BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

LÊ THỊ HÀ

BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY

NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH

CHỨNG KHOÁN TP. HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số : 60340301

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

LÊ THỊ HÀ

BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY

NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH

CHỨNG KHOÁN TP. HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số : 60340301

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC HUY

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN NGỌC HUY (Họ tên và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 17 tháng 04 năm 2015

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

Họ và tên PGS.TS Phan Đình Nguyên TS. Phan Mỹ Hạnh TS. Phạm Ngọc Toàn TS. Phan Thị Hằng Nga TS. Hà Văn Dũng Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký TT 1 2 3 4 5

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa.

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2015

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: LÊ THỊ HÀ Giới tính: NỮ

Ngày, tháng, năm sinh: 02/03/1984 Nơi sinh: Bình Thuận

Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1341850011

I- Tên đề tài:

Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán

Thành phố Hồ Chí Minh

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Hệ thống hóa về mặt lý luận lịch sử hình thành và những quy định về báo

cáo bộ phận trên thế giới và tại Việt Nam

Đánh giá thực trạng công tác lập và trình bày bày báo cáo bộ phận và mức độ

tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 28) của các công ty niêm yết trên Sàn

giao dịch chứng khoán TP. HCM năm 2013

Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết

trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM

III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/08/2014

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/03/2015

V- Cán bộ hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN NGỌC HUY

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

TS. NGUYỄN NGỌC HUY

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn

giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng

tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa được ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện luận văn

Lê Thị Hà

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Quý thầy cô đã giảng dạy lớp Cao học kế

toán 13SKT11 Trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM, những người đã truyền đạt

cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt Luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Huy - người đã

hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn

thành Luận văn với đề tài “Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao

dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”.

Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã chia sẻ thông

tin, cung cấp cho tôi nhiều tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu này.

Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho

tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện Luận văn.

Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên Luận văn

không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý của Quý

thầy cô và các bạn.

Lê Thị Hà

iii

TÓM TẮT

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài để đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh

hưởng đến công tác lập và trình bày báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên

sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. Mức độ trình bày

báo cáo bộ phận dựa trên các yêu cầu công bố thông tin của chuẩn mực kế toán Việt

Nam số 28 (VAS 28). Trên cơ sở đánh giá thực trạng đã nêu, từ đó đưa ra các giải

pháp hoàn thiện báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết.

Mẫu nghiên cứu gồm 183 công ty, trong đó có 140 công ty có trình bày báo cáo

bộ phận. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ tuân thủ việc công bố thông tin báo cáo

bộ phận trung bình 58.99%. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc trình bày báo cáo bộ phận

là quy mô công ty, chất lượng công ty kiểm toán, tỷ suất sinh lời trên tài sản, hình thức

sở hữu và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp.

Qua nghiên cứu thực tế về thực trạng công bố thông tin báo cáo bộ phận còn

một số tồn tại như:

- Hệ thống kế toán quản trị vẫn chưa được chú trọng, chưa có sự triển khai đầy

đủ, chưa quan tâm xây dựng đúng mức và chưa được theo dõi chi tiết theo từng

khoản mục

- Việc đánh giá hoạt động của các bộ phận cũng như việc phân bổ nguồn lực

cho các bộ phận còn gặp nhiều khó khăn do chưa được hỗ trợ bằng các thông tin

theo bộ phận riêng rẽ.

- Ủy ban chứng khoán Việt Nam chưa quan tâm đúng mức đến chất lượng và

số lượng thông tin báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết có tuân thủ đầy đủ

chuẩn mực hay không. Đây là một trong những lý do làm cho các doanh nghiệp chỉ

trình bày báo cáo bộ phận một cách sơ sài

Từ kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề xuất nhằm hoàn thiện báo

cáo bộ phận của các công ty niêm yết như: Nâng cao hiệu quả và chất lượng của

kiểm toán độc lập, tiếp tục hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp nói chung và

hệ thống báo cáo tài chính nói riêng, tăng cường vai trò quản lý của Ủy ban chứng

khoán nhà nước trong tham mưu cho Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung các văn bản

pháp lý, giám sát việc thực hiện các quy định trong lĩnh vực chứng khoán, đặc biệt

là việc phát hành chứng khoán của các công ty niêm yết

iv

ABSTRACT

The aim of this study is to identify and assess how the situation and the factors

affecting the formulation and presentation of segment reporting of companies listed on

stock exchanges in Ho Chi Minh years 2013. The level presentation of segment

reporting is based on the disclosure requirements of Accounting Standard No. 28

Vietnam (VAS 28). On the bases of assessing the situation described, thereby offering

a complete solution for segment reporting of listed companies.

The sample consists of 183 companies, of which 140 companies have

presented segment reporting. The study results showed that the degree of

compliance with disclosure reporting unit average 58.99%. The positive factors

affecting the presentation of segment reporting as company size, quality audit firms,

revenue growth, state ownership and operating businesses in the industrial sector.

Through empirical studies on the status disclosure report some parts still

exist, such as:

- Management accounting systems have not been focused, without the full

deployment, not interested in building properly and not be tracked in detail each item

- The evaluation of the activities of the department as well as the allocation

of resources for the department implemented many obstacles because it is not

supported by the information in each section separately.

- The State Securities Commission of Vietnam has not paid adequate

attention to the quality and quantity of information for segment reporting of which,

if the listed companies are in fully consistent with standards or not. This is one of

the main reasons why businesses report presents only sketchy parts.

The results presented in this study highlights a number of measurements

proposed to improve the parts of the reports suggest listed companies: Improving

the efficiency and quality of the independent auditors, continue to improve

accounting systems general business and financial reporting systems in particular,

to strengthen the management role of the State Securities Commission in advising

the Ministry of Finance amended the legislation, monitoring the implementation of

in the securities field, particularly the issuance of securities of the listed companies.

v

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

TÓM TẮT ................................................................................................................ iii

ABSTRACT ............................................................................................................. iv

MỤC LỤC ................................................................................................................. v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ x

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ................................................................................ xi

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN

1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3

1.5 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................ 5

1.7 Kết cấu của luận văn .................................................................................... 5

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN

2.1 Tổng quan về báo cáo bộ phận ..................................................................... 6

2.1.1 Khái niệm về báo cáo bộ phận ............................................................. 6

2.1.2 Quá trình hình thành báo cáo bộ phận trên thế giới ............................. 6

2.1.3 Lợi ích của báo cáo bộ phận ................................................................ 9

2.2 Các quy định quốc tế về báo cáo bộ phận .................................................. 10

2.2.1 Quy định của Hoa Kỳ ........................................................................ 10

2.2.2 Quy định của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế ............................. 11

2.2.3 Chuẩn mực quốc tế IFRS 8 về báo cáo bộ phận ................................ 11

2.2.3.1 Nguyên tắc trình bày IFRS 8 .................................................... 12

2.2.3.2 Phạm vi áp dụng IFRS 8 .......................................................... 12

vi

2.2.3.3 Bộ phận hoạt động và bộ phận cần báo cáo ............................. 13

2.2.3.4 Xác định bộ phận ...................................................................... 13

2.2.3.5 Thông tin trình bày trên báo cáo bộ phận ................................ 14

2.2.3.6 Đo lường các yếu tố trong báo cáo bộ phận ............................. 17

2.2.4 So sánh IFRS 8 và IAS 14 về báo cáo bộ phận ................................. 18

2.2.5 . Tác động khi thay đổi từ IAS 14 sang IFRS 8 .................................. 20

2.2.5.1 Tác động đến báo cáo tài chính ................................................ 20

2.2.5.2 Tác động đến thực hiện ............................................................ 21

2.2.6 So sánh IFRS 8 và VAS 28 về báo cáo bộ phận ................................ 23

2.3 Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan ................................... 26

2.3.1 Công trình nghiên cứu trên thế giới ................................................... 26

2.3.2 Công trình nghiên cứu trong nước ..................................................... 30

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .............................................................................. 32

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG BÁO CÁO BỘ PHẬN TẠI VIỆT NAM

3.1 Các quy định về báo cáo bộ phận tại Việt Nam ......................................... 33

3.1.1 Quá trình hình thành ........................................................................... 33

3.1.2 Nội dung chuẩn mực VAS 28 ............................................................ 35

3.1.2.1 Mục đích của chuẩn mực ......................................................... 35

3.1.2.2 Phạm vi áp dụng ....................................................................... 35

3.1.2.3 Bộ phận cần báo cáo ................................................................ 35

3.1.2.4 Chính sách kế toán ................................................................... 36

3.1.2.5 Xác định bộ phận....................................................................... 37

3.1.2.6 Các thông tin bộ phận cần trình bày ......................................... 37

3.2 Mục tiêu khảo sát ....................................................................................... 39

3.3 Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu .......................................................... 39

3.3.1 Biến phụ thuộc ................................................................................... 39

3.3.2 Các biến độc lập của mô hình ............................................................ 40

3.4 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 45

3.5 Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 45

vii

3.6 Hệ thống phân ngành .................................................................................. 46

TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .............................................................................. 49

CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Kết quả thống kê mô tả .............................................................................. 50

4.1.1 Thống kê theo ngành nghề hoạt động ................................................ 50

4.1.2 Thống kê theo bộ phận hoạt động ...................................................... 51

4.1.3 Thống kê theo chỉ tiêu ........................................................................ 52

4.1.4 Thống kê theo nhân tố ........................................................................ 53

4.2 Kết quả tương quan giữa các biến .............................................................. 55

4.3 Kết quả hồi quy của mô hình ..................................................................... 56

4.4 Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu ...................................................... 58

4.5 Những khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc lập và trình

bày báo cáo bộ phận ................................................................................................. 60

TÓM TẮT CHƢƠNG 4 .............................................................................. 63

CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BÁO CÁO BỘ PHẬN

5.1 Định hướng hoàn thiện báo cáo bộ phận .................................................... 64

5.1.1 Hoàn thiện về khuôn khổ pháp lý ...................................................... 64

5.1.2 Hoàn thiện về chuẩn mực nghề nghiệp .............................................. 64

5.2 Giải pháp hoàn thiện báo cáo bộ phận ....................................................... 65

5.2.1 Giải pháp hoàn thiện về khuôn khổ pháp lý ...................................... 65

5.2.2 Giải pháp hoàn thiện tại doanh nghiệp .............................................. 67

5.2.3 Giải pháp hoàn thiện tại Sở giao dịch chứng khoán .......................... 69

TÓM TẮT CHƢƠNG 5 .............................................................................. 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73

PHỤ LỤC

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT TỪ VIẾT TẮT

1 AICPA

2 AIMR

3 BCBP 4 BCTC American Institute of Certified Public Accountants Association for Investment Management and Research

5 Big4 Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ Hiệp hội quản lý đầu tư và nghiên cứu Báo cáo bộ phận Báo cáo tài chính Bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới

6 CODM Người ra quyết định hoạt động

7 EU

8 FASB

9 GAAP Chief Operating Decision Maker European Union Financial Accounting Standards Board Generally Accepted Accounting Principles

10 HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange Liên Minh Châu Âu Ủy Ban Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ Những nguyên tắc được chấp nhận chung Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

11 IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế

12 IASB

13 IASC Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

14 IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế

15 IFRS

16 KTV International Accounting Standard International Accounting Standards Board International Accounting Standards Committee The International Federation of Accountants International Financial Reporting Standards

17 OTC Over The Counter market Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế Kiểm toán viên Thị trường chứng khoán chưa niêm yết

18 SEC Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ

19 SFAS

20 TP. HCM U.S. Securities and Exchange Commission Statement of Financial Accounting Standards Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ Thành phố Hồ Chí Minh

ix

STT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT TỪ VIẾT TẮT

21 TSCĐ Tài sản cố định

22 US United States Hoa Kỳ

23 VAA Vietnam Association of Accountants and Auditors Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam

24 VAS Vietnam Accounting Standard Chuẩn mực kế toán Việt Nam

25 VSIC Vietnam Standard Industrial Classification Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam

x

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Sơ đồ phương pháp nghiên cứu .................................................................. 4

Bảng 2.1 Các thông tin bộ phận cần trình bày .......................................................... 16

Bảng 2.2 So sánh sự khác nhau của IFRS 8 và IAS 14 về báo cáo bộ phận ........... 18

Bảng 2.3 So sánh sự khác nhau giữa VAS 28 và IFRS 8 ......................................... 23

Bảng 3.1 Các chỉ tiêu chính cần trình bày trong báo có bộ phận ............................ 40

Bảng 3.2 Đo lường các biến của mô hình ................................................................. 44

Bảng 3.3 Giả thuyết mối tương quan giữa các biến độc lập đến mức độ trình bày

báo cáo bộ phận ......................................................................................... 45

Bảng 4.1 Thống kê số lượng công ty trình bày báo cáo bộ phận theo ngành nghề . 49

Bảng 4.2 Thống kê số lượng công ty trình bày báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh

doanh và khu vực địa lý ............................................................................. 50

Bảng 4.3 Thống kê lập báo cáo bộ phận theo chỉ tiêu .............................................. 51

Bảng 4.4 Thống kê lập báo cáo bộ phận theo nhân tố .............................................. 52

Bảng 4.5 Bảng ma trận hệ số tương quan ................................................................. 54

Bảng 4.6 Kết quả hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS) .............. 55

Bảng 4.7 So sánh tác động kỳ vọng dấu và kết quả .................................................. 57

xi

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Báo cáo bộ phận trình bày theo khu vực địa lý năm 2013 của Công ty Cổ

Phần BIBICA

Phụ lục 2: Báo cáo bộ phận trình bày theo lĩnh vực kinh doanh năm 2013 của công

ty Cổ Phần FPT

Phụ lục 3: Báo cáo bộ phận trình bày kết hợp theo khu vực địa lý và lĩnh vực kinh

doanh năm 2013 của công ty Cổ Phần Khử Trùng Việt Nam và Công Ty

Con

Phụ lục 4: Danh sách các công ty niêm yết được khảo sát

Phụ lục 5: Bảng kết quả thống kê mô tả các biến

Phụ lục 6: Bảng kết quả phân tích Anova

Phụ lục 7: Kết quả phân tích ý nghĩa mô hình

Phụ lục 8: Đồ thị kiểm định phân phối chuẩn

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN

1.1 Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu cho và nhận thông tin đặc biệt là các

thông tin tài chính luôn giữ vai trò tối quan trọng để ra các quyết định kinh doanh.

Tính minh bạch, trung thực của thông tin tài chính đóng vai trò to lớn trong việc ổn

định thị trường chứng khoán và ổn định xã hội

Kinh tế Việt Nam đang từng bước phát triển cùng công cuộc cải cách mậu dịch

và tự do hóa trong thương mại. Mức độ công bố thông tin tài chính của mỗi doanh

nghiệp đang trở thành vấn đề cấp thiết. Toàn cầu hóa dẫn đến sự cạnh tranh khốc

liệt giữa các doanh nghiệp với nhau, kể cả doanh nghiệp trong và ngoài nước. Thực

tiễn cho thấy, để có thể tồn tại và có chỗ đứng trên thị trường đòi hỏi các doanh

nghiệp trong nước phải tận dụng, khẳng định vị thế của mình, từng bước khắc phục

những điểm yếu, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Sự hội nhập kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới cùng với sự ra đời của

thị trường chứng khoán đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển

nhanh chóng cả về quy mô lẫn số lượng doanh nghiệp. Số lượng các doanh nghiệp

niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tăng nhanh qua các năm gần đây. Các

doanh nghiệp ngày càng có xu hướng phát triển đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh

và vươn ra thị trường thế giới.

Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải thu hút được nguồn vốn

từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải

xây dựng hệ thống thông tin kế toán và báo cáo tài chính minh bạch, cung cấp thông

tin hữu ích cho việc ra quyết định của nhà đầu tư. Tại Việt Nam hiện nay, hệ thống

chuẩn mực kế toán chưa bắt kịp với sự phát triển của các quy định và thông lệ kế

toán quốc tế. Do đó, báo cáo tài chính lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn

còn một số hạn chế chưa cung cấp đầy đủ thông tin với chất lượng tốt cho người sử

dụng.

Một trong những thông tin quan trọng được trình bày trong báo cáo tài chính

(BCTC) được biết đến với tên gọi “báo cáo bộ phận” và trình bày trong phần thuyết

2

minh BCTC. Báo cáo bộ phận (BCBP) cần thiết cho việc đánh giá rủi ro và lợi ích

kinh tế của các doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành hàng khác nhau, doanh

nghiệp có cơ sở kinh doanh đa quốc gia hoặc có phạm vi hoạt động trên nhiều khu

vực địa lý khác nhau. BCBP nhằm hỗ trợ người sử dụng BCTC hiểu rõ tình hình

hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra đánh giá hợp lý về doanh nghiệp.

Xu hướng mô hình công ty đa ngành nghề, đa quốc gia ngày càng phát triển.

Để đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà đầu tư, BCBP càng trở nên quan trọng và cần

thiết đối với người đọc BCTC giúp nhà đầu tư có cái nhìn đầy đủ hơn về doanh

nghiệp.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) quy định về BCBP được ban

hành vào ngày 15/02/2005 theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC. Sau gần 9 năm áp

dụng nhiều doanh nghiệp trong nước vẫn chưa có hiểu biết đầy đủ, chưa lưu tâm

đúng mức đến việc lập và trình bày BCBP. Với mong muốn đem lại cái nhìn sâu

hơn về BCBP cả về quy định lẫn thực tiễn việc lập và trình bày BCBP của các công

ty niêm yết. Tác giả lựa chọn thực hiện đề tài “Báo cáo bộ phận của các công ty

niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”

1.2 Mục tiêu của đề tài:

Mục tiêu tổng quát:

Hệ thống hóa về mặt lý luận lịch sử hình thành và những quy định về báo cáo

bộ phận trên thế giới và tại Việt Nam. Qua đó, phân tích thực trạng công tác lập và

trình bày BCBP và đề xuất giải pháp hoàn thiện BCBP của các công ty niêm yết

trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM

Mục tiêu cụ thể:

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày báo cáo bộ phận của các

công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM

Đánh giá mức độ trình bày BCBP và nhận định các hạn chế còn tồn tại trong

quá trình thực hiện của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.

HCM

3

Trên cơ sở những tồn tại đã nêu, luận văn cung cấp thông tin giúp nhà đầu tư

nhìn nhận đúng thực trạng doanh nghiệp để ra quyết định. Đồng thời giúp doanh

nghiệp minh bạch hơn trong việc công bố thông tin BCBP

1.3 Câu hỏi nghiên cứu:

Thực trạng công tác lập và trình bày BCBP của các công ty niêm yết trên sàn

giao dịch chứng khoán TP. HCM như thế nào?

Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày BCBP của các công ty niêm

yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM?

Những giải pháp nào giúp hoàn thiện BCBP của các công ty niêm yết trên sàn

giao dịch chứng khoán TP. HCM?

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công ty niêm yết trên sàn giao dịch

chứng khoán TP. HCM năm 2013 tuân thủ VAS 28 trong công tác lập và trình bày

BCBP

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là báo cáo tài chính và báo cáo tài chính hợp

nhất đã được kiểm toán năm 2013 của 140 công ty có trình bày BCBP được niêm

yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Không bao gồm những doanh nghiệp

hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, ...

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp định tính: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập thông tin tổng

quan lịch sử quá trình hình thành BCBP trên thế giới kết hợp phương pháp thống kê

mô tả, phân tích thông tin, so sánh để làm phương pháp luận căn bản cho việc

nghiên cứu

Phương pháp định lượng: Trên cơ sở số liệu thu thập từ nguồn thứ cấp như

BCTC và BCTC hợp nhất đã được kiểm toán năm 2013 của 140 công ty niêm yết

trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM kết hợp với các quy quy định về BCBP

theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trên cơ sở kết

quả nghiên cứu thực nghiệm về BCBP trên thế giới vận dụng theo đặc thù doanh

nghiệp Việt Nam để thu thập dữ liệu đo lường các biến. Tác giả sử dụng phương

4

pháp phân tích hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày BCBP

từ đó xác định mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc thông qua

các tham số hồi quy được ước lượng bằng phương pháp bình phương bé nhất (OLS)

Phần mềm sử dụng: Phần mềm SPSS phiên bản 17.0

Bảng 1.1 Sơ đồ phƣơng pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về báo cáo bộ phận trên thế giới và tại Việt Nam Chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán Việt Nam về báo cáo bộ phận

Đặt giả thuyết và thiết lập mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày báo cáo bộ phận

Số liệu thu thập từ báo cáo tài chính năm 2013 của 140 công ty niêm yết

Xác định mối tương quan giữa các biến thông qua các tham số hồi quy Phân tích hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày báo cáo bộ phận

Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện báo cáo bộ phận Kết luận

5

1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Ý nghĩa khoa học

Hệ thống hóa lịch sử hình thành, những quy định về BCBP trên thế giới và

tại Việt Nam

Xem xét sự khác biệt của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 14, IFRS 8 với

VAS 28 về BCBP

Xác định những hạn chế về quy định của VAS so với các quy định hiện hành

của quốc tế về BCBP

Tóm lược một số nghiên cứu thực nghiệm về BCBP của một số quốc gia trên

thế giới và tại Việt Nam

Ý nghĩa thực tiễn

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày BCBP của các công ty

niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM

Đánh giá mức độ tuân thủ VAS 28 trong việc trình bày BCBP của các công

ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM

Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện việc trình bày BCBP tại

của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM

1.7 Kết cấu của luận văn:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về báo cáo bộ phận

Chương 3: Thực trạng báo cáo bộ phận tại Việt Nam

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu

Chương 5: Giải pháp hoàn thiện báo cáo bộ phận

6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN

2.1 Tổng quan về báo cáo bộ phận

2.1.1 Khái niệm về báo cáo bộ phận

Theo những nguyên tắc được chấp nhận chung (GAAP) định nghĩa “Báo cáo

bộ phận là báo cáo của các bộ phận hoạt động của một công ty trong việc trình bày

kèm theo báo cáo tài chính của nó”. BCBP nhằm cung cấp thông tin cho nhà đầu tư

và chủ nợ có liên quan đến kết quả tài chính của công ty. Thông qua những thông

tin về BCTC được trình bày giúp họ có căn cứ cho việc ra quyết định đầu tư, quyết

định cho vay. Đồng thời, việc xác định các thông tin cần báo cáo giúp người ra

quyết định hoạt động sử dụng những thông tin này để đánh giá kết quả hoạt động và

phân bổ nguồn lực

Theo Ijiri (1995) định nghĩa “Báo cáo bộ phận là các số liệu tài chính riêng

của các đơn vị, công ty con hoặc những bộ phận khác nhau của một công ty”. Tất cả

các công ty niêm yết phải công bố lợi nhuận và chi phí bộ phận với những thông tin

có liên quan như doanh thu bên ngoài, doanh thu nội bộ, thu nhập, chi phí, các

khoản mục không dùng tiền mặt, ...

Theo VAS 28 “Báo cáo bộ phận là báo cáo thể hiện sự chia nhỏ hoạt động

của doanh nghiệp thành những thành phần hay bộ phận và trình bày các thông tin

tài chính của các bộ phận đó. Một trong những cách phổ biến nhất là phân chia theo

ngành nghề kinh doanh hoặc theo khu vực địa lý hoặc phân chia kết hợp theo ngành

nghề kinh doanh và khu vực địa lý”

Phụ lục 1: ví dụ về BCBP trình bày theo khu vực địa lý của Công ty Cổ Phần

BIBICA

Phụ lục 2: ví dụ về BCBP trình bày theo lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ

FPT

Phụ lục 3: ví dụ về BCBP kết hợp trình bày theo lĩnh vực kinh doanh và khu

vực địa lý của Công ty Cổ Phần Khử Trùng Việt Nam

2.1.2 Quá trình hình thành báo cáo bộ phận trên thế giới

7

Quy định về trình bày BCBP lần đầu tiên được ban hành tại Mỹ vào năm 1969

khi Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ yêu cầu phải trình bày các thông tin hoạt động

kinh doanh trong các giấy tờ niêm yết của doanh nghiệp. Một năm sau Ủy ban này

mở rộng việc trình bày các thông tin này ra trong biểu mẫu báo cáo 10-K dành cho

các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán.

Tháng 12 năm 1974 Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành E3,

một bảng dự thảo của chuẩn mực về báo cáo tài chính hợp nhất, tất cả các công ty

nộp báo cáo cho SEC đều phải trình bày các thông tin này trên báo cáo thường niên

của công ty đó.

Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ SFAS 14 “Báo cáo tài chính cho bộ phận

kinh doanh” được Ủy ban chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ (FASB) ban hành lần đầu vào

năm 1976 đã mở rộng các yêu cầu trình bày đối với các thông tin bộ phận. Đây là

chuẩn mực kế toán đầu tiên liên quan đến báo cáo về thông tin bộ phận được yêu

cầu trình bày theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý.

Tháng 3 năm 1980 IASC ban hành ED E15 “báo cáo thông tin tài chính bộ

phận”. Đây là bảng dự thảo được xây dựng dựa trên SFAS 14 của Hoa Kỳ, là

phương pháp tiếp cận rủi ro và lợi ích có được. Việc đưa ra các quyết định dựa trên

cơ sở chính là sự phân chia theo sản phẩm, dịch vụ hoặc phân chia theo khu vực địa

lý.

Tháng 8 năm 1981 IASC đã ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế về BCBP

IAS 14. Chuẩn mực này có nội dung khá gần với SFAS 14, do đó các vấn đề tồn tại

của SFAS 14 cũng là các vấn đề tồn tại của IAS 14.

Năm 1992 Văn bản định vị của Hiệp hội quản lý đầu tư và nghiên cứu (AIMR)

ra đời đã liệt kê những thiếu sót trong BCBP ở hầu hết các BCTC được công bố tại

Mỹ

Năm 1994 Hiệp hội kế toán công chứng Hoa Kỳ (AICPA) thành lập một ủy

ban đặc biệt về BCTC. Ủy ban này đã được thành lập như một câu trả lời cho văn

bản định vị của AIMR nhằm điều tra nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư và các

chủ nợ

8

Tháng 12 năm 1995 IASC ban hành E51 “Báo cáo thông tin tài chính bộ

phận”. Bảng dự thảo này cho thấy sự thay đổi đáng kể việc công bố thông tin tài

chính của các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Qua đó cho thấy sự

thay đổi trong cách xác định bộ phận được công bố

Sau đó, các cơ quan điều hành chuẩn mực của Canada và Hoa Kỳ cùng với Ủy

ban chuẩn mực kế toán quốc tế thực hiện dự án kết hợp để soát xét lại các chuẩn

mực về BCBP và đã đem lại kết quả là các chuẩn mực mới được ban hành bao gồm:

Chuẩn mực kế toán Canada mục 1700 (CICA Handbook Section 1700) và Chuẩn

mực kế toán Hoa Kỳ số 131 (FASB, 1997). SFAS 131 ra đời đã đánh dấu sự thay

đổi đáng kể so với chuẩn mực trước đó đặc biệt là thay đổi phương pháp mới trong

nguyên tắc xác định bộ phận trình bày

Tháng 8 năm 1997 IASC quyết định sửa đổi IAS 14 thành IAS 14R và IAS

14R có hiệu lực kể từ nỳ 01 tháng 07 năm 1998. Chuẩn mực này quy định ngưỡng

định lượng rõ ràng để xác định các phần được báo cáo, thay các định nghĩa rộng

thành các định nghĩa rõ ràng hơn về tất cả các thuyết minh và cung cấp những

hướng dẫn cụ thể hơn

Tháng 9 năm 2002, FASB và IASB thực hiện một thỏa thuận để loại bỏ sự

khác biệt giữa US GAAP và IFRS được Nghị viện Châu Âu bỏ phiếu chấp thuận

một số quy định yêu cầu tất cả các công ty EU niêm yết tuân thủ việc trình bày báo

cáo hợp nhất theo quy định của IAS.

Năm 2005 dự án hội tụ giữa US GAAP và IFRS đã được tiến hành

Ngày 19 tháng 1 năm 2006, IASB ban hành bản dự thảo IFRS 8 draft “Bộ

phận hoạt động” thay thế cho IAS 14R hiện có. Sự khác biệt giữa IAS 14R và bảng

dự thảo này là thay đổi phương pháp tiếp cận rủi ro và lợi ích theo hướng quản trị.

Đồng thời nó đòi hỏi doanh nghiệp phải báo cáo thông tin về doanh thu có được từ

kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ, các quốc gia tạo ra doanh thu cho công ty, tài sản

mà công ty đang nắm giữ và những khách hàng lớn.

Ngày 30 tháng 11 năm 2006, IFRS 8 được chính thức ban hành có nội dung

gần giống với SFAS 131. Đây là kết quả của dự án hội tụ các chuẩn mực kế toán

9

quốc tế với sự hợp tác của IASB và FASB. Chuẩn mực này có hiệu lực từ ngày 01

tháng 01 năm 2009

2.1.3 Lợi ích của báo cáo bộ phận

 Các thông tin bộ phận giúp người sử dụng báo cáo nắm được hiệu quả kinh

doanh trong quá khứ và dự đoán dòng tiền trong tương lai. Để chứng minh điều này

thì lợi ích của BCBP cần phải được xác minh thông qua nhiều phương pháp tiếp cận

khác nhau. Nhiều nghiên cứu đã thực hiện một số kiểm tra nhỏ về tính hữu ích của

thông tin mà BCBP cung cấp. Các kiểm tra này được chia thành 3 loại như sau:

Phân tích quá trình ra quyết định của ngƣời sử dụng: là xem xét các

quyết định chịu tác động của các loại thông tin khác nhau. Để thực hiện thì phải

cung cấp cho người sử dụng những loại thông tin khác nhau và yêu cầu họ đưa ra

những loại quyết định khác nhau. Dựa vào đó có thể nhìn thấy được các quyết định

thực tế của người sử dụng và sự chính xác của các ước tính của người phân tích.

Nhóm chuyên gia phân tích tài chính với chuyên môn và các dự đoán của họ được

công bố phổ biến đặc biệt là tại Hoa Kỳ. Nghiên cứu của Baldwin (1984) đã cho

thấy rằng nhờ có các thuyết minh bộ phận đã giúp cho các chuyên gia phân tích dự

đoán chính xác hơn. Có cùng kết quả với Baldwin là các nghiên cứu thực hiện sau

đó của Lobo et al. (1998) nghiên cứu các thuyết minh bộ phận theo lĩnh vực kinh

doanh. Nochols et at. (1995) nghiên cứu ảnh hưởng của các thuyết minh bộ phận

theo khu vực địa lý đến các dự đoán của các chuyên gia phân tích về thu nhập.

Emmauel et at. (1989) nghiên cứu về dự đoán của các chuyên gia phân tích tại Anh

đã đem lại kết quả khẳng định cho kết luận đã được đưa ra trước đó của các nghiên

cứu tại Hoa Kỳ

So sánh khả năng dự đoán của các ƣớc tính khác nhau: là kiểm tra khả

năng dự đoán thông qua so sánh sự chính xác của các ước tính số học về doanh thu,

thu nhập hay các chỉ tiêu kế toán khác sử dụng các thông tin hợp nhất với các ước

tính đơn giản thay vì dựa vào các thông tin bộ phận

Có số lượng lớn các nghiên cứu về khả năng dự đoán trong đó người nghiên

cứu đưa ra dự đoán của họ về khả năng hoạt động của công ty. Nghiên cứu của

10

Kinney (1971) đã cho kết luận là mô hình nghiên cứu cho kết quả dự đoán chính

xác nhất là mô hình dựa trên doanh thu và lợi nhuận bộ phận. Mô hình này thành

công hơn so với mô hình sử dụng dữ liệu hợp nhất

Kiểm tra phản ứng của thị trƣờng chứng khoán: Đây là phương pháp cho

kết quả ít mơ hồ nhất khi đưa ra kết luận. Họ kiểm tra liệu các BCBP có làm ảnh

hưởng đến giá cổ phiếu hay các phép tính đo lường về rủi ro thị trường. Nếu các

phản ứng này tồn tại, các thông tin phần nào được sử dụng và do đó nó hữu ích.

Nếu các thông tin bộ phận không có ảnh hưởng đáng kể đến thị trường thì có thể kết

luận nó không được những người tham gia thị trường chứng khoán sử dụng hoặc là

các thông tin này đã được thu thập từ nguồn khác. Tuy nhiên, không thể suy luận

rằng các thông tin bộ phận không có giá trị nào vì nó còn có thể được các nhóm

người sử dụng báo cáo khác chẳng hạn như Chính phủ, công đoàn và nhân viên

công ty. Các nghiên cứu về phản ứng của thị trường đã giúp khẳng định cho kết

luận rằng các thông tin bộ phận là hữu ích. Nghiên cứu của Simonds và Collins

(1978) sử dụng phân tích các biến để kiểm chứng rủi ro của thị trường hay chỉ số

bêta (β) của công ty và kết luận là thuyết minh về bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh

đã ảnh hưởng đáng kể đến khả năng làm giảm rủi ro.

2.2 Các quy định quốc tế về báo cáo bộ phận

2.2.1 Quy định của Hoa Kỳ

 Chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ SFAS 14 “Báo cáo tài chính cho bộ phận kinh

doanh” được FASB ban hành lần đầu năm 1976. Sự ra đời của chuẩn mực này đã

chính thức mở rộng các yêu cầu trình bày đối với các thông tin bộ phận:

Chuẩn mực này yêu cầu trình bày hai loại bộ phận là bộ phận theo ngành

nghề kinh doanh và bộ phận theo khu vực địa lý.

Số lượng các thông tin được yêu cầu trình bày tăng lên.

Tuy nhiên, SFAS 14 có nhiều ý kiến phê bình như là: Chuẩn mực này có rất

ít các hướng dẫn liên quan đến một số vấn đề như việc xác định bộ phận và làm thế

nào để đo lường các chỉ tiêu được trình bày. Chuẩn mực này cũng lưu ý đến cơ cấu

tổ chức nội bộ trong doanh nghiệp. Do đó, Ủy ban đặc biệt về BCTC của Viện kế

11

toán công chứng Hoa Kỳ, tổ chức được thành lập năm 1991 để đáp ứng nhu cầu của

sự thay đổi về kế toán đã kêu gọi việc cải tiến và thúc đẩy thay đổi của BCBP.

SFAS ra đời đã đánh dấu sự thay đổi đáng kể so với chuẩn mực trước đó. Nguyên

tắc xác định bộ phận không còn dựa vào phương pháp “rủi ro và lợi ích kinh tế”

được sử dụng trước đây để phân chia các bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh và theo

khu vực địa lý. Chuẩn mực mới sẽ sử dụng phương pháp quản trị thay thế cho

phương pháp cũ. Cơ sở chính cho việc xác định các bộ phận không liên quan đến

các đặc tính của môi trường hoạt động bên ngoài mà thay vào đó là cấu trúc hoạt

động kinh doanh của từng công ty. Việc chuyển từ SFAS 14 sang SFAS 131 mong

muốn số lượng các thông tin trình bày cho mỗi bộ phận và số lượng các bộ phận

tăng lên, cùng với những chuyên gia phân tích tự tin hơn vào những dự đoán của

họ. Tuy nhiên, vấn đề tồn tại vẫn còn đó, số lượng thuyết minh về khu vực địa lý đã

giảm đi đặc biệt là số lượng các công ty trình bày thu nhập bộ phận theo khu vực

địa lý

2.2.2 Quy định của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

IASC đã ban hành IAS 14 năm 1981. Chuẩn mực này có nội dung khá gần

với SFAS 14 và do đó nó chứa đựng những tồn tại của SFAS 14. Điều này khiến

IASC phải họp tác với những nhà ban hành chuẩn mực khu vực Bắc Mỹ để xem xét

và sửa đổi lại chuẩn mực kế toán quốc tế. Đến cuối năm 2003, IAS 14 được điều

chỉnh để thống nhất với các chuẩn mực sửa đổi và các chuẩn mực mới khác

IAS 14 không giống như SFAS 131, chuẩn mực này yêu cầu các chính sách

kế toán được sử dụng phải giống nhau giữa các bộ phận và giống với báo cáo cho

mục đích sử dụng bên ngoài. Năm 2006, chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS 8 được

chính thức ban hành thay thế cho IAS 14.

2.2.3 Chuẩn mực quốc tế IFRS 8 về báo cáo bộ phận

Tháng 9 năm 2002, IASB và FASB đã cùng hợp tác và mở đầu cho dự án hội

tụ các chuẩn mực kế toán quốc tế. Mục tiêu của dự án nhằm giảm thiểu sự khác biệt

trong các chuẩn mực do 2 tổ chức này ban hành, trong đó bao gồm cả chuẩn mực về

BCBP. IASB khẳng định rằng SFAS 131 có một số điểm rõ ràng hơn hẳn IAS 14.

12

Đầu năm 2005 IASB quyết định điều chỉnh chuẩn mực cho phù hợp với

SFAS 131 và áp dụng theo phương pháp quản trị cho việc xác định các bộ phận báo

cáo và các thông tin được trình bày. IASB cũng cho rằng điều này đem lại lợi thế

khi IFRS mới ra đời sẽ làm giảm chi phí của việc công bố các thông tin bộ phận bởi

vì các thông tin trình bày cũng chính là thông tin được ban quản trị sử dụng cho

việc ra quyết định

Dự án được tiến hành từ năm 2002 cho đến năm 2006 đã ban hành bản dự

thảo số 08 về bộ phận hoạt động. Tháng 11 năm 2006, chuẩn mực kế toán IFRS 8

về báo cáo bộ phận được chính thức ban hành. IFRS 8 có hiệu lực áp dụng cho các

năm tài chính bắt đầu từ hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2009 và các công ty có

quyền lựa chọn đối với các năm tài chính trước thời điểm đó

IFRS 8 gần giống với SFAS 131 ngoại trừ 3 vấn đề sau:

Thứ nhất, mặc dù cả 2 chuẩn mực này yêu cầu phải trình bày thông tin về tài

sản dài hạn, nếu chúng được báo cáo cho CODM nhưng SFAS 131 chỉ đề cập đến

tài sản cố định hữu hình còn IFRS 8 áp dụng đối với cả tài sản cố định vô hình

Thứ hai, IFRS 8 bổ sung thêm yêu cầu trình bày các khoản nợ của bộ phận

nếu nó thường xuyên được báo cáo cho CODM của bộ phận

Thứ ba, quy tắc xác định bộ phận hoạt động trong trường hợp công ty có cơ

cấu tổ chức kiểu ma trận là khác nhau

2.2.3.1 Nguyên tắc trình bày IFRS 8

Một công ty sẽ trình bày thông tin để giúp người đọc BCTC đánh giá được

bản chất và tác động về mặt tài chính của hoạt động kinh doanh mà nó thực hiện và

môi trường kinh tế nó hoạt động trong đó

2.2.3.2 Phạm vi áp dụng IFRS 8

 BCTC riêng hay BCTC của một công ty mà:

Có các công cụ nợ hoặc công cụ vốn được trao đổi trên thị trường chứng

khoán nội địa hoặc nước ngoài hoặc thị trường OTC tại địa phương hoặc trong khu

vực

13

Đã nộp hồ sơ hoặc đang trong quá trình chuẩn bị đăng ký với trung tâm

chứng khoán hoặc các cơ quan, tổ chức pháp quy cho mục đích phát hành bất cứ

loại công cụ tài chính ra công chúng

 BCTC hợp nhất của tập đoàn mà công ty mẹ:

Có các công cụ nợ hoặc công cụ vốn được trao đổi trên thị trường chứng

khoán nội địa hoặc nước ngoài hoặc thị trường OTC tại địa phương hoặc trong khu

vực

Đã nộp hồ sơ hoặc đang trong quá trình chuẩn bị đăng ký với trung tâm

chứng khoán hoặc các cơ quan, tổ chức pháp quy cho mục đích phát hành bất cứ

loại công cụ tài chính ra công chúng

2.2.3.3 Bộ phận hoạt động và bộ phận cần báo cáo

 Bộ phận hoạt động là một bộ phận của công ty mà:

Tham gia vào những hoạt động kinh doanh mà có thể tạo ra doanh thu và

phát sinh chi phí, bao gồm doanh thu và chi phí liên quan đến các nghiệp vụ phát

sinh với các bộ phận khác trong cùng một công ty

Có kết quả hoạt động thường xuyên được xem xét bởi CODM để ra quyết

định về các nguồn lực được phân bổ cho bộ phận và đánh giá kết quả hoạt động của

bộ phận đó

Có các thông tin riêng rẽ cho từng bộ phận hoạt động

Một bộ phận hoạt động có thể tham gia các hoạt động kinh doanh mà chủ thể

tạo ra doanh thu

 Bộ phận cần báo cáo là bộ phận đáp ứng được các điều kiện sau:

Xác định là đáp ứng được các điều kiện của bộ phận hoạt động hoặc các điều

kiện để tổng hợp của 2 hay nhiều bộ phận hoạt động. Điều kiện để kết hợp các bộ

phận hoạt động là các bộ phận có các đặc điểm về kinh tế tương tự gần giống nhau

ở các điểm: sản phẩm và dịch vụ, quy trình sản xuất, các nhóm khách hàng hướng

tới, phương pháp phân phối sản phẩm, môi trường pháp lý và quy định

Vượt qua giới hạn về số lượng

2.2.3.4 Xác định bộ phận

14

 Một công ty sẽ phải báo cáo các thông tin riêng rẽ về bộ phận hoạt động đáp

ứng điều kiện về các giới hạn số lượng sau đây:

Doanh thu báo cáo: bao gồm cả doanh thu bán cho khách hàng bên ngoài và

doanh thu cung cấp cho các bộ phận bên trong thấp nhất là 10% của tổng doanh thu

bán ra ngoài và nội bộ của tất cả các bộ phận hoạt động

Giá trị tuyệt đối của lãi/ lỗ bộ phận báo cáo phải thấp nhất là 10% giá trị

tuyệt đối của giá trị nào lớn hơn trong hai giá trị: Tổng lãi của tất cả các bộ phận

hoạt động không phát sinh lỗ và tổng lỗ của tất cả các bộ phận hoạt động có phát

sinh lỗ

Tài sản riêng của bộ phận phải đạt ít nhất 10% tổng tài sản của tất cả các bộ

phận hoạt động

Các bộ phận hoạt động không đáp ứng bất cứ các điều kiện nào trên đây vẫn

có thể cân nhắc việc báo cáo như là một bộ phận riêng rẽ nếu ban quản trị tin rằng

những thông tin về bộ phận này sẽ hữu ích cho người sử dụng BCTC

Nếu tổng doanh thu cung cấp cho bên ngoài của các bộ phận được báo cáo

chỉ đạt thấp hơn 75% doanh thu của công ty thì phải xác định thêm các bộ phận báo

cáo ngay cả khi nó không đủ điều kiện là một bộ phận báo cáo cho đến khi ít nhất

75% doanh thu công ty được thể hiện trong BCBP

2.2.3.5 Thông tin trình bày trên báo cáo bộ phận

 Các thông tin trên BCBP được trình bày để giúp người đọc BCTC đánh giá

được tác động tài chính của các hoạt động kinh doanh mà công ty đang thực hiện và

môi trường kinh tế mà công ty đang hoạt động trong đó:

Để đánh giá tác động trên thì công ty cần trình bày các thông tin chi tiết sau

trong mỗi kỳ báo cáo

Các thông tin chung bao gồm cơ sở để xác định bộ phận báo cáo của công ty,

cơ sở cho việc tổ chức trong nội bộ công ty và loại sản phẩm, dịch vụ mà mỗi bộ

phận báo cáo cung cấp để tạo ra doanh thu

15

Thông tin về lãi/ lỗ bao gồm cả thông tin chi tiết về doanh thu, chi phí trong

báo cáo về lợi nhuận bộ phận, tài sản bộ phận, nợ phải trả bộ phận và cơ sở đo

lường các khoản mục trong báo cáo

Đối chiếu tổng doanh thu, tài sản, lãi/ lỗ, nợ phải trả bộ phận và các yếu tố

quan trọng khác của bộ phận với số liệu tổng của toàn công ty. Bảng đối chiếu số

liệu các khoản mục của bảng cân đối kế toán bộ phận với các khoản mục trên bảng

cân đối kế toán của công ty tại ngày của bảng cân đối kế toán. Các thông tin của kỳ

so sánh trước đó sẽ được trình bày lại cho phù hợp

Trong trường hợp một số công ty không tổ chức dựa trên sự khác biệt về sản

phẩm, dịch vụ hay khác biệt về khu vực địa lý hoạt động. Trong những công ty như

vậy, một bộ phận báo cáo có thể có doanh thu từ nhiều loại sản phẩm hay dịch vụ

khác nhau hoặc là nhiều bộ phận báo cáo có thể cung cấp cùng loại sản phẩm dịch

vụ. Tương tự, các bộ phận báo cáo của một công ty có thể có tài sản tại nhiều khu

vực địa lý khác nhau và có doanh thu từ các khách hàng ở những khu vực địa lý

khác nhau, hoặc là nhiều bộ phận báo cáo có thể hoạt động trong cùng khu vực địa

lý.

 Các thông tin sau đây ở mức độ tổng thể công ty, tập đoàn được trình bày

trong trường hợp không thể cung cấp phần nào đó thông tin bộ phận báo cáo theo

yêu cầu của chuẩn mực kế toán IFRS này và gọi là các thông tin tổng thể:

Trình bày doanh thu từ khách hàng bên ngoài cho mỗi loại hoặc mỗi nhóm

sản phẩm, dịch vụ

Trình bày doanh thu từ khách hàng bên ngoài bao gồm trong nước và ngoài

nước, khu vực quốc gia khác

Tài sản dài hạn ngoại trừ các công cụ tài chính, tài sản thuế thu nhập hoãn

lại, tài sản lợi ích nhân viên, quyền phát sinh theo hợp đồng bảo hiểm tại địa điểm

trong nội địa hoặc nước khác mà tại đó công ty nắm giữ tài sản

Công ty trình bày các thông tin về mức độ phụ thuộc của mình vào các khách

hàng chủ chốt. Nếu doanh thu từ một khách hàng đơn lẻ bên ngoài chiếm 10% hay

16

nhiều hơn tổng doanh thu của công ty thì công ty sẽ phải trình bày vấn đề này cùng

với giá trị doanh thu từ mỗi khách hàng loại này

Các thông tin bộ phận trình bày theo IFRS 8 có đối chiếu với chuẩn mực quốc

tế trước đó là IAS 14R và các thông tin ở mức độ tổng thể

Bảng 2.1 Các thông tin bộ phận cần trình bày

Các thông tin trình bày IAS 14 IFRS 8

Lãi/ lỗ bộ phận Trình bày Trình bày

Doanh thu bán ra ngoài Trình bày Trình bày có điều kiện

Doanh thu với các bộ phận khác Trình bày Trình bày có điều kiện

trong cùng công ty

Thu nhập từ lãi vay và chi phí lãi Trình bày Trình bày có điều kiện

vay

Các chỉ tiêu thu nhập và chi phí Khuyến khích Trình bày có điều kiện

trọng yếu

Lãi/ lỗ được chia từ công ty liên Trình bày Trình bày có điều kiện

doanh, liên kết theo phương pháp

vốn chủ sở hữu

Thu nhập và chi phí thuế thu nhập Trình bày Trình bày có điều kiện

Các khoản khác không sử dụng tiền Trình bày Trình bày có điều kiện

ngoại trừ khấu hao và phân bổ

Tổng tài sản Trình bày Trình bày có điều kiện

Giá trị các khoản đầu tư vào công ty Trình bày Trình bày có điều kiện

liên doanh, liên kết theo phương

pháp vốn chủ sở hữu

Các khoản chi tiêu vốn (mua sắm tài Trình bày Trình bày có điều kiện

sản dài hạn ngoại trừ các công cụ tài

chính và tài sản thuế thu nhập hoãn

lại)

Nợ phải trả bộ phận Trình bày Trình bày có điều kiện

17

Đối chiếu BCBP với BCTC Trình bày Trình bày

Khuyến khích Không đề cập Tăng vốn

Cách đo lường lợi nhuận khác Khuyến khích Không đề cập

Khuyến khích Không đề cập Dòng tiền

Thông tin tổng thể theo sản phẩm, Không đề cập Trình bày

dịch vụ

Thông tin tổng thể theo khu vực địa Không đề cập Trình bày

Thông tin tổng thể theo khách hàng Không đề cập Trình bày

chủ yếu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Trình bày có điều kiện có nghĩa là công ty chỉ trình bày trong trường hợp các

chỉ tiêu này có bao gồm trong việc xác định lãi/ lỗ bộ phận hoặc thường xuyên được

báo cáo cho CODM xem xét ra quyết định

2.2.3.6 Đo lƣờng các yếu tố trong báo cáo bộ phận

Giá trị của các khoản mục trong BCBP là giá trị được báo cáo trực tiếp cho

CODM cho mục đích ra quyết định và phân bổ nguồn lực cho các bộ phận và đánh

giá hiệu quả của bộ phận

 Công ty sẽ phải đưa ra giải thích cho các phương pháp đo lường lãi/ lỗ, tài

sản, nợ phải trả cho mỗi bộ phận. Tối thiểu nhất phải trình bày được những nội

dung sau:

Cơ sở của phương pháp kế toán cho các nghiệp vụ giữa các bộ phận báo cáo

Những điểm khác nhau giữa cách đo lường lãi/ lỗ trước thuế, tài sản, nợ phải

trả của các bộ phận và cách đo lường các chỉ tiêu tương ứng của công ty

Những thay đổi so với kỳ trước trong phương pháp đo lường sử dụng trong

xác định lãi/ lỗ và tác động của nó đến lãi/ lỗ (nếu có)

Nội dung và tác động của các bộ phận phân bổ không tương xứng cho các bộ

phận báo cáo. Ví dụ như một công ty có thể phân bổ chi phí khấu hao cho một bộ

phận mà không phân bổ tài sản liên quan đến khấu hao đó cho bộ phận đó

18

2.2.4 So sánh IFRS 8 và IAS 14 về báo cáo bộ phận

Bảng 2.2 So sánh sự khác nhau của IFRS 8 và IAS 14

IAS 14 IFRS 8

 Đối tượng áp dụng

- Những công ty có chứng khoán vốn - Công ty có chứng khoán được trao

hoặc chứng khoán nợ được trao đổi công đổi công khai hay đang trong quá trình

khai hay là các công ty có phát hành phát hành chứng khoán ra công chúng

chứng khoán vốn hoặc chứng khoán nợ tại một thị trường chứng khoán

ra công chúng đã nộp hồ sơ hoặc đang

trong quá trình chuẩn bị phát hành

chứng khoán ra công chúng

Phạm vi áp dụng của IFRS 8 rộng hơn, bao gồm cả các công ty đang nộp hồ sơ để

bán chứng khoán ra công chúng cho dù chưa biết các chứng khoán này có được

phép lưu hành hay không

 Bộ phận hoạt động

- Hoạt động kinh doanh có thể tạo ra - Phân chia các bộ phận dựa trên hoạt

doanh thu hay làm phát sinh chi phí có động kinh doanh hay khu vực địa lý có

kết quả hoạt động thường xuyên được đặc điểm về rủi ro và lợi ích kinh tế

nhà quản trị cấp cao xem xét và các khác với các bộ phận khác

thông tin tài chính về các hoạt động này

luôn có sẳn. IFRS 8 áp dụng phương

pháp báo cáo quản trị để xác định bộ

phận hoạt động

Khi cấu trúc tổ chức nội bộ của công ty và hệ thống báo cáo quản trị không dựa

trên dòng sản phẩm hay khu vực địa lý thì IAS 14 yêu cầu công ty phải chọn một

trong hai cơ sở chính cho BCBP. Tuy nhiên, IFRS 8 không yêu cầu phải trình bày

thông tin bộ phận theo cơ sở sản phẩm hay khu vực địa lý mà trong một số trường

hợp khác có thể chọn những loại bộ phận khác nhau để trình bày báo cáo thay vì

phải chọn một trong hai cơ sở như IAS 14

19

Theo IFRS 8 về mục đích xác định bộ phận báo cáo, không có sự phân biệt rõ ràng

giữa doanh thu và chi phí liên quan đến các nghiệp vụ với bên thứ ba và doanh thu,

chi phí liên quan đến nghiệp vụ với các bộ phận khác trong cùng công ty, tập đoàn.

