TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

0.1

KHOA KẾ TOÁN

ĐỖ NGUYỄN NGỌC HÂN

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ

TRONG CÔNG TÁC THU TẠI CƠ QUAN

BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Kế Toán Mã ngành: 60 34 03 01

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 08/2017

i

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

KHOA KẾ TOÁN

ĐỖ NGUYỄN NGỌC HÂN

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ

TRONG CÔNG TÁC THU TẠI CƠ QUAN

BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Kế Toán Mã ngành: 60 34 03 01

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 08/2017

ii

LỜI CẢM ƠN

Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo

Bảo Hiểm Xã Hội tỉnh Gia Lai và các đồng nghiệp trong quá trình thực hiện luận

văn.

Xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đến TS. HOÀNG CẨM TRANG đã hƣớng

dẫn tận tình và giúp đỡ cho em về mọi mặt để hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa Kế Toán, Phòng Quản Lý Đào

Tạo sau Đại Học đã hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận

văn.

Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô trong Hội Đồng chấm luận văn đã có

những ý kiến đóng góp để luận văn của em đƣợc hoàn thiện hơn.

Cuối cùng cho em xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy Cô trƣờng Đại

Học Tôn Đức Thắng trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức,

kinh nghiệm quý báu làm nền tảng cho bài luận này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 08 năm 2017

Tác giả

Đỗ Nguyễn Ngọc Hân

iii

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH

TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự

hƣớng dẫn khoa học của TS. Hoàng Cẩm Trang. Các nội dung nghiên cứu, kết

quả trong đề tài này là trung thực và chƣa công bố bất kỳ hình thức nào trƣớc

đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,

đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần

tài liệu tham khảo.

Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số

liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn

gốc.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách

nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trƣờng Đại học Tôn Đức Thắng không

liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình

thực hiện (nếu có).

TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 08 năm 2017

Tác giả

Đỗ Nguyễn Ngọc Hân

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Cẩm Trang

Trường đại học Tôn Đức Thắng

Cán bộ phản biện 1:……………………………………………………………

Cán bộ phản biện 2:……………………………………………………………

Luận văn thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN

THẠC SĨ TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG, ngày … tháng … năm

… theo Quyết định số ……./20……/TĐT-QĐ-SĐH ngày …../…./…….

iv

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đất nƣớc, chính sách an sinh

xã hội cũng ngày càng phát triển. Trong đó, các chế độ chính sách về BHXH đã và

đang đƣợc sự quan tâm to lớn của Nhà nƣớc cũng nhƣ các tổ chức kinh tế - xã hội,

các cơ quan đoàn thể nhà nƣớc và toàn xã hội.

Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế đƣợc bù đắp một phần thu nhập cho

ngƣời lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn

lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất,..., dựa trên cơ sở

một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của

Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho ngƣời lao động và

gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Chế độ BHXH phát triển

cùng với sự phát triển của nền kinh tế – xã hội của đất nƣớc. Việc thực hiện việc

thu BHXH để chi trả lƣơng hƣu và các chế độ theo quy định của pháp luật, quyền

lợi của ngƣời tham gia ngày càng đƣợc mở rộng các đối tƣợng tham gia. Việc giám

sát, kiểm soát và ngăn ngừa các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động của BHXH

là rất cần thiết.

Mục đích nghiên cứu của đề tài là đƣa ra các giải pháp hoàn thiện kiểm soát

nội bộ hoạt động tại BHXH Tỉnh Gia Lai; trong đó hoạt động đáng quan tâm nhất

là công tác quản lý thu BHXH. Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về kiểm soát nội

bộ trong đơn vị hành chính sự nghiệp. Qua đó tiến hành phân tích, đánh giá thực

trạng kiểm soát nội bộ tại BHXH Tỉnh Gia Lai.

Trên cơ sở các khảo sát dựa trên khung lý thuyết INTOSAI 2004 đã phân tích

các ƣu, nhƣợc điểm nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ

đối với hoạt động thu BHXH tại BHXH Tỉnh Gia Lai.

Hy vọng rằng với những kết quả nghiên cứu của đề tài “Hoàn thiện kiểm

soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai” sẽ góp phần hoàn thiện

một bƣớc công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu BHXH trong giai đoạn

hiện nay và trong tƣơng lai để hoạt động của BHXH Việt Nam nói chung và

v

BHXH Tỉnh Gia Lai nói riêng ngày càng có hiệu quả, thực sự là mạng lƣới an toàn

xã hội góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá đất nƣớc, làm cho dân giàu

nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

vi

MỤC LỤC

Trang phụ bìa .............................................................................................................. i

Lời cảm ơn .................................................................................................................. ii

Lời cam đoan ............................................................................................................. iii

Tóm tắt luận văn ......................................................................................................... iv

Mục lục ...................................................................................................................... vi

Danh mục từ viết tắt ............................................................................................... viii

Danh mục các bảng biểu ............................................................................................ ix

Danh mục các hình vẽ ................................................................................................ x

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3

5. Những đóng góp chủ yếu của luận văn ................................................................... 3

6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC CÓ LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI .............................................................................................................. 5

1.1. Các nghiên cứu công bố trong nƣớc ................................................................................. 5

1.2. Các nghiên cứu công bố ngoài nƣớc ................................................................................ 6

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 9

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 10

2.1. Khái quát về hệ thống KSNB ............................................................................. 10

2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB ..................................................... 10

2.1.2 Bản chất của hệ thống KSNB .................................................................... 15

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 38

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 39

3.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................................... 39

vii

3.2. Mục đích, phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu ........................................... 39

3.2.1 Mục đích khảo sát ...................................................................................... 39

3.2.2 Đối tƣợng khảo sát .................................................................................... 40

3.2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 40

3.2.4. Thu thập dữ liệu ....................................................................................... 41

3.2.5 Phƣơng pháp khảo sát ............................................................................... 41

3.2.6 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ........................................................................ 43

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 45

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................. 46

4.1. KSNB các khoản thu Bảo hiểm xã hội .......................................................................... 46

4.1.1. Tổng quan về hoạt động cơ bản thu và chi Bảo hiểm xã hội ................... 46

4.2 Thực trạng kiểm soát nội bộ tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai ................. 86

4.2.1 Môi trƣờng kiểm soát ................................................................................ 90

4.2.2 Đánh giá rủi ro ........................................................................................... 94

4.2.3 Hoạt động kiểm soát .................................................................................. 98

4.2.4 Thông tin và truyền thông ....................................................................... 100

4.2.5 Giám sát ................................................................................................. 102

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 104

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 105

5.1 Kết luận ................................................................................................................................. 105

5.1.1 Các nguyên nhân chủ quan ...................................................................... 105

5.1.2 Các nguyên nhân khách quan .................................................................. 107

5.2 Đề xuất hƣớng nghiên cứu tƣơng lai ............................................................................. 111

5.2.1 Mục tiêu và phƣơng hƣớng nghiên cứu .................................................. 111

5.2.2 Đề xuất hƣớng nghiên cứu tƣơng lai .......................................................................... 112

5.3 Giới hạn của luận văn và đề xuất hƣớng nghiên cứu ................................................ 121

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ...................................................................................... 123

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 125

PHỤ LỤC .................................................................................................................. xi

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH : An sinh xã hội

BHXH: Bảo hiểm xã hội

BHYT: Bảo hiểm y tế

BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

COSO: Committee of Sponsoring Organizations - Uỷ ban COSO

INTOSAI: International Organization of Supreme Audit Institutions

Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao.

LĐTB&XH: Lao động thƣơng binh và xã hội

KSNB: Kiểm soát nội bộ

HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ

NĐ – CP: Nghị định chính phu

NLĐ: Ngƣời lao động

NSDLĐ: Ngƣời sử dụng lao động

QĐ: Quyết định

QLNN: Quản lý nhà nƣớc

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

TT LB: Thông tƣ liên bộ

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Phân loại cấp bậc quản lý của ngƣời tham gia khảo sát .......................... 42

Bảng 4.1: Tình hình thu BHXH bắt buộc qua các năm 2014 – 2016 ...................... 62

Bảng 4.2: Tình hình thu BHYT qua các năm 2014 – 2016 ..................................... 62

Bảng 4.3: Tổng hợp các đối tƣợng đƣợc khảo sát ................................................... 94

Bảng 4.4: Thống kê kết quả khảo sát câu hỏi chung................................................ 94

Bảng 4.5: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Môi trƣờng kiểm soát ........ 98

Bảng 4.6: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Đánh giá rủi ro ................ 102

Bảng 4.7: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Hoạt động kiểm soát ....... 105

Bảng 4.8: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Thông tin và truyền thông ..... 108

Bảng 4.9: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Giám sát .......................... 110

x

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1: Các phƣơng pháp và thủ tục kiểm soát ........................................................... 30

Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 38

Sơ đồ 4.1: Quy trình quản lý thu Bảo hiểm xã hội ........................................................... 56

Sơ đồ 4.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai ..................................... 65

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Từ khi ra đời cho đến nay, chế độ bảo hiểm Xã hội (BHXH) luôn phát huy đƣợc

tác dụng tích cực của mình, từng bƣớc khẳng định đây là biện pháp hỗ trợ cho

ngƣời lao động một cách ổn định nhất, chắc chắn nhất khi họ giảm hoặc mất thu

nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi

lao động hoặc chết, trên cơ sở mức đóng góp vào Quỹ BHXH. Chế độ BHXH phát

triển đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

Chính sách BHXH hiện nay đƣợc mở rộng đến mọi ngƣời lao động thuộc các

thành phần kinh tế. Vì thế, số ngƣời lao động tham gia BHXH ngày càng tăng.

Trong số các đơn vị BHXH ở Việt Nam, BHXH tỉnh Gia Lai là đơn vị mà tôi

đang công tác. Với địa bàn quản lý rộng, số lƣợng các doanh nghiệp không nhiều

nhƣng đa dạng, phân bố trên địa hình rộng, phức tạp và ngày càng phát triển đang là

một vấn đề khó khăn đặt ra cho Cơ quan trong quá trình quản lý hoạt động BHXH.

Để tăng cƣờng công tác quản lý nguồn thu, một trong những biện pháp mà BHXH

tỉnh Gia Lai phải thực hiện là hoàn thiện kiểm soát nội bộ các khoản thu tại đơn vị.

Vì nếu công tác kiểm soát nội bộ đƣợc thực hiện tốt sẽ góp phần vào việc cũng cố

công tác tổ chức hoạt động của đơn vị ngày càng hiệu quả, ngăn ngừa đƣợc sai sót,

gian lận trong hoạt động của đơn vị cũng nhƣ hoạt động thu BHXH tại BHXH tỉnh

Gia Lai. Tất cả các lý do trên đòi hỏi Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai phải có một hệ

thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Việc dựa trên các lý thuyết hiện đại về KSNB để

hoàn thiện KSNB tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai là yêu cầu tất yếu. Thách thức

của đề tài là nghiên cứu việc ứng dụng KSNB trong một đơn vị hành chính sự

nghiệp hoạt động trong hệ thống các chính sách pháp lý của Việt Nam. Các kết quả

của đề tài đƣợc mong đợi sẽ đóng góp một phần nào đó vào việc xây dựng và hoàn

thiện hệ soát nội bộ trong hoạt động thu BHXH, BHYT, BHTN là một vấn đề đặt ra

cho ngành BHXH nhằm tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nguồn thu các quỹ

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

BHXH, BHYT, BHTN là một khâu quan trọng và cần thiết trong việc quản lý của

2

ngành BHXH hiện nay nhằm ổn định chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà

nƣớc ta.

Trƣớc tình hình đó, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong

công tác thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu hoàn thành

khóa học của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu nhằm để ứng dụng vào hoạt động quản lý tại đơn vị hành chính

sự nghiệp, mục đích chính là:

- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về KSNB trong đơn vị hành chính sự nghiệp,

một vấn đề còn ít đƣợc đề cập đến trong hoạt động quản lý tại Việt Nam. Xem xét

các yêu cầu của KSNB đối với hoạt động BHXH.

- Kiểm soát chặt chẽ có hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về BHXH

– BHYT – BHTN trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại Cơ quan BHXH

tỉnh Gia Lai. Đặc biệt đối với hoạt động thu và chi BHXH tại Cơ quan BHXH tỉnh

Gia Lai.

- Trên cơ sở phân tích các ƣu, nhƣợc điểm nghiên cứu đề xuất các giải pháp

hoàn thiện hệ thống KSNB đối với hoạt động BHXH tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia

Lai.

Hy vọng rằng với những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hoàn thiện

một bƣớc công tác kiểm soát nội bộ hoạt động BHXH trong giai đoạn hiện nay và

trong tƣơng lai để hoạt động của BHXH Việt Nam nói chung và BHXH tỉnh Gia

Lai nói riêng ngày càng có hiệu quả, thực sự là mạng lƣới an toàn xã hội góp phần

đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá đất nƣớc, làm cho dân giàu nƣớc mạnh, xã

hội công bằng, dân chủ, văn minh.

3. Đối tƣ ng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống KSNB nói chung và KSNB trong công tác

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

thu BHXH.

3

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu về công tác kiểm soát nội bộ các

khoản thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai từ năm 2014 đến năm 2016.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Về lý luận: Vận dụng lý luận chung về KSNB theo báo cáo Uỷ ban tổ chức

đồng bảo trợ của Ủy ban Treadway (COSO) năm 1992, đồng thời vận dụng chủ yếu

theo Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) 1992 và các bản

hƣớng dẫn về KSNB trong hoạt động công tại Việt Nam và tỉnh Gia Lai.

- Trong phần đánh giá thực trạng, chúng tôi phải tiến hành các cuộc khảo sát

nhƣ sau:

+ Sử dụng Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB để khảo sát thực trạng KSNB đối

với hoạt động KSNB khoản thu BHXH tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai.

+ Thảo luận với một số lãnh đạo và cán bộ tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai về

một số thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý các rủi ro hoạt động thu BHXH.

Đồng thời, trao đổi các biện pháp KSNB hiện tại đang áp dụng tại Cơ quan và cũng

nhƣ những giải pháp KSNB trong tƣơng lai.

+ Tổng hợp các tài liệu hội thảo và tạp chí liên quan đến ngành để rút ra các

nguyên nhân dẫn đến các rủi ro hoạt động BHXH và các bài học kinh nghiệm từ các

quốc gia khác.

+ Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả xử lý dử liệu sơ cấp thông quả kết

quả thu về từ bảng câu hỏi khảo sát với công cụ hỗ trợ chủ yếu là phần mềm excel.

Tóm lại, toàn bộ đề tài sử dụng chủ yếu phƣơng pháp quy nạp, dựa trên khảo sát

để rút ra nguyên tắc chung và kết hợp một số kỹ thuật thống kê, phân tích định

lƣợng để làm cơ sở cho các kết luận.

5. Những đóng góp chủ yếu của luận văn

Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về KSNB trong đơn vị hành chính sự nghiệp,

một vấn đề còn ít đƣợc đề cập đến trong hoạt động quản lý tại Việt Nam. Xem xét

các yêu cầu của KSNB đối với hoạt động BHXH.

Khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai.

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Đặc biệt đối với hoạt động thu BHXH tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai.

4

Trên cơ sở phân tích các ƣu, nhƣợc điểm nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn

thiện hệ thống KSNB đối với hoạt động BHXH tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai.

6. Kết cấu luận văn

Ngoài các danh mục, bảng biểu, lời mở đầu, kết luận, luận văn có 5 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu trƣớc có liên quan đến đề tài.

Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết.

Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu.

Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị.

5

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC CÓ LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Các nghiên cứu công bố trong nƣớc

Các tác giả trong nƣớc đã tiến hành nghiên cứu lĩnh vực kiểm soát nội bộ tại

các cơ quan bảo hiểm xã hội. Điển hình nhƣ năm 2010 tác giả Lê Thị Kim Nguyệt

viết bài báo “Bàn về quỹ bảo hiểm y tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” đƣợc

đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN. Mục tiêu tìm hiểu chi tiết về tình hình quản

lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay. Đối tƣợng nghiên cứu các

kiến nghị lập pháp trong lĩnh vực này. Nghiên cứu trong phạm vi sử dụng quỹ bảo

hiểm y tế tại Việt Nam. Tác giả sử dụng phƣơng pháp luận dựa trên các chỉ số thống

kê để phân tích tình hình. Kết quả thu đƣợc nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật

bảo hiểm y tế Việt Nam tiến tới mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân trong giai đoạn

hiện nay…

Đến năm 2011 tác giả Bùi thanh Huyền đã nghiên cứu và bảo vệ thành công

đề tài “Hệ thống kiểm soát nội bộ tại kho bạc Nhà nƣớc quận 10 TP.HCM - Thực

trạng và giải pháp hoàn thiện”. Tác giả đã nghiên cứu Thực trạng và đánh giá rủi ro

hệ thống kiểm soát nội bộ tại kho bạc Nhà nƣớc quận 10 TP.HCM, từ đó đƣa ra các

giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại kho bạc Nhà nƣớc quận 10

TP.HCM

Năm 2013 tác giả Ngô Thị Thục Vĩnh đã viết luận văn “Hoàn thiện hệ thống

quản lý kiểm soát nội bộ tại bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc”. Mục tiêu nghiên cứu

của tác giả là hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi BHXH, tiến hành phân

tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi BHXH tỉnh Phú Yên từ đó đề xuất giải pháp

để hoàn thiện kiểm soát chi BHXH tỉnh Phú Yên. Tác giả tập trung nghiên cứu cơ

sở lý luận về kiểm soát chi BHXH, thực trạng công tác kiểm soát chi BHXH tỉnh

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Phú Yên và vận dụng lý luận để hoàn thiện kiểm soát chi BHXH tỉnh Phú Yên. Tác

6

giả sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.Luận văn còn

vận dụng các phƣơng pháp phân tích, đánh giá, thu thập thông tin về các vấn đề, sự

kiện và nêu lên ý kiến của bản thân. Kết quả đã nghiên cứu và phân tích thực trạng

kiểm soát chi BHXH tỉnh Phú Yên từ môi trƣờng kiểm soát, quy trình lập kế hoạch

và hoạt động kiểm soát chi trong quá trình hoạt động của đơn vị. Luận văn đã đánh

giá đƣợc những hạn chế của thực trạng và từ đó đƣa ra đƣợc những đề xuất giải

pháp và hoàn thiện đƣợc các giải pháp đó đã đề ra nhằm đảm bảo cho công tác quản

lý và kiểm soát chặt chẽ và hiệu quả hơn.

Cũng trong năm 2013 tác giả Nguyễn Thi Hoàng Oanh đã bảo vệ thành công

luận văn “Hoàn thiện kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên”. Mục tiêu

nghiên cứu của luận văn này là hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi BHXH

Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi BHXH tỉnh Phú Yêntừ đó đề xuất

giải pháp để hoàn thiện kiểm soát chi BHXH tỉnh Phú Yên. Tác giả tập trung vào

nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát chi BHXH, thực trạng công tác kiểm soát chi

BHXH tỉnh Phú Yên và vận dụng lý luận để hoàn thiện kiểm soát chi BHXH tỉnh

Phú Yên.

Phạm vị nghiên cứu là kiểm soát các khoản chi tại BHXH tỉnh Phú Yên.

Trong quá nghiên cứu để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận duy

vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận văn còn vận dụng các phƣơng pháp phân

tích, đánh giá, thu thập thông tin về các vấn đề, sự kiện và nêu lên ý kiến của bản

thân.Kết quả luận văn đã đánh giá đƣợc những hạn chế của thực trạng và từ đó đƣa

ra đƣợc những đề xuất giải pháp và hoàn thiện đƣợc các giải pháp đó đã đề ra nhằm

đảm bảo cho công tác quản lý và kiểm soát chặt chẽ và hiệu quả hơn.

1.2. Các nghiên cứu công bố ngoài nƣớc

Đã có nhiều tác giả nƣớc ngoài tiến hành nghiên cứu về đề tài kiểm soát nội

bộ nhƣ vào năm 2015 các tác giả Lisic, L. L., Neal, T. L., & Zhang, Y viết bài

“CEO Power, Internal Control Quality, and Audit Committee Effectiveness in

Substance vs. in Form” đăng trên tạp chí SSRN Electronic Journal. Mục tiêu mà họ

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

nghiên cứu là ảnh hƣởng của năng lực giám đốc điều hành đối với ban kiểm soát.

7

Đối tƣợng nghiên cứu chính là các quy định mới đƣợc áp dụng trong phạm vị

nghiên cứu là các doanh nghiệp có ban kiểm soát riêng. Họ sử dụng hƣơng pháp

phân tích, xây dựng chỉ số tổng hợp để tiến hành nghiên cứu. Kết quả thu đƣợc là

hiệu quả giám sát về nội dụng của các ban kiểm soát còn phụ thuộc vào năng lực

của giám đốc điều hành.

Năm 2015 tác giả Rizaldi, A viết bài “Control Environment Analysis at

Government Internal Control System: Indonesia Case” đăng trên tạp chí Procedia-

Social and Behavioral Sciences. Mục đích của nghiên cứu này là xác định các điều

kiện môi trƣờng kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ nhà nƣớc (SPIP) dựa vào

Quy định số 60 năm 2008 của chính phủ Indonesia về SPIP.Vai trò của môi trƣờng

kiểm soát ảnh hƣởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong cơ quan nhà nƣớc ở

Indonesia.Đối tƣợng nghiên cứu hƣớng đến điều kiện môi trƣờng kiểm soát của hệ

thống kiểm soát nội bộ ở địa phƣơng Padang Panjang Indonesia. Sử dụng phƣơng

pháp nghiên cứu mô tả, nghiên cứu để biết và để có thể giải thích các đặc điểm tổ

chức theo thông lệ chung nhất định (Saharan, 2006). Đây là trƣờng hợp nghiên cứu

của nghiên cứu bao gồm các phân tích chuyên sâu tình huống trong một tổ chức mà

đặc điểm và vấn đề đƣợc giải thích thì tƣơng tự nhƣ các tổ chức khác.Kết quả đạt

đƣợc đã trả ba câu hỏi:

- Điều kiện của môi trƣờng kiểm soát ở chính quyền địa phƣơng Padang

Panjang nhƣ thế nào?

- Yếu tố ảnh hƣởng lớn nhất đến việc thiết lập môi trƣờng kiểm soát tại

Padang Panjang là gì?

- Các nhà hoạch định chính sách cần nổ lực thực hiện những gì để tạo ra một

môi trƣờng kiểm soát tích cực và thuận lợi ở Padang Panjang?

Cũng trong năm 2015 thì các tác giả Akinteye, S. A., York, D. O., &

Madarasz, N cho ra đời bài báo “Corporate Governance: An Investigation of

Interaction between the Audit Committee and the Internal Audit Function in

Nigerian Listed Firms.” Đăng trên tạp chí International Journal of Innovative

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Research and Development. Các tác giả hƣớng mục tiêu nghiên cứu đến kiểm tra

8

tác động của chức năng kiểm soát nội bộ IAF đối với các doanh nghiệp niêm yết ở

Nigieria khi so sánh với kết quả thực nghiệm của các nghiên cứu hiện tại, về mặt

đóng góp cho chất lƣợng của quan hệ giữa ban kiểm soát AC và IAF đƣợc yêu cầu

phải bảo đảm chất lƣợng của IAF nhƣ một công cụ giám sát hiệu quả.Đối tƣợng

nghiên cứu lần này là sự tƣơng tác giữa chức năng kiểm soát nội bộ và bộ phận

kiểm soát tại các doanh nghiệp đƣợc niêm yết ở Nigieria trong phạm vị nghiên

cứucác doanh nghiệp đƣợc niêm yết ở Nigieria. Họ sử dụng phƣơng pháp phƣơng

pháp định tính theo nghiên cứu định lƣợng để tiến hành nghiên cứu.Kết quả đạt

đƣợc cho thấy chức năng kiểm soát nội bộ có tác động đến kỹ thuật giám sát của

các doanh nghiệp niêm yết ở Nigieria.

Mới đây nhất vào năm 2016 thì các tác giả Jengchung Victor Chen, I-Han Lu,

David C. Yen cho ra đời bài báo “Factors affecting the performance of internal

control task team in high-tech firms” đăng trên tạp chí Information Systems

Frontiers. Mục tiêu nghiên cứu lần này là điều tra các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu

suất của nhóm thực hiện kiểm soát nội bộ trong công ty kỹ thuật cao tại Đài Loan.

Họ sử dụng phƣơng pháp định lƣợng và sử dụng bảng câu hỏi để tiến hành nghiên

cứu. Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc là (1)Ƣu đãi theo nhóm có tác động tích cực đến

sự gắn kết đội ngũ trong khi chia sẻ kiến thức và tích hợp kiến thức có tác động

đáng kể đến hiệu suất của nhóm. (2) Những rủi ro liên quan đến xã hội và rủi ro liên

quan kỹ thuật cao hơn có thể làm tăng rủi ro quản trị nhóm, và việc giảm rủi ro

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

quản trị nhóm là có lợi để cải thiện hiệu suất của nhóm.

9

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Thông qua việc đọc và nghiên cứu một số tài liệu trong và ngoài nƣớc, tác giả

đã nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của việc KSNB trong bất kỳ một tổ chức nào. Tổ

chức muốn tồn tại và phát triển thì cần phải xây dựng và hoàn thiện một hệ thống

KSNB hiệu quả. Qua các nghiên cứu trƣớc đây có thể nhận thấy phƣơng pháp

nghiên cứu định tính bằng cách kết hợp các phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so

sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến. Lý thuyết nền cho các tổ chức doanh

nghiệp là theo Báo cáo COSO còn Hành chính công thƣờng sử dụng theo Báo cáo

INTOSAI.

Hiện nay có rất nhiều đề tài trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc nghiên cứu về

hoạt động kiểm soát nội bộ và hoàn thiện hoạt động này nhƣng chƣa có đề tài nào đi

sâu nghiên cứu vào hoạt động KSNB trong công tác thu BHXH. Đây cũng là một

cơ cở để tác giả dựa trện những nghiên cứu trƣớc để kế thừa và tìm hiểu hƣớng

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

nghiên cứu của riêng mình.

10

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Khái quát về hệ thống KSNB

2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB

2.1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của các lý thuyết KSNB

Trong hơn một thế kỷ qua, khái niệm kiểm soát nội bộ đã phát triển từ chỗ

đƣợc xem là một phƣơng pháp giúp cho kiểm toán viên độc lập xác định phƣơng

pháp hiệu quả nhất trong việc lập kế hoạch kiểm toán đến chỗ đƣợc coi là một bộ

phận chủ yếu của hệ thống quản lý hữu hiệu.

Trong những năm đầu thế kỷ XX khái niệm KSNB bắt đầu đƣợc sử dụng

trong các tài liệu về kiểm toán. Các kiểm toán viên đã dần quan tâm đến kiểm soát

nội bộ khi họ nhận thức đƣợc rằng không cần thiết phải kiểm tra tất cả các nghiệp

vụ kinh tế phát sinh mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra dựa vào hệ thống kiểm soát

nội bộ của đơn vị đƣợc kiểm toán. Tuy nhiên, vào thời điểm này, khái niệm kiểm

soát nội bộ chỉ đƣợc nhắc đến nhƣ một công cụ bảo vệ tiền khỏi sự biển thủ của

nhân viên.

Năm 1929, thuật ngữ kiểm soát nội bộ đƣợc đề cập chính thức trong một

công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa kỳ (Federal Reserve Bulletin), theo đó

KSNB đƣợc định nghĩa là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời

nâng cao hiệu quả hoạt động, và đây là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử

nghiệm của kiểm toán viên.

Năm 1936, trong một công bố của Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa

Kỳ (AICPA – American Institute of Certified Public Accountants), khái niệm này

đã đƣợc mở rộng: KSNB là “…các biện pháp và cách thức đƣợc chấp nhận và

đƣợc thƣc hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng nhƣ

kiểm tra sự chính xác trong ghi chép sổ sách”. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế

toán công và kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ đã xuất bản một loạt các báo cáo, hƣớng

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB trong các cuộc kiểm toán nhƣ:

11

Năm 1949, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) công bố

công trình nghiên cứu với nhan đề “Kiểm soát nội bộ, các nhân tố cấu thành và

tầm quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc

lập”. Trong báo cáo này, AICPA đã định nghĩa KSNB là “…cơ cấu tổ chức và các

biện pháp, cách thức liên quan đƣợc chấp nhận và thực hiện trong một tổ chƣc để

bảo vệ tài sản. kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy

hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của ngƣời quản

lý.”

Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP – Committee on Auditing

Procedure) trực thuộc AICPA ban hành Báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP –

Statement on Auditing Procedure) về “Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của kiểm

toán viên độc lập”, trong đó lần đầu tiên phân biệt kiểm soát nội bộ về quản lý và

kiểm soát nội bộ về kế toán;

Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành Báo cáo về thủ tục kiểm toán 33 (SAP

33) nhằm làm rõ khái niệm về kiểm soát kế toán và kiểm soát quản lý;

Đến thập niên 1970, kiểm soát nội bộ đƣợc quan tâm đặc biệt trong các

lĩnh vực thiết kế hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hƣớng vào cách thức cải tiến hệ

thống KSNB và vận dụng trong các cuộc kiểm toán.

Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 54 (SAP

54) “Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ”, trong đó đƣa ra bốn thủ tục kiểm soát

kế toán, đó là đảm bảo nghiệp vụ chỉ đƣợc thực hiện khi đã đƣợc phê chuẩn, ghi

nhận đúng đắn mọi nghiệp vụ để lập báo cáo, hạn chế sự tiếp cận tài sản và kiểm

kê.

Năm 1973, AICPA ban hành chuẩn mực kiểm toán 1 (SAS – Statement on

Auditing Standard) duyệt xét lại SAP 54 và đƣa ra các định nghĩa về kiểm soát

quản lý và kiểm soát kế toán. Các định nghĩa đã khẳng định sự quan tâm của nghề

nghiệp kiểm toán đối với các bộ phận (yếu tố) cấu thành kiểm soát nội bộ.

Đặc biệt vào năm 1977, khái niệm kiểm soát nội bộ xuất hiện trong một

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

văn bản luật - Luật về chống hối lộ nƣớc ngoài – trong đó nhấn mạnh vai trò của

12

KSNB nhằm ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp. Các báo cáo của

Cohen Commission và FEI (Financial Executive Institute) đều đề cập đến việc

hoàn thiện hệ thống kế toán và KSNB. Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC –

Securities and Exchange Commission) cũng đƣa ra các điều luật bắt buộc các nhà

quản trị phải báo cáo về hệ thống KSNB của tổ chức.

Năm 1979, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã thành

lập một Ủy ban tƣ vấn đặc biệt về kiểm toán nội bộ nhằm đƣa ra các hƣớng dẫn về

việc thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB.

Giai đoạn từ năm 1980 đến 1985, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa

Kỳ đã tiến hành sàng lọc, ban hành và sửa đổi các chuẩn mực về sự đánh giá của

kiểm toán viên độc lập về KSNB và báo cáo về KSNB. Hiệp hội kế toán nội bộ

(IIA – Institute of Internal Auditor) cũng ban hành chuẩn mực và hƣớng dẫn kiểm

toán viên nội bộ về bản chất của kiểm soát và vai trò của các bên liên quan trong

việc thiết lập, duy trì vá đánh giá hệ thống KSNB.

Từ năm 1985 về sau, sự quan tâm tập trung vào KSNB càng mạnh mẽ hơn.

Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính (thuờng gọi là Ủy ban

Treadway) đƣợc thành lập năm 1985. Báo cáo về các quan sát và khuyến nghị của

Ủy ban Treadway đã lƣu ý rằng có nhiều quan điểm và khái niệm khác nhau liên

quan đến KSNB, do vậy cần có một tổ chức để nghiên cứu về KSNB, nhằm thống

nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối tƣợng khác nhau,

đƣa ra các bộ phận cấu thành để giúp các đơn vị có thể xây dựng một hệ thống

KSNB hữu hiệu, và đƣa ra hƣớng dẫn nhằm giảm đi sự khác biệt về quan điểm. Vì

thế Ủy ban COSO (Committee of Sponsoring Organizations) đƣợc thành lập vào

năm 1985 dƣới sự bảo trợ của năm tổ chức nghề nghiệp là:

+ Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA – American Institute

of Certified Public Accountants).

+ Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (AAA – Amercican Accouting Association).

+ Hiệp hội các nhà Quản trị viên tài chính (FEI – Financial Executives

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Institute).

13

+ Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA – Institute of Internal Auditors)

nhằm nghiên cứu về KSNB.

+ Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA – Instittute of Management

Accountants).

Năm 1992, COSO phát hành báo cáo. Báo cáo COSO năm 1992 là tài liệu

đầu tiên trên thế giới đƣa ra Khuôn mẫu lý thuyết về kiểm soát nội bộ một cách

đầy đủ và có hệ thống. COSO đã định nghĩa đầy đủ về KSNB và dùng từ KSNB

thay vì kiểm soát nội bộ kế toán. Đặc điểm nổi bật của báo cáo này là cung cấp

một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB không chỉ còn là một vấn

đề lien quan đến báo cáo tài chính mà đƣợc mở rộng ra cho tất cả các phƣơng diện

hoạt động và tuân thủ. Báo cáo COSO 1992 tuy chƣa thật sự hoàn chỉnh nhƣng đã

tạo lập đƣợc cơ sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB. Sau đó, hàng loạt nghiên cứu

phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời. COSO phát triển về

phía quản trị, phát triển cho doanh nghiệp nhỏ, phát triển theo hƣớng công nghệ

thông tin, phát triển theo hƣớng kiểm toán độc lập, phát triển theo hƣớng kiểm toán

nội bộ, phát triển theo hƣớng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể và hƣớng

dẫn về giám sát hệ thống KSNB.

