BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---- (cid:75) ---

TRỊNH THỊ TUYẾT NGA

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ GIAO

THÔNG VẬN TẢI PHÍA NAM

Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán Mã số:60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. ĐOÀN NGỌC QUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ .............................................. 4

1.1. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm............................................................... 4

1.1.1. Khái niệm, phân loại chi phí và giá thành................................................................. 4

1.1.1.1 Khái niệm..............................................................................................................................4

1.1.1.2 Phân loại.................................................................................................................... 5

1.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính

giá thành............................................................................................................................12

1.1.3 Kế toán chi phí sản xuất: .........................................................................................13

1.1.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm ............................................................................16

1.1.4.1 Các mô hình tính giá thành sản phẩm .......................................................................... 16

1.1.4.2 Các hệ thống tính giá thành sản phẩm.......................................................................... 17

1.1.4.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.................................................................. 18

1.1.5 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ......................................20

1.1.6 Đặc điểm kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh

nghiệp dịch vụ ...................................................................................................................21

1.2 Kiểm soát chi phí........................................................................................................24

1.2.1 Sự cần thiết phải kiểm soát chi phí .........................................................................24

1.2.2 Phân bổ chi phí theo mức độ hoạt động (ABC)......................................................25

1.2.3 Xây dựng hệ thống chi phí định mức......................................................................27

1.2.4 Kiểm soát chi phí phục vụ việc đánh giá hiệu quả kinh tế.....................................27

1.2.5 Kiểm soát chi phí phục vụ việc đánh giá trách nhiệm quản lý ..............................29 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ GTVT PHÍA NAM .........................................................32

2.1 Giới thiệu khái quát về công ty .................................................................................32

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................................32

2.1.2 Cơ cấu tổ chức..........................................................................................................33

2.1.3 Tổ chức công tác kế toán .........................................................................................34

2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán.................................................................................................. 34

2.1.3.2 Các chính sách kế toán, chế đô kế toán áp dụng tại Công ty ...................................... 36

2.1.4 Quy trình thực hiện dịch vụ tư vấn tại TEDI SOUTH...........................................36

2.1.5 Đặc điểm của sản xuất sản phẩm dịch vụ tư vấn khảo sát – thiết kế

công trình giao thông ảnh hưởng đến kế toán chi phí tại TEDI SOUTH .....................38

2.2 Kế toán chi phí và tính giá thành tại TEDI SOUTH ..............................................41

2.2.1 Phân loại chi phí và giá thành ................................................................................41

2.2.1.1 Phân loại chi phí .............................................................................................................. 41

2.2.1.2 Phân loại giá thành: ........................................................................................................ 44

2.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản

phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm ...............................................................................45

2.2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ............................................................................... 45

2.2.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm:.............................................................................. 45

2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất tại TEDI SOUTH. ...........................................................46

2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................................................... 46

2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .............................................................................. 46

2.2.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ........................................................................... 47

2.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung...................................................................................... 48

2.2.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm tại TEDI SOUTH..............................................48

2.2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ............................................................................. 48

2.2.4.2 Tính giá thành sản phẩm................................................................................................ 49

2.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại TEDI SOUTH......................................50

2.3 Thực trạng ứng dụng tin học vào công tác kế toán chi phí tại

TEDI SOUTH ...................................................................................................................51

2.4 Đánh giá về ưu điểm và tồn tại của hệ thống kế toán chi phí hiện

đang áp dụng tại Tedisouth.............................................................................................52

2.4.1 Ưu điểm ....................................................................................................................52

2.4.2 Những tồn tại của hệ thống kế toán chi phí hiện đang áp dụng ...........................53 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...............................................................56 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP

TƯ VẤN THIẾT KẾ GTVT PHÍA NAM (TEDI SOUTH) .........................................57

3.1 Mục tiêu hoàn thiện ...................................................................................................57

3.2 Nội dung hoàn thiện ...................................................................................................57

3.2.1 Hoàn thiện việc phân loại chi phí và hệ thống chi phí định mức làm cơ sở

cho việc thực hiện kiểm soát chi phí tại Công ty ........................................................................ 57

3.2.1.1 Hoàn thiện việc phân loại chi phí .................................................................................. 57

3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống chi phí định mức tại TEDI SOUTH................................60

3.2.2 Xây dựng kế toán chi phí dựa trên mức độ hoạt động tại TEDI

SOUTH ..............................................................................................................................66

3.2.2.1 Xác định các hoạt động tại các xí nghiệp sản xuất: ..................................................... 66

3.2.2.2 Ghi nhận chi phí cho từng trung tâm hoạt động: ........................................................ 68

3.2.2.3 Xác định tiêu thức phân bổ của từng trung tâm hoạt động ........................................ 69

3.2.2.4 Xác định lại các chi phí sản xuất được phân bổ tới từng công trình tại

các xí nghiệp của TEDI SOUTH theo ABC .............................................................................. 71

3.2.3.2 Báo cáo kiểm soát chi phí để đánh giá thành quả quản lý: ......................................... 74

3.2.4 Xác định chi phí mục tiêu làm cơ sở cho việc kiểm soát chi phí và

phục vụ cho việc ra quyết định. ........................................................................................74

3.2.5 Thiết kế phần mềm hạch toán chi phí và phân bổ chi phí theo ABC

tại TEDI SOUTH ..............................................................................................................77

3.3.5.1 Phân tích quá trình hạch toán kế toán chi phí tại Công ty làm cơ sở cho

việc lập trình phần mềm kế toán chi phí: ................................................................................. 77

3.3.5.2 Mô tả phần mềm kế toán ................................................................................................ 79 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................85 KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................86

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xây dựng cơ bản, phát triển hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng là mục tiêu

quan trọng và ưu tiên nhất so với các ngành, lĩnh vực kinh tế khác. Đây là một trong

những ngành then chốt của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, ngành xây dựng

cơ bản của Việt Nam nói chung và ngành tư vấn xây dựng nói riêng đã trở thành

ngành có những bước phát triển và tăng trưởng ngoạn mục.

Nền kinh tế nước ta hiện đang có những biến đổi lớn trong giai đoạn hội nhập

với nền kinh tế thế giới. Các đơn vị quốc doanh đang chuyển từ nền kinh tế bao cấp

sang chế độ tự quản, tự bảo tồn và phát triển vốn, đặc biệt là từng bước cổ phần hóa

thị trường vốn trong và ngoài nước.

Là doanh nghiệp hoạt động trong ngành tư vấn khảo sát – thiết kế công trình

giao thông, hiện nay ngành này đang chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ các công ty tư

vấn nước ngoài. Trong môi trường cạnh tranh, tìm cách giải bài toán để trúng thầu

là vấn đề mà Ban giám đốc Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông Vận Tải

Phía Nam (TEDI SOUTH) luôn quan tâm. Vì vậy, đáp án cho những đơn vị tư vấn

trong ngành xây dựng là làm sao có những thông tin về chi phí chính xác và nhanh

chóng nhất. Đặc biệt là các thông tin lãi lỗ thực của từng công trình để đưa ra các

quyết định phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của công ty, nhất là quyết định

về giá bỏ thầu hay quyết định có tham gia công trình đó hay không.

Để đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội và phù hợp với điều kiện kinh

doanh buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng sức cạnh tranh. Muốn

duy trì sự tăng trưởng và phát triển, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện chính sách đổi

mới, trong đó, hoàn thiện kế toán chí phí nhằm kiểm soát tốt chi phí là một trong

những nội dung rất được các công ty quan tâm.

Giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phNm là mục tiêu quan trọng của

mỗi doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ. Do vậy, hệ thống kế toán chi phí phải được tổ

chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề, với qui mô sản xuất của doanh nghiệp. Hệ

2

thống kế toán chi phí hoàn thiện sẽ là công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp kiểm

soát chi phí, đánh giá chính xác trách nhiệm của các bộ phận sản xuất, kịp thời chấn

chỉnh sai sót ngay trong quá trình hoạt động nhằm giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu

đề ra.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy TEDI SOUTH đang áp dụng hệ thông kế toán chi

phí truyền thống và xử lý thông tin kế toán bằng thủ công, điều này dẫn đến tiềm Nn

nguy cơ sai lệch và không kịp thời về thông tin chi phí. Chính vì thế tôi đã chọn để

tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông

Vận Tải Phía N am”.

2. Mục đích nghiên cứu:

Định hướng nghiên cứu của luận văn là hướng đến mục đích kiểm soát chi phí

và phục vụ cho việc ra quyết định tại công ty TEDI SOUTH, nên việc hoàn thiện hệ

thống kế toán chi phí tại công ty là nhằm đạt đến mục đích này, cụ thể như sau:

- Hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến nội dung của đề tài, bao gồm:

cơ sở lý luận về kế toán chi phí, các phương pháp tính giá thành, hệ thống tính giá

thành để định hướng cho quá trình đánh giá thực trạng kế toán chi phí và hoàn thiện

hệ thống kế toán chi phí tại TEDI SOUTH.

- Trên cơ sở khảo sát thực tế công tác kế toán chi phí tại TEDI SOUTH, rút ra

những ưu nhược điểm trong công tác kế toán chi phí tại công ty.

- Đưa ra ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí tại công ty nhằm phục vụ

cho mục đích kiểm soát chi phí và phục vụ cho việc ra quyết định.

3. Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp tiếp cận lý thuyết hệ thống.

- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

- Kết hợp các phương pháp: quan sát, thống kê, chọn mẫu, so sánh, tổng hợp,

phân tích, quan sát và đánh giá.

4. Phạm vi nghiên cứu:

Luận văn đi vào nghiên cứu công tác kế toán chi phí tại công ty Cổ phần Tư

vấn Thiết Kế GTVT Phía N am (TEDI SOUTH).

3

Do hạn chế về dung lượng của đề tài, đồng thời để đáp ứng mục đích nghiên

cứu của đề tài và để đảm bảo các giải pháp mang tính khả thi, phạm vi nghiên cứu

của đề tài giới hạn ở một số vấn đề sau:

- Luận văn chỉ đi vào nghiên cứu vấn đề kiểm soát chi phí hoạt động kinh

doanh mà không trình bày chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác;

- Luận văn không đi vào trình bày phần chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán;

- Do công ty có nhiều xí nghiệp sản xuất, vì thế tác giả giới hạn lấy số liệu chi

phí sản xuất tại 1 xí nghiệp tiêu biểu của công ty để minh họa cho phần giải pháp.

5. Bố cục luận văn

Luận văn được thực hiện gồm có 86 trang, 4 bảng biểu, 4 sơ đồ, và 16 phụ lục,

ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được thiết kế gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí trong doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế

Giao Thông Vận Tải Phía N am (TEDI SOUTH)

Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế

Giao Thông Vận Tải Phía N am (TEDI SOUTH)

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ

1.1. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

1.1.1. Khái niệm, phân loại chi phí và giá thành

1.1.1.1 Khái niệm

(cid:153) Khái niệm chi phí:

Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần

các yếu tố đầu vào - chi phí. Chi phí bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như chi

phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao tài sản cố định...

Một cách tổng quát, chi phí là toàn bộ hao phí các nguồn lực của doanh nghiệp

dưới hình thức tiền tệ, chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh.[11,24].

Chi phí có các đặc điểm: vận động, thay đổi không ngừng; mang tính đa

dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy

trình sản xuất.

Đối với người quản lý, chi phí là một trong những mối quan tâm hàng đầu

vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi những chi phí đã chi

ra, chi phí còn được xem là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lý.

(cid:153) Khái niệm giá thành:

Giá thành sản phNm là biểu hiện bằng tiền của những chi phí sản xuất gắn

liền với một kết quả sản xuất nhất định. N hư vậy, giá thành sản phẩm là một đại

lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản

xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được. [11,48]. Bản chất của giá thành là

chi phí, giá thành thể hiện mối tương quan giữa chi phí với kết quả đạt được trong

từng giai đoạn nhất định.

Giá thành được xem là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi

chu kỳ sản xuất kinh doanh, là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp kiểm soát

và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường,

giá thành cùng với chất lượng sản phNm luôn là hai vấn đề được quan tâm của các

nhà sản xuất.

5

1.1.1.2 Phân loại

(cid:153) Phân loại chi phí:

Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân chia chi phí thành nhiều loại

khác nhau phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp, quản lý chi phí và kiểm soát

phí. Sự phân loại chi phí phụ thuộc vào hình thức và mục tiêu của hệ thống thông

tin trong nội bộ doanh nghiệp.

a/ Phân loại chi phí theo yếu tố:

Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia

thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu; Chi phí nhân công; Chi phí khấu hao

tài sản cố định; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền.

Từng loại chi phí được nêu ra ở đây không thể hiện được quan hệ giữa nó

với quá trình sản xuất cũng như kết quả sản xuất. Cách phân loại chi phí này có tác

dụng giải trình kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán, được trình bày trong

thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh

nghiệp.

Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí, nó

cho biết nguồn gốc, nguyên nhân phát sinh chi phí và kết cấu tỷ trọng từng loại chi

phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. N ó là

tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí, lập kế hoạch cung cấp vật tư, quỹ lương,

tính toán yêu cầu vốn cần cho sản xuất kinh doanh.

b/ Phân loại chi phí theo các khoản mục cấu tạo giá thành sản phẩm

Mục tiêu của việc phân loại chi phí theo khoản mục giúp tập hợp chi phí,

xác định giá thành sản phNm, lập báo cáo tài chính, qua đó cũng thấy được chi phí

gắn liền với chức năng họat động của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí được chia

thành 2 loại:

b1. Chi phí sản xuất: là những chi phí liên quan đến quá trình chế tạo sản

phNm hoặc dịch vụ trong một thời kỳ nhất định như: chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất

chung.

6

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật liệu

cấu thành thực thể của sản phNm, có thể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng,

cụ thể cho từng sản phNm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật

liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được

hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu phí.

Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương chính, tiền lương phụ,

các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) và

các khoản phải trả khác được tính vào chi phí theo quy định cho công nhân trực tiếp

chế tạo ra sản phNm. Chi phí nhân công trực tiếp có thể xác định rõ ràng, cụ thể và

tách biệt cho từng đối tượng chịu phí.

Chi phí sử dụng máy thi công: là các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến

việc sử dụng máy thi công như: chi phí tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công

nhân trực tiếp điều khiển; chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công;

chi phí khấu hao; chi phí thuê sửa máy thi công và các chi phí khác bằng tiền phục

vụ vận hành sử dụng máy thi công. Chi phí máy thi công không bao gồm khoản

trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của công

nhân điều khiển máy, khoản này được tính vào chi phí sản xuất chung.

Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh ở các doanh nghiệp xây lắp.

Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết khác để sản xuất ra sản

phNm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí

sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có cùng

tính chất như: chi phí nguyên vật liệu và công cụ dùng ở phân xưởng, chi phí lương

nhân viên gián tiếp ở phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa

bảo trì máy móc sử dụng trong sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng

tiền khác dùng ở phân xưởng.

Phân loại chi phí như trên giúp cho việc dự toán được các khoản mục chi

phí trọng yếu trong chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho công tác xây dựng định

mức chi phí, phân tích biến động chi phí nhằm mục đích kiểm soát phí.

7

b2. Chi phí ngoài sản xuất: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu

thụ sản phNm và quản lý chung toàn doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí

quản lý doanh nghiệp.

Chi phí bán hàng: là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ

sản phNm, hàng hóa; bao gồm các khoản chi phí như: vận chuyển, bốc vác, bao bì,

chi phí quảng cáo, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản

cố định và những chi phí liên quan đến dự trữ, bảo quản sản phNm, hàng hóa,…

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ

chức và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế toán,

quản lý chung, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí tài chính, …

Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động giúp cho việc quản lý chi phí

được chặt chẽ và tính giá thành sản phNm một cách chính xác. Tạo cơ sở cho việc tổ

chức theo dõi, kiểm tra, kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ hơn và dễ dàng đánh

giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh chi

phí bỏ ra với kết quả thực hiện được của từng bộ phận.

c/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh

doanh

c1. Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản

phNm hay quá trình mua hàng hóa. Chi phí sản phNm được xem là gắn liền với từng

đơn vị sản phNm, hàng hóa khi chúng được sản xuất ra hoặc được mua vào, chúng

gắn liền với sản phNm, hàng hóa tồn kho chờ bán và khi sản phNm hàng hóa được

tiêu thụ thì mới trở thành phí tổn để xác định kết quả kinh doanh.

c2. Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất kinh

doamh, có ảnh hưởng đến lợi nhuận của kỳ chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ có liên

quan đến nhiều đối tượng, nhiều sản phNm khác nhau. Chi phí thời kỳ bao gồm chi

phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Phân loại chi phí như trên có tác dụng tích cực trong việc xác định chính

xác giá thành sản phNm, tính đúng hao phí cần bù đắp và xác định kết quả kinh

doanh trong từng thời kỳ nhất định.

8

d/ Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

Cách phân loại này căn cứ vào sự thay đổi của chi phí khi có sự thay đổi

của mức độ hoạt động kinh doanh, theo cách phân loại này chi phí được chia thành

3 loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.

d1. Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất ví dụ

như lao động, nguyên vật liệu, chi phí hoa hồng,... Biến phí quan hệ tỷ lệ thuận với

biến động về mức độ hoạt động. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động sản xuất

kinh doanh, khi không hoạt động biến phí baèng khoâng.

d2. Định phí: là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức

họat động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối

lượng sản phNm tối thiểu và khối lượng sản phNm tối đa mà doanh nghiệp dự định

sản xuất. Định phí tỷ lệ nghịch với với mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu

mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao thì định phí cho 1 đơn vị sản phNm

càng thấp.

Định phí có 2 đặc điểm:

- Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù hợp.

- Định phí trên một đơn vị sản phNm thay đổi khi sản lượng thay đổi

d3. Chi phí hỗn hợp: loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố bieán

phí lẫn định phí. Ở mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm

của định phí. Khi mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó lại thể hiện đặc điểm

của biến phí.

Chi phí hỗn hợp có các đặc điểm:

- Phần định phí của chi phí hỗn hợp thường phản ảnh chi phí căn bản, tối

thiểu để duy trì sự phục vụ và để giữ cho dịch vụ đó luôn luôn ở tình trạng sẵn sàng

phục vụ.

- Phần biến phí thường phản ảnh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng vượt

định mức, do đó phần này sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức sử dụng trên mức căn

bản.

9

Cách phân loại chi phí thành định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp cho ta

thấy khi mức độ hoạt động thay đổi thì chi phí sẽ thay đổi như thế nào.

Cách phân loại trên cung cấp nhanh thông tin biến động về chi phí trong

nhiều mức độ hoạt động sản xuất, từ đó làm cơ sở chắc chắn để ra quyết định kịp

thời trong kinh doanh.

e/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:

Theo cách phân loại này chi phí được chia thành: Chi phí trực tiếp – Chi phí gián

tiếp.

Chi phí trực tiếp: là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng biệt

cho một hoạt động cụ thể. Hoạt động cụ thể trong sản xuất kinh doanh có thể là 1

sản phNm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, phân xuởng, khu vực,…Chi phí trực tiếp sẽ

không xác định được nếu không có đối tượng chịu phí.

Chi phí gián tiếp: là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không có liên quan

đến một hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng một lúc đến nhiều hoạt động. Vì

vậy, để xác định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp dụng phương

pháp phân bổ.

Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế

toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác, hợp lý.

f/ Phân loại chi phí nhằm phục vụ cho việc hoạch định, kiểm soát và ra

quyết định

f1.Chi phí kiểm soát được - Chi phí không kiểm soát được

Chi phí kiểm soát được: Chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó

là loại chi phí mà cấp quản lý này có thNm quyền quyết định loại chi phí đó.

Chi phí không kiểm soát được: Chi phí không kiểm soát được ở một cấp

quản lý nào đó là loại chi phí mà cấp quản lý này không có thNm quyền quyết định

loại chi phí đó.

Cách phân lọai này nhằm đánh giá tính trách nhiệm được phân quyền đối

với các cấp độ quản trị. Trong điều kiện các nhà quản trị thực hiện đầy đủ trách

nhiệm, thì khi so sánh chi phí thực tế với chi phí kế hoạch người ta xác định được

10

tính quy luật của các rủi ro trong kinh doanh vượt quá tầm kiểm soát và trách nhiệm

của nhà quản trị.

f2. Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh ở các quyết định quá khứ

và không thể tránh được dù lựa chọn bất kỳ phương án nào. Do đó, chi phí chìm

không thích hợp với việc ra quyết định

f3. Chi phí cơ hội: là những lợi ích tiềm tàng của phương án bị loại bỏ khi

lựa chọn phương án này thay vì chọn phương án khác.

Mục đích của cách phân loại này nhằm nhận diện thông tin thích hợp để

nhà quản trị lựa chọn các quyết định phương án kinh doanh tối ưu.

f4. Chi phí mục tiêu (target cost): là chi phí mong muốn để sản xuất một

sản phNm hay dịch vụ mà khi tiêu thụ sẽ đạt được lợi nhuận biên mong muốn. Chi

phí mong muốn được xác định bằng cách lấy giá bán đã xác định gắn liền với chức

năng, chất lượng sản phNm trừ đi lợi nhuận mong muốn.

Chi phí mục tiêu = Giá bán mong muốn – Lợi nhuận mong muốn

Chi phí mục tiêu được xác định trước khi sản phNm hay dịch vụ được đưa

vào quá trình sản xuất. Chi phí mục tiêu phụ thuộc vào khuynh hướng của người

tiêu dùng, nó bắt đầu với giá bán, chất lượng và chức năng theo yêu cầu của người

tiêu dùng. Chi phí mục tiêu được xem như là một công cụ quản trị chi phí cho việc

cắt giảm chi phí của một sản phNm trong suốt vòng đời của nó.

(cid:153) Phân loại giá thành:

Căn cứ vào thời gian tính, cách tính giá và lượng tiêu hao của các khoản

mục chi phí sản xuất mà giá thành sản phNm được phân loại :

a/ Phân loại giá thành theo thời điểm xác định

a1. Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trước khi bắt đầu sản

xuất thực tế cho tổng sản phNm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế

hoạch. Dựa trên giá thành thực tế kỳ trước, các cơ sở định mức tiêu hao trong kỳ kế

hoạch và có dự đoán đến các yếu tố làm ảnh hưởng đến giá thành để tính giá thành

kế hoạch.

11

a2. Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất

kinh doanh cho một đơn vị sản phNm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.

Giá thành định mức là một cách thể hiện khác tương tự như giá thành kế hoạch, giá

thành định mức và giá thành kế hoạch có mối quan hệ :

Tổng sản phNm Giá thành Giá thành x = định mức kế hoạch trong kế hoạch

a3. Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã kết thúc kỳ

sản xuất nhất định, đã hoàn thành việc sản xuất sản phNm trên cơ sở các chi phí thực

tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh thực tế đạt được.

a4. Giá thành dự toán: thường được tính trong những doanh nghiệp xây

lắp, tư vấn khảo sát – thiết kế các công trình xây dựng cơ bản. Đây là tổng chi phí

trực tiếp và gián tiếp được dự toán để hoàn thành khối lượng công trình được tính

theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực mà công trình được xây dựng và theo định

mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Xây Dựng ban hành để xây dựng công trình xây dựng

cơ bản.

b/ Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành

Giá thành sản phNm được chia thành 2 loại:

b1. Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối

lượng công việc, sản phNm hoàn thành.

Giá thành sản xuất gồm các khoản mục chi phí:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;

- Chi phí nhân công trực tiếp;

- Chi phí sử dụng máy thi công (trong các doanh nghiệp xây lắp);

- Chi phí sản xuất chung.

b2. Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối

lượng sản phNm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phNm.

Giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính như sau:

Giá thành Giá thành toàn bộ Chi phí + = sản xuất (Giá thành tiêu thụ) ngoài sản xuất

12

1.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính

giá thành.

- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là phạm vi, giới hạn nhất định để tập

hợp chi phí sản xuất. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì phải

xác định cho được chi phí phát sinh ở những nơi nào để ghi nhận vào nơi chịu chi

phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là một phân xưởng, dây chuyền sản

xuất, tổ đội sản xuất,…[4,26]

- Đối tượng tính giá thành sản phẩm: là khối lượng sản phNm, các loại sản

phNm, chi tiết sản phNm, dịch vụ hoàn thành nhất định,… mà công ty cần tính tổng

giá thành và giá thành đơn vị sản phNm. N ói cách khác: đối tượng tính giá thành là

những sản phẩm, dịch vụ mà các chi phí được hạch toán vào đó.

Xác định đối tượng tính giá thành sản phNm thường gắn liền với giải quyết

hai vấn đề cơ bản:

- Vấn đề thứ nhất về mặt kỹ thuật, khi nào một sản phNm được công nhận là

hoàn thành;

- Vấn đề thứ hai về mặt nhu cầu thông tin, khi nào cần tính tổng giá thành và

giá thành đơn vị.

Đối tượng tính giá thành sản phNm thường được chọn là sản phNm, dịch vụ

hoàn thành, hoặc những chi tiết, khối lượng sản phNm dịch vụ đến một điểm dừng

thích hợp mà nhà quản lý cần thông tin về giá thành. Có thể nói các loại sản phNm

hàng hóa, các dịch vụ mà doanh nghiệp có thể bán hay cung cấp trên thị trường là

các đối tượng tính giá thành.

Trong các doanh nghiệp về xây dựng cơ bản, với tính chất phức tạp của công

nghệ và sản phNm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công

trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế, thi công riêng nên đối tượng tính giá

thành có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng hay

từng giai đoạn công việc.

Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành

chính xác.

13

- Kỳ tính giá thành sản phẩm: kỳ tính giá thành sản phNm là khoảng thời

gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành, giá

thành đơn vị. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất, nhu cầu thông tin

giá thành và mô hình tính giá thành, kỳ tính giá thành có thể được xác định khác

nhau.

Trong ngành xây lắp và dịch vụ tư vấn xây dựng, do sản phNm xây dựng cơ

bản là công trình hoặc hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ

sản suất sản phầm nên kỳ tính giá thành thường được chọn là khoảng thời gian từ

khi bắt đầu thực hiện xây dựng hay cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng công trình

(hạng mục công trình) đến thời điểm công trình (hạng mục công trình) hoàn thành

bàn giao cho chủ đầu tư.

1.1.3 Kế toán chi phí sản xuất:

Chi phí sản xuất của sản phNm ngành xây dựng cơ bản (xây lắp và cung cấp

dịch vụ tư vấn khảo sát công trình) bao gồm 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản

xuất chung.

Kế toán chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp xây lắp, hạch toán kế toán theo

phương pháp kê khai thường xuyên như sau:

- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ những chi phí về nguyên vật

liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,… sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phNm

hoặc thực hiện dịch vụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh có thể liên quan

trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí hoặc liên quan đến nhiều đối tượng tập

hợp chi phí.

+ Tài khoản sử dụng : TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản

621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.

+ Quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau: Đối với những

vật liệu khi sử dụng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng

biệt thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp vật liệu khi sử dụng có

14

liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó

áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng liên quan.

Tổng chi phí cần phân bổ Mức phân bổ cho Tiêu thức phân bổ x = từng đối tượng cho từng đối tượng Tổng tiêu thức chọn phân bổ

- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

+ Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phNm hoặc

thực hiện dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, các

khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,…) của

công nhân sản xuất.

Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ

tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công

nhân trực tiếp xây lắp.

+ Tài khoản sử dụng : TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622

được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.

+ Quá trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: nếu chi phí nhân công trực

tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp

trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên

quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó áp

dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí liên

quan.

- Kế toán chi phí sử dung máy thi công:

+ Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: toàn bộ chi phí liên quan đến quá

trình vận hành máy móc thi công ngoài công trường như: chi phí nhân công vận

hành máy (không bao gồm khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí

công đoàn), chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao xe máy thi công, chi phí bằng tiền

khác.

+ Tài khoản sử dụng : TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản

623 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.

15

+ Quá trình tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: nếu chi phí sử dụng máy

thi công có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập

hợp trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp chi phí sử dụng máy thi công có

liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó

áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí

liên quan.

- Kế toán chi phí sản xuất chung:

+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài các

khoản chi phí đã nêu ra ở trên. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng

sản xuất trực tiếp, bao gồm: chi phí lao động gián tiếp, quản lý, phục vụ sản xuất tại

phân xưởng; các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn

của nhân viên bộ phận gián tiếp và của công nhân vận hành máy thi công; chi phí

công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định tại

phân xưởng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác tại xưởng sản

xuất;…

Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí

sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công

trường, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ

lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển

xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho

hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây lắp.

+ Tài khoản sử dụng : TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 được

mở chi tiết cho từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất,…

+ Quá trình tập hợp chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung được tập

hợp theo từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất,…Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ

chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp.

16

1.1.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm

1.1.4.1 Các mô hình tính giá thành sản phẩm

a/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí

thực tế

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phNm theo chi phí thực tế

được thực hiện trên cơ sở tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thực tế trong kỳ

để xác định giá thành sản phNm.

Hệ thống tính giá thành này cho kết quả chính xác về giá thành sản xuất

của sản phNm, phản ánh trung thực các chi phí phát sinh mà doanh nghiệp đã sử

dụng vào quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phNm. Tuy nhiên, do chi

phí sản xuất thực tế chỉ được thu thập sau khi kết thúc một quá trình sản xuất do đó

thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phNm thường không được cung cấp

kịp thời cho các nhà quản trị phục vụ cho quá trình quản lý cũng như ra quyết định

kinh doanh.

b/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí

thực tế kết hợp với chi phí ước tính

Trong kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo chi phí sản xuất thực tế phát

sinh. N hưng tính giá thành sản phNm thì riêng chi phí sản xuất chung tính theo chi

phí sản xuất chung ước tính phân bổ. Do đó, kết quả sản xuất có thể tính được ở bất

cứ thời điểm nào cho dù quá trình sản xuất chưa kết thúc.

Tổng chi phí sản xuất chung dự toán Đơn giá phân bổ

= chi phí SXC ∑ Mức hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ

Do chi phí sản xuất chung trong kỳ được ước tính nên vào cuối kỳ kế toán

Hệ số phân bổ

Tổng chênh lệch chi phí sản xuất chung

=

chênh lệch chi phí

sản xuất chung

Giá vốn ước tính Giá vốn ước tính Giá vốn ước tính của sản phNm + của thành phNm + của thành phNm đang sản xuất tồn kho đã tiêu thụ

xác định mức chênh lệch giữa thực tế với ước tính và tiến hành điều chỉnh.

17

Hệ số phân bổ chênh lệch Mức phân bổ Giá vốn x = chi phí sản xuất chung chi phí SXC ước tính

Với hệ thống tính giá thành này thì thông tin về chi phí sản xuất và giá thành

được cung cấp nhanh chóng, kịp thời ở bất kỳ thời điểm nào để phục vụ cho việc ra

quyết định của nhà quản lý, đáp ứng được nhu cầu thông tin về chi phí.

Tuy nhiên, để có thể ước tính chính xác chi phí phát sinh trong kỳ đòi hỏi

doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu thức phù hợp, đồng thời phải xây dựng hệ thống

định mức chi phí hợp lý.

c/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí định

mức

Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phNm đều dựa trên cơ sở chi

phí định mức. Định mức được xây dựng căn cứ vào tiêu chuNn kỹ thuật, quy cách,

chất lượng nguyên liệu, tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị, trình độ tay nghề

công nhân, năng lực sản xuất,… làm cơ sở để xác định chi phí sản xuất trong kỳ.

Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất.

Giá thành thực tế của sản phẩm:

Chênh lệch Giá thành định mức Giá thành thực tế của +/- = định mức của sản phNm sản phNm

Hệ thống tính giá thành sản phNm theo chi phí định mức là căn cứ để lập dự

toán, là căn cứ để kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động.

1.1.4.2 Các hệ thống tính giá thành sản phẩm

a/ Kế toán CPSX và tính giá thành theo công việc

Hệ thống kế chi phí và tính giá thành theo công việc được sử dụng trong

các công ty sản xuất theo đơn đặt hàng và theo nhu cầu của từng khách hàng riêng

biệt. Đa số các sản phNm trong hệ thống kế toán chi phí sản xuất theo công việc có

ít nhất một trong các đặc điểm sau: sản phNm có tính độc đáo, hình thái vật chất

riêng biệt, có giá trị cao, sản phNm thường được đặt mua trước khi bắt đầu quá trình

sản xuất. [1,258-259]. Ví dụ như các công ty in sách, sản xuất phim, công ty về thiết

kế xây dựng công trình,… thường áp dụng hệ thống giá thành theo công việc.

