BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------- NGUYỄN THỊ KIM CHUNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU
VÀ XÂY LẮP GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------
NGUYỄN THỊ KIM CHUNG
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU VÀ XÂY LẮP GIA LAI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60343001
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học TS. HUỲNH LỢI
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công
trình nào.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ KIM CHUNG
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động trong công ty theo trình độ ................................................ 27
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong ba
năm (Từ 2010 đến 2012) ............................................................................................... 32
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng tại văn
phòng công ty ................................................................................................................ 41
Bảng 2.4. Các loại báo cáo trong công ty ..................................................................... 46
Bảng 2.5. Báo cáo kết quả HĐSXKD toàn công ty ...................................................... 46
Bảng 2.6. Báo cáo doanh thu bán hàng của khối kinh doanh ....................................... 49
Bảng 2.7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của khối kinh doanh ....................... 50
Bảng 2.8. Báo cáo chi phí QLDN của khối kinh doanh................................................ 52
Bảng 2.9. Báo cáo chi phí tại các đội xây lắp ............................................................... 53
Bảng 2.10. Báo cáo chi phí tại các đội xây lắp ............................................................. 55
Bảng 3.1. Báo cáo thành quả của trung tâm chi phí định mức ..................................... 73
Bảng 3.2. Báo cáo thành quả của trung tâm chi phí tùy ý (không định mức) .............. 76
Bảng 3.3. Báo cáo thành quả của trung tâm lợi nhuận ................................................. 78
Bảng 3.4. Báo cáo thành quả của trung tâm đầu tư ...................................................... 80
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô tả quy trình hoạt động của kế toán trách nhiệm .......................... 9
Sơ đồ 1.2 Minh họa trung tâm chi phí của một doanh nghiệp ...................................... 12
Sơ đồ 1.3. Minh họa trung tâm doanh thu của một doanh nghiệp ................................ 14
Sơ đồ 1.4. Minh họa về trung tâm lợi nhuận của một doanh nghiệp ............................ 15
Sơ đồ 1.5. Minh họa trung tâm đầu tư của một doanh nghiệp ...................................... 17
Sơ đồ 1.6. Các khía cạnh tiếp cận, đo lường đánh giá thành quả, trách nhiệm theo mô
hình BSC ....................................................................................................................... 22
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty ................................................... 31
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty .................................................. 34
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ các trung tâm trách nhiệm tại công ty ............................................... 70
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán kết hợp ......................................................... 82
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM ................................................... 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUAN ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, Ý NGHĨA KẾ
TOÁN TRÁCH NHIỆM ......................................................................................... 4
1.1.1. Khái quát các quan điểm về kế toán trách nhiệm ........................................... 4
1.1.2. Quy trình hoạt động của kế toán trách nhiệm .................................................. 8
1.1.3. Chức năng của kế toán trách nhiệm ................................................................. 9
1.1.4. Ý nghĩa của kế toán trách nhiệm ...................................................................... 9
1.2. NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM ................................... 10
1.2.1. Nội dung tổ chức kế toán trách nhiệm trung tâm chi phí ................................. 10
1.2.2. Nội dung tổ chức kế toán trách nhiệm trung tâm doanh thu ............................ 12
1.2.3. Nội dung tổ chức kế toán trách nhiệm trung tâm lợi nhuận ............................ 14
1.2.4. Nội dung tổ chức kế toán trách nhiệm trung tâm đầu tư .................................. 15
1.2.5. Định giá chuyển nhượng nội bộ và những tác động đến nội dung tổ chức kế toán
trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm trong tổ chức phân quyền ........................ 17
1.3. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ ĐO LƯỜNG, ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ,
TRÁCH NHIỆM VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
....................................................................................................................................... 19
1.3.1. Quan điểm cổ điển về đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm và những ảnh
hưởng đến kế toán trách nhiệm ..................................................................................... 19
1.3.2. Quan điểm hiện đại về đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm và những ảnh
hưởng đến kế toán trách nhiệm ..................................................................................... 21
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU VÀ XÂY LẮP GIA LAI VÀ
TRỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM .......................................................... 25
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU VÀ XÂY LẮP GIA LAI
....................................................................................................................................... 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ............................................. 25
2.1.1.1. Chức năng ........................................................................................................ 25
2.1.1.2. Nhiệm vụ .......................................................................................................... 26
2.1.1.3. Định hướng phát triển của công ty ................................................................... 26
2.1.1.3.1.Mục tiêu phát triển của công ty ...................................................................... 26
2.1.1.3.2.Chiến lược phát triển trung và dài hạn của công ty ....................................... 27
2.1.1.4. Về đặc điểm nguồn lao động của công ty ........................................................ 27
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .................................... 28
2.1.2.1. Về loại hình kinh doanh và các hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của công ty ......... 28
2.1.2.2. Về thị trường đầu vào và đầu ra của công ty ................................................... 28
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty ................................................................ 29
2.1.3.1. Triết lý, quan điểm quản lý của công ty ........................................................... 29
2.1.3.2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty ............................................................... 30
2.1.3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua ba năm gần đây ....................... 32
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty ............................................................... 33
2.1.4.1. Nội dung kế toán của công ty .......................................................................... 33
2.1.4.2. Các chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty ........................................ 37
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT
LIỆU VÀ XÂY LẮP GIA LAI ................................................................................... 38
2.2.1. Quan điểm về thành quả, trách nhiệm quản lý tại công ty .................................. 38
2.2.2. Tình hình phân cấp quản lý và các trung tâm trách nhiệm tại công ty ............... 39
2.2.2.1. Tình hình phân cấp quản lý tại công ty ............................................................ 39
2.2.2.2. Các trung tâm trách nhiệm tại công ty ............................................................. 44
2.2.3. Hệ thống báo cáo hoạt động tại Công ty ............................................................. 44
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY 55
2.3.1. Nhận xét về quan điểm về đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm quản lý
tại công ty ...................................................................................................................... 55
2.3.2. Nhận xét về tình hình phân cấp quản lý và các trung tâm trách nhiệm tại công
ty .................................................................................................................................... 56
2.3.3. Nhận xét về thực trạng kế toán các trung tâm trách nhiệm tại công ty ......... 56
3.4. NHU CẦU VÀ TIỀM NĂNG ĐỔI MỚI, HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÔNG TY ............................................................................................. 58
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 61
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT LIỆU VÀ XÂY LẮP GIA LAI ............................................................. 62
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM ......................................................................................................................... 62
3.1.1. Quan điềm thứ nhất, kế toán trách nhiệm là một công cụ, nghiệp vụ kế toán nội
bộ của doanh nghiệp ......................................................................................... 62
3.1.2. Quan điềm thứ hai, hoàn thiện kế toán trách nhiệm phải hướng đến đảm bảo và
nâng cao tính hữu ích của kế toán quản trị, kế toán trách nhiệm ...................... 63
3.1.3. Quan điểm thứ ba, hoàn thiện kế toán trách nhiệm phải phù hợp với quan điểm
đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm quản lý doanh nghiệp .................... 63
3.1.4. Quan điểm thứ tư, hoàn thiện kế toán trách nhiệm phải đảm bảo tính hữu hiệu và
tiết kiệm .............................................................................................................. 64
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG
TY ................................................................................................................................. 65
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện về vị trí kế toán trách nhiệm tại công ty ........................... 65
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện về tiêu chuẩn định tính kế toán trách nhiệm doanh nghiệp tại
công ty ........................................................................................................................... 66
3.2.3. Giải pháp về mặt nội dung kế toán trách nhiệm tại công ty ............................... 67
3.2.3.1. Nội dung tổ chức và báo cáo thành quả trung tâm chi phí.............................. 71
3.2.3.2. Nội dung tổ chức và báo cáo thành quả trung tâm lợi nhuận ......................... 77
3.2.3.3. Nội dung tổ chức và báo cáo thành quả trung tâm đầu tư .............................. 79
3.2.4. Giải pháp về mặt hiệu quả và tiết kiệm của việc tổ chức kế toán trách nhiệm tại
công ty ........................................................................................................................... 81
3.3. ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG KHẢ THI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHỮNG ĐỀ
XUẤT............................................................................................................................ 83
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô lớn, thường được cấu trúc
từ nhiều đơn vị, bộ phận hợp thành. Để hoạt động đúng định hướng, hiệu quả, doanh
nghiệp cần phải xây dựng hệ thống tổ chức hoạt động theo hướng đảm bảo, và tạo điều
kiện cho các đơn vị, bộ phận cấu thành hoạt động chủ động, linh hoạt và trách nhiệm.
Ngày nay, môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh biến động, thay đổi nhanh
chóng nên cơ chế tổ chức quản lý cố định dần được thay thế bằng cơ chế tổ chức quản
lý linh hoạt, mềm dẻo hơn. Điều này, buộc các doanh nghiệp phải tăng cường hơn nữa
tính chủ động, linh hoạt và trách nhiệm cho các đơn vị, bộ phận cấu thành. Công ty Cổ
phần Vật liệu và xây lắp Gia Lai là một doanh nghiệp tiếp bước, phát triển từ doanh
nghiệp Nhà nước, một tổ chức kinh doanh chuyển đổi từ hệ thống tổ chức sản xuất kinh
doanh chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi cơ chế, chính sách, chế độ của một tổ chức kinh
doanh của Nhà nước sang hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh độc lập trong nền kinh
tế thị trường chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi những tác động của kinh tế thị trường.
Từ vấn đề khoa học, thời sự, thực tiễn trên xây dựng, hoàn thiện kế toán trách
nhiệm là một vấn đề khoa học, thời sự, thực tiễn cần thiết để xác lập, hoàn thiện công cụ
đo lường, đánh giá, định hướng về hoạt động, trách nhiệm của từng đơn vị, bộ phận cấu
thành trong Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia lai.
Do vậy, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ
phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai.”
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự chuyển đổi từ loại hình doanh nghiệp Nhà nước sang loại hình công ty cổ
phần đã tạo nên những thay đổi rất căn bản về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và
trách nhiệm. Từ một hệ thống tổ chức quản lý cứng nhắc và tập trung, mệnh lệnh sang
hệ thống tổ chức quản lý mềm dẻo và phân quyền mạnh mẽ, nâng cao tính chủ động cho
các bộ phận. Thực tiễn đó đã đặt ra bài toán cấp thiết đối với công ty Cổ phần Vật liệu
và Xây lắp Gia Lai là phải làm sao xác lập được một công cụ quản lý thích hợp vừa đảm
bảo tính linh hoạt cho từng cấp quản trị nhưng phải đúng định hướng, có trách nhiệm.
Đó chính là kế toán trách nhiệm và chính kế toán trách nhiệm sẽ giúp giải quyết những
vấn đề thời sự quản trị rất bức thiết hiện nay như :
2
Giúp cho các nhà quản trị bộ phận có nhiều thong tin chính xác, hoàn hảo hơn về -
hoạt động để chủ động phản ứng nhanh nhẹn với những thay đổi và quản trị đơn vị
hiệu quả hơn;
- Khuyến khích, thúc đẩy, tạo sự hài lòng về công việc nhưng có trách nhiệm của
những nhà quản trị cấp cơ sở để khắc phục những cục bộ nhằm đảm bảo sự liên kết
chặt chẽ, có trách nhiệm giữa những nhà quản trị ở các cấp với tổ chức trong thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức;
- Tạo môi trường để xây dựng, phát triển các nhà quản trị cao cấp trong tương lai
cho tổ chức.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước
Trong nước, một số công trình nghiên cứu về kế toán trách nhiệm như : công trình
nghiên cứu của nhóm tác giả Phạm Văn Dược ….về nghiên cứu, xác lập nội dung, quy
trình kế toán trách nhiệm của một loại hình doanh nghiệp; một số công trình nghiên cứu
thể hiện ở các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ . Những công trình nghiên cứu này đề cập ở góc
độ nội dung và quy trình kế toán trách nhiệm liên quan đến một loại hình doanh nghiệp
và cũng có một số doanh nghiệp cụ thể.
Ở nước ngoài, khá nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề này, tiêu biểu như nhóm
tác giả Anthony A.Atkinson, Rajiv. D.Banker, Robert S.Kaplan and S.mark Young;
nhóm tác giả Clive Emmanuel, Divid Otley and Kenneth Mar-chant, nhóm tác giả
James R. Martin, …những nhóm tác giả này đề cập cả về mặt lý thuyết và những nội
dung ứng dụng kế toán trách nhiệm vào một loại hình doanh nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu lý thuyết kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp; -
Nghiên cứu thực trạng kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây -
lắp Gia lai;
Hoàn thiện kế toán trách nhiệm Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai. -
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu:
- Phân tích lý thuyết kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp để chọn lọc, xác lập
nền tảng lý thuyết là cơ sở luận;
3
Thống kê, mô tả những vấn đề thực trạng kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần -
Vật liệu và Xây lắp Gia Lai;
Quy nạp, suy luận những vấn đề lý thuyết, giải pháp đề xuất hoàn thiện kế toán -
trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai.
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Lý thuyết kế toán trách nhiệm; -
Những vấn đề liên quan đến kế toán trách nhiệm và tổ chức ứng dụng kế toán trách -
nhiệm tại Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai.
6. Nội dung nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu quan điểm, khái niệm, mục tiêu, nội dung, tổ chức và các nhân tố ảnh -
hưởng đến kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp;
Nghiên cứu quan điểm về kế toán trách nhiệm, tình hình tổ chức kế toán trách -
nhiệm và những nhân tố chi phối đến quan điểm, tổ chức kế toán trách nhiệm tại
Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai;
- Nghiên cứu quan điểm, phương phương, mô hình, hình thức tổ chức và triển khai
kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai.
7. Kết cấu đề tài thực hiện
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, phụ lục, đề tài gồm 3 chương chính,
Chương 1 : Tổng quan về kế toán trách nhiệm -
Chương 2 : Tổng quan về công ty cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai và thực -
trạng kế toán trách nhiệm
Chương 3 : Các giải pháp hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần Vật -
liệu và Xây lắp Gia Lai
8. Dự tính đóng góp của đề tài
Tổng kết cơ sở luận về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp; -
Quan điểm, phương phương, mô hình, hình thức tổ chức và triển khai kế toán trách -
nhiệm tại Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUAN ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, Ý NGHĨA
KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.1.1. Khái quát các quan điểm về kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của kế toán quản
trị, vì thế, sự hình thành, phát triển, thay đổi của kế toán trách nhiệm gắn liền với sự
hình thành, phát triển, thay đổi của kế toán quản trị.
Năm 1950, Ailman đã cho ra đời tác phẩm “Cơ sở hoạch địch của tổ chức gắn liền
với kế toán trách nhiệm - Basic Organizational Planning to tie in with Responsibility
Accounting ”. Đây là tác phẩm đầu tiên đánh dấu sự ra đời của kế toán trách nhiệm. Kể
từ đó, kế toán trách nhiệm được các nhà nghiên cứu lý luận, nghiên cứu áp dụng vào
thực tiễn doanh nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam quan tâm, tiến hành và cho ra đời
nhiều tác phẩm, những công trình ứng dụng với những quan điểm khác nhau.
Trên thế giới, nghiên cứu lý luận, nghiên cứu áp dụng kế toán trách nhiệm vào
thực tiễn khá nhiều, khá phổ biến.
Theo nhóm tác giả Anthony A.Atkinson, Rajiv. D.Banker, Robert S.Kaplan and
S.mark Young, kế toán trách nhiệm là : một hệ thống kế toán có chức năng thu thập,
tổng hợp và báo cáo các dữ liệu kế toán có liên quan đến trách nhiệm của từng nhà quản
lý riêng biệt trong một tổ chức, thông qua các báo cáo liên quan đến chi phí, thu nhập và
các số liệu hoạt động bởi từng khu vực trách nhiệm hoặc đơn vị trong tổ chức; là một hệ
thống cung cấp thông tin nhằm đánh giá trách nhiệm và thành quả mỗi nhà quản lý, chủ
yếu ở khía cạnh thu nhập và những khoản chi phí họ có quyền kiểm soát đầu tiên
(quyền gây ảnh hưởng); là một hệ thống kế toán tạo ra các báo cáo chứa cả những đối
tượng có thể kiểm soát và không thể kiểm soát đối với một cấp quản lý để theo đó,
những đối tượng có thể kiểm soát.
Theo nhóm tác giả Weygandt, Kieso và Kimmel, kế toán trách nhiệm : là một bộ
phận của kế toán quản trị liên quan đến việc tích lũy, báo cáo về thu nhập và chi phí,
5
trên cơ sở nhà quản lý có quyền đưa ra những quyết định trong hoạt động hằng ngày về
các vấn đề đó.
Theo nhóm tác giả Clive Emmanuel, Divid Otley and Kenneth Mar-chant, kế toán
trách nhiệm là sự thu thập, tổng hợp và báo cáo những thông tin tài chính về những
trung tâm khác nhau trong một tổ chức (những trung tâm trách nhiệm), cũng còn được
gọi là kế toán hoạt động hay kế toán khả năng sinh lợi. Nó lần theo các chi phí, thu
nhập, hay lợi nhuận đến những nhà quản lý riêng biệt, những người chịu trách nhiệm
cho việc đưa ra các quyết định về chi phí, thu nhập, hay lợi nhuận đang được nói đến,
và thực thi những hành động về chúng. Kế toán trách nhiệm tỏ ra phù hợp ở những tổ
chức mà ở đó nhà quản lý cấp cao thực hiện chuyển giao quyền ra quyết định cho các
cấp thuộc quyền. Theo đó, ý tưởng đằng sau kế toán trách nhiệm là thành quả hoạt động
của mỗi nhà quản lý và thành quả đó nên được đánh giá bởi việc họ đã quản lý những
công việc được giao nằm trong sự ảnh hưởng của họ tốt hoặc xấu như thế nào.
Theo James R. Martin, kế toán trách nhiệm là hệ thống kế toán cung cấp thông tin
về kết quả, hiệu quả hoạt động của các bộ phận, các đơn vị trong một doanh nghiệp. Đó
là công cụ đo lường, đánh giá hoạt động của những bộ phận liên quan đến đầu tư, lợi
nhuận, doanh thu và chi phí mà mỗi bộ phận có quyền kiểm soát; là hệ thống kế toán
cung cấp thông tin về kết quả, hiệu quả hoạt động của các bộ phận, các đơn vị trong một
doanh nghiệp. Đó là công cụ đo lường, đánh giá hoạt động của những bộ phận liên quan
đến đầu tư, lợi nhuận, doanh thu và chi phí mà mỗi bộ phận có quyền kiểm soát và chịu
trách nhiệm tương ứng. Ý tưởng chính làm cơ sở cho tư tưởng về hệ thống kế toán trách
nhiệm của James R. Martin là việc phân chia cơ cấu tổ chức quản lý của một doanh
nghiệp thành những trung tâm trách nhiệm, để tạo nên những phương thức quản lý tốt
hơn, và điều này thật sự có ý nghĩa và cần thiết đối với những tổ chức lớn có sự đa dạng
về ngành nghề hoạt động. Trong quá trình quản lý, các cá nhân, các bộ phận được giao
quyền ra quyết định và trách nhiệm để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nào
đó. Việc phân quyền trong tổ chức tạo nên cơ cấu nhiều cấp bậc, và đòi hỏi cấp trên
phải theo dõi và đánh giá được kết quả thực hiện của cấp dưới. Vì vậy, kế toán trách
nhiệm được xây dựng để theo dõi kết quả, hiệu quả sử dụng các nguồn lực ở từng bộ
phận trong một doanh nghiệp. Một khía cạnh trong khái niệm kế toán trách nhiệm của
6
James R. Martin là đề cập đến tính có thể kiểm soát. Theo đó, một nhà quản lý chỉ nên
chịu trách nhiệm cho những lĩnh vực mà họ có quyền quyết định và kiểm soát. Tuy
nhiên, theo tác giả, khái niệm này hiếm khi có thể được áp dụng một cách thành công
trong thực tiễn được, bởi vì tất cả mọi hệ thống đều luôn thay đổi. Những nỗ lực để ứng
dụng khái niệm có tính kiểm soát để tạo ra những báo cáo trách nhiệm, nơi mà mỗi cấp
quản lý được giao chịu trách nhiệm về những cấp quản lý thấp hơn.
Đối với nhóm tác giả David F. Hawkins, V.G. Narayanan, Jacob Cohen, Michele
Jurgens, kế toán trách nhiệm là một hệ thống tạo ra những thông tin tài chính và phi tài
chính có liên quan, về những hoạt động thực tế và được lập kế hoạch của những trung
tâm trách nhiệm trong một doanh nghiệp – những đơn vị trong tổ chức được đứng đầu
bởi những nhà quản lý có trách nhiệm cho kết quả hoạt động của đơn vị họ quản lý.
Những bộ phận chủ yếu bao gồm: hệ thống dự toán ngân sách, các báo cáo kết quả hoạt
động, các báo cáo về sự biến động và những mức giá chuyển nhượng sản phẩm, dịch vụ
nội bộ giữa các bộ phận trong công ty. Theo đó, Kế toán trách nhiệm đi sâu vào việc so
sánh kết quả hoạt động thực tế của trung tâm trách nhiệm với kế hoạch, dự toán được
giao, và những nguồn lực để được chuyển nhượng từ trung tâm này đến trung tâm khác
như thế nào. Đồng thời, kế toán trách nhiệm cũng lý giải việc lập kế hoạch quản lý và
quá trình kiểm soát hoạt động của nhà quản lý .
