BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- (cid:75) ---
PHAN THỊ NGỌC HẰNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
DOANH THU TRONG LĨNH VỰC XÂY
DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
ĐẦU TƯ
Chuyên ngành: Kế toán - Kiểm toán Mã số:60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU................................................................................. 1 CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TRONG LĨNH
VỰC XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ .............. 4
1.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ CHI PHỐI ĐẾN VIỆC GHI NHẬN DOANH THU . 4
1.1.1 Đặc điểm của hoạt động xây dựng ..................................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư ............................... 5
1.1.3 Sự chi phối của các đặc điểm trên đến việc ghi nhận doanh thu..................... 6
1.2 CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ CHO VIỆC GHI NHẬN DOANH THU CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM .............................................................................................................................. 7
1.2.1 Các chuẩn mực kế toán có liên quan ................................................................. 7
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán doanh thu và thu nhập khác (VAS14) ......................... 8
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán hợp đồng xây dựng (VAS15) ...................................... 10
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán bất động sản đầu tư (VAS 5) ....................................... 12
1.2.2 Chế độ kế toán và thông tư hướng thực hiện .................................................. 14
1.3 VIỆC GHI NHẬN DOANH THU CỦA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ ....................................................................................................................................... 16
1.3.1 Các chuẩn mực quốc tế có liên quan ................................................................ 17
1.3.1.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu (IAS18) ...................................... 17
1.3.1.2 Chuẩn mực kế toán quốc tế về hợp đồng xây dựng (IAS11) ..................... 20
1.3.1.3 Chuẩn mực kế toán quốc tế về bất động sản đầu tư (IAS40) ..................... 22
1.3.2 Những điểm khác biệt của chuẩn mực kế toán Việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế.................................................................................................................. 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................ 28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM ..... 30
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM .............................................. 30
2.2 TÌNH HÌNH KẾ TOÁN DOANH THU CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ TẠI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP Ở TP. HỒ CHÍ MINH..................................................................................................... 34
2.2.1 Đối tượng khảo sát ............................................................................................. 34
2.2.2 Phương pháp và nội dung khảo sát .................................................................. 36
2.2.3 Kết quả khảo sát................................................................................................. 37
2.3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KẾ TOÁN DOANH THU CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ ........................................ 44
2.3.1 Những mặt đạt được .......................................................................................... 44
2.3.2 Những khó khăn và hạn chế.............................................................................. 45
2.3.2.1 Tính phức tạp trong ghi nhận doanh thu hoạt động xây lắp và kinh doanh bất động sản ................................................................................................................. 45
2.3.2.2 Khó khăn khi vận dụng các căn cứ pháp lý đến việc ghi nhận doanh thu trong xây dựng và kinh doanh bất động sản đầu tư ................................................ 47
2.3.2.3 Khó khăn trong việc xác định chênh lệch giữa kế toán và thuế trong việc ghi nhận doanh thu ..................................................................................................... 49
2.3.2.4 Khó khăn trong vấn đề cập nhật thông tin dữ liệu đầu vào nhanh chóng cụ thể ................................................................................................................................. 50
2.3.2.5 Khó khăn về vấn đề con người....................................................................... 50
2.3.3 Nguyên nhân ....................................................................................................... 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................ 53
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH
THU TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH
BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM ..................................................... 54
3.1 CÁC QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN .................................................................... 54
3.1.1 Phù hợp với môi trường pháp lý và kinh doanh ở Việt Nam ........................ 54
3.1.2 Từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế để tăng cường khả năng hội nhập về kế toán .......................................................................................................................... 54
3.1.3 Tạo ra được thông tin trung thực có tính hữu ích cao cho các đối tượng sử dụng .............................................................................................................................. 55
3.2 CÁC ĐỊNH HƯỚNG CHO VIỆC HOÀN THIỆN VIỆC GHI NHẬN DOANH THU CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM.............................................................................................. 56
3.2.1 Nâng cao chất lượng thông tin và phương tiện cung cấp thông tin .............. 56
3.2.2 Nâng cao khả năng ứng dụng chuẩn mực kế toán doanh thu vào thực tiễn 57
3.2.3 Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa nội dung của chuẩn mực, thông tư hướng dẫn và luật.................................................................................................................... 57
3.2.4 Nâng cao trình độ kế toán của những người hành nghề kế toán................... 58
3.3 CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ.................................................................................. 59
3.3.1 Giải pháp liên quan đến chuẩn mực kế toán ................................................... 59
3.3.2 Giải pháp liên quan đến việc hướng dẫn thực hiện trong chế độ kế toán và thông tư hướng dẫn có liên quan ............................................................................... 61
3.3.3 Giải pháp trình bày thông tin trên báo cáo tài chính ..................................... 63
3.4 Kiến nghị ................................................................................................................ 65
3.4.1 Với bộ tài chính .................................................................................................. 65
3.4.1.1 Về chuẩn mực kế toán..................................................................................... 65
3.4.1.2 Về chế độ kế toán và thông tư hướng dẫn liên quan ................................... 67
3.4.1.3 Về giải pháp trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.............................. 73
3.4.2 Với doanh nghiệp xây lắp.................................................................................. 75
3.4.3 Với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư........................................ 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................ 77 KẾT LUẬN.............................................................................78
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tháng 11/2006, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới (WTO). Tham gia vào nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang phải đối
mặt với thách thức to lớn. Đó là sức ép cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực
và trên thế giới. Việt Nam đang gia nhập vào sân chơi chung, nơi mà sự cạnh tranh
công bằng là luật chơi. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh là
nhiệm vụ mang tính cấp bách và sống còn của doanh nghiệp. Một trong những nhân
tố để nâng cao tính cạnh tranh và quyết định sự thành công của các doanh nghiệp
chính là thông tin kế toán được cung cấp phải trung thực, hợp lý, minh bạch để
người sử dụng thông tin kế toán có thể đưa ra những quyết định đúng đắn.
Chính vì vậy, ngày 31/12/2001 Việt Nam đã ban hành bốn chuẩn mực kế toán
đầu tiên, bắt đầu cho một chuỗi các chuẩn mực kế toán khác. Khi soạn thảo các
chuẩn mực này, quan điểm chung của Việt Nam là xây dựng trên cơ sở có chọn lọc
những tinh hoa về kế toán của các nước và lấy chuẩn mực kế toán quốc tế làm nền
tảng. Quy trình soạn thảo các chuẩn mực dựa trên mức độ ưu tiên về tính trọng yếu
và tính thanh khoản của các khoản mục trên báo cáo tài chính. Đó là lý do mà chuẩn
mực kế toán doanh thu và thu nhập khác được ban hành trong đợt đầu tiên. So với
các quy định trước khi ban hành chuẩn mực, các quy định trong chuẩn mực này đã
có những bước tiến đáng kể. Thế nhưng, các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã không
được sửa đổi, bổ sung từ khi được ban hành đến nay dù nền kinh tế, môi trường đầu
tư đã có những thay đổi rõ rệt. Đặc biệt là chuẩn mực kế toán về doanh thu, chuẩn
mực kế toán về hợp đồng xây dựng và chuẩn mực bất động sản đầu tư. Điều này đã
làm cho một số nội dung trong chuẩn mực và trên thông tư hướng dẫn bộc lộ những
bất cập trong việc vận dụng vào thực tế. Đây là vấn đề rất cần thiết để hoàn thiện
công tác kế toán và giúp cho các doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực khác nhau
đều có thể áp dụng. Chính vì vậy, việc đề ra những định hướng và giải pháp hoàn
thiện kế toán doanh thu trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản là vấn
đề cấp bách hiện nay.
2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích chính của đề tài là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản, các quan điểm khác nhau về doanh thu,
thời điểm ghi nhận và phương pháp xác định doanh thu và thu nhập khác
theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Tìm hiểu thực trạng về kế toán doanh thu trong lĩnh vực xây dựng và kinh
doanh bất động sản tại TP.Hồ Chí Minh trên cơ sở phân tích những ưu điểm
và những tồn tại liên quan đến những quan điểm trong chuẩn mực kế toán,
thông tư hướng dẫn và tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực và thông tư
vào thực tế công tác kế toán.
- Đề xuất các định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu trong
lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản đầu tư.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài này nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện công tác kế
toán về doanh thu trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản đầu tư trong
đó tập trung vào nghiên cứu thời điểm và phương pháp ghi nhận doanh thu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong kế toán doanh thu của các doanh
nghiệp sản xuất, thương mại và dịch vụ, không đề cập đến các đơn vị hành chính sự
nghiệp.
Về thông tư hướng dẫn, đề tài chỉ chú trọng khai thác thông tư 161/2007/ TT-
BTC ngày 31/12/2007 không đề cập đến thông tư 244/2009 TT-BTC ngày
31/12/2009 hướng dẫn cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, tổng hợp,
phân tích, so sánh, đối chiếu và logic… để giúp luận văn đạt được mục tiêu đề ra.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc hệ thống hoá các lý luận liên
quan đến doanh thu và thu nhập khác của quốc tế và của Việt nam; đề xuất các giải
pháp để hoàn thiện phương pháp hạch toán kế toán doanh thu áp dụng cho các công
3
ty xây dựng và các công ty kinh doanh bất động sản đầu tư từ đó đề xuất các kiến
nghị cụ thể nhằm hoàn thiện chuẩn mực doanh thu trong lĩnh vực xây dựng và kinh
doanh bất động sản đầu tư .
6. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn gồm 74 trang, 3 phụ lục và có kết cấu như sau:
Mở đầu
Chương I: Nêu một số đặc điểm của hoạt động xây dựng và kinh doanh bất động
sản đầu tư chi phối đến việc ghi nhận doanh thu; Các căn cứ pháp lý cho việc ghi
nhận doanh thu của hoạt động xây dựng và kinh doanh bất động sản đầu tư theo
chuẩn mực kế toán Việt nam và theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Đánh giá điểm
khác biệt của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế.
Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp xây dựng và
kinh doanh bất động sản đầu tư ở Việt Nam. Trong chương này, tác giả giới thiệu
tổng quát về hoạt động xây dựng và kinh doanh bất động sản ở Việt Nam. Đánh giá
tình hình kế toán doanh thu của hoạt động xây dựng và kinh doanh bất động sản đầu
tư của một số doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh.
Chương III: Các giải pháp để góp phần hoàn thiện kế toán doanh thu trong lĩnh
vực xây dựng và kinh doanh BĐS đầu tư ở Việt Nam. Qua kết quả phân tích ở
chương 1 và 2 tác giả sẽ đưa ra các định hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán
doanh thu. Đề tài đặc biệt chú trọng đến giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu đối
với chuẩn mực và thông tư hướng dẫn.
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
4
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TRONG
LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH
BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ
1.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH
DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ CHI PHỐI ĐẾN VIỆC GHI NHẬN
DOANH THU
1.1.1 Đặc điểm của hoạt động xây dựng
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp
nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn của
thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cũng như các khoản đầu tư của nước ngoài
được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng có những đặc điểm về kinh tế,
kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành. Điều này chi phối đến việc ghi nhận doanh thu trong các doanh
nghiệp xây lắp.
Do đó, hoạt động xây lắp có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có
yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau.
Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi
công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể.
- Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công
tương đối dài. Trong thời gian thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội
nhưng sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Đặc điểm này đòi hỏi việc quản lý
theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm,
đảm bảo chất lượng thi công công trình.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài
5
- Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm
trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây
dựng cơ bản vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và
khó khắc phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên
giám sát chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý, hoạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh
hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết dễ mất mát, hư hỏng, …
- Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của
điều kiện, môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một
mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đó, với đặc điểm này trong quá trình thi
công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng
tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi.
- Hoạt động xây lắp là một tổ hợp các hoạt động từ khâu thiết kế, kỹ thuật, công
nghệ. Đặc điểm này yêu cầu các bộ phận phải phối hợp chặt chẽ nhau để đảm bảo
việc xác định phần công việc hoàn thành, ghi nhận doanh thu, chi phí theo đúng tiến
độ thực tế.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư
Đầu tư bất động sản là việc nhà đầu tư bỏ vốn để tạo dựng tài sản là bất động
sản, dùng để mua bán, khai thác và cho thuê, tiến hành dịch vụ bất động sản. Hoạt
động đầu bất động sản nhằm mục đích sinh lời và đáp ứng các lợi ích của xã hội.
Phương tiện đầu tư kinh doanh bất động sản là vốn bằng tiền, các loại tài sản, bí
quyết kinh doanh, công nghệ, dịch vụ. Thời gian đầu tư bất động sản tính từ khi bắt
đầu dự án đến khi kết thúc hoạt động dự án.
Do đó, hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư có các đặc điểm sau:
- Đòi hỏi vốn đầu tư lớn: do đặc điểm của bất động sản là có giá trị lớn, vì
vậy nhà đầu tư cần phải phân bổ, chu chuyển, bảo toàn vốn để thu được lợi nhuận
cao nhất.
6
- Thời gian từ khi bắt đầu dự án đến kết thúc của một dự án đầu tư và đạt
thành quả phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm. Trong thời gian đầu tư đó
có nhiều biến động, vì vậy nhà đầu tư phải có những dự đoán các biến động có thể
xảy ra. Ví dụ: về thị trường, sự phát triển kinh tế - xã hội, kỹ thuật – công nghệ, sức
mua, thời tiết, khí hậu…
- Thời gian thực hiện đầu tư dài, vì vậy nhà đầu tư phải phân bổ vốn và huy
động vốn hợp lý, có hiệu quả.
- Những thành quả đầu tư Bất động sản tạo dựng tài sản có giá trị sử dụng lâu
dài, đời sống kinh tế của dự án thường dài… Vì vậy trong đầu tư cần phải chú ý
chất lượng của các công trình: từ khâu lựa chọn nguyên vật liệu, cân đối khoản mục
thi công công trình…
- Các thành quả hoạt động đầu tư là công trình xây dựng gắn liền với đất có
vị trí cố định, gắn liền với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, môi trường nhất định.
Vì vậy các hoạt động đầu tư Bất động sản phải nắm vững đặc điểm tự nhiên, kinh
tế, môi trường ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư cũng như các tác dụng sau này với
hoạt động đầu tư.
- Bất kỳ một hoạt động đầu tư được đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế - xã
hội cao cần làm tốt công tác quản lý vì nguồn lực phục vụ cho công tác đầu tư là rất
lớn. Nhà đầu tư cần quan tâm đúng mức đến việc chuẩn bị cho hoạt động đầu tư như
lập dự án đầu tư…
1.1.3 Sự chi phối của các đặc điểm trên đến việc ghi nhận doanh thu
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn lẻ nên việc tập hợp
chi phí sản xuất, tính giá thành, xác định kết quả thi công xây lắp cũng được tính
cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt.Việc ghi nhận doanh thu cũng được thực hiện
tương tự, doanh thu cũng được ghi nhận cho từng sản phẩm riêng biệt và việc ghi
nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp.
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, là một hoạt động liên tục, thời gian thi công
tương đối dài với những công đoạn, thủ tục theo nguyên tắc luật định hoặc có sự
thỏa thuận trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư với bên thi công. Với đặc
7
điểm đó, việc xác định chính xác thời điểm và giá trị ghi nhận doanh thu có ý nghĩa
quan trọng để doanh nghiệp xây dựng xác định chính xác kết quả hoạt động kinh
doanh. Do đó, doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh thu theo thực tế phần công việc
hoàn thành theo ba phương pháp xác định phần công việc hoàn thành hoặc ghi nhận
doanh thu theo hợp đồng, khi đó doanh nghiệp căn cứ vào các điều khoản của hợp
đồng để ghi nhận doanh thu.
Đối với dự án xây dựng bất động sản, nhà thầu phải căn cứ trên hợp đồng đã
thõa thuận với chủ đầu tư để xác định doanh thu cho từng lần thực hiện như xây
dựng cơ sở hạ tầng, tiến độ thực hiện dự án. Nếu doanh nghiệp tự xây dựng bất
động sản để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường thì việc ghi nhận
doanh thu và chi phí liên quan đến bất động sản theo chuẩn mực 05 “Bất động sản
đầu tư”và chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15. Khi doanh nghiệp cho
thuê bất động sản đầu tư theo hợp đồng thuê hoạt động, doanh thu được ghi nhận
qua nhiều kỳ kế toán là số tiền nhận trước của nhiều năm chia cho số năm nhận tiền
trước.
1.2 CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ CHO VIỆC GHI NHẬN DOANH THU CỦA
HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ
Ở VIỆT NAM
1.2.1 Các chuẩn mực kế toán có liên quan
Một trong những bước tiến vượt bậc của kế toán Việt Nam là Bộ tài chính ban
hành một loạt 26 chuẩn mực kế toán trong bốn năm từ năm 2001 đến cuối năm
2005. Tinh thần của Bộ tài chính khi xây dựng các chuẩn mực là cần vận dụng
những thành tựu kế toán trên cơ sở có chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia trên
thế giới và phù hợp với đặc điểm kinh tế Việt Nam. Chính vì vậy, các chuẩn mực kế
toán Việt Nam đã ban hành rất gần với thông lệ quốc tế. Chuẩn mực kế toán doanh
thu là một trong bốn chuẩn mực được ban hành trong đợt 1. Điều đó chứng tỏ tầm
quan trọng của khoản mục doanh thu trong việc hạch toán và cung cấp thông tin. Do
tính phức tạp của doanh thu và thu nhập khác, chuẩn mực kế toán Việt Nam đã thiết
lập các chuẩn mực khác nhau để giải quyết. Liên quan đến doanh thu có chuẩn mực
8
số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, chuẩn mực 15 “Hợp đồng xây dựng”, chuẩn
mực số 05 “Bất động sản đầu tư”.
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán doanh thu và thu nhập khác (VAS14)
(cid:153) Định nghĩa
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
(cid:153) Thời điểm ghi nhận doanh thu và phương pháp xác định doanh thu
Về cơ bản, chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng trên cơ sở, nền tảng của
chuẩn mực kế toán quốc tế, do đó điều kiện ghi nhận doanh thu và phương pháp xác
định doanh thu là tương tự với chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu (IAS18)
a-Doanh thu bán hàng:
(cid:153) Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
(cid:153) Phương pháp ghi nhận doanh thu
Chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu và thu nhập khác đã không đưa ra
các hướng dẫn về phương pháp xác định doanh thu cho từng trường hợp cụ thể mà
được trình bày trong thông tư hướng dẫn. Chuẩn mực chỉ đơn thuần đưa ra các điều
kiện ghi nhận doanh thu.
9
b- Doanh thu cung cấp dịch vụ
(cid:153) Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu của các giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi khi thõa mãn tất cả
bốn điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
(cid:153) Phương pháp xác định doanh thu
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì
việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo
phương pháp tỷ lệ hoàn thành, theo đó doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán
được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp sau
tùy thuộc vào bản chất của dịch vụ:
(a) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
(b) So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối
lượng công việc phải hoàn thành;
(c) Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn
bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được
chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể
thu hồi.
c- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
của doanh nghiệp được ghi nhận tương tự như IAS18.
10
d- Thu nhập khác
Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt
động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gồm: thu về
thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp
đồng; Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;….
e- Trình bày trên báo cáo tài chính
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày
(a) Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm ba
phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về
cung cấp dịch vụ
(b) Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện
(c) Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt động
trên
(d) Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thường
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán hợp đồng xây dựng (VAS15)
(cid:153) Định nghĩa
Hợp đồng xây dựng là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc
tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế,
công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
(cid:153) Doanh thu hợp đồng xây dựng
Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Doanh thu ban đầu được ghi nhận trong hợp đồng; và
(b) Các khoản tăng giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh
thu, và có thể xác định một cách đáng tin cậy.
