TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
0.1
KHOA KẾ TOÁN
ĐỖ NGUYỄN NGỌC HÂN
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÔNG TÁC THU TẠI CƠ QUAN
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã ngành: 60 34 03 01
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 08/2017
i
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KẾ TOÁN
ĐỖ NGUYỄN NGỌC HÂN
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÔNG TÁC THU TẠI CƠ QUAN
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã ngành: 60 34 03 01
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 08/2017
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo
Bảo Hiểm Xã Hội tỉnh Gia Lai và các đồng nghiệp trong quá trình thực hiện luận
văn.
Xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đến TS. HOÀNG CẨM TRANG đã hƣớng
dẫn tận tình và giúp đỡ cho em về mọi mặt để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa Kế Toán, Phòng Quản Lý Đào
Tạo sau Đại Học đã hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận
văn.
Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô trong Hội Đồng chấm luận văn đã có
những ý kiến đóng góp để luận văn của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng cho em xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy Cô trƣờng Đại
Học Tôn Đức Thắng trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu làm nền tảng cho bài luận này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 08 năm 2017
Tác giả
Đỗ Nguyễn Ngọc Hân
iii
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự
hƣớng dẫn khoa học của TS. Hoàng Cẩm Trang. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chƣa công bố bất kỳ hình thức nào trƣớc
đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần
tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trƣờng Đại học Tôn Đức Thắng không
liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình
thực hiện (nếu có).
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 08 năm 2017
Tác giả
Đỗ Nguyễn Ngọc Hân
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Cẩm Trang
Trường đại học Tôn Đức Thắng
Cán bộ phản biện 1:……………………………………………………………
Cán bộ phản biện 2:……………………………………………………………
Luận văn thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN
THẠC SĨ TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG, ngày … tháng … năm
… theo Quyết định số ……./20……/TĐT-QĐ-SĐH ngày …../…./…….
iv
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đất nƣớc, chính sách an sinh
xã hội cũng ngày càng phát triển. Trong đó, các chế độ chính sách về BHXH đã và
đang đƣợc sự quan tâm to lớn của Nhà nƣớc cũng nhƣ các tổ chức kinh tế - xã hội,
các cơ quan đoàn thể nhà nƣớc và toàn xã hội.
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế đƣợc bù đắp một phần thu nhập cho
ngƣời lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất,..., dựa trên cơ sở
một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của
Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho ngƣời lao động và
gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Chế độ BHXH phát triển
cùng với sự phát triển của nền kinh tế – xã hội của đất nƣớc. Việc thực hiện việc
thu BHXH để chi trả lƣơng hƣu và các chế độ theo quy định của pháp luật, quyền
lợi của ngƣời tham gia ngày càng đƣợc mở rộng các đối tƣợng tham gia. Việc giám
sát, kiểm soát và ngăn ngừa các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động của BHXH
là rất cần thiết.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đƣa ra các giải pháp hoàn thiện kiểm soát
nội bộ hoạt động tại BHXH Tỉnh Gia Lai; trong đó hoạt động đáng quan tâm nhất
là công tác quản lý thu BHXH. Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về kiểm soát nội
bộ trong đơn vị hành chính sự nghiệp. Qua đó tiến hành phân tích, đánh giá thực
trạng kiểm soát nội bộ tại BHXH Tỉnh Gia Lai.
Trên cơ sở các khảo sát dựa trên khung lý thuyết INTOSAI 2004 đã phân tích
các ƣu, nhƣợc điểm nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ
đối với hoạt động thu BHXH tại BHXH Tỉnh Gia Lai.
Hy vọng rằng với những kết quả nghiên cứu của đề tài “Hoàn thiện kiểm
soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai” sẽ góp phần hoàn thiện
một bƣớc công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu BHXH trong giai đoạn
hiện nay và trong tƣơng lai để hoạt động của BHXH Việt Nam nói chung và
v
BHXH Tỉnh Gia Lai nói riêng ngày càng có hiệu quả, thực sự là mạng lƣới an toàn
xã hội góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá đất nƣớc, làm cho dân giàu
nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
vi
MỤC LỤC
Trang phụ bìa .............................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................. ii
Lời cam đoan ............................................................................................................. iii
Tóm tắt luận văn ......................................................................................................... iv
Mục lục ...................................................................................................................... vi
Danh mục từ viết tắt ............................................................................................... viii
Danh mục các bảng biểu ............................................................................................ ix
Danh mục các hình vẽ ................................................................................................ x
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Những đóng góp chủ yếu của luận văn ................................................................... 3
6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI .............................................................................................................. 5
1.1. Các nghiên cứu công bố trong nƣớc ................................................................................. 5
1.2. Các nghiên cứu công bố ngoài nƣớc ................................................................................ 6
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 9
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 10
2.1. Khái quát về hệ thống KSNB ............................................................................. 10
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB ..................................................... 10
2.1.2 Bản chất của hệ thống KSNB .................................................................... 15
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 38
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 39
3.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................................... 39
vii
3.2. Mục đích, phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu ........................................... 39
3.2.1 Mục đích khảo sát ...................................................................................... 39
3.2.2 Đối tƣợng khảo sát .................................................................................... 40
3.2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 40
3.2.4. Thu thập dữ liệu ....................................................................................... 41
3.2.5 Phƣơng pháp khảo sát ............................................................................... 41
3.2.6 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ........................................................................ 43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 45
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................. 46
4.1. KSNB các khoản thu Bảo hiểm xã hội .......................................................................... 46
4.1.1. Tổng quan về hoạt động cơ bản thu và chi Bảo hiểm xã hội ................... 46
4.2 Thực trạng kiểm soát nội bộ tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai ................. 86
4.2.1 Môi trƣờng kiểm soát ................................................................................ 90
4.2.2 Đánh giá rủi ro ........................................................................................... 94
4.2.3 Hoạt động kiểm soát .................................................................................. 98
4.2.4 Thông tin và truyền thông ....................................................................... 100
4.2.5 Giám sát ................................................................................................. 102
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 104
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 105
5.1 Kết luận ................................................................................................................................. 105
5.1.1 Các nguyên nhân chủ quan ...................................................................... 105
5.1.2 Các nguyên nhân khách quan .................................................................. 107
5.2 Đề xuất hƣớng nghiên cứu tƣơng lai ............................................................................. 111
5.2.1 Mục tiêu và phƣơng hƣớng nghiên cứu .................................................. 111
5.2.2 Đề xuất hƣớng nghiên cứu tƣơng lai .......................................................................... 112
5.3 Giới hạn của luận văn và đề xuất hƣớng nghiên cứu ................................................ 121
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ...................................................................................... 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 125
PHỤ LỤC .................................................................................................................. xi
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH : An sinh xã hội
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
COSO: Committee of Sponsoring Organizations - Uỷ ban COSO
INTOSAI: International Organization of Supreme Audit Institutions
Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao.
LĐTB&XH: Lao động thƣơng binh và xã hội
KSNB: Kiểm soát nội bộ
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
NĐ – CP: Nghị định chính phu
NLĐ: Ngƣời lao động
NSDLĐ: Ngƣời sử dụng lao động
QĐ: Quyết định
QLNN: Quản lý nhà nƣớc
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TT LB: Thông tƣ liên bộ
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Phân loại cấp bậc quản lý của ngƣời tham gia khảo sát .......................... 42
Bảng 4.1: Tình hình thu BHXH bắt buộc qua các năm 2014 – 2016 ...................... 62
Bảng 4.2: Tình hình thu BHYT qua các năm 2014 – 2016 ..................................... 62
Bảng 4.3: Tổng hợp các đối tƣợng đƣợc khảo sát ................................................... 94
Bảng 4.4: Thống kê kết quả khảo sát câu hỏi chung................................................ 94
Bảng 4.5: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Môi trƣờng kiểm soát ........ 98
Bảng 4.6: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Đánh giá rủi ro ................ 102
Bảng 4.7: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Hoạt động kiểm soát ....... 105
Bảng 4.8: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Thông tin và truyền thông ..... 108
Bảng 4.9: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Giám sát .......................... 110
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Các phƣơng pháp và thủ tục kiểm soát ........................................................... 30
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 38
Sơ đồ 4.1: Quy trình quản lý thu Bảo hiểm xã hội ........................................................... 56
Sơ đồ 4.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai ..................................... 65
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi ra đời cho đến nay, chế độ bảo hiểm Xã hội (BHXH) luôn phát huy đƣợc
tác dụng tích cực của mình, từng bƣớc khẳng định đây là biện pháp hỗ trợ cho
ngƣời lao động một cách ổn định nhất, chắc chắn nhất khi họ giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở mức đóng góp vào Quỹ BHXH. Chế độ BHXH phát
triển đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Chính sách BHXH hiện nay đƣợc mở rộng đến mọi ngƣời lao động thuộc các
thành phần kinh tế. Vì thế, số ngƣời lao động tham gia BHXH ngày càng tăng.
Trong số các đơn vị BHXH ở Việt Nam, BHXH tỉnh Gia Lai là đơn vị mà tôi
đang công tác. Với địa bàn quản lý rộng, số lƣợng các doanh nghiệp không nhiều
nhƣng đa dạng, phân bố trên địa hình rộng, phức tạp và ngày càng phát triển đang là
một vấn đề khó khăn đặt ra cho Cơ quan trong quá trình quản lý hoạt động BHXH.
Để tăng cƣờng công tác quản lý nguồn thu, một trong những biện pháp mà BHXH
tỉnh Gia Lai phải thực hiện là hoàn thiện kiểm soát nội bộ các khoản thu tại đơn vị.
Vì nếu công tác kiểm soát nội bộ đƣợc thực hiện tốt sẽ góp phần vào việc cũng cố
công tác tổ chức hoạt động của đơn vị ngày càng hiệu quả, ngăn ngừa đƣợc sai sót,
gian lận trong hoạt động của đơn vị cũng nhƣ hoạt động thu BHXH tại BHXH tỉnh
Gia Lai. Tất cả các lý do trên đòi hỏi Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai phải có một hệ
thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Việc dựa trên các lý thuyết hiện đại về KSNB để
hoàn thiện KSNB tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai là yêu cầu tất yếu. Thách thức
của đề tài là nghiên cứu việc ứng dụng KSNB trong một đơn vị hành chính sự
nghiệp hoạt động trong hệ thống các chính sách pháp lý của Việt Nam. Các kết quả
của đề tài đƣợc mong đợi sẽ đóng góp một phần nào đó vào việc xây dựng và hoàn
thiện hệ soát nội bộ trong hoạt động thu BHXH, BHYT, BHTN là một vấn đề đặt ra
cho ngành BHXH nhằm tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nguồn thu các quỹ
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
BHXH, BHYT, BHTN là một khâu quan trọng và cần thiết trong việc quản lý của
2
ngành BHXH hiện nay nhằm ổn định chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà
nƣớc ta.
Trƣớc tình hình đó, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong
công tác thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu hoàn thành
khóa học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm để ứng dụng vào hoạt động quản lý tại đơn vị hành chính
sự nghiệp, mục đích chính là:
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về KSNB trong đơn vị hành chính sự nghiệp,
một vấn đề còn ít đƣợc đề cập đến trong hoạt động quản lý tại Việt Nam. Xem xét
các yêu cầu của KSNB đối với hoạt động BHXH.
- Kiểm soát chặt chẽ có hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về BHXH
– BHYT – BHTN trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại Cơ quan BHXH
tỉnh Gia Lai. Đặc biệt đối với hoạt động thu và chi BHXH tại Cơ quan BHXH tỉnh
Gia Lai.
- Trên cơ sở phân tích các ƣu, nhƣợc điểm nghiên cứu đề xuất các giải pháp
hoàn thiện hệ thống KSNB đối với hoạt động BHXH tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia
Lai.
Hy vọng rằng với những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hoàn thiện
một bƣớc công tác kiểm soát nội bộ hoạt động BHXH trong giai đoạn hiện nay và
trong tƣơng lai để hoạt động của BHXH Việt Nam nói chung và BHXH tỉnh Gia
Lai nói riêng ngày càng có hiệu quả, thực sự là mạng lƣới an toàn xã hội góp phần
đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá đất nƣớc, làm cho dân giàu nƣớc mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
3. Đối tƣ ng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống KSNB nói chung và KSNB trong công tác
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
thu BHXH.
3
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu về công tác kiểm soát nội bộ các
khoản thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Về lý luận: Vận dụng lý luận chung về KSNB theo báo cáo Uỷ ban tổ chức
đồng bảo trợ của Ủy ban Treadway (COSO) năm 1992, đồng thời vận dụng chủ yếu
theo Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) 1992 và các bản
hƣớng dẫn về KSNB trong hoạt động công tại Việt Nam và tỉnh Gia Lai.
- Trong phần đánh giá thực trạng, chúng tôi phải tiến hành các cuộc khảo sát
nhƣ sau:
+ Sử dụng Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB để khảo sát thực trạng KSNB đối
với hoạt động KSNB khoản thu BHXH tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai.
+ Thảo luận với một số lãnh đạo và cán bộ tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai về
một số thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý các rủi ro hoạt động thu BHXH.
Đồng thời, trao đổi các biện pháp KSNB hiện tại đang áp dụng tại Cơ quan và cũng
nhƣ những giải pháp KSNB trong tƣơng lai.
+ Tổng hợp các tài liệu hội thảo và tạp chí liên quan đến ngành để rút ra các
nguyên nhân dẫn đến các rủi ro hoạt động BHXH và các bài học kinh nghiệm từ các
quốc gia khác.
+ Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả xử lý dử liệu sơ cấp thông quả kết
quả thu về từ bảng câu hỏi khảo sát với công cụ hỗ trợ chủ yếu là phần mềm excel.
Tóm lại, toàn bộ đề tài sử dụng chủ yếu phƣơng pháp quy nạp, dựa trên khảo sát
để rút ra nguyên tắc chung và kết hợp một số kỹ thuật thống kê, phân tích định
lƣợng để làm cơ sở cho các kết luận.
5. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về KSNB trong đơn vị hành chính sự nghiệp,
một vấn đề còn ít đƣợc đề cập đến trong hoạt động quản lý tại Việt Nam. Xem xét
các yêu cầu của KSNB đối với hoạt động BHXH.
Khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai.
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Đặc biệt đối với hoạt động thu BHXH tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai.
4
Trên cơ sở phân tích các ƣu, nhƣợc điểm nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn
thiện hệ thống KSNB đối với hoạt động BHXH tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài các danh mục, bảng biểu, lời mở đầu, kết luận, luận văn có 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu trƣớc có liên quan đến đề tài.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị.
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các nghiên cứu công bố trong nƣớc
Các tác giả trong nƣớc đã tiến hành nghiên cứu lĩnh vực kiểm soát nội bộ tại
các cơ quan bảo hiểm xã hội. Điển hình nhƣ năm 2010 tác giả Lê Thị Kim Nguyệt
viết bài báo “Bàn về quỹ bảo hiểm y tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” đƣợc
đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN. Mục tiêu tìm hiểu chi tiết về tình hình quản
lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay. Đối tƣợng nghiên cứu các
kiến nghị lập pháp trong lĩnh vực này. Nghiên cứu trong phạm vi sử dụng quỹ bảo
hiểm y tế tại Việt Nam. Tác giả sử dụng phƣơng pháp luận dựa trên các chỉ số thống
kê để phân tích tình hình. Kết quả thu đƣợc nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật
bảo hiểm y tế Việt Nam tiến tới mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân trong giai đoạn
hiện nay…
Đến năm 2011 tác giả Bùi thanh Huyền đã nghiên cứu và bảo vệ thành công
đề tài “Hệ thống kiểm soát nội bộ tại kho bạc Nhà nƣớc quận 10 TP.HCM - Thực
trạng và giải pháp hoàn thiện”. Tác giả đã nghiên cứu Thực trạng và đánh giá rủi ro
hệ thống kiểm soát nội bộ tại kho bạc Nhà nƣớc quận 10 TP.HCM, từ đó đƣa ra các
giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại kho bạc Nhà nƣớc quận 10
TP.HCM
Năm 2013 tác giả Ngô Thị Thục Vĩnh đã viết luận văn “Hoàn thiện hệ thống
quản lý kiểm soát nội bộ tại bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc”. Mục tiêu nghiên cứu
của tác giả là hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi BHXH, tiến hành phân
tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi BHXH tỉnh Phú Yên từ đó đề xuất giải pháp
để hoàn thiện kiểm soát chi BHXH tỉnh Phú Yên. Tác giả tập trung nghiên cứu cơ
sở lý luận về kiểm soát chi BHXH, thực trạng công tác kiểm soát chi BHXH tỉnh
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Phú Yên và vận dụng lý luận để hoàn thiện kiểm soát chi BHXH tỉnh Phú Yên. Tác
6
giả sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.Luận văn còn
vận dụng các phƣơng pháp phân tích, đánh giá, thu thập thông tin về các vấn đề, sự
kiện và nêu lên ý kiến của bản thân. Kết quả đã nghiên cứu và phân tích thực trạng
kiểm soát chi BHXH tỉnh Phú Yên từ môi trƣờng kiểm soát, quy trình lập kế hoạch
và hoạt động kiểm soát chi trong quá trình hoạt động của đơn vị. Luận văn đã đánh
giá đƣợc những hạn chế của thực trạng và từ đó đƣa ra đƣợc những đề xuất giải
pháp và hoàn thiện đƣợc các giải pháp đó đã đề ra nhằm đảm bảo cho công tác quản
lý và kiểm soát chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Cũng trong năm 2013 tác giả Nguyễn Thi Hoàng Oanh đã bảo vệ thành công
luận văn “Hoàn thiện kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên”. Mục tiêu
nghiên cứu của luận văn này là hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi BHXH
Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi BHXH tỉnh Phú Yêntừ đó đề xuất
giải pháp để hoàn thiện kiểm soát chi BHXH tỉnh Phú Yên. Tác giả tập trung vào
nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát chi BHXH, thực trạng công tác kiểm soát chi
BHXH tỉnh Phú Yên và vận dụng lý luận để hoàn thiện kiểm soát chi BHXH tỉnh
Phú Yên.
Phạm vị nghiên cứu là kiểm soát các khoản chi tại BHXH tỉnh Phú Yên.
Trong quá nghiên cứu để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận văn còn vận dụng các phƣơng pháp phân
tích, đánh giá, thu thập thông tin về các vấn đề, sự kiện và nêu lên ý kiến của bản
thân.Kết quả luận văn đã đánh giá đƣợc những hạn chế của thực trạng và từ đó đƣa
ra đƣợc những đề xuất giải pháp và hoàn thiện đƣợc các giải pháp đó đã đề ra nhằm
đảm bảo cho công tác quản lý và kiểm soát chặt chẽ và hiệu quả hơn.
1.2. Các nghiên cứu công bố ngoài nƣớc
Đã có nhiều tác giả nƣớc ngoài tiến hành nghiên cứu về đề tài kiểm soát nội
bộ nhƣ vào năm 2015 các tác giả Lisic, L. L., Neal, T. L., & Zhang, Y viết bài
“CEO Power, Internal Control Quality, and Audit Committee Effectiveness in
Substance vs. in Form” đăng trên tạp chí SSRN Electronic Journal. Mục tiêu mà họ
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
nghiên cứu là ảnh hƣởng của năng lực giám đốc điều hành đối với ban kiểm soát.
7
Đối tƣợng nghiên cứu chính là các quy định mới đƣợc áp dụng trong phạm vị
nghiên cứu là các doanh nghiệp có ban kiểm soát riêng. Họ sử dụng hƣơng pháp
phân tích, xây dựng chỉ số tổng hợp để tiến hành nghiên cứu. Kết quả thu đƣợc là
hiệu quả giám sát về nội dụng của các ban kiểm soát còn phụ thuộc vào năng lực
của giám đốc điều hành.
Năm 2015 tác giả Rizaldi, A viết bài “Control Environment Analysis at
Government Internal Control System: Indonesia Case” đăng trên tạp chí Procedia-
Social and Behavioral Sciences. Mục đích của nghiên cứu này là xác định các điều
kiện môi trƣờng kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ nhà nƣớc (SPIP) dựa vào
Quy định số 60 năm 2008 của chính phủ Indonesia về SPIP.Vai trò của môi trƣờng
kiểm soát ảnh hƣởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong cơ quan nhà nƣớc ở
Indonesia.Đối tƣợng nghiên cứu hƣớng đến điều kiện môi trƣờng kiểm soát của hệ
thống kiểm soát nội bộ ở địa phƣơng Padang Panjang Indonesia. Sử dụng phƣơng
pháp nghiên cứu mô tả, nghiên cứu để biết và để có thể giải thích các đặc điểm tổ
chức theo thông lệ chung nhất định (Saharan, 2006). Đây là trƣờng hợp nghiên cứu
của nghiên cứu bao gồm các phân tích chuyên sâu tình huống trong một tổ chức mà
đặc điểm và vấn đề đƣợc giải thích thì tƣơng tự nhƣ các tổ chức khác.Kết quả đạt
đƣợc đã trả ba câu hỏi:
- Điều kiện của môi trƣờng kiểm soát ở chính quyền địa phƣơng Padang
Panjang nhƣ thế nào?
- Yếu tố ảnh hƣởng lớn nhất đến việc thiết lập môi trƣờng kiểm soát tại
Padang Panjang là gì?
- Các nhà hoạch định chính sách cần nổ lực thực hiện những gì để tạo ra một
môi trƣờng kiểm soát tích cực và thuận lợi ở Padang Panjang?
Cũng trong năm 2015 thì các tác giả Akinteye, S. A., York, D. O., &
Madarasz, N cho ra đời bài báo “Corporate Governance: An Investigation of
Interaction between the Audit Committee and the Internal Audit Function in
Nigerian Listed Firms.” Đăng trên tạp chí International Journal of Innovative
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Research and Development. Các tác giả hƣớng mục tiêu nghiên cứu đến kiểm tra
8
tác động của chức năng kiểm soát nội bộ IAF đối với các doanh nghiệp niêm yết ở
Nigieria khi so sánh với kết quả thực nghiệm của các nghiên cứu hiện tại, về mặt
đóng góp cho chất lƣợng của quan hệ giữa ban kiểm soát AC và IAF đƣợc yêu cầu
phải bảo đảm chất lƣợng của IAF nhƣ một công cụ giám sát hiệu quả.Đối tƣợng
nghiên cứu lần này là sự tƣơng tác giữa chức năng kiểm soát nội bộ và bộ phận
kiểm soát tại các doanh nghiệp đƣợc niêm yết ở Nigieria trong phạm vị nghiên
cứucác doanh nghiệp đƣợc niêm yết ở Nigieria. Họ sử dụng phƣơng pháp phƣơng
pháp định tính theo nghiên cứu định lƣợng để tiến hành nghiên cứu.Kết quả đạt
đƣợc cho thấy chức năng kiểm soát nội bộ có tác động đến kỹ thuật giám sát của
các doanh nghiệp niêm yết ở Nigieria.
Mới đây nhất vào năm 2016 thì các tác giả Jengchung Victor Chen, I-Han Lu,
David C. Yen cho ra đời bài báo “Factors affecting the performance of internal
control task team in high-tech firms” đăng trên tạp chí Information Systems
Frontiers. Mục tiêu nghiên cứu lần này là điều tra các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu
suất của nhóm thực hiện kiểm soát nội bộ trong công ty kỹ thuật cao tại Đài Loan.
Họ sử dụng phƣơng pháp định lƣợng và sử dụng bảng câu hỏi để tiến hành nghiên
cứu. Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc là (1)Ƣu đãi theo nhóm có tác động tích cực đến
sự gắn kết đội ngũ trong khi chia sẻ kiến thức và tích hợp kiến thức có tác động
đáng kể đến hiệu suất của nhóm. (2) Những rủi ro liên quan đến xã hội và rủi ro liên
quan kỹ thuật cao hơn có thể làm tăng rủi ro quản trị nhóm, và việc giảm rủi ro
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
quản trị nhóm là có lợi để cải thiện hiệu suất của nhóm.
9
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Thông qua việc đọc và nghiên cứu một số tài liệu trong và ngoài nƣớc, tác giả
đã nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của việc KSNB trong bất kỳ một tổ chức nào. Tổ
chức muốn tồn tại và phát triển thì cần phải xây dựng và hoàn thiện một hệ thống
KSNB hiệu quả. Qua các nghiên cứu trƣớc đây có thể nhận thấy phƣơng pháp
nghiên cứu định tính bằng cách kết hợp các phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so
sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến. Lý thuyết nền cho các tổ chức doanh
nghiệp là theo Báo cáo COSO còn Hành chính công thƣờng sử dụng theo Báo cáo
INTOSAI.
Hiện nay có rất nhiều đề tài trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc nghiên cứu về
hoạt động kiểm soát nội bộ và hoàn thiện hoạt động này nhƣng chƣa có đề tài nào đi
sâu nghiên cứu vào hoạt động KSNB trong công tác thu BHXH. Đây cũng là một
cơ cở để tác giả dựa trện những nghiên cứu trƣớc để kế thừa và tìm hiểu hƣớng
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
nghiên cứu của riêng mình.
10
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái quát về hệ thống KSNB
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB
2.1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của các lý thuyết KSNB
Trong hơn một thế kỷ qua, khái niệm kiểm soát nội bộ đã phát triển từ chỗ
đƣợc xem là một phƣơng pháp giúp cho kiểm toán viên độc lập xác định phƣơng
pháp hiệu quả nhất trong việc lập kế hoạch kiểm toán đến chỗ đƣợc coi là một bộ
phận chủ yếu của hệ thống quản lý hữu hiệu.
Trong những năm đầu thế kỷ XX khái niệm KSNB bắt đầu đƣợc sử dụng
trong các tài liệu về kiểm toán. Các kiểm toán viên đã dần quan tâm đến kiểm soát
nội bộ khi họ nhận thức đƣợc rằng không cần thiết phải kiểm tra tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra dựa vào hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị đƣợc kiểm toán. Tuy nhiên, vào thời điểm này, khái niệm kiểm
soát nội bộ chỉ đƣợc nhắc đến nhƣ một công cụ bảo vệ tiền khỏi sự biển thủ của
nhân viên.
Năm 1929, thuật ngữ kiểm soát nội bộ đƣợc đề cập chính thức trong một
công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa kỳ (Federal Reserve Bulletin), theo đó
KSNB đƣợc định nghĩa là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời
nâng cao hiệu quả hoạt động, và đây là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử
nghiệm của kiểm toán viên.
Năm 1936, trong một công bố của Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa
Kỳ (AICPA – American Institute of Certified Public Accountants), khái niệm này
đã đƣợc mở rộng: KSNB là “…các biện pháp và cách thức đƣợc chấp nhận và
đƣợc thƣc hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng nhƣ
kiểm tra sự chính xác trong ghi chép sổ sách”. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế
toán công và kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ đã xuất bản một loạt các báo cáo, hƣớng
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB trong các cuộc kiểm toán nhƣ:
11
Năm 1949, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) công bố
công trình nghiên cứu với nhan đề “Kiểm soát nội bộ, các nhân tố cấu thành và
tầm quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc
lập”. Trong báo cáo này, AICPA đã định nghĩa KSNB là “…cơ cấu tổ chức và các
biện pháp, cách thức liên quan đƣợc chấp nhận và thực hiện trong một tổ chƣc để
bảo vệ tài sản. kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy
hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của ngƣời quản
lý.”
Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP – Committee on Auditing
Procedure) trực thuộc AICPA ban hành Báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP –
Statement on Auditing Procedure) về “Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của kiểm
toán viên độc lập”, trong đó lần đầu tiên phân biệt kiểm soát nội bộ về quản lý và
kiểm soát nội bộ về kế toán;
Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành Báo cáo về thủ tục kiểm toán 33 (SAP
33) nhằm làm rõ khái niệm về kiểm soát kế toán và kiểm soát quản lý;
Đến thập niên 1970, kiểm soát nội bộ đƣợc quan tâm đặc biệt trong các
lĩnh vực thiết kế hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hƣớng vào cách thức cải tiến hệ
thống KSNB và vận dụng trong các cuộc kiểm toán.
Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 54 (SAP
54) “Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ”, trong đó đƣa ra bốn thủ tục kiểm soát
kế toán, đó là đảm bảo nghiệp vụ chỉ đƣợc thực hiện khi đã đƣợc phê chuẩn, ghi
nhận đúng đắn mọi nghiệp vụ để lập báo cáo, hạn chế sự tiếp cận tài sản và kiểm
kê.
Năm 1973, AICPA ban hành chuẩn mực kiểm toán 1 (SAS – Statement on
Auditing Standard) duyệt xét lại SAP 54 và đƣa ra các định nghĩa về kiểm soát
quản lý và kiểm soát kế toán. Các định nghĩa đã khẳng định sự quan tâm của nghề
nghiệp kiểm toán đối với các bộ phận (yếu tố) cấu thành kiểm soát nội bộ.
Đặc biệt vào năm 1977, khái niệm kiểm soát nội bộ xuất hiện trong một
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
văn bản luật - Luật về chống hối lộ nƣớc ngoài – trong đó nhấn mạnh vai trò của
12
KSNB nhằm ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp. Các báo cáo của
Cohen Commission và FEI (Financial Executive Institute) đều đề cập đến việc
hoàn thiện hệ thống kế toán và KSNB. Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC –
Securities and Exchange Commission) cũng đƣa ra các điều luật bắt buộc các nhà
quản trị phải báo cáo về hệ thống KSNB của tổ chức.
Năm 1979, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã thành
lập một Ủy ban tƣ vấn đặc biệt về kiểm toán nội bộ nhằm đƣa ra các hƣớng dẫn về
việc thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB.
Giai đoạn từ năm 1980 đến 1985, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa
Kỳ đã tiến hành sàng lọc, ban hành và sửa đổi các chuẩn mực về sự đánh giá của
kiểm toán viên độc lập về KSNB và báo cáo về KSNB. Hiệp hội kế toán nội bộ
(IIA – Institute of Internal Auditor) cũng ban hành chuẩn mực và hƣớng dẫn kiểm
toán viên nội bộ về bản chất của kiểm soát và vai trò của các bên liên quan trong
việc thiết lập, duy trì vá đánh giá hệ thống KSNB.
Từ năm 1985 về sau, sự quan tâm tập trung vào KSNB càng mạnh mẽ hơn.
Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính (thuờng gọi là Ủy ban
Treadway) đƣợc thành lập năm 1985. Báo cáo về các quan sát và khuyến nghị của
Ủy ban Treadway đã lƣu ý rằng có nhiều quan điểm và khái niệm khác nhau liên
quan đến KSNB, do vậy cần có một tổ chức để nghiên cứu về KSNB, nhằm thống
nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối tƣợng khác nhau,
đƣa ra các bộ phận cấu thành để giúp các đơn vị có thể xây dựng một hệ thống
KSNB hữu hiệu, và đƣa ra hƣớng dẫn nhằm giảm đi sự khác biệt về quan điểm. Vì
thế Ủy ban COSO (Committee of Sponsoring Organizations) đƣợc thành lập vào
năm 1985 dƣới sự bảo trợ của năm tổ chức nghề nghiệp là:
+ Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA – American Institute
of Certified Public Accountants).
+ Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (AAA – Amercican Accouting Association).
+ Hiệp hội các nhà Quản trị viên tài chính (FEI – Financial Executives
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Institute).
13
+ Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA – Institute of Internal Auditors)
nhằm nghiên cứu về KSNB.
+ Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA – Instittute of Management
Accountants).
Năm 1992, COSO phát hành báo cáo. Báo cáo COSO năm 1992 là tài liệu
đầu tiên trên thế giới đƣa ra Khuôn mẫu lý thuyết về kiểm soát nội bộ một cách
đầy đủ và có hệ thống. COSO đã định nghĩa đầy đủ về KSNB và dùng từ KSNB
thay vì kiểm soát nội bộ kế toán. Đặc điểm nổi bật của báo cáo này là cung cấp
một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB không chỉ còn là một vấn
đề lien quan đến báo cáo tài chính mà đƣợc mở rộng ra cho tất cả các phƣơng diện
hoạt động và tuân thủ. Báo cáo COSO 1992 tuy chƣa thật sự hoàn chỉnh nhƣng đã
tạo lập đƣợc cơ sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB. Sau đó, hàng loạt nghiên cứu
phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời. COSO phát triển về
phía quản trị, phát triển cho doanh nghiệp nhỏ, phát triển theo hƣớng công nghệ
thông tin, phát triển theo hƣớng kiểm toán độc lập, phát triển theo hƣớng kiểm toán
nội bộ, phát triển theo hƣớng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể và hƣớng
dẫn về giám sát hệ thống KSNB.