Tuy nhiên, theo IAS 14 một bộ phận hoạt động kinh doanh hay bộ phận khu vực

địa lý là bộ phận báo cáo chỉ khi phần lớn doanh thu của bộ phận đó là xuất phát từ

khách hàng bên ngoài. Đây là sự khác nhau rất quan trọng có thể làm tăng số lượng

bộ phận trình bày theo IFRS 8

 Thông tin trình bày

- Các thông tin được trình bày dựa trên - Các thông tin được trình bày dựa

các thông tin mà các nhà quản trị sử trên các thông tin tài chính được trình

dụng để điều hành doanh nghiệp bày trong BCTC hợp nhất

- Khi công ty nhận hơn 10% doanh thu - Không yêu cầu trình bày

của nó từ một khách hàng đơn lẻ nào đó

thì phải trình bày số liệu về tổng doanh

thu từ khách hàng đó, tên của bộ phận

hoạt động tạo ra doanh thu

- Các yếu tố được trình bày thêm như - Xác định những yếu tố bắt buộc

thu nhập từ lãi vay, chi phí lãi vay, yêu phải được trình bày cho mỗi bộ phận

cầu phải trình bày nếu những thông tin báo cáo

này được cung cấp cho CODM hay được

bao gồm trong việc xác định lãi/ lỗ bộ

phận được CODM xem xét

Cách thức nhà quản trị sử dụng thông tin bộ phận để đánh giá kết quả hoạt động

kinh doanh sẽ trở nên minh bạch hơn. Thông tin bộ phận được người sử dụng

BCTC xem xét kỹ lưỡng hơn trước kia

 Đo lường các yếu tố trong BCBP

- Thuyết minh BCBP dựa trên thông - Thuyết minh BCBP dựa trên thông

tin quản trị báo cáo trực tiếp cho CODM tin tài chính tuân thủ các chuẩn mực kế

trong báo cáo quản trị nội bộ ngay cả khi toán. Số liệu trong BCBP phải phù hợp

20

số liệu này không phù hợp với các chính với chính sách kế toán của công ty trong

sách kế toán của công ty theo chuẩn mực việc lập BCTC

kế toán. Các thông tin quản trị có thể

không được hỗ trợ và kiểm soát thông

qua cùng quy trình và thủ tục kiểm soát

hay kiểm toán độc lập với các thông tin

kế toán tài chính. Điều này sẽ tạo ra sự

khác biệt giữa số liệu được báo cáo

trong BCBP và số liệu trên BCTC của

công ty

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

2.2.5 Tác động khi thay đổi từ IAS 14 sang IFRS 8

2.2.5.1 Tác động đến báo cáo tài chính

Lợi ích: Cải thiện việc truyền thông thông tin giữa nhà đầu tư và công ty

thông qua số liệu báo cáo theo cách nhìn của nhà quản trị

Theo báo cáo của Ủy Ban Châu Âu, khi tiến hành khảo sát các nhà phân tích

tài chính và các nhóm người khác nhau có sử dụng BCTC thì phần lớn người sử

dụng cho rằng thông tin dựa trên phương pháp quản trị hữu ích hơn so với thông tin

áp dụng theo IAS 14. Các thông tin bộ phận theo IAS 14 khác với các thông tin

được sử dụng cho mục đích quản trị nội bộ. Do đó, nó không phản ánh được tình

hình thực tế kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các thông tin này còn giúp cho

việc đánh giá khả năng và năng lực của nhà quản trị. Nhà đầu tư có thể có được

những thông tin giống như nhà quản trị và tập trung vào những yếu tố quan trọng

với giá trị thông tin cao hơn. Qua đó, báo cáo kết luận việc sử dụng phương pháp

quản trị nhìn chung có tác động tích cực đến chất lượng thông tin của BCBP. Các

thông tin chung dựa trên phương pháp quản trị sẽ hữu ích và có liên quan nhiều hơn

cho việc ra quyết định của nhà đầu tư

Những vấn đề tồn tại gây tranh cãi

 Không nhất quán các bộ phận giữa các công ty:

21

Khi áp dụng IAS 14, các công ty lựa chọn phân chia các bộ phận dựa trên

hoạt động kinh doanh hay khu vực địa lý có đặc điểm về rủi ro và lợi ích kinh tế

khác với các bộ phận khác. Đa số các BCBP lựa chọn khu vực địa lý làm khu vực

thứ yếu do đó có sự tương đồng về bộ phận giữa các công ty. Sự tương đồng này

giúp người đọc dễ dàng so sánh được giữa các công ty với nhau.

Ngược lại, khi áp dụng IFRS 8 công ty có quyền lựa chọn bộ phận hoạt động

theo cách mà nhà quản trị điều hành công ty mong muốn. Do đó, các bộ phận sẽ đa

dạng hơn và làm thiếu đi tính so sánh được các thông tin bộ phận của các công ty

với nhau

 Không có phân tích theo khu vực địa lý

IAS 14 yêu cầu trình bày bộ phận theo khu vực địa lý là bắt buộc do đó một

số các nghiên cứu đã đánh giá IAS 14 là chặt chẽ và nghiêm ngặt hơn so với IFRS

8. Tuy nhiên, bộ phận theo khu vực địa lý trong IAS 14 được xác định rất rộng,

chẳn hạn như là bộ phận bao gồm nhiều quốc gia. Hơn nữa, IAS 14 cho phép việc

phân loại các thông tin theo khu vực địa lý là bộ phận thứ yếu và trong trường hợp

này thì IAS 14 cho phép việc trình bày ít thông tin hơn đối với các loại bộ phận này

nếu công ty cân nhắc cho bộ phận theo sản phẩm hoặc dịch vụ là quan trọng hơn

IFRS 8 yêu cầu trình bày bộ phận theo khu vực địa lý trong trường hợp nếu

bộ phận này được CODM xem xét là bộ phận hoạt động thường xuyên. Trong

những trường hợp như vậy, thông tin yêu cầu trình bày rất chi tiết nhưng trong

trường hợp ngược lại cần thiết phải trình bày thông tin theo khu vực địa lý ở mức độ

toàn công ty cho từng quốc gia nếu các thông tin đó là trọng yếu. Theo nghiên cứu

của Ủy Ban Châu Âu thì người sử dụng BCTC tin rằng quy định của IFRS 8 về

trình bày theo khu vực địa lý là hiệu quả hơn

2.2.5.2 Tác động đến thực hiện

Lợi ích: Thông tin trình bày dựa trên thông tin mà nhà quản trị sử dụng để

điều hành hoạt động của doanh nghiệp

 Sử dụng số liệu sẳn có nên ít gia tăng chi phí:

22

Đa số nhận định đều cho rằng chi phí cho việc trình bày BCBP theo IFRS 8

sẽ nhỏ hơn hoặc ít nhất là sẽ không cao hơn chi phí để trình bày BCBP theo IAS 14

vì các thông tin mà nhà quản trị sử dụng đã có sẳn trong nội bộ doanh nghiệp. Các

thông tin bộ phận của IAS 14 không sử dụng cho mục đích ra quyết định hay theo

dõi hoạt động của công ty và do đó nó chỉ được trình bày cho mục đích thông tin

cho bên ngoài.

Vì vậy, việc áp dụng IAS 14 sẽ tốn chi phí cho công ty do phải duy trì hai hệ

thống thông tin song song để cung cấp cho nhà quản trị trong công ty và cho đối

tượng bên ngoài

 Thông tin kịp thời đặc biệt là báo cáo giữa niên độ:

Các thông tin trình bày trong BCBP theo IFRS 8 là các thông tin nhà quản trị

sử dụng trong nội bộ công ty để điều hành doanh nghiệp. Do đó, các thông tin này

luôn có sẳn để đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ cho việc ra quyết định kịp thời

của nhà quản trị.

Vì vậy, khi lập BCBP đặc biệt là báo cáo giữa niên độ sẽ không mất nhiều

thời gian để có được các thông tin cần thiết và cung cấp báo cáo kịp thời cho người

sử dụng BCTC

Những vấn đề tồn tại gây tranh cãi

Người ra quyết định cao nhất được xác định theo các điều kiện quy định

trong IFRS 8 và được xem như là chức năng cao hơn các cá nhân khác. Ngoài ra,

định nghĩa về người ra quyết định cao nhất rất rộng bao trùm nhiều vị trí quản lý.

Do đó, để xác định vị trí thực hiện chức năng này đôi khi rất khó khăn đặc biệt là

trong các doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức phức tạp

Tính chủ quan và phức tạp của các điều kiện kết hợp các bộ phận: Nhiều ý

kiến cho rằng, các nhà quản trị công ty có thể lựa chọn việc che giấu các thông tin

bộ phận có kết quả không tốt bằng cách kết hợp các bộ phận đó với các bộ phận

khác. Do đó, IAS 14 là an toàn hơn vì BCBP sẽ dựa trên các thông tin được chia sẽ

với các thành viên ban quản trị và được kiểm tra chặt chẽ

23

Tính nhạy cảm trong kinh doanh sẽ ảnh hưởng nhiều đến các công ty có quy

mô nhỏ: IFRS 8 tạo ra sự tranh cãi về các yêu cầu trình bày thông tin của chuẩn

mực này có thể ảnh hưởng không tốt cho cạnh tranh của các công ty nhỏ niêm yết.

Đặc biệt là các công ty chỉ có một hoặc một vài bộ phận kinh doanh sẽ phải trình

bày các thông tin nhạy cảm trong kinh doanh. Tuy nhiên, nhiều người cho rằng nếu

công ty muốn giành lợi thế trong việc thu hút vốn đầu tư của thị trường thì phải

thông tin cho nhà đầu tư để họ biết công ty quản lý và điều hành hoạt động kinh

doanh như thế nào

Tính tương quan giữa lợi ích và chi phí cho việc thực hiện: Các chi phí cho

việc trình bày BCBP theo IFRS 8 sẽ nhỏ hơn hoặc ít nhất là không cao hơn chi phí

để trình bày theo IAS 14 vì các thông tin mà nhà quản trị sử dụng đã có sẳn trong

nội bộ doanh nghiệp. Về mặt lợi ích đem lại, các thông tin bộ phận theo IFRS 8

được người sử dụng đánh giá là hữu ích hơn cho người sử dụng BCTC. Việc thiếu

đi khả năng so sánh được sẽ cân bằng với tính hữu ích hơn của thông tin. Nghiên

cứu cũng cho thấy việc đánh giá giá trị của công ty sẽ tăng lên ngay cả khi thị

trường đã quen với việc sử dụng các thuyết minh mới

2.2.6 So sánh IFRS 8 và VAS 28 về báo cáo bộ phận

VAS 28 được xây dựng dựa trên IAS 14 do đó nội dung của VAS 28 gần

giống với IAS 14. Chuẩn mực quốc tế này hiện đã được thay thế bởi IFRS 8 trong

dự án hội tụ quốc tế.

Bảng 2.3 So sánh sự khác nhau giữa VAS 28 và IFRS 8

VAS 28 IFRS 8

 Mục đích của chuẩn mực

- Hỗ trợ người sử dụng BCTC hiểu rõ - Cho phép người sử dụng BCTC

về tình hình hoạt động của các năm đánh giá được bản chất và những tác

trước, đánh giá đúng về rủi ro và lợi ích động tài chính của các hoạt động kinh

kinh tế đồng thời đưa ra nhận định đúng doanh mà doanh nghiệp tham gia và

về doanh nghiệp môi trường mà doanh nghiệp hoạt động

Giúp người sử dụng BCTC đánh giá đúng hơn về hoạt động của doanh nghiệp

24

thông qua những thông tin về bộ phận. VAS nhấn mạnh đến thông tin bộ phận hỗ

trợ cho việc xem xét số liệu trong quá khứ

 Phạm vi áp dụng

- Áp dụng cho doanh nghiệp có chứng - Áp dụng cho doanh nghiệp có

khoán trao đổi công khai và doanh chứng khoán trao đổi công khai và

nghiệp đang phát hành chứng khoán trên doanh nghiệp đang phát hành chứng

thị trường chứng khoán. Khuyến khích khoán trên thị trường chứng khoán.

các doanh nghiệp không phát hành hoặc

không có chứng khoán trao đổi công

khai áp dụng

Phạm vi áp dụng của VAS rộng hơn IFRS, VAS khuyến khích doanh nghiệp trình

bày nhiều thông tin về BCBP

 Bộ phận báo cáo

- Là một bộ phận có thể phân biệt - Là một bộ phận tham gia vào các

được theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu hoạt động kinh doanh có tạo ra doanh

vực địa lý của một doanh nghiệp tham thu và làm phát sinh chi phí liên quan

gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp đến bộ phận hoạt động đó. Một bộ phận

sản phẩm, dịch vụ trong phạm vi một hoạt động có thể tham gia vào hoạt động

môi trường kinh tế cụ thể mà bộ phận kinh doanh mà chưa tạo ra doanh thu

này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với

các bộ phận kinh doanh trong các môi

trường kinh tế khác

IFRS yêu cầu xác định bộ phận hoạt động trên cơ sở các báo cáo nội bộ thường

xuyên được xem xét bởi CODM nhằm phân bổ nguồn lực cho bộ phận và đánh giá

hiệu quả của hoạt động đó

- Một lĩnh vực kinh doanh hay khu vực - Số lượng về một chỉ tiêu bộ phận

địa lý cần được xác định là một bộ phận được báo cáo là phương pháp được báo

phải báo cáo khi phần lớn doanh thu cáo cho CODM nhằm phân bổ nguồn

phát sinh từ bán hàng ra ngoài đồng thời lực và đánh giá hiệu quả hoạt động

25

thỏa mãn một trong các điều kiện được doanh nghiệp

quy định

VAS giới hạn bộ phận được báo cáo nhưng IFRS xem xét bộ phận báo cáo của

doanh nghiệp theo phương pháp báo cáo quản trị

- Chính sách kế toán được sử dụng để - Doanh nghiệp sẽ báo cáo phương

lập và trình bày BCTC cũng là chính pháp đo lường lãi hoặc lỗ của mỗi bộ

sách kế toán cơ bản để lập BCBP. Ngoài phận được báo cáo. Ngoài ra, doanh

ra, chính sách kế toán để lập báo cáo bộ nghiệp sẽ báo cáo phương pháp đo

phận còn bao gồm các chính sách liên lường về tổng tài sản và nợ phải trả cho

quan trực tiếp đến việc lập BCBP từng bộ phận báo cáo nếu được sử dụng

thường xuyên bởi CODM

IFRS yêu cầu số lượng từng khoản mục báo cáo cho mỗi bộ phận hoạt động giống

như phương pháp báo cáo cho CODM trong khi VAS yêu cầu thông tin bộ phận

được trình bày phù hợp với chính sách kế toán áp dụng

- Cả báo cáo chính yếu và thứ yếu đều - Nếu CODM chỉ yêu cầu sử dụng

cần trình bày doanh thu bộ phận, tổng một phương pháp đo lường về lãi hoặc

giá trị còn lại của tài sản bộ phận, tổng lỗ, tài sản hoặc nợ phải trả của bộ phận

chi phí phát sinh trong niên độ để mua trong việc đánh giá hiệu suất bộ phận.

tài sản cố định (TSCĐ), tài sản bộ phận Các chỉ tiêu trên phải được báo cáo theo

dự kiến sử dụng nhiều hơn một niên độ các biện pháp đo lường này

VAS xác định doanh thu bộ phận, tài sản bộ phận, tổng chi phí phát sinh mua

TSCĐ trong niên độ cần bắt buộc trình bày cho mỗi bộ phận được báo cáo trong

khi IFRS không xác định các điều khoản này nhưng lại yêu cầu giải thích về các

chỉ tiêu này cho mỗi bộ phận báo cáo

- Nếu rủi ro và tỷ suất sinh lời bị tác - Hoạt động kinh doanh không được

động chủ yếu bởi những khác biệt về sản tổ chức trên cơ sở của sự khác biệt trong

phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp đó sản phẩm và dịch vụ liên quan hoặc sự

sản xuất ra thì báo cáo chính yếu phải khác biệt trong phạm vi địa bàn hoạt

căn cứ trên thông tin về sản phẩm, dịch động. Chẳn hạn bộ phận được báo cáo

26

vụ đó. Ngược lại nếu bị tác động chủ của đơn vị có thể báo cáo các khoản

yếu do doanh nghiệp hoạt động tại nhiều doanh thu từ một loạt các sản phẩm và

khu vực địa lý khác nhau thì báo cáo dịch vụ cơ bản khác nhau hoặc nhiều

chính yếu phải căn cứ vào thông tin về hơn một bộ phận báo cáo của mình mà

khu vực địa lý đó cung cấp các sản phẩm tương tự

IFRS yêu cầu các doanh nghiệp phải tiết lộ thông tin về các sản phẩm, khu vực địa

lý, khách hàng lớn. VAS yêu cầu công bố thông tin bộ phận chính yếu theo lĩnh

vực kinh doanh hay theo khu vực địa lý còn thông tin trong báo cáo thứ yếu sẽ

được cung cấp bởi bộ phận chính yếu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

2.3 Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan

2.3.1 Công trình nghiên cứu trên thế giới

Sự phát triển của các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới bắt nguồn từ các chiến

lược đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh và quốc tế hóa đã dẫn đến sự gia tăng tính

phức tạp của các hoạt động kinh doanh đồng thời tác động mạnh mẽ đến thông tin

tài chính cho các nhà đầu tư và chuyên gia phân tích. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn

cần tìm hiểu sâu hơn về báo cáo tài chính đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên

thế giới về BCBP. Các nghiên cứu đi theo khuynh hướng thảo luận về nội dung của

chuẩn mực mới so với nội dung của chuẩn mực cũ trước đây và đưa ra bằng chứng

thực nghiệm về các yếu tố và ảnh hưởng của chúng đến việc trình bày BCBP trên

thế giới

Các nghiên cứu đã tìm hiểu về việc áp dụng các chuẩn mực kế toán về

BCBP. Việc áp dụng SFAS 131 thực sự đem lại cho người sử dụng nhiều lợi ích

hơn. Nghiên cứu đã cho thấy sự thay đổi chuẩn mực BCBP của Hoa Kỳ đã làm gia

tăng số lượng các bộ phận được trình bày trong báo cáo. Nghiên cứu của Street at

al. (2000) đã tìm hiểu về việc áp dụng SFAS 131 và Street & Nichols (2002) nghiên

cứu về IAS 14 Revised. Cả hai nghiên cứu này đã được IASB sử dụng như là các

bằng chứng thực tế để so sánh sự khác nhau của các phương pháp lập BCBP và sau

đó đi đến kết luận là đi theo “phương pháp quản trị”. IASB cho rằng phương pháp

27

của SFAS 131 đem lại kết quả tốt hơn trong thực tiễn trình bày BCBP. Tác giả xin

trình bày một số nghiên cứu gần đây về BCBP tại một số quốc gia

 Kabir Ibrahim and Hartini Jaafar – “Corporate Governance and Disclosure

on Segment Reporting: Evidence from Nigeria” (2013). Hội đồng chuẩn mực kế

toán Nigeria (NASB) công bố lộ trình hội tụ IFRS vào tháng 9/2010 yêu cầu các

công ty niêm yết tại Nigeria phải thực hiện báo cáo theo tiêu chuẩn quốc tế IFRS từ

ngày 01/01/2012. Nghiên cứu đã điều tra sự liên kết giữa cơ chế quản lý doanh

nghiệp với mức độ tuân thủ tự nguyện theo IFRS 8. Mẫu nghiên cứu gồm 69 công

ty niêm yết tại Nigeria với mô hình nghiên cứu được thiết lập như sau:

VDISCL = β0 + β1 BINDP + β2 SIZE + β3 BMEET + β4 SPRTN + β5

ACINDP + β6 ACSIZE + β7 ACMEET + β8 FSIZE + β7 INTYPEt + ε

Những phát hiện trong nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong quản lý

doanh nghiệp và báo cáo của công ty. Kết quả nghiên cứu không hỗ trợ cho lập luận

rằng cơ chế hội đồng quản trị và ban kiểm soát giúp thúc đẩy mức độ công bố thông

tin trong bối cảnh Nigeria. Điều đó có thể cản trở việc thực hiện IFRS nói chung và

IFRS 8 nói riêng. Nghiên cứu cũng đã cung cấp cái nhìn rõ hơn về sự tương tác

giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp và mức độ công bố thông tin tự nguyện theo tiêu

chuẩn IFRS trong bối cảnh nền kinh tế Nigeria đang khủng hoảng tài chính trầm

trọng.

