TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐOÀN VĂN DŨNG
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -----------------------------------------
ĐOÀN VĂN DŨNG
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VIỆT HÀ HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả của luận văn xin cam đoan đây là công trình do tác giả tự
nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, số liệu thực tế về công tác kế toán quản
trị chi phí để từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam
Định, nơi tác giả đã từng có thời gian công tác.
Học viên
Đoàn Văn Dũng
Khoá: Cao học QTKD 2012A
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Trần Việt Hà,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu
đến khi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo, các anh chị em
đồng nghiệp thuộc các phòng ban của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần
Dệt May Nam Định: Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kinh doanh, Phòng Kỹ
thuật, các phân xưởng sản xuất và đặc biệt là phòng Tài chính Kế toán đã giúp
đỡ, cung cấp thông tin, số liệu, góp ý để tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Học viên
Đoàn Văn Dũng
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT............................................................... 4
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị ................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò kế toán quản trị ..................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị ............................................................. 4
1.1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị ......................................................... 6
1.1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị ............................................................ 7
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị ............................................ 9
1.1.2.1. Chức năng của kế toán quản trị ...................................................... 9
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán quản trị...................................................... 10
1.1.3. So sánh kế toán tài chính với kế toán quản trị ..................................... 11
1.1.4. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản và yêu cầu thông tin trong kế toán quản
trị .................................................................................................................... 13
1.1.4.1. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị.................. 13
1.1.4.2. Các yêu cầu thông tin trong kế toán quản trị................................ 14
1.1.5. Các phương pháp của kế toán quản trị................................................. 15
1.1.5.1. Nhóm phương pháp thu nhận, xử lý và tổng hợp thông tin ......... 15
1.1.5.2. Nhóm phương pháp phân tích chỉ tiêu ......................................... 16
1.2. Nội dung của kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản
xuất.................................................................................................................18
1.2.1. Xác định các trung tâm chi phí ............................................................ 18
1.2.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp .................................................. 20
1.2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (chức năng hoạt động)... 20
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh theo mối quan hệ giữa chi
phí với khoản mục trên báo cáo tài chính.................................................. 20
1.2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với việc lập kế hoạch, kiểm tra
và ra quyết định ......................................................................................... 21
1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất. ............................................................................................ 24
1.2.3. Lập dự toán chi phí .............................................................................. 25
1.2.3.1. Các phương pháp ước tính chi phí................................................ 25
1.2.3.2. Lập dự toán chi phí....................................................................... 27
1.2.4. Tổ chức thu thập thông tin kế toán quản trị chi phí............................. 27
1.2.5. Kiểm soát chi phí sản xuất.................................................................. 29
1.2.6. Phân tích các thông tin về chi phí để ra quyết định kinh doanh ......... 31
1.3. Kinh nghiệm thực hiện kế toán quản trị chi phí của một số nước trên
thế giới ............................................................................................................... 33
1.3.1. Tổ chức kế toán quản trị chi phí ở Pháp .............................................. 33
1.3.2. Tổ chức kế toán quản trị chi phí ở Mỹ................................................. 35
1.3.3. Kinh nghiệm và hướng vận dụng kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam .............................................................................. 37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH ...... 38
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Nhuộm - Tổng công
ty cổ phần Dệt May Nam Định........................................................................ 38
2.1.1. Tổng quan về Nhà máy Nhuộm........................................................... 38
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... 38
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại
Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định .................... 42
2.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ............................... 42
2.2.2. Đặc điểm qui trình công nghệ.............................................................. 42
2.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ....................................................... 43
2.2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán...................... 46
2.3. Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm -
Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định..................................................... 49
2.3.1. Phân loại chi phí tại Nhà máy Nhuộm................................................. 49
2.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán chi phí sản xuất .. 50
2.3.3. Nội dung công tác kế toán chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty
cổ phần Dệt May Nam Định .......................................................................... 51
2.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..................................... 52
2.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.............................................. 53
2.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung..................................................... 54
2.3.3.4. Kế toán chi phí bán hàng .............................................................. 56
2.3.3.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp .......................................... 57
2.4. Đánh giá khái quát thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà
máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định ............................ 58
2.4.1. Ưu điểm ............................................................................................... 58
2.4.2. Nhược điểm.......................................................................................... 59
2.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................ 60
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TẠI NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
NAM ĐỊNH ......................................................................................................................61
3.1. Sự cần thiết, các yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán
quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam
Định ................................................................................................................... 61
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà
máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định ............................ 61
3.1.1.1. Định hướng phát triển của Nhà máy Nhuộm ............................... 61
3.1.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
Nhà máy Nhuộm........................................................................................ 62
3.1.2. Các yêu cầu và nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán quản
trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
........................................................................................................................ 63
3.1.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
Nhà máy Nhuộm........................................................................................ 63
3.1.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà
máy Nhuộm ............................................................................................... 65
3.2. Đề xuất hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng
công ty cổ phần Dệt May Nam Định............................................................... 66
3.2.1. Hoàn thiện phân loại chi phí ................................................................ 66
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí .............................................. 69
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức thu thập thông tin chi phí...................................... 72
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống các báo cáo bộ phận cung cấp thông tin cho yêu cầu
quản trị............................................................................................................ 74
3.2.4.1. Hoàn thiện báo cáo về chi phí nguyên vật liệu............................. 74
3.2.4.2. Hoàn thiện báo cáo về chi phí nhân công..................................... 76
3.2.4.3. Hoàn thiện báo cáo chi phí sản xuất chung .................................. 78
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty
cổ phần Dệt May Nam Định để đảm bảo thực hiện kế toán quản trị chi phí 79
3.2.5.1. Mô hình bộ máy kế toán............................................................... 79
3.2.5.2. Quy trình trao đổi thông tin giữa các vị trí, chức năng kế toán
quản trị phục vụ cho việc ra quyết định .................................................... 80
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 86
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
XDCB Xây dựng cơ bản
TSCĐ Tài sản cố định
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
GTSX Giá trị sản xuất
SP Sản phẩm
TK Tài khoản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của Nhà máy Nhuộm .................................................... 46
Bảng 2.2. Trình độ lao động của Nhà máy Nhuộm.................................................. 46
Bảng 3.1. Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí..................................... 68
Bảng 3.2. Bảng định mức đơn vị nguyên liệu, vật liệu ............................................ 71
Bảng 3.3. Bảng tổng định mức nguyên liệu, vật liệu ............................................... 72
Bảng 3.4. Bảng phân tích biến động chi phí nguyên liệu......................................... 75
Bảng 3.5. Bảng phân tích biến động chi phí nhân công........................................... 77
Bảng 3.6. Bảng phân tích biến động chi phí sản xuất chung ................................... 78
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý.......................................................... 7
Sơ đồ 1.2. Các loại chi phí trong kế toán Pháp ...................................................... 34
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa kế toán tổng quát và kế toán phân tích .................... 35
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ
phần Dệt May Nam Định ....................................................................................... 44
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt
May Nam Định ....................................................................................................... 47
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu kết hợp.............................. 80
Sơ đồ 3.2. Mô hình chức năng chuyên môn của bộ phận ra quyết định ................ 82
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt nam đang trên đường hội nhập với nền kinh tế khu vực và
quốc tế, nhưng lại chịu ảnh hưởng của suy thoái, giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế
thế giới. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những bước
chuyển mình để tồn tại và phát triển, trong đó, thay đổi cách quản lý cũ thiếu linh hoạt,
năng động để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình là vô cùng quan trọng.
Đối với Dệt may Việt Nam là một ngành còn phải chịu nhiều ảnh hưởng bởi các
yếu tố bên ngoài, từ việc chưa chủ động về nguyên liệu, thiết bị sản xuất phải nhập
khẩu đến việc còn thiếu ổn định trong khâu tiêu thụ. Trong khi đó, mục tiêu tổng quát
Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may đến năm 2015, định hướng đến năm
2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và ban hành theo quyết định số
36/2008/QĐ-TTg ngày 10/03/2008 là “Phát triển ngành Dệt may trở thành một trong
những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh
tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới”.
Xác định được những khó khăn và trách nhiệm nặng nề đó, các doanh nghiệp
sản xuất hàng dệt may trong đó có Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May
Nam Định - một đơn vị Dệt may truyền thống, càng cần thiết phải xây dựng một hệ
thống thông tin quản lý doanh nghiệp khoa học và đồng bộ. Nhưng hiện tại sản xuất
của Nhà máy chủ yếu vẫn thực hiện theo phương thức gia công nên Nhà máy chưa tự
chủ động về sản phẩm, khó xây dựng được thương hiệu, hiệu quả sản xuất kinh doanh
thấp. Một trong các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm mà kế toán quản trị nói chung, kế toán quản trị chi phí nói
riêng đóng vai trò rất quan trọng. Việc chưa quan tâm đúng mức công tác kế toán quản
trị chi phí dẫn đến thông tin của kế toán quản trị chi phí chưa hữu ích và phục vụ kịp
thời việc ra quyết định của các nhà quản trị tại Nhà máy cần phải được điều chỉnh.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn khách quan như vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Một
số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng
công ty cổ phần Dệt May Nam Định” làm nội dung nghiên cứu.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 1
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định 2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài góp phần hệ thống hoá và làm rõ những cơ sở lý luận cơ bản về kế toán
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà
máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định, tác giả đưa ra một số đề xuất
nhằm xây dựng, hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm coi kế toán quản trị chi phí là một
bộ phận không tách rời của kế toán quản trị, chính vì vậy, nghiên cứu về kế toán quản
trị chi phí chính là nghiên cứu một bộ phận của kế toán quản trị.
Vì mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trang bị kiến thức tốt hơn về công tác kế
toán quản trị chi phí cho Nhà máy, và sâu xa hơn là giúp Nhà máy có quyết định tốt
hơn để cải thiện tình trạng hiện nay.
Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác kế toán quản trị chi
phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng cùng với các quan
điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế trong cơ chế thị trường hiện nay, các
phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát tình hình thực tế tại các doanh nghiệp kết hợp với
việc sử dụng các bảng biểu số liệu minh hoạ để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn
đề nghiên cứu đã được đặt ra, từ đó đánh giá thực trạng, những vấn đề còn tồn tại để đưa
ra phương hướng hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm -
Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
5. Những đóng góp của đề tài
Những đóng góp của đề tài tập trung vào các vấn đề:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy
Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
- Đề xuất có hệ thống một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản
trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 2
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định 6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm-
Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
Chương 3: Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà
máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
Ngoài ra luận văn còn có danh mục các phụ lục, bảng biểu, sơ đồ, danh mục các
từ viết tắt và tài liệu tham khảo.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song do vốn hiểu biết về kinh tế học nói
chung, kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí nói riêng còn hạn chế, vì vậy tác giả
rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và bạn đọc để luận văn đảm bảo cơ sở lý
luận, sát thực tế và đạt được kết quả tốt.
Trân trọng,
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 3
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của kế toán quản trị
1.1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Kế toán nói chung đã ra đời từ rất lâu, nó tồn tại và phát triển qua các hình thái
kinh tế xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá và đặc biệt sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh trong cơ
chế thị trường cần phải có sức cạnh tranh cao và có khả năng tự điều chỉnh thích ứng
kịp thời với những biến động của môi trường kinh doanh. Vì vậy, thông tin do kế toán
cung cấp đòi hỏi ngày càng phải phong phú hơn, đa dạng hơn nhằm phục vụ cho công
tác quản trị doanh nghiệp một cách kịp thời, có hiệu quả.
Kế toán là công cụ quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho các quyết định
kinh tế. Kế toán được phân chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trong đó,
thông tin kế toán tài chính chủ yếu phục vụ nhu cầu của các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp, còn thông tin của kế toán quản trị lại được cung cấp cho các nhà quản
trị các cấp để quản lý, điều hành trong nội bộ doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kế toán
góp phần rất quan trọng vào công tác quản trị các hoạt động kinh tế, tài chính. Khi
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác nhau
thì muốn biết chi phí thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
nhằm tổng hợp lại trong một cơ cấu hệ thống kế toán phục vụ cho yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp thì kế toán tài chính không đáp ứng được yêu cầu này. Vì vậy, trước hết
các doanh nghiệp cần phải tổ chức xây dựng hệ thống kế toán quản trị nhằm xây dựng
các dự toán chi phí, thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ yếu về
quá trình tính toán giá phí sản phẩm như giá phí sản xuất nhằm đề ra các quyết định
cho phù hợp. Sự phát triển mạnh mẽ của kế toán đã đặt ra hướng nghiên cứu các công
cụ kiểm soát và lập kế hoạch, thu nhận và xử lý thông tin phục vụ cho việc ra quyết
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 4
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định định quản lý và gọi là kế toán quản trị.
Như vậy, ta có thể hiểu kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chi tiết, phục vụ cho
các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch và
quản lý hoạt động kinh tế, tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Về khái niệm kế toán quản trị, đã được rất nhiều học giả, nhiều tổ chức nghề
nghiệp kế toán đưa ra khái nhiệm khác nhau:
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa Kỳ thì “Kế toán quản trị là
quá trình nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá
trình thực hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống nhất
trong quá trình quản lý và nhân viên kế toán quản trị là những đối tác chiến lược quan
trọng trong đội ngũ quản lý của tổ chức”.
- Nhận diện: là sự ghi nhận và đánh giá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm
có hành động kế toán thích hợp.
- Đo lường: là sự định lượng, gồm cả ước tính, các nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra
hoặc dự báo các sự kiện kinh tế có thể xảy ra.
- Phân tích: là sự xác định nguyên nhân của các kết quả trên báo cáo và mối
quan hệ của các nguyên nhân đó với các sự kiện kinh tế.
- Diễn giải: là sự liên kết các số liệu kế toán hay số liệu kế hoạch nhằm trình
bày thông tin một cách hợp lý, đồng thời đưa ra các kết luận rút ra từ các số liệu đó.
- Truyền đạt: là sự báo cáo các thông tin thích hợp cho nhà quản trị (ban giám
đốc và các cấp lãnh đạo) và những người khác trong tổ chức.
Trong Luật kế toán Việt Nam định nghĩa: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử
lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết
định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” (Khoản 3, Điều 4, Luật kế toán
Việt Nam 2003).
Theo thông tư 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong
doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/06/2006, khái niệm về kế toán quản
trị còn chi tiết thêm: “Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội
bộ của doanh nghiệp như: Chi phí từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc,
sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí,
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 5
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định lợi nhuận; Quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối quan hệ giữa chi
phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu
tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh;... nhằm phục vụ
việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế. Kế toán quản trị là công việc của
từng doanh nghiệp, Nhà nước chỉ hướng dẫn các nguyên tắc, cách thức tổ chức và nội
dung, phương pháp kế toán quản trị chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
thực hiện”.
Và còn rất nhiều khái niệm khác về kế toán quản trị nhưng tựu chung lại các
khái niệm trên đều tập trung làm rõ khái niệm kế toán quản trị ở một số vấn đề sau:
- Thứ nhất, kế toán quản trị là một hệ thống kế toán cung cấp các thông tin định
lượng.
- Thứ hai, đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị là những đối tượng bên
trong tổ chức, đơn vị.
- Thứ ba, mục đích sử dụng thông tin của kế toán quản trị là để hoạch định và
kiểm soát các hoạt động của tổ chức, đơn vị.
1.1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị
Từ những trình bày về khái niệm kế toán quản trị trên ta có thể thấy bản chất
của kế toán quản trị như sau:
- Kế toán quản trị không chỉ đơn thuần trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp
các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế thực sự phát sinh và đã thực sự hoàn thành, mà
Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận còn xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp trong
việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
các hoạt động của doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị cung cấp cho các nhà quản lý mô hình về nhu cầu vốn cho
một hoạt động hay một quyết định cụ thể; chi phí cho một hoạt động, một sản phẩm
hay một quyết định cụ thể. Kế toán giúp nhà quản lý tìm ra giải pháp để tối ưu hoá mối
quan hệ chi phí - doanh thu - lợi nhuận nhăm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Trọng tâm
của kế toán quản trị là chi phí.
- Kế toán quản trị là một bộ phận của công tác kế toán của doanh nghiệp nói
chung và đồng thời là một công cụ quan trọng không thể thiếu được đối với công tác
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 6
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định quản trị nội bộ doanh nghiệp. Kế toán quản trị được coi như một hệ thống trợ giúp cho
các nhà quản lý ra quyết định, là phương tiện để thực hiện kiểm soát quản lý trong
doanh nghiệp.
1.1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị
Để hiểu rõ vai trò của kế toán quản trị, chúng ta cùng xem sơ đồ các chức năng
cơ bản của quản lý trong doanh nghiệp:
Lập kế hoạch
Ra quyết định Tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện
Kiểm tra, đánh giá hoạt động (kết quả công việc)
Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý
Qua sơ đồ này có thể thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế
hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi lại quay lại ban đầu từ khâu lập kế hoạch
cho kỳ sau, tất cả đều xoay quanh hoạt động cốt lõi là ra quyết định.
Như vậy, để thực hiện tốt các chức năng quản lý, nhà quản trị phải có thông tin
cần thiết để có thể ra các quyết định đúng đắn. Kế toán quản trị là nguồn cung cấp chủ
yếu các nhu cầu thông tin đó. Vai trò của kế toán quản trị thể hiện trong các khâu của
quá trình quản lý cụ thể như sau:
a. Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch
Dự toán ngân sách trong kế toán quản trị là công cụ để kế toán giúp ban quản trị
lập kế hoạch. Lập kế hoạch là việc thiết lập và thông báo những công việc cần thực
hiện, những nguồn lực cần huy động, những con người phối hợp thực hiện, thời gian
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 7
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định thực hiện, những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cần đạt được để tổ chức hướng về mục tiêu
đã định. Trên cơ sở những ghi chép, tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, kết quả
từng hoạt động..., kế toán quản trị lập các bảng dự toán doanh thu, chi phí, lợi nhuận,
dự toán ngân sách để cung cấp thông tin trong việc phát họa dự kiến tương lai nhằm
phát triển doanh nghiệp.
b. Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện.
Để đáp ứng thông tin cho chức năng tổ chức điều hành hoạt động của các nhà
quản trị, kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các
phương án khác nhau để nhà quản trị xem xét, ra quyết định đúng đắn nhất trong quá
trình tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã
vạch ra. Các thông tin để nhà quản trị thực hiện chức năng điều hành cần phải kịp thời,
liên quan đến thông tin về giá thành ước tính, thông tin về giá bán, thông tin về lợi
nhuận từ các phương án sản xuất kinh doanh. Những thông tin này phải do kế toán
đảm trách thu thập hàng ngày hoặc định kỳ.
c. Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra, đánh giá.
Để biết được kế hoạch đã được lập có khả thi hay không, cần phải so sánh với
thực tế. Kế toán sẽ cung cấp cho nhà quản trị những thông tin chênh lệch giữa kế
hoạch với thực tế, đồng thời dựa trên thực tế sẽ có những dự báo để nhà quản trị kịp
thời điều chỉnh, đảm bảo tiến độ kế hoạch, hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu
đã xác định.
d. Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định.
Thông tin kế toán thường là nhân tố chính trong việc ra quyết định của nhà
quản trị. Điều này được thể hiện rất rõ qua bản chất của thông tin kế toán. Nó là nguồn
tin mang tính chính xác, kịp thời, hữu ích nhất so với thông tin từ những lĩnh vực
chuyên ngành khác. Nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều phương án
khác nhau để ra quyết định. Các quyết định trong một tổ chức có thể ảnh hưởng ngắn
hạn đến tổ chức hoặc có thể là các quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu dài đến tổ
chức. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin và phần lớn thông tin do kế
toán quản trị cung cấp. Các thông tin này cũng có thể diễn đạt dưới dạng mô hình toán
học, đồ thị, biểu đồ… để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng.
Để góp phần tổ chức cải tiến công tác quản lý doanh nghiệp thì tất cả các nguồn
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 8
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định lực của doanh nghiệp đầu được kế toán đo lường, định lượng thành các chỉ tiêu kinh
tế, biểu hiện dưới hình thức giá trị, nhằm cung cấp thông tin có giá trị cho các chức
năng kiểm tra và đánh giá. Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh nhằm để nhận biết tiến độ thực hiện và nguyên nhân sai lệch giữa kết quả đạt
được so với mục tiêu đề ra. Ngoài ra, quá trình này còn giúp cho doanh nghiệp phát
hiện những thay đổi xảy ra tiếp theo. Nếu kết quả kiểm tra, đánh giá đúng đắn thì sẽ có
tác dụng tốt cho doanh nghiệp trong quá trình việc điều chỉnh kế hoạch và là cơ sở để
ra các giải pháp tiến hành trong tương lai. Thông qua quá trình kiểm tra và đánh giá
còn có thể giúp doanh nghiệp phát hiện tiềm năng cần được khai thác và hướng khai
thác có hiệu quả, đồng thời phát hiện những điểm yếu còn tồn tại.
Như vậy, để công tác quản lý của doanh nghiệp được hoàn thiện nhất thiết phải
dựa trên các chỉ tiêu kinh tế và các thông tin của kế toán quản trị cung cấp. Vì thế kế
toán quản trị là một công cụ góp phần hoàn thiện tổ chức, cải tiến công tác quản lý của
doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị
1.1.2.1. Chức năng của kế toán quản trị
Quản trị doanh nghiệp là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển của
mọi doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế
được những nhược điểm của mình, liên kết gắn bó mọi thành viên trong doanh nghiệp,
tạo ra niềm tin, sức mạnh, truyền thống, tận dụng tối đa cơ hội từ môi trường kinh
doanh.
Trong hoạt động kinh doanh, người quản lý phải điều hành các hoạt động hàng
ngày, lập kế hoạch cho tương lai, giải quyết các vấn đề và thực hiện một khối lượng
lớn các quyết định thường xuyên và không thường xuyên. Tất cả những điều này đòi
hỏi phải được cung cấp những thông tin đặc biệt khác nhau từ kế toán quản trị.
Ta có thể nhận thấy chức năng của kế toán quản trị trong hoạt động quản lý
gồm:
- Chọn lọc và ghi chép số liệu.
- Phân tích số liệu.
- Lập báo cáo dùng cho quản trị.
Kế toán quản trị rất cần thiết cho quá trình xây dựng kế hoạch ở doanh nghiệp
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 9
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định vì nó cung cấp thông tin để ra quyết định về xây dựng kế hoạch. Kế hoạch này được
lập dưới sự điều hành của hội đồng xét duyệt dự toán, có sự tham gia của kế toán
trưởng. Chúng được lập hàng năm và những mục tiêu của quản lý được biểu hiện dưới
dạng các chỉ tiêu về số lượng và giá trị.
Trong quản lý, việc lập ra kế hoạch chưa đủ mà quan trọng hơn là cần những
thông tin có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch. Kế toán quản trị giúp cho chức
năng kiểm tra bằng cách thiết kế nên các báo cáo có dạng so sánh. Các nhà quản trị sử
dụng báo cáo đó để kiểm tra, đánh giá trong các lĩnh vực trách nhiệm mà họ cần quan
tâm, để xem xét và điều chỉnh, tổ chức thực hiện các mục tiêu đặt ra. Do đó, kế toán
quản trị phải làm sao cho các nhà quản lý nhận được những thông tin mà họ cần hoặc
muốn nhận.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán quản trị
Theo Điều 3, phần 1, Thông tư 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán
quản trị trong doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/06/2006 quy định
nhiệm vụ của kế toán quản trị là:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán quản
trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ.
- Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo kế
toán quản trị.
- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết
định của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Như vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải tổ chức hệ thống kế toán quản trị để
trước hết lập dự toán ngân sách, chi phí, dự toán doanh thu và kết quả trong một kỳ
hoạt động, sau đó, phải theo dõi suốt quá trình, từ lúc thu mua hàng hoá, nguyên vật
liệu, giai đoạn sản xuất, hoàn thành việc tính toán chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm, cho đến khi tiêu thụ xong các loại hàng hoá sản phẩm, xác định kết quả tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá, các công trình, dịch vụ theo từng loại hoạt động, từng đơn đặt
hàng.
Kế toán quản trị là phương tiện để ban giám đốc kiểm soát một cách có hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Theo hướng này, kế toán quản trị phải biết dự toán
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 10
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định chi phí, tiên liệu kết quả và dự phần vào việc quản trị doanh nghiệp.
Do đó, nhiệm vụ của kế toán quản trị là phải tính toán được chi phí sản xuất
từng loại sản phẩm, từng ngành hoạt động, từng công tác dịch vụ…, phân tích được
kết quả tiêu thụ từng loại sản phẩm, kết quả cung cấp từng công trình, dịch vụ; từ đó,
tập hợp các dữ kiện cần thiết để dự kiến phương hướng phát triển trong tương lai của
doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán quản trị còn phải biết theo dõi thị trường để ổn định
một chương trình sản xuất và tiêu thụ hợp lý, một mặt đáp ứng các nhu cầu do thị
trường đòi hỏi, mặt khác tìm biện pháp cạnh tranh để tiêu thụ hàng hoá, nghiên cứu
các chính sách giá cả, tính toán được các bước phát triển, mở rộng doanh nghiệp trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn theo chiều hướng có lợi.