18

b/ Kế toán CPSX và tính giá thành theo quá trình sản xuất

Hệ thống kế chi phí theo quá trình là hệ thống kế toán chi phí được sử dụng

khi không thể nhận dạng riêng biệt các đơn vị sản phNm, công việc vì bản chất liên

tục của quá trình sản xuất của chúng.

Đa số các sản phNm trong hệ thống kế toán chi phí theo quá trình có một

trong các các đặc điểm sau: tất cả các sản phNm đều có hình thái vật chất và tính

chất giống nhau hay tương đương nhau, đa số sản phNm có kích thước tương đối

nhỏ, sản phNm thường được sản xuất trước rồi mới đem bán ra thị trường. [1,261]

Phương pháp tính chi phí theo quá trình là phương pháp tính chi phí của

sản phNm hay dịch vụ bằng cách phân bổ chi phí cho các khối sản phNm giống nhau

rồi sau đó tính chi phí đơn vị trên cơ sở bình quân.

1.1.4.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phNm, việc lựa chọn phương pháp

tính phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau: số loại sản phNm mà doanh nghiệp sản

xuất và đối tượng tính giá thành; số lĩnh vực chức năng và số bước chế tạo cần tập

hợp riêng biệt trong tính toán, việc xây dựng và hoàn thiện chi phí theo thời điểm;

hình thức và cách tập hợp các chi phí; yêu cầu và trình độ quản lý của doanh

nghiệp; các quy định thống nhất chung của N hà nước,…

Tổng

CPSX

CPSX

CPSX

Giá trị khoản

giá

=

dở dang

+

phát sinh

-

dở dang

-

điều chỉnh

thành

đầu kỳ của

trong kỳ của

cuối kỳ của

giảm giá thành

sản phNm

sản phNm

sản phNm

sản phNm

sản phNm

Công thức tổng quát tính giá thành sản phNm:

Tổng giá thành sản phNm Giá thành đơn vị = sản phNm Tổng sản phNm hoàn thiện

Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí và kỹ thuật tính toán thì phương

pháp tính giá thành sản được chia thành 3 loại:

- Phương pháp tính giá thành trực tiếp;

- Phương pháp tính giá thành phân bổ;

19

- Phương pháp tính giá thành liên hợp.

a/Loại phương pháp tính giá thành trực tiếp:

Loại phương pháp này có đặc điểm quy nạp trực tiếp chi phí vào đối tượng

tính giá thành. Loại này có các phương pháp như: tính giá thành giản đơn (trực

tiếp), tính giá thành theo đơn đặt hàng, tính giá thành phân bước.

- Phương pháp tính giá thành giản đơn:

Phương pháp tính giá thành giản đơn thích hợp với công nghệ sản xuất giản

đơn, mặt hàng sản xuất ít, khối lượng sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, không

có hoặc có ít sản phNm dở dang. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí

cũng chính là đối tượng tính giá thành, cho nên bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi

phí sản xuất sản phNm tập hợp được trong kỳ chia cho số lượng sản phNm làm ra thì

sẽ tính được giá thành sản xuất thực tế của đơn vị sản phNm.

- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:

Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng được áp dụng thích hợp với

các doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản

xuất và đối tượng tính giá thành được xác định theo đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành

được xác định khi đơn đặt hàng đã được sản xuất hoàn thành.

Khi đưa một đơn đặt hàng vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho đơn đặt

hàng đó một bảng giá thành, những chi phí phát sinh trực tiếp được quy nạp thẳng

vào đơn đặt hàng, các chi phí sản xuất chung được phân bổ theo những tiêu thức

thích hợp .

- Phương pháp tính giá thành phân bước :

Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong trường hợp quy trình sản

xuất được phân chia ra nhiều công đoạn, mỗi công đoạn hình thành một đối tượng

tính giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng, công đoạn

sản xuất, đối tượng tính giá thành là thành phNm sản xuất cuối cùng hoặc cũng có

thể là bán thành phNm ở từng phân xưởng, công đoạn sản xuất. Kỳ tính giá thành

bán thành phNm (nếu có) và thành phNm định kỳ vào cuối tháng phù hợp với kỳ báo

cáo kế toán hàng tháng.

20

Tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, công đoạn sản xuất. Xác

định đối tượng tính giá thành cho từng phân xưởng, công đoạn sản xuất.

b/ Loại phương pháp tính giá thành phân bổ:

Loại phương pháp này có đặc điểm chi phí đầu vào được tập hợp theo đối

tượng tập hợp chi phí sản xuất, sau đó phân bổ chi phí vào đối tượng tính giá thành.

Loại này có những phương pháp như:

- Phương pháp tính giá thành theo hệ số;

- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ;

- Phương pháp tính giá thành theo định mức.

c/ Loại phương pháp tính giá thành liên hợp:

Loại phương pháp này có đặc điểm là giá thành sản phNm được tính bằng

cách kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành. Phương pháp này được áp dụng

trong các doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính

chất sản phNm làm ra rất phức tạp, đòi hỏi phải sử dụng đồng thời nhiều phương

pháp tính giá thành khác nhau. Ví dụ như có thể kết hợp phương pháp tính giá thành

giản đơn với tính giá thành hệ số hoặc tính giá thành tỷ lệ trong trường hợp đối

tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phNm, đối tượng tính giá thành là sản

phNm.

1.1.5 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài chi

phí sản xuất trực tiếp còn phát sinh những chi phí gián tiếp phục vụ cho hoạt động

sản xuất kinh doanh như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Kế toán chi phí bán hàng:

+ Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản

phNm, bao gồm: chi phí chào hàng, giới thiệu sản phNm, quảng cáo sản phNm, hoa

hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phNm (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo

quản, đóng gói, vận chuyển,. . .

+ Tài khoản sử dụng : TK 641- Chi phí bán hàng.

21

Tài khoản 641 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí bán hàng

như: sản phNm, nhóm sản phNm, khu vực bán hàng,…

+ Quá trình tập hợp chi phí bán hàng như sau: với những chi phí bán hàng có

liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp

cho từng đối tượng đó. Trường hợp chi phí bán hàng có liên quan đến nhiều đối

tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung theo nhóm sau đó áp dụng phương pháp

phân bổ gián tiếp chi phí cho từng đối tượng chịu phí liên quan.

- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các chi phí quản lý chung của

doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp

(tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, . . .); chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn

phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp;

tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua

ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ, . . .); chi phí bằng tiền

khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng, …).

+ Tài khoản sử dụng : TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Tài khoản 642 được mở chi tiết cho từng nội dung chi phí.

+ Quá trình tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: chi phí quản lý

doanh nghiệp được tập hợp chung cho toàn doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán tiến

hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng đối tượng chịu phí theo tiêu

thức phù hợp.

1.1.6 Đặc điểm kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh

nghiệp dịch vụ

a/ Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh dịch vụ

- Doanh nghiệp dịch vụ: cung cấp dịch vụ (như dịch vụ bảo hiểm, tư vấn,

dịch vụ ngân hàng, dịch vụ kế toán,…) cho người sử dụng.

- Sản phNm dịch vụ thường không tồn tại dưới hình thức vật chất.

22

- So với các công ty sản xuất cần nhiều chi phí nguyên vật liệu, các công ty

cung cấp dịch vụ có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất thấp, chi phí nhân

công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của sản phNm.

- Chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí của

sản phNm dịch vụ.

- Các công ty cung cấp dịch vụ do không đặt vấn đề nhập kho thành phNm do

đó không có chi phí lưu kho.

b/ Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ tư vấn khảo sát –

thiết kế công trình giao thông:

Đặc điểm chung:

- Sản phNm dịch vụ tư vấn không mang hình thái vật chất cụ thể. Sản phNm

cuối cùng là hồ sơ tư vấn khảo sát – thiết kế công trình giao thông bằng giấy và file

điện tử. Trong sản xuất kinh doanh ngành tư vấn xây dựng công trình không có

thành phNm nhập kho và lưu kho.

- Do là sản phNm dịch vụ nên chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng chi phí của sản phNm.

- Do đặc thù của ngành tư vấn khảo sát – thiết kế công trình là ứng dụng

nhiều công nghệ mới của ngành công nghệ thông tin, phải thường xuyên cập nhật

các phần mềm tính toán nên chi phí khấu hao tài sản vô hình tương đối lớn.

- Sản phNm dịch vụ tư vấn xây dựng mang tính đặc thù riêng, không sản

phNm nào giống sản phNm nào. Do sản phNm có tính đơn chiếc và được sản xuất

theo từng hợp đồng nên chí phí hoàn toàn khác nhau cho từng hợp đồng. Việc tập

hợp chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ thiết kế theo từng hợp đồng cụ thể.

- Do thời gian thi công các công trình xây dựng cơ bản tương đối dài nên

thời gian bảo hành sản phNm, chi phí giám sát tác giả của dịch vụ tư vấn khảo sát –

thiết kế cũng được tập hợp trong thời gian rất dài. Vì vậy, từng hạng mục công trình

hoàn thành được nghiệm thu bàn giao theo từng giai đoạn.

- Quá trình khảo sát công trình ngoài hiện trường chịu ảnh hưởng trực tiếp

bởi môi trường, thời tiết, vị trí địa lý của công trình nên chi phí cũng phụ thuộc vào

23

những yếu tố trên. Chi phí phục vụ di chuyển người và máy móc thiết bị khảo sát

tới công trình thường rất lớn.

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Để tính giá thành sản phNm dịch vụ tư vấn xây dựng công trình, kế toán tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phNm theo chi phí thực tế, sử dụng

phương pháp tính giá thành trực tiếp.

Theo đó, tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp tới từng hợp đồng, công

trình, hạng mục công trình, các chi phí không tập hợp được trực tiếp đến từng công

trình thì tập hợp chung theo đối tượng tập hợp chi phí và tiến hành phân bổ theo tiêu

thức thích hợp đến từng công trình, hạng mục công trình.

Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phNm theo chi phí thực

tế:

TK liên quan TK 621 TK 154 TK 632

CPSXDD ĐK

(1) (5)

TK 622

(2) (6) (9)

TK 623

(3) (7)

TK 627

(4) (8)

Giải thích sơ đồ:

(1) Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

(2) Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.

(3) Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.

24

(4) Tập hợp chi phí sản xuất chung.

(5) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

(6) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.

(7) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.

(8) Kết chuyển chi phí sản xuất chung.

(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán.

1.2 Kiểm soát chi phí

1.2.1 Sự cần thiết phải kiểm soát chi phí

Trong kinh doanh, kiểm soát chi phí là kiểm chứng xem các khoản chi phí

phát sinh có thực hiện theo đúng với kế hoạch đã đề ra hay không và tìm ra nguyên

nhân sai sót để có biện pháp điều chỉnh. Kiểm soát chi phí là một hoạt động cần

thiết cho tất cả các doanh nghiệp vì:

- Kiểm soát chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh trong thị trường cạnh tranh. Kiểm soát chi phí để tiết kiệm chi phí, giảm giá

thành sản phNm sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao. Kiểm soát chi phí sẽ

giúp nhà quản trị vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý

và có hiệu quả.

- Kiểm soát chi phí là phần chủ yếu của kiểm soát hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, là căn cứ giúp nhà quản trị doanh nghiệp có những quyết

định kịp thời về giá bán sản phNm, giá bỏ thầu khi tham gia đấu thầu cung cấp dịch

vụ, chọn phương án sản xuất, đưa ra những quyết định về các chi phí ngắn hạn cũng

như dài hạn của doanh nghiệp.

- Kiểm soát chi phí thông qua báo cáo phân tích biến động chi phí giữa thực

tế và định mức là phương tiện hỗ trợ tích cực cho nhà quản trị kiểm tra lại quá trình

xây dựng định mức các khoản mục chi phí đã hợp lý chưa, từ đó điều chỉnh kịp thời

những định mức xa rời thực tế.

- Chi phí được xem là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lý.

Thông qua kiểm soát chi phí nhà quản trị thực hiện chức năng đánh giá hiệu quả

25

hoạt động và đánh giá trách nhiệm quản lý tại các trung tâm chi phí, từ đó tăng

cường tính tự chịu trách nhiệm về chi phí tại các trung tâm chi phí, kiểm soát được

toàn bộ những chi phí phát sinh, đảm bảo lợi ích mang lại lớn hơn chi phí phát sinh.

1.2.2 Phân bổ chi phí theo mức độ hoạt động (ABC)

ABC (Activity based costing): hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt động .

ABC gồm hai yếu tố chính là đo lường chi phí và đo lường mức độ thực hiện

của các hoạt động và nguồn lực cho từng đối tượng chịu phí. Chi phí các nguồn lực

được phân bổ đến từng đối tượng hoạt động, sau đó chi phí các hoạt động được

phân bổ đến các đối tượng chịu phí dựa trên mức độ sử dụng của chúng.

ABC cho phép các chi phí gián tiếp và chi phí hỗ trợ cho sản xuất được phân

bổ, trước tiên tới các hoạt động, sau đó tới sản phNm, dịch vụ.

Các bước thực hiện ABC:

- Xác định các hoạt động chính: các hoạt động này như lên kế hoạch sản

xuất, lắp đặt máy, mua vật tư, kiểm tra chất lượng sản phNm,…được xác định thông

qua việc phân tích ban đầu, kiểm tra thực tế tại nơi sản xuất, thực hiện phỏng vấn

những nhân viên liên quan. Giai đoạn này là xây dựng danh sách các hoạt động

cũng như cung cấp thông tin hữu ích cho việc phân bổ chi phí các nguồn lực đến

các hoạt động riêng biệt.

- Tập hợp trực tiếp chi phí vào các hoạt động hoặc đối tượng chịu phí: trong

giai đoạn này, nếu như xác định được các chi phí đang tập hợp sử dụng cho đối

tượng chịu phí nào hay thuộc hoạt động nào thì tập hợp trực tiếp vào đối tượng chịu

phí hay hoạt động đó.

- Phân bổ chi phí các nguồn lực vào các hoạt động: các chi phí nguồn lực

được tiêu hao trong một giai đoạn nếu không tập hợp trực tiếp vào các hoạt động

hoặc đối tượng chịu phí sẽ được tiếp tục phân bổ đến từng hoạt động trong hệ thống

ABC. N hững chi phí nguồn lực này sẽ được phân bổ đến các hoạt động với tiêu

thức phân bổ dựa trên mối quan hệ nhân-quả. Có thể áp dụng phương pháp đo

lường mức độ tiêu hao nguồn lực vào các hoạt động hoặc tiến hành phỏng vấn

những người làm việc trực tiếp, người quản lý nơi phát sinh chi phí để thu thập

26

những thông tin hợp lý cho việc ước lượng chi phí tiêu hao nguồn lực cho các hoạt

động khác nhau.

- Phân bổ chi phí các hoạt động vào các đối tượng chịu phí: trong giai đoạn

này đòi hỏi phải lựa chọn tiêu thức phân bổ cho chi phí các hoạt động. Có nhiều yếu

tố tác động đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp:

+ Diễn giải được mối quan hệ giữa các hoạt động và đối tượng chịu phí;

+ Được đo lường và tính toán một các dễ dàng;

+ Cân nhắc chi phí của việc đo lường, phải có sự kết hợp tốt nhất giữa mục

tiêu chính xác với chi phí cho việc đo lường.

Tiêu thức phân bổ chi phí có 3 loại:

+ Tiêu thức phân bổ dựa trên số lần thực hiện: như số lần chuNn bị máy, số

lượng đơn đặt hàng mua hàng được thực hiện, số lần kiểm định được thực hiện,…là

những tiêu thức phân bổ có thể đếm được khi một hoạt động được thực hiện. Đây là

tiêu thức phân bổ ít tốn kém nhưng không chính xác bởi vì tiêu thức này thừa nhận

rằng chi phí nguồn lực sẽ tốn kém giống nhau cho mỗi hoạt động được thực hiện.

+ Tiêu thức phân bổ theo lượng thời gian: tiêu thức này liên quan đến số

lượng thời gian yêu cầu để thực hiện một hoạt động. Tiêu thức này được sử dụng

khi có sự khác nhau đáng kể về số lượng thời gian giữa các hoạt động được thực

hiện cho các đối tượng chịu phí. Chi phí cho việc đo lường theo tiêu thức này cao

hơn chi phí đo lường theo tiêu thức phân bổ dựa theo số lần thực hiện.

+ Tiêu thức phân bổ theo mức độ hoạt động: đây là là tiêu thức phân bổ chi

phí chính xác nhất nhưng cũng tốn kém nhất. Trong trường hợp này, chi phí hoạt

động phải được tính trực tiếp vào sản phNm dựa trên yêu cầu công việc và phải theo

dõi, tập hợp các chi phí hoạt động phát sinh riêng cho sản phNm đó.

1.2.3 Xây dựng hệ thống chi phí định mức:

Để tiến hành kiểm soát chi phí, người quản lý phải đưa ra định mức tiêu

chuNn thích hợp. Việc kiểm soát chi phí chỉ có ý nghĩa khi các chi phí định mức

được xây dựng tiên tiến, phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp. N guyên

nhân gây ra mức chênh lệch chi phí khi so sánh giữa thực tế với định mức là vấn đề

27

mà các nhà quản lý cần phải xử lý kịp thời để đạt được mục tiêu hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao nhất để doanh nghiệp tồn tại và

phát triển.

Định mức chi phí đầu vào gồm định mức về lượng và giá của các khoản mục

chi phí sản xuất. Lượng định mức là lượng tiêu hao cần thiết trong quá trình sản

xuất, giá định mức là giá phải trả.

Chi phí Giá x

định mức = Lượng định mức định mức

Các phương pháp xác định chi phí định mức :

- Phương pháp kỹ thuật: phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên

gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm mục đích xác định

lượng hao phí cần thiết để sản xuất sản phNm trong điều kiện về công nghệ, khả

năng quản lý và nguồn nhân lực hiện có tại doanh nghiệp.

- Phương pháp phân tích số liệu lịch sử: trên cơ sở thống kê, phân tích số

liệu về chi phí và giá thành đạt được ở những kỳ trước để đưa ra định mức chi phí.

Tuy nhiên phải xem kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét những chi phí phát sinh

các kỳ trước đã phù hợp hay chưa, nếu không hợp lý, hợp lệ thì bỏ hay xây dựng lại.

- Phương pháp điều chỉnh: điều chỉnh chi phí định mức cho phù hợp với điều

kiện hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp.

Việc xây dựng hệ thống chi phí định mức thực sự có ý nghĩa cho công tác

kiểm soát chi phí khi doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định và

nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nhân công thường xuyên ít biến động.

1.2.4 Kiểm soát chi phí phục vụ việc đánh giá hiệu quả kinh tế.

Mọi sự biến động của các khoản mục chi phí đầu vào được tác động bởi

nhiều nhân tố ảnh hưởng khác nhau, trong đó có hai nhân tố chi phối phần lớn sự

biến động đó là nhân tố lượng và nhân tố giá. Các nhà quản lý phải tập trung xây

dựng lượng định mức và giá định mức cho mỗi khoản chi phí đầu vào nhằm làm cơ

sở để tính sự biến động của các khoản mục chi phí khi so sánh số thực tế phát sinh

so với định mức.

28

Công cụ để kiểm soát chi phí là các báo cáo kiểm soát chi phí. Để đánh giá

hiệu quả kinh tế tại các trung tâm chi phí đòi hỏi kỹ thuật phân tích các khoản biến

động chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi

phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Đồng thời xác định các

nguyên nhân chủ quan khách quan tác động đến tình hình thực hiện định mức chi

phí.

Tất cả các chi phí phát sinh tại các bộ phận đều đươc đưa ra để phân tích

biến động. Các chi phí phát sinh được phân thành biến phí và định phí để phân tích

biến động chi phí. Sau khi điều tra và tìm ra nguyên nhân cốt lõi của những biến

đồng này, doanh nghiệp sẽ đề ra các biện pháp cắt giảm chi phí.

Mô hình phân tích biến động biến phí:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Lượng thực tế Lượng thực tế Lượng định mức × × × Đơn giá biến phí thực tế Đơn giá biến phí định mức Đơn giá biến phí định mức

Biến động giá Biến động lượng

Tổng biến động

- Chi phí nhân công trực tiếp

Lượng thực tế Lượng thực tế Lượng định mức × × × Đơn giá biến phí thực tế Đơn giá biến phí định mức Đơn giá biến phí định mức

Biến động đơn giá Biến động năng suất

Tổng biến động

29

- Biến phí: sản xuất chung, bán hàng, quản lý doanh nghiệp.

Lượng thực tế Lượng thực tế Lượng định mức × × × Đơn giá biến phí thực tế Đơn giá biến phí định mức Đơn giá biến phí định mức

Biến động chi tiêu Biến động năng suất

Tổng biến động

Mô hình phân tích biến động định phí: Sản xuất chung, bán hàng, quản lý

doanh nghiệp.

Định phí Định phí Định phí (SXC, bán hàng, QLDN ) (SXC, bán hàng, QLDN ) (SXC,bán hàng, QLDN ) thực tế dự toán định mức

Biến động dự toán Biến động khối lượng

Tổng biến động

1.2.5 Kiểm soát chi phí phục vụ việc đánh giá trách nhiệm quản lý.

Công cụ dùng để đánh giá trách nhiệm quản lý ở các trung tâm chi phí là báo

cáo kiểm soát.

Các nhà quản lý sử dụng dự toán linh hoạt và dự toán tĩnh để phân tích kết

quả hoạt động, chỉ ra được số chênh lệch chi phí nào là do kiểm soát chi phí và số

chênh lệch nào do khối lượng sản xuất gây ra.

Báo cáo kiểm soát chi phí dùng để đánh giá trách nhiệm quản lý của bộ phận

chỉ trình bày các chi phí có thể kiểm soát được ở bộ phận đó. Chi phí có thể kiểm

soát được phân theo các yếu tố và theo chi tiết đủ để cung cấp thông tin hữu ích cho

việc đánh giá trách nhiệm quản lý.

Đặc trưng của báo cáo kiểm soát chi phí là:

- Phải liên quan đến trách nhiệm cá nhân.

30

- Kết quả thực tế phải được so sánh với chuNn mực có sẳn tốt nhất.

- Thông tin quan trọng phải được làm nổi bật.

31

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Kế toán chi phí là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở các doanh

nghiệp sản xuất và là khâu phức tạp nhất, liên quan đến hầu hết các yếu tố “đầu

vào” và “đầu ra” trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phân tích thông tin chi phí giúp cho nhà quản trị hoạch định kế hoạch sản

xuất và quyết định giá bán mang lại lợi nhuận tối ưu. Việc tổ chức kế toán chi phí

chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu

quản lý của doanh nghiệp là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của kế toán doanh nghiệp

nhằm cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định quản lý.

Việc kiểm soát chi phí thông qua báo cáo kiểm soát chi phí giúp nhà quản

trị đánh giá được hiệu quả kinh tế và đánh giá trách nhiệm quản lý của từng bộ

phận, đánh giá được bộ phận nào hoạt động có hiệu quả.

Công tác kế toán chi phí, kiểm soát phí tiến hành theo nhiều cách khác nhau

với những quan điểm khác nhau tùy vào điều kiện cụ thể từng doanh nghiệp

Luận văn đề cập các vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí. Trong đó,

trình bày các phương pháp phân loại chi phí, phân loại giá thành, các phương pháp

tính giá thành sản phNm, công cụ để kiểm soát chi phí. Đó là toàn bộ cơ sở lý thuyết

cho việc phân tích đánh giá thực trạng (chương 2), cũng như đề xuất các giải pháp

(chương 3).

32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ GTVT PHÍA NAM

2.1 Giới thiệu khái quát về công ty

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Tên công ty : CÔN G TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ GIAO THÔN G

VẬN TẢI PHÍA N AM.

Tên giao dịch quốc tế: TEDI SOUTH (TRANSPORT ENGINEERING

DESIGN JOINT STOCK INCORPORATED SOUTH).

Trụ sở chính : 92 N am Kỳ Khởi N ghĩa, Q.I, TP. Hồ Chí Minh.

Điện thoại : ( 848 ) 8 3299 988 – 8 3292 679

Fax : ( 848 ) 8 3292 661

Email : tedisouth@hcm.vnn.vn

Website : http://www.tedisouth.com.vn

Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Giao thông Vận tải phía N am được cổ

phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước là: Công Ty Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông Vận

Tải Phía N am (TEDI SOUTH) hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

số 4103004591 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày

10/4/2006.

Hơn 30 năm xây dựng - phát triển, với sự năng động và sáng tạo, đến nay

công ty có đủ khả năng đảm nhận thực hiện tư vấn tất cả các loại hình công trình

chuyên ngành giao thông vận tải: khảo sát địa chất – địa hình, lập quy hoạch hệ

thống giao thông, lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, lập hồ

sơ mời thầu, đánh giá kết quả đấu thầu, tư vấn giám sát thi công và thNm định dự

án.

TEDI SOUTH hiện có 365 lao động gồm: 2 tiến sỹ, 14 thạc sỹ, hơn 200 kỹ

sư, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề thuộc các ngành kỹ thuật về xây dựng

cầu đường, điện công nghiệp, thủy văn, trắc địa, kinh tế, tin học,... được đào tạo

trong và ngoài nước. Mục tiêu quan trọng và lâu dài của công ty là trở thành một

33

trong những đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực tư vấn xây dựng trên cả nước và khu

vực, được khách hàng tin cậy và có thể sánh vai với các tổ chức tư vấn quốc tế.

Một số công trình tiêu biểu mà công ty đã thực hiện trong những năm qua

như: Đường Hồ Chí Minh, Đường Quản lộ – Phụng Hiệp, Đường cao tốc Sài Gòn –

Trung Lương, Cầu Kênh Tẻ, Cầu Tân Thuận, Cầu Cần Thơ, cầu N guyễn Văn Cừ,

Đường sắt đô thị TP.HCM, tuyến Bến Thành – Suối Tiên,...

2.1.2 Cơ cấu tổ chức:

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRN

BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIAÙM ÑOÁC

P. TỔNG

P. TỔNG

P. TỔNG

GIAÙM ÑOÁC

GIAÙM ÑOÁC

GIAÙM ÑOÁC

BỘ PHẬN QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

CÁC ĐƠN VN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT

ä

ä

ø

ù

ø

á

é

â

à

h n ì r T g n o C

â

á

â

ù

n a o T e K h n í h C

û

ø

ø

o B - t a S T G T C K T V T

ø

h n í h C n a h N g n o h P

ø

.

o B g n ô ö Ñ ế k t ế i h t n ấ v ư T

.

.

i a T g n o h P

.

c ắ B a í h P n ệ i d i ạ đ g n ò h p n ă V

N X

g n ợ ư l t ấ h c L Q & n á ự d g n ò h P

h n a o D h n i K y L n a u Q g n o h P

N X

g n ô ö Ñ u a C ế k t ế i h t n ấ V ư T N X

t a h C a ò Ñ n ấ v ư T N X

i ớ m ệ h g n g n o c g n ụ d g n ứ & n ấ v ư T

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Tư vấn Thiết kế Giao Thông Vận Tải Phía Nam (TEDI SOUTH)

34

Mối quan hệ tài chính giữa công ty và đơn vị trực thuộc.

Theo Quy chế tài chính ban hành theo Quyết định số 669/QĐ-HĐQT ngày

28/5/2007, các đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty không có vốn và tài sản riêng.

Các đơn vị thành viên được Công ty giao quản lý và sử dụng một phần tài sản thiết

bị trên cơ sở nguồn vốn hiện có của Công ty nhằm đảm bảo tính chủ động và hiệu

quả trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Công ty có thể phân cấp, ủy quyền

cho các đơn vị thực hiện một số nhiệm vụ công tác quản lý tài chính và hạch toán

kế toán. Việc phân cấp, ủy quyền thể hiện bằng quy chế tổ chức quản lý sản xuất

kinh doanh và quy chế tài chính của Công ty.

Mọi quan hệ kinh tế liên quan đến công tác tư vấn khảo sát, thiết kế, giám

sát công trình giữa Công ty và Xí nghiệp được thực hiện bằng hợp đồng giao khoán.

Do đó, các đơn vị trực thuộc không có doanh thu mà chỉ có giá trị sản lượng công

trình.

Hàng quý, đơn vị trực thuộc lập báo cáo theo yêu cầu quản lý về sản xuất

của đơn vị gởi về Công ty để phòng kế toán tổng hợp lên báo cáo tài chính toàn

Công ty. Công ty trực tiếp nộp các khoản nộp ngân sách liên quan đến kết quả sản

xuất kinh doanh theo quy định của N hà nước.

2.1.3 Tổ chức công tác kế toán

2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Hình thức tổ chức: N hằm đáp ứng sự phù hợp với đặc điểm tổ chức sản

xuất kinh doanh và nhu cầu quản lý của Công ty và các đơn vị trực thuộc, đạt hiệu

quả cao trong công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, TEDI SOUTH đã tổ chức bộ

máy kế toán theo mô hình tổ chức công tác kế toán phân cấp. Theo đó, công ty thực

hiện chế độ hạch toán, xử lý số liệu và báo cáo thông tin tài chính kế toán theo 2

cấp:

- Cấp 1 : Cấp Công ty

- Cấp 2 : Cấp xí nghiệp , trung tâm trực thuộc công ty

35

Sơ đồ tổ chức của bộ máy kế toán TEDI SOUTH được thể hiện như sau :

KEÁ TOAÙN TRÖÔÛNG

KEÁ TOAÙN TOÅNG HÔÏP

Đ C S T

P Ệ I H G N Í

N Á O T Ế K

N Á O T Ế K

N Á O T Ế K

N Á O T Ế K

Ỹ U Q Ủ H T

Ợ N G N Ô C

X

N Á O T H N A H T

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của TEDI SOUTH

Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán: Qua sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của

TEDI SOUTH, có thể nhận thấy nhiệm vụ của phòng kế toán công ty và các đơn vị

thành viên như sau :

- Phòng Kế toán Công ty :

+ Tổ chức toàn bộ công tác kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty.

+ Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng Công ty và các

nghiệp vụ kinh tế có liên quan giữa TEDI SOUTH với các đơn vị thành viên.

+ Tổng hợp và lập Báo cáo tổng hợp toàn Công ty.

+ Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh

doanh, kiểm tra và phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ cho công tác

thống kê, báo cáo với các cơ quan chức năng có liên quan.

+ Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị thành viên.

- Bộ phận kế toán của các đơn vị trực thuộc :

+ Thu thập, xử lý các chứng từ ban đầu, lập một số báo cáo chi tiết phục vụ

trực tiếp cho yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất của công ty; lập báo cáo quyết

toán gởi về phòng kế toán của công ty theo đúng quy định để phòng kế toán công ty

tổng hợp báo cáo.

36

+ Mở sổ chi tiết phục vụ cho hạch toán kinh tế phụ thuộc công ty.

+ Chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của phòng Tài chính – Kế toán công ty.

2.1.3.2 Các chính sách kế toán, chế đô kế toán áp dụng tại Công ty.

Chế độ kế toán áp dụng :

- Luật kế toán Việt N am và các “ ChuNn mực kế toán Việt nam ”.

- Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định 15/2006 Bộ tài chính ban hành

ngày 20/03/2006.

Chính sách kế toán áp dụng :

- N iên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01 – kết thúc ngày 31/12 hàng năm.

- Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp

chuyển đổi các đồng tiền khác : VN D – Tỷ giá thực tế .

- Hình thức kế toán : Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.

- Phương pháp kế toán tài sản cố định:

+ N guyên tắc đánh giá tài sản: xác định theo nguyên giá tài sản cố định.

+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp khấu hao

đường thẳng.

+ Công ty thực hiện chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố

định theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày

12/12/2003.

2.1.4 Quy trình thực hiện dịch vụ tư vấn tại TEDI SOUTH.

Công ty thực hiện các công trình theo đơn đặt hàng của các chủ đầu tư dưới

hình thức hợp đồng kinh tế. Quá trình thực hiện dịch vụ tư vấn khảo sát – thiết kế

công trình như sau:

- Giai đoạn khảo sát: bao gồm cả khảo sát địa hình và khảo sát địa chất

cùng tiến hành song song. Các Chủ nhiệm nghiệp vụ địa hình và địa chất lập đề

cương tác nghiệp khảo sát và chuyển cho bộ phận hiện trường thực hiện công tác

khảo sát.

+ Khảo sát địa hình: cung cấp các số liệu về địa hình phục vụ cho công tác

thiết kế. Trong giai đoạn này chủ yếu là sử dụng máy móc thiết bị chuyên ngành đo

37

đạc, công nhân trực tiếp ở hiện trường (ngoại nghiệp) là những người đi phát hoang,

cắm mốc cao độ, cắm mia đo đạc cho từng vị trí, cán bộ kỹ thuật đọc số liệu và

chuyển đến kỹ sư trắc đạc xử lý số liệu (nội nghiệp) để lập hồ sơ khảo sát địa hình.