 Mishari M. Alfaraih và Faisal S. Alanezi - “What Explains Variation In

Segment Reporting? Evidence From Kuwait” (2011). Mục đích của nghiên cứu này

đánh giá mức độ thực hiện báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường

chứng khoán Kuwait và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày báo cáo bộ

phận. Mức độ công bố thông tin dựa trên các yêu cầu bắt buộc của IAS 14. Nghiên

cứu khảo sát 123 công ty niêm yết tại Kuwait năm 2008, với mô hình nghiên cứu

được xây dựng:

Y = β0 + β1 (company size) + β2 (audit quality) + β3 (company age) +

β4 (ownership diffusion) + β5 (profitability) + β6 (leverage) + β7 (growth) +

β8-11 (industry 1-4) + ε

28

Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tuân thủ quy định về BCBP trung bình là

56%. Các công ty có quy mô lớn, hoạt động lâu năm, có đòn bẩy tài chính cao, có

khả năng sinh lợi lớn và có kiểm toán được thực hiện bởi các công ty kiểm toán

thuộc nhóm Big 4 thì có mức độ trình bày thông tin bộ phận cao hơn các công ty

khác

 Manuela Lucchese và Ferdinando Di Carlo - “An Analysis Of Segment

Disclosure under IFRS 8 and IAS 14R: Evidence from Italian Listed Companies”

(2011). Nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 8 trong năm đầu

tiên (2008) và năm tiếp theo (2009, 2010) thông qua việc thu thập dữ liệu của 69

công ty niêm yết tại Italia với mô hình nghiên cứu:

VoluntSDSi = β0 + β1TAt + β2ROIt + β3LEVt + β4OWNt + β5GROWTHt +

β6BETAt+ β7FINt + εo

Kết quả nghiên cứu cho thấy 75% các công ty niêm yết tại Italia không thay

đổi cách trình bày các thông tin bộ phận khi áp dụng chuẩn mực mới. Việc chuyển

đổi từ IAS 14R sang IFRS 8 chỉ có 16% các công ty tăng số lượng thông tin trình

bày BCBP thậm chí có 9% các công ty giảm số lượng thông tin trình bày. Điểm tích

cực chủ yếu của IFRS 8 là phương pháp quản trị nhưng phương pháp này chỉ mới

thể hiện được trên lý thuyết. Về mối liên hệ giữa mức độ trình bày BCBP và các

nhân tố của doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô công ty và mức sinh

lời là hai yếu tố có ảnh hưởng đến việc trình bày BCBP

 Raju Hyderabad và Kalyanshetti Pradeepkumar - “An Appraisal of Segment

Reporting Practices of Indian IT Industry” (2011). Nghiên cứu đã đánh giá thực

trạng lập và trình bày báo cáo bộ phận của 45 công ty niêm yết trong lĩnh vực công

nghệ thông tin tuân thủ chuẩn mực kế toán Ấn Độ số 17 về BCBP. Nghiên cứu đã

phát hiện ra có một khoảng cách lớn giữa mô tả trong chuẩn mực và thực tế. Kết

quả thống kê cho thấy đa số các công ty trình bày BCBP chính yếu theo lĩnh vực

kinh doanh và chỉ trình bày số lượng có giới hạn các thông tin mà chuẩn mực bắt

buộc trình bày. Các công ty niêm yết trong lĩnh vực này vẫn chưa tuân thủ toàn bộ

các yêu cầu bắt buộc trình bày của chuẩn mực. Chỉ có 11% số lượng công ty trong

29

mẫu nghiên cứu trình bày toàn bộ các thông tin bắt buộc trình bày. Các thông tin bộ

phận tự nguyện trình bày là các thông tin đem lại giá trị cao cho cổ đông, hữu ích

trong việc duy trì quan hệ với nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng; nâng cao hình

ảnh công ty trước công chúng và làm tăng cơ sở đánh giá của thị trường lại là các

thông tin được trình bày rất sơ xài và không thể trông chờ các thông tin này được

trình bày trong BCBP. Nghiên cứu kết luận rằng các công ty chỉ áp dụng chuẩn mực

một cách nữa vời và việc áp dụng IFRS 8 tại Ấn Độ từ tháng 4 năm 2011 sẽ cải

thiện được chất lượng thông tin BCBP đồng thời có sự thay đổi quan điểm của nhà

quản trị trong việc chia sẽ thông tin với nhà đầu tư. Đây sẽ là cách giúp nhà đầu tư

đánh giá công ty và các bộ phận hiệu quả hơn và quyết định nắm giữ các khoản đầu

tư tối ưu nhất.

 Pedro Nuno Pardal và Ana Isabel Morais - “Segment Reporting Under

IFRS8 – Evidence From Spanish Listed Firms” (2010). Thông qua việc thu thập

báo cáo thường niên năm 2009 của 150 công ty niêm yết tại Tây Ban Nha. Nghiên

cứu nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc trình bày BCBP và

khảo sát mức độ tuân thủ việc trình bày BCBP theo IFRS 8 của các công ty niêm

yết này với mô hình nghiên cứu

DCSi = β 0 + β1SIZEi + β2LISTi + β3AUDITi + β4ROAi + β5LEVi + β6IBEXi + e

Kết quả nghiên cứu đã cho rằng 79% các công ty niêm yết tại Tây Ban Nha

tuân thủ việc trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh doanh. Chỉ có một tỷ lệ nhỏ là

7.6% các công ty không trình bày BCBP do các công ty này chỉ có duy nhất một bộ

phận. Nghiên cứu kết luận rằng, quy mô doanh nghiệp càng lớn càng trình bày

nhiều thông tin BCBP hơn, khả năng sinh lợi càng cao mức độ trình bày BCBP

càng thấp.

 Samuel Jebaraj Benjamin, Saravanan Muthaiyah, M. Srikamaladevi

Marathamuthu, Uthiyakumar Murugaiah - “A Study of Segment Reporting

Practices: A Malaysian Perspective” (2010). Nghiên cứu sử dụng phương pháp

thống kê mô tả để khảo sát một số công ty lớn trong 5 lĩnh vực kinh doanh năm

2007 và 2008 tại Malaysia gồm: Điện thoại viễn thông, nước giải khát, truyền thông

30

in ấn, truyền thông điện tử và tiện ích xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ các

công ty không trình bày BCBP cũng khá cao. Ngoài ra, các công ty có tỷ suất lợi

nhuận cao cũng chính là các công ty không trình bày BCBP. Nghiên cứu cũng đã đề

cập một số giải pháp để khắc phục tình trạng không trình bày BCBP tại nước này

2.3.2 Công trình nghiên cứu trong nƣớc

 Trần Thị Thúy An (2013) - “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện trình bày và

công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán

TP. HCM”. Bằng việc khảo sát BCTC của 308 công ty có BCTC niêm yết năm

2012. Luận văn đã xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến việc trình bày BCBP

theo VAS 28 đồng thời luận văn cũng đã mô tả chi tiết lý do các doanh nghiệp

không công bố thông tin bộ phận. Kết quả kiểm định cho thấy có sự tương quan

thuận chiều giữa quy mô công ty với chất lượng công ty kiểm toán và đòn bẩy tài

chính. Sự tương quan ngược chiều giữa tỷ lệ quyền sở hữu của cổ đông nhỏ với chất

lượng công ty kiểm toán và đòn bẩy tài chính. Đồng thời, có sự tương quan ngược

chiều giữa tỷ suất sinh lời và đòn bẩy tài chính. Từ đó, luận văn đã kết luận những

nguyên nhân tồn tại trong việc thực thi VAS 28 cũng như những hạn chế cần được

cải tiến trong khuôn khổ pháp lý ở Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng và số lượng

thông tin bộ phận được cung cấp.

 Nguyễn Thị Phương Thúy (2010) - “Hoàn thiện báo cáo bộ phận trong kế

toán Việt Nam theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế”. Luận văn đã chọn

mẫu 118 doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM có

BCTC niêm yết năm 2010. Kết quả cho thấy có mối liên hệ giữa khả năng sinh lời

với việc trình bày thông tin BCBP. Những công ty có khả năng sinh lời thấp sẽ sẳn

sàng cung cấp nhiều thông tin về BCBP hơn. Bằng phương pháp thống kê mô tả và

kiểm định các giả thiết đưa ra, luận văn đã đưa ra nhiều bất cập và hạn chế, các

công ty lập BCBP đa phần chỉ nhằm mục đích đối phó với quy định của chuẩn mực.

Việc trình bày BCBP chưa thật sự nhằm mục đích đánh giá đúng tình hình thực tế

của doanh nghiệp. Ngoài ra, luận văn đã đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng cung cấp thông tin bộ phận cho các doanh nghiệp Việt Nam.

31

Với mong muốn đem lại các nhìn đầy đủ hơn về thực trạng việc lập và trình

bày BCBP dựa trên các yếu tố bắt buộc trình bày và khuyến khích trình bày của

VAS 28 tại thời điểm nghiên cứu. Mức độ trình bày BCBP tại các doanh nghiệp

niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM năm 2013. Việc tuân thủ quy

định VAS 28 của các công ty niêm yết sau 9 năm áp dụng tại Việt Nam

32

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã cung cấp cái nhìn tổng thể về báo cáo bộ phận

như:

Hệ thống hóa về mặt lý luận những khái niệm, lịch sử hình thành, những quy

định về BCBP trên thế giới

Xem xét sự khác biệt của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS14, IFRS 8 với

chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28

Phân tích những tác động và những vấn đề gây tranh cãi trong việc trình bày

BCBP khi thay đổi từ IAS 14, IAS 14R sang IFRS 8

Tóm lược một số nghiên cứu thực nghiệm về BCBP của một số quốc gia trên

thế giới và tại Việt Nam

33

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG BÁO CÁO BỘ PHẬN TẠI VIỆT NAM

3.1 Các quy định về báo cáo bộ phận tại Việt Nam

3.1.1 Quá trình hình thành

Đầu những năm 90 của thế kỷ XX, khi Việt Nam bước vào công cuộc đổi

mới bắt đầu mở cửa nền kinh tế thì hệ thống kế toán cũng được nghiên cứu đổi mới

tiếp cận dần với kế toán quốc tế. Từ năm 1994 hệ thống kế toán Việt Nam bắt đầu

được cải cách mạnh mẽ và toàn diện dựa trên cơ sở các chuẩn mực kế toán quốc tế

đã ban hành. Từ năm 1996 Việt Nam bắt đầu nghiên cứu xây dựng chuẩn mực kế

toán của riêng mình với sự hỗ trợ của các chuyên gia nước ngoài. Đồng thời đây

cũng là năm Hội kế toán Việt Nam (VAA) ra đời và trở thành thành viên của Liên

đoàn kế toán quốc tế (IFAC) đánh dấu bước phát triển của hệ thống kế toán Việt

Nam có liên kết với sự phát triển chung của quốc tế trong lĩnh vự này.

Đến năm 2000, các VAS đầu tiên được soạn thảo ở Việt Nam. Đây cũng là

năm đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam, ghi nhận bằng sự

kiện khai trương Trung tâm giao dịch chứng khoán TP. HCM vào ngày 20 tháng 07

năm 2000. Việc nghiên cứu, soạn thảo các chuẩn mực được thực hiện bởi 13 thành

viên đến từ các cơ quan trực thuộc Bộ tài chính, các trường đại học và Hội kế toán

Việt Nam. Các VAS được xây dựng dựa trên nội dung của các IAS nhưng đã được

điều chỉnh nhằm phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế của Việt Nam

Việc ban hành các VAS là rất cần thiết để hệ thống kế toán Việt Nam đáp

ứng được nhu cầu của doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế thị trường khi đất

nước bắt đầu đổi mới kinh tế. Tính đến nay, hệ thống VAS được Bộ tài chính ban

hành thông qua 5 đợt:

Đợt 1 theo quyết định số 149/2011/QĐ-BTC ngày 30/12/2001 với 4 chuẩn mực:

Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho

Chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình

Chuẩn mực số 04 – Tài sản cố định vô hình

Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác

Đợt 2 theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 với 6 chuẩn mực:

34

Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung

Chuẩn mực số 06 – Thuê tài sản

Chuẩn mực số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái

Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng

Chuẩn mực số 16 – Chi phí đi vay

Chuẩn mực số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Đợt 3 theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 với 6 chẩn mực:

Chuẩn mực số 05 – Bất động sản đầu tư

Chuẩn mực số 07 – Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết

Chuẩn mực số 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh

Chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính

Chuẩn mực số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và các khoản đầu tư công ty

con

Chuẩn mực số 26 – Thông tin về các bên liên quan

Đợt 4 theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 với 6 chuẩn mực:

Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp

Chuẩn mực số 22 – Trình bày báo cáo tài chính các ngân hàng và tổ chức tín

dụng

Chuẩn mực số 23 – Các sự kiện phát sinh sau sau ngày kết thúc kỳ kế toán

năm

Chuẩn mực số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ

Chuẩn mực số 28 – Báo cáo bộ phận

Chuẩn mực số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán

Đợt 5 theo quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 với 4 chuẩn mực

Chuẩn mực số 11 – Hợp nhất kinh doanh

Chuẩn mực số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng

Chuẩn mực số 19 – Hợp đồng bảo hiểm

Chuẩn mực số 30 – Lãi trên cổ phiếu

35

Các IAS vẫn thường xuyên thay đổi và cập nhật để hoàn thiện cho phù hợp

với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên các VAS từ khi ban hành đến

nay vẫn chưa được sửa đổi bổ sung. Điều đó tạo ra sự tồn tại khoảng cách khá lớn

giữa kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế.

3.1.2 Nội dung chuẩn mực VAS 28

3.1.2.1 Mục đích của chuẩn mực:

 Chuẩn mực quy định nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo, các thông tin

tài chính theo bộ phận, lĩnh vực kinh doanh và các khu vực địa lý khác nhau của

doanh nghiệp nhằm hỗ trợ người sử dụng BCTC:

Hiểu rõ tình hình hoạt động của các năm trước của doanh nghiệp

Đánh giá đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp

Đưa ra những giải pháp hợp lý về doanh nghiệp

Nhiều doanh nghiệp cung cấp các nhóm sản phẩm và dịch vụ hoặc hoạt động

trong các khu vực địa lý khác nhau có tỷ lệ sinh lời, cơ hội tăng trưởng, triển vọng

và rủi ro khác nhau. Thông tin về các loại sản phẩm, dịch vụ tại các khu vực địa lý

khác nhau được gọi là thông tin bộ phận. Thông tin bộ phận cần thiết cho việc đánh

giá rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp có cơ sở ở nước ngoài hoặc doanh

nghiệp có phạm vi hoạt động ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước. Thông tin bộ

phận cũng cần thiết cho người sử dụng BCTC

3.1.2.2 Phạm vi áp dụng

Chuẩn mực áp dụng cho các doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công

khai và doanh nghiệp đang phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán

Khuyến khích các doanh nghiệp không phát hành hoặc không có chứng

khoán trao đổi công khai áp dụng chuẩn mực này

3.1.2.3 Bộ phận cần báo cáo

Việc xác định bộ phận báo cáo theo lĩnh vực kinh doanh hoặc theo khu vực

địa lý phụ thuộc vào đánh giá của Ban giám đốc doanh nghiệp

Một bộ phận báo cáo là một bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc một bộ

phận theo khu vực địa lý thỏa mãn các điều kiện quy định như sau:

36

Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh: Là một bộ phận có thể phân biệt được

của một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm,

dịch vụ riêng lẻ, một nhóm các sản phẩm hoặc các dịch vụ có liên quan mà bộ phận

kinh doanh này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh khác.

 Các nhân tố cần xem xét để xác định sản phẩm và dịch vụ có liên quan hay

không gồm:

Tính chất của hàng hóa và dịch vụ

Tính chất của quy trình sản xuất

Kiểu hoặc nhóm khách hàng sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ

Phương pháp được sử dụng để phân phối sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ

Điều kiện của môi trường pháp lý như hoạt động ngân hàng, bảo hiểm hoặc

dịch vụ công cộng

Bộ phận theo khu vực địa lý: Là một bộ phận có thể phân biệt được của

doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ

trong phạm vi một môi trường kinh tế cụ thể mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích

kinh tế khác với các bộ phận trong các môi trường kinh tế khác.

 Các nhân tố cần xem xét để xác định bộ phận theo khu vực địa lý gồm:

Tính tương đồng của các điều kiện kinh tế và chính trị

Mối quan hệ của những hoạt động trong các khu vực địa lý khác nhau

Tính tương đồng của các hoạt động kinh doanh

Rủi ro đặc biệt có liên quan đến hoạt động trong một khu vực địa lý cụ thể

Các quy định về kiểm soát ngoại hối

Các rủi ro về tiền tệ

3.1.2.4 Chính sách kế toán

Chính sách kế toán được sử dụng để lập BCTC của doanh nghiệp cũng là

chính sách kế toán cơ bản để lập BCBP. Ngoài ra, chính sách kế toán để lập BCBP

còn bao gồm các chính sách liên quan trực tiếp đến việc lập BCBP, như các nhân tố

xác định bộ phận phải báo cáo, phương pháp định giá các giao dịch liên bộ phận, cơ

sở phân bổ doanh thu và các chi phí vào các bộ phận

37

3.1.2.5 Xác định bộ phận

 Một lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý cần được xác định là một bộ

phận phải báo cáo khi phần lớn doanh thu phát sinh từ bán hàng ra ngoài đồng thời

thỏa mãn một trong các điều kiện sau:

Tổng doanh thu của bộ phận từ việc bán hàng ra ngoài và từ giao dịch với

các bộ phận khác phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của tất cả bộ phận,

hoặc

Kết quả kinh doanh của bộ phận này bất kể lãi (hay lỗ) chiếm từ 10% trở lên

trên tổng lãi (hay lỗ) của tất cả các bộ phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của tất cả các

bộ phận lỗ) nếu đại lượng nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn, hoặc

Tài sản của bộ phận chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của tất cả các bộ

phận

 Đối với các bộ phận có mức dưới 10% theo quy định thì:

Bộ phận đó có thể báo cáo được mà không tính đến yếu tố quy mô nếu thông

tin của bộ phận đó là cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính

Nếu bộ phận đó có thể được kết hợp với các bộ phận tương đương khác,

hoặc nếu các bộ phận còn lại được báo cáo thành một khoản mục riêng

Nếu tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của doanh nghiệp được phân bổ cho

các bộ phận có thể được báo cáo thấp hơn 75% tổng số doanh thu của các doanh

nghiệp hoặc doanh thu của tập đoàn thì phải xác định thêm bộ phận cần báo cáo, kể

cả khi bộ phận đó không đáp ứng được tiêu chuẩn 10%, cho tới khi đạt được ít nhất

75% tổng số doanh thu của doanh nghiệp hoặc tập đoàn được tính cho các bộ phận

báo cáo được

3.1.2.6 Các thông tin bộ phận cần trình bày

 Các thông tin cần trình bày với BCBP chính yếu bao gồm các thông tin như

sau:

Doanh thu bộ phận đối với mỗi bộ phận cần báo cáo. Doanh thu bộ phận từ

việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng bên ngoài và từ các giao dịch

với các bộ phận khác phải được báo cáo riêng biệt

38

Kết quả bộ phận đối với mỗi bộ phận cần báo cáo.

Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận đối với mỗi bộ phận cần báo cáo

Nợ phải trả bộ phận đối với mỗi bộ phận cần báo cáo

Tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua TSCĐ. Tài sản bộ phận dự

kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài

sản dài hạn khác) đối với mỗi bộ phận cần báo cáo

Tổng chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn của bộ

phận trong niên độ đã được tính trong chi phí để tính kết quả bộ phận đối với mỗi

bộ phận cần báo cáo

 Các thông tin khuyến khích trình bày bao gồm:

Khuyến khích doanh nghiệp trình bày thêm các chỉ tiêu để đánh giá hoạt

động của bộ phận: Lợi nhuận gộp trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi

nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc lợi nhuận trước hoặc sau thuế

Khuyến khích doanh nghiệp trình bày thêm các chỉ tiêu lãi hoặc lỗ thuần của

bộ phận đó mà không có sự phân bổ tùy tiện và kèm theo những diễn giải phù hợp

Khuyến khích doanh nghiệp trình bày bản chất và giá trị của các khoản

doanh thu và chi phí có quy mô, tính chất và phạm vi ảnh hưởng đáng kể mà phần

thuyết minh này là phù hợp để giải thích được hoạt động trong niên độ của mỗi bộ

phận cần báo cáo

Doanh nghiệp phải trình bày bảng đối chiếu giữa số liệu của bộ phận và số

liệu tổng cộng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc báo cáo tài chính hợp

nhất. Trong bảng đối chiếu này các số liệu không thuộc các bộ phận báo cáo phải

được gộp vào một cột. Doanh nghiệp phải đối chiếu doanh thu bộ phận so với tổng

doanh thu bán hàng ra bên ngoài. Trong đó nêu rõ số doanh thu bán hàng ra bên

ngoài chưa được báo cáo ở bất kỳ bộ phận nào. Kết quả kinh doanh của bộ phận với

tổng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp với lợi nhuận thuần của doanh nghiệp.

Tài sản bộ phận phải được đối chiếu với tổng tài sản của doanh nghiệp. Nợ phải trả

bộ phận phải được đối chiếu với nợ phải trả của doanh nghiệp

 Các thông tin cần trình bày đối với bộ phận thứ yếu

39

Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài

Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận, và

Tổng chi phí phát sinh trong niên độ để mua TSCĐ, tài sản bộ phận dự kiến

sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ

3.2 Mục tiêu khảo sát

Khảo sát việc lập và trình bày BCBP của các công ty niêm yết trên sàn giao

dịch chứng khoán TP. HCM. Thông qua đó đánh giá mức độ tuân thủ quy định của

VAS 28 về BCBP. Đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày

BCBP thông qua các chỉ tiêu về quy mô công ty, chủ thể kiểm toán, số năm hoạt

động, tỷ suất sinh lời, đòn bẩy tài chính, mức tăng trưởng doanh thu, lĩnh vực hoạt

động của doanh nghiệp thông qua đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc trình

bày BCBP của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM

3.3 Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu

3.3.1 Biến phụ thuộc: Mức độ trình bày báo cáo bộ phận (SDI - Segment

Disclosure Index)

Mishari M. Alfaraih và Faisal S. Alanezi (2011) đã xây dựng chỉ số SDI dùng

để đo lường mức độ công bố thông tin dựa trên các yêu cầu bắt buộc của IAS 14

nhằm đánh giá mức độ thực hiện BCBP của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch

chứng khoán Kuwait.

Dựa trên nghiên cứu đó, tác giả đo lường mức độ trình bày BCBP dựa vào các

thông tin được trình bày trong BCBP trên cơ sở các yêu cầu của VAS 28. Thông tin

này được trình bày càng nhiều càng tăng tính hữu ích cho nhà đầu tư. Nếu thông tin

được trình bày sẽ nhận giá trị là 1, ngược lại nhận giá trị là 0. Mức độ trình bày

BCBP dựa vào số điểm đạt được của BCBP, mỗi chỉ tiêu trình bày sẽ được tính một

điểm. SDI là tổng số điểm mà BCBP đạt được.

40

Bảng 3.1 Các chỉ tiêu chính cần trình bày trong báo có bộ phận

Trình bày Chỉ tiêu

Doanh thu

Kết quả lãi/ lỗ

Tài sản Bắt buộc Nợ phải trả

Khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn

Chi phí mua TSCĐ phát sinh trong niên độ

Thu nhập/ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Khuyến khích Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ VAS 28)

Đo lường mức độ trình bày BCBP bằng chỉ số công bố thông tin được tính cho

mỗi công ty như sau:

Ij: Chỉ số công bố thông tin của công ty j, 0≤ Ij ≤1

dij: nhận giá trị là 1 nếu thông tin i được trình bày, nhận giá trị là 0 nếu thông

tin i không được trình bày

nj: Số lượng mục thông tin mà công ty j có thể trình bày, n ≤ 8

3.3.2 Các biến độc lập của mô hình

Quy mô công ty (SIZE)

Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy có sự liên quan giữa quy mô

công ty với mức độ trình bày BCBP. Các công ty lớn thường có xu hướng trình bày

nhiều thông tin trên báo cáo hơn các công ty nhỏ. Chavent et al (2006) nhận định,

có ba nguyên nhân dẫn đến mối quan hệ thuận chiều giữa quy mô công ty và mức

độ trình bày BCBP. Thứ nhất, các công ty lớn bị ảnh hưởng của nhiều quy định

41

pháp lý và can thiệp của chính phủ hơn các công ty nhỏ. Thứ hai, chi phí thu thập

thông tin của các công ty lớn sẽ cao hơn vì các công ty này có hệ thống báo cáo nội

bộ chi tiết và đầy đủ hơn. Thứ ba, các công ty nhỏ thường có nhiều khả năng che

giấu bớt các thông tin nhạy cảm vì nếu trình bày quá nhiều thông tin có thể gây ảnh

hưởng xấu đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Mặt khác, các công ty lớn

niêm yết trên thị trường chứng khoán khi có nhu cầu huy động vốn từ thị trường

chứng khoán bắt buộc phải trình bày nhiều thông tin hơn để thu hút vốn từ các nhà

đầu tư.