Hai tác giả B. Venkatrathnam – Professor, Department of Commerce and Business
Management, K.U., Warangal (A.P) và Raji Reddy – Asso, Professor in Commerce,
Univ. Arts & Science College, Kakatiya University, Warangal (A.P), kế toán trách
nhiệm là một hệ thống kiểm soát của nhà quản lý được dựa trên những nguyên tắc về ủy
quyền và xác định trách nhiệm. Quyền lực (sự ủy nhiệm) được giao phó theo trung tâm
trách nhiệm và tính toán cẩn thận cho trung tâm trách nhiệm. Theo hệ thống này, các
nhà quản lý phải chịu trách nhiệm cho những hoạt động của các phân khu trong tổ chức.
Các phân khu này được gọi là các bộ phận, chi nhánh, hay khu vực,… Theo tác giả, một
trong những mục đích sử dụng của kế toán trách nhiệm chính là nhằm thực hiện sự kiểm
soát của nhà quản lý. Trong những kỹ thuật quản lý, kế toán trách nhiệm được cho là có
rất nhiều ý nghĩa, trong khi những phương thức kiểm soát khác có thể được áp dụng cho
toàn bộ tổ chức, kế toán trách nhiệm đại diện một phương pháp đo lường, đánh giá biểu
7
hiện của những khu vực khác nhau của một tổ chức. Thuật ngữ “khu vực” có liên quan
đến kế toán trách nhiệm được sử dụng với ý nghĩa tổng quát, để bao gồm bất kỳ phân
khu theo hệ thống, bộ phận nào của một tổ chức. Theo cách hiểu này, “khu vực” có thể
là một quyết định, một phòng ban, một văn phòng chi nhánh, một trung tâm dịch vụ,
một kênh phân phối,…với kết quả hoạt động kinh doanh có thể xác định và đo lường
một cách tách biệt. Điều này rất có ý nghĩa và cần thiết đối với nhà quản lý.
Ở Việt Nam, khái niệm kế toán trách nhiệm được hiểu là hệ thống thu thập, xử lý
và truyền đạt thông tin có thể kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị
nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Thông tin có thể kiểm soát của một bộ phận
là những thông tin kết quả, hiệu quả hoạt động được thể hiện qua doanh thu, chi phí,
vốn đầu tư, lợi nhuận…mà nhà quản trị bộ phận đó có thể đưa ra các quyết định tác
động lên nó.
Tóm lại, hiện có nhiều quan điểm khác nhau về kế toán trách nhiệm, có thể thấy
rằng sự khác nhau của các quan điểm trên được thể hiện ở các góc tiếp cận, nhìn nhận
khác nhau của mỗi tác giả về đặc điểm, ý nghĩa và cơ chế tổ chức kế toán trách nhiệm ở
doanh nghiệp; tuy nhiên, sự khác nhau đó không mang tính đối nghịch mà cùng bổ sung
cho nhau nhằm tạo ra một tầm nhìn toàn diện hơn về kế toán trách nhiệm. Cụ thể,
Thứ nhất, kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị và là
một quá trình tập hợp, báo cáo các thông tin, được dùng để kiểm tra các quá trình hoạt
động, đánh giá thực hiện nhiệm vụ ở từng bộ phận trong một tổ chức. Hệ thống kế toán
trách nhiệm là một hệ thống thông tin chính thức và cả thông tin phi tài chính trong
phạm vi hệ thống kiểm soát của Ban quản lý một đơn vị.
Thứ hai, kế toán trách nhiệm chỉ có thể được thực hiện trong đơn vị có bộ máy
quản lý được sự phân quyền, phân cấp quản lý. Bởi lẽ, mục tiêu chính của hệ thống kế
toán trách nhiệm là đảm bảo định hướng, đạt hiệu quả và có trách nhiệm của tổ chức để
hạn chế tối đa những bất lợi, giúp cho tổ chức gặt hái được những lợi ích của việc phân
cấp trong quản lý. Thực tế, hệ thống kế toán trách nhiệm ở các tổ chức khác nhau là rất
đa dạng, có những hệ thống kế toán trách nhiệm bao gồm các thủ tục được thể chế hóa
cao với cách hoạt động theo lịch trình đều đặn, có những hệ thống không được thể chế
hóa và hoạt động tùy tiện và bên cạnh đó, có hệ thống kế toán trách nhiệm giao cho
8
những nhà quản lý bộ phận hay nhà quản lý chương trình quyền hạn quyết định rất lớn
hoặc rất hạn chế, đôi khi không có quyền hạn gì đối với các quyết định về sử dụng các
nguồn lực thuộc bộ phận họ quản lý. Các khác biệt này phát sinh do các đặc điểm của
hệ thống trách nhiệm, và lượng quyền hạn mà nhà quản lý cấp cao trao cho các nhà
quản lý cấp dưới. Sự phân quyền trong một tổ chức một phần tùy thuộc vào môi trường
của tổ chức, và một phần tùy thuộc vào quan điểm của quản trị cấp cao và phong cách
quản lý. Vì vậy, không dễ dàng xác định chính xác hay chuẩn hóa chung các đặc điểm
hệ thống kế toán trách nhiệm của một tổ chức.
Thứ ba, một hệ thống kế toán trách nhiệm hữu ích phải thỏa mãn việc chọn lọc lý
thuyết phù hợp. Lý thuyết này cho rằng không có một biểu mẫu cấu trúc tổ chức đúng
và thỏa mãn cho mọi tổ chức, mà chỉ có một cấu trúc tổ chức thích hợp nhất là cấu trúc
cung cấp một sự phù hợp với: môi trường tổ chức hoạt động; chiến lược của tổ chức; và
các giá trị, sự khích lệ của quản trị cấp cao. Đối với hệ thống kế toán trách nhiệm cũng
đòi hỏi một sự thích ứng như vậy.
1.1.2. Quy trình hoạt động của kế toán trách nhiệm
Được thể hiện qua sơ đồ 1.1. Theo sơ đồ này, công việc đầu tiên của kế toán trách
nhiệm là lập kế hoạch hoạt động, bộ phận có liên quan sẽ thu thập các thông tin cần
thiết. Dựa trên số liệu thực tế phát sinh (có kiểm soát), tiến hành đối chiếu với số kế
hoạch, phân tích chênh lệch từ đó ra các quyết định thích hợp điều chỉnh chênh lệch cho
Lập kế hoạch hoạt động (dự toán ngân sách)
Kiểm soát
Thu thập các thông tin liên quan đến kế hoạch
Tiếp tục đối chiếu số liệu, ra quyết định vào thời điểm thích hợp
hợp lý.
Ra quyết định quản trị điều tiết các Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô tả quy trình hoạt động của kế toán trách nhiệm chênh lệch lớn
Phân tích định kỳ chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế
9
1.1.3. Chức năng của kế toán trách nhiệm
Giúp cho nhà quản trị cấp cao xác định được sự đóng góp của từng đơn vị, từng bộ -
phận vào lợi ích chung của toàn doanh nghiệp;
Cung cấp thông tin và số liệu cho việc đánh giá thành quả quản lý của từng nhà -
quản trị bộ phận và ảnh hưởng của thành quả quản lý từng bộ phận đến cách thực
hiện hành vi của các nhà quản trị này;
- Thúc đẩy các nhà quản trị điều hành bộ phận của mình theo những cách thức thích
hợp và nhất quán với mục tiêu chung của cả doanh nghiệp.
1.1.4. Ý nghĩa của kế toán trách nhiệm
Trong doanh nghiệp, muốn điều hành quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
được hữu hiệu và hiệu quả, nhà quản trị cần xác lập mục tiêu, xây dựng kế hoạch và
triển khai việc thực hiện mục tiêu của mình. Trong quá trình hoạt động, nhà quản trị
phải không ngừng kiểm tra, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện mục tiêu chung của các
cấp thừa hành, thông qua việc phân tích, tính toán hiệu quả của từng hoạt động, từng
khâu, từng sản phẩm, vv…từ đó,
Kế toán trách nhiệm được thiết lập để ghi nhận, đo lường quá trình, thành quả hoạt
động của từng bộ phận trông một tổ chức, nhằm giúp các nhà quản trị kiểm soát, đánh
giá, định hướng được hoạt động, xác lập trách nhiệm cụ thể ở từng cấp quản trị khác
nhau.
Kế toán trách nhiệm được thực hiện trên nguyên tắc là nó tập hợp và báo cáo
những thông tin thực tế đã được dự toán từ đầu vào, đầu ra của từng hoạt động ở trung
tâm trách nhiệm. Những thông tin có liên quan đến đầu vào chính là nguồn lực kinh tế
được sử dụng như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên, thông tin và sự tiêu dùng
nguồn lực kinh tế này như chi phí, phí tổn; thông tin đầu ra chính là kết quả, hiệu quả sử
dụng nguồn lực kinh tế đầu vào sau một quá trình hoạt động ở từng trung tâm trách
nhiệm như trung tâm trách nhiệm về chi phí, doanh thu, lợi nhuận, sự tăng trưởng, ...Nói
cách khác, kế toán trách nhiệm xác lập kênh thông tin chi tiết và có địa chỉ trách nhiệm
về nguồn lực kinh tế, sử dụng nguồn lực kinh tế và kết quả, hiệu quả của việc sử dụng
nguồn lực kinh tế, của việc phát sinh chi phí trong một tổ chức.
1.2. NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
10
Nội dung là những thuộc tính, những vấn đề cơ bản cấu trúc nên kế toán trách
nhiệm để đảm bảo thông tin, trách nhiệm cho việc đạt được mục tiêu quản trị trong một
tổ chức phân quyền và quy trình thực hiện kế toán trách nhiệm là các bước, trình tự các
bước tiến hành, triển khai nội dung kế toán trách nhiệm. Nội dung và quy trình kế toán
trách nhiệm có thể tiếp cận từ các góc độ khác nhau.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động và trách nhiệm, nội dung và quy trình kế toán trách
nhiệm gắn liền với xây dựng, thiết lập quy trình thực hiện các loại trung tâm trách
nhiệm như trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm kinh doanh, trung tâm đầu
tư.
1.2.1. Nội dung tổ chức kế toán trách nhiệm trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí là một trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị trung tâm có
quyền và chịu trách nhiệm về chi phí, về việc tiêu dùng các nguồn lực kinh tế đầu vào.
Vì vậy, trung tâm chi phí thường được xây dựng gắn liền với những hoạt động, bộ phận,
đơn vị có phát sinh chi phí như : phân xưởng sản xuất, các đơn vị sản xuất, các trạm thu
mua chế biến, ….
Về mặt quản trị và xác lập trách nhiệm về chi phí cơ bản liên quan trực tiếp với
việc hoạch định chi phí để làm nền tảng bàn giao quyền hạn, trách nhiệm; đo lường,
đánh giá chi phí nhằm xác lập thành quả, trách nhiệm của nhà quản trị về chi phí. Do
đó, nội dung của kế toán trách nhiệm về trung tâm chi phí cũng gắn liền với việc hoạch
định chi phí để làm nền tảng bàn giao quyền hạn, trách nhiệm; đo lường, đánh giá chi
phí nhằm xác lập thành quả, trách nhiệm của nhà quản trị về chi phí của từng trung tâm.
Chi phí trong một đơn vị, bộ phận cơ bản gồm có hai loại, chi phí có sự liên quan
rõ ràng với kết quả đầu ra như chi phí vật tư, lao động, … của các hoạt động sản xuất,
dịch vụ; chi phí không có sự liên quan rõ ràng với kết quả đầu ra như chi phí hành
chính, quản trị, nghiên cứu,..
Với những chi phí có sự liên quan rõ ràng với kết quả đầu ra thường được xây
dựng định mức và nội dung kế toán trách nhiệm với loại chi phí này gắn liền với việc
xây dựng định mức, hoạch định chi phí để làm nền tảng bàn giao quyền hạn, trách
nhiệm; đo lường, đánh giá chi phí nhằm xác lập thành quả, trách nhiệm của nhà quản trị
về chi phí định mức theo từng trung tâm. Vì vậy, kế toán trách nhiệm về trung tâm chi
11
phí này còn gọi là kế toán trách nhiệm về trung tâm chi phí định mức (Standard cost
centers).
Với những chi phí không có sự liên quan rõ ràng với kết quả đầu ra thường được
xây dựng hạn mức chi phí và nội dung kế toán trách nhiệm với loại chi phí này gắn liền
với việc xây dựng hạn mức chi phí, hoạch định hạn mức chi phí cho từng trung tâm
trong mỗi kỳ để làm nền tảng bàn giao quyền hạn, trách nhiệm; đo lường, đánh giá chi
phí hạn mức nhằm xác lập thành quả, trách nhiệm của nhà quản trị về hạn mức chi phí
theo từng trung tâm. Vì vậy, kế toán trách nhiệm về trung tâm chi phí hạn mức này còn
gọi là kế toán trách nhiệm về trung tâm chi phí tùy ý hay chi phí không định mức được
(Discretionary Expense centers).
Trên cơ sở nội dung kế toán trách nhiệm trung tâm chi phí, quy trình kế toán trách
nhiệm trung tâm chi phí gồm các bước sau :
- Trên cơ sở hệ thống phân cấp phân quyền, phân cấp quản lý của doanh nghiệp, tiến
hành xác định các trung tâm chi phí và quyền hạn, trách nhiệm cụ thể từng trung
tâm chi phí như trung tâm chi phí định mức, hay trung tâm chi phí tùy ý hay kết
hợp cả hai;
Xây dựng các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể từng trung -
tâm chi phí;
Trên cơ sở các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể từng trung -
tâm chi phí xây dựng dự toán cho từng trung tâm chi phí;
Trên cơ sở thực tế đạt được các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm -
cụ thể từng trung tâm chi phí và dự toán của trung tâm này , đo lường thành quả
hoạt động từng trung tâm chi phí;
- Lập báo cáo thành quả và trách nhiệm của từng trung tâm chi phí
12
GĐ SẢN XUẤT
PHÂN XƯỞNG 1
PHÂN XƯỞNG 2
NHÀ MÁY 2 NHÀ MÁY 1
PHÂN XƯỞNG 2
TỔ 1
TỔ 2
TỔ 2
TỔ 3
TỔ 1
TỔ 2
TỔ 1
TỔ 2
PHÂN XƯỞNG 1
Sơ đồ 1.2 Minh họa trung tâm chi phí của một doanh nghiệp
1.2.2. Nội dung tổ chức kế toán trách nhiệm trung tâm doanh thu
Trung tâm doanh thu là một trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị trung tâm có
quyền và chịu trách nhiệm về doanh thu hay về việc tiếp nhận và tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ để tạo ra doanh thu. Vì vậy, trung tâm doanh thu thường được xây
dựng gắn liền với những hoạt động, bộ phận, đơn vị bán hàng như cửa hàng, siêu thị,
trung tâm dịch vụ,...
Về mặt quản trị và xác lập trách nhiệm về doanh thu cơ bản liên quan trực tiếp với
việc hoạch định doanh thu; đo lường, đánh giá doanh thu nhằm xác lập thành quả, trách
nhiệm của nhà quản trị về doanh thu. Ngoài ra, bên cạnh chỉ tiêu chủ yếu là doanh thu,
trung tâm trách nhiệm doanh thu còn phải chịu trách nhiệm những vấn đề liên quan trực
tiếp đến tạo doanh thu như chủng loại sản phẩm, sản lượng mua hay nhận, sản lượng
bán, sản lượng tồn kho, dự trữ, đơn giá bán trong việc xây dựng nền tảng bàn giao
quyền hạn, trách nhiệm. Do đó, nội dung của kế toán trách nhiệm về trung tâm doanh
thu cũng gắn liền với việc hoạch định, đo lường, đánh giá doanh thu hay chi tiết hóa qua
những chủng loại sản phẩm, sản lượng mua hay nhận, sản lượng bán, sản lượng tồn kho,
dự trữ, đơn giá bán nhằm xác lập thành quả, trách nhiệm của nhà quản trị về chi phí của
từng trung tâm.
13
Trên cơ sở nội dung kế toán trách nhiệm trung tâm doanh thu, quy trình kế toán
trách nhiệm trung tâm doanh thu gồm các bước sau :
- Trên cơ sở hệ thống phân quyền, phân cấp quản lý của doanh nghiệp, tiến hành xác
định các trung tâm doanh thu và quyền hạn, trách nhiệm cụ thể từng trung tâm
doanh thu;
Xây dựng các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể từng trung -
tâm doanh thu;
Trên cơ sở các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể từng trung -
tâm doanh thu xây dựng dự toán cho từng trung tâm doanh thu;
Trên cơ sở thực hiện các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể -
từng trung tâm doanh thu và dự toán của trung tâm này, đo lường thành quả hoạt
động từng trung tâm doanh thu;
- Lập báo cáo thành quả và trách nhiệm của từng trung tâm doanh thu.
GĐ KINH DOANH
CHI NHÁNH 1
CHI NHÁNH 2
CHI NHÁNH 1
CHI NHÁNH 2
CỬA HÀNG Y
CỬA HÀNG Y
CỬA HÀNG Y
KHU VỰC B KHU VỰC A
CỬA HÀNG X
CỬA HÀNG X
CỬA HÀNG Y
CỬA HÀNG X
CỬA HÀNG X
Sơ đồ 1.3. Minh họa trung tâm doanh thu của một doanh nghiệp
1.2.3. Nội dung tổ chức kế toán trách nhiệm trung tâm lợi nhuận
14
Trung tâm lợi nhuận là một trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị trung tâm có
quyền và chịu trách nhiệm về lợi nhuận hay tổng hợp và cân đối giữa doanh thu với chi
phí hoạt động. Vì vậy, trung tâm lợi nhuận thường được xây dựng gắn liền với những
đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập hay được sự phân cấp cho việc tự chủ nội bộ trong
hoạt động tạo ra lợi nhuận như các chi nhánh, các đơn vị thành viên, các công ty con,....
Về mặt quản trị và xác lập trách nhiệm về lợi nhuận cơ bản vừa liên quan trực tiếp
đến việc hoạch định hoạt động, doanh thu, chi phí hoạt động và cả vốn liên quan đến
hoạt động. Do đó, nội dung của kế toán trách nhiệm về trung tâm doanh thu cũng gắn
liền với việc hoạch định, đo lường, đánh giá lợi nhuận hay hoạt động, doanh thu, chi
phí hoạt động và cả vốn được phân cấp, trao quyền sử dụng liên quan đến hoạt động
của trung tâm.
Trên cơ sở nội dung kế toán trách nhiệm trung tâm lợi nhuận, quy trình kế toán
trách nhiệm trung tâm doanh thu gồm các bước sau :
- Trên cơ sở hệ thống phân quyền, phân cấp quản lý của doanh nghiệp, tiến hành xác
định các trung tâm lợi nhuận và quyền hạn, trách nhiệm cụ thể từng trung tâm lợi
nhuận;
Xây dựng các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể từng trung -
tâm lợi nhuận;
Trên cơ sở các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể từng trung -
tâm lợi nhuận xây dựng dự toán cho từng trung tâm lợi nhuận;
Trên cơ sở thực tế các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể -
từng trung tâm lợi nhuận và dự toán của trung tâm này, đo lường thành quả hoạt
động từng trung tâm lợi nhuận;
- Lập báo cáo thành quả và trách nhiệm của từng trung tâm lợi nhuận.
15
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY BỘ PHẬN LIÊN DOANH CÔNG TY THÀNH VIÊN KINH DOANH
CHI NHÁNH 1
CHI NHÁNH 2
CHI NHÁNH 1
CHI NHÁNH 2
KHU VỰC B KHU VỰC A
Sơ đồ 1.4. Minh họa về trung tâm lợi nhuận của một doanh nghiệp
1.2.4. Nội dung tổ chức kế toán trách nhiệm trung tâm đầu tư
Trung tâm đầu tư là một trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị trung tâm có
quyền và chịu trách nhiệm về đầu tư, đặc biệt là những đầu tư dài hạn, đầu tư có tính
chiến lược. Vì vậy, trung tâm đầu tư thường được xây dựng gắn liền với các đơn vị có
quyền quyết định về đầu tư hay được sự phân cấp trong quyết định đầu tư như Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc. Từ đó, trong một doanh nghiệp có thể chỉ có duy nhất một
trung tâm đầu tư nếu doanh nghiệp tập trung toàn bộ quyền quyết định đầu tư cho Hội
đồng quản trị hoặc có thể có nhiều trung tâm đầu tư nếu doanh nghiệp phân chia quyền
quyết định đầu tư cho nhiều đơn vị thành viên.
Về mặt quản trị và xác lập trách nhiệm về đầu tư cơ bản vừa liên quan tổng hợp
đến việc hoạch định đầu tư, kết quả và hiệu quả đầu tư. Do đó, nội dung của kế toán
trách nhiệm về trung tâm đầu tư gắn liền với việc hoạch định, đo lường, đánh giá vốn
đầu tư, kết quả và hiệu quả vốn đầu tư được khai thác, sử dụng.
Trên cơ sở nội dung kế toán trách nhiệm trung tâm đầu tư, quy trình kế toán trách
nhiệm trung tâm đầu tư gồm các bước sau :
- Trên cơ sở hệ thống phân quyền, phân cấp quản lý của doanh nghiệp, tiến hành xác
định các trung tâm đầu tư và quyền hạn, trách nhiệm cụ thể của từng trung tâm đầu
tư;
16
Xây dựng các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể trung tâm -
đầu tư;
Trên cơ sở các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể trung tâm -
đầu tư xây dựng dự toán hay kế hoạch cho trung tâm đầu tư;
Trên cơ sở thực tế các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể t -
trung tâm đầu tư và dự toán các chỉ tiêu này của trung tâm, đo lường thành quả
hoạt động trung tâm đầu tư;
- Lập báo cáo thành quả và trách nhiệm của trung tâm đầu tư.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHỤ THUỘC CHI NHÁNH, XÍ NGHIỆP
Sơ đồ 1.5 Minh họa trung tâm đầu tư của một doanh nghiệp
1.2.5. Định giá chuyển nhượng nội bộ và những tác động đến nội dung, quy trình
kế toán trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm trong tổ chức phân quyền
Giá chuyển nhượng nội bộ là giá bán trong nội bộ giữa các đơn vị thành viên trong
một tổ chức.