2.1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB ở khu vực công

Trong lĩnh vực công, KSNB rất đƣợc xem trọng, nó là một đối tƣợng đƣợc

quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên nhà nƣớc. Một số quốc gia nhƣ Mỹ hoặc

Canada đã có những công bố chính thức về KSNB áp dụng cho các cơ quan hành

chính sự nghiệp. Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng Kế toán Nhà nƣớc Hoa Kỳ

(GAO – United States General Accounting Office) (1999) có đề cập đến vấn đề

KSNB đặc thù trong tổ chức hành chính sự nghiệp. GAO đƣa ra năm yếu tố về

KSNB bao gồm các quy định về môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt

động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.

Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nƣớc do Tổ chức Quốc tế các cơ quan

kiểm toán tối cao (INTOSAI – International Organization of Supreme Audit

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Institutions) ban hành. Tổ chức này đƣợc thành lập vào năm 1953 tại Havana,

14

Cuba và tính cho đến tháng 03 năm 2013 thì tổ chức này đã có 191 nƣớc là thành

viên và 4 thành viên dự bị. Trụ sở chính của tổ chức đƣợc đặt tại thành phố

Vienna, nƣớc Áo. Đây là một cơ quan đƣợc lập nên nhằm để trao đổi kinh nghiệm,

ý tƣởng giữa các Cơ quan kiểm toán tối cao (Supreme Audit Institutions – SAIs)

trong việc kiểm toán chính phủ. Những cơ quan tham gia vào tổ chức này đƣợc

thành lập do luật pháp của quốc gia đó để thực thi pháp luật nhằm đảm bảo các

chức năng cao nhất của kiểm toán các đơn vị công. Tổ chức INTOSAI đã thiết lập

nên những uỷ ban, các nhóm làm việc và các đội thực hiện nhiệm vụ nhằm nghiên

cứu các vấn đề về chuyên môn đối với các thành viên SAIs và từ đó phát triển các

kết quả thành những văn bản chuyên nghiệp của nghề nghiệp kiểm toán, cụ thể là

các chuẩn mực hoặc các bản hƣớng dẫn.

Qua quá trình phát triển của INTOSAI, có thể nhận ra rằng vai trò của tổ

chức này chính là thúc đẩy sự trao đổi các kiến thức, nhận định và kinh nghiệm

trong lĩnh vực kiểm toán các đơn vị chính phủ giữa các thành viên SAIs với nhau,

đồng thời các ủy ban và nhóm làm việc sẽ đóng vai trò nhƣ một diễn đàn nhằm

hợp tác về các vấn đề chuyên môn, từ đó đƣa ra những hƣớng dẫn cần thiết cho

từng trƣờng hợp cụ thể. Bên cạnh chức năng chính này, INTOSAI còn tham gia

phối hợp công tác với liên đoàn Kế toán Quốc tế trong việc ban hành Chuẩn mực

kiểm toán quốc tế. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng hiện nay, INTOSAI giữ một vị trí

quan trọng trong hệ thống kế toán, kiểm toán nói riêng và kinh tế vĩ mô trên thế

giới nói chung. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán do INTOSAI ban hành bao gồm

các quy tắc đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán.

Năm 1992, bản hƣớng dẫn về Kiểm soát nội bộ của INTOSAI (INTOSAI

1992) đã hình thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB,

hỗ trợ cho việc thực hiện và đánh giá KSNB.

Năm 1999, cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc Hoa Kỳ (GAO – Government

accountability Office) ban hành chuẩn mực về Kiểm soát nội bộ trong chính quyền

liên bang nhằm đƣa ra các quan điểm và hƣớng dẫn về kiểm soát nội bộ trong các

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

đơn vị thuộc khu vực công.

15

Năm 2001, bản Hƣớng dẫn của INTOSAI 1992 (INTOSAI 1992) đã cập

nhật thêm về các chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tƣợng và phù

hợp với sự phát triển gần đây trong KSNB và đƣợc công bố năm 2004 (INTOSAI

2004). Hƣớng dẫn về KSNB của INTOSAI là tài liệu tích hợp các lý luận chung về

KSNB của Báo cáo COSO. Bên cạnh việc cải thiện định nghĩa KSNB và xây dựng

một sự hiểu biết thông thƣờng về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày những

vấn đề đặc thù về khu vực công.

2.1.2. Bản chất của hệ thống KSNB

2.1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của KSNB

Định nghĩa về kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 2004 nhƣ sau:“Kiểm soát

nội bộ là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá

nhân trong đơn vị, quá trình này được thiết lập để phát hiện các rủi ro và cung cấp

một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ chung của tổ chức”.

Theo định nghĩa của INTOSAI 2004, có năm đặc điểm quan trọng cần làm rõ, đó

là:

Kiểm soát nội bộ là một quá trình. Kiểm soát nội bộ không phải là từng

hoạt động riêng rẽ mà nó một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ

phận trong đơn vị và đƣợc kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Chính quá

trình này là phƣơng tiện giúp đơn vị đạt đƣợc mục tiêu của mình.

Kiểm soát nội bộ chịu sự chi phối của con ngƣời. Kiểm soát nội bộ đƣợc

thiết kế và vận hành bởi con ngƣời, từ cấp lãnh đạo cao nhất đến tất cả các cán bộ,

công chức, viên chức. Chính họ sẽ định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát

và vận hành chúng. Tuy vậy, muốn hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự hữu hiệu thì

từng thành viên trong tổ chức phải hiểu đƣợc trách nhiệm, quyền hạn của mình và

hƣớng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.

Kiểm soát nội bộ đƣ c thiết lập để đối phó với rủi ro. Việc thực hiện sứ

mạng của tổ chức sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro. Kiểm soát nội bộ có thể giúp tổ

chức nhận diện và đối phó với rủi ro để tối đa hóa khả năng đạt đƣợc mục tiêu.

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo h p lý. Kiểm soát nội bộ

16

chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong việc đạt đƣợc các

mục tiêu của đơn vị chứ không thể đảm bảo tuyệt đối. Bởi hệ thống kiểm soát nội

bộ dù chặt chẽ đến đâu cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng, đó là sự thông đồng

của các cá nhân hay sự lạm quyền của nhà quản lý…, kiểm soát nội bộ có thể ngăn

chặn và phát hiện những sai phạm nhƣng không thể đảm bảo là chúng không bao

giờ xảy ra.

Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ. Hoạt động của một tổ chức luôn

hƣớng về các mục tiêu đã đề ra.Các mục tiêu có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn

tại và phát triển của tổ chức.Ở khu vực công, mục tiêu của một tổ chức thƣờng liên

quan đến các dịch vụ công cộng và lợi ích cộng đồng. Bao gồm các mục tiêu:

+ Mục tiêu hoạt động: mục tiêu này liên quan đến tính hữu hiệu và hiệu

quả trong hoạt động của đơn vị, các hoạt động của đơn vị đƣợc thực hiện một cách

có kỷ cƣơng, có đạo đức, có tính kinh tế, hiệu quả và thích hợp; thực hiện đúng

trách nhiệm.

+ Mục tiêu về báo cáo: liên quan đến việc cung cấp và báo cáo các thông

tin tài chính và phi tài chính phù hợp, kịp thời cho các đối tƣợng bên trong, bên

ngoài đơn vị.

+ Mục tiêu tuân thủ: liên quan đến việc tuân thủ pháp luật hiện hành, các

nguyên tắc, các điều ƣớc quốc tế và các quy định có liên quan.

+ Mục tiêu về quản lý nguồn lực: Mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục

tiêu về hoạt động của đơn vị, nhƣng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI

muốn nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách,

tránh lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia, bảo vệ các nguồn lực chống thất

thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.

Có rất nhiều khái niệm về KSNB nhƣng trong đề tài này tác giả sử dụng

khái niệm về hệ thống KSNB cũng nhƣ các yếu tố của hệ thống KSNB theo

INTOSAI 2004 làm cơ sở lý thuyết nền cho nghiên cứu của mình.

So với INTOSAI 1992, INTOSAI 2004 đã thêm yếu tố đạo đức khi thực

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

hiện các hoạt động của đơn vị. INTOSAI 2004 cho rằng đạo đức là khi các cán bộ,

17

công chức, viên chức làm việc một cách công tâm, đúng pháp luật, phù hợp với sứ

mạng của tổ chức, đồng thời, mục tiêu cuả KSNB đƣợc nhấn mạnh thêm, đó chính

là tầm quan trọng của hành vi đạo đức trong việc phòng chống, ngăn ngừa và phát

hiện các gian lận, tham nhũng trong khu vực công nhằm củng cố lòng tin của công

chúng.

Đối với mục tiêu báo cáo: Ngoài việc báo cáo các thông tin quản lý và tài

chính nhƣ INTOSAI 1992, INTOSAI 2004 còn nhấn mạnh tầm quan trọng của

việc báo cáo các thông tin phi tài chính, vì sự sử dụng rộng rãi của hệ thống thông

tin ngày càng tăng trong các tổ chức Nhà nƣớc, kiểm soát công nghệ thông tin

ngày càng trở nên quan trọng hơn.

Ngân sách nhà nƣớc đƣợc phân bố rộng rãi, vì lẽ đó cần có các kiểm soát

nhằm đảm bảo ngân sách đƣợc sử dụng đúng mục đ ch, các tài sản không bị thất

thoát hay lãng phí. Do đó, việc bảo vệ nguồn lực của một tổ chức càng nhấn mạnh

thêm tầm quan trọng của KSNB trong khu vực công.

INTOSAI đƣa ra hai nhóm chuẩn mực về KSNB: chuẩn mực chung và

chuẩn mực cụ thể. (i) Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về đảm bảo hợp lý,

tinh thần tuân thủ, năng lực và phẩm chất, mục tiêu kiểm soát và giám sát. (ii)

Chuẩn mực cụ thể đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời

và đúng đắn các nghiệp vụ, phân chia trách nhiệm, tiếp cận và báo cáo về nguồn

lực và sổ sách.

Mục tiêu của Hƣớng dẫn về KSNB của INTOSAI là thiết lập và duy trì

KSNB hữu hiệu trong khu vực công, Vì vậy, tài liệu này đƣợc các nhà lãnh đạo

của Chính phủ, các đơn vị hành chính công xem là kim chỉ nan trong việc tổ chức

thực hiện và giám sát KSNB trong đơn vị.

Các bộ phận h p thành hệ thống kiểm soát nội bộ

Kiểm soát nội bộ đƣợc thiết kế để cung cấp sự đảm bảo hợp lý rằng các

mục tiêu chung của tổ chức đều đã đạt đƣợc. Vì vậy mục tiêu rõ ràng là một điều

kiện tiên quyết cho một quy trình kiểm soát nội bộ hiệu quả. Dựa trên nền tảng của

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Báo cáo COSO, Hƣớng dẫn về KSNB của INTOSAI cũng đƣa ra năm bộ phận của

18

hệ KSNB bao gồm: môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm

soát, thông tin và truyền thông, và giám sát. Tuy nhiên, có những khác biệt nhất

định về nội dung cụ thể.

2.1.1.1. Môi trƣờng kiểm soát

Môi trƣờng kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một tổ chức, nó chi

phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong tổ chức. Môi trƣờng kiểm soát là

nền tảng đối với các bộ phận khác của KSNB, tạo lập kỷ cƣơng, đạo đức và cơ cấu

cho tổ chức. Các nhân tố trong môi trƣờng bao gồm:

- Sự liêm chính và giá trị đạo đức của cấp lãnh đạo và đội ngũ nhân viên

- Năng lực của đội ngũ nhân viên trong tổ chức

- Triết lý quản lý và phong cách điều hành của cấp lãnh đạo

- Cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận trong cơ cấu

đó.

- Chính sách nguồn nhân lực

Sự liêm chính và giá trị đạo đức của cấp lãnh đạo và đội ngũ nhân

viên

Sự liêm chính và các giá trị đạo đức là nhân tố quan trọng của môi trƣờng

kiểm soát, tác động đến việc thiết kế, thực hiện và giám sát các nhân tố khác của

KSNB. Các giá trị đạo đức ch nh là văn hóa của tổ chức, là những quy tắc ứng xử

của cán bộ công chức, những chuẩn mực đạo đức mà cấp quản lý mong muốn xây

dựng nhà nƣớc nhằm hạn chế những hành vi gian lận, tham nhũng… ảnh hƣởng

xấu đến tổ chức. Để đạt đƣợc điều này, cấp quản lý trƣớc tiên phải làm gƣơng cho

cấp dƣới về việc tuân thủ các điều lệ, các quy định về cách ứng xử của CBVC và

cần phải phổ biến những quy định này đến mọi thành viên bằng các hình thức thích

hợp. Đồng thời, các đơn vị thuộc khu vực công phải cho công chúng thấy đƣợc

tinh thần nhân văn và các giá trị đạo đức trong nhiệm vụ và sứ mạng của mình

thông qua các văn bản chính thức.

Năng lực của đội ngũ nhân viên trong tổ chức

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Năng lực của đội ngũ nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng làm

19

việc cần thiết để đảm bảo việc thực hiện có kỷ cƣơng, trung thực, tiết kiệm, hiệu

quả và hữu hiệu, cũng nhƣ có một sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản

thân trong việc thiết lập hệ thống KSNB. Đảm bảo về năng lực là đảm bảo cho các

thành viên trong tổ chức có đƣợc những kiến thức và kỹ năng cần thiết để hoàn

thành nhiệm vụ.Muốn vậy, cấp quản lý cần xác định rõ yêu cầu về năng lực cho

một công việc nhất định và cụ thể hóa nó thành các yêu cầu về kiến thức và kỹ

năng để cá nhân có thể đƣợc bố trí công việc thích hợp.

Lãnh đạo và nhân viên phải có trình độ đủ để hiểu đƣợc việc xây dựng,

thực hiện, duy trì của KSNB, vai trò của KSNB và trách nhiệm của họ trong việc

thực hiện sứ mệnh chung của tổ chức. Đồng thời, mọi cá nhân trong tổ chức cần có

ý thức không ngừng nâng cao trình độ, kinh nghiệm chuyên môn để có thể đáp ứng

đƣợc yêu cầu ngày càng cao của công việc, vì mỗi cá nhân trong tổ chức là một

mắt xích quan trọng không thể thiếu để tạo nên một hệ thống KSNB hoàn chỉnh.

Lãnh đạo và nhân viên cũng cần có những kỹ năng cần thiết để đánh giá

rủi ro. Việc đánh giá rủi ro đảm bảo cho mọi ngƣời có thể hoàn thành trách nhiệm

đƣợc giao.

Ngoài ra, cấp quản lý cần nâng cao nhận thức cho các cá nhân giúp họ hiểu

đƣợc mức đóng góp của mình trong việc đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức, hiểu đƣợc

tầm quan trọng của mình trong việc vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động

hữu hiệu.Đào tạo là một cách thức hữu hiệu để nâng cao trình độ, phát triển kỹ

năng cho các thành viên trong tổ chức. Một trong những nội dung đào tạo là hƣớng

dẫn về mục tiêu KSNB, phƣơng pháp giải quyết những tình huống gặp phải trong

cộng việc.

Triết lý quản lý và phong cách điều hành của cấp lãnh đạo

Triết lý quản lý và phong cách điều hành thể hiện thông qua cá t nh, tƣ

cách và thái độ, quan điểm của nhà lãnh đạo khi điều hành hoạt động của đơn vị.

Sự khác biệt về triết lý quản lý và phong cách điều hành của các cấp quản lý có thể

ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng kiểm soát và tác động đến việc thực hiện các mục

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

tiêu của đơn vị. Nếu nhà lãnh đạo cho rằng KSNB là quan trọng thì những thành

20

viên khác trong tổ chức cũng sẽ cảm nhận đƣợc điều đó thông qua hành động, thái

độ của nhà quản lý và sẽ theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ.

Tinh thần này biểu hiện ra thành những quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan.

Cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận trong cơ

cấu đó

Cơ cấu tổ chức là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận

trong đơn vị, nó góp phần rất lớn trong việc đạt đƣợc các mục tiêu. Một cơ cấu tổ

chức hợp lý sẽ đảm bảo cho sự thông suốt trong việc ủy quyền và phân công trách

nhiệm. Cơ cấu tổ chức phù hợp là cơ cấu tổ chức đƣợc thiết kế sao cho có thể ngăn

ngừa đƣợc sự vi phạm các quy chế KSNB và loại đƣợc những hoạt động không

phù hợp.

Cơ cấu tổ chức bao gồm:

- Sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn

- Sự trao quyền và trách nhiệm giải trình

- Hệ thống báo cáo phù hợp

Để thiết kế một cơ cấu tổ chức hiệu quả phải tuân thủ các nguyên tắc

sau:

- Thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động; không bỏ

sót lĩnh vực nào đồng thời không có sự chồng chéo giữa các bộ phận.

- Thực hiện sự phân chia 3 chức năng: Xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ sách,

bảo quản tài sản.

- Bảo đảm sự độc lập tƣơng đối giữa các bộ phận.

Cơ cấu tổ chức thƣờng đƣợc mô tả thông qua sơ đồ tổ chức, trong đó phải

xác định đƣợc các vị trí then chốt với quyền hạn, trách nhiệm và các thể thức báo

cáo cho phù hợp.Ngoài ra, cơ cấu cần phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động

của đơn vị.

Phân chia trách nhiệm và quyền hạn đƣợc xem là phần mở rộng của cơ cấu

tổ chức. Nó cụ thể hóa về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

hoạt động của đơn vị. Do đó, khi mô tả công việc, đơn vị cần phải thể chế hóa

21

bằng văn bản về những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng thành viên và quan

hệ giữa họ với nhau.

Chính sách nguồn nhân lực

Chính sách nguồn nhân lực là toàn bộ các phƣơng pháp quản lý và chế độ

của đơn vị liên quan đến đội ngũ nhân viên nhƣ: ch nh sách tuyển dụng, đào tạo,

huấn luyện, giáo dục, đánh giá, tiền lƣơng, bổ nhiệm, khen thƣởng, phúc lợi, kỷ

luật. Mỗi cá nhân đóng vai trò quan trọng trong KSNB. Khả năng, sự tin cậy của

nhân viên rất cần thiết để kiểm soát đƣợc hữu hiệu. Vì vậy, cách thức tuyển dụng,

huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thƣởng hay kỷ luật là một phần

quan trọng trong môi trƣờng kiểm soát.

Quản lý nguồn nhân lực cũng có vai trò quan trọng trong việc xây dựng

môi trƣờng kiểm soát bằng cách phát triển tính chuyên nghiệp, thực thi tính minh

bạch trong công việc hằng ngày. Đơn vị cần ban hành các quy định về tuyển dụng,

cũng nhƣ các yêu cầu, xây dựng bảng mô tả công việc cần có của từng vị trí trong

đơn vị để có thể quản lý tốt nhân viên, bổ nhiệm đúng ngƣời, đúng việc.

Chính sách nhân sự có ảnh hƣởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trƣờng

kiểm soát thông qua việc tác động đến các nhân tố khác trong môi trƣờng kiểm

soát nhƣ đảm bảo về năng lực, tính chính trực và giá trị đạo đức…

2.1.2.2. Đánh giá rủi ro

Đánh giá rủi ro là quá trình nhận dạng và phân tích những sự kiện tạo nên

rủi ro ảnh hƣởng đến việc đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị, qua đó, xác định các biện

pháp thích hợp để đối phó rủi ro.

Việc đánh giá rủi ro là rất cần thiết vì nó ghi nhận các sự kiện quan trọng

đe dọa đến việc đạt đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị.Phân t ch đánh giá rủi ro

xác định những rủi ro chủ yếu.Việc nhận dạng rủi ro chủ yếu hết sức quan trọng,

không chỉ vì nó liên quan đến những đe dọa của rủi ro mà còn liên quan đến sự

phân chia trách nhiệm và nguồn lực để đối phó rủi ro.

Quá trình đánh giá rủi ro có thể bao gồm ba bƣớc: nhận dạng rủi ro, đánh

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

giá rủi ro, phát triển các biện pháp đối phó.

22

Nhận dạng rủi ro

Hoạt động của một đơn vị có thể gặp rủi ro do sự xuất hiện những nhân tố

bên trong và bên ngoài, rủi ro ở cấp toàn đơn vị và từng hoạt động, rủi ro đƣợc

xem xét liên tục trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị. Các yếu tố bên trong

nhƣ là sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp, năng lực

CBVC thấp, thiếu sự giám sát của các cấp lãnh đạo…Các yếu tố bên ngoài nhƣ là

sự thay đổi về chính sách, pháp luật, sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, sự thay đổi

về thị hiếu của ngƣời học…Nhận diện rủi ro là việc nhận thức về thời điểm, mức

độ một sự kiện hay hoạt động sẽ xảy ra gây ảnh hƣởng tiêu cực đến đơn vị.Nhận

dạng rủi ro nên xem xét tất cả các rủi ro có thể xảy ra (bao gồm cả nguy cơ gian

lận và tham nhũng) và điều quan trọng là phải xác định rủi ro một cách toàn diện.

Do đó, nhận dạng rủi ro phải đƣợc thực hiện liên tục, lặp đi lặp lại và thƣờng tích

hợp với quá trình lập kế hoạch để tránh bị thiệt hại do những tác động từ các yếu tố

bên trong lẫn bên ngoài.

Đánh giá rủi ro

Đánh giá rủi ro là việc xác định những ảnh hƣởng có thể có của một sự

kiện hay một hoạt động đối với hoạt động của đơn vị. Trên thực tế không thể loại

bỏ hết tất cả rủi ro mà chỉ giới hạn rủi ro xảy ra ở mức độ chấp nhận đƣợc. Để làm

đƣợc điều này, cấp quản lý trƣớc hết cần đánh giá:

+ Khả năng rủi ro có thể xảy ra;

+ Mức độ ảnh hƣởng của rủi ro đến mục tiêu của đơn vị.

Đơn vị có thể sử dụng phƣơng pháp định tính, định lƣợng hoặc kết hợp cả

hai để đánh giá mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra .

Một trong những mục đích chính của đánh giá rủi ro là để thông báo cho

nhà quản lý về những rủi ro đã, đang và sẽ có thể xảy ra trong hoạt động của đơn

vị, mức độ ảnh hƣởng của rủi ro đến việc đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị. Bằng cách

đánh giá nhƣ vậy, rủi ro có thể đƣợc xếp theo thứ tự để thiết lập ƣu tiên quản lý và

trình bày thông tin về các quyết định quản lý về những rủi ro mà cần phải đƣợc

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

giải quyết.

23

Quyết định về ứng phó với rủi ro phải đƣợc kết hợp với việc xác định mức

độ rủi ro có thể bỏ qua (dựa trên sự so sánh giữa chi ph ngăn ngừa rủi ro và lợi ích

mang lại). Các rủi ro của một tổ chức sẽ thay đổi tùy theo nhận thức của nhà lãnh

đạo về tầm quan trọng của những rủi ro.

Phát triển các biện pháp đối phó rủi ro

Thông thƣờng, có bốn biện pháp đối phó với rủi ro, đó là: tránh né rủi ro,

giảm thiểu rủi ro, chia sẻ rủi ro hoặc chấp nhận rủi ro. Trong phần lớn các trƣờng

hợp các rủi ro phải đƣợc xử lý để giảm thiểu rủi ro và đơn vị duy trì hệ thống

KSNB để có biện pháp thích hợp, vì các tổ chức công phải làm theo nhiệm vụ

đƣợc nhà nƣớc giao. Các biện pháp xử lý rủi ro chỉ có thể giải quyết ở một mức độ

hợp lý vì nhà quản lý cần cân nhắc giữa chi phí phải bỏ ra để đối phó rủi ro với lợi

ích mà nó đem lại. Thêm vào đó, các điều kiện về kinh tế, chế độ của nhà nƣớc,

công nghệ, luật pháp thay đổi liên tục, làm cho rủi ro cũng thay đổi theo, do đó,

việc đánh giá rủi ro nên thƣờng xuyên xem xét lại và điều chỉnh cho phù hợp theo

từng thời kỳ.

2.1.2.3. Hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục đƣợc thiết lập nhằm

đối phó với rủi ro và đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Hoạt động

kiểm soát tồn tại ở mọi bộ phận và mọi cấp độ tổ chức trong một đơn vị. Để đạt

đƣợc hiệu quả, hoạt động kiểm soát phải phù hợp, nhất quán giữa các thời kỳ, có

hiệu quả, dễ hiểu đƣợc, đáng tin cậy và liên hệ trực tiếp đến mục tiêu kiểm soát.

Hoạt động kiểm soát có mặt xuyên suốt trong tổ chức, ở các mức độ và các chức

năng.

Xét về mục đích: hoạt động kiểm soát bao gồm kiểm soát phòng ngừa,

kiểm soát phát hiện và kiểm soát bù đắp:

Kiểm soát phòng ngừa: là những chính sách và thủ tục kiểm soát đƣợc đƣa

ra nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu khả năng xảy ra sai sót hoặc gian lận, ảnh hƣởng

đến việc đạt đƣợc các mục tiêu của đơn vị.

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Kiểm soát phát hiện: là những chính sách và thủ tục kiểm soát đƣợc đƣa ra

24

nhằm phát hiện kịp thời những hành vi sai sót hoặc gian lận nào đó đã đƣợc thực

hiện.

Kiểm soát bù đắp: là những thủ tục kiểm soát khác đƣợc đƣa ra để thay thế

những hoạt động kiểm soát yếu kém, không hiệu quả.

Xét về chức năng, hoạt động kiểm soát bao gồm:

+ Phân quyền và phê duyệt

Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ đƣợc thực hiện bởi ngƣời đƣợc ủy quyền

trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của họ. Ủy quyền là một cách thức chủ yếu

để đảm bảo rằng chỉ có những nghiệp vụ hợp lệ, có thực mới đƣợc phê duyệt đúng

mong muốn của ngƣời lãnh đạo. Các thủ tục ủy quyền phải đƣợc tài liệu hóa và

truyền đạt rõ ràng với các điều kiện, điều khoản cụ thể. Tuân thủ những quy định

của sự ủy quyền đồng nghĩa với việc nhân viên hành động đúng theo hƣớng dẫn,

trong giới hạn đƣợc ngƣời lãnh đạo và pháp luật cho phép.

+ Phân chia trách nhiệm

Phân chia trách nhiệm là không cho phép một cá nhân nào trong tổ chức

đƣợc giải quyết mọi mặt của một nghiệp vụ từ khi nó bắt đầu cho đến khi kết thúc.

Trách nhiệm phải đƣợc giao một cách có hệ thống cho từng cá nhân để đảm bảo

sự kiểm tra có hiệu quả. Bốn trách nhiệm chủ yếu bao gồm ủy quyền, phê chuẩn,

ghi chép, xử lý và đánh giá các nghiệp vụ. Tuy nhiên việc phân chia trách nhiệm

có thể bị vô hiệu hóa do sự thông đồng giữa các cá nhân trong tổ chức làm phá hủy

sự hữu hiệu của hệ thống KSNB. Do vậy, nhà quản lý cần phải kiểm tra, đánh giá

thƣờng xuyên các hoạt động kiểm soát và mối quan hệ giữa các cá nhân thực hiện

nhiệm vụ.

Trong một số trƣờng hợp đơn vị có quy mô nhỏ, có quá t nhân viên để

thực hiện việc phân chia, phân nhiệm, khi đó nhà lãnh đạo phải nhận biết đƣợc rủi

ro và bù đắp bằng những biện pháp kiểm soát khác nhƣ sự luân chuyển nhân viên.

Các chức năng bất kiêm nhiệm mà một tổ chức cần phải nhận định cho từng bộ

phận riêng biệt là các chức năng sau:

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

+ Chức năng kế toán với chức năng bảo quản tài sản:

25

Tức là không để cá nhân thực hiện việc ghi chép vào sổ sách kế toán kiêm

luôn việc bảo quản các tài sản mà mình ghi chép. Chẳng hạn nhƣ phải tách biệt

giữa thủ kho và kế toán hàng tồn kho, hoặc thủ quỹ và kế toán tiền mặt.

+ Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ với chức năng bảo quản tài sản:

Tức là ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ phê chuẩn, cho phép thực hiện nghiệp

vụ không đƣợc kiêm việc bảo quản tài sản vì nó tạo ra khả năng thâm lạm tài sản.

Chẳng hạn nhƣ phải tách biệt ngƣời phê chuẩn việc tuyển dụng lao động với ngƣời

phát lƣơng cho ngƣời lao động.

+ Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ và chức năng kế toán:

Tức là ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ phê chuẩn không đƣợc kiêm việc thực

hiện ghi chép trên sổ sách. Chẳng hạn nhƣ phải tách biệt ngƣời có quyền xóa số nợ

phải thu với ngƣời thực hiện việc ghi sổ kế toán nợ phải thu. Đối với các đơn vị sử

dụng phần mềm kế toán thì tách biệt giữa chức năng nhập liệu, xem dữ liệu với

chức năng chỉnh sửa, xóa dữ liệu. Để ngăn chặn các sai phạm hoặc gian lận thì rất

cần phân công các chức năng trên riêng biệt cho từng ngƣời.

+ Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ:

Kiểm soát quá trình xử lý thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt

động kiểm soát nói chung. Khi kiểm soát quá trình này đơn vị cần đảm bảo hệ

thống chứng từ, sổ sách phải đƣợc kiểm soát một cách chặt chẽ và các loại nghiệp

vụ phải đƣợc phê chuẩn một cách đúng đắn, hợp lý. Vì vậy, ngƣời ta chia kiểm

soát quá trình xử lý thông tin thành: kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng.Theo

đó:

+ Kiểm soát chung: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho tất cả các hệ thống

ứng dụng để đảm bảo cho các hệ thống này hoạt động liên tục và ổn định.

+ Kiểm soát ứng dụng: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho từng hệ thống

cụ thể nhằm đảm bảo dữ liệu đƣợc nhập và xử lý một cách ch nh xác, đầy đủ cũng

nhƣ phát hiện các dữ liệu không hợp lý hay chƣa đƣợc sự xét duyệt của nhà quản

lý.

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

+ Kiểm soát vật chất:

26

INTOSAI nhấn mạnh mục tiêu sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà

nƣớc, trong đó có việc kiểm soát tài sản tránh hƣ hỏng, thất thoát hoặc sử dụng sai

mục đ ch đồng thời phát huy có hiệu quả nguồn lực từ tài sản Nhà nƣớc. Kiểm soát

vật chất là hoạt động nhằm đảm bảo cho tài sản của đơn vị nhƣ tiền, máy móc, vật

tƣ hay các chƣơng trình tin học, hồ sơ dữ liệu…đƣợc bảo vệ một cách chặt chẽ.

Việc tiếp cận tài sản và sổ sách phải đƣợc giới hạn trong những cá nhân mà họ

đƣợc giao trách nhiệm bảo quản tài sản hoặc sử dụng tài sản. Trách nhiệm của

ngƣời bảo quản tài sản thể hiện qua chứng từ, hàng tồn kho, ghi chép sổ sách. Hạn

chế việc tiếp cận tài sản làm giảm rủi ro lạm dụng hoặc làm thất thoát tài sản của

nhà nƣớc. Mức độ giới hạn tùy thuộc vào rủi ro thất thoát tài sản. Kiểm soát vật

chất còn bao gồm cả việc định kỳ kiểm kê tài sản và đối chiếu với số liệu trên sổ

sách. Khi có bất kỳ sự chênh lệch nào phải tiến hành điều tra, xem xét nguyên

nhân và đƣa ra hƣớng xử lý một cách phù hợp nhằm đảm bảo cho sự tồn tại, chất

lƣợng hay tình trạng của các tài sản phục vụ cho hoạt động của đơn vị đƣợc ổn

định.

+ Kiểm tra độc lập việc thực hiện

Kiểm tra độc lập là việc kiểm tra đƣợc tiến hành bởi các cá nhân (hoặc bộ

phận) khác với cá nhân (hoặc bộ phận) đang thực hiện nghiệp vụ. Yêu cầu quan

trọng đối

+ Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ

Kiểm soát quá trình xử lý thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt

động kiểm soát nói chung. Khi kiểm soát quá trình này đơn vị cần đảm bảo hệ

thống chứng từ, sổ sách phải đƣợc kiểm soát một cách chặt chẽ và các loại nghiệp

vụ phải đƣợc phê chuẩn một cách đúng đắn, hợp lý. Vì vậy, ngƣời ta chia kiểm

soát quá trình xử lý thông tin thành: kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng. Theo

đó:

+ Kiểm soát chung: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho tất cả các hệ thống

ứng dụng để đảm bảo cho các hệ thống này hoạt động liên tục và ổn định;

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

+ Kiểm soát ứng dụng: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho từng hệ thống

27

cụ thể nhằm đảm bảo dữ liệu đƣợc nhập và xử lý một cách chính xác, đầy đủ cũng

nhƣ phát hiện các dữ liệu không hợp lý hay chƣa đƣợc sự xét duyệt của nhà quản

lý.

+ Phân tích rà soát

Hoạt động này chính là xem xét lại những việc đã thực hiện bằng cách so

sánh giữa các kết quả thực hiện với số liệu dự toán hay giữa các thông tin tài chính

với thông tin phi tài chính nhằm phát hiện ra những biến động bất thƣờng để nhà

quản lý có các biện pháp chấn chỉnh kịp thời.

