intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:182

8
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm hiểu đặc điểm cơ cấu tổ chức, đặc điểm chung công tác kế toán. Khảo sát và đánh giá thực trạng về tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn Trùng Trung ương. Qua đó rút ra những ưu, nhược điểm và đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN PHÙNG MINH HÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH THỊ MAI HÀ NỘI, NĂM 2022
  2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đinh Thị Mai. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và bảo đảm tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả Phùng Minh Hà
  3. 3 LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, Tôi xin trân trọng cảm ơn: - PGS. TS. Đinh Thị Mai, người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn. - Ban lãnh đạo Trường Đại học Công đoàn, Khoa sau đại học, các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy lớp Cao học kế toán CH13, Lãnh đạo Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương nơi tôi công tác đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi suốt trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn. - Các Thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá Luận Văn Thạc sỹ đã có những đóng góp quý báu để bản luận văn của tôi được hoàn thiện hơn và được bảo vệ trước hội đồng. Cuối cùng, tôi xin kính chúc các Quý Thầy, Cô, Bạn bè và Đồng nghiệp sức khỏe, hạnh phúc và thành công. Xin trân trọng cảm ơn!
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu............................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 4 6. Những đóng góp của đề tài ........................................................................................5 7. Kết cấu luận văn .........................................................................................................5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP ............................................................................6 1.1. Các vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp y tế công lập ..........................................6 1.1.1. Khái niệm, phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập ...........................................6 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập ....................................8 1.1.3. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ............................... 10 1.2. Khái niệm, nguyên tắc, nhiệm vụ và ý nghĩa của tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ...................................................................................16 1.2.1. Khái niệm tổ chức kế toán .................................................................................16 1.2.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán ................................................................................17 1.2.3. Nhiệm vụ tổ chức kế toán ..................................................................................17 1.2.4. Ý nghĩa tổ chức kế toán .....................................................................................18 1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ...............19 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán .....................................................................................19 1.3.2. Tổ chức chứng từ kế toán ...................................................................................23 1.3.3. Tổ chức tài khoản kế toán ..................................................................................26 1.3.4. Tổ chức sổ kế toán ............................................................................................. 28
  5. 1.3.5. Tổ chức lập báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính ........................................31 1.3.6. Tổ chức kiểm tra kế toán ....................................................................................34 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập.................................................................................................................................36 1.4.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................... 36 1.4.2. Nhân tố khách quan ............................................................................................ 38 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................................40 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI VIỆN SỐT RÉT – KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG TRUNG ƢƠNG ...................................................41 2.1. Khái quát về Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ƣơng ............41 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương ...................................................................................................................41 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương ..................................................................................................42 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương .........................................................................................................43 2.1.4. Đặc điểm quản lý tài chính của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương ...................................................................................................................44 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương ..................................................................................................49 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ƣơng .................................................................................................................50 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ....................................................................50 2.2.2. Thực trạng tổ chức chứng từ kế toán .................................................................56 2.2.3. Thực trạng tổ chức tài khoản kế toán .................................................................62 2.2.4. Thực trạng tổ chức sổ kế toán ............................................................................71 2.2.5. Thực trạng tổ chức báo cáo tài chính báo cáo quyết toán ..................................73 2.2.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán ..................................................................76 2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ƣơng .............................................................................................. 78 2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................ 78
