BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN MINH TÂN
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH ĐẾN NĂM
2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kỹ thuật Môi trường
Mã số ngành: 60520320
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN MINH TÂN
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH ĐẾN NĂM
2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kỹ thuật Môi trường
Mã số ngành: 60520320
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. THÁI VĂN NAM
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS. THÁI VĂN NAM (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 24 tháng 9 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
Họ và tên
TT 1 GS.TS. Hoàng Hưng 2 TS. Nguyễn Xuân Trường Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1
3 4 5 PGS.TS. Huỳnh Phú PGS.TS Phạm Hồng Nhật TS. Nguyễn Thị Hai Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 30 tháng 8 năm 2016
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN MINH TÂN. Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 01/05/1987. Nơi sinh: Trảng Bàng, Tây Ninh.
Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trường. MSHV: 1541810014
I- Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ TĂNG TRƯỞNG
XANH ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
II- Nhiệm vụ và nội dung:
1. Xây dựng hệ thống các thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh
phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Tây Ninh.
2. Dự báo xu hướng tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm
2020 theo các thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh đã xây dựng.
3. Xác định được các quan điểm, mục tiêu tăng trưởng xanh tại tỉnh Tây
Ninh giai đoạn 2016-2020.
4. Đề xuất các chương trình, kế hoạch, đề án và giải pháp triển khai kế hoạch
hành động tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 tại tỉnh Tây Ninh.
III- Ngày giao nhiệm vụ: Ngày 30 tháng 8 năm 2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Ngày 27 tháng 7 năm 2017
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. THÁI VĂN NAM
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Minh Tân
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo và Phòng Quản lý Khoa
học – Đào tạo sau đại học trường Đại học Công nghệ Tp. HCM, cùng toàn thể quý
thầy cô đã tham gia giảng dạy chương trình Cao học Khóa 201 – 2017 – Chuyên
ngành Kỹ thuật Môi trường.
Tôi xin kính gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Thái Văn Nam đã tận tình
hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Chân thành cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp tại các Sở, ban nghành đã
cung cấp tài liệu giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên cho tôi rất
nhiều trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô
và những độc giả quan tâm.
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Minh Tân
iii
TÓM TẮT
Phát triển kinh tế là vấn đề ưu tiên hàng đầu của tất cả các quốc gia. Sự phát
triển kinh tế mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên nó cũng là một nguyên nhân không
nhỏ dẫn đến suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu. Vì vậy, bên cạnh việc phát triển
kinh tế là phải bảo vệ môi trường tiến tới phát triển bền vững.
Một trong những chương trình, kế hoạch được xác định là trọng tâm trong
chính sách phát triển quốc gia của nhiều nước trên thế giới trong nỗ lực đạt được sự
phát triển bền vững đó là tăng trưởng xanh. Tăng trưởng xanh như là một con
đường phát triển bền vững về mọi mặt kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày
2 /09/2012 phê duyệt Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh. Trên cơ sở đó, một
số địa phương có nền kinh tế phát triển vượt bậc, trong đó, phải kể đến tỉnh Tây
Ninh cần phải lập kế hoạch hành động thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh đến
năm 2020 là rất cấp thiết.
“Nghiên cứu đề xuất kế hoạch hành động thực hiện chiến lược tăng trưởng
xanh tỉnh Tây Ninh đến năm 2020” nhằm góp phần sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, ứng phó hiệu
quả với biến đổi khí hậu, nâng cao đời sống nhân dân, cải thiện chất lượng cuộc
sống và tạo nên lối sống thân thiện với môi trường.
Qua nghiên cứu, đề tài đã thu được kết quả sau:
- Xây dựng được 24 thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh ở 03
lĩnh vực phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Tây Ninh, cụ thể: Lĩnh vực 01. Phát
thải khí nhà kính, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (03 thông số); Lĩnh
vực 02. Xu hướng xanh hóa sản xuất (0 thông số); Lĩnh vực 03. Xu hướng xanh
hóa lối sống và tiêu dùng bền vững (16 thông số);
- Dự báo giá trị các thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh trong
giai đoạn 2016 - 2020;
- Lồng ghép các định hướng tăng trưởng xanh vào quy hoạch các ngành;
iv
- Đề xuất 3 khung chương trình (Khung chương trình 1: Sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính; Khung chương trình 2:
Chính sách hỗ trợ phát triển các nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; Khung
chương trình 3: Sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn lực tự nhiên và phát triển
khu vực kinh tế xanh) và 3 đề án để thực hiện được các thông số, chỉ thị, chỉ số đã
dự báo (Khung đề án 01: Phát triển kết cấu hạ tầng bền vững; Khung đề án 02: Thúc
đẩu thực hiện lối sống xanh; Khung đề án 03: Nâng cao trách nhiệm xã hội trong
sản xuất của các doanh nghiệp) . Từ đó, đề ra 18 dự án cụ thể để thực hiện, trong đó
10 dự án cần thực hiện ưu tiên trong giai đoạn 2016 – 2018 và 8 dự án thực hiện
vào năm 2019 – 2020.
v
ABSTRACT
Economic development is a top priority of all nations. Economic
development has many benefits, but it is also a major cause of environmental
degradation and climate change. Besides economic development, it is necessary to
protect the environment towards sustainable development.
In Vietnam, the Prime Minister issued Decision No. 1393 / QD-TTg dated 25
September 2012 approving the National Green Growth Strategy. On that basis,
some localities have a remarkable economic development, including Tay Ninh
province, which urgertly needs to plan action to implement the green growth
strategy to 2020.
"Research on Action Plan for Green Growth in Tay Ninh Province to 2020"
is to contribute to the economical and efficient use of natural resources, reduce the
intensity of greenhouse gas emissions, respond effectively. To climate change,
improve people's living standards as well as the quality of life and create an
environmentally friendly lifestyle.
Through the research, the topic has achieved the following results:
- 24 parameters, directives and indicators for green growth were identified in
three areas in accordance with actual conditions of Tay Ninh Province as follows:
Field 01. Greenhouse gas emissions, using clean energy, renewable energy (03
parameters); Field 02. Greening trend of production (05 parameters); Area 03. The
trend of greening lifestyle and sustainable consumption (16 parameters);
- Forecasting the value of parameters, directives and indicators for green
growth in the 2016-2020 period;
- Incorporating of green growth orientations into sectoral planning;
- Suggest 3 program frames (Program Frame 1: Use energy effectively and
reduce the intensity of greenhouse gas emissions, Program Frame 2: have a policy
to support the development of clean energy and renewable energy sources; Program
Frame 3: Efficient and sustainable use of natural resources and the development of a
vi
green economy; and 3 schemes for the implementation of forecasted parameters,
directives and indicators. (Scheme 01: Developing sustainable infrastructure,
Scheme 02: Initiate a green lifestyle, Scheme 03: Enhance corporate social
responsibility in the production of enterprises). Since then, 18 projects have been
identified, of which 10 will be implemented in the 2016-2018 period and 8 will be
implemented in 2019-2020.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
T M T T ................................................................................................................. iii
ABSTRACT ................................................................................................................ v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT T T .........................................................................xiv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................xvi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... xixx
MỞ Đ U ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu đề tài ..................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Ý nghĩa và tính mới của đề tài ........................................................................... 11
6.1. Tính mới của đề tài ..................................................................................... 11
6.2. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 11
6.3. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 11
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 13
1.1. Tổng quan về tăng trưởng xanh .................................................................. 13
1.2. Tăng trưởng xanh trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay ............................ 15
1.2.1. Tăng trưởng xanh trên thế giới ................................................................ 15
1.2.2. Tăng trưởng xanh ở Việt Nam ................................................................. 17
1.3. Vị trí địa lý, sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tây Ninh ............................. 21
1.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 21
1.3.2. Sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tây Ninh .............................................. 22
1.3.2.1. Sự phát triển kinh tế và xã hội giai đoạn 2006 – 2010 ..................... 22
1.3.2.2. Quy hoạch phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh ............................... 25
viii
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC THÔNG SỐ, CHỈ THỊ, CHỈ SỐ
ĐÁNH GIÁ TĂNG TRƯỞNG XANH PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN THỰC TẾ
CỦA TỈNH TÂY NINH ............................................................................................ 28
2.1. Các chỉ tiêu về tăng trưởng xanh quốc gia ................................................. 28
2.2. Xây dựng các thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh Tây Ninh ............................................................ 30
2.2.1. Chỉ thị 1: Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo .............................................................. 30
2.2.2. Chỉ thị 2: Xanh hóa sản xuất ................................................................ 34
2.2.3. Chỉ thị 3: Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững ............. 39
2.2.4. Chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh tỉnh Tây Ninh ................................. 50
2.3. Kết luận chương 2 ....................................................................................... 52
CHƯƠNG 3. DỰ BÁO XU HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG XANH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020 ........................................................................ 54
3.1. Dự báo phát thải khí nhà kính, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
............................................................................................................................ 54
3.1.1. Dự báo phát thải CO2 tương đương từ ngành năng lượng, quá trình sản
xuất và sử dụng sản phẩm, lâm nghiệp/nông nghiệp và sử dụng đất, xử lý
chất thải, các nguồn khác (Thông số 1.1) ...................................................... 54
3.1.1.1. Phát thải CO2 tương đương từ ngành năng lượng ............................ 54
3.1.1.2. Phát thải CO2 tương đương từ quá trình sản xuất và sử dụng sản
phẩm ............................................................................................................... 55
3.1.1.3. Phát thải CO2 tương đương từ ngành nông nghiệp ........................... 62
3.1.1.4. Phát thải CO2 tương đương từ lĩnh vực xử lý chất thải .................... 69
3.1.1. . Tổng phát thải CO2 tương đương từ các lĩnh vực ............................. 81
3.1.2. Dự báo mức giảm tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một đơn vị GDP
(%) (Thông số 1.2 )và tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng
lượng (%) đến năm 2020 (Thông số 1.3) ....................................................... 81
ix
3.1.2.1. Dự báo mức giảm tiêu hao năng lượng trên một đơn vị GDP (%) trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 ............................................................. 81
3.1.2.2. Dự báo tỷ lệ năng lượng tái tạo (%) trong cơ cấu sử dụng năng lượng
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ............................................................................. 84
3.2. Dự báo xu hướng xanh hóa sản xuất .......................................................... 85
3.2.1. Dự báo tỷ lệ (%) giá trị sản phẩm ngành công nghệ cao trong GDP
(Thông số 2.1) ................................................................................................ 85
3.2.2. Dự báo tỷ lệ (%) các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn môi
trường (Thông số 2.2) .................................................................................... 88
3.2.3. Dự báo tỷ lệ (%) các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng công nghệ
sạch hơn (Thông số 2.3) ................................................................................. 89
3.2.4. Dự báo tỷ lệ (%) đầu tư phát triển các ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường
trong GDP (Thông số 2.4) .............................................................................. 90
3.2. . Dự báo tỷ lệ (%) kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường tỉnh Tây
Ninh (Thông số 2. ) ....................................................................................... 91
3.3. Dự báo xu hướng xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững ...................... 91
3.3.1. Dự báo tỷ lệ che phủ rừng (Thông số 3.1) ........................................... 91
3.3.2. Dự báo tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học (Thông số 3.2)
........................................................................................................................ 92
3.3.3. Dự báo diện tích cây xanh đô thị bình quân đầu người (Thông số 3.3)
........................................................................................................................ 92
3.3.4. Dự báo tỷ lệ lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh được thu gom
và xử lý đảm bảo quy chuẩn môi trường (Thông số 3.4) ............................... 93
3.3. . Dự báo tỷ lệ chất thải rắn y tế (nguy hại) được thu gom và xử lý đạt
tiêu chuẩn môi trường (Thông số 3. ) ........................................................... 94
3.3.6. Dự báo tỷ lệ nước thải y tế được xử lý đạt quy chuẩn môi trường
(Thông số 3.6) ................................................................................................ 94
3.3.7. Dự báo tỷ lệ chất thải rắn thông thường đô thị phát sinh được thu gom
và xử lý đảm bảo quy chuẩn môi trường (Thông số 3.7) ............................... 95
x
3.3.8. Dự báo tỷ lệ đô thị loại III có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt
quy chuẩn môi trường (Thông số 3.8) ........................................................... 96
3.3.9. Dự báo tỷ lệ đô thị loại IV, loại V và các làng nghề có hệ thống thu
gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường (Thông số 3.9) ............... 97
3.3.10. Dự báo tỷ lệ các đô thị có công trình tái chế chất thải rắn thực hiện
phân loại tại hộ gia đình (Thông số 3.10) ...................................................... 97
3.3.11. Dự báo tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh
(Thông số 3.11) .............................................................................................. 98
3.3.12. Dự báo tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước hợp vệ sinh (Thông số
3.12) ............................................................................................................... 98
3.3.13. Dự báo tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước sạch đáp ứng
quy chuẩn quốc gia (QCVN 02:2009/BYT) (Thông số 3.13) ....................... 99
3.3.14. Dự báo tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước sạch đáp ứng quy chuẩn
quốc gia (QCVN 02:2009/BYT) (Thông số 3.14) ......................................... 99
3.3.1 . Dự báo tỷ lệ số vụ vi phạm môi trường đã xử lý (Thông số 3.1 ) .. 100
3.3.16. Dự báo tỷ lệ hành khách được vận chuyển bằng phương tiện giao
thông công cộng (Thông số 3.16) ................................................................ 100
3.4. Kết luận chương 3 ..................................................................................... 101
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN VÀ GIẢI
PHÁP TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH GIAI
ĐOẠN 2016 – 2020 TỈNH TÂY NINH ................................................................. 105
4.1. Quan điểm, mục tiêu tăng trưởng xanh tại tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016 –
2020.................................................................................................................. 105
4.1.1. Quan điểm tăng trưởng xanh ................................................................. 105
4.1.2. Mục tiêu tăng trưởng xanh ..................................................................... 108
4.1.2.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 108
4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 108
4.1.3. Những định hướng chính ....................................................................... 110
xi
4.2. Đề xuất các cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ thực hiện kế hoạch hành động
tăng trưởng xanh .............................................................................................. 111
4.2.1. Các giải pháp nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của cộng
đồng vào việc thực hiện kế hoạch tăng trưởng xanh ....................................... 112
4.2.2. Các giải pháp về nâng cao năng lực quản lý nhà nước .......................... 112
4.2.3. Các quy định nhằm huy động và quản lý nguồn lực cho việc thực hiện kế
hoạch tăng trưởng xanh.................................................................................... 113
4.2.4. Các cơ chế đất đai, tài chính nhằm hỗ trợ các mô hình tăng trưởng xanh
.......................................................................................................................... 114
4.3. Lồng ghép các định hướng tăng trưởng xanh vào quy hoạch phát triển các
ngành ................................................................................................................ 116
4.3.1. Rà soát quy hoạch phát triển của các ngành nghề theo các quan điểm bền
vững và tăng trường xanh. ............................................................................... 116
4.3.1.1. Rà soát quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Tây Ninh từ
quan điểm phát triển bền vững trong giai đoạn 2016 – 2020. ..................... 116
4.3.1.2. Rà soát quy hoạch phát triển các ngành kinh tế trọng điểm từ quan
điểm phát triển bền vững trong giai đoạn 2016 – 2020. .............................. 117
4.3.1.3. Rà soát các quy hoạch phát triển ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
và phát triển nông thôn từ quan điểm phát triển bền vững trong giai đoạn
2016 – 2020. ................................................................................................. 121
4.3.1.4. Rà soát các quy hoạch phát triển ngành khoa học, công nghệ từ quan
điểm phát triển bền vững trong giai đoạn 2016 – 2020. .............................. 124
4.3.2. Đề xuất một số mô hình tăng trưởng xanh trong từng ngành để áp dụng
thử nghiệm. ...................................................................................................... 126
4.3.2.1. Đề xuất mô hình tăng trường xanh cho ngành nông nghiệp ........... 126
4.3.2.2. Đề xuất mô hình tăng trưởng xanh cho các ngành trọng điểm ....... 128
4.4. Khung chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm
cường độ phát thải khí nhà kính (khung chương trình 1) ................................ 130
4.4.1. Mục tiêu Khung chương trình 1............................................................. 130
xii
4.4.2. Nội dung Khung chương trình 1 ............................................................ 130
4.4.3. Các dự án ưu tiên Khung chương trình 1 .............................................. 132
4. . Khung chính sách hỗ trợ phát triển các nguồn năng lượng sạch, năng lượng
tái tạo (khung chương trình 2) ......................................................................... 132
4. .1. Mục tiêu Khung chương trình 2............................................................. 132
4. .2. Nội dung Khung chương trình 2 ............................................................ 133
4. .3. Các dự án ưu tiên Khung chương trình 2 .............................................. 133
4.6. Khung chương trình sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn lực tự nhiên
và phát triển khu vực kinh tế xanh (khung chương trình 3) ............................ 134
4.6.1. Mục tiêu Khung chương trình 3............................................................. 134
4.6.2. Nội dung Khung chương trình 3 ............................................................ 134
4.6.3. Các dự án ưu tiên Khung chương trình 3 .............................................. 135
4.7. Khung đề án phát triển kết cấu hạ tầng bền vững (khung đề án 1) .......... 136
4.7.1. Mục tiêu Khung đề án 1 ......................................................................... 136
4.7.2. Nội dung Khung đề án 1 ........................................................................ 137
4.7.3. Các dự án ưu tiên Khung đề án 1 ........................................................... 138
4.8. Khung đề án nâng cao trách nhiệm xã hội trong sản xuất của các doanh
nghiệp (khung đề án 2) .................................................................................... 138
4.8.1. Mục tiêu Khung đề án 2 ......................................................................... 138
4.8.2. Nội dung Khung đề án 2 ........................................................................ 138
4.8.3. Các dự án ưu tiên Khung đề án 2 ........................................................... 139
4.9. Khung đề án thúc đẩy thực hiện lối sống xanh (khung đề án 3) .............. 139
4.9.1. Mục tiêu Khung đề án 3 ......................................................................... 139
4.9.2. Nội dung Khung đề án 3 ........................................................................ 140
4.9.3. Các dự án ưu tiên Khung đề án 3 ........................................................... 141
4.10. Lựa chọn thứ tự ưu tiên các dự án trong giai đoạn 2016 -2020 ............. 141
4.10.1. Tiêu chí lựa chọn dự án ưu tiên ........................................................... 141
4.10.2. Lập ma trận để xác định các dự án ưu tiên .......................................... 142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 146
xiii
1. Kết luận ........................................................................................................... 146
2. Kiến Nghị ........................................................................................................ 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 148
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 1
xiv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Reduce - Reuse - Recycle - Phương pháp giảm thiểu – Tái chế - : 3R Tái sử dụng
ADB : The Asian Development Bank - Ngân hàng phát triển Châu Á
Agriculture, Forestry and Other Land Use – Nông nghiệp, lâm : AFOLU nghiệp và sử dụng đất khác
Asia-Pacific Economic Cooperation - Hợp tác Kinh tế châu Á – : APEC Thái Bình Dương
Association of South East Asian Nation - Hiệp hội các Quốc gia : ASEAN Đông Nam Á
BCT : Bộ Chính trị
BĐKH : Biến đổi khí hậu
BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT : Bảo vệ môi trường
: Bộ Xây dựng BXD
: Bộ Y tế BYT
CNH - Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa : HĐH
: Chất thải rắn CTR
: Đánh giá tác động chiến lược ĐMC
: The European Union – Liên minh châu Âu EU
: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm nội địa GDP
Global Green Growth Institute - Viện Tăng trưởng xanh Toàn cầu GGGI
: Giá trị sản xuất GTSX
: Human Development Index - Chỉ số phát triển con người HDI
HĐND : Hội đồng nhân dân
INDC : Báo cáo đóng góp do quốc gia tự xác định của Việt Nam
Intergovernmental Panel on Climate Change - Ủy ban Liên chính IPCC : phủ về Thay đổi khí hậu
xv
Industrial Processes and Product Use – Quá trình sản xuất công IPPU : nghiệp và sử dụng sản phẩm
International Union for Conservation of Nature and Natural
IUCN : Resources - Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên
nhiên Quốc tế
KCN : Khu Công nghiệp
KHCN : Khoa học Công nghệ
KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu tư
The Korea International Cooperation Agency - Cơ quan Hợp tác KOICA : Quốc tế Hàn Quốc
KTXH : Kinh tế xã hội
KHHĐ : Kế hoạch hành động
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NN - : PTNT
: Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính thức ODA
: Phát triển bền vững PTBV
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
SXSH : Sản xuất sạch hơn
TCXDVN : Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TNHH : MTV
: Tăng trưởng xanh TTX
TTYT : Trung tâm y tế
UBND : Uỷ ban nhân dân
United Nations Environment Programme - Chương trình Môi : UNEP trường Liên hiệp quốc
World Commission on Environment and Development - Ủy ban : WCED Môi trường và Phát triển Thế giới
xvi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Giá trị hiệu chỉnh metan mặc định của IPCC .......................................... 34
Bảng 2.2. Bộ thông số, chỉ thị đánh giá tăng trưởng xanh tỉnh Tây Ninh ................ 51
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất của ngành Nông - Ngư nghiệp đến năm 2020 (triệu đồng)
................................................................................................................................... 55
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất của ngành Công nghiệp đến năm 2020 (triệu đồng) ..... 56
Bảng 3.3. Sử dụng năng lượng từ các ngành Kinh tế (TJ) năm 2020 ...................... 57
Bảng 3.4. Lượng phát thải CO2 tương đương từ các nhóm ngành Kinh tế đến năm
2020 (tấn CO2 tđ) ..................................................................................................... 58
Bảng 3. . Lượng phát thải CO2 từ ngành khoáng phi kim ...................................... 61
Bảng 3.6. Tổng phát thải CO2 tương đương từ quá trình sản xuất và sử dụng sản
phẩm đến năm 2020 ................................................................................................. 61
Bảng 3.7. Số lượng vật nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 ................. 62
Bảng 3.8. Lượng metan phát thải từ quá trình lên men đường ruột trong chăn nuôi
gia súc tính đến năm 2020 ........................................................................................ 62
Bảng 3.9. Lượng CH4 phát thải từ quá trình quản lý phân đến năm 2020 .............. 63
Bảng 3.10. Kết quả tính toán lượng phát thải N2O trực tiếp từ quá trình quản lý
phân đến năm 2020 .................................................................................................. 64
Bảng 3.11. Kết quả tính toán lượng phát thải N2O gián tiếp từ Nitơ thất thoát do
bay hơi của hệ thống quản lý phân đến năm 2020 ................................................... 65
Bảng 3.12. Kết quả tính toán lượng phát thải N2O gián tiếp từ Nitơ thất thoát do
quá trình rò rỉ của hệ thống quản lý phân đến năm 2020 ......................................... 65
Bảng 3.13. Kết quả tính toán lượng phát thải CO2 tương đương từ quá trình
quản lý phân đến năm 2020 ..................................................................................... 66
Bảng 3.14. Tổng lượng CO2 tương đương phát thải từ hoạt động chăn nuôi
gia súc, gia cầm ........................................................................................................ 66
Bảng 3.1 . Lượng CH4 phát thải từ trồng lúa đến năm 2020 .................................. 67
xvii
Bảng 3.16. Lượng CH4 và N2O phát thải từ hoạt động đốt phụ phẩm nông nghiệp
................................................................................................................................... 67
Bảng 3.17. Tổng lượng CO2 từ hoạt động trồng trọt đến năm 2020 ....................... 67
Bảng 3.18. Lượng CO2 phát thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản đến 2020 ........ 68
Bảng 3.19. Tổng phát thải CO2 tương đương từ ngành nông nghiệp đến 2020 ...... 68
Bảng 3.20. Khối lượng CTR dự báo xử lý bằng biện pháp chôn lấp đến 2020 ....... 70
Bảng 3.21. Thành phần chất thải rắn......................................................................... 70
Bảng 3.22. Dự báo phát thải từ chôn lấp CTR sinh hoạt đến năm 2020 ................. 70
Bảng 3.23. Các khu liên hợp xử lý CTR được quy hoạch đến năm 2020 và 2030 .. 71
Bảng 3.24. Thành phần chất thải được xử lý theo các loại hình xử lý thân thiện với
môi trường năm 201 ............................................................................................... 72
Bảng 3.2 . Thành phần chất thải được xử lý theo các loại hình xử lý thân thiện với
môi trường đến năm 2020 ........................................................................................ 72
Bảng 3.26. Phát thải khí nhà kính từ quá trình chôn lấp theo kịch bản tăng trưởng
xanh tỉnh Tây Ninh ................................................................................................... 73
Bảng 3.27. Phát thải khí nhà kính từ hoạt động xử lý yếm khí chất thải rắn hữu cơ
có thu hồi mê-tan cho phát điện và cấp nhiệt ........................................................... 73
Bảng 3.28. Phát thải khí nhà kính từ hoạt động sản xuất phân hữu cơ .................... 74
Bảng 3.29. Tổng phát thải theo kịch bản tăng trưởng xanh ..................................... 74
Bảng 3.30. Lượng khí nhà kính phát thải trung bình năm ....................................... 76
Bảng 3.31. Lượng thu gom và xử lý chất thải y tế ................................................... 76
Bảng 3.32. Dự báo phát thải khí nhà kính từ đốt chất thải y tế ở tỉnh Tây Ninh ..... 77
Bảng 3.33. Công suất và vị trí dự kiến các nhà máy xử lý nước thải ...................... 78
Bảng 3.34. Số liệu về dự báo dân số tỉnh Tây Ninh ................................................ 78
Bảng 3.3 . Lưu lượng nước thải bình quân theo đầu người .................................... 79
Bảng 3.36. Kết quả lượng nước thải sinh hoạt ước tính .......................................... 79
Bảng 3.37. Kết quả phát thải khí nhà kính từ hoạt động xử lý nước thải sinh hoạt . 79
Bảng 3.38. Phát thải N2O từ chất thải của con người .............................................. 80
Bảng 3.39. Phát thải khí nhà kính từ lĩnh vực chất thải ........................................... 80
xviii
Bảng 3.40. Tổng phát thải khí nhà kính từ các lĩnh vực .......................................... 81
Bảng 3.41. Kết quả ước tính năng lượng điện tiêu thụ của các ngành kinh tế trên địa
bàn tỉnh năm 2020 .................................................................................................... 81
Bảng 3.42. Tổng năng lượng sử dụng của tỉnh ........................................................ 82
Bảng 3.43. Dự báo GDP của tỉnh Tây Ninh vào năm 2020 ..................................... 82
Bảng 3.44. Mức tiêu hao năng lượng dùng trong sản xuất so với GDP (EGDP) .... 83
Bảng 3.4 . Mức tiêu hao năng lượng đến năm 2020 ứng với mức giảm năng lượng
1% và 1, % .............................................................................................................. 84
Bảng 3.46. Kết quả dự báo tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lượng
của tỉnh Tây Ninh năm 2020 .................................................................................... 85
Bảng 3.47. Những lợi thế và bất lợi trong việc phát triển KHCN của tỉnh Tây Ninh
................................................................................................................................... 87
Bảng 3.48. Số doanh nghiệp dự báo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 ..... 90
Bảng 3.49. Dự án đầu tư xây dựng công trình nâng cấp, cải tạo HTXLNT y tế tỉnh
Tây Ninh năm 201 .................................................................................................. 95
Bảng 4.1. Danh sách các dự án ưu tiên thuộc khung chương trình 1 .................... 132
Bảng 4.2. Danh sách các dự án ưu tiên thuộc khung chương trình 2 .................... 133
Bảng 4.3. Danh sách các dự án ưu tiên thuộc khung chương trình 3 .................... 135
Bảng 4.4. Danh sách các dự án ưu tiên thuộc khung đề án 1 ................................ 138
Bảng 4. . Danh sách các dự án ưu tiên thuộc khung đề án 2 ................................ 139
Bảng 4.6. Danh sách các dự án ưu tiên thuộc khung đề án 3 ................................ 141
Bảng 4.7. Khung đánh giá đối với Tiêu chí 1 ........................................................ 141
Bảng 4.8. Khung đánh giá đối với Tiêu chí 2 ........................................................ 142
Bảng 4.9. Khung đánh giá đối với Tiêu chí 3 ........................................................ 142
Bảng 4.10. Khung đánh giá đối với Tiêu chí 4 ...................................................... 142
Bảng 4.11. Ma trận xác định các dự án ưu tiên thực hiện tăng trưởng xanh Tây Ninh
................................................................................................................................. 142
Bảng 4.12. Thứ tự thực hiện các dự án .................................................................. 143
xix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình thiết kế cấu trúc khối tính toán chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh
................................................................................................................................... 50
Hình 3.1. Đường phát thải cơ sở của hoạt động chôn lấp CTR đến năm 2020 ........ 71
Hình 3.2. Đường phát thải cơ sở và đường phát thải theo kịch bản tăng trưởng xanh
đối với hoạt động xử lý chất thải rắn ........................................................................ 75
Hình 3.3. Phát thải khí nhà kính từ lĩnh vực chất thải theo 2 kịch bản Cơ sở và Tăng
trưởng xanh ............................................................................................................... 80
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển kinh tế hiện nay đang là vấn đề ưu tiên hàng đầu của tất cả
các quốc gia trên thế giới, và đặc biệt đối với các nước đang phát triển như ở
Việt Nam. Sự bùng nổ về kinh tế mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên nó cũng là
một nguyên nhân không nhỏ dẫn đến suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu.
Vì vậy việc phát triển kinh tế hiện nay phải luôn song song với vấn đề bảo vệ
môi trường. Chính sách phát triển kinh tế thân thiện với môi trường vừa đảm
bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu, nâng cao chất lượng kinh tế vừa bảo vệ
môi trường đang là xu hướng mới mà các quốc gia trên thế giới đang hướng tới.
Đến nay, thực tế cho thấy tăng trưởng xanh đã được xác định là trọng tâm
trong chính sách phát triển quốc gia của nhiều nước trên thế giới trong nỗ lực đạt
được sự phát triển bền vững. Ở mỗi quốc gia đều có một cách tiếp cận khác nhau để
thúc đẩy tăng trưởng xanh, đó có thể là cách tiếp cận theo từng khu vực của nền
kinh tế, hoặc đó là cách tiếp cận liên ngành xuyên suốt các lĩnh vực như sử dụng
hiệu quả tài nguyên, sản xuất và tiêu dùng bền vững, v.v…
Đối với ở Việt Nam thì Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1393/QĐ-
TTg ngày 2 /09/2012 phê duyệt Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh. Nội
dung quyết định ghi rõ: UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch hành động và chỉ đạo thực hiện chiến
lược Tăng trưởng xanh, cụ thể hóa nhiệm vụ và lồng ghép vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm và hàng năm của địa phương, đồng thời bảo đảm kinh phí
cho việc triển khai thực hiện tại địa phương.
Như vậy, tăng trưởng xanh là gì? mà nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở
Việt Nam quan tâm và thực hiện.
Tăng trưởng xanh như là một con đường phát triển bền vững cho mọi mặt về
kinh tế - xã hội. Một trong các tỉnh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam,
trong 10 năm trở lại đây có nền kinh tế phát triển vượt bậc mà cần phải có kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với bảo vệ môi trường đó là tỉnh Tây Ninh. Bởi lý
2
do đó mà đề tài “Nghiên cứu đề xuất kế hoạch hành động thực hiện chiến lược
tăng trưởng xanh tỉnh Tây Ninh đến năm 2020” là rất cấp thiết để thực hiện
chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh của Chính phủ.
2. Mục tiêu đề tài
- Mục tiêu chung:
Xây dựng được kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Tây Ninh đến
năm 2020 phù hợp và khả thi nhằm triển khai Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày
2 /09/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc gia về tăng
trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xây dựng hệ thống các thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh
phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Tây Ninh
+ Dự báo được xu hướng tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến
năm 2020;
+ Xác định được các quan điểm, mục tiêu tăng trưởng xanh tại tỉnh Tây Ninh
giai đoạn 2016-2020;
+ Đề xuất được các chương trình, kế hoạch, đề án và giải pháp triển khai kế
hoạch hành động tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 tại tỉnh Tây Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh với các thông
số, chỉ thị, chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.
- Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016 – 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm các nội dung sau:
1). Xây dựng hệ thống các thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá tăng trưởng
xanh phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Tây Ninh.
- Xây dựng danh mục các thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh
phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Tây Ninh, tập trung vào 3 lĩnh vực chính:
3
+ Lĩnh vực 1: Nhóm thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá về cường độ phát thải
khí nhà kính, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
+ Lĩnh vực 2: Nhóm thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá về xanh hóa sản xuất
(công nghiệp xanh, nông nghiệp xanh)
+ Lĩnh vực 3: Nhóm thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá về xanh hóa lối sống
và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
2). Dự báo xu hướng tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến
năm 2020 theo các thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh đã xây
dựng.
(1). Dự báo phát thải khí nhà kính, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo (Lĩnh vực 1) đến năm 2020
- Dự báo phát thải khí nhà kính đến năm 2020 (quy ra khối lượng CO2 tương
đương/năm); từ ngành năng lượng, quá trình sản xuất và sử dụng sản phẩm, lâm
nghiệp/nông nghiệp và sử dụng đất khác, xử lý chất thải, các nguồn khác.
- Dự báo mức giảm tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một đơn vị GDP (%)
đến năm 2020;
- Dự báo tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lượng (%) đến
năm 2020.
(2). Dự báo xu hướng xanh hóa sản xuất (công nghiệp xanh, nông nghiệp
xanh) (Lĩnh vực 2) theo các thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh đã
xây dựng đến năm 2020.
- Dự báo tỷ lệ (%) giá trị sản phẩm ngành công nghệ cao trong GDP đến năm
2020;
- Dự báo tỷ lệ (%) các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi
trường đến năm 2020;
- Dự báo tỷ lệ (%) các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng công nghệ sạch
hơn đến năm 2020;
- Dự báo tỷ lệ (%) đầu tư phát triển các ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường trong
GDP đến năm 2020.
4
(3). Dự báo xu hướng xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững (Lĩnh vực 3)
theo các thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh đã xây dựng đến năm
2020.
- Dự báo tỷ lệ (%) các đô thị có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt quy
chuẩn quy định đến năm 2020;
- Dự báo tỷ lệ (%) các làng nghề có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt
quy chuẩn quy định đến năm 2020;
- Dự báo tỷ lệ (%) các khu vực bị ô nhiễm nặng được cải thiện đến năm
2020;
- Dự báo tỷ lệ (%) chất thải được thu gom, xử lý hợp tiêu chuẩn đến năm
2020;
- Dự báo tỷ lệ (%) diện tích cây xanh đô thị đến năm 2020;
- Dự báo tỷ trọng (%) dịch vụ vận tải công cộng đến năm 2020.
3). Xác định quan điểm, mục tiêu và đề xuất giải pháp triển khai kế
hoạch hành động tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 tại tỉnh Tây Ninh.
(1) Xác định các quan điểm, mục tiêu tăng trưởng xanh tại tỉnh Tây Ninh
giai đoạn 2016-2020.
(2) Đề xuất các chương trình, kế hoạch, đề án và giải pháp
- Đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ thực hiện kế hoạch hành động
tăng trưởng xanh.
- Lồng ghép các định hướng tăng trưởng xanh vào quy hoạch phát triển các
ngành.
- Xây dựng khung chương trình, đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu
quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong những ngành công nghiệp sử
dụng nhiều năng lượng, đặc biệt trong giao thông vận tải.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp kế thừa tài liệu:
Phương pháp kế thừa tài liệu dựa trên cơ sở thu thập, xử lý các nguồn tài liệu
đã có sẵn. Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu nội dung 1 ở mục 4.
5
b. Phương pháp dự báo phát thải khí nhà kính.
Phương pháp này được sử dụng để thực hiện nội dung nghiên cứu 1 ở mục 4.
Xây dựng các công thức tính toán của các thông số trên cơ sở tueg nguồn
IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change ) và các nghiên cứu khác trong
và ngoài nước (đối với trường hợp không được đề cập trong hướng dẫn của IPCC).
Trong đó hướng dẫn của IPCC sẽ được nghiên cứu và áp dụng chính trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ này:
Để tính toán phát thải IPCC sử dụng phương pháp đơn giản nhưng phổ biến
nhất đó là kết hợp giữa hoạt động (gọi là AD – activity data) và lượng phát thải trên
một đơn vị hoạt động (gọi là hệ số phát thải EF – emission factor). Công thức đơn
giản nhất là (Nguồn: IPCC, 2006):
Phát thải = AD * EF (công thức 1)
Với cách tiếp cận hệ thống này IPCC ban hành hướng dẫn tính toán phát thải
khí nhà kính năm 2006 gồm có tập từ Vol.1 đến Vol. . Trong các hướng dẫn này
nêu rõ cách xác định thông số AD và EF cho từng trường hợp cụ thể. Trong đó:
- Tập 1: Các hướng dẫn chung (General Guidance and Reporting)
- Tập 2: Các hướng dẫn tính toán phát thải khí nhà kính của lĩnh vực năng
lượng (energy)
- Tập 3: Hướng dẫn tính toán phát thải khí nhà kính từ các quy trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm (Industrial Processes and Product Use -IPPU)
- Tập 4: Hướng dẫn tính toán khí nhà kính từ nông nghiệp, lâm nghiệp và
các mục đích sử dụng đất khác (Agriculture, Forestry and Other Land Use -
AFOLU)
- Tập : Hướng dẫn tính toán khí nhà kính từ nhóm thải bỏ (waste)
Theo IPCC có 3 cách tiếp cận có thể dùng để thống kê khí nhà kính được gọi
là Tier, bao gồm:
- Phương pháp 1-Tier 1: Đây là phương pháp cơ bản và đơn giản (Basic
method) nhất để thống kê phát thải.
6
- Phương pháp 2-Tier 2: Đây là phương pháp nâng cao hơn (Intermidiate
method), có độ chính xác cao hơn Tier 1 được sử dụng khi có hệ số phát thải của
vùng đang nghiên cứu.
- Phương pháp 3-Tier 3: Đây cũng là phương pháp nâng cao và có độ chính
xác cao hơn Tier 2 và Tier 1, phương pháp này được sử dụng khi có phương pháp
thống kê, đánh giá phát thải được xây dựng riêng cho vùng nghiên cứu.
Cơ sở để lựa chọn phương pháp tính toán tùy thuộc vào số liệu đầu vào và
các nghiên cứu sẵn có của quốc gia cần thống kê phát thải (hệ số phát thải của quốc
gia, mô hình tính toán phát thải được xây dựng cho đối tượng cụ thể của quốc gia).
Nếu có đầy đủ các số liệu về hệ số phát thải của quốc gia hoặc mô hình tính toán đã
được xây dựng cho quốc gia thì phương pháp tính là Tier 3, nếu có một phần số liệu
(chưa đầy đủ) thì áp dụng Tier 2. Nếu không có số liệu hệ số phát thải của quốc gia
thì sử dụng các hệ số mặc định của IPCC để tính toán phát thải và áp dụng Tier 1 để
tính toán. Dĩ nhiên cả 3 phương pháp đều phải sử dụng hệ số AD- Acitvity data của
địa phương, lĩnh vực cần thống kê.
Trong bối cảnh hiện nay các nghiên cứu liên quan đến hệ số phát thải do hoạt
động sản xuất tại Việt Nam không nhiều. Cụ thể nghiên cứu về hệ số phát thải chất
thải nguy hại (Trường, 2009) và hệ số phát thải do giao thông tại tp. HCM (Dũng,
2011), nghiên cứu phát thải CO2eq của lưới điện (Cục KTTV-BDKH, 2010), hệ số
phát thải chất thải rắn theo quy định tại Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06/01/2010
của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 202 ”.
Vì vậy các số liệu về phát thải khí nhà kính chưa được nghiên cứu nhiều ở
Việt Nam do đó nhiệm vụ này sẽ áp dụng chủ yếu phương pháp luận Tier 1, trong
trường hợp có đủ thông tin về hệ số phát thải sẽ sử dụng Tier 2, Tier 3 để tính toán
thống kê khí nhà kính tại Tây Ninh.
- Hệ số phát thải EF: Theo hướng dẫn của IPCC 2006
- Hệ số hoạt động AD: Nhiệm vụ sẽ tiến hành thu thập các số liệu thống kê
của các Sở ban ngành thuộc tỉnh Tây Ninh. Nhất là các số liệu thống kê được công
7
bố bởi Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh. Bên cạnh đó nhiệm vụ cũng tiến hành điều tra
để thu thập số liệu:
- Điều tra toàn bộ: Bãi chôn lấp CTR, các hệ thống xử lý nước thải tập
trung, …
- Điều tra không toàn bộ: Lựa chọn một số cơ sở công nghiệp, dân dụng và
giao thông
Sau đây là cách tính toán phát thải khí nhà kính cho một số ngành/lĩnh
vực/đối tượng (cụ thể trong từng lĩnh vực phát thải khí nhà kính thì theo hướng dẫn
tính toán chi tiết IPCC - 2006 ) như sau:
1). Năng lượng
Ej,f = Mf * EFj,f (công thức 2)
Ej,f : Tải lượng phát thải khí j của loại nhiên liệu f sử dụng trong quá trình
đốt/nung, tấn
Mf: Năng lượng tiêu thụ nhiên liệu loại f, TJ
EFj,f: Hệ số phát thải mặc định khí j của loại nhiên liệu f, tấn/TJ
J : Loại khí thải
F : Loại nhiên liệu sử dụng trong quá trình đốt/nung (ví dụ : củi)
2). Quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Trong quy trình sản xuất các nhà máy/cơ sở sản xuất sử dụng nguồn nguyên 2-) để tạo hình sản phẩm, sau đó sản phẩm liệu đầu vào có chứa gốc cacbonat (CO3 được đưa qua lò nung/nấu với nhiệt độ >= 800oC chính trong quá trình nung/ nấu 2-) trong sản phẩm sẽ bị chuyển hóa thành khí cacbonic (CO2) gốc cacbonat (CO3
phát thải ra môi trường xung quanh.