Các phương pháp phân tích rà soát bao gồm:

+ Đối chiếu: sổ sách đƣợc đối chiếu với các chứng từ thích hợp một cách

định kỳ, nhƣ sổ sách ghi chép tiền gửi ngân hàng đối chiếu với sổ phụ ngân hàng.

+ Rà soát việc thực hiện các hoạt động: việc thực hiện các hoạt động đƣợc

rà soát dựa trên một loạt các chuẩn mực, nguyên tắc cơ bản, đánh giá hiệu quả và

tính hữu hiệu. Nếu sự rà soát cho thấy các hoạt động thực hiện để đạt các mục tiêu

cần phải rà soát lại để đƣa ra cải tiến cần thiết.

+ Rà soát sự điều hành, xử lý và hoạt động: việc điều hành, xử lý và hoạt

động nên đƣợc rà soát định kỳ để đảm bảo chúng tuân thủ nguyên tắc, chính sách,

thủ tục và những đòi hỏi hiện hành khác.

+ Giám sát nhân viên (giao việc, soát xét và chấp thuận, hƣớng dẫn và

huấn luyện): việc giám sát kỹ càng giúp đảm bảo rằng mục tiêu của tổ chức sẽ

đƣợc thực hiện. Sự giao việc và chấp thuận công việc của nhân viên bao gồm:

+ Sự thông báo rõ ràng, nghĩa vụ, trách nhiệm và trách nhiệm giải trình

cho mỗi nhân viên.

+ Đánh giá một cách hệ thống công việc của mỗi thành viên trong phạm vi

cần thiết.

+ Chấp thuận công việc theo những tiêu chuẩn để đảm bảo công việc đƣợc

thực hiện theo đúng định hƣớng.

+ Ngƣời giám sát cung cấp cho nhân viên những hƣớng dẫn cần thiết và

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

huấn luyện họ để đảm bảo rằng sự sai sót, lãng ph và hành động sai trái đƣợc giảm

28

thiểu đến mức thấp nhất.

Khi một hoạt động kiểm soát đƣợc thực hiện, điều quan trọng là đảm bảo

hiệu quả mà nó thu đƣợc. Do đó hành động khắc phục hậu quả là một bổ sung cần

thiết để kiểm soát hoạt động phát huy đƣợc vai trò của mình.

2.1.2.4. Thông tin và truyền thông

Thông tin

Thông tin cần thiết cho mọi cấp của một tổ chức vì nó giúp cho việc đạt

đƣợc các mục tiêu kiểm soát khác nhau. Điều kiện đầu tiên đảm bảo thông tin thích

hợp và đáng tin cậy là thông tin phải đƣợc ghi chép kịp thời, phân loại đúng đắn

các nghiệp vụ và sự kiện, đƣợc chuyển đi dƣới những biểu mẫu và quy trình bảo

đảm nhân viên có thể hiểu đúng nội dung thông tin và thực hiện đúng chức năng

trong KSNB. Do đó, hệ thống KSNB đòi hỏi tất cả các nghiệp vụ, sự kiện phải

đƣợc ghi nhận và lập các chứng từ đầy đủ.

+ Tính thích hợp : thông tin là cần thiết cho công việc, nghiệp vụ mà lãnh

đạo đang quan tâm.

+ Tính chính xác: thông tin phải phản ánh đúng bản chất nội dung tình

huống.

+Tính kịp thời: thông tin đƣợc cung cấp đúng lúc, đúng thời điểm theo yêu

cầu của các nhà quản trị.

+Tính cập nhật: thông tin phải là thông tin mới nhất, thƣờng xuyên cập

nhật mọi khía cạnh của tình huống giúp ngƣời sử dụng có thể đánh giá vấn đề một

cách toàn diện.

+ Tính bảo mật: thông tin phải đƣợc cung cấp đúng ngƣời, phù hợp với

quyền hạn và trách nhiệm của họ.

Hệ thống thông tin kế toán là một phân hệ quan trọng trong hệ thống thông

tin. Ngoài ra, các phân hệ thông tin khác nhƣ lƣu trữ, tra cứu cũng rất cần thiết đối

với KSNB vì nó cung cấp cơ sở cho những nhận định, phân tích tình hình hoạt

động, về những rủi ro và những cơ hội liên quan đến hoạt động của đơn vị. Khả

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

năng ra quyết định của nhà lãnh đạo bị ảnh hƣởng bởi chất lƣợng thông tin mà họ

29

nhận đƣợc. Do đó, một hệ thống thông tin thích hợp phải tạo ra các báo cáo về hoạt

động, tài chính, phi tài chính, những vấn đề tuân thủ hỗ trợ cho việc điều hành và

kiểm soát hoạt động. Thông tin bao gồm các dữ liệu bên trong và thông tin bên

ngoài, những điều kiện, hoạt động cần thiết ra quyết định và báo cáo.

Truyền thông

Truyền thông là thuộc tính của hệ thống thông tin. Truyền thông là việc

trao đổi và truyền đạt các thông tin cần thiết tới các bên có liên quan cả bên trong

lẫn bên ngoài đơn vị. Ở nội bộ đơn vị, các kênh truyền thông bao gồm việc cung

cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp dƣới, từ cấp dƣới phản hồi lên cấp trên, trao

đổi hàng ngang giữa các bộ phận trong tổ chức… Thông tin phải xuyên suốt toàn

bộ tổ chức, các cá nhân nhận đƣợc thông báo rõ ràng từ nhà lãnh đạo về trách

nhiệm của bản thân họ trong hệ thống KSNB. Mỗi cá nhân phải hiểu đƣợc vai trò

của bản thân đối với hệ thống KSNB, đối với các thành viên khác trong tổ chức.

Ngoài ra, đơn vị còn phải có sự tƣơng tác đối với các kênh thông tin bên ngoài, các

thông tin bên ngoài phải đƣợc tiếp nhận một cách kịp thời, trung thực và đầy đủ;

các đối tƣợng bên ngoài khi làm việc với đơn vị cũng cần phải biết một số quy

định của đơn vị nhằm giúp cho công việc đƣợc thông suốt, thuận tiện.

2.1.2.5. Giám sát

Giám sát là quá trình ngƣời quản lý đánh giá chất lƣợng hoạt động của hệ

thống kiểm soát nội bộ nhằm xác định hệ thống kiểm soát nội bộ có vận hành đúng

theo thiết kế và có cần thiết phải điều chỉnh gì cho phù hợp với tình hình của từng

giai đoạn hay không.

Có hai loại giám sát:

Giám sát thƣờng xuyên: KSNB đƣợc thiết lập cho những hoạt động

thông thƣờng và lặp đi lặp lại hàng ngày của tổ chức cũng nhƣ các hoạt động khác

mà các cá nhân tiến hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hàng ngày bao gồm

cả những hoạt động giám sát và quản lý mang tính chất định kỳ nay trong quá trình

thực hiện của các nhân viên trong công việc hằng ngày.

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Giám sát định kỳ: thƣờng chỉ đƣợc thực hiện định kỳ hay trong các tình

30

huống đặc biệt thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ do kiểm toán viên nội bộ

hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện.

Phạm vi và tần suất giám sát định kỳ phụ thuộc vào sự đánh giá mức độ rủi

ro và hiệu quả của thủ tục giám sát thƣờng xuyên. Giám sát định kỳ bao phủ toàn

bộ sự đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB và đảm bảo KSNB đạt kết quả nhƣ

mong muốn dựa trên các phƣơng pháp và thủ tục kiểm soát.

Và các yếu tố trên hoạt động trong mối quan hệ tƣơng tác nhau và đƣợc

biểu diễn theo sơ đồ 2.1 sau:

Môi trƣờng

kiểm soát

Đánh giá

Hoạt động

rủi ro

Thông tin truyền

giám sát

thông

kiểm soát

Hoạt động

(Nguồn: Các yếu tố của hệ thống KSNB theo INTOSAI)

Sơ đồ 2.1: Các phƣơng pháp và thủ tục kiểm soát.

Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ

Hạn chế xuất phát từ bản thân con người:

Sự vô ý, bất cẩn trong ghi chép, nhập liệu...gây sai sót trên sổ sách, báo

cáo tài chính;

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Sự đánh giá, ƣớc tính sai các ƣớc tính kế toán, chỉ tiêu tài chính ảnh hƣởng

31

đến các báo cáo của đơn vị; Sự buông lỏng, thiếu sự quan tâm sâu sát trong quản lý

gây thất thoát tài sản của đơn vị; Hiểu không đúng về chỉ dẫn của cấp trên hoặc các

báo cáo của cấp dƣới…gây khó khăn cho việc ra quyết định và quá trình thực hiện

dẫn đến các sai sót ngoài ý muốn. Ngoài ra, nếu lãnh đạo đơn vị thiếu kinh

nghiệm, không am hiểu sâu sắc mọi khía cạnh của đơn vị mình thì hệ thống KSNB

có tốt cũng không thể đảm bảo viêc đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị.

Hạn chế xuất phát từ sự thông đồng, lạm quyền:

KSNB phụ thuộc vào yếu tố con ngƣời, con ngƣời thiết kế và vận hành hệ

thống KSNB nên rất khó có thể phát hiện và ngăn cản đƣợc sai sót và gian lận nếu

nó xuất phát từ sự lạm quyền, thông đồng của nhà quản lý và các nhân viên, họ có

thể tìm cách bỏ qua một số thủ tục kiểm soát cần thiết từ đó tận dụng những lỗ

hỏng của hệ thống kiểm soát để thực hiện các hành vi gian lận hoặc không tuân

thủ.

Sự thông đồng của một trong các thành viên Ban lãnh đạo hay một nhân

viên với ngƣời khác bên trong hoặc bên ngoài đơn vị để vụ lợi cho cá nhân, gây

tổn hại đến tài sản hoặc uy tín của đơn vị.

Sự lạm dụng quyền hạn của các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát nhằm

phục vụ cho mƣu đồ riêng làm ảnh hƣởng tiêu cực đến hoạt động của đơn vị.

Hạn chế từ việc kiểm soát:

Thƣờng chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thƣờng xuyên phát sinh: mà ít chú ý

đến những nghiệp vụ không thƣờng xuyên, do đó, những sai phạm trong các

nghiệp vụ này thƣờng hay bị bỏ qua.

Hạn chế từ yêu cầu của nhà quản lý là chi phí nhỏ hơn lợi ích:

Yêu cầu thƣờng xuyên và trên hết của ngƣời quản lý là chi phí bỏ ra cho

hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ƣớc tính do sai sót hay gian lận

gây ra hay nói cách khác lợi ích nhận đƣợc phải lớn hơn chi phí bỏ ra để phòng

ngừa rủi ro.

Hạn chế từ những thủ tục kiểm soát không còn phù hợp

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Khi điều kiện hoạt động của đơn vị bị thay đổi. Sự thay đổi có thể xuất

32

phát từ yêu cầu quản lý của đơn vị, thay đổi trong chính sách của nhà nƣớc, các

quy định, văn bản của các cơ quan hữu quan hay sự thay đổi để phù hợp với yêu

cầu, nhiệm vụ phát triển của đất nƣớc, của đơn vị. Sự thay đổi này là một tất yếu

khách quan, do đó, khi môi trƣờng thay đổi thì hệ thống KSNB hiện tại phải đƣợc

thiết kế lại, hoặc điều chỉnh các mức độ rủi ro có thể chấp nhận đƣợc cho phù hợp

với yêu cầu quản lý mới. Chính những hạn chế nói trên là nguyên nhân khiến cho

hệ thống kiểm soát nội bộ không đảm bảo tuyệt đối, mà chỉ có thể đảm bảo hợp lý

trong việc đạt đƣợc các mục tiêu của mình.

Hệ thống k iểm soát nội b ộ trong các đơn vị hành chính sự nghiệp

có thu

Đặc điểm quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu

Đơn vị sự nghiệp có thu

Khái niệm

Đơn vị sự nghiệp có thu có một số đặc điểm cơ bản sau:

Đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định thành lập và quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy;

Hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho cộng đồng xã hội;

Là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán riêng;

Có nguồn thu hợp pháp.

Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu

Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp đƣợc phân loại nhƣ sau:

Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động

thƣờng xuyên.

Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động

thƣờng xuyên.

Đơn vị do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.

Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong hệ thống NSNN là phƣơng tiện

hữu hiệu của Nhà nƣớc nhằm thực hiện mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

vật chất và tinh thần của nhân dân. Hoạt động có hiệu quả của các đơn vị sự nghiệp

33

ảnh hƣởng tích cực đến cân đối NSNN. Khả năng tự đảm bảo chi phí hoạt động

của các đơn vị này càng lớn thì phần chi của NSNN cho các đơn vị này càng nhỏ,

cân đối NSNN đƣợc đảm bảo bền vững, từ đó có thể tập trung cho chi đầu tƣ phát

triển và các nhiệm vụ chi khác của NSNN.

Đặc điểm về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.

Về nguồn tài chính. Gồm các nguồn:

Kinh phí do NSNN cấp, Nguồn thu sự nghiệp, Nguồn vốn viện trợ, quà

biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật và nguồn khác.

Về các nội dung chi.

Chi cho các hoạt động có thu sự nghiệp và các khoản chi thực hiện các

nhiệm vụ khác đƣợc giao.

Về định mức chi: Trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi

tiêu của Nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc chủ động xây dựng tiêu

chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn

vị.

Về chế độ tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động: sau khi thực hiện đầy

đủ nghĩa vụ với NSNN; tuỳ theo kết quả hoạt động tài ch nh trong năm, đơn vị

đƣợc xác định tổng mức chi trả thu nhập trong năm của đơn vị.

Về lập và giao dự toán thu, chi: Việc lập và giao dự toán thu, chi đối với

các đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc thực hiện trong thời kỳ ổn định (03 năm).

Về trích lập và sử dụng các quỹ: Sau khi thực hiện nghĩa vụ với NSNN;

nếu còn chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc trích lập các quỹ.

Về ghi thu - ghi chi NSNN: Tiền phí, lệ phí để lại cho đơn vị thu phí, lệ

phí để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí không phản ánh vào NSNN. Khoản

thu này đƣợc xác định là nguồn thu sự nghiệp của đơn vị… Định kỳ hàng quý đơn

vị phải lập báo cáo chi tiết các khoản thực thu, thực chi theo Mục lục NSNN gửi

cơ quan tài chính để thực hiện ghi thu NSNN và ghi chi cho đơn vị.

Về kinh phí chuyển năm sau: Cuối năm ngân sách, các khoản kinh phí

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

NSNN cấp bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên và các khoản thu sự nghiệp chƣa sử

34

dụng hết, đơn vị đƣợc chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.

Xu hƣớng đổi mới hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu.

Xuất phát từ bản chất của Nhà nƣớc ta là “Nhà nƣớc của dân, do dân và vì

dân” và đáp ứng các nhu cầu đa dạng của xã hội, không ngừng nâng cao đời sống

vật chất và tinh thần cho nhân dân, đƣợc thể hiện rõ nhất qua các hoạt động sự

nghiệp về y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, giao thông vận tải… Nhƣng

đáp ứng đầy đủ tất cả những yêu cầu này thì NSNN không đủ khả năng và giải

pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này là xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực

văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao… Theo đó Nhà nƣớc khuyến khích các tổ chức và

cá nhân huy động các nguồn lực trong nhân dân và trong các tổ chức thuộc mọi

thành phần kinh tế để cùng phát triển các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể

thao theo đúng quy định của pháp luật. Bên cạnh đó việc mở rộng các hoạt động

dịch vụ cũng đã tạo ra nhiều xu hƣớng tiêu cực trong hoạt động của các đơn vị sự

nghiệp có thu hiện nay nhƣ Chất lƣợng các dịch vụ công (do NSNN đài thọ) có xu

hƣớng giảm, do các đơn vị tập trung phƣơng tiện, điều kiện, nhân lực tốt nhất có

thể cho các hoạt động dịch vụ chất lƣợng cao có thu phí, biểu hiện rõ nét trong

nghành y tế….

Đặc điểm hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị HCSN có thu

Tình hình quản lý, khai thác và sử dụng các khoản thu phí , lệ phí và các

khoản thu khác tại các đơn vị sự nghiệp hiện nay

Qua thực tế kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu tại các tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ƣơng nhận thấy, các đơn vị có số thu lớn và đóng góp nhiều

cho

NSNN chủ yếu tập trung trong các lĩnh vực: Y tế, Giáo dục – đào tạo,

Giao thông – vận tải, Văn hóa – thông tin…

Qua thực tế kiểm toán nhận thấy thực trạng về tình hình khai thác, quản lý

và sử dụng các khoản thu tại các đơn vị sự nghiệp có thu có một số điểm nổi bật

ảnh hƣởng đến tình hình thu, chi ngân sách nhƣ sau:

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu từ các hoạt động

35

sản xuất, cung ứng dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động sự nghiệp của

các đơn vị sự nghiệp có thu.

Đi sâu nghiên cứu, đánh giá trên một số ngành, lĩnh vực có số lƣợng đơn

vị sự nghiệp nhiều và số thu tƣơng đối lớn (Y tế, giáo dục, giao thông vận tải, văn

hóa thể thao, phát thanh truyền hình) nhận thấy công tác quản lý thu tại các đơn vị

còn chƣa chặt chẽ, hạch toán kế toán một số đơn vị chƣa ch nh xác, chƣa đúng quy

định nên phản ánh không đầy đủ nguồn thu.

Một số khoản thu khác không gắn với hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

Khai thác tối đa việc sử dụng mặt bằng của đơn vị để cho thuê hoặc trực

tiếp thực hiện các dịch vụ trông giữ xe, bán căng tin, cho thuê kiốt, cho thuê hội

trƣờng, cho thuê mặt bằng tổ chức đám tiệc…Tuy nhiên tại hầu hết các đơn vị còn

nhiều tồn tại nhƣ:

Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền

Giao cho công đoàn đơn vị khai thác và quản lý nguồn thu

Không thực hiện các nghĩa vụ với NSNN theo quy định.

Một số tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng nguồn thu tại các

đơn vị.

Một số khoản thu phí, lệ ph theo quy định phải gửi vào tài khoản tiền gửi

tại kho bạc Nhà nƣớc, nhƣng các đơn vị không thực hiện mà để tọa chi tại đơn vị.

Công tác hạch toán kế toán đối với các hoạt động sự nghiệp có thu, các

hoạt động cung ứng dịch vụ chƣa đúng với quy định.

Tình hình chế độ thu – nộp, ghi thu ghi chi NSNN

Thực trạng chấp hành chế độ thu, nộp NSNN

Các khoản thu thanh lý tài sản cố định phải nộp NSNN theo quy định

nhƣng các đơn vị để lại sử dụng, không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền, không

theo dõi phải thu và hạch toán nộp ngân sách cấp trên các khoản bồi thƣờng vật

chất do làm mất mát, hƣ hỏng tài sản, phƣơng tiện của Nhà nƣớc.

Một số khoản thu sự nghiệp theo quy định phải bổ sung vào nguồn kinh

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

phí hoạt động thƣờng xuyên nhƣng một số đơn vị hạch toán vào quỹ cơ quan để

36

chi phúc lợi, khen thƣởng.

Hầu hết các đơn vị chƣa theo dõi quản lý thu nhập cá nhân của một số đối

tƣợng cán bộ, công nhân viên có thu nhập cao để tính thuế thu nhập cá nhân theo

quy định.

Chấp hành chế độ ghi thu – ghi chi NSNN

Qua thực tế kiểm toán tại các tỉnh, thành phố trong các năm qua nhận thấy

công tác ghi thu – ghi chi đƣợc thực hiện theo quy định, tuy nhiên vẫn còn sai sót,

tồn tại làm ảnh hƣởng đến báo cáo quyết toán NSNN của các địa phƣơng, nhƣ các

khoản thu thanh lý tài sản cố định, tài trợ…

Những bất cập trong cơ chế, chính sách ảnh hƣởng đến hoạt động của các

đơn vị sự nghiệp có thu

Bất cập trong hoạt động của các đơn vị

Quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị

sự nghiệp có thu còn bất cập, yếu kém. Việc triển khai ở nhiều lĩnh vực còn chậm

đổi mới, nặng về tƣ duy bao cấp, các đơn vị chƣa chủ động huy động và sử dụng

có hiệu quả nguồn lực nhà nƣớc và xã hội để phát triển dịch vụ. Chất lƣợng tăng

trƣởng, năng suất và sức cạnh tranh thấp, chất lƣợng dịch vụ công chƣa đáp ứng

nhu cầu xã hội, sử dụng NSNN chƣa thực sự hiệu quả là những yếu tố ảnh hƣởng

đến sự phát triển và khả năng cân đối của NSNN.

Bất cập trong công tác quản lý

Trong quá trình quản lý, các cơ quan có thẩm quyền giao dự toán thu, chi,

giao kinh phí ngân sách ổn định cho đơn vị chƣa phù hợp với khả năng thực tế của

đơn vị nhƣ: Không đƣa vào dự toán thu của đơn vị các khoản thu khác không liên

quan đến hoạt động sự nghiệp của đơn vị, không tính phần chênh lệch thu, chi các

hoạt động cung ứng dịch vụ bổ sung vào nguồn kinh phí hoạt động thƣờng xuyên

của đơn vị để làm cơ sở xác định chính xác mức hỗ trợ của NSNN.

Bất cập trong cơ chế chính sách, chế độ của nhà nƣớc

Đối với việc thực hiện Nghị định 43: Một số Bộ ngành chƣa có văn bản

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

hƣớng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ

37

chức bộ máy, biên chế, đo đó chƣa đồng bộ với cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm

về tài chính. Một số cơ quan còn lúng túng trong việc xây dựng quy chế chi tiêu

nội bộ và các tiêu chí làm căn cứ đánh giá cấp dƣới hoàn thành nhiệm vụ, mà chủ

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

yếu vẫn căn cứ vào chƣơng trình công tác đƣợc cấp trên giao hàng năm.

38

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Kiểm soát nội bộ đƣợc đặc biệt quan tâm đến kể từ năm 70 của thế kỷ XX

sau hàng loạt các vấn đề về tài chính và chính trị xảy ra ở Hoa Kỳ. Báo cáo COSO

ra đời tạo nền tảng lý luận cơ bản về KSNB, trên cơ sở đó, tổ chức INTOSAI đã

trình bày vấn đề đặc thù của KSNB trong khu vực công.

Tƣơng tự báo cáo COSO, INTOSAI đƣa ra 5 yếu tố của HTKSNB, bao

gồm: Môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và

truyền thông, giám sát.

Các yếu tố này chính là tiêu chí đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống, chúng

tác động qua lại lẫn nhau. Một HTKSNB hoạt động hữu hiệu có thể ngăn ngừa và

phát hiện những sai phạm, yếu kém trong hoạt động của tổ chức. KSNB nhằm đạt

các mục tiêu: hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, đảm bảo tính trung thực và đáng tin

cậy của báo cáo tài chính, tuân thủ các luật lệ và quy định.

Công tác KSNB trong khu vực công tại các nƣớc trong những năm gần đây

ngày càng đƣợc quan tâm đặc biệt. Điều này xuất phát từ vai trò quan trọng của

KSNB đối với việc hoàn thành các mục tiêu của BHXH.

Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB trong hoạt động BHXH bên

cạnh các thuận lợi về trình độ nghiệp vụ nhân viên và độ ổn định trong hoạt động,

cần tính đến các khó khăn phải đƣơng đầu bao gồm khó khăn về nguồn quỹ, sự

nhận thức về KSNB của các thành viên trong tổ chức và các ràng buộc trong quy

định của Nhà nƣớc về chế độ của ngành nghề.

Trên cơ sở lý luận chung về hệ thống KSNB, tác giả sẽ dựa vào cơ sở lý

luận này để nhận định, đánh giá và đƣa ra những định hƣớng, giải pháp để hoàn

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

thiện hệ thống KSNB hƣớng tới quản lý rủi ro tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai.

39

CHƢƠNG 3

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu

Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu

3.2. Mục đích, phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu

3.2.1. Mục đích khảo sát

Để tiến hành thu thập dữ liệu cho luận văn tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi

khảo sát đầy đủ nội dung cần thiết, đƣa ra những câu hỏi dễ hiểu, ngắn gọn, dễ trả

lời đối với đối tƣợng khảo sát trên cơ sở kiến thức về KSNB.

Thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi trong phiếu khảo sát gửi đến Ban lãnh

đạo, nhân viên thừa hành tại BHXH Tỉnh Gia Lai, tác giả khảo sát nhằm tìm hiểu

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

thực trạng KSNB các khoản thu BHXH áp dụng có đúng quy trình hay không, cần

40

hoàn thiện nhƣ thế nào trong quy trình thực hiện. Tác giả sử dụng lý thuyết

INTOSAI làm khung tham chiếu trong đề tài nhằm phục vụ cho việc khảo sát nhằm

tìm hiểu phân tích và đánh giá hệ thống KSNB tại đơn vị. Từ đó hoàn thiện hơn về

quy trình KSNB các khoản thu BHXH tại BHXH Tỉnh Gia Lai.

3.2.2. Đối tƣ ng khảo sát

Ban lãnh đạo là những ngƣời tham gia ban hành quy trình KSNB.

Nhân viên thừa hành là những ngƣời trực tiếp tham gia vào quy trình, nghiệp

vụ KSNB.

3.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Tác giả đang công tác tại đơn vị BHXH tỉnh Gia Lai, nên luận văn chủ yếu

sử dụng phƣơng pháp quan sát, phân tích thực trạng KSNB các khoản thu BHXH,

tuy nhiên tác giả vẫn khảo sát một số ngƣời ở cƣơng vị lãnh đạo và trong hệ thống

KSNB các khoản thu nhằm tìm hiểu nguyên nhân tồn tại, định hƣớng khắc phục.

Để thực hiện luận văn của mình, tác giả xác định 5 bƣớc thực hiện nhƣ sau:

Thứ nhất: Xác định vấn đề nghiên cứu.

Nội dung khảo sát của đề tài là thống kê, mô tả thực hiện KSNB đối với quy

trình thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai để tìm ra những nguyên nhân tồn tại và đề ra giải

pháp hoàn thiện KSNB.

Thứ hai: Xác định khung lý thuyết

Tác giả dựa vào nền tảng lý thuyết KSNB theo INTOSAI 2004 và sử dụng

phƣơng pháp đọc, tìm tài liệu, phân tích.

Thứ ba: Khảo sát thực trạng

Tác giả chủ yếu tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp và dự liệu sơ cấp, sử dụng

phƣơng pháp khảo sát phỏng vấn.

Thứ tư: Đánh giá thực trạng

Từ bảng câu hỏi khảo sát và kết quả thu thập đƣợc tác giả sử dụng kỹ thuật

phân tích, thống kê mô tả, kỹ thuật diễn dịch để đánh giá những ƣu điểm, hạn chế

và nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó đƣa ra những giải pháp để hoàn thiện

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

KSNB tại đơn vị.

41

Thứ năm: Giải pháp hoàn thiện

Tác giả đƣa ra các giải pháp để giải quyết các vấn đề tồn tại, hỗ trợ việc ra

quyết định giải quyết các vấn đề tồn tại, hỗ trợ cho việc ra quyết định, tăng cao hiệu

quả hoạt động bằng cách sử dụng phƣơng pháp so sánh và diễn dịch, tổng hợp giữa

lý luận và thực trạng

3.2.4. Thu thập dữ liệu

+ Dữ liệu thứ cấp:

Số liệu thu BHXH tại tỉnh Gia Lai từ năm 2014-2016. Báo cáo tài chính

các năm 2014, 2015,2016 của đơn vị đã đƣợc công bố;

Số liệu nợ đọng tại BHXH tỉnh Gia Lai từ năm 2014-2016.

Số liệu thống kê dân số tỉnh Gia Lai 2014-2016.

Các văn bản hƣớng dẫn hoạt động KSNB và các khoản thu BHXH.

Các báo cáo hội thảo, tạp chí...liên quan đến thu BHXH tại tỉnh Gia Lai

Các Quy chế hoạt động; Hợp đồng kinh tế của đơn vị.

+ Dữ liệu sơ cấp:

Để đánh giá thực trạng KSNB của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai,

tác giả tiến hành cuộc khảo sát thực tế tại đơn vị bằng phiếu khảo sát, đây chính là

các dữ liệu sơ cấp phục vụ cho việc phân tích thực trạng KSNB.

Trong quá trình nghiên cứu khảo sát, tác giả nhận thấy đơn vị hoạt động

trên địa bàn tỉnh đã đƣợc hơn 20 năm, đó là khoảng thời gian tuy không dài nhƣng

đủ để đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của

đơn vị.

3.2.5. Phƣơng pháp khảo sát

Tác giả sử dụng công thức của Yamane (1976) để xác định số lƣợng ngƣời

cần khảo sát.

Theo Yamane (1967), cơ sở của việc chọn mẫu từ tổng thể trong nghiên cứu

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

theo phƣơng pháp thống kê mô tả có thể đƣợc xác định theo công thức sau:

42

n = N 1 + Ne2

Trong đó: n là số lƣợng ngƣời cần khảo sát (315)

N là tổng thể, là tổng số ngƣời liên quan có đủ khả năng trả lời

E là mức độ chính xác mong muốn, ở đây tác giả khảo sát với mức độ tin cậy

là 95% (e=0.05).

n = 315 1 + 315 x 0.052

= 176

Kết cấu và nội dung của phiếu khảo sát.

Bảng câu hỏi để khảo sát: Nội dung bảng khảo sát bao gồm thông tin chung

về đối tƣợng khảo sát và các nội dung chi tiết theo công tác tổ chức KSNB, môi

trƣờng kiểm soát, nhận diện rủi ro thu BHXH và định hƣớng giải pháp hoàn thiện

thu Bảo hiểm xã hội tại Tỉnh Gia Lai.

Cách thiết kế câu hỏi khảo sát

Trên cơ sở kiến thức đã đƣợc học về KSNB tại BHXH tỉnh Gia Lai, tác giả

đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát với mục đích thu thập ý kiến của các cán bộ viên

chức tại đơn vị, thông qua đó, tác giả có thể có cái nhìn bao quát và toàn diện hơn

về thực trạng KSNB tại đơn vị.

Bảng câu hỏi đƣợc chia làm 2 phần chính là: phần câu hỏi đánh giá chung về

thực trạng của hệ thống KSNB tại BHXH tỉnh Gia Lai (Phần A), các câu hỏi còn lại

(Phần B) đƣợc xây dựng theo nhóm với thang đo đƣợc xây dựng ở 05 mức độ ( Rất

quan trọng, quan trọng, bình thƣờng, không quan trọng và hoàn toàn không quan

trọng) với mục đích đánh giá chi tiết mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến 05 nhân

tố tác động của hệ thống KSNB là: môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

kiểm soát, thong tin truyền thông và giám sát (Phụ lục 1)

43

Đánh giá thực trạng: tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích, thống kê mô tả, kỹ

thuật diễn dịch, suy diễn để đánh giá những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn

chế.

Giải pháp hoàn thiện: tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh và suy diễn, tổng

hợp giữa lý luận và thực trạng. Qua đó đƣa ra các giải pháp để giải quyết các vấn đề

tồn tại, hỗ trợ cho việc ra quyết định, tăng cao hiệu quả hoạt động.

Đối tƣợng khảo sát: Ban lãnh đạo và cán bộ phụ trách các bộ phận nghiệp vụ

Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai, các nhân viên trực tiếp quản lý và thu BHXH tại Bảo

hiểm xã hội tỉnh Gia Lai

Bảng 3.1: Phân loại cấp bậc quản lý của ngƣời tham gia khảo sát

Chức danh Số phiếu Tỷ lệ (%)

Lãnh đạo

(gồm: Giám đốc, Phó giám đốc và Trƣởng các bộ phận Thu) 15 8,5

Nhân viên thừa hành 91,5 161

Tổng 100 176

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, tháng 8/2016)

Theo kết quả tại bảng , khảo sát đƣợc thực hiện với 176 ngƣời gồm: 15 ngƣời

(tỷ lệ 8,5%) giữ chức vụ Giám đốc, Phó giám đốc và Trƣởng các bộ phận Thu, đây

là lực lƣợng có vai trò và trách nhiệm quan trọng trong việc xây dựng và duy trì hệ

thống KSNB; Và 161 ngƣời (tỷ lệ 91,5%) là nhân viên thừa hành, là những ngƣời

có trách nhiệm thực hiện theo các quy định trong hệ thống KSNB.

Tham gia khảo sát từ tháng 8/2016 đến tháng 10/2016

Kết quả khảo sát:

Số lƣợng Bảng khảo sát phát ra: 176 phiếu .

Số lƣợng Bảng khảo sát thu về: 176 phiếu

Số phiếu thu về hợp lệ đƣa vào xử lý (trả lời đầy đủ câu hỏi): 162 phiếu.

3.2.6. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu

Đối với dữ liệu thứ cấp: Dùng phƣơng pháp so sánh, phản ánh, đánh giá các

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

số liệu và các văn bản hƣớng dẫn để có kết luận phù hợp.

44

Đối với dữ liệu sơ cấp: Dùng phƣơng pháp thống kê mô tả để nhận diện

những ý theo số lớn, từ đó làm căn cứ đánh giá.

Thông tin số liệu sơ cấp đƣợc thu thập trong các phiếu khảo sát đƣợc tác giả

kiểm tra, đánh số thứ tự phiếu khảo sát, tổng hợp, xử lý và phân tích bằng excel.

Một số giá trị thống kê về cuộc điều tra (Phụ lục)

Tổng hợp kết quả xử lý dữ liệu thứ cấp và sơ cấp với công cụ hỗ trợ chủ yếu

là phần mềm excel để đƣa ra nhận xét những mặt còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

trong công tác KSNB các khoản thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai.