+ Khảo sát địa chất: cung cấp số liệu về địa chất, cấu tạo địa tầng tại vị trí

công trình. Máy móc dùng cho khảo sát địa chất rất lớn và đắt tiền do đó chi phí

khấu hao máy móc lớn, chi phí vận chuyển máy móc nhân công đến công trường

thường rất cao. N hân công trực tiếp khảo sát địa chất là những người vận hành máy

để khoan lấy mẫu, bảo quản mẫu chuyển về phòng thí nghiệm của công ty, có

những thí nghiệm yêu cầu làm tại hiện trường thì cần có cán bộ kỹ thuật xử lý kịp

thời. Kỹ sư địa chất căn cứ vào các số liệu hiện trường để lập hồ sơ báo cáo địa chất

công trình.

+ Bộ phận kiểm tra: gọi là bộ phận KCS hồ sơ địa hình và địa chất công

trình, kiểm tra cuối cùng trước khi chuyển hồ sơ sang bộ phận thiết kế.

- Giai đoạn thiết kế: chủ nhiệm đồ án lập đề cương thiết kế công trình và

phân công nhiệm vụ cho từng chủ nhiệm nghiệp vụ như: chủ nhiệm nghiệp vụ phần

tuyến, phần cầu, phần thoát nước, phần dự toán,… Khác với giai đoạn khảo sát, tại

giai đoạn này kỹ sư là người trực tiếp thực hiện công việc thiết kế, máy móc chủ

yếu là máy vi tính, máy in và sử dụng các phần mềm thiết kế. Trong giai đoạn này

chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn. Mỗi nhóm thiết kế theo từng nghiệp vụ được

phân công và được kiểm tra từng phần trước khi chuyển đến chủ nhiệm đồ án. Chủ

nhiệm đồ án tập hợp và kiểm tra hồ sơ thiết kế của từng nhóm nghiệp vụ sau đó

chuyển hồ sơ thiết kế sang phòng Dự án và quản lý chất lượng.

- Giai đoạn kiểm tra soát xét hồ sơ: phòng Dự án và quản lý chất lượng

kiểm tra lần cuối trước khi giao nộp hồ sơ cho chủ đầu tư.

- Giai đoạn giám sát tác giả: khi hồ sơ thiết kế đã được chủ đầu tư chấp

nhận đồng thời được các cấp có thNm quyền phê duyệt cho phép thi công, lúc này

chủ nhiệm đồ án phân công những cán bộ đã thực hiện thiết kế công trình đi hiện

trường để giám sát tác giả theo từng hạng mục công việc.

Sơ đồ quy trình thực hiện dịch vụ tư vấn xây dựng công trình tại công ty:

38

DỰ ÁN

LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU

THƯƠNG THẢO KÝ KẾT HỢP ĐỒNG

KHẢO SÁT ĐNA CHẤT

KHẢO SÁT ĐNA HÌNH

THIẾT KẾ

KCS HỒ SƠ

GIÁM SÁT TÁC GIẢ

NGHIỆM THU THANH LÝ HỢP ĐỒNG

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ thực hiện dịch vụ tại công ty TEDI SOUTH

2.1.5

Đặc điểm của sản xuất sản phẩm dịch vụ tư vấn khảo sát – thiết kế

công trình giao thông ảnh hưởng đến kế toán chi phí tại TEDI SOUTH

- Sản phNm dịch vụ tư vấn là loại sản phNm phi vật chất, sản phNm của trí

tuệ được tạo ra từ chất xám của đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật

cao qua nhiều giai đoạn sản xuất như: khảo sát địa hình - địa chất, thiết kế, giám sát

thi công. N ếu trong quá trình thực hiện bất kỳ một khâu nào đó trong dây chuyền

sản xuất bị lỗi cũng sẽ dẫn đến lỗi cả sản phNm. Tuy nhiên, trong các giai đoạn sản

xuất đều có bộ phận kiểm tra chặt chẽ và chỉnh sữa kịp thời các sai sót trước khi

chuyển sang giai đoạn khác. Chính vì vậy trong quá trình sản xuất công ty không có

39

sản phNm hỏng, đây cũng chính là thành quả của việc áp dụng hệ thống kiểm soát

chất lượng sản phNm theo ISO. Sản phNm cuối cùng là tập hồ sơ khảo sát, các bản

vẽ thiết kế công trình bằng giấy và file điện tử hay các cột mốc khảo sát ngoài thực

địa, do đó không có thành phNm nhập kho và lưu kho.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phNm thường không lớn và khó

tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng chịu phí cụ thể. (Ví dụ như trong phân xưởng

thiết kế có máy in dùng in bản vẽ nhưng không thể tính đúng chính xác chi phí mực

in, giấy in chuyên dụng cho từng bản vẽ của một công trình cụ thể nào hoặc chi phí

bản đồ khu vực công trình dùng cho khảo sát, thiết kế có thể được sử dụng cho

nhiều công trình,...).

- Sản phNm dịch vụ tư vấn công trình là cung cấp khả năng chuyên môn và

khả năng chăm sóc khách hàng do đó chí phí nhân công chiếm tỷ lệ chủ yếu trong

giá thành sản phNm so với các ngành khác. N ắm vững chuyên môn về ngành mình

tư vấn, đáp ứng được tiến độ yêu cầu của chủ đầu tư là điểm mấu chốt về chất

lượng sản phNm của công ty. Muốn làm tốt được điều này công ty phải bỏ ra chi phí

đào tạo nâng cao kiến thức thường xuyên cho nhân viên.

- Mặc dù, con người là yếu tố quan trọng nhưng công cụ hỗ trợ làm việc có

tốt và hiện đại mới giúp cho hiệu quả làm việc tốt nhất, sự hiện đại hoá công cụ làm

việc là điều kiện quan trọng nhất trong quá trình sản xuất của ngành dịch vụ tư vấn

khảo sát - thiết kế công trình xây dựng. Chính yếu tố này đòi hỏi máy móc thiết bị

ngày càng tân tiến hơn nhằm tăng năng suất và tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng

được yêu cầu ngày càng khắt khe trong lĩnh vực tư vấn. Vì thế, tài sản cố định tại

Công ty ngoài tài sản cố định hữu hình còn có tài sản cố định vô hình như các phần

mềm phục vụ khảo sát, tính toán thiết kế, phầm mềm quản lý hành chính,… có giá

trị lên đến hàng tỷ đồng. Tài sản cố định chủ yếu là các máy móc thiết bị, phần mềm

chuyên ngành mang tính chất công nghệ cao nên thường bị lỗi thời rất nhanh, do đó

thời gian khấu hao tài sản cố định thường được lấy theo thời gian ngắn nhất trong

khung thời gian sử dụng tài sản quy định.

40

- Sản phNm dịch vụ tư vấn thiết kế công trình được kết tinh chủ yếu từ lao

động trí óc của đội ngũ trí thức có trình độ chuyên môn cao, mỗi sản phNm có đặc

thù riêng, không sản phNm nào giống sản phNm nào nên việc xây dựng định mức chi

phí riêng cho từng khoản mục trong giá thành của sản phNm tư vấn thiết kế là không

đơn giản và được xác định theo phương pháp thống kê số liệu của các kỳ trước.

- Giá bán của sản phNm dịch vụ tư vấn khảo sát – thiết kế công trình được

xác định trước khi sản phNm được đưa vào sản xuất. Do đó, bất kỳ công trình nào

trước khi được ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn cũng phải lập dự toán chi

phí. Dự toán chi phí làm cơ sở cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp ra

quyết định thực hiện hợp đồng xây lắp này với mức giá bao nhiêu là phù hợp.

- Do nguồn vốn xây dựng cơ bản chủ yếu là từ vốn ngân sách, vốn vay

nước ngoài, hoặc từ các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước nên yêu cầu tham gia

đấu thầu tư vấn khảo sát – thiết kế công trình phải theo đúng quy định hiện hành về

quản lý dự án đầu tư xây dựng, cùng với môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt

thì việc xác định giá bỏ thầu là vấn đề then chốt, quyết định sự thành bại trong hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, thông tin về chi phí là hết sức quan

trọng.

- Do đặc thù ngành tư vấn khảo sát – thiết kế công trình giao thông với địa

bàn rộng trên khắp cả nước hoặc ở nước ngoài, công trình thường ở vùng sâu, vùng

xa nên chí phí chuyển quân, chuyển máy móc thiết bị khảo sát cũng khá lớn.

- Phần lớn các công trình có thời gian thực hiện kéo dài qua nhiều niên độ

kế toán nên giá thành công trình không thể xác định theo từng tháng, quý hay năm

mà được xác định khi hoàn thành hợp đồng cung cấp dịch vụ. Chi phí sản xuất phát

sinh trong kỳ của các công trình chưa bàn giao sẽ được theo dõi và lũy kế sang kỳ

kế toán sau ở tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.

41

2.2 Kế toán chi phí và tính giá thành tại TEDI SOUTH.

2.2.1 Phân loại chi phí và giá thành:

2.2.1.1 Phân loại chi phí:

Theo yêu cầu quản lý chi phí và yêu cầu trình bày trên báo cáo tài chính,

hiện tại công ty thực hiện việc phân loại chi phí như sau:

a/ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố:

Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội

dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Các chi phí này được

tập hợp từ báo cáo chi phí của các đơn vị sản xuất và số liệu chi phí phát sinh của

bộ phận quản lý công ty. Việc phân loại này để biết được chi phí tại công ty gồm

những loại nào, chi phí tiêu hao là bao nhiêu. Các chi phí được trình bày trên thuyết

minh báo cáo tài chính gồm:

- Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu: chi phí bản đồ, mực in, giấy in, vật tư văn

phòng phNm,… cho công tác thiết kế; chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, điện,…) để hoạt

động các máy khảo sát; ngoài ra còn có chi phí xi măng, cát, thép,… để làm mốc

tọa độ, mốc cao đạc, mốc định vị trong công tác khảo sát.

- Chi phí lương bộ phận trực tiếp sản xuất tại các xí nghiệp.

- Chi phí lương bộ phận quản lý công ty: lương của ban Giám đốc, lãnh đạo

và nhân viên các phòng ban quản lý.

- Chi phí lương bộ phận quản lý xí nghiệp: lương của ban Giám đốc xi

nghiệp, lương nhân viên gián tiếp như nhân viên kế hoạch, kế toán, văn thư, tài xế,

tạp vụ,…

- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: các khoản

trích theo mức lương cơ bản theo quy định.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình và

vô hình. Tài sản cố định hữu hình tại công ty gồm có nhà cửa, phương tiện vận tải,

máy móc phục vụ khảo sát như khoan địa chất HT-150, toàn đạc điện tử Leica TC

1700, máy định vị SR530,…; máy móc thiết bị văn phòng như: máy vi tính, máy in,

42

máy chiếu, máy photo,… Tài sản vô hình là các phần mềm tính toán: N ova,

RM2000, phần mềm thiết kế Hài hòa, phần mềm quản lý văn bản, quyền sử dụng

đất và lợi thế kinh doanh được xác định khi cổ phần hóa.

- Thiết bị văn phòng: máy scan, máy fax, điện thoại, máy lạnh,…

- Sửa chữa tài sản cố định: chi phí sửa chữa bảo trì định kỳ máy móc thiết

bị, nâng cấp phần mềm vi tính.

- Bảo hiểm tài sản: chi phí mua bảo hiểm hàng năm cho xe ô tô, các máy

móc có giá trị như máy siêu âm cọc bê tông, máy khoan, máy PDA,…để giảm thiểu

rủi ro.

- In ấn tài liệu, văn phòng phNm, vật tư hành chánh: chi phí vật rẻ tiền mau

hỏng dùng tại văn phòng công ty, chi phí in ấn các quy trình quy phạm khảo sát-

thiết kế, in bảng biểu, in quảng cáo giới thiệu công ty, in hồ sơ giao nộp chủ đầu

tư,…

- Chi phí khác bằng tiền: điện, nước, điện thoại, thuê nhà, tàu xe, chi phí

công tác, chi ăn giữa ca, chi phí đào tạo, trang phục, chi phí tiếp khách, hội nghị,

hội thảo chuyên đề,...

Công ty phân loại chi phí theo yếu tố rất chi tiết theo nội dung kinh tế và

theo từng nơi phát sinh chi phí.

Phân loại chi phí theo yếu tố của TEDIS được trình bày tại phụ lục số 1.

b/ Chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục:

Phân loại chi phi theo khoản mục dựa vào công dụng của chi phí trong quá

trình sản xuất, ngoài sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí theo từng công trình.

Cách phân loại này có tác dụng tích cực trong việc phân tích biến động chi phí giữa

thực tế và dự toán theo khoản mục.

Chi phí sản xuất : tại công ty chia chi phí sản xuất thành các khoản mục

sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: các loại nguyên liệu sử dụng trực tiếp

như mực in, vật tư văn phòng phNm, chi phí mua bàn đồ,… N goài ra trong công tác

43

khảo sát còn có chi phí các vật liệu xây dựng như: xi măng, sắt, cát, sơn…làm cọc

định vị, tiêu quan trắc lún, mốc cao đạc.

- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm lương và các khoản phụ cấp, các khoản

trích theo quy định như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của nhân viên trực tiếp tham

gia công tác khảo sát – thiết kế. Chi phí nhân công trực tiếp gồm lương cho nhân

viên ký hợp đồng tại công ty và lao động thời vụ thuê ngoài phục vụ trực tiếp cho

công trình.

- Chi phí sử dụng xe máy thi công: xe máy tại công ty là các loại máy khảo

sát địa hình và địa chất, xe để chuyển quân chuyển máy tới công trường. Chi phí sử

dụng xe máy gồm chi phí nhiên liệu: xăng, dầu, điện để vận hành máy khảo sát; chi

phí sửa chữa, bảo dưỡng bảo trì, chi phí khấu hao, chi phí thuê xe máy bên ngoài,

chi phí lương nhân công điều khiển xe máy.

- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí liên quan đến việc phục vụ

quản lý sản xuất tại các đơn vị sản xuất như: lương và khoản trích bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế của bộ phận gián tiếp tại xí nghiệp; chi phí khấu hao thiết bị văn

phòng, khấu hao các phần mềm thiết kế, phần mềm quản lý; các khoản chi phí khác

phát sinh tại xí nghiệp sản xuất như: điện, nước, điện thoại, internet, trang phục, vật

tư hành chính, tiếp khách, công tác phí,…

Chi phí ngoài sản xuất: tất cả các chi phí phát sinh ở bộ phận quản lý của

công ty được tập hợp vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm lương và các khoản trích theo quy

định của Ban Giám đốc và bộ phận quản lý công ty; chi phí khấu hao thiết bị văn

phòng; chi phí khác như: điện, nước, điện thoại, internet, thuê nhà, văn phòng

phNm, trợ cấp thôi việc, chi phí đào tạo, trang phục cho khối quản lý, kinh phí công

đoàn toàn công ty, công tác phí của bộ phận quản lý, chi phí quảng cáo, tiếp khách,

hội nghị, chi phí dự thầu và lập hồ sơ thầu,…

Phân loại chi phí theo khoản mục được trình bày tại phụ lục số 2.

44

2.2.1.2 Phân loại giá thành:

Tại TEDI SOUTH đang sử dụng các loại giá thành như sau:

- Giá thành dự toán công trình: trong xây dựng cơ bản đây là chỉ tiêu giá

thành được xác định trên cơ sở đề cương khảo sát – thiết kế đã được các cấp thNm

quyền phê duyệt, định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Xây Dựng ban hành, tính theo

đơn giá cho từng khu vực và phân tích định mức. Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có

thể xác định được giá thành dự toán tư vấn khảo sát – thiết kế công trình theo công

thức:

Giá trị dự toán Giá thành dự toán

khảo sát – thiết kế khảo sát – thiết kế - Lãi định mức =

công trình công trình

- Giá trị dự toán được xác định theo định mức ban hành riêng cho công tác

khảo sát – thiết kế và đơn giá công việc do các địa phương nơi xây dựng công trình

công bố. Đây chính là giá làm cơ sở để ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn.

Giá trị dự toán khảo sát – thiết kế công trình giao thông được TEDI

SOUTH xác định theo hướng dẫn tại thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày

07/05/2008 và định mức số 1779/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây Dựng cho

công tác khảo sát; thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 và định mức số

1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 của Bộ Xây Dựng cho công tác thiết kế. Hợp đồng

cung cấp dịch vụ tư vấn khảo sát – thiết kế công trình bao gồm 2 giai đoạn: khảo sát

và thiết kế. Vậy, giá trị dự toán khảo sát – thiết kế là tổng giá trị dự toán của giai

đoạn khảo sát và giai đoạn thiết kế. Phương pháp lập dự toán khảo sát – thiết kế

công trình theo quy định của Bộ Xây dựng được trình bày tại phụ lục số 3.

- Giá thành sản xuất thực tế: là giá thành cung cấp dịch vụ khảo sát – thiết

kế công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành đạt đến điểm dừng về kỹ thuật

nhất định đã được quy định trong hợp đồng khảo sát – thiết kế. Giá thành sản xuất

thực tế của từng công trình được tính tại các đơn vị sản xuất cho từng giai đoạn

(khảo sát, thiết kế) và phòng kế toán công ty tổng hợp giá thành sản xuất cho công

trình đó.

45

- Giá thành thực tế toàn bộ công trình bàn giao: là toàn bộ chi phí bỏ ra để

tiến hành thực hiện công tác tư vấn khảo sát – thiết kế công trình, hạng mục công

trình từ khi bắt đầu thực hiện tới khi hoàn thành bàn giao theo như hợp đồng ký kết

với chủ đầu tư. Đây là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.

2.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản

phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm.

2.2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:

+ Đối tượng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là từng công trình,

hạng mục công trình được ký kết theo hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư.

+ Đối tượng tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: riêng phần chi phí nhiên

liệu để vận hành máy khảo sát, chi phí thuê xe máy phục vụ trực tiếp cho công trình

nào thì tập hợp vào công trình đó nên đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình.

Các chi phí như: chi phí sửa chữa, khấu hao máy móc, lương công nhân điều khiển

máy khảo sát,… thì được tập hợp chung tại xí nghiệp.

+ Đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung: là

từng xí nghiệp sản xuất.

2.2.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm:

Do đặc thù của ngành dịch vụ tư vấn nên đối tượng tính giá thành chính là

các hợp đồng cung cấp dịch vụ được ký kết với chủ đầu tư. Đối tượng tính giá thành

sản phNm tại công ty gồm 2 loại:

+ Các công trình, hạng mục công trình tư vấn khảo sát – thiết kế hoàn

thành trọn gói.

+ Các công trình, hạng mục công trình khảo sát – thiết kế được thực hiện

và hoàn thành theo từng giai đoạn hay theo khối lượng có quy định trong hợp đồng.

2.2.2.3 Kỳ tính giá thành sản phẩm:

Do tính chất đặc thù của ngành nghề kinh doanh là cung cấp dịch vụ tư vấn

khảo sát – thiết kế công trình có thời gian thực hiện kéo dài qua nhiều niên độ kế

toán nên giá thành công trình không thể xác định theo từng tháng, quý hoặc năm.

46

Kỳ tính giá thành sản phNm tại Tedi South là thời gian từ khi bắt đầu triển khai công

trình, hạng mục công trình cho đến khi hoàn thành, bàn giao công trình cho chủ đầu

tư.

2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất tại TEDI SOUTH.

2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp vào các công trình gồm:

chi phí dựng mô hình, chi phí mua bản đồ, chi phí dựng phim 3D, chi phí mực in,

giấy in, chi phí pho to hồ sơ, hộp đựng hồ sơ, đĩa CD, … N goài ra, do sản phNm của

dịch vụ khảo sát công trình giao thông là các cọc mốc tọa độ, cọc tiêu quan trắc lún,

mốc định vị ngoài hiện trường nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn là các vật tư

xây dựng như: cát, xi măng, sắt , đá, sơn, …

- Tại Công ty, nguyên vật liệu được mua vào và đưa vào sử dụng ngay

không có nhập kho và xuất kho. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế

khi sử dụng và được hạch toán theo giá trị ghi trên hóa đơn mua vào.

- Chi phí nguyên vật liệu được theo dõi chi tiết cho từng công trình tại các

xí nghiệp sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp vào tài khoản 621

từng công trình, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào tài khoản 154 chi tiết của công trình

đó.

Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình cao tốc

Long Thành – Dầu Giây tại xí nghiệp Cầu Đường (giai đoạn thiết kế) được trình

bày tại phụ lục số 4

2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp là số tiền chi trả lương và các khoản trích bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định cho người lao động trực tiếp tham gia thực

hiện dịch vụ tư vấn khảo sát – thiết kế công trình tại các xí nghiệp. Tại tất cả các xí

nghiệp thì kinh phí công đoàn trích theo lương của nhân công trực tiếp chưa được

tính vào khoản mục này mà tập hợp vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

47

- Hàng tháng, tại các xí nghiệp, bộ phận kế toán căn cứ vào mức lương

chức danh do công ty ban hành hàng năm cho từng chức danh công việc để thanh

toán tiền lương cho người lao động từ nguồn chi phí được công ty giao khoán. Cuối

kỳ, căn cứ vào sản lượng thực hiện thực tế để tính tổng quỹ lương và điều chỉnh bổ

sung lương cho người lao động tỷ lệ với mức lương chức danh.

- Chi phí nhân công trực tiếp không được theo dõi chi tiết cho từng công

trình mà tập hợp chung vào tài khoản 622 toàn xí nghiệp. Cuối kỳ, kế toán tiến hành

phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo tiêu thức giá trị sản lượng công trình được

công ty giao khoán cho xí nghiệp và kết chuyển vào tài khoản 154 chi tiết từng công

trình.

Số liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương theo luật định (không

gồm kinh phí công đoàn) cho nhân công sản xuất trực tiếp tại xí nghiệp Cầu đường

được tập hợp vào tài khoản 622 và phân bổ tới từng công trình theo tiêu thức sản

lượng công trình được minh họa tại phụ lục số 5.

2.2.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

- Chi phí sử dụng máy thi công tại công ty là chi phí xe máy phục vụ trực

tiếp cho công tác khảo sát địa hình, khảo sát địa chất bao gồm: chi phí nhiên liệu

(xăng dầu, điện,…); chi phí khấu hao xe máy sử dụng cho công tác khảo sát, khoan

địa chất; chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, trả tiền thuê xe, máy phục vụ khảo sát, máy

khoan địa chất, hệ phao khoan,…; chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương,

tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy khảo sát.

- Chi phí nhiên liệu, thuê xe máy được xác định sử dụng riêng biệt cho công

trình nào thì tập hợp vào tài khoản 623 chi tiết của công trình đó.

- Chi phí khấu hao xe máy sử dụng cho công tác khảo sát, khoan địa chất;

chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy khảo sát, máy khoan địa chất, hệ phao khoan,…

không theo dõi chi tiết cho từng công trình mà tập hợp chung vào tài khoản 623

toàn xí nghiệp. Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công

theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp và kết chuyển vào tài khoản 154 chi tiết

từng công trình.

48

- Do đặc thù tổ chức và chuyên môn hóa sản xuất của Công ty, chi phí sử

dụng máy thi công chỉ phát sinh tại Xí nghiệp Tư vấn Khảo Sát Địa chất Công trình,

các đơn vị khác không sử dụng tài khoản này.

Số liệu về chi phí lương nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao, bảo

dưỡng, sửa chữa xe máy thi công phục vụ công tác khảo sát của Xí nghiệp Địa chất

được tập hợp vào tài khoản 623 và phân bổ tới từng công trình theo tiêu thức chi phí

nhân công trực tiếp được minh họa tại phụ lục số 6.

2.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung

- Chi phí sản xuất chung tại Công ty là chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh

chung phát sinh tại các đơn vị sản xuất. Chi phí sản xuất chung tại các xí nghiệp sản

xuất gồm: lương và khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của bộ phận gián

tiếp tại xí nghiệp; chi phí khấu hao thiết bị văn phòng, khấu hao các phần mềm thiết

kế, phần mềm quản lý; các khoản chi phí khác phát sinh tại xí nghiệp sản xuất như:

điện, nước, điện thoại, internet, trang phục nhân viên, vật tư hành chính, tiếp khách,

công tác phí,…

- Chi phí sản xuất chung được kế toán tập hợp vào tài khoản 627 tại xí

nghiệp sau đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực

tiếp. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển tài khoản 627 vào tài khoản 154 chi tiết từng công

trình.

Số liệu về chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp Cầu đường được tập hợp

vào tài khoản 627 và phân bổ tới từng công trình theo tiêu thức nhân công trực tiếp

được minh họa tại phụ lục số 7.

2.2.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm tại TEDI SOUTH

2.2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Do đặc thù của ngành tư vấn xây dựng công trình, các hợp đồng tư vấn

thường có thời gian kéo dài qua nhiều niên độ kế toán. Sản phNm dở dang tại công

ty là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành. Giá trị sản phNm dở dang

cuối kỳ chính là tổng chi phí sản xuất từ khi bắt đầu triển khai công trình, hạng mục

49

công trình cho đến thời điểm cuối kỳ này. N hư vậy, sản phNm dở dang cuối kỳ được

xác định trên cơ sở chi phí thực tế đã tập hợp được trên tài khoản 154 “chi phí sản

xuất, kinh doanh dở dang” chi tiết của công trình, hạng mục công trình chưa hoàn

thành.

Cuối kỳ, kế toán tại các đơn vị lập bảng báo cáo giá thành sản phNm dở

dang được trình bày tại phụ lục số 8.

2.2.4.2 Tính giá thành sản phẩm

Tính giá thành sản phNm là xác định chi phí sản xuất cho từng công trình

hoàn thành. Công ty áp dụng hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phNm theo chi phí thực tế, sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn).

Giá thành sản phNm là kết quả của việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công (tại xí nghiệp Địa

chất) và chi phí sản xuất chung được phân bổ tới từng công trình được kế toán đưa

vào bảng tính giá thành của công trình (hạng mục công trình) tương ứng.

Khi có chứng từ, tài liệu chứng minh là công trình đã hoàn thành: như bảng

nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành; bảng nghiệm thu kỹ thuật công trình

hoàn thành được hai bên ký kết, kế toán thực hiện tính giá thành của công trình

bằng cách cộng chi phí các khoản mục từ khi bắt đầu triển khai công trình đến khi

công trình hoàn thành.

Do phần lớn các hợp đồng tư vấn xây dựng công trình tại TEDI SOUTH

thường gồm các bước khảo sát (địa hình, địa chất) và thiết kế nên giá thành tư vấn

công trình cũng bao gồm giá thành bước khảo sát và giá thành bước thiết kế. Đồng

thời các xí nghiệp lại được chuyên môn hóa sản xuất cho nên một hợp đồng tư vấn

thường được thực hiện tại nhiều xí nghiệp. Cuối kỳ, các xí nghiệp sản xuất lập bảng

báo cáo phần giá thành công trình do đơn vị mình thực hiện gởi về công ty, phòng

kế toán công ty sẽ lập bảng báo cáo giá thành tổng hợp theo từng công trình trong

toàn công ty. Bảng tập hợp chi tiết chi phí sản xuất của 1 công trình được minh họa

tại phụ lục số 9. Báo cáo giá thành của xí nghiệp Cầu Đường minh họa tại phụ lục

số 10.

50

2.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại TEDI SOUTH

- Tất cả các chi phí ngoài sản xuất phát sinh tại các phòng ban thuộc khối

quản lý công ty được tập hợp vào tài khoản 642 tại phòng kế toán công ty. Tài

khoản 642 được mở chi tiết cho từng nội dung chi phí theo các tài khoản cấp 2.

+ Chi phí lương nhân viên khối quản lý, các khoản trích theo quy định và

kinh phí công đoàn toàn bộ lao động của công ty được hạch toán vào tài khoản

6421. Việc tập hợp kinh phí công đoàn của toàn công ty vào tài khoản 642 làm cho

giá thành sản xuất của sản phNm bị tính thiếu. Kinh phí công đoàn là khoản trích

theo lương do đó phải được hạch toán vào tài khoản 622, 627 hoặc 642 tùy theo nơi

phát sinh.

+ Chi phí vật liệu: văn phòng phNm, giấy in, mực in, …hạch toán vào tài

khoản 6422.

+ Chi phí thiết bị văn phòng: như chi phí mua máy scan, máy ảnh, máy fax,

… hạch toán vào tài khoản 6423.

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: là chi phí khấu hao văn phòng làm việc,

khấu hao giá trị thương hiệu khi cổ phần hóa, phương tiện vận tải, máy photo, phần

mềm quản lý công văn, ... được hạch toán vào tài khoản 6424.

+ Thuế và lệ phí: thuế môn bài, thuế đất và các lệ phí khác được hạch toán

vào tài khoản 6425.

+ Chi phí dự phòng: các khoản dự phòng phải thu khó đòi (công trình đã

hoàn thành và nghiệm thu nhưng quá 5 năm không thu được tiền, các khoản tạm

ứng cho nhân viên không thu nợ được,…) tập hợp vào tài khoản 6426.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: sửa chữa lớn tài sản cố định, thuê nhà, mua

bảo hiểm tài sản, điện, nước, điện thoại, internet,…. được hạch toán vào tài khoản

6427.

+ Chi phí bằng tiền khác: chi phí hội nghị, quảng cáo, tiếp khách, chi phí

đào tạo cho công nhân khảo sát, chi phí học sau đại học cho các kỹ sư, trang phục,

bảo hộ lao động, lập hồ sơ dự thầu,... được hạch toán vào tài khoản 6428.

51

- Cuối năm tài chính, kế toán lập “Bảng phân bổ chi phí quản lý doanh

nghiệp” theo tiêu thức nhân công trực tiếp vào chi phí ngoài sản suất cho từng công

trình được thực hiện trong kỳ để phục vụ tính giá thành toàn bộ của công trình.

- Hiện tại, TEDI SOUTH không tập hợp riêng chi phí bán hàng vào tài

khoản 641 mà chi phí này được tập hợp chung vào tài khoản 642. Thực chất chi phí

bán hàng của công ty chính là chi phí lập hồ sơ dự thầu, khoản chi phí này được ghi

vào mục chi phí khác của chi phí quản lý doanh nghiệp. N goài ra tại công ty còn

phát sinh các chi phí tiếp khách, chi phí quảng cáo tiếp thị: như chi phí in quảng cáo

công ty, chi phí đi công tác tiếp thị tới các Sở giao thông, các Ban quản lý công

trình, chi phí tổ chức hội thảo các vấn đề kỹ thuật mới,…cũng chính là chi phí bán

hàng tại công ty. Việc không tập hợp chi phí bán hàng riêng vào tài khoản 641 mà

tập hợp chung vào tài khoản 642 dẫn đến khả năng cung cấp thông tin không phù

hợp, ảnh hưởng đến quyết định của người đọc thông tin.

- Bảng tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp và phân bổ chi phí quản lý đến

từng công trình theo tiêu thức nhân công trực tiếp được trình bày tại phụ lục số 11.

Báo cáo giá thành toàn bộ tại công ty trình bày ở phụ lục số 12.

2.3

Thực trạng ứng dụng tin học vào công tác kế toán chi phí tại

TEDI SOUTH.

Tại TEDI SOUTH hiện nay chưa áp dụng phần mềm kế toán vào việc hạch

toán và tính giá thành sản phNm. Các phần hành kế toán, lập các báo cáo đều được

lập trên bảng tính Excel. Do đặc điểm công tác tính giá thành sản phNm dịch vụ và

đặc điểm kinh doanh của công ty, số công trình mỗi xí nghiệp thực hiện trong năm

thường nhỏ hơn 200 công trình nên việc tính toán trên bảng tính Excel cũng không

quá khó khăn, phức tạp. Tuy nhiên việc sử dụng công cụ tính toán bằng bảng tính

Excel thường dễ dẫn đến sai sót, nhầm lẫn vì bản chất của việc tính toán này là tính

toán thủ công, xử lý số liệu bằng tay, phụ thuộc hoàn toàn vào trình độ của người

thực hiện. Việc không sử dụng phần mềm kế toán thống nhất trong toàn công ty làm

cho bộ phần kế toán công ty mất nhiều thời gian, công sức cho việc tổng hợp số liệu

báo cáo giá thành toàn công ty vì công ty có nhiều xí nghiệp nên tổng số công trình

52

được thực hiện tại công ty khá lớn, một công trình có thể do nhiều xí nghiệp thực

hiện nên phải lập báo cáo tổng hợp giá thành nhưng mỗi xí nghiệp lại trình bày

bảng tính giá thành khác nhau (ví dụ như: thứ tự các công trình, tên công trình,…)

nên việc tổng hợp gặp khó khăn; khả năng cung cấp các thông tin về chi phí cho

từng đối tượng chịu phí bị hạn chế, không kịp thời.