CO2phát thải = Σi (Mi *EFi *Fi) (công thức 3)
ECO2: Tải lượng phát thải khí CO2 từ quy trình sử dụng cacbonat, tấn
Mi: Khối lượng cacbonat loại i tiêu thụ, tấn
EFi: Hệ số phát thải cacbonat loại i, tấn CO2/tấn cacbonat
Fi: Tỷ lệ hàm lượng cacbonat được chuyển hóa,
I: Loại cacbonat sử dụng trong quy trình sản xuất
8
3). Nông nghiệp, lâm nghiệp và mục đích sử dụng khác
a). Trồng lúa
(công thức 4)
CH4Rice: Phát thải khí mêtan hàng năm từ trồng lúa, Gg CH4 năm-1 EFijk: Hệ số phát thải hằng ngày cho các điều kiện i, j và k, kg CH4 ha-1ngày-1
tijk : Thời gian canh tác lúa cho các điều kiện i, j và k, ngày Aijk: Diện tích lúa thu hoạch hàng năm cho các điều kiện i, j và k, ha năm-1
i, j, và k: Đại diện cho các hệ sinh thái khác nhau, chế độ nước, loại và lượng
hữu cơ bổ sung và các điều kiện khác theo đó CH4 phát thải từ lúa có thể thay đổi.
b). Thủy sản CH4EmissionWWflood= P * E(CH4 )diff *Aflood totalsurface *10−6 (công thức 5) CH4emissionsWWflood: Tổng phát thải CH4 từ đất ngập, GgCH4 năm-1 P: Thời gian không có băng, ngày năm-1 E (CH4): Bình quân lượng khí thải khuếch tán hàng ngày, kg CH4 ha-1 ngày-1
Aflood, total surface: Tổng diện tích khu vực bị ngập nước, bao gồm cả đất
ngập nước, hồ và sông, ha.
4). Thải bỏ chất thải
Ước tính phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực thải bỏ chất thải (xử lý nước
thải) phụ thuộc vào nguồn phát sinh, hàm lượng chất hữu cơ có trong nước thải sản
xuất/sinh hoạt và công nghệ xử lý đang áp dụng tại thời điểm tính toán, cụ thể như
sau:
+ ENT = (công thức 6)
: Tải lượng phát thải khí CO2 tương đương từ quá trình xử lý nước thải
sản xuất, kg
: Tải lượng phát thải khí CO2 tương đương từ quá trình xử lý nước thải
sinh hoạt, kg.
a). Nước thải sản xuất
9
= TOW * (công thức 7) - Tải lượng phát thải khí mêtan (CH4):
: Hệ số phát thải khí mêtan (CH4) theo phương thức xử lý, kg
CH4/kgCOD
TOW: Tổng hàm lượng chất hữu cơ có trong nước thải sản xuất
- Tải lượng phát thải khí N2O: E N2O sx = Nt ng * EFN2O* 44 /28 (công thức 8)
E N2O sx : Tải lượng phát thải khí N2O từ quá trình xử lý nước thải sản xuất,
kgN2O/năm
Ntổng : Tải lượng nitơ tổng có trong nước thải sản xuất, kg N/năm
EFN2O : Hệ số phát thải N2O trong nước thải sản xuất, kg N2O-N/kg N
b). Nước thải sinh hoạt
= 25 + 298 (công thức 9)
: Tải lượng phát thải khí CH4 từ quá trình xử lý nước thải sinh hoạt, kg
CH4/năm
: Tải lượng phát thải khí N2O từ quá trình xử lý nước thải sinh hoạt, kg
N2O /năm
2 ; 298: Hệ số quy đổi theo CO2 tương đương
- Tải lượng phát thải khí mêtan (CH4) :
= [Σ (U * * T)] * TOW
: Tải lượng phát thải khí CH4 từ quá trình xử lý nước thải sinh hoạt
(kg CH4/năm)
U: Hệ số chọn phụ thuộc địa điểm đặt nhà máy/cơ sở sản xuất,
T: Hệ số chọn phụ thuộc vào U và phương thức nghệ xử lý/cách thức thải bỏ,
: Hệ số phát thải CH4 trong nước thải sinh hoạt (kg CH4/kg BOD)
- Tải lượng phát thải khí (N2O) :
= Nt ng * EFN2O* 44 /28
: Tải lượng phát thải khí N2O từ quá trình xử lý nước thải sinh hoạt,
kgN2O/năm
10
Ntổng : Tải lượng nitơ tổng có trong nước thải sinh hoạt, kg N/năm
EFN2O : Hệ số phát thải N2O trong nước thải sinh hoạt, kg N2O-N/kg N
44/28 : Hệ số chuyển đổi từ kg N2O-N thành kg N2O.
). Cho hoạt động giao thông
Ứng dụng mô hình EMISENS (Q.B.Ho., 2010) dùng để tính toán tải lượng
phát thải do hoạt động giao thông. EMISENS được phát triển bởi là TS. Hồ Quốc
Bằng và GS. Alain Clappier tại phòng thí nghiệm LPAS.
Phát thải do hoạt động giao thông được phân thành 3 loại phát thải: phát thải
nóng (hot emissions), phát thải lạnh (cold emissions) và phát thải do bay hơi
(evaporation emissions) theo công thức sau:
(công thức 10)
Mỗi loại phát thải đều tuân theo một công thức tính tổng quát trong
EMISENS đó là:
(công thức 11)
Trong đó:
E: Là tổng phát thải
ip: Là loại chất ô nhiễm (CO, NOx, PM10, NMVOC, CH4…)
ie: Là loại nguồn phát thải
E: Là hệ số phát thải
A: Là các hoạt động của giao thông
c. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Thực hiện điều tra, khảo sát thực địa dựa trên cơ sở thu thập các thông tin
liên quan đến các thông số, chỉ thị, chỉ số tăng trưởng xanh. Từ đó có các dữ liệu cụ
thể để có thể tính toán dự báo chỉ số tăng trưởng xanh. Phương pháp này được sử
dụng để nghiên cứu nội dung 2 ở mục 4.
d. Phương pháp chuyên gia
Dựa trên sự hiểu biết của chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu và kết quả dữ
liêu nghiên cứu để đưa ra các giải pháp có tính khoa học và thực tiễn cao, tránh sự
11
trùng lặp với các nghiên cứu khác, đồng thời kế thừa các thành quả nghiên cứu đã
đạt được. Phương pháp thực hiện thông qua ý kiến tham vấn từ giảng viên hướng
dẫn để nghiên cứu nội dung 3 ở mục 4.
6. Ý nghĩa và tính mới của đề tài
6.1. Tính mới của đề tài
Kế thừa các công trình nghiên cứu về tăng trưởng xanh bền vững trên thế giới
để áp dụng nghiên cứu thực tế cho một địa phương ở Việt Nam mà cụ thể là tỉnh
Tây Ninh.
6.2. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu các thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh với
nhiều công thức tính toán khoa học để từ đó có thể dự báo xu hướng và đề xuất các
giải pháp tăng trưởng xanh phù hợp với điều kiện địa phương.
Mặt khác, đề tài nghiên cứu như là nguồn tài liệu cơ bản cho các công trình
nghiên cứu mới hơn ở tương lai.
6.3. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có tính thực tiễn cao. Mang lại sự phát triển bền vững cho địa phương
khi được triển khai thực hiện. Cụ thể:
Về kinh tế
Nâng cao đời sống nhân dân thông qua việc tạo thêm việc làm từ các ngành
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ xanh và cải thiện chất lượng cuộc sống thông
qua việc xây dựng hạ tầng xanh, lối sống thân thiện với môi trường.
Trong quá trình tái cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh để thực hiện Kế hoạch
hành động tăng trưởng xanh (ngành giao thông, xây dựng, công nghiệp, nông
nghiệp …) theo các chỉ tiêu về giảm cường độ phát thải, sử dụng năng lượng tái tạo
trong việc thực hiện công nghiệp hóa sạch, giá trị các sản phẩn ngành công nghệ
cao, công nghệ xanh … sẽ đóng góp cho việc tăng trưởng GDP xanh khoảng từ
42 %– 50%.
Tỉ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường sẽ tăng lên
khoảng từ 70% - 80%. Các sản phẩm được bán trên thị trường sẽ là các sản phảm
12
xanh được dán nhãn chất lượng môi trường để đảm bảo sức khỏe cho người tiêu
dùng.
Về xã hội
Trong tiến trình thực hiện Kế hoạch tăng trưởng xanh, nhận thức của người
dân về mọi mặt sẽ được nâng cao.
Hình thành lối sống thân thiện hòa hợp với môi trường trong việc xây dựng
nông thôn mới.
Xây dựng các mô hình sản xuất theo chu trình sinh thái khép kín nhằm cung
cấp năng lượng, phân bón hữu cơ, vật liệu xây dựng … phục vụ nhu cầu xã hội.
Thúc đầy tiêu dùng bền vững và xây dựng lối sống xanh: Phổ biến các thông
tin hữu ích về việc mua sắm và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường cho
toàn xã hội.
13
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tăng trưởng xanh
Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng dựa trên quá trình thay đổi mô hình tăng
trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế nhằm tận dụng lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế thông qua việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên
tiến, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói
giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Tăng
trưởng xanh là một nội dung của Chiến lược phát triển bền vững.
Cụm từ "Phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học nhằm
đảm bảo phát triển bền vững".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo “Tương
lai chúng ta” (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát
triển bền vững là "Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà
không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai...". Nói cách khác, phát triển bền vững phải đảm bảo có sự phát triển kinh
tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều
này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, hệ thống chính trị, các tổ chức xã
hội,...phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế
- xã hội - môi trường.
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): "Phát triển bền vững là một loại
hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng
14
cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của
thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu
cầu của thế hệ trong tương lai".
Quan điểm của Việt Nam về phát triển bền vững
Ở Việt Nam, chủ đề phát triển bền vững cũng đã được chú ý nhiều trong giới
nghiên cứu cũng như những nhà hoạch định đường lối, chính sách.
Khái niệm “Phát triển bền vững” được biết đến, triển khai nghiên cứu lý luận
bởi các nhà khoa học vào khoảng cuối thập kỷ 80 - đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX.
Cùng với các nước trên thế giới, phát triển bền vững đã trở thành nhu cầu cấp bách
và xu thế tất yếu trong tiến trình xây dựng, phát triển đất nước ta theo xu hướng
CNH, HĐH. Tại Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 2 /6/1998 về tăng cường công tác bảo
vệ môi trường trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, Bộ Chính trị nhấn mạnh: “Bảo
vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ
trương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở
quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước”.
Quan điểm phát triển bền vững của nước ta được nêu trong Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng
trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”.
Đây là lần đầu tiên trục tam giác tăng trưởng kinh tế - thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội - bảo vệ môi trường với tư cách là những thành tố nằm trong mối liên hệ gắn
kết chặt chẽ với nhau tạo nên sự phát triển bền vững được đề cập một cách cụ thể,
rõ ràng và trở thành quan điểm chính thức. Đây là cơ sở lý luận để ngày 17/8/2004
Chính phủ ban hành Quyết định 1 3/2004/QĐ-TTg về “Định hướng chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam”.
Trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường 2014, phát triển bền vững
được định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế
hệ hiện tại mà không làm t n hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ
tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm
15
tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Đây là định nghĩa có tính tổng quát, nêu bật
những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu nhất của phát triển bền vững, phù hợp với điều
kiện và tình hình ở Việt Nam.
Tiếp theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
432/2012/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 160/2013/QĐ-TTg ngày 15/1/2013
ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về phát triển bền vững giai đoạn 2013 -
2015.
1.2. Tăng trưởng xanh trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay
1.2.1. Tăng trưởng xanh trên thế giới
Các quốc gia tiên phong trong việc thúc đẩy tăng trưởng xanh với nhiều nội
dung quan trọng thể hiện sự cam kết mạnh mẽ hướng tới nền kinh tế xanh như Hàn
Quốc, Nhật Bản ở châu Á; Đức, Anh, Pháp, Hà Lan ở châu Âu.
- Tại Châu Á, những dấu ấn của tăng trưởng xanh đang dần hiện diện và
nhiều nước trong khu vực đang hướng đến những công nghệ thân thiện với môi
trường. Các quốc gia trong khu vực cũng đang ưu tiên đầu tư vào các công nghệ
sạch và phát thải thấp. Trong đó:
+ Hàn Quốc đang nổi lên như một nước dẫn đường trên con đường tăng
trưởng xanh. Chính phủ Hàn Quốc đã công bố kế hoạch hỗ trợ kinh tế với hơn 80%
đầu tư vào phát triển công nghệ xanh. Hàn Quốc đã hỗ trợ 1,3 tỷ đôla trong năm
2011, tăng 6, lần so với năm 2000 cho tăng trưởng xanh, và dự định sẽ tăng 30%
tổng số viện trợ đến năm 2020 cho những dự án phát triển về năng lượng tái tạo và
bảo tồn. Cơ quan phát triển Hàn Quốc (KOICA) đã có những dự án hỗ trợ tăng
trưởng xanh ở Sri Lanka. Đó là dự án tăng cường khả năng sẵn sàng ứng phó với
biến đổi khí hậu ở nước này thông qua việc chia sẻ cơ sở dữ liệu, phân tích và khả
năng sự báo thời tiết;
+ Trung Quốc cũng đã có kế hoạch phát triển quốc gia nhấn mạnh vào nền
kinh tế tuần hoàn. Tiến hành những cuộc cách mạng sạch, cách mạng xanh, cách
mạng công nghệ cao... Chỉ riêng trong lĩnh vực tái chế và năng lượng tái tạo, mỗi
16
năm, Trung Quốc đã kiếm được 17 tỷ USD và tạo công ăn việc làm cho 10 triệu
người. Trung Quốc đưa ra gói kích thích cho chương trình phục hồi kinh tế xanh lớn
nhất thế giới, chiếm gần 40% trong tổng số 86 tỷ USD (4000 tỷ nhân dân tệ). An
ninh năng lượng là một ưu tiên hàng đầu của chính phủ, bởi vì nó đóng vai trò rất
quan trọng trong thúc đẩy nền kinh tế và tạo việc làm. Trong những năm qua, năng
lượng tái tạo, đặc biệt là năng lượng gió, đã có sự tăng trưởng bùng nổ ở Trung
Quốc. Năm 2010, cả nước có tổng cộng 2 ,8GW máy phát năng lượng gió được lắp
đặt, chỉ đứng thứ hai sau Mỹ. Hơn một nửa số máy phát đó, 13,8GW, đã được bổ
sung chỉ trong năm 2009. Trung Quốc đã trở thành một thị trường khổng lồ cho các
triển khai công nghệ tái tạo, đã lôi kéo sự tham gia của các công ty năng lượng hàng
đầu thế giới. Đồng thời, các ngành công nghiệp xanh của Trung Quốc - đặc biệt là
sản xuất bảng điều khiển năng lượng mặt trời đã tự trở thành người chơi có sức
cạnh tranh toàn cầu;
+ Và các nước như Lào, Campuchia, Thái Lan cũng đang trong quá trình xây
dựng một lộ trình tăng trưởng xanh quốc gia.
Năm 2012, APEC sẽ phát triển danh mục hàng hóa môi trường (hàng hóa
xanh) và giảm thuế quan đối các mặt hàng này vào cuối năm 201 . APEC sẽ xóa bỏ
rào cản phi thuế quan bao gồm các yêu cầu tỉ lệ nội địa hóa đối với các dịch vụ và
hàng hóa môi trường. Để thúc đẩy các mục tiêu tăng trưởng xanh, APEC sẽ thực
hiện các biện pháp như giảm 4 % cường độ sử dụng năng lượng của APEC vào
năm 203 so với năm 200 , kết hợp các chiến lược phát triển về thải carbon
thấp vào các kế hoạch tăng trưởng kinh tế thông qua dự án Thành phố mẫu
carbon thấp.
- Tại Châu Âu, các nước Châu Âu đã và đang tích cực phát triển kinh tế xanh
và bền vững với những chiến lược cụ thể. Trong giai đoạn 2002 - 2006, đã chi hơn
30 tỷ Euro cho các dự án phát triển kinh tế xanh. Đến tháng 3 năm 2009, Liên minh
Châu Âu (EU) đã đưa ra “Chương trình dài hạn gắn kết Châu Âu” với ngân sách
đầu tư hơn 10 tỷ Euro cho các dự án phát triển kinh tế xanh. Trong đó, 4 tỷ Euro
để hỗ trợ các nước thành viên thực hiện theo đúng Hệ thống pháp luật về môi
17
trường của khối; 28 tỷ Euro để cải thiện các dự án nguồn nước và quản lý rác thải.
Tháng 10 năm 2009, Ủy ban Châu Âu giới thiệu kế hoạch “Đầu tư vào phát triển
công nghệ thải ít khí CO2 và con đường phát triển công nghệ giai đoạn 2010 -
2020”.
- Tại Mỹ, Chính phủ đã đưa ra gói kích thích kinh tế sau khủng hoảng trị giá
787 tỷ USD, với 94 tỷ USD dành cho các nguồn tái tạo, hiệu suất xây dựng (tòa
nhà), phương tiện phát thải thấp, giao thông công cộng, điện lưới và nước. Chính
phủ cũng áp dụng kế hoạch khống chế lượng phát thải carbon thương mại, tiến hành
bán đấu giá các sản phẩm hạn chế gây ô nhiễm môi trường (bình quân mỗi năm là
1 tỷ USD), được dùng vào việc khuyến khích phát triển nguồn năng lượng sạch và
cải thiện hiệu quả đầu tư vào năng lượng.
Như vậy, xu hướng quốc tế trên đây cho thấy rằng, tăng trưởng xanh đang là
xu hướng chủ đạo trong chính sách phát triển kinh tế của các nước trên thế giới
nhằm vượt qua khủng hoảng kinh tế, giảm sự lệ thuộc vào các nguồn tài nguyên vốn
đang ngày một cạn kiệt,đồng thờithích ứngvà góp phầngiảm thiểu biến đổi khí hậu
hướng tới sự phát triển bền vững.
1.2.2. Tăng trưởng xanh ở Việt Nam
Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức lớn về môi trường như
chất lượng môi trường đang ngày càng xuống cấp:rừng, đa dạng sinh học bị tàn phá;
tài nguyên khoáng sản bị khai thác cạn kiệt và sử dụng kém hiệu quả; tình trạng ô
nhiễm nguồn nước, không khí, chất thải ngày một tăng và trở nên bức bối.
Nền kinh tế phát triển theo hướng “nâu hóa” sau một thời gian dài đã và đang
để lại nhiều hệ lụy. Tăng trưởng kinh tế ở mức tương đối cao nhưng thiếu bền vững;
tăng trưởng dựa nhiều vào tài nguyên và vốn đầu tư, dựa vào khai thác tài nguyên ở
cường độ cao; công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới nên đã tiêu hao nhiều năng lượng,
nước, nguyên vật liệu, dẫn đến tình trạng suy kiệt nguồn nước, các loại tài nguyên
khoáng sản và môi trường bị xuống cấp, cường độ sử dụng năng lượng ngày càng
tăng và cao hơn mức trung bình thế giới.
18
Với nhận thức, tăng trưởng xanh không chỉ là động lực thúc đẩy và phục hồi
kinh tế toàn cầu, mà còn là mô hình và công cụ để thực hiện phát triển bền vững.
Việt Nam đã xác định rõ rằng không có con đường nào khác ngoài lựa chọn thúc
đẩy tăng trưởng xanh. Việt Nam cũng thể hiện quyết tâm theo đuổi mô hình tăng
trưởng phát triển thân thiện với môi trường.
Năm 2012 Chính phủViệt Namđã ban hành Chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh, và năm 2014 ban hành Chương trình hành động Chiến lược tăng
trưởng xanh giai đoạn 2014 -2020, với 66 hành động. Mục tiêu là sự tăng trưởng
dựa trên quá trình thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế thông qua áp
dụng công nghệ tiên tiến, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng để sử dụng hiệu quả tài
nguyên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần xóa
đói giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.
Thực hiện tăng trưởng xanh với sự cân bằng hai mục tiêu về kinh tế và môi
trường là sự tiệm cận đến phát triển bền vững mà trong đó ba yếu tố về kinh tế, môi
trường và xã hội cần có sự hài hòa. Từ tìm hiểu về tăng trưởng xanh ở các nước trên
thế giới và từ thực tế Việt Nam, có thể rút ra các kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất,tăng trưởng xanh trước hết phải gắn với chuyển đổi cơ cấu kinh
tế,trong đó công nghiệp phải gắn với chuỗi. Hiện nay, định vị chuỗi công nghiệp
của Việt Nam không rõ,trong khi phải gắn với chuỗi công nghiệp toàn cầu mới phát
triển được công nghiệp hỗ trợ. Các doanh nghiệp Việt cần phải tư duy và hành động
thiết thực khẳng định mình, hướng tới việc trở thành đối tác các tập đoàn lớn trên
thế giới. Tương tự, cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo hướng phát thải thấp (sử
dụng hợp lý phân bón, các phụ phẩm xuất nông nghiệp...),thủy lợi (sử dụng tiết
kiệm nước),áp dụng mô hình kết hợp sản xuất với bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Phải hướng đến mục tiêu tạo ra sản phẩm gắn với công nghệ cao, mang đến
giá trị gia tăng cao thay vì chỉ chú trọng vào số lượng cao nhưng năng suất thấp như
hiện nay.
Thứ hai,giảm phát thải khí nhà kính thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ,
khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Trong đó, cần bảo vệ và khai
19
thác tài nguyên đất, rừng, tài nguyên nước, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng
lượng... để làm giảm phát thải khí nhà kính. Thực hiện các giải pháp công nghệ và
chính sách, nhất là trong việc sản xuất và tiêu thụ năng lượng thông qua cơ chế phát
triển sạch của Nghị định thư Kyoto,với sự giúp đỡ về công nghệ và tài chính từ các
nước và các tổ chức quốc tế.
Thứ ba,thực hiện kích cầu, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững. Việc
phát triển sản xuất và tiêu dùng bền vững hiện nay cần có sự chung tay của các nhà
quản lý, nhà nghiên cứu, cộng đồng và đặc biệt là các doanh nghiệp. Cụ thể: Xây
dựng các chính sách liên quan đến sản xuất và tiêu dùng bền vững; Nâng cao nhận
thức của xã hội, cộng đồng đối với sản xuất và tiêu dùng bền vững; Tạo cơ chế thúc
đẩy phát triển các công nghệ, dịch vụ và sản phẩm thân thiện môi trường; Cung cấp
thông tin sản phẩm cho người tiêu dùng; Phát triển mua sắm xanh, trong đó đặc biệt
lưu ý đến hoạt động mua sắm công, đây là nội dung rất quan trọng mà nhiều quốc
gia đã triển khai hiệu quả.
Thứ tư, xây dựng kết cấu hạ tầng bền vững, các nhà quản lý, hoạch định
chính sách cần xây dựng những “kế hoạch xanh”, không để lặp lại những công trình
hạ tầng kỹ thuật dàn trải,không có hiệu năng kinh tế.
Thứ năm,cải tổ và áp dụng các công cụ thị trường theo hướng xanh hóa (thuế
xanh, ngân sách xanh). Áp dụng chế độ ưu đãi thuế đối với những doanh nghiệp có
hoạt động bảo vệ môi trường.Thuế tài nguyên được xem như một công cụ quan
trọng nhất, đang được áp dụng một cách rộng rãi và có hiệu quả cao nhất. Đối với
thuế tài nguyên, nên áp dụng mức thuế suất cao hơn nữa đối với loại tài nguyên
dạng thô, thuế suất thấp hơn đối với tài nguyên dạng tinh hoặc đã chế biến.
Thứ sáu, phát triển các ngành kinh tế xanh mũi nhọn để tạo động lực mới
thúc đẩy kinh tế phát triển, thêm việc làm cho xã hội,tập trung vào các ngành kinh
tế có thể phát huy lợi thế so sánh của Việt Nam như phát triển nông nghiệp hữu cơ;
phát triển các mô hình kinh tế sinh thái; phát triển sản xuất hàng hóa và dịch vụ môi
trường, tái chế chất thải,phát triển du lịch sinh thái; tái sinh rừng tự nhiên, trồng
rừng ngập mặn, chắn sóng, chắn cát.
20
Một số văn bản pháp lý liên quan đến tăng trưởng xanh được ban hành như:
+ Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh thời kì 2011 – 2020 và tầm nhìn
đến năm 20 0 ban hành kèm theo Quyết định số 1393/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 2 /9/2012.
+ Kế hoạch hành động Quốc gia về Tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 – 2020
ban hành kèm theo Quyết định số 403/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
20/3/2014.
+ Chương trình hành động của ngành tài nguyên và môi trường thực hiện
chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 201 – 2020 và định hướng đến
năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 96 /QĐ-BTNMT của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ngày 23/4/201 .
- Về hiện trạng thực thi tăng trưởng xanh thì đã và đang được các tổ chức,
sở, ban, ngành, địa phương nghiên cứu, triển khai, thực hiện như:
+ Viện Tăng trưởng xanh Toàn cầu (GGGI) phối hợp với Chương trình Định
cư Con người Liên Hợp Quốc (UN-Habitat) đã có những khóa tập huấn cho cán bộ
ở Sở tài nguyên Môi trường Hồ Chí Minh;
+ Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế Xã hội Đà Nẵng để chia sẻ kiến thức
về Tăng trưởng xanh nhằm tăng cường năng lực cho lãnh đạo địa phương và tăng
vai trò làm chủ của họ trong quá trình lập kế hoạch, triển khai các chính sách và
những chương trình phát triển cho thành phố;
+ Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương (2014). Nghiên cứu đánh giá
hiện trạng và dự báo phát thải các khí nhà kính tại Bình Dương và đề xuất các giải
pháp giảm thiểu;
+ Sở Khoa học và Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh (2012). Nghiên cứu đánh giá
hiện trạng và dự báo phát thải các khí nhà kính tại Tp. Hồ Chí Minh và đề xuất các
giải pháp giảm thiểu;
+ Điều tra tiềm năng cơ chế phát triển sạch (CDM) trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang, 2009;
21
+ Sở Tài Nguyên và Môi trường thành phố Hải Phòng (2014). Đề xuất bộ chỉ
số Tăng trưởng xanh về môi trường thành phố Hải Phòng;
+ Ủy Ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2013). Triển khai thực hiện chiến
lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 20 0
của thành phố Hà Nội;
+ Ủy Ban Nhân dân tỉnh Kon Tum (2013). Kế hoạch hành động thực hiện
chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2012 – 2020 và tầm nhìn đến năm
2050;
+ Sở Xây dựng tỉnh Tây Ninh (2013). Thuyết minh tổng hợp quy hoạch quản
lý chất thải rắn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 định hướng đến năm 2030;
+ Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Tây Ninh (2014). Kế hoạch hành động về phát triển
bền vững tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014 – 2015;
+ UBND tỉnh Tây Ninh (2014). Quy hoạch phát triển hoạt động khoa học và
công nghệ tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
1.3. Vị trí địa lý, sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tây Ninh
1.3.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Tây Ninh thuộc miền Đông Nam Bộ, là tỉnh chuyển tiếp giữa vùng núi
và cao nguyên Trung bộ xuống đồng bằng sông Cửu Long, là cầu nối giữa thành
phố Hồ Chí Minh và thủ đô Phnôm Pênh, Vương quốc Campuchia.
Giới hạn tỉnh Tây Ninh nằm trong tọa độ từ 10° 7’08’’ đến 11°46’36’’ vĩ độ
Bắc và từ 10 °48’43” đến 106°22’48’’ kinh độ Đông.
Tỉnh có vị trí tiếp giáp như sau:
Phía Đông giáp tỉnh Bình Dương, Bình Phước;
Phía Tây và Tây Bắc giáp vương quốc Campuchia;
Phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Long An. Tây Ninh có diện tích tự nhiên 4.032,6 km2, dân số trung bình 1104,2 nghìn người, mật độ dân số 274 người/km2 (theo Niên giám thống kê Việt Nam năm
2014).
22
1.3.2. Sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tây Ninh
1.3.2.1. Sự phát triển kinh tế và xã hội giai đoạn 2006 – 2010
Về lĩnh vực kinh tế:
Trong giai đoạn 2006-2010: tổng sản phẩm trong Tỉnh (GDP) tăng bình quân
hàng năm 14,2% (kế hoạch từ 1 , -16%); GDP bình quân đầu người năm 2010 (giá
hiện hành) đạt 1. 80 USD, vượt chỉ tiêu Nghị quyết (1.0 0-1.100 USD); cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ
trọng nông nghiệp trong GDP (tỷ trọng nông-lâm-thủy sản, công nghiệp-xây dựng,
dịch vụ trong GDP (giá 1994) năm 200 là 38,2%; 2 ,1%; 36,7%, đến năm 2010
đạt 26,8%; 29%; 44,2%).
Cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần các sản
phẩm, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh. Chẳng hạn như cây công nghiệp tăng, các
ngành công nghiệp phi lương thực, thực phẩm, dịch vụ tài chính, ngân hàng, vận tải,
thông tin liên lạc tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu ngành.
Cơ cấu các thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
vị trí quan trọng, có tác động lớn tới sự phát triển kinh tế của Tỉnh. Tỷ trọng khu
vực kinh tế nhà nước, khu vực kinh tế dân doanh và khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài trong GDP (giá hiện hành)năm 200 đạt 21,9%; 62,3%; 1 ,8%, đến năm 2010
đạt 18,1%; 63,4% và 18, %.
Ngành nông-lâm-thủy sản: Tiếp tục duy trì được mức tăng trưởng cao, giá trị
sản xuất tăng bình quân 6,6%, chất lượng sản xuất hàng hóa ngày càng nâng lên;
khoa học-công nghệ được nhân rộng; phát huy được lợi thế, hiệu quả về đất đai.
Ngành công nghiệp: Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng, giá trị sản
xuất tăng bình quân hàng năm 17,6%, trong đó khu vực kinh tế nhà nước tăng
2 ,9%, khu vực dân doanh tăng 1 , %, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng
16,3%. Cụ thể, công nghiệp chế biến nông sản, khai thác khoáng sản, công nghiệp
thu hút nhiều lao động tiếp tục phát triển, phát huy được lợi thế, phù hợp với định
hướng phát triển; công nghiệp khoáng sản với việc hình thành Nhà máy Xi măng
23
Fico Tây Ninh có công suất 1, triệu tấn xi măng/năm đã đưa tỷ trọng của ngành
công nghiệp khoáng sản trong tổng giá trị công nghiệp trên địa bàn từ 1,8% trong
năm 200 lên 13,1% vào năm 2010; số lượng các dự án có vốn đầu tư nước ngoài
ngày càng tăng, đưa giá trị sản xuất công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
42,8% tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn; điện khí hóa nông thôn được
đẩy mạnh, tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia đạt 99,3%.
Ngành dịch vụ: Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân hàng năm
21,6%; hoạt động thương mại trong nước phát triển nhanh; tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tăng 29,3%; hệ thống thương mại nội địa mở rộng; xây
dựng mới và đưa vào hoạt động 7 siêu thị, 1 trung tâm thương mại và 7 chợ; Khu
kinh tế cửa khẩu Mộc Bài tạo khởi sắc cho phát triển kinh tế-xã hội vùng biên.
Ngành du lịch: Có sự chuyển biến trong xúc tiến, quảng bá và nâng cao chất
lượng dịch vụ và thu hút khách du lịch; đến năm 2010 khách tham quan du lịch núi
Bà Đen đạt khoảng 2 triệu lượt người, Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài thu hút 2,2
triệu lượt khách đến tham quan và mua sắm.
Ngành vận tải: Dịch vụ vận tải được nâng lên, vận tải công cộng bằng xe
buýt, taxi trong nội thị được hình thành phát triển đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế, đô thị hóa và phục vụ nhu cầu của nhân dân.
Bưu chính-viễn thông: Có tốc độ tăng trưởng nhanh, đến năm 2010 mật độ
điện thoại đạt 117 máy/100 dân, tỷ lệ sử dụng Internet đạt 2 ,2%.
Xuất nhập khẩu: Hoạt động xuất, nhập khẩu tiếp tục chuyển biến tích cực:
tổng kim ngạch xuất khẩu năm đạt 3.136 triệu USD (tăng bình quân hàng năm là
28%), các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực truyền thống (tinh bột mì, hạt điều
nhân, cao su thành phẩm) cùng một số mặt hàng mới từ sản phẩm cao su, hàng dệt
da, may mặc tăng mạnh, thị trường xuất khẩu được củng cố và mở rộng thêm, trong
đó các thị trường như: ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc vẫn ổn định, các thị trường
Mỹ, châu Âu ngày càng đóng vai trò quan trọng trong thị phần xuất khẩu; tổng kim
ngạch nhập khẩu năm đạt khoảng 1.913,8 triệu USD (tăng bình quân hàng năm là
24
24%), các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên, phụ liệu gia công và máy móc
thiết bị.
Tài chính-tín dụng: Thu ngân sách hàng năm đạt và vượt kế hoạch, đáp ứng
được chi thường xuyên và một phần nhu cầu chi đầu tư phát triển; tổng thu ngân
sách trong năm (2006-2010) là 10.466 tỷ đồng, đạt 126,1% so với tổng dự toán
(8.300 tỷ đồng); tốc độ tăng bình quân hàng năm 20%, tỷ lệ huy động GDP vào
ngân sách năm 2010 đạt 9,6%; Tổng chi ngân sách trong năm (2006-2010) là
11.292 tỷ đồng, tốc độ tăng chi bình quân hàng năm đạt 21,3%; Chính sách tiền tệ
được thực hiện theo chính sách chung của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội của Tỉnh.
Mạng lưới ngân hàng được mở rộng đến các huyện, thị; số lượng, chất lượng các
sản phẩm dịch vụ tiện ích tăng lên. Nguồn vốn huy động tăng bình quân hàng năm
38%, dư nợ bình quân 2 %. Đến năm 2010, ngoài Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
Tây Ninh, Tỉnh còn có 6 Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Nhà nước, 8 chi nhánh
và phòng giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương, 1 chi nhánh
Ngân hàng Chính sách Xã hội, 1 chi nhánh Ngân hàng Phát triển và 18 Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở.
Về các lĩnh vực văn hóa - xã hội
Các lĩnh vực văn hóa-xã hội đã được nhiều kết quả tích cực, trong đó sự
nghiệp giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển: cơ sở vật chất, trang thiết bị được xây
dựng và đổi mới đáp ứng được nhu cầu dạy và học ở các cấp học; đội ngũ giáo viên
phổ thông đủ về số lượng và đạt chuẩn; hàng năm đạt mục tiêu huy động trẻ em 6
tuổi ra lớp trên 99%; đến cuối năm 2010, trường đạt chuẩn quốc gia đạt 91/ 41 tổng
sống trường mầm non, phổ thông trên địa bàn Tỉnh, có 16 xã, phường, thị trấn được
công nhận hoàn thành phổ cập bậc trung học.
Về công tác quản lý công nghệ, an toàn bức xạ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn-đo
lường-chất lượng, dịch vụ khoa học-công nghệ có bước phát triển (đã triển khai 68
đề tài, dự án khoa học công nghệ, tập trung ở các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi
trường và đã nghiệm thu 34 đề tài, dự án, từng bước chuyển giao ứng dụng vào thực
25
tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển của địa
phương)
Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân cũng có nhiều tiến bộ trong công tác
phòng bệnh, chữa bệnh và khống chế các dịch bệnh mới phát sinh. Đến năm 2010,
toàn Tỉnh đạt 6, bác sĩ, dược sỹ/vạn dân, 100% trạm y tế xã có bác sĩ phục vụ,
100% ấp có nhân viên y tế cộng đồng, số giường bệnh/vạn dân đạt 20,8 giường, tỷ
lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng còn 17,2%, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tử vong 0, %, tỷ lệ
trẻ em dưới tuổi tử vong 0,1%, tỷ lệ bà mẹ tử vong liên quan đến thai sản 0,03%.
Công tác truyền thông, dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ, chăm sóc bà
mẹ, trẻ em được quan tâm thường xuyên; tỷ lệ sinh giảm ổn định, bình quân hàng
năm 0,04%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,08%.
Chương trình giải quyết việc làm được đẩy mạnh, bình quân hàng năm tạo
điều kiện giải quyết việc làm cho 22.138 lao động.
Chương trình giảm nghèo được lồng ghép nhiều chương trình, kế hoạch:
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 134, 13 , 160, kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội địa phương đã mang lại hiệu quả thiết thực: tỷ lệ hộ nghèo giảm còn
3%, đã xây dựng 6.837 căn nhà đoàn kết với tổng số tiền trên 100 tỷ đồng, 14 căn
nhà và sửa chữa 264 căn nhà tình nghĩa với tổng kinh phí trên 12 tỷ đồng.
Về công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường
Công tác quản lý tài nguyên, môi trường được thực hiện và quản lý chặt chẽ
hơn: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở 3 cấp được phê duyệt, về cơ bản hoàn thành
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng các loại đất, đo đạc, lập hồ sơ địa chính
chính quy đạt 7 % diện tích tự nhiên toàn Tỉnh; thực hiện luật khoáng sản; kiểm tra
thường xuyên việc xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; thực hiện chương trình
nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, xử lý chất thải, phát triển cây xanh.
1.3.2.2. Quy hoạch phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh
Theo Quyết định số 2044/QĐ-TTg ngày 09/11/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm
2020, mục tiêu phát triển KTXH tỉnh Tây Ninh như sau :
26
Về kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 1 ,0 -
1 , %. Trong đó nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân , - 6,0%, công
nghiệp và xây dựng tăng bình quân khoảng 20,0 - 21,0%, khu vực dịch vụ khoảng
14,7 - 1 ,2%. Cụ thể từng giai đoạn 2016 – 2020 như sau:
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 1 , -
16%. Trong đó nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân , - 6%, công nghiệp
và xây dựng tăng bình quân khoảng 20, - 21%, khu vực dịch vụ khoảng 1 -
15,5%.
Cơ cấu kinh tế vào năm 2020, dự kiến: nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
khoảng 1 - 1 , %, công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 4 - 4 , %, khu vực
dịch vụ chiếm khoảng 39 - 39, %. Nếu tính theo giá so sánh 1994, cơ cấu kinh tế
vào năm 2020 dự kiến như sau: nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 11 -
12%, công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 44, - 4 %, khu vực dịch vụ chiếm
khoảng 43 - 43,5%.
GDP bình quân đầu người tính theo giá thực tế đạt 4.800 USD/người năm
2020, nếu tính theo giá so sánh 1994 là 3.700 USD/người.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm đạt 23 - 2 % vào giai đoạn
2011 - 2020.
Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách phấn đấu đạt khoảng 10 - 12% vào năm
2020.
Huy động đầu tư phát triển giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu đạt trên 40% GDP.
Về xã hội
Giai đoạn 2016 – 2020, phấn đấu đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề
đạt khoảng 70% vào năm 2020.
Tạo điều kiện giải quyết việc làm khoảng 18.000 - 19.000 lao động mỗi năm
trong giai đoạn 2016 - 2020, giải quyết cơ bản vấn đề lao động và giảm tỷ lệ thất
nghiệp ở khu vực đô thị khoảng dưới 3, %.
Phấn đấu hoàn thành phổ cập bậc trung học trước năm 2020.
27
Hạn chế tốc độ gia tăng dân số, đạt tỷ lệ sinh thay thế vào vào năm 2020.
Phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% số hộ dân được sử dụng điện.
Về môi trường
Tỷ lệ che phủ tự nhiên thời kỳ 2010 - 2020 đạt trên 40%.
Năm 2020, toàn bộ các thị xã, thị trấn có công trình thu gom, xử lý chất thải
tập trung, 100% số cơ sở sản xuất mới xây dựng có công trình xử lý chất thải đảm
bảo tiêu chuẩn môi trường hoặc áp dụng công nghệ sạch, số cơ sở sản xuất đạt tiêu
chuẩn môi trường đạt trên 80% năm 201 và 90% năm 2020.
Đến năm 2020, 100% dân cư thành thị và nông thôn được dùng nước sạch
hợp vệ sinh.
Quốc phòng an ninh
Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, ổn định chính
trị, kiềm chế sự gia tăng, giảm dần các loại tội phạm và tệ nạn xã hội.
28
CHƯƠNG 2 XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC THÔNG SỐ, CHỈ THỊ, CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ TĂNG TRƯỞNG XANH PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN THỰC TẾ CỦA TỈNH TÂY NINH
2.1. Các chỉ tiêu về tăng trưởng xanh quốc gia
Ngày 2 /9/2012, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 1393/QĐ-TTg về
việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 – 2020 và tầm
nhìn đến 20 0. Theo đó, nhiệm vụ chiến lược được đặt ra đến năm 2020 bao gồm
các chỉ tiêu:
- Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo:
+ Giảm cường độ phát thải khí nhà kính 8 - 10% so với mức 2010;
+ Giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 1 – 1, % mỗi năm;
+ Giảm lượng phát thải khí nhà kính trong các hoạt động năng lượng từ 10%
đến 20% so với phương án phát triển bình thường. Trong đó mức tự nguyện khoảng
10%, 10% còn lại mức phấn đấu khi có thêm hỗ trợ quốc tế.
- Xanh hóa sản xuất
+ Giá trị sản phẩm ngành công nghệ cao, công nghệ xanh trong GDP là 42 -
45%;
+ Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường là 80% ;
+ Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng công nghệ sạch hơn 0% ;
+ Đầu tư phát triển các ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường và làm giàu vốn tự
nhiên phấn đấu đạt 3 - 4% GDP.
- Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững:
+ Tỷ lệ đô thị loại III có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn
quy định: 60%, với đô thị loại IV, loại V và các làng nghề: 40%;
+ Cải thiện môi trường khu vực bị ô nhiễm nặng 100%;
29
+ Tỷ lệ chất thải được thu gom, xử lý hợp tiêu chuẩn theo Quyết định số
2149/QĐ-TTg
+ Diện tích cây xanh đạt tương ứng tiêu chuẩn đô thị;
+ Tỷ trọng dịch vụ vận tải công cộng ở đô thị lớn và vừa 3 - 45%;
+ Tỷ lệ đô thị lớn và vừa đạt tiêu chí đô thị xanh phấn đấu đạt 0%.