H1: Quy mô công ty có mối quan hệ thuận chiều với mức độ trình bày BCBP

Chất lượng công ty kiểm toán (AUDIT)

DeAngelo (1981) cho rằng, các công ty kiểm toán lớn thường có nhiều kinh

nghiệm và họ cần bảo vệ danh tiếng của mình do đó ít có khả năng mắc sai lầm

trong việc thực hiện kiểm toán. Ngoài ra, Malone et al (1993) lập luận rằng, các

công ty kiểm toán nhỏ rất nhạy cảm và dễ tính hơn với nhu cầu từ phía khách hàng

vì họ lo sợ mất khách hàng gây tổn hại đến lợi ích kinh tế của công ty. Wallace et al

(1994) cho rằng, các công ty nổi tiếng thuộc nhóm Big 4 sẽ trình bày nhiều thông

tin chi tiết hơn các công ty kiểm toán trong nước. Các công ty kiểm toán quốc tế có

nhiều kinh nghiệm và năng lực chuyên môn cao hơn các công ty nội địa. Tác giả sử

dụng biến giả, nếu báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Big 4 thì nhận giá trị là 1,

ngược lại nhận giá trị là 0

H2: Các công ty kiểm toán thuộc Big 4 có mối quan hệ thuận chiều với mức

độ trình bày BCBP

Thời gian hoạt động (AGE)

Thời gian hoạt động của công ty được tính bằng số năm kể từ năm thành lập

đến năm 2013. Thời gian hoạt động có ảnh hưởng tích cực đến mức độ trình bày

BCBP. Glaum và Street (2003) so sánh giữa các công ty có thời gian hoạt động lâu

năm và các công ty có thời gian hoạt động ít hơn đã cho thấy, các công ty mới thành

lập thường có xu hướng tập trung nguồn lực vào việc phát triển thị trường hơn là

việc chú trọng phát triển hệ thống kế toán. Bên cạnh đó, các nhà quản lý của các

42

công ty này ít kinh nghiệm hơn trong việc điều hành công ty niêm yết với rất nhiều

quy định cần phải tuân thủ. Đối với các công ty có thâm niên hoạt động lâu năm đã

tồn tại hệ thống kế toán được xây dựng và phát triển rất tốt. Ngoài ra thì các nhà

quản lý và các nhân viên đều là những người có kinh nghiệm để mang lại chất

lượng báo cáo tốt hơn. Xét về tính chất cạnh tranh Owusu Ansah (1998) cho rằng,

các công ty trẻ hơn nếu trình bày nhiều thông tin sẽ gặp bất lợi cạnh tranh nhiều hơn

do các đối thủ nhiều thâm niên hơn sẽ sử dụng các thông tin này gây bất lợi trong

cạnh tranh của các công ty mới thành lập. Ngược lại các công ty lâu năm sẽ trình

bày nhiều thông tin hơn vì sẽ ít bị ảnh hưởng cạnh tranh khi trình bày những thông

tin này.

H3: Thời gian hoạt động của công ty có mối quan hệ thuận chiều với mức độ

trình bày BCBP

Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)

Alsaeed (2006) lập luận rằng, các nhà quản lý có khả năng trình bày các thông

tin chi tiết hơn khi khả năng sinh lời cao hơn. Nó như là dấu hiệu cho thấy họ có

khả năng tối đa hóa giá trị cổ đông và tăng sự an toàn cho vị thế của họ. Khi đạt

được lợi nhuận cao, nhà quản lý thể hiện được sự thành công của họ thông qua việc

trình bày các thông tin tài chính đến công chúng nhằm mục đích tăng ấn tượng tích

cực của bản thân họ với cộng đồng. Ngược lại, khi doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời

thấp, nhà quản lý có khuynh hướng giấu bớt các thông tin và các lý do làm ảnh

hưởng đến lợi nhuận. Những tín hiệu tốt thông thường được đưa ra để cổ đông và

thị trường đánh giá cao giá trị doanh nghiệp, ngược lại khi tình hình kinh doanh xấu

đi họ sẽ giấu bớt các thông tin để tránh việc thị trường đánh giá thấp giá trị của

doanh nghiệp. Do đó có thể nhận định rằng, các doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời cao

thì sẽ kỳ vọng trình bày nhiều thông tin hơn là các công ty có tỷ suất sinh lời thấp

H4: Tỷ suất sinh lời có mối quan hệ thuận chiều với mức độ trình bày BCBP

Đòn bẩy tài chính (LEV)

Mishari và Faisal (2011), đã phát hiện ra mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính

và mức độ trình bày BCBP. Các công ty có đòn bẩy tài chính cao thường sẽ trình

43

bày nhiều thông tin hơn để đáp ứng yêu cầu thông tin của chủ nợ. Đó là động lực

khiến các nhà quản lý doanh nghiệp có tỷ số nợ cao trình bày nhiều thông tin hơn

trong báo cáo thường niên của họ. Với càng nhiều thông tin cung cấp cho chủ nợ để

đảm bảo duy trì các khoản nợ trong dài hạn và ít bị chủ nợ áp dụng những điều kiện

bất lợi với các khoản vay của doanh nghiệp

H5: Đòn bẩy tài chính có mối quan hệ thuận chiều với mức độ trình bày BCBP

Mức tăng trưởng (GROW)

Chavent et al (2006) đã nhận định rằng các doanh nghiệp đang phát triển có

nhiều khả năng sẽ che giấu các thông tin nhạy cảm vì nếu tiết lộ toàn bộ thông tin sẽ

gây bất lợi đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Prencipe (2004) cho rằng, chi

phí cạnh tranh tiềm tàng phát sinh từ việc công bố các thông tin bộ phận của các

doanh nghiệp đang tăng trưởng do đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng thông tin này

gây bất lợi cho họ. Các nghiên cứu cho thấy rằng có mối quan hệ nghịch chiều giữa

mức độ trình bày BCBP với tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp

H6: Mức tăng trưởng có mối quan hệ nghịch chiều với mức độ trình bày

BCBP

Hình thức sở hữu (OWN)

Rubi Ahmad (2008) sở hữu nhà nước phục vụ như một cơ chế kiểm soát,

những phát hiện cho rằng có tác động đáng kể của sở hữu nhà nước tham gia hoạt

động doanh nghiệp sau khi được kiểm soát bởi Chính phủ. Các doanh nghiệp có sở

hữu nhà nước có tính tuân thủ chuẩn mực tốt hơn các doanh nghiệp khác

H7: Các doanh nghiệp có vốn sở hữu của nhà nước có mối quan hệ nthuận

chiều với mức độ trình bày BCBP

Doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp (IND)

Verecchia (1983) cho rằng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công

nghiệp có rào cản gia nhập ngành lớn. Các doanh nghiệp mới để gia nhập phải cạnh

tranh với các đối thủ hiện tại trong ngành đặc biệt là các doanh nghiệp lớn sản xuất

hàng loạt với nhiều sản phẩm khác nhau và có quy trình sản xuất phức tạp. Để quản

lý được các doanh nghiệp này đòi hỏi hệ thống kế toán phải được xây dựng chi tiết

44

và hoàn chỉnh để đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành, ra quyết định của nhà quản

lý. Mặt khác, do tính chất phức tạp của quá trình sản xuất và với quy mô lớn đòi hỏi

nhân sự có trình độ chuyên môn cao. Do đó, hệ thống kế toán trong lĩnh vực này có

khả năng cung cấp nhiều thông tin hơn trong BCBP

H8: Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp có mối quan hệ

thuận chiều với mức độ trình bày BCBP

Bảng 3.2 Đo lƣờng các biến của mô hình

Ký hiệu Nhân tố Đo lƣờng

Biến độc lập

Mức độ trình bày báo SDI cáo bộ phận

SIZE Quy mô doanh nghiệp Logarite cơ số tự nhiên của doanh thu thuần

Biến giả, nếu công ty kiểm toán thuộc nhóm Chất lượng công ty AUDIT Big 4 thì nhận giá trị là 1, ngược lại nhận giá kiểm toán trị là 0

AGE Số năm hoạt động Số năm tính từ năm thành lập đến năm 2013

ROA Tỷ suất sinh lời Tỷ suất sinh lời = LNST/ Tổng tài sản

LEV Đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính = Tỷ số nợ/ Tổng tài sản

Mức tăng trưởng Mức trăng trưởng = Tỷ lệ tăng doanh thu năm GROW doanh thu 2013 so với năm trước đó

Biến giả, nếu doanh nghiệp có vốn sở hữu của

OWN Hình thức sở hữu Nhà nước thì nhận giá trị là 1, ngược lại nhận

giá trị là 0

Biến giả, nếu công ty hoạt động trong lĩnh vực Lĩnh vực hoạt động IND công nghiệp thì nhận giá trị là 1, ngược lại công nghiệp nhận giá trị là 0

Trong đó: (+) thuận chiều, (-) nghịch chiều

(Nguồn: Tác giả phân tích)

45

3.4 Mô hình nghiên cứu

Tác giả lựa chọn mô hình hồi quy tuyến tính và ước lượng các tham số hồi quy

bằng phương pháp OLS với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 17.0 để nghiên cứu mối

tương quan giữa các biến và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày

BCBP của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM

SDIj = β0 + β1SIZEj + β2AUDITj + β3AGEj + β4ROAj + β5LEVj +

β6GROWj + β7OWNj + β8INDj + ε j

Trong đó:

SDIj (j=1, …,140): Mức độ trình bày BCBP của công ty j

SIZE, AUDIT, AGE, ROA, LEV, GROW, OWN, IND: Các biến độc lập của

mô hình

β0: Hệ số tự do

β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7, β8: Các tham số chưa biết của mô hình

ε j: Sai số ngẫu nhiên

Bảng 3.3 Giả thuyết mối tƣơng quan giữa các biến độc lập đến mức độ

trình bày BCBP

Tên biến

SIZE AUDIT AGE ROA LEV GROW Giả thiết (+) (+) (+) (+) (+) (-)

OWN IND (+) (+)

(Nguồn: tác giả thống kê)

3.5 Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ danh sách các công ty có BCTC đã được

kiểm toán năm 2013 được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM. Tác

giả chọn mẫu 183 công ty trong đó có 140 công ty thực hiện việc trình bày các

46

thông tin về BCBP trong BCTC và 43 công ty không trình bày với lý do chủ yếu

được thuyết minh là các công ty này chỉ có một bộ phận hoạt động. Các báo cáo

thống kê mô tả và hồi quy dựa trên dữ liệu thuộc nhóm công ty có trình bày BCBP.

Lý do lựa chọn các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.

HCM: Các công ty này báo cáo theo VAS do đó phải báo cáo thông tin bộ phận

đồng thời là các công ty có quy mô khá lớn đủ điều kiện niêm yết trên sàn giao dịch

chứng khoán TP. HCM. Việc lựa chọn mẫu nghiên cứu trên cùng một sàn giao dịch

chứng khoán mang tính đồng nhất cao hỗ trợ cho việc so sánh thông tin và dễ dàng

trong việc tìm kiếm dữ liệu

Các công ty trong mẫu nghiên cứu được xác định từ một danh sách, được

cung cấp bởi Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM theo tiêu chí phân ngành thể hiện

ở mục 3.6 bên dưới. Trong đó, tác giả đã loại bỏ các công ty hoạt động trong các

lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, quỹ đầu tư bởi do tính chất đặc thù của các

ngành nghề này.

Tác giả lựa chọn khảo sát BCTC năm 2013 vì đây là năm gần năm hiện tại

nhất. Việc nghiên cứu sẽ mang tính cập nhật tốt hơn về thực trạng trình bày BCBP

tại các công ty đã chọn. Thời điểm tác giả thực hiện nghiên cứu này thì năm tài

chính 2014 chưa kết thúc, do đó BCTC năm 2014 chưa được công bố và vì thế

không thể lựa chọn năm hiện hành để thực hiện nghiên cứu

Mẫu khảo sát được chia thành 2 nhóm: nhóm các công ty có lập BCBP dùng

để kiểm định tương quan và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc công bố thông

tin BCBP và nhóm các công ty không trình bày BCBP

Danh sách các công ty niêm yết được khảo sát thể hiện ở phụ lục 4

3.6 Hệ thống phân ngành

Mẫu nghiên cứu bao gồm 183 công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán

TP. HCM. Trong đó, số lượng công ty có trình bày BCBP là 140 và 43 công ty

không trình bày BCBP. Thống kê số lượng các công ty có trình bày BCBP theo

ngành nghề kinh doanh dựa vào hệ thống phân ngành được trình bày trong bảng 4.1

bên dưới

47

Có nhiều cách phân ngành các công ty niêm yết khác nhau dựa trên các hệ

thống phân ngành khác nhau.

Hiện nay, trang web Stockbiz sử dụng cấu trúc phân ngành 4 cấp theo tiêu

chuẩn ICB (Industry Classification Benchmark) phân ngành cho các doanh nghiệp

niêm yết trên sàn chứng khoán. Đây là hệ thống phân ngành được Dow Rones và

Công ty FTSE International Limited phát triển. Nó được sự dụng cho sàn giao dịch

chứng khoán NASDAQ, NYSE và một số sàn khác trên thế giới

Đối với trang web Vietstock lựa chọn phân ngành theo tiêu chuẩn NAICS

(The North American Industry Classification System) năm 2007 và đang được sử

dụng phổ biến tại Hoa Kỳ

Tại Việt Nam, áp dụng hệ thống phân ngành theo tiêu chuẩn VSIC (Vietnam

Standard Industrial) năm 2007 còn gọi là hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân

được ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

ngày 23/01/2007. Hệ thống này được thiết lập dựa trên việc tham khảo và áp dụng

phiên bản mới nhất của Liên Hợp Quốc về phân ngành quốc tế (ISIC). Hiện tại, Sở

giao dịch chứng khoán TP. HCM đang phân ngành dựa trên VSIC 2007. Việc phân

ngành cho một công ty niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM vào một

ngành cấp 3 duy nhất trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam dựa trên hoạt động

kinh doanh chính của công ty đó. Doanh thu là tiêu chí được sàn giao dịch chứng

khoán TP. HCM xem xét để quyết định hoạt động chính của công ty niêm yết. Theo

đó, hoạt động kinh doanh nào mang lại doanh thu lớn nhất trong tổng doanh thu của

công ty được xem là hoạt động kinh doanh chính của công ty đó. Thông tin thu thập

dựa trên số liệu có được từ phiếu thu thập thông tin về doanh nghiệp, bảng cáo bạch

và các BCTC hằng năm của các công ty niêm yết. Đối với các công ty mới niêm

yết, sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM sẽ thu thập thông tin BCTC trong 3 năm

trước đó để làm cơ sở phân ngành. Ngoài ra khi phân ngành, sàn giao dịch chứng

khoán TP. HCM sẽ áp dụng một số quy định chung trong việc phân ngành các công

ty niêm yết có hoạt động hỗn hợp theo chiều dọc và hỗn hợp theo chiều ngang được

thống nhất cho các quốc gia sử dụng ISIC rev.4 cũng như áp dụng các quy ước phân

48

ngành một số hoạt động kinh tế cụ thể của Việt Nam theo VSIC 2007. Như vậy,

theo các phân ngành trên, các công ty trong mẫu nghiên cứu được chia thành 13 mã

ngành cấp 1 và được phân ngành dựa trên danh sách phân ngành của HOSE phát

hành kèm theo BCTC năm 2013 của các công ty niêm yết

49

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Qua chương 3, tác giả đã trình bày tóm lược quá trình hình thành cũng như

những quy định của VAS 28 đồng thời chỉ ra và tầm quan trọng của các thông tin

tài chính cung cấp cho nhà đầu tư về BCBP tại Việt Nam. Trên cơ sở các nghiên

cứu trước đã trình bày ở chương 2 của luận văn này, tác giả thiết lập mô hình

nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày BCBP của các công ty

niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM. Kết quả nghiên cứu mô hình

này sẽ được trình bày trong chương tiếp theo

Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tác giả chọn mẫu 183 công ty niêm yết trên

sàn sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM năm 2013 trong đó có 140 công ty thực

hiện việc trình bày các thông tin về BCBP và 43 công ty không trình bày với lý do

chủ yếu được thuyết minh là các công ty này chỉ có một bộ phận hoạt động. Các

báo cáo thống kê mô tả và hồi quy dựa trên dữ liệu thuộc nhóm công ty có trình bày

BCBP

50

CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Kết quả thống kê mô tả

4.1.1 Thống kê theo ngành nghề hoạt động

Mẫu nghiên cứu gồm 183 công ty có BCTC đã kiểm toán niêm yết năm

2013. Trong đó, 140 công ty trình bày BCBP và 43 công ty không đề cập hoặc

không trình bày BCBP trong thuyết minh BCTC được niêm yết năm 2013

Bảng 4.1 Thống kê số lƣợng công ty trình bày BCBP theo ngành nghề

STT Ngành kinh tế Tổng số lƣợng Số lƣợng Công ty có trình bày BCBP Số lƣợng Công ty không trình bày BCBP Tỷ lệ trình bày BCBP theo ngành nghề

1 27 20 7 14.3%

2 2 2 1.4%

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác CC nước; HĐ Quản lý và xử lý rác thải, nước thải Công nghiệp Chế biến, Chế tạo 3 83 62 21 44.3%

2 2 1.4%

5 16 15 1 10.7%

4 Dịch vụ lưu trú và ăn uống Hoạt động kinh doanh bất động sản Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 6 1 1 0.0%

7 Khai khoáng 7 5 2 3.6%

8 5 3 2 2.1%

Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK 9 12 6 6 4.3%

10 Thông tin và truyền thông 2 2 1.4%

11 Vận tải kho bãi 12 12 8.6%

12 Xây dựng 13 11 2 7.9%

Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu dược phẩm 13 1 1 0.0%

100% Tổng cộng 183 140 43

51

(Nguồn: số liệu tác giả thống kê)

Qua bảng thống kê cho thấy, số lượng các công ty trong mẫu nghiên cứu có

trình bày BCBP chiếm 77% và số lượng các công ty không trình bày BCBP chiếm

23%. Trong đó, số lượng các doanh nghiệp thuộc ngành “Công nghiệp, chế biến,

chế tạo” chiếm 44% trong tổng số các công ty có trình bày BCBP. Kế tiếp, chiếm

14% là các doanh nghiệp thuộc ngành “Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe

máy và xe có động cơ khác”. Bên cạnh đó, một số ngành nghề không có công ty

trình bày BCBP như “Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ” và ngành

“Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu dược phẩm

4.1.2 Thống kê theo bộ phận hoạt động

Bảng 4.2 Thống kê số lƣợng công ty trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh

doanh và khu vực địa lý

Ngành kinh tế Trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh doanh ST T Tổng số Số lƣợng Tỷ lệ Trình bày BCBP theo khu vực địa lý Số lƣợng Tỷ lệ

1 20 17 85% 7 35%

2 2 2 100% - 0%

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác CC nước; HĐ Quản lý và xử lý rác thải, nước thải Công nghiệp Chế biến, Chế tạo 3 62 44 71% 36 58%

2 1 50% 1 50%

5 15 13 87% 3 20%

4 Dịch vụ lưu trú và ăn uống Hoạt động kinh doanh bất động sản Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 6 - 0% - 0%

7 Khai khoáng 5 4 80% 1 20%

8 3 2 67% 1 33%

Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK 9 6 4 67% 1 17%

52

Ngành kinh tế Trình bày BCBP theo khu vực địa lý ST T Trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh doanh Tổng số Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ

10 Thông tin và truyền thông 2 2 100% 1 50%

11 Vận tải kho bãi 12 10 83% 6 50%

12 Xây dựng 11 11 100% 1 9%

Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu dược phẩm 13 - 0% - 0%

140 110 41% Tổng cộng 79% 58

(Nguồn: số liệu tác giả thống kê)

Đa số các công ty lựa chọn trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh doanh chiếm

79% (110/140) và 58 công ty có BCBP trình bày theo khu vực địa lý chiếm 41%

(58/140). Trong đó, có 28 công ty trình bày BCBP kết hợp theo lĩnh vực kinh doanh

và khu vực địa lý. Tuy nhiên có 23/28 công ty lựa chọn lĩnh vực kinh doanh là bộ

phận trình bày chính yếu và 5/28 công ty lựa chọn trình bày theo lĩnh vực địa lý là

bộ phận chính yếu

4.1.3 Thống kê theo chỉ tiêu

Bảng 4.3 Thống kê lập báo cáo bộ phận theo chỉ tiêu

Trình bày Các chỉ tiêu trình bày Số lƣợng công ty trình bày Tỷ lệ (%)

Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Khuyến khích Khuyến khích Bắt buộc 140 119 81 78 77 76 100% 85% 58% 56% 55% 54%

Bắt buộc 46 33%

Bắt buộc Doanh thu Kết quả lãi/ lỗ Tài sản Thu nhập/ Chi phí thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế Nợ phải trả Khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn Chi phí mua TSCĐ phát sinh trong niên độ 42 30%

(Nguồn: số liệu tác giả thống kê)

53

Đối với nhóm các chỉ tiêu bắt buộc trình bày thì doanh thu là chỉ tiêu được

tất cả các doanh nghiệp lựa chọn trình bày, chiếm tỷ lệ 100% các công ty có trình

bày BCBP. Chỉ tiêu kết quả lãi/ lỗ được 119 công ty lựa chọn trình bày, chiếm tỷ lệ

85% số lượng các công ty trình bày, tức là 15% các công ty không trình bày kết quả

lãi lỗ. Điều đó cho thấy có đến 21 công ty chỉ trình bày 1 chỉ tiêu duy nhất trong

BCBP đó là chỉ tiêu doanh thu. Hai chỉ tiêu bắt buộc trình bày nhưng có số lượng

công ty trình bày thấp nhất đó là các chỉ tiêu về “khấu hao tài sản cố định và phân

bổ chi phí trả trước dài hạn” và chỉ tiêu “chi phí mua TSCĐ phát sinh trong niên

độ” có số lượng các công ty trình bày lần lượt là 46 và 42 công ty, chiếm tỷ lệ 33%

và 30%

Đối với nhóm chỉ tiêu tự nguyện trình bày bao gồm chỉ tiêu về chi phí thuế

thu nhập doanh nghiệp và chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế có số lượng các doanh nghiệp

trình bày lần lượt là 78 công ty chiếm tỷ lệ 56% và 77 công ty chiếm tỷ lệ 55%. Có

thể thấy rằng hai chỉ tiêu này các doanh nghiệp trình bày song song với nhau

4.1.4 Thống kê theo nhân tố

Bảng 4.4 Thống kê lập BCBP theo nhân tố

Yếu tố Khoảng Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Tỷ lệ (%) Giá trị trung bình

SDI 0.13 1 0.5899

SIZE 7.9205 17.996 13.4668

AUDIT 0 1 0.3286

AGE 4 22 10.4071

< 50% 50% - 80% > 80% <=13.5 13.5 - 15 > 15 Big 4 Khác big 4 <=10 năm > 10 năm < 0% 0% - 10% 10% - 20% > 20% Số lƣợng công ty trình bày 42 64 34 64 58 18 46 94 79 61 13 72 46 9 30% 46% 24% 46% 41% 13% 33% 67% 56% 44% 9% 51% 33% 6% ROA -0.2179 0.4064 0.0841

54

Yếu tố Khoảng Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Tỷ lệ (%) Giá trị trung bình

LEV 0.0462 0.9434 0.4728

GROW -0.9509 3.4036 0.0779

OWN 0 1 0.3071

IND 0 1 0.4429 < 50% 50% - 75% > 75% < 0% 0% - 25% 25% - 50% > 50% OWN Khác OWN IND Khác IND Số lƣợng công ty trình bày 76 50 14 49 64 19 8 43 97 62 78 54% 36% 10% 35% 46% 14% 6% 31% 69% 44% 56%

(Nguồn: số liệu tác giả tính toán và truy xuất từ phần mềm SPSS 17.0)

Biến phụ thuộc phản ánh mức độ trình bày BCBP: có 42 công ty trong mẫu

tuân thủ trình bày BCBP ở mức dưới 50%, 64 công ty tuân thủ ở mức từ 50% đến

80%, 34 công ty tuân thủ trên 80%

Có đến 46% các công ty có quy mô nhỏ hơn mức trung bình 13.5 tương

đương với doanh thu dưới 717 tỷ đồng. Các công ty có quy mô trong khoảng từ

13.5 đến 15 với mức doanh thu từ 717 tỷ đến 3.158 tỷ đồng chiếm 41%. 13% các

công ty còn lại có quy mô trên 15 tức là có doanh thu đạt trên 3.158 tỷ

Xét về chủ thể kiểm toán, nhóm các công ty được kiểm toán bởi đơn vị kiểm

toán thuộc Big 4 bao gồm 46 công ty, chiếm tỷ lệ 33% và 94 công ty còn lại có

BCTC được kiểm toán bởi các công ty không thuộc Big 4, chiếm tỷ lệ 67%

Xét về nhóm tuổi của công ty, thời gian hoạt động trung bình của các công ty

trong mẫu nghiên cứu là 10 năm. Các công ty có sự phân chia theo thời gian hoạt

động dưới và trên độ tuổi trung bình khá đồng đều với tỷ lệ lần lượt là 44% và 56%

Tỷ lệ sinh lời trên tài sản đạt mức trung bình chỉ có 8.41%, năm 2013 vẫn

còn nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ chiếm 9%, có đến 51% các công ty có suất

sinh lời từ dưới 10%, 33% có suất sinh lời nằm trong khoảng từ 10% đến dưới 20%,

một tỷ lệ khá nhỏ có suất sinh lời trên 20% chỉ có 9 công ty chiếm tỷ lệ 6%

55

Biến đòn bẩy tài chính có mức độ dao động cao từ 4.62% đến 94.34%. Các

công ty trong mẫu có nợ phải trả chiếm trung bình 47.28% tổng tài sản. Nhóm các

công ty có tỷ lệ nợ thấp dưới 50% chiếm 54%, nhóm các công ty có tỷ lệ nợ cao từ

50% đến 75% chiếm đến 36%, các công ty có tỷ lệ nợ rất cao trên 75% chiếm 10%.