2.1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB ở khu vực công
Trong lĩnh vực công, KSNB rất đƣợc xem trọng, nó là một đối tƣợng đƣợc
quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên nhà nƣớc. Một số quốc gia nhƣ Mỹ hoặc
Canada đã có những công bố chính thức về KSNB áp dụng cho các cơ quan hành
chính sự nghiệp. Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng Kế toán Nhà nƣớc Hoa Kỳ
(GAO – United States General Accounting Office) (1999) có đề cập đến vấn đề
KSNB đặc thù trong tổ chức hành chính sự nghiệp. GAO đƣa ra năm yếu tố về
KSNB bao gồm các quy định về môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt
động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nƣớc do Tổ chức Quốc tế các cơ quan
kiểm toán tối cao (INTOSAI – International Organization of Supreme Audit
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Institutions) ban hành. Tổ chức này đƣợc thành lập vào năm 1953 tại Havana,
14
Cuba và tính cho đến tháng 03 năm 2013 thì tổ chức này đã có 191 nƣớc là thành
viên và 4 thành viên dự bị. Trụ sở chính của tổ chức đƣợc đặt tại thành phố
Vienna, nƣớc Áo. Đây là một cơ quan đƣợc lập nên nhằm để trao đổi kinh nghiệm,
ý tƣởng giữa các Cơ quan kiểm toán tối cao (Supreme Audit Institutions – SAIs)
trong việc kiểm toán chính phủ. Những cơ quan tham gia vào tổ chức này đƣợc
thành lập do luật pháp của quốc gia đó để thực thi pháp luật nhằm đảm bảo các
chức năng cao nhất của kiểm toán các đơn vị công. Tổ chức INTOSAI đã thiết lập
nên những uỷ ban, các nhóm làm việc và các đội thực hiện nhiệm vụ nhằm nghiên
cứu các vấn đề về chuyên môn đối với các thành viên SAIs và từ đó phát triển các
kết quả thành những văn bản chuyên nghiệp của nghề nghiệp kiểm toán, cụ thể là
các chuẩn mực hoặc các bản hƣớng dẫn.
Qua quá trình phát triển của INTOSAI, có thể nhận ra rằng vai trò của tổ
chức này chính là thúc đẩy sự trao đổi các kiến thức, nhận định và kinh nghiệm
trong lĩnh vực kiểm toán các đơn vị chính phủ giữa các thành viên SAIs với nhau,
đồng thời các ủy ban và nhóm làm việc sẽ đóng vai trò nhƣ một diễn đàn nhằm
hợp tác về các vấn đề chuyên môn, từ đó đƣa ra những hƣớng dẫn cần thiết cho
từng trƣờng hợp cụ thể. Bên cạnh chức năng chính này, INTOSAI còn tham gia
phối hợp công tác với liên đoàn Kế toán Quốc tế trong việc ban hành Chuẩn mực
kiểm toán quốc tế. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng hiện nay, INTOSAI giữ một vị trí
quan trọng trong hệ thống kế toán, kiểm toán nói riêng và kinh tế vĩ mô trên thế
giới nói chung. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán do INTOSAI ban hành bao gồm
các quy tắc đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán.
Năm 1992, bản hƣớng dẫn về Kiểm soát nội bộ của INTOSAI (INTOSAI
1992) đã hình thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB,
hỗ trợ cho việc thực hiện và đánh giá KSNB.
Năm 1999, cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc Hoa Kỳ (GAO – Government
accountability Office) ban hành chuẩn mực về Kiểm soát nội bộ trong chính quyền
liên bang nhằm đƣa ra các quan điểm và hƣớng dẫn về kiểm soát nội bộ trong các
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
đơn vị thuộc khu vực công.
15
Năm 2001, bản Hƣớng dẫn của INTOSAI 1992 (INTOSAI 1992) đã cập
nhật thêm về các chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tƣợng và phù
hợp với sự phát triển gần đây trong KSNB và đƣợc công bố năm 2004 (INTOSAI
2004). Hƣớng dẫn về KSNB của INTOSAI là tài liệu tích hợp các lý luận chung về
KSNB của Báo cáo COSO. Bên cạnh việc cải thiện định nghĩa KSNB và xây dựng
một sự hiểu biết thông thƣờng về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày những
vấn đề đặc thù về khu vực công.
2.1.2. Bản chất của hệ thống KSNB
2.1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của KSNB
Định nghĩa về kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 2004 nhƣ sau:“Kiểm soát
nội bộ là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá
nhân trong đơn vị, quá trình này được thiết lập để phát hiện các rủi ro và cung cấp
một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ chung của tổ chức”.
Theo định nghĩa của INTOSAI 2004, có năm đặc điểm quan trọng cần làm rõ, đó
là:
Kiểm soát nội bộ là một quá trình. Kiểm soát nội bộ không phải là từng
hoạt động riêng rẽ mà nó một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ
phận trong đơn vị và đƣợc kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Chính quá
trình này là phƣơng tiện giúp đơn vị đạt đƣợc mục tiêu của mình.
Kiểm soát nội bộ chịu sự chi phối của con ngƣời. Kiểm soát nội bộ đƣợc
thiết kế và vận hành bởi con ngƣời, từ cấp lãnh đạo cao nhất đến tất cả các cán bộ,
công chức, viên chức. Chính họ sẽ định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát
và vận hành chúng. Tuy vậy, muốn hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự hữu hiệu thì
từng thành viên trong tổ chức phải hiểu đƣợc trách nhiệm, quyền hạn của mình và
hƣớng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
Kiểm soát nội bộ đƣ c thiết lập để đối phó với rủi ro. Việc thực hiện sứ
mạng của tổ chức sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro. Kiểm soát nội bộ có thể giúp tổ
chức nhận diện và đối phó với rủi ro để tối đa hóa khả năng đạt đƣợc mục tiêu.
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo h p lý. Kiểm soát nội bộ
16
chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong việc đạt đƣợc các
mục tiêu của đơn vị chứ không thể đảm bảo tuyệt đối. Bởi hệ thống kiểm soát nội
bộ dù chặt chẽ đến đâu cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng, đó là sự thông đồng
của các cá nhân hay sự lạm quyền của nhà quản lý…, kiểm soát nội bộ có thể ngăn
chặn và phát hiện những sai phạm nhƣng không thể đảm bảo là chúng không bao
giờ xảy ra.
Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ. Hoạt động của một tổ chức luôn
hƣớng về các mục tiêu đã đề ra.Các mục tiêu có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của tổ chức.Ở khu vực công, mục tiêu của một tổ chức thƣờng liên
quan đến các dịch vụ công cộng và lợi ích cộng đồng. Bao gồm các mục tiêu:
+ Mục tiêu hoạt động: mục tiêu này liên quan đến tính hữu hiệu và hiệu
quả trong hoạt động của đơn vị, các hoạt động của đơn vị đƣợc thực hiện một cách
có kỷ cƣơng, có đạo đức, có tính kinh tế, hiệu quả và thích hợp; thực hiện đúng
trách nhiệm.
+ Mục tiêu về báo cáo: liên quan đến việc cung cấp và báo cáo các thông
tin tài chính và phi tài chính phù hợp, kịp thời cho các đối tƣợng bên trong, bên
ngoài đơn vị.
+ Mục tiêu tuân thủ: liên quan đến việc tuân thủ pháp luật hiện hành, các
nguyên tắc, các điều ƣớc quốc tế và các quy định có liên quan.
+ Mục tiêu về quản lý nguồn lực: Mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục
tiêu về hoạt động của đơn vị, nhƣng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI
muốn nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách,
tránh lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia, bảo vệ các nguồn lực chống thất
thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.
Có rất nhiều khái niệm về KSNB nhƣng trong đề tài này tác giả sử dụng
khái niệm về hệ thống KSNB cũng nhƣ các yếu tố của hệ thống KSNB theo
INTOSAI 2004 làm cơ sở lý thuyết nền cho nghiên cứu của mình.
So với INTOSAI 1992, INTOSAI 2004 đã thêm yếu tố đạo đức khi thực
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
hiện các hoạt động của đơn vị. INTOSAI 2004 cho rằng đạo đức là khi các cán bộ,
17
công chức, viên chức làm việc một cách công tâm, đúng pháp luật, phù hợp với sứ
mạng của tổ chức, đồng thời, mục tiêu cuả KSNB đƣợc nhấn mạnh thêm, đó chính
là tầm quan trọng của hành vi đạo đức trong việc phòng chống, ngăn ngừa và phát
hiện các gian lận, tham nhũng trong khu vực công nhằm củng cố lòng tin của công
chúng.
Đối với mục tiêu báo cáo: Ngoài việc báo cáo các thông tin quản lý và tài
chính nhƣ INTOSAI 1992, INTOSAI 2004 còn nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc báo cáo các thông tin phi tài chính, vì sự sử dụng rộng rãi của hệ thống thông
tin ngày càng tăng trong các tổ chức Nhà nƣớc, kiểm soát công nghệ thông tin
ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Ngân sách nhà nƣớc đƣợc phân bố rộng rãi, vì lẽ đó cần có các kiểm soát
nhằm đảm bảo ngân sách đƣợc sử dụng đúng mục đ ch, các tài sản không bị thất
thoát hay lãng phí. Do đó, việc bảo vệ nguồn lực của một tổ chức càng nhấn mạnh
thêm tầm quan trọng của KSNB trong khu vực công.
INTOSAI đƣa ra hai nhóm chuẩn mực về KSNB: chuẩn mực chung và
chuẩn mực cụ thể. (i) Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về đảm bảo hợp lý,
tinh thần tuân thủ, năng lực và phẩm chất, mục tiêu kiểm soát và giám sát. (ii)
Chuẩn mực cụ thể đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời
và đúng đắn các nghiệp vụ, phân chia trách nhiệm, tiếp cận và báo cáo về nguồn
lực và sổ sách.
Mục tiêu của Hƣớng dẫn về KSNB của INTOSAI là thiết lập và duy trì
KSNB hữu hiệu trong khu vực công, Vì vậy, tài liệu này đƣợc các nhà lãnh đạo
của Chính phủ, các đơn vị hành chính công xem là kim chỉ nan trong việc tổ chức
thực hiện và giám sát KSNB trong đơn vị.
Các bộ phận h p thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ đƣợc thiết kế để cung cấp sự đảm bảo hợp lý rằng các
mục tiêu chung của tổ chức đều đã đạt đƣợc. Vì vậy mục tiêu rõ ràng là một điều
kiện tiên quyết cho một quy trình kiểm soát nội bộ hiệu quả. Dựa trên nền tảng của
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Báo cáo COSO, Hƣớng dẫn về KSNB của INTOSAI cũng đƣa ra năm bộ phận của
18
hệ KSNB bao gồm: môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm
soát, thông tin và truyền thông, và giám sát. Tuy nhiên, có những khác biệt nhất
định về nội dung cụ thể.
2.1.1.1. Môi trƣờng kiểm soát
Môi trƣờng kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một tổ chức, nó chi
phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong tổ chức. Môi trƣờng kiểm soát là
nền tảng đối với các bộ phận khác của KSNB, tạo lập kỷ cƣơng, đạo đức và cơ cấu
cho tổ chức. Các nhân tố trong môi trƣờng bao gồm:
- Sự liêm chính và giá trị đạo đức của cấp lãnh đạo và đội ngũ nhân viên
- Năng lực của đội ngũ nhân viên trong tổ chức
- Triết lý quản lý và phong cách điều hành của cấp lãnh đạo
- Cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận trong cơ cấu
đó.
- Chính sách nguồn nhân lực
Sự liêm chính và giá trị đạo đức của cấp lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên
Sự liêm chính và các giá trị đạo đức là nhân tố quan trọng của môi trƣờng
kiểm soát, tác động đến việc thiết kế, thực hiện và giám sát các nhân tố khác của
KSNB. Các giá trị đạo đức ch nh là văn hóa của tổ chức, là những quy tắc ứng xử
của cán bộ công chức, những chuẩn mực đạo đức mà cấp quản lý mong muốn xây
dựng nhà nƣớc nhằm hạn chế những hành vi gian lận, tham nhũng… ảnh hƣởng
xấu đến tổ chức. Để đạt đƣợc điều này, cấp quản lý trƣớc tiên phải làm gƣơng cho
cấp dƣới về việc tuân thủ các điều lệ, các quy định về cách ứng xử của CBVC và
cần phải phổ biến những quy định này đến mọi thành viên bằng các hình thức thích
hợp. Đồng thời, các đơn vị thuộc khu vực công phải cho công chúng thấy đƣợc
tinh thần nhân văn và các giá trị đạo đức trong nhiệm vụ và sứ mạng của mình
thông qua các văn bản chính thức.
Năng lực của đội ngũ nhân viên trong tổ chức
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Năng lực của đội ngũ nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng làm
19
việc cần thiết để đảm bảo việc thực hiện có kỷ cƣơng, trung thực, tiết kiệm, hiệu
quả và hữu hiệu, cũng nhƣ có một sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản
thân trong việc thiết lập hệ thống KSNB. Đảm bảo về năng lực là đảm bảo cho các
thành viên trong tổ chức có đƣợc những kiến thức và kỹ năng cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ.Muốn vậy, cấp quản lý cần xác định rõ yêu cầu về năng lực cho
một công việc nhất định và cụ thể hóa nó thành các yêu cầu về kiến thức và kỹ
năng để cá nhân có thể đƣợc bố trí công việc thích hợp.
Lãnh đạo và nhân viên phải có trình độ đủ để hiểu đƣợc việc xây dựng,
thực hiện, duy trì của KSNB, vai trò của KSNB và trách nhiệm của họ trong việc
thực hiện sứ mệnh chung của tổ chức. Đồng thời, mọi cá nhân trong tổ chức cần có
ý thức không ngừng nâng cao trình độ, kinh nghiệm chuyên môn để có thể đáp ứng
đƣợc yêu cầu ngày càng cao của công việc, vì mỗi cá nhân trong tổ chức là một
mắt xích quan trọng không thể thiếu để tạo nên một hệ thống KSNB hoàn chỉnh.
Lãnh đạo và nhân viên cũng cần có những kỹ năng cần thiết để đánh giá
rủi ro. Việc đánh giá rủi ro đảm bảo cho mọi ngƣời có thể hoàn thành trách nhiệm
đƣợc giao.
Ngoài ra, cấp quản lý cần nâng cao nhận thức cho các cá nhân giúp họ hiểu
đƣợc mức đóng góp của mình trong việc đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức, hiểu đƣợc
tầm quan trọng của mình trong việc vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động
hữu hiệu.Đào tạo là một cách thức hữu hiệu để nâng cao trình độ, phát triển kỹ
năng cho các thành viên trong tổ chức. Một trong những nội dung đào tạo là hƣớng
dẫn về mục tiêu KSNB, phƣơng pháp giải quyết những tình huống gặp phải trong
cộng việc.
Triết lý quản lý và phong cách điều hành của cấp lãnh đạo
Triết lý quản lý và phong cách điều hành thể hiện thông qua cá t nh, tƣ
cách và thái độ, quan điểm của nhà lãnh đạo khi điều hành hoạt động của đơn vị.
Sự khác biệt về triết lý quản lý và phong cách điều hành của các cấp quản lý có thể
ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng kiểm soát và tác động đến việc thực hiện các mục
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
tiêu của đơn vị. Nếu nhà lãnh đạo cho rằng KSNB là quan trọng thì những thành
20
viên khác trong tổ chức cũng sẽ cảm nhận đƣợc điều đó thông qua hành động, thái
độ của nhà quản lý và sẽ theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tinh thần này biểu hiện ra thành những quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan.
Cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận trong cơ
cấu đó
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận
trong đơn vị, nó góp phần rất lớn trong việc đạt đƣợc các mục tiêu. Một cơ cấu tổ
chức hợp lý sẽ đảm bảo cho sự thông suốt trong việc ủy quyền và phân công trách
nhiệm. Cơ cấu tổ chức phù hợp là cơ cấu tổ chức đƣợc thiết kế sao cho có thể ngăn
ngừa đƣợc sự vi phạm các quy chế KSNB và loại đƣợc những hoạt động không
phù hợp.
Cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn
- Sự trao quyền và trách nhiệm giải trình
- Hệ thống báo cáo phù hợp
Để thiết kế một cơ cấu tổ chức hiệu quả phải tuân thủ các nguyên tắc
sau:
- Thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động; không bỏ
sót lĩnh vực nào đồng thời không có sự chồng chéo giữa các bộ phận.
- Thực hiện sự phân chia 3 chức năng: Xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ sách,
bảo quản tài sản.
- Bảo đảm sự độc lập tƣơng đối giữa các bộ phận.
Cơ cấu tổ chức thƣờng đƣợc mô tả thông qua sơ đồ tổ chức, trong đó phải
xác định đƣợc các vị trí then chốt với quyền hạn, trách nhiệm và các thể thức báo
cáo cho phù hợp.Ngoài ra, cơ cấu cần phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động
của đơn vị.
Phân chia trách nhiệm và quyền hạn đƣợc xem là phần mở rộng của cơ cấu
tổ chức. Nó cụ thể hóa về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
hoạt động của đơn vị. Do đó, khi mô tả công việc, đơn vị cần phải thể chế hóa
21
bằng văn bản về những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng thành viên và quan
hệ giữa họ với nhau.
Chính sách nguồn nhân lực
Chính sách nguồn nhân lực là toàn bộ các phƣơng pháp quản lý và chế độ
của đơn vị liên quan đến đội ngũ nhân viên nhƣ: ch nh sách tuyển dụng, đào tạo,
huấn luyện, giáo dục, đánh giá, tiền lƣơng, bổ nhiệm, khen thƣởng, phúc lợi, kỷ
luật. Mỗi cá nhân đóng vai trò quan trọng trong KSNB. Khả năng, sự tin cậy của
nhân viên rất cần thiết để kiểm soát đƣợc hữu hiệu. Vì vậy, cách thức tuyển dụng,
huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thƣởng hay kỷ luật là một phần
quan trọng trong môi trƣờng kiểm soát.
Quản lý nguồn nhân lực cũng có vai trò quan trọng trong việc xây dựng
môi trƣờng kiểm soát bằng cách phát triển tính chuyên nghiệp, thực thi tính minh
bạch trong công việc hằng ngày. Đơn vị cần ban hành các quy định về tuyển dụng,
cũng nhƣ các yêu cầu, xây dựng bảng mô tả công việc cần có của từng vị trí trong
đơn vị để có thể quản lý tốt nhân viên, bổ nhiệm đúng ngƣời, đúng việc.
Chính sách nhân sự có ảnh hƣởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trƣờng
kiểm soát thông qua việc tác động đến các nhân tố khác trong môi trƣờng kiểm
soát nhƣ đảm bảo về năng lực, tính chính trực và giá trị đạo đức…
2.1.2.2. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là quá trình nhận dạng và phân tích những sự kiện tạo nên
rủi ro ảnh hƣởng đến việc đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị, qua đó, xác định các biện
pháp thích hợp để đối phó rủi ro.
Việc đánh giá rủi ro là rất cần thiết vì nó ghi nhận các sự kiện quan trọng
đe dọa đến việc đạt đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị.Phân t ch đánh giá rủi ro
xác định những rủi ro chủ yếu.Việc nhận dạng rủi ro chủ yếu hết sức quan trọng,
không chỉ vì nó liên quan đến những đe dọa của rủi ro mà còn liên quan đến sự
phân chia trách nhiệm và nguồn lực để đối phó rủi ro.
Quá trình đánh giá rủi ro có thể bao gồm ba bƣớc: nhận dạng rủi ro, đánh
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
giá rủi ro, phát triển các biện pháp đối phó.
22
Nhận dạng rủi ro
Hoạt động của một đơn vị có thể gặp rủi ro do sự xuất hiện những nhân tố
bên trong và bên ngoài, rủi ro ở cấp toàn đơn vị và từng hoạt động, rủi ro đƣợc
xem xét liên tục trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị. Các yếu tố bên trong
nhƣ là sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp, năng lực
CBVC thấp, thiếu sự giám sát của các cấp lãnh đạo…Các yếu tố bên ngoài nhƣ là
sự thay đổi về chính sách, pháp luật, sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, sự thay đổi
về thị hiếu của ngƣời học…Nhận diện rủi ro là việc nhận thức về thời điểm, mức
độ một sự kiện hay hoạt động sẽ xảy ra gây ảnh hƣởng tiêu cực đến đơn vị.Nhận
dạng rủi ro nên xem xét tất cả các rủi ro có thể xảy ra (bao gồm cả nguy cơ gian
lận và tham nhũng) và điều quan trọng là phải xác định rủi ro một cách toàn diện.
Do đó, nhận dạng rủi ro phải đƣợc thực hiện liên tục, lặp đi lặp lại và thƣờng tích
hợp với quá trình lập kế hoạch để tránh bị thiệt hại do những tác động từ các yếu tố
bên trong lẫn bên ngoài.
Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là việc xác định những ảnh hƣởng có thể có của một sự
kiện hay một hoạt động đối với hoạt động của đơn vị. Trên thực tế không thể loại
bỏ hết tất cả rủi ro mà chỉ giới hạn rủi ro xảy ra ở mức độ chấp nhận đƣợc. Để làm
đƣợc điều này, cấp quản lý trƣớc hết cần đánh giá:
+ Khả năng rủi ro có thể xảy ra;
+ Mức độ ảnh hƣởng của rủi ro đến mục tiêu của đơn vị.
Đơn vị có thể sử dụng phƣơng pháp định tính, định lƣợng hoặc kết hợp cả
hai để đánh giá mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra .
Một trong những mục đích chính của đánh giá rủi ro là để thông báo cho
nhà quản lý về những rủi ro đã, đang và sẽ có thể xảy ra trong hoạt động của đơn
vị, mức độ ảnh hƣởng của rủi ro đến việc đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị. Bằng cách
đánh giá nhƣ vậy, rủi ro có thể đƣợc xếp theo thứ tự để thiết lập ƣu tiên quản lý và
trình bày thông tin về các quyết định quản lý về những rủi ro mà cần phải đƣợc
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
giải quyết.
23
Quyết định về ứng phó với rủi ro phải đƣợc kết hợp với việc xác định mức
độ rủi ro có thể bỏ qua (dựa trên sự so sánh giữa chi ph ngăn ngừa rủi ro và lợi ích
mang lại). Các rủi ro của một tổ chức sẽ thay đổi tùy theo nhận thức của nhà lãnh
đạo về tầm quan trọng của những rủi ro.
Phát triển các biện pháp đối phó rủi ro
Thông thƣờng, có bốn biện pháp đối phó với rủi ro, đó là: tránh né rủi ro,
giảm thiểu rủi ro, chia sẻ rủi ro hoặc chấp nhận rủi ro. Trong phần lớn các trƣờng
hợp các rủi ro phải đƣợc xử lý để giảm thiểu rủi ro và đơn vị duy trì hệ thống
KSNB để có biện pháp thích hợp, vì các tổ chức công phải làm theo nhiệm vụ
đƣợc nhà nƣớc giao. Các biện pháp xử lý rủi ro chỉ có thể giải quyết ở một mức độ
hợp lý vì nhà quản lý cần cân nhắc giữa chi phí phải bỏ ra để đối phó rủi ro với lợi
ích mà nó đem lại. Thêm vào đó, các điều kiện về kinh tế, chế độ của nhà nƣớc,
công nghệ, luật pháp thay đổi liên tục, làm cho rủi ro cũng thay đổi theo, do đó,
việc đánh giá rủi ro nên thƣờng xuyên xem xét lại và điều chỉnh cho phù hợp theo
từng thời kỳ.
2.1.2.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục đƣợc thiết lập nhằm
đối phó với rủi ro và đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Hoạt động
kiểm soát tồn tại ở mọi bộ phận và mọi cấp độ tổ chức trong một đơn vị. Để đạt
đƣợc hiệu quả, hoạt động kiểm soát phải phù hợp, nhất quán giữa các thời kỳ, có
hiệu quả, dễ hiểu đƣợc, đáng tin cậy và liên hệ trực tiếp đến mục tiêu kiểm soát.
Hoạt động kiểm soát có mặt xuyên suốt trong tổ chức, ở các mức độ và các chức
năng.
Xét về mục đích: hoạt động kiểm soát bao gồm kiểm soát phòng ngừa,
kiểm soát phát hiện và kiểm soát bù đắp:
Kiểm soát phòng ngừa: là những chính sách và thủ tục kiểm soát đƣợc đƣa
ra nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu khả năng xảy ra sai sót hoặc gian lận, ảnh hƣởng
đến việc đạt đƣợc các mục tiêu của đơn vị.
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Kiểm soát phát hiện: là những chính sách và thủ tục kiểm soát đƣợc đƣa ra
24
nhằm phát hiện kịp thời những hành vi sai sót hoặc gian lận nào đó đã đƣợc thực
hiện.
Kiểm soát bù đắp: là những thủ tục kiểm soát khác đƣợc đƣa ra để thay thế
những hoạt động kiểm soát yếu kém, không hiệu quả.
Xét về chức năng, hoạt động kiểm soát bao gồm:
+ Phân quyền và phê duyệt
Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ đƣợc thực hiện bởi ngƣời đƣợc ủy quyền
trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của họ. Ủy quyền là một cách thức chủ yếu
để đảm bảo rằng chỉ có những nghiệp vụ hợp lệ, có thực mới đƣợc phê duyệt đúng
mong muốn của ngƣời lãnh đạo. Các thủ tục ủy quyền phải đƣợc tài liệu hóa và
truyền đạt rõ ràng với các điều kiện, điều khoản cụ thể. Tuân thủ những quy định
của sự ủy quyền đồng nghĩa với việc nhân viên hành động đúng theo hƣớng dẫn,
trong giới hạn đƣợc ngƣời lãnh đạo và pháp luật cho phép.
+ Phân chia trách nhiệm
Phân chia trách nhiệm là không cho phép một cá nhân nào trong tổ chức
đƣợc giải quyết mọi mặt của một nghiệp vụ từ khi nó bắt đầu cho đến khi kết thúc.
Trách nhiệm phải đƣợc giao một cách có hệ thống cho từng cá nhân để đảm bảo
sự kiểm tra có hiệu quả. Bốn trách nhiệm chủ yếu bao gồm ủy quyền, phê chuẩn,
ghi chép, xử lý và đánh giá các nghiệp vụ. Tuy nhiên việc phân chia trách nhiệm
có thể bị vô hiệu hóa do sự thông đồng giữa các cá nhân trong tổ chức làm phá hủy
sự hữu hiệu của hệ thống KSNB. Do vậy, nhà quản lý cần phải kiểm tra, đánh giá
thƣờng xuyên các hoạt động kiểm soát và mối quan hệ giữa các cá nhân thực hiện
nhiệm vụ.
Trong một số trƣờng hợp đơn vị có quy mô nhỏ, có quá t nhân viên để
thực hiện việc phân chia, phân nhiệm, khi đó nhà lãnh đạo phải nhận biết đƣợc rủi
ro và bù đắp bằng những biện pháp kiểm soát khác nhƣ sự luân chuyển nhân viên.
Các chức năng bất kiêm nhiệm mà một tổ chức cần phải nhận định cho từng bộ
phận riêng biệt là các chức năng sau:
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
+ Chức năng kế toán với chức năng bảo quản tài sản:
25
Tức là không để cá nhân thực hiện việc ghi chép vào sổ sách kế toán kiêm
luôn việc bảo quản các tài sản mà mình ghi chép. Chẳng hạn nhƣ phải tách biệt
giữa thủ kho và kế toán hàng tồn kho, hoặc thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
+ Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ với chức năng bảo quản tài sản:
Tức là ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ phê chuẩn, cho phép thực hiện nghiệp
vụ không đƣợc kiêm việc bảo quản tài sản vì nó tạo ra khả năng thâm lạm tài sản.
Chẳng hạn nhƣ phải tách biệt ngƣời phê chuẩn việc tuyển dụng lao động với ngƣời
phát lƣơng cho ngƣời lao động.
+ Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ và chức năng kế toán:
Tức là ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ phê chuẩn không đƣợc kiêm việc thực
hiện ghi chép trên sổ sách. Chẳng hạn nhƣ phải tách biệt ngƣời có quyền xóa số nợ
phải thu với ngƣời thực hiện việc ghi sổ kế toán nợ phải thu. Đối với các đơn vị sử
dụng phần mềm kế toán thì tách biệt giữa chức năng nhập liệu, xem dữ liệu với
chức năng chỉnh sửa, xóa dữ liệu. Để ngăn chặn các sai phạm hoặc gian lận thì rất
cần phân công các chức năng trên riêng biệt cho từng ngƣời.
+ Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ:
Kiểm soát quá trình xử lý thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động kiểm soát nói chung. Khi kiểm soát quá trình này đơn vị cần đảm bảo hệ
thống chứng từ, sổ sách phải đƣợc kiểm soát một cách chặt chẽ và các loại nghiệp
vụ phải đƣợc phê chuẩn một cách đúng đắn, hợp lý. Vì vậy, ngƣời ta chia kiểm
soát quá trình xử lý thông tin thành: kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng.Theo
đó:
+ Kiểm soát chung: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho tất cả các hệ thống
ứng dụng để đảm bảo cho các hệ thống này hoạt động liên tục và ổn định.
+ Kiểm soát ứng dụng: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho từng hệ thống
cụ thể nhằm đảm bảo dữ liệu đƣợc nhập và xử lý một cách ch nh xác, đầy đủ cũng
nhƣ phát hiện các dữ liệu không hợp lý hay chƣa đƣợc sự xét duyệt của nhà quản
lý.
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
+ Kiểm soát vật chất:
26
INTOSAI nhấn mạnh mục tiêu sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà
nƣớc, trong đó có việc kiểm soát tài sản tránh hƣ hỏng, thất thoát hoặc sử dụng sai
mục đ ch đồng thời phát huy có hiệu quả nguồn lực từ tài sản Nhà nƣớc. Kiểm soát
vật chất là hoạt động nhằm đảm bảo cho tài sản của đơn vị nhƣ tiền, máy móc, vật
tƣ hay các chƣơng trình tin học, hồ sơ dữ liệu…đƣợc bảo vệ một cách chặt chẽ.
Việc tiếp cận tài sản và sổ sách phải đƣợc giới hạn trong những cá nhân mà họ
đƣợc giao trách nhiệm bảo quản tài sản hoặc sử dụng tài sản. Trách nhiệm của
ngƣời bảo quản tài sản thể hiện qua chứng từ, hàng tồn kho, ghi chép sổ sách. Hạn
chế việc tiếp cận tài sản làm giảm rủi ro lạm dụng hoặc làm thất thoát tài sản của
nhà nƣớc. Mức độ giới hạn tùy thuộc vào rủi ro thất thoát tài sản. Kiểm soát vật
chất còn bao gồm cả việc định kỳ kiểm kê tài sản và đối chiếu với số liệu trên sổ
sách. Khi có bất kỳ sự chênh lệch nào phải tiến hành điều tra, xem xét nguyên
nhân và đƣa ra hƣớng xử lý một cách phù hợp nhằm đảm bảo cho sự tồn tại, chất
lƣợng hay tình trạng của các tài sản phục vụ cho hoạt động của đơn vị đƣợc ổn
định.
+ Kiểm tra độc lập việc thực hiện
Kiểm tra độc lập là việc kiểm tra đƣợc tiến hành bởi các cá nhân (hoặc bộ
phận) khác với cá nhân (hoặc bộ phận) đang thực hiện nghiệp vụ. Yêu cầu quan
trọng đối
+ Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ
Kiểm soát quá trình xử lý thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động kiểm soát nói chung. Khi kiểm soát quá trình này đơn vị cần đảm bảo hệ
thống chứng từ, sổ sách phải đƣợc kiểm soát một cách chặt chẽ và các loại nghiệp
vụ phải đƣợc phê chuẩn một cách đúng đắn, hợp lý. Vì vậy, ngƣời ta chia kiểm
soát quá trình xử lý thông tin thành: kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng. Theo
đó:
+ Kiểm soát chung: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho tất cả các hệ thống
ứng dụng để đảm bảo cho các hệ thống này hoạt động liên tục và ổn định;
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
+ Kiểm soát ứng dụng: là hoạt động kiểm soát áp dụng cho từng hệ thống
27
cụ thể nhằm đảm bảo dữ liệu đƣợc nhập và xử lý một cách chính xác, đầy đủ cũng
nhƣ phát hiện các dữ liệu không hợp lý hay chƣa đƣợc sự xét duyệt của nhà quản
lý.
+ Phân tích rà soát
Hoạt động này chính là xem xét lại những việc đã thực hiện bằng cách so
sánh giữa các kết quả thực hiện với số liệu dự toán hay giữa các thông tin tài chính
với thông tin phi tài chính nhằm phát hiện ra những biến động bất thƣờng để nhà
quản lý có các biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
Các phương pháp phân tích rà soát bao gồm:
+ Đối chiếu: sổ sách đƣợc đối chiếu với các chứng từ thích hợp một cách
định kỳ, nhƣ sổ sách ghi chép tiền gửi ngân hàng đối chiếu với sổ phụ ngân hàng.