  6. 2.3.2. Hạn chế...............................................................................................................79 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................................81 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................................83 Chƣơng 3 HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI VIỆN SỐT RÉT – KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG TRUNG ƢƠNG ...................................................84 3.1. Định hƣớng phát triển và yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ƣơng.......................................................... 84 3.1.1. Định hướng phát triển của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương.............................................................................................................................. 84 3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương .........................................................................................................86 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ƣơng .................................................................................88 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức chứng từ kế toán .................................................................88 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ..................................................90 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán ............................................................. 92 3.2.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ..............94 3.2.5. Hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán ................................................................100 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ....................................................................101 3.3.1. Về phía Nhà nước và cơ quan quản lý .............................................................101 3.3.2. Về phía Bộ Y tế ................................................................................................102 3.3.3. Về phía Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương ......................103 Tiểu kết chƣơng 3 .....................................................................................................105 KẾT LUẬN ...............................................................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................107 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ viết đủ 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 BTC Bộ Tài chính 3 BHXH Bảo hiểm xã hội 4 BHYT Bảo hiểm y tế 5 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 6 CBVC Cán bộ viên chức 7 HCSN Hành chính sự nghiệp 8 HĐSN Hoạt động sự nghiệp 9 KBNN Kho bạc Nhà nước 10 KPCĐ Kinh phí công đoàn 11 KP Kinh phí 12 KPTX Kinh phí thường xuyên 13 KPKTX Kinh phí không thường xuyên 14 NSNN Ngân sách Nhà nước 15 SNCL Sự nghiệp công lập 16 SNYTCL Sự nghiệp y tế công lập 17 SXKD Sản xuất kinh doanh 18 TKKT Tài khoản kế toán 19 TNTT Thu nhập tăng thêm 20 TSCĐ Tài sản cố định 21 XDCB Xây dựng cơ bản
  8. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn thu của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương giai đoạn 2018-2020 .............................................................................47 Bảng 2.2: Trình độ đội ngũ kế toán của Viện .............................................................56 Bảng 2.3. Quá trình luân chuyển nghiệp vụ mua tài sản cố định ...............................62 Bảng 3.1. Bảng tổng hợp cơ cấu nguồn thu ................................................................96 Bảng 3.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động hàng quý .................................................97 Bảng 3.3: Bảng thuyết minh báo cáo tài chính ...........................................................99 Sơ đồ Sơ đồ 1.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp y tế công lập ....................................................9 Sơ đồ 1.2. Quan hệ giữa đơn vị sự nghiệp y tế công lập và các cơ quan chức năng12 Sơ đồ 1.3. Quy trình quản lý tài chính ........................................................................15 Sơ đồ 1.4: Mô hình kế toán tập trung ..........................................................................20 Sơ đồ 1.5. Mô hình kế toán phân tán ..........................................................................21 Sơ đồ 1.6. Mô hình kế toán vừa tập trung, vừa phân tán ............................................22 Sơ đồ 1.7. Tổ chức hệ thống sổ kế toán ......................................................................30 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương .....44 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán..................................................................53 Sơ đồ 2.3. Trình tự luân chuyển chứng từ ...................................................................57 Sơ đồ 2.4. Kế toán tổng hợp thu chi ngân sách nhà nước ...........................................65 Sơ đồ 2.5. Trình tự ghi sổ kế toán tại Viện .................................................................72 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán ....................................................88 Sơ đồ 3.2. Hạch toán thu tiền học phí của sinh viên ...................................................91 Sơ đồ 3.3. Hạch toán chi lương, phụ cấp ....................................................................91