Thực tế cho thấy kinh tế thế giới năm 2013 vẫn còn nhiều bất ổn và biến động phức

tạp. Những yếu tố không thuận lợi của thị trường thế giới phần nào đã ảnh hưởng

đến kinh tế xã hội ở nước ta. Các khó khăn, bất cập chưa được giải quyết gây áp lực

lớn cho sản xuất kinh doanh như: tình trạng hàng tồn kho ở mức cao, sức mua yếu,

tỷ lệ nợ xấu ở ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Mức tăng trưởng kinh tế năm 2013

chỉ đạt 5.42% (Tổng cục thống kê, 2013).

Mức độ tăng trưởng doanh thu khá thấp trung bình chỉ đạt 7.79%, trong đó

có đến 1/3 số lượng các công ty có mức độ tăng trưởng âm tức là doanh thu giảm so

với năm trước chiếm tỷ lệ 35%, 46% các công ty có tỷ lệ tăng trưởng từ 0% đến

dưới 25%, 14% có tỷ lệ tăng trưởng từ 25% đến dưới 50%, chỉ có 6% số lượng các

công ty có tăng trưởng doanh thu trên 50%

Có 43 công ty có vốn sở hữu của nhà nước chiếm tỷ lệ 31% và công ty thuộc

hình thức sở hữu khác chiếm 69%

Đối với nhóm các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, có 44% các

công ty trong mẫu nghiên cứu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và 56% hoạt

động trong các lĩnh vực khác

4.2 Kết quả tƣơng quan giữa các biến

Bảng 4.5 Bảng ma trận hệ số tƣơng quan

SIZE AUDIT AGE ROA

LEV GROW OWN

SIZE AUDIT AGE ROA LEV GROW OWN IND 1.00 0.33 0.03 0.28 0.32 -0.05 0.12 0.33 1.00 0.01 0.16 -0.04 0.07 0.03 0.05 1.00 -0.06 0.00 -0.11 0.05 0.06 1.00 -0.40 -0.12 0.16 0.07 1.00 -0.14 -0.09 1.00 0.12 1.00 -0.15 0.01 0.16 IND 1.00

(Nguồn: số liệu tác giả tính toán và truy xuất từ phần mềm SPSS 17.0)

56

Ma trận hệ số tương quan giữa các biến cho thấy các hệ số tương quan đều

có giá trị nhỏ. Xét về giá trị tuyệt đối đều nhỏ hơn 0.8 điều này cho thấy ít có mối

liên hệ chặt chẽ giữa các biến độc lập và cũng xác nhận cho sự phù hợp của mô hình

nghiên cứu không bị vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến khi chạy mô hình hồi quy

Kết quả phân tích Anova thể hiện ở phụ lục 6 cho thấy chỉ số Sig = 0.001.

Như vậy các biến đưa vào mô hình có ý nghĩa thống kê đạt mức 99% và mô hình

lựa chọn là phù hợp

Hệ số R2 = 0.377 ở phụ lục 7 cho biết các biến độc lập đưa vào mô hình giải

thích được 37.7% biến phụ thuộc. Các hệ số phóng đại phương sai các biến (VIF)

đều <10 điều này khẳng định lại mô hình không bị hiện tượng đa cộng tuyến. Ngoài

ra kết quả đồ thị P-P Plot thể hiện ở phụ lục 8 cho thấy mô hình đạt phân phối

chuẩn

4.3 Kết quả hồi quy của mô hình

Bảng 4.6 Kết quả hồi quy theo phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất

(OLS)

Coefficients(a)

Thống kê cộng tuyến Hệ số Beta chƣa hiệu chỉnh sai số

Hệ số Beta đã hiệu chỉnh

Mô hình

Thống kê t

Mức ý nghĩa thống kê

B

Beta

Toler ance

VIF

1

0.568

Std. Error 0.123 0.214 0.035 0.018 -0.079 0.054 0.006 0.007 -0.545 0.404 0.016 0.145 -0.007 0.058 0.208 0.052 -0.143 0.051

0.572 0.199 1.903 0.059(**) 0.575 1.740 -0.126 -1.474 0.143(***) 0.861 1.161 0.075 0.931 0.354 0.972 1.028 -0.137 -1.348 0.180(***) 0.611 1.636 0.911 0.594 1.683 0.011 0.112 0.909 0.896 1.116 -0.010 -0.114 0.001(*) 0.944 1.059 0.323 3.962 0.005(*) 0.872 1.147 -0.240 -2.831 Hằng số SIZE AUDIT AGE ROA LEV GROW OWN IND

Dependent Variable: SDI Ghi chú: (*) mức ý nghĩa 99%, (**) mức ý nghĩa 90%, (***) mức ý nghĩa 80% (Nguồn: số liệu tác giả tính toán và truy xuất từ phần mềm SPSS 17.0)

57

Từ kết quả hồi quy, mô hình được viết lại như sau:

SDI = 0.123 + 0.035SIZE - 0.079AUDIT + 0.006AGE – 0.545ROA +

0.016LEV - 0.007GROW + 0.208 OWN – 0.143IND + ε

Nếu các yếu tố khác không đổi thì:

Biến quy mô doanh nghiệp (SIZE): có mối quan hệ cùng chiều với mức độ

trình bày BCBP (SDI) với hệ số tương quan là 0.035 và có ý nghĩa thống kê ở mức

90%. Kết quả này chứng tỏ quy mô doanh nghiệp càng lớn, càng mở rộng quy mô

thu hút vốn đầu tư thì bắt buộc doanh nghiệp phải minh bạch thông tin hơn và trình

bày BCBP chi tiết hơn

Biến chủ thể kiểm toán (AUDIT): có mối quan hệ ngược chiều với mức độ

trình bày BCBP. Các công ty được kiểm toán bởi Big4 có mức độ trình bày báo cáo

bộ phận ít hơn các công ty khác 0.079 đơn vị. Kết quả này có ý nghĩa thống kê ở

mức 80% và khẳng định cho giả thiết này

Biến thời gian hoạt động (AGE): có tương quan thuận chiều với mức độ trình

bày BCBP. Nếu doanh nghiệp tăng thêm một năm hoạt động thì mức độ trình bày

BCBP sẽ tăng 0.006 đơn vị. Kết quả này hàm ý các doanh nghiệp hoạt động càng

lâu thì mức độ trình bày BCBP càng tăng. Kết quả này không có ý nghĩa thống kê,

do vậy kết quả hồi quy không hỗ trợ cho giả thiết này

Biến tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA): có mối quan hệ ngược chiều với

mức độ trình bày BCBP và có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 80% khẳng định cho

giả thiết này. Nếu tỷ suất sinh lời trên tài sản tăng một đơn vị thì mức độ trình bày

BCBP giảm 0.545 đơn vị. Kết quả này cho thấy, nếu các doanh nghiệp có hoạt động

tốt, có mức sinh lời cao thì càng che giấu nhiều thông tin về BCBP. Việc trình bày

BCBP không phải là vấn đề quan trọng, các doanh nghiệp không phải chi tiết hóa

BCBP. Bởi nếu doanh nghiệp hoạt động tốt được nhà đầu tư tin tưởng thì BCTC đã

được xem là phản ánh đủ thông tin.

Biến đòn bẩy tài chính (LEV): có mối quan hệ cùng chiều với mức độ trình

bày BCBP. Nếu đòn bẩy tài chính tăng 1 đơn vị thì mức độ trình bày BCBP tăng

0.016 đơn vị. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với thực tế, bởi vì nếu doanh nghiệp

58

gia tăng nợ thì cần phải minh bạch và chi tiết báo cáo hơn. Tuy nhiên, kết quả này

không có ý nghĩa thống kê nên không khẳng định cho giả thiết này

Biến mức tăng trưởng doanh thu (GROW): thể hiện mối quan hệ ngược

chiều với mức độ trình bày BCBP. Nếu doanh thu giảm 1 đơn vị thì mức độ trình

bày BCBP giảm 0.007 đơn vị. Kết quả này không có ý nghĩa thống kê do vậy kết

quả hồi quy không hỗ trợ cho giả thiết này

Biến hình thức sở hữu (OWN): thể hiện mối quan hệ cùng chiều với mức độ

trình bày BCBP. Điều này phù hợp với thực tế tại Việt Nam, các doanh nghiệp có

vốn sở hữu của nhà nước chịu sự kiểm soát của kiểm toán nhà nước và cơ quan

thanh tra chính phủ do đó sẽ phải trình bày nhiều thông tin chi tiết về tình hình tài

chính của doanh nghiệp hơn các doanh nghiệp khác. Kết quả hồi quy cho thấy, các

doanh nghiệp có vốn sở hữu nhà nước thì có mức độ trình bày báo cáo bộ phận

nhiều hơn các doanh nghiệp khác 0.208 đơn vị, có ý nghĩa thống kê ở mức 99% và

khẳng định cho giả thiết này.

Biến doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp (IND): biến này cho kết quả

ngược chiều với mức độ trình bày BCBP và có ý nghĩa thống kê ở mức 99%. Kết

quả này cho biết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp có mức độ

trình bày BCBP ít hơn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác với hệ số

tương quan là 0.143 đơn vị

4.4 Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu

Bảng 4.7 So sánh tác động kỳ vọng dấu và kết quả

Tên biến

SIZE AUDIT AGE ROA LEV GROWTH OWN IND Giả thiết (+) (+) (+) (+) (+) (-) (+) (+) Kết quả nghiên cứu (+) (-) (+) (-) (+) (-) (+) (-)

59

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng

khoán TP. HCM chưa có sự tuân thủ đầy đủ đối với các yêu cầu của VAS 28

Tác giả đã kỳ vọng các doanh nghiệp được kiểm toán bởi Big 4 sẽ trình bày

nhiều thông tin về BCBP nhưng nghiên cứu của luận văn lại cho kết quả trái ngược.

Kết quả nghiên cứu này trái ngược với kết quả nghiên cứu của Mishari M. Alfaraih

và Faisal S. Alanezi tại Kuwait năm 2011 và kết quả nghiên cứu của Pedro Nuno

Pardal và Ana Isabel Morais tại Tây Ban Nha năm 2010. Điều này đồng nghĩa với

việc các công ty Big 4 tại Việt Nam chưa quan tâm nhiều đến việc các doanh nghiệp

có tuân thủ đầy đủ những yêu cầu của VAS 28 hay không. Các yêu cầu của VAS 28

chưa thật sự được nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước chú trọng.

Tỷ suất sinh lời trên tài sản cho kết quả tương quan âm với mức độ trình bày

BCBP, điều này cho thấy các doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời càng cao càng không

muốn trình bày nhiều thông tin về BCBP. Nhà đầu tư tin tưởng vào năng lực quản

lý, tin tưởng vào khả năng sinh lợi của doanh nghiệp mà không chú trọng nhiều về

thông tin BCBP có được trình bày hay không. Điều này phù hợp với nghiên cứu của

Pedro Nuno Pardal và Ana Isabel Morais tại Tây Ban Nha năm 2010

Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, đây là lĩnh

vực có tính cạnh tranh cao trong điều kiện nền kinh tế đang khó khăn. Các doanh

nghiệp này được đánh giá là các doanh nghiệp có hệ thống kế toán quản trị tốt, có

dây chuyền sản xuất kinh doanh phức tạp và sẽ có BCBP cung cấp cho ban giám

đốc nhưng có kết quả nghiên cứu lại tìm thấy mối quan hệ ngược chiều với mức độ

trình bày BCBP. Kết quả nghiên cứu này trái ngược với nghiên cứu của Mishari M.

Alfaraih và Faisal S. Alanezi tại Kuwait năm 2011

Những vấn đề còn tồn tại:

Chỉ có 140 công ty trong tổng số 183 công ty thuộc mẫu nghiên cứu có trình

bày BCBP chiếm tỷ lệ 77% trong đó có 110/140 công ty trình bày BCBP theo lĩnh

vực kinh doanh và chỉ có 28 công ty trình bày kết hợp theo lĩnh vực kinh doanh và

khu vực địa lý. Điều này chứng tỏ các công ty chưa quan tâm đúng mức đến việc

trình bày BCBP theo quy định. Các công ty ít quan tâm đến việc trình bày BCBP

60

theo khu vực địa lý. Lý do được các công ty đưa ra là các công ty này chỉ có một bộ

phận hoạt động và chỉ hoạt động tại lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh

nghiệp ngày càng có xu hướng mở rộng lĩnh vực hoạt động ra thị trường thế giới,

mở rộng giao dịch với nhiều quốc gia trên thế giới. Việc mở rộng này đã đem lại

một phần trọng yếu doanh thu của các doanh nghiệp. Điều này cho thấy BCBP chưa

phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp

Đối với các chỉ tiêu mà VAS 28 bắt buộc trình bày, ngoài chỉ tiêu doanh thu

bộ phận thì các chỉ tiêu khác không được trình bày đầy đủ đặc biệt là các thông tin

tự nguyện trình bày. Hai chỉ tiêu bắt buộc trình bày nhưng ít được các doanh nghiệp

thể hiện trong BCBP là chỉ tiêu về chi phí phát sinh mua tài sản cố định và chỉ tiêu

về chi phí khấu hao và phân bổ chi phí trả trước dài hạn. Một số các doanh nghiệp

lý giải nguyên nhân là do doanh nghiệp không theo dõi các chỉ tiêu này theo bộ

phận riêng lẽ. Điều này cho thấy có ba vấn đề còn tồn tại trong các doanh nghiệp

Việt Nam đó là:

Một là, hệ thống kế toán quản trị vẫn chưa được xem là quan trọng, chưa có

sự triển khai đầy đủ, chưa quan tâm xây dựng đúng mức và chưa được theo dõi chi

tiết theo từng khoản mục

Hai là, Việc đánh giá hoạt động của các bộ phận cũng như việc phân bổ

nguồn lực cho các bộ phận sẽ gặp nhiều khó khăn do chưa được hỗ trợ bằng các

thông tin bộ phận riêng rẽ.

Ba là, Ủy ban chứng khoán Việt Nam chỉ mới giám sát việc các doanh

nghiệp có lập BCBP hay không mà chưa quan tâm đúng mức đến chất lượng và số

lượng thông tin BCBP các doanh nghiệp có trình bày có đầy đủ theo chuẩn mực hay

không. Đây là một trong những lý do làm cho các doanh nghiệp chỉ trình bày BCBP

một cách sơ sài

4.5 Những khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc lập và

trình bày BCBP

61

Sau 9 năm áp dụng VAS 28, các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch

chứng khoán TP. HCM vẫn chưa tuân thủ đầy đủ quy định về báo cáo bộ phận. Một

số khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam như sau:

IFRS 8 ra đời thay thế cho IAS 14 đồng nghĩa với việc thay đổi phương pháp

lập BCBP theo phương pháp quản trị. Kế toán quản trị có vai trò tối quan trọng

trong việc trình bày các thông tin BCBP. Nếu như ở các quốc gia như Anh, Mỹ,

Canada, ...kế toán quản trị đã trải qua lịch sử phát triển rất lâu đời thì ở Việt Nam

thuật ngữ kế toán quản trị mới chỉ xuất hiện trong 10 năm nay và được chính thức

biết đến trong Luật kế toán được ban hành ngày 17/06/2003. Với thời gian phát

triển rất ngắn so với thế giới, kế toán quản trị tại Việt Nam mới chỉ tập trung vào

việc lập kế hoạch và quản trị chi phí, chưa quan tâm nhiều đến việc phân tích chi

phí. Hệ thống thông tin kế toán quản trị được cung cấp cho CODM và cho việc lập

các BCBP theo quy định của chuẩn mực vẫn còn nhiều hạn chế

Các văn bản pháp quy về chuẩn mực kế toán vẫn chưa hoàn thiện, quy định

còn chung chung, chưa rõ ràng, nhất quán. Chuẩn mực kế toán từ khi ban hành đến

nay vẫn chưa được cập nhật và thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh

tế và của thế giới

Một số các tập đoàn có quy mô lớn với cơ cấu tổ chức phức tạp, phạm vi

hoạt động phân bố ở nhiều khu vực địa lý và kinh doanh nhiều lĩnh vực hoạt động

khác nhau. Chính vì vậy, việc thu thập số liệu báo cáo, theo dõi, quản lý và tổng

hợp thông tin sẽ mất nhiều thời gian đòi hỏi các tập đoàn này phải đầu tư hệ thống

quản lý thông tin chuyên nghiệp

Năng lực kế toán viên tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế về trình độ

chuyên môn, kinh nghiệm thực tế về kế toán quản trị chưa nhiều do đó sẽ khó khăn

trong việc xử lý số liệu BCBP. Nhà quản lý không quan tâm nhiều đến việc đào tạo

đội ngũ cán bộ kế toán nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng, tiếp cận thông tin mới về kế

toán

Ban lãnh đạo công ty không muốn trình bày nhiều thông tin bộ phận, họ lo

ngại những thông tin này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty. Mặt khác, nếu

62

kết quả kinh doanh của công ty không tốt thì việc trình bày các thông tin bộ phận sẽ

gây bất lợi trong việc thu hút vốn đầu tư cũng như ảnh hưởng đến danh tiếng của

công ty và hiệu quả làm việc của ban lãnh đạo không tốt

Việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin

vào quá trình quản lý, thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu kế toán chưa được đầu tư

đúng mức. Việc xử lý dữ liệu thủ công sẽ mất nhiều thời gian, nhân lực và kết quả

không chính xác

63

TÓM TẮT CHƢƠNG 4

Kết quả nghiên cứu ở chương 4 cho thấy, các công ty niêm yết trên sàn giao

dịch chứng khoán TP. HCM chưa có sự tuân thủ đầy đủ đối với các yêu cầu bắt

buộc của VAS 28

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc trình bày BCBP là quy mô công ty, chất

lượng công ty kiểm toán, tỷ suất sinh lời trên tài sản, hình thức sở hữu và các doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp

Nhiều công ty lập BCBP chỉ nhằm mục đích tuân thủ yêu cầu của chuẩn

mực. Số lượng các thông tin trình bày còn hạn chế kể cả các thông tin bắt buộc trình

bày lẫn các thông tin tự nguyện trình bày. Do đó, BCBP chưa thật sự hữu ích cho

người sử dụng

Ủy ban chứng khoán Việt Nam chỉ mới giám sát việc các doanh nghiệp có

lập báo cáo bộ phận hay không mà chưa quan tâm đúng mức đến chất lượng và số

lượng thông tin báo cáo bộ phận có được các doanh nghiệp trình bày đầy đủ theo

chuẩn mực hay không. Đây là một trong những lý do làm cho các doanh nghiệp chỉ

trình bày BCBP một cách sơ sài

64

CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BÁO CÁO BỘ PHẬN

5.1 Định hƣớng hoàn thiện báo cáo bộ phận

5.1.1 Hoàn thiện về khuôn khổ pháp lý

Mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp tại Việt Nam chịu ảnh

hưởng bởi các quy định của pháp luật như: Luật kế toán, luật kiểm toán, luật thuế,

các quy định về xử phạt vi phạm, ... Vì vậy muốn tăng cường mức độ công bố thông

tin trước hết cần phải hoàn thiện về khuôn khổ pháp lý của Nhà nước

Quá trình toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường

vốn trên thế giới đòi hỏi chất lượng của các thông tin tài chính ngày càng nâng cao

đồng thời các thông tin này phải so sánh được với nhau. Việc yêu cầu các thông tin

trên BCTC cần trung thực, hợp lý và đáng tin cậy là một yêu cầu chính đáng nhằm

cung cấp cái nhìn toàn diện về hoạt động của doanh nghiệp cho nhà đầu tư và các

chuyên gia phân tích. Dựa vào đó các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đầu tư.

VAS 28 được xây dựng dựa vào IAS 14 nhưng IAS 14 đã được thay thế bằng IFRS

8 có hiệu kực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Cho đến thời điểm này IFRS

8 đang được xem là chuẩn mực phù hợp nhất bởi IFRS 8 được soạn thảo dựa trên

dự án hội tụ của sự hòa hợp chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống các nguyên tắc

kế toán được chấp nhận chung. IFRS hướng đến việc đảm bảo lợi ích cho các đối

tượng sử dụng BCTC, khắc phục những hạn chế của IAS vì vậy việc thay đổi là hết

sức cần thiết

5.1.2 Hoàn thiện về chuẩn mực nghề nghiệp

VAS 28 hiện nay cần được sửa đổi theo hướng tiếp cận IFRS 8 cho phù hợp

với thông lệ kế toán quốc tế, đặc biệt là phương pháp quản trị trong xác định bộ

phận hoạt động và trình bày BCBP

VAS nói chung đang được Bộ tài chính ban hành dưới dạng văn bản pháp

quy thông qua các thông tư hướng dẫn với nhiều câu từ giải thích chi tiết nội dung

chuẩn mực làm cho người đọc khó hiểu, lúng túng khi vận dụng, mỗi doanh nghiệp

hiểu một kiểu, không biết nên bắt đầu từ đâu để áp dụng thực tế tại doanh nghiệp.

Chính vì thế bên cạnh các thông tư hướng dẫn, cơ quan ban hành luật và hội nghề

65

nghiệp nên có văn bản hướng dẫn cụ thể và chỉ ra những vấn đề trọng tâm cần chú ý

trong chuẩn mực đồng thời hướng dẫn trình tự các bước thực hiện để giúp các

doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tiếp cận và thực hiện

VAS 28 ngoài việc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với chuẩn mực kế toán

quốc tế cần phải được bắt buộc áp dụng và được giám sát bởi các cơ quan chức

năng, các đối tượng sử dụng BCBP nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư có quyết

định đúng đắn. Xem xét việc tuân thủ chuẩn mực kế toán về BCBP đối với các công

ty niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM nói riêng và các công ty niêm

yết tại Việt Nam nói chung cần được quan tâm đúng mức nhằm đảm bảo thông tin

báo cáo bộ phận được trình bày đảm bảo lợi ích cho các đối tượng sử dụng

5.2 Giải pháp hoàn thiện báo cáo bộ phận

5.2.1 Giải pháp về khuôn khổ pháp lý

Đối với các cơ quan ban hành luật: Tại Việt Nam Bộ tài chính là cơ quan

ban hành các chuẩn mực kế toán. Để đảm bảo phản ánh đúng về bản chất BCBP

đồng thời hướng đến xây dựng VAS 28 theo hướng tiếp cận IFRS 8

Xây dựng quy định hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các công ty niêm yết.