+ Rà soát việc thực hiện các hoạt động: việc thực hiện các hoạt động đƣợc
rà soát dựa trên một loạt các chuẩn mực, nguyên tắc cơ bản, đánh giá hiệu quả và
tính hữu hiệu. Nếu sự rà soát cho thấy các hoạt động thực hiện để đạt các mục tiêu
cần phải rà soát lại để đƣa ra cải tiến cần thiết.
+ Rà soát sự điều hành, xử lý và hoạt động: việc điều hành, xử lý và hoạt
động nên đƣợc rà soát định kỳ để đảm bảo chúng tuân thủ nguyên tắc, chính sách,
thủ tục và những đòi hỏi hiện hành khác.
+ Giám sát nhân viên (giao việc, soát xét và chấp thuận, hƣớng dẫn và
huấn luyện): việc giám sát kỹ càng giúp đảm bảo rằng mục tiêu của tổ chức sẽ
đƣợc thực hiện. Sự giao việc và chấp thuận công việc của nhân viên bao gồm:
+ Sự thông báo rõ ràng, nghĩa vụ, trách nhiệm và trách nhiệm giải trình
cho mỗi nhân viên.
+ Đánh giá một cách hệ thống công việc của mỗi thành viên trong phạm vi
cần thiết.
+ Chấp thuận công việc theo những tiêu chuẩn để đảm bảo công việc đƣợc
thực hiện theo đúng định hƣớng.
+ Ngƣời giám sát cung cấp cho nhân viên những hƣớng dẫn cần thiết và
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
huấn luyện họ để đảm bảo rằng sự sai sót, lãng ph và hành động sai trái đƣợc giảm
28
thiểu đến mức thấp nhất.
Khi một hoạt động kiểm soát đƣợc thực hiện, điều quan trọng là đảm bảo
hiệu quả mà nó thu đƣợc. Do đó hành động khắc phục hậu quả là một bổ sung cần
thiết để kiểm soát hoạt động phát huy đƣợc vai trò của mình.
2.1.2.4. Thông tin và truyền thông
Thông tin
Thông tin cần thiết cho mọi cấp của một tổ chức vì nó giúp cho việc đạt
đƣợc các mục tiêu kiểm soát khác nhau. Điều kiện đầu tiên đảm bảo thông tin thích
hợp và đáng tin cậy là thông tin phải đƣợc ghi chép kịp thời, phân loại đúng đắn
các nghiệp vụ và sự kiện, đƣợc chuyển đi dƣới những biểu mẫu và quy trình bảo
đảm nhân viên có thể hiểu đúng nội dung thông tin và thực hiện đúng chức năng
trong KSNB. Do đó, hệ thống KSNB đòi hỏi tất cả các nghiệp vụ, sự kiện phải
đƣợc ghi nhận và lập các chứng từ đầy đủ.
+ Tính thích hợp : thông tin là cần thiết cho công việc, nghiệp vụ mà lãnh
đạo đang quan tâm.
+ Tính chính xác: thông tin phải phản ánh đúng bản chất nội dung tình
huống.
+Tính kịp thời: thông tin đƣợc cung cấp đúng lúc, đúng thời điểm theo yêu
cầu của các nhà quản trị.
+Tính cập nhật: thông tin phải là thông tin mới nhất, thƣờng xuyên cập
nhật mọi khía cạnh của tình huống giúp ngƣời sử dụng có thể đánh giá vấn đề một
cách toàn diện.
+ Tính bảo mật: thông tin phải đƣợc cung cấp đúng ngƣời, phù hợp với
quyền hạn và trách nhiệm của họ.
Hệ thống thông tin kế toán là một phân hệ quan trọng trong hệ thống thông
tin. Ngoài ra, các phân hệ thông tin khác nhƣ lƣu trữ, tra cứu cũng rất cần thiết đối
với KSNB vì nó cung cấp cơ sở cho những nhận định, phân tích tình hình hoạt
động, về những rủi ro và những cơ hội liên quan đến hoạt động của đơn vị. Khả
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
năng ra quyết định của nhà lãnh đạo bị ảnh hƣởng bởi chất lƣợng thông tin mà họ
29
nhận đƣợc. Do đó, một hệ thống thông tin thích hợp phải tạo ra các báo cáo về hoạt
động, tài chính, phi tài chính, những vấn đề tuân thủ hỗ trợ cho việc điều hành và
kiểm soát hoạt động. Thông tin bao gồm các dữ liệu bên trong và thông tin bên
ngoài, những điều kiện, hoạt động cần thiết ra quyết định và báo cáo.
Truyền thông
Truyền thông là thuộc tính của hệ thống thông tin. Truyền thông là việc
trao đổi và truyền đạt các thông tin cần thiết tới các bên có liên quan cả bên trong
lẫn bên ngoài đơn vị. Ở nội bộ đơn vị, các kênh truyền thông bao gồm việc cung
cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp dƣới, từ cấp dƣới phản hồi lên cấp trên, trao
đổi hàng ngang giữa các bộ phận trong tổ chức… Thông tin phải xuyên suốt toàn
bộ tổ chức, các cá nhân nhận đƣợc thông báo rõ ràng từ nhà lãnh đạo về trách
nhiệm của bản thân họ trong hệ thống KSNB. Mỗi cá nhân phải hiểu đƣợc vai trò
của bản thân đối với hệ thống KSNB, đối với các thành viên khác trong tổ chức.
Ngoài ra, đơn vị còn phải có sự tƣơng tác đối với các kênh thông tin bên ngoài, các
thông tin bên ngoài phải đƣợc tiếp nhận một cách kịp thời, trung thực và đầy đủ;
các đối tƣợng bên ngoài khi làm việc với đơn vị cũng cần phải biết một số quy
định của đơn vị nhằm giúp cho công việc đƣợc thông suốt, thuận tiện.
2.1.2.5. Giám sát
Giám sát là quá trình ngƣời quản lý đánh giá chất lƣợng hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội bộ nhằm xác định hệ thống kiểm soát nội bộ có vận hành đúng
theo thiết kế và có cần thiết phải điều chỉnh gì cho phù hợp với tình hình của từng
giai đoạn hay không.
Có hai loại giám sát:
Giám sát thƣờng xuyên: KSNB đƣợc thiết lập cho những hoạt động
thông thƣờng và lặp đi lặp lại hàng ngày của tổ chức cũng nhƣ các hoạt động khác
mà các cá nhân tiến hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hàng ngày bao gồm
cả những hoạt động giám sát và quản lý mang tính chất định kỳ nay trong quá trình
thực hiện của các nhân viên trong công việc hằng ngày.
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Giám sát định kỳ: thƣờng chỉ đƣợc thực hiện định kỳ hay trong các tình
30
huống đặc biệt thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ do kiểm toán viên nội bộ
hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện.
Phạm vi và tần suất giám sát định kỳ phụ thuộc vào sự đánh giá mức độ rủi
ro và hiệu quả của thủ tục giám sát thƣờng xuyên. Giám sát định kỳ bao phủ toàn
bộ sự đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB và đảm bảo KSNB đạt kết quả nhƣ
mong muốn dựa trên các phƣơng pháp và thủ tục kiểm soát.
Và các yếu tố trên hoạt động trong mối quan hệ tƣơng tác nhau và đƣợc
biểu diễn theo sơ đồ 2.1 sau:
Môi trƣờng
kiểm soát
Đánh giá
Hoạt động
rủi ro
Thông tin truyền
giám sát
thông
kiểm soát
Hoạt động
(Nguồn: Các yếu tố của hệ thống KSNB theo INTOSAI)
Sơ đồ 2.1: Các phƣơng pháp và thủ tục kiểm soát.
Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hạn chế xuất phát từ bản thân con người:
Sự vô ý, bất cẩn trong ghi chép, nhập liệu...gây sai sót trên sổ sách, báo
cáo tài chính;
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Sự đánh giá, ƣớc tính sai các ƣớc tính kế toán, chỉ tiêu tài chính ảnh hƣởng
31
đến các báo cáo của đơn vị; Sự buông lỏng, thiếu sự quan tâm sâu sát trong quản lý
gây thất thoát tài sản của đơn vị; Hiểu không đúng về chỉ dẫn của cấp trên hoặc các
báo cáo của cấp dƣới…gây khó khăn cho việc ra quyết định và quá trình thực hiện
dẫn đến các sai sót ngoài ý muốn. Ngoài ra, nếu lãnh đạo đơn vị thiếu kinh
nghiệm, không am hiểu sâu sắc mọi khía cạnh của đơn vị mình thì hệ thống KSNB
có tốt cũng không thể đảm bảo viêc đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị.
Hạn chế xuất phát từ sự thông đồng, lạm quyền:
KSNB phụ thuộc vào yếu tố con ngƣời, con ngƣời thiết kế và vận hành hệ
thống KSNB nên rất khó có thể phát hiện và ngăn cản đƣợc sai sót và gian lận nếu
nó xuất phát từ sự lạm quyền, thông đồng của nhà quản lý và các nhân viên, họ có
thể tìm cách bỏ qua một số thủ tục kiểm soát cần thiết từ đó tận dụng những lỗ
hỏng của hệ thống kiểm soát để thực hiện các hành vi gian lận hoặc không tuân
thủ.
Sự thông đồng của một trong các thành viên Ban lãnh đạo hay một nhân
viên với ngƣời khác bên trong hoặc bên ngoài đơn vị để vụ lợi cho cá nhân, gây
tổn hại đến tài sản hoặc uy tín của đơn vị.
Sự lạm dụng quyền hạn của các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát nhằm
phục vụ cho mƣu đồ riêng làm ảnh hƣởng tiêu cực đến hoạt động của đơn vị.
Hạn chế từ việc kiểm soát:
Thƣờng chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thƣờng xuyên phát sinh: mà ít chú ý
đến những nghiệp vụ không thƣờng xuyên, do đó, những sai phạm trong các
nghiệp vụ này thƣờng hay bị bỏ qua.
Hạn chế từ yêu cầu của nhà quản lý là chi phí nhỏ hơn lợi ích:
Yêu cầu thƣờng xuyên và trên hết của ngƣời quản lý là chi phí bỏ ra cho
hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ƣớc tính do sai sót hay gian lận
gây ra hay nói cách khác lợi ích nhận đƣợc phải lớn hơn chi phí bỏ ra để phòng
ngừa rủi ro.
Hạn chế từ những thủ tục kiểm soát không còn phù hợp
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Khi điều kiện hoạt động của đơn vị bị thay đổi. Sự thay đổi có thể xuất
32
phát từ yêu cầu quản lý của đơn vị, thay đổi trong chính sách của nhà nƣớc, các
quy định, văn bản của các cơ quan hữu quan hay sự thay đổi để phù hợp với yêu
cầu, nhiệm vụ phát triển của đất nƣớc, của đơn vị. Sự thay đổi này là một tất yếu
khách quan, do đó, khi môi trƣờng thay đổi thì hệ thống KSNB hiện tại phải đƣợc
thiết kế lại, hoặc điều chỉnh các mức độ rủi ro có thể chấp nhận đƣợc cho phù hợp
với yêu cầu quản lý mới. Chính những hạn chế nói trên là nguyên nhân khiến cho
hệ thống kiểm soát nội bộ không đảm bảo tuyệt đối, mà chỉ có thể đảm bảo hợp lý
trong việc đạt đƣợc các mục tiêu của mình.
Hệ thống k iểm soát nội b ộ trong các đơn vị hành chính sự nghiệp
có thu
Đặc điểm quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu
Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp có thu có một số đặc điểm cơ bản sau:
Đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định thành lập và quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy;
Hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho cộng đồng xã hội;
Là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán riêng;
Có nguồn thu hợp pháp.
Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp đƣợc phân loại nhƣ sau:
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thƣờng xuyên.
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thƣờng xuyên.
Đơn vị do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong hệ thống NSNN là phƣơng tiện
hữu hiệu của Nhà nƣớc nhằm thực hiện mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
vật chất và tinh thần của nhân dân. Hoạt động có hiệu quả của các đơn vị sự nghiệp
33
ảnh hƣởng tích cực đến cân đối NSNN. Khả năng tự đảm bảo chi phí hoạt động
của các đơn vị này càng lớn thì phần chi của NSNN cho các đơn vị này càng nhỏ,
cân đối NSNN đƣợc đảm bảo bền vững, từ đó có thể tập trung cho chi đầu tƣ phát
triển và các nhiệm vụ chi khác của NSNN.
Đặc điểm về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
Về nguồn tài chính. Gồm các nguồn:
Kinh phí do NSNN cấp, Nguồn thu sự nghiệp, Nguồn vốn viện trợ, quà
biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật và nguồn khác.
Về các nội dung chi.
Chi cho các hoạt động có thu sự nghiệp và các khoản chi thực hiện các
nhiệm vụ khác đƣợc giao.
Về định mức chi: Trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi
tiêu của Nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc chủ động xây dựng tiêu
chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn
vị.
Về chế độ tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động: sau khi thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với NSNN; tuỳ theo kết quả hoạt động tài ch nh trong năm, đơn vị
đƣợc xác định tổng mức chi trả thu nhập trong năm của đơn vị.
Về lập và giao dự toán thu, chi: Việc lập và giao dự toán thu, chi đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc thực hiện trong thời kỳ ổn định (03 năm).
Về trích lập và sử dụng các quỹ: Sau khi thực hiện nghĩa vụ với NSNN;
nếu còn chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc trích lập các quỹ.
Về ghi thu - ghi chi NSNN: Tiền phí, lệ phí để lại cho đơn vị thu phí, lệ
phí để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí không phản ánh vào NSNN. Khoản
thu này đƣợc xác định là nguồn thu sự nghiệp của đơn vị… Định kỳ hàng quý đơn
vị phải lập báo cáo chi tiết các khoản thực thu, thực chi theo Mục lục NSNN gửi
cơ quan tài chính để thực hiện ghi thu NSNN và ghi chi cho đơn vị.
Về kinh phí chuyển năm sau: Cuối năm ngân sách, các khoản kinh phí
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
NSNN cấp bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên và các khoản thu sự nghiệp chƣa sử
34
dụng hết, đơn vị đƣợc chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Xu hƣớng đổi mới hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu.
Xuất phát từ bản chất của Nhà nƣớc ta là “Nhà nƣớc của dân, do dân và vì
dân” và đáp ứng các nhu cầu đa dạng của xã hội, không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân, đƣợc thể hiện rõ nhất qua các hoạt động sự
nghiệp về y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, giao thông vận tải… Nhƣng
đáp ứng đầy đủ tất cả những yêu cầu này thì NSNN không đủ khả năng và giải
pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này là xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực
văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao… Theo đó Nhà nƣớc khuyến khích các tổ chức và
cá nhân huy động các nguồn lực trong nhân dân và trong các tổ chức thuộc mọi
thành phần kinh tế để cùng phát triển các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể
thao theo đúng quy định của pháp luật. Bên cạnh đó việc mở rộng các hoạt động
dịch vụ cũng đã tạo ra nhiều xu hƣớng tiêu cực trong hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp có thu hiện nay nhƣ Chất lƣợng các dịch vụ công (do NSNN đài thọ) có xu
hƣớng giảm, do các đơn vị tập trung phƣơng tiện, điều kiện, nhân lực tốt nhất có
thể cho các hoạt động dịch vụ chất lƣợng cao có thu phí, biểu hiện rõ nét trong
nghành y tế….
Đặc điểm hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị HCSN có thu
Tình hình quản lý, khai thác và sử dụng các khoản thu phí , lệ phí và các
khoản thu khác tại các đơn vị sự nghiệp hiện nay
Qua thực tế kiểm toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu tại các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ƣơng nhận thấy, các đơn vị có số thu lớn và đóng góp nhiều
cho
NSNN chủ yếu tập trung trong các lĩnh vực: Y tế, Giáo dục – đào tạo,
Giao thông – vận tải, Văn hóa – thông tin…
Qua thực tế kiểm toán nhận thấy thực trạng về tình hình khai thác, quản lý
và sử dụng các khoản thu tại các đơn vị sự nghiệp có thu có một số điểm nổi bật
ảnh hƣởng đến tình hình thu, chi ngân sách nhƣ sau:
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu từ các hoạt động
35
sản xuất, cung ứng dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động sự nghiệp của
các đơn vị sự nghiệp có thu.
Đi sâu nghiên cứu, đánh giá trên một số ngành, lĩnh vực có số lƣợng đơn
vị sự nghiệp nhiều và số thu tƣơng đối lớn (Y tế, giáo dục, giao thông vận tải, văn
hóa thể thao, phát thanh truyền hình) nhận thấy công tác quản lý thu tại các đơn vị
còn chƣa chặt chẽ, hạch toán kế toán một số đơn vị chƣa ch nh xác, chƣa đúng quy
định nên phản ánh không đầy đủ nguồn thu.
Một số khoản thu khác không gắn với hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Khai thác tối đa việc sử dụng mặt bằng của đơn vị để cho thuê hoặc trực
tiếp thực hiện các dịch vụ trông giữ xe, bán căng tin, cho thuê kiốt, cho thuê hội
trƣờng, cho thuê mặt bằng tổ chức đám tiệc…Tuy nhiên tại hầu hết các đơn vị còn
nhiều tồn tại nhƣ:
Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền
Giao cho công đoàn đơn vị khai thác và quản lý nguồn thu
Không thực hiện các nghĩa vụ với NSNN theo quy định.
Một số tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng nguồn thu tại các
đơn vị.
Một số khoản thu phí, lệ ph theo quy định phải gửi vào tài khoản tiền gửi
tại kho bạc Nhà nƣớc, nhƣng các đơn vị không thực hiện mà để tọa chi tại đơn vị.
Công tác hạch toán kế toán đối với các hoạt động sự nghiệp có thu, các
hoạt động cung ứng dịch vụ chƣa đúng với quy định.
Tình hình chế độ thu – nộp, ghi thu ghi chi NSNN
Thực trạng chấp hành chế độ thu, nộp NSNN
Các khoản thu thanh lý tài sản cố định phải nộp NSNN theo quy định
nhƣng các đơn vị để lại sử dụng, không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền, không
theo dõi phải thu và hạch toán nộp ngân sách cấp trên các khoản bồi thƣờng vật
chất do làm mất mát, hƣ hỏng tài sản, phƣơng tiện của Nhà nƣớc.
Một số khoản thu sự nghiệp theo quy định phải bổ sung vào nguồn kinh
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
phí hoạt động thƣờng xuyên nhƣng một số đơn vị hạch toán vào quỹ cơ quan để
36
chi phúc lợi, khen thƣởng.
Hầu hết các đơn vị chƣa theo dõi quản lý thu nhập cá nhân của một số đối
tƣợng cán bộ, công nhân viên có thu nhập cao để tính thuế thu nhập cá nhân theo
quy định.
Chấp hành chế độ ghi thu – ghi chi NSNN
Qua thực tế kiểm toán tại các tỉnh, thành phố trong các năm qua nhận thấy
công tác ghi thu – ghi chi đƣợc thực hiện theo quy định, tuy nhiên vẫn còn sai sót,
tồn tại làm ảnh hƣởng đến báo cáo quyết toán NSNN của các địa phƣơng, nhƣ các
khoản thu thanh lý tài sản cố định, tài trợ…
Những bất cập trong cơ chế, chính sách ảnh hƣởng đến hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp có thu
Bất cập trong hoạt động của các đơn vị
Quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị
sự nghiệp có thu còn bất cập, yếu kém. Việc triển khai ở nhiều lĩnh vực còn chậm
đổi mới, nặng về tƣ duy bao cấp, các đơn vị chƣa chủ động huy động và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực nhà nƣớc và xã hội để phát triển dịch vụ. Chất lƣợng tăng
trƣởng, năng suất và sức cạnh tranh thấp, chất lƣợng dịch vụ công chƣa đáp ứng
nhu cầu xã hội, sử dụng NSNN chƣa thực sự hiệu quả là những yếu tố ảnh hƣởng
đến sự phát triển và khả năng cân đối của NSNN.
Bất cập trong công tác quản lý
Trong quá trình quản lý, các cơ quan có thẩm quyền giao dự toán thu, chi,
giao kinh phí ngân sách ổn định cho đơn vị chƣa phù hợp với khả năng thực tế của
đơn vị nhƣ: Không đƣa vào dự toán thu của đơn vị các khoản thu khác không liên
quan đến hoạt động sự nghiệp của đơn vị, không tính phần chênh lệch thu, chi các
hoạt động cung ứng dịch vụ bổ sung vào nguồn kinh phí hoạt động thƣờng xuyên
của đơn vị để làm cơ sở xác định chính xác mức hỗ trợ của NSNN.
Bất cập trong cơ chế chính sách, chế độ của nhà nƣớc
Đối với việc thực hiện Nghị định 43: Một số Bộ ngành chƣa có văn bản
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
hƣớng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
37
chức bộ máy, biên chế, đo đó chƣa đồng bộ với cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính. Một số cơ quan còn lúng túng trong việc xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ và các tiêu chí làm căn cứ đánh giá cấp dƣới hoàn thành nhiệm vụ, mà chủ
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
yếu vẫn căn cứ vào chƣơng trình công tác đƣợc cấp trên giao hàng năm.
38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Kiểm soát nội bộ đƣợc đặc biệt quan tâm đến kể từ năm 70 của thế kỷ XX
sau hàng loạt các vấn đề về tài chính và chính trị xảy ra ở Hoa Kỳ. Báo cáo COSO
ra đời tạo nền tảng lý luận cơ bản về KSNB, trên cơ sở đó, tổ chức INTOSAI đã
trình bày vấn đề đặc thù của KSNB trong khu vực công.
Tƣơng tự báo cáo COSO, INTOSAI đƣa ra 5 yếu tố của HTKSNB, bao
gồm: Môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và
truyền thông, giám sát.
Các yếu tố này chính là tiêu chí đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống, chúng
tác động qua lại lẫn nhau. Một HTKSNB hoạt động hữu hiệu có thể ngăn ngừa và
phát hiện những sai phạm, yếu kém trong hoạt động của tổ chức. KSNB nhằm đạt
các mục tiêu: hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, đảm bảo tính trung thực và đáng tin
cậy của báo cáo tài chính, tuân thủ các luật lệ và quy định.
Công tác KSNB trong khu vực công tại các nƣớc trong những năm gần đây
ngày càng đƣợc quan tâm đặc biệt. Điều này xuất phát từ vai trò quan trọng của
KSNB đối với việc hoàn thành các mục tiêu của BHXH.
Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB trong hoạt động BHXH bên
cạnh các thuận lợi về trình độ nghiệp vụ nhân viên và độ ổn định trong hoạt động,
cần tính đến các khó khăn phải đƣơng đầu bao gồm khó khăn về nguồn quỹ, sự
nhận thức về KSNB của các thành viên trong tổ chức và các ràng buộc trong quy
định của Nhà nƣớc về chế độ của ngành nghề.
Trên cơ sở lý luận chung về hệ thống KSNB, tác giả sẽ dựa vào cơ sở lý
luận này để nhận định, đánh giá và đƣa ra những định hƣớng, giải pháp để hoàn
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
thiện hệ thống KSNB hƣớng tới quản lý rủi ro tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai.
39
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu
3.2. Mục đích, phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu
3.2.1. Mục đích khảo sát
Để tiến hành thu thập dữ liệu cho luận văn tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi
khảo sát đầy đủ nội dung cần thiết, đƣa ra những câu hỏi dễ hiểu, ngắn gọn, dễ trả
lời đối với đối tƣợng khảo sát trên cơ sở kiến thức về KSNB.
Thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi trong phiếu khảo sát gửi đến Ban lãnh
đạo, nhân viên thừa hành tại BHXH Tỉnh Gia Lai, tác giả khảo sát nhằm tìm hiểu
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
thực trạng KSNB các khoản thu BHXH áp dụng có đúng quy trình hay không, cần
40
hoàn thiện nhƣ thế nào trong quy trình thực hiện. Tác giả sử dụng lý thuyết
INTOSAI làm khung tham chiếu trong đề tài nhằm phục vụ cho việc khảo sát nhằm
tìm hiểu phân tích và đánh giá hệ thống KSNB tại đơn vị. Từ đó hoàn thiện hơn về
quy trình KSNB các khoản thu BHXH tại BHXH Tỉnh Gia Lai.
3.2.2. Đối tƣ ng khảo sát
Ban lãnh đạo là những ngƣời tham gia ban hành quy trình KSNB.
Nhân viên thừa hành là những ngƣời trực tiếp tham gia vào quy trình, nghiệp
vụ KSNB.
3.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả đang công tác tại đơn vị BHXH tỉnh Gia Lai, nên luận văn chủ yếu
sử dụng phƣơng pháp quan sát, phân tích thực trạng KSNB các khoản thu BHXH,
tuy nhiên tác giả vẫn khảo sát một số ngƣời ở cƣơng vị lãnh đạo và trong hệ thống
KSNB các khoản thu nhằm tìm hiểu nguyên nhân tồn tại, định hƣớng khắc phục.
Để thực hiện luận văn của mình, tác giả xác định 5 bƣớc thực hiện nhƣ sau:
Thứ nhất: Xác định vấn đề nghiên cứu.
Nội dung khảo sát của đề tài là thống kê, mô tả thực hiện KSNB đối với quy
trình thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai để tìm ra những nguyên nhân tồn tại và đề ra giải
pháp hoàn thiện KSNB.
Thứ hai: Xác định khung lý thuyết
Tác giả dựa vào nền tảng lý thuyết KSNB theo INTOSAI 2004 và sử dụng
phƣơng pháp đọc, tìm tài liệu, phân tích.
Thứ ba: Khảo sát thực trạng
Tác giả chủ yếu tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp và dự liệu sơ cấp, sử dụng
phƣơng pháp khảo sát phỏng vấn.
Thứ tư: Đánh giá thực trạng
Từ bảng câu hỏi khảo sát và kết quả thu thập đƣợc tác giả sử dụng kỹ thuật
phân tích, thống kê mô tả, kỹ thuật diễn dịch để đánh giá những ƣu điểm, hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó đƣa ra những giải pháp để hoàn thiện
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
KSNB tại đơn vị.
41
Thứ năm: Giải pháp hoàn thiện
Tác giả đƣa ra các giải pháp để giải quyết các vấn đề tồn tại, hỗ trợ việc ra
quyết định giải quyết các vấn đề tồn tại, hỗ trợ cho việc ra quyết định, tăng cao hiệu
quả hoạt động bằng cách sử dụng phƣơng pháp so sánh và diễn dịch, tổng hợp giữa
lý luận và thực trạng
3.2.4. Thu thập dữ liệu
+ Dữ liệu thứ cấp:
Số liệu thu BHXH tại tỉnh Gia Lai từ năm 2014-2016. Báo cáo tài chính
các năm 2014, 2015,2016 của đơn vị đã đƣợc công bố;
Số liệu nợ đọng tại BHXH tỉnh Gia Lai từ năm 2014-2016.
Số liệu thống kê dân số tỉnh Gia Lai 2014-2016.
Các văn bản hƣớng dẫn hoạt động KSNB và các khoản thu BHXH.
Các báo cáo hội thảo, tạp chí...liên quan đến thu BHXH tại tỉnh Gia Lai
Các Quy chế hoạt động; Hợp đồng kinh tế của đơn vị.
+ Dữ liệu sơ cấp:
Để đánh giá thực trạng KSNB của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai,
tác giả tiến hành cuộc khảo sát thực tế tại đơn vị bằng phiếu khảo sát, đây chính là
các dữ liệu sơ cấp phục vụ cho việc phân tích thực trạng KSNB.
Trong quá trình nghiên cứu khảo sát, tác giả nhận thấy đơn vị hoạt động
trên địa bàn tỉnh đã đƣợc hơn 20 năm, đó là khoảng thời gian tuy không dài nhƣng
đủ để đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của
đơn vị.
3.2.5. Phƣơng pháp khảo sát
Tác giả sử dụng công thức của Yamane (1976) để xác định số lƣợng ngƣời
cần khảo sát.
Theo Yamane (1967), cơ sở của việc chọn mẫu từ tổng thể trong nghiên cứu
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
theo phƣơng pháp thống kê mô tả có thể đƣợc xác định theo công thức sau:
42
n = N
1 + Ne2
Trong đó: n là số lƣợng ngƣời cần khảo sát (315)
N là tổng thể, là tổng số ngƣời liên quan có đủ khả năng trả lời
E là mức độ chính xác mong muốn, ở đây tác giả khảo sát với mức độ tin cậy
là 95% (e=0.05).
n = 315
1 + 315 x 0.052
= 176
Kết cấu và nội dung của phiếu khảo sát.
Bảng câu hỏi để khảo sát: Nội dung bảng khảo sát bao gồm thông tin chung
về đối tƣợng khảo sát và các nội dung chi tiết theo công tác tổ chức KSNB, môi
trƣờng kiểm soát, nhận diện rủi ro thu BHXH và định hƣớng giải pháp hoàn thiện
thu Bảo hiểm xã hội tại Tỉnh Gia Lai.
Cách thiết kế câu hỏi khảo sát
Trên cơ sở kiến thức đã đƣợc học về KSNB tại BHXH tỉnh Gia Lai, tác giả
đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát với mục đích thu thập ý kiến của các cán bộ viên
chức tại đơn vị, thông qua đó, tác giả có thể có cái nhìn bao quát và toàn diện hơn
về thực trạng KSNB tại đơn vị.
Bảng câu hỏi đƣợc chia làm 2 phần chính là: phần câu hỏi đánh giá chung về
thực trạng của hệ thống KSNB tại BHXH tỉnh Gia Lai (Phần A), các câu hỏi còn lại
(Phần B) đƣợc xây dựng theo nhóm với thang đo đƣợc xây dựng ở 05 mức độ ( Rất
quan trọng, quan trọng, bình thƣờng, không quan trọng và hoàn toàn không quan
trọng) với mục đích đánh giá chi tiết mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến 05 nhân
tố tác động của hệ thống KSNB là: môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
kiểm soát, thong tin truyền thông và giám sát (Phụ lục 1)
43
Đánh giá thực trạng: tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích, thống kê mô tả, kỹ
thuật diễn dịch, suy diễn để đánh giá những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn
chế.
Giải pháp hoàn thiện: tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh và suy diễn, tổng
hợp giữa lý luận và thực trạng. Qua đó đƣa ra các giải pháp để giải quyết các vấn đề
tồn tại, hỗ trợ cho việc ra quyết định, tăng cao hiệu quả hoạt động.
Đối tƣợng khảo sát: Ban lãnh đạo và cán bộ phụ trách các bộ phận nghiệp vụ
Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai, các nhân viên trực tiếp quản lý và thu BHXH tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Gia Lai
Bảng 3.1: Phân loại cấp bậc quản lý của ngƣời tham gia khảo sát
Chức danh Số phiếu Tỷ lệ (%)
Lãnh đạo
(gồm: Giám đốc, Phó giám đốc và Trƣởng các bộ phận Thu) 15 8,5
Nhân viên thừa hành 91,5 161
Tổng 100 176
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, tháng 8/2016)
Theo kết quả tại bảng , khảo sát đƣợc thực hiện với 176 ngƣời gồm: 15 ngƣời
(tỷ lệ 8,5%) giữ chức vụ Giám đốc, Phó giám đốc và Trƣởng các bộ phận Thu, đây
là lực lƣợng có vai trò và trách nhiệm quan trọng trong việc xây dựng và duy trì hệ
thống KSNB; Và 161 ngƣời (tỷ lệ 91,5%) là nhân viên thừa hành, là những ngƣời
có trách nhiệm thực hiện theo các quy định trong hệ thống KSNB.
Tham gia khảo sát từ tháng 8/2016 đến tháng 10/2016
Kết quả khảo sát:
Số lƣợng Bảng khảo sát phát ra: 176 phiếu .
Số lƣợng Bảng khảo sát thu về: 176 phiếu
Số phiếu thu về hợp lệ đƣa vào xử lý (trả lời đầy đủ câu hỏi): 162 phiếu.
3.2.6. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
Đối với dữ liệu thứ cấp: Dùng phƣơng pháp so sánh, phản ánh, đánh giá các
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
số liệu và các văn bản hƣớng dẫn để có kết luận phù hợp.
44
Đối với dữ liệu sơ cấp: Dùng phƣơng pháp thống kê mô tả để nhận diện
những ý theo số lớn, từ đó làm căn cứ đánh giá.
Thông tin số liệu sơ cấp đƣợc thu thập trong các phiếu khảo sát đƣợc tác giả
kiểm tra, đánh số thứ tự phiếu khảo sát, tổng hợp, xử lý và phân tích bằng excel.
Một số giá trị thống kê về cuộc điều tra (Phụ lục)
Tổng hợp kết quả xử lý dữ liệu thứ cấp và sơ cấp với công cụ hỗ trợ chủ yếu
là phần mềm excel để đƣa ra nhận xét những mặt còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
trong công tác KSNB các khoản thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai.