1.1.3. So sánh kế toán tài chính với kế toán quản trị
* Sự giống nhau
Kế toán tài chính và kế toán quản trị là hai bộ phận không thể tách rời của kế
toán doanh nghiệp, hai bộ phận này có các điểm giống nhau như sau:
- Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, đều
nhằm vào việc phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đều quan tâm đến doanh
thu, chi phí và sự vận động của tài sản, tiền vốn.
- Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ chặt chẽ về số liệu thông tin. Các số
liệu của kế toán tài chính và kế toán quản trị đều được xuất phát từ chứng từ gốc. Một
bên phản ánh thông tin tổng quát, một bên phản ánh thông tin chi tiết.
- Cả hai loại kế toán đều có mối quan hệ trách nhiệm của nhà quản lý. Kế toán
tài chính biểu hiện trách nhiệm cơ bản của các nhà quản lý với bên ngoài doanh
nghiệp, kế toán quản trị biểu hiện trách nhiệm cơ bản của các nhà quản lý với bên
trong doanh nghiệp.
* Sự khác nhau
Do đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, mục đích sử dụng thông tin khác
nhau nên giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị cũng có những khác biệt cơ bản,
được thể hiện trên bảng sau:
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 11
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Tiêu thức phân biệt
Đối tượng sử dụng thông tin
Nguyên tác trình bày và cung cấp thông tin
Tính pháp lý
Kế toán tài chính Chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các cổ đông, người cho vay, , khách hàng, nhà cung cấp và cơ quan quản lý Nhà nước. Phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ hiện hành về kế toán của từng quốc gia, kể cả các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kế toán được các quốc gia công nhận; Kế toán tài chính phải bảo đảm yêu cầu liên tục, có hệ thống thống nhất giữa các doanh nghiệp, nhất quán và có thể so sánh được. Có tính pháp lý cao như: hệ thống sổ, phương pháp ghi chép, trình bày và cung cấp thông tin đều phải tuân theo các quy định thống nhất.
Đặc điểm thông tin
Hình thức báo cáo sử dụng
Kỳ báo cáo - Chủ yếu dưới hình thái giá trị. - Thông tin thực hiện về các nghiệp vụ đã phát sinh, đã xảy ra. - Chủ yếu là các thông tin kế toán thuần tuý, được thu thập từ chứng từ ban đầu, có tính khách quan và có độ tin cậy cao. Các báo cáo kế toán tổng hợp (gọi là Báo cáo tài chính) phải thực hiện thống nhất theo các quy định của cơ quan Nhà nước. Định kỳ (tháng, quí, năm) theo quy định.
Kế toán quản trị Chủ yếu cho các đối tượng bên trong doanh nghiệp như các chủ sở hữu, hội đồng quản trị, ban giám đốc, các bộ phận quản lý, phòng ban chức năng... Cần linh hoạt, nhanh chóng và thích hợp với từng quyết định cụ thể của người quản lý, không buộc phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chung, không phải liên tục, có hệ thống và không bắt buộc thống nhất giữa các doanh nghiệp. Các quy định của Nhà nước chỉ mang tính chất hướng dẫn, định hướng để doanh nghiệp thuận lợi trong tổ chức thực hiện. Mang tính nội bộ, thuộc thẩm quyền của từng doanh nghiệp, phù hợp với đặc thù quản lý, yêu cầu, điều kiện và khả năng quản lý, không mang nặng tính pháp lý và tính bắt buộc. - Sử dụng cả hình thái hiện vật, giá trị và thời gian lao động. - Thông tin chủ yếu với mục tiêu hướng tới tương lai. - Thông tin nhằm phục vụ chức năng ra quyết định và thường không có sẵn nên vừa dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu phải kết hợp với nguồn của các bộ phận khác... Báo cáo theo từng bộ phận, từng tình huống ra quyết định, từng yêu cầu quản lý tuỳ theo từng doanh nghiệp, từng thời kỳ, không bắt buộc. Thường xuyên, kỳ ngắn, theo yêu cầu của nhà quản lý, không quy định kỳ báo cáo.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 12
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Từ sự phân tích trên cho thấy kế toán tài chính và kế toán quản trị tuy là hai lĩnh
vực khác nhau song có quan hệ chặt chẽ với nhau. Cũng từ sự phân tích trên, chúng ta
nhận thức được chức năng của kế toán quản trị là cung cấp thông tin để nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện được các chức năng của mình.
1.1.4. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản và yêu cầu thông tin trong kế toán quản trị
1.1.4.1. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị
Ngoài các kỹ thuật nghiệp vụ của kế toán nói chung, kế toán quản trị còn sử
dụng một số kỹ thuật nghiệp vụ riêng để xử lý thông tin cung cấp cho yêu cầu của họat
động quản trị:
- Nhận diện và thiết kế thông tin: Để có thể cung cấp các thông tin kế toán
cần thiết, phù hợp cho các nhà quản trị, người làm công tác kế toán quản trị phải biết
nhận diện các thông tin cần thiết để thu thập và thiết kế chúng thành các báo cáo chính
xác, rõ ràng, dễ hiểu và nhanh nhất. Chẳng hạn đối với thông tin chi phí, kế toán quản
trị phải nhận diện chi phí từ nhiều các góc độ khác nhau nhằm thiết kế các thông tin
chi phí sao cho phù hợp với yêu cầu của nhà quản trị. Với cách phân lọai chi phí theo
đối tượng tập hợp chi phí, kế toán quản trị có thể cung cấp các thông tin về chi phí cho
từng bộ phận, từng vùng, từng lọai hình kinh doanh, đánh giá trách nhiệm của các nhà
quản lý bộ phận…
Công tác kế toán hiện nay phần lớn được tiến hành trên các phần mềm kế toán
nên việc thiết kế thông tin theo nhiều chiều càng trở nên thuận lợi, chỉ việc nhập các
thông tin kế toán ban đầu một lần, người sử dụng có thể lấy dữ liệu theo nhiều chiều
đáp ứng yêu cầu khác nhau của nhà quản lý.
- Phân tích thông tin: Sau khi tập hợp và phân loại thông tin, kế toán phải biết
áp dụng các phương pháp phân tích để có thể kiểm soát thông tin, dự báo được kết quả
của hoạt động trong tương lai... Các phương pháp phân tích thường được sử dụng như
phương pháp so sánh, phương pháp xác định các nhân tố ảnh hưởng...
- Thiết kế báo cáo: Từ các thông tin có được, tùy theo yêu cầu của nhà quản trị
và tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà nhân viên kế toán quản trị xây dựng
mẫu biểu đáp ứng vai trò tư vấn quản lý của kế toán quản trị đối với hoạt động quản trị
trong tổ chức.
- Truyền đạt thông tin dưới dạng mô hình, phương trình và đồ thị: Bên
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 13
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định cạnh việc cung cấp thông tin dưới dạng mẫu biểu, kế toán quản trị còn sử dụng các
hình thức mô hình, đồ thị để làm rõ hơn cho người sử dụng, nhất là đối với những
thông tin phản ánh xu hướng biến động hay phát triển của đối tượng đang nghiên cứu.
1.1.4.2. Các yêu cầu thông tin trong kế toán quản trị
- Thông tin phải được ghi nhận đúng cách: Yêu cầu này đòi hỏi kế toán phải
trình bày đúng bản chất, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp cho người sử dụng
thông tin kế toán có thể đưa ra các quyết định chính xác. Thông tin phải được ghi nhận
đúng cách có nghĩa là, đó là sự tuân thủ các nguyên tắc về ghi nhận, phương pháp tính
giá; quản lý hàng tồn kho; phương pháp khấu hao tài sản cố định; phương pháp phân
bổ chi phí...
- Thông tin phải kịp thời: Yêu cầu này đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải
kịp thời theo yêu cầu của nhà quản trị để giúp cho nhà quản trị có cái nhìn tổng quát về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời nhằm mục
tiêu tăng lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp;
- Thông tin phải đầy đủ và có hệ thống: yêu cầu thông tin cung cấp phải phản
ánh đầy đủ các mặt hoạt động của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để
người sử dụng thông tin có thể đánh giá các vấn đề một cách có hệ thống và toàn diện;
- Thông tin phải thích hợp: Thông tin kế toán cung cấp còn cần phải thích hợp
với những nhu cầu để ra các quyết định kinh tế của người sử dụng. Thông tin được coi
là thích hợp khi phản ánh được các sự kiện xảy ra trong quá khứ, đang xảy ra trong
hiện tại và xu hướng sẽ xảy ra trong tương lai;
- Thông tin dưới dạng so sánh được: Có nghĩa là người sử dụng phải có thông
tin của nhiều kỳ (kỳ trước, kỳ này) để phân tích xu hướng biến động, hoặc có thể so
sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Do đó, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh cùng bản chất cần được ghi nhận, xử lý nhất quán qua các kỳ kế toán.
- Đảm bảo tính bảo mật của thông tin: Đây là một trong những yêu cầu quan
trọng của thông tin kế toán. Thông tin kế toán là kết quả của một quá trình xử lý các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Tùy theo từng đối tượng sử dụng mà thông tin
được cung cấp sẽ dưới các dạng khác nhau. Vì vậy, ngoài những yêu cầu cụ thể về
cung cấp thông tin dưới dạng bắt buộc theo qui định của nhà nước, các thông tin cung
cấp cho các nhà quản trị để ra các quyết định về quản lý tuy không bắt buộc, mà theo
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 14
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng phải được bảo mật.
1.1.5. Các phương pháp của kế toán quản trị
Là một bộ phận của hệ thống kế toán, nên về nguyên tắc, kế toán quản trị cũng
sử dụng các phương pháp cơ bản giống như kế toán tài chính, đó là: phương pháp
chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá và phương pháp tổng
hợp, cân đối kế toán. Tuy nhiên, do mục đích sử dụng thông tin của kế toán quản trị
khác với kế toán tài chính, vì vậy các phương pháp sử dụng trong kế toán quản trị có
những nét đặc thù riêng nhằm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cụ thể, chi tiết, và
mang tính linh hoạt theo yêu cầu quản lý nội bộ. Do đó, hệ thống phương pháp sử
dụng trong kế toán quản trị được phân thành 2 nhóm: nhóm phương pháp thu nhận, xử
lý, tổng hợp thông tin và nhóm phương pháp phân tích chỉ tiêu theo yêu cầu của nhà
quản trị .
1.1.5.1. Nhóm phương pháp thu nhận, xử lý và tổng hợp thông tin
Nhóm phương pháp thu nhận, xử lý và tổng hợp thông tin là hệ thống phương
pháp được sử dụng trong mọi phân hệ kế toán, hệ thống này bao gồm:
a. Phương pháp chứng từ kế toán
Kế toán quản trị ngoài việc sử dụng những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành đã phản ánh trên chứng từ kế toán của hệ
thống chứng từ bắt buộc để phân tích và tập hợp tình hình về chi phí, thu nhập và kết
quả một cách chi tiết, còn sử dụng hệ thống chứng từ hướng dẫn. Các chứng từ hướng
dẫn được doanh nghiệp cụ thể theo các chỉ tiêu phục vụ trực tiếp cho việc thu nhận, xử
lý và cung cấp thông tin nội bộ. Việc kiểm tra, xử lý và luân chuyển chứng từ được
xác lập theo cách riêng, nhằm bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, trung thực, kịp
thời cho công tác đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí cũng như phục vụ cho
công tác lập dự toán mới.
b. Phương pháp tính giá
Để phản ánh tình hình huy động và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, kế toán
quản trị phải sử dụng phương pháp tính giá, tức là quy đổi các loại tài sản phi tiền tệ
thành tiền để cung cấp các thông tin có tính tổng hợp cho nhà quản trị doanh nghiệp.
Kế toán quản trị cũng phải tuân thủ các nguyên tắc và trình tự tính giá giống
như kế toán tài chính. Tuy nhiên, do mục đích riêng của kế toán quản trị nên các
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 15
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định nguyên tắc và trình tự tính giá này mang một ý nghĩa và phương pháp đặc thù, nhất là
trong việc phân bổ chi phí chung cho các đối tượng cần quản trị hoặc trong việc phân
loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định để xác định điểm hoà vốn thì
quan điểm của kế toán quản trị có điểm khác biệt với kế toán tài chính.
c. Phương pháp tài khoản kế toán
Để có số liệu chi tiết, tỷ mỷ và kịp thời phục vụ cho quản lý nội bộ, kế toán
quản trị phải sử dụng tài khoản được thiết lập trên cơ sở yêu cầu quản lý từng chỉ tiêu
cụ thể. Căn cứ vào yêu cầu quản lý cụ thể từng chỉ tiêu chi tiết, kế toán quản trị mở các
tài khoản để hệ thống hoá thông tin từ chứng từ theo các chỉ tiêu của báo cáo kế toán
quản trị. Các tài khoản của kế toán quản trị không nhất thiết phải giống với các tài
khoản trong hệ thống tài khoản thống nhất của kế toán tài chính và phương pháp ghi
tài khoản cũng rất đa dạng (có thể ghi đơn, có thể ghi kép). Thông tin được phân loại
trên các tài khoản là điều kiện tiền đề để lập báo cáo kế toán quản trị.
d. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Để đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu thuộc đối tượng cần quản
trị, kế toán quản trị phải có các bảng tổng hợp và cân đối số liệu đã được ghi nhận trên
các tài khoản. Khác với báo cáo kế toán tài chính, báo cáo kế toán quản trị vừa phải
thể hiện số dự toán (kế hoạch) vừa thể hiện được số thực tế, vừa thể hiện bằng thước
đo tiền tệ vừa có thể thể hiện bằng thước đo hiện vật. Ngoài ra, báo cáo kế toán tài
chính được lập có tính chất định kỳ thì báo cáo kế toán quản trị phải đáp ứng được tính
kịp thời cho các nhà quản trị.
Phương pháp tổng hợp và cân đối trong kế toán quản trị tạo ra “sản phẩm” cuối
cùng của toàn bộ chu trình kế toán quản trị được tiến hành trong một doanh nghiệp, đó
là hệ thống báo cáo kế toán quản trị. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị là nguồn thông
tin chủ yếu để nhà quản trị đưa ra các quyết định hợp lý trong quá trình thực hiện các
chức năng của mình.
1.1.5.2. Nhóm phương pháp phân tích chỉ tiêu
a. Phương pháp chi tiết
Mọi quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh đều có thể và cần thiết chi tiết
theo nhiều hướng khác nhau, nhằm đánh giá chính xác kết quả đạt được. Để cung cấp
đầy đủ thông tin cho nhà quản trị trong việc ra quyết định quản lý, kế toán quản trị
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 16
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định phải thường xuyên sử dụng phương pháp chi tiết.
Để cung cấp thông tin cho nhà quản trị đánh giá quá trình kinh doanh và kết
quả kinh doanh của từng bộ phận, kế toán quản trị phải chi tiết chi phí và kết quả theo
từng bộ phận tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Để cung cấp thông tin cho nhà quản trị đánh giá kết quả kinh doanh theo từng
mặt hàng, kế toán quản trị phải chi tiết chi phí và kết quả kinh doanh theo từng mặt
hàng.
Để cung cấp thông tin cho nhà quản trị đánh giá tiến độ thực hiện các chỉ tiêu,
kế toán quản trị phải chi tiết các chỉ tiêu theo từng kỳ kinh doanh.
Phương pháp chi tiết được kế toán quản trị sử dụng một cách linh hoạt, tuỳ theo
đối tượng phản ánh và yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp. Phương pháp chi tiết là
căn cứ để vận dụng phương pháp tài khoản và lập báo cáo trong kế toán quản trị.
b. Phương pháp so sánh
Để thực hiện được chức năng của mình, kế toán quản trị phải thường xuyên sử
dụng phương pháp so sánh để phân tích chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh theo
từng bộ phận, từng mặt hàng hoặc từng phương án.
Khi lập báo cáo cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định lựa chọn
phương án tối ưu thì kế toán quản trị phải so sánh chi phí và thu nhập của các phương
án với nhau.
Khi lập báo cáo phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, kế toán quản trị phải
so sánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu với số kế hoạch, định mức, dự toán...
Phương pháp so sánh trong kế toán quản trị thường được sử dụng khi lựa chọn
các quyết định, các phương án kinh doanh.
c. Phương pháp liên hệ
Khi thực hiện lập báo cáo kế toán, kế toán quản trị phải đứng trên quan điểm
toàn diện, tức là phải phản ánh kết quả đạt được của từng mặt, từng hoạt động, quá
trình, bộ phận kinh doanh trong mối liên hệ phổ biến, có nghĩa là kế toán quản trị phải
sử dụng phương pháp liên hệ.
Phương pháp liên hệ được sử dụng thường xuyên trong kế toán quản trị là liên
hệ cân đối và liên hệ tuyến tính.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 17
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và
kết quả kinh doanh của đối tượng nghiên cứu. Chẳng hạn, khi nghiên cứu tình hình lưu
chuyển tiền tệ, kế toán quản trị phải sử dụng liên hệ cân đối giữa thu và chi, giữa huy
động tiền và sử dụng tiền...
Liên hệ tuyến tính được sử dụng phổ biến trong kế toán quản trị là mối quan hệ
chi phí - sản lượng - thu nhập - kết quả kinh doanh theo một hướng xác định giữa đối
tượng phản ánh và các nhân tố ảnh hưởng.
Nhờ sử dụng phương pháp liên hệ mà kế toán quản trị có thể dự đoán tình hình
sản xuất kinh doanh của từng bộ phận của doanh nghiệp trong tương lai, giúp cho nhà
quản trị có quyết định lựa chọn phương án mới hoặc điều chỉnh kịp thời quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.2. Nội dung của kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Xác định các trung tâm chi phí
Phạm vi xác định chi phí, thu nhập của kế toán quản trị được chi tiết theo từng
trung tâm trách nhiệm.
Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận (phân xưởng, dây chuyền sản xuất...)
trong một tổ chức mà người quản lý của bộ phận đó có quyền điều hành và có trách
nhiệm đối với số chi phí, thu nhập phát sinh hoặc số vốn đầu tư sử dụng vào hoạt động
kinh doanh.
Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ có quyền điều
hành quản lý các chi phí phát sinh thuộc bộ phận mình quản lý. Việc xác định trung
tâm chi phí phụ thuộc vào quy trình sản xuất và quy mô của từng doanh nghiệp.
Các trung tâm chi phí thường được chia làm hai loại: Các trung tâm sản xuất và
các trung tâm phục vụ.
- Trung tâm sản xuất: là một trung tâm để sản xuất ra một sản phẩm hoặc một
nhóm bộ phận của sản phẩm.
- Trung tâm phục vụ: là các trung tâm để cung cấp các dịch vụ cho các trung
tâm sản xuất, các trung tâm phục vụ khác hoặc cho lợi ích chung của toàn bộ doanh
nghiệp.
Các trung tâm chi phí cung cấp các hoạt động, các hoạt động tạo nên sản phẩm
doanh nghiệp được biểu diễn bằng những “hoạt động” của các trung tâm. Mô hình này
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 18
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định gọi là mô hình ABC (Activity base cost) - xác định giá phí trên cơ sở hoạt động.
Việc mô tả doanh nghiệp theo cách thức trên dẫn đến xuất hiện một mạng lưới
chu chuyển các luồng chi phí (còn gọi là mạng lưới phân tích chi phí) thể hiện qua bốn
giai đoạn: Nguồn lực - bộ phận - hoạt động - sản phẩm.
Kế toán quản trị tiến hành phân bổ nguồn lực đã tiêu dùng (chi phí) cho các bộ
phận và các hoạt động.
- Thông thường có ba bước phân bổ:
+ Các chi phí được tập hợp theo bản chất ban đầu vào các trung tâm chi phí.
Căn cứ vào mục đích của các chi phí cho trung tâm nào được tập hợp vào trung tâm
chi phí đó.
+ Tổng các chi phí của các trung tâm phục vụ được phân bổ cho các trung tâm
sản xuất.
+ Tổng các chi phí của mỗi trung tâm sản xuất (bao gồm cả chi phí nhận từ các
trung tâm dịch vụ) để phân bổ cho các sản phẩm.
- Cơ sở để phân bổ các trung tâm phục vụ:
Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của trung tâm phục vụ để lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ thích hợp, thường có một số cơ sở để lựa chọn là:
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí nguyên liệu trực tiếp
+ Tổng chi phí trực tiếp (nhân công trực tiếp + nguyên liệu trực tiếp)
+ Số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
+ Tổng chi phí trực tiếp của hoạt động
- Tiêu thức phân bổ:
Để phân bổ chi phí sản xuất chung từ các trung tâm sản xuất cho các sản phẩm,
người ta có thể sử dụng các tiêu thức sau:
+ Định mức chi phí nhân công.
+ Giờ máy hoạt động
+ Tổng chi phí trực tiếp (nhân công trực tiếp + nguyên liệu trực tiếp)
Sau khi xác định trung tâm chi phí thì doanh nghiệp còn phải tiếp tục tập hợp
chi phí theo cách ứng xử chi phí đối với từng bộ phận, từng trung tâm chi phí.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 19
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định 1.2.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (chức năng hoạt động)
Theo chức năng hoạt động của doanh nghiệp, chi phí sản xuất sản phẩm được
phân thành: chi phí sản xuất; chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm
trong một thời kỳ nhất định, chi phí sản xuất bao gồm 3 bộ phận chi phí:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
+ Chi phí nhân công trực tiếp;
+ Chi phí sản xuất chung.
Đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình vừa kết hợp giữa
thủ công và máy móc thì ngoài 3 bộ phận chi phí trên còn có thêm bộ phận chi phí sử
dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, chi phí này
được kế toán theo các yếu tố tương tự chi phí sản xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất bao gồm:
+ Chi phí bán hàng;
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đây là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra ở khâu ngoài sản xuất để tổ
chức sản xuất kinh doanh và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh theo mối quan hệ giữa chi phí với
khoản mục trên báo cáo tài chính.
Theo cách này chi phí sản xuất được phân thành: chi phí sản phẩm và chi phí
thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm hoặc mua hàng hoá để bán. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm
gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung (đối với doanh nghiệp xây lắp còn có thêm chi phí sử dụng máy thi công).
Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí sản phẩm chính là giá mua của hàng hoá và
chi phí mua hàng.
- Chi phí thời kỳ: Là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo
thành thực thể của sản phẩm hay nằm trong các yếu tố cấu thành giá vốn của hàng hoá
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 20
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định mua vào, mà là các khoản chi phí biệt lập với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc mua
vào hàng hoá. Chi phí thời kỳ gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí thời kỳ thường được ghi nhận đơn thuần theo thời kỳ kế toán thông thường
(tháng, quý, năm) nhưng cũng phải chú ý đến những kỳ báo cáo dài hạn do đặc thù
riêng của từng ngành sản xuất.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào quan niệm của nhà quản trị xem xét chi phí trong mối
quan hệ với các chỉ tiêu trên loại báo cáo kế toán tài chính hay kế toán quản trị mà
phạm vi tính vào chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ có thể có sự khác biệt.
Nếu báo cáo kế toán xem xét là báo cáo kế toán tài chính thì theo chế độ kế
toán hiện hành, chi phí sản phẩm bao gồm ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Chi phí thời kỳ bao gồm: chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nếu xem xét quan hệ chi phí với báo cáo kế toán quản trị thì lại tuỳ thuộc vào
quan niệm kế toán doanh nghiệp sử dụng các loại chỉ tiêu giá thành. Ví dụ, nếu tính
giá thành theo biến phí sản xuất thì chỉ tính vào chi phí sản phẩm phần biến phí sản
xuất. Nhưng khi tính giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất thì chi phí
sản phẩm gồm biến phí sản xuất và một phần định phí phân bổ theo mức hoạt động
chuẩn.
1.2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với việc lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết
định
a. Phân loại chi phí theo quan hệ với việc lập kế hoạch và kiểm tra
Để phục vụ cho việc lập kế hoạch và kiểm tra thì chi phí được phân thành 3
loại: Chi phi khả biến (biến phí), Chi phí bất biến (định phí) và chi phí hỗn hợp. Cách
phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo cách “ứng xử”. Cách “ứng xử”
của chi phí có nghĩa là các chi phí này tăng, giảm như thế nào đối với các thay đổi về
mức độ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức độ hoạt
động của doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp sản xuất, biến phí gồm các khoản:
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một số khoản của
chi phí sản xuất chung như: phụ tùng sửa chữa máy móc, chi phí điện thoại, chi phí
điện, nước... Tổng chi phí này thay đổi tỷ lệ thuận với sự biến động về mức độ hoạt
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 21
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định động. Nhưng cũng cần lưu ý rằng, biến phí của 1 đơn vị sản phẩm không thay đổi
nhiều khi có thay đổi về mức độ hoạt động.
Trong các doanh nghiệp thương mại thì biến phí gồm chi phí cửa hàng, hoa
hồng trả cho người bán hàng…
Biến phí có thể chia thành 2 loại:
+ Biến phí tỷ lệ: là biến phí mà sự biến động của chúng thực sự thay đổi tỷ lệ
thuận với biến động của mức độ hoạt động như: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng.
Như vậy, điều quan tâm và để kiểm soát tốt hơn biến phí tỷ lệ, chúng ta không
chỉ kiểm soát về tổng số mà còn phải kiểm soát cả biến phí trên 1 đơn vị sản phẩm.
