BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
LÊ THỊ HÀ
BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN TP. HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
LÊ THỊ HÀ
BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN TP. HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60340301
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC HUY
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN NGỌC HUY (Họ tên và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 17 tháng 04 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
Họ và tên PGS.TS Phan Đình Nguyên TS. Phan Mỹ Hạnh TS. Phạm Ngọc Toàn TS. Phan Thị Hằng Nga TS. Hà Văn Dũng Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký TT 1 2 3 4 5
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: LÊ THỊ HÀ Giới tính: NỮ
Ngày, tháng, năm sinh: 02/03/1984 Nơi sinh: Bình Thuận
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1341850011
I- Tên đề tài:
Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Hệ thống hóa về mặt lý luận lịch sử hình thành và những quy định về báo
cáo bộ phận trên thế giới và tại Việt Nam
Đánh giá thực trạng công tác lập và trình bày bày báo cáo bộ phận và mức độ
tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 28) của các công ty niêm yết trên Sàn
giao dịch chứng khoán TP. HCM năm 2013
Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết
trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/08/2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/03/2015
V- Cán bộ hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN NGỌC HUY
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
TS. NGUYỄN NGỌC HUY
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện luận văn
Lê Thị Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Quý thầy cô đã giảng dạy lớp Cao học kế
toán 13SKT11 Trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM, những người đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Huy - người đã
hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn
thành Luận văn với đề tài “Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”.
Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã chia sẻ thông
tin, cung cấp cho tôi nhiều tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho
tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện Luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên Luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý của Quý
thầy cô và các bạn.
Lê Thị Hà
iii
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài để đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác lập và trình bày báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. Mức độ trình bày
báo cáo bộ phận dựa trên các yêu cầu công bố thông tin của chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 28 (VAS 28). Trên cơ sở đánh giá thực trạng đã nêu, từ đó đưa ra các giải
pháp hoàn thiện báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết.
Mẫu nghiên cứu gồm 183 công ty, trong đó có 140 công ty có trình bày báo cáo
bộ phận. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ tuân thủ việc công bố thông tin báo cáo
bộ phận trung bình 58.99%. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc trình bày báo cáo bộ phận
là quy mô công ty, chất lượng công ty kiểm toán, tỷ suất sinh lời trên tài sản, hình thức
sở hữu và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp.
Qua nghiên cứu thực tế về thực trạng công bố thông tin báo cáo bộ phận còn
một số tồn tại như:
- Hệ thống kế toán quản trị vẫn chưa được chú trọng, chưa có sự triển khai đầy
đủ, chưa quan tâm xây dựng đúng mức và chưa được theo dõi chi tiết theo từng
khoản mục
- Việc đánh giá hoạt động của các bộ phận cũng như việc phân bổ nguồn lực
cho các bộ phận còn gặp nhiều khó khăn do chưa được hỗ trợ bằng các thông tin
theo bộ phận riêng rẽ.
- Ủy ban chứng khoán Việt Nam chưa quan tâm đúng mức đến chất lượng và
số lượng thông tin báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết có tuân thủ đầy đủ
chuẩn mực hay không. Đây là một trong những lý do làm cho các doanh nghiệp chỉ
trình bày báo cáo bộ phận một cách sơ sài
Từ kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề xuất nhằm hoàn thiện báo
cáo bộ phận của các công ty niêm yết như: Nâng cao hiệu quả và chất lượng của
kiểm toán độc lập, tiếp tục hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp nói chung và
hệ thống báo cáo tài chính nói riêng, tăng cường vai trò quản lý của Ủy ban chứng
khoán nhà nước trong tham mưu cho Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung các văn bản
pháp lý, giám sát việc thực hiện các quy định trong lĩnh vực chứng khoán, đặc biệt
là việc phát hành chứng khoán của các công ty niêm yết
iv
ABSTRACT
The aim of this study is to identify and assess how the situation and the factors
affecting the formulation and presentation of segment reporting of companies listed on
stock exchanges in Ho Chi Minh years 2013. The level presentation of segment
reporting is based on the disclosure requirements of Accounting Standard No. 28
Vietnam (VAS 28). On the bases of assessing the situation described, thereby offering
a complete solution for segment reporting of listed companies.
The sample consists of 183 companies, of which 140 companies have
presented segment reporting. The study results showed that the degree of
compliance with disclosure reporting unit average 58.99%. The positive factors
affecting the presentation of segment reporting as company size, quality audit firms,
revenue growth, state ownership and operating businesses in the industrial sector.
Through empirical studies on the status disclosure report some parts still
exist, such as:
- Management accounting systems have not been focused, without the full
deployment, not interested in building properly and not be tracked in detail each item
- The evaluation of the activities of the department as well as the allocation
of resources for the department implemented many obstacles because it is not
supported by the information in each section separately.
- The State Securities Commission of Vietnam has not paid adequate
attention to the quality and quantity of information for segment reporting of which,
if the listed companies are in fully consistent with standards or not. This is one of
the main reasons why businesses report presents only sketchy parts.
The results presented in this study highlights a number of measurements
proposed to improve the parts of the reports suggest listed companies: Improving
the efficiency and quality of the independent auditors, continue to improve
accounting systems general business and financial reporting systems in particular,
to strengthen the management role of the State Securities Commission in advising
the Ministry of Finance amended the legislation, monitoring the implementation of
in the securities field, particularly the issuance of securities of the listed companies.
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT ............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ x
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ................................................................................ xi
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN
1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................ 5
1.7 Kết cấu của luận văn .................................................................................... 5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN
2.1 Tổng quan về báo cáo bộ phận ..................................................................... 6
2.1.1 Khái niệm về báo cáo bộ phận ............................................................. 6
2.1.2 Quá trình hình thành báo cáo bộ phận trên thế giới ............................. 6
2.1.3 Lợi ích của báo cáo bộ phận ................................................................ 9
2.2 Các quy định quốc tế về báo cáo bộ phận .................................................. 10
2.2.1 Quy định của Hoa Kỳ ........................................................................ 10
2.2.2 Quy định của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế ............................. 11
2.2.3 Chuẩn mực quốc tế IFRS 8 về báo cáo bộ phận ................................ 11
2.2.3.1 Nguyên tắc trình bày IFRS 8 .................................................... 12
2.2.3.2 Phạm vi áp dụng IFRS 8 .......................................................... 12
vi
2.2.3.3 Bộ phận hoạt động và bộ phận cần báo cáo ............................. 13
2.2.3.4 Xác định bộ phận ...................................................................... 13
2.2.3.5 Thông tin trình bày trên báo cáo bộ phận ................................ 14
2.2.3.6 Đo lường các yếu tố trong báo cáo bộ phận ............................. 17
2.2.4 So sánh IFRS 8 và IAS 14 về báo cáo bộ phận ................................. 18
2.2.5 . Tác động khi thay đổi từ IAS 14 sang IFRS 8 .................................. 20
2.2.5.1 Tác động đến báo cáo tài chính ................................................ 20
2.2.5.2 Tác động đến thực hiện ............................................................ 21
2.2.6 So sánh IFRS 8 và VAS 28 về báo cáo bộ phận ................................ 23
2.3 Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan ................................... 26
2.3.1 Công trình nghiên cứu trên thế giới ................................................... 26
2.3.2 Công trình nghiên cứu trong nước ..................................................... 30
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .............................................................................. 32
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG BÁO CÁO BỘ PHẬN TẠI VIỆT NAM
3.1 Các quy định về báo cáo bộ phận tại Việt Nam ......................................... 33
3.1.1 Quá trình hình thành ........................................................................... 33
3.1.2 Nội dung chuẩn mực VAS 28 ............................................................ 35
3.1.2.1 Mục đích của chuẩn mực ......................................................... 35
3.1.2.2 Phạm vi áp dụng ....................................................................... 35
3.1.2.3 Bộ phận cần báo cáo ................................................................ 35
3.1.2.4 Chính sách kế toán ................................................................... 36
3.1.2.5 Xác định bộ phận....................................................................... 37
3.1.2.6 Các thông tin bộ phận cần trình bày ......................................... 37
3.2 Mục tiêu khảo sát ....................................................................................... 39
3.3 Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu .......................................................... 39
3.3.1 Biến phụ thuộc ................................................................................... 39
3.3.2 Các biến độc lập của mô hình ............................................................ 40
3.4 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 45
3.5 Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 45
vii
3.6 Hệ thống phân ngành .................................................................................. 46
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .............................................................................. 49
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kết quả thống kê mô tả .............................................................................. 50
4.1.1 Thống kê theo ngành nghề hoạt động ................................................ 50
4.1.2 Thống kê theo bộ phận hoạt động ...................................................... 51
4.1.3 Thống kê theo chỉ tiêu ........................................................................ 52
4.1.4 Thống kê theo nhân tố ........................................................................ 53
4.2 Kết quả tương quan giữa các biến .............................................................. 55
4.3 Kết quả hồi quy của mô hình ..................................................................... 56
4.4 Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu ...................................................... 58
4.5 Những khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc lập và trình
bày báo cáo bộ phận ................................................................................................. 60
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 .............................................................................. 63
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BÁO CÁO BỘ PHẬN
5.1 Định hướng hoàn thiện báo cáo bộ phận .................................................... 64
5.1.1 Hoàn thiện về khuôn khổ pháp lý ...................................................... 64
5.1.2 Hoàn thiện về chuẩn mực nghề nghiệp .............................................. 64
5.2 Giải pháp hoàn thiện báo cáo bộ phận ....................................................... 65
5.2.1 Giải pháp hoàn thiện về khuôn khổ pháp lý ...................................... 65
5.2.2 Giải pháp hoàn thiện tại doanh nghiệp .............................................. 67
5.2.3 Giải pháp hoàn thiện tại Sở giao dịch chứng khoán .......................... 69
TÓM TẮT CHƢƠNG 5 .............................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT TỪ VIẾT TẮT
1 AICPA
2 AIMR
3 BCBP 4 BCTC American Institute of Certified Public Accountants Association for Investment Management and Research
5 Big4 Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ Hiệp hội quản lý đầu tư và nghiên cứu Báo cáo bộ phận Báo cáo tài chính Bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới
6 CODM Người ra quyết định hoạt động
7 EU
8 FASB
9 GAAP Chief Operating Decision Maker European Union Financial Accounting Standards Board Generally Accepted Accounting Principles
10 HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange Liên Minh Châu Âu Ủy Ban Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ Những nguyên tắc được chấp nhận chung Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
11 IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế
12 IASB
13 IASC Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
14 IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế
15 IFRS
16 KTV International Accounting Standard International Accounting Standards Board International Accounting Standards Committee The International Federation of Accountants International Financial Reporting Standards
17 OTC Over The Counter market Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế Kiểm toán viên Thị trường chứng khoán chưa niêm yết
18 SEC Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ
19 SFAS
20 TP. HCM U.S. Securities and Exchange Commission Statement of Financial Accounting Standards Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ Thành phố Hồ Chí Minh
ix
STT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT TỪ VIẾT TẮT
21 TSCĐ Tài sản cố định
22 US United States Hoa Kỳ
23 VAA Vietnam Association of Accountants and Auditors Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam
24 VAS Vietnam Accounting Standard Chuẩn mực kế toán Việt Nam
25 VSIC Vietnam Standard Industrial Classification Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Sơ đồ phương pháp nghiên cứu .................................................................. 4
Bảng 2.1 Các thông tin bộ phận cần trình bày .......................................................... 16
Bảng 2.2 So sánh sự khác nhau của IFRS 8 và IAS 14 về báo cáo bộ phận ........... 18
Bảng 2.3 So sánh sự khác nhau giữa VAS 28 và IFRS 8 ......................................... 23
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu chính cần trình bày trong báo có bộ phận ............................ 40
Bảng 3.2 Đo lường các biến của mô hình ................................................................. 44
Bảng 3.3 Giả thuyết mối tương quan giữa các biến độc lập đến mức độ trình bày
báo cáo bộ phận ......................................................................................... 45
Bảng 4.1 Thống kê số lượng công ty trình bày báo cáo bộ phận theo ngành nghề . 49
Bảng 4.2 Thống kê số lượng công ty trình bày báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh
doanh và khu vực địa lý ............................................................................. 50
Bảng 4.3 Thống kê lập báo cáo bộ phận theo chỉ tiêu .............................................. 51
Bảng 4.4 Thống kê lập báo cáo bộ phận theo nhân tố .............................................. 52
Bảng 4.5 Bảng ma trận hệ số tương quan ................................................................. 54
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS) .............. 55
Bảng 4.7 So sánh tác động kỳ vọng dấu và kết quả .................................................. 57
xi
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Báo cáo bộ phận trình bày theo khu vực địa lý năm 2013 của Công ty Cổ
Phần BIBICA
Phụ lục 2: Báo cáo bộ phận trình bày theo lĩnh vực kinh doanh năm 2013 của công
ty Cổ Phần FPT
Phụ lục 3: Báo cáo bộ phận trình bày kết hợp theo khu vực địa lý và lĩnh vực kinh
doanh năm 2013 của công ty Cổ Phần Khử Trùng Việt Nam và Công Ty
Con
Phụ lục 4: Danh sách các công ty niêm yết được khảo sát
Phụ lục 5: Bảng kết quả thống kê mô tả các biến
Phụ lục 6: Bảng kết quả phân tích Anova
Phụ lục 7: Kết quả phân tích ý nghĩa mô hình
Phụ lục 8: Đồ thị kiểm định phân phối chuẩn
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu cho và nhận thông tin đặc biệt là các
thông tin tài chính luôn giữ vai trò tối quan trọng để ra các quyết định kinh doanh.
Tính minh bạch, trung thực của thông tin tài chính đóng vai trò to lớn trong việc ổn
định thị trường chứng khoán và ổn định xã hội
Kinh tế Việt Nam đang từng bước phát triển cùng công cuộc cải cách mậu dịch
và tự do hóa trong thương mại. Mức độ công bố thông tin tài chính của mỗi doanh
nghiệp đang trở thành vấn đề cấp thiết. Toàn cầu hóa dẫn đến sự cạnh tranh khốc
liệt giữa các doanh nghiệp với nhau, kể cả doanh nghiệp trong và ngoài nước. Thực
tiễn cho thấy, để có thể tồn tại và có chỗ đứng trên thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp trong nước phải tận dụng, khẳng định vị thế của mình, từng bước khắc phục
những điểm yếu, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Sự hội nhập kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới cùng với sự ra đời của
thị trường chứng khoán đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển
nhanh chóng cả về quy mô lẫn số lượng doanh nghiệp. Số lượng các doanh nghiệp
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tăng nhanh qua các năm gần đây. Các
doanh nghiệp ngày càng có xu hướng phát triển đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh
và vươn ra thị trường thế giới.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải thu hút được nguồn vốn
từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải
xây dựng hệ thống thông tin kế toán và báo cáo tài chính minh bạch, cung cấp thông
tin hữu ích cho việc ra quyết định của nhà đầu tư. Tại Việt Nam hiện nay, hệ thống
chuẩn mực kế toán chưa bắt kịp với sự phát triển của các quy định và thông lệ kế
toán quốc tế. Do đó, báo cáo tài chính lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn
còn một số hạn chế chưa cung cấp đầy đủ thông tin với chất lượng tốt cho người sử
dụng.
Một trong những thông tin quan trọng được trình bày trong báo cáo tài chính
(BCTC) được biết đến với tên gọi “báo cáo bộ phận” và trình bày trong phần thuyết
2
minh BCTC. Báo cáo bộ phận (BCBP) cần thiết cho việc đánh giá rủi ro và lợi ích
kinh tế của các doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành hàng khác nhau, doanh
nghiệp có cơ sở kinh doanh đa quốc gia hoặc có phạm vi hoạt động trên nhiều khu
vực địa lý khác nhau. BCBP nhằm hỗ trợ người sử dụng BCTC hiểu rõ tình hình
hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra đánh giá hợp lý về doanh nghiệp.
Xu hướng mô hình công ty đa ngành nghề, đa quốc gia ngày càng phát triển.
Để đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà đầu tư, BCBP càng trở nên quan trọng và cần
thiết đối với người đọc BCTC giúp nhà đầu tư có cái nhìn đầy đủ hơn về doanh
nghiệp.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) quy định về BCBP được ban
hành vào ngày 15/02/2005 theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC. Sau gần 9 năm áp
dụng nhiều doanh nghiệp trong nước vẫn chưa có hiểu biết đầy đủ, chưa lưu tâm
đúng mức đến việc lập và trình bày BCBP. Với mong muốn đem lại cái nhìn sâu
hơn về BCBP cả về quy định lẫn thực tiễn việc lập và trình bày BCBP của các công
ty niêm yết. Tác giả lựa chọn thực hiện đề tài “Báo cáo bộ phận của các công ty
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”
1.2 Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu tổng quát:
Hệ thống hóa về mặt lý luận lịch sử hình thành và những quy định về báo cáo
bộ phận trên thế giới và tại Việt Nam. Qua đó, phân tích thực trạng công tác lập và
trình bày BCBP và đề xuất giải pháp hoàn thiện BCBP của các công ty niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM
Mục tiêu cụ thể:
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày báo cáo bộ phận của các
công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM
Đánh giá mức độ trình bày BCBP và nhận định các hạn chế còn tồn tại trong
quá trình thực hiện của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.
HCM
3
Trên cơ sở những tồn tại đã nêu, luận văn cung cấp thông tin giúp nhà đầu tư
nhìn nhận đúng thực trạng doanh nghiệp để ra quyết định. Đồng thời giúp doanh
nghiệp minh bạch hơn trong việc công bố thông tin BCBP
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Thực trạng công tác lập và trình bày BCBP của các công ty niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán TP. HCM như thế nào?
Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày BCBP của các công ty niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM?
Những giải pháp nào giúp hoàn thiện BCBP của các công ty niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán TP. HCM?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công ty niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán TP. HCM năm 2013 tuân thủ VAS 28 trong công tác lập và trình bày
BCBP
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là báo cáo tài chính và báo cáo tài chính hợp
nhất đã được kiểm toán năm 2013 của 140 công ty có trình bày BCBP được niêm
yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Không bao gồm những doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, ...
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập thông tin tổng
quan lịch sử quá trình hình thành BCBP trên thế giới kết hợp phương pháp thống kê
mô tả, phân tích thông tin, so sánh để làm phương pháp luận căn bản cho việc
nghiên cứu
Phương pháp định lượng: Trên cơ sở số liệu thu thập từ nguồn thứ cấp như
BCTC và BCTC hợp nhất đã được kiểm toán năm 2013 của 140 công ty niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM kết hợp với các quy quy định về BCBP
theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trên cơ sở kết
quả nghiên cứu thực nghiệm về BCBP trên thế giới vận dụng theo đặc thù doanh
nghiệp Việt Nam để thu thập dữ liệu đo lường các biến. Tác giả sử dụng phương
4
pháp phân tích hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày BCBP
từ đó xác định mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc thông qua
các tham số hồi quy được ước lượng bằng phương pháp bình phương bé nhất (OLS)
Phần mềm sử dụng: Phần mềm SPSS phiên bản 17.0
Bảng 1.1 Sơ đồ phƣơng pháp nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về báo cáo bộ phận trên thế giới và tại Việt Nam Chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán Việt Nam về báo cáo bộ phận
Đặt giả thuyết và thiết lập mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày báo cáo bộ phận
Số liệu thu thập từ báo cáo tài chính năm 2013 của 140 công ty niêm yết
Xác định mối tương quan giữa các biến thông qua các tham số hồi quy Phân tích hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày báo cáo bộ phận
Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện báo cáo bộ phận Kết luận
5
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa lịch sử hình thành, những quy định về BCBP trên thế giới và
tại Việt Nam
Xem xét sự khác biệt của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 14, IFRS 8 với
VAS 28 về BCBP
Xác định những hạn chế về quy định của VAS so với các quy định hiện hành
của quốc tế về BCBP
Tóm lược một số nghiên cứu thực nghiệm về BCBP của một số quốc gia trên
thế giới và tại Việt Nam
Ý nghĩa thực tiễn
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày BCBP của các công ty
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM
Đánh giá mức độ tuân thủ VAS 28 trong việc trình bày BCBP của các công
ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM
Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện việc trình bày BCBP tại
của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM
1.7 Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về báo cáo bộ phận
Chương 3: Thực trạng báo cáo bộ phận tại Việt Nam
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Giải pháp hoàn thiện báo cáo bộ phận
6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN
2.1 Tổng quan về báo cáo bộ phận
2.1.1 Khái niệm về báo cáo bộ phận
Theo những nguyên tắc được chấp nhận chung (GAAP) định nghĩa “Báo cáo
bộ phận là báo cáo của các bộ phận hoạt động của một công ty trong việc trình bày
kèm theo báo cáo tài chính của nó”. BCBP nhằm cung cấp thông tin cho nhà đầu tư
và chủ nợ có liên quan đến kết quả tài chính của công ty. Thông qua những thông
tin về BCTC được trình bày giúp họ có căn cứ cho việc ra quyết định đầu tư, quyết
định cho vay. Đồng thời, việc xác định các thông tin cần báo cáo giúp người ra
quyết định hoạt động sử dụng những thông tin này để đánh giá kết quả hoạt động và
phân bổ nguồn lực
Theo Ijiri (1995) định nghĩa “Báo cáo bộ phận là các số liệu tài chính riêng
của các đơn vị, công ty con hoặc những bộ phận khác nhau của một công ty”. Tất cả
các công ty niêm yết phải công bố lợi nhuận và chi phí bộ phận với những thông tin
có liên quan như doanh thu bên ngoài, doanh thu nội bộ, thu nhập, chi phí, các
khoản mục không dùng tiền mặt, ...
Theo VAS 28 “Báo cáo bộ phận là báo cáo thể hiện sự chia nhỏ hoạt động
của doanh nghiệp thành những thành phần hay bộ phận và trình bày các thông tin
tài chính của các bộ phận đó. Một trong những cách phổ biến nhất là phân chia theo
ngành nghề kinh doanh hoặc theo khu vực địa lý hoặc phân chia kết hợp theo ngành
nghề kinh doanh và khu vực địa lý”
Phụ lục 1: ví dụ về BCBP trình bày theo khu vực địa lý của Công ty Cổ Phần
BIBICA
Phụ lục 2: ví dụ về BCBP trình bày theo lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ
FPT
Phụ lục 3: ví dụ về BCBP kết hợp trình bày theo lĩnh vực kinh doanh và khu
vực địa lý của Công ty Cổ Phần Khử Trùng Việt Nam
2.1.2 Quá trình hình thành báo cáo bộ phận trên thế giới
7
Quy định về trình bày BCBP lần đầu tiên được ban hành tại Mỹ vào năm 1969
khi Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ yêu cầu phải trình bày các thông tin hoạt động
kinh doanh trong các giấy tờ niêm yết của doanh nghiệp. Một năm sau Ủy ban này
mở rộng việc trình bày các thông tin này ra trong biểu mẫu báo cáo 10-K dành cho
các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán.
Tháng 12 năm 1974 Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành E3,
một bảng dự thảo của chuẩn mực về báo cáo tài chính hợp nhất, tất cả các công ty
nộp báo cáo cho SEC đều phải trình bày các thông tin này trên báo cáo thường niên
của công ty đó.
Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ SFAS 14 “Báo cáo tài chính cho bộ phận
kinh doanh” được Ủy ban chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ (FASB) ban hành lần đầu vào
năm 1976 đã mở rộng các yêu cầu trình bày đối với các thông tin bộ phận. Đây là
chuẩn mực kế toán đầu tiên liên quan đến báo cáo về thông tin bộ phận được yêu
cầu trình bày theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý.
Tháng 3 năm 1980 IASC ban hành ED E15 “báo cáo thông tin tài chính bộ
phận”. Đây là bảng dự thảo được xây dựng dựa trên SFAS 14 của Hoa Kỳ, là
phương pháp tiếp cận rủi ro và lợi ích có được. Việc đưa ra các quyết định dựa trên
cơ sở chính là sự phân chia theo sản phẩm, dịch vụ hoặc phân chia theo khu vực địa
lý.