(cid:153) Chi phí hợp đồng xây dựng
Tương tự IAS 11, chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng
11
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể
(c) Các chi phí khác có thể thu laị được từ khách hàng theo các điều khoản của
hợp đồng
(cid:153) Ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng
Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo hai trường
hợp sau:
(a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách
đáng tin cậy, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương
ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo
tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập
hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu;
(b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác
định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí
liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
Doanh nghiệp lựa chọn áp dụng một trong ba (3) phương pháp sau để xác định
phần công việc hoàn thành:
(a) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn
thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;
(b) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành; hoặc
(c) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối
lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng
(cid:153) Trình bày báo cáo tài chính Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính:
(a) Phương pháp xác định doanh thu ghi nhận trong kỳ và phương pháp xác
định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng;
12
(b) Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ báo cáo;
(c) Tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng được ghi nhận cho tới thời
điểm báo cáo;
(d) Số tiền còn phải trả cho khách hàng;
(e) Số tiền còn phải thu của khách hàng
Đối với nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch quy định trong hợp đồng
xây dựng (trường hợp quy định tại đoạn 22a) phải báo cáo thêm các chỉ tiêu:
(f) Phải thu theo tiến độ kế hoạch;
(g) Phải trả theo tiến độ kế hoạch.
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán bất động sản đầu tư (VAS 5)
(cid:153) Định nghĩa, điều kiện ghi nhận bất động sản đầu tư
Định nghĩa
Bất động sản đầu tư: Là bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người
đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc
cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
a. Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho
các mục đích quản lý; hoặc
b. Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
(cid:153) Điều kiện ghi nhận bất động sản đầu tư
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai; và
- Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin
cậy
(cid:153) Ghi nhận doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tương tự với chuẩn mực kế toán quốc tế về bất động sản đầu tư (IAS40), trước
khi chuẩn mực bất động sản đầu tư ra đời, chế độ kế toán Việt Nam quy định: kinh
doanh bất động sản là hoạt động tài chính. Khi chuẩn mực kế toán VAS05 ra đời đã
13
xem hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư là hoạt động kinh doanh chính của
doanh nghiệp và ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực VAS14.
(cid:153) Xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
Chuẩn mực kế toán Việt Nam về bất động sản đầu tư chỉ áp dụng mô hình giá gốc,
không áp dụng mô hình giá trị hợp lý
Xác định giá trị ban đầu
Một bất động sản đầu tư phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm cả các chi phí giao dịch liên quan trực
tiếp ban đầu.
Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
Chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư phát sinh sau ghi nhận ban đầu
phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chi phí này có
khả năng chắc chắn làm cho bất động sản đầu tư tạo ra lợi ích kinh tế trong tương
lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu thì được ghi tăng nguyên giá
bất động sản đầu tư.
Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Sau ghi nhận ban đầu, trong thời gian nắm giữ bất động sản đầu tư được xác
định theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.
(cid:153) Thanh lý bất động sản đầu tư
Một bất động sản đầu tư không còn được trình bày trong Bảng cân đối kế
toán sau khi đã bán hoặc sau khi bất động sản đầu tư không còn được nắm giữ lâu
dài vì xét thấy không thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc thanh lý bất
động sản đó.
Để xác định thời điểm bán bất động sản đầu tư và ghi nhận doanh thu từ việc
bán bất động sản đầu tư, doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của Chuẩn mực
kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”. Việc bán bất động sản cho thuê tài
chính hoặc giao dịch bán và thuê lại bất động sản đầu tư, doanh nghiệp phải tuân
theo các quy định của Chuẩn mực kế toán số 06 “Thuê tài sản”.
14
(cid:153) Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
Doanh nghiệp cần trình bày trên báo cáo tài chính những nội dung sau:
(a) Phương pháp khấu hao sử dụng;
(b) Thời gian sử dụng hữu ích của bất động sản đầu tư hoặc tỷ lệ khấu hao sử
dụng;
(c) Nguyên giá và khấu hao luỹ kế tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ;
(d) Tiêu chuẩn cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng trong trường hợp gặp khó khăn
khi phân loại bất động sản đầu tư với bất động sản chủ sở hữu sử dụng và với
tài sản giữ để bán trong hoạt động kinh doanh thông thường;
(e) Các chỉ tiêu thu nhập, chi phí liên quan đến cho thuê bất động sản
(f) Lý do và mức độ ảnh hưởng đến thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động
sản đầu tư;
(g) Nghĩa vụ chủ yếu của hợp đồng mua, xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoặc bảo
dưỡng, sửa chữa bất động sản đầu tư;
(h) Trình bày những nội dung sau (không yêu cầu thông tin so sánh): Nguyên giá
bất động sản đầu tư tăng thêm, trong đó: Tăng do mua bất động sản và tăng
do vốn hoá những chi phí sau ghi nhận ban đầu, nguyên giá bất động sản đầu
tư tăng do sáp nhập doanh nghiệp, nguyên giá bất động sản đầu tư thanh lý;
nguyên giá bất động sản đầu tư chuyển sang bất động sản chủ sở hữu sử
dụng hoặc hàng tồn kho và ngược lại
(i) Giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán,
lập báo cáo tài chính. Khi doanh nghiệp không thể xác định được giá trị hợp
lý của bất động sản đầu tư thì doanh nghiệp phải thuyết minh:
- Danh mục bất động sản đầu tư;
- Lý do không xác định được giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư.
1.2.2 Chế độ kế toán và thông tư hướng thực hiện
Ngày 20/03/2006, Bộ Trưởng Bộ Tài Chính đã ký quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các doanh
15
nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tài chính
2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành đồng bộ cả về chế độ chứng từ,
sổ sách kế toán, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện. Chế độ kế toán doanh nghiệp mới ban hành đã được thiết kế với
nhận thức mới về đối tượng sử dụng thông tin kế toán nên đã xây dựng theo phương
châm dễ làm, dễ hiểu, minh bạch, công khai, dễ kiểm soát với cách bố trí sắp xếp tài
khoản, bảng cân đối kế toán, thông tin do kế toán cung cấp cho phép đánh giá thực
trạng tài chính của doanh nghiệp ở mọi thời điểm. Chi phí kinh doanh, thu nhập, kết
quả hoạt động kinh doanh được xử lý theo cách nhìn và quan điểm của kinh tế thị
trường. Chế độ kế toán doanh nghiệp mới cũng đã giải quyết nhiều hoạt động kinh
tế mới đã hoặc sẽ phát sinh. Chẳng hạn việc bổ sung tài khoản 821 “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp” đã cho phép các doanh nghiệp hạch toán chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp như một khoản chi phí. Bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo
tài chính cũng được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ giúp cho người sử dụng các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp một cách
thuận lợi hơn.
Về thông tư hướng dẫn thực hiện, ngày 31/12/2007 Bộ Tài Chính đã ban
hành Thông tư 161/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực
kế toán ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, quyết
định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng bộ tài chính.
Điểm mới của thông tư 161 là thông tư tập trung hướng dẫn 16 chuẩn mực kế
toán. Về nội dung và phương pháp kế toán sẽ được hướng dẫn trong chế độ kế toán
doanh nghiệp. Điều này đã tạo ra sự gắn kết giữa chuẩn mực kế toán, thông tư
hướng dẫn và chế độ kế toán doanh nghiệp.
16
1.3 VIỆC GHI NHẬN DOANH THU CỦA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG VÀ
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
QUỐC TẾ
Trước khi nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu trong xây
dựng và kinh doanh bất động sản, tác giả xin nêu một số khái niệm về doanh thu
như sau:
Theo Uỷ Ban chuẩn mực kế toán tài chính (FASB), báo cáo thu nhập bao
gồm hai khoản mục là doanh thu và chi phí. Doanh thu được hiểu là mức độ hoàn
thành về bán sản phẩm, cung cấp hàng hoá và dịch vụ, trong khi chi phí đại diện cho
kết quả của việc chi tiêu để thực hiện được mức độ hoàn thành đó. Đặc biệt, doanh
thu được xem là dòng tài sản trong hiện tại hoặc tương lai trong khi chi phí được
xem là việc sử dụng và chi tiêu của tài sản, hoặc chịu các khoản nợ để tạo ra doanh
thu.
Theo đó, FASB đã đưa ra quan điểm như sau: Doanh thu là dòng vào, là sự
gia tăng tài sản, sự giảm công nợ của công ty (hoặc kết hợp cả hai) từ việc bán sản
phẩm, hàng hoá và dịch vụ hoặc các hoạt động cấu thành nên hoạt động chính của
doanh nghiệp. Theo quan điểm này, FASB chỉ tập trung chú trọng vào thời điểm thu
tiền, khoản nợ phải thu và xác định doanh thu như dòng làm tăng tài sản của doanh
nghiệp từ kết quả của việc bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Uỷ ban chuẩn mực kế toán Mỹ (APB va FASB) đã đưa ra định nghĩa: Doanh
thu là sự tăng gộp của tài sản và sự giảm gộp của nợ phải trả được ghi nhận và đo
lường theo nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (General Accepted
Accounting Principles-GAAP) là kết quả từ hình thức kinh doanh trực tiếp mang lại
lợi nhuận và có thể làm thay đổi vốn chủ sở hữu.
Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế cũng đã đưa ra định nghĩa:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải do các khoản đóng
góp của các cổ đông.
17
Thông thường, doanh thu chỉ được ghi nhận khi hội đủ hai điều kiện:
- Khi các hoạt động kinh tế chủ yếu liên quan đến việc tạo ra doanh thu và
việc cung cấp dịch vụ đã được hoàn tất.
- Việc tính toán các khoản doanh thu phải được đo lường dựa trên cơ sở đáng
tin cậy và có thể thu được các khoản phải thu này.
Như vậy, có thể hiểu: doanh thu là những lợi ích kinh tế, là kết quả mà doanh
nghiệp đạt được trong quá trình hoạt động, góp phần làm tăng giá trị của tài sản hay
làm giảm công nợ, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải do sự đóng
góp của các cổ đông.
Do tính phức tạp của những vấn đề liên quan đến doanh thu, vì vậy các uỷ ban
cũng đã đưa ra phương pháp hướng dẫn ghi nhận doanh thu theo từng trường hợp cụ
thể như chuẩn mực kế toán quốc tế.
Trong thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt Nam đã phát sinh những
vấn đề bất cập trong ghi nhận doanh thu như việc bán hàng và cung cấp dịch vụ kéo
dài qua nhiều kỳ kế toán, ghi nhận doanh thu trong các hợp đồng xây dựng, doanh
thu từ đầu tư kinh doanh bất động sản, đầu tư tài chính, …
Trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ xin đề cập đến chuẩn mực kế toán quốc tế để
làm cơ sở, nền tảng cho việc khai thác chuẩn mực kế toán về doanh thu trong lĩnh
vực xây dựng và kinh doanh bất động sản tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Một đặc điểm nổi bật của chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu là chuẩn mực
kế toán quốc tế đã thiết lập các chuẩn mực khác nhau để giải quyết cả về doanh thu
và thu nhập khác. Cụ thể là chuẩn mực 18 “doanh thu” và chuẩn mực 11 “hợp đồng
xây dựng” được dành riêng để đề cập đến doanh thu. Các khoản thu nhập khác được
xử lý trên những chuẩn mực có liên quan. Cụ thể như những khoản thu từ đầu tư
được đề cập trong chuẩn mực 40 “bất động sản đầu tư”…
1.3.1 Các chuẩn mực quốc tế có liên quan
1.3.1.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu (IAS18)
(cid:153) Định nghĩa:
Chuẩn mực kế toán quốc tế đã đưa ra định nghĩa:
18
Doanh thu là tổng giá trị gộp các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không liên quan đến các khoản
vốn góp của các cổ đông .
(cid:153) Thời điểm ghi nhận doanh thu và phương pháp xác định doanh thu
a- Doanh thu bán hàng
• Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi hội đủ tất cả năm điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá cho bên mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như quyền sở hữu
và quyền kiểm soát;
(c) Doanh thu được xác định chắc chắn;
(d) Tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các
giao dịch đó;
(e) Chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh trong các giao dịch được xác định chắc
chắn.
• Phương pháp xác định doanh thu:
Trong phụ lục của chuẩn mực quốc tế đã hướng dẫn một số phương pháp xác
định doanh thu trong trường hợp cụ thể (Phụ lục số 1)
b- Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Theo IAS 18, doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy doanh thu phát sinh cần phải được ghi
nhận theo phần công việc đã hoàn thành.
• Thời điểm ghi nhận doanh thu
Kết quả của giao dịch có thể được xác định một cách đáng tin cậy khi thoả mãn
các điều kiện sau:
(a) Doanh thu xác định một cách tương đối chắc chắn;
19
(b) Doanh nghiệp có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ các giao dịch cung
cấp dịch vụ đó;
(c) Phần công việc hoàn thành có thể xác định một cách đáng tin cậy;
(d) Chi phí đã phát sinh cho các giao dịch và chi phí để hoàn thành các giao dịch
đó có thể xác định một cách đáng tin cậy.
• Phương pháp xác định doanh thu
Theo IAS 18, việc ghi nhận doanh thu của các hợp đồng dài hạn theo mức độ
hoàn thành của giao dịch thì thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn
thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán theo tỷ lệ
phần công việc đã hoàn thành, IAS 18 đã đưa ra ba phương pháp sau:
Đánh giá phần công việc đã hoàn thành: theo phương pháp này thì bên cung
cấp dịch vụ và bên nhận dịch vụ cùng tiến hành khảo sát, đánh giá mức độ phần
công việc đã hoàn thành hoặc có thể căn cứ vào kết quả đánh giá của bên thứ ba.
Phương pháp này đã đưa ra được bằng chứng khách quan cho việc ghi nhận doanh
thu và đảm bảo mức độ chắc chắn về khả năng thu hồi các khoản doanh thu đã được
ghi nhận
So sánh tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng
khối lượng công việc phải hoàn thành: theo phương pháp này bên cung cấp phải so
sánh khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng với hợp đồng đã ký
kết để xác định doanh thu
So sánh tỷ lệ phần trăm chi phí đã phát sinh với tổng chi phí ước tính để
hoàn thành toàn bộ giao dịch ước tính: lúc này doanh thu được xác định phù hợp
với chi phí đã phát sinh của khối lượng công việc đã hoàn thành.
Tương tự như doanh thu bán hàng, trong phần phụ lục của IAS 18 đã minh
họa một số phương pháp cụ thể cho một số hoạt động cơ bản (Phụ lục số 1)
c- Doanh thu từ tiền lãi, bản quyền và lợi nhuận được chia
• Thời điểm ghi nhận
20
Doanh thu phát sinh từ việc sử dụng các tài sản khác của doanh nghiệp như
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi thoả hai
điều kiện:
- Doanh nghiệp có thể thu được các lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó
- Doanh thu được xác định một cách chắc chắn
• Phương pháp xác định doanh thu
Doanh thu được ghi nhận trên cơ sở:
- Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ
- Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với bản chất
từng loại hợp đồng
- Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận
cổ tức.
Để minh họa cho trường hợp doanh thu nhận được từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia, phụ lục của IAS 18 cũng đã đưa ra trường hợp minh họa cụ
thể về phí chứng nhận và bản quyền (Phụ lục số 1)
d- Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
Doanh nghiệp phải trình bày trên báo cáo tài chính các nội dung sau:
- Chính sách kế toán áp dụng việc ghi nhận doanh thu bao gồm những
phương pháp ghi nhận phần công việc đã hoàn thành liên quan đến hoạt
động cung cấp dịch vụ.
- Số lượng của từng loại doanh thu được ghi nhận trong suốt quá trình hoạt
động bao gồm những khoản doanh thu phát sinh sau:
• Doanh thu bán hàng;
• Doanh thu cung cấp dịch vụ;
• Tiền lãi;
• Tiền bản quyền;
• Cổ tức.
1.3.1.2 Chuẩn mực kế toán quốc tế về hợp đồng xây dựng (IAS11)
(cid:153) Đinh nghĩa:
21
Hợp đồng xây dựng là hợp đồng thỏa thuận rõ ràng về việc xây dựng một tài
sản hay tổ hợp một số các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về
mặt thiết kế, công nghệ và chức năng hoặc các mục đích hay sử dụng cơ bản của
chúng.
(cid:153) Doanh thu của hợp đồng xây dựng
Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Doanh thu ban đầu được ghi nhận trong hợp đồng;
(b) Các khoản biến động trong khi thực hiện hợp đồng, các khoản động viên
khuyến khích và các khoản khác mà có khả năng mang lại doanh thu và có
thể xác định một cách chính xác.
(cid:153) Chi phí của hợp đồng xây dựng
Các chi phí của hợp đồng bao gồm
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
(b) Chi phí chung có liên quan đến hợp đồng và có thể phân bổ cho hợp đồng;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng.
(cid:153) Ghi nhận doanh thu và chi phí trong hợp đồng xây dựng
Khi kết quả của việc thực hiện hợp đồng xây dựng được ước lượng một cách
chắc chắn, doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng liên quan đến hợp đồng sẽ
được ghi nhận tương ứng phần công việc hoàn thành tại ngày lập bảng cân đối kế
toán.
Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở để ghi nhận doanh thu
được xác định theo nhiều cách khác nhau. Gồm ba phương pháp:
- Tỷ lệ phần trăm giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành
tại một thời điểm so với tổng chi phí ước tính
- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành
- Tỷ lệ phần trăm cơ bản hoàn thành so với toàn bộ hợp đồng.
(cid:153) Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
Doanh nghiệp phải trình bày trên báo cáo tài chính:
22
a. Số lượng doanh thu của hợp đồng được ghi nhận như doanh thu trong
kỳ
b. Phương pháp xác định doanh thu của hợp đồng được ghi nhận trong
kỳ
c. Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các hợp
đồng trong quá trình thực hiện
d. Tổng chi phí đã phát sinh và khoản lợi nhuận được ghi nhận đến thời
điểm hiện tại
e. Các khoản trả trước đã nhận được
f. Các khoản giữ lại chưa trả
g. Các khoản tiền khách hàng đến hạn thanh toán
h. Các khoản tiền đến hạn thanh toán cho khách hàng.
1.3.1.3 Chuẩn mực kế toán quốc tế về bất động sản đầu tư (IAS40)
a- Định nghĩa
Bất động sản đầu tư là bất động sản gồm quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một
phần của nhà hoặc cả nhà và đất do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản
theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc
chờ tăng giá mà không phải để:
(a) Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng cho các
mục đích quản lý, hoặc
(b) Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường
(cid:153) Điều kiện ghi nhận bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư sẽ được ghi nhận như một tài sản khi thoả mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
(b) Nguyên giá của bất động sản đầu tư được xác định đáng tin cậy
(cid:153) Ghi nhận doanh thu kinh doanh bất động sản:
Chuẩn mực này không quy định và hướng dẫn cụ thể về thời điểm và nguyên
tắc xác định doanh thu bất động sản. Mục đích của chuẩn mực này là chỉ quy định
23
và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với bất động sản đầu tư.
Vì thế doanh thu kinh doanh và cho thuê bất động sản sẽ được ghi nhận theo chuẩn
mực kế toán quốc tế về doanh thu (IAS 18).
b- Xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
(cid:153) Xác định giá trị ban đầu
Một bất động sản đầu tư phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
Các chi phí giao dịch liên quan trực tiếp ban đầu được ghi nhận vào nguyên giá của
bất động sản đầu tư.
(cid:153) Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
Doanh nghiệp có thể chọn một trong hai mô hình: mô hình giá trị hợp lý, mô hình
giá gốc
• Mô hình giá trị hợp lý:
Khi áp dụng mô hình giá trị hợp lý, bất động sản đầu tư được ghi nhận ban
đầu theo giá gốc và được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại thời điểm lập bảng
cân đối kế toán. Các khoản chênh lệch giữa giá gốc và giá trị hợp lý được hoạch
toán như là một khoản thu nhập, chí phí trong kỳ kinh doanh.
