải trí, nhằm

tạo ra những cảnh đẹp và phòng hộ môi trường sinh thái đồng thời giải quyết

một phần nhu cầu gỗ và chất đốt cho nhu cầu địa phương.

Khối lượng và tiến độ thực hiện:

Căn cứ vào khối lượng cây phân tán hàng năm của huyện thì tổng diện

tích cho trồng cây phân tán cho cả giai đoạn quy hoạch 2020 -2030 là 100 ha

tương đương với 160.000cây:

Giai đoạn 2020 - 2025 trồng: 90.000cây

Giai đoạn 2025 - 2030 trồng: 70.000cây

Loài cây trồng phân tán: Muồng, sấu, sao đen, Thông, keo, Xoan. v..v.

3.3.4.5 Khai thác rừng

Rừng tự nhiên của tỉnh từ năm 2000 đã được hành đóng cửa rừng, giải

pháp này sẽ được tiếp tục thực hiện ít nhất đến năm 2030. Do vậy trong thời

gian qua sản phẩm khai thác của tỉnh Quảng Ninh chủ yếu là gỗ rừng trồng,

nhựa thông, tre... làm gỗ trụ mỏ, gỗ xây dựng, gỗ nguyên liệu giấy.

a. Khai thác rừng trồng:

- Đối tượng là rừng trồng đạt tiêu chuẩn thành thục công nghệ, thuộc đai

rừng sản xuất.

Khối lượng khai thác:

+ Giai đoạn 2020 - 2025 bình quân khai thác 700 ha/năm; nếu tính sản

87

lượng bình quân 70 - 80 m3/ha thì tổng sản lượng từ 260-265 nghìn m3 gỗ;

bình quân 52 nghìn m3 gỗ/ năm.

+ Giai đoạn 2026 - 2030 trồng khai thác 800 ha/năm; nếu tính sản lượng

bình quân 70 - 80 m3/ha thì tổng sản lượng từ 300 -320 nghìn m3 gỗ; bình

quân 62 nghìn m3 gỗ/năm.

b, Khai thác lâm sản ngoài gỗ

- Khai thác nhựa Thông: Đối tượng khai thác là rừng Thông trên 20 tuổi,

có D1,3 > 20 cm; ước tính sản lượng khai thác bình quân giai đoạn 2020-2030

là 2150 tấn bình quân từ 210-230 tấn/năm.

- Biện pháp kỹ thuật:

+ Việc khai thác lâm sản phải tuân thủ theo đúng quy trình kỹ thuật hiện

hành

3.3.4.6 Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và cơ sở chế biến:

3.3.4.6.1 Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất

a. Xây dựng vườn thực vật

- Để bảo tồn nguồn gen của các loài cây quý hiếm và phục vụ nghiên

cứu khoa học, đến năm 2030 dự kiến đầu tư xây dựng 2 vườn thực vật tại

Vườn quốc gia Bái Tử Long.

b. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ bảo vệ rừng

Để tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, cần tiếp tục đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng như: trạm bảo vệ rừng, chòi canh lửa rừng, hệ thống

đường băng cản lửa; đường ranh giới; đường lâm nghiệp; biển báo, bể; đập

chứa nước ; mua sắm trăng thiết bị phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng…cụ

thể như sau

88

Bảng 3.22: Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng theo giai đoạn đến năm 2030

Giai đoạn Đơn vị STT Hạng mục Tổng 2020- 2026- tính cộng 2025 2030

Đường lâm nghiêp; km 1 50 20 30 đường công vụ

2 Đường băng cản lửa Lượt km 40 30 10

3 Xây dựng biển báo biển 3 3

XD đập, bể nước PV 4 đập; bể CC rừng

XD và nâng cấp trạm 5 trạm 2 2 BV rừng

3.3.4.6. 2 Cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến

Chế biến và tiêu thụ lâm sản là khâu quan trọng không thể thiếu trong

phát triển lâm nghiệp, là nhân tố thúc đẩy và đảm bảo cho phát triển bền vững

của các vùng nguyên liệu, thu hút và phân bố lại lực lượng lao động; đảm bảo

yêu cầu của thị trường bằng những sản phẩm hàng hoá có chất lượng.

