TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐOÀN VĂN DŨNG

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -----------------------------------------

ĐOÀN VĂN DŨNG

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

TẠI NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY

CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VIỆT HÀ HÀ NỘI - 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả của luận văn xin cam đoan đây là công trình do tác giả tự

nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, số liệu thực tế về công tác kế toán quản

trị chi phí để từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán

quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam

Định, nơi tác giả đã từng có thời gian công tác.

Học viên

Đoàn Văn Dũng

Khoá: Cao học QTKD 2012A

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Trần Việt Hà,

người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu

đến khi hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo, các anh chị em

đồng nghiệp thuộc các phòng ban của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần

Dệt May Nam Định: Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kinh doanh, Phòng Kỹ

thuật, các phân xưởng sản xuất và đặc biệt là phòng Tài chính Kế toán đã giúp

đỡ, cung cấp thông tin, số liệu, góp ý để tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng 11 năm 2013

Học viên

Đoàn Văn Dũng

MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các sơ đồ

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT............................................................... 4

1.1. Tổng quan về kế toán quản trị ................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò kế toán quản trị ..................................... 4

1.1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị ............................................................. 4

1.1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị ......................................................... 6

1.1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị ............................................................ 7

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị ............................................ 9

1.1.2.1. Chức năng của kế toán quản trị ...................................................... 9

1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán quản trị...................................................... 10

1.1.3. So sánh kế toán tài chính với kế toán quản trị ..................................... 11

1.1.4. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản và yêu cầu thông tin trong kế toán quản

trị .................................................................................................................... 13

1.1.4.1. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị.................. 13

1.1.4.2. Các yêu cầu thông tin trong kế toán quản trị................................ 14

1.1.5. Các phương pháp của kế toán quản trị................................................. 15

1.1.5.1. Nhóm phương pháp thu nhận, xử lý và tổng hợp thông tin ......... 15

1.1.5.2. Nhóm phương pháp phân tích chỉ tiêu ......................................... 16

1.2. Nội dung của kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản

xuất.................................................................................................................18

1.2.1. Xác định các trung tâm chi phí ............................................................ 18

1.2.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp .................................................. 20

1.2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (chức năng hoạt động)... 20

1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh theo mối quan hệ giữa chi

phí với khoản mục trên báo cáo tài chính.................................................. 20

1.2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với việc lập kế hoạch, kiểm tra

và ra quyết định ......................................................................................... 21

1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá

trình sản xuất. ............................................................................................ 24

1.2.3. Lập dự toán chi phí .............................................................................. 25

1.2.3.1. Các phương pháp ước tính chi phí................................................ 25

1.2.3.2. Lập dự toán chi phí....................................................................... 27

1.2.4. Tổ chức thu thập thông tin kế toán quản trị chi phí............................. 27

1.2.5. Kiểm soát chi phí sản xuất.................................................................. 29

1.2.6. Phân tích các thông tin về chi phí để ra quyết định kinh doanh ......... 31

1.3. Kinh nghiệm thực hiện kế toán quản trị chi phí của một số nước trên

thế giới ............................................................................................................... 33

1.3.1. Tổ chức kế toán quản trị chi phí ở Pháp .............................................. 33

1.3.2. Tổ chức kế toán quản trị chi phí ở Mỹ................................................. 35

1.3.3. Kinh nghiệm và hướng vận dụng kế toán quản trị chi phí trong các

doanh nghiệp ở Việt Nam .............................................................................. 37

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI

NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH ...... 38

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Nhuộm - Tổng công

ty cổ phần Dệt May Nam Định........................................................................ 38

2.1.1. Tổng quan về Nhà máy Nhuộm........................................................... 38

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... 38

2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại

Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định .................... 42

2.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ............................... 42

2.2.2. Đặc điểm qui trình công nghệ.............................................................. 42

2.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ....................................................... 43

2.2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán...................... 46

2.3. Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm -

Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định..................................................... 49

2.3.1. Phân loại chi phí tại Nhà máy Nhuộm................................................. 49

2.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán chi phí sản xuất .. 50

2.3.3. Nội dung công tác kế toán chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty

cổ phần Dệt May Nam Định .......................................................................... 51

2.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..................................... 52

2.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.............................................. 53

2.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung..................................................... 54

2.3.3.4. Kế toán chi phí bán hàng .............................................................. 56

2.3.3.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp .......................................... 57

2.4. Đánh giá khái quát thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà

máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định ............................ 58

2.4.1. Ưu điểm ............................................................................................... 58

2.4.2. Nhược điểm.......................................................................................... 59

2.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................ 60

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN

TRỊ CHI PHÍ TẠI NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY

NAM ĐỊNH ......................................................................................................................61

3.1. Sự cần thiết, các yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán

quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam

Định ................................................................................................................... 61

3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà

máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định ............................ 61

3.1.1.1. Định hướng phát triển của Nhà máy Nhuộm ............................... 61

3.1.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại

Nhà máy Nhuộm........................................................................................ 62

3.1.2. Các yêu cầu và nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán quản

trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.

........................................................................................................................ 63

3.1.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại

Nhà máy Nhuộm........................................................................................ 63

3.1.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà

máy Nhuộm ............................................................................................... 65

3.2. Đề xuất hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng

công ty cổ phần Dệt May Nam Định............................................................... 66

3.2.1. Hoàn thiện phân loại chi phí ................................................................ 66

3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí .............................................. 69

3.2.3. Hoàn thiện tổ chức thu thập thông tin chi phí...................................... 72

3.2.4. Hoàn thiện hệ thống các báo cáo bộ phận cung cấp thông tin cho yêu cầu

quản trị............................................................................................................ 74

3.2.4.1. Hoàn thiện báo cáo về chi phí nguyên vật liệu............................. 74

3.2.4.2. Hoàn thiện báo cáo về chi phí nhân công..................................... 76

3.2.4.3. Hoàn thiện báo cáo chi phí sản xuất chung .................................. 78

3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty

cổ phần Dệt May Nam Định để đảm bảo thực hiện kế toán quản trị chi phí 79

3.2.5.1. Mô hình bộ máy kế toán............................................................... 79

3.2.5.2. Quy trình trao đổi thông tin giữa các vị trí, chức năng kế toán

quản trị phục vụ cho việc ra quyết định .................................................... 80

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 86

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NVL Nguyên vật liệu

CCDC Công cụ dụng cụ

CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp

CPSXC Chi phí sản xuất chung

CPBH Chi phí bán hàng

CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp

XDCB Xây dựng cơ bản

TSCĐ Tài sản cố định

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ Kinh phí công đoàn

GTSX Giá trị sản xuất

SP Sản phẩm

TK Tài khoản

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của Nhà máy Nhuộm .................................................... 46

Bảng 2.2. Trình độ lao động của Nhà máy Nhuộm.................................................. 46

Bảng 3.1. Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí..................................... 68

Bảng 3.2. Bảng định mức đơn vị nguyên liệu, vật liệu ............................................ 71

Bảng 3.3. Bảng tổng định mức nguyên liệu, vật liệu ............................................... 72

Bảng 3.4. Bảng phân tích biến động chi phí nguyên liệu......................................... 75

Bảng 3.5. Bảng phân tích biến động chi phí nhân công........................................... 77

Bảng 3.6. Bảng phân tích biến động chi phí sản xuất chung ................................... 78

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý.......................................................... 7

Sơ đồ 1.2. Các loại chi phí trong kế toán Pháp ...................................................... 34

Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa kế toán tổng quát và kế toán phân tích .................... 35

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ

phần Dệt May Nam Định ....................................................................................... 44

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt

May Nam Định ....................................................................................................... 47

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu kết hợp.............................. 80

Sơ đồ 3.2. Mô hình chức năng chuyên môn của bộ phận ra quyết định ................ 82

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt nam đang trên đường hội nhập với nền kinh tế khu vực và

quốc tế, nhưng lại chịu ảnh hưởng của suy thoái, giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế

thế giới. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những bước

chuyển mình để tồn tại và phát triển, trong đó, thay đổi cách quản lý cũ thiếu linh hoạt,

năng động để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình là vô cùng quan trọng.

Đối với Dệt may Việt Nam là một ngành còn phải chịu nhiều ảnh hưởng bởi các

yếu tố bên ngoài, từ việc chưa chủ động về nguyên liệu, thiết bị sản xuất phải nhập

khẩu đến việc còn thiếu ổn định trong khâu tiêu thụ. Trong khi đó, mục tiêu tổng quát

Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may đến năm 2015, định hướng đến năm

2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và ban hành theo quyết định số

36/2008/QĐ-TTg ngày 10/03/2008 là “Phát triển ngành Dệt may trở thành một trong

những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao

nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh

tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới”.

Xác định được những khó khăn và trách nhiệm nặng nề đó, các doanh nghiệp

sản xuất hàng dệt may trong đó có Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May

Nam Định - một đơn vị Dệt may truyền thống, càng cần thiết phải xây dựng một hệ

thống thông tin quản lý doanh nghiệp khoa học và đồng bộ. Nhưng hiện tại sản xuất

của Nhà máy chủ yếu vẫn thực hiện theo phương thức gia công nên Nhà máy chưa tự

chủ động về sản phẩm, khó xây dựng được thương hiệu, hiệu quả sản xuất kinh doanh

thấp. Một trong các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải giảm chi

phí, hạ giá thành sản phẩm mà kế toán quản trị nói chung, kế toán quản trị chi phí nói

riêng đóng vai trò rất quan trọng. Việc chưa quan tâm đúng mức công tác kế toán quản

trị chi phí dẫn đến thông tin của kế toán quản trị chi phí chưa hữu ích và phục vụ kịp

thời việc ra quyết định của các nhà quản trị tại Nhà máy cần phải được điều chỉnh.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn khách quan như vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Một

số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng

công ty cổ phần Dệt May Nam Định” làm nội dung nghiên cứu.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 1

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định 2. Mục đích nghiên cứu.

Đề tài góp phần hệ thống hoá và làm rõ những cơ sở lý luận cơ bản về kế toán

quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất.

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà

máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định, tác giả đưa ra một số đề xuất

nhằm xây dựng, hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại đơn vị.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm coi kế toán quản trị chi phí là một

bộ phận không tách rời của kế toán quản trị, chính vì vậy, nghiên cứu về kế toán quản

trị chi phí chính là nghiên cứu một bộ phận của kế toán quản trị.

Vì mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trang bị kiến thức tốt hơn về công tác kế

toán quản trị chi phí cho Nhà máy, và sâu xa hơn là giúp Nhà máy có quyết định tốt

hơn để cải thiện tình trạng hiện nay.

Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác kế toán quản trị chi

phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng cùng với các quan

điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế trong cơ chế thị trường hiện nay, các

phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp phân tích,

tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát tình hình thực tế tại các doanh nghiệp kết hợp với

việc sử dụng các bảng biểu số liệu minh hoạ để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn

đề nghiên cứu đã được đặt ra, từ đó đánh giá thực trạng, những vấn đề còn tồn tại để đưa

ra phương hướng hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm -

Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.

5. Những đóng góp của đề tài

Những đóng góp của đề tài tập trung vào các vấn đề:

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị chi phí trong các doanh

nghiệp sản xuất.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy

Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.

- Đề xuất có hệ thống một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản

trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 2

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định 6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết

cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí.

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm-

Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.

Chương 3: Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà

máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.

Ngoài ra luận văn còn có danh mục các phụ lục, bảng biểu, sơ đồ, danh mục các

từ viết tắt và tài liệu tham khảo.

Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song do vốn hiểu biết về kinh tế học nói

chung, kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí nói riêng còn hạn chế, vì vậy tác giả

rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và bạn đọc để luận văn đảm bảo cơ sở lý

luận, sát thực tế và đạt được kết quả tốt.

Trân trọng,

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 3

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

1.1. Tổng quan về kế toán quản trị

1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của kế toán quản trị

1.1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị

Kế toán nói chung đã ra đời từ rất lâu, nó tồn tại và phát triển qua các hình thái

kinh tế xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá và đặc biệt sự phát

triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh trong cơ

chế thị trường cần phải có sức cạnh tranh cao và có khả năng tự điều chỉnh thích ứng

kịp thời với những biến động của môi trường kinh doanh. Vì vậy, thông tin do kế toán

cung cấp đòi hỏi ngày càng phải phong phú hơn, đa dạng hơn nhằm phục vụ cho công

tác quản trị doanh nghiệp một cách kịp thời, có hiệu quả.

Kế toán là công cụ quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho các quyết định

kinh tế. Kế toán được phân chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trong đó,

thông tin kế toán tài chính chủ yếu phục vụ nhu cầu của các đối tượng bên ngoài

doanh nghiệp, còn thông tin của kế toán quản trị lại được cung cấp cho các nhà quản

trị các cấp để quản lý, điều hành trong nội bộ doanh nghiệp.

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kế toán

góp phần rất quan trọng vào công tác quản trị các hoạt động kinh tế, tài chính. Khi

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác nhau

thì muốn biết chi phí thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ

nhằm tổng hợp lại trong một cơ cấu hệ thống kế toán phục vụ cho yêu cầu quản trị của

doanh nghiệp thì kế toán tài chính không đáp ứng được yêu cầu này. Vì vậy, trước hết

các doanh nghiệp cần phải tổ chức xây dựng hệ thống kế toán quản trị nhằm xây dựng

các dự toán chi phí, thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.

Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ yếu về

quá trình tính toán giá phí sản phẩm như giá phí sản xuất nhằm đề ra các quyết định

cho phù hợp. Sự phát triển mạnh mẽ của kế toán đã đặt ra hướng nghiên cứu các công

cụ kiểm soát và lập kế hoạch, thu nhận và xử lý thông tin phục vụ cho việc ra quyết

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 4

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định định quản lý và gọi là kế toán quản trị.

Như vậy, ta có thể hiểu kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và

cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chi tiết, phục vụ cho

các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch và

quản lý hoạt động kinh tế, tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.

Về khái niệm kế toán quản trị, đã được rất nhiều học giả, nhiều tổ chức nghề

nghiệp kế toán đưa ra khái nhiệm khác nhau:

Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa Kỳ thì “Kế toán quản trị là

quá trình nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá

trình thực hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống nhất

trong quá trình quản lý và nhân viên kế toán quản trị là những đối tác chiến lược quan

trọng trong đội ngũ quản lý của tổ chức”.

- Nhận diện: là sự ghi nhận và đánh giá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm

có hành động kế toán thích hợp.

- Đo lường: là sự định lượng, gồm cả ước tính, các nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra

hoặc dự báo các sự kiện kinh tế có thể xảy ra.

- Phân tích: là sự xác định nguyên nhân của các kết quả trên báo cáo và mối

quan hệ của các nguyên nhân đó với các sự kiện kinh tế.

- Diễn giải: là sự liên kết các số liệu kế toán hay số liệu kế hoạch nhằm trình

bày thông tin một cách hợp lý, đồng thời đưa ra các kết luận rút ra từ các số liệu đó.

- Truyền đạt: là sự báo cáo các thông tin thích hợp cho nhà quản trị (ban giám

đốc và các cấp lãnh đạo) và những người khác trong tổ chức.

Trong Luật kế toán Việt Nam định nghĩa: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử

lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết

định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” (Khoản 3, Điều 4, Luật kế toán

Việt Nam 2003).

Theo thông tư 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong

doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/06/2006, khái niệm về kế toán quản

trị còn chi tiết thêm: “Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội

bộ của doanh nghiệp như: Chi phí từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc,

sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí,

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 5

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định lợi nhuận; Quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối quan hệ giữa chi

phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu

tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh;... nhằm phục vụ

việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế. Kế toán quản trị là công việc của

từng doanh nghiệp, Nhà nước chỉ hướng dẫn các nguyên tắc, cách thức tổ chức và nội

dung, phương pháp kế toán quản trị chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp

thực hiện”.

Và còn rất nhiều khái niệm khác về kế toán quản trị nhưng tựu chung lại các

khái niệm trên đều tập trung làm rõ khái niệm kế toán quản trị ở một số vấn đề sau:

- Thứ nhất, kế toán quản trị là một hệ thống kế toán cung cấp các thông tin định

lượng.

- Thứ hai, đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị là những đối tượng bên

trong tổ chức, đơn vị.

- Thứ ba, mục đích sử dụng thông tin của kế toán quản trị là để hoạch định và

kiểm soát các hoạt động của tổ chức, đơn vị.

1.1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị

Từ những trình bày về khái niệm kế toán quản trị trên ta có thể thấy bản chất

của kế toán quản trị như sau:

- Kế toán quản trị không chỉ đơn thuần trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp

các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế thực sự phát sinh và đã thực sự hoàn thành, mà

Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận còn xử lý, phân tích và cung cấp thông tin

phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp trong

việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch

các hoạt động của doanh nghiệp.

- Kế toán quản trị cung cấp cho các nhà quản lý mô hình về nhu cầu vốn cho

một hoạt động hay một quyết định cụ thể; chi phí cho một hoạt động, một sản phẩm

hay một quyết định cụ thể. Kế toán giúp nhà quản lý tìm ra giải pháp để tối ưu hoá mối

quan hệ chi phí - doanh thu - lợi nhuận nhăm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Trọng tâm

của kế toán quản trị là chi phí.

- Kế toán quản trị là một bộ phận của công tác kế toán của doanh nghiệp nói

chung và đồng thời là một công cụ quan trọng không thể thiếu được đối với công tác

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 6

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định quản trị nội bộ doanh nghiệp. Kế toán quản trị được coi như một hệ thống trợ giúp cho

các nhà quản lý ra quyết định, là phương tiện để thực hiện kiểm soát quản lý trong

doanh nghiệp.

1.1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị

Để hiểu rõ vai trò của kế toán quản trị, chúng ta cùng xem sơ đồ các chức năng

cơ bản của quản lý trong doanh nghiệp:

Lập kế hoạch

Ra quyết định Tổ chức thực hiện

Tổ chức thực hiện

Kiểm tra, đánh giá hoạt động (kết quả công việc)

Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý

Qua sơ đồ này có thể thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế

hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi lại quay lại ban đầu từ khâu lập kế hoạch

cho kỳ sau, tất cả đều xoay quanh hoạt động cốt lõi là ra quyết định.

Như vậy, để thực hiện tốt các chức năng quản lý, nhà quản trị phải có thông tin

cần thiết để có thể ra các quyết định đúng đắn. Kế toán quản trị là nguồn cung cấp chủ

yếu các nhu cầu thông tin đó. Vai trò của kế toán quản trị thể hiện trong các khâu của

quá trình quản lý cụ thể như sau:

a. Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch

Dự toán ngân sách trong kế toán quản trị là công cụ để kế toán giúp ban quản trị

lập kế hoạch. Lập kế hoạch là việc thiết lập và thông báo những công việc cần thực

hiện, những nguồn lực cần huy động, những con người phối hợp thực hiện, thời gian

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 7

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định thực hiện, những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cần đạt được để tổ chức hướng về mục tiêu

đã định. Trên cơ sở những ghi chép, tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, kết quả

từng hoạt động..., kế toán quản trị lập các bảng dự toán doanh thu, chi phí, lợi nhuận,

dự toán ngân sách để cung cấp thông tin trong việc phát họa dự kiến tương lai nhằm

phát triển doanh nghiệp.

b. Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện.

Để đáp ứng thông tin cho chức năng tổ chức điều hành hoạt động của các nhà

quản trị, kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các

phương án khác nhau để nhà quản trị xem xét, ra quyết định đúng đắn nhất trong quá

trình tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã

vạch ra. Các thông tin để nhà quản trị thực hiện chức năng điều hành cần phải kịp thời,

liên quan đến thông tin về giá thành ước tính, thông tin về giá bán, thông tin về lợi

nhuận từ các phương án sản xuất kinh doanh. Những thông tin này phải do kế toán

đảm trách thu thập hàng ngày hoặc định kỳ.

c. Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra, đánh giá.

Để biết được kế hoạch đã được lập có khả thi hay không, cần phải so sánh với

thực tế. Kế toán sẽ cung cấp cho nhà quản trị những thông tin chênh lệch giữa kế

hoạch với thực tế, đồng thời dựa trên thực tế sẽ có những dự báo để nhà quản trị kịp

thời điều chỉnh, đảm bảo tiến độ kế hoạch, hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu

đã xác định.

d. Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định.

Thông tin kế toán thường là nhân tố chính trong việc ra quyết định của nhà

quản trị. Điều này được thể hiện rất rõ qua bản chất của thông tin kế toán. Nó là nguồn

tin mang tính chính xác, kịp thời, hữu ích nhất so với thông tin từ những lĩnh vực

chuyên ngành khác. Nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều phương án

khác nhau để ra quyết định. Các quyết định trong một tổ chức có thể ảnh hưởng ngắn

hạn đến tổ chức hoặc có thể là các quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu dài đến tổ

chức. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin và phần lớn thông tin do kế

toán quản trị cung cấp. Các thông tin này cũng có thể diễn đạt dưới dạng mô hình toán

học, đồ thị, biểu đồ… để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng.

Để góp phần tổ chức cải tiến công tác quản lý doanh nghiệp thì tất cả các nguồn

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 8

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định lực của doanh nghiệp đầu được kế toán đo lường, định lượng thành các chỉ tiêu kinh

tế, biểu hiện dưới hình thức giá trị, nhằm cung cấp thông tin có giá trị cho các chức

năng kiểm tra và đánh giá. Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh

doanh nhằm để nhận biết tiến độ thực hiện và nguyên nhân sai lệch giữa kết quả đạt

được so với mục tiêu đề ra. Ngoài ra, quá trình này còn giúp cho doanh nghiệp phát

hiện những thay đổi xảy ra tiếp theo. Nếu kết quả kiểm tra, đánh giá đúng đắn thì sẽ có

tác dụng tốt cho doanh nghiệp trong quá trình việc điều chỉnh kế hoạch và là cơ sở để

ra các giải pháp tiến hành trong tương lai. Thông qua quá trình kiểm tra và đánh giá

còn có thể giúp doanh nghiệp phát hiện tiềm năng cần được khai thác và hướng khai

thác có hiệu quả, đồng thời phát hiện những điểm yếu còn tồn tại.

Như vậy, để công tác quản lý của doanh nghiệp được hoàn thiện nhất thiết phải

dựa trên các chỉ tiêu kinh tế và các thông tin của kế toán quản trị cung cấp. Vì thế kế

toán quản trị là một công cụ góp phần hoàn thiện tổ chức, cải tiến công tác quản lý của

doanh nghiệp.

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị

1.1.2.1. Chức năng của kế toán quản trị

Quản trị doanh nghiệp là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển của

mọi doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế

được những nhược điểm của mình, liên kết gắn bó mọi thành viên trong doanh nghiệp,

tạo ra niềm tin, sức mạnh, truyền thống, tận dụng tối đa cơ hội từ môi trường kinh

doanh.

Trong hoạt động kinh doanh, người quản lý phải điều hành các hoạt động hàng

ngày, lập kế hoạch cho tương lai, giải quyết các vấn đề và thực hiện một khối lượng

lớn các quyết định thường xuyên và không thường xuyên. Tất cả những điều này đòi

hỏi phải được cung cấp những thông tin đặc biệt khác nhau từ kế toán quản trị.

Ta có thể nhận thấy chức năng của kế toán quản trị trong hoạt động quản lý

gồm:

- Chọn lọc và ghi chép số liệu.

- Phân tích số liệu.

- Lập báo cáo dùng cho quản trị.

Kế toán quản trị rất cần thiết cho quá trình xây dựng kế hoạch ở doanh nghiệp

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 9

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định vì nó cung cấp thông tin để ra quyết định về xây dựng kế hoạch. Kế hoạch này được

lập dưới sự điều hành của hội đồng xét duyệt dự toán, có sự tham gia của kế toán

trưởng. Chúng được lập hàng năm và những mục tiêu của quản lý được biểu hiện dưới

dạng các chỉ tiêu về số lượng và giá trị.

Trong quản lý, việc lập ra kế hoạch chưa đủ mà quan trọng hơn là cần những

thông tin có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch. Kế toán quản trị giúp cho chức

năng kiểm tra bằng cách thiết kế nên các báo cáo có dạng so sánh. Các nhà quản trị sử

dụng báo cáo đó để kiểm tra, đánh giá trong các lĩnh vực trách nhiệm mà họ cần quan

tâm, để xem xét và điều chỉnh, tổ chức thực hiện các mục tiêu đặt ra. Do đó, kế toán

quản trị phải làm sao cho các nhà quản lý nhận được những thông tin mà họ cần hoặc

muốn nhận.

1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán quản trị

Theo Điều 3, phần 1, Thông tư 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán

quản trị trong doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/06/2006 quy định

nhiệm vụ của kế toán quản trị là:

- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán quản

trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ.

- Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán.

- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo kế

toán quản trị.

- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết

định của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.

Như vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải tổ chức hệ thống kế toán quản trị để

trước hết lập dự toán ngân sách, chi phí, dự toán doanh thu và kết quả trong một kỳ

hoạt động, sau đó, phải theo dõi suốt quá trình, từ lúc thu mua hàng hoá, nguyên vật

liệu, giai đoạn sản xuất, hoàn thành việc tính toán chi phí sản xuất, giá thành sản

phẩm, cho đến khi tiêu thụ xong các loại hàng hoá sản phẩm, xác định kết quả tiêu thụ

sản phẩm hàng hoá, các công trình, dịch vụ theo từng loại hoạt động, từng đơn đặt

hàng.

Kế toán quản trị là phương tiện để ban giám đốc kiểm soát một cách có hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp. Theo hướng này, kế toán quản trị phải biết dự toán

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 10

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định chi phí, tiên liệu kết quả và dự phần vào việc quản trị doanh nghiệp.