  9. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Tại Việt Nam hệ thống các đơn vị sự nghiệp y tế công lập (SNYTCL) chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu tổ chức bộ máy chính phủ. Sự tồn tại và phát triển của các đơn vị này gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nó tác động rất lớn đến nền kinh tế nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Đơn vị SNYTCL là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế. Để chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng như thành quả nghiên cứu mà các đơn vị SNYTCLcung cấp đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu mà Chính phủ đặt ra thì việc hoàn thiện tổ chức hoạt động sự nghiệp của đơn vị và nâng cao hiệu quả quản lý cũng như sử dụng kinh phí trong các đơn vị SNYTCL là một điều không kém quan trọng và cần thiết. Để đạt được điều này thì kế toán có vai trò rất lớn trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp. Tổ chức kế toán là sự thiết lập mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố cấu thành bản chất của hạch toán kế toán để phát huy tối đa vai trò của kế toán trong công tác quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Tổ chức kế toán khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời, có ảnh hưởng đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao. Tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương hàng năm lượng kinh phí được ngân sách nhà nước (NSNN) cấp tương đối lớn trên dưới 100 tỷ đồng, do đó công tác tổ chức kế toán tại Viện rất được chú trọng, quan tâm và có những cải cách, đổi mới để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí song song với nâng
  10. 2 cao chất lượng các công trình nghiên cứu của Viện đáp ứng các yêu cầu mà Chính phủ đặt ra. Tuy nhiên bên cạnh những cải cách, đổi mới thì vẫn tồn tại một số hạn chế trong tổ chức kế toán như: tổ chức hệ thống kế toán chưa hợp lý, tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán chưa thật sự khoa học cần tiếp tục giải quyết và hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí. Ngoài ra, do đặc thù của Viện là một đơn vị SNYTCL đa ngành, vừa thực hiện công tác nghiên cứu chuyên môn do nhà nước giao, vừa thực hiện đào tạo sau đại học, vừa có đơn vị trực thuộc là Bệnh viện Đặng Văn Ngữ, Trường Cao đẳng y tế Đặng Văn Ngữ và Trung tâm phòng chống côn trùng cho nên việc nghiên cứu tổ chức kế toán tại Viện lại càng là vấn đề cấp thiết. Qua nghiên cứu lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp đồng thời tổng kết thực tiễn hoạt động tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, Cao học viên đã lựa chọn đề tài “Tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương” làm đề tài nghiên cứu của mình. Đồng thời cũng tạo tiền đề cho các nghiên cứu ở phạm vi rộng hơn khi có điều kiện. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu Ở Việt Nam, các nghiên cứu về Tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) được quan tâm và đề cập nhiều trong các nghiên cứu đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ, cụ thể: - Luận văn thạc sĩ kinh tế của Phan Thị Mai (2018) “Tổ chức công tác kế toán tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam”. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Công đoàn. Tác giả đã chỉ ra một số tồn tại của công tác kế toán ở Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam do trong hệ thống bộ máy kế toán của Học viện hiện nay chưa có nhân viên chuyên trách bộ phận kế toán quản trị cung cấp các thông tin cho lãnh đạo ra quyết định; kiểm tra kiểm soát nội bộ chỉ mang tính hình thức. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam trong bối cảnh thực hiện cơ chế tự chủ tại các trường đại học chung mà chưa đi sâu vào đơn vị cụ thể. - Luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê Thị Thanh Hải (2019), “Tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện Phụ sản thanh Hóa”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Công đoàn. Tác giả đã khái quát lý luận chung về tổ chức công tác kế toán trong các đơn
  11. 3 vị sự nghiệp công lập có thu; thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện phụ Sản Thanh Hóa; đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đơn vị. - Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Kiều Oanh (2020), “Tổ chức kế toán tại bệnh viện Nhi Trung Ương”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Công đoàn. Tác giả đã khái quát lý luận chung về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện kinh tế dịch vụ, tự chủ toàn bộ chi thường xuyên; thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Nhi Trung Ương; đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đơn vị. Mỗi luận văn nêu trên, ở một khía cạnh khác nhau, một mặt nào đó đã phân tích và làm rõ được những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập, chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán đối với đơn vị chọn nghiên cứu. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu còn hạn chế, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi cả nước đang triển khai thực hiện xã hội hóa và tăng cường tự chủ tại Đơn vị SNYTCL thì nhu cầu nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Đơn vị SNYTCL để tìm ra những giải pháp hoàn thiện đặt ra ngày càng lớn. Cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu một cách chuyên biệt nào về vấn đề tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, xuất phát từ tình hình thực tế đó và nghiên cứu thực trạng tại một đơn vị cụ thể là Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương. Với đề tài “Tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương” tác giả mong muốn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Nghiên cứu đặc điểm hoạt động, và thực trạng tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương làm cơ sở để đề cập các giải pháp hoàn thiện mang tính khả thi. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Đề xuất các giải pháp cụ thể, khoa học nhằm hoàn thiện hơn tổ chức kế toán tại tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương.
