BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN ĐẶNG HỒNG ANH

ẢNH HƯỞNG CỦA THU NHẬP PHI TRUYỀN

THỐNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ RỦI

RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM

TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Kế toán

Mã số ngành: 60340301

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN ĐẶNG HỒNG ANH

ẢNH HƯỞNG CỦA THU NHẬP PHI TRUYỀN

THỐNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ RỦI

RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM

TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Kế toán

Mã số ngành: 60340301

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hà Văn Dũng

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2016

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học :

TS. Hà Văn Dũng

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày tháng năm

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 PGS.TS Phan Đình Nguyên Chủ tịch

2 TS.Phạm Ngọc Toàn Phản biện 1

3 PGS.TS Hồ Thuỷ Tiên Phản biện 2

4 TS Phan Mỹ Hạnh Ủy viên

5 TS Nguyễn Quyết Thắng Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên : Nguyễn Đặng Hồng Anh Giới tính : Nữ

Ngày, tháng, năm sinh : 31/10/1990 Nơi sinh : TP. HCM

Chuyên ngành : Kế toán MSHV :1441850001

I- Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA THU NHẬP PHI TRUYỀN THỐNG ĐẾN KHẢ

NĂNG SINH LỜI VÀ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM

TRONG GIAI ĐOẠN 2005 - 2013

II- Nhiệm vụ và nội dung:

- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước liên quan đến thu nhập phi

truyền thống và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và rủi ro của Ngân

hàng.

- Thu thập, phân tích dữ liệu để thực hiện nghiên cứu và đưa ra những nhận định, đề

xuất về ảnh hưởng của thu nhập phi truyền thống đến khả năng sinh lời và rủi ro

của các Ngân hàng ở Việt Nam trong giai đoạn 2005-2013.

III- Ngày giao nhiệm vụ :

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ :

V- Cán bộ hướng dẫn : TS. Hà Văn Dũng.

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

TS. Hà Văn Dũng

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “ẢNH HƯỞNG CỦA THU NHẬP PHI TRUYỀN

THỐNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG Ở

VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2005 – 2013” là công trình nghiên cứu của riêng

tôi. Nội dung Luận văn được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu

thực tiễn trong thời gian qua dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hà Văn Dũng.

Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các tài liệu, trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Đặng Hồng Anh

ii

LỜI CÁM ƠN

Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu và Phòng Quản Lý Khoa Học và Đào

Tạo Sau Đại Học Trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều

kiện thuận lợi cho Tôi được học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua .

Tôi chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô Trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố

Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy vả hướng dẫn cho Tôi trong suốt quá trình tham

gia học tập tại trường.

Tôi chân thành cảm ơn TS. Hà Văn Dũng đã tận tình hướng dẫn, góp ý cho Tôi

trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Đặng Hồng Anh

iii

TÓM TẮT

Để hiểu rõ tác động của thu nhập phi truyền thống đến khả năng sinh lời và

rủi ro của các Ngân hàng ở Việt Nam và nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm

cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các giám đốc tài chính … để ra các quyết định

chính xác là điều vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, nghiên cứu này tiến hành xem

xét mối quan hệ giữa thu nhập phi truyền thống với khả năng sinh lời và rủi ro của

Ngân hàng. Ngoài ra, nghiên cứu còn tìm hiểu thêm một số yếu tố có thể tác động

đến khả năng sinh lời và rủi ro của Ngân hàng. Các yếu tố này bao gồm quy mô

Ngân hàng, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, dư nợ cho vay trên tổng tài sản, vốn chủ sở

hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập, tăng trưởng kinh tế của

40 Ngân hàng trong giai đoạn 2005-2013. Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước

lượng cho dữ liệu bảng gồm Pooling OLS, FEM và REM. Kết quả nghiên cứu có

thấy các yếu tố đã đề cập đều có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và rủi ro của

Ngân hàng.

iv

ABSTRACT

To understand the impact of non-interest income to profitability and risk of

commercial banks in VietNam and to provide experimental evidence for enterprise

management, the CFO ... for making accurate decisions are extremely important.

Therefore, this study conducts an investigation into the relationship between non-

interest income and profitability and risk of VietNam’s commercial banks. Moreover,

this study also investigates the affect of other factors to banks’s profitability and risk.

These factors include bank size, net interest margin, debt, GDP, assets ... of 40 banks

in the period from 2005 to 2013. This study uses methods of panel data estimation

including Pools, FEM (Fixed effects model) and REM (Random effects model).

Research result shows that all the factors above affect banks’s profitability and risk.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. ii

TÓM TẮT .................................................................................................................. iii

ABSTRACT .............................................................................................................. iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... x

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................... 1

1.1 Lý do nghiên cứu .............................................................................................. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3

1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3

1.6 Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 3

1.7 Cấu trúc của đề tài ............................................................................................ 3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 5

2.1 Các khái niệm ................................................................................................... 5

2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng ........................................................................... 5

2.1.2 Chức năng của Ngân hàng. ........................................................................ 5

2.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính: ......................................................... 5

2.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán: ...................................................... 6

2.1.2.3 Chức năng tạo tiền: ............................................................................ 7

2.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng ..................................................... 7

2.1.3.1 Nghiệp vụ nội bảng: ........................................................................... 7

2.1.3.2 Nghiệp vụ ngoại bảng: ..................................................................... 10

2.2 Khung phân tích về ảnh hưởng của thu nhập phi truyền thống đến khả năng

sinh lời và rủi ro của Ngân hàng. .......................................................................... 12

vi

2.2.1 Thu nhập phi truyền thống. ..................................................................... 12

2.2.2 Khả năng sinh lời của Ngân hàng ............................................................ 13

2.2.3 Rủi ro của Ngân hàng. ............................................................................. 16

2.3 Các nghiên cứu trước. ..................................................................................... 18

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 31

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 32

3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu. ..................................................................... 32

3.2 Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................................... 32

3.3 Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................... 33

3.3.1 Trình bày và thống kê mô tả dữ liệu. ....................................................... 33

3.3.2 Khảo sát các cặp tương quan giữa các biến độc lập. ............................... 33

3.3.3 Phân tích mô hình hồi quy dữ liệu bảng. ................................................. 33

3.3.4 Kiểm định Hausman ................................................................................ 33

3.3.5 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến. ..................................................... 34

3.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................... 34

3.5 Mô tả biến trong mô hình. .............................................................................. 35

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 38

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 39

4.1 Thực trạng hoạt động của các Ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2005 – 2013 . 39

4.1.1 Tăng trưởng tín dụng và huy động vốn ................................................... 40

4.1.2 Thị phần huy động vốn ............................................................................ 42

4.1.3 Thị phần tín dụng ..................................................................................... 43

4.1.4 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của hệ thống Ngân hàng ........................... 44

4.1.5 Lợi nhuận sau thuế .................................................................................. 45

4.1.6 Vốn điều lệ............................................................................................... 46

4.1.7 Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE ................................................... 48

4.1.8 Suất sinh lời trên tài sản ROA ................................................................. 49

4.1.9 Tăng trưởng GDP .................................................................................... 49

4.2 Phân tích thống kê mô tả................................................................................. 50

4.3 Phân tích tương quan ...................................................................................... 52

vii

4.4 Kết quả ước lượng ảnh hưởng của thu nhập phi truyền thống đến khả năng

sinh lời của Ngân hàng. ........................................................................................ 53

4.4.1 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là ROA. .......................................... 53

4.4.2 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là ROE. .......................................... 55

4.4.3 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của Ngân hàng: .. 58

4.5 Kết quả ước lượng ảnh hưởng của thu nhập phi truyền thống đến rủi ro của

Ngân hàng. ............................................................................................................ 60

4.5.1 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là SDROA ...................................... 60

4.5.2 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là SDROE. ..................................... 64

4.5.3 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro của Ngân hàng. ..................... 67

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 69

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 70

5.1 Kết luận ........................................................................................................... 70

5.3 Hạn chế ........................................................................................................... 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 74

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM : Ngân hàng thương mại

NHNN : Ngân hàng nhà nước

ROA : Tỷ suất sinh lợi trên tài sản

ROE : Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

SD : Độ lệch chuẩn

NIM : Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

LTA : Dư nợ cho vay trên tổng tài sản

ETA : Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

CIR : Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập

GDP : Tăng trưởng kinh tế GDP

NON : Thu nhập ngoài lãi (Non interest income)

ESP : Hệ số thu nhập trên cổ phiếu

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ chức năng trung gian tín dụng của Ngân hàng thương mại .............. 6

Hình 2.2: Sơ đồ chức năng thanh toán cuả Ngân hàng thương mại ........................... 6

Hình 2.3: Sơ đồ quan hệ giữa các bên trong hợp đồng bảo lãnh ................................ 9

Hình 2.4:Sơ đồ khái quát các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại ....................... 12

Hình 2.5: Tổng hợp các nghiên cứu trước ................................................................ 31

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ....................................................................... 32

Hình 3.2: Mô hình ước lượng ................................................................................... 35

Hình 3.3: Tóm tắt các biến của mô hình ................................................................... 38

Hình 4.1: Biểu đồ tăng trưởng tín dụng và huy động vốn ............................................ 41

Hình 4.2: Thị phần huy động vốn ............................................................................. 42

Hình 4.3: Thị phần tín dụng ...................................................................................... 43

Hình 4.4: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ..................................................................... 44

Hình 4.5: Lợi nhuận sau thuế .................................................................................... 45

Hình 4.6: Vốn điều lệ ................................................................................................ 46

Hình 4.7: Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE ........................................................ 48

Hình 4.8: Suất sinh lời trên tài sản ROA .................................................................. 49

Hình 4.9: Tăng trưởng GDP ...................................................................................... 49

x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả ................................................................................. 50

Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình ........................ 52

Bảng 4.3: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là ROA ............................................ 53

Bảng 4.4: Kiểm định phương sai sai số thay đổi ...................................................... 54

Bảng 4.5: Kiểm định tự tương quan của phần dư ..................................................... 55

Bảng 4.6: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là ROE............................................. 55

Bảng 4.7: Kiểm định phương sai sai số thay đổi ...................................................... 57

Bảng 4.8: Kiểm định tự tương quan của phần dư ..................................................... 57

Bảng 4.9: Mô hình hồi quy FGLS ............................................................................. 58

Bảng 4.10: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là SDROA ..................................... 60

Bảng 4.11: Kiểm định phương sai sai số thay đổi .................................................... 62

Bảng 4.12: Kiểm định tự tương quan của phần dư ................................................... 63

Bảng 4.13: Mô hình hồi quy FGLS ........................................................................... 63

Bảng 4.14: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là SDROE ..................................... 64

Bảng 4.15: Kiểm định tự tương quan của phần dư ................................................... 66

Bảng 4.16: Mô hình hồi quy FGLS ........................................................................... 66

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 Lý do nghiên cứu

Tại Việt Nam trong những năm 2006-2007, thị trường chứng khoán bùng nổ

và hoạt động đầu tư cổ phiếu tạo ra lợi nhuận lớn cho các thành phần tham gia thị

trường. Trong giai đoạn này, nhiều Ngân hàng tham gia thành lập các công ty con

hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán cũng như tham gia góp vốn kinh

doanh và đầu tư cổ phiếu tạo nguồn thu nhập ngoài lãi cao hơn. Chính vì thu được

lợi nhuận cao nên các Ngân hàng Việt Nam dường như theo đuổi chiến lược đa

dạng hóa thu nhập.

Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua đã gây ra một ảnh

hưởng hết sức to lớn đối với các nước trên thế giới và Việt Nam cũng không ngoại

lệ. Tại Việt Nam, cuộc khủng hoảng này đã làm cho tổng cầu nền kinh tế giảm, tăng

hàng tồn kho, bất động sản đóng băng, sản xuất trì trệ đã gây vô số khó khăn cho

các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt doanh nghiệp hoạt động khó khăn sẽ gây ra

nợ xấu nhiều hơn cho Ngân hàng. Trong giai đoạn này, thu nhập từ hoạt động tín

dụng bị suy giảm do các Ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro nhiều hơn và các

Ngân hàng phải đối mặt với những thách thức trong việc kiểm soát các khoản nợ

xấu. Đa dạng hóa các hoạt động trở thành một phương pháp mà các Ngân hàng

dùng để giảm áp lực này.

Mặt khác, từ khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế

giới WTO năm 2007, Việt Nam đã đón nhận nhiều cơ hội và thách thức trong mọi

lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực Ngân hàng. Việc mở cửa thị trường tài chính làm các

Ngân hàng phải đối mặt với cạnh tranh cao hơn từ các Ngân hàng nước ngoàivà sẽ

ngày càng khốc liệt hơn nữa khi các Ngân hàng nước ngoài được phép mở Ngân

hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Lúc này, các Ngân hàng gặp khó khăn

trong hoạt động cho vay, kèm theo những quy định mới được ban hành nhằm kiểm

soát chặt chẽ hơn đối với hoạt động tín dụng, các Ngân hàng có xu hướng thực hiện

chiến lược đa dạng hoá nguồn thu để chuyển qua các hoạt động khác nhằm tìm

kiếm cơ hội mới cụ thể là tìm kiếm thu nhập từ các hoạt động phi truyền thống.

Nguồn thu ngoài lãi của Ngân hàng truớc đây chủ yếu thu từ phí dịch vụ bao gồm:

2

Séc, dịch vụ uỷ thác và quản lý tài sản. Gần đây các Ngân hàng mở rộng ra các hoạt

động như bảo hiểm, đầu tư kinh doanh thương mại và các hoạt động khác .

Không những thế, sự phát triển và thành công của hệ thống Ngân hàng phụ

thuộc hoàn toàn vào nhu cầu về các dịch vụ tài chính của xã hội. Vì vậy việc mở

rộng các nhu cầu này cho phép các Ngân hàng đa dạng hóa chức năng của họ. Tiền

gửi và cho vay không còn là hoạt động duy nhất tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng.

Cùng với hoạt động cho vay truyền thống, đặc biệt là các dịch vụ mới như dịch vụ

tư vấn và đầu tư đã mở ra một xu hướng kinh doanh sáng tạo và tạo ra nguồn thu

mới cho hệ thống các Ngân hàng.

Như vậy, việc mở rộng các hoạt động phi truyền thống, một mặt các Ngân

hàng có thể cạnh tranh trên phân khúc thị trường rộng hơn, thu nhập từ nhiều nguồn

hơn và cao hơn. Tuy nhiên, sự thay đổi đó cũng gây ra những tác động lớn đến lợi

nhuận và rủi ro của Ngân hàng. Do đó, việc nghiên cứu về nhân tố tác động đến khả

năng sinh lời và rủi ro của các Ngân hàng tại Việt Nam là rất cần thiết. Tuy nhiên,

hầu hết những nghiên cứu nổi bật đều nghiên cứu về các Ngân hàng ở nước ngoài,

mà trong đó nhiều nhất là các Ngân hàng ở Mỹ và châu Âu. Hiện tại vẫn chưa có

những nghiên cứu bài bản được thực hiện để xem xét mối liên hệ giữa thu nhập phi

truyền thống đến khả năng sinh lời và rủi ro của các Ngân hàng ở Việt Nam. Vì các

lý do trên, tôi đề xuất thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của thu nhập phi truyền

thống đến khả năng sinh lời và rủi ro của các Ngân hàng ở Việt Nam trong giai

đoạn 2005– 2013”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Thứ nhất, xác định các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời và rủi ro của

các Ngân hàng ở Việt Nam, đặc biệt là thu nhập ngoài lãi.

Thứ hai, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đến khả năng sinh

lời và rủi ro của các Ngân hàng ở Việt Nam.

Thứ ba, đưa ra các biện pháp để quản lý rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời

của các Ngân hàng ở Việt Nam.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Để nghiên cứu này giải quyết tốt các mục tiêu nghiên cứu, cần phải làm rõ

các câu hỏi sau:

3

• Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và rủi ro của Ngân hàng

ở Việt Nam?

• Thu nhập phi truyền thống có tác động thế nào đến khả năng sinh lời và

rủi ro của Ngân hàng ở Việt Nam?

• Mức độ của thu nhập phi truyền thống và các yếu tố trên ảnh hưởng như

thế nào đến khả năng sinh lời và rủi ro của các Ngân hàng ở Việt Nam?

• Biện pháp nào để quản lý rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời của Ngân

hàng?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu ảnh hưởng của thu nhập phi truyền thống

đến khả năng sinh lời và rủi ro của các Ngân hàng ở Việt Nam.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

Số liệu sử dụng cho nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2005

đến năm 2013 của 40 Ngân hàng tại Việt Nam với tổng số quan sát của dữ liệu là

280 quan sát.

1.5 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp phân tích định lượng bằng

cách sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính với dữ liệu bảng (Panel data) tìm hiểu tác

động của thu nhập phi truyền thống đến khả năng sinh lời và rủi ro của các Ngân

hàng tại Việt Nam. Các biến này sau khi thu thập, sàng lọc sẽ được đưa vào mô

hình, dùng phần mềm Stata để xử lý và phân tích hồi quy dữ liệu. Từ đó cho ta

những kết luận về mối quan hệ, cũng như ý nghĩa thống kê của các biến.

1.6 Ý nghĩa của đề tài

Nghiên cứu này góp phần hoàn thiện mô hình xác định các tác động của thu

nhập phi truyền thống đến khả năng sinh lời và rủi ro của Ngân hàng. Qua đó,

nghiên cứu đưa ra những kết luận mang tính chất tham khảo giúp cho các nhà quản

lý, các nhà quản trị Ngân hàng có bức tranh tổng quan về tác động của thu nhập phi

truyền thống để lập ra kế hoạch hoạt động đảm bảo an toàn và hoạt động của Ngân

hàng

1.7 Cấu trúc của đề tài

4

Đề tài có kết cấu gồm 5 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan.

Trong chương này sẽ giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm lý

do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi, dữ liệu, đối

tượng và phương pháp nghiên cứu để thực hiện đề tài

Chương 2: Cơ sở lý thuyết.

Chương này trình bày các khái niệm, tổng quan về các nghiệp vụ của Ngân

hàng thương mại, cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên

quan đến đề tài nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Nội dung của chương này là trình bày quy trình nghiên cứu, đề xuất mô hình

nghiên cứu, mô tả và giải thích các biến trong mô hình và đưa ra các giả thuyết.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương này trình bày thực trạng của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt

Nam, thu thập, xử lý số liệu, đưa ra các kết quả phân tích thống kê mô tả, phân tích

tương quan và đánh giá các yếu tố.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Chương này sẽ trình bày các kết luận từ quá trình phân tích từ đó đề xuất giải

pháp. Ngoài ra, chương 5 còn nêu lên những hạn chế của đề tài trong quá trình

nghiên cứu.

5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Các khái niệm

2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng

Theo đạo luật Ngân hàng của Pháp (1941): “Ngân hàng thương mại là những

xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên nhận tiền bạc của công chúng

dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng số tiền đó cho

chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.

Theo đạo luật của Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ,

chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài

chính”.

Theo điều 4 chương I luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được quốc

hội khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16/6/2010 của Việt Nam: “Ngân hàng

thương mại là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng

và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

Cũng theo luật này hoạt động Ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường

xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch

vụ thanh toán qua tài khoản.

Tóm lại có thể hiểu khái niệm về Ngân hàng thương mại như sau:

Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính có thể thực hiện đa dạng

và tổng hợp nhiều nghiệp vụ Ngân hàng nhưng chủ yếu là nhận tiền gửi của công

chúng và cung cấp các dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh toán cho các doanh nghiệp,

tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế.

2.1.2 Chức năng của Ngân hàng.

Theo giáo trình Lý thuyết Tài chính-Tiền tệ của TS Lê Thị Mận (2010) thì

Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản là chức năng trung gian tài chính,

chức năng thanh toán và chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.

2.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính:

+ Trung gian tín dụng giữa các chủ thể tạm thời thừa vốn và các chủ

thể tạm thời thiếu vốn trong nền kinh tế:

Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng này bằng cách chuyển hóa

những khoản tiền gửi tiết kiệm tạm thời chưa sử dụng của chủ thể này đến tay

những chủ thể khác đang cần tiền cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng.

6

Nhờ chức năng này mà Ngân hàng thương mại giúp cho cung và cầu tín dụng trong

nền kinh tế có thể gặp nhau một cách dễ dàng với chi phí thấp.

Huy động

Tổ chức kinh tế Tổ chức kinh tế

Cấp TD Doanh nghiệp Doanh nghiệp

vốn

NHTM Đầu tư Tổ chức xã hội Tổ chức xã hội

Hộ gia đình Hộ gia đình

Hình 2.1: Sơ đồ chức năng trung gian tín dụng của Ngân hàng thương mại

Nguồn: Tổng hợp dựa trên giáo trình Lý thuyết Tài chính của TS Lê Thị Mận)

+ Trung gian tín dụng giữa Ngân hàng Trung ương và nền kinh tế:

Ngân hàng Trung ương không có giao dịch trực tiếp với công chúng mà chỉ

thông qua các Ngân hàng thương mại. Thông qua Ngân hàng thương mại tiền mặt

từ Ngân hàng Trung ương được cung ứng ra lưu thông và việc điều hành chính sách

tiền tệ bằng cách áp đặt tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất huy động, lãi suất cơ bản lên

Ngân hàng thương mại có tác động trực tiếp lên nền kinh tế. Cũng thông qua Ngân

hàng thương mại tình hình sản lượng, giá cả, công ăn việc làm, nhu cầu về tiền mặt,

cung cầu tiền tệ, tỷ giá hối đoái được phản hồi về Ngân hàng Trung ương.

2.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán:

Là việc Ngân hàng trả tiền cho khách hàng theo lệnh của chủ tài khoản và

nhận tiền vào tài khoản theo lệnh của họ. Thực chất là Ngân hàng vừa làm thủ quỹ

vừa thực hiện các ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu của khách hàng. Chức năng này đã

tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quan hệ thanh toán, làm tiền đề và cơ

sở để các Ngân hàng thương mại tạo tiền, góp phần tăng quy mô tín dụng cho nền

kinh tế, tiết kiệm tiền mặt lưu thông vì hầu hết tiền được giữ ở tài khoản thanh toán

của Ngân hàng. Điều này làm tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ và tạo điều kiện cho

các dịch vụ Ngân hàng khác phát triển, đặc biệt là dịch vụ thanh toán quốc tế.

Lệnh trả tiền

Giấy báo

Người bán hàng Người mua hàng

quaTK

Tổ chức xã hội Tổ chức xã hội

NHTM Hộ gia đình Hộ gia đình

Hình 2.2: Sơ đồ chức năng thanh toán cuả Ngân hàng thương mại

(Nguồn: Tổng hợp dựa trên giáo trình Lý thuyết Tài chính của TS Lê Thị Mận)

7

2.1.2.3 Chức năng tạo tiền:

Chức năng trung gian tài chính và chức năng trung gian thanh toán đã tạo

điều kiện cho hệ thống Ngân hàng thương mại tạo tiền.Với khoản tiền nhận được

ban đầu thông qua cho vay bằng chuyển khoản kết hợp với thanh toán không dùng

tiền mặt, Ngân hàng thương mại có khả năng mở rộng tiền gửi không kỳ hạn gấp

nhiều lần và tạo nên bút tệ cho lưu thông góp phần gia tăng khối tiền tệ phục vụ cho

nhu cầu chu chuyển vốn và phát triển kinh tế.

2.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng

Có nhiều cách để phân loại nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại nhưng tác

giả chỉ đề cập đến cách phân loại theo nghiệp vụ nội bảng và nghiệp vụ ngoại bảng

để làm rõ được nguồn thu nhập của Ngân hàng thương mại là thu nhập từ lãi và thu

nhập ngoài lãi. Đó là cách phân loại dựa vào bảng cân đối tài sản - bảng báo cáo

tổng hợp về tình hình tài sản và nguồn vốn của Ngân hàng thương mại ở một thời

điểm nào đó, thường là vào cuối năm tài chính.

2.1.3.1 Nghiệp vụ nội bảng:

Là những nghiệp vụ được phản ánh trên bảng cân đối tài sản, bao gồm

nghiệp vụ tài sản Nợ và nghiệp vụ tài sản Có.