• Mô hình giá gốc
Sau ghi nhận ban đầu, doanh nghiệp áp dụng mô hình giá gốc sẽ xác định giá
trị của bất động sản đầu tư theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán 16 “Tài sản cố
định hữu hình. Áp dụng mô hình giá gốc có nghĩa là bất động sản đầu tư ghi
nhận ban đầu theo giá gốc, định kỳ trích khấu hao vào chi phí kinh doanh trong
kỳ. Bất động sản đầu tư được theo dõi theo ba chỉ tiêu: nguyên giá, khấu hao luỹ
kế và giá trị còn lại. Khi áp dụng mô hình giá gốc bất động sản đầu tư được theo
dõi và đánh giá như một tài sản cố định thông thường của doanh nghiệp.
c- Thanh lý bất động sản
Một bất động sản đầu tư không còn được trình bày trong bảng cân đối kế
toán sau khi đã bán hoặc sau khi bất động sản đầu tư không còn được nắm giữ lâu
dài và xét thấy không thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc thanh lý bất
động sản đầu tư đó. Để xác định thời điểm bán bất động sản đầu tư và ghi nhận
24
doanh thu từ bán bất động sản đầu tư, doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực kế
toán số 18 được hướng dẫn trong phần phụ lục của chuẩn mực này.
Các khoản lãi hoặc lỗ phát sinh từ việc bán hoặc thanh lý bất động sản đầu tư
được xác định bằng số chênh lệch giữa giá trị thuần khoản thanh lý và giá trị còn lại
của bất động sản đầu tư và được ghi nhận là thu nhập hay chi phí trong kỳ.
Các khoản phải thu từ việc bán bất động sản đầu tư được ghi nhận theo giá trị
hợp lý. Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm thì doanh thu được
xác định ban đầu theo giá bán trả ngay. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải
thanh toán và giá bán trả ngay được ghi nhận là doanh thu tiền lãi chưa thực hiện.
d- Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
Doanh nghiệp cần trình bày trên báo cáo tài chính những nội dung sau:
(a) Mô hình áp dụng: mô hình giá trị hợp lý hoặc mô hình giá gốc
(b) Nếu áp dụng mô hình giá trị hợp lý, tiền lãi từ cho thuê bất động sản dưới
hình thức cho thuê hoạt động được phân loại và ghi nhận như bất động sản
đầu tư
(c) Tiêu chuẩn cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng trong trường hợp gặp khó khăn
khi phân loại bất động sản đầu tư với bất động sản chủ sở hữu sử dụng và với
tài sản giữ để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường
(d) Phương pháp và các giả định áp dụng để xác định giá trị hợp lý của bất động
sản đầu tư
(e) Giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư được đánh giá trên cơ sở định giá của
một tổ chức độc lập. Tổ chức này phải có bằng cấp công nhận, có chuyên
môn và kinh nghiệm về bất động sản đầu tư
(f) Ghi nhận các khoản lợi nhuận hoặc lỗ
(g) Nghĩa vụ chủ yếu của hợp đồng mua, xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoặc sửa
chữa, bảo dưỡng bất động sản đầu tư
25
1.3.2 Những điểm khác biệt của chuẩn mực kế toán Việt nam và chuẩn mực
kế toán quốc tế.
Việt nam từ năm 2001 đã xây dựng một hệ thống chuẩn mực kế toán quốc
gia riêng (VAS) trên cơ sở áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế IAS. Nhìn
chung, VAS còn rất nhiều sự khác biệt lớn so với IAS và VAS cũng chưa cập nhật
những thay đổi của IAS trong những năm gần đây. Đặc biệt là chuẩn mực kế toán
doanh thu và thu nhập khác (VAS14), chuẩn mực hợp đồng xây dựng (VAS15),
chuẩn mực bất động sản đầu tư (VAS05)
Chuẩn mực kế toán doanh thu và thu nhập khác (VAS14)
Chuẩn mực đã giải quyết nhiều nội dung trong cùng một chuẩn mực. Cụ thể là
ghép doanh thu và thu nhập khác vào cùng một chuẩn mực. Do đó chuẩn mực đã
không đi sâu vào giải quyết các vấn đề cụ thể. Trong khi chuẩn mực kế toán quốc tế
về doanh thu chỉ giải quyết một vấn đề về doanh thu, các khoản thu nhập khác được
trình bày ở các chuẩn mực có liên quan như khoản thanh lý tài sản cố định được giải
quyết trong chuẩn mực quốc tế tài sản cố định hữu hình (IAS16), tài sản cố định vô
hình trong IAS 38,.....
Một thực tế có thể thấy ở chuẩn mực kế toán VAS14 “Doanh thu và thu nhập
khác” là chuẩn mực chỉ đơn thuần trình bày các điều kiện và phương pháp để ghi
nhận doanh thu trên cơ sở tổng quát. Chuẩn mực đã không đưa ra các hướng dẫn cụ
thể cho từng loại hình doanh nghiệp và cho các ngành đặt thù. Điều này đã đưa đến
sự tùy tiện trong cách hạch toán ở mỗi doanh nghiệp. Tất cả vấn đề trên sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin kế toán cung cấp.
Về chuẩn mực kế toán hợp đồng xây dựng (VAS15)
Hoạt động xây lắp là một trong những hoạt động phức tạp nhất. Do đó, việc
hạch toán doanh thu và chi phí cho một kỳ kế toán là rất khó khăn. Bên cạnh đó, vì
giá trị của hợp đồng xây dựng là rất lớn nên hợp đồng xây dựng phải quy định về
việc ứng trước hay thanh toán theo từng hạng mục công trình hay thanh toán theo
tiến độ kế hoạch hay giá trị khối lượng thực hiện. Điều đó yêu cầu các bộ phận liên
quan phải phối hợp chặt chẽ nhau để đảm bảo về việc ghi nhận doanh thu và chi phí
26
của hợp đồng tuân thủ nguyên tắc “phù hợp”. Tuy nhiên cả chuẩn mực và thông tư
hướng dẫn đã không đưa ra ví dụ cụ thể để minh họa cho vấn đề này.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 11 “Nếu tổng chi phí của hợp đồng xây
dựng có thể vượt quá tổng doanh thu của hợp đồng thì khoản lỗ dự kiến cần được
ghi nhận ngay (đoạn 36)”. Tuy nhiên chuẩn mực kết toán Việt Nam VAS 15 lại
không đề cập đế vấn đề này.
VAS 15 cũng chưa đưa ra phương pháp kế toán để hạn chế ảnh hưởng chủ
quan của người làm công tác kế toán. Điều này thể hiện là nếu hợp đồng xây dựng
quy định thanh toán theo tiến độ kế hoạch (sử dụng TK337), khi đó doanh nghiệp sẽ
ghi nhận doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng
phần công việc đã hoàn thành dựa vào % tổng chi phí phát sinh dự toán trên hợp
đồng và doanh nghiệp sẽ phát hành hoá đơn tài chính để thu tiền khách hàng. Vào
ngày lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp sẽ tự xác định lại doanh thu và chi phí của
hợp đồng. Lúc này sẽ phát sinh chênh lệch tạm thời giữa số tiền thu theo hoá đơn tài
chính đã phát hành (khi cơ quan thuế xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
theo hóa đơn đã phát hành) với tổng doanh thu hợp đồng đã được ghi nhận. Và
doanh nghiệp đã không ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả hay tài sản thuế
TNDN do chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận trong hợp đồng và số tiền khách
hành phải trả theo tiến độ kế hoạch.
Về chuẩn mực kế toán bất động sản đầu tư (VAS5)
Như chúng ta đã biết, trước khi VAS05 ra đời, việc ghi nhận doanh thu, chi
phí đều được ghi nhận vào hoạt động tài chính theo chuẩn mực kế toán “Doanh thu
và thu nhập khác” (VAS14). Khi VAS 05 ra đời đã thừa nhận bất động sản đầu tư là
hoạt động kinh doanh thông thường, tuy nhiên cho đến nay VAS14 vẫn chưa được
sửa đổi.
Điểm khác biệt khác giữa VAS và IAS về bất động sản đầu tư là IAS 40
được ghi nhận ban đầu theo giá gốc và doanh nghiệp được phép lựa chọn một trong
hai mô hình ghi nhận giá trị của bất động sản đầu tư sau ghi nhận ban đầu đó là mô
hình giá gốc (Cost Model) và mô hình giá trị hợp lý (Fair value model). Tuy nhiên
27
VAS05 đã chỉ lựa chọn mô hình giá gốc để ghi nhận giá trị bất động sản đầu tư sau
ghi nhận ban đầu.
Bên cạnh đó, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 05 “Bất động sản đầu tư”
được trình bày như tài sản cố định thông thường của doanh nghiệp được theo dõi
theo ba chỉ tiêu: nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Theo cách tính này,
ví dụ đối với bất động sản đầu tư là toà nhà văn phòng cho thuê được theo dõi theo
ba chỉ tiêu: nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại nhưng khi gần hết thời
gian hoạt động của toà nhà theo ước tính ban đầu, giá trị của toà nhà có thể còn cao
hơn nguyên giá (giá gốc) ban đầu theo nhiều nguyên nhân khác nhau, như chi phí
sửa chữa lớn hàng năm tu bổ toà nhà, giá đất và giá trị xây lắp tăng cao, lúc này giá
trị còn lại sẽ nhỏ hơn giá trị thực tế của bất động sản trên thị trường.
28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Doanh thu là một trong những khoản mục quan trọng và phức tạp nhất trên
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tính phức tạp của khoản mục doanh thu thể
hiện trước hết là do có nhiều quan điểm khác nhau về doanh thu, là do sự đa dạng
của doanh thu cũng như khó khăn trong việc đo lường doanh thu và thời điểm ghi
nhận doanh thu.
Như vậy, để có cơ sở ghi nhận doanh thu, cần nhận diện nội dung, bản chất
của nghiệp vụ. Đó chính là nền tảng vững chắc giúp kế toán có thể hạch toán doanh
thu trong trường hợp cụ thể. Việc Bộ Tài Chính ban hành VAS 14 đã giải quyết căn
bản những khó khăn nêu trên. Bên cạnh đó, chuẩn mực VAS 14 ra đời đã tạo cơ sở
cho việc xây dựng các chuẩn mực liên quan về doanh thu, đặc biệt là ghi nhận
doanh thu trong lĩnh xây dựng và kinh doanh bất động sản vốn đang phát triển mạnh
trong giai đoạn hiện nay.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH
DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
Năm 2009, tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước đạt 5.32%, đạt 81.4 tỷ
USD chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Các
khoản đầu tư nước ngoài năm 2009 đạt 21.5 tỷ USD. Lượng khách quốc tế đến
Việt Nam đạt 3.8 triệu du khách, lượng kiều hối của người Việt Nam ở nước ngoài
gửi về đạt 6.9 tỷ USD. Điều đó cho thấy Việt nam đã và đang thu hút một lượng
lớn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nền kinh tế Việt nam đang tăng trưởng
mạnh, thu nhập của người dân cao, nguồn tiền nhàn rỗi nhiều là những nhân tố
chính làm cho hoạt động xây lắp và hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư tăng
trưởng mạnh. Trong những năm gần đây, thị trường bất động sản đã phát triển vượt
bậc, hàng loạt các cao ốc, căn hộ mọc lên cho thấy sự tăng trưởng của thị trường
này. Do đó, tác giả xin lấy số liệu thống kê của Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh về thị
trường văn phòng cho thuê, thị trường bán lẻ, thị trường khách sạn, thị trường căn
hộ và thị trường căn hộ dịch vụ để phân tích.
(cid:153) Thị trường văn phòng cho thuê
Trong những năm gần đây, thị trường cao ốc văn phòng đã phát triển mạnh
mẽ. Mặc dù thị trường bất động sản chỉ đang trong giai đoạn ban đầu, nhưng tỷ lệ
cao ốc văn phòng cho thuê ở Hà Nội và TPHCM là rất cao, tình trạng này dẫn đến
giá thuê liên tục tăng trong các năm qua. Trong quý 4/2009, Hà nội có 18 tòa nhà
mới, cung cấp 181.000 m2 nâng số cao ốc lên 83 cao ốc trong đó 14 tòa nhà loại A,
33 tòa nhà loại B và 36 tòa nhà loại C cung cấp khoảng 605.000m2. Công suất thuê
29
trung bình cho cao ốc văn phòng đạt 81%.
30
Bảng 1: Cao ốc cho thuê (quý 4/2009) - Hà Nội
Diện tích sàn Công suất Giá thuê bình quân Loại cao ốc Số cao ốc (USD/m2/tháng) (m2) (%)
A 39.000 14 80% 40
B 18.000 33 82% 35
C 548.000 36 83% 20
605.000 83 81% 31.67 Tổng cộng /trung bình
(Nguồn: Savills Research & Consultancy)
Theo Savills, triển vọng trong tương lai có khoản 4.5 triệu m2 tăng thêm đến
2013 chủ yếu ở các quận không phải là trung tâm
Tại Tp.HCM, trong quý 4/2009 cung cấp thêm 6 tòa nhà loại A, 31 tòa nhà
lại B với tổng diện tích là 475.000m2. Thị trường văn phòng cho thuê tăng 38%
trong năm 2009. Tuy nhiên, giá cho thuê quý 4/ 2009 đã giảm nhẹ, giá cho thuê
hạng A khoản 55-60USD/m2/tháng, hạng B khoản 30USD/m2/tháng. Nguyên nhân
giảm giá là do một loạt các cao ốc hoàn thành như Crescent Plaza, Kumho
Plaza,Centec Tower. Triển vọng trong năm 2010, tổng diện tích tăng thêm là
240.000m2 cho tất cả các hạng, chủ yếu tập trung ở quận 1 chiếm hơn 60% tổng
nguồn cung mới.
Nhìn chung, phân khúc thị trường này vẫn đang hấp dẫn với nhiều dự án
mới. Mặc dù bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, bên cạnh sự tham gia
càng nhiều của nhà đầu tư nước ngoài, nhiều nhà đầu tư trong nước cũng đã tham
gia phân khúc thị trường này nhưng với chất lượng thấp hơn.
(cid:153) Trung tâm mua sắm
Thị trường của những trung tâm mua sắm cao cấp và đa chức năng đã phát triển
mạnh mẽ vì chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao và thói quen mua sắm của cư
dân thành phố. Ngoài ra, do sự phát triển của ngành du lịch cũng góp phần làm cho
nhu cầu mua sắm càng tăng.
Theo nhận định của Savills, thị trường bán lẻ tại Hà Nội vẫn rất nhỏ so với khu
vực với diện tích khoản 372.000m2 cho tất cả các loại hình. Giá thuê cao nhất
31
khoản 150USD/m2/tháng với công suất thuê đạt 90%. Theo nhận định đến năm
2012 khả năng lượng cung tăng gấp đôi đến 777.000m2 và ít nhất có 2 trung tâm
mua sắm quan trọng.
Bảng 2: Trung tâm mua sắm (quý 4/2009) - Hà Nội
Diện tích(m2) %
178.560 48% Trung tâm mua sắm
122.760 33% Siêu thị
76.680 19% Thị trường bán sỉ
372.000 100% Tổng cộng
(Nguồn: Savills Research & Consultancy)
Hiện tại, TP.HCM chỉ có khoản 25 trung tâm mua sắm, 57 siêu thị và 3 trung
tâm bán sỉ với tổng diện tích khoản 493.000m2. Với số lượng như thế được xem là
thấp cho một thành phố gần 8 triệu người. Các trung tâm mua sắm chỉ đang trong
giai đoạn phát triển.
Bảng 3: Trung tâm mua sắm (quý 4/2009)- TP.Hồ Chí Minh
Diện tích(m2) %
231.710 47% Trung tâm mua sắm
210.290 41.1% Siêu thị
51.000 11,9% Thị trường bán sỉ
493.000 100% Tổng cộng
(Nguồn: Savills Research & Consultancy)
Nhìn chung, nhu cầu mua sắm vẫn được duy trì trong quý 4/2009, nhưng do sự
tăng chậm của GDP đã ảnh hưởng đến sức mua và quyết định đầu tư tại Việt Nam.
Bất chấp sự giảm sút của nền kinh tế hiện tại, triển vọng dài hạn của các trung tâm
mua sắm vẫn đang được hấp dẫn.
(cid:153) Thị trường khách sạn
Với ưu thế về điều kiện địa lý của Việt nam và nền chính trị ổn định và bền
vững đã thu hút một lượng lớn khách tham quan mỗi năm. Nhu cầu xây dựng khách
sạn tăng lên đáng kể. Hiện tại Hà Nội có khoảng 16 khách sạn từ 4 sao đến 5 sao
32
cung cấp khoảng 4.100 phòng. Hầu hết các khách sạn 4-5 sao đều tập trung ở quận
Từ Liêm.
Bảng 4: Thống kê thị trường khách sạn 4-5 sao (quý 4/2009) – Hà Nội
Giá thuê Số khách Số phòng Công suất Loại khách sạn (USD/đêm) sạn
3.000 61 % 124 5 sao 10
1.100 67% 77 4 sao 6
Tổng cộng/Trung 4.100 64% 100 16 bình
(Nguồn: Savills Research & Consultancy)
Tại TP.HCM, hiện có khoản 21 khách sạn, cung cấp 5.600 phòng hầu hết các
khách sạn đều tập trung ở Quận 1 chiếm 70% nhu cầu thị trường. Trong năm 2007
và 2008 một số khách sạn đã nâng cấp thành khách sạn 4-5 sao, cung cấp sự gia
tăng đáng kể về số lượng phòng trong ba năm qua.
Bảng 5: Thống kê thị trường khách sạn 4-5 sao (quý 4/2009)- TP.Hồ Chí Minh
Số khách Giá thuê Loại khách sạn Số phòng Công suất sạn (USD/đêm)
4.300 52 % 126 13 5 sao
1.300 62% 82 8 4 sao
Tổng cộng/Trung 5.600 57% 104 21 bình
(Nguồn: Savills Research & Consultancy)
Nhu cầu về thuê phòng khách sạn đã bị ảnh hưởng khá rỏ của sự suy giảm
nền kinh tế và dịch cúm A/H1N1 đang diễn biến phức tạp. Trong năm 2009 khách
quốc tế đến Việt Nam chỉ khoản 3.8 triệu du khách, giảm 400 ngàn lượt so với năm
2008.
Thị trường khách sạn vẫn đang hấp dẫn các nhà đầu tư và các tập đoàn khách
sạn quốc tế. Trong tương lai, sẽ có khoản 1.500 phòng khách sạn 4-5 sao sẽ đi vào
hoạt động, chủ yếu tại Quận 1.
33
(cid:153) Thị trường căn hộ bán
Theo cuộc điều tra dân số ngày 01/04/2009, Hà Nội với số dân trên 6.5 triệu
người, do đó nhu cầu về nhà ở là rất cao. Trong quý 4/2009 có thêm 6 dự án mới
cung cấp 1.100 căn hộ. Thị trường sơ cấp trong quý này rất sôi động đặc biệt tại các
quận Cầu Giấy, Từ Liêm và Hoàng Mai. Giá bán sơ cấp trung bình hạng A là
2.000USD/m2, hạng B là 1.260USD/m2, hạng C là 635USD/m2. Giá bán thứ cấp ở
hầu hết các quận đều tăng 15%.
Tại TP. HCM, đến quý 4/2009, thành phố có khoản 41 dự án và 6.900 căn hộ
được chào bán bởi nhà đầu tư. Trong quý 4/2009 có thêm 11 dự án mới cung cấp
5.500 căn hộ. Hầu hết các dự án hiện tại đang được xây dựng để cung cấp căn hộ
cho thị trường, các căn hộ tập trung chủ yếu ở quận 2 và quận 7 với giá bán bình
quân loại A là 2.250USD/m2, loại B là 1.880USD/m2, loại C là 885USD/m2. Triển
vọng từ năm 2010 -2012, có khoản 50.000 căn hộ tăng thêm. Trong giai đoạn này,
nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi, do đó dự đoán thị trường căn hộ sẽ sôi động
trong tương lai.