  12. 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận chung về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. - Tìm hiểu đặc điểm cơ cấu tổ chức, đặc điểm chung công tác kế toán. Khảo sát và đánh giá thực trạng về tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn Trùng Trung ương. Qua đó rút ra những ưu, nhược điểm và đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đơn vị. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về tổ chức kế toán trong các đơn vị SNYTCL. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: luận văn nghiên cứu tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương trên góc độ kế toán tài chính. - Về không gian nghiên cứu: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương. - Thời gian nghiên cứu: luận văn tiến hành khảo sát về tổ chức kế toán năm trong năm 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Xuất phát từ đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu phương pháp nghiên cứu được sử dụng như sau: * Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. * Phương pháp thu thập dữ liệu - Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua quá trình quan sát thực tế, khảo sát từ các phòng ban đặc biệt là phòng Tài chính kế toán để tìm hiểu về tổ chức bộ máy kế toán cũng như nội dung công tác kế toán tại đơn vị. - Dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập các văn bản pháp lý như: Luật kế toán, Luật ngân sách, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành, và các quy định về quản lý tài chính, văn bản pháp lý về kế toán ĐVSNYTCL, quản lý tài chính trong ĐVSNYTCL; tổng hợp các vấn đề lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị SNCL có thu từ các giáo trình chuyên ngành của các trường Đại học Công Đoàn, Học viện Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc Dân; thu thập nguồn dữ liệu sẵn của đơn
  13. 5 vị tại phòng tài chính kế toán (như hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán và các tài liệu kế toán khác); tham khảo các quy định hạch toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương. * Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu: Từ những dữ liệu thu thập được tác giả đã tổng hợp, thống kê, phân tích hiện tượng và quá trình kinh tế để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng, chỉ ra những vấn đề hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế làm căn cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 6. Những đóng góp của đề tài Về lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong điều kiện áp dụng cơ chế tự chủ tài chính. Về thực tiễn: Qua việc nghiên cứu tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, luận văn đã khái quát được thực trạng, cũng như nêu ra được những ưu điểm và nhược điểm của tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương. 7. Kết cấu luận văn Nội dung luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương.
  14. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP 1.1. Các vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.1.1. Khái niệm, phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Theo Điều 9 Luật viên chức 2010 số 58/2010/QH12 quy định ĐVSNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước [10, Tr.3]. Hoạt động của các ĐVSNCL không nhằm mục đích lợi nhuận trực tiếp mà nhằm cung cấp những sản phẩm mang lại lợi ích chung, lâu dài và bền vững cho xã hội. Hoạt động của các ĐVSNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. ĐVSNCL có quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm, sử dụng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, sắp xếp bộ máy tổ chức và LĐ hợp lý góp phần tăng thu nhập, phúc lợi cho người lao động. Theo Nghị định số 60/2021/ND-CP ngày 21/6/2021 của chính phủ, “ĐVSNCL do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công hoặc phục vụ quản lý nhà nước (gọi là đơn vị sự nghiệp công) [5, Tr.1]. Như vậy, có thể hiểu: ĐVSNCL là do cơ quan Nhà nước thành lập, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước, là đơn vị dự toán độc lập, được Nhà nước cấp một phần hoặc toàn bộ kinh phí, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán và có nguồn thu không phải là do ngân sách nhà nước cấp. 1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập (*) Theo lĩnh vực hoạt động thì ĐVSNCL được chia thành: - Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; - Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; - Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế;
  15. 7 - Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thông tin nghệ; - Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao; - Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực kinh tế. (*) Theo chủ thể quản lý thì ĐVSNCL bao gồm:ĐVSNCL do Trung ương quản lý; Đơn vị SNCL do địa phương quản lý. (*) Theo mức độ tự chủ của ĐVSNCL bao gồm: - ĐVSNCL tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư là đơn vị có mức tự bảo đảm chi thường xuyên lớn hơn 100% và tự bảo đảm chi đầu tư từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, các nguồn vốn vay, nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định; - ĐVSNCL tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên là đơn vị có mức tự đảm bảo chi thường xuyên ≥ 100%; - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi hoạt động); - Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí thường xuyên). (*) Theo phân cấp quản lý ngân sách,cácĐVSNCL được phân loại như sau: - Đơn vị dự toán cấp I: trực tiếp nhận kinh phí NSNN cấp hàng năm từ cơ quan tài chính, phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc; - Đơn vị dự toán cấp II: trực thuộc đơn vị dự toán cấp I có nhiệm vụ quản lý kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp I và cấp III trong một hệ thống; - Đơn vị dự toán cấp III: trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn vị sử dụng NSNN), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách; - Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo quy định (đơn vị sử dụng NSNN).
