intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: Matroinho | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:142

18
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dương" là phân nhóm các doanh nghiệp sản xuất thông qua đo lường và đánh giá mức độ phù hợp giữa nhu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán. Các nhóm này sau đó được sử dụng để xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự phù của hệ thống thông thống tin kế toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dương

  1. UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT TRẦN THANH NHÀN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÙ HỢP CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 1683403010011 LUẬN VĂN THẠC SỸ BÌNH DƢƠNG – 2018
  2. UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT TRẦN THANH NHÀN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÙ HỢP CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 1683403010011 LUẬN VĂN THẠC SỸ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN ĐỨC DŨNG -------------------------------- BÌNH DƢƠNG – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hưởng đếnsự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dương” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng công bố trong các nghiên cứu nào trƣớc đây. Học viên cao học Trần Thanh Nhàn
  4. MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... i DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 6 1.1 Các nghiên cứu có liên quan..................................................................... 6 1.1.1. Nghiên cứu công bố ở nước ngoài ................................................. 6 1.1.2. Nghiên cứu công bố ở trong nước ................................................ 14 1.2 Khe hổng nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu cho luận văn ..................... 16 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................... 18 2.1. Các lý thuyết nền liên quan .................................................................... 18 2.1.1. Lý thuyết về chấp nhận công nghệ ............................................... 18 2.1.2. Lý thuyết phổ biến công nghệ ....................................................... 19 2.1.3. Lý thuyết dựa trên nguồn lực ....................................................... 20 2.1.4. Lý thuyết xử lý thông tin ............................................................... 21 2.1.5. Mô hình hệ thống thông tin thành công ....................................... 22 2.2. Đặc điểm hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ ............................................................................................................... 26 2.2.1. Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán ..................................... 26 2.2.2. Một số vấn đề chung về doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ ........ 29 2.2.3. Đặc điểm hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ tại Việt Nam ....................................................................... 32 2.2.4. Một số vấn đề chung về doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ tại Bình Dương .................................................................................................. 34 2.3. Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán ............................................ 35 2.3.1. Nhu cầu thông tin kế toán trong HTTTKT ................................... 35 2.3.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu của hệ thống thông tin kế toán......... 36 2.3.3. Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán .................................. 37 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 40 3.1 Quy trình nghiên cứu chung ................................................................... 40
  5. 3.2 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 42 3.2.1. Xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu ................................ 42 3.2.2. Thiết kế thang đo .......................................................................... 46 3.2.3. Chọn mẫu...................................................................................... 50 3.2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu .................................................... 52 3.2.4.1. Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ...................... 52 3.2.4.2. Phân tích cụm (Cluster Analysic) ................................................. 53 3.2.4.3. Mô hình hồi quy Binary Logistic .................................................. 56 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 62 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................ 62 4.2. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha ............................................... 62 4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha các biến phụ thuộc ............................................................................. 63 4.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha các biến độc lập ................................................................................. 63 4.3. Phân tích cụm Cluster ............................................................................. 65 4.4. Phân tích hồi quy Binary Logistic .......................................................... 69 4.4.1. Kiểm định Wald ............................................................................ 69 4.4.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (Kiểm định Omnibus) ...... ...................................................................................................... 70 4.4.3. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình.................................... 71 4.4.4. Kiểm định mức độ dự báo tính chính xác của mô hình ................ 71 4.4.5. Diễn dịch các hệ số hồi quy của mô hình Binary logistic ............ 71 4.4.6. Dự báo của mô hình hồi quy Binary Logistic .............................. 74 4.4.7. Phân tích và bàn luận kết quả ...................................................... 75 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................ 79 5.1. Kết luận................................................................................................... 79 5.2. Khuyến nghị ........................................................................................... 80 5.2.1. Gợi ý giải pháp tổ chức, cải thiện sự phù hợp trong HTTTKT nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ............................................. 80 5.2.2. Đối với nhân tố sự tham gia của chuyên gia bên ngoài ............... 82
  6. 5.2.3. Đối với nhân tố kiến thức của nhà quản lý .................................. 83 5.2.4. Đối với nhân tố sự tham gia chuyên môn của nhân viên nội bộ ...... ...................................................................................................... 83 5.2.5. Đối với nhân tố sự tinh vi của CNTT ........................................... 84 5.2.6. Đối với nhân tố sự tinh vi của HTTT............................................ 85 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................ 86 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ................................................ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT.......................................................... PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS .................................................... 115 PHỤ LỤC 3: CÁC MẪU BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ................................ PHỤ LỤC 4: BẢNG GIẢI THÍCH THANG ĐO .................................................... PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH ĐỐI TƢỢNG PHỎNG VẤN .....................................