45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Dựa vào những kiến thức đã đƣợc học và tham khảo các công trình nghiên
cứu, luận văn, luận án trƣớc đây có liên quan đến đề tài mà tác giả đang thực hiện.
Ở chƣơng này tác giả đã xây dựng đƣợc quy trình các bƣớc và xác định rõ các công
việc cần thực hiện ở mỗi bƣớc nhằm tiến hành thực hiện công tác nghiên cứu trên
cơ sở kế hoạch đã đƣợc thiết lập một cách cụ thể nhằm định hƣớng rõ ràng hơn
trong nghiên cứu của mình.
Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về
INTOSAI 2004 phù hợp, lấy đƣợc tổng sổ mẫu 162 ngƣời gồm lãnh đạo và nhân
viên đƣợc lựa chọn đại diện cho tổng thể. Bảng câu hỏi đƣợc chia làm 2 phần chính
với 48 câu hỏi để tiến hành khảo sát, đánh giá, phân tích làm rõ vấn đề cần nghiên
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
cứu ở chƣơng tiếp theo.
46
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. KSNB các khoản thu Bảo hiểm xã hội
Trong tất cả các hoạt động của BHXH, hoạt động thu và chi là hai hoạt động
chủ yếu và quan trọng nhất.
4.1.1. Tổng quan về hoạt động cơ bản thu và chi Bảo hiểm xã hội
4.1.1.1. Hoạt động thu Bảo hiểm xã hội
Nhìn chung quỹ BHXH ở các nƣớc đƣợc hình thành chủ yếu từ các nguồn
sau ( Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội):
- Ngƣời lao động đóng góp
- Ngƣời sử dụng lao động đóng góp
- Nhà nƣớc đóng và hỗ trợ thêm
- Thu từ nộp phạt do chậm nộp BHXH của doanh nghiệp
- Thu từ tài trợ - viện trợ
- Thu từ lãi đầu tƣ phát trển
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
Tuy nhiên, tỷ lệ đóng góp của các đối tƣợng ở mỗi nƣớc thì lại không giống
nhau, mà tùy vào hoàn cảnh, điều kiện, chính sách xã hội (CSXH) và quan điểm của
mỗi nƣớc. Về phần đóng góp của ngƣời sử dụng lao động thƣờng đƣợc tính trên cơ
sở số lƣợng lao động thuê mƣớn trong doanh nghiệp. Tỷ lệ trích nộp đƣợc pháp luật
quy định. Tỷ lệ này đƣợc tính theo một mức trên tổng quỹ lƣơng.
Bên cạnh sự đóng góp chủ yếu của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao
động vào Quỹ BHXH, Nhà nƣớc ở những nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng cũng luôn
hỗ trợ quỹ khi các khoản đóng góp của hai đối tƣợng trên không đủ đáp ứng chi tiêu
của quỹ hoặc khi có sự biến động khủng hoảng làm cho quỹ bị thâm hụt. Nguồn bù
đắp thiếu hụt quỹ BHXH ở các nƣớc đƣợc lấy từ thuế theo những tỷ lệ và mức khác
nhau.
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Theo đánh giá chung, trong ba nguồn đóng góp thì nguồn chủ yếu là nguồn
47
đóng góp từ ngƣời sử dụng lao động. Tỷ lệ đóng góp ở mỗi nƣớc rất khác nhau, các
tỷ lệ đó có thể thích hợp với nƣớc này, song cũng có thể không thể chấp nhận ở
nƣớc khác. Chính vì lẽ đó tỷ lệ đóng góp của mỗi bên, mỗi quốc gia xuất phát từ
nhiều cơ sở: kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử của chính quốc gia đó. Vì thế, cơ chế
hình thành quỹ BHXH ở các nƣớc khác nhau. Nói chung, ở những nƣớc có nền kinh
tế phát triển nhƣ Đức, Ý, Mỹ…thì áp dụng cơ chế tự thu tự chi, thu trong năm chủ
yếu chi hết trong năm. Còn các nƣớc kinh tế đang phát triển thì nói chung áp dụng
cơ chế tạo quỹ tích lũy, số dƣ hàng năm đƣợc sử dụng đầu tƣ tăng trƣởng. Do cơ
chế tạo quỹ khác nhau, nên tỷ lệ đóng góp của ba bên cũng khác nhau.
Rủi ro thu Bảo hiểm xã hội
Nhận diện rủi ro có thể xảy ra trong công tác thu BHXH:
Việc nhận dạng các rủi ro và đánh giá tầm quan trọng của các rủi ro có thể
xảy ra là một bộ phận quan trọng của hệ thống KSNB. Không giống nhƣ các doanh
nghiệp, hoạt động BHXH có các rủi ro chủ yếu đƣợc ghi nhận ở hoạt động thu, chi
BHXH, BHYT, BHTN. Ngoài các rủi ro xuất phát từ năng lực và đạo đức nhân viên
BHXH, rủi ro thu không đủ theo số phải thu do các đơn vị sử dụng lao động không
cung cấp đầy đủ thông tin của ngƣời lao động và tiền lƣơng hiện hƣởng của ngƣời
lao động đang làm việc trong đơn vị.
Về rủi ro thu BHXH, BHYT, BHTN thƣờng gồm những trƣờng hợp sau:
Rủi ro thu BHXH, BHYT, BHTN phát sinh khi không thu đƣợc BHXH,
BHYT, BHTN từ các đối tƣợng thuộc diện phải nộp BHXH, BHYT, BHTN nhất là
từ ngƣời sử dụng lao động.
Rủi ro thu BHXH, BHYT, BHTN còn phát sinh trong những trƣờng hợp
không thu đủ và đúng mức phải nộp vào quỹ BHXH, BHYT.
Rủi ro thu BHXH, BHYT, BHTN còn bao gồm từ việc thu chậm trễ do
ngƣời nộp không nộp đúng thời gian quy định.
Rủi ro nguồn thu BHXH, BHYT bị mất, do ngƣời đi thu BHXH, BHYT
nộp không đủ (đại lý thu), biển thủ số tiền đã thu không nộp đủ và kịp thời vào quỹ
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
theo quy định.
48
Ngoài ra, hoạt động BHXH còn đứng trƣớc rủi ro về mất cân đối thu-chi
các quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Điều này càng đặt ra sự cần thiết của đội ngũ cán
bộ CCVC ngành BHXH để sớm có biện pháp khắc phục trong quá trình phát triển
của ngành nhằm đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động khi tham gia BHXH,
BHYT.
Ngoài ra, nhìn chung trên thế giới số lƣợng ngƣời tham gia BHXH ngày
càng tăng, việc kiểm soát hoạt động thu không thể tránh những sai sót về thông tin
cá nhân và quá trình tham gia BHXH dẫn đến việc thu không đúng, không đủ và
ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời lao động.
Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
*Nguyên nhân khách quan
Các đơn vị, doanh nghiệp không muốn nộp BHXH vì tỷ lệ trích nộp
BHXH mà doanh nghiệp phải nộp sẽ làm tăng chi phí hoạt động của doanh
nghiệp.
Một số doanh nghiệp có số lƣợng lao động ít không muốn tham gia
đóng BHXH, có thể thấy rằng một số lao động hiện nay vẫn chƣa hiểu đƣợc
lợi ích của việc tham gia BHXH.
Từ nguyên nhân trên cho chúng ta thấy rằng việc tuyên truyền, giải
thích ý nghĩa của việc tham gia BHXH của các cơ quan BHXH rất quan
trọng.
*Nguyên nhân chủ quan
Cơ quan BHXH thiếu hoặc chƣa ban hành kịp các nguyên tắc riêng, cơ sở
luật pháp riêng thật nghiêm khắc để xử lý việc cố tình nộp không đúng thời hạn quy
định, làm ảnh hƣởng đến lợi ích của ngƣời lao động.
Ngoài ra, chúng ta cần phải nhận thấy nguyên nhân xuất phát từ đạo đức
của ngƣời chịu trách nhiệm quản lý thu BHXH. Nhân viên có thể thông đồng với
các đơn vị nộp BHXH, cho phép họ chậm nộp BHXH để tƣ lợi.
Kỹ năng làm việc của nhân viên xét duyệt mức đóng BHXH yếu kém,
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
không cập nhật thông tin khi có sự thay đổi về luật pháp, qui định sẽ không xác định
49
đúng mức lƣơng làm căn cứ nộp BHXH của từng đối tƣợng tham gia BHXH.
Số lƣợng ngƣời tham gia BHXH rất đông và ngày càng gia tăng, việc kiểm
soát thông tin của từng cá nhân rất nhiều khó khăn. Khi có sự thay đổi nếu không
cập nhật kịp thời sẽ tính toán không đúng số liệu thu BHXH.
4.1.1.2. Công tác KSNB các khoản thu bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH đƣ c hình thành từ các nguồn nhƣ: đóng góp của ngƣời sử
dụng lao động và đóng góp của ngƣời lao động; Nhà nƣớc đóng và hỗ trợ; tiền lãi
thu đƣợc từ hoạt động đầu tƣ và tăng trƣởng quỹ đem lại; tiền tài trợ của trong và
ngoài nƣớc; các khoản thu khác (nếu có). Trong các nguồn hình thành quỹ bảo hiểm
xã hội nói trên, nguồn do ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động góp là quan
trọng, chủ yếu nhất. Nhƣng quá trình quản lý sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao
động và ngƣời lao động cũng phức tạp và khó khăn nhất.
Các căn cứ cơ sở pháp lý thực hiện quản lý thu bảo hiểm xã hội:
Ngày 23/6/1994 Bộ Luật Lao động đã đƣợc Quốc hội thông qua, tại
Chƣơng XII quy định „„Loại hình tham gia BHXH áp dụng đối với doanh nghiệp có
sử dụng từ 10 lao động trở lên. Ở những doanh nghiệp này, ngƣời sử dụng lao động,
ngƣời lao động phải đóng BHXH theo quy định...‟‟
Ngày 17/3/1994 Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thƣơng binh và xã hội
(1994) ban hành Thông tƣ Liên bộ số 19/TT-LB hƣớng dẫn tạm thời về thu quỹ
15% BHXH do ngành Lao động Thƣơng binh và Xã hội quản lý.
Ngày 14/4/1994 Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thƣơng binh và xã hội
ban hành Thông tƣ Liên bộ số 33/TT-LB hƣớng dẫn bổ sung thông tƣ số 19/TT-LB
ngày 17/3/1994 về việc quản lý thu-chi quỹ BHXH do ngành Lao động Thƣơng
binh và Xã hội quản lý.
Ngày 29/6/2006, Quốc Hội Nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
đã ban hành Luật Bảo hiểm xã hội.
Ngày 22/12/2006, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Nghị định số
152/2006/NĐ-CP của Chính phủ hƣớng dẫn một số điều Luật BHXH về Bảo hiểm
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
xã hội bắt buộc.
50
Ngày 25/10/2011 Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quyết định số
1111/QĐ-BHXH về phƣơng pháp lập và biểu mẫu quản lý thu BHXH, BHYT,
BHTN.
Ngày 12/4/2012 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Nghị định số 31/2012/NĐ-
CP quy định về mức lƣơng tối thiểu chung.
Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH tập trung chính vào các nội dung:
* Quản lý đối tƣ ng tham gia bảo hiểm xã hội
Các đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và phải đóng bảo hiểm xã
hội bao gồm cả ngƣời sử dụng lao động và bản thân ngƣời lao động (kể cả ngƣời lao
động đƣợc cử đi học, đi thực tập, công tác và điều dƣỡng ở trong và ngoài nƣớc mà
vẫn hƣởng tiền lƣơng hoặc tiền công của cơ quan và đơn vị) làm việc trong các cơ
quan, đơn vị, tổ chức kinh tế - xã hội dƣới đây:
Các doanh nghiệp nhà nƣớc;
Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, khu chế xuất, khu công
nghiệp; các cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam (trừ
trƣờng hợp Điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác);
Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử
dụng từ 10 lao động trở lên;
Các cơ quan hành chính sự nghiệp; các cơ quan Đảng, đoàn thể từ Trung
ƣơng đến cấp huyện;
Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ
quan Đảng, đoàn thể;
Các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ trong lực lƣợng vũ trang;
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng cho quân nhân, công an nhân dân thuộc
diện hƣởng lƣơng và hƣởng sinh hoạt phí theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an
nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ;
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn hƣởng sinh hoạt phí tại khoản 1,2,3,4,5 Điều 3
51
Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ;
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm
việc có thời hạn ở nƣớc ngoài đóng cho ngƣời lao động theo Nghị định số
152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ (Quốc Hội nƣớc Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2006), Luật Bảo hiểm xã hội, NXB Lao động xã hội).
Để thực hiện tốt công tác quản lý đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội cần
phải thực hiện một số công việc sau:
Thực hiện phân cấp quản lý, phân công cụ thể từng đơn vị, từng bộ phận và
cá nhân để quản lý, theo dõi, đôn đốc thu bảo hiểm xã hội đến từng cá nhân tham
gia bảo hiểm xã hội. Chẳng hạn nhƣ Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện quản lý
đối tƣợng của khối quốc phòng - an ninh (Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ); Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố thực hiện quản lý đối với các đơn
vị (hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội,...) có trụ sở chính
đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố (theo lãnh thổ). Bảo hiểm xã hội huyện đƣợc Bảo
hiểm xã hội tỉnh, thành phố phân cấp quản lý đối với một số cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp đến địa bàn huyện, một số doanh nghiệp có quy mô nhỏ và khối
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tiến hành cấp và ghi sổ BHXH cho từng ngƣời lao động để theo dõi, ghi
chép kịp thời toàn bộ quá trình đóng BHXH của họ theo từng thời gian (tháng, quý,
năm), mức đóng và đơn vị, ngành nghề công tác để sau này làm căn cứ xét hƣởng
các chế độ BHXH cho họ.
* Quản lý quỹ tiền lƣơng, tiền công làm căn cứ đóng BHXH
Mức thu bảo hiểm xã hội đối với ngƣời dử dụng lao động và ngƣời lao động
tham gia bảo hiểm xã hội theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị
định sô 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ
Theo quy định hiện hành thì tiền lƣơng của ngƣời lao động và quỹ tiền
lƣơng của cơ quan, đơn vị đƣợc xác định căn cứ vào từng ngƣời lao động ở từng
khu vực công tác. Tuy nhiên phƣơng thức đóng góp và mức đóng góp của các bên
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
tham gia BHXH có khác nhau.
52
Ngƣời lao động hƣởng lƣơng theo chế độ tiền lƣơng của Nhà nƣớc thì tiền
lƣơng làm căn cứ đóng BHXH là tiền lƣơng theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp:
chức vụ, thâm niên vƣợt khung, thâm niên nghề (nếu có).
Ngƣời lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lƣơng do ngƣời sử dụng lao
động quy định thì tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền lƣơng, tiền
công ghi trong hợp đồng lao động nhƣng không đƣợc thấp hơn mức lƣơng tối thiểu
chung và không cao hơn 20 lần mức lƣơng tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
Tiền lƣơng, tiền công để tính đóng BHXH của ngƣời quản lý doanh nghiệp
là chủ sở hữu, Giám đốc doanh nghiệp tƣ nhân, thành viên hợp danh công ty hợp
danh, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị,
Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trƣởng và
kiểm soát viên là mức tiền lƣơng, tiền công do Điều lệ của công ty quy định nhƣng
phải đƣợc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động tỉnh, thành phố.
Tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH của ngƣời lao động trong hợp tác
xã là mức tiền lƣơng, tiền công đƣợc đại hội xã viên thông qua và phải đăng ký với
cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động theo phân cấp quản lý.
Tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH của ngƣời lao động thuộc các hộ
kinh doanh cá thể, tổ hợp tác và cá nhân là mức tiền lƣơng, tiền công do ngƣời sử
dụng lao động quy định nhƣng phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao
động theo phân cấp quản lý.
Ngƣời lao động có tiền lƣơng, tiền công ghi trong hợp đồng lao động bằng
ngoại tệ thì tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH đƣợc tính bằng đồng Việt Nam
trên cơ sở tiền lƣơng, tiền công bằng ngoại tệ đƣợc chuyển đổi sang đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên Ngân hàng nhà nƣớc
Việt Nam công bố tại thời điểm vào ngày 02/01 cho 6 tháng đầu năm, vào ngày 01
tháng 7 cho 6 tháng cuối năm. Trƣờng hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng nhà
nƣớc Việt Nam chƣa công bố thì đƣợc lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.
Ngƣời lao động làm việc theo hợp đồng lao động thuộc các công ty nhà
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
nƣớc chuyển đổi thành công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) nhà
53
nƣớc một thành viên trở lên nếu áp dụng thang, bảng lƣơng do Nhà nƣớc quy định
thì phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động tỉnh, thành phố nơi đóng
trụ sở tại thời điểm chuyển đổi, thực hiện chuyển xếp lƣơng, nâng bậc hoặc chuyển
ngạch lƣơng phải đúng theo quy định của Nhà nƣớc đối với công ty nhà nƣớc trên
cơ sở thang, bảng lƣơng đang áp dụng và đóng BHXH trên cơ sở mức lƣơng đó.
*Phƣơng thức và mức đóng BHXH:
Điều 91- Bộ Luật Lao động, Luật BHXH ban hành kèm theo Nghị định số
152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ quy định Mức đóng bảo hiểm xã
hội hàng tháng nhƣ sau:
a. Đối với ngƣời lao động
Ngƣời lao động (Trừ lao động ở nƣớc ngoài) hàng tháng đóng bằng 5%
mức tiền lƣơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hƣu trí và tử tuất; từ năm
2010 trở đi, cứ 2 năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức 8%. Cụ thể là:
Từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 mức đóng bằng 5% mức tiền
lƣơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hƣu trí và tử tuất.
Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011 mức đóng bằng 6% mức tiền
lƣơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hƣu trí và tử tuất.
Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 mức đóng bằng 7% mức tiền
lƣơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hƣu trí và tử tuất.
Từ tháng 01 năm 2014 trở đi mức đóng bằng 8% mức tiền lƣơng làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hƣu trí và tử tuất.
b. Đối với ngƣời sử dụng lao động
Ngƣời sử dụng lao động hàng tháng đóng bằng 3% mức tiền lƣơng làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp, 11% vào quỹ hƣu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm
một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức 14%. Cụ thể là:
Từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 mức đóng bằng 3% vào quỹ
ốm đau và thai sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, 11% vào quỹ
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
hƣu trí và tử tuất.
54
Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011 mức đóng bằng 3% vào quỹ
ốm đau và thai sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, 12% vào quỹ
hƣu trí và tử tuất.
Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 mức đóng bằng 3% vào quỹ
ốm đau và thai sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, 13% vào quỹ
hƣu trí và tử tuất.
Từ tháng 01 năm 2014 trở đi mức đóng bằng 3% vào quỹ ốm đau và thai
sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, 14% vào quỹ hƣu trí và tử
tuất.
Nhƣ vậy, kể từ ngày 01/01/2012 đến 31/12/2013, tổng số tiền do ngƣời lao
động và ngƣời sử dụng lao động phải đóng vào quỹ BHXH bằng 24% mức tiền
lƣơng, tiền công tháng làm căn cứ đóng BHXH (ngƣời lao động đóng 7%, ngƣời sử
dụng lao động đóng 17%).
Mức đóng tiền hàng tháng bằng 18% mức tiền lƣơng tối thiểu áp dụng cho
đối tƣợng Hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và Hạ sỹ quan, chiến sỹ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn do ngƣời sử dụng lao động đóng;
Mức đóng hàng tháng bằng 17% mức tiền lƣơng, tiền công tháng áp dụng
cho đối tƣợng là Phu nhân/ phu quân trong thời gian hƣởng chế độ phu nhân/ phu
quân tại các cơ quan Việt Nam ở nƣớc ngoài mà trƣớc đó đã tham gia BHXH bắt
buộc (ngƣời lao động đóng 6%, ngƣời sử dụng lao động đóng 12% đối với phu
nhân/ phu quân hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc, trƣờng hợp không hƣởng
lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc thì phu nhân/ phu quân đóng 16% thông qua ngƣời sử
dụng lao động);
Mức đóng hàng tháng bằng 17% mức tiền lƣơng, tiền công tháng trƣớc khi
đi làm việc ở nƣớc ngoài, do ngƣời lao động đóng; áp dụng cho đối tƣợng: Hợp
đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đƣa lao động đi làm
việc ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài dƣới hình
thức thực tập, nâng cao tay nghề; Hợp đồng cá nhân;
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Mức đóng không thấp hơn mức lƣơng tối thiểu chung và không cao hơn 20
55
lần mức lƣơng tối thiểu chung tại thời điểm đóng;
Hàng tháng, ngƣời sử dụng lao động trích nộp trên quỹ tiền lƣơng, tiền
công của ngƣời lao động theo mức quy định chậm nhất vào ngày cuối tháng;
Trong thời gian phải truy đóng, nếu ngƣời lao động bị ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động và có khám, điều trị bệnh thì ngƣời sử dụng lao động phải chịu trách
nhiệm bồi hoàn chi phí cho ngƣời lao động; mức truy đóng tính theo mức lƣơng tối
thiểu tại thời điểm đóng;
Ngƣời sử dụng lao động đăng ký tham gia BHXH tại nơi đóng trụ sở chính;
ngƣời lao động tự đóng BHXH tại BHXH quận, huyện nơi cƣ trú (Quốc Hội nƣớc
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2006), Luật Bảo hiểm xã hội, NXB Lao
động xã hội; Thủ tƣớng Chính phủ (2002), Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 16
tháng 12 năm 2002 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
BHXH Việt Nam, Hà Nội).
*Quản lý trình tự, thủ tục tham gia BHXH
Quá trình hình thành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN
Từ năm 1995 đến nay, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã nhiều lần thay đổi quy
trình về công tác quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN. Đây là vấn đề tất yếu khách
quan nhằm chuẩn hóa hệ thống tổ chức và quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN sao
cho phù hợp với tình hình thực tế ngày càng lớn mạnh của đối tƣợng tham gia
BHXH, BHYT, BHTN và nhất là khi luật BHXH, luật BHYT có hiệu lực pháp luật.
Ngày 25/10/2011, BHXH Việt Nam ban hành Quyết định số 1111/QĐ-
BHXH Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012, thay thế Quyết
định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 ban hành Quy định về quản lý thu BHXH,
BHYT bắt buộc; Quyết định số 1333/QĐ-BHXH ngày 21/02/2008 sửa đổi, bổ sung
một số điểm tại Quyết định số 902/QĐ-BHXH; Quyết định số 555/QĐ-BHXH ngày
13/5/2009 ban hành Quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ BHXH; Quyết định số
1359/QĐ-BHXH ngày 25/11/2009 Quy định về cấp, quản lý và sử dụng thẻ BHYT;
Quyết định số 299/QĐ-BHXH ngày 18/3/2009 ban hành quy định về quản lý và sử
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHXH. Bãi bỏ phần I Công văn số 1615/BHXH-CSXH
56
ngày 02/6/2009 hƣớng dẫn thực hiện thu - chi BHTN, Điểm 1,2,3 Công văn số
2035/BHXH-CSXH ngày 26/6/2009 sửa đổi bổ sung Công văn số 1615/BHXH-
CSXH; Phần I Công văn số 1564/BHXH-BT ngày 02/6/2008 hƣớng dẫn thủ tục
tham gia và giải quyết hƣởng các chế độ BHXH đối với ngƣời tham gia BHYT tự
nguyện; Công văn số 29/BHXH-TN ngày 11/01/2008 hƣớng dẫn tổ chức thực hiện
BHYT tự nguyện và các văn bản do BHXH Việt Nam ban hành trƣớc đây trái với
quyết định này. Nội dung văn bản này quy định, hƣớng dẫn về hồ sơ, quy trình
nghiệp vụ, quyền và trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, đơn vị và tổ chức BHXH
trong thực hiện thu BHXH, BHYT, cấp, ghi, quản lý và sử dụng sổ BHXH, thẻ
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
BHYT.
57
Ngƣời sử dụng Lao động thuộc
Ngƣời sử dụng Lao động
BHXH Huyện quản
thuộc BHXH Tỉnh quản
Hƣớng dẫn
Nộp BHXH
Nộp BHXH
tuyên truyền
BHXH
Huyện
BHXH
Tỉnh
chuyển số tiền thu
chuyển số tiền thu
BHXH
Chuyển số tiền
Chuyển số tiền
đƣợc trong tháng
đƣợc trong tháng
VN
BHXH thu
BHXH thu
vào
tài
khoản
vào
tài
khoản
đƣợc trong
đƣợc trong
phân
chuyên
thu của
chuyên
thu của
tháng
tháng
BHXH Tỉnh
BHXH Việt Nam.
loại
đối
tƣợng,
BHXH Tỉnh báo
hƣớng
BHXH Huyện
cáo nhanh tình
dẫn,
báo cáo nhanh
Gửi
Gửi
hình trong ngày
thẩm
tình hình trong
báo cáo
báo cáo
và định kỳ cho
định,
ngày và định kỳ
nhanh
nhanh
BHXH
Việt
kiểm
cho BHXH Tỉnh
Nam
tra số
thu
BHXH Huyện
BHXH Tỉnh lập
Gửi
Gửi
lập kế hoạch thu
kế hoạch
thu
kế hoạch
kế hoạch
năm sau và gửi
năm sau và gửi
năm sau
năm sau
cho BHXH Tỉnh
cho BHXH Việt
Nam.
Hƣớng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Thẩm định số thu
Sơ đồ 4.1: Quy trình quản lý thu Bảo hiểm xã hội
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội tnh Gia Lai)
58
* Lập và giao kế hoạch thu BHXH
Tại Bảo hiểm xã hội huyện:
Căn cứ vào tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm trƣớc và khả năng mở
rộng trong năm tới lập 02 bản „„Kế hoạch thu BHXH bắt buộc” năm sau, gửi 01 bản
đến BHXH tỉnh trƣớc ngày 05/11 hàng năm.
Tại BHXH tỉnh:
Lập 02 bản „„Kế hoạch thu BHXH bắt buộc” năm sau (Mẫu số 13-TBH),
gửi BHXH Việt Nam 01 bản trƣớc ngày 15/11 hàng năm.
Hàng quý, BHXH tỉnh (Phòng Kế hoạch-Tài chính) và BHXH huyện gửi
thông báo quyết toán cho phòng Thu hoặc bộ phận Thu.
BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH theo 6 tháng hoặc hàng năm đối
với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ Quốc Phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính
phủ.
BHXH tỉnh và BHXH huyện không đƣợc sử dụng tiền thu BHXH, BHYT
vào bất cứ mục đích gì (trƣờng hợp đặc biệt phải đƣợc Tổng giám đốc BHXH Việt
Nam chấp thuận bằng văn bản).
* Phân cấp về thẩm quyền quản lý thu BHXH
Quyết định 902/QĐ-BHXH ngày 22/6/2007 của Tổng giám đốc BHXH
Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu theo Luật BHXH đã xác định phân
cấp về thẩm quyền quản lý thu BHXH cho BHXH tỉnh, huyện.
Theo quy định này, BHXH tỉnh có thẩm quyền trong việc xây dựng quản lý
cơ sở dữ liệu liên quan đến ngƣời lao động tham gia BHXH trên địa bàn; xây dựng
kế hoạch thu báo cáo BHXH Việt Nam trƣớc ngày 15/11 hàng năm và thực hiện
phân bổ dự toán thu BHXH cho BHXH cấp huyện sau khi đƣợc BHXH Việt Nam
giao dự toán; hƣớng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công tác thu, cấp sổ, thẻ theo
phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu BHXH đối với BHXH cấp huyện theo
định kỳ quý, 6 tháng, năm và quyết toán với BHXH Việt Nam; quản lý tiền thu theo
chế độ tài chính hiện hành; hàng quý, có trách nhiệm quyết toán số tiền 2% của đơn
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
vị sử dụng lao động do BHXH tỉnh trực tiếp quản lý thu đƣợc giữ lại; thực hiện việc
59
tính lãi đối với các đơn vị, cá nhân nộp chậm; thực hiện công tác tuyên truyền để
nâng cao nhận thức cho cá nhân, tập thể, đơn vị về BHXH.
Đối với cấp huyện, BHXH huyện có thẩm quyền trong lập kế hoạch thu nộp
BHXH trên địa bàn báo cáo BHXH tỉnh trƣớc ngày 05/11 hàng năm; tổ chức,
hƣớng dẫn, thực hiện thu nộp và mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH cho các đơn
vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện, quản lý tiền thu theo chế độ tài chính hiện
hành; thực hiện tính lãi đối với các đơn vị, cá nhân nộp chậm; hàng quý, có trách
nhiệm quyết toán số tiền 2% của đơn vị sử dụng lao động do BHXH huyện trực tiếp
quản lý thu đƣợc giữ lại; hƣớng dẫn các cá nhân, đơn vị, tổ chức thực hiện ghi tờ
khai cấp sổ BHXH và thực hiện ghi chép theo dõi quá trình đóng BHXH của các cá
nhân, đơn vị; thực hiện công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho cá nhân,
tập thể, đơn vị về BHXH.
* Quản lý tiền thu BHXH
Thu BHXH bằng hình thức chuyển khoản, trƣờng hợp cá biệt phải thu bằng
tiền mặt thì cơ quan BHXH phải nộp tiền vào ngân hàng ngay trong ngày.
Không đƣợc sử dụng tiền thu BHXH để chi cho bất cứ việc gì; Không đƣợc
áp dụng hình thức gán thu bù chi tiền BHXH đối với các đơn vị. Mọi trƣờng hợp
thoái thu, truy thu BHXH để cộng nối thời gian công tác chỉ đƣợc thực hiện sau khi
có sự chấp thuận bằng văn bản của BHXH Việt Nam.
Chậm nhất 24 giờ hàng ngày phải báo nhanh tình hình thu-chi trong ngày
bằng thƣ điện tử cho BHXH Việt Nam (Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2011), Công
văn số 5374/BHXH-BT ngày 16/12/2011 về việc báo cáo nhanh tiến độ thu BHXH,
BHYT, BHTN, Hà Nội).
Chậm nhất vào cuối tháng, cơ quan, đơn vị quản lý đối tƣợng phải nộp đủ
số tiền đã đƣợc xác định vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH nơi đăng ký
tham gia BHXH. Nếu chậm nộp từ 30 ngày trở lên so với kỳ hạn phải nộp thì ngoài
việc xử lý theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính về BHXH, cơ quan, đơn
vị còn phải nộp tiền lãi theo mức lãi suất tiền vay quá hạn do ngân hàng Nhà nƣớc
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Việt Nam quy định tại thời điểm truy nộp.
60
Bảo hiểm xã hội huyện chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của
BHXH tỉnh vào ngày 10 và ngày 25 hàng tháng. Riêng tháng cuối năm chuyển toàn
bộ số tiền thu BHXH của huyện về BHXH tỉnh trƣớc 24 giờ ngày 31/12 (Bảo hiểm
xã hội Việt Nam (2011), Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 phƣơng
pháp lập và biểu mẫu quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN, Hà Nội; Bảo hiểm xã hội
Việt Nam (2011), Công văn số 5374/BHXH-BT ngày 16/12/2011 về việc báo cáo
nhanh tiến độ thu BHXH, BHYT, BHTN, Hà Nội; Nguyễn Kim Ngọc (2009), Một
số giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
Luận văn Thạc sỹ, Học viện Tài chính; Thủ tƣớng Chính phủ (2002), Nghị định số
100/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2002 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam, Hà Nội).
Hàng tháng BHXH tỉnh chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của
BHXH Việt Nam vào các ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng.
* Thanh tra, kiểm tra về quản lý thu BHXH
Quyết định số 3591/QĐ-BHXH, ngày 27/12/2006 và Quyết định số
3592/QĐ-BHXH, ngày 27/12/2006 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam về việc
ban hành Quy định công tác kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo của BHXH Việt
Nam đã xác định. Công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm giúp Tổng giám đốc BHXH
Việt Nam trong việc quản lý thực hiện chế độ chính sách, quản lý quỹ BHXH theo
quy định của pháp luật. BHXH tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra và phối hợp với các tổ
chức thanh tra, kiểm tra khác để kiểm tra các hoạt động về BHXH trong phạm vi
quyền hạn đƣợc giao.
Theo quy định này, việc phân cấp công tác kiểm tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo đƣợc quy định nhƣ sau:
BHXH tỉnh có thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện thu, chi BHXH của
BHXH cấp huyện; kiểm tra các tổ chức, cá nhân, đơn vị tham gia và thụ hƣởng các
chế độ BHXH trong phạm vi tỉnh. Giám đốc BHXH tỉnh là ngƣời có thẩm quyền ra
quyết định kiểm tra, quyết định xử lý sau kiểm tra.