Giá chuyển nhượng nội bộ có thể được xây dựng theo một trong các phương pháp
kỹ thuật tính như :
- Xác lập giá trên cơ sở giá thị trường (Market-based prices). Với phương pháp này,
giá chuyển nhượng nội bộ bằng biến phí thực hiện của đơn vị bán cộng với số dư
đảm phí bị thiệt hại khi đơn vị ngưng bán ra ngoài do chuyển nhượng nội bộ.
Phương pháp này thường áp dụng cho những sản phẩm chuyển nhượng nội bộ đã
có trên trên thị trường.
17
Xác lập giá trên cơ sở chi phí (Cost-plus prices). Với phương pháp này, giá -
chuyển nhượng nội bộ bằng chi phí thực hiện của đơn vị bán và có thể cộng thêm
một phần lợi nhuận ước tính của bộ phận này. Phương pháp này thường áp dụng
cho những sản phẩm chưa xuất hiện hoặc không có giá trên thị trường
- Xác lập giá trên cơ sở thỏa thuận (Negotiated prices). Với phương pháp này, giá
chuyển nhượng nội bộ bằng chi phí thực hiện của đơn vị bán và cộng thêm một
phần lợi nhuận theo sự thỏa thuận giữa đơn vị bán với đơn vị mua. Phương pháp
này thường được áp dụng cho những sản phẩm mà giá cả trên thị trường chưa rõ
rang, hoặc có nhiều quan điển khác nhau giữa đơn vị bán và đơn vị mua.
Trong một tổ chức có sự phân quyền, phân cấp quản lý, giá chuyển nhượng nội bộ
vừa là một nhân tố tác động tích cựa và cũng vừa là nhân tố gây nên những bất lợi
trong đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm các trung tâm trách nhiệm.
- Giá chuyển nhượng nội bộ vừa giúp đo lường thành quả, trách nhiệm từng bộ phận
trong một tổ chức nên giá chuyển nhượng nội bộ cũng chính là một yếu tố làm
thay đổi, bóp méo thành quả, trách nhiệm từng bộ phận trong tổ chức.
- Giá chuyển nhượng nội bộ giúp duy trì, khuyến khích lợi ích cho từng bộ phận
trong tổ chức nên giá chuyển nhượng nội bộ cũng dễ dẫn đến phá vỡ sự tồn tại,
triệt tiêu động lực từng bộ phận nếu lựa chọn giá không thích hợp.
- Giá chuyển nhượng nội bộ khuyến khích sự ứng xử thích hợp của các bộ phận với
các bộ phận khác, với mục tiêu chung của tổ chức nên giá chuyển nhượng nội bộ
cũng là một yếu tố làm mất tác dụng các chính sách khích lệ, gây nên những ứng
xử không thích hợp của các bộ phận trong tổ chức.
Với những ảnh hưởng trên, trong một tổ chức có sử dụng giá chuyển nhượng nội
bộ khi xác lập nội dung và quy trình kế toán trách nhiệm cần phải hiểu biết giá chuyển
nhượng nội bộ sẽ được sử dụng theo phương pháp tính nào, những thuận lợi và bất lợi
của phương pháp tính giá chuyển nhượng nội bộ nào trong đo lường thành quả, trách
nhiệm bộ phận; giá chuyển nhượng nội bộ sẽ ảnh hưởng đến nội dung thông tin hay
thành quả, trách nhiệm của bộ phận nào. Thường thì giá chuyển nhượng nội bộ sẽ ảnh
hưởng đến chi phí, doanh thu, lợi nhuận. Cho nên hầu như các trung tâm trách nhiệm
18
đều có có liên quan đến vấn đề này. Cần chú ý khi tính chi phí, doanh thu, lợi nhuận khi
sử dụng giá chuyển nhượng nội bộ.
Tóm lại, nội dung và quy trình kế toán trách nhiệm của các trung tâm trách
nhiệm gắn liền với nền tảng hoạt động, trách nhiệm được phân quyền, sự chuyển giao
lợi ích, trách nhiệm giữa các bộ phận qua giá chuyển nhượng và quy trình thực hiện đo
lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm gắn liền với từng trung tâm trách nhiệm. Đây
chính là cơ sở, các thành phần hình thành nên nội dung công việc cần có trong kế toán
trách nhiệm Ngày nay, hoạt động và trách nhiệm được tiếp cận theo những quan điểm
khác nhau nên nội dung, quy trình kế toán trách nhiệm cũng sẽ tiếp cận theo những
quan điểm khác nhau.
1.3. CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ ĐO LƯỜNG, ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ,
TRÁCH NHIỆM VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM
1.3.1. Quan điểm cổ điển về đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm và những
ảnh hưởng đến kế toán trách nhiệm
Trong quá khứ, với trường hợp tài sản hữu hình, tài sản vật chất hữu hình giữ vai
trò quyết định và tài sản vô hình, tài sản phi vật chất còn mờ nhạt, môi trường hoạt động
sản xuất kinh doanh ít biến động, các nhà quản lý thường xem xét thành quả, trách
nhiệm của một đơn vị, một con người gắn liền với những kết quả đạt được sau một quá
trình. Từ đó, việc nhận định, phân loại trung tâm trách nhiệm cũng như đo lường đánh
giá thành quả, trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm được thể hiện qua các chỉ tiêu
kết quả tài chính (KSI- Key Result Indicator). Với quan điểm này, các trung tâm trách
nhiệm và đo lường, đánh giá thành quả các trung tâm trách nhiệm gắn liền với đo lường,
đánh giá các chỉ tiêu tài chính thành quả gắn liền với các loại trung tâm trách nhiệm.
Với trung tâm chi phí, việc đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm trung tâm
chi phí gắn liền với đo lường, đánh giá các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả như :
Chi phí = Biến phí + Định phí -
Tỷ lệ chi phí trên doanh thu = (Chi phí / Doanh thu) x 100% -
19
Với trung tâm doanh thu, việc đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm trung tâm
chi phí gắn liền với đo lường, đánh giá các chỉ tiêu kết quả , hiệu quả như :
Doanh thu = Số lượng sản phẩm tiêu thụ x Đơn giá bán -
Tỷ lệ lợi nhuận gộp (số dư đảm phí) trên doanh thu = (Lợi nhuận gộp bộ phận -
bán hàng (số dư đảm phí bộ phận bán hàng) / Doanh thu ) x 100%
Với trung tâm lợi nhuận, việc đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm trung tâm
chi phí gắn liền với đo lường, đánh giá các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả như :
Lợi nhuận = Doanh thu – Biến phí – Định phí bộ phận -
Tỷ lệ lợi nhuận bộ phận trên vốn phân cấp = (Lợi nhuận bộ phận / Vốn phân -
cấp sử dụng bình quân) x 100%
Với trung tâm đầu tư, việc đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm trung tâm chi
phí gắn liền với đo lường, đánh giá các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả như :
RI = Lợi nhuận – (Vốn sử dụng bình quân x ROI mong muốn) -
Profit – (Invested capital × Imputed interest rate) -
- Hoặc
EVA = Lợi nhuận – (Vốn chủ sở hữu sở dụng bình quân x Lãi suất mong muốn -
bình quân)
EVA = Net operation profit after tax – (capital employed x weighted average cost -
of capital)
ROI = (Lợi nhuận /Doanh thu) x (Doanh thu / Vốn sử dụng bình quân) x -
100%V
Trên cơ sở quan điểm truyền thống này, trong thực thi kế toán trách nhiệm, kế
toán thường sử dụng các công cụ kỹ thuật đo lường, phân tích cổ điển như :
- Kế toán chi phí và tính giá thành theo chi phí thực tế, kế toán chi phí và tính giá
thành theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính, kế toán và tính giá thành
theo chi phí định mức. Các phương pháp này đều dựa trên quan điểm phương pháp
toàn bộ - giá thành gồm tất cả chi phí sản xuất trên cơ sở phân bổ chi phí sản xuất
đầu vào cho kết quả đầu ra.
Tính giá bán theo phương pháp toàn bộ hay phương pháp trực tiếp; -
Dự toán theo từng công đoạn, bộ phận chức năng sản xuất kinh doanh; -
20
Phân tích biến động chi phí, doanh thu, lợi nhuận, vốn đầu tư và đánh giá những -
biến động này theo tác động của nhân tố lượng, nhân tố giá, nhân tố công suất,
nhân tố năng suất hay do những nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan tác động
Với quan điểm đánh giá thành quả, trách nhiệm trên khi đo lường, đánh giá thành
quả các trung tâm trách nhiệm cũng như khi triển khai nội dung, quy trình kế toán trách
nhiệm thường hướng nhà quản lý vào tầm nhìn ngắn hạn, tập trung vào thành quả đạt
được trong ngắn hạn, thành quả tài chính, thành quả vật chất hơn là tạo tầm nhìn dài
hạn, những thành quả phi tài chính có liên quan, tài sản vô hình và quá trình, nguyên
nhân tạo nên thành quả để đạt được phát triển ổn định, bền vững..
1.3.2. Quan điểm hiện đại về đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm và những
ảnh hưởng đến kế toán trách nhiệm
Ngày nay, tài sản vô hình, tài sản phi vật chất ngày càng giữ vai trò quyết định
hoạt động sản xuất kinh doanh trong môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh biến
động, thay đổi nhanh chóng về khoa học kỹ thuật công nghệ, sản phẩm, thị trường,
…Từ đó, việc nhìn nhận, phân loại trung tâm trách nhiệm và đo lường, đánh giá thành
quả, trách nhiệm quản lý không chỉ dừng lại với xem xét kết quả tài chính cụ thể đạt
được mà còn chú trọng đến những vấn đề xa hơn, rộng hơn để đảm bảo cho một chiến
lược phát triển sản xuất kinh doanh ổn định, bền vững. Vì vậy, với quan điểm này, việc
đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm được chú ý cả
thước đo kết quả tài chính (KSI- Key Result Indicator) mà còn chú trọng cả những
thước đo hoạt động (KPI – Key Performance Indicator) và những thước đo tiềm năng
khác như khách hàng liên quan, quy trình nội bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn
nhân lực.
Hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền cơ bản với các hoạt động, quản lý chi
phí, doanh thu, lợi nhuận, đầu tư và mặt khác với quan điểm trên, đo lường, đánh giá
thành quả trung tâm trách nhiệm cũng gắn liền với đo lường, đánh giá thành quả của 4
trung tâm trách nhiệm cơ bản là trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi
nhuận, trung tâm đầu tư. Và việc đo lường đánh giá thành quả, trách nhiệm các trung
tâm trách nhiệm bên cạnh đo lường, đánh giá các chỉ tiêu tài chính còn phải xây dựng,
bổ sung những chỉ tiêu về hoạt động của trung tâm trách nhiệm, những chỉ tiêu về tiềm
21
năng của trung tâm trách nhiệm như khách hàng, quy trình hoạt động nội bộ, nguồn
nhân lực. Ví dụ, một trong những dụng phổ biến nhất đo lường và đánh giá thành quả,
trách nhiệm của trung tâm trách nhiệm được thể hiện theo mô hình BSC được thể hiện
qua các khía cạnh sau:
Sơ đồ 1.6.
Các khía cạnh tiếp cận, đo lường đánh giá thành quả, trách nhiệm theo mô hình BSC
22
Trên cơ sở quan điểm hiện đại, trong thực thi kế toán trách nhiệm, kế toán
thường sử dụng các công cụ kỹ thuật đo lường, phân tích hiện đại như :
Phương pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động, -
Tính giá bán trên cơ sở hoạt động; -
Dự toán trên cơ sở hoạt động; -
Phân tích, đánh giá theo các kỹ thuật hiện đại như phân tích chi phí theo mục -
tiêu, phân tích đánh giá theo mô hình Blanced Scorecard (BSC),…
Với tiếp cận quan điểm đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm trên khi đo
lường, đánh giá thành quả các trung tâm trách nhiệm cũng như khi triển khai nội dung,
quy trình kế toán trách nhiệm thường hướng nhà quản lý vào cả tầm nhìn ngắn hạn và
dài hạn, không những tập trung vào thành quả đạt được trong ngắn hạn, thành quả tài
chính, thành quả vật chất mà còn cả những thành quả phi tài chính dài hạn, những thành
quả phi vật chất và nguyên nhân tạo nên những thành quả đó.
Với những góc tiếp cận ở trình độ khác nhau về kế toán trách nhiệm cho thấy
hiện nay trong lý luận, thực tiễn ứng dụng, nội dung, quy trình kế toán trách nhiệm có
thể ở nhiều trình độ khác nhau. Vì vậy, vấn đề đặt ra khi nghiên cứu ứng dụng kế toán
trách nhiệm vào một doanh nghiệp cần chú ý tính phù hợp và hữu hiệu của nó. Với một
doanh nghiệp có trình độ quản lý cổ điển thì tính thích hợp là phải lựa chọn những lý
thuyết, nội dung, kỹ thuật kế toán trách nhiệm cổ điển. Tuy nhiên, việc lựa chọn lý
thuyết, nội dung, kỹ thuật cổ điển cần điều chỉnh sao cho kết nối được và khai thác được
một phần những tiến bộ trong nội dung, kỹ thuật kế toán quản trị hiện đại.
Tóm lại, kế toán trách nhiệm là một phần nghiệp vụ chuyên môn không thể thiếu
của kế toán quản trị. Sự hình thành, phát triển cũng như nội dung, quy trình kế toán
trách nhiệm cũng gắn liền với những chi phối, thay đổi, phát triển của những quan điểm
quản trị. Đây chính là nền tảng lý luận, quan điểm chi phối khi tiếp cận, xây dựng hay
hoàn thiện kế toán trách nhiệm trong một doanh nghiệp.
23
Kết luận chương 1
Kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị, là một góc tiếp cận kế
toán quản trị rút gọn theo từng địa chỉ trách nhiệm. Sự ra đời của kế toán trách nhiệm
gắn liền với sự phân quyền, sự phân quyền tất yếu phải cần kế toán trách nhiệm. Kế
toán trách nhiệm hình thành nên kênh thông tin thành quả và trách nhiệm của từng bộ
phận trong doanh nghiệp cho các nhà quản lý doanh nghiệp. Kế toán toán trách nhiệm
gắn liền với những nội dung, quy trình cụ thể được thiết lập, thay đổi theo các quan
điểm đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cổ điển và hiện đại. Nghiên cứu kế toán
trách nhiệm là một vấn đề chuyên môn, khoa học, thời sự cần thiết để chuyển hóa lý
thuyết kế toán trách nhiệm vào thực tiễn doanh nghiệp một cách hợp lý đặc điểm, quy
mô, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quan điểm quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh.
24
CHƯƠNG 2
TRỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT LIỆU VÀ XÂY LẮP GIA LAI
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU VÀ XÂY LẮP GIA LAI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần vật liệu và xây lắp Gia Lai được thành lập năm 1978, lúc bấy giờ
lấy tên gọi là Đội công trình Xây dựng Thương nghiệp.
Năm 1988, Đội công trình xây dựng Thương nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp
kinh doanh vật liệu xây dựng.
Năm 1992, Xí nghiệp được thành lập theo Nghị định số 388/HĐBT và ngày
16/10/1992 theo Quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh Gia Lai. Lúc này, Xí nghiệp
kinh doanh vật liệu xây dựng được đổi tên thành Công ty kinh doanh vật liệu xây dựng
Gia Lai.
Ngày 16/4/1997, Ủy ban nhân dân Tỉnh Gia Lai ra Quyết định Số 309/QĐ-UB đổi
tên Công ty kinh doanh vật liệu xây dựng thành công ty Vật Liệu và Xây Lắp Gia Lai.
Công ty vật liệu và xây lắp Gia Lai hoạt động dưới mô hình sở hữu là một doanh
nghiệp Nhà nước đến 31/12/2004. Đầu năm 2005, thực hiện quyết định số 1525/QĐ-CT
ngày 7/12/2004 của chủ tịch UBND Tỉnh Gia Lai, Công ty được chuyển đổi hoạt động
theo mô hình sở hữu của một Công ty cổ phần với tên gọi chính thức là Công ty Cổ
phần Vật Liệu & Xây Lắp Gia Lai.
Kể từ đó đến nay, công ty có tên gọi chính thức là: Công ty cổ phần Vật liệu và
Xây lắp Gia Lai
Tên giao dịch: GIAMACO
Hạng doanh nghiệp: hạng III
Địa chỉ: 25 Cách Mạng Tháng Tám, TP.Pleiku, Gia Lai.
2.1.1.1. Chức năng
Tổ chức buôn bán, bán lẻ các loại gạch đá và các mặt hàng vật liệu xây dựng. -
Kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, đô thị nhà ở và sản xuất các mặt hàng xây -
dựng.
25
Các loại máy móc thiết bị phục vụ công tác xây dựng cơ bản và các ngành kinh tế -
khác.
Xây lắp các thiết bị y tế (xử lí chất thải, lò đốt rác y tế, thiết bị điện, phòng cháy -
chữa cháy).
Thi công xây dựng, trang trí nội thất các công trình dân dụng, công nghiệp thi công -
các công trình giao thông cầu đường, các loại hệ thống cấp thoát nước, xây lắp các
công trình điện.
- Xây dựng các công trình thủy lợi, đập cấp thoát nước kênh mương, khai hoang
đồng ruộng.
- Mua bán phương tiện vận tải.
- Khảo sát địa hình, địa chất công trình, đập cấp thoát nước kênh mương, khai hoang
đồng ruộng.
- Mua bán phương tiện vận tải .
- Khảo sát địa hình, địa chất công trình,lập báo cáo đầu tư và dự án đầu tư, thiết kế
kỹ thuật, lập hồ sơ mời thầu, giám sát kỹĩ thuật thi công công trình, kiểm định chất
lượng vật liệu xây dựng.
2.1.1.2. Nhiệm vụ
Để đảm bảo thực hiện các chức năng trên, Công ty đã đề ra những nhiệm vụ cơ
bản sau:
Xây dựng kế hoạch toàn diện và hàng năm trình lên cấp trên phê duyệt. Và sau đó -
thực hiện kế hoạch đã được duyệt.
Tổ chức sản xuất vật liệu xây dựng. -
Tổ chức đấu thầu và thi công các công trình xây dựng cơ bản. -
Tổ chức mạng lưới buôn bán, bán lẻ tại thành phố Pleiku – Gia Lai và các chi -
nhánh ở các tỉnh ,thành phố khác.
2.1.1.3. Định hướng phát triển của công ty
2.1.1.3.1. Mục tiêu chủ yếu của Công ty
Phấn đấu xây dựng Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai không ngừng
phát triển về mọi mặt, trở thành thương hiệu lớn, có uy tín trong lĩnh vực hoạt động
kinh doanh xây lắp trong và ngoài tỉnh.
26
2.1.1.3.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn của công ty
Ngoài những ngành nghề kinh doanh hiện có, công ty tiếp tục đầu tư phát triển
những ngành nghề kinh doanh khác trên cơ sở tính toán hiệu quả đầu tư trong ngắn hạn
cũng như trong dài hạn phù hợp với chiến lược phát triển Công ty.
Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp, cần tập trung đầu tạo chuyên môn, tạo ra
những sản phẩm kiến trúc mới lạ mà thị trường đang cần đi đôi với việc đẩy mạnh công
tác quảng cáo, tiếp thị hình ảnh công ty, giữ được tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi
nhuận hàng năm.
Đối với hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng, trước hết tập trung đầu tư, mở
rộng mạng lưới phân phối, tăng khả năng cạnh tranh, và hiệu quả đầu tư.
Ngoài việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh, Công ty tiếp tục
đầu tư nguồn nhân lực, đây là nhân tố quyết định cho sự thành công của Công ty, trong
đó coi trọng việc tuyển dụng, đào tạo, xây dựng một đội ngũ lao động làm việc chuyên
nghiệp và nguồn nhân sự cấp cao, có kỷ luật cao đi đôi với việc giải quyết tốt chế độ
cho người lao động để người lao động an tâm, gắn bó với Công ty.
2.1.1.4. Về đặc điểm nguồn lao động của công ty
Tính đến ngày 31/12/2012 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 665
người, được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động trong công ty theo trình độ
STT Trình độ lao động Số lượng Tỷ lệ
1 Đại học và cao đẳng 82 12%
Trung cấp 2 56 8%
Sơ cấp 3 24 4%
Công nhân kỹ thuật 4 260 39%
Lao động phổ thông 5 243 37%
Tổng cộng 665
Với tinh thần dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn đổi mới công tác quản lý và điều hành
doanh nghiệp cùng với sự đồng tâm hiệp lực của CBCNVC, Ban Giám đốc Công ty đã
tổ chức lại sản xuất, đưa ra các biện pháp thích hợp, từng bước tháo gỡ khó khăn, sắp
27
xếp các phòng ban chuyên môn, phân chia nhiệm vụ các đội thi công, đồng thời xây
dựng chiến lược đầu tư, huy động vốn của các cổ đông để đầu tư xây dựng phòng thí
nghiệm vật liệu xây dựng.. Bên cạnh việc chủ động tiếp cận thị trường để tham gia đấu
thầu các gói thầu lớn, tìm kiếm thị trường mới tiêu thụ sản phẩm, Công ty còn thành lập
nhóm nghiên cứu vật liệu xây dựng. Với các biện pháp đó, hàng năm Công ty đã hoàn
thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, góp phần làm tăng thêm thu nhập quốc dân, nâng
cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Về loại hình kinh doanh và các hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của công ty
Công ty Cổ phần vật liệu và xây lắp Gia Lai là doanh nghiệp chuyên sản xuất và
kinh doanh. Các mặt hàng chủ yếu mà doanh nghiệp còn đang kinh doanh là gạch đá và
các loại vật liệu xây dựng, chuyên sản xuất các sản phẩm xây lắp như: nhà ở,các công
trình điện, các khu công nghiệp, thương mại…
2.1.2.2. Về thị trường đầu vào và đầu ra của công ty
Đầu vào của công ty là Sắt thép và vật liệu xây dựng mua ở thành phố Hồ Chí
Minh, thành phố Đà Nẵng và một số vật liệu có sẵn ở địa phương. Đầu ra của công ty
gồm cả khách hàng trong và ngoài tỉnh.