  16. 8 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.1.2.1. Khái niệm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập Căn cứ Điều 2, Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị SNYTCL và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập: “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe [4, Tr.2]. 1.1.2.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập Căn cứ Điều 3, Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập: - Đơn vị sự nghiệp y tế công lập được đăng ký và phân loại theo các nhóm sau: + Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển; + Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên; + Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên; + Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ [4]. - Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế được ổn định trong thời gian 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trường hợp đơn vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân loại trước thời hạn.
  17. 9 - Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn việc đăng ký, phân loại và điều chỉnh việc phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập quy định tại Điều này. 1.1.2.3. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập Nhìn chung về mặt quản lý nhà nước các đơn vị SNYLCL cũng là các ĐVSNCL, do đó nó cũng mang đặc điểm như các ĐVSNCL. Đơn vị SNYTCL là một bộ phận trong hệ thống các đơn vị của bộ máy quản lý Nhà nước nên luôn chịu sự chi phối của Nhà nước thông qua các công cụ quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính. Các đơn vị này phải chịu sự điều tiết theo một cơ chế tài chính nhất định do Bộ Tài chính và Bộ Y tế quy định. Tuy nhiên tùy đặc thù của từng đơn vị khác nhau dẫn đến các thông tin cần thiết từ kế toán phục vụ cho quản lý tài chính cũng sẽ khác nhau, đòi hỏi công tác kế toán phải được xây dựng phù hợp, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin thích hợp cho quản lý của từng đơn vị SNYTCL Do chi phí bằng nguồn kinh phí do NSNN cấp nên đơn vị SNYTCL phải tự lập dự toán thu chi, việc chi phải theo đúng định mức tiêu chuẩn của nhà nước, theo luật quy định (Sơ đồ 1.1). Đặc điểm đơn vị SNYTCL Thực hiện nhiệm vụ Tự lập dự toán chu Các khoản chi được mà Đảng và Nhà chi, chi tiêu phải theo trang trải một phần nước giao đúng quy định của hoặc hoàn toàn bằng Nhà nước KP nhà nước cấp Mục đích hoạt động Sản phẩm mang lại Hoạt động gắn liền và không vì lợi nhuận, lợi ích chung có tính bị chi phối bởi chương chủ yếu phục vụ lợi bền vững, lâu dài cho trình phát triển KT – ích cộng đồng xã hội XH của Nhà nước Sơ đồ 1.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp y tế công lập Nguồn: [4]
  18. 10 Hàng năm, căn cứ vào Quy chế tổ chức và hoạt động, vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế, đơn vị xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn: + Đối với đơn vị thuộc nhóm 1, nhóm 2: Đơn vị xây dựng kế hoạch hoạt động, gồm các chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao và các chỉ tiêu, hoạt động dịch vụ, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để đăng ký, làm cơ sở theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện; + Đối với đơn vị thuộc nhóm 3, nhóm 4: Đơn vị xây dựng kế hoạch hoạt động, gồm các chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao trên cơ sở năng lực phục vụ, ngân sách được giao và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và các chỉ tiêu, hoạt động dịch vụ (nếu có). Cơ quan quản lý cấp trên giao kế hoạch hoạt động phần ngân sách và nguồn thu sự nghiệp, còn các hoạt động dịch vụ do đơn vị tự xây dựng và đăng ký thực hiện. Đơn vị SNYTCL được chủ động quyết định các biện pháp để tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn theo các quy định của pháp luật và phải bảo đảm các điều kiện về nhân lực, chuyên môn nghiệp vụ, cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định để thực hiện và cung cấp các dịch vụ đạt tiêu chuẩn, chất lượng. Đơn vị SNYTCL chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về toàn bộ các mặt hoạt động của đơn vị. Bộ Y tế xây dựng và ban hành các hướng dẫn về