Nghiệp vụ tài sản Nợ: là nghiệp vụ dùng để hình thành nguồn vốn của

Ngân hàng thương mại, bao gồm:

• Nghiệp vụ tạo vốn tự có

Mỗi Ngân hàng thương mại phải có số vốn tự có làm điều kiện hình thành và

duy trì hoạt động kinh doanh. Số vốn này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng

nguồn vốn của Ngân hàng thương mại, bao gồm vốn điều lệ; quỹ dự trữ bổ

sung vốn điều lệ được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm; quỹ phát triển nghiệp vụ

kinh doanh Ngân hàng và các quỹ khác.

• Nghiệp vụ huy động vốn

Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển và

mang tính đặc thù riêng của Ngân hàng thương mại, đây cũng là điểm khác biệt đặc

trưng giữa Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phi N gân hàng. Theo

mục 2 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được quốc hội khóa XII, kỳ họp

thứ 7 thông qua ngày 16/6/2010, Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới

8

các hình thức:

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động

vốn trong nước và nước ngoài.

- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các

tổ chức tín dụng nước ngoài.

- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của luật Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam.

- Nghiệp vụ vay vốn.

- Nghiệp vụ tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước.

Nghiệp vụ tài sản Có

• Nghiệp vụ ngân quỹ

Là nghiệp vụ mà Ngân hàng thương mại dùng tiền dự trữ của mình để trang

trải các nhu cầu thanh toán thường xuyên của khách hàng và phục vụ cho các hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng. Tiền dự trữ này bao gồm: tiền giấy và tiền kim

loại tại quỹ, tiền gửi ở các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi ở Ngân hàng Trung ương

hay dưới dạng dự trữ bắt buộc và dưới dạng tiền gửi thanh toán..

• Nghiệp vụ cấp tín dụng

Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân

hàng đến khách hàng trong thời hạn định trước với một khoản chi phí nhất định.

Nghiệp vụ cho vay chỉ là một hình thức của hoạt động cấp tín dụng trong Ngân

hàng thương mại. Ngân hàng thương mại sử dụng phần lớn nguồn vốn của mình vào

việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các doanh nghiệp và cá nhân.

Trong nghiệp vụ tài sản Có, nghiệp vụ cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất nên lợi

nhuận của Ngân hàng thương mại chủ yếu được sinh ra từ nghiệp vụ này. Ngoài cho

vay thì theo luật các tổ chức tín dụng còn có các hình thức cấp tín dụng khác có thể

được liệt kê vào nghiệp vụ tài sản có và nghiệp vụ trung gian hoa hồng vì thu nhập

của các dịch vụ này bao gồm tiền lãi từ cho vay và phí thực hiện nghiệp vụ. Các

hình thức này bao gồm:

- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá: là

hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng nhận được các chứng từ có giá

như thương phiếu, trái phiếu, sổ tiết kiệm,…và trao cho khách hàng một số tiền

9

bằng mệnh giá của chứng từ nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà

Ngân hàng được hưởng.

- Thẻ tín dụng: là một hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp dựa

trên uy tín của chủ thẻ. Ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán và chủ thẻ sẽ

thanh toán lại cho Ngân hàng khoản giao dịch theo hình thức trả dần, không phải

thanh toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê hàng tháng trước ngày đáo hạn đã ghi rõ

trên bảng sao kê. Ngân hàng sẽ tính lãi trên phần còn nợ thường với lãi suất cao hơn

lãi suất của hầu hết những hình thức vay nợ khác. Thẻ tín dụng khác với thẻ ghi nợ

vì tiền không bị trừ trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ sau mỗi lần mua

hàng hoặc rút tiền mặt.

- Bảo lãnh Ngân hàng: là cam kết bằng văn bản của Ngân hàng (bên bảo

lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính

thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực

hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Mặc dù không trực

tiếp cấp vốn như cho vay nhưng bảo lãnh Ngân hàng giúp người được bảo lãnh thu

hồi vốn nhanh, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa,

dịch vụ.

HĐ mua bán, dự thầu

(2)

Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh

Đơn xin bảo lãnh

(1)

Thư bảo lãnh (3)

Bên bảo lãnh (NH)

Hình 2.3: Sơ đồ quan hệ giữa các bên trong hợp đồng bảo lãnh

(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, 2009, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại)

- Bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế đối với các Ngân

hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế. Theo quy chế hoạt động bao thanh

toán của các tổ chức tín dụng số 1096/2004/QĐ- NHNN được ban hành ngày

06/09/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước định nghĩa: “Đó là một hình thức

cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng qua việc mua lại các khoản phải

thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa

10

thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa”.

- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng: là loại tài khoản được mở cho

khách hàng để thanh toán tiền hàng hóa và dịch vụ. Số tiền trong tài khoản một

phần do chủ tài khoản gửi vào và do Ngân hàng cấp tín dụng thông qua cho vay

thấu chi trong trường hợp khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh toán mà không

cần phải thế chấp. Đây là một trong các dịch vụ quan trọng nhất bởi vì nó cải thiện

quá trình thanh toán giúp thực hiện các giao dịch kinh tế nhanh chóng và an toàn

hơn.

- Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi sau khi được Ngân hàng Nhà

nước chấp thuận.

• Nghiệp vụ đầu tư: theo điều 104 Luật các tổ chức tín dụng số

47/2010/QH12 quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16/6/2010 thì Ngân

hàng thương mại được tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua bán công cụ

chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà

nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ. Khi cần vốn có thể bán lại

trên thị trường chứng khoán hoặc làm chứng từ xin tái chiết khấu ở Ngân hàng Nhà

nước.

• Nghiệp vụ tài sản có khác: Ngân hàng thương mại sử dụng vốn vào

đầu tư mua sắm tài sản, các khoản phải thu, đầu tư vàng và ngoại tệ….

Giữa nghiệp vụ tài sản Nợ và nghiệp vụ tài sản Có có quan hệ chặt chẽ và tác

động lẫn nhau. Để Ngân hàng thương mại có khả năng kinh doanh và đầu tư thì

trước hết phải có nguồn vốn dưới dạng vốn tự có và vốn tiền gửi. Bởi vậy, nghiệp

vụ tài sản Nợ là cơ sở để phát triển nghiệp vụ tài sản Có và quy mô nghiệp vụ tài

sản Có phụ thuộc vào quy mô nghiệp vụ tài sản Nợ vì Ngân hàng có huy động

nguồn vốn đủ lớn thì mới kinh doanh và sinh lợi nhiều được, đồng thời sự phát triển

nghiệp vụ tài sản Có góp phần tăng lợi nhuận cũng như nguồn vốn cho vay của

Ngân hàng thương mại.

Là các nghiệp vụ không được phản ánh trên bảng cân đối tài sản của

Ngân hàng thương mại. Khi thực hiện các nghiệp vụ này, Ngân hàng là trung

gian cung ứng các dịch vụ Ngân hàng nhằm thực hiện những ủy nhiệm của

2.1.3.2 Nghiệp vụ ngoại bảng:

11

khách hàng, qua đó hưởng thù lao bằng cách tính phí. Vì vậy, nghiệp vụ ngoại

bảng của Ngân hàng thương mại còn được gọi là nghiệp vụ trung gian hoa

hồng. So với nghiệp vụ tài sản Có thì nghiệp vụ ngoại bảng mang lại lợi

nhuận ít hơn nhưng những nghiệp vụ này tạo điều kiện mở mang các nghiệp

vụ tài sản Nợ và tài sản Có nhằm nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị

trường. Nghiệp vụ ngoại bảng của Ngân hàng bao gồm:

• Chuyển tiền, phát hành thư tín dụng có sự đồng ý của Ngân hàng

Trung ương.

• Cung ứng các dịch vụ về kinh doanh ngoại hối, các sản phẩm phái

sinh về tỷ giá, lãi suất, tiền tệ và các tài sản tài chính khác.

• Nghiệp vụ ủy thác, nhận ủy thác,đại lý trong lĩnh vực liên quan đến

hoạt động Ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của Ngân

hàng Trung ương.

• Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn tài chính Ngân hàng, các dịch vụ

quản lý và bảo quản tài sản, cho thuê két sắt an toàn.

• Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua bán, hợp nhất và sáp

nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.

• Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động khác liên

quan đến hoạt động Ngân hàng sau khi được Ngân hàng Trung ương chấp thuận

bằng văn bản.

12

Các nghiệp vụ của NHTM

Nghiệp vụ nội bảng Nghiệp vụ ngoại bảng (nghiệp vụ trung gian hoa hồng)

Nghiệp vụ tài sản Có Nghiệp vụ tài sản Nợ

tiền, thư

doanh

• Tạo vốn tự có • Huy động vốn • Vay vốn

• Ngân quỹ • Cho vay • Đầu tư • Nghiệp vụ tài sản Có khác • Chuyển phát hành tín dụng • Bảo lãnh • Kinh ngoại tệ • Ủy thác đại lý • Kinh doanh chứng khoán…

Hình 2.4:Sơ đồ khái quát các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại

(Nguồn: Tổng hợp dựa trên giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của TS

Nguyễn Minh Kiều)

2.2 Khung phân tích về ảnh hưởng của thu nhập phi truyền thống đến

khả năng sinh lời và rủi ro của Ngân hàng.

2.2.1 Thu nhập phi truyền thống.

Khái niệm: Thu nhập phi truyền thống còn gọi là thu nhập ngoài lãi là một

trong các nguồn thu nhập của Ngân hàng và nguồn thu này có từ các hoạt động

không liên quan đến việc cho vay của Ngân hàng. Nếu như nguồn thu của Ngân

hàng có được duy nhất từ lãi thì được gọi là tập trung. Nhưng nếu nguồn thu này có

được từ lãi và thu nhập ngoài lãi thì được gọi là đa dạng hoá (Võ Xuân Vinh. Tạp

chí phát triển kinh tế, 26(8), 54-70).

Cách đo lường: Cách đo lường thu nhập ngoài lãi (NON): Được tính bằng

tổng thu nhập từ phí, hoa hồng hay các khoản từ hoạt động dịch vụ, kinh doanh

ngoại hối và vàng, mua bán chứng khoán kinh doanh, mua bán chứng khoán đầu tư

hoạt động khác, thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần.

13

2.2.2 Khả năng sinh lời của Ngân hàng

Khái niệm: Khả năng sinh lời là thước đo sự hiệu quả của Ngân hàng.

Trong hoạt động của NHTM, theo lý thuyết hệ thống thì hiệu quả có thể được hiểu

ở hai khía cạnh như sau:

• Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay là khả năng sinh lời

hoặc giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác.

• Xác suất hoạt động an toàn của Ngân hàng.

Sự lành mạnh của một hệ thống NHTM quan hệ chặt chẽ với sự ổn định và

phát triển của nền kinh tế vì NHTM là tổ chức trung gian tài chính kết nối khu vực

tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế. Do đó sự biến động của nó sẽ ảnh

hưởng rất mạnh đến ngành kinh tế quốc dân khác.(Nguyễn Việt Hùng,2008)

Theo định nghĩa trong “Từ điển toán kinh tế, thống kê, kinh tế lượng Anh-

Việt” của Nguyễn Khắc Minh thì “hiệu quả -efficiency” trong kinh tế được định

nghĩa là “mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hoá và

dịch vụ” và “khái niệm hiệu quả được dùng để xem xét các tài nguyên được các thị

trường phân phối tốt như thế nào.” Như vậy có thể hiểu hiệu quả là mức độ thành

công mà các doanh nghiệp hoặc Ngân hàng đạt được trong việc phân bổ các đầu

vào có thể sử dụng và các đầu ra mà họ sản xuất nhằm đáp ứng một mục tiêu nào

đó.

Như vậy, khả năng sinh lời có thể hiểu là hiệu quả hoạt động của Ngân hàng,

là sự đa dạng. Tùy theo mục đích nghiên cứu có thể xét hiệu quả theo những khía

cạnh khác nhau. Tuy nhiên xuất phát từ những hạn chế về thời gian và nguồn số

liệu, do vậy quan điểm về hiệu quả mà nghiên cứu sử dụng để đánh giá hoạt động

của các Ngân hàng thương mại là dựa trên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế. Thể

hiện mối quan hệ tối ưu giữa kết quả kinh tế đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được

kết quả đó.

Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương

mại.

Theo giáo trình Commercial Bank Management của Peter Rose thì việc đầu

xét mục tiêu chính mà các cổ đông và ban giám đốc Ngân hàng đó đặt ra là gì.

tiên để đánh giá tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại là phải xem

14

Mỗi Ngân hàng sẽ có những mục tiêu khác nhau tùy vào định hướng phát

triển của mình.Thật ra mục tiêu chính đặt lên hàng đầu trong quản trị tài chính

của Ngân hàng thương mại là tối đa hóa giá trị thị trường cổ phiếu. Nếu giá cổ

phiếu giảm so với mong đợi của các cổ đông thì những nhà đầu tư hiện tại có

thể lo ngại và Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn

mới hỗ trợ cho sự phát triển của mình trong tương lai. Theo lý thuyết thì giá

trị thị trường của cổ phiếu là dự báo tốt nhất bởi vì nó phản ánh đánh giá của

thị trường đối với hoạt động của Ngân hàng nhưng chỉ tiêu này thường không

đáng tin cậy trong ngành Ngân hàng. Lý do là hầu hết các cổ phiếu của Ngân

hàng ít được mua bán một cách sôi động trên thị trường quốc gia và quốc tế.

Sự thật này buộc các nhà phân tích tài chính phải dựa trên các chỉ tiêu lợi

nhuận để thay thế cho chỉ tiêu giá trị thị trường.Vì thế đứng trên góc độ tạo ra

giá trị, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu chính của Ngân hàng. Mục tiêu này

nhằm không ngừng gia tăng giá trị tài sản của cổ đông ở một mức độ rủi ro

chấp nhận được. Sự theo đuổi mục tiêu này đòi hỏi các Ngân hàng phải tích

cực tìm kiếm cơ hội cho việc mở rộng doanh thu và tăng cường chất lượng

quản lý của mình.

Các hệ số tài chính là các công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá,

phân tích và phản ánh hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng.

• Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: phản ánh tính hiệu quả của

một đồng vốn kinh doanh – theo thông lệ quốc tế thường được phản ánh thông qua

các chỉ tiêu sau: Thu lãi biên ròng (NIM), thu ngoài lãi biên ròng (NOM), hệ số thu

nhập trên cổ phiếu (ESP) hệ số thu nhập ròng trên tổng tài sản (ROA) và thu nhập

ròng trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE).

15

Tỷ lệ thu lãi biên ròng (NIM), thu ngoài lãi biên ròng (NOM) phản ánh năng

lực của hội đồng quản trị và nhân viên Ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng

của các nguồn thu (chủ yếu từ các khoản cho vay, đầu tư và phí dịch vụ) so với mức

tăng của chi phí (chủ yếu là chi trả lãi tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền

tệ, tiền lương nhân viên và phúc lợi). Còn thu nhập trên cổ phiếu (ESP) đo lường

trực tiếp thu nhập của các cổ đông tính trên mỗi cổ phiếu hiện hành đang lưu hành.

ROA là chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra rằng khả năng

của hội đồng quản trị Ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của Ngân hàng

thành thu nhập ròng. ROA được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt

động và đánh giá tình hình tài chính của Ngân hàng, nếu mức ROA thấp có thể là

kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc có thể chi phí

hoạt động của Ngân hàng quá mức. Ngược lại mức ROA cao thường phản ánh kết

quả của hoạt động hữu hiệu, Ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động

linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế.

ROA phụ thuộc rất nhiều vào kết quả kinh doanh trong kỳ và đặc điểm của ngành

sản xuất kinh doanh. Tỷ số này rất cao trong các ngành dịch vụ, du lịch, tư vấn,

thương mại, trong khi ngành tài chính Ngân hàng tỷ số này thường thấp. Để phù

hợp với mục đích nghiên cứu, có thể xem xét các thành phần của ROA như sau:

16

ROE là chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của Ngân hàng. Nó

thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào Ngân hàng (tức là

chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý). ROE thấp có thể hạn

chế tăng trưởng của Ngân hàng vì Ngân hàng không có cơ hội để tích luỹ vốn chủ

sở hữu do sự e ngại của các nhà đầu tư. Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ROE còn

được viết dưới dạng:

• Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi phí: Với chiến lược tối đa hoá lợi

nhuận, các Ngân hàng thương mại thường nâng cao hiệu quả hoạt động của mình

bằng cách giảm chi phí hoạt động, tăng năng suất lao động trên cơ sở tự động hoá

và nâng cao trình độ nhân viên. Bởi vậy các thước đo phản ánh tính hiệu quả trong

hoạt động của Ngân hàng và năng suất lao động của nhân viên gồm các chỉ tiêu

sau:

Tổng chi phí hoạt động/tổng thu từ hoạt động: Là một thước đo phản ánh

mối quan hệ giữa đầu vào (tử số) và đầu ra (mẫu số) hay nói cách khác nó phản ánh

khả năng bù đắp chi phí trong hoạt động của Ngân hàng.

Năng suất lao động (Thu nhập hoạt động/Số nhân viên làm việc đầy đủ

thời gian): Phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của Ngân hàng.

2.2.3 Rủi ro của Ngân hàng.

- Khái niệm: Theo Nguyễn Thị Thu Hằng (2009) rủi ro là xác suất gặp nguy

hiểm từ bất kỳ một sự cố tiêu cực nào như bị thương, mất cắp… do tác động

của các yếu tố gây nguy hiểm từ bên trong hoặc bên ngoài gây nên và điều

này có thể phòng ngừa và hạn chế được bằng những dự tính từ trước. Dưới

góc độ tài chính, rủi ro được định nghĩa là xác suất mà lợi nhuận thực tế thu

được từ một khoản đầu tư ban đầu thấp hơn so với mong đợi.

Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng được hiểu là những biến cố không

mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của Ngân hàng, giảm sút

lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể

hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định.

17

• Các loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng.

Theo Nguyễn Văn Tiến (2010) trình bày trong sách Quản trị rủi ro trong

kinh doanh ngân hàng - Nhà xuất bản thống kê cho rằng:

Rủi ro tín dụng: Tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng -

thương mại. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng

thu nghiệp vụ Ngân hàng và đem lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên,

hoạt động tín dụng lại là hoạt động có nhiều rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động

tín dụng liên quan chặt chẽ đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Mỗi rủi ro trong các

lĩnh vực này đều tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương

mại. Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng thương mại luôn đặt ra mục tiêu tối đa

hoá lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hoá rủi ro. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi Ngân

hàng thương mại phải có những giải pháp thích hợp để quản lý và phòng ngừa rủi ro

tín dụng.

- Rủi ro lãi suất:Đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hưởng đến

hầu hết các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. Lãi suất là chi

phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian nào đó. Trong cơ chế

thị trường, lãi suất luôn biến động và điều này có thể gây ra rủi ro cho hoạt động

của Ngân hàng thương mại. Chẳng hạn, Ngân hàng đã ký hợp đồng cho vay một kỳ

hạn với lãi suất cố định, sự thiệt hại của Ngân hàng sẽ diễn ra khi lãi suất trên thị

trường tăng lên. Ngược lại, khi nhận vốn với một thời hạn và lãi suất ấn định, Ngân

hàng sẽ bị thiệt hại khi lãi suất thị trường giảm xuống. Rủi ro lãi suất là loại rủi ro

do sự biến động của yếu tố tiền tệ. Rủi ro lãi suất nảy sinh trong những trường hợp

sau:

+ Lạm phát tăng, lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hướng tăng làm

chi phí của Ngân hàng phải bỏ ra cũng tăng lên, do đó làm giảm thu nhập của Ngân

hàng. Khi lạm phát cao thì thường có lợi cho người vay vốn và bất lợi cho người

cho vay.

+ Do cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của Ngân hàng không hợp lý.

Ngân hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản có dài hạn. Nếu lãi suất

ngắn hạn tăng, chi phí Ngân hàng phải bỏ ra cũng sẽ tăng lên, trong khi thu nhập ở

18

tài sản có dài hạn vẫn giữ nguyên, như vậy thu nhập của Ngân hàng không đủ bù

đắp chi phí kinh doanh, dẫn đến ăn mòn vào vốn.

+ Ngoài ra, rủi ro lãi suất có thể xảy ra do trình độ thấp kém bị thua

thiệt trong việc cạnh tranh lãi suất trên thị trường. Hoặc do yếu tố của nền kinh tế

tác động đến lãi suất như cung, cầu, yếu tố thị trường…Khi Nhà nước có quyết định

điều chỉnh lãi suất theo hướng giảm xuống, trong khi tiền gửi có kỳ hạn chưa đến

hạn trả. Như vậy, lãi suất cho vay bị giảm thấp nhưng phần trả lãi cho những khoản

tiền gửi có kỳ hạn lại không giảm tương ứng dẫn đến rủi ro lãi suất.

- Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản là rủi ro xảy ra khi Ngân

hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu

của người gửi và người vay. Hiểu theo cách khác, rủi ro thanh khoản xảy ra khi

Ngân hàng không dự trữ đủ tiền để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.

- Rủi ro hối đoái: Rủi ro hối đoái là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá

hối đoái. Nếu tỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có

lãi, ngược lại thì bị lỗ. Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi về giá trị ngoại hối, cụ

thể:

+ Nếu Ngân hàng có dư về ngoại tệ (vị thế trường - net long position):

Nếu ngoại tệ đó lên giá thì Ngân hàng sẽ có lãi khi đánh giá lại và ngược lại Ngân

hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá.

+ Nếu Ngân hàng ở vị thế đoản (net short position) về loại ngoại tệ nào

đó, khi ngoại tệ đó lên giá, Ngân hàng sẽ lỗ và ngược lại Ngân hàng sẽ có lãi khi

ngoại tệ đó xuống giá. Một trạng thái ngoại hối dù ở thế trường hay thế đoản đều có

nguy cơ gây ra tổn thất cho Ngân hàng. Dư về ngoại tệ(vị thế trường) càng lớn thì

rủi ro càng cao khi tỷ giá giảm, ngược lại, đoản về ngoại tệ nào đó càng mạnh thì

rủi ro cũng không ít khi tỷ lệ tăng. Khi phân biệt tình hình lãi lỗ ngoại hối theo vị

thế ngoại hối, người ta so sánh lỗ, lãi thực tế xảy ra so với mức lãi, lỗ dự kiến, qua

đó đánh giá chất lượng quản lý rủi ro so với mức lãi, lỗ dự kiến, qua đó đánh giá

chất lượng quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái của một Ngân hàng.

2.3 Các nghiên cứu trước.

Trên thế giới, việc nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến khả

năng sinh lời và rủi ro của Ngân hàng đang là một chủ đề được quan tâm. Một số ý

19

kiến cho rằng việc đa dạng hóa hay thu nhập ngoài lãi có tác động tiêu cực đến các

Ngân hàng. Điển hình như các nghiên cứu về tác động của thu nhập phi truyền

thống đến thành tích của Ngân hàng và cụ thể là nghiên cứu của DeYoung &

Roland (2001) và Stiroh & Rumble (2006).