Tháng 8 năm 1981 IASC đã ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế về BCBP
IAS 14. Chuẩn mực này có nội dung khá gần với SFAS 14, do đó các vấn đề tồn tại
của SFAS 14 cũng là các vấn đề tồn tại của IAS 14.
Năm 1992 Văn bản định vị của Hiệp hội quản lý đầu tư và nghiên cứu (AIMR)
ra đời đã liệt kê những thiếu sót trong BCBP ở hầu hết các BCTC được công bố tại
Mỹ
Năm 1994 Hiệp hội kế toán công chứng Hoa Kỳ (AICPA) thành lập một ủy
ban đặc biệt về BCTC. Ủy ban này đã được thành lập như một câu trả lời cho văn
bản định vị của AIMR nhằm điều tra nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư và các
chủ nợ
8
Tháng 12 năm 1995 IASC ban hành E51 “Báo cáo thông tin tài chính bộ
phận”. Bảng dự thảo này cho thấy sự thay đổi đáng kể việc công bố thông tin tài
chính của các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Qua đó cho thấy sự
thay đổi trong cách xác định bộ phận được công bố
Sau đó, các cơ quan điều hành chuẩn mực của Canada và Hoa Kỳ cùng với Ủy
ban chuẩn mực kế toán quốc tế thực hiện dự án kết hợp để soát xét lại các chuẩn
mực về BCBP và đã đem lại kết quả là các chuẩn mực mới được ban hành bao gồm:
Chuẩn mực kế toán Canada mục 1700 (CICA Handbook Section 1700) và Chuẩn
mực kế toán Hoa Kỳ số 131 (FASB, 1997). SFAS 131 ra đời đã đánh dấu sự thay
đổi đáng kể so với chuẩn mực trước đó đặc biệt là thay đổi phương pháp mới trong
nguyên tắc xác định bộ phận trình bày
Tháng 8 năm 1997 IASC quyết định sửa đổi IAS 14 thành IAS 14R và IAS
14R có hiệu lực kể từ nỳ 01 tháng 07 năm 1998. Chuẩn mực này quy định ngưỡng
định lượng rõ ràng để xác định các phần được báo cáo, thay các định nghĩa rộng
thành các định nghĩa rõ ràng hơn về tất cả các thuyết minh và cung cấp những
hướng dẫn cụ thể hơn
Tháng 9 năm 2002, FASB và IASB thực hiện một thỏa thuận để loại bỏ sự
khác biệt giữa US GAAP và IFRS được Nghị viện Châu Âu bỏ phiếu chấp thuận
một số quy định yêu cầu tất cả các công ty EU niêm yết tuân thủ việc trình bày báo
cáo hợp nhất theo quy định của IAS.
Năm 2005 dự án hội tụ giữa US GAAP và IFRS đã được tiến hành
Ngày 19 tháng 1 năm 2006, IASB ban hành bản dự thảo IFRS 8 draft “Bộ
phận hoạt động” thay thế cho IAS 14R hiện có. Sự khác biệt giữa IAS 14R và bảng
dự thảo này là thay đổi phương pháp tiếp cận rủi ro và lợi ích theo hướng quản trị.
Đồng thời nó đòi hỏi doanh nghiệp phải báo cáo thông tin về doanh thu có được từ
kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ, các quốc gia tạo ra doanh thu cho công ty, tài sản
mà công ty đang nắm giữ và những khách hàng lớn.
Ngày 30 tháng 11 năm 2006, IFRS 8 được chính thức ban hành có nội dung
gần giống với SFAS 131. Đây là kết quả của dự án hội tụ các chuẩn mực kế toán
9
quốc tế với sự hợp tác của IASB và FASB. Chuẩn mực này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2009
2.1.3 Lợi ích của báo cáo bộ phận
Các thông tin bộ phận giúp người sử dụng báo cáo nắm được hiệu quả kinh
doanh trong quá khứ và dự đoán dòng tiền trong tương lai. Để chứng minh điều này
thì lợi ích của BCBP cần phải được xác minh thông qua nhiều phương pháp tiếp cận
khác nhau. Nhiều nghiên cứu đã thực hiện một số kiểm tra nhỏ về tính hữu ích của
thông tin mà BCBP cung cấp. Các kiểm tra này được chia thành 3 loại như sau:
Phân tích quá trình ra quyết định của ngƣời sử dụng: là xem xét các
quyết định chịu tác động của các loại thông tin khác nhau. Để thực hiện thì phải
cung cấp cho người sử dụng những loại thông tin khác nhau và yêu cầu họ đưa ra
những loại quyết định khác nhau. Dựa vào đó có thể nhìn thấy được các quyết định
thực tế của người sử dụng và sự chính xác của các ước tính của người phân tích.
Nhóm chuyên gia phân tích tài chính với chuyên môn và các dự đoán của họ được
công bố phổ biến đặc biệt là tại Hoa Kỳ. Nghiên cứu của Baldwin (1984) đã cho
thấy rằng nhờ có các thuyết minh bộ phận đã giúp cho các chuyên gia phân tích dự
đoán chính xác hơn. Có cùng kết quả với Baldwin là các nghiên cứu thực hiện sau
đó của Lobo et al. (1998) nghiên cứu các thuyết minh bộ phận theo lĩnh vực kinh
doanh. Nochols et at. (1995) nghiên cứu ảnh hưởng của các thuyết minh bộ phận
theo khu vực địa lý đến các dự đoán của các chuyên gia phân tích về thu nhập.
Emmauel et at. (1989) nghiên cứu về dự đoán của các chuyên gia phân tích tại Anh
đã đem lại kết quả khẳng định cho kết luận đã được đưa ra trước đó của các nghiên
cứu tại Hoa Kỳ
So sánh khả năng dự đoán của các ƣớc tính khác nhau: là kiểm tra khả
năng dự đoán thông qua so sánh sự chính xác của các ước tính số học về doanh thu,
thu nhập hay các chỉ tiêu kế toán khác sử dụng các thông tin hợp nhất với các ước
tính đơn giản thay vì dựa vào các thông tin bộ phận
Có số lượng lớn các nghiên cứu về khả năng dự đoán trong đó người nghiên
cứu đưa ra dự đoán của họ về khả năng hoạt động của công ty. Nghiên cứu của
10
Kinney (1971) đã cho kết luận là mô hình nghiên cứu cho kết quả dự đoán chính
xác nhất là mô hình dựa trên doanh thu và lợi nhuận bộ phận. Mô hình này thành
công hơn so với mô hình sử dụng dữ liệu hợp nhất
Kiểm tra phản ứng của thị trƣờng chứng khoán: Đây là phương pháp cho
kết quả ít mơ hồ nhất khi đưa ra kết luận. Họ kiểm tra liệu các BCBP có làm ảnh
hưởng đến giá cổ phiếu hay các phép tính đo lường về rủi ro thị trường. Nếu các
phản ứng này tồn tại, các thông tin phần nào được sử dụng và do đó nó hữu ích.
Nếu các thông tin bộ phận không có ảnh hưởng đáng kể đến thị trường thì có thể kết
luận nó không được những người tham gia thị trường chứng khoán sử dụng hoặc là
các thông tin này đã được thu thập từ nguồn khác. Tuy nhiên, không thể suy luận
rằng các thông tin bộ phận không có giá trị nào vì nó còn có thể được các nhóm
người sử dụng báo cáo khác chẳng hạn như Chính phủ, công đoàn và nhân viên
công ty. Các nghiên cứu về phản ứng của thị trường đã giúp khẳng định cho kết
luận rằng các thông tin bộ phận là hữu ích. Nghiên cứu của Simonds và Collins
(1978) sử dụng phân tích các biến để kiểm chứng rủi ro của thị trường hay chỉ số
bêta (β) của công ty và kết luận là thuyết minh về bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh
đã ảnh hưởng đáng kể đến khả năng làm giảm rủi ro.
2.2 Các quy định quốc tế về báo cáo bộ phận
2.2.1 Quy định của Hoa Kỳ
Chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ SFAS 14 “Báo cáo tài chính cho bộ phận kinh
doanh” được FASB ban hành lần đầu năm 1976. Sự ra đời của chuẩn mực này đã
chính thức mở rộng các yêu cầu trình bày đối với các thông tin bộ phận:
Chuẩn mực này yêu cầu trình bày hai loại bộ phận là bộ phận theo ngành
nghề kinh doanh và bộ phận theo khu vực địa lý.
Số lượng các thông tin được yêu cầu trình bày tăng lên.
Tuy nhiên, SFAS 14 có nhiều ý kiến phê bình như là: Chuẩn mực này có rất
ít các hướng dẫn liên quan đến một số vấn đề như việc xác định bộ phận và làm thế
nào để đo lường các chỉ tiêu được trình bày. Chuẩn mực này cũng lưu ý đến cơ cấu
tổ chức nội bộ trong doanh nghiệp. Do đó, Ủy ban đặc biệt về BCTC của Viện kế
11
toán công chứng Hoa Kỳ, tổ chức được thành lập năm 1991 để đáp ứng nhu cầu của
sự thay đổi về kế toán đã kêu gọi việc cải tiến và thúc đẩy thay đổi của BCBP.
SFAS ra đời đã đánh dấu sự thay đổi đáng kể so với chuẩn mực trước đó. Nguyên
tắc xác định bộ phận không còn dựa vào phương pháp “rủi ro và lợi ích kinh tế”
được sử dụng trước đây để phân chia các bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh và theo
khu vực địa lý. Chuẩn mực mới sẽ sử dụng phương pháp quản trị thay thế cho
phương pháp cũ. Cơ sở chính cho việc xác định các bộ phận không liên quan đến
các đặc tính của môi trường hoạt động bên ngoài mà thay vào đó là cấu trúc hoạt
động kinh doanh của từng công ty. Việc chuyển từ SFAS 14 sang SFAS 131 mong
muốn số lượng các thông tin trình bày cho mỗi bộ phận và số lượng các bộ phận
tăng lên, cùng với những chuyên gia phân tích tự tin hơn vào những dự đoán của
họ. Tuy nhiên, vấn đề tồn tại vẫn còn đó, số lượng thuyết minh về khu vực địa lý đã
giảm đi đặc biệt là số lượng các công ty trình bày thu nhập bộ phận theo khu vực
địa lý
2.2.2 Quy định của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
IASC đã ban hành IAS 14 năm 1981. Chuẩn mực này có nội dung khá gần
với SFAS 14 và do đó nó chứa đựng những tồn tại của SFAS 14. Điều này khiến
IASC phải họp tác với những nhà ban hành chuẩn mực khu vực Bắc Mỹ để xem xét
và sửa đổi lại chuẩn mực kế toán quốc tế. Đến cuối năm 2003, IAS 14 được điều
chỉnh để thống nhất với các chuẩn mực sửa đổi và các chuẩn mực mới khác
IAS 14 không giống như SFAS 131, chuẩn mực này yêu cầu các chính sách
kế toán được sử dụng phải giống nhau giữa các bộ phận và giống với báo cáo cho
mục đích sử dụng bên ngoài. Năm 2006, chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS 8 được
chính thức ban hành thay thế cho IAS 14.
2.2.3 Chuẩn mực quốc tế IFRS 8 về báo cáo bộ phận
Tháng 9 năm 2002, IASB và FASB đã cùng hợp tác và mở đầu cho dự án hội
tụ các chuẩn mực kế toán quốc tế. Mục tiêu của dự án nhằm giảm thiểu sự khác biệt
trong các chuẩn mực do 2 tổ chức này ban hành, trong đó bao gồm cả chuẩn mực về
BCBP. IASB khẳng định rằng SFAS 131 có một số điểm rõ ràng hơn hẳn IAS 14.
12
Đầu năm 2005 IASB quyết định điều chỉnh chuẩn mực cho phù hợp với
SFAS 131 và áp dụng theo phương pháp quản trị cho việc xác định các bộ phận báo
cáo và các thông tin được trình bày. IASB cũng cho rằng điều này đem lại lợi thế
khi IFRS mới ra đời sẽ làm giảm chi phí của việc công bố các thông tin bộ phận bởi
vì các thông tin trình bày cũng chính là thông tin được ban quản trị sử dụng cho
việc ra quyết định
Dự án được tiến hành từ năm 2002 cho đến năm 2006 đã ban hành bản dự
thảo số 08 về bộ phận hoạt động. Tháng 11 năm 2006, chuẩn mực kế toán IFRS 8
về báo cáo bộ phận được chính thức ban hành. IFRS 8 có hiệu lực áp dụng cho các
năm tài chính bắt đầu từ hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2009 và các công ty có
quyền lựa chọn đối với các năm tài chính trước thời điểm đó
IFRS 8 gần giống với SFAS 131 ngoại trừ 3 vấn đề sau:
Thứ nhất, mặc dù cả 2 chuẩn mực này yêu cầu phải trình bày thông tin về tài
sản dài hạn, nếu chúng được báo cáo cho CODM nhưng SFAS 131 chỉ đề cập đến
tài sản cố định hữu hình còn IFRS 8 áp dụng đối với cả tài sản cố định vô hình
Thứ hai, IFRS 8 bổ sung thêm yêu cầu trình bày các khoản nợ của bộ phận
nếu nó thường xuyên được báo cáo cho CODM của bộ phận
Thứ ba, quy tắc xác định bộ phận hoạt động trong trường hợp công ty có cơ
cấu tổ chức kiểu ma trận là khác nhau
2.2.3.1 Nguyên tắc trình bày IFRS 8
Một công ty sẽ trình bày thông tin để giúp người đọc BCTC đánh giá được
bản chất và tác động về mặt tài chính của hoạt động kinh doanh mà nó thực hiện và
môi trường kinh tế nó hoạt động trong đó
2.2.3.2 Phạm vi áp dụng IFRS 8
BCTC riêng hay BCTC của một công ty mà:
Có các công cụ nợ hoặc công cụ vốn được trao đổi trên thị trường chứng
khoán nội địa hoặc nước ngoài hoặc thị trường OTC tại địa phương hoặc trong khu
vực
13
Đã nộp hồ sơ hoặc đang trong quá trình chuẩn bị đăng ký với trung tâm
chứng khoán hoặc các cơ quan, tổ chức pháp quy cho mục đích phát hành bất cứ
loại công cụ tài chính ra công chúng
BCTC hợp nhất của tập đoàn mà công ty mẹ:
Có các công cụ nợ hoặc công cụ vốn được trao đổi trên thị trường chứng
khoán nội địa hoặc nước ngoài hoặc thị trường OTC tại địa phương hoặc trong khu
vực
Đã nộp hồ sơ hoặc đang trong quá trình chuẩn bị đăng ký với trung tâm
chứng khoán hoặc các cơ quan, tổ chức pháp quy cho mục đích phát hành bất cứ
loại công cụ tài chính ra công chúng
2.2.3.3 Bộ phận hoạt động và bộ phận cần báo cáo
Bộ phận hoạt động là một bộ phận của công ty mà:
Tham gia vào những hoạt động kinh doanh mà có thể tạo ra doanh thu và
phát sinh chi phí, bao gồm doanh thu và chi phí liên quan đến các nghiệp vụ phát
sinh với các bộ phận khác trong cùng một công ty
Có kết quả hoạt động thường xuyên được xem xét bởi CODM để ra quyết
định về các nguồn lực được phân bổ cho bộ phận và đánh giá kết quả hoạt động của
bộ phận đó
Có các thông tin riêng rẽ cho từng bộ phận hoạt động
Một bộ phận hoạt động có thể tham gia các hoạt động kinh doanh mà chủ thể
tạo ra doanh thu
Bộ phận cần báo cáo là bộ phận đáp ứng được các điều kiện sau:
Xác định là đáp ứng được các điều kiện của bộ phận hoạt động hoặc các điều
kiện để tổng hợp của 2 hay nhiều bộ phận hoạt động. Điều kiện để kết hợp các bộ
phận hoạt động là các bộ phận có các đặc điểm về kinh tế tương tự gần giống nhau
ở các điểm: sản phẩm và dịch vụ, quy trình sản xuất, các nhóm khách hàng hướng
tới, phương pháp phân phối sản phẩm, môi trường pháp lý và quy định
Vượt qua giới hạn về số lượng
2.2.3.4 Xác định bộ phận
14
Một công ty sẽ phải báo cáo các thông tin riêng rẽ về bộ phận hoạt động đáp
ứng điều kiện về các giới hạn số lượng sau đây:
Doanh thu báo cáo: bao gồm cả doanh thu bán cho khách hàng bên ngoài và
doanh thu cung cấp cho các bộ phận bên trong thấp nhất là 10% của tổng doanh thu
bán ra ngoài và nội bộ của tất cả các bộ phận hoạt động
Giá trị tuyệt đối của lãi/ lỗ bộ phận báo cáo phải thấp nhất là 10% giá trị
tuyệt đối của giá trị nào lớn hơn trong hai giá trị: Tổng lãi của tất cả các bộ phận
hoạt động không phát sinh lỗ và tổng lỗ của tất cả các bộ phận hoạt động có phát
sinh lỗ
Tài sản riêng của bộ phận phải đạt ít nhất 10% tổng tài sản của tất cả các bộ
phận hoạt động
Các bộ phận hoạt động không đáp ứng bất cứ các điều kiện nào trên đây vẫn
có thể cân nhắc việc báo cáo như là một bộ phận riêng rẽ nếu ban quản trị tin rằng
những thông tin về bộ phận này sẽ hữu ích cho người sử dụng BCTC
Nếu tổng doanh thu cung cấp cho bên ngoài của các bộ phận được báo cáo
chỉ đạt thấp hơn 75% doanh thu của công ty thì phải xác định thêm các bộ phận báo
cáo ngay cả khi nó không đủ điều kiện là một bộ phận báo cáo cho đến khi ít nhất
75% doanh thu công ty được thể hiện trong BCBP
2.2.3.5 Thông tin trình bày trên báo cáo bộ phận
Các thông tin trên BCBP được trình bày để giúp người đọc BCTC đánh giá
được tác động tài chính của các hoạt động kinh doanh mà công ty đang thực hiện và
môi trường kinh tế mà công ty đang hoạt động trong đó:
Để đánh giá tác động trên thì công ty cần trình bày các thông tin chi tiết sau
trong mỗi kỳ báo cáo
Các thông tin chung bao gồm cơ sở để xác định bộ phận báo cáo của công ty,
cơ sở cho việc tổ chức trong nội bộ công ty và loại sản phẩm, dịch vụ mà mỗi bộ
phận báo cáo cung cấp để tạo ra doanh thu
15
Thông tin về lãi/ lỗ bao gồm cả thông tin chi tiết về doanh thu, chi phí trong
báo cáo về lợi nhuận bộ phận, tài sản bộ phận, nợ phải trả bộ phận và cơ sở đo
lường các khoản mục trong báo cáo
Đối chiếu tổng doanh thu, tài sản, lãi/ lỗ, nợ phải trả bộ phận và các yếu tố
quan trọng khác của bộ phận với số liệu tổng của toàn công ty. Bảng đối chiếu số
liệu các khoản mục của bảng cân đối kế toán bộ phận với các khoản mục trên bảng
cân đối kế toán của công ty tại ngày của bảng cân đối kế toán. Các thông tin của kỳ
so sánh trước đó sẽ được trình bày lại cho phù hợp
Trong trường hợp một số công ty không tổ chức dựa trên sự khác biệt về sản
phẩm, dịch vụ hay khác biệt về khu vực địa lý hoạt động. Trong những công ty như
vậy, một bộ phận báo cáo có thể có doanh thu từ nhiều loại sản phẩm hay dịch vụ
khác nhau hoặc là nhiều bộ phận báo cáo có thể cung cấp cùng loại sản phẩm dịch
vụ. Tương tự, các bộ phận báo cáo của một công ty có thể có tài sản tại nhiều khu
vực địa lý khác nhau và có doanh thu từ các khách hàng ở những khu vực địa lý
khác nhau, hoặc là nhiều bộ phận báo cáo có thể hoạt động trong cùng khu vực địa
lý.
Các thông tin sau đây ở mức độ tổng thể công ty, tập đoàn được trình bày
trong trường hợp không thể cung cấp phần nào đó thông tin bộ phận báo cáo theo
yêu cầu của chuẩn mực kế toán IFRS này và gọi là các thông tin tổng thể:
Trình bày doanh thu từ khách hàng bên ngoài cho mỗi loại hoặc mỗi nhóm
sản phẩm, dịch vụ
Trình bày doanh thu từ khách hàng bên ngoài bao gồm trong nước và ngoài
nước, khu vực quốc gia khác
Tài sản dài hạn ngoại trừ các công cụ tài chính, tài sản thuế thu nhập hoãn
lại, tài sản lợi ích nhân viên, quyền phát sinh theo hợp đồng bảo hiểm tại địa điểm
trong nội địa hoặc nước khác mà tại đó công ty nắm giữ tài sản
Công ty trình bày các thông tin về mức độ phụ thuộc của mình vào các khách
hàng chủ chốt. Nếu doanh thu từ một khách hàng đơn lẻ bên ngoài chiếm 10% hay
16
nhiều hơn tổng doanh thu của công ty thì công ty sẽ phải trình bày vấn đề này cùng
với giá trị doanh thu từ mỗi khách hàng loại này
Các thông tin bộ phận trình bày theo IFRS 8 có đối chiếu với chuẩn mực quốc
tế trước đó là IAS 14R và các thông tin ở mức độ tổng thể
Bảng 2.1 Các thông tin bộ phận cần trình bày
Các thông tin trình bày IAS 14 IFRS 8
Lãi/ lỗ bộ phận Trình bày Trình bày
Doanh thu bán ra ngoài Trình bày Trình bày có điều kiện
Doanh thu với các bộ phận khác Trình bày Trình bày có điều kiện
trong cùng công ty
Thu nhập từ lãi vay và chi phí lãi Trình bày Trình bày có điều kiện
vay
Các chỉ tiêu thu nhập và chi phí Khuyến khích Trình bày có điều kiện
trọng yếu
Lãi/ lỗ được chia từ công ty liên Trình bày Trình bày có điều kiện
doanh, liên kết theo phương pháp
vốn chủ sở hữu
Thu nhập và chi phí thuế thu nhập Trình bày Trình bày có điều kiện
Các khoản khác không sử dụng tiền Trình bày Trình bày có điều kiện
ngoại trừ khấu hao và phân bổ
Tổng tài sản Trình bày Trình bày có điều kiện
Giá trị các khoản đầu tư vào công ty Trình bày Trình bày có điều kiện
liên doanh, liên kết theo phương
pháp vốn chủ sở hữu
Các khoản chi tiêu vốn (mua sắm tài Trình bày Trình bày có điều kiện
sản dài hạn ngoại trừ các công cụ tài
chính và tài sản thuế thu nhập hoãn
lại)
Nợ phải trả bộ phận Trình bày Trình bày có điều kiện
17
Đối chiếu BCBP với BCTC Trình bày Trình bày
Khuyến khích Không đề cập Tăng vốn
Cách đo lường lợi nhuận khác Khuyến khích Không đề cập
Khuyến khích Không đề cập Dòng tiền
Thông tin tổng thể theo sản phẩm, Không đề cập Trình bày
dịch vụ
Thông tin tổng thể theo khu vực địa Không đề cập Trình bày
lý
Thông tin tổng thể theo khách hàng Không đề cập Trình bày
chủ yếu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Trình bày có điều kiện có nghĩa là công ty chỉ trình bày trong trường hợp các
chỉ tiêu này có bao gồm trong việc xác định lãi/ lỗ bộ phận hoặc thường xuyên được
báo cáo cho CODM xem xét ra quyết định
2.2.3.6 Đo lƣờng các yếu tố trong báo cáo bộ phận
Giá trị của các khoản mục trong BCBP là giá trị được báo cáo trực tiếp cho
CODM cho mục đích ra quyết định và phân bổ nguồn lực cho các bộ phận và đánh
giá hiệu quả của bộ phận
Công ty sẽ phải đưa ra giải thích cho các phương pháp đo lường lãi/ lỗ, tài
sản, nợ phải trả cho mỗi bộ phận. Tối thiểu nhất phải trình bày được những nội
dung sau:
Cơ sở của phương pháp kế toán cho các nghiệp vụ giữa các bộ phận báo cáo
Những điểm khác nhau giữa cách đo lường lãi/ lỗ trước thuế, tài sản, nợ phải
trả của các bộ phận và cách đo lường các chỉ tiêu tương ứng của công ty
Những thay đổi so với kỳ trước trong phương pháp đo lường sử dụng trong
xác định lãi/ lỗ và tác động của nó đến lãi/ lỗ (nếu có)
Nội dung và tác động của các bộ phận phân bổ không tương xứng cho các bộ
phận báo cáo. Ví dụ như một công ty có thể phân bổ chi phí khấu hao cho một bộ
phận mà không phân bổ tài sản liên quan đến khấu hao đó cho bộ phận đó
18
2.2.4 So sánh IFRS 8 và IAS 14 về báo cáo bộ phận
Bảng 2.2 So sánh sự khác nhau của IFRS 8 và IAS 14
IAS 14 IFRS 8
Đối tượng áp dụng
- Những công ty có chứng khoán vốn - Công ty có chứng khoán được trao
hoặc chứng khoán nợ được trao đổi công đổi công khai hay đang trong quá trình
khai hay là các công ty có phát hành phát hành chứng khoán ra công chúng
chứng khoán vốn hoặc chứng khoán nợ tại một thị trường chứng khoán
ra công chúng đã nộp hồ sơ hoặc đang
trong quá trình chuẩn bị phát hành
chứng khoán ra công chúng
Phạm vi áp dụng của IFRS 8 rộng hơn, bao gồm cả các công ty đang nộp hồ sơ để
bán chứng khoán ra công chúng cho dù chưa biết các chứng khoán này có được
phép lưu hành hay không
Bộ phận hoạt động
- Hoạt động kinh doanh có thể tạo ra - Phân chia các bộ phận dựa trên hoạt
doanh thu hay làm phát sinh chi phí có động kinh doanh hay khu vực địa lý có
kết quả hoạt động thường xuyên được đặc điểm về rủi ro và lợi ích kinh tế
nhà quản trị cấp cao xem xét và các khác với các bộ phận khác
thông tin tài chính về các hoạt động này
luôn có sẳn. IFRS 8 áp dụng phương
pháp báo cáo quản trị để xác định bộ
phận hoạt động
Khi cấu trúc tổ chức nội bộ của công ty và hệ thống báo cáo quản trị không dựa
trên dòng sản phẩm hay khu vực địa lý thì IAS 14 yêu cầu công ty phải chọn một
trong hai cơ sở chính cho BCBP. Tuy nhiên, IFRS 8 không yêu cầu phải trình bày
thông tin bộ phận theo cơ sở sản phẩm hay khu vực địa lý mà trong một số trường
hợp khác có thể chọn những loại bộ phận khác nhau để trình bày báo cáo thay vì
phải chọn một trong hai cơ sở như IAS 14
19
Theo IFRS 8 về mục đích xác định bộ phận báo cáo, không có sự phân biệt rõ ràng
giữa doanh thu và chi phí liên quan đến các nghiệp vụ với bên thứ ba và doanh thu,
chi phí liên quan đến nghiệp vụ với các bộ phận khác trong cùng công ty, tập đoàn.