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. Chữ viết tắt tiếng Việt Chữ viết tắt Nội dung CNTT Công nghệ thông tin DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ HTTT Hệ thống thông tin HTTTKT Hệ thống thông tin kế toán 2. Chữ viết tắt tiếng Anh Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt AIS Accounting Information Hệ thống thông tin kế Systems toán IT Information Technology Công nghệ thông tin IS Information system Hệ thống thông tin
  8. DANH MỤC BẢNG 1. Danh mục Bảng Bảng 1. 1:Tóm tắt các biến độc lập trong mô hình sự phù hợp của HTTTKT.15 Bảng 2. 1: Bảng tóm tắt tác giả của mô hình HTTT thành công ............................ 24 Bảng 2. 2: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................... 31 Bảng 2. 3:Nhu cầu thông tin kế toán của nhóm đối tƣợng khác nhau ................... 32 Bảng 2. 4: Mối quan hệ giữa khả năng xử lý thông tin và khả năng đáp ứng thông tin ................................................................................................................................ 38 Bảng 3. 1: Diễn giải những biến độc lập trong phân tích hồi quy ........................ 59 Bảng 4. 1: Thống kê lĩnh vực hoạt động ................................................................. 62 Bảng 4. 2: Thống kê nguồn vốn doanh nghiệp (Nguồn: Kết quả SPSS) ............... 62 Bảng 4. 3: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các nhân tố .................................. 64 Bảng 4. 4: Mức ý nghĩa và độ lệch chuẩn của các thông tin ................................. 66 Bảng 4. 5: Mức trung bình của 2 cụm.................................................................... 67 Bảng 4.6: Số Cụm trong Cluster ............................................................................ 68 Bảng 4. 7: Kết quả hồi quy Binary lần thứ nhất .................................................... 69 Bảng 4. 8: Kết quả hồi quy Binary lần thứ hai ...................................................... 70 Bảng 4. 9: Kết quả hồi quy Binary lần thứ hai ...................................................... 70 Bảng 4. 10:Thử nghiệm Omnibus của các hệ số mô hình ..................................... 71 Bảng 4. 11: Tóm tắt mô hình.................................................................................. 71 Bảng 4. 12: Bảng phân loại doanh nghiệp ............................................................. 71 Bảng 4. 13: Các biến trong phƣơng trình ............................................................... 72 Bảng 4. 14: Tổng hợp các biến có ý nghĩa thống kê .............................................. 74 2. Danh mục hình Hình 2. 1: Các yếu tố của hệ thống thông tin kế toán ............................................ 22 Hình 2. 2: Các yếu tố của hệ thống thông tin kế toán ............................................ 22 Hình 2. 3: Mô hình hệ thống thông tin thành công ................................................ 23 Hình 2. 4: Minh họa hệ thống thông tin kế toán .................................................... 27 Hình 3. 1: Mô hình đo lƣờng mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán…..43 3. Danh mục sơ đồ Sơ đồ 3. 1: Quy trình nghiên cứu của luận văn ....................................................... 41 Sơ đồ 3. 2: Quy trình phân tích cụm ...................................................................... 55 Sơ đồ 5. 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức kết hợp Kế toán quản trị và Kế toán tài chính .. 86
  9. MỞ ĐẦU 1. Xác định đề tài Trong thời đại phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, việc liên kết giữa công nghệ thông tin và chiến lƣợc kinh doanh là một vấn đề quan trọng trong việc tăng hiệu quả hoạt động của công ty, cụ thể là sự liên kết giữa hệ thống thông tin kế toán và chiến lƣợc ra quyết định của một doanh nghiệp là rất quan trọng vì hệ thống thông tin kế toán hiệu quả sẽ cung cấp những thông tin vô cùng hữu ích trong hoạt động quản lý, hỗ trợ điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chƣa thực sự quan tâm đến sự phù hợp giữa năng lực của hệ thống và khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin tại đơn vị; nói cách khác, thông tin kế toán chƣa có tác động nhiều đến việc ra quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này còn rất nhiều nguyên nhân: nhận thức của các doanh nghiệp và đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán khác về vai trò của hệ thống thông tin kế toán chƣa cao, trình độ kế toán viên kế toán còn thấp, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin còn thấp hoặc vận dụng chƣa phù hợp. Trong các doanh nghiệp sản xuất, thông tin là một nguồn tài nguyên quan trọng bậc nhất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất là thông tin ghi chép, phản ánh về tình hình tài sản và vận động của tài sản trong doanh nghiệp, nó phản ánh các chu trình của nghiệp vụ bao gồm chu trình cung cấp, chu trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp. Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, việc vận dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành từ các tập đoàn lớn đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang đƣợc tăng cƣờng mạnh mẽ trong xu thế hội nhập quốc tế và cạnh tranh gay gắt. Cùng nằm trong xu thế đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng cũng đang chiếm một tỉ trọng lớn, phát triển về cả số lƣợng và quy mô, mang lại nhiều giá trị lớn, góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn Tỉnh. Việc vận dụng đầu tƣ một hệ thống thông tin kế toán quá phức tạp so với nhu cầu thông tin thấp sẽ gây ra lãng phí, quá tải thông tin; hay khi hệ thống thông tin không thể đáp ứng nhu cầu thông tin cao cũng có thể ảnh hƣởng đến quá trình ra quyết định hợp lý và cản trở đến hiệu quả hoạt động của tổ chức. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần hiểu đƣợc tầm quan trọng của sự phù hợp hệ thống thông tin kế toán và nhận diện đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán, từ đó hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp sẽ hiệu quả hơn, nhất là các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh còn ít nhận thức và đầu tƣ vào hệ thống thông tin kế toán. Qua việc nghiên cứu các lý thuyết nền 1
  10. và tìm hiểu các nghiên cứu trƣớc đây ở Việt Nam và nƣớc ngoài, tác giả đã tổng hợp đƣợc một số nghiên cứu về sự liên kết giữa công nghệ thông tin và chiến lƣợc kinh doanh hay sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ khảo sát, nhận định tổng quát thực trạng của hệ thống thông tin kế toán và sự phù hợp giữa chiến lƣợc công nghệ thông tin với chiến lƣợc kinh doanh tại Việt Nam, mà chƣa phân tích sâu và tìm hiểu các nhân tố nào ảnh hƣởng đến sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin kế toán của ngƣời dùng và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán, cũng nhƣ mức độ tác động của các nhân tố này đối với sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán. Mặc dù có nhiều nghiên cứu về sự liên kết giữa công nghệ thông tin và hoạt động của doanh nghiệp đã đƣợc tiến hành ở các doanh nghiệp lớn nhƣng nghiên cứu về sự phù hợp hay liên kết này đối với các doanh nghiệp nhỏ cũng là điều hết sức quan trọng. Việc triển khai công nghệ sẽ cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty nhỏ (Grande và cộng sự, 2010). Tuy nhiên, sự phát triển của CNTT trong các doanh nghiệp lớn không thể đƣợc áp dụng đƣợc cho các doanh nghiệp nhỏ (Thong, 1999). Vì vậy, trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sản xuấtvừa và nhỏ trên thế giới nhƣ: Ismail (2007), Tamoradi (2014), Budiarto (2014), Nabizadeh (2014),… Tại Việt Nam chƣa có nhiều nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến mối liên kết phù hợp này trong các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ - một quốc gia chiếm 97% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn và điều kiện kỹ thuật lạc hậu dẫn đến hiệu quả kinh doanh chƣa cao, gặp nhiều vấn đề bất cập trong việc lựa chọn và vận dụng hệ thống thông tin một cách phù hợp. Với mục tiêu hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhận diện ra các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phù hợp của hệ thống thông tin để từ đó doanh nghiệp xây dựng một bộ máy hệ thống thông tin kế toán phù hợp với mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh, tác giả tiến hành nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Bình Dương”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu chính của đề tài là phân nhóm các doanh nghiệp sản xuất thông qua đo lƣờng và đánh giá mức độ phù hợp giữa nhu cầu thông tin của ngƣời sử dụng hệ thống thông tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán. Các nhóm này sau đó đƣợc sử dụng để xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phù của hệ thống thông thống tin kế toán. 2
  11. Trên cơ sở lý thuyết hệ thống thông tin kế toán, lý thuyết xử lý thông tin của Galbraith (1973), kết hợp với nghiên cứu của Ismail và King (2007) về tác động của sự phù hợp giữa nhu cầu thông tin và khả năng đáp ứng thông tin của hệ thống thông tin kế toán đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tại Malaysia, luận văn tiến hành nhận diện và đo lƣờng mức độ tác động các nhân tố tác động đến sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán. Từ đó, luận văn đƣa ra một số khuyến nghị về định hƣớng xây dựng và cải thiện hệ thống thông tin kế toán có khả năng xử lý và đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 2.