* Theo Quyết định số 2149/QĐ-TTg Tỷ lệ chất thải được thu gom, xử lý đến
năm 2020:
+ 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và
xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 8 % được tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng
lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ.
+ 80% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu
gom xử lý, trong đó 0% được thu hồi tái sử dụng hoặc tái chế.
+ 0% bùn bể phốt của các đô thị từ loại II trở lên và 30% của các đô thị còn
lại được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ Giảm 6 % khối lượng túi nilon sử dụng tại các siêu thị và trung tâm
thương mại so với năm 2010.
+ 80% các đô thị có công trình tái chế chất thải rắn thực hiện phân loại tại hộ
gia đình.
+ 90% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh được
thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 7 % được thu hồi để tái sử dụng và
tái chế.
+ 70% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các khu công nghiệp
được xử lý đảm bảo môi trường.
+ 100% lượng chất thải rắn y tế không nguy hại và nguy hại phát sinh tại các
cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ 70% lượng chất thải rắn phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn và 80%
tại các làng nghề được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
30
2.2. Xây dựng các thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh Tây Ninh
Dựa trên bộ các chỉ tiêu quốc gia, chúng tôi tiến hành thiết kế bộ thông số,
chỉ thị, chỉ số phục vụ đánh giá tăng trưởng xanh tỉnh Tây Ninh, cụ thể như sau:
2.2.1. Chỉ thị 1: Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
Thông số 1.1: Mức giảm cường độ phát thải khí nhà kính so với mức 2010
Các khí nhà kính (CO2, CH4, N2O, PFCs, HFCs, SF6) là những khí có khả
năng hấp thụ các bức xạ sóng dài (hồng ngoại) được phản xạ từ bề mặt Trái đất khi
được chiếu sáng bằng ánh sáng mặt trời, sau đó phân tán nhiệt lại cho Trái đất, gây
nên hiệu ứng nhà kính.
Các khí nhà kính có thể có nguồn gốc từ tự nhiên (cháy rừng, núi lửa, ...)
hoặc nhân tạo (đốt nhiên liệu hóa thạch, các hoạt động công nghiệp, ...). Trong
phạm vi nghiên cứu này chỉ tập trung vào sự phát thải khí nhà kính có nguồn gốc từ
nhân tạo. Để tính toán mức giảm cường độ phát thải khí nhà kính so với mức 2010,
tiến hành triển khai điều tra, khảo sát, nghiên cứu để xác định lượng khí nhà kính từ
các thành phần phát thải, bao gồm các lĩnh vực: nông, lâm, ngư nghiệp, công
nghiệp, thương mại, du lịch, đồng thời tính toán và so sánh cho các thời điểm năm
2015 và dự báo năm 2020 theo lĩnh vực sau đây :
1). Tổng phát thải CO2 tương đương từ ngành năng lượng:
- Phát thải CO2 tương đương từ nhà máy nhiệt điện
- Phát thải CO2 tương đương từ hoạt động truyền tải điện năng
2). Tổng phát thải CO2 tương đương từ quá trình sản xuất và sử dụng sản
phẩm:
- Phát thải CO2 tương đương từ hoạt động tiêu thụ năng lượng trong quá
trình sản xuất và sử dụng sản phẩm
- Phát thải CO2 tương đương từ các trung tâm thương mại, siêu thị
- Phát thải CO2 tương đương từ ngành khoáng phi kim
3). Tổng phát thải CO2 tương đương từ ngành nông nghiệp:
31
- Phát thải CO2 tương đương từ hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm
- Phát thải CO2 tương đương từ hoạt động trồng trọt và đốt phụ phẩm
- Phát thải CO2 tương đương từ hoạt động nuôi trồng thủy
4). Phát thải CO2 tương đương tương đương từ lĩnh vực xử lý chất thải:
- Phát thải CO2 tương đương từ các bãi chôn lấp
- Phát thải CO2 tương đương từ quá trình xử lý rác thải bằng phương pháp
sinh học – compost và ủ kỵ khí
- Phát thải CO2 tương đương từ quá trình tự xử lý chất thải sinh hoạt tại hộ
gia đình
- Phát thải CO2 tương đương từ xử lý chất thải công nghiệp
- Phát thải CO2 tương đương từ xử lý chất thải y tế
- Phát thải CO2 tương đương từ xử lý nước thải
Thông số 1.2: Mức giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP mỗi năm
Mức giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP (hay mức giảm tiêu hao năng
lượng để sản xuất ra một đơn vị tổng sản phẩm) là thông số có được khi tính toán sự
chênh lệch mức năng lượng cần thiết để sản xuất ra một GDP. Đây là thông số đánh
giá mức độ sử dụng năng lượng hiệu quả của một tỉnh và được tính toán bằng cách
lấy hiệu số mức năng lượng cần thiết để sản xuất ra một GDP của năm sau và năm
trước đó:
(công thức 2.1)
Trong đó:
: Mức giảm tiêu hao năng lượng GDP
: Năng lượng tiêu hao để sản xuất ra 1 GDP năm sau
: Năng lượng tiêu hao để sản xuất ra 1 GDP năm trước
Trong đó mức tiêu hao năng lượng dùng trong sản xuất được tính theo công
thức:
EGDP = Esản xuất / GDPtỉnh (công thức 2.2)
Tổng lượng năng lượng dùng trong sản xuất sẽ được tính toán theo phương
pháp kế thừa từ các nghiên cứu đi trước. Cụ thể sẽ kế thừa các định mức tiêu thụ
32
năng lượng trong các ngành nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ từ kết quả nghiên
cứu của đề tài "Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và dự báo phát thải các khí nhà
kính tại Bình Dương và đề xuất các giải pháp giảm thiểu" do Viện Môi trường và
Tài nguyên – Đại học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh thực hiện.
Định mức tiêu thụ năng lượng theo đó sẽ được tính toán từ tổng lượng năng
lượng tiêu thụ ngành trên tổng giá trị sản xuất ngành:
Nđm = Nth / GTSX (công thức 2.3)
Trong đó:
Nđm : Định mức tiêu thụ năng lượng ngành (GJ/triệu VNĐ);
Nth : Năng lưc tiêu thụ năng lượng ngành (GJ)
GTSX: Giá trị sản xuất của ngành (Triệu VND)
Năng lượng tiêu thụ ngành được quy đổi từ các loại nhiên liệu ngành sử dụng
thống kê được, bao gồm: Than các loại (than sạch), dầu thô, khí tự nhiên, than cốc
và các sản phẩm phụ kèm theo từ lò luyện than cốc, xăng dầu các loại, các sản phẩm
từ dầu thô và khí đốt.
Thông số 1.3: Tỷ lệ năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử
dụng năng lượng
Các hoạt động năng lượng là một trong những nguyên nhân chính gây nên
phát thải khí nhà kính, nhất là trong điều kiện thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng còn lệ thuộc rất nhiều vào nguồn năng lượng hóa thạch. Hiện nay, có nhiều
biện pháp được đề xuất để giảm thiểu phát thải từ thành phần này như: Sử dụng
năng lượng tái tạo, sử dụng tiết kiệm năng lượng, đổi mới công nghệ để sử dụng
hiệu quả năng lượng... Tuy nhiên, các biện pháp sử dụng tiết kiệm năng lượng hay
đổi mới công nghệ gặp khá nhiều khó khăn trong việc triển khai, mặt khác hiệu quả
giảm thiểu phát thải đối với các phương pháp này không mang tính toàn diện và
nhanh chóng như phương pháp sử dụng các loại năng lượng tái tạo. Đây là một
hướng mới và dễ tiếp cận, nhất là đối với một quốc gia có nhiều tiềm năng về năng
lượng tái tạo như Việt Nam.
33
Đối với thông số trên, dự án cần thống kê và tính toán khả năng cung ứng
năng lượng từ các dạng năng lượng tái tạo để xác định tỷ lệ trong cơ cấu sử dụng
năng lượng với 2 thông số chính:
- Tổng lượng điện năng tái tạo (thủy điện, điện mặt trời, điện gió, …);
- Tổng lượng năng lượng tái tạo (nhiên liệu sinh học).
Tỷ lệ năng lượng tái tạo (%) trong cơ cấu sử dụng năng lượng trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh được xác định như sau:
(công thức 2.4)
Trong đó
TNLTT: Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lượng trên
địa bàn tỉnh (%)
ENLTT: Tổng năng lượng tái tạo (GJ)
E: Tổng năng lượng sử dụng trên địa bàn tỉnh (GJ)
Năng lượng tái tạo được dùng để tính toán trong dự án này là năng lượng khí
Biogas, năng lượng sinh khối và năng lượng thủy điện. Đối với những dạng năng
lượng khác (năng lượng mặt trời, năng lượng gió…), trong quá trình khảo sát điều
tra phục vụ dự án do không thu thập được thông tin về tình hình sử dụng trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh nên không tính đến.
Lượng khí Biogas sẽ được ước tính dựa vào công thức của IPCC tính lượng
CO2 phát sinh trong quá trình xử lý nước thải. Công thức của IPCC đề xuất cho việc
tính toán lượng CO2 phát sinh trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp kị
khí như sau:
PEy,ww,treated = Qy,ww * GWPCH4 * Bo,ww * CODy,ww,treated * MCFww,final (công thức 2.5)
Trong đó:
PEy,ww,treated: Phát thải từ quá trình phân hủy chất hữu cơ trong 1 năm
(tấn CO2).
Qy,ww: Lưu lượng nước thải đã xử lý trong 1 năm (m3).
GWPCH4: Tiềm năng ấm lên toàn cầu của khí metan (IPCC ø 25).
34
Bo,ww : Khả năng tạo metan tối đa của nước thải (IPCC 0,25 kgCH4/kg
COD).
CODy,ww,treated: Nhu cầu oxy hóa chất hữu cơ của nước thải được xử lý
trong 1 năm (tấn/m3).
MCFww,final: Hệ số hiệu chỉnh metan của nước thải đã xử lý đối với hệ
thống có đường ống dẫn (Tra Bảng 1.1 đối với thải ra biển, sông hồ).
Do mục tiêu là xác định lượng CH4 phát sinh nên công thức trên sẽ không
tính đến hệ số chuyển đổi sang tấn CO2 tương đương (GWP_ CH4).
Thành phần chính của khí Biogas là CH4, chiếm 0,6%. Do đó, lượng khí
Biogas được sinh ra sẽ được xác định bằng:
Biogas
(công thức 2.6)
Bảng 2.1. Giá trị hiệu chỉnh metan mặc định của IPCC
Loại nước thải và đường xả thải
MC giá trị m c định 0,1 0,0 0,3 0,8 0,2 0,8 0,5 MCF giá trị nhỏ 0,0 0,0 0,2 0,8 0,0 0,8 0,5 MCF giá trị lớn 0,2 0,1 0,4 1,0 0,3 1,0 0,5
Xả thải vào biển, sông, hồ Xử lý hiếu khí, quản lý tốt Xử lý hiếu khí, quản lý kém hoặc chảy tràn Bể phản ứng kỵ khí không thu hồi khí metan Bể kỵ khí nông (sâu < 2m) Bể kỵ khí sâu (sâu > 2m) Bể phân hủy Giá trị thể tích ở chương 6 (IPCC Guidelines for national Greenhouse Gas Inventorie) 2.2.2. Chỉ thị 2: Xanh hóa sản xuất
Đối với bộ chỉ thị Xanh hóa sản xuất, dự án thực hiện lựa chọn và đề xuất
tính toán cho các thông số sau đây:
Thông số 2.1: Tỷ lệ giá trị sản phẩm ngành công nghệ cao trong GDP
Theo Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12, công nghệ cao là công nghệ có
hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích hợp từ
thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng
vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối
35
với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất,
dịch vụ hiện có.
Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ
cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công
nghệ cao. Công nghiệp công nghệ cao là ngành kinh tế - kỹ thuật sản xuất sản phẩm
công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
Tỷ lệ (%) giá trị sản phẩm ngành công nghệ cao trong GDP là một thông số
tăng trưởng xanh nhằm đánh giá hiện trạng xanh hóa sản xuất trên địa bàn tỉnh, tỷ lệ
này được xác định bằng tỷ số giữa GDP từ ngành công nghệ cao và tổng GDP của
toàn tỉnh.
Công thức như sau :
(công thức 2.7)
Trong đó:
: Tỷ lệ (%) giá trị sản phẩm ngành công nghệ cao trong GDP
: Giá trị sản phẩm ngành công nghệ cao trong GDP
: GDP toàn tỉnh Tây Ninh
Thông số 2.2: Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi
trường
Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường được hiểu là
những cơ sở kinh doanh sản xuất có thực hiện các báo cáo đánh giá tác động môi
trường, các cam kết bảo vệ môi trường, các đề án, kế hoạch bảo vệ môi
trường…theo như trong luật định và đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, có giấy xác nhận hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường phản ảnh
được hiện trạng phát thải trong quá trình sản xuất của tỉnh Tây Ninh. Tỷ lệ này càng
cao càng cho thấy lượng phát thải phát sinh trên địa bàn tỉnh càng thấp, tỷ lệ này
còn gián tiếp phản ánh được sự tuân thủ các quy định về môi trường và nhận thức
về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh.
36
Tỷ lệ (%) các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường được
tính như sau:
(công thức 2.8)
Trong đó:
TQC : Tỷ lệ các cơ sở đạt quy chuẩn về môi trường
CSSX: Số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn môi trường
CST: Tổng số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh
Thông số 2.3: Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng công nghệ
sạch hơn
Theo Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc (UNEP), sản xuất sạch hơn
(SXSH) được định nghĩa là việc áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp
về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu
suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.
Mục tiêu của SXSH là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài nguyên, nguyên
vật liệu và năng lượng một cách có hiệu quả nhất. Điều này có nghĩa là thay vì bị
thải bỏ sẽ có thêm một tỷ lệ nguyên vật liệu nữa được chuyển vào thành phẩm. Để
đạt được mục tiêu đó cần phải phân tích một cách chi tiết và trình tự vận hành hệ
thống cũng như thiết bị sản xuất .
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò cấp thiết của SXSH trong công
nghiệp, ngày 07/9/2009 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1419/QĐ-TTg
phê duyệt "Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020". Quyết
định này đã nêu ra những chỉ tiêu, lộ trình cụ thể và những dự án mà các Bộ, ngành
địa phương cần phải làm để thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng SXSH nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; Giảm
thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng
môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm phát triển bền vững.
Mục tiêu của chiến lược đặt ra trong giai đoạn từ nay đến năm 201 là 0%
cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH trong
37
công nghiệp; 2 % cơ sở sản xuất công nghiệp sẽ áp dụng SXSH và những cơ sở sản
xuất công nghiệp áp dụng SXSH sẽ tiết kiệm được từ đến 8% mức tiêu thụ năng
lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trên đơn vị sản phẩm. Ngoài ra, 70% các Sở
Công thương có cán bộ chuyên trách đủ năng lực hướng dẫn áp dụng SXSH trong
công nghiệp.
Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, mục tiêu của chiến lược là đưa 90%
cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH trong
công nghiệp. Đồng thời, 0% cơ sở sản xuất công nghiệp sẽ áp dụng SXSH và
những cơ sở áp dụng SXSH sẽ tiết kiệm được từ 8 đến 13% mức tiêu thụ năng
lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu/đơn vị sản phẩm. Ngoài ra, 90% doanh
nghiệp vừa và lớn sẽ có bộ phận chuyên trách về SXSH. Cũng trong giai đoạn này,
mục tiêu của Chiến lược là 90% các Sở Công thương sẽ có cán bộ chuyên trách đủ
năng lực hướng dẫn áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
Để đánh giá tình hình áp dụng SXSH tại tỉnh cần phải có được tỷ lệ (%) các
cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng công nghệ sạch hơn, đây cũng là một chỉ số
dùng để đánh giá hiện trạng xanh hóa sản xuất trên địa bàn tỉnh.
Tỷ lệ cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng công nghệ sạch hơn được xác định
như sau:
(công thức 2.9) TCNS =
Trong đó:
TCNS: Tỷ lệ cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng công nghệ sạch hơn;
CNS : Cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng công nghệ sạch hơn;
CSSX : Tổng cơ sở sản xuất công nghiệp được điều tra.
Thông số 2.4: Tỷ lệ đầu tư phát triển các ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường
trong GDP
Theo định nghĩa của Tổ chức bảo vệ môi trường của Mỹ (USEPA): Ngành
công nghiệp môi trường bao gồm tất cả các hoạt động mang lại thu nhập gắn liền
với sự tuân thủ các quy định luật pháp về môi trường; đánh giá, phân tích và bảo vệ
38
môi trường; kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải và phục sinh các tài sản đã bị ô
nhiễm; cung cấp và vận chuyển các tài nguyên môi trường như nước, các vật liệu
được thu hồi và nguồn năng lượng sạch; và các công nghệ và các hoạt động góp
phần tăng hiệu quả sử dụng năng lượng và tài nguyên, tăng năng suất sản xuất và
tăng trưởng kinh tế bền vững (có khả năng ngăn ngừa ô nhiễm).
Đề án phát triển công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 201 , tầm nhìn
đến năm 202 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1030/QĐ-TTg
ngày 20/7/2009 với mục tiêu phát triển công nghiệp môi trường thành một ngành
công nghiệp có khả năng cung cấp các công nghệ, thiết bị, dịch vụ, sản phẩm môi
trường phục vụ yêu cầu bảo vệ môi trường nhằm xử lý, kiểm soát ô nhiễm, khắc
phục suy thoái, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi
trường. Hiện nay, hoạt động môi trường của Tây Ninh đang dần trở nên chuyên
môn hoá sâu, mang tính công nghiệp với các doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung
ứng dịch vụ.
Mặc dù, ngành công nghiệp môi trường ở Tây Ninh chưa chính thức hình
thành nhưng đã và đang có những đóng góp tích cực không chỉ cho bảo vệ môi
trường mà còn hứa hẹn như một ngành kinh tế với nhiều tiềm năng phát triển.
Tỷ lệ (%) đầu tư phát triển các ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường trong GDP sẽ
phản ánh được hiện trạng phát triển ngành công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh trong những năm vừa qua.
Tỷ lệ này được xác định dựa vào tổng GDP mà ngành công nghiệp môi
trường mang lại và tổng GDP của toàn tỉnh.
Công thức như sau: (công thức 2.10)
Trong đó:
TMT: Tỷ lệ (%) đầu tư phát triển các ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường
trong GDP
GDPMT: Tổng GDP mà ngành công nghiệp môi trường mang lại
GDPT: Tổng GDP của toàn tỉnh
39
Thông số 2.5: Tỷ lệ kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường Tây Ninh
Tỷ lệ kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường của tỉnh Tây Ninh phản ánh
được nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.
Kinh phí cho hoạt động này càng cao đồng nghĩa với việc các hoạt động bảo
vệ môi trường của tỉnh càng được quan tâm, phần nào đó phản ánh được chất lượng
môi trường trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Dựa theo tổng số vốn đầu tư cho ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường trong Niên
giám thông kê tỉnh Tây Ninh năm 2014, tỷ lệ được tính như sau:
(công thức 2.11)
Trong đó:
TMT: Tỷ lệ kinh phí cho hoạt động môi trường của tỉnh Tây Ninh.
VMT: Tổng vốn đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường
VT: Tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh
2.2.3. Chỉ thị 3: Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
Thông số 3.1: Tỷ lệ che phủ rừng
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối
quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Ngoài khả năng cung cấp lâm sản
như: cây, gỗ, tre, nứa, động vật, hoa, cây thuốc,… rừng còn giúp điều hòa khí hậu,
tích trữ nước ngầm, điều hòa nguồn nước sông ngòi, chống xói mòn, lũ lụt,... đóng
góp một vai trò quan trọng trong cuộc sống của người dân.
Thông số phản ánh mức độ che phủ của rừng trên địa bàn tại một thời điểm
nhất định, là căn cứ để Nhà nước xây dựng, kiểm tra kế hoạch phát triển lâm
nghiệp; chỉ đạo các ngành, địa phương triển khai các biện pháp bảo vệ, phát triển
diện tích rừng hiện có, trồng mới rừng tập trung, trồng cây phân tán.
Thông số được tính toán dựa trên tỷ lệ phần trăm diện tích rừng hiện có so
với diện tích đất tự nhiên của tỉnh tại một thời điểm nhất định theo công thức:
(công thức 2.12)
40
Trong đó:
TCPR: Tỷ lệ che phủ rừng (%)
SR: Diện tích rừng hiện có
S: Diện tích đất tự nhiên
Thông số 3.2: Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học
Tỷ lệ diện tích đất được bảo vệ duy trì đa dạng sinh học là tỷ lệ diện tích đất
thực tế được bảo vệ duy trì đa dạng sinh học so với tổng diện tích đất quy hoạch
nhằm bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học. Đất được bảo vệ là toàn bộ diện tích mặt
đất và mặt nước được bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học.
Thông số đánh giá mức độ bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học của đất, là cơ sở
để các cơ quan chức năng đưa ra các chính sách đảm bảo duy trì đa dạng các loài,
bảo vệ các loài động vật, thực vật quý hiếm, góp phần vào việc điều hoà sinh thái và
phát triển môi trường một cách bền vững.
Thông số tỷ lệ diện tích đất được bảo vệ duy trì đa dạng sinh học được tính
toán theo công thức:
(công thức 2.13)
Trong đó:
: Tỷ lệ diện tích đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học (%);
: Diện tích đất thực tế được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học (ha);
: Diện tích đất quy hoạch được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học
(ha).
Thông số 3.3: Diện tích cây xanh đô thị bình quân đầu người
Cây xanh đô thị có tính năng cải thiện môi trường đô thị và là một nhân tố
quan trọng để đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu nhờ khả năng giữ lại bụi trong
không khí, giảm bức xạ mặt trời, hấp thụ tiếng ồn, sát trùng, diệt vi trùng, vi khuẩn
độc hại, giảm thiểu úng ngập và ô nhiễm môi trường đất, nước. Ngoài ra cây xanh
41
đô thị còn giúp tăng mỹ quan đô thị. Đây là một yếu tố quan trọng trong quá trình
định hướng tăng trưởng xanh.
Chỉ tiêu diện tích cây xanh đô thị bình quân đầu người là diện tích cây xanh
của trung bình một người sống tại đô thị và tại một thời gian nhất định. Chỉ tiêu này
được tính toán dựa trên tỷ số "Diện tích cây xanh đô thị" trên "Số dân đô thị", biểu
thị qua công thức:
(công thức 2.14)
Trong đó:
SCXN: Diện tích cây xanh đô thị bình quân đầu người
SCX: Diện tích cây xanh đô thị
DS: Số dân đô thị
Thông số 3.4: Tỷ lệ lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh được thu
gom và xử lý đảm bảo môi trường
Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất
công nghiệp, làng nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động công
nghiệp khác.
Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ quá trình sản xuất công nghiệp cả nước
vào khoảng 2,6 triệu tấn mỗi năm. Trong đó có khoảng 2, triệu tấn chất thải không
nguy hại, 128.400 tấn chất thải nguy hại. Khối lượng chất thải lớn này có thể xem là
một mối hiểm họa tiềm tàng nếu không được xử lý hợp lý, nhất là đối với lượng
chất thải nguy hại phát sinh. Đây là loại chất thải hết sức nguy hiểm khi đi vào môi
trường do có khả năng tích lũy sinh học trong nông sản, thực phẩm cũng như trong
mô tế bào động vật, nguồn nước và tồn tại bền vững trong môi trường. Từ đó gây ra
hàng loạt bệnh nguy hiểm đối với con người như vô sinh, quái thai, dị tật ở trẻ sơ
sinh tác động lên hệ miễn dịch gây ra các bệnh tim mạch, tê liệt hệ thần kinh, giảm
khả năng trao đổi chất trong máu, ung thư và có thể di chứng di tật sang thế hệ thứ
3…Chính vì vậy, lượng chất thải rắn công nghiệp này cần phải được thu gom và xử
42
lý đúng cách để đảm bảo môi trường và an toàn cho sức khỏe cộng đồng dân cư
cũng như các nguồn sinh vật khác.
Thông số trên được tính toán dựa trên tỷ số "Lượng chất thải rắn công nghiệp
phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo quy chuẩn môi trường" trên "Lượng chất
thải rắn công nghiệp phát sinh", và được biểu thị qua công thức:
(công thức 2.15)
Trong đó:
% tgxl: Tỷ lệ CTR công nghiệp phát sinh được thu gom và xử lý đảm
bảo môi trường (%)
Mtgxl: Khối lượng CTR công nghiệp phát sinh được thu gom và xử lý
đảm bảo môi trường (tấn);
Mps: Khối lượng CTR công nghiệp phát sinh (tấn).
Thông số 3.5: Tỷ lệ chất thải rắn y tế (nguy hại) phát sinh tại các cơ sở y
tế, bệnh viện được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường
Theo Quyết định 43/2007/QĐ-BYT Về việc ban hành quy chế quản lý chất
thải y tế được Bộ Y tế ban hành ngày 30 tháng 11 năm 2007:
Chất thải rắn y tế là vật chất ở thể rắn được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm
chất thải rắn y tế nguy hại và chất thải rắn thông thường. Chất thải rắn y tế thường
chứa những yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người và môi trường như dễ lây
nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại
khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy an toàn.
Mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 21.000 tấn chất thải y tế phát sinh. Các chất
thải rắn y tế, đặc biệt là các chất thải rắn y tế nguy hại luôn ẩn chứa những tiềm tàng
mầm bệnh với khả năng lây nhiễm cao là một trong những loại chất thải cần được
thu gom và xử lý cẩn thận nhất. Thông số trên sẽ giúp cung cấp thông tin tình hình
hiện tại về khả năng thu gom, xử lý chất thải rắn y tế tỉnh Tây Ninh.
Thông số sẽ được tính toán theo tỷ số của "Lượng chất thải rắn y tế phát sinh
tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn quy định" trên
43
"Lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện", được biểu thị qua
công thức:
(công thức 2.16)
Trong đó:
% tgxl: Tỷ lệ CTR y tế (nguy hại) phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh
viện được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn quy định (%);
Mtgxl: Khối lượng CTR y tế (nguy hại) phát sinh tại các cơ sở y tế,
bệnh viện được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn quy định (tấn);
Mps: Khối lượng CTR y tế (nguy hại) phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh
viện (tấn).
Thông số 3.6: Tỷ lệ nước thải y tế được xử lý đạt quy chuẩn môi trường
Nước thải y tế là dung dịch thải từ cơ sở khám chữa bệnh có nguồn tiếp nhận
nước thải là các nguồn: nước mặt, vùng nước biển ven bờ, hệ thống thoát nước,…
Tương tự như chất thải rắn y tế, nước thải y tế phát sinh cũng là một mối
nguy hại đối với môi trường, chứa các chất và mầm bệnh có khả năng lây nhiễm cao
đối với cơ thể người và sinh vật. Chính vì thế cần phải có phương pháp xử lý thích
hợp và an toàn để đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và lây nhiễm mầm bệnh
cho sinh vật.
Thông số sẽ được tính toán dựa trên tỷ số "Lượng nước thải y tế được xử lý
đạt quy chuẩn môi trường" trên "Lượng chất thải y tế phát sinh", và biểu thị qua
công thức:
(công thức 2.17)
Trong đó:
% ntyt: Tỷ lệ nước thải y tế được xử lý đảm tiêu chuẩn quy định (%);
Fnty : Lưu lượng nước thải y tế đã được xử lý đảm bảo môi trường
(m3/ngày);
Fps : Lưu lượng nước thải y tế phát sinh trong tỉnh (m3/ngày).
44
Thông số 3.7: Tỷ lệ chất thải rắn thông thường đô thị phát sinh được thu
gom và xử lý đảm bảo quy chuẩn môi trường
Chất thải rắn sinh hoạt đô thị là chất thải ở thể rắn, được thải ra trong quá
trình sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng trong khu vực đô thị.
Theo thống kê của Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện Chương trình Phát
triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 – 2020 cho thấy, tính đến hết quý II năm 2014,
tỷ lệ đô thị hóa của nước ta đạt 33,9%, đa số tập trung trong và xung quanh Tp. Hồ
Chí Minh và Hà Nội. Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, mỗi năm tăng gần 1% (tăng gần
1 triệu dân đô thị) làm cho lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta
cũng có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%
đang gây nên áp lực lớn không chỉ đối với nền kinh tế mà còn cả lên môi trường.
Trước tình hình thực tế nêu trên, việc thu thập dữ liệu và tính toán cho thông số trên
sẽ góp phần đánh giá được khối lượng chất thải sinh hoạt và khả năng đáp ứng thu
gom xử lý hiện tại, giúp xây dựng tầm nhìn, chiến lược phát triển trong tương lai.
Thông số trên được tính toán dựa trên tỷ số: "Lượng chất thải rắn sinh hoạt
đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo quy chuẩn môi trường" trên "Tổng
lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh".
(công thức 2.18)
Trong đó:
% tgxl: Tỷ lệ CTR đô thị thông thường phát sinh được thu gom và xử
lý đảm bảo môi trường (%);
Mtgxl: Khối lượng CTR đô thị thông thường phát sinh được thu gom và
xử lý đảm bảo môi trường (tấn);
Mps: Khối lượng CTR đô thị thông thường phát sinh (tấn).
Thông số 3.8: Tỷ lệ đô thị loại III có hệ thống thu gom và xử lý nước thải
đạt quy chuẩn môi trường
Theo Nghị định 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát
nước và xử lý nước thải: Hệ thống thoát nước mưa bao gồm mạng lưới cống, kênh
45
mương thu gom và chuyển tải, hồ điều hoà, các trạm bơm nước mưa, cửa thu, giếng
thu nước mưa, cửa xả và các công trình phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, tiêu
thoát và xử lý nước thải.
Nước thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, từ các hộ thoát
nước đơn lẻ xả ra nguồn tiếp nhận phải bảo đảm các quy chuẩn môi trường do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
quy chuẩn nước thải xả ra nguồn tiếp nhận.
Thông số trên được tính toán theo tỷ số "Số lượng các đô thị loại III có hệ
thống thu gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn quy định" trên tổng số lượng các
đô thị loại III có trên địa bàn tỉnh, thông số được biểu thị bằng công thức:
(công thức 2.19)
Trong đó:
% tgxlnt (III): Tỷ lệ đô thị loại III có hệ thống thu gom và xử lý nước
thải đạt quy chuẩn quy định (%);
Ntgxlnt (III): Số đô thị loại III có hệ thống thu gom và xử lý nước thải
đạt quy chuẩn quy định;
N(III): Tổng số đô thị loại III trong tỉnh.
Thông số 3.9: Tỷ lệ độ thị loại IV, loại V và các làng nghề có hệ thống
thu gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường
Tương tự, thông số này cũng được tính toán với thông số: "Số lượng đô thị
loại IV, loại V và các làng nghề có hệ thống thu gom xử lý nước thải" trên "Tổng số
lượng các đô thị loại IV, loại V và các làng nghề", và chỉ tiêu này được biểu thị qua
công thức:
(công thức 2.20)
Trong đó:
% tgxlnt (IV, V, Ln) : Tỷ lệ đô thị loại IV, V và làng nghề có hệ thống thu
gom xử lý nước đạt quy chuẩn quy định (%);
46
Ntgxlnt(IV, V, Ln) : Số đô thị loại IV, V và làng nghề có hệ thống thu gom
xử lý nước đạt quy chuẩn quy định;
N(IV, V, Ln): Tổng số đô thị loại IV, V và làng nghề trong tỉnh.
Thông số 3.10: Tỷ lệ các đô thị có công trình tái chế chất thải rắn thực
hiện phân loại tại hộ gia đình
Trước tình hình sản xuất, sử dụng và thải bỏ sản phẩm ồ ạt hiện nay, các
chương trình tái chế chất thải rắn thực hiện phân loại tại hộ gia đình đã được nghiên
cứu triển khai tại một số thành phố ở Việt Nam. Đây là một hướng có giúp đạt được
nhiều lợi ích, không những giúp lượng chất thải rắn phát sinh được phân loại, tạo cơ
sở cho việc tái chế dễ dàng mà còn giúp nâng cao nhận thức người dân, từ đó giúp
người dân chung tay bảo vệ môi trường, sử dụng sản phẩm hiệu quả hơn.
Thông số này sẽ được tính toán với thông số: "Số lượng các đô thị có công
trình tái chế chất thải rắn thực hiện phân loại tại hộ gia đình", và biểu thị qua công
thức:
(công thức 2.21)
Trong đó:
% plrtn: Tỷ lệ các đô thị có công trình tái chế CTR thực hiện phân loại tại hộ
gia đình (%);
Nplrtn: Số các đô thị có công trình tái chế CTR thực hiện phân loại tại hộ gia
đình;
N: Tổng số đô thị trong tỉnh.
Thông số 3.11: Tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh
Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thoả mãn các yêu
cầu chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể
gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi.
Hiện nay nhiều khu vực nông thôn đã được sử dụng nước hợp vệ sinh, tuy
nhiên vẫn còn nhiều nơi ở vùng sâu, vùng xa và hẻo lánh vẫn chưa được cung cấp
đầy đủ. Thông số giúp cung cấp thông tin về khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng
47
nước hợp vệ sinh của người dân tại các khu vực nông thôn trong tỉnh trong thời
điểm hiện tại, giúp tạo tiền đề cho các quy hoạch, xây dựng hệ thống cung cấp nước
trong tương lai.
Thông số này được tính toán dựa trên tỷ số "Số dân khu vực nông thôn được
cấp nước hợp vệ sinh trên địa bàn tỉnh" trên "Tổng dân số khu vực nông thôn tỉnh
Tây Ninh", và biểu thị qua công thức:
(công thức 2.22)
Trong đó:
% HVS: Tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước HVS (%);
NHVS: Số dân khu vực nông thôn được cấp nước HVS (người);
N: Tổng số dân khu vực nông thôn trong tỉnh (người).
Thông số 3.12: Tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước hợp vệ sinh
Tương tự như thông số "Tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước hợp
vệ sinh", "Tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước hợp vệ sinh" cho biết tình trạng được
sử dụng nước hợp vệ sinh của người dân trong khu vực đô thị.
Thông số được tính toán dựa trên tỷ số "Số dân đô thị được cấp nước hợp vệ
sinh trên địa bàn tỉnh" trên "Tổng dân số khu vực đô thị tỉnh Tây Ninh", và được
biểu thị qua công thức:
(công thức 2.23)
Trong đó:
% HVS: Tỷ lệ số dân khu vực đô thị được cấp nước HVS (%);
NHVS: Số dân khu vực đô thị được cấp nước HVS (người);
N: Tổng số dân khu vực nông thôn trong tỉnh (người).
Thông số 3.13: Tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước sinh hoạt
đáp ứng quy chuẩn quốc gia (QC 02:2009/BYT)
Nước sinh hoạt theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo
quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt - QCVN
02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009.
48
Thông số trên cung cấp thông tin về khả năng đáp ứng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh cho người dân khu vực nông thôn trong tỉnh vào thời điểm hiện tại. Đối với
một tỉnh biên giới như Tây Ninh thì đây là chỉ tiêu quan trọng vì việc xây dựng và
lắp đặt hệ thống xử lý và cung cấp nước sinh hoạt vẫn còn nhiều khó khăn, chủ yếu
tập trung ở các đô thị, chưa đến được với các hộ dân vùng ngoại ô hay nông thôn.
Thông số trên được tính toán dựa trên tỷ số "Số dân khu vực nông thôn được
cấp nước sinh hoạt đáp ứng quy chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh" trên "Tổng dân số
khu vực nông thôn tỉnh Tây Ninh", và được biểu thị qua công thức:
(công thức 2.24)
Trong đó:
% NS: Tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước sạch (%);
NNS: Số dân khu vực nông thôn được cấp nước sạch (người);
N: Tổng số dân khu vực nông thôn trong tỉnh (người).
Thông số 3.14: Tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước sinh hoạt đáp ứng quy
chuẩn quốc gia (QC 01:2009/BYT)
Tương tự như thông số "Tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước sinh
hoạt đáp ứng quy chuẩn quốc gia (QC 02:2009/BYT)", "Tỷ lệ số dân đô thị được
cấp nước sinh hoạt đáp ứng quy chuẩn quốc gia (QC 02:2009/BYT)" cho biết tình
trạng được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh của người dân trong khu vực đô thị.
Thông số được tính toán dựa trên tỷ số "Số dân đô thị được cấp nước sinh
hoạt đáp ứng quy chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh" trên "Tổng dân số khu vực đô
thị tỉnh Tây Ninh", và biểu thị qua công thức:
(công thức 2.25)
Trong đó:
% NS: Tỷ lệ số dân khu vực đô thị được cấp nước sinh hoạt (%);
NNS : Số dân khu vực đô thị được cấp nước sinh hoạt (người);
N: Tổng dân số khu vực đô thị tỉnh Tây Ninh.
49
Thông số 3.15: Tỷ lệ số vụ vi phạm môi trường đã xử lý
Thông số giúp xác định tình trạng gây ô nhiễm môi trường của các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất… đồng thời thể hiện tình hình quản lý môi trường của các cơ
quan chức năng trong tỉnh. Từ đó giúp đưa ra các chính sách quản lý khắc khe hơn
với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất… và đề xuất nhiệm vụ thực hiện thanh tra,
kiểm soát môi trường đối với các cơ quan chức năng trong tỉnh.
Thông số được tính toán dựa trên tỷ số "Số vụ vi phạm môi trường đã xử lý"
trên "Tổng số vụ vi phạm môi trường trong toàn tỉnh", và biểu thị qua công thức:
(công thức 2.26)
Trong đó:
% XL: Tỷ lệ số vụ vi phạm môi trường đã xử lý (%);
NXL : Số vụ vi phạm môi trường đã xử lý (vụ);
N: Tổng số vụ thanh kiểm tra môi trường trong tỉnh (vụ).
Thông số 3.16: Tỷ lệ hành khách được vận chuyển bằng phương tiện giao
thông công cộng
Ngoài khả năng cải thiện cơ cấu đô thị bằng cách giải phóng không gian lẽ ra
được sử dụng để làm đường và nơi đỗ xe, tạo điều kiện cho các việc khác như các
khu vực cho người đi bộ và khoảng không, hệ thống phương tiện giao thông công
cộng còn ít gây hại cho môi trường, giảm lượng tiêu hao năng lượng, giảm ô nhiễm
không khí, ô nhiễm tiếng ồn và an toàn hơn đối với người sử dụng. Trong xu hướng
đô thị hóa ngày càng tăng nhanh, hệ thống phương tiện giao thông công cộng càng
phải được chú trọng phát triển hơn bao giờ hết.
Để thực hiện tính toán cho thông số trên, dự án sử dụng tỷ số: "Số lượng
hành khách được vận chuyển bằng xe buýt và phà" trên "Số lượng hành khách vận
chuyển trên địa bàn tỉnh", và biểu thị bằng công thức:
(công thức 2.27)
50
Trong đó:
% gtcc: Tỷ lệ hành khách được vận chuyển bằng phương tiện giao
thông công cộng (%);
Ngtcc : Số lượt hành khách vận chuyển bằng giao thông công cộng
(lượt);
N: Tổng số lượt hành khách vận chuyển trong tỉnh (lượt).
2.2.4. Chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh tỉnh Tây Ninh
Dựa trên 3 chỉ thị và/hoặc 24 thông số nêu trên có thể xác định được chỉ số
đánh giá tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Quy trình tính toán chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Tây
Chỉ số tăng trưởng xanh
3 chỉ thị
Chỉ số tăng trưởng xanh được tính toán dựa trên 03 chỉ thị
24 thông số
Chỉ số tăng trưởng xanh được tính toán từ 24 thông số
Ninh được đưa ra tại Hình 2.1.
Hình 2.1. Mô hình thiết kế cấu trúc khối tính toán chỉ số đánh
giá tăng trưởng xanh
Tổng hợp thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh Tây Ninh
Dựa trên 3 chỉ tiêu tổng quát của Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh,
tình hình cụ thể của tỉnh Tây Ninh, phân tích và thiết lập được các thông số, chỉ thị,
chỉ số tăng trưởng xanh sau đây:
- Chỉ thị 1 “Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo”: 3 thông số;
- Chỉ thị 2 “Xanh hóa sản xuất”: thông số;
- Chỉ thị 3 “Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững”: 16 thông số.
51
Các thông số, chỉ thị sử dụng để đánh giá tăng trưởng xanh tỉnh Tây Ninh
được tổng hợp cụ thể và chi tiết theo Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Bộ thông số, chỉ thị đánh giá tăng trưởng xanh tỉnh Tây Ninh
Stt Chỉ thị Thông số Đơn vị tính
1. Giảm phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
1.1 %
1.2 % Mức giảm cường độ phát thải khí nhà kính Tỷ lệ năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lượng
Mức giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP %/năm 1.3
Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
2. Xanh hóa sản xuất
2.1 %
2.2 %
2.3 % Xanh hóa sản xuất
2.4 %
2.5 Tỷ đồng Tỷ lệ giá trị sản phẩm ngành công nghệ cao trong GDP Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng công nghệ sạch hơn Tỷ lệ đầu tư phát triển các ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường trong GDP Tỷ lệ kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh
3. Xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững
3.1 3.2 3.3 % % m2/người
3.4 %
3.5 %
Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững 3.6 %
3.7 % Tỷ lệ che phủ rừng Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học Diện tích cây xanh đô thị bình quân đầu người Tỷ lệ lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo quy chuẩn môi trường Tỷ lệ chất thải rắn y tế (nguy hại) phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường Tỷ lệ nước thải y tế được xử lý đạt quy chuẩn môi trường Tỷ lệ chất thải rắn thông thường đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo quy chuẩn môi trường
52
Chỉ thị Đơn vị tính Stt
% 3.8
% 3.9
% 3.10
% 3.11
% 3.12
% 3.13
% 3.14
% 3.15
% 3.16 Thông số Tỷ lệ đô thị loại III có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường Tỷ lệ đô thị loại IV, loại V và các làng nghề có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường Tỷ lệ các đô thị có công trình tái chế chất thải rắn thực hiện phân loại tại hộ gia đình Tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh Tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước hợp vệ sinh Tỷ lệ số dân nông thôn được cấp nước sinh hoạt đáp ứng quy chuẩn quốc gia (QC 02:2009/BYT) Tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước sinh hoạt đáp ứng quy chuẩn quốc gia (QC 02:2009/BYT)) Tỷ lệ số vụ vi phạm môi trường đã xử lý Tỷ lệ hành khách được vận chuyển bằng phương tiện giao thông công cộng
Như vậy, bộ thông số, chỉ thị đánh giá tăng trưởng xanh sẽ gồm 24 thông số
thuộc 3 chỉ thị. Chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh tỉnh Tây Ninh có thể được tính
toán dựa trên 3 chỉ thị và/hoặc 24 thông số nêu trên.