Tuy nhiên, theo IAS 14 một bộ phận hoạt động kinh doanh hay bộ phận khu vực
địa lý là bộ phận báo cáo chỉ khi phần lớn doanh thu của bộ phận đó là xuất phát từ
khách hàng bên ngoài. Đây là sự khác nhau rất quan trọng có thể làm tăng số lượng
bộ phận trình bày theo IFRS 8
Thông tin trình bày
- Các thông tin được trình bày dựa trên - Các thông tin được trình bày dựa
các thông tin mà các nhà quản trị sử trên các thông tin tài chính được trình
dụng để điều hành doanh nghiệp bày trong BCTC hợp nhất
- Khi công ty nhận hơn 10% doanh thu - Không yêu cầu trình bày
của nó từ một khách hàng đơn lẻ nào đó
thì phải trình bày số liệu về tổng doanh
thu từ khách hàng đó, tên của bộ phận
hoạt động tạo ra doanh thu
- Các yếu tố được trình bày thêm như - Xác định những yếu tố bắt buộc
thu nhập từ lãi vay, chi phí lãi vay, yêu phải được trình bày cho mỗi bộ phận
cầu phải trình bày nếu những thông tin báo cáo
này được cung cấp cho CODM hay được
bao gồm trong việc xác định lãi/ lỗ bộ
phận được CODM xem xét
Cách thức nhà quản trị sử dụng thông tin bộ phận để đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh sẽ trở nên minh bạch hơn. Thông tin bộ phận được người sử dụng
BCTC xem xét kỹ lưỡng hơn trước kia
Đo lường các yếu tố trong BCBP
- Thuyết minh BCBP dựa trên thông - Thuyết minh BCBP dựa trên thông
tin quản trị báo cáo trực tiếp cho CODM tin tài chính tuân thủ các chuẩn mực kế
trong báo cáo quản trị nội bộ ngay cả khi toán. Số liệu trong BCBP phải phù hợp
20
số liệu này không phù hợp với các chính với chính sách kế toán của công ty trong
sách kế toán của công ty theo chuẩn mực việc lập BCTC
kế toán. Các thông tin quản trị có thể
không được hỗ trợ và kiểm soát thông
qua cùng quy trình và thủ tục kiểm soát
hay kiểm toán độc lập với các thông tin
kế toán tài chính. Điều này sẽ tạo ra sự
khác biệt giữa số liệu được báo cáo
trong BCBP và số liệu trên BCTC của
công ty
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
2.2.5 Tác động khi thay đổi từ IAS 14 sang IFRS 8
2.2.5.1 Tác động đến báo cáo tài chính
Lợi ích: Cải thiện việc truyền thông thông tin giữa nhà đầu tư và công ty
thông qua số liệu báo cáo theo cách nhìn của nhà quản trị
Theo báo cáo của Ủy Ban Châu Âu, khi tiến hành khảo sát các nhà phân tích
tài chính và các nhóm người khác nhau có sử dụng BCTC thì phần lớn người sử
dụng cho rằng thông tin dựa trên phương pháp quản trị hữu ích hơn so với thông tin
áp dụng theo IAS 14. Các thông tin bộ phận theo IAS 14 khác với các thông tin
được sử dụng cho mục đích quản trị nội bộ. Do đó, nó không phản ánh được tình
hình thực tế kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các thông tin này còn giúp cho
việc đánh giá khả năng và năng lực của nhà quản trị. Nhà đầu tư có thể có được
những thông tin giống như nhà quản trị và tập trung vào những yếu tố quan trọng
với giá trị thông tin cao hơn. Qua đó, báo cáo kết luận việc sử dụng phương pháp
quản trị nhìn chung có tác động tích cực đến chất lượng thông tin của BCBP. Các
thông tin chung dựa trên phương pháp quản trị sẽ hữu ích và có liên quan nhiều hơn
cho việc ra quyết định của nhà đầu tư
Những vấn đề tồn tại gây tranh cãi
Không nhất quán các bộ phận giữa các công ty:
21
Khi áp dụng IAS 14, các công ty lựa chọn phân chia các bộ phận dựa trên
hoạt động kinh doanh hay khu vực địa lý có đặc điểm về rủi ro và lợi ích kinh tế
khác với các bộ phận khác. Đa số các BCBP lựa chọn khu vực địa lý làm khu vực
thứ yếu do đó có sự tương đồng về bộ phận giữa các công ty. Sự tương đồng này
giúp người đọc dễ dàng so sánh được giữa các công ty với nhau.
Ngược lại, khi áp dụng IFRS 8 công ty có quyền lựa chọn bộ phận hoạt động
theo cách mà nhà quản trị điều hành công ty mong muốn. Do đó, các bộ phận sẽ đa
dạng hơn và làm thiếu đi tính so sánh được các thông tin bộ phận của các công ty
với nhau
Không có phân tích theo khu vực địa lý
IAS 14 yêu cầu trình bày bộ phận theo khu vực địa lý là bắt buộc do đó một
số các nghiên cứu đã đánh giá IAS 14 là chặt chẽ và nghiêm ngặt hơn so với IFRS
8. Tuy nhiên, bộ phận theo khu vực địa lý trong IAS 14 được xác định rất rộng,
chẳn hạn như là bộ phận bao gồm nhiều quốc gia. Hơn nữa, IAS 14 cho phép việc
phân loại các thông tin theo khu vực địa lý là bộ phận thứ yếu và trong trường hợp
này thì IAS 14 cho phép việc trình bày ít thông tin hơn đối với các loại bộ phận này
nếu công ty cân nhắc cho bộ phận theo sản phẩm hoặc dịch vụ là quan trọng hơn
IFRS 8 yêu cầu trình bày bộ phận theo khu vực địa lý trong trường hợp nếu
bộ phận này được CODM xem xét là bộ phận hoạt động thường xuyên. Trong
những trường hợp như vậy, thông tin yêu cầu trình bày rất chi tiết nhưng trong
trường hợp ngược lại cần thiết phải trình bày thông tin theo khu vực địa lý ở mức độ
toàn công ty cho từng quốc gia nếu các thông tin đó là trọng yếu. Theo nghiên cứu
của Ủy Ban Châu Âu thì người sử dụng BCTC tin rằng quy định của IFRS 8 về
trình bày theo khu vực địa lý là hiệu quả hơn
2.2.5.2 Tác động đến thực hiện
Lợi ích: Thông tin trình bày dựa trên thông tin mà nhà quản trị sử dụng để
điều hành hoạt động của doanh nghiệp
Sử dụng số liệu sẳn có nên ít gia tăng chi phí:
22
Đa số nhận định đều cho rằng chi phí cho việc trình bày BCBP theo IFRS 8
sẽ nhỏ hơn hoặc ít nhất là sẽ không cao hơn chi phí để trình bày BCBP theo IAS 14
vì các thông tin mà nhà quản trị sử dụng đã có sẳn trong nội bộ doanh nghiệp. Các
thông tin bộ phận của IAS 14 không sử dụng cho mục đích ra quyết định hay theo
dõi hoạt động của công ty và do đó nó chỉ được trình bày cho mục đích thông tin
cho bên ngoài.
Vì vậy, việc áp dụng IAS 14 sẽ tốn chi phí cho công ty do phải duy trì hai hệ
thống thông tin song song để cung cấp cho nhà quản trị trong công ty và cho đối
tượng bên ngoài
Thông tin kịp thời đặc biệt là báo cáo giữa niên độ:
Các thông tin trình bày trong BCBP theo IFRS 8 là các thông tin nhà quản trị
sử dụng trong nội bộ công ty để điều hành doanh nghiệp. Do đó, các thông tin này
luôn có sẳn để đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ cho việc ra quyết định kịp thời
của nhà quản trị.
Vì vậy, khi lập BCBP đặc biệt là báo cáo giữa niên độ sẽ không mất nhiều
thời gian để có được các thông tin cần thiết và cung cấp báo cáo kịp thời cho người
sử dụng BCTC
Những vấn đề tồn tại gây tranh cãi
Người ra quyết định cao nhất được xác định theo các điều kiện quy định
trong IFRS 8 và được xem như là chức năng cao hơn các cá nhân khác. Ngoài ra,
định nghĩa về người ra quyết định cao nhất rất rộng bao trùm nhiều vị trí quản lý.
Do đó, để xác định vị trí thực hiện chức năng này đôi khi rất khó khăn đặc biệt là
trong các doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức phức tạp
Tính chủ quan và phức tạp của các điều kiện kết hợp các bộ phận: Nhiều ý
kiến cho rằng, các nhà quản trị công ty có thể lựa chọn việc che giấu các thông tin
bộ phận có kết quả không tốt bằng cách kết hợp các bộ phận đó với các bộ phận
khác. Do đó, IAS 14 là an toàn hơn vì BCBP sẽ dựa trên các thông tin được chia sẽ
với các thành viên ban quản trị và được kiểm tra chặt chẽ
23
Tính nhạy cảm trong kinh doanh sẽ ảnh hưởng nhiều đến các công ty có quy
mô nhỏ: IFRS 8 tạo ra sự tranh cãi về các yêu cầu trình bày thông tin của chuẩn
mực này có thể ảnh hưởng không tốt cho cạnh tranh của các công ty nhỏ niêm yết.
Đặc biệt là các công ty chỉ có một hoặc một vài bộ phận kinh doanh sẽ phải trình
bày các thông tin nhạy cảm trong kinh doanh. Tuy nhiên, nhiều người cho rằng nếu
công ty muốn giành lợi thế trong việc thu hút vốn đầu tư của thị trường thì phải
thông tin cho nhà đầu tư để họ biết công ty quản lý và điều hành hoạt động kinh
doanh như thế nào
Tính tương quan giữa lợi ích và chi phí cho việc thực hiện: Các chi phí cho
việc trình bày BCBP theo IFRS 8 sẽ nhỏ hơn hoặc ít nhất là không cao hơn chi phí
để trình bày theo IAS 14 vì các thông tin mà nhà quản trị sử dụng đã có sẳn trong
nội bộ doanh nghiệp. Về mặt lợi ích đem lại, các thông tin bộ phận theo IFRS 8
được người sử dụng đánh giá là hữu ích hơn cho người sử dụng BCTC. Việc thiếu
đi khả năng so sánh được sẽ cân bằng với tính hữu ích hơn của thông tin. Nghiên
cứu cũng cho thấy việc đánh giá giá trị của công ty sẽ tăng lên ngay cả khi thị
trường đã quen với việc sử dụng các thuyết minh mới
2.2.6 So sánh IFRS 8 và VAS 28 về báo cáo bộ phận
VAS 28 được xây dựng dựa trên IAS 14 do đó nội dung của VAS 28 gần
giống với IAS 14. Chuẩn mực quốc tế này hiện đã được thay thế bởi IFRS 8 trong
dự án hội tụ quốc tế.
Bảng 2.3 So sánh sự khác nhau giữa VAS 28 và IFRS 8
VAS 28 IFRS 8
Mục đích của chuẩn mực
- Hỗ trợ người sử dụng BCTC hiểu rõ - Cho phép người sử dụng BCTC
về tình hình hoạt động của các năm đánh giá được bản chất và những tác
trước, đánh giá đúng về rủi ro và lợi ích động tài chính của các hoạt động kinh
kinh tế đồng thời đưa ra nhận định đúng doanh mà doanh nghiệp tham gia và
về doanh nghiệp môi trường mà doanh nghiệp hoạt động
Giúp người sử dụng BCTC đánh giá đúng hơn về hoạt động của doanh nghiệp
24
thông qua những thông tin về bộ phận. VAS nhấn mạnh đến thông tin bộ phận hỗ
trợ cho việc xem xét số liệu trong quá khứ
Phạm vi áp dụng
- Áp dụng cho doanh nghiệp có chứng - Áp dụng cho doanh nghiệp có
khoán trao đổi công khai và doanh chứng khoán trao đổi công khai và
nghiệp đang phát hành chứng khoán trên doanh nghiệp đang phát hành chứng
thị trường chứng khoán. Khuyến khích khoán trên thị trường chứng khoán.
các doanh nghiệp không phát hành hoặc
không có chứng khoán trao đổi công
khai áp dụng
Phạm vi áp dụng của VAS rộng hơn IFRS, VAS khuyến khích doanh nghiệp trình
bày nhiều thông tin về BCBP
Bộ phận báo cáo
- Là một bộ phận có thể phân biệt - Là một bộ phận tham gia vào các
được theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu hoạt động kinh doanh có tạo ra doanh
vực địa lý của một doanh nghiệp tham thu và làm phát sinh chi phí liên quan
gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp đến bộ phận hoạt động đó. Một bộ phận
sản phẩm, dịch vụ trong phạm vi một hoạt động có thể tham gia vào hoạt động
môi trường kinh tế cụ thể mà bộ phận kinh doanh mà chưa tạo ra doanh thu
này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với
các bộ phận kinh doanh trong các môi
trường kinh tế khác
IFRS yêu cầu xác định bộ phận hoạt động trên cơ sở các báo cáo nội bộ thường
xuyên được xem xét bởi CODM nhằm phân bổ nguồn lực cho bộ phận và đánh giá
hiệu quả của hoạt động đó
- Một lĩnh vực kinh doanh hay khu vực - Số lượng về một chỉ tiêu bộ phận
địa lý cần được xác định là một bộ phận được báo cáo là phương pháp được báo
phải báo cáo khi phần lớn doanh thu cáo cho CODM nhằm phân bổ nguồn
phát sinh từ bán hàng ra ngoài đồng thời lực và đánh giá hiệu quả hoạt động
25
thỏa mãn một trong các điều kiện được doanh nghiệp
quy định
VAS giới hạn bộ phận được báo cáo nhưng IFRS xem xét bộ phận báo cáo của
doanh nghiệp theo phương pháp báo cáo quản trị
- Chính sách kế toán được sử dụng để - Doanh nghiệp sẽ báo cáo phương
lập và trình bày BCTC cũng là chính pháp đo lường lãi hoặc lỗ của mỗi bộ
sách kế toán cơ bản để lập BCBP. Ngoài phận được báo cáo. Ngoài ra, doanh
ra, chính sách kế toán để lập báo cáo bộ nghiệp sẽ báo cáo phương pháp đo
phận còn bao gồm các chính sách liên lường về tổng tài sản và nợ phải trả cho
quan trực tiếp đến việc lập BCBP từng bộ phận báo cáo nếu được sử dụng
thường xuyên bởi CODM
IFRS yêu cầu số lượng từng khoản mục báo cáo cho mỗi bộ phận hoạt động giống
như phương pháp báo cáo cho CODM trong khi VAS yêu cầu thông tin bộ phận
được trình bày phù hợp với chính sách kế toán áp dụng
- Cả báo cáo chính yếu và thứ yếu đều - Nếu CODM chỉ yêu cầu sử dụng
cần trình bày doanh thu bộ phận, tổng một phương pháp đo lường về lãi hoặc
giá trị còn lại của tài sản bộ phận, tổng lỗ, tài sản hoặc nợ phải trả của bộ phận
chi phí phát sinh trong niên độ để mua trong việc đánh giá hiệu suất bộ phận.
tài sản cố định (TSCĐ), tài sản bộ phận Các chỉ tiêu trên phải được báo cáo theo
dự kiến sử dụng nhiều hơn một niên độ các biện pháp đo lường này
VAS xác định doanh thu bộ phận, tài sản bộ phận, tổng chi phí phát sinh mua
TSCĐ trong niên độ cần bắt buộc trình bày cho mỗi bộ phận được báo cáo trong
khi IFRS không xác định các điều khoản này nhưng lại yêu cầu giải thích về các
chỉ tiêu này cho mỗi bộ phận báo cáo
- Nếu rủi ro và tỷ suất sinh lời bị tác - Hoạt động kinh doanh không được
động chủ yếu bởi những khác biệt về sản tổ chức trên cơ sở của sự khác biệt trong
phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp đó sản phẩm và dịch vụ liên quan hoặc sự
sản xuất ra thì báo cáo chính yếu phải khác biệt trong phạm vi địa bàn hoạt
căn cứ trên thông tin về sản phẩm, dịch động. Chẳn hạn bộ phận được báo cáo
26
vụ đó. Ngược lại nếu bị tác động chủ của đơn vị có thể báo cáo các khoản
yếu do doanh nghiệp hoạt động tại nhiều doanh thu từ một loạt các sản phẩm và
khu vực địa lý khác nhau thì báo cáo dịch vụ cơ bản khác nhau hoặc nhiều
chính yếu phải căn cứ vào thông tin về hơn một bộ phận báo cáo của mình mà
khu vực địa lý đó cung cấp các sản phẩm tương tự
IFRS yêu cầu các doanh nghiệp phải tiết lộ thông tin về các sản phẩm, khu vực địa
lý, khách hàng lớn. VAS yêu cầu công bố thông tin bộ phận chính yếu theo lĩnh
vực kinh doanh hay theo khu vực địa lý còn thông tin trong báo cáo thứ yếu sẽ
được cung cấp bởi bộ phận chính yếu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
2.3 Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan
2.3.1 Công trình nghiên cứu trên thế giới
Sự phát triển của các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới bắt nguồn từ các chiến
lược đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh và quốc tế hóa đã dẫn đến sự gia tăng tính
phức tạp của các hoạt động kinh doanh đồng thời tác động mạnh mẽ đến thông tin
tài chính cho các nhà đầu tư và chuyên gia phân tích. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
cần tìm hiểu sâu hơn về báo cáo tài chính đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên
thế giới về BCBP. Các nghiên cứu đi theo khuynh hướng thảo luận về nội dung của
chuẩn mực mới so với nội dung của chuẩn mực cũ trước đây và đưa ra bằng chứng
thực nghiệm về các yếu tố và ảnh hưởng của chúng đến việc trình bày BCBP trên
thế giới
Các nghiên cứu đã tìm hiểu về việc áp dụng các chuẩn mực kế toán về
BCBP. Việc áp dụng SFAS 131 thực sự đem lại cho người sử dụng nhiều lợi ích
hơn. Nghiên cứu đã cho thấy sự thay đổi chuẩn mực BCBP của Hoa Kỳ đã làm gia
tăng số lượng các bộ phận được trình bày trong báo cáo. Nghiên cứu của Street at
al. (2000) đã tìm hiểu về việc áp dụng SFAS 131 và Street & Nichols (2002) nghiên
cứu về IAS 14 Revised. Cả hai nghiên cứu này đã được IASB sử dụng như là các
bằng chứng thực tế để so sánh sự khác nhau của các phương pháp lập BCBP và sau
đó đi đến kết luận là đi theo “phương pháp quản trị”. IASB cho rằng phương pháp
27
của SFAS 131 đem lại kết quả tốt hơn trong thực tiễn trình bày BCBP. Tác giả xin
trình bày một số nghiên cứu gần đây về BCBP tại một số quốc gia
Kabir Ibrahim and Hartini Jaafar – “Corporate Governance and Disclosure
on Segment Reporting: Evidence from Nigeria” (2013). Hội đồng chuẩn mực kế
toán Nigeria (NASB) công bố lộ trình hội tụ IFRS vào tháng 9/2010 yêu cầu các
công ty niêm yết tại Nigeria phải thực hiện báo cáo theo tiêu chuẩn quốc tế IFRS từ
ngày 01/01/2012. Nghiên cứu đã điều tra sự liên kết giữa cơ chế quản lý doanh
nghiệp với mức độ tuân thủ tự nguyện theo IFRS 8. Mẫu nghiên cứu gồm 69 công
ty niêm yết tại Nigeria với mô hình nghiên cứu được thiết lập như sau:
VDISCL = β0 + β1 BINDP + β2 SIZE + β3 BMEET + β4 SPRTN + β5
ACINDP + β6 ACSIZE + β7 ACMEET + β8 FSIZE + β7 INTYPEt + ε
Những phát hiện trong nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong quản lý
doanh nghiệp và báo cáo của công ty. Kết quả nghiên cứu không hỗ trợ cho lập luận
rằng cơ chế hội đồng quản trị và ban kiểm soát giúp thúc đẩy mức độ công bố thông
tin trong bối cảnh Nigeria. Điều đó có thể cản trở việc thực hiện IFRS nói chung và
IFRS 8 nói riêng. Nghiên cứu cũng đã cung cấp cái nhìn rõ hơn về sự tương tác
giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp và mức độ công bố thông tin tự nguyện theo tiêu
chuẩn IFRS trong bối cảnh nền kinh tế Nigeria đang khủng hoảng tài chính trầm
trọng.