Với vai trò là 1 nhà phân phối xi măng, sắt thép nên công ty là đại lý độc quyền
của các Công ty xi măng Nghi Sơn, Hoàng Mai, Hà Tiên…tại 3 tỉnh Tây nguyên. Ngoài
ra công ty còn có các chi nhánh ở Quy Nhơn…tuy là thành viên nhưng vẫn hạch toán
độc lập như 1 đơn vị nhỏ.
Đối với các sản phẩm xây lắp: thị trường đầu ra của Công ty chủ yếu là 3 tỉnh Kon
Tum, Gia Lai, Đắc Lắc bao gồm: xây lắp dân dụng , thủy lợi, thủy điện vừa và nhỏ,
đường giao thông thủy lợi, kênh mương nội đồng…Trong đó thị trường mạnh nhất là
Kon Tum.
28
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty
2.1.3.1. Triết lý, quan điểm quản lý của công ty
Là một công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực vừa sản xuất vừa thương mại trên
nhiều địa bàn ở khu vực miền Trung nên vấn đề quản lý luôn được ban quản trị tại công
ty hết sức quan tâm. Quan điểm quản lý của công ty thể hiện cụ thể như sau:
Quan điểm thống nhất: Hệ thống quản trị có 5 cấp theo mô hình hỗn hợp chức
năng trực tuyến linh hoạt, mỗi cấp có quyền hạn, trách nhiệm đầy đủ, rõ ràng (Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Giám Đốc, Ban kiểm soát, bộ phận chuyên môn).
Quan điểm hiệu quả: Phân cấp phải đảm bảo có hiệu quả nhất, việc nào, cấp nào
thực hiện tốt hơn thì cấp đó thực hiện.
Quan điểm khả thi: Phải tạo điều kiện cho việc thực hiện phân cấp, chuẩn bị đầy
đủ về mặt thể chế, bộ máy, cán bộ, kinh phí; phân cấp đi đôi với kiểm tra; tổ chức hệ
thống thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Phân cấp đồng bộ với các biện pháp quản lý khác trong cơ chế quản trị nói chung.
Mặt khác, phân cấp luôn đi đôi với kiểm tra, kiểm soát.
Tiêu chí phân cấp rõ ràng, minh bạch, dễ vận dụng cho từng thời kỳ:
Đảm bảo cho việc ra quyết định nhanh nhất; -
Đảm bảo tính đơn nhất trong ra quyết định, trách nhiệm đối với một công việc; -
Cấp quyết định phải là cấp có đủ điều kiện điều hành kinh doanh có hiệu quả nhất -
hoạt động đó trong khung khổ luật lệ và chính sách chung;
Những quan điểm, triết lý này đã tạo nên sự hình thành cơ cấu tổ chức của công ty
vừa kết hợp giữa cấu trúc theo chức năng và vừa cấu trúc theo khu vực:
Theo chức năng
Quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh của Công ty là Ban giám đốc và các
phòng chức năng tại văn phòng công ty.
Theo khu vực
Trực tiếp quản lý và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh là các đơn vị, chi
nhánh trực thuộc Công ty.
29
Mỗi đơn vị, chi nhánh trực thuộc công ty là một đơn vị tự quản, đứng đầu là Giám
đốc. Các đơn vị trực thuộc hoạt động trên danh nghĩa của Công ty, hoàn toàn không có
tư cách pháp nhân.
- Đối với khối sản xuất sản phẩm xây lắp: do sản phẩm xây lắp được sản xuất với
quy trình và quản lý phức tạp, thời gian sản xuất kéo dài nên công tác quản lý được
tổ chức độc lập theo từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi đội xây lắp là một
đơn vị độc lập thi công những công trình, hạng mục công trình khác nhau.
2.1.3.2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy tổ chức tại Công ty được thiết lập theo mô hình trực tuyến - chức năng với
cơ cấu gồm có 4 phòng ban tham mưu, 7 đơn vị trực thuộc là các chi nhánh, xí nghiệp
cấp dưới và 26 đội xây lắp được đánh số từ 1 đến 26.
30
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU & XÂY LẮP GIA LAI
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P. Giám đốc Kinh doanh
P. Giám đốc Sản xuất
P. TÀI CHÍNH
P. KỸ THUẬT
P. TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
P. KẾ HOẠCH THỊ TRƯỜNG
SẢN XUẤT
KẾ TOÁN
Xí
Xí
Xí
Chi nhánh Iagrai
Đội xây lắp số 26
Đội xây lắp số 2
Đội xây lắp số 3
Đội xây lắp số 1
nghiệp VLXD Số 3
nghiệp VLXD Số 2
Chi nhánh Kon Tum
Chi nhánh Bình Định
Chi nhánh Ayun pa
nghiệp VLXD Số 1
BCH Công trường
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
31
2.1.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ba năm gần đây
Với đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như trên, thực
trạng kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm vừa qua của công ty được thê
hiện qua bảng tổng hợp về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2010 –
2012 như bảng 2.2 sau :
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua (Từ 2010 đến 2012)
Chỉ tiêu
Năm 2010
Đơn vị tính : Đồng Việc Nam Năm 2011
Năm 2012
1. Doanh thu bán hàng và cung
239.896.618.98
224.116.685.64
129.558.340.140
cấp dịch vụ
1
1
2. Giá vốn hàng bán
233.406.866.70
214.837.744.53
126.196.760.752
9
2
3. Chi phí bán hàng
1.816.017.658
1.961.925.510
947.181.902
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.305.453.806
5.440.369.772
2.118.111.302
5. Lợi nhuận hoạt động tài chính
3.391.876.114
451.555.427
(966.977.727)
6. Lợi nhuận khác
775.641.558
(22.770.623)
(25.708.367)
7. Tổng lợi nhuận kế toán trước
4.535.798.480
2.157.830.631
(696.399.910)
thuế
Bảng tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
có xu hướng giảm dần qua các năm, lợi nhuận sau thuế năm 2011 giảm 50% so với
năm 2010, đặc biệt hơn là chỉ tiêu này năm 2012 là âm. Điều này cho thấy tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty đang gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân của tình
trạng này có thể được phân tích như sau:
- Cuộc khủng hoảng toàn cầu đang diễn ra trên thế giới và Việt Nam không phải
là ngoại lệ, bất động sản được đánh giá là ế ẩm thậm chí là đóng băng, do đó
công ty nhận được ít hợp đồng xây dựng, bên cạnh đó mảng kinh doanh vật
liệu cũng gặp không ít khó khăn trong việc tìm nguồn tiêu thụ, việc hội nhập
và phát triển kinh tế cũng buộc công ty phải đối mặt với những thách thức lớn.
32
Sự ra đời của các công ty xi măng liên doanh và nhà phân phối mới làm nguồn
cung xi măng trên thị trường tăng lên tạo ra sự cạnh tranh về thị phần gay gắt.
- Tăng trưởng kinh tế đi đôi với lạm phát làm cho giá nguyên vật liệu đầu vào
tăng cao, giá bán thay đổi không đáng kể do sự cạnh tranh gay gắt về giá trên
thị trường vật liệu. Điều này làm cho tỷ trọng chi phí trên doanh thu ngày càng
tăng và lợi nhuận giảm đi đáng kể.
- Từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển sang hình thức cổ phần, đứng
trước những khó khăn lớn ban lãnh đạo công ty vẫn chưa đủ kinh nghiệm để
đối phó với sự thay đổi môi trường kinh doanh.
- Đứng trước những khó khăn thuộc về khách quan, để phát huy thế mạnh vốn
của mình, Công ty cần phải có một hệ thống kiểm soát, một sự phân cấp quản
lý vận hành các hoạt động một cách hữu hiệu, hiệu quả và việc đánh giá thành
quả quản lý hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển chung của toàn công ty.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty
2.1.4.1. Nội dung kế toán của công ty
Công ty Cổ phần vật liệu và xây lắp Gia Lai là một Công ty tương đối lớn,
việc tổ chức sản xuất kinh doanh được phân thành nhiều bộ phận, đơn vị. Trong đó
có những đơn vị, bộ phận trực thuộc ở gần và có những đơn vị, bộ phận trực thuộc
ở xa văn phòng Công ty. Nên công ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán
vừa tập trung, vừa phân tán.
Theo hình thức tổ chức này, trưởng phòng kế toán quản lý chung và trực tiếp
điều hành cả hai lĩnh vực kế toán tài chính và kế toán quản trị. Phòng kế toán tổng
công ty phụ trách và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại tổng công ty. Còn
công việc kế toán các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc do kế
toán các đơn vị đó thực hiện, định kỳ tổng hợp số liệu gởi về văn phòng Kế toán
tổng công ty. Ngoài ra, văn phòng kế toán tổng công ty làm nhiệm vụ hướng dẫn
ghi chép các nghiệp vụ kế toán cho các đơn vị thành viên, điều chuyển nhân sự cho
thích hợp giữa các chi nhánh, quản lý, điều hành chung công tác kế toán của các
công ty thành viên. Đồng thời, chịu trách nhiệm thực hiện các báo cáo kế toán quản
trị định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của tổng giám đốc
33
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần vật liệu và xây lắp Gia Lai được thể hiện
qua sơ đồ 2.2 dưới đây:
Kế toán trưởng KT tổng hợp
KT KT KT KT KT
Tài sản tiền và thuế TL và mua hàng
cố định TT tạm trích và công
theo ứng nợ phải KT bán hàng và công nợ phải thu
lương trả
Kế toán
Kế toán các đội xây lắp các đơn vị kinh doanh
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Ghi chú :
Quan hệ chỉ đạo :
Quan hệ tác nghiệp :
Chức năng - nhiệm vụ của các thành phần trong bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
- Với cương vị là trưởng phòng kế toán, kế toán trưởng là người chịu trách
nhiệm trực tiếp trước Ban giám đốc và Hội đồng quản trị về tình hình quản lý
tài chính theo chế độ hiện hành, theo dõi và chỉ đạo chung về chuyên môn
trong nội bộ phòng kế toán.
- Chỉ đạo công tác tổ chức và thực hiện hạch toán kế toán toàn công ty.
34
Chỉ đạo công tác kiểm kê, kiểm tra việc hoạch toán hoạt động sản xuất kinh -
doanh toàn công ty.
Chỉ đạo công tác lập kế hoạch ngân sách, quyết toán và phân tích hoạt động -
sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Kế toán tổng hợp
Lập kế hoạch ngân sách khối kinh doanh và tổng hợp cho toàn Công ty. -
Theo dõi chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý của khối kinh -
doanh, duyệt quyết toán phí do các đơn vị thuộc khối kinh doanh.
Lập các báo cáo tài chính tổng hợp toàn Công ty, lập báo cáo phân tích hoạt -
động kinh doanh khối kinh doanh và các báo cáo quản trị theo yêu cầu của ban
giám đốc và Hội đồng quản trị công ty.
Kế toán mua hàng và công nợ phải trả
Theo dõi việc thực hiện và hạch toán các hợp đồng mua, vận chuyển, bốc xếp -
và nhập kho xi măng từ nhà cung cấp đến kho của các chi nhánh.
Theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả người bán. Riêng đối với -
chủ nợ là nhà cung cấp xi măng do số dư nợ lớn nên phải thường xuyên đối
chiếu công nợ với nhà cung cấp.
Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
Theo dõi việc bán xi măng của các chi nhánh. -
Tổng hợp doanh thu tiêu thụ vật liệu xây dựng theo từng chi nhánh. -
Theo dõi việc quản lý nợ phải thu, ký cược bán hàng của các đại lý, tính lãi ký -
cược hàng tháng do các chi nhánh trực tiếp thực hiện. Các hợp đồng bán xi
măng do văn phòng công ty ký kết thì phải trực tiếp theo dõi doanh thu và việc
thu nợ, có kế hoạch đòi nợ đối với những khách hàng nợ đến hạn và quá hạn
thanh toán.
Kế toán xây dựng cơ bản
Quản lý các hồ sơ xây dựng cơ bản của từng công trình, theo dõi tiến độ thi
công, khối lượng hoàn thành để tham mưu cho lãnh đạo phòng có kế hoạch về vốn,
vật tư, nhân công thực hiện cho công trình xây dựng cơ bản. Hàng kỳ, tập hợp
chứng từ phân tích yếu tố vật tư, nhân công…dựa trên cơ sở hồ sơ thiết kế dự toán
35
được lập để kế toán tổng hợp quyết toán giá thành xây dựng cơ bản cho từng công
trình
Kế toán tài sản cố định
- Theo dõi công tác quản lý, hạch toán, mua sắm và trích khấu hao tài sản cố
định; thực hiện sửa chữa lớn theo kế hoạch ngân sách được Công ty duyệt ở
các đơn vị.
Duyệt báo cáo quyết toán hàng quý (6 tháng, năm) của khối công nghiệp. -
Kế toán tiền và thanh toán tạm ứng
Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ tăng - giảm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. -
Tiến hành thanh toán tạm ứng theo đúng thủ tục qui định. -
Thực hiện theo kế hoạch chuyển tiền trả cho nhà cung cấp xi măng dưới sự chỉ -
đạo của kế toán trưởng và giám đốc Công ty.
Kế toán thuế
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc kê khai các loại thuế theo đúng qui định. -
Thực hiện kê khai và quyết toán thuế toàn Công ty. -
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương -
Tính lương và các khoản trích theo lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên -
khối văn phòng công ty.
Theo dõi, tổng hợp, quyết toán tiền lương toàn công ty. -
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc
Kế toán tại các đội xây lắp
Lập dự toán định mức chi phí cho từng công trình tại đơn vị dưới sự chỉ đạo -
của Giám đốc đơn vị và hướng dẫn của phòng kế toán Công ty.
Tập hợp chi phí, tính giá thành, hạch toán tổng hợp, theo dõi các nghiệp vụ -
kinh tế phát sinh liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình..
Định kỳ báo cáo tình hình thi công về văn phòng công ty. -
Kế toán tại các đơn vị thuộc khối kinh doanh (các chi nhánh kinh doanh)
Làm nhiệm vụ như một kế toán tổng hợp của một công ty thu nhỏ, vẫn hạch
toán kế toán trên sổ nhưng ở góc độ phụ thuộc, hàng kỳ gửi báo cáo tài chính về
công ty để công ty tổng hợp chung thành một báo cáo tài chính toàn công ty. Các
36
đơn vị thành viên tự chủ động trong việc kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lãi,
lỗ trước lãnh đạo công ty.
Ta thấy rằng công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị được phối hợp
trong chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán. Biểu hiện của công tác kế
toán trách nhiệm tại Công ty có thể tóm lược ở các nội dung chính sau :
Lập dự toán cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty từ cấp đơn vị -
cơ sở cho đến tổng hợp hoạt động toàn công ty.
Quyết toán kết quả thực hiện, so sánh kết quả đạt được với kế hoạch đặt ra và -
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Công tác lập báo cáo trách nhiệm tập trung vào công việc của kế toán tổng hợp -
dưới sự chỉ đạo của Kế toán trưởng và Giám đốc công ty.
Với cách tổ chức công tác kế toán như trên, phòng tài chính kế toán là trung
tâm xây dựng và cung cấp thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh của ban giám đốc Công ty.
2.1.4.2. Các chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty và các chi nhánh: theo Luật Kế toán và các
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Quyết định 15/2006 ngày 20/03/2006 của Bộ
Tài chính và Thông Tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009.
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế
toán theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính,
được chỉnh sửa bổ sung theo thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009.
Công ty chi tiết các TK tổng hợp thành các TK chi tiết cấp 2,3,4 theo yêu cầu
quản lý.
- Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán: Tổng công ty Cổ phần vật liệu và
xây lắp Gia Lai và các đơn vị trực thuộc sử dụng hệ thống biểu mẫu, chứng từ
kế toán được ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ Tài chính và các loại chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản hướng
dẫn pháp luật khác về lao động, tiền lương, BHXH... theo nguyên tắc tuân thủ
các quy định đối với loại chứng từ bắt buộc. Ngoài ra, đối với các chứng từ
khác doanh nghiệp có thiết kế ngoài những chỉ tiêu theo quy định thì còn bổ
37
sung một số chỉ tiêu để phản ánh cụ thể thông tin về chi phí nhằm đáp ứng yêu
cầu quản trị chi phí tại doanh nghiệp và đảm bảo những quy định và sự nhất
quán trong quy trình thu thấp và cung cấp thông tin về chi phí.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. -
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: đồng Việt Nam. -
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước (FIFO). -
Phương pháp kiểm kê hàng tồn kho: Kiểm kê định kỳ. -
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo nguyên giá. -
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao đường thẳng. Công ty thực -
hiện chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo Quyết định
số 06/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 12/12/2003.
Phương pháp kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng: khấu trừ. -
Phần mềm kế toán sử dụng: Phần mềm Effect. Hình thức kế toán: Chứng từ -
ghi sổ.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT LIỆU VÀ XÂY LẮP GIA LAI
2.2.1. Quan điểm về thành quả, trách nhiệm quản lý tại công ty
Để đo lường đánh giá thành quả và trách nhiệm các trung tâm trách nhiệm, có
hai loại chỉ tiêu cơ bản là chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu hiệu quả.
Chỉ tiêu kết quả là mức độ các trung tâm trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
đề ra, có thể là số tuyệt đối hay số tương đối. Ví dụ như nhà quản lý đặt ra doanh
thu cần đạt cho trung tâm doanh thu, mức tỷ lệ hòa vốn của trung tâm lợi nhuận,
mức thực hiện thực tế so với kế hoạch của mỗi bộ phận.
Đối với chỉ tiêu hiệu quả, là tỷ lệ so sánh giữa tổng đầu ra và tổng đầu vào của
một trung tâm trách nhiệm. Nó cho thấy kết quả thực tế đạt được so với các nguồn
lực được sử dụng để tạo ra kết quả đó, tức xác định mức trung bình kết quả mang lại
trên mỗi đơn vị đầu vào. Ví dụ như chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn, trên tài sản. Ngược
lại, tỷ lệ so sánh giữa đầu vào và đầu ra cho ta trung bình số lượng đầu vào tiêu hao
trên mỗi đơn vị đầu ra, như tỷ lệ chi phí trên mỗi sản phẩm làm được, chi phí vốn.
38
2.2.2. Tình hình phân cấp quản lý và các trung tâm trách nhiệm tại công
ty
2.2.2.1. Tình hình phân cấp quản lý tại công ty
Công ty Cổ phần vật liệu và xây lắp Gia Lai chuyển đổi từ mô hình Doanh
nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần, có sự phân cấp quản lý như sau:
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty và tất
cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu đều được tham dự.
Quyền hạn và trách nhiệm của Đại hội đồng cổ đông
- Thông qua định hướng phát triển công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản;
- Kế hoạch phát triển trong dài hạn và ngắn hạn của công ty;
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào
bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần;
- Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, quyết định tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý, đại diện chủ sở hữu công ty trực tiếp
quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.
Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng quản trị công ty
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch hàng năm -
của công ty;
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; -
Quyết định các dự án đầu tư có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản công ty. -
Quyết định cơ cấu tổ chức, các quy chế quản lý trong nội bộ công ty, quyết -
định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện...
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và các nhà quản lý khác điều hành công việc sản -
xuất kinh doanh hằng ngày của công ty.
39
Với quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng quản trị công ty như trên ta có thể
dễ dàng nhận thấy đây là một trung tâm đầu tư của công ty. Hội đồng quản trị nắm
toàn quyền quyết định đới với việc huy động vốn và đầu tư (mở rộng) các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Ban Giám đốc
Ban giám đốc là cơ quan điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty nằm
dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị công ty.
Quyền hạn và trách nhiệm của ban giám đốc
Quản lý và sử dụng nguồn vốn và tài sản của công ty đạt hiệu quả cao nhất. -
Tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của công ty. -
Quyết định chính sách tiền lương, khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ nhân viên -
trong Công ty.
Người có thẩm quyền cao nhất và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Hội đồng
quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là Giám đốc. Dưới sự điều
hành của Giám đốc công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty được xem
là một trung tâm lợi nhuận nhưng do đặc điểm kinh doanh đa ngành và địa bàn hoạt
động tương đối rộng nên bộ máy quản lý của công ty tiếp tục được phân cấp như
sau:
Khối kinh doanh
Toàn bộ quá trình hoạt động của khối do Giám đốc kinh doanh của công ty
trực tiếp điều hành quản lý. Tổ chức phân cấp quản lý của khối kinh doanh như sau:
Phòng ban chức năng tại văn phòng công ty
Các phòng ban chức năng tại văn phòng công ty được giao nhiệm vụ tổ chức
thực hiện và tham mưu cho Giám đốc quản lý các mặt hoạt động của khối kinh
doanh và toàn thể công ty. Chức năng của bốn phòng ban tại văn phòng công ty
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng
tại văn phòng công ty
T Phòng ban Chức năng
40
T
- Tham mưu cho Giám đốc quản lý và điều hành hoạt động kinh
Phòng kế doanh vật liệu xây dựng.