Về thị trường tiêu thụ lâm sản và lâm sản ngoài gỗ hướng tập trung vào

thị trường nội địa, đồng thời tích cực khai thác thị trường nước ngoài, đặc biệt

là thị trường các tỉnh lân cận, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á.

Đến năm 2030 toàn huyện quy hoạch 4 cơ sở chế biến lâm sản Trong đó:

+ Xây dựng, nâng cấp 1 cở cở chế biến gỗ xẻ, gỗ dăm với tổng công suất

dự kiến 3.000 m3/ năm;

+ Xây dựng, nâng cấp 3 cở cở chế biến sản xuất đồ mộc, với tổng công

suất dự kiến 2.500 m3/ năm;

89

3.3.5 Dự tính vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư

3.3.5.1 Dự tính vốn đầu tư

a, Tổng hợp khối lượng:

Bảng 3.23: Bảng tổng hợp khối lượng sản xuất giai đoạn 2020 -2030

Khối lượng theo giai đoạn

Hạng mục

Đơn vị

Tổng

2020-2025 2026-2030

Lượt/ha

178.245,5

354.676

1.Bảo vệ rừng

176.430,5

2.Phát triển rừng

3.055

1.795

1.260

Ha

2.1 KN phục hồi rừng

Ha

2.2 trồng rừng

Ha

1030

535

495

Trồng mới

Ha

695

400

295

Trồng rừng trên cạn

Ha

335

135

200

Rừng ngập nặm

3.500

4.000

Ha

7500

Sau khai thác

160.000

96.000

64.000

Ha

Trồng cây phân tán

Ha

3. Khai thác rừng

Ha

3.1 Khai thác gỗ rừng trồng

Tấn

3.2 Khai thác nhựa thông

12.680

445

550

4. Xây dựng CSHT lâm sinh

Km

40

10

30

4.1 Băng cản lửa

Km

50

30

20

4.2 XD đường LN

Cái

3

3

4.3 Bảng biển BVR

Vườn

2

2

5.4 Nâng cấp Trạm Bảo vệ rừng

5.5 XD, nâng cấp cơ sở chế biến gỗ

Cơ sở

1

1

+ Nâng cấp cơ sở chế biến gỗ

+ Nâng cấp cơ sở sản xuất đồ

3

2

Cơ sở

1

mộc

b, Khái toán vốn đầu tư :

Tổng vốn đầu tư cho các nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn

2020-2030 là: 249.616,2 triệu đồng, chi tiết được tổng hợp theo biểu như sau

90

Đơn giá

Khối lượng theo giai đoạn

Hạng mục

Đơn vị

(triệu đồng)

Tổng

2020-2025 2026-2030

Lượt/ha

35.286,1

35.649,1

0,2 tr/năm

70.935,2

1.Bảo vệ rừng

2.Phát triển rừng

157.036

79.752

77.284

Ha

0,2 tr/năm

611

359

250

2.1 KN phục hồi rừng

Ha

156.425

76.925

79.500

2.2 trồng rừng

Ha

24.425

19.500

43.925

Trồng mới

Ha

10.425

4.425

15tr/ha

6.000

Trồng rừng trên cạn

Ha

33.500

20.000

100tr/ha

13.500

Rừng ngập nặm

Ha

15tr/ha

112.500

52.500

60.000

Sau khai thác

Ha

5 tr/năm

500

300

200

Trồng cây phân tán

Ha

3. Khai thác rừng

Ha

3.1 Khai thác gỗ rừng trồng

Tấn

3.2 Khai thác nhựa thông

21.645

11.621

10.024

4. Xây dựng CSHT lâm sinh

Km

15tr/km

600

450

15

4.1 Băng cản lửa

Km

300tr/km

15.000

6.000

9.000

4.2 XD đường LN

Cái

15tr/cái

45

45

4.3 Bảng biển BVR

5.4 Nâng cấp Trạm Bảo vệ rừng

Trạm

1000tr/trạm

2.000

2.000

5.5 XD, nâng cấp cơ sở chế biến gỗ

+ Nâng cấp cơ sở chế biến gỗ

Cơ sở

2000tr/cơ sở

1.000

1.000

+ Nâng cấp cơ sở sản xuất đồ mộc

Cơ sở

2000tr/cơ sở

3.000

2.000

1.000

249.616,2

126.659,1

122.957,1

Tổng

- Vốn cho bảo vệ và phát triển rừng: 227.971,2 triệu đồng, chiếm

91,32%. tổng vốn.