Hầu hết các dự án căn hộ đều tập trung ở khu đô thị mới và thị trường bất động
sản đang được kỳ vọng sẽ tiếp tục sôi động và gia tăng từ 2010 -2012. Nhu cầu về
nhà ở trong các năm tiếp theo sẽ càng cao, đó là do sự thay đổi sở thích sống, đô thị
hóa sự gia tăng thu nhập và tiền nhàn rỗi trong dân.
(cid:153) Thị trường căn hộ dịch vụ
Tại Hà nội đến quý 4/2009, có 41 căn hộ dịch vụ, cung cấp 2.200 căn. Thị
trường chủ yếu tập trung là căn hộ có diện tích nhỏ dưới 100m2 chiếm 63%. Giá
thuê đạt 26USD/m2/tháng tăng 3% so với quý 3/2009 nhưng giảm 6% so với quý
4/2008. Công suất thuê đạt 90%, tăng 2% so với quý 3/2009 và tăng 1% so với quý
4/2008. Theo triển vọng trong tương lai sẽ có khoản 10 dự án mới cung cấp khoản
2.400 căn chủ yếu tập trung ở phía Tây và Tây bắc Hà Nội.
Tại TP.HCM, đến quý 4/2009 có khoản 48 tòa nhà căn hộ dịch vụ, cung cấp
2.700 căn. Trong năm 2009 chỉ có một tòa nhà hạng A mới là Kumho Plaza cung
cấp 2.600 căn. Nhìn chung giá thuê bình quân tăng nhẹ, hạng A 29USD/m2/tháng
34
tăng 5%, hạng B 24 USD/m2/tháng tăng 1%. Theo dự đoán, trong năm 2010 có
thêm 480 căn. Nguồn cung mới tập trung chủ yếu ở Quận 3 và Quận 7.
Nhìn chung, trong năm 2010 và 2011, thị trường nhà nghĩ dọc duyên hải miền
trung sẽ sôi động, thị trường bán lẻ sẽ bùng phát tại Việt nam. Những vấn đề đô thị
hóa đã và đang lặp lại ở nhiều thành phố và các tỉnh. Bên cạnh đó, thị trường bất
động sản cũng gặp nhiều khó khăn chủ yếu là do cơ sở hạ tầng yếu kém ở Hà nội và
TPHCM đang hạn chế tốc độ đô thị hóa và ngăn cản thị trường bất động sản phát
triển. Vốn cho phát triển bất động sản là một vấn đề khẩn cấp cho nhiều nhà đầu tư
mới vì giá đất quá cao do đó không còn vốn xây dựng. Bên cạnh đó, các chủ đầu tư
càng ngày càng trưởng thành và bắt đầu đòi hỏi những câu hỏi chính xác hơn, bắt
đầu nghĩ đến “nội dung phát triển gì là hiệu quả nhất và tốt nhất” cho một thửa đất.
2.2 TÌNH HÌNH KẾ TOÁN DOANH THU CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ TẠI MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP Ở TP. HỒ CHÍ MINH
2.2.1 Đối tượng khảo sát
Trong năm 2009, với tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước đạt 5.32% đã
cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, cơ sở hạ tầng
xã hội và kỹ thuật tương đối đồng bộ. Việt nam đang thu hút một lượng lớn nguồn
vốn đầu tư từ nước ngoài, thu nhập của người dân cao, nguồn tiền nhàn rỗi lớn là
nhân tố chính cho hoạt động xây lắp và hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư
tăng trưởng mạnh. Trong những năm gần đây, thị trường bất động sản đã phát triển
vượt bậc, nhiều căn hộ cao ốc được xây dựng đã chứng minh sự tăng trưởng của thị
trường này.
Một trong những đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế và những
thành tựu khác của cả nước là hiệu quả hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp xây
lắp và kinh doanh bất động sản đầu tư trên địa bàn cả nước. Khi nói đến hiệu quả
kinh tế của các doanh nghiệp phải nói đến sự đóng góp của công tác kế toán trong
việc hạch toán, ghi nhận và phản ánh đúng thời điểm và phương pháp ghi nhận
doanh thu cho các ngành đặc thù. Đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh
35
bất động sản đầu tư. Nơi mà việc ghi nhận doanh thu chính xác, kịp thời là ưu tiên
hàng đầu để đảm bảo thông tin cung cấp mang tính chính xác cao và hữu ích cho
người sử dụng.
Do đó, tác giả đã tiến hành khảo sát báo cáo tài chính đã được kiểm toán của
các doanh nghiệp xây lắp và kinh doanh bất động sản trên phạm vi cả nước. Các
công ty này có ngành nghề kinh doanh chính là xây dựng các công trình về nhà ở,
công trình công cộng và dân dụng khác, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh công
trình, cơ sở hạ tầng, sang lắp mặt bằng, quản lý kinh doanh nhà, kinh doanh khách
sạn, nhà hàng; kinh doanh nhà, cho thuê nhà, văn phòng; dịch vụ định giá bất động
sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản, dịch vụ tư vấn bất động sản, dịch vụ đấu giá
bất động sản, dịch vụ quảng cáo bất động sản, dịch vụ quản lý bất động sản.
Qua đó, tác giả đi sâu phân tích báo cáo tài chính một số công ty tại Tp.Hồ
Chí Minh nơi mà hoạt động kinh doanh bất động sản và xây dựng diển ra sôi động
trong giai đoạn hiện nay.
Bảng 6: DANH MỤC WEBSITE CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN
Tên công ty
Năm BCTC
Website
ST T 1 Công ty CP phát triển nhà Thủ Đức
Quý 3/2009 www.thuduchouse.com
2 Công ty CP xây dựng & thiết kế số 1
Năm 2008 www.decofi.vn
3
Quý 3/2009 www.hoabinhcorp.net
Công ty CP xây dựng & kinh doanh địa ốc Hòa Bình
4 Công ty CP đầu tư Năm Bảy Bảy
Quý 3/2009 www.nbb.com.vn
5 Công ty CP Vạn Phát Hưng
Quý 3/2009 www.vanphathung.com
6 Công ty CP đầu tư Bất Động Sản Việt Nam Quý 3/2009 www.vinalandinvest.com.vn
7
www.vinaconex.com.vn
9 tháng 2009
8
Quý 3/2009 www.vneco.com.vn
Năm 2008 www.saomaiconscorp.com
9
Tổng công ty CP XNK & xây dựng Việt Nam Tổng công ty CP & xây dựng điện Việt Nam Công ty CP Đầu Tư & xây dựng Sao Mai An Giang
36
10 Công ty CP Lilama 45.3
Quý 3/2009 www.lilama45-3.com
11
www.hagl.com.vn
12
www.hoanglonggroup.com
Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai và các công ty con Công ty CP tập đoàn Hoàng Long và các công ty con
9 tháng 2009 9 tháng 2009
13 Công Ty CP ĐT và xây dựng HUD3
Năm 2009
14 Công ty CP ĐT xây dựng Lương Tài
Năm 2008
15 Công ty CP xây dựng điện Vneco9
Năm 2009
16 Công ty CP xây dựng số 5
Năm 2009
17 Công ty CP ĐT và xây dựng công trình 3
Năm 2009
18
Quý 4/2009
19
Quý 4/2009
Công ty CP XD và PT ĐT Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Công ty CP khoáng sản và VLXD Lâm Đồng
20 Công ty CP Cơ Giới Lắp máy và Xây Dựng Năm 2008
21 Công ty CP Sonadezi Long Thành
Năm 2009
www.hud3.com.vn www.luongtaigroup.com www.vneco9.com www.vinaconex5 www.ssc.gv.vn www.udec.com.vn www.lbm-vn.vn www.vimeco.com www.sonadezi.com.vn
2.2.2 Phương pháp và nội dung khảo sát
Để tiến hành nghiên cứu thời điểm và phương pháp ghi nhận doanh thu trong
hoạt động xây lắp và kinh doanh bất động sản đầu tư, tác giả đã khảo sát báo cáo tài
chính hợp nhất, báo cáo tài chính của các công ty đã được kiểm toán trên website
của các công ty đó. Bên cạnh đó tác giả đã đi sâu phân tích ba báo cáo tài chính của
ba công ty xây dựng và kinh doanh bất động sản đầu tư trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh.
Nội dung của phần khảo sát xoay quanh các vấn đề cụ thể như sau: thứ nhất,
tìm hiểu sơ lược về ngành nghề kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp; thứ hai, tác
giả đặc biệt chú trọng nghiên cứu thời điểm ghi nhận doanh thu cho hoạt động bán
hàng, cung cấp hàng hóa và dịch vụ, thời điểm ghi nhận doanh thu hoạt động xây
dựng và doanh thu cho thuê đất để phân tích những khó khăn mà doanh nghiệp đã
gặp khi ghi nhận doanh thu; thứ ba, tác giả cũng nghiên cứu phương pháp ghi nhận
37
doanh thu cho hoạt động bán hàng, cung cấp hàng hóa dịch vụ, phương pháp ghi
nhận doanh thu cho hợp đồng xây dựng, phương pháp ghi nhận doanh thu khi nhà
thầu có trách nhiệm hoàn tất việc xây nhà đã bán trước khi xây dựng; thứ tư, nghiên
cứu trên bảng cân đối kế toán về các chỉ tiêu như hàng tồn kho ( phân tích chỉ tiêu
nguyên vật liệu, hàng hóa bất động sản, thành phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang), chi phí xây dựng cơ bản dở dang để đánh giá doanh nghiệp này chuyên về
nhận thầu thi công xây dựng theo đơn đặt hàng hay là chủ đầu tư trong việc tạo nên
hàng hóa bất động sản để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường, chỉ tiêu
về bất động sản đầu tư (nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế) để đánh giá xem công ty
có kinh doanh trên lĩnh vực bất động sản đầu tư không; thứ năm, tác giả tìm hiểu sơ
lược về chuẩn mực và chế độ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng; thứ sáu, phân
tích chỉ tiêu khoản người mua trả tiền trước, chỉ tiêu phả thu phải trả theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng, tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phải trả để đánh giá sự tuân thủ của doanh nghiệp trong việc vận
dụng chuẩn mực và thông tư hướng vào việc hạch toán và lập báo cáo tài chính; thứ
bảy, tác giả thống kê doanh thu cụ thể của từng công ty về doanh thu bán hàng hóa
bất động sản, doanh thu hợp đồng xây dựng, doanh thu bất động sản đầu tư, doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khác để đánh giá xem doanh nghiệp có hạch toán
riêng doanh thu cho từng loại không? Vì theo thông tư 130/2008/TT-BTC “Thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp
thuế” vì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản không được hưởng thuế
suất ưu đãi mà phải áp dụng mức thuế suất hiện hành.
2.2.3 Kết quả khảo sát
Trước khi phân tích kết quả khảo sát, tác giả sẽ phân tích báo cáo tài chính
của một số doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh bất động sản đầu tư tại TP. Hồ
Chí Minh để đánh giá thực tế về việc ghi nhận doanh thu của các doanh nghiệp
Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm
khi phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc xác định thời
điểm và phương pháp ghi nhận doanh thu vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là lĩnh vực
38
xây dựng và bất động sản. Để minh họa rõ hơn về những khó khăn bất cập này, xin
lấy báo cáo tài chính của Công ty cổ phần phát triển nhà Thủ Đức, Công ty CPXD
và kinh doanh Địa Ốc Hòa Bình, Công ty cổ phần đầu tư Năm Bảy Bảy để phân tích
thời điểm và phương pháp ghi nhận doanh thu của các công ty này.
(cid:153) Công ty cổ phần phát triển nhà Thủ Đức
Công ty cổ phần phát triển nhà Thủ Đức được thành lập ngày 15/06/2001
kinh doanh về địa ốc, bất động sản và xây lắp công trình. Hoạt động xây lắp của
công ty chủ yếu là xây dựng các dự án về nhà ở, chung cư, khu tái định cư, xây
dựng các công trình dân dụng, các trường học và các công trình khác. Hoạt động bất
động sản của công ty phát triển khá mạnh, công ty đầu tư xây dựng khu nhà ở,
chung cư để bán lại. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của các dự án đến
cuối tháng 9/2009 là 425,467,255,625 đồng đã cho thấy công ty đã và đang tập
trung đầu tư vào lĩnh vực bất động sản.
Trong chín tháng đầu năm 2009, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ đạt 383,447,693,516 đồng trong đó doanh thu kinh doanh bất động sản và xây
dựng chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, công ty không ghi nhận chi tiết doanh thu cho
từng ngành nghề kinh doanh khác nhau như: doanh thu bất động sản đầu tư, doanh
thu hợp đồng xây dựng, doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Về nguyên tắc
và phương pháp ghi nhận doanh thu đối với doanh thu bán hàng thoả mãn đồng thời
năm (05) điều kiện theo chuẩn mực kế toán “Doanh thu và thu nhập khác”. Đối với
căn hộ, khu nhà ở, chung cư mà công ty bán sau khi đã xây dựng hoàn tất, doanh
thu và giá vốn được ghi nhận khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu căn hộ được chuyển giao cho người mua và hoá đơn tài chính đã phát hành.
Trường hợp hợp đồng mua bán có cam kết về bảo hành căn hộ trong một khoảng
thời gian nhất định thì doanh thu cũng được ghi nhận khi bên bán đã chuyển giao
quyền sở hữu căn hộ cho bên mua, công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng
hoá hoặc chi phí bảo hành chiếm tỷ trọng nhỏ.
Đối với hoạt động xây lắp, doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng được ghi
nhận theo trường hợp thanh toán theo giá trị khối lượng hoàn thành, doanh thu hợp
39
đồng xây dựng xác định trên cơ sở hoá đơn tài chính đã phát hành sau khi giảm trừ
giá trị các khoản doanh thu hoạt động xây lắp tính trùng khi xác định doanh thu hoạt
động xây lắp với chủ đầu tư.
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư trong chín tháng đầu năm đạt
1,445,193,573 đồng từ hoạt động cho thuê nhà và văn phòng. Phương pháp ghi nhận
doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư được xác định theo phương pháp ghi nhận
doanh thu từng kỳ theo thông tư 128/2003/TT-BTC và thông tư 134/2007/TT-BTC.
Các khoản nhận tiền ứng trước của hoạt động cho thuê được ghi nhận là khoản
doanh thu chưa thực hiện.
Nhận xét
Nhìn chung, doanh thu hoạt động xây lắp và kinh doanh bất động sản của
Công ty cổ phần phát triển nhà Thủ Đức chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu.
Tuy nhiên, trên báo cáo tài chính của công ty đã không ghi nhận chi tiết doanh thu
cho từng lĩnh vực hoạt động, đặc biệt là doanh thu kinh doanh bất động sản. Vì theo
điểm 3, mục II, phần G thông tư 130/2008/ TT-BTC “Thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế”. Doanh thu, giá vốn từ bán
bất động sản phải xác định riêng, không ghi tổng hợp trong doanh thu bán hàng và
giá vốn của thành phẩm và hàng hoá được bán. Vì thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản không được áp dụng mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế. Trường
hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì khoản lỗ này không được bù
trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác mà được
chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của
năm sau (nếu có).
Mặt khác, theo quy định tại điểm 1, mục II, phần G của thông tư
130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp “Trường
hợp doanh nghiệp có thu tiền khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng
với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ
2% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu
tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm”. Trong bảng cân đối kế toán của công
40
ty, khoản người mua trả tiền trước (gồm tiền đặt cọc của khách hàng mua căn hộ và
khách hàng thương mại trả tiền trước) là 195,091,322,161 đồng. Tuy nhiên, công ty
đã không thuyết minh cụ thể về khoản tiền trả trước này trên báo cáo tài chính và
cũng không xác định thuế thu nhập doanh nghiệp ứng trước phải trả này (phát sinh
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả). Điều này đã làm giảm độ chính xác
và độ tin cậy trên báo cáo tài chính của công ty.
(cid:153) Công ty CP XD và kinh doanh Địa Ốc Hòa Bình
Công ty CP XD và kinh doanh Địa Ốc Hòa Bình được thành lập tháng
12/2000. Lĩnh vực kinh doanh chính là xây dựng dân dụng, công nghiệp và kinh
doanh địa ốc.
Về nguyên tắc ghi nhận doanh thu: công ty ghi nhận doanh thu khi thõa mãn
đồng thời 5 điều kiện của VAS14, theo đó doanh thu được ghi nhận khi phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao. Trường hợp bán bất
động sản, công ty ghi nhận tại thời điểm chuyển giao bất động sản đó, không phụ
thuộc vào thời điểm hoàn thành thủ tục về chuyển giao quyền sở hữu. Doanh thu
bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu tiền đã thu. Doanh thu
hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo trường hợp thanh toán theo tiến độ kế
hoạch.
Doanh thu kinh doanh bất động sản trong chín tháng đầu năm 2009 đạt
193,655,521,873 đồng từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Nhận xét
Công ty ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng là theo trường hợp thanh toán theo
tiến độ kế hoạch nghĩa là doanh thu được ghi nhận theo tiến độ công việc đã hoàn
thành dựa vào % chi phí phát sinh trên dự toán của hợp đồng và xuất hoá đơn cho
từng lần thu tiền khách hàng. Cuối kỳ kế toán, khi công ty xác định lại doanh thu,
chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng phần công việc đã hoàn
thành làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời. Tuy nhiên, công ty không xác định
khoản chênh lệch để ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập tuỳ theo từng trường hợp
41
có chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng với số tiền khách hàng phải
trả theo tiến độ kế hoạch). Mặt khác, cũng giống như Công ty CP phát triển nhà Thủ
Đức, công ty đã không xác định và thuyết minh khoản nhận trước của khách hàng
mua căn hộ để xác định thuế thu nhập ứng trước phải trả này.
Công ty không có chỉ tiêu bất động sản đầu tư, quyền sử dụng đất được ghi
nhận là hàng hóa bất động sản để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
Đến ngày 30/09/2009, hàng hóa bất động sản của công ty là 135,968,170,000 đồng,
đều này cho thấy công ty sẽ bán các lô đất mà công ty đang nắm giữ và xây nhà
theo yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng có ghi nhận khoản phải thu
theo tiến độ kế hoạch khi ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng theo phương pháp
thu tiền theo tiến độ kế hoạch.
(cid:153) Công Ty Cổ Phần Đầu tư Năm Bảy Bảy
Công ty CP Đầu tư Năm Bảy Bảy là đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 5 và được thành lập năm 2005. Ngành nghề kinh doanh chính
là xây dựng và bất động sản.
Hoạt động xây lắp của công ty chủ yếu là xây dựng các dự án về nhà ở, khu chung
cư, khu dân cư, xây dựng các công trình dân dụng, khu du lịch và đường cao tốc.
Hoạt động bất động sản của công ty phát triển rất mạnh. Tổng chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang của các dự án đến cuối tháng 9/2009 là 792,206,687,172 đồng đã
cho thấy công ty đã và đang tập trung đầu tư vào lĩnh vực bất động sản và xây dựng.
Trong quý 3 năm 2009, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt
78,621,472,768 đồng trong đó doanh thu kinh doanh bất động sản đạt
73,857,455,593 đồng chiếm 94% tổng doanh thu. Về nguyên tắc và phương pháp
ghi nhận doanh thu: doanh thu ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định một
cách đáng tin cậy và có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ các giao dịch. Đối
với các căn hộ được bán trước khi xây dựng hoàn tất và công ty có nghĩa vụ xây
dựng thì doanh thu được ghi nhận theo tỷ lệ % hoàn thành.