45

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Dựa vào những kiến thức đã đƣợc học và tham khảo các công trình nghiên

cứu, luận văn, luận án trƣớc đây có liên quan đến đề tài mà tác giả đang thực hiện.

Ở chƣơng này tác giả đã xây dựng đƣợc quy trình các bƣớc và xác định rõ các công

việc cần thực hiện ở mỗi bƣớc nhằm tiến hành thực hiện công tác nghiên cứu trên

cơ sở kế hoạch đã đƣợc thiết lập một cách cụ thể nhằm định hƣớng rõ ràng hơn

trong nghiên cứu của mình.

Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về

INTOSAI 2004 phù hợp, lấy đƣợc tổng sổ mẫu 162 ngƣời gồm lãnh đạo và nhân

viên đƣợc lựa chọn đại diện cho tổng thể. Bảng câu hỏi đƣợc chia làm 2 phần chính

với 48 câu hỏi để tiến hành khảo sát, đánh giá, phân tích làm rõ vấn đề cần nghiên

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

cứu ở chƣơng tiếp theo.

46

CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1. KSNB các khoản thu Bảo hiểm xã hội

Trong tất cả các hoạt động của BHXH, hoạt động thu và chi là hai hoạt động

chủ yếu và quan trọng nhất.

4.1.1. Tổng quan về hoạt động cơ bản thu và chi Bảo hiểm xã hội

4.1.1.1. Hoạt động thu Bảo hiểm xã hội

Nhìn chung quỹ BHXH ở các nƣớc đƣợc hình thành chủ yếu từ các nguồn

sau ( Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội):

- Ngƣời lao động đóng góp

- Ngƣời sử dụng lao động đóng góp

- Nhà nƣớc đóng và hỗ trợ thêm

- Thu từ nộp phạt do chậm nộp BHXH của doanh nghiệp

- Thu từ tài trợ - viện trợ

- Thu từ lãi đầu tƣ phát trển

- Các nguồn thu hợp pháp khác.

Tuy nhiên, tỷ lệ đóng góp của các đối tƣợng ở mỗi nƣớc thì lại không giống

nhau, mà tùy vào hoàn cảnh, điều kiện, chính sách xã hội (CSXH) và quan điểm của

mỗi nƣớc. Về phần đóng góp của ngƣời sử dụng lao động thƣờng đƣợc tính trên cơ

sở số lƣợng lao động thuê mƣớn trong doanh nghiệp. Tỷ lệ trích nộp đƣợc pháp luật

quy định. Tỷ lệ này đƣợc tính theo một mức trên tổng quỹ lƣơng.

Bên cạnh sự đóng góp chủ yếu của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao

động vào Quỹ BHXH, Nhà nƣớc ở những nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng cũng luôn

hỗ trợ quỹ khi các khoản đóng góp của hai đối tƣợng trên không đủ đáp ứng chi tiêu

của quỹ hoặc khi có sự biến động khủng hoảng làm cho quỹ bị thâm hụt. Nguồn bù

đắp thiếu hụt quỹ BHXH ở các nƣớc đƣợc lấy từ thuế theo những tỷ lệ và mức khác

nhau.

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Theo đánh giá chung, trong ba nguồn đóng góp thì nguồn chủ yếu là nguồn

47

đóng góp từ ngƣời sử dụng lao động. Tỷ lệ đóng góp ở mỗi nƣớc rất khác nhau, các

tỷ lệ đó có thể thích hợp với nƣớc này, song cũng có thể không thể chấp nhận ở

nƣớc khác. Chính vì lẽ đó tỷ lệ đóng góp của mỗi bên, mỗi quốc gia xuất phát từ

nhiều cơ sở: kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử của chính quốc gia đó. Vì thế, cơ chế

hình thành quỹ BHXH ở các nƣớc khác nhau. Nói chung, ở những nƣớc có nền kinh

tế phát triển nhƣ Đức, Ý, Mỹ…thì áp dụng cơ chế tự thu tự chi, thu trong năm chủ

yếu chi hết trong năm. Còn các nƣớc kinh tế đang phát triển thì nói chung áp dụng

cơ chế tạo quỹ tích lũy, số dƣ hàng năm đƣợc sử dụng đầu tƣ tăng trƣởng. Do cơ

chế tạo quỹ khác nhau, nên tỷ lệ đóng góp của ba bên cũng khác nhau.

Rủi ro thu Bảo hiểm xã hội

Nhận diện rủi ro có thể xảy ra trong công tác thu BHXH:

Việc nhận dạng các rủi ro và đánh giá tầm quan trọng của các rủi ro có thể

xảy ra là một bộ phận quan trọng của hệ thống KSNB. Không giống nhƣ các doanh

nghiệp, hoạt động BHXH có các rủi ro chủ yếu đƣợc ghi nhận ở hoạt động thu, chi

BHXH, BHYT, BHTN. Ngoài các rủi ro xuất phát từ năng lực và đạo đức nhân viên

BHXH, rủi ro thu không đủ theo số phải thu do các đơn vị sử dụng lao động không

cung cấp đầy đủ thông tin của ngƣời lao động và tiền lƣơng hiện hƣởng của ngƣời

lao động đang làm việc trong đơn vị.

Về rủi ro thu BHXH, BHYT, BHTN thƣờng gồm những trƣờng hợp sau:

Rủi ro thu BHXH, BHYT, BHTN phát sinh khi không thu đƣợc BHXH,

BHYT, BHTN từ các đối tƣợng thuộc diện phải nộp BHXH, BHYT, BHTN nhất là

từ ngƣời sử dụng lao động.

Rủi ro thu BHXH, BHYT, BHTN còn phát sinh trong những trƣờng hợp

không thu đủ và đúng mức phải nộp vào quỹ BHXH, BHYT.

Rủi ro thu BHXH, BHYT, BHTN còn bao gồm từ việc thu chậm trễ do

ngƣời nộp không nộp đúng thời gian quy định.

Rủi ro nguồn thu BHXH, BHYT bị mất, do ngƣời đi thu BHXH, BHYT

nộp không đủ (đại lý thu), biển thủ số tiền đã thu không nộp đủ và kịp thời vào quỹ

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

theo quy định.

48

Ngoài ra, hoạt động BHXH còn đứng trƣớc rủi ro về mất cân đối thu-chi

các quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Điều này càng đặt ra sự cần thiết của đội ngũ cán

bộ CCVC ngành BHXH để sớm có biện pháp khắc phục trong quá trình phát triển

của ngành nhằm đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động khi tham gia BHXH,

BHYT.

Ngoài ra, nhìn chung trên thế giới số lƣợng ngƣời tham gia BHXH ngày

càng tăng, việc kiểm soát hoạt động thu không thể tránh những sai sót về thông tin

cá nhân và quá trình tham gia BHXH dẫn đến việc thu không đúng, không đủ và

ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời lao động.

Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro

*Nguyên nhân khách quan

Các đơn vị, doanh nghiệp không muốn nộp BHXH vì tỷ lệ trích nộp

BHXH mà doanh nghiệp phải nộp sẽ làm tăng chi phí hoạt động của doanh

nghiệp.

Một số doanh nghiệp có số lƣợng lao động ít không muốn tham gia

đóng BHXH, có thể thấy rằng một số lao động hiện nay vẫn chƣa hiểu đƣợc

lợi ích của việc tham gia BHXH.

Từ nguyên nhân trên cho chúng ta thấy rằng việc tuyên truyền, giải

thích ý nghĩa của việc tham gia BHXH của các cơ quan BHXH rất quan

trọng.

*Nguyên nhân chủ quan

Cơ quan BHXH thiếu hoặc chƣa ban hành kịp các nguyên tắc riêng, cơ sở

luật pháp riêng thật nghiêm khắc để xử lý việc cố tình nộp không đúng thời hạn quy

định, làm ảnh hƣởng đến lợi ích của ngƣời lao động.

Ngoài ra, chúng ta cần phải nhận thấy nguyên nhân xuất phát từ đạo đức

của ngƣời chịu trách nhiệm quản lý thu BHXH. Nhân viên có thể thông đồng với

các đơn vị nộp BHXH, cho phép họ chậm nộp BHXH để tƣ lợi.

Kỹ năng làm việc của nhân viên xét duyệt mức đóng BHXH yếu kém,

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

không cập nhật thông tin khi có sự thay đổi về luật pháp, qui định sẽ không xác định

49

đúng mức lƣơng làm căn cứ nộp BHXH của từng đối tƣợng tham gia BHXH.

Số lƣợng ngƣời tham gia BHXH rất đông và ngày càng gia tăng, việc kiểm

soát thông tin của từng cá nhân rất nhiều khó khăn. Khi có sự thay đổi nếu không

cập nhật kịp thời sẽ tính toán không đúng số liệu thu BHXH.

4.1.1.2. Công tác KSNB các khoản thu bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH đƣ c hình thành từ các nguồn nhƣ: đóng góp của ngƣời sử

dụng lao động và đóng góp của ngƣời lao động; Nhà nƣớc đóng và hỗ trợ; tiền lãi

thu đƣợc từ hoạt động đầu tƣ và tăng trƣởng quỹ đem lại; tiền tài trợ của trong và

ngoài nƣớc; các khoản thu khác (nếu có). Trong các nguồn hình thành quỹ bảo hiểm

xã hội nói trên, nguồn do ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động góp là quan

trọng, chủ yếu nhất. Nhƣng quá trình quản lý sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao

động và ngƣời lao động cũng phức tạp và khó khăn nhất.

Các căn cứ cơ sở pháp lý thực hiện quản lý thu bảo hiểm xã hội:

Ngày 23/6/1994 Bộ Luật Lao động đã đƣợc Quốc hội thông qua, tại

Chƣơng XII quy định „„Loại hình tham gia BHXH áp dụng đối với doanh nghiệp có

sử dụng từ 10 lao động trở lên. Ở những doanh nghiệp này, ngƣời sử dụng lao động,

ngƣời lao động phải đóng BHXH theo quy định...‟‟

Ngày 17/3/1994 Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thƣơng binh và xã hội

(1994) ban hành Thông tƣ Liên bộ số 19/TT-LB hƣớng dẫn tạm thời về thu quỹ

15% BHXH do ngành Lao động Thƣơng binh và Xã hội quản lý.

Ngày 14/4/1994 Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thƣơng binh và xã hội

ban hành Thông tƣ Liên bộ số 33/TT-LB hƣớng dẫn bổ sung thông tƣ số 19/TT-LB

ngày 17/3/1994 về việc quản lý thu-chi quỹ BHXH do ngành Lao động Thƣơng

binh và Xã hội quản lý.

Ngày 29/6/2006, Quốc Hội Nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

đã ban hành Luật Bảo hiểm xã hội.

Ngày 22/12/2006, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Nghị định số

152/2006/NĐ-CP của Chính phủ hƣớng dẫn một số điều Luật BHXH về Bảo hiểm

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

xã hội bắt buộc.

50

Ngày 25/10/2011 Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quyết định số

1111/QĐ-BHXH về phƣơng pháp lập và biểu mẫu quản lý thu BHXH, BHYT,

BHTN.

Ngày 12/4/2012 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Nghị định số 31/2012/NĐ-

CP quy định về mức lƣơng tối thiểu chung.

Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH tập trung chính vào các nội dung:

* Quản lý đối tƣ ng tham gia bảo hiểm xã hội

Các đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và phải đóng bảo hiểm xã

hội bao gồm cả ngƣời sử dụng lao động và bản thân ngƣời lao động (kể cả ngƣời lao

động đƣợc cử đi học, đi thực tập, công tác và điều dƣỡng ở trong và ngoài nƣớc mà

vẫn hƣởng tiền lƣơng hoặc tiền công của cơ quan và đơn vị) làm việc trong các cơ

quan, đơn vị, tổ chức kinh tế - xã hội dƣới đây:

Các doanh nghiệp nhà nƣớc;

Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, khu chế xuất, khu công

nghiệp; các cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam (trừ

trƣờng hợp Điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc

tham gia có quy định khác);

Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử

dụng từ 10 lao động trở lên;

Các cơ quan hành chính sự nghiệp; các cơ quan Đảng, đoàn thể từ Trung

ƣơng đến cấp huyện;

Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ

quan Đảng, đoàn thể;

Các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ trong lực lƣợng vũ trang;

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng cho quân nhân, công an nhân dân thuộc

diện hƣởng lƣơng và hƣởng sinh hoạt phí theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với sĩ

quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an

nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ;

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn hƣởng sinh hoạt phí tại khoản 1,2,3,4,5 Điều 3

51

Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ;

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm

việc có thời hạn ở nƣớc ngoài đóng cho ngƣời lao động theo Nghị định số

152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ (Quốc Hội nƣớc Cộng Hòa Xã

Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2006), Luật Bảo hiểm xã hội, NXB Lao động xã hội).

Để thực hiện tốt công tác quản lý đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội cần

phải thực hiện một số công việc sau:

Thực hiện phân cấp quản lý, phân công cụ thể từng đơn vị, từng bộ phận và

cá nhân để quản lý, theo dõi, đôn đốc thu bảo hiểm xã hội đến từng cá nhân tham

gia bảo hiểm xã hội. Chẳng hạn nhƣ Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện quản lý

đối tƣợng của khối quốc phòng - an ninh (Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu

Chính phủ); Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố thực hiện quản lý đối với các đơn

vị (hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội,...) có trụ sở chính

đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố (theo lãnh thổ). Bảo hiểm xã hội huyện đƣợc Bảo

hiểm xã hội tỉnh, thành phố phân cấp quản lý đối với một số cơ quan, đơn vị hành

chính sự nghiệp đến địa bàn huyện, một số doanh nghiệp có quy mô nhỏ và khối

doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Tiến hành cấp và ghi sổ BHXH cho từng ngƣời lao động để theo dõi, ghi

chép kịp thời toàn bộ quá trình đóng BHXH của họ theo từng thời gian (tháng, quý,

năm), mức đóng và đơn vị, ngành nghề công tác để sau này làm căn cứ xét hƣởng

các chế độ BHXH cho họ.

* Quản lý quỹ tiền lƣơng, tiền công làm căn cứ đóng BHXH

Mức thu bảo hiểm xã hội đối với ngƣời dử dụng lao động và ngƣời lao động

tham gia bảo hiểm xã hội theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị

định sô 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ

Theo quy định hiện hành thì tiền lƣơng của ngƣời lao động và quỹ tiền

lƣơng của cơ quan, đơn vị đƣợc xác định căn cứ vào từng ngƣời lao động ở từng

khu vực công tác. Tuy nhiên phƣơng thức đóng góp và mức đóng góp của các bên

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

tham gia BHXH có khác nhau.

52

Ngƣời lao động hƣởng lƣơng theo chế độ tiền lƣơng của Nhà nƣớc thì tiền

lƣơng làm căn cứ đóng BHXH là tiền lƣơng theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp:

chức vụ, thâm niên vƣợt khung, thâm niên nghề (nếu có).

Ngƣời lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lƣơng do ngƣời sử dụng lao

động quy định thì tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền lƣơng, tiền

công ghi trong hợp đồng lao động nhƣng không đƣợc thấp hơn mức lƣơng tối thiểu

chung và không cao hơn 20 lần mức lƣơng tối thiểu chung tại thời điểm đóng.

Tiền lƣơng, tiền công để tính đóng BHXH của ngƣời quản lý doanh nghiệp

là chủ sở hữu, Giám đốc doanh nghiệp tƣ nhân, thành viên hợp danh công ty hợp

danh, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị,

Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trƣởng và

kiểm soát viên là mức tiền lƣơng, tiền công do Điều lệ của công ty quy định nhƣng

phải đƣợc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động tỉnh, thành phố.

Tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH của ngƣời lao động trong hợp tác

xã là mức tiền lƣơng, tiền công đƣợc đại hội xã viên thông qua và phải đăng ký với

cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động theo phân cấp quản lý.

Tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH của ngƣời lao động thuộc các hộ

kinh doanh cá thể, tổ hợp tác và cá nhân là mức tiền lƣơng, tiền công do ngƣời sử

dụng lao động quy định nhƣng phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao

động theo phân cấp quản lý.

Ngƣời lao động có tiền lƣơng, tiền công ghi trong hợp đồng lao động bằng

ngoại tệ thì tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH đƣợc tính bằng đồng Việt Nam

trên cơ sở tiền lƣơng, tiền công bằng ngoại tệ đƣợc chuyển đổi sang đồng Việt Nam

theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên Ngân hàng nhà nƣớc

Việt Nam công bố tại thời điểm vào ngày 02/01 cho 6 tháng đầu năm, vào ngày 01

tháng 7 cho 6 tháng cuối năm. Trƣờng hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng nhà

nƣớc Việt Nam chƣa công bố thì đƣợc lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.

Ngƣời lao động làm việc theo hợp đồng lao động thuộc các công ty nhà

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

nƣớc chuyển đổi thành công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) nhà

53

nƣớc một thành viên trở lên nếu áp dụng thang, bảng lƣơng do Nhà nƣớc quy định

thì phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động tỉnh, thành phố nơi đóng

trụ sở tại thời điểm chuyển đổi, thực hiện chuyển xếp lƣơng, nâng bậc hoặc chuyển

ngạch lƣơng phải đúng theo quy định của Nhà nƣớc đối với công ty nhà nƣớc trên

cơ sở thang, bảng lƣơng đang áp dụng và đóng BHXH trên cơ sở mức lƣơng đó.

*Phƣơng thức và mức đóng BHXH:

Điều 91- Bộ Luật Lao động, Luật BHXH ban hành kèm theo Nghị định số

152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ quy định Mức đóng bảo hiểm xã

hội hàng tháng nhƣ sau:

a. Đối với ngƣời lao động

Ngƣời lao động (Trừ lao động ở nƣớc ngoài) hàng tháng đóng bằng 5%

mức tiền lƣơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hƣu trí và tử tuất; từ năm

2010 trở đi, cứ 2 năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức 8%. Cụ thể là:

Từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 mức đóng bằng 5% mức tiền

lƣơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hƣu trí và tử tuất.

Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011 mức đóng bằng 6% mức tiền

lƣơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hƣu trí và tử tuất.

Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 mức đóng bằng 7% mức tiền

lƣơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hƣu trí và tử tuất.

Từ tháng 01 năm 2014 trở đi mức đóng bằng 8% mức tiền lƣơng làm căn

cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hƣu trí và tử tuất.

b. Đối với ngƣời sử dụng lao động

Ngƣời sử dụng lao động hàng tháng đóng bằng 3% mức tiền lƣơng làm căn

cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động

và bệnh nghề nghiệp, 11% vào quỹ hƣu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm

một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức 14%. Cụ thể là:

Từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 mức đóng bằng 3% vào quỹ

ốm đau và thai sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, 11% vào quỹ

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

hƣu trí và tử tuất.

54

Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011 mức đóng bằng 3% vào quỹ

ốm đau và thai sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, 12% vào quỹ

hƣu trí và tử tuất.

Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 mức đóng bằng 3% vào quỹ

ốm đau và thai sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, 13% vào quỹ

hƣu trí và tử tuất.

Từ tháng 01 năm 2014 trở đi mức đóng bằng 3% vào quỹ ốm đau và thai

sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, 14% vào quỹ hƣu trí và tử

tuất.

Nhƣ vậy, kể từ ngày 01/01/2012 đến 31/12/2013, tổng số tiền do ngƣời lao

động và ngƣời sử dụng lao động phải đóng vào quỹ BHXH bằng 24% mức tiền

lƣơng, tiền công tháng làm căn cứ đóng BHXH (ngƣời lao động đóng 7%, ngƣời sử

dụng lao động đóng 17%).

Mức đóng tiền hàng tháng bằng 18% mức tiền lƣơng tối thiểu áp dụng cho

đối tƣợng Hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và Hạ sỹ quan, chiến sỹ công an

nhân dân phục vụ có thời hạn do ngƣời sử dụng lao động đóng;

Mức đóng hàng tháng bằng 17% mức tiền lƣơng, tiền công tháng áp dụng

cho đối tƣợng là Phu nhân/ phu quân trong thời gian hƣởng chế độ phu nhân/ phu

quân tại các cơ quan Việt Nam ở nƣớc ngoài mà trƣớc đó đã tham gia BHXH bắt

buộc (ngƣời lao động đóng 6%, ngƣời sử dụng lao động đóng 12% đối với phu

nhân/ phu quân hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc, trƣờng hợp không hƣởng

lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc thì phu nhân/ phu quân đóng 16% thông qua ngƣời sử

dụng lao động);

Mức đóng hàng tháng bằng 17% mức tiền lƣơng, tiền công tháng trƣớc khi

đi làm việc ở nƣớc ngoài, do ngƣời lao động đóng; áp dụng cho đối tƣợng: Hợp

đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đƣa lao động đi làm

việc ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài dƣới hình

thức thực tập, nâng cao tay nghề; Hợp đồng cá nhân;

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Mức đóng không thấp hơn mức lƣơng tối thiểu chung và không cao hơn 20

55

lần mức lƣơng tối thiểu chung tại thời điểm đóng;

Hàng tháng, ngƣời sử dụng lao động trích nộp trên quỹ tiền lƣơng, tiền

công của ngƣời lao động theo mức quy định chậm nhất vào ngày cuối tháng;

Trong thời gian phải truy đóng, nếu ngƣời lao động bị ốm đau, thai sản, tai

nạn lao động và có khám, điều trị bệnh thì ngƣời sử dụng lao động phải chịu trách

nhiệm bồi hoàn chi phí cho ngƣời lao động; mức truy đóng tính theo mức lƣơng tối

thiểu tại thời điểm đóng;

Ngƣời sử dụng lao động đăng ký tham gia BHXH tại nơi đóng trụ sở chính;

ngƣời lao động tự đóng BHXH tại BHXH quận, huyện nơi cƣ trú (Quốc Hội nƣớc

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2006), Luật Bảo hiểm xã hội, NXB Lao

động xã hội; Thủ tƣớng Chính phủ (2002), Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 16

tháng 12 năm 2002 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

BHXH Việt Nam, Hà Nội).

*Quản lý trình tự, thủ tục tham gia BHXH

Quá trình hình thành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN

Từ năm 1995 đến nay, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã nhiều lần thay đổi quy

trình về công tác quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN. Đây là vấn đề tất yếu khách

quan nhằm chuẩn hóa hệ thống tổ chức và quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN sao

cho phù hợp với tình hình thực tế ngày càng lớn mạnh của đối tƣợng tham gia

BHXH, BHYT, BHTN và nhất là khi luật BHXH, luật BHYT có hiệu lực pháp luật.

Ngày 25/10/2011, BHXH Việt Nam ban hành Quyết định số 1111/QĐ-

BHXH Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012, thay thế Quyết

định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 ban hành Quy định về quản lý thu BHXH,

BHYT bắt buộc; Quyết định số 1333/QĐ-BHXH ngày 21/02/2008 sửa đổi, bổ sung

một số điểm tại Quyết định số 902/QĐ-BHXH; Quyết định số 555/QĐ-BHXH ngày

13/5/2009 ban hành Quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ BHXH; Quyết định số

1359/QĐ-BHXH ngày 25/11/2009 Quy định về cấp, quản lý và sử dụng thẻ BHYT;

Quyết định số 299/QĐ-BHXH ngày 18/3/2009 ban hành quy định về quản lý và sử

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHXH. Bãi bỏ phần I Công văn số 1615/BHXH-CSXH

56

ngày 02/6/2009 hƣớng dẫn thực hiện thu - chi BHTN, Điểm 1,2,3 Công văn số

2035/BHXH-CSXH ngày 26/6/2009 sửa đổi bổ sung Công văn số 1615/BHXH-

CSXH; Phần I Công văn số 1564/BHXH-BT ngày 02/6/2008 hƣớng dẫn thủ tục

tham gia và giải quyết hƣởng các chế độ BHXH đối với ngƣời tham gia BHYT tự

nguyện; Công văn số 29/BHXH-TN ngày 11/01/2008 hƣớng dẫn tổ chức thực hiện

BHYT tự nguyện và các văn bản do BHXH Việt Nam ban hành trƣớc đây trái với

quyết định này. Nội dung văn bản này quy định, hƣớng dẫn về hồ sơ, quy trình

nghiệp vụ, quyền và trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, đơn vị và tổ chức BHXH

trong thực hiện thu BHXH, BHYT, cấp, ghi, quản lý và sử dụng sổ BHXH, thẻ

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

BHYT.

57

Ngƣời sử dụng Lao động thuộc

Ngƣời sử dụng Lao động

BHXH Huyện quản

thuộc BHXH Tỉnh quản

Hƣớng dẫn

Nộp BHXH

Nộp BHXH

tuyên truyền

BHXH

Huyện

BHXH

Tỉnh

chuyển số tiền thu

chuyển số tiền thu

BHXH

Chuyển số tiền

Chuyển số tiền

đƣợc trong tháng

đƣợc trong tháng

VN

BHXH thu

BHXH thu

vào

tài

khoản

vào

tài

khoản

đƣợc trong

đƣợc trong

phân

chuyên

thu của

chuyên

thu của

tháng

tháng

BHXH Tỉnh

BHXH Việt Nam.

loại

đối

tƣợng,

BHXH Tỉnh báo

hƣớng

BHXH Huyện

cáo nhanh tình

dẫn,

báo cáo nhanh

Gửi

Gửi

hình trong ngày

thẩm

tình hình trong

báo cáo

báo cáo

và định kỳ cho

định,

ngày và định kỳ

nhanh

nhanh

BHXH

Việt

kiểm

cho BHXH Tỉnh

Nam

tra số

thu

BHXH Huyện

BHXH Tỉnh lập

Gửi

Gửi

lập kế hoạch thu

kế hoạch

thu

kế hoạch

kế hoạch

năm sau và gửi

năm sau và gửi

năm sau

năm sau

cho BHXH Tỉnh

cho BHXH Việt

Nam.

Hƣớng dẫn Hướng dẫn

Hướng dẫn

Thẩm định số thu

Sơ đồ 4.1: Quy trình quản lý thu Bảo hiểm xã hội

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội tnh Gia Lai)

58

* Lập và giao kế hoạch thu BHXH

Tại Bảo hiểm xã hội huyện:

Căn cứ vào tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm trƣớc và khả năng mở

rộng trong năm tới lập 02 bản „„Kế hoạch thu BHXH bắt buộc” năm sau, gửi 01 bản

đến BHXH tỉnh trƣớc ngày 05/11 hàng năm.

Tại BHXH tỉnh:

Lập 02 bản „„Kế hoạch thu BHXH bắt buộc” năm sau (Mẫu số 13-TBH),

gửi BHXH Việt Nam 01 bản trƣớc ngày 15/11 hàng năm.

Hàng quý, BHXH tỉnh (Phòng Kế hoạch-Tài chính) và BHXH huyện gửi

thông báo quyết toán cho phòng Thu hoặc bộ phận Thu.

BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH theo 6 tháng hoặc hàng năm đối

với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ Quốc Phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính

phủ.

BHXH tỉnh và BHXH huyện không đƣợc sử dụng tiền thu BHXH, BHYT

vào bất cứ mục đích gì (trƣờng hợp đặc biệt phải đƣợc Tổng giám đốc BHXH Việt

Nam chấp thuận bằng văn bản).

* Phân cấp về thẩm quyền quản lý thu BHXH

Quyết định 902/QĐ-BHXH ngày 22/6/2007 của Tổng giám đốc BHXH

Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu theo Luật BHXH đã xác định phân

cấp về thẩm quyền quản lý thu BHXH cho BHXH tỉnh, huyện.

Theo quy định này, BHXH tỉnh có thẩm quyền trong việc xây dựng quản lý

cơ sở dữ liệu liên quan đến ngƣời lao động tham gia BHXH trên địa bàn; xây dựng

kế hoạch thu báo cáo BHXH Việt Nam trƣớc ngày 15/11 hàng năm và thực hiện

phân bổ dự toán thu BHXH cho BHXH cấp huyện sau khi đƣợc BHXH Việt Nam

giao dự toán; hƣớng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công tác thu, cấp sổ, thẻ theo

phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu BHXH đối với BHXH cấp huyện theo

định kỳ quý, 6 tháng, năm và quyết toán với BHXH Việt Nam; quản lý tiền thu theo

chế độ tài chính hiện hành; hàng quý, có trách nhiệm quyết toán số tiền 2% của đơn

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

vị sử dụng lao động do BHXH tỉnh trực tiếp quản lý thu đƣợc giữ lại; thực hiện việc

59

tính lãi đối với các đơn vị, cá nhân nộp chậm; thực hiện công tác tuyên truyền để

nâng cao nhận thức cho cá nhân, tập thể, đơn vị về BHXH.

Đối với cấp huyện, BHXH huyện có thẩm quyền trong lập kế hoạch thu nộp

BHXH trên địa bàn báo cáo BHXH tỉnh trƣớc ngày 05/11 hàng năm; tổ chức,

hƣớng dẫn, thực hiện thu nộp và mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH cho các đơn

vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện, quản lý tiền thu theo chế độ tài chính hiện

hành; thực hiện tính lãi đối với các đơn vị, cá nhân nộp chậm; hàng quý, có trách

nhiệm quyết toán số tiền 2% của đơn vị sử dụng lao động do BHXH huyện trực tiếp

quản lý thu đƣợc giữ lại; hƣớng dẫn các cá nhân, đơn vị, tổ chức thực hiện ghi tờ

khai cấp sổ BHXH và thực hiện ghi chép theo dõi quá trình đóng BHXH của các cá

nhân, đơn vị; thực hiện công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho cá nhân,

tập thể, đơn vị về BHXH.

* Quản lý tiền thu BHXH

Thu BHXH bằng hình thức chuyển khoản, trƣờng hợp cá biệt phải thu bằng

tiền mặt thì cơ quan BHXH phải nộp tiền vào ngân hàng ngay trong ngày.

Không đƣợc sử dụng tiền thu BHXH để chi cho bất cứ việc gì; Không đƣợc

áp dụng hình thức gán thu bù chi tiền BHXH đối với các đơn vị. Mọi trƣờng hợp

thoái thu, truy thu BHXH để cộng nối thời gian công tác chỉ đƣợc thực hiện sau khi

có sự chấp thuận bằng văn bản của BHXH Việt Nam.

Chậm nhất 24 giờ hàng ngày phải báo nhanh tình hình thu-chi trong ngày

bằng thƣ điện tử cho BHXH Việt Nam (Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2011), Công

văn số 5374/BHXH-BT ngày 16/12/2011 về việc báo cáo nhanh tiến độ thu BHXH,

BHYT, BHTN, Hà Nội).

Chậm nhất vào cuối tháng, cơ quan, đơn vị quản lý đối tƣợng phải nộp đủ

số tiền đã đƣợc xác định vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH nơi đăng ký

tham gia BHXH. Nếu chậm nộp từ 30 ngày trở lên so với kỳ hạn phải nộp thì ngoài

việc xử lý theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính về BHXH, cơ quan, đơn

vị còn phải nộp tiền lãi theo mức lãi suất tiền vay quá hạn do ngân hàng Nhà nƣớc

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Việt Nam quy định tại thời điểm truy nộp.

60

Bảo hiểm xã hội huyện chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của

BHXH tỉnh vào ngày 10 và ngày 25 hàng tháng. Riêng tháng cuối năm chuyển toàn

bộ số tiền thu BHXH của huyện về BHXH tỉnh trƣớc 24 giờ ngày 31/12 (Bảo hiểm

xã hội Việt Nam (2011), Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 phƣơng

pháp lập và biểu mẫu quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN, Hà Nội; Bảo hiểm xã hội

Việt Nam (2011), Công văn số 5374/BHXH-BT ngày 16/12/2011 về việc báo cáo

nhanh tiến độ thu BHXH, BHYT, BHTN, Hà Nội; Nguyễn Kim Ngọc (2009), Một

số giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,

Luận văn Thạc sỹ, Học viện Tài chính; Thủ tƣớng Chính phủ (2002), Nghị định số

100/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2002 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam, Hà Nội).

Hàng tháng BHXH tỉnh chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của

BHXH Việt Nam vào các ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng.

* Thanh tra, kiểm tra về quản lý thu BHXH

Quyết định số 3591/QĐ-BHXH, ngày 27/12/2006 và Quyết định số

3592/QĐ-BHXH, ngày 27/12/2006 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam về việc

ban hành Quy định công tác kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo của BHXH Việt

Nam đã xác định. Công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm giúp Tổng giám đốc BHXH

Việt Nam trong việc quản lý thực hiện chế độ chính sách, quản lý quỹ BHXH theo

quy định của pháp luật. BHXH tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra và phối hợp với các tổ

chức thanh tra, kiểm tra khác để kiểm tra các hoạt động về BHXH trong phạm vi

quyền hạn đƣợc giao.

Theo quy định này, việc phân cấp công tác kiểm tra và giải quyết khiếu nại,

tố cáo đƣợc quy định nhƣ sau:

BHXH tỉnh có thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện thu, chi BHXH của

BHXH cấp huyện; kiểm tra các tổ chức, cá nhân, đơn vị tham gia và thụ hƣởng các

chế độ BHXH trong phạm vi tỉnh. Giám đốc BHXH tỉnh là ngƣời có thẩm quyền ra

quyết định kiểm tra, quyết định xử lý sau kiểm tra.

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Giám đốc BHXH tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm

61

pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của ngƣời bị tố cáo thuộc

thẩm quyền quản lý của BHXH tỉnh; có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối

với quyết định, hành vi về BHXH của mình và của cán bộ, công chức do mình quản

lý trực tiếp và giải quyết những khiếu nại mà Giám đốc BHXH huyện đã giải quyết

nhƣng còn khiếu nại.