2.4

Đánh giá về ưu điểm và tồn tại của hệ thống kế toán chi phí hiện

đang áp dụng tại Tedisouth.

2.4.1 Ưu điểm

- Ưu điểm nổi bật của hệ thống kế toán chi phí hiện tại là đơn giản việc tập

hợp và phân bổ chi phí, tiết kiệm thời gian làm việc. Các chi phí sản xuất phát sinh

ở đơn vị nào thì tập hợp tại đơn vị đó, việc tính toán giá thành khá đơn giản do dựa

vào tiêu thức phân bổ là giá trị sản lượng công trình để phân bổ chi phí nhân công

trực tiếp và sử dụng tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp sản xuất để phân bổ các

chi phí khác (chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý

doanh nghiệp).

- Công ty đã tổ chức phân loại chi phí theo yếu tố rất chi tiết. Tài khoản chi

phí ngoài sản xuất được theo dõi đến tài khoản cấp 2 điều này giúp Công ty quản lý

tốt được chi phí quản lý phát sinh trong kỳ.

- Hệ thống tài khoản áp dụng thống nhất trong công ty tới các đơn vị trực

thuộc tạo điều kiện tốt cho công tác tổng hợp số liệu, cũng như dễ dàng so sánh tình

hình thực hiện giữa các đơn vị, làm cơ sở để nhà quản lý thực hiện chức năng quản

trị.

- Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc

điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

- Việc ghi chép, phản ảnh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối kịp

thời, liên tục và đầy đủ. Các chi phí phát sinh được công ty tập hợp tương đối đúng

và đủ vào từng khoản mục chi phí do đó giá thành sản phNm được phản ánh tương

đối chính xác.

53

- Công ty đã mở sổ kế toán theo dõi chi tiết tập hợp chi phí và tính giá thành

sản phNm theo từng công trình, từng đơn đặt hàng, đã cho phép đánh giá tình hình

thực hiện dự toán chi phí cũng như giá thành cho từng công trình, từ đó tạo điều

kiện cho doanh nghiệp quản lý chi phí và giá thành ngày càng tốt hơn.

2.4.2 Những tồn tại của hệ thống kế toán chi phí hiện đang áp dụng.

Bên cạnh ưu điểm của một hệ thống đơn giản, dễ vận hành thì hệ thống này

còn bộc lộ một số những tồn tại chính yếu như sau:

*Thứ nhất: về phân loại chi phí và hệ thống chi phí sản xuất định mức của

công ty.

- Công ty chỉ thực hiện phân loại chi phí theo các khoản mục và phân loại

chi phí theo yếu tố. Hai cách phân loại chi phí như trên tại công ty chỉ nhằm mục

đích phản ánh và đo lường chi phí, phục vụ cho yêu cầu cung cấp thông tin trên báo

cáo tài chính theo quy định của cơ quan có thNm quyền mà chưa thực sự hướng tới

nhu cầu kiểm soát chi phí tại doanh nghiệp.

- Các khoản mục chi phí sản xuất được tính vào giá thành sản phNm và các

chi phí ngoài sản xuất đều được tính thẳng vào giá thành sản phNm toàn bộ mà

không có sự phân biệt đâu là biến phí đâu là định phí để phục vụ cho việc kiểm soát

chi phí.

- Công ty không quan tâm đến việc phân loại chi phí theo các cách phân

loại khác như: theo cách ứng xử của chi phí, chi phí trực tiếp - chi phí gián tiếp, chi

phí kiểm soát được - không kiểm soát được để có biện pháp kiểm soát chi phí thích

hợp, đồng thời xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho từng công

trình được chính xác.

- Hiện tại, TEDI SOUTH chưa xây dựng hệ thống chi phí sản xuất định

mức riêng cho công tác khảo sát – thiết kế công trình thống nhất cho toàn công ty

mà đang sử dụng hệ thống định mức của Bộ xây dựng ban hành. Xây dựng hệ thống

chi phí sản xuất định mức là tiền đề cho việc lập dự toán, phân tích biến động các

khoản mục chi phí giữa thực tế và định mức. Mục đích phân tích biến động chi phí

54

nhằm đánh giá chung mức chênh lệch giữa thực tế và định mức để làm rõ mức tiết

kiệm hay vượt chi của từng khoản mục chi phí phát sinh, là cơ sở của việc kiểm

soát phí.

*Thứ hai : tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp đến từng công trình là không

phù hợp dẫn đến nguy cơ sai lệch về thông tin giá thành.

- Việc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo tiêu thức giá trị sản lượng

công trình và lựa chọn cùng một tiêu thức là chi phí nhân công trực tiếp để phân bổ

chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung làm cho giá trị chi phí được

phân bổ tới từng công trình luôn tỷ lệ thuận với giá trị sản lượng là chưa phù hợp vì

giá trị chi phí phân bổ tới từng công trình không tỷ lệ với mức độ hoạt động hay

nguồn lực hao phí để hoàn thành công trình đó. Điều này sẽ tiềm Nn nguy cơ sai

lệch trong thông tin giá thành sản phNm. N hư với những công trình có mức độ kỹ

thuật đơn giản (thiết kế đường đồng bằng) nhưng có quy mô lớn thì có giá trị sản

lượng lớn nhưng chi phí bỏ ra không tỷ lệ với sản lượng, ngược lại những công

trình có mức độ kỹ thuật phức tạp (thiết kế nút giao thông) nhưng quy mô nhỏ thì

sản lượng thấp nhưng chi phí về nhân công rất lớn.

- Việc không tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng hoạt động và chọn

tiêu thức phân bổ thích hợp cho từng hoạt động mà tập hợp chung tại xí nghiệp và

phân bổ tới từng công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp làm cho chí

phí sản xuất chung phân bổ tới công trình là không chính xác, phân bổ sai chi phí.

Ví dụ như tại Xí nghiệp Tư vấn Thiết kế Cầu Đường, chi phi khấu hao tài sản cố

định vô hình (phần mềm RM2000) được tập hợp vào tài khoản 627 và phân bổ cho

tất cả các công trình trong kỳ là không đúng vì phần mềm này chỉ sử dụng tính toán

cho các công trình thiết kế “cầu lớn liên tục nhịp”, mà loại công trình này trong kỳ

được thiết kế không nhiều (11/∑55 công trình). Việc không tách chi phí này ra để

phân bổ riêng cho những công trình thực sự chịu phí làm cho giá trị chi phí sản xuất

chung phân bổ tới các công trình không chích xác. Vì vậy, cần thiết lập các trung

tâm hoạt động tại các xí nghiệp sản xuất và tập hợp chi phí vào các trung tâm này,

đồng thời phải tìm ra các tiêu thức phân bổ chi phí phù hợp cho từng hoạt động.

55

*Thứ ba : chưa xác định chi phí mục tiêu làm cơ sở cho việc kiểm soát chi

phí và ra quyết định.

- Chi phí mục tiêu là công cụ phục vụ kiểm soát chi phí và phục vụ cho việc

ra quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xác định chi phí mục tiêu giúp

các nhà quản trị đưa ra biện pháp cắt giảm chi phí để đạt được chi phí mục tiêu.

N goài ra, khi chi phí mục tiêu đã đạt được trong điều kiện thực tế của doanh nghiệp

thì nó còn là một trong những chỉ tiêu để nhà quản trị tham khảo khi xây dựng chi

phí định mức.

*Thứ tư: chưa xây dựng hệ thống báo cáo phục vụ cho việc kiểm soát chi

phí và đánh giá hiệu quả kinh tế và thành quả quản lý tại công ty.

- Hiện nay, TEDI SOUTH chỉ thực hiện các báo cáo kế toán tài chính mà

chưa thực hiện báo cáo kế toán quản trị. Công ty chưa có các báo cáo kiểm soát chi

phí phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế và đánh giá trách nhiệm quản lý tại

các bộ phận của công ty.

- Công ty chưa xây dựng các báo cáo phân tích sự biến động của biến phí và

định phí; chưa đi vào đánh giá, so sánh, phân tích các khoản mục chi phí thực tế

phát sinh so với định mức nên không phát hiện được các nhân tố ảnh hưởng dẫn đến

sự biến động của các khoản mục chi phí này để đưa ra các biện pháp kiểm soát chi

phí thích hợp.

*Thứ năm: chưa áp dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kế toán chi phí.

- Hiện tại, hệ thống kế toán chi phí tại TEDI SOUTH là hệ thống kế toán xử

lý số liệu và thông tin kế toán bằng tay, chưa áp dụng phần mềm kế toán vào việc

hạch toán và tính giá thành sản phNm. Việc xử lý bằng thủ công với trợ giúp của

bảng tính Excel chỉ phù hợp với phương pháp tính toán đơn giản, đưa ra những báo

cáo cần thiết nhưng mức độ giới hạn. Trong điều kiện công nghệ thông tin phát

triển, việc xử lý thông tin bằng máy trở nên thông dụng và tiện lợi, đồng thời với áp

lực cạnh tranh đòi hỏi việc cung cấp thông tin chính xác và nhanh chóng thì việc áp

dụng phần mềm kế toán tại công ty là rất cần thiết.

56

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Từ thực tế nghiên cứu công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phNm

tại TEDI SOUTH, tác giả rút ra một số nhận xét:

Về mặt ưu điểm: Do đặc thù của công ty là tư vấn xây dựng công trình giao

thông nên tổ chức hệ thống kế toán chi phí tại công ty là hợp lý. Hệ thống tài khoản

kế toán được áp dụng thống nhất từ công ty xuống các đơn vị trực thuộc. N hân sự

có trình độ và kinh nghiệm nên công tác kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí

nói riêng thực hiện tốt.

Tuy nhiên hệ thống kế toán chi phí tại công ty còn tồn tại những vấn đề sau:

Phòng kế toán mới chỉ phân loại chi phí theo yêu cầu trình bày trên báo cáo tài

chính của các cơ quan có thNm quyền, chưa xây dựng chi phí định mức riêng cho

công tác khảo sát – thiết kế làm cơ sở kiểm soát chi phí và tìm cách cắt giảm chi

phí, hạ giá thành sản phNm. Thứ hai là công ty chưa thành lập các trung tâm hoạt

động tại từng xí nghiệp sản xuất và tìm ra các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất phù

hợp cho việc tính toán giá thành.Thứ ba là công ty chưa có hệ thống báo cáo kiểm

soát chi phí. Thứ tư, công ty chưa xác định chi phí mục tiêu làm cơ sở cho việc

kiểm soát chi phí và phục vụ việc ra quyết định. Sau cùng, việc xử lý thông tin của

kế toán chi phí tại công ty chưa được hỗ trợ bởi phần mềm, điều này gây ra những

hạn chế nhất định trong việc đưa ra thông tin về chi phí và giá thành chính xác.

Qua nghiên cứu kế toán chi phí của đơn vị, vận dụng lý luận và những

nghiên cứu trước, có thể rút ra những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng

mới nhằm giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí.

57

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP

TƯ VẤN THIẾT KẾ GTVT PHÍA NAM (TEDI SOUTH)

3.1 Mục tiêu hoàn thiện

Mục tiêu của đề tài là hoàn thiện kế toán chi phí tại TEDI SOUTH nhằm

đảm bảo thông tin chi phí được xác định một cách đáng tin cậy hơn, nhanh chóng

hơn từ đó cung cấp các thông tin hữu ích cho việc hoạch định, kiểm soát, và ra

quyết định của nhà quản trị, cụ thể:

- Hoàn thiện việc phân loại chi phí và hệ thống chi phí định mức làm cơ sở

cho việc thực hiện kiểm soát chi phí tại Công ty TEDI SOUTH;

- Xây dựng kế toán chi phí dựa trên mức độ hoạt động (ABC) tại công ty,

so sánh giá thành sản phNm được tính hiện nay với giá thành sản phNm được tính

toán lại theo ABC, từ đó giúp công ty giải quyết được những vấn đề có liên quan

đến thông tin về chi phí;

- Xây dựng hệ thống báo cáo kiểm soát chi phí phục vụ việc đánh giá hiệu

quả hoạt động và thành quả quản lý ở các bộ phận tại công ty;

- Xác định chi phí mục tiêu làm cơ sở cho việc kiểm soát chi phí và phục vụ

cho việc ra quyết định;

- Thiết kế 1 phần mềm hạch toán chi phí và phân bổ chi phí theo ABC, giúp

cho công tác kế toán chi phí được chính xác và nhanh chóng hơn.

3.2

Nội dung hoàn thiện

3.2.1 Hoàn thiện việc phân loại chi phí và hệ thống chi phí định mức làm cơ sở

cho việc thực hiện kiểm soát chi phí tại Công ty.

3.2.1.1 Hoàn thiện việc phân loại chi phí.

Việc phân loại chi phí phải hướng tới đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà

quản trị, không chỉ đơn thuần phục vụ việc kiểm tra, giám sát chi phí mà còn phải

hướng tới việc ra quyết định của nhà quản trị.

N hư đã phân tích ở chương 2, hiện nay TEDI SOUTH chỉ mới phân loại chi

phí theo 4 khoản mục chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công

trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công; chi phí sản xuất chung) và phân loại chi phí

58

theo yếu tố chi phí (chi phí nguyên liệu, vật liệu; chi phí nhân công; chi phí khấu

hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền). Để phục vụ

cho yêu cầu quản lý chi phí, Công ty cần bổ sung thêm một số cách phân loại chi

phí như sau:

- Phân loại theo cách ứng xử của chi phí: theo cách phân loại này chi phí tại

công ty nên đuợc phân loại thành: biến phí và định phí. Chi phí sản xuất kinh doanh

được chia thành yếu tố biến phí và định phí để phục vụ cho việc hoạch định, kiểm

soát chi phí, đưa ra biện pháp cắt giảm chi phí và phục vụ cho việc ra quyết định.

- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: chi phí trực

tiếp – chi phí gián tiếp. Cách phân loại này sẽ giúp cho việc tập hợp chính xác chi

phí trực tiếp vào từng công trình, đồng thời giúp nhà quản trị nhận dạng được chi

phí gián tiếp để có tiêu thức phân bổ thích hợp tạo cơ sở cho việc tính giá thành

được chính xác.

- Phân loại chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được: cách phân loại

này được sử dụng để đánh giá thành quả quản lý của từng trung tâm chi phí tại công

ty. Chỉ có những chi phí kiểm soát được tại trung tâm chi phí mới được đưa vào báo

cáo kiểm soát thành quả quản lý tại trung tâm đó.

Với đề xuất trên, tác giả đề nghị lập bảng phân loại chi phí tại công ty như

sau:

59

Bảng 3.1 Phân loại chi phí.

Theo cách ứng xử chi phí

Theo mối quan hệ với đối tượng chịu phí

Chi phí kiểm soát được–không kiểm soát được tại XN

CÁC KHOẢN CHI PHÍ

Tài khoản

TT

Biến phí

Định phí

Kiểm soát được

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

I

621

x

Chi phí trực tiếp x

Chi phí gián tiếp

Không kiểm soát dược

x

Chi phí nhân công trực tiếp

II

622

x

x

x

III Chi phí sử dụng máy thi công

623

x

N hiên liệu, điện năng

+ Dầu, xăng

+ Điện năng

623.1

x x

x x

1

Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy

+ Thuê máy

+ Thuê xe vận chuyển

623.2 623.3 623.4

x x

x x

x

x x

2 3 Khấu hao máy móc, thiết bị Chi phí dịch vụ mua ngoài 4

IV Chi phí SX chung: (tại đơn vị sản xuất

627

x

x

trực thuộc) Chi phí nhân viên phục vụ SX

Chi phí sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ

Chi phí công cụ, dụng cụ, Chi phí thuê văn phòng

Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước…

627.1 627.2 627.3 627.4 627.5 627.6 627.7

x

x x x x x x

1 2 Khấu hao TSCĐ 3 4 5 6 7

Chi phí bảo hiểm công trình, tiếp khách, hội thảo, công tác phí của công trình cụ thể

V Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí nhân viên quản lý

Chi phí vật liệu văn phòng

Chi phí thiết bị văn phòng

642 642.1 642.2 642.3

x x x

x

x

Thuế, phí

Chi phí dự phòng

Chi phí dịch vụ mua ngoài

642.4 642.5 642.6 642.7 642.8

x x

x x x

1 2 3 4 Khấu hao tài sản cố định 5 6 7 8

x

x

Chi phí bằng tiền khác: đào tạo, trang phục,… Chi phí bán hàng Chi phí lập hồ sơ dự thầu, tiếp khách Quảng cáo, tiếp thị…

VI 1 2

641 641.1 641.2

x

x

x

60

3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống chi phí định mức tại TEDI SOUTH.

Phân loại chi phí giúp nhà quản trị nhận diện đúng bản chất, nguồn gốc phát

sinh chi phí đồng thời trên cơ sở thu thập, thống kê và phân tích chi phí sẽ giúp nhà

quản trị xây dựng định mức chi phí phù hợp, phục vụ cho yêu cầu lập dự toán chi

phí, kiểm soát và đánh giá chi phí.

N hư đã trình bày ở chương 2 thì hiện tại TEDI SOUTH sử dụng hệ thống

định mức do Bộ Xây Dựng ban hành số 1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 cho công

tác thiết kế và định mức phần khảo sát ban hành theo văn bản số 1779/BXD-VP

ngày 16/8/2007 để tính dự toán chi phí khảo sát – thiết kế công trình, làm cơ sở để

đưa ra giá dự thầu khi lập hồ sơ đấu thầu. Chính vì chưa có hệ thống chi phí định

mức riêng cụ thể, TEDI SOUTH khó xác định được điểm “cận dưới” một cách đúng

đắn, nên khi tham gia đấu thầu, nhiều công trình không mang lại lợi nhuận hoặc

không trúng thầu. Vì vậy, TEDI SOUTH cần xây dựng và ban hành chi phí định

mức riêng để giúp các nhà quản trị có định hướng trong việc xây dựng giá bỏ thầu

và kiểm soát chi phí.

Việc xây dựng định mức cho công tác khảo sát – thiết kế là một công việc

phức tạp. Tuy nhiên, Công ty có thể xây dựng được hệ thống định mức theo những

nội dung và trình tự sau đây:

- Tham khảo định mức của Bộ Xây dựng ban hành hiện tại đang áp dụng;

- Khảo sát, thống kê và phân tích chi phí giá thành các công trình thực hiện

trong nhiều năm qua để đưa ra định mức về tỷ lệ chi phí vật liệu, nhân công, xe

máy, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý trong giá thành sản phNm;

- Tham khảo ý kiến các chuyên gia về kỹ thuật, kinh tế và quản lý;

- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống định mức;

- Ban hành định mức để áp dụng trong toàn công ty đồng thời điều chỉnh

kịp thời khi phát hiện bất hợp lý.

61

Tác giả đưa ra đề nghị về chi phí định mức cho công tác khảo sát và thiết kế

công trình sau khi thực hiện khảo sát hoạt động sản xuất và thống kê các số liệu về

chi phí tại TEDI SOUTH qua nhiều năm.

* Định mức công tác thiết kế công trình.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: do đặc thù của ngành dịch vụ không tạo

ra sản phNm vật chất nên chi phí này chiếm tỷ trọng thấp trong giá thành sản phNm,

tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dao động từ 5-10% tổng chi phí sản xuất.

Mức độ phức tạp công trình càng cao, qui mô của công trình càng lớn thì chi phí dự

toán công tác thiết kế công trình càng lớn. Khi chi phí dự toán công tác thiết kế

công trình cao thì tỷ trọng chi phí vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí sản xuất giảm

vì hao phí vật liệu tăng không đáng kể.

Thực hiện việc phân tích và thống kê báo cáo chi phí các công trình thực

hiện trong khoảng từ năm 2003-2008 tại TEDI SOUTH, tác giả đưa ra bảng kết quả:

Bảng 3.2 Bảng định mức tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp/Tổng chi

phí sản xuất cho công tác thiết kế công trình giao thông .

Chi phí dự toán công tác thiết kế

Định mức chi phí NVL trực tiếp/ Tổng

STT

(tỷ đồng)

chi phí sản xuất (%)

1

>5

1-3

2

2-5

3-5

3

<2

5-10

- Chi phí nhân công trực tiếp: đây là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong tổng giá thành thiết kế công trình. Qua khảo sát thực tế thì chi phí này chiếm

khoảng 50-60% giá thành công tác thiết kế. Chi phí nhân công trực tiếp phụ thuộc

vào điều kiện cụ thể của từng công trình, điều kiện thiết bị máy móc tại công ty,

việc ứng dụng khoa học công nghệ vào thiết kế (sử dụng các phần mềm thiết kế

chuyên dụng), trình độ tay nghề của người lao động mà ở đây chủ yếu là các kỹ sư

thiết kế. Đối với mỗi doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động là việc rút ngắn

thời gian lao động cần thiết của người lao động thông qua việc đào tạo nâng cao kỹ

năng, trình độ lao động, cải tiến công nghệ, chuyên môn hoá dây chuyền sản xuất,

62

thay thế dần lao động thủ công sang sử dụng các thiết bị, máy móc, phần mềm ứng

dụng,… nhằm giảm được giá thành sản phNm. Lượng hóa được mức hao phí này

chính là công việc xây dựng định mức nhân công trực tiếp.

Theo tác giả, để xác định chi phí định mức nhân công trực tiếp nên dựa vào

đề cương thiết kế công trình và bảng lương chức danh cho từng công việc mà TEDI

SOUTH đã ban hành.

Chi phí định mức Đơn giá tiền lương Số ngày công

chức danh ∑ để thực hiện x ∑ nhân công trực tiếp =

thứ i công việc thứ i cho từng công trình

- Số ngày công thực hiện công việc được xác định căn cứ vào đề cương

thiết kế công trình do Chủ nhiệm đồ án lập khi bắt đầu thực hiện công tác thiết kế.

Căn cứ vào đề cương này sẽ xác định được những công việc phải thực hiện, số ngày

công cho từng công việc, những chức danh nào tham gia để hoàn thành khối lượng

công việc đó.

- Đơn giá lương chức danh do Công ty ban hành và được điều chỉnh theo

từng thời điểm.

Đơn giá tiền lương chức danh chính là cơ sở để xây dựng định mức chi phí

nhân công trực tiếp. Đơn giá tiền lương chức danh đã được Công ty xây dựng và

điều chỉnh kịp thời theo từng thời điểm. Hiện nay mức lương chức danh tại Công ty

được xây dựng :

+ Mức lương chức danh đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu ban

hành theo nghị định số 110/2008/N Đ-CP ngày 10/10/2008, hệ thống thang lương

bảng lương tại N ghị định số 205/2004/N Đ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.

+ Dựa vào doanh thu kế hoạch và tỷ suất tiền lương để tính ra tổng quỹ

lương trong năm.

+ Xác định số lao động tịnh biên trong năm, số lao động này do phòng nhân

sự và phòng quản lý kinh doanh xác định căn cứ vào doanh thu kế hoạch, trình độ

của người lao động hiện có tại công ty. N ếu như số lao động hiện có không đáp ứng

63

yêu cầu thực hiện sản lượng trong năm kế hoạch thì Công ty có kế hoach tuyển

dụng.

+ Công ty xây dựng hệ thống chức danh và các hệ số dãn cách giữa các

chức danh này. Chia lao động tại công ty ra làm 2 nhóm lao động: nhóm lao động

không đòi hỏi nhiều về kỹ năng, chuyên môn, yêu cầu công việc đơn giản; nhóm lao

động đòi hỏi được đào tạo qua trường chuyên ngành, yêu cầu công việc phức tạp.

Hệ số dãn cách cho nhóm lao động giản đơn là <1, hệ số dãn cách cho lao động có

chuyên môn >1. Ví dụ như: chức danh chủ nhiệm đồ án có hệ số là 1.5, chủ nhiệm

nghiệp vụ thiết kế là 1.3, chủ nhiệm nghiệp vụ khảo sát là 1.2, …

Đề cương thiết kế được duyệt bởi phòng Dự án và Quản lý chất lượng.

Việc xây dựng và duyệt đề cương thiết kế đã được thực hiện thường xuyên, đầy đủ

cho tất cả các công trình thiết kế. Tuy nhiên, hiện nay TEDI SOUTH chưa thực hiện

công tác tính chi phí nhân công trực tiếp từ đề cương chi tiết này do các nhà quản trị

công ty chỉ căn cứ vào giá trị dự toán công trình được lập theo quy định của Bộ Xây

Dựng để kiểm soát tổng chi phí mà không kiểm soát chi phí theo từng khoản mục,

đồng thời cũng do hạn chế về mặt nhân lực thực hiện công tác kế toán quản trị tại

công ty.

Tác giả đề xuất Công ty nên ban hành quy chế xác định định mức chi phí

nhân công trực tiếp của công tác thiết kế công trình giao thông theo trình tự như

trên để phục vụ cho công tác quản trị chi phí. Riêng về cách xây dựng mức lương

chức danh, tác giả đề xuất công ty nên có những đột phá trong mức trả lương cho

những vị trí then chốt, những chức danh đặc biệt trong công ty để thu hút và duy trì

được những cán bộ, nhân viên giỏi.

Bảng tính định mức chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được trình bày tại

phụ lục số 13.

- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung

phát sinh tại các đơn vị trực tiếp sản xuất.

64

Thực hiện việc phân tích và thống kê báo cáo chi phí sản xuất các công

trình thực hiện trong khoảng từ năm 2003-2008 tại Công ty tác giả đưa ra kết

quả sau:

Bảng 3.3 - Bảng định mức tỷ lệ chi phí sản xuất chung/ Tổng chi phí

sản xuất (%)

STT

Chi phí dự toán thiết kế (tỷ đồng)

Tỷ lệ chi phí sản xuất chung/Tổng chi phí sản xuất (%)

1

>5

30 – 35

2

2-5

35 – 40

3

<2

40 – 45

Công ty cần theo dõi việc thực hiện định mức chi phí sản xuất chung trong

nhiều năm tiếp theo và điều chỉnh kịp thời nếu nhận thấy không phù hợp.

* Định mức công tác khảo sát công trình.

Khác với công tác thiết kế là sản phNm dịch vụ hoàn toàn được thực hiện tại

văn phòng, công tác khảo sát được thực hiện tại vị trí công trình xây dựng. Công tác

khảo sát được Bộ Xây Dựng ban hành định mức chi phí vật tư tiêu hao, chi phí nhân

công, chi phí máy thi công và chi phí gián tiếp để thực hiện công trình cho từng

hạng mục công việc.

- Chi phí vật liệu: tỷ trọng vật tư tiêu hao dao động từ 15-20% tổng chi phí

trực tiếp của công việc, tỷ lệ vật tư tiêu hao chiếm tỷ trọng cụ thể bao nhiêu phụ

thuộc vào quy mô công trình, mức độ phức tạp của công trình. Theo tiêu chuNn xây

dựng quy định, mọi công việc đều được định mức khối lượng cụ thể và khi thực

hiện phải tuân thủ đúng yêu cầu, trình tự kỹ thuật. Số lượng vật tư đưa vào sử dụng

phải đủ và đảm bảo chất lượng. Định mức vật tư tiêu hao theo quy định của Bộ Xây

dựng là mức hao phí vật tư trung bình để thực hiện công việc đó. Công ty cần xây

dựng định mức vật tư riêng thống nhất toàn Công ty trên cơ sở tham khảo định mức

kỹ thuật được ban hành kết hợp với ghi nhận công việc thực hiện tại hiện trường.

65

Công ty cần phải thành lập hội đồng kỹ thuật ghi nhận, thống kê mức hao phí vật

liệu thực tế cho từng công việc tại hiện trường làm cơ sở để ban hành định mức hao

phí áp dụng tại công ty. Định mức do công ty ban hành phải chi tiết cụ thể hơn và

không được cao hơn định mức của Bộ xây dựng.

- Chi phí nhân công trực tiếp: đây là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong tổng chi phí khảo sát công trình. Công ty cần xác định định mức chi phí nhân

công cho từng công trình cụ thể tương tự như trong giai đoạn thiết kế.

- Chi phí sử dụng máy thi công: chi phí xe máy khảo sát công trình được

xác định trong dự toán chi phí khảo sát theo quy định của Bộ Xây Dựng như sau:

Chi phí sử dụng Đơn giá Định mức x = ∑ Qi x xe máy thi công ca máy ca máy

+ Qi là khối lượng công việc thứ i trong đề cương khảo sát.

+ Định mức ca máy cho công việc thứ i do Bộ xây dựng ban hành.

+ Đơn giá ca máy theo bảng giá ca máy và thiết bị thi công do địa phương

công bố theo từng thời điểm.

Chi phí sử dụng máy thi công tại TEDI SOUTH chủ yếu là chi phí khấu hao

thiết bị, chi phí nhiên liệu. Tận dụng hiệu quả công suất của máy móc thiết bị vào

phục vụ công tác khảo sát sẽ làm cho chi phí máy/đơn vị khối lượng công việc tại

doanh nghiệp giảm xuống là một trong những biện pháp giảm chi phí. Vì vậy, cần

thiết phải xây dựng đơn giá ca máy cho từng thiết bị cụ thể tại TEDI SOUTH, điều

này giúp cho việc giảm chi phí, định giá bỏ thầu, quản lý khai thác, sử dụng hiệu

quả thiết bị.

- Chi phí sản xuất chung: chi phí điều hành sản xuất. Đối với công tác

khảo sát, chi phí gián tiếp đã được quy định cụ thể tại Thông tư số 12/2008/TT-

BXD ngày 07/05/2008 là chiếm 70% chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí gián tiếp

cho công tác khảo sát gồm chi phí sản xuất chung và chi phí ngoài sản xuất (chi phí

quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng). Qua thống kê chi phí chi phí gián tiếp các

công trình trong nhiều năm (2003-2008) thì tác giả nhận thấy rằng chi phí sản xuất

66

chung chiếm khoảng 75- 80% chi phí gián tiếp. N hư vậy, theo tác giả thì ở phần

định mức chi phí sản xuất chung TEDI SOUTH nên vận dụng theo định mức của

Bộ ban hành là 75% chi phí gián tiếp và xét thêm hệ số điều chỉnh giảm (k<1) đối

những công trình được thực hiện trong điều kiện thuận lợi, công trình ở những địa

phương đã thực hiện khảo sát nhiều lần. Ví dụ như công trình tại địa phương mà

công ty đã được thực hiện khảo sát thì lấy k=0.9, hoặc thực hiện công trình tại vị trí

gần với công trình đang thực hiện, công trình ở những tỉnh lân cận như Bình

Dương, Đồng N ai, Long An thì hệ số là k=0.95, …. Hệ số điều chỉnh nên ban hành

tạm thời và cho áp dụng thử 2-3 năm để đánh giá mức độ hợp lý, mức độ ảnh hưởng

của nó tới giá thành. Sau khi điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ ban hành định mức áp

dụng thống nhất cho tất cả các đơn vị sản xuất.

3.2.2 Xây dựng kế toán chi phí dựa trên mức độ hoạt động tại TEDI

SOUTH

Mục tiêu của phần này là nhằm xác định giá thành của từng công trình tại

các xí nghiệp của TEDI SOUTH dựa trên mức độ hoạt động. Do đó, để tính giá

thành sản phNm từng công trình dựa trên mức độ hoạt động, luận văn tập trung vào

việc nghiên cứu chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí

sản xuất chung được tập hợp theo từng hoạt động, sau đó phân bổ chi phí của từng

hoạt động vào giá thành từng công trình dựa theo tiêu thức phân bổ được xác định

dựa trên mức độ hoạt động.

Tác giả xin đơn cử số liệu tại xí nghiệp Tư vấn Thiết kế Cầu Đường để

minh họa cho phần này.

3.2.2.1 Xác định các hoạt động tại các xí nghiệp sản xuất:

Trong quá trình sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy

thi công (gồm chi phí khấu hao máy móc, chi phí bảo trì, sửa chữa, chi phí nhân

công điều khiển máy, …) và chi phí sản xuất chung phát sinh tại các xí nghiệp sản

xuất được tập hợp chung tại đơn vị mà không tập hợp theo các trung tâm hoạt động.

Để phục vụ cho việc xây dựng hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

dựa trên mức độ hoạt động, cần thiết phải nhận diện các hoạt động và tập hợp chi

67

phí theo các trung tâm hoạt động. Tại các xí nghiệp sản xuất của TEDI SOUTH có

các trung tâm hoạt động:

Trung tâm thiết kế, lập hồ sơ khảo sát: thực hiện việc lập hồ sơ thiết kế, lập

hồ sơ khảo sát các công trình theo đề cương kỹ thuật được duyệt.