+ Biến phí cấp bậc: là biến phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi
nhiều và rõ ràng. Biến phí loại này không thay đổi khi mức độ hoạt động chưa đạt đến
một giới hạn nhất định. Như vậy, biến phí cấp bậc có quan hệ tỷ lệ nhưng không tuyến
tính với mức độ hoạt động thay đổi, cho phép chi phí thay đổi để tương ứng với mức
độ hoạt động mới.
Biến phí cấp bậc gồm những khoản chi phí như: chi phí tiền lương của bộ phận
bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị, chi phí điện, nước,...
Sự ứng xử của biến phí cấp bậc khác với sự ứng xử của biến phí tỷ lệ. Với cách
ứng xử chi phí này, để tiết kiệm và kiểm soát tốt chi phí chúng ta cần phải lựa chọn
mức độ thích hợp của hoạt động và xây dựng hoàn thiện định mức biến phí ở từng cấp
bậc tương ứng.
- Định phí: có 2 đặc điểm sau:
+ Tổng định phí không đổi khi mức độ hoạt động của đơn vị thay đổi trong
phạm vi phù hợp.
+ Định phí trên 1 đơn vị (sản phẩm, dịch vụ) thay đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi.
Trong các doanh nghiệp thì định phí thường là các chi phí như thuê tài sản, chi
phí khấu hao tà sản cố định, lương nhân viên, cán bộ quản lý, chi phí quảng cáo, chi
phí đào tạo, nghiên cứu...
Trong định phí cũng cần phân biệt: định phí tuyệt đối và định phí tương đối.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 22
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Các nhà quản trị doanh nghiệp cần phân biệt: định phí bắt buộc và định phí tuỳ ý.
Định phí bắt buộc là những chi phí có bản chất sử dụng lâu dài và không thể
giảm bớt đến số không (0) trong một thời gian ngắn như chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí bảo hiểm tài sản.
Định phí tuỳ ý (không bắt buộc) là các định phí có thể thay đổi nhanh chóng
bằng các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp như: chi phí quảng cáo, chi phí đào
tạo nhân viên, chi phí nghiên cứu phát triển...
Khác biệt của định phí không bắt buộc với bắt buộc là: Định phí không bắt
buộc liên quan đến kế hoạch ngắn hạn và ảnh hưởng đến dòng chi phí của doanh
nghiệp hàng năm, ngược lại định phí bắt buộc thường gắn với kế hoạch dài hạn và chịu
sự ràng buộc trong nhiều năm. Như vậy, trong trường hợp cần thiết doanh nghiệp có
thể cắt bỏ định phí không bắt buộc nhưng không thể cắt bỏ định phí bắt buộc.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí và
các yếu tố biến phí. Chỉ khoản mục chi phí sản xuất chung mới có đặc điểm hỗn hợp
như: chi phí điện, điện thoại, chi phí sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị...
+ Đối với yếu tố biến phí: cần tiết kiệm tổng chi phí và chi phí trung bình cho 1
sản phẩm.
+ Đối với yếu tố định phí: cần nâng cao hiệu lực của chi phí này.
b. Phân loại chi phí theo bản chất chi phí
Để phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản lý, chi phí còn được phân
loại như sau:
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp: Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý
về kỹ thuật hạch toán.
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí như: từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt hàng…
+ Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập
hợp chi phí khác nhau, vì vậy phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng
phát sinh, sau đó dùng phương pháp phân bổ quy nạp cho từng đối tượng nhưng phải
lựa chọn các tiêu thức phù hợp, đảm bảo tính khoa học và hợp lý của các tiêu chuẩn
phân bổ. Chất lượng thông tin kế toán quản trị phụ thuộc rất nhiều đến việc lựa chọn
tiêu thức phân bổ chi phí.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 23
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được: Là những chi phí
phản ánh phạm vi, quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối với những loại chi phí
đó. Nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc lập báo cáo kết quả (lãi, lỗ) bộ phận. Về
nguyên tắc khi xác định kết quả từng bộ phận cá biệt trong doanh nghiệp chỉ tính đến
các chi phí mà bộ phận đó kiểm soát được.
c. Phân loại chi phí phục vụ cho việc thẩm định các dự án đầu tư
- Chi phí thích hợp: là những chi phí phải đạt được đồng thời 2 điều kiện sau:
+ Chi phí đó phải liên quan đến tương lai;
+ Chi phí đó phải có sự khác biệt giữa các phương án đang xem xét và lựa
chọn.
- Chi phí chênh lệch: Là những chi phí có ở phương án này nhưng không có
hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Chi phí chênh lệch là căn cứ quan trọng để
lựa chọn phương án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
- Chi phí cơ hội: Là lợi ích tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương án kinh doanh
này thay vì chọn phương án kinh doanh khác.
Như vậy, ngoài chi phí sản xuất, kinh doanh đã được tập hợp, phản ánh bằng số
liệu kế toán, trước khi lựa chọn phương án, các nhà quản trị còn phải xem xét chi phí
cơ hội phát sinh do những yếu tố kinh doanh đó có thể sử dụng theo cách khác nhưng
vẫn mang lại lợi nhuận cho họ.
- Chi phí chìm: Là loại chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu bất kể doanh
nghiệp đã lựa chọn phương án sản xuất, kinh doanh nào. Chi phí chìm tồn tại ở mọi
phương án nên không có tính chênh lệch và không phải xét đến khi so sánh lựa chọn
phương án hành động tối ưu.
1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm năm yếu tố
chi phí như sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 24
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định trên tiền lương theo quy định của công nhân, viên chức trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí tài sản cố định: là toàn bộ vốn đầu tư vào tài sản cố định sử dụng cho
sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tóm lại: Mặc dù chi phí sản xuất kinh doanh đã được định nghĩa rất rõ ràng
trong kế toán tài chính, nhưng trong kế toán quản trị, chi phí được xem xét dưới nhiều
góc độ khác nhau, tuỳ thuộc vào nhu cầu thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của
các nhà quản lý doanh nghiệp.
1.2.3. Lập dự toán chi phí
Dự toán là các kế hoạch chi tiết chỉ rõ cách huy động, sử dụng vốn và các nguồn
lực khác của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định và được biểu diễn một cách
có hệ thống dưới dạng số lượng và giá trị.
Trong doanh nghiệp có nhiều khoản chi phí mang tính hỗn hợp, để có thể lập dự
toán chi phí, trước tiên cần ước tính các chi phí hỗn hợp với hai thành phần tách biệt:
Chi phí biến đổi và chi phí cố định.
1.2.3.1. Các phương pháp ước tính chi phí
a. Phương pháp cực đại, cực tiểu (phương pháp số chênh lệch)
Phương pháp này phân tích chi phí hỗn hợp trên cơ sở khảo sát chi phí hỗn hợp
ở mức cao nhất và ở mức thấp nhất. Chênh lệch chi phí của hai cực được chia cho mức
độ gia tăng cường độ hoạt động để xác định mức biến phí. Sau đó loại trừ chi phí biến
đổi chính là chi phí cố định trong thành phần chi phí hỗn hợp. Nội dung này được tiến
hành qua các bước sau:
Khảo sát chi phí hỗn hợp ở nhiều cường độ khác nhau:
y0 = ax0 + b y1 = ax1 + b y2 = ax2 + b
yn = axn + b
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 25
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Chọn hai điểm:
- Một điểm có cường độ hoạt động thấp nhất M (x*, y*) hay y* = ax* + b (1)
- Một điểm có cường độ hoạt động cao nhất N (x1, y1) hay y1 = ax1 + b (2)
Giải hệ phương trình (1), (2) tìm a.
Thế a vào phương trình (1) hoặc (2) để tìm b.
Trong đó:
y: là chi phí hỗn hợp
a: là biến phí đơn vị hoạt động
b: là tổng định phí
x: là số đơn vị hoạt động
b. Phương pháp bình phương bé nhất
Phương pháp này ước tính chi phí một cách khách quan bằng cách sử dụng tất
cả các giá trị quan sát được. Đường thẳng biểu thị chi phí hỗn hợp là đường hồi quy có
tổng bình phương các độ chênh lệch giữa các giá trị quan sát được và đường hồi quy là
bé nhất.
Từ phương trình tuyến tính căn bản Y = a + bx và tập hợp n phần tử quan sát
được, ta có hệ phương trình:
∑xy = a∑x2 + b∑x
∑y = a∑x + nb
Trong đó:
y: là chi phí hỗn hợp
a: là biến phí đơn vị hoạt động
b: là tổng định phí
x: là số đơn vị hoạt động
n: là số lần thống kê chi phí (số đơn vị quan sát)
Giải hệ phương trình trên ta sẽ tìm được chi phí biến đổi/ 1 đơn vị mức độ hoạt
động và chi phí cố định trong một kỳ.
c. Phương pháp hồi quy bội
Trong thực tế chi phí có thể chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, do đó các
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 26
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định phương pháp trên không giải quyết hết được, do vậy phải sử dụng phương pháp hồi
quy bội để tìm phương trình biểu thị mối quan hệ giữa một biến số phụ thuộc (Y) với
hai hoặc nhiều biến số độc lập (X). Phương trình có dạng :
Y = a + b1X1 + b2X2
Phương pháp này sẽ cho kết quả ước tính chi phí chính xác hơn các phương
pháp trên, tuy nhiên công việc thực hiện cũng phức tạp hơn nhiều.
1.2.3.2. Lập dự toán chi phí
Định kỳ các doanh nghiệp phải tiến hành lập dự toán tổng quát bao gồm các dự
toán chi tiết cho tất cả các giai đoạn của quá trình hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp. Dự toán không thể thiếu được trong dự toán tổng quát đó là dự toán chi phí sản
xuất. Các dự toán này được lập trên cơ sở đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và sản xuất trong
kỳ của doanh nghiệp. Có hai phương pháp lập dự toán, đó là dự toán tĩnh và dự toán
linh hoạt. Dự toán tĩnh (cố định) là dự toán được lập trên cơ sở mức hoạt động nhất
định. Dự toán linh hoạt (biến đổi) là dự toán được lập trên cơ sở nhiều mức hoạt động
có thể xảy ra. Số liệu của dự toán tĩnh có ý nghĩa quan trọng trong việc lập kế hoạch
nhưng có ít tác dụng trong việc kiểm soát vì mức độ hoạt động thực tế rất hiếm khi
trùng với kế hoạch đề ra, do đó việc so sánh chi phí hoạt động ở hai mức độ khác nhau
là hoàn toàn không hợp lý. Để giúp ích cho nhà quản trị, dự toán linh hoạt rất có ích
trong việc kiểm soát hoạt động bằng cách so sánh kết quả thực tế với số liệu dự toán
cho cùng mức độ hoạt động.
1.2.4. Tổ chức thu thập thông tin kế toán quản trị chi phí
* Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán ban đầu sử dụng phải thích hợp với từng loại nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh ở doanh nghiệp để có thể ghi nhận được đầy đủ thông tin
nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Các doanh nghiệp đều phải sử dụng hệ
thống chứng từ kế toán bắt buộc để phục vụ kế toán tài chính, đồng thời có thể thiết kế
các chứng từ chi tiết phù hợp, phản ánh đầy đủ các yếu tố, nội dung để phục vụ cho
việc thu nhận, xử lý, hệ thống hoá thông tin và lập được báo cáo kế toán quản trị chi
phí, giá thành theo yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
Việc ghi chép thông tin của từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính được quy định
phản ánh vào chứng từ và phải tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 27
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Khi chứng từ được chuyển đến phòng Tài chính Kế toán, việc đầu tiên kế toán
cần thực hiện là kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý và hợp thức của chứng từ. Kế toán có thể
ghi đầy đủ thêm các yếu tố liên quan hoặc từ chối không nhận chứng từ bất hợp lý.
Chứng từ hợp lý, hợp lệ là yếu tố quan trọng đầu tiên đảm bảo độ tin cậy của số liệu kế
toán.
* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Việc xác định hệ thống tài khoản kế toán quản trị cho phù hợp từng doanh
nghiệp là điều kiện cần thiết để hệ thống hoá được thông tin theo yêu cầu quản lý
doanh nghiệp. Điều đó tuỳ thuộc chuẩn mực, chế độ kế toán quy định ở mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, do Nhà nước có chức năng tổ chức và quản lý thống nhất toàn bộ
nền kinh tế quốc dân nên Nhà nước đã ban hành chế độ kế toán, trong đó có hệ thống tài
khoản kế toán thống nhất dùng cho từng lĩnh vực. Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất
chỉ quy định các tài khoản cấp 1 và một số tài khoản cấp 2 cần thiết, đủ để phản ánh tài
sản và sự vận động của tài sản để lập báo cáo tài chính định kỳ ở các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp phải căn cứ vào phạm vi, quy mô, nội dung hoạt động để phân cấp quản lý
kinh tế tài chính nội bộ doanh nghiệp mình, trên cơ sở các tài khoản trong hệ thống tài
khoản kế toán thống nhất mở các tài khoản chi tiết để phục vụ kế toán quản trị. Mặt
khác thiết kế tài khoản chi tiết trong kế toán quản trị phải đảm bảo đơn giản, tiện lợi cho
công tác kế toán.
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán được sử dụng để thu nhận và hệ thống hoá toàn bộ thông
tin về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, nhằm lập được các báo cáo kế
toán để cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý kinh tế tài chính.
Sổ kế toán được thiết kế theo các mẫu sổ có kết cấu phù hợp để tiện lợi cho việc
ghi chép, phân loại, hệ thống hoá thông tin theo tài khoản kế toán tổng hợp, theo tài
khoản kế toán chi tiết hoặc kết hợp giữa tài khoản kế toán tổng hợp và chi tiết.
Sổ kế toán chi tiết ghi chép chi tiết, cụ thể số liệu đã ghi chép vào sổ kế toán
tổng hợp nhằm hệ thống hoá thông tin kế toán cụ thể theo từng đối tượng quản lý, từng
bộ phận phục vụ cho quản trị doanh nghiệp.
Sổ kế toán tổng hợp kết hợp với sổ kế toán chi tiết ghi chép, phản ánh các chỉ
tiêu trên tài khoản cấp 1 và chi tiết của nó trên cùng trang sổ nhằm đơn giản hoá công
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 28
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định tác kế toán trong trường hợp số liệu chi tiết không nhiều. Loại sổ này cũng có tác dụng
phục vụ quản trị doanh nghiệp.
Để thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin phù hợp với yêu cầu quản trị doanh
nghiệp, cần chú ý đến số lượng sổ, mẫu sổ, loại sổ qua các chỉ tiêu cần phản ánh trong
kế toán quản trị chi phí, giá thành phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ trang bị
công nghệ xử lý thông tin, trình độ năng lực nhân viên kế toán của doanh nghiệp.
Việc ghi sổ kế toán chi tiết có thể thực hiện đồng thời với việc ghi sổ kế toán
tổng hợp hoặc tách rời độc lập. Nhưng theo mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và
kế toán quản trị thì nên ghi chép đồng thời một thông tin đầu vào sẽ đảm bảo tính thích
ứng và hiệu quả của công tác kế toán, trách nhầm lẫn, sai sót.
1.2.5. Kiểm soát chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp việc sản xuất ra các sản phẩm và đem bán cho khách hàng
chính là hoạt động chuyển hoá các dạng khác nhau của nguồn lực kinh tế thành các
dạng khác có giá trị hơn để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vấn đề tiêu hao
nguồn lực kinh tế ban đầu của các doanh nghiệp trong kế toán được xem là chi phí và
được các nhà quản lý quan tâm hàng đầu, bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu
ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Do vậy, việc kiểm soát các hoạt động chuyển hoá nguồn lực hay kiểm soát chi
phí là hoạt động thiết yếu mang tính sống còn đối với doanh nghiệp. Muốn vậy doanh
nghiệp phải hiểu được các loại chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí, từ đó có thể
tiết kiệm chi phí, vấn đề chi tiêu sẽ có hiệu quả hơn, và sau cùng là tăng lợi nhuận.
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của mình, trong kỳ doanh nghiệp
phải chịu nhiều chi phí phát sinh như:
- Chi phí mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất;
- Chi phí tiền lương;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định;
- Chi phí điện, nước, vật tư, nhiên liệu;
- Các chi phí dịch vụ khác;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 29
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Với đa dạng các chi phí như vậy, việc áp dụng các cách phân loại chi phí và các
phương pháp ước tính chi phí như đã nêu ở các phần trên, kế toán quản trị có thể cung
cấp thông tin về sự biến động của chi phí một cách đầy đủ và sát thực nhất tình hình
sản xuất kinh doanh, như việc thông tin các vấn đề quản lý về tiền mặt, công nợ, hàng
tồn kho, tình hình nhân sự, tài sản cố định... để các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết
định nhằm kiểm soát chi phí một cách tối ưu.
Trong mô hình phân tích biến động chi phí sản xuất:
Giả sử chi phí bao gồm biến phí và định phí được biểu diễn dạng hàm số tuyến
tính: CP = A.X + B
Trong đó:
X: Sản lượng
A: Biến phí /đơn vị sản phẩm = q.p, với q: Lượng tiêu hao (Số lượng NVL, số
giờ công lao động), p: đơn giá của lượng tiêu hao (Đơn giá mua NVL, đơn giá giờ
công lao động)
B: Chi phí bất biến.
Trong một khoản sản lượng phù hợp, định phí là cố định và chi phí bất biến/đơn
vị sản phẩm là không đổi.
Đặt các chỉ số 0 là các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, 1 là các chỉ tiêu thực tế phát
sinh.
Tại mức sản lượng X:
Chi phí khả biến thực tế: Y1 = A1.X = p1.q1.X
Chi phí khả biến theo dự toán với mức sản lượng thực tế: Y0 = A0.X = p0.q0.X
Chênh lệch giữa chi phí khả biến là: Dy = Y1 - Y0 = X(p1.q1 - p0.q0)
Dy = X(q1(p1 - p0) + p0(q1 - q0))
Dy = X.[q1(p1-p0)] + X.[p0(q1 - q0)]
p0(q1-q0): chính là chênh lệch biến phí đơn vị theo mức tiêu hao thực tế do thay
đổi về lượng tiêu hao, với đơn giá dự toán (Gọi là biến đổi do lượng tiêu hao đơn vị
thay đổi).
q1(p1 - p0): là chênh lệch biến phí đơn vị do thay đổi về giá, với mức tiêu hao
thực tế (Gọi là biến đổi do giá thay đổi).
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 30
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Dy = D(lượng) + D(giá)
Biến động chi phí âm là tích cực (chi phí giảm), cần phát huy. Nhưng nếu biến
động dương (chi phí tăng) thì cần hạn chế. Cho dù biến động tăng hay giảm người
quản lý cũng cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nhằm khắc phục những yếu kém, bất lợi
đồng thời phát huy những lợi thế, tích cực.
1.2.6. Phân tích các thông tin về chi phí để ra quyết định kinh doanh
Vai trò quan trọng của kế toán quản trị là cung cấp thông tin về chi phí để ra
quyết định sách lược. Quyết định sách lược là các quyết định cần tiến hành ngay và có
một tầm nhìn hạn chế, như chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng với mức giá thấp
hơn giá thông thường. Quyết định sách lược cũng có thể là một phần trong chiến lược
tổng thể như quyết định mua ngoài hay tự sản xuất, quyết định duy trì hay loại bỏ một
bộ phận kinh doanh, quyết định bán ngay hay tiếp tục sản xuất.
* Quyết định chấp thuận hay từ chối một đơn đặt hàng
Trong thực tế các doanh nghiệp hay phải đối mặt với các quyết định chấp nhận
hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt có mức giá thấp hơn so với giá thông thường.
Trong trường hợp này nhà quản trị cần sử dụng những thông tin thích hợp trong việc
ra quyết định, như khi đơn đăt hàng vẫn nằm trong năng lực sản xuất bình thường của
doanh nghiệp thì cần thông tin chi phí thích hợp cho loại quyết định này là chi phí biến
đổi để thực hiện đơn đặt hàng đó, còn chi phí cố định bình quân chia cho các sản phẩm
thường là thông tin không thích hợp trong trường hợp này vì chi phí cố định không
thay đổi cho dù doanh nghiệp có chấp nhận đơn đặt hàng hay không. Nhưng ngược lại
nếu đơn đặt hàng vượt quá năng lực sản xuất hiện thời của doanh nghiệp thì thông tin
chi phí thích hợp trong trường hợp này lại là chi phí cơ hội của việc sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp cho đơn đặt hàng.
* Quyết định kinh doanh trong điều kiện nguồn lực hạn chế
Trên thực tế các doanh nghiệp đều có nguồn lực hạn chế, trong điều kiện như
vậy các nhà quản lý thường phải cân nhắc lựa chọn các đơn đặt hàng mang lại lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, đó là đơn đặt hàng mang lại lợi nhuận gộp nhiều
hơn trong cùng một nguồn lực giới hạn đó. Khi quyết định kinh doanh mà doanh
nghiệp có nhiều nguồn lực đồng thời bị hạn chế sẽ khó khăn hơn trong trường hợp chỉ
có một nguộn lực bị hạn chế. Trong trường hợp này cần sử dụng công cụ toán học để
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 31
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định giải quyết vấn đề tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mỗi nguồn lực bị giới hạn
được thiết lập một hàm mục tiêu và mỗi hàm mục tiêu được biểu diễn là một đường
thẳng trên cùng một đồ thị. Căn cứ vào các vùng giao nhau của các đường thẳng để
xác định vùng tối ưu, phương án tốt nhất sẽ được chọn là phương án có lợi nhuận gộp
cao nhất nằm trong vùng tối ưu đó.
* Quyết định mua ngoài hay tự sản xuất
Một trong các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải giảm
chi phí đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, vì vậy các
doanh nghiệp thường cân nhắc nên tự sản xuất hay mua ngoài một số bộ phận của sản
phẩm. Để có quyết định đúng đắn nhà quản lý cần có thông tin về chi phí thích hợp.
Với quyết định này nhà quản lý cần quan tâm tới chi phí có thể tránh được hoặc không
thể tránh được. Chi phí có thể tránh được là các chi phí doanh nghiệp không phải gánh
chịu khi ngừng sản xuất một bộ phận, một sản phẩm hay một đơn vị kinh doanh. Nếu
quyết định ngừng sản xuất một bộ phận thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí
biến đổi liên quan tới bộ phận sản xuất đó. Tuy nhiên đối với chi phí cố định cần phân
tích kỹ lưỡng, vì có thể không phải tất cả chi phí cố định liên quan tới bộ phận đều có
thể tránh được. Khi tổng chi phí tiết kiệm được khi ngừng sản xuất lớn hơn so với giá
mua ngoài thì doanh nghiệp sẽ quyết định mua ngoài.
* Quyết định loại bỏ một loại sản phẩm, một bộ phận kinh doanh
Trong sản xuất kinh doanh, một loại sản phẩm hay bộ phận kinh doanh nào đó
có hiệu quả không tốt thì các nhà quản lý sẽ cân nhắc nên tiếp tục sản xuất hay loại bỏ
sản phẩm đó, hoặc có nên duy trì bộ phận kinh doanh đó hay không. Trong trường hợp
này kế toán quản trị cũng cần cung cấp thông tin thích hợp cho việc ra quyết định, như
các chi phí nếu tiếp tục sản xuất hoặc loại bỏ, hoặc các khoản chi phí tránh được khi
không duy trì bộ phận kinh doanh, phân tích việc loại bỏ có ảnh hưởng gì đến kết quả
hoạt động kinh doanh toàn doanh nghiệp như thế nào.
* Quyết định bán ngay hay tiếp tục chế biến.
Trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm trải qua nhiều bước công nghệ
thường phát sinh loại quyết định nên chế biến sản phẩm đến bước cuối cùng hay bán
ngay sản phẩm ngay tại các bước chế biến ban đầu. Với quyết định này cũng cần phải
nhận biết đâu là thông tin thích hợp và không thích hợp, thông tin thích hợp ở đây chỉ
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 32
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định là phần doanh thu và chi phí chênh lệch giữa hai phương án, đó chính là doanh thu và
chi phí tăng thêm nếu tiếp tục chế biến sản phẩm ở các bước sau.
1.3. Kinh nghiệm thực hiện kế toán quản trị chi phí của một số nước trên thế giới
1.3.1. Tổ chức kế toán quản trị chi phí ở Pháp
* Tổ chức kế toán quản trị
Pháp là một nước có nền kinh tế thị trường phát triển hàng đầu Châu Âu và trên
thế giới, trình độ tổ chức quản lý kinh tế nói chung, trình độ tổ chức công tác kế toán
nói riêng đã phát triển ở mức độ cao.
Đặc trưng cơ bản của mô hình kế toán Pháp là mô hình kế toán tĩnh, nên tổ
chức công tác kế toán có những điểm khác biệt kế toán động, cụ thể:
- Hệ thống kế toán bao gồm kế toán tổng quát (kế toán tài chính) và kế toán
phân tích (kế toán quản trị). Hai loại kế toán này được tổ chức tách rời nhau, độc lập
tương đối. Kế toán phân tích được tổ chức thành bộ máy riêng.
- Kế toán phân tích có hệ thống tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán riêng.
- Kế toán phân tích đặt trọng tâm xử lý và cung cấp thông tin về chi phí, thu
nhập và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo từng loại sản phẩm và
dịch vụ. Cụ thể, kế toán phân tích thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xác định chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kết quả của từng trung
tâm, từng loại sản phẩm, dịch vụ.