Trƣởng phòng kiểm tra của BHXH tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các

ban, phòng nghiệp vụ để xây dựng chƣơng trình công tác kiểm tra hàng năm; trình

ngƣời có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra; tổ chức thực hiện kiểm tra; đôn đốc,

theo dõi việc kiểm tra nội bộ, việc tự kiểm tra tại các đơn vị sử dụng lao động, việc

thực hiện xử lý sau kiểm tra, kiến nghị việc phúc tra khi thấy cần thiết.

BHXH cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại lần đầu đối với

quyết định, hành vi về BHXH của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý

trực tiếp. Trƣờng hợp không thuộc thẩm quyền thì hƣớng dẫn ngƣời khiếu nại gửi

đơn khiếu nại lần đầu đến BHXH tỉnh.

Trong thực tiễn, công tác kiểm tra, thanh tra là một chức năng thiết yếu

không thể thiếu đƣợc trong công tác quản lý nói chung, trong quản lý BHXH và

quản lý thu nói riêng, có thể thấy vai trò của kiểm tra trong biểu thức:

Quản lý = Quyết định + Tổ chức thực hiện + Kiểm tra.

Bản chất của công tác kiểm tra BHXH, quản lý thu BHXH là phải xác định

và sửa chữa đƣợc những sai lệch trong hoạt động của cơ quan BHXH so với chính

sách pháp luật, mục tiêu và kế hoạch vạch ra.

Kiểm tra thu BHXH nhằm rà soát, chấn chỉnh, uốn nắn những sai sót, đôn

đốc thu và phát hiện những bất cập trong quá trình quản lý.

Nội dung kiểm tra quản lý thu BHXH, bao gồm:

Kiểm tra nguồn hình thành quỹ BHXH.

Kiểm tra đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật.

Kiểm tra việc trích tiền lƣơng, tiền công tháng của ngƣời lao động và phần

trích của đơn vị đóng BHXH cho ngƣời lao động thông qua chuyển khoản vào hệ

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

thống Ngân hàng hoặc Kho bạc.

62

Kiểm tra và đối chiếu phần để lại 2% tiền đóng BHXH của đơn vị để thanh

toán các chế độ ngắn hạn cho ngƣời lao động.

Kiểm tra, đối chiếu công nợ BHXH và thực hiện tính lãi, phạt tiền do vi

phạm pháp luật BHXH về đóng BHXH đối với ngƣời sử dụng lao động.

4.1.1.3. Giới thiệu về tổ chức và hoạt động Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai

* Quá trình hình thành của tổ chức Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai

Giới thiệu sơ lƣợc về Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai:

Cùng với các tỉnh thành trong cả nƣớc, Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai đƣợc

thành lập ngày 04 tháng 8 năm 1995 theo Quyết định số 117/QĐ-TCCB của Bảo

hiểm xã hội Việt Nam, là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chịu sự

quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và chịu sự quản lý

hành chính Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh Gia Lai, có nhiệm vụ tổ

chức thực hiện chế độ, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về BHXH,

BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Trụ sở chính đặt tại 189B đƣờng Phạm Văn Đồng, phƣờng Tây Sơn, TP

Pleiku, Gia Lai.

Điện thoại: 059.3821320, thƣ điện tử: bbt@bhxhgl.gov.vn

Trong các năm qua, BHXH tỉnh Gia Lai luôn đoàn kết hoàn thành vƣợt

mức các chỉ tiêu kế hoạch đƣợc Nhà nƣớc và BHXH Việt Nam giao trên tất cả các

lĩnh vực hoạt động.

Công tác phát triển đối tƣ ng tham gia BHXH, BHYT, BHTN

Đã tổ chức thu BHXH, BHYT, hình thành quỹ tập trung, thống nhất nhằm

đảm bảo thực hiện chế độ BHXH, BHYT cho ngƣời lao động ở mọi thành phần

kinh tế trên địa bàn tỉnh, công tác phát triển đối tƣợng BHXH, BHYT năm sau luôn

cao hơn năm trƣớc. Năm 1995 mới có gần 43.000 lao động tham gia BHXH, BHYT

với số thu gần 26,8 tỷ đồng, thì đến cuối năm 2015 đã có trên 1.066.000 ngƣời tham

gia BHXH, BHYT, BHTN, tăng gần 25 lần so với năm 1995, trong đó: tham gia

BHXH 81.875 ngƣời (đạt 9,94% so với lực lƣợng lao động), tham gia BH thất

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

nghiệp 68.899 ngƣời (đạt 8,36% so với lực lƣợng lao động), tham gia BHYT

63

1.066.372 ngƣời (đạt tỷ lệ bao phủ BHYT trên 76,18% dân số của tỉnh); tổng số thu

BHXH, BHYT năm 2015 đạt trên 1.730,5 tỷ đồng, tăng hơn 55,8 lần so với năm

1995; tổng số tiền nợ đọng trên 43,6 tỷ đồng (chiếm tỷ 2,47%). Đến nay đã có nhiều

doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc tham gia BHXH, BHYT; nhiều ngƣời dân tham gia

BHXH, BHYT tự nguyện. Chính sách BHXH, BHYT mở rộng đến nhiều nhóm đối

tƣợng và các tầng lớp nhân dân ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu

số.

Chỉ tiêu nhiệm vụ đƣợc giao mỗi năm đều tăng cao so với năm trƣớc, trong

đó công tác thu và chi tăng đột biến do số lƣợng NLĐ tham gia BHXH, BHYT,

BHTN tăng nhanh theo từng năm. Việc phân cấp của BHXH tỉnh cũng mở rộng hơn

đối với BHXH tỉnh Gia Lai, cụ thể tình hình thu chi BHXH qua các năm nhƣ sau:

Bảng 4.1: Tình hình thu BHXH bắt buộc qua các năm 2014 - 2016

Chỉ tiêu Số đơn vị Số ngƣời Tổng số thu BHXH,BHYT, BHTN

tham gia tham gia

2014 715,755,887,367 2,331 80,159

2,439 81,036 2015 840,288,800,861

2016 873,695,708,156 2,725 81,871

(Nguồn: Bảo hiểm Xã hội tỉnh Gia Lai)

Bảng 4.2: Tình hình thu BHYT qua các năm 2014 - 2016

Chỉ tiêu Số đơn vị Số ngƣời Tổng số thu BHXH,BHYT, BHTN

tham gia tham gia

2014 15,109,024,212,987 4,114 1,006,425

2015 4,521 982,994 15,913,218,754,169

2016 16,624,475,061,190 4,881 1,045,068

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

(Nguồn: Bảo hiểm Xã hội tỉnh Gia Lai)

64

Qua bảng trên ta thấy số đơn vị và số ngƣời tham gia BHXH của năm nay

cao hơn so với năm trƣớc nguyên nhân chủ yếu là ở công tác vận động các đơn vị

mới đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ, tập trung khai thác thu đối tƣợng bắt buộc

tại các doanh nghiệp, đối tƣợng học sinh, sinh viên đóng BHYT, tăng cƣờng tuyên

truyền về BHXH tự nguyện tại các phƣờng xã. Kết quả trên cho thấy công tác thu

BHXH, BHYT, BHTN có bƣớc phát triển mạnh mẽ qua từng năm.

Công tác chi trả

Công tác thẩm định hồ sơ chi trả các chế độ BHXH đƣợc thực hiện đầy đủ,

kịp thời, theo quy định. Năm 1995 chi trả 9,8 tỷ đồng, đến năm 2016, thẩm định

trên 31.628 lƣợt ngƣời, số tiền chi trả trên 1.244 tỷ đồng tăng gần 90 lần so với năm

1995. Thực hiện quy trình giám định thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT,

bảo đảm quyền lợi chính đáng và hợp pháp cho ngƣời tham gia BHYT. Năm 2009,

Luật BHYT có hiệu lực, có 31.739 lƣợt ngƣời KCB với kinh phí thanh toán 133,6 tỷ

đồng thì đến cuối năm 2015 đã có 1.133.749 lƣợt ngƣời KCB BHYT với kinh phí

trên 413 tỷ đồng.

Công tác thông tin tuyên truyền

Trải qua 20 năm, Ngành BHXH tỉnh đã chủ động đẩy mạnh công tác tuyên

truyền với nhiều hình thức đa dạng, chủ động ký kết quy chế phối hợp với các cơ

quan thông tin đại chúng tại địa phƣơng nhƣ Báo Gia Lai, Đài Phát thanh và Truyền

hình tỉnh, Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy để

truyền thông các chính sách, chế độ BHXH, BHYT, BHTN đến các đơn vị sử dụng

lao động.

Cùng với các cơ quan báo đài của tỉnh tổ chức viết tin bài, phóng sự về

những hoạt động BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn. Phối hợp với Liên đoàn Lao

động, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ tổ chức đối thoại chính sách BHXH,

BHYT với hội viên các hội đoàn thể trên địa bàn tỉnh. In và phát hành hàng vạn bản

tài liệu, tờ rơi về chế độ chính sách BHXH, BHYT giúp cho mọi ngƣời dân có điều

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

kiện tìm hiểu sâu hơn về chính sách, chế độ BHXH, BHYT, BHTN.

65

Về công tác tổ chức bộ máy

Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh trong những năm qua luôn đƣợc

quan tâm. Đội ngũ công chức, viên chức đƣợc đào tạo, đào tạo lại, đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ chính trị của Ngành. Khi mới thành lập trên cơ sở chia tách từ ngành

LĐTB&XH, Liên đoàn Lao động; cơ sở hạ tầng lúc đầu không có, phải thuê mƣớn

trụ sở để làm việc. Bộ máy BHXH tỉnh Gia Lai lúc đó có 4 phòng nghiệp vụ, 11

đơn vị BHXH cấp huyện với 53 cán bộ viên chức (trong đó Đại học 06 ngƣời, trung

cấp là 33 ngƣời và 14 ngƣời có trình độ sơ cấp), đến cuối năm 2016, bộ máy BHXH

tỉnh Gia Lai có 11 phòng nghiệp vụ, 17 đơn vị BHXH cấp huyện với 315 công chức

viên chức và ngƣời lao động (trong đó có 02 thạc sỹ, Đại học và Cao Đẳng là 224

ngƣời, Trung cấp có 60 ngƣời và sơ cấp có 29 ngƣời); có trên 70% công chức viên

chức có trình độ đại học và cao đẳng, nhiều ngƣời có trình độ lý luận chính trị cao

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

cấp, QLNN ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên…

66

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Sơ đồ 4.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai.

67

Các đơn vị trực thuộc bao gồm

-Bảo hiểm xã hội thành phố Pleiku -Bảo hiểm xã hội huyện Phú Thiện

-Bảo hiểm xã hội thị xã An Khê -Bảo hiểm xã hội huyện Ia Pa

-Bảo hiểm xã hội thị xã Ayunpa -Bảo hiểm xã hội huyện Kông Chro

-Bảo hiểm xã hội huyện Chƣ Sê -Bảo hiểm xã hội huyện Kbang

-Bảo hiểm xã hội huyện Ia Grai -Bảo hiểm xã hội huyện Mang Yang

-Bảo hiểm xã hội huyện Krông Pa -Bảo hiểm xã hội huyện Đăk Đoa

-Bảo hiểm xã hội huyện Đức Cơ -Bảo hiểm xã hội huyện Chƣ Prông

-Bảo hiểm xã hội huyện Chƣ Păh -Bảo hiểm xã hội huyện Đăk Pơ

-Bảo hiểm xã hội huyện Chƣ Pƣh

Những thành tích đã đạt đƣ c trong 20 năm qua

- 04 Huân chƣơng Lao động hạng ba: cho 01 tập thể và 03 cá nhân.

- 08 Bằng khen của Thử tƣớng Chính phủ: cho 01 tập thể BHXH tỉnh (2

lần) và 06 cá nhân.

- 06 Cờ thi đua của BHXH Việt Nam: cho BHXH tỉnh và 3 BHXH huyện.

- 02 Cờ thi đua của UBND tỉnh cho BHXH tỉnh (02 lần).

- 86 Bằng khen của Tổng đốc BHXH Việt Nam: cho 26 tập thể và 60 cá

nhân.

- 16 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh: cho tập thể BHXH tỉnh và 15 cá

nhân.

Đặc điểm hoạt động tại BHXH tỉnh Gia Lai

Phòng cấp sổ thẻ

Chức năng:

Phòng Cấp sổ, thẻ có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản

lý, hƣớng dẫn và tố chức thực hiện việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế;

việc ghi, cập nhật quá trình đóng và những thay đổi trong việc đóng bảo hiểm xã

hội, bảo hiếm y tế, bảo hiếm thất nghiệp của đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội,

bảo hiếm y tế, bảo hiếm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

hội Việt Nam.

68

Nhiệm vụ và quyền hạn:

Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Giám đốc Bảo

hiểm xã hội tỉnh phê duyệt kế hoạch in, cấp phát phôi số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo

hiểm y tế.

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tố chức thực hiện kiểm tra, đối

chiếu hồ sơ, dữ liệu thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tổ

chức thực hiện cấp sổ bảo hiếm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế và cập nhật, xác nhận quá

trình tham gia của ngƣời lao động theo quy định.

Hƣớng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện và các tổ chức, cá nhân tham

gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong việc cấp, sử dụng số bảo hiểm xã hội, thẻ

bảo hiểm y tế và các nghiệp vụ liên quan đến công tác cấp, quản lý số bảo hiểm xã

hội, thẻ bảo hiểm y tế; theo dõi tăng, giảm số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.

Hƣớng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện và các tố chức, cá nhân trong

việc tổ chức đối chiếu hồ sơ đóng bảo hiếm xã hội, bảo hiếm y tế, bảo hiểm thất

nghiệp; ghi và xác nhận quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo

hiếm thất nghiệp của từng đối tƣợng để làm cơ sở pháp lý cho việc giải quyết chế

độ bảo hiếm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan cấp giấy chứng nhận không cùng

chi trả trong năm cho ngƣời tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật và

của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Quản lý tập trung cơ sở dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế.

Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung

chế độ, chính sách về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

Tham gia các đoàn kiểm tra về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan giải quyết các đơn thƣ, kiến nghị, khiếu

nại, tố cáo theo quy định.

Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên

truyền, phố biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc

69

giao.

Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức

năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn

TCVN ISO 9001.2008.

Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia

nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cấp sổ, thẻ.

Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.

Phòng chế độ bảo hiểm xã hội

Chức năng:

Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã

hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội

tỉnh) tổ chức thực hiện và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm

xã hội tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội); quản lý đối tƣợng hƣởng

các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội

Việt Nam.

Nhiệm vụ và quyền hạn:

Giải quyết hồ sơ hƣởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp

luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Cấp và quản lý giấy chứng nhận nghỉ việc hƣởng bảo hiểm xã hội.

Quản lý đối tƣợng hƣởng và mức hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp bảo hiểm xã hội

hàng tháng theo từng chế độ, bao gồm đối tƣợng tháng trƣớc chuyển qua, số đối

tƣợng tăng, giảm và di chuyển trong tháng; điều chỉnh mức hƣởng lƣơng hƣu, trợ

cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Lập danh sách ngƣời hƣởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

Thẩm định hƣởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý đối tƣợng

hƣởng, mức hƣởng bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm số đố tƣợng tăng, giảm và di

chuyển hƣởng trong tháng, đối tƣợng bảo lƣu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tài chính xây dựng và phân bổ dự toán chi

70

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành

phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trong việc thực

hiện chế độ bảo hiểm xã hội và quản lý số ngƣời hƣởng bảo hiểm xã hội theo quy

định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ,

chính sách về lĩnh vực bảo hiểm xã hội.

Tham gia các đoàn kiểm tra về lĩnh vực bảo hiểm xã hội; phối hợp với các

phòng nghiệp vụ liên quan giải quyết các đơn thƣ, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo

quy định.

Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên

truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;

tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc

giao.

Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức

năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn

TCVN ISO 9001:2008.

Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia

nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giải

quyết các chế độ bảo hiểm xã hội.

Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.

Phòng công nghệ thông tin

Chức năng:

Phòng Công nghệ thông tin có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội

tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện việc phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin vào

hoạt động của hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định của pháp luật và của

Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Nhiệm vụ và quyền hạn:

71

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc liên quan xây dựng trình Giám

đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chƣơng trình, kế hoạch hàng năm, dài hạn về công nghệ

thông tin của Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Quản lý, khai thác, sử dụng và bảo quản các chƣơng trình công nghệ thông

tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng các chƣơng trình công nghệ thông tin

vào công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác quản lý thuộc hệ thống Bảo hiểm xã

hội tỉnh.

Tổ chức thu thập, lƣu trữ và xử lý dữ liệu phục vụ yêu cầu quản lý; xây

dựng và quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh; cung cấp các số

liệu tổng hợp và phân tích theo yêu cầu quản lý của Ngành.

Hƣớng dẫn, kiểm tra việc sử dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị trực

thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả thiết bị và các chƣơng trình, hệ

thống công nghệ thông tin ở các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh; đề xuất

việc sửa chữa, mua sắm, thanh lý các thiết bị công nghệ thông tin.

Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của “Quản trị mạng cấp II”; chủ trì, phối

hợp với các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức quản lý, vận

hành và đảm bảo an toàn các cơ sở dữ liệu, an ninh mạng máy tính trong hệ thống

Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Chỉ đạo và hỗ trợ Bảo hiểm xã hội huyện về quản trị mạng và khắc phục

các sự cố về công nghệ thông tin.

Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên

truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;

tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc

giao.

Tố chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức

năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

TCVN ISO 9001:2008.

72

Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia

nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Bảo hiểm xã

hội Việt Nam.

Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.

Phòng giám định bảo hiểm y tế

Chức năng:

Phòng Giám định bảo hiểm y tế có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã

hội tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn

theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Nhiệm vụ và quyền hạn:

Xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phân bổ thẻ bảo

hiểm y tế cho cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Xây dựng dự toán chi quỹ bảo hiểm y tế hàng quý, hàng năm và phối hợp

với các đơn vị liên quan phân bổ kinh phí theo dự toán cho các cơ sở khám, chữa

bệnh có ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của Bảo hiểm

xã hội Việt Nam.

Tham mƣu giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức ký hợp đồng, giám

sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn

chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh; bảo vệ

quyền lợi ngƣời tham gia bảo hiểm y tế và chống lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế theo

quy định.

Tổ chức thực hiện quy trình giám định bảo hiểm y tế theo quy định của

pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Thẩm định chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thanh, quyết toán chi

phí khám, chữa bệnh đối với các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và ngƣời có

thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý.

Tổng hợp chi phí, dự báo cân đối quỹ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế hàng

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

quý và hàng năm.

73

Quản lý tập trung cơ sở dữ liệu khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Tham mƣu giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tham gia vào quá trình lựa

chọn nhà thầu cung cấp thuốc của các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa

bàn theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện và các cơ sở khám,

chữa bệnh bảo hiểm y tế về chuyên môn, nghiệp vụ và giải quyết kịp thời những

khó khăn, vƣớng mắc trong việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế.

Đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ,

chính sách về lĩnh vực bảo hiểm y tế.

Tham gia các đoàn kiểm tra về lĩnh vực bảo hiểm y tế; phối hợp với các

phòng nghiệp vụ liên quan giải quyết các đơn thƣ, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo

quy định.

Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên

truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;

tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc

giao.

Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức

năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn

TCVN ISO 9001:2008.

Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia

nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giám định bảo

hiểm y tế.

Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.

Phòng khai thác và thu hồi n

Chức năng:

Phòng Khai thác và thu nợ có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội

tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện công tác phát triển đối tƣợng tham gia và công tác

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

quản lý nợ, đôn đốc thu hồi nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

74

của các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt

Nam.

Nhiệm vụ và quyền hạn:

Xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chƣơng trình, kế hoạch phát

triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tổ

chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch sau khi đƣợc phê duyệt.

Chủ trì, phối hợp vơi Phòng Quản lý thu, thực hiện công tác bàn giao danh

sách đối tƣợng tham gia mới; tiếp nhận các khoản nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế, bảo hiểm thất nghiệp; danh sách các đơn vị chƣa tham gia đủ số lao động thuộc

diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc theo

quy định.

Xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch thu nợ đối với các

tổ chức, cá nhân nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức

thực hiện kế hoạch sau khi đƣợc phê duyệt.

Tham mƣu giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh khởi kiện vụ án dân sự đối

với các đơn vị nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích

công cộng, lợi ích nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa

bàn.

Hƣớng dẫn Bảo hiểm xã hội huyện tổ chức kiểm tra và phối hợp với các cơ

quan có liên quan tại địa phƣơng đế kiểm tra, thanh tra đối với tổ chức, cá nhân nợ

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Hƣớng dẫn, tổng hợp, theo dõi Bảo hiểm xã hội huyện về việc phát triển đối

tƣợng, quản lý nợ, khởi kiện và tham gia tố tụng đối với các đơn vị nợ bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung

chế độ, chính sách về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

nghiệp.

Tham gia các đoàn kiểm tra về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

hiểm thất nghiệp; phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan giải quyết các đơn

75

thƣ, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định.

Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên

truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;

tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc

giao.

Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức

năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn

TCVN ISO 9001:2008.

Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia

nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phát triển đối

tƣợng và quản lý nợ.

Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.

Phòng kế hoạch - Tài chính

Chức năng:

Phòng Kế hoạch - Tài chính có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội

tỉnh thực hiện công tác kế hoạch và quản lý tài chính, tổ chức hạch toán, kế toán của

Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định của pháp luật, và của Bảo hiểm xã hội Việt

Nam.

Nhiệm vụ và quyền hạn:

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng

kế hoạch và phân bổ dự toán chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

nghiệp và kinh phí chi hoạt động quản lý bộ máy đã đƣợc phê duyệt cho Bảo hiểm

xã hội huyện; phối hợp với Phòng Quản lý thu xây dựng và phân bổ chỉ tiêu kế

hoạch thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hàng năm; xây

dựng các văn bản liên quan đến chi tiêu trong nội bộ đơn vị.

Tổ chức cấp kinh phí chi trả cho đối tƣợng hƣởng các chế độ bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện cấp ứng kinh phí khám, chữa

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

bệnh và quyết toán kinh phí khám, chữa bệnh với các cơ sở khám, chữa bệnh ký

76

hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.

Tố chức cấp phát và quản lý kinh phí chi hoạt động quản lý bộ máy, đầu tƣ

xây dựng cơ bản, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị và các nguồn kinh phí khác của

Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định.

Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính: Thu, chi bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; chi quản lý bộ máy, chi đầu tƣ

xây dựng hàng quý, năm thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Thẩm định quyết toán thu, chi của các Bảo hiểm xã hội huyện; thực hiện

chế độ, định mức chi tiêu tài chính; quản lý, sử dụng và hạch toán, kế toán các

nguồn kinh phí, tài sản theo quy định.

Tiếp nhận khoản kinh phí từ Ngân sách Nhà nƣớc chuyển sang để đóng, hỗ

trợ đóng cho các đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Ký hợp đồng trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với các

cơ sở giáo dục quốc dân.

Hƣớng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện các nghiệp vụ quản

lý tài chính, hạch toán, kế toán, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Chủ trì, phối hợp các đơn vị nghiệp vụ thực hiện quyết toán tài chính quý,

năm do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý.

Theo dõi, lƣu trữ, quản lý chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định.

Đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản

quy phạm pháp luật về chế độ tài chính đối với các quỹ và cơ chế tài chính áp dụng

đối với hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên

truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;

tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc

giao.

Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn

77

TCVN ISO 9001:20087

Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia

nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế hoạch và

quản lý tài chính.

Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.

Phòng Kiểm tra

Chức năng:

Phòng Kiểm tra có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức

thực hiện công tác kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ

chức, cá nhân trong việc thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế, bảo hiểm thất nghiệp và quản lý tài chính trong hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh

theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Nhiệm vụ và quyền hạn:

Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch và phối hợp với các cơ quan có thẩm

quyền ở địa phƣơng, các phòng nghiệp vụ để kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính

sách, thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các tổ

chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và cơ

sở khám, chữa bệnh ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh phê

duyệt; tổ chức kiếm tra theo kế hoạch đã đƣợc phê duyệt và kiểm tra đột xuất đối

với các đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc thực hiện các chế độ, chính

sách, thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và quản lý tài

chính theo quy định; kiến nghị xử lý vi phạm và theo dõi, đôn đốc thực hiện kết

luận sau kiểm tra đã đƣợc Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh phê chuẩn.

Thực hiện công tác kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo, thƣờng trực tiếp

công dân theo quy định của pháp luật và của Bảo hiêm xã hội Việt Nam.

Giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh đề xuất, kiến nghị với cơ quan quản lý

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

nhà nƣớc có thẩm quyền và cơ quan cấp trên của đơn vị sử dụng lao động, cơ sở

78

khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh đế xử lý những hành vi vi phạm

pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Hƣớng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối

với Bảo hiểm xã hội huyện.

Tham gia đoàn thanh tra liên ngành về thanh tra việc thực hiện chính sách,

chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các đơn vị trên

địa bàn.

Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung

chế độ, chính sách về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

nghiệp.

Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên

truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;

tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc

giao.

Tố chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức

năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn

TCVN ISO 9001:2008.

Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia

nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra và

giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.

Phòng Quản lý thu

Chức năng:

Phòng Quản lý thu có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản

lý và tổ chức thực hiện công tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

nghiệp; quản lý các đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm

thất nghiệp của các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

xã hội Việt Nam.

79

Nhiệm vụ và quyền hạn:

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ có liên quan xây dựng và phân

bổ chỉ tiêu kế hoạch thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hàng

năm cho Bảo hiểm xã hội huyện và Phòng Quản lý thu trên cơ sở kế hoạch đƣợc

Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao.

Tổ chức thực hiện thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

theo kế hoạch đã đƣợc phê duyệt; quản lý các đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các tổ chức và cá nhân; quản lý hệ thống

đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo phạm vi đƣợc

giao.

Quản lý, kiểm tra, đối chiếu danh sách các đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thẩm định và tổng hợp số thu bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Tổ chức thẩm định hồ sơ đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Hƣớng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với Bảo hiểm xã hội huyện và các tổ

chức, cá nhân theo quy định.

Hƣớng dẫn sử dụng phƣơng thức giao dịch điện tử trong việc đăng ký, đóng

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với Bảo hiểm xã hội

huyện và các tổ chức, cá nhân theo quy định.

Chủ trì, phối hợp với Phòng Khai thác và thu nợ: Thực hiện công tác tiếp

nhận danh sách đối tƣợng tham gia mới; bàn giao các khoản nợ bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung

chế độ, chính sách về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

nghiệp.

Tham gia các đoàn kiểm tra về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

hiểm thất nghiệp; phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan giải quyết các đơn

80

thƣ, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định.

Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên

truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;

tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc

giao.

Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức

năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn

TCVN ISO 9001:2008.

Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia

nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu.

Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.

Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính

Chức năng:

Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính có chức năng giúp

Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết; tƣ

vấn chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; lƣu trữ hồ sơ hƣởng bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt

Nam.

Nhiệm vụ và quyền hạn:

Thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Tổ chức thực hiện kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ liên quan đến việc tham gia và

hƣởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của các tổ chức, cá nhân theo quy định.

Chuyển hồ sơ tiếp nhận đến các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ liên quan

giải quyết và nhận lại kết quả giải quyết từ các đơn vị để trả lại cho các tổ chức, cá

nhân; theo dõi, đôn đốc các phòng nghiệp vụ thực hiện đúng quy định.

Hƣớng dẫn, tƣ vấn các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách bảo hiểm xã

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

hội, bảo hiểm y tế theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.

81

Hƣớng dẫn, kiểm tra các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ và Bảo hiểm xã hội

huyện thực hiện các quy định, quy trình giải quyết công việc liên quan đến việc

thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế.

Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên

truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;

tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc

giao.

Quản lý và sử dụng phần mềm tiếp nhận hồ sơ trong giao dịch điện tử.

Chủ trì phối hợp, tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính về bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Hƣớng dẫn, kiểm tra các phòng nghiệp vụ và Bảo hiểm xã hội huyện lập,

quản lý hồ sơ và lƣu trữ hồ sơ, tài liệu bảo đảm an toàn, bí mật tài liệu hồ sơ theo

quy định.

Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tài liệu hƣởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

đến hạn nộp lƣu trữ của các phòng nghiệp vụ và Bảo hiểm xã hội huyện; thực hiện

việc lƣu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định.

Phân loại, xác định giá trị hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý,

thống kê, khai thác, tra cứu, sao lục.

Lựa chọn hồ sơ, tài liệu thuộc danh mục nộp lƣu vào lƣu trữ và tiêu hủy tài

liệu hết giá trị sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung

chế độ, chính sách về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

nghiệp.

Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức

năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn

TCVN ISO 9001:2008.

Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tiếp nhận và

82

trả kết quả thủ tục hành chính.

Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.

Phòng Tổ chức cán bộ

Chức năng:

Phòng Tổ chức cán bộ có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh

quản lý và tổ chức thực hiện các công tác tổ chức, biên chế, công tác cán bộ, công

tác kỷ luật, đào tạo, bồi dƣỡng, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thi

đua, khen thƣởng, công tác quân sự địa phƣơng và công tác thanh niên; tổ chức thực

hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh

theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Nhiệm vụ và quyền hạn:

Tham mƣu giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng đề án thành lập,

sáp nhập, giải thể Bảo hiểm xã hội huyện theo quy định của cấp có thẩm quyền

trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định.

Xây dựng quy chế làm việc; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây

dựng quy chế phối hợp công tác giữa Bảo hiểm xã hội tỉnh với cơ quan, đơn vị liên

quan trên địa bàn tỉnh và giữa các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh theo chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao.

Xây dựng kế hoạch biên chế dài hạn, hàng năm; quản lý và phân bổ chỉ tiêu

biên chế cho Bảo hiểm xã hội huyện và các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh

theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức

hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong

các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện.

Tổ chức thực hiện công tác quy hoạch cán bộ theo quy định của Bảo hiểm

xã hội Việt Nam.

Tổ chức thực hiện quy trình tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, cách chức, cho thôi giữ chức vụ,

83

nâng bậc lƣơng, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp,

xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với công chức, viên chức thuộc thẩm

quyền quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp

quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc xây dựng chƣơng trình, kế

hoạch, tổng hợp việc thực hiện công tác cải cách hành chính, phòng chống tham

nhũng trong hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Tổ chức thực hiện các công tác: Đánh giá, phân loại công chức, viên chức

hàng năm; giải quyết đơn thƣ, khiếu nại, tố cáo liên quan đến công chức, viên chức

theo phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xây dựng kế hoạch thi đua - khen thƣởng và tổ chức thực hiện kế hoạch sau

khi đƣợc phê duyệt; thực hiện quy trình khen thƣởng, kỷ luật theo quy định của

pháp luật và phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức thuộc phạm vi

quản lý; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên

chức sau khi đƣợc phê duyệt theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Quản lý công chức, viên chức và hồ sơ công chức, viên chức; thực hiện các

chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức theo phân cấp.

Hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh

theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.

Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ và công tác quân sự địa phƣơng

thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh; thực hiện công tác thanh niên theo quy định.

Đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ,

chính sách về công tác tổ chức, cán bộ.

Áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO

9001:2008 trong thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.

Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia

nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tổ chức, cán

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

bộ.

84

Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.

Văn phòng

Chức năng:

Văn phòng Bảo hiểm xã hội tỉnh có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã

hội tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện các công tác: Tổng họp, hành chính, quản trị,

ISO, tuyên truyền, pháp chế và công tác lƣu trữ hồ sơ nghiệp vụ theo quy định của

pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Văn phòng có con dấu, không có tài khoản riêng.

Nhiệm vụ và quyền hạn:

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chƣơng trình, kế hoạch

công tác tháng, quý, năm của Bảo hiểm xã hội tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc

thực hiện kế hoạch công tác sau khi đƣợc phê duyệt; tổng hợp kế hoạch công tác

tuần của Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Tổng hợp và lập báo cáo định kỳ và đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ

của Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan chức năng;

tổng hợp, xử lý các thông tin, tài liệu và số liệu cần thiết để cung cấp theo yêu cầu

của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Tổ chức quản lý và thực hiện công tác văn thƣ của Bảo hiểm xã hội tỉnh

theo đúng quy định; thực hiện công tác bí mật, lƣu trữ; hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm

tra các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.

Thực hiện việc kiểm tra văn bản do Bảo hiểm xã hội tỉnh ban hành theo quy

định; quản lý và sử dụng con dấu đúng quy định.

Theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện các nội quy, quy chế của cơ quan

Bảo hiểm xã hội tỉnh; tố chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản và các phƣơng

tiện hoạt động của cơ quan; thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật tự, vệ sinh môi

trƣờng, phòng cháy, chữa cháy.

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai và theo dõi việc áp

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong toàn

85

hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản, phƣơng

tiện, in ấn tài liệu phục vụ hoạt động của cơ quan; chủ trì, phối hợp với các đơn vị

liên quan tố chức thực hiện sau khi đƣợc phê duyệt.

Tổ chức thực hiện công việc về hành chính, lễ tân, khánh tiết của cơ quan

Bảo hiểm xã hội tỉnh; đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của cơ

quan Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các chế độ đối với công chức,

viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý theo quy định của Bảo hiểm xã hội

Việt Nam và của Bảo hiểm xã hội tỉnh; phối hợp với Công đoàn cùng cấp và các

đơn vị có liên quan chăm lo đời sống của công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo

hiểm xã hội tỉnh.