2.3. Kết luận chương 2
Quyết định số 1393/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh thời kỳ 2011 – 2020 và tầm nhìn đến 20 0 đưa ra 3 nhóm chỉ tiêu tổng
quát, bao gồm:
- Nhóm chỉ tiêu “Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo” trong đó gồm: 3 chỉ tiêu cụ thể;
- Nhóm chỉ tiêu “Xanh hóa sản xuất” trong đó gồm: 4 chỉ tiêu cụ thể;
- Nhóm chỉ tiêu “Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững” trong
đó gồm: 6 chỉ tiêu cụ thể.
Dựa trên 3 nhóm chỉ tiêu tổng quát của Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh, chúng tôi đã tiến hành phân tích và thiết lập được các thông số, chỉ thị cụ thể
như sau:
53
- Chỉ thị 1 “Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo”: 03 thông số;
- Chỉ thị 2 “Xanh hóa sản xuất”: 0 thông số;
- Chỉ thị 3 “Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững”: 16 thông số.
Như vậy, bộ thông số, chỉ thị đánh giá tăng trưởng xanh tỉnh Tây Ninh sẽ
gồm 24 thông số thuộc 3 chỉ thị. Chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh tỉnh Tây Ninh có
thể được tính toán dựa trên 3 chỉ thị và/hoặc 24 thông số nêu trên.
54
CHƯƠNG 3
DỰ BÁO XU HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG XANH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020
3.1. Dự báo phát thải khí nhà kính, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo
3.1.1. Dự báo phát thải CO2 tương đương t ngành năng lượng, quá tr nh sản
xuất và sử dụng sản phẩm, lâm nghiệp nông nghiệp và sử dụng đất, xử lý chất
thải, các nguồn khác (Thông số 1.1)
3.1.1.1. Phát thải CO2 tương đương từ ngành năng lượng
(1) Phát thải CO2 tương đương từ nhà máy nhiệt điện
Hiện tại không có các quy hoạch xây dựng các nhà máy nhiệt điện than, khí
ở tỉnh Tây Ninh. Do đó, các tính toán hiện trạng cho phát thải CO2 tương đương từ
nhà máy nhiệt điện coi là không thay đổi trong tương lai đến năm 2020 và bằng với
kết quả tính toán hiện trạng năm 2015.
Kết quả tính toán cho thấy trung bình mỗi năm trong giai đoạn 2016 – 2020
nhà máy nhiệt điện của Công ty Cổ phần Mía đường Thành Thành Công sẽ phát
thải 1.6 4.920 tấn CO2 tương đương.
(2) Phát thải CO2 tương đương từ hoạt động truyền tải điện năng
Hiện nay, các máy ngắt có chứa SF6 tại các trạm biến áp trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh do 2 đơn vị quản lý là Chi nhánh điện cao thế Tây Ninh – Công ty lưới
điện cao thế miền Nam và Công ty điện lực Tây Ninh – Tổng công ty điện lực miền
Nam. Hai đơn vị này hiện tại cũng không có số liệu quy hoạch nào về số lượng và
khối lượng của các máy ngắt trong tương lai đến năm 2020. Do đó, số liệu này coi
như không đổi theo như năm hiện trạng 2015.
Theo tính toán hiện trạng năm 2015, tổng lượng phát thải khí nhà kính từ
hoạt động truyền tải điện năng của tỉnh Tây Ninh là 183,38 tấn CO2 tương đương.
Như vậy, trong giai đoạn 2016 – 2020, mỗi năm tổng lượng phát thải khí nhà kính
55
từ hoạt động truyền tải điện năng của tỉnh Tây Ninh là 183,38 tấn CO2 tương
đương.
(3) T ng lượng phát thải CO2 tương đương từ ngành năng lượng
Do không có quy hoạch của ngành năng lượng nên lượng phát thải CO2
tương đương từ ngành năng lượng tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016 – 2020 sẽ bao gồm
phát thải từ nhà máy nhiệt điện thuộc Công ty Cổ phần Mía đường Thành Thành
Công và phát thải từ các máy ngắt của các trạm biến thế trên địa bàn tỉnh như hiện
trạng năm 2015.
Như vậy, tổng lượng phát thải trung bình hằng năm giai đoạn 2016 – 2020
vào khoảng 1.6 .103 tấn CO2 tương đương. Nguồn phát thải chiếm tỷ trọng cao
nhất trong cơ cấu phát thải là Nhà máy nhiệt điện thuộc Công ty Cổ phần Mía
đường Thành Thành Công, chiếm hơn 99,98% tổng lượng phát thải.
3.1.1.2. Phát thải CO2 tương đương từ quá trình sản xuất và sử dụng sản phẩm
(1) Phát thải CO2 tương đương từ hoạt động tiêu thụ năng lượng trong quá
trình sản xuất và sử dụng sản phẩm
Để tính giá trị sản xuất của Nông nghiệp và thủy sản, báo cáo đã dựa theo
“Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm 2020” để dự báo đến
năm 2020. GTSX năm 2020 tính trực tiếp theo mục tiêu của Quy hoạch. Kết quả
GTSX cho ngành Nông nghiệp và Thủy sản đến năm 2020 được thể hiện trong
Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất của ngành Nông - Ngư nghiệp đến năm 2020 (triệu đồng)
Nhóm ngành Kinh tế
Năm 2020 6.404.620 2.288.190 773.210 408.580 Stt 1 Trồng trọt 2 Chăn nuôi 3 Dịch vụ nông nghiệp và các sản phẩm nông nghiệp 4 Ngư nghiệp
Về công nghiệp, vì không có Quy hoạch mới nhất về công nghiệp tỉnh Tây
Ninh mà chỉ có Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về việc ban hành Quy hoạch phát
triển công nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm 2010, có xét đến năm 2020, tốc độ tăng
56
bình quân GTSX của công nghiệp (%/năm) cho giai đoạn 2016 – 2020 là 15% . Kết
quả GTSX cho ngành Công nghiệp đến năm 2020 được thể hiện trong Bảng 3.2
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất của ngành Công nghiệp đến năm 2020 (triệu đồng)
Nhóm ngành kinh tế
Năm 2020 453.856 50.865.077 357.949 4.838.450 13.051.710 17.553.432 2.748.872 1.036.134 3.254.004 11.720.766 95.429 7.436.208 1.978.052 2.983.123 620.153 1.670.166 2.659 1.476.641 6.143.686 6.404.014 599.504 18.523.737 5.231.897 22.057 15.669.267 310.595 438.744 199.340
Stt 1 Khai khoáng 2 Chế biến thực phẩm 3 Đồ uống 4 Dệt 5 Trang phục các loại 6 Sản xuất da và các sản phẩm liên quan 7 Gỗ (đã qua chế biến và các sản phẩm từ gỗ) 8 Giấy và các sản phẩm từ giấy 9 Hóa chất và sản phẩm hóa chất 10 Plastic và cao su 11 Thuốc, hóa dược và dược liệu 12 Khoáng phi kim 13 Sắt, thép, gang 14 Các sản phẩm bằng kim loại khác 15 Thiết bị điện 16 Sản xuất máy móc 17 Phương tiện vận tải 18 Giường tủ, bàn ghế 19 Chế biến và chế tạo khác 20 Điện, khí đốt, hơi nước, điều hòa không khí 21 Cung cấp nước, xử lý rác, nước thải 22 Xây dựng 23 Vận tải, kho bãi 24 Thông tin và truyền thông 25 Lưu trú, ăn uống 26 Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm 27 Dịch vụ kinh doanh bất động sản 28 Hành chính và dịch vụ khác Vậy theo phương pháp tính toán ở trên, báo cáo đã đưa ra kết quả tính Năng
lượng phát sinh từ sử dụng các loại năng lượng từ than, xăng, dầu, khí tự nhiên và
các sản phẩm chiết xuất từ dầu thô, khí đốt trong các ngành kinh tế, được thể hiện
trong Bảng 3.3
57
Bảng 3.3. Sử dụng năng lượng từ các ngành Kinh tế (TJ) năm 2020
Stt Nhóm ngành kinh tế Than các loại khác Dầu thô Khí tự nhiên
Than cốc và các sản phẩm phụ t lò luyện 7,11 1,67 Xăng dầu các loại 3,23 0,24 Các sản phẩm t dầu thô, khí đốt 0,72 0,03 7,84 53,97 0,00 0,00 0,00 0,02 1 Trồng trọt 2 Chăn nuôi
3 1,24 0,00 0,00 2,29 0,43 0,25 Dịch vụ nông nghiệp và các sản phẩm nông nghiệp
20,15 1008,22 0,00 0,00 0,00 0,03 0,97 6,16 1,20 0,94 0,41 0,28
6 2025,09 0,20 0,25 76,30 8,90 5,14
4 Thủy sản 5 Khai khoáng Chế biến thực phẩm 7 Đồ uống 8 Dệt 24,90 241,58 0,00 0,00 0,00 0,00 0,48 3,32 0,12 1,02 0,02 4,15
9 354,73 0,00 0,01 18,64 0,91 0,14
10 25,47 0,00 0,00 1,88 2,69 0,53
11 40,19 0,03 0,04 16,33 0,68 0,20
12 573,39 0,00 0,03 2,98 0,42 0,06
13 775,63 7,28 0,14 10,73 0,65 54,19
2218,88 6,92 0,07 10,31 1,31 46,43
15 1,49 0,00 0,00 0,00 0,03 0,02
14.011,07 0,10 0,05 1748,93 1,67 0,00 69,78 92,12 4,85 0,34 6,55 0,08
18 219,74 0,00 0,39 31,28 0,65 0,34 Trang phục các loại Sản xuất da và các sản phẩm liên quan Gỗ (đã qua chế biến và các sản phẩm từ gỗ) Giấy và các sản phẩm từ giấy Hóa chất và sản phẩm hóa chất 14 Plastic và cao su Thuốc, hóa dược và dược liệu 16 Khoáng phi kim 17 Sắt, thép, gang Các sản phẩm bằng kim loại khác
2,07 42,24 0,00 0,00 0,02 0,06 0,04 1,68 0,04 0,24 0,31 0,16
21 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 19 Thiết bị điện 20 Sản xuất máy móc Phương tiện vận tải
2,45 0,00 0,00 0,50 0,16 0,10
23 2,54 1.559,57 0,00 0,02 0,84 11,32 22 Giường tủ, bàn ghế Chế biến và chế tạo khác
58
Stt Nhóm ngành kinh tế Than các loại khác Dầu thô Khí tự nhiên Than cốc và các sản phẩm phụ t lò luyện Xăng dầu các loại Các sản phẩm t dầu thô, khí đốt
24 15.732,08 133,29 3,68 0,19 3,70 0,17
25 11,41 0,00 0,00 0,00 0,30 0,11 Điện, khí đốt, hơi nước, điều hòa không khí Cung cấp nước, xử lý rác, nước thải
51,31 0,36 64,50 0,04 0,05 0,00 421,30 10,54 11,28 32,09 60,20 4,90
28 0,00 0,00 0,00 0,00 0,01 0,00
1.321,08 0,00 1,54 22,34 1,65 2,48
30 0,00 0,00 0,00 0,00 0,28 0,00
31 0,00 0,00 0,00 0,00 0,29 0,00
32 0,69 0,00 0,00 0,10 0,10 0,01 26 Xây dựng 27 Vận tải, kho bãi Thông tin và truyền thông 29 Lưu trú, ăn uống Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm Dịch vụ kinh doanh bất động sản Hành chính và dịch vụ khác
Từ bảng hệ số phát thải của một số loại nhiên liệu ở trên và công thức tính tải
lượng phát thải khí nhà kính từ quá trình sử dụng nhiên liệu đốt, trong đó các sản
phẩm chiết xuất từ dầu thô, khí đốt không được tính đến, kết quả tính toán kết hợp
với chỉ số ấm lên toàn cầu của khí CH4 là GWPCH4 = 2 và của N2O là GWPN2O =
298, được thể hiện ở Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Lượng phát thải CO2 tương đương từ các nhóm ngành Kinh tế đến năm
2020 (tấn CO2 tđ)
Nhóm ngành kinh tế
Stt 1 Trồng trọt 2 Chăn nuôi 3 Dịch vụ nông nghiệp và các sản phẩm nông nghiệp 4 Thủy sản 5 Khai khoáng 6 Chế biến thực phẩm 7 Đồ uống 8 Dệt 9 Trang phục các loại 10 Sản xuất da và các sản phẩm liên quan 11 Gỗ (đã qua chế biến và các sản phẩm từ gỗ) Năm 2020 1.844,0 6.557,3 396,4 2.563,2 119.821,6 247.312,5 2.998,5 28.945,8 43.771,3 3.389,0 6.361,3
59
Nhóm ngành kinh tế
Stt 12 Giấy và các sản phẩm từ giấy 13 Hóa chất và sản phẩm hóa chất 14 Plastic và cao su 15 Thuốc, hóa dược và dược liệu 16 Khoáng phi kim 17 Sắt, thép, gang 18 Các sản phẩm bằng kim loại khác 19 Thiết bị điện 20 Sản xuất máy móc 21 Phương tiện vận tải 22 Giường tủ, bàn ghế 23 Chế biến và chế tạo khác 24 Điện, khí đốt, hơi nước, điều hòa không khí 25 Cung cấp nước, xử lý rác, nước thải 26 Xây dựng 27 Vận tải, kho bãi 28 Thông tin và truyền thông 29 Lưu trú, ăn uống 30 Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm 31 Dịch vụ kinh doanh bất động sản 32 Hành chính và dịch vụ khác
Tổng Làm tròn Năm 2020 68.086,9 93.318,6 263.875,5 178,5 1.663.108,1 215.518,0 29.022,6 252,9 5.174,2 0,6 348,9 184.634,4 1.870.255,6 1.371,8 52.063,0 3.435,8 0,5 158.478,5 16.792,1 21,4 98,4 5.092.017,2 5.092.017
Như vậy, tổng lượng phát thải khí nhà kính từ hoạt động tiêu thụ năng lượng
(gồm 32 nhóm ngành kinh tế) sẽ tăng lên nhiều vào năm 2020.
(2) Phát thải CO2 tương đương từ các trung tâm thương mại, siêu thị
Theo dự thảo Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh do Sở Công thương thực hiện, từ nay đến năm 2020, trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh cần xây dựng mới 43 chợ, 11 trung tâm thương mại – trung tâm bán
buôn – hội chợ triển lãm, 13 khu thương mại – dịch vụ, 34 bến bãi – kho hàng ven
sông và 19 kho thương mại – kho chuyên dùng.
Trên địa bàn tỉnh hiện nay đã có 8 siêu thị, chủ yếu trong Khu Kinh tế Cửa
khẩu Mộc Bài. Dự kiến đến năm 2020, phát triển thêm 11 siêu thị, trong đó Thành
phố 03 siêu thị, Tân Biên 01 siêu thị, Tân Châu 02 siêu thị, Trảng Bàng 01 siêu thị,
Bến Cầu 10 siêu thị, Hoà Thành 01 siêu thị và Châu Thành 02 siêu thị.
60
Đến năm 2020, sẽ phát triển 13 khu thương mại – dịch vụ, bao gồm các loại
hình như các cửa hàng thương mại phục vụ nhu cầu tiêu dùng, mua bán của khu dân
cư và các khu, cụm công nghiệp tại các địa bàn đó; các dãy cửa hàng chuyên doanh
và tổng hợp, các dịch vụ ăn uống, giải trí, mỹ viện, sửa chữa và may mặc. Dự kiến
sẽ xây dựng 01 khu thương mại tại Thành phố, 03 khu tại Tân Châu, 02 khu tại Tân
Biên, 02 khu tại Trảng Bàng, 02 khu tại Châu Thành. Các huyện Bến Cầu, Gò Dầu,
Dương Minh Châu, mỗi huyện 01 khu.
Tuy nhiên, do các siêu thị và trung tâm thương mại này làm mát bằng máy
lạnh sử dụng dung môi ít phát thải (hợp chất = R22; khối lượng = 0,2 kg/máy; hệ số
rò rỉ = 0,09) cùng số lượng siêu thị không nhiều, diện tích tương đối nhỏ, lượng
phát thải CO2 tương đương không đáng kể nên sẽ không tính toán đối với các trung
tâm thương mại và siêu thị.
(3) Phát thải CO2 tương đương từ ngành khoáng phi kim
Theo báo cáo của UBND tỉnh, đến hết năm 2012, toàn tỉnh đã thực hiện việc
chuyển đổi công nghệ sản xuất đối với các lò gạch thủ công sang công nghệ
Hoffman và Tuynen. Tỉnh đã ngừng và không nâng công suất các cơ sở sản xuất
gạch đã được đầu tư theo công nghệ lò Hoffman và Tuynen. Với công suất hiện có
đã đủ cho nhu cầu phát triển xây dựng của tỉnh. Đồng thời, tỉnh đã cho chấm dứt
hoàn toàn hoạt động các cơ sở sản xuất gạch đất sét bằng lò thủ công.
Ngày 28/11/2012, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 09/2012/TT-BXD quy
định sử dụng vật liệu xây dựng không nung trong các công trình xây dựng. Trong
buổi làm việc với đoàn công tác Bộ Xây dựng (vào sáng 3/4/2013), UBND Tây
Ninh kiến nghị Bộ Xây dựng cho phép lùi thời gian thực hiện Thông tư này với các
lý do: Đến nay, trên địa bàn tỉnh Tây Ninh chỉ mới có một doanh nghiệp đăng ký
sản xuất gạch không nung và đang trong giai đoạn xin chủ trương đầu tư. Trong khi
đó số lượng cơ sở sản xuất gạch nung hiện tại còn đang hoạt động là rất lớn. Trong
thời gian qua, thực hiện chủ trương của UBND tỉnh, tất cả các cơ sở sản xuất gạch
nung đã đầu tư chuyển đổi từ sản xuất thủ công sang công nghệ Hoffman và
Tuynen, đến nay chưa đủ thời gian hoàn vốn. Nay nếu tiếp tục chuyển sang công
61
nghệ gạch không nung sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Giá thành gạch không nung chênh lệch khá cao so với giá gạch
nung, do điều kiện sản xuất của loại gạch này và chi phí vận chuyển từ địa phương
khác đến. Lực lượng lao động ngành xây dựng chưa tiếp cận và thành thạo trong thi
công gạch không nung mà cần phải có thời gian để học tập và thực hành.
Lộ trình thực hiện sử dụng 100% vật liệu xây dựng không nung trên địa bàn
tỉnh được UBND tỉnh trình bày như sau: Sau năm 201 , sử dụng tối thiểu 80% cho
khu vực thành phố và tối thiểu 0% cho khu vực còn lại, và sẽ áp dụng 100% trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh sau năm 2020.
Hầu hết các cơ sở sản xuất gạch trên địa bàn tỉnh mới chuyển sang 2 loại
công nghệ mới, đang trong quá trình cải tiến nên có thể coi như công suất sản xuất
gạch của các cơ sở là không đổi đến năm 2020.
Vậy coi hệ số phát thải CO2 trên khối lượng viên g ạch: 0,028 tấn CO2/ngàn
viên, kết quả tính toán lượng phát thải CO2 tính toán cho ngành công nghiệp sản
xuất g ạch nói riêng và ngành khoáng phi kim được thể hiện trong Bảng 3.5.
Bảng 3.5. Lượng phát thải CO2 từ ngành khoáng phi kim
Năm
Năm 2015 781.070 21.870 Số lượng (1.000 viên) Lượng CO2 phát thải (tấn)
Năm 2020 781.070 21.870 (4) T ng phát thải CO2 tương đương từ sản xuất và sử dụng sản phẩm
Từ kết quả tính hoạt động tiêu thụ năng lượng (ngành nông – lâm – ngư
nghiệp và công nghiệp) và ngành khoáng phi kim (tính toán cho ngành công nghiệp
sản xuất g ạch) ở trên, ta có bảng tổng phát thải CO2 tương đương từ quá trình sản
xuất và sử dụng sản phẩm đến năm 2020 như Bảng 3.6
Bảng 3.6. Tổng phát thải CO2 tương đương từ quá trình sản xuất và sử dụng sản
phẩm đến năm 2020
Phát thải CO2 tương đương từ hoạt động tiêu thụ năng lượng (tấn) 5.089.997 21.870 Phát thải CO2 tương đương từ ngành khoáng phi kim (tấn) 5.111.867 Tổng (tấn)
62
Như vậy, tổng phát thải CO2 tương đương từ quá trình sản xuất và sử dụng
sản phẩm có xu hướng tăng lên đến năm 2020, chủ yếu là do thay đổi từ hoạt động
tiêu thụ năng lượng.
3.1.1.3. Phát thải CO2 tương đương t ngành nông nghiệp
(1) Phát thải CO2 tương đương từ ngành nông nghiệp và sử dụng sản phẩm
1). Lên men đường ruột
Để tính dự báo lượng CO2 tương đương từ các hoạt động chăn nuôi, số lượng
vật nuôi đã được thu thập từ Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Tây Ninh đến
năm 2020 và Quy hoạch phát triển chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm gia súc, gia cầm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2020. Kết quả thể hiện tại
Bảng 3.7.
Bảng 3.7. Số lượng vật nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
Stt Loại vật nuôi Số lượng (con) 2020
1 Trâu 2 Bò 3 Lợn 4 Gia cầm 15.000 160.000 355.000 6.800.000
Phát thải từ quá trình lên men đường ruột chỉ xảy ra ở gia súc nên việc tính
toán sẽ không áp dụng cho đối tượng gia cầm trên địa bàn. Sử dụng công thức tính
toán lượng phát thải CH4 đã nêu trong phần phương pháp tính toán cùng hệ số phát
thải lựa chọn sẽ thu được kết quả thể hiện trong Bảng 3.8.
Bảng 3.8. Lượng metan phát thải từ quá trình lên men đường ruột trong chăn nuôi
gia súc tính đến năm 2020
Tấn CO2tđ năm
Loại vật nuôi Trâu Bò Lợn Phát thải Metan t lên men đường ruột Tấn CH4 năm 825 7.520 355
Hệ số phát thải (kgCH4 con năm) 55 47 1 Tổng
20.625 188.000 8.875 217.500 Trong các cơ cấu chăn nuôi gia súc tại tỉnh Tây Ninh, lợn chiếm tỷ trọng cao
nhất về số lượng, rồi mới đến bò, trâu. Tuy nhiên, do sự khác biệt về hệ số phát thải
mà cơ cấu phát thải của các ngành lại có sự khác nhau lớn. Cụ thể phát thải từ chăn
63
nuôi bò chiếm tỷ trọng cao nhất do hệ số phát thải gấp 47 lần của lợn khiến lượng
phát thải trung bình từ chăn nuôi bò cao gấp khoảng 21 đến 2 lần chăn nuôi lợn.
2). Quản lý phân
Dựa vào phương pháp tính đã nêu tại chương hiện trạng và số liệu lượng gia
súc, gia cầm ước tính cho 2020, kết quả dự báo phát thải khí nhà kính từ hoạt động
quản lý phân gia súc, gia cầm như sau:
a) Phát thải CH4 từ quá trình quản lý phân
Phát thải CH4 từ quá trình quản lý phân sẽ được tính toán cho các loài vật
nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, bao gồm cả gia súc và gia cầm. Sử dụng bảng
thống kê số lượng gia súc và gia cầm trong phần trên, kết hợp với công thức tính đã
nêu trong phần phương pháp tính toán cùng hệ số phát thải chọn lựa sẽ thu được kết
quả phát thải như thống kê như Bảng 3.9.
Kết quả tính chuyển đổi phát thải CH4 thành CO2 tương đương sử dụng chỉ
số ấm lên toàn cầu của khí CH4 là GWPCH4 = 2 được trình bày trong Bảng 3.9.
Bảng 3.9. Lượng CH4 phát thải từ quá trình quản lý phân đến năm 2020
Stt Loại vật nuôi Hệ số phát thải (kgCH4 con năm) Lượng phát thải metan t quá tr nh quản lý phân (GgCH4 năm) Lượng phát thải metan t quá tr nh quản lý phân (tấn CO2tđ năm)
1 Trâu 2 Bò 3 Lợn 4 Gia cầm 0,00003 0,00016 0,002485 0,000136 0,002 0,001 0,007 0,00002
Tổng cộng
0,75 4,00 62,12 3,40 70,27 Phát thải CH4 từ quá trình quản lý phân có sự chênh lệch do hệ số phát thải
có sự khác nhau khá lớn. Cụ thể số lượng gia cầm luôn ở vị trí cao nhất, tuy nhiên
do hệ số phát thải thấp (0,00002 tấn CH4/con/năm) nên lượng phát thải chỉ đứng ở
vị trí thứ 3. Trong khi đó, số lượng lợn được chăn nuôi chỉ chiếm vị trí thứ 2 nhưng
do có hệ số phát thải lớn nhất (0,007 tấn CH4/con/năm) nên lượng phát thải cũng vì
thế luôn cao nhất.
64
b) Phát thải N2O từ quá trình quản lý phân
Phát thải N2O từ quá trình quản lý phân sẽ được tính toán cho từng loại vật
nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh theo 3 hướng phát thải: Phát thải trực tiếp từ quá
trình quản lý phân, phát thải gián tiếp từ Nitơ thất thoát do bay hơi của hệ thống
quản lý phân, phát thải gián tiếp từ Nitơ thất thoát do quá trình rò rỉ của hệ thống
quản lý phân. Bảng thống kê số lượng gia súc và gia cầm trong phần trên và công
thức tính đã nêu trong phần phương pháp tính toán sẽ được sử dụng.
Đề tài sẽ chuyển phát thải N2O thành CO2 tương đương sử dụng chỉ số ấm
lên toàn cầu của khí N2O là GWPN20 = 298.
(i) Phát thải N2O trực tiếp từ quá trình quản lý phân
Kết quả tính toán lượng phát thải N2O trực tiếp từ quá trình quản lý phân của
hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh được thể hiện trong Bảng 3.10
Bảng 3.10. Kết quả tính toán lượng phát thải N2O trực tiếp từ quá trình quản lý phân
đến năm 2020
Stt Loại vật nuôi Số lượng N2O (kg) CO2tđ (tấn) 15.000 1.5142,29 4.512,40 1 Trâu 25.570,27 160.000 85.806,29 2 bò 776,53 3 Gà 5.700.000 2.605,81 4.550,53 4 Vịt, ngan, ngỗng 1.100.000 15.270,24 35.409,73 Tổng cộng 35.410 Làm tròn
Lượng N2O phát thải trực tiếp từ quá trình quản lý phân của hoạt động chăn
nuôi gà không cao chủ yếu do hệ số phát thải từ phương pháp quản lý phân rất nhỏ
(0,001 kg N2O – N/kg N). Trong khi đó, lượng N2O phát thải trực tiếp từ quá trình
quản lý phân của hoạt động chăn nuôi vịt, ngan, ngỗng cao hơn của chăn nuôi gà
chủ yếu do hệ số phát thải từ phương pháp quản lý phân lớn hơn nhiều (0,02 N2O –
N/kg N). Lượng N2O phát thải trực tiếp từ quá trình quản lý phân của hoạt động
chăn nuôi bò là lớn nhất, trong khi số lượng bò chỉ đứng thứ 3 trong các loại vật
nuôi vì hệ số phát thải từ phương pháp quản lý phân bò EF3 cao (0,02 kg N2O –
N/kg N).
65
(ii) Phát thải N2O gián tiếp từ Nitơ thất thoát do bay hơi
Kết quả tính toán lượng phát thải N2O gián tiếp từ Nitơ thất thoát do bay hơi
của hệ thống quản lý phân của hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh được
thể hiện trong Bảng 3.11.
Bảng 3.11. Kết quả tính toán lượng phát thải N2O gián tiếp từ Nitơ thất thoát do bay
hơi của hệ thống quản lý phân đến năm 2020
Stt Loại vật nuôi 1 Trâu 2 Bò 3 Gà 4 Vịt, ngan, ngỗng 5 Lợn 2.271,3 12.870,9 10.423,2 4.199,3 11.083,3
Tổng cộng Làm tròn N2O (kg) CO2tđ (tấn) 676,9 3.835,5 3.106,1 1.251,4 3.302,8 12.172,8 12.173
Lượng N2O phát thải gián tiếp từ Nitơ thất thoát do bay hơi của hệ thống
quản lý phân của hoạt động chăn nuôi gà cao thứ 3 do số lượng gà là lớn nhất trong
số các vật nuôi trong khi hệ số phát thải EF4 bằng các hệ số phát thải của các vật
nuôi khác. Trong khi đó, lượng N2O phát thải gián tiếp từ Nitơ thất thoát do bay hơi
của hệ thống quản lý phân của hoạt động chăn nuôi bò là lớn nhất.
(iii) Phát thải N2O gián tiếp từ Nitơ thất thoát do rò rỉ
Kết quả tính toán lượng phát thải N2O gián tiếp từ Nitơ thất thoát do quá
trình rò rỉ của hệ thống quản lý phân của hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh được thể hiện trong Bảng 3.12.
Bảng 3.12. Kết quả tính toán lượng phát thải N2O gián tiếp từ Nitơ thất thoát do quá
trình rò rỉ của hệ thống quản lý phân đến năm 2020
Stt Loại vật nuôi 1 Trâu 2 Bò 3 Gà 4 Vịt, ngan, ngỗng 5 Lợn 2.271,3 12.870,9 9.771,8 3.149,5 10.390,6
Tổng cộng Làm tròn N2O (kg) CO2tđ (tấn) 676,9 3.835,5 2.912,0 938,5 3.096,4 11.459,3 11.459
Tương tự, lượng N2O phát thải gián tiếp từ Nitơ thất thoát do quá trình rò rỉ
66
của hệ thống quản lý phân của hoạt động chăn nuôi gà cao thứ 3 do số lượng gà là
lớn nhất trong số các vật nuôi trong khi hệ số phát thải EF bằng các hệ số phát thải
của các vật nuôi khác. Trong khi đó, lượng N2O phát thải gián tiếp từ Nitơ thất thoát
(iv) T ng lượng phát thải khí nhà kính từ quá trình quản lý phân
do quá trình rò rỉ của hệ thống quản lý phân của hoạt động chăn nuôi bò là lớn nhất.
Tổng lượng phát thải khí nhà kính từ quá trình quản lý phân đến năm 2020
được thể hiện trong Bảng 3.13.
Bảng 3.13. Kết quả tính toán lượng phát thải CO2 tương đương từ quá trình
quản lý phân đến năm 2020
Phát thải N2O t quá tr nh quản lý phân
Năm
Tổng (tấn CO2 tđ) Trực tiếp t quá trình quản lý phân Gián tiếp t Nitơ thất thoát do bay hơi
Gián tiếp t Nitơ thất thoát do quá trình rò rỉ 11.459,3 2020 35.409,7 Phát thải CH4 t quá trình quản lý phân 70,3
59.112,1 12.172,8 3). Tổng lượng phát thải CO2 tương đương từ hoạt động chăn nuôi gia súc,
gia cầm
Dự báo lượng CO2 tương đương phát thải từ hoạt động chăn nuôi bao gồm
phát thải từ lên men đường ruột và quá trình quản lý phân đến năm 2020 thể hiện tại
Bảng 3.14.
Bảng 3.14. Tổng lượng CO2 tương đương phát thải từ hoạt động chăn nuôi
gia súc, gia cầm
Năm Nguồn phát thải Phát thải CH4 t lên men đường ruột Phát thải CH4,N2O t quá tr nh quản lý phân Tổng (tấn CO2 tđ)
217.500,0 59.112,1 276.612,1 2020
Lượng phát thải CO2 tương đương từ hoạt động chăn nuôi có xu hướng tang
đến năm 2020.
(2) Phát thải CO2 tương đương từ hoạt động trồng trọt và đốt phụ phẩm
Sử dụng phương pháp tính đã được nêu tại phương án hiện trạng và số liệu
dự báo từ các quy hoạch ngành nông nghiệp, đề tài tính toán lượng CO2 tương
đương phát thải từ hoạt động trồng trọt và đốt phụ phẩm như sau:
67
1). Trồng lúa
Dự báo phát thải khí nhà kính từ hoạt động trồng lúa trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh đến năm 2020 được trình bày tại Bảng 3.15.
Bảng 3.15. Lượng CH4 phát thải từ trồng lúa đến năm 2020
Năm Lượng CH4 (tấn) Lượng CO2tđ (tấn)
2015 2020 Diện tích lúa thu hoạch hàng năm (ha) 81.642,4 81.000,0 19.104,3 18.954,0
477.608,2 473.850,0 Lượng phát thải CO2 tương đương hàng năm từ hoạt động canh tác lúa tại
tỉnh Tây Ninh có xu hướng giảm đến năm 2020. Nguyên nhân bắt nguồn từ việc
thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang các loại cây có giá trị kinh tế
cao một cách đại trà, các loại đất trồng lúa 2 vụ cũng được chuyển sang trồng các
loại cây lâu năm khiến cho diện tích đất canh tác giảm, làm lượng phát thải theo đó
cũng giảm.
2). Phát thải CO2 tương đương từ hoạt động trồng trọt và đốt phụ phẩm
Dự báo phát thải khí nhà kính từ hoạt động đốt phụ phẩm nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 được trình bày tại Bảng 3.16.
Bảng 3.16. Lượng CH4 và N2O phát thải từ hoạt động đốt phụ phẩm nông nghiệp
Lượng CH4 (tấn) Lượng NO2 (tấn)
Năm 2015 2020 1.212,4 1.202,9 Lượng CO2 tđ (tấn) 39.676,59 39.364,38 31,4 31,2
Tương tự phát thải từ hoạt động canh tác lúa, phát thải từ hoạt động đốt phụ
phẩm nông nghiệp cũng có xu hướng giảm do sự giảm đất canh tác khiến sản lượng
lúa và phụ phẩm theo đó cũng giảm.
3). Tổng lượng CO2 tương đương từ hoạt động trồng trọt
Lượng CO2 tương đương dự báo từ hoạt động trồng trọt diễn ra trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 được tổng hợp và thể hiện tại Bảng 3.17.
68
Bảng 3.17. Tổng lượng CO2 từ hoạt động trồng trọt đến năm 2020
Hoạt động Lượng CO2 tđ phát thải (tấn)
Trồng lúa Đốt phụ phẩm Tổng Làm tròn 473.850,00 39.364,38 513.214,38 513.214 Phát thải từ hoạt động trồng lúa chiếm khoảng 88% phát thải từ trồng trọt,
phát thải từ đốt phụ phẩm nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 12% dẫn tới lượng phát
thải từ trồng lúa nhiều hơn rất nhiều so với hoạt động đốt phụ phẩm. Sự chênh lệch
tổng lượng phát thải từ chịu ảnh hưởng từ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
nông nghiệp sang nâng cao dịch vụ và công nghiệp của tỉnh Tây Ninh. Mặt khác
cũng chịu ảnh hưởng từ các chính sách quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
(3) Phát thải CO2 tương đương từ hoạt động nuôi trồng thủy sản
Sử dụng phương pháp tính toán đã nêu trong phần trên kết hợp với diện tích
nuôi trồng thủy sản từ Quy hoạch phát triển Nông nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm
2020, lượng phát thải được tính toán và thể hiện trong Bảng 3.18.
Bảng 3.18. Lượng CO2 phát thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản đến 2020
Năm 2015 2020
1.650 379,42 9.485,44 Diện tích nuôi trồng thủy sản (ha) CH4 phát thải (tấn) CO2 tđ (tấn)
2.000 459,90 11.497,50 Lượng CO2 tương đương phát thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh có xu hướng tăng lên đến năm 2020, phù hợp với tình hình phát
triển nuôi trồng thủy sản trong giai đoạn thực hiện các chương trình khuyến ngư
trên địa bàn.
(4) T ng phát thải CO2 tương đương từ ngành nông nghiệp
Dự báo tổng phát thải CO2 tương đương từ ngành nông nghiệp đến năm 2020
tỉnh Tây Ninh được tổng hợp từ các hoạt động chăn nuôi gia súc gia cầm, trồng trọt
và nuôi trồng thủy sản sẽ được tổng hợp và thể hiện trong Bảng 3.19.
69
Bảng 3.19. Tổng phát thải CO2 tương đương từ ngành nông nghiệp đến 2020
Lượng CO2 tđ phát thải (tấn) Hoạt động 2015 2020
Chăn nuôi Trồng trọt Nuôi trồng thủy sản Tổng
259.890,79 517.284,80 9.485,44 786.661,03 786.661
276.612,11 513.214,38 11.497,50 801.323,99 801.324 Làm tròn Lượng phát thải CO2 tương đương từ ngành nông nghiệp nói chung có xu
hướng tăng đến năm 2020. Phát thải từ hoạt động trồng trọt chiếm tỷ trọng cao nhất
(64-6 %) và phát thải từ nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ trọng thấp nhất (1,2-1,4%).
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cùng các chính sách phát triển của tỉnh gây ảnh
hưởng lớn đến quá trình phát thải trên.
3.1.1.4. Phát thải CO2 tương đương từ lĩnh vực xử lý chất thải
(1). Dự báo phát thải khí nhà kính từ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Dự báo phát thải khí nhà kính từ lĩnh vực xử lý chất thải rắn ở tỉnh Tây Ninh
đến năm 2020 sẽ được tính toán theo 2 kịch bản. Kịch bản cơ sở sẽ được tính với
giả thuyết không có giải pháp xử lý CTR thân thiện với môi trường nào được thực
hiện, và tất cả lượng CTR sẽ được đem đi chôn lấp. Kịch bản tăng trưởng xanh sẽ
được tính dựa vào Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
định hướng đến năm 2030 với việc xây dựng 4 khu liên hợp xử lý CTR.
1). Kịch bản phát thải cơ sở
Kịch bản cơ sở sẽ được tính dựa trên số liệu các bãi chôn lấp trên địa bàn,
năm 2016 đến 2020 khối lượng chất thải được xử lý được tính toán dựa vào số liệu
dự báo trong Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 định
hướng đến năm 2030.
Đối với giai đoạn 2016 – 2020, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được chôn
lấp được tính theo số liệu dự báo về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
(Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 định hướng đến
năm 2030) và tỉ lệ thu gom chất thải dự báo (Quyết định 2149/QĐ-TTg về quản lý
tổng hợp chất thải rắn đến năm 202 , tầm nhìn đến năm 20 0) (Xem Bảng 3.20).
70
Bảng 3.20. Khối lượng CTR dự báo xử lý bằng biện pháp chôn lấp đến 2020
Năm Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh (tấn năm) Khối lượng CTR chôn lấp dự báo (tấn năm)
2016 2017 2018 2019 2020 334.801 358.082 381.364 404.645 427.926
Tỉ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt (tấn năm) 287.929 86 311.531 87 335.600 88 360.134 89 385.133 90 Thành phần CTR của tỉnh Tây Ninh được thu thập từ Tổng cục Môi trường,
là các số liệu được tổng hợp từ báo cáo môi trường năm và đã được sử dụng cho
kiểm kê phát thải khí nhà kính năm 2010 và Báo cáo cập nhật hai năm một lần đầu
tiên của Việt Nam (BUR 1). Và thành phần này sẽ được giả sử là không đổi trong
suốt giai đoạn 2016 – 2020. Số liệu về thành phần chất thải rắn được tổng hợp trong
Bảng 3.21.
Bảng 3.21. Thành phần chất thải rắn
16,4% 2,2% 5,1% 0 0
Thức ăn Thực vật Giấy Gỗ May m c Tã giấy Nhựa, thủy tinh, khác… 0 76,3% Kết quả tính toán phát thải từ hoạt động xử lý chất thải rắn ở tỉnh Tây Ninh
theo kịch bản cơ sở được trình bày trong Bảng 3.22.
Bảng 3.22. Dự báo phát thải từ chôn lấp CTR sinh hoạt đến năm 2020
Năm 2016 2017 2018 2019 2020 Dự báo phát thải t chôn lấp CTR sinh hoạt (tCO2tđ năm) 164.087 196.443 225.368 252.130 277.580
Hình 3.1 dưới đây mô tả đường phát thải cơ sở của hoạt động chôn lấp chất
thải rắn ở tỉnh Tây Ninh đến năm 2020.
71
300000,0
250000,0
200000,0
150000,0
100000,0
50000,0
,0
2017
2018
2019
2020
Phát thải cơ sở (tCO2tđ)
Hình 3.1. Đường phát thải cơ sở của hoạt động chôn lấp CTR đến năm 2020
2). Kịch bản tăng trưởng xanh
Tỉnh Tây Ninh hiện có 12 bãi chôn lấp rác là: Tân Hưng, Thị trấn Dương
Minh Châu, thị trấn Bến Cấu, Trà Vong, Mỏ Công, Hòa Hiệp, Tân Biên, Tân Lập,
Tân Phong, Thạnh Bình, Tân Châu, Xóm Mới. Tuy nhiên, theo Quy hoạch chất thải
rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 định hướng đến năm 2030, tỉnh sẽ
đóng cửa hầu hết các bãi chôn lấp CTR gây ô nhiễm môi trường, chỉ nâng cấp bãi
chôn lấp Tân Hưng, huyện Tân Châu thành khu xử lý Tân Hưng; bãi chôn lấp Tân
Biên thành khu xử lý Thạnh Tây, huyện Tân Biên. Bên cạnh đó hai khu liên hợp xử
lý CTR mới được xây là Thạnh Đức, huyện Gò Dầu và Long Chữ, huyện Bến Cầu.