Trung tâm kỹ thuật: thực hiện việc lập đề cương khảo sát – thiết kế, đưa ra

các giải pháp kỹ thuật tổng quát để thực hiện công tác khảo sát – thiết kế.

Trung tâm kiểm tra chất lượng (KCS): thực hiện chức năng kiểm tra chất

lượng hồ sơ đã hoàn thành.

Trung tâm quản lý điều hành chung: thực hiện chức năng quản lý điều hành

sản xuất chung.

Trung tâm máy móc thiết bị văn phòng: quản lý, bảo trì, sửa chữa hệ thống

mạng máy tính, máy văn phòng, .…

Trung tâm máy móc thiết bị khảo sát: quản lý, bảo trì, sửa chữa máy móc

khảo sát hiện trường,….Xí nghiệp Tư vấn Địa Chất thực hiện công tác khảo sát do

đó trung tâm máy móc thiết bị khảo sát chỉ được xây dựng tại xí nghiệp này.

Trung tâm ứng dụng phần mềm: quản lý sử dụng phần mềm tính toán thiết

kế cầu lớn liên tục nhịp. Do tính chất chuyên môn hóa trong sản xuất, các công trình

thiết kế cầu lớn do Xí nghiệp Tư vấn Thiết kế Cầu Đường đảm nhận do đó trung

tâm Ứng dụng phần mềm chỉ tồn tại ở Xí nghiệp này.

68

ĐƠN VN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT

-XN.Tư vấn Thiết kế Cầu Đường; -XN.Tư vấn Thiết kế Đường Bộ; -XN Tư vấn Thiết kế Công trình Giao thông Sắt Bộ; -XN Tư vấn Địa chất Công trình; -Trung tâm Tư vấn Ứng dụng Công nghệ mới;

- Chi phí nhân công trực tiếp; - Chi phí sử dụng máy thi công; - Chi phí sản xuất chung.

SX04: Trung tâm KCS

SX05: Trung tâm quản lý chung

SX03: Trung tâm Kỹ thuật

SX06: TT máy móc thiết bị VP

SX01: TT Thiết kế, lập hồ sơ khảo sát

SX07: TT ứng dụng phần mềm

SX02: TT máy móc thiết bị k. sát

Sơ đồ 3.1 Khái quát về tập hợp chi phí (nhân công trực tiếp, sử dụng máy thi

công, sản xuất chung) theo trung tâm hoạt động tại xí nghiệp.

3.2.2.2 Ghi nhận chi phí cho từng trung tâm hoạt động:

Sau khi đã xác định được các trung tâm hoạt động tại các xí nghiệp sản

xuất thì tiến hành ghi nhận chi phí cho các trung tâm này. Tại các xí nghiệp sản

xuất của Công ty thì ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nguyên liệu,

nhiên liệu vận hành máy khảo sát được tập hợp trực tiếp vào từng công trình cụ thể,

các chi phí sản xuất còn lại sẽ được ghi nhận vào từng trung tâm hoạt động như

sau:

69

TRUNG TÂM

CHI PHÍ

TẬP HỢP VÀO TK

TK 622

Thiết kế công trình, lập hồ sơ khảo sát công trình (SX01)

TK 623

Máy móc thiết bị khảo sát (SX02)

Kỹ thuật (SX03)

TK 627

KCS (SX04)

TK 627

TK 627

Quản lý điều hành chung (SX05)

TK 627

Máy móc thiết bị văn phòng (SX06)

TK 627

Ứng dụng phần mềm (SX07)

Chí phí nhân công trực tiếp sản xuất tham gia lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ khảo sát. Chi phí: chi phí nhân công điều khiển máy khảo sát, khấu hao máy móc thiết bị khảo sát; bảo trì, sửa chữa máy móc; … Chi phí để lập đề cương khảo sát – thiết kế, các giải pháp kỹ thuật gồm: lương của bộ phận kỹ thuật, chuyên gia; công tác phí đi hiện trường,… Chi phí kiểm tra, soát xét hồ sơ gồm: lương của bộ phận KCS. Lương của ban giám đốc Xí nghiệp sản xuất, trưởng phó các phòng thiết kế, khảo sát; lương bộ phận kế toán, văn thư, tạp vụ, tài xế…; chi phí thuê mặt bằng; chi phí văn phòng phN m; chi phí khác bằng tiền,… Chi phí: khấu hao máy móc thiết bị; mua công cụ, dụng cụ; bảo trì, sửa chữa máy móc; … Chi phí khấu hao phần mềm thiết kế cầu lớn

3.2.2.3 Xác định tiêu thức phân bổ của từng trung tâm hoạt động:

Sau khi các chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi

phí sản xuất chung đã được tập hợp theo hoạt động cho từng trung tâm hoạt động,

bước tiếp theo là lựa chọn các tiêu thức phân bổ những chi phí này theo hoạt động

cho các công trình dựa trên mối quan hệ nhân-quả. Cơ sở để lựa chọn các tiêu thức

phân bổ của từng trung tâm được trình bày như sau:

- Trung tâm thiết kế, lập hồ sơ khảo sát công trình (SX01): trung tâm này

chịu trách nhiệm lập hồ sơ thiết kế hoặc hồ sơ khảo sát công trình theo đề cương

khảo sát – thiết kế đã được duyệt. Thực tế cho thấy, công trình càng phức tạp, càng

lớn thì chi phí của trung tâm này càng cao, do đó tiêu thức phân bổ được lựa chọn là

số ngày công thực hiện của nhân công trực tiếp sản xuất và giá trị sản lượng công

70

trình. Số ngày công của nhân công trực tiếp được xác định từ các bảng chấm công

hàng tuần của các tổ thiết kế, tổ khảo sát gởi về bộ phận kế toán để tính lương.

- Trung tâm máy móc thiết bị khảo sát (SX02): máy chuyên dùng khảo sát

như máy đo đạc, máy định vị, máy khoan,… Tiêu thức thức phân bổ được lựa chọn

là số ca làm việc của máy móc khảo sát công trình. Ca làm việc của máy là 8h hoạt

động được tính như 1 ngày, xác định số ca làm việc theo “Giấy đăng ký sử dụng xe

máy khảo sát ” được lập cho từng công trình căn cứ vào khối lượng trong đề cương

và định mức số ca máy của Bộ ban hành cho từng công việc.

- Trung tâm kỹ thuật (SX03): trung tâm này chịu trách nhiệm lập đề cương

khảo sát – thiết kế, các giải pháp kỹ thuật khảo sát – thiết kế công trình. Công trình

càng phức tạp, càng lớn thì chi phí của trung tâm này càng cao, do đó tiêu thức phân

bổ được lựa chọn là số ngày công thực hiện và giá trị sản lượng công trình. Số ngày

công thực hiện xác định dựa vào bảng chấm công và “Phiếu báo cáo tình hình thực

hiện công việc” hàng tuần của từng nhân viên.

- Trung tâm KCS (SX04): trung tâm kiểm tra chất lượng, tiêu thức phân bổ

là số ngày công lao động và hệ số kỹ thuật của công trình. Khi kiểm tra chất lượng

của công trình có mức độ kỹ thuật phức tạp thì đòi hỏi phải có cán bộ kỹ thuật với

trình độ chuyên môn cao. Hệ số kỹ thuật được xây dựng theo quy định cấp công

trình của Bộ Xây Dựng. Qua phỏng vấn nhân viên thực hiện công việc KCS để xác

định hệ số kỹ thuật cho các công trình.

- Trung tâm quản lý điều hành chung (SX05): trung tâm này phục vụ cho

việc quản lý sản xuất chung của xí nghiệp. Tại trung tâm này chủ yếu là chi phí

lương của bộ phận quản lý, các chi phí chung khác như: chi phí thuê mặt bằng, dụng

cụ văn phòng,… tương đối nhỏ. Tiêu thức phân bổ được lựa chọn là số ngày công

lao động của bộ phận quản lý, tiêu thức này được xác định theo bảng chấm công và

“Phiếu báo cáo tình hình thực hiện công việc” của từng nhân viên.

- Trung tâm máy móc thiết bị văn phòng (SX06): máy móc thiết bị văn

phòng tại các Xí nghiệp chủ yếu là máy vi tính, máy in, công cụ, dụng cụ văn

71

phòng,… Do tất cả các kỹ sư thiết kế hay kỹ thuật viên đều làm việc trên máy tính,

các loại máy khác chi phí không đáng kể nên tiêu thức phân bổ được lựa chọn là số

ngày công lao động của bộ phận sản xuất. Tiêu thức này được xác định từ các bảng

chấm công hàng tuần của các tổ thiết kế, tổ khảo sát gởi về bộ phận kế toán để tính

lương.

- Trung tâm ứng dụng phần mềm thiết kế (SX07): đây là phần mềm dùng để

tính toán thiết kế “cầu lớn liên tục nhịp”. Tiêu thức thức phân bổ được lựa chọn là

số giờ sử dụng phần mềm để tính toán thiết kế công trình đó. Tiêu thưc này được

xác định dựa vào “Giấy đăng ký sử dụng phần mềm ” được lập khi sử dụng phần

mềm này.

Bảng 3.4: Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất tại các xí nghiệp.

Tiêu thức phân bổ

STT

Trung tâm hoạt động

Ký hiệu

1 Thiết kế, lập hồ sơ khảo sát SX01

2 Máy móc thiết bị khảo sát Số ngày công lao động trực tiếp nhân với giá trị sản lượng công trình. SX02 Số ca làm việc của máy khảo sát.

SX03 3 Kỹ thuật

SX04 4 KCS

5 Quản lý điều hành chung SX05 Số ngày công thực hiện nhân với giá trị sản lượng công trình. Số ngày công thực hiện nhân với hệ số kỹ thuật của công trình. Số ngày công làm việc của bộ phận quản lý.

6 Máy móc thiết bị văn phòng 7 Ứng dụng phần mềm thiết kế SX06 Số ngày công sản xuất trực tiếp. SX07 Số giờ sử dụng phần mềm.

3.2.2.4 Xác định lại các chi phí sản xuất được phân bổ tới từng công trình tại

các xí nghiệp của TEDI SOUTH theo ABC.

Để xác định lại chi phí sản xuất được phân bổ tới từng công trình dựa trên

mức độ hoạt động, tác giả thực hiện theo trình tự sau:

- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi

phí sản xuất chung tại Xí nghiệp theo các trung tâm hoạt động đã đề xuất. Cụ thể tại

Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường có các trung tâm hoạt động như sau:

+ Trung tâm thiết kế (SX01);

72

+ Trung tâm kỹ thuật (SX02);

+ Trung tâm KCS (SX03);

+ Trung tâm quản lý điều hành chung (SX04);

+ Chi phí cho trung tâm máy móc thiết bị văn phòng (SX05);

+ Trung tâm ứng dụng phần mềm thiết kế (SX06).

- Dựa vào quy trình và các thông tin liên quan đến quá trình sản xuất, tác

giả đưa ra tiêu thức phân bổ theo từng trung tâm hoạt động.

- Tiến hành phân bổ chi phí các hoạt động đến từng công trình.

- Từ kết quả phân bổ chi phí sản xuất đến từng công trình dựa trên mức độ

hoạt động, tác giả tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ của từng công trình dựa trên

mức độ hoạt động và so sánh chi phí sản xuất công trình đã tập hợp trước đây tại

công ty.

Các bảng tính phân bổ chi phí dựa trên mức độ hoạt động tại xí nghiệp

Cầu Đường được trình bày tại phụ lục số 14.

Qua bảng tập hợp chi phí sản xuất của từng công trình dựa theo mức độ

hoạt động (ABC), so sánh với chi phí sản xuất được tập hợp trước đây đang áp dụng

tại Công ty thì thấy rằng chi phí sản xuất các công trình có giá trị sản lượng lớn đều

giảm do trước đây chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ theo giá trị sản lượng

công trình, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung được phân bổ

theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp, mà thực chất thì chi phí nhân công trực

tiếp tỷ lệ với giá trị sản lượng công trình. Do đó, các chi phí sản xuất được phân bổ

tới từng công trình là tỷ lệ với giá trị sản lượng. Riêng các công trình “thiết kế cầu

lớn liên tục nhịp” thì chi phí sản xuất chung tăng thêm phần chi phí khấu hao phần

mềm tính toán cầu lớn. Trước đây, chi phí khấu hao này được phân bổ tỷ lệ thuận

tới tất cả các công trình theo giá trị sản lượng mà đáng ra có những công trình

không phải gánh chịu chi phí này. Điều này bộc lộ nhược điểm của phương pháp

tính giá thành cũ khi đã dựa vào tiêu thức phân bổ là giá trị sản lượng của công trình

73

và chi phí nhân công trực tiếp, chính vì thế làm sai lệch đáng kể giá thành giữa các

công trình.

N hư vậy qua việc tính toán lại giá thành theo ABC đã mở ra cho doanh

nghiệp hướng đi đúng đắn trong việc tính toán giá thành khảo sát – thiết kế công

trình, để từ đó đưa ra các thông tin về chi phí chính xác hơn làm cơ sở xác định giá

dự thầu. N hìn chung, với các các công trình có qui mô lớn, giá trị sản lượng cao

nhưng chi phí thực tế không tỷ lệ thuận với sản lượng, điều này là cơ sở để nhà

quản trị ra quyết định giảm giá. Với các công trình thiết kế “cầu lớn liên tục nhịp”

thì do phải gánh chịu chi phí khấu hao phần mềm tính toán nên những công trình

này không đạt hiệu quả kinh tế cao nhưng sẽ đạt được giá trị thương hiệu, khẳng

định được năng lực thiết kế cầu lớn của TEDI SOUTH.

Do các công trình tại Xí nghiệp có đặc điểm là kéo dài từ năm này sang

năm khác, vì vậy khi tác giả thực hiện việc phân bổ chi phí dựa theo mức độ hoạt

động trong năm 2008 chỉ có thể tiến hành phân bổ chi phí phát sinh trong năm 2008

mà không tiến hành tính toán phân bổ lại chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ theo mức

độ hoạt động do dung lượng của đề tài có giới hạn. Vì vậy khi so sánh cách tính

toán chi phí sản xuất theo cách tính truyền thống của công ty với cách tính chi phí

sản xuất theo ABC, tác giả chỉ so sánh chi phí sản xuất dựa trên mức độ hoạt động

và theo cách tính hiện đang áp dụng tại công ty trong năm 2008. Bảng so sánh

được trình bày ở phụ lục số 15.

3.2.3 Xây dựng hệ thống báo cáo kiểm soát chi phí phục vụ cho việc đánh

giá hiệu quả hoạt động và thành quả quản lý ở các bộ phận tại Tedi South:

3.2.3.1 Báo cáo kiểm soát chi phí để đánh giá hiệu quả hoạt đông:

TEDI SOUTH gồm nhiều xí nghiệp sản xuất do đó báo cáo kiểm soát chi

phí đánh giá hiệu quả kinh tế từng bộ phận là vấn đề rất cần thiết.

- Mỗi bộ phận phát sinh chi phí sẽ được lập 1 báo cáo kiểm soát.

- Các chi phí được đưa vào báo cáo này là toàn bộ chi phí phát sinh tại bộ

phận cần kiểm soát chi phí.

74

- Thời kỳ lập báo cáo là thời kỳ ngắn nhất mà nhà quản trị có thể can thiệp

một cách hữu ích vào các chi phí phát sinh tại bộ phận đó (không nhất thiết là tháng,

quý hoặc năm).

- Báo cáo kiểm soát chi phí được thiết kế gồm 3 yếu tố:

+ Chỉ tiêu chi phí cần kiểm soát;

+ Cơ sở để so sánh bao gồm kỳ gốc là chi phí định mức và kỳ phân tích là

kỳ thực tế;

+ Kết quả so sánh là phần chênh lệch giữa chi phí thực tế so với định mức.

3.2.3.2 Báo cáo kiểm soát chi phí để đánh giá thành quả quản lý:

Với báo cáo kiểm soát chi phí để đánh giá trách nhiệm quản lý thì chỉ có

những chi phí có thể kiểm soát được ở bộ phận mới đưa vào báo cáo kiểm soát chi

phí để đánh giá trách nhiệm quản lý của bộ phận đó. Các chi phí có thể kiểm soát

được của từng bộ phận được phân thành biến phí và định phí để đưa vào báo cáo

kiểm soát chi phí. Bên cạnh đó, ngoài việc đánh giá thành quả kiểm soát chi phí của

từng nhà quản lý ở từng trung tâm trách nhiệm, còn đánh giá thành quả quản lý liên

quan đến kết quả sản xuất về mặt khối lượng sản phN m sản xuất của các nhà quản lý

ở các trung tâm trách nhiệm đó.

Các bảng biểu báo cáo kiểm soát chi phí được trình bày ở phụ lục số 16.

3.2.4 Xác định chi phí mục tiêu làm cơ sở cho việc kiểm soát chi phí và

phục vụ cho việc ra quyết định.

Với bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay, TEDI SOUTH muốn

nhận được hợp đồng tư vấn phải tham gia đấu thầu. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới

việc thắng thầu như: năng lực nhà thầu về chuyên môn và tài chính; kinh nghiệm

của nhà thầu; giá trị bỏ thầu;… nhưng giá trị bỏ thầu là nhân tố quan trọng nhất.

Giá bỏ thầu: trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đấu thầu là việc các doanh

nghiệp cạnh tranh nhau để nhận được hợp đồng. Xác định giá bỏ thầu thực chất là

xác định giá cung cấp dịch vụ trước khi thực hiện. Giá bỏ thầu được xác định trên

sơ sở chi phí ước tính theo các điều kiện sản xuất hiện có của doanh nghiệp.

75

Giá bỏ thầu tại TEDI SOUTH được xác định:

Phòng quản lý kinh doanh Tổng giám đốc

Giá bỏ thầu = Giá trị dự toán x Tỷ lệ giảm giá

Giá trị dự toán

Giá thành dự toán

khảo sát – thiết kế

khảo sát – thiết kế

=

+ Lãi định mức

công trình

công trình

- Phòng Quản lý kinh doanh lập giá trị dự toán theo quy định hiện hành,

đây là mức giá cận trên, là mức giá tối đa mà công ty có thể đưa ra.

- Tỷ lệ giảm giá do Tổng giám đốc quyết định theo kinh nghiệm, theo ý

kiến tham mưu của phòng Quản lý kinh doanh. Tỷ lệ giảm giá tùy thuộc vào tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, năng lực tài chính, trình độ chuyên

môn tại thời điểm đó, đồng thời tham khảo thêm giá thành thực tế của các công

trình tương tự đã thực hiện.

Hiện nay, TEDI SOUTH chưa đặt vấn đề xác lập chi phí mục tiêu sau khi

công trình đã thắng thầu. Sau khi thắng thầu Công ty nên xác định chi phí mục tiêu,

chi phí mục tiêu là công cụ quản trị chi phí theo mục tiêu lợi nhuận.

Lợi nhuận Giá Chi phí - = mục tiêu thắng thầu (bỏ thầu) mục tiêu

Lợi nhuận mục tiêu phụ thuộc vào vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tình

hình hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty. N ếu trong giai đoạn khó khăn, công

ty không có việc làm thì lợi nhuận mục tiêu có thể thấp hoặc bằng không nhằm đạt

mục tiêu tạo công ăn việc làm cho người lao động.

Sau khi thắng thầu, công ty xác định chi phí mục tiêu làm cơ sở cho việc

kiểm soát chi phí, phục vụ cho việc ra quyết định:

- Xác định chi phí mục tiêu phục vụ cho việc kiểm soát chi phí, ngăn ngừa

những chi phí không hữu ích và không hiệu quả phát sinh khi thực hiện công trình

nhằm tiết kiệm chi phí để đạt được lợi nhuận mục tiêu .

76

- Xác định chi phí mục tiêu và khoản chênh lệch giữa chi phí mục tiêu với

chi phí dự toán để thực hiện công trình đó (đã được xác định trong giá bỏ thầu) mà

công ty cần phải cắt giảm để phục vụ cho việc ra quyết đinh. Trong điều kiện công

ty có nhiều công trình đang tham gia đấu thầu và trong điều kiện thực tế của công ty

cho phép lựa chọn thực hiện công trình nào mang lại hiệu quả cao nhất thì nhà quản

trị sẽ dùng khoản chênh lệch này để phục vụ cho việc ra quyết định. N hà quản trị

nên chọn tham gia công trình nào có khoản chênh lệch thấp nhằm đảm bảo tính khả

thi của việc cắt giảm chi phí cho công trình đó để đạt được chi phí mục tiêu.

- Xác định chi phí mục tiêu của công trình sau khi trúng thầu là cơ sở để

công ty phấn đấu cắt giảm chi phí để đạt chi phí mục tiêu: tất cả các chi phí phát

sinh ở các bộ phận thực hiện công trình theo đúng yêu cầu kỹ thuật phải được phân

thành biến phí và định phí nhằm phục vụ cho việc cắt giảm chi phí.

+ Giảm biến phí: Theo tác giả, biến phí sản xuất tại công ty (nguyên vật

liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công, sản xuất chung) có thể cắt giảm khi

xem xét tận dụng lại một phần hay toàn bộ các tài liệu trước đây như: bản đồ khu

vực, bình đồ cao độ đã lập, mốc cao độ, số liệu địa hình, địa chất, thủy văn,…Giảm

thời gian chờ giữa các khâu trong quá trình thực hiện công trình như bộ phận thiết

kế tiến hành song song với bộ phận khảo sát, số liệu khảo sát được chuyển qua bộ

phận thiết kế kịp thời, không mất thời gian chết để giảm chi phí nhân công; cắt giảm

chi phí chuyển quân bằng cách điều động công nhân khảo sát từ những công trình

gần đó đến; phải sử dụng các phần mềm tính toán hiện có hoặc cập nhật, nâng cấp,

mua mới để cắt giảm thời gian làm việc. Chi phí máy thi công cần xem xét nâng cao

hiệu quả sử dụng, cắt giảm thời gian chờ của máy móc, cắt giảm chi phí chuyển

máy thi công bằng cách chuyển máy móc từ những công trình trong cùng khu

vực,… Với biến phí ngoài sản xuất thì cần phải được cắt giảm tới mức tối thiểu chi

phí lập hồ sơ thầu như tận dụng một phần các hồ sơ thầu của những công trình có

tính chất kỹ thuật tương tự, công trình ở cùng địa phương mà công ty đã thực hiện

trước đây,….

77

+ Giảm định phí: phải xác định được định phí do bộ phận nào kiểm soát để

có biện pháp cắt giảm chi phí tại bộ phận đó.Ví dụ như cắt giảm tới mức có thể các

chi phí tiếp khách, hội nghị hội thảo tại các phòng ban khối quản lý công ty. Việc

cắt giảm định phí tại công ty theo tác giả là khó thực hiện vì các khoản định phí này

là cần thiết và đã được kiểm soát tốt.

- Sau khi xác định được chi phí mục tiêu, tiến hành thực hiện công trình với

chi phí mục tiêu đã xác định. Khi công trình hoàn thành, Công ty nên phân tích,

đánh giá chi phí mục tiêu đạt được ở mức độ như thế nào trong điều kiện thực tế của

doanh nghiệp, đây là chỉ tiêu để công ty tham khảo khi xây dựng chi phí định mức.

3.2.5 Thiết kế phần mềm hạch toán chi phí và phân bổ chi phí theo ABC

tại TEDI SOUTH.

Trong phần này tác giả xin trình bày cách xây dựng phần mềm hạch toán kế

toán chi phí áp dụng cho toàn Công ty. Với phần mềm này:

- Phòng kế toán công ty sẽ khắc phục được những tồn tại trong phần hạch

toán chi phí hiện nay như: Tách chi phí lập hồ sơ mời thầu ra khỏi chi phí quản lý

và tập hợp vào tài khoản 641 chi tiết cho từng công trình; Chi phí quản lý tập hợp

vào tài khoản 642 và theo dõi theo từng trung tâm chi phí quản lý tương ứng với

từng phòng ban chức năng của Công ty.

- Đối với các xí nghiệp trực tiếp sản xuất: hạch toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phN m theo ABC, khắc phục được những hạn chế của phương pháp

tính giá thành truyền thống mà công ty đang áp dụng.

3.3.5.1 Phân tích quá trình hạch toán kế toán chi phí tại Công ty làm cơ sở cho

việc lập trình phần mềm kế toán chi phí:

Tại các Xí nghiệp và Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi

sổ, tập hợp chi phí theo chi phí thực tế phát sinh, tính giá thành theo phương pháp

trực tiếp.

78

Chứng từ gốc về chi phí

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Các báo cáo kế toán chi phí

Ghi chuù :

Ghi hàng ngày hoặc định kỳ

Ghi cuối kỳ

Quan hệ đối chiếu

Sơ đồ 3.2 Trình tự ghi sổ kế toán chi phí tại TEDI SOUTH.

Qua quá trình khảo sát và phỏng vấn cán bộ kế toán tại các Xí nghiệp và

phòng kế toán Công ty, tác giả thấy rằng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày

tại các Xí nghiệp không nhiều, số lượng công trình các Xí nghiệp thực hiện trong kỳ

kế toán cũng không lớn, do đó hiện tại các phần hành kế toán được thực hiện bằng

tay trên các bảng tính Excel.

Căn cứ vào quá trình hạch toán kế toán tại Công ty và các Xí nghiệp trực

thuộc, tác giả lập trình phần mềm kế toán chi phí, chủ yếu là phục vụ cho việc tính

giá thành sản phN m tại các Xí nghiệp theo ABC.

Phần mềm này tác giả lập trình bằng ngôn ngữ Visual Basic for Application

của Ms Excel, sử dụng các tính năng tính toán của Excel trong bảng tập hợp chi phí,

79

tính giá thành và các bảng báo cáo khác. Các thao tác xử lý chính của phần mềm

bao gồm:

- Hiệu chỉnh dữ liệu: nhập, xem, sửa, xóa các dữ liệu đầu vào của các

nghiệp vụ chi phí phát sinh trong kỳ.

- Kết xuất các thông tin, đưa ra các thông tin theo yêu cầu kết xuất. Các

thông tin này là các báo cáo của hệ thống kế toán chi phí.

3.3.5.2 Mô tả phần mềm kế toán:

a/ Xây dựng tập hợp dữ liệu làm nguồn:

- Xây dựng một hệ thống tài khoản thống nhất trong toàn Công ty theo quy

định của Bộ tài chính và phù hợp với yêu cầu báo cáo của doanh nghiệp.

- Xây dựng mã chi tiết cho từng công trình, do tại Công ty, một công trình

có thể do nhiều Xí nghiệp tham gia thực hiện (khảo sát và thiết kế) và để tránh trùng

lắp giữa các Xí nghiệp nên mã chi tiết của từng công trình do phòng kế toán quy

định thống nhất. Việc xây dựng mã công trình thuận tiện cho việc theo dõi các vấn

đề liên quan tới công trình. Ví dụ như công trình “Khảo sát thiết kế Cầu Bạc Liêu”

được quy định mã công trình là BL-01

- Xây dựng mã chi tiết cho từng trung tâm hoạt động tại các xí nghiệp. Ví

dụ Trung tâm thiết kế có mã là: SX-01.

- Xây dựng mã chi tiết cho từng trung tâm chi phí quản lý tại Công ty. Ví

dụ Phòng Quản lý kinh doanh có mã chi tiết là: TT-023.

- ChuN n bị các số dư đầu kỳ (của các tài khoản chi tiết và các mã chi tiết) để

nhập khi lần đầu tiên sử dụng chương trình.

b/ Nhập liệu đầu vào khi có sự kiện kinh tế phát sinh:

Căn cứ vào chứng từ gốc, nhân viên kế toán chi phí sẽ nhập liệu bằng bàn

phím, thao tác trên Form nhập liệu của chương trình.

N hập đầy đủ tất cả các thông tin cần thiết trên màn hình theo thứ tự từ trái

qua phải, từ trên xuống dưới. Việc di chuyển giữa các ô nhập liệu thực hiện dễ dàng

bằng phím hay bằng mouse máy tính.

80

c/ Sử dụng phần mềm :

Khởi động chương trình: chọn biểu tượng để khởi động chương trình,

chương trình sẽ hiện ra một Form yêu cầu nhập mật mã để sử dụng chương trình.

Cập nhật chứng từ kế toán phát sinh: chương trình sẽ hiện ra Form nhập

liệu để người sử dụng cập nhật các nghiệp vụ kinh tế. Tất cả chi phí phát sinh và

việc phân tích như định khoản, diễn giải, các thông tin kèm theo đều được nhập vào

Form này. Đây là phần nhập chính và là cơ sở để lập và kết xuất tất cả các báo cáo

kế toán chi phí và giá thành sản phN m.

Trong việc nhập chứng từ kế toán chi phí được chia làm 3 phần: phiếu thu

(T), phiếu chi (C) và bút toán (B) (các nghiệp vụ kế toán không qua tiền mặt). Số

thứ tự của chứng từ cho phiếu thu, phiếu chi, bút toán là duy nhất và chương trình

tự đưa ra.

81

+ N hập liệu các ô theo nội dung yêu cầu của chương trình từ trên xuống

dưới.

+ Đối với ô “Ghi nợ”, ô “Ghi có”: chọn số hiệu tài khoản trong hệ thống tài

khoản (dạng combobox). Xảy ra các trường hợp định khoản chi phí phát sinh như

sau:

• Khi nhập tài khoản 641 vào các ô này thì chương trình sẽ nhắc

người nhập chọn chi tiết công trình tại ô “Công trình”.

• Khi định khoản tài khoản 642 vào các ô “ghi nợ”, ô “ghi có”,

chương trình sẽ hiện hộp thoại thông báo và Form nhập liệu để người nhập chọn

trung tâm chi phí quản lý.

82

• Khi định khoản tài khoản: 621, 622, 623 vào các ô “ghi nợ”, ô “ghi

có”, chương trình sẽ hiện hộp thoại thông báo và người nhập chọn chi tiết công

trình tại ô “Công trình”.

• Khi định khoản các tài khoản 622, 623, 627 vào các ô “ghi nợ”, ô

“ghi có”, chương trình sẽ hiện hộp thoại thông báo để người nhập chọn trung tâm

hoạt động tại ô “Trung tâm”.

Sau khi đã nhập đủ các thông tin vào các ô nhập liệu, nhấn nút “OK” để

ghi dữ liệu. Các thông tin về 1 nghiệp vụ chi phí phát sinh được lưu trữ thành 1

record và được lưu trữ trong 1 sheet của file excel.

Ghi sổ kế toán chi phí: quá trình ghi sổ được tiến hành từ Form nhập liệu

theo trình tự sau:

- N hấn nút lệnh “Tổng hợp CP” để lập bảng tổng hợp chứng từ chi phí.

83

- N hấn nút lệnh “CTGS” để lập chứng từ ghi sổ hàng ngày.

- N hấn nút lệnh “Sổ cái” để ghi vào sổ cái. Sổ cái được lưu tại 1 sheet của

file Excel.

Phân bổ chi phí sản xuất theo ABC: thực hiện việc phân bổ chi phí sản

xuất theo ABC từ Form sau:

- Các ô nhập liệu để đưa vào các dữ liệu ban đầu phục vụ cho việc phân bổ

chi phí sản xuất chung theo ABC. N hấn nút “Ghi” để ghi dữ liệu vào chương trình,

việc nhập liệu được thực hiện lần lượt cho tất cả các công trình thực hiện trong kỳ.

N út “Hiệu chỉnh” để chỉnh sửa trong quá trình nhập dữ liệu.

- Vào cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung tại từng

trung tâm chi phí cho từng công trình theo các tiêu thức phân bổ đã nêu trong bảng

3.9 bằng nút lệnh “ Thực hiện”.

84

Lập các sổ chi tiết: nhấn nút lệnh “ Sổ chi tiết” chương trình sẽ cho phép

lập và truy xuất các sổ chi tiết sau:

+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất (TK 154) từng công trình;

+ Sổ chi tiết chi phí quản lý (TK 642) cho từng trung tâm chi phí quản lý;

+ Sổ chi tiết chi phí bán hàng (TK 641) cho theo từng công trình;

+ Lập bảng thuyết minh chi tiết các tài khoản 154, 642, 641.

Lập các bảng báo cáo: chương trình sẽ cho phép truy xuất các bảng biểu

báo cáo chi phí sản xuất tại các xí nghiệp. N hấn nút lệnh “Báo cáo” từ Form chính

của chương trình để lập các báo cáo chi phí sản xuất tại xí nghiệp từ Form sau:

+ Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phN m trong kỳ.

+ Báo cáo chi phí sản xuất dở dang tại thời điểm cuối kỳ.

Các bảng biểu này sẽ được thực hiện khi người sử dụng nhấn vào các nút

lệnh yêu cầu (Command) trên màn hình của chương trình. Kết quả được thể hiện

trong 1 sheet của file Excel. Các báo cáo này được xem và in như in bảng tính của

file Excel.