+ Cung cấp thông tin về tình hình dự trữ sản xuất kinh doanh, tình hình nhân
lực, tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Thực hiện phân loại chi phí sản xuất, phân tích chi phí, doanh thu và kết quả,
phân tích điểm hoà vốn… nhằm xác định nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch về kết quả
giữa thực tế với dự toán… giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định uốn nắn sai lệch
một cách kịp thời.
+ Lập dự toán chi phí, doanh thu, kết quả của từng trung tâm, từng loại sản
phẩm dịch vụ và các dự toán sản xuất kinh doanh khác.
* Tổ chức phân loại chi phí phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp
Để phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp chi phí được phân loại theo nhiều
cách khác nhau: Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí cố định, chi phí biến đổi....
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 33
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định ngoài ra còn có chi phí chức năng, chi phí phân bổ, chi phí không phân bổ và chi phí
bổ sung. Có thể khái quát chi phí trong kế toán Pháp theo sơ đồ sau:
CHI PHÍ
Chi phí theo chức năng Chi phí phân bổ, chi phí không phân bổ và chi phí bổ sung Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Chi phí cố định và chi phí biến đổi
Sơ đồ 1.2. Các loại chi phí trong kế toán Pháp
- Chi phí theo chức năng: Các chi phí trong kế toán tổng quát được phân loại
theo bản chất kinh tế hay còn gọi là chi phí thông thường. Việc phân loại này có tính
chất tổng quát mà chưa cung cấp thông tin đầy đủ để tính các loại giá phí trong kế toán
phân tích. Vì vậy, khi chuyển sang kế toán phân tích các chi phí của kế toán tổng quát
phải được thể hiện theo chi phí chức năng như:
+ Chức năng quản trị hành chính.
+ Chức năng tài chính: huy động vốn, quản lý các tài sản bất động tài chính,
quản lý vốn thường xuyên của doanh nghiệp.
+ Chức năng sản xuất phân phối...
Mỗi chức năng tập trung các chi phí của chức năng đó gọi là trung tâm phân
tích chi phí là giá phí của trung tâm.
- Chi phí phân bổ, chi phí không phân bổ và chi phí bổ sung: các chi phí thực tế
đã ghi trong kế toán tổng quát, khi chuyển sang kế toán phân tích sẽ có số được đưa
vào gọi là chi phí được phân bổ, chi phí không được đưa vào gọi là chi phí không được
phân bổ.
+ Chi phí được phân bổ là những chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi trả
theo đúng chế độ kế toán giá thành quy định như: Chi phí NVLTT, chi phí tiền lương
phải trả cho công nhân sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí không được phân bổ là các chi phí như: chi phí thành lập, khấu hao
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 34
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định chi phí tăng vốn, các khoản tiền phạt, bị truy thu thuế, các khoản nợ vay quá hạn.
+ Chi phí bổ sung là các chi phí không phát sinh ở kế toán tổng quát nhưng khi
tính giá phí ở kế toán phân tích lại được tính vào như tiền lãi tính trên vốn tự có của
doanh nghiệp, tiền lương của chủ doanh nghiệp.
Mối quan hệ của kế toán tổng quát và kế toán phân tích được xác định:
- = + Các chi phí không được bổ sung Chi phí của kế toán phân tích Chi phí của kế toán tổng quát Các chi phí bổ sung
Thể hiện qua sơ đồ:
Chi phí của kế toán tổng quát
Chi phí phân bổ
Chi phí không phân bổ
Chi phí bổ sung
Chi phí gián tiếp Chi phí trực tiếp
…
…
Các trung tâm phụ Các trung tâm chính
Tài chính Hành chính quản trị Quản lý dịch vụ Trung tâm mua hàng Trung tâm bán hàng Trung tâm sản xuất
Giá phí và giá thành sản phẩm
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa kế toán tổng quát và kế toán phân tích
1.3.2. Tổ chức kế toán quản trị chi phí ở Mỹ
Mỹ là một quốc gia có bề dày phát triển kế toán quản trị chi phí cả về lý luận và
thực tiễn. Các doanh nghiệp ở Mỹ hầu hết đều áp dụng mô hình kế toán kết hợp giữa
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 35
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định kế toán tài chính và kế toán quản trị, hoặc mô hình phối hợp với hệ thống kế toán quản
trị chi phí được tách riêng.
Đặc trưng của mô hình kế toán Mỹ là mô hình kế toán động nên tổ chức công
tác kế toán có những đặc điểm khác mô hình kế toán tĩnh, cụ thể:
- Hệ thống kế toán bao gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị kết hợp trong
cùng một bộ máy kế toán.
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị cùng sử dụng hệ thống tài khoản kế toán,
trong đó kế toán tài chính sử dụng các tài khoản tổng hợp, còn kế toán quản trị sử dụng
các tài khoản chi tiết.
- Kế toán quản trị thu thập, xử lý thông tin để lập các báo cáo bộ phận, kết hợp
với các thông tin khác để phục vụ nhà quản trị ra quyết định quản lý và điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị đặt trọng tâm vào việc xây dựng, kiểm tra, xác định và hoạch
định các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh nên rất chú trọng đến việc phân loại
chi phí và xác định chi phí.
Theo hệ thống kế toán Mỹ, các chi phí sản xuất, phân loại chi phí về cơ bản
giống như nội dung được trình bày ở phần trên, tuy nhiên theo hệ thống kế toán này,
đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận, phân tích báo cáo
bộ phận và áp dụng phương pháp tĩnh lãi trên biến phí (số dư đảm phí), trong quá trình
hạch toán chi phí, xây dựng định mức chi phí cũng như kế hoạch linh động, phân tích
chi phí chung từ đó có thể cung cấp thông tin phục vụ cho các quá trình ra quyết định
trong quản lý.
Một đặc điểm nổi bật của hệ thống kế toán quản trị chi phí áp dụng tại các
doanh nghiệp Mỹ là phương pháp chi phí thông thường được sử dụng phổ biến và
phương pháp chi phí thực tế hầu như không được áp dụng. Hiện tại các doanh nghiệp
ở Mỹ có thể áp dụng một trong các phương pháp kế toán chi phí sau: Phương pháp kế
toán chi phí theo hoạt động (ABC), phương pháp kế toán chi phí truyền thống, phương
pháp chi phí biến đổi. Các phương pháp kế toán khác nhau có bản chất và phạm vi
thông tin khác nhau. Hơn nữa việc lựa chọn áp dụng một hệ thống kế toán quản trị chi
phí nào đó là do sức ép bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, với các yếu tố về quá
trình sản xuất, mức độ cạnh tranh, mức độ sử dụng công suất…
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 36
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định 1.3.3. Kinh nghiệm và hướng vận dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam
Ở Việt Nam, khái niệm kế toán quản trị chi phí được hình thành và phát triển
khoảng hơn 10 năm nay và được tập trung nghiên cứu, ứng dụng sâu hơn từ năm 2008.
Theo kinh nghiệm áp dụng kế toán quản trị ở các nước trên thế giới, ngay tại
các nước có nền kinh tế phát triển thì việc áp dụng lý thuyết về kế toán quản trị chi phí
hiện đại còn hạn chế. Chính vì vậy, với điều kiện phát triển kinh tế thấp hơn và nền
móng về kế toán quản trị chi phí ở mức độ thấp, những lý thuyết về kế toán quản trị
chi phí hiện đại chưa thể áp dụng ngay trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Trước
mắt các doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn tiếp tục sử dụng lý thuyết kế toán quản trị chi
phí truyền thống nhưng vẫn có ích trong việc xây dựng hệ thống thông tin quản trị
doanh nghiệp, từng bước áp dụng lý thuyết về kế toán quản trị chi phí hiện đại để nâng
cao chất lượng thông tin quản trị. Về mô hình tổ chức bộ máy kế toán nên áp dụng
theo mô hình kế toán kết hợp như ở Mỹ để không làm xáo trộn cơ cấu bộ máy kế toán
trong doanh nghiệp, đảm bảo tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin, phù hợp với trình độ của người làm kế toán hiện nay. Khi xây
dựng mô hình kết hợp, cần phải phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng người
trong phòng Kế toán nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người, đảm bảo
thông tin kế toán được cung cấp kịp thời, đáng tin cậy.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 37
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ
phần Dệt May Nam Định.
2.1.1. Tổng quan về Nhà máy Nhuộm
- Tên doanh nghiệp: Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
- Tên viết bằng tiếng nước ngoài: Dyeing Factory - Nam Dinh Textile Garment
Joint Stock comporation.
- Tên viết tắt: VinatexNamdinh
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0600019436; Do: Phòng Đăng ký
kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định cấp ngày 25/12/2007, thay đổi lần
thứ nhất ngày 06/12/2012.
- Địa chỉ: 43 Tô Hiệu, phường Ngô Quyền, TP. Nam Định
- Điện thoại: 0350.3834928; Fax: 0350.3835704
- Mã số thuế: 0600019436
- Ngành nghề kinh doanh chính: Nguyên vật liệu, sản phẩm ngành dệt may.
- Sản phẩm chính: Gia công tẩy trắng, nhuộm màu: Sợi, Vải, Khăn các loại
- Tổng diện tích: 32.640 m2
Nhà máy Nhuộm là một đơn vị được Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định
cho tách ra hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập từ năm 2005, Nhà máy là một trong
những đơn vị chính nằm trong chuỗi cung ứng của Tổng công ty cổ phần Dệt May
Nam Định, với thế mạnh bề dầy truyền thống trên 120 năm sản xuất kinh doanh trong
ngành Dệt may nên Nhà máy có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý giàu kinh nghiệm và
công nhân lành nghề.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Do Nhà máy Nhuộm là một đơn vị thành viên của Tổng công ty cổ phần Dệt
May Nam Định nên quá trình hình thành phát triển của Nhà máy gắn liền với quá trình
hình thành và phát triển của Tổng công ty.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 38
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định 2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam
Định
Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định, trải qua nhiều thời kỳ có tên gọi
khác nhau: Từ năm 1996 về trước được gọi là Nhà máy Liên Hợp Dệt Nam định,
tháng 01/1997 chuyển thành Công ty Dệt Nam Định, tháng 04/2005 đổi thành Công ty
TNHH NN MTV Dệt Nam Định và từ 01/2008 đến nay là Tổng công ty cổ phần Dệt
May Nam Định.
Tiền thân là tổ hợp kéo sợi của một Tư bản người Hoa thành lập năm 1889, lúc
đầu với 17 máy sợi thủ công, số người làm thuê là 40 người. Khi thực dân Pháp xâm
lược nước ta, Pháp đã chú ý đến mở rộng xây dựng đầu tư một số ngành, khai thác tài
nguyên ở nước ta trong đó có mục tiêu khai thác nhân lực rẻ mạt... Pháp đã mua lại cơ
sở này của người Hoa, nâng cấp thành xưởng Sợi, Dệt và dần dần chuyển thành nhà
máy Sợi Nam Định với 3 công đoạn chính là: kéo sợi, dệt vải và nhuộm để tăng
cường bóc lột sức lao động của công nhân.
Quá trình phát triển của Tổng công ty được gắn liền với trang sử hào hùng của
dân tộc Việt Nam, truyền thống đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam nói chung
và nhân dân thành phố Dệt Nam Định nói riêng.
Trong kháng chiến chống Pháp Nhà máy Liên hợp dệt Nam Định đã được Đảng
và Chính Phủ tặng thưởng nhiều huân chương. Trải qua 10 năm khôi phục và phát
triển sản xuất (1955-1965), Cán bộ công nhân viên Nhà máy đã luôn luôn phấn đấu
hoàn thành vượt mức kế hoạch nhà nước, mà đỉnh cao là năm 1964 Nhà máy đã phấn
đấu vượt mức kế hoạch 155% với tổng sản lượng là 67.000.000 mét vải các loại...
Được Nhà nước phong tặng danh hiệu anh hùng các lực lượng vũ trang thời kỳ
kháng chiến chống Mỹ cứu nước năm 2004.
Trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt từ khi chuyển đổi cơ chế từ bao cấp sang tự
chủ hạch toán kinh doanh, Tổng công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn, máy móc thiết
bị, công nghệ lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu của cơ chế thị trường, cơ cấu - cơ
chế quản lý chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Do vậy việc làm và thu nhập của
người lao động còn hết sức khó khăn, làm cho Tổng công ty có lúc cảm tưởng khó có
thể đứng vững được trong cơ chế mới.
Đứng trước tình hình đó, ban lãnh đạo Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 39
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Định đã thực hiện hàng loạt các biện pháp lớn nhằm đưa Tổng công ty thoát khỏi tình
trạng khó khăn trong thời kỳ đổi mới.
Đáng nói nhất kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2005 được sự hỗ trợ của Nhà nước
Công ty Dệt Nam Định đã thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp chuyển thành Công ty
TNHH NN MTV Dệt Nam Định. Công ty đã có sự thay đổi rõ rệt, sản xuất kinh doanh
được phát triển, đời sống của cán bộ công nhân viên được nâng cao và ổn định, đóng
góp và hoàn thành tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
Tháng 01 năm 2008 Công ty TNHH NN MTV Dệt Nam Định đã hoàn thành
công tác cổ phần hoá, đổi tên thành Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
Hiện nay, Tổng công ty có dây truyền công nghệ khép kín từ khâu kéo sợi, dệt
vải, nhuộm hoàn tất và may thêu.
- Mô hình tổ chức của Tổng Công ty là mô hình công ty mẹ - con, bao gồm: bộ
máy phòng ban Tổng công ty và 9 đơn vị thành viên đó là: Nhà máy Sợi; Nhà máy
Dệt; Nhà máy Nhuộm; Nhà máy Động lực; Xí nghiệp Cung ứng dịch vụ; Xí nghiệp
May 2; Xí nghiệp May 3; Chi nhánh Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định tại Hà
Nội; Chi nhánh Tổng Công ty cổ phần Dệt May Nam Định tại Hà Nam… Ngoài ra
Tổng Công ty còn tham gia góp cổ phần ở nhiều công ty trong nước, tập trung chủ yếu
ở địa bàn tỉnh Nam Định, trong đó đang giữ cổ phần chi phối ở 5 công ty là: Công ty
cổ phần May 1 Dệt Nam Định, Công ty cổ phần May 4 Dệt Nam Định, Công ty cổ
phần dịch vụ thương mại Dệt Nam Định, Công ty cổ phần Chỉ khâu Dệt Nam Định và
Công ty cổ phần Chăn len Dệt Nam Định.
- Tổng số CBCNVC trước năm 1990 của Công ty là 18.750 người, sau khi thay
đổi mô hình tổ chức, sắp xếp lại lao động hiện nay còn 7.500 người.
- Diện tích nhà xưởng: 200.000 m2.
Trải qua trên 120 năm hình thành và phát triển Tổng công ty cổ phần Dệt May
Nam Định đã không ngừng lớn mạnh xứng đáng là một trong những trung tâm Dệt
may của cả nước, góp phần xây dựng thành phố Nam Định với tên gọi “Thành phố Dệt
anh hùng”, để kỷ niệm ngày thành lập chi bộ Đảng đầu tiên, Tổng công ty đã lấy ngày
25/3 là ngày truyền thống của giai cấp công nhân Dệt Nam Định.
2.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Nhuộm
Nhà máy Nhuộm là một trong 5 đơn vị thành viên chính của Tổng công ty cổ
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 40
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định phần Dệt May Nam Định.
Đầu ra của Nhà máy chiếm tỷ trọng lớn trong đầu ra của Tổng Công ty, sản
phẩm chủ yếu của Nhà máy là vải, sợi, khăn... Các sản phẩm này được tẩy trắng,
nhuộm đủ các màu sắc, mẫu mã khác nhau. Số lượng cán bộ công nhân viên trước
ngày 31/03/2005 là: 617 người, sau 31/03/2005 do chuyển đổi mô hình thành Công ty
TNHH NN MTV Dệt Nam Định, được sự hỗ trợ của Nhà nước số lao động dôi dư
được nghỉ và hưởng theo chế độ 41/CP nên số lượng lao động giảm còn 342 người.
Đến 31/12/2007 sau cổ phần hoá Tổng công ty thì số lao động của Nhà máy chỉ còn
219 người. Tính đến thời điểm hiện tại lạo động của Nhà máy là: 186 người.
Diện tích nhà xưởng là 32.640 m2; bao gồm 75 máy móc chính và hàng loạt các
thiết bị phụ trợ khác của các nước có nền công nghiệp hàng đầu như Hà lan, Italia,
Anh, Nhật bản, Hàn quốc, Đài loan...
Nhà máy Nhuộm được hình thành từ xưởng Nhuộm của những năm 1903, lúc
đầu chỉ có vài máy nhuộm zigơ của Pháp với diện tích bằng 1/10 hiện nay.
Sau khi tư bản Pháp hùn vốn mở rộng và lắp đặt thêm hệ thống nhuộm bông
màu (làm chăn chiên), các máy xé bông, trộn bông, máy sấy, đóng kiện... Đến năm
1937, Pháp đầu tư lắp đặt các nồi nấu vải của Đức và hàng loạt hệ thống máy giặt, tẩy
trắng... với sản lượng từ 3-5 triệu mét/năm, đến năm 1939 đạt 20 triệu mét vải/năm.
Năm 1956 Nhà máy Nhuộm được củng cố phục hồi, năm 1959 được mở rộng
với các thiết bị mới của Trung Quốc như: Nồi nấu vải, máy đốt lông, máy giặt, máy
làm bóng, máy sấy văng, máy nhuộm liên hợp... Số lượng thiết bị ngày một đa dạng,
lực lượng sản xuất ngày một tăng lên, từ đó sản lượng tăng vọt, những 1962 - 1963 sản
lượng có năm đạt 60 triệu mét vải một năm, màu sắc cũng đa dạng hơn...
Trong những năm chiến tranh leo thang phá hoại miền Bắc nước ta của Đế quốc
Mỹ, một số máy móc thiết bị phải tháo dỡ đưa đi sơ tán, một số vẫn giữ lại để bám trụ
sản xuất. Đến năm 1973 chiến tranh phá hoại miền Bắc chấm dứt, máy móc được đầu
tư lắp đặt thêm như máy zigơ, máy sấy văng nhiệt cao...
Trong những năm 1983-1987 Nhà máy đã đầu tư thêm một số thiết bị của Ấn
Độ như: Dây truyền in hoa lưới quay 8 màu, hệ thống lò dầu, máy trưng hấp, máy sấy
văng định hình nhiệt cao... Phải nói rằng giai đoạn này là giai đoạn phát triển nhất của
Nhà máy (nâng cấp từ phân xưởng lên thành nhà máy) với sản lượng tuy không cao
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 41
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định như thập kỷ 70 về trước. Chỉ đạt 45 - 48 triệu mét/năm, song các mặt hàng đa dạng
phong phú chất lượng cao, giá trị lớn... Nhiều sản phẩm của Nhà máy đã xuất sang
Đông Âu, Bắc Mỹ, Liên Xô…
Đặc biệt từ các năm 1995 đến nay Nhà máy đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị
cao cấp như: trang thiết bị nhuộm thí nghiệm cao cấp của Hà lan và Nhật Bản, các loại
máy nhuộm cao áp, máy nhuộm thường áp, máy làm bóng của Hà lan, dây chuyền
nhuộm vải của Nhật Bản, dây chuyền nhuộm sợi bobbin của Đài loan và Nhật Bản...
để nâng cao năng lực sản xuất.
Về lao động, Nhà máy đã thực hiện tinh giản bộ máy cồng kềnh trước đây, nên
bộ máy hiện tại đã gọn nhẹ, năng động, hiệu quả. Nhà máy xác định nguồn nhân lực là
nhân tố có vai trò quan trọng quyết định trong việc sử dụng các nguồn lực khác do vậy
ngoài việc tích cực huy động vốn để mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ
cho sản xuất thì Nhà máy thường xuyên quan tâm bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho
công nhân, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý. Mặt khác Nhà máy luôn tích cực tìm kiếm
khách hàng mở rộng thị trường trong nước cũng như quốc tế, có phương án sản xuất
kinh doanh phù hợp nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, sản phẩm của
Nhà máy đã được khẳng định về chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng từng
bước tăng lên.
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Nhà
máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định
2.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định có nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh các sản phẩm ngành dệt may chủ yếu là sợi, vải, khăn phục vụ cho
sản xuất và tiêu dùng trong nước và nước ngoài theo các hình thức sau:
- Nhận gia công sản phẩm trong nội bộ Tổng công ty: Nhà máy nhận nguyên
vật liệu của Tổng công ty và các đơn vị thành viên trong Tổng công ty theo hợp đồng
để sản xuất thành sản phẩm.
- Nhận gia công sản phẩm ngoài: Nhà máy nhận nguyên vật liệu của khách
hàng theo hợp đồng để sản xuất thành sản phẩm theo yêu cầu.
2.2.2. Đặc điểm qui trình công nghệ
Qui trình công nghệ của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 42
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Nam Định là qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục.
Với 2 quy trình công nghệ chủ yếu là tẩy trắng và nhuộm màu cho sợi, vải và
khăn, cụ thể:
- Quy trình công nghệ với sợi:
+ Công nghệ tẩy trắng: Sợi mộc (nguyên liệu) từ kho → Đánh xốp → Nấu tẩy
→ Sấy khô → Đánh ống cứng → Hoàn tất.
+ Công nghệ nhuộm màu: Sợi cuối công đoạn nấu tẩy → Nhuộm màu → Sấy
khô → Đánh ống xốp → Hoàn tất.
- Quy trình công nghệ với vải:
+ Công nghệ tẩy trắng: Vải mộc (nguyên liệu) từ kho → Kiểm tra phân loại,
khâu lật thành lô (tấm) → Đốt lông, ngấm NaOH và ủ hồ → Giặt rũ hồ → Nấu tẩy →
Làm bóng → Sấy văng → Hoàn tất.
+ Công nghệ nhuộm màu: Vải cuối công đoạn Nấu tẩy → Nhuộm màu → Giặt
(loại bỏ tàn dư hoá chất, thuốc nhuộm) → Giặt nóng lạnh hoặc Làm bóng → Sấy văng
→ Hoàn tất.
- Quy trình công nghệ với khăn:
+ Công nghệ tẩy trắng: Khăn mộc (nguyên liệu) từ kho → Kiểm tra phân loại,
khâu lật thành lô (tấm) → Ngấm NaOH và ủ hồ → Giặt rũ hồ → Nấu tẩy → Sấy rung
→ Hoàn tất.
+ Công nghệ nhuộm màu: Khăn cuối công đoạn nấu tẩy → Nhuộm màu → Giặt
(loại bỏ tàn dư hoá chất, thuốc nhuộm) → Sấy rung → Hoàn tất.
2.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Mọi hoạt động của Nhà máy hàng tháng, hàng quý đều do ban lãnh đạo của
Nhà máy chỉ đạo và trực tiếp giám sát. Để việc sản xuất kinh doanh tiến hành tốt, phối
hợp nhịp nhàng và đồng bộ, bộ máy quản lý của Nhà máy được tổ chức theo mô hình
quản lý trực tuyến để đáp ứng linh hoạt nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 43
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ MÁY NHUỘM
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phòng TCHC
Phòng Kỹ thuật
Phòng TCKT
Phòng Kinh doanh
Ngành Hoàn thành
Ngành Cơ điện
Phân xưởng Nhuộm 1
Phân xưởng Nhuộm 2
Phân xưởng Sợi Bobbin
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ
phần Dệt May Nam Định
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 44
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Qua sơ đồ 2.1 ta thấy, tổ chức quản lý của Nhà máy theo cơ cấu Giám đốc chỉ
đạo tập trung cho toàn Nhà máy.
- Giám đốc: Là lãnh đạo cao nhất của Nhà máy, phụ trách chung các hoạt động
sản xuất kinh doanh của Nhà máy, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng, đồng
thời là người đại diện hợp pháp của Nhà máy trong các quan hệ giao dịch kinh doanh,
thực hiện các chính sách chế độ của Nhà nước.
- Phó giám đốc: Giúp điều hành công việc ở phân xưởng, các phòng Kinh
doanh, phòng Kỹ thuật và thay quyền giám đốc điều hành Nhà máy khi giám đốc uỷ
quyền.
- Khối phòng ban chức năng, gồm 4 phòng:
+ Phòng Tổ chức hành chính: Là đơn vị tổng hợp có chức năng quản lý lao
động, tiền lương, chế độ, chính sách, xã hội và các công việc hành chính.
+ Phòng Kinh doanh: Quản lý công tác kế hoạch sản xuất, tham gia đàm phán
ký kết các hợp đồng kinh tế, mua bán nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm, quản lý
các kho.
+ Phòng Kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật công nghệ và cơ điện; nghiên cứu
ứng dụng phục vụ cho sản xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến nhằm đáp ứng
sự phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng tổ chức điều hành toàn bộ công tác
kế toán, tài chính trong Nhà máy; tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác tài
chính kế toán của Nhà máy nhằm sử dụng đồng vốn có hiệu quả, đúng mục đích, đúng
chế độ chính sách.
- Khối sản xuất chính:
+ Phân xưởng Nhuộm 1: Gồm các thiết bị chuẩn bị, là các máy móc thiết bị tẩy,
nhuộm cũ chức năng sản xuất vải khổ hẹp, khăn các loại.