Danh sách các khu liên hợp xử lý CTR được quy hoạch đến năm 2020 và 2030
được tổng hợp trong Bảng 3.23.
Bảng 3.23. Các khu liên hợp xử lý CTR được quy hoạch đến năm 2020 và 2030
Stt Khu xử lý Diện tích (ha) Công suất (tấn ngày) Giai đoạn thực hiện
1 17,8 500-600 2013 Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Thạnh Đức, huyện Gò Dầu
2 Khu xử lý Tân Hưng, huyện Tân Châu 3 Khu xử lý Long Chữ, huyện Bến Cầu 4 Khu xử lý Thạnh Tây, huyện Tân Biên 20,0 20,0 10,0 400-500 300-400 200-300 2015 2015 2016
Đối với các khu liên hợp xử lý CTR, tỉ lệ CTR được xử lý bằng biện pháp
chôn lấp được ước tính theo Quy hoạch CTR trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm
72
2020 định hướng đến năm 2030. Bên cạnh đó, các giải pháp thân thiện với môi
trường khác được giả sử sẽ áp dụng cho Tây Ninh. Quy trình xử lý CTR tổng hợp
này bao gồm phân loại rác thải, tái chế, xử lý yếm khí CTR hữu cơ có thu hồi mê-
tan cho phát điện hoặc cấp nhiệt, sản xuất phân hữu cơ (composting). Đây cũng là
các giải pháp được đề xuất thực hiện trong Chương trình NAMA “Chuyển hóa chất
thải thành tài nguyên cho các thành phố ở Việt Nam” được đề xuất bởi Viện Khoa
học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu; và được dự kiến đề xuất trong Báo
cáo đóng góp do quốc gia tự xác định của Việt Nam (INDC). Theo đó, giấy, nhựa,
kim loại và thủy tinh thải loại sẽ được phân loại để tái sử dụng và tái chế. Chất thải
có nguồn gốc từ thực vật (cây, cỏ…) sẽ được phân loại và sử dụng để sản xuất phân
hữu cơ. Ngoài ra, các chất thải có nguồn gốc từ thức ăn sẽ được phân loại và xử lý
yếm khí có thu hồi mê-tan cho phát điện hoặc cấp nhiệt. Bảng số liệu về thành phần
chất thải được xử lý theo các loại hình xử lý thân thiện với môi trường hiện tại được
thể hiện ở Bảng 3.24.
Bảng 3.24. Thành phần chất thải được xử lý theo các loại hình xử lý thân thiện với
môi trường hiện tại
Stt Khu xử lý Chôn lấp Tái chế Xử lý yếm khí Công suất (tấn năm) Sản xuất phân hữu cơ
Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Thạnh Đức, huyện Gò Dầu 146.000 43.800 5.212 77.979 2.248 1
Khu xử lý Tân Hưng, huyện Tân Châu 182.500 29.200 7.818 116.968 3.373 2
Bảng số liệu về thành phần chất thải được xử lý theo các loại hình xử lý thân
thiện với môi trường đến năm 2020 được thể hiện ở Bảng 3.25.
73
Bảng 3.25. Thành phần chất thải được xử lý theo các loại hình xử lý thân thiện với
môi trường đến năm 2020
Stt Khu xử lý Tái chế Công suất (tấn năm) Chôn lấp Xử lý yếm khí Sản xuất phân hữu cơ
1 292.000 43.800 12.658 189.377 5.460
2 182.500 29.200 7.818 116.968 3.373
3 73.000 10.950 3.165 47.344 1.365
4 73.000 10.950 3.165 47.344 1.365 Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Thạnh Đức, huyện Gò Dầu Khu xử lý Tân Hưng, huyện Tân Châu Khu xử lý Long Chữ, huyện Bến Cầu Khu xử lý Thạnh Tây, huyện Tân Biên
Phát thải khí nhà kính theo kịch bản tăng trưởng xanh sẽ được tính bằng tổng
phát thải của quá trình chôn lấp, phát thải từ quá trình xử lý yếm khí và phát thải từ
quá trình sản xuất phân hữu cơ. Quá trình tái chế và tái sử dụng đã tránh được một
lượng chất thải hữu cơ (giấy thải loại) chôn lấp, đo đó không gây phát thải khí nhà
kính.
Kết quả phát thải khí nhà kính từ quá trình chôn lấp theo kịch bản tăng
trưởng xanh được biểu diễn trong Bảng 3.26.
Bảng 3.26. Phát thải khí nhà kính từ quá trình chôn lấp theo kịch bản tăng trưởng
xanh tỉnh Tây Ninh
Tổng phát thải Năm
Khu xử lýThạnh Đức (tCO2tđ năm)
29.120 31.784 33.668 35.021 36.011 2016 2017 2018 2019 2020 Khu xử lý Tân Hưng (tCO2tđ năm) 13.197 16.872 19.413 21.189 22.445 Khu xử lý Long Chữ (tCO2tđ năm) 4.949 6.327 7.280 7.946 8.417 Khu xử lý Thạnh Tây (tCO2tđ năm) 2.942 4.949 6.327 7.280 7.946 (tCO2tđ năm) 50.208 59.932 66.688 71.436 74.819
Kết quả phát thải khí nhà kính từ hoạt động xử lý yếm khí chất thải rắn hữu
cơ có thu hồi mê-tan cho phát điện và cấp nhiệt được thể hiện trong Bảng 3.27.
74
Bảng 3.27. Phát thải khí nhà kính từ hoạt động xử lý yếm khí chất thải rắn hữu cơ
có thu hồi mê-tan cho phát điện và cấp nhiệt
Năm Tổng phát thải
Khu xử lý Thạnh Đức (tCO2tđ năm) (tCO2tđ năm)
2016 2017 2018 2019 2020 Khu xử lý Thạnh Tây (tCO2tđ năm) 737 1.232 1.563 1.785 1.934 Khu xử lý Tân Hưng (tCO2tđ năm) 3.043 3.862 4.411 4.779 5.025 7.953 9.843 11.109 11.958 12.527 2.941 3.186 3.350 3.460 3.534
Khu xử lý Long Chữ (tCO2tđ năm) 1.232 1.563 1.785 1.934 2.034 Kết quả phát thải khí nhà kính từ hoạt động sản xuất phân hữu cơ được thể
hiện trong Bảng 3.28.
Bảng 3.28. Phát thải khí nhà kính từ hoạt động sản xuất phân hữu cơ
Năm
Tổng phát thải (tCO2tđ năm)
Khu xử lýThạnh Đức (tCO2tđ năm) 10.136 10.155 10.174 10.193 10.213
Khu xử lý Tân Hưng (tCO2tđ năm) 10.132 10.142 10.151 10.158 10.164
Khu xử lý Long Chữ (tCO2tđ năm) 10.089 10.093 10.096 10.099 10.102
Khu xử lý Thạnh Tây (tCO2tđ năm) 10.089 10.093 10.096 10.099 10.102
2016 2017 2018 2019 2020 40.446 40.483 40.517 40.549 40.581
Tổng phát thải theo kịch bản tăng trưởng xanh được thể hiện Bảng 3.29.
Bảng 3.29. Tổng phát thải theo kịch bản tăng trưởng xanh
Năm Phát thải t chôn lấp CTR (tCO2tđ)
2016 2017 2018 2019 2020 50.208 59.932 66.688 71.436 74.819 Phát thải t xử lý yếm khí (tCO2tđ) 7.953 9.843 11.109 11.958 12.527 Phát thải t sản xuất phân hữu cơ (tCO2tđ) 40.446 40.483 40.517 40.549 40.581 Tổng phát thải (tCO2tđ) 98.607 110.258 118.314 123.943 127.927
So sánh giữa đường phát thải cơ sở và đường phát thải theo kịch bản tăng
trưởng xanh đối với hoạt động xử lý chất thải rắn sẽ được biểu diễn tại Hình 3.2.
75
300000,0
250000,0
200000,0
150000,0
100000,0
50000,0
,0
2017
2018
2019
2020
Phát thải cơ sở (tCO2tđ)
Phát thải cơ sở theo kịch bản tăng trưởng xanh (tCO2tđ)
Hình 3.2. Đường phát thải cơ sở và đường phát thải theo kịch bản tăng trưởng xanh
đối với hoạt động xử lý chất thải rắn
(2) Dự báo phát thải từ xử lý chất thải rắn công nghiệp
Theo báo cáo "Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
định hướng đến năm 2030" của Sở Xây dựng tỉnh Tây Ninh thì lượng chất thải rắn
công nghiệp vào năm 201 là 0 tấn/ngày; ước tính vào năm 2020 là khoảng 1.47
tấn/ngày.
Đối với chất thải công nghiệp thông thường hiện nay phương pháp xử lý chủ
yếu là tái chế, khối lượng không được tái chế sẽ được vận chuyển đến các bãi chôn
lấp, còn đối với chất thải nguy hại thực hiện xử lý bằng các phương pháp như đốt,
chôn lấp và tái chế. Trên địa bàn tỉnh hiện có Công ty TNHH MTV Môi Trường
Xanh Huê Phương Việt Nam đặt tại KCN Trảng Bàng, Công ty Cổ phần Môi
trường Thái Tuấn tại xã Thanh Phước, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh và Công ty
TNHH Hóa chất và Môi trường Vũ Hoàng đặt tại Khu chế xuất và công nghiệp
Linh Trung 3 có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nguy hại.
Với 3 đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nguy
hại như hiện tại, ước tính khối lượng chất thải nguy hại được xử lý bằng phương
pháp đốt khoảng 10% lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh, tương đương 34,3
76
tấn/ngày (12. 20 tấn/năm) (dựa trên năng suất lò đốt đạt 20 tấn/ngày/đơn vị). Với
khối lượng ước tính trên, lượng khí nhà kính phát thải trung bình năm được tính
toán và thể hiện trong Bảng 3.30.
Bảng 3.30. Lượng khí nhà kính phát thải trung bình năm
Lượng CH4 phát thải (tấn) Lượng N2O phát thải (tấn) Lượng CO2 phát thải (tấn)
Khối lượng chất thải (tấn năm) 12.520 0 1,25 16.526 Tổng CO2 tương đương phát thải (tấn) 16.899
Giải pháp đốt chất thải rắn là một giải pháp xử lý trước mắt và không được
khuyến khích nhân rộng trong tương lai do các tác động tiềm tàng của nó đến chất
lượng môi trường không khí. Do vậy, không đề xuất nhân rộng giải pháp này trong
Kế hoạch tăng trưởng xanh của Tây Ninh. Thay vào đó là tối đa hóa các hoạt động
tái sử dụng, tái chế. Khối lượng chất thải rắn không tái chế được sẽ đem đi chôn lấp.
Chúng tôi giả sử rằng, đến năm 2020 giải pháp đốt rác vẫn được thực hiện, tuy
nhiên, khối lượng rác được đốt không thay đổi. Như vậy, lượng phát thải khí nhà
kính hàng năm từ hoạt động đốt chất thải rắn công nghiệp là không đổi (16.899 tấn
CO2/năm).
(3) Dự báo phát thải khí nhà kính từ xử lý chất thải y tế
Theo báo cáo “Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
định hướng đến năm 2030” của Sở Xây dựng tỉnh Tây Ninh thì lượng chất thải y tế
của tỉnh năm 201 là 6,33 tấn/ngày; ước tính vào năm 2020 là 7,29 tấn/ngày. Tỷ lệ
thu gom chất thải y tế được sử dụng và dự báo dựa theo “Kế hoạch bảo vệ môi
trường tỉnh Tây Ninh” các năm. Lượng thu gom và xử lý chất thải y tế được tính
toán và thể hiện trong Bảng 3.31.
Bảng 3.31. Lượng thu gom và xử lý chất thải y tế
Nội dung 2020 2017 2018 2019
100 100 100 100
0,00 0,00 0,00 0,00 2016 Lượng chất thải rắn y tế phát sinh (tấn) 2.380,53 2.450,61 2.520,69 2.590,77 2.660,85 100 Tỷ lệ thu gom (%) 2.380,53 2.450,61 2.520,69 2.590,77 2.660,85 Lượng được thu gom (tấn) Lượng không được thu gom (tấn) 0,00
77
Dự báo phát thải CO2 từ đốt chất y tế được ước tính thông qua sử dụng hàm
lượng carbon mặc định và số liệu tỷ lệ hóa thạch. Công thức được sử dụng để tính
phát thải CO2 từ đốt chất thải được tham khảo từ Hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính
của IPCC năm 1996 bản sửa đổi như sau:
Phát thải CO2 (Gg/năm) =
Trong đó:
- IWi: Lượng chất thải loại i bị đốt (Gg/năm)
- CCWi: Tỷ lệ các-bon trong chất thải loại i
- FCFi: Tỷ lệ các-bon hóa thạch trong chất thải loại i
- EFi: Hiệu suất đốt cháy của lò đốt chất thải loại i (tỷ lệ)
- Hệ số phát thải sử dụng để tính phát thải CO2 từ quá trình đốt chất thải như
sau:
- CCW: Tỷ lệ hàm lượng các-bon trong chất thải y tế) = 60% (giá trị mặc
định);
- FCF: Tỷ lệ các-bon hóa thạch trong chất thải y tế) = 40% (giá trị mặc định);
- EF: Hiệu suất đốt cháy của lò đốt chất thải y tế) = 9 % (giá trị mặc định).
Giả sử rằng, tất cả khối lượng chất thải y tế thu gom được sẽ được đem đốt.
Như vậy, áp dụng công thức của IPCC như trình bày ở trên, kết quả dự báo phát thải
khí nhà kính từ đốt chất thải y tế ở tỉnh Tây Ninh được thể hiện ở Bảng 3.32.
Bảng 3.32. Dự báo phát thải khí nhà kính từ đốt chất thải y tế ở tỉnh Tây Ninh
2020 2016 2017 2018 2019 1.990 2.049 2.107 2.166 2.224 Nội dung Phát thải do đốt chất thải y tế (tấn CO2) (4) Dự báo phát thải khí nhà kính từ xứ lý nước thải
1). Phát thải CH4 từ hoạt động xử lý nước thải
Theo Quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư, khu
công nghiệp thuộc lưu vực sông Đồng Nai đến năm 2030 theo Quyết định số
1942/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2014, tỉnh Tây Ninh sẽ có 2 nhà máy xử lý
nước thải được xây dựng và vận hành đến năm 2020 và nhà máy nhà máy xử lý
nước thải được xây dựng và vận hành đến năm 2030. Quá trình xử lý nước thải của
78
các nhà máy này được giả định theo hai kịch bản. Kịch bản phát triển thông thường
là áp dụng các giải pháp xử lý hiếu khí. Kịch bản tăng trưởng xanh là áp dụng các
giải pháp xử lý yếm khí có thu hồi mê-tan cho phát điện hoặc cấp nhiệt. Công suất
và vị trí dự kiến các nhà máy xử lý nước thải trên được thể hiện trong Bảng 3.33.
Bảng 3.33. Công suất và vị trí dự kiến các nhà máy xử lý nước thải
Stt Tên nhà máy Vị trí dự kiến
1 Nhà máy số 1 2 Nhà máy số 2 3 Nhà máy số 3 4 Nhà máy số 4 5 Nhà máy số Công suất (m3 ngày đêm) 2030 2020 5.000 5.000 40.000 20.000 5.000 - 14.000 - 4.000 - Phường 3 Phía Đông TP Tân Hòa Phía Bắc TP Xã Thạnh Tân
Dự báo phát thải khí nhà kính từ hoạt động xử lý nước thải sinh hoạt tỉnh
Tây Ninh áp dụng phương pháp tính phát thải CH4 từ hoạt động xử lý nước thải của
IPCC đã nêu tại Chương 2 của báo cáo.
Số liệu về dự báo dân số tỉnh Tây Ninh được lấy từ Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo Nghị quyết số
07/2012/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây
Ninh. Các số liệu được thể hiện trong Bảng 3.34.
Bảng 3.34. Số liệu về dự báo dân số tỉnh Tây Ninh
Năm 2016 2017 2018 2019 2020 Tổng 1.175,4 1.199,8 1.224,2 1.248,6 1.273,0 Đô thị 430,4 477,0 523,7 570,3 617,0 Đơn vị: 1.000 người Nông thôn 745,0 722,8 700,5 678,3 656,0
Bên cạnh đó, lưu lượng nước thải bình quân theo đầu người được ước tính và
dự báo theo Quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư, khu
công nghiệp thuộc lưu vực sông Đồng Nai đến năm 2030. Số liệu cụ thể trong Bảng
3.35.
79
Bảng 3.35. Lưu lượng nước thải bình quân theo đầu người
Lưu lượng nước thải (lít người ngày đêm) Stt Khu vực thoát nước
2020 90 - 145 65 2030 100 - 160 80
1 Đô thị 2 Nông thôn 3 Khu công nghiệp 20 – 40 m3/ha/ngày đêm
Như vậy, lượng nước thải sinh hoạt được ước tính trong Bảng 3.36.
Đơn vị: m3
Bảng 3.36. Kết quả lượng nước thải sinh hoạt ước tính
Năm 2016 2017 2018 2019 2020
Tổng 49.702.264 54.841.162 60.135.473 65.585.195 71.190.330
Đô thị 17.069.512 20.545.251 24.338.901 28.450.460 32.879.930
Nông thôn 32.632.752 34.295.911 35.796.572 37.134.735 38.310.400
Công suất của các nhà máy xử lý nước thải tập trung đến năm 2020 là 2 .000 m3/ngày đêm tức là khoảng 9.12 .000 m3/năm chiến khoảng 12,8% tổng lượng
nước thải sinh hoạt của tỉnh Tây Ninh năm 2020. Tỷ lệ nước thải qua hệ thống bể
phốt được ước tính là 21%, bằng với số liệu bình quân của cả nước. Tỷ lệ nước thải
xả trực tiếp vào môi trường là khoảng 66,2%. Giả thiết rằng tỷ lệ này là không đổi
trong giai đoạn tính toán.
Dựa vào các số liệu trên, kết quả phát thải khí nhà kính từ hoạt động xử lý
nước thải sinh hoạt của tỉnh Tây Ninh được tính như trong Bảng 3.37.
Bảng 3.37. Kết quả phát thải khí nhà kính từ hoạt động xử lý nước thải sinh hoạt
Năm 2016 2017 2018 2019 2020 Phát thải CH4 (tấn) 2.610 2.660 2.720 2.770 2.830 Phát thải CO2tđ (tấn) 65.250 66.500 68.000 69.250 70.750
2). Phát thải N2O từ hoạt động xử lý nước thải
Dựa vào phương pháp tính phát thải N2O từ hoạt động xử lý nước thải của
IPCC đã nêu tại chương 2 và các dữ liệu dự báo nước thải phát sinh đến năm 2020
80
ta dự báo lượng N2O phát thải được tính toán, quy đổi sang CO2 tương đương và thể
hiện tại Bảng 3.38.
Bảng 3.38. Phát thải N2O từ chất thải của con người
Năm 2016 2017 2018 2019 2020
Phát thải N2O (tấn) 97,7 99,8 101,8 103,8 105,8
Phát thải CO2tđ (tấn) 29.115 29.740 30.336 30.932 31.528
(5) Dự báo phát thải CO2 tương đương từ lĩnh vực xử lý chất thải
Tổng hợp phát thải khí nhà kính từ lĩnh vực chất thải được thể hiện trong
Bảng 3.39 và Hình 3.3.
Bảng 3.39. Phát thải khí nhà kính từ lĩnh vực chất thải
Năm
2016 2017 2018 2019 2020
Phát thải theo kịch bản cơ sở (tấn CO2tđ) 277.341 311.631 342.710 371.377 398.981
Phát thải theo kịch bản tăng trưởng xanh(tấn CO2tđ) 184.803 213.795 227.600 237.561 245.344
500000,0
400000,0
300000,0
200000,0
100000,0
,0
2017
2018
2019
2020
Phát thải theo kịch bản cơ sở (tấn CO2tđ)
Phát thải theo kịch bản tăng trưởng xanh(tấn CO2tđ)
Hình 3.3. Phát thải khí nhà kính từ lĩnh vực chất thải theo 2 kịch bản Cơ sở và Tăng
trưởng xanh
81
3.1.1. . Tổng phát thải CO2 tương đương từ các lĩnh vực
Tất cả kết quả tính toán phát thải cho từng lĩnh vực được tổng hợp lại, thể
hiện chi tiết trong Bảng 3.40 và Hình 3.4.
Bảng 3.40. Tổng phát thải khí nhà kính từ các lĩnh vực
Lĩnh vực
Năng lượng Sản xuất và sử dụng sản phẩm Nông nghiệp Xử lý chất thải Tổng cộng Lượng phát thải khí nhà kính (tấn) 1.764.510 5.111.867 742.212 398.981 8.017.570
3.1.2. Dự báo mức giảm tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một đơn vị GDP
(%) (Thông số 1.2 )và tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lượng
(%) đến năm 2020 (Thông số 1.3)
3.1.2.1. Dự báo mức giảm tiêu hao năng lượng trên một đơn vị GDP (%) trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
Dựa theo kết quả dự báo đã được tính toán tại mục 3.1.1, tổng năng lượng sử
dụng từ các ngành kinh tế năm 2020 là 23.372.625 GJ.
Đối với lượng điện tiêu thụ của các cơ sở sản xuất kinh doanh, có bảng về
Nhu cầu công suất và điện năng tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 theo Quy hoạch phát
triển điện lực tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011 – 201 có xét đến 2020 do Bộ Công
thương phê duyệt theo Quyết định 90 /QĐ-BCT. Từ đó, tính được kết quả tổng
lượng điện tiêu thụ (GWh) và năng lượng điện (GJ) sau khi đã quy đổi. (Xem Bảng
3.41).
Bảng 3.41. Kết quả ước tính năng lượng điện tiêu thụ của các ngành kinh tế trên địa
bàn tỉnh năm 2020
Ngành
Năng lượng điện tiêu thụ (GWh) 4.425 9,3 76,8 4.511,4 16.241.040 Công nghiệp, xây dựng Nông - Lâm - Thủy sản Thương mại, dịch vụ Tổng lượng điện tiêu thụ (GWh) Năng lượng điện (GJ)
82
Vậy tổng năng lượng sử dụng của tỉnh (E sản xuất) là tổng của Năng lượng
sử dụng từ các ngành nghề kinh tế và lượng điện tiêu thụ của các cơ sở sản xuất
kinh doanh như trong Bảng 3.42.
Bảng 3.42. Tổng năng lượng sử dụng của tỉnh
Loại Năng lượng sử dụng của các ngành kinh tế (GJ) Năng lượng điện tiêu thụ (GJ) Tổng năng lượng sử dụng (GJ) 2020 23.372.625 16.241.040 39.613.665
Theo Quyết định số 2044/QĐ-TTg v/v số 2044/QĐ-TTg phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, mục tiêu tổng quát
của tỉnh cơ bản là trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020 với hệ thống kết
cấu hạ tầng KTXH tương đối hiện đại và đồng bộ, gắn liền với sự phát triển kết cấu
hạ tầng của Vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh và toàn Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam. Nâng cao tiềm lực và sức cạnh tranh của toàn nền kinh tế, hội nhập thành
công, nắm bắt những cơ hội thuận lợi do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhằm
phát triển kinh tế – xã hội nhanh, bền vững.
Về mục tiêu kinh tế cụ thể, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn
2011 – 2020 khoảng 1 – 1 , %. Trong đó nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình
quân , – 6,0%, công nghiệp và xây dựng tăng bình quân khoảng 20 – 21%, khu
vực dịch vụ khoảng 14,7 – 15,2%.
Như vậy để dự báo mức tiêu năng lượng dùng trong sản xuất so với GDP,
mức tăng trưởng GDP vào năm 2020 là 1 , % sẽ được lựa chọn.
Số liệu tổng GDP của tỉnh Tây Ninh được tham khảo trong Niên giám thống
kê năm 2014 do Cục thống kê tỉnh Tây Ninh xuất bản vào tháng 6 năm 201 .
Dự báo GDP của toàn tỉnh Tây Ninh vào năm 2020 như trong Bảng 3.43.
Bảng 3.43. Dự báo GDP của tỉnh Tây Ninh vào năm 2020.
GDP năm 2015 (triệu đồng) 55.316.255 Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%) 15,5% GDP năm 2020 (triệu đồng) 63.890.274
83
Mức tiêu hao năng lượng dùng trong sản xuất đã được nêu trong phần
phương pháp luận ở trên, được tính theo công thức:
EGDP = E sản xuất/GDP tỉnh
Kết quả tính toán như trong Bảng 3.44.
Bảng 3.44. Mức tiêu hao năng lượng dùng trong sản xuất so với GDP (EGDP)
GDP tỉnh Tây Ninh năm 2020 (triệu đồng) Mức tiêu hao năng lượng (GJ triệu đồng)
63.890.274 Tổng năng lượng tiêu thụ tỉnh Tây Ninh năm 2020 (GJ) 39.613.665 0,62
Từ kết quả tình toán trên, mức tiêu hao năng lượng dùng trong sản xuất so
với GDP vào năm 2020 là 0,62 GJ triệu đồng. So với kết quả mức tiêu hao năm
2015 được tính toán trong chuyên đề “Đánh giá mức giảm tiêu hao năng lượng để
sản xuất ra một đơn vị GDP (%) và tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng
năng lượng (%)” là 0,4 GJ triệu đồng. Như vậy, mức tiêu hao năng lượng vào năm
2020 sẽ tăng lên gấp 1, lần.
Trong tương lai, để đạt được mục tiêu kinh tế đề ra trong quy hoạch với công
nghệ sản xuất như hiện nay, mức tiêu hao năng lượng dùng trong sản xuất so với
GDP của tỉnh phải tăng lên gấp 1, lần so với năm 2015, điều này đi ngược lại với
tiêu chí của Chiến lược Tăng trưởng xanh của Quốc gia, mức giảm tiêu hao năng
lượng tính trên GDP là 1 - 1, % mỗi năm. Do đó, trong tương lai tỉnh Tây Ninh cần
đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, các công nghệ cao sử dụng ít năng lượng để đạt
được mục tiêu tăng trưởng xanh vào năm 2020.
Nếu tỉnh Tây Ninh tiến hành cải tiến, nâng cao công nghệ và áp dụng mức
giảm tiêu hao năng lượng trên GDP theo Chiến lược Tăng trưởng xanh của quốc gia
là 1 – 1, % thì mức tiêu hao năng lượng đến năm 2020 sẽ giảm rõ rệt.
Cụ thể, nếu tỉnh Tây Ninh áp dụng mức giảm tiêu hao năng lượng trên GDP
là 1% và 1, % thì kết quả mức tiêu hao năng lượng sẽ như trong Bảng 3.45.
84
Bảng 3.45. Mức tiêu hao năng lượng đến năm 2020 ứng với mức giảm năng lượng
1% và 1, %.
Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Mức giảm 1% (GJ/triệu đồng) 0,396 0,392 0,388 0,384 0,380 0,377
Mức giảm 1, % (GJ/triệu đồng) 0,394 0,388 0,382 0,377 0,371 0,365
Theo kết quả tính toán của bảng trên, nếu tỉnh Tây Ninh áp dụng mức giảm
tiêu hao năng lượng 1% và 1, % mỗi năm thì đến năm 2020 tỉnh sẽ lần lượt giảm
được ,7% và 8,7% năng lượng tiêu thụ so với năm 2015.
Như vậy, để đạt được mức giảm tiêu hao năng lượng vào năm 2020 là ,7%
hoặc 8,7% thì tỉnh Tây Ninh phải tiến hành đổi mới công nghệ, áp dụng mức giảm
tiêu hao năng lượng trên GDP theo Chiến lược Tăng trưởng xanh của quốc gia ngay
từ bây giờ.
3.1.2.2. Dự báo tỷ lệ năng lượng tái tạo (%) trong cơ cấu sử dụng năng lượng trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh
Theo mục tiêu kinh tế được nêu trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế –
xã hội tỉnh Tây Ninh, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011 – 2020
khoảng 1 – 1 , %. Do đó, các cơ sở công, nông nghiệp cũng sẽ tăng lên theo ứng
với tỷ lệ này, lượng biogas phát sinh trong quá trình xử lý chất thải của các cơ sở
này cũng sẽ tăng lên.
Như vậy, đề tài sẽ dùng tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân là 1 , % để dự báo
lượng biogas phát sinh vào năm 2020.
Áp dụng tỷ lệ tăng trưởng 1 , % thì đến năm 2020 lượng biogas dự báo sẽ là
4.307.459 GJ.
Về năng lượng thủy điện, theo Quyết định số 5 05/BĐ-BCT về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011 – 2015 có xét đến
2020 thì tốc độ tăng trường điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2016 –
2020 là 18, %.
Theo kết quả tính toán tại chương 2, năng lượng thủy điện của tỉnh Tây Ninh
vào năm 2014 là 17.189,89 GJ. Như vậy, dự báo năng lượng thủy điện đến năm
85
2020 là 20.370,02 GJ.
Như vậy, kết quả dự báo tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng
lượng của tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 được trình bày trong Bảng 3.46.
Bảng 3.46. Kết quả dự báo tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lượng
của tỉnh Tây Ninh năm 2020
Năng Tổng năng Tỷ lệ Năng Tổng năng Năng lượng lượng lượng tiêu năng Năm lượng sinh lượng tái biogas (GJ) thủy điện thụ tỉnh Tây lượng tái khối (GJ) tạo (GJ) (GJ) Ninh (GJ) tạo (%)
2020 4.307.459 20.370,02 180.000 4.507.829 39.613.665 11,38
Từ bảng trên, có thể nhận thấy rằng năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh trong tương lai sẽ có xu hướng gia tăng.
Điều này phù hợp với thực trạng phát triển của tỉnh Tây Ninh. Trong tương
lai, để phát triển KTXH nhu cầu sử dụng năng lượng của tỉnh Tây Ninh sẽ gia tăng
nhưng theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011 - 201 có
xét đến 2020 thì tỉnh sẽ không xây dựng mới nhà máy điện lớn, các thủy điện nhỏ
thì chưa có quy hoạch, vì vậy tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng
lượng đến năm 2020 sẽ giảm.
Trong tương lai, để hướng tới Tăng trưởng xanh, tỉnh Tây Ninh cần nghiên
cứu đầu từ vào những nguồn năng lượng tái tạo, giảm sử dụng năng lượng hóa
thạch từ đó có thể làm giảm được lượng phát thải vào môi trường.
3.2. Dự báo xu hướng xanh hóa sản xuất
3.2.1. Dự báo tỷ lệ (%) giá trị sản phẩm ngành công nghệ cao trong GDP
(Thông số 2.1)
Theo kết quả đánh giá tỷ lệ (%) giá trị sản phẩm ngành công nghệ cao trong
GDP tại mục 2.2.1 thì tỷ lệ này hiện chưa xác định được vì những lý do sau:
- Hiện tại chưa ghi nhận được doanh nghiệp nào đáp ứng đủ những điều kiện
trên để được gọi là Doanh nghiệp công nghệ cao.
86
- Theo kết quả thu thập thông tin tại Sở KH&CN thì chưa có thống kê và
phân loại các doanh nghiệp thuộc loại hình công nghệ cao.
- Hiện nay thị trường công nghệ chưa phát triển, các sản phẩm KHCN chưa
được thương mại hóa.
Hiện tại, Sở KH&CN đã thực hiện các hoạt động hỗ trợ ứng dụng, chuyển
giao KH&CN với các kết quả như sau: Thực hiện ứng dụng công nghệ nghiền phế
phẩm cây cao su, cây mì làm cơ chất trồng nấm bào ngư tại Tây Ninh; nghiên cứu
xây dựng mô hình cơ giới hoá canh tác mía ở Tây Ninh; ứng dụng chế phẩm EM
vào xử lý rác thải sinh hoạt, nước thải từ các cơ sở chế biến bột mì, cao su trên địa
bàn Tây Ninh; ứng dụng công nghệ, chế tạo máy bứt quả lạc tươi công suất 0,
tấn/giờ; ứng dụng công nghệ Biogas trong xử lý lục bình; triển khai thử nghiệm và
nhân rộng mô hình trồng rau thủy canh hồi lưu sử dụng phân tan chậm thông qua
việc chuyển giao cho các hội viên của Tỉnh đoàn, Hội Nông dân, Hội phụ nữ tỉnh;
Vận động các doanh nghiệp thực hiện kiểm toán năng lượng, đăng ký thực
hiện tiết kiệm năng lượng trong hệ thống dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.
Theo “Quy hoạch phát triển hoạt động khoa học và phát triển công nghệ tỉnh
Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” được UBND tỉnh Tây Ninh phê
duyệt thông qua Quyết định 21/2014/QĐ-UBND, Phấn đấu đổi mới công nghệ tăng
bình quân từ 1 %/năm, tỷ lệ sử dụng công nghệ cao khoảng 20%. Hình thành từ 2-3
doanh nghiệp khoa học và công nghệ và 01 khu nông nghiệp công nghệ cao với các
cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo ra ngành nghề mới, sản
phẩm mới, hàng hóa có chất lượng mới; đưa từ 2-3 tổ chức hoạt động khoa học và
công nghệ công lập của tỉnh trở thành những đơn vị nồng cốt trong nghiên cứu khoa
học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ đạt trình độ Quốc gia. Tập trung các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ phục vụ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh và hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.
Trong việc phát triển KHCN, tỉnh Tây Ninh hiện đang có những lợi thế và
bất lợi như trình bày trong Bảng 3.47.
87
Bảng 3.47. Những lợi thế và bất lợi trong việc phát triển KHCN của tỉnh Tây Ninh
Thành phần Lợi thế
1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Nằm ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, thuận lợi về giao thông thủy bộ, tăng cường khả năng hợp tác KTXH với cá tỉnh trong vùng. Bất lợi Chế độ mưa không đều, chế độ gió và chế độ ẩm biến động và phân hóa rõ rệt giữa mùa mưa và mùa khô là một trở ngại lớn cho việc phát triển sản xuất và đời sống.
2. Nguồn lực xã hội Tỉ lệ lao động qua đào tạo còn thấp. Tiềm năng lao động và sự đa dạng các ngành nghề truyền thống là lợi thế cho việc phát triển KHCN.
3. T nh h nh phát triển kinh tế trong thời gian quan Nền kinh tế đi vào ổn định và phát triển, có điều kiện tích lũy và đầu tư cho hoạt động và phát triển KHCN
4. Phát huy tiềm lực KHCN
Tiềm lực KHCN tiếp tục được tăng cường cả nhân lực và vật lực, đầu tư ngân sách cho KHCN được gia tăng hàng năm.
5. Chủ trương, cơ chế và chính sách
Các cơ chế chính sách khuyến khích của tỉnh kịp thời cùng với các hoạt động hỗ trợ và các giải pháp khác đã huy động nhiều nguồn lực đầu tư cho KHCN, nhất là đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ của các doanh nghiệp Trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các doanh nghiệp chưa đủ vốn nên việc đầu tư cho đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng còn ít. Đời sống nhân dân có nâng lên nhưng mức thu nhập vẫn chưa cao làm hạn chế việc huy động các nguồn lực đầu tư cho KHCN ở địa phương. Tiềm lực KH&CN có tăng cường nhưng vẫn còn yếu. Đội ngũ cán bộ KHKT có trình độ và kinh nghiệm còn thiếu, cơ cấu nhân lực KHCN theo ngành nghề chưa hợp lý. Còn thiếu nhiều chính sách khuyến khích toàn xã hội tham gia vào hoạt động KHCN, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Một số thủ tục hành chính trong việc thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu còn nhiều bất cập
88
Bảng trên cho thấy việc phát triển KHCN trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện
nay vẫn đang gặp nhiều khó khăn, bất cập. Do đó, việc mục tiêu trong quy hoạch đề
ra sẽ khó đạt được.
Vì vậy, để có thể đạt được đúng mục tiêu quy hoạch tỉnh Tây Ninh cần có
những kế hoạch, biện pháp thay đổi phù hợp, đặc biệt cần phải có những chính sách
khuyến khích đầu tư các doanh nghiệp công nghệ cao. Bên cạnh đó, tỉnh cũng cần
phải thông kê và phân loại các doanh nghiệp thuộc loại hình công nghệ cao trong
công tác quản lý, hình thành thị trường công nghệ cao, thúc đẩy thương mại hóa các
sản phẩm KHCN, làm tăng tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao trong GDP của
tỉnh.
Dự báo nếu tỉnh Tây Ninh có thể khắc phục được những khó khăn trước mắt
thì tỷ lệ giá trị sản phẩm ngành công nghệ cao trong GDP đến năm 2020 sẽ là 20%,
phù hợp với mục tiêu đề ra trong Quy hoạch KHCN của tỉnh. Tuy nhiên, tỷ lệ này
vẫn còn thấp so với Chiến lược Tăng trưởng xanh của quốc gia là 42 – 45%.
3.2.2. Dự báo tỷ lệ (%) các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn môi
trường (Thông số 2.2)
Theo báo cáo hiện trạng triển khai Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Tây
Ninh 201 , tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn môi trường năm 2013
đã đạt 100%. Báo cáo năm 2014 về hiện trạng công tác quản lý môi trường của tỉnh
cũng nêu rõ: Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp đã tích cực
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường; tăng cường thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm
về bảo vệ môi trường, kiên quyết đình chỉ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng để khắc phục ô nhiễm, được sự xác nhận của ngành chức năng mới
được hoạt động. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bản tỉnh: Đã đầu tư
xây dựng các công trình xử lý nước thải đạt quy chuẩn quy định, thực hiện quản lý
chất thải rắn, chất thải nguy hại đúng theo quy định của pháp luật, do đó chất lượng
các thành phần môi trường trên địa bản tình được cải thiện. Theo đó, đến 2014, tỷ lệ
cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg được xử lý là
100%; tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng sử dụng công nghệ sạch hoặc có thiết bị
89
xử lý ô nhiễm môi trường là 100%; tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 100%.
Như vậy, nếu duy trì và tích cực thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường,
tăng cường thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường thì dự báo tỷ lệ
các cơ sở đạt quy chuẩn về môi trường đến năm 2020 là 100%. Tỷ lệ này đã cao
hơn chỉ tiêu của quốc gia được nêu trong Chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng xanh
là 80%.
3.2.3. Dự báo tỷ lệ (%) các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng công nghệ sạch
hơn (Thông số 2.3)
Tây Ninh hiện tại vẫn chưa có mục tiêu của tỉnh cho chiến lược Sản xuất
sạch hơn của ngành công nghiệp, tuy nhiên nếu theo như Quyết định số 1419/QĐ-
TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chiến lược Sản xuất sạch
hơn trong công nghiệp đến năm 2020", đến năm 201 là 2 % cơ sở sản xuất công
nghiệp sẽ áp dụng SXSH và những cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH sẽ
tiết kiệm được từ đến 8% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu trên đơn vị sản phẩm; trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, sẽ có 0% cơ
sở sản xuất công nghiệp sẽ áp dụng sản xuất sạch hơn và những cơ sở áp dụng sản
xuất sạch hơn sẽ tiết kiệm được từ 8 đến 13% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu/đơn vị sản phẩm.
Trong Quyết định số 1393/QĐ-TTg v/v Phê duyệt Chiến lược Quốc gia về
Tăng trưởng xanh, cũng có nhấn mạnh đến mục tiêu “Đổi mới công nghệ, áp dụng
phổ biến sản xuất sạch hơn, trong đó cụ thể là:
- Áp dụng sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên theo Chiến lược
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 và Chương trình đổi mới công
nghệ quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
- Tập trung đầu tư nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ xanh gồm:
Công nghệ năng lượng xanh, vật liệu và xây dựng, cơ khí giao thông vận tải, công
nghệ nông, lâm, sinh học, hóa học xanh, xử lý chất thải.
90
- Khuyến khích doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp
trong nước đầu tư vào lĩnh vực phát triển kinh tế xanh, nhập khẩu, sử dụng và nội
địa hóa công nghệ xanh
Dựa vào tỷ lệ tăng trung bình mỗi năm của các doanh nghiệp, có thể dự báo
được số doanh nghiệp đến năm 2020 như trong Bảng 3.48.
Bảng 3.48. Số doanh nghiệp dự báo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
2.142 2.262 2.389 2.522 2.664 2.813 2.970 3.137 3.312
Năm Số doanh nghiệp Từ bảng trên có thể thấy đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có đến
3.312 doanh nghiệp. Theo Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh năm 201 , tỷ
lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng sử dụng công nghệ sạch hoặc có thiết bị xử lý ô
nhiễm môi trường là 100%. Từ đó, dự báo được số doanh nghiệp áp dụng công
nghệ sạch từ năm 2014 đến năm 2020 sẽ là 923 doanh nghiệp.
Từ các yếu tố trên, nếu tỉnh Tây Ninh tiếp tục duy trì, khuyến khích các
doanh nghiệp áp dụng công nghệ sạch như hiện nay thì dự báo tỷ lệ cơ sở sản xuất
công nghiệp sử dụng công nghệ sạch hơn của Tây Ninh đến năm 2020 sẽ là 27,8%.
So với năm 2014, thì tỷ lệ này vẫn thấp hơn so với mục tiêu của Chiến lược sản
xuất sạch hơn của quốc gia là 0%.
3.2.4. Dự báo tỷ lệ (%) đầu tư phát triển các ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường
trong GDP (Thông số 2.4)
Ngành công nghiệp môi trường ở Tây Ninh chưa được chính thức hình
thành. Điều này thể hiện trong Quy hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội của tỉnh giai
đoạn 2010 – 201 . Cụ thể, trong Quy hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội của tỉnh đã có
đề ra các mục tiêu phát triển và tăng trưởng GDP các ngành kinh tế và lĩnh vực. Tuy
nhiên, tỷ lệ tăng trưởng GDP của các ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường như ngành
cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải thì chưa được nhắc
đến.
91
Tỷ lệ đầu tư phát triển các ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường trong GDP của
Tây Ninh đến năm 2020 thiếu cơ sở và số liệu để dự báo.