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt đƣợc mục tiêu chung nêu trên, luận văn cần thực hiện các mục tiêu cụ thểsau: Thứ nhất, phân nhóm các doanh nghiệp sản xuất thông qua đo lƣờng và đánh giá mức độ phù hợp giữa nhu cầu thông tin của ngƣời sử dụng hệ thống thông tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng. Thứ hai, xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phù hợp hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Bình Dƣơng; Thứ ba, đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng đến sự phù hợp hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Bình Dƣơng; 3. Câu hỏi nghiên cứu - Phân nhóm các doanh nghiệp sản xuất thông qua việc đo lƣờng mức độ phù hợp giữa nhu cầu thông tin của ngƣời sử dụng hệ thống thông tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống thông tin của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng nhƣ thế nào? - Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến sự phù hợp hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Bình Dƣơng? - Những nhân tố này có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến sự phù hợp hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Bình Dƣơng? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu trong đề tài này là sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ. - Phạm vi nghiên cứu Không gian: các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ tại Bình Dƣơng. 3
  12. Thời gian: tháng 5 năm 2018. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu kết hợp giữa định lƣợng và định tính, cụ thể: - Nghiên cứu định tính: tìm hiểu các lý thuyết, khái niệm và các nghiên cứu có liên quan, tổng hợp và phân tích so sánh số liệu. Mặt khác, thảo luận với chuyên gia để xây dựng thang đo và bảng câu hỏi; - Nghiên cứu định lƣợng: nhằm xác định và đánh giá mức độ của các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu thị trƣờng. Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thiết kế với dữ liệu thu thập thông qua khảo sát, phƣơng pháp thống kê mô tả, kiểm định thang đo Cronbach’s alpha, phƣơng pháp phân tích cụm đƣợc sử dụng để phân loại các doanh nghiệp đƣợc coi là phù hợp và không phù hợp hơn và phân tích Binary logistic để ƣớc lƣợng xác sự xảy sự phù hợp của HTTTKT. 6. Đóng góp của luận văn Nghiên cứu này đƣợc thực hiện với mong muốn sẽ đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn liên quan đến sự phù hợp của nhu cầu thông tin của ngƣời sử dụng thông tin kế toán và khả năng đáp ứng nhu cầu hệ thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng. Về mặt lý luận, nghiên cứu này hệ thống hóa và trình bày các nghiên cứu liên quan và lý thuyết của sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán. Nghiên cứu đánh giá mô hình sự phù hợp giữa năng lực của hệ thống thông tin và khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Bình Dƣơng. Về mặt thực tiễn, từ việc xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hệ thống thông tin kế toán, tác giả nghiên cứu khám phá mô hình sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán tại Bình Dƣơng và kỳ vọng sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp liên kết đƣợc chiến lƣợc kinh doanh và công nghệ thông tin. Từ đó, đề ra các khuyến nghị để góp phần cung cấp thông tin hữu ích đến các đối tƣợng nhằm tăng cƣờng khả năng thu thập, xử lý thông tin và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định cho các đối tƣợng, giảm tối thiểu chi phí và tối ƣu hóa lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu này cũng góp phần làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khác trong tƣơng lai và mở rộng mô hình nghiên cứu. 7. Ý nghĩa và hạn chế của nghiên cứu Ý nghĩa: đánh giá sự phù hợp giữa năng lực xử lý thông tin, yêu cầu thông tin và xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phù hợp hệ thống thông tin kế toán. Từ đó làm cơ sở để các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán. 4
  13. Hạn chế: đề tài chọn mẫu còn giới hạn về quy mô, chỉ điều tra các doanh nghiệp sản xuất tại Bình Dƣơng. 8. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn bao gồm năm chƣơng: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Trình bày các nghiên cứu có liên quan đến đề tài, từ đó đƣa ra hƣớng nghiên cứu của luận văn. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết có liên quan đến nghiên cứu, đặc điểm của sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chƣơng này sẽ trình bày phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng để xác định mô hình sự phù hợp giữa năng lực và khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin, hiệu chỉnh thang đo của các nghiên cứu và kiểm định giả thuyết với hai nhóm phù hợp và không phù hợp. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Trong chƣơng này sẽ trình bày các kết quả phân tích: mô tả mẫu, kiểm định thang đo Cronbach’s alpha, sử dụng phƣơng pháp phân tích cụm để tìm hai tập hợp nhóm có thể đƣợc coi là phù hợp và ít phù hợp hơn. Sau đó, đo lƣờng mức độ tác động của các nhân tố đến đến sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán thông qua phƣơng pháp Binary Logistic. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị Đƣa ra kết quả nghiên cứu và đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao sự phù hợp hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ. 5