42
Nhận xét
Có thể thấy, hoạt động kinh doanh chính của công ty là bất động sản, việc
ghi nhận doanh thu tuân thủ theo VAS14. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có ghi nhận
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh do khoản lợi nhuận từ doanh
thu căn hộ, chuyển quyền sử dụng đất ghi nhận theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành ,
theo tiến độ nộp tiền và hoàn thành của dự án mà chưa phải nộp thuế. Công ty cũng
đã không ghi nhận khoản người mua trả tiền trước khi ghi nhận doanh thu theo
phương pháp tỷ lệ % hoàn thành đối với các căn hộ được bán trước khi xây dựng
hoàn tất mà công ty có nghĩa vụ xây dựng.
Từ những nghiên cứu cụ thể của ba công ty và căn cứ vào bảng kết quả khảo sát
báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh bất động sản
đầu tư ở Việt nam (Phụ lục số 02), tác giả tổng hợp phân tích như sau:
Thứ nhất, về thời điểm ghi nhận doanh thu: 100% doanh nghiệp đều tuân thủ
theo chuẩn mực kế toán Việt nam về “Doanh thu và thu nhập khác” khi xác định
thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp hàng hóa dịch vụ, doanh thu từ
tiền lãi, bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Đối với hoạt động xây lắp, khi
doanh nghiệp ghi nhận doanh thu theo phương pháp giá trị khối lượng hoàn thành
thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm ký biên bản nghiệm thu, bảng quyết
toán giá trị hoàn thành hoặc khi có xác nhận khối lượng của chủ đầu tư hay biên bản
nghiệm thu A-B (xác định khối lượng và phiếu giá) và trên cơ sở theo hóa đơn tài
chính đã phát hành. Đối với doanh nghiệp ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng
theo phương pháp thu tiền theo tiến độ kế hoạch thì thời điểm ghi nhận doanh thu là
thời điểm lập báo cáo tài chính do nhà thầu tự xác định. Việc xác định thời điểm ghi
nhận doanh thu cho hoạt động bán bất động sản là thời điểm chuyển giao nền đất
theo “biên bản giao nền” hoặc tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu.
Thứ hai, về phương pháp ghi nhận doanh thu cho hợp đồng cung cấp dịch vụ
kéo dài qua nhiều kỳ kế toán, doanh thu được ghi nhận theo phương pháp % giữa
chi phí thực tế phát sinh trên tổng chi phí dự toán của hợp đồng. Về phương pháp
ghi nhận doanh thu cho hợp đồng xây dựng: có 11 trên 21 công ty chiếm 52.4% ghi
43
nhận doanh thu hợp đồng xây dựng theo phương pháp giá trị khối lượng thực hiện;
có 6 trên 21 công ty chiếm 28.6% ghi nhận doanh thu theo phương pháp thanh toán
theo tiến độ kế hoạch; có 2 trên 21 công ty chiếm 9.5% áp dụng cả hai phương pháp
ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng. Theo đó doanh thu từ các hợp đồng giao
nhận thầu thi công được ghi nhận tại thời điểm ký biên bản nghiệm thu bàn giao với
chủ đầu tư và căn cứ vào bản quyết toán giá trị hoàn thành. Trong trường hợp cụ
thể, doanh thu còn được ghi nhận theo tỷ lệ % hợp đồng đã hoàn thành tại ngày lập
bảng cân đối kế toán được chủ đầu tư xác nhận; có 2 trên 21 công ty chiếm 9.5%
không nêu nguyên tắc ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng.
Thứ ba, trong số 7 công ty ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng theo phương
pháp thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì chỉ có 1 công ty chiếm 14.3 % ghi nhận
khoản phải thu theo tiến độ kế hoạch theo đoạn 37 trình bày báo cáo tài chính của
chuẩn mực số 15 “Hợp đồng xây dựng”; có 2 trên 21 công ty chiếm 9.5% thuyết
minh khoản người mua trả tiền trước. Vì trong chỉ tiêu người mua trả tiền trước sẽ
có khoản khách hàng thương mại trả tiền trước, khách hàng mua đất trả tiền trước
hoặc tiền đặt cọc của khách hàng mua căn hộ. Công ty cần phải thuyết minh khoản
này vì theo thông tư 130/2008/TT-BTC yêu cầu doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 2% trên doanh thu thu tiền khi chưa xác định được
chi phí tương ứng.
Thứ tư, có 5 trên 21 công ty chiến 23.8% có hoạt động kinh doanh bất động sản
đầu tư. Hầu hết các công ty đều không kinh doanh bất động sản đầu tư, các doanh
nghiệp chỉ xây dựng bất động sản và bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường. Trường hợp doanh nghiệp có xây dựng tòa nhà để làm văn phòng, nhưng
chỉ có 20% diện tích sử dụng làm văn phòng công ty, 80% diện tích còn lại chuyên
cho thuê hoạt động thì tòa nhà đó được ghi nhận là bất động sản đầu tư.
Thứ năm, 100% công ty đều áp dụng chuẩn mực kế toán Việt nam có liên quan
và áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
44
2.3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KẾ TOÁN DOANH THU CỦA HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ
2.3.1 Những mặt đạt được
Từ bản kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các công ty xây dựng và kinh
doanh bất động sản đầu tư đều ghi nhận doanh thu khi thỏa mãn các điều kiện của
chuẩn mực kế toán Việt nam về “Doanh thu và thu nhập khác” khi xác định thời
điểm ghi nhận doanh thu cho hoạt động bán hàng, cung cấp hàng hóa dịch vụ,
doanh thu tiền lãi, bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Các công ty thuyết
minh đầy đủ về điều kiện ghi nhận doanh thu trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, phần lớn các công ty đều ghi nhận doanh thu
theo trường hợp thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện. Theo phương pháp này,
phòng kế toán phải phối hợp với các bộ phận có liên quan để xác định giá trị khối
lượng sản phẩm hoàn thành công trình căn cứ vào biên bản nghiệm thu, bàn giao
công trình, bản quyết toán giá trị hoàn thành, phòng kế toán phải tập hợp chi phí
đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu
và chi phí khi ghi nhận doanh thu. Đối với các doanh nghiệp xây lắp hoạch toán
theo phương pháp thu tiền theo tiến độ kế hoạch thì phòng kế toán đã lựa chọn
phương pháp thích hợp để xác định phần công việc hoàn thành đảm bảo độ chính
xác cao.
Bên cạnh đó, hoạt động xây lắp và kinh doanh bất động sản đầu tư rất đa
dạng dưới nhiều hình thức, tuy nhiên các doanh nghiệp cũng đã phân biệt và hạch
toán riêng doanh thu cho từng hoạt động. Doanh nghiệp cũng đã xác định riêng
doanh thu hoạt động xây lắp đối với hợp đồng thi công theo đơn đặt hàng cho từng
công trình, hoặc doanh nghiệp hạch toán riêng doanh thu đối với việc xây dựng các
tòa nhà đã bán trước khi xây dựng.
Mặt đạt được khác của các doanh nghiệp này là các doanh nghiệp đã thuyết
minh đầy đủ các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Cụ thể như chỉ tiêu hàng tồn kho,
khi đó doanh nghiệp đã thuyết minh chi tiết giá trị nguyên vật liệu tồn kho, thành
45
phẩm, hàng hóa bất động sản, chi phí của các căn hộ đang xây dựng để bán, chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
Như vậy, có thể thấy, trong điều kiện còn khó khăn cả về công nghệ thông
tin, trình độ nguồn nhân lực hay tính đặc thù của ngành nghề kinh doanh, nhưng
thành công lớn của các doanh nghiệp xây lắp và kinh doanh bất động sản là đã
thuyết minh đầy đủ và rõ ràng về nguyên tắc ghi nhận doanh thu, phương pháp xác
định doanh thu phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp, đảo bảo tuân thủ
chuẩn mực và thông tư hướng dẫn. Báo cáo tài chính mang tính minh bạch rõ ràng,
cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin.
2.3.2 Những khó khăn và hạn chế
2.3.2.1 Tính phức tạp trong ghi nhận doanh thu hoạt động xây lắp và
kinh doanh bất động sản
Ghi nhận doanh thu là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình xác
định kết quả kinh doanh. Vì nguyên tắc ghi nhận doanh thu khác nhau sẽ dẫn đến
kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau. Theo nguyên tắc thực hiện, thời điểm để
xác định doanh thu là “thực hiện” phải thỏa mãn hai điều kiện: doanh thu đạt được
và có thể xác định được. Doanh thu được xem là có thể xác định khi thu tiền hàng
hoặc có quyền pháp lý thu tiền tương ứng với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán.
Tuy nhiên việc ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc thực hiện trong hoạt động xây
lắp và kinh doanh bất động sản là rất phức tạp. Tính phức tạp của ghi nhận doanh
thu hoạt động xây lắp thể hiện ở chỗ là thời điểm ghi nhận doanh thu. Theo thông tư
134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 hướng dẫn thi hành nghị định số 24/2007/NĐ-
CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 điểm O, khoản 3, mục II, phần B thì doanh thu tính
thuế thu nhập chịu thuế là “Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công
trình, giá trị hạng mục công trình nghiệm thu bàn giao hoặc giá trị khối lượng xây
dựng, lắp đặt nghiệm thu bàn giao”. Theo đó các khoản tạm ứng của khách hàng
được ghi nhận như khoản ứng trước mà không ghi nhận doanh thu tại thời điểm
nhận tiền.
46
Theo thông tư 161 hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán 15 “Hợp đồng
xây dựng” thì trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch thì nhà thầu phải lựa chọn phương pháp xác định phần công
việc đã hoàn thành và giao trách nhiệm cho các bộ phận có liên quan để xác định
giá trị phần công việc hoàn thành và lập chứng từ phản ánh doanh thu hoạt động xây
dựng. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được uớc tính một cách đáng tin
cậy, kế toán căn cứ trên chứng từ xác định doanh thu trên cơ sở phần công việc đã
hoàn thành trong kỳ làm căn cứ để ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán (không căn
cứ trên hóa đơn tài chính). Điều này cũng gặp rất nhiều khó khăn. Thông thường,
một công trình xây dựng thường kéo dài qua nhiều kỳ kế toán, việc tập hợp và theo
dõi chi phí là vô cùng khó khăn. Bên cạnh đó, do hạn chế về trình độ và kinh
nghiệm của người làm kế toán cũng như các yếu tố khách quan về quá trình luân
chuyển chứng từ nên việc xác định phần công việc hoàn thành để xác định doanh
thu thường không phản ánh đúng và kịp thời so với thực tế phát sinh. Do đó, để đơn
giản, doanh nghiệp chỉ xuất hóa đơn và thu tiền khách hàng mà không ghi nhận
doanh thu. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi công trình hoàn thành và bàn giao.
Điều này đã không phản ánh chính xác tình hình hoạt động kinh doanh và ảnh
hưởng đến độ chính xác và độ tin cậy trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Về hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh thu cho thuê bất động sản
được ghi nhận theo chuẩn mực kế toán “Doanh thu và thu nhập khác”. Bất động sản
mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường hoặc xây dựng để bán
trong tương lai gần thì kế toán theo chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”. Thời điểm
xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên
mua không phụ thuộc bên mua đã đăng ký chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử
dụng đất và xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong
trường hợp chủ đầu tư xây dựng cao ốc để bán và có thu tiền khách hàng theo tiến
độ thì thời điểm xác định doanh thu là thời điểm thu tiền khách hàng. Tuy nhiên,
cũng giống như ghi nhận doanh thu trong trường hợp hợp đồng xây dựng quy định
nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, việc xác định doanh thu và chi phí
47
gặp nhiều khó khăn tại thời điểm thu tiền nên đa phần doanh nghiệp hạch toán theo
hướng không ghi nhận doanh thu tại thời điểm thu tiền mà chỉ ghi nhận doanh thu
khi công trình hoàn thành bàn giao.
2.3.2.2 Khó khăn khi vận dụng các căn cứ pháp lý đến việc ghi nhận doanh
thu trong xây dựng và kinh doanh bất động sản đầu tư
Những hướng dẫn ghi nhận doanh thu trong xây dựng gồm chuẩn mực kế toán
về hợp đồng xây dựng, chuẩn mực bất động sản đầu tư, trường hợp bất động sản
được xây dựng, mua để bán trong tương lai gần hoặc trong kỳ hoạt động kinh doanh
thông thường được kế toán theo chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”, trường hợp cho
thuê bất động sản đầu tư, doanh thu hoạt động cho thuê được ghi nhận theo chuẩn
mực kế toán “Doanh thu và thu nhập khác”
Về luật thuế, việc ghi nhận doanh thu trong xây dựng và kinh doanh bất động
sản được thực hiện theo tinh thần của thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12
năm 2008 hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11
tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, thông tư 130 trình bày thời điểm xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế cho một số trường hợp cụ thể bao gồm doanh
thu đối với hoạt động xây lắp và lắp đặt. Về hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
thông tư 130 trình bày chi tiết về ghi nhận doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng.
Trong trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình
thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là
thời điểm thu tiền khách hàng. Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền khách hàng mà
chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm
nộp thuế theo tỷ lệ 2% trên doanh thu thu tiền và doanh thu chưa phải tính vào
doanh thu tính thuế TNDN trong năm.
Về chứng từ kế toán
48
- Liên quan đến doanh thu, thu nhập khác bao gồm các loại chứng từ xác
định việc đã tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ như hoá đơn bán hàng, biên bản bàn
giao hàng hoá dịch vụ đã hoàn thành, hợp đồng kinh tế, phiếu thu tiền, …
- Liên quan đến chi phí gồm các loại chứng từ: hoá đơn mua hàng hoá dịch
vụ, bảng chấm công lao động, phiếu chi tiền, …
Các chứng từ liên quan đến ghi nhận doanh thu trong hợp đồng xây dựng bao
gồm: hồ sơ hoàn công của các công việc trong giai đoạn thanh toán, biên bản
nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, bảng xác định giá trị khối lượng hoàn
thành theo hợp đồng, bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng,
bảng xác định đơn giá điều chỉnh theo hợp đồng có xác nhận của bên chủ đầu tư và
bên nhà thầu, bảng tính giá trị đề nghị thanh toán gồm giá trị khối lượng hoàn thành
theo hợp đồng, giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chiết khấu tiền tạm ứng,
giá trị thanh toán sau khi bù trừ các khoản trên.
2.3.2.3 Khó khăn trong việc xác định chênh lệch giữa kế toán và thuế trong
việc ghi nhận doanh thu
Trong thực tế luôn luôn tồn tại sự khác biệt giữa các chính sách thuế với các
quy định trong các chuẩn mực và chế độ kế toán. Sự khác biệt giữa chính sách thuế
và chế độ kế toán đã tạo ra các khoản chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và
chi phí cho một kỳ kế toán nhất định, dẫn đến chênh lệch giữa số thuế thu nhập phải
nộp trong kỳ với chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp theo chế độ kế toán áp
dụng. Tại Việt Nam hiện nay, tồn tại sự khác biệt về phương pháp xác định doanh
thu, thu nhập và chi phí giữa thuế và kế toán. Điều này đã dẫn đến thu nhập chịu
thuế (được xác định dựa trên những quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp)
và lợi nhuận kế toán (được xác định dựa trên những quy định của chuẩn mực kế
toán) có sự khác biệt. Cụ thể, theo mục 10, chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và
thu nhập” quy định doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả tất cả năm (05) điều
kiện, doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thoả tất cả bốn (04) điều kiện.
Theo điểm 2, mục III, phần C thông tư 130/2008/TT-BTC thì thời điểm xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau “Đối với hoạt động bán
49
hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho
người mua, đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ”.
Theo thông tư 130 hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì
thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
“Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng hàng hoá cho người mua; Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch
vụ.”. Trong trường hợp hợp đồng quy định thanh toán trước tiền hàng thì thời điểm
ghi nhận doanh thu để kê khai thuế là thời điểm lập hoá đơn. Còn trong hạch toán
kế toán để phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh thì thời điểm ghi nhận doanh
thu là thời điểm đơn vị hoàn thành hợp đồng và bàn giao sản phẩm cho khách hàng.
Điều này được minh hoạ cụ thể trong ghi nhận doanh thu hoạt động xây lắp.
Trong lĩnh vực xây lắp, theo thoã thuận trong hợp đồng giữa nhà thầu và chủ
đầu tư quy định chủ đầu tư phải thanh toán xx% giá trị hợp đồng sau khi ký hợp
đồng để nhà thầu mua vật tư thiết bị, máy móc cho việc xây dựng và chủ đầu tư yêu
cầu nhà thầu phải xuất hoá đơn.Trong trường hợp này, nhà thầu xuất hoá đơn (căn
cứ theo các quy định trong hợp đồng) nhưng không ghi nhận doanh thu, xem khoản
tiền nhận được là khoản ứng trước và quản lý bên có của tài khoản “phải thu khách
hàng”. Tuy nhiên theo chính sách thuế lại yêu cầu xác định doanh thu vì đã xuất hoá
đơn. Lúc này làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời. Mặt khác, trường hợp nhà
thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch, kế toán sẽ ghi nhận trên tài khoản 337: hạch
toán theo từng lần xuất hoá đơn và thu tiền của chủ đầu tư. Cuối kỳ kế toán, kế toán
xác định khối lượng hoàn thành thực tế và xác định doanh thu tại thời điểm này làm
phát sinh một khoản chênh lệch tạm thời giữa doanh thu trên số tiền thu theo hoá
đơn và doanh thu thực tế xác định tại thời điểm cuối kỳ kế toán.
50
2.3.2.4 Khó khăn trong vấn đề cập nhật thông tin dữ liệu đầu vào nhanh
chóng cụ thể
Yêu cầu về việc cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ ở các doanh
nghiệp hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng và kinh
doanh bất động sản. Khó khăn đầu tiên phát sinh từ việc lựa chọn tiêu thức phân bổ
chi phí chung liên quan đến nhiều công trình và hạng mục công trình. Tuy nhiên,
chuẩn mực kế toán về “Hợp đồng xây dựng” lại không đưa ra tiêu thức phân bổ
chung mà do doanh nghiệp tự lựa chọn phương pháp thích hợp tùy theo đặc điểm
của từng doanh nghiệp, đều này dẫn đến sự tùy tiện trong việc điều chỉnh chỉ tiêu
lợi nhuận theo hướng có lợi cho doanh nghiệp làm cho báo cáo tài chính thiếu sự
chính xác và minh bạch. Khó khăn thứ hai là chứng từ luân chuyển về phòng kế
toán không kịp thời. Vấn đề này xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể là
do chứng từ liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, hoặc do vấn đề
quyết toán chậm giữa các phòng ban.
2.3.2.5 Khó khăn về vấn đề con người
Khó khăn về con người ở đây không chỉ bao gồm những người là công tác kế
toán mà còn bao gồm những người ở những phòng ban khác trong doanh nghiệp
như phòng kỹ thuật, phòng vật tư, bộ phận thi công, bộ phận giám sát, ….và cả
những người bên ngoài doanh nghiệp. Trong lĩnh xây dựng và kinh doanh bất động
sản, yêu cầu về nghiệp vụ chuyên môn là rất cao, bên cạnh đó còn đòi hỏi về đạo
đức nghề nghiệp, tâm huyết đối với nghề, thái độ thân thiện giữa mọi người.
Trình độ chuyên môn của nhân viên được đánh giá rất cao. Cụ thể, nhân viên
kế toán công trình không chỉ có kiến thức về nghiệp vụ kế toán mà còn am hiểu về
bản vẽ công trình, hồ sơ dự thầu, bản dự toán chi phí công trình, hợp đồng, biên bản
nghiệm thu, bảng quyết toán khối lượng xây lắp hoàn thành, bản thanh lý công
trình.
Bên cạnh đó, nhân viên các phòng ban còn phải phối hợp chặc chẽ nhau. Cụ
thể như: nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp "Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí
thực tế đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng
51
chi phí dự toán của hợp đồng" thì giao cho bộ phận kế toán phối hợp với các bộ
phận khác thực hiện; Nếu áp dụng phương pháp "Đánh giá phần công việc đã hoàn
thành" hoặc phương pháp "Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn
thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng" thì giao cho bộ
phận kỹ thuật thi công phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.