+ Phân xưởng Nhuộm 2: Gồm các thiết bị chuẩn bị và nhuộm đầu tư mới, đồng
bộ của Nhật Bản, Hà Lan cố nhiệm vụ sản xuất vải khổ rộng chất lượng cao.
+ Phân xưởng Sợi Bobbin: Gồm các thiết bị chuyên dùng tẩy, nhuộm sợi của
Nhật Bản, Đài Loan.
- Các đơn vị phụ trợ:
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 45
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
+ Ngành hoàn thành: Gồm các thiết bị kiểm tra, phân loại chất lượng vải, khăn
và các thiết bị đóng kiện, phân loại theo lô… là nơi hoàn thiện đóng gói sản phẩm
nhập kho.
+ Ngành Cơ điện: Có nhiệm vụ duy trì hoạt động máy móc thiết bị, hệ thống lò
hơi cung cấp nhiệt, hệ thống cung cấp điện, nước cho các phân xưởng sản xuất và
trong toàn Nhà máy.
Về cơ cấu và trình độ lao động của Nhà máy tại thời điểm 31/12/2012 được
phản ảnh trong bảng 2.1 và 2.2
CƠ CẤU LAO ĐỘNG
Danh mục
Tỷ lệ (%)
Tổng số (người)
Tổng số cán bộ công nhân viên
186
100,00
Số công nhân công nghệ
134
72,04
Số công nhân gián tiếp, phục vụ
29
15,59
Số công nhân phụ trợ
23
12,37
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của Nhà máy Nhuộm
TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG
Danh mục
Tỷ lệ (%)
Tổng số (người)
Tổng số lao động bao gồm
186
100,00
- Trình độ đại học + cao đẳng
22
11,83
- Trình độ trung cấp
30
16,13
- Thợ bậc từ bậc 5 -> bậc 7
42
22,58
- Thợ bậc từ bậc 5 trở xuống
92
49,46
Bảng 2.2. Trình độ lao động của Nhà máy Nhuộm
2.2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng Tài chính kế toán Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May
Nam Định thực hiện hạch toán kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Để thuận lợi trong công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán tài chính và
báo cáo kế toán quản trị thì ngoài việc sử dụng các phần mềm ứng dụng Winword,
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 46
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Excel cho soạn thảo văn bản, lập bảng biểu tính toán, phòng còn sử dụng phần mềm kế
toán Fast Accounting 2005.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN NHÀ MÁY NHUỘM
Trưởng phòng
Tài chính Kế toán
Kế toán Tổng hợp
Kế toán
Kế toán
Kế toán
Hàng tồn kho; Công nợ; Thuế và các khoản nộp ngân sách NN
Tập hợp chi phí và tính giá thành SP; XDCB, TSCĐ
Vốn bằng tiền; Lương; Các khoản trích theo lương
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt
May Nam Định
* Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên.
- Trưởng phòng: Là người phụ trách chung công việc của phòng tài chính kế
toán; đưa ra ý kiến đề xuất, tham mưu cho Giám đốc trong việc ra các quyết định, lập
kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh của Nhà máy, cụ thể:
+ Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, quản lý nhân sự của phòng;
+ Tổ chức lập và xét duyệt kế hoạch tài chính của Nhà máy;
+ Tổ chức lập và xét duyệt báo cáo tài chính; báo cáo hợp nhất với Tổng công
ty và Tập đoàn;
+ Nghiên cứu các chế độ, chính sách liên quan đến thuế, tài chính, kế toán…
của Nhà nước nhằm đưa ra biện pháp thực hiện phù hợp;
+ Tổ chức lập và xét duyệt báo cáo quản trị theo yêu cầu của sản xuất kinh
doanh;
- Kế toán tổng hợp:
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 47
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
+ Thay mặt trưởng phòng điều hành công tác kế toán khi được uỷ quyền;
+ Phụ trách mảng tin học và phát triển phần mềm kế toán
+ Thực hiện lập kế hoạch tài chính của Nhà máy;
+ Thực hiện lập và hướng dẫn các bộ phận lập báo cáo tài chính; báo cáo hợp
nhất với Tổng công ty và Tập đoàn;
+ Thực hiện phân tích kết quả sản xuất kinh doanh.
- Kế toán Tập hợp chi phí và tính giá thành SP, XDCB, TSCĐ:
+ Tập hợp chi phí phát sinh, tính giá thành theo từng loại sản phẩm, tính giá
vốn và tiêu thụ sản phẩm;
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành theo quý, năm;
+ Theo dõi quản lý Dự án, công trình XDCB dở dang, TSCĐ, lập kế hoạch và
trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán Hàng tồn kho, Công nợ, Thuế:
+ Theo dõi mua nguyên vật liệu, bán sản phẩm, hàng hóa, hàng tồn kho;
+ Theo dõi tình hình công nợ và thanh toán với khách hàng;
+ Thực hiện kê khai thuế theo quy định.
- Kế toán Vốn bằng tiền; Lương; Các khoản trích theo lương:
+ Theo dõi vốn bằng tiền, thực hiện thu chi theo chế độ quy định;
+ Theo dõi tiền lương của CBCNV, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ;
+ Lập kế hoạch lương và các khoản trích theo lương.
Theo sự phân chức năng nhiệm vụ như trên: Các kế toán trong phòng Tài chính
kế toán song hành 2 chức năng nhiệm: Kế toán tài chính và kế toán quản trị, trên cơ sở
nhiệm vụ về kế toán tài chính của mình kết hợp với các kế toán viên khác, các bộ phận
nghiệp vụ có liên quan của phòng Tổ chức hành chính, phòng Kinh doanh, phòng Kỹ
thuật lập báo cáo quản trị theo định kỳ tháng, quý, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu
công việc.
* Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Hiện nay Nhà máy đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, sử dụng sổ
nhật ký chung để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian và
quan hệ đối ứng tài khoản. Hệ thống tài khoản sổ sách được lập theo đúng chế độ kế
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 48
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định toán do Bộ Tài Chính ban hành, phù hợp với tình hình thức tế của đơn vị.
Cụ thể đối với phần kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định như sau:
Từ các chứng từ gốc kế toán tiến hành nhập các dữ liệu vào phần mềm kế toán.
Trên cơ sở đó hàng tháng kế toán lập bảng kê phát sinh TK 621, TK 622, TK 627, TK
154. Cuối tháng kế toán tập hợp các bảng phân bổ, bảng kê xuất vật tư… bảng chi tiết
phát sinh và các TK đối ứng của các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154.
Từ các bảng này kế toán lập bảng tổng hợp chi phí, từ đó tiến hành lập bảng
phân bổ chi phí cho từng sản phẩm theo tiêu thức sản phẩm quy đổi. Căn cứ vào bảng
phân bổ chi phí, bảng tổng hợp chi phí, bảng chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng
cùng các báo cáo sản xuất trong tháng để lập bảng tính giá thành.
2.3. Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công
ty cổ phần Dệt May Nam Định
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt
May Nam Định chủ yếu là nhận gia công theo đơn đặt hàng của Tổng công ty, các đơn
vị thành viên trong Tổng công ty và khách hàng trong nước. Đối với chi phí trực tiếp
phát sinh ở phân xưởng nào thì tập hợp trực tiếp cho phân xưởng đó và chi tiết cho
từng loại sản phẩm. Riêng đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp cho từng
phân xưởng sẽ phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiền lương công nhân sản xuất
chính.
2.3.1. Phân loại chi phí tại Nhà máy Nhuộm
Tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định, chi phí được
phân ra thành 5 khoản mục chính, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: được chia thành 2 loại là chi phí nguyên vật
liệu chính và chi phí vật liệu phụ.
+ Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm: sợi, vải, khăn mộc.
+ Chi phí vật liệu phụ: chủ yếu là hoá chất, thuốc nhuộm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí về lương sản phẩm,
tiền thưởng, phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo chế độ quy
định.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phục vụ chung cho cả quá trình
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 49
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định sản xuất tại phân xưởng như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí
công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ
mua ngoài điện, hơi, nước, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí bán hàng: CPBH thực tế phát sinh tại Nhà máy bao gồm, chi phí nhân
viên bán hàng; chi phí vật liệu, bao bì; chi phí dụng cụ đồ dùng; chi phí khấu hao
TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: CPQLDN thực tế phát sinh tại Nhà máy bao
gồm: Chi phí nhân viên quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng;
chi phí khấu hao TSCĐ; thuế, phí và lệ phí; chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua
ngoài; chi phí bằng tiền khác.
Việc phân loại như trên chủ yếu phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính
giá thành của kế toán tài chính mà chưa sử dụng các cách phân loại của kế toán quản
trị để phân tích, đánh giá kết quả thực hiện. Việc lập phương án sản xuất kinh doanh
chủ yếu dựa vào số liệu thực hiện của kỳ trước, chưa thu thập được thông tin thích
hợp, áp dụng các kỹ thuật phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án khả thi.
Một thực tế cho thấy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng giá thành nhưng hiện nay tại Nhà máy mới xây dựng được định mức chi phí
nguyên vật liệu chính và hoá chất thuốc nhuộm, còn các loại vật liệu phụ khác, nhiên
liệu chưa xây dựng được định mức chuẩn nên chưa có cơ sở để quản lý, kiểm tra và
đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí.
Nhà máy mới chỉ tập hợp được chi phí và tính giá thành theo khoản mục chi
phí, chưa sử dụng các cách phân loại chi phí thường dùng trong kế toán quản trị như
phân loại chi phí thành chi phí khả biến, bất biến và chi phí chênh lệch.
2.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán chi phí sản xuất:
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt
quan trọng trong kế toán chi phí sản xuất và là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất một
cách chính xác và đầy đủ.
Đối với Nhà máy Nhuộm, do đặc điểm quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên
tục bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ. Kết quả sản xuất ở từng giai đoạn không có
giá trị sử dụng và không bán được ra ngoài. Chỉ có sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn
cuối cùng mới được gọi là thành phẩm và có giá trị sử dụng. Sản phẩm của Nhà máy
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 50
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định có khối lượng rất lớn nhưng được chia thành 3 loại chính là sợi, vải và khăn.
Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý chi phí, kế toán Nhà máy
đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí theo sản phẩm cuối cùng hay chính là
tập hợp chi phí theo từng phân xưởng, bởi các phân xưởng của Nhà máy tập trung sản
xuất các sản phẩm chính như sau: Phân xưởng Nhuộm 1: sản xuất khăn các loại; Phân
xưởng Nhuộm 2: sản xuất vải các loại; phân xưởng Bobbin: sản xuất sợi các loại.
Đối với CPNVLTT theo dõi chi tiết cho từng sản phẩm. Đối với chi phí phát
sinh ở ngành Cơ điện được Nhà máy phản ánh vào CPSXC.
Từ việc xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng. Theo phương pháp này định kỳ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
được tập hợp cho từng phân xưởng.
Hiện nay, tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định, bộ
phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hạch toán chưa hoàn toàn chủ
động được công việc do bộ phận này sử dụng thông tin của các bộ phận khác ở các
công đoạn trước, cho nên thông tin thường bị chậm. Tổ chức bộ máy kế toán trong
Nhà máy mới chỉ dừng lại ở khâu thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin cho bộ phận kế
toán tài chính là chủ yếu, chưa quan tâm đến việc tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin cho yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.
2.3.3. Nội dung công tác kế toán chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ
phần Dệt May Nam Định
Để phản ánh các loại chi phí phát sinh và thực hiện kế toán tổng hợp, Nhà máy
áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hình thức sổ kế toán được áp dụng phổ biến là hình thức Nhật ký chung.
- Các tài khoản kế toán được sử dụng để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là: TK 621; TK 622; TK 627; TK 154 và một số tài khoản có
liên quan khác như: TK 111; TK 112; TK 152; TK 153; TK 214; TK 242; TK 331; TK
334;… đây là các tài khoản kế toán tổng hợp. Những tài khoản này được mở chi tiết
cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các phân xưởng.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 51
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định 2.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT là toàn bộ nguyên vật liệu chính và hoá chất thuốc nhuộm dùng cho
sản xuất trong kỳ được tập hợp cho từng phân xưởng và theo dõi chi tiết cho từng sản
phẩm. Nhưng do nguyên liệu là của khách hàng mang đến gia công nên kế toán không
theo dõi về mặt giá trị mà chỉ theo dõi định mức về sản lượng.
Để tập hợp CPNVLTT, Nhà máy sử dụng TK 621 được chi tiết theo từng phân
xưởng.
Vật liệu trực tiếp dùng cho gia công sản phẩm tại Nhà máy bao gồm: hoá chất,
thuốc nhuộm, nhiên liệu (xăng, dầu, than)…
Các vật liệu này nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giá nhập khác nhau. Do đó,
giá trị vật liệu, và tương tự với công cụ dụng cụ nhập kho được xác định theo nguyên
tắc ghi nhận hàng tồn kho nguyên giá gốc.
+ Đối với vật tư mua ngoài:
+ - Giá mua ghi trên hoá đơn Chi phí mua thực tế Khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có) = Giá thực tế nhập kho Số lượng nhập trong tháng
+ Giá xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng được tính theo phương pháp
đơn giá bình quân gia quyền:
Giá trị thực tế tồn đầu tháng + Giá trị thực tế nhập trong tháng = Giá thực tế xuất kho Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Nhà máy Nhuộm được hạch toán chi tiết
theo từng phân xưởng hay từng loại sản phẩm căn cứ vào định mức chi phí nguyên vật
liệu. Nhà máy hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều căn cứ vào phiếu xuất
kho hoặc hoá đơn bán hàng (nếu vật liệu xuất thẳng cho sản xuất), định mức vật tư,
lượng sản phẩm sản xuất tiến hành mở sổ chi tiết tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Cụ thể:
Tại Nhà máy Nhuộm, trên cùng một dây chuyền công nghệ sản xuất ra các sản
phẩm khác nhau nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp theo phân xưởng
sản xuất sau đó tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo định mức chi phí
nguyên vật liệu mà Nhà máy đã xây dựng. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 52
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định hành lập bảng kê xuất nguyên vật liệu và bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
(Xem phụ lục số 01, 03, 04)
Hàng ngày, kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán trên máy vi
tính, cuối tháng tổng hợp số liệu trên Nhật ký chung và lập Sổ cái TK 621 của tháng
để theo dõi (Xem phụ lục số 02).
2.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Lao động là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất và là yếu tố
cơ bản cấu thành nên giá trị của sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh
của Nhà máy là một đơn vị chủ yếu gia công sản phẩm nên khoản mục CPNCTT
chiếm tỷ trọng khoảng từ 10% đến 15% tổng chi phí gia công sản phẩm, trong đó
lương dành cho khối sản xuất trực tiếp chiếm khoảng 80% tổng quỹ lương.
Với mỗi đơn hàng khi mới đưa vào sản xuất, phòng Kỹ thuật sẽ tiến hành sản
xuất thử trên máy thí nghiệm, sau đó căn cứ kết quả thực hiện tiến hành lập định mức
tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm và xác định từng bước công việc. Hàng
tháng dựa trên chi tiết khối lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn, tổ trưởng sản
xuất tại các phân xưởng phản ánh kết quả lao động của từng công nhân vào bảng chấm
công, bảng thanh toán lương sản phẩm và gửi lên cho bộ phận tính lương của phòng
Tổ chức hành chính.
Tại phòng Tổ chức hành chính, bộ phận tính lương căn cứ vào bảng chấm công
và bảng thanh toán lương sản phẩm, tiến hành tính lương phải trả cho từng người ở
từng tổ và lập bảng danh sách chi tiết cho từng tổ theo phân xưởng rồi chuyển sang
phòng Tài chính Kế toán.
Cách tính lương theo sản phẩm:
= Đơn giá sản phẩm j x Tiền lương sản phẩm thực tế cho cá nhân người lao động Số lượng SP j người công nhân làm được
Tại phòng Kế toán: Sau khi có danh sách chi lương cho từng tổ theo từng phân
kê phát sinh tài khoản, bảng chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng. Sau đó
sẽ lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Trên cơ sở bảng
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng Báo cáo sản phẩm nhập
kho của kế toán tiêu thụ sản phẩm, kế toán tiền lương sẽ tiến hành lập bảng phân
xưởng do phòng tổ chức chuyển sang, kế toán tiền lương sẽ tiến hành ghi vào bảng
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 53
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định bổ tiền lương theo sản phẩm nhập kho. (Xem phụ lục số 05, 06, 07). Tiền lương của
công nhân viên toàn Nhà máy thanh toán một lần vào khoảng từ ngày mùng 8 đến 10
hàng tháng.
Số tiền lương của công nhân sản xuất và BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN sẽ
được phân bổ cho từng sản phẩm theo công thức:
Lương tính vào giá thành = ∑ TLSP + (BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ).
Trong đó:
Tổng tiền lương SP = (Số lượng SP x Đơn giá)
∑ BH, KPCĐ phân xưởng = x BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phân bổ cho SP nhập kho ∑ Tiền lương Sản phẩm ∑ TL sản phẩm tại phân xưởng
Ví dụ: Với sản phẩm vải 1921 Khổ 150 Green A, gia công tại Phân xưởng
Nhuộm 2, trong tháng 12 năm 2012:
+ Tổng tiền lương SP là:
65.278,6 m x 450 đ/m = 29.375.370 đồng.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ta có:
Các khoản trích theo 42.216.500 lương phân bổ cho = x 29.375.370 = 6.945.358 đồng 178.554.563 vải 1921 k150 Green
Vậy chi phí nhân công trực tiếp tập hợp vào giá thành của vải 1921 Khổ 150
Green A, gia công tại Phân xưởng Nhuộm 2, trong tháng 12 năm 2012 là:
29.375.370 đồng + 6.945.358 đồng = 36.320.728 đồng
Để theo dõi CPNCTT kế toán sử dụng TK 622 và được mở chi tiết cho từng
phân xưởng.
Hàng ngày, kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán trên máy vi
tính, cuối tháng tổng hợp số liệu trên Nhật ký chung và lập Sổ cái TK 622 của tháng
để theo dõi (Xem phụ lục số 08).
2.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ quản lý ở các phân xưởng. Để
tập hợp các chi phí này, Nhà máy sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
được chi tiết thành các TK cấp 2, cụ thể:
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 54
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Tk 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
Tk 6272 - Chi phí vật liệu
Tk 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ
Tk 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6275 - Chi phí điện, hơi, nước
Tk 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk 6278 - Chi phí khác
- Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng.
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm: Lương nhân viên ở các phân xưởng,
các khoản ăn ca, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN).
Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động, tiền lương có liên quan kế toán
tiến hành phân loại, tổng hợp tiền lương phải trả cho cán bộ, nhân viên quản lý phân
xưởng.
- Tập hợp chi phí vật liệu, CCDC
Tại Nhà máy, chi phí vật liệu được tập hợp vào TK 6272 - “Chi phí vật liệu”.
Chi phí CCDC được tập hợp vào TK 6273 “Chi phí công cụ, dụng cụ”. Sử dụng các
TK liên quan TK 153 - “Công cụ, dụng cụ” để phản ánh công cụ dụng cụ xuất dùng,
TK 142 - “Chi phí trả trước ngắn hạn”, TK 242 - “Chi phí trả trước dài hạn” để phản
ánh giá trị công cụ, dụng cụ phân bổ ngắn hạn và dài hạn vào chi phí sản xuất chung.
- Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng, dưới sự tác động của môi trường tự nhiên, điều kiện
làm việc cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn dần, vì vậy các doanh
nghiệp phải tiến hành trích khấu hao. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều
phương pháp khác nhau. Tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam
Định sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định tại Nhà
máy theo công thức dưới đây:
Nguyên giá của tài sản cố định
= Thời gian trích khấu hao Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
Tài sản cố đỉnh của Nhà máy được chia làm 4 loại, có tỷ lệ khẩu hao như sau:
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 55
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
- Nhà cửa, vật kiến trúc: 8%/năm
- Máy móc, thiết bị: 90%/năm
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn: 1%/năm
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: 1%/năm
Công việc này do kế toán TSCĐ thực hiện và phản ánh số liệu trên Bảng phân
bổ khấu hao TSCĐ (Xem phụ lục số 9).
- Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tại Nhà máy các khoản này được chia ra làm những phần cụ thể để tiện theo
dõi và được tập hợp qua các tài khoản 6275, 6277
- Tập hợp chi phí sản xuất chung khác.
Tại Nhà máy các khoản chi phí khác là các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất
chung tại các phân xưởng, các ngành và các chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí
kể trên. Các chi phí này được tập hợp vào tài khoản 6278.
Cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ chi phí như Bảng phân bổ chi phí
NVL- CCDC, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng phân bổ
khấu hao và các chứng từ kế toán khác, kế toán lập Bảng “Tổng hợp chi phí sản xuất
chung” cho từng phân xưởng (Xem phụ lục số 10)
Căn cứ vào bảng trên kế toán tiến hành lập “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
chung toàn Nhà máy” (Xem phụ lục số 11).
Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên Nhật ký chung và lập Sổ cái TK 627
của tháng để theo dõi (Xem phụ lục số 12).
Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiền lương nhân công sản xuất trong
tháng. Từ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn Nhà máy, kế toán sẽ tiến hành phân bổ
chi phí sản xuất cho từng mã sản phẩm theo công thức sau (xem phụ lục số 13):
Tổng chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung Tiền lương = x phân bổ cho sản phẩm i của SPi Tổng tiền lương CNSX trong tháng
2.3.3.4. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí lương nhân viên bán hàng, chi phí chào
hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo quản,
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 56
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định đóng gói, vận chuyển,...
Kế toán sử dụng TK 641 để phản ánh chi phí bán hàng. TK 641 tại Nhà máy
được chi tiết thành các TK cấp 2, cụ thể:
TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về chi phí liên quan đến quá
trình bán hàng, trên cơ sở các chứng từ như: hoá đơn mua hàng về các dịch vụ mua
ngoài, bảng thanh toán lương, bảng tính khấu hao TSCĐ... kế toán lập phiếu chi (nếu
thanh toán ngay) hoặc sổ theo dõi công nợ phải trả (đối với những khoản nợ chưa
thanh toán) đồng thời theo dõi chi phí bán hàng trên báo cáo chi tiết TK 641. Cuối kỳ
kết chuyển sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
2.3.3.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp,. . .); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng,
công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế
môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện
thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ. . .); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị
khách hàng..).
Kế toán sử dụng TK 642 để phản ánh CPQLDN. TK 642 được chi tiết thành
các TK cấp 2, cụ thể:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 57
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
TK 6425 - Thuế, phí, lệ phí
TK 6426 - Chi phí dự phòng
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến CPQLDN, dựa
trên cơ sở các chứng từ như: hoá đơn GTGT (hoá đơn mua hàng, các dịch vụ mua
ngoài), bảng thanh toán tiền lương, bảng tính khấu hao TSCĐ, kế toán sẽ lập phiếu chi
(nếu thanh toán ngay bằng tiền mặt), lập uỷ nhiệm chi (nếu thanh toán bằng tiền gửi
ngân hàng), lập sổ công nợ phải trả (đối với các khoản nợ chưa thanh toán), kế toán
tập hợp phân loại chứng từ, lập sổ cái TK 642 để theo dõi. Cuối kỳ kết chuyển sang
TK 911 - xác định kết quả kinh doanh.
2.4. Đánh giá khái quát thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy
Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định
2.4.1. Ưu điểm
Giảm chi phí là yêu cầu cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, giảm chi phí sẽ làm
giảm giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thông
qua phân tích tình hình biến động của chi phí có thể xác định được các khả năng tiềm
tàng, các nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến sự tăng giảm chi phí thực tế
so với chi phí định mức, dự toán đặt ra từ trước để từ đó đề ra các giải pháp khắc phục
những tồn tại, xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh mới, khai thác khả năng
tiềm tàng góp phần giảm chi phí.
Những ưu điểm của tổ chức hệ thống thông tin phục vụ quản trị chi phí tại Nhà
máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định bao gồm:
- Công tác lập chứng từ kế toán có nề nếp, được tuân thủ đúng chế độ hiện
hành, việc luân chuyển chứng từ kế toán được thực hiện tốt, đảm bảo nhanh chóng,
chính xác.
- Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm là phù hợp với tình hình thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
- Nhà máy cũng đã quan tâm tới việc sử dụng hệ thống định mức cũng như dự
toán chi phí, góp phần không nhỏ vào việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 58
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
- Nhà máy đã áp dụng phần kế toán trên máy vi tính trong việc tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm cũng như áp dụng với các phần hành kế toán khác nên đã
làm giảm bớt khối lượng công việc, đảm bảo tính toán nhanh, chính xác các chi phí
phát sinh trong kỳ. Từ đó có thể cung cấp kịp thời các thông tin kế toán cho công tác
quản trị doanh nghiệp.