- Vốn xây dựng cơ sở hạ tầng: 21.645 triệu đồng, chiếm 8,68 % tổng vốn

Vốn đầu tư theo giai đoạn

Giai đoạn 2020-2025 là: 126.659,1 triệu đồng

Giai đoạn 2026-2030 là: 122.957,1 triệu đồng

91

3.3.5.2 Hiệu quả đầu tư

a. Hiệu quả về môi trường

Với hệ sinh thái và cấu trúc rừng ổn định sẽ bảo vệ được đất đai, chống

xói mòn, hạn chế lũ lụt, duy trì nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt của

nhân dân, góp phần quan trọng trong việc cải thiện điều kiện khí hậu, thay đổi

môi trường sống có lợi cho con người và sinh vật.

Hệ thống rừng được tạo lập tạo ra môi trường xanh sạch đẹp, tăng giá trị

sinh thái cho cả tỉnh Quảng Ninh nói chung và Vân Đồn nói riêng.

b. Hiệu quả kinh tế

Thông qua những hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, mỗi gia đình nông

dân sống trong rừng, gần rừng sẽ tăng thu nhập từ 15 - 20 triệu đồng/năm. Các sản

phẩm thu được từ vườn rừng và các lâm sản khác như: Song mây, các loại cây

dược liệu, nhựa thông... góp phần làm tăng thu nhập cho nhân dân trong vùng.

Ngoài giá trị trực tiếp, rừng còn đem lại lợi ích về kinh tế cho các ngành

như: Ngành điện, nông nghiệp, du lịch...

c. Hiệu quả về xã hội

Hàng năm sẽ tạo công ăn việc làm cho lao động nông thôn, tăng thu

nhập cho các hộ gia đình, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định nâng cao đời

sống của nhân dân trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp

nông thôn.

Có thu nhập từ việc tham gia xây dựng, phát triển rừng và được vay vốn

để phát triển kinh tế vườn hộ, nông lâm kết hợp, ... giúp đồng bào an cư lập

nghiệp, ổn định sản xuất và đời sống thúc đẩy kinh tế phát triển chấm dứt tình

trạng chặt phá rừng làm nương rẫy.

Thông qua quá trình xây dựng rừng, phát triển lâm nghiệp và kết hợp với

các dự án phát triển kinh tế xã hội được lồng ghép, hệ thống cơ sở hạ tầng

được cải tạo, xây dựng, đời sống vật chất, tinh thần được nâng lên, góp phần

92

xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện, từng bước làm thay đổi bộ mặt nông

thôn miền núi.

d. Hiệu quả về an ninh quốc phòng

Hệ thống rừng được tạo lập, lâm nghiệp xã hội phát triển, đời sống vật

chất tinh thần của nhân dân được nâng lên, kinh tế xã hội phát triển, đồng bào

các dân tộc càng tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Đó

là nền tảng cho việc củng cố và giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội, tạo

thành thế trận lòng dân trong xây dựng và bảo vệ vùng biên giới phía Đông

Bắc của Tổ quốc.

3.3.6 Các giải pháp thực hiện

3.3.6.1. Giải pháp về tổ chức quản lý

Tăng cường sự phối hợp của các ngành, các địa phương, các đoàn thể

trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa

bàn huyện

Thực hiện triển khai phân cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm

nghiệp cho chính quyền các cấp; Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của

chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng, lực lượng bảo vệ rừng và chủ

rừng theo đúng Luật bảo vệ và phát triển rừng;

Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và

trách nhiệm của các cấp, các ngành, chủ rừng và toàn xã hội trong công tác

bảo vệ và phát triển rừng;

Kiểm lâm địa bàn tham mưu cho cấp ủy, chính quyền chỉ đạo các

ngành, các thôn bản, chủ rừng phối hợp với tổ Dân vận thành lập các tổ đội

tuyên truyền ở thôn (bản), xây dựng quy chế hoạt động, trực tiếp xuống cộng

đồng dân cư để tổ chức tuyên truyền BVR, PCCCR. Xây dựng kế hoạch, nội

dung tuyên truyền sát với thực tiễn phù hợp với công tác BV&PTR, PCCCR

của địa phương; đề xuất khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có

93

thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật BV&PTR,

PCCCR.