DeYoung, R., & Roland, K. P. (2001) cho rằng trên thế giới có xu hướng đa

dạng hoá hoạt động do nguyên nhân từ áp lực cạnh tranh hoặc bị hấp dẫn bởi lợi

nhuận từ các hoạt động đầu tư tài chính. Tác giả đã khảo sát 472 Ngân hàng thương

mại Hoa Kỳ với 14.160 quan sát liên quan đến doanh thu, lợi nhuận và các biến tài

chính khác trong giai đoạn từ tháng 3/1988 đến tháng 6/1995 để tìm ra tác động của

thu nhập truyền thống đến thành tích của Ngân hàng. Tác giả đo lường biến động

doanh thu với những thay đổi trong cơ cấu sản phẩm. Tiếp đó, uớc tính mức độ đòn

bẩy tổng hợp (DTL – degree total leverage) cho mỗi Ngân hàng mẫu và kiểm tra độ

nhạy của đòn bẩy tổng hợp với sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm. Nghiên cứu sử

dụng phương pháp thống kê mô tả các biến trong dữ liệu bảng, phân tích hồi quy

bằng mô hình OLS. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến động trong doanh thu của

Ngân hàng được xác định bởi hai yếu tố là yếu tố ngoại sinh và mức độ đòn bẩy

tổng hợp (đòn bẩy tổng hợp được xác định bằng cơ cấu sản phẩm và chi phí tài

chính cố định). Các Ngân hàng có khả năng mất khách khi tham gia các hoạt động

tạo ra nguồn thu từ phí nhiều hơn hoạt động cho vay. Mặc dù độ nhạy giữa lãi suất

và suy thoái kinh tế là lớn nhưng thu nhập từ hoạt động truyền thống vẫn ổn định

theo thời gian vì cả người đi vay (khách hàng) và người cho vay (Ngân hàng) đều

tốn kém chi phí chuyển đổi (lãi) và chi phí thông tin khi chuyển qua vay tại Ngân

hàng khác. Do đó, khách hàng ít thay đổi quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Hơn nữa,

khi Ngân hàng mở rộng hoạt động thu nhập ngoài lãi đồng nghĩa với việc tăng chi

phí cố định, dẫn đến tăng đòn bẩy hoạt động của Ngân hàng và dẫn đến rủi ro cao

hơn.

Đồng quan điểm với DeYoung & Roland (2001) là Stiroh, K., & Rumble, A.

(2006) . Nghiên cứu trên về tác động của thu nhập ngoài lãi vay đến thành tích của

Ngân hàng. Bài viết khảo sát các Ngân hàng của Mỹ và các công ty nắm giữ tài

chính (FHCs). Số liệu liên quan đến doanh thu và hiệu suất điều chỉnh rủi ro. Dữ

liệu thu thập từ các báo cáo của các công ty cổ phần từ năm 1997 – 2002 được nộp

20

tại Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ (FeD). Nhóm tác giả thống kê mô tả các biến và sử

dụng phương pháp hồi quy với 2 mô hình là OLS và FEM. Qua việc đo lường mức

độ đa dạng hoá trong doanh thu (DIV), xác định hiệu suất điều chỉnh rủi ro trên vốn

chủ sở hữu (RARroe) và hiệu suất điều chỉnh rủi ro trên tài sản (RARroa) để đánh

giá mối quan hệ giữa các hoạt động đa dạng hóa với rủi ro hệ thống và lợi nhuận

của các Ngân hàng, tác giả nhận xét rằng thu nhập ngoài lãi biến động nhiều hơn so

với thu nhập từ lãi vàlàm giảm thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Ngoài ra nghiên

cứu này còn cho thấy thu nhập ngoài lãi tác động ngược chiều với lợi nhuận của

Ngân hàng.

Lepetit, et al. (2008) cũng nghiên cứu về ảnh hưởng của thu nhập phi truyền

thống đến rủi ro của Ngân hàng và nghiên cứu này được tiến hành dựa trên 734

NHTM và hợp tác được thành lập tại 14 nước Châu Âu từ năm 1996 đến năm 2002.

Nghiên cứu xây dựng độ lệch chuẩn của suất sinh lời trên tài sản SDROA, độ lệch

chuẩn của suất sinh lời trên vốn CSH (SDROE) và tỷ lệ của chi phí dự phòng rủi ro

tín dụng trên vay ròng. Để phân tích mối liên hệ giữa mức độ đa dạng hóa và rủi ro

của Ngân hàng, tác giả sử dụng 3 chỉ tiêu là phần thu nhập cổ phiếu của thu nhập

ngoài lãi, thu nhập từ hoạt động kinh doanh và thu nhập từ hoa hồng, lệ phí. Bằng

cách hồi quy các biến và phân tích mặt cắt ngang của phương pháp bình phương

nhỏ nhất, tác giả khẳng định rằng việc đa dạng hóa thu nhập cũng dẫn đến sự gia

tăng rủi ro cho các Ngân hàng thương mại. Lý do tăng rủi ro là vì thu nhập từ hoạt

động cho vay có thể sẽ ổn định theo thời gian vì khách hàng e ngại thay đổi quan hệ

tín dụng (khách hàng sẽ mất thêm khoản chi phí chuyển đổi và chi phí thông tin khi

thay đổi quan hệ cho vay) trong khi nguồn thu nhập từ hoạt động tạo ra thu nhập

ngoài lãi có thể biến động lớn vì Ngân hàng có thể dễ dàng chuyển hoạt động này

sang cho vay. Ngoài ra, các tác giả cũng đồng quan điểm với DeYoung & Roland

(2001) rằng rủi ro sẽ tăng cao khi Ngân hàng mở rộng hoạt động tạo ra thu nhập

ngoài lãi.

Tuy nhiên, bên cạnh các ý kiến tiêu cực về tác động của thu nhập ngoài lãi đến

rủi ro và lợi nhuận của Ngân hàng thì có một số nghiên cứu khẳng định rằng thu

nhập ngoài lãi đóng vai trò quan trọng trong việc tăng hiệu quả hoạt động của các

Ngân hàng. Landskroner, et al. (2005) cho rằng có thể kiếm được lợi nhuận từ việc

21

đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và lợi nhuận điều chỉnh rủi ro có mối liên hệ chặt

chẽ với sự lựa chọn danh mục đầu tư. Minh chứng cho ý kiến này, các tác giả đã

nghiên cứu 5 nhóm Ngân hàng lớn nhất ở Israel. Nghiên cứu về 9 hoạt động của 9

Ngân hàng: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng thế chấp (mortgage banking), Ngân

hàng nước ngoài, hàng đầu tư và quản lý quỹ, thẻ tín dụng, cho thuê, bảo hiểm,

công ty phi tài chính và các công ty nhỏ (non-major companies) với dữ liệu được

thu thập từ báo cáo tài chính trong giai đoạn 1991-2001. Khung là phân tích phương

sai trung bình (mean- variance – phương pháp này là để tìm ra danh mục các tài sản

có hiệu quả cao) về tỷ suất lợi nhuận, hiệp phương sai, VaR. Sau khi có số liệu về

danh mục đầu tư hiệu quả, các tác giả ước tính danh mục đầu tư tối ưu của mỗi

Ngân hàng với tỷ lệ rủi ro trung bình là 3,3% lợi nhuận (theo CPI trái phiếu chính

phủ trong cùng giai đoạn). Phân tích tối ưu hoá danh mục theo 2 phần (1) phân tích

ngắn hạn; (2) phân tích dài hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc đa dạng hóa thu

nhập thông qua mở rộng sang các họat động phi truyền thống được xem như một cơ

chế thúc đẩy khả năng tạo ra lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

của các Ngân hàng cũng như thúc đẩy cải tiến công nghệ, đặc biệt trong điều kiện

quy mô và phạm vi hoạt động của các Ngân hàng tăng nhanh.

Đồng ý với quan điểm trên, Meslier và cộng sự (2010) cũng khẳng định rằng

việc dịch chuyển sang các hoạt động ngoài lãi gia tăng cả lợi nhuận và lợi nhuận

điều chỉnh rủi ro qua việc nghiên cứu 39 Ngân hàng Philippines. Nghiên cứu sử

dụng phương pháp thống kê mô tả và mô hình hồi quy FEM kết hợp ước lượng

Dynamic cho dữ liệu bảng. Mô hình được xây dựng với các biến phụ thuộc sau: Tỷ

lệ thu nhập ngoài lãi, tổng tài sản, tốc độ tăng tổng tài sản trung bình, tỷ lệ dư nợ

cho vay trên tổng tài sản, GDP.

Gần đây, một số nghiên cứu bắt đầu xem xét đến ảnh hưởng của việc đa dạng

hóa dựa trên quy mô của Ngân hàng.Chẳng hạn như nghiên cứu của Goddard,

McKillop, & Wilson (2008) tìm ra rằng các tổ chức tín dụng với quy mô khác nhau

không thể thực hiện chiến lược đa dạng hóa giống nhau. Nghiên cứu xây dựng mô

hình với biến phụ thuộc là 6 phương pháp đo lường sau: ROA, ROE, độ lệch chuẩn

của ROA, độ lệch chuẩn của ROE, tỷ lệ điều chỉnh rủi ro của lợi nhuận ròng trên tài

sản (RARROA ), tỷ lệ điều chỉnh rủi ro của lợi nhuận ròng trên vốn CSH

22

(RARROE ). Biến độc lập là đa dạng hoá của các Ngân hàng và các dữ liệu thu thập

từ các thông tin tài chính của US credit unions in their ‘5300 Call Reports’ năm

1993 - 2004. Bằng việc sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp hồi quy cắt

ngang, kết quả nghiên cứu cho thấy các tổ chức tín dụng nhỏ cần tránh việc đa dạng

hóa và tự định dạng bản thân như là một định chế nhận tiền gửi và cho vay đơn

giản, trong khi các tổ chức tín dụng lớn nên xem xét việc nắm bắt các cơ hội lớn

ngoài việc nhận tiền gửi và cho vay. Nói cách khác các tổ chức tín dụng với quy mô

khác nhau không thể thực hiện chiến lược đa dạng hoá giống nhau.

Tác động của thu nhập ngoài lãi còn được thể hiện qua nghiên cứu của Thi

Canh Nguyen et al (2015). Qua việc xem xét 32 Ngân hàng thương mại trong nước

với 249 quan sát và các dữ liệu được thu thập từ bản phát hành chính thức của các

Ngân hàng và Bảo hiểm tiền gửi tiền gửi Việt Nam (official releases of banks and

Deposit Insurance of Vietnam) trong giai đoạn 2005 đến 2012. Nhóm tác giả đã hồi

quy tuyến tính kết hợp thống kê mô tả các biến, đồng thời sử dụng mô hình hồi quy

OLS, FEM và mô hình SGMM, kết quả nghiên cứu cho thấy việc đa dạng hóa mang

lại tác động tích cực đến các Ngân hàng, cụ thể là Ngân hàng có thu nhập ngoài lãi

cao thì rủi ro thấp hơn những Ngân hàng có thu nhập chính từ lãi.

Syafri (2012) đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời

của các Ngân hàng thương mại tại Indonesia trong giai đoạn 2002-2011. Dữ liệu

được thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng thương mại được niêm yết trên thị

trường chứng khoán. Nghiên cứu sử dụng mô hình Fixed effects để hồi quy các

biến trong dữ liệu bảng. Biến phụ thuộc là lợi nhuận của Ngân hàng thương mại và

được đo bằng tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA). Biến phụ thuộc gồm tỷ lệ nợ

trên tổng tài sản, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ

lệ chi phí trên thu nhập, tăng trưởng kinh tế, thu nhập ngoài lãi, tốc độ tăng GDP và

lạm phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lời của Ngân hàng cũng bị tác

động bởi tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản,

tỷ lệ chi phí trên thu nhập và yếu tố vĩ mô (lạm phát, GDP).

Husni Ali Khrawish (2011) cũng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến

hiệu quả hoạt động của NHTM. Nghiên cứu khảo sát 14 Ngân hàng của Jordan từ

2000 - 2010 cho thấy có 2 yếu tố chính tác động đến hiệu quả hoạt động của các

23

NHTM đó là yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Các nhà quản lý NHTM có thể

tác động trực tiếp lên các biến tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo trong bảng cân

đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các biến phi tài chính nhưng

các biến bên ngoài thì họ không thể kiểm soát được. Bằng phương pháp bình

phương nhỏ nhất – Pooled OLS nghiên cứu trên dữ liệu bảng tác giả nghiên cứu các

nhân tố nhân tố bên trong: ROA, ROE, logarit tự nhiên của tổng tài sản (size), tổng

nợ trên tổng tài sản (TL/TA), vốn trên tổng tài sản (TE/TA), dư nợ vay trên tổng tài

sản (L/TA), hệ số NIM và các nhân tố bên ngoài: tăng trưởng GDP, lạm phát. Kết

quả cho thấy ROE và ROA đều tương quan thuận với quy mô, cấu trúc vốn, NIM,

và tương quan nghịch với tăng trưởng GDP hàng năm, tỷ lệ lạm phát.

Alper và Anbar (2011) đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố

ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của 10 Ngân hàng thương mại tại Thổ Nhĩ Kỳ trong

giai đoạn từ năm 2002 đến 2010. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả

các biến và mô hình FEM, REM kết hợp kiểm định Hausman trên dữ liệu bảng, các

tác giả khẳng định quy mô Ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến tỷ suất sinh lời,

Ngân hàng có quy mô càng lớn thì tỷ suất sinh lời càng cao. Các biến còn lại như:

thanh khoản, tiền gửi, tỷ lệ an toàn vốn và thu nhập lãi thuần không tác động đến tỷ

suất sinh lời của Ngân hàng. Tuy nhiên, biến dư nợ tín dụng và các khoản vay dưới

chuẩn tác động tiêu cực đến tỷ suất sinh lời của Ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ. Trong

khi đó các biến vĩ mô là tỷ lệ tăng trưởng GDP và lạm phát ảnh hưởng tích cực

nhưng rất ít đến tỷ suất sinh lời của 12 Ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ.

Samuel Siaw (2013) nghiên cứu các yếu tố quyết định của rủi ro thanh khoản

của các Ngân hàng Ghana và làm thế nào nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của họ. Tác

giả sử dụng dữ liệu của 22 Ngân hàng tại Ghana trong thời gian 10 năm từ 2002 dến

2011. Dữ liệu thứ cấp dựa trên các báo cáo tài chính hàng năm của các Ngân hàng

lựa chọn được mua lại từ Hiệp hội Ghana của Ngân hàng. Dữ liệu về các biến kinh

tế vĩ mô thay đổi trong GDP và lạm phát kết hợp trong nghiên cứu này có nguồn

gốc từ các chỉ số của Ngân hàng Thế giới (World Bank Online, 2013.) Các hiệu ứng

ngẫu nhiên GLS hồi quy dựa trên các thử nghiệm Hausman được sử dụng để ước

tính các yếu tố quyết định của rủi ro thanh khoản Ngân hàng. Các biến công cụ hồi

quy thông qua phương pháp bình phương tối thiểu được áp dụng để đánh giá tác

24

động của rủi ro thanh khoản trên lợi nhuận Ngân hàng do tính chất nội sinh của rủi

ro thanh khoản là một Ngân hàng lợi nhuận yếu tố quyết định trong khi kiểm soát

các biến khác (quy mô Ngân hàng, an toàn vốn , rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động,

thu nhập ngoài lãi, GDP). Nghiên cứu này sử dụng các tỷ lệ khoảng cách tài chính

(FGAPR) để đo lường rủi ro thanh khoản (biến phụ thuộc) và các biến độc lập bao

gồm: (1) Quy mô Ngân hàng; (2) Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản (RLA);

(3) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA); Vốn chủ sở hữu (OWN); Lạm phát

(INF). Các yếu tố quyết định của rủi ro thanh khoản Ngân hàng được ước tính bằng

các phương trình hồi quy dữ liệu bảng. Sử dụng phần mềm Stata 12.0 để ước lượng

cho các biến.Các dữ liệu bảng hồi quy dựa trên các hiệu ứng ngẫu nhiên GLS. Kết

quả cho thấy rằng quy mô của Ngân hàng, tỷ lệ lạm phát đã có một mối quan hệ tích

cực và có ý nghĩa thống kê với rủi ro thanh khoản trong khi tài sản thanh khoản cho

thấy một mối quan hệ tiêu cực đáng kể. Áp dụng một bảng dữ liệu biến công cụ

phân tích hồi quy sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu (OLS), rủi ro thanh

khoản đã được tìm thấy là tích cực và đáng kể liên quan với lợi nhuận (ROA) giữa

các Ngân hàng Ghana.

Điểm chung của những nghiên cứu nổi bật trên là đều nghiên cứu về các Ngân

hàng ở Mỹ và châu Âu và nhìn chung, các nghiên cứu đều có nghiên cứu về các yếu

tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và rủi ro của Ngân hàng, trong đó có thu nhập

ngoài lãi. Những nghiên cứu trên sẽ là nguồn dữ liệu tham khảo, hỗ trợ cho tác giả

trong quá trình tiến hành luận văn.

STT Tác giả Biến phụ Biến độc Kết quả PP ước

lượng thuộc lập

1 DeYoung & - Thống kê - Khả năng - Các yếu - Thu nhập

Roland (2001) mô tả các sinh lời của tố ngoại ngoài lãi tăng

biến trong dữ Ngân hàng (đo sinh (biến làm tăng rủi

liệu bảng. lường bằng động doanh ro của Ngân

ROA, ROS) thu RV) hàng. - Sử dụng mô

hình hồi quy - Các hoạt - Thu nhập

Pooling OLS động tạo ra ngoài lãi tăng

phí (tư vấn  tăng chi

25

STT Tác giả

PP ước Biến phụ Biến độc Kết quả

lượng thuộc lập

đầu tư, bảo phí cố định

hiểm bán  tăng đòn

hàng, dịch bẩy hoạt

vụ xử lý dữ động  Làm

liệu) tăng rủi ro.

- Lợi nhuận

của Ngân

hàng biến

động nhiều

hơn khi gia

tăng các hoạt

động có thu

nhập từ phí

2 Stiroh, K., & - Sử dụng - Khả năng - Đa dạng - Thu nhập

Rumble, A. phương pháp sinh lợi của hoá thu từ hoạt động

(2006) hồi quy các Ngân hàng nhập phi tín dụng

biến, tính các (ROA, ROE) có tác động (SHNET,

giá trị trung tiêu cực, làm - Lợi nhuận SHNON)

bình, độ lệch giảm khả đãđiều chỉnh - Tỷ lệ cho

chuẩn, hiệp năng sinh lời rủi rocủa vay trên

phương sai, của các Ngân Ngân tổng tài sản

giá trị cao hàng. LTA. hàng(RARROA,

nhất, thấp - Tỷ lệ vốn RARROE)

nhất CSH trên

tổng tài sản - Sử dụng mô

ETA hình hồi quy

Pooling

OLSvà mô

hình Fixed

26

STT Tác giả

PP ước Biến phụ Biến độc Kết quả

lượng thuộc lập

effects.

3 Lepetit, L. - Dùng - Rủi ro của - Đa dạng - Đa dạng

Nys, E., Rous, phương pháp Ngân hàng (đo hóa sản hóa thu nhập

P., & Tarazi, hồi quy các bằng SDROA, phẩm cũng dẫn đến

A. (2008) biến và phân SDROE và tỷ (được đo sự gia tăng

tích mặt cắt lệ chi phí dự lường bằng rủi ro chủ

ngang của phòng rủi ro tỷ lệ thu yếu cho các

phương pháp tín dụng trên nhập ngoài Ngân hàng.

bình phương thu nhập lãi lãi ròng/

nhỏ nhất. thuần LLP). thu nhập

thuần từ

các hoạt

động).

4 Syafri (2012) - Hồi quy - ROA - Tỷ - Biến - LTA, ETA,

FEM cho các suất sinh lời/ LTA, RRTD tương

Ngân hàng Tổng tài sản LogSize, quan thuận

Indonesia giai ETA, tỷ lệ với khả năng

đoạn 2002- dự phòng sinh lời.

2011 RRTD, tỷ - INF, quy

lệ thu nhập mô, tỷ lệ chi

ngoài phí/ thu nhập

lãi/tổng tài tương quan

sản, tỷ lệ nghịch với

chi phí/ thu khả năng

nhập, GDP, sinh lời.

INF

5 Landskroner, - Khung là - Hiệu quả - Danh - Đa dạng

Y., phân tích hoạt động của mục đầu hóa thu nhập

Ruthenberg, phương sai Ngân hàng (sử tư, hoạt thông qua

27

STT Tác giả

PP ước Biến phụ Biến độc Kết quả

lượng thuộc lập

D. & Zaken, trung bình, dụng mô hình động của mở rộng sang

D. (2005) hiệp phương Markowitz – Ngân hàng các họat

sai, VaR Danh mục đầu ( Thương động phi

tư hiệu quả) mại, thế truyền thống

chấp, đầu được xem

tư, thẻ tín như một cơ

dụng, cho chế thúc đẩy

thuê bảo khả năng tạo

hiểm ….) ra lợi nhuận

và nâng cao

hiệu quả hoạt

động kinh

doanh của

các Ngân

hàng cũng

như thúc đẩy

cải tiến công

nghệ.

6 Meslier, C, - Sử dụng - ROA – tỷ - Hai chỉ số - Việc dịch

Tacneng, R nhiều phương suất sinh lời về đa dạng chuyển sang

and Tarazi pháp ước /tổng tài sản hóa được các hoạt

(2010) lượng, với tính toán và động ngoài - SHROA – tỷ

mẫu gồm 39 sử dụng lãi gia tăng lệ ROA/độ

Ngân hàng thay thế cả lợi nhuận lệch chuẩn

Philippines nhau là và lợi nhuận ROA

trong giai FOCUSk – đã điều chỉnh

đoạn 1999- chỉ số HHI rủi ro. Ngoài

2005. đo lường ra, các Ngân

đa dạng hàng thu lợi

28

STT Tác giả

PP ước Biến phụ Biến độc Kết quả

lượng thuộc lập

hóa thu nhuận nhiều

nhập và tỷ hơn từ các

lệ thu nhập hoạt động

ngoài lãi, phi truyền

logarit tổng thống, cụ thể

tài sản , tốc là hoạt động

độ tăng kinh doanh

tổng tài sản chứng khoán.

trung bình,

tỷ lệ

VCSH/tổng

tài sản, tỷ

lệ dư nợ

cho vay/

tổng tài sản

, GDP.

7 Goddard, - Sử dụng - Hiệu quả - Tỷ lệ thu - Các tổ chức

McKillop& phương pháp hoạt động của nhập ngoài tín dụng nhỏ

Wilson (2008) thống kê mô Ngân hàng lãi trên cần tránh

tả và hồi quy (ROA, ROE) tổng thu việc đa dạng

cắt ngang. nhập hóa và tự - Lợi nhuận

NONSH định dạng đãđiều chỉnh

bản thân như rủi ro - Tỷ lệ nợ

là một định trên tài sản (RARROA,

chế nhận tiền LA RARROE)

gửi và cho - Log của

vay đơn giản, tổng tài sản

trong khi các - Tỷ lệ tài

tổ chức tín sản ròng

29

STT Tác giả

PP ước Biến phụ Biến độc Kết quả

lượng thuộc lập

trên tổng dụng lớn nên

tài sản KA xem xét việc

nắm bắt các

cơ hội lớn

ngoài việc

nhận tiền gửi

và cho vay.

Nói cách

khác các tổ

chức tín dụng

với quy mô

khác nhau

không thể

thực hiện

chiến lược đa

dạng hoá

giống nhau.

8 Thi Canh - Hồi quy - Rủi ro của - Thu nhập - Ngân hàng

Nguyen et al tuyến tính kết Ngân hàng (đo ngoài lãi, có thu nhập

(2015) hợp thống kê lường bằng hệ tỷ lệ thu ngoài lãi cao

mô tả các số nhập ngoài thì rủi ro thấp

biến ADZ=log(Z- lãi, logarit hơn những

Score) - Hệ số tổng tài Ngân hàng - Sử dụng mô

này càng cao sản, tốc độ có thu nhập hình hồi quy

thì khả năng tăng trưởng chính từ lãi OLS, FEM và

phá sản thấp) kinh tế, tỷ mô hình - Nghiên cứu

lệ nợ/ tổng SGMM không tìm

tài sản, tỷ (System thấy tác động

lệ tổng vốn của quy mô Generalized

30

STT Tác giả

PP ước Biến phụ Biến độc Kết quả

lượng thuộc lập

methodof CSH/ tổng tổng tài sản

moments ) nguồn vốn và tốc độ

tăng trưởng

kinh tế đến

khả năng

sinh lời của

hệ thống

NHTM.