Do đó, nhiệm vụ của kế toán quản trị là phải tính toán được chi phí sản xuất

từng loại sản phẩm, từng ngành hoạt động, từng công tác dịch vụ…, phân tích được

kết quả tiêu thụ từng loại sản phẩm, kết quả cung cấp từng công trình, dịch vụ; từ đó,

tập hợp các dữ kiện cần thiết để dự kiến phương hướng phát triển trong tương lai của

doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán quản trị còn phải biết theo dõi thị trường để ổn định

một chương trình sản xuất và tiêu thụ hợp lý, một mặt đáp ứng các nhu cầu do thị

trường đòi hỏi, mặt khác tìm biện pháp cạnh tranh để tiêu thụ hàng hoá, nghiên cứu

các chính sách giá cả, tính toán được các bước phát triển, mở rộng doanh nghiệp trong

từng thời kỳ, từng giai đoạn theo chiều hướng có lợi.

1.1.3. So sánh kế toán tài chính với kế toán quản trị

* Sự giống nhau

Kế toán tài chính và kế toán quản trị là hai bộ phận không thể tách rời của kế

toán doanh nghiệp, hai bộ phận này có các điểm giống nhau như sau:

- Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, đều

nhằm vào việc phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đều quan tâm đến doanh

thu, chi phí và sự vận động của tài sản, tiền vốn.

- Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ về số liệu thông tin. Các số

liệu của kế toán tài chính và kế toán quản trị đều được xuất phát từ chứng từ gốc. Một

bên phản ánh thông tin tổng quát, một bên phản ánh thông tin chi tiết.

- Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ trách nhiệm của nhà quản lý. Kế toán

tài chính biểu hiện trách nhiệm cơ bản của các nhà quản lý với bên ngoài doanh

nghiệp, kế toán quản trị biểu hiện trách nhiệm cơ bản của các nhà quản lý với bên

trong doanh nghiệp.

* Sự khác nhau

Do đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, mục đích sử dụng thông tin khác

nhau nên giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị cũng có những khác biệt cơ bản,

được thể hiện trên bảng sau:

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 11

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Tiêu thức phân biệt

Đối tượng sử dụng thông tin

Nguyên tác trình bày và cung cấp thông tin

Tính pháp lý

Kế toán tài chính Chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các cổ đông, người cho vay, , khách hàng, nhà cung cấp và cơ quan quản lý Nhà nước. Phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ hiện hành về kế toán của từng quốc gia, kể cả các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kế toán được các quốc gia công nhận; Kế toán tài chính phải bảo đảm yêu cầu liên tục, có hệ thống thống nhất giữa các doanh nghiệp, nhất quán và có thể so sánh được. Có tính pháp lý cao như: hệ thống sổ, phương pháp ghi chép, trình bày và cung cấp thông tin đều phải tuân theo các quy định thống nhất.

Đặc điểm thông tin

Hình thức báo cáo sử dụng

Kỳ báo cáo - Chủ yếu dưới hình thái giá trị. - Thông tin thực hiện về các nghiệp vụ đã phát sinh, đã xảy ra. - Chủ yếu là các thông tin kế toán thuần tuý, được thu thập từ chứng từ ban đầu, có tính khách quan và có độ tin cậy cao. Các báo cáo kế toán tổng hợp (gọi là Báo cáo tài chính) phải thực hiện thống nhất theo các quy định của cơ quan Nhà nước. Định kỳ (tháng, quí, năm) theo quy định.

Kế toán quản trị Chủ yếu cho các đối tượng bên trong doanh nghiệp như các chủ sở hữu, hội đồng quản trị, ban giám đốc, các bộ phận quản lý, phòng ban chức năng... Cần linh hoạt, nhanh chóng và thích hợp với từng quyết định cụ thể của người quản lý, không buộc phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chung, không phải liên tục, có hệ thống và không bắt buộc thống nhất giữa các doanh nghiệp. Các quy định của Nhà nước chỉ mang tính chất hướng dẫn, định hướng để doanh nghiệp thuận lợi trong tổ chức thực hiện. Mang tính nội bộ, thuộc thẩm quyền của từng doanh nghiệp, phù hợp với đặc thù quản lý, yêu cầu, điều kiện và khả năng quản lý, không mang nặng tính pháp lý và tính bắt buộc. - Sử dụng cả hình thái hiện vật, giá trị và thời gian lao động. - Thông tin chủ yếu với mục tiêu hướng tới tương lai. - Thông tin nhằm phục vụ chức năng ra quyết định và thường không có sẵn nên vừa dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu phải kết hợp với nguồn của các bộ phận khác... Báo cáo theo từng bộ phận, từng tình huống ra quyết định, từng yêu cầu quản lý tuỳ theo từng doanh nghiệp, từng thời kỳ, không bắt buộc. Thường xuyên, kỳ ngắn, theo yêu cầu của nhà quản lý, không quy định kỳ báo cáo.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 12

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Từ sự phân tích trên cho thấy kế toán tài chính và kế toán quản trị tuy là hai lĩnh

vực khác nhau song có quan hệ chặt chẽ với nhau. Cũng từ sự phân tích trên, chúng ta

nhận thức được chức năng của kế toán quản trị là cung cấp thông tin để nhà quản trị

doanh nghiệp thực hiện được các chức năng của mình.

1.1.4. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản và yêu cầu thông tin trong kế toán quản trị

1.1.4.1. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị

Ngoài các kỹ thuật nghiệp vụ của kế toán nói chung, kế toán quản trị còn sử

dụng một số kỹ thuật nghiệp vụ riêng để xử lý thông tin cung cấp cho yêu cầu của họat

động quản trị:

- Nhận diện và thiết kế thông tin: Để có thể cung cấp các thông tin kế toán

cần thiết, phù hợp cho các nhà quản trị, người làm công tác kế toán quản trị phải biết

nhận diện các thông tin cần thiết để thu thập và thiết kế chúng thành các báo cáo chính

xác, rõ ràng, dễ hiểu và nhanh nhất. Chẳng hạn đối với thông tin chi phí, kế toán quản

trị phải nhận diện chi phí từ nhiều các góc độ khác nhau nhằm thiết kế các thông tin

chi phí sao cho phù hợp với yêu cầu của nhà quản trị. Với cách phân lọai chi phí theo

đối tượng tập hợp chi phí, kế toán quản trị có thể cung cấp các thông tin về chi phí cho

từng bộ phận, từng vùng, từng lọai hình kinh doanh, đánh giá trách nhiệm của các nhà

quản lý bộ phận…

Công tác kế toán hiện nay phần lớn được tiến hành trên các phần mềm kế toán

nên việc thiết kế thông tin theo nhiều chiều càng trở nên thuận lợi, chỉ việc nhập các

thông tin kế toán ban đầu một lần, người sử dụng có thể lấy dữ liệu theo nhiều chiều

đáp ứng yêu cầu khác nhau của nhà quản lý.

- Phân tích thông tin: Sau khi tập hợp và phân loại thông tin, kế toán phải biết

áp dụng các phương pháp phân tích để có thể kiểm soát thông tin, dự báo được kết quả

của hoạt động trong tương lai... Các phương pháp phân tích thường được sử dụng như

phương pháp so sánh, phương pháp xác định các nhân tố ảnh hưởng...

- Thiết kế báo cáo: Từ các thông tin có được, tùy theo yêu cầu của nhà quản trị

và tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà nhân viên kế toán quản trị xây dựng

mẫu biểu đáp ứng vai trò tư vấn quản lý của kế toán quản trị đối với hoạt động quản trị

trong tổ chức.

- Truyền đạt thông tin dưới dạng mô hình, phương trình và đồ thị: Bên

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 13

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định cạnh việc cung cấp thông tin dưới dạng mẫu biểu, kế toán quản trị còn sử dụng các

hình thức mô hình, đồ thị để làm rõ hơn cho người sử dụng, nhất là đối với những

thông tin phản ánh xu hướng biến động hay phát triển của đối tượng đang nghiên cứu.

1.1.4.2. Các yêu cầu thông tin trong kế toán quản trị

- Thông tin phải được ghi nhận đúng cách: Yêu cầu này đòi hỏi kế toán phải

trình bày đúng bản chất, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp cho người sử dụng

thông tin kế toán có thể đưa ra các quyết định chính xác. Thông tin phải được ghi nhận

đúng cách có nghĩa là, đó là sự tuân thủ các nguyên tắc về ghi nhận, phương pháp tính

giá; quản lý hàng tồn kho; phương pháp khấu hao tài sản cố định; phương pháp phân

bổ chi phí...

- Thông tin phải kịp thời: Yêu cầu này đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải

kịp thời theo yêu cầu của nhà quản trị để giúp cho nhà quản trị có cái nhìn tổng quát về

tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời nhằm mục

tiêu tăng lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp;

- Thông tin phải đầy đủ và có hệ thống: yêu cầu thông tin cung cấp phải phản

ánh đầy đủ các mặt hoạt động của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để

người sử dụng thông tin có thể đánh giá các vấn đề một cách có hệ thống và toàn diện;

- Thông tin phải thích hợp: Thông tin kế toán cung cấp còn cần phải thích hợp

với những nhu cầu để ra các quyết định kinh tế của người sử dụng. Thông tin được coi

là thích hợp khi phản ánh được các sự kiện xảy ra trong quá khứ, đang xảy ra trong

hiện tại và xu hướng sẽ xảy ra trong tương lai;

- Thông tin dưới dạng so sánh được: Có nghĩa là người sử dụng phải có thông

tin của nhiều kỳ (kỳ trước, kỳ này) để phân tích xu hướng biến động, hoặc có thể so

sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Do đó, các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh cùng bản chất cần được ghi nhận, xử lý nhất quán qua các kỳ kế toán.

- Đảm bảo tính bảo mật của thông tin: Đây là một trong những yêu cầu quan

trọng của thông tin kế toán. Thông tin kế toán là kết quả của một quá trình xử lý các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Tùy theo từng đối tượng sử dụng mà thông tin

được cung cấp sẽ dưới các dạng khác nhau. Vì vậy, ngoài những yêu cầu cụ thể về

cung cấp thông tin dưới dạng bắt buộc theo qui định của nhà nước, các thông tin cung

cấp cho các nhà quản trị để ra các quyết định về quản lý tuy không bắt buộc, mà theo

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 14

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng phải được bảo mật.

1.1.5. Các phương pháp của kế toán quản trị

Là một bộ phận của hệ thống kế toán, nên về nguyên tắc, kế toán quản trị cũng

sử dụng các phương pháp cơ bản giống như kế toán tài chính, đó là: phương pháp

chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá và phương pháp tổng

hợp, cân đối kế toán. Tuy nhiên, do mục đích sử dụng thông tin của kế toán quản trị

khác với kế toán tài chính, vì vậy các phương pháp sử dụng trong kế toán quản trị có

những nét đặc thù riêng nhằm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cụ thể, chi tiết, và

mang tính linh hoạt theo yêu cầu quản lý nội bộ. Do đó, hệ thống phương pháp sử

dụng trong kế toán quản trị được phân thành 2 nhóm: nhóm phương pháp thu nhận, xử

lý, tổng hợp thông tin và nhóm phương pháp phân tích chỉ tiêu theo yêu cầu của nhà

quản trị .

1.1.5.1. Nhóm phương pháp thu nhận, xử lý và tổng hợp thông tin

Nhóm phương pháp thu nhận, xử lý và tổng hợp thông tin là hệ thống phương

pháp được sử dụng trong mọi phân hệ kế toán, hệ thống này bao gồm:

a. Phương pháp chứng từ kế toán

Kế toán quản trị ngoài việc sử dụng những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế

tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành đã phản ánh trên chứng từ kế toán của hệ

thống chứng từ bắt buộc để phân tích và tập hợp tình hình về chi phí, thu nhập và kết

quả một cách chi tiết, còn sử dụng hệ thống chứng từ hướng dẫn. Các chứng từ hướng

dẫn được doanh nghiệp cụ thể theo các chỉ tiêu phục vụ trực tiếp cho việc thu nhận, xử

lý và cung cấp thông tin nội bộ. Việc kiểm tra, xử lý và luân chuyển chứng từ được

xác lập theo cách riêng, nhằm bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, trung thực, kịp

thời cho công tác đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí cũng như phục vụ cho

công tác lập dự toán mới.

b. Phương pháp tính giá

Để phản ánh tình hình huy động và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, kế toán

quản trị phải sử dụng phương pháp tính giá, tức là quy đổi các loại tài sản phi tiền tệ

thành tiền để cung cấp các thông tin có tính tổng hợp cho nhà quản trị doanh nghiệp.

Kế toán quản trị cũng phải tuân thủ các nguyên tắc và trình tự tính giá giống

như kế toán tài chính. Tuy nhiên, do mục đích riêng của kế toán quản trị nên các

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 15

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định nguyên tắc và trình tự tính giá này mang một ý nghĩa và phương pháp đặc thù, nhất là

trong việc phân bổ chi phí chung cho các đối tượng cần quản trị hoặc trong việc phân

loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định để xác định điểm hoà vốn thì

quan điểm của kế toán quản trị có điểm khác biệt với kế toán tài chính.

c. Phương pháp tài khoản kế toán

Để có số liệu chi tiết, tỷ mỷ và kịp thời phục vụ cho quản lý nội bộ, kế toán

quản trị phải sử dụng tài khoản được thiết lập trên cơ sở yêu cầu quản lý từng chỉ tiêu

cụ thể. Căn cứ vào yêu cầu quản lý cụ thể từng chỉ tiêu chi tiết, kế toán quản trị mở các

tài khoản để hệ thống hoá thông tin từ chứng từ theo các chỉ tiêu của báo cáo kế toán

quản trị. Các tài khoản của kế toán quản trị không nhất thiết phải giống với các tài

khoản trong hệ thống tài khoản thống nhất của kế toán tài chính và phương pháp ghi

tài khoản cũng rất đa dạng (có thể ghi đơn, có thể ghi kép). Thông tin được phân loại

trên các tài khoản là điều kiện tiền đề để lập báo cáo kế toán quản trị.

d. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán

Để đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu thuộc đối tượng cần quản

trị, kế toán quản trị phải có các bảng tổng hợp và cân đối số liệu đã được ghi nhận trên

các tài khoản. Khác với báo cáo kế toán tài chính, báo cáo kế toán quản trị vừa phải

thể hiện số dự toán (kế hoạch) vừa thể hiện được số thực tế, vừa thể hiện bằng thước

đo tiền tệ vừa có thể thể hiện bằng thước đo hiện vật. Ngoài ra, báo cáo kế toán tài

chính được lập có tính chất định kỳ thì báo cáo kế toán quản trị phải đáp ứng được tính

kịp thời cho các nhà quản trị.

Phương pháp tổng hợp và cân đối trong kế toán quản trị tạo ra “sản phẩm” cuối

cùng của toàn bộ chu trình kế toán quản trị được tiến hành trong một doanh nghiệp, đó

là hệ thống báo cáo kế toán quản trị. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị là nguồn thông

tin chủ yếu để nhà quản trị đưa ra các quyết định hợp lý trong quá trình thực hiện các

chức năng của mình.

1.1.5.2. Nhóm phương pháp phân tích chỉ tiêu

a. Phương pháp chi tiết

Mọi quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh đều có thể và cần thiết chi tiết

theo nhiều hướng khác nhau, nhằm đánh giá chính xác kết quả đạt được. Để cung cấp

đầy đủ thông tin cho nhà quản trị trong việc ra quyết định quản lý, kế toán quản trị

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 16

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định phải thường xuyên sử dụng phương pháp chi tiết.

Để cung cấp thông tin cho nhà quản trị đánh giá quá trình kinh doanh và kết

quả kinh doanh của từng bộ phận, kế toán quản trị phải chi tiết chi phí và kết quả theo

từng bộ phận tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

Để cung cấp thông tin cho nhà quản trị đánh giá kết quả kinh doanh theo từng

mặt hàng, kế toán quản trị phải chi tiết chi phí và kết quả kinh doanh theo từng mặt

hàng.

Để cung cấp thông tin cho nhà quản trị đánh giá tiến độ thực hiện các chỉ tiêu,

kế toán quản trị phải chi tiết các chỉ tiêu theo từng kỳ kinh doanh.

Phương pháp chi tiết được kế toán quản trị sử dụng một cách linh hoạt, tuỳ theo

đối tượng phản ánh và yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp. Phương pháp chi tiết là

căn cứ để vận dụng phương pháp tài khoản và lập báo cáo trong kế toán quản trị.

b. Phương pháp so sánh

Để thực hiện được chức năng của mình, kế toán quản trị phải thường xuyên sử

dụng phương pháp so sánh để phân tích chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh theo

từng bộ phận, từng mặt hàng hoặc từng phương án.

Khi lập báo cáo cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định lựa chọn

phương án tối ưu thì kế toán quản trị phải so sánh chi phí và thu nhập của các phương

án với nhau.

Khi lập báo cáo phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, kế toán quản trị phải

so sánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu với số kế hoạch, định mức, dự toán...

Phương pháp so sánh trong kế toán quản trị thường được sử dụng khi lựa chọn

các quyết định, các phương án kinh doanh.

c. Phương pháp liên hệ

Khi thực hiện lập báo cáo kế toán, kế toán quản trị phải đứng trên quan điểm

toàn diện, tức là phải phản ánh kết quả đạt được của từng mặt, từng hoạt động, quá

trình, bộ phận kinh doanh trong mối liên hệ phổ biến, có nghĩa là kế toán quản trị phải

sử dụng phương pháp liên hệ.

Phương pháp liên hệ được sử dụng thường xuyên trong kế toán quản trị là liên

hệ cân đối và liên hệ tuyến tính.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 17

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và

kết quả kinh doanh của đối tượng nghiên cứu. Chẳng hạn, khi nghiên cứu tình hình lưu

chuyển tiền tệ, kế toán quản trị phải sử dụng liên hệ cân đối giữa thu và chi, giữa huy

động tiền và sử dụng tiền...

Liên hệ tuyến tính được sử dụng phổ biến trong kế toán quản trị là mối quan hệ

chi phí - sản lượng - thu nhập - kết quả kinh doanh theo một hướng xác định giữa đối

tượng phản ánh và các nhân tố ảnh hưởng.

Nhờ sử dụng phương pháp liên hệ mà kế toán quản trị có thể dự đoán tình hình

sản xuất kinh doanh của từng bộ phận của doanh nghiệp trong tương lai, giúp cho nhà

quản trị có quyết định lựa chọn phương án mới hoặc điều chỉnh kịp thời quá trình sản

xuất kinh doanh.

1.2. Nội dung của kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất

1.2.1. Xác định các trung tâm chi phí

Phạm vi xác định chi phí, thu nhập của kế toán quản trị được chi tiết theo từng

trung tâm trách nhiệm.

Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận (phân xưởng, dây chuyền sản xuất...)

trong một tổ chức mà người quản lý của bộ phận đó có quyền điều hành và có trách

nhiệm đối với số chi phí, thu nhập phát sinh hoặc số vốn đầu tư sử dụng vào hoạt động

kinh doanh.

Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ có quyền điều

hành quản lý các chi phí phát sinh thuộc bộ phận mình quản lý. Việc xác định trung

tâm chi phí phụ thuộc vào quy trình sản xuất và quy mô của từng doanh nghiệp.

Các trung tâm chi phí thường được chia làm hai loại: Các trung tâm sản xuất và

các trung tâm phục vụ.

- Trung tâm sản xuất: là một trung tâm để sản xuất ra một sản phẩm hoặc một

nhóm bộ phận của sản phẩm.

- Trung tâm phục vụ: là các trung tâm để cung cấp các dịch vụ cho các trung

tâm sản xuất, các trung tâm phục vụ khác hoặc cho lợi ích chung của toàn bộ doanh

nghiệp.

Các trung tâm chi phí cung cấp các hoạt động, các hoạt động tạo nên sản phẩm

doanh nghiệp được biểu diễn bằng những “hoạt động” của các trung tâm. Mô hình này

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 18

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định gọi là mô hình ABC (Activity base cost) - xác định giá phí trên cơ sở hoạt động.

Việc mô tả doanh nghiệp theo cách thức trên dẫn đến xuất hiện một mạng lưới

chu chuyển các luồng chi phí (còn gọi là mạng lưới phân tích chi phí) thể hiện qua bốn

giai đoạn: Nguồn lực - bộ phận - hoạt động - sản phẩm.

Kế toán quản trị tiến hành phân bổ nguồn lực đã tiêu dùng (chi phí) cho các bộ

phận và các hoạt động.

- Thông thường có ba bước phân bổ:

+ Các chi phí được tập hợp theo bản chất ban đầu vào các trung tâm chi phí.

Căn cứ vào mục đích của các chi phí cho trung tâm nào được tập hợp vào trung tâm

chi phí đó.

+ Tổng các chi phí của các trung tâm phục vụ được phân bổ cho các trung tâm

sản xuất.

+ Tổng các chi phí của mỗi trung tâm sản xuất (bao gồm cả chi phí nhận từ các

trung tâm dịch vụ) để phân bổ cho các sản phẩm.

- Cơ sở để phân bổ các trung tâm phục vụ:

Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của trung tâm phục vụ để lựa chọn tiêu

chuẩn phân bổ thích hợp, thường có một số cơ sở để lựa chọn là:

+ Chi phí nhân công trực tiếp

+ Chi phí nguyên liệu trực tiếp

+ Tổng chi phí trực tiếp (nhân công trực tiếp + nguyên liệu trực tiếp)

+ Số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.

+ Tổng chi phí trực tiếp của hoạt động

- Tiêu thức phân bổ:

Để phân bổ chi phí sản xuất chung từ các trung tâm sản xuất cho các sản phẩm,

người ta có thể sử dụng các tiêu thức sau:

+ Định mức chi phí nhân công.

+ Giờ máy hoạt động

+ Tổng chi phí trực tiếp (nhân công trực tiếp + nguyên liệu trực tiếp)

Sau khi xác định trung tâm chi phí thì doanh nghiệp còn phải tiếp tục tập hợp

chi phí theo cách ứng xử chi phí đối với từng bộ phận, từng trung tâm chi phí.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 19

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định 1.2.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp

1.2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (chức năng hoạt động)

Theo chức năng hoạt động của doanh nghiệp, chi phí sản xuất sản phẩm được

phân thành: chi phí sản xuất; chi phí ngoài sản xuất.

- Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm

trong một thời kỳ nhất định, chi phí sản xuất bao gồm 3 bộ phận chi phí:

+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;

+ Chi phí nhân công trực tiếp;

+ Chi phí sản xuất chung.

Đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình vừa kết hợp giữa

thủ công và máy móc thì ngoài 3 bộ phận chi phí trên còn có thêm bộ phận chi phí sử

dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, chi phí này

được kế toán theo các yếu tố tương tự chi phí sản xuất chung.

- Chi phí ngoài sản xuất bao gồm:

+ Chi phí bán hàng;

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Đây là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra ở khâu ngoài sản xuất để tổ

chức sản xuất kinh doanh và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm.

1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh theo mối quan hệ giữa chi phí với

khoản mục trên báo cáo tài chính.

Theo cách này chi phí sản xuất được phân thành: chi phí sản phẩm và chi phí

thời kỳ.

- Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản

phẩm hoặc mua hàng hoá để bán. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm

gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản

xuất chung (đối với doanh nghiệp xây lắp còn có thêm chi phí sử dụng máy thi công).

Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí sản phẩm chính là giá mua của hàng hoá và

chi phí mua hàng.

- Chi phí thời kỳ: Là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo

thành thực thể của sản phẩm hay nằm trong các yếu tố cấu thành giá vốn của hàng hoá

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 20

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định mua vào, mà là các khoản chi phí biệt lập với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc mua

vào hàng hoá. Chi phí thời kỳ gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí thời kỳ thường được ghi nhận đơn thuần theo thời kỳ kế toán thông thường

(tháng, quý, năm) nhưng cũng phải chú ý đến những kỳ báo cáo dài hạn do đặc thù

riêng của từng ngành sản xuất.

Tuy nhiên, tùy thuộc vào quan niệm của nhà quản trị xem xét chi phí trong mối

quan hệ với các chỉ tiêu trên loại báo cáo kế toán tài chính hay kế toán quản trị mà

phạm vi tính vào chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ có thể có sự khác biệt.

Nếu báo cáo kế toán xem xét là báo cáo kế toán tài chính thì theo chế độ kế

toán hiện hành, chi phí sản phẩm bao gồm ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Chi phí thời kỳ bao gồm: chi

phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

Nếu xem xét quan hệ chi phí với báo cáo kế toán quản trị thì lại tuỳ thuộc vào

quan niệm kế toán doanh nghiệp sử dụng các loại chỉ tiêu giá thành. Ví dụ, nếu tính

giá thành theo biến phí sản xuất thì chỉ tính vào chi phí sản phẩm phần biến phí sản

xuất. Nhưng khi tính giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất thì chi phí

sản phẩm gồm biến phí sản xuất và một phần định phí phân bổ theo mức hoạt động

chuẩn.

1.2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với việc lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết

định

a. Phân loại chi phí theo quan hệ với việc lập kế hoạch và kiểm tra

Để phục vụ cho việc lập kế hoạch và kiểm tra thì chi phí được phân thành 3

loại: Chi phi khả biến (biến phí), Chi phí bất biến (định phí) và chi phí hỗn hợp. Cách

phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo cách “ứng xử”. Cách “ứng xử”

của chi phí có nghĩa là các chi phí này tăng, giảm như thế nào đối với các thay đổi về

mức độ hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức độ hoạt

động của doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp sản xuất, biến phí gồm các khoản:

chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một số khoản của

chi phí sản xuất chung như: phụ tùng sửa chữa máy móc, chi phí điện thoại, chi phí

điện, nước... Tổng chi phí này thay đổi tỷ lệ thuận với sự biến động về mức độ hoạt

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 21

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định động. Nhưng cũng cần lưu ý rằng, biến phí của 1 đơn vị sản phẩm không thay đổi

nhiều khi có thay đổi về mức độ hoạt động.