2.4.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên, hệ thống thông tin quản trị chi phí của Nhà máy
cũng bộc lộ không ít những tồn tại cần phải khắc phục, đó là:
- Nhà máy chỉ tiến hành phân loại chi phí theo yếu tố chi phí và khoản mục giá
thành, không phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Điều này giúp cho công việc kế
toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm được thuận lợi và đảm bảo việc lập báo cáo
chi phí, giá thành theo đúng quy định của Nhà nước. Tuy nhiên mức độ cung cấp
thông tin cho nhà quản trị là chưa cao và chưa có hiệu quả. Nhà máy chưa quan tâm
đến các cách phân loại chi phí khác phục vụ cho yêu cầu quản trị như: phân loại theo
cách ứng xử của chi phí, theo trách nhiệm quản lý... điều này chứng tỏ Nhà máy chưa
thấy hết tầm quan trọng của việc ứng dụng thông tin của cách phân loại chi phí trong
việc lập báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định của đơn vị. Do vậy các
nhà quản trị không thể có được thông tin về chi phí biến đổi, chi phí cố định, chi phí
hỗn hợp, chi phí chìm,… từ đó nhà quản trị sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn
phương án sản xuất có hiệu quả, lựa chọn đơn đặt hàng có lợi, định giá bán sản phẩm
thích hợp.
- Việc lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh mới chỉ trên cơ sở số liệu của kỳ
trước, chưa đi sâu phân tích, tìm hiểu thị trường, thiếu tính dự báo, do vậy độ chính
xác chưa cao.
- Chưa khai thác tốt dữ liệu trên phần mềm kế toán để ứng dụng vào công tác kế
toán quản trị chi phí.
- Bộ máy kế toán của Nhà máy mới chỉ dừng lại ở việc phân định nhiệm vụ của
kế toán tài chính chưa thể hiện rõ nhiệm vụ của kế toán quản trị tương ứng.
Những tồn tại nêu trên là những vấn đề mà Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ
phần Dệt May Nam Định phải khắc phục và tìm cách tháo gỡ để công tác kế toán nói
chung, kế toán quản trị chi phí nói riêng thực sự trở thành một công cụ phục vụ quản
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 59
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định lý hữu hiệu.
Những nhược điểm nêu trên cũng chính là những vấn đề cần giải quyết trong
các kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy
Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định được đề cập ở chương 3 của luận
văn.
2.4.3. Nguyên nhân
Trên thực tế hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp mới chỉ quan tâm đến kế toán
tài chính, bởi do lối mòn về quan điểm quản lý cũ các doanh nghiệp luôn coi trọng các
báo cáo thuộc bộ phận này; mặt khác, các công việc kế toán của bộ phận kế toán tài
chính mà chủ yếu là báo cáo tài chính, báo cáo thuế... phục vụ cho công tác quản lý
doanh nghiệp của các cơ quan quản lý Nhà nước cần phải nộp đúng thời gian quy
định.
Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định cũng không nằm
ngoài cách thức quản lý trên, hiện tại Nhà máy đang gặp khó khăn trong việc triển khai
công tác kế toán quản trị chi phí do một số nguyên nhân sau :
- Về mặt lý luận: chưa được trang bị kiến thức cơ bản về kế toán quản trị nói
chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng nên có thể nói toàn hệ thống chưa thực sự
thấu hiểu nguyên tắc, nội dung, phạm vi, phương pháp và những lợi ích của kế toán
quản trị.
- Về tổ chức thực hiện: từ chưa nhận thức tốt về lý luận nên việc điều hành và
tổ chức thực hiện không rõ ràng giữa hai bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị
dẫn đến thiếu kiểm tra, kiểm soát.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 60
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI NHÀ MÁY NHUỘM - TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH
3.1. Sự cần thiết, các yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán quản trị
chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy
Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định
3.1.1.1. Định hướng phát triển của Nhà máy Nhuộm
Từ năm 2008 đến nay ngành Dệt May Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn và
thách thức, xét cả trên khía cạnh khách quan và chủ quan. Về mặt khách quan, sự phát
triển và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với khu vực và quốc tế với xu hướng toàn
cầu hoá đã đặt doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh để tồn tại hết sức khốc liệt.
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm ảnh hưởng đến hầu hết các doanh nghiệp,
tuy có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa rõ nét. Trong tương lai, nếu Hiệp định Đối tác
kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) được ký kết (hiện đang trong quá
trình thương thảo), ngành Dệt May sẽ là một trong những ngành chính chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi các quy định của Hiệp định này, đó là yêu cầu khắt khe để các sản phẩm dệt
may được nhập khẩu vào thị trường của các nước thành viên đặc biệt là thị trường Mỹ
được giảm 90% các loại thuế xuất nhập khẩu trước ngày 01/01/2006 và cắt giảm bằng
không tới năm 2015, thì phải có xuất xứ nguyên liệu từ khâu sợi thuộc các nước tham
gia Hiệp định, đây cũng sẽ là một rào cản lớn cho các doanh nghiệp trong ngành, bởi
hiện tại nguyên liệu ngành Dệt may (bông, xơ, sợi...) phải nhập khẩu rất lớn từ một sô
nước không tham gia TPP như Trung Quốc.
Về mặt chủ quan, các doanh nghiệp Dệt may trên địa bàn Nam Định có nhiều
khó khăn và hạn chế nhưng khó khăn và hạn chế cơ bản vẫn là về con người. Cơ cấu
tổ chức nhân sự trong quá trình hoạt động bộc lộ những điểm yếu kém, chưa hợp lý.
Mặt khác, những bất cập do tăng trưởng quá nhanh mà cơ cấu tổ chức không theo kịp
trở thành rào cản cho sự phát triển. Điều này cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 61
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định xuất kinh doanh, việc quản lý tốt nguồn nhân lực gắn với quản lý tài chính cũng là một
yêu cầu khách quan.
Hiện tại, Nhà máy đang tập trung sản xuất kinh doanh các mặt hàng Sợi, Vải,
Khăn (chất liệu Cotton; Polyester và PC) có giá trị trung bình, chủ yếu tập trung cung
cấp cho thị trường trong nước.
Mục tiêu trong những năm tiếp theo, Nhà máy Nhuộm tập trung thực hiện cổ
phần hoá thành Công ty cổ phần Nhuộm - Dệt May Nam Định nhằm xây dựng mô
hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, linh hoạt, hiệu quả cao.
Định hướng phát triển của Nhà máy: Trọng tâm vẫn duy trì các mặt hàng truyền
thống, dịch chuyển một phần sản xuất kinh doanh các mặt hàng chất lượng và giá trị
cao như: Vải giảm trọng; Sợi cotton chi số cao; Khăn dệt Giắc ca - Jacquard, phục vụ
tiêu thụ tại siêu thị và xuất khẩu.
3.1.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy
Nhuộm
Chức năng của kế toán là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về một tổ
chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Tuy nhiên, để kế toán có thể phát huy một
cách tốt nhất chức năng của mình thì cần phải xây dựng một hệ thống kế toán hoàn
chỉnh, với hệ thống kế toán này thì thông tin được cung cấp không chỉ hướng vào các
quá trình và các sự kiện kinh tế đã xảy ra, mà còn phải hướng đến những diễn biến
trong tương lai nhằm giúp các nhà quản lý doanh nghiệp hoạch định, tổ chức điều
hành, kiểm soát và đưa ra được những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu
đã xác lập. Một hệ thống kế toán đáp ứng được nhu cầu thông tin như thế phải là một
hệ thống bao gồm hai phân hệ: kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Thông tin thuộc phân hệ kế toán tài chính phải tuân thủ các quy định, chế độ,
các nguyên tắc kế toán hiện hành, tức là mọi sự kiện có liên quan đến tài chính trong
tổ chức đều được xem là nghiệp vụ kinh tế, chúng phải được ghi nhận, xử lý và truyền
đạt phù hợp với những quy định, chế độ tài chính kế toán. Phân hệ thông tin kế toán tài
chính được cung cấp bởi kế toán tài chính - một bộ phận trong hệ thống kế toán doanh
nghiệp chịu trách nhiệm lập các báo cáo tài chính để phục vụ cho các đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 62
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Phân hệ thông tin kế toán quản trị: Các thông tin phải theo mục đích quản trị
trong nội bộ doanh nghiệp để dự báo các sự kiện xảy ra và dự toán các ảnh hưởng về
tài chính đối với tổ chức. Các thông tin này không cần tuân thủ các chuẩn mực kế toán
như kế toán tài chính. Thay vào đó, nó được nhấn mạnh đến tính thích hợp, hay khả
năng hữu dụng trong việc tổng kết sự kiện và dự đoán tương lai, đồng thời có tính linh
hoạt, nghĩa là phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp. Phân hệ thông tin kế toán quản
trị được cung cấp bởi kế toán quản trị - một bộ phận trong hệ thống kế toán chịu trách
nhiệm cung cấp thông tin chủ yếu cho những người bên trong doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kế toán
góp phần rất quan trọng vào công tác quản trị các hoạt động kinh tế, tài chính. Việc thu
nhận, xử lý thông tin về tình hình thu nhập, chi phí, so sánh thu nhập với chi phí để
xác định kết quả là một trong những yêu cầu cơ bản của kế toán tài chính. Với doanh
nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ khác
nhau, muốn biết chi phí, thu nhập của từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm
tổng hợp lại trong một cơ cấu hệ thống kế toán phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh
nghiệp thì kế toán tài chính không đáp ứng được yêu cầu này. Do đó, các doanh
nghiệp phải tổ chức hệ thống kế toán quản trị để trước hết là xây dựng các dự toán chi
phí, dự toán thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, sau đó
phải theo dõi, kiểm tra suốt quá trình chi phí sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ, tính
toán kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để đáp ứng yêu cầu cụ thể của
doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng như vậy và thực tế khảo sát tại Nhà máy Nhuộm - Tổng
công ty cổ phần Dệt May Nam Định, công tác kế toán quản trị nói chung, quản trị chi
phí nói riêng chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Do vậy tác giả nhận thấy Nhà máy
Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định cần thiết phải hoàn thiện công tác
kế toán quản trị chi phí nhằm đáp ứng được nhu cầu quản trị của mình.
3.1.2. Các yêu cầu và nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định
3.1.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy
Nhuộm
Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 63
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định cổ phần Dệt May Nam Định cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành Dệt may.
- Phải đáp ứng được nhu cầu thông tin đa dạng của các nhà quản trị doanh
nghiệp và đáp ứng được mục tiêu kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Thông tin hữu ích rất cần thiết cho các nhà quản trị trong việc ra các quyết định
kinh doanh tối ưu. Thông tin mà các nhà quản trị cần rất đa dạng, phục vụ việc ra
nhiều loại quyết định khác nhau. Điều này đòi hỏi hệ thống kế toán quản trị chi phí
vừa phải cung cấp được các thông tin chi tiết, cụ thể về từng mặt hoạt động trong
doanh nghiệp, vừa phải cung cấp những thông tin mang tính khái quát nhất, so sánh,
đánh giá toàn diện các mặt hoạt động trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó muốn thành
công thì phải thực hiện tốt việc kiểm soát chi phí.
- Đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả.
Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Các doanh
nghiệp sản xuất hàng dệt may nói chung và Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần
Dệt May Nam Định nói riêng đang phải đối mặt trực tiếp với hàng nhập khẩu từ các
quốc gia khác và đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt về giá.
Do vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản trị tài chính doanh
nghiệp đối với quản trị chi phí là đảm bảo tiết kiệm chi phí kinh doanh, hạ giá thành
sản phẩm.
Thực hiện nhiệm vụ này, Nhà máy cần hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức
sản xuất, tổ chức lao động trong Nhà máy để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí nhân công, vật tư, chi phí quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại tổn thất trong
quá trình sản xuất, phải tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với việc
sử dụng chi phí và giá thành sản phẩm, phải lập được kế hoạch chi phí kinh doanh kỳ
kế hoạch, xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phí để đạt được mục tiêu
kinh doanh mà Tổng công ty và Nhà máy đã đề ra.
Nhiều khoản chi phí rất khó kiểm tra, kiểm soát và rất dễ bị lạm dụng như văn
phòng phẩm, giao dịch tiếp khách, hội họp. Vì vậy, Nhà máy cần phải tự xây dựng định
mức chi tiêu và quy chế quản lý tài chính nhằm tránh lãng phí.
Từ thực tế quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh, theo định kỳ hoặc hàng quý,
năm Nhà máy cần tiến hành phân tích, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng chi phí.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 64
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Từ đó, rút ra các kinh nghiệm hoặc biện pháp phù hợp để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành trong thời kỳ tới.
- Phải xem xét trong mối quan hệ với các hệ thống quản lý chất lượng mà Nhà
máy đang áp dụng.
Hiện nay, Nhà máy đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 do tổ chức AFAQ ASCERT International của Cộng hoà Pháp cấp
chứng chỉ.
Hệ thống tiêu chuẩn này được hình thành dựa trên nhu cầu ngăn chặn, loại trừ
những lỗi hay thiếu sót trong sản xuất sản phẩm, tuy nhiên, quản lý chất lượng không
thể tách rời khỏi chức năng quản lý nói chung. Do vậy, kế toán chi phí sản xuất phải
được xem xét, hoàn thiện trong mối quan hệ với hệ thống tiêu chuẩn đó (tiêu chuẩn
ISO 9001:2000).
- Phải phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của Nhà máy, phù hợp với trình
độ năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán, phù hợp với tình hình trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật trong công tác kế toán của đơn vị.
3.1.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm
Việc xây dựng và hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm -
Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định phải được thực hiện trên cơ sở quán triệt
các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với các hướng dẫn mang tính định hướng về xây dựng mô hình kế
toán quản trị của Việt Nam;
- Không làm xáo trộn nhiều về mặt tổ chức, nên dựa vào tổ chức bộ máy quản
lý hiện tại để sắp xếp, bổ sung, điều chỉnh nội dung công việc cho phù hợp;
- Bảo đảm cho bộ máy kế toán hoạt động và vận hành bao quát được tất cả nội
dung của kế toán tài chính và kế toán quản trị. Bộ phận kế toán tài chính đáp ứng yêu
cầu của cơ quan chủ quản, các cấp quản lý vĩ mô… thực hiện đúng nguyên tắc, chuẩn
mực…, bộ phận kế toán quản trị đáp ứng nhu cầu cho việc điều hành, quản trị nội bộ
doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị cung cấp thông tin phải đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng và hữu
ích để các nhà quản trị điều hành sản xuất kinh doanh và ra quyết định tối ưu cho
doanh nghiệp.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 65
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định 3.2. Đề xuất hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công
ty cổ phần Dệt May Nam Định
3.2.1. Hoàn thiện phân loại chi phí
Một trong những thông tin quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp là
các thông tin về chi phí, vì mỗi khi chi phí tăng thêm sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận. Do vậy, các nhà quản trị cần phải kiểm soát chặt chẽ chi phí của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí là công việc đầu tiên mà bất cứ hệ thống quản trị chi phí nào
cũng phải thực hiện. Để có thể lập được dự toán, kiểm soát và đánh giá hiệu quả sử
dụng chi phí, một điều kiện tiên quyết là phải có sự hiểu biết sâu sắc về chi phí của
đơn vị mình.
Tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định hiện nay,
ngoài cách phân loại chi phí của kế toán tài chính, Nhà máy cần tiếp tục phân loại chi
phí theo các cách khác nhau nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản trị doanh nghiệp
như:
Phân loại chi phí theo yếu tố: Cách phân loại này có tác dụng rất lớn đối với
việc lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện các dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, phân tích giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí: Để đáp ứng yêu cầu lập kế
hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp cũng như áp dụng, phân
tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận, nhà quản trị cần phân loại theo cách
ứng xử của chi phí (còn gọi là phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng).
Trong quá trình kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay, các yếu tố đầu vào
và đầu ra thường xuyên biến động. Vì vậy, nhà quản trị thường xuyên phải có sự điều
chỉnh và ra các quyết định kinh doanh kịp thời và có hiệu quả. Cách phân loại chi phí
thành biến phí và định phí có tác dụng rất lớn đối với việc quản trị doanh nghiệp như
lập kế hoạch về lợi nhuận, xác định trước kết quả kinh doanh với các tình huống biến
động khác nhau của các yếu tố sản xuất kinh doanh, chủ động tính toán mối quan hệ
kết hợp giữa các nhân tố như: giá bán, biến phí, tổng định phí, cơ cấu mặt hàng, sản
lượng... để đạt được nhiều lợi nhuận nhất.
Với cách phân loại chi phí này, để tối đa hoá lợi nhuận cần tối đa hoá tổng số
dư đảm phí (lãi trên biến phí), đây là cơ sở quan trọng cho việc xem xét và ra các
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 66
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định quyết định liên quan tới chi phí - khối lượng - lợi nhuận và giá cả. Mặt khác, theo cách
phân loại chi phí như vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn có thể xác định được độ lớn
đòn bẩy kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với định
phí chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí sẽ có tỷ lệ số dư đảm phí (tỷ lệ lãi trên biến
phí) cao nên có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao nhưng cũng đồng thời đi liền với
rủi ro kinh doanh lớn. Mỗi doanh nghiệp cần thiết kế một kết cấu chi phí hợp lý phù
hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp và thái độ của nhà quản trị doanh
nghiệp về rủi ro kinh doanh.
Trong thực tế, phần lớn quá trình lập kế hoạch và ra quyết định đều cần dựa vào
việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí
được chia thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Tuy nhiên, một khoản chi phí
cụ thể được xem là biến phí hay định phí còn phụ thuộc vào quan điểm nhận thức của
từng nhà quản trị trong từng mục tiêu và hoàn cảnh sử dụng chi phí khác nhau.
Chi phí tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định gồm:
chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, lương công nhân, lương bộ phận quản lý
nhà máy, lương bộ phận quản lý phân xưởng, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, điện,
hơi, nước, điện thoại, fax, công tác phí, phí vận chuyển và bốc vác, phí kiểm hoá, phí
thuê ngoài gia công, sửa chữa thường xuyên, ăn ca và độc hại, lãi vay...
Các chi phí trên nên được sắp xếp thành biến phí, định phí theo bảng sau:
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 67
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
BẢNG PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍ
STT
Loại chi phí
Biến phí
Định phí
Chi phí hỗn hợp
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu chính Chi phí vật liệu phụ Chi phí nhiên liệu
x x x
2
Chi phí nhân công trực tiếp Lương của công nhân trực tiếp Các khoản trích theo lương
x x
3
x x
Chi phí sản xuất chung Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu Chi phí công cụ, dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí điện Chi phí hơi Chi phí nước Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác
x x x
x x x x
4
Chi phí bán hàng Chi phí nhân viên bán hàng Chi phí vật liệu bao bì Chi phí dung cụ đồ dùng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí vận chuyển, bốc vác Chi phí bằng tiền khác
x x
x x x x
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu quản lý Chi phí đồ dùng văn phòng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí lãi vay Chi phí hội nghị, tiếp khách Công tác phí Quảng cáo, y tế, đào tạo Chi phí dự phòng
x x x x x x x x x x
Bảng 3.1. Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 68
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Các chi phí bao gồm: nguyên vật liệu chính (sợi, vải, khăn), vật liệu phụ (hoá
chất, thuốc nhuộm...), bao bì đóng gói, chi phí vận chuyển, bốc xếp... là những chi phí
biến đổi theo sản lượng sản xuất nên thuộc chi phí biến đổi. Các chi phí phục vụ quản
lý như lương quản lý, khấu hao TSCĐ, chi phí dụng cụ đồ dùng, điện thoại, sửa chữa,
lãi vay, dự phòng, công tác phí... là những chi phí không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi
sản lượng sản xuất được coi là chi phí cố định. Như vậy đối với chi phí hỗn hợp phải
dùng một trong các phương pháp như phương pháp cực đại, cực tiểu, phương pháp
bình phương bé nhất hoặc dùng hàm hồi quy để tách riêng phần biến phí và định phí.
Đó là phương pháp không đòi hỏi kỹ thuật cao nhưng lại cho kết quả khá chính xác về
chi phí dự đoán căn cứ từ các số liệu thống kê về chi phí điện nước trong sản xuất.
Việc tiến hành phân loại chi phí tại Nhà máy theo cách ứng xử chi phí làm căn
cứ cho việc lập dự toán linh hoạt cho các mặt hàng giúp cho nhà quản trị có các quyết
định kịp thời trong các tình huống quy mô sản xuất khác nhau hoặc chủ động linh hoạt
trong việc định giá ở các mức độ đặt hàng khác nhau.
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí
Dự toán chi phí là một công cụ quan trọng làm cơ sở để phân tích và giám sát
việc thực hiện các mục tiêu đặt ra nhằm cung cấp thông tin một cách có hệ thống toàn
bộ mục tiêu kế hoạch chi phí của doanh nghiệp.
Việc lập dự toán chi phí, sẽ có tác dụng:
- Sử dụng hợp lý, khoa học chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Khắc phục được những rủi ro, khó khăn gặp phải trong quá trình sản xuất.
- Tạo điều kiện liên kết hoạt động của các bộ phận khác nhau vì mục tiêu chung
của doanh nghiệp dựa trên dự toán đã đặt ra.
Khi lập dự toán chi phí thì trước hết người lập dự toán phải xuất phát từ tác
dụng của nó, đó là cung cấp thông tin để làm tiêu chuẩn kiểm soát chi phí cho nhà
quản trị. Chính vì vậy, khi xác định phạm vi lập dự toán thì cần chú ý một số điểm sau:
+ Phải lập dự toán cho từng đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp vì cuối cùng công
tác kiểm soát chi phí của nhà quản trị là kiểm soát tình hình chi tiêu của từng đơn vị
nội bộ.
+ Xác định đúng loại chi phí nào cần phải được dự toán, chức năng kiểm soát
chi phí của nhà quản trị thực chất là hướng vào những khoản chi tiêu ở kỳ trước sẽ
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 69
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định không còn là đối tượng kiểm soát của kỳ này. Xuất phát từ lý do này, người lập dự
toán xác định khoản chi tiêu cần phải dự toán là các khoản chi tiêu có tính chất biến
phí và định phí thời kỳ ở từng bộ phận.
+ Đối với khoản chi tiêu có tính chất biến phí thì doanh nghiệp đã xây dựng
được định mức hao phí nên người lập dự toán sẽ xác định chi phí dự toán theo phương
pháp trực tiếp, bộ phận này tạo nên chi phí dự toán trực tiếp.
+ Đối với các khoản chi tiêu có tính chất định phí thời kỳ thì người lập dự toán
sẽ xác định theo phương pháp tổng quát, tức là dựa vào mức khoán, hoặc lấy số liệu
thực tế của kỳ trước và điều chỉnh cho phần mà doanh nghiệp dự kiến tiết kiệm hoặc
chi thêm trong kỳ, các khoản chi tiêu được tổng quát tạo nên chi phí dự toán chung.
Trong thực tế có những khoản chi phí vừa mang tính chất yếu tố biến phí vừa
mang yếu tố định phí thì trước khi lập dự toán chi phí kinh doanh cần xây dựng
phương trình dự toán các chi phí hỗn hợp.
Các dự toán chi phí sản xuất kinh doanh Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ
phần Dệt May Nam Định cần lập bao gồm:
+ Dự toán sản lượng sản xuất
+ Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Dự toán chi phí nhân công trực tiếp.
+ Dự toán chi phí sản xuất chung.
+ Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc lập dự toán chi phí sát thực, khoa học, hợp lý sẽ giúp cho Nhà máy tiết
kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên việc lập dự toán chi phí sản xuất
kinh doanh không thể có được nếu chỉ dựa vào bộ phận kế toán, mà quá trình lập dự
toán chi phí kinh doanh đòi hỏi sự kết hợp của rất nhiều các bộ phận khác nhau trong
Nhà máy.
Việc lập dự toán trước hết phải xuất phát từ bộ phận Tiêu thụ thuộc phòng Kinh
doanh của Nhà máy. Căn cứ vào dự báo thị trường trong nước và thế giới, căn cứ vào
thực tế đã đạt được trong nhiều kỳ trước, tiềm năng và các mục tiêu của Nhà máy
trong các kỳ kế tiếp. Bộ phận Tiêu thụ dự kiến sản lượng có thể tiêu thụ được trong kỳ
kế hoạch. Trên cơ sở đó dự kiến mức độ dự trữ sản phẩm, Nhà máy sẽ tiến hành lập dự
toán sản xuất, xác định sản lượng cần sản xuất trong kỳ tới. Căn cứ vào mức dự kiến
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 70
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định này lần lượt các dự toán chi phí được lập.
Dự toán CPNVLTT được lập dựa trên cơ sở bộ phận kỹ thuật cung cấp định
mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm và bộ phận cung ứng cung cấp đơn giá dự
kiến của từng loại vật liệu.
Dự toán CPNCTT được lập trên cơ sở định mức thời gian lao động và đơn giá
tiền lương của từng loại lao động tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Dự toán CPSXC chủ yếu được xác định trên cơ sở các số liệu của kỳ trước cũng
như những dự kiến cho kế hoạch do từng bộ phận đề xuất cũng như do Ban giám đốc
quyết định. Các dự toán chi phí này cần tách biệt cho từng nơi phát sinh chi phí (từng
phân xưởng và từng dây chuyền sản xuất), theo từng yếu tố chi phí và tách riêng hai
bộ phận chi phí biến đổi và chi phí cố định.
Ví dụ: Lập dự toán CPNVLTT cho vải 1921 khổ 150 Green sản xuất trong
tháng 12/2012 như sau:
- Dự kiến sản lượng sản xuất: 65.250 mét.