9 Husni Ali - Phương - Hiệu quả - Log của - ROE và

Khrawish pháp bình hoạt động của tổng tài ROA đều

(2011) phương tối Ngân hàng sản, tổng tương quan

thiểu (OLS) (ROA, ROE) nợ/tổng tài thuận với

trên dữ liệu sản, quy mô, cấu

bảng vốn/tổng trúc vốn,

tài sản, dư NIM, và

nợ cho tương quan

vay/tổng nghịch với

tài sản, hệ tăng trưởng

số NIM, GDP, tỷ lệ

GDP, INF. lạm phát.

10 Alper and - Hồi quy - Hiệu quả - Quy mô, - Biến quy

Anbar (2011) FEM, REM hoạt động của thanh mô, dư nợ tín

kết hợp kiểm Ngân hàng khoản, tiền dụng, GDP,

định (ROA, ROE) gửi, tỷ lệ lạm phát có

an toàn ảnh hưởng Hausman

vốn, thu đến hiệu quả

nhập lãi hoạt động

thuần, dư củaNgân

nợ tín hàng.

31

STT Tác giả

PP ước Biến phụ Biến độc Kết quả

thuộc lượng lập

dụng,

GDP, INF

11 Ghana/Samuel - Hiệu ứng - Rủi ro thanh - Quy mô - Kết quả cho

Siaw (2013) ngẫu nhiên khoản (LR= ngân hàng thấy SIZE,

GLS hồi quy Tài sản thanh (SIZE). INF có mối

dựa trên các khoản/ Tổng quan hệ tích - Tỷ suất

thử nghiệm tài sản) cực và có ý lợi nhuận

Hausman nghĩa thống trên tổng tài

kê với rủi ro sản (ROA). - Phân tích

thanh khoản. hồi quy sử - Tỷ lệ dự

trữ thanh dụng phương - RLA có

khoản pháp bình mối quan hệ

(LRA). phương tối tiêu cực với

thiểu (OLS) rủi ro thanh - Vốn chủ

sở hữu khoản.

(OWN)

- Lạm phát

(INF)

Hình 2.5: Tổng hợp các nghiên cứu trước

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 đã trình bày các lý thuyết liên quan, tình hình hoạt động của hệ

thống Ngân hàng tại Việt Nam. Hệ thống lại các nghiên cứu thực nghiệm cũng như

các kết quả nghiên cứu về tác động của thu nhập phi truyền thống và các yếu tố

khác lên khả năng sinh lời và rủi ro của Ngân hàng. Đây sẽ là nền tảng để tác giả đề

xuất mô hình nghiên cứu trong chương 3.

32

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu.

Xác định các vấn đề nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu.

Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước.

Thiết lập mô hình nghiên cứu.

Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata

Thống kê mô tả

Hồi quy tính tuyến các biến trong mô hình.

Nhận xét và đánh giá kết quả nghiên cứu.

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu

3.2 Mô tả mẫu nghiên cứu

Để xác định tác động của thu nhập phi truyền thống đến khả năng sinh lời và

rủi ro của Ngân hàng tại Việt Nam, nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu từ các báo cáo tài

chính, báo cáo thường niên của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai

đoạn từ năm 2005-2013. Đối với các biến kinh tế vĩ mô, nghiên cứu sử dụng dữ liệu

từ website www.worldbank.org vàhttp://www.vnba.org.vn/ . Mẫu nghiên cứu bao

gồm 40 Ngân hàng với 280 quan sát.

33

3.3 Phương pháp nghiên cứu.

3.3.1 Trình bày và thống kê mô tả dữ liệu.

Số liệu được trình bày dưới dạng bảng thống kê mô tả, mỗi biến được mô tả

qua các nội dung như tên biến, số mẫu, số trung bình, độ lệch chuẩn, độ lệch skew,

độ tù kurtosis, giá trị cực tiểu và giá trị cực đại.

3.3.2 Khảo sát các cặp tương quan giữa các biến độc lập.

Việc khảo sát các cặp tương quan giữa các biến độc lập được thực hiện bằng

cách thiết lập ma trận hệ số tương quan để tìm ra những cặp biến có hệ số tương

quan cao. Nếu hệ số tương quan nhỏ hơn 0.5 thì không xuất hiện hiện tượng đa

cộng tuyến hoặc ngược lại.

3.3.3 Phân tích mô hình hồi quy dữ liệu bảng.

Sau khi thực hiện thống kê mô tả dữ liệu, để có thể đánh giá sơ bộ về dữ liệu

cũng như chiều hướng tác động của biến độc lập đến biến phụ thuộc, bộ dữ liệu sẽ

được sử dụng để chạy hồi quy với 2 mô hình cơ bản:

• Mô hình hồi quy tác động cố định (Fixed Effects - FE): Phát triển thêm

từ Pooling OLS có đưa thêm sự khác nhau về các công ty và có xem xét tương quan

giữa phần dư của mô hình vả các biến độc lập.

• Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (Random Effects - RE): Cũng

giống như mô hình FE về sự khác nhau giữa các doanh nghiệp nhưng không có mối

quan hệ nào giữa phần dư và các biến độc lập của mô hình.

3.3.4 Kiểm định Hausman

Để xem xét, lựa chọn mô hình phù hợp giữa Fixed Effects (FE) và Random

Effects (RE), tác giả sử dụng kiểm định Hausman. Đây là kiểm định giúp lựa chọn

nên sử dụng mô hình FE hay mô hình RE. Kiểm định Hausman còn để xem xét có

tồn tại tự tương quan giữa biến độc lập và phần dư hay không. Kiểm định Hausman

là kiểm định giả thuyết.

H0: phần dư và biến độc lập không tương quan

H1: phần dư và biến độc lập có tương quan

Nếu giá trị (Prob>chi2) < 0.05 thì ta bác bỏ giả thuyết H0, khi đó phần dư và

biến độc lập có tương quan, do đó lựa chọn mô hình FE sẽ giải thích tốt hơn. Ngược

34

lại, nếu giá trị (Prob>chi2) > 0.05 thì ta chấp nhận giả thuyết H0, phần dư và biến

độc lập không tương quan, mô hình RE nên được sử dụng trong trường hợp này.

3.3.5 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.

Hệ số tương quan giữa các biến độc lập cao: Khi hệ số tương quan giữa các

biến độc lập lớn hơn 0,8 thì vấn đề đa cộng tuyến trở nên nghiêm trọng.

VIF (variance inflation factor) là chỉ tiêu được dùng để kiểm định hiện tượng

đa cộng tuyến. Nếu VIF > 10 thì sẽ xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến.

Nếu phát hiện mô hình bị hiện tượng đa cộng tuyến, có thể khắc phục bằng

cách thu thập thêm dữ liệu hoặc lấy thêm mẫu mới; bỏ bớt biến độc lập; sử dụng sai

phân cấp một.

Ngoài ra nghiên cứu sử dụng kiểm định Wald để kiểm định phương sai sai số

thay đổi; kiểm định Wooldrdge để kiểm định tự tương quan. Từ ba kiểm định trên,

nếu việc sử dụng một trong hai mô hình FE và RE không phù hợp, nghiên cứu sẽ sử

dụng mô hình FGLS (mô hình bình phương tối thiểu tổng quát hiệu quả).

3.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa trên những phương pháp luận đã trình bày trong chương hai và kế thừa

phương pháp nghiên cứu của các nhóm nghiên cứu trước đây, đặc biệt là kế thừa

mô hình nghiên cứu của nhóm tác giả Syafri (2012) và tác giả Husni Ali Khrawish

(2011), đề tài xây dựng mô hình kinh tế lượng để tìm hiểu ảnh hưởng của thu nhập

phi truyền thống đến khả năng sinh lời và rủi ro của các Ngân hàng ở Việt Nam.

Nghiên cứu sẽ xây dựng hai mô hình kinh tế lượng để xem xét ảnh hưởng của thu

nhập phi truyền thống.

Trong mô hình thứ nhất, biến phụ thuộc là khả năng sinh lời của Ngân hàng

(được đo lường bằng suất sinh lời của tài sản ROA và suất sinh lời của vốn chủ sở

hữu ROE). Mô hình thứ hai có biến phụ thuộc là rủi ro của Ngân hàng (được đo

lường bằng độ lệch chuẩn của suất sinh lợi trên tài sản SDROA và độ lệch chuẩn

của suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu SDROE) và các biến độc lập trong hai mô

hình là:thu nhập ngoài lãi, quy mô Ngân hàng, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, tỷ lệ nợ

trong tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động

trên thu nhập CIR và tăng trưởng kinh tế GDP.

35

• Mô hình 2:

Tăng trưởng kinh tế GDP Dư nợ cho vay trên tổng tài sản LTA

Quy mô Ngân hàng SIZE

Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ETA Khả năng sinh lợi (ROA, ROE)/ Rủi ro

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập CIR

truyền Thu nhập ngoài lãi/ Thu nhập phi thống Hình 3.2: Mô hình ước lượng

Y= ßo + ß1NON+ ß2SIZE + ß3NIM + ß4LTA + ß5ETA + ß6CIR +ß7GDP +εi

Trong đó:

β0 : hệ số chặn.

: là tham số chưa biết của mô hình.

β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7 ε : sai số của mô hình

3.5 Mô tả biến trong mô hình.

• Biến phụ thuộc:

Y1: Khả năng sinh lời của Ngân hàng được đo lường bằng 2 chỉ số là ROA

và ROE

ROA: Lợi nhuận ròng (LNST)/Tổng tài sản bình quân

ROE: Lợi nhuận ròng/ Tổng vốn cổ phần bình quân

Y2: Rủi ro của Ngân hàng được đo lường bằng SDROA (Độ lệch chuẩn của

suất sinh lời trên tổng tài sản) và SDROE (Độ lệch chuẩn của suất sinh lời trên vốn

chủ sở hữu)

• Biến độc lập

NON (Non interest income) – Thu nhập phi truyền thống (hay thu nhập

ngoài lãi): Theo Elsas (2010), đa dạng hóa thu nhập làm tăng khả năng sinh lời nhờ

biên lợi nhuận cao từ những hoạt động ngoài lãi. Từ đó giảm áp lực cho các Ngân

hàng trong việc dự phòng rủi ro tín dụng và kiểm soát nợ xấu.

36

Giả thiết 1: Tồn tại tương quan thuận giữa thu nhập ngoài lãi với khả năng sinh

lời và tương quan nghịch với rủi ro của Ngân hàng.

SIZE – Quy mô Ngân hàng: được đo lường bằng cách lấy logarit tự nhiên

của tổng tài sản. Bunda và Desquilbet (2008) cho thấy rằng quy mô của một Ngân

hàng đã có một tác động tích cực về rủi ro . Theo Shen et al. (2009) thì quy mô của

Ngân hàng là một trong những yếu tố quyết định chính của rủi ro Ngân hàng (một

nhân tố nội sinh của lợi nhuận Ngân hàng) và kết quả cho thấy một mối quan hệ phi

tuyến giữa kích thước của Ngân hàng và rủi ro. Ngoài ra, nhiều nhà nghiên cứu

đồng ý rằng đường chi phí trung bình của Ngân hàng có dạng hình chữ U, nghĩa là

khả năng sinh lời lúc đầu sẽ tăng cùng quy mô, nhưng sau đó sẽ giảm

(Athanasoglou, 2008). Tuy nhiên quy mô lớn cũng mang lại tính kinh tế nhờ phạm

vi do việc cung cấp chung các dịch vụ liên quan.

Giả thiết H2: Tồn tại tương quan thuận giữa quy mô của Ngân hàng với khả

năng sinh lời và tương quan nghịch với rủi ro của Ngân hàng.

NIM – Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên: Theo Trịnh Hồng Hạnh (2015)-Tạp chí

khoa học và đào tạo Ngân hàng cho rằng NIM là thước đo tính hiệu quả cũng như

khả năng sinh lời. Đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà

Ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời

và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Tỷ lệ này cho nhà đầu cái nhìn rõ

hơn về hiệu quả hoạt động của tổ chức; tỷ lệ càng nhỏ thì Ngân hàng đó càng hoạt

động hiệu quả. Đồng thời nghiên cứu cũng kì vọng tỷ lệ NIM tương quan thuận với

rủi ro.

Giả thiết H3: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM có tương quan thuận với khả

năng sinh lời và rủi ro của Ngân hàng.

LTA – Dư nợ cho vay trên tổng tài sản: Tỷ lệ này dùng để đánh giá tác

động của cấu trúc tài sản đến khả năng sinh lời của Ngân hàng. Nghiên cứu kỳ vọng

rằng khả năng sinh lời của Ngân hàng kỳ vọng tăng khi danh mục tài sản gồm các

khoản cho vay tăng so với các tài sản an toàn hơn khác. Mặc dù chi phí nắm giữ các

khoản cho vay tăng, khả năng sinh lời vẫn tăng khi tỷ lệ cho vay trên tài sản tăng.

Tuy nhiên, khi tỷ lệ cho vay cao, sẽ làm cho lượng tiền dự trữ của Ngân hàng giảm.

37

Vì vậy khi khách hàng có nhu cầu rút vốn sẽ làm cho lượng tiền của Ngân hàng

không đủ để đáp ứng việc chi trả.

Giả thiết H4:Xảy ra mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ cho vay trên tổng tài

sản với rủi ro và khả năng sinh lời của Ngân hàng.

ETA – Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản: Tỷ lệ này dùng để đánh giá mức độ

phù hợp của vốn. Theo Quyết Định 457 và theo quy định của Luật các Tổ chức Tín

dụng, vốn tự có được định nghĩa bao gồm “giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ

dự trữ, một số tài sản “Nợ” khác của tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân Hàng

Nhà Nước” và vốn tự có là căn cứ để tính toán các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt

động Ngân hàng, bao gồm vốn cấp 1(vốn điều lệ và các quỹ dự trữ) và vốn cấp 2 là

các nguồn vốn tự bổ sung hoặc có nguồn gốc từ bên ngoài của tổ chức tín dụng.

ETA = (Vốn cấp 1 + vốn cấp 2) / Tổng tài sản

Nghiên cứu kỳ vọng mối quan hệ ngược chiều giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài

sản với rủi ro của Ngân hàng và khả năng sinh lời của Ngân hàng.

Giả thiết H5: Tồn tại tương quan nghịch giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

với rủi ro của Ngân hàng và khả năng sinh lời của Ngân hàng.

CIR - Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập: Tỷ lệ này dùng đểđánh giá

hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Theo Dietrich và Wanzenried (2011) tỷ lệ chi

phí hoạt động có tác động cùng chiều lên khả năng sinh lời. Ngoài ra, đối với rủi ro

của Ngân hàng, khi chi phí hoạt động tăng lên, doanh nghiệp sẽ phải sử dụng thêm

tài sản để đưa vào kinh doanh nhằm bù đắp chi phí hoạt động. Như vậy đồng nghĩa

với việc rủi ro sẽ tăng.

Giả thiết H6: Xảy ra mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ chi phí hoạt động trên

thu nhập với khả năng sinh lời và rủi ro của Ngân hàng.

GDP – Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng hàng năm của GDP thực được

dùng để tìm tương quan giữa tình hình kinh tế và khả năng sinh lời. Tình hình kinh

tế không tốt có thể làm giảm chất lượng danh mục khoản cho vay, tăng dự phòng

rủi ro tín dụng và giảm khả năng sinh lời của Ngân hàng. Ngược lại tình hình kinh

tế tăng trưởng sẽ cải thiện khả năng sinh lời của Ngân hàng.

Giả thiết 7: Tồn tại tương quan thuận giữa tăng trưởng kinh tế với khả năng

sinh lời và tương quan nghịch với rủi ro của Ngân hàng.

38

Biến

Cách đo lường Nguồn dữ liệu Kỳ vọng dấu

Biến phụ thuộc1

Y1 (Khả năng Đo lường bằng suất sinh lời của tài

sinh lời của sản bình quân ROA và suất sinh lời

Ngân hàng) của vốn chủ sở hữu bình quân ROE

Biến độc lập

Tổng tài sản Báo cáo tài chính SIZE +

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên Báo cáo tài chính NIM +

Dư nợ cho vay/ Tổng tài sản Báo cáo tài chính LTA +

Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản Báo cáo tài chính ETA -

Chi phí hoạt động/ Tổng thu nhập Báo cáo tài chính CIR +

World Bank GDP +

Báo cáo tài chính Thu nhập ngoài lãi NON +

Biến phụ thuộc 2

Y2 (Rủi ro của Đo lường bằng độ lệch chuẩn của

Ngân hàng) suất sinh lời trên tài sản SDROA và

độ lệch chuẩn của suất sinh lời trên

vốn chủ sở hữu SDROE

Biến độc lập

SIZE Tổng tài sản Báo cáo tài chính -

NIM Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên Báo cáo tài chính +

LTA Dư nợ cho vay/ Tổng tài sản Báo cáo tài chính +

ETA Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản Báo cáo tài chính -

CIR Chi phí hoạt động/ Tổng thu nhập Báo cáo tài chính +

GDP World Bank -

NON Thu nhập ngoài lãi Báo cáo tài chính -

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Hình 3.3: Tóm tắt các biến của mô hình

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 đã đề xuất mô hình nghiên cứu, cách lấy dữ liệu và trình bày

phương pháp nghiên cứu nhằm giải quyết câu hỏi, mục tiêu nghiên cứu đã đề ra

trong chương một.

39

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Thực trạng hoạt động của các Ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2005 –

2013

Trong giai đoạn này, ngành Ngân hàng tăng trưởng nhanh cả về số lượng và

quy mô tài sản. Tuy nhiên chỉ có 25,6% Ngân hàng nội địa có vốn điều lệ trên 5.000

tỷ đồng. Thị phần tín dụng và huy động của khối NHTM quốc doanh vẫn dẫn đầu,

tuy nhiên sụt giảm mạnh do sự chiếm lĩnh của khối NHTM cổ phần trong 5 năm trở

lại đây. Trong khi đó, khối Ngân hàng nước ngoài được gỡ bỏ hạn chế về huy động

và bắt đầu tham gia cuộc cạnh tranh thực sự bình đẳng với các NHTM trong nước

kể từ đầu 2011.

Hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện nay bao gồm 3 nhóm Ngân hàng chính:

Các Ngân hàng thương mại nhà nước, các Ngân hàng TMCP và các Ngân hàng

thương mại nước ngoài. Cụ thể tính đến cuối năm 2011, có 5 NHTM nhà nước

(trong đó Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - VCB, Ngân hàng Công thương Việt

Nam - Vietinbank và Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV đã được cổ

phần hóa. Tuy nhiên, nhà nước vẫn giữ cổ phần chi phối trên 70%), 37 Ngân hàng

thương mại cổ phần, 6 Ngân hàng liên doanh, 5 Ngân hàng có 100% vốn đầu tư

nước ngoài và 54 chi nhánh Ngân hàng nước ngoài (Tô Ánh Dương, 2013). Khối

Ngân hàng TMQD (là các Ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc đã được cổ

phần hoá một phần nhưng chủ sở hữu chính vẫn là Nhà nước) chiếm ưu thế về vốn

với tổng vốn điều lệ của 4 Ngân hàng lớn là 64.037 tỷ đồng (31/12/2010) dẫn đầu là

Ngân hàng Nông nghiệp phát triển Nông thôn – Agribank với 21.042 tỷ đồng

(nguồn: Thống kê của NHNN). Khách hàng truyền thống của khối này là các Tổng

công ty Nhà nước, tuy nhiên việc cho vay các doanh nghiệp quốc doanh tiềm tàng

nguy cơ nợ xấu nhiều hơn so với các doanh nghiệp khác. Theo thống kê của Ngân

hàng Nhà nước, trong 3,3% nợ xấu toàn ngành của năm 2011, có tới 60% là nợ xấu

của các DN quốc doanh.

Thị phần tín dụng của khối này đã sụt giảm đáng kể trong giai đoạn 2005-

2010 mặc dù vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Riêng 4 Ngân hàng thương mại Nhà nước

là BIDV, Agribank, Vietcombank và Vietinbank chiếm tới 48,3% tổng dư nợ cho

vay của toàn ngành trong năm 2010. Tính thêm Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL

40

(MHB) thì tổng thị phần tín dụng của nhóm các NHTMQD là 49,3%. Tuy nhiên con

số này thấp hơn nhiều so với thời điểm 2005, cụ thể là 74,2%. Thị phần huy động

cũng sụt giảm từ 74,2% xuống 47,7% trong giai đoạn 2005-2010 (nguồn: Báo cáo

thường niên của NHNN các năm từ 2005 - 2013).

Khối Ngân hàng TMCP có hoạt động linh hoạt và dần chiếm lĩnh thị phần của

khối Ngân hàng TMQD. Cụ thể là các Ngân hàng TMCP có cơ cấu cổ đông đa dạng

hơn các Ngân hàng TMQD, tập trung vào hoạt động cho vay các doanh nghiệp vừa

và nhỏ và hoạt động Ngân hàng bán lẻ. Thị phần của khối này tăng nhanh trong

những năm gần đây do chiếm lĩnh được từ khối Ngân hàng TMQD, chiếm 37,1%

thị phần tín dụng của toàn ngành trong năm 2010 với tổng số vốn điều lệ lên tới

151.590 tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN các năm từ 2005-2013).

Tuy nhiên quy mô của nhóm Ngân hàng này vẫn nhỏ hơn nhiều so với các

NHTM quốc doanh. Dẫn đầu về vốn điều lệ trong nhóm này là Eximbank với

10.560 tỷ đồng, theo sau đó là ACB với 9.377 tỷ đồng và Sacombank với 9.179 tỷ

đồng. Một số Ngân hàng TMCP khác cũng có vốn điều lệ trên 5.000 tỷ đồng bao

gồm Ngân hàng Quân đội (MB), Ngân hàng Kỹ thương (TCB), Ngân hàng Hàng

hải Việt Nam (MSB) và Ngân hàng Đông Nam Á (SEAB). Hầu hết các Ngân hàng

TMCP còn lại đều có vốn điều lệ quanh mức 2.000 – 3.000 tỷ đồng. Trong điều

kiện lạm phát tăng cao, nhiều Ngân hàng yếu về thanh khoản bắt buộc phải huy

động bằng mọi giá để đảm bảo hoạt động, dẫn đến tình trạng chạy đua lãi suất trong

thời gian vừa qua (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN các năm từ 2005-2013).

Tăng trưởng tín dụng và huy động ở mức cao trên 20% trong giai đoạn 2005 –

2010, sau đó giảm mạnh xuống còn từ 10 – 19% năm 2011, 2012. Mức tăng trung

bình cho tín dụng và huy động trong giai đoạn này lần lượt là 28,43% và 27%, trong

đó đỉnh điểm là năm 2007 với 53,89% và 47,64% (Nguồn: Báo cáo thường niên của

NHNN các năm từ 2005-2013).

4.1.1 Tăng trưởng tín dụng và huy động vốn

Trong 5 năm gần đây nhờ có chính sách cởi mở của Chính phủ, hệ thống Ngân

hàng thương mại Việt Nam đã phát triển khá nhanh về số lượng và cả chất lượng,

cùng với quá trình hoàn thiện các dịch vụ truyền thống và phát triển các dịch vụ

mới, nên doanh số và tỷ trọng tăng liên tục qua các năm. Cụ thể là nguồn thu nhập

41

chính từ hai dịch vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay liên tục tăng trưởng không

60,00%

50,00%

Tang tru ?ng tín d?ng

40,00%

30,00%

20,00%

10,00%

0,00%

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

ngừng .