Phát triển các hình thức liên doanh liên kết giữa các công ty nhà nước

với các doanh nghiệp tư nhân và cộng đồng dân cư, trong trồng, bảo vệ rừng,

khai thác và chế biến lâm sản tạo thành chuỗi giá trị trong sản xuất kinh

doanh lâm nghiệp; Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là tư nhân

trong, ngoài nước đầu tư vào kinh doanh rừng và chế biến lâm sản. Khuyến

khích khu vực tư nhân và tổ chức phi Chính phủ tham gia vào các hoạt động

nghiên cứu, đào tạo và khuyến lâm;

Xây dựng cơ chế phối hợp lâu dài giữa các tổ chức nghiên cứu, giáo dục,

đào tạo và khuyến lâm với các chủ rừng, doanh nghiệp và cộng đồng để gắn

nghiên cứu, đào tạo, khuyến lâm với sản xuất và kinh doanh lâm nghiệp.

3.3.6.2. Giải pháp về giao đất, giao khoán rừng

Công tác giao đất lâm nghiệp phải gắn với giao vốn rừng. Tiếp tục rà

soát lại quỹ đất lâm nghiệp, thu hồi diện tích đất đã được giao chưa đúng đối

tượng và sử dụng không đúng mục đích, giao lại cho các thành phần kinh tế khác

quản lý để bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật; Khuyến khích

phát triển các vùng trồng nguyên liệu tập trung có diện tích đủ lớn, liền vùng,

liền khoảnh bằng các hình thức: hộ gia đình và cá nhân cho thuê hoặc góp cổ

phần bằng quyền sử dụng rừng và đất lâm nghiệp. Thực hiện quy chế quản lý

rừng và hưởng lợi phù hợp với đặc điểm, tình hình tại địa phương và quy

định của nhà nước

Những phát sinh biến động về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn các

xã, thị trấn sau khi Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn đã

được phê duyệt, sẽ cập nhật bổ sung tiếp vào Quy hoạch bảo vệ và phát triển

rừng đến năm 2030 cấp huyện.

94

3.3.6.3 Giải pháp khoa học công nghệ

Có chính sách khuyến khích ưu tiên đổ i mớ i và ứng dụng công nghệ có tính đột phá như: Công nghệ sinh học trong lai ta ̣o và sản xuất giố ng cây lâm

nghiê ̣p chất lươ ̣ng và có giá tri ̣ về kinh tế, môi trườ ng. Ưu tiên cho nâng cao

năng suất, chất lượng rừng, phát triển giống cây lâm nghiệp phục vụ công tác

chuyển hóa rừng gỗ lớn, tái trồng rừng sau khai thác trong Chương trình tái

cơ cấu ngành lâm nghiệp. Xây dựng và nhân rộng mô hình quản lý rừng bền

vững và phát triển dịch vụ môi trường rừng; gắn với việc cấp Chứng chỉ rừng

bền vững, giúp cho sản phẩm chế biến từ gỗ và lâm sản tiếp cận với thị

trường thế giới;

Tăng cường áp dụng công nghệ và thiết bị hiện đại trong chế biến lâm

sản; Khuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường, tiết

kiệm nguyên liệu, sử dụng gỗ và vật liệu phế thải nông nghiệp trong chế biến

lâm sản. Khuyến khích nghiên cứu, sử dụng các vật liệu mới thay thế gỗ, củi

nhằm giảm sức ép vào rừng;

3.3.6.4. Giải pháp về vốn

Để thực hiện Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn đến

năm 2030 cần thực hiện lồng ghép bằng nhiều nguồn vốn:

A, Vốn ngân sách

Đầu tư cho quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,

công tác nghiên cứu khoa học, khuyến lâm, đào tạo nguồn nhân lực; Hỗ trợ

trồng rừng sản xuất và đầu tư cho cơ sở hạ tầng lâm nghiệp theo chính sách

hiện hành.