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Giám đốc BHXH tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
61
pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của ngƣời bị tố cáo thuộc
thẩm quyền quản lý của BHXH tỉnh; có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối
với quyết định, hành vi về BHXH của mình và của cán bộ, công chức do mình quản
lý trực tiếp và giải quyết những khiếu nại mà Giám đốc BHXH huyện đã giải quyết
nhƣng còn khiếu nại.
Trƣởng phòng kiểm tra của BHXH tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các
ban, phòng nghiệp vụ để xây dựng chƣơng trình công tác kiểm tra hàng năm; trình
ngƣời có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra; tổ chức thực hiện kiểm tra; đôn đốc,
theo dõi việc kiểm tra nội bộ, việc tự kiểm tra tại các đơn vị sử dụng lao động, việc
thực hiện xử lý sau kiểm tra, kiến nghị việc phúc tra khi thấy cần thiết.
BHXH cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại lần đầu đối với
quyết định, hành vi về BHXH của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý
trực tiếp. Trƣờng hợp không thuộc thẩm quyền thì hƣớng dẫn ngƣời khiếu nại gửi
đơn khiếu nại lần đầu đến BHXH tỉnh.
Trong thực tiễn, công tác kiểm tra, thanh tra là một chức năng thiết yếu
không thể thiếu đƣợc trong công tác quản lý nói chung, trong quản lý BHXH và
quản lý thu nói riêng, có thể thấy vai trò của kiểm tra trong biểu thức:
Quản lý = Quyết định + Tổ chức thực hiện + Kiểm tra.
Bản chất của công tác kiểm tra BHXH, quản lý thu BHXH là phải xác định
và sửa chữa đƣợc những sai lệch trong hoạt động của cơ quan BHXH so với chính
sách pháp luật, mục tiêu và kế hoạch vạch ra.
Kiểm tra thu BHXH nhằm rà soát, chấn chỉnh, uốn nắn những sai sót, đôn
đốc thu và phát hiện những bất cập trong quá trình quản lý.
Nội dung kiểm tra quản lý thu BHXH, bao gồm:
Kiểm tra nguồn hình thành quỹ BHXH.
Kiểm tra đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra việc trích tiền lƣơng, tiền công tháng của ngƣời lao động và phần
trích của đơn vị đóng BHXH cho ngƣời lao động thông qua chuyển khoản vào hệ
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
thống Ngân hàng hoặc Kho bạc.
62
Kiểm tra và đối chiếu phần để lại 2% tiền đóng BHXH của đơn vị để thanh
toán các chế độ ngắn hạn cho ngƣời lao động.
Kiểm tra, đối chiếu công nợ BHXH và thực hiện tính lãi, phạt tiền do vi
phạm pháp luật BHXH về đóng BHXH đối với ngƣời sử dụng lao động.
4.1.1.3. Giới thiệu về tổ chức và hoạt động Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai
* Quá trình hình thành của tổ chức Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai
Giới thiệu sơ lƣợc về Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai:
Cùng với các tỉnh thành trong cả nƣớc, Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai đƣợc
thành lập ngày 04 tháng 8 năm 1995 theo Quyết định số 117/QĐ-TCCB của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chịu sự
quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và chịu sự quản lý
hành chính Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh Gia Lai, có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về BHXH,
BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Trụ sở chính đặt tại 189B đƣờng Phạm Văn Đồng, phƣờng Tây Sơn, TP
Pleiku, Gia Lai.
Điện thoại: 059.3821320, thƣ điện tử: bbt@bhxhgl.gov.vn
Trong các năm qua, BHXH tỉnh Gia Lai luôn đoàn kết hoàn thành vƣợt
mức các chỉ tiêu kế hoạch đƣợc Nhà nƣớc và BHXH Việt Nam giao trên tất cả các
lĩnh vực hoạt động.
Công tác phát triển đối tƣ ng tham gia BHXH, BHYT, BHTN
Đã tổ chức thu BHXH, BHYT, hình thành quỹ tập trung, thống nhất nhằm
đảm bảo thực hiện chế độ BHXH, BHYT cho ngƣời lao động ở mọi thành phần
kinh tế trên địa bàn tỉnh, công tác phát triển đối tƣợng BHXH, BHYT năm sau luôn
cao hơn năm trƣớc. Năm 1995 mới có gần 43.000 lao động tham gia BHXH, BHYT
với số thu gần 26,8 tỷ đồng, thì đến cuối năm 2015 đã có trên 1.066.000 ngƣời tham
gia BHXH, BHYT, BHTN, tăng gần 25 lần so với năm 1995, trong đó: tham gia
BHXH 81.875 ngƣời (đạt 9,94% so với lực lƣợng lao động), tham gia BH thất
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
nghiệp 68.899 ngƣời (đạt 8,36% so với lực lƣợng lao động), tham gia BHYT
63
1.066.372 ngƣời (đạt tỷ lệ bao phủ BHYT trên 76,18% dân số của tỉnh); tổng số thu
BHXH, BHYT năm 2015 đạt trên 1.730,5 tỷ đồng, tăng hơn 55,8 lần so với năm
1995; tổng số tiền nợ đọng trên 43,6 tỷ đồng (chiếm tỷ 2,47%). Đến nay đã có nhiều
doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc tham gia BHXH, BHYT; nhiều ngƣời dân tham gia
BHXH, BHYT tự nguyện. Chính sách BHXH, BHYT mở rộng đến nhiều nhóm đối
tƣợng và các tầng lớp nhân dân ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
Chỉ tiêu nhiệm vụ đƣợc giao mỗi năm đều tăng cao so với năm trƣớc, trong
đó công tác thu và chi tăng đột biến do số lƣợng NLĐ tham gia BHXH, BHYT,
BHTN tăng nhanh theo từng năm. Việc phân cấp của BHXH tỉnh cũng mở rộng hơn
đối với BHXH tỉnh Gia Lai, cụ thể tình hình thu chi BHXH qua các năm nhƣ sau:
Bảng 4.1: Tình hình thu BHXH bắt buộc qua các năm 2014 - 2016
Chỉ tiêu Số đơn vị Số ngƣời Tổng số thu BHXH,BHYT, BHTN
tham gia tham gia
2014 715,755,887,367 2,331 80,159
2,439 81,036 2015 840,288,800,861
2016 873,695,708,156 2,725 81,871
(Nguồn: Bảo hiểm Xã hội tỉnh Gia Lai)
Bảng 4.2: Tình hình thu BHYT qua các năm 2014 - 2016
Chỉ tiêu Số đơn vị Số ngƣời Tổng số thu BHXH,BHYT, BHTN
tham gia tham gia
2014 15,109,024,212,987 4,114 1,006,425
2015 4,521 982,994 15,913,218,754,169
2016 16,624,475,061,190 4,881 1,045,068
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
(Nguồn: Bảo hiểm Xã hội tỉnh Gia Lai)
64
Qua bảng trên ta thấy số đơn vị và số ngƣời tham gia BHXH của năm nay
cao hơn so với năm trƣớc nguyên nhân chủ yếu là ở công tác vận động các đơn vị
mới đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ, tập trung khai thác thu đối tƣợng bắt buộc
tại các doanh nghiệp, đối tƣợng học sinh, sinh viên đóng BHYT, tăng cƣờng tuyên
truyền về BHXH tự nguyện tại các phƣờng xã. Kết quả trên cho thấy công tác thu
BHXH, BHYT, BHTN có bƣớc phát triển mạnh mẽ qua từng năm.
Công tác chi trả
Công tác thẩm định hồ sơ chi trả các chế độ BHXH đƣợc thực hiện đầy đủ,
kịp thời, theo quy định. Năm 1995 chi trả 9,8 tỷ đồng, đến năm 2016, thẩm định
trên 31.628 lƣợt ngƣời, số tiền chi trả trên 1.244 tỷ đồng tăng gần 90 lần so với năm
1995. Thực hiện quy trình giám định thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT,
bảo đảm quyền lợi chính đáng và hợp pháp cho ngƣời tham gia BHYT. Năm 2009,
Luật BHYT có hiệu lực, có 31.739 lƣợt ngƣời KCB với kinh phí thanh toán 133,6 tỷ
đồng thì đến cuối năm 2015 đã có 1.133.749 lƣợt ngƣời KCB BHYT với kinh phí
trên 413 tỷ đồng.
Công tác thông tin tuyên truyền
Trải qua 20 năm, Ngành BHXH tỉnh đã chủ động đẩy mạnh công tác tuyên
truyền với nhiều hình thức đa dạng, chủ động ký kết quy chế phối hợp với các cơ
quan thông tin đại chúng tại địa phƣơng nhƣ Báo Gia Lai, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy để
truyền thông các chính sách, chế độ BHXH, BHYT, BHTN đến các đơn vị sử dụng
lao động.
Cùng với các cơ quan báo đài của tỉnh tổ chức viết tin bài, phóng sự về
những hoạt động BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn. Phối hợp với Liên đoàn Lao
động, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ tổ chức đối thoại chính sách BHXH,
BHYT với hội viên các hội đoàn thể trên địa bàn tỉnh. In và phát hành hàng vạn bản
tài liệu, tờ rơi về chế độ chính sách BHXH, BHYT giúp cho mọi ngƣời dân có điều
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
kiện tìm hiểu sâu hơn về chính sách, chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
65
Về công tác tổ chức bộ máy
Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh trong những năm qua luôn đƣợc
quan tâm. Đội ngũ công chức, viên chức đƣợc đào tạo, đào tạo lại, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ chính trị của Ngành. Khi mới thành lập trên cơ sở chia tách từ ngành
LĐTB&XH, Liên đoàn Lao động; cơ sở hạ tầng lúc đầu không có, phải thuê mƣớn
trụ sở để làm việc. Bộ máy BHXH tỉnh Gia Lai lúc đó có 4 phòng nghiệp vụ, 11
đơn vị BHXH cấp huyện với 53 cán bộ viên chức (trong đó Đại học 06 ngƣời, trung
cấp là 33 ngƣời và 14 ngƣời có trình độ sơ cấp), đến cuối năm 2016, bộ máy BHXH
tỉnh Gia Lai có 11 phòng nghiệp vụ, 17 đơn vị BHXH cấp huyện với 315 công chức
viên chức và ngƣời lao động (trong đó có 02 thạc sỹ, Đại học và Cao Đẳng là 224
ngƣời, Trung cấp có 60 ngƣời và sơ cấp có 29 ngƣời); có trên 70% công chức viên
chức có trình độ đại học và cao đẳng, nhiều ngƣời có trình độ lý luận chính trị cao
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
cấp, QLNN ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên…
66
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Sơ đồ 4.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai.
67
Các đơn vị trực thuộc bao gồm
-Bảo hiểm xã hội thành phố Pleiku -Bảo hiểm xã hội huyện Phú Thiện
-Bảo hiểm xã hội thị xã An Khê -Bảo hiểm xã hội huyện Ia Pa
-Bảo hiểm xã hội thị xã Ayunpa -Bảo hiểm xã hội huyện Kông Chro
-Bảo hiểm xã hội huyện Chƣ Sê -Bảo hiểm xã hội huyện Kbang
-Bảo hiểm xã hội huyện Ia Grai -Bảo hiểm xã hội huyện Mang Yang
-Bảo hiểm xã hội huyện Krông Pa -Bảo hiểm xã hội huyện Đăk Đoa
-Bảo hiểm xã hội huyện Đức Cơ -Bảo hiểm xã hội huyện Chƣ Prông
-Bảo hiểm xã hội huyện Chƣ Păh -Bảo hiểm xã hội huyện Đăk Pơ
-Bảo hiểm xã hội huyện Chƣ Pƣh
Những thành tích đã đạt đƣ c trong 20 năm qua
- 04 Huân chƣơng Lao động hạng ba: cho 01 tập thể và 03 cá nhân.
- 08 Bằng khen của Thử tƣớng Chính phủ: cho 01 tập thể BHXH tỉnh (2
lần) và 06 cá nhân.
- 06 Cờ thi đua của BHXH Việt Nam: cho BHXH tỉnh và 3 BHXH huyện.
- 02 Cờ thi đua của UBND tỉnh cho BHXH tỉnh (02 lần).
- 86 Bằng khen của Tổng đốc BHXH Việt Nam: cho 26 tập thể và 60 cá
nhân.
- 16 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh: cho tập thể BHXH tỉnh và 15 cá
nhân.
Đặc điểm hoạt động tại BHXH tỉnh Gia Lai
Phòng cấp sổ thẻ
Chức năng:
Phòng Cấp sổ, thẻ có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản
lý, hƣớng dẫn và tố chức thực hiện việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế;
việc ghi, cập nhật quá trình đóng và những thay đổi trong việc đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiếm y tế, bảo hiếm thất nghiệp của đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiếm y tế, bảo hiếm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
hội Việt Nam.
68
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh phê duyệt kế hoạch in, cấp phát phôi số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo
hiểm y tế.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tố chức thực hiện kiểm tra, đối
chiếu hồ sơ, dữ liệu thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tổ
chức thực hiện cấp sổ bảo hiếm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế và cập nhật, xác nhận quá
trình tham gia của ngƣời lao động theo quy định.
Hƣớng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện và các tổ chức, cá nhân tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong việc cấp, sử dụng số bảo hiểm xã hội, thẻ
bảo hiểm y tế và các nghiệp vụ liên quan đến công tác cấp, quản lý số bảo hiểm xã
hội, thẻ bảo hiểm y tế; theo dõi tăng, giảm số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
Hƣớng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện và các tố chức, cá nhân trong
việc tổ chức đối chiếu hồ sơ đóng bảo hiếm xã hội, bảo hiếm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp; ghi và xác nhận quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiếm thất nghiệp của từng đối tƣợng để làm cơ sở pháp lý cho việc giải quyết chế
độ bảo hiếm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan cấp giấy chứng nhận không cùng
chi trả trong năm cho ngƣời tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật và
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Quản lý tập trung cơ sở dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế.
Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung
chế độ, chính sách về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Tham gia các đoàn kiểm tra về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan giải quyết các đơn thƣ, kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo theo quy định.
Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền, phố biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc
69
giao.
Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001.2008.
Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cấp sổ, thẻ.
Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.
Phòng chế độ bảo hiểm xã hội
Chức năng:
Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã
hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội
tỉnh) tổ chức thực hiện và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội); quản lý đối tƣợng hƣởng
các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Giải quyết hồ sơ hƣởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Cấp và quản lý giấy chứng nhận nghỉ việc hƣởng bảo hiểm xã hội.
Quản lý đối tƣợng hƣởng và mức hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hàng tháng theo từng chế độ, bao gồm đối tƣợng tháng trƣớc chuyển qua, số đối
tƣợng tăng, giảm và di chuyển trong tháng; điều chỉnh mức hƣởng lƣơng hƣu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Lập danh sách ngƣời hƣởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
Thẩm định hƣởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý đối tƣợng
hƣởng, mức hƣởng bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm số đố tƣợng tăng, giảm và di
chuyển hƣởng trong tháng, đối tƣợng bảo lƣu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tài chính xây dựng và phân bổ dự toán chi
70
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trong việc thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội và quản lý số ngƣời hƣởng bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ,
chính sách về lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Tham gia các đoàn kiểm tra về lĩnh vực bảo hiểm xã hội; phối hợp với các
phòng nghiệp vụ liên quan giải quyết các đơn thƣ, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo
quy định.
Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;
tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc
giao.
Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008.
Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giải
quyết các chế độ bảo hiểm xã hội.
Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.
Phòng công nghệ thông tin
Chức năng:
Phòng Công nghệ thông tin có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội
tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện việc phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động của hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định của pháp luật và của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Nhiệm vụ và quyền hạn:
71
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc liên quan xây dựng trình Giám
đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chƣơng trình, kế hoạch hàng năm, dài hạn về công nghệ
thông tin của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Quản lý, khai thác, sử dụng và bảo quản các chƣơng trình công nghệ thông
tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng các chƣơng trình công nghệ thông tin
vào công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác quản lý thuộc hệ thống Bảo hiểm xã
hội tỉnh.
Tổ chức thu thập, lƣu trữ và xử lý dữ liệu phục vụ yêu cầu quản lý; xây
dựng và quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh; cung cấp các số
liệu tổng hợp và phân tích theo yêu cầu quản lý của Ngành.
Hƣớng dẫn, kiểm tra việc sử dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị trực
thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả thiết bị và các chƣơng trình, hệ
thống công nghệ thông tin ở các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh; đề xuất
việc sửa chữa, mua sắm, thanh lý các thiết bị công nghệ thông tin.
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của “Quản trị mạng cấp II”; chủ trì, phối
hợp với các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức quản lý, vận
hành và đảm bảo an toàn các cơ sở dữ liệu, an ninh mạng máy tính trong hệ thống
Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Chỉ đạo và hỗ trợ Bảo hiểm xã hội huyện về quản trị mạng và khắc phục
các sự cố về công nghệ thông tin.
Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;
tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc
giao.
Tố chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
TCVN ISO 9001:2008.
72
Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Bảo hiểm xã
hội Việt Nam.
Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.
Phòng giám định bảo hiểm y tế
Chức năng:
Phòng Giám định bảo hiểm y tế có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã
hội tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn
theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phân bổ thẻ bảo
hiểm y tế cho cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Xây dựng dự toán chi quỹ bảo hiểm y tế hàng quý, hàng năm và phối hợp
với các đơn vị liên quan phân bổ kinh phí theo dự toán cho các cơ sở khám, chữa
bệnh có ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.
Tham mƣu giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức ký hợp đồng, giám
sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh; bảo vệ
quyền lợi ngƣời tham gia bảo hiểm y tế và chống lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế theo
quy định.
Tổ chức thực hiện quy trình giám định bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Thẩm định chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thanh, quyết toán chi
phí khám, chữa bệnh đối với các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và ngƣời có
thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý.
Tổng hợp chi phí, dự báo cân đối quỹ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế hàng
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
quý và hàng năm.
73
Quản lý tập trung cơ sở dữ liệu khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Tham mƣu giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tham gia vào quá trình lựa
chọn nhà thầu cung cấp thuốc của các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa
bàn theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện và các cơ sở khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế về chuyên môn, nghiệp vụ và giải quyết kịp thời những
khó khăn, vƣớng mắc trong việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế.
Đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ,
chính sách về lĩnh vực bảo hiểm y tế.
Tham gia các đoàn kiểm tra về lĩnh vực bảo hiểm y tế; phối hợp với các
phòng nghiệp vụ liên quan giải quyết các đơn thƣ, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo
quy định.
Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;
tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc
giao.
Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008.
Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giám định bảo
hiểm y tế.
Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.
Phòng khai thác và thu hồi n
Chức năng:
Phòng Khai thác và thu nợ có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội
tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện công tác phát triển đối tƣợng tham gia và công tác
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
quản lý nợ, đôn đốc thu hồi nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
74
của các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chƣơng trình, kế hoạch phát
triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tổ
chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch sau khi đƣợc phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp vơi Phòng Quản lý thu, thực hiện công tác bàn giao danh
sách đối tƣợng tham gia mới; tiếp nhận các khoản nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp; danh sách các đơn vị chƣa tham gia đủ số lao động thuộc
diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc theo
quy định.
Xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch thu nợ đối với các
tổ chức, cá nhân nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức
thực hiện kế hoạch sau khi đƣợc phê duyệt.
Tham mƣu giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh khởi kiện vụ án dân sự đối
với các đơn vị nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích
công cộng, lợi ích nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa
bàn.
Hƣớng dẫn Bảo hiểm xã hội huyện tổ chức kiểm tra và phối hợp với các cơ
quan có liên quan tại địa phƣơng đế kiểm tra, thanh tra đối với tổ chức, cá nhân nợ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Hƣớng dẫn, tổng hợp, theo dõi Bảo hiểm xã hội huyện về việc phát triển đối
tƣợng, quản lý nợ, khởi kiện và tham gia tố tụng đối với các đơn vị nợ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung
chế độ, chính sách về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp.
Tham gia các đoàn kiểm tra về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
hiểm thất nghiệp; phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan giải quyết các đơn
75
thƣ, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định.
Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;
tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc
giao.
Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008.
Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phát triển đối
tƣợng và quản lý nợ.
Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.
Phòng kế hoạch - Tài chính
Chức năng:
Phòng Kế hoạch - Tài chính có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội
tỉnh thực hiện công tác kế hoạch và quản lý tài chính, tổ chức hạch toán, kế toán của
Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định của pháp luật, và của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng
kế hoạch và phân bổ dự toán chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và kinh phí chi hoạt động quản lý bộ máy đã đƣợc phê duyệt cho Bảo hiểm
xã hội huyện; phối hợp với Phòng Quản lý thu xây dựng và phân bổ chỉ tiêu kế
hoạch thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hàng năm; xây
dựng các văn bản liên quan đến chi tiêu trong nội bộ đơn vị.
Tổ chức cấp kinh phí chi trả cho đối tƣợng hƣởng các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện cấp ứng kinh phí khám, chữa
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
bệnh và quyết toán kinh phí khám, chữa bệnh với các cơ sở khám, chữa bệnh ký
76
hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.
Tố chức cấp phát và quản lý kinh phí chi hoạt động quản lý bộ máy, đầu tƣ
xây dựng cơ bản, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị và các nguồn kinh phí khác của
Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định.
Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính: Thu, chi bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; chi quản lý bộ máy, chi đầu tƣ
xây dựng hàng quý, năm thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Thẩm định quyết toán thu, chi của các Bảo hiểm xã hội huyện; thực hiện
chế độ, định mức chi tiêu tài chính; quản lý, sử dụng và hạch toán, kế toán các
nguồn kinh phí, tài sản theo quy định.
Tiếp nhận khoản kinh phí từ Ngân sách Nhà nƣớc chuyển sang để đóng, hỗ
trợ đóng cho các đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Ký hợp đồng trích chuyển kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với các
cơ sở giáo dục quốc dân.
Hƣớng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện các nghiệp vụ quản
lý tài chính, hạch toán, kế toán, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
Chủ trì, phối hợp các đơn vị nghiệp vụ thực hiện quyết toán tài chính quý,
năm do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý.
Theo dõi, lƣu trữ, quản lý chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định.
Đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật về chế độ tài chính đối với các quỹ và cơ chế tài chính áp dụng
đối với hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;
tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc
giao.
Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
77
TCVN ISO 9001:20087
Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế hoạch và
quản lý tài chính.
Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.
Phòng Kiểm tra
Chức năng:
Phòng Kiểm tra có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức
thực hiện công tác kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp và quản lý tài chính trong hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh
theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch và phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền ở địa phƣơng, các phòng nghiệp vụ để kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính
sách, thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và cơ
sở khám, chữa bệnh ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh phê
duyệt; tổ chức kiếm tra theo kế hoạch đã đƣợc phê duyệt và kiểm tra đột xuất đối
với các đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc thực hiện các chế độ, chính
sách, thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và quản lý tài
chính theo quy định; kiến nghị xử lý vi phạm và theo dõi, đôn đốc thực hiện kết
luận sau kiểm tra đã đƣợc Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh phê chuẩn.
Thực hiện công tác kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo, thƣờng trực tiếp
công dân theo quy định của pháp luật và của Bảo hiêm xã hội Việt Nam.
Giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh đề xuất, kiến nghị với cơ quan quản lý
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
nhà nƣớc có thẩm quyền và cơ quan cấp trên của đơn vị sử dụng lao động, cơ sở
78
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh đế xử lý những hành vi vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Hƣớng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với Bảo hiểm xã hội huyện.
Tham gia đoàn thanh tra liên ngành về thanh tra việc thực hiện chính sách,
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các đơn vị trên
địa bàn.
Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung
chế độ, chính sách về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp.
Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;
tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc
giao.
Tố chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008.
Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra và
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.
Phòng Quản lý thu
Chức năng:
Phòng Quản lý thu có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản
lý và tổ chức thực hiện công tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp; quản lý các đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp của các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
xã hội Việt Nam.
79
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ có liên quan xây dựng và phân
bổ chỉ tiêu kế hoạch thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hàng
năm cho Bảo hiểm xã hội huyện và Phòng Quản lý thu trên cơ sở kế hoạch đƣợc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao.
Tổ chức thực hiện thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
theo kế hoạch đã đƣợc phê duyệt; quản lý các đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các tổ chức và cá nhân; quản lý hệ thống
đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo phạm vi đƣợc
giao.
Quản lý, kiểm tra, đối chiếu danh sách các đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thẩm định và tổng hợp số thu bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Tổ chức thẩm định hồ sơ đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Hƣớng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với Bảo hiểm xã hội huyện và các tổ
chức, cá nhân theo quy định.
Hƣớng dẫn sử dụng phƣơng thức giao dịch điện tử trong việc đăng ký, đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với Bảo hiểm xã hội
huyện và các tổ chức, cá nhân theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Phòng Khai thác và thu nợ: Thực hiện công tác tiếp
nhận danh sách đối tƣợng tham gia mới; bàn giao các khoản nợ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung
chế độ, chính sách về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp.
Tham gia các đoàn kiểm tra về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
hiểm thất nghiệp; phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan giải quyết các đơn
80
thƣ, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định.
Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;
tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc
giao.
Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008.
Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu.
Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.
Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính
Chức năng:
Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính có chức năng giúp
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết; tƣ
vấn chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; lƣu trữ hồ sơ hƣởng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Tổ chức thực hiện kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ liên quan đến việc tham gia và
hƣởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của các tổ chức, cá nhân theo quy định.
Chuyển hồ sơ tiếp nhận đến các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ liên quan
giải quyết và nhận lại kết quả giải quyết từ các đơn vị để trả lại cho các tổ chức, cá
nhân; theo dõi, đôn đốc các phòng nghiệp vụ thực hiện đúng quy định.
Hƣớng dẫn, tƣ vấn các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách bảo hiểm xã
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
hội, bảo hiểm y tế theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
81
Hƣớng dẫn, kiểm tra các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ và Bảo hiểm xã hội
huyện thực hiện các quy định, quy trình giải quyết công việc liên quan đến việc
thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực đƣợc phân công;
tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc
giao.
Quản lý và sử dụng phần mềm tiếp nhận hồ sơ trong giao dịch điện tử.
Chủ trì phối hợp, tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Hƣớng dẫn, kiểm tra các phòng nghiệp vụ và Bảo hiểm xã hội huyện lập,
quản lý hồ sơ và lƣu trữ hồ sơ, tài liệu bảo đảm an toàn, bí mật tài liệu hồ sơ theo
quy định.
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tài liệu hƣởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
đến hạn nộp lƣu trữ của các phòng nghiệp vụ và Bảo hiểm xã hội huyện; thực hiện
việc lƣu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định.
Phân loại, xác định giá trị hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý,
thống kê, khai thác, tra cứu, sao lục.
Lựa chọn hồ sơ, tài liệu thuộc danh mục nộp lƣu vào lƣu trữ và tiêu hủy tài
liệu hết giá trị sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung
chế độ, chính sách về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp.
Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008.
Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tiếp nhận và
82
trả kết quả thủ tục hành chính.
Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.
Phòng Tổ chức cán bộ
Chức năng:
Phòng Tổ chức cán bộ có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh
quản lý và tổ chức thực hiện các công tác tổ chức, biên chế, công tác cán bộ, công
tác kỷ luật, đào tạo, bồi dƣỡng, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thi
đua, khen thƣởng, công tác quân sự địa phƣơng và công tác thanh niên; tổ chức thực
hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh
theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Tham mƣu giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng đề án thành lập,
sáp nhập, giải thể Bảo hiểm xã hội huyện theo quy định của cấp có thẩm quyền
trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định.
Xây dựng quy chế làm việc; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây
dựng quy chế phối hợp công tác giữa Bảo hiểm xã hội tỉnh với cơ quan, đơn vị liên
quan trên địa bàn tỉnh và giữa các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao.
Xây dựng kế hoạch biên chế dài hạn, hàng năm; quản lý và phân bổ chỉ tiêu
biên chế cho Bảo hiểm xã hội huyện và các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh
theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức
hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong
các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện.
Tổ chức thực hiện công tác quy hoạch cán bộ theo quy định của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.
Tổ chức thực hiện quy trình tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, cách chức, cho thôi giữ chức vụ,
83
nâng bậc lƣơng, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc xây dựng chƣơng trình, kế
hoạch, tổng hợp việc thực hiện công tác cải cách hành chính, phòng chống tham
nhũng trong hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Tổ chức thực hiện các công tác: Đánh giá, phân loại công chức, viên chức
hàng năm; giải quyết đơn thƣ, khiếu nại, tố cáo liên quan đến công chức, viên chức
theo phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Xây dựng kế hoạch thi đua - khen thƣởng và tổ chức thực hiện kế hoạch sau
khi đƣợc phê duyệt; thực hiện quy trình khen thƣởng, kỷ luật theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên
chức sau khi đƣợc phê duyệt theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Quản lý công chức, viên chức và hồ sơ công chức, viên chức; thực hiện các
chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức theo phân cấp.
Hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ và công tác quân sự địa phƣơng
thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh; thực hiện công tác thanh niên theo quy định.
Đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ,
chính sách về công tác tổ chức, cán bộ.
Áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 trong thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tổ chức, cán
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
bộ.
84
Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.
Văn phòng
Chức năng:
Văn phòng Bảo hiểm xã hội tỉnh có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã
hội tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện các công tác: Tổng họp, hành chính, quản trị,
ISO, tuyên truyền, pháp chế và công tác lƣu trữ hồ sơ nghiệp vụ theo quy định của
pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Văn phòng có con dấu, không có tài khoản riêng.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chƣơng trình, kế hoạch
công tác tháng, quý, năm của Bảo hiểm xã hội tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch công tác sau khi đƣợc phê duyệt; tổng hợp kế hoạch công tác
tuần của Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Tổng hợp và lập báo cáo định kỳ và đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ
của Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan chức năng;
tổng hợp, xử lý các thông tin, tài liệu và số liệu cần thiết để cung cấp theo yêu cầu
của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Tổ chức quản lý và thực hiện công tác văn thƣ của Bảo hiểm xã hội tỉnh
theo đúng quy định; thực hiện công tác bí mật, lƣu trữ; hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
Thực hiện việc kiểm tra văn bản do Bảo hiểm xã hội tỉnh ban hành theo quy
định; quản lý và sử dụng con dấu đúng quy định.
Theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện các nội quy, quy chế của cơ quan
Bảo hiểm xã hội tỉnh; tố chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản và các phƣơng
tiện hoạt động của cơ quan; thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật tự, vệ sinh môi
trƣờng, phòng cháy, chữa cháy.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai và theo dõi việc áp
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong toàn
85
hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản, phƣơng
tiện, in ấn tài liệu phục vụ hoạt động của cơ quan; chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tố chức thực hiện sau khi đƣợc phê duyệt.
Tổ chức thực hiện công việc về hành chính, lễ tân, khánh tiết của cơ quan
Bảo hiểm xã hội tỉnh; đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của cơ
quan Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các chế độ đối với công chức,
viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý theo quy định của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và của Bảo hiểm xã hội tỉnh; phối hợp với Công đoàn cùng cấp và các
đơn vị có liên quan chăm lo đời sống của công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo
hiểm xã hội tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ liên quan xây dựng kế hoạch
thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo chỉ đạo, hƣớng dẫn của Bảo hiểm
xã Hội Việt Nam và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi đƣợc phê duyệt; quản lý
trang tin điện tử của Bảo hiểm xã hội tỉnh trên Internet, trực tiếp biên tập thông tin
đăng tải trên trang tin điện tử của Bảo hiểm xã hội tỉnh trên Internet theo quy định.
Tiếp nhận, kiểm tra tài liệu, hồ sơ nghiệp vụ đển hạn nộp lƣu trữ của các
phòng nghiệp vụ và Bảo hiểm xã hội huyện; thực hiện việc lƣu trữ, quản lý hồ sơ,
tài liệu theo quy định.
Phân loại, xác định giá trị hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý,
thống kê, khai thác, tra cứu, sao lục.
Lựa chọn hồ sơ, tài liệu thuộc danh mục nộp lƣu vào lƣu trữ và tiêu hủy tài
liệu hết giá trị sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Lập kế hoạch xây dựng, nâng cấp và duy tu, bảo dƣỡng kho tàng; mua sắm
các thiết bị, phƣơng tiện cần thiết phục vụ cho công tác lƣu trữ.
Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
chế độ, chính sách về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
86
nghiệp.
Tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008.
Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác Văn phòng.
Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.