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ liên quan xây dựng kế hoạch

thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo chỉ đạo, hƣớng dẫn của Bảo hiểm

xã Hội Việt Nam và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi đƣợc phê duyệt; quản lý

trang tin điện tử của Bảo hiểm xã hội tỉnh trên Internet, trực tiếp biên tập thông tin

đăng tải trên trang tin điện tử của Bảo hiểm xã hội tỉnh trên Internet theo quy định.

Tiếp nhận, kiểm tra tài liệu, hồ sơ nghiệp vụ đển hạn nộp lƣu trữ của các

phòng nghiệp vụ và Bảo hiểm xã hội huyện; thực hiện việc lƣu trữ, quản lý hồ sơ,

tài liệu theo quy định.

Phân loại, xác định giá trị hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý,

thống kê, khai thác, tra cứu, sao lục.

Lựa chọn hồ sơ, tài liệu thuộc danh mục nộp lƣu vào lƣu trữ và tiêu hủy tài

liệu hết giá trị sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Lập kế hoạch xây dựng, nâng cấp và duy tu, bảo dƣỡng kho tàng; mua sắm

các thiết bị, phƣơng tiện cần thiết phục vụ cho công tác lƣu trữ.

Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

chế độ, chính sách về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

86

nghiệp.

Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức

năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn

TCVN ISO 9001:2008.

Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia

nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác Văn phòng.

Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.

4.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai

Để có đƣợc những nhận xét , đánh giá về những ƣu khuyết điểm của KSNB tại

Bảo hiểm xã hội tình Gia Lai, ngoài việc dự vào nguồn dữ liệu thứ cấp đã đề cập

nhƣ: Sơ đồ tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Gia Lai, quy trình thu, thì tác giả đã tiến

hành khảo sát thực trạng hệ thống KSNB trong công tác quản lý thu BHXH tại

BHXH tỉnh Gia Lai. Tác giả đã phát ra 176 bảng câu hỏi trên tổng số 315 cán bộ

viên chức ( tƣơng đƣơng 56% chọn mẫu), tổng số phiếu thu về sau khi tiến hành

khảo sát là 176 phiếu, có 14 phiếu không hợp lệ do ngƣời đƣợc khảo sát thực hiện

sai cách đánh giá và bỏ trống quá nhiều câu hỏi, nhƣ vậy có 162 phiếu khảo sát đạt

yêu cầu, có thể phục vụ cho nghiên cứu.

Bảng 4.3: Tổng h p các đối tƣ ng đƣ c khảo sát

Chức danh Số phiếu Tỷ lệ (%)

15 9,3 Lãnh đạo

(gồm: Giám đốc, Phó giám đốc và Trƣởng các bộ phận Thu)

147 90,7 Nhân viên thừa hành

162 100 Tổng

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, tháng 8/2016)

Sau khi tiến hành khảo sát cán bộ viên chức làm việc ở đơn vị, nhập và xử lý

dữ liệu nghiên cứu, kết quả phần A – Câu hỏi chung của cuộc khảo sát đƣợc tác giả

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

trình bày ở bảng sau:

87

Bảng 4.4: Thống kê kết quả khảo sát câu hỏi chung

Kết quả trả lời Không STT Câu hỏi khảo sát Câu trả trả lời Số lƣ ng Tỷ lệ lời

Theo ý kiến của Anh/ Chị thì

A. Có 110/162 67,9% nguồn nhân lực cán bộ làm

việc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh 1 0/162 Gia Lai hiện nay đã đáp ứng

B. Không 52/162 32,1% đủ cho nhu cầu công việc hay

chƣa

Theo ý kiến của Anh/ Chị thì

A. Có 121/162 74,7% quá trình tuyển dụng viên

chức đã công khai, minh bạch, 2 0/162 phù hợp với năng lực và trình

độ chuyên môn của ngƣời B. Không 41/162 25,3%

đƣợc tuyển dụng hay không

Theo ý kiến của Anh/ Chị thì

quy trình quản lý thu tại Bảo A. Có 132/162 81,5%

hiểm xã hội tỉnh Gia Lai có 3 0/162 thực hiện theo đúng quy trình

mà Bảo hiểm xã hội Việt Nam B. Không 30/162 18,5%

đƣa ra không

Khi có Luật, Nghị định,

Thông tƣ mới ban hành Bảo A. Có 145/162 89,5% hiểm xã hội tỉnh Gia Lai có

mở các buổi tập huấn để 4 0/162 hƣớng dẫn để hƣớng dẫn

ngƣời nộp bảo hiểm xã hội B. Không 17/162 10,5% cách thực hiện đúng với quy

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

định mới hay không

88

Cơ quan Bảo hiểm xã hội có A. Có 86/162 53,1% xây dựng quy trình kiểm soát

5 rủi ro ảnh hƣởng đến công tác 0/162

thu bảo hiểm xã hội hay B. Không 76/162 46,9%

không

Cơ quan Bảo hiểm xã hội có A. Có 103/162 63,6% xây dựng nhiệm vụ thu của

6 đơn vị phù hợp với tình hình 0/162

thực tế tại địa bàn quản lý B. Không 59/162 36,4%

không

Tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia A. Có 72 44,4% Lai việc kiểm tra, giám sát

7 công việc ở các phòng ban có 0/162

đƣợc thực hiện chặt chẽ hay B. Không 89 55,6%

không

A. Rất

nghiêm 17 10,5%

túc

B.

Nghiêm 53 32,7% Anh/ Chị đánh giá về tình

túc hình chấp hành pháp luật về

8 bảo hiểm xã hội của ngƣời 0/162 C. Vẫn

nộp bảo hiểm xã hội nhƣ thế còn sai 81 50%

nào sót

D. Thƣờn

xuyên 11 6,8% trốn nộp

BHXH

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)

89

Với 162 bảng khảo sát thu về hợp lệ, kết quả đánh giá của cán bộ viên chức

làm việc tai BHXH tỉnh Gia Lai về 8 câu hỏi phần A – Câu hỏi chung nhƣ sau:

- Theo kết quả khảo sát thì ta có thể thấy đa số ý kiến cho rằng nguồn nhân

lực cán bộ BHXH làm việc tại đơn vị hiện nay chƣa đáp ứng đủ cho nhu cầu công

việc với 67,9% ý kiến không đồng ý với ý kiến này và 32,1% đồng ý.

- Trong câu hỏi quá trình tuyển dụng viên chức đã công khai, minh bạch, phù

hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của ngƣời đƣợc tuyển dụng hay không, có

74,7% cho rằng quy trình tuyển dụng đã đƣợc thực hiện một cách công khai minh

bạch, dựa trên năng lực của ngƣời đƣợc tuyển dụng. Tuy nhiên cũng có 41 ngƣời

tƣơng đƣơng với 25,3% ý kiến phản đối.

- Có 81,5% ý kiến cho rằng quy trình quản lý thu tại BHXH tỉnh Gia Lai có

thực hiện đúng quy trình mà BHXH Việt Nam đƣa ra, tuy nhiên vẫn có 18,5% ý

kiến trái chiều.

- Khi có Luật, Nghị định, Thông tƣ mới ban hành Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia

Lai có mở các buổi tập huấn để hƣớng dẫn để hƣớng dẫn ngƣời nộp bảo hiểm xã hội

cách thực hiện đúng với quy định mới, đã có 145 ngƣời chiếm 89,5% đồng ý với

điều này, chứng tỏ nội dung này đơn vị đã thực hiện khá tốt và chỉ có 10,5% không

đồng ý.

- Khi dƣợc hỏi về vấn đề cơ quan Bảo hiểm xã hội có xây dựng quy trình

kiểm soát rủi ro ảnh hƣởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội hay không thì có sự

chênh lệch không nhiều giữa câu trả lời có và không có sự chênh lệch nhiều giữa

câu trả lời có và không. 53,1% cho rằng cơ quan BHXH có xây dựng quy trình kiểm

soát rủi ro ảnh hƣởng đến công tác thu BHXH, và 46,9% không đồng ý.

- Cơ quan Bảo hiểm xã hội có xây dựng nhiệm vụ thu của đơn vị phù hợp với

tình hình thực tế tại địa bàn quản lý không. Câu hỏi này có 63,6% đồng ý và 36,4%

có ý kiến ngƣợc lại.

- Có 72 ngƣời tƣơng đƣơng 44,4% cho rằng việc kiểm tra, giám sát công việc

ở các phòng ban đƣợc thực hiện chặt chẽ, tuy nhên có 55,6% cho rằng công tác này

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

chƣa đƣợc thực hiện thật chặt chẽ. Đây là vấn đề cần quan tâm vì công tác kiểm tra,

90

giám sát việc thực hiện nhiệm vụ cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng lớn đến

khả năng thu BHXH, chống thất thu BHXH của đơn vị.

- Tình hình chấp hành luật pháp về nộp BHXH của ngƣời tham gia nhận đƣợc

các câu trả lời nhƣ sau: chỉ có 10,5% ý kiến đƣợc khảo sát cho rằng ý thức chấp

hành luật pháp của ngƣời tham gia và đơn vị là rất nghiêm túc, 32,7% ý kiến cho

rằn rất nghiêm túc, có đến 50% ý kiến cho rằng ngƣời tham gia và đơn vị tham gia

vẫn còn sai sót trong việc chấp hành luật pháp về nộp BHXH, và 6,8% ý kiến cho

rằng ngƣời nộp BHXH thƣờng xuyên nộp BHXH không đúng hạn.

Qua một số đánh giá, nhận định trên đã giúp ta có cái nhìn tổng quan về tình

hình KSNB trong công tác quản lý thu BHXH , chống thất thu BHXH ở BHXH tỉnh

Gia Lai. Từ đó có đƣợc nền tảng cơ bản để tiếp tục nghiên cứu đƣa ra hƣớng đi và

giải pháp đúng đắn ở phần tiếp theo.

Chống thất thu BHXH luôn là vấn đề đƣợc cơ quan BHXH đặc biệt quan tâm,

nó phục thuộc vào rất nhiều yếu tố cả bên trong và bên ngoài. Trên cơ sở kết quả

nghiên cứu các thông tin đã thu thập ở trên cùng với nội dung báo cáo INTOSAI

2004, thực trạng KSNB trong công tác quản lý thu BHXH đƣợc đánh giá qua 5 yếu

tố cơ bản cấu thành nhƣ sau: môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động

kiểm soát, thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát với mục tiêu là để xay

dựng, hoàn thiện KSNB trong công tác chống thất thu BHXH tại đơn vị.

4.2.1. Môi trƣờng kiểm soát

Bảng 4.5: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Môi trƣờng kiểm soát

MÔI TRƢỜNG KIỂM 1 SOÁT 1 2 3 4 5

Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia

Lai có quy định về việc lập

1 báo cáo định kỳ và chấp 29 37 53 26 17

nhận cho điều chỉnh khi có (17,9%) (22,8%) (34,7%) (16%) (8,6%)

sai sót.

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

2 Ban lãnh đạo Bảo hiểm xã

91

hội tiếp xúc, trao đổi trực 18 22 27 28 67

tiếp với nhân viên đơn vị. (11,1%) (13,6%) (16,7%) (17,3%) (41,3%)

Đơn vị có phân chia trách

3 nhiệm và quyền hạn rõ 35 85 12 19 11

ràng cho từng bộ phận. (21,6%) (52,5%) (7,4%) (11,7%) (6,8%)

Nhân viên đƣợc phân công

4 công việc phù hợp với khả 38 64 32 15 13

năng, trình độ chuyên môn. (23,5%) (39,5%) (19,8%) (9,3%) (7,9%)

Đơn vị có xây dựng chuẩn

mực về đạo đức công vụ,

5 cách ứng xử và quy trình 60 32 35 18 17

làm việc cho nhân viên (37%) (19,7%) (22,3%) (11,1%) (10,6%)

trong đơn vị.

Nâng cao trình độ ứng

dụng công nghệ thông tin 6 20 51 47 23 21 trong công tác quản lý thu (12,3%) (31,5%) (29%) (14,2%) (13%) bảo hiểm xã hội.

Cơ cấu tổ chức tạo điều

kiện thuận lợi cho việc

7 truyền đạt thông tin trong 13 37 23 57 32

công tác quản lý thu bảo (8%) (22,8%) (14,2%) (35,2%) (19,8%)

hiểm xã hội.

Các hình thức khen thƣởng

8 kỷ luật. 26 56 41 21 18

(16%) (34,6%) (25,3%) (13%) (11,1%)

Đánh giá chung của anh/

9 chị về môi trƣờng kiểm 29 37 53 26 17

soát. (17,9%) (22,8%) (34,7%) (16%) (8,6%)

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)

92

Từ kết quả khảo sát tác giả thống kê đƣợc dựa theo bảng trên, có thể thấy

phần lớn câu trả lời đƣợc các đối tƣợng khảo sát lựa chọn về việc tập trung vào

những yếu tố nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của nhân tố Môi trƣờng kiểm

soát, chủ yếu tập trung vào một số yếu tố sau:

- Phân chia trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng cho từng bộ phận, có đến

73,4% ý kiến đồng ý với quan điểm trên. Trong đó, có đến 52,5% ngƣời cho rằng

việc phân chia trách nhiệm và quyền hạn rõ rang cho từng bộ phận là quan trọng,

21,6% ngƣời cho rằng yếu tố này rất quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện

môi trƣờng kiểm soát tại đơn vị. Chỉ có 18,5% không đồng ý với điều này.

Một tổ chức làm tốt công tác phân chia trách nhiệm, quyền hạn sẽ góp phần

giảm thiểu khả năng sai sót trong quá trình thực hiện công việc cũng nhƣ giúp cho

nhà quản lý có thể quản trị hệ thống một cách thống nhất, dễ dàng. Ngoài ra khi

đƣợc phân công cụ thể một công việc nào đó sẽ giúp học làm việc có trách nhiệm và

hiệu quả hơn, hạn chế bớt sai sót. Ngoài ra còn giúp dễ dàng tìm ra nguyên nhân và

đối tƣợng chịu trách nhiệm khi xảy ra sai sót để có biện pháp xử lý, khắc phục kịp

thời, tránh sự đùn đẩy chối bỏ trách nhiệm.

Do đó, có thể khẳng định việc phân chia trách nhiệm và quyền hạn rõ rang

cho từng bộ phận sẽ góp phần tạo nên một môi trƣờng làm việc và quản lý chuyên

nghiệp, hạn chế bớt sai sót trong quá trình giải quyết công việc giúp cho đơn vị

kiểm soát rủi ro hiệu quả hơn.

- Nhân viên đƣợc phân công công việc phù hợp với khả năng, trình độ

chuyên môn của mình, ở yếu tố này số ngƣời đồng ý là khá cao với 23,5% cho rằng

yếu tố này là rất quan trọng và 39,5% cho rằng yếu tố này quan trọng trong việc tạo

nên một môi trƣờng quản lý có hiệu quả. Yếu tố này chịu ảnh hƣởng rất lớn từ công

tác tuyển đụng nhân sự, múc tiêu của đơn vị và tầm nhìn của nhà quản trị. Việc

đánh giá năng lực của nhân viên không chỉ dựa vào bằng cấp mà hoj có đƣợc mà

còn phải dựa vào những khía cạnh khác nhƣ khả năng làm việc, kỹ năng mềm, khả

năng thích ứng và tiếp cận cái mới,… Vì vậy , nhà quản lý cần phải đánh giá trình

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

độ và năng lực của nhân viên cấp dƣới để có thể phân chia công việc một cách phù

93

hợp, phát huy tối da sở trƣờng cũng nhƣ năng suất lạo động, tạo cho nhân viên có

tâm lý thoải mái vì đƣợc làm đúng chuyên môn năng lực của bản thân, giúp nâng

cao hiệu quả công việc tại đơn vị.

- Đơn vị có xây dựng chuẩn mực về đạo đức công vụ, cách ứng xử và quy

trình làm việc cho nhân viên trong đơn vị, đây là một trong những yếu tố đƣợc đánh

giá cao, với tổng số ý kiến đồng ý là 78,3% cho rằng đây là vấn đề quan trọng đối

với việc hoàn thiện môi trƣờng kiểm soát.

Bất cứ tổ chức nào thì việc xây dựng một bộ quy tắc chuẩn mực, nội quy của

đơn vị cũng hết sức quan trọng, đặc biệt với cơ quan nhà nƣớc thì mọi hoạt động

đều phải theo đúng chuẩn mực và quy tắc nhằm góp phần hạn chế bớt những sai sót

có thể xảy ra trong quá trình thực hiện. Giúp tạo mối quan hệ làm việc giữa các cán

bộ viên chức, giữa cấp trên với cấp dƣới thân thiện, đúng chuẩn mực theo quy định

hành chính của nhà nƣớc… Vì vậy, có thể nói rằng việc xây dựng một môi trƣờng

làm việc theo chuẩn mực sẽ là nền móng vững chắc cho việc xây dựng hoàn thiện

một môi trƣờng kiểm soát có hiệu quả cao.

- Yếu tố các hình thức khen thƣởng, kỷ luật cũng là yếu tố đƣợc khá nhiều ý

kiến quan tâm 75,9% ngƣời cho rằng đây là yếu tố quan trọng trong xây dựng một

môi trƣờng kiểm soát hiệu quả.

Tại BHXH tỉnh Gia Lai việc khen thƣởng khi cán bộ hoàn thành tốt nhiệm

vụ đƣợc giao đƣợc thực hiện định kỳ hàng quý, hàng năm và đƣa ra các hình thức

kỷ luật khi mắc sai phạm luôn đƣợc đơn vị xem là một công tác quan trọng. Một

môi trƣờng làm việc thân thiện, công bằng, chuyên nghiệp sẽ giúp cho nhân viên có

tâm trạng thoải mái, tạo động lực cho nhân viên phát triển. Mỗi đơn vị nên xây

dựng và thực hiện chính sách khen thƣởng xử phạt công bằng, phân minh và đem

đến một môi trƣờng làm việc hiệu quả, phát huy đƣợc tối đa năng lực và tâm huyết

của nhân viên.

- Đánh giá chung môi trƣờng kiểm soát có 79,3% có ý đồng ý rằng yếu tố

môi trƣờng là quan trọng đối với việc hoàn thiện KSNB tại đơn vị, có 20,7% không

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

đồng ý với điều này.

94

Theo số liệu tác giả thống kê tại BHXH tỉnh Gia Lai về nhân tố môi trƣờng

kiểm soát, có 5 yếu tố đƣợc các đối tƣợng khảo sát quan tâm nhiều nhất. Các yếu tố

còn lại nhƣ: Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai có quy định về việc lập báo cáo định kỳ

và chấp nhận cho điều chỉnh khi có sai sót, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ

thông tin trong công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội, cơ cấu tổ chức tạo điều kiện

thuân lợi cho việc truyền đạt thông tin trong công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội,

ban lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với nhân viên đơn vị cũng

nhận đƣợc cá ý kiến trái chiều khác nhau. Việc đẩy mạnh phát triển các yếu tố trên

cũng có những ƣu điểm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nhân tố môi

trƣờng kiểm soát tại đơn vị.

Hiện nay ứng dụng công nghệ thông tin đã đƣợc áp dụng phổ biến trong công

tác quản lý, một hệ thống thông tin đủ lớn mạnh để truyền tải thông tin kịp thời,

chính xác là điều kiện cần để hoạt động kiểm soát có hiệu quả. Vì vậy, để hoàn

thiện môi trƣờng kiểm soát thì BHXH tỉnh Gia Lai cần tập trung hơn nữa vào việc

phân chia trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cho từng nhân viên sao cho phù hợp với

năng lực, trình độ của cán bộ công chức. Song song với đó là giáo dục, xây dựng

một hệ thống quy tắc, chuẩn mực khi thi hành công vụ sao cho phù hợp với đơn vị,

các hình thức khen thƣởng kỷ luật cũng cần đƣợc chú ý để nâng cao chất lƣợng và

năng suất lao động của cán bộ viên chức.

4.2.2. Đánh giá rủi ro

Bảng 4.6: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Đánh giá rủi ro

1 ĐÁNH GIÁ RỦI RO 1 2 3 4 5

1 37 (22,8%) 49 (30,2%) 17 (10,5%) 30 (18,5%) 29 (18%) Rủi ro đƣợc nhận diện và đƣợc truyền đạt đến các phòng ban.

2 28 (17,3%) 58 (35,8%) 18 (11,1%) 31 (19,1%) 27 (16,7%) Xây dựng tiêu chí và phân bổ nguồn lực đánh giá, đối phó rủi ro.

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Thất thu bảo hiểm xã hội 41 24 57 27 13 3 xảy ra do trình độ chuyên (25,5%) (14,8%) (35,2%) (16,7%) (8%)

95

môn trong quản lý thu

BHXH của viên chức

ngành BHXH.

Thất thu bảo hiểm xã hội

xảy ra do sự chồng chéo 21 10 23 71 37 4 giữa các văn bản quy phạm (13%) (6,2%) (14,2%) (44%) (22,6%)

pháp luật.

Thất thu bảo hiểm xã hội

do sự bao che của viên 59 36 21 22 24 5 chức ngành bảo hiểm xã (41,4%) (22,2%) (13%) (13,6%) (9,8%)

hội.

Thất thu bảo hiểm xã hội

do sự liên kết thông tin 26 22 48 51 15 6 giữa các cơ quan quản lý (16%) (13,6%) (29,6%) (31,5%) (9,3%)

chức năng.

Việc xử lý viên chức bảo

hiểm xã hội tiếp tay cho 47 46 37 21 11 7 DN thực hiện hành vi gian (29%) (28,4%) (22,8%) (13%) (6,8%)

lận nộp BHXH.

Chế tài, mức phạt cho các

hành vi giận bảo hiểm xã

hội, chƣa đủ sức răn đe, 39 50 28 23 22 8 vẫn còn thấp so với giá trị (24%) (30,9%) (17,3%) (14,1%) (13,7%)

thu BHXH mà DN nhận

đƣợc khi gian lận.

9 25 (15,4%) 53 (32,7%) 27 (16,7%) 33 (20,4%) 24 14,8%)

Gian lận nộp BHXH chủ yếu xảy ra ở các DN lớn, kinh doanh đa ngành nghề, DN có chi nhánh lớn ở nhiều tỉnh thành.

Đánh giá chung của anh/ 68 34 28 24 8 10 chị về Đánh giá rủi ro. (42%) (21%) (17.3%) (14,8%) (4,9%)

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)

96

Theo kết quả khảo sát trên, để hoàn thiện công tác Đánh giá rủi ro tại đơn vị

thì BHXH tỉnh Gia Lai cần tập trung vào các yếu tố sau:

- Thất thu bảo hiểm xã hội do sự bao che của viên chức ngành bảo hiểm xã

hội, đây đây là yếu tố đƣợc nhiều ý kiến đồng ý với 76,6% số ngƣời lựa chọn trong

đó có 41,4% đánh giá cho rằng tiêu thức này rất quan trọng. Có thể nói đây là yếu tố

tác động lớn đến công tác đánh giá kiểm soát rủi ro tại BHXH tỉnh Gia Lai. Nhƣ đã

đề cập thì việc thông đồng giữa công viên chức BHXH và ngƣời nộp BHXHH lách

luật để trốn nộp, nộp BHXH ít hơn số tiền đáng lẽ phải nộp. Do đó cần đẩy mạnh

nâng cao công tác giáo dục, tuyên truyền ý thức, tinh thần trách nhiệm, đạo đức

công vụ và các biện pháp vi phạm là hết sức cần thiết.

- Việc xử lý viên chức bảo hiểm xã hội tiếp tay cho DN thực hiện hành vi

gian lận nộp BHXH và yếu tố Chế tài, mức phạt cho các hành vi giận bảo hiểm xã

hội, chƣa đủ sức răn đe, vẫn còn thấp so với giá trị thu BHXH mà DN nhận đƣợc

khi gian lận cúng là 2 yếu tố đƣợc số ngƣời lựa chọn khá cao lần lƣợt với 57,4% và

54,9% ý kiến đánh giá 2 yếu tố này là rất quan trọng và quuan trọng.

Tại BHXH tỉnh Gia Lai, số thu từ BHXH và BHYT chiếm tỷ lệ lớn nhất

trong các nguồn thu, ảnh hƣởng rất nhiều đến tổng số thu của toàn tỉnh. Vì vậy hành

vi thông đồng giữa cán bộ thu với đối tƣợng nộp BHXH để gian lận, giảm số tiền

phải đóng sẽ ảnh hƣởng lớn đến quá trình thực hiện pháp luật về thu BHXH, BHYT

tại đơn vị.

Đối với các hành vi trốn nộp, trốn tham gia BHXH, BHYT mức chế tài xử

phạt hiện nay vẫn còn nhẹ, chƣa đủ sức răn đe và chƣa phù hợp với tình hình thực

tế. Một số doanh nghiệp sẵn sàng chịu phạt để thực hiện các hành vi vi phạm vì họ

nhân thấy chi phí mức phạt cho hành vi này thấp hơn lợi nhuận họ thu lại…

Để có thể hạn chế bớt những rủi ro liên quan thì BHXH Việt Nam nói chung

và BHXH tỉnh Gia Lai nói riêng cần xây dựng lại một hệ thong xử phạt vi phạm

hành chính những hành vi lạm dụng, trốn tránh nộp BHXH nhằm hạn chế tối đa tình

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

trạng thất thu BHXH, BHYT.

97

- Yếu tố rủi ro đƣợc nhận diện và đƣợc truyền đạt đến các phòng ban cũng

đƣợc nhiều ý kiến quan tâm chiếm 63,5% đánh giá đây là yếu tố rất quan trọng và

quan trọng. Tuy nhiên cũng có 36,5% đánh giá đây là yếu tố không cần thiết trong

công tác đánh giá rủi ro tại BHXH tỉnh Gia Lai. Theo tác giả đây là một yếu tố rất

quan trọng khi BHXH tỉnh Gia Lai đánh giá và nâng cao hiệu quả của công tác đánh

giá rủi ro. Khi rủi ro đƣợc phát hiện, bộ phận gặp phải rủi ro đó cần có động tác

thông báo rủi ro này cho ban lãnh đạo đơn vị cũng nhƣ tất cả các bộ phận, phòng

ban khác trong đơn vị để tránh tình trạng bị động, chủ động đƣợc các biện pháp đối

phó khác phục hậu quả.

- Xây dựng tiêu chí và phân bổ nguồn lực đánh giá, đối phó rủi ro cũng là

một tiêu chí đƣợc nhiều ngƣời quan tâm, chiếm 64,2% cho rằng đây là tiêu chí rất

quan trọng trong việc đánh giá rủi ro của đơn vị.

Khi đã nhận diện và truyền đạt rủi ro đến bộ phận liên quan để đƣa ra các

quyết định xử lý thì việc xác định các nguồn lực để đánh giá đối phó với các rủi ro

là rất quan trọng. Cần xác định những rủi ro nào có thể ảnh hƣởng tới đơn vị, rủi ro

nào có thể giải quyết nhanh chóng để tiến hành phân bổ nguồn lực đối phó, xử lý 1

cách tối ƣu nhất.

- Yếu tố đánh giá chung về đánh giá rủi ro đã có 80,3% số ngƣời đồng ý

rằng đây là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện KSNB tại dơn vị.

Từ một vài nhận định trên ta cũng nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của công

tác đánh giá rủi ro việc nâng cao hiệu quả của KSNB tại BHXH tỉnh Gia Lai. Làm

tốt công tác này sẽ là nền tảng cho hệ thống KSNB trng công tác quản lý thu

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

BHXH, BHYT hoạt động thông suốt hiệu quả.

98

4.2.3. Hoạt động kiểm soát

Bảng 4.7: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Hoạt động kiểm soát

HOẠT ĐỘNG KIỂM 1 2 3 4 5 1 SOÁT

Phải đảm bảo chỉ những 15 23 53 31 40 1 nghiệp vụ có thực mới (9,3%) (14,2%) (32,7%) (19,1%) (24,7%) đƣợc phê duyệt.

Thực hiện luân chuyển 32 63 30 26 11 2 nhân sự giữa các phòng (19.6%) (38,9%) (18,5%) (16%) (7%) ban.

Thực hiện phân chia quyền 36 39 49 17 21 3 hạn, trách nhiệm giữa các (22,2%) (24%) (30,2%) (10,5%) (13,1%) phòng một cách rõ ràng.

Việc tiếp cận tài sản, sổ 10 19 29 67 37 4 sách, phần mềm đƣợc giới (6,4%) (11,7%) (17,9%) (41,4%) (22,8%) hạn, phân quyền.

Sử dụng các phần mềm hỗ 28 34 51 31 18 5 trợ quản lý. (17,3%) (21%) (31,5%) (19,1%) (11,1%)

Thực hiện kiểm tra, đối 28 34 68 24 8 6 chiếu giữa sổ sách với (17,3%) (21%) (42%) (14,8%) (4,9%) chứng từ thu thực tế.

Quy trình quản lý thu

BHXH đƣợc đơn giản hoá, 18 30 57 32 25 7 (11.1%) (18,5%) (35,2%) (19,8%) (15,4%)

giảm bớt các trình tự thủ tục.

8 35 (11,1%) 42 (18,5%) 37 (35,2%) 24 (19,8%) 24 (15,4%)

Cơ chế giám sát việc tuân luật về đóng thủ pháp BHXH, BHYT đối với các DN còn hạn chế.

Đánh giá chung của anh/ 17 13 69 33 30 9 chị về Đánh giá rủi ro. (10,5%) (8%) (42,6%) (20,4%) (18,5%)

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)

99

Số liệu theo bảng trên đƣợc tác giả thống kê từ kết qur khảo sát 9 tiêu chí mà

theo tác giả ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm soát trong KSNB trong quản lý thu

BHXH. Một sooa tiêu chí đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nhƣ sau:

- Thực hiện phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các phòng một cách rõ

ràng tại BHXH tỉnh Gia Lai nguyên tắc này đƣợc thể hiện qua sự phân công công

tác, phân nhiệm, quy định chức năng, nhiệm vụ cho các phòng ban, viên chức và lao

động hợp đồng tƣơng đối rõ ràng bằng văn bản. Từ ban lãnh đạo đến cán bộ viên

chức đều đƣợc phân công đảm nhiệm những mảng công việc cụ thể theo chức năng

từng phòng. Tất cả phải tự kiểm soát và chịu trách nhiệm về công việc của mình,

đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

- Theo số liệu khảo sát thì có đến 76,4% ý kiến quan tâm đến điều này là rất

quan trọng và quang trọng trong hoạt động kiểm soát của đơn vị.

Ở mức độ tổng thể thì việc phân chia quyền hạn, trách nhiệm có ý nghĩa rất

lớn trong công tác quản lý, nó giúp cho ban lãnh đạo có thể giao nhiệm vụ cụ thể

cho từng phòng, từng cá nhân, giúp cho công tác quản trị đƣợc giảm bớt áp lực,

nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên, hạn chế bớt các rủi ro liên quan. Tuy

nhiên để hoạt động này mang lại hiệu quả cao nhất cần có biện pháp tránh để xảy ra

tình trạng che dấu sai sót của ngƣời đƣợc phân quyền, nâng cao chất lƣợng KSNB.

- Thực hiện luân chuyển nhân sự giữa các phòng ban là 1 yếu tố đƣợc quan

tâm nhiều với 76,1% số ngƣời đồng tình, trong đó có 58,5% ý kiến đánh giá đây là

yếu tố rất quan trọng và quan trọng. Luân chuyển nhân viên là một biện pháp đƣợc

nhiều đơn vị áp dụng, vừa có tác dụng giúp cho nhân viên có cơ hội học tập, rèn

luyện kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ mới vừa tăng cƣờng khả năng làm việc ở

nhiều bộ phận khác nhau, giúp xây dựng một hệ thống nhân sự năng động có thể

đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau khi cần thiết. Nếu có xảy ra sai sót trong quá

trình làm việc thì khả năng tìm ra sai sót và nguyên nhân để xảy ra và giải pháp

khắc phục cũng dễ dàng hơnkhi các nhân viên góp ý tìm ra sai sót cho nhau. Những

rủi ro trong quá trình thực hiện cũng sẽ dễ dàng đƣợc phát hiện hơn nếu hệ thống

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

dân sự chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hóa cao. Đây là điều rất quan trọng trong

100

việc hoàn thiện KSNB vì trong công tác kiểm soát thì quản lý, kiểm tra, giám sát

đƣợc xem là trọng tâm do đó nâng cao khả năng làm việc của nhân viên là điều thực

sự cần thiết. Thông qua công tác này có thể hạn chế đƣợc các sai sót và tăng cƣờng

khả năng phát hiện rủi ro.

- Cơ chế giám sát việc tuân thủ pháp luật về đóng BHXH, BHYT đối với

các DN còn hạn chế là một yếu tố đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Với 70,4%đồng ý

rằng đây là một yếu tố rất quan trọng và quan trọng. Tuy nhiên vẫn có 29,6% không

tán thành với điều này. Cơ chế giám sát kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về tham gia

BHXH, BHYT đƣợc hiểu là quy trình thực hiện kiểm tra, giám sát đƣợc xây dựng

và thực hiện theo đúng quy định đã đề ra. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tại đơn

vị thì viên chức thực hiện vụ này phải độc lập với ngƣời quản lý, giám sát hồ sơ nộp

BHXH, BHYT.

- Đánh giá chung về Đánh giá rủi ro cũng là một yếu tố đƣợc nhiều ngƣời

quan tâm chiếm 61,1% ý kiến cho rằng đánh giá rủi ro thật sự quan trọng trong việc

hoàn thiện công tác KSNB tại đơn vị.