1 hoạch – thị - Nắm bắt tình hình nhu cầu về xi măng trên địa bàn Tỉnh Gia Lai
trường và các tỉnh lân cận.
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch kinh doanh
- Tham mưu cho Giám đốc tổ chức công tác quản lý tài chính, kế
toán toàn công ty.
- Tổ chức hạch toán kế toán cho khối kinh doanh, khối xây lắp và Phòng tài tổng hợp toàn công ty theo chế độ kế toán hiện hành và chính sách 2 chính – kế của công ty. toán - Triển khai và quản lý việc sử dụng nguồn vốn huy động, góp
vốn sản xuất kinh doanh toàn công ty đảm bảo sử dụng đúng mục
đích đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Tham mưu cho Giám đốc quản lý và điều hành hoạt động xây
lắp.
- Chịu trách nhiệm triển khai thi công về mặt kỹ thuật, chất lượng
công trình, tính toán hợp lý và phù hợp các loại vật tư, thiết bị máy
móc tham gia thi công công trình. Phòng kỹ - Cùng với các cán bộ kỹ thuật kiểm tra thử mẫu, kiểm nghiệm vật 3 thuật sản liệu... xuất - Phối hợp với cán bộ giám sát bên A và bộ phận kỹ thuật của chủ
đầu tư thực hiện nghiệm thu công trình, hạng mục công trình... đặc
biệt chú trọng đến công chất lượng, kỹ thuật và an toàn lao động.
- Xây dựng kế hoạch xây dựng và sửa chữa cơ sở hạ tầng của các
đơn vị trong công ty.
- Tham mưu cho giám đốc về mặt tổ chức chức lao động, tiền Phòng tổ
lương, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên và các chính 4 chức lao
sách lương, thưởng...cho người lao động trong toàn công ty. động
41
- Kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý lao động, chính sách
Về quản lý ở mỗi phòng ban đều có một trưởng bộ phận chịu trách nhiệm về
phân phối lương, thưởng trong toàn công ty.
hoạt động chuyên môn, mọi hoạt động khác nằm ngoài chuyên môn đều do Giám
đốc công ty quyết định. Như vậy mỗi phòng ban chức năng dù là đảm nhận những
chức năng độc lập nhưng không được xem là một trung tâm trách nhiệm do nhà
quản trị của từng của phòng ban không được phân quyền quản lý đầy đủ.
Nhìn ở góc độ rộng hơn ta thấy bốn phòng ban này hợp thành một trung tâm
trách nhiệm và nhà quản trị trung tâm là Giám đốc công ty. Tuy nhiên với cách gộp
chung bốn phòng ban vào khối văn phòng và tập quyền trong tay Giám đốc thì vấn
đề kiểm soát chi phí vẫn chưa triệt để, không khoa học và Giám đốc chưa thể xác
định phòng ban nào là nguồn gốc của vấn đề tăng hoặc giảm chi phí.
Một chức năng khác của khối văn phòng công ty là thực hiện mua vật liệu
xây dựng và điều phối đến các chi nhánh của công ty. Sở dĩ công ty không giao
nhiệm vụ tự tìm nguồn hàng đầu vào này cho các chi nhánh, xí nghiệp là vì:
- Để được hưởng các ưu đãi về tín dụng và lượng hàng thì Giám đốc công ty là
người đại diện công ty trong mối quan hệ mua bán với các nhà cung cấp.
- Xi măng được mua tập trung và điều phối đến các chi nhánh sẽ giảm được
chi phí mua hàng nhờ lợi ích kinh tế về qui mô.
Hệ thống các chi nhánh, xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng
Hệ thống kênh phân phối của công ty bao gồm 4 chi nhánh và 3 xí nghiệp
kinh doanh đóng tại các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Gia Lai và các tỉnh lân
cận như Kon Tum, Bình Định.
Quyền và trách nhiệm Giám đốc công ty giao cho chi nhánh là: sử dụng
nguồn lực được giao để thực hiện hoạt động cung ứng xi măng trên địa bàn được
phân công. Kết quả hoạt động của chi nhánh được đánh giá qua sản lượng xi măng
tiêu thụ do đó mỗi chi nhánh được xem là một trung tâm doanh thu.
Sở dĩ Công ty giao trách nhiệm về sản lượng tiêu thụ là bởi vì :
42
- Thị trường xi măng là một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, do vậy giá cả là
do thị trường quyết định, nỗ lực gia tăng lợi nhuận ngoài việc kiểm soát tốt chi phí
thì mục tiêu gia tăng sản lượng tiêu thụ là vấn được được Ban lãnh đạo công ty đặc
biệt chú trọng.
- Thị trường tiêu thụ vật liệu này phân tán về mặt địa lý nếu quản lý tập trung
sẽ không hiệu quả.
- Chính sách về giá bán và các ưu đãi bán hàng không được phân quyền cho
các chi nhánh mà do Ban Giám đốc công ty quyết định. Lý do của việc tập quyền là:
+ Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai là đại lý độc quyền phân phối
xi măng Nghi Sơn, Hà Tiên, Hoàng Mai tại Gia Lai và Kon Tum, Bình Định nên
việc quyết định giá cả phải thống nhất từ công ty.
+ Mối quan hệ giữa sản lượng bán với chính sách bán hàng, chiến lược cạnh
tranh chủ yếu của công ty là giá bán và chính sách ưu đãi. Nếu được phân quyền
quyết định các chi nhánh sẽ có động cơ giảm giá bán, tăng cường các hoạt động khuyến
mãi, ... để đạt mục tiêu về sản lượng tiêu thụ.
Để giải quyết mối quan hệ giữa sản lượng với chính sách bán hàng, Ban
Giám đốc công ty sẽ đưa ra các quyết sách về bán hàng vừa đảm bảo mục tiêu về
tăng trưởng thị phần và mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Chi phí quản lý phát sinh tại các chi nhánh cũng là một nội dung góp phần
vào hiệu quả hoạt động kinh doanh xi măng của toàn khối. Công tác kế toán tại các
chi nhánh tổ chức theo hình thức báo sổ, thông qua quy trình hạch toán kế toán Ban
Giám đốc có thể kiểm soát được chi phí phát sinh tại các chi nhánh mà không cần
phải giao trách nhiệm về kiểm soát chi phí.
Khối xây lắp
Mỗi đội xây lắp của khối xây lắp được giao quyền quản lý, sử dụng các nguồn
lực và chịu trách nhiệm về chi phí của đơn vị mình. Quản lý chung và chỉ đạo trực tiếp
các đội xây lắp là Ban chỉ huy công trường. Đi đôi với việc phân quyền, Công ty đã xác
định trách nhiệm cụ thể như sau:
- Khi Công ty nhận được công trình và quyết định giao công trình cho Ban chỉ
huy làm thì Ban chỉ huy công trường có nhiệm vụ lập kế hoạch tổng thể cho công
43
trình mình sẽ đảm nhận thi công để gửi về Công ty phê duyệt và áp dụng trong suốt
quá trình thi công công trình.
- Các Ban chỉ huy công trường được ứng vốn để thi công theo từng hạng mục
nhỏ của công trình đã lập trong kế hoạch. Khi thực hiện xong hạng mục công trình,
Ban chỉ huy công trường phải thanh toán tạm ứng lại với Công ty.
- Doanh thu và kết quả kinh doanh đều do Công ty xác định và quản lý. Ban
chỉ huy công trường chỉ quản lý chi phí phát sinh tại các đơn vị mình quản lý và tập
hợp chi phí thi công của các công trình từ các đội xây lắp, xác định giá thành thực tế
của từng công trình, các công đoạn còn lại cho đến xác định kết quả kinh doanh đều
do Công ty thực hiện và hoàn tất.
2.2.2.2. Các trung tâm trách nhiệm tại công ty
Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai thiết lập một hệ thống các trung
tâm trách nhiệm theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Cách thiết lập này
mang tính chất quản lý nhằm đảm bảo tuân thủ quy trình hoạt động và kiểm soát nội
bộ, hơn là tổ chức thành những trung tâm trách nhiệm mang tính chuyên nghiệp.
2.2.3. Hệ thống báo cáo hoạt động tại Công ty
Thủ tục quản lý tại các đơn vị, trung tâm bao gồm thủ tục lập dự toán và lập
báo cáo thực hiện.
Về báo cáo dự toán
Công tác lập kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận... của các đơn vị trực
thuộc bắt đầu từ ngày 20/01 hàng năm sau khi tiến hành đánh giá kết quả hoạt động
năm trước đó. Trưởng các đơn vị tự xác định mục tiêu hoạt động và chỉ đạo công
tác lập ngân sách hoạt động cho năm kế hoạch, sau đó trình lên cấp trên phê duyệt.
Nội dung dự toán
- Dự toán về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Dự toán về chi phí sản xuất kinh doanh: giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng;
chi phí quản lý doanh nghiệp; chi phí tài chính.
- Dự toán về chi phí định mức cho các công trình được lập khi trúng thầu.
- Dự toán về lợi nhuận các chi nhánh, xí nghiệp và toàn công ty.
Cách thức lập dự toán
44
- Về doanh thu tiêu thụ: Sản lượng tiêu thụ được dự toán dựa trên báo cáo
đánh giá kết quả tiêu thụ của năm trước cùng với dự báo về nhu cầu vật liệu xây
dựng trong năm tới do phòng kế hoạch thị trường điều tra.
- Các loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được xác định dựa trên định mức
theo quy định - Thông tư 05/2007/TT-BXD.
- Doanh thu và các khoản chi phí được dự toán theo tháng và tổng hợp cả năm.
Báo cáo dự toán toàn công ty được tổng hợp từ báo cáo của các đơn vị trực thuộc.
Công tác xét duyệt báo cáo dự toán
Chịu trách nhiệm xét duyệt các báo cáo dự toán này là Giám đốc công ty và
Hội đồng quản trị. Giám đốc và Hội đồng quản trị xem xét khả năng hiện tại của các
đơn vị sao cho để xét duyệt sao cho đảm bảo:
Khả thi và phù hợp với năng lực hiện tại của các đơn vị. -
Thống nhất với mục tiêu chung của công ty là sản lượng tiêu thụ đặt lên hàng -
đầu, quản lý và kiểm soát chi phí để tối đa hoá lợi nhuận.
Về báo cáo thực hiện
- Trưởng các đơn vị trực thuộc chỉ đạo các phòng ban chức năng tổ chức thu
thập, tập hợp thông tin theo các nội dung của báo cáo dự toán và hoàn thành trước
ngày 15 hàng tháng.
- Các phòng ban chức năng tại văn phòng công ty tổng hợp kết quả hoạt động
toàn công ty từ báo cáo thực hiện của các đơn vị trực thuộc.
Một số báo cáo trách nhiệm tại Công ty
Bảng 2.4. Các loại báo cáo trong công ty
Người lập báo cáo
TT Loại báo cáo Dự toán Thực hiện Đánh giá
1 Báo cáo kết quả tiêu thụ các chi nhánh Kế toán chi nhánh Phòng KH -TT công ty
2 Kế toán các chi nhánh, xí nghiệp Báo cáo kết quả HĐSXKD của khối kinh doanh
45
3 Kế toán văn phòng công ty Báo cáo chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp
4 Báo cáo chi phí mua hàng Kế toán văn phòng công ty
5 Kế toán văn phòng công ty Báo cáo kết quả HĐSXKD toàn công ty
6 Báo cáo chi phí sản xuất đội xây lắp Kế toán đội xây lắp
(1)
Báo cáo kết quả hoạt động toàn công ty
Bảng 2.5. Báo cáo kết quả HĐSXKD toàn công ty
Đánh giá
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
130.000.000.000 129.558.340.110
Mức -441.659.890
Tỷ lệ % -0.34%
100.000.000.000 102.223.952.557 +2.223.952.557 +2.22%
30.000.000.000
27.334.387.553
-2.665.612.447
-8.89%
1 Doanh thu thuần từ HĐSXKD - Công trình XDCB - Khối kinh doanh VLXD
2 Giá vốn hàng
125.000.000.000 126.196.760.752 +1.196.760.752 +0.96%
100.000.000.000 100.726.777.536 +726.777.536
+0.73%
25.000.000.000
25.469.983.216
+469.983.216
+1.88%
860.000.000
947.181.902
+87.181.902
+10.14%
bán - Công trình XDCB - Khối kinh doanh VLXD 3 Chi phí bán
60.000.000 800.000.000
54.365.850 892.816.052
-5.634.152 +92.816.052
-9.39% +11.60%
hàng - Tại công ty - Khối kinh doanh VLXD
2.050.000.000 1.500.000.000 550.000.000
2.118.111.302 1.574.745.100 543.366.202
+68.111.302 +74.745.100 -6.633.798
+3.32% +4.98% -1.2%
4 Chi phí QLDN - Tại công ty - Khối kinh doanh VLXD
300.000.000
296.286.184
-3.713.816-
-1.24%
3.800.000.000
4.166.131.355
+366.131.355
+9.64%
5 Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 6 Doanh thu hoạt
động tài chính - Tại công ty - Khối kinh doanh
3.000.000.000 800.000.000 3.520.000.000
3.392.818.865 773.312.490 5.133.109.082
+392.818.865 +13.09% -26.687.510 -86.890.918
-3.34% -1.66%
7 Chi phí hoạt
5.100.000.000 120.000.000
5.017.147.614 115.961.468
-82.852.386 +4.038.532
-1.62% +3.37%
động tài chính - Tại công ty - Khối kinh doanh
46
8 Lợi nhuận hoạt
600.000.000
(966.977.727)
50.000.000
(25.708.367) (696.399.910)
động tài chính 9 Lợi nhuận khác 10 Lợi nhuận từ HĐ KD
Báo cáo kết quả hoạt động của công ty được xây dựng như sau :
Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của Công ty : - Mức tăng/giảm lợi nhuận = LN thực tế - LN kế hoạch
- Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận = Mức tăng (giảm) LN / LN kế
hoạch.
Về tổ chức dữ liệu
Lợi nhuận và các yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu lợi nhuận được chi tiết theo
các đơn vị trực thuộc công ty (được phân cấp quản lý là trung tâm lợi nhuận). Cách
tổ chức này giúp Giám đốc công ty có thể xác định mức đóng góp của từng đơn vị
trực thuộc vào kết quả toàn công ty qua đó đánh giá được đơn vị nào có đóng góp
tích cực và tiêu cực. Giám đốc có thể đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến Lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty theo hướng :
- Lợi nhuận của công ty được tạo ra từ hoạt động sản xuất xây lắp và hoạt động
kinh doanh vật liệu xây dựng, trong đó mảng xây lắp chiếm tỷ trọng lớn. Nếu
công ty không hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận thì trách nhiệm thuộc về đơn
vị nào. Từ đây Giám đốc quản lý đơn vị này sẽ phải giải trình nguyên nhân
không hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận của đơn vị. Nếu công ty hoàn thành
kế hoạch về lợi nhuận thì đơn vị nào có đóng góp tích cực vào kết quả toàn
công ty. Đây là cơ sở cho các quyết định về khen thưởng, xử phạt dành cho
-
các đơn vị.
Tác động các yếu tố cấu thành đến chỉ tiêu lợi nhuận. Thông qua mối quan hệ
này đánh giá tác động của biến động về doanh thu, chi phí đến lợi nhuận toàn
công ty. Tuy nhiên do công ty sản xuất sản phẩm xây lắp và kinh doanh nhiều
loại vật liệu xây dựng khác nhau nên biến động về doanh thu chi phí sẽ xác
định cụ thể từ do hoạt động sản xuất sản phẩm nào hay kinh doanh loại vật liệu
xây dựng nào.
47
Báo cáo kết quả hoạt động SXKD toàn công ty được xây dựng từ các báo
cáo bộ phận về doanh thu và các khoản chi phí sản xuất kinh doanh. Các báo cáo
này được tổng hợp từ báo cáo của các đơn vị trực thuộc (các chi nhánh, xí nghiệp và
các đội xây lắp).
(2) Báo cáo doanh thu tiêu thụ
Bảng 2.6. Báo cáo doanh thu bán hàng của khối kinh doanh BÁO CÁO DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Năm 2012
Đánh giá
Nội dung
Dự toán
Thực hiện
T T
Mức
%
1 CN Kon Tum 2 CN Bình Định
5.000.000.000 4.000.000.000
4.578.347.210 -421.652.790 -8.43% -4.4% 3.823.937.340 -176.062.660
2.000.000.000
2.289.145.000 +289.145.000 +14.46%
2.500.000.000 27.500.000.000
2.643.891.523 +143.891.523 +5.76% -0.6%
27.334.387.553 -165.612.447
3 CN Iagrai … ……… 7 Xí nghiệp số 3 Tổng Doanh thu bán hàng được theo dõi từng địa bàn hoạt động của các chi nhánh.
Hai yếu tố ảnh hưởng đến biến động về doanh thu là sản lượng và giá bán.
Báo cáo dự toán doanh thu là do phòng kế hoạch thị trường lập từ kết quả tiêu -
thụ năm trước kết hợp với điều tra về nhu cầu thị trường ở từng địa bàn.
Báo cáo doanh thu thực hiện các chi nhánh lập và phòng kế hoạch thị trường -
tổng hợp cho toàn công ty.
Cách tổ chức theo từng khu vực tiêu thụ là cơ sở xác định trách nhiệm về sản -
lượng của chi nhánh. Trên cơ sở này Giám đốc khối có thể xác định khu vực
nào là thị trường tiềm năng và cần được đầu tư đúng mức.
(3) Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khối kinh doanh
48
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Năm 2012
Đánh giá
TT
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
Mức
%
-0.6% -165.612.447 -421.652.790 -8.43%
Chi nhánh Kon Tum Chi nhánh Iagrai Chi nhánh Bình Định
-4.4%
Chi nhánh Kon Tum Chi nhánh Iagrai Chi nhánh Bình Định
I Doanh thu 1 2 3 … II Giá vốn hàng bán 1 2 3 …
27.500.000.000 27.334.387.553 5.000.000.000 4.578.347.210 2.000.000.000 2.289.145.000 +289.145.000 +14.46% 3.823.937.340 4.000.000.000 25.469.983.216 25.000.000.000 … …
-176.062.660 +469.983.216 + 1.88%
892.816.052
900.000.000
-7.183.948
Chi nhánh Kon Tum Chi nhánh Iagrai Chi nhánh Bình Định
III Chi phí bán hàng 1 2 3 …
-0.8%
543.366.202
Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi nhánh Kon Tum Chi nhánh Iagrai Chi nhánh Bình Định
IV 1 2 3 …
-1.2%
-6.633.798
550.000.000
Lợi nhuận thuần từ HĐ SXKD Chi nhánh Kon Tum Chi nhánh Iagrai Chi nhánh Bình Định
V 1 2 3 …
400.000.000
428.222.083
+28.222.083
+7.05%
773.312.490
Doanh thu hoạt động tài chính Chi nhánh Kon Tum Chi nhánh Iagrai Chi nhánh Bình Định
VI 1 2 3 …
+23.312.490
+3.1%
750.000.000
-4.038.532
-3.37%
VII Chi phí hoạt động tài chính Chi nhánh Kon Tum 1 Chi nhánh Iagrai 2
120.000.000
115.961.468
49
Chi nhánh Bình Định
3 …
VIII
1.000.000.000
1.085.573.105
+85.573.105
+8.56%
1 2 3
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD Chi nhánh Kon Tum Chi nhánh Iagrai Chi nhánh Bình Định
Bảng 2.7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của khối kinh doanh
(4) Báo cáo giá vốn hàng bán
Về giá mua xi măng đầu vào, tương tự như doanh thu do ảnh hưởng của hai
nhân tố sản lượng và giá bán. Là nhà phân phối độc quyền của các hãng xi măng có
uy tín trong nước nên giá mua xi măng luôn ổn định nên bài viết sẽ không quan tâm
nhiều đến Báo cáo về giá mua mà tập trung vào chi phí mua hàng.
Bảng 2.8. Báo cáo chi phí mua hàng khối kinh doanh
BÁO CÁO CHI PHÍ MUA HÀNG Năm 2012
Kế hoạch
Thực hiện
Đánh giá
Do
Khoản mục chi phí
T T
Chênh lệch
Đơn giá (Đồng)
Thành tiền (1.000đồng)
Thành tiền (1.000đồng)
SL ĐG
360
17.000 400 3.500 3.800
13.600.000 320.000 2.800.000 3.040.000 19.584.000
Đơn giá (Đồng) 17.711 14.168.800 +568.800 0 +711 288.000 -32.000 3.502 2.801.600 +1.600 3.734 2.987.200 -52.800 20.245.600 +661600
0 -40 0 +2 0 -66
1 Bốc xếp bến bãi 2 Bảo hiểm hàng hoá 3 Vận chuyển về kho 4 Bốc xếp nhập kho Tổng cộng
Chi phí mua được kiểm soát theo từng giai đoạn của quá trình mua hàng từ
vận chuyển nhà cung cấp về đến kho cho tất cả các loại vật liệu xây dựng. Hai yếu
tố quyết định chi phí mua hàng ở từng giai đoạn vận chuyển là đơn giá và sản lượng.
Chi phí mua hàng là một chi phí quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh
về giá bán và lợi nhuận của hoạt động thương mại. Với cách theo dõi trên mặc dầu
không giao quyền kiểm soát chi phí ở các giai đoạn của quá trình mua hàng nhưng
Giám đốc vẫn có thể xác định được gốc rễ của nguyên nhân gây biến động chi phí
mua.