4.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai
Để có đƣợc những nhận xét , đánh giá về những ƣu khuyết điểm của KSNB tại
Bảo hiểm xã hội tình Gia Lai, ngoài việc dự vào nguồn dữ liệu thứ cấp đã đề cập
nhƣ: Sơ đồ tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Gia Lai, quy trình thu, thì tác giả đã tiến
hành khảo sát thực trạng hệ thống KSNB trong công tác quản lý thu BHXH tại
BHXH tỉnh Gia Lai. Tác giả đã phát ra 176 bảng câu hỏi trên tổng số 315 cán bộ
viên chức ( tƣơng đƣơng 56% chọn mẫu), tổng số phiếu thu về sau khi tiến hành
khảo sát là 176 phiếu, có 14 phiếu không hợp lệ do ngƣời đƣợc khảo sát thực hiện
sai cách đánh giá và bỏ trống quá nhiều câu hỏi, nhƣ vậy có 162 phiếu khảo sát đạt
yêu cầu, có thể phục vụ cho nghiên cứu.
Bảng 4.3: Tổng h p các đối tƣ ng đƣ c khảo sát
Chức danh Số phiếu Tỷ lệ (%)
15 9,3 Lãnh đạo
(gồm: Giám đốc, Phó giám đốc và Trƣởng các bộ phận Thu)
147 90,7 Nhân viên thừa hành
162 100 Tổng
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, tháng 8/2016)
Sau khi tiến hành khảo sát cán bộ viên chức làm việc ở đơn vị, nhập và xử lý
dữ liệu nghiên cứu, kết quả phần A – Câu hỏi chung của cuộc khảo sát đƣợc tác giả
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
trình bày ở bảng sau:
87
Bảng 4.4: Thống kê kết quả khảo sát câu hỏi chung
Kết quả trả lời Không STT Câu hỏi khảo sát Câu trả trả lời Số lƣ ng Tỷ lệ lời
Theo ý kiến của Anh/ Chị thì
A. Có 110/162 67,9% nguồn nhân lực cán bộ làm
việc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh 1 0/162 Gia Lai hiện nay đã đáp ứng
B. Không 52/162 32,1% đủ cho nhu cầu công việc hay
chƣa
Theo ý kiến của Anh/ Chị thì
A. Có 121/162 74,7% quá trình tuyển dụng viên
chức đã công khai, minh bạch, 2 0/162 phù hợp với năng lực và trình
độ chuyên môn của ngƣời B. Không 41/162 25,3%
đƣợc tuyển dụng hay không
Theo ý kiến của Anh/ Chị thì
quy trình quản lý thu tại Bảo A. Có 132/162 81,5%
hiểm xã hội tỉnh Gia Lai có 3 0/162 thực hiện theo đúng quy trình
mà Bảo hiểm xã hội Việt Nam B. Không 30/162 18,5%
đƣa ra không
Khi có Luật, Nghị định,
Thông tƣ mới ban hành Bảo A. Có 145/162 89,5% hiểm xã hội tỉnh Gia Lai có
mở các buổi tập huấn để 4 0/162 hƣớng dẫn để hƣớng dẫn
ngƣời nộp bảo hiểm xã hội B. Không 17/162 10,5% cách thực hiện đúng với quy
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
định mới hay không
88
Cơ quan Bảo hiểm xã hội có A. Có 86/162 53,1% xây dựng quy trình kiểm soát
5 rủi ro ảnh hƣởng đến công tác 0/162
thu bảo hiểm xã hội hay B. Không 76/162 46,9%
không
Cơ quan Bảo hiểm xã hội có A. Có 103/162 63,6% xây dựng nhiệm vụ thu của
6 đơn vị phù hợp với tình hình 0/162
thực tế tại địa bàn quản lý B. Không 59/162 36,4%
không
Tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia A. Có 72 44,4% Lai việc kiểm tra, giám sát
7 công việc ở các phòng ban có 0/162
đƣợc thực hiện chặt chẽ hay B. Không 89 55,6%
không
A. Rất
nghiêm 17 10,5%
túc
B.
Nghiêm 53 32,7% Anh/ Chị đánh giá về tình
túc hình chấp hành pháp luật về
8 bảo hiểm xã hội của ngƣời 0/162 C. Vẫn
nộp bảo hiểm xã hội nhƣ thế còn sai 81 50%
nào sót
D. Thƣờn
xuyên 11 6,8% trốn nộp
BHXH
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
89
Với 162 bảng khảo sát thu về hợp lệ, kết quả đánh giá của cán bộ viên chức
làm việc tai BHXH tỉnh Gia Lai về 8 câu hỏi phần A – Câu hỏi chung nhƣ sau:
- Theo kết quả khảo sát thì ta có thể thấy đa số ý kiến cho rằng nguồn nhân
lực cán bộ BHXH làm việc tại đơn vị hiện nay chƣa đáp ứng đủ cho nhu cầu công
việc với 67,9% ý kiến không đồng ý với ý kiến này và 32,1% đồng ý.
- Trong câu hỏi quá trình tuyển dụng viên chức đã công khai, minh bạch, phù
hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của ngƣời đƣợc tuyển dụng hay không, có
74,7% cho rằng quy trình tuyển dụng đã đƣợc thực hiện một cách công khai minh
bạch, dựa trên năng lực của ngƣời đƣợc tuyển dụng. Tuy nhiên cũng có 41 ngƣời
tƣơng đƣơng với 25,3% ý kiến phản đối.
- Có 81,5% ý kiến cho rằng quy trình quản lý thu tại BHXH tỉnh Gia Lai có
thực hiện đúng quy trình mà BHXH Việt Nam đƣa ra, tuy nhiên vẫn có 18,5% ý
kiến trái chiều.
- Khi có Luật, Nghị định, Thông tƣ mới ban hành Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia
Lai có mở các buổi tập huấn để hƣớng dẫn để hƣớng dẫn ngƣời nộp bảo hiểm xã hội
cách thực hiện đúng với quy định mới, đã có 145 ngƣời chiếm 89,5% đồng ý với
điều này, chứng tỏ nội dung này đơn vị đã thực hiện khá tốt và chỉ có 10,5% không
đồng ý.
- Khi dƣợc hỏi về vấn đề cơ quan Bảo hiểm xã hội có xây dựng quy trình
kiểm soát rủi ro ảnh hƣởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội hay không thì có sự
chênh lệch không nhiều giữa câu trả lời có và không có sự chênh lệch nhiều giữa
câu trả lời có và không. 53,1% cho rằng cơ quan BHXH có xây dựng quy trình kiểm
soát rủi ro ảnh hƣởng đến công tác thu BHXH, và 46,9% không đồng ý.
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội có xây dựng nhiệm vụ thu của đơn vị phù hợp với
tình hình thực tế tại địa bàn quản lý không. Câu hỏi này có 63,6% đồng ý và 36,4%
có ý kiến ngƣợc lại.
- Có 72 ngƣời tƣơng đƣơng 44,4% cho rằng việc kiểm tra, giám sát công việc
ở các phòng ban đƣợc thực hiện chặt chẽ, tuy nhên có 55,6% cho rằng công tác này
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
chƣa đƣợc thực hiện thật chặt chẽ. Đây là vấn đề cần quan tâm vì công tác kiểm tra,
90
giám sát việc thực hiện nhiệm vụ cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng lớn đến
khả năng thu BHXH, chống thất thu BHXH của đơn vị.
- Tình hình chấp hành luật pháp về nộp BHXH của ngƣời tham gia nhận đƣợc
các câu trả lời nhƣ sau: chỉ có 10,5% ý kiến đƣợc khảo sát cho rằng ý thức chấp
hành luật pháp của ngƣời tham gia và đơn vị là rất nghiêm túc, 32,7% ý kiến cho
rằn rất nghiêm túc, có đến 50% ý kiến cho rằng ngƣời tham gia và đơn vị tham gia
vẫn còn sai sót trong việc chấp hành luật pháp về nộp BHXH, và 6,8% ý kiến cho
rằng ngƣời nộp BHXH thƣờng xuyên nộp BHXH không đúng hạn.
Qua một số đánh giá, nhận định trên đã giúp ta có cái nhìn tổng quan về tình
hình KSNB trong công tác quản lý thu BHXH , chống thất thu BHXH ở BHXH tỉnh
Gia Lai. Từ đó có đƣợc nền tảng cơ bản để tiếp tục nghiên cứu đƣa ra hƣớng đi và
giải pháp đúng đắn ở phần tiếp theo.
Chống thất thu BHXH luôn là vấn đề đƣợc cơ quan BHXH đặc biệt quan tâm,
nó phục thuộc vào rất nhiều yếu tố cả bên trong và bên ngoài. Trên cơ sở kết quả
nghiên cứu các thông tin đã thu thập ở trên cùng với nội dung báo cáo INTOSAI
2004, thực trạng KSNB trong công tác quản lý thu BHXH đƣợc đánh giá qua 5 yếu
tố cơ bản cấu thành nhƣ sau: môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động
kiểm soát, thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát với mục tiêu là để xay
dựng, hoàn thiện KSNB trong công tác chống thất thu BHXH tại đơn vị.
4.2.1. Môi trƣờng kiểm soát
Bảng 4.5: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Môi trƣờng kiểm soát
MÔI TRƢỜNG KIỂM 1 SOÁT 1 2 3 4 5
Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia
Lai có quy định về việc lập
1 báo cáo định kỳ và chấp 29 37 53 26 17
nhận cho điều chỉnh khi có (17,9%) (22,8%) (34,7%) (16%) (8,6%)
sai sót.
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
2 Ban lãnh đạo Bảo hiểm xã
91
hội tiếp xúc, trao đổi trực 18 22 27 28 67
tiếp với nhân viên đơn vị. (11,1%) (13,6%) (16,7%) (17,3%) (41,3%)
Đơn vị có phân chia trách
3 nhiệm và quyền hạn rõ 35 85 12 19 11
ràng cho từng bộ phận. (21,6%) (52,5%) (7,4%) (11,7%) (6,8%)
Nhân viên đƣợc phân công
4 công việc phù hợp với khả 38 64 32 15 13
năng, trình độ chuyên môn. (23,5%) (39,5%) (19,8%) (9,3%) (7,9%)
Đơn vị có xây dựng chuẩn
mực về đạo đức công vụ,
5 cách ứng xử và quy trình 60 32 35 18 17
làm việc cho nhân viên (37%) (19,7%) (22,3%) (11,1%) (10,6%)
trong đơn vị.
Nâng cao trình độ ứng
dụng công nghệ thông tin 6 20 51 47 23 21 trong công tác quản lý thu (12,3%) (31,5%) (29%) (14,2%) (13%) bảo hiểm xã hội.
Cơ cấu tổ chức tạo điều
kiện thuận lợi cho việc
7 truyền đạt thông tin trong 13 37 23 57 32
công tác quản lý thu bảo (8%) (22,8%) (14,2%) (35,2%) (19,8%)
hiểm xã hội.
Các hình thức khen thƣởng
8 kỷ luật. 26 56 41 21 18
(16%) (34,6%) (25,3%) (13%) (11,1%)
Đánh giá chung của anh/
9 chị về môi trƣờng kiểm 29 37 53 26 17
soát. (17,9%) (22,8%) (34,7%) (16%) (8,6%)
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
92
Từ kết quả khảo sát tác giả thống kê đƣợc dựa theo bảng trên, có thể thấy
phần lớn câu trả lời đƣợc các đối tƣợng khảo sát lựa chọn về việc tập trung vào
những yếu tố nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của nhân tố Môi trƣờng kiểm
soát, chủ yếu tập trung vào một số yếu tố sau:
- Phân chia trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng cho từng bộ phận, có đến
73,4% ý kiến đồng ý với quan điểm trên. Trong đó, có đến 52,5% ngƣời cho rằng
việc phân chia trách nhiệm và quyền hạn rõ rang cho từng bộ phận là quan trọng,
21,6% ngƣời cho rằng yếu tố này rất quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện
môi trƣờng kiểm soát tại đơn vị. Chỉ có 18,5% không đồng ý với điều này.
Một tổ chức làm tốt công tác phân chia trách nhiệm, quyền hạn sẽ góp phần
giảm thiểu khả năng sai sót trong quá trình thực hiện công việc cũng nhƣ giúp cho
nhà quản lý có thể quản trị hệ thống một cách thống nhất, dễ dàng. Ngoài ra khi
đƣợc phân công cụ thể một công việc nào đó sẽ giúp học làm việc có trách nhiệm và
hiệu quả hơn, hạn chế bớt sai sót. Ngoài ra còn giúp dễ dàng tìm ra nguyên nhân và
đối tƣợng chịu trách nhiệm khi xảy ra sai sót để có biện pháp xử lý, khắc phục kịp
thời, tránh sự đùn đẩy chối bỏ trách nhiệm.
Do đó, có thể khẳng định việc phân chia trách nhiệm và quyền hạn rõ rang
cho từng bộ phận sẽ góp phần tạo nên một môi trƣờng làm việc và quản lý chuyên
nghiệp, hạn chế bớt sai sót trong quá trình giải quyết công việc giúp cho đơn vị
kiểm soát rủi ro hiệu quả hơn.
- Nhân viên đƣợc phân công công việc phù hợp với khả năng, trình độ
chuyên môn của mình, ở yếu tố này số ngƣời đồng ý là khá cao với 23,5% cho rằng
yếu tố này là rất quan trọng và 39,5% cho rằng yếu tố này quan trọng trong việc tạo
nên một môi trƣờng quản lý có hiệu quả. Yếu tố này chịu ảnh hƣởng rất lớn từ công
tác tuyển đụng nhân sự, múc tiêu của đơn vị và tầm nhìn của nhà quản trị. Việc
đánh giá năng lực của nhân viên không chỉ dựa vào bằng cấp mà hoj có đƣợc mà
còn phải dựa vào những khía cạnh khác nhƣ khả năng làm việc, kỹ năng mềm, khả
năng thích ứng và tiếp cận cái mới,… Vì vậy , nhà quản lý cần phải đánh giá trình
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
độ và năng lực của nhân viên cấp dƣới để có thể phân chia công việc một cách phù
93
hợp, phát huy tối da sở trƣờng cũng nhƣ năng suất lạo động, tạo cho nhân viên có
tâm lý thoải mái vì đƣợc làm đúng chuyên môn năng lực của bản thân, giúp nâng
cao hiệu quả công việc tại đơn vị.
- Đơn vị có xây dựng chuẩn mực về đạo đức công vụ, cách ứng xử và quy
trình làm việc cho nhân viên trong đơn vị, đây là một trong những yếu tố đƣợc đánh
giá cao, với tổng số ý kiến đồng ý là 78,3% cho rằng đây là vấn đề quan trọng đối
với việc hoàn thiện môi trƣờng kiểm soát.
Bất cứ tổ chức nào thì việc xây dựng một bộ quy tắc chuẩn mực, nội quy của
đơn vị cũng hết sức quan trọng, đặc biệt với cơ quan nhà nƣớc thì mọi hoạt động
đều phải theo đúng chuẩn mực và quy tắc nhằm góp phần hạn chế bớt những sai sót
có thể xảy ra trong quá trình thực hiện. Giúp tạo mối quan hệ làm việc giữa các cán
bộ viên chức, giữa cấp trên với cấp dƣới thân thiện, đúng chuẩn mực theo quy định
hành chính của nhà nƣớc… Vì vậy, có thể nói rằng việc xây dựng một môi trƣờng
làm việc theo chuẩn mực sẽ là nền móng vững chắc cho việc xây dựng hoàn thiện
một môi trƣờng kiểm soát có hiệu quả cao.
- Yếu tố các hình thức khen thƣởng, kỷ luật cũng là yếu tố đƣợc khá nhiều ý
kiến quan tâm 75,9% ngƣời cho rằng đây là yếu tố quan trọng trong xây dựng một
môi trƣờng kiểm soát hiệu quả.
Tại BHXH tỉnh Gia Lai việc khen thƣởng khi cán bộ hoàn thành tốt nhiệm
vụ đƣợc giao đƣợc thực hiện định kỳ hàng quý, hàng năm và đƣa ra các hình thức
kỷ luật khi mắc sai phạm luôn đƣợc đơn vị xem là một công tác quan trọng. Một
môi trƣờng làm việc thân thiện, công bằng, chuyên nghiệp sẽ giúp cho nhân viên có
tâm trạng thoải mái, tạo động lực cho nhân viên phát triển. Mỗi đơn vị nên xây
dựng và thực hiện chính sách khen thƣởng xử phạt công bằng, phân minh và đem
đến một môi trƣờng làm việc hiệu quả, phát huy đƣợc tối đa năng lực và tâm huyết
của nhân viên.
- Đánh giá chung môi trƣờng kiểm soát có 79,3% có ý đồng ý rằng yếu tố
môi trƣờng là quan trọng đối với việc hoàn thiện KSNB tại đơn vị, có 20,7% không
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
đồng ý với điều này.
94
Theo số liệu tác giả thống kê tại BHXH tỉnh Gia Lai về nhân tố môi trƣờng
kiểm soát, có 5 yếu tố đƣợc các đối tƣợng khảo sát quan tâm nhiều nhất. Các yếu tố
còn lại nhƣ: Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai có quy định về việc lập báo cáo định kỳ
và chấp nhận cho điều chỉnh khi có sai sót, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội, cơ cấu tổ chức tạo điều kiện
thuân lợi cho việc truyền đạt thông tin trong công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội,
ban lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với nhân viên đơn vị cũng
nhận đƣợc cá ý kiến trái chiều khác nhau. Việc đẩy mạnh phát triển các yếu tố trên
cũng có những ƣu điểm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nhân tố môi
trƣờng kiểm soát tại đơn vị.
Hiện nay ứng dụng công nghệ thông tin đã đƣợc áp dụng phổ biến trong công
tác quản lý, một hệ thống thông tin đủ lớn mạnh để truyền tải thông tin kịp thời,
chính xác là điều kiện cần để hoạt động kiểm soát có hiệu quả. Vì vậy, để hoàn
thiện môi trƣờng kiểm soát thì BHXH tỉnh Gia Lai cần tập trung hơn nữa vào việc
phân chia trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cho từng nhân viên sao cho phù hợp với
năng lực, trình độ của cán bộ công chức. Song song với đó là giáo dục, xây dựng
một hệ thống quy tắc, chuẩn mực khi thi hành công vụ sao cho phù hợp với đơn vị,
các hình thức khen thƣởng kỷ luật cũng cần đƣợc chú ý để nâng cao chất lƣợng và
năng suất lao động của cán bộ viên chức.
4.2.2. Đánh giá rủi ro
Bảng 4.6: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Đánh giá rủi ro
1 ĐÁNH GIÁ RỦI RO 1 2 3 4 5
1 37
(22,8%) 49
(30,2%) 17
(10,5%) 30
(18,5%) 29
(18%) Rủi ro đƣợc nhận diện và
đƣợc truyền đạt đến các
phòng ban.
2 28
(17,3%) 58
(35,8%) 18
(11,1%) 31
(19,1%) 27
(16,7%) Xây dựng tiêu chí và phân
bổ nguồn lực đánh giá, đối
phó rủi ro.
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Thất thu bảo hiểm xã hội 41 24 57 27 13 3 xảy ra do trình độ chuyên (25,5%) (14,8%) (35,2%) (16,7%) (8%)
95
môn trong quản lý thu
BHXH của viên chức
ngành BHXH.
Thất thu bảo hiểm xã hội
xảy ra do sự chồng chéo 21 10 23 71 37 4 giữa các văn bản quy phạm (13%) (6,2%) (14,2%) (44%) (22,6%)
pháp luật.
Thất thu bảo hiểm xã hội
do sự bao che của viên 59 36 21 22 24 5 chức ngành bảo hiểm xã (41,4%) (22,2%) (13%) (13,6%) (9,8%)
hội.
Thất thu bảo hiểm xã hội
do sự liên kết thông tin 26 22 48 51 15 6 giữa các cơ quan quản lý (16%) (13,6%) (29,6%) (31,5%) (9,3%)
chức năng.
Việc xử lý viên chức bảo
hiểm xã hội tiếp tay cho 47 46 37 21 11 7 DN thực hiện hành vi gian (29%) (28,4%) (22,8%) (13%) (6,8%)
lận nộp BHXH.
Chế tài, mức phạt cho các
hành vi giận bảo hiểm xã
hội, chƣa đủ sức răn đe, 39 50 28 23 22 8 vẫn còn thấp so với giá trị (24%) (30,9%) (17,3%) (14,1%) (13,7%)
thu BHXH mà DN nhận
đƣợc khi gian lận.
9 25
(15,4%) 53
(32,7%) 27
(16,7%) 33
(20,4%) 24
14,8%)
Gian lận nộp BHXH chủ
yếu xảy ra ở các DN lớn,
kinh doanh đa ngành nghề,
DN có chi nhánh lớn ở
nhiều tỉnh thành.
Đánh giá chung của anh/ 68 34 28 24 8 10 chị về Đánh giá rủi ro. (42%) (21%) (17.3%) (14,8%) (4,9%)
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
96
Theo kết quả khảo sát trên, để hoàn thiện công tác Đánh giá rủi ro tại đơn vị
thì BHXH tỉnh Gia Lai cần tập trung vào các yếu tố sau:
- Thất thu bảo hiểm xã hội do sự bao che của viên chức ngành bảo hiểm xã
hội, đây đây là yếu tố đƣợc nhiều ý kiến đồng ý với 76,6% số ngƣời lựa chọn trong
đó có 41,4% đánh giá cho rằng tiêu thức này rất quan trọng. Có thể nói đây là yếu tố
tác động lớn đến công tác đánh giá kiểm soát rủi ro tại BHXH tỉnh Gia Lai. Nhƣ đã
đề cập thì việc thông đồng giữa công viên chức BHXH và ngƣời nộp BHXHH lách
luật để trốn nộp, nộp BHXH ít hơn số tiền đáng lẽ phải nộp. Do đó cần đẩy mạnh
nâng cao công tác giáo dục, tuyên truyền ý thức, tinh thần trách nhiệm, đạo đức
công vụ và các biện pháp vi phạm là hết sức cần thiết.
- Việc xử lý viên chức bảo hiểm xã hội tiếp tay cho DN thực hiện hành vi
gian lận nộp BHXH và yếu tố Chế tài, mức phạt cho các hành vi giận bảo hiểm xã
hội, chƣa đủ sức răn đe, vẫn còn thấp so với giá trị thu BHXH mà DN nhận đƣợc
khi gian lận cúng là 2 yếu tố đƣợc số ngƣời lựa chọn khá cao lần lƣợt với 57,4% và
54,9% ý kiến đánh giá 2 yếu tố này là rất quan trọng và quuan trọng.
Tại BHXH tỉnh Gia Lai, số thu từ BHXH và BHYT chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong các nguồn thu, ảnh hƣởng rất nhiều đến tổng số thu của toàn tỉnh. Vì vậy hành
vi thông đồng giữa cán bộ thu với đối tƣợng nộp BHXH để gian lận, giảm số tiền
phải đóng sẽ ảnh hƣởng lớn đến quá trình thực hiện pháp luật về thu BHXH, BHYT
tại đơn vị.
Đối với các hành vi trốn nộp, trốn tham gia BHXH, BHYT mức chế tài xử
phạt hiện nay vẫn còn nhẹ, chƣa đủ sức răn đe và chƣa phù hợp với tình hình thực
tế. Một số doanh nghiệp sẵn sàng chịu phạt để thực hiện các hành vi vi phạm vì họ
nhân thấy chi phí mức phạt cho hành vi này thấp hơn lợi nhuận họ thu lại…
Để có thể hạn chế bớt những rủi ro liên quan thì BHXH Việt Nam nói chung
và BHXH tỉnh Gia Lai nói riêng cần xây dựng lại một hệ thong xử phạt vi phạm
hành chính những hành vi lạm dụng, trốn tránh nộp BHXH nhằm hạn chế tối đa tình
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
trạng thất thu BHXH, BHYT.
97
- Yếu tố rủi ro đƣợc nhận diện và đƣợc truyền đạt đến các phòng ban cũng
đƣợc nhiều ý kiến quan tâm chiếm 63,5% đánh giá đây là yếu tố rất quan trọng và
quan trọng. Tuy nhiên cũng có 36,5% đánh giá đây là yếu tố không cần thiết trong
công tác đánh giá rủi ro tại BHXH tỉnh Gia Lai. Theo tác giả đây là một yếu tố rất
quan trọng khi BHXH tỉnh Gia Lai đánh giá và nâng cao hiệu quả của công tác đánh
giá rủi ro. Khi rủi ro đƣợc phát hiện, bộ phận gặp phải rủi ro đó cần có động tác
thông báo rủi ro này cho ban lãnh đạo đơn vị cũng nhƣ tất cả các bộ phận, phòng
ban khác trong đơn vị để tránh tình trạng bị động, chủ động đƣợc các biện pháp đối
phó khác phục hậu quả.
- Xây dựng tiêu chí và phân bổ nguồn lực đánh giá, đối phó rủi ro cũng là
một tiêu chí đƣợc nhiều ngƣời quan tâm, chiếm 64,2% cho rằng đây là tiêu chí rất
quan trọng trong việc đánh giá rủi ro của đơn vị.
Khi đã nhận diện và truyền đạt rủi ro đến bộ phận liên quan để đƣa ra các
quyết định xử lý thì việc xác định các nguồn lực để đánh giá đối phó với các rủi ro
là rất quan trọng. Cần xác định những rủi ro nào có thể ảnh hƣởng tới đơn vị, rủi ro
nào có thể giải quyết nhanh chóng để tiến hành phân bổ nguồn lực đối phó, xử lý 1
cách tối ƣu nhất.
- Yếu tố đánh giá chung về đánh giá rủi ro đã có 80,3% số ngƣời đồng ý
rằng đây là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện KSNB tại dơn vị.
Từ một vài nhận định trên ta cũng nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của công
tác đánh giá rủi ro việc nâng cao hiệu quả của KSNB tại BHXH tỉnh Gia Lai. Làm
tốt công tác này sẽ là nền tảng cho hệ thống KSNB trng công tác quản lý thu
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
BHXH, BHYT hoạt động thông suốt hiệu quả.
98
4.2.3. Hoạt động kiểm soát
Bảng 4.7: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Hoạt động kiểm soát
HOẠT ĐỘNG KIỂM 1 2 3 4 5 1 SOÁT
Phải đảm bảo chỉ những 15 23 53 31 40 1 nghiệp vụ có thực mới (9,3%) (14,2%) (32,7%) (19,1%) (24,7%) đƣợc phê duyệt.
Thực hiện luân chuyển 32 63 30 26 11 2 nhân sự giữa các phòng (19.6%) (38,9%) (18,5%) (16%) (7%) ban.
Thực hiện phân chia quyền 36 39 49 17 21 3 hạn, trách nhiệm giữa các (22,2%) (24%) (30,2%) (10,5%) (13,1%) phòng một cách rõ ràng.
Việc tiếp cận tài sản, sổ 10 19 29 67 37 4 sách, phần mềm đƣợc giới (6,4%) (11,7%) (17,9%) (41,4%) (22,8%) hạn, phân quyền.
Sử dụng các phần mềm hỗ 28 34 51 31 18 5 trợ quản lý. (17,3%) (21%) (31,5%) (19,1%) (11,1%)
Thực hiện kiểm tra, đối 28 34 68 24 8 6 chiếu giữa sổ sách với (17,3%) (21%) (42%) (14,8%) (4,9%) chứng từ thu thực tế.
Quy trình quản lý thu
BHXH đƣợc đơn giản hoá, 18 30 57 32 25 7 (11.1%) (18,5%) (35,2%) (19,8%) (15,4%)
giảm bớt các trình tự thủ
tục.
8 35
(11,1%) 42
(18,5%) 37
(35,2%) 24
(19,8%) 24
(15,4%)
Cơ chế giám sát việc tuân
luật về đóng
thủ pháp
BHXH, BHYT đối với các
DN còn hạn chế.
Đánh giá chung của anh/ 17 13 69 33 30 9 chị về Đánh giá rủi ro. (10,5%) (8%) (42,6%) (20,4%) (18,5%)
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
99
Số liệu theo bảng trên đƣợc tác giả thống kê từ kết qur khảo sát 9 tiêu chí mà
theo tác giả ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm soát trong KSNB trong quản lý thu
BHXH. Một sooa tiêu chí đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nhƣ sau:
- Thực hiện phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các phòng một cách rõ
ràng tại BHXH tỉnh Gia Lai nguyên tắc này đƣợc thể hiện qua sự phân công công
tác, phân nhiệm, quy định chức năng, nhiệm vụ cho các phòng ban, viên chức và lao
động hợp đồng tƣơng đối rõ ràng bằng văn bản. Từ ban lãnh đạo đến cán bộ viên
chức đều đƣợc phân công đảm nhiệm những mảng công việc cụ thể theo chức năng
từng phòng. Tất cả phải tự kiểm soát và chịu trách nhiệm về công việc của mình,
đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
- Theo số liệu khảo sát thì có đến 76,4% ý kiến quan tâm đến điều này là rất
quan trọng và quang trọng trong hoạt động kiểm soát của đơn vị.
Ở mức độ tổng thể thì việc phân chia quyền hạn, trách nhiệm có ý nghĩa rất
lớn trong công tác quản lý, nó giúp cho ban lãnh đạo có thể giao nhiệm vụ cụ thể
cho từng phòng, từng cá nhân, giúp cho công tác quản trị đƣợc giảm bớt áp lực,
nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên, hạn chế bớt các rủi ro liên quan. Tuy
nhiên để hoạt động này mang lại hiệu quả cao nhất cần có biện pháp tránh để xảy ra
tình trạng che dấu sai sót của ngƣời đƣợc phân quyền, nâng cao chất lƣợng KSNB.
- Thực hiện luân chuyển nhân sự giữa các phòng ban là 1 yếu tố đƣợc quan
tâm nhiều với 76,1% số ngƣời đồng tình, trong đó có 58,5% ý kiến đánh giá đây là
yếu tố rất quan trọng và quan trọng. Luân chuyển nhân viên là một biện pháp đƣợc
nhiều đơn vị áp dụng, vừa có tác dụng giúp cho nhân viên có cơ hội học tập, rèn
luyện kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ mới vừa tăng cƣờng khả năng làm việc ở
nhiều bộ phận khác nhau, giúp xây dựng một hệ thống nhân sự năng động có thể
đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau khi cần thiết. Nếu có xảy ra sai sót trong quá
trình làm việc thì khả năng tìm ra sai sót và nguyên nhân để xảy ra và giải pháp
khắc phục cũng dễ dàng hơnkhi các nhân viên góp ý tìm ra sai sót cho nhau. Những
rủi ro trong quá trình thực hiện cũng sẽ dễ dàng đƣợc phát hiện hơn nếu hệ thống
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
dân sự chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hóa cao. Đây là điều rất quan trọng trong
100
việc hoàn thiện KSNB vì trong công tác kiểm soát thì quản lý, kiểm tra, giám sát
đƣợc xem là trọng tâm do đó nâng cao khả năng làm việc của nhân viên là điều thực
sự cần thiết. Thông qua công tác này có thể hạn chế đƣợc các sai sót và tăng cƣờng
khả năng phát hiện rủi ro.
- Cơ chế giám sát việc tuân thủ pháp luật về đóng BHXH, BHYT đối với
các DN còn hạn chế là một yếu tố đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Với 70,4%đồng ý
rằng đây là một yếu tố rất quan trọng và quan trọng. Tuy nhiên vẫn có 29,6% không
tán thành với điều này. Cơ chế giám sát kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về tham gia
BHXH, BHYT đƣợc hiểu là quy trình thực hiện kiểm tra, giám sát đƣợc xây dựng
và thực hiện theo đúng quy định đã đề ra. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tại đơn
vị thì viên chức thực hiện vụ này phải độc lập với ngƣời quản lý, giám sát hồ sơ nộp
BHXH, BHYT.
- Đánh giá chung về Đánh giá rủi ro cũng là một yếu tố đƣợc nhiều ngƣời
quan tâm chiếm 61,1% ý kiến cho rằng đánh giá rủi ro thật sự quan trọng trong việc
hoàn thiện công tác KSNB tại đơn vị.
4.2.4. Thông tin và truyền thông
Bảng 4.8: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Thông tin và truyền thông
THÔNG TIN VÀ 1 2 3 4 5 1 TRUYỀN THÔNG
Bảo hiểm xã hội thƣờng
xuyên tổ chức các buổi tập 59 36 32 30 5 1 huấn hƣớng dẫn chính (36,4%) (22,2%) (19,8%) (18,5%) (3,1%) sách, nghiệp vụ thu BHXH
cho cán bộ BHXH và DN.
Sự liên kết thông tin giữa
các cơ quan quản lý có liên 17 13 69 33 30 2 quan nhằm thu thập các (10,5%) (8%) (42,6%) (20,4%) (18,5%) thông tin đáng tin cậy, cần
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
thiết cho công tác quản lý
101
thu BHXH.