Mishari M. Alfaraih và Faisal S. Alanezi - “What Explains Variation In
Segment Reporting? Evidence From Kuwait” (2011). Mục đích của nghiên cứu này
đánh giá mức độ thực hiện báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Kuwait và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày báo cáo bộ
phận. Mức độ công bố thông tin dựa trên các yêu cầu bắt buộc của IAS 14. Nghiên
cứu khảo sát 123 công ty niêm yết tại Kuwait năm 2008, với mô hình nghiên cứu
được xây dựng:
Y = β0 + β1 (company size) + β2 (audit quality) + β3 (company age) +
β4 (ownership diffusion) + β5 (profitability) + β6 (leverage) + β7 (growth) +
β8-11 (industry 1-4) + ε
28
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tuân thủ quy định về BCBP trung bình là
56%. Các công ty có quy mô lớn, hoạt động lâu năm, có đòn bẩy tài chính cao, có
khả năng sinh lợi lớn và có kiểm toán được thực hiện bởi các công ty kiểm toán
thuộc nhóm Big 4 thì có mức độ trình bày thông tin bộ phận cao hơn các công ty
khác
Manuela Lucchese và Ferdinando Di Carlo - “An Analysis Of Segment
Disclosure under IFRS 8 and IAS 14R: Evidence from Italian Listed Companies”
(2011). Nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 8 trong năm đầu
tiên (2008) và năm tiếp theo (2009, 2010) thông qua việc thu thập dữ liệu của 69
công ty niêm yết tại Italia với mô hình nghiên cứu:
VoluntSDSi = β0 + β1TAt + β2ROIt + β3LEVt + β4OWNt + β5GROWTHt +
β6BETAt+ β7FINt + εo
Kết quả nghiên cứu cho thấy 75% các công ty niêm yết tại Italia không thay
đổi cách trình bày các thông tin bộ phận khi áp dụng chuẩn mực mới. Việc chuyển
đổi từ IAS 14R sang IFRS 8 chỉ có 16% các công ty tăng số lượng thông tin trình
bày BCBP thậm chí có 9% các công ty giảm số lượng thông tin trình bày. Điểm tích
cực chủ yếu của IFRS 8 là phương pháp quản trị nhưng phương pháp này chỉ mới
thể hiện được trên lý thuyết. Về mối liên hệ giữa mức độ trình bày BCBP và các
nhân tố của doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô công ty và mức sinh
lời là hai yếu tố có ảnh hưởng đến việc trình bày BCBP
Raju Hyderabad và Kalyanshetti Pradeepkumar - “An Appraisal of Segment
Reporting Practices of Indian IT Industry” (2011). Nghiên cứu đã đánh giá thực
trạng lập và trình bày báo cáo bộ phận của 45 công ty niêm yết trong lĩnh vực công
nghệ thông tin tuân thủ chuẩn mực kế toán Ấn Độ số 17 về BCBP. Nghiên cứu đã
phát hiện ra có một khoảng cách lớn giữa mô tả trong chuẩn mực và thực tế. Kết
quả thống kê cho thấy đa số các công ty trình bày BCBP chính yếu theo lĩnh vực
kinh doanh và chỉ trình bày số lượng có giới hạn các thông tin mà chuẩn mực bắt
buộc trình bày. Các công ty niêm yết trong lĩnh vực này vẫn chưa tuân thủ toàn bộ
các yêu cầu bắt buộc trình bày của chuẩn mực. Chỉ có 11% số lượng công ty trong
29
mẫu nghiên cứu trình bày toàn bộ các thông tin bắt buộc trình bày. Các thông tin bộ
phận tự nguyện trình bày là các thông tin đem lại giá trị cao cho cổ đông, hữu ích
trong việc duy trì quan hệ với nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng; nâng cao hình
ảnh công ty trước công chúng và làm tăng cơ sở đánh giá của thị trường lại là các
thông tin được trình bày rất sơ xài và không thể trông chờ các thông tin này được
trình bày trong BCBP. Nghiên cứu kết luận rằng các công ty chỉ áp dụng chuẩn mực
một cách nữa vời và việc áp dụng IFRS 8 tại Ấn Độ từ tháng 4 năm 2011 sẽ cải
thiện được chất lượng thông tin BCBP đồng thời có sự thay đổi quan điểm của nhà
quản trị trong việc chia sẽ thông tin với nhà đầu tư. Đây sẽ là cách giúp nhà đầu tư
đánh giá công ty và các bộ phận hiệu quả hơn và quyết định nắm giữ các khoản đầu
tư tối ưu nhất.
Pedro Nuno Pardal và Ana Isabel Morais - “Segment Reporting Under
IFRS8 – Evidence From Spanish Listed Firms” (2010). Thông qua việc thu thập
báo cáo thường niên năm 2009 của 150 công ty niêm yết tại Tây Ban Nha. Nghiên
cứu nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc trình bày BCBP và
khảo sát mức độ tuân thủ việc trình bày BCBP theo IFRS 8 của các công ty niêm
yết này với mô hình nghiên cứu
DCSi = β 0 + β1SIZEi + β2LISTi + β3AUDITi + β4ROAi + β5LEVi + β6IBEXi + e
Kết quả nghiên cứu đã cho rằng 79% các công ty niêm yết tại Tây Ban Nha
tuân thủ việc trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh doanh. Chỉ có một tỷ lệ nhỏ là
7.6% các công ty không trình bày BCBP do các công ty này chỉ có duy nhất một bộ
phận. Nghiên cứu kết luận rằng, quy mô doanh nghiệp càng lớn càng trình bày
nhiều thông tin BCBP hơn, khả năng sinh lợi càng cao mức độ trình bày BCBP
càng thấp.
Samuel Jebaraj Benjamin, Saravanan Muthaiyah, M. Srikamaladevi
Marathamuthu, Uthiyakumar Murugaiah - “A Study of Segment Reporting
Practices: A Malaysian Perspective” (2010). Nghiên cứu sử dụng phương pháp
thống kê mô tả để khảo sát một số công ty lớn trong 5 lĩnh vực kinh doanh năm
2007 và 2008 tại Malaysia gồm: Điện thoại viễn thông, nước giải khát, truyền thông
30
in ấn, truyền thông điện tử và tiện ích xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ các
công ty không trình bày BCBP cũng khá cao. Ngoài ra, các công ty có tỷ suất lợi
nhuận cao cũng chính là các công ty không trình bày BCBP. Nghiên cứu cũng đã đề
cập một số giải pháp để khắc phục tình trạng không trình bày BCBP tại nước này
2.3.2 Công trình nghiên cứu trong nƣớc
Trần Thị Thúy An (2013) - “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện trình bày và
công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
TP. HCM”. Bằng việc khảo sát BCTC của 308 công ty có BCTC niêm yết năm
2012. Luận văn đã xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến việc trình bày BCBP
theo VAS 28 đồng thời luận văn cũng đã mô tả chi tiết lý do các doanh nghiệp
không công bố thông tin bộ phận. Kết quả kiểm định cho thấy có sự tương quan
thuận chiều giữa quy mô công ty với chất lượng công ty kiểm toán và đòn bẩy tài
chính. Sự tương quan ngược chiều giữa tỷ lệ quyền sở hữu của cổ đông nhỏ với chất
lượng công ty kiểm toán và đòn bẩy tài chính. Đồng thời, có sự tương quan ngược
chiều giữa tỷ suất sinh lời và đòn bẩy tài chính. Từ đó, luận văn đã kết luận những
nguyên nhân tồn tại trong việc thực thi VAS 28 cũng như những hạn chế cần được
cải tiến trong khuôn khổ pháp lý ở Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng và số lượng
thông tin bộ phận được cung cấp.
Nguyễn Thị Phương Thúy (2010) - “Hoàn thiện báo cáo bộ phận trong kế
toán Việt Nam theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế”. Luận văn đã chọn
mẫu 118 doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM có
BCTC niêm yết năm 2010. Kết quả cho thấy có mối liên hệ giữa khả năng sinh lời
với việc trình bày thông tin BCBP. Những công ty có khả năng sinh lời thấp sẽ sẳn
sàng cung cấp nhiều thông tin về BCBP hơn. Bằng phương pháp thống kê mô tả và
kiểm định các giả thiết đưa ra, luận văn đã đưa ra nhiều bất cập và hạn chế, các
công ty lập BCBP đa phần chỉ nhằm mục đích đối phó với quy định của chuẩn mực.
Việc trình bày BCBP chưa thật sự nhằm mục đích đánh giá đúng tình hình thực tế
của doanh nghiệp. Ngoài ra, luận văn đã đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng cung cấp thông tin bộ phận cho các doanh nghiệp Việt Nam.
31
Với mong muốn đem lại các nhìn đầy đủ hơn về thực trạng việc lập và trình
bày BCBP dựa trên các yếu tố bắt buộc trình bày và khuyến khích trình bày của
VAS 28 tại thời điểm nghiên cứu. Mức độ trình bày BCBP tại các doanh nghiệp
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM năm 2013. Việc tuân thủ quy
định VAS 28 của các công ty niêm yết sau 9 năm áp dụng tại Việt Nam
32
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã cung cấp cái nhìn tổng thể về báo cáo bộ phận
như:
Hệ thống hóa về mặt lý luận những khái niệm, lịch sử hình thành, những quy
định về BCBP trên thế giới
Xem xét sự khác biệt của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS14, IFRS 8 với
chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28
Phân tích những tác động và những vấn đề gây tranh cãi trong việc trình bày
BCBP khi thay đổi từ IAS 14, IAS 14R sang IFRS 8
Tóm lược một số nghiên cứu thực nghiệm về BCBP của một số quốc gia trên
thế giới và tại Việt Nam
33
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG BÁO CÁO BỘ PHẬN TẠI VIỆT NAM
3.1 Các quy định về báo cáo bộ phận tại Việt Nam
3.1.1 Quá trình hình thành
Đầu những năm 90 của thế kỷ XX, khi Việt Nam bước vào công cuộc đổi
mới bắt đầu mở cửa nền kinh tế thì hệ thống kế toán cũng được nghiên cứu đổi mới
tiếp cận dần với kế toán quốc tế. Từ năm 1994 hệ thống kế toán Việt Nam bắt đầu
được cải cách mạnh mẽ và toàn diện dựa trên cơ sở các chuẩn mực kế toán quốc tế
đã ban hành. Từ năm 1996 Việt Nam bắt đầu nghiên cứu xây dựng chuẩn mực kế
toán của riêng mình với sự hỗ trợ của các chuyên gia nước ngoài. Đồng thời đây
cũng là năm Hội kế toán Việt Nam (VAA) ra đời và trở thành thành viên của Liên
đoàn kế toán quốc tế (IFAC) đánh dấu bước phát triển của hệ thống kế toán Việt
Nam có liên kết với sự phát triển chung của quốc tế trong lĩnh vự này.
Đến năm 2000, các VAS đầu tiên được soạn thảo ở Việt Nam. Đây cũng là
năm đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam, ghi nhận bằng sự
kiện khai trương Trung tâm giao dịch chứng khoán TP. HCM vào ngày 20 tháng 07
năm 2000. Việc nghiên cứu, soạn thảo các chuẩn mực được thực hiện bởi 13 thành
viên đến từ các cơ quan trực thuộc Bộ tài chính, các trường đại học và Hội kế toán
Việt Nam. Các VAS được xây dựng dựa trên nội dung của các IAS nhưng đã được
điều chỉnh nhằm phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế của Việt Nam
Việc ban hành các VAS là rất cần thiết để hệ thống kế toán Việt Nam đáp
ứng được nhu cầu của doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế thị trường khi đất
nước bắt đầu đổi mới kinh tế. Tính đến nay, hệ thống VAS được Bộ tài chính ban
hành thông qua 5 đợt:
Đợt 1 theo quyết định số 149/2011/QĐ-BTC ngày 30/12/2001 với 4 chuẩn mực:
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực số 04 – Tài sản cố định vô hình
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Đợt 2 theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 với 6 chuẩn mực:
34
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung
Chuẩn mực số 06 – Thuê tài sản
Chuẩn mực số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng
Chuẩn mực số 16 – Chi phí đi vay
Chuẩn mực số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đợt 3 theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 với 6 chẩn mực:
Chuẩn mực số 05 – Bất động sản đầu tư
Chuẩn mực số 07 – Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
Chuẩn mực số 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh
Chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính
Chuẩn mực số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và các khoản đầu tư công ty
con
Chuẩn mực số 26 – Thông tin về các bên liên quan
Đợt 4 theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 với 6 chuẩn mực:
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực số 22 – Trình bày báo cáo tài chính các ngân hàng và tổ chức tín
dụng
Chuẩn mực số 23 – Các sự kiện phát sinh sau sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm
Chuẩn mực số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ
Chuẩn mực số 28 – Báo cáo bộ phận
Chuẩn mực số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán
Đợt 5 theo quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 với 4 chuẩn mực
Chuẩn mực số 11 – Hợp nhất kinh doanh
Chuẩn mực số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
Chuẩn mực số 19 – Hợp đồng bảo hiểm
Chuẩn mực số 30 – Lãi trên cổ phiếu
35
Các IAS vẫn thường xuyên thay đổi và cập nhật để hoàn thiện cho phù hợp
với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên các VAS từ khi ban hành đến
nay vẫn chưa được sửa đổi bổ sung. Điều đó tạo ra sự tồn tại khoảng cách khá lớn
giữa kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế.
3.1.2 Nội dung chuẩn mực VAS 28
3.1.2.1 Mục đích của chuẩn mực:
Chuẩn mực quy định nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo, các thông tin
tài chính theo bộ phận, lĩnh vực kinh doanh và các khu vực địa lý khác nhau của
doanh nghiệp nhằm hỗ trợ người sử dụng BCTC:
Hiểu rõ tình hình hoạt động của các năm trước của doanh nghiệp
Đánh giá đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp
Đưa ra những giải pháp hợp lý về doanh nghiệp
Nhiều doanh nghiệp cung cấp các nhóm sản phẩm và dịch vụ hoặc hoạt động
trong các khu vực địa lý khác nhau có tỷ lệ sinh lời, cơ hội tăng trưởng, triển vọng
và rủi ro khác nhau. Thông tin về các loại sản phẩm, dịch vụ tại các khu vực địa lý
khác nhau được gọi là thông tin bộ phận. Thông tin bộ phận cần thiết cho việc đánh
giá rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp có cơ sở ở nước ngoài hoặc doanh
nghiệp có phạm vi hoạt động ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước. Thông tin bộ
phận cũng cần thiết cho người sử dụng BCTC
3.1.2.2 Phạm vi áp dụng
Chuẩn mực áp dụng cho các doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công
khai và doanh nghiệp đang phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Khuyến khích các doanh nghiệp không phát hành hoặc không có chứng
khoán trao đổi công khai áp dụng chuẩn mực này
3.1.2.3 Bộ phận cần báo cáo
Việc xác định bộ phận báo cáo theo lĩnh vực kinh doanh hoặc theo khu vực
địa lý phụ thuộc vào đánh giá của Ban giám đốc doanh nghiệp
Một bộ phận báo cáo là một bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc một bộ
phận theo khu vực địa lý thỏa mãn các điều kiện quy định như sau:
36
Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh: Là một bộ phận có thể phân biệt được
của một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm,
dịch vụ riêng lẻ, một nhóm các sản phẩm hoặc các dịch vụ có liên quan mà bộ phận
kinh doanh này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh khác.
Các nhân tố cần xem xét để xác định sản phẩm và dịch vụ có liên quan hay
không gồm:
Tính chất của hàng hóa và dịch vụ
Tính chất của quy trình sản xuất
Kiểu hoặc nhóm khách hàng sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ
Phương pháp được sử dụng để phân phối sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ
Điều kiện của môi trường pháp lý như hoạt động ngân hàng, bảo hiểm hoặc
dịch vụ công cộng
Bộ phận theo khu vực địa lý: Là một bộ phận có thể phân biệt được của
doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
trong phạm vi một môi trường kinh tế cụ thể mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích
kinh tế khác với các bộ phận trong các môi trường kinh tế khác.
Các nhân tố cần xem xét để xác định bộ phận theo khu vực địa lý gồm:
Tính tương đồng của các điều kiện kinh tế và chính trị
Mối quan hệ của những hoạt động trong các khu vực địa lý khác nhau
Tính tương đồng của các hoạt động kinh doanh
Rủi ro đặc biệt có liên quan đến hoạt động trong một khu vực địa lý cụ thể
Các quy định về kiểm soát ngoại hối
Các rủi ro về tiền tệ
3.1.2.4 Chính sách kế toán
Chính sách kế toán được sử dụng để lập BCTC của doanh nghiệp cũng là
chính sách kế toán cơ bản để lập BCBP. Ngoài ra, chính sách kế toán để lập BCBP
còn bao gồm các chính sách liên quan trực tiếp đến việc lập BCBP, như các nhân tố
xác định bộ phận phải báo cáo, phương pháp định giá các giao dịch liên bộ phận, cơ
sở phân bổ doanh thu và các chi phí vào các bộ phận
37
3.1.2.5 Xác định bộ phận
Một lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý cần được xác định là một bộ
phận phải báo cáo khi phần lớn doanh thu phát sinh từ bán hàng ra ngoài đồng thời
thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
Tổng doanh thu của bộ phận từ việc bán hàng ra ngoài và từ giao dịch với
các bộ phận khác phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của tất cả bộ phận,
hoặc
Kết quả kinh doanh của bộ phận này bất kể lãi (hay lỗ) chiếm từ 10% trở lên
trên tổng lãi (hay lỗ) của tất cả các bộ phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của tất cả các
bộ phận lỗ) nếu đại lượng nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn, hoặc
Tài sản của bộ phận chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của tất cả các bộ
phận
Đối với các bộ phận có mức dưới 10% theo quy định thì:
Bộ phận đó có thể báo cáo được mà không tính đến yếu tố quy mô nếu thông
tin của bộ phận đó là cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính
Nếu bộ phận đó có thể được kết hợp với các bộ phận tương đương khác,
hoặc nếu các bộ phận còn lại được báo cáo thành một khoản mục riêng
Nếu tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của doanh nghiệp được phân bổ cho
các bộ phận có thể được báo cáo thấp hơn 75% tổng số doanh thu của các doanh
nghiệp hoặc doanh thu của tập đoàn thì phải xác định thêm bộ phận cần báo cáo, kể
cả khi bộ phận đó không đáp ứng được tiêu chuẩn 10%, cho tới khi đạt được ít nhất
75% tổng số doanh thu của doanh nghiệp hoặc tập đoàn được tính cho các bộ phận
báo cáo được
3.1.2.6 Các thông tin bộ phận cần trình bày
Các thông tin cần trình bày với BCBP chính yếu bao gồm các thông tin như
sau:
Doanh thu bộ phận đối với mỗi bộ phận cần báo cáo. Doanh thu bộ phận từ
việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng bên ngoài và từ các giao dịch
với các bộ phận khác phải được báo cáo riêng biệt
38
Kết quả bộ phận đối với mỗi bộ phận cần báo cáo.
Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận đối với mỗi bộ phận cần báo cáo
Nợ phải trả bộ phận đối với mỗi bộ phận cần báo cáo
Tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua TSCĐ. Tài sản bộ phận dự
kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài
sản dài hạn khác) đối với mỗi bộ phận cần báo cáo
Tổng chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn của bộ
phận trong niên độ đã được tính trong chi phí để tính kết quả bộ phận đối với mỗi
bộ phận cần báo cáo
Các thông tin khuyến khích trình bày bao gồm:
Khuyến khích doanh nghiệp trình bày thêm các chỉ tiêu để đánh giá hoạt
động của bộ phận: Lợi nhuận gộp trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Khuyến khích doanh nghiệp trình bày thêm các chỉ tiêu lãi hoặc lỗ thuần của
bộ phận đó mà không có sự phân bổ tùy tiện và kèm theo những diễn giải phù hợp
Khuyến khích doanh nghiệp trình bày bản chất và giá trị của các khoản
doanh thu và chi phí có quy mô, tính chất và phạm vi ảnh hưởng đáng kể mà phần
thuyết minh này là phù hợp để giải thích được hoạt động trong niên độ của mỗi bộ
phận cần báo cáo
Doanh nghiệp phải trình bày bảng đối chiếu giữa số liệu của bộ phận và số
liệu tổng cộng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc báo cáo tài chính hợp
nhất. Trong bảng đối chiếu này các số liệu không thuộc các bộ phận báo cáo phải
được gộp vào một cột. Doanh nghiệp phải đối chiếu doanh thu bộ phận so với tổng
doanh thu bán hàng ra bên ngoài. Trong đó nêu rõ số doanh thu bán hàng ra bên
ngoài chưa được báo cáo ở bất kỳ bộ phận nào. Kết quả kinh doanh của bộ phận với
tổng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp với lợi nhuận thuần của doanh nghiệp.
Tài sản bộ phận phải được đối chiếu với tổng tài sản của doanh nghiệp. Nợ phải trả
bộ phận phải được đối chiếu với nợ phải trả của doanh nghiệp
Các thông tin cần trình bày đối với bộ phận thứ yếu
39
Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài
Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận, và
Tổng chi phí phát sinh trong niên độ để mua TSCĐ, tài sản bộ phận dự kiến
sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ
3.2 Mục tiêu khảo sát
Khảo sát việc lập và trình bày BCBP của các công ty niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán TP. HCM. Thông qua đó đánh giá mức độ tuân thủ quy định của
VAS 28 về BCBP. Đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày
BCBP thông qua các chỉ tiêu về quy mô công ty, chủ thể kiểm toán, số năm hoạt
động, tỷ suất sinh lời, đòn bẩy tài chính, mức tăng trưởng doanh thu, lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp thông qua đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc trình
bày BCBP của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM
3.3 Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu
3.3.1 Biến phụ thuộc: Mức độ trình bày báo cáo bộ phận (SDI - Segment
Disclosure Index)
Mishari M. Alfaraih và Faisal S. Alanezi (2011) đã xây dựng chỉ số SDI dùng
để đo lường mức độ công bố thông tin dựa trên các yêu cầu bắt buộc của IAS 14
nhằm đánh giá mức độ thực hiện BCBP của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán Kuwait.
Dựa trên nghiên cứu đó, tác giả đo lường mức độ trình bày BCBP dựa vào các
thông tin được trình bày trong BCBP trên cơ sở các yêu cầu của VAS 28. Thông tin
này được trình bày càng nhiều càng tăng tính hữu ích cho nhà đầu tư. Nếu thông tin
được trình bày sẽ nhận giá trị là 1, ngược lại nhận giá trị là 0. Mức độ trình bày
BCBP dựa vào số điểm đạt được của BCBP, mỗi chỉ tiêu trình bày sẽ được tính một
điểm. SDI là tổng số điểm mà BCBP đạt được.
40
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu chính cần trình bày trong báo có bộ phận
Trình bày Chỉ tiêu
Doanh thu
Kết quả lãi/ lỗ
Tài sản Bắt buộc Nợ phải trả
Khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn
Chi phí mua TSCĐ phát sinh trong niên độ
Thu nhập/ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Khuyến khích Lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ VAS 28)
Đo lường mức độ trình bày BCBP bằng chỉ số công bố thông tin được tính cho
mỗi công ty như sau:
Ij: Chỉ số công bố thông tin của công ty j, 0≤ Ij ≤1
dij: nhận giá trị là 1 nếu thông tin i được trình bày, nhận giá trị là 0 nếu thông
tin i không được trình bày
nj: Số lượng mục thông tin mà công ty j có thể trình bày, n ≤ 8
3.3.2 Các biến độc lập của mô hình
Quy mô công ty (SIZE)
Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy có sự liên quan giữa quy mô
công ty với mức độ trình bày BCBP. Các công ty lớn thường có xu hướng trình bày
nhiều thông tin trên báo cáo hơn các công ty nhỏ. Chavent et al (2006) nhận định,
có ba nguyên nhân dẫn đến mối quan hệ thuận chiều giữa quy mô công ty và mức
độ trình bày BCBP. Thứ nhất, các công ty lớn bị ảnh hưởng của nhiều quy định
41
pháp lý và can thiệp của chính phủ hơn các công ty nhỏ. Thứ hai, chi phí thu thập
thông tin của các công ty lớn sẽ cao hơn vì các công ty này có hệ thống báo cáo nội
bộ chi tiết và đầy đủ hơn. Thứ ba, các công ty nhỏ thường có nhiều khả năng che
giấu bớt các thông tin nhạy cảm vì nếu trình bày quá nhiều thông tin có thể gây ảnh
hưởng xấu đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Mặt khác, các công ty lớn
niêm yết trên thị trường chứng khoán khi có nhu cầu huy động vốn từ thị trường
chứng khoán bắt buộc phải trình bày nhiều thông tin hơn để thu hút vốn từ các nhà
đầu tư.