Vậy, phần mềm kế toán mà tác giả trình bày trên sẽ giúp Công ty hạch toán

chi phí sản xuất và tính được giá thành sản phN m theo ABC tại từng xí nghiệp được

nhanh chóng, chính xác và thống nhất trong toàn Công ty, đồng thời giúp cho bộ

phận kế toán Công ty tập hợp chi phí ngoài sản xuất theo yêu cầu về quản trị và

kiểm soát chi phí.

85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Với thực trạng hệ thống kế toán chi phí tại Công ty Tedisouth, đề tài đã đưa

ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và khắc phục các hạn chế của hệ thống này.

Công ty cần hoàn thiện các vấn đề sau: hoàn thiện phân loại chi phí và hệ

thống chi phí định mức, xây dựng kế toán chi phí dựa trên mức độ hoạt động, xây

dựng hệ thống báo cáo phục vụ kiểm soát phí, xác định chi phí mục tiêu, sau cùng

thiết kế phần mềm kế toán chi phí áp dụng thống nhất trong công ty.

Cụ thể kế toán chi phí tại TEDI SOUTH cần hoàn thiện hệ thống chi phí

định mức phù hợp làm cơ sở cho công tác kiểm soát chi phí. Tiếp đến, xây dựng

trung tâm hoạt động tại các Xí nghiệp sản xuất, lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí

sản xuất thích hợp làm cơ sở cho việc tính giá thành dựa theo mức độ hoạt động;

Hoàn chỉnh hệ thống báo cáo kiểm soát chi phí để đánh giá thành quả hoạt động của

các bộ phận trong Công ty; Cần xác định chi phí mục tiêu sau khi thắng thầu công

trình để phục vụ kiểm soát chi phí và phục vụ việc ra quyết định; Sau cùng, đề tài

kiến nghị ứng dụng phần mềm kế toán chi phí, từ đó có thể tính được giá thành sản

xuất sản phN m nhanh chóng, chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu thông tin về chi

phí.

Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí là cần thiết bởi tính quan trọng của nó,

nhưng làm sao để phát huy hiệu quả còn phụ thuộc chính vào thái độ các cấp quản

lý. Giờ đây, với các giải pháp hoàn thiện mà tác giả đưa ra là cơ sở hết sức quan

trọng cho Ban Giám Đốc Công ty trong việc kiểm soát và cắt giảm chi phí trong

điều kiện ngành tư vấn khảo sát – thiết kế hiện nay chụi áp lực cạnh tranh rất mạnh

về giá.

86

KẾT LUẬN CHUNG

Trong xu thế toàn cầu hoá, cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, các doanh nghiệp

Việt nam đứng trước yêu cầu phải nâng cao năng lực hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi

phí để tồn tại và phát triển. Kế toán chi phí đóng vai trò hết sức quan trọng, ngoài

việc doanh nghiệp cạnh tranh về mặt chất lượng thì chiền lược về giá cũng quyết

định sự thành bại của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi thông tin kế toán chi phí phải

càng ngày càng đáng tin cậy và nhanh chóng kịp thời.

Tuy nhiên, do điều kiện đặc thù của ngành dịch vụ tư vấn xây dựng công

trình giao thông, công tác kế toán chi phí tại TEDI SOUTH hiện nay vẫn còn nhiều

hạn chế, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu quản trị chi phí. Do đó hệ thống kế

toán chi phí tại Công ty cần được khắc phục những hạn chế để đáp ứng điều kiện

kinh doanh hiện nay.

Sau một thời gian tìm hiểu công tác kế toán chi phí tại TEDI SOUTH, tác giả

đã hoàn thành đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn

Thiết Kế Giao Thông Vận Tải Phía Nam (TEDI SOUTH)”. Tác giả hy vọng

rằng luận văn phần nào sẽ giúp Công ty nâng cao hơn nữa chất lượng công tác kế

toán chi phí, làm cho công tác kế toán chi phí thực sự trở thành công cụ hỗ trợ đắc

lực cho bộ máy quản trị doanh nghiệp.

Phụ lục số 2

Đơn vị tính: đồng

BẢNG CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO KHOẢN MỤC NĂM 2008 CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO KHOẢN MỤC

Chi phí

TỔNG CỘNG

Số

CÔNG TRÌNH

Vật liệu

Nhân công

Máy móc

Sản xuất chung

1,782,000 1,615,803 21,321,475 3,702,088

6,363,277

50,848,273 17,788,385 211,273,992 29,432,520 470,029,258 64,745,690 97,466,325 363,559,513 575,364,069 28,088,758 1,471,422,875 814,138,551 331,253,466 1,883,453,746 128,048,095 31,684,800 76,300,438

- - - - 899,681 62,665,896 65,194,179 -

TT 1 Xây dựng cầu Đaktit-QL14 2 Cầu kênh nước mặn -Long An 3 Dự án Nam Sông Hậu từ Km80-Km100 4 Cầu Khánh An và cầu Rạch ngưu (lập dự toán) 5 Đường trên đảo Phú Quốc 6 Kênh và đường dọc kênh Tân Hóa-Lò Gốm-TP.HCM 7 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật -giai đọc IIIB KCN Amata 8 Đường Diên Khánh-Khánh Vĩnh 9 Công trình đường nối Khánh Lê via tỉnh Lâm Đồng 10 Cát Lái Q2-Công ty kinh doanh nhà Phú Nhuận 11 Cao tốc Long Thành-Dầu Giây 12 Đường Tân Sơn Nhất-Bình Lợi 13 6 Cầu trên Quốc lộ 1A 14 Đường Hồ Chí Minh đoạn Nam căn-Đất mũi 15 Cầu Hùng Vương -Phú Yên 16 KSĐC Cầu Phú Mỹ - Q7 17 Cầu Long Kiểng … …………….. … …………….. … …………….. … …………….. … …………….. 197 ……………..

5,955,112 6,306,956 41,936,790 5,163,600 145,917,996 12,118,909 6,385,821 57,891,047 46,241,681 1,271,666 179,451,892 143,470,357 34,597,619 198,721,998 22,824,167 23,542,628 29,226,686 …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. 3,130,211,199

658,684,411 28,210,498 9,951,483 4,230,077 …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. 5,030,970,207 46,774,518,819

23,922,592 7,939,134 111,321,475 14,889,943 2,384,836,803 63,417,174 68,969,626 402,813,979 241,326,810 34,285,350 773,827,747 374,797,552 557,027,416 1,305,760,510 70,900,261 5,864,725 81,659,434 …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. 31,532,265,882

quản lý Cộng 44,858,000 82,507,977 192,603 33,650,278 153,121,000 385,853,732 11,495,000 53,188,151 228,384,000 3,000,784,057 35,117,000 140,281,773 35,020,000 172,821,772 302,061,000 830,627,816 388,825,000 862,932,560 14,369,000 64,545,455 863,106,906 2,487,368,410 414,217,000 1,397,600,639 61,347,000 922,878,501 954,872,000 4,046,620,665 63,164,000 249,983,021 8,609,000 71,043,636 191,416,635 17,828,000 …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. 24,068,879,307 86,467,966,107

CHI PHÍ 127,365,977 33,842,881 538,974,732 64,683,151 3,229,168,057 175,398,773 207,841,772 1,132,688,816 1,251,757,560 78,914,455 3,350,475,316 1,811,817,639 984,225,501 5,001,492,665 313,147,021 79,652,636 209,244,635 …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. …………….. 110,536,845,414

TỔNG CỘNG

Phụ lục số 14:

Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tại trung tâm máy móc thiết bị văn phòng (SX05) Đơn vị: Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

Số tiền phân bổ

STT Mã công trình

CÔNG TRÌNH

Số ngày công lao động trực tiếp (1)

(2)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 … … … … 55

AG-02 AG-05 BD-04 BD-04A BL-01C BL-02B BL-12A BL-13 CM-01A CM-01B CM-01C CM-01D CM-04 CT-02 CT-02B CT-03 CT-06 CT-07 CTH-03 CTH-06 CTH-06A CTH-09 CTH-11 CTH-12 HCM-06 … … … … …

Cầu Long Bình (DATKT) 9 cầu trên đường tỉnh 941(An Giang)-DA WB5 Cầu bắc qua sông Đồng Nai Cầu bắc qua sông Đồng Nai (gđ1) Quốc Lộ 1A - Tuyến Tránh Thị Xã Bạc Liêu (TKKT-gđ2) Cầu Bạc Liêu 3 (TVGS) Cầu Giá Rai-Thị trấn Giá Rai (BCKTKT) Cầu Nhà Mát (TK điều chỉnh) Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (TKKT) Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (Điều chỉnh) Cầu Khánh An-Đường từ Tp Cà Mau đến KCN KĐĐ (Dự toán) Cầu Bành Ngưu-Đường từ Tp Cà Mau đến khu CN KĐĐ (T.tra) Cầu Đầm Cùng Đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây Nút giao An Phú nối CT SG-LT-DG với Đại lộ Đông Tây Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết Nút giao Thân Cửu Nghĩa - DA CT SG-TL Cung cấp chuyên gia dự án Cầu Cần Thơ Cầu Rạch Ngỗng-Cần Thơ (DAĐT) Cầu Rạch Ngỗng 1 (BVTC) Đường gom dọc đường vào cầu Cần Thơ (BCĐT) Các cầu trên tuyến mở rộng QL1 đoạn MThuận -CThơ Tân Quới Đông -Tân Quới Hưng -MR QL1 MT- CT(BVTC) Đường HCM - Đoạn Chơn Thành-Đức Hòa (DAĐT) …….. …….. …….. …….. ……..

82 410 328 123 246 148 123 123 336 107 82 98 410 574 615 246 328 353 230 164 599 205 205 246 262 … … … … … 14,768

2,192,968 10,964,839 8,771,871 3,289,452 6,578,903 3,947,342 3,289,452 3,289,452 8,991,168 2,850,858 2,192,968 2,631,561 10,964,839 15,350,774 16,447,258 6,578,903 8,771,871 9,429,761 6,140,310 4,385,935 16,008,665 5,482,419 5,482,419 6,578,903 7,017,497 ….. ….. ….. ….. ….. 394,953,492

TỔNG CỘNG (2) =( 394.953.492 : 14.768) x (1)

Phụ lục số 14:

Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tại trung tâm ứng dụng phần mềm thiết kế (SX06) Đơn vị: Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

STT Mã công trình

CÔNG TRÌNH

Số giờ sử dụng phần mềm (1)

Số tiền phân bổ (2)

40

7,187,159

17,967,899 28,748,638

28,748,638

20

3,593,580

- - - - - - - - - - - 100 160 - - - - - - 160 - - -

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 … … … … 55

AG-02 AG-05 BD-04 BD-04A BL-01C BL-02B BL-12A BL-13 CM-01A CM-01B CM-01C CM-01D CM-04 CT-02 CT-02B CT-03 CT-06 CT-07 CTH-03 CTH-06 CTH-06A CTH-09 CTH-11 CTH-12 HCM-06 … … … … …

Cầu Long Bình (DATKT) 9 cầu trên đường tỉnh 941(An Giang)-DA WB5 Cầu bắc qua sông Đồng Nai Cầu bắc qua sông Đồng Nai (gđ1) Quốc Lộ 1A - Tuyến Tránh Thị Xã Bạc Liêu (TKKT-gđ2) Cầu Bạc Liêu 3 (TVGS) Cầu Giá Rai-Thị trấn Giá Rai (BCKTKT) Cầu Nhà Mát (TK điều chỉnh) Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (TKKT) Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (Điều chỉnh) Cầu Khánh An-Đường từ Tp Cà Mau đến KCN KĐĐ (Dự toán) Cầu Bành Ngưu-Đường từ Tp Cà Mau đến khu CN KĐĐ (T.tra) Cầu Đầm Cùng Đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây Nút giao An Phú nối CT SG-LT-DG với Đại lộ Đông Tây Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết Nút giao Thân Cửu Nghĩa - DA CT SG-TL Cung cấp chuyên gia dự án Cầu Cần Thơ Cầu Rạch Ngỗng-Cần Thơ (DAĐT) Cầu Rạch Ngỗng 1 (BVTC) Đường gom dọc đường vào cầu Cần Thơ (BCĐT) Các cầu trên tuyến mở rộng QL1 đoạn MThuận -CThơ Tân Quới Đông -Tân Quới Hưng -MR QL1 MT- CT(BVTC) Đường HCM - Đoạn Chơn Thành-Đức Hòa (DAĐT) …….. …….. …….. …….. ……..

… … … … … 950

… … … … … 170,695,036

TỔNG CỘNG (2) =( 170.695.036 : 950) x (1)

Phụ lục số 14:

TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT TẬP HỢP VÀO CÔNG TRÌNH THEO CÁCH TÍNH ABC NĂM 2008

Đơn vị : Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

Số

CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG KỲ BÁO CÁO

thứ

công

Công trình

CHI PHÍ TRỰC TIẾP

Nhân công

Sản xuất chung

Cộng

trình AG-02 AG-05 BD-04 BD-04A BL-01C BL-02B BL-12A BL-13

Cầu Long Bình (DATKT) 9 cầu trên đường tỉnh 941(An Giang)-DA WB5 Cầu bắc qua sông Đồng Nai Cầu bắc qua sông Đồng Nai (gđ1) Quốc Lộ 1A - Tuyến Tránh Thị Xã Bạc Liêu (TKKT-gđ2) Cầu Bạc Liêu 3 (TVGS) Cầu Giá Rai-Thị trấn Giá Rai (BCKTKT) Cầu Nhà Mát (TK điều chỉnh)

2,722,291 7,426,026 5,052,585 446,644 14,203,034 3,256,000 1,239,780 3,763,325 15,325,000 2,775,900 258,048 700,441 65,557,887 94,065,294 121,698,712 20,426,529

Cầu Đầm Cùng Đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây Nút giao An Phú nối CT SG-LT-DG với Đại lộ Đông Tây Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết Nút giao Thân Cửu Nghĩa - DA CT SG-TL Cung cấp chuyên gia dự án Cầu Cần Thơ Cầu Rạch Ngỗng-Cần Thơ (DAĐT)

12,433,312 1,972,042

Đường gom dọc đường vào cầu Cần Thơ (BCĐT) Các cầu trên tuyến mở rộng QL1 đoạn MThuận -CThơ Tân Quới Đông -Tân Quới Hưng -MR QL1 MT- CT(BVTC)

Vật liệu - 375,455 11,757,665 10,225,490 - -

CM-01A Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (TKKT) CM-01B Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (Điều chỉnh) CM-01C Cầu Khánh An-Đường từ Tp Cà Mau đến KCN KĐĐ (Dự toán) CM-01D Cầu Bành Ngưu-Đường từ Tp Cà Mau đến khu CN KĐĐ (T.tra) CM-04 CT-02 CT-02B CT-03 CT-06 CT-07 CTH-03 CTH-06 CTH-06A Cầu Rạch Ngỗng 1 (BVTC) CTH-09 CTH-11 CTH-12 HCM-06 Đường HCM - Đoạn Chơn Thành-Đức Hòa (DAĐT)

tự 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 … … … 55

… … … …

…….. …….. …….. ……..

18,253,689 ….. ….. ….. ….. 731,344,068

9,666,354 384,692,080 130,757,552 10,916,960 47,438,986 17,582,458 11,375,358 6,412,552 146,416,762 3,462,578 3,001,132 2,526,769 369,031,353 1,043,971,447 1,634,274,708 48,140,262 128,577,334 193,612,376 37,397,879 19,623,051 1,272,849,326 29,824,918 26,290,690 43,511,768 56,047,085 ….. ….. ….. ….. 11,048,673,200

61,980,169 246,955,119 167,961,439 52,367,458 110,057,100 85,642,492 52,462,739 51,431,187 192,276,431 44,138,243 34,022,669 40,603,843 292,042,702 564,586,708 681,310,923 146,652,709 208,920,900 209,981,119 101,290,216 70,876,509 537,130,515 89,696,467 107,742,869 109,240,801 118,526,123 … … … … 9,183,701,053

74,368,815 639,073,225 303,771,576 63,731,062 171,699,119 106,480,951 65,077,877 61,607,064 354,018,193 50,376,721 37,281,849 43,831,053 726,631,942 1,702,623,450 2,437,284,343 215,219,500 337,498,233 403,968,951 150,445,761 100,725,050 1,809,979,841 131,954,697 136,005,602 152,752,569 192,826,897 ….. ….. ….. ….. 20,963,718,320

TOÅNG COÄNG

Phụ lục số 14:

Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tại trung tâm quản lý điều h ành chung (SX04)

Đơn vị: Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

Hệ số kỹ thuật

Số tiền phân bổ

STT Mã công trình

CÔNG TRÌNH

(3)=(1)x(2)

(2)

(4)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 … … … … 55

AG-02 AG-05 BD-04 BD-04A BL-01C BL-02B BL-12A BL-13 CM-01A CM-01B CM-01C CM-01D CM-04 CT-02 CT-02B CT-03 CT-06 CT-07 CTH-03 CTH-06 CTH-06A CTH-09 CTH-11 CTH-12 HCM-06 … … … … …

Cầu Long Bình (DATKT) 9 cầu trên đường tỉnh 941(An Giang)-DA WB5 Cầu bắc qua sông Đồng Nai Cầu bắc qua sông Đồng Nai (gđ1) Quốc Lộ 1A - Tuyến Tránh Thị Xã Bạc Liêu (TKKT-gđ2) Cầu Bạc Liêu 3 Cầu Giá Rai-Thị trấn Giá Rai (BCKTKT) Cầu Nhà Mát (TK điều chỉnh) Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (TKKT) Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (Điều chỉnh) Cầu Khánh An-Đường từ Tp Cà Mau đến KCN KĐĐ (Dự toán) Cầu Bành Ngưu-Đường từ Tp Cà Mau đến khu CN KĐĐ (T.tra) Cầu Đầm Cùng Đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây Nút giao An Phú nối CT SG-LT-DG với Đại lộ Đông Tây Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết Nút giao Thân Cửu Nghĩa - DA CT SG-TL Cung cấp chuyên gia dự án Cầu Cần Thơ Cầu Rạch Ngỗng-Cần Thơ (DAĐT) Cầu Rạch Ngỗng 1 (BVTC) Đường gom dọc đường vào cầu Cần Thơ (BCĐT) Các cầu trên tuyến mở rộng QL1 đoạn MThuận -CThơ Tân Quới Đông -Tân Quới Hưng -MR QL1 MT- CT(BVTC) Đường HCM - Đoạn Chơn Thành-Đức Hòa (DAĐT) …….. …….. …….. …….. ……..

Số ngày công bộ phận quản lý (1) 29 51 24 24 48 11 24 24 11 21 8 19 80 112 120 48 8 8 45 32 117 40 40 48 51 ….. ….. ….. ….. ….. 2,208

1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 2.0 1.0 1.0 1.5 1.0 1.0 1.0 1.5 2.0 2.0 2.0 2.0 1.5 1.0 1.0 1.0 1.0 1.5 1.0 1.0 ….. ….. ….. ….. ….. 67

28.8 51.2 24.0 24.0 48.0 22.4 24.0 24.0 16.8 20.8 8.0 19.2 120.0 224.0 240.0 96.0 16.0 12.0 44.8 32.0 116.8 40.0 60.0 48.0 51.2 ….. ….. ….. ….. ….. 2,942

34,300,707 95,279,740 76,223,792 28,583,922 57,167,844 34,300,707 28,583,922 28,583,922 78,129,387 24,772,733 19,055,948 22,867,138 95,279,740 133,391,637 142,919,611 57,167,844 76,223,792 81,940,577 53,356,655 38,111,896 139,108,421 47,639,870 47,639,870 57,167,844 60,979,034 ….. ….. ….. ….. ….. 3,447,221,010

TỔNG CỘNG (2) =( 3.447.221.010 : 2.942.2) x (3)

Phụ lục số 14:

Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tại trung tâm KCS (SX03) Đơn vị: Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

Hệ số kỹ thuật

Số tiền phân bổ

Số ngày công tại TT KCS

CÔNG TRÌNH

STT

(3)=(1)x(2)

Mã công trình

(2)

BL-13 Cầu Nhà Mát (TK điều chỉnh)

CT-02 Đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây

(4))

AG-02 Cầu Long Bình (DATKT) 1 AG-05 9 cầu trên đường tỉnh 941(An Giang)-DA WB5 2 BD-04 Cầu bắc qua sông Đồng Nai 3 4 BD-04A Cầu bắc qua sông Đồng Nai (gđ1) 5 BL-01C Quốc Lộ 1A - Tuyến Tránh Thị Xã Bạc Liêu (TKKT-gđ2) 6 BL-02B Cầu Bạc Liêu 3 (TVGS) 7 BL-12A Cầu Giá Rai-Thị trấn Giá Rai (BCKTKT) 8 9 CM-01A Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (TKKT) 10 CM-01B Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (Điều chỉnh) 11 CM-01C Cầu Khánh An-Đường từ Tp Cà Mau đến KCN KĐĐ (Dự toán) 12 CM-01D Cầu Bành Ngưu-Đường từ Tp Cà Mau đến khu CN KĐĐ (T.tra) 13 CM-04 Cầu Đầm Cùng 14 15 CT-02B Nút giao An Phú nối CT SG-LT-DG với Đại lộ Đông Tây CT-03 Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ 16 CT-06 Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết 17 18 CT-07 Nút giao Thân Cửu Nghĩa - DA CT SG-TL 19 CTH-03 Cung cấp chuyên gia dự án Cầu Cần Thơ 20 CTH-06 Cầu Rạch Ngỗng-Cần Thơ (DAĐT) 21 CTH-06A Cầu Rạch Ngỗng 1 (BVTC) 22 CTH-09 Đường gom dọc đường vào cầu Cần Thơ (BCĐT) 23 CTH-11 Các cầu trên tuyến mở rộng QL1 đoạn MThuận -CThơ 24 CTH-12 Tân Quới Đông -Tân Quới Hưng -MR QL1 MT- CT(BVTC) 25 HCM-06 Đường HCM - Đoạn Chơn Thành-Đức Hòa (DAĐT) … … … … 55

… …….. … …….. … …….. … …….. … ……..

(1) 14 40 32 12 24 14 12 12 33 10 8 10 40 56 60 24 32 34 22 16 58 20 20 24 26 ….. ….. ….. ….. ….. 1,447

1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 2.0 1.0 1.0 1.5 1.0 1.0 1.0 1.5 2.0 2.0 2.0 2.0 1.5 1.0 1.0 1.0 1.0 1.5 1.0 1.0 ….. ….. ….. ….. ….. 67

14 40 32 12 24 29 12 12 49 10 8 10 60 112 120 48 64 52 22 16 58 20 30 24 26 ….. ….. ….. ….. ….. 1,891

21,869,907 60,749,741 48,599,793 18,224,922 36,449,844 43,739,813 18,224,922 18,224,922 74,722,181 15,794,933 12,149,948 14,579,938 91,124,611 170,099,274 182,249,222 72,899,689 97,199,585 78,367,165 34,019,855 24,299,896 88,694,621 30,374,870 45,562,306 36,449,844 38,879,834 ….. ….. ….. ….. ….. 2,872,684,175

TỔNG CỘNG

(4) =( 2.872.684.175 : 1.891) x (3)

Phụ lục số 14:

Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tại trung tâm kỹ thuật (SX02) Đơn vị: Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

STT

CÔNG TRÌNH

(3)=(1)x(2)

Số tiền phân bổ (4))

Mã công trình

BL-13 Cầu Nhà Mát (TK điều chỉnh)

Số ngày công tại TTKT (1)

1 AG-02 Cầu Long Bình (DATKT) 2 AG-05 9 cầu trên đường tỉnh 941(An Giang)-DA WB5 3 BD-04 Cầu bắc qua sông Đồng Nai 4 BD-04A Cầu bắc qua sông Đồng Nai (gđ1) 5 BL-01C Quốc Lộ 1A - Tuyến Tránh Thị Xã Bạc Liêu (TKKT-gđ2) 6 BL-02B Cầu Bạc Liêu 3 (TVGS) 7 BL-12A Cầu Giá Rai-Thị trấn Giá Rai (BCKTKT) 8 9 CM-01A Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (TKKT) 10 CM-01B Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (Điều chỉnh) 11 CM-01C Cầu Khánh An-Đường từ Tp Cà Mau đến KCN KĐĐ (Dự toán) 12 CM-01D Cầu Bành Ngưu-Đường từ Tp Cà Mau đến khu CN KĐĐ (T.tra) 13 CM-04 Cầu Đầm Cùng 14 CT-02 Đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây 15 CT-02B Nút giao An Phú nối CT SG-LT-DG với Đại lộ Đông Tây 16 CT-03 Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ 17 CT-06 Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết 18 CT-07 Nút giao Thân Cửu Nghĩa - DA CT SG-TL 19 CTH-03 Cung cấp chuyên gia dự án Cầu Cần Thơ 20 CTH-06 Cầu Rạch Ngỗng-Cần Thơ (DAĐT) 21 CTH-06ACầu Rạch Ngỗng 1 (BVTC) 22 CTH-09 Đường gom dọc đường vào cầu Cần Thơ (BCĐT) 23 CTH-11 Các cầu trên tuyến mở rộng QL1 đoạn MThuận -CThơ 24 CTH-12 Tân Quới Đông -Tân Quới Hưng -MR QL1 MT- CT(BVTC) 25 HCM-06 Đường HCM - Đoạn Chơn Thành-Đức Hòa (DAĐT) … … …….. … … …….. … … …….. … … …….. 55 … ……..

18 50 40 15 30 18 15 15 41 13 10 12 50 70 75 30 40 43 28 20 73 25 25 30 32 … … … … … 1,809

Giá trị sản lượng (2) 98,964,634 787,699,466 334,675,637 74,512,266 161,894,259 100,005,618 77,640,998 43,768,024 365,615,208 27,269,271 30,725,747 21,557,662 755,632,400 1,526,890,492 2,230,905,151 164,287,494 329,095,341 460,979,879 136,743,363 100,450,901 1,785,136,569 122,139,618 107,666,177 148,491,907 179,316,544 ….. ….. ….. ….. ….. 20,963,718,320

1,781,363,405 39,384,973,280 13,387,025,496 1,117,683,990 4,856,827,778 1,800,101,132 1,164,614,974 656,520,360 14,990,223,539 354,500,522 307,257,466 258,691,948 37,781,620,016 106,882,334,464 167,317,886,350 4,928,624,829 13,163,813,636 19,822,134,788 3,828,814,152 2,009,018,025 130,314,969,562 3,053,490,453 2,691,654,428 4,454,757,215 5,738,129,420 ….. ….. ….. ….. ….. 1,131,960,569,805

3,616,588 79,960,799 27,178,824 2,269,163 9,860,508 3,654,631 2,364,443 1,332,891 30,433,695 719,720 623,805 525,206 76,705,613 216,996,386 339,694,832 10,006,273 26,725,651 40,243,616 7,773,397 4,078,781 264,570,170 6,199,307 5,464,694 9,044,209 11,649,758 ….. ….. ….. ….. ….. 2,298,147,340

TỔNG CỘNG (4) =( 2.298.147.340 : 1.131.960.569.805) x (3)

Phụ lục số 12:

GIÁ THÀNH TOÀN BỘ CÁC CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH

NĂM 2008

Đơn vị tính: đồng

CHI PHÍ SẢN XUẤT TRỰC TIẾP

Số

TỔNG CỘNG

Chi phí

CÔNG TRÌNH

TT

Vật liệu

Nhân công

Máy móc

Sản xuất chung

Cộng

CHI PHÍ

quản lý

8,520,164

50,848,273

1,782,000

23,922,592

85,073,029

44,858,000

129,931,029

1 Xây dựng cầu Đaktit-QL14

75,450,953

211,273,992

21,321,475

111,321,475

419,367,895

153,121,000

572,488,895

2 Dự án Nam Sông Hậu từ Km80-Km100

3,611,449

29,432,520

3,702,088

14,889,943

51,636,000

11,495,000

63,131,000

3 Cầu Khánh An và cầu Rạch ngưu

63,493,855

1,517,360,000

-

984,836,803

2,565,690,658

228,384,000

2,794,074,658

4 Đường trên đảo Phú Quốc

23,323,500

64,745,690

-

63,417,174

151,486,364

35,117,000

186,603,364

5 Kênh và đường dọc kênh Tân Hóa-Lò Gốm-TP.HCM

54,278,185

363,559,513

6,363,277

402,813,979

827,014,954

302,061,000

1,129,075,954

6 Đường Diên Khánh-Khánh Vĩnh

46,241,681

575,364,069

-

241,326,810

862,932,560

388,825,000

1,251,757,560

7 Công trình đường nối Khánh Lê via tỉnh Lâm Đồng

1,271,666

28,088,758

899,681

34,285,350

64,545,455

14,369,000

78,914,455

8 Cát Lái Q2-Công ty kinh doanh nhà Phú Nhuận

255,681,945

1,471,422,875

62,665,896

773,827,747

2,563,598,463

863,106,906

3,426,705,369

9 Cao tốc Long Thành-Dầu Giây

180,573,291

814,138,551

65,194,179

374,797,552

1,434,703,573

414,217,000

1,848,920,573

10 Đường Tân Sơn Nhất-Bình Lợi

34,597,619

442,981,440

-

557,027,416

1,034,606,475

61,347,000

1,095,953,475

11 6 Cầu trên Quốc lộ 1A

568,145,729

1,883,453,746

658,684,411

1,305,760,510

4,416,044,396

954,872,000

5,370,916,396

12 Đường Hồ Chí Minh đoạn Nam căn-Đất mũi

22,824,167

128,048,095

28,210,498

70,900,261

249,983,021

63,164,000

313,147,021

13 Cầu Hùng Vương -Phú Yên

23,542,628

31,684,800

9,951,483

5,864,725

71,043,636

8,609,000

79,652,636

14 KSĐC Cầu Phú Mỹ - Q7

29,226,686

76,300,438

4,230,077

81,659,434

191,416,635

17,828,000

209,244,635

15 Cầu Long Kiểng

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

… ……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

… ……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

… ……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

… ……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

… ……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

……………..

…. ……………..