Ứng dụng công thông tin
đƣợc đƣợc cập nhập kịp 72 43 23 20 4 3 thời, chính xác và dễ dàng (44,4%) (26,5%) (14,2%) (12,3%) (2,6%) truy cập, kết xuất dữ liệu
cần thiết.
Quy trình quản lý thu
BHXH đƣợc cập nhập thay 55 24 47 24 12 4 đổi kịp thời, phù hợp với (34%) (14,8%) (29%) (14,8%) (7,4%)
các chính sách BHXH mới.
Ứng dụng đề xuất về cải
tiến, sửa đổi những hạn 31 39 67 20 5 5 chế, bất cập trong quản lý (19,1%) (24,1%) (41,5%) (12,3%) (3,2%) thu BHXH từ các nhân
viên trong đơn vị.
Việc tìm hiểu thông tin
giữa các DN với nhau cũng 22 43 29 49 19 6 góp phần giảm bpts cơ hội (13,6%) (26,5%) (32,7%) (30,2%) (11,8%) gian lận nộp BHXH của
các DN hiện nay.
Đánh giá chung của anh/ 19 17 58 47 21 7 chị về Thông tin và truyền (11,7%) (10,4%) (36 %) (29%) (12,9%) thông.
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
Theo kết quả khảo sát thu về, nhằm cải thiện yếu tố thông tin và truyền thông
tại đơn vị thì BHXH tỉnh cần xem xét lại một số ý sau:
- Yếu tố đƣợc nhiều ngƣời quan tâm là ứng dụng công thông tin đƣợc đƣợc
cập nhập kịp thời, chính xác và dễ dàng truy cập, kết xuất dữ liệu cần thiết với
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
85,1% ý kiến đồng ý rằng đây là yếu tố rất quan trọng và quan trọng
102
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của một hệ thống thông tin thì đây là một
tiêu chí rất quan trọng. Khi thông tin đƣợc cập nhập kịp thời, chính xác sẽ giúp ích
nhiều cho ban lãnh đạo trong việc tìm hiểu tổng hợp thông tin, phát hiện những rủi
rovà đƣa ra đƣợc những giải pháp quyết định nhanh chóng, kịp thời.
- Bảo hiểm xã hội thƣờng xuyên tổ chức các buổi tập huấn hƣớng dẫn chính
sách, nghiệp vụ thu BHXH cho cán bộ BHXH và DN với 78,4% số ngƣời đồng ý
đây là yếu tố rất quan trọng và quan trọng trong hoạt động thông tin và truyền thông
tại đơn vị.
- Ba yếu tố đƣợc nhiều ngƣời quan tâm là quy trình quản lý thu BHXH đƣợc
cập nhập thay đổi kịp thời, phù hợp với các chính sách BHXH mới, Ứng dụng đề
xuất về cải tiến, sửa đổi những hạn chế, bất cập trong quản lý thu BHXH từ các
nhân viên trong đơn vị và đánh giá chung về thông tin và truyền thông tƣơng ứng
với 77,8%; 84,5% và 58,1% số ngƣời đồng ý.
Ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời
, đầy đủ tình hình thực hiện và chấp hành quy định quản lý của BHXH các cấp và
từng địa bàn trong hệ thống quản lý, là nguồn thông tin nhanh nhất cho phép lãnh
đạo điều hành các quyết định quản lý, nâng cao chất lƣợng , cải tiến công việc theo
hƣớng chuyên nghiệp hiện đại hơn.
4.2.5. Giám sát
Bảng 4.9: Bảng thống kê kết quả khảo sát các nhân tố Giám sát
1 GIÁM SÁT 1 2 3 4 5
Đƣợc phép báo cáo trực 67 56 22 11 6 1 tiếp cho Ban lãnh đạo. (41,4%) (34,6%) (13,6%) (6,8%) (3,6%)
Chú trọng nâng cao trình 19 17 58 47 21 2 độ chuyên môn cho đội (11,7%) (10,4%) (36 %) (29%) (12,9%) ngũ viên chức BHXH.
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Kiểm tra DN sau khi DN 49 65 26 13 9 3 nộp BHXH và khi DN tiến (30,2%) (40,1%) (16,1%) (8%) (5,6%)
103
hành chi trả chế độ BHXH
cho ngƣời lao động.
Quan tâm đến ý kiến của 17 24 49 54 18 4 nhân viên trong đơn vị, (10,6%) (14,8%) (30,2%) (33,3%) (11,1%) ngƣời nộp BHXH.
Đánh giá chung của anh/ 39 31 67 20 5 5 chị về giám sát. (24,,1%) (19,1%) (41,5%) (12,3%) (3,2%)
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
Sau khi tiến hành khảo sát tác giả nhận thấy BHXH tỉnh Gia Lai cần chú ý
những điểm sau đây:
Đƣợc phép báo cáo trực tiếp cho Ban lãnh đạo là yếu tố đƣợc nhiều ngƣời
quan tâm nhất với 89,6% số ngƣời đồng ý cho rằng đây là yếu tố rất quan trọng và
quan trọng, chỉ 10,4% số ngƣời không đồng ý với ý kiến này. Do đó có thể thấy
đƣợc đay là một yếu tố hết sức quan trọng cần tiếp tục thực hiện và hoàn thiện hơn
nữa đẻ giúp cho ban lãnh đạo có thể đánh giá và đƣa ra các biện pháp khắc phục kịp
thời. Thực hiện tốt công tác này đồng nghĩa với việc đơn vị có một hệ thống giám
sát và kiểm soát hiệu quả.
Yếu tố kiểm tra DN sau khi DN nộp BHXH và khi DN tiến hành chi trả chế
độ BHXH cho ngƣời lao động; Đánh giá chung về Hoạt động giám sát cũng đƣợc số
dông quan tâm với 55,6% và 84,5% cho rằng 2 yếu tố này quan trọng trong hoạt
động giám sát. Vì nếu cơ quan BHXH bỏ qua công tác sau khi DN nộp BHXH và
chi trả các chế độ BHXH cho nhân viên có thể dẫn đến bỏ sót các rủi ro gây thất thu
và lạm dụng quỹ BHXH. Vì vậy công tác kiểm tra DN luôn đƣợc quan tâm đúng
mực và nghiêm túc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp để giảm thiểu
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
nguồn thất thoát của nhà nƣớc cũng nhƣ đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động.
104
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Ở chƣơng 4 tác giả đánh giá KSNB trong công tác quản lý thu BHXH tại
BHXH tỉnh Gia Lai thông qua việc thu thập kết quả khảo sát từ 162 cán bộ viên
chức và ngƣời lao động tại đơn vị, với 5 yếu tố cấu thành KSNB là Môi trƣờng
kiểm soat, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám
sát.
Tác giả chủ yếu sử dụng phƣơng pháp định tính, thống kê mô tả thông qua
việc phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đẻ đƣa ra những điểm cần lƣu ý trong
hoạt động KSNB tại đơn vị. Bên cạnh đó, việc thực hiện các văn bản pháp luật của
các Bộ, Ngành chƣa đồng bộ, chƣa tạo sự hỗ trợ nhau để hình thành môi trƣờng
kiểm soát, giảm thiểu rủi ro, kiểm soát chặt chẽ nguồn thu. Qua đó làm cơ sở để tác
giả đƣa ra các giải pháp kiến nghị ở chƣơng 5 nhằm hoàn thiện KSNB tại Cơ quan
BHXH tỉnh Gia Lai, nâng cao hiệu quả kiểm soát nguồn thu trong thời gian tới đạt
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
kết quả cao nhất, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của quốc gia.
105
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ kết quả phân tích và đánh giá của kiểm soát nội bộ trong Cơ quan BHXH
tỉnh Gia Lai đƣợc trình bày ở phần trên tác giả đã nhận thấy một số rủi ro trong hoạt
động thu BHXH tại đơn vị.
5.1.1. Các nguyên nhân chủ quan
Sự điều chỉnh về chính sách pháp luật BHXH của Nhà nƣớc: khi Nhà nƣớc
có những sửa đổi về chính sách pháp luật BHXH thì đều có sự tác động tới hoạt
động thu BHXH.
Nhận thức của xã hội về lĩnh vực BHXH: khi NLĐ và NSDLĐ cũng nhƣ
toàn xã hội nhận thức đƣợc tầm quan trọng và vai trò của chính sách BHXH thì họ
sẽ có ý thức tự giác tham gia BHXH, vì vậy đối tƣợng tham gia BHXH và thụ
hƣởng chính sách sẽ tăng lên, theo đó sẽ có tác động lớn tới hoạt động thu chi
BHXH.
Chính sách tiền lƣơng của chính phủ: chế độ tiền lƣơng rất quan trọng nó là
căn cứ để thu BHXH và giải quyết các chế độ BHXH, do đó chính sách tiền lƣơng
của chính phủ có tác động rất lớn tới hoạt động thu chi BHXH.
Việc tuân thủ chính sách pháp luật về BHXH của NLĐ, NSDLĐ và cơ quan
BHXH. Điều này giúp tránh đƣợc các tình trạng tiêu cực trong công tác thu
BHXH, góp phần thực hiện tốt công tác quản lý thu BHXH, tránh thất thoát cho
quỹ BHXH.
Các chính sách khác của chính phủ nhƣ: chính sách dân số và kế hoạch hóa
gia đình, chính sách việc làm,...
Trình độ của cán bộ quản lý và thực hiện công tác thu BHXH
Rủi ro thu BHXH
Rủi ro thu BHXH, BHYT, BHTN thƣờng bao gồm các rủi ro nhƣ thu không
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
đủ, bỏ sót đối tƣợng, thu không đúng chế độ, không đúng đối tƣợng và chậm nộp
106
số tiền phải nộp vào quỹ. Các rủi ro trên thƣờng phát sinh do các nguyên nhân sau:
- Ngành BHXH hiện đang quản lý với số lƣợng lao động tham gia BHXH,
BHYT, BHTN lớn, nguồn thu hàng năm tăng, nhƣng đa số nhân viên thực hiện
công tác thu có bằng cấp không đúng với chuyên môn đang làm, thực hiện công
việc theo sự chỉ dẫn của những ngƣời đi trƣớc hoặc mức độ hiểu biết nắm bắt công
việc thực hiện theo các buổi tập huấn nghiệp vụ và xử lý tình huống theo kinh
nghiệm bản thân còn thiếu tính chuyên nghiệp, chƣa chủ động tiếp cận NSDLĐ và
NLĐ.
- Nguyên nhân do việc thực hiện các quy định về pháp lý thiếu hiệu quả,
thiếu sự hỗ trợ của các ban ngành liên quan đến việc xử lý các vi phạm về việc
trích nộp vào các quỹ theo quy định của Luật BHXH, Luật BHYT.
- Sự phối hợp của các ngành chức năng quản lý nhà nƣớc chƣa hỗ trợ tích
cực để xử lý các đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN vi phạm pháp luật về
BHXH, BHYT nhƣ không xét thành tích khen thƣởng hàng năm; đối với doanh
nghiệp xây lắp có quy mô lớn nhƣng tham gia đóng chỉ ở bộ khung hoặc không
trích nộp theo quy định mà vẫn cho phép tham gia dự thầu (lực lƣợng lao động kê
khai trong hồ sơ mời thầu cao hơn nhiều so với danh sách đăng ký tham gia
BHXH, BHYT). Hoặc là khi doanh nghiệp đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh
thì yêu cầu có lao động để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nhƣng so với số
lƣợng tham gia thì tỷ lệ rất thấp.
- Kiểm soát không chặt chẽ kém hiệu quả của các chứng từ liên quan đến
thu BHXH, BHYT, BHTN và không thực hiện nghiêm các bƣớc của quy trình, bỏ
qua một số khâu để kiểm tra kiểm soát nên dẫn đến cán bộ thu kết hợp cán bộ kế
toán, đại lý thu chiếm đoạt tiền thu. Cụ thể nhƣ cán bộ chuyên quản thu cố ý cho
phép đơn vị chậm nộp số phải nộp hàng tháng vào quỹ BHXH, BHYT, do mình
đang quản lý thu để tƣ lợi.
- Theo quy định của luật BHXH thì các đơn vị tham gia BHXH định kỳ
hàng tháng phải trích tỷ lệ % trên quỹ tiền lƣơng nộp vào quỹ BHXH, nhƣng do
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
lãi suất % tính lãi do chậm nộp thấp hơn nhiều so với lãi vay ngân hàng, trong khi
107
đó đơn vị không phải làm thủ tục đi vay, thế chấp ngân hàng, hạn mức tiền vay,…
nên đơn vị SDLĐ đƣợc bao che, cán bộ chuyên quản thu để hƣởng chênh lệch %
tiền nợ BHXH.
- Ngành BHXH chƣa có hệ thống KSNB để kiểm soát kịp thời phát hiện và
xử lý các đơn vị chậm nộp, không nộp BHXH, BHYT, BHTN.
- Nguyên nhân do quy trình thu còn nhiều sơ hở, thiếu chặt chẽ tạo điều
kiện cho các gian lận, sai sót xảy ra và rất khó cho việc giám sát kịp thời các rủi ro
trong việc quản lý thu đầy đủ và kịp thời các nguồn thu vào các quỹ theo quy định
của phápluật.
- Việc kiểm tra, kiểm soát hồ sơ đề nghị tham gia BHXH, BHYT, BHTN
của đơn vị SDLĐ gửi đến chủ yếu kiểm tra tính hợp pháp hồ sơ chứ không kiểm
soát đƣợc thực tế phát sinh lao động, tiền lƣơng, thu nhập phải đóng vào quỹ
BHXH, quỹ BHYT theo quy định của luật.
5.1.2. Các nguyên nhân khách quan
Rủi ro thu BHXH
Công tác tuyên truyền về quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời tham gia chƣa
đƣợc thông suốt, cho nên ngƣời tham gia BHXH, BHYT không có cơ sở để họ
cùng với ngành BHXH kiểm tra, kiểm soát phần trích nộp của mình vào quỹ
BHXH, BHYT để đƣợc hƣởng quyền lợi của mình.
Do áp lực việc làm cộng với NLĐ thiếu hiểu biết về nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp chính đáng nên không dám đấu tranh bảo vệ quyền lợi của bản thân hoặc là
NLĐ chấp nhận thu nhập trƣớc mắt, đồng ý với NSDLĐ để ký hợp đồng lao động
trong đó ghi chi phí phải đóng BHXH, BHYT của NLĐ tính vào tiền lƣơng, thu
nhập nên họ dễ dàng chấp nhận, không có ý kiến với các cơ quan chức năng để đòi
hỏi quyền lợi của mình, trong khi đó NLĐ muốn đƣợc hƣởng quyền lợi về chính
sách BHXH, BHYT ngoài phần phải nộp vào quỹ BHXH của NLĐ mà NSDLĐ
phải đóng gấp 2 lần mức đóng của NLĐ vào quỹ BHXH.
Quy định luật pháp về xử lý hành vi vi phạm theo luật chƣa đủ sức để răn
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
đe cho nên các cơ quan, doanh nghiệp cố tình chay ỳ không nộp hoặc nộp không
108
kịp thời vào quỹ BHXH, BHYT theo đúng quy định.
Chế tài xử lý về hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT chƣa đủ
mạnh, hoặc khó tổ chức thực hiện, chẳng hạn nhƣ Nghị định số 86/2010/NĐ-CP
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH đối
với khoản “không đóng; đóng không đúng thời gian quy định; đóng không đúng
mức quy định; đóng không đủ số ngƣời thuộc diện tham gia BHXH.”
Đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trong đơn vị NSDLĐ cố ý kê
khai sai thông tin để đóng BHXH, BHYT, BHTN thấp hơn thực tế số lao động,
mức tiền lƣơng, thu nhập phải đóng.
Ngành BHXH chủ yếu tiếp nhận thông tin tham gia BHXH, BHYT của đơn
vị SDLĐ, không kiểm tra kiểm soát thực tế về mức lƣơng, thu nhập của NLĐ, mặc
khác do số lao động tham gia quá lớn, có nhiều doanh nghiệp sử dụng trên1000
ngƣời hoạt động sản xuất địa bàn hoạt động rộng, do đó NSDLĐ cố tình kê khai
sai sự thật về số lao động, mức tiền lƣơng thấp hơn thực tế hoặc cố ý ký hợp đồng
lao động theo thời vụ, dƣới 3 tháng để không phải nộp BHXH, BHYT, BHTN cho
NLĐ theo quyđịnh.
Sự phối hợp với các cấp, các ngành chức năng liên quan trên địa bàn tỉnh
chƣa đồng bộ và chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợiNLĐ.
Các ngành, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động
chƣa tích cực hỗ trợ công tác tuyên truyền về nghĩa vụ và quyền lợi của ngƣời
tham gia, đồng thời với chức năng theo luật của mình nhƣng chƣa tăng cƣờng công
tác thanh tra, kiểm tra các cơ quan, đơn vị không chấp hành Luật BHXH, BHYT
nhƣ chậm đóng, đóng không đủ số NLĐ thuộc diện tham gia BHXH của đơn vị và
nhất là những doanh nghiệp đã hoạt động nhƣng chƣa tham gia BHXH, BHYT,
BHTN theo quy định.
Đối với các ngành Thuế, Kế hoạch - Đầu tƣ và các cơ quan khác có liên
quan khi cho phép thành lập doanh nghiệp đăng ký kinh doanh cần phải xác định
lao động của doanh nghiệp bắt buộc phải tham gia BHXH, BHYT thông qua việc
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
xác nhận của cơ quan BHXH hoặc là đối với cơ quan doanh nghiệp vi phạm pháp
109
luật về đóng BHXH, BHYT thì không xem xét thành tích thi đua cuối năm và cá
biệt đối với doanh nghiệp hoạt động xây lắp thì xây dựng chỉ tiêu tham gia BHXH,
BHYT là chỉ tiêu bắt buộc trong hồ sơ mời thầu để xét thầu theo quy định.
KSNB của ngành chƣa hoàn thiện, trong khi ngành quản lý một lƣợng tiền
thu BHXH, BHYT, BHTN hàng năm rất lớn thông qua đội ngũ cán bộ chƣa có
kinh nghiệm, hệ thống tổ chức đang hoàn thiện trong khi ngƣời quản lý đơn vị lại
tổ chức và điều hành theo kinh nghiệm và dựa vào quy trình thu còn nhiều rủi ro
nên rất khó ngăn chặn đƣợc sự gian lận của chính ngƣời quản lý.
Đối với khu vực công nói chung và ngành BHXH nói riêng (đơn vị sự
nghiệp công của Nhà nƣớc hoạt động có thu) Nhà nƣớc chƣa có hƣớng dẫn tổ chức
hoạt động KSNB thông qua khuôn khổ tiêu chuẩn kiểm soát để kiểm soát rủi ro,
ngăn chặn các hành vi cố tình chiếm đoạt nguồn thu của chính cơ quan thực hiện
thu và các bên tham gia đóng góp vào các quỹ của Nhà nƣớc.
Phân tích các nguyên nhân
Qua phân tích, các rủi ro nêu trên xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu sau:
Nguyên nhân do hệ thống thông tin yếu kém, thiếu nguồn thông tin làm
cơ sở cho công tác thu BHXH.
- Qua thực tế tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai, nhìn chung công tác quản lý
chủ yếu bằng phƣơng pháp bán thủ công. Các dữ liệu đƣợc nhập vào phần mềm
quản lý nhƣng lại mang tính cá nhân, khi cần có sự liên kết thông tin thì vẫn phải
đối chiếu với các giấy tờ khác. Quá trình tham gia BHXH của NLĐ mặc dù đã có
trên phần mềm quản lý, nhƣng khi giải quyết các chế độ BHXH đều căn cứ trên sổ
BHXH.
- Các thông tin cá nhân tham gia BHXH của NLĐ, thƣờng do các nhân sự
khai báo hộ nên dễ sai sót, không chính xác ảnh hƣởng đến việc hƣởng các chế độ
BHXH sau này.
Nguyên nhân do việc thực hiện các quy định về pháp lý không hiệu quả,
thiếu sự hổ trợ của các ban ngành liên quan đến việc xử lý các sai phạm trong
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
hoạt động thu chi BHXH.
110
- Theo quy định tại điểm 4, Điều 8 Luật BHXH và điểm 4, Điều 5 Luật
BHYT thì Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thựchiện quản lý nhà nƣớc về BHXH, BHYT địa phƣơng. Tuy nhiên việc thực
hiện chính sách BHXH, BHYT hầu nhƣ chỉ do cơ quan BHXH thực hiện trên cơ
sở quy định về nghiệp vụ mà thiếu đi vai trò quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân
dân phƣờng xã.
- Việc phối hợp xác minh doanh nghiệp không còn hoạt động trên địa bàn,
xác minh nhân thân của NLĐ, ngƣời hƣởng các chế độ BHXH, BHYT,… chƣa
đƣợc địa phƣơng quan tâm chỉ đạo. Đặc biệt, đối với các đơn vị SDLĐ chƣa tham
gia BHXH, BHYT cho NLĐ nhƣng chƣa có biện pháp chế tài theo thẩm quyền.
- Đối với chế độ BHXH về tai nạn lao động, cần có sự kết hợp chặt chẽ của
cơ quan Công an, ngành Y tế trong việc xác nhận, giám định nguyên nhân xảy ra
tai nạn có phù hợp với quy định của BHXH không. Qua đó, kiểm tra chặt chẽ, đề
phòng các trƣờng hợp thông đồng, lợi dụng các kẽ hở trong quy định để giả mạo
các giấy tờ hƣởng chế độ BHXH.
Nguyên nhân do quy trình thu, chi còn nhiều kẽ hở tạo điều kiện xảy ra
các gian lận, sai sót và không giám sát kịp thời các rủi ro trong quản lý thu và
xét duyệt chi BHXH
- Tại Cơ quan BHXH tỉnh Gia Lai, không có bảng mô tả công việc cụ thể
về công tác thu chi BHXH cho cán bộ nhân viên. Thiếu các thủ tục kiểm soát công
tác thu và xét duyệt chi, thiếu ràng buộc trách nhiệm của cán bộ nhân viên thực
hiện. Từ đó, dẫn đến sai sót không đƣợc phát hiện, thu chậm trễ, không thu đƣợc,
xét duyệt sai đối tƣợng hƣởng, chi trả không đúng, các giấy tờ không hợp lệ,… dẫn
đến các rủi ro trong công tác thu và chi trả các chế độ BHXH.
Nguyên nhân do đội ngũ cán bộ nhân viên
- Phần lớn các nhân viên thực hiện công tác thu chi có bằng cấp không
đúng chuyên môn, chủ yếu là học hỏi công việc do sự chỉ dẫn của ngƣời đã làm
trƣớc, xử lý nghiệp vụ theo kinh nghiệm của bản thân. Mức độ am hiểu về quy
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
trình, nghiệp vụ thu chi từ các khóa học tập huấn định kỳ.
111
- Sự yếu kém về năng lực quản lý, thiếu kinh nghiệm, nghiệp vụ chuyên
môn còn yếu kém dễ dẫn đến các rủi ro nhƣ sự cám dỗ của vật chất, thông đồng
với NSDLĐ, NLĐ để tƣ lợi khi thực hiện nhiệm vụ của cán bộ thu chi.
Nguyên nhân do các đối tƣ ng tham gia BHXH
- Các đơn vị tham gia BHXH cố tình kê khai sai số lao động hoặc ký các
hợp đồng lao động từ 3 tháng trở xuống để không tham gia BHXH cho NLĐ, làm
giảm số tiền BHXH phải nộp.
- Do thiếu am hiểu về lợi ích của việc tham gia BHXH nên NLĐ cũng đồng
tình với các đơn vị SDLĐ không tham gia BHXH.
5.2. Đề xuất hƣớng nghiên cứu tƣơng lai
5.2.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng nghiên cứu
5.2.1.1. Mục tiêu
Trong hoạt động nghiệp vụ của ngành BHXH thì hoạt động thu BHXH là
hoạt động quan trọng nhất, do đó mục tiêu để hoàn thiện KSNB tại cơ quan BHXH
tỉnh Gia Lai bao gồm: Thực hiện thu đúng (đúng đối tƣợng; đúng chính sách; đúng
mức quy định); thu đủ (đủ đối tƣợng theo luật định, đủ số tiền phải đóng; đủ số tiền
do ngân sách nhà nƣớc đóng); thu kịp thời (theo đúng thời gian quy định; theo đúng
thời gian hợp đồng ký kết; tính và thu tiền lãi do chậm đóng) vào quỹ BHXH,
BHYT.
Cung cấp các thông tin tài chính về hoạt động thu BHXH đáng tin cậy, đầy
đủ và kịp thời.Tuân thủ các quy định của BHXH Việt Nam, luật BHXH (2006), luật
BHYT (2008) và các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật (nghị định, thông tƣ, quyết
định,…)Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động thu BHXH đƣợc kiểm soát chặt chẽ
giúp nâng cao tính hiệu quả hoạt động, giúp hạn chế thất thoát, lạm dụng các
nguồnquỹ.
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Bảo vệ các tài sản, các nguồn lực để chống thất thoát nguồn quỹ BHXH.
112
5.2.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện
Để bảo đảm tính toàn diện và hệ thống của các giải pháp hoàn thiện cũng
nhƣ sự hòa hợp giữa lý luận và thực tiễn, thì các giải pháp phải bảo đảm các nguyên
tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, Cơ quan BHXH là cơ quan nhà nƣớc, thực hiện chức năng nhiệm
vụ của nhà nƣớc, các chế độ chính sách BHXH do nhà nƣớc ban hành. Do đó, các
giải pháp đƣa ra phải bảo đảm phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Thứ hai, để đảm bảo tính khả thi của các giải pháp, các giải pháp đƣa ra
phải phù hợp với điều kiện của BHXH Việt Nam, các quy định của pháp luật, đặc
điểm hoạt động của Cơ quan BHXH (chủ yếu là hai hoạt động thu và chi BHXH),
mức độ hiện đại của công nghệ thông tin, nguồn nhân lực và trình độ chuyên môn
của đội ngũ cán bộ viên chức tại Cơ quan BHXH.
Thứ ba, đảm bảo sự cân đối giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt đƣợc từ việc
hoàn thiện KSNB, nghĩa là chi phí bỏ ra sẽ không vƣợt quá lợi ích thu đƣợc từ hoạt
động để góp phần giảm thiểu rủi ro thu chi, giảm chi phí phát hiện các trƣờng hợp
sai phạm.
Thứ tƣ, để bảo đảm đạt đƣợc mục tiêu toàn diện trong điều kiện nguồn lực
có giới hạn, cần tiến hành các giải pháp theo từng mục tiêu cụ thể trong ngắn hạn và
dài hạn. Các giải pháp đƣợc cân nhắc về thứ tự ƣu tiên và lộ trình thực hiện. Tùy
theo điều kiện về nhân lực, công nghệ thông tin, chính sách và pháp luật mà sắp xếp
thời gian để tiến hành các giải pháp cho phù hợp.
Thứ năm, các giải pháp cần đƣợc tiến hành đồng bộ để hổ trợ lẫn nhau
trong từng bƣớc thực hiện.
5.2.2. Đề xuất hƣớng nghiên cứu tƣơng lai
Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý
Luật BHXH, luật BHYT và các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật đã tạo
hành lang pháp lý rất quan trọng trong việc thực hiện công tác thu, chi và giải
quyết các chế độ BHXH, BHYT cho NLĐ khi tham gia. Bên cạnh đó, qua thực tế
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
thực hiện luật BHXH, luật BHYT trên đã xảy ra nhiều bất cập, không còn phù hợp
113
với thực tế gây trở ngại và tạo kẻ hở để cho các doanh nghiệp trốn đóng, không
đóng đủ số ngƣời phải đóng theo quy định của luật và chậm nộp, nợ đọng quỹ
BHXH, BHYT, BHTN thời gian kéo dài, sử dụng quỹ vào mục đích khác, làm
thiệt thòi cho NLĐ.
Trên thực tế, các văn bản quy định về chế độ BHXH trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau đƣợc ban hành theo một khối lƣợng lớn, ngƣời hƣởng chế độ
BHXH có thể kéo dài qua nhiều giai đoạn nhƣng NLĐ nghỉ ở giai đoạn nào thì xét
giải quyết chế độ ở giai đoạn đó, nên có nhiều văn bản trƣớc khi không còn áp
dụng giải quyết chế độ BHXH cho NLĐ trong hiện tại nhƣng vẫn có giá trị xem
xét trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chính vì vậy, gây nhiều trở ngại
trong quá trình giải quyết các chế độ BHXH. Về phía nhà nƣớc, cần phải hoàn
thiện các quy định trong hoạt động BHXH để phù hợp với các giai đoạn khác nhau
và mang tính thống nhất. Việc quy định bằng văn bản sẽ giúp cho đơn vị BHXH
và các đối tƣợng tham gia BHXH nắm rõ đƣợc quy trình giải quyết chế độ
BHXH vừa đảm bảo công tác BHXH thực hiện dễ dàng và đem lại sự yên tâm cho
các đối tƣợng tham gia BHXH.Trƣớc hết, việc hoàn thiện pháp luật BHXH phải
tuân thủ quan điểm nhất quán của Đảng: BHXH là chính sách xã hội quan trọng, là
trụ cột chính của hệ thống ASXH, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Việc mở rộng
và hoàn thiện chế độ, chính sách BHXH cần có bƣớc đi, lộ trình phù hợp với phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Cần có sự hỗ trợ, thực thi đồng bộ giữa các Bộ ngành liên quan trên cơ sở
xây dựng quy chế phối hợp quản lý nguồn quỹ BHXH, BHYT ở các cấp từ trung
ƣơng đến địa phƣơng.
Quy định bằng văn bản pháp luật về trách nhiệm của ngƣời đứng đầu hệ
thống ngành BHXH để nâng cao trách nhiệm về việc luôn gắn mục tiêu phát triển
hoạt động BHXH với sự đảm bảo an toàn cho quỹ BHXH, quỹ BHYT thông qua
việc quản lý các rủi ro.
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Hệ thống BHXH cần có những quy định, hƣớng dẫn rõ ràng về tổ chức bộ
114
phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong hoạt động BHXH, BHYT và kiến nghị với
Nhà nƣớc nâng chức năng kiểm tra của ngành BHXH nhƣ hiện nay lên chức năng
thanh tra về BHXH,BHYT.
Các giải pháp trên sẽ đóng vai trò chủ yếu về mặt pháp luật giúp cho mọi
hoạt động BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết, tạo điều kiện cho ngành
BHXH hoạt động có hiệu quả , thu đúng, thu đủ và kịp thời vào quỹ BHXH, quỹ
BHYT và cân đối, bảo toàn phát triển các quỹ. Đồng thời nếu đơn vị SDLĐ chiếm
đoạt tiền quỹ BHXH, BHYT để sử dụng vào mục đích khác với thời gian kéo dài
thì không phải dừng lại ở việc xử lý phạt hành chính mà chuyển sang hƣớng cấu
thành tội phạm hình sự.
Nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động KSNB của các cơ
quan BHXH Việt Nam.
Để thực hiện quản lý rủi ro và đánh giá rủi ro cần có các biện pháp
sau:
Tổ chức KSNB của ngành BHXH phù hợp để thực hiện đúng chức năng,
vai trò của mình.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát.
Hoàn thiện, sửa đổi bổ sung các quy chế và quy trình kiểm tra, bao gồm
trách nhiệm đánh giá công tác kiểm tra để tránh sự cồng chéo khi kiểm tra.
Thiết lập các tiêu chí cụ thể khi đánh giá rủi ro hoạt động thu BHXH khi
thực hiện kiểmtra.
Tiếp cận các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về thanh tra, kiểm tra kiểm soát
hoạt động thuBHXH
Tiến tới xây dựng hệ thống giám sát từ xa của kiểm tra công tác thu BHXH
thông qua mạng thông tin trực tuyến với các đơn vị BHXH qua hệ thống công
nghệ thông tin.
Nâng cao vai trò kiểm tra, thanh tra KSNB của đơn vị BHXH nghĩa là tăng
cƣờng việc giảm thiểu các rủi ro ảnh hƣởng đến hoạt động BHXH. Giải pháp này
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
yêu cầu hệ thống KSNB phải thực sự độc lập với đơn vị BHXH để những quy
115
định, pháp luật BHXH bảo đảm đƣợc thực hiện đúng và phù hợp. Đồng thời, sẽ
kiểm tra xuyên suốt trong quá trình thực hiện hoạt động BHXH, phát hiện ra
những quy định chƣa phù hợp hoặc chồng chéo. Từ đó, có những kiến nghị hoàn
thiện công tác BHXH.