H1: Quy mô công ty có mối quan hệ thuận chiều với mức độ trình bày BCBP
Chất lượng công ty kiểm toán (AUDIT)
DeAngelo (1981) cho rằng, các công ty kiểm toán lớn thường có nhiều kinh
nghiệm và họ cần bảo vệ danh tiếng của mình do đó ít có khả năng mắc sai lầm
trong việc thực hiện kiểm toán. Ngoài ra, Malone et al (1993) lập luận rằng, các
công ty kiểm toán nhỏ rất nhạy cảm và dễ tính hơn với nhu cầu từ phía khách hàng
vì họ lo sợ mất khách hàng gây tổn hại đến lợi ích kinh tế của công ty. Wallace et al
(1994) cho rằng, các công ty nổi tiếng thuộc nhóm Big 4 sẽ trình bày nhiều thông
tin chi tiết hơn các công ty kiểm toán trong nước. Các công ty kiểm toán quốc tế có
nhiều kinh nghiệm và năng lực chuyên môn cao hơn các công ty nội địa. Tác giả sử
dụng biến giả, nếu báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Big 4 thì nhận giá trị là 1,
ngược lại nhận giá trị là 0
H2: Các công ty kiểm toán thuộc Big 4 có mối quan hệ thuận chiều với mức
độ trình bày BCBP
Thời gian hoạt động (AGE)
Thời gian hoạt động của công ty được tính bằng số năm kể từ năm thành lập
đến năm 2013. Thời gian hoạt động có ảnh hưởng tích cực đến mức độ trình bày
BCBP. Glaum và Street (2003) so sánh giữa các công ty có thời gian hoạt động lâu
năm và các công ty có thời gian hoạt động ít hơn đã cho thấy, các công ty mới thành
lập thường có xu hướng tập trung nguồn lực vào việc phát triển thị trường hơn là
việc chú trọng phát triển hệ thống kế toán. Bên cạnh đó, các nhà quản lý của các
42
công ty này ít kinh nghiệm hơn trong việc điều hành công ty niêm yết với rất nhiều
quy định cần phải tuân thủ. Đối với các công ty có thâm niên hoạt động lâu năm đã
tồn tại hệ thống kế toán được xây dựng và phát triển rất tốt. Ngoài ra thì các nhà
quản lý và các nhân viên đều là những người có kinh nghiệm để mang lại chất
lượng báo cáo tốt hơn. Xét về tính chất cạnh tranh Owusu Ansah (1998) cho rằng,
các công ty trẻ hơn nếu trình bày nhiều thông tin sẽ gặp bất lợi cạnh tranh nhiều hơn
do các đối thủ nhiều thâm niên hơn sẽ sử dụng các thông tin này gây bất lợi trong
cạnh tranh của các công ty mới thành lập. Ngược lại các công ty lâu năm sẽ trình
bày nhiều thông tin hơn vì sẽ ít bị ảnh hưởng cạnh tranh khi trình bày những thông
tin này.
H3: Thời gian hoạt động của công ty có mối quan hệ thuận chiều với mức độ
trình bày BCBP
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
Alsaeed (2006) lập luận rằng, các nhà quản lý có khả năng trình bày các thông
tin chi tiết hơn khi khả năng sinh lời cao hơn. Nó như là dấu hiệu cho thấy họ có
khả năng tối đa hóa giá trị cổ đông và tăng sự an toàn cho vị thế của họ. Khi đạt
được lợi nhuận cao, nhà quản lý thể hiện được sự thành công của họ thông qua việc
trình bày các thông tin tài chính đến công chúng nhằm mục đích tăng ấn tượng tích
cực của bản thân họ với cộng đồng. Ngược lại, khi doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời
thấp, nhà quản lý có khuynh hướng giấu bớt các thông tin và các lý do làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận. Những tín hiệu tốt thông thường được đưa ra để cổ đông và
thị trường đánh giá cao giá trị doanh nghiệp, ngược lại khi tình hình kinh doanh xấu
đi họ sẽ giấu bớt các thông tin để tránh việc thị trường đánh giá thấp giá trị của
doanh nghiệp. Do đó có thể nhận định rằng, các doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời cao
thì sẽ kỳ vọng trình bày nhiều thông tin hơn là các công ty có tỷ suất sinh lời thấp
H4: Tỷ suất sinh lời có mối quan hệ thuận chiều với mức độ trình bày BCBP
Đòn bẩy tài chính (LEV)
Mishari và Faisal (2011), đã phát hiện ra mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính
và mức độ trình bày BCBP. Các công ty có đòn bẩy tài chính cao thường sẽ trình
43
bày nhiều thông tin hơn để đáp ứng yêu cầu thông tin của chủ nợ. Đó là động lực
khiến các nhà quản lý doanh nghiệp có tỷ số nợ cao trình bày nhiều thông tin hơn
trong báo cáo thường niên của họ. Với càng nhiều thông tin cung cấp cho chủ nợ để
đảm bảo duy trì các khoản nợ trong dài hạn và ít bị chủ nợ áp dụng những điều kiện
bất lợi với các khoản vay của doanh nghiệp
H5: Đòn bẩy tài chính có mối quan hệ thuận chiều với mức độ trình bày BCBP
Mức tăng trưởng (GROW)
Chavent et al (2006) đã nhận định rằng các doanh nghiệp đang phát triển có
nhiều khả năng sẽ che giấu các thông tin nhạy cảm vì nếu tiết lộ toàn bộ thông tin sẽ
gây bất lợi đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Prencipe (2004) cho rằng, chi
phí cạnh tranh tiềm tàng phát sinh từ việc công bố các thông tin bộ phận của các
doanh nghiệp đang tăng trưởng do đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng thông tin này
gây bất lợi cho họ. Các nghiên cứu cho thấy rằng có mối quan hệ nghịch chiều giữa
mức độ trình bày BCBP với tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
H6: Mức tăng trưởng có mối quan hệ nghịch chiều với mức độ trình bày
BCBP
Hình thức sở hữu (OWN)
Rubi Ahmad (2008) sở hữu nhà nước phục vụ như một cơ chế kiểm soát,
những phát hiện cho rằng có tác động đáng kể của sở hữu nhà nước tham gia hoạt
động doanh nghiệp sau khi được kiểm soát bởi Chính phủ. Các doanh nghiệp có sở
hữu nhà nước có tính tuân thủ chuẩn mực tốt hơn các doanh nghiệp khác
H7: Các doanh nghiệp có vốn sở hữu của nhà nước có mối quan hệ nthuận
chiều với mức độ trình bày BCBP
Doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp (IND)
Verecchia (1983) cho rằng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp có rào cản gia nhập ngành lớn. Các doanh nghiệp mới để gia nhập phải cạnh
tranh với các đối thủ hiện tại trong ngành đặc biệt là các doanh nghiệp lớn sản xuất
hàng loạt với nhiều sản phẩm khác nhau và có quy trình sản xuất phức tạp. Để quản
lý được các doanh nghiệp này đòi hỏi hệ thống kế toán phải được xây dựng chi tiết
44
và hoàn chỉnh để đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành, ra quyết định của nhà quản
lý. Mặt khác, do tính chất phức tạp của quá trình sản xuất và với quy mô lớn đòi hỏi
nhân sự có trình độ chuyên môn cao. Do đó, hệ thống kế toán trong lĩnh vực này có
khả năng cung cấp nhiều thông tin hơn trong BCBP
H8: Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp có mối quan hệ
thuận chiều với mức độ trình bày BCBP
Bảng 3.2 Đo lƣờng các biến của mô hình
Ký hiệu Nhân tố Đo lƣờng
Biến độc lập
Mức độ trình bày báo SDI cáo bộ phận
SIZE Quy mô doanh nghiệp Logarite cơ số tự nhiên của doanh thu thuần
Biến giả, nếu công ty kiểm toán thuộc nhóm Chất lượng công ty AUDIT Big 4 thì nhận giá trị là 1, ngược lại nhận giá kiểm toán trị là 0
AGE Số năm hoạt động Số năm tính từ năm thành lập đến năm 2013
ROA Tỷ suất sinh lời Tỷ suất sinh lời = LNST/ Tổng tài sản
LEV Đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính = Tỷ số nợ/ Tổng tài sản
Mức tăng trưởng Mức trăng trưởng = Tỷ lệ tăng doanh thu năm GROW doanh thu 2013 so với năm trước đó
Biến giả, nếu doanh nghiệp có vốn sở hữu của
OWN Hình thức sở hữu Nhà nước thì nhận giá trị là 1, ngược lại nhận
giá trị là 0
Biến giả, nếu công ty hoạt động trong lĩnh vực Lĩnh vực hoạt động IND công nghiệp thì nhận giá trị là 1, ngược lại công nghiệp nhận giá trị là 0
Trong đó: (+) thuận chiều, (-) nghịch chiều
(Nguồn: Tác giả phân tích)
45
3.4 Mô hình nghiên cứu
Tác giả lựa chọn mô hình hồi quy tuyến tính và ước lượng các tham số hồi quy
bằng phương pháp OLS với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 17.0 để nghiên cứu mối
tương quan giữa các biến và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày
BCBP của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM
SDIj = β0 + β1SIZEj + β2AUDITj + β3AGEj + β4ROAj + β5LEVj +
β6GROWj + β7OWNj + β8INDj + ε j
Trong đó:
SDIj (j=1, …,140): Mức độ trình bày BCBP của công ty j
SIZE, AUDIT, AGE, ROA, LEV, GROW, OWN, IND: Các biến độc lập của
mô hình
β0: Hệ số tự do
β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7, β8: Các tham số chưa biết của mô hình
ε j: Sai số ngẫu nhiên
Bảng 3.3 Giả thuyết mối tƣơng quan giữa các biến độc lập đến mức độ
trình bày BCBP
Tên biến
SIZE AUDIT AGE ROA LEV GROW Giả thiết (+) (+) (+) (+) (+) (-)
OWN IND (+) (+)
(Nguồn: tác giả thống kê)
3.5 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ danh sách các công ty có BCTC đã được
kiểm toán năm 2013 được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM. Tác
giả chọn mẫu 183 công ty trong đó có 140 công ty thực hiện việc trình bày các
46
thông tin về BCBP trong BCTC và 43 công ty không trình bày với lý do chủ yếu
được thuyết minh là các công ty này chỉ có một bộ phận hoạt động. Các báo cáo
thống kê mô tả và hồi quy dựa trên dữ liệu thuộc nhóm công ty có trình bày BCBP.
Lý do lựa chọn các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.
HCM: Các công ty này báo cáo theo VAS do đó phải báo cáo thông tin bộ phận
đồng thời là các công ty có quy mô khá lớn đủ điều kiện niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán TP. HCM. Việc lựa chọn mẫu nghiên cứu trên cùng một sàn giao dịch
chứng khoán mang tính đồng nhất cao hỗ trợ cho việc so sánh thông tin và dễ dàng
trong việc tìm kiếm dữ liệu
Các công ty trong mẫu nghiên cứu được xác định từ một danh sách, được
cung cấp bởi Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM theo tiêu chí phân ngành thể hiện
ở mục 3.6 bên dưới. Trong đó, tác giả đã loại bỏ các công ty hoạt động trong các
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, quỹ đầu tư bởi do tính chất đặc thù của các
ngành nghề này.
Tác giả lựa chọn khảo sát BCTC năm 2013 vì đây là năm gần năm hiện tại
nhất. Việc nghiên cứu sẽ mang tính cập nhật tốt hơn về thực trạng trình bày BCBP
tại các công ty đã chọn. Thời điểm tác giả thực hiện nghiên cứu này thì năm tài
chính 2014 chưa kết thúc, do đó BCTC năm 2014 chưa được công bố và vì thế
không thể lựa chọn năm hiện hành để thực hiện nghiên cứu
Mẫu khảo sát được chia thành 2 nhóm: nhóm các công ty có lập BCBP dùng
để kiểm định tương quan và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc công bố thông
tin BCBP và nhóm các công ty không trình bày BCBP
Danh sách các công ty niêm yết được khảo sát thể hiện ở phụ lục 4
3.6 Hệ thống phân ngành
Mẫu nghiên cứu bao gồm 183 công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
TP. HCM. Trong đó, số lượng công ty có trình bày BCBP là 140 và 43 công ty
không trình bày BCBP. Thống kê số lượng các công ty có trình bày BCBP theo
ngành nghề kinh doanh dựa vào hệ thống phân ngành được trình bày trong bảng 4.1
bên dưới
47
Có nhiều cách phân ngành các công ty niêm yết khác nhau dựa trên các hệ
thống phân ngành khác nhau.
Hiện nay, trang web Stockbiz sử dụng cấu trúc phân ngành 4 cấp theo tiêu
chuẩn ICB (Industry Classification Benchmark) phân ngành cho các doanh nghiệp
niêm yết trên sàn chứng khoán. Đây là hệ thống phân ngành được Dow Rones và
Công ty FTSE International Limited phát triển. Nó được sự dụng cho sàn giao dịch
chứng khoán NASDAQ, NYSE và một số sàn khác trên thế giới
Đối với trang web Vietstock lựa chọn phân ngành theo tiêu chuẩn NAICS
(The North American Industry Classification System) năm 2007 và đang được sử
dụng phổ biến tại Hoa Kỳ
Tại Việt Nam, áp dụng hệ thống phân ngành theo tiêu chuẩn VSIC (Vietnam
Standard Industrial) năm 2007 còn gọi là hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân
được ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 23/01/2007. Hệ thống này được thiết lập dựa trên việc tham khảo và áp dụng
phiên bản mới nhất của Liên Hợp Quốc về phân ngành quốc tế (ISIC). Hiện tại, Sở
giao dịch chứng khoán TP. HCM đang phân ngành dựa trên VSIC 2007. Việc phân
ngành cho một công ty niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM vào một
ngành cấp 3 duy nhất trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam dựa trên hoạt động
kinh doanh chính của công ty đó. Doanh thu là tiêu chí được sàn giao dịch chứng
khoán TP. HCM xem xét để quyết định hoạt động chính của công ty niêm yết. Theo
đó, hoạt động kinh doanh nào mang lại doanh thu lớn nhất trong tổng doanh thu của
công ty được xem là hoạt động kinh doanh chính của công ty đó. Thông tin thu thập
dựa trên số liệu có được từ phiếu thu thập thông tin về doanh nghiệp, bảng cáo bạch
và các BCTC hằng năm của các công ty niêm yết. Đối với các công ty mới niêm
yết, sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM sẽ thu thập thông tin BCTC trong 3 năm
trước đó để làm cơ sở phân ngành. Ngoài ra khi phân ngành, sàn giao dịch chứng
khoán TP. HCM sẽ áp dụng một số quy định chung trong việc phân ngành các công
ty niêm yết có hoạt động hỗn hợp theo chiều dọc và hỗn hợp theo chiều ngang được
thống nhất cho các quốc gia sử dụng ISIC rev.4 cũng như áp dụng các quy ước phân
48
ngành một số hoạt động kinh tế cụ thể của Việt Nam theo VSIC 2007. Như vậy,
theo các phân ngành trên, các công ty trong mẫu nghiên cứu được chia thành 13 mã
ngành cấp 1 và được phân ngành dựa trên danh sách phân ngành của HOSE phát
hành kèm theo BCTC năm 2013 của các công ty niêm yết
49
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Qua chương 3, tác giả đã trình bày tóm lược quá trình hình thành cũng như
những quy định của VAS 28 đồng thời chỉ ra và tầm quan trọng của các thông tin
tài chính cung cấp cho nhà đầu tư về BCBP tại Việt Nam. Trên cơ sở các nghiên
cứu trước đã trình bày ở chương 2 của luận văn này, tác giả thiết lập mô hình
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày BCBP của các công ty
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM. Kết quả nghiên cứu mô hình
này sẽ được trình bày trong chương tiếp theo
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tác giả chọn mẫu 183 công ty niêm yết trên
sàn sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM năm 2013 trong đó có 140 công ty thực
hiện việc trình bày các thông tin về BCBP và 43 công ty không trình bày với lý do
chủ yếu được thuyết minh là các công ty này chỉ có một bộ phận hoạt động. Các
báo cáo thống kê mô tả và hồi quy dựa trên dữ liệu thuộc nhóm công ty có trình bày
BCBP
50
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kết quả thống kê mô tả
4.1.1 Thống kê theo ngành nghề hoạt động
Mẫu nghiên cứu gồm 183 công ty có BCTC đã kiểm toán niêm yết năm
2013. Trong đó, 140 công ty trình bày BCBP và 43 công ty không đề cập hoặc
không trình bày BCBP trong thuyết minh BCTC được niêm yết năm 2013
Bảng 4.1 Thống kê số lƣợng công ty trình bày BCBP theo ngành nghề
STT Ngành kinh tế Tổng số lƣợng Số lƣợng Công ty có trình bày BCBP Số lƣợng Công ty không trình bày BCBP Tỷ lệ trình bày BCBP theo ngành nghề
1 27 20 7 14.3%
2 2 2 1.4%
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác CC nước; HĐ Quản lý và xử lý rác thải, nước thải Công nghiệp Chế biến, Chế tạo 3 83 62 21 44.3%
2 2 1.4%
5 16 15 1 10.7%
4 Dịch vụ lưu trú và ăn uống Hoạt động kinh doanh bất động sản Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 6 1 1 0.0%
7 Khai khoáng 7 5 2 3.6%
8 5 3 2 2.1%
Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK 9 12 6 6 4.3%
10 Thông tin và truyền thông 2 2 1.4%
11 Vận tải kho bãi 12 12 8.6%
12 Xây dựng 13 11 2 7.9%
Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu dược phẩm 13 1 1 0.0%
100% Tổng cộng 183 140 43
51
(Nguồn: số liệu tác giả thống kê)
Qua bảng thống kê cho thấy, số lượng các công ty trong mẫu nghiên cứu có
trình bày BCBP chiếm 77% và số lượng các công ty không trình bày BCBP chiếm
23%. Trong đó, số lượng các doanh nghiệp thuộc ngành “Công nghiệp, chế biến,
chế tạo” chiếm 44% trong tổng số các công ty có trình bày BCBP. Kế tiếp, chiếm
14% là các doanh nghiệp thuộc ngành “Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe
máy và xe có động cơ khác”. Bên cạnh đó, một số ngành nghề không có công ty
trình bày BCBP như “Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ” và ngành
“Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu dược phẩm
4.1.2 Thống kê theo bộ phận hoạt động
Bảng 4.2 Thống kê số lƣợng công ty trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh
doanh và khu vực địa lý
Ngành kinh tế Trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh doanh ST T Tổng số Số lƣợng Tỷ lệ Trình bày BCBP theo khu vực địa lý Số lƣợng Tỷ lệ
1 20 17 85% 7 35%
2 2 2 100% - 0%
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác CC nước; HĐ Quản lý và xử lý rác thải, nước thải Công nghiệp Chế biến, Chế tạo 3 62 44 71% 36 58%
2 1 50% 1 50%
5 15 13 87% 3 20%
4 Dịch vụ lưu trú và ăn uống Hoạt động kinh doanh bất động sản Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 6 - 0% - 0%
7 Khai khoáng 5 4 80% 1 20%
8 3 2 67% 1 33%
Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK 9 6 4 67% 1 17%
52
Ngành kinh tế Trình bày BCBP theo khu vực địa lý ST T Trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh doanh Tổng số Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ
10 Thông tin và truyền thông 2 2 100% 1 50%
11 Vận tải kho bãi 12 10 83% 6 50%
12 Xây dựng 11 11 100% 1 9%
Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu dược phẩm 13 - 0% - 0%
140 110 41% Tổng cộng 79% 58
(Nguồn: số liệu tác giả thống kê)
Đa số các công ty lựa chọn trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh doanh chiếm
79% (110/140) và 58 công ty có BCBP trình bày theo khu vực địa lý chiếm 41%
(58/140). Trong đó, có 28 công ty trình bày BCBP kết hợp theo lĩnh vực kinh doanh
và khu vực địa lý. Tuy nhiên có 23/28 công ty lựa chọn lĩnh vực kinh doanh là bộ
phận trình bày chính yếu và 5/28 công ty lựa chọn trình bày theo lĩnh vực địa lý là
bộ phận chính yếu
4.1.3 Thống kê theo chỉ tiêu
Bảng 4.3 Thống kê lập báo cáo bộ phận theo chỉ tiêu
Trình bày Các chỉ tiêu trình bày Số lƣợng công ty trình bày Tỷ lệ (%)
Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Khuyến khích Khuyến khích Bắt buộc 140 119 81 78 77 76 100% 85% 58% 56% 55% 54%
Bắt buộc 46 33%
Bắt buộc Doanh thu Kết quả lãi/ lỗ Tài sản Thu nhập/ Chi phí thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế Nợ phải trả Khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn Chi phí mua TSCĐ phát sinh trong niên độ 42 30%
(Nguồn: số liệu tác giả thống kê)
53
Đối với nhóm các chỉ tiêu bắt buộc trình bày thì doanh thu là chỉ tiêu được
tất cả các doanh nghiệp lựa chọn trình bày, chiếm tỷ lệ 100% các công ty có trình
bày BCBP. Chỉ tiêu kết quả lãi/ lỗ được 119 công ty lựa chọn trình bày, chiếm tỷ lệ
85% số lượng các công ty trình bày, tức là 15% các công ty không trình bày kết quả
lãi lỗ. Điều đó cho thấy có đến 21 công ty chỉ trình bày 1 chỉ tiêu duy nhất trong
BCBP đó là chỉ tiêu doanh thu. Hai chỉ tiêu bắt buộc trình bày nhưng có số lượng
công ty trình bày thấp nhất đó là các chỉ tiêu về “khấu hao tài sản cố định và phân
bổ chi phí trả trước dài hạn” và chỉ tiêu “chi phí mua TSCĐ phát sinh trong niên
độ” có số lượng các công ty trình bày lần lượt là 46 và 42 công ty, chiếm tỷ lệ 33%
và 30%
Đối với nhóm chỉ tiêu tự nguyện trình bày bao gồm chỉ tiêu về chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp và chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế có số lượng các doanh nghiệp
trình bày lần lượt là 78 công ty chiếm tỷ lệ 56% và 77 công ty chiếm tỷ lệ 55%. Có
thể thấy rằng hai chỉ tiêu này các doanh nghiệp trình bày song song với nhau
4.1.4 Thống kê theo nhân tố
Bảng 4.4 Thống kê lập BCBP theo nhân tố
Yếu tố Khoảng Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Tỷ lệ (%) Giá trị trung bình
SDI 0.13 1 0.5899
SIZE 7.9205 17.996 13.4668
AUDIT 0 1 0.3286
AGE 4 22 10.4071
< 50% 50% - 80% > 80% <=13.5 13.5 - 15 > 15 Big 4 Khác big 4 <=10 năm > 10 năm < 0% 0% - 10% 10% - 20% > 20% Số lƣợng công ty trình bày 42 64 34 64 58 18 46 94 79 61 13 72 46 9 30% 46% 24% 46% 41% 13% 33% 67% 56% 44% 9% 51% 33% 6% ROA -0.2179 0.4064 0.0841
54
Yếu tố Khoảng Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Tỷ lệ (%) Giá trị trung bình
LEV 0.0462 0.9434 0.4728
GROW -0.9509 3.4036 0.0779
OWN 0 1 0.3071
IND 0 1 0.4429 < 50% 50% - 75% > 75% < 0% 0% - 25% 25% - 50% > 50% OWN Khác OWN IND Khác IND Số lƣợng công ty trình bày 76 50 14 49 64 19 8 43 97 62 78 54% 36% 10% 35% 46% 14% 6% 31% 69% 44% 56%
(Nguồn: số liệu tác giả tính toán và truy xuất từ phần mềm SPSS 17.0)
Biến phụ thuộc phản ánh mức độ trình bày BCBP: có 42 công ty trong mẫu
tuân thủ trình bày BCBP ở mức dưới 50%, 64 công ty tuân thủ ở mức từ 50% đến
80%, 34 công ty tuân thủ trên 80%
Có đến 46% các công ty có quy mô nhỏ hơn mức trung bình 13.5 tương
đương với doanh thu dưới 717 tỷ đồng. Các công ty có quy mô trong khoảng từ
13.5 đến 15 với mức doanh thu từ 717 tỷ đến 3.158 tỷ đồng chiếm 41%. 13% các
công ty còn lại có quy mô trên 15 tức là có doanh thu đạt trên 3.158 tỷ
Xét về chủ thể kiểm toán, nhóm các công ty được kiểm toán bởi đơn vị kiểm
toán thuộc Big 4 bao gồm 46 công ty, chiếm tỷ lệ 33% và 94 công ty còn lại có
BCTC được kiểm toán bởi các công ty không thuộc Big 4, chiếm tỷ lệ 67%
Xét về nhóm tuổi của công ty, thời gian hoạt động trung bình của các công ty
trong mẫu nghiên cứu là 10 năm. Các công ty có sự phân chia theo thời gian hoạt
động dưới và trên độ tuổi trung bình khá đồng đều với tỷ lệ lần lượt là 44% và 56%
Tỷ lệ sinh lời trên tài sản đạt mức trung bình chỉ có 8.41%, năm 2013 vẫn
còn nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ chiếm 9%, có đến 51% các công ty có suất
sinh lời từ dưới 10%, 33% có suất sinh lời nằm trong khoảng từ 10% đến dưới 20%,
một tỷ lệ khá nhỏ có suất sinh lời trên 20% chỉ có 9 công ty chiếm tỷ lệ 6%
55
Biến đòn bẩy tài chính có mức độ dao động cao từ 4.62% đến 94.34%. Các
công ty trong mẫu có nợ phải trả chiếm trung bình 47.28% tổng tài sản. Nhóm các
công ty có tỷ lệ nợ thấp dưới 50% chiếm 54%, nhóm các công ty có tỷ lệ nợ cao từ
50% đến 75% chiếm đến 36%, các công ty có tỷ lệ nợ rất cao trên 75% chiếm 10%.