Hình 4.1: Biểu đồ tăng trưởng tín dụng và huy động vốn

(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN các năm từ 2005-2013)

Huy động vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam tăng qua các năm và

giảm mạnh vào năm 2008 và năm 2011 . Sự sụt giảm trong năm 2008 là do tác

động từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Nhưng vào năm 2009 và 2010 tăng

trưởng mạnh trở lại, cụ thể là từ 22,87% vào năm 2008 lên 28,70% vào năm 2009

và 36,24% vào năm 2010. Tăng trưởng tín dụng cũng phát triển theo đà tăng trưởng

của huy động vốn, nhưng kể từ năm 2007 trở đi tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn

mức tăng của huy động vốn. Mức tăng trung bình của tín dụng và huy động trong

giai đoạn này lần lượt là 31,55% và 28,91%, trong đó đỉnh điểm là năm 2007 với

53% và 39,64%. Tăng trưởng tín dụng nóng chính là nguyên nhân dẫn đến tình

trạng bong bóng tài sản mà nhiều nước mới nổi như Việt Nam mắc phải khi nguồn

vốn chảy vào các lĩnh vực có rủi ro cao như bất động sản và chứng khoán. Đây là

một mức nợ cao báo động so với tình hình hiện tại của kinh tế Việt Nam. Với tốc độ

tăng trưởng tín dụng nhanh hơn rất nhiều so với GDP (30% trở lên trong 3 năm từ

2008 đến 2010), các Ngân hàng đã tạo ra một lượng cung tiền cực kỳ lớn trong nền

kinh tế và hậu quả là lạm phát cao. Tăng trưởng và huy động của các Ngân hàng

Việt Nam biến động nhiều trong giai đoạn 2005 – 2008. Sự tăng trưởng đạt đỉnh

điểm vào năm 2007 ở mức 53,9% đối với tín dụng và 50,5% đối với huy động. Sự

tăng trưởng tín dụng quá mức thường được coi là dấu hiệu của những vấn đề trong

tương lai. Theo Schularick & Taylor (2009), sự bùng nổ tín dụng là một dự báo rõ

ràng cho cuộc khủng hoảng tài chính. Điều này được thể hiện rõ nhất trong năm

42

2008. Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao so với tăng trưởng của GDP. Nói cách

khác, tín dụng đã tăng trưởng quá nóng.

Tăng trưởng tín dụng năm 2011 (10,9%) thấp hơn so với kế hoạch điều chỉnh

của Ngân hàng Nhà nước là từ 15-17% . Tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2011

– 2013 có xu hướng tăng nhưng thấp hơn hẳn giai đoạn trước nhưng vẫn trên mức

5%, điều đó cho thấy nguồn vốn tín dụng đã được đầu tư đúng hướng hơn, phục vụ

tốt hơn cho mục tiêu phát triển.

120%

100%

80%

NH TMNN

60%

NH TMCP

40%

NH NN&LD

20%

0%

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

4.1.2 Thị phần huy động vốn

Hình 4.2: Thị phần huy động vốn

(Nguồn: Báo cáo ngành Ngân hàng Việt Nam năm 2014 – VPBS Securities)

Trong giai đoạn 2005 – 2008, thị phần huy động vốn của các Ngân hàng Nhà

nước có xu hướng giảm nhẹ nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao, trung bình khoảng 60%.

Từ năm 2009 -2013, tỷ trọng huy động vốn của nhóm NHTM nhà nước giảm nhẹ

và mất dần thị phần về Ngân hàng TMCP. Cụ thể trong năm 2013, thị phần huy

động vốn của Ngân hàng TMNN chỉ còn 44%, Ngân hàng TMCP là 46% và Ngân

hàng NNg & LD là 10%.

43

4.1.3 Thị phần tín dụng

Hình 4.3: Thị phần tín dụng

(Nguồn: Báo cáo ngành Ngân hàng Việt Nam năm 2014 – VPBS Securities)

Khối Ngân hàng thương mại nhà nước là các Ngân hàng thuộc sở hữu của

nhà nước hoặc đã được cổ phần hóa một phần nhưng chủ sở hữu chính vẫn là nhà

nước bao gồm BIDV, VCB, VIETINBANK, AGRIBANK, MHB. Thị phần tín

dụng của khối này đã sụt giảm đáng kể trong giai đoạn 2005-2010 mặc dù vẫn

chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đặc biệt trong 2 năm 2006 và 2007, thị phần của khối này

giảm mạnh là do các Ngân hàng này không tập trung nhiều vào tăng trưởng hoạt

động mà đặt mục tiêu tăng cường năng lực tài chính cũng như quản lý chất lượng tín

dụng để chuẩn bị cho quá trình cổ phần hóa.

Khối Ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động linh hoạt và dần chiếm lĩnh

thị phần của khối Ngân hàng thương mại nhà nước. Thị phần của khối này tăng

nhanh trong những năm gần đây. Năm 2010 chiếm 37.1% thị phần tín dụng của

toàn ngành với tổng vốn điều lệ lên tới 15590 tỷ đồng. Tuy nhiên quy mô của nhóm

này vẫn nhỏ hơn nhiều so với các Ngân hàng thương mại nhà nước.

Thị phần của khối Ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng liên doanh không có

nhiều biến động do các Ngân hàng này bị hạn chế về huy động vốn trên mức vốn

được cấp. Mặc dù bắt đầu từ năm 2011, các tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ được

đối xử như quốc gia đầy đủ về các dịch vụ mà một Ngân hàng thương mại trong

nước được phép cấp theo công văn số 1210/NHNN-CNH, thì bắt đầu năm 2011 các

chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được nhận tiền gửi bằng đồng Việt

Nam từ cá nhân mà Ngân hàng không có quan hệ tín dụng, không còn bị hạn chế

44

theo tỷ lệ trên mức vốn pháp định nhưng khối Ngân hàng này cần một thời gian

nhất định để có thể thay đổi miếng bánh thị phần do quy mô mạng lưới của các

Ngân hàng này vẫn còn khá nhỏ so với các Ngân hàng thương mại trong nước.

4.1.4 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của hệ thống Ngân hàng

Hình 4.4: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ

(Nguồn: Tạp chí tài chính 2013)

Biểu đồ trên cho thấy nợ xấu của khối Ngân hàng thương mại Việt Nam tăng

liên tục qua các năm. Đặc biệt năm 2007 tăng trưởng tín dụng lên tới 53% đi kèm

với nợ xấu là 3,5%, cao nhất trong các năm qua. Tăng trưởng tín dụng nóng, cùng

với chất lượng quản lý tín dụng không tốt của các Ngân hàng thương mại là nguyên

nhân chính dẫn đến sự gia tăng của nợ xấu trong thời gian vừa rồi. Chỉ riêng

Vinashin đang trong quá trình tái cấu trúc đã có tổng công nợ khoảng 4 tỷ USD

tương đương với tổng lợi nhuận sau thuế của cả hệ thống Ngân hàng Việt Nam

trong 3 năm gần đây (2008-2010) và chiếm khoảng 4% dư nợ của toàn hệ thống.

Hơn nữa, cuộc suy giảm kinh tế toàn cầu vào năm 2008 ảnh hưởng đến hoạt động

xuất khẩu của các doanh nghiệp, vay vốn khó khăn và lãi suất vay cao, thị trường

đầu ra thu hẹp, thua lỗ từ đầu tư vào thị trường chứng khoán khiến nhiều doanh

nghiệp mất khả năng trả nợ. Ngoài ra, thị trường bất động sản xuống dốc nghiêm

trọng khiến cho các khoản vay liên quan đến bất động sản trở nên khó thu hồi. Từ

nhiều yếu tố như lạm phát cao, thâm hụt ngân sách nhà nước và đặc biệt là vụ

Vinashin mà cả 2 tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s và S&P đã hạ bậc

tín nhiệm của 6 Ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm ACB, BIDV, MB, SHB,

VIB và Techcombank. Việt Nam sẽ khó khăn hơn trên thị trường vốn quốc tế và

45

tăng thêm rủi ro cho các Ngân hàng thương mại. Trong năm 2010, tình hình có vẻ

khả quan hơn khi tỷ lệ nợ xấu giảm chỉ còn 2,11% và đây cũng là năm mà tình hình

nợ xấu của Ngân hàng giảm nhiều nhất trong giai đoạn 2005 – 2013. Nợ xấu tích tụ

từ nhiều năm trước nhưng bộc lộ rõ nét nhất trong năm 2012 cụ thể là 4.86% và trở

thành lực cản lớn đối với việc mở rộng tín dụng.

4.1.5 Lợi nhuận sau thuế

Hình 4.5: Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Khảo sát về ngành Ngân hàng Việt Năm năm 2014 – KPMG)

Lợi nhuận sau thuế của hệ thống các Ngân hàng tăng nhanh qua thời gian.

Một trong những nguyên nhân làm tăng lợi nhuận của các Ngân hàng là do Việt

Nam được gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2007, đây là giai

đoạn mà tăng trưởng tín dụng tại các Ngân hàng rất cao, điều đó đem lai thu nhập

lớn cho Ngân hàng. Đánh giá thực tế cho thấy, lợi nhuận sau thuế của các Ngân

hàng có sự gia tăng rõ rệt trong từ năm 2005 đến năm 2011, có phần sụt giảm trong

năm 2012 và ít biến động trong năm 2013. Lợi nhuận giảm đáng kể trong năm

2012, 2013 do chi phí rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động tăng và thu nhập ròng từ lãi

giảm. Tình hình kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách

thức trong giai đoạn này. Do đó các Ngân hàng phải trích lập dự phòng nhiều hơn

do chất lượng danh mục khoản vay suy giảm. Thêm vào đó, hầu hết các Ngân hàng

cố gắng không vay thêm và chỉ duy trì hoạt động, các Ngân hàng cũng ngần ngại

hơn khi cho vay do tỷ lệ nợ xấu tăng cao dẫn đến thu nhập từ lãi cho vay giảm.

46

4.1.6 Vốn điều lệ

Hình 4.6: Vốn điều lệ

Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã trải qua ba lần thay đổi quy định về vốn

điều lệ qua việc ban hành Quyết định 67/QĐ-NH5 (ban hành ngày 27/03/1996),

Nghị định 82/1998/NĐ-CP (ban hành ngày 03/10/1998), và Nghị định

141/2006/NĐ-CP (ban hành ngày 22/11/2006). Cụ thể, bắt đầu từ năm 1996, quy

định về mức vốn điều lệ tối thiểu để thành lập một NHTMCP khá thấp và nó thay

đổi phụ thuộc tùy thuộc vào nhiều yếu tố như Ngân hàng được thành lập ở khu vực

thành thị hay nông thôn, mở thêm hay không mở thêm chi nhánh. Ví dụ: 3 tỷ VND

là số vốn tối thiểu để mở một Ngân hàng mà không mở thêm chi nhánh ở khu vực

nông thôn, trong khi để mở một Ngân hàng ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

cần ít nhất số vốn lần lượt 100 tỷ VND và 150 tỷ VND. Do những yêu cầu về vốn

thấp, khả năng sinh lời tương đối tốt và tính ổn định của ngành Ngân hàng thời bấy

giờ, đã có một làn sóng mạnh mẽ thành lập các NHTMCP cỡ nhỏ. Tuy nhiên,

không phải tất cả các Ngân hàng nhỏ này đều hoạt động hiệu quả như mong đợi.

Đối với một vài Ngân hàng, sự thiếu kiểm soát và kinh nghiệm, hoạt động cho vay

nghèo nàn cùng sự cạnh tranh dữ dội đã đưa họ đến tình trạng thiếu thanh khoản,

mất khả năng thanh toán và âm vốn chủ sở hữu. Nền tảng vốn mỏng không đủ khả

năng hấp thụ thua lỗ do hoạt động yếu kém đã khiến các Ngân hàng này không còn

sự lựa chọn nào khác ngoài việc phá sản hoặc bị mua lại bởi những Ngân hàng

mạnh hơn. Đối với những Ngân hàng nhỏ còn sống sót, họ ý thức rõ được sự cần

thiết trong việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) và tích cực gia tăng vốn

điều lệ. Với việc ban hành Nghị định 141 năm 2006, Chính phủ đã nâng mức vốn

47

pháp định áp dụng cho tất cả các tổ chức tín dụng ở Việt Nam lên mức mới như sau:

Mức vốn pháp định Các tổ chức tín dụng 2008 2010

3.000 tỷ VND NHTMNN 3.000 tỷ VND

1.000 tỷ VND NHTMCP 3.000 tỷ VND

NHNNg & NHLD 1.000 tỷ VND 3.000 tỷ VND

CN Ngân hàng nước 15 triệu USD 15 triệu USD

ngoài

(Nguồn: NHNN)

Nghị định này quy định rằng bất kỳ Ngân hàng thương mại nào không đáp

ứng được yêu cầu về vốn điều lệ trước ngày 31/12/2010 sẽ bị buộc phải hợp nhất,

thu hẹp quy mô hoạt động hoặc bị rút giấy phép. Chỉ có 20 Ngân hàng đáp ứng

được yêu cầu này đúng thời hạn. 29 Ngân hàng thương mại không có khả năng đáp

ứng yêu cầu này đúng hạn một phần do hoạt động yếu kém của thị trường chứng

khoán, một phần do sự gia tăng phát hành cổ phiếu của một loạt Ngân hàng muốn

tăng vốn đồng thời. Trước tình hình đó, chính phủ đã gia hạn tới ngày 31/12/2011

(theo Thông tư 10/2011/ND-CP). Quy định này làm giảm bớt áp lực lên việc tăng

vốn ngay lập tức và giúp các Ngân hàng có thêm thời gian để thực hiện kế hoạch

tăng vốn trong năm 2011. Tính đến cuối 2011, chỉ còn hai Ngân hàng chưa đáp ứng

đủ yêu cầu về vốn, gồm có NHTMCP Xăng dầu Petrolimex (PGBank) với mức vốn

2.000 tỷ VND và NHTMCP Bảo Việt với mức vốn điều lệ 1.500 tỷ VND. Tính đến

nay, tất cả các Ngân hàng thương mại đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu về vốn điều lệ.

Tổng số vốn đăng ký của 39 Ngân hàng thương mại Việt Nam là 298.383 tỷ VND,

với quy mô trung bình là 7.651 tỷ VND một Ngân hàng. Bốn Ngân hàng có số vốn

điều lệ lớn nhất đều là NHTMNN, trong đó Ngân hàng TMCP Công thương VN

(CTG) giữ vị trí thứ nhất với số vốn điều lệ trị giá 32.661 tỷ VND.

48

4.1.7 Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE

Hình 4.7: Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE

(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN các năm từ 2005-2013)

Biểu đồ cho thấy ROE của các Ngân hàng Việt Nam có xu hướng tăng qua

các năm. Tuy nhiên có sự sụt giảm khá mạnh trong năm 2008. Do đó, có thể thấy sự

biến động của chỉ số ROE được chia thành 2 giai đoạn là trước và sau năm 2008 -

mốc thời gian xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Nguyên nhân chính là do

lạm phát trong nước tăng cao cùng với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Trong

năm nay, ROE của Ngân hàng chỉ còn 12,6% đối với NHTM Nhà nước, 8,5% đối

với Ngân hàng TMCP và 9,8% đối với khối Ngân hàng NN&LD. Sang năm 2009,

Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ theo hướng nới lỏng, hỗ trợ thanh

khoản và tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng góp phần gia tăng

ROE của ngành Ngân hàng. Tuy nhiên, ROE trong năm 2012 có sự sụt giảm nhẹ,

nguyên nhân là do lợi nhuận trong giai đoạn này bị sụt giảm. ROE thấp cho thấy sự

kém hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn của các cổ đông. Điều này làm giảm khả

năng cạnh tranh và thu hút vốn nước ngoài .

49

4.1.8 Suất sinh lời trên tài sản ROA

Hình 4.8: Suất sinh lời trên tài sản ROA

Trong giai đoạn 2005-2013, ROA bình quân của các Ngân hàng TMNN có

xu hướng tăng trái ngược với các Ngân hàng TMCP và Ngân hàng NNg &LD. Nhìn

chung tổng tài sản của hệ thống Ngân hàng tăng do các Ngân hàng mở rộng hoạt

động cho vay. Thế nhưng, trong năm 2012, ROA lại giảm. Nguyên nhân chính là do

hoạt động cho vay của các Ngân hàng trong giai đoạn này bị hạn chế, tốc độ tăng

trưởng cho vay thấp. Điều này còn thể hiện rằng, các Ngân hàng đã không sử dụng

tốt đồng vốn huy động vào các hoạt động đầu tư có khả năng sinh lời cao, hơn nữa

chi phí hoạt động tại các Ngân hàng trong giai đoạn 2007-2013 cũng khá cao (Thân

Thị Thu Thuỷ – 2014)

4.1.9 Tăng trưởng GDP

Tăng trưởng GDP

10,00%

5,00%

Tăng trưởng GDP

0,00%

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Hình 4.9: Tăng trưởng GDP

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước các năm từ 2005-2013)

Hoạt động của Ngân hàng thương mại Hoạt động của các Ngân hàng thương

mại bị ảnh hưởng nhiều bởi môi trường vĩ mô và cách NHNN điều hành các chính

sách tiền tệ. Thực tế cho thấy, những thay đổi nổi bật của tăng trưởng GDP chỉ xuất

hiện trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013. Năm 2008, kinh tế thế giới trải qua

cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất kể từ cuộc đại suy thoái năm 1929. Nền kinh

50

tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, với

tăng trưởng GDP chậm lại chỉ còn 5,66% năm 2008. Mặc dù giảm thêm xuống mức

5,40% vào năm 2009, nền kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế phục hồi tốt nhất

trong khu vực. Nền kinh tế Việt Nam đã mạnh lên và tiếp tục tạo ấn tượng so với

các nước châu Á trong năm 2010, với tỷ lệ tăng trưởng GDP đạt 6,42% so với cùng

kỳ năm trước. Tuy nhiên, nền kinh tế sau đó đã tăng trưởng chậm lại ở mức 6,24%

năm 2011 và 5,25% năm 2012, đánh dấu tỷ lệ tăng trưởng thấp nhấp kể từ năm

1999. GDP của Việt Nam trong năm tài chính 2013 có tiến triển hơn nhưng không

đáng kể với mức là 5,4%

4.2 Phân tích thống kê mô tả

Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả

Biến số N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ Lệch Độ lệch Độ tù

chuẩn (Skew) (Kurtosis)

0.0124 0.0079 2.119 11.858 -0.007 0.06 277 ROA

-0.133 0.306 0.104 0.061 0.504 3.837 277 ROE

0 0.245 0.1068 0.033 0.469 5.095 277 SDROA

0 0.4939 0.3216 0.533 -1.012 7.964 277 SDROE

6,437 576,368 113,596 138,653 1.935 2.956 277 SIZE

0.001 0.050 0.003 0.0038 6.278 75.651 277 LTA

12.929 0.00029 0.0089 0.0015 0.0012 2.737 277 ETA

-0.0091 0.0665 -0.0007 0.007 3.251 28.838 277 CIR

NON

-0.0047 0.0908 0.0302 0.0145 1.117 5.688 277 NIM

INTEREST

INCOME

-131,909.8 8,287,486 494,297.9 1,099,450 4.471 27.707 277

Bảng thống kê mô tả 10 biến số với các tham số như giá trị nhỏ nhất, giá trị

lớn nhất, độ lệch chuẩn, độ lệch của phân phối, độ tù của phân phối và giá trị trung

bình của biến số.

Từ kết quả của bảng trên, ta được các kết quả sau:

51

• Biến Size: Đo lường quy mô tài sản của từng Ngân hàng, mỗi Ngân hàng

có tổng tài sản trung bình đạt 113,596 tỷ, trong đó Ngân hàng có tài sản nhỏ nhất

chỉ có giá trị 6,437 tỷ và Ngân hàng có giá trị tổng tài sản lớn nhất đạt 576,368 tỷ.

Độ lệch chuẩn của từng Ngân hàng về quy mô tài sản là 138,653 tỷ. Biến số này có

độ lệch (Skew) dương hay nói cách khác phân phối bị lệch phải

(mode

nhỏ hơn giá trị trung bình (113,596 tỷ)và có một số ít Ngân hàng có giá trị tổng tài

sản rất lớn làm cho phân phối bị lệch trái.Độ tù (Kurtosis) của biến số gần xấp xỉ

bằng 3 và đạt yêu cầu của thống kê.

• Biến ROA: Là chỉ số lợi nhuận cho biết lợi nhuận ròng công ty đạt được

từ một đồng đầu tư vào tổng tài sản bình quân. Giá trị nhỏ nhất của chỉ số này là -

0.7% và giá trị lớn nhất là 6%. Giá trị trung bình của hệ số này là 1,24%. Theo lý

thuyết kinh tế, chỉ số ROA là chỉ số tổng hợp và quan trọng nhất để đánh giá hiệu

quả hoạt động của một doanh nghiệp hay một ngành sản xuất. Chỉ số ROA càng cao

cho thấy hiệu quả của họat động càng lớn. Giá trị nhỏ nhất của ROA mang dấu âm,

chứng tỏ trong thời kì nghiên cứu, có nhiều Ngân hàng mới thành lập nên chưa có

sự tăng trưởng hoặc kinh doanh không hiệu quả và bị thua lỗ. Kurtosis >0, vậy phân

bố là nhọn so với phân phối chuẩn.

• Biến ROE: là chỉ số lợi nhuận được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng

chia cho bình quân vốn chủ sở hữu. Giá trị nhỏ nhất của ROE là -13.3% và lớn nhất

là 30.6%. Do sự chênh lệch khá lớn giữa hai giá trị này dẫn đến giá trị trung bình

chỉđạt ở con số 10.4%. Nguyên nhân chính dẫn đến chỉ số ROE thấp là do cuộc

khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh

của các Ngân hàng thương mại.

• Biến LTA: Tỷ lệ cho vay chia tổng tài sản. Nhìn chung, tỷ lệ này tại các

Ngân hàng khá thấp. Với giá trị nhỏ nhất là 0.1% và giá trị lớn nhất là 0.05%. Trung

bình, các Ngân hàng chỉ sử dụng 3% tổng số tài sản cho hoạt động tín dụng.

• Hệ số ETA: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu chia tổng tài sản. Trung bình một

Ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu bằng 0.15% so với tổng tài sản. Độ lệch Skew>0

cho thấy nhiều Ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản nhỏ hơn 0.15%.

52

• Hệ số CIR: Tỷ suất chi phí trên thu nhập. Chỉ số này đạt trung bình

0.07%, giá trị lớn nhất 6.65% và giá trị nhỏ nhất -0.91%. Độ lệch của phân phối>0

nên phân phối bị lệch phải. Hệ số này phản ánh khả năng điều chỉnh mối quan hệ

giữa tỷ lệ đầu ra đầu vào đểđạt được mức hiệu quả. Bởi vậy, tỷ lệ này càng nhỏ sẽ

cho chỉ số hiệu quả cao hơn.

• NIM: Tỷ lệ lãi cận biên của Ngân hàng. Giá trị trung bình của một Ngân

hàng đạt 3.02%.Cụ thể hơn, trung bình một Ngân hàng kiếm lời từ một đồng huy

động và cho vay là 3.02%. Giá trị nhỏ nhất của một Ngân hàng trong mẫu là - 0.4%

và cao nhất là 9.08%. Cũng như các biến số khác, độ lệch của biến số lớn hơn

không (1.117) vì vậy đa số các Ngân hàng trong mẫu có giá trị NIM nhỏ hơn

3.02%. Điều đó cho thấy phần lớn hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng

là không tốt.

• Biến NON INTEREST INCOME:Thu nhập phi truyền thống. Chỉ số

này đạt giá trị lớn nhất là 8,287,486 tỷ. Trong khi giá trị nhỏ nhất là -131,909.8 tỷ.

Mức chênh lệch giữa hai giá trị này khá lớn dẫn tới giá trị trung bình chỉ đạt ở con

số 494,297.9 tỷ đồng.

4.3 Phân tích tương quan

Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình

LNSIZE NIM LTA ETA CIR GDP LNNON

LNSIZE 1.0000

-0.2677 1.0000 NIM

0.3120 -0.0246 1.0000 LTA

-0.5679 0.4643 -0.1149 1.0000 ETA

0.0538 -0.1652 -.0012 -0.0723 1.0000 CIR

-0.4031 0.0002 -0.2796 0.1030 -0.1010 1.0000 GDP

-0.3529 0.3465 -0.5292 0.0069 -0.3411 1.0000 LNNON -0.8710

Nguồn: Kết quả hồi quy với Stata

Bảng trên cho thấy ma trận tương quan giữa các biến độc lập được sử dụng

trong mô hình. Hệ số tương quan giữa các biến độc lập tương đối thấp và nhỏ hơn

0.8, chứng tỏ chúng không tương quan chặt chẽ và không mang ý nghĩa thay thế

53

cho nhau, tức dữ liệu thu thập được có độ an toàn, tin cậy, có thể tiến hành hồi quy

và thảo luận kết quả.