B, Vốn từ thu dịch vụ môi trường rừng

Thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, ngày 24/9/2010 của Chính phủ

về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, các đối tượng sử dụng dịch vụ

môi trường rừng như các nhà máy thủy điện, nhà máy nước, các nhà máy

95

nhiệt điện; nhà máy sản xuất xi măng; các cơ sở sản xuất, cung ứng nước sạch,

nuôi trồng thủy sản; các cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng trực tiếp từ

nguồn nước , các cơ sở hoạt động dịch vụ du lịch …hưởng lợi từ dịch vụ rừng

có nghĩa vụ đóng góp phí sử dụng dịch vụ môi trường rừng để nhà nước điều

phối cho công tác quản lý bảo vệ rừng nhằm giảm bớt khó khăn cho nguồn

ngân sách và thực hiện xã hội hóa nghề rừng.

C, Thu hút vốn từ các doanh nghiệp và nhà đầu tư

Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào bảo vệ, phát triển, sử

dụng rừng và chế biến lâm sản thông qua chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư,

miễn giảm thuế, hỗ trợ cước vận chuyển

D, Thu hút từ các nguồn khác

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ Chính phủ và các tổ chức phi Chính phủ

Xây dựng cơ chế bảo hiểm và bảo đảm cho tất cả các thành phần kinh tế

tham gia sản xuất lâm nghiệp được tiếp cận và vay vốn dài hạn phù hợp với

chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp từ các nguồn vốn đầu tư và tín dụng, …

3.3.6.5 Giải pháp về cơ chế chính sách

Hoàn thiện quy chế quản lý rừng và hưởng lợi đa thành phần. Cụ thể hoá

và thực hiện cơ chế chính sách giao, cho thuê rừng sản xuất và rừng phòng hộ

là rừng tự nhiên. Miễn thuế sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân

sản xuất lâm nghiệp trong chu kỳ đầu; miễn giảm thuế cho doanh nghiệp chế

biến lâm sản mới xây dựng hoặc đổi mới công nghệ.

Có cơ chế ưu tiên cho các hộ nghèo, dân tộc ít người tham gia các hoạt

động trồng rừng và chế biến lâm sản quy mô nhỏ của các doanh nghiệp, trang

trại lâm nghiệp để tạo thêm việc làm và tăng thu nhập.

Đơn giản hoá các thủ tục khai thác, lưu thông, thương mại lâm sản. Cụ

thể hoá các văn bản pháp quy về quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng.

Tạo môi trường đầu tư minh bạch và ổn định; cung cấp các thông tin chính

96

xác về cơ hội đầu tư và tài nguyên rừng, đơn giản hoá các thủ tục đầu tư phát

triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân đầu

tư sản xuất và chế biến lâm sản; Tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh

tế tham gia sản xuất lâm nghiệp được tiếp cận và vay vốn dài hạn phù hợp với

chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp từ các nguồn vốn đầu tư và tín dụng một

cách bình đẳng;

Công khai các quy hoạch phát triển lâm nghiệp, thử nghiệm và nhân

rộng hình thức cho thuê rừng sản xuất, rừng đặc dụng và rừng phòng hộ phục

vụ cho du lịch, nghỉ dưỡng. Nhà nước tăng cường xây dựng quy hoạch và hỗ

trợ lập một số dự án vùng trồng rừng nguyên liệu công nghiệp tập trung để

kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước;

Tăng suất đầu tư cho quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng

phòng hộ, rừng sản xuất thông qua nguồn thu từ chi trả dịch vụ môi trường

rừng. Có chính sách ưu tiên cho nghiên cứu khoa học, khuyến lâm, đào tạo

nguồn nhân lực, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu hiện đại cho quản

lý tài nguyên rừng, điều tra quy hoạch rừng, xây dựng rừng giống, vườn giống

chất lượng cao và đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp; Khuyến

khích hỗ trợ trồng rừng sản xuất gỗ lớn trên địa bàn.