- Căn cứ vào tài liệu năm trước, kỳ trước, biến động giá thị trường và các thông
tin có liên quan khác, các bộ phận được phân công nhiệm vụ tiến hành xây dựng định
mức và dự toán chi phí:
+ Phòng kỹ thuật kết hợp với phòng Kinh doanh xây dựng định mức và dự kiến
đơn giá nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất trên 1.000 mét vải 1921 khổ 150 Green
như sau:
Bảng định mức đơn vị nguyên liệu, vật liệu vải 1921 khổ 150 Green
TT
Nguyên vật liệu
Đvt
Số lượng
Đơn giá
1 Vải 1921 khổ 152 Mộc
Mét
1.025
2 NaOH (xút đặc)
Kg
54,00
14.500
Kg
7,50
9.650
3 Hidro peroxit 35% (H2O2)
4 Disperse Black EXSF
Kg
2,60
80.000
5 Urea
Kg
9,00
8.500
6 Vitex CA
Kg
1,80
15.500
7 Xăng công nghiệp A76
Lít
3,60
18.520
...
Cộng
Bảng 3.2. Bảng định mức đơn vị nguyên liệu, vật liệu
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 71
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Căn cứ dự toán đơn vị được lập trên để lập tổng dự toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp để sản xuất vải 1921 khổ 150 Green với số lượng 65.250 mét như sau:
Bảng Tổng định mức vải 1921 khổ 150 Green (65.250 mét)
Định mức
Tổng mức
Đơn giá Dự toán chi phí
TT
Nguyên vật liệu
Đvt
(1.000m)
tiêu hao NVL
1 Vải 1921 khổ 152 mộc
Mét
1.025
66.881,25
3.523,50
14.500
51.090.750
2 NaOH (xút đặc)
Kg
54,00
7,50
489,38
9.650
4.722.517
3 Hidro peroxit 35% (H2O2) Kg
4 Disperse Black EXSF
Kg
2,60
169,65
80.000
13.572.000
5 Urea
Kg
9,00
587,25
8.500
4.991.625
6 Vitex CA
Kg
1,80
117,45
15.500
1.820.475
7 Xăng công nghiệp A76
Lít
3,60
234,90
18.520
4.350.348
...
Cộng
80.547.715
Bảng 3.3. Bảng tổng định mức nguyên liệu, vật liệu
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức thu thập thông tin chi phí
Để đảm bảo thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản trị có chất lượng ngày
càng cao thì cần thiết phải xác định yêu cầu của thông tin kế toán cung cấp, từ đó có
thể tổ chức thu thập và xử lý thành các thông tin phù hợp và hữu ích cho nhà quản lý.
Nhà máy Nhuộm cần hoàn thiện tổ chức thu thập thông tin chi phí phục vụ cho kế toán
quản trị trên các mặt sau:
- Về chứng từ sử dụng: Hiện nay các chứng từ sử dụng cho kế toán quản trị tại
Nhà máy thường là các chứng từ của kế toán tài chính, chưa được chi tiết riêng. Hoặc
nếu có thì các chứng từ tự lập đó cũng chưa được nhất quán trong phạm vi Nhà máy,
việc ghi số hiệu chứng từ, đặc biệt là các chứng từ mang tính chất hướng dẫn còn thiếu
thống nhất trong Nhà máy, khó cho việc kiểm soát.
Các bộ phận có nhiệm vụ và liên quan khi nhận hoặc lập chứng từ ban đầu cần
ghi đầy đủ các chỉ tiêu cơ bản của chứng từ kế toán và phải quản lý chặt chẽ vì các
chứng từ là căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Về sổ kế toán: Với mục đích cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong việc ra
quyết định, lập dự toán chi phí, quản lý chi phí của các hoạt động sản xuất kinh
doanh... kế toán quản trị cần có một hệ thống sổ kế toán chi tiết để thu thập, xử lý các
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 72
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh diễn ra trong doanh nghiệp. Chính vì vậy
kế toán ngoài việc phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp còn phải mở các sổ chi tiết để
theo dõi chi tiết theo từng đối tượng, nhiệm vụ kế toán được giao một cách chi tiết, cụ
thể nhằm cung cấp thông tin thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của
nhà quản trị.
Hiện nay kế toán chi tiết mới chỉ lập theo mô hình kế toán tài chính mà kế toán
chi tiết không lập sổ kế toán chi tiết bắt buộc để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin
nội bộ. Như vậy trong từng khâu công việc tại Nhà máy cần phải tổ chức hệ thống sổ
kế toán chi tiết để có thể tập hợp những số liệu, thông tin liên quan một cách kịp thời,
chính xác và đầy đủ nhằm đảm bảo yêu cầu sau:
- Theo dõi được chi tiết từng khoản mục chi phí, yếu tố chi phí kết hợp với việc
nhận dạng chi phí biến đổi và chi phí cố định.
- Phân tích chi phí theo từng đối tượng chi tiết đã xác định phù hợp với yêu cầu
cung cấp thông tin chi tiết về chi phí để phục vụ yêu cầu quản lý chi phí đáp ứng yêu
cầu xác định kết quả từng mặt hàng, nhóm hàng theo yêu cầu của nhà quản trị doanh
nghiệp.
Với việc tổ chức sổ kế toán chi tiết theo mô hình kế toán quản trị có sự kiểm
tra, giám sát và quản lý đối với từng phần hành công việc kế toán sẽ giúp cho các kế
toán viên có thể thuận tiện trong việc đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp, dễ dàng,
nhanh chóng có thể cung cấp thông tin chi tiết, cụ thể cho nhà quản trị từ đó có được
các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh của Nhà máy.
- Về hệ thống tài khoản sử dụng: Cũng như các doanh nghiệp trong các lĩnh vực
khác, đối với Nhà máy khi tổ chức công tác kế toán quản trị, để có thông tin kế toán
phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính nội bộ cũng như cho nhà quản trị, thì cần
phải xây dựng danh mục các tài khoản kế toán quản trị (các tài khoản chi tiết cấp II,
III, IV...) để hệ thống hoá thông tin. Hiện nay, Nhà máy có một hệ thống tài khoản chi
tiết hợp lý, đủ cung cấp chi tiết thông tin, tuy nhiên cần phải tính toán xem lợi ích thu
được và chi phí hạch toán bỏ ra để giới hạn phạm vi mở tài khoản chi tiết nhằm phù
hợp với tình hình thực tế.
Việc xác định và tiến hành mở các tài khoản chi tiết là cần thiết, nhưng việc ghi
chép, phản ánh cụ thể, đúng, chính xác trên từng tài khoản cũng rất quan trọng. Vì vậy
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 73
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định việc hướng dẫn ghi chép, phản ánh cụ thể nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng cấp độ
tài khoản phải đảm bảo rằng: Số liệu được tổng hợp theo trật tự thời gian và theo hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp và theo các chỉ tiêu chi tiết phải phù hợp
nhau, không được có sai lệch. Bên cạnh đó đối với các tài khoản chi phí hỗn hợp, Nhà
máy cần tiến hành phân bổ thành biến phí và định phí theo phương pháp cực đại cực
tiểu hoặc phương pháp bình phương nhỏ nhất như chương 1 luận văn đã trình bày để
độ chính xác cao hơn, tránh trường hợp ép một khoản phí nhất định trong tài khoản chi
phí hỗn hợp là định phí, phần còn lại là biến phí.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xử lý số liệu. Hiện Nhà máy chưa sử
dụng một hệ thống phần mềm quản trị thống nhất, mà chỉ mới áp dụng phần mềm kế
toán, nên việc lấy số liệu chỉ dừng ở việc tận dụng nguồn thông tin từ kế toán tài
chính, trong khi sự liên kết giữa các bộ phận phòng ban khác chưa chặt chẽ. Để thu
nhận thông tin được đa dạng và nhanh chóng, kế toán quản trị cần tận dụng khai thông
tin thác phần mềm kế toán như: tiến mã hoá các nghiệp vụ, vụ việc kinh tế tài chính
phát sinh, tiến hành xây dựng hệ thống mạng nội bộ liên kết giữa các phòng ban, bổ
sung các phần mềm ứng dụng khác như: quản lý nhân sự, tiền lương, định mức... Như
vậy vừa có thể rút ngắn thời gian nhập liệu, đa dạng thông tin, đồng thời tạo lên một
hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ có tính liên tục giữa các kỳ, các năm.
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống các báo cáo bộ phận cung cấp thông tin cho yêu cầu
quản trị
Mặc dù các báo cáo bộ phận của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt
May Nam Định đã phần nào đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản trị
như: thông tin về định mức nguyên vật liệu, thông tin cho việc tính lương của người
lao động, song nó chưa chỉ rõ chiều hướng biến động của các chi phí và nguyên nhân
của các biến động, chưa thực sự gắn được trách nhiệm quản lý với yêu cầu kiểm soát
chi phí. Ở góc độ khai thác các kỹ thuật phân tích của kế toán quản trị, tác giả xin đưa
ra một số phương hướng hoàn thiện các báo cáo như sau:
3.2.4.1. Hoàn thiện báo cáo về chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên liệu chịu tác động trực tiếp của lượng nguyên liệu tiêu hao và
đơn giá nguyên liệu mua vào. Nếu biến động về giá nguyên liệu thay đổi thì bộ phận
thu mua phải có trách nhiệm giải trình, nếu có biến động về định mức tiêu hao nguyên
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 74
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định liệu thì đó là thuộc phạm vi trách nhiệm bộ phận sản xuất, song cũng có thể thuộc về
bộ phận thu mua do chất lượng đầu vào kém, dẫn đến làm tăng định mức. Thực tế hiện
nay tại Nhà máy Nhuộm việc cung cấp thông tin cho công tác kiểm soát chi phí
nguyên liệu qua các phiếu tiếp nhận nguyên liệu và bảng kê nguyên liệu chưa đáp ứng
được yêu cầu xác định trách nhiệm của từng cá nhân cũng như nhà cung cấp có liên
quan. Do vậy tác giả xin đề xuất ý kiến là kèm theo bảng kê nguyên liệu là bảng kê
phân tích chi phí nguyên liệu nhằm xác định mức biến động về định mức hay đơn giá
nguyên liệu, trên cơ sở xem xét sự biến động về định mức nguyên liệu có thể đánh giá
được một trong những nguyên nhân làm tăng định mức: có thể do chất lượng nguyên
vật liệu khi mua vào hoặc do cách đánh giá phân loại của bộ phận thu mua là không
chính xác hoặc lãng phí trong khâu sản xuất hay do trình độ và tay nghề công nhân
kém, sự biến động tăng về giá cũng phải được xem xét do nguyên nhân khách quan
hay chủ quan để có quyết định điều chỉnh kịp thời. Kế toán quản trị của Nhà máy có
thể lập bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu theo mẫu sau:
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
Năm 2012
Thực hiện ĐM
Giá trị chênh lệch (mức độ ảnh hưởng)
TT
Sản phẩm Đvt
Sản lượng SP SX
ĐM năm 2012
Thành tiền
Lượng
Chênh lệch so với ĐM 2012
Đơn giá
Số lượng tiêu hao thực tế
Tỷ lệ tiêu hao thực tế
A
B
2
3
4
5=4:2
6=5-3
7=6x2
8
9=7x8
1
I NG.LIỆU
-715.947.900
Kg
558.011
1,04270
578.769
1,03720
-0,00550
-3.069
45.000
-138.105.000
1
Sợi
Mét
6.583.394
1,03370
6.780.310
1,02990
-0,00380
-25.017
22.500
-562.882.500
2
Vải
Khăn
Cái
15.343.313
1,00550
15.420.030
1,00500
-0,00050
-7.672
1.950
-14.960.400
3
II VẬT LIỆU
-264.594.500
Kg
1 Hoá chất
759.454
-10.825
-130.441.250
558.011
0,16420
87.236
0,15633
-0,00787
-4.390
12.050
-52.899.500
Kg
- Sợi
Mét
6.583.394
0,08133
531.060
0,08067
-0,00067
-4.389
12.050
-52.887.450
- Vải
- Khăn
Cái
15.343.313
0,00933
141.158
0,00920
-0,00013
-2.046
12.050
-24.654.300
2 Thuốc nhuộm Kg
22.637
-1.111
-134.153.250
558.011
0,01439
7.756
0,01390
-0,00049
-272 120.750
-32.844.000
Kg
- Sợi
6.583.394
0,00236
14.703
0,00223
-0,00013
-834 120.750
-100.70.5500
Mét
- Vải
763.559
0,00024
178
0,00023
-0,00001
-5 120.750
-603.750
Cái
- Khăn
Cộng
-980.542.400
Bảng 3.4. Bảng phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 75
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp của từng sản phẩm ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp so
sánh hoặc thay thế liên hoàn.
Theo dõi bảng biến động chi phí nguyên vật liệu trên đây ta thấy, sản phẩm của
Nhà máy đã được nhóm theo các sản phẩm chính, do vậy ta phải xác định định mức
trung bình của từng nhóm sản phẩm chính trong kỳ.
Tính Định mức tiêu hao NVL trung bình của sản phẩm Vải các loại:
∑ (Định mức NVL Vảin x SL Vảin) = Định mức tiêu hao NVL TB SP Vải Tổng sản lượng Vải SX
Để xác định Tỷ lệ tiêu hao thực tế của sản phẩm Vải các loại:
Tổng số lượng NVL tiêu hao thực tế Vải = Tiêu hao NVL Thực tế SP Vải Tổng sản lượng Vải SX
Để xác định sự biến động riêng của từng sản phẩm, ví dụ mức độ ảnh chi phí
nguyên vật liệu của sản phẩm vải 1921 khổ 150 Green sản xuất trong kỳ thì được xác
-
= SLSPSX x
ĐM tiêu hao NVL vải 1921 K150 Green
Tỷ lệ tiêu hao thực tế NVL vải 1921 K150 Green
∆ CPNVL vải 1921 K150 Green
định như sau:
Bảng phân tích chênh lệch định mức và đơn giá nguyên vật liệu chỉ ra những
biến động bất lợi hay thuận lợi định mức tiêu hao nguyên liệu và giá cả nguyên liệu,
bộ phận quản lý có trách nhiệm phải giải thích rõ nguyên nhân chủ quan hay khách
quan tác động đến sự biến động này và đồng thời đề ra các giải pháp thích hợp để
kiểm soát.
3.2.4.2. Hoàn thiện báo cáo về chi phí lao động
Công tác lập báo cáo cung cấp thông tin về chi phí lao động hiện nay tại Nhà
máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định thông qua bảng chấm công
và bảng thanh toán lương sản phẩm. Nó chỉ mới cung cấp thông tin cho việc tính
lương chứ chưa đi vào phân tích và đánh giá những biến động của chi phí lao động
theo hướng bất lợi hay có lợi.
Để đáp ứng được yêu cầu phân tích và đánh giá những biến động của chi phí
lao động, Nhà máy nên sử dụng bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp theo mẫu
sau:
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 76
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NHÂN CÔNG
Năm 2012
Chỉ tiêu
Đvt
Mức chênh lệch
Kế hoạch năm 2012
Thực tế năm 2012
Tỷ lệ (%) chênh lệch
Mức độ ảnh hưởng (tr.đ)
1. Giá trị sản xuất công nghiệp
Tr.đồng
47.000 48.106
1.106
2,35 107,85
2. Tổng CP nhân công trực tiếp
Tr.đồng
5.553
5.644
91
1,64
- Tiền lương
4.583
4.670
87
1,90
- Các khoản trích theo lương
970
974
4
0,41
3. Số LĐ bình quân (người)
Người
115
116
1
0,87
4. CP nhân công bình quân/1 LĐ
39,85
40,26
0,41
1,02
47,15
5. Năng suất LĐ B/Q (triệu đồng)
408,70 414,71
6,01
1,47
-67,99
6. Tỷ trọng CPNCTT (%)
11,81
11,73
-0,08
-0,70
Bảng 3.5. Bảng phân tích biến động chi phí nhân công
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được xác định như sau:
1
∆TCPNCTT - GTSX =
(GTSX1 - GTSX0) x
x CPNC0
NSLĐ0
* Ảnh hưởng của CPNCTT bình quân/1 LĐ với Giá trị sản xuất:
1
(48.106 - 47.000) x
x 39,85 = 107,85 (tr.đ)
∆TCPNCTT - GTSX =
408,7
Theo số liệu trêm bảng trên thì:
1
∆TCPNCTT - CPNC = GTSX1 x
x (CPNC1 - CPNC0)
NSLĐ1
* Ảnh hưởng của CPNCTT bình quân/1 LĐ và tỷ trọng CPNCTT:
1
48.106 x
x (40,26 - 39,85) = 47,45 (tr.đ)
∆TCPNCTT - CPNC =
414,71
Theo số liệu trêm bảng trên thì:
1
1
-
∆TCPNCTT - NSLĐ = GTSX1 x (
) x CPNC0
NSLĐ1
NSLĐ0
* Ảnh hưởng của CPNCTT bình quân/1 LĐ với Năng suất lao động
1
1
-
48.106 x (
) x 39,85 = -67,99 (tr.đ)
∆TCPNCTT - NSLĐ =
414,71
408,7
Theo số liệu trêm bảng trên thì:
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 77
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Bảng phân tích chi phí nhân công cung cấp thông tin để đánh giá mức tăng,
giảm chi phí nhân công trong mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất, qua đó
để kiểm tra tính hợp lý của việc tuyển dụng và sử dụng lao động. Mặt khác mức tăng
năng suất lao động được xem xét trong mối quan hệ với mức tăng chi phí nhân công
trực tiếp bình quân cho một lao động và tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp tính trên
giá trị sản xuất đánh giá việc chi trả lương cho người lao động có hiệu quả so với kế
hoạch hay không, có đảm bảo kết hợp lợi ích của Nhà máy với lợi ích của người lao
động. Đồng thời cũng cho thấy Nhà máy có tiết kiệm hay lãng phí chi phí nhân công
trực tiếp, từ đó chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên.
3.2.4.3. Hoàn thiện báo cáo chi phí sản xuất chung
Hiện nay, tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định, các
báo cáo tại phân xưởng về nguyên liệu, về lao động, vật tư, điện, hơi, nước, khấu hao
TSCĐ, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, lương của bộ phận quản lý phân xưởng
đã được sử dụng, tuy nhiên còn sơ sài, mang nặng nội dung của kế toán tài chính, chưa
thực sự kiểm soát được số chi phí phát sinh. Để đánh giá mức tiết kiệm hay lãng phí
chi phí sản xuất chung nhằm kiểm soát chi phí sản xuất chung Nhà máy cần lập bảng
phân tích chi phí sản xuất chung như sau:
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Năm 2012
Mức độ ảnh hưởng
Tổng
Chỉ tiêu
Thực tế
Dự toán
chênh lệch CL do giá CL do lượng
1. Biến phí SXC
- Biến phí điện
2.715
2.590
125
95
30
- Biến phí hơi
8.446
8.100
346
253
93
- Biến phí nước
1.653
1.582
71
66
5
2. Định phí SX chung
- Nhân công PX
1.754
1.720
34
34
- Khấu hao TSCĐ
4.989
5.030
(41)
(41)
- Phụ tùng thay thế
961
1.020
(59)
(59)
- Công cụ dụng cụ
146
180
(34)
(34)
442
321
121
Tổng cộng
20.664
20.222
Bảng 3.6. Bảng phân tích biến động chi phí sản xuất chung
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 78
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Bảng phân tích chi phí sản xuất chung cho thấy chi phí sản xuất chung biến
động theo chiều hướng có lợi hay bất lợi, qua đó tìm hiểu nguyên nhân chủ quan hay
khách quan dẫn đến sự biến động đó và đề ra các giải pháp nhằm kiểm soát tốt các chi
phí sản xuất chung phát sinh.
Ngoài các chi phí chung phát sinh tại phân xưởng sản xuất thì các chi phí thời
kỳ phát sinh tại bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý của Nhà máy, để kiểm soát và
đánh giá chi phí ở các bộ phận này, Nhà máy cũng lập các báo cáo phân tích tương tự.
Tuy nhiên tiêu thức đo lường đánh giá các chi phí quản lý và chi phí bán hàng có thể
khác với chi phí sản xuất chung bởi vì đây là các chi phí thời kỳ, chúng ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh trong kỳ. Do vậy khi đánh giá các chi phí trên phải
đặt trong mối tương quan với sản lượng tiêu thụ còn chi phí chung được đặt trong mối
tương quan với sản lượng sản xuất.
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ
phần Dệt May Nam Định để đảm bảo thực hiện kế toán quản trị chi phí
3.2.5.1. Mô hình bộ máy kế toán
Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định hiện nay chưa
tách riêng kế toán quản trị thành một bộ phận độc lập và chuyên sâu theo những nội
dung kế toán quản trị ở trình độ cao như các nước phát triển. Hơn nữa, kế toán quản trị
và kế toán tài chính đều là hai bộ phận kế toán trong hệ thống kế toán doanh nghiệp có
mối quan hệ mật thiết với nhau về nguồn thông tin, nguồn gốc số liệu, tài liệu, hệ
thống báo cáo. Vì vậy, trong những năm tới Nhà máy nên tổ chức cả hai bộ phận kế
toán tài chính và kế toán quản trị trong cùng một bộ máy kế toán, như thế sẽ ít gây nên
xáo trộn về tổ chức, tiết kiệm nhân lực, đồng thời tận dụng được mối quan hệ về thu
thập và cung cấp thông tin.
Muốn vậy, trước hết Nhà máy cần kiện toàn lại công tác tổ chức, quy định về
chức năng nhiệm vụ, phân nhân sự kế toán phù hợp với năng lực, đáp ứng công việc
được giao. Nhân viên kế toán cần có sự hiểu biết về kế toán quản trị để vận dụng tốt
vào công việc thực tế hàng ngày. Đồng thời, nhân viên kế toán quản trị cần phải có kỹ
năng phân tích, tổng hợp số liệu, soạn thảo báo cáo quản trị.
Theo tác giả, Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định nên
chọn mô hình tổ chức công tác kế toán quản trị kết hợp như sau:
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 79
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Trưởng phòng
Tài chính Kế toán
Kế toán Tập hợp chi phí và tính giá thành SP; XDCB, TSCĐ KTQT theo công việc
Kế toán Vốn bằng tiền; Lương; Các khoản trích theo lương KTQT theo công việc
Kế toán Hàng tồn kho; Công nợ; Thuế và các khoản nộp ngân sách NN KTQT theo công việc
Kế toán tổng hợp (Tổng hợp, Quản trị)
Kế toán tổng hợp (Phần KTTC)
Kế toán tổng hợp (Phần KTQT)
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu kết hợp
Căn cứ mô hình trên thì các kế toán ngoài việc thực hiện chức năng của kế toán
tài chính thì kết hợp lập báo cáo kế toán quản trị, cụ thể:
- Đối với Kế toán tổng hợp: thực hiện lập báo cáo quản trị về vốn; Doanh thu và
lợi nhuận; Tổng hợp các báo cáo quản trị của phòng và của toàn Nhà máy theo định
kỳ, hoặc đột xuất theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh;
- Kế toán Tập hợp chi phí và tính giá thành SP, XDCB, TSCĐ: thực hiện báo
cáo quản trị chi phí và giá thành theo từng loại sản phẩm; Báo cáo quản trị về TSCĐ.
- Kế toán Hàng tồn kho, Công nợ, Thuế: thực hiện báo cáo quản trị về tình hình
mua, bán vật tư, thành phẩm, đặc biệt sự biến động về giá và công nợ với khách hàng.
- Kế toán Vốn bằng tiền; Lương; Các khoản trích theo lương: thực hiện báo cáo
quản trị về nguồn nhân lực, lương và các khoản trích theo lương.
3.2.5.2. Quy trình trao đổi thông tin giữa các vị trí, chức năng kế toán quản trị phục
vụ cho việc ra quyết định
Lãnh đạo Nhà máy và các phòng ban chức năng thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng như internet, truyền hình, radio, báo giấy, tạp chí ngành Dệt may,
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 80
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định các văn bản quy phạm pháp luật từ các cơ quản lý Nhà nước, Tập đoàn, Tổng công
ty… thường xuyên cập nhật thông tin về môi trường kinh doanh bao gồm cả trong và
ngoài nước.
a. Thông tin từ bên ngoài:
* Môi trường kinh doanh quốc tế: Đánh giá, dự báo sự biến động về kinh tế,
chính trị trên thế giới và các quốc gia mà Nhà máy có mối quan hệ kinh tế.
* Môi trường kinh doanh trong nước: Tập trung nghiên cứu và thu thập thông
tin trên 2 khía cạnh kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô.
- Kinh tế vĩ mô, trong đó:
+ Môi trường pháp luật và chính trị; Quy định của các Luật điều chỉnh cho
doanh nghiệp; Các quy định về thương mại; Thuế; Các hoạt động kiểm soát giá…
+ Môi trường kinh tế: Cơ chế quản lý tài chính; Nguồn nhân lực; Thu nhập;
Xuất nhập khẩu; Tỷ giá hối đoái...
+ Môi trường văn hóa xã hội: Văn hóa truyền thống, Ngành nghề; Cơ cấu dân
số, trình độ dân số…
- Kinh tế vi mô: Đối thủ cạnh tranh; Đối thủ tiềm ẩn; Khách hàng; Nhà cung
cấp; Sản phẩm mới thay thế…
b. Thông tin từ nội bộ:
- Thông tin từ các phòng ban chức năng về tình hình kinh doanh: năng lực kinh
doanh, về khả năng tài chính, thị phần của Nhà máy, chiến lược kinh doanh trong ngắn
hạn và dài hạn.