TỔNG CỘNG

10,123,827,315

44,712,490,367

4,659,391,635

34,994,648,803

94,490,358,120

11,946,869,655

106,437,227,775

Phụ lục số 13:

BẢNG TÍNH ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP CÔNG TRÌNH: CẢI TẠO, NÂNG CẤP LIÊN TỈNH LỘ 42 BƯỚC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Số công

Đơn vị

Khối lượng

Hạng mục

ĐƠN GIÁ (đồng)

THÀNH TIỀN (đồng)

1 đơn vị

tổng

(3)

(4)

(5)=(4)x(3)

(6)

(7)=(5)x(6)

(1)

CHIỀU DÀI TUYẾN DỰ KIẾN CHIỀU RỘNG TUYẾN SỐ LƯỢNG CỐNG SỐ LƯỢNG CẦU TRÊN TUYẾN

(2) m m cái cái

7200 9 3 1

trọn bộ

1

23,076,923

trọn bộ

1

4,615,385

bản vẽ

1

1,538,462

5

307,692

5

1

5,538,462 2,307,692

12 20

12 20

1

5,538,462 2,307,692

12 20

12 20

1

5,538,462 2,307,692

12 20

12 20

1

8 5

8 5

1

2,307,692

6

6

12

27,692,308

461,538 115,385 - 461,538 115,385 - 461,538 115,385 - 384,615 115,385 - 384,615 - 384,615

72

6

48

bản vẽ công công bản vẽ công công bản vẽ công công bản vẽ công công bản vẽ công bản vẽ công bản vẽ công

55,384,615

288

192,308

6

1

A. THUYẾT MINH DỰ ÁN B. THIẾT KẾ CƠ SỞ B.1 THUYẾT MINH B.2 BẢN VẼ DỰ KIẾN 1. BẢN ĐỒ HƯỚNG TUYẾN 2. BÌNH ĐỒ CÁC PHƯƠNG ÁN TUYẾN - Phương án 1 +K.S bậc 4/7 đảm nhận CNĐA + KTV vẽ Acad - Phương án 2 +K.S bậc 4/7 đảm nhận CNĐA + KTV vẽ Acad - Phương án 3 +K.S bậc 4/7 đảm nhận CNĐA + KTV vẽ Acad 3. MẶT CẮT NGANG ĐẠI DIỆN +K.S bậc 3/7 + KTV vẽ Acad 4. KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG - VỈA HÈ +K.S bậc 3/7 5. MẶT CẮT DỌC TUYẾN (phương án KN) +K.S bậc 3/7 6. MẶT CẮT NGANG CHI TIẾT +K.S bậc 2/7 7. XỬ LÝ NỀN ĐẮP ĐƯỜNG ĐẮP CAO - Phương án 1 +K.S bậc 3/7

bản vẽ công

- - - - - - - 3,076,923 576,923 - - - - -

2,307,692

384,615

3 6

3 6

(1)

(3)

(4)

(5)=(4)x(3)

(6)

(7)=(5)x(6)

1

6

6

384,615

2,307,692

3

8

24

384,615

9,230,769

1

5

5

192,308

1

(2) bản vẽ công bản vẽ công bản vẽ công bản vẽ công công công

2 5 4

2 5 4

384,615 192,308 115,385

2

3 2

6 4

384,615 115,385

2

3 2

6 4

384,615 115,385

1

2

2

461,538

1

2

2

461,538

1

3

3

384,615

1,153,846

1

2

2

384,615

1

1

1

192,308

1

1

1

384,615

2

- Phương án 2 +K.S bậc 3/7 8. BỐ TRÍ CHUNG CỐNG NGANG ĐƯỜNG +K.S bậc 3/7 9. HỆ THỐNG AN TOÀN GIAO THÔNG +K.S bậc 2/7 10. TỔ CHỨC THI CÔNG CHỦ ĐẠO PHẦN TUYẾ +K.S bậc 3/7 +K.S bậc 2/7 + KTV vẽ Acad 11. BỐ TRÍ CHUNG CẦU - Phương án 1 +K.S bậc 3/7 + KTV vẽ Acad - Phương án 2 +K.S bậc 3/7 + KTV vẽ Acad 12. BỐ TRÍ CHUNG MỐ (phương án KN) +K.S bậc 4/7 13. BỐ TRÍ CHUNG TRỤ (phương án KN) +K.S bậc 4/7 14. CẤU TẠO CỌC BTCT +K.S bậc 3/7 15. BỐ TRÍ ĐẦU MỐ +K.S bậc 3/7 16. LAN CAN - GỜ CHẮN +K.S bậc 2/7 17. BẢN QUÁ ĐỘ +K.S bậc 3/7 18. TỔ CHỨC THI CÔNG CHỦ ĐẠO PHẦN CẦU +K.S bậc 4/7 đảm nhận CNĐA + KTV vẽ Acad

bản vẽ công công bản vẽ công công bản vẽ công bản vẽ công bản vẽ công bản vẽ công bản vẽ công bản vẽ công bản vẽ công công

2 3

4 6

461,538 115,385

TỔNG CHI PHÍ

- - - 961,538 - 769,231 961,538 461,538 - - 2,307,692 461,538 - 2,307,692 461,538 - 923,077 - 923,077 - - 769,231 - 192,308 - 384,615 -

1,846,154 692,308 171,230,769

Phụ lục số 11

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

NĂM 2008

Đơn vị tính: đồng

STT

Danh mục chi phí

Số tiền

1

Chi phí nhân công

9,180,812,892

Chi phí lương bộ phận quản lý Công ty

9,059,270,496

BHXH, BHYT, KPCĐ

121,542,396

2

Chi phí nhiên liệu, nguyên liệu

729,670,633

3

Thiết bị văn phòng

214,794,973

4

Chi phí khấu hao tài sản có định

1,014,360,026

Khấu hao TSCĐ và phân bổ công cụ

1,014,360,026

5

Thuế và lệ phí

33,703,298

6

Chi phí dịch vụ mua ngoài

2,215,338,108

Điện, nước

215,787,913

Điện thoại

341,941,525

Thuê văn phòng

214,258,245

Sửa chữa TSCĐ

278,791,930

In ấn tài liệu

98,872,370

Tàu xe, chi phí công tác

1,065,686,125

7

Chi phí khác bằng tiền

10,680,199,379

Bảo hiểm tài sản

132,403,728

Chi phí ăn giữa ca

187,492,700

Chi phí đào tạo

63,407,575

Trang phục

109,168,126

Trợ cấp thôi việc

463,606,440

Chi phí hội nghị, tiếp khách, khác…

9,724,120,810

Tổng cộng

24,068,879,307

Phụ lục số 14:

Bảng tổng hợp phân bổ chi phí sản xuất chung theo ABC Đơn vị: Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

Số tiền phân bổ tại các trung tâm

STT

CÔNG TRÌNH

Mã công trình

SX02

SX03

SX04

SX05

SX06

Tổng cộng

AG-02 Cầu Long Bình (DATKT)

3,616,588

21,869,907

34,300,707

2,192,968

-

61,980,169

1

AG-05

9 cầu trên đường tỉnh 941(An Giang)-DA WB5

79,960,799

60,749,741

95,279,740

10,964,839

-

246,955,119

2

BD-04 Cầu bắc qua sông Đồng Nai

27,178,824

48,599,793

76,223,792

8,771,871

7,187,159

167,961,439

3

BD-04A Cầu bắc qua sông Đồng Nai (gđ1)

2,269,163

18,224,922

28,583,922

3,289,452

-

52,367,458

4

BL-01C Quốc Lộ 1A - Tuyến Tránh Thị Xã Bạc Liêu (TKKT-gđ2)

9,860,508

36,449,844

57,167,844

6,578,903

-

110,057,100

5

BL-02B Cầu Bạc Liêu 3 (TVGS)

3,654,631

43,739,813

34,300,707

3,947,342

-

85,642,492

6

BL-12A Cầu Giá Rai-Thị trấn Giá Rai (BCKTKT)

2,364,443

18,224,922

28,583,922

3,289,452

-

52,462,739

7

BL-13 Cầu Nhà Mát (TK điều chỉnh)

1,332,891

18,224,922

28,583,922

3,289,452

-

51,431,187

8

CM-01A Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (TKKT)

30,433,695

74,722,181

78,129,387

8,991,168

-

192,276,431

9

719,720

15,794,933

24,772,733

2,850,858

-

44,138,243

10 CM-01B Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (Điều chỉnh)

623,805

12,149,948

19,055,948

2,192,968

-

34,022,669

11 CM-01C Cầu Khánh An-Đường từ Tp Cà Mau đến KCN KĐĐ (Dự toán)

525,206

14,579,938

22,867,138

2,631,561

-

40,603,843

12 CM-01D Cầu Bành Ngưu-Đường từ Tp Cà Mau đến khu CN KĐĐ (T.tra)

CM-04 Cầu Đầm Cùng

76,705,613

91,124,611

95,279,740

10,964,839

17,967,899

292,042,702

13

CT-02 Đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây

216,996,386

170,099,274

133,391,637

15,350,774

28,748,638

564,586,708

14

339,694,832

182,249,222

142,919,611

16,447,258

-

681,310,923

15 CT-02B Nút giao An Phú nối CT SG-LT-DG với Đại lộ Đông Tây

CT-03 Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ

10,006,273

72,899,689

57,167,844

6,578,903

-

146,652,709

16

CT-06 Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết

26,725,651

97,199,585

76,223,792

8,771,871

-

208,920,900

17

CT-07 Nút giao Thân Cửu Nghĩa - DA CT SG-TL

40,243,616

78,367,165

81,940,577

9,429,761

-

209,981,119

18

7,773,397

34,019,855

53,356,655

6,140,310

-

101,290,216

19 CTH-03 Cung cấp chuyên gia dự án Cầu Cần Thơ

4,078,781

24,299,896

38,111,896

4,385,935

-

70,876,509

20 CTH-06 Cầu Rạch Ngỗng-Cần Thơ (DAĐT)

264,570,170

88,694,621

139,108,421

16,008,665

28,748,638

537,130,515

21 CTH-06A Cầu Rạch Ngỗng 1 (BVTC)

6,199,307

30,374,870

47,639,870

5,482,419

-

89,696,467

22 CTH-09 Đường gom dọc đường vào cầu Cần Thơ (BCĐT)

5,464,694

45,562,306

47,639,870

5,482,419

3,593,580

107,742,869

23 CTH-11 Các cầu trên tuyến mở rộng QL1 đoạn MThuận -CThơ

9,044,209

36,449,844

57,167,844

6,578,903

-

109,240,801

24 CTH-12 Tân Quới Đông -Tân Quới Hưng -MR QL1 MT- CT(BVTC)

-

118,526,123

25 HCM-06 Đường HCM - Đoạn Chơn Thành-Đức Hòa (DAĐT) … … … 55

… …….. … …….. … …….. … ……..

11,649,758 … … … … 2,298,147,340

38,879,834 ….. ….. ….. ….. 2,872,684,175

60,979,034 ….. ….. ….. ….. 3,447,221,010

7,017,497 ….. ….. ….. ….. 394,953,492

170,695,036

9,183,701,053

TỔNG CỘNG

Phụ lục số 15:

Bảng so sánh chi phí sản xuất được tính toán theo 2 cách tính : theo cách tính truyền thống và theo cách tính dựa trên mức độ hoạt động Đơn vị: Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

Chi phí sản xuất được tính toán theo cách

Chênh lệch

CÔNG TRÌNH

Ghi chú

STT

Mã công trình

Đang áp dụng

Theo ABC

(1)

9 cầu trên đường tỉnh 941(An Giang)-DA WB5 Cầu bắc qua sông Đồng Nai

Có sử dụng phần mềm thiết kế

AG-02 Cầu Long Bình (DATKT) AG-05 BD-04 BD-04A Cầu bắc qua sông Đồng Nai (gđ1) BL-01C Quốc Lộ 1A - Tuyến Tránh Thị Xã Bạc Liêu (TKKT-gđ2) BL-02B Cầu Bạc Liêu 3 (TVGS) BL-12A Cầu Giá Rai-Thị trấn Giá Rai (BCKTKT) Cầu Nhà Mát (TK điều chỉnh) BL-13

Có sử dụng phần mềm thiết kế Có sử dụng phần mềm thiết kế

CM-01A Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (TKKT) CM-01B Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (Điều chỉnh) CM-01C Cầu Khánh An-Đường từ Tp Cà Mau đến KCN KĐĐ (Dự toán) CM-01D Cầu Bành Ngưu-Đường từ Tp Cà Mau đến khu CN KĐĐ (T.tra) CM-04 Cầu Đầm Cùng CT-02 Đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây CT-02B Nút giao An Phú nối CT SG-LT-DG với Đại lộ Đông Tây CT-03 Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ CT-06 Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết CT-07 Nút giao Thân Cửu Nghĩa - DA CT SG-TL CTH-03 Cung cấp chuyên gia dự án Cầu Cần Thơ CTH-06 Cầu Rạch Ngỗng-Cần Thơ (DAĐT)

Có sử dụng phần mềm thiết kế

Có sử dụng phần mềm thiết kế

CTH-09 Đường gom dọc đường vào cầu Cần Thơ (BCĐT) CTH-11 Các cầu trên tuyến mở rộng QL1 đoạn MThuận -CThơ CTH-12 Tân Quới Đông -Tân Quới Hưng -MR QL1 MT- CT(BVTC) HCM-06 Đường HCM - Đoạn Chơn Thành-Đức Hòa (DAĐT)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 CTH-06A Cầu Rạch Ngỗng 1 (BVTC) 22 23 24 25 … … … … 55

…….. …….. …….. …….. ……..

… … … … …

(1)-(2) 23,865,612 128,572,441 24,281,092 8,628,399 -1,249,698 -6,708,146 11,094,303 -15,602,614 14,167,097 -21,282,871 -7,369,959 -22,325,014 68,197,217 -134,935,041 -162,508,240 -36,236,840 -19,883,772 41,304,556 -6,715,187 6,446,993 -87,119,869 -1,642,751 -30,123,444 -9,440,978 -1,512,333 … … … … …

… … … … …

98,234,426 767,645,666 328,052,668 72,359,462 170,449,421 99,772,804 76,172,180 46,004,450 368,185,290 29,093,850 29,911,891 21,506,039 794,829,159 1,567,688,409 2,274,776,103 178,982,660 317,614,461 445,273,506 143,730,574 107,172,043 1,722,859,972 130,311,945 105,882,157 143,311,592 191,314,564 … … … … … 20,963,718,321

(2) 74,368,815 639,073,225 303,771,576 63,731,062 171,699,119 106,480,951 65,077,877 61,607,064 354,018,193 50,376,721 37,281,849 43,831,053 726,631,942 1,702,623,450 2,437,284,343 215,219,500 337,498,233 403,968,951 150,445,761 100,725,050 1,809,979,841 131,954,697 136,005,602 152,752,569 192,826,897 … … … … … 20,963,718,321

TỔNG CỘNG

-

-

Phụ lục số 1:

BAÛNG PHAÂN LOAÏI CHI PHÍ SAÛN XUAÁT KINH DOANH THEO YEÁU TOÁ NĂM 2008

CÁC ĐƠN VỊ

STT

Danh mục chi phí

Tổng cộng

XN.Cầu Đường

XN. Địa Chất

XN.Đường Bộ

XN. Sắt Bộ

TT. Tư Vấn

Khối quản lý

731,344,068

4,432,342,688

1,235,512,471

719,409,299

186,782,736

729,670,633

8,035,061,894

1

Chi phí nhiên liệu, nguyên liệu

Chi phí nhiên liệu, nguyên liệu

4,175,180,063

541,610,396

84,124,742

75,639,165

236,134,036

5,112,688,403

Văn phòng phẩm, vật tư HC

731,344,068

257,162,625

693,902,074

635,284,557

111,143,571

493,536,597

2,922,373,491

2

Chi phí nhân công

12,247,435,677

15,334,027,896

14,666,104,178

6,062,611,780

3,266,585,005

9,180,812,892

60,757,577,427

Chi phí lương bộ phận quản lý Công ty

9,059,270,496

9,059,270,496

Chi phí lương bộ phận quản lý xí nghiệp

1,169,583,262

1,192,872,221

1,188,749,540

583,785,034

667,255,659

4,802,245,716

10,779,736,180

13,822,489,476

13,074,709,164

5,400,714,347

2,547,341,003

Lương trực tiếp sản xuất

45,624,990,171

BHXH, BHYT, KPCĐ

298,116,234

318,666,198

402,645,473

78,112,399

51,988,343

121,542,396

1,271,071,043

Chi phí khấu hao tài sản có định

565,648,528

855,790,145

1,027,346,322

169,431,938

234,444,372

1,014,360,026

3,867,021,330

3

Khấu hao TSCĐ và phân bổ công cụ

565,648,528

855,790,145

1,027,346,322

169,431,938

234,444,372

1,014,360,026

3,867,021,330

Chi phí dịch vụ mua ngoài

2,340,753,946

1,855,194,075

3,881,621,225

1,458,519,880

973,112,435

2,430,133,080

12,939,334,641

4

Điện, nước

307,362,968

215,948,320

335,196,908

86,264,878

74,325,990

215,787,913

1,234,886,975

Điện thoại

255,520,753

98,684,053

236,480,050

92,164,023

156,462,665

341,941,525

1,181,253,068

101,228,770

65,297,100

38,465,150

214,258,245

645,001,115

Thuê văn phòng

112,818,625

112,933,225

Thiết bị văn phòng

25,188,875

516,866,468

58,400,000

99,057,175

214,794,973

914,307,490

Sửa chữa TSCĐ

429,240,180

345,682,540

207,772,340

196,023,558

138,946,278

278,791,930

1,596,456,825

In ấn tài liệu

568,290,160

262,209,555

570,031,338

86,964,548

52,445,048

98,872,370

1,638,813,018

Tàu xe, chi phí công tác

667,521,261

794,547,508

1,914,045,353

873,405,775

413,410,130

1,065,686,125

5,728,616,151

5

Chi phí khác bằng tiền

5,078,536,102

4,238,260,360

4,059,080,657

443,520,098

404,550,228

10,713,902,677

24,937,850,122

Bảo hiểm tài sản

12,697,056

23,543,756

17,591,720

-

10,406,932

132,403,728

196,643,191

Chi phí ăn giữa ca

414,480,180

434,767,468

394,638,013

66,752,200

56,910,000

187,492,700

1,555,040,560

63,407,575

152,502,864

Chi phí đào tạo

28,883,243

24,795,467

25,152,723

1,738,000

8,525,856

Trang phục

56,000,000

102,000,000

88,000,000

17,000,000

25,000,000

109,168,126

397,168,126

Trợ cấp thôi việc

463,606,440

463,606,440

Thuế và lệ phí

33,703,298

33,703,298

Chi phí hội nghị, tiếp khách, khác…

4,566,475,623

3,653,153,669

3,533,698,202

358,029,898

303,707,440

9,724,120,810

22,139,185,642

Tổng cộng

20,963,718,320 26,715,615,163

24,869,664,852

8,853,492,995

5,065,474,776

24,068,879,307 110,536,845,414

Phụ lục số 3 :

BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ Công tác:KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH - ĐỊA CHẤT Công trình : ĐƯỜNG SẮT BIÊN HÒA - VŨNG TÀU

STT

Nội dung chi phí

Ký hiệu

Cách tính

Hệ số điều chỉnh

Tổng công

1 Chi phí vật liệu 2 Chi phí nhân công 3 Chi phí máy

1.54 1.05

Cộng chi phí trực tiếp

Thu nhập chịu thuế tính trước Lập báo cáo

847,715

Địa hình 28,978,916 409,584,306 8,308,275 446,871,497 286,709,014 44,014,831 38,879,767 38,879,767 8,477,150 863,832,026

Thành tiền (đồng) Địa chất 14,099,318 85,614,668 41,893,156 141,607,142 59,930,268 12,092,245 10,681,483 10,681,483 3,390,860 238,383,480

43,078,234 495,198,974 50,201,431 588,478,639 346,639,282 56,107,075 49,561,250 49,561,250 11,868,010 1,102,215,506

A B C T P TN BC LT CQ Gdt

VAT

ĐG ĐG x HSđc ĐG x HSđc A+B+C 70% x B 6% x (T+P) 5% x (T+P+TN) 5% x (T+P+TN) số ca ôtô T+P+L+Lt+BC +CQ Gdt x10% Gdt+VAT

4 Chi phí chung 5 6 7 Chi phí lán trại cho công nhân 8 Chi phí chuyển quân, chuyển máy bằng ôtô 9 Giá trị toán khảo sát trước thuế VAT 10 Thuế giá trị gia tăng 11 TỔNG CỘNG CHI PHÍ KHẢO SÁT

86,383,203 950,215,229

23,838,348 262,221,828

110,221,551 1,212,437,057

Ghi chú: Hệ số 1,543 và 1,05: là hệ số điều chỉnh chi phí nhân công và máy theo Thông tư số 03/2008/QĐ-UBND ngày 25/1/2008 của Bộ Xây dựng

BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ Công tác: THIẾT KẾ BƯỚC BẢN VẼ THI CÔNG Công trình :ĐƯỜNG SẮT BIÊN HÒA - VŨNG TÀU

STT

HẠNG MỤC CÔNG VIỆC

ĐVT

Định mức

Ghi chú

Đơn giá (Đồng)

Thành tiền (Đồng)

CÔNG TÁC THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG

CT

công trình GT cấp III

111,690,585,897

1 Chi phí thiết kế bước BVTC trước thuế (CPXD tạm tính là 110 tỷ) 2 Điều chỉnh định mức chi phí thiết kế nâng cấp, mở rộng 3 Thuế giá trị gia tăng

%

0.70% 1.1 10

TỔNG CỘNG CHI PHÍ THIẾT KẾ BVTC

784,067,913 862,474,704 78,406,791 862,474,704

BẢNG TÍNH DỰ TOÁN CHI TIẾT KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH - ĐỊA CHẤT

Đơn giá

Thành tiền

ĐVT

Số hiệu

Nội dung công việc

S TT

Khối lượng

Vật liệu

Nhân công

Máy

Vật liệu

Nhân công

Máy

28,978,916

265,446,731

7,912,643

A

KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH

a

Thu thập số liệu

1

Mua bản đồ khu vực

Bộ

1

5,000,000

5,000,000

-

-

3

Điều tra qui hoạch giao thôngvà các công trình nhân tạo hiện hữu trên tu Công

47

48,658

2,286,926

Điều tra, thu thập tài liệu và làm việc với các ban ngành địa phương

4 5 6

Điều tra, thu thập các qui hoạch khu dân cư, đô thị, công nghiệp, Điều tra, thu thập các số liệu Kinh tế - xã hội (01 tỉnh/20 công)

Công Công Công

23 23 20

48,658 48,658 48,658

- - -

1,119,134 1,119,134 973,160

- - -

b

Khảo sát hiện trường

1 CK.02103 Lập lưới đường chuyền hạng 4, địa hình cấp 3

Điểm

9

60,085

2,504,628

178,050

540,765

22,541,652

1,602,450

2 CK.04303 Lập lưới đường chuyền cấp 2, địa hình cấp 3

Điểm

156

24,401

466,630

10,643

3,806,556

72,794,280

1,660,308

3 CL.02103 Thủy chuẩn hạng 4, địa hình cấp 3

30

7,533

416,026

3,734

225,990

12,480,780

112,020

Km

4 CL.03103 Thủy chuẩn kỹ thuật , địa hình cấp III

47

2,665

207,770

2,987

123,923

9,661,305

138,896

Km

5 CM.03203

100ha

0

540,500

18,490,040

787,728

243,225

8,320,518

354,478

Đo bình đồ các Ga, địa hình cấp III trên cạn, tỷ lệ 1/1000, đường ĐM 2m

6 CM.04203 Đo bình đồ tuyến, địa hình cấp III, tỷ lệ 1/2000, đường ĐM 2m

100ha

5

150,075

9,381,262

321,423

697,849

43,622,868

1,494,617

7 CO.01103 Đo mặt cắt dọc tuyến, địa hình cấp III

100m

465

27,808

139,648

3,331

12,930,720

64,936,320

1,548,915

100m

141

38,368

181,494

7,099

KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT Công tác hiện trường và thí nghiệm mẫu

m

210

58,325

5,409,888 14,099,318 13,518,554 12,248,250

25,590,654 55,485,851 46,824,723 30,577,838

1,000,959 39,898,244 35,705,956 24,514,529

8 CO.01203 Đo mặt cắt ngang tuyến trên cạn, địa hình cấp III B a 1 CC.01101 Khoan địa chất tuyến sâu 05m/lỗ, đất cấp I-III - Bơm rửa bằng sét bentonite

mẫu

53

23,968

138,675 1.05 306,545

111,177 1.05 211,159

1,270,304 580,764

11,191,427 4,192,288

Thí nghiệm mỏ vật liệu Điều tra mỏ Đất, cát, đá, cấp phối Điều tra khảo sát sơ bộ trử lượng các mỏ

16,246,885 8,661,128 389,264 583,896 1,576,520 1,304,036 3,503,376 1,304,036

2 CP.03101 TN chỉ tiêu cơ lý mẫu đất nguyên dạng có cắt nén 1 trục b 3 4 5 CP.03401 XĐ chỉ tiêu đầm nén tiêu chuẩn của đất đắp, cát đắp 6 CP.05101 TN các chỉ tiêu của Cát xây dựng 7 CP.06101 Thí nghiệm mẫu đất, dăm sạn lớn 8 CP.04101 Thí nghiệm chỉ tiêu cơ lý của mẫu đá

Công Công mẫu mẫu mẫu mẫu

8 12 4 4 4 4

48,658 48,658 394,130 326,009 875,844 326,009

29,485 7,153 99,670 8,883

199,598 58,300 479,503 310,671

-

117,940 28,612 398,680 35,532

-

798,392 233,200 1,918,012 1,242,684

Phụ lục số 4:

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Công trình :Cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây Đơn vị : Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

NĂM 2008

Đơn vị tính: đồng

Hạng mục

Thành tiền

STT

Đơn vị

Khối lượng

Đơn giá

Số liệu thủy văn Số liệu đếm xe Số liệu kinh tế tài chính

100 25 5 7 5 6 4 4 4

tờ tờ trạm trạm địa phương bộ bộ bộ bộ … … ….

… … ….

50,909 181,818 2,727,273 3,181,818 454,545 2,880,000 2,880,000 2,880,000 2,880,000 … … ….

1 Bảng đồ khu vực tỷ lệ 1/500 3 Bảng đồ khu vực tỷ lệ 1/2000 4 5 6 7 Mực C4844 8 Mực C4913A 9 Mực C4912A 10 Mực C4911A … ………….. … ………….. … …………..

5,090,909 4,545,455 13,636,364 22,272,727 2,272,727 17,280,000 11,520,000 11,520,000 11,520,000 ….. ….. ….. 94,065,294

Tổng cộng

Phụ lục 11:

Bảng phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp

Đơn vị tính: đồng

Số tiền phân bổ

STT

CÔNG TRÌNH

Chi phí nhân công trực tiếp (1) 50,848,273 17,788,385 211,273,992 29,432,520 470,029,258 64,745,690 97,466,325 363,559,513 575,364,069 28,088,758 1,471,422,875 814,138,551 331,253,466 1,883,453,746 128,048,095 31,684,800 76,300,438 ………..

(2) 26,165,121 9,153,413 108,715,778 15,145,164 241,864,113 33,316,349 50,153,487 187,077,714 296,066,506 14,453,701 757,153,691 418,933,279 170,453,912 969,173,431 65,890,023 16,304,126 39,262,104 ………..

………..

………..

1 Xây dựng cầu Đaktit-QL14 2 Cầu kênh nước mặn -Long An 3 Dự án Nam Sông Hậu từ Km80-Km100 4 Cầu Khánh An và cầu Rạch ngưu (lập dự toán) 5 Đường trên đảo Phú Quốc 6 Kênh và đường dọc kênh Tân Hóa-Lò Gốm-TP.HCM 7 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật -giai đọc IIIB KCN Amata-Đồng Nai 8 Đường Diên Khánh-Khánh Vĩnh 9 Coông trình đường nối Khánh Lê via tỉnh Lâm Đồng 10 Cát Lái Q2-Công ty kinh doanh nhà Phú Nhuận 11 Cao tốc Long Thành-Dầu Giây 12 Đường Tân Sơn Nhất-Bình Lợi 13 6 Cầu trên Quốc lộ 1A 14 Đường Hồ Chí Minh đoạn Nam căn-Đất mũi 15 Cầu Hùng Vương -Phú Yên 16 KSĐC Cầu Phú Mỹ - Q7 17 Cầu Long Kiểng … …………….. … …………….. … ……………..

………..

………..

… ……………..

………..

………..

… ……………..

………..

………..

… ……………..

………..

………..

………..

………..

46,774,518,819

24,068,879,307

TỔNG CỘNG (2) =( 24.648.387.357 : 46.774.518.819) x (1)

Phụ lục số 5 :

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Đơn vị : Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

NĂM 2008

Đơn vị tính: đồng Ghi chú

STT

Danh mục chi phí

1 Tổng chi phí lương nhân công trực tiếp 2 Các khoản trích theo lương (bảo hiểm y tế, xã hội)

-Bảo hiềm xã hội -Bảo hiềm y tế

Số tiền 10,779,736,180 268,937,019 233,858,278 35,078,742 11,048,673,200

3 Tổng cộng

Phụ lục số 6 :

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG

Đơn vị : Xí nghiệp Tư Vấn Địa Chất Công Trình

NĂM 2008

Đơn vị tính: đồng

STT

Danh mục chi phí

Số tiền

1

Khấu hao xe máy thi công

800,545,000

2

Sửa chữa, bảo trì xe máy

345,682,540

3

Chi phí nhân công điều khiển máy

Tổng cộng

122,543,000 1,268,770,540

Phụ lục số 8:

BẢNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH DỞ DANG NĂM 2008 Đơn vị : Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG KỲ BÁO CÁO

Chi phí sản xuất dở dang

Số

Công trình

CHI PHÍ TRỰC TIẾP

thứ

công

Cuối

Đầu

Vật liệu

Nhân công

Cộng

kỳ 141,904,608

kỳ 43,670,182 25,494,908 175,882,455 465,000 5,240,000 76,358,438

176,131,242 76,172,180

trình AG-02 AG-05 BD-04 BD-04A BL-01C BL-02B BL-12A BL-13

Cầu Long Bình (DATKT) 9 cầu trên đường tỉnh 941(An Giang)-DA WB5 Cầu bắc qua sông Đồng Nai Cầu bắc qua sông Đồng Nai (gđ1) Quốc Lộ 1A - Tuyến Tránh Thị Xã Bạc Liêu (TKKT-gđ2) Cầu Bạc Liêu 3 (TVGS) Cầu Giá Rai-Thị trấn Giá Rai (BCKTKT) Cầu Nhà Mát (TK điều chỉnh)

191,637,234 2,260,000 36,327,000

104,468,900 70,984,677

2,722,291 7,426,026 5,052,585 446,644 14,203,034 3,256,000 1,239,780 3,763,325 15,325,000 2,775,900 258,048 700,441 65,557,887 94,065,294 121,698,712 20,426,529

-

Máy móc - - - - - - - - - - - - - - - - -

- - - - - - - - - - - - - -

- - - -

tự 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 …. …. …. …. …. …. …. …. 55

CM-01A Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (TKKT) CM-01B Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (Điều chỉnh) CM-01C Cầu Khánh An-Đường từ Tp Cà Mau đến KCN KĐĐ (Dự toán) CM-01D Cầu Bành Ngưu-Đường từ Tp Cà Mau đến khu CN KĐĐ (T.tra) CM-04 CT-02 CT-02B CT-03 CT-06 …… …… …… …… …… …… …… …… ……

Cầu Đầm Cùng Đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây Nút giao An Phú nối CT SG-LT-DG với Đại lộ Đông Tây Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết …………………… …………………… …………………… …………………… …………………… …………………… …………………… …………………… ……………………

…………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. ………….

…………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. 731,344,068

52,158,109 415,147,439 176,386,731 39,270,785 85,324,404 52,706,747 40,919,745 23,067,406 192,693,056 14,371,938 16,193,632 11,361,704 398,246,882 804,729,095 1,175,771,472 86,585,729 173,445,704 …………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. 11,048,673,200

Sàn xuất chung 43,354,027 345,072,201 146,613,352 32,642,033 70,921,983 43,810,057 34,012,655 19,173,719 160,167,234 11,946,012 13,460,211 9,443,894 331,024,390 668,894,020 977,305,918 71,970,402 144,168,758 …………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. 9,183,701,053

98,234,426 767,645,666 328,052,668 72,359,462 170,449,421 99,772,804 76,172,180 46,004,450 368,185,290 29,093,850 29,911,891 21,506,039 794,829,159 1,567,688,409 2,274,776,103 178,982,660 317,614,461 …………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. 20,963,718,320

…………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. 1,736,274,469

18,736,929 221,519,253 …………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. …………. 2,540,564,861

-

TOÅNG COÄNG

Phụ lục số 7:

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Đơn vị: Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

NĂM 2008

Đơn vị tính: đồng

STT

Danh mục chi phí

Số tiền

1

Chi phí nhân công

1,198,762,477

Chi phí lương bộ phận quản lý xí nghiệp

1,169,583,262

BHXH, BHYT

29,179,215

2

Chi phí khấu hao tài sản có định

565,648,528

Khấu hao TSCĐ và phân bổ công cụ

565,648,528

3

Chi phí dịch vụ mua ngoài

2,340,753,946

Điện, nước

307,362,968

Điện thoại

255,520,753

Thuê văn phòng

112,818,625

Sửa chữa TSCĐ

429,240,180

In ấn tài liệu

568,290,160

Tàu xe, chi phí công tác

667,521,261

4

Chi phí bằng tiền khác

5,078,536,102

Bảo hiểm tài sản

12,697,056

Chi phí ăn giữa ca

414,480,180

28,883,243

Chi phí đào tạo

Trang phục

56,000,000

Chi phí hội nghị, tiếp khách, khác…

4,566,475,623

Tổng cộng

9,183,701,053

Phụ lục số 9:

BẢNG TẬP HỢP CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT (154)

TÊN CÔNG TRÌNH: Cao tốc Sài Gòn - Long Thành -Dầu Giây Đơn vị : Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

Số

Chi phí sản xuất trực tiếp

NỘI DUNG

CTGS

PC

Vật liệu

Nhân công

Máy thi công

Sản xuất chung

Cộng

SỐ ĐẦU KỲ CHUYỂN SANG

40,461,266

-

30,523,411

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

- 5,090,909 2,184,000 3,202,190 600,000 1,002,000 29,615,000

…… …… …… …… ……

804,729,095 …… …… …… …… ……

668,894,020 …… …… …… …… ……

…… …… …… …… ……

3 6 9 17 17 19 256 … … … … …

5 Thanh toán chi phí nguyên vật liệu 28 Thanh toán chi phí nguyên vật liệu 36 Thuê nhân công hiện trường 59 Thanh toán chi phí nguyên vật liệu 64 Thanh toán chi phí nguyên vật liệu 72 Thanh toán chi phí nguyên vật liệu 142 Phân bổ chi phí vào công trình … …… … …… … …… … …… … ……

70,984,677 5,090,909 2,184,000 3,202,190 600,000 1,002,000 29,615,000 1,473,623,115 …… …… …… …… ……

TỔNG CỘNG

94,065,294

845,190,361

-

699,417,431

1,638,673,086

Phụ lục số 10:

GIÁ THÀNH CÁC CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH NĂM 2008 Đơn vị : Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

CHI PHÍ SẢN XUẤT TRỰC TIẾP

Số

CÔNG TRÌNH

Vật liệu

Nhân công

Máy thi công - - - - - - - - - - - - - - - - -

TT 1 9 cầu trên đường tỉnh 941(An Giang)-DA WB5 2 Cầu bắc qua sông Đồng Nai 3 Cầu bắc qua sông Đồng Nai (gđ1) 4 Quốc Lộ 1A - Tuyến Tránh Thị Xã Bạc Liêu (TKKT-gđ2) 5 Cầu Nhà Mát (TK điều chỉnh) 6 Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (TKKT) 7 Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (Điều chỉnh) 8 Cầu Khánh An-Đường từ Tp Cà Mau đến KCN KĐĐ (Dự toán) 9 Cầu Bành Ngưu-Đường từ Tp Cà Mau đến khu CN KĐĐ (T.tra) 10 Cầu Đầm Cùng 11 Đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây 12 Nút giao An Phú nối CT SG-LT-DG với Đại lộ Đông Tây 13 Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ 14 Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết 15 Cung cấp chuyên gia dự án Cầu Cần Thơ 16 Cầu Rạch Ngỗng-Cần Thơ (DAĐT) 17 Cầu Rạch Ngỗng 1 (BVTC) … …………. … …………. … …………. … …………. … ………….