  14. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Các nghiên cứu có liên quan 1.1.1. Nghiên cứu công bố ở nước ngoài 1.1.1.1. Các nghiên cứu về vai trò của hệ thống thông tin kế toán Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một phần quan trọng của nền kinh tế toàn cầu, chiếm phần lớn trong số tất cả các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Mặc dù tầm quan trọng của các công ty này, họ vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu sự phát triển và ứng dụng CNTT. Trong nghiên cứu của Street C. T. và cộng sự (2017), tác giảcủng cố và sau đó mở rộng tài liệu HTTT và sự liên kết chiến lƣợc kinh doanh trong các DNVVN. Street C. T. (2017) đã lập luận rằng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, số nhân viên ít có thể làm giảm khả năng liên kết ứng dụng CNTT; cơ sở hạ tầng CNTT kém phát triển sẽ giảm sự liên kết ứng dụng CNTT. Chúng tôi tin rằng những đề xuất này sẽ khuyến khích các nhà nghiên cứu khác nghiên cứu về sự liên kết chiến lƣợc kinh doanh từ góc nhìn mới bằng cách xem xét các đặc điểm của DNVVN sẽ giúp các nhà nghiên cứu trong các DNVVN quản lý tốt hơn nguồn lực HTTT của doanh nghiệp. Mô hình nghiên cứu tích hợp về hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp nhỏ tại Singarpore của Thong (1990) là nghiên cứu đầu tiên xem xét việc áp dụng hệ thống thông tin tại doanh nghiệp nhỏ. Dựa trên các lý thuyết về đổi mới công nghệ, nghiên cứu của tác giả này phát triển một mô hình tích hợp hệ thống thông tin (HTTT) áp dụng trong các doanh nghiệp nhỏ. Mô hình bao gồm các biến nhƣ các đặc tính của nhà hoạch định chính sách, đặc tính HTTT, đặc điểm tổ chức và đặc điểm môi trƣờng là những yếu tố quyết định chính cho việc áp dụng HTTT trong các doanh nghiệp nhỏ. Nhóm tác giả khảo sát đã tiến hành điều tra 166 doanh nghiệp nhỏ, kết quả cung cấp đã góp phần xây dựng mô hình về áp dụng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ. Trong bốn giả thuyết đƣợc xác định trong mô hình, ba đặc điểm là nhà điều hành, đặc điểm của IS và đặc điểm tổ chức là điều quan trọng hàng đầu trong việc xác định quyết định áp dụng HTTT. Các doanh nghiệp nhỏ có (i) sự hiểu biết và sáng tạo của nhà quản lý, (ii) thái độ tích cực đối với lợi thế tƣơng đối, tính tƣơng thích và sự tinh vi của HTTT, và (iii) các doanh nghiệp lớn hơn và các doanh nghiệp có nhiều nhân viên hiểu biết HTTT có nhiều khả năng áp dụng HTTT tại doanh nghiệp. Trong khi cƣờng độ thông tin và cạnh tranh không có ảnh hƣởng trực tiếp đến quyết định thông qua HTTT, chúng có thể có những ảnh hƣởng gián tiếp lên quyết định thông qua HTTT thông qua ảnh hƣởng của nó đối với các đặc tính nhận thức của HTTT. Tuy nhiên, trong bốn đặc điểm, chỉ 6
  15. có các đặc điểm tổ chức (cụ thể là quy mô kinh doanh, kiến thức về nhân viên HTTT của nhân viên, và cƣờng độ thông tin) đã đƣợc chỉ ra là các yếu tố quyết định mức độ thông qua HTTT. Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên xem xét việc áp dụng HTTT trong các doanh nghiệp nhỏ từ quan điểm lý thuyết và thực nghiệm. Nghiên cứu này có ý nghĩa rất lớn trong việc áp dụng hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp nhỏ, nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự sáng tạo và kiến thức về hệ thống thông, tuy nhiên nghiên cứu này không thể trực tiếp đánh giá đƣợc sự hiểu biết của Nhà quản lý tại thời điểm áp dụng của HTTT. Một số nghiên cứu về sự phù hợp hệ thông tin đầu tiên phải kể đến là nghiên cứu của Hussin (2002). Mặc dù nhiều khung lý thuyết liên quan đến chiến lƣợc công nghệ thông tin (CNTT), chiến lƣợc kinh doanh và hiệu suất cho các công ty lớn, đây là nghiên cứu đầu tiên để đề xuất và sử dụng một biện pháp liên kết CNTT trong các doanh nghiệp nhỏ. Hơn nữa, rất ít nghiên cứu đã khảo sát việc sử dụng chiến lƣợc hoặc tác động của CNTT vào các doanh nghiệp nhỏ. Nghiên cứu này cung cấp một đóng góp đáng kể cho sự hiểu biết của chúng ta về chiến lƣợc CNTT trong các doanh nghiệp nhỏ. Nó không chỉ có đƣợc bằng chứng về tầm quan trọng của sự liên kết CNTT trong các doanh nghiệp nhỏ, nó cũng chỉ ra rằng cách tiếp cận kiểm duyệt có thể là tốt hơn so với cách tiếp cận phù hợp. Hussin và cộng sự (2002) nhận thấy có mối quan hệ giữa cam kết của chủ sở hữu, sự tinh vi công nghệ thông tin, chuyên môn về CNTT bên ngoài và sự phù hợp hệ thống thông tin. Hussin và cộng sự (2002) giải thích các yếu tố quyết định của việc thực hiện hệ thống thông tin nhƣ sự phức tạp về CNTT, cam kết của chủ sở hữu và chiến lƣợc CNTT về sự phù hợp HTTTKT trong các DNVVN. Nghiên cứu này thúc đẩy các kế hoạch chiến lƣợc cho CNTT trong các doanh nghiệp nhỏ và khuyến khích các nhà nghiên cứu tiếp tục nghiên cứu mối liên hệ giữa chiến lƣợc kinh doanh và chiến lƣợc CNTT trong các doanh nghiệp nhỏ. Mitchell và công sự (2000) lập luận rằng thông tin kế toán có thể giúp các DNVVN quản lý các vấn đề ngắn hạn trong các lĩnh vực nhƣ chi phí, chi tiêu, dòng tiền bằng cách cung cấp thông tin để hỗ trợ theo dõi và kiểm soát. Giai đoạn này có rất ít tài liệu cung cấp về sự phát triển của HTTTKT trong các DNVVN dù cho các doanh nghiệp này có ít thông tin quản lý và kiểm soát, việc đƣa ra quyết định không thƣờng xuyên. Tác giả lấy ví dụ rằng kế toán tài chính vẫn là nguồn gốc thông tin chính để quản lý nội bộ trong các DNVVN. Tác giả cũng gợi ý rằng việc nhận thức về tài chính giữa các nhà quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc sử dụng máy tính rất quan trọng. Ismail, N.A. và King, M. (2007) nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến việc 7