Trong các doanh nghiệp thương mại thì biến phí gồm chi phí cửa hàng, hoa

hồng trả cho người bán hàng…

Biến phí có thể chia thành 2 loại:

+ Biến phí tỷ lệ: là biến phí mà sự biến động của chúng thực sự thay đổi tỷ lệ

thuận với biến động của mức độ hoạt động như: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,

chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng.

Như vậy, điều quan tâm và để kiểm soát tốt hơn biến phí tỷ lệ, chúng ta không

chỉ kiểm soát về tổng số mà còn phải kiểm soát cả biến phí trên 1 đơn vị sản phẩm.

+ Biến phí cấp bậc: là biến phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi

nhiều và rõ ràng. Biến phí loại này không thay đổi khi mức độ hoạt động chưa đạt đến

một giới hạn nhất định. Như vậy, biến phí cấp bậc có quan hệ tỷ lệ nhưng không tuyến

tính với mức độ hoạt động thay đổi, cho phép chi phí thay đổi để tương ứng với mức

độ hoạt động mới.

Biến phí cấp bậc gồm những khoản chi phí như: chi phí tiền lương của bộ phận

bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị, chi phí điện, nước,...

Sự ứng xử của biến phí cấp bậc khác với sự ứng xử của biến phí tỷ lệ. Với cách

ứng xử chi phí này, để tiết kiệm và kiểm soát tốt chi phí chúng ta cần phải lựa chọn

mức độ thích hợp của hoạt động và xây dựng hoàn thiện định mức biến phí ở từng cấp

bậc tương ứng.

- Định phí: có 2 đặc điểm sau:

+ Tổng định phí không đổi khi mức độ hoạt động của đơn vị thay đổi trong

phạm vi phù hợp.

+ Định phí trên 1 đơn vị (sản phẩm, dịch vụ) thay đổi khi mức độ hoạt động

thay đổi.

Trong các doanh nghiệp thì định phí thường là các chi phí như thuê tài sản, chi

phí khấu hao tà sản cố định, lương nhân viên, cán bộ quản lý, chi phí quảng cáo, chi

phí đào tạo, nghiên cứu...

Trong định phí cũng cần phân biệt: định phí tuyệt đối và định phí tương đối.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 22

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Các nhà quản trị doanh nghiệp cần phân biệt: định phí bắt buộc và định phí tuỳ ý.

Định phí bắt buộc là những chi phí có bản chất sử dụng lâu dài và không thể

giảm bớt đến số không (0) trong một thời gian ngắn như chi phí khấu hao tài sản cố

định, chi phí bảo hiểm tài sản.

Định phí tuỳ ý (không bắt buộc) là các định phí có thể thay đổi nhanh chóng

bằng các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp như: chi phí quảng cáo, chi phí đào

tạo nhân viên, chi phí nghiên cứu phát triển...

Khác biệt của định phí không bắt buộc với bắt buộc là: Định phí không bắt

buộc liên quan đến kế hoạch ngắn hạn và ảnh hưởng đến dòng chi phí của doanh

nghiệp hàng năm, ngược lại định phí bắt buộc thường gắn với kế hoạch dài hạn và chịu

sự ràng buộc trong nhiều năm. Như vậy, trong trường hợp cần thiết doanh nghiệp có

thể cắt bỏ định phí không bắt buộc nhưng không thể cắt bỏ định phí bắt buộc.

- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí và

các yếu tố biến phí. Chỉ khoản mục chi phí sản xuất chung mới có đặc điểm hỗn hợp

như: chi phí điện, điện thoại, chi phí sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị...

+ Đối với yếu tố biến phí: cần tiết kiệm tổng chi phí và chi phí trung bình cho 1

sản phẩm.

+ Đối với yếu tố định phí: cần nâng cao hiệu lực của chi phí này.

b. Phân loại chi phí theo bản chất chi phí

Để phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản lý, chi phí còn được phân

loại như sau:

- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp: Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý

về kỹ thuật hạch toán.

+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế

toán tập hợp chi phí như: từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt hàng…

+ Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập

hợp chi phí khác nhau, vì vậy phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng

phát sinh, sau đó dùng phương pháp phân bổ quy nạp cho từng đối tượng nhưng phải

lựa chọn các tiêu thức phù hợp, đảm bảo tính khoa học và hợp lý của các tiêu chuẩn

phân bổ. Chất lượng thông tin kế toán quản trị phụ thuộc rất nhiều đến việc lựa chọn

tiêu thức phân bổ chi phí.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 23

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được: Là những chi phí

phản ánh phạm vi, quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối với những loại chi phí

đó. Nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc lập báo cáo kết quả (lãi, lỗ) bộ phận. Về

nguyên tắc khi xác định kết quả từng bộ phận cá biệt trong doanh nghiệp chỉ tính đến

các chi phí mà bộ phận đó kiểm soát được.

c. Phân loại chi phí phục vụ cho việc thẩm định các dự án đầu tư

- Chi phí thích hợp: là những chi phí phải đạt được đồng thời 2 điều kiện sau:

+ Chi phí đó phải liên quan đến tương lai;

+ Chi phí đó phải có sự khác biệt giữa các phương án đang xem xét và lựa

chọn.

- Chi phí chênh lệch: Là những chi phí có ở phương án này nhưng không có

hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Chi phí chênh lệch là căn cứ quan trọng để

lựa chọn phương án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.

- Chi phí cơ hội: Là lợi ích tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương án kinh doanh

này thay vì chọn phương án kinh doanh khác.

Như vậy, ngoài chi phí sản xuất, kinh doanh đã được tập hợp, phản ánh bằng số

liệu kế toán, trước khi lựa chọn phương án, các nhà quản trị còn phải xem xét chi phí

cơ hội phát sinh do những yếu tố kinh doanh đó có thể sử dụng theo cách khác nhưng

vẫn mang lại lợi nhuận cho họ.

- Chi phí chìm: Là loại chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu bất kể doanh

nghiệp đã lựa chọn phương án sản xuất, kinh doanh nào. Chi phí chìm tồn tại ở mọi

phương án nên không có tính chênh lệch và không phải xét đến khi so sánh lựa chọn

phương án hành động tối ưu.

1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản

xuất.

Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm năm yếu tố

chi phí như sau:

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,

vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... sử dụng vào sản xuất kinh doanh.

- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 24

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định trên tiền lương theo quy định của công nhân, viên chức trong hoạt động sản xuất, kinh

doanh của doanh nghiệp.

- Chi phí tài sản cố định: là toàn bộ vốn đầu tư vào tài sản cố định sử dụng cho

sản xuất kinh doanh.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng

vào sản xuất kinh doanh.

- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản

ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Tóm lại: Mặc dù chi phí sản xuất kinh doanh đã được định nghĩa rất rõ ràng

trong kế toán tài chính, nhưng trong kế toán quản trị, chi phí được xem xét dưới nhiều

góc độ khác nhau, tuỳ thuộc vào nhu cầu thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của

các nhà quản lý doanh nghiệp.

1.2.3. Lập dự toán chi phí

Dự toán là các kế hoạch chi tiết chỉ rõ cách huy động, sử dụng vốn và các nguồn

lực khác của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định và được biểu diễn một cách

có hệ thống dưới dạng số lượng và giá trị.

Trong doanh nghiệp có nhiều khoản chi phí mang tính hỗn hợp, để có thể lập dự

toán chi phí, trước tiên cần ước tính các chi phí hỗn hợp với hai thành phần tách biệt:

Chi phí biến đổi và chi phí cố định.

1.2.3.1. Các phương pháp ước tính chi phí

a. Phương pháp cực đại, cực tiểu (phương pháp số chênh lệch)

Phương pháp này phân tích chi phí hỗn hợp trên cơ sở khảo sát chi phí hỗn hợp

ở mức cao nhất và ở mức thấp nhất. Chênh lệch chi phí của hai cực được chia cho mức

độ gia tăng cường độ hoạt động để xác định mức biến phí. Sau đó loại trừ chi phí biến

đổi chính là chi phí cố định trong thành phần chi phí hỗn hợp. Nội dung này được tiến

hành qua các bước sau:

Khảo sát chi phí hỗn hợp ở nhiều cường độ khác nhau:

y0 = ax0 + b y1 = ax1 + b y2 = ax2 + b

yn = axn + b

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 25

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Chọn hai điểm:

- Một điểm có cường độ hoạt động thấp nhất M (x*, y*) hay y* = ax* + b (1)

- Một điểm có cường độ hoạt động cao nhất N (x1, y1) hay y1 = ax1 + b (2)

Giải hệ phương trình (1), (2) tìm a.

Thế a vào phương trình (1) hoặc (2) để tìm b.

Trong đó:

y: là chi phí hỗn hợp

a: là biến phí đơn vị hoạt động

b: là tổng định phí

x: là số đơn vị hoạt động

b. Phương pháp bình phương bé nhất

Phương pháp này ước tính chi phí một cách khách quan bằng cách sử dụng tất

cả các giá trị quan sát được. Đường thẳng biểu thị chi phí hỗn hợp là đường hồi quy có

tổng bình phương các độ chênh lệch giữa các giá trị quan sát được và đường hồi quy là

bé nhất.

Từ phương trình tuyến tính căn bản Y = a + bx và tập hợp n phần tử quan sát

được, ta có hệ phương trình:

∑xy = a∑x2 + b∑x

∑y = a∑x + nb

Trong đó:

y: là chi phí hỗn hợp

a: là biến phí đơn vị hoạt động

b: là tổng định phí

x: là số đơn vị hoạt động

n: là số lần thống kê chi phí (số đơn vị quan sát)

Giải hệ phương trình trên ta sẽ tìm được chi phí biến đổi/ 1 đơn vị mức độ hoạt

động và chi phí cố định trong một kỳ.

c. Phương pháp hồi quy bội

Trong thực tế chi phí có thể chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, do đó các

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 26

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định phương pháp trên không giải quyết hết được, do vậy phải sử dụng phương pháp hồi

quy bội để tìm phương trình biểu thị mối quan hệ giữa một biến số phụ thuộc (Y) với

hai hoặc nhiều biến số độc lập (X). Phương trình có dạng :

Y = a + b1X1 + b2X2

Phương pháp này sẽ cho kết quả ước tính chi phí chính xác hơn các phương

pháp trên, tuy nhiên công việc thực hiện cũng phức tạp hơn nhiều.

1.2.3.2. Lập dự toán chi phí

Định kỳ các doanh nghiệp phải tiến hành lập dự toán tổng quát bao gồm các dự

toán chi tiết cho tất cả các giai đoạn của quá trình hoạt động sản xuất của doanh

nghiệp. Dự toán không thể thiếu được trong dự toán tổng quát đó là dự toán chi phí sản

xuất. Các dự toán này được lập trên cơ sở đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và sản xuất trong

kỳ của doanh nghiệp. Có hai phương pháp lập dự toán, đó là dự toán tĩnh và dự toán

linh hoạt. Dự toán tĩnh (cố định) là dự toán được lập trên cơ sở mức hoạt động nhất

định. Dự toán linh hoạt (biến đổi) là dự toán được lập trên cơ sở nhiều mức hoạt động

có thể xảy ra. Số liệu của dự toán tĩnh có ý nghĩa quan trọng trong việc lập kế hoạch

nhưng có ít tác dụng trong việc kiểm soát vì mức độ hoạt động thực tế rất hiếm khi

trùng với kế hoạch đề ra, do đó việc so sánh chi phí hoạt động ở hai mức độ khác nhau

là hoàn toàn không hợp lý. Để giúp ích cho nhà quản trị, dự toán linh hoạt rất có ích

trong việc kiểm soát hoạt động bằng cách so sánh kết quả thực tế với số liệu dự toán

cho cùng mức độ hoạt động.

1.2.4. Tổ chức thu thập thông tin kế toán quản trị chi phí

* Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

Các chứng từ kế toán ban đầu sử dụng phải thích hợp với từng loại nghiệp vụ

kinh tế tài chính phát sinh ở doanh nghiệp để có thể ghi nhận được đầy đủ thông tin

nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Các doanh nghiệp đều phải sử dụng hệ

thống chứng từ kế toán bắt buộc để phục vụ kế toán tài chính, đồng thời có thể thiết kế

các chứng từ chi tiết phù hợp, phản ánh đầy đủ các yếu tố, nội dung để phục vụ cho

việc thu nhận, xử lý, hệ thống hoá thông tin và lập được báo cáo kế toán quản trị chi

phí, giá thành theo yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.

Việc ghi chép thông tin của từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính được quy định

phản ánh vào chứng từ và phải tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 27

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Khi chứng từ được chuyển đến phòng Tài chính Kế toán, việc đầu tiên kế toán

cần thực hiện là kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý và hợp thức của chứng từ. Kế toán có thể

ghi đầy đủ thêm các yếu tố liên quan hoặc từ chối không nhận chứng từ bất hợp lý.

Chứng từ hợp lý, hợp lệ là yếu tố quan trọng đầu tiên đảm bảo độ tin cậy của số liệu kế

toán.

* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Việc xác định hệ thống tài khoản kế toán quản trị cho phù hợp từng doanh

nghiệp là điều kiện cần thiết để hệ thống hoá được thông tin theo yêu cầu quản lý

doanh nghiệp. Điều đó tuỳ thuộc chuẩn mực, chế độ kế toán quy định ở mỗi quốc gia.

Ở Việt Nam, do Nhà nước có chức năng tổ chức và quản lý thống nhất toàn bộ

nền kinh tế quốc dân nên Nhà nước đã ban hành chế độ kế toán, trong đó có hệ thống tài

khoản kế toán thống nhất dùng cho từng lĩnh vực. Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất

chỉ quy định các tài khoản cấp 1 và một số tài khoản cấp 2 cần thiết, đủ để phản ánh tài

sản và sự vận động của tài sản để lập báo cáo tài chính định kỳ ở các doanh nghiệp. Các

doanh nghiệp phải căn cứ vào phạm vi, quy mô, nội dung hoạt động để phân cấp quản lý

kinh tế tài chính nội bộ doanh nghiệp mình, trên cơ sở các tài khoản trong hệ thống tài

khoản kế toán thống nhất mở các tài khoản chi tiết để phục vụ kế toán quản trị. Mặt

khác thiết kế tài khoản chi tiết trong kế toán quản trị phải đảm bảo đơn giản, tiện lợi cho

công tác kế toán.

* Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Hệ thống sổ kế toán được sử dụng để thu nhận và hệ thống hoá toàn bộ thông

tin về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, nhằm lập được các báo cáo kế

toán để cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý kinh tế tài chính.

Sổ kế toán được thiết kế theo các mẫu sổ có kết cấu phù hợp để tiện lợi cho việc

ghi chép, phân loại, hệ thống hoá thông tin theo tài khoản kế toán tổng hợp, theo tài

khoản kế toán chi tiết hoặc kết hợp giữa tài khoản kế toán tổng hợp và chi tiết.

Sổ kế toán chi tiết ghi chép chi tiết, cụ thể số liệu đã ghi chép vào sổ kế toán

tổng hợp nhằm hệ thống hoá thông tin kế toán cụ thể theo từng đối tượng quản lý, từng

bộ phận phục vụ cho quản trị doanh nghiệp.

Sổ kế toán tổng hợp kết hợp với sổ kế toán chi tiết ghi chép, phản ánh các chỉ

tiêu trên tài khoản cấp 1 và chi tiết của nó trên cùng trang sổ nhằm đơn giản hoá công

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 28

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định tác kế toán trong trường hợp số liệu chi tiết không nhiều. Loại sổ này cũng có tác dụng

phục vụ quản trị doanh nghiệp.

Để thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin phù hợp với yêu cầu quản trị doanh

nghiệp, cần chú ý đến số lượng sổ, mẫu sổ, loại sổ qua các chỉ tiêu cần phản ánh trong

kế toán quản trị chi phí, giá thành phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ trang bị

công nghệ xử lý thông tin, trình độ năng lực nhân viên kế toán của doanh nghiệp.

Việc ghi sổ kế toán chi tiết có thể thực hiện đồng thời với việc ghi sổ kế toán

tổng hợp hoặc tách rời độc lập. Nhưng theo mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và

kế toán quản trị thì nên ghi chép đồng thời một thông tin đầu vào sẽ đảm bảo tính thích

ứng và hiệu quả của công tác kế toán, trách nhầm lẫn, sai sót.

1.2.5. Kiểm soát chi phí sản xuất

Trong doanh nghiệp việc sản xuất ra các sản phẩm và đem bán cho khách hàng

chính là hoạt động chuyển hoá các dạng khác nhau của nguồn lực kinh tế thành các

dạng khác có giá trị hơn để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vấn đề tiêu hao

nguồn lực kinh tế ban đầu của các doanh nghiệp trong kế toán được xem là chi phí và

được các nhà quản lý quan tâm hàng đầu, bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu

ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.

Do vậy, việc kiểm soát các hoạt động chuyển hoá nguồn lực hay kiểm soát chi

phí là hoạt động thiết yếu mang tính sống còn đối với doanh nghiệp. Muốn vậy doanh

nghiệp phải hiểu được các loại chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí, từ đó có thể

tiết kiệm chi phí, vấn đề chi tiêu sẽ có hiệu quả hơn, và sau cùng là tăng lợi nhuận.

Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của mình, trong kỳ doanh nghiệp

phải chịu nhiều chi phí phát sinh như:

- Chi phí mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất;

- Chi phí tiền lương;

- Chi phí khấu hao tài sản cố định;

- Chi phí điện, nước, vật tư, nhiên liệu;

- Các chi phí dịch vụ khác;

- Chi phí bán hàng;

- Chi phí quản lý.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 29

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Với đa dạng các chi phí như vậy, việc áp dụng các cách phân loại chi phí và các

phương pháp ước tính chi phí như đã nêu ở các phần trên, kế toán quản trị có thể cung

cấp thông tin về sự biến động của chi phí một cách đầy đủ và sát thực nhất tình hình

sản xuất kinh doanh, như việc thông tin các vấn đề quản lý về tiền mặt, công nợ, hàng

tồn kho, tình hình nhân sự, tài sản cố định... để các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết

định nhằm kiểm soát chi phí một cách tối ưu.

Trong mô hình phân tích biến động chi phí sản xuất:

Giả sử chi phí bao gồm biến phí và định phí được biểu diễn dạng hàm số tuyến

tính: CP = A.X + B

Trong đó:

X: Sản lượng

A: Biến phí /đơn vị sản phẩm = q.p, với q: Lượng tiêu hao (Số lượng NVL, số

giờ công lao động), p: đơn giá của lượng tiêu hao (Đơn giá mua NVL, đơn giá giờ

công lao động)

B: Chi phí bất biến.

Trong một khoản sản lượng phù hợp, định phí là cố định và chi phí bất biến/đơn

vị sản phẩm là không đổi.

Đặt các chỉ số 0 là các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, 1 là các chỉ tiêu thực tế phát

sinh.

Tại mức sản lượng X:

Chi phí khả biến thực tế: Y1 = A1.X = p1.q1.X

Chi phí khả biến theo dự toán với mức sản lượng thực tế: Y0 = A0.X = p0.q0.X

Chênh lệch giữa chi phí khả biến là: Dy = Y1 - Y0 = X(p1.q1 - p0.q0)

Dy = X(q1(p1 - p0) + p0(q1 - q0))

Dy = X.[q1(p1-p0)] + X.[p0(q1 - q0)]

p0(q1-q0): chính là chênh lệch biến phí đơn vị theo mức tiêu hao thực tế do thay

đổi về lượng tiêu hao, với đơn giá dự toán (Gọi là biến đổi do lượng tiêu hao đơn vị

thay đổi).

q1(p1 - p0): là chênh lệch biến phí đơn vị do thay đổi về giá, với mức tiêu hao

thực tế (Gọi là biến đổi do giá thay đổi).

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 30

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Dy = D(lượng) + D(giá)

Biến động chi phí âm là tích cực (chi phí giảm), cần phát huy. Nhưng nếu biến

động dương (chi phí tăng) thì cần hạn chế. Cho dù biến động tăng hay giảm người

quản lý cũng cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nhằm khắc phục những yếu kém, bất lợi

đồng thời phát huy những lợi thế, tích cực.

1.2.6. Phân tích các thông tin về chi phí để ra quyết định kinh doanh

Vai trò quan trọng của kế toán quản trị là cung cấp thông tin về chi phí để ra

quyết định sách lược. Quyết định sách lược là các quyết định cần tiến hành ngay và có

một tầm nhìn hạn chế, như chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng với mức giá thấp

hơn giá thông thường. Quyết định sách lược cũng có thể là một phần trong chiến lược

tổng thể như quyết định mua ngoài hay tự sản xuất, quyết định duy trì hay loại bỏ một

bộ phận kinh doanh, quyết định bán ngay hay tiếp tục sản xuất.

* Quyết định chấp thuận hay từ chối một đơn đặt hàng

Trong thực tế các doanh nghiệp hay phải đối mặt với các quyết định chấp nhận

hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt có mức giá thấp hơn so với giá thông thường.

Trong trường hợp này nhà quản trị cần sử dụng những thông tin thích hợp trong việc

ra quyết định, như khi đơn đăt hàng vẫn nằm trong năng lực sản xuất bình thường của

doanh nghiệp thì cần thông tin chi phí thích hợp cho loại quyết định này là chi phí biến

đổi để thực hiện đơn đặt hàng đó, còn chi phí cố định bình quân chia cho các sản phẩm

thường là thông tin không thích hợp trong trường hợp này vì chi phí cố định không

thay đổi cho dù doanh nghiệp có chấp nhận đơn đặt hàng hay không. Nhưng ngược lại

nếu đơn đặt hàng vượt quá năng lực sản xuất hiện thời của doanh nghiệp thì thông tin

chi phí thích hợp trong trường hợp này lại là chi phí cơ hội của việc sử dụng các nguồn

lực của doanh nghiệp cho đơn đặt hàng.

* Quyết định kinh doanh trong điều kiện nguồn lực hạn chế

Trên thực tế các doanh nghiệp đều có nguồn lực hạn chế, trong điều kiện như

vậy các nhà quản lý thường phải cân nhắc lựa chọn các đơn đặt hàng mang lại lợi

nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, đó là đơn đặt hàng mang lại lợi nhuận gộp nhiều

hơn trong cùng một nguồn lực giới hạn đó. Khi quyết định kinh doanh mà doanh

nghiệp có nhiều nguồn lực đồng thời bị hạn chế sẽ khó khăn hơn trong trường hợp chỉ

có một nguộn lực bị hạn chế. Trong trường hợp này cần sử dụng công cụ toán học để

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 31

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định giải quyết vấn đề tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mỗi nguồn lực bị giới hạn

được thiết lập một hàm mục tiêu và mỗi hàm mục tiêu được biểu diễn là một đường

thẳng trên cùng một đồ thị. Căn cứ vào các vùng giao nhau của các đường thẳng để

xác định vùng tối ưu, phương án tốt nhất sẽ được chọn là phương án có lợi nhuận gộp

cao nhất nằm trong vùng tối ưu đó.

* Quyết định mua ngoài hay tự sản xuất

Một trong các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải giảm

chi phí đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, vì vậy các

doanh nghiệp thường cân nhắc nên tự sản xuất hay mua ngoài một số bộ phận của sản

phẩm. Để có quyết định đúng đắn nhà quản lý cần có thông tin về chi phí thích hợp.

Với quyết định này nhà quản lý cần quan tâm tới chi phí có thể tránh được hoặc không

thể tránh được. Chi phí có thể tránh được là các chi phí doanh nghiệp không phải gánh

chịu khi ngừng sản xuất một bộ phận, một sản phẩm hay một đơn vị kinh doanh. Nếu

quyết định ngừng sản xuất một bộ phận thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí

biến đổi liên quan tới bộ phận sản xuất đó. Tuy nhiên đối với chi phí cố định cần phân

tích kỹ lưỡng, vì có thể không phải tất cả chi phí cố định liên quan tới bộ phận đều có

thể tránh được. Khi tổng chi phí tiết kiệm được khi ngừng sản xuất lớn hơn so với giá

mua ngoài thì doanh nghiệp sẽ quyết định mua ngoài.

* Quyết định loại bỏ một loại sản phẩm, một bộ phận kinh doanh

Trong sản xuất kinh doanh, một loại sản phẩm hay bộ phận kinh doanh nào đó

có hiệu quả không tốt thì các nhà quản lý sẽ cân nhắc nên tiếp tục sản xuất hay loại bỏ

sản phẩm đó, hoặc có nên duy trì bộ phận kinh doanh đó hay không. Trong trường hợp

này kế toán quản trị cũng cần cung cấp thông tin thích hợp cho việc ra quyết định, như

các chi phí nếu tiếp tục sản xuất hoặc loại bỏ, hoặc các khoản chi phí tránh được khi

không duy trì bộ phận kinh doanh, phân tích việc loại bỏ có ảnh hưởng gì đến kết quả

hoạt động kinh doanh toàn doanh nghiệp như thế nào.

* Quyết định bán ngay hay tiếp tục chế biến.

Trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm trải qua nhiều bước công nghệ

thường phát sinh loại quyết định nên chế biến sản phẩm đến bước cuối cùng hay bán

ngay sản phẩm ngay tại các bước chế biến ban đầu. Với quyết định này cũng cần phải

nhận biết đâu là thông tin thích hợp và không thích hợp, thông tin thích hợp ở đây chỉ

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 32

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định là phần doanh thu và chi phí chênh lệch giữa hai phương án, đó chính là doanh thu và

chi phí tăng thêm nếu tiếp tục chế biến sản phẩm ở các bước sau.

1.3. Kinh nghiệm thực hiện kế toán quản trị chi phí của một số nước trên thế giới

1.3.1. Tổ chức kế toán quản trị chi phí ở Pháp

* Tổ chức kế toán quản trị

Pháp là một nước có nền kinh tế thị trường phát triển hàng đầu Châu Âu và trên

thế giới, trình độ tổ chức quản lý kinh tế nói chung, trình độ tổ chức công tác kế toán

nói riêng đã phát triển ở mức độ cao.