2.3.3 Nguyên nhân
Từ những khó khăn và hạn chế trong việc ghi nhận doanh thu hoạt động xây
lắp và kinh doanh bất động sản nêu trên là do xuất phát từ những nguyên nhân như
sau:
Thứ nhất, xuất phát từ tồn tại của chuẩn mực kế toán về doanh thu. Theo
chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng,
cung cấp hàng hóa dịch vụ, doanh thu từ tiền lãi, bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia phải đồng thời thỏa mãn tất cả các điều kiện theo yêu cầu của chuẩn mực.
Điều này gây nhiều khó khăn và lúng túng cho doanh nghiệp. Bởi vì mỗi doanh
nghiệp có đặt thù riêng. Mặt khác, theo thông tư 130/2008/TT-BTC thì thời điểm
xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau “Đối với hoạt
động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng
hoá cho người mua, đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ”.
Về thông tư hướng dẫn, theo thông tư 161 yêu cầu các hướng dẫn về nội
dung phản ánh và phương pháp kế toán thì doanh nghiệp phải nghiên cứu theo chế
độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15.
Nguyên nhân thứ hai xuất phát từ nhận thức của con người. Đội ngũ những
người làm nghề kế toán ở các doanh nghiệp, thậm chí cả các bộ phận ở các cơ quan
quản lý chức năng còn chưa thật sự chủ động cập nhật, chưa nắm bắt hết được nội
dung chuẩn mực làm cho hiệu quả công tác triển khai các chuẩn mực vào thực tế
còn nhiều hạn chế. Thói quen chờ đợi hướng dẫn cụ thể của bộ tài chính rồi vận
dụng máy móc vẫn tồn tại trong một bộ phận không nhỏ những người làm công tác
kế toán hiện nay. Thực trạng này đặt ra vấn đề cần đào tạo bồi dưỡng để tạo nguồn
52
nhân lực kế toán đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Thực tế kế toán ở các doanh nghiệp và
đơn vị chủ yếu quan tâm đến chế độ kế toán và các văn bản hướng dẫn chế độ kế
toán, thường ít quan tâm đến chuẩn mực kế toán.
Nguyên nhân thứ ba là chuẩn mực kế toán Việt nam được xây dựng trên
chuẩn mực kế toán quốc tế. Khoảng cách ngôn ngữ giữa Tiếng Anh và Tiếng Việt là
rất lớn. Chuẩn mực kế toán quốc tế sử dụng Tiếng Anh với nhiều thuật ngữ kế toán
phức tạp, đa nghĩa dễ gây ra hiểu lầm và sai lệch khi dịch sang Tiếng Việt. Bên
cạnh đó, chuẩn mực kế toán Việt Nam còn có sự chưa thống nhất trong một số khái
niệm, thuật ngữ sử dụng giữa chuẩn mực kế toán với các văn bản pháp luật có liên
quan như Luật đầu tư nước ngoài, luật thuế đòi hỏi phải có sự điều chỉnh để các
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện sẽ thuận lợi hơn.
53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó việc ghi nhận doanh thu và
chi phí có tính quyết định đến lợi nhuận trong kỳ báo cáo. Qua phân tích ở chương 2
cũng như đi sâu vào phân tích quá trình ghi nhận doanh ty tại Công Ty cổ phần phát
triển nhà Thủ Đức, công ty CPXD và kinh doanh địa ốc Hoà Bình, và công ty CP
đầu tư Năm Bảy Bảy trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét đánh giá những mặt còn
hạn chế, nêu ra những tồn tại cơ bản trong việc vận dụng độ kế toán và pháp luật
thuế hiện hành vào công tác kế toán doanh thu xây lắp và kinh doanh BĐS đầu tư:
- Chưa phân biệt rõ thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu hay thời điểm xuất hóa đơn;
- Chưa có sự nhất quán trong việc hướng dẫn điều kiện ghi nhận doanh thu
và phương pháp xác định doanh thu giữa chuẩn mực, thông tư hướng dẫn
và luật thuế làm phát sinh chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi
phí của một kỳ kế toán nhất định.
Những hạn chế và những vướng mắc khó khăn khi ghi nhận doanh thu như đã trình
bày ở trên đã làm cơ sở đưa ra các giải pháp hoàn thiện ở chương 3.
54
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH
THU TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH
BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
3.1 CÁC QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN.
3.1.1 Phù hợp với môi trường pháp lý và kinh doanh ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin,
thị trường tài chính và xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu rất nhiều nghiệp vụ kinh tế
mới đã hình thành và đang phát triển. Mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam hội nhập
hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh vực kế toán. Trong đó, giai đoạn 2006-2010 là giai
đoạn cũng cố hội nhập, tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt
động của thị trường dịch vụ kế toán. Do đó, mục tiêu của hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt nam là tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội và hội nhập với kế toán quốc tế trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở những lĩnh vực khác
nhau, ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có đặc điểm khác nhau. Đồng thời, trong
cùng một ngành nghề kinh doanh những doanh nghiệp khác nhau cũng có đặc điểm
khác nhau về yêu cầu quản lý, cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh. Do đó, quan
điểm để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam là phải phù hợp với điều
kiện thực tế của Việt nam, phù hợp với đặc thù về trình độ phát triển kinh tế, cơ chế
chính trị, hệ thống pháp luật, văn hóa, xã hội của Việt nam, phù hợp với trình độ
nguồn nhân lực kế toán của Việt nam.
3.1.2 Từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế để tăng cường khả năng
hội nhập về kế toán
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công cuộc cải
cách và đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam đã có những thay đổi mạnh mẽ và đáng
kể. Trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, định hướng và giải pháp cơ
bản của hệ thống kế toán Việt Nam là tiếp tục đổi mới theo hướng tạo dựng một
55
hành lang pháp lý chung cho hệ thống kế toán, đồng thời tạo ra sự hòa hợp giữa
chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế và thông lệ quốc tế.
Việc ban hành và đưa vào áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam đã
góp phần quan trọng vào việc hoàn thành khuôn khổ pháp lý về kế toán, tăng cường
tính minh bạch của thông tin tài chính và tạo dựng môi trường kinh doanh phù hợp
với khu vực và quốc tế, duy trì niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt
nam. Hơn nữa, nền kinh tế thị trường chuyển đổi của Việt nam đã dần bước sang
giai đoạn ổn định và phát triển, các hoạt động kinh tế đã và đang được điều chỉnh
bởi các quy luật thị trường. Do đó, Việt nam cần cập nhật và ban hành mới các
chuẩn mực kế toán cho phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng đòi hỏi của nền
kinh tế thị trường của Việt nam.
Chuẩn mực kế toán về doanh thu và thu nhập khác được xây dựng trên cơ sở
của chuẩn mực kế toán quốc tế để phù hợp với đặc điểm kinh tế Việt nam, vừa thiết
lập hệ thống thông tin để đảm bảo báo cáo tài chính có độ tin cậy và chính xác cao,
có giá trị pháp lý và có tính so sánh được với báo cáo tài chính của các nước. Điều
này sẽ tạo dựng một khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán, tạo ra môi trường
kinh tế bình đẳng, làm lành mạnh hóa các quan hệ và các hoạt động tài chính và
quan trọng hơn là tạo ra sự công nhận của quốc tế đối với Việt nam trong quá trình
hội nhập.
3.1.3 Tạo ra được thông tin trung thực có tính hữu ích cao cho các đối
tượng sử dụng.
Trước đây, hệ thống kế toán Việt nam có những chính sách tài chính riêng
biệt áp dụng cho loại hình doanh nghiệp nhà nước mà không áp dụng cho các loại
hình doanh nghiệp khác như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và kế
toán chỉ là công cụ ghi chép các hoạt động tài chính của doanh nghiệp theo quy định
của Nhà nước. Do đó, báo cáo tài chính được ghi chép dựa trên số liệu của kế toán
và có sự khác nhau theo từng loại hình doanh nghiệp.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, thông tin kế toán đòi hỏi phải
trung thực, chính xác và kịp thời để phục vụ cho yêu cầu quản lý và ra quyết định.
56
Các thông tin kế toán cung cấp phải đảm bảo so sánh được cho tất cả các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Các thông tin tài chính tổng hợp thể hiện trên
báo cáo tài chính phải đảm bảo tuân thủ luật thuế và các văn bản hướng dẫn hiện
hành có liên quan. Do đó, quan điểm hoàn thiện là tăng cường tính minh bạch của
thông tin báo cáo tài chính tạo điều kiện tối đa cho việc giám sát tình hình tài chính
và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2 CÁC ĐỊNH HƯỚNG CHO VIỆC HOÀN THIỆN VIỆC GHI NHẬN
DOANH THU CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT
ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
3.2.1 Nâng cao chất lượng thông tin và phương tiện cung cấp thông tin
Việc hoàn thiện phương pháp kế toán phải hướng đến việc nâng cao chất
lượng thông tin cung cấp. Thông tin kế toán được sử dụng bởi nhiều đối tượng khác
nhau như nhà quản lý, nhà đầu tư, cơ quan thuế, ngân hàng, khách hàng,… Do đó
thông tin kế toán cung cấp phải đảm bảo tính chính xác và kịp thời, điều này đòi hỏi
chuẩn mực kế toán phải đảm bảo tính thống nhất trong ghi chép kế toán, trình bày
và thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, thị
trường chứng khoán đang phát triển lớn mạnh, yêu cầu về chất lượng thông tin cung
cấp càng trở nên quan trọng và cấp bách hơn. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với các
công ty niêm yết là phải công khai minh bạch thông tin và báo cáo tài chính phải
trung thực để giúp người sử dụng báo cáo tài chính có thể ra quyết định đúng đắn và
kịp thời.
Những quy định liên quan đến công tác kế toán như chuẩn mực, thông tư,
luật, nghị định cần phải được truyền tải và phổ biến rộng rãi như cơ quan thuế phải
thường xuyên mở các lớp huấn luyện về chính sách thuế để giúp doanh nghiệp cập
nhật được thông tin mới, nắm vững và thực hiện theo đúng quy định. Các văn bản
mới ban hành phải được truyền tải trên trang website của các cơ quan thuế. Bên
cạnh đó, cơ quan thuế phải hướng đến xây dựng các trang web trực tuyến để doanh
nghiệp trao đổi những vướng mắc và nhận được hướng dẫn từ cơ quan thuế nhanh
nhất. Điều này rất hữu ích vì công tác kế toán rất đa dạng và phức tạp trong khi các
57
văn bản pháp luật lại không thể bao quát hết các trường hợp phát sinh đặc biệt là các
vấn đề mới.
3.2.2 Nâng cao khả năng ứng dụng chuẩn mực kế toán doanh thu vào thực
tiễn
Có thể khẳng định, khả năng ứng dụng của chuẩn mực kế toán doanh thu là khá
cao. Bởi vì ngay khi xây dựng chuẩn mực kế toán doanh thu, Bộ tài chính đã xác
định quan điểm là xây dựng chuẩn mực trên cơ sở phù hợp với điều kiện kinh tế,
môi trường đầu tư và ngành nghề tại Việt nam. Vì vậy việc hoàn thiện chuẩn mực
phải hướng đến mục đích là các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế và các lĩnh
vực kinh doanh khác nhau điều có thể vận dụng để giải quyết vấn đề thực tế phát
sinh tại đơn vị. Để thực hiện được điều này thì các thông tư cần phải được hướng
dẫn cụ thể và quan trọng hơn là phải có sự hài hòa giữa luật thuế và thông tư hướng
dẫn nhằm tạo ra sự thống nhất trong công tác kế toán của Doanh nghiệp. Ngoài ra,
việc ban hành các hướng dẫn thống nhất nhằm giúp cho công tác quản lý của nhà
nước đối với doanh nghiệp càng đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh
đó, việc trình bày báo cáo tài chính thống nhất đã tạo ra sự tương đồng giữa doanh
thu chi phí kế toán, doanh thu chi phí làm cơ sở tính thuế giúp cho kế toán Việt
Nam có tiếng nói chung với bạn bè quốc tế, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu
hút các nhà đầu tư vào Việt Nam. Đây chính là nguyên nhân quan trọng để thúc đẩy
sự tăng trưởng của nền kinh tế.
3.2.3 Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa nội dung của chuẩn mực, thông tư
hướng dẫn và luật
Trước hết, cần đảm bảo rằng phải có sự thống nhất về nội dung, từ ngữ trong
chuẩn mực, luật và thông tư hướng dẫn. Bộ tài chính phải đảm bảo rằng khi ban
hành các hướng dẫn phải mang tính đồng bộ, nhất quán, tránh các mâu thuẫn giữa
chuẩn mực và thông tư hướng dẫn nhằm giúp cho người làm công tác kế toán không
gặp khó khăn trong quá trình ứng dụng. Cụ thể, như đã trình bày tại điểm 2.3.2 giữa
chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và thông tư 130 hướng dẫn
thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã có mâu thuẫn, theo VAS 14 thời điểm
58
xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế khi đồng thời thoã mãn tất cả năm (05)
điều kiện. Trong khi theo thông tư 130, thời điểm để xác định doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế đối với hoạt động bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn.
Ngoài ra, việc ban hành các thông tư phải đảm bảo người đọc hiểu rõ hơn về
chuẩn mực, tránh việc trình bày quá sâu về định khoản nhưng thiếu phương pháp và
nội dung hướng dẫn cần thiết khác. Điều này thể hiện rõ trong thông tư 161 như đã
trình bày trong phần ưu nhược điểm của VAS14.
Tóm lại, để nâng cao tính khả thi của việc ứng dụng chuẩn mực kế toán doanh
thu vào thực tiễn cần phải có sự đồng bộ, thống nhất về nội dung, các thuật ngữ, văn
phong giữa chuẩn mực, luật, thông tư hướng dẫn và nghị định.
3.2.4 Nâng cao trình độ kế toán của những người hành nghề kế toán
Nhìn chung, đội những người làm công tác kế toán tại các doanh nghiệp chưa
thật sự chủ động trong việc cập nhật thông tin, chưa nắm bắt hết nội dung của các
chuẩn mực làm cho hiệu quả triển khai các chuẩn mực vào thực tiễn còn nhiều hạn
chế. Tâm lý và thói quen chờ đợi sự hướng dẫn của bộ tài chính và vận dụng máy
móc vào thực tế doanh nghiệp tồn tại trong một bộ phận không nhỏ những người
làm công tác kế toán. Hoặc thói quen sử dụng phương pháp kế toán và cách hoạch
toán cũ mà không sửa đổi cho phù hợp với chế độ kế toán mới. Thực trạng này đặt
ra vấn đề cần đào tạo bồi dưỡng để tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Do đó, cần xây dựng và phát triển đội ngũ những người làm kế toán được trang
bị đầy đủ cả về chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp nhằm đạt được sự
công nhận của khu vực và quốc tế, nhằm đưa hệ thống chuẩn mực kế toán vào thực
tiễn một cách nhanh chóng. Đây là quá trình cốt lõi của bất cứ một quá trình đổi
mới nào. Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức lý luận và thực tiễn của
chuẩn mực kế toán của các trường đại học, các tổ chức nghề nghiệp, các doanh
nghiệp cần tiến hành sớm, thường xuyên và có sự phối hợp với nhau.
Bên cạnh đó, cần tiếp tục nâng cao vai trò của hội nghề nghiệp kế toán. Càng hội
nhập sâu vào lĩnh vực kế toán chúng ta càng nhận thấy vai trò của hội nghề nghiệp
59
kế toán trong việc truyền bá chuyên môn kiến thức lý luận và thực tiễn về hệ thống
chuẩn mực kế toán cũng như trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực đạt trình độ
quốc tế cho đất nước.
3.3 CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
3.3.1 Giải pháp liên quan đến chuẩn mực kế toán
Thứ nhất, tăng khả năng ứng dụng của chuẩn mực vào các doanh nghiệp
thuộc các loại hình doanh nghiệp khác nhau
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp rất đa dạng và phức tạp, xuất hiện nhiều ngành nghề khá mới đặc
biệt là trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, hoạt động xuất nhập khẩu phát triển
khá mạnh. Một số loại hình kinh doanh mới như: dịch vụ quảng cáo, hoa hồng đại
lý bảo hiểm, phí dịch vụ lắp đặt,…. Thế nhưng, VAS14 đã không hướng dẫn ghi
nhận doanh thu cho các ngành đặc thù này làm cho việc ghi nhận doanh thu gặp khó
khăn và thiếu tính nhất quán trong hạch toán.
Như đã giới thiệu trong chương 1, IAS18 đã nêu trong phần phụ lục một số
phương pháp xác định doanh thu trong trường hợp đặc biệt như bán hàng theo
phương thức xuất hóa đơn và giữ hộ; bán hàng mà hàng hóa được giao còn phụ
thuộc vào điều kiện lắp đặt, kiểm tra; người bán có quyền mua lại hàng hoặc người
mua có quyền yêu cầu người bán mua lại hàng, hàng đại lý trong đó người đảm
nhận việc bán hộ cho người bán, …
Do đó, giải pháp trong trường hợp này là Bộ tài chính nên xem xét sửa đổi bổ
sung theo hướng đưa ra các hướng dẫn cho các ngành đặc thù như IAS18, trong đó
chủ yếu hướng dẫn điều kiện ghi nhận doanh thu, thời điểm và phương pháp ghi
nhận doanh thu
Thứ hai, hoàn thiện các nội dung liên quan đến chuẩn mực kế toán doanh
thu
Về VAS14, một điều có thể dễ nhận thấy ở chuẩn mực VAS14 là chuẩn mực
đã tập trung giải quyết tất cả các khoản thu nhập có thể có của doanh nghiệp vào
cùng một chuẩn mực như doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu từ hoạt
60
động tài chính và các khoản thu nhập khác. Mục đích là để giúp cho các doanh
nghiệp sẽ dễ tìm hiểu và vận dụng vào quá trình ghi nhận doanh thu mà không tìm ở
các chuẩn mực có liên quan. Tuy nhiên xét về tính chất và nội dung thì việc gộp
chung vào cùng một chuẩn mực sẽ tạo ra nhiều bất cập.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, doanh thu và thu nhập sẽ được triển khai
trong nhiều chuẩn mực có liên quan. Mỗi chuẩn mực chỉ tập trung giải quyết từng
vấn đề một cách triệt để. Việc kết hợp nhiều vấn đề của VAS14 đã làm cho nội
dung trình bày rời rạc và không đăng tải hết các vấn đề cần giải quyết.
Về VAS 15, chuẩn mực này chỉ tập trung hướng dẫn kế toán doanh thu và
chi phí trong lĩnh vực xây dựng. Nhưng nhìn chung, chuẩn mực chỉ mới đưa ra các
hướng dẫn về nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, chi phí trên cơ sở lý
thuyết. Chuẩn mực chưa đưa ra các ví dụ cho từng trường hợp cụ thể như trong phụ
lục của IAS11.
Mặt khác, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng theo hai
trường hợp: trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
tiến độ kế hoạch và trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh
toán theo giá trị khối lượng thực hiện. Theo trường hợp 1, khi ghi nhận doanh thu
theo tiến độ kế hoạch sẽ làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời giữa doanh thu
theo tiến độ kế hoạch và doanh thu thực tế phát sinh khi kết thúc kỳ kế toán làm
phát sinh thuế thu nhập hoãn lại, nhưng chuẩn mực đã không đề cập đến việc ghi
nhận khoản chênh lệch này. Bên cạnh đó, chuẩn mực cũng không đưa ra tiêu thức
phân bổ chi phí chung liên quan đến việc thực hiện nhiều hợp đồng mà để cho
doanh nghiệp tự lựa cho tiêu thức phân bổ. Điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin cung cấp.