Nghiên cứu cơ chế bảo hiểm rủi ro trong trồng rừng cho các chủ rừng,

trước mắt vận dụng khoản hỗ trợ rủi ro từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.

Có chính sách hỗ trợ, ưu đãi vốn đầu tư cho các hộ tham gia bảo vệ và

phát triển rừng, đặc biệt các hộ nghèo, dân tộc ít người, hộ ở vùng sâu, vùng

xa để phát triển sản xuất theo phương thức nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài

gỗ, chăn nuôi đại gia súc, trồng cây nông nghiệp trong thời gian chưa có thu

nhập từ rừng;

97

3.3.6.6. Các giải pháp khác:

A, Giải pháp về nguồn lực:

Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực quản lý lâm nghiê ̣p cho cán bộ

các cấp, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi về đổi mới và hội nhập quốc tế;

Chú trọng bồi dưỡng và nâng cao cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh

nghiệm chuyên sâu, công nhân lành nghề cho các doanh nghiệp sản xuất, chế

biến lâm sản, trang trại lâm nghiệp và các làng nghề thủ công;

Mở các lớp đào tạo ngắn hạn theo chuyên đề, ưu tiên đào tạo nông dân

làm nghề rừng, công nhân lâm nghiệp, các hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu

số và lao động phụ nữ;

Nâng cao nhận thức cho người dân, đưa giáo dục môi trường rừng vào

chương trình giảng dạy của các trường học.

B, Hợp tác quốc tế:

Thực hiện hợp tác với các tổ chức quốc tế để tranh thủ đầu tư, hỗ trợ phát

triển các mô hình sản xuất lâm nghiệp bền vững, xây dựng Chứng chỉ rừng bền

vững để sản phẩm lâm nghiệp của tỉnh tiếp cận với thị trường thế giới;

Tăng cường vận động, thu hút và sử dụng đúng mục tiêu nguồn vốn

ODA. Tiếp cận các nguồn vốn của Quỹ Ủy thác lâm nghiệp (TFF), Quỹ Bảo

tồn Việt Nam (VCF), Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp (FSSP), Quỹ

Môi trường toàn cầu (GEF), Cơ chế phát triển sạch (CDM). Tạo điều kiện và

cải thiện môi trường đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI từ các nhà

đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực trồng rừng nguyên liệu công nghiệp, chế biến

lâm sản và chuyển giao công nghệ.

98

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. kÕt luËn

1. KÕt luËn

Đề tài Nghiên cứu xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn

2016 - 2020 và định hướng quy hoạch bảo vệ phát triển rừng đến năm 2030 huyện

Vân Đồn được xây dựng trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội huyện Vân Đồn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Phương hướng,

mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường

tại nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Vân Đồn lần thứ XIII; Quy hoạch sử

dụng đất và các quy hoạch liên quan như Quy hoạch môi trường, Quy hoạch

xây dựng, Quy hoạch du lịch, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã

hội …cùng kỳ của huyện và chiến lược phát triển lâm nghiệp tỉnh, vùng và

toàn quốc.

Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Vân Đồn đến năm 2030

được phê duyệt là cơ sở cho việc triển khai Đề án Tái cơ cấu lâm nghiệp theo

hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển rừng bền vững rừng trên địa bàn

huyện nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung của huyện. Triển khai thực

hiện có hiệu quả Quy hoạch, hoàn thành mục tiêu về độ che phủ rừng, nâng

cao khả năng phòng hộ đầu nguồn, ven biển, bảo vệ đê, bảo vệ khu dân cư

gắn với nhiệm vụ bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học phục vụ mục tiêu

tăng trưởng xanh của huyện;

Việc tổ chức, triển khai các dự án đầu tư lâm nghiệp theo Quy hoạch

bảo vệ và phát triển tạo ra vùng nguyên liệu đáp ứng cho sản xuất, chế biến

sâu nâng cao giá trị về gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ tiêu dùng nội địa và

xuất khẩu; Thực hiện tốt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng sẽ tạo ra các

khu rừng phát triển bền vững không chỉ giúp cho mục tiêu phát triển kinh tế

thông qua sản xuất kinh doanh, dịch vụ môi trường, du lịch.. mà còn tạo lên

tuyến phòng thủ vững chắc cả về an ninh quốc phòng dọc tuyến vành đai biên

99

giới mà trên đó người dân thực sự yên tâm ổn định sản xuất và cuộc sống

thông qua việc tham gia các dự án đầu tư về lâm nghiệp theo tinh thần Quyết

định 138/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ.