……….. ……….. ……….. ……….. ………..

9,069,484 10,631,093 461,393 4,624,467 3,763,325 21,403,206 2,847,581 1,410,240 700,441 68,871,353 78,387,745 121,698,712 21,020,813 7,025,981 11,757,665 15,388,686 80,948,676 ……….. ……….. ……….. ……….. ……….. 688,610,481

452,090,127 287,243,020 41,509,943 100,142,970 24,947,774 319,098,839 17,871,695 3,775,616 12,258,442 512,599,894 845,190,361 1,175,771,472 112,700,166 307,306,217 81,926,427 153,877,380 982,441,154 ……….. ……….. ……….. ……….. ……….. 12,375,221,482

-

Sàn xuất chung 331,980,963 206,061,011 30,853,126 70,921,983 15,056,925 219,320,480 10,634,574 27,072,482 8,547,156 317,826,812 699,417,431 977,305,918 63,998,611 224,801,516 50,046,482 100,694,250 660,191,142 ……….. ……….. ……….. ……….. ……….. 8,647,082,917

Cộng 793,140,574 503,935,123 72,824,462 175,689,421 43,768,024 559,822,525 31,353,850 32,258,339 21,506,039 899,298,059 1,622,995,537 2,274,776,102 197,719,590 539,133,714 143,730,574 269,960,316 1,723,580,972 ……….. ……….. ……….. ……….. ……….. 21,710,914,881

TOÅNG COÄNG

PHỤ LỤC 16

BẢNG BÁO CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT Bộ phận: Xí nghiệp ….. Ngày ….tháng…..năm…. Đơn vị tính: ….

Chi phí sản xuất chung

Chi phí nhân công

Chi phí sử dụng máy

Chi phí nguyên vật liệu

Số

trực tiếp

trực tiếp

thi công

Biến phí

Định phí

Công trình

thứ

Chênh lệch

Dự

Thực

Chênh lệch Dự

Thực

Chênh lệch Dự

Thực

Chênh lệch Dự

Thực

Chênh lệch Dự

Thực

tự

toán

tế

toán

tế

toán

tế

toán

tế

toán

tế

+/- %

+/- %

+/- %

+/- %

+/- %

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

(18)

(19)

(20)

(21)

(22)

(1)

Công trình…

1

Công trình…

2

… ….

PHỤ LỤC 16

BẢNG BÁO CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ NGOÀI SẢN XUẤT Bộ phận: Công ty

Ngày…tháng ….năm … Đơn vị tính:…

Chênh lệch

Dự toán

Thực tế

STT

Nội dung

(2)

(4)

(5)

+/- (6)

% (7)

(1) I 1

2

Biến phí Biến phí bán hàng -Chi phí lập hồ sơ dự thầu -Tiếp khách Biến phí quản lý doanh nghiệp - Thuế, lệ phí - Chi phí dự phòng,...

II Định phí 1 Định phí bán hàng

-Chi phí quảng cáo trên báo -Chi phí in tài liệu giới thiệu công ty -Chi phí hội thảo giới thiệu kỹ thuật mới,….

2 Định phí quản lý doanh nghiệp -Lương bộ phận quản lý - Khấu hao TSCĐ -Vật tư văn phòng -Dịch vụ mua ngoài -Chi phí thuê văn phòng -Chi phí bằng tiền khác: trang phục, đào tạo, phép,...

PHỤ LỤC 16

BẢNG BÁO CÁO PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG ĐNNH PHÍ

NGOÀI SẢN XUẤT

Bộ phận: Công ty Ngày…tháng ….năm … Đơn vị tính: …

Biến động

STT

Khoản mục định phí

Σ

Chi phí ngoài SX (bán hàng, QLDN) Dự Thực toán tế (4) (3)

Định mức (5)

Dự toán (6)

Khối lượng (7)

(8)

(2)

(1) 1

2

Chi phí bán hàng -Chi phí quảng cáo trên báo -Chi phí in tài liệu giới thiệu công ty -Chi phí hội thảo giới thiệu kỹ thuật mới -Chi phí bằng tiền khác,… Chi phí quản lý doanh nghiệp: -Lương bộ phận quản lý - Khấu hao TSCĐ -Vật tư văn phòng -Dịch vụ mua ngoài -Chi phí thuê văn phòng -Chi phí bằng tiền khác,…

Ghi chú : (6)=(3)-(4)

(7)=(4)-(5)

PHỤ LỤC 16

BẢNG BÁO CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT

(ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ)

Trung tâm chi phí: ….. Ngày…tháng ….năm …

Đơn vị tính: ….

Chênh lệch

Thực tế

STT

Chi phí kiểm soát được

Dự toán tĩnh

Dự toán linh hoạt

(2)

(3)

(4)

(5)

Thực tế và DT linh hoạt (6)=(5)-(4)

DT linh hoạt và dự toán tĩnh (7)=(4)-(3)

(1) A

Biến phí sản xuất

1

NVL trực tiếp: -Mực, giấy, bản đồ,… -Vật tư: xi măng, sắt, sơn.

2

Nhân công trực tiếp

3

Sử dụng máy thi công: -Nhiên liệu, nguyên liệu -Lương nhân công điều kiển máy thi công -Thuê xe máy

4

Sản xuất chung: -Chi phí bảo hiểm công trình - Chi phí công tác, hội nghị, hội thảo

B

Định phí sản xuất

1

Sử dụng máy thi công: -Khấu hao máy thi công -Sửa chữa bảo dưỡng

2

Sản xuất chung: -Lương bộ phận QL -Khấu hao TSCĐ -Sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ -Công cụ dụng cụ -Chi phí thuê văn phòng -Chi phí dịch vụ mua ngoài

PHỤ LỤC 16

BẢNG BÁO CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ NGOÀI SẢN XUẤT

(ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ)

Trung tâm chi phí: ….. Ngày…tháng ….năm …

Đơn vị tính: …..

Chênh lệch

Thực tế

STT

Chi phí kiểm soát được

Dự toán tĩnh

Dự toán linh hoạt

(2)

(3)

(4)

(5)

Thực tế và DT linh hoạt (6)=(5)-(4)

DT linh hoạt và dự toán tĩnh (7)=(4)-(3)

(1) A

Biến phí ngoài sản xuất

1

2

Chi phí bán hàng: -Thuế, lệ phí - Chi phí bằng tiền khác,… Quản lý doanh nghiệp: - Thuế, lệ phí - Chi phí bằng tiền khác,…

B

Định phí ngoài sản xuất

1

Chi phí bán hàng: -Chi phí quảng cáo trên báo -Chi phí in tài liệu giới thiệu công ty -Chi phí hội thảo giới thiệu kỹ thuật mới -Chi phí bằng tiền khác,…

2

Quản lý doanh nghiệp: -Lương bộ phận quản lý -Khấu hao TSCĐ -Vật tư văn phòng -Dịch vụ mua ngoài -Chi phí thuê văn phòng -Chi phí bằng tiền khác,…

Phụ lục số 14:

Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tại trung tâm kỹ thuật (SX02) Đơn vị: Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

STT

CÔNG TRÌNH

(3)=(1)x(2)

Số tiền phân bổ (4))

Mã công trình

BL-13 Cầu Nhà Mát (TK điều chỉnh)

Số ngày công tại TTKT (1)

1 AG-02 Cầu Long Bình (DATKT) 2 AG-05 9 cầu trên đường tỉnh 941(An Giang)-DA WB5 3 BD-04 Cầu bắc qua sông Đồng Nai 4 BD-04A Cầu bắc qua sông Đồng Nai (gđ1) 5 BL-01C Quốc Lộ 1A - Tuyến Tránh Thị Xã Bạc Liêu (TKKT-gđ2) 6 BL-02B Cầu Bạc Liêu 3 (TVGS) 7 BL-12A Cầu Giá Rai-Thị trấn Giá Rai (BCKTKT) 8 9 CM-01A Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (TKKT) 10 CM-01B Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (Điều chỉnh) 11 CM-01C Cầu Khánh An-Đường từ Tp Cà Mau đến KCN KĐĐ (Dự toán) 12 CM-01D Cầu Bành Ngưu-Đường từ Tp Cà Mau đến khu CN KĐĐ (T.tra) 13 CM-04 Cầu Đầm Cùng 14 CT-02 Đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây 15 CT-02B Nút giao An Phú nối CT SG-LT-DG với Đại lộ Đông Tây 16 CT-03 Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ 17 CT-06 Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết 18 CT-07 Nút giao Thân Cửu Nghĩa - DA CT SG-TL 19 CTH-03 Cung cấp chuyên gia dự án Cầu Cần Thơ 20 CTH-06 Cầu Rạch Ngỗng-Cần Thơ (DAĐT) 21 CTH-06ACầu Rạch Ngỗng 1 (BVTC) 22 CTH-09 Đường gom dọc đường vào cầu Cần Thơ (BCĐT) 23 CTH-11 Các cầu trên tuyến mở rộng QL1 đoạn MThuận -CThơ 24 CTH-12 Tân Quới Đông -Tân Quới Hưng -MR QL1 MT- CT(BVTC) 25 HCM-06 Đường HCM - Đoạn Chơn Thành-Đức Hòa (DAĐT) … … …….. … … …….. … … …….. … … …….. 55 … ……..

18 50 40 15 30 18 15 15 41 13 10 12 50 70 75 30 40 43 28 20 73 25 25 30 32 … … … … … 1,809

Giá trị sản lượng (2) 98,964,634 787,699,466 334,675,637 74,512,266 161,894,259 100,005,618 77,640,998 43,768,024 365,615,208 27,269,271 30,725,747 21,557,662 755,632,400 1,526,890,492 2,230,905,151 164,287,494 329,095,341 460,979,879 136,743,363 100,450,901 1,785,136,569 122,139,618 107,666,177 148,491,907 179,316,544 ….. ….. ….. ….. ….. 20,963,718,320

1,781,363,405 39,384,973,280 13,387,025,496 1,117,683,990 4,856,827,778 1,800,101,132 1,164,614,974 656,520,360 14,990,223,539 354,500,522 307,257,466 258,691,948 37,781,620,016 106,882,334,464 167,317,886,350 4,928,624,829 13,163,813,636 19,822,134,788 3,828,814,152 2,009,018,025 130,314,969,562 3,053,490,453 2,691,654,428 4,454,757,215 5,738,129,420 ….. ….. ….. ….. ….. 1,131,960,569,805

3,616,588 79,960,799 27,178,824 2,269,163 9,860,508 3,654,631 2,364,443 1,332,891 30,433,695 719,720 623,805 525,206 76,705,613 216,996,386 339,694,832 10,006,273 26,725,651 40,243,616 7,773,397 4,078,781 264,570,170 6,199,307 5,464,694 9,044,209 11,649,758 ….. ….. ….. ….. ….. 2,298,147,340

TỔNG CỘNG (4) =( 2.298.147.340 : 1.131.960.569.805) x (3)

Phụ lục số 14:

Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tại trung tâm KCS (SX03) Đơn vị: Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

Hệ số kỹ thuật

Số tiền phân bổ

Số ngày công tại TT KCS

CÔNG TRÌNH

STT

(3)=(1)x(2)

Mã công trình

(2)

BL-13 Cầu Nhà Mát (TK điều chỉnh)

CT-02 Đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây

(4))

AG-02 Cầu Long Bình (DATKT) 1 AG-05 9 cầu trên đường tỉnh 941(An Giang)-DA WB5 2 BD-04 Cầu bắc qua sông Đồng Nai 3 4 BD-04A Cầu bắc qua sông Đồng Nai (gđ1) 5 BL-01C Quốc Lộ 1A - Tuyến Tránh Thị Xã Bạc Liêu (TKKT-gđ2) 6 BL-02B Cầu Bạc Liêu 3 (TVGS) 7 BL-12A Cầu Giá Rai-Thị trấn Giá Rai (BCKTKT) 8 9 CM-01A Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (TKKT) 10 CM-01B Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (Điều chỉnh) 11 CM-01C Cầu Khánh An-Đường từ Tp Cà Mau đến KCN KĐĐ (Dự toán) 12 CM-01D Cầu Bành Ngưu-Đường từ Tp Cà Mau đến khu CN KĐĐ (T.tra) 13 CM-04 Cầu Đầm Cùng 14 15 CT-02B Nút giao An Phú nối CT SG-LT-DG với Đại lộ Đông Tây CT-03 Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ 16 CT-06 Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết 17 18 CT-07 Nút giao Thân Cửu Nghĩa - DA CT SG-TL 19 CTH-03 Cung cấp chuyên gia dự án Cầu Cần Thơ 20 CTH-06 Cầu Rạch Ngỗng-Cần Thơ (DAĐT) 21 CTH-06A Cầu Rạch Ngỗng 1 (BVTC) 22 CTH-09 Đường gom dọc đường vào cầu Cần Thơ (BCĐT) 23 CTH-11 Các cầu trên tuyến mở rộng QL1 đoạn MThuận -CThơ 24 CTH-12 Tân Quới Đông -Tân Quới Hưng -MR QL1 MT- CT(BVTC) 25 HCM-06 Đường HCM - Đoạn Chơn Thành-Đức Hòa (DAĐT) … … … … 55

… …….. … …….. … …….. … …….. … ……..

(1) 14 40 32 12 24 14 12 12 33 10 8 10 40 56 60 24 32 34 22 16 58 20 20 24 26 ….. ….. ….. ….. ….. 1,447

1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 2.0 1.0 1.0 1.5 1.0 1.0 1.0 1.5 2.0 2.0 2.0 2.0 1.5 1.0 1.0 1.0 1.0 1.5 1.0 1.0 ….. ….. ….. ….. ….. 67

14 40 32 12 24 29 12 12 49 10 8 10 60 112 120 48 64 52 22 16 58 20 30 24 26 ….. ….. ….. ….. ….. 1,891

21,869,907 60,749,741 48,599,793 18,224,922 36,449,844 43,739,813 18,224,922 18,224,922 74,722,181 15,794,933 12,149,948 14,579,938 91,124,611 170,099,274 182,249,222 72,899,689 97,199,585 78,367,165 34,019,855 24,299,896 88,694,621 30,374,870 45,562,306 36,449,844 38,879,834 ….. ….. ….. ….. ….. 2,872,684,175

TỔNG CỘNG

(4) =( 2.872.684.175 : 1.891) x (3)

Phụ lục số 14:

Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tại trung tâm quản lý điều h ành chung (SX04)

Đơn vị: Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

Hệ số kỹ thuật

Số tiền phân bổ

STT Mã công trình

CÔNG TRÌNH

(3)=(1)x(2)

(2)

(4)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 … … … … 55

AG-02 AG-05 BD-04 BD-04A BL-01C BL-02B BL-12A BL-13 CM-01A CM-01B CM-01C CM-01D CM-04 CT-02 CT-02B CT-03 CT-06 CT-07 CTH-03 CTH-06 CTH-06A CTH-09 CTH-11 CTH-12 HCM-06 … … … … …

Cầu Long Bình (DATKT) 9 cầu trên đường tỉnh 941(An Giang)-DA WB5 Cầu bắc qua sông Đồng Nai Cầu bắc qua sông Đồng Nai (gđ1) Quốc Lộ 1A - Tuyến Tránh Thị Xã Bạc Liêu (TKKT-gđ2) Cầu Bạc Liêu 3 Cầu Giá Rai-Thị trấn Giá Rai (BCKTKT) Cầu Nhà Mát (TK điều chỉnh) Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (TKKT) Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (Điều chỉnh) Cầu Khánh An-Đường từ Tp Cà Mau đến KCN KĐĐ (Dự toán) Cầu Bành Ngưu-Đường từ Tp Cà Mau đến khu CN KĐĐ (T.tra) Cầu Đầm Cùng Đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây Nút giao An Phú nối CT SG-LT-DG với Đại lộ Đông Tây Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết Nút giao Thân Cửu Nghĩa - DA CT SG-TL Cung cấp chuyên gia dự án Cầu Cần Thơ Cầu Rạch Ngỗng-Cần Thơ (DAĐT) Cầu Rạch Ngỗng 1 (BVTC) Đường gom dọc đường vào cầu Cần Thơ (BCĐT) Các cầu trên tuyến mở rộng QL1 đoạn MThuận -CThơ Tân Quới Đông -Tân Quới Hưng -MR QL1 MT- CT(BVTC) Đường HCM - Đoạn Chơn Thành-Đức Hòa (DAĐT) …….. …….. …….. …….. ……..

Số ngày công bộ phận quản lý (1) 29 51 24 24 48 11 24 24 11 21 8 19 80 112 120 48 8 8 45 32 117 40 40 48 51 ….. ….. ….. ….. ….. 2,208

1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 2.0 1.0 1.0 1.5 1.0 1.0 1.0 1.5 2.0 2.0 2.0 2.0 1.5 1.0 1.0 1.0 1.0 1.5 1.0 1.0 ….. ….. ….. ….. ….. 67

28.8 51.2 24.0 24.0 48.0 22.4 24.0 24.0 16.8 20.8 8.0 19.2 120.0 224.0 240.0 96.0 16.0 12.0 44.8 32.0 116.8 40.0 60.0 48.0 51.2 ….. ….. ….. ….. ….. 2,942

34,300,707 95,279,740 76,223,792 28,583,922 57,167,844 34,300,707 28,583,922 28,583,922 78,129,387 24,772,733 19,055,948 22,867,138 95,279,740 133,391,637 142,919,611 57,167,844 76,223,792 81,940,577 53,356,655 38,111,896 139,108,421 47,639,870 47,639,870 57,167,844 60,979,034 ….. ….. ….. ….. ….. 3,447,221,010

TỔNG CỘNG (2) =( 3.447.221.010 : 2.942.2) x (3)

Phụ lục số 14:

Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tại trung tâm máy móc thiết bị văn phòng (SX05) Đơn vị: Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

Số tiền phân bổ

STT Mã công trình

CÔNG TRÌNH

Số ngày công lao động trực tiếp (1)

(2)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 … … … … 55

AG-02 AG-05 BD-04 BD-04A BL-01C BL-02B BL-12A BL-13 CM-01A CM-01B CM-01C CM-01D CM-04 CT-02 CT-02B CT-03 CT-06 CT-07 CTH-03 CTH-06 CTH-06A CTH-09 CTH-11 CTH-12 HCM-06 … … … … …

Cầu Long Bình (DATKT) 9 cầu trên đường tỉnh 941(An Giang)-DA WB5 Cầu bắc qua sông Đồng Nai Cầu bắc qua sông Đồng Nai (gđ1) Quốc Lộ 1A - Tuyến Tránh Thị Xã Bạc Liêu (TKKT-gđ2) Cầu Bạc Liêu 3 (TVGS) Cầu Giá Rai-Thị trấn Giá Rai (BCKTKT) Cầu Nhà Mát (TK điều chỉnh) Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (TKKT) Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (Điều chỉnh) Cầu Khánh An-Đường từ Tp Cà Mau đến KCN KĐĐ (Dự toán) Cầu Bành Ngưu-Đường từ Tp Cà Mau đến khu CN KĐĐ (T.tra) Cầu Đầm Cùng Đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây Nút giao An Phú nối CT SG-LT-DG với Đại lộ Đông Tây Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết Nút giao Thân Cửu Nghĩa - DA CT SG-TL Cung cấp chuyên gia dự án Cầu Cần Thơ Cầu Rạch Ngỗng-Cần Thơ (DAĐT) Cầu Rạch Ngỗng 1 (BVTC) Đường gom dọc đường vào cầu Cần Thơ (BCĐT) Các cầu trên tuyến mở rộng QL1 đoạn MThuận -CThơ Tân Quới Đông -Tân Quới Hưng -MR QL1 MT- CT(BVTC) Đường HCM - Đoạn Chơn Thành-Đức Hòa (DAĐT) …….. …….. …….. …….. ……..

82 410 328 123 246 148 123 123 336 107 82 98 410 574 615 246 328 353 230 164 599 205 205 246 262 … … … … … 14,768

2,192,968 10,964,839 8,771,871 3,289,452 6,578,903 3,947,342 3,289,452 3,289,452 8,991,168 2,850,858 2,192,968 2,631,561 10,964,839 15,350,774 16,447,258 6,578,903 8,771,871 9,429,761 6,140,310 4,385,935 16,008,665 5,482,419 5,482,419 6,578,903 7,017,497 ….. ….. ….. ….. ….. 394,953,492

TỔNG CỘNG (2) =( 394.953.492 : 14.768) x (1)

Phụ lục số 14:

Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tại trung tâm ứng dụng phần mềm thiết kế (SX06) Đơn vị: Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

STT Mã công trình

CÔNG TRÌNH

Số giờ sử dụng phần mềm (1)

Số tiền phân bổ (2)

40

7,187,159

17,967,899 28,748,638

28,748,638

20

3,593,580

- - - - - - - - - - - 100 160 - - - - - - 160 - - -

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 … … … … 55

AG-02 AG-05 BD-04 BD-04A BL-01C BL-02B BL-12A BL-13 CM-01A CM-01B CM-01C CM-01D CM-04 CT-02 CT-02B CT-03 CT-06 CT-07 CTH-03 CTH-06 CTH-06A CTH-09 CTH-11 CTH-12 HCM-06 … … … … …

Cầu Long Bình (DATKT) 9 cầu trên đường tỉnh 941(An Giang)-DA WB5 Cầu bắc qua sông Đồng Nai Cầu bắc qua sông Đồng Nai (gđ1) Quốc Lộ 1A - Tuyến Tránh Thị Xã Bạc Liêu (TKKT-gđ2) Cầu Bạc Liêu 3 (TVGS) Cầu Giá Rai-Thị trấn Giá Rai (BCKTKT) Cầu Nhà Mát (TK điều chỉnh) Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (TKKT) Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (Điều chỉnh) Cầu Khánh An-Đường từ Tp Cà Mau đến KCN KĐĐ (Dự toán) Cầu Bành Ngưu-Đường từ Tp Cà Mau đến khu CN KĐĐ (T.tra) Cầu Đầm Cùng Đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây Nút giao An Phú nối CT SG-LT-DG với Đại lộ Đông Tây Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết Nút giao Thân Cửu Nghĩa - DA CT SG-TL Cung cấp chuyên gia dự án Cầu Cần Thơ Cầu Rạch Ngỗng-Cần Thơ (DAĐT) Cầu Rạch Ngỗng 1 (BVTC) Đường gom dọc đường vào cầu Cần Thơ (BCĐT) Các cầu trên tuyến mở rộng QL1 đoạn MThuận -CThơ Tân Quới Đông -Tân Quới Hưng -MR QL1 MT- CT(BVTC) Đường HCM - Đoạn Chơn Thành-Đức Hòa (DAĐT) …….. …….. …….. …….. ……..

… … … … … 950

… … … … … 170,695,036

TỔNG CỘNG (2) =( 170.695.036 : 950) x (1)

Phụ lục số 14:

TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT TẬP HỢP VÀO CÔNG TRÌNH THEO CÁCH TÍNH ABC NĂM 2008

Đơn vị : Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

Số

CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG KỲ BÁO CÁO

thứ

công

Công trình

CHI PHÍ TRỰC TIẾP

Nhân công

Sản xuất chung

Cộng

trình AG-02 AG-05 BD-04 BD-04A BL-01C BL-02B BL-12A BL-13

Cầu Long Bình (DATKT) 9 cầu trên đường tỉnh 941(An Giang)-DA WB5 Cầu bắc qua sông Đồng Nai Cầu bắc qua sông Đồng Nai (gđ1) Quốc Lộ 1A - Tuyến Tránh Thị Xã Bạc Liêu (TKKT-gđ2) Cầu Bạc Liêu 3 (TVGS) Cầu Giá Rai-Thị trấn Giá Rai (BCKTKT) Cầu Nhà Mát (TK điều chỉnh)

2,722,291 7,426,026 5,052,585 446,644 14,203,034 3,256,000 1,239,780 3,763,325 15,325,000 2,775,900 258,048 700,441 65,557,887 94,065,294 121,698,712 20,426,529

Cầu Đầm Cùng Đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây Nút giao An Phú nối CT SG-LT-DG với Đại lộ Đông Tây Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết Nút giao Thân Cửu Nghĩa - DA CT SG-TL Cung cấp chuyên gia dự án Cầu Cần Thơ Cầu Rạch Ngỗng-Cần Thơ (DAĐT)

12,433,312 1,972,042

Đường gom dọc đường vào cầu Cần Thơ (BCĐT) Các cầu trên tuyến mở rộng QL1 đoạn MThuận -CThơ Tân Quới Đông -Tân Quới Hưng -MR QL1 MT- CT(BVTC)

Vật liệu - 375,455 11,757,665 10,225,490 - -

CM-01A Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (TKKT) CM-01B Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (Điều chỉnh) CM-01C Cầu Khánh An-Đường từ Tp Cà Mau đến KCN KĐĐ (Dự toán) CM-01D Cầu Bành Ngưu-Đường từ Tp Cà Mau đến khu CN KĐĐ (T.tra) CM-04 CT-02 CT-02B CT-03 CT-06 CT-07 CTH-03 CTH-06 CTH-06A Cầu Rạch Ngỗng 1 (BVTC) CTH-09 CTH-11 CTH-12 HCM-06 Đường HCM - Đoạn Chơn Thành-Đức Hòa (DAĐT)

tự 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 … … … 55

… … … …

…….. …….. …….. ……..

18,253,689 ….. ….. ….. ….. 731,344,068

9,666,354 384,692,080 130,757,552 10,916,960 47,438,986 17,582,458 11,375,358 6,412,552 146,416,762 3,462,578 3,001,132 2,526,769 369,031,353 1,043,971,447 1,634,274,708 48,140,262 128,577,334 193,612,376 37,397,879 19,623,051 1,272,849,326 29,824,918 26,290,690 43,511,768 56,047,085 ….. ….. ….. ….. 11,048,673,200

61,980,169 246,955,119 167,961,439 52,367,458 110,057,100 85,642,492 52,462,739 51,431,187 192,276,431 44,138,243 34,022,669 40,603,843 292,042,702 564,586,708 681,310,923 146,652,709 208,920,900 209,981,119 101,290,216 70,876,509 537,130,515 89,696,467 107,742,869 109,240,801 118,526,123 … … … … 9,183,701,053

74,368,815 639,073,225 303,771,576 63,731,062 171,699,119 106,480,951 65,077,877 61,607,064 354,018,193 50,376,721 37,281,849 43,831,053 726,631,942 1,702,623,450 2,437,284,343 215,219,500 337,498,233 403,968,951 150,445,761 100,725,050 1,809,979,841 131,954,697 136,005,602 152,752,569 192,826,897 ….. ….. ….. ….. 20,963,718,320

TOÅNG COÄNG

Phụ lục số 14:

Bảng tổng hợp phân bổ chi phí sản xuất chung theo ABC Đơn vị: Xí nghiệp Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường

Đơn vị tính: đồng

Số tiền phân bổ tại các trung tâm

STT

CÔNG TRÌNH

Mã công trình

SX02

SX03

SX04

SX05

SX06

Tổng cộng

AG-02 Cầu Long Bình (DATKT)

3,616,588

21,869,907

34,300,707

2,192,968

-

61,980,169

1

AG-05

9 cầu trên đường tỉnh 941(An Giang)-DA WB5

79,960,799

60,749,741

95,279,740

10,964,839

-

246,955,119

2

BD-04 Cầu bắc qua sông Đồng Nai

27,178,824

48,599,793

76,223,792

8,771,871

7,187,159

167,961,439

3

BD-04A Cầu bắc qua sông Đồng Nai (gđ1)

2,269,163

18,224,922

28,583,922

3,289,452

-

52,367,458

4

BL-01C Quốc Lộ 1A - Tuyến Tránh Thị Xã Bạc Liêu (TKKT-gđ2)

9,860,508

36,449,844

57,167,844

6,578,903

-

110,057,100

5

BL-02B Cầu Bạc Liêu 3 (TVGS)

3,654,631

43,739,813

34,300,707

3,947,342

-

85,642,492

6

BL-12A Cầu Giá Rai-Thị trấn Giá Rai (BCKTKT)

2,364,443

18,224,922

28,583,922

3,289,452

-

52,462,739

7

BL-13 Cầu Nhà Mát (TK điều chỉnh)

1,332,891

18,224,922

28,583,922

3,289,452

-

51,431,187

8

CM-01A Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (TKKT)

30,433,695

74,722,181

78,129,387

8,991,168

-

192,276,431

9

719,720

15,794,933

24,772,733

2,850,858

-

44,138,243

10 CM-01B Đường từ Tp Cà Mau đến khu công nghiệp khí điện đạm (Điều chỉnh)

623,805

12,149,948

19,055,948

2,192,968

-

34,022,669

11 CM-01C Cầu Khánh An-Đường từ Tp Cà Mau đến KCN KĐĐ (Dự toán)

525,206

14,579,938

22,867,138

2,631,561

-

40,603,843

12 CM-01D Cầu Bành Ngưu-Đường từ Tp Cà Mau đến khu CN KĐĐ (T.tra)

CM-04 Cầu Đầm Cùng

76,705,613

91,124,611

95,279,740

10,964,839

17,967,899

292,042,702

13

CT-02 Đường cao tốc Sài Gòn - Long Thành - Dầu Giây

216,996,386

170,099,274

133,391,637

15,350,774

28,748,638

564,586,708

14

339,694,832

182,249,222

142,919,611

16,447,258

-

681,310,923

15 CT-02B Nút giao An Phú nối CT SG-LT-DG với Đại lộ Đông Tây

CT-03 Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ

10,006,273

72,899,689

57,167,844

6,578,903

-

146,652,709

16

CT-06 Cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết

26,725,651

97,199,585

76,223,792

8,771,871

-

208,920,900

17

CT-07 Nút giao Thân Cửu Nghĩa - DA CT SG-TL

40,243,616

78,367,165

81,940,577

9,429,761

-

209,981,119

18

7,773,397

34,019,855

53,356,655

6,140,310

-

101,290,216

19 CTH-03 Cung cấp chuyên gia dự án Cầu Cần Thơ

4,078,781

24,299,896

38,111,896

4,385,935

-

70,876,509

20 CTH-06 Cầu Rạch Ngỗng-Cần Thơ (DAĐT)

264,570,170

88,694,621

139,108,421

16,008,665

28,748,638

537,130,515

21 CTH-06A Cầu Rạch Ngỗng 1 (BVTC)

6,199,307

30,374,870

47,639,870

5,482,419

-

89,696,467

22 CTH-09 Đường gom dọc đường vào cầu Cần Thơ (BCĐT)

5,464,694

45,562,306

47,639,870

5,482,419

3,593,580

107,742,869

23 CTH-11 Các cầu trên tuyến mở rộng QL1 đoạn MThuận -CThơ

9,044,209

36,449,844

57,167,844

6,578,903

-

109,240,801

24 CTH-12 Tân Quới Đông -Tân Quới Hưng -MR QL1 MT- CT(BVTC)

-

118,526,123

25 HCM-06 Đường HCM - Đoạn Chơn Thành-Đức Hòa (DAĐT) … … … 55

… …….. … …….. … …….. … ……..

11,649,758 … … … … 2,298,147,340

38,879,834 ….. ….. ….. ….. 2,872,684,175

60,979,034 ….. ….. ….. ….. 3,447,221,010

7,017,497 ….. ….. ….. ….. 394,953,492

170,695,036

9,183,701,053

TỔNG CỘNG