Đặc trưng cơ bản của mô hình kế toán Pháp là mô hình kế toán tĩnh, nên tổ

chức công tác kế toán có những điểm khác biệt kế toán động, cụ thể:

- Hệ thống kế toán bao gồm kế toán tổng quát (kế toán tài chính) và kế toán

phân tích (kế toán quản trị). Hai loại kế toán này được tổ chức tách rời nhau, độc lập

tương đối. Kế toán phân tích được tổ chức thành bộ máy riêng.

- Kế toán phân tích có hệ thống tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán riêng.

- Kế toán phân tích đặt trọng tâm xử lý và cung cấp thông tin về chi phí, thu

nhập và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo từng loại sản phẩm và

dịch vụ. Cụ thể, kế toán phân tích thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Xác định chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kết quả của từng trung

tâm, từng loại sản phẩm, dịch vụ.

+ Cung cấp thông tin về tình hình dự trữ sản xuất kinh doanh, tình hình nhân

lực, tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp trong kỳ.

+ Thực hiện phân loại chi phí sản xuất, phân tích chi phí, doanh thu và kết quả,

phân tích điểm hoà vốn… nhằm xác định nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch về kết quả

giữa thực tế với dự toán… giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định uốn nắn sai lệch

một cách kịp thời.

+ Lập dự toán chi phí, doanh thu, kết quả của từng trung tâm, từng loại sản

phẩm dịch vụ và các dự toán sản xuất kinh doanh khác.

* Tổ chức phân loại chi phí phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp

Để phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp chi phí được phân loại theo nhiều

cách khác nhau: Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí cố định, chi phí biến đổi....

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 33

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định ngoài ra còn có chi phí chức năng, chi phí phân bổ, chi phí không phân bổ và chi phí

bổ sung. Có thể khái quát chi phí trong kế toán Pháp theo sơ đồ sau:

CHI PHÍ

Chi phí theo chức năng Chi phí phân bổ, chi phí không phân bổ và chi phí bổ sung Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Chi phí cố định và chi phí biến đổi

Sơ đồ 1.2. Các loại chi phí trong kế toán Pháp

- Chi phí theo chức năng: Các chi phí trong kế toán tổng quát được phân loại

theo bản chất kinh tế hay còn gọi là chi phí thông thường. Việc phân loại này có tính

chất tổng quát mà chưa cung cấp thông tin đầy đủ để tính các loại giá phí trong kế toán

phân tích. Vì vậy, khi chuyển sang kế toán phân tích các chi phí của kế toán tổng quát

phải được thể hiện theo chi phí chức năng như:

+ Chức năng quản trị hành chính.

+ Chức năng tài chính: huy động vốn, quản lý các tài sản bất động tài chính,

quản lý vốn thường xuyên của doanh nghiệp.

+ Chức năng sản xuất phân phối...

Mỗi chức năng tập trung các chi phí của chức năng đó gọi là trung tâm phân

tích chi phí là giá phí của trung tâm.

- Chi phí phân bổ, chi phí không phân bổ và chi phí bổ sung: các chi phí thực tế

đã ghi trong kế toán tổng quát, khi chuyển sang kế toán phân tích sẽ có số được đưa

vào gọi là chi phí được phân bổ, chi phí không được đưa vào gọi là chi phí không được

phân bổ.

+ Chi phí được phân bổ là những chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi trả

theo đúng chế độ kế toán giá thành quy định như: Chi phí NVLTT, chi phí tiền lương

phải trả cho công nhân sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ.

+ Chi phí không được phân bổ là các chi phí như: chi phí thành lập, khấu hao

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 34

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định chi phí tăng vốn, các khoản tiền phạt, bị truy thu thuế, các khoản nợ vay quá hạn.

+ Chi phí bổ sung là các chi phí không phát sinh ở kế toán tổng quát nhưng khi

tính giá phí ở kế toán phân tích lại được tính vào như tiền lãi tính trên vốn tự có của

doanh nghiệp, tiền lương của chủ doanh nghiệp.

Mối quan hệ của kế toán tổng quát và kế toán phân tích được xác định:

- = + Các chi phí không được bổ sung Chi phí của kế toán phân tích Chi phí của kế toán tổng quát Các chi phí bổ sung

Thể hiện qua sơ đồ:

Chi phí của kế toán tổng quát

Chi phí phân bổ

Chi phí không phân bổ

Chi phí bổ sung

Chi phí gián tiếp Chi phí trực tiếp

Các trung tâm phụ Các trung tâm chính

Tài chính Hành chính quản trị Quản lý dịch vụ Trung tâm mua hàng Trung tâm bán hàng Trung tâm sản xuất

Giá phí và giá thành sản phẩm

Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa kế toán tổng quát và kế toán phân tích

1.3.2. Tổ chức kế toán quản trị chi phí ở Mỹ

Mỹ là một quốc gia có bề dày phát triển kế toán quản trị chi phí cả về lý luận và

thực tiễn. Các doanh nghiệp ở Mỹ hầu hết đều áp dụng mô hình kế toán kết hợp giữa

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 35

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định kế toán tài chính và kế toán quản trị, hoặc mô hình phối hợp với hệ thống kế toán quản

trị chi phí được tách riêng.

Đặc trưng của mô hình kế toán Mỹ là mô hình kế toán động nên tổ chức công

tác kế toán có những đặc điểm khác mô hình kế toán tĩnh, cụ thể:

- Hệ thống kế toán bao gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị kết hợp trong

cùng một bộ máy kế toán.

- Kế toán tài chính và kế toán quản trị cùng sử dụng hệ thống tài khoản kế toán,

trong đó kế toán tài chính sử dụng các tài khoản tổng hợp, còn kế toán quản trị sử dụng

các tài khoản chi tiết.

- Kế toán quản trị thu thập, xử lý thông tin để lập các báo cáo bộ phận, kết hợp

với các thông tin khác để phục vụ nhà quản trị ra quyết định quản lý và điều hành hoạt

động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

- Kế toán quản trị đặt trọng tâm vào việc xây dựng, kiểm tra, xác định và hoạch

định các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh nên rất chú trọng đến việc phân loại

chi phí và xác định chi phí.

Theo hệ thống kế toán Mỹ, các chi phí sản xuất, phân loại chi phí về cơ bản

giống như nội dung được trình bày ở phần trên, tuy nhiên theo hệ thống kế toán này,

đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận, phân tích báo cáo

bộ phận và áp dụng phương pháp tĩnh lãi trên biến phí (số dư đảm phí), trong quá trình

hạch toán chi phí, xây dựng định mức chi phí cũng như kế hoạch linh động, phân tích

chi phí chung từ đó có thể cung cấp thông tin phục vụ cho các quá trình ra quyết định

trong quản lý.

Một đặc điểm nổi bật của hệ thống kế toán quản trị chi phí áp dụng tại các

doanh nghiệp Mỹ là phương pháp chi phí thông thường được sử dụng phổ biến và

phương pháp chi phí thực tế hầu như không được áp dụng. Hiện tại các doanh nghiệp

ở Mỹ có thể áp dụng một trong các phương pháp kế toán chi phí sau: Phương pháp kế

toán chi phí theo hoạt động (ABC), phương pháp kế toán chi phí truyền thống, phương

pháp chi phí biến đổi. Các phương pháp kế toán khác nhau có bản chất và phạm vi

thông tin khác nhau. Hơn nữa việc lựa chọn áp dụng một hệ thống kế toán quản trị chi

phí nào đó là do sức ép bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, với các yếu tố về quá

trình sản xuất, mức độ cạnh tranh, mức độ sử dụng công suất…

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 36

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định 1.3.3. Kinh nghiệm và hướng vận dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh

nghiệp ở Việt Nam

Ở Việt Nam, khái niệm kế toán quản trị chi phí được hình thành và phát triển

khoảng hơn 10 năm nay và được tập trung nghiên cứu, ứng dụng sâu hơn từ năm 2008.

Theo kinh nghiệm áp dụng kế toán quản trị ở các nước trên thế giới, ngay tại

các nước có nền kinh tế phát triển thì việc áp dụng lý thuyết về kế toán quản trị chi phí

hiện đại còn hạn chế. Chính vì vậy, với điều kiện phát triển kinh tế thấp hơn và nền

móng về kế toán quản trị chi phí ở mức độ thấp, những lý thuyết về kế toán quản trị

chi phí hiện đại chưa thể áp dụng ngay trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Trước

mắt các doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn tiếp tục sử dụng lý thuyết kế toán quản trị chi

phí truyền thống nhưng vẫn có ích trong việc xây dựng hệ thống thông tin quản trị

doanh nghiệp, từng bước áp dụng lý thuyết về kế toán quản trị chi phí hiện đại để nâng

cao chất lượng thông tin quản trị. Về mô hình tổ chức bộ máy kế toán nên áp dụng

theo mô hình kế toán kết hợp như ở Mỹ để không làm xáo trộn cơ cấu bộ máy kế toán

trong doanh nghiệp, đảm bảo tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu nhận, xử lý

và cung cấp thông tin, phù hợp với trình độ của người làm kế toán hiện nay. Khi xây

dựng mô hình kết hợp, cần phải phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng người

trong phòng Kế toán nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người, đảm bảo

thông tin kế toán được cung cấp kịp thời, đáng tin cậy.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 37

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ

phần Dệt May Nam Định.

2.1.1. Tổng quan về Nhà máy Nhuộm

- Tên doanh nghiệp: Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.

- Tên viết bằng tiếng nước ngoài: Dyeing Factory - Nam Dinh Textile Garment

Joint Stock comporation.

- Tên viết tắt: VinatexNamdinh

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0600019436; Do: Phòng Đăng ký

kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định cấp ngày 25/12/2007, thay đổi lần

thứ nhất ngày 06/12/2012.

- Địa chỉ: 43 Tô Hiệu, phường Ngô Quyền, TP. Nam Định

- Điện thoại: 0350.3834928; Fax: 0350.3835704

- Mã số thuế: 0600019436

- Ngành nghề kinh doanh chính: Nguyên vật liệu, sản phẩm ngành dệt may.

- Sản phẩm chính: Gia công tẩy trắng, nhuộm màu: Sợi, Vải, Khăn các loại

- Tổng diện tích: 32.640 m2

Nhà máy Nhuộm là một đơn vị được Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định

cho tách ra hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập từ năm 2005, Nhà máy là một trong

những đơn vị chính nằm trong chuỗi cung ứng của Tổng công ty cổ phần Dệt May

Nam Định, với thế mạnh bề dầy truyền thống trên 120 năm sản xuất kinh doanh trong

ngành Dệt may nên Nhà máy có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý giàu kinh nghiệm và

công nhân lành nghề.

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

Do Nhà máy Nhuộm là một đơn vị thành viên của Tổng công ty cổ phần Dệt

May Nam Định nên quá trình hình thành phát triển của Nhà máy gắn liền với quá trình

hình thành và phát triển của Tổng công ty.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 38

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định 2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam

Định

Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định, trải qua nhiều thời kỳ có tên gọi

khác nhau: Từ năm 1996 về trước được gọi là Nhà máy Liên Hợp Dệt Nam định,

tháng 01/1997 chuyển thành Công ty Dệt Nam Định, tháng 04/2005 đổi thành Công ty

TNHH NN MTV Dệt Nam Định và từ 01/2008 đến nay là Tổng công ty cổ phần Dệt

May Nam Định.

Tiền thân là tổ hợp kéo sợi của một Tư bản người Hoa thành lập năm 1889, lúc

đầu với 17 máy sợi thủ công, số người làm thuê là 40 người. Khi thực dân Pháp xâm

lược nước ta, Pháp đã chú ý đến mở rộng xây dựng đầu tư một số ngành, khai thác tài

nguyên ở nước ta trong đó có mục tiêu khai thác nhân lực rẻ mạt... Pháp đã mua lại cơ

sở này của người Hoa, nâng cấp thành xưởng Sợi, Dệt và dần dần chuyển thành nhà

máy Sợi Nam Định với 3 công đoạn chính là: kéo sợi, dệt vải và nhuộm để tăng

cường bóc lột sức lao động của công nhân.

Quá trình phát triển của Tổng công ty được gắn liền với trang sử hào hùng của

dân tộc Việt Nam, truyền thống đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam nói chung

và nhân dân thành phố Dệt Nam Định nói riêng.

Trong kháng chiến chống Pháp Nhà máy Liên hợp dệt Nam Định đã được Đảng

và Chính Phủ tặng thưởng nhiều huân chương. Trải qua 10 năm khôi phục và phát

triển sản xuất (1955-1965), Cán bộ công nhân viên Nhà máy đã luôn luôn phấn đấu

hoàn thành vượt mức kế hoạch nhà nước, mà đỉnh cao là năm 1964 Nhà máy đã phấn

đấu vượt mức kế hoạch 155% với tổng sản lượng là 67.000.000 mét vải các loại...

Được Nhà nước phong tặng danh hiệu anh hùng các lực lượng vũ trang thời kỳ

kháng chiến chống Mỹ cứu nước năm 2004.

Trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt từ khi chuyển đổi cơ chế từ bao cấp sang tự

chủ hạch toán kinh doanh, Tổng công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn, máy móc thiết

bị, công nghệ lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu của cơ chế thị trường, cơ cấu - cơ

chế quản lý chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Do vậy việc làm và thu nhập của

người lao động còn hết sức khó khăn, làm cho Tổng công ty có lúc cảm tưởng khó có

thể đứng vững được trong cơ chế mới.

Đứng trước tình hình đó, ban lãnh đạo Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 39

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Định đã thực hiện hàng loạt các biện pháp lớn nhằm đưa Tổng công ty thoát khỏi tình

trạng khó khăn trong thời kỳ đổi mới.

Đáng nói nhất kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2005 được sự hỗ trợ của Nhà nước

Công ty Dệt Nam Định đã thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp chuyển thành Công ty

TNHH NN MTV Dệt Nam Định. Công ty đã có sự thay đổi rõ rệt, sản xuất kinh doanh

được phát triển, đời sống của cán bộ công nhân viên được nâng cao và ổn định, đóng

góp và hoàn thành tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước

Tháng 01 năm 2008 Công ty TNHH NN MTV Dệt Nam Định đã hoàn thành

công tác cổ phần hoá, đổi tên thành Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.

Hiện nay, Tổng công ty có dây truyền công nghệ khép kín từ khâu kéo sợi, dệt

vải, nhuộm hoàn tất và may thêu.

- Mô hình tổ chức của Tổng Công ty là mô hình công ty mẹ - con, bao gồm: bộ

máy phòng ban Tổng công ty và 9 đơn vị thành viên đó là: Nhà máy Sợi; Nhà máy

Dệt; Nhà máy Nhuộm; Nhà máy Động lực; Xí nghiệp Cung ứng dịch vụ; Xí nghiệp

May 2; Xí nghiệp May 3; Chi nhánh Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định tại Hà

Nội; Chi nhánh Tổng Công ty cổ phần Dệt May Nam Định tại Hà Nam… Ngoài ra

Tổng Công ty còn tham gia góp cổ phần ở nhiều công ty trong nước, tập trung chủ yếu

ở địa bàn tỉnh Nam Định, trong đó đang giữ cổ phần chi phối ở 5 công ty là: Công ty

cổ phần May 1 Dệt Nam Định, Công ty cổ phần May 4 Dệt Nam Định, Công ty cổ

phần dịch vụ thương mại Dệt Nam Định, Công ty cổ phần Chỉ khâu Dệt Nam Định và

Công ty cổ phần Chăn len Dệt Nam Định.

- Tổng số CBCNVC trước năm 1990 của Công ty là 18.750 người, sau khi thay

đổi mô hình tổ chức, sắp xếp lại lao động hiện nay còn 7.500 người.

- Diện tích nhà xưởng: 200.000 m2.

Trải qua trên 120 năm hình thành và phát triển Tổng công ty cổ phần Dệt May

Nam Định đã không ngừng lớn mạnh xứng đáng là một trong những trung tâm Dệt

may của cả nước, góp phần xây dựng thành phố Nam Định với tên gọi “Thành phố Dệt

anh hùng”, để kỷ niệm ngày thành lập chi bộ Đảng đầu tiên, Tổng công ty đã lấy ngày

25/3 là ngày truyền thống của giai cấp công nhân Dệt Nam Định.

2.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Nhuộm

Nhà máy Nhuộm là một trong 5 đơn vị thành viên chính của Tổng công ty cổ

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 40

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định phần Dệt May Nam Định.

Đầu ra của Nhà máy chiếm tỷ trọng lớn trong đầu ra của Tổng Công ty, sản

phẩm chủ yếu của Nhà máy là vải, sợi, khăn... Các sản phẩm này được tẩy trắng,

nhuộm đủ các màu sắc, mẫu mã khác nhau. Số lượng cán bộ công nhân viên trước

ngày 31/03/2005 là: 617 người, sau 31/03/2005 do chuyển đổi mô hình thành Công ty

TNHH NN MTV Dệt Nam Định, được sự hỗ trợ của Nhà nước số lao động dôi dư

được nghỉ và hưởng theo chế độ 41/CP nên số lượng lao động giảm còn 342 người.

Đến 31/12/2007 sau cổ phần hoá Tổng công ty thì số lao động của Nhà máy chỉ còn

219 người. Tính đến thời điểm hiện tại lạo động của Nhà máy là: 186 người.

Diện tích nhà xưởng là 32.640 m2; bao gồm 75 máy móc chính và hàng loạt các

thiết bị phụ trợ khác của các nước có nền công nghiệp hàng đầu như Hà lan, Italia,

Anh, Nhật bản, Hàn quốc, Đài loan...

Nhà máy Nhuộm được hình thành từ xưởng Nhuộm của những năm 1903, lúc

đầu chỉ có vài máy nhuộm zigơ của Pháp với diện tích bằng 1/10 hiện nay.

Sau khi tư bản Pháp hùn vốn mở rộng và lắp đặt thêm hệ thống nhuộm bông

màu (làm chăn chiên), các máy xé bông, trộn bông, máy sấy, đóng kiện... Đến năm

1937, Pháp đầu tư lắp đặt các nồi nấu vải của Đức và hàng loạt hệ thống máy giặt, tẩy

trắng... với sản lượng từ 3-5 triệu mét/năm, đến năm 1939 đạt 20 triệu mét vải/năm.

Năm 1956 Nhà máy Nhuộm được củng cố phục hồi, năm 1959 được mở rộng

với các thiết bị mới của Trung Quốc như: Nồi nấu vải, máy đốt lông, máy giặt, máy

làm bóng, máy sấy văng, máy nhuộm liên hợp... Số lượng thiết bị ngày một đa dạng,

lực lượng sản xuất ngày một tăng lên, từ đó sản lượng tăng vọt, những 1962 - 1963 sản

lượng có năm đạt 60 triệu mét vải một năm, màu sắc cũng đa dạng hơn...

Trong những năm chiến tranh leo thang phá hoại miền Bắc nước ta của Đế quốc

Mỹ, một số máy móc thiết bị phải tháo dỡ đưa đi sơ tán, một số vẫn giữ lại để bám trụ

sản xuất. Đến năm 1973 chiến tranh phá hoại miền Bắc chấm dứt, máy móc được đầu

tư lắp đặt thêm như máy zigơ, máy sấy văng nhiệt cao...

Trong những năm 1983-1987 Nhà máy đã đầu tư thêm một số thiết bị của Ấn

Độ như: Dây truyền in hoa lưới quay 8 màu, hệ thống lò dầu, máy trưng hấp, máy sấy

văng định hình nhiệt cao... Phải nói rằng giai đoạn này là giai đoạn phát triển nhất của

Nhà máy (nâng cấp từ phân xưởng lên thành nhà máy) với sản lượng tuy không cao

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 41

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định như thập kỷ 70 về trước. Chỉ đạt 45 - 48 triệu mét/năm, song các mặt hàng đa dạng

phong phú chất lượng cao, giá trị lớn... Nhiều sản phẩm của Nhà máy đã xuất sang

Đông Âu, Bắc Mỹ, Liên Xô…

Đặc biệt từ các năm 1995 đến nay Nhà máy đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị

cao cấp như: trang thiết bị nhuộm thí nghiệm cao cấp của Hà lan và Nhật Bản, các loại

máy nhuộm cao áp, máy nhuộm thường áp, máy làm bóng của Hà lan, dây chuyền

nhuộm vải của Nhật Bản, dây chuyền nhuộm sợi bobbin của Đài loan và Nhật Bản...

để nâng cao năng lực sản xuất.

Về lao động, Nhà máy đã thực hiện tinh giản bộ máy cồng kềnh trước đây, nên

bộ máy hiện tại đã gọn nhẹ, năng động, hiệu quả. Nhà máy xác định nguồn nhân lực là

nhân tố có vai trò quan trọng quyết định trong việc sử dụng các nguồn lực khác do vậy

ngoài việc tích cực huy động vốn để mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ

cho sản xuất thì Nhà máy thường xuyên quan tâm bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho

công nhân, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý. Mặt khác Nhà máy luôn tích cực tìm kiếm

khách hàng mở rộng thị trường trong nước cũng như quốc tế, có phương án sản xuất

kinh doanh phù hợp nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, sản phẩm của

Nhà máy đã được khẳng định về chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng từng

bước tăng lên.

2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Nhà

máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định

2.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh

Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định có nhiệm vụ sản

xuất kinh doanh các sản phẩm ngành dệt may chủ yếu là sợi, vải, khăn phục vụ cho

sản xuất và tiêu dùng trong nước và nước ngoài theo các hình thức sau:

- Nhận gia công sản phẩm trong nội bộ Tổng công ty: Nhà máy nhận nguyên

vật liệu của Tổng công ty và các đơn vị thành viên trong Tổng công ty theo hợp đồng

để sản xuất thành sản phẩm.

- Nhận gia công sản phẩm ngoài: Nhà máy nhận nguyên vật liệu của khách

hàng theo hợp đồng để sản xuất thành sản phẩm theo yêu cầu.

2.2.2. Đặc điểm qui trình công nghệ

Qui trình công nghệ của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 42

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Nam Định là qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục.

Với 2 quy trình công nghệ chủ yếu là tẩy trắng và nhuộm màu cho sợi, vải và

khăn, cụ thể:

- Quy trình công nghệ với sợi:

+ Công nghệ tẩy trắng: Sợi mộc (nguyên liệu) từ kho → Đánh xốp → Nấu tẩy

→ Sấy khô → Đánh ống cứng → Hoàn tất.

+ Công nghệ nhuộm màu: Sợi cuối công đoạn nấu tẩy → Nhuộm màu → Sấy

khô → Đánh ống xốp → Hoàn tất.

- Quy trình công nghệ với vải:

+ Công nghệ tẩy trắng: Vải mộc (nguyên liệu) từ kho → Kiểm tra phân loại,

khâu lật thành lô (tấm) → Đốt lông, ngấm NaOH và ủ hồ → Giặt rũ hồ → Nấu tẩy →

Làm bóng → Sấy văng → Hoàn tất.

+ Công nghệ nhuộm màu: Vải cuối công đoạn Nấu tẩy → Nhuộm màu → Giặt

(loại bỏ tàn dư hoá chất, thuốc nhuộm) → Giặt nóng lạnh hoặc Làm bóng → Sấy văng

→ Hoàn tất.

- Quy trình công nghệ với khăn:

+ Công nghệ tẩy trắng: Khăn mộc (nguyên liệu) từ kho → Kiểm tra phân loại,

khâu lật thành lô (tấm) → Ngấm NaOH và ủ hồ → Giặt rũ hồ → Nấu tẩy → Sấy rung

→ Hoàn tất.

+ Công nghệ nhuộm màu: Khăn cuối công đoạn nấu tẩy → Nhuộm màu → Giặt

(loại bỏ tàn dư hoá chất, thuốc nhuộm) → Sấy rung → Hoàn tất.

2.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Mọi hoạt động của Nhà máy hàng tháng, hàng quý đều do ban lãnh đạo của

Nhà máy chỉ đạo và trực tiếp giám sát. Để việc sản xuất kinh doanh tiến hành tốt, phối

hợp nhịp nhàng và đồng bộ, bộ máy quản lý của Nhà máy được tổ chức theo mô hình

quản lý trực tuyến để đáp ứng linh hoạt nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động

sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 43

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ MÁY NHUỘM

GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc

Phòng TCHC

Phòng Kỹ thuật

Phòng TCKT

Phòng Kinh doanh

Ngành Hoàn thành

Ngành Cơ điện

Phân xưởng Nhuộm 1

Phân xưởng Nhuộm 2

Phân xưởng Sợi Bobbin

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ

phần Dệt May Nam Định

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 44

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Qua sơ đồ 2.1 ta thấy, tổ chức quản lý của Nhà máy theo cơ cấu Giám đốc chỉ

đạo tập trung cho toàn Nhà máy.

- Giám đốc: Là lãnh đạo cao nhất của Nhà máy, phụ trách chung các hoạt động

sản xuất kinh doanh của Nhà máy, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng, đồng

thời là người đại diện hợp pháp của Nhà máy trong các quan hệ giao dịch kinh doanh,

thực hiện các chính sách chế độ của Nhà nước.

- Phó giám đốc: Giúp điều hành công việc ở phân xưởng, các phòng Kinh

doanh, phòng Kỹ thuật và thay quyền giám đốc điều hành Nhà máy khi giám đốc uỷ

quyền.

- Khối phòng ban chức năng, gồm 4 phòng:

+ Phòng Tổ chức hành chính: Là đơn vị tổng hợp có chức năng quản lý lao

động, tiền lương, chế độ, chính sách, xã hội và các công việc hành chính.

+ Phòng Kinh doanh: Quản lý công tác kế hoạch sản xuất, tham gia đàm phán

ký kết các hợp đồng kinh tế, mua bán nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm, quản lý

các kho.

+ Phòng Kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật công nghệ và cơ điện; nghiên cứu

ứng dụng phục vụ cho sản xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến nhằm đáp ứng

sự phát triển sản xuất kinh doanh.

+ Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng tổ chức điều hành toàn bộ công tác

kế toán, tài chính trong Nhà máy; tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác tài

chính kế toán của Nhà máy nhằm sử dụng đồng vốn có hiệu quả, đúng mục đích, đúng

chế độ chính sách.

- Khối sản xuất chính:

+ Phân xưởng Nhuộm 1: Gồm các thiết bị chuẩn bị, là các máy móc thiết bị tẩy,

nhuộm cũ chức năng sản xuất vải khổ hẹp, khăn các loại.

+ Phân xưởng Nhuộm 2: Gồm các thiết bị chuẩn bị và nhuộm đầu tư mới, đồng

bộ của Nhật Bản, Hà Lan cố nhiệm vụ sản xuất vải khổ rộng chất lượng cao.

+ Phân xưởng Sợi Bobbin: Gồm các thiết bị chuyên dùng tẩy, nhuộm sợi của

Nhật Bản, Đài Loan.

- Các đơn vị phụ trợ:

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 45

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

+ Ngành hoàn thành: Gồm các thiết bị kiểm tra, phân loại chất lượng vải, khăn

và các thiết bị đóng kiện, phân loại theo lô… là nơi hoàn thiện đóng gói sản phẩm

nhập kho.

+ Ngành Cơ điện: Có nhiệm vụ duy trì hoạt động máy móc thiết bị, hệ thống lò

hơi cung cấp nhiệt, hệ thống cung cấp điện, nước cho các phân xưởng sản xuất và

trong toàn Nhà máy.

Về cơ cấu và trình độ lao động của Nhà máy tại thời điểm 31/12/2012 được

phản ảnh trong bảng 2.1 và 2.2

CƠ CẤU LAO ĐỘNG

Danh mục

Tỷ lệ (%)

Tổng số (người)

Tổng số cán bộ công nhân viên

186

100,00

Số công nhân công nghệ

134

72,04

Số công nhân gián tiếp, phục vụ

29

15,59

Số công nhân phụ trợ

23

12,37

Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của Nhà máy Nhuộm

TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG

Danh mục

Tỷ lệ (%)

Tổng số (người)

Tổng số lao động bao gồm

186

100,00

- Trình độ đại học + cao đẳng

22

11,83

- Trình độ trung cấp

30

16,13

- Thợ bậc từ bậc 5 -> bậc 7

42

22,58

- Thợ bậc từ bậc 5 trở xuống

92

49,46

Bảng 2.2. Trình độ lao động của Nhà máy Nhuộm

2.2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán.

* Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.

Phòng Tài chính kế toán Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May

Nam Định thực hiện hạch toán kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày

20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Để thuận lợi trong công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán tài chính và

báo cáo kế toán quản trị thì ngoài việc sử dụng các phần mềm ứng dụng Winword,

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 46

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Excel cho soạn thảo văn bản, lập bảng biểu tính toán, phòng còn sử dụng phần mềm kế

toán Fast Accounting 2005.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN NHÀ MÁY NHUỘM

Trưởng phòng

Tài chính Kế toán

Kế toán Tổng hợp

Kế toán

Kế toán

Kế toán

Hàng tồn kho; Công nợ; Thuế và các khoản nộp ngân sách NN

Tập hợp chi phí và tính giá thành SP; XDCB, TSCĐ

Vốn bằng tiền; Lương; Các khoản trích theo lương

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt

May Nam Định

* Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên.

- Trưởng phòng: Là người phụ trách chung công việc của phòng tài chính kế

toán; đưa ra ý kiến đề xuất, tham mưu cho Giám đốc trong việc ra các quyết định, lập

kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh của Nhà máy, cụ thể:

+ Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, quản lý nhân sự của phòng;

+ Tổ chức lập và xét duyệt kế hoạch tài chính của Nhà máy;

+ Tổ chức lập và xét duyệt báo cáo tài chính; báo cáo hợp nhất với Tổng công

ty và Tập đoàn;

+ Nghiên cứu các chế độ, chính sách liên quan đến thuế, tài chính, kế toán…

của Nhà nước nhằm đưa ra biện pháp thực hiện phù hợp;

+ Tổ chức lập và xét duyệt báo cáo quản trị theo yêu cầu của sản xuất kinh

doanh;

- Kế toán tổng hợp:

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 47

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

+ Thay mặt trưởng phòng điều hành công tác kế toán khi được uỷ quyền;

+ Phụ trách mảng tin học và phát triển phần mềm kế toán

+ Thực hiện lập kế hoạch tài chính của Nhà máy;

+ Thực hiện lập và hướng dẫn các bộ phận lập báo cáo tài chính; báo cáo hợp

nhất với Tổng công ty và Tập đoàn;

+ Thực hiện phân tích kết quả sản xuất kinh doanh.

- Kế toán Tập hợp chi phí và tính giá thành SP, XDCB, TSCĐ:

+ Tập hợp chi phí phát sinh, tính giá thành theo từng loại sản phẩm, tính giá

vốn và tiêu thụ sản phẩm;

+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành theo quý, năm;

+ Theo dõi quản lý Dự án, công trình XDCB dở dang, TSCĐ, lập kế hoạch và

trích khấu hao TSCĐ.

- Kế toán Hàng tồn kho, Công nợ, Thuế:

+ Theo dõi mua nguyên vật liệu, bán sản phẩm, hàng hóa, hàng tồn kho;

+ Theo dõi tình hình công nợ và thanh toán với khách hàng;

+ Thực hiện kê khai thuế theo quy định.

- Kế toán Vốn bằng tiền; Lương; Các khoản trích theo lương:

+ Theo dõi vốn bằng tiền, thực hiện thu chi theo chế độ quy định;

+ Theo dõi tiền lương của CBCNV, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ;

+ Lập kế hoạch lương và các khoản trích theo lương.

Theo sự phân chức năng nhiệm vụ như trên: Các kế toán trong phòng Tài chính

kế toán song hành 2 chức năng nhiệm: Kế toán tài chính và kế toán quản trị, trên cơ sở

nhiệm vụ về kế toán tài chính của mình kết hợp với các kế toán viên khác, các bộ phận

nghiệp vụ có liên quan của phòng Tổ chức hành chính, phòng Kinh doanh, phòng Kỹ

thuật lập báo cáo quản trị theo định kỳ tháng, quý, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu

công việc.

* Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.

Hiện nay Nhà máy đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, sử dụng sổ

nhật ký chung để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian và

quan hệ đối ứng tài khoản. Hệ thống tài khoản sổ sách được lập theo đúng chế độ kế

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 48

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định toán do Bộ Tài Chính ban hành, phù hợp với tình hình thức tế của đơn vị.

Cụ thể đối với phần kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định như sau:

Từ các chứng từ gốc kế toán tiến hành nhập các dữ liệu vào phần mềm kế toán.

Trên cơ sở đó hàng tháng kế toán lập bảng kê phát sinh TK 621, TK 622, TK 627, TK

154. Cuối tháng kế toán tập hợp các bảng phân bổ, bảng kê xuất vật tư… bảng chi tiết

phát sinh và các TK đối ứng của các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154.

Từ các bảng này kế toán lập bảng tổng hợp chi phí, từ đó tiến hành lập bảng

phân bổ chi phí cho từng sản phẩm theo tiêu thức sản phẩm quy đổi. Căn cứ vào bảng

phân bổ chi phí, bảng tổng hợp chi phí, bảng chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng

cùng các báo cáo sản xuất trong tháng để lập bảng tính giá thành.

2.3. Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công

ty cổ phần Dệt May Nam Định

Hoạt động sản xuất kinh doanh ở Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt

May Nam Định chủ yếu là nhận gia công theo đơn đặt hàng của Tổng công ty, các đơn

vị thành viên trong Tổng công ty và khách hàng trong nước. Đối với chi phí trực tiếp

phát sinh ở phân xưởng nào thì tập hợp trực tiếp cho phân xưởng đó và chi tiết cho

từng loại sản phẩm. Riêng đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp cho từng

phân xưởng sẽ phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiền lương công nhân sản xuất

chính.

2.3.1. Phân loại chi phí tại Nhà máy Nhuộm

Tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định, chi phí được

phân ra thành 5 khoản mục chính, bao gồm:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: được chia thành 2 loại là chi phí nguyên vật

liệu chính và chi phí vật liệu phụ.

+ Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm: sợi, vải, khăn mộc.

+ Chi phí vật liệu phụ: chủ yếu là hoá chất, thuốc nhuộm.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí về lương sản phẩm,

tiền thưởng, phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo chế độ quy

định.

- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phục vụ chung cho cả quá trình

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 49

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định sản xuất tại phân xưởng như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí

công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ

mua ngoài điện, hơi, nước, chi phí bằng tiền khác.

- Chi phí bán hàng: CPBH thực tế phát sinh tại Nhà máy bao gồm, chi phí nhân

viên bán hàng; chi phí vật liệu, bao bì; chi phí dụng cụ đồ dùng; chi phí khấu hao

TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: CPQLDN thực tế phát sinh tại Nhà máy bao

gồm: Chi phí nhân viên quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng;

chi phí khấu hao TSCĐ; thuế, phí và lệ phí; chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua

ngoài; chi phí bằng tiền khác.

Việc phân loại như trên chủ yếu phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính

giá thành của kế toán tài chính mà chưa sử dụng các cách phân loại của kế toán quản

trị để phân tích, đánh giá kết quả thực hiện. Việc lập phương án sản xuất kinh doanh

chủ yếu dựa vào số liệu thực hiện của kỳ trước, chưa thu thập được thông tin thích

hợp, áp dụng các kỹ thuật phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án khả thi.

Một thực tế cho thấy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng giá thành nhưng hiện nay tại Nhà máy mới xây dựng được định mức chi phí

nguyên vật liệu chính và hoá chất thuốc nhuộm, còn các loại vật liệu phụ khác, nhiên

liệu chưa xây dựng được định mức chuẩn nên chưa có cơ sở để quản lý, kiểm tra và

đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí.

Nhà máy mới chỉ tập hợp được chi phí và tính giá thành theo khoản mục chi

phí, chưa sử dụng các cách phân loại chi phí thường dùng trong kế toán quản trị như

phân loại chi phí thành chi phí khả biến, bất biến và chi phí chênh lệch.

2.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán chi phí sản xuất:

Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt

quan trọng trong kế toán chi phí sản xuất và là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất một

cách chính xác và đầy đủ.

Đối với Nhà máy Nhuộm, do đặc điểm quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên

tục bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ. Kết quả sản xuất ở từng giai đoạn không có

giá trị sử dụng và không bán được ra ngoài. Chỉ có sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn

cuối cùng mới được gọi là thành phẩm và có giá trị sử dụng. Sản phẩm của Nhà máy

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 50

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định có khối lượng rất lớn nhưng được chia thành 3 loại chính là sợi, vải và khăn.

Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý chi phí, kế toán Nhà máy

đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí theo sản phẩm cuối cùng hay chính là

tập hợp chi phí theo từng phân xưởng, bởi các phân xưởng của Nhà máy tập trung sản

xuất các sản phẩm chính như sau: Phân xưởng Nhuộm 1: sản xuất khăn các loại; Phân

xưởng Nhuộm 2: sản xuất vải các loại; phân xưởng Bobbin: sản xuất sợi các loại.

Đối với CPNVLTT theo dõi chi tiết cho từng sản phẩm. Đối với chi phí phát

sinh ở ngành Cơ điện được Nhà máy phản ánh vào CPSXC.

Từ việc xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng phương

pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng. Theo phương pháp này định kỳ

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung

được tập hợp cho từng phân xưởng.

Hiện nay, tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định, bộ

phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hạch toán chưa hoàn toàn chủ

động được công việc do bộ phận này sử dụng thông tin của các bộ phận khác ở các

công đoạn trước, cho nên thông tin thường bị chậm. Tổ chức bộ máy kế toán trong

Nhà máy mới chỉ dừng lại ở khâu thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin cho bộ phận kế

toán tài chính là chủ yếu, chưa quan tâm đến việc tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp

thông tin cho yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.

2.3.3. Nội dung công tác kế toán chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ

phần Dệt May Nam Định

Để phản ánh các loại chi phí phát sinh và thực hiện kế toán tổng hợp, Nhà máy

áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Hình thức sổ kế toán được áp dụng phổ biến là hình thức Nhật ký chung.

- Các tài khoản kế toán được sử dụng để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm là: TK 621; TK 622; TK 627; TK 154 và một số tài khoản có

liên quan khác như: TK 111; TK 112; TK 152; TK 153; TK 214; TK 242; TK 331; TK

334;… đây là các tài khoản kế toán tổng hợp. Những tài khoản này được mở chi tiết

cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các phân xưởng.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 51

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định 2.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNVLTT là toàn bộ nguyên vật liệu chính và hoá chất thuốc nhuộm dùng cho

sản xuất trong kỳ được tập hợp cho từng phân xưởng và theo dõi chi tiết cho từng sản

phẩm. Nhưng do nguyên liệu là của khách hàng mang đến gia công nên kế toán không

theo dõi về mặt giá trị mà chỉ theo dõi định mức về sản lượng.

Để tập hợp CPNVLTT, Nhà máy sử dụng TK 621 được chi tiết theo từng phân

xưởng.

Vật liệu trực tiếp dùng cho gia công sản phẩm tại Nhà máy bao gồm: hoá chất,

thuốc nhuộm, nhiên liệu (xăng, dầu, than)…

Các vật liệu này nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giá nhập khác nhau. Do đó,

giá trị vật liệu, và tương tự với công cụ dụng cụ nhập kho được xác định theo nguyên

tắc ghi nhận hàng tồn kho nguyên giá gốc.

+ Đối với vật tư mua ngoài:

+ - Giá mua ghi trên hoá đơn Chi phí mua thực tế Khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có) = Giá thực tế nhập kho Số lượng nhập trong tháng

+ Giá xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng được tính theo phương pháp

đơn giá bình quân gia quyền:

Giá trị thực tế tồn đầu tháng + Giá trị thực tế nhập trong tháng = Giá thực tế xuất kho Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Nhà máy Nhuộm được hạch toán chi tiết

theo từng phân xưởng hay từng loại sản phẩm căn cứ vào định mức chi phí nguyên vật

liệu. Nhà máy hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều căn cứ vào phiếu xuất

kho hoặc hoá đơn bán hàng (nếu vật liệu xuất thẳng cho sản xuất), định mức vật tư,

lượng sản phẩm sản xuất tiến hành mở sổ chi tiết tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp.

Cụ thể:

Tại Nhà máy Nhuộm, trên cùng một dây chuyền công nghệ sản xuất ra các sản

phẩm khác nhau nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp theo phân xưởng

sản xuất sau đó tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo định mức chi phí

nguyên vật liệu mà Nhà máy đã xây dựng. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 52

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định hành lập bảng kê xuất nguyên vật liệu và bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.

(Xem phụ lục số 01, 03, 04)

Hàng ngày, kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán trên máy vi

tính, cuối tháng tổng hợp số liệu trên Nhật ký chung và lập Sổ cái TK 621 của tháng

để theo dõi (Xem phụ lục số 02).

2.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Lao động là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất và là yếu tố

cơ bản cấu thành nên giá trị của sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh

của Nhà máy là một đơn vị chủ yếu gia công sản phẩm nên khoản mục CPNCTT

chiếm tỷ trọng khoảng từ 10% đến 15% tổng chi phí gia công sản phẩm, trong đó

lương dành cho khối sản xuất trực tiếp chiếm khoảng 80% tổng quỹ lương.

Với mỗi đơn hàng khi mới đưa vào sản xuất, phòng Kỹ thuật sẽ tiến hành sản

xuất thử trên máy thí nghiệm, sau đó căn cứ kết quả thực hiện tiến hành lập định mức

tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm và xác định từng bước công việc. Hàng

tháng dựa trên chi tiết khối lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn, tổ trưởng sản

xuất tại các phân xưởng phản ánh kết quả lao động của từng công nhân vào bảng chấm

công, bảng thanh toán lương sản phẩm và gửi lên cho bộ phận tính lương của phòng

Tổ chức hành chính.

Tại phòng Tổ chức hành chính, bộ phận tính lương căn cứ vào bảng chấm công

và bảng thanh toán lương sản phẩm, tiến hành tính lương phải trả cho từng người ở

từng tổ và lập bảng danh sách chi tiết cho từng tổ theo phân xưởng rồi chuyển sang

phòng Tài chính Kế toán.

Cách tính lương theo sản phẩm:

= Đơn giá sản phẩm j x Tiền lương sản phẩm thực tế cho cá nhân người lao động Số lượng SP j người công nhân làm được

Tại phòng Kế toán: Sau khi có danh sách chi lương cho từng tổ theo từng phân

kê phát sinh tài khoản, bảng chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng. Sau đó

sẽ lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Trên cơ sở bảng

phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng Báo cáo sản phẩm nhập

kho của kế toán tiêu thụ sản phẩm, kế toán tiền lương sẽ tiến hành lập bảng phân

xưởng do phòng tổ chức chuyển sang, kế toán tiền lương sẽ tiến hành ghi vào bảng

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 53

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định bổ tiền lương theo sản phẩm nhập kho. (Xem phụ lục số 05, 06, 07). Tiền lương của

công nhân viên toàn Nhà máy thanh toán một lần vào khoảng từ ngày mùng 8 đến 10

hàng tháng.

Số tiền lương của công nhân sản xuất và BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN sẽ

được phân bổ cho từng sản phẩm theo công thức:

Lương tính vào giá thành = ∑ TLSP + (BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ).

Trong đó:

Tổng tiền lương SP = (Số lượng SP x Đơn giá)

∑ BH, KPCĐ phân xưởng = x BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phân bổ cho SP nhập kho ∑ Tiền lương Sản phẩm ∑ TL sản phẩm tại phân xưởng

Ví dụ: Với sản phẩm vải 1921 Khổ 150 Green A, gia công tại Phân xưởng

Nhuộm 2, trong tháng 12 năm 2012:

+ Tổng tiền lương SP là:

65.278,6 m x 450 đ/m = 29.375.370 đồng.

Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ta có:

Các khoản trích theo 42.216.500 lương phân bổ cho = x 29.375.370 = 6.945.358 đồng 178.554.563 vải 1921 k150 Green

Vậy chi phí nhân công trực tiếp tập hợp vào giá thành của vải 1921 Khổ 150

Green A, gia công tại Phân xưởng Nhuộm 2, trong tháng 12 năm 2012 là:

29.375.370 đồng + 6.945.358 đồng = 36.320.728 đồng

Để theo dõi CPNCTT kế toán sử dụng TK 622 và được mở chi tiết cho từng

phân xưởng.

Hàng ngày, kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán trên máy vi

tính, cuối tháng tổng hợp số liệu trên Nhật ký chung và lập Sổ cái TK 622 của tháng

để theo dõi (Xem phụ lục số 08).

2.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ quản lý ở các phân xưởng. Để

tập hợp các chi phí này, Nhà máy sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”

được chi tiết thành các TK cấp 2, cụ thể:

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 54

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Tk 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng

Tk 6272 - Chi phí vật liệu

Tk 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ

Tk 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ

TK6275 - Chi phí điện, hơi, nước

Tk 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

Tk 6278 - Chi phí khác

- Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng.

Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm: Lương nhân viên ở các phân xưởng,

các khoản ăn ca, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN).

Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động, tiền lương có liên quan kế toán

tiến hành phân loại, tổng hợp tiền lương phải trả cho cán bộ, nhân viên quản lý phân

xưởng.

- Tập hợp chi phí vật liệu, CCDC

Tại Nhà máy, chi phí vật liệu được tập hợp vào TK 6272 - “Chi phí vật liệu”.

Chi phí CCDC được tập hợp vào TK 6273 “Chi phí công cụ, dụng cụ”. Sử dụng các

TK liên quan TK 153 - “Công cụ, dụng cụ” để phản ánh công cụ dụng cụ xuất dùng,

TK 142 - “Chi phí trả trước ngắn hạn”, TK 242 - “Chi phí trả trước dài hạn” để phản

ánh giá trị công cụ, dụng cụ phân bổ ngắn hạn và dài hạn vào chi phí sản xuất chung.

- Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ.

Trong quá trình sử dụng, dưới sự tác động của môi trường tự nhiên, điều kiện

làm việc cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn dần, vì vậy các doanh

nghiệp phải tiến hành trích khấu hao. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều

phương pháp khác nhau. Tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam

Định sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.

Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định tại Nhà

máy theo công thức dưới đây:

Nguyên giá của tài sản cố định

= Thời gian trích khấu hao Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ

Tài sản cố đỉnh của Nhà máy được chia làm 4 loại, có tỷ lệ khẩu hao như sau:

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 55

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

- Nhà cửa, vật kiến trúc: 8%/năm

- Máy móc, thiết bị: 90%/năm

- Phương tiện vận tải, truyền dẫn: 1%/năm

- Thiết bị, dụng cụ quản lý: 1%/năm

Công việc này do kế toán TSCĐ thực hiện và phản ánh số liệu trên Bảng phân

bổ khấu hao TSCĐ (Xem phụ lục số 9).

- Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài.

Tại Nhà máy các khoản này được chia ra làm những phần cụ thể để tiện theo

dõi và được tập hợp qua các tài khoản 6275, 6277

- Tập hợp chi phí sản xuất chung khác.

Tại Nhà máy các khoản chi phí khác là các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất

chung tại các phân xưởng, các ngành và các chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí

kể trên. Các chi phí này được tập hợp vào tài khoản 6278.

Cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ chi phí như Bảng phân bổ chi phí

NVL- CCDC, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng phân bổ

khấu hao và các chứng từ kế toán khác, kế toán lập Bảng “Tổng hợp chi phí sản xuất

chung” cho từng phân xưởng (Xem phụ lục số 10)

Căn cứ vào bảng trên kế toán tiến hành lập “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất

chung toàn Nhà máy” (Xem phụ lục số 11).

Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên Nhật ký chung và lập Sổ cái TK 627

của tháng để theo dõi (Xem phụ lục số 12).

Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiền lương nhân công sản xuất trong

tháng. Từ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn Nhà máy, kế toán sẽ tiến hành phân bổ

chi phí sản xuất cho từng mã sản phẩm theo công thức sau (xem phụ lục số 13):

Tổng chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung Tiền lương = x phân bổ cho sản phẩm i của SPi Tổng tiền lương CNSX trong tháng

2.3.3.4. Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng

hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí lương nhân viên bán hàng, chi phí chào

hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo quản,

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 56

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định đóng gói, vận chuyển,...

Kế toán sử dụng TK 641 để phản ánh chi phí bán hàng. TK 641 tại Nhà máy

được chi tiết thành các TK cấp 2, cụ thể:

TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng

TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì

TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng

TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác

Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về chi phí liên quan đến quá

trình bán hàng, trên cơ sở các chứng từ như: hoá đơn mua hàng về các dịch vụ mua

ngoài, bảng thanh toán lương, bảng tính khấu hao TSCĐ... kế toán lập phiếu chi (nếu

thanh toán ngay) hoặc sổ theo dõi công nợ phải trả (đối với những khoản nợ chưa

thanh toán) đồng thời theo dõi chi phí bán hàng trên báo cáo chi tiết TK 641. Cuối kỳ

kết chuyển sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

2.3.3.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp

gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền

công, các khoản phụ cấp,. . .); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,

kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng,

công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế

môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện

thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ. . .); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị

khách hàng..).

Kế toán sử dụng TK 642 để phản ánh CPQLDN. TK 642 được chi tiết thành

các TK cấp 2, cụ thể:

TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý

TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý

TK 6423 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng

TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 57

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

TK 6425 - Thuế, phí, lệ phí

TK 6426 - Chi phí dự phòng

TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác

Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến CPQLDN, dựa

trên cơ sở các chứng từ như: hoá đơn GTGT (hoá đơn mua hàng, các dịch vụ mua

ngoài), bảng thanh toán tiền lương, bảng tính khấu hao TSCĐ, kế toán sẽ lập phiếu chi

(nếu thanh toán ngay bằng tiền mặt), lập uỷ nhiệm chi (nếu thanh toán bằng tiền gửi

ngân hàng), lập sổ công nợ phải trả (đối với các khoản nợ chưa thanh toán), kế toán

tập hợp phân loại chứng từ, lập sổ cái TK 642 để theo dõi. Cuối kỳ kết chuyển sang

TK 911 - xác định kết quả kinh doanh.

2.4. Đánh giá khái quát thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy

Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định

2.4.1. Ưu điểm

Giảm chi phí là yêu cầu cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, giảm chi phí sẽ làm

giảm giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thông

qua phân tích tình hình biến động của chi phí có thể xác định được các khả năng tiềm

tàng, các nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến sự tăng giảm chi phí thực tế

so với chi phí định mức, dự toán đặt ra từ trước để từ đó đề ra các giải pháp khắc phục

những tồn tại, xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh mới, khai thác khả năng

tiềm tàng góp phần giảm chi phí.

Những ưu điểm của tổ chức hệ thống thông tin phục vụ quản trị chi phí tại Nhà

máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định bao gồm:

- Công tác lập chứng từ kế toán có nề nếp, được tuân thủ đúng chế độ hiện

hành, việc luân chuyển chứng từ kế toán được thực hiện tốt, đảm bảo nhanh chóng,

chính xác.

- Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản

phẩm là phù hợp với tình hình thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi

phí và tính giá thành sản phẩm.

- Nhà máy cũng đã quan tâm tới việc sử dụng hệ thống định mức cũng như dự

toán chi phí, góp phần không nhỏ vào việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 58

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

- Nhà máy đã áp dụng phần kế toán trên máy vi tính trong việc tập hợp chi phí

và tính giá thành sản phẩm cũng như áp dụng với các phần hành kế toán khác nên đã

làm giảm bớt khối lượng công việc, đảm bảo tính toán nhanh, chính xác các chi phí

phát sinh trong kỳ. Từ đó có thể cung cấp kịp thời các thông tin kế toán cho công tác

quản trị doanh nghiệp.