Hiện Nay Bộ tài chính đã ban hành một số quy định về kiểm soát nội bộ đối với

các doanh nghiệp nhà nước như: Quyết định số 832-TC/QĐ/CĐKT ngày 28 tháng

10 năm 1997 về việc ban hành quy chế kiểm soát nội bộ, Thông tư 171/1998/TT-

BTC hướng dẫn thực hiện kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp nhà nước. Chưa có

một văn bản pháp luật nào quy định về kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính

của các công ty niêm yết tại Việt Nam

Phối hợp với các tổ chức nghề nghiệp như Hội kế toán Việt Nam (VAA),

Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) nhằm đạo tạo kiến thức chuyên

môn cũng như thực tiễn vận dụng chuẩn mực. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ

chuyên môn trong công tác kế toán đi đến hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.

Do đó, vai trò của các hiệp hội này nhằm hướng đến việc đưa thông tin bộ phận

ngày càng hoàn thiện đồng thời hướng dẫn các thành viên tuân thủ chuẩn mực

66

Tăng cường xử phạt vi phạm về việc công bố thông tin đối với các công ty

niêm yết, tăng cường thanh tra, giám sát và áp dụng chế tài xử lý nghiêm những

trường hợp chậm công bố hoặc công bố thông tin không đầy đủ, thiếu trách nhiệm

trong việc công bố thông tin. Ngoài ra, việc xử phạt các doanh nghiệp vi phạm cần

công bố rộng rãi trên thông tin đại chúng

Đối với các công ty kiểm toán: Công ty kiểm toán và các kiểm toán viên

(KTV) có ảnh hưởng đến việc trình bày BCBP, kết quả khảo sát ở chương 4 cho

thấy biến chất lượng công ty kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ trình bày BCBP.

Việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của các KTV

cần được chú trọng hơn nữa. KTV cần được cập nhật và nâng cao kiến thức thường

xuyên đảm bảo trình độ chuyên môn đạt yêu cầu. Việc kiểm tra năng lực, trình độ

chuyên môn KTV phải được hội nghề nghiệp đánh giá thường xuyên nhằm đảm bảo

các KTV tuân thủ đúng quy định, chuẩn mực kế toán, kiểm toán, duy trì đạo đức

nghề nghiệp. Ngoài ra, KTV còn đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích và

thuyết phục ban giám đốc doanh nghiệp về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc

trình bày BCBP trong trường hợp họ không muốn công bố các thông tin này ra bên

ngoài.

Đối với ngƣời sử dụng báo cáo tài chính: Một trong những đối tượng có

vai trò quan trọng trong việc sử dụng các thông tin BCTC đó là các chuyên gia phân

tích tài chính. Đây là đối tượng có khả năng đưa ra ý kiến tư vấn cho các nhà đầu tư

và đồng thời cũng là cầu nối giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư. Chính những yêu

cầu của đối tượng này đã tạo tiền đề cho việc hình thành BCBP. Do đó người sử

dụng BCTC phải là những người đầu tiên ý thức được tầm quan trọng của BCBP vì

nó phục vụ cho lợi ích của họ. Khả năng sử dụng các thông tin được công bố trong

BCTC tại Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều nhà đầu tư còn quyết

định dựa vào kinh nghiệm và hiệu ứng đám đông hơn là phân tích kỹ lưỡng các

thông tin tài chính. Điều đó dẫn đến các khoản đầu tư sẽ ẩn chứa nhiều rủi ro đồng

nghĩa với việc thị trường dễ biến động khi có tin đồn không chính xác.

67

Kết quả khảo sát của chương 4 cho thấy biến đòn bẩy tài chính không có ảnh

hưởng đến mức độ trình bày BCBP. Có nghĩa là ngân hàng và người cho vay chưa

chú trọng đến việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa vào các thông

tin được doanh nghiệp trình bày trong BCBP. Do đó, việc nâng cao trình độ và nhận

thức của của người sử dụng BCTC sẽ giúp họ ý thức được sự cần thiết của các

thông tin bộ phận và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có trách nhiệm hơn trong việc

cung cấp thông tin một cách đầy đủ. Nâng cao trình độ của người phân tích tài

chính sẽ giúp nâng cao khả năng phân tích thông tin cho các nhà đầu tư và các

quyết định đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn

5.2.2 Giải pháp hoàn thiện tại doanh nghiệp

Đối với ban giám đốc doanh nghiệp: Ban giám đốc là người quyết định các

thông tin được trình bày trong BCBP. BCBP vốn dĩ mang tính chất trình bày chi tiết

các thông tin nội bộ của doanh nghiệp được công bố công khai ra bên ngoài, điều đó

không tránh khỏi việc các thông tin nhạy cảm của doanh nghiệp bị đối thủ cạnh

tranh sử dụng gây bất lợi cho doanh nghiệp. Đây cũng là rào cản lớn đối với các

doanh nghiệp nhỏ với khả năng cạnh tranh thấp trong điều kiện nền kinh tế khó

khăn hiện nay. Kết quả khảo sát ở chương 4 cho thấy quy mô doanh nghiệp càng

lớn càng công bố nhiều thông tin BCBP. Đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp có

quy mô càng lớn, khẳng định được vị thế của mình trên thị trường sẽ sẳn sàng minh

bạch các thông tin tài chính. Muốn hoàn thiện BCBP cần thay đổi quan điểm và

cách suy nghĩ của ban giám đốc về BCBP. Ban giám đốc cần thấy được tầm quan

trọng của thông tin mà BCBP mang lại, việc công bố đầy đủ thông tin làm cho

BCTC của doanh nghiệp trở nên minh bạch và rõ ràng hơn. Điều này đồng nghĩa

với việc doanh nghiệp tạo được niềm tin cho nhà đầu tư, ngân hàng và các đối

tượng sử dụng BCTC khác giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc huy động

vốn và vay vốn ngân hàng để phát triển kinh doanh. Để thực hiện được điều đó cần

có sự tác động từ nhiều đối tượng khác như cơ quan ban hành luật, công ty chứng

khoán, công ty kiểm toán, các cổ đông góp vốn, nhà đầu tư tài chính, hiệp hội nghề

68

nghiệp. Được biết các thông tin tài chính một cách minh bạch và đầy đủ là một

trong những quyền lợi quan trọng nhất của nhà đầu tư

Đối với bộ máy kế toán doanh nghiệp: Trình bày BCBP đòi hỏi các doanh

nghiệp phải trang bị phương tiện và đội ngũ kế toán theo dõi các hoạt động riêng lẽ

Hệ thống kế toán ngoài việc ghi sổ và lập BCTC còn phải xây dựng hệ thống

cấu trúc báo cáo được theo dõi và phân bổ cho từng lĩnh vực kinh doanh và từng

khu vực địa lý khác nhau. Có khả năng phân tích tài chính theo từng trung tâm chi

phí, doanh thu, lợi nhuận để đo lường kết quả hoạt động của từng bộ phận. Một số

doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay, hệ thống kế toán mới chỉ thực hiện vai trò ghi

sổ và lập BCTC theo yêu cầu của cơ quan thuế, ngân hàng. Hệ thống kế toán quản

trị chưa được hình thành, nếu có vẫn còn rất yếu và chưa đủ khả năng cung cấp

thông tin phân tích cho nhà quản lý phục vụ cho việc ra quyết định. Việc phát triển

hệ thống kế toán quản trị có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với việc trình

bày BCBP mà còn giúp ban giám đốc có quyết định kinh doanh đúng đắn hơn. Đặc

biệt mới đây nhất Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC thay thế

toàn bộ quyết định số 15/2006/TT-BTC quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp,

có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và áp dụng cho việc trình bày

báo cáo tài chính từ năm 2015. Theo thông tư này, các doanh nghiệp có quyền xây

dựng hệ thống kế toán linh hoạt theo tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc

phát triển hệ thống kế toán quản trị vững mạnh là một trong những ưu tiên hàng đầu

của doanh nghiệp để phát triển

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ

chuyên môn cho bộ phận kế toán tài chính. Đây sẽ là những người nắm rõ nhất tình

hình tài chính của doanh nghiệp để tư vấn cho ban giám đốc trong việc ra quyết

định trình bày BCTC nói chung và BCBP nói riêng. Ban giám đốc cần tạo điều kiện

cho nhân viên kế toán tham gia các khóa học cập nhật kiến thức chuyên môn nhằm

nâng cao chất lượng công việc. Trong bối cảnh hiện nay, các quy định về luật quản

lý thuế luôn thay đổi và cập nhật liên tục trong khi chuẩn mực kế toán từ khi ban

hành đến nay vẫn chưa được điều chỉnh, chưa kể có những quy định chồng chéo,

69

đan xen lẫn nhau. Bộ phận kế toán cần thiết phải nâng cao năng lực và trình độ

chuyên môn để đáp ứng công việc ngày càng phức tạp hơn

Đối với cổ đông: Theo lý thuyết người đại diện thì sự khác nhau giữa chủ sở

hữu và người điều hành doanh nghiệp tạo ra chênh lệch thông tin giữa hai đối tượng

này. Việc yêu cầu ban giám đốc doanh nghiệp chọn các công ty kiểm toán uy tín

cũng là một trong những cách làm cho các thông tin trong BCTC trở nên minh bạch

và đáng tin cậy hơn. Để bảo vệ quyền lợi cổ đông, các cổ đông nhỏ cần kết hợp với

nhau để tạo ra tiếng nói chung gia tăng quyền lợi cho các thành viên. Bằng kết quả

khảo sát ở chương 4 cho thấy tỷ lệ sinh lời trên tài sản của doanh nghiệp ảnh hưởng

đến mức độ trình bày BCBP. Các cổ đông tại Việt Nam hiện nay vẫn chưa thể hiện

hết vai trò và nghĩa vụ của mình trong việc giám sát các hoạt động của doanh

nghiệp. Cổ đông hoàn toàn có thể tạo áp lực đối với doanh nghiệp trong việc cung

cấp đầy đủ thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp thông qua BCTC, qua

đó có thể đánh giá được năng lực của ban giám đốc và đồng thời ra quyết định kịp

thời đối với các khoản đầu tư của mình

5.2.3 Giải pháp hoàn thiện tại Sở giao dịch chứng khoán

Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, BCTC có vai trò và ý nghĩa

quan trọng trong việc cung cấp thông tin đối với nhà đầu tư, các tổ chức quản lý,

điều hành thị trường là điều kiện thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển hiệu

quả và lành mạnh. Trong bối cảnh thị trường chứng khoán còn khá non trẻ ở Việt

Nam thì những quy định và thực tế nội dung thông tin và công bố thông tin định kỳ

trên BCTC của các công ty niêm yết gần đây bộc lộ một số vấn đề ảnh hưởng quan

trọng đến tính hữu ích của thông tin và tính minh bạch của thị trường

Thị trường chứng khoán Việt Nam sau hơn 10 năm đi vào hoạt động đã có

những bước phát triển đáng kể. Số lượng các tổ chức trung gian trên thị trường

chứng khoán chỉ từ 7 công ty chứng khoán và 1 công ty quản lý quỹ đến nay đã có

105 công ty chứng khoán và 46 công ty quản lý quỹ. Từ 5 công ty năm 2000 đến

nay đã có hơn 800 công ty niêm yết. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt

Nam đòi hỏi sự phát triển đồng bộ của nhiều yếu tố, trong đó nổi lên vấn đề có ảnh

70

hưởng tới tính minh bạch, công khai và sự phát triển bền vững của thị trường. Đó là

việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Hiện

nay, việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán

Việt Nam được thực hiện theo luật chứng khoán và thông tư số 09/2010/TT-BTC

do Bộ tài chính ban hành ngày 15 tháng 01 năm 2010. Xét về quy định lẫn thực

tiễn, việc quản lý trình bày và công bố thông tin của các công ty niêm yết hiện nay

tồn tại một số bất cập làm ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến tính minh bạch, công

khai và sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam

Đối với các công ty niêm yết: việc chậm công bố thông tin của các công ty

niêm yết mà nó có thể dẫn đến sự thiếu minh bạch của thị trường hay nguy hại hơn

là làm sụt giảm niềm tin của nhà đầu tư, chế tài xử phạt vi phạm cần phải nặng tay

hơn, vừa mang tính cảnh báo, vừa mang tính răn đe và nâng cao ý thức của công ty

niêm yết trong việc công bố thông tin. Trong trường hợp chưa có những quy định

về xử phạt hành chính đối với các trường hợp phải giải trình BCTC với những sai

sót nghiêm trọng, cơ quan quản lý thị trường vẫn có thể áp dụng biện pháp như

công bố rộng rãi danh sách các công ty thường xuyên có hiện tượng bất nhất số liệu

trong BCTC trước và sau kiểm toán, công ty thường xuyên lặp lại các lỗi đã từng bị

nhắc nhở. Có như vậy, nhà đầu tư mới có thể tránh rơi vào “bẫy” có thể có của các

công ty, bản thân các công ty cũng ý thức hơn, cẩn trọng hơn khi xây dựng và công

bố BCTC.

Đối với Sở giao dịch chứng khoán:

Để đảm bảo thống nhất và minh bạch thông tin tài chính giữa các doanh

nghiệp niêm yết cũng như yêu cầu phải tuân thủ VAS 28 thì các cơ quan quản lý

cần có những văn bản quy định chặt chẽ hơn cũng như những chế tài nghiêm khắc

như cảnh báo hoặc thậm chí là phạt hành chính, quy định bắt buộc các công ty niêm

yết phải tuân thủ. Ngoài ra, việc xây dựng chỉ số đánh giá mức độ minh bạch thông

tin tài chính sẽ góp phần gia tăng mức độ cũng như chất lượng công bố thông tin tài

chính nói chung và thông tin bộ phận nói riêng cũng như hỗ trợ nhà đầu tư đánh giá

đúng đắn về thực trạng tại công ty để đưa ra quyết định phù hợp

71

Để đảm bảo thông tin được chuyển tải đến nhà đầu tư đầy đủ, kịp thời, Sở

giao dịch chứng khoán cần phải tiếp tục cải tiến quy trình tiếp nhận, xử lý và công

bố thông tin. Việc sử dụng hệ thống công bố thông tin điện tử là một giải pháp hữu

hiệu. Theo đó, mỗi doanh nghiệp niêm yết sẽ được cấp một mã số để gửi thông tin

BCTC cần công bố theo quy định đến Sở Giao dịch qua Internet. Khi đó, Sở giao

dịch sẽ kiểm tra về mặt hình thức của BCTC như về mẫu biểu, về các chỉ tiêu trên

BCTC rồi gửi cho các công ty chứng khoán thành viên và đưa lên website của Sở.

Việc áp dụng hệ thống thông tin điện tử sẽ vừa đảm bảo tính bảo mật, tính pháp lý

của thông tin được công bố, đồng thời rút ngắn thời gian công bố thông tin.

72

TÓM TẮT CHƢƠNG 5

Thông qua chương 5, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện

BCBP của các công ty niêm yết. Bên cạnh đó, các vấn đề liên quan đến việc minh

bạch hóa thông tin công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng cần được

xem xét một cách nghiêm túc như: tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả, chất

lượng của kiểm toán độc lập, tiếp tục hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp nói

chung và hệ thống BCTC nói riêng, nâng cao vai trò của Ủy ban chứng khoán nhà

nước trong tham mưu cho Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung các văn bản pháp lý trong

giám sát, quản lý việc thực hiện các quy định trong lĩnh vực chứng khoán, đặc biệt

là việc phát hành chứng khoán của các công ty niêm yết. Cần có sự phối hợp đồng

bộ và chặt chẽ trong mối quan hệ giữa các cơ quan điều hành và các tổ chức cung

ứng các dịch vụ công bố thông tin trên thị trường như: Hiệp hội kế toán, kiểm toán

Việt Nam (VAA), Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), Hiệp hội

chứng khoán Việt Nam

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ tài chính (1997). Ban hành quy chế kiểm soát nội bộ. Quyết định số 832-

TC/QĐ/CĐKT

2. Bộ tài chính (1998). Hướng dẫn thực hiện kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp

nhà nước. Thông tư 171/1998/TT-BTC. Hà Nội

3. Bộ tài chính (2005). Chuẩn mực kế toán số 28. Quyết định số 12/2005/QĐ-

BTC. Hà Nội

4. Bộ tài chính (2006). Hướng dẫn thực hiện sáu chuẩn mực kế toán ban hành

theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC. Thông tư số 20/2006/TT-BTC. Hà

Nội

5. Bộ Tài chính (2010). Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường

chứng khoán. Thông tư số 09/2010/TT-BTC. Hà Nội

6. Bộ tài chính (2012). Chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống Kê

7. Bộ tài chính (2014). Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Thông tư

200/2014/TT-BTC. Hà Nội

8. Chính phủ (2010). Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán

và thị trường chứng khoán. Nghị định số 85/2010/NĐ-CP. Hà Nội

9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS. NXB Thống Kê

10. Nguyễn Thị Phương Thúy (2010). Nghiên cứu Hoàn thiện báo cáo bộ phận

trong kế toán Việt Nam theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.

Luận văn thạc sĩ kinh tế Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh

11. Trần Thị Thúy An (2013). Nghiên cứu Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

trình bày và công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao

dịch chứng khoán TP. HCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế Trường Đại học Kinh

tế Thành phố Hồ Chí Minh

12. Thủ tướng chính phủ (2007). Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

Quyết định 10/2007/QĐ-TTg. Hà Nội

74

13. Thủ tướng chính phủ (2012). Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số

điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

chứng khoán. Nghị định 58/2012/NĐ-CP. Hà Nội

14. Alfaraih, M.M. and Alanezi, F.S., (2011). What Explains Variation In

Segment Reporting? Evidence From Kuwait. International Business &

Economics Research Journal

15. Baldwin Bruce A., (1984). segment earnings disclosure and the ability of

security analysts to forecast earnings per share. The Accounting Review

16. Benjamin, S.J., Muthaiyah, S., Marathamuthu, M.S, and Murugaiah, U.,

(2010). A study of segment reporting practices: A Malaysian perspective.

The Journal of Applied Business Research

17. Ernst & Young (2009). IFRS 8 Operating Segments Implementation

guidance

18. Grégory Heem (2010), An Analysis of Segments Disclosures under IAS 14

and IFRS8. The Accounting Review

19. Herrmann, D., and W. Thomas (2000). An Analysis of Segment Disclosures

under SFAS No. 131 and SFAS No. 14, Accounting Horizons

20. Hyderabad, R. and Pradeepkumar, K., ( 2011). An Appraisal of Segment

Reporting Practices of Indian IT Industry. Journal of Modern Accounting

and Auditing

21. Ijiri, Y (1995), Segment statements and informativeness measures:

Managing capital vs. Managing resources, Accounting Horizons

22. Kabir Ibrahim and Hartini Jaafar (2013). Corporate Governance and

Disclosure on Segment Reporting: Evidence from Nigeria. Proceedings of

Global Business and Finance Research Conference

23. Kinney, W.R. (1971). Predicting earnings: Entity versus subentity data.

Journal of Accounting Research

24. Lobo, G.L., Kwon, S.S. and Ndubizu, G.A. (1998). The impact of SFAS 14

segment information on price variability and earnings forecast accuracy.

75

Journal of Business Finance and Accounting

25. Lucchese, M.and Carlo, F.D., (2011). An analysis of segment disclosure

under IFRS 8 and IAS 14R: Evidence from Italian listed companies.

Working paper. University of Naples and University of Basilicata.

26. Nichols, D., Tunnell, L. and Seipal, C. (1995) Earnings forecasts accuracy

and geographical segment disclosures. Journal of International Accounting,

Auditing and Taxation

27. Nichols. N.B., and Street, D.L., (2007). The relationship between

competition and business segment reporting decisions under the

management approach of IAS 14 Revised. Journal of International

Accounting Auditing & Taxation

28. Pardal, P.N. and Morais, M.I., (2010). Segment Reporting Under IFRS8 –

Evidence From Spanish Listed Firms. Polytechnic Institute of Setúbal (IPS)

– Business School (ESCE) and ISCTE Business School

29. PriceWaterHouseCoopers (2008). A practical guide to segment reporting

30. Simonds, R. and Collins, D. (1978). Line of business reporting and security

prices: An analysis of a SEC disclosure rule: a comment. Bell Journal of

Economics

31. Street, D.L., Nichols, N.B. and Gray, S.J. (2000). Segment disclosures under

SFAS 131: Has business segment reporting improved? Accounting Horizons

32. Street, D.L. and Nichols, N.B. (2002). LoB and geographic segment

disclosures: an analysis of the impact of IAS 14 revised. Journal of

International Accounting, Auditing and Taxation

Phụ lục 1: Báo cáo bộ phận trình bày theo khu vực địa lý năm 2013 của Công ty Cổ Phần BIBICA BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2013 BÁO CÁO BỘ PHẬN Theo lĩnh vực địa lý Hoạt động kinh doanh của Công ty chỉ tập trung vào các hoạt động liên quan đến sản xuất bánh kẹo, sản phẩm dinh dưỡng, ... Do vậy báo cáo bộ phận của Công ty được lập theo lĩnh vực địa lý mà không lập theo lĩnh vực kinh doanh

Miền Bắc

Miền Nam

Cộng các bộ phận

Loại trừ

Tổng cộng toàn doanh nghiệp

VND

VND

VND

VND

VND

9,528,781,917

1,043,433,837,106

1,052,962,619,023

1,052,962,619,023

-

Doanh thu thuần từ bán hàng ra bên ngoài Doanh thu thuần từ bán hàng cho các bộ phận khác

351,371,904,456

961,215,662,163

1,312,587,566,619

(1,312,587,566,619)

-

Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh

7,926,337,483

326,789,360,188

334,715,697,671

(3,017,171,383)

331,698,526,288

Tổng chi phí mua TSCĐ

1,315,620,697

6,595,559,183

7,911,179,880

-

7,911,179,880

Tài sản bộ phận

33,918,974,622

1,071,783,436,773

1,105,702,411,395

(297,408,378,332)

808,294,033,063

Tổng tài sản

33,918,974,622

1,071,783,436,773

1,105,702,411,395

(297,408,378,332)

808,294,033,063

Nợ phải trả

59,574,445,448

382,161,945,266

441,736,390,714

(228,323,388,854)

213,413,001,860

441,736,390,714

382,161,945,266

59,574,445,448

(228,323,388,854)

213,413,001,860

Tổng nợ phải trả Doanh thu bán hàng của bộ phận Miền Nam bao gồm doanh số bán hàng trong khu vực từ tỉnh Quảng Bình đến tỉnh Cà Mau Doanh thu bán hàng của bộ phận Miền Bắc bao gồm doanh số bán hàng từ tỉnh Hà Tĩnh trở ra các tỉnh phía Bắc

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Công ty Cổ Phần BIBICA cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2013 (đã được kiểm toán) trang 33

Phụ lục 2: Báo cáo bộ phận trình bày theo lĩnh vực kinh doanh năm 2013 của công ty Cổ Phần FPT CÔNG TY CỔ PHẦN FPT BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT Đã được kiểm toán Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2013 BÁO CÁO BỘ PHẬN

Theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh

Đơn vị tính: triệu VNĐ

Tin học và viễn thông

Chỉ tiêu

Đầu tư

Loại trừ

Tổng cộng

Viễn thông

Nội dung số

Phát triển phần mềm

Tích hợp hệ thống

Dịch vụ tin học

Giáo dục

SX, PP và bán lẻ SP công nghệ

Doanh thu bộ phận Doanh thu thuần từ BH ra bên ngoài

3,237,844

1,038,021

2,779,185

2,973,025

556,265

682,595

15,760,954

- -

27,027,889

Doanh thu thuần từ bán hàng cho các bộ phận khác

15,852

40,093

37,009

1,633,282

219,906

-

3,253,696

10,039 1,048,060

146,655 3,119,680

719,604

706 556,971

2,819,278

17,394,236

219,906

(2,103,542) (2,103,542)

27,027,889

(2,442,979)

(905,670)

(2,285,942)

(2,814,491)

(645,867)

(16,979,758)

(331,778)

2,148,553

(24,691,817)

Tổng doanh thu theo BP Chi phí theo bộ phận Chi phí PB trực tiếp cho phận Kết quả HĐKD theo bộ phận

810,717

142,390

533,336

305,189

73,737

414,478

(111,872)

45,011

2,336,072

(335,919)

(77,768)

(112,402)

(79,435)

(17,807)

(35,415)

(22,953)

46,526

(690,047)

(433,885) 123,086 (54,874)