2. Tồn tại:

Trong quá trình thực hiện đề tài do giới hạn về mặt thời gian và trình độ

bản thân còn hạn chế nên đề tài chưa tập trung nghiên cứu sâu các vấn đề sau:

Trong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng mang tính vĩ mô nên chưa

đánh giá được quản lý bảo vệ rừng cho từng đối tượng cụ thể; công ty TNHH

1 TV lâm nghiệp Vân Đồn, Vườn quốc gia Bái Tử Long..;

Các giải pháp kỹ thuật chủ thể cho từng đối tượng rừng.

Dự kiến vốn và nhu cầu đầu tư chưa cụ thể, chi tiết chủ yếu dựa vào các

văn bản hiện hành của Bộ NN&PTNT, tỉnh, huyện.

II. KIẾN NGHỊ

Trung ương và Tỉnh quan tâm hơn nữa, bố trí đầy đủ và kịp thời vốn

cho nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ, đặc dụng

trong kỳ quy hoạch đã xây dựng. Tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thuận

lợi cho các chủ rừng được tiếp cận và được vay vốn cho phát triển rừng sản

xuất theo các chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước, của tỉnh. Tạo điều kiện

để các giải pháp đã nêu trong Quy hoạch được thực hiện đầy đủ và kịp thời.

Hoàn thành việc giao đất, giao rừng cho tổ chức hộ gia đình, cá nhân

và đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của chủ rừng theo đúng quy định của pháp

luật; có cơ chế chính sách hỗ trợ riêng cho các vùng sản xuất tập trung gắn

với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản làm nền tảng cho phát triển kinh

tế lâm nghiệp.

Trong quá trình triển khai cần có tổng kết, đánh giá hàng năm và theo

giai đoạn, cập nhật những nội dung phát sinh liên quan Quy hoạch để tiếp tục

bổ sung và kỳ Quy hoạch tiếp theo.

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến pháp

ngày 15/5/1992, Hà Nội.

2. Nguyễn Văn Khánh (1995), Góp phần nghiên cứu phân vùng lập địa lâm

nghiệp Việt Nam. Luận văn PTS Đại học lâm nghiệp 1995.

3. Nguyễn Ngọc Bình (1996) Đất rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội

4. Nguyễn Xuân Quát (1996), sử dụng đất tổng hợp và bền vững, Cục khuyến

nông và khuyến lâm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Đặng Văn Phụ, Hà Quang Khải (1997) , Khái niệm về hệ thống sử dụng đất,

Tài liệu tập

6. Trần Hữu Viên (1997), Quy hoạch sử dụng đất và giao đất có sự tham gia

của người dân, tài liệu tập huấn dự án hỗ trợ lâm nghiệp xã hội, Trường

Đại học lâm nghiệp, Hà Tây.

7. Thủ Tướng Chính Phủ (1998) Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày

21/12/1998 về thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về

rừng và đất lâm nghiệp, Hà Nội.

8. Thủ Tướng Chính Phủ (1998) Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày

29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ chính sách và tổ chức thực hiện dự án

trồng mới 5 triệu ha rừng trồng, Hà Nội.

9. Nhóm tác giả Trường ĐHLN (1999), Giáo trình Quy hoạch lâm nghiệp,

Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

10. Nguyễn Thế Thôn (2000), về lý thuyết cảnh quan sinh thái. Tạp chí các

khoa học về trái đất số 1/2000 (T22), Hà Nội.

11. Vũ Cao Đàm (2000), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB KHKT,

Hà Nội.

101

12. Nguyễn Bá Ngãi (2001), Giáo trình phương pháp đánh giá nông thôn,

LNXH Trường ĐHLN Việt Nam.