2.4.2. Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm trên, hệ thống thông tin quản trị chi phí của Nhà máy

cũng bộc lộ không ít những tồn tại cần phải khắc phục, đó là:

- Nhà máy chỉ tiến hành phân loại chi phí theo yếu tố chi phí và khoản mục giá

thành, không phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Điều này giúp cho công việc kế

toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm được thuận lợi và đảm bảo việc lập báo cáo

chi phí, giá thành theo đúng quy định của Nhà nước. Tuy nhiên mức độ cung cấp

thông tin cho nhà quản trị là chưa cao và chưa có hiệu quả. Nhà máy chưa quan tâm

đến các cách phân loại chi phí khác phục vụ cho yêu cầu quản trị như: phân loại theo

cách ứng xử của chi phí, theo trách nhiệm quản lý... điều này chứng tỏ Nhà máy chưa

thấy hết tầm quan trọng của việc ứng dụng thông tin của cách phân loại chi phí trong

việc lập báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định của đơn vị. Do vậy các

nhà quản trị không thể có được thông tin về chi phí biến đổi, chi phí cố định, chi phí

hỗn hợp, chi phí chìm,… từ đó nhà quản trị sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn

phương án sản xuất có hiệu quả, lựa chọn đơn đặt hàng có lợi, định giá bán sản phẩm

thích hợp.

- Việc lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh mới chỉ trên cơ sở số liệu của kỳ

trước, chưa đi sâu phân tích, tìm hiểu thị trường, thiếu tính dự báo, do vậy độ chính

xác chưa cao.

- Chưa khai thác tốt dữ liệu trên phần mềm kế toán để ứng dụng vào công tác kế

toán quản trị chi phí.

- Bộ máy kế toán của Nhà máy mới chỉ dừng lại ở việc phân định nhiệm vụ của

kế toán tài chính chưa thể hiện rõ nhiệm vụ của kế toán quản trị tương ứng.

Những tồn tại nêu trên là những vấn đề mà Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ

phần Dệt May Nam Định phải khắc phục và tìm cách tháo gỡ để công tác kế toán nói

chung, kế toán quản trị chi phí nói riêng thực sự trở thành một công cụ phục vụ quản

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 59

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định lý hữu hiệu.

Những nhược điểm nêu trên cũng chính là những vấn đề cần giải quyết trong

các kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy

Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định được đề cập ở chương 3 của luận

văn.

2.4.3. Nguyên nhân

Trên thực tế hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp mới chỉ quan tâm đến kế toán

tài chính, bởi do lối mòn về quan điểm quản lý cũ các doanh nghiệp luôn coi trọng các

báo cáo thuộc bộ phận này; mặt khác, các công việc kế toán của bộ phận kế toán tài

chính mà chủ yếu là báo cáo tài chính, báo cáo thuế... phục vụ cho công tác quản lý

doanh nghiệp của các cơ quan quản lý Nhà nước cần phải nộp đúng thời gian quy

định.

Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định cũng không nằm

ngoài cách thức quản lý trên, hiện tại Nhà máy đang gặp khó khăn trong việc triển khai

công tác kế toán quản trị chi phí do một số nguyên nhân sau :

- Về mặt lý luận: chưa được trang bị kiến thức cơ bản về kế toán quản trị nói

chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng nên có thể nói toàn hệ thống chưa thực sự

thấu hiểu nguyên tắc, nội dung, phạm vi, phương pháp và những lợi ích của kế toán

quản trị.

- Về tổ chức thực hiện: từ chưa nhận thức tốt về lý luận nên việc điều hành và

tổ chức thực hiện không rõ ràng giữa hai bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị

dẫn đến thiếu kiểm tra, kiểm soát.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 60

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

TẠI NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH

3.1. Sự cần thiết, các yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán quản trị

chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định

3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy

Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định

3.1.1.1. Định hướng phát triển của Nhà máy Nhuộm

Từ năm 2008 đến nay ngành Dệt May Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn và

thách thức, xét cả trên khía cạnh khách quan và chủ quan. Về mặt khách quan, sự phát

triển và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với khu vực và quốc tế với xu hướng toàn

cầu hoá đã đặt doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh để tồn tại hết sức khốc liệt.

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm ảnh hưởng đến hầu hết các doanh nghiệp,

tuy có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa rõ nét. Trong tương lai, nếu Hiệp định Đối tác

kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) được ký kết (hiện đang trong quá

trình thương thảo), ngành Dệt May sẽ là một trong những ngành chính chịu ảnh hưởng

rất lớn bởi các quy định của Hiệp định này, đó là yêu cầu khắt khe để các sản phẩm dệt

may được nhập khẩu vào thị trường của các nước thành viên đặc biệt là thị trường Mỹ

được giảm 90% các loại thuế xuất nhập khẩu trước ngày 01/01/2006 và cắt giảm bằng

không tới năm 2015, thì phải có xuất xứ nguyên liệu từ khâu sợi thuộc các nước tham

gia Hiệp định, đây cũng sẽ là một rào cản lớn cho các doanh nghiệp trong ngành, bởi

hiện tại nguyên liệu ngành Dệt may (bông, xơ, sợi...) phải nhập khẩu rất lớn từ một sô

nước không tham gia TPP như Trung Quốc.

Về mặt chủ quan, các doanh nghiệp Dệt may trên địa bàn Nam Định có nhiều

khó khăn và hạn chế nhưng khó khăn và hạn chế cơ bản vẫn là về con người. Cơ cấu

tổ chức nhân sự trong quá trình hoạt động bộc lộ những điểm yếu kém, chưa hợp lý.

Mặt khác, những bất cập do tăng trưởng quá nhanh mà cơ cấu tổ chức không theo kịp

trở thành rào cản cho sự phát triển. Điều này cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 61

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định xuất kinh doanh, việc quản lý tốt nguồn nhân lực gắn với quản lý tài chính cũng là một

yêu cầu khách quan.

Hiện tại, Nhà máy đang tập trung sản xuất kinh doanh các mặt hàng Sợi, Vải,

Khăn (chất liệu Cotton; Polyester và PC) có giá trị trung bình, chủ yếu tập trung cung

cấp cho thị trường trong nước.

Mục tiêu trong những năm tiếp theo, Nhà máy Nhuộm tập trung thực hiện cổ

phần hoá thành Công ty cổ phần Nhuộm - Dệt May Nam Định nhằm xây dựng mô

hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, linh hoạt, hiệu quả cao.

Định hướng phát triển của Nhà máy: Trọng tâm vẫn duy trì các mặt hàng truyền

thống, dịch chuyển một phần sản xuất kinh doanh các mặt hàng chất lượng và giá trị

cao như: Vải giảm trọng; Sợi cotton chi số cao; Khăn dệt Giắc ca - Jacquard, phục vụ

tiêu thụ tại siêu thị và xuất khẩu.

3.1.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy

Nhuộm

Chức năng của kế toán là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về một tổ

chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Tuy nhiên, để kế toán có thể phát huy một

cách tốt nhất chức năng của mình thì cần phải xây dựng một hệ thống kế toán hoàn

chỉnh, với hệ thống kế toán này thì thông tin được cung cấp không chỉ hướng vào các

quá trình và các sự kiện kinh tế đã xảy ra, mà còn phải hướng đến những diễn biến

trong tương lai nhằm giúp các nhà quản lý doanh nghiệp hoạch định, tổ chức điều

hành, kiểm soát và đưa ra được những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu

đã xác lập. Một hệ thống kế toán đáp ứng được nhu cầu thông tin như thế phải là một

hệ thống bao gồm hai phân hệ: kế toán tài chính và kế toán quản trị.

Thông tin thuộc phân hệ kế toán tài chính phải tuân thủ các quy định, chế độ,

các nguyên tắc kế toán hiện hành, tức là mọi sự kiện có liên quan đến tài chính trong

tổ chức đều được xem là nghiệp vụ kinh tế, chúng phải được ghi nhận, xử lý và truyền

đạt phù hợp với những quy định, chế độ tài chính kế toán. Phân hệ thông tin kế toán tài

chính được cung cấp bởi kế toán tài chính - một bộ phận trong hệ thống kế toán doanh

nghiệp chịu trách nhiệm lập các báo cáo tài chính để phục vụ cho các đối tượng bên

ngoài doanh nghiệp.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 62

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Phân hệ thông tin kế toán quản trị: Các thông tin phải theo mục đích quản trị

trong nội bộ doanh nghiệp để dự báo các sự kiện xảy ra và dự toán các ảnh hưởng về

tài chính đối với tổ chức. Các thông tin này không cần tuân thủ các chuẩn mực kế toán

như kế toán tài chính. Thay vào đó, nó được nhấn mạnh đến tính thích hợp, hay khả

năng hữu dụng trong việc tổng kết sự kiện và dự đoán tương lai, đồng thời có tính linh

hoạt, nghĩa là phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp. Phân hệ thông tin kế toán quản

trị được cung cấp bởi kế toán quản trị - một bộ phận trong hệ thống kế toán chịu trách

nhiệm cung cấp thông tin chủ yếu cho những người bên trong doanh nghiệp.

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kế toán

góp phần rất quan trọng vào công tác quản trị các hoạt động kinh tế, tài chính. Việc thu

nhận, xử lý thông tin về tình hình thu nhập, chi phí, so sánh thu nhập với chi phí để

xác định kết quả là một trong những yêu cầu cơ bản của kế toán tài chính. Với doanh

nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ khác

nhau, muốn biết chi phí, thu nhập của từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm

tổng hợp lại trong một cơ cấu hệ thống kế toán phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh

nghiệp thì kế toán tài chính không đáp ứng được yêu cầu này. Do đó, các doanh

nghiệp phải tổ chức hệ thống kế toán quản trị để trước hết là xây dựng các dự toán chi

phí, dự toán thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, sau đó

phải theo dõi, kiểm tra suốt quá trình chi phí sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ, tính

toán kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để đáp ứng yêu cầu cụ thể của

doanh nghiệp.

Với tầm quan trọng như vậy và thực tế khảo sát tại Nhà máy Nhuộm - Tổng

công ty cổ phần Dệt May Nam Định, công tác kế toán quản trị nói chung, quản trị chi

phí nói riêng chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Do vậy tác giả nhận thấy Nhà máy

Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định cần thiết phải hoàn thiện công tác

kế toán quản trị chi phí nhằm đáp ứng được nhu cầu quản trị của mình.

3.1.2. Các yêu cầu và nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi

phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định

3.1.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy

Nhuộm

Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 63

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định cổ phần Dệt May Nam Định cần đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành Dệt may.

- Phải đáp ứng được nhu cầu thông tin đa dạng của các nhà quản trị doanh

nghiệp và đáp ứng được mục tiêu kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.

Thông tin hữu ích rất cần thiết cho các nhà quản trị trong việc ra các quyết định

kinh doanh tối ưu. Thông tin mà các nhà quản trị cần rất đa dạng, phục vụ việc ra

nhiều loại quyết định khác nhau. Điều này đòi hỏi hệ thống kế toán quản trị chi phí

vừa phải cung cấp được các thông tin chi tiết, cụ thể về từng mặt hoạt động trong

doanh nghiệp, vừa phải cung cấp những thông tin mang tính khái quát nhất, so sánh,

đánh giá toàn diện các mặt hoạt động trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó muốn thành

công thì phải thực hiện tốt việc kiểm soát chi phí.

- Đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả.

Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Các doanh

nghiệp sản xuất hàng dệt may nói chung và Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần

Dệt May Nam Định nói riêng đang phải đối mặt trực tiếp với hàng nhập khẩu từ các

quốc gia khác và đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt về giá.

Do vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản trị tài chính doanh

nghiệp đối với quản trị chi phí là đảm bảo tiết kiệm chi phí kinh doanh, hạ giá thành

sản phẩm.

Thực hiện nhiệm vụ này, Nhà máy cần hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức

sản xuất, tổ chức lao động trong Nhà máy để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm

chi phí nhân công, vật tư, chi phí quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại tổn thất trong

quá trình sản xuất, phải tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với việc

sử dụng chi phí và giá thành sản phẩm, phải lập được kế hoạch chi phí kinh doanh kỳ

kế hoạch, xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phí để đạt được mục tiêu

kinh doanh mà Tổng công ty và Nhà máy đã đề ra.

Nhiều khoản chi phí rất khó kiểm tra, kiểm soát và rất dễ bị lạm dụng như văn

phòng phẩm, giao dịch tiếp khách, hội họp. Vì vậy, Nhà máy cần phải tự xây dựng định

mức chi tiêu và quy chế quản lý tài chính nhằm tránh lãng phí.

Từ thực tế quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh, theo định kỳ hoặc hàng quý,

năm Nhà máy cần tiến hành phân tích, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng chi phí.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 64

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Từ đó, rút ra các kinh nghiệm hoặc biện pháp phù hợp để tiết kiệm chi phí, hạ giá

thành trong thời kỳ tới.

- Phải xem xét trong mối quan hệ với các hệ thống quản lý chất lượng mà Nhà

máy đang áp dụng.

Hiện nay, Nhà máy đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn

ISO 9001:2000 do tổ chức AFAQ ASCERT International của Cộng hoà Pháp cấp

chứng chỉ.

Hệ thống tiêu chuẩn này được hình thành dựa trên nhu cầu ngăn chặn, loại trừ

những lỗi hay thiếu sót trong sản xuất sản phẩm, tuy nhiên, quản lý chất lượng không

thể tách rời khỏi chức năng quản lý nói chung. Do vậy, kế toán chi phí sản xuất phải

được xem xét, hoàn thiện trong mối quan hệ với hệ thống tiêu chuẩn đó (tiêu chuẩn

ISO 9001:2000).

- Phải phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của Nhà máy, phù hợp với trình

độ năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán, phù hợp với tình hình trang bị cơ

sở vật chất kỹ thuật trong công tác kế toán của đơn vị.

3.1.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm

Việc xây dựng và hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm -

Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định phải được thực hiện trên cơ sở quán triệt

các nguyên tắc sau:

- Phù hợp với các hướng dẫn mang tính định hướng về xây dựng mô hình kế

toán quản trị của Việt Nam;

- Không làm xáo trộn nhiều về mặt tổ chức, nên dựa vào tổ chức bộ máy quản

lý hiện tại để sắp xếp, bổ sung, điều chỉnh nội dung công việc cho phù hợp;

- Bảo đảm cho bộ máy kế toán hoạt động và vận hành bao quát được tất cả nội

dung của kế toán tài chính và kế toán quản trị. Bộ phận kế toán tài chính đáp ứng yêu

cầu của cơ quan chủ quản, các cấp quản lý vĩ mô… thực hiện đúng nguyên tắc, chuẩn

mực…, bộ phận kế toán quản trị đáp ứng nhu cầu cho việc điều hành, quản trị nội bộ

doanh nghiệp.

- Kế toán quản trị cung cấp thông tin phải đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng và hữu

ích để các nhà quản trị điều hành sản xuất kinh doanh và ra quyết định tối ưu cho

doanh nghiệp.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 65

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định 3.2. Đề xuất hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công

ty cổ phần Dệt May Nam Định

3.2.1. Hoàn thiện phân loại chi phí

Một trong những thông tin quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp là

các thông tin về chi phí, vì mỗi khi chi phí tăng thêm sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi

nhuận. Do vậy, các nhà quản trị cần phải kiểm soát chặt chẽ chi phí của doanh nghiệp.

Phân loại chi phí là công việc đầu tiên mà bất cứ hệ thống quản trị chi phí nào

cũng phải thực hiện. Để có thể lập được dự toán, kiểm soát và đánh giá hiệu quả sử

dụng chi phí, một điều kiện tiên quyết là phải có sự hiểu biết sâu sắc về chi phí của

đơn vị mình.

Tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định hiện nay,

ngoài cách phân loại chi phí của kế toán tài chính, Nhà máy cần tiếp tục phân loại chi

phí theo các cách khác nhau nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản trị doanh nghiệp

như:

Phân loại chi phí theo yếu tố: Cách phân loại này có tác dụng rất lớn đối với

việc lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, phân tích, đánh giá tình hình

thực hiện các dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, phân tích giá thành sản phẩm.

Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí: Để đáp ứng yêu cầu lập kế

hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp cũng như áp dụng, phân

tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận, nhà quản trị cần phân loại theo cách

ứng xử của chi phí (còn gọi là phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng).

Trong quá trình kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay, các yếu tố đầu vào

và đầu ra thường xuyên biến động. Vì vậy, nhà quản trị thường xuyên phải có sự điều

chỉnh và ra các quyết định kinh doanh kịp thời và có hiệu quả. Cách phân loại chi phí

thành biến phí và định phí có tác dụng rất lớn đối với việc quản trị doanh nghiệp như

lập kế hoạch về lợi nhuận, xác định trước kết quả kinh doanh với các tình huống biến

động khác nhau của các yếu tố sản xuất kinh doanh, chủ động tính toán mối quan hệ

kết hợp giữa các nhân tố như: giá bán, biến phí, tổng định phí, cơ cấu mặt hàng, sản

lượng... để đạt được nhiều lợi nhuận nhất.

Với cách phân loại chi phí này, để tối đa hoá lợi nhuận cần tối đa hoá tổng số

dư đảm phí (lãi trên biến phí), đây là cơ sở quan trọng cho việc xem xét và ra các

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 66

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định quyết định liên quan tới chi phí - khối lượng - lợi nhuận và giá cả. Mặt khác, theo cách

phân loại chi phí như vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn có thể xác định được độ lớn

đòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với định

phí chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí sẽ có tỷ lệ số dư đảm phí (tỷ lệ lãi trên biến

phí) cao nên có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao nhưng cũng đồng thời đi liền với

rủi ro kinh doanh lớn. Mỗi doanh nghiệp cần thiết kế một kết cấu chi phí hợp lý phù

hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp và thái độ của nhà quản trị doanh

nghiệp về rủi ro kinh doanh.

Trong thực tế, phần lớn quá trình lập kế hoạch và ra quyết định đều cần dựa vào

việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí

được chia thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Tuy nhiên, một khoản chi phí

cụ thể được xem là biến phí hay định phí còn phụ thuộc vào quan điểm nhận thức của

từng nhà quản trị trong từng mục tiêu và hoàn cảnh sử dụng chi phí khác nhau.

Chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định gồm:

chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, lương công nhân, lương bộ phận quản lý

nhà máy, lương bộ phận quản lý phân xưởng, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, điện,

hơi, nước, điện thoại, fax, công tác phí, phí vận chuyển và bốc vác, phí kiểm hoá, phí

thuê ngoài gia công, sửa chữa thường xuyên, ăn ca và độc hại, lãi vay...

Các chi phí trên nên được sắp xếp thành biến phí, định phí theo bảng sau:

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 67

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

BẢNG PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍ

STT

Loại chi phí

Biến phí

Định phí

Chi phí hỗn hợp

1

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu chính Chi phí vật liệu phụ Chi phí nhiên liệu

x x x

2

Chi phí nhân công trực tiếp Lương của công nhân trực tiếp Các khoản trích theo lương

x x

3

x x

Chi phí sản xuất chung Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu Chi phí công cụ, dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí điện Chi phí hơi Chi phí nước Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác

x x x

x x x x

4

Chi phí bán hàng Chi phí nhân viên bán hàng Chi phí vật liệu bao bì Chi phí dung cụ đồ dùng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí vận chuyển, bốc vác Chi phí bằng tiền khác

x x

x x x x

5

Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu quản lý Chi phí đồ dùng văn phòng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí lãi vay Chi phí hội nghị, tiếp khách Công tác phí Quảng cáo, y tế, đào tạo Chi phí dự phòng

x x x x x x x x x x

Bảng 3.1. Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 68

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Các chi phí bao gồm: nguyên vật liệu chính (sợi, vải, khăn), vật liệu phụ (hoá

chất, thuốc nhuộm...), bao bì đóng gói, chi phí vận chuyển, bốc xếp... là những chi phí

biến đổi theo sản lượng sản xuất nên thuộc chi phí biến đổi. Các chi phí phục vụ quản

lý như lương quản lý, khấu hao TSCĐ, chi phí dụng cụ đồ dùng, điện thoại, sửa chữa,

lãi vay, dự phòng, công tác phí... là những chi phí không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi

sản lượng sản xuất được coi là chi phí cố định. Như vậy đối với chi phí hỗn hợp phải

dùng một trong các phương pháp như phương pháp cực đại, cực tiểu, phương pháp

bình phương bé nhất hoặc dùng hàm hồi quy để tách riêng phần biến phí và định phí.

Đó là phương pháp không đòi hỏi kỹ thuật cao nhưng lại cho kết quả khá chính xác về

chi phí dự đoán căn cứ từ các số liệu thống kê về chi phí điện nước trong sản xuất.

Việc tiến hành phân loại chi phí tại Nhà máy theo cách ứng xử chi phí làm căn

cứ cho việc lập dự toán linh hoạt cho các mặt hàng giúp cho nhà quản trị có các quyết

định kịp thời trong các tình huống quy mô sản xuất khác nhau hoặc chủ động linh hoạt

trong việc định giá ở các mức độ đặt hàng khác nhau.

3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí

Dự toán chi phí là một công cụ quan trọng làm cơ sở để phân tích và giám sát

việc thực hiện các mục tiêu đặt ra nhằm cung cấp thông tin một cách có hệ thống toàn

bộ mục tiêu kế hoạch chi phí của doanh nghiệp.

Việc lập dự toán chi phí, sẽ có tác dụng:

- Sử dụng hợp lý, khoa học chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh.

- Khắc phục được những rủi ro, khó khăn gặp phải trong quá trình sản xuất.

- Tạo điều kiện liên kết hoạt động của các bộ phận khác nhau vì mục tiêu chung

của doanh nghiệp dựa trên dự toán đã đặt ra.

Khi lập dự toán chi phí thì trước hết người lập dự toán phải xuất phát từ tác

dụng của nó, đó là cung cấp thông tin để làm tiêu chuẩn kiểm soát chi phí cho nhà

quản trị. Chính vì vậy, khi xác định phạm vi lập dự toán thì cần chú ý một số điểm sau:

+ Phải lập dự toán cho từng đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp vì cuối cùng công

tác kiểm soát chi phí của nhà quản trị là kiểm soát tình hình chi tiêu của từng đơn vị

nội bộ.

+ Xác định đúng loại chi phí nào cần phải được dự toán, chức năng kiểm soát

chi phí của nhà quản trị thực chất là hướng vào những khoản chi tiêu ở kỳ trước sẽ

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 69

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định không còn là đối tượng kiểm soát của kỳ này. Xuất phát từ lý do này, người lập dự

toán xác định khoản chi tiêu cần phải dự toán là các khoản chi tiêu có tính chất biến

phí và định phí thời kỳ ở từng bộ phận.

+ Đối với khoản chi tiêu có tính chất biến phí thì doanh nghiệp đã xây dựng

được định mức hao phí nên người lập dự toán sẽ xác định chi phí dự toán theo phương

pháp trực tiếp, bộ phận này tạo nên chi phí dự toán trực tiếp.

+ Đối với các khoản chi tiêu có tính chất định phí thời kỳ thì người lập dự toán

sẽ xác định theo phương pháp tổng quát, tức là dựa vào mức khoán, hoặc lấy số liệu

thực tế của kỳ trước và điều chỉnh cho phần mà doanh nghiệp dự kiến tiết kiệm hoặc

chi thêm trong kỳ, các khoản chi tiêu được tổng quát tạo nên chi phí dự toán chung.

Trong thực tế có những khoản chi phí vừa mang tính chất yếu tố biến phí vừa

mang yếu tố định phí thì trước khi lập dự toán chi phí kinh doanh cần xây dựng

phương trình dự toán các chi phí hỗn hợp.

Các dự toán chi phí sản xuất kinh doanh Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ

phần Dệt May Nam Định cần lập bao gồm:

+ Dự toán sản lượng sản xuất

+ Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

+ Dự toán chi phí nhân công trực tiếp.

+ Dự toán chi phí sản xuất chung.

+ Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Việc lập dự toán chi phí sát thực, khoa học, hợp lý sẽ giúp cho Nhà máy tiết

kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên việc lập dự toán chi phí sản xuất

kinh doanh không thể có được nếu chỉ dựa vào bộ phận kế toán, mà quá trình lập dự

toán chi phí kinh doanh đòi hỏi sự kết hợp của rất nhiều các bộ phận khác nhau trong

Nhà máy.

Việc lập dự toán trước hết phải xuất phát từ bộ phận Tiêu thụ thuộc phòng Kinh

doanh của Nhà máy. Căn cứ vào dự báo thị trường trong nước và thế giới, căn cứ vào

thực tế đã đạt được trong nhiều kỳ trước, tiềm năng và các mục tiêu của Nhà máy

trong các kỳ kế tiếp. Bộ phận Tiêu thụ dự kiến sản lượng có thể tiêu thụ được trong kỳ

kế hoạch. Trên cơ sở đó dự kiến mức độ dự trữ sản phẩm, Nhà máy sẽ tiến hành lập dự

toán sản xuất, xác định sản lượng cần sản xuất trong kỳ tới. Căn cứ vào mức dự kiến

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 70

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định này lần lượt các dự toán chi phí được lập.

Dự toán CPNVLTT được lập dựa trên cơ sở bộ phận kỹ thuật cung cấp định

mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm và bộ phận cung ứng cung cấp đơn giá dự

kiến của từng loại vật liệu.

Dự toán CPNCTT được lập trên cơ sở định mức thời gian lao động và đơn giá

tiền lương của từng loại lao động tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.

Dự toán CPSXC chủ yếu được xác định trên cơ sở các số liệu của kỳ trước cũng

như những dự kiến cho kế hoạch do từng bộ phận đề xuất cũng như do Ban giám đốc

quyết định. Các dự toán chi phí này cần tách biệt cho từng nơi phát sinh chi phí (từng

phân xưởng và từng dây chuyền sản xuất), theo từng yếu tố chi phí và tách riêng hai

bộ phận chi phí biến đổi và chi phí cố định.