Thực tế cho thấy kinh tế thế giới năm 2013 vẫn còn nhiều bất ổn và biến động phức
tạp. Những yếu tố không thuận lợi của thị trường thế giới phần nào đã ảnh hưởng
đến kinh tế xã hội ở nước ta. Các khó khăn, bất cập chưa được giải quyết gây áp lực
lớn cho sản xuất kinh doanh như: tình trạng hàng tồn kho ở mức cao, sức mua yếu,
tỷ lệ nợ xấu ở ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Mức tăng trưởng kinh tế năm 2013
chỉ đạt 5.42% (Tổng cục thống kê, 2013).
Mức độ tăng trưởng doanh thu khá thấp trung bình chỉ đạt 7.79%, trong đó
có đến 1/3 số lượng các công ty có mức độ tăng trưởng âm tức là doanh thu giảm so
với năm trước chiếm tỷ lệ 35%, 46% các công ty có tỷ lệ tăng trưởng từ 0% đến
dưới 25%, 14% có tỷ lệ tăng trưởng từ 25% đến dưới 50%, chỉ có 6% số lượng các
công ty có tăng trưởng doanh thu trên 50%
Có 43 công ty có vốn sở hữu của nhà nước chiếm tỷ lệ 31% và công ty thuộc
hình thức sở hữu khác chiếm 69%
Đối với nhóm các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, có 44% các
công ty trong mẫu nghiên cứu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và 56% hoạt
động trong các lĩnh vực khác
4.2 Kết quả tƣơng quan giữa các biến
Bảng 4.5 Bảng ma trận hệ số tƣơng quan
SIZE AUDIT AGE ROA
LEV GROW OWN
SIZE AUDIT AGE ROA LEV GROW OWN IND 1.00 0.33 0.03 0.28 0.32 -0.05 0.12 0.33 1.00 0.01 0.16 -0.04 0.07 0.03 0.05 1.00 -0.06 0.00 -0.11 0.05 0.06 1.00 -0.40 -0.12 0.16 0.07 1.00 -0.14 -0.09 1.00 0.12 1.00 -0.15 0.01 0.16 IND 1.00
(Nguồn: số liệu tác giả tính toán và truy xuất từ phần mềm SPSS 17.0)
56
Ma trận hệ số tương quan giữa các biến cho thấy các hệ số tương quan đều
có giá trị nhỏ. Xét về giá trị tuyệt đối đều nhỏ hơn 0.8 điều này cho thấy ít có mối
liên hệ chặt chẽ giữa các biến độc lập và cũng xác nhận cho sự phù hợp của mô hình
nghiên cứu không bị vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến khi chạy mô hình hồi quy
Kết quả phân tích Anova thể hiện ở phụ lục 6 cho thấy chỉ số Sig = 0.001.
Như vậy các biến đưa vào mô hình có ý nghĩa thống kê đạt mức 99% và mô hình
lựa chọn là phù hợp
Hệ số R2 = 0.377 ở phụ lục 7 cho biết các biến độc lập đưa vào mô hình giải
thích được 37.7% biến phụ thuộc. Các hệ số phóng đại phương sai các biến (VIF)
đều <10 điều này khẳng định lại mô hình không bị hiện tượng đa cộng tuyến. Ngoài
ra kết quả đồ thị P-P Plot thể hiện ở phụ lục 8 cho thấy mô hình đạt phân phối
chuẩn
4.3 Kết quả hồi quy của mô hình
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy theo phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất
(OLS)
Coefficients(a)
Thống kê cộng tuyến Hệ số Beta chƣa hiệu chỉnh sai số
Hệ số Beta đã hiệu chỉnh
Mô hình
Thống kê t
Mức ý nghĩa thống kê
B
Beta
Toler ance
VIF
1
0.568
Std. Error 0.123 0.214 0.035 0.018 -0.079 0.054 0.006 0.007 -0.545 0.404 0.016 0.145 -0.007 0.058 0.208 0.052 -0.143 0.051
0.572 0.199 1.903 0.059(**) 0.575 1.740 -0.126 -1.474 0.143(***) 0.861 1.161 0.075 0.931 0.354 0.972 1.028 -0.137 -1.348 0.180(***) 0.611 1.636 0.911 0.594 1.683 0.011 0.112 0.909 0.896 1.116 -0.010 -0.114 0.001(*) 0.944 1.059 0.323 3.962 0.005(*) 0.872 1.147 -0.240 -2.831 Hằng số SIZE AUDIT AGE ROA LEV GROW OWN IND
Dependent Variable: SDI Ghi chú: (*) mức ý nghĩa 99%, (**) mức ý nghĩa 90%, (***) mức ý nghĩa 80% (Nguồn: số liệu tác giả tính toán và truy xuất từ phần mềm SPSS 17.0)
57
Từ kết quả hồi quy, mô hình được viết lại như sau:
SDI = 0.123 + 0.035SIZE - 0.079AUDIT + 0.006AGE – 0.545ROA +
0.016LEV - 0.007GROW + 0.208 OWN – 0.143IND + ε
Nếu các yếu tố khác không đổi thì:
Biến quy mô doanh nghiệp (SIZE): có mối quan hệ cùng chiều với mức độ
trình bày BCBP (SDI) với hệ số tương quan là 0.035 và có ý nghĩa thống kê ở mức
90%. Kết quả này chứng tỏ quy mô doanh nghiệp càng lớn, càng mở rộng quy mô
thu hút vốn đầu tư thì bắt buộc doanh nghiệp phải minh bạch thông tin hơn và trình
bày BCBP chi tiết hơn
Biến chủ thể kiểm toán (AUDIT): có mối quan hệ ngược chiều với mức độ
trình bày BCBP. Các công ty được kiểm toán bởi Big4 có mức độ trình bày báo cáo
bộ phận ít hơn các công ty khác 0.079 đơn vị. Kết quả này có ý nghĩa thống kê ở
mức 80% và khẳng định cho giả thiết này
Biến thời gian hoạt động (AGE): có tương quan thuận chiều với mức độ trình
bày BCBP. Nếu doanh nghiệp tăng thêm một năm hoạt động thì mức độ trình bày
BCBP sẽ tăng 0.006 đơn vị. Kết quả này hàm ý các doanh nghiệp hoạt động càng
lâu thì mức độ trình bày BCBP càng tăng. Kết quả này không có ý nghĩa thống kê,
do vậy kết quả hồi quy không hỗ trợ cho giả thiết này
Biến tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA): có mối quan hệ ngược chiều với
mức độ trình bày BCBP và có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 80% khẳng định cho
giả thiết này. Nếu tỷ suất sinh lời trên tài sản tăng một đơn vị thì mức độ trình bày
BCBP giảm 0.545 đơn vị. Kết quả này cho thấy, nếu các doanh nghiệp có hoạt động
tốt, có mức sinh lời cao thì càng che giấu nhiều thông tin về BCBP. Việc trình bày
BCBP không phải là vấn đề quan trọng, các doanh nghiệp không phải chi tiết hóa
BCBP. Bởi nếu doanh nghiệp hoạt động tốt được nhà đầu tư tin tưởng thì BCTC đã
được xem là phản ánh đủ thông tin.
Biến đòn bẩy tài chính (LEV): có mối quan hệ cùng chiều với mức độ trình
bày BCBP. Nếu đòn bẩy tài chính tăng 1 đơn vị thì mức độ trình bày BCBP tăng
0.016 đơn vị. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với thực tế, bởi vì nếu doanh nghiệp
58
gia tăng nợ thì cần phải minh bạch và chi tiết báo cáo hơn. Tuy nhiên, kết quả này
không có ý nghĩa thống kê nên không khẳng định cho giả thiết này
Biến mức tăng trưởng doanh thu (GROW): thể hiện mối quan hệ ngược
chiều với mức độ trình bày BCBP. Nếu doanh thu giảm 1 đơn vị thì mức độ trình
bày BCBP giảm 0.007 đơn vị. Kết quả này không có ý nghĩa thống kê do vậy kết
quả hồi quy không hỗ trợ cho giả thiết này
Biến hình thức sở hữu (OWN): thể hiện mối quan hệ cùng chiều với mức độ
trình bày BCBP. Điều này phù hợp với thực tế tại Việt Nam, các doanh nghiệp có
vốn sở hữu của nhà nước chịu sự kiểm soát của kiểm toán nhà nước và cơ quan
thanh tra chính phủ do đó sẽ phải trình bày nhiều thông tin chi tiết về tình hình tài
chính của doanh nghiệp hơn các doanh nghiệp khác. Kết quả hồi quy cho thấy, các
doanh nghiệp có vốn sở hữu nhà nước thì có mức độ trình bày báo cáo bộ phận
nhiều hơn các doanh nghiệp khác 0.208 đơn vị, có ý nghĩa thống kê ở mức 99% và
khẳng định cho giả thiết này.
Biến doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp (IND): biến này cho kết quả
ngược chiều với mức độ trình bày BCBP và có ý nghĩa thống kê ở mức 99%. Kết
quả này cho biết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp có mức độ
trình bày BCBP ít hơn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác với hệ số
tương quan là 0.143 đơn vị
4.4 Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu
Bảng 4.7 So sánh tác động kỳ vọng dấu và kết quả
Tên biến
SIZE AUDIT AGE ROA LEV GROWTH OWN IND Giả thiết (+) (+) (+) (+) (+) (-) (+) (+) Kết quả nghiên cứu (+) (-) (+) (-) (+) (-) (+) (-)
59
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán TP. HCM chưa có sự tuân thủ đầy đủ đối với các yêu cầu của VAS 28
Tác giả đã kỳ vọng các doanh nghiệp được kiểm toán bởi Big 4 sẽ trình bày
nhiều thông tin về BCBP nhưng nghiên cứu của luận văn lại cho kết quả trái ngược.
Kết quả nghiên cứu này trái ngược với kết quả nghiên cứu của Mishari M. Alfaraih
và Faisal S. Alanezi tại Kuwait năm 2011 và kết quả nghiên cứu của Pedro Nuno
Pardal và Ana Isabel Morais tại Tây Ban Nha năm 2010. Điều này đồng nghĩa với
việc các công ty Big 4 tại Việt Nam chưa quan tâm nhiều đến việc các doanh nghiệp
có tuân thủ đầy đủ những yêu cầu của VAS 28 hay không. Các yêu cầu của VAS 28
chưa thật sự được nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước chú trọng.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản cho kết quả tương quan âm với mức độ trình bày
BCBP, điều này cho thấy các doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời càng cao càng không
muốn trình bày nhiều thông tin về BCBP. Nhà đầu tư tin tưởng vào năng lực quản
lý, tin tưởng vào khả năng sinh lợi của doanh nghiệp mà không chú trọng nhiều về
thông tin BCBP có được trình bày hay không. Điều này phù hợp với nghiên cứu của
Pedro Nuno Pardal và Ana Isabel Morais tại Tây Ban Nha năm 2010
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, đây là lĩnh
vực có tính cạnh tranh cao trong điều kiện nền kinh tế đang khó khăn. Các doanh
nghiệp này được đánh giá là các doanh nghiệp có hệ thống kế toán quản trị tốt, có
dây chuyền sản xuất kinh doanh phức tạp và sẽ có BCBP cung cấp cho ban giám
đốc nhưng có kết quả nghiên cứu lại tìm thấy mối quan hệ ngược chiều với mức độ
trình bày BCBP. Kết quả nghiên cứu này trái ngược với nghiên cứu của Mishari M.
Alfaraih và Faisal S. Alanezi tại Kuwait năm 2011
Những vấn đề còn tồn tại:
Chỉ có 140 công ty trong tổng số 183 công ty thuộc mẫu nghiên cứu có trình
bày BCBP chiếm tỷ lệ 77% trong đó có 110/140 công ty trình bày BCBP theo lĩnh
vực kinh doanh và chỉ có 28 công ty trình bày kết hợp theo lĩnh vực kinh doanh và
khu vực địa lý. Điều này chứng tỏ các công ty chưa quan tâm đúng mức đến việc
trình bày BCBP theo quy định. Các công ty ít quan tâm đến việc trình bày BCBP
60
theo khu vực địa lý. Lý do được các công ty đưa ra là các công ty này chỉ có một bộ
phận hoạt động và chỉ hoạt động tại lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp ngày càng có xu hướng mở rộng lĩnh vực hoạt động ra thị trường thế giới,
mở rộng giao dịch với nhiều quốc gia trên thế giới. Việc mở rộng này đã đem lại
một phần trọng yếu doanh thu của các doanh nghiệp. Điều này cho thấy BCBP chưa
phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
Đối với các chỉ tiêu mà VAS 28 bắt buộc trình bày, ngoài chỉ tiêu doanh thu
bộ phận thì các chỉ tiêu khác không được trình bày đầy đủ đặc biệt là các thông tin
tự nguyện trình bày. Hai chỉ tiêu bắt buộc trình bày nhưng ít được các doanh nghiệp
thể hiện trong BCBP là chỉ tiêu về chi phí phát sinh mua tài sản cố định và chỉ tiêu
về chi phí khấu hao và phân bổ chi phí trả trước dài hạn. Một số các doanh nghiệp
lý giải nguyên nhân là do doanh nghiệp không theo dõi các chỉ tiêu này theo bộ
phận riêng lẽ. Điều này cho thấy có ba vấn đề còn tồn tại trong các doanh nghiệp
Việt Nam đó là:
Một là, hệ thống kế toán quản trị vẫn chưa được xem là quan trọng, chưa có
sự triển khai đầy đủ, chưa quan tâm xây dựng đúng mức và chưa được theo dõi chi
tiết theo từng khoản mục
Hai là, Việc đánh giá hoạt động của các bộ phận cũng như việc phân bổ
nguồn lực cho các bộ phận sẽ gặp nhiều khó khăn do chưa được hỗ trợ bằng các
thông tin bộ phận riêng rẽ.
Ba là, Ủy ban chứng khoán Việt Nam chỉ mới giám sát việc các doanh
nghiệp có lập BCBP hay không mà chưa quan tâm đúng mức đến chất lượng và số
lượng thông tin BCBP các doanh nghiệp có trình bày có đầy đủ theo chuẩn mực hay
không. Đây là một trong những lý do làm cho các doanh nghiệp chỉ trình bày BCBP
một cách sơ sài
4.5 Những khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc lập và
trình bày BCBP
61
Sau 9 năm áp dụng VAS 28, các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán TP. HCM vẫn chưa tuân thủ đầy đủ quy định về báo cáo bộ phận. Một
số khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam như sau:
IFRS 8 ra đời thay thế cho IAS 14 đồng nghĩa với việc thay đổi phương pháp
lập BCBP theo phương pháp quản trị. Kế toán quản trị có vai trò tối quan trọng
trong việc trình bày các thông tin BCBP. Nếu như ở các quốc gia như Anh, Mỹ,
Canada, ...kế toán quản trị đã trải qua lịch sử phát triển rất lâu đời thì ở Việt Nam
thuật ngữ kế toán quản trị mới chỉ xuất hiện trong 10 năm nay và được chính thức
biết đến trong Luật kế toán được ban hành ngày 17/06/2003. Với thời gian phát
triển rất ngắn so với thế giới, kế toán quản trị tại Việt Nam mới chỉ tập trung vào
việc lập kế hoạch và quản trị chi phí, chưa quan tâm nhiều đến việc phân tích chi
phí. Hệ thống thông tin kế toán quản trị được cung cấp cho CODM và cho việc lập
các BCBP theo quy định của chuẩn mực vẫn còn nhiều hạn chế
Các văn bản pháp quy về chuẩn mực kế toán vẫn chưa hoàn thiện, quy định
còn chung chung, chưa rõ ràng, nhất quán. Chuẩn mực kế toán từ khi ban hành đến
nay vẫn chưa được cập nhật và thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh
tế và của thế giới
Một số các tập đoàn có quy mô lớn với cơ cấu tổ chức phức tạp, phạm vi
hoạt động phân bố ở nhiều khu vực địa lý và kinh doanh nhiều lĩnh vực hoạt động
khác nhau. Chính vì vậy, việc thu thập số liệu báo cáo, theo dõi, quản lý và tổng
hợp thông tin sẽ mất nhiều thời gian đòi hỏi các tập đoàn này phải đầu tư hệ thống
quản lý thông tin chuyên nghiệp
Năng lực kế toán viên tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế về trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm thực tế về kế toán quản trị chưa nhiều do đó sẽ khó khăn
trong việc xử lý số liệu BCBP. Nhà quản lý không quan tâm nhiều đến việc đào tạo
đội ngũ cán bộ kế toán nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng, tiếp cận thông tin mới về kế
toán
Ban lãnh đạo công ty không muốn trình bày nhiều thông tin bộ phận, họ lo
ngại những thông tin này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty. Mặt khác, nếu
62
kết quả kinh doanh của công ty không tốt thì việc trình bày các thông tin bộ phận sẽ
gây bất lợi trong việc thu hút vốn đầu tư cũng như ảnh hưởng đến danh tiếng của
công ty và hiệu quả làm việc của ban lãnh đạo không tốt
Việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin
vào quá trình quản lý, thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu kế toán chưa được đầu tư
đúng mức. Việc xử lý dữ liệu thủ công sẽ mất nhiều thời gian, nhân lực và kết quả
không chính xác
63
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Kết quả nghiên cứu ở chương 4 cho thấy, các công ty niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán TP. HCM chưa có sự tuân thủ đầy đủ đối với các yêu cầu bắt
buộc của VAS 28
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc trình bày BCBP là quy mô công ty, chất
lượng công ty kiểm toán, tỷ suất sinh lời trên tài sản, hình thức sở hữu và các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp
Nhiều công ty lập BCBP chỉ nhằm mục đích tuân thủ yêu cầu của chuẩn
mực. Số lượng các thông tin trình bày còn hạn chế kể cả các thông tin bắt buộc trình
bày lẫn các thông tin tự nguyện trình bày. Do đó, BCBP chưa thật sự hữu ích cho
người sử dụng
Ủy ban chứng khoán Việt Nam chỉ mới giám sát việc các doanh nghiệp có
lập báo cáo bộ phận hay không mà chưa quan tâm đúng mức đến chất lượng và số
lượng thông tin báo cáo bộ phận có được các doanh nghiệp trình bày đầy đủ theo
chuẩn mực hay không. Đây là một trong những lý do làm cho các doanh nghiệp chỉ
trình bày BCBP một cách sơ sài
64
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BÁO CÁO BỘ PHẬN
5.1 Định hƣớng hoàn thiện báo cáo bộ phận
5.1.1 Hoàn thiện về khuôn khổ pháp lý
Mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp tại Việt Nam chịu ảnh
hưởng bởi các quy định của pháp luật như: Luật kế toán, luật kiểm toán, luật thuế,
các quy định về xử phạt vi phạm, ... Vì vậy muốn tăng cường mức độ công bố thông
tin trước hết cần phải hoàn thiện về khuôn khổ pháp lý của Nhà nước
Quá trình toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường
vốn trên thế giới đòi hỏi chất lượng của các thông tin tài chính ngày càng nâng cao
đồng thời các thông tin này phải so sánh được với nhau. Việc yêu cầu các thông tin
trên BCTC cần trung thực, hợp lý và đáng tin cậy là một yêu cầu chính đáng nhằm
cung cấp cái nhìn toàn diện về hoạt động của doanh nghiệp cho nhà đầu tư và các
chuyên gia phân tích. Dựa vào đó các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đầu tư.
VAS 28 được xây dựng dựa vào IAS 14 nhưng IAS 14 đã được thay thế bằng IFRS
8 có hiệu kực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Cho đến thời điểm này IFRS
8 đang được xem là chuẩn mực phù hợp nhất bởi IFRS 8 được soạn thảo dựa trên
dự án hội tụ của sự hòa hợp chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống các nguyên tắc
kế toán được chấp nhận chung. IFRS hướng đến việc đảm bảo lợi ích cho các đối
tượng sử dụng BCTC, khắc phục những hạn chế của IAS vì vậy việc thay đổi là hết
sức cần thiết
5.1.2 Hoàn thiện về chuẩn mực nghề nghiệp
VAS 28 hiện nay cần được sửa đổi theo hướng tiếp cận IFRS 8 cho phù hợp
với thông lệ kế toán quốc tế, đặc biệt là phương pháp quản trị trong xác định bộ
phận hoạt động và trình bày BCBP
VAS nói chung đang được Bộ tài chính ban hành dưới dạng văn bản pháp
quy thông qua các thông tư hướng dẫn với nhiều câu từ giải thích chi tiết nội dung
chuẩn mực làm cho người đọc khó hiểu, lúng túng khi vận dụng, mỗi doanh nghiệp
hiểu một kiểu, không biết nên bắt đầu từ đâu để áp dụng thực tế tại doanh nghiệp.
Chính vì thế bên cạnh các thông tư hướng dẫn, cơ quan ban hành luật và hội nghề
65
nghiệp nên có văn bản hướng dẫn cụ thể và chỉ ra những vấn đề trọng tâm cần chú ý
trong chuẩn mực đồng thời hướng dẫn trình tự các bước thực hiện để giúp các
doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tiếp cận và thực hiện
VAS 28 ngoài việc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với chuẩn mực kế toán
quốc tế cần phải được bắt buộc áp dụng và được giám sát bởi các cơ quan chức
năng, các đối tượng sử dụng BCBP nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư có quyết
định đúng đắn. Xem xét việc tuân thủ chuẩn mực kế toán về BCBP đối với các công
ty niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM nói riêng và các công ty niêm
yết tại Việt Nam nói chung cần được quan tâm đúng mức nhằm đảm bảo thông tin
báo cáo bộ phận được trình bày đảm bảo lợi ích cho các đối tượng sử dụng
5.2 Giải pháp hoàn thiện báo cáo bộ phận
5.2.1 Giải pháp về khuôn khổ pháp lý
Đối với các cơ quan ban hành luật: Tại Việt Nam Bộ tài chính là cơ quan
ban hành các chuẩn mực kế toán. Để đảm bảo phản ánh đúng về bản chất BCBP
đồng thời hướng đến xây dựng VAS 28 theo hướng tiếp cận IFRS 8
Xây dựng quy định hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các công ty niêm yết.