4.2.4. Thông tin và truyền thông

Bảng 4.8: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Thông tin và truyền thông

THÔNG TIN VÀ 1 2 3 4 5 1 TRUYỀN THÔNG

Bảo hiểm xã hội thƣờng

xuyên tổ chức các buổi tập 59 36 32 30 5 1 huấn hƣớng dẫn chính (36,4%) (22,2%) (19,8%) (18,5%) (3,1%) sách, nghiệp vụ thu BHXH

cho cán bộ BHXH và DN.

Sự liên kết thông tin giữa

các cơ quan quản lý có liên 17 13 69 33 30 2 quan nhằm thu thập các (10,5%) (8%) (42,6%) (20,4%) (18,5%) thông tin đáng tin cậy, cần

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

thiết cho công tác quản lý

101

thu BHXH.

Ứng dụng công thông tin

đƣợc đƣợc cập nhập kịp 72 43 23 20 4 3 thời, chính xác và dễ dàng (44,4%) (26,5%) (14,2%) (12,3%) (2,6%) truy cập, kết xuất dữ liệu

cần thiết.

Quy trình quản lý thu

BHXH đƣợc cập nhập thay 55 24 47 24 12 4 đổi kịp thời, phù hợp với (34%) (14,8%) (29%) (14,8%) (7,4%)

các chính sách BHXH mới.

Ứng dụng đề xuất về cải

tiến, sửa đổi những hạn 31 39 67 20 5 5 chế, bất cập trong quản lý (19,1%) (24,1%) (41,5%) (12,3%) (3,2%) thu BHXH từ các nhân

viên trong đơn vị.

Việc tìm hiểu thông tin

giữa các DN với nhau cũng 22 43 29 49 19 6 góp phần giảm bpts cơ hội (13,6%) (26,5%) (32,7%) (30,2%) (11,8%) gian lận nộp BHXH của

các DN hiện nay.

Đánh giá chung của anh/ 19 17 58 47 21 7 chị về Thông tin và truyền (11,7%) (10,4%) (36 %) (29%) (12,9%) thông.

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)

Theo kết quả khảo sát thu về, nhằm cải thiện yếu tố thông tin và truyền thông

tại đơn vị thì BHXH tỉnh cần xem xét lại một số ý sau:

- Yếu tố đƣợc nhiều ngƣời quan tâm là ứng dụng công thông tin đƣợc đƣợc

cập nhập kịp thời, chính xác và dễ dàng truy cập, kết xuất dữ liệu cần thiết với

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

85,1% ý kiến đồng ý rằng đây là yếu tố rất quan trọng và quan trọng

102

Để đánh giá hiệu quả hoạt động của một hệ thống thông tin thì đây là một

tiêu chí rất quan trọng. Khi thông tin đƣợc cập nhập kịp thời, chính xác sẽ giúp ích

nhiều cho ban lãnh đạo trong việc tìm hiểu tổng hợp thông tin, phát hiện những rủi

rovà đƣa ra đƣợc những giải pháp quyết định nhanh chóng, kịp thời.

- Bảo hiểm xã hội thƣờng xuyên tổ chức các buổi tập huấn hƣớng dẫn chính

sách, nghiệp vụ thu BHXH cho cán bộ BHXH và DN với 78,4% số ngƣời đồng ý

đây là yếu tố rất quan trọng và quan trọng trong hoạt động thông tin và truyền thông

tại đơn vị.

- Ba yếu tố đƣợc nhiều ngƣời quan tâm là quy trình quản lý thu BHXH đƣợc

cập nhập thay đổi kịp thời, phù hợp với các chính sách BHXH mới, Ứng dụng đề

xuất về cải tiến, sửa đổi những hạn chế, bất cập trong quản lý thu BHXH từ các

nhân viên trong đơn vị và đánh giá chung về thông tin và truyền thông tƣơng ứng

với 77,8%; 84,5% và 58,1% số ngƣời đồng ý.

Ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời

, đầy đủ tình hình thực hiện và chấp hành quy định quản lý của BHXH các cấp và

từng địa bàn trong hệ thống quản lý, là nguồn thông tin nhanh nhất cho phép lãnh

đạo điều hành các quyết định quản lý, nâng cao chất lƣợng , cải tiến công việc theo

hƣớng chuyên nghiệp hiện đại hơn.

4.2.5. Giám sát

Bảng 4.9: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Giám sát

1 GIÁM SÁT 1 2 3 4 5

Đƣợc phép báo cáo trực 67 56 22 11 6 1 tiếp cho Ban lãnh đạo. (41,4%) (34,6%) (13,6%) (6,8%) (3,6%)

Chú trọng nâng cao trình 19 17 58 47 21 2 độ chuyên môn cho đội (11,7%) (10,4%) (36 %) (29%) (12,9%) ngũ viên chức BHXH.

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Kiểm tra DN sau khi DN 49 65 26 13 9 3 nộp BHXH và khi DN tiến (30,2%) (40,1%) (16,1%) (8%) (5,6%)

103

hành chi trả chế độ BHXH

cho ngƣời lao động.

Quan tâm đến ý kiến của 17 24 49 54 18 4 nhân viên trong đơn vị, (10,6%) (14,8%) (30,2%) (33,3%) (11,1%) ngƣời nộp BHXH.

Đánh giá chung của anh/ 39 31 67 20 5 5 chị về giám sát. (24,,1%) (19,1%) (41,5%) (12,3%) (3,2%)

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)

Sau khi tiến hành khảo sát tác giả nhận thấy BHXH tỉnh Gia Lai cần chú ý

những điểm sau đây:

Đƣợc phép báo cáo trực tiếp cho Ban lãnh đạo là yếu tố đƣợc nhiều ngƣời

quan tâm nhất với 89,6% số ngƣời đồng ý cho rằng đây là yếu tố rất quan trọng và

quan trọng, chỉ 10,4% số ngƣời không đồng ý với ý kiến này. Do đó có thể thấy

đƣợc đay là một yếu tố hết sức quan trọng cần tiếp tục thực hiện và hoàn thiện hơn

nữa đẻ giúp cho ban lãnh đạo có thể đánh giá và đƣa ra các biện pháp khắc phục kịp

thời. Thực hiện tốt công tác này đồng nghĩa với việc đơn vị có một hệ thống giám

sát và kiểm soát hiệu quả.

Yếu tố kiểm tra DN sau khi DN nộp BHXH và khi DN tiến hành chi trả chế

độ BHXH cho ngƣời lao động; Đánh giá chung về Hoạt động giám sát cũng đƣợc số

dông quan tâm với 55,6% và 84,5% cho rằng 2 yếu tố này quan trọng trong hoạt

động giám sát. Vì nếu cơ quan BHXH bỏ qua công tác sau khi DN nộp BHXH và

chi trả các chế độ BHXH cho nhân viên có thể dẫn đến bỏ sót các rủi ro gây thất thu

và lạm dụng quỹ BHXH. Vì vậy công tác kiểm tra DN luôn đƣợc quan tâm đúng

mực và nghiêm túc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp để giảm thiểu

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

nguồn thất thoát của nhà nƣớc cũng nhƣ đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động.

104

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Ở chƣơng 4 tác giả đánh giá KSNB trong công tác quản lý thu BHXH tại

BHXH tỉnh Gia Lai thông qua việc thu thập kết quả khảo sát từ 162 cán bộ viên

chức và ngƣời lao động tại đơn vị, với 5 yếu tố cấu thành KSNB là Môi trƣờng

kiểm soat, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám

sát.

Tác giả chủ yếu sử dụng phƣơng pháp định tính, thống kê mô tả thông qua

việc phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đẻ đƣa ra những điểm cần lƣu ý trong

hoạt động KSNB tại đơn vị. Bên cạnh đó, việc thực hiện các văn bản pháp luật của

các Bộ, Ngành chƣa đồng bộ, chƣa tạo sự hỗ trợ nhau để hình thành môi trƣờng

kiểm soát, giảm thiểu rủi ro, kiểm soát chặt chẽ nguồn thu. Qua đó làm cơ sở để tác

giả đƣa ra các giải pháp kiến nghị ở chƣơng 5 nhằm hoàn thiện KSNB tại Cơ quan

BHXH tỉnh Gia Lai, nâng cao hiệu quả kiểm soát nguồn thu trong thời gian tới đạt

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

kết quả cao nhất, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của quốc gia.

105

CHƢƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Từ kết quả phân tích và đánh giá của kiểm soát nội bộ trong Cơ quan BHXH

tỉnh Gia Lai đƣợc trình bày ở phần trên tác giả đã nhận thấy một số rủi ro trong hoạt

động thu BHXH tại đơn vị.

5.1.1. Các nguyên nhân chủ quan

Sự điều chỉnh về chính sách pháp luật BHXH của Nhà nƣớc: khi Nhà nƣớc

có những sửa đổi về chính sách pháp luật BHXH thì đều có sự tác động tới hoạt

động thu BHXH.

Nhận thức của xã hội về lĩnh vực BHXH: khi NLĐ và NSDLĐ cũng nhƣ

toàn xã hội nhận thức đƣợc tầm quan trọng và vai trò của chính sách BHXH thì họ

sẽ có ý thức tự giác tham gia BHXH, vì vậy đối tƣợng tham gia BHXH và thụ

hƣởng chính sách sẽ tăng lên, theo đó sẽ có tác động lớn tới hoạt động thu chi

BHXH.

Chính sách tiền lƣơng của chính phủ: chế độ tiền lƣơng rất quan trọng nó là

căn cứ để thu BHXH và giải quyết các chế độ BHXH, do đó chính sách tiền lƣơng

của chính phủ có tác động rất lớn tới hoạt động thu chi BHXH.

Việc tuân thủ chính sách pháp luật về BHXH của NLĐ, NSDLĐ và cơ quan

BHXH. Điều này giúp tránh đƣợc các tình trạng tiêu cực trong công tác thu

BHXH, góp phần thực hiện tốt công tác quản lý thu BHXH, tránh thất thoát cho

quỹ BHXH.

Các chính sách khác của chính phủ nhƣ: chính sách dân số và kế hoạch hóa

gia đình, chính sách việc làm,...

Trình độ của cán bộ quản lý và thực hiện công tác thu BHXH

Rủi ro thu BHXH

Rủi ro thu BHXH, BHYT, BHTN thƣờng bao gồm các rủi ro nhƣ thu không

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

đủ, bỏ sót đối tƣợng, thu không đúng chế độ, không đúng đối tƣợng và chậm nộp

106

số tiền phải nộp vào quỹ. Các rủi ro trên thƣờng phát sinh do các nguyên nhân sau:

- Ngành BHXH hiện đang quản lý với số lƣợng lao động tham gia BHXH,

BHYT, BHTN lớn, nguồn thu hàng năm tăng, nhƣng đa số nhân viên thực hiện

công tác thu có bằng cấp không đúng với chuyên môn đang làm, thực hiện công

việc theo sự chỉ dẫn của những ngƣời đi trƣớc hoặc mức độ hiểu biết nắm bắt công

việc thực hiện theo các buổi tập huấn nghiệp vụ và xử lý tình huống theo kinh

nghiệm bản thân còn thiếu tính chuyên nghiệp, chƣa chủ động tiếp cận NSDLĐ và

NLĐ.

- Nguyên nhân do việc thực hiện các quy định về pháp lý thiếu hiệu quả,

thiếu sự hỗ trợ của các ban ngành liên quan đến việc xử lý các vi phạm về việc

trích nộp vào các quỹ theo quy định của Luật BHXH, Luật BHYT.

- Sự phối hợp của các ngành chức năng quản lý nhà nƣớc chƣa hỗ trợ tích

cực để xử lý các đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN vi phạm pháp luật về

BHXH, BHYT nhƣ không xét thành tích khen thƣởng hàng năm; đối với doanh

nghiệp xây lắp có quy mô lớn nhƣng tham gia đóng chỉ ở bộ khung hoặc không

trích nộp theo quy định mà vẫn cho phép tham gia dự thầu (lực lƣợng lao động kê

khai trong hồ sơ mời thầu cao hơn nhiều so với danh sách đăng ký tham gia

BHXH, BHYT). Hoặc là khi doanh nghiệp đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh

thì yêu cầu có lao động để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nhƣng so với số

lƣợng tham gia thì tỷ lệ rất thấp.

- Kiểm soát không chặt chẽ kém hiệu quả của các chứng từ liên quan đến

thu BHXH, BHYT, BHTN và không thực hiện nghiêm các bƣớc của quy trình, bỏ

qua một số khâu để kiểm tra kiểm soát nên dẫn đến cán bộ thu kết hợp cán bộ kế

toán, đại lý thu chiếm đoạt tiền thu. Cụ thể nhƣ cán bộ chuyên quản thu cố ý cho

phép đơn vị chậm nộp số phải nộp hàng tháng vào quỹ BHXH, BHYT, do mình

đang quản lý thu để tƣ lợi.

- Theo quy định của luật BHXH thì các đơn vị tham gia BHXH định kỳ

hàng tháng phải trích tỷ lệ % trên quỹ tiền lƣơng nộp vào quỹ BHXH, nhƣng do

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

lãi suất % tính lãi do chậm nộp thấp hơn nhiều so với lãi vay ngân hàng, trong khi

107

đó đơn vị không phải làm thủ tục đi vay, thế chấp ngân hàng, hạn mức tiền vay,…

nên đơn vị SDLĐ đƣợc bao che, cán bộ chuyên quản thu để hƣởng chênh lệch %

tiền nợ BHXH.

- Ngành BHXH chƣa có hệ thống KSNB để kiểm soát kịp thời phát hiện và

xử lý các đơn vị chậm nộp, không nộp BHXH, BHYT, BHTN.

- Nguyên nhân do quy trình thu còn nhiều sơ hở, thiếu chặt chẽ tạo điều

kiện cho các gian lận, sai sót xảy ra và rất khó cho việc giám sát kịp thời các rủi ro

trong việc quản lý thu đầy đủ và kịp thời các nguồn thu vào các quỹ theo quy định

của phápluật.

- Việc kiểm tra, kiểm soát hồ sơ đề nghị tham gia BHXH, BHYT, BHTN

của đơn vị SDLĐ gửi đến chủ yếu kiểm tra tính hợp pháp hồ sơ chứ không kiểm

soát đƣợc thực tế phát sinh lao động, tiền lƣơng, thu nhập phải đóng vào quỹ

BHXH, quỹ BHYT theo quy định của luật.

5.1.2. Các nguyên nhân khách quan

Rủi ro thu BHXH

Công tác tuyên truyền về quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời tham gia chƣa

đƣợc thông suốt, cho nên ngƣời tham gia BHXH, BHYT không có cơ sở để họ

cùng với ngành BHXH kiểm tra, kiểm soát phần trích nộp của mình vào quỹ

BHXH, BHYT để đƣợc hƣởng quyền lợi của mình.

Do áp lực việc làm cộng với NLĐ thiếu hiểu biết về nghĩa vụ và lợi ích hợp

pháp chính đáng nên không dám đấu tranh bảo vệ quyền lợi của bản thân hoặc là

NLĐ chấp nhận thu nhập trƣớc mắt, đồng ý với NSDLĐ để ký hợp đồng lao động

trong đó ghi chi phí phải đóng BHXH, BHYT của NLĐ tính vào tiền lƣơng, thu

nhập nên họ dễ dàng chấp nhận, không có ý kiến với các cơ quan chức năng để đòi

hỏi quyền lợi của mình, trong khi đó NLĐ muốn đƣợc hƣởng quyền lợi về chính

sách BHXH, BHYT ngoài phần phải nộp vào quỹ BHXH của NLĐ mà NSDLĐ

phải đóng gấp 2 lần mức đóng của NLĐ vào quỹ BHXH.

Quy định luật pháp về xử lý hành vi vi phạm theo luật chƣa đủ sức để răn

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

đe cho nên các cơ quan, doanh nghiệp cố tình chay ỳ không nộp hoặc nộp không

108

kịp thời vào quỹ BHXH, BHYT theo đúng quy định.

Chế tài xử lý về hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT chƣa đủ

mạnh, hoặc khó tổ chức thực hiện, chẳng hạn nhƣ Nghị định số 86/2010/NĐ-CP

của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH đối

với khoản “không đóng; đóng không đúng thời gian quy định; đóng không đúng

mức quy định; đóng không đủ số ngƣời thuộc diện tham gia BHXH.”

Đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trong đơn vị NSDLĐ cố ý kê

khai sai thông tin để đóng BHXH, BHYT, BHTN thấp hơn thực tế số lao động,

mức tiền lƣơng, thu nhập phải đóng.

Ngành BHXH chủ yếu tiếp nhận thông tin tham gia BHXH, BHYT của đơn

vị SDLĐ, không kiểm tra kiểm soát thực tế về mức lƣơng, thu nhập của NLĐ, mặc

khác do số lao động tham gia quá lớn, có nhiều doanh nghiệp sử dụng trên1000

ngƣời hoạt động sản xuất địa bàn hoạt động rộng, do đó NSDLĐ cố tình kê khai

sai sự thật về số lao động, mức tiền lƣơng thấp hơn thực tế hoặc cố ý ký hợp đồng

lao động theo thời vụ, dƣới 3 tháng để không phải nộp BHXH, BHYT, BHTN cho

NLĐ theo quyđịnh.

Sự phối hợp với các cấp, các ngành chức năng liên quan trên địa bàn tỉnh

chƣa đồng bộ và chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợiNLĐ.

Các ngành, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động

chƣa tích cực hỗ trợ công tác tuyên truyền về nghĩa vụ và quyền lợi của ngƣời

tham gia, đồng thời với chức năng theo luật của mình nhƣng chƣa tăng cƣờng công

tác thanh tra, kiểm tra các cơ quan, đơn vị không chấp hành Luật BHXH, BHYT

nhƣ chậm đóng, đóng không đủ số NLĐ thuộc diện tham gia BHXH của đơn vị và

nhất là những doanh nghiệp đã hoạt động nhƣng chƣa tham gia BHXH, BHYT,

BHTN theo quy định.

Đối với các ngành Thuế, Kế hoạch - Đầu tƣ và các cơ quan khác có liên

quan khi cho phép thành lập doanh nghiệp đăng ký kinh doanh cần phải xác định

lao động của doanh nghiệp bắt buộc phải tham gia BHXH, BHYT thông qua việc

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

xác nhận của cơ quan BHXH hoặc là đối với cơ quan doanh nghiệp vi phạm pháp

109

luật về đóng BHXH, BHYT thì không xem xét thành tích thi đua cuối năm và cá

biệt đối với doanh nghiệp hoạt động xây lắp thì xây dựng chỉ tiêu tham gia BHXH,

BHYT là chỉ tiêu bắt buộc trong hồ sơ mời thầu để xét thầu theo quy định.

KSNB của ngành chƣa hoàn thiện, trong khi ngành quản lý một lƣợng tiền

thu BHXH, BHYT, BHTN hàng năm rất lớn thông qua đội ngũ cán bộ chƣa có

kinh nghiệm, hệ thống tổ chức đang hoàn thiện trong khi ngƣời quản lý đơn vị lại

tổ chức và điều hành theo kinh nghiệm và dựa vào quy trình thu còn nhiều rủi ro

nên rất khó ngăn chặn đƣợc sự gian lận của chính ngƣời quản lý.

Đối với khu vực công nói chung và ngành BHXH nói riêng (đơn vị sự

nghiệp công của Nhà nƣớc hoạt động có thu) Nhà nƣớc chƣa có hƣớng dẫn tổ chức

hoạt động KSNB thông qua khuôn khổ tiêu chuẩn kiểm soát để kiểm soát rủi ro,

ngăn chặn các hành vi cố tình chiếm đoạt nguồn thu của chính cơ quan thực hiện

thu và các bên tham gia đóng góp vào các quỹ của Nhà nƣớc.

Phân tích các nguyên nhân

Qua phân tích, các rủi ro nêu trên xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu sau:

Nguyên nhân do hệ thống thông tin yếu kém, thiếu nguồn thông tin làm

cơ sở cho công tác thu BHXH.

- Qua thực tế tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai, nhìn chung công tác quản lý

chủ yếu bằng phƣơng pháp bán thủ công. Các dữ liệu đƣợc nhập vào phần mềm

quản lý nhƣng lại mang tính cá nhân, khi cần có sự liên kết thông tin thì vẫn phải

đối chiếu với các giấy tờ khác. Quá trình tham gia BHXH của NLĐ mặc dù đã có

trên phần mềm quản lý, nhƣng khi giải quyết các chế độ BHXH đều căn cứ trên sổ

BHXH.

- Các thông tin cá nhân tham gia BHXH của NLĐ, thƣờng do các nhân sự

khai báo hộ nên dễ sai sót, không chính xác ảnh hƣởng đến việc hƣởng các chế độ

BHXH sau này.

Nguyên nhân do việc thực hiện các quy định về pháp lý không hiệu quả,

thiếu sự hổ trợ của các ban ngành liên quan đến việc xử lý các sai phạm trong

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

hoạt động thu chi BHXH.

110

- Theo quy định tại điểm 4, Điều 8 Luật BHXH và điểm 4, Điều 5 Luật

BHYT thì Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình

thựchiện quản lý nhà nƣớc về BHXH, BHYT địa phƣơng. Tuy nhiên việc thực

hiện chính sách BHXH, BHYT hầu nhƣ chỉ do cơ quan BHXH thực hiện trên cơ

sở quy định về nghiệp vụ mà thiếu đi vai trò quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân

dân phƣờng xã.

- Việc phối hợp xác minh doanh nghiệp không còn hoạt động trên địa bàn,

xác minh nhân thân của NLĐ, ngƣời hƣởng các chế độ BHXH, BHYT,… chƣa

đƣợc địa phƣơng quan tâm chỉ đạo. Đặc biệt, đối với các đơn vị SDLĐ chƣa tham

gia BHXH, BHYT cho NLĐ nhƣng chƣa có biện pháp chế tài theo thẩm quyền.

- Đối với chế độ BHXH về tai nạn lao động, cần có sự kết hợp chặt chẽ của

cơ quan Công an, ngành Y tế trong việc xác nhận, giám định nguyên nhân xảy ra

tai nạn có phù hợp với quy định của BHXH không. Qua đó, kiểm tra chặt chẽ, đề

phòng các trƣờng hợp thông đồng, lợi dụng các kẽ hở trong quy định để giả mạo

các giấy tờ hƣởng chế độ BHXH.

Nguyên nhân do quy trình thu, chi còn nhiều kẽ hở tạo điều kiện xảy ra

các gian lận, sai sót và không giám sát kịp thời các rủi ro trong quản lý thu và

xét duyệt chi BHXH

- Tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai, không có bảng mô tả công việc cụ thể

về công tác thu chi BHXH cho cán bộ nhân viên. Thiếu các thủ tục kiểm soát công

tác thu và xét duyệt chi, thiếu ràng buộc trách nhiệm của cán bộ nhân viên thực

hiện. Từ đó, dẫn đến sai sót không đƣợc phát hiện, thu chậm trễ, không thu đƣợc,

xét duyệt sai đối tƣợng hƣởng, chi trả không đúng, các giấy tờ không hợp lệ,… dẫn

đến các rủi ro trong công tác thu và chi trả các chế độ BHXH.

Nguyên nhân do đội ngũ cán bộ nhân viên

- Phần lớn các nhân viên thực hiện công tác thu chi có bằng cấp không

đúng chuyên môn, chủ yếu là học hỏi công việc do sự chỉ dẫn của ngƣời đã làm

trƣớc, xử lý nghiệp vụ theo kinh nghiệm của bản thân. Mức độ am hiểu về quy

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

trình, nghiệp vụ thu chi từ các khóa học tập huấn định kỳ.

111

- Sự yếu kém về năng lực quản lý, thiếu kinh nghiệm, nghiệp vụ chuyên

môn còn yếu kém dễ dẫn đến các rủi ro nhƣ sự cám dỗ của vật chất, thông đồng

với NSDLĐ, NLĐ để tƣ lợi khi thực hiện nhiệm vụ của cán bộ thu chi.

Nguyên nhân do các đối tƣ ng tham gia BHXH

- Các đơn vị tham gia BHXH cố tình kê khai sai số lao động hoặc ký các

hợp đồng lao động từ 3 tháng trở xuống để không tham gia BHXH cho NLĐ, làm

giảm số tiền BHXH phải nộp.

- Do thiếu am hiểu về lợi ích của việc tham gia BHXH nên NLĐ cũng đồng

tình với các đơn vị SDLĐ không tham gia BHXH.

5.2. Đề xuất hƣớng nghiên cứu tƣơng lai

5.2.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng nghiên cứu

5.2.1.1. Mục tiêu

Trong hoạt động nghiệp vụ của ngành BHXH thì hoạt động thu BHXH là

hoạt động quan trọng nhất, do đó mục tiêu để hoàn thiện KSNB tại cơ quan BHXH

tỉnh Gia Lai bao gồm: Thực hiện thu đúng (đúng đối tƣợng; đúng chính sách; đúng

mức quy định); thu đủ (đủ đối tƣợng theo luật định, đủ số tiền phải đóng; đủ số tiền

do ngân sách nhà nƣớc đóng); thu kịp thời (theo đúng thời gian quy định; theo đúng

thời gian hợp đồng ký kết; tính và thu tiền lãi do chậm đóng) vào quỹ BHXH,

BHYT.

Cung cấp các thông tin tài chính về hoạt động thu BHXH đáng tin cậy, đầy

đủ và kịp thời.Tuân thủ các quy định của BHXH Việt Nam, luật BHXH (2006), luật

BHYT (2008) và các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật (nghị định, thông tƣ, quyết

định,…)Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động thu BHXH đƣợc kiểm soát chặt chẽ

giúp nâng cao tính hiệu quả hoạt động, giúp hạn chế thất thoát, lạm dụng các

nguồnquỹ.

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Bảo vệ các tài sản, các nguồn lực để chống thất thoát nguồn quỹ BHXH.

112

5.2.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện

Để bảo đảm tính toàn diện và hệ thống của các giải pháp hoàn thiện cũng

nhƣ sự hòa hợp giữa lý luận và thực tiễn, thì các giải pháp phải bảo đảm các nguyên

tắc cơ bản sau:

Thứ nhất, Cơ quan BHXH là cơ quan nhà nƣớc, thực hiện chức năng nhiệm

vụ của nhà nƣớc, các chế độ chính sách BHXH do nhà nƣớc ban hành. Do đó, các

giải pháp đƣa ra phải bảo đảm phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam.

Thứ hai, để đảm bảo tính khả thi của các giải pháp, các giải pháp đƣa ra

phải phù hợp với điều kiện của BHXH Việt Nam, các quy định của pháp luật, đặc

điểm hoạt động của Cơ quan BHXH (chủ yếu là hai hoạt động thu và chi BHXH),

mức độ hiện đại của công nghệ thông tin, nguồn nhân lực và trình độ chuyên môn

của đội ngũ cán bộ viên chức tại Cơ quan BHXH.

Thứ ba, đảm bảo sự cân đối giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt đƣợc từ việc

hoàn thiện KSNB, nghĩa là chi phí bỏ ra sẽ không vƣợt quá lợi ích thu đƣợc từ hoạt

động để góp phần giảm thiểu rủi ro thu chi, giảm chi phí phát hiện các trƣờng hợp

sai phạm.

Thứ tƣ, để bảo đảm đạt đƣợc mục tiêu toàn diện trong điều kiện nguồn lực

có giới hạn, cần tiến hành các giải pháp theo từng mục tiêu cụ thể trong ngắn hạn và

dài hạn. Các giải pháp đƣợc cân nhắc về thứ tự ƣu tiên và lộ trình thực hiện. Tùy

theo điều kiện về nhân lực, công nghệ thông tin, chính sách và pháp luật mà sắp xếp

thời gian để tiến hành các giải pháp cho phù hợp.

Thứ năm, các giải pháp cần đƣợc tiến hành đồng bộ để hổ trợ lẫn nhau

trong từng bƣớc thực hiện.

5.2.2. Đề xuất hƣớng nghiên cứu tƣơng lai

Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý

Luật BHXH, luật BHYT và các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật đã tạo

hành lang pháp lý rất quan trọng trong việc thực hiện công tác thu, chi và giải

quyết các chế độ BHXH, BHYT cho NLĐ khi tham gia. Bên cạnh đó, qua thực tế

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

thực hiện luật BHXH, luật BHYT trên đã xảy ra nhiều bất cập, không còn phù hợp

113

với thực tế gây trở ngại và tạo kẻ hở để cho các doanh nghiệp trốn đóng, không

đóng đủ số ngƣời phải đóng theo quy định của luật và chậm nộp, nợ đọng quỹ

BHXH, BHYT, BHTN thời gian kéo dài, sử dụng quỹ vào mục đích khác, làm

thiệt thòi cho NLĐ.

Trên thực tế, các văn bản quy định về chế độ BHXH trải qua nhiều giai

đoạn khác nhau đƣợc ban hành theo một khối lƣợng lớn, ngƣời hƣởng chế độ

BHXH có thể kéo dài qua nhiều giai đoạn nhƣng NLĐ nghỉ ở giai đoạn nào thì xét

giải quyết chế độ ở giai đoạn đó, nên có nhiều văn bản trƣớc khi không còn áp

dụng giải quyết chế độ BHXH cho NLĐ trong hiện tại nhƣng vẫn có giá trị xem

xét trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chính vì vậy, gây nhiều trở ngại

trong quá trình giải quyết các chế độ BHXH. Về phía nhà nƣớc, cần phải hoàn

thiện các quy định trong hoạt động BHXH để phù hợp với các giai đoạn khác nhau

và mang tính thống nhất. Việc quy định bằng văn bản sẽ giúp cho đơn vị BHXH

và các đối tƣợng tham gia BHXH nắm rõ đƣợc quy trình giải quyết chế độ

BHXH vừa đảm bảo công tác BHXH thực hiện dễ dàng và đem lại sự yên tâm cho

các đối tƣợng tham gia BHXH.Trƣớc hết, việc hoàn thiện pháp luật BHXH phải

tuân thủ quan điểm nhất quán của Đảng: BHXH là chính sách xã hội quan trọng, là

trụ cột chính của hệ thống ASXH, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã

hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Việc mở rộng

và hoàn thiện chế độ, chính sách BHXH cần có bƣớc đi, lộ trình phù hợp với phát

triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

Cần có sự hỗ trợ, thực thi đồng bộ giữa các Bộ ngành liên quan trên cơ sở

xây dựng quy chế phối hợp quản lý nguồn quỹ BHXH, BHYT ở các cấp từ trung

ƣơng đến địa phƣơng.

Quy định bằng văn bản pháp luật về trách nhiệm của ngƣời đứng đầu hệ

thống ngành BHXH để nâng cao trách nhiệm về việc luôn gắn mục tiêu phát triển

hoạt động BHXH với sự đảm bảo an toàn cho quỹ BHXH, quỹ BHYT thông qua

việc quản lý các rủi ro.

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Hệ thống BHXH cần có những quy định, hƣớng dẫn rõ ràng về tổ chức bộ

114

phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong hoạt động BHXH, BHYT và kiến nghị với

Nhà nƣớc nâng chức năng kiểm tra của ngành BHXH nhƣ hiện nay lên chức năng

thanh tra về BHXH,BHYT.

Các giải pháp trên sẽ đóng vai trò chủ yếu về mặt pháp luật giúp cho mọi

hoạt động BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết, tạo điều kiện cho ngành

BHXH hoạt động có hiệu quả , thu đúng, thu đủ và kịp thời vào quỹ BHXH, quỹ

BHYT và cân đối, bảo toàn phát triển các quỹ. Đồng thời nếu đơn vị SDLĐ chiếm

đoạt tiền quỹ BHXH, BHYT để sử dụng vào mục đích khác với thời gian kéo dài

thì không phải dừng lại ở việc xử lý phạt hành chính mà chuyển sang hƣớng cấu

thành tội phạm hình sự.

Nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động KSNB của các cơ

quan BHXH Việt Nam.

Để thực hiện quản lý rủi ro và đánh giá rủi ro cần có các biện pháp

sau:

Tổ chức KSNB của ngành BHXH phù hợp để thực hiện đúng chức năng,

vai trò của mình.

Nâng cao trình độ nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát.

Hoàn thiện, sửa đổi bổ sung các quy chế và quy trình kiểm tra, bao gồm

trách nhiệm đánh giá công tác kiểm tra để tránh sự cồng chéo khi kiểm tra.

Thiết lập các tiêu chí cụ thể khi đánh giá rủi ro hoạt động thu BHXH khi

thực hiện kiểmtra.

Tiếp cận các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về thanh tra, kiểm tra kiểm soát

hoạt động thuBHXH

Tiến tới xây dựng hệ thống giám sát từ xa của kiểm tra công tác thu BHXH

thông qua mạng thông tin trực tuyến với các đơn vị BHXH qua hệ thống công

nghệ thông tin.

Nâng cao vai trò kiểm tra, thanh tra KSNB của đơn vị BHXH nghĩa là tăng

cƣờng việc giảm thiểu các rủi ro ảnh hƣởng đến hoạt động BHXH. Giải pháp này

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

yêu cầu hệ thống KSNB phải thực sự độc lập với đơn vị BHXH để những quy

115

định, pháp luật BHXH bảo đảm đƣợc thực hiện đúng và phù hợp. Đồng thời, sẽ

kiểm tra xuyên suốt trong quá trình thực hiện hoạt động BHXH, phát hiện ra

những quy định chƣa phù hợp hoặc chồng chéo. Từ đó, có những kiến nghị hoàn

thiện công tác BHXH.