chuyên môn và quy trình kỹ thuật; quy định về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định các nhiệm vụ chuyên môn chủ yếu đối với các đơn vị y tế thuộc các lĩnh vực còn lại theo tuyến chuyên môn; quy định các nội dung, chỉ tiêu cơ bản trong kế hoạch hoạt động chuyên môn; xây dựng và ban hành các tiêu chí đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn.Trên cơ sở Quy chế tổ chức và hoạt động đã được phê duyệt, đơn vị được quyết định thành lập hoặc tổ chức lại các khoa, phòng và tổ chức khác trực thuộc để thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn đã đăng ký hoặc được cơ quan quản lý cấp trên giao; 1.1.3. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.1.3.1. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Nguồn tài chính của các đơn vị SNYTCL bao gồm: Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; nguồn thu phí, lệ phí dược để lại chi theo quy định; nguồn
  19. 11 thu khác theo quy định; nguồn NSNN cấp; nguồn viện trợ, tài trợ, quà tặng, cho. Thứ nhất, nguồn do kinh phí NSNN cấp gồm: - Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; - Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các chương trình mục tiêu quốc gia, các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao; - Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định; - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ HĐSN theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; - Vốn đối ứng để thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền giao; - Kinh phí khác. Thứ hai, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định: - Phần được để lại từ số thu thuộc NSNN theo quy định; - Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị; - Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có). - Lãi từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng. Thứ ba, nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho không phải nộp ngân sách theo chế độ: Đây là những khoản thu không thường xuyên, không dự tính trước được nhưng có tác dụng hỗ trợ đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Thứ tư, nguồn khác gồm: - Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; - Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
  20. 12 1.1.3.2. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập Các đơn vị SNYTCL vừa chịu sự quản lý theo ngành vừa chịu sự quản lý theo lãnh thổ, nhưng xét về mặt bản chất hoạt động của các đơn vị SNYTCL và mối quan hệ trong tổng thể các hoạt động quản lý nhà nước nói chung thì các đơn vị SNYTCL còn chịu sự quản lý và chi phối gián tiếp của nhiều ngành nhiều lĩnh vực có liên quan. Một đơn vị SNYTCL phải chịu sự quản lý và chi phối của các đơn vị có liên quan như: Cơ quan quản lý tài chính (Bộ Tài chính), Kho bạc Nhà nước (KBNN) nơi đơn vị mở tài khoản, và hơn cả chính là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, theo tác giả mối quan hệ giữa đơn vị SNYTCL và các đơn vị chức năng khác trong hệ thống quản lý nhà nước được thể hiện qua (Sơ đồ 1.2). Trong mô hình này, các bộ phận trong một đơn vị chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người đứng đầu bộ phận và chịu sự quản lý chung của Thủ trưởng đơn vị. Các bộ phận trong một đơn vị có mối quan hệ phối hợp lẫn nhau trong quá trình hoạt động. Đơn vị Cơ quan chủ quản tài chính Đơn vị SNYTCL Chính quyền Kho bạc địa phương Sơ đồ 1.2. Quan hệ giữa đơn vị sự nghiệp y tế công lập và các cơ quan chức năng Nguồn: [12] Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 quy định cơ chế tự chủ đối với các đơn vị SNCL. Do đó cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị SNYTCL được thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính trên quan điểm đơn vị sử dụng tài chính được điều hành linh hoạt tài chính do đơn vị quản lý. Còn đơn vị SNYTCL có thu được tự chủ tài chính trên cơ sở tăng thu, tiết kiệm chi hợp lý, nếu tạo ra kết quả tài chính thì được sử dụng trích lập bổ sung các quỹ và trả thêm thu nhập cho người LĐ theo quy định đối với phần kinh phí được tự chủ. Đồng thời các đơn vị SNYTCL có thu cũng được phép tự chủ trong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0