Hiện Nay Bộ tài chính đã ban hành một số quy định về kiểm soát nội bộ đối với
các doanh nghiệp nhà nước như: Quyết định số 832-TC/QĐ/CĐKT ngày 28 tháng
10 năm 1997 về việc ban hành quy chế kiểm soát nội bộ, Thông tư 171/1998/TT-
BTC hướng dẫn thực hiện kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp nhà nước. Chưa có
một văn bản pháp luật nào quy định về kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính
của các công ty niêm yết tại Việt Nam
Phối hợp với các tổ chức nghề nghiệp như Hội kế toán Việt Nam (VAA),
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) nhằm đạo tạo kiến thức chuyên
môn cũng như thực tiễn vận dụng chuẩn mực. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn trong công tác kế toán đi đến hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Do đó, vai trò của các hiệp hội này nhằm hướng đến việc đưa thông tin bộ phận
ngày càng hoàn thiện đồng thời hướng dẫn các thành viên tuân thủ chuẩn mực
66
Tăng cường xử phạt vi phạm về việc công bố thông tin đối với các công ty
niêm yết, tăng cường thanh tra, giám sát và áp dụng chế tài xử lý nghiêm những
trường hợp chậm công bố hoặc công bố thông tin không đầy đủ, thiếu trách nhiệm
trong việc công bố thông tin. Ngoài ra, việc xử phạt các doanh nghiệp vi phạm cần
công bố rộng rãi trên thông tin đại chúng
Đối với các công ty kiểm toán: Công ty kiểm toán và các kiểm toán viên
(KTV) có ảnh hưởng đến việc trình bày BCBP, kết quả khảo sát ở chương 4 cho
thấy biến chất lượng công ty kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ trình bày BCBP.
Việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của các KTV
cần được chú trọng hơn nữa. KTV cần được cập nhật và nâng cao kiến thức thường
xuyên đảm bảo trình độ chuyên môn đạt yêu cầu. Việc kiểm tra năng lực, trình độ
chuyên môn KTV phải được hội nghề nghiệp đánh giá thường xuyên nhằm đảm bảo
các KTV tuân thủ đúng quy định, chuẩn mực kế toán, kiểm toán, duy trì đạo đức
nghề nghiệp. Ngoài ra, KTV còn đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích và
thuyết phục ban giám đốc doanh nghiệp về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc
trình bày BCBP trong trường hợp họ không muốn công bố các thông tin này ra bên
ngoài.
Đối với ngƣời sử dụng báo cáo tài chính: Một trong những đối tượng có
vai trò quan trọng trong việc sử dụng các thông tin BCTC đó là các chuyên gia phân
tích tài chính. Đây là đối tượng có khả năng đưa ra ý kiến tư vấn cho các nhà đầu tư
và đồng thời cũng là cầu nối giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư. Chính những yêu
cầu của đối tượng này đã tạo tiền đề cho việc hình thành BCBP. Do đó người sử
dụng BCTC phải là những người đầu tiên ý thức được tầm quan trọng của BCBP vì
nó phục vụ cho lợi ích của họ. Khả năng sử dụng các thông tin được công bố trong
BCTC tại Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều nhà đầu tư còn quyết
định dựa vào kinh nghiệm và hiệu ứng đám đông hơn là phân tích kỹ lưỡng các
thông tin tài chính. Điều đó dẫn đến các khoản đầu tư sẽ ẩn chứa nhiều rủi ro đồng
nghĩa với việc thị trường dễ biến động khi có tin đồn không chính xác.
67
Kết quả khảo sát của chương 4 cho thấy biến đòn bẩy tài chính không có ảnh
hưởng đến mức độ trình bày BCBP. Có nghĩa là ngân hàng và người cho vay chưa
chú trọng đến việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa vào các thông
tin được doanh nghiệp trình bày trong BCBP. Do đó, việc nâng cao trình độ và nhận
thức của của người sử dụng BCTC sẽ giúp họ ý thức được sự cần thiết của các
thông tin bộ phận và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có trách nhiệm hơn trong việc
cung cấp thông tin một cách đầy đủ. Nâng cao trình độ của người phân tích tài
chính sẽ giúp nâng cao khả năng phân tích thông tin cho các nhà đầu tư và các
quyết định đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn
5.2.2 Giải pháp hoàn thiện tại doanh nghiệp
Đối với ban giám đốc doanh nghiệp: Ban giám đốc là người quyết định các
thông tin được trình bày trong BCBP. BCBP vốn dĩ mang tính chất trình bày chi tiết
các thông tin nội bộ của doanh nghiệp được công bố công khai ra bên ngoài, điều đó
không tránh khỏi việc các thông tin nhạy cảm của doanh nghiệp bị đối thủ cạnh
tranh sử dụng gây bất lợi cho doanh nghiệp. Đây cũng là rào cản lớn đối với các
doanh nghiệp nhỏ với khả năng cạnh tranh thấp trong điều kiện nền kinh tế khó
khăn hiện nay. Kết quả khảo sát ở chương 4 cho thấy quy mô doanh nghiệp càng
lớn càng công bố nhiều thông tin BCBP. Đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp có
quy mô càng lớn, khẳng định được vị thế của mình trên thị trường sẽ sẳn sàng minh
bạch các thông tin tài chính. Muốn hoàn thiện BCBP cần thay đổi quan điểm và
cách suy nghĩ của ban giám đốc về BCBP. Ban giám đốc cần thấy được tầm quan
trọng của thông tin mà BCBP mang lại, việc công bố đầy đủ thông tin làm cho
BCTC của doanh nghiệp trở nên minh bạch và rõ ràng hơn. Điều này đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp tạo được niềm tin cho nhà đầu tư, ngân hàng và các đối
tượng sử dụng BCTC khác giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc huy động
vốn và vay vốn ngân hàng để phát triển kinh doanh. Để thực hiện được điều đó cần
có sự tác động từ nhiều đối tượng khác như cơ quan ban hành luật, công ty chứng
khoán, công ty kiểm toán, các cổ đông góp vốn, nhà đầu tư tài chính, hiệp hội nghề
68
nghiệp. Được biết các thông tin tài chính một cách minh bạch và đầy đủ là một
trong những quyền lợi quan trọng nhất của nhà đầu tư
Đối với bộ máy kế toán doanh nghiệp: Trình bày BCBP đòi hỏi các doanh
nghiệp phải trang bị phương tiện và đội ngũ kế toán theo dõi các hoạt động riêng lẽ
Hệ thống kế toán ngoài việc ghi sổ và lập BCTC còn phải xây dựng hệ thống
cấu trúc báo cáo được theo dõi và phân bổ cho từng lĩnh vực kinh doanh và từng
khu vực địa lý khác nhau. Có khả năng phân tích tài chính theo từng trung tâm chi
phí, doanh thu, lợi nhuận để đo lường kết quả hoạt động của từng bộ phận. Một số
doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay, hệ thống kế toán mới chỉ thực hiện vai trò ghi
sổ và lập BCTC theo yêu cầu của cơ quan thuế, ngân hàng. Hệ thống kế toán quản
trị chưa được hình thành, nếu có vẫn còn rất yếu và chưa đủ khả năng cung cấp
thông tin phân tích cho nhà quản lý phục vụ cho việc ra quyết định. Việc phát triển
hệ thống kế toán quản trị có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với việc trình
bày BCBP mà còn giúp ban giám đốc có quyết định kinh doanh đúng đắn hơn. Đặc
biệt mới đây nhất Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC thay thế
toàn bộ quyết định số 15/2006/TT-BTC quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và áp dụng cho việc trình bày
báo cáo tài chính từ năm 2015. Theo thông tư này, các doanh nghiệp có quyền xây
dựng hệ thống kế toán linh hoạt theo tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc
phát triển hệ thống kế toán quản trị vững mạnh là một trong những ưu tiên hàng đầu
của doanh nghiệp để phát triển
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn cho bộ phận kế toán tài chính. Đây sẽ là những người nắm rõ nhất tình
hình tài chính của doanh nghiệp để tư vấn cho ban giám đốc trong việc ra quyết
định trình bày BCTC nói chung và BCBP nói riêng. Ban giám đốc cần tạo điều kiện
cho nhân viên kế toán tham gia các khóa học cập nhật kiến thức chuyên môn nhằm
nâng cao chất lượng công việc. Trong bối cảnh hiện nay, các quy định về luật quản
lý thuế luôn thay đổi và cập nhật liên tục trong khi chuẩn mực kế toán từ khi ban
hành đến nay vẫn chưa được điều chỉnh, chưa kể có những quy định chồng chéo,
69
đan xen lẫn nhau. Bộ phận kế toán cần thiết phải nâng cao năng lực và trình độ
chuyên môn để đáp ứng công việc ngày càng phức tạp hơn
Đối với cổ đông: Theo lý thuyết người đại diện thì sự khác nhau giữa chủ sở
hữu và người điều hành doanh nghiệp tạo ra chênh lệch thông tin giữa hai đối tượng
này. Việc yêu cầu ban giám đốc doanh nghiệp chọn các công ty kiểm toán uy tín
cũng là một trong những cách làm cho các thông tin trong BCTC trở nên minh bạch
và đáng tin cậy hơn. Để bảo vệ quyền lợi cổ đông, các cổ đông nhỏ cần kết hợp với
nhau để tạo ra tiếng nói chung gia tăng quyền lợi cho các thành viên. Bằng kết quả
khảo sát ở chương 4 cho thấy tỷ lệ sinh lời trên tài sản của doanh nghiệp ảnh hưởng
đến mức độ trình bày BCBP. Các cổ đông tại Việt Nam hiện nay vẫn chưa thể hiện
hết vai trò và nghĩa vụ của mình trong việc giám sát các hoạt động của doanh
nghiệp. Cổ đông hoàn toàn có thể tạo áp lực đối với doanh nghiệp trong việc cung
cấp đầy đủ thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp thông qua BCTC, qua
đó có thể đánh giá được năng lực của ban giám đốc và đồng thời ra quyết định kịp
thời đối với các khoản đầu tư của mình
5.2.3 Giải pháp hoàn thiện tại Sở giao dịch chứng khoán
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, BCTC có vai trò và ý nghĩa
quan trọng trong việc cung cấp thông tin đối với nhà đầu tư, các tổ chức quản lý,
điều hành thị trường là điều kiện thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển hiệu
quả và lành mạnh. Trong bối cảnh thị trường chứng khoán còn khá non trẻ ở Việt
Nam thì những quy định và thực tế nội dung thông tin và công bố thông tin định kỳ
trên BCTC của các công ty niêm yết gần đây bộc lộ một số vấn đề ảnh hưởng quan
trọng đến tính hữu ích của thông tin và tính minh bạch của thị trường
Thị trường chứng khoán Việt Nam sau hơn 10 năm đi vào hoạt động đã có
những bước phát triển đáng kể. Số lượng các tổ chức trung gian trên thị trường
chứng khoán chỉ từ 7 công ty chứng khoán và 1 công ty quản lý quỹ đến nay đã có
105 công ty chứng khoán và 46 công ty quản lý quỹ. Từ 5 công ty năm 2000 đến
nay đã có hơn 800 công ty niêm yết. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam đòi hỏi sự phát triển đồng bộ của nhiều yếu tố, trong đó nổi lên vấn đề có ảnh
70
hưởng tới tính minh bạch, công khai và sự phát triển bền vững của thị trường. Đó là
việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Hiện
nay, việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam được thực hiện theo luật chứng khoán và thông tư số 09/2010/TT-BTC
do Bộ tài chính ban hành ngày 15 tháng 01 năm 2010. Xét về quy định lẫn thực
tiễn, việc quản lý trình bày và công bố thông tin của các công ty niêm yết hiện nay
tồn tại một số bất cập làm ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến tính minh bạch, công
khai và sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam
Đối với các công ty niêm yết: việc chậm công bố thông tin của các công ty
niêm yết mà nó có thể dẫn đến sự thiếu minh bạch của thị trường hay nguy hại hơn
là làm sụt giảm niềm tin của nhà đầu tư, chế tài xử phạt vi phạm cần phải nặng tay
hơn, vừa mang tính cảnh báo, vừa mang tính răn đe và nâng cao ý thức của công ty
niêm yết trong việc công bố thông tin. Trong trường hợp chưa có những quy định
về xử phạt hành chính đối với các trường hợp phải giải trình BCTC với những sai
sót nghiêm trọng, cơ quan quản lý thị trường vẫn có thể áp dụng biện pháp như
công bố rộng rãi danh sách các công ty thường xuyên có hiện tượng bất nhất số liệu
trong BCTC trước và sau kiểm toán, công ty thường xuyên lặp lại các lỗi đã từng bị
nhắc nhở. Có như vậy, nhà đầu tư mới có thể tránh rơi vào “bẫy” có thể có của các
công ty, bản thân các công ty cũng ý thức hơn, cẩn trọng hơn khi xây dựng và công
bố BCTC.
Đối với Sở giao dịch chứng khoán:
Để đảm bảo thống nhất và minh bạch thông tin tài chính giữa các doanh
nghiệp niêm yết cũng như yêu cầu phải tuân thủ VAS 28 thì các cơ quan quản lý
cần có những văn bản quy định chặt chẽ hơn cũng như những chế tài nghiêm khắc
như cảnh báo hoặc thậm chí là phạt hành chính, quy định bắt buộc các công ty niêm
yết phải tuân thủ. Ngoài ra, việc xây dựng chỉ số đánh giá mức độ minh bạch thông
tin tài chính sẽ góp phần gia tăng mức độ cũng như chất lượng công bố thông tin tài
chính nói chung và thông tin bộ phận nói riêng cũng như hỗ trợ nhà đầu tư đánh giá
đúng đắn về thực trạng tại công ty để đưa ra quyết định phù hợp
71
Để đảm bảo thông tin được chuyển tải đến nhà đầu tư đầy đủ, kịp thời, Sở
giao dịch chứng khoán cần phải tiếp tục cải tiến quy trình tiếp nhận, xử lý và công
bố thông tin. Việc sử dụng hệ thống công bố thông tin điện tử là một giải pháp hữu
hiệu. Theo đó, mỗi doanh nghiệp niêm yết sẽ được cấp một mã số để gửi thông tin
BCTC cần công bố theo quy định đến Sở Giao dịch qua Internet. Khi đó, Sở giao
dịch sẽ kiểm tra về mặt hình thức của BCTC như về mẫu biểu, về các chỉ tiêu trên
BCTC rồi gửi cho các công ty chứng khoán thành viên và đưa lên website của Sở.
Việc áp dụng hệ thống thông tin điện tử sẽ vừa đảm bảo tính bảo mật, tính pháp lý
của thông tin được công bố, đồng thời rút ngắn thời gian công bố thông tin.
72
TÓM TẮT CHƢƠNG 5
Thông qua chương 5, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
BCBP của các công ty niêm yết. Bên cạnh đó, các vấn đề liên quan đến việc minh
bạch hóa thông tin công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng cần được
xem xét một cách nghiêm túc như: tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả, chất
lượng của kiểm toán độc lập, tiếp tục hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp nói
chung và hệ thống BCTC nói riêng, nâng cao vai trò của Ủy ban chứng khoán nhà
nước trong tham mưu cho Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung các văn bản pháp lý trong
giám sát, quản lý việc thực hiện các quy định trong lĩnh vực chứng khoán, đặc biệt
là việc phát hành chứng khoán của các công ty niêm yết. Cần có sự phối hợp đồng
bộ và chặt chẽ trong mối quan hệ giữa các cơ quan điều hành và các tổ chức cung
ứng các dịch vụ công bố thông tin trên thị trường như: Hiệp hội kế toán, kiểm toán
Việt Nam (VAA), Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), Hiệp hội
chứng khoán Việt Nam
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính (1997). Ban hành quy chế kiểm soát nội bộ. Quyết định số 832-
TC/QĐ/CĐKT
2. Bộ tài chính (1998). Hướng dẫn thực hiện kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp
nhà nước. Thông tư 171/1998/TT-BTC. Hà Nội
3. Bộ tài chính (2005). Chuẩn mực kế toán số 28. Quyết định số 12/2005/QĐ-
BTC. Hà Nội
4. Bộ tài chính (2006). Hướng dẫn thực hiện sáu chuẩn mực kế toán ban hành
theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC. Thông tư số 20/2006/TT-BTC. Hà
Nội
5. Bộ Tài chính (2010). Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán. Thông tư số 09/2010/TT-BTC. Hà Nội
6. Bộ tài chính (2012). Chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống Kê
7. Bộ tài chính (2014). Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Thông tư
200/2014/TT-BTC. Hà Nội
8. Chính phủ (2010). Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
và thị trường chứng khoán. Nghị định số 85/2010/NĐ-CP. Hà Nội
9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. NXB Thống Kê
10. Nguyễn Thị Phương Thúy (2010). Nghiên cứu Hoàn thiện báo cáo bộ phận
trong kế toán Việt Nam theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
11. Trần Thị Thúy An (2013). Nghiên cứu Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
trình bày và công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán TP. HCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh
12. Thủ tướng chính phủ (2007). Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Quyết định 10/2007/QĐ-TTg. Hà Nội
74
13. Thủ tướng chính phủ (2012). Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
chứng khoán. Nghị định 58/2012/NĐ-CP. Hà Nội
14. Alfaraih, M.M. and Alanezi, F.S., (2011). What Explains Variation In
Segment Reporting? Evidence From Kuwait. International Business &
Economics Research Journal
15. Baldwin Bruce A., (1984). segment earnings disclosure and the ability of
security analysts to forecast earnings per share. The Accounting Review
16. Benjamin, S.J., Muthaiyah, S., Marathamuthu, M.S, and Murugaiah, U.,
(2010). A study of segment reporting practices: A Malaysian perspective.
The Journal of Applied Business Research
17. Ernst & Young (2009). IFRS 8 Operating Segments Implementation
guidance
18. Grégory Heem (2010), An Analysis of Segments Disclosures under IAS 14
and IFRS8. The Accounting Review
19. Herrmann, D., and W. Thomas (2000). An Analysis of Segment Disclosures
under SFAS No. 131 and SFAS No. 14, Accounting Horizons
20. Hyderabad, R. and Pradeepkumar, K., ( 2011). An Appraisal of Segment
Reporting Practices of Indian IT Industry. Journal of Modern Accounting
and Auditing
21. Ijiri, Y (1995), Segment statements and informativeness measures:
Managing capital vs. Managing resources, Accounting Horizons
22. Kabir Ibrahim and Hartini Jaafar (2013). Corporate Governance and
Disclosure on Segment Reporting: Evidence from Nigeria. Proceedings of
Global Business and Finance Research Conference
23. Kinney, W.R. (1971). Predicting earnings: Entity versus subentity data.
Journal of Accounting Research
24. Lobo, G.L., Kwon, S.S. and Ndubizu, G.A. (1998). The impact of SFAS 14
segment information on price variability and earnings forecast accuracy.
75
Journal of Business Finance and Accounting
25. Lucchese, M.and Carlo, F.D., (2011). An analysis of segment disclosure
under IFRS 8 and IAS 14R: Evidence from Italian listed companies.
Working paper. University of Naples and University of Basilicata.