Ví dụ: Lập dự toán CPNVLTT cho vải 1921 khổ 150 Green sản xuất trong

tháng 12/2012 như sau:

- Dự kiến sản lượng sản xuất: 65.250 mét.

- Căn cứ vào tài liệu năm trước, kỳ trước, biến động giá thị trường và các thông

tin có liên quan khác, các bộ phận được phân công nhiệm vụ tiến hành xây dựng định

mức và dự toán chi phí:

+ Phòng kỹ thuật kết hợp với phòng Kinh doanh xây dựng định mức và dự kiến

đơn giá nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất trên 1.000 mét vải 1921 khổ 150 Green

như sau:

Bảng định mức đơn vị nguyên liệu, vật liệu vải 1921 khổ 150 Green

TT

Nguyên vật liệu

Đvt

Số lượng

Đơn giá

1 Vải 1921 khổ 152 Mộc

Mét

1.025

2 NaOH (xút đặc)

Kg

54,00

14.500

Kg

7,50

9.650

3 Hidro peroxit 35% (H2O2)

4 Disperse Black EXSF

Kg

2,60

80.000

5 Urea

Kg

9,00

8.500

6 Vitex CA

Kg

1,80

15.500

7 Xăng công nghiệp A76

Lít

3,60

18.520

...

Cộng

Bảng 3.2. Bảng định mức đơn vị nguyên liệu, vật liệu

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 71

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Căn cứ dự toán đơn vị được lập trên để lập tổng dự toán chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp để sản xuất vải 1921 khổ 150 Green với số lượng 65.250 mét như sau:

Bảng Tổng định mức vải 1921 khổ 150 Green (65.250 mét)

Định mức

Tổng mức

Đơn giá Dự toán chi phí

TT

Nguyên vật liệu

Đvt

(1.000m)

tiêu hao NVL

1 Vải 1921 khổ 152 mộc

Mét

1.025

66.881,25

3.523,50

14.500

51.090.750

2 NaOH (xút đặc)

Kg

54,00

7,50

489,38

9.650

4.722.517

3 Hidro peroxit 35% (H2O2) Kg

4 Disperse Black EXSF

Kg

2,60

169,65

80.000

13.572.000

5 Urea

Kg

9,00

587,25

8.500

4.991.625

6 Vitex CA

Kg

1,80

117,45

15.500

1.820.475

7 Xăng công nghiệp A76

Lít

3,60

234,90

18.520

4.350.348

...

Cộng

80.547.715

Bảng 3.3. Bảng tổng định mức nguyên liệu, vật liệu

3.2.3. Hoàn thiện tổ chức thu thập thông tin chi phí

Để đảm bảo thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản trị có chất lượng ngày

càng cao thì cần thiết phải xác định yêu cầu của thông tin kế toán cung cấp, từ đó có

thể tổ chức thu thập và xử lý thành các thông tin phù hợp và hữu ích cho nhà quản lý.

Nhà máy Nhuộm cần hoàn thiện tổ chức thu thập thông tin chi phí phục vụ cho kế toán

quản trị trên các mặt sau:

- Về chứng từ sử dụng: Hiện nay các chứng từ sử dụng cho kế toán quản trị tại

Nhà máy thường là các chứng từ của kế toán tài chính, chưa được chi tiết riêng. Hoặc

nếu có thì các chứng từ tự lập đó cũng chưa được nhất quán trong phạm vi Nhà máy,

việc ghi số hiệu chứng từ, đặc biệt là các chứng từ mang tính chất hướng dẫn còn thiếu

thống nhất trong Nhà máy, khó cho việc kiểm soát.

Các bộ phận có nhiệm vụ và liên quan khi nhận hoặc lập chứng từ ban đầu cần

ghi đầy đủ các chỉ tiêu cơ bản của chứng từ kế toán và phải quản lý chặt chẽ vì các

chứng từ là căn cứ để ghi sổ kế toán.

- Về sổ kế toán: Với mục đích cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong việc ra

quyết định, lập dự toán chi phí, quản lý chi phí của các hoạt động sản xuất kinh

doanh... kế toán quản trị cần có một hệ thống sổ kế toán chi tiết để thu thập, xử lý các

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 72

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh diễn ra trong doanh nghiệp. Chính vì vậy

kế toán ngoài việc phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp còn phải mở các sổ chi tiết để

theo dõi chi tiết theo từng đối tượng, nhiệm vụ kế toán được giao một cách chi tiết, cụ

thể nhằm cung cấp thông tin thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của

nhà quản trị.

Hiện nay kế toán chi tiết mới chỉ lập theo mô hình kế toán tài chính mà kế toán

chi tiết không lập sổ kế toán chi tiết bắt buộc để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin

nội bộ. Như vậy trong từng khâu công việc tại Nhà máy cần phải tổ chức hệ thống sổ

kế toán chi tiết để có thể tập hợp những số liệu, thông tin liên quan một cách kịp thời,

chính xác và đầy đủ nhằm đảm bảo yêu cầu sau:

- Theo dõi được chi tiết từng khoản mục chi phí, yếu tố chi phí kết hợp với việc

nhận dạng chi phí biến đổi và chi phí cố định.

- Phân tích chi phí theo từng đối tượng chi tiết đã xác định phù hợp với yêu cầu

cung cấp thông tin chi tiết về chi phí để phục vụ yêu cầu quản lý chi phí đáp ứng yêu

cầu xác định kết quả từng mặt hàng, nhóm hàng theo yêu cầu của nhà quản trị doanh

nghiệp.

Với việc tổ chức sổ kế toán chi tiết theo mô hình kế toán quản trị có sự kiểm

tra, giám sát và quản lý đối với từng phần hành công việc kế toán sẽ giúp cho các kế

toán viên có thể thuận tiện trong việc đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp, dễ dàng,

nhanh chóng có thể cung cấp thông tin chi tiết, cụ thể cho nhà quản trị từ đó có được

các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh của Nhà máy.

- Về hệ thống tài khoản sử dụng: Cũng như các doanh nghiệp trong các lĩnh vực

khác, đối với Nhà máy khi tổ chức công tác kế toán quản trị, để có thông tin kế toán

phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính nội bộ cũng như cho nhà quản trị, thì cần

phải xây dựng danh mục các tài khoản kế toán quản trị (các tài khoản chi tiết cấp II,

III, IV...) để hệ thống hoá thông tin. Hiện nay, Nhà máy có một hệ thống tài khoản chi

tiết hợp lý, đủ cung cấp chi tiết thông tin, tuy nhiên cần phải tính toán xem lợi ích thu

được và chi phí hạch toán bỏ ra để giới hạn phạm vi mở tài khoản chi tiết nhằm phù

hợp với tình hình thực tế.

Việc xác định và tiến hành mở các tài khoản chi tiết là cần thiết, nhưng việc ghi

chép, phản ánh cụ thể, đúng, chính xác trên từng tài khoản cũng rất quan trọng. Vì vậy

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 73

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định việc hướng dẫn ghi chép, phản ánh cụ thể nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng cấp độ

tài khoản phải đảm bảo rằng: Số liệu được tổng hợp theo trật tự thời gian và theo hệ

thống các chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp và theo các chỉ tiêu chi tiết phải phù hợp

nhau, không được có sai lệch. Bên cạnh đó đối với các tài khoản chi phí hỗn hợp, Nhà

máy cần tiến hành phân bổ thành biến phí và định phí theo phương pháp cực đại cực

tiểu hoặc phương pháp bình phương nhỏ nhất như chương 1 luận văn đã trình bày để

độ chính xác cao hơn, tránh trường hợp ép một khoản phí nhất định trong tài khoản chi

phí hỗn hợp là định phí, phần còn lại là biến phí.

- Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xử lý số liệu. Hiện Nhà máy chưa sử

dụng một hệ thống phần mềm quản trị thống nhất, mà chỉ mới áp dụng phần mềm kế

toán, nên việc lấy số liệu chỉ dừng ở việc tận dụng nguồn thông tin từ kế toán tài

chính, trong khi sự liên kết giữa các bộ phận phòng ban khác chưa chặt chẽ. Để thu

nhận thông tin được đa dạng và nhanh chóng, kế toán quản trị cần tận dụng khai thông

tin thác phần mềm kế toán như: tiến mã hoá các nghiệp vụ, vụ việc kinh tế tài chính

phát sinh, tiến hành xây dựng hệ thống mạng nội bộ liên kết giữa các phòng ban, bổ

sung các phần mềm ứng dụng khác như: quản lý nhân sự, tiền lương, định mức... Như

vậy vừa có thể rút ngắn thời gian nhập liệu, đa dạng thông tin, đồng thời tạo lên một

hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ có tính liên tục giữa các kỳ, các năm.

3.2.4. Hoàn thiện hệ thống các báo cáo bộ phận cung cấp thông tin cho yêu cầu

quản trị

Mặc dù các báo cáo bộ phận của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt

May Nam Định đã phần nào đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản trị

như: thông tin về định mức nguyên vật liệu, thông tin cho việc tính lương của người

lao động, song nó chưa chỉ rõ chiều hướng biến động của các chi phí và nguyên nhân

của các biến động, chưa thực sự gắn được trách nhiệm quản lý với yêu cầu kiểm soát

chi phí. Ở góc độ khai thác các kỹ thuật phân tích của kế toán quản trị, tác giả xin đưa

ra một số phương hướng hoàn thiện các báo cáo như sau:

3.2.4.1. Hoàn thiện báo cáo về chi phí nguyên vật liệu

Chi phí nguyên liệu chịu tác động trực tiếp của lượng nguyên liệu tiêu hao và

đơn giá nguyên liệu mua vào. Nếu biến động về giá nguyên liệu thay đổi thì bộ phận

thu mua phải có trách nhiệm giải trình, nếu có biến động về định mức tiêu hao nguyên

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 74

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định liệu thì đó là thuộc phạm vi trách nhiệm bộ phận sản xuất, song cũng có thể thuộc về

bộ phận thu mua do chất lượng đầu vào kém, dẫn đến làm tăng định mức. Thực tế hiện

nay tại Nhà máy Nhuộm việc cung cấp thông tin cho công tác kiểm soát chi phí

nguyên liệu qua các phiếu tiếp nhận nguyên liệu và bảng kê nguyên liệu chưa đáp ứng

được yêu cầu xác định trách nhiệm của từng cá nhân cũng như nhà cung cấp có liên

quan. Do vậy tác giả xin đề xuất ý kiến là kèm theo bảng kê nguyên liệu là bảng kê

phân tích chi phí nguyên liệu nhằm xác định mức biến động về định mức hay đơn giá

nguyên liệu, trên cơ sở xem xét sự biến động về định mức nguyên liệu có thể đánh giá

được một trong những nguyên nhân làm tăng định mức: có thể do chất lượng nguyên

vật liệu khi mua vào hoặc do cách đánh giá phân loại của bộ phận thu mua là không

chính xác hoặc lãng phí trong khâu sản xuất hay do trình độ và tay nghề công nhân

kém, sự biến động tăng về giá cũng phải được xem xét do nguyên nhân khách quan

hay chủ quan để có quyết định điều chỉnh kịp thời. Kế toán quản trị của Nhà máy có

thể lập bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu theo mẫu sau:

BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU

Năm 2012

Thực hiện ĐM

Giá trị chênh lệch (mức độ ảnh hưởng)

TT

Sản phẩm Đvt

Sản lượng SP SX

ĐM năm 2012

Thành tiền

Lượng

Chênh lệch so với ĐM 2012

Đơn giá

Số lượng tiêu hao thực tế

Tỷ lệ tiêu hao thực tế

A

B

2

3

4

5=4:2

6=5-3

7=6x2

8

9=7x8

1

I NG.LIỆU

-715.947.900

Kg

558.011

1,04270

578.769

1,03720

-0,00550

-3.069

45.000

-138.105.000

1

Sợi

Mét

6.583.394

1,03370

6.780.310

1,02990

-0,00380

-25.017

22.500

-562.882.500

2

Vải

Khăn

Cái

15.343.313

1,00550

15.420.030

1,00500

-0,00050

-7.672

1.950

-14.960.400

3

II VẬT LIỆU

-264.594.500

Kg

1 Hoá chất

759.454

-10.825

-130.441.250

558.011

0,16420

87.236

0,15633

-0,00787

-4.390

12.050

-52.899.500

Kg

- Sợi

Mét

6.583.394

0,08133

531.060

0,08067

-0,00067

-4.389

12.050

-52.887.450

- Vải

- Khăn

Cái

15.343.313

0,00933

141.158

0,00920

-0,00013

-2.046

12.050

-24.654.300

2 Thuốc nhuộm Kg

22.637

-1.111

-134.153.250

558.011

0,01439

7.756

0,01390

-0,00049

-272 120.750

-32.844.000

Kg

- Sợi

6.583.394

0,00236

14.703

0,00223

-0,00013

-834 120.750

-100.70.5500

Mét

- Vải

763.559

0,00024

178

0,00023

-0,00001

-5 120.750

-603.750

Cái

- Khăn

Cộng

-980.542.400

Bảng 3.4. Bảng phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 75

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp của từng sản phẩm ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp so

sánh hoặc thay thế liên hoàn.

Theo dõi bảng biến động chi phí nguyên vật liệu trên đây ta thấy, sản phẩm của

Nhà máy đã được nhóm theo các sản phẩm chính, do vậy ta phải xác định định mức

trung bình của từng nhóm sản phẩm chính trong kỳ.

Tính Định mức tiêu hao NVL trung bình của sản phẩm Vải các loại:

∑ (Định mức NVL Vảin x SL Vảin) = Định mức tiêu hao NVL TB SP Vải Tổng sản lượng Vải SX

Để xác định Tỷ lệ tiêu hao thực tế của sản phẩm Vải các loại:

Tổng số lượng NVL tiêu hao thực tế Vải = Tiêu hao NVL Thực tế SP Vải Tổng sản lượng Vải SX

Để xác định sự biến động riêng của từng sản phẩm, ví dụ mức độ ảnh chi phí

nguyên vật liệu của sản phẩm vải 1921 khổ 150 Green sản xuất trong kỳ thì được xác

-

= SLSPSX x

ĐM tiêu hao NVL vải 1921 K150 Green

Tỷ lệ tiêu hao thực tế NVL vải 1921 K150 Green

∆ CPNVL vải 1921 K150 Green

định như sau:

Bảng phân tích chênh lệch định mức và đơn giá nguyên vật liệu chỉ ra những

biến động bất lợi hay thuận lợi định mức tiêu hao nguyên liệu và giá cả nguyên liệu,

bộ phận quản lý có trách nhiệm phải giải thích rõ nguyên nhân chủ quan hay khách

quan tác động đến sự biến động này và đồng thời đề ra các giải pháp thích hợp để

kiểm soát.

3.2.4.2. Hoàn thiện báo cáo về chi phí lao động

Công tác lập báo cáo cung cấp thông tin về chi phí lao động hiện nay tại Nhà

máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định thông qua bảng chấm công

và bảng thanh toán lương sản phẩm. Nó chỉ mới cung cấp thông tin cho việc tính

lương chứ chưa đi vào phân tích và đánh giá những biến động của chi phí lao động

theo hướng bất lợi hay có lợi.

Để đáp ứng được yêu cầu phân tích và đánh giá những biến động của chi phí

lao động, Nhà máy nên sử dụng bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp theo mẫu

sau:

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 76

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NHÂN CÔNG

Năm 2012

Chỉ tiêu

Đvt

Mức chênh lệch

Kế hoạch năm 2012

Thực tế năm 2012

Tỷ lệ (%) chênh lệch

Mức độ ảnh hưởng (tr.đ)

1. Giá trị sản xuất công nghiệp

Tr.đồng

47.000 48.106

1.106

2,35 107,85

2. Tổng CP nhân công trực tiếp

Tr.đồng

5.553

5.644

91

1,64

- Tiền lương

4.583

4.670

87

1,90

- Các khoản trích theo lương

970

974

4

0,41

3. Số LĐ bình quân (người)

Người

115

116

1

0,87

4. CP nhân công bình quân/1 LĐ

39,85

40,26

0,41

1,02

47,15

5. Năng suất LĐ B/Q (triệu đồng)

408,70 414,71

6,01

1,47

-67,99

6. Tỷ trọng CPNCTT (%)

11,81

11,73

-0,08

-0,70

Bảng 3.5. Bảng phân tích biến động chi phí nhân công

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được xác định như sau:

1

∆TCPNCTT - GTSX =

(GTSX1 - GTSX0) x

x CPNC0

NSLĐ0

* Ảnh hưởng của CPNCTT bình quân/1 LĐ với Giá trị sản xuất:

1

(48.106 - 47.000) x

x 39,85 = 107,85 (tr.đ)

∆TCPNCTT - GTSX =

408,7

Theo số liệu trêm bảng trên thì:

1

∆TCPNCTT - CPNC = GTSX1 x

x (CPNC1 - CPNC0)

NSLĐ1

* Ảnh hưởng của CPNCTT bình quân/1 LĐ và tỷ trọng CPNCTT:

1

48.106 x

x (40,26 - 39,85) = 47,45 (tr.đ)

∆TCPNCTT - CPNC =

414,71

Theo số liệu trêm bảng trên thì:

1

1

-

∆TCPNCTT - NSLĐ = GTSX1 x (

) x CPNC0

NSLĐ1

NSLĐ0

* Ảnh hưởng của CPNCTT bình quân/1 LĐ với Năng suất lao động

1

1

-

48.106 x (

) x 39,85 = -67,99 (tr.đ)

∆TCPNCTT - NSLĐ =

414,71

408,7

Theo số liệu trêm bảng trên thì:

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 77

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Bảng phân tích chi phí nhân công cung cấp thông tin để đánh giá mức tăng,

giảm chi phí nhân công trong mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất, qua đó

để kiểm tra tính hợp lý của việc tuyển dụng và sử dụng lao động. Mặt khác mức tăng

năng suất lao động được xem xét trong mối quan hệ với mức tăng chi phí nhân công

trực tiếp bình quân cho một lao động và tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp tính trên

giá trị sản xuất đánh giá việc chi trả lương cho người lao động có hiệu quả so với kế

hoạch hay không, có đảm bảo kết hợp lợi ích của Nhà máy với lợi ích của người lao

động. Đồng thời cũng cho thấy Nhà máy có tiết kiệm hay lãng phí chi phí nhân công

trực tiếp, từ đó chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên.

3.2.4.3. Hoàn thiện báo cáo chi phí sản xuất chung

Hiện nay, tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định, các

báo cáo tại phân xưởng về nguyên liệu, về lao động, vật tư, điện, hơi, nước, khấu hao

TSCĐ, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, lương của bộ phận quản lý phân xưởng

đã được sử dụng, tuy nhiên còn sơ sài, mang nặng nội dung của kế toán tài chính, chưa

thực sự kiểm soát được số chi phí phát sinh. Để đánh giá mức tiết kiệm hay lãng phí

chi phí sản xuất chung nhằm kiểm soát chi phí sản xuất chung Nhà máy cần lập bảng

phân tích chi phí sản xuất chung như sau:

BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Năm 2012

Mức độ ảnh hưởng

Tổng

Chỉ tiêu

Thực tế

Dự toán

chênh lệch CL do giá CL do lượng

1. Biến phí SXC

- Biến phí điện

2.715

2.590

125

95

30

- Biến phí hơi

8.446

8.100

346

253

93

- Biến phí nước

1.653

1.582

71

66

5

2. Định phí SX chung

- Nhân công PX

1.754

1.720

34

34

- Khấu hao TSCĐ

4.989

5.030

(41)

(41)

- Phụ tùng thay thế

961

1.020

(59)

(59)

- Công cụ dụng cụ

146

180

(34)

(34)

442

321

121

Tổng cộng

20.664

20.222

Bảng 3.6. Bảng phân tích biến động chi phí sản xuất chung

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 78

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Bảng phân tích chi phí sản xuất chung cho thấy chi phí sản xuất chung biến

động theo chiều hướng có lợi hay bất lợi, qua đó tìm hiểu nguyên nhân chủ quan hay

khách quan dẫn đến sự biến động đó và đề ra các giải pháp nhằm kiểm soát tốt các chi

phí sản xuất chung phát sinh.

Ngoài các chi phí chung phát sinh tại phân xưởng sản xuất thì các chi phí thời

kỳ phát sinh tại bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý của Nhà máy, để kiểm soát và

đánh giá chi phí ở các bộ phận này, Nhà máy cũng lập các báo cáo phân tích tương tự.

Tuy nhiên tiêu thức đo lường đánh giá các chi phí quản lý và chi phí bán hàng có thể

khác với chi phí sản xuất chung bởi vì đây là các chi phí thời kỳ, chúng ảnh hưởng

trực tiếp đến kết quả kinh doanh trong kỳ. Do vậy khi đánh giá các chi phí trên phải

đặt trong mối tương quan với sản lượng tiêu thụ còn chi phí chung được đặt trong mối

tương quan với sản lượng sản xuất.

3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ

phần Dệt May Nam Định để đảm bảo thực hiện kế toán quản trị chi phí

3.2.5.1. Mô hình bộ máy kế toán

Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định hiện nay chưa

tách riêng kế toán quản trị thành một bộ phận độc lập và chuyên sâu theo những nội

dung kế toán quản trị ở trình độ cao như các nước phát triển. Hơn nữa, kế toán quản trị

và kế toán tài chính đều là hai bộ phận kế toán trong hệ thống kế toán doanh nghiệp có

mối quan hệ mật thiết với nhau về nguồn thông tin, nguồn gốc số liệu, tài liệu, hệ

thống báo cáo. Vì vậy, trong những năm tới Nhà máy nên tổ chức cả hai bộ phận kế

toán tài chính và kế toán quản trị trong cùng một bộ máy kế toán, như thế sẽ ít gây nên

xáo trộn về tổ chức, tiết kiệm nhân lực, đồng thời tận dụng được mối quan hệ về thu

thập và cung cấp thông tin.

Muốn vậy, trước hết Nhà máy cần kiện toàn lại công tác tổ chức, quy định về

chức năng nhiệm vụ, phân nhân sự kế toán phù hợp với năng lực, đáp ứng công việc

được giao. Nhân viên kế toán cần có sự hiểu biết về kế toán quản trị để vận dụng tốt

vào công việc thực tế hàng ngày. Đồng thời, nhân viên kế toán quản trị cần phải có kỹ

năng phân tích, tổng hợp số liệu, soạn thảo báo cáo quản trị.

Theo tác giả, Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định nên

chọn mô hình tổ chức công tác kế toán quản trị kết hợp như sau:

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 79

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Trưởng phòng

Tài chính Kế toán

Kế toán Tập hợp chi phí và tính giá thành SP; XDCB, TSCĐ KTQT theo công việc

Kế toán Vốn bằng tiền; Lương; Các khoản trích theo lương KTQT theo công việc

Kế toán Hàng tồn kho; Công nợ; Thuế và các khoản nộp ngân sách NN KTQT theo công việc

Kế toán tổng hợp (Tổng hợp, Quản trị)

Kế toán tổng hợp (Phần KTTC)

Kế toán tổng hợp (Phần KTQT)

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu kết hợp

Căn cứ mô hình trên thì các kế toán ngoài việc thực hiện chức năng của kế toán

tài chính thì kết hợp lập báo cáo kế toán quản trị, cụ thể:

- Đối với Kế toán tổng hợp: thực hiện lập báo cáo quản trị về vốn; Doanh thu và

lợi nhuận; Tổng hợp các báo cáo quản trị của phòng và của toàn Nhà máy theo định

kỳ, hoặc đột xuất theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh;

- Kế toán Tập hợp chi phí và tính giá thành SP, XDCB, TSCĐ: thực hiện báo

cáo quản trị chi phí và giá thành theo từng loại sản phẩm; Báo cáo quản trị về TSCĐ.

- Kế toán Hàng tồn kho, Công nợ, Thuế: thực hiện báo cáo quản trị về tình hình

mua, bán vật tư, thành phẩm, đặc biệt sự biến động về giá và công nợ với khách hàng.

- Kế toán Vốn bằng tiền; Lương; Các khoản trích theo lương: thực hiện báo cáo

quản trị về nguồn nhân lực, lương và các khoản trích theo lương.

3.2.5.2. Quy trình trao đổi thông tin giữa các vị trí, chức năng kế toán quản trị phục

vụ cho việc ra quyết định

Lãnh đạo Nhà máy và các phòng ban chức năng thông qua các phương tiện

thông tin đại chúng như internet, truyền hình, radio, báo giấy, tạp chí ngành Dệt may,

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 80

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định các văn bản quy phạm pháp luật từ các cơ quản lý Nhà nước, Tập đoàn, Tổng công

ty… thường xuyên cập nhật thông tin về môi trường kinh doanh bao gồm cả trong và

ngoài nước.

a. Thông tin từ bên ngoài:

* Môi trường kinh doanh quốc tế: Đánh giá, dự báo sự biến động về kinh tế,

chính trị trên thế giới và các quốc gia mà Nhà máy có mối quan hệ kinh tế.

* Môi trường kinh doanh trong nước: Tập trung nghiên cứu và thu thập thông

tin trên 2 khía cạnh kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô.

- Kinh tế vĩ mô, trong đó:

+ Môi trường pháp luật và chính trị; Quy định của các Luật điều chỉnh cho

doanh nghiệp; Các quy định về thương mại; Thuế; Các hoạt động kiểm soát giá…

+ Môi trường kinh tế: Cơ chế quản lý tài chính; Nguồn nhân lực; Thu nhập;

Xuất nhập khẩu; Tỷ giá hối đoái...

+ Môi trường văn hóa xã hội: Văn hóa truyền thống, Ngành nghề; Cơ cấu dân

số, trình độ dân số…

- Kinh tế vi mô: Đối thủ cạnh tranh; Đối thủ tiềm ẩn; Khách hàng; Nhà cung

cấp; Sản phẩm mới thay thế…

b. Thông tin từ nội bộ:

- Thông tin từ các phòng ban chức năng về tình hình kinh doanh: năng lực kinh

doanh, về khả năng tài chính, thị phần của Nhà máy, chiến lược kinh doanh trong ngắn

hạn và dài hạn.