Đối với Cơ quan BHXH

Từ kết quả phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống KSNB trong Cơ quan

BHXH tình Gia Lai, để khắc phục những tồn tại, yếu kém và hoàn thiện hệ thống

KSNB nhằm phát huy vai trò của nó trong việc giám sát, ngăn ngừa và quản lý rủi

ro trong công tác BHXH. Cần phải thực hiện một số giải phápsau:

Hoàn thiện môi trƣờng kiểm soát

Môi trƣờng kiểm soát là nhân tố quan trọng cho các thành phần khác của hệ

thống KSNB, để có đƣợc môi trƣờng kiểm soát tốt ngƣời đứng đầu tổ chức phải

thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng các nội quy, quy chế, ban hành các văn bản quy

định rõ rang đến từng bộ phận, từng nhân viên để toàn thể nhân viên trong tổ chức

biết, nắm bắt và hành động.

Nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành và tổ chức các bộ phận phù hợp,

thiết kế, xây dựng và vận hành một hệ thống KSNB phù hợp và hiệu quả bằng việc

tạo ra một môi trƣờng kiểm soát trung thực và minh bạch với đầy đủ các thủ tục

kiểm soát để hạn chế rủi ro và gian lận có thể xảy ra, đồng thời việc kiểm soát này

cần liên tục, trao đổi, cập nhật và giám sát để đảm bảo hệ thống KSNB đạt mục

tiêu quản lý, kiểm soát trong tổ chức.

Nâng cao văn hoá môi trƣờng kiểm soát, tính tuân thủ pháp luật, đạo đức

cán bộ viên chức, tuân thủ các quy định về những điều cán bộ viên chức không

đƣợc làm.

Thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán

bộ viên chức trong ngành BHXH. Tổ chức hội thảo, tập huấn cho cán bộ viên chức

làm công tác thu chi BHXH những quy định mới, những phát sinh đã xảy ra và

kinh nghiệm của một số BHXH tỉnh, thành phố khác để hạn chế rủi ro.

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Xây dựng chế độ luân chuyển cán bộ không để một ngƣời quản lý thu đơn

116

vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên 3 năm.

Để mỗi cán bộ viên chức hiểu đƣợc rõ ràng công việc của mình và tránh bị

trùng lắp, chồng chéo với trách nhiệm và quyền hạn thì đòi hỏi hệ thống ngành

BHXH cần xây dựng những quy trình, bảng mô tả công việc cho từng hoạt động

cụ thể để đảm bảo tính đồng bộ, chính xác và khoa học. Đồng thời, bảng mô tả

công việc sẽ quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể cho từng vị trí làm

việc, định kỳ xem xét điều chỉnh phù hợp.

Hoàn thiện đánh giá rủi ro

Cơ quan BHXH TP. Biên Hòa cần có cơ chế phân tích đánh giá rủi ro làm

ảnh hƣởng tới việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động BHXH. Xây dựng bộ

phận thƣờng xuyên chịu trách nhiệm giám sát, phân tích các loại rủi ro phát sinh

trong hoạt động thu chi BHXH và đƣa ra các giải pháp quản lý, khắc phục các rủi

ro này.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên

thông để hạn chế cán bộ chuyên quản thu và cán bộ xét duyệt chi chế độ làm việc

trực tiếp đơn vị SDLĐ và NLĐ tham gia BHXH tránh trƣờng hợp thông đồng làm

thất thoát quỹ.

Thực hiện báo tăng, giảm lao động kịp thời, chính xác, quản lý chặt chẽ mọi

nguồn thu. Cần chú trọng công tác kiểm tra, giám sát, các đơn vị SDLĐ và NLĐ

thuộc các khối ngành kinh tế khác nhau trên địa bàn chịu trách nhiệm quản lý, đặc

biệt là khu vực ngoài quốc doanh để tham mƣu kịp thời cho Ủy ban nhân dân

Thành phố Biên Hòa triển khai việc tham gia BHXH cho các đối tƣợng thuộc diện

bắt buộc tham gia, hạn chế và chấm dứt tình trạng né tránh tham gia BHXH của

các đơn vị SDLĐ làm ảnh hƣởng đến quyền lợi củaNLĐ.

Thực hiện hiệu quả sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành liên

quan nhƣ: Thanh tra lao động, Ban quản lý các khu công nghiệp,… để nắm đầy đủ

số lƣợng đơn vị SDLĐ và số lao động trên địa bàn, phát hiện những đơn vị khai

báo thiếu số lao động thực tế hoặc chƣa đăng ký tham gia để đƣa vào diện đóng

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

BHXH bắt buộc, đồng thời có chƣơng trình xúc tiến thông tin tuyên truyền phổ

117

biến chính sách đến từng đơn vị chƣa tham gia đầy đủ BHXH choNLĐ.

Hoàn thiện hoạt động kiểmsoát

Việc hoàn thiện các hoạt động kiểm soát của cơ quan BHXH, về cơ bản sẽ

giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thu chi BHXH. Dƣới đây là một số biện pháp bổ

sung để tăng cƣờng hoạt động kiểm soát trong cơ quan BHXH.

Tăng cƣờng phối hợp đa ngành trong quá trình thực hiện thu chi BHXH có

ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Sự hỗ trợ của các ngành, các cấp liên quan sẽ tạo điều

kiện thuận lợi cho công việc thực hiện tốt công tác thu chi BHXH theo nguyên tắc:

thu đủ và chi đúng không xảy ra trình trạng thất thoát và lạm dụng quỹ BHXH.

Tăng cƣờng kiểm tra, đôn đốc các đơn vị SDLĐ thu nộp BHXH, BHYT,

BHTN kịp thời, đầy đủ theo tháng. Chủ động tham mƣu với cấp ủy, chính quyền

địa phƣơng và phối hợp với Thanh tra Nhà nƣớc tỉnh, Sở Lao động - Thƣơng Binh

và Xã hội, kiên quyết xử phạt và truy thu những đơn vị đóng chậm, đóng thiếu,

trốn đóng BHXH. Đối với những đơn vị nợ đọng kéo dài thì hoàn thiện các thủ tục

khởi kiện ra toà án.

Tập trung mọi biện pháp phát triển đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT,

BHTN. Tiếp tục phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tƣ, cơ quan thuế để kiểm tra số

doanh nghiệp đang hoạt động, số lao động đang hƣởng tiền lƣơng, tiền công trong

tháng. Củng cố, xây dựng và kiện toàn đại lý thu BHXH, BHYT tự nguyện; tổchức

phổ biến chính sách, chế độ mới theo Luật BHXH, Luật BHYT; cung cấp các tài

liệu, ấn phẩm để tuyên truyền, vận động; tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị SDLĐ

và đại lý mới hoạt động và phát triển.

Chủ động phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

trong việc xây dựng quy trình và thực hiện lập danh sách, chuyển tiền và cấp thẻ

BHYT đối với ngƣời tham gia BHYT đƣợc Ngân sách Nhà nƣớc đóng, hỗ trợ để

sớm chấm dứt tình trạng lập danh sách chậm, chuyển tiền chậm, cấp thẻ BHYT

chậm hoặc cấp thẻ BHYT lùi thời hạn sử dụng,... không đúng quy định tại Quyết

định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

việc ban hành quy định quản lý thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.

118

Kiểm soát chặt chẽ tiền lƣơng, tiền công của NLĐ khi đăng ký tham gia

BHXH, BHYT, BHTN nhất là doanh nghiệp có cơ chế tiền lƣơng, tiền công do

ngƣời chủ SDLĐ quyếtđịnh.

Tăng cƣờng cử cán bộ đi kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện thu BHXH,

BHYT, BHTN của các đơn vị có nợ đọng nhiều, thƣờng xuyên báo cáo lãnh đạo

BHXH Tỉnh để có biện pháp xử lý kịp thời.

Hoàn thiện quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN kết hợp với việc xét duyệt

chi các chế độ BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ, kịp thời, giải quyết đúng chế độ,

đúng đối tƣợng và thực hiện đảm bảo theo nguyên tắc của luật BHXH “ có đóng

có hƣởng” và “mức hƣởng BHXH đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng

BHXH và có chia sẻ giữa những ngƣời tham gia BHXH”. Với khối lƣợng công

việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiêm làm việc của cán bộ nhân

viên sẽ giúp họ thực hiện đúng trách nhiệm và giải quyết công việc nhanh chóng

kịp thời.

Việc phân công cần quan tâm đến các yếu tố sau:

Trình độ chuyên môn và thời gian kinh nghiệm trong công tác thu chi của

cán bộ nhânviên.

Mức độ nhân viên hiểu biết về đặc điểm, quy định của ngành trong công tác

thu chi BHXH của cán bộ nhânviên.

Khả năng hổ trợ lẫn nhau trong công việc để công tác thu chi hoàn thành

kịp thời.

Phân chia địa bàn để quản lý các đơn vị tham gia BHXH dựa theo mức thu,

số lƣợng đơnvị.

Đồng thời quy định cụ thể thời gian cho việc thu và xét duyệt cho từng bộ

phận thuchi.

Hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông

Để thúc đẩy hoạt động BHXH có hiệu quả, thông tin là một trong những

giải pháp cần đƣợc đề cập trƣớc tiên. Mọi hoạt động BHXH muốn diễn ra một

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

cách liên tục và chính xác đều dựa trên các thông tin của các đối tƣợng tham gia

119

BHXH. Thông tin của các đối tƣợng tham gia BHXH là khối lƣợng dữ liệu lớn,

mang tính lâu dài và biến động thƣờng xuyên. Để có thể theo dõi các thông tin

chính xác và cập nhật kịp thời làm cơ sở thu BHXH cũng nhƣ giải quyết các chế

độ BHXH thì cần phải hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin phù hợp với hoạt

động BHXH ngày càng phát triển và mở rộng. Đồng thời, ứng dụng công nghệ

thông tin hiện đại vào quản lý hoạt động thu chi BHXH để giảm thiểu các rủi ro do

các nguyên nhân về lƣu trữ, xử lý thông tin thiếu chính xác gây thất thoát quỹ

BHXH và giải quyết chế độ chậm trễ cho các đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH.

Hiện nay, trình trạng trốn tránh trách nhiệm tham gia BHXH vẫn còn khá

phổ biến, nguyên nhân chủ yếu là do NSDLĐ và NLĐ chƣa hiểu hết về quyền lợi,

ý nghĩa của việc tham gia BHXH nên họ cố tình tìm cách trốn đóng BHXH. Việc

tuyên truyền, giải thích nhằm nâng cao nhận thức về BHXH của NLĐ và NSDLĐ

có ý nghĩa hết sức quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Đây không

phải là công việc riêng của ngành BHXH mà là nhiệm vụ chung của các ngành,

các cấp và của toàn xãhội.

- Cần xác định rõ nội dung chính sách BHXH, giúp NLĐ hiểu đƣợc bản

chất nhân đạo, nhân văn của BHXH, về quyền lợi họ đƣợc hƣởng khi tham

giaBHXH.

- Cần nhấn mạnh nội dung tham gia BHXH vừa là quyền lợi vừa là nghĩa

vụ của NLĐ để họ hiểu rõ hơn về chế độ, chính sách BHXH theo quy định của

pháp luật.

- Có kế hoạch tuyên truyền mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT,

BHTN trên địa bàn với nhiều hình thức nhƣ: tổ chức thống kê, khảo sát, vận động

và hƣớng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn chƣa tham gia BHXH, BHYT, BHTN

lập hồ sơ đăng ký.Tổ chức các buổi nói chuyện, tƣ vấn các chế độ chính sách

BHXH cho NLĐ, in ấn, phát hành tờ rời, treo băng rôn,… thông qua các phƣơng

tiện truyền thông nhƣ Đài Truyền thanh Biên Hòa, Báo Đồng Nai tuyên truyền sâu

rộng về chính sách BHXH, BHYT để NLĐ và NSDLĐ hiểu rõ quyền lợi và nghĩa

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

vụ của mình.

120

- Tăng cƣờng công tác vận động các đơn vị mới đăng ký tham gia BHXH

cho NLĐ, tăng cƣờng tuyên truyền về BHXH tự nguyện tại các phƣờng xã để

NLĐ tại các địa phƣơng nhận thức đƣợc tính ƣu việt của việc tham gia BHXH tự

nguyện. Tổ chức các buổi tiếp xúc, tọa đàm nhằm tăng cƣờng ý thức của NSDLĐ

trong việc thực hiện các chính sách an sinh xãhội.

- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu để ứng dụng công nghệ thôngtin.

- Thông tin những văn bản, quy định mới thay đổi về chính sách BHXH,

BHYT của Nhà nƣớc, của Bộ ngành và của cơ quan để kịp thời triển khai, hƣớng

dẫn cán bộ viên chức thựchiện

- Hoàn thiện chế độ mẫu biểu, chứng từ, văn bản, báo cáo có các tiêu

chuẩn rõ ràng để phù hợp với việc áp dụng công nghệ thôngtin.

Hoàn thiện hoạt động giámsát

Cần nâng cao công tác kiểm tra, giám sát cho từng loại rủi ro chủ yếu của

hoạt động BHXH. Nguyên tắc giám sát là luôn phải có sự kiểm tra độc lập quá

trình của từng loại hoạt động BHXH. Mỗi khi phát sinh các vấn đề có liên quan

đến hoạt động BHXH, cơ quan BHXH TP. Biên Hòa cần phải phân tích, đánh giá

lại các nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra các yếu kém để chấn chỉnh

kịpthời.

Đối với đơn vị sử dụng lao động

Có chế tài mạnh để xử lý các cơ quan đơn vị không chấp hành nghiêm pháp

luật về BHXH, BHYT theo quy định tại Điều 134 luật BHXH và Điều 11 luật

BHYT bằng cách nâng mức xử phạt đối với đơn vị vi phạm với lãi suất cao (gấp

đôi mức lãi suất đầu tƣ tăng trƣởng quỹ nhƣ theo quy định tại khoản 3 điều 138

luật BHXH).

Phối hợp với các cơ quan chức năng nhƣ Sở Kế hoạch - Đầu tƣ khi doanh

nghiệp đăng ký kinh doanh, ngành nghề theo phƣơng án có SDLĐ thì thực hiện

việc đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ trong doanh nghiệp mới cấp giấy phép

hoạt động.

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, cũng nhƣ doanh

121

nghiệp ở các lĩnh vực khác,… thì trong hồ sơ mời đấu thầu, hồ sơ tham gia chỉ

định thầu cần đƣa tiêu chí bắt buộc đơn vị tham gia BHXH mới đƣợc dự thầu, chỉ

định thầu; cũng nhƣ các ngành chức năng xét thi đua khen thƣởng khi xét thi đua

cũng đƣa tiêu chí tham gia BHXH và trích nộp đầy đủ vào quỹ theo quy định của

luật là tiêu chí bắt buộc để xét thành tích trong năm.

Các doanh nghiệp thực hiện chế độ tiền lƣơng do chủ doanh nghiệp tự

quyết định thì bắt buộc phải đăng ký xây dựng thang lƣơng, bảng lƣơng phù hợp

với loại hình doanh nghiệp, vị trí việc làm của NLĐ và đƣợc sự đồng ý thống nhất

của cơ quan quản lý lao động của tỉnh để thựchiện.

Nêu danh các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT trên các

phƣơng tiện thông tin đại chúng và tiến tới khởi kiện ra Tòa án để thu hồi quỹ

BHXH, quỹ BHYT mà đơn vị SDLĐ chiếmdụng.

Đối với đơn vị ngoài quốc doanh cần phải thiết lập tổ chức công đoàn để

bảo vệ quyền lợi chính đáng choNLĐ.

Đối với ngƣời laođộng

Tuyên truyền cho NLĐ biết rõ về nghĩa vụ và quyền lợi của mình khi tham

gia BHXH thông qua quy định tỷ lệ % nộp hàng tháng của NSDLĐ, trách nhiệm

của bản thân NLĐ và việc đƣợc hƣởng các chế độ BHXH, yêu cầu cần phải có

điều kiện cần và đủ là NSDLĐ và NLĐ cùng đóng theo tỷ lệ % tiền lƣơng nộp vào

quỹ BHXH (hiện nay là 32,5%, trong đó NSDLĐ là 22%, NLĐ là 10,5%), từ đó

NLĐ tự kiểm soát quá trình đóng, mức đóng và các chế độ đƣợc hƣởng sau này.

Yêu cầu NSDLĐ, cơ quan BHXH thực hiện cung cấp thông tin về mức

đóng, thời gian đóng khi tham gia BHXH nhằm kiểm soát số tiền đã nộp vào quỹ ở

cơ quan BHXH.

5.3. Giới hạn của luận văn và đề xuất hƣớng nghiên cứu

Do giới hạn về thời gian và phạm vi khảo sát nên nghiên cứu của tác giả chỉ

dừng lại ở mức đánh giá chung về KSNB trong hoạt động BHXH mà chƣa đi chi

tiết vào từng nội dung cụ thể trong các thành phần của KSNB đối với hoạt động

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

BHXH. Tác giả hy vọng những đề xuất trong luận văn đề ra dù còn hạn chế khi áp

122

dụng vào thực tế nhƣng cũng phần nào góp phần cho hệ thống KSNB tại cơ quan

BHXH ngày càng hoàn hiện hơn. Tuy nhiên, tác giả cũng kỳ vọng nghiên cứu này

sẽ mở ra hƣớng nghiên cứu mới mang tính ứng dụng và các nghiên cứu sau sẽ

hoàn thiện hơn, đi sâu hơn và cụ thể hơn đến từng phần, cơ chế hoạt động của hệ

thống KSNB đối với hoạt động của ngành BHXH nói chung và tại cơ quan BHXH

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

tỉnh Gia Lai nói riêng.

123

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5

Luật BHXH ra đời là cơ sở vững chắc đảm bảo việc thực hiện hoạt động BHXH

tại Việt Nam đúng quy định, nguyên tắc. Luật BHXH đã giúp hệ thống BHXH Việt

Nam có những quyết định thống nhất, phù hợp trên phạm vi cả nƣớc. Nâng cao trách

nhiệm của đơn vị BHXH và ý thức thực hiện nghĩa vụ của các đối tƣợng tham gia

BHXH.

Qua phần trình bày ở trên, có thể nhận thấy rằng các mục tiêu và phƣơng hƣớng

nghiên cứu đƣa ra đều nhằm giải quyết vần đề giảm thiểu và quản lý đƣợc các rủi ro

của hoạt động BHXH. Để kiểm soát nội bộ thực sự hữu hiệu và hiệu quả, BHXH tình

Gia Lai phải đƣa công nghệ thông tin tiên tiến để rà soát đƣợc từng mã cá nhân trong

phạm vi cả nƣớc vào hoạt động quản lý BHXH là rất điều cần thiết hiện nay.

Từ những nghiên cứu chung về BHXH và kinh nghiệm thực tiễn hoạt động

BHXH, luận văn đã làm rõ và củng cố thêm vai trò quan trọng của BHXH, cũng nhƣ

việc sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ BHXH là một tất yếu,

xét trên cả phƣơng diện lý luận và thực tiễn, đặc biệt là trong công cuộc đổi mới hiện

nay của đất nƣớc.

Hy vọng rằng với những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hoàn thiện

một bƣớc công tác kiểm soát nội bộ hoạt động BHXH trong giai đoạn hiện nay và

trong tƣơng lai để hoạt động của BHXH Việt Nam ngày càng có hiệu quả, thực sự là

một mạng lƣới an toàn xã hội góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá đất

nƣớc, làm cho dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, công tác kiểm soát nội bộ BHXH ngày càng

nảy sinh nhiều vấn đề mới cần tiếp tục nghiên cứu. Do hạn chế về thời gian và phạm vi

khảo sát nên nghiên cứu của tác giả chỉ dừng lại ở mức đánh giá chung về KSNB trong

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

hoạt động BHXH mà chƣa đi chi tiết vào từng nội dung cụ thể trong các thành phần

124

của KSNB đối với hoạt động BHXH. Tác giả hy vọng những đề xuất trong luận văn đề

ra dù còn hạn chế khi áp dụng vào thực tế nhƣng cũng phần nào góp phần nào cả về lý

luận và thực tiễn trong việc hoàn thiện công tác KSNB tại cơ quan BHXH ngày càng

hoàn hiện hơn. Tuy nhiên, tác giả cũng kỳ vọng nghiên cứu này sẽ mở ra hƣớng nghiên

cứu mới mang tính ứng dụng và các nghiên cứu sau sẽ hoàn thiện hơn, đi sâu hơn và cụ

thể hơn đến từng phần, cơ chế hoạt động của hệ thống KSNB đối với hoạt động của

ngành BHXH nói chung và tại cơ quan BHXH Tỉnh Gia Lai nói riêng. Luận văn không

thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đƣợc sự góp ý phê bình của các nhà khoa

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

học và những ngƣời quan tâm đến đề tài này để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

125

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Lê Thị Kim Nguyệt (2010), “Bàn về quỹ bảo hiểm y tế ở Việt Nam trong giai

đoạn hiện nay”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học, 26, 44-49

288 trang.

2. Trần Thị Giang Tân (2012), Kiểm soát nội bộ, NXB Phƣơng Đông, TP Hồ Chí Minh,

3. Ngô Thị Thục Vĩnh (2013), Hoàn thiện hệ thống quản lý kiểm soát nội bộ tại bảo

hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Thái

Nguyên.

4. Nguyễn Thi Hoàng Oanh (2013), Hoàn thiện kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tỉnh

Phú Yên, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Đà Nẵng.

5. Trần Ngọc Tuấn (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội Khu

vực kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trƣờng

Đại học Đà Nẵng.

6. Tiêu Thị Thu Hiền (2014), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã

hội Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại

học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh.

7. Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thƣơng binh và xã hội (1994), Thông tƣ Liên

bộ số 19/TT-LB hƣớng dẫn tạm thời về thu quỹ 15% BHXH do ngành Lao động

Thƣơng binh và Xã hội quản lý.

8. Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thƣơng binh và xã hội (1994), Thông tƣ Liên

bộ số 33/TT-LB hƣớng dẫn bổ sung thông tƣ số 19/TT-LB ngày 17/3/1994 về

việc quản lý thu-chi quỹ BHXH do ngành Lao động Thƣơng binh và Xã hội quản

lý.

9. Quốc Hội Nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2006), Luật Bảo hiểm

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

xã hội.

126

10. Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Nghị định số 152/2006/NĐ-CP của Chính phủ

hƣớng dẫn một số điều Luật BHXH về Bảo hiểm xã hội bắt buộc.

11. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2011), Quyết định số 1111/QĐ-BHXH về phƣơng

pháp lập và biểu mẫu quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN.

12. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Nghị định số 31/2012/NĐ-CP quy định về mức

lƣơng tối thiểu chung.

13. BHXH Việt Nam (2017), Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của

Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu BHXH,

BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT

Tiếng Anh

14. Lisic, L. L., Neal, T. L., & Zhang, Y. (n.d.).(2015), “CEO Power, Internal Control

Quality, and Audit Committee Effectiveness in Substance vs. in Form”, SSRN

Electronic Journal, 33(3), pp. 1199 - 11237.

15. Rizaldi, A. (2015), “Control Environment Analysis at Government Internal

Control System: Indonesia Case”, Procedia-Social and Behavioral Sciences, 211,

pp. 844-850.

16. Akinteye, S. A., York, D. O., & Madarasz, N. (2015), “Corporate Governance:

An Investigation of Interaction between the Audit Committee and the Internal

Audit Function in Nigerian Listed Firms”, International Journal of Innovative

Research and Development, 4(4), pp. 193 – 206.

17. Chen, J. V., Lu, I. H., Yen, D. C., & Widjaja, A. E. (2016), “Factors affecting the

performance of internal control task team in high-tech firms”, Information

Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai

Systems Frontiers, pp. 1-16.

xi

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU LẢO SÁT

PHIẾU KHẢO SÁT

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Thân chào Anh/Chị,

Tôi tên Đỗ Nguyễn Ngọc Hân, là học viên cao học ngành Kế toán thuộc Trƣờng

Đại học Tôn Đức Thắng Tp. Hồ Chí Minh. Tôi đang làm việc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh

Gia Lai. Hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện kiểm

soát nội bộ trong công tác thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai” . Rất mong

Anh/chị dành ít thời gian để trả lời bảng câu hỏi dƣới đây giúp tôi thu thập dữ liệu để

nghiên cứu. Sự hồi đáp của Anh/chị có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lƣợng

nghiên cứu của đề tài. Xin Anh/chị lƣu ý không có ý kiến nào đúng hay sai mà tất cả

đều có giá trị cho nghiên cứu này. Tôi cam kết giữ bí mật ý kiến trả lời của Anh/Chị và

chỉ sử dụng ý kiến trả lời của Anh/Chị để tổng hợp dữ liệu cho nghiên cứu. Nếu

Anh/Chị quan tâm đến kết quả nghiên cứu này, vui lòng để lại địa chỉ email, tôi sẽ gửi

kết quả đến Anh/Chị khi hoàn thành đề tài nghiên cứu.

HƢỚNG DẪN TRẢ LỜI:

Anh/chị vui lòng đánh dấu X vào ô thể hiện mức độ đồng ý của Anh/Chị. Mức độ đƣợc

sắp xếp từ 1 đến 5 thể hiện mức độ đồng ý tăng dần nhƣ sau:

1 2 3 4 5

Rất quan Quan trọng Bình Không quan Hoang toàn không

trọng thƣờng trọng quan trọng

Anh/chị vui lòng đánh dấu X vào ô trả lời câu hỏi của Anh/Chị. Mức độ đƣợc sắp xếp

từ 1 đến 2 thể hiện mức độ đồng ý tăng dần nhƣ sau:

xii

1 2

Có Không

PHẦN I: NỘI DUNG KHẢO SÁT

PHẦN A: CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ CHUNG

Kết quả trả lời STT Câu hỏi khảo sát (1) (2)

Theo ý kiến của Anh/ Chị thì nguồn nhân lực cán bộ làm

1 việc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai hiện nay đã đáp ứng

đủ cho nhu cầu công việc hay chƣa

Theo ý kiến của Anh/ Chị thì quá trình tuyển dụng viên

chức đã công khai, minh bạch, phù hợp với năng lực và 2 trình độ chuyên môn của ngƣời đƣợc tuyển dụng hay

không

Theo ý kiến của Anh/ Chị thì quy trình quản lý thu tại

3 Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai có thực hiện theo đúng quy

trình mà Bảo hiểm xã hội Việt Nam đƣa ra không

Khi có Luật, Nghị định, Thông tƣ mới ban hành Bảo

hiểm xã hội tỉnh Gia Lai có mở các buổi tập huấn để 4 hƣớng dẫn để hƣớng dẫn ngƣời nộp bảo hiểm xã hội cách

thực hiện đúng với quy định mới hay không

Cơ quan Bảo hiểm xã hội có xây dựng quy trình kiểm

5 soát rủi ro ảnh hƣởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội

hay không

xiii

Cơ quan Bảo hiểm xã hội có xây dựng nhiệm vụ thu của

6 đơn vị phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn quản lý

không

Tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai việc kiểm tra, giám sát

7 công việc ở các phòng ban có đƣợc thực hiện chặt chẽ

hay không

Anh/ Chị đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật về

8 bảo hiểm xã hội của ngƣời nộp bảo hiểm xã hội nhƣ thế

nào

PHẦN B: CÂU HỎI ĐƢỢC PHÂN LOẠI THEO NHÓM

Mức độ đồng ý Mã hóa Các biến quan sát (1) (2) (3) (4) (5)

“Môi trƣờng kiểm soát”

Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai có quy định

MTKS1 về việc lập báo cáo định kỳ và chấp nhận

cho điều chỉnh khi có sai sót.

Ban lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tiếp xúc, MTKS2 trao đổi trực tiếp với nhân viên đơn vị.

Đơn vị có phân chia trách nhiệm và quyền MTKS3 hạn rõ ràng cho từng bộ phận.

Nhân viên đƣợc phân công công việc phù MTKS4 hợp với khả năng, trình độ chuyên môn.

xiv

Đơn vị có xây dựng chuẩn mực về đạo

MTKS5 đức công vụ, cách ứng xử và quy trình

làm việc cho nhân viên trong đơn vị.

Nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ

MTKS6 thông tin trong công tác quản lý thu bảo

hiểm xã hội.

Cơ cấu tổ chức tạo điều kiện thuận lợi cho

MTKS7 việc truyền đạt thông tin trong công tác

quản lý thu bảo hiểm xã hội.

MTKS8 Các hình thức khen thƣởng kỷ luật.

Đánh giá chung của anh/ chị về môi MTKS9 trƣờng kiểm soát.

“Đánh giá rủi ro”

Rủi ro đƣợc nhận diện và đƣợc truyền đạt ĐGRR1 đến các phòng ban.

Xây dựng tiêu chí và phân bổ nguồn lực ĐGRR2 đánh giá, đối phó rủi ro.

Thất thu bảo hiểm xã hội xảy ra do trình

ĐGRR3 độ chuyên môn trong quản lý thu BHXH

của viên chức ngành BHXH.

Thất thu bảo hiểm xã hội xảy ra do sự

ĐGRR4 chồng chéo giữa các văn bản quy phạm

pháp luật.

Thất thu bảo hiểm xã hội do sự bao che ĐGRR5 của viên chức ngành bảo hiểm xã hội.

xv

Thất thu bảo hiểm xã hội do sự liên kết

ĐGRR6 thông tin giữa các cơ quan quản lý chức

năng.

Việc xử lý viên chức bảo hiểm xã hội tiếp

ĐGRR7 tay cho DN thực hiện hành vi gian lận

nộp BHXH.

Chế tài, mức phạt cho các hành vi giận

bảo hiểm xã hội, chƣa đủ sức răn đe, vẫn ĐGRR8 còn thấp so với giá trị thu BHXH mà DN

nhận đƣợc khi gian lận.

Gian lận nộp BHXH chủ yếu xảy ra ở các

ĐGRR9 DN lớn, kinh doanh đa ngành nghề, DN

có chi nhánh lớn ở nhiều tỉnh thành.

Đánh giá chung của anh/ chị về Đánh giá ĐGRR10 rủi ro.

“Hoạt động kiểm soát”

Phải đảm bảo chỉ những nghiệp vụ có HĐKS1 thực mới đƣợc phê duyệt.

Thực hiện luân chuyển nhân sự giữa các HĐKS2 phòng ban.

Thực hiện phân chia quyền hạn, trách HĐKS3 nhiệm giữa các phòng một cách rõ ràng.

Việc tiếp cận tài sản, sổ sách, phần mềm HĐKS4 đƣợc giới hạn, phân quyền.

HĐKS5 Sử dụng các phần mềm hỗ trợ quản lý.

xvi

Thực hiện kiểm tra, đối chiếu giữa sổ HĐKS6 sách với chứng từ thu thực tế.

Quy trình quản lý thu BHXH đƣợc đơn HĐKS7 giản hoá, giảm bớt các trình tự thủ tục.

Cơ chế giám sát việc tuân thủ pháp luật

HĐKS8 về đóng BHXH, BHYT đối với các DN

còn hạn chế.

Đánh giá chung của anh/ chị về Đánh giá HĐKS9 rủi ro.

“Thông tin và truyền thông”

Bảo hiểm xã hội thƣờng xuyên tổ chức

các buổi tập huấn hƣớng dẫn chính sách, TTVTT1 nghiệp vụ thu BHXH cho cán bộ BHXH

và DN.

Sự liên kết thông tin giữa các cơ quan

quản lý có liên quan nhằm thu thập các TTVTT2 thông tin đáng tin cậy, cần thiết cho công

tác quản lý thu BHXH.

Ứng dụng công thông tin đƣợc đƣợc cập

TTVTT3 nhập kịp thời, chính xác và dễ dàng truy

cập, kết xuất dữ liệu cần thiết.

Quy trình quản lý thu BHXH đƣợc cập

TTVTT4 nhập thay đổi kịp thời, phù hợp với các

chính sách BHXH mới.

xvii

Ứng dụng đề xuất về cải tiến, sửa đổi

TTVTT5 những hạn chế, bất cập trong quản lý thu

BHXH từ các nhân viên trong đơn vị.

Việc tìm hiểu thông tin giữa các DN với

TTVTT6 nhau cũng góp phần giảm bpts cơ hội gian

lận nộp BHXH của các DN hiện nay.

Đánh giá chung của anh/ chị về Thông tin TTVTT7 và truyền thông.

“Giám sát”

Đƣợc phép báo cáo trực tiếp cho Ban lãnh GS1 đạo.

Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn GS2 cho đội ngũ viên chức BHXH.

Kiểm tra DN sau khi DN nộp BHXH và

GS3 khi DN tiến hành chi trả chế độ BHXH

cho ngƣời lao động.

Quan tâm đến ý kiến của nhân viên trong GS4 đơn vị, ngƣời nộp BHXH.

GS5 Đánh giá chung của anh/ chị về giám sát.

PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN

ữ 1. Giới tính:

2. Độ tuổi:

ới 30 tuổi ừ 30 đến 40 ổi

3. Thu nhập (tháng):

ới 5 triệu ừ 5 đến 10 triệu ệu

xviii

4. Trình độ học vấn:

ấp/Cao Đẳng

ại học ại học

5. Thâm niên:

ới 3 năm ừ 3-5 năm

6. Bộ phận/ Phòng ban:

ế toán

ểm soát chất lƣợng ệp vụ

ổng hợp

Chân thành cảm ơn sự h p tác và hỗ tr của Anh/Chị. Kính chúc Anh/Chị sức

khỏe, thành công và hạnh phúc!