26. Nichols, D., Tunnell, L. and Seipal, C. (1995) Earnings forecasts accuracy
and geographical segment disclosures. Journal of International Accounting,
Auditing and Taxation
27. Nichols. N.B., and Street, D.L., (2007). The relationship between
competition and business segment reporting decisions under the
management approach of IAS 14 Revised. Journal of International
Accounting Auditing & Taxation
28. Pardal, P.N. and Morais, M.I., (2010). Segment Reporting Under IFRS8 –
Evidence From Spanish Listed Firms. Polytechnic Institute of Setúbal (IPS)
– Business School (ESCE) and ISCTE Business School
29. PriceWaterHouseCoopers (2008). A practical guide to segment reporting
30. Simonds, R. and Collins, D. (1978). Line of business reporting and security
prices: An analysis of a SEC disclosure rule: a comment. Bell Journal of
Economics
31. Street, D.L., Nichols, N.B. and Gray, S.J. (2000). Segment disclosures under
SFAS 131: Has business segment reporting improved? Accounting Horizons
32. Street, D.L. and Nichols, N.B. (2002). LoB and geographic segment
disclosures: an analysis of the impact of IAS 14 revised. Journal of
International Accounting, Auditing and Taxation
Phụ lục 1: Báo cáo bộ phận trình bày theo khu vực địa lý năm 2013 của Công ty Cổ Phần BIBICA BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2013 BÁO CÁO BỘ PHẬN Theo lĩnh vực địa lý Hoạt động kinh doanh của Công ty chỉ tập trung vào các hoạt động liên quan đến sản xuất bánh kẹo, sản phẩm dinh dưỡng, ... Do vậy báo cáo bộ phận của Công ty được lập theo lĩnh vực địa lý mà không lập theo lĩnh vực kinh doanh
Miền Bắc
Miền Nam
Cộng các bộ phận
Loại trừ
Tổng cộng toàn doanh nghiệp
VND
VND
VND
VND
VND
9,528,781,917
1,043,433,837,106
1,052,962,619,023
1,052,962,619,023
-
Doanh thu thuần từ bán hàng ra bên ngoài Doanh thu thuần từ bán hàng cho các bộ phận khác
351,371,904,456
961,215,662,163
1,312,587,566,619
(1,312,587,566,619)
-
Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh
7,926,337,483
326,789,360,188
334,715,697,671
(3,017,171,383)
331,698,526,288
Tổng chi phí mua TSCĐ
1,315,620,697
6,595,559,183
7,911,179,880
-
7,911,179,880
Tài sản bộ phận
33,918,974,622
1,071,783,436,773
1,105,702,411,395
(297,408,378,332)
808,294,033,063
Tổng tài sản
33,918,974,622
1,071,783,436,773
1,105,702,411,395
(297,408,378,332)
808,294,033,063
Nợ phải trả
59,574,445,448
382,161,945,266
441,736,390,714
(228,323,388,854)
213,413,001,860
441,736,390,714
382,161,945,266
59,574,445,448
(228,323,388,854)
213,413,001,860
Tổng nợ phải trả Doanh thu bán hàng của bộ phận Miền Nam bao gồm doanh số bán hàng trong khu vực từ tỉnh Quảng Bình đến tỉnh Cà Mau Doanh thu bán hàng của bộ phận Miền Bắc bao gồm doanh số bán hàng từ tỉnh Hà Tĩnh trở ra các tỉnh phía Bắc
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Công ty Cổ Phần BIBICA cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2013 (đã được kiểm toán) trang 33
Phụ lục 2: Báo cáo bộ phận trình bày theo lĩnh vực kinh doanh năm 2013 của công ty Cổ Phần FPT CÔNG TY CỔ PHẦN FPT BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT Đã được kiểm toán Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2013 BÁO CÁO BỘ PHẬN
Theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Tin học và viễn thông
Chỉ tiêu
Đầu tư
Loại trừ
Tổng cộng
Viễn thông
Nội dung số
Phát triển phần mềm
Tích hợp hệ thống
Dịch vụ tin học
Giáo dục
SX, PP và bán lẻ SP công nghệ
Doanh thu bộ phận Doanh thu thuần từ BH ra bên ngoài
3,237,844
1,038,021
2,779,185
2,973,025
556,265
682,595
15,760,954
- -
27,027,889
Doanh thu thuần từ bán hàng cho các bộ phận khác
15,852
40,093
37,009
1,633,282
219,906
-
3,253,696
10,039 1,048,060
146,655 3,119,680
719,604
706 556,971
2,819,278
17,394,236
219,906
(2,103,542) (2,103,542)
27,027,889
(2,442,979)
(905,670)
(2,285,942)
(2,814,491)
(645,867)
(16,979,758)
(331,778)
2,148,553
(24,691,817)
Tổng doanh thu theo BP Chi phí theo bộ phận Chi phí PB trực tiếp cho phận Kết quả HĐKD theo bộ phận
810,717
142,390
533,336
305,189
73,737
414,478
(111,872)
45,011
2,336,072
(335,919)
(77,768)
(112,402)
(79,435)
(17,807)
(35,415)
(22,953)
46,526
(690,047)
(433,885) 123,086 (54,874)
Khấu hao và chi phí phân bổ Tổng chi phí đã PS để mua TSCĐ
808,673
106,953
307,696
91,102
20,289
84,969
134,056
4,866
(54,193)
1,504,411
Lợi nhuận trƣớc thuế theo bộ phận
830,107
139,812
548,009
104,232
404,247
(1,005,036)
2,515,630
Tài sản bộ phận
3,128,328
428,342
2,018,988
539,485
6,459,105
1,096,935 2,415,396
17,570,557
264,365 2,422,453 1,530,081
132,959 674,287 211,305
(515,827) (1,387,289)
Nợ phải trả bộ phận
1,534,579
5,360,917
797,475
123,517
340,752
805,363
9,316,700 Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Công ty Cổ Phần FPT cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2013 (đã được kiểm toán) trang 21
Phụ lục 3: Báo cáo bộ phận trình bày kết hợp theo khu vực địa lý và lĩnh vực kinh doanh năm 2013 của công ty Cổ Phần Khử Trùng Việt Nam và Công Ty Con BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CÔNG TY CỔ PHẦN KHỬ TRÙNG VIỆT NAM VÀ CÔNG TY CON Đã được kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 30/09/2013 BÁO CÁO BỘ PHẬN Theo lĩnh vực địa lý ĐVT: triệu đồng Nhằm phục vụ cho mục đích quản lý, Tập đoàn có quy mô hoạt động trên toàn quốc phân chia hoạt động của mình thành các bộ phận chính theo khu vực địa lý như sau:
Tây Nguyên
Miền Trung
Miền Nam
Tổng cộng
Miền Bắc
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Loại trừ Năm nay
Năm trước
Năm nay
Doanh thu thuần từ bán hàng
Năm trước
Từ khách hàng bên ngoài
211,509
174,175
141,637
152,042
93,172
78,255
1,241,689
1,103,179
1,507,651
Giữa các bộ phận
- - -
-
-
- -
Tổng cộng
152,042
93,172
78,255
1,241,689
211,509
174,175
141,637
- 1,507,651
1,688,007
1,737
330
488
13,044
10,166
16,150
13,554
124,033
127,032
Khấu hao và chi phí phân bổ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
1,483 20,983
1,163 21,682
1,293 27,586
29,756
13,310
8,519
64,122
67,075
Chi phí mua sắm tài sản
1,842
1,467
1,625
1,227
9,159
- - - - 1,103,179 - - -
44,300
1,688,007 - - - - - - -
48,994
-
Tài sản của bộ phận
60,213
49,257
34,119
840,093
962,664
0
0
1,110,479
20,281 1,106,323 1,106,323
1,110,479
Tổng tài sản
53,483 53,483
60,213
49,257
34,119
840,093
962,664
0
0
Nợ phải trả bộ phận
0
0
56,180
76,921
33,896
219,725
444,668
546,924
582,633
546,924
9,654 118,470 118,470 106,240 106,240
47,887 47,887
98,504 98,504 144,039 144,039
Tổng nợ phải trả
56,180
76,921
219,725
444,668
33,896
0
0
582,633 Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Công ty Cổ Phần Khử Trùng Việt Nam và Công Ty Con cho năm tài chính kết thúc ngày 30/09/2013 (đã được kiểm toán) trang 28 & 29
Phụ lục 3: Báo cáo bộ phận trình bày kết hợp theo khu vực địa lý và lĩnh vực kinh doanh năm 2013 của công ty Cổ Phần Khử Trùng Việt Nam và Công Ty Con BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CÔNG TY CỔ PHẦN KHỬ TRÙNG VIỆT NAM VÀ CÔNG TY CON Đã được kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 30/09/2013 BÁO CÁO BỘ PHẬN
Theo lĩnh vực kinh doanh
ĐVT: triệu đồng
Bên cạnh những thông tin về hoạt động kinh doanh của các bộ phận dựa trên cơ cấu tổ chức hoạt động của Tập đoàn, những dữ liệu dưới đây còn trình bày các thông tin theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh như sau:
Dịch vụ khử trùng
Kinh doanh BĐS
Loại trừ
Tổng cộng
Kinh doanh nông dược
Kinh doanh giống cây
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Năm nay
Năm trước
Doanh thu thuần từ bán hàng
Từ khách hàng bên ngoài
270,521
259,348
1,251,454
1,108,555
156,519
128,100
9,513
11,649
1,507,652
Giữa các bộ phận
-
- -
-
-
-
-
-
- -
- 1,688,007 - -
-
127,032
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
52,062
26,220
87,959
3,163
3,275
65,788
Tài sản bộ phận
214,510
215,020
686,432
688,063
5,019 171,608
9,578 172,016
33,774
35,381
126,033 1,106,324
1,110,480
- - -
- - -
-
-
31,356
12,980
20,281
4,056
7,839
3,245
9,799
Chi phí mua sắm tài sản 48,994 Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Công ty Cổ Phần Khử Trùng Việt Nam và Công Ty Con cho năm tài chính kết thúc ngày 30/09/2013 (đã được kiểm toán) trang 28 & 29
Phụ lục 4: Danh sách các công ty niêm yết đƣợc khảo sát
TÊN CÔNG TY
NGÀNH NGHỀ KD
1
TRÌNH BÀY BCBP Có trình bày
STT MÃ CK AAM CTCP Thủy sản Mekong
2
Có trình bày
ABT CTCP Xuất nhập khẩu Thủy
3
Có trình bày
ACC Công ty cổ phần bê tông
sản Bến Tre
4
Có trình bày
ACL Công ty Cổ phần Xuất Nhập
Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Xây dựng Becamex
5
Có trình bày
AGF CTCP Xuất nhập khẩu Thủy
Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang
6
Có trình bày
AGM CTCP Xuất Nhập Khẩu An
sản An Giang
7
Có trình bày
ANV Công ty Cổ phần Nam Việt
8
APC CTCP Chiếu xạ An Phú
9
Không trình bày Có trình bày
ASM CTCP Đầu tư và Xây dựng
Giang
10
ASP CTCP Tập đoàn Dầu khí An
Không trình bày
Sao Mai tỉnh An Giang
11
ATA Công ty Cổ phần NTACO
12
Không trình bày Có trình bày
AVF CTCP Việt An
13
Có trình bày
BBC Công ty Cổ phần Bibica
14
Có trình bày
Pha
15
BCI
Có trình bày
BCE CTCP Xây dựng và Giao thông Bình Dương CTCP Đầu tư Xây dựng Bình Chánh
16
Có trình bày
BGM CTCP Khai thác và chế biến
Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ Hoạt động kinh doanh bất động sản SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Xây dựng
17
Hoạt động kinh doanh bất động sản Khai khoáng
Không trình bày
Khoáng sản Bắc Giang BHS CTCP Đường Biên Hòa Công nghiệp Chế biến, Chế tạo
TÊN CÔNG TY
NGÀNH NGHỀ KD
STT MÃ CK
TRÌNH BÀY BCBP
18
BMC Công ty Cổ phần Khoáng sản
Không trình bày
19
BMP Công ty Cổ phần Nhựa Bình
Khai khoáng Bình Định
20
Không trình bày Có trình bày
BRC Công ty Cổ phần Cao su Bến
Minh
21 22
BT6 Công ty Cổ phần Beton 6 BTP Công ty Cổ phần Nhiệt điện
Có trình bày Không trình bày
Thành
23
Có trình bày
BTT Công ty cổ phần Thương Mại – Dịch vụ Bến Thành
24
C21
Có trình bày
Bà Rịa
Công ty Cổ phần Thế kỷ 21
25 26 27
Có trình bày Có trình bày Có trình bày
C32 CDC CTCP Chương Dương CLC Công ty Cổ phần Cát Lợi
28
Có trình bày
CLW CTCP cấp nước Chợ Lớn
29
Có trình bày
CMX CTCP chế biến thủy sản và
CTCP Đầu tư Xây dựng 3-2
30
CNG Công ty Cổ phần CNG Việt
Không trình bày
xuất nhập khẩu Cà Mau
31
Có trình bày
COM Công ty Cổ phần Vật tư -
Nam
32
Có trình bày
CSM CTCP Công nghiệp Cao su
Xăng Dầu
33
Có trình bày
CTD Công ty Cổ phần Xây dựng
Miền Nam
34
Có trình bày
CYC CTCP Gạch men Chang Yih Công nghiệp Chế biến,
35
Có trình bày
DAG CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông
Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Xây dựng SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Hoạt động kinh doanh bất động sản Khai khoáng Xây dựng Công nghiệp Chế biến, Chế tạo CC nước; HĐ Quản lý và xử lý rác thải, nước thải Công nghiệp Chế biến, Chế tạo SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Xây dựng Cotec
Á Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo
TÊN CÔNG TY
NGÀNH NGHỀ KD
36
STT MÃ CK DCL Công ty Cổ phần Dược phẩm
TRÌNH BÀY BCBP Không trình bày
37
Có trình bày
DCT CTCP Tấm lợp Vật liệu Xây
38 39
Có trình bày Có trình bày
Cửu Long
40
Có trình bày
DHG CTCP Dược Hậu Giang
41
DIC
Có trình bày
dựng Đồng Nai DHA CTCP Hóa An DHC CTCP Đông Hải Bến Tre
42
DIG
Có trình bày
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC
43
Có trình bày
DLG CTCP Tập đoàn Đức Long
Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng
44
Có trình bày
DMC CTCP Xuất nhập khẩu y tế
Gia Lai
45
Có trình bày
DPM Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP
46
Có trình bày
DQC Công ty Cổ phần Bóng đèn
DOMESCO
47
DRC Công ty Cổ phần Cao su Đà
Điện Quang
48
Không trình bày Có trình bày
DRH CTCP Đầu tư Căn Nhà Mơ
Nẵng
49
Có trình bày
DTL CTCP Đại Thiên Lộc
50
Có trình bày
DTT Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô
Ước
51
Có trình bày
DXG CTCP Dịch vụ và Xây dựng
52
Có trình bày
Thành
Địa ốc Đất Xanh DXV CTCP Vicem Vật liệu Xây
53
Có trình bày
ELC CTCP Đầu tư Phát triển Công
dựng Đà Nẵng
nghệ Điện tử - Viễn thông Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu dược phẩm Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Khai khoáng Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Hoạt động kinh doanh bất động sản Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Hoạt động kinh doanh bất động sản Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Hoạt động kinh doanh bất động sản Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Thông tin và truyền thông
TÊN CÔNG TY
NGÀNH NGHỀ KD
54
TRÌNH BÀY BCBP Có trình bày
STT MÃ CK EVE CTCP Everpia Việt Nam
55
Có trình bày
FCM CTCP Khoáng sản FECON
56
Có trình bày
FCN CTCP Kỹ Thuật Nền Móng và Công trình Ngầm Fecon
57
Có trình bày
FLC CTCP Tập Đoàn FLC
58
Có trình bày
FMC Công ty Cổ phần Thực phẩm
59
FPT
Có trình bày
Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Xây dựng
60
Có trình bày
GAS Tổng Công ty Khí Việt Nam -
Sao Ta Công ty Cổ phần FPT
61
GMC CTCP Sản xuất Thương mại
CTCP
62
GTA Công ty cổ phần Chế biến gỗ
63 64
Không trình bày Không trình bày Có trình bày Có trình bày
May Sài Gòn
65
Có trình bày
HAI CTCP Nông Dược Hai
66 67
Có trình bày Có trình bày
HAS CTCP HACISCO. HAX Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô
Thuận An GTT CTCP Thuận Thảo HAG Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai
68
Có trình bày
HDC Công ty cổ phần Phát triển
69 70
Có trình bày Có trình bày
tô Hàng Xanh
71
Có trình bày
HLA Công ty Cổ phần Hữu Liên Á
nhà Bà Rịa – Vũng Tàu HDG CTCP Tập đoàn Hà Đô HHS Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy
Châu Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Thông tin và truyền thông SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Vận tải kho bãi Hoạt động kinh doanh bất động sản Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Xây dựng Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Hoạt động kinh doanh bất động sản Xây dựng Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo
TÊN CÔNG TY
NGÀNH NGHỀ KD
72
TRÌNH BÀY BCBP Có trình bày
STT MÃ CK HLG Công ty Cổ phần Tập đoàn
73
Có trình bày
HMC Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh
74
Có trình bày
75
Có trình bày
HOT Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An HPG CTCP Tập đoàn Hòa Phát
76
HRC Công ty Cổ phần Cao su Hòa
Hoàng Long
77
HSG CTCP Tập đoàn Hoa Sen
78
HSI
Bình
79
Không trình bày Không trình bày Không trình bày Có trình bày
HT1 Công ty Cổ phần Xi măng Hà
80
HTI
Có trình bày
CTCP Vật tư Tổng hợp và Phân bón Hóa sinh
81
Không trình bày
HTL CTCP Kỹ thuật và Ô tô Trường Long
82 83
Có trình bày Có trình bày
HTV CTCP Vận tải Hà Tiên HVG CTCP Hùng Vương
84
ICF
85
IDI
86
Không trình bày Không trình bày Có trình bày
87
ITA
Có trình bày
88
ITC
Có trình bày
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Dịch vụ lưu trú và ăn uống Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Xây dựng Tiên 1 CTCP Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO
89
Có trình bày
JVC CTCP Thiết bị Y tế Việt Nhật
CTCP Đầu tư Thương mại Thủy sản CTCP Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia I.D.I IMP CTCP Dược phẩm Imexpharm CTCP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo Công ty Cổ phần Đầu tư - Kinh doanh Nhà
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, và xe có động cơ khác Vận tải kho bãi Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Hoạt động kinh doanh bất động sản Hoạt động kinh doanh bất động sản Công nghiệp Chế biến, Chế tạo
TÊN CÔNG TY
NGÀNH NGHỀ KD
90
TRÌNH BÀY BCBP Có trình bày
STT MÃ CK KAC CTCP Đầu tư Địa ốc Khang
91
Có trình bày
KDC CTCP Kinh Đô
92
Có trình bày
KDH CTCP Đầu tư và Kinh doanh
93
Có trình bày
An
94
Có trình bày
Nhà Khang Điền KHA CTCP Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội
95
KSB CTCP Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương KTB CTCP Đầu tư Khoáng sản
Hoạt động kinh doanh bất động sản Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Hoạt động kinh doanh bất động sản Hoạt động kinh doanh bất động sản Khai khoáng
96
L10
Không trình bày Có trình bày
Khai khoáng
97
Có trình bày
LAF CTCP Chế biến Hàng xuất
Tây Bắc Công ty Cổ phần Lilama 10
98
Có trình bày
LBM CTCP Khoáng sản và Vật liệu Xây dựng Lâm Đồng
khẩu Long An
LCG Công ty Cổ phần LICOGI 16 Xây dựng
99 100 LIX
Có trình bày Có trình bày
Có trình bày
Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo
Có trình bày
102 MCG CTCP Cơ điện và Xây dựng
Công ty Cổ phần Bột giặt LIX 101 LM8 CTCP Lilama 18
Việt Nam
Có trình bày
103 MCP CTCP In và Bao bì Mỹ Châu Công nghiệp Chế biến,
Có trình bày Có trình bày
104 MHC CTCP MHC 105 MPC CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú 106 MWG CTCP Đầu tư Thế Giới Di
Không trình bày
Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
Có trình bày
107 NAV CTCP Nam Việt
Có trình bày
108 NHS CTCP Đường Ninh Hòa
Có trình bày
109 NHW Công ty Cổ phần Ngô Han
Động
Chế tạo Vận tải kho bãi Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo
TÊN CÔNG TY
NGÀNH NGHỀ KD
STT MÃ CK
TRÌNH BÀY BCBP Có trình bày
110 NKG CTCP Thép Nam Kim
Có trình bày
111 NLG CTCP Đầu tư Nam Long
Có trình bày Có trình bày
112 NNC CTCP đá Núi Nhỏ 113 NVN Công ty cổ phần Nhà Việt
114 OPC Công ty Cổ phần Dược phẩm
Nam
Không trình bày Có trình bày
115 PAC CTCP Pin Ắc quy Miền Nam Công nghiệp Chế biến,
Có trình bày
116 PGC Tổng Công ty Gas Petrolimex
OPC Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Hoạt động kinh doanh bất động sản Khai khoáng Hoạt động kinh doanh bất động sản Công nghiệp Chế biến, Chế tạo
Có trình bày
117 PGD CTCP Phân phối Khí thấp Áp
- CTCP
Có trình bày
Có trình bày
119 PIT
118 PHR Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu PETROLIMEX
Dầu khí Việt Nam
Có trình bày
120 PNC CTCP Văn Hóa Phương Nam Bán buôn và bán lẻ; sửa
Có trình bày
121 POM CTCP Thép Pomina
Có trình bày
122 PPC CTCP Nhiệt điện Phả Lại
Có trình bày
123 PVT
Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Vận tải kho bãi
Không trình bày Có trình bày
125 QCG CTCP Quốc Cường Gia Lai
Có trình bày
126 RAL Công ty Cổ phần Bóng đèn
Xây dựng Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí 124 PXS CTCP Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí
Hoạt động kinh doanh bất động sản Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Phích nước Rạng Đông
TÊN CÔNG TY
NGÀNH NGHỀ KD
MÃ CK
STT 127 RDP Công ty Cổ phần Nhựa Rạng
Đông
TRÌNH BÀY BCBP Không trình bày Có trình bày
128 REE Công ty Cổ phần Cơ Điện
Có trình bày
129 SAM Công ty Cổ phần Đầu tư và
Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Xây dựng Lạnh
Có trình bày
130 SAV CTCP Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex
Có trình bày
131 SBA Công ty Cổ phần Sông Ba
Có trình bày
132 SBT CTCP Mía đường Thành
Phát triển Sacom
Có trình bày
133 SCD Công ty Cổ phần Nước giải
Thành Công Tây Ninh
Có trình bày
134 SEC CTCP Mía đường Nhiệt điện
135 SHI
Có trình bày
khát Chương Dương
Có trình bày
136 SMC CTCP Đầu tư Thương mại
Gia Lai Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà
Có trình bày
137 SPM Công ty Cổ phần SPM
Có trình bày
138 SRC CTCP Cao Su Sao Vàng
Có trình bày
140 ST8
Có trình bày
139 SSC CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công Công Ty CP Siêu Thanh
Có trình bày Có trình bày
141 STG CTCP Kho Vận Miền Nam 142 STT CTCP Vận chuyển Sài Gòn
SMC
143 SVI
Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Vận tải kho bãi Vận tải kho bãi
Không trình bày
Tourist CTCP Bao Bì Biên Hòa
Công nghiệp Chế biến, Chế tạo
TÊN CÔNG TY
NGÀNH NGHỀ KD
STT MÃ CK
TRÌNH BÀY BCBP Có trình bày
144 SVT Công ty Cổ phần Công nghệ
Có trình bày
145 TAC Công Ty CP Dầu Thực Vật
Sài Gòn Viễn Đông
146 TBC Công ty Cổ phần Thủy điện
Không trình bày
Tường An
Có trình bày
147 TCL CTCP Đai lý Giao nhận Vận
Thác Bà
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp chế biến, chế tạo SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Vận tải kho bãi
Có trình bày
Có trình bày
148 TCM CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công 149 TCO CTCP Vận tải Đa phương
tải Xếp dỡ Tân Cảng
Có trình bày
Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Vận tải kho bãi
Có trình bày
thức Duyên Hải 150 TCR CTCP Công nghiệp Gốm sứ
Không trình bày
152 THG CTCP Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang
153 TIC
Có trình bày
TAICERA 151 TDW CTCP Cấp Nước Thủ Đức
Có trình bày
154 TLG CTCP Tập đoàn Thiên Long Công nghiệp Chế biến,
Có trình bày
155 TLH CTCP Tập đoàn Thép Tiến
CTCP Đầu tư Điện Tây nguyên Công nghiệp Chế biến, Chế tạo CC nước; HĐ Quản lý và xử lý rác thải, nước thải Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK
Có trình bày
156 TMP CTCP Thủy điện Thác Mơ
Có trình bày
157 TNA CTCP Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam
Lên
Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
TÊN CÔNG TY
NGÀNH NGHỀ KD
STT MÃ CK
TRÌNH BÀY BCBP Có trình bày
158 TNC CTCP Cao su Thống Nhất
Có trình bày
159 TNT Công ty cổ phần Tài Nguyên Bán buôn và bán lẻ; sửa
160 TRA Công ty Cổ phần
Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
161 TRC CTCP Cao su Tây Ninh
Không trình bày Không trình bày Có trình bày
162 TSC CTCP Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ
Có trình bày
163 TTF CTCP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành
TRAPHACO
164 TTP CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến Công nghiệp Chế biến,
165 UIC
Không trình bày Có trình bày
chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo
Có trình bày
166 VCF Công ty Cổ phần VINACAFÉ
CTCP Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Idico
Có trình bày
167 VFG CTCP Khử trùng Việt Nam
Biên Hòa
Có trình bày
168 VHC Công ty Cổ Phần Vĩnh Hoàn Công nghiệp Chế biến,
Có trình bày
169 VHG CTCP Xây dựng và Giao
170 VIP
Có trình bày
Chế tạo SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo
Có trình bày
171 VLF CTCP Lương thực Thực
thông Bình Dương CTCP Vận tải Xăng dầu Vipco
172 VMD CTCP Y Dược phẩm
Không trình bày
phẩm Vĩnh Long
Vimedimex
Có trình bày Có trình bày
173 VNA CTCP Vận tải Biển Vinaship Vận tải kho bãi 174 VNE Tổng CTCP Xây dựng Điện
Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
Xây dựng Việt Nam
TÊN CÔNG TY
NGÀNH NGHỀ KD
STT MÃ CK
TRÌNH BÀY BCBP Có trình bày
175 VNG CTCP Du lịch Golf Việt Nam Dịch vụ lưu trú và ăn
Có trình bày
176 VNH CTCP Thủy hải sản Việt Nhật Công nghiệp Chế biến,
Có trình bày Có trình bày
177 VNL CTCP Logistics Vinalink 178 VNM Công ty Cổ phần Sữa Việt
uống
179 VNS CTCP Ánh Dương Việt Nam Vận tải kho bãi 180 VSH CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn
Có trình bày Không trình bày
Nam Chế tạo Vận tải kho bãi Công nghiệp Chế biến, Chế tạo
Có trình bày
181 VTB CTCP Viettronics Tân Bình
Không trình bày Có trình bày
182 VTF CTCP Thức ăn Chăn nuôi Việt Thắng 183 VTO CTCP Vận tải Xăng dầu
Sông Hinh
SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Vận tải kho bãi Vitaco
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Phụ lục 5: Bảng kết quả thống kê mô tả các biến Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
1.00
0.13 7.92 0.00 4.00 -0.22 0.05 -0.95 0.00 0.00 0.5899 18.00 13.4668 1.00 0.3286 22.00 10.4071 0.0841 0.41 0.4728 0.94 0.0779 3.40 0.3071 1.00 0.4429 1.00 0.29735 1.69157 0.47138 3.54599 0.88580 0.21118 0.49790 0.46297 0.49851 140 140 140 140 140 140 140 140 140
140 SDI SIZE AUDIT AGE ROA LEV GROW OWN IND Valid N (listwise)
(Nguồn: trích xuất từ phần mềm SPSS 17.0)
ANOVA(b)
Phụ lục 6: Bảng kết quả phân tích Anova
Model df F Sig. Sum of Squares Mean Square
1
Regression Residual Total 2.171 10.119 12.290 8 131 139 0.271 0.077 3.514 0.001(a)
a Predictors: (Constant), IND, AUDIT, AGE, OWN, LEV, GROW, ROA, SIZE b Dependent Variable: SDI
(Nguồn: trích xuất từ phần mềm SPSS 17.0)
Phụ lục 7: Kết quả phân tích ý nghĩa mô hình
Model Summary(b)
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 0.420(a) 0.377 0.326 0.17792
a Predictors: (Constant), IND, AUDIT, AGE, OWN, LEV, GROW, ROA, SIZE (Nguồn: trích xuất từ phần mềm SPSS 17.0)
Phụ lục 8: Đồ thị kiểm định phân phối chuẩn
(Nguồn: trích xuất từ phần mềm SPSS 17.0)