  16. liên kết các hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa của Malaysia. Nghiên cứu của nhóm tác giả đã cung cấp thêm lý thuyết về sự phù hợp của HTTTKT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít nhận đƣợc sự chú ý trong các tài liệu. Nghiên cứu phân tích sáu giả thuyết tác động lên sự phù hợp của hai nhóm này và cho thấy rằng các yếu tố chính này ảnh hƣởng đến sự phù hợp hệ thống thông tin kế toán, bao gồm: (1) sự tinh vi của thông tin, (2) kiến thức kế toán của nhà quản lý, (3) sự cam kết của nhà quản lý, (4) sự tƣ vấn của các cơ quan nhà nƣớc có liên quan và các công ty kế toán, và (5) sự tồn tại của nhân viên CNTT nội bộ và (6) quy mô công ty. Quy mô công ty đo bằng số lƣợng nhân viên, tuy nhiên, dƣờng nhƣ có mối quan hệ nghịch đảo với sự phù hợp của HTTTKT, trong đó các doanh nghiệp có liên kết nhỏ hơn so với các doanh nghiệp không liên kết. Trên cơ sở các cuộc thảo luận trên nhận định rằng các DNVVN đạt đƣợc một phạm vi rộng hơn quan điểm của các loại thông tin cùng với vai trò của CNTT nhƣ một cơ chế xử lý thông tin quan trọng là cần thiết và có thể là một phƣơng tiện mạnh mẽ để cung cấp sự tập trung và nâng cao hiệu quả của việc thực hiện HTTT trong các DNVVN. Ismail (2007) đã sử dụng lý thuyết xử lý thông tin của Galbraith (1973) nhƣ là một nền tảng lý thuyết, nghiên cứu này cố gắng lấp đầy khoảng cách của khu vực nghiên cứu quan trọng này bằng cách đề xuất một nghiên cứu về sự liên kết giữa yêu cầu thông tin tổ chức và khả năng xử lý thông tin. Ý tƣởng chính là để có một tác động đáng kể đến hiệu suất, năng lực xử lý thông tin tổ chức phải phù hợp với yêu cầu thông tin của nó. Ngoài ra, nghiên cứu này sẽ tìm hiểu tác động của sự liên kết giữa yêu cầu thông tin tổ chức và năng lực xử lý thông tin đối với sự thành công của việc thực hiện HTTT, cũng nhƣ mối quan hệ giữa sự thành công của HTTT và hiệu suất của tổ chức. Các nhà quản lý cần thông tin phù hợp và đáng tin cậy kịp thời để có thể đƣa ra các quyết định phù hợp để đạt đƣợc mục tiêu và mục đích của tổ chức (Nabizadeh S. M., 2014). Thông tin tài chính là một trong những loại thông tin quan trọng nhất. Do đó hệ thống thông tin kế toán hiệu quả là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Dữ liệu đƣợc thu thập thông qua các bảng câu hỏi từ 37 công ty sản xuất là thành viên của Hiệp hội các ngành công nghiệp tẩy rửa, vệ sinh và mỹ phẩm tại Iran. Nhóm tác giả đã sử dụng phƣơng pháp T-test và sử dụng mô hình hồi quy Logistic nghiên cứu mối tƣơng quan giữa các nhân tố và đối tƣợng phân tích để kiểm tra giả thuyết. Các kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp của HTTTKT liên quan đến kiến thức của nhà quản lý, sự tham gia của tƣ vấn kế toán và kiểm toán, sự tham gia tƣ vấn của nhân viên CNTT nội bộ và quy mô của công ty. Tuy nhiên, khác với mô hình của Ismail (2007), không có công ty nào trong nghiên cứu này đƣợc hƣởng lợi 8
  17. từ tƣ vấn của chính phủ do có thể tại Iran không có cơ quan tƣ vấn sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán của chính phủ. Nghiên cứu này chỉ tập trung vào một ngành công nghiệp cụ thể nên cần thiết có một nghiên cứu xem xét các sản xuất khác, ngoài ra nhân tố sự tƣ vấn của các cơ quan chuyên môn HTTTKT có thể cung cấp dịch vụ tƣ vấn cho các doanh nghiệp có thể có tác động đáng mong muốn đối với hoạt động của họ và cần đƣợc các cơ quan chức năng xem xét, vấn đề này cần đƣợc kiểm định lại giả thuyết tại Việt Nam. 1.1.1.2 Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán. Sự tinh vi của công nghệ thông tin là tác động điều tiết giữa chiến lƣợc và hiệu quả kinh doanh. Đầu tƣ vào CNTT là một trong những đầu tƣ nhằm giúp doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ và linh hoạt hơn. Các công ty ngày nay không những đầu tƣ vào công nghệ thông tin một cách sâu rộng cho các vấn đề về kế toán mà còn rất quan tâm đến sự phức tạp của thông tin tại đơn vị (Budiarto, 2014). Một số nghiên cứu cho rằng các loại hình ứng dụng khác nhau nhƣ ứng dụng về phần mềm quản lý ngân sách, quản lý sản xuất, và lập kế hoạch sản xuất sẽ chỉ thích hợp trong các công ty lớn. Tuy nhiên, việc thiếu kỹ năng trong các doanh nghiệp nhỏ đã trở thành một vấn đề, do đó cần một hệ thống có các công nghệ tinh vi.. Một công ty phải đối mặt với sự không chắc chắn về nhu cầu thị trƣờng và sự phức tạp trong môi trƣờng