Về VAS 05, chuẩn mực này chỉ tập trung hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với bất động sản đầu tư như điều kiện ghi nhận bất động
sản đầu tư, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, thanh lý
bất động sản đầu tư, và một số quy định khác làm cơ sở kế toán và lập báo cáo tài
chính. Như vậy VAS 05 chỉ tập trung giải quyết vấn đề nhỏ về ghi nhận doanh thu
61
khi thanh lý bất động sản đầu tư. Hện nay, thị trường bất động sản đang phát triển
rất mạnh và doanh thu trong lĩnh vực này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc ghi nhận doanh thu liên quan đến lĩnh vực này
lại được chuyển tải trong nhiều chuẩn mực khác nhau. Cụ thể, ghi nhận doanh thu
cho thuê bất động sản đầu tư được kế toán theo VAS14, hoạt động kinh doanh bất
động sản được xem là hoạt động tài chính và được kế toán theo VAS14, bất động
sản mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường hoặc xây dựng để bán
trong tương lai gần thì kế toán theo VAS02 “Hàng tồn kho”. Bên cạnh đó, VAS14
và VAS 05 đã không đưa ra các quy định và hướng dẫn về việc ghi nhận doanh thu
trong trường hợp chủ đầu tư bán bất động sản (như căn hộ chung cư, khu tái định
cư) trước khi xây dựng hoàn tất mà chủ đầu tư có nghĩa vụ xây dựng và hoàn tất và
người mua thanh toán tiền theo tiến độ.
Mặt khác, theo VAS 05 bất động sản đầu tư được trình bày như TSCĐ thông
thường của doanh nghiệp, được theo dõi theo ba chỉ tiêu: nguyên giá, khấu hao luỹ
kế và giá trị còn lại. theo cách tính này, ví dụ đối với bất động sản đầu tư là toà nhà
văn phòng cho thuê và được theo dõi theo ba chỉ tiêu nhưng khi gần hết thời gian
hoạt động của toà nhà theo ước tính ban đầu, giá trị của toà có thể còn cao hơn
nguyên giá (giá gốc) ban đầu do nhiều nguyên nhân như: chi phí sửa chữa lớn hằng
năm tu bổ toà nhà, giá đất, giá trị xây lắp tăng cao, lúc này giá trị còn lại sẽ nhỏ hơn
giá trị thực tế của bất động sản trên thị trường.
Thêm nữa, theo nguyên tắc trích khấu hao bất động sản đầu tư bằng nguyên
giá trừ (-) đi giá trị thu hồi ước tính thì việc trích khấu hao hằng năm đối với bất
động sản đầu tư là chưa hợp lý.
3.3.2 Giải pháp liên quan đến việc hướng dẫn thực hiện trong chế độ kế toán và
thông tư hướng dẫn có liên quan
Thứ nhất, cần bổ sung hướng dẫn về phương pháp xác định doanh thu cho
hợp đồng xây dựng
Thực tế, tại các doanh nghiệp xây lắp, việc xác định doanh thu và chi phí của
hợp đồng xây dựng thường được ghi nhận theo hai trường hợp thanh toán theo tiến
62
độ kế hoạch và thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện. Việc ghi nhận doanh
thu theo trường hợp thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện đơn giản hơn, kế
toán chỉ căn cứ vào phương pháp tính toán thích hợp để xác định giá trị khối lượng
xây lắp hoàn thành trong kỳ, lập hoá đơn và phản ánh doanh thu và nợ phải thu
tương ứng với phần công việc hoàn thành trong kỳ. Trong trường hợp này, khoản
tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu.
Tuy nhiên, trường hợp thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì phức tạp hơn. Sự
phức tạp xuất hiện là do mâu thuẫn giữa chuẩn mực thông tư hướng dẫn và luật thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Thứ hai, cần hướng dẫn chi tiết việc bán hàng hoá bất động sản trước khi
xây dựng
Việc chủ đầu tư bán bất động sản (nhà ở, chung cư, căn hộ, khu tái định cư…)
cho người mua trước khi xây dựng và chủ đầu tư có nghĩa vụ hoàn tất là một hoạt
động phổ biến của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông tư 161 chỉ đưa ra hướng dẫn về
việc bán bất động sản hoàn thành mà không đưa ra hướng dẫn về việc bán bất động
sản trước khi xây dựng hoàn thành. Do đó đã gây ra không ít khó khăn cho doanh
nghiệp trong công tác hạch toán kế toán.
Thứ ba, hướng dẫn điều chỉnh các khoản tăng giảm lợi nhuận trong trường
hợp ghi nhận doanh thu theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành
Mối quan hệ giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế cần được nhìn nhận
một cách chính thức dễ hiểu, thể hiện trên sổ sách kế toán cũng như bảng kết quả
hoạt động kinh doanh. Tờ khai quyết toán thuế TNDN là báo cáo chuyên dùng phục
vụ cho mục đích tính thuế và được nộp cho cơ quan thuế quản lý kèm với BCTC
khi kết thúc năm tài chính. Căn cứ để kê khai là dựa vào kết quả sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ trên BCTC theo mục tiêu tài chính và điều chính tăng giảm
doanh thu chi phí theo luật thuế TNDN do cơ sở kinh doanh tự xác định. Để giảm
sự khác biệt của thuế TNDN theo kế toán và theo thuế, kế toán cần điều chỉnh tăng
giảm các khoản lợi nhuận trước thuế, đặc biệt khi doanh thu xác định theo phương
pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành. Từ đó làm giảm các khoản truy thu thuế, các
63
khoản phạt nộp chậm phát sinh khi cơ quan thuế quyết toán tại doanh nghiệp.Tờ
khai quyết toán thuế TNDN được sử dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Bộ tài chính nên cho phép các doanh nghiệp có thể ghi cụ thể nội dung
các khoản điều chỉnh đó phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của từng
doanh nghiệp.
Thứ tư, cần bổ sung hướng dẫn về phương pháp xác định doanh thu hợp
đồng dài hạn
Trong VAS14, một trong những nội dung phức tạp nhất là phương pháp xác
định doanh thu đối với hợp đồng dài hạn. Trường hợp này xảy ra khi giao dịch về
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ kế toán. Ví dụ hợp đồng dài hạn có liên
quan đến hoạt động xây lắp. Tuy nhiên thông tư 161 đã không đề cập vấn đề này.
Vì vậy cần bổ sung những hướng dẫn liên quan đến phương pháp xác định doanh
thu theo tỷ lệ phần công việc hoàn thành (đánh giá phần công việc đã hoàn thành, so
sánh tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối
lượng công việc phải hoàn thành, tỷ lệ % giữa chi phí thực tế đã phát sinh so với
tổng chi phí dự toán để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ). Bên cạnh
đó, những hướng dẫn này cần phải được minh họa cụ thể để công tác hoạch toán và
ứng dụng các phương pháp này vào thực tế.
3.3.3 Giải pháp trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.
Về thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
Qua nghiên cứu báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp xây dựng và kinh
doanh bất động sản, tác giả nhận thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp trình bày sơ
lược các thông tin về phương pháp ghi nhận doanh thu xây lắp, phương pháp xác
định phần công việc hoàn thành, phản ánh số tiền còn phải trả cho khách hàng đối
với số tiền nhà thầu được nhận trước khi thực hiện hợp đồng, khoản phải thu theo
tiến độ kế hoạch, phải trả theo tiến độ kế hoạch trên bảng cân đối kế toán đối với
nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Đối với trình bày thông tin về bất động sản đầu tư theo giá trị hợp lý trên thuyết
minh báo cáo tài chính, hầu như các doanh nghiệp điều không thuyết minh vấn đề
64
này. Có thể dể hiểu, bất động sản được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Việc xác
định giá trị hợp lý là vô cùng khó khăn. Do đó, căn cứ để xác định theo mô hình giá
trị hợp lý là chưa có nên chưa thể thực hiện được.
Về phương pháp trình bày trên báo cáo tài chính
Theo định nghĩa về doanh thu và thu nhập khác, chi phí tại đoạn 31 trong chuẩn
mực VAS01 và tại đoạn 3 của VAS14 thì doanh thu và thu nhập khác, chi phí và lợi
nhuận là chỉ tiêu phản ánh tình tình kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố ảnh
hưởng không những đến tình hình kinh doanh mà còn ảnh hướng đến vốn chủ sở
hữu. Thông tin về các yếu tố doanh thu, thu nhập khác và chi phí liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp (hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, hoạt động đầu tư tài
chính, hoạt động khác) là căn cứ xác định khả năng tạo ra lợi nhuận trong kỳ của
doanh nghiệp. Vì thế, với tên gọi” Bảng kết quả hoạt động kinh doanh” đã không
phản ánh đúng bản chất thực của bảng này.
Ngoài ra, theo hướng dẫn của thông tư 161 đã xem hoạt động tài chính là hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Cụ thể, theo bảng kết quả hoạt
động kinh doanh thì lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh có bao gồm khoản
doanh thu tài chính và chi phí tài chính. Điều này đã tạo ra mâu thuẩn về bản chất
của từng loại hoạt động.
Xét về bản chất, thì không thể xem hoạt động tài chính là hoạt động kinh
doanh chính của doanh nghiệp vì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, hoạt động tài chính là hoạt động phụ
nó bao gồm các khoản thu nhập từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia, thu nhập từ hoạt động đầu tư khác, chênh lệch tỷ giá, ….
Bên cạnh đó, căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế
và thuế suất. Chuẩn mực VAS17 và luật thuế thu nhập hiện hành chưa có quy định
tách riêng thu nhập từ đầu tư (thu nhập từ hoạt động tài chính) ra khỏi thu nhập chịu
thuế. Chế độ này có thể tỏ ra phù hợp trong điều kiện nền kinh tế hiện hành, song sẽ
là bất cập khi các khoản thu nhập từ đầu tư trong xã hội càng tăng và chiếm tỷ trọng
65
đáng kể trong cơ cấu thu nhập, đặc biệt trong đều kiện có sự hoạt động của thị
trường chứng khoán và sự hình thành ngày càng nhiều các công ty cổ phần.
3.4 Kiến nghị
3.4.1 Với bộ tài chính
3.4.1.1 Về chuẩn mực kế toán
Thứ nhất, bổ sung trong phụ lục, nội dung chuẩn mực hoặc thông tư
phương pháp và thời điểm ghi nhận doanh thu cho một số ngành đặc thù, cụ
thể như sau:
- Bán hàng theo phương thức “xuất hoá đơn và giữ hộ” theo đó việc giao hàng
được trì hoãn theo yêu cầu của người mua nhưng người mua nắm giữ quyền sở hữu
hàng hóa và chấp nhận thanh toán. Trong trường hợp này, doanh thu được ghi nhận
khi người mua nắm giữ quyền sở hữu hàng hóa, việc giao hàng chắc chắn được thực
hiện, hàng hóa phải có sẵn, đã được xác định và sẵn sàng giao hàng cho bên mua tại
thời điểm bán hàng được ghi nhận.
- Bán hàng mà hàng hóa được giao còn phụ thuộc vào điều kiện lắp đặt và kiểm
tra: doanh thu được ghi nhận khi người mua chấp nhận việc giao hàng và khi việc
lắp đặt kiểm tra đã hoàn tất. Tuy nhiên doanh thu có thể được ghi nhận ngay khi
người mua chấp nhận việc giao hàng và việc lắp đặt là đơn giản và việc kiểm tra chỉ
được thực hiện nhằm xác định lần cuối giá trị hợp đồng.
- Các hợp đồng bán hàng hay mua lại hàng theo đó người bán cam kết mua lại
hàng hoá mình bán ra sau một thời gian hoặc người bán có quyền mua lại hàng hóa
hoặc người mua có quyền yêu cầu người bán mua lại hàng hóa. Khi đó, cần nghiên
cứu điều khoản hợp đồng để xác định rõ thực chất thời điểm khi người bán chuyển
phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hoá, và doanh thu không được ghi
nhận.
- Hoa hồng quảng cáo: được ghi nhận vào doanh thu khi ấn phẩm, chương trình
xuất hiện trước công chúng. Nếu quảng cáo có nhiều bước, hoa hồng sẽ ghi nhận
vào doanh thu theo tỷ lệ hoàn thành.
66
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm được ghi nhận vào doanh thu vào ngày có hiệu lực
bắt đầu hoặc gia hạn hợp đồng bảo hiểm mới
- Phí dịch vụ tài chính: việc ghi nhận doanh thu phụ thuộc vào mục đích của các
phí đó và dựa trên cơ sở hoạch toán các công cụ tài chính có liên quan.
Thứ hai, hoàn thiện các nội dung liên quan đến chuẩn mực kế toán
doanh thu
Về VAS14, nên tách riêng và trình bày nội dung của doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ trên cùng một chuẩn mực. Riêng những khoản doanh thu tài chính
và thu nhập khác sẽ trình bày trên các chuẩn mưc có liên quan nhằm giải quyết triệt
để nội dung của từng loại doanh thu. Cụ thể như khoản nhượng bán thanh lý tài sản
cố định sẽ được trình bày trong chuẩn mực tài sản cố định, thu được các khoản nợ
phải thu đã xoá sổ sẽ giải quyết trong các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
(VAS18), doanh thu tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia sẽ được giải quyết trong
kế toán các khoản đầu tư.
Về VAS15
- Nên đưa ra các ví dụ về ghi nhận doanh thu theo từng trường hợp, thông qua
đó doanh nghiệp có thể áp dụng cho phù hợp với đặc điểm công ty
- Nên đưa ra những quy định hướng dẫn về việc ghi nhận và đánh giá khoản
chênh lệch giữa doanh thu theo tiến độ kế hoạch và doanh thu thực tế phát
sinh của phần công việc hoàn thành tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Điều
này giúp cho kế toán không bị lúng túng khi ghi nhận doanh thu theo chuẩn
mực kế toán, theo hướng dẫn của Luật thuế và cán bộ quản lý thuế.
- Chuẩn mực cần đưa ra tiêu thức phân bổ chung áp dụng cho các doanh
nghiệp xây lắp trong việc phân bổ chi phí chung liên quan đến hoạt động của
các hợp đồng.
Về VAS 05
- Nên sửa đối VAS05 “Bất động sản đầu tư” thành chuẩn mực “Bất động sản”,
khi đó các nội dung và phương pháp ghi nhận doanh thu bất động sản sẽ
được trình bày trên cùng một chuẩn mực.
67
- Chuẩn mực cần nêu ra các hướng dẫn ghi nhận doanh thu trong trường hợp
bất động sản được bán trước khi xây dựng hoàn tất mà chủ đầu tư có nghĩa
vụ xây dựng và hoàn tất và người mua thanh toán tiền theo tiến độ.
- Không nên trích khấu hao cho Bất động sản đầu tư loại chờ tăng giá để bán
mà chỉ trích khấu hao đối với bất động sản cho thuê hoạt đông vì khi cho
thuê hoạt động bất động sản vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối
với bất động sản đầu tư chờ tăng giá, trong quá trình chờ tăng giá không nên
trích khấu hao bởi các lý do:
o Việt Nam đang áp dụng mô hình giá gốc, chưa đủ điều kiện để áp dụng
mô hình giá trị hợp lý vì Việt Nam chưa thiết lập được một thị trường
định giá theo tiêu chuẩn quốc tế được cập nhật hằng ngày tại các nước
phát triển, việc xác định giá trị hợp lý là vô cùng khó khăn. Do đó, căn
cứ để áp dụng mô hình giá trị hợp lý là chưa có.Và nếu áp dụng mô
hình này thì có thể dẫn đến việc các doanh nghiệp dựa vào đó để điều
tiết kết quả kinh doanh trong kỳ hoạt động, ảnh hưởng lớn đến chất
lượng của Báo cáo tài chính.
o Việt Nam chưa có chuẩn mực tổn thất tài sản
o Cần tuân thủ nguyên tắc thận trọng
o Vì hoạt động đầu tư bất động sản có những đặc thù riêng và chịu rủi ro
riêng khác biệt với hoạt động đầu tư tài chính thông thường. Nó chịu
ảnh hưởng rất nhiều của các chính sách của Nhà nước về bất động sản
cũng như sự đầu cơ của thị trường
- Có thể trình bày chỉ tiêu bất động sản đầu tư trên báo cáo tài chính theo 2 nội
dung:
o Bất động sản đầu tư cho thuê hoạt động
o Bất động sản đầu tư chờ tăng giá để bán
3.4.1.2 Về chế độ kế toán và thông tư hướng dẫn liên quan
Thứ nhất, cần bổ sung hướng dẫn về phương pháp xác định doanh thu
cho hợp đồng xây dựng
68
Xác định chênh lệch tạm thời giữa doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế
TK131
TK337 TK511
xuất hoá đơn cho từng lần thu tiền ghi nhận theo tiến độ kế hoạch
không xuất hoá đơn ghi nhận theo tiến độ thực tế
Cuối kỳ kế toán, kế toán sẽ xác định chênh lệch giữa số tiền đã thu theo hoá đơn tài
chính đã phát hành (khi cơ quan thuế xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
theo số tiền đã được thanh toán) với tổng doanh thu hợp đồng xây dựng đã ghi nhận
để ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
o Trường hợp 1: doanh thu kế toán > doanh thu tính thuế, khoản chêch lệch
tạm thời này làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Kết luận: phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả
o Trường hợp 2: doanh thu kế toán < doanh thu tính thuế, khoản chêch lệch
tạm thời này làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Kết luận: phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Ví dụ minh họa
Trường hợp 1: trong kỳ, công ty xây dựng A xuất hoá đơn để thu tiền theo tiến độ
kế hoạch là 1,300 triệu đồng kế toán ghi nhận bên có của tài khoản 337 mà không
ghi nhận doanh thu. Cuối kỳ, kế toán xác định phần công việc hoàn thành theo tiến
độ thực tế là 1,500 triệu đổng để ghi nhận DT, giá vốn tương ứng 1,100 triệu đồng
Lợi nhuận kế toán = 1,500 – 1,100 = 400
Thu nhập chịu thuế = 1,300 – 1,100 = 200
(cid:62) Chênh lệch tạm thời = giá trị ghi sổ - cơ sở tính thuế
= 400 – 200 = 200
Kết luận: Kế toán ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả: 25% x 200 = 50
69
Trường hợp 2: trong kỳ, công ty xây dựng A xuất hoá đơn để thu tiền theo tiến
độ kế hoạch là 2,000 triệu đồng kế toán ghi nhận bên có của tài khoản 337 mà
không ghi nhận doanh thu. Cuối kỳ, kế toán xác định phần công việc hoàn thành
theo tiến độ thực tế là 1,500 triệu đồng, giá vốn tương ứng là 1,000 triệu đồng
Lợi nhuận kế toán = 1,500 – 1,000 = 500
Thu nhập chịu thuế = 2,000 – 1,000 = 1,000
(cid:62) Chênh lệch tạm thời = giá trị ghi sổ - cơ sở tính thuế
= 500 –1,000 = - 500
Kết luận: Kế toán ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại: 25% x 500 = 125
Tóm lại, việc xác định được khoảng chênh lệch giữa doanh thu tương ứng với
phần công việc hoàn thành trong kỳ với khoản thanh toán theo tiến độ kế hoạch
giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp làm tăng tính
minh bạch và độ tin cậy của các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Thứ hai, cần hướng dẫn chi tiết việc bán hàng hoá bất động sản trước khi
xây dựng
(cid:190) Bổ sung hướng dẫn về phương pháp hoạch toán doanh thu đối với
bất động sản được bán trước khi xây dựng:
Giao đoạn 1: Sẽ bàn giao cho khách hàng quyền được sử dụng nền đất để xây
nhà với giá thoả thuận. Doanh thu trong giai đoạn này có thể được ghi nhận khi
chuyển giao nền đất cho khách hàng thông qua “biên bản giao nền”
Mua quyền sử dụng đất, đền bù giải toả để được quyền sử dụng đất, …
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (2412)
Có TK 331- Phải trả người bán
Có TK 111, 112,…
Các chi phí liên quan trực tiếp đầu tư bất động sản:
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (2412)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,…
Kết chuyển chi phí khi đầu tư bất động sản hoàn thành
70
(cid:57) Trường hợp: giao nền ngay cho khách hàng
Nợ TK 1567- Hàng hóa bất động sản
Có TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (2412)
Khi giao nền đất cho khách hàng thông qua “biên bản giao nền”
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Xác định giá vốn hàng bán
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 1567- Hàng hóa bất động sản
(cid:57) Trường hợp: chủ đầu tư chờ tăng giá để bán
Nợ TK 217- Bất động sản đầu tư
Có TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (2412)
Khi bán nền đất cho khách hàng
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Xác định giá vốn hàng bán
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 217- Hàng hóa bất động sản
Giai đoạn 2: Xây nhà cho khách hàng, doanh thu được ghi nhận theo phương
pháp thu tiền theo tiến độ kế hoạch
Căn cứ vào kết quả, bảng phân bổ vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 1541-Xây lắp
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK627-Chi phí sản xuất chung
71
Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền phải thu
theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng
Nợ TK 131-Phải thu của khách hàng
Có TK 337-Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 33311- Thuế GTGT phải nộp
Khi nhà thầu nhận được tiền của khách hàng thanh toán
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá xây lắp hoàn thành thực tế, biên bản nghiệm
thu khối lượng xây lắp, quyết toán từng phần công trình, hạng mục công trình, căn
cứ biên bản bàn giao, quyết toán công trình, hạng mục công trình, kế toán sẽ xác
định doanh thu theo 2 trường hợp:
(cid:57) Trường hợp: doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền
khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở
dang
Nợ TK 337- Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
Nợ TK 11,112,131,…
Có TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
Có TK 33311- Thuế GTGT phải nộp
(cid:57) Trường hợp: doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền
khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở
dang, lúc này tồn tại số dư bên có của TK 337
Nợ TK 337- Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
Xác định giá vốn
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 154- Xây lắp
72
(cid:190) Bổ sung hướng dẫn điều chỉnh các khoản tăng giảm lợi nhuận trong
trường hợp ghi nhận doanh thu theo phương pháp tỷ lệ phần trăm
(%) hoàn thành
Cụ thể, cần điều chỉnh mẫu “Tờ khai quyết toán thuế TNDN được sử dụng cho
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nghĩa vụ hoàn thành xây dựng bất động
sản đã bán như sau:
Trong kỳ, khi kế toán xác định giá trị phần công việc hoàn thành theo phương
pháp tỷ lệ % hoàn thành, lúc này doanh thu được ghi nhận căn cứ vào khối lượng
hoàn thành thực tế, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành, quyết toán
từng phần công trình, hạng mục công trình. Theo chính sách kế toán đã đủ điều kiện
ghi nhận doanh thu, nhưng theo chính sách thuế thì chưa đủ điều kiện ghi nhận. Do
đó, sẽ điều chỉnh giảm doanh thu ghi nhận trong kỳ tạo ô B19 của tờ khai quyết toán
và ghi “Doanh thu phần công việc ghi nhận theo tỷ lệ hoàn thành trong kỳ nhưng
chưa xuất hoá đơn”
Theo đó, giá vốn sẽ được điều chỉnh tăng tương ứng với doanh thu điều chỉnh
giảm tại ô B3 và ghi “Giá vốn ghi nhận theo tỷ lệ hoàn thành trong kỳ”.