Như vậy trong tương lai, tỉnh Tây Ninh cần bổ sung thêm mục tiêu về tăng
trưởng các ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh.
3.2.5. Dự báo tỷ lệ (%) kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường tỉnh Tây
Ninh (Thông số 2.5)
Theo kết quả đánh giá tại chuyên đề “Đánh giá hiện trạng về xanh hóa sản
xuất (công nghiệp xanh, nông nghiệp xanh) (lĩnh vực 2) theo các thông số, chỉ thị,
chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh đã xây đựng”, kinh phí cho hoạt động môi trường
của tỉnh Tây Ninh vào các năm 2009 – 2014 là không đều, kinh phí năm 2010 cao
nhất trong các năm, chiếm tỷ lệ 1,64% trong vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh, thấp nhất
là năm 2011, chỉ chiếm 0,51%.
Trong giai đoạn năm 2011 - 2014, trung bình mỗi năm tỷ lệ kinh phí cho
hoạt động bảo vệ môi trường tăng 27, %. Để đáp ứng phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh, các hệ thống cấp, thoát nước cần phải được cải thiện, nhu cầu xử lý chất thải
gia tăng…cùng với đó là những đề tài nghiên cứu, dự án, nhiệm vụ môi trường
nhằm cải thiện chất lượng môi trường, dự báo tỷ lệ kinh phí cho hoạt động bảo vệ
môi trường sẽ gia tăng, cụ thể sẽ là 2%, phù hợp với “Chiến lược Bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
3.3. Dự báo xu hướng xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững
3.3.1. Dự báo tỷ lệ che phủ r ng (Thông số 3.1)
Theo như Kế hoạch bảo vệ môi trường của UBND Tỉnh Tây Ninh từ năm
2009 – 2014, tỉ lệ che phủ rừng của Tây Ninh là 29,3% năm 2010 và tăng lên là
32,9% năm 2014. Từ đó tính toán được tỷ lệ tăng trưởng trung bình năm của tỷ lệ
che phủ rừng là 3,8%/năm, và ước tính được tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2020 của
tỉnh Tây Ninh là khoảng 42,4 %. Theo như Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 của Thủ tướng Chính
phủ tháng 11 năm 2010, tỷ lệ che phủ tự nhiên thời kỳ 2010 – 2020 của tỉnh phấn
92
đấu đạt trên 40% và theo Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 thì mục tiêu phấn đấu
tỷ lệ che phủ rừng quốc gia năm 2020 là 47%. So sánh tỷ lệ che phủ rừng dự báo
năm 2020 của tỉnh Tây Ninh với hai mục tiêu trên cho thấy tỷ lệ che phủ rừng của
tỉnh Tây Ninh năm 2020 đạt được mục tiêu quy hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh, phát
triển đúng theo tiến trình mà tỉnh đã vạch ra; tuy nhiên tỷ lệ này vẫn thấp hơn so với
chiến lược quốc gia và cần phải phấn đấu hơn trong thời gian tới để đạt được mục
tiêu quốc gia.
Như vậy, nếu tốc độ phát triển rừng như trong giai đoạn 2010 – 2014 thì chỉ
tiêu tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 có thể đạt được là 42,4 %.
3.3.2. Dự báo tỷ lệ đất được bảo vệ, duy tr đa dạng sinh học (Thông số 3.2)
Thực hiện Chỉ thị số 26/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc theo
dõi, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên –
môi trường và phát triển bền vững, tỉnh Tây Ninh đạt được một số kết quả về bảo vệ
duy trì tính đa dạng sinh học. Theo đó, từ năm 2011 đến năm 2014, tỉ lệ đất được
bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học đạt 100%, với tổng diện tích khu bảo tồn thiên
nhiên là không thay đổi theo các năm từ 2010 đến 2020: 30.9 4,49 ha (Theo số liệu
Quy hoạch Đất của Tỉnh Tây Ninh tầm nhìn 2020). Theo như Kế hoạch Bảo vệ Môi
trường tỉnh Tây Ninh năm 201 , tỉnh lập kế hoạch giữ vững tỷ lệ đất được bảo vệ,
duy trì đa dạng sinh học là 100%. Như vậy, dự báo tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa
dạng sinh học đến năm 2020 vẫn sẽ là 100%.
3.3.3. Dự báo diện tích cây xanh đô thị b nh quân đầu người (Thông số 3.3)
Trong các Quy hoạch Xây dựng vùng tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn
2030 (Nghị quyết số 07/2012/NQ-HĐND), và Chương trình phát triển đô thị tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2014 – 2020, và định hướng đến năm 2030 (Quyết định số
22/2014/QĐ-UBND), chưa có quy hoạch cụ thể về chỉ tiêu diện tích cây xanh đô thị
bình quân đô thị. Để tính toán dự báo diện tích cây xanh đô thị bình quân đầu
người, cần có số liệu về dự báo diện tích cây xanh đô thị và dự báo dân số đô thị
năm 2020. Trong Nghị quyết số 07/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch Xây dựng vùng
93
tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 2030, dân số đô thị dự kiến năm 2020 của
tỉnh Tây Ninh là 617.000 người, nhưng lại không có số liệu quy hoạch về cây xanh
đô thị.
Theo Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 0 /09/2012 về việc phê duyệt Chiến
lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 thì mục
tiêu quốc gia về tỷ lệ diện tích đất cây xanh công cộng trong các khu đô thị, khu dân
cơ phấn đấu năm 201 , sẽ tăng 1 % so với năm 2010 và đến năm 2020 sẽ tăng 30%
so với năm 2010. Tuy nhiên, số liệu về diện tích cây xanh của Tây Ninh năm 2010
lại không thu thập được. Vì vậy, chỉ tiêu này chưa có cơ sở để dự báo.
Tóm lại, trong tương lai, cần thiết phải bổ sung chỉ tiêu này trong các quy
hoạch quản lý lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật của tỉnh.
3.3.4. Dự báo tỷ lệ lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh được thu gom và
xử lý đảm bảo quy chuẩn môi trường (Thông số 3.4)
Theo như Quyết định số 2406/QĐ-UBND về việc phê duyệt đồ án Quy
hoạch Chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm
2030, CTR công nghiệp được phân loại ngay tại nguồn thành 3 loại: Chất thải rắn
có thể tái chế, tái sử dụng; CTR nguy hại và chất trơ cần chôn lấp. CTR sau khi
phân loại được vận chuyển đế khu phân loại tập trung của khu xử lý CTR nhằm thu
hồi tối đa lượng CTR có thể tái chế, tái sử dụng.
Dự báo lượng CTR công nghiệp của tỉnh đến năm 201 sẽ là 0 tấn/ngày,
đến năm 2020 sẽ là 1.47 tấn/ngày. Theo đó, lộ trình quy hoạch xử lý CTR công
nghiệp như sau: Trong giai đoạn đến 201 : Áp dụng tại các nhà máy thuộc các khu,
cụm công nghiệp đã và đang hoạt động và các khu xử lý tập trung của tỉnh; Giai
đoạn đến năm 2020 sẽ áp dụng tại tất cả các nhà máy và các khu tập trung trên địa
bàn tỉnh.
Hiện tại, không có số liệu dự báo cụ thể lượng CTR công nghiệp phát sinh
được thu gom và xử lý, nhưng với kế hoạch áp dụng xử lý chất thải áp dụng tại tất
cả các nhà máy và cụm – khu công nghiệp, tỷ lệ lượng CTR công nghiệp phát sinh
94
được thu gom và xử lý đảm bảo quy chuẩn môi trường được dự báo đến năm 2020
sẽ đạt 100%.
3.3.5. Dự báo tỷ lệ chất thải rắn y tế (nguy hại) được thu gom và xử lý đạt tiêu
chuẩn môi trường (Thông số 3.5)
Theo như Quyết định số 2406/QĐ-UBND về việc phê duyệt đồ án Quy
hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm
2030, chất thải rắn y tế ở tất cả các cơ sở y tế đều thực hiện phân loại tại nguồn,
tuân thủ Quy chế quản lý chất thải y tế. Sau khi phân loại sẽ được thu gom và
chuyển tới khu vực lưu chứa chất thải của bệnh viện, hoặc khu xử lý chất thải rắn.
Theo đó, dự báo lượng chất thải rắn y tế toàn tỉnh phát sinh đến năm 2020 là 6,33
tấn/ngày.
Theo như tổng hợp kết quả và dự kiến thực hiện các chỉ tiêu môi trường của
Ủy ban Nhân dân Tỉnh Tây Ninh tại Kế hoạch Bảo vệ Môi trường tỉnh Tây Ninh
năm 201 , tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý năm 2014 ước tỉnh khoảng
96%, và theo như kế hoạch năm 201 là 100%. Như vậy, dự báo tỷ lệ chất thải rắn y
tế (nguy hại) phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom và xử lý đạt tiêu
chuẩn quy định của Tây Ninh đến 2020 có thể đạt 100% nếu như đồ án quy hoạch
thực hiện đúng tiến độ và quy chế quản lý chất thải y tế được tuân thủ một cách
nghiêm ngặt.
3.3.6. Dự báo tỷ lệ nước thải y tế được xử lý đạt quy chuẩn môi trường (Thông
số 3.6)
Hiện tại chưa có số liệu thống kê dự báo về các cơ sở y tế cũng như kế hoạch
xây dựng công trình xử lý nước thải y tế đến năm 2020, nên chỉ số tỷ lệ nước thải y
tế được xử lý đạt quy chuẩn môi trường ở Tây Ninh không thể dự báo được chỉ số
này đến năm 2020.
Tuy nhiên, Tây Ninh đang triển khai thực hiện “Đề án tổng thể xử lý chất
thải y tế giai đoạn 2011 - 201 và định hướng đến 2020”, trong đó mục tiêu đến
năm 201 đối với nước thải là 100% các cơ sở y tế tuyến Trung ương, 70% các cơ
sở y tế tuyến tỉnh, 0% các cơ sở y tế tuyến huyện và 100% các cơ sở y tế tư nhân
95
thực hiện xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Theo
Quyết định số 1 0/QĐ-UBND ngày 08/8/2013 về việc phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công trình nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý chất thải y tế tại 09 cơ sở y tế với
tổng mức đầu tư gần 118 tỷ đồng từ nguồn khinh phí trung ương và địa phương, thời gian thực hiện từ năm 2013 đến năm 201 , với tổng công suất 1. 00 m3/ngày.
Năm 201 , số lượng các giường bệnh không đổi so với năm 2014, tức lượng nước thải ước tính sinh ra cũng không đổi là 1.601 m3/ngày, thì tỷ lệ nước thải y tế
được xử lý đạt quy chuẩn môi trường ở Tây Ninh sẽ là: 1. 00*100/1.600,6 = 93,7%.
Bảng 3.49. Dự án đầu tư xây dựng công trình nâng cấp, cải tạo HTXLNT y tế tỉnh
Tây Ninh năm 201
Quy mô Cơ sở y tế
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Điều dưỡng – phục hồi chức năng Bệnh viện huyện Châu Thành Bệnh viện huyện Hòa Thành Bệnh viện huyện Dương Minh Châu Bệnh viện huyện Tân Biên Bệnh viện huyện Tân Châu Bệnh viện Y học cổ truyền Trung tâm Chăm sóc SKSS Tổng cộng (m3/ngày) 700 100 100 150 100 100 100 100 50 1.500
Như vậy, năm 201 , tỷ lệ nước thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn quy định
là 93,7%, dự báo đến năm 2020, 100% nước thải y tế được thu gom và xử lý đạt
chuẩn.
3.3.7. Dự báo tỷ lệ chất thải rắn thông thường đô thị phát sinh được thu gom
và xử lý đảm bảo quy chuẩn môi trường (Thông số 3.7)
Theo như Quyết định số 2406/QĐ-UBND về việc phê duyệt đồ án Quy
hoạch Chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm
2030, chất thải rắn sinh hoạt cần phân loại tại nguồn thành 3 loại gồm chất thải hữu
cơ, chất thải có thể tái chế và không tái chế. Trong đó, quá trình thu gom sẽ có tiến
trình phân loại rác tại nguồn đối với các hộ gia đình theo lộ trình phù hợp. Lộ trình
96
thực hiện như sau: Thành phố Tây Ninh thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn
trong giai đoạn 2013 – 201 ; các thị trấn thực hiện phân loại thí điểm và trên toàn
thị xã trong giai đoạn 2013 – 2020; các xã nông thôn áp dụng phân loại chất thải rắn
tại nguồn vào giai đoạn 2016 – 2020. Trong đó, mạng lưới trạm trung chuyển sẽ
được quy hoạch như sau: Thị xã, các thị trấn và các đô thị: bố trí từ 1-2 trạm trung
chuyển chất thải rắn với bán kính phục vụ từ 10 – 1 km, diện tích trạm từ 1.000 – 3.000 m2; các điểm dân cư nông thôn bố trí tại mỗi xã 1 điểm tập kết CTR, diện tích điểm tập kết khoảng 00 m2.
Theo Kế hoạch Bảo vệ Môi trường tỉnh Tây Ninh năm 2014, tỷ lệ CTR đô
thị được thu gom và xử lý năm 2014 ước tỉnh khoảng 96% và theo như kế hoạch
năm 201 là 100%. Như vậy, dự báo tỷ lệ CTR thông thường đô thị phát sinh được
thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn quy định của Tây Ninh đến 2020 vẫn có thể đạt
100% nếu duy trì tốt các công tác quản lý CTR.
3.3.8. Dự báo tỷ lệ đô thị loại III có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt
quy chuẩn môi trường (Thông số 3.8)
Theo như Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây
Ninh về việc ban hành Chương trình phát triển đô thị tỉnh Tây ninh giai đoạn 2014
– 2020 và định hướng đến năm 2030, đến năm 201 và 2020, Tây Ninh chỉ có 1 đô
thị loại III – là Thành phố Tây Ninh.
Theo như Quyết định số 1942/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư, khu công nghiệp thuộc lưu vực sông
Đồng Nai đến năm 2030, các đô thị loại III trở lên đang sử dụng mạng lưới thoát
nước chung, đề xuất giải pháp xây dựng hệ thống thoát nước hỗn hợp trên cơ sở
mạng lưới thoát nước chung hiện có và xây dựng mới hệ thống thoát nước nửa riêng
để đưa nước thải về nhà máy xử lý tập trung. Trên cơ sở đó, tỉnh Tây Ninh đề xuất
quy hoạch xây dựng hệ thống thoát nước và nhà máy xử lý nước thải thành phố Tây Ninh, công suất .000 m3/ngày đêm.
Như vậy, quy hoạch đến năm 2020, Tây Ninh có 01 đô thị loại III là Thành
phố Tây Ninh, được đề xuất quy hoạch hệ thống thoát nước và nhà máy xử lý nước
97
thải, tỷ lệ đô thị loại III có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn quy
định là 100%.
3.3.9. Dự báo tỷ lệ đô thị loại IV, loại V và các làng nghề có hệ thống thu gom
và xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường (Thông số 3.9)
Theo như Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây
Ninh về việc ban hành Chương trình phát triển đô thị tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014
– 2020 và định hướng đến năm 2030; đến năm 2020, Tây Ninh sẽ có 3 đô thị loại
IV và 10 đô thị loại V.
Theo Công văn số 6 4/SXD-HTKT ngày 12/ /201 về việc báo cáo tình
hình thực hiện Kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2014, 201 và đề xuất các nhiệm
vụ thực hiện năm 2016, chuyển thời gian triển khai nội dung “Quy hoạch thoát nước
thải vùng tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, và tầm nhìn 2030” sang năm 2016. Bởi vậy,
trong các văn bản quy hoạch xử lý chất thải hiện tại của Tây Ninh chưa có kế hoạch
chi tiết cụ thể về hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn quy định tại
các đô thị loại IV, loại V và làng nghề, mặt khác tỷ lệ này trong giai đoạn 2009 –
2013 là 0% (theo mục 2.2.9 chương 2), và đến năm 2014 là 12, %, vì thế chỉ tiêu
này chưa có cơ sở để tính toán dự báo. Trong tương lai, cần có sự quy hoạch và đầu
tư về hệ thống thu gom và xử lý nước thải đối với các đô thị loại IV, loại V và các
làng nghề để đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường.
3.3.10. Dự báo tỷ lệ các đô thị có công tr nh tái chế chất thải rắn thực hiện
phân loại tại hộ gia đ nh (Thông số 3.10)
Như đã thống kê ở mục 3.3.7 dự báo tỉ lệ CTR thông thường đô thị phát sinh
được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, Quyết định số 2406/QĐ-UBND về việc phê
duyệt đồ án Quy hoạch Chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030, đã lên lộ trình thực hiện phân loại CTR tại nguồn cho tỉnh
Tây Ninh, trong đó phấn đấu toàn bộ tỉnh, từ các đô thị đến các xã nông thôn được
áp dụng phân loại CTR tại nguồn vào giai đoạn 2016 – 2020.
Như vậy, có thể thấy theo như Quy hoạch, Tây Ninh phấn đấu đến 2020 sẽ
áp dụng thực hiện phân loại CTR tại tất cả các hộ gia đình. Nhưng hiện tại, chưa có
98
số liệu cụ thể về các công trình tái chế CTR thực hiện phân loại tại hộ gia đình, vì
vậy chỉ số này chưa thể tính toán cụ thể. Tỷ lệ này có thể được giả định dựa trên
Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 là sẽ áp dụng cho toàn bộ các xã của Tây Ninh đến toàn bộ các hộ dân.
3.3.11. Dự báo tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh
(Thông số 3.11)
Với số liệu thống kê từ Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh, tỷ lệ dân
số khu vực nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh năm 2013 là 92%. Và tỷ lệ này
tăng lên 94,98% (theo như Tổng hợp kết quả và dự kiến thực hiện các chỉ tiêu môi
trường của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Tây Ninh tại Kế hoạch Bảo vệ Môi trường tỉnh
Tây Ninh năm 2014), và kế hoạch năm 201 là 96%. Theo như sự tăng trưởng trong
giai đoạn 2009 – 2014 là 3,6%, nên dự báo đến năm 2020, 100% dân cư nông thôn
được dùng nước hợp vệ sinh.
Vậy dự báo tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh của
Tây Ninh sẽ có sự tăng dần, và đến năm 2020 là 100%.
3.3.12. Dự báo tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước hợp vệ sinh (Thông số 3.12)
Theo số liệu năm 2015 được tính toán tại chương 2, tỷ lệ số dân đô thị được
cấp nước hợp vệ sinh giai đoạn 2009 – 2014 luôn đạt 100%. Theo bảng tổng hợp
kết quả và dự kiến thực hiện các chỉ tiêu môi trường của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây
Ninh, tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước hợp vệ sinh năm 2014 ước tỉnh là 100%, và
theo như kế hoạch năm 201 là giữ vững 100%. Với mức duy trì ổn định tỷ lệ số
dân đô thị được cấp nước hợp vệ sinh qua giai đoạn 2009 – 2014, có thể dự báo đến
năm 2020, tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước hợp vệ sinh vẫn có thể đạt 100% nếu
vẫn duy trì tốt hệ thống cung cấp nước, công tác quản lý và duy trì bảo dưỡng hệ
thống tốt, và sẽ đạt đúng như Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây
Ninh đến năm 2020.
Như vậy, dự báo tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước hợp vệ sinh của Tây Ninh
đến 2020 đạt 100%.
99
3.3.13. Dự báo tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước sạch đáp ứng quy
chuẩn quốc gia (QCVN 02:2009 BYT) (Thông số 3.13)
Theo như Quyết định số 366/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh Môi trường nông thôn giai đoạn 2012 -2015,
mục tiêu phấn đấu đến năm 201 có 4 % người dân nông thôn được sử dụng nước
sạch đạt quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT.
Dựa vào số liệu thống kê của Chi cục Nước sạch tỉnh Tây Ninh, thông số tỷ
lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước sạch qua các năm 2009 – 2014 có tăng
dần, đạt ,7% vào năm 2014. Như vậy, tỷ lệ của Tây Ninh đã cao hơn mục tiêu
Quốc gia. Cũng theo Chi cục Nước sạch tỉnh Tây Ninh, tỷ lệ số dân khu vực nông
thôn được cấp nước sạch đạt quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT dự kiến năm 201 là
58%.
Giai đoạn 2012 – 2013 lại có sự tăng vượt bậc, tỷ lệ năm 2013 tăng hơn 8 lần
tỷ lệ năm 2012, nhưng đến năm 2014 lại giữ bằng tỷ lệ năm 2013. Vì sự biến động
không đều và tùy thuộc vào mục tiêu cơ sở hạ tầng của tỉnh mà đến hiện tại Tây
Ninh chưa có mục tiêu cụ thể về tỷ lệ dân cư khu vực nông thôn được cấp nước
sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia QC 02:2009/BYT trong quy hoạch hay kế hoạch
về mục tiêu Nước sạch và Vệ sinh Môi trường định hướng đến 2020, nên tỷ lệ số
dân khu vực nông thôn được cấp nước sạch rất khó dự báo, tuy nhiên có thể khẳng
định rằng tỷ lệ này vẫn đạt được mục tiêu quốc gia đến năm 2020.
Như vậy, trong tương lai, Tây Ninh cần xét đến chỉ số này trong quá trình
quy hoạch và phát triển. Mặc dù Tây Ninh hiện tại đã đạt được chỉ tiêu quốc gia về
tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước sạch, nhưng cũng cần có định hướng
duy trì và phát triển tỷ lệ này trong tương lai.
3.3.14. Dự báo tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước sạch đáp ứng quy chuẩn quốc
gia (QCVN 02:2009 BYT) (Thông số 3.14)
Cũng tương tự như tỷ lệ dân cư khu vực nông thôn được cấp nước sạch đáp
ứng quy chuẩn quốc gia QC 02:2009/BYT, hiện tại Tây Ninh chưa có mục tiêu cụ
thể về tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia QC
100
02:2009/BYT được quy định trong quy hoạch hay kế hoạch đảm bảo mục tiêu Nước
sạch và Vệ sinh Môi trường định hướng đến 2020. Từ mục 2.3.14, tính toán tỷ lệ số
dân đô thị được cấp nước sạch trung bình của các đô thị khoảng 6,76%. Đến năm
2020, Tây Ninh có 14 đô thị, tăng thêm đô thị so với năm 2014 (Quyết định số
22/2014/QĐ-UBND), khi số dân đô thị tăng lên, tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước
sạch sẽ giảm nếu vẫn giữ nguyên kế hoạch cung cấp nước sạch. Vì thế trong giai
đoạn ngắn từ nay đến năm 2020, nếu có kế hoạch sớm về việc cung cấp nước sạch
cho người dân đô thị, thì cũng không thể đảm bảo tỷ lệ này đạt 100%, và theo Sở
Xây dựng dự báo thì tỷ lệ này đến năm 2020 là 80%.
Như vậy, trong tương lai, Tây Ninh cần xét đến chỉ số này trong quá trình
quy hoạch và phát triển để nâng tỷ lệ này càng cao, dự báo chỉ số này đến năm 2020
là 80%.
3.3.15. Dự báo tỷ lệ số vụ vi phạm môi trường đã xử lý (Thông số 3.15)
Theo công thức tính tỷ lệ số vụ vi phạm môi trường đã xử lý, tỷ lệ này phụ
thuộc vào số vụ vi phạm đã xử lý và số vụ thanh tra trong năm. Hiện tại vẫn chưa có
kế hoạch cụ thể về số vụ thanh tra sẽ thực hiện đến năm 2020, và cũng không đoán
biết được tình hình vi phạm môi trường của các cơ sở sản xuất, vì thế tỷ lệ này rất
khó được dự báo. Từ kết quả hiện trạng được nêu tại chương 2, tỷ lệ số vụ vi phạm
môi trường trong giai đoạn 2009 – 2014 được xử lý dao động trong khoảng 3,7 –
47,2%, tỷ lệ này trong tương lai cũng sẽ ít biến động xung quanh mức trung bình
2 % vì sự chấp hành luật môi trường tại Việt Nam nhìn chung vẫn chưa tốt.
Như vậy, tỷ lệ số vụ vi phạm môi trường được xử lý đến năm 2020 vẫn có
thể ổn định ở mức trung bình 2 %.
3.3.16. Dự báo tỷ lệ hành khách được vận chuyển bằng phương tiện giao thông
công cộng (Thông số 3.16)
Theo như Quyết định số 64/2013/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể giao thông vận tải tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông là khâu cơ bản, kết nối hệ thống giao thông
tỉnh với hệ thống giao thông Quốc gia và các tỉnh thuộc vùng Kinh tế trọng điểm
101
phía Nam. Trong đó, về vận tải phải quy hoạch tổ chức phân công luồng tuyến hợp
lý đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và nhu cầu đi lại của người dân, đảm bảo
lưu thông thông suốt, an toàn và kết nối giữa các tuyến liên tỉnh, tuyến nội tỉnh.
Quy hoạch không có số chỉ tiêu cụ thể cho tỉ lệ hành khách di chuyển bằng
phương tiện giao thông công cộng, nhưng có quy hoạch tổng quan hệ thống xe buýt,
trong đó nhấn mạnh việc đảm bảo kết nối thành phố Tây Ninh với các đô thị vệ tinh
xung quanh, các khu kinh tế cửa khẩu thành một mạng lưới xuyên suốt. Đồng thời
đảm bảo kết nối với các tỉnh lân cận như Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh.
Hình thành mạng lưới xe buýt theo dạng xương cá nhằm phục vụ nhu cầu đi lại tốt
hơn. Trong đó, quy hoạch đến năm 2020, mở thêm 4 tuyến xe buýt: Khu kinh tế cửa
khẩu Phước Tân – thị trấn Dương Minh Châu; thị trấn Tân Biên - xã Suối Dây (Tân
Châu); thị trấn Tân Biên - ngã ba Kà Tum; thị xã Tây Ninh - Dầu Tiếng.
Vì không thu thập được dữ liệu mục tiêu quy hoạch phương tiện giao thông
công cộng tầm nhìn 2020, nên chỉ số này không có kết quả số liệu tính toán. Trong
tương lai, tỉnh cần xem xét để lồng ghép chỉ số này trong quy hoạch phát triển hệ
thống giao thông vận tải của mình.
3.4. Kết luận chương 3
1). Dự báo phát thải khí nhà kính, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo
a) Dự báo phát thải khí nhà kính
- Năng lượng: Tổng lượng phát thải hằng năm vào khoảng 1.655.103 tấn
CO2 tương đương. Lượng phát thải thay đổi không đáng kể trong giai đoạn từ 2009 -
2013, nguyên nhân chủ yếu là do nguồn phát thải có nhiều thay đổi nhất (phát thải
từ các máy ngắt) chỉ chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu phát thải (nhỏ hơn 0,02%).
Nguồn phát thải chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu là phát thải từ hoạt động tiêu
thụ năng lượng của Nhà máy nhiệt điện thuộc Công ty Cổ phần Mía đường Thành
Thành Công, chiếm hơn 99,98% tổng lượng phát thải;
- Quá trình sản xuất và sử dụng sản phẩm: Lượng CO2 tương đương phát thải
từ quá trình sản xuất và sử dụng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh tăng dần qua
102
các năm, trong đó dự báo 2. 4 . 78 tấn CO2 tương đương vào năm 201 và
.111.867 tấn CO2 tương đương vào năm 2020. Trong đó, lượng CO2 tương đương
phát thải chủ yếu do hoạt động sử dụng năng lượng (chiếm 99,2 % năm 201 và
99,63% năm 2020);
- Nông nghiệp: Lượng phát thải CO2 tương đương từ ngành nông nghiệp nói
chung có xu hướng tăng từ năm 201 đến 2020, tương ứng dự báo tăng từ 786.661
tấn lên 801.324 tấn. Phát thải từ hoạt động trồng trọt chiếm tỷ trọng cao nhất (64-
6 %) và phát thải từ nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ trọng thấp nhất (1,2-1,4%). Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cùng các chính sách phát triển của tỉnh gây ảnh hưởng
lớn đến quá trình phát thải trên;
- Xử lý chất thải: Lượng phát thải CO2 tương đương từ lĩnh vực xử lý chất
thải có xu hướng tăng dần qua các năm, dự báo đạt 237.7 9 tấn vào năm 201 và
398.981 tấn vào năm 2020.
- Tổng phát thải CO2 tương đương từ các lĩnh vực được dự báo có xu hướng
sẽ tăng trong giai đoạn 2016 – 2020, đạt .280.417 tấn CO2 tương đương vào năm
201 và 8.017. 70 tấn CO2 tương đương vào năm 2020. Trong đó, chiếm tỷ trọng
cao nhất là phát thải từ sản xuất và sử dụng sản phẩm, chiếm 48,18% tổng lượng
phát thải năm 201 và 63,7 % vào năm 2020.
b) Dự báo sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
- Mức tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một đơn vị GDP năm 2020 là 0,62
GJ/triệu đồng, tăng 1, lần so với năm 2015.
- Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lượng đến năm 2020 có
xu hướng giảm, cụ thể 2015 chỉ còn 17,78%, và đến năm 2020 dự báo chỉ còn
chiếm 11,38%.
2). Dự báo về xanh hóa sản xuất
- Tỷ lệ (%) giá trị sản phẩm ngành công nghệ cao trong GDP đến năm 2020
có thể đạt 20%, phù hợp với mục tiêu đề ra trong Quy hoạch phát triển KHCN của
tỉnh.
103
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn môi trường trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 là 100%, tỷ lệ này đã cao hơn chỉ tiêu của quốc gia
được nêu trong Chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng xanh là 80%.
- Tỷ lệ các cơ sở áp dụng công nghệ sạch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm
2020 được dự báo là 27,8%, tỷ lệ này vẫn thấp hơn so với mục tiêu của Chiến lược
sản xuất sạch hơn của quốc gia là 0%.
- Tỷ lệ đầu tư phát triển các ngành hỗ trợ bảo vệ môi trường trong GDP vào
năm 2009 là 0,08%, đến năm 2013 đã tăng lên 0,23%, tuy nhiên vẫn chưa có cơ sở
và số liệu để dự báo tỷ lệ này đến năm 2020.
- Kinh phí cho hoạt động môi trường của tỉnh Tây Ninh vào năm 2020 được
dự báo là 2%, phù hợp với “Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030”.
3). Dự báo về xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
- Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học giai đoạn 2009 - 2015 là
100%, và dự báo đến năm 2020 vẫn duy trì đạt 100%;
- Diện tích cây xanh đô thị bình quân đầu người khác nhau ở các đô thị tỉnh
Tây Ninh, và hiện tại chỉ tiêu này vẫn chưa có cơ sở để dự báo đến năm 2020;
- Tỷ lệ CTR y tế (nguy hại) phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu
gom và xử lý đạt quy chuẩn quy định được dự báo đến năm 2020 là 100%;
- Tỷ lệ CTR thông thường đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo
quy chuẩn môi trường được dự báo đến năm 2020 đều là 100%;
- Tỷ lệ lượng CTR công nghiệp được thu gom, xử lý đảm bảo quy chuẩn môi
trường đến năm 2020 được dự báo là 100%;
- Tỷ lệ nước thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn quy định dự báo đến năm
201 là 7 ,8% nhưng chưa có cơ sở dự báo đến năm 2020;
- Tỷ lệ đô thị loại III có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn
quy định của Tây Ninh đến năm 2020 là 100%.
- Tỷ lệ đô thị loại IV, loại V và các làng nghề có hệ thống thu gom và xử lý
nước thải đạt quy chuẩn quy định của Tây Ninh đến năm 2020 hiện tại chưa có đầy
đủ số liệu quy hoạch để tính toán và dự báo.
104
- Tỷ lệ các đô thị có công trình tái chế chất thải rắn thực hiện phân loại tại hộ
gia đình của Tây Ninh chưa có số liệu kế hoạch cụ thể trong các quy hoạch phát
triển tầm nhìn 2020. Quy hoạch Chất thải rắn trên địa bàn tỉnh tây Ninh đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 mới đề ra mục tiêu vào giai đoạn 2016 – 2020, Tây
Ninh phấn đấu toàn bộ tỉnh, từ các đô thị đến các xã nông thôn được áp dụng phân
loại chất thải rắn tại nguồn.
- Tỷ lệ dân số khu vực nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh của Tây Ninh
sẽ có sự tăng dần, vào năm 201 đạt 96%, và đến năm 2020 là 100%.
- Tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước hợp vệ sinh của Tây Ninh đến 2020 đạt
100%.
- Tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước sạch đáp ứng quy chuẩn
quốc gia (QC 02:2009/BYT) hiện tại chưa có số liệu dự báo đến năm 2020. Tây
Ninh cần xét đến chỉ số này trong quá trình quy hoạch và phát triển của tỉnh.
- Tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia (QC
02:2009/BYT) đến năm 2020 là 80%.
- Tỷ lệ số vụ vi phạm môi trường được xử lý đến năm 2020 vẫn có thể ổn
định ở mức trung bình 2 %.
- Tỷ lệ hành khách được vận chuyển bằng phương tiện giao thông công cộng
hiện tại không đủ cơ sở số liệu để dự báo. Trong tương lai, tỉnh cần xem xét để lồng
ghép chỉ số này trong quy hoạch phát triển hệ thống giao thông vận tải của mình.
105
CHƯƠNG 4
ĐỀ XUẤT CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN VÀ
GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG
TRƯỞNG XANH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 TỈNH TÂY NINH
4.1. Quan điểm, mục tiêu tăng trưởng xanh tại tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016 –
2020
4.1.1. Quan điểm tăng trưởng xanh
Để đưa ra những định hướng hành động thực hiện chiến lược Tăng trưởng
xanh (TTX) Tây Ninh giai đoạn 2016 – 2020 những mục tiêu, quan điểm Tăng
trưởng xanh cần phải được xác định một cách rõ ràng.
Chính phủ đã phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về TTX với mục tiêu
TTX thông qua các hành động thực tế. Kế hoạch TTX quốc gia gồm 12 nhóm hành
động theo 4 nhóm chủ đề: Xây dựng thể chế quốc gia và kế hoạch TTX ở địa
phương, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo; thực hiện xanh hoá sản xuất, xanh hoá lối sống, tiêu dùng bền
vững.
Việc quyết tâm theo đuổi mục tiêu TTX là yêu cầu tự thân của nền kinh tế
trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Trong đó, trọng tâm là việc
kết hợp chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ bề rộng sang chiều sâu với sự gia tăng
hàm lượng chất xám trong từng sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh trong hội
nhập quốc tế.
Trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm
2020 được Chính phủ phê duyệt (Quyết định 2044/2010/TTg-QĐ ngày 9/11/2010),
Mục tiêu tổng quát của quá trình phát triển sắp tới sẽ là:
“Xây dựng Tây Ninh cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020
với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối hiện đại và đồng bộ, gắn liền
với sự phát triển kết cấu hạ tầng của Vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh và toàn
106
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Nâng cao tiềm lực và sức cạnh tranh của toàn
nền kinh tế, hội nhập thành công, nắm bắt những cơ hội thuận lợi do hội nhập kinh
tế quốc tế mang lại nhằm phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững”.
“Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo chuyển biến
mạnh về tốc độ phát triển, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; không ngừng cải thiện nâng cao đời sống nhân dân; giữ
vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; tạo tiền đề để đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hoá nhằm thực hiện thành công mục tiêu đề ra”.
Quá trình phát triển của tỉnh sẽ tuân theo 7 quan điểm định hướng như sau:
1. Tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng, tạo
môi trường thu hút các nhà đầu tư trong tỉnh, trong nước và từ nước ngoài vào đầu
tư trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi cho khu vực doanh
nghiệp phát triển, coi các doanh nghiệp là lực lượng chính thức đẩy sự phát triển
của toàn nền kinh tế.
2. Phát huy hơn nữa lợi thế về vị trí địa lý, nguồn lực và các tiềm năng tại
chỗ trong quan hệ hợp tác với bên ngoài: Tạo sự hợp tác chặt chẽ giữa nền kinh tế
Tây Ninh với cả nước, trước hết là với vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế
trước hết là với các nước trong khu vực nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước,
phát triển thị trường. Tận dụng và phát triển mạnh kinh tế cửa khẩu, đẩy mạnh phát
triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, nâng cao hiệu quả, tính cạnh tranh của sản
phẩm và phát triển xuất khẩu.
3. Cùng với cả nước và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực, tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế
và khu vực; chú trọng đầu tư chiều sâu, tăng cường đầu tư nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ, phát triển mạnh các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng và
lợi thế, nâng cao năng lực cạnh tranh theo phương châm hướng tới công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; từng bước hình thành các khu, cụm công nghiệp làm hạt nhân cho phát
107
triển mạng lưới đô thị, và tạo ra hệ thống tổ chức không gian lãnh thổ hài hoà, bền
vững; xây dựng một nền nông, lâm nghiệp hàng hóa có hàm lượng công nghệ cao
theo hướng đa dạng hóa gắn kết với bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Kết hợp đồng bộ giữa phát triển sản xuất với phát triển kết cấu hạ tầng trên
các vùng, kể cả nông thôn và vùng sâu, vùng xa; hình thành hệ thống điểm dân cư
kiểu đô thị với các thị trấn, thị tứ, các trung tâm dịch vụ, thương mại theo hướng
công nghiệp hóa, đô thị hóa với quy mô nhỏ và vừa, thích hợp với từng huyện.
. Phát triển kinh tế bền vững trên cơ sở gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm
thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội; nâng cao đời sống vật chất, đời sống văn hóa
của nhân dân, giảm dần sự chênh lệch giữa vùng nông thôn với vùng đô thị, tạo ra
sự phát triển hài hòa giữa các vùng; tạo việc làm cho người lao động, chuyển dần
lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
6. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực; đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục, đào tạo
nguồn nhân lực, cùng với việc đưa nhanh các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản
xuất coi đây như là một nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế của tỉnh; bảo
vệ, tái sinh và làm giàu tài nguyên rừng, đất đai, nguồn nước, bảo vệ môi trường.
7. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và củng cố an ninh quốc phòng,
xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Xây dựng các chính sách và định chế đặc thù,
linh hoạt cho vùng biên giới, cửa khẩu của tỉnh nhằm đảm bảo ổn định chính trị, giữ
vững chủ quyền biên giới quốc gia và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Trong số 7 quan điểm trên, quan điểm số có gắn kết trực tiếp với yêu cầu
phát triển bền vững (PTBV) và tăng trưởng xanh (TTX). Tuy nhiên, những nội
dung cụ thể của TTX còn chưa được thể hiện rõ.
Trong những mục tiêu cụ thể của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, những mục tiêu của Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh chưa được lồng
ghép.
Trong phần dưới đây sẽ trình bày những điểm cần điều chỉnh, bổ sung trong
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội để phản ánh tốt hơn những quan điểm
và mục tiêu TTX.
108
4.1.2. Mục tiêu tăng trưởng xanh
4.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch hành động TTX tỉnh Tây Ninh là nhằm
hình thành nền kinh tế carbon thấp, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên, đẩy mạnh khai thác và sử dụng tối đa các nguồn năng lượng tái tạo có
sẵn tại địa phương, từng bước gia tăng tỷ trọng của năng lượng tái tạo trong sản
xuất và tiêu thụ năng lượng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Phát triển kinh tế bền vững: Tăng trưởng xanh, tiến tới nền kinh tế carbon
thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ đạo trong phát triển kinh tế bền
vững;
- Giảm phát thải: Giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính dần
trở thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong phát triển KT - XH.
Phấn đấu đến năm 2020, Tây Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện
đại, giữ vai trò là một trong những đầu tàu kinh tế của miền Đông Nam Bộ, là địa
phương đi đầu trong cả nước đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi phương thức
phát triển từ “nâu” sang “xanh”, tạo nền tảng vững chắc để Tây Ninh phát triển
nhảy vọt, toàn diện sau năm 2020, từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát huy
tối đa bản sắc văn hóa dân tộc. Tầm nhìn đến năm 2030, Tây Ninh sẽ là một trong
những tỉnh dẫn đầu cả nước thực hiện thành công các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường
trong khuôn khổ Chiến lược TTX ở Việt Nam; có thể trao đổi, thông tin kinh
nghiệm cho các nước trong khối ASEAN.
4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của Kế hoạch hành động TTX Tây Ninh là nhằm tái cấu trúc
cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả, hiệu suất với giá trị gia tăng cao; tăng cường và
khuyến kích áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, giảm cường độ phát thải
khí nhà kính trên 1 đơn vị GDP, hoặc đơn vị sản phẩm (theo từng lĩnh vực/ngành)
gắn kết với các hoạt động ứng phó BĐKH, phát triển bền vững.
1. Phát triển kinh tế bền vững
109
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Đẩy mạnh chuyển đổi các hoạt động kinh tế
theo hướng trở nên “sạch hơn” (từ “nâu” sang “xanh”) và giảm nhẹ các tác động
đến môi trường. Chuyển dịch và tăng tốc độphát triển kinh tế theo hướng công
nghiệp “xanh”, “sạch hơn” đặc biệt là các ngành du lịch, dịch vụ. Đồng thời, giảm
thiểu mức độ hủy hoại môi trường do các hoạt động của các ngành sử dụng nhiều
năng lượng, các ngành phát sinh nhiều chất thải và có tác động lớn tới môi trường
như công nghiệp khai thác than bùn, xi măng, đá xây dựng, xi mạ, thuộc da… của
tỉnh Tây Ninh.
2. Phòng tránh ô nhiễm trong tỉnh
Trong giai đoạn trước mắt, tập trung giảm ô nhiễm không khí, nước và đất
trong tỉnh mà không giảm sản lượng công nghiệp. Cụ thể:
- Cải thiện công tác quan trắc, đánh giá số liệu và có biện pháp khắc phục khi
cần thiết. Đến năm 2020, đảm bảo đạt tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam về
chất lượng không khí và chất lượng nước ở tất cả các điểm quan trắc môi trường tại
Tây Ninh.
- Quy định các quy chuẩn về hạn mức ô nhiễm không khí và nước trong khu
du lịch và dân chủ phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế để tuân thủ tiêu chuẩn Châu
Âu vào năm 2030 đối với các vùng khai thác than bùn và vào năm 2020 đối với các
khu vực khác.