- Thu thập thông tin, phân tích chi phí của từng bộ phận, từng công việc, sản

phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi

nhuận; Quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ…

- Tuân thủ quy trình chức năng chuyên môn của bộ phận ra quyết định để

không những đảm bảo vận hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm

bảo việc cung cấp thông tin và luân chuyển chứng từ. Tác giả xin đưa ra mô hình chức

năng chuyên môn của bộ phận ra quyết định:

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 81

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

GIÁM ĐỐC

Cao Cấp

PHÓ GIÁM ĐỐC

Trung Cấp

TRƯỞNG PHÒNG

ĐỐC CÔNG, TRƯỞNG NGÀNH

TRƯỞNG NHÓM

TỔ TRƯỞNG

Cấp Cơ Sở

NHÂN VIÊN

CÔNG NHÂN

Sơ đồ 3.2. Mô hình chức năng chuyên môn của bộ phận ra quyết định

Trong sản xuất việc điều hành đồng bộ từ trên xuống dưới, giữa các bộ phận

sản xuất với nhau là rất cần thiết, như vậy toàn bộ hệ thống đều nắm bắt được nhiệm

vụ của mình, do đó việc phân cấp theo mô hình trên sẽ nâng cao hiệu lực quản lý, với

ví dụ: Quyết định tiếp tục tăng sản lượng sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thì quá

trình cung cấp thông tin và ra các quyết định quản lý như sau:

+ Ra quyết định ở lãnh đạo cao cấp:

Căn cứ báo cáo một số chỉ tiêu chủ yếu về kết quả sản xuất kinh doanh, doanh

thu, thu nhập trong kỳ chưa đảm bảo kỳ vọng đặt ra trong khi đó năng lực sản xuất

đang dư thừa, Giám đốc đưa ra quyết định tiếp tục tăng sản lượng sản xuất, đẩy mạnh

tiêu thụ sản phẩm.

+ Ra quyết định ở lãnh đạo trung cấp:

Các phòng ban chức năng căn cứ quyết định của giám đốc tiến hành lập kế

hoạch sản xuất, cụ thể: phòng Kinh doanh kết hợp với phòng Kỹ thuật làm lệnh sản

xuất và chuẩn bị các yếu tố đầu vào như nguyên liệu, vật liệu đưa vào sản xuất, đồng

thời phòng đẩy mạnh khâu tiêu thụ sản phẩm và thu hồi công nợ, phòng Tổ chức hành

chính tập trung nhân lực cho các khâu trọng yếu trong dây chuyền để sản xuất được

liên tục,…

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 82

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

+ Ở cấp sơ cấp: Trực tiếp nhận lệnh sản xuất từ lãnh đạo phân xưởng, thực hiện

sản xuất đảm bảo quy trình và chất lượng sản phẩm đồng thời phản ánh kịp thời các

thông tin từ quá trình sản xuất như nhân công, nguyên liệu, vật tư để các bộ phận chức

năng kịp thời điều chỉnh.

Như vậy việc điều hành sản xuất từ giám đốc đến các phòng ban chức năng tới

các phân xưởng cũng như nhận sự phản ánh từ cấp dưới lên cấp trên tạo được mối liên

kết khăng khít gây hiệu ứng tích cực đến quá trình sản xuất, góp phần tiết kiệm chi

phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất

kinh doanh.

c. Tổng hợp thông tin:

Bộ phận quản trị đưa ra các quy định thời gian cho từng loại báo cáo, các kế

toán viên, các đơn vị phòng ban chức năng, các đơn vị sản xuất của Nhà máy nộp báo

cáo về phòng Tài chính kế toán, Trưởng phòng Tài chính kế toán sẽ kiểm tra, tập hợp

các báo cáo quản trị để báo cáo Ban giám đốc theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu

sản xuất kinh doanh.

Tóm lại, Nhà máy là nơi trực tiếp vận dụng và thực hiện kế toán quản trị do đó

để công tác này có hiệu quả, nhà quản trị cần nắm bắt thông tin nhanh chóng, chính

xác để đưa ra các quyết định kịp thời và hợp lý, do vậy:

- Nhà quản trị cần nhận thức rõ vai trò quan trọng và sự cần thiết của kế toán

quản trị trong nền kinh tế thị trường.

- Việc vận dụng kế toán quản trị trong Nhà máy cần quan tâm đến các công tác

dự báo, dự đoán hoạt động kinh doanh trong tương lai, tập trung xây dựng và lựa chọn

các phương án kinh doanh trên cơ sở các thông tin đáng tin cậy, chú trọng việc xây

dựng định mức, dự toán và kế hoạch để thực hiện tốt chức năng kiểm soát quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Hoàn thiện hệ thống báo cáo bộ phận nhằm cung cấp thông tin cho yêu cầu

quản trị một cách hiệu quả nhất.

- Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý sản xuất khoa học, hợp lý. Đặc biệt, hoàn

thiện bộ máy kế toán, bởi đây là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công

cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm

soát các hoạt động kinh tế. Phải đào tạo trang bị kiến thức về kế toán quản trị cho nhân

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 83

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định viên kế toán để có thể thực hiện tốt phần hành kế toán quản trị, đồng thời phải khai

thác tối đa tiện ích của phần mềm kế toán đang sử dụng, bổ sung các phần mềm ứng

dụng phù hợp để phục vụ tốt hơn công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế

toán quản trị chi phí sản xuất nói riêng. Để làm được điều này, đòi hỏi Nhà máy phải

đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế toán nắm vững chuyên môn, kỹ thuật tức là vừa

có chuyên môn kế toán, vừa am hiểu về công nghệ sợi, dệt, nhuộm, có kiến thức về tin

học, hoàn thành tốt phần hành công việc được giao.

- Kế toán quản trị cần thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, đối thủ cạnh

tranh, công nghệ sản xuất... bởi đây là những thông tin quan trọng đối giúp nhà quản

trị có cái nhìn toàn diện hơn về các yếu tố đang tác động đến hoạt động của doanh

nghiệp.

- Tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm quản lý, tổ chức hạch toán kế toán và

tìm hiểu thông tin kế toán quản trị ở các doanh nghiệp cùng ngành trong phạm vi cả

nước, nếu có thể mở rộng hơn ở tầm khu vực và quốc tế để các báo cáo của kế toán

quản trị chi phí lập ra không chỉ là sự cung cấp thông tin có tính so sánh được giữa các

thời kỳ của doanh nghiệp mà còn có sự kết hợp phân tích thông tin so sánh với các

doanh nghiệp cùng ngành, từ đó nhà quản trị không những nắm bắt thông tin nội tại

của doanh nghiệp mình mà còn xác định được vị trí, đánh giá được tình hình hoạt động

thực tế của doanh nghiệp trong phạm vi toàn ngành.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 84

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

KẾT LUẬN

Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận trong hệ thống các công cụ quản lý kinh

tế hữu hiệu của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và hội

nhập. Việc ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong hoạt động quản lý của các doanh

nghiệp Dệt may nói chung và tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May

Nam Định còn là vấn đề mới, nên chưa được quan tâm đúng mức và triển khai một

cách đồng bộ, khoa học. Do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại

Nhà máy Nhuộm là công việc cấp thiết.

Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp, phân tích cả về lý luận cũng như thực tiễn, đề

tài “Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm -

Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định” đã hệ thống lại và làm rõ được vai trò,

mục đích, chức năng của kế toán quản trị trong quá trình quản lý doanh nghiệp từ đó

nêu lên sự cần thiết phải tổ chức kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí

sản xuất nói riêng tại Nhà máy. Luận văn cũng đã đưa ra hệ thống các đề xuất mang

tính đồng bộ nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí với mong muốn nâng

cao hiệu quả hoạt động quản lý trong sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển

bền vững của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.

Tuy nhiên, do thời gian, phạm vi nghiên cứu có giới hạn, trình độ của tác giả

còn hạn chế nên luận văn chắc không tránh khỏi những thiết sót. Để đề tài được hoàn

thiện và có tính thực tế cao hơn tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của

các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và các cá nhân khác quan tâm đến đề tài này.

Một lần nữa tác giả xin cảm ơn thầy giáo TS. Trần Việt Hà đã tận tình giúp đỡ tác giả

hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 85

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2006), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính.

2. Bộ Tài chính (2009), Hệ thống kế toán Việt Nam - Chế độ kế toán doanh

nghiệp, NXB Thống kê.

3. Bộ Tài chính (2008), Cẩm nang nghiệp vụ dành cho giám đốc, kế toán trưởng

doanh nghiệp, NXB Thống kê.

4. Bộ môn kế toán quản trị - Viện kinh tế và quản lý - Trường Đại học Bách

Khoa Hà nội, Giáo trình kế toán quản trị (dùng cho đào tạo Cao học).

5. Bộ môn kế toán - Khoa kế toán - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Bài giảng

kế toán tài chính (dùng cho đào tạo Cao học).

6. Bùi Văn Trường (2007), Kế toán chi phí, NXB Lao Động.

7. Đoàn Xuân Tiên (2005), Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp, NXB Tài

chính.

9.

8. Nguyễn Năng Phúc (2006), Kế toán quản trị doanh nghiệp, NXB Thống kê.

Phạm Văn Được, Đặng Kim Cương (2007), Kế toán quản trị và phân tích

hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê.

10. Trần Đình Phụng (2008), Kế toán quản trị, NXB Lao Động .

11. Võ Văn Nhị, Phạm Thanh Liêm, Lý Kim Huê (1999), Hướng dẫn thực hành

về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp,

NXB Thống kê.

12. Thông tư số 53/2006/TT-BTC (2006), Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị

trong doanh nghiệp.

13. Các tài liệu, báo cáo kế toán tài chính, báo cáo kế toán quản trị của Nhà máy

Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.

14. Các trang bài trên internet.

15. http://www.webketoan.com.vn.

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 86

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

PHỤ LỤC

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 87

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Phụ lục số 01

TCT CP DỆT MAY NAM ĐỊNH Nhà máy Nhuộm

PHIẾU XUẤT KHO

Nợ TK: 621

Mẫu số: 01-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Số: …..

Có TK: 1521

Họ, tên người nhận hàng:

PX Nhuộm 2

Lý do xuất kho:

Gia công vải 1921 khổ 150 Back (1.500m)

Xuất tại kho:

Hoá chất, thuốc nhộm

Ngày 09 tháng 12 năm 2012

Số lượng

ĐVT

STT

Đơn giá (đồng)

Thành tiền (đồng)

Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm (hàng hoá)

Mã số

Yêu cầu

Thực xuất

A

B

C

D

1

2

3

4

Kg

54,00

54,00

1 NaOH 100% (xút đặc)

Kg

2,60

2,60

2 Disperse Black EXSF

Kg

7,50

7,50

3 Hidro peroxit 35% (H2O2)

4 Urea

Kg

9,00

9,00

5 Vitex CA

Kg

1,80

1,80

...

Cộng

…………

………. ……… …………

- Tổng số tiền (bằng chữ):

- Số chứng từ gốc kèm theo:

Ngày 09 tháng 12 năm 2012

Người lập phiếu Người nhận hàng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Thủ kho (Ký, họ tên)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Giám đốc (Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 88

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Phụ lục số 02

SỔ CÁI

(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)

Năm : 2012

Tên tài khoản : 621

Đơn vị tính: đồng

Số tiền

Chứng từ

Diễn giải

TKĐƯ

Ghi chú

Số

Ngày

Nợ

hiệu

tháng

Số dư đầu kỳ

Xuất NaOH 100% (xút đặc)

1521

4.972.594.116

Xuất Disperse Black EXSF

1521

341.775.606

1521

1.596.716.386

Xuất Hidro peroxit 35% (H2O2)

Xuất Urea

1521

190.972.225

Xuất Vitex CA

1521

146.071.329

...

...

...

Kết chuyển chi phí

154

14.362.604.625

TỔNG CỘNG

14.362.604.625

14.362.604.625

(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 89

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Phụ lục số 03

BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ Từ ngày 01/12/2012 đến 30/12/2012 Kho: KH01- Hoá chất thuốc nhuộm

Tổng cộng

Tên vật tư

Đơn VT

S TT

SL

TT

Ghi Nợ TK 6211 SL

TT

Ghi Nợ TK 6212 SL

TT

Ghi Nợ TK 6213 SL

TT

Ghi Nợ TK ... SL

TT

3.293,50

47.754.340

318.362.265 4.595.762 99.726.362 33.439.950 16.674.667

7.465,30 201,70 3.205,30 3.249,20 551,20

1.608.517 30.915.172 11.369.583 4.668.907

162.364.755 2.987.245 50.860.445 16.385.575 8.670.827

1.861,10 1.626,60 393,70

17.950.745 5.684.792 3.334.933

2,26

13.537.033 18.489.525

103,71

33.977.452

11.580.152

...

...

56,63 76,24 52,85 31,35 72,50 ...

I Hoá chất, chất trợ NaOH 100% (xút đặc) Kg Kg Acid sulfuric (H2SO4) Hidro peroxit 35% (H2O2) Kg Kg Natri Sulfate (Na2SO4) Kg Urea ... II Thuốc nhuộm Kg Disperse Black EXSF Disperse Blue 2BLN Kg Fonron Brilian Red SRGL Kg Drimarem yellow CL-2RP Kg Kg Vat Brown BR ...

Tổng cộng

21.956,80 576,30 10.339,70 9.556,60 1.968,50 226,52 200,62 159,56 111,98 72,50 ...

18.049.377 29.821.814 52.273.003 16.083.544 20.242.779 ... 972.178.014

108.243.170 11.198,00 374,60 5.273,30 4.680,80 1.023,60 169,89 124,38 80,63 ...

... 407.516.965

4.512.344 11.332.289 18.295.551 4.503.392 20.242.779 ... 286.383.668

1,11 0,73

180.493 522.730 202.428 5.987.264

... 272.290.117

(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 90

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Phụ lục số 04

BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU - CCDC

Tháng 12 năm 2012

Cộng Có TK 1521

Ghi có TK 1522

Ghi có TK 1523

Cộng Có TK 152

Ghi có TK 153

...

STT

TK Ghi Nợ

HT

TT

HT

TT

HT

TT

HT

TT

...

72.922.795

11.274.685

HT 1.160.133.373 339.767.210 528.435.483 291.930.680

TT 1.179.457.087 345.212.912 536.585.822 297.658.353

...

...

95.792.623 15.426.721 46.671.293 25.312.776 3.826.554 4.555.279

95.792.623 15.426.721 46.671.293 25.312.776 3.826.554 4.555.279

10.241.621 813.562 1.052.310 917.928 485.267 6.972.554

...

12.227.364

12.227.364

87.202.933

87.202.933

409.091 12.272.727

I 621 CP NVL 1 6211 PX Nhuộm 1 2 6212 PX Nhuộm 2 3 6213 PX Sợi Bobbin II 627 CPSXC 1 627 PX Nhuộm 1 2 627 PX Nhuộm 2 3 627 PX Sợi Bobbin 4 627 Ngành Hoàn thành 5 627 Ngành Cơ điện III 641 CPBH IV 642 CPQLDN V 632 Giá vốn hàng bán

5.987.264

... ... ...

5.987.264

5.987.264

946.867.036 966.190.750 213.266.337 213.266.337 266.844.415 272.290.117 72.922.795 399.366.626 407.516.965 129.068.857 129.068.857 280.655.995 286.383.668 11.274.685 5.987.264

95.792.623 95.792.623 15.426.721 15.426.721 46.671.293 46.671.293 25.312.776 25.312.776 3.826.554 3.826.554 4.555.279 4.555.279

10.241.621 813.562 1.052.310 917.928 485.267 6.972.554 409.091 12.272.727

Tổng cộng

952.854.300 972.178.014 225.493.701 225.493.701 95.792.623 95.792.623

...

1.349.116.193

1.349.116.193

22.923.439

22.923.439

(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 91

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Phụ lục số 05

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Tháng 12 năm 2012

Đơn vị tính: Đồng

Ghi Có TK

TK 334

TK 338

Tổng Cộng

Lương

Cộng có 334 BHXH (17%) BHYT (3%) KPCĐ (2%) BHTN (1%) Cộng Có 338

Ghi Nợ TK

1. TK 622

363.879.134

363.879.134

62.528.754

11.034.486

7.356.324

3.678.162

84.597.726

448.476.860

- 6221 - Nhuộm 1

78.807463

78.807463

14.056.076

2.480.484

1.653.656

826.828

19.017.044

97.824.507

- 6222 - Nhuộm 2

178.554.563

178.554.563

31.203.500

5.506.500

3.671.000

1.835.500

42.216.500

220.771.063

- 6223 - Bobbin

106.517.108

106.517.108

17.269.178

3.047.502

2.031.668

1.015.834

23.364.182

129.881.290

2. TK 627

110.398.442

110.398.442

23.505.560

4.148.040

2.765.360

1.382.680

31.801.640

142.200.082

3. TK 641

9.329.826

9.329.826

1.511.283

266.697

177.798

88.899

2.044.677

11.374.503

4. TK 642

93.044.467

93.044.467

14.438.610

2.547.990

1.698.660

849.330

19.534.590

112.579.057

Tổng cộng

576.651.869

576.651.869

101.984.207

17.998.142

11.998.142

5.999.071

137.978.633

714.630.502

(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 92

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Phụ lục số 06

BÁO CÁO SẢN PHẨM NHẬP KHO

Tháng 12 năm 2012

Đơn vị tính: Đồng

Stt

Mã SP

Tên SP

Đvt Sản lượng Đơn giá

Thành tiền

I PX Nhuộm 1

1.297.139

785.730.724

1 1553.102.28002AX 280 g/c (66x122) YC A

60.550

1.704,91

103.232.548

Cái

2 1553.101.37501AX 375 g/t (65x135) WC A

128.269

224,33

28.774.687

Cái

3 1553.101.75001AX 750 g/t (73x138) WC A

82.335

403,80

33.246.498

Cái

...

...

...

...

II PX Nhuộm 2

574.615,3

1.792.152.881

1 1552.019.19205AN 1921 Khổ 150 Green A

65.278,6

4.064,98

265.356.638

Mét

2 1552.034.34102AX 3415 A1 khổ 152 R01 A

45.752,7

3.161,65

144.654.312

Mét

3 1552.068.60807AN 6080 khổ 155 Blue A

50.250,8

4.155,31

208.808.139

Mét

...

III PX Sợi Bobbin

49.239,4

897.383.586

1 1551.003.35102AN S Ne 35/1 Petex Red

4.150,7

18.955,76

78.679.686

Kg

2 1551.001.36207AN S Ne 36/2 Cotton Brown

2.507,6

21.230,45

53.237.488

Kg

3 1551.002.60309AN S Ne 60/3 PE Navy

1.525,9

24.263,37

37.023.487

Kg

3.475.267.191

Cộng

(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 93

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Phụ lục số 07

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM NHẬP KHO

Tháng 12 năm 2012

PX Nhuộm 1

PX Nhuộm 2

PX Sợi Bobbin

Cộng

Tên sản phẩm

ĐG GC

S TT

SL

TT

SL

TT

SL

TT

SL

TT

Sợi các loại S Ne 35/1 Petex Red S Ne 36/2 Cotton Brown S Ne 60/3 PE Navy ...

49.239,4 4.150,7 2.507,6 1.525,9 ...

106.517.108 10.376.750 7.021.280 4.882.880 ...

1921 Khổ 150 Green A 3415 A1 khổ 152 R01 A 6080 khổ 155 Blue A

I 1 2 3 II Vải các loại 1 2 3 …

574.615,3 65.278,6 45.752,7 50.250,8 ...

280 g/c (66x122) YC A 375 g/t (65x135) WC A 750 g/t (73x138) WC A

1.297.139 60.550 128.269 82.335 ...

III Khăn các loại 1 2 3 ……

Tổng cộng

2.500 2.800 3.200 450 350 460 190 25 45 … …

178.554.563 29.375.370 16.013.445 23.115.368 ... 178.554.563

78.807.463 11.504.500 3.206.725 3.705.075 ... 78.807.463

49.239,4 4.150,7 2.507,6 1.525,9 ... 705.402,6 65.278,6 45.752,7 50.250,8 ... 1.297.139 60.550 128.269 82.335 ... …

106.517.108 10.376.750 7.021.280 4.882.880 ... 178.554.563 29.375.370 16.013.445 23.115.368 ... 78.807.463 11.504.500 3.206.725 3.705.075 ... 363.879.134

106.517.108

(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 94

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Phụ lục số 08

SỔ CÁI

(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)

Năm: 2012

Tên tài khoản : 622

Đơn vị tính: đồng

Số tiền

Chứng từ

TK

Ghi chú

Diễn giải

ĐƯ

Nợ

SH NT

Số dư đầu kỳ

4.669.825.662

Tiền lương phải trả CNV

334

974.453.139

Các khoản trích theo lương

338

…….

Kết chuyển chi phí

154

5.644.278.801

TỔNG CỘNG

5.644.278.801

5.644.278.801

(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 95

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Phụ lục số 09

BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Tháng 12 năm 2012

Đơn vị tính: đồng

TK Phân bổ

NV CSH

NV Vay

Cộng

68.206.233

62741

68.206.233

120.537.682

220.068.333

62742

340.606.015

11.400.337

55.077.315

62743

66.477.652

2.754.579

62744

2.754.579

4.995.683

62745

4.995.683

351.102.143

131.938.019

483.040.162

627

581.083

581.083

641

12.420.937

12.420.937

642

364.104.163

496.042.182

Tổng cộng

131.938.019

(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)

Phụ lục số: 10

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Bộ phận: Phân xưởng Nhuộm 2

Tháng 12 năm 2012

STT

Nội dung

Số tiền

1

Chi phí nhân viên phân xưởng

21.852.824

2

Chi phí phụ tùng thay thế

46.671.293

3

Chi phí CCDC

1.052.310

4

Chi phí Khấu hao

290.606.015

5

Chi phí điện

96.617.481

6

Chi phí hơi

417.271.273

7

Chi phí nước

66.358.569

8

Chi phí bảo hộ lao động

6.900.000

9

Chi phí sản xuất chung khác

2.341.825

Tổng cộng

949.671.590

(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 96

Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định

Phụ lục số 11

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TOÀN NHÀ MÁY

Tháng 12 năm 2012

CP nhân viên

CP phụ tùng

CP

CP bảo hộ

Chi phí

Đơn vị

CP CCDC

CP điện

CP hơi

CP nước

Tổng cộng

phân xưởng

thay thế

khấu hao

lao động

khác

PX Nhuộm 1

19.631.904

15.426.721

813.562

68.206.233

43.546.883

135.995.393

29.908.758

4.650.000

1.967.500

320.146.954

PX Nhuộm 2

21.852.824

46.671.293

1.052.310

290.606.015

96.617.481

417.271.273

66.358.569

6.900.000

2.341.825

949.671.590

PX Bobbin

20.439.440

25.312.776

917.928

116.477.652

65.606.203

95.995.393

45.059.483

5.550.000

1.897.800

439.370.025

Hoàn thành

12.669.022

3.826.554

485.267

2.754.579

10.694.077

158.108.743

550.831

2.250.000

810.667

34.040.997

Cơ điện

67.606.892

4.555.279

6.972.554

4.995.683

14.080.574

725.263

3.900.000

1.267.433

104.103.678

Tổng cộng

142.200.082

95.792.623

10.241.621

483.040.162

711.375.409

142.602.904

23.250.000

8.285.225

1.847.333.244

230.545.218

(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 97

Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán QT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Phụ lục số 12

SỔ CÁI

(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)

Năm: 2012

Tên tài khoản: 627

Đơn vị tính: đồng

Chứng từ

Số tiền

Ghi chú

Diễn giải

TK ĐƯ

Nợ

SH

NT

Số dư đầu kỳ

Chi phí mua ngoài

111

100.307.752

Xuất phụ tùng thay thế

1523

960.846.756

Xuất công cụ dụng cụ

153

146.043.153

Khấu hao tài sản cố định

214

4.989.019.552

Điện, Hơi, Nước

331

12.813.688.840

Kết chuyển chi phí

154

22.651.550.771

TỔNG CỘNG

22.651.550.771 22.651.550.771

(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 98

Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán QT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Phụ lục số 13

BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG CHO SẢN PHẨM

Tháng 12 năm 2012

Stt

Tên sản phẩm

Lương sản phẩm

Chi phí SXC

Sợi các loại

I

469.843.943

106.517.108

S Ne 35/1 Petex Red

1

10.376.750

45.771.550

S Ne 36/2 Cotton Brown

2

7.021.280

30.970.667

S Ne 60/3 PE Navy

3

4.882.880

21.538.245

...

...

II

Vải các loại

193.350.724

1.034.795.996

1921 Khổ 150 Green A

1

29.375.370

170.242.164

3415 A1 khổ 152 R01 A

2

16.013.445

92.804.398

6080 khổ 155 Blue A

3

23.115.368

133.962.918

...

III Khăn các loại

78.807.463

342.693.305

280 g/c (66x122) YC A

1

11.504.500

50.027.180

375 g/t (65x135) WC A

2

3.206.725

13.944.405

750 g/t (73x138) WC A

3

3.705.075

16.111.474

……

...

Tổng cộng

363.879.134

1.847.333.244

(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 99

Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán QT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Phụ lục số 14

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN NHÀ MÁY Tháng 12 năm 2012

TK Nợ

STT

TK 621

TK 622

TK 627

Tổng cộng

Nơi sử dụng

PX Nhuộm 1

1

345.212.912

97.824.507

342.693.305

785.730.724

PX Nhuộm 2

2

536.585.822

220.771.063

1.034.795.996

1.792.152.881

PX Bobbin

3

297.658.353

129.881.290

469.843.943

897.383.586

Tổng cộng

1.179.457.087

448.476.860

1.847.333.244

3.475.267.191

(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)

Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 100