4.4 Kết quả ước lượng ảnh hưởng của thu nhập phi truyền thống đến

khả năng sinh lời của Ngân hàng.

4.4.1 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là ROA.

Bảng 4.3: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là ROA

Phương pháp hồi quy

Pooling OLS REM FEM

0.0005 -0.0039 0.0085 Constant

t-statistic 0.07 0.47 0.9

p-value 0.948 0.637 0.001

-0.0019 -0.0019 0.0019 SIZE

t-statistic -4.04 -3.72 -3.55

p-value 0.000 0.000 0.000

0.3335 0.2811 0.2358 NIM

t-statistic 10.08 8.57 7.04

p-value 0.000 0.000 0.000

-0.0415 0.0899 0.0792 LTA

t-statistic -0.28 0.6 0.52

p-value 0.776 0.547 0.005

2.3454 2.2961 2.2935 ETA

t-statistic 4.71 4.8 4.91

p-value 0.000 0.000 0.000

0.2455 0.4830 -0.7069 CIR

t-statistic 4.9 8.06 10.06

p-value 0.0000 0.000 0.000

9.3427 10.1606 9.8303 GDP

t-statistic 2.9 3.33 3.09

p-value 0.004 0.001 0.002

0.0022 0.0019 0.0017 LNNON

54

Phương pháp hồi quy

Pooling OLS REM FEM

t-statistic 6.73 6.07 5.32

0.000 0.000 0.000

0.4703 0.4220 0.3041 p-value R2 Adj

0.0000 0.0000 0.000 Prob

Chi2=21.95 p-value = 0.0000 LM test

Chi2=222.38 p-value 0.0000 Hausman Test

Kết quả kiểm định LM lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp giữa Pooling

OLS và Random effects đưa ra giá trị p-value bằng 0.0000 nhỏ hơn 0.05 nên bác bỏ

giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1. Vì vậy mô hình phù hợp hơn để thực

hiện nghiên cứu là mô hình Random effects.

Kết quả kiểm định Hausman cho thấy giá trị Prob>chi2 = 0.0000 và nhỏ hơn

nhiều lần so với giá trị 0.05 nên bác bỏ H0. Do đó chọn mô hình FE sẽ tốt hơn là

lựa chọn mô hình RE.

Kết hợp cả 2 lập luận trên, mô hình hồi quy phù hợp nhất là mô hình Fixed

effects.

Về độ phù hợp của mô hình, giá trị Prob của thống kê F (F-Statistic) =

0.0000<0.05. Vì vậy mô hình có ý nghĩa thống kê.

Hệ số VIF = 2.29< 10, chứng tỏ hiện tượng đa cộng tuyến không ảnh hưởng

đến kết quả hồi quy.

Kiểm định phương sai sai số thay đổi. Giả thuyết H0 của kiểm định Wald:

Phương sai sai số không đổi. Giá trị Prob>chi2 = 0.5412 lớn hơn 0.05 nên chấp

nhận H0. Mô hình không gặp hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

Bảng 4.4: Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i

Prob>chi2 = 0.5412

chi2 (40) =12514.43

55

Kiểm định tự tương quan của phần dư: Giả thuyết Ho của kiểm định

Wooldrdge: không xuất hiện tự tương quan bậc nhất của sai số trong mô hình. Kết

quả kiểm định cho thấy giá trị Prob>F = 0.06832 lớn hơn 0.05 nên chấp nhận H0 vì

vậy mô hình không gặp hiện tượng tự tương quan của sai số.

Bảng 4.5: Kiểm định tự tương quan của phần dư

Wooldridge test for autocorrelation in panel data

H0: no first order autocorrelation

Prob > F = 0.0682

F( 1, 36) = 3.534

Kết quả mô hình hồi quy cho thấy có 7 biến tác động đến độ lệch chuẩn của

lợi nhuận ròng trên tài sản bình quân: quy mô Ngân hàng (Size), tỷ lệ thu nhập lãi

cận biên (NIM), dư nợ cho vay trên tổng tài sản (LTA), vốn chủ sở hữu trên tổng tài

sản (ETA), tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập (CIR), tăng trưởng kinh tế (GDP),

thu nhập ngoài lãi (NON). Mô hình hồi quy viết lại

ROA= 0.0017*NON + 0.0019*SIZE + 0.2358*NIM +2.2935*ETA +

0.0792*LTA - 0.7069*CIR + 9.8303*GDP

4.4.2 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là ROE.

Bảng 4.6: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là ROE

Phương pháp hồi quy

Pooling OLS REM FEM

-0.1165 -0.0247 -0.1248 Constant

t-statistic -2.21 -1.76 -0.28

p-value 0.028 0.078 0.776

-0.0006 0.0018 0.0002 SIZE

t-statistic -0.15 0.43 -0.03

p-value 0.879 0.664 0.974

2.1303 1.6416 1.0614 NIM

t-statistic 8.08 6.02 3.45

p-value 0.000 0.000 0.001

56

Phương pháp hồi quy

Pooling OLS REM FEM

-0.6739 0.3403 1.4487 LTA

-0.58 0.28 1.03 t-statistic

0.563 0.783 0.304 p-value

-24.3504 -20.2789 -17.2688 ETA

-6.13 -5.04 -4.02 t-statistic

0.000 0.000 0.000 p-value

0.3534 -0.3453 -1.1138 CIR

0.89 -0.72 -1.82 t-statistic

0.377 0.473 0.071 p-value

107.7699 102.9646 79.3197 GDP

4.19 4.05 2.71 t-statistic

0.000 0.000 0.007 p-value

0.0123 0.0087 0.0059 LN NON

4.62 3.28 2.06 t-statistic

0.000 0.001 0.041

0.4104 0.4149 0.3385 p-value R2 Adj

0.0000 0.0000 0.0000 Prob

Chi2=19.22 p-value 0.0000 LM test

Chi2=22.14 p-value 0.0005 Hausman Test

Kết quả kiểm định LM lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp giữa Pooling

OLS và Random effects đưa ra giá trị p-value bằng 0.0000 nhỏ hơn 0.05 nên bác bỏ

giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1. Vì vậy mô hình phù hợp hơn để thực

hiện nghiên cứu là mô hình Random effects.

Kiểm định Hausman lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp giữa Fixed effects

và Random effects đưa ra giá trị Prob>chi2 = 0.0005 nên bác bỏ H0. Do đó chọn

mô hình FE sẽ tốt hơn mô hình RE.

Kết hợp cả 2 lập luận trên, mô hình hồi quy phù hợp nhất là mô hình Fixed

effects.

57

Kiểm định phương sai sai số thay đổi. Giả thuyết H0 của kiểm định Wald:

Phương sai sai số không đổi. Giá trị Prob>chi2 = 0.000 nhỏhơn 0.05 nên bác bỏ H0.

Mô hìnhgặp hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

Bảng 4.7: Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity

in fixed effect regression model

H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i

Prob>chi2 = 0.0000

chi2 (40) =36795.99

Kiểm định tự tương quan của phần dư: Giả thuyết Ho của kiểm định

Wooldrdge: không xuất hiện tự tương quan bậc nhất của sai số trong mô hình. Kết

quả kiểm định cho thấy giá trị Prob>F = 0.0016 nhỏ hơn 0.05 nên bác bỏ H0 vì vậy

mô hình gặp hiện tượng tự tương quan của sai số.

Bảng 4.8: Kiểm định tự tương quan của phần dư

Wooldridge test for autocorrelation in panel data

H0: no first order autocorrelation

Prob > F = 0.0016

F( 1, 36) = 11.721

Do mô hình có phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan của phần dư

và như vậy việc sử dụng kết quả của mô hình RE sẽ không còn phù hợp. Để khắc

phục hai vấn đề trên, nghiên cứu đề xuất mô hìnhFGLS (feasible generalized least

squares – Mô hình bình phương tối thiểu tổng quát hiệu quả) để xử lý cùng lúc hiện

tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan của phần dư (Green, 2012).

Mô hình bình phương tối thiểu tổng quát hiệu quả - FGLS

58

Bảng 4.9: Mô hình hồi quy FGLS

Estimated covariances = 40 Number of obs = 246

Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 40

Estimated coefficients = 8 Wald chi2(6) = 330.59

Prob > chi2 = 0.0000

Std.

Err. ROE Coef. z P>z [95% Conf. Interval]

LNSize 0.0037 0.0024 -1.52 0.004 -0.0084 0.0011

NIM 2.1339 0.1581 13.49 0.000 1.8239 2.4438

LTA 0.2036 0.7095 -0.29 0.000 -1.5942 1.1871

ETA -28.5863 2.9949 -9.55 0.000 -34.4562 -22.7165

CIR -0.1781 0.3277 0.54 0.007 -0.4642 0.8205

GDP 87.3242 15.9967 5.46 0.000 55.9712 118.6771

LNNON 0.0103 0.0017 6.21 0.000 0.0070 0.0135

_cons -0.0362 0.0363 -1 0.318 -0.1074 0.0349

Mô hình trên đã mô tả kết quả hồi quy theo mô hình bình phương tối thiểu

tổng quát. Kiểm định Wald cho kết quả Prob>chi = 0.0000 nhỏ hơn 0.05 nên mô

hình có ý nghĩa về mặt tổng thể.

Kết quả mô hình hồi quy cho thấy có 7 biến tác động đến độ lệch chuẩn của

lợi nhuận ròng trên tài sản bình quân: quy mô Ngân hàng (Size), tỷ lệ thu nhập lãi

cận biên (NIM), dư nợ cho vay trên tổng tài sản (LTA), vốn chủ sở hữu trên tổng tài

sản (ETA), tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập (CIR), tăng trưởng kinh tế (GDP),

thu nhập ngoài lãi (NON). Mô hình hồi quy viết lại

Mô hình hồi quy viết lại:

ROE= 0.0103*NON + 0.0037*SIZE + 2.1339 *NIM -28.5863*ETA +

0.2036*LTA - 0.1781*CIR + 87.3242*GDP

4.4.3 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của Ngân hàng:

• Thu nhập ngoài lãi (NON-INTEREST INCOME): Kết quả hồi quy, khả năng

sinh lời của Ngân hàng có tương quan thuận với yếu tố thu nhập ngoài lãi. Khi thu

nhập ngoài lãi tăng 1% thì ROA tăng 0.17% và ROE tăng 1.03%. Điều này thể hiện

thu nhập ngoài lãi tăng đồng nghĩa với hoạt động đa dạng hóa phát triển, Ngân hàng

59

sẽ có thêm nguồn thu (chấp nhận giả thuyết H1). Kết quả này hoàn toàn phù hợp

với nghiên cứu tác giả Lepetit (2008) và tác giả Lanskroner và cộng sự (2005).

• Quy mô Ngân hàng (SIZE): Biến Size được lấy logarit của tổng tài sản của

Ngân hàng. Kết quả hồi quy cho thấy thấy quy mô Ngân hàng có tác động cùng

chiều đến khả năng sinh lời (ROA, ROE). Như vậy, khi các yếu tố khác không đổi,

nếu tổng tài sản tăng 1% thì giá trị bình quân của ROA sẽ tăng 0.19% và ROE tăng

0.37%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Alper và Anbar (2011). Điều này

chứng tỏ các Ngân hàng có thể đạt được lợi thế về quy mô để gia tăng tỷ suất sinh

lời trong quá trình kinh doanh. Thực tế, các Ngân hàng luôn cố gắng mở rộng kinh

doanh của mình bằng cách tăng tổng tài sản và nguồn vốn. Các Ngân hàng lớn có

thể đạt được lợi thế quy mô từ đó gia tăng lợi nhuận. Các Ngân hàng quy mô lớn dễ

tiếp cận và huy động vốn, dễ phát hành các chứng khoán hơn. Nói cách khác, khi

mở rộng quy mô thì Ngân hàng sẽ có được nhiều cơ hội kinh doanh sinh lời tốt hơn.

Do đó chấp nhận giả thuyết H2.

• Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM): Kết quả hồi quy đã ủng hộ giả thuyết

nghiên cứu H3, biến NIM có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời của Ngân

hàng. Xuất phát từ công thức ước lượng ở chương 2, thành phần của ROA và ROE

đều chứa NIM nên kết quả hồi quy của nghiên cứu là hoàn toàn phù hợp với cơ sở

lý luận. Tác động tích cực của NIM còn cho thấy chỉ tiêu này càng cao thì ROA và

ROE càng lớn, cụ thểhệ số tương quan của NIM đối với mô hình ROA là 0.2358 và

đối với mô hình ROE là 2.1339

• Dư nợ cho vay trên tổng tài sản (LTA): Kết quả thể hiện biến LTA tác động

cùng chiều lên khả năng sinh lời của Ngân hàng. Nghiên cứu của Syfrari (2012) và

nghiên cứu của Husni AliKhrawish (2011) cũng tìm thấy kết quả tương tự như kết

quả hồi quy này, cụ thể đối với mô hình ROA hệ số tương quan là 0.0792 và mô

hình ROE hệ số tương quan là 0.2036. Khi danh mục tài sản gồm các khoản cho

vay so với các tài sản an toàn hơn khác tăng thì khả năng sinh lời của Ngân hàng

cũng tăng. Chấp nhận giả thuyết H4.

• Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA): Theo giả thuyết, tỷ lệ vốn chủ

sở hữu trên tổng tài sản có tương quan nghịch với khả năng sinh lời Ngân hàng. Kết

quả hồi quy cho thấy biến ETA có tác động dương ROA của Ngân hàng (bác bỏ

60

H5). Có thể các cổ đông khi càng đầu tư thêm vốn vào Ngân hàng thì càng muốn

vốn của mình được sinh lợi nhiều hơn nên đặt áp lực kinh doanh nhiều hơn và vì thế

lượng tài sản giảm đi để phục vụ cho hoạt động kinh doanh chính nhiều hơn. Tuy

nhiên, giả thuyết H5 được chấp nhận đối với biến là ROE vìkết quả hồi quy còn cho

thấy biến ETA có tác động ngược chiều đến ROE. Điều này cho thấy, tỷ lệ vốn hóa

càng cao thì lợi nhuận trên tổng tài sản càng cao nhưng lại làm lợi nhuận trên vốn

chủ sở hữu giảm.

• Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập (CIR): Theo mô hình hồi quy, biến số

CIR có tác động âm đến khả năng sinh lời của Ngân hàng. Do đó giả thuyết H6 bị

bác bỏ. Điều này chứng tỏ rằng, sự thay đổi của CIR ngược chiều với hiệu quả hoạt

động của Ngân hàng. Nếu chi phí hoạt động càng lớn hoặc doanh thu càng thấp sẽ

làm giảm hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Ngược lại, nếu chi phí hoạt động càng

được tối thiểu hoá thì khả năng sinh lời của Ngân hàng càng gia tăng.

• Tốc độ tăng trưởng GDP (GDP): Trong mô hình hồi quy, biến GDP có tác

động dương lên khả năng sinh lời của Ngân hàng. Kết quả khác với nghiên cứu của

Husni Ali Khrawish (2011) do trong giai đoạn nghiên cứu tại thị trường Việt Nam

biến GDP đã có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động Ngân hàng do sự tăng

trưởng của đầu tư. Điều này ngụ ý rằng, trong giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng cao,

các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tốt dẫn đến lượng vốn lưu động trên thị

trường càng nhiều, đây là cơ hội tốt cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng

phát triển. Đồng thời, khi kinh tế tăng trưởng tốt, các khu vực kinh tế sẽ tiến hành

mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến gia tăng nhu cầu vay vốn, qua đó

nghiệp vụ tín dụng của các NHTM sẽ gia tăng không ngừng đẫn đến tăng lợi nhuận

Ngân hàng và giả thuyết H7 được chấp nhận.

4.5 Kết quả ước lượng ảnh hưởng của thu nhập phi truyền thống đến rủi ro

của Ngân hàng.

4.5.1 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là SDROA

Bảng 4.10: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là SDROA

Phương pháp hồi quy

Pooling OLS REM FEM

0.0491 0.0612 0.0769 Constant

61

Phương pháp hồi quy

Pooling OLS REM FEM

1.68 1.78 1.9 t-statistic

0.095 0.075 0.059 p-value

-0.0084 -0.0075 -0.0074 LNSIZE

-4.23 -3.6 -3.28 t-statistic

0.000 0.000 0.001 p-value

1.4456 1.2269 1.0635 NIM

10.61 8.97 7.4 t-statistic

0.000 0.000 0.000 p-value

-0.2227 0.3106 0.3025 LTA

-0.37 0.5 0.46 t-statistic

0.711 0.618 0.645 p-value

8.5488 7.8045 7.5887 ETA

4.17 3.91 3.78 t-statistic

0.000 0.000 0.000 p-value

0.6355 1.4780 2.2405 CIR

3.08 5.89 7.82 t-statistic

0.002 0.000 0.000 p-value

48.5804 50.7117 49.4923 GDP

3.66 3.98 3.62 t-statistic

0.000 0.000 0.000 p-value

0.0099 0.0081 0.0071 LNNON

7.19 1.78 5.24 t-statistic

0.000 0.075 0.000

0.4739 0.4332 0.3180 p-value R2 Adj

0.0000 0.0000 0.0000 Prob

Chi2=21.48p-value 0.0000 LM test

Chi2=63.27 p-value 0.0000 Hausman Test

62

Kết quả kiểm định LM lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp giữa Pooling

OLS và Random effects đưa ra giá trị p-value bằng 0.0000 nhỏ hơn 0.05 nên bác bỏ

giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1. Vì vậy mô hình phù hợp hơn để thực

hiện nghiên cứu là mô hình Random effects.

Kiểm định Hausman phát biểu giả thuyết H0 như sau: Nếu sự khác biệt giữa

các hệ số là không mang tính hệ thống thì sử dụng mô hình RE thì phù hợp hơn mô

hình FE. Kết quả kiểm định cho thấy giá trị Prob>chi2 = 0.0000 và nhỏ hơn nhiều

lần so với giá trị 0.05 nên bác bỏ H0. Do đó chọn mô hình FE sẽ tốt hơn là lựa chọn

mô hình RE.

Kết hợp cả 2 lập luận trên, mô hình hồi quy phù hợp nhất là mô hình Fixed

effects.

Giá trị Prob của thống kê F (F-Statistic)=0.0000<0.05, vì vậy mô hình có ý

nghĩa thống kê.

Kiểm định phương sai sai số thay đổi. Giả thuyết H0 của kiểm định Wald:

Phương sai sai số không đổi. Giá trị Prob>chi2 = 0.0000 nhỏ hơn 0.05 nên bác bỏ

H0. Mô hìnhgặp hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

Bảng 4.11: Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity

in fixed effect regression model

H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i

Prob>chi2 = 0.0000

chi2 (40) = 5.3e+32

Kiểm định tự tương quan của phần dư: Giả thuyết Ho của kiểm định

Wooldrdge: không xuất hiện tự tương quan bậc nhất của sai số trong mô hình. Kết

quả kiểm định cho thấy giá trị Prob>F = 0.0016 nhỏ hơn 0.05 nên bác bỏ H0.Vì vậy

mô hình gặp hiện tượng tự tương quan của sai số.

63

Bảng 4.12: Kiểm định tự tương quan của phần dư

Wooldridge test for autocorrelation in panel data

H0: no first order autocorrelation

Prob > F = 0.0016

F( 1, 36) = 11.663

Do mô hình có phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan của phần dư

và như vậy việc sử dụng kết quả của mô hình RE sẽ không còn phù hợp. Để khắc

phục hai vấn đề trên, nghiên cứu đề xuất mô hìnhFGLS (feasible generalized least

squares – Mô hình bình phương tối thiểu tổng quát hiệu quả) để xử lý cùng lúc hiện

tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan của phần dư (Green, 2012).

Mô hình bình phương tối thiểu tổng quát hiệu quả - FGLS

Bảng 4.13: Mô hình hồi quy FGLS

Estimated covariances = 40 Number of obs = 246

Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 40

Estimated coefficients = 8 Wald chi2(6) = 413.02

Prob > chi2 = 0.0000

Std.

Err. SDROA Coef. z P>z [95% Conf. Interval]

LNSize 0.0078 0.0013 -6.17 0.000 -0.0103 -0.0053

1.3802 0.0928 14.88 0.000 1.1983 1.5620 NIM

0.1352 0.3451 -0.39 0.000 -0.8116 0.5712 LTA

9.5876 1.765 5.43 0.000 6.1282 13.0469 ETA

0.1857 0.1705 1.09 0.001 0.1484 0.5198 CIR

48.7086 7.9681 6.11 0.000 33.0915 64.3257 GDP

LNNON 0.0097 0.0010 9.58 0.000 0.0077 0.0117

0.0417 0.0154 2.7 0.007 0.0115 0.0719 _cons

Mô hình trên đã mô tả kết quả hồi quy theo mô hình bình phương tối thiểu

tổng quát. Kiểm định Wald cho kết quả Prob>chi = 0.0000 nhỏ hơn 0.05 nên mô

hình có ý nghĩa về mặt tổng thể.

64

Kết quả mô hình hồi quy ở bảng trên cho thấy có 7 biến tác động đến độ lệch

chuẩn của lợi nhuận ròng trên tài sản bình quân: quy mô Ngân hàng (Size), tỷ lệ thu

nhập lãi cận biên (NIM), dư nợ cho vay trên tổng tài sản (LTA), vốn chủ sở hữu

trên tổng tài sản (ETA), tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập (CIR), tăng trưởng

kinh tế (GDP), thu nhập ngoài lãi (NON). Mô hình hồi quy viết lại

SDROA= 0.0097*NON + 0.0078*SIZE + 1.3802*NIM + 9.5876*ETA +

0.1352*LTA +0.1857*CIR + 48.7086*GDP

4.5.2 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là SDROE.

Bảng 4.14: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là SDROE

Phương pháp hồi quy

Pooling OLS REM FEM

0.2164 0.2244 0.2290 Constant

t-statistic 4.97 4.24 3.41

p-value 0.000 0.000 0.001

-0.0118 -0.0104 -0.0099 LNSIZE

t-statistic -4.01 -3.21 -2.64

p-value 0.000 0.001 0.009

2.2639 1.9912 1.7809 NIM

t-statistic 11.17 9.35 7.47

p-value 0.000 0.000 0.000

-0.3977 0.7418 1.3102 LTA

t-statistic -0.44 0.77 1.2

p-value 0.657 0.443 0.230

11.8715 10.4742 9.8438 ETA

t-statistic 3.89 3.36 2.96

p-value 0.000 0.001 0.003

-0.2848 0.1114 0.5706 CIR

t-statistic -0.93 0.29 1.2

p-value 0.354 0.773 0.231

81.5805 85.3167 88.7919 GDP

65

Phương pháp hồi quy

Pooling OLS REM FEM

4.12 4.31 3.92 t-statistic

0.000 0.000 0.000 p-value

0.0147 0.0123 0.0114 LNNON

7.18 5.98 5.12 t-statistic

0.000 0.000 0.000

0.5034 0.5091 0.4836 p-value R2 Adj

0.0000 0.0000 0.0000 Prob

Chi2=10.82 p-value 0.0005 LM test

Chi2=12.44 p-value 0.0528 Hausman Test

Kết quả kiểm định LM lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp giữa Pooling

OLS và Random effects đưa ra giá trị p-value bằng 0.0005 nhỏ hơn 0.05 nên bác bỏ

giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1. Vì vậy mô hình phù hợp hơn là mô hình

Random effects.

Kết quả kiểm định Hausman cho thấy giá trị Prob>chi2 = 0.0528 và lớn hơn

so với giá trị 0.05 nên chấp nhận giả thuyết H0. Do đó chọn mô hình RE sẽ tốt hơn

là lựa chọn mô hình FE.

Kết hợp cả 2 lập luận trên, mô hình hồi quy phù hợp nhất là mô hình Random

effects.

Giá trị Prob của thống kê F (F-Statistic)=0.0000<0.05, vì vậy mô hình có ý

nghĩa thống kê.