- Thu thập thông tin, phân tích chi phí của từng bộ phận, từng công việc, sản
phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận; Quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ…
- Tuân thủ quy trình chức năng chuyên môn của bộ phận ra quyết định để
không những đảm bảo vận hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm
bảo việc cung cấp thông tin và luân chuyển chứng từ. Tác giả xin đưa ra mô hình chức
năng chuyên môn của bộ phận ra quyết định:
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 81
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
GIÁM ĐỐC
Cao Cấp
PHÓ GIÁM ĐỐC
Trung Cấp
TRƯỞNG PHÒNG
ĐỐC CÔNG, TRƯỞNG NGÀNH
TRƯỞNG NHÓM
TỔ TRƯỞNG
Cấp Cơ Sở
NHÂN VIÊN
CÔNG NHÂN
Sơ đồ 3.2. Mô hình chức năng chuyên môn của bộ phận ra quyết định
Trong sản xuất việc điều hành đồng bộ từ trên xuống dưới, giữa các bộ phận
sản xuất với nhau là rất cần thiết, như vậy toàn bộ hệ thống đều nắm bắt được nhiệm
vụ của mình, do đó việc phân cấp theo mô hình trên sẽ nâng cao hiệu lực quản lý, với
ví dụ: Quyết định tiếp tục tăng sản lượng sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thì quá
trình cung cấp thông tin và ra các quyết định quản lý như sau:
+ Ra quyết định ở lãnh đạo cao cấp:
Căn cứ báo cáo một số chỉ tiêu chủ yếu về kết quả sản xuất kinh doanh, doanh
thu, thu nhập trong kỳ chưa đảm bảo kỳ vọng đặt ra trong khi đó năng lực sản xuất
đang dư thừa, Giám đốc đưa ra quyết định tiếp tục tăng sản lượng sản xuất, đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm.
+ Ra quyết định ở lãnh đạo trung cấp:
Các phòng ban chức năng căn cứ quyết định của giám đốc tiến hành lập kế
hoạch sản xuất, cụ thể: phòng Kinh doanh kết hợp với phòng Kỹ thuật làm lệnh sản
xuất và chuẩn bị các yếu tố đầu vào như nguyên liệu, vật liệu đưa vào sản xuất, đồng
thời phòng đẩy mạnh khâu tiêu thụ sản phẩm và thu hồi công nợ, phòng Tổ chức hành
chính tập trung nhân lực cho các khâu trọng yếu trong dây chuyền để sản xuất được
liên tục,…
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 82
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
+ Ở cấp sơ cấp: Trực tiếp nhận lệnh sản xuất từ lãnh đạo phân xưởng, thực hiện
sản xuất đảm bảo quy trình và chất lượng sản phẩm đồng thời phản ánh kịp thời các
thông tin từ quá trình sản xuất như nhân công, nguyên liệu, vật tư để các bộ phận chức
năng kịp thời điều chỉnh.
Như vậy việc điều hành sản xuất từ giám đốc đến các phòng ban chức năng tới
các phân xưởng cũng như nhận sự phản ánh từ cấp dưới lên cấp trên tạo được mối liên
kết khăng khít gây hiệu ứng tích cực đến quá trình sản xuất, góp phần tiết kiệm chi
phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
c. Tổng hợp thông tin:
Bộ phận quản trị đưa ra các quy định thời gian cho từng loại báo cáo, các kế
toán viên, các đơn vị phòng ban chức năng, các đơn vị sản xuất của Nhà máy nộp báo
cáo về phòng Tài chính kế toán, Trưởng phòng Tài chính kế toán sẽ kiểm tra, tập hợp
các báo cáo quản trị để báo cáo Ban giám đốc theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu
sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, Nhà máy là nơi trực tiếp vận dụng và thực hiện kế toán quản trị do đó
để công tác này có hiệu quả, nhà quản trị cần nắm bắt thông tin nhanh chóng, chính
xác để đưa ra các quyết định kịp thời và hợp lý, do vậy:
- Nhà quản trị cần nhận thức rõ vai trò quan trọng và sự cần thiết của kế toán
quản trị trong nền kinh tế thị trường.
- Việc vận dụng kế toán quản trị trong Nhà máy cần quan tâm đến các công tác
dự báo, dự đoán hoạt động kinh doanh trong tương lai, tập trung xây dựng và lựa chọn
các phương án kinh doanh trên cơ sở các thông tin đáng tin cậy, chú trọng việc xây
dựng định mức, dự toán và kế hoạch để thực hiện tốt chức năng kiểm soát quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hoàn thiện hệ thống báo cáo bộ phận nhằm cung cấp thông tin cho yêu cầu
quản trị một cách hiệu quả nhất.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý sản xuất khoa học, hợp lý. Đặc biệt, hoàn
thiện bộ máy kế toán, bởi đây là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm
soát các hoạt động kinh tế. Phải đào tạo trang bị kiến thức về kế toán quản trị cho nhân
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 83
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định viên kế toán để có thể thực hiện tốt phần hành kế toán quản trị, đồng thời phải khai
thác tối đa tiện ích của phần mềm kế toán đang sử dụng, bổ sung các phần mềm ứng
dụng phù hợp để phục vụ tốt hơn công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế
toán quản trị chi phí sản xuất nói riêng. Để làm được điều này, đòi hỏi Nhà máy phải
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế toán nắm vững chuyên môn, kỹ thuật tức là vừa
có chuyên môn kế toán, vừa am hiểu về công nghệ sợi, dệt, nhuộm, có kiến thức về tin
học, hoàn thành tốt phần hành công việc được giao.
- Kế toán quản trị cần thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, đối thủ cạnh
tranh, công nghệ sản xuất... bởi đây là những thông tin quan trọng đối giúp nhà quản
trị có cái nhìn toàn diện hơn về các yếu tố đang tác động đến hoạt động của doanh
nghiệp.
- Tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm quản lý, tổ chức hạch toán kế toán và
tìm hiểu thông tin kế toán quản trị ở các doanh nghiệp cùng ngành trong phạm vi cả
nước, nếu có thể mở rộng hơn ở tầm khu vực và quốc tế để các báo cáo của kế toán
quản trị chi phí lập ra không chỉ là sự cung cấp thông tin có tính so sánh được giữa các
thời kỳ của doanh nghiệp mà còn có sự kết hợp phân tích thông tin so sánh với các
doanh nghiệp cùng ngành, từ đó nhà quản trị không những nắm bắt thông tin nội tại
của doanh nghiệp mình mà còn xác định được vị trí, đánh giá được tình hình hoạt động
thực tế của doanh nghiệp trong phạm vi toàn ngành.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 84
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
KẾT LUẬN
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận trong hệ thống các công cụ quản lý kinh
tế hữu hiệu của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và hội
nhập. Việc ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong hoạt động quản lý của các doanh
nghiệp Dệt may nói chung và tại Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May
Nam Định còn là vấn đề mới, nên chưa được quan tâm đúng mức và triển khai một
cách đồng bộ, khoa học. Do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
Nhà máy Nhuộm là công việc cấp thiết.
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp, phân tích cả về lý luận cũng như thực tiễn, đề
tài “Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Nhà máy Nhuộm -
Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định” đã hệ thống lại và làm rõ được vai trò,
mục đích, chức năng của kế toán quản trị trong quá trình quản lý doanh nghiệp từ đó
nêu lên sự cần thiết phải tổ chức kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí
sản xuất nói riêng tại Nhà máy. Luận văn cũng đã đưa ra hệ thống các đề xuất mang
tính đồng bộ nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí với mong muốn nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lý trong sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển
bền vững của Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
Tuy nhiên, do thời gian, phạm vi nghiên cứu có giới hạn, trình độ của tác giả
còn hạn chế nên luận văn chắc không tránh khỏi những thiết sót. Để đề tài được hoàn
thiện và có tính thực tế cao hơn tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và các cá nhân khác quan tâm đến đề tài này.
Một lần nữa tác giả xin cảm ơn thầy giáo TS. Trần Việt Hà đã tận tình giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 85
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2006), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính.
2. Bộ Tài chính (2009), Hệ thống kế toán Việt Nam - Chế độ kế toán doanh
nghiệp, NXB Thống kê.
3. Bộ Tài chính (2008), Cẩm nang nghiệp vụ dành cho giám đốc, kế toán trưởng
doanh nghiệp, NXB Thống kê.
4. Bộ môn kế toán quản trị - Viện kinh tế và quản lý - Trường Đại học Bách
Khoa Hà nội, Giáo trình kế toán quản trị (dùng cho đào tạo Cao học).
5. Bộ môn kế toán - Khoa kế toán - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Bài giảng
kế toán tài chính (dùng cho đào tạo Cao học).
6. Bùi Văn Trường (2007), Kế toán chi phí, NXB Lao Động.
7. Đoàn Xuân Tiên (2005), Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp, NXB Tài
chính.
9.
8. Nguyễn Năng Phúc (2006), Kế toán quản trị doanh nghiệp, NXB Thống kê.
Phạm Văn Được, Đặng Kim Cương (2007), Kế toán quản trị và phân tích
hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê.
10. Trần Đình Phụng (2008), Kế toán quản trị, NXB Lao Động .
11. Võ Văn Nhị, Phạm Thanh Liêm, Lý Kim Huê (1999), Hướng dẫn thực hành
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp,
NXB Thống kê.
12. Thông tư số 53/2006/TT-BTC (2006), Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị
trong doanh nghiệp.
13. Các tài liệu, báo cáo kế toán tài chính, báo cáo kế toán quản trị của Nhà máy
Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định.
14. Các trang bài trên internet.
15. http://www.webketoan.com.vn.
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 86
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
PHỤ LỤC
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 87
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Phụ lục số 01
TCT CP DỆT MAY NAM ĐỊNH Nhà máy Nhuộm
PHIẾU XUẤT KHO
Nợ TK: 621
Mẫu số: 01-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Số: …..
Có TK: 1521
Họ, tên người nhận hàng:
PX Nhuộm 2
Lý do xuất kho:
Gia công vải 1921 khổ 150 Back (1.500m)
Xuất tại kho:
Hoá chất, thuốc nhộm
Ngày 09 tháng 12 năm 2012
Số lượng
ĐVT
STT
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm (hàng hoá)
Mã số
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Kg
54,00
54,00
1 NaOH 100% (xút đặc)
Kg
2,60
2,60
2 Disperse Black EXSF
Kg
7,50
7,50
3 Hidro peroxit 35% (H2O2)
4 Urea
Kg
9,00
9,00
5 Vitex CA
Kg
1,80
1,80
...
Cộng
…………
………. ……… …………
- Tổng số tiền (bằng chữ):
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 09 tháng 12 năm 2012
Người lập phiếu Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Thủ kho (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 88
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Phụ lục số 02
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm : 2012
Tên tài khoản : 621
Đơn vị tính: đồng
Số tiền
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Ghi chú
Số
Ngày
Có
Nợ
hiệu
tháng
Số dư đầu kỳ
Xuất NaOH 100% (xút đặc)
1521
4.972.594.116
Xuất Disperse Black EXSF
1521
341.775.606
1521
1.596.716.386
Xuất Hidro peroxit 35% (H2O2)
Xuất Urea
1521
190.972.225
Xuất Vitex CA
1521
146.071.329
...
...
...
Kết chuyển chi phí
154
14.362.604.625
TỔNG CỘNG
14.362.604.625
14.362.604.625
(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 89
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Phụ lục số 03
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ Từ ngày 01/12/2012 đến 30/12/2012 Kho: KH01- Hoá chất thuốc nhuộm
Tổng cộng
Tên vật tư
Đơn VT
S TT
SL
TT
Ghi Nợ TK 6211 SL
TT
Ghi Nợ TK 6212 SL
TT
Ghi Nợ TK 6213 SL
TT
Ghi Nợ TK ... SL
TT
3.293,50
47.754.340
318.362.265 4.595.762 99.726.362 33.439.950 16.674.667
7.465,30 201,70 3.205,30 3.249,20 551,20
1.608.517 30.915.172 11.369.583 4.668.907
162.364.755 2.987.245 50.860.445 16.385.575 8.670.827
1.861,10 1.626,60 393,70
17.950.745 5.684.792 3.334.933
2,26
13.537.033 18.489.525
103,71
33.977.452
11.580.152
...
...
56,63 76,24 52,85 31,35 72,50 ...
I Hoá chất, chất trợ NaOH 100% (xút đặc) Kg Kg Acid sulfuric (H2SO4) Hidro peroxit 35% (H2O2) Kg Kg Natri Sulfate (Na2SO4) Kg Urea ... II Thuốc nhuộm Kg Disperse Black EXSF Disperse Blue 2BLN Kg Fonron Brilian Red SRGL Kg Drimarem yellow CL-2RP Kg Kg Vat Brown BR ...
Tổng cộng
21.956,80 576,30 10.339,70 9.556,60 1.968,50 226,52 200,62 159,56 111,98 72,50 ...
18.049.377 29.821.814 52.273.003 16.083.544 20.242.779 ... 972.178.014
108.243.170 11.198,00 374,60 5.273,30 4.680,80 1.023,60 169,89 124,38 80,63 ...
... 407.516.965
4.512.344 11.332.289 18.295.551 4.503.392 20.242.779 ... 286.383.668
1,11 0,73
180.493 522.730 202.428 5.987.264
... 272.290.117
(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 90
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Phụ lục số 04
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU - CCDC
Tháng 12 năm 2012
Cộng Có TK 1521
Ghi có TK 1522
Ghi có TK 1523
Cộng Có TK 152
Ghi có TK 153
...
STT
TK Ghi Nợ
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
...
72.922.795
11.274.685
HT 1.160.133.373 339.767.210 528.435.483 291.930.680
TT 1.179.457.087 345.212.912 536.585.822 297.658.353
...
...
95.792.623 15.426.721 46.671.293 25.312.776 3.826.554 4.555.279
95.792.623 15.426.721 46.671.293 25.312.776 3.826.554 4.555.279
10.241.621 813.562 1.052.310 917.928 485.267 6.972.554
...
12.227.364
12.227.364
87.202.933
87.202.933
409.091 12.272.727
I 621 CP NVL 1 6211 PX Nhuộm 1 2 6212 PX Nhuộm 2 3 6213 PX Sợi Bobbin II 627 CPSXC 1 627 PX Nhuộm 1 2 627 PX Nhuộm 2 3 627 PX Sợi Bobbin 4 627 Ngành Hoàn thành 5 627 Ngành Cơ điện III 641 CPBH IV 642 CPQLDN V 632 Giá vốn hàng bán
5.987.264
... ... ...
5.987.264
5.987.264
946.867.036 966.190.750 213.266.337 213.266.337 266.844.415 272.290.117 72.922.795 399.366.626 407.516.965 129.068.857 129.068.857 280.655.995 286.383.668 11.274.685 5.987.264
95.792.623 95.792.623 15.426.721 15.426.721 46.671.293 46.671.293 25.312.776 25.312.776 3.826.554 3.826.554 4.555.279 4.555.279
10.241.621 813.562 1.052.310 917.928 485.267 6.972.554 409.091 12.272.727
Tổng cộng
952.854.300 972.178.014 225.493.701 225.493.701 95.792.623 95.792.623
...
1.349.116.193
1.349.116.193
22.923.439
22.923.439
(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 91
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Phụ lục số 05
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 12 năm 2012
Đơn vị tính: Đồng
Ghi Có TK
TK 334
TK 338
Tổng Cộng
Lương
Cộng có 334 BHXH (17%) BHYT (3%) KPCĐ (2%) BHTN (1%) Cộng Có 338
Ghi Nợ TK
1. TK 622
363.879.134
363.879.134
62.528.754
11.034.486
7.356.324
3.678.162
84.597.726
448.476.860
- 6221 - Nhuộm 1
78.807463
78.807463
14.056.076
2.480.484
1.653.656
826.828
19.017.044
97.824.507
- 6222 - Nhuộm 2
178.554.563
178.554.563
31.203.500
5.506.500
3.671.000
1.835.500
42.216.500
220.771.063
- 6223 - Bobbin
106.517.108
106.517.108
17.269.178
3.047.502
2.031.668
1.015.834
23.364.182
129.881.290
2. TK 627
110.398.442
110.398.442
23.505.560
4.148.040
2.765.360
1.382.680
31.801.640
142.200.082
3. TK 641
9.329.826
9.329.826
1.511.283
266.697
177.798
88.899
2.044.677
11.374.503
4. TK 642
93.044.467
93.044.467
14.438.610
2.547.990
1.698.660
849.330
19.534.590
112.579.057
Tổng cộng
576.651.869
576.651.869
101.984.207
17.998.142
11.998.142
5.999.071
137.978.633
714.630.502
(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 92
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Phụ lục số 06
BÁO CÁO SẢN PHẨM NHẬP KHO
Tháng 12 năm 2012
Đơn vị tính: Đồng
Stt
Mã SP
Tên SP
Đvt Sản lượng Đơn giá
Thành tiền
I PX Nhuộm 1
1.297.139
785.730.724
1 1553.102.28002AX 280 g/c (66x122) YC A
60.550
1.704,91
103.232.548
Cái
2 1553.101.37501AX 375 g/t (65x135) WC A
128.269
224,33
28.774.687
Cái
3 1553.101.75001AX 750 g/t (73x138) WC A
82.335
403,80
33.246.498
Cái
...
...
...
...
II PX Nhuộm 2
574.615,3
1.792.152.881
1 1552.019.19205AN 1921 Khổ 150 Green A
65.278,6
4.064,98
265.356.638
Mét
2 1552.034.34102AX 3415 A1 khổ 152 R01 A
45.752,7
3.161,65
144.654.312
Mét
3 1552.068.60807AN 6080 khổ 155 Blue A
50.250,8
4.155,31
208.808.139
Mét
…
…
…
...
III PX Sợi Bobbin
49.239,4
897.383.586
1 1551.003.35102AN S Ne 35/1 Petex Red
4.150,7
18.955,76
78.679.686
Kg
2 1551.001.36207AN S Ne 36/2 Cotton Brown
2.507,6
21.230,45
53.237.488
Kg
3 1551.002.60309AN S Ne 60/3 PE Navy
1.525,9
24.263,37
37.023.487
Kg
…
…
…
3.475.267.191
Cộng
(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 93
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Phụ lục số 07
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM NHẬP KHO
Tháng 12 năm 2012
PX Nhuộm 1
PX Nhuộm 2
PX Sợi Bobbin
Cộng
Tên sản phẩm
ĐG GC
S TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Sợi các loại S Ne 35/1 Petex Red S Ne 36/2 Cotton Brown S Ne 60/3 PE Navy ...
49.239,4 4.150,7 2.507,6 1.525,9 ...
106.517.108 10.376.750 7.021.280 4.882.880 ...
1921 Khổ 150 Green A 3415 A1 khổ 152 R01 A 6080 khổ 155 Blue A
I 1 2 3 II Vải các loại 1 2 3 …
574.615,3 65.278,6 45.752,7 50.250,8 ...
280 g/c (66x122) YC A 375 g/t (65x135) WC A 750 g/t (73x138) WC A
1.297.139 60.550 128.269 82.335 ...
III Khăn các loại 1 2 3 ……
Tổng cộng
2.500 2.800 3.200 450 350 460 190 25 45 … …
178.554.563 29.375.370 16.013.445 23.115.368 ... 178.554.563
78.807.463 11.504.500 3.206.725 3.705.075 ... 78.807.463
49.239,4 4.150,7 2.507,6 1.525,9 ... 705.402,6 65.278,6 45.752,7 50.250,8 ... 1.297.139 60.550 128.269 82.335 ... …
106.517.108 10.376.750 7.021.280 4.882.880 ... 178.554.563 29.375.370 16.013.445 23.115.368 ... 78.807.463 11.504.500 3.206.725 3.705.075 ... 363.879.134
106.517.108
(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 94
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Phụ lục số 08
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm: 2012
Tên tài khoản : 622
Đơn vị tính: đồng
Số tiền
Chứng từ
TK
Ghi chú
Diễn giải
ĐƯ
Nợ
Có
SH NT
Số dư đầu kỳ
4.669.825.662
Tiền lương phải trả CNV
334
974.453.139
Các khoản trích theo lương
338
…….
Kết chuyển chi phí
154
5.644.278.801
TỔNG CỘNG
5.644.278.801
5.644.278.801
(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 95
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Phụ lục số 09
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 12 năm 2012
Đơn vị tính: đồng
TK Phân bổ
NV CSH
NV Vay
Cộng
68.206.233
62741
68.206.233
120.537.682
220.068.333
62742
340.606.015
11.400.337
55.077.315
62743
66.477.652
2.754.579
62744
2.754.579
4.995.683
62745
4.995.683
351.102.143
131.938.019
483.040.162
627
581.083
581.083
641
12.420.937
12.420.937
642
364.104.163
496.042.182
Tổng cộng
131.938.019
(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)
Phụ lục số: 10
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Bộ phận: Phân xưởng Nhuộm 2
Tháng 12 năm 2012
STT
Nội dung
Số tiền
1
Chi phí nhân viên phân xưởng
21.852.824
2
Chi phí phụ tùng thay thế
46.671.293
3
Chi phí CCDC
1.052.310
4
Chi phí Khấu hao
290.606.015
5
Chi phí điện
96.617.481
6
Chi phí hơi
417.271.273
7
Chi phí nước
66.358.569
8
Chi phí bảo hộ lao động
6.900.000
9
Chi phí sản xuất chung khác
2.341.825
Tổng cộng
949.671.590
(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 96
Một số đề xuất hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định
Phụ lục số 11
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TOÀN NHÀ MÁY
Tháng 12 năm 2012
CP nhân viên
CP phụ tùng
CP
CP bảo hộ
Chi phí
Đơn vị
CP CCDC
CP điện
CP hơi
CP nước
Tổng cộng
phân xưởng
thay thế
khấu hao
lao động
khác
PX Nhuộm 1
19.631.904
15.426.721
813.562
68.206.233
43.546.883
135.995.393
29.908.758
4.650.000
1.967.500
320.146.954
PX Nhuộm 2
21.852.824
46.671.293
1.052.310
290.606.015
96.617.481
417.271.273
66.358.569
6.900.000
2.341.825
949.671.590
PX Bobbin
20.439.440
25.312.776
917.928
116.477.652
65.606.203
95.995.393
45.059.483
5.550.000
1.897.800
439.370.025
Hoàn thành
12.669.022
3.826.554
485.267
2.754.579
10.694.077
158.108.743
550.831
2.250.000
810.667
34.040.997
Cơ điện
67.606.892
4.555.279
6.972.554
4.995.683
14.080.574
725.263
3.900.000
1.267.433
104.103.678
Tổng cộng
142.200.082
95.792.623
10.241.621
483.040.162
711.375.409
142.602.904
23.250.000
8.285.225
1.847.333.244
230.545.218
(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 97
Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán QT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Phụ lục số 12
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm: 2012
Tên tài khoản: 627
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Số tiền
Ghi chú
Diễn giải
TK ĐƯ
Nợ
Có
SH
NT
Số dư đầu kỳ
Chi phí mua ngoài
111
100.307.752
Xuất phụ tùng thay thế
1523
960.846.756
Xuất công cụ dụng cụ
153
146.043.153
Khấu hao tài sản cố định
214
4.989.019.552
Điện, Hơi, Nước
331
12.813.688.840
…
…
Kết chuyển chi phí
154
22.651.550.771
TỔNG CỘNG
22.651.550.771 22.651.550.771
(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 98
Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán QT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Phụ lục số 13
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG CHO SẢN PHẨM
Tháng 12 năm 2012
Stt
Tên sản phẩm
Lương sản phẩm
Chi phí SXC
Sợi các loại
I
469.843.943
106.517.108
S Ne 35/1 Petex Red
1
10.376.750
45.771.550
S Ne 36/2 Cotton Brown
2
7.021.280
30.970.667
S Ne 60/3 PE Navy
3
4.882.880
21.538.245
...
...
II
Vải các loại
193.350.724
1.034.795.996
1921 Khổ 150 Green A
1
29.375.370
170.242.164
3415 A1 khổ 152 R01 A
2
16.013.445
92.804.398
6080 khổ 155 Blue A
3
23.115.368
133.962.918
…
...
III Khăn các loại
78.807.463
342.693.305
280 g/c (66x122) YC A
1
11.504.500
50.027.180
375 g/t (65x135) WC A
2
3.206.725
13.944.405
750 g/t (73x138) WC A
3
3.705.075
16.111.474
……
...
Tổng cộng
363.879.134
1.847.333.244
(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)
Đoàn Văn Dũng Quản trị kinh doanh 2012 99
Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán QT chi phí tại NM Nhuộm - TCT CP Dệt May Nam Định Phụ lục số 14
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN NHÀ MÁY Tháng 12 năm 2012
TK Nợ
STT
TK 621
TK 622
TK 627
Tổng cộng
Nơi sử dụng
PX Nhuộm 1
1
345.212.912
97.824.507
342.693.305
785.730.724
PX Nhuộm 2
2
536.585.822
220.771.063
1.034.795.996
1.792.152.881
PX Bobbin
3
297.658.353
129.881.290
469.843.943
897.383.586
Tổng cộng
1.179.457.087
448.476.860
1.847.333.244
3.475.267.191
(Nguồn: Phòng TCKT - Nhà máy Nhuộm - Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định)