kinh doanh thì cần những công nghệ phức tạp hơn. Kết quả nhóm nghiên cứu của Budiarto (2014) tại Yogyakarta (Indonesia) nhận diện rằng sự tinh vi của hệ thống thông tin kế toán có ảnh hƣởng tích cực và có ý nghĩa đối với sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán. Khả năng cung cấp thông tin kế toán cả ngày và hàng tháng là phù hợp với yêu cầu thông tin. Trong số các kết quả nghiên cứu đối với các nƣớc đang phát triển, nghiên cứu này phù hợp với kết quả tƣơng tự về sự phức tạp về CNTT và sự liên kết của HTTTKT (Hussin, 2002), Ismail (2011) cho rằng sự phức tạp về công nghệ thông tin có ảnh hƣởng đáng kể đến sự liên kết của HTTTKT.Burca và cộng sự (2006), nhóm nghiên cứu cho thấy rằng sự tinh vi về HTTT là mộtbiến ảnh hƣởng dƣơng đến mối quan hệ giữa dịch vụ và hiệu suất. Họ gợi ý rằng một công ty cần những công nghệ tinh vi do: Thứ nhất, một doanh nghiệp đòi hỏi kỹ thuật khoa học mạnh căn cứ; thứ hai, công nghệ mới có thể nhanh chóng làm cho công nghệ hiện tại trở nên lỗi thời. Estebanez và công sự (2010) đã nghiên cứu áp dụng CNTT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành dịch vụ khi việc áp dụng CNTT thƣờng xuyên và cũng rất quan tâm đến sự tinh vi của công nghệ thông tin. Naranjo (2004) trong nghiên cứu về vai trò của sự tinh vi hệ thống thông tin kế toán trong quản lý chiến lƣợc, tác giảđề nghị rằng các tổ chức thiết kế tinh 9
  18. vi HTTTKT để đáp ứng các chiến lƣợc mục tiêu và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu, thiết kế một HTTTK tinh vi đƣợc đo bằng 4 phần: phạm vi, kịp thời, tập hợpvà hội nhập. Kết quả nghiên cứu của Naranjia (2004) cho thấy rằng HTTTKT là giúp nâng cao chiến lƣợc tổ chức và nâng cao hiệu suất. Chúng ta có thể kết luận rằng càng nhiều thăm dò chiến lƣợc càng có nhiều thiết kế HTTKT tinh vi. Galbraith (1973) cũng chỉ ra rằng sự phức tạp trong môi trƣờng có liên quan đến nhu cầu thông tin cao của các nhà quản lý. Sự tinh vi của hệ thống thông tin nhằm cung cấp thông tin, tích hợp giữa các chức năng tổ chức khác nhau, để đối phó với các rủi ro, và tối ƣu hóa quá trình ra quyết định. Các nghiên cứu cho thấy rằng cơ sở hạ tầng HTTT nội bộ tinh vi trong các DNVVN sẽ cung cấp cho hệ thống thông tin tinh vi.Kết quả nhóm nghiên cứu của Budiarto (2014) tại Yogyakarta (Indonesia) nhận diện rằng sự tinh vi của hệ thống thông tin kế toán có ảnh hƣởng tích cực và có ý nghĩa đối với sự phù hợp (sự liên kết) của hệ thống thông tin kế toán. Trong số các kết quả nghiên cứu đối với các nƣớc đang phát triển, nghiên cứu này phù hợp với kết quả tƣơng tự về sự phức tạp về CNTT và sự liên kết của HTTTKT (Husin, 2002). Ismail (2007) cho rằng sự tinh vi của HTTT có ảnh hƣởng đáng kể đến sự liên kết của HTTTKT. Naranjo (2004) trong nghiên cứu về vai trò của sự tinh vi hệ thống thông tin kế toán trong quản lý chiến lƣợc, tác giả đề nghị rằng các tổ chức thiết kế tinh vi HTTT để đáp ứng các chiến lƣợc mục tiêu và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Các phát hiện này cung cấp hỗ trợ của một tác động gián tiếp của hệ thống thông tin kế toán tinh vi về hiệu suất, hoạt động thông của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu của Naranjia (2004) cho thấy rằng HTTTKT là giúp nâng cao chiến lƣợc tổ chức và nâng cao hiệu suất. Kiến thức của nhà quản lýtheo Aplonia E. (2016) giải thích sự tham gia của ngƣời sử dụng là một sự can thiệp cá nhân thực sự trong việc phát triển hệ thống thông tin, từ hoạch định, phát triển đến thực hiện hệ thống thông tin. Một số lý do quan trọng về sự tham giacủa ngƣời sử dụng trong việc thiết kế và phát triển các hệ thống thông tin theo Azhar Susanto (2008) là: (i) các nhu cầu của ngƣời dùng, (ii) kiến thức về môi trƣờng kinh doanh tại doanh nghiệp, (iii) sự không sẵn lòng trong việc thay đổi, (iv) ngƣời dùng cảm thấy áp lực, (v) sự cầu tiến. Thông thƣờng, các nhà quản lý doanh nghiệp nhỏ thiếu kiến thức về CNTT chuyên ngành, sự hiểu biết về kỹ thuật, thiếu kiến thức cơ bản và nhận thức về CNTT. Nhiều ngƣời trong số họ bác bỏ quan niệm rằng CNTT có thể sử dụng đƣợc kinh doanh của họ vì họ không hề biết đến lợi ích mà CNTT có thể cung cấp. Điều này dƣờng nhƣ ngụ ý rằng nếu những nhà quản lý này có thể đƣợc giáo dục về lợi ích của CNTT, họ có thể sẵn sàng chấp nhận công nghệ 10