13. Đỗ Đình Sâm - Nguyễn Ngọc Bình (2001), Đánh giá tiềm năng sản suất

đất lâm nghiệp Việt Nam, NXB Thống kê.

14. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật đất đai (2003), Hà Nội.

15. Trường ĐHLN (2003), Cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ, bài giảng sau Đại

học, Hà Nội.

16. Quốc hội nước CHXNCN Việt Nam (2004), Luật bảo vệ và phát triển

rừng, Hà Nội.

17. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2004), nghị định số 181/2004/NĐ-

CP ngày 29/10/2004 về việc hướng dẫn thi hành luật đất đai, Hà Nội.

18. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2004), Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT

Ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm định quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Hà Nội.

19. Trường ĐHLN (2004) Bài giảng ứng dụng hệ thống tin địa lý trong lâm

nghiệp, Hà Nội.

20. Bộ NN&PTNT (2005), Quyết định số 61/2005/TT – BNN ngày

12/10/2005 V/v Ban hành quy định về tiêu chí phân loại rừng phòng hộ,

Hà Nội.

21. Bộ NN&PTNT (2005), Quyết định số 62/2005/TT – BNN ngày

12/10/2005 V/v Ban hành quy định về tiêu chí phân loại rừng Đặc dụng,

Hà Nội.

22. Trần Hữu Viên (2005), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

23. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số 23/2006/NĐ-

CP ngày 03/3/2004 về thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng, Hà Nội.

102

24. Thủ Tướng Chính Phủ (2006) Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo

Quyết định số 186/206/QĐ-TTg ngày 14/6/2006, Hà Nội.

25. Thủ Tướng chính phủ (2007); Quyết định số:18/2007/QĐ - TTg ngày

5/2/2007 V/v phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai

đoạn 2006 – 2020.

26. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Nghị định số 159/2007/NĐ-

CP ngày 30/10/2007 Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, Hà Nội.

27. UBND tỉnh Quảng Ninh (2007). Quyết định số 4903/QĐ-UBND ngày 27

tháng 12 năm 2007của về việc phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại

3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh;

28. Bộ NN&PNT(2008), Thông tư 05/2008/TT- BNN ngày 14/01/2008 về

hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, Hà Nội.

29. Bộ NN&PTNT (2009). Thông tư số 24/2009/TT – BNN ngày 5/5/2009

Hướng dẫn chuyển đổi rừng phòng hộ, đặc dụng được quy hoạch sang

rừng sản xuất và ngược lại từ rừng sản xuất được quy hoạch sang rừng

phòng hộ, đặc dụng sau rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng theo Chỉ thị số

38/2005/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội

30. Chính phủ nước CHXNCN Việt Nam (2009), Nghị định số 99/2009/NĐ-

CP ngày 02/11/2009, Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, Hà Nội.

31. Nguyễn Hữu Nam (2010), Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm cơ sở đề

xuất những nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp huyện Tân Sơn tỉnh Phú

Thọ, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học lâm nghiệp Việt Nam.

32. Bộ NN&PTNT (2011). Thông tư 35/2011/TT - BNNPTNT ngày

20/5/2011 V/v hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản

ngoài gỗ, Hà Nội.

103

33. Quốc hội nước CHXNCN Việt Nam (2013), Luật Đất đai năm 2013, Nghị

định 47/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 về thi hành Luật đất đai năm

2013, Hà Nội.

34. UBND tỉnh Quảng Ninh (2014). Quyết định số:2668/QĐ – UBND

ngày14/11/2014 “V/v phê duyệt kết quả rà roát, điều chỉnh cục bộ 3

loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

Tiếng Anh

35. Dent, D.A. (1986), Guidelin for Land Use planning in Dveloping

Countries.Soi Survey and Land Evaluation 1986, Voi.8(2), S.67-76,

Nowich.

36. Fresco L.O,H.G.J Huizing, H Van Keulen, H.A. Luing And R.A.Schipper,

(1993). Land evaluation and farming system analysis for land use

planning

37. FAO (1993), Guidelines for land use planning Divelopment series No. 1.

FAO , Rome.

38. FAO (1995), Planning of sustainable use of land use resources. Land

anh Water bulltin, FAO, Rome. 60p.