- Thu gom, phân loại tại nguồn và toàn bộ rác thải sinh hoạt rắn vào năm
2020. Đảm bảo xử lý 100% rác thải sinh hoạt đô thị vào năm 2020; Các bãi chôn
lấp và lò đốt rác đuợc hỗ trợ bằng cơ chế ủ thải như phân loại và ủ thải (hiếu khí
hay kỵ khí) trước khi xả thải cuối cùng, đặc biệt là với chất thải có hàm lượng chất
hữu cơ cao.
3. Bảo tồn đa dạng sinh học
- Thực hiện đầy đủ các nội dung của kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh Tây Ninh năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được phê
duyệt ngày 19/01/2010.
110
- Triển khai lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn
đến 2030 theo Quyết định số 4 /QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng chính
phủ, hướng tới thực hiện mục tiêu bảo đảm các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các
loài và nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm được bảo tồn và phát triển bền vững; duy trì
và phát triển hệ sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm thúc đẩy phát triển
bền vững đất nước.
4. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và giảm phát thải khí nhà kính
Về lâu dài, Tây Ninh sẽ phát huy hiệu quả sử dụng tài nguyên và theo đó
giảm phát thải khí nhà kính. Cụ thể như sau:
- Tuân thủ mục tiêu quốc gia về phát triển điện lực là giảm hệ số đàn hồi
tăng trưởng điện/GDP từ mức hiện tại là 1.7 xuống còn 1.0 trong năm 2020. Hệ số
đàn hồi tăng trường điện/GDP là hệ số cho thấy sự tương quan giữa tốc độ tiêu thụ
năng lượng và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch và khai thác các nguồn năng lượng sạch
thiên nhiên và các nguồn năng lượng tái tạo.
- Giảm tiêu thụ dầu trong ngành vận tải bằng cách thúc đẩy sử dụng phương
tiện công cộng.
- Giảm áp lực lên hệ sinh thái nước bằng cách giảm nhu cầu sử dụng nước và
tái chế nước thải.
- Đẩy nhanh tốc độ trồng rừng và tái trồng rừng; nâng cao chất lượng rừng
và hạn chế tình trạng suy thoái rừng để có thể giữ lại khí carbon không cho thoát ra
khí quyển.
- Đưa những yếu tố an sinh và bền vững vào cảnh quan đô thị như các tòa
nhà xanh, các khu đô thị xanh, công viên đô thị và cảnh quan xanh.
4.1.3. Những định hướng chính
Những định hướng chính trong quá trình thực hiện Kế hoạch hành động
(KHHĐ) tăng trưởng xanh bao gồm:
111
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi mô hình tăng trưởng đảm bảo phát
triển KT-XH, nâng cao năng lực cạnh tranh, sử dụng hợp lý hiệu quả các nguồn tài
nguyên;
- Nâng cao sức cạnh tranh và vị thế của địa phương
- Rà soát, thu hẹp dần những ngành gây nhiều ô nhiễm, lãng phí tài nguyên;
- Ưu tiên các ngành mới, có ưu thế, áp dụng, nhân rộng công nghệ mới, phù
hợp với điều kiện địa phương, tạo được nhiều việc làm;
- Quy hoạch và phát triển đồng bộ các ngành để phát huy hiệu quả đầu tư;
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế hợp lý và bền vững;
- Xanh hóa công nghiệp, chú trọng phát triển các ngành công nghiệp xanh
mới;
- Xanh hóa nông nghiệp, nâng dần tỷ trọng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái.
Cụ thể, còn có các định hướng như:
- Tích cực chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”. Nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, thực hiện giảm nghèo bền vững;
- Giảm nhanh khoảng cách chênh lệch giàu nghèo.
4.2. Đề xuất các cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ thực hiện kế hoạch hành động
tăng trưởng xanh
Để hoàn thành nhiệm vụ tăng trưởng xanh, tỉnh Tây Ninh trước hết cần hoàn
thiện khung thể chế cho PTBV và TTX Trong giai đoạn tới, để thúc đẩy việc thực
hiện PTBV và TTX ở Việt Nam nói chung và tỉnh Tây Ninh nói riêng, hệ thống thể
chế, chính sách về PTBV và TTX sẽ được hoàn thiện theo hướng thực hiện lồng
ghép các mục tiêu PTBV và TTX vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển quốc gia, ngành và địa phương; đẩy mạnh công tác giáo dục PTBV và TTX,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về PTBV và TTX, đào tạo và tăng cường năng lực
quản lý về PTBV và TTX cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, doanh nghiệp, các tổ
chức chính trị-xã hội, nghề nghiệp và cộng đồng dân cư.
112
4.2.1. Các giải pháp nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của cộng
đồng vào việc thực hiện kế hoạch tăng trưởng xanh
- Tổ chức thường xuyên và lâu dài các hoạt động tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân, cộng đồng của tỉnh về vai trò, ý
nghĩa của tăng trưởng xanh, những hành động thiết thực đóng góp vào thực hiện
tăng trưởng xanh của tỉnh;
- Tuyên truyền và huy động cộng đồng phát triển mô hình đô thị sinh thái,
nông thôn xanh, mô hình nhà ở xanh, mô hình phân loại rác thải tại nguồn theo
phương pháp giảm thiểu - tái chế - tái sử dụng (3R), cải thiện hiệu suất sử dụng
năng lượng;
- Huy động cộng đồng đóng góp nguồn lực để bảo vệ môi trường, đồng thời
xác định mô hình xã hội hóa bảo vệ môi trường, phù hợp với đặc điểm của từng
huyện, xã. Thúc đẩy xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường lồng ghép mô hình
KT – XH;
- Khuyến khích và huy động sự tham gia của cộng đồng về việc triển khai
các mô hình sản xuất và tiêu dùng tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường;
- Quy hoạch nông thôn theo các tiêu chuẩn sống tốt, bảo vệ và phát triển các
cảnh quan và môi trường xanh, sạch, đẹp, văn minh. Xây dựng làng, nhà ở sinh thái
phù hợp với điều kiện khí hậu, phong tục tập quán, lối sống của từng dân tộc và địa
phương;
- Xây dựng điểm thông tin tuyên truyền TTX tại các khu phố và công trình
chiếu sáng đường phố sử dụng năng lượng tái tạo: các điểm thông tin hướng dẫn các
hành động tiết kiệm năng lượng, các thiết bị mới sử dụng năng lượng mặt trời, thực
hiện chương trình 3R; xây dựng hệ thống tuyến đường chiếu sáng bằng năng lượng
mặt trời tại các dãy phố, hệ thống đèn điều khiển và hướng dẫn giao thông năng
lượng mặt trời.
4.2.2. Các giải pháp về nâng cao năng lực quản lý nhà nước
Tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, triển khai kế hoạch hành
động tăng trưởng xanh:
113
- Tiếp nhận các cán bộ khoa học giỏi từ nơi khác có nguyện vọng công tác,
cống hiến lâu dài tại tỉnh Tây Ninh;
- Có chế độ thu hút, phát huy nguồn lực tại địa phương cho công tác triển
khai kế hoạch hành động tăng trưởng xanh, xây dựng và ban hành các chính sách ưu
đãi, đào tạo sinh viên của huyện đang theo học tại các trường đại học trong cả nước;
Nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ:
- Tổ chức các buổi tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn về tăng trưởng
xanh cho cán bộ chuyên trách: Sở TNMT phối hợp với các Sở ban ngành trong tỉnh
mời các nhà khoa học về trao đổi kinh nghiệm và mở rộng kiến thức cho các cán bộ
quản lý và cán bộ chuyên môn;
- Đưa các cán bộ quản lý có năng lực tại các Sở ban ngành tham gia các khóa
đào tạo sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ);
- Xây dựng chính sách, chế độ ưu đãi (hạn chế giờ làm việc, hạn chế nhiều
công việc cần phải làm trong thời gian học tập, ...) đối với các cán bộ đang tham gia
các khóa học nâng cao trình độ.
4.2.3. Các quy định nhằm huy động và quản lý nguồn lực cho việc thực hiện kế
hoạch tăng trưởng xanh
- Đẩy mạnh hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các tỉnh, thành phố thuộc miền
Đông Nam Bộ… đồng thời đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ
của các tổ chức quốc tế và các nước trong các vấn đề: Khai thác, sử dụng hiệu quả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đất, tài nguyên nước, khoáng sản phục
vụ yêu cầu phát triển KT - XH, bảo đảm sự cân bằng giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ
môi trường;
- Chú trọng thu hút các nguồn vốn vay, ODA, hỗ trợ kỹ thuật của các nước,
các tổ chức quốc tế thực hiện chiến lược TTX, xây dựng cơ chế huy động và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính để thực hiện Chiến lược Quốc gia về TTX.
Thu hút đầu tư và đề xuất triển khai các dự án hợp tác quốc tế và tài trợ quốc tế đa
phương và song phương về môi trường với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước nhằm tìm kiếm sự hỗ trợ về kỹ thuật, kinh nghiệm, công nghệ và tài chính cho
114
các hoạt động xây dựng mô hình phát triển xanh, mô hình sinh thái, phát triển
nguồn nhân lực;
- Tập trung phát triển, đào tạo nguồn nhân lực nhất là phục vụ TTX (trong
các ngành kinh tế biển, thương mại, du lịch, nông nghiệp sinh thái…); thu hút các
nguồn vốn đầu tư nước ngoài xây dựng các cơ sở đào tạo chất lượng cao, đa ngành
tại Tây Ninh;
- Tăng cường năng lực cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường trong
việc đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) và khả năng giám sát những tác động
dự báo của ĐMC, để tránh những tác động tiêu cực không lường trước được về môi
trường nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế; đồng
thời tăng cường năng lực về kiểm tra và thanh tra môi trường, đặc biệt là đối với
cán bộ quản lý môi trường cấp cơ sở;
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản trị, điều hành trong
nền kinh tế xanh, ngành sản xuất xanh cho đội ngũ cán bộ quản trị công và doanh
nghiệp, trước mắt là đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, hoạch định chính sách, chiến
lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển KT – XH;
- Tổ chức đào tạo và hình thức tổ chức, chuyên gia đánh giá chứng nhận,
kiểm tra về Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001, Tiêu chuẩn môi trường ISO
14021 về nhãn sinh thái và Hệ thống quản lý điện năng ISO 0001;
- Xây dựng hướng dẫn doanh nghiệp về cách thức tiếp cận các lựa chọn tài
chính, công nghệ để thực hiện xanh hóa công nghiệp, nông nghiệp.
4.2.4. Các cơ chế đất đai, tài chính nhằm hỗ trợ các mô h nh tăng trưởng xanh
- Rà soát, cắt giảm các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, tài chính
không phù hợp trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt hỗ trợ tài chính đối với các dự án
sản xuất có đầu tư công nghệ sạch;
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, đầu tư
và sử dụng đúng mục đích, hiệu quả kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh;
115
- Từng bước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ hoạt động phân loại rác
tại nguồn. Áp dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại trong việc xử lý chất thải rắn
nhằm giảm hình thức xử lý bằng phương pháp chôn lấp không hợp vệ sinh;
- Đầu tư cho phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ đặc biệt là công
nghệ cao, thân thiện với môi trường, cùng với phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao để từng bước hình thành và phát triển tri thức. Xây dựng cơ chế khuyến khích
và hỗ trợ liên kết đào tạo – nghiên cứu – sản xuất, ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Thúc đẩy các giải pháp
quản lý chất thải hiệu quả hơn, giảm thiểu tác động môi trường theo cách tiếp cận 3
R (Giảm thiểu – Tái chế - Tái sử dụng);
- Khuyến khích các tổ chức tài chính, doanh nghiệp triển khai các hoạt động
sản xuất kinh doanh theo tiêu chí TTX. Rà soát các phương án công nghệ được sử
dụng trong các dự án đầu tư, đặc biệt là khi cấp phép hoặc quyết định đầu tư để thực
hiện mục tiêu TTX;
- Nhà nước ưu tiên và dành kinh phí thỏa đáng từ ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương để thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh, đặc biệt cho nâng
cao hiệu quả sử dụng năng lượng và năng lượng tái tạo;
- Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức tài chính, các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa triển khai các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo tiêu chí tăng trưởng xanh;
- Sử dụng hệ thống các công cụ tài chính, tín dụng, thị trường để khuyến
khích và hỗ trợ phát triển kinh tế xanh, sản phẩm xanh. Tiến đến xây dựng hệ thống
quản lý, giao dịch phát thải khí nhà kính, thuế, phí carbon;
- Ưu tiên phân bổ đất công để nâng cao diện tích không gian xanh và mặt
nước ở các đô thị, đạt tiêu chuẩn diện tích cây xanh đô thị tính theo đầu người đã
quy định cho từng loại đô thị. Tăng cường đầu tư và cải thiện thể chế để bảo vệ và
phát triển các khoảng không gian xanh công cộng và khuyến khích cộng đồng,
doanh nghiệp và các hộ gia đình thực hiện các giải pháp xanh hóa cảnh quan đô thị.
116
Đưa các yếu tố an sinh và bền vững vào cảnh quan đô thị như các tòa nhà xanh, các
khu đô thị xanh, công viên đô thị cảnh quan xanh;
- Hỗ trợ thực hiện các mô hình sản xuất ở nông thôn theo chu trình sinh thái
khép kín, mô hình xử lý tốt chất thải làng nghề. Triển khai các giải pháp xây dựng
công trình kinh tế và dân sinh thích ứng với BĐKH và chủ động phòng ngừa tác
động của thiên tai. Khuyến khích, hỗ trợ kỹ thuật để người dân, cộng đồng triển
khai, mở rộng quy mô các mô hình sản xuất thân thiện với môi trường.
Các cơ chế đất đai, tài chính là cơ chế nền tảng hỗ trợ rất nhiều và cần thiết
cho công tác hỗ trợ mô hình tăng trưởng xanh, vì thế cần thực hiện các giải pháp
này theo một cơ chế lâu dài và có kế hoạch cụ thể để nó thực sự trở thành các cơ
chế hữu hiệu nhất.
4.3. Lồng ghép các định hướng tăng trưởng xanh vào quy hoạch phát triển các
ngành
4.3.1. Rà soát quy hoạch phát triển của các ngành nghề theo các quan điểm bền
vững và tăng trường xanh.
4.3.1.1. Rà soát quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Tây Ninh từ quan
điểm phát triển bền vững trong giai đoạn 2016 – 2020.
(1) Các quan điểm phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Tây Ninh trong giai
đoạn 2016 – 2020.
Trong Quyết định số 2044/QĐ-TTg ngày 9 tháng 11 năm 2010 về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
có nêu 7 quan điểm phát triển của tỉnh.
(2) à soát quy hoạch phát triển theo quan điểm phát triển bền vững giai
đoạn năm 2016– 2020
Quan điểm về việc phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có
đề cập và nhấn mạnh đến vấn đề tăng cường đầu tư nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ, phát triển mạnh các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng và lợi thế,
nâng cao năng lực cạnh tranh theo phương châm hướng tới công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Bên cạnh đó, quan điểm của tỉnh còn chủ trương xây dựng một nền nông,
117
lâm nghiệp hàng hóa có hàm lượng công nghệ cao theo hướng đa dạng hóa gắn kết
với bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái. Những quan điểm này hoàn toàn
phù hợp với quan điểm phát triển bền vững là “Khoa học và công nghệ là nền tảng
và động lực cho phát triển bền vững đất nước. Công nghệ hiện đại, sạch và thân
thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất.”
Không chỉ chú trọng đến các vấn đề phát triển, quan điểm của tỉnh Tây Ninh
còn chú trọng đến các vấn đề môi trường, bảo vệ, tái sinh và làm giàu tài nguyên
rừng, đất đai, nguồn nước, phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường.
Những quan điểm này tương đồng với quan điểm “Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài
nguyên, đặc biệt là loại tài nguyên không thể tái tạo, gìn giữ và cải thiện môi trường
sống, xây dựng xã hội, học tập, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường, sản
xuất và tiêu dùng bền vững” của quan điểm phát triển bền vững.
Như vậy, những quan điểm được nêu trong Quy hoạch phát triển tổng thể
kinh tế – xã hội tỉnh Tây Ninh là phù hợp với quan điểm của phát triển bền vững.
(3) à soát quy hoạch phát triển theo hướng tăng trường xanh giai đoạn
năm 2016 – 2020.
Các quan điểm phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Tây Ninh luôn nhấn mạnh
đến việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học trong công nghệ vào các lĩnh
vực công nghiệp, nông nghiệp, chú trọng việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các tài
nguyên đặc biệt là các tài nguyên không thể tái tạo. Bên cạnh đó, phát triển kinh tế
luôn đi đôi với việc bảo vệ tài nguyên môi trường. Xét theo các quan điểm tăng
trưởng xanh đã được nêu ở phần trên thì những quan điểm phát triển của tỉnh Tây
Ninh là hoàn toàn phù hợp.
4.3.1.2. Rà soát quy hoạch phát triển các ngành kinh tế trọng điểm từ quan điểm
phát triển bền vững trong giai đoạn 2016 – 2020.
(1) à soát quy hoạch t ng thể giao thông vận tải tỉnh Tây Ninh trong giai
đoạn năm 2016 – 2020.
1). Các quan điểm quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Tây Ninh trong
giai đoạn năm 2016 – 2020.
118
Theo Quyết định số 64/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2013 về việc
phê duyệt quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030, các quan điểm quy hoạch của tỉnh Tây Ninh như sau:
- Quy hoạch giao thông vận tải phải phù hợp với phương hướng phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và
quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt Nam - Campuchia. Gắn liền giữa nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh - quốc phòng.
- Lấy quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông là khâu cơ bản, kết nối hệ
thống giao thông tỉnh với hệ thống giao thông Quốc gia và các tỉnh thuộc vùng Kinh
tế trọng điểm phía Nam. Có tầm nhìn chiến lược lâu dài, xây dựng hệ thống giao
thông liên hoàn kết nối hợp lý giữa các trục Quốc lộ, đường tỉnh với các đường
thủy…Coi trọng phát triển giao thông nông thôn.
- Về vận tải: Tổ chức phân công luồng tuyến hợp lý đáp ứng nhu cầu vận
chuyển hàng hóa và nhu cầu đi lại của người dân. Đảm bảo lưu thông thông suốt, an
toàn và kết nối giữa các tuyến liên tỉnh, tuyến nội tỉnh.
- Đảm bảo môi sinh và môi trường bền vững.
- Giao thông vận tải là ngành sản xuất đặc biệt vừa mang tính phục vụ vừa
mang tính kinh doanh, không chỉ xét hiệu quả kinh tế, mà cần xét đến yếu tố phục
vụ dân sinh.
- Trên cơ sở phát huy nội lực, huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng phát
triển hệ thống giao thông vận tải.
2). Rà soát quy hoạch phát triển giao thông theo quan điểm phát triển bền
vững giai đoạn năm 2016 – 2020.
Qua các quan điểm nêu trong Quy hoạch tổng thể giao thông vận tải trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh, có thể thấy được tỉnh Tây Ninh rất chú trọng đến việc phát triển
hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh, lấy quy hoạch giao thông làm khâu cơ bản,
quan tâm đến việc kết nối hệ thống giao thông tỉnh với hệ thống giao thông Quốc
gia và các tỉnh thuộc vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam. Có tầm nhìn chiến lược
lâu dài, xây dựng hệ thống giao thông liên hoàn kết nối hợp lý giữa các trục Quốc
119
lộ, đường tỉnh với các đường thủy...Coi trọng phát triển giao thông nông thôn. Tuy
nhiên, quan điểm phát triển của tỉnh Tây Ninh cũng không quên đề cập đến vấn đề
phải đảm bảo môi sinh và môi trường bền vững. Từ đó cho thấy được rằng, các
quan điểm phát triển của tỉnh nêu ra trong quy hoạch phát triển giao thông vận tải
một phần nào đó phù hợp với quan điểm phát triển bền vững của Chiến lược phát
triển bền vững quốc gia.
3). Định hướng tăng trưởng xanh cho ngành giao thông vận tải đến năm
2020.
Để hướng đến tăng trường xanh, trong tương lai ngành giao thông vận tải cần
giảm thiểu lượng phát thải khí nhà kính phát sinh, sử dụng hiệu quả các nguồn
nhiên liệu, tránh lãng phí, đặc biệt là các nguồn nhiên liệu không có khả năng tái tạo
nhưng vẫn đảm bảo phục vụ đầy đủ nhu cầu cầu dân sinh và phát triển kinh tế. Một
số định hướng tăng trưởng xanh cho ngành giao thông vận tải được đề xuất như sau:
- Định hướng phát triển và sử dụng các phương tiện giao thông công cộng,
giảm thiểu lượng phát thải khí nhà kính.
- Định hướng phát triển nền giao thông vận tải xanh, sử dụng những phương
tiện giao thông công cộng thân thiện với môi trường.
- Nghiên cứu phát triển những loại nhiên liệu mới, ít phát thải, thay đổi cơ
cấu sử dụng năng lượng của ngành giao thông vận tải.
(2) à soát quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Tây Ninh năm 2010, có
xét đến năm 2020.
1). Các quan điểm quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Tây Ninh năm
2010, có xét đến năm 2020.
Theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 1 năm 2008 về việc
Ban hành quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Tây Ninh năm 2010, có xét đến
năm 2020, những quan điểm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như
sau:
- Phát triển công nghiệp để tạo động lực phát triển các ngành nông nghiệp,
dịch vụ theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế
120
của tỉnh. Ưu tiên cho các lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn mà Tây Ninh đang có lợi
thế cạnh tranh và tiềm năng để sản xuất hàng hóa chất lượng cao.
- Thu hút và phát huy mọi nguồn lực thông qua việc vận dụng chính sách
kinh tế nhiều thành phần với phương châm phát huy nội lực là chính, đồng thời chú
trọng ngoại lực để phát triển.
- Xã hội hóa công tác đào tạo, chuẩn bị nguồn nhân lực có trình độ cao cho
quá trình phát triển công nghiệp; tạo thêm việc làm và từng bước giảm dần khoảng
cách chênh lệch về thu nhập và mức sống dân cư giữa thành thị và nông thôn.
- Phát triển công nghiệp phải thống nhất và đồng bộ trong tổng thể phát triển
công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và của cả
nước. Đón trước xu thế chuyển dịch và chủ động hội nhập vào phân công sản xuất
khu vực.
- Phát triển công nghiệp bền vững gắn liền với bảo vệ môi trường, di tích lịch
sử văn hóa, chủ quyền lãnh thổ và an ninh - quốc phòng.
2). Rà soát quy hoạch theo quan điểm phát triển bền vững giai đoạn năm
2016 – 2020.
Theo những quan điểm phát triển của tỉnh Tây Ninh, phát triển công nghiệp
sẽ tạo động lực phát triển cho các ngành khác theo hướng công nghiệp hóa – hiện
đại hóa. Trong đó ưu tiên cho các lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn mà Tây Ninh
đang có lợi thế cạnh tranh và tiềm năng để sản xuất hàng hóa chất lượng cao. Bên
cạnh đó, tỉnh còn ban hành những chính sách kinh tế nhằm thu hút vốn đầu tư từ các
nguồn trong và ngoài nước. Không chỉ chú trọng vấn đề phát triển công nghiệp, vấn
đề môi trường cũng rất được tỉnh quan tâm, tỉnh chú trọng phát triển công nghiệp
bền vững gắn liền với bảo vệ môi trường, di tích lịch sử văn hóa…Có thể nói rằng,
những quan điểm phát triển công nghiệp của tỉnh Tây Ninh được nêu trong quy
hoạch phát triển rất phù hợp với các quan điểm phát triển bền vững.
3). Định hướng tăng trưởng xanh cho ngành công nghiệp đến năm 2020.
Công nghiệp là ngành mũi nhọn của tỉnh Tây Ninh, trong tương lai tỉnh định
hướng phát triển ngành công nghiệp để tạo động lực phát triển cho các ngành khác
121
như nông nghiệp, dịch vụ theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển
công nghiệp bền vững gắn liền với bảo về môi trường, di tích lịch sử văn hóa, chủ
quyền lãnh thổ và an ninh – quốc phòng. Như vậy, muốn đạt được mục đích phát
triển công nghiệp bền vững, ngành công nghiệp Tây Ninh cần hướng đến mục tiêu
tăng trưởng xanh. Một số định hướng tăng trưởng xanh cho ngành công nghiệp Tây
Ninh được đề xuất như sau:
- Định hướng phát triển một nền công nghiệp xanh trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh. Thay đổi cơ cấu nguồn năng lượng theo hướng giảm năng lượng từ nguồn
nhiên liệu hóa thạch, khuyến khích khai thác sử dụng các nguồn năng lượng mới, tái
tạo, ít phát thải khí nhà kính.
- Khuyến khích đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất, tăng hiệu quả sản xuất cũng như hiệu các nguồn nguyên liệu, tránh lãng phí tài
nguyên, giảm phát thải ra môi trường.
- Định hướng phát triển mô hình dán nhãn sinh thái cho các sản phẩm công
nghiệp thân thiện với môi trường, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp nghiên
cứu, phát triển những loại sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao hơn, thân thiện với
môi trường hơn.
- Định hướng phát triển các ngành công nghiệp môi trường, nhằm cung cấp
các công nghệ, thiết bị, dịch vụ, sản phẩm phục vụ yêu cầu bảo vệ môi trường để xử
lý, kiểm soát ô nhiễm, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm và cải tạo chất lượng môi
trường.
4.3.1.3. Rà soát các quy hoạch phát triển ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát
triển nông thôn từ quan điểm phát triển bền vững trong giai đoạn 2016 – 2020.
(1). Các quan điểm phát triển chung
Theo Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, quan
điểm phát triển chung như sau:
- Nông lâm ngư nghiệp là ngành sản xuất quan trọng trong tổng thể kinh tế -
xã hội của tỉnh, phát triển nông nghiệp bền vững, xây dựng nông thôn mới và phát
huy cao độ vai trò của giai cấp nông dân được xác định là nhiệm vụ chiến lược, góp
122
phần tăng trưởng kinh tế, giữ gìn ổn định chính trị, đảm bảo trật tự xã hội và an ninh
quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phát triển nông lâm ngư nghiệp phải đảm bảo nâng cao đời sống cho cộng
đồng dân cư, khai thác hiệu quả các nguồn lực, xây dựng nền nông nghiệp phát triển
toàn diện, tạo ra sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao, phát huy được tiềm năng
- lợi thế của các vùng sinh thái, từng ngành hàng nông lâm thủy sản mà tỉnh có thế
mạnh. Động lực thúc đẩy phát triển nông lâm ngư nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm
2020 chính là ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, gắn với đào tạo
nguồn nhân lực, xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đi đôi với cải thiện
môi trường thu hút các nguồn đầu tư. Đồng thời tổ chức lại sản xuất theo hướng mở
rộng hợp tác - liên kết thông qua chuỗi giá trị, cùng với cơ chế chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.
(2). Các quan điểm phát triển từng ngành
1). Quan điểm phát triển sản xuất nông nghiệp
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, coi trọng chất lượng và gia
tăng giá trị, gắn sản xuất với công nghiệp chế biến và kết nối với thị trường tiêu thụ.
Từng bước xây dựng và nhân rộng mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp sinh thái đô thị nhằm tạo bước đột phá mới trong trồng trọt - chăn nuôi
hàng hóa đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia và quốc tế.
2). Quan điểm phát triển sản xuất lâm nghiệp
Sử dụng tối ưu đất lâm nghiệp, tài nguyên động thực vật và cảnh quan vốn có
của rừng, phát triển lâm nghiệp bền vững về môi trường, xã hội và kinh tế, quản lý
bảo vệ tài nguyên rừng đi đôi với thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất
lượng, năng suất các loại rừng theo đúng luật “Bảo vệ và phát triển rừng”, giữ gìn
nguồn gen động, thực vật quý hiếm, gắn phát triển rừng với du lịch sinh thái, du lịch
lịch sử văn hóa đảm bảo sản xuất kinh doanh rừng đúng mục đích, đạt được kết quả
ngày một cao hơn để lâm nghiệp thực sự trở thành ngành kinh tế quan trọng, người
làm lâm nghiệp có thu nhập ổn định và có thể làm giàu từ tài nguyên rừng.
3). Quan điểm phát triển ngư nghiệp
123
Phát triển ngư nghiệp có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao và tăng tỷ trọng
GTSX ngư nghiệp trong khu vực nông - lâm - ngư nghiệp. Sử dụng hợp lý diện tích
mặt nước nuôi thủy sản ở các thủy vực với loại thủy sản thích hợp và bền vững.
Trong đó, tập trung ưu tiên phát triển nuôi cá các loại - nhất là cá tra nuôi thâm
canh, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến hàng thủy sản xuất khẩu. Tiếp
tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nghề khai thác thủy sản trong hồ Dầu Tiếng
và các sông Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông. Đặc biệt, coi trọng bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
môi trường nước và điều kiện sinh thái.
(3) à soát quy hoạch phát triển theo quan điểm phát triển bền vững giai
đoạn năm 2016 – 2020.
Như vậy, so với quan điểm phát triển bền vững được nêu trong Quyết định
432/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn
2011 – 2020 thì quan điểm phát triển nông nghiệp chung của tỉnh Tây Ninh nêu ra
hoàn toàn phù hợp với Chiến lược phát triển bền vững tại Việt Nam.
Trong quan điểm phát triển nông nghiệp chung của tỉnh Tây Ninh nhấn mạnh
việc phát triển một nền nông nghiệp bền vững, phát triển nông lâm ngư nghiệp phải
đảm bảo nâng cao đời sống cho công đồng dân cư, ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như
tăng tính cạnh trạnh của sản phẩm, cùng với cơ chế chính sách khuyến khích phát
triển sản xuất nông nghiệp bền vững.
(4) Định hướng tăng trưởng xanh cho các ngành nông lâm ngư nghiệp trong
đến 2020.
Căn cứ theo Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 2 tháng 9 năm 2012 về việc
Phê duyệt chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và Quyết định số 403/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 3 năm 2014 về việc Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng
trường xanh giai đoạn 2014 – 2020, định hướng tăng trường xanh cho các ngành
nông lâm ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn năm 2014 – 2020
được đề xuất như sau:
124
- Định hướng phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững, nâng cao tính cạnh
tranh của sản xuất nông nghiệp nhằm làm giảm phát thải khí nhà kính.
- Áp dụng kỹ thuật canh tác nông nghiệp hữu cơ và nâng cao trình độ quản lý
để giảm phát thải khí nhà kính. Tái sử dụng, tái chế phụ phẩm, phế thải nông
nghiệp.
- Đối với chăn nuôi, định hướng nghiên cứu, ứng dụng phổ biến thức ăn giàu
dinh dưỡng trong ngành chăn nuôi để tăng khả năng hấp thụ, giảm phát thải khí nhà
kính, tăng chất lượng sản phẩm chăn nuôi sạch và nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Trong lâm nghiệp, đẩy mạnh công tác trồng rừng, nâng cao chất lượng rừng
và quản lý tài nguyên rừng bền vững.
- Trong lĩnh vực thủy sản, thúc đẩy đổi mới công nghệ trong khai thác, nuôi
trồng và chế biến thủy sản
4.3.1.4. Rà soát các quy hoạch phát triển ngành khoa học, công nghệ từ quan điểm
phát triển bền vững trong giai đoạn 2016 – 2020.
(1) Các quan điểm phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Tây
Ninh giai đoạn năm 2016 – 2020.
Theo Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2014 về việc
ban hành Quy hoạch phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Tây Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, quan điểm phát triển ngành khoa học, công
nghệ, trong giai đoạn 2016 – 2020 như sau:
- Khoa học và công nghệ phải tạo được bước phát triển đột phá về lực lượng
sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Tăng cường đầu tư và ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ và các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn
lực, đặc biệt là của các doanh nghiệp cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.
- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ của tỉnh gắn với thực thi pháp
luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng
và phát triển công nghệ, khuyến khích sáng tạo khoa học và công nghệ.
125
- Hội nhập về khoa học và công nghệ là mục tiêu, đồng thời là giải pháp
quan trọng để góp phần đưa khoa học và công nghệ tỉnh sớm đạt trình độ quốc gia
và quốc tế. Khai thác triệt để những thành tựu khoa học và công nghệ đã có.
- Phát triển khoa học và công nghệ phải dựa trên cơ sở khai thác có hiệu quả
lợi thế của tỉnh.
(2) à soát quy hoạch phát triển theo quan điểm phát triển bền vững trong
giai đoạn năm 2016 – 2020.
Qua các quan điểm phát triển nêu trong Quy hoạch phát triển hoạt động khoa
học và công nghệ tỉnh Tây Ninh, có thể nhận thấy rằng trong tương lai việc phát
triển các hoạt động khoa học và công nghệ sẽ làm tiền đề phát triển cho nhiều ngành
khác, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Tây Ninh. Không chỉ
vậy, tỉnh còn chủ trương phát triển thị trường khoa học và công nghệ nhằm khuyến
khích sáng tạo khoa học và công nghệ, hội nhập về khoa học và công nghệ cũng là
mục tiêu của quan điểm phát triển.
So với quan điểm của Chiến lược phát triển bền vững quốc gia “Khoa học và
công nghệ là nền tảng và động lực cho phát triển bền vững đất nước. Công nghệ
hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong
các ngành sản xuất” thì những quan điểm phát triển mà tỉnh Tây Ninh nêu ra là
hoàn toàn phù hợp.
(3) Định hướng tăng trưởng xanh cho các ngành khoa học, công nghệ đến
năm 2020.
Trong tương lai, phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
sẽ làm tiền đề cho các ngành khác phát triển, đẩy mạnh quá trình công nghệ hóa,
hiện đại hóa. Việc phát triển khoa học và công nghệ cũng giúp việc sử dụng tài
nguyên thiên nhiên hiệu quả hơn, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp phần
ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, hướng đến mục tiêu tăng trưởng xanh. Một
số định hướng tăng trưởng xanh cho ngành khoa học và công nghệ được đề xuất
như sau:
- Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm tăng hiệu
126
quả sử dụng tài nguyên, giảm phát thải vào môi trường.
- Nghiên cứu, ứng dụng những loại nguyên vật liệu mới nhằm làm tăng chất
lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phảm trên thị trường.
- Nghiên cứu, ứng dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo vào sản
xuất và đời sống, nhằm thay đổi cơ cấu sử dụng năng lượng trên địa bàn tỉnh.
4.3.2. Đề xuất một số mô h nh tăng trưởng xanh trong t ng ngành để áp dụng
thử nghiệm.
4.3.2.1. Đề xuất mô hình tăng trường xanh cho ngành nông nghiệp
(1) p dụng mô hình tăng trưởng xanh nh m xử lý và tái sử dụng phụ phẩm,
phế phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Nông lâm ngư nghiệp giữ vị trí vai trò quan trọng trong tổng thể kinh tế - xã
hội - môi trường tỉnh Tây Ninh và có đóng góp đáng kể với ngành nông nghiệp
vùng Đông Nam bộ cũng như nông nghiệp cả nước. Nông lâm ngư nghiệp cũng là
ngành sử dụng nhiều tài nguyên nhất so với các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh. Sản xuất nông lâm ngư nghiệp tạo ra nguyên liệu phục vụ cho các ngành công
nghiệp chủ lực của Tây Ninh đó là công nghiệp chế biến đường, tinh bột khoai mì,
cao su, chế biến thủy sản đông lạnh,… và là nguyên liệu cho các ngành nghề nông
thôn, nhất là nghề truyền thống (bánh tráng, bánh canh Trảng Bàng,…). Theo thống
kê năm 2010, nông nghiệp tỉnh Tây Ninh có sản lượng một số cây trồng xếp số 1 so
với 62 tỉnh, thành phố khác, đó là: Sản lượng khoai mì: 1.1 0.698,0 tấn, sản lượng
mía: 160.73 ,0 tấn, sản lượng mãng cầu: 47.941,0 tấn.
Trong 3 loại cây trồng trên thì khoai mì và mía là 2 loại cây trồng sinh ra phụ
phẩm, phế phẩm nhiều nhất và tiềm năng sử dụng những phụ phẩm, phế phẩm này
là rất cao. Mô hình tăng trưởng xanh được đề xuất nhằm xử lý và tái sử dụng phụ
phẩm, phế phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, bên cạnh đó mô hình còn
giúp giảm thiểu lượng chất thải phát sinh, tận dụng nguồn năng lượng từ phế phẩm,
phụ phẩm, giảm thiểu việc sử dụng các loại nguyên liệu hóa thạch góp phần làm
giảm lượng khí nhà kính phát thải vào khí quyển.
127
Nguồn phụ phẩm, phế phẩm phát sinh từ khoai mì và mía chủ yếu là bã mì,
bã mía sau quá trình ép dịch trong các nhà máy mía đường. Những loại bã này có
thể xử lý và tái sử dụng như sau:
- Đối với bã mì tươi: Bã mì tươi sau khí sấy khô có thể tận dụng làm thứ ăn
gia súc, dịch bã mì và nước thải trong qua trình chế biến có thể được thu gom, xử lý
bằng phương pháp hầm Biogas. Khí Biogas phát sinh từ quá trình xử lý có thể xử
dụng làm khí đốt phục vụ trong sinh hoạt hằng ngày hoặc có thể được dùng để chạy
máy phát điện.
- Đối với bã mía: Bã mía sau khi ép là một nguồn nguyên liệu đốt đồi dào
cho các nhà máy nhiệt điện và lò hơi. Bã mía có thể được sử dụng thay thế các loại
nguyên liệu đốt thông thường, giảm thiểu lượng nhiên liệu hóa thạch sử dụng.
Ngoài ra, bã mía còn là một nguồn nguyên liệu sản xuất bột giấy, nguyên liệu làm
ván ép, tấm trần. Trong chăn nuôi, bã mía có thể được ủ lên men làm thức ăn gia
súc thay thể một phần cỏ, rơm rạ.
(2) p dụng mô hình tăng trưởng xanh nh m xử lý và tái sử dụng phụ phẩm,
phế thải chăn nuôi và thủy sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Trong những năm qua, nuôi thủy sản có bước phát triển mạnh cả về diện
tích, sản lượng và gia tăng giá trị sản lượng đáng kể. Thủy sản tỉnh Tây Ninh và
vùng Đông Nam Bộ cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Diện tích và sản lượng
thủy sản của tỉnh chiếm không đáng kể, về diện tích dao động 1,1-1,37% so với
toàn vùng ĐNB và sản lượng đóng góp từ 2, -6,21%. Về ngành chăn nuôi, đối với
tỉnh Tây Ninh số lượng sản phẩm chính của chăn nuôi liên tục tăng, năm 2000 tổng
sản lượng thịt hơi các loại gia súc gia cầm là: 24.046 tấn, đến 2010 tăng lên 63.4 7
tấn, trứng gia cầm từ 29,28 triệu quả tăng lên 0, 7 triệu quả, sữa bò tươi từ 274,0
tấn tăng lên 2.413,0 tấn đã đáp ứng kịp thời nhu cầu thịt, trứng cho người dân tỉnh
Tây Ninh và dành hơn 0% sản lượng thịt hơi xuất bán ra ngoài tỉnh, chủ yếu là
cung cấp cho TP. Hồ Chí Minh.
Quá trình phát triển của ngành thủy sản và chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh cũng làm phát sinh một lượng không nhỏ phụ phẩm, phế thải và tiềm năng tận
128
dụng các nguồn này là rất lớn. Việc tận dụng các phụ phẩm, phế thải sẽ giảm được
lượng chất thải vào môi trường, giảm lượng khí nhà kính phát sinh. Bên cạnh đó,
việc sử dụng các nguồn này để tạo ra nguồn năng lượng để sử dụng phục vụ cuộc
sống hằng ngày sẽ làm giảm thiểu việc sử dụng các loại nhiên liệu hóa thạch, hướng
đến mục tiêu tăng trưởng xanh. Cụ thể:
- Lượng nước thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
được xử lý bằng phương pháp Biogas, phương pháp này sẽ tạo ra một lượng khí có
thể tận dụng dùng trong sinh hoạt hằng ngày. Bên cạnh đó, lượng khí Biogas có thể
sử dụng chạy máy phát điện
- Phân gia súc phát sinh trong chăn nuôi có thể được thu gom và xử lý bằng
phương pháp Biogas hoặc được ủ và dùng làm phân bón.
4.3.2.2. Đề xuất mô hình tăng trưởng xanh cho các ngành trọng điểm
(1) p dụng mô hình tăng trưởng xanh trong việc phát triển giao thông, vận
tải trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Trong tương lai, quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông là khâu cơ bản, kết
nối hệ thống giao thông tỉnh với hệ thống giao thông Quốc gia và các tỉnh thuộc
vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam. Mục tiêu của tỉnh là từng bước tạo ra hệ thống
giao thông vận tải đồng bộ và liên hoàn, có khả năng phát triển bền vững. Đảm bảo
lưu thông nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. Đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng
tăng. Đa dạng hóa phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo
an ninh - quốc phòng.
Áp dụng mô hình tăng trưởng xanh trong việc phát triển giao thông, vận tải
nhằm làm giảm lượng khí thải phát thải vào môi trường không khí, đặc biệt là khí
nhà kính, góp phần làm giảm thiểu hiện tượng BĐKH trên địa bàn Tây Ninh nói
riêng và toàn thể giới nói chung. Mô hình tăng trưởng xanh trong việc phát triển
giao thông, vận tải bao gồm việc:
- Nghiên cứu, ứng dụng các loại nhiên liệu mới, ít phát thải vào các loại
phương tiện giao thông vận tải. Đặc biệt, xây dựng lộ trình sử dụng xăng sinh học
E để thay thế xăng A92, giảm lượng khí ô nhiễm phát thải vào môi trường.