Khấu hao và chi phí phân bổ Tổng chi phí đã PS để mua TSCĐ

808,673

106,953

307,696

91,102

20,289

84,969

134,056

4,866

(54,193)

1,504,411

Lợi nhuận trƣớc thuế theo bộ phận

830,107

139,812

548,009

104,232

404,247

(1,005,036)

2,515,630

Tài sản bộ phận

3,128,328

428,342

2,018,988

539,485

6,459,105

1,096,935 2,415,396

17,570,557

264,365 2,422,453 1,530,081

132,959 674,287 211,305

(515,827) (1,387,289)

Nợ phải trả bộ phận

1,534,579

5,360,917

797,475

123,517

340,752

805,363

9,316,700 Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Công ty Cổ Phần FPT cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2013 (đã được kiểm toán) trang 21

Phụ lục 3: Báo cáo bộ phận trình bày kết hợp theo khu vực địa lý và lĩnh vực kinh doanh năm 2013 của công ty Cổ Phần Khử Trùng Việt Nam và Công Ty Con BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CÔNG TY CỔ PHẦN KHỬ TRÙNG VIỆT NAM VÀ CÔNG TY CON Đã được kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 30/09/2013 BÁO CÁO BỘ PHẬN Theo lĩnh vực địa lý ĐVT: triệu đồng Nhằm phục vụ cho mục đích quản lý, Tập đoàn có quy mô hoạt động trên toàn quốc phân chia hoạt động của mình thành các bộ phận chính theo khu vực địa lý như sau:

Tây Nguyên

Miền Trung

Miền Nam

Tổng cộng

Miền Bắc

Năm nay

Năm trước

Năm nay

Năm trước

Năm nay

Năm trước

Năm nay

Năm trước

Loại trừ Năm nay

Năm trước

Năm nay

Doanh thu thuần từ bán hàng

Năm trước

Từ khách hàng bên ngoài

211,509

174,175

141,637

152,042

93,172

78,255

1,241,689

1,103,179

1,507,651

Giữa các bộ phận

- - -

-

-

- -

Tổng cộng

152,042

93,172

78,255

1,241,689

211,509

174,175

141,637

- 1,507,651

1,688,007

1,737

330

488

13,044

10,166

16,150

13,554

124,033

127,032

Khấu hao và chi phí phân bổ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

1,483 20,983

1,163 21,682

1,293 27,586

29,756

13,310

8,519

64,122

67,075

Chi phí mua sắm tài sản

1,842

1,467

1,625

1,227

9,159

- - - - 1,103,179 - - -

44,300

1,688,007 - - - - - - -

48,994

-

Tài sản của bộ phận

60,213

49,257

34,119

840,093

962,664

0

0

1,110,479

20,281 1,106,323 1,106,323

1,110,479

Tổng tài sản

53,483 53,483

60,213

49,257

34,119

840,093

962,664

0

0

Nợ phải trả bộ phận

0

0

56,180

76,921

33,896

219,725

444,668

546,924

582,633

546,924

9,654 118,470 118,470 106,240 106,240

47,887 47,887

98,504 98,504 144,039 144,039

Tổng nợ phải trả

56,180

76,921

219,725

444,668

33,896

0

0

582,633 Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Công ty Cổ Phần Khử Trùng Việt Nam và Công Ty Con cho năm tài chính kết thúc ngày 30/09/2013 (đã được kiểm toán) trang 28 & 29

Phụ lục 3: Báo cáo bộ phận trình bày kết hợp theo khu vực địa lý và lĩnh vực kinh doanh năm 2013 của công ty Cổ Phần Khử Trùng Việt Nam và Công Ty Con BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CÔNG TY CỔ PHẦN KHỬ TRÙNG VIỆT NAM VÀ CÔNG TY CON Đã được kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 30/09/2013 BÁO CÁO BỘ PHẬN

Theo lĩnh vực kinh doanh

ĐVT: triệu đồng

Bên cạnh những thông tin về hoạt động kinh doanh của các bộ phận dựa trên cơ cấu tổ chức hoạt động của Tập đoàn, những dữ liệu dưới đây còn trình bày các thông tin theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh như sau:

Dịch vụ khử trùng

Kinh doanh BĐS

Loại trừ

Tổng cộng

Kinh doanh nông dược

Kinh doanh giống cây

Năm nay

Năm trước

Năm nay

Năm trước

Năm nay

Năm trước

Năm nay

Năm trước

Năm nay

Năm trước

Năm nay

Năm trước

Doanh thu thuần từ bán hàng

Từ khách hàng bên ngoài

270,521

259,348

1,251,454

1,108,555

156,519

128,100

9,513

11,649

1,507,652

Giữa các bộ phận

-

- -

-

-

-

-

-

- -

- 1,688,007 - -

-

127,032

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

52,062

26,220

87,959

3,163

3,275

65,788

Tài sản bộ phận

214,510

215,020

686,432

688,063

5,019 171,608

9,578 172,016

33,774

35,381

126,033 1,106,324

1,110,480

- - -

- - -

-

-

31,356

12,980

20,281

4,056

7,839

3,245

9,799

Chi phí mua sắm tài sản 48,994 Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Công ty Cổ Phần Khử Trùng Việt Nam và Công Ty Con cho năm tài chính kết thúc ngày 30/09/2013 (đã được kiểm toán) trang 28 & 29

Phụ lục 4: Danh sách các công ty niêm yết đƣợc khảo sát

TÊN CÔNG TY

NGÀNH NGHỀ KD

1

TRÌNH BÀY BCBP Có trình bày

STT MÃ CK AAM CTCP Thủy sản Mekong

2

Có trình bày

ABT CTCP Xuất nhập khẩu Thủy

3

Có trình bày

ACC Công ty cổ phần bê tông

sản Bến Tre

4

Có trình bày

ACL Công ty Cổ phần Xuất Nhập

Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Xây dựng Becamex

5

Có trình bày

AGF CTCP Xuất nhập khẩu Thủy

Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang

6

Có trình bày

AGM CTCP Xuất Nhập Khẩu An

sản An Giang

7

Có trình bày

ANV Công ty Cổ phần Nam Việt

8

APC CTCP Chiếu xạ An Phú

9

Không trình bày Có trình bày

ASM CTCP Đầu tư và Xây dựng

Giang

10

ASP CTCP Tập đoàn Dầu khí An

Không trình bày

Sao Mai tỉnh An Giang

11

ATA Công ty Cổ phần NTACO

12

Không trình bày Có trình bày

AVF CTCP Việt An

13

Có trình bày

BBC Công ty Cổ phần Bibica

14

Có trình bày

Pha

15

BCI

Có trình bày

BCE CTCP Xây dựng và Giao thông Bình Dương CTCP Đầu tư Xây dựng Bình Chánh

16

Có trình bày

BGM CTCP Khai thác và chế biến

Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ Hoạt động kinh doanh bất động sản SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Xây dựng

17

Hoạt động kinh doanh bất động sản Khai khoáng

Không trình bày

Khoáng sản Bắc Giang BHS CTCP Đường Biên Hòa Công nghiệp Chế biến, Chế tạo

TÊN CÔNG TY

NGÀNH NGHỀ KD

STT MÃ CK

TRÌNH BÀY BCBP

18

BMC Công ty Cổ phần Khoáng sản

Không trình bày

19

BMP Công ty Cổ phần Nhựa Bình

Khai khoáng Bình Định

20

Không trình bày Có trình bày

BRC Công ty Cổ phần Cao su Bến

Minh

21 22

BT6 Công ty Cổ phần Beton 6 BTP Công ty Cổ phần Nhiệt điện

Có trình bày Không trình bày

Thành

23

Có trình bày

BTT Công ty cổ phần Thương Mại – Dịch vụ Bến Thành

24

C21

Có trình bày

Bà Rịa

Công ty Cổ phần Thế kỷ 21

25 26 27

Có trình bày Có trình bày Có trình bày

C32 CDC CTCP Chương Dương CLC Công ty Cổ phần Cát Lợi

28

Có trình bày

CLW CTCP cấp nước Chợ Lớn

29

Có trình bày

CMX CTCP chế biến thủy sản và

CTCP Đầu tư Xây dựng 3-2

30

CNG Công ty Cổ phần CNG Việt

Không trình bày

xuất nhập khẩu Cà Mau

31

Có trình bày

COM Công ty Cổ phần Vật tư -

Nam

32

Có trình bày

CSM CTCP Công nghiệp Cao su

Xăng Dầu

33

Có trình bày

CTD Công ty Cổ phần Xây dựng

Miền Nam

34

Có trình bày

CYC CTCP Gạch men Chang Yih Công nghiệp Chế biến,

35

Có trình bày

DAG CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông

Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Xây dựng SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Hoạt động kinh doanh bất động sản Khai khoáng Xây dựng Công nghiệp Chế biến, Chế tạo CC nước; HĐ Quản lý và xử lý rác thải, nước thải Công nghiệp Chế biến, Chế tạo SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Xây dựng Cotec

Á Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo

TÊN CÔNG TY

NGÀNH NGHỀ KD

36

STT MÃ CK DCL Công ty Cổ phần Dược phẩm

TRÌNH BÀY BCBP Không trình bày

37

Có trình bày

DCT CTCP Tấm lợp Vật liệu Xây

38 39

Có trình bày Có trình bày

Cửu Long

40

Có trình bày

DHG CTCP Dược Hậu Giang

41

DIC

Có trình bày

dựng Đồng Nai DHA CTCP Hóa An DHC CTCP Đông Hải Bến Tre

42

DIG

Có trình bày

Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC

43

Có trình bày

DLG CTCP Tập đoàn Đức Long

Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng

44

Có trình bày

DMC CTCP Xuất nhập khẩu y tế

Gia Lai

45

Có trình bày

DPM Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP

46

Có trình bày

DQC Công ty Cổ phần Bóng đèn

DOMESCO

47

DRC Công ty Cổ phần Cao su Đà

Điện Quang

48

Không trình bày Có trình bày

DRH CTCP Đầu tư Căn Nhà Mơ

Nẵng

49

Có trình bày

DTL CTCP Đại Thiên Lộc

50

Có trình bày

DTT Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô

Ước

51

Có trình bày

DXG CTCP Dịch vụ và Xây dựng

52

Có trình bày

Thành

Địa ốc Đất Xanh DXV CTCP Vicem Vật liệu Xây

53

Có trình bày

ELC CTCP Đầu tư Phát triển Công

dựng Đà Nẵng

nghệ Điện tử - Viễn thông Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu dược phẩm Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Khai khoáng Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Hoạt động kinh doanh bất động sản Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Hoạt động kinh doanh bất động sản Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Hoạt động kinh doanh bất động sản Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Thông tin và truyền thông

TÊN CÔNG TY

NGÀNH NGHỀ KD

54

TRÌNH BÀY BCBP Có trình bày

STT MÃ CK EVE CTCP Everpia Việt Nam

55

Có trình bày

FCM CTCP Khoáng sản FECON

56

Có trình bày

FCN CTCP Kỹ Thuật Nền Móng và Công trình Ngầm Fecon

57

Có trình bày

FLC CTCP Tập Đoàn FLC

58

Có trình bày

FMC Công ty Cổ phần Thực phẩm

59

FPT

Có trình bày

Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Xây dựng

60

Có trình bày

GAS Tổng Công ty Khí Việt Nam -

Sao Ta Công ty Cổ phần FPT

61

GMC CTCP Sản xuất Thương mại

CTCP

62

GTA Công ty cổ phần Chế biến gỗ

63 64

Không trình bày Không trình bày Có trình bày Có trình bày

May Sài Gòn

65

Có trình bày

HAI CTCP Nông Dược Hai

66 67

Có trình bày Có trình bày

HAS CTCP HACISCO. HAX Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô

Thuận An GTT CTCP Thuận Thảo HAG Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai

68

Có trình bày

HDC Công ty cổ phần Phát triển

69 70

Có trình bày Có trình bày

tô Hàng Xanh

71

Có trình bày

HLA Công ty Cổ phần Hữu Liên Á

nhà Bà Rịa – Vũng Tàu HDG CTCP Tập đoàn Hà Đô HHS Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy

Châu Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Thông tin và truyền thông SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Vận tải kho bãi Hoạt động kinh doanh bất động sản Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Xây dựng Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Hoạt động kinh doanh bất động sản Xây dựng Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo

TÊN CÔNG TY

NGÀNH NGHỀ KD

72

TRÌNH BÀY BCBP Có trình bày

STT MÃ CK HLG Công ty Cổ phần Tập đoàn

73

Có trình bày

HMC Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh

74

Có trình bày

75

Có trình bày

HOT Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An HPG CTCP Tập đoàn Hòa Phát

76

HRC Công ty Cổ phần Cao su Hòa

Hoàng Long

77

HSG CTCP Tập đoàn Hoa Sen

78

HSI

Bình

79

Không trình bày Không trình bày Không trình bày Có trình bày

HT1 Công ty Cổ phần Xi măng Hà

80

HTI

Có trình bày

CTCP Vật tư Tổng hợp và Phân bón Hóa sinh

81

Không trình bày

HTL CTCP Kỹ thuật và Ô tô Trường Long

82 83

Có trình bày Có trình bày

HTV CTCP Vận tải Hà Tiên HVG CTCP Hùng Vương

84

ICF

85

IDI

86

Không trình bày Không trình bày Có trình bày

87

ITA

Có trình bày

88

ITC

Có trình bày

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Dịch vụ lưu trú và ăn uống Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Xây dựng Tiên 1 CTCP Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO

89

Có trình bày

JVC CTCP Thiết bị Y tế Việt Nhật

CTCP Đầu tư Thương mại Thủy sản CTCP Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia I.D.I IMP CTCP Dược phẩm Imexpharm CTCP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo Công ty Cổ phần Đầu tư - Kinh doanh Nhà

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, và xe có động cơ khác Vận tải kho bãi Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Hoạt động kinh doanh bất động sản Hoạt động kinh doanh bất động sản Công nghiệp Chế biến, Chế tạo

TÊN CÔNG TY

NGÀNH NGHỀ KD

90

TRÌNH BÀY BCBP Có trình bày

STT MÃ CK KAC CTCP Đầu tư Địa ốc Khang

91

Có trình bày

KDC CTCP Kinh Đô

92

Có trình bày

KDH CTCP Đầu tư và Kinh doanh

93

Có trình bày

An

94

Có trình bày

Nhà Khang Điền KHA CTCP Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội

95

KSB CTCP Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương KTB CTCP Đầu tư Khoáng sản

Hoạt động kinh doanh bất động sản Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Hoạt động kinh doanh bất động sản Hoạt động kinh doanh bất động sản Khai khoáng

96

L10

Không trình bày Có trình bày

Khai khoáng

97

Có trình bày

LAF CTCP Chế biến Hàng xuất

Tây Bắc Công ty Cổ phần Lilama 10

98

Có trình bày

LBM CTCP Khoáng sản và Vật liệu Xây dựng Lâm Đồng

khẩu Long An

LCG Công ty Cổ phần LICOGI 16 Xây dựng

99 100 LIX

Có trình bày Có trình bày

Có trình bày

Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo

Có trình bày

102 MCG CTCP Cơ điện và Xây dựng

Công ty Cổ phần Bột giặt LIX 101 LM8 CTCP Lilama 18

Việt Nam

Có trình bày

103 MCP CTCP In và Bao bì Mỹ Châu Công nghiệp Chế biến,

Có trình bày Có trình bày

104 MHC CTCP MHC 105 MPC CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú 106 MWG CTCP Đầu tư Thế Giới Di

Không trình bày

Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

Có trình bày

107 NAV CTCP Nam Việt

Có trình bày

108 NHS CTCP Đường Ninh Hòa

Có trình bày

109 NHW Công ty Cổ phần Ngô Han

Động

Chế tạo Vận tải kho bãi Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo

TÊN CÔNG TY

NGÀNH NGHỀ KD

STT MÃ CK

TRÌNH BÀY BCBP Có trình bày

110 NKG CTCP Thép Nam Kim

Có trình bày

111 NLG CTCP Đầu tư Nam Long

Có trình bày Có trình bày

112 NNC CTCP đá Núi Nhỏ 113 NVN Công ty cổ phần Nhà Việt

114 OPC Công ty Cổ phần Dược phẩm

Nam

Không trình bày Có trình bày

115 PAC CTCP Pin Ắc quy Miền Nam Công nghiệp Chế biến,

Có trình bày

116 PGC Tổng Công ty Gas Petrolimex

OPC Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Hoạt động kinh doanh bất động sản Khai khoáng Hoạt động kinh doanh bất động sản Công nghiệp Chế biến, Chế tạo

Có trình bày

117 PGD CTCP Phân phối Khí thấp Áp

- CTCP

Có trình bày

Có trình bày

119 PIT

118 PHR Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu PETROLIMEX

Dầu khí Việt Nam

Có trình bày

120 PNC CTCP Văn Hóa Phương Nam Bán buôn và bán lẻ; sửa

Có trình bày

121 POM CTCP Thép Pomina

Có trình bày

122 PPC CTCP Nhiệt điện Phả Lại

Có trình bày

123 PVT

Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Vận tải kho bãi

Không trình bày Có trình bày

125 QCG CTCP Quốc Cường Gia Lai

Có trình bày

126 RAL Công ty Cổ phần Bóng đèn

Xây dựng Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí 124 PXS CTCP Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí

Hoạt động kinh doanh bất động sản Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Phích nước Rạng Đông

TÊN CÔNG TY

NGÀNH NGHỀ KD

MÃ CK

STT 127 RDP Công ty Cổ phần Nhựa Rạng

Đông

TRÌNH BÀY BCBP Không trình bày Có trình bày

128 REE Công ty Cổ phần Cơ Điện

Có trình bày

129 SAM Công ty Cổ phần Đầu tư và

Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Xây dựng Lạnh

Có trình bày

130 SAV CTCP Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex

Có trình bày

131 SBA Công ty Cổ phần Sông Ba

Có trình bày

132 SBT CTCP Mía đường Thành

Phát triển Sacom

Có trình bày

133 SCD Công ty Cổ phần Nước giải

Thành Công Tây Ninh

Có trình bày

134 SEC CTCP Mía đường Nhiệt điện

135 SHI

Có trình bày

khát Chương Dương

Có trình bày

136 SMC CTCP Đầu tư Thương mại

Gia Lai Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà

Có trình bày

137 SPM Công ty Cổ phần SPM

Có trình bày

138 SRC CTCP Cao Su Sao Vàng

Có trình bày

140 ST8

Có trình bày

139 SSC CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công Công Ty CP Siêu Thanh

Có trình bày Có trình bày

141 STG CTCP Kho Vận Miền Nam 142 STT CTCP Vận chuyển Sài Gòn

SMC

143 SVI

Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Vận tải kho bãi Vận tải kho bãi

Không trình bày

Tourist CTCP Bao Bì Biên Hòa

Công nghiệp Chế biến, Chế tạo

TÊN CÔNG TY

NGÀNH NGHỀ KD

STT MÃ CK

TRÌNH BÀY BCBP Có trình bày

144 SVT Công ty Cổ phần Công nghệ

Có trình bày

145 TAC Công Ty CP Dầu Thực Vật

Sài Gòn Viễn Đông

146 TBC Công ty Cổ phần Thủy điện

Không trình bày

Tường An

Có trình bày

147 TCL CTCP Đai lý Giao nhận Vận

Thác Bà

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp chế biến, chế tạo SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Vận tải kho bãi

Có trình bày

Có trình bày

148 TCM CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công 149 TCO CTCP Vận tải Đa phương

tải Xếp dỡ Tân Cảng

Có trình bày

Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Vận tải kho bãi

Có trình bày

thức Duyên Hải 150 TCR CTCP Công nghiệp Gốm sứ

Không trình bày

152 THG CTCP Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang

153 TIC

Có trình bày

TAICERA 151 TDW CTCP Cấp Nước Thủ Đức

Có trình bày

154 TLG CTCP Tập đoàn Thiên Long Công nghiệp Chế biến,

Có trình bày

155 TLH CTCP Tập đoàn Thép Tiến

CTCP Đầu tư Điện Tây nguyên Công nghiệp Chế biến, Chế tạo CC nước; HĐ Quản lý và xử lý rác thải, nước thải Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK

Có trình bày

156 TMP CTCP Thủy điện Thác Mơ

Có trình bày

157 TNA CTCP Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam

Lên

Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

TÊN CÔNG TY

NGÀNH NGHỀ KD

STT MÃ CK

TRÌNH BÀY BCBP Có trình bày

158 TNC CTCP Cao su Thống Nhất

Có trình bày

159 TNT Công ty cổ phần Tài Nguyên Bán buôn và bán lẻ; sửa

160 TRA Công ty Cổ phần

Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản

161 TRC CTCP Cao su Tây Ninh

Không trình bày Không trình bày Có trình bày

162 TSC CTCP Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ

Có trình bày

163 TTF CTCP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành

TRAPHACO

164 TTP CTCP Bao bì Nhựa Tân Tiến Công nghiệp Chế biến,

165 UIC

Không trình bày Có trình bày

chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo

Có trình bày

166 VCF Công ty Cổ phần VINACAFÉ

CTCP Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Idico

Có trình bày

167 VFG CTCP Khử trùng Việt Nam

Biên Hòa

Có trình bày

168 VHC Công ty Cổ Phần Vĩnh Hoàn Công nghiệp Chế biến,

Có trình bày

169 VHG CTCP Xây dựng và Giao

170 VIP

Có trình bày

Chế tạo SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo

Có trình bày

171 VLF CTCP Lương thực Thực

thông Bình Dương CTCP Vận tải Xăng dầu Vipco

172 VMD CTCP Y Dược phẩm

Không trình bày

phẩm Vĩnh Long

Vimedimex

Có trình bày Có trình bày

173 VNA CTCP Vận tải Biển Vinaship Vận tải kho bãi 174 VNE Tổng CTCP Xây dựng Điện

Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

Xây dựng Việt Nam

TÊN CÔNG TY

NGÀNH NGHỀ KD

STT MÃ CK

TRÌNH BÀY BCBP Có trình bày

175 VNG CTCP Du lịch Golf Việt Nam Dịch vụ lưu trú và ăn

Có trình bày

176 VNH CTCP Thủy hải sản Việt Nhật Công nghiệp Chế biến,

Có trình bày Có trình bày

177 VNL CTCP Logistics Vinalink 178 VNM Công ty Cổ phần Sữa Việt

uống

179 VNS CTCP Ánh Dương Việt Nam Vận tải kho bãi 180 VSH CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn

Có trình bày Không trình bày

Nam Chế tạo Vận tải kho bãi Công nghiệp Chế biến, Chế tạo

Có trình bày

181 VTB CTCP Viettronics Tân Bình

Không trình bày Có trình bày

182 VTF CTCP Thức ăn Chăn nuôi Việt Thắng 183 VTO CTCP Vận tải Xăng dầu

Sông Hinh

SX và PP điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và ĐHKK Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Công nghiệp Chế biến, Chế tạo Vận tải kho bãi Vitaco

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Phụ lục 5: Bảng kết quả thống kê mô tả các biến Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

1.00

0.13 7.92 0.00 4.00 -0.22 0.05 -0.95 0.00 0.00 0.5899 18.00 13.4668 1.00 0.3286 22.00 10.4071 0.0841 0.41 0.4728 0.94 0.0779 3.40 0.3071 1.00 0.4429 1.00 0.29735 1.69157 0.47138 3.54599 0.88580 0.21118 0.49790 0.46297 0.49851 140 140 140 140 140 140 140 140 140

140 SDI SIZE AUDIT AGE ROA LEV GROW OWN IND Valid N (listwise)

(Nguồn: trích xuất từ phần mềm SPSS 17.0)

ANOVA(b)

Phụ lục 6: Bảng kết quả phân tích Anova

Model df F Sig. Sum of Squares Mean Square

1

Regression Residual Total 2.171 10.119 12.290 8 131 139 0.271 0.077 3.514 0.001(a)

a Predictors: (Constant), IND, AUDIT, AGE, OWN, LEV, GROW, ROA, SIZE b Dependent Variable: SDI

(Nguồn: trích xuất từ phần mềm SPSS 17.0)

Phụ lục 7: Kết quả phân tích ý nghĩa mô hình

Model Summary(b)

Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate

1 0.420(a) 0.377 0.326 0.17792

a Predictors: (Constant), IND, AUDIT, AGE, OWN, LEV, GROW, ROA, SIZE (Nguồn: trích xuất từ phần mềm SPSS 17.0)

Phụ lục 8: Đồ thị kiểm định phân phối chuẩn

(Nguồn: trích xuất từ phần mềm SPSS 17.0)