Một ưu điểm nữa của báo cáo chi phí mua hàng là việc tập hợp số liệu rất dễ
dàng, mỗi giai đoạn chi phí mua hàng đều có hoá đơn riêng do đó báo cáo chi phí
mua hàng chính là sổ chi tiết chi phí mua hàng.
50
(5) Báo cáo chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không được trao quyền
kiểm soát cho các đơn vị bộ phận trong khối mà quản lý chung cho toàn khối. Hai
loại chi phí này có cách kiếm soát như nhau, mẫu báo cáo chi phí QLDN của khối
kinh doanh như sau:
Bảng 2.9. Báo cáo chi phí QLDN của khối kinh doanh
BÁO CÁO CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Năm 2012
So sánh KH/TH
TT Khoản mục chi phí
Kế hoạch
Thực hiện
Mức
%
-
Sản lượng tiêu thụ (1.000tấn) Chi phí nhân công quản lý
-214.436 -0.27% 79.785.564 50.659.320 +659.320 +1.32%
…
1 Tiền lương …
80.000.0000 50.000.000
60.000.000
61.378.045
+1.378.04 5
2 Chi phí nguyên vật liệu … …
+2.3% +0.82 %
8 Chi phí bằng tiền khác
120.000.0000
120.978.759
+978.759 +2.975.21 0
Hội nghị, hội họp
40.000.000
42.975.210
+7.44%
57.864.652 5.482.694
Tiếp khách Dịch vụ vệ sinh …
60.000.000 5.000.000
- 2.135.348 -3.56% +482.694 +9.65% +2.142.36 8
+0.82%
Tổng
260.000.000 262.142.368
Báo cáo phản ánh các khoản mục của chi phí quản lý doanh nghiệp chung
cho toàn khối kinh doanh chứ không chi tiết cho chi nhánh nào cả. Với cách tổ chức
51
này Giám đốc chỉ có thể xác định yếu tố dẫn đến không hoàn thành kế hoạch về chi
phí chứ không xác định được bộ phận hay chi nhánh nào làm phát sinh thêm chi phí.
Không phân quyền kiểm soát chi phí cho các phòng ban và chi nhánh trong
khối, Giám đốc kiếm soát chi phí các bộ phận bằng cách:
- Ở văn phòng công ty: mọi chi phí phát sinh đều phải có sự đồng ý của Giám
đốc.
- Ở các chi nhánh: những chi phí phát sinh thường xuyên tại các chi nhánh được
Giám đốc kiểm soát bằng cách khoáng chi.
Hàng tháng khi phụ trách kế toán tại các chi nhánh báo sổ về văn phòng công
ty phải lập Bảng tổng hợp thanh toán phí, báo cáo về các khoản chi phí phát sinh tại
chi nhánh này sẽ được Giám đốc và kế toán trưởng công ty xét duyệt.
- Đối với những chi phí không có mối quan hệ với sản lượng tiêu thụ được
kiểm soát bằng cách khoáng chi cho các chi nhánh. Mức khoáng được xác
định dựa vào mức chi phí phát sinh bình quân của các năm trước.
- Đối với những chi phí có mối quan hệ với sản lượng tiêu thụ thì được kiểm
soát qua 2 yếu tố sản lượng và đơn giá như chi phí mua hàng.
Cách kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại khối
kinh doanh cho chúng ta thấy dùng khoáng chi cho các chi nhánh để kiểm soát chi
phí là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện. Tuy nhiên những khoản chi phí này nếu
kiểm soát quá chặt chẽ lại tác động xấu đến hoạt động tiêu thụ. Hơn nữa là chi phí
phát sinh ở văn phòng công ty được kiểm soát rất lỏng lẻo, mặc dù các phòng ban
chức năng đảm nhận nhiệm vụ quan trọng nhưng đây là một khoản chi phí lớn cần
phải kiếm soát theo từng phòng ban.
(6) Báo cáo chi phí thực hiện tại các đội xây lắp Báo cáo này được lập dựa trên việc tổng hợp các chi phí từ các sổ chi tiết chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công và chi phí sản xuất chung.
Bảng minh họa báo cáo chi phí tại đội xây lắp số 1 cho công trình đường Trần
Nhật Duật (đoạn quan Nguyễn Văn Cừ - Trung tâm thị xã Diên Phú) TP. Pleiku,
Gia Lai.
52
Bảng 2.10. Báo cáo chi phí tại các đội xây lắp
BÁO CÁO CHI PHÍ TẠI ĐỘI XÂY LẮP SỐ 1 Năm 2012
So sánh KH/TH
Khoản mục chi phí
Kế hoạch
Thực hiện
T T
Mức
%
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1
8.500.000.000
2 Chi phí nhân công trực tiếp
1.300.000.000
-63.853.000 -0.75% +67.981.00 0
+5.23 %
8.436.147.00 0 1.367.981.00 0 1.483.674.00
3 Chi phí sử dụng máy thi công
1.500.000.000
0 -16.326.000 -1.09%
1.289.782.00 0
4 Chi phí sản xuất chung
-10.218.000 -0.79%
1.300.000.000 12.600.000.00
Tổng
0 12.577.584.000 -22.416.000 -0.18% Qua công tác tổ chức hệ thống báo cáo trách nhiệm tại Công ty, tác giả có một
vài nhận xét sau:
Về cơ sở lập dự toán hoạt động năm của công ty là báo cáo kết quả hoạt
động năm liền trước, điều này chưa hợp lý bởi kết quả một năm chưa thể phản ánh
được năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.
Về công tác xét duyệt báo cáo dự toán và đánh giá kết quả hoạt động của các
trung tâm trách nhiệm (công ty và các đơn vị trực thuộc) vẫn chưa được coi trọng
và thực hiện một cách triệt để. Công ty cần thành lập một tổ dự toán và đánh giá kết
quả hoạt động các trung tâm trách nhiệm trong công ty, thành viên sẽ là những cán
bộ quản lý có kinh nghiệm và chuyên môn. Các báo cáo nếu có được sự đóng góp ý
kiến của tổ đánh giá này sẽ thật sự là một công cụ quản lý, đánh giá thành quả và
kiểm soát hữu hiệu hoạt động của các trung tâm trách nhiệm trong công ty.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY
2.3.1. Nhận xét về quan điểm về đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm
quản lý tại công ty
53
Hiện nay công ty đo lường, đánh giá thành quả trách nhiệm theo quan điểm
cổ điển truyền thống- chủ yếu đo lường, đánh giá thành quả trách nhiệm qua chỉ
tiêu thành quả tài chính. Cụ thể những quan điểm đo lường và đánh giá thành quả,
trách nhiệm tại công ty chủ yếu là các thước đo tài chính thể hiện thành quả tài
chính hoạt động của các trung tâm tại một thời điểm, sau một thời kỳ nhất định. Vì
vậy, những thước đo này thường chỉ nhấn mạnh đến kết quả và thường bỏ qua
nguyên nhân, hành động; hướng các hoạt động của các trung tâm, công ty vào mục
tiêu tài chính ngắn hạn.
Chính vì thế công ty cần có sự kết hợp giữa thước đo tài chính cổ điển này
với thước đo tài chính hiện đại nhằm đánh giá chính xác hơn thành quả và trách
nhiệm các nhà quản lý, từ đó các nhà quản lý có trách nhiệm với công việc, hoàn
thành tốt hơn để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh đưa công ty có thể đứng vững trên
thị trường kinh doanh xây lắp vốn dĩ đang gặp nhiều khó khăn.
2.3.2. Nhận xét về tình hình phân cấp quản lý và các trung tâm trách nhiệm tại
công ty
Hiện nay, phân cấp quản lý trong toàn công ty tương đối hợp lý. Các đơn vị
thành viên được quyền tự chủ nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo
đảm hệ thống quản lý đem lại hiệu quả nhất định.
Tuy nhiên, việc phân cấp quản lý tại công ty chưa hình thành nên các trung
tâm trách nhiệm rõ ràng, riêng biệt cho từng đơn vị, bộ phận, chưa xác lập cụ thể
quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận, dừng lại ở phạm vi là các đơn vị sản xuất
kinh doanh, chưa sâu sắc đến từng phòng ban chức năng - bộ phận trong các đơn vị.
Điều này làm cho chi phí, doanh thu, lợi nhuận ... chưa gắn với từng cá nhân. Vì
thế, việc đánh giá thành quả quản lý, thành quả hoạt động của lãnh đạo công ty cũng
như các đơn vị trực thuộc thường chung chung, chưa nhằm vào khắc phục những
nhược điểm cụ thể để tạo động lực phát triển thực sự trong nội bộ công ty.
2.3.3. Nhận xét về thực trạng kế toán các trung tâm trách nhiệm tại công ty
Công tác kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần vật liệu và xây lắp Gia Lai
đã được triển khai thể hiện thông qua sự phân cấp quản lý và các báo cáo nội bộ.
Mặc dù vậy, công tác này chưa được khai thác và ứng dụng một cách có hiệu quả,
54
chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của nhà quản trị các cấp trong việc xem xét, đánh giá
trách nhiệm và hiệu quả công việc của từng nhà quản trị hay từng bộ phận. Qua
nghiên cứu tại công ty, tác giả nhận thấy những hạn chế, khuyết điển của hệ thống
kế toán trách nhiệm như sau:
- Phân cấp quản lý tài chính tại Công ty chưa gắn với sự hình thành nên các
trung tâm trách nhiệm với nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng. Do đó, kết quả sản
xuất, kinh doanh chưa gắn trách nhiệm của từng bộ phận, gây khó khăn cho
việc xác định nguyên nhân và quy kết trách nhiệm khi bộ phận đó không hoàn
thành kế hoạch, chỉ tiêu đã đề ra hay khi có các vấn đề cấp bách phát sinh
không thể giải quyết kịp thời. Vì vậy, những đánh giá, kết luận của lãnh đạo
Công ty mang tính chất chung chung, chưa nhằm vào khắc phục những nhược
điểm để tạo động lực phát triển trong Công ty.
- Công tác kế toán tập trung nhiều vào công tác kế toán tài chính mà chưa thật
sự chú trọng đến kế toán quản trị. Việc tổ chức lập kế hoạch và tổ chức lập báo
cáo thực hiện chỉ mang tính chất đại khái, theo quy định chứ chưa đi vào các
chỉ tiêu, nội dung cụ thể liên quan đến từng bộ phận, đơn vị. Hơn nữa, các chỉ
tiêu đề ra chỉ dựa vào thông tin lịch sử và ước đoán theo dựa vào thông tin lịch
sử và ý kiến chủ quan của lãnh đạo công ty, mà chưa căn cứ vào phân tích tình
hình biến động thị trường hay nhu cầu của thị trường. Do vậy, việc lập kế
hoạch chưa đóng góp nhiều trong công tác đánh giá hiệu quả hoạt động của
các cá nhân, bộ phận và toàn Công ty. Do đó, cần xây dựng một hệ thống dự
toán phải hướng đến trách nhiệm của từng bộ phận trong công ty để làm cơ sở
đánh giá trách nhiệm quản lý.
- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả từng trung tâm trách nhiệm chưa đầy đủ để
có thể đánh giá chính xác được thành quả quản lý, thành quả hoạt động của
từng bộ phận, đơn vị trực thuộc cũng như đánh giá trung tâm có đó hoàn thành
nhiệm vụ, góp phần thực hiện mục tiêu chung như thế nào.
- Hệ thống báo cáo của các trung tâm trách nhiệm trong công ty được xây dựng
một cách rập khuôn và chưa được tổ chức đầy đủ, chưa cung cấp được thông
tin cụ thể, chi tiết mức đóng góp của từng bộ phận vào mục tiêu chung của
55
toàn Công ty. Hệ thống báo cáo tại công ty chỉ đơn thuần là báo cáo kết quả.
Các chỉ tiêu trên báo cáo vẫn chưa khai thác hết ý nghĩa của các nội dung và số
liệu dẫn đến thông tin trên báo cáo không thể hiện được mối quan hệ giữa các
mặt hoạt động của các trung tâm trách nhiệm. Vì thế, báo cáo vẫn chưa thể
hiện được hiệu quả sử dụng nguồn lực thuộc phạm vi quyền hành và trách
nhiệm của Giám đốc các trung tâm trách nhiệm trong công ty. Do vậy, chúng
chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà quản lý các bộ phận trong việc điều hành,
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đánh giá, xác định
trách nhiệm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các trung tâm.
- Công ty mới chỉ dừng lại ở việc so sánh, phân tích chênh lệch giữa thực hiện
với kế hoạch, chưa chú trọng đến việc đánh giá thành quả của các đơn vị, bộ
phận trong việc kiểm soát doanh thu, chi phí và lợi nhuận, hơn nữa cũng chưa
tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Nguồn số liệu sử dụng chủ yếu trong kế toán trách nhiệm là số liệu do kế toán
tài chính cung cấp, công ty chưa coi trọng tổ chức hệ thống kế toán quản trị, do
đó gây khó khăn, cản trở cho việc lập các báo cáo.
3.4. NHU CẦU VÀ TIỀM NĂNG ĐỔI MỚI, HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY
Kế toán trách nhiệm được áp dụng và thực hiện xuất phát từ những yêu cầu và
đòi hỏi có tính khách quan của công ty đang vận động theo nền kinh tế thị trường,
nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác lập kiểm soát, đánh
giá trách nhiệm và ra các quyết định kinh doanh của các đơn vị, bộ phận, phòng ban
chức năng. Theo quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, các công ty hoạt
động cần phải có những quyết định đúng đắn và kịp thời. Tuy nhiên, hiện nay hệ
thống thông tin kế toán trách nhiệm của công ty cổ phần vật liệu và xây lắp Gia Lai
vẫn chưa thoả mãn được nhu cầu để đánh giá thành quản quản lý và trách nhiệm của
các nhà quản trị trong việc điều hành và quản lý chung tại công ty.
56
Qua đánh giá thực trạng công tác kế toán phục vụ quản trị nội bộ hiện nay tại
Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai, với những hạn chế và những điều đã
làm được trong công tác kế toán trách nhiệm được đánh giá ở trên, có thể nói mặc
dù Công ty đã thực hiện phân cấp quản lý, nhưng trách nhiệm và quyền hạn được
giao cho các cấp quản lý chưa được rõ ràng nên đã chưa đánh giá được thành quả,
trách nhiệm của các bộ phận. Do đó, cần phải tổ chức công tác kế toán trách nhiệm
tại Công ty để thiết lập một hệ thống chuyên trách cung cấp thông tin phục vụ cho
mục tiêu kiểm soát và điều hành các bộ phận của Công ty một cách hiệu quả nhất.
Ngoài ra, với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty, một tất yếu là sẽ
dẫn đến cần thiết phải phân quyền, phân cấp quản lý sâu hơn, rộng hơn. Do đó, tất
yếu phải xây dựng, phát triển, hoàn thiện kế toán trách nhiệm để giải quyết tốt các
vấn đề thời sự, tương lai cần thiết. Đó chính là sự chuyển đổi từ loại hình doanh
nghiệp Nhà nước sang loại hình công ty cổ phần đã tạo nên những thay đổi rất căn
bản về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và trách nhiệm, từ một hệ thống tổ chức
quản lý cứng nhắc và tập trung, mệnh lệnh sang hệ thống tổ chức quản lý mềm dẻo
và phân quyền mạnh mẽ, nâng cao tính chủ động cho các bộ phận. Thực tiễn đó đã
đặt ra bài toán cấp thiết đối với công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai là phải
làm sao xác lập được một công cụ quản lý thích hợp vừa đảm bảo tính linh hoạt cho
từng cấp quản trị nhưng phải đúng định hướng, có trách nhiệm để các nhà quản trị
bộ phận có nhiều thông tin chính xác, hoàn hảo hơn về hoạt động để chủ động phản
ứng nhanh nhẹn với những thay đổi và quản trị đơn vị hiệu quả hơn; khuyến khích,
thúc đẩy, tạo sự hài lòng về công việc nhưng có trách nhiệm của những nhà quản trị
cấp cơ sở để khắc phục những cục bộ nhằm đảm bảo sự liên kết chặt chẽ, có trách
nhiệm giữa những nhà quản trị ở các cấp với tổ chức trong thực hiện mục tiêu
chung của tổ chức; tạo môi trường để xây dựng, phát triển các nhà quản trị cao cấp
trong tương lai cho tổ chức.
Với những nhu cầu bức thiết trên, nghiên cứu thực trạng quản lý và kế toán
trách nhiệm của công ty cũng chỉ ra những tiềm năng sẵn sàng cho xây dựng, phát
triển hoàn thiện kế toán trách nhiệm. Những vấn đề tiềm năng đó được thể hiện tập
trung vào:
57
Công ty rất mong muốn xây dựng và phát triển hệ thống kế toán trách nhiệm, -
bằng chứng là đã có những bước sơ khởi, rời rạc về kế toán trách nhiệm. Vì
vậy, một mong muốn và sẵn sàng tiếp nhận kế toán trách nhiệm.
- Với thực trạng kế toán trách nhiệm tại công ty tuy chưa khoa học, hệ thống
nhưng đã tạo tiền đề để có thể xác lập một cách có khoa học, hệ thống kế toán
trách nhiệm.
- Với năng lực và tiềm năng kinh tế, nguồn lực tại công ty, đặc biệt là một công
ty cổ phần, việc xây dựng và phát triển kế toán trách nhiệm sẽ thuận tiện, dễ
dàng ơn so với những loại hình doanh nghiệp khác.
58
Kết luận chương 2
Qua nghiên cứu tình hình thực trạng trạng tổ chức kế toán quản trị nói chung
và kế toán trách nhiệm nói riêng tại Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai,
cho thấy tại công ty đã vận dụng kế toán quản trị vào công tác quản lý, song vẫn
chưa thiết lập được một hệ thống kế toán trách nhiệm quản lý nói chung theo đúng
nghĩa, việc tổ chức thông tin kế toán quản trị tại công ty chưa được coi trọng, quá
trình thu thập thông tin phục vụ cho việc lập các báo cáo bộ phận giữa các đơn vị
còn thiếu tính hệ thống và chưa đồng bộ giữa các đơn vị, cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản trị hầu như lấy từ nguồn của kế toán tài chính, phương pháp kỹ thuật
để đánh giá, phân tích còn đơn giản. Ngoài ra, Công ty cũng chưa có một tiêu thức
rõ ràng để đánh giá trách nhiệm quản lý của các cấp quản trị... Những mặt hạn chế
này đặt ra yêu cầu về hoàn thiện tổ chức kế toán trách nhiệm ở Công ty dựa trên cơ
sở những thuận lợi ban đầu cho việc xây dựng một hệ thống kế toán trách nhiệm
hiệu quả, tác giả sẽ tiếp tục trình bày những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán trách nhiệm được đề cập trong chương 3.
59
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT LIỆU VÀ XÂY LẮP GIA LAI
3.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
3.1.1. Quan điềm thứ nhất, kế toán trách nhiệm là một công cụ, nghiệp vụ kế
toán nội bộ của doanh nghiệp
Quan điểm này định vị vị trí của kế toán trách nhiệm trong tổ chức. Trong một
doanh nghiệp, muốn điều hành quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được hiệu
quả, nhà quản trị cần xác lập mục tiêu, xây dựng kế hoạch và triển khai việc thực
hiện mục tiêu của mình. Trong quá trình hoạt động, nhà quản trị phải không ngừng
kiểm tra, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện mục tiêu chung của các cấp thừa hành,
thông qua việc phân tích, tính toán hiệu quả của từng hoạt động, từng khâu, từng
sản phẩm, vv…Với yêu cầu đó, hệ thống kế toán trách nhiệm được thiết lập để ghi
nhận, đo lường kết quả hoạt động của từng bộ phận trong một tổ chức, nhằm giúp
các nhà quản lý kiểm soát được hoạt động và chi phí của họ, đồng thời qua đó đánh
giá được trách nhiệm của nhà quản trị ở từng cấp quản lý khác nhau. Do vậy, kế
toán trách nhiệm được thực hiện trên nguyên tắc là nó tập hợp và báo cáo những
thông tin kế toán thực tế và được dự toán về các đầu vào, đầu ra của trung tâm trách
nhiệm. Kế toán trách nhiệm được thực hiện dựa trên những thông tin có liên quan
đến các đầu vào và đầu ra. Những nguồn lực được sử dụng được gọi là đầu vào.
Những nguồn lực được sử dụng bởi một tổ chức về cơ bản là có bản chất tự nhiên,
vật chất, như số lượng nguyên liệu được dùng, số lượng lao động,… Với sự kiểm
soát mang tính quản lý, những nguồn lực vật chất mang tính hỗn tạp này được biểu
hiện dưới dạng những đơn vị tiền tệ, và được gọi là các chi phí. Do vậy, các đầu vào
được biểu hiện dưới dạng chi phí. Một cách hoàn toàn tương tự, các đầu ra được đo
lường theo những đơn vị tiền tệ dưới tên gọi “thu nhập”. Nói cách khác, kế toán
trách nhiệm được dựa trên dữ liệu chi phí và thu nhập của từng trung tâm trách
nhiệm trong một tổ chức.