Đối với Cơ quan BHXH
Từ kết quả phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống KSNB trong Cơ quan
BHXH tình Gia Lai, để khắc phục những tồn tại, yếu kém và hoàn thiện hệ thống
KSNB nhằm phát huy vai trò của nó trong việc giám sát, ngăn ngừa và quản lý rủi
ro trong công tác BHXH. Cần phải thực hiện một số giải phápsau:
Hoàn thiện môi trƣờng kiểm soát
Môi trƣờng kiểm soát là nhân tố quan trọng cho các thành phần khác của hệ
thống KSNB, để có đƣợc môi trƣờng kiểm soát tốt ngƣời đứng đầu tổ chức phải
thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng các nội quy, quy chế, ban hành các văn bản quy
định rõ rang đến từng bộ phận, từng nhân viên để toàn thể nhân viên trong tổ chức
biết, nắm bắt và hành động.
Nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành và tổ chức các bộ phận phù hợp,
thiết kế, xây dựng và vận hành một hệ thống KSNB phù hợp và hiệu quả bằng việc
tạo ra một môi trƣờng kiểm soát trung thực và minh bạch với đầy đủ các thủ tục
kiểm soát để hạn chế rủi ro và gian lận có thể xảy ra, đồng thời việc kiểm soát này
cần liên tục, trao đổi, cập nhật và giám sát để đảm bảo hệ thống KSNB đạt mục
tiêu quản lý, kiểm soát trong tổ chức.
Nâng cao văn hoá môi trƣờng kiểm soát, tính tuân thủ pháp luật, đạo đức
cán bộ viên chức, tuân thủ các quy định về những điều cán bộ viên chức không
đƣợc làm.
Thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ viên chức trong ngành BHXH. Tổ chức hội thảo, tập huấn cho cán bộ viên chức
làm công tác thu chi BHXH những quy định mới, những phát sinh đã xảy ra và
kinh nghiệm của một số BHXH tỉnh, thành phố khác để hạn chế rủi ro.
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Xây dựng chế độ luân chuyển cán bộ không để một ngƣời quản lý thu đơn
116
vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên 3 năm.
Để mỗi cán bộ viên chức hiểu đƣợc rõ ràng công việc của mình và tránh bị
trùng lắp, chồng chéo với trách nhiệm và quyền hạn thì đòi hỏi hệ thống ngành
BHXH cần xây dựng những quy trình, bảng mô tả công việc cho từng hoạt động
cụ thể để đảm bảo tính đồng bộ, chính xác và khoa học. Đồng thời, bảng mô tả
công việc sẽ quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể cho từng vị trí làm
việc, định kỳ xem xét điều chỉnh phù hợp.
Hoàn thiện đánh giá rủi ro
Cơ quan BHXH TP. Biên Hòa cần có cơ chế phân tích đánh giá rủi ro làm
ảnh hƣởng tới việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động BHXH. Xây dựng bộ
phận thƣờng xuyên chịu trách nhiệm giám sát, phân tích các loại rủi ro phát sinh
trong hoạt động thu chi BHXH và đƣa ra các giải pháp quản lý, khắc phục các rủi
ro này.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên
thông để hạn chế cán bộ chuyên quản thu và cán bộ xét duyệt chi chế độ làm việc
trực tiếp đơn vị SDLĐ và NLĐ tham gia BHXH tránh trƣờng hợp thông đồng làm
thất thoát quỹ.
Thực hiện báo tăng, giảm lao động kịp thời, chính xác, quản lý chặt chẽ mọi
nguồn thu. Cần chú trọng công tác kiểm tra, giám sát, các đơn vị SDLĐ và NLĐ
thuộc các khối ngành kinh tế khác nhau trên địa bàn chịu trách nhiệm quản lý, đặc
biệt là khu vực ngoài quốc doanh để tham mƣu kịp thời cho Ủy ban nhân dân
Thành phố Biên Hòa triển khai việc tham gia BHXH cho các đối tƣợng thuộc diện
bắt buộc tham gia, hạn chế và chấm dứt tình trạng né tránh tham gia BHXH của
các đơn vị SDLĐ làm ảnh hƣởng đến quyền lợi củaNLĐ.
Thực hiện hiệu quả sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành liên
quan nhƣ: Thanh tra lao động, Ban quản lý các khu công nghiệp,… để nắm đầy đủ
số lƣợng đơn vị SDLĐ và số lao động trên địa bàn, phát hiện những đơn vị khai
báo thiếu số lao động thực tế hoặc chƣa đăng ký tham gia để đƣa vào diện đóng
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
BHXH bắt buộc, đồng thời có chƣơng trình xúc tiến thông tin tuyên truyền phổ
117
biến chính sách đến từng đơn vị chƣa tham gia đầy đủ BHXH choNLĐ.
Hoàn thiện hoạt động kiểmsoát
Việc hoàn thiện các hoạt động kiểm soát của cơ quan BHXH, về cơ bản sẽ
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thu chi BHXH. Dƣới đây là một số biện pháp bổ
sung để tăng cƣờng hoạt động kiểm soát trong cơ quan BHXH.
Tăng cƣờng phối hợp đa ngành trong quá trình thực hiện thu chi BHXH có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Sự hỗ trợ của các ngành, các cấp liên quan sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho công việc thực hiện tốt công tác thu chi BHXH theo nguyên tắc:
thu đủ và chi đúng không xảy ra trình trạng thất thoát và lạm dụng quỹ BHXH.
Tăng cƣờng kiểm tra, đôn đốc các đơn vị SDLĐ thu nộp BHXH, BHYT,
BHTN kịp thời, đầy đủ theo tháng. Chủ động tham mƣu với cấp ủy, chính quyền
địa phƣơng và phối hợp với Thanh tra Nhà nƣớc tỉnh, Sở Lao động - Thƣơng Binh
và Xã hội, kiên quyết xử phạt và truy thu những đơn vị đóng chậm, đóng thiếu,
trốn đóng BHXH. Đối với những đơn vị nợ đọng kéo dài thì hoàn thiện các thủ tục
khởi kiện ra toà án.
Tập trung mọi biện pháp phát triển đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT,
BHTN. Tiếp tục phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tƣ, cơ quan thuế để kiểm tra số
doanh nghiệp đang hoạt động, số lao động đang hƣởng tiền lƣơng, tiền công trong
tháng. Củng cố, xây dựng và kiện toàn đại lý thu BHXH, BHYT tự nguyện; tổchức
phổ biến chính sách, chế độ mới theo Luật BHXH, Luật BHYT; cung cấp các tài
liệu, ấn phẩm để tuyên truyền, vận động; tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị SDLĐ
và đại lý mới hoạt động và phát triển.
Chủ động phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
trong việc xây dựng quy trình và thực hiện lập danh sách, chuyển tiền và cấp thẻ
BHYT đối với ngƣời tham gia BHYT đƣợc Ngân sách Nhà nƣớc đóng, hỗ trợ để
sớm chấm dứt tình trạng lập danh sách chậm, chuyển tiền chậm, cấp thẻ BHYT
chậm hoặc cấp thẻ BHYT lùi thời hạn sử dụng,... không đúng quy định tại Quyết
định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
việc ban hành quy định quản lý thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
118
Kiểm soát chặt chẽ tiền lƣơng, tiền công của NLĐ khi đăng ký tham gia
BHXH, BHYT, BHTN nhất là doanh nghiệp có cơ chế tiền lƣơng, tiền công do
ngƣời chủ SDLĐ quyếtđịnh.
Tăng cƣờng cử cán bộ đi kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện thu BHXH,
BHYT, BHTN của các đơn vị có nợ đọng nhiều, thƣờng xuyên báo cáo lãnh đạo
BHXH Tỉnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
Hoàn thiện quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN kết hợp với việc xét duyệt
chi các chế độ BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ, kịp thời, giải quyết đúng chế độ,
đúng đối tƣợng và thực hiện đảm bảo theo nguyên tắc của luật BHXH “ có đóng
có hƣởng” và “mức hƣởng BHXH đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có chia sẻ giữa những ngƣời tham gia BHXH”. Với khối lƣợng công
việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiêm làm việc của cán bộ nhân
viên sẽ giúp họ thực hiện đúng trách nhiệm và giải quyết công việc nhanh chóng
kịp thời.
Việc phân công cần quan tâm đến các yếu tố sau:
Trình độ chuyên môn và thời gian kinh nghiệm trong công tác thu chi của
cán bộ nhânviên.
Mức độ nhân viên hiểu biết về đặc điểm, quy định của ngành trong công tác
thu chi BHXH của cán bộ nhânviên.
Khả năng hổ trợ lẫn nhau trong công việc để công tác thu chi hoàn thành
kịp thời.
Phân chia địa bàn để quản lý các đơn vị tham gia BHXH dựa theo mức thu,
số lƣợng đơnvị.
Đồng thời quy định cụ thể thời gian cho việc thu và xét duyệt cho từng bộ
phận thuchi.
Hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông
Để thúc đẩy hoạt động BHXH có hiệu quả, thông tin là một trong những
giải pháp cần đƣợc đề cập trƣớc tiên. Mọi hoạt động BHXH muốn diễn ra một
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
cách liên tục và chính xác đều dựa trên các thông tin của các đối tƣợng tham gia
119
BHXH. Thông tin của các đối tƣợng tham gia BHXH là khối lƣợng dữ liệu lớn,
mang tính lâu dài và biến động thƣờng xuyên. Để có thể theo dõi các thông tin
chính xác và cập nhật kịp thời làm cơ sở thu BHXH cũng nhƣ giải quyết các chế
độ BHXH thì cần phải hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin phù hợp với hoạt
động BHXH ngày càng phát triển và mở rộng. Đồng thời, ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại vào quản lý hoạt động thu chi BHXH để giảm thiểu các rủi ro do
các nguyên nhân về lƣu trữ, xử lý thông tin thiếu chính xác gây thất thoát quỹ
BHXH và giải quyết chế độ chậm trễ cho các đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH.
Hiện nay, trình trạng trốn tránh trách nhiệm tham gia BHXH vẫn còn khá
phổ biến, nguyên nhân chủ yếu là do NSDLĐ và NLĐ chƣa hiểu hết về quyền lợi,
ý nghĩa của việc tham gia BHXH nên họ cố tình tìm cách trốn đóng BHXH. Việc
tuyên truyền, giải thích nhằm nâng cao nhận thức về BHXH của NLĐ và NSDLĐ
có ý nghĩa hết sức quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Đây không
phải là công việc riêng của ngành BHXH mà là nhiệm vụ chung của các ngành,
các cấp và của toàn xãhội.
- Cần xác định rõ nội dung chính sách BHXH, giúp NLĐ hiểu đƣợc bản
chất nhân đạo, nhân văn của BHXH, về quyền lợi họ đƣợc hƣởng khi tham
giaBHXH.
- Cần nhấn mạnh nội dung tham gia BHXH vừa là quyền lợi vừa là nghĩa
vụ của NLĐ để họ hiểu rõ hơn về chế độ, chính sách BHXH theo quy định của
pháp luật.
- Có kế hoạch tuyên truyền mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT,
BHTN trên địa bàn với nhiều hình thức nhƣ: tổ chức thống kê, khảo sát, vận động
và hƣớng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn chƣa tham gia BHXH, BHYT, BHTN
lập hồ sơ đăng ký.Tổ chức các buổi nói chuyện, tƣ vấn các chế độ chính sách
BHXH cho NLĐ, in ấn, phát hành tờ rời, treo băng rôn,… thông qua các phƣơng
tiện truyền thông nhƣ Đài Truyền thanh Biên Hòa, Báo Đồng Nai tuyên truyền sâu
rộng về chính sách BHXH, BHYT để NLĐ và NSDLĐ hiểu rõ quyền lợi và nghĩa
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
vụ của mình.
120
- Tăng cƣờng công tác vận động các đơn vị mới đăng ký tham gia BHXH
cho NLĐ, tăng cƣờng tuyên truyền về BHXH tự nguyện tại các phƣờng xã để
NLĐ tại các địa phƣơng nhận thức đƣợc tính ƣu việt của việc tham gia BHXH tự
nguyện. Tổ chức các buổi tiếp xúc, tọa đàm nhằm tăng cƣờng ý thức của NSDLĐ
trong việc thực hiện các chính sách an sinh xãhội.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu để ứng dụng công nghệ thôngtin.
- Thông tin những văn bản, quy định mới thay đổi về chính sách BHXH,
BHYT của Nhà nƣớc, của Bộ ngành và của cơ quan để kịp thời triển khai, hƣớng
dẫn cán bộ viên chức thựchiện
- Hoàn thiện chế độ mẫu biểu, chứng từ, văn bản, báo cáo có các tiêu
chuẩn rõ ràng để phù hợp với việc áp dụng công nghệ thôngtin.
Hoàn thiện hoạt động giámsát
Cần nâng cao công tác kiểm tra, giám sát cho từng loại rủi ro chủ yếu của
hoạt động BHXH. Nguyên tắc giám sát là luôn phải có sự kiểm tra độc lập quá
trình của từng loại hoạt động BHXH. Mỗi khi phát sinh các vấn đề có liên quan
đến hoạt động BHXH, cơ quan BHXH TP. Biên Hòa cần phải phân tích, đánh giá
lại các nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra các yếu kém để chấn chỉnh
kịpthời.
Đối với đơn vị sử dụng lao động
Có chế tài mạnh để xử lý các cơ quan đơn vị không chấp hành nghiêm pháp
luật về BHXH, BHYT theo quy định tại Điều 134 luật BHXH và Điều 11 luật
BHYT bằng cách nâng mức xử phạt đối với đơn vị vi phạm với lãi suất cao (gấp
đôi mức lãi suất đầu tƣ tăng trƣởng quỹ nhƣ theo quy định tại khoản 3 điều 138
luật BHXH).
Phối hợp với các cơ quan chức năng nhƣ Sở Kế hoạch - Đầu tƣ khi doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh, ngành nghề theo phƣơng án có SDLĐ thì thực hiện
việc đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ trong doanh nghiệp mới cấp giấy phép
hoạt động.
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, cũng nhƣ doanh
121
nghiệp ở các lĩnh vực khác,… thì trong hồ sơ mời đấu thầu, hồ sơ tham gia chỉ
định thầu cần đƣa tiêu chí bắt buộc đơn vị tham gia BHXH mới đƣợc dự thầu, chỉ
định thầu; cũng nhƣ các ngành chức năng xét thi đua khen thƣởng khi xét thi đua
cũng đƣa tiêu chí tham gia BHXH và trích nộp đầy đủ vào quỹ theo quy định của
luật là tiêu chí bắt buộc để xét thành tích trong năm.
Các doanh nghiệp thực hiện chế độ tiền lƣơng do chủ doanh nghiệp tự
quyết định thì bắt buộc phải đăng ký xây dựng thang lƣơng, bảng lƣơng phù hợp
với loại hình doanh nghiệp, vị trí việc làm của NLĐ và đƣợc sự đồng ý thống nhất
của cơ quan quản lý lao động của tỉnh để thựchiện.
Nêu danh các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng và tiến tới khởi kiện ra Tòa án để thu hồi quỹ
BHXH, quỹ BHYT mà đơn vị SDLĐ chiếmdụng.
Đối với đơn vị ngoài quốc doanh cần phải thiết lập tổ chức công đoàn để
bảo vệ quyền lợi chính đáng choNLĐ.
Đối với ngƣời laođộng
Tuyên truyền cho NLĐ biết rõ về nghĩa vụ và quyền lợi của mình khi tham
gia BHXH thông qua quy định tỷ lệ % nộp hàng tháng của NSDLĐ, trách nhiệm
của bản thân NLĐ và việc đƣợc hƣởng các chế độ BHXH, yêu cầu cần phải có
điều kiện cần và đủ là NSDLĐ và NLĐ cùng đóng theo tỷ lệ % tiền lƣơng nộp vào
quỹ BHXH (hiện nay là 32,5%, trong đó NSDLĐ là 22%, NLĐ là 10,5%), từ đó
NLĐ tự kiểm soát quá trình đóng, mức đóng và các chế độ đƣợc hƣởng sau này.
Yêu cầu NSDLĐ, cơ quan BHXH thực hiện cung cấp thông tin về mức
đóng, thời gian đóng khi tham gia BHXH nhằm kiểm soát số tiền đã nộp vào quỹ ở
cơ quan BHXH.
5.3. Giới hạn của luận văn và đề xuất hƣớng nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian và phạm vi khảo sát nên nghiên cứu của tác giả chỉ
dừng lại ở mức đánh giá chung về KSNB trong hoạt động BHXH mà chƣa đi chi
tiết vào từng nội dung cụ thể trong các thành phần của KSNB đối với hoạt động
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
BHXH. Tác giả hy vọng những đề xuất trong luận văn đề ra dù còn hạn chế khi áp
122
dụng vào thực tế nhƣng cũng phần nào góp phần cho hệ thống KSNB tại cơ quan
BHXH ngày càng hoàn hiện hơn. Tuy nhiên, tác giả cũng kỳ vọng nghiên cứu này
sẽ mở ra hƣớng nghiên cứu mới mang tính ứng dụng và các nghiên cứu sau sẽ
hoàn thiện hơn, đi sâu hơn và cụ thể hơn đến từng phần, cơ chế hoạt động của hệ
thống KSNB đối với hoạt động của ngành BHXH nói chung và tại cơ quan BHXH
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
tỉnh Gia Lai nói riêng.
123
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5
Luật BHXH ra đời là cơ sở vững chắc đảm bảo việc thực hiện hoạt động BHXH
tại Việt Nam đúng quy định, nguyên tắc. Luật BHXH đã giúp hệ thống BHXH Việt
Nam có những quyết định thống nhất, phù hợp trên phạm vi cả nƣớc. Nâng cao trách
nhiệm của đơn vị BHXH và ý thức thực hiện nghĩa vụ của các đối tƣợng tham gia
BHXH.
Qua phần trình bày ở trên, có thể nhận thấy rằng các mục tiêu và phƣơng hƣớng
nghiên cứu đƣa ra đều nhằm giải quyết vần đề giảm thiểu và quản lý đƣợc các rủi ro
của hoạt động BHXH. Để kiểm soát nội bộ thực sự hữu hiệu và hiệu quả, BHXH tình
Gia Lai phải đƣa công nghệ thông tin tiên tiến để rà soát đƣợc từng mã cá nhân trong
phạm vi cả nƣớc vào hoạt động quản lý BHXH là rất điều cần thiết hiện nay.
Từ những nghiên cứu chung về BHXH và kinh nghiệm thực tiễn hoạt động
BHXH, luận văn đã làm rõ và củng cố thêm vai trò quan trọng của BHXH, cũng nhƣ
việc sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ BHXH là một tất yếu,
xét trên cả phƣơng diện lý luận và thực tiễn, đặc biệt là trong công cuộc đổi mới hiện
nay của đất nƣớc.
Hy vọng rằng với những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hoàn thiện
một bƣớc công tác kiểm soát nội bộ hoạt động BHXH trong giai đoạn hiện nay và
trong tƣơng lai để hoạt động của BHXH Việt Nam ngày càng có hiệu quả, thực sự là
một mạng lƣới an toàn xã hội góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá đất
nƣớc, làm cho dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, công tác kiểm soát nội bộ BHXH ngày càng
nảy sinh nhiều vấn đề mới cần tiếp tục nghiên cứu. Do hạn chế về thời gian và phạm vi
khảo sát nên nghiên cứu của tác giả chỉ dừng lại ở mức đánh giá chung về KSNB trong
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
hoạt động BHXH mà chƣa đi chi tiết vào từng nội dung cụ thể trong các thành phần
124
của KSNB đối với hoạt động BHXH. Tác giả hy vọng những đề xuất trong luận văn đề
ra dù còn hạn chế khi áp dụng vào thực tế nhƣng cũng phần nào góp phần nào cả về lý
luận và thực tiễn trong việc hoàn thiện công tác KSNB tại cơ quan BHXH ngày càng
hoàn hiện hơn. Tuy nhiên, tác giả cũng kỳ vọng nghiên cứu này sẽ mở ra hƣớng nghiên
cứu mới mang tính ứng dụng và các nghiên cứu sau sẽ hoàn thiện hơn, đi sâu hơn và cụ
thể hơn đến từng phần, cơ chế hoạt động của hệ thống KSNB đối với hoạt động của
ngành BHXH nói chung và tại cơ quan BHXH Tỉnh Gia Lai nói riêng. Luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đƣợc sự góp ý phê bình của các nhà khoa
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
học và những ngƣời quan tâm đến đề tài này để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
125
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Thị Kim Nguyệt (2010), “Bàn về quỹ bảo hiểm y tế ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học, 26, 44-49
288 trang.
2. Trần Thị Giang Tân (2012), Kiểm soát nội bộ, NXB Phƣơng Đông, TP Hồ Chí Minh,
3. Ngô Thị Thục Vĩnh (2013), Hoàn thiện hệ thống quản lý kiểm soát nội bộ tại bảo
hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Thái
Nguyên.
4. Nguyễn Thi Hoàng Oanh (2013), Hoàn thiện kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phú Yên, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Đà Nẵng.
5. Trần Ngọc Tuấn (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội Khu
vực kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trƣờng
Đại học Đà Nẵng.
6. Tiêu Thị Thu Hiền (2014), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã
hội Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại
học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh.
7. Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thƣơng binh và xã hội (1994), Thông tƣ Liên
bộ số 19/TT-LB hƣớng dẫn tạm thời về thu quỹ 15% BHXH do ngành Lao động
Thƣơng binh và Xã hội quản lý.
8. Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thƣơng binh và xã hội (1994), Thông tƣ Liên
bộ số 33/TT-LB hƣớng dẫn bổ sung thông tƣ số 19/TT-LB ngày 17/3/1994 về
việc quản lý thu-chi quỹ BHXH do ngành Lao động Thƣơng binh và Xã hội quản
lý.
9. Quốc Hội Nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2006), Luật Bảo hiểm
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
xã hội.
126
10. Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Nghị định số 152/2006/NĐ-CP của Chính phủ
hƣớng dẫn một số điều Luật BHXH về Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
11. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2011), Quyết định số 1111/QĐ-BHXH về phƣơng
pháp lập và biểu mẫu quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN.
12. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Nghị định số 31/2012/NĐ-CP quy định về mức
lƣơng tối thiểu chung.
13. BHXH Việt Nam (2017), Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu BHXH,
BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT
Tiếng Anh
14. Lisic, L. L., Neal, T. L., & Zhang, Y. (n.d.).(2015), “CEO Power, Internal Control
Quality, and Audit Committee Effectiveness in Substance vs. in Form”, SSRN
Electronic Journal, 33(3), pp. 1199 - 11237.
15. Rizaldi, A. (2015), “Control Environment Analysis at Government Internal
Control System: Indonesia Case”, Procedia-Social and Behavioral Sciences, 211,
pp. 844-850.
16. Akinteye, S. A., York, D. O., & Madarasz, N. (2015), “Corporate Governance:
An Investigation of Interaction between the Audit Committee and the Internal
Audit Function in Nigerian Listed Firms”, International Journal of Innovative
Research and Development, 4(4), pp. 193 – 206.
17. Chen, J. V., Lu, I. H., Yen, D. C., & Widjaja, A. E. (2016), “Factors affecting the
performance of internal control task team in high-tech firms”, Information
Tên đề tài LVThS: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác thu tại BHXH Tỉnh Gia Lai
Systems Frontiers, pp. 1-16.
xi
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU LẢO SÁT
PHIẾU KHẢO SÁT
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Thân chào Anh/Chị,
Tôi tên Đỗ Nguyễn Ngọc Hân, là học viên cao học ngành Kế toán thuộc Trƣờng
Đại học Tôn Đức Thắng Tp. Hồ Chí Minh. Tôi đang làm việc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Gia Lai. Hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện kiểm
soát nội bộ trong công tác thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai” . Rất mong
Anh/chị dành ít thời gian để trả lời bảng câu hỏi dƣới đây giúp tôi thu thập dữ liệu để
nghiên cứu. Sự hồi đáp của Anh/chị có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lƣợng
nghiên cứu của đề tài. Xin Anh/chị lƣu ý không có ý kiến nào đúng hay sai mà tất cả
đều có giá trị cho nghiên cứu này. Tôi cam kết giữ bí mật ý kiến trả lời của Anh/Chị và
chỉ sử dụng ý kiến trả lời của Anh/Chị để tổng hợp dữ liệu cho nghiên cứu. Nếu
Anh/Chị quan tâm đến kết quả nghiên cứu này, vui lòng để lại địa chỉ email, tôi sẽ gửi
kết quả đến Anh/Chị khi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
HƢỚNG DẪN TRẢ LỜI:
Anh/chị vui lòng đánh dấu X vào ô thể hiện mức độ đồng ý của Anh/Chị. Mức độ đƣợc
sắp xếp từ 1 đến 5 thể hiện mức độ đồng ý tăng dần nhƣ sau:
1 2 3 4 5
Rất quan Quan trọng Bình Không quan Hoang toàn không
trọng thƣờng trọng quan trọng
Anh/chị vui lòng đánh dấu X vào ô trả lời câu hỏi của Anh/Chị. Mức độ đƣợc sắp xếp
từ 1 đến 2 thể hiện mức độ đồng ý tăng dần nhƣ sau:
xii
1 2
Có Không
PHẦN I: NỘI DUNG KHẢO SÁT
PHẦN A: CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ CHUNG
Kết quả trả lời STT Câu hỏi khảo sát (1) (2)
Theo ý kiến của Anh/ Chị thì nguồn nhân lực cán bộ làm
1 việc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai hiện nay đã đáp ứng
đủ cho nhu cầu công việc hay chƣa
Theo ý kiến của Anh/ Chị thì quá trình tuyển dụng viên
chức đã công khai, minh bạch, phù hợp với năng lực và 2 trình độ chuyên môn của ngƣời đƣợc tuyển dụng hay
không
Theo ý kiến của Anh/ Chị thì quy trình quản lý thu tại
3 Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai có thực hiện theo đúng quy
trình mà Bảo hiểm xã hội Việt Nam đƣa ra không
Khi có Luật, Nghị định, Thông tƣ mới ban hành Bảo
hiểm xã hội tỉnh Gia Lai có mở các buổi tập huấn để 4 hƣớng dẫn để hƣớng dẫn ngƣời nộp bảo hiểm xã hội cách
thực hiện đúng với quy định mới hay không
Cơ quan Bảo hiểm xã hội có xây dựng quy trình kiểm
5 soát rủi ro ảnh hƣởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội
hay không
xiii
Cơ quan Bảo hiểm xã hội có xây dựng nhiệm vụ thu của
6 đơn vị phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn quản lý
không
Tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai việc kiểm tra, giám sát
7 công việc ở các phòng ban có đƣợc thực hiện chặt chẽ
hay không
Anh/ Chị đánh giá về tình hình chấp hành pháp luật về
8 bảo hiểm xã hội của ngƣời nộp bảo hiểm xã hội nhƣ thế
nào
PHẦN B: CÂU HỎI ĐƢỢC PHÂN LOẠI THEO NHÓM
Mức độ đồng ý Mã hóa Các biến quan sát (1) (2) (3) (4) (5)
“Môi trƣờng kiểm soát”
Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai có quy định
MTKS1 về việc lập báo cáo định kỳ và chấp nhận
cho điều chỉnh khi có sai sót.
Ban lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tiếp xúc, MTKS2 trao đổi trực tiếp với nhân viên đơn vị.
Đơn vị có phân chia trách nhiệm và quyền MTKS3 hạn rõ ràng cho từng bộ phận.
Nhân viên đƣợc phân công công việc phù MTKS4 hợp với khả năng, trình độ chuyên môn.
xiv
Đơn vị có xây dựng chuẩn mực về đạo
MTKS5 đức công vụ, cách ứng xử và quy trình
làm việc cho nhân viên trong đơn vị.
Nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ
MTKS6 thông tin trong công tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội.
Cơ cấu tổ chức tạo điều kiện thuận lợi cho
MTKS7 việc truyền đạt thông tin trong công tác
quản lý thu bảo hiểm xã hội.
MTKS8 Các hình thức khen thƣởng kỷ luật.
Đánh giá chung của anh/ chị về môi MTKS9 trƣờng kiểm soát.
“Đánh giá rủi ro”
Rủi ro đƣợc nhận diện và đƣợc truyền đạt ĐGRR1 đến các phòng ban.
Xây dựng tiêu chí và phân bổ nguồn lực ĐGRR2 đánh giá, đối phó rủi ro.
Thất thu bảo hiểm xã hội xảy ra do trình
ĐGRR3 độ chuyên môn trong quản lý thu BHXH
của viên chức ngành BHXH.
Thất thu bảo hiểm xã hội xảy ra do sự
ĐGRR4 chồng chéo giữa các văn bản quy phạm
pháp luật.
Thất thu bảo hiểm xã hội do sự bao che ĐGRR5 của viên chức ngành bảo hiểm xã hội.
xv
Thất thu bảo hiểm xã hội do sự liên kết
ĐGRR6 thông tin giữa các cơ quan quản lý chức
năng.
Việc xử lý viên chức bảo hiểm xã hội tiếp
ĐGRR7 tay cho DN thực hiện hành vi gian lận
nộp BHXH.
Chế tài, mức phạt cho các hành vi giận
bảo hiểm xã hội, chƣa đủ sức răn đe, vẫn ĐGRR8 còn thấp so với giá trị thu BHXH mà DN
nhận đƣợc khi gian lận.
Gian lận nộp BHXH chủ yếu xảy ra ở các
ĐGRR9 DN lớn, kinh doanh đa ngành nghề, DN
có chi nhánh lớn ở nhiều tỉnh thành.
Đánh giá chung của anh/ chị về Đánh giá ĐGRR10 rủi ro.
“Hoạt động kiểm soát”
Phải đảm bảo chỉ những nghiệp vụ có HĐKS1 thực mới đƣợc phê duyệt.
Thực hiện luân chuyển nhân sự giữa các HĐKS2 phòng ban.
Thực hiện phân chia quyền hạn, trách HĐKS3 nhiệm giữa các phòng một cách rõ ràng.
Việc tiếp cận tài sản, sổ sách, phần mềm HĐKS4 đƣợc giới hạn, phân quyền.
HĐKS5 Sử dụng các phần mềm hỗ trợ quản lý.
xvi
Thực hiện kiểm tra, đối chiếu giữa sổ HĐKS6 sách với chứng từ thu thực tế.
Quy trình quản lý thu BHXH đƣợc đơn HĐKS7 giản hoá, giảm bớt các trình tự thủ tục.
Cơ chế giám sát việc tuân thủ pháp luật
HĐKS8 về đóng BHXH, BHYT đối với các DN
còn hạn chế.
Đánh giá chung của anh/ chị về Đánh giá HĐKS9 rủi ro.
“Thông tin và truyền thông”
Bảo hiểm xã hội thƣờng xuyên tổ chức
các buổi tập huấn hƣớng dẫn chính sách, TTVTT1 nghiệp vụ thu BHXH cho cán bộ BHXH
và DN.
Sự liên kết thông tin giữa các cơ quan
quản lý có liên quan nhằm thu thập các TTVTT2 thông tin đáng tin cậy, cần thiết cho công
tác quản lý thu BHXH.
Ứng dụng công thông tin đƣợc đƣợc cập
TTVTT3 nhập kịp thời, chính xác và dễ dàng truy
cập, kết xuất dữ liệu cần thiết.
Quy trình quản lý thu BHXH đƣợc cập
TTVTT4 nhập thay đổi kịp thời, phù hợp với các
chính sách BHXH mới.
xvii
Ứng dụng đề xuất về cải tiến, sửa đổi
TTVTT5 những hạn chế, bất cập trong quản lý thu
BHXH từ các nhân viên trong đơn vị.
Việc tìm hiểu thông tin giữa các DN với
TTVTT6 nhau cũng góp phần giảm bpts cơ hội gian
lận nộp BHXH của các DN hiện nay.
Đánh giá chung của anh/ chị về Thông tin TTVTT7 và truyền thông.
“Giám sát”
Đƣợc phép báo cáo trực tiếp cho Ban lãnh GS1 đạo.
Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn GS2 cho đội ngũ viên chức BHXH.
Kiểm tra DN sau khi DN nộp BHXH và
GS3 khi DN tiến hành chi trả chế độ BHXH
cho ngƣời lao động.
Quan tâm đến ý kiến của nhân viên trong GS4 đơn vị, ngƣời nộp BHXH.
GS5 Đánh giá chung của anh/ chị về giám sát.
PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN
ữ 1. Giới tính:
2. Độ tuổi:
ới 30 tuổi ừ 30 đến 40 ổi
3. Thu nhập (tháng):
ới 5 triệu ừ 5 đến 10 triệu ệu
xviii
4. Trình độ học vấn:
ấp/Cao Đẳng
ại học ại học
5. Thâm niên:
ới 3 năm ừ 3-5 năm
6. Bộ phận/ Phòng ban:
ế toán
ểm soát chất lƣợng ệp vụ
ổng hợp
Chân thành cảm ơn sự h p tác và hỗ tr của Anh/Chị. Kính chúc Anh/Chị sức
khỏe, thành công và hạnh phúc!