  19. này.Các vấn đề liên quan đến quản lý CNTTT trong các tổ chức đã đƣợc quan tâm đúng mức trong nghiên cứu của Seyal A. H. và cộng sự (2000). Sự phụ thuộc nhiều vào CNTT đã gây khó khăn cho nhà quản lý để tối ƣu hóa các tài nguyên máy tính của họ. Trong bối cảnh HTTTKT, nhà quản lý có cả kiến thức về CNTT và kế toán thì luôn tốt hơn với những ngƣời không có kiến thức này, bởi vì họ có thể hiểu các yêu cầu HTTTKT của công ty và sau đó sử dụng CNTT của họ kiến thức để xác định triển khai CNTT phù hợp với nhu cầu thông tin của công ty. Do đó, trong các tổ chức mà nhà quản lý có đầy đủ kiến thức về CNTT và kế toán, sẽ có mức độ liên kết hay sự phù hợp của HTTTKT cao hơn. Sự tham gia của nhà quản lý về việc áp dụng CNTT là quan trọng hàng đầu trong quá trình đổi mới, hình thành một thái độ thuận lợi hoặc không thuận lợi đối với đổi mới diễn ra trƣớc khi có quyết định thông qua đƣợc thực hiện CNTT (Rogers, 2001). Mỗi nhà quản lý có nhận thức mức độ rủi ro khi ứng dụng CNTT hoặc không ứng dụng CNTT và nhận thức sự những khác biệt giữa các doanh nghiệp dẫn đến họ sẽ có thái độ khác nhau về việc ứng dụng CNTT. Thêm vào đó, sự nhận thức không đúng đắn của nhà quản lý sẽ gây khó khăn cho việc ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu giám đốc điều hành nhận thức lợi ích của việc áp dụng CNTT mang lại đƣợc lợi ích lớn hơn so với rủi ro do ứng dụng CNTT, khi đó nhà quản lý sẽ có thái độ tích cực đối với việc ứng dụng CNTT một cách tinh vi (Nickell và Seado, 1986). Delone (1988) lập luận rằng chủ sở hữu của một công ty là chìa khóa trong việc thực hiện CNTT. Trong một công ty mà chủ sở hữu đã quen thuộc, và tham gia vào CNTT, việc triển khai HTTT sẽ thành công hơn. Thong (1999) cho thấy một trong những yếu tố chính góp phần vào việc áp dụng hệ thống thông tin là kiến thức của chủ sở hữu về CNTT. Để tồn tại, chủ DNVVN cần cập nhật thông tin kế toán để ra quyết định chính xác và kịp thời. Việc áp dụng thông tin kế toán sẽ đảm bảo thực hành kế toán trợ nên phù hợp nhƣ sự thuần thục của nhân viên kế toán có một số ý nghĩa đối với cácnhà quản lý doanh nghiệp (Lohman, 2000, Amidu và cộng sự, 2011). Chu (2009) báo cáo rằng hầu hết các DNVVN là các công ty gia đình trong mẫu nghiên cứu của ông. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc sở hữu của các thành viên trong gia đình đóng vai trò quan trọng trong đổi mới công nghệ so với các doanh nghiệp khác.Trong các công ty nhỏ, chủ sở hữu sẽ có trách nhiệm hơn trong việc phát triển thông tin và công nghệ để cải thiện hoạt động của tổ chức. Vậy nên, việc cam kết của nhà quản lý trong việc ứng dụng CNTT trong các DNVVN có tác động đến sự phù hợp của HTTTKT. Sự tham gia chuyên môn về CNTT từ bên ngoài 11
  20. Thong (1995) lập luận rằng sự thành công của việc triển khai hệ thống thông tin thƣờng hỗ trợ của các chuyên gia CNTT bên ngoài nhƣ một nhóm với các nhà quản lý cấp cao để tích hợp thông tin, gia tăng sự phù hợp HTTTKT. Sự kết hợp này có thể cải thiện hiệu quả kinh doanh, tăng lợi tức đầu tƣ và tăng hiệu quả kinh doanh.Một phát hiện khác chỉ ra rằng chuyên môn bên ngoài không liên quan đến thành công CNTT (Delone, 1988). Các công ty nhỏ ở Ghana thƣờng xử lý thông tin tài chính bằng cách thuê các kế toán để xử lý thông tin kế toán của họ để quyết định quản lý (Amidu và cộng sự, 2011). Do đó, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và mối quan hệ làm việc hài hòa với tƣ vấn có thể làm giảm nguy cơ thất bại trong các doanh nghiệp nhỏ. Các doanh nghiệp nhỏ thƣờng gặp phải điều kiện về sự thâm hụt các nguồn lực các điều kiện khác nhau tại các doanh nghiệp nhỏ, chẳng hạn nhƣ hoạt động trong một môi trƣờng cạnh tranh cao, khó khăn tài chính, thiếu chuyên nghiệp chuyên môn, và tính nhạy cảm đối với nguồn lực bên ngoài đƣợc gọi là những doanh nghiệp có tài nguyên hạn hẹp. Do những điều kiện này, các doanh nghiệp nhỏ có gặp nhiều khó khăn về tài chính, thiếu chuyên môn về công nghệ thông tin trong nội bộ doanh nghiệp và tầm nhìn xa trong quản lý. Do đó, các doanh nghiệp nhỏ phải đối mặt với nhiều rào cản lớn hơn đối với việc thông qua CNTT và ít có khả năng áp dụng CNTT hơn là các doanh nghiệp lớn (Thong, 1995). Alpar và Reeves (1990) lập luận rằng ngay cả trong các doanh nghiệp nhỏ, lớn hơn các doanh nghiệp, có thể thuê những ngƣời có kỹ năng chuyên môn, nhƣ kiến thức của CNTT. Ngoài ra, các doanh nghiệp lớn có nhiều tiềm năng sử dụng CNTT hơn các doanh nghiệp nhỏ, đơn giản vì quy mô hoạt động của họ lớn hơn. Sự tham gia chuyên môn về CNTT từ bên trong doanh nghiệp Các DNVVN thƣờng thiếu các chuyên gia về kế toán và chuyên gia về công nghệ nội bộ có kinh nghiệm (Mitchell, 2000). Điều này thƣờng dẫn đến sự nhận thức về khả năng ứng dụng CNTT để tạo ra thông tin hữu ích và sự hiểu biết về tầm quan trọng của thông tin kế toán kém. Điều này lần lƣợt ngăn cản các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng thông tin và chiến lƣợc phát triển CNTT trong kế toán.Vì thế, mô hình nghiên cứu cũng bao gồm chuyên môn nội bộ nhƣ là một yếu tố có thể ảnh hƣởng đến sự liên kết HTTTKT trong các DNVVN. Các sự tồn tại của nhân viên kế toán có thể giúp các nhà quản lý hiểu đƣợc tầm quan trọng của thông tin kế toán theo dõi hiệu quả tài chính của họ, trong khi nhân viên CNTT có thể giúp họ xác định ứng dụng công nghệ để tạo ra các thông tin cần thiết. Gable và Raman (1992) lập luận rằng các doanh DNVVN thƣờng thiếu hiểu biết về kiến thức CNTT cơ bản và thiếu chuyên gia máy tính nội bộ. Các DNVVN cũng thiếu thời gian thực tế và nguồn lực sẵn có để thực hiện những thay đổi, và điều 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2