Kiểm định phương sai sai số thay đổi. Giá trị Prob>chi2 = 0.000 nhỏhơn 0.05

nên bác bỏ H0. Mô hình gặp hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

Kiểm định tự tương quan của phần dư: Giả thuyết H0của kiểm định

Wooldrdge: không xuất hiện tự tương quan bậc nhất của sai số trong mô hình. Kết

quả kiểm định cho thấy giá trị Prob>F = 0.0031nhỏ hơn 0.05 nên bác bỏ H0.Vì vậy

mô hìnhgặp hiện tượng tự tương quan của sai số.

66

Bảng 4.15: Kiểm định tự tương quan của phần dư

Wooldridge test for autocorrelation in panel data

H0: no first order autocorrelation

Prob > F = 0.0031

F( 1, 36) = 10.063

Do mô hình có phương sai của sai số thay đổi. Do đó, nghiên cứu sử dụng mô

hình FGLS để khắc phục vấn đề trên(Green, 2012).

Mô hình bình phương tối thiểu tổng quát hiệu quả - FGLS

Bảng 4.16: Mô hình hồi quy FGLS

Estimated covariances = 40 Number of obs = 246

Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 40

Estimated coefficients = 8 Wald chi2(6) = 431.68

Prob > chi2 = 0.0000

Std.

Err. SDROE Coef. z P>z [95% Conf. Interval]

LNSIZE 0.0105 0.0019 -5.45 0.000 -0.0142 -0.0067

2.2514 0.1491 15.10 0.000 1.9593 2.5436 NIM

1.2599 0.5388 -0.22 0.009 -1.1723 0.9398 LTA

12.4932 2.5562 4.89 0.000 7.4831 17.5034 ETA

-0.0744 0.2614 -0.28 0.000 -0.5867 0.4379 CIR

81.8462 12.3089 6.65 0.000 57.7211 105.9713 GDP

LNNON 0.0146 0.0016 9.28 0.000 0.0115 0.0177

0.1969 0.0222 8.88 0.000 0.1535 0.2404 _cons

Mô hình trên đã mô tả kết quả hồi quy theo mô hình bình phương tối thiểu

tổng quát. Kiểm định Wald cho kết quả Prob>chi = 0.0000 nhỏ hơn 0.05 nên mô

hình có ý nghĩa về mặt tổng thể.

Kết quả mô hình hồi quy ở bảng trên cho thấy có 7 biến tác động đến độ lệch

chuẩn của lợi nhuận ròng trên tài sản bình quân: quy mô Ngân hàng (Size), tỷ lệ thu

nhập lãi cận biên (NIM), dư nợ cho vay trên tổng tài sản (LTA), vốn chủ sở hữu

67

trên tổng tài sản (ETA), tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập (CIR), tăng trưởng

kinh tế (GDP), thu nhập ngoài lãi (NON). Mô hình hồi quy viết lại

SDROE=0.0146*NON + 0.0105*SIZE + 2.2514*NIM + 12.4932*ETA +

1.2599*LTA – 0.0744*CIR + 81.8462*GDP

4.5.3 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro của Ngân hàng.

• Thu nhập ngoài lãi (NON-INTEREST INCOME): Kết quả hồi quy ủng hộ

giả thuyết H1. Khi thu nhập ngoài lãi tăng 1% thì rủi ro của Ngân hàng sẽ tăng lên,

cụ thể SDROA tăng 0.9% và SDROE tăng 1.46%. Rủi ro của Ngân hàng đều có

tương quan thuận với yếu tố thu nhập ngoài lãi. Điều này cho thấy, khi Ngân hàng

mở rộng hoạt động thu nhập ngoài lãi đồng nghĩa với việc tăng chi phí cố định, dẫn

đến tăng đòn bẩy hoạt động của Ngân hàng và làm rủi ro cao hơn. Kết quả này hoàn

toàn phù hợp với nghiên cứu của tác giả DeYoung Roland (2001) và tác giả Lepetit

(2008).

• Quy mô Ngân hàng (SIZE): Kết quả hồi quy cho thấy biến số này có tác

động cùng chiều lên rủi ro của Ngân hàng và kết quả này ngược với kỳ vọng của

nghiên cứu (bác bỏ giả thuyết H2). Như vậy, khi tổng tài sản tăng 1% thì SDROA

tăng 0.78% và SDROE tăng 1.05%. Có thể khi Ngân hàng tăng tổng tài sản thì

Ngân hàng sử dụng phần lớn trong số tăng lên để kinh doanh tín dụng, đầu tư dài

hạn hoặc các hoạt động ngoài lãi khác. Điều này khiến cho tài sản có tính thanh

khoản giảm đi và rủi ro của Ngân hàng sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu càng để tài sản

có tính thanh khoản chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản thì Ngân hàng sẽ an toàn

hơn, giảm áp lực về rủi ro.

• Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM): Kết quả hồi quy cho thấy, biến NIM có

tác động cùng chiều đến rủi ro của Ngân hàng. Điều này có nghĩa là khi hoạt động

tín dụng có chuyển biến tốt (hoạt động này tạo ra tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM)

thì Ngân hàng sẽ sử dụng thêm nhiều nguồn lực cho hoạt động này để tạo ra mức

thu nhập cao hơn do đó rủi ro sẽ gia tăng. Giả thuyết H3 được chấp nhận.

• Dư nợ cho vay trên tổng tài sản (LTA): Kết quả hồi quy ủng hộ giả thuyết

H4, cụ thể biến LTA tác động cùng chiều lên rủi ro của Ngân hàng. Hệ số tương

quan của biến LTA đối với SDROA là 0.1352 và SDROE là1.2599. Nghiên cứu của

Syfrari (2012) cũng tìm thấy kết quả tương tự như kết quả hồi quy này. Tài sản của

68

Ngân hàng thường ít thanh khoản hơn nợ phải trả của Ngân hàng đó. Phần lớn nợ

phải trả của Ngân hàng là các khoản huy động từ khách hàng thường có thể bị rút ra

trước ngày đáo hạn. Vì vậy khi khách hàng có nhu cầu rút vốn sẽ làm cho lượng

tiền của Ngân hàng không đủ để đáp ứng việc chi trả. Dẫn đến tăng rủi ro, cụ thể là

rủi ro thanh khoản.

• Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA): Theo giả thuyết, tỷ lệ vốn chủ

sở hữu trên tổng tài sản có tương quan nghịch với rủi ro của Ngân hàng. Kết quả hồi

quy cho thấy biến ETA có tác động dương đến rủi ro của Ngân hàng (bác bỏ giả

thuyết H5). Có thể các cổ đông khi đầu tư thêm vốn vào Ngân hàng càng muốn vốn

của mình được sinh lợi nhiều hơn nên đặt áp lực kinh doanh nhiều hơn và vì thế

lượng tài sản giảm đi để phục vụ cho hoạt động kinh doanh dẫn đến rủi ro của Ngân

hàng cũng gia tăng.

• Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập (CIR): Theo mô hình hồi quy, biến số

CIR có tác động âm SDROE của Ngân hàng. Trong khi đó, chỉ số SDROA lại có

quan hệ cũng chiều với biến CIR, cụ thể khi tỷ lệ chi phí trên thu nhập CIR tăng 1%

sẽ làm cho SDROA giảm 0.19% và SDROE hữu giảm 7%. Điều này có nghĩa rằng

khi chi phí hoạt động tăng lên, doanh nghiệp sẽ phải sử dụng thêm tài sản để đưa

vào kinh doanh nhằm bù đắp chi phí hoạt động, như thế đồng nghĩa với việc rủi ro

sẽ tăng. Trong trường hợp, Ngân hàng hoạt động tốt, thu nhập tăng thì điều này sẽ

giảm áp lực về vốn cho Ngân hàng. Nói cách khác, giả thuyết H6 được chấp nhận

nếu biến phụ thuộc là SDROA và bị bác bỏ nếu biến phụ thuộc là SDROE.

• Tốc độ tăng trưởng GDP (GDP): Theo giả thuyết nghiên cứu, rủi ro của

Ngân hàng sẽ tăng khi tốc độ tăng trưởng giảm nhưng kết quả hồi quy đã chỉ ra xu

hướng ngược lại do đó bác bỏ giả thuyết H7. Kết quả hồi quy cho thấy GDP tăng sẽ

dẫn đến rủi ro của Ngân hàng tăng. Cụ thể, khi GDP tăng là dấu hiệu của nền kinh

tế tăng trưởng vì thế Ngân hàng sẽ sử dụng nhiều tài sản hơn cho hoạt động kinh

doanh chính. Khi đó, rủi ro thanh khoản tăng và nếu chất lượng danh mục khoản

cho vay không tốt thì dẫn đến tăng dự phòng rủi ro tín dụng .

69

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Trong chương này, bài nghiên cứu đã tiến hành hồi quy 4 mô hình nghiên

cứu theo 3 phương pháp: Pooling OLS, FEM, REM. Qua kết quả của 2 kiểm định

LM test và Hausman test, tác giả đã chọn lựa mô hình hồi quy thích hợp nhất và

tiến hành thảo luận kết quả nghiên cứu.

Từ kết quả nghiên cứu, chương này cũng đưa ra các thảo luận và giải thích ý

nghĩa của kết quả thu được từ mô hình hồi quy. Các thảo luận, phân tích trong

chương này là cơ sở để tác giả tiến hành đưa ra những kết luận và gợi ý trong

chương tiếp theo.

70

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu tác động của thu nhập phi truyền

thống đến khả năng sinh lời và rủi ro của Ngân hàng, giai đoạn 2008-2013. Biến số

khả năng sinh lời của Ngân hàng được đo lường bằng hệ số ROA, ROE và biến rủi

ro được đo lường bằng hệ số SDROA, SDROE. Các nhân tố tác động được tìm hiểu

bao gồm sáu biến số: quy mô Ngân hàng (Size) được đo lường bằng logarit tổng tài

sản, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ dự dư nợ cho vay trên tổng tài sản

(LTA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu chia tổng tài sản (ETA), tỷ suất chi phí trên thu nhập

(CIR), thu nhập ngoài lãi (NON) và biến số đại diện cho yếu tố vĩ mô là GDP.

Để kiểm định các giả thuyết đưa ra và chọn lựa mô hình nghiên cứu phù hợp,

tác giả đã sử dụng nghiên cứu dữ liệu bảng (panel data) được hồi quy theo 3 cách:

Pooling OLS, Random effects và Fixed effects. Đồng thời sử dụng phương pháp

kiểm định Lagrangian Multiplier – LM test (Breusch & Pagan, 1980) và kiểm định

Hausman test (Hausman, 1978). Nghiên cứu đã thực hiện thống kê mô tả và phân

tích hồi quy để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Trong phân tích hồi quy, đề tài đã sử

dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng bằng phần mềm Stata. Bằng việc sử dụng mô

hình FGLS (mô hình hồi quy bình phương tối thiểu tổng quát hiệu quả), nghiên cứu

đã tìm thấy tất cả các biến số đều có tác động và có ý nghĩa trong mô hình hồi quy.

Một số kết luận từ kết quả phân tích như sau:

• Kết quả của nghiên cứu khẳng định lợi nhuận và rủi ro của Ngân hàng bị ảnh

hưởng bởi bảy yếu tố: quy mô Ngân hàng (Size) được đo lường bằng logarit tổng tài

sản, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ dự dư nợ cho vay trên tổng tài sản

(LTA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu chia tổng tài sản (ETA), tỷ suất chi phí trên thu nhập

(CIR), thu nhập ngoài lãi (NON) và biến số GDP.

• Thu nhập ngoài lãi từ hoạt động đa dạng hoá giúp tăng khả năng sinh lời của

các NHTM tại Việt Nam. Các hoạt động đa dạng hoá giúp các Ngân hàng tiếp tục

giữ vững và gia tăng khả năng sinh lời. Tuy nhiên, hoạt động đa dạng hoá cũng là

nguyên nhân dẫn đến rủi ro của Ngân hàng tăng cao.

71

• Khi quyết định gia tăng lợi nhuận bằng việc mở rộng quy mô kinh doanh đầu

tư , Ngân hàng cần có những biện pháp phù hợp trong dài hạn để không làm gia

tăng rủi ro của Ngân hàng.

• Ngân hàng coi tỷ lệ sinh lời biên (NIM) hay GDP là một chỉ báo cho cơ hội

sinh lời từ hoạt động cho vay. Nếu tỷ lệ này càng cao thì Ngân hàng sẽ giảm bớt

lượng tài sản (vốn mang lại lợi nhuận thấp) để đầu tư vào hoạt động cho vay hoặc

hoạt động khác có mức lợi nhuận cao hơn vì vậy rủi ro sẽ tăng lên.

• Khi Ngân hàng gặp chi phí kinh doanh cao như dự phòng lớn hoặc chi phí

hoạt động cao, Ngân hàng sẽ bù đắp các loại chi phí này bằng cách sử dụng tài sản

có tính thanh khoản để đưa vào kinh doanh các hoạt động sinh lời cao. Nói cách

khác, nếu Ngân hàng thương mại thực hiện các món cho vay có nhiều rủi ro thì sẽ

làm tăng chi phí từ hoạt động tín dụng và giảm thu từ chính những hoạt động này.

5.2 Các khuyến nghị

Đề tài đưa ra một số kiến nghị đối với hoạt động của Ngân hàng liên quan tới khả

năng sinh lời và rủi ro như sau:

• Thu nhập ngoài lãi từ hoạt động đa dạng hoá giúp tăng khả năng sinh lời của

các NHTM tại Việt Nam. Do vậy, các Ngân hàng phải không ngừng mở rộng sang

các hoạt động khác, nhất là các hoạt động dịch vụ. Tuy nhiên các Ngân hàng cũng

cần cân nhắc khi quyết định đa dạng hoá hoạt động. Đối với các Ngân hàng có quy

mô nhỏ, nên tập trung vào việc nâng cao chất lượng trong hoạt động huy động vốn

và cho vay truyền thống để tạo ra lợi nhuận hoặc tập trung và một nhóm khách hàng

mà họ có lợi thế trong hoạt động truyền thống của mình hơn là đa dạng hoá ra các

lĩnh vực khác tiềm ẩn rủi ro cao hơn.

• Ngân hàng cần cân đối một cách thận trọng giữa việc gia tăng tài sản để đảm

bảo an toàn và hiệu quả hoạt động.

• Ngân hàng có thể sử dụng các chỉ số như NIM, GDP hay INF để làm căn cứ

rút bớt một cách hợp lý lượng tài sản có tính thanh khoản để gia tăng vào hoạt động

kinh doanh sinh lời hơn. Khi các chỉ số này tăng lên, Ngân hàng cần quyết định

nhanh chóng việc rút bớt ra bao nhiêu phần trăm tài sản trên tổng tài sản để sử dụng

trong các hoạt động kinh doanh khác.

72

• Ngân hàng cũng cần kiểm soát tốt chi phí hoạt động vì khi chi phí gia tăng,

Ngân hàng sẽ có xu hướng rút bớt tài sản có tính thanh khoản để đưa vào các hoạt

động sinh lời cao nhưng có mức rủi ro cao hơn và vì vậy rủi ro sẽ cao hơn.

• Ngân hàng cần quan tâm đến yếu tố rủi ro khi quyết định đa dạng hóa các

hoạt động để tạo ra nguồn thu đóng góp vào lợi nhuận tối ưu nhất và hạn chế được

những rủi ro của Ngân hàng.

• Đối với Ngân hàng, khi chi phí hoạt động càng được tối thiểu hóa thì lợi

nhuận Ngân hàng càng gia tăng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế, các Ngân

hàng thương mại luôn mong muốn mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh, mà

việc này đòi hỏi một lượng chi phí bỏ ra không nhỏ. Do đó, các Ngân hàng cần phải

cân nhắc kỹ lưỡng để có kế hoạch kinh doanh hiệu quả, giúp tối thiểu hóa chi phí và

tối đa hóa lợi nhuận. Để tăng hiệu quả hoạt động, các Ngân hàng cần phải giảm

thiểu được chi phí hoạt động, đồng thời khai thác và phát triển những sản phẩm mới

trên nền tảng công nghệ hiện có để có thể tăng doanh thu từ các hoạt động dịch vụ

này.

5.3 Hạn chế

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để có thể hoàn thành luận văn nghiên cứu nhưng

do làm việc ở lĩnh vực khác cũng như năng lực còn hạn chế nên nghiên cứu này

chưa được hoàn chỉnh, vẫn còn còn nhiều hạn chế:

• Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu 6 biến bên trong Ngân hàng và 1 biến vĩ

mô.Chưa nghiên cứu các biến độc lập khác cũng tác động đến khả năng sinh lời và

rủi ro của Ngân hàng.

• Thời gian nghiên cứu 08 (tám) năm từ 2005 đến 2013 thực sự chưa đủ dài để

loại khỏi những biến động bất thường của doanh nghiệp.

• Do hạn chế về thời gian và năng lực, bài luận văn chỉ đề cập đến rủi ro nói

chung của doanh nghiệp.

5.4 Hướng nghiên cứu mới

• Gia tăng số lượng mẫu và khoản thời gian nghiên cứu nhiều hơn để tăng tính

giải thích cho mô hình hồi quy.

• Xem xét, đưa vào phân tích một số biến mới hoặc phân tích cụ thể từng rủi

ro của Ngân hàng.

73

Bên cạnh đó, những hạn chế của đề tài này cũng là những gợi ý cho những

nghiên cứu tiếp theo.

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng Anh

1. Alper & Anbar. (2011), Bank Specific and Macroeconomic Determinants of

Commercial Bank Profitability: Empirical Evidence from Turkey, Business and

economics research Journal, 2, 139-152.

2. Berger, A. N., Hasan, I., & Zhou, M. (2010), The effects of focus versus

diversification on bank performance: Evidence from Chinese banks, Journal of

Banking & Finance, 34, 1417 – 1435.

3. Chong, B. S., Liu, M. H., & Altunbas, Y. (1996), The impact of universal

banking on the risks and returns of Japanese finacial institutions, Pacific Basin

Finance Jounal, 4, 181-195.

4. Deng, S. E., Elyasiani, E. & Mao, C. X. (2007) Diversification and the cost of

debt of bank holding companies, Journal of Banking & Finance, 31, 2453 – 2473.

5. Dietrich & Wanzenried (2011) Determinants of bank profitability before and

during the crisis: Evidence from Switzerland, Jounal of International Financial

Markets Institution and Money, 21(3), 307-327.

6. DeYoung, R., & Roland, K. P. (2001), Product mix and earnings volatility at

commercial banks: Evidence from a degree of total leverage model, Jounal of

Financial Intermediation, 10 (1), 54 – 84.

7. Elsas, R. Hackethal et al (2010), The anatomy of bank diversification, Journal

of Banking and Finance, 3496), pp, 1274-1287.

8. Esho, N., Kofman, P., & Sharpe, I. G. (2005), Diversification, fee income, and

credit union risk, Journal of Financial Services Research, 27 (3), 259 – 281.

9. Goddard, J., McKillop, D., & Wilson, J. O. S. (2008), The diversification and

financial performance of US credit unions, Journal of Banking & Finance, 32, 1836

– 1849.

10. Laeven, L. & Levine, R. (2007), Is there a diversification discount in financial

conglomerates?,Jounal of Financial Economic, 85, 331 – 367.

11. Landskroner, Y., Ruthenberg, D. & Zaken, D. (2005), Diversification and

performance in banking: The Israeli case, Journal of Financial Services Research,

27(1), 27 – 49.

75

12. Lee, C. C., Yang, S. J., & Chang, C. H., Non-interest income, profitability,

and risk in banking industry: A cross country analysis, North American Journal of

Ecnonomics and Finance, 27, 48 - 67.

13. Lepetit, L. Nys, E., Rous, P., & Tarazi, A. (2008), Bank income structure and

risk – An empirical analysis of European banks, Journal of Banking & Finance, 32,

1452 – 1467.

14. Samuel Siaw (2013), “Liquidity Risk and bank Profitability in Ghana”.

University of Ghana, pp. 40-56

15. Shiers, A. F. (2002), Branch banking, economic diversity and bank risk, The

Quarterly Review of Economics and Finance, 42, 587 – 598.

16. Stiroh, K. J. (2004), Diversification in banking: Is non-interest income the

answer?,Journal of Money, Credit and Banking, 38(5), 1351 – 1361.

17. Stiroh, K., & Rumble, A. (2006), The dark side of diversification: The case of

US financial holding companies, Journal of Banking & Finance, 30(8), 2131 –

2161.

18. Syafri (2012), Factors affecting bank profitability in Indonesia, The 2012

International Conference on business and management.

19. Thi Canh Nguyen et al. (2015), Risk and income diversification in the

Vietnamese banking system, Journal of Applied Finance & Banking, 5(1), 99-115.

Tài liệu tham khảo tiếng Việt

1. Hồ Thị Hồng Minh& Nguyễn Thị Cành. (2015), Đa dạng hoá thu nhập và các

yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các Ngân hàng thương mại Việt Nam,

Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, 106 (2), 13-23.

2. Lê Thị Mận (2010) Giáo trình Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ. Nhà xuất bản Lao

động xã hội.

3. Nguyễn Minh Kiều (2009) Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản

Thống kê.

4. Nguyễn Thị Thu Hằng (2009), “Quản trị rủi ro thanh khoản-lý thuyết và thực

tiễn tại ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Ngoại thương Việt Nam”. Trường Đại học

Ngoại Thương-Khoa Quản trị Kinh doanh-Ngành kinh doanh Quốc tế, trang 4-6

76

5. Nguyễn Văn Tiến (2010), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”. Nhà

xuất bản thống kê.

6. Nguyễn Việt Hùng. (2008). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại

học Kinh tế Quốc dân.

Phan Đình Nguyên (2013) Giáo trình tài chính doanh nghiệp căn bản. Nhà 7.

xuất bản tài chính.

8. Thân Thị Thu Thuỷ. (2014). ‘Phân tích các nhân tốảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động kinh doanh tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam’. Tạp chí

Ngân hàng, 22, 18-24.

9. Trịnh Hồng Hạnh. (2015). ‘Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng

quản trị tài sản nợ, tài sản có của Ngân hàng thương mại’. Tạp chí khoa học vàđào

tạo Ngân hàng, 5, 9-17.