60
3.1.2. Quan điềm thứ hai, hoàn thiện kế toán trách nhiệm phải hướng đến
đảm bảo và nâng cao tính hữu ích của kế toán quản trị, kế toán trách
nhiệm
Quan điểm này định vị tiêu chuẩn định tính của kế toán trách nhiệm. Để phát
huy vai trò của mình, kế toán trách nhiệm cần phải đảm bảo những tiêu chuẩn định
tính về tính hữu ích. Đó là tính phù hợp (Relevance) - thể hiện qua thông tin phải có
năng lực tạo ra sự khác biệt trong đáp ứng linh hoạt và kịp thời các quyết định của
nhà quản trị trong từng bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp; tính đáng tin cậy
(Reliability) - thể hiện qua thông tin được người sử dụng đặt niềm tin vào đó để ra
quyết định, để đánh giá thành quả và trách nhiệm của những nhà quản trị; tính có
thể so sánh (Comparability) - thể hiện qua thông tin phải so sánh được với thông tin
các lý thuyết, mô hình quản trị, cụ thể là sự nhất quát thông tin giữa thực tế với dự
toán của từng trung tâm trách nhiệm; tính có thể hiểu (Understandability) - thể hiện
qua thông tin được trình bày theo cách thức sao cho những người có trình độ quản
trị hiểu được, kết nối được với các công cụ quản trị hay nói cách khác tính có thể
hiểu thể hiện nôi dung và phương pháp kế toán quản trị phải phù hợp tư duy và
trình độ quản trị của doanh nghiệp; tính trọng yếu (Materiality) - thực chất chỉ là kết
quả việc đảm bảo các tính chất phù hợp, đáng tin cậy, có thể so sánh, có thể hiểu.
3.1.3. Quan điểm thứ ba, hoàn thiện kế toán trách nhiệm phải phù hợp với
quan điểm đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm quản lý doanh
nghiệp
Quan điểm này định vị nội dung nghiệp vụ kế toán trách nhiệm. Hiện nay, có
hai quan điểm về đo lường và đánh giá thành quả, trách nhiệm quản lý đó là theo
quan điểm truyền thống - cổ điển và quan điểm hiện đại. Theo quan điểm truyền
thống - cổ điển, trình tự đánh giá được thể hiện như sau: Xây dựng chỉ tiêu chi phí,
hiệu quả hoạt động chủ yếu qua thước đo kết quả, thành quả tài chính (KSI- Key
Result Indicator). Chỉ tiêu được thể hiện qua thước đo tiền tệ sau một quá trình, của
một thời kỳ, tại một thời điểm. Từ đó, xây dựng định mức hoặc việc chuẩn hóa; xây
dựng dự toán; đo lường kết quả; phân tích, đánh giá chi phí, hiệu quả hoạt động
cũng được thực hiện chủ yếu qua các thước đo kết quả tài chính. Theo quan điểm
61
hiện đại về chỉ tiêu đo lường và đánh giá thành quả. Tuy nhiên, ngoài chỉ tiêu tài
chính còn gồm cả những thước đo phi tài chính. Cụ thể, chỉ tiêu chi phí, hiệu quả
hoạt động thể hiện qua thước đo thực hiện quy trình và kết quả, tiềm năng hoạt
động. Chỉ tiêu không những thể hiện bằng thước đo tiền tệ mà còn cả thước đo phi
tiền tệ; không những thể hiện vấn đề tài chính mà còn thể hiện những vấn đề phi tài
chính; không những sau một quá trình, của một thời kỳ, tại một thời điểm mà còn
gắn liền với cả quy trình hoạt động, trước hoạt động, sau hoạt động. Từ đó, xây
dựng định mức hoặc việc chuẩn hóa; xây dựng dự toán; đo lường kết quả; phân tích,
đánh giá chi phí, hiệu quả hoạt động cũng được tiến hành chủ yếu qua các chỉ tiêu
trên, qua hoạt động. Tuy nhiên, với thực trạng về tư duy, trình độ tổ chức của công
ty, rất khó áp dụng quan điểm hiện đại. Vì vậy, vấn đề cần nhấn mạnh tính thích
hợp ở đây chính là những nội dung, nghiệp vụ của kế toán trách nhiệm cổ điển và
có điều chỉnh một số vấn đề để hạn chế bớt những nhược điểm của quan điểm đo
lường, đánh giá thành quả trách nhiệm cổ điển.
3.1.4. Quan điểm thứ tư, hoàn thiện kế toán trách nhiệm phải đảm bảo tính
hữu hiệu và tiết kiệm
Quan điểm này nhằm định vị hiệu quả của kế toán trách nhiệm. Kế toán trách
nhiệm cũng như kế toán quản trị, nó chỉ có thể phát huy được vai trò khi việc xác
lập có nội dung, phương pháp kỹ thuật phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản trị của doanh nghiệp. Mặt khác, kế toán trách nhiệm cũng như
kế toán chính là những bộ phận phát sinh ra những chi phí gián tiếp và là chi phí
không hữu ích – chi phí không tạo nên một tính năng, thuộc tính, chất lượng của sản
phẩm. Vì vậy, quan điểm này chỉ ra tính cá biệt cần phải tuân thủ cũng như phải chú
ý những yêu cầu, tiềm năng doanh nghiệp và cũng khi ứng dụng kế toán trách
nhiệm cũng phải cân nhắc giữa quy mô và chi phí để thực hiện.
Trên cơ sở những quan điểm trên, phương hướng hoàn thiện kế toán quản trị vào
công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai nên tập trung vào bốn phương
hướng chính :
- Giải quyết về nhận thức vị trí kế toán trách nhiệm;
- Giải quyết về tiêu chuẩn định tính kế toán trách nhiệm;
62
- Giải quyết về mặt nội dung, phương pháp kỹ thuật kế toán trách nhiệm;
- Giải quyết về mặt hiệu quả và tính cân đối chi phí lợi ích trong tổ chức ứng
dụng kế toán trách nhiệm.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện về vị trí kế toán trách nhiệm tại công ty
Kế toán trách nhiệm là một công cụ được thiết lập để ghi nhận, cung cấp
thông tin, một công cụ đo lường, đánh giá hoạt động của những bộ phận liên quan
đến đầu tư, lợi nhuận, doanh thu, chi phí mà bộ phận đó có quyền kiểm soát và
trách nhiệm tương ứng, để từ đó nhằm kiểm soát hoạt động và nối kết các bộ phận,
đơn vị trong doanh nghiệp với mục tiêu chung đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động đúng định hướng, trật tự và hiệu quả.
Công ty cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai là một công ty chuyên sản xuất
các sản phẩm xây lắp và kinh doanh vật liệu xây dựng với qui mô lớn và cơ cấu
gồm nhiều đơn vị trực thuộc, được bố trí ở các địa bàn khác nhau bao gồm trong địa
bàn tỉnh Gia Lai và các tỉnh lân cận. Tuy nhiên, hiện nay kế toán quản trị nói chung
và kế toán trách nhiệm ở công ty chưa được quan tâm, thể hiện như cơ cấu tổ chức
quản lý của công ty còn nhiều mặt chưa hợp lý. Công ty có thực hiện phân cấp quản
lý nhưng chưa hình thành các trung tâm trách nhiệm cụ thể, rõ ràng. Hệ thống báo
cáo chưa được chú trọng đúng mức, không mang tính thường xuyên. Nhân viên kế
toán ở công ty chủ yếu thực hiện công tác kế toán tài chính. Chỉ khi nào có yêu cầu
mới thu thập xử lý, phân tích số liệu phục vụ cho mục đích quản trị. Vì vậy, việc
cung cấp thông tin cho công tác quản trị thường không kịp thời và cũng chưa đáp
ứng đầy đủ yêu cầu cho việc đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản trị và
thành quả hoạt động của từng bộ phận. Điều này làm cho việc đánh giá thành quả
của từng bộ phận đối với mục tiêu chung của Công ty là thiếu tính chính xác. Chính
những hạn chế này dẫn đến khả năng tự chủ và tự chịu trách nhiệm ở các đơn vị cấp
dưới rất thấp, còn ỷ lại, gây ảnh hưởng đến sự phát triển chung của toàn công ty.
Chính vì vậy, việc tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần Vật liệu và Xây
63
lắp Gia Lai thành công sẽ giúp Công ty có được một hệ thống cung cấp các thông
tin tin cậy, giúp cho việc đánh giá và kiểm soát chặt chẽ các đơn vị, bộ phận trong
Công ty. Tác giả đã nhận thấy việc tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty
cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai có ý nghĩa vô cùng quan trọng và thực sự cần
thiết đối với sự phát triển lâu dài của công ty.
Kế toán trách nhiệm là một bộ phận quan trọng của kế toán quản trị Công ty,
là bộ phận không thể tách rời của hệ thống kế toán doanh nghiệp. Kế toán trách
nhiệm không chỉ bảo đảm cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng về hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà còn xác định ai, ở đâu là người chịu trách nhiệm,
bộ phận nào có quyền kiểm soát đối với hoạt động xảy ra.
Kế toán trách nhiệm là công cụ đắc lực của hệ thống quản lý để thu thập và
báo cáo các thông tin dự toán và thực tế về các “đầu vào” và “đầu ra” của các trung
tâm trách nhiệm, phân tích và tìm ra các sai lệch giữa thực tế và dự toán trên cơ sở
đó nhà quản lý tại các bộ phận có thể kiểm soát hoạt động và chi phí phát sinh tại bộ
phận của mình.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện về tiêu chuẩn định tính kế toán trách nhiệm doanh
nghiệp tại công ty
Với quan điểm trên, tiêu chuẩn định tính về kế toán trách nhiệm cần phải thể
hiện và đảm bảo 4 tiêu chuẩn sau :
- Tiêu chuẩn 1 – Sự phù hợp (Relevance) – Kế toán trách nhiệm cũng như
thông tin kế toán trách nhiệm phải có năng lực tạo ra sự khác biệt trong đáp
ứng linh hoạt và kịp thời các quyết định của nhà quản trị trong từng trung
tâm trách nhiệm cũng như toàn doanh nghiệp;
- Tiêu chuẩn 2 - Đáng tin cậy (Reliability) - Kế toán trách nhiệm cũng như
thông tin kế toán trách nhiệm phải tạo nên niềm tin cho nhà quản trị các cấp,
nhất là nhà quản trị cấp cao đặt niềm tin vào đo lường, đánh giá thành quả,
trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm;
- Tiêu chuẩn 3 – Có thể so sánh (Comparability) - Kế toán trách nhiệm cũng
như thông tin kế toán trách nhiệm phải xác lập cùng quan điểm nhận thức,
cùng nội dung, phương pháp kỹ thuật đo lường giữa thực tế so với dự toán
64
hay trách nhiệm để nhà quản trị có thể so sánh, đánh giá được thành quả,
trách nhiệm các trung tâm trách nhiệm
- Tiêu chuẩn 4 - Có thể hiểu (Understandability) - Kế toán trách nhiệm cũng
như thông tin kế toán trách nhiệm phải trình bày sao cho những người có
hiểu biết về quan điểm, nội dung, phương pháp kỹ thuật kế toán trách nhiệm
đọc và nắm bắt chính xác những thành quả, trách nhiệm của các trung tâm
trách nhiệm
3.2.3. Giải pháp về mặt nội dung tổ chức kế toán trách nhiệm tại công ty
Trên cơ sở, quan điểm, phương hướng và thực trạng, yêu cầu, tiềm năng của
công ty, những nội dung kế toán trách nhiệm cần xây dựng và hoàn thiện tại công ty
gắn liền với các nội dung sau:
Thứ nhất, Kiện toàn hệ thống phân cấp quản lý làm cơ sở để xác lập, định
hướng hoàn thiện kế toán trách nhiệm. Sự phân cấp, phân quyền quản lý sẽ tạo điều
kiện thuận lợi để các nhà quản trị phát triển chuyên môn nghiệp vụ của mình, có
điều kiện thăng tiến trong tổ chức, cho phép tổ chức thích ứng nhanh chóng với
những thay đổi của thị trường, giúp các nhà quản trị cao cấp bớt được công tác xử
lý sự vụ hàng ngày mà tập trung nhiều hơn vào chiến lược kinh doanh, quản lý vĩ
mô.
Vấn đề đặt ra khi phân cấp quản lý là phải hài hòa các mục tiêu tại cùng một
trung tâm. Một một trung tâm trách nhiệm có thể có nhiều mục tiêu khác nhau, các
mục tiêu này có thể xung đột với nhau. Hơn nữa khi đo lường, đánh giá kết quả hoạt
động của trung tâm chỉ có thể dựa trên nhiệm vụ chính của nó. Điều này dẫn đến
khi các nhiệm vụ xung đột với nhau, nhà quản trị trung tâm sẽ ưu tiên cho nhiệm vụ
được chọn để đánh giá kết quả hoạt động của trung tâm (vì chúng ảnh hưởng đến
lợi ích của nhà quản trị). Quyết định này của nhà quản trị không chỉ gây ảnh hưởng
đến hoạt động của trung tâm khác mà còn ảnh hưởng đến mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
Chẳng hạn trung tâm chi phí định mức có mục tiêu là kiểm soát chi phí phát
sinh nhưng vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng, số lượng và thời gian sản
xuất. Kiểm soát chi phí là trách nhiệm chính và được đo lường cụ thể, các tiêu
65
chuẩn đi kèm không thể đo lường cụ thể nên rất khó kiểm soát. Để giảm chi phí,
nhà quản lý trung tâm có thể vi phạm một trong ba tiêu chuẩn còn lại (chất lượng,
số lượng và thời gian sản xuất) và điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động của trung
tâm doanh thu sử dụng đầu ra của trung tâm chi phí này. Kết quả tiêu thụ sẽ giảm
do không đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu tiêu dùng hay không đảm bảo chất
lượng sản phẩm. Để giải quyết vấn đề này cần phải thiết lập một tiêu chuẩn đo
lường chính xác có thể đảm bảo được các mục tiêu ngoài mục tiêu được sử dụng để
đo lường thành quả của trung tâm.
Mâu thuẫn giữa mục tiêu ngắn hạn và dài hạn cũng là một điều đáng quan
tâm trong kế toán trách nhiệm. Hầu như các doanh nghiệp đều chạy theo lợi nhuận
trước mắt để thoả mãn lợi ích của cổ đông mà quên đi mục tiêu dài hạn. Chẳng hạn
như hoạt động nghiên cứu và phát triển, trong ngắn hạn kết quả của hoạt động này
không thể hiện rõ ràng nên để nhà quản lý cắt bỏ để giảm chi phí hoạt động. Tuy
nhiên hoạt động này trong tương lai lại trở thành một tài sản vô hình đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu dài hạn, nhà quản trị cấp cao phải
xây dựng và truyền thông sứ mệnh, chiến lược của doanh nghiệp đến các bộ phận
để tạo ra một sự định hướng, một sự thống nhất chung trong toàn bộ doanh nghiệp.
Căn cứ vào tình hình thực tại tại Công ty, sự phân cấp quản lý phải điều chỉnh
theo ba cấp: cấp trách nhiệm về chi phí, cấp trách nhiệm về lợi nhuận, cấp trách
nhiệm về đầu tư.
Thứ hai, xác lập các trung tâm trách nhiệm, với cấp trách nhiệm về chi phí là
trung tâm chi phí, với cấp trách nhiệm về lợi nhuận là trung tâm lợi nhuận, cấp trách
nhiệm về đầu tư là trung tâm đầu tư. Dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tổ chức phân cấp quản lý hiện nay tại Công ty cổ phần Vật liệu và
Xây lắp Gia Lai và dựa trên những nền tảng, cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm,
có thể hình thành cụ thể các trung tâm trách nhiệm tại công ty như sau :
- Trung tâm chi phí gồm: Trung tâm chi phí định mức là các đội xây lắp từ đội
xây lắp số 1 đến số 26; và các trung tâm chi phí hạn mức là các phòng ban
chức năng của Công ty như: phòng kế hoạch thị trường, phòng tổ chức lao
động, phòng kỹ thuật sản xuất và phòng tài chính kế toán.
66
- Trung tâm lợi nhuận gồm: Các xí nghiệp, chi nhánh kinh doanh Vật liệu xây
dựng và Công ty như: Chi nhánh Iagrai, Chi nhánh Kon Tum, Chi nhánh
Bình Định, Chi nhánh Ayunpa, Xí nghiệp vật liệu xây dựng Số 1, Xí nghiệp
vật liệu xây dựng Số 2, Xí nghiệp vật liệu xây dựng Số 3 và Ban giám đốc.
- Trung tâm đầu tư gồm: Hội đồng quản trị công ty.
Các trung tâm trách nhiệm và vị trí của các trung tâm trách nhiệm tại công ty
có thể khái quát qua sơ đồ 3.1.
67
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Trung tâm đầu tư
BAN GIÁM ĐỐC
Trung tâm lợi nhuận
KHỐI SẢN XUẤT
KHỐI KINH DOANH
PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
Xí
Xí
Xí
P. Tài chính kế toán
P. Tổ chức lao động
nghiệp VLXD Số 3
nghiệp VLXD Số 2
Chi nhánh Kon Tum
Chi nhánh Bình Định
Chi nhánh Ayun pa
nghiệp VLXD Số 1
P. Kỹ thuật sản xuất
P. Kế hoạch thị trường
Đội xây lắp số 1
Đội xây lắp số 2
Đội xây lắp số 26
Chi nhánh Iagrai
Đội xây lắp số 3
Trung tâm Chi phí hạn mức
Trung tâm Chi phí định mức
Trung tâm Lợi nhuận doanh thu
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ các trung tâm trách nhiệm tại công ty
68
Thứ ba, xây dựng nội dung, quy trình và báo các thành quả các trung tâm trách
nhiệm. Cụ thể,
3.2.3.1. Nội dung tổ chức và báo cáo thành quả trung tâm chi phí
Có hai dạng trung tâm chi phí, đó là trung tâm chi phí định mức và trung tâm chi
phí tùy ý.
Trung tâm chi phí định mức: là trung tâm chi phí mà các yếu tố chi phí và các
mức hao phí về các nguồn lực sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm, dịch vụ
đều được xây dựng định mức cụ thể. Nhà quản trị trung tâm chi phí định mức có
trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh, để vẫn đảm bảo kế hoạch sản
xuất cũng như đảm bảo kế hoạch chi phí cho từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ và
tính cho toàn bộ. Đối với trung tâm này thì hiệu suất được đo lường bởi mối liên
hệ giữa đầu vào và đầu ra, còn tính hiệu quả được đo lường bằng mức độ trung
tâm đạt được sản lượng mong muốn tại những mức độ về chất lượng và thời
gian đã định.
Trung tâm chi phí tùy ý (không hạn mức): là trung tâm chi phí mà các yếu tố
được dự toán và đánh giá căn cứ trên nhiệm vụ được giao tính chung, không thể
xác định cụ thể cho từng đơn vị sản phẩm hoặc cho từng công việc của trung
tâm. Nhà quản trị trung tâm chi phí này có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế
phát sinh sao cho phù hợp với chi phí dự toán, đồng thời đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ được giao. Đặc điểm của trung tâm chi phí này là các đầu ra không thể
đo lường bằng các chỉ tiêu tài chính, hoặc không có sự liên hệ rõ ràng giữa các
chi phí đã được sử dụng để tạo ra các kết quả đầu ra tương ứng. Đánh giá hiệu
quả của trung tâm này thường bằng bảy cách so sánh chi phí giữa dự toán ngân
sách đã định và thực tế thực hiện. Tuy nhiên, cách so sánh này chỉ cho kết quả
tương đối, nên cần phải kết hợp một số chỉ tiêu phi tài chính về mức độ và chất
lượng của các dịch vụ mà các trung tâm này cung cấp.
Nội dung, quy trình báo cáo thành quả cụ thể tại từng dạng trung tâm trách
nhiệm chi phí như sau:
* Đối với trung tâm chi phí định mức
69
Nền tảng : Xây dựng trên cơ sở những hoạt động xác định được mối quan hệ
giữa chi phí đầu vào với kết quả đầu ra (input and output) như hoạt động sản
xuất, dịch vụ.
Chỉ tiêu đo lường thành quả và đánh giá quyền hạn, trách nhiệm trung tâm chi
phí định mức bao gồm:
- Chỉ tiêu kết quả: Tổng chi phí định mức;
- Chỉ tiêu hiệu quả: Tỷ lệ chi phí trên doanh thu.
(Tỷ lệ chi phí đầu vào so với kết quả đầu ra)
- Một số chỉ tiêu khác liên quan đến định mức chi phí của trung tâm như: công
trình, khối lượng sản phẩm hỏng.
Phương thức tiến hành
- Xác lập quyền hạn, trách nhiệm trung tâm chi phí định mức;
- Xây dựng chỉ tiêu đo lường thành quả trung tâm chi phí định mức - Định
mức chi phí và tỷ lệ chi phí trên doanh thu;
- Xác lập nhiệm vụ trung tâm chi phí định mức theo từng hoạt động qua định
mức chi phí, tỷ lệ chi phí trên doanh thu;
- Đo lường thành quả đạt được của trung tâm chi phí định mức theo từng hoạt
động qua định mức chi phí, tỷ lệ chi phí trên doanh thu;
- Lập, so sánh, phân tích báo cáo thành quả trung tâm chi phí định mức.