Trường hợp trong năm trước đã ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ hoàn thành (nhưng
chưa xuất hoá đơn) và xuất hoá đơn trong kỳ này. Khoản chênh lệch giữa doanh thu
theo hoá đơn và doanh thu đã ghi nhận trong năm trước được điều chỉnh tăng doanh
thu tại ô B2 và ghi “doanh thu phần công việc ghi nhận theo tỷ lệ hoàn thành trong
năm trước và xuất hoá đơn trong kỳ này”
Tương tự, sẽ điều chỉnh giảm “giá vốn ghi nhận theo tỷ lệ hoàn thành trong năm
trước và xuất hoá đơn trong kỳ này” tại ô B20. (Phụ lục 3)
Thứ ba, cần bổ sung hướng dẫn về phương pháp xác định doanh thu hợp
đồng dài hạn
Phương pháp xác định doanh thu của hợp đồng dài hạn được xác định theo ba
phương pháp. Tuy nhiên, chuẩn mực chỉ dừng lại ở việc nêu ra các phương pháp,
còn thông tư thì không có hướng dẫn về vấn đề này, làm cho công tác ứng dụng vào
thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì thế trong thực tế mỗi doanh nghiệp sẽ sử dụng một
73
phương pháp riêng. Theo thông tư 161, bộ tài chính đã hướng dẫn và đưa ra ví dụ về
phương pháp tỷ lệ % giữa chi phí thực tế phát sinh cho phần công việc đã hoàn
thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng. Do đó, để hoàn
thiện hơn về phương pháp xác định doanh thu, cần bổ sung hướng dẫn về phương
pháp xác định doanh thu của hợp đồng dài hạn.
3.4.1.3 Về giải pháp trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.
Về thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
Cần thuyết minh chi tiết, đầy đủ các chỉ tiêu trên BCTC theo yêu cầu của chuẩn
mực có liên quan, điều này giúp cho BCTC rõ ràng minh bạch và người sử dụng
BCTC dễ dàng trong việc ra quyết định
Trường hợp không xác định được giá trị hợp lý của bất động sản cuối kỳ kế toán,
thì doanh nghiệp phải thuyết minh danh mục bất động sản đầu tư và lý do không xác
định được giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư
Về phương pháp trình bày trên báo cáo tài chính
Cần xem xét việc đổi tên “Bảng kết quả hoạt động kinh doanh” thay bằng “Bảng
báo cáo lợi nhuận”.
Cần thiết kế lại kết cấu bảng kết quả hoạt động kinh doanh để phản ánh đúng
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự tách biệt giữa thu nhập từ hoạt
động kinh doanh và thu nhập khác. Cụ thể chuyển doanh thu hoạt động tài chính và
chi phí tài chính ra khỏi khoản tính lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và
trình bày trên chỉ tiêu riêng khoản chênh lệch từ hoạt động tài chính và làm cơ sở
cho kiến nghị tiếp theo.
Đổi tên “Lợi nhuận khác” thành chỉ tiêu “Chênh lệch từ hoạt động khác”
Chuyển chỉ tiêu “Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp” đến trước
“tổng lợi nhuận kế toán trước thuế” vì các khoản chi phí này là kết quả của việc chi
tiêu để tạo ra khoản lợi nhuận gộp, chênh lệch từ hoạt động tài chính và chênh lệch
khác.
Chuẩn mực và luật thuế cần hướng đến việc bổ sung các quy định về các khoản
thu nhập từ lợi tức cổ phần, lãi tiền vay, môi giới chứng khoán, để áp dụng chế độ
74
thu thuế phân biệt đối với khoản thu nhập này. Cụ thể, có thể áp dụng riêng mức
thuế suất thuế TNDN đối với khoản thu nhập từ đầu tư và thu nhập từ hoạt động
kinh doanh.
Bảng 7: BẢNG BÁO CÁO LỢI NHUẬN
Đơn vị báo cáo: ................. Địa chỉ:…………...............
BÁO CÁO LỢI NHUẬN Năm………
Đơn vị tính:............ Năm Năm trước nay CHỈ TIÊU
1 4 5 Thuy ết minh 3
Mã số 2 01 VI.25 02 10 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 11 VI.27 20 dịch vụ (20 = 10 - 11) 30
31 VI.26 32 VI.28 40
41 42 50
51 52 60
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( 30 = 20) 7. Doanh thu hoạt động tài chính 8. Chi phí tài chính - Trong đó : Chi phí lãi vay 9. Chênh lệch từ hoạt động tài chính (40 = 31- 32) 10. Thu nhập khác 11. Chi phí khác 12. Chênh lệch từ hoạt động khác (50 = 41 - 42) 13.Chi phí bán hàng 14.Chi phí quản lý doanh nghiệp 15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (60 = 30 + 40 + 50 -51 -52) 16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 61 VI.30
75
63 VI.30 70
17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (70 = 60 – 61 – 62) 19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 80
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
3.4.2 Với doanh nghiệp xây lắp
Hoạt động xây lắp là hoạt động mang tính đặc thù riêng và thường kéo dài
qua nhiều kỳ kế toán. Trong kỳ kế toán, có nhiều công trình, dự án thực hiện cùng
một lúc và chúng có quan hệ với nhau về mặt thiết kế, kỹ thuật hay yêu cầu về
nguồn nhân lực quản lý, và các mối quan hệ với chủ đầu tư, khách hàng.
Với đặc thù đó, Hội đồng quản trị và ban giám đốc công ty cần xác định
được tầm quan trọng trong việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và các chế độ kế
toán hiện hành trong việc ghi nhận doanh thu và xác định lợi nhuận của doanh
nghiệp. Đặc biệt là ghi nhận doanh thu cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ban Giám đốc cần tạo mối quan hệ gắng kết, thái độ thân thiện giữa các phòng ban
để bảo đảm công việc giữa các phòng ban được thực hiện nhịp nhàng, đồng bộ, quá
trình luân chuyển chứng từ được nhanh chóng để đảm bảo cho phòng kế toán cung
cấp dữ liệu kịp thời, chính xác, đặc biệt là báo cáo tài chính cung cấp cho cơ quan
hữu quan và cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Mặt khác, Ban Giám Đốc cần có chế độ đãi ngộ nhân tài, tổ chức huấn luyện
để nâng cao tay nghề và trình độ của nhân viên. Cần trang bị phương tiện làm việc
tốt như trang bị phần mềm quản lý, phần mềm kế toán để hổ trợ kế toán trong việc
tập hợp và quản lý dữ liệu.
Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên làm công tác kế toán. Điều này cần thực
hiện ngay chính trong mỗi doanh nghiệp. Các nhân viên kế toán phải tự trao dồi,
tham gia các lớp tập huấn để tiếp thu kiến thức mới về chính sách và luật thuế được
76
tổ chức bởi cơ quan thuế. Truyền đạt, hổ trợ kinh nghiệm làm việc cho các nhân
viên kế toán cùng phòng.
Bên cạch đó, bộ phận kế toán phải đảm bảo tuân thủ theo chuẩn mực kế toán,
thông tư và chế độ kế toán trong việc ghi nhận doanh thu chính xác, trung thực,
thông tin trình bày trên báo cáo tài chính phải rõ ràng và thuyết minh đầy đủ các chỉ
tiêu theo đặt thù của từng công ty.
3.4.3 Với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư
Các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực bất động sản đầu tư là các doanh
nghiệp phải có nguồn vốn lớn, nhàn rỗi. Vì đặc điểm của loại hình kinh doanh này
là bất động sản đầu tư sẽ được cho thuê hoặc chờ tăng giá để bán trong kỳ kinh
doanh dài mà không phải để bán trong kỳ kinh doanh thông thường. Do đó tốc độ
thu hồi vốn lâu. Bên cạnh đó, việc quản lý bất động sản là khá phức tạp từ khâu
hình thành nên bất động sản đầu tư đó đến giai đoạn đưa vào hoạt động cho thuê
hoặc chờ tăng giá. Thêm vào đó, trong quá trình chờ tăng giá để bán, doanh nghiệp
phải chịu nhiều rủi ro, đặc biệt là nó chịu ảnh hưởng nhiều vào chính sách của Nhà
nước, sự đầu cơ của thị trường và hệ thống pháp lý Việt nam chưa ban hành chuẩn
mực tổn thất tài sản.
Trước tình hình đó, Ban Giám Đốc cần xác định rõ mục tiêu đầu tư vốn của
mình, xác định chính xác bất động sản được hình thành là hàng hóa bất động sản
hay bất động sản đầu tư để có chính sách và chế độ hợp lý.
Đối với bộ phận kế toán, chuẩn mực bất động sản đầu tư ra đời là còn khá
mới, do đó các nhân viên kế toán phải nghiên cứu để nâng cao kiến thức của mình
và phải cập nhật văn bản kế toán mới để áp dụng cho phù hợp.
77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chuẩn mực kế toán Việt Nam từ khi ban hành đến nay chưa được sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với thực tiễn hoạt động của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
Đặc biệt là chuẩn mực kế toán doanh thu và thu nhập khác và các chuẩn mực kế
toán liên quan đến ghi nhận doanh thu còn nhiều bất cập. Để chuẩn mực kế toán
doanh thu và các chuẩn mực liên quan đến doanh thu phát huy hết vai trò, Bộ tài
chính cần chỉnh sửa, bổ sung các quy định, thông tư hướng dẫn nhằm giải quyết
những vướng mắc, khó khăn trong thực tiễn công tác kế toán. Bên cạnh đó, Bộ tài
chính cần tạo ra sự hòa hợp giữa chuẩn mực, thông tư hướng dẫn và các văn bản
luật có liên quan nhằm rút ngắn sự khác biệt giữa chính sách kế toán và chính sách
thuế. Sau đó, sẽ dần hoàn chỉnh không chỉ chuẩn mực, thông tư hướng dẫn liên
quan đến doanh thu và thu nhập khác mà cả hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống kế toán.
78
KẾT LUẬN
Doanh thu là khoản mục quan trọng và nhạy cảm trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Tầm quan trọng của khoản mục này đã được khẳng định bằng việc
ban hành chuẩn mực doanh thu từ đợt đầu tiên trong chuỗi hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam. Tính nhạy cảm của khoản mục này là ảnh hưởng trực tiếp đến thông
tin trên báo cáo tài chính và việc ra quyết định của người sử dụng thông tin. Vì thế,
việc hoàn thiện phương pháp kế toán doanh thu, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng và
kinh doanh bất động sản sẽ góp phần đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động của đơn
vị, sẽ nâng cao độ tin cậy của thông tin kế toán cung cấp.
Với mong muốn đóng góp hoàn thiện khoản mục doanh thu trên báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp, thích ứng với quá trình phát triển và hội nhập với nền
kinh tế thế giới, trong luận văn này, tác giả đã tập trung làm sáng tỏ các vấn đề sau:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thời điểm và phương pháp ghi nhận doanh
thu
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng kế toán doanh thu trong một số doanh nghiệp
xây dựng và kinh doanh bất động sản đầu tư tại Việt Nam.
Trên cơ sở thực tiễn về ghi nhận doanh thu của các doanh nghiệp, tác giả đưa ra
các định hướng và các giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán doanh thu, đặc biệt
chú trọng đến giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu đối với chuẩn mực và thông tư
hướng dẫn.
Cuối cùng, do thời gian có hạn, điều kiện và trình độ nghiên cứu của tác giả còn
hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì thế, kính
mong Quý Thầy, Cô và bạn đọc quan tâm đến vấn đề này đóng góp ý kiến bổ sung
để luận văn được hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU................................................................................. 1 CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TRONG LĨNH
VỰC XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ .............. 4
1.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ CHI PHỐI ĐẾN VIỆC GHI NHẬN DOANH THU . 4
1.1.1 Đặc điểm của hoạt động xây dựng ..................................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư ............................... 5
1.1.3 Sự chi phối của các đặc điểm trên đến việc ghi nhận doanh thu..................... 6
1.2 CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ CHO VIỆC GHI NHẬN DOANH THU CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM .............................................................................................................................. 7
1.2.1 Các chuẩn mực kế toán có liên quan ................................................................. 7
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán doanh thu và thu nhập khác (VAS14) ......................... 8
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán hợp đồng xây dựng (VAS15) ...................................... 10
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán bất động sản đầu tư (VAS 5) ....................................... 12
1.2.2 Chế độ kế toán và thông tư hướng thực hiện .................................................. 14
1.3 VIỆC GHI NHẬN DOANH THU CỦA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ ....................................................................................................................................... 16
1.3.1 Các chuẩn mực quốc tế có liên quan ................................................................ 17
1.3.1.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu (IAS18) ...................................... 17
1.3.1.2 Chuẩn mực kế toán quốc tế về hợp đồng xây dựng (IAS11) ..................... 20
1.3.1.3 Chuẩn mực kế toán quốc tế về bất động sản đầu tư (IAS40) ..................... 22
1.3.2 Những điểm khác biệt của chuẩn mực kế toán Việt nam và chuẩn mực kế toán quốc tế.................................................................................................................. 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................ 28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM ..... 30
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM .............................................. 30
2.2 TÌNH HÌNH KẾ TOÁN DOANH THU CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ TẠI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP Ở TP. HỒ CHÍ MINH..................................................................................................... 34
2.2.1 Đối tượng khảo sát ............................................................................................. 34
2.2.2 Phương pháp và nội dung khảo sát .................................................................. 36
2.2.3 Kết quả khảo sát................................................................................................. 37
2.3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KẾ TOÁN DOANH THU CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ ........................................ 44
2.3.1 Những mặt đạt được .......................................................................................... 44
2.3.2 Những khó khăn và hạn chế.............................................................................. 45
2.3.2.1 Tính phức tạp trong ghi nhận doanh thu hoạt động xây lắp và kinh doanh bất động sản ................................................................................................................. 45
2.3.2.2 Khó khăn khi vận dụng các căn cứ pháp lý đến việc ghi nhận doanh thu trong xây dựng và kinh doanh bất động sản đầu tư ................................................ 47
2.3.2.3 Khó khăn trong việc xác định chênh lệch giữa kế toán và thuế trong việc ghi nhận doanh thu ..................................................................................................... 49
2.3.2.4 Khó khăn trong vấn đề cập nhật thông tin dữ liệu đầu vào nhanh chóng cụ thể ................................................................................................................................. 50
2.3.2.5 Khó khăn về vấn đề con người....................................................................... 50
2.3.3 Nguyên nhân ....................................................................................................... 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................ 53
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH
THU TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH
BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM ..................................................... 54
3.1 CÁC QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN .................................................................... 54
3.1.1 Phù hợp với môi trường pháp lý và kinh doanh ở Việt Nam ........................ 54
3.1.2 Từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế để tăng cường khả năng hội nhập về kế toán .......................................................................................................................... 54
3.1.3 Tạo ra được thông tin trung thực có tính hữu ích cao cho các đối tượng sử dụng .............................................................................................................................. 55
3.2 CÁC ĐỊNH HƯỚNG CHO VIỆC HOÀN THIỆN VIỆC GHI NHẬN DOANH THU CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM.............................................................................................. 56
3.2.1 Nâng cao chất lượng thông tin và phương tiện cung cấp thông tin .............. 56
3.2.2 Nâng cao khả năng ứng dụng chuẩn mực kế toán doanh thu vào thực tiễn 57
3.2.3 Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa nội dung của chuẩn mực, thông tư hướng dẫn và luật.................................................................................................................... 57
3.2.4 Nâng cao trình độ kế toán của những người hành nghề kế toán................... 58
3.3 CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ.................................................................................. 59
3.3.1 Giải pháp liên quan đến chuẩn mực kế toán ................................................... 59
3.3.2 Giải pháp liên quan đến việc hướng dẫn thực hiện trong chế độ kế toán và thông tư hướng dẫn có liên quan ............................................................................... 61
3.3.3 Giải pháp trình bày thông tin trên báo cáo tài chính ..................................... 63
3.4 Kiến nghị ................................................................................................................ 65
3.4.1 Với bộ tài chính .................................................................................................. 65
3.4.1.1 Về chuẩn mực kế toán..................................................................................... 65
3.4.1.2 Về chế độ kế toán và thông tư hướng dẫn liên quan ................................... 67
3.4.1.3 Về giải pháp trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.............................. 73
3.4.2 Với doanh nghiệp xây lắp.................................................................................. 75
3.4.3 Với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư........................................ 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................ 77 KẾT LUẬN.............................................................................78