PHỤ LỤC 1

ROA Percentiles Smallest 1% .0005051 -.0074383 5% .0029962 0 10% .0044506 .0005051 Obs 278 25% .0074882 .0007026 Sum of Wgt. 278

50% .0114575 Mean .0124314 Largest Std. Dev. .0079661 75% .0154907 .0373328 90% .0211374 .0395064 Variance .0000635 95% .0268867 .0595185 Skewness 2.119232 99% .0395064 .06 Kurtosis 11.85793

ROE Percentiles Smallest 1% .0046876 -.1326677 5% .0235045 0 10% .0355712 .0046876 Obs 278 25% .0605202 .0075321 Sum of Wgt. 278

50% .0969577 Mean .1042445 Largest Std. Dev. .0610796 75% .1391295 .2712203 90% .1864046 .2812481 Variance .0037307 95% .2196971 .2846444 Skewness .5042449 99% .2812481 .3056711 Kurtosis 3.83749

SDROA Percentiles Smallest 1% .026507 0 5% .056699 .022475 10% .067917 .026507 Obs 277 25% .086871 .035315 Sum of Wgt. 277

50% .107238 Mean .1068176 Largest Std. Dev. .0331236 75% .124462 .193217 90% .145387 .198762 Variance .0010972 95% .163972 .243964 Skewness .4692943 SDROE 99% .198762 .245 Kurtosis 5.095906 Percentiles Smallest 1% .1628101 0 5% .2379 .149917 10% .2582882 .1628101 Obs 277 25% .2941671 .1879234 Sum of Wgt. 277

50% .3268656 Mean .3215902 Largest Std. Dev. .0532819 75% .3527912 .43912 90% .3801489 .4395645 Variance .002839

Thống kê mô tả các biến

SIZE Percentiles Smallest 1% 226157 144861 5% 1001386 214344 10% 2357878 226157 Obs 278 25% 9903074 227374 Sum of Wgt. 278

50% 2.29e+07 Mean 8.02e+07 Largest Std. Dev. 1.56e+08 75% 6.90e+07 6.34e+08 90% 1.97e+08 1.10e+09 Variance 2.43e+16 95% 3.68e+08 1.11e+09 Skewness 4.162282 99% 1.10e+09 1.16e+09 Kurtosis 24.52548

LTA Percentiles Smallest 1% 0 0 5% 0 0 10% 0 0 Obs 277 25% 0 0 Sum of Wgt. 277

50% .0031028 Mean .0030061 Largest Std. Dev. .0038984 75% .0051909 .0083256 90% .006461 .0085168 Variance .0000152 95% .007144 .0094422 Skewness 6.278443 99% .0085168 .04977 Kurtosis 75.65189

ETA Percentiles Smallest 1% .0003704 .0002905 5% .0005359 .0003122 10% .00058 .0003704 Obs 278 25% .0007386 .0003884 Sum of Wgt. 278

50% .0011239 Mean .0014684 Largest Std. Dev. .0011784 75% .001693 .005866 90% .0028876 .0071206 Variance 1.39e-06 95% .0040814 .0072585 Skewness 2.737497 99% .0071206 .0089571 Kurtosis 12.92981

NIM Percentiles Smallest 1% 0 -.0046593 5% .0090002 0 10% .015693 0 Obs 277 25% .0228 0 Sum of Wgt. 277

50% .0277676 Mean .0302029 Largest Std. Dev. .0144591 75% .0355751 .0725721 90% .0478055 .0828229 Variance .0002091 95% .0588998 .0873689 Skewness 1.117035 99% .0828229 .0908485 Kurtosis 5.688707

NON INTEREST INCOME Percentiles Smallest 1% -86051.88 -131909.8 5% -9666.366 -126725.2 10% 0 -86051.88 Obs 276 25% 17884.16 -73337.63 Sum of Wgt. 276

50% 100201 Mean 494297.9 Largest Std. Dev. 1099450 75% 423406 4771605 90% 1302024 7933916 Variance 1.21e+12 95% 2359766 8080729 Skewness 4.470737 99% 7933916 8287486 Kurtosis 27.70707

CIR Percentiles Smallest 1% -.0084684 -.0091626 5% -.0077773 -.0087972 10% -.0072736 -.0084684 Obs 278 25% -.0061139 -.0083324 Sum of Wgt. 278 50% 0 Mean -.000702 Largest Std. Dev. .0071745 75% .0052503 .01048 90% .0082646 .0125213 Variance .0000515 95% .00924 .0172 Skewness 3.250567 99% .0125213 .0665 Kurtosis 28.83787

Phân tích tương quan các biến

lnsize nim lta eta cir gdp lnnon lnsize 1.0000 nim -0.2677 1.0000 lta 0.3120 -0.0246 1.0000 eta -0.5679 0.4643 -0.1149 1.0000 cir 0.0538 -0.1652 0.0012 -0.0723 1.0000 gdp -0.4031 0.0002 -0.2796 0.1030 -0.1010 1.0000 lnnon 0.8710 -0.3259 0.3465 -0.5292 0.0069 -0.3411 1.0000

PHỤ LỤC 2

Mô hình hồi quy theo biến ROA

Source SS df MS Number of obs = 246 F( 7, 238) = 32.08 Model .007287284 7 .001041041 Prob > F = 0.0000 Residual .00772419 238 .000032455 R-squared = 0.4854 Adj R-squared = 0.4703 Total .015011473 245 .000061271 Root MSE = .0057

Mô hình Pooling OLS

roa Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] lnsize -.0019383 .0004801 -4.04 0.000 -.002884 -.0009926 nim .3335435 .0330759 10.08 0.000 .2683846 .3987025 lta -.0415416 .145962 -0.28 0.776 -.3290841 .2460009 eta 2.345378 .498204 4.71 0.000 1.363925 3.32683 cir .2455011 .0500549 4.90 0.000 .1468939 .3441083 gdp 9.342746 3.226461 2.90 0.004 2.986677 15.69882 lnnon .0022475 .000334 6.73 0.000 .0015894 .0029056 _cons .0004659 .0071001 0.07 0.948 -.0135212 .0144529 Mô hình REM

Random-effects GLS regression Number of obs = 246 Group vari able: code Number of groups = 40

R-sq: within = 0.5202 Obs per group: min = 2 between = 0.3423 avg = 6.2 overall = 0.4220 max = 9

Wald chi2(7) = 223.23 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000

roa Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] lnsize -.0018636 .0005008 -3.72 0.000 -.0028451 -.0008821 nim .2810871 .0328076 8.57 0.000 .2167854 .3453889 lta .0899309 .149148 0.60 0.547 -.2023937 .3822556 eta 2.296129 .4787008 4.80 0.000 1.357893 3.234366 cir .4830281 .0599477 8.06 0.000 .3655327 .6005235 gdp 10.16062 3.052311 3.33 0.001 4.178195 16.14304 lnnon .0019233 .0003169 6.07 0.000 .0013021 .0025444 _cons .0038794 .0082207 0.47 0.637 -.0122329 .0199917 sigma_u .00317418 sigma_e .00426165 rho .35681597 (fraction of variance due to u_i)

.

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

roa[code,t] = Xb + u[code] + e[code,t]

Estimated results: Var sd = sqrt(Var) roa .0000613 .0078276 e .0000182 .0042616 u .0000101 .0031742

Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 21.95 Prob > chibar2 = 0.0000

Kiểm định LM

Mô hình FEM

Fixed-effects (within) regression Number of obs = 246 Group vari able: code Number of groups = 40

R-sq: within = 0.5536 Obs per group: min = 2 between = 0.1517 avg = 6.2 overall = 0.3041 max = 9

F(7,199) = 35.25 corr(u_i, Xb) = -0.3597 Prob > F = 0.0000 roa Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] lnsize -.0018718 .0005272 -3.55 0.000 -.0029113 -.0008322 nim .2357592 .0334859 7.04 0.000 .1697265 .3017918 lta .0792288 .1527534 0.52 0.605 -.2219943 .3804518 eta 2.293522 .4669531 4.91 0.000 1.37271 3.214333 cir .7068983 .066694 10.60 0.000 .5753807 .8384159 gdp 9.830303 3.182113 3.09 0.002 3.555313 16.10529 lnnon .0016707 .0003138 5.32 0.000 .0010519 .0022896 _cons .0085171 .00943 0.90 0.368 -.0100785 .0271126 sigma_u .00610231 sigma_e .00426165 rho .67217172 (fraction of variance due to u_i) F test that all u_i=0: F(39, 199) = 5.80 Prob > F = 0.0000 .

Kết quả kiểm định Hausman

. hausman fixed random

Coefficients (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) fixed random Difference S.E. lnsize -.0018718 -.0018636 -8.12e-06 .0001647 nim .2357592 .2810871 -.045328 .0067054 lta .0792288 .0899309 -.0107022 .0329922 eta 2.293522 2.296129 -.0026077 . cir .7068983 .4830281 .2238702 .0292293 gdp 9.830303 10.16062 -.3303131 .8995782 lnnon .0016707 .0019233 -.0002525 . b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg

Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(7) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 222.38 Prob>chi2 = 0.0000 (V_b-V_B is not positive definite)

Kiểm định đa cộng tuyến

Collinearity Diagnostics

SQRT R- Variable VIF VIF Tolerance Squared ---------------------------------------------------- lnsize 4.87 2.21 0.2054 0.7946 nim 1.37 1.17 0.7314 0.2686 lta 1.19 1.09 0.8435 0.1565 eta 1.78 1.33 0.5618 0.4382 cir 1.05 1.03 0.9481 0.0519 gdp 1.28 1.13 0.7793 0.2207 lnnon 4.51 2.12 0.2216 0.7784 ---------------------------------------------------- Mean VIF 2.29

Cond Eigenval Index --------------------------------- 1 6.0911 1.0000 2 0.9954 2.4737 3 0.4828 3.5520 4 0.2832 4.6376 5 0.1024 7.7120 6 0.0374 12.7689 7 0.0066 30.4174 8 0.0011 73.0061 --------------------------------- Condition Number 73.0061 Eigenvalues & Cond Index computed from scaled raw sscp (w/ intercept) Det(correlation matrix) 0.0800

. Kiểm định phương sai sai số thay đổi M o d i f i e d W a l d t e s t f o r g r o u p w i s e h e t e r o s k e d a s t i c i t y i n f i x e d e f f e c t r e g r e s s i o n m o d e l

H 0 : s i g m a ( i ) ^ 2 = s i g m a ^ 2 f o r a l l i

c h i 2 ( 4 0 ) = 12514.43 P r o b > c h i 2 = 0 . 5412

Kiểm định tự tương quan của phần dư

Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation F( 1, 36) = 3.534 Prob > F = 0.0682

Phụ lục 3

Mô hình hồi quy theo biến ROE

Mô hình Pooling OLS

Source SS df MS Number of obs = 246 F( 7, 238) = 25.36 Model .366234208 7 .052319173 Prob > F = 0.0000 Residual .491038188 238 .002063186 R-squared = 0.4272 Adj R-squared = 0.4104 Total .857272396 245 .003499071 Root MSE = .04542

roe Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] lnsize -.0005843 .0038275 -0.15 0.879 -.0081245 .0069559 nim 2.130302 .26372 8.08 0.000 1.610779 2.649826 lta -.6739541 1.163781 -0.58 0.563 -2.96658 1.618672 eta -24.35042 3.972267 -6.13 0.000 -32.17571 -16.52513 cir .3533858 .3990964 0.89 0.377 -.4328267 1.139598 gdp 107.7699 25.72513 4.19 0.000 57.09186 158.4479 lnnon .0123061 .0026634 4.62 0.000 .0070593 .0175529 _cons -.1248417 .0566103 -2.21 0.028 -.2363629 -.0133205 . Mô hình REM

Random-effects GLS regression Number of obs = 246 Group variable: code Number of groups = 40

R-sq: within = 0.1421 Obs per group: min = 2 between = 0.6197 avg = 6.2 overall = 0.4149 max = 9

Wald chi2(7) = 91.84 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000

roe Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] lnsize .0017913 .0041251 0.43 0.664 -.0062938 .0098763 nim 1.641639 .2726193 6.02 0.000 1.107315 2.175963 lta .3402581 1.234672 0.28 0.783 -2.079655 2.760171 eta -20.27894 4.024733 -5.04 0.000 -28.16727 -12.3906 cir -.3452688 .4815135 -0.72 0.473 -1.289018 .5984804 gdp 102.9646 25.43395 4.05 0.000 53.11498 152.8142 lnnon .0087438 .0026622 3.28 0.001 .0035259 .0139616 _cons -.1164649 .0660718 -1.76 0.078 -.2459633 .0130335 sigma_u .02210333 sigma_e .03920294 rho .24121182 (fraction of variance due to u_i)

.

Kiểm định LM

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

roe[code,t] = Xb + u[code] + e[code,t]

Estimated results: Var sd = sqrt(Var) roe .0034991 .0591529 e .0015369 .0392029 u .0004886 .0221033

Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 19.22 Prob > chibar2 = 0.0000

Mô hình FEM .

Fixed-effects (within) regression Number of obs = 246 Group variable: code Number of groups = 40

R-sq: within = 0.1552 Obs per group: min = 2 between = 0.4916 avg = 6.2 overall = 0.3485 max = 9

F(7,199) = 5.22 corr(u_i, Xb) = 0.2664 Prob > F = 0.0000 roe Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] lnsize -.0001558 .0048493 -0.03 0.974 -.0097184 .0094067 nim 1.061353 .3080369 3.45 0.001 .4539172 1.668788 lta 1.448683 1.405181 1.03 0.304 -1.322272 4.219639 eta -17.26883 4.295509 -4.02 0.000 -25.73939 -8.798273 cir -1.113798 .6135187 -1.82 0.071 -2.32363 .0960345 gdp 79.31969 29.27231 2.71 0.007 21.59598 137.0434 lnnon .0059413 .0028869 2.06 0.041 .0002483 .0116342 _cons -.0246669 .0867467 -0.28 0.776 -.1957277 .1463939 sigma_u .03538221 sigma_e .03920294 rho .4489076 (fraction of variance due to u_i) F test that all u_i=0: F(39, 199) = 3.09 Prob > F = 0.0000

.

Kiểm định Hausman

Note: the rank of the differenced variance matrix (5) does not equal the number of coefficients being tested (7); be sure this is what you expect, or there may be problems computing the test. Examine the output of your estimators for anything unexpected and possibly consider scaling your variables so that the coefficients are on a similar scale.

Coefficients (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) fixed random Difference S.E. lnsize -.0001558 .0017913 -.0019471 .0025493 nim 1.061353 1.641639 -.5802859 .1434066 lta 1.448683 .3402581 1.108425 .6709076 eta -17.26883 -20.27894 3.010107 1.500972 cir -1.113798 -.3452688 -.7685288 .3801972 gdp 79.31969 102.9646 -23.64491 14.49076 lnnon .0059413 .0087438 -.0028025 .0011167 b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg

Test: Ho: difference in coefficients not systematic

chi2(5) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 22.14 Prob>chi2 = 0.0005 (V_b-V_B is not positive definite)

.

Tự tương quan của phần dư

Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation F( 1, 36) = 11.721 Prob > F = 0.0016

Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model

H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i

chi2 (40) = 36795.99 Prob>chi2 = 0.0000

.

Phụ lục 4

Mô hình hồi quy theo biến SDROA

Source SS df MS Number of obs = 246 F( 7, 238) = 32.53 Model .125358843 7 .017908406 Prob > F = 0.0000 Residual .131009267 238 .000550459 R-squared = 0.4890 Adj R-squared = 0.4739 Total .256368109 245 .0010464 Root MSE = .02346

sdroa Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] lnsize -.0083671 .001977 -4.23 0.000 -.0122618 -.0044724 nim 1.445566 .1362186 10.61 0.000 1.177218 1.713914 lta -.2227387 .6011246 -0.37 0.711 -1.406943 .9614657 eta 8.548848 2.051785 4.17 0.000 4.506871 12.59083 cir .6355336 .2061442 3.08 0.002 .2294333 1.041634 gdp 48.58042 13.28774 3.66 0.000 22.40382 74.75701 lnnon .0098924 .0013757 7.19 0.000 .0071823 .0126025 _cons .0490729 .0292408 1.68 0.095 -.0085309 .1066766

Mô hình Pooling OLS

Mô hình REM

Random-effects GLS regression Number of obs = 275 Group variable: code Number of groups = 40

R-sq: within = 0.3600 Obs per group: min = 2 between = 0.3133 avg = 6.9 overall = 0.3491 max = 9

Wald chi2(6) = 146.09 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000

sdroa Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] lnsize .0005293 .0015783 0.34 0.737 -.0025642 .0036228 nim 1.100125 .1232902 8.92 0.000 .858481 1.34177 lta 1.082388 .6561784 1.65 0.099 -.2036983 2.368474 eta 5.043126 1.70769 2.95 0.003 1.696115 8.390136 cir 1.186046 .2736687 4.33 0.000 .6496655 1.722427 gdp 55.24661 13.79031 4.01 0.000 28.2181 82.27512 _cons .0174564 .0345579 0.51 0.613 -.0502759 .0851886 sigma_u .01395177 sigma_e .02133582 rho .2995248 (fraction of variance due to u_i)

Kiểm định LM

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

sdroa[code,t] = Xb + u[code] + e[code,t]

Estimated results: Var sd = sqrt(Var) sdroa .0010985 .0331438 e .0004552 .0213358 u .0001947 .0139518

Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 34.75 Prob > chibar2 = 0.0000

Mô hình FEM

Fixed-effects (within) regression Number of obs = 275 Group variable: code Number of groups = 40

R-sq: within = 0.3837 Obs per group: min = 2 between = 0.1372 avg = 6.9 overall = 0.2535 max = 9

F(6,229) = 23.76 corr(u_i, Xb) = -0.2368 Prob > F = 0.0000

sdroa Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] lnsize -.0012422 .0019135 -0.65 0.517 -.0050124 .0025281 nim 1.00023 .1301253 7.69 0.000 .7438343 1.256626 lta 1.145693 .7055032 1.62 0.106 -.2444145 2.5358 eta 4.278441 1.738839 2.46 0.015 .8522724 7.70461 cir 2.021628 .325952 6.20 0.000 1.37938 2.663876 gdp 52.01907 15.14954 3.43 0.001 22.16876 81.86938 _cons .0540468 .0417874 1.29 0.197 -.0282901 .1363838 sigma_u .02303646 sigma_e .02133582 rho .5382705 (fraction of variance due to u_i) F test that all u_i=0: F(39, 229) = 4.50 Prob > F = 0.0000

.

Kiểm định Hausman

. hausman fixed random Coefficients (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) fixed random Difference S.E. lnsize -.0012422 .0005293 -.0017715 .0010818 nim 1.00023 1.100125 -.0998951 .0416187 lta 1.145693 1.082388 .0633052 .2591615 eta 4.278441 5.043126 -.7646846 .3276532 cir 2.021628 1.186046 .8355817 .1770598 gdp 52.01907 55.24661 -3.227543 6.27184 b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(6) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 41.89 Prob>chi2 = 0.0000 (V_b-V_B is not positive definite)

Kiểm định đa cộng tuyến

Collinearity Diagnostics

SQRT R- Variable VIF VIF Tolerance Squared ---------------------------------------------------- lnsize 2.02 1.42 0.4938 0.5062 nim 1.20 1.10 0.830 8 0.1692 lta 1.14 1.07 0.8748 0.1252 eta 1.71 1.31 0.5857 0.4143 cir 1.04 1.02 0.9633 0.0367 gdp 1.30 1.14 0.7676 0.2324 ---------------------------------------------------- Mean VIF 1.40

Cond Eigenval Index ---- ----------------------------- 1 5.0552 1.0000 2 0.9893 2.2604 3 0.5302 3.0878 4 0.2645 4.3721 5 0.1334 6.1564 6 0.0256 14.0543 7 0.0019 51.9155 --------------------------------- Condition Number 51.9155 Eigenvalues & Cond Index computed from scaled raw sscp (w/ intercept) Det(correlation matrix) 0.3712

.

Kiểm định phương sai sai số thay đổi

M o d i f i e d W a l d t e s t f o r g r o u p w i s e h e t e r o s k e d a s t i c i t y i n f i x e d e f f e c t r e g r e s s i o n m o d e l H 0 : s i g m a ( i ) ^ 2 = s i g m a ^ 2 f o r a l l i c h i 2 ( 4 0 ) = 5 . 1 e + 3 0 P r o b > c h i 2 = 0 . 9 6 5 0

Kiểm định tự tương quan của phần dư

.

. xtserial sdroa lnsize nim lta eta cir gdp

Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation F( 1, 38) = 1.375 Prob > F = 0.2482

.

Phụ lục 5

Mô hình hồi quy theo biến SDROE

Mô hình Pooling OLS

Source SS df MS Number of obs = 275 F( 6, 268) = 30.28 Model .316497733 6 .052749622 Prob > F = 0.0000 Residual .466940033 268 .001742314 R-squared = 0.4040 Adj R-squared = 0.3906 Total .783437765 274 .002859262 Root MSE = .04174

sdroe Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] lnsize .003758 .0020701 1.82 0.071 -.0003179 .0078338 nim 2.007018 .192024 10.45 0.000 1.628951 2.385086 lta 1.530474 .9986223 1.53 0.127 -.4356684 3.496617 eta 8.543595 2.787823 3.06 0.002 3.054776 14.03241 cir -.5494936 .3569046 -1.54 0.125 -1.252187 .1531999 gdp 97.00734 22.51403 4.31 0.000 52.68047 141.3342 _cons .1139788 .046323 2.46 0.015 .0227756 .205182

Mô hình REM .

Random-effects GLS regression Number of obs = 275 Group vari able: code Number of groups = 40

R-sq: within = 0.3088 Obs per group: min = 2 between = 0.4794 avg = 6.9 overall = 0.3973 max = 9

Wald chi2(6) = 139.18 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000

sdroe Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] lnsize .0013964 .002547 0.55 0.583 -.0035955 .0063884 nim 1.815699 .2028142 8.95 0.000 1.418191 2.213208 lta 2.505335 1.076542 2.33 0.020 .3953509 4.615319 eta 6.86291 2.823835 2.43 0.015 1.328295 12.39753 cir -.2801694 .4418543 -0.63 0.526 -1.146188 .5858491 gdp 96.92326 22.6625 4.28 0.000 52.50558 141.3409 _cons .1599452 .0558197 2.87 0.004 .0505406 .2693498 sigma_u .02122615 sigma_e .03700614 rho .24755422 (fraction of variance due to u_i)

Kiểm định LM

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

sdroe[code,t] = Xb + u[code] + e[code,t]

Estimated results: Var sd = sqrt(Var) sdroe .0028593 .0534721 e .0013695 .0370061 u .0004505 .0212262

Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 18.85 Prob > chibar2 = 0.0000

Mô hình FEM

Fixed-effects (within) regression Number of obs = 275 Group variable: code Number of groups = 40

R-sq: within = 0.3153 Obs per group: min = 2 between = 0.4018 avg = 6.9 overall = 0.3717 max = 9

F(6,229) = 17.58 corr(u_i, Xb) = 0.1075 Prob > F = 0.0000

sdroe Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] lnsize -.0009884 .0033188 -0.30 0.766 -.0075277 .0055509 nim 1.635686 .2256972 7.25 0.000 1.190977 2.080395 lta 3.532307 1.223668 2.89 0.004 1.12122 5.943393 eta 5.713021 3.015948 1.89 0.059 -.2295342 11.65558 cir .0859825 .565351 0.15 0.879 -1.027972 1.199937 gdp 95.10219 26.27628 3.62 0.000 43.328 146.8764 _cons .2059991 .0724786 2.84 0.005 .063189 .3488093 sigma_u .02893278 sigma_e .03700614 rho .37937139 (fraction of variance due to u_i) F test that all u_i=0: F(39, 229) = 2.87 Prob > F = 0.0000

more

Kiểm định Hausman

Note: the rank of the differenced variance matrix (5) does not equal the number of coefficients being tested (6); be sure this is what you expect, or there may be problems computing the test. Examine the output of your estimators for anything unexpected and possibly consider scaling your variables so that the coefficients are on a similar scale.

Coefficients (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) fixed random Difference S.E. lnsize -.0009884 .0013964 -.0023848 .0021278 nim 1.635686 1.815699 -.180013 .0990235 lta 3.532307 2.505335 1.026971 .5817379 eta 5.713021 6.86291 -1.149889 1.059196 cir .0859825 -.2801694 .3661519 .3526847 gdp 95.10219 96.92326 -1.821073 13.29865 b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg

Test: Ho: difference in coefficients not systematic

chi2(5) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 10.75 Prob>chi2 = 0.0567

.

Kiểm định đa cộng tuyến

Collinearity Diagnostics

SQRT R- Variable VIF VIF Tolerance Squared ---------------------------------------------------- lnsize 2.02 1.42 0.4938 0.5062 nim 1.20 1.10 0.8308 0.1692 lta 1.14 1.07 0.8748 0.1252 eta 1.71 1.31 0.5857 0.4143 cir 1.04 1.02 0.9633 0.0367 gdp 1.30 1.14 0.7676 0.2324 ---------------------------------------------------- Mean VIF 1.40

Cond Eigenval Index --------------------------------- 1 5.0552 1.0000 2 0.9893 2.2604 3 0.5302 3.0878 4 0.2645 4.3721 5 0.1334 6.1564 6 0.0256 14.0543 7 0.0019 51.9155 --------------------------------- Condition Number 51.9155 Eigenvalues & Cond Index computed from scaled raw sscp (w/ intercept) Det(correlation matrix) 0.3712

.

Kiểm định tự tương quan của phần dư

Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation F( 1, 38) = 1.420 Prob > F = 0.2407

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

sdroe[code,t] = Xb + u[code] + e[code,t]

Estimated results: Var sd = sqrt(Var) sdroe .0028593 .0534721 e .0013695 .0370061 u .0004505 .0212262

Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 18.85 Prob > chibar2 = 0.0000