129
- Xây dựng lộ trình phát triển hệ thống giao thông công cộng theo hướng
xanh hóa. Ứng dụng các phương tiện giao thông công cộng thân thiện với môi
trường, sử dụng các loại nhiên liệu sạch, ít phát thải như sử dụng xăng sinh học, sử
dụng điện…
- Ưu tiên nghiên cứu, phát triển việc sử dụng các loại phương tiện vận tải
thân thiện với môi trường như xe điện, tàu điện…hoặc các loại phương tiện sử dụng
các loại nhiêu liệu sạch, nhiên liệu tái tạo…
(2) p dụng mô hình tăng trưởng xanh trong việc phát triển ngành công
nghiệp
Công nghiệp là ngành mũi nhọn của tỉnh Tây Ninh, trong tương lai tỉnh định
hướng phát triển ngành công nghiệp để tạo động lực phát triển cho các ngành khác
như nông nghiệp, dịch vụ theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển
công nghiệp bền vững gắn liền với bảo về môi trường, di tích lịch sử văn hóa, chủ
quyền lãnh thổ và an ninh – quốc phòng. Việc phát triển công nghiệp sẽ làm phát
sinh nhiều vấn đề môi trường khác nhau như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn
nước, tăng lượng phát khí nhà kính…
Việc áp dụng các mô hình tăng trưởng xanh cho ngành công nghiệp sẽ giúp
cho tỉnh Tây Ninh đảm bảo được vừa phát triển công nghiệp theo các mục tiêu đề ra
vừa không làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Một số mô hình phát triển
công nghiệp phù hợp với tỉnh Tây Ninh được đề xuất như sau:
- Mô hình công nghiệp xanh: Công nghiệp xanh được hiểu là "xanh hóa các
ngành công nghiệp" để làm giảm lượng tài nguyên thiên nhiên sử dụng và giảm
lượng chất thải. Cụ thể, khuyến khích các cơ sở sản xuất áp dụng mô hình sản xuất
sạch hơn, tái chế, tận dụng tối đa chất thải phát, tránh lãnh phí tài nguyên, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, tối ưu hóa chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, ban hành chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đầu tư nghiên cứu, phát triển những máy
móc, trang thiết bị mới, tiên tiến nhằm tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm chi phí sản
xuất, tăng hiệu quả sản xuất.
130
- Mô hình khu công nghiệp sinh thái: Khu công nghiệp sinh thái là một cộng
đồng doanh nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ nằm ở cùng một địa điểm. Các
doanh nghiệp thành viên tìm cách nâng cao hiệu suất sử dụng và tính bền vững của
tài nguyên nhờ sự cộng tác. Khu công nghiệp sinh thái có khả năng đáp ứng sự phát
triển bền vững và mang lại các lợi ích về kinh tế, môi trường - xã hội. Ban hành quy
chế dành cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp này, đặc biệt khuyến khích
các doanh nghiệp thu hồi phế liệu, phế phẩm để tái sử dụng ngay trong dây chuyền
công nghệ sản xuất của công ty, khuyến khích việc trao đổi phế liệu giữa các doanh
nghiệp với nhau nhằm tận dụng tối đa các phế liệu, phế phẩm, tránh lãng phí tài
nguyên môi trường một cách triệt để.
4.4. Khung chương tr nh sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm
cường độ phát thải khí nhà kính (khung chương tr nh 1)
4.4.1. Mục tiêu Khung chương tr nh 1
Mục tiêu của khung chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và
giảm cường độ phát thải khí nhà kính (khung chương trình 1) bao gồm:
- Thông số 1.1: Đến năm 2020, giảm từ 8 – 10% lượng khí nhà kính phát
sinh so với năm 2014 theo Quyết định số 1393/QĐ-TTg, tức là giảm 4 – % lượng
khí nhà kính so với năm 2014;
- Thông số 1.3: Giảm mức tiêu hao năng lượng trên GDP theo Chiến lược
Tăng trưởng xanh của quốc gia là 1 – 1, %, tức là phấn đấu tiết kiệm từ % đến 8%
tổng mức tiêu thụ năng lượng theo kế hoạch toàn tỉnh trong giai đoạn 2016 – 2020.
- Thông số 3.16: Tăng tỷ lệ hành khách được vận chuyển bằng phương tiện
giao thông công cộng ở mức 20%.
4.4.2. Nội dung Khung chương tr nh 1
- Phân tích các cơ sở pháp lý liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
- Tổ chức tuyên truyền, tuyên huấn và các chương trình giáo dục truyền
thông cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
131
- Cải tiến công nghệ và kỹ thuật có hiệu quả và tiết kiệm năng lượng hơn.
Phổ biến rộng rãi các trang thiết bị có hiệu suất cao, thay thế dần các trang thiết bị
có hiệu suất thấp, tiến tới loại bỏ các trang thiết bị có công nghệ lạc hậu; giảm
cường độ năng lượng trong sản xuất; tiết kiệm năng lượng trong mọi hoạt động sản
xuất và trong đời sống xã hội.
- Thực hiện dán nhãn năng lượng cho các sản phẩm của doanh nghiệp sử
dụng ít năng lượng.
- Hình thành và đưa vào hoạt động có hiệu quả mô hình quản lý sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt động quản lý
nhà nước, quản lý trong các doanh nghiệp, trong các tòa nhà và trong đời sống xã
hội:
+ Hoàn thành việc xây dựng và ban hành khung các văn bản pháp luật đồng
bộ với các luật và các văn bản dưới luật liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
+ Xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để áp
dụng vào hoạt động thực tế cho 100% số lượng các doanh nghiệp sử dụng năng
lượng trọng điểm trong toàn tỉnh cho giai đoạn 2016 - 2020 và mở rộng áp dụng cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Thực hiện việc quản lý bắt buộc theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam “Các
công trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” đối với 100% các tòa nhà xây
dựng mới hoặc cải tạo có quy mô thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn. Triển
khai các giải pháp công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu
sáng công cộng, áp dụng chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng cho 100%
công trình chiếu sáng công cộng xây dựng mới;
+ Hình thành mạng lưới thực thi Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, triển khai chương trình tiết kiệm năng lượng ở các cấp trung ương và địa
phương; tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ quản lý năng lượng
- Đối với lĩnh vực giao thông vận tải:
132
+ Khai thác tối đa năng lực của phương tiện, thiết bị; giảm thiểu mức tiêu thụ
nhiên liệu trong giao thông vận tải, triển khai thí điểm mô hình sử dụng nhiên liệu
thay thế tại một số huyện trong tỉnh Tây Ninh.
+ Phát triển hệ thống giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu vận tải với chất
lượng ngày càng cao, tiết kiệm nhiên liệu.
+ Đầu tư phát triển các loại hình giao thông công cộng sạch và hiệu quả: áp
dụng sử dụng nhiên liệu sinh học trong vận tải hành khách công cộng.
4.4.3. Các dự án ưu tiên Khung chương tr nh 1
Các dự án ưu tiên nhằm thực hiện khung chương trình sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính (khung chương trình 1)
được trình bày trong Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Danh sách các dự án ưu tiên thuộc khung chương trình 1
Tên dự án Vốn dự kiến Nguồn vốn Stt
1 tỷ đồng Dự án 1.1 Ngân sách nhà nước
2 tỷ đồng Dự án 1.2 Ngân sách nhà nước
1 tỷ đồng Tuyên truyền, tuyên huấn và các chương trình giáo dục truyền thông cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Điều tra, đánh giá cường độ sử dụng năng lượng và đề xuất giải pháp giảm thiểu cường độ sử dụng năng lượng đến năm 2020 Thực hiện dán nhãn năng lượng cho các sản phẩm của doanh nghiệp sử dụng ít năng lượng Dự án 1.3
Tổng kinh phí 4 tỷ đồng
Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước 4.5. Khung chính sách hỗ trợ phát triển các nguồn năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo (khung chương tr nh 2)
4.5.1. Mục tiêu Khung chương tr nh 2
Thông số 1.2: Theo tính toán, tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng
năng lượng của tỉnh Tây Ninh dự báo đến năm 2020 giảm còn 11,4%. Với nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, tổng năng lượng tiêu thụ toàn tỉnh tăng 1,8
lần so với năm 2014 nhưng tổng năng lượng tái tạo chỉ tăng 1,14 lần do tỉnh không
xây dựng mới nhà máy điện lớn, các thủy điện nhỏ thì chưa có quy hoạch, chỉ có thể
phát triển hết công suất các thủy điện hiện tại và năng lượng từ biogas. Vì thế, mục
133
tiêu của khung chính sách cho thông số này là giữ mức tỷ lệ năng lượng tái tạo
trong cơ cấu sử dụng năng lượng lớn hơn hoặc bằng 11,4%.
4.5.2. Nội dung Khung chương tr nh 2
- Các cơ chế, chính sách ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng sạch.
+ Xây dựng và đề xuất một mức hỗ trợ giá đối với các dự án năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo nối lưới
+ Xây dựng và đề xuất các mức ưu tiên về thủ tục đăng ký, phê duyệt và thực
hiện dự án nhà máy điện sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
- Các cơ chế, chính sách hỗ trợ nghiên cứu và phát triển các nguồn năng
lượng mới
+ Xây dựng và đề xuất cơ chế hạn ngạch cho các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
+ Xây dựng và đề xuất một cơ chế cho vay ưu đãi đối với các dự án năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo.
4.5.3. Các dự án ưu tiên Khung chương tr nh 2
Các dự án ưu tiên nhằm thực hiện khung chương trình hỗ trợ phát triển năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo (khung chương trình 2) được trình bày trong Bảng
4.2.
Bảng 4.2. Danh sách các dự án ưu tiên thuộc khung chương trình 2
Tên dự án Nguồn vốn Stt Vốn dự kiến
1 tỷ đồng Ngân sách nhà nước Dự án 2.1
1 tỷ đồng
1 tỷ đồng Xây dựng và đề xuất cơ chế hạn ngạch sử dụng năng lượng tái tạo cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất Xây dựng và đề xuất một cơ chế cho vay ưu đãi đối với các dự án năng lượng tái tạo Xây dựng và đề xuất một mức hỗ trợ giá đối với các dự án năng lượng tái tạo nối lưới Dự án 2.2 Dự án 2.3
Tổng kinh phí 3 tỷ đồng Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước
134
4.6. Khung chương tr nh sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn lực tự nhiên
và phát triển khu vực kinh tế xanh (khung chương tr nh 3)
4.6.1. Mục tiêu Khung chương tr nh 3
Mục tiêu của khung chương trình sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn
lực tự nhiên và phát triển khu vực kinh tế xanh đến năm 2020 gồm:
- Thông số 2.1: Tỷ lệ giá trị sản phẩm ngành công nghệ cao trong GDP đạt
20%;
- Thông số 2.2: Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi
trường là 100%;
- Thông số 2.3: Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng công nghệ sạch
hơn là 27,8%;
- Thông số 2. : Tỷ lệ kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường là 2%.
- Thông số 3.1: Tỷ lệ che phủ rừng đạt 42,4 %;
- Thông số 3.2: Tỷ lệ đất được duy trì đa dạng sinh học là 100%;
- Thông số 3.10: Tăng cường tỷ lệ đô thị có công trình tái chế CTR thực hiện
phân loại tại hộ gia đình.
4.6.2. Nội dung Khung chương tr nh 3
- Khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên
như đất, nước, khoáng sản
+ Phổ biến luật pháp, chính sách nhằm thực hiện kiên quyết và có hiệu quả
các Luật tài nguyên nước, Luật đất đai, Luật khoáng sản, Luật bảo vệ môi trường
và những quy định liên quan, tăng cường áp dụng các công cụ kinh tế, hành chính
theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
+ Thiết lập các tổ chức quản lý hành chính hiệu quả, kiện toàn hệ thống quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở các cấp huyện thị, phường xã.
- Áp dụng sản xuất sạch hơn trong ngành công nghiệp và các ngành kinh tế
khác
135
+ Hướng dẫn và hỗ trợ phát triển mạng lưới các tổ chức tư vấn kỹ thuật, các
tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực của ngành tài nguyên và môi
trường nhằm thúc đẩy sản xuất sạch hơn.
+ Thực hiện nghiêm túc vấn đề sản phẩm dán nhãn sinh thái theo lộ trình
quốc gia, trong đó các loại hình sản phẩm, dịch vụ xem xét dán nhãn sinh thái theo
lộ trình đến 2020 là: Vật liệu xây dựng, lương thực và thực phẩm, giao thông vận
tải, năng lượng, dệt may, đồ gỗ, thiết bị y tế.
- Khuyến khích và hỗ trợ phát triển nhanh các ngành sản xuất sản phẩm sinh
thái.
- Tăng cường hoạt động tái chế, tái sử dụng các chất phế thải. Xem xét vấn
đề ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường góp phần thúc đẩy phát triển một số
ngành, lĩnh vực cung ứng sản phẩm, hàng hóa thân thiện với môi trường, các sản
phẩm tái chế.
- Thúc đẩy sản xuất hàng hóa và dịch vụ môi trường.
+ Có chính sách để chuyển phần lớn hoạt động sản xuất và dịch vụ môi
trường từ hoạt động công ích, bao cấp sang vận hành theo nguyên tắc thị trường
một cách năng động và hiệu quả.
+ Nghiên cứu áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái theo hướng bảo tồn
và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên;
+ Xây dựng các công cụ đánh giá giá trị kinh tế về đa dạng sinh học và dịch
vụ hệ sinh thái, và triển khai áp dụng các giải pháp phát triển bền vững, tài nguyên
đa dạng sinh học.
4.6.3. Các dự án ưu tiên Khung chương tr nh 3
Các dự án ưu tiên nhằm thực hiện khung chương trình sử dụng hiệu quả
nguồn lực tự nhiên và phát triển kinh tế xanh (khung chương trình 3) được trình bày
trong Bảng 4.3.
136
Bảng 4.3. Danh sách các dự án ưu tiên thuộc khung chương trình 3
Stt Vốn dự kiến Nguồn vốn
- Xã hội hoá Dự án 3.1
10 tỷ Dự án 3.2 Ngân sách nhà nước
10 tỷ Ngân sách nhà nước
- Xã hội hoá Dự án 3.3 Dự án 3.4 Tên dự án Khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất, nước, khoáng sản Khuyến khích và hỗ trợ áp dụng sản xuất sạch hơn trong ngành công nghiệp và các ngành kinh tế khác Khuyến khích và hỗ trợ phát triển nhanh các ngành sản xuất sản phẩm sinh thái Tăng cường hoạt động tái chế, tái sử dụng các chất phế thải
Tổng kinh phí 20 tỷ Ngân sách nhà nước
4.7. Khung đề án phát triển kết cấu hạ tầng bền vững (khung đề án 1)
4.7.1. Mục tiêu Khung đề án 1
Mục tiêu của khung đề án phát triển kết cấu hạ tầng bền vững (khung đề án
1) đến năm 2020 là:
- Thông số 1.1: Giảm từ 8 – 10% lượng khí nhà kính phát sinh so với năm
2014 theo Quyết định số 1393/QĐ-TTg, tức là giảm 4 – % lượng khí nhà kính so
với năm 2014;
- Thông số 1.2: Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lượng lớn
hơn hoặc bằng 11,4%.
- Thông số 1.3: Phấn đấu tiết kiệm từ % đến 8% tổng mức tiêu thụ năng
lượng theo kế hoạch toàn tỉnh trong giai đoạn 2016 – 2020.
- Thông số 2.3: Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng công nghệ sạch
hơn là 27,8%;
- Thông số 3.3: Diện tích cây xanh đô thị bình quân đầu người tăng 1 % so
với năm 2014;
- Thông số 3.4: Tỷ lệ lượng CTR công nghiệp phát sinh được thu gom và xử
lý đảm bảo môi trường là 100%;
- Thông số 3. : Tỷ lệ CTR y tế được thu gom, xử lý là 100%;
137
- Thông số 3.6: Tỷ lệ nước thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường là
100%;
- Thông số 3.7: Tỷ lệ CTR đô thị được thu gom, xử lý là 100%;
- Thông số 3.8: Tỷ lệ đô thị loại III có hệ thống thu gom và xử lý nước thải
đạt quy chuẩn quy định là 100%;
- Thông số 3.11: Tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh
là 100%;
- Thông số 3.12: Tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước hợp vệ sinh là 100%;
- Thông số 3.13: Tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước sạch duy trì
như năm 201 là 8%;
- Thông số 3.14: Tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước sạch là 80%;
- Thông số 3.16: Tỷ lệ hành khách được vận chuyển bằng phương tiện giao
thông công cộng duy trì ở mức 17,42%.
4.7.2. Nội dung Khung đề án 1
- Cải thiện và phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi, năng lượng theo hướng
bền vững, đặc biệt là giao thông đô thị
+ Cải tạo, nâng cấp các đầu mối giao thông đảm bảo nhu cầu giao lưu thông
suốt. Cần xem xét hoạch định dự trữ quỹ đất để cải tạo các đầu mối trong tương lai.
+ Mở rộng hệ thống xe bus
+ Nâng cao hiệu quả tưới tiêu và tiết kiệm nguồn nước bằng công tác kiên cố
hóa toàn bộ các hệ thống kênh tưới cấp I, II, III, bổ sung thêm kênh nội đồng và
kênh mặt ruộng.
+ Tiếp tục mở rộng các nhà máy cấp nước hiện có, đồng thời xây dựng mới
một số hệ thống cấp thoát nước. Tập trung đầu tư cho hệ thống cấp thoát nước tại
các đô thị, xây dựng hệ thống và các trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn quốc gia.
Các khu công nghiệp tập trung cần xây dựng các trạm xử lý nước theo đặc thù
từng khu vực.
- Điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch cải tạo đô thị theo tiêu chuẩn đô thị
bền vững.
138
- Đổi mới công nghệ và kỹ thuật trong xây dựng để giảm phát thải khí CO2.
- Xây dựng và lắp đặt năng lượng mặt trời trên các tòa nhà, phát triển công
nghiệp vật liệu theo hướng xanh hóa, và sử dụng năng lượng tiết kiệm trong xây
dựng.
- Thực hiện xanh hóa cảnh quan đô thị, cảnh quan khu công nghiệp
4.7.3. Các dự án ưu tiên Khung đề án 1
Các dự án ưu tiên nhằm thực hiện khung đề án phát triển kết cấu hạ tầng bền
vững (khung đề án 1) được trình bày trong Bảng 4.4.
Bảng 4.4. Danh sách các dự án ưu tiên thuộc khung đề án 1
Vốn dự kiến Nguồn vốn
Xã hội hoá -
10 tỷ
2 tỷ Stt Dự án 4.1 Dự án 4.2 Dự án 4.3 Tên dự án Cải thiện và phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi, năng lượng theo hướng bền vững Lập kế hoạch cải tạo các đô thị theo tiêu chuẩn đô thị bền vững Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật mới trong xây dựng để giảm phát thải khí CO2
Tổng kinh phí 12 tỷ
Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước 4.8. Khung đề án nâng cao trách nhiệm xã hội trong sản xuất của các doanh
nghiệp (khung đề án 2)
4.8.1. Mục tiêu Khung đề án 2
Mục tiêu của khung đề án nâng cao trách nhiệm xã hội trong sản xuất của
các doanh nghiệp (khung đề án 2) được cụ thể hóa qua các chỉ tiêu sau:
- Thông số 3.4: Tỷ lệ CTR công nghiệp phát sinh được thu gom và xử lý đảm
bảo môi trường đạt 100%;
- Thông số 3.1 : Tỷ lệ số vụ vi phạm môi trường đã xử lý đạt trung bình
khoảng 2 %.
4.8.2. Nội dung Khung đề án 2
- Đề xuất các biện pháp triển khai phong trào "Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn
phát triển bền vững" hay "Doanh nghiệp thân thiện môi trường"
+ Đẩy mạnh công tác giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của
các doanh nghiệp về phát triển bền vững.
139
+ Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá thực hiện phát triển bền vững cho
các doanh nghiệp, làm cơ sở để chứng nhận "Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn phát triển
bền vững"
- Triển khai chương trình hành động tăng trưởng xanh, đẩy mạnh hoạt động
tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai các giải pháp xanh hóa sản xuất.
+ Xây dựng các chương trình hành động tăng trưởng xanh
+ Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý và thực hiện sản
xuất sạch hơn cho các bộ quản lý các cấp trong doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể
và công nhân trong thực hiện phát triển bền vững trong doanh nghiệp.
4.8.3. Các dự án ưu tiên Khung đề án 2
Các dự án ưu tiên nhằm thực hiện khung đề án nâng cao trách nhiệm xã hội
trong sản xuất của doanh nghiệp (khung đề án 2) được trình bày trong Bảng 4.5.
Bảng 4.5. Danh sách các dự án ưu tiên thuộc khung đề án 2
Stt Vốn dự kiến Nguồn vốn
2 tỷ Dự án 5.1 Ngân sách nhà nước
10 tỷ Dự án 5.2 Ngân sách nhà nước Tên dự án Triển khai phong trào "Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn phát triển bền vững" hay "Doanh nghiệp thân thiện môi trường" Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai các giải pháp xanh hóa sản xuất
Tổng kinh phí 12 tỷ Ngân sách nhà nước
4.9. Khung đề án thúc đẩy thực hiện lối sống xanh (khung đề án 3)
4.9.1. Mục tiêu Khung đề án 3
Mục tiêu của khung đề án thúc đẩy thực hiện lối sống xanh (khung đề án 3)
chủ yếu nhằm tạo động lực cho người dân thực hiện việc tiêu dùng xanh và có lối
sống xanh, cụ thể qua các chỉ tiêu:
- Thông số 3.4: Tỷ lệ lượng CTR công nghiệp phát sinh được thu gom và xử
lý đảm bảo môi trường là 100%;
- Thông số 3. : Tỷ lệ CTR y tế được thu gom, xử lý là 100%;
- Thông số 3.6: Tỷ lệ nước thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường là
100%;
140
- Thông số 3.7: Tỷ lệ CTR đô thị được thu gom, xử lý là 100%;
- Thông số 3.11: Tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh
là 100%;
- Thông số 3.12: Tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước hợp vệ sinh là 100%;
- Thông số 3.13: Tỷ lệ số dân khu vực nông thôn được cấp nước sạch duy trì
như năm 201 là 58%;
- Thông số 3.14: Tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước sạch là 80%;
4.9.2. Nội dung Khung đề án 3
- Triển khai cuộc vận động thực hiện “Lối sống xanh” theo Quyết định số
403/QĐ-TTg của Thủ tưởng Chính phủ về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 – 2020
- Triển khai cuộc vận động xây dựng mô hình: Sử dụng tiết kiệm năng lượng
trong mỗi hộ gia đình, cơ quan, bệnh viện, trường học, v.v…
- Xây dựng nông thôn mới với lối sống hài hòa với môi trường thiên nhiên
+Quy hoạch nông thôn theo các tiêu chuẩn sống tốt, bảo vệ và phát triển
cảnh quan và môi trường xanh, sạch, đẹp, văn minh.
+ Khuyến khích nhân rộng các giải pháp xây dựng nhà ở theo mô hình làng,
nhà ở sinh thái, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống từng vùng, từng dân tộc.
+ Tư nhân hóa các mô hình thu gom rác thải tại các khu vực vùng sâu vùng
xa.
- Thực hiện chi tiêu công theo tiêu chuẩn xanh
- Khuyến khích sáng kiến tiêu dùng bền vững trong khu dân cư
+ Khen thưởng cho các hộ có sáng kiến tiêu dùng hợp lý theo hướng bền
vững trong khu dân cư, sẽ triển khai mở rộng sáng kiến đến các khu dân cư khác;
+ Tuyên truyền, giáo dục, triển khai và mở rộng quy mô thực hành lối sống
xanh và tiêu dùng tiết kiệm, hợp lý, an toàn tại các khu chợ, siêu thị để thu hút
nhiều đối tượng, đặc biệt phụ nữ là đối thụ tiêu dùng chính trong gia đình;
+ Triển khai cuộc thi đua tiêu dùng bền vững ở các xã, phường, hoặc khu
phố với các chỉ tiêu đề xuất, cấp giấy chứng nhận cho khu phố đoạt giải.
141
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý và trong
đời sống xã hội
4.9.3. Các dự án ưu tiên Khung đề án 3
Các dự án ưu tiên nhằm thực hiện khung đề án thúc đẩy thực hiện lối sống
xanh (khung đề án 3) được trình bày trong Bảng 4.6.
Bảng 4.6. Danh sách các dự án ưu tiên thuộc khung đề án 3
2 tỷ Stt Dự án 6.1 Vốn dự kiến Nguồn vốn Ngân sách nhà nước
tỷ Dự án 6.2 Ngân sách nhà nước
1 tỷ Dự án 6.3 Tên dự án Triển khai cuộc vận động thực hiện “Lối sống xanh” Triển khai cuộc vận động xây dựng mô hình: Sử dụng tiết kiệm năng lượng trong mỗi hộ gia đình, cơ quan, bệnh viện, trường học Tổ chức các cuộc thi về sáng kiến tiêu dùng bền vững trong khu dân cư
Tổng kinh phí 8 tỷ Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước
4.10. Lựa chọn thứ tự ưu tiên các dự án trong giai đoạn 2016 -2020
4.10.1. Tiêu chí lựa chọn dự án ưu tiên
- Tiêu chí 1 (TC-1): Thực hiện được các chỉ tiêu tăng trưởng xanh một cách
nhanh chóng và lâu dài;
- Tiêu chí 2 (TC-2): Mức độ giải quyết vấn đề ưu tiên của dự án;
- Tiêu chí 3 (TC-3): Khả năng được cấp vốn từ nhà nước;
- Tiêu chí 4 (TC-4): Thu hút lao động và giải quyết việc làm;
Khung đánh giá của các tiêu chí như trình bày trong các Bảng 4.7.
Bảng 4.7. Khung đánh giá đối với Tiêu chí 1
Mức độ ưu tiên Nội dung cụ thể Điểm đánh giá
Ưu tiên 1 3
Ưu tiên 2 2
Ưu tiên 3 1 Vừa thực hiện được các chỉ tiêu TTX nhanh chóng và lâu dài Chỉ thực hiện được các chỉ tiêu TTX một cách nhanh chóng Chỉ thực hiện được các chỉ tiêu TTX một cách lâu dài
142
Bảng 4.8. Khung đánh giá đối với Tiêu chí 2
Mức độ ưu tiên Ưu tiên 1 Ưu tiên 2 Ưu tiên 3 Nội dung cụ thể Thuộc vấn đề ưu tiên cao Thuộc vấn đề ưu tiên vừa Thuộc vấn đề ưu tiên thấp Điểm đánh giá 3 2 1
Bảng 4.9. Khung đánh giá đối với Tiêu chí 3
Mức độ ưu tiên Ưu tiên 1 Ưu tiên 2 Ưu tiên 3 Nội dung cụ thể Khả năng được cấp vốn của nhà nước cao Khả năng được cấp vốn nhà nước thấp Hoàn toàn huy động vốn từ tư nhân Điểm đánh giá 3 2 1
Bảng 4.10. Khung đánh giá đối với Tiêu chí 4
Mức độ ưu tiên Điểm đánh giá
Ưu tiên 1 3
Ưu tiên 2 2
Ưu tiên 3 1 Nội dung cụ thể Thu hút được nhiều lao động đơn giản tại địa phương và mang tính xã hội cao Có thu hút nhưng không nhiều Không thu hút được sự tham gia của người dân địa phương
Với cách tính điểm theo các tiêu chí trên cho thấy tổng số điểm thấp nhất là 4
điểm, tổng số điểm cao nhất là 12 điểm. Đồng thời, chia thời gian thực hiện của các
dự án làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 từ năm 2016 đến năm 2018 và giai đoạn 2 từ năm
2019 đến năm 2020.
- Nhóm ưu tiên 1: Từ 9 – 12 điểm (thực hiện trong giai đoạn 1);
- Nhóm ưu tiên 2: Từ 4 – 8 điểm (thực hiện trong giai đoạn 2).
4.10.2. Lập ma trận để xác định các dự án ưu tiên
Bảng ma trận là sự đối chiếu của từng dự án (hàng ngang) với các tiêu chí
nhằm đánh giá mức độ phù hợp với các tiêu chí của mỗi dự án.
Bảng 4.11. Ma trận xác định các dự án ưu tiên thực hiện tăng trưởng xanh Tây Ninh
Các tiêu chí Tổng điểm Nhóm ưu tiên TC-1 TC-3 TC-4 TC-2
Các dự án Khung chương trình 1: sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính
Dự án 1.1 Dự án 1.2 Dự án 1.3 3 3 1 3 2 2 3 2 2 2 1 2 11 8 7 1 2 2
Khung chương trình 2: hỗ trợ phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
143
Các tiêu chí Tổng điểm
Nhóm ưu tiên 1 2 2 TC-1 3 1 2 TC-3 2 2 2 TC-4 2 2 2 TC-2 3 2 2 10 7 8
Các dự án Dự án 2.1 Dự án 2.2 Dự án 2.3 Khung chương trình 3: sử dụng hiệu quả nguồn lực tự nhiên và phát triển kinh tế xanh
3 3 2 3 2 2 2 2 1 2 2 2 Dự án 3.1 Dự án 3.2 Dự án 3.3 Dự án 3.4 9 10 9 10 1 1 1 1
3 3 3 3 Khung đề án 1: phát triển kết cấu hạ tầng bền vững 3 2 2 10 8 8 3 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2
Dự án 4.1 Dự án 4.2 Dự án 4.3 Khung đề án 2: nâng cao trách nhiệm xã hội trong sản xuất của doanh nghiệp Dự án 5.1 Dự án 5.2 2 2 2 2 2 1 1 2 8 9
3 3 Khung đề án 3: thúc đẩy thực hiện lối sống xanh 3 3 2 9 10 7 2 2 2 1 2 1 3 3 2 Dự án 6.1 Dự án 6.2 Dự án 6.3 1 1 2
Như vậy, trong giai đoạn 2016 – 2018 cần tập trung thực hiện 13 dự án nhằm
đạt các chỉ tiêu tăng trưởng xanh, trong giai đoạn 2019 – 2020 sẽ thực hiện tiếp 9 dự
án. Trong quá trình triển khai các dự án, có thể linh hoạt điều chỉnh cho phù với
những thay đổi thực tế của địa phương.
Tổng hợp bảng ma trận trên có thể xác định được thứ tự ưu tiên các dự án và
thời gian thực hiện. Kết quả được trình bày trong Bảng 4.12.
Bảng 4.12. Thứ tự thực hiện các dự án
Stt Các dự án Tổng điểm Nhóm ưu tiên
Giai đoạn 2016 – 2018
1 11 1 Dự án 1.1
2 10 1 Dự án 2.1 Tuyên truyền, tuyên huấn và các chương trình giáo dục truyền thông cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Xây dựng và đề xuất cơ chế hạn ngạch sử dụng năng lượng tái tạo cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
3 Dự án Khuyến khích và hỗ trợ áp dụng sản xuất sạch 10 1
144
Các dự án Stt Tổng điểm Nhóm ưu tiên
3.2
10 1 4
10 1 5 Dự án 3.4 Dự án 4.1
10 1 6 Dự án 6.2
9 1 7 Dự án 3.1
9 1 8
9 1 9
9 1 10 hơn trong ngành công nghiệp và các ngành kinh tế khác Tăng cường hoạt động tái chế, tái sử dụng các chất phế thải Cải thiện và phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi, năng lượng theo hướng bền vững Triển khai cuộc vận động xây dựng mô hình: Sử dụng tiết kiệm năng lượng trong mỗi hộ gia đình, cơ quan, bệnh viện, trường học Khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất, nước, khoáng sản Khuyến khích và hỗ trợ phát triển nhanh các ngành sản xuất sản phẩm sinh thái Triển khai cuộc vận động thực hiện “Lối sống xanh” Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai các giải pháp xanh hóa sản xuất Dự án 3.3 Dự án 6.1 Dự án 5.2
Giai đoạn 2019 – 2020
8 2 1
8 2 2 Dựa án 1.2 Dự án 2.3
8 2 3 Dự án 5.1
8 2 4
8 2 5
7 2 6
7 2 7
7 2 8 Xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mọi lĩnh vực đời sống Xây dựng và đề xuất một mức hỗ trợ giá đối với các dự án năng lượng tái tạo nối lưới Triển khai phong trào "Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn phát triển bền vững" hay "Doanh nghiệp thân thiện môi trường" Lập kế hoạch cải tạo các đô thị theo tiêu chuẩn đô thị bền vững Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật mới trong xây dựng để giảm phát thải khí CO2 Thực hiện dán nhãn năng lượng cho các sản phẩm của doanh nghiệp sử dụng ít năng lượng Xây dựng và đề xuất một cơ chế cho vay ưu đãi đối với các dự án năng lượng tái tạo Tổ chức các cuộc thi về sáng kiến tiêu dùng bền vững trong khu dân cư Dự án 4.2 Dự án 4.3 Dự án 1.3 Dự án 2.2 Dự án 6.3
145
4.12. Kết luận chương 4
Để thực hiện được các thông số, chỉ tiêu trong kế hoạch tăng trưởng xanh
tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, kế hoạch đã được triển khai thành 3 khung chương
trình và 3 khung đề án. Trong mỗi khung chương trình và khung đề án, các dự án
cụ thể được đề xuất. Số lượng các dự án trong mỗi khung chương trình và khung đề
án như sau:
- Khung chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, giảm cường độ phát thải
khí nhà kính ngành năng lượng, đặc biệt trong ngành giao thông vận tải: gồm 3 dự
án;
- Khung chương trình hỗ trợ phát triển năng lượng sạch: gồm 3 dự án;
- Khung chương trình sử dụng hiệu quả nguồn lực tự nhiên và phát triển kinh
tế xanh: gồm 4 dự án;
- Khung đề án phát triển kết cấu hạ tầng bền vững: gồm 3 dự án;
- Khung đề án thúc đẩy thực hiện lối sống xanh: gồm 3 dự án;
- Khung đề án nâng cao trách nhiệm xã hội trong sản xuất của doanh nghiệp:
gồm 2 dự án.
Tổng cộng có 18 dự án được đề xuất từ 3 khung chương trình và 3 khung đề
án. Trong đó có 10 dự án được lựa chọn ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2016 –
2018, và 8 dự án được lựa chọn thực hiện trong giai đoạn 2019 – 2020.
Về kinh phí thực hiện các dự án, nguồn kinh phí thực hiện dự án từ nguồn
ngân sách nhà nước và nguồn xã hội hoá.
146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã xây dựng được cơ bản nội dung hành
động tăng trưởng xanh tỉnh Tây Ninh đến năm 2020. Cụ thể:
- Đã xây dựng được 24 thông số từ 03 chỉ thị phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương.
- Dựa vào 24 thông số trên đã dự báo được 17 chỉ số đánh giá tăng trưởng
xanh cụ thể trong giai đoạn 2016 – 2020. Những thông số còn lại do chưa có dữ liệu
cụ thể nên chưa thể dự báo.
- Với chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh chúng tôi đã đề xuất được các giải
pháp cho kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của tỉnh đến năm 2020. Đặc biệt,
chúng tôi đã đề xuất được 03 khung chương trình và 03 khung đề án với tổng số 18
dự án. Trong đó, chúng tôi đã đánh giá và lựa chọn được 10 dự án cần thực hiện ưu
tiên trong giai đoạn 2016 – 2018 và 8 dự án thực hiện vào năm 2019 – 2020.
Như vậy, với đề tài " Nghiên cứu kế hoạch hành động thực hiện chiến lược
tăng trưởng xanh tỉnh Tây Ninh đến năm 2020" đã đề xuất các giải pháp nếu được
đưa vào triển khai thực hiện sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, ứng phó hiệu quả với
biến đổi khí hậu, nâng cao đời sống nhân dân, cải thiện chất lượng cuộc sống và tạo
nên lối sống thân thiện với môi trường.
2. Kiến Nghị
Để triển khai kế hoạch hành động thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2016 – 2020, cần có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất của các
Sở, Ban ngành liên quan trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Bên cạnh đó, các cấp quản lý cần chú trọng đến công tác tuyên truyền về
những nội dung liên quan đến BVMT, TTX. Hạn chế hoạt động các dự án sử dụng
nguồn nhiên liệu hóa thạch, dự án sử dụng nhiều năng lượng, phát sinh nhiều chất
thải và có tác động lớn đến môi trường. Đặc biệt là các dự án liên quan đến các
ngành công nghiệp như khai thác than bùn, xi măng, đá xây dựng, xi mạ, …
147
Đối với những thông số chưa được dự báo chỉ số đánh giá cụ thể, đề nghị các
nghiên cứu tiếp theo thu thập dữ liệu đầy đủ để có thể dự báo được chỉ số đánh giá
nhằm thực hiện được kế hoạch hành động tăng trưởng xanh trọn vẹn thông qua 24
thông số từ 3 chỉ thị.
148
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Xây dựng (2013). Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – Quy hoạch xây dựng
(Phần 2: Quy hoạch đô thị và thiết kế kiến trúc, cảnh quan) – Dự thảo 5;
[2]. Cục thống kê tỉnh Tây Ninh (2013). Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh năm
2012;
[3]. Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh (2014). Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh năm
2013;
[4]. Intergovernmental Panel on Climate Change (2006). 2006 IPCC Guidelines
for National Greenhouse Gas Inventories;
[5]. Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12;
[6]. Lê Thanh Hải (2012). Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và dự báo phát thải các
khí nhà kính tại TP.Hồ Chí inh và đề xuất các giải pháp giảm thiểu;
[7]. Lê Thanh Hải (2013). Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và dự báo phát thải các
khí nhà kính tại Bình Dương và đề xuất các giải pháp giảm thiểu;
[8]. Lê Thanh Hải (2014). Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và dự báo phát thải các
khí nhà kính tại bình dương và đề xuất các giải pháp giảm thiểu. Viện Môi trường
và Tài nguyên – Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh;
[9]. Nguyễn Đức Cường và cộng sự (2010). Báo cáo t ng hợp kết quả khoa học
công nghệ đề tài “Nghiên cứu, điều tra – khảo sát, đề xuất định mức sử dụng năng
lượng cho các ngành công nghiệp lựa chọn”. Đề tài nghiên cứu khoa học và công
nghệ cấp bộ năm 2010. Viện Năng lượng – Bộ Công thương;
[10]. Sở Khoa học và Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh (2012). Nghiên cứu đánh giá
hiện trạng và dự báo phát thải các khí nhà kính tại Tp. Hồ Chí inh và đề xuất các
giải pháp giảm thiểu;
[11]. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương (2014). Nghiên cứu đánh giá
hiện trạng và dự báo phát thải các khí nhà kính tại Bình Dương và đề xuất các giải
pháp giảm thiểu;
149
[12]. Sở Tài Nguyên và Môi trường thành phố Hải Phòng (2014). Đề xuất bộ chỉ số
Tăng trưởng xanh về môi trường thành phố Hải Phòng. Bản tin Tài nguyên và Môi
trường số 02 năm 2014;
[13]. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang (2009). Điều tra tiềm năng cơ
chế phát triển sạch (CD ) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
[14]. Sở Xây dựng tỉnh Tây Ninh (2013). Thuyết minh t ng hợp quy hoạch quản lý
chất thải rắn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 định hướng đến năm 2030;
[15]. Thủ tướng Chính phủ (2009). Quyết định phê duyệt Chiến lược Sản xuất sạch
hơn trong công nghiệp đến năm 2020, số 1419/QĐ-TTg;
[16]. Thủ tướng Chính phủ (2010). Quyết định về việc phê duyệt Danh mục công
nghê cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được
khuyến khích phát triển, số 49/2010/QĐ-TTg;
[17]. Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định về việc phê duyệt Chiến lược quốc
gia về Tăng trưởng xanh ban hành, số1393/QĐ-TTg;
[18]. Thủ tướng Chính phủ. Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế – xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, số 2044/QĐ-TTg;
[19]. Thủ tướng chính phủ (2012). Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh;
[20]. Thủ tướng chính phủ (2014). Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng
xanh;
[21]. Ủy Ban Nhân dân Thành phố Hà Nội (2013). Triển khai thực hiện chiến lược
quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 của
thành phố Hà Nội;
[22]. Ủy Ban Nhân dân tỉnh Kon Tum (2013). Kế hoạch hành động thực hiện chiến
lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
[23]. UBND tỉnh Tây Ninh (2008).Quyết định về việc Ban hành Quy hoạch phát
triển công nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm 2010, có xét đến năm 2020, số
02/2008/QĐ-UBND;
[24]. UBND tỉnh Tây Ninh (2012). Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Tây Ninh
đến năm 2020;
150
[25]. UBND tỉnh Tây Ninh (2012). Quy hoạch t ng thể phát triển du lịch tỉnh Tây
Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
26. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Tây Ninh (2014). Kế hoạch hành động về phát triển
27. UBND tỉnh Tây Ninh (2014).Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
bền vững tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014 – 2015.
thể giao thông vận tải tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, số
64/2014/QĐ-UBND;
28. UBND tỉnh Tây Ninh (2014). Quy hoạch phát triển hoạt động khoa học và
công nghệ tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
29. Võ Văn Lợi (2016). Tăng trưởng xanh ở các nước và Việt Nam hiện nay.
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/quoc-te/item/1728-tang-truong-xanh-o-cac-
nuoc-va-viet-nam-hien-nay.html
PHỤ LỤC
CÁ C VÁ N BÁ N PHÁ P LÝ LIÊ N QUÁN
1. Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 2 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh.
2. Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 0 tháng 09 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
3. Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.
4. Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc Ban
hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá XI về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
6. Nghị quyết số 3 /NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ Về một số
vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
7. Quyết định số 2044/QĐ-TTg ngày 9 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh
đến năm 2020.
8. Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê
duyệt Kế hoạh hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 – 2020.
9. Quyết định số 2631/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Tây
Ninh về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh uỷ
thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung
2
ương Đảng (Khoá XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
10. Quyết định số 1610/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh
Tây Ninh về việc Ban hành Kế hoạch hành động về Phát triển bền vững tỉnh Tây
Ninh giai đoạn 2014 – 2015.
11. Quyết định số 2300/QĐ-UBND ngày 9 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh
Tây Ninh về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh
uỷ thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 9 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (Khoá XI) về xây dựng và phát triển văn hoá, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
12. Nghị quyết số 10/2012/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Tây Ninh về Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tây Ninh giai
đoạn 2011 – 2020