Bảng 3.1. Báo cáo thành quả của trung tâm chi phí định mức
70
BÁO CÁO THÀNH QUẢ
TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM CHI PHÍ…
NHIỆM KỲ: …
Chênh lệch Phạm vi trách nhiệm
Thực
Dự toán/
tế
Kế hoạch
Có thể
Không thể
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
Mức %
kiểm soát
kiểm soát
1.Kết quả : Tổng chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí sử dụng máy thi
công
2.Hiệu quả - Tỷ lệ chi phí
trên doanh thu
- Chi phí
- Doanh thu
3. Phân tích nguyên nhân
- Đơn giá chi phí
- Khối
lượng (mức hoạt
động)
- Đơn giá bán
4. Công trình, khối lượng
công trình sai hỏng
Trong đó:
- Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Định mức về chi phí NVL = Định mức về lượng * định mức về giá
Về mặt lượng nguyên vật liệu: Lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất
một sản phẩm, có cho phép những hao hụt bình thường
Để sản xuất 1 sản phẩm thì định mức tiêu hao nguyên vật liệu là:
71
1. Nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
2. Hao hụt cho phép
3. Lượng vật liệu tính cho sản phẩm hỏng
Về mặt giá nguyên vật liệu : Phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị nguyên
vật liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán. Định mức về giá nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm là:
- Giá mua ( trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán )
- Chi phí thu mua nguyên vật liệu
- Định mức chi phí nhân công trực tiếp:
Định mức chi phí NCTT = Định mức lượng x Định mức giá
Định mức về giá một đơn vị thời gian lao động trực tiếp: bao gồm không chỉ
mức lượng căn bản mà còn gồm cả các khoản phụ cấp lương, BHXH,BHYT,KPCĐ
của lao động trực tiếp. Định mức giá 1 giờ công lao động trực tiếp ở một phân
xưởng như sau:
- Mức lương căn bản một giờ ;
- BHXH;
- Định mức chi phí sản xuất chung;
- Định mức biến phí sản xuất chung .
Cũng được xây dựng theo định mức giá và lượng. Định mức giá phản ánh biến
phí của đơn giá chi phí sản xuất chung phân bổ. Định mức lượng, ví dụ thời gian thì
phản ánh số giờ của hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất
chung cho từng công trình, hạng mục, khối lượng công trình.
- Định mức chi phí sử dụng máy thi công
Thời gian cần thiết sử dụng thiết bị để thi công xây lắp một đơn vị khối lượng
công việc. Chi phí máy thi công dùng để lập dự toán được xác định bằng định mức
ca máy x giá ca máy ( theo bảng giá ca máy và thiết bị thi công do địa phương công
bố). Chi phí máy đối với doanh nghiệp xây lắp chính là mức khấu hao thiết bị đối
với thiết bị hiện có, hoặc tiền thuê thiết bị phục vụ thi công cho từng đơn vị khối
lượng công việc. Tận dụng hiệu quả công suất của máy móc thiết bị vào phục vụ thi
72
công xây lắp sẽ làm cho chi phí máy / đơn vị khối lượng công việc tại doanh nghiệp
giảm xuống và là một trong những biện pháp hạ giá thành của doanh nghiệp.
Về phạm vi chịu trách nhiệm do sự sai lệch:
+ Tại trung tâm: là chi phí có thể kiêm soát bởi từng nhà quản trị ở từng trung
tâm chi phí. Sai lệch tại trung tâm = Sai lệch – sai lệch ngoài trung tâm [ (5) = (4) –
(6) ]
+ Ngoài trung tâm: là những sai lệch do biến động khách quan như sự tác
động của thị trường, thay đổi chính sách kinh tế của nhà nước…
* Đối với trung tâm chi phí tùy ý (không định mức được)
Nền tảng : Xây dựng trên cơ sở những hoạt động không thể xác định được mối quan hệ trực tiếp giữa chi phí đầu vào với kết quả đầu ra (input and output) như
các hoạt động hành chính, quản trị, phục vụ, nghiên cứu,…
Chỉ tiêu đo lường thành quả và đánh giá quyền hạn, trách nhiệm trung tâm chi
phí tùy ý là: - Chỉ tiêu kết quả: Hạn mức chi phí
- Chỉ tiêu hiệu quả: Tỷ lệ chi phí hạn mức
(Tỷ lệ này có thể so sánh trên tổng chi phí, hay hoạt động)
Phương thức tiến hành - Xác lập quyền hạn, trách nhiệm trung tâm chi phí tùy ý
- Xây dựng chỉ tiêu đo lường thành quả trung tâm chi phí tùy ý - Hạn mức chi
phí và tỷ lệ chi phí hạn mức
- Xác lập nhiệm vụ trung tâm chi phí tùy ý theo từng hoạt động qua hạn mức
chi phí, tỷ lệ chi phí hạn mức
- Đo lường thành quả đạt được của trung tâm chi phí tùy ý theo từng hoạt động
qua hạn mức chi phí, tỷ lệ chi phí hạn mức.
- Lập, so sánh, phân tích báo cáo thành quả trung tâm chi phí tùy ý
73
Bảng 3.2. Báo cáo thành quả của trung tâm chi phí tùy ý (không định mức)
BÁO CÁO THÀNH QUẢ
TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM CHI PHÍ…
NHIỆM KỲ
Chênh lệch Phạm vi trách nhiệm Dự toán/ Thực Kế Có thể Không HỆ THỐNG CHỈ tế hoạch Mức kiểm thể kiểm % TIÊU soát soát
1.Kết quả : Tổng chi
phí
- Hạn mức chi phí
hành chính
- Hạn mức chi phí
marketing
- Hạn mức mức chi
phí nghiên cứu
- …
2.Hiệu quả - Tỷ lệ chi
phí trên doanh thu
- Tỷ lệ hạn mức chi
phí trên tổng chi phí
-
Hoặc tỷ lệ hạn mức
mỗi hoạt động
3. Phân tích nguyên
nhân
- Mức chi phí
- Mức hoạt động
Trong đó: Các hạn mức chi phí hành chính, chi phí marketing và hạn mức chi phí nghiên cứu được thực hiện dựa trên mức độ hoạt động, quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
74
3.2.3.2 Nội dung tổ chức và báo cáo thành quả trung tâm lợi nhuận Nền tảng: Xây dựng trên cơ sở những hoạt động tạo ra lợi nhuận như hoạt động
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ hoạt động độc lập, hoặc độc lập tương đối..,…
Chỉ tiêu đo lường thành quả và đánh giá quyền hạn, trách nhiệm trung tâm lợi
nhuận: - Chỉ tiêu kết quả: Lợi nhuận
- Chỉ tiêu hiệu quả: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn phân cấp quản lý
- Một số chỉ tiêu liên quan đến chất lượng quy trình hoạt động như: công trình
hoặc khối lượng sai hỏng, phá đi làm lại, nợ khó đòi.
Phương thức tiến hành - Xác lập quyền hạn, trách nhiệm trung tâm lợi nhuận
- Xây dựng chỉ tiêu đo lường thành quả trung tâm lợi nhuận – Lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận trên vốn phân cấp quản lý
- Xác lập nhiệm vụ của trung tâm lợi nhuận theo từng hoạt động qua chỉ tiêu
lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn phân cấp quản lý.
- Đo lường thành quả đạt được của trung tâm lợi nhuận theo từng hoạt động
qua chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn phân cấp quản lý.
- Lập, so sánh, phân tích báo cáo thành quả trung tâm lợi nhuận.
75
Bảng 3.3. Báo cáo thành quả của trung tâm lợi nhuận
BÁO CÁO THÀNH QUẢ
TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM LỢI NHUẬN…
NHIỆM KỲ…
Chênh Phạm vi trách Dự nhiệm lệch Thực toán/ Có Không tế Kế HỆ THỐNG CHỈ TIÊU thể thể hoạch Mức % kiểm kiểm
soat soát
1.Kết quả: Tổng lợi nhuận
- Lợi nhuận hoạt động
- Lợi nhuận hoạt động
2.Hiệu quả - Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn
- Lợi nhuận
- Vốn phân cấp quản lý bình quân
3. Phân tích nguyên nhân
- Doanh thu
- Chi phí
- Vốn phân cấp quản lý
- Mức hoạt động
4. Công trình, khối lượng công trình
sai hỏng
5. Nợ khó đòi
Trong đó:
- Lợi nhuận hoạt động còn gọi là lợi nhuận trước lãi và thuế (EBIT), là lợi
nhuận do sử dụng tài sản hoạt động mang lại, không phân biệt nguồn tài trợ các tài
sản đó (không bao gồm lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư tài chính, lợi nhuận khác)
- Vốn phân cấp quản lý bình quân (Tài sản hoạt động bình quân ), được tính
bằng cách lấy bình quân của số dư tài sản đầu kỳ và cuối kỳ (không bao gồm các tài
76
sản thuộc hoạt động đầu tư tài chính như các khoản đầu tư ngắn hạn (dầu tư chứng
khoán...) đầu tư dài hạn (góp vốn liên doanh...). .
3.2.3.3. Nội dung tổ chức và báo cáo thành quả trung tâm đầu tư Nền tảng: Xây dựng trên cơ sở những hoạt động đầu tư, hoạt động có tính chất
quyết định về đầu tư.
Chỉ tiêu đo lường thành quả và đánh giá quyền hạn, trách nhiệm tại trung tâm đầu tư: - Chỉ tiêu kết quả: Return on investment (ROI)
- Chỉ tiêu hiệu quả: Residual income (RI)
- Một số chỉ tiêu khác liên quan đến chất lượng hoạt động điều hành của trung
tâm như: Vốn đầu tư mới, vốn đầu tư không có khả năng hoàn lại do dự án
không khả thi.
Phương thức tiến hành: - Xác lập quyền hạn, trách nhiệm trung tâm đầu tư
- Xây dựng chỉ tiêu đo lường thành quả trung đầu tư – ROI, RI.
- Xác lập nhiệm vụ của trung tâm đầu tư theo từng hoạt động qua chỉ tiêu ROI,
RI.
- Đo lường thành quả đạt được của trung tâm đầu tư theo từng hoạt động qua
chỉ tiêu ROI, RI.
- Lập, so sánh, phân tích báo cáo thành quả trung tâm đầu tư
77
Bảng 3.4. Báo cáo thành quả của trung tâm đầu tư
BÁO CÁO THÀNH QUẢ
TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM ĐẦU TƯ
Chênh Phạm vi trách Dự
lệch nhiệm Thực toán/
Kế tế Có thể Không HỆ THỐNG CHỈ TIÊU hoạch Mức % kiểm thể kiểm
soat soát
1. Kết quả :
RI=LN– [Vbq x ROI mong
muốn)
Hoặc EVA
- Lợi nhuận
- Vốn đầu tư
- ROI mong muốn
2. Hiệu quả : ROI =(Ln/DT)
X (DT/Vbq)
- Tỷ suất
lợi nhuận
trên
doanh thu
- Hệ số vòng quay vốn
3. Phân tích nguyên nhân
- Lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu
- Hệ số vòng quay vốn
- Vốn hoạt động
4. Vốn đầu tư mới
5. Vốn đầu tư không có khả
năng thu hồi
78
3.2.4. Giải pháp về mặt hiệu quả và tiết kiệm của việc tổ chức kế toán trách
nhiệm tại công ty
Tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào qui mô, vào đặc điểm tổ chức sản
xuất và quản lý cũng như vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, đặc biệt đối với
doanh nghiệp có tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm.
Hệ thống kế toán trách nhiệm được tổ chức nhằm xác định nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của các cá nhân có liên quan trong việc thực hiện quá trình thu
thập, xử lý thông tin và xây dựng hệ thống báo cáo dự toán, báo cáo thực hiện phục
vụ cho việc đánh giá thành quả của các nhà quản trị ở từng bộ phận, đơn vị và quản
lý ra quyết định.
Với điều kiện hiện nay tại Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai, để
vận hành tốt hệ thống kế toán trách nhiệm thì nên xây dựng bộ máy kế toán của
công ty theo mô hình kết hợp kế toán quản trị và kế toán tài chính trong cùng một
hệ thống kế toán là phù hợp, bởi mô hình này cho phép kế thừa được những nội
dung của kế toán tài chính đã tồn tại và biểu hiện cụ thể trong hệ thống kế toán hiện
hành, và hệ thống kế toán trách nhiệm được xây dựng thành một bộ phận chuyên
môn riêng được đặt trong bộ phận kế toán quản trị.
Theo mô hình này kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác
kế toán trong doanh nghiệp từ việc tổ chức xây dựng bộ máy kế toán, lưu chuyển
chứng từ, vận dụng tài khoản, hệ thống báo cáo…nhằm cung thông tin cho nhà
quản trị. Các bộ phận kế toán có chức năng thu thập và cung cấp thông tin kế toán
vừa tổng hợp, vừa chi tiết...đồng thời lập dự toán tổng hợp và chi tiết theo yêu cầu
quản lý. Kế toán quản trị đặt trọng tâm vào việc xây dựng, kiểm tra, xác định và
hoạch định các chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, hệ thống
kế toán trách nhiệm sẽ thực hiện nhiệm vụ ghi nhận, đo lường kết quả hoạt động
của từng bộ phận trong tổ chức, trên cơ sở đó lập các báo cáo thực hiện nhằm phục
vụ cho các nhà quản lý kiểm soát được hoạt động và chi phí của họ.
Mô hình này được thể hiện qua sơ đồ 3.2
79
Bộ máy kế toán
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Nhóm thu thập thông tin, lập chứng từ
Nhóm thực hiện nhiệm vụ của kế toán tài chính
Nhóm thực hiện nhiệm vụ của kế toán trách nhiệm
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán kết hợp
Mô hình này yêu cầu bộ máy kế toán hình thành nên 3 nhóm với các nhiệm
vụ, trách nhiệm rõ ràng cụ thể như sau:
Nhóm 1: Thu thập thông tin cần thiết và lập chứng từ có liên quan.
Nhóm 2: Lập Báo cáo tài chính phục vụ cho công tác kế toán tài chính
Trên cơ sở các chứng từ được lập, tiến hành thực hiện các thao tác, nghiệp vụ
kế toán tài chính để cho ra sản phẩm cuối cùng của kế toán là Báo cáo tài chính.
Nhóm 3: Lập các báo cáo thành quả trách nhiệm cho từng trung tâm, phục vụ
cho công tác kế toán trách nhiệm.
Thông tin sau khi được thu thập qua các chứng từ, biểu mẫu cần phải được xử
lý rồi mới được cung cấp cho các nhà quản trị ở từng cấp quản lý tương ứng để ra
quyết định. Việc xử lý thông tin này có thể được thực hiện qua các phần mềm máy
tính hoặc kết hợp với việc phân tích thủ công, tùy theo trình độ áp dụng công nghệ
và hiểu biết về công nghệ thông tin của từng nhà quản trị. Việc lập các báo cáo
trách nhiệm cần thực thi theo các nội dung sau:
- Mục đích báo cáo: dựa vào mục tiêu chung của toàn Công ty kết hợp với
mục đích thu thập thông tin của từng bộ phận, đơn vị để hình thành từng báo
cáo riêng.
80
- Biểu mẫu báo cáo: Mọi báo cáo cần được trình bày trên các biểu mẫu thống
nhất đã được quy định. Cụ thể:
+ Đối với trung tâm trách nhiệm chi phí: sẽ lập các báo cáo như báo cáo thực
hiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, báo cáo thực hiện hạn
mức chi phí hành chính, hạn mức chi phí marketing, hạn mức chi phí nghiên cứu
hay báo cáo biến động các loại chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp…
+ Đối với trung tâm trách nhiệm lợi nhuận: lập các báo cáo lợi nhuận hoạt động
bộ phận, báo cáo lợi nhuận toàn doanh nghiệp, báo cáo phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch lợi nhuận…
+ Đối với trung tâm đầu tư: lập báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư, báo cáo
phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư…
- Cơ sở dữ liệu phục vụ việc lập báo cáo: từ các chứng từ gốc và các chứng từ
kế toán có liên quan.
- Nhân sự liên quan: người lập báo cáo, người nhận báo cáo.
- Thời gian báo cáo: cần xác định rõ kỳ báo cáo ngày, tuần, tháng, quý, năm để
các báo cáo được lập đúng hạn, kịp thời.
3.3. ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG KHẢ THI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHỮNG
ĐỀ XUẤT TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Các giải pháp xây dựng và hoàn thiện mô hình kế toán trách dựa trên hệ
thống kế toán trách nhiệm hiện có tại Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai
được thực hiện dựa trên đặc điểm tổ chức quản lý, sự phân cấp phân quyền cụ thể
phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
Với các yêu cầu về đổi mới tổ chức quản lý, đổi mới phương pháp đánh giá
trách nhiệm tiến tới xác lập, hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn thiện mình.
Qua nghiên tình hình tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm Công ty Cổ phần
Vật liệu và Xây lắp Gia Lai, tác giả nhận thấy các yêu cầu về đổi mới tổ chức quản
lý, đổi mới phương pháp đánh giá trách nhiệm … tiến tới xác lập, hoàn thiện hệ
81
thống tổ chức quản lý doanh nghiệp tất yếu. Điều phù hợp với việc quan sát trong
các doanh nghiệp Nhà nước khác kể cả chưa cổ phần hóa cũng như đã cổ phần hóa,
có rất nhiều điểm tương đồng về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức
quản lý… mà ở đó đặt ra yêu cầu về thực hiện, hoàn thiện hệ thống kế toán trách
nhiệm. Vì vậy, tuy với giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm cụ thể cho
Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai nhưng tác giả hy vọng sẽ góp phần tạo
ra mô hình hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm cho một số doanh nghiệp tương
đồng khác ở Việt Nam. Mô hình tổng thể đó là: để xây dựng, hoàn thiện hệ thống kế
toán trách nhiệm cho mỗi doanh nghiệp cần:
- Xác lập phân cấp, phân quyền;
- Xác lập hệ thống trách nhiệm và xây dựng các trung tâm trách nhiệm;
- Xây dựng các báo cáo trách nhiệm bao gồm: báo cáo dự toán, báo cáo thực
hiện và báo cáo đánh giá.
- Xác lập các chỉ tiêu đo lường, đánh giá các trung tâm trách nhiệm;
- Xây dựng quy trình thực hiện cụ thể.
Với những giải pháp hỗ trợ trên cùng với những nội dung phải tiến hành khi
xây dựng, hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm chính là một nền tảng cho sự hòa
hợp, thực thi hệ thống kế toán trách nhiệm cũng như đảm bảo cho tính khả thi của
hệ thống kế toán trách nhiệm. Và, hệ thống kế toán sẽ được thực thi có hiệu quả nếu
được áp dụng trong môi trường công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm kế toán
tích hợp ERP, có phân chia theo mã số từng chi nhánh, xí nghiệp riêng biệt để dễ
quản lý, kiểm soát doanh thu – chi phí và lợi nhuận, tránh sự nhầm lẫm, chồng chéo
giữa các đơn vị này.
82
Kết luận chương 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ
phần vật liệu và xây lắp Gia Lai tác giả nhận thấy bên cạnh nhưng mặt đạt được vẫn
còn nhưng tồn tại mà Ban lãnh đạo Công ty cần phải quan tâm, khắc phục. Việc xây
dựng hệ thống kế toán trách nhiệm quản lý xuất phát trên nguyên tắc khắc phục
những nhược điểm mà công tác kế toán của công ty đang gặp phải đồng thời tận
dụng và phát huy những ưu điểm hiện có để xây dựng thành công một hệ thống kế
toán trách nhiệm quản lý mang tính khả thi cao, mang những đặc thù riêng của công
ty, không gây xáo trộn lớn trong công tác tổ chức nhưng đồng thời cũng không xa
rời những nguyên tắc cơ bản của kế toán trách nhiệm. Kết hợp giữa thực tế và lý
luận trong chương 3 của luận văn, tác giả có đưa ra một số quan điểm hoàn thiện hệ
thống kế toán trách nhiệm như: định vị vị trí kế toán trách nhiệm, định vị tiêu chuẩn
định tính kế toán trách nhiệm, định vị nội dung kế toán trách nhiệm và về mặt hiệu
quả và tiết kiệm về tổ chức kế toán trách nhiệm tại công ty. Từ đó, nêu lên những
triển vọng phát triển kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp khác.
83
KẾT LUẬN
Kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị và còn là một khái
niệm tương đối mới với một số doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Trong khi đó kế
toán trách nhiệm là một trong những cách thức tiên tiến trên thế giới để quản lý nội
bộ doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến tổ chức mô hình
kế toán trách nhiệm để có một hệ thống cung cấp thông tin tin cậy và sự kiểm soát
chặt chẽ.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến
thành quả hoạt động của nhân viên mình. Kế toán trách nhiệm là công cụ đánh giá
kết quả và hiệu quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp.
Đề tài này đã trình bày các khái niệm và vai trò của kế toán trách nhiệm. Là
một phần của kế toán quản trị, kế toán trách nhiệm đóng vai trò cung cấp thông tin
cho các nhà quản trị trong việc tổ chức và điều hành Công ty, đồng thời giúp cho
nhà quản trị kiểm soát quản lý, đánh giá và điều chỉnh nhằm hướng đến mục tiêu
chung của doanh nghiệp.
Đề tài đã phản ánh được thực trạng tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty
Cổ phần Vật liệu và xây lắp Gia Lai. Trên cơ sở thực tế kết hợp với những lý luận,
tác giả đã đưa ra các giải pháp tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty.
Nhìn chung, qua quá trình nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty cổ phần vật liệu
và xây lắp Gia Lai, tác giả nhận thấy, việc tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty
là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Tổ chức thành công hệ thống kế toán trách
nhiệm sẽ giúp Công ty có được một hệ thống cung cấp các thông tin tin cậy, giúp
cho việc đánh giá và kiểm soát chặt chẽ các đơn vị, bộ phận trong Công ty, nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
Để hoàn thành luận văn này, tác giả chân thành biết ơn sâu sắc sự hướng dẫn
giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn TS. Huỳnh Lợi và
tập thể lãnh đạo, nhân viên Công ty Cổ phần Vật liệu và xây lắp Gia Lai cùng đồng
nghiệp cơ quan, người thân, bạn bè.
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Báo cáo tài chính (2012), Công ty cổ phần Vật liệu và Xây lắp Gia Lai.
2. Bộ tài chính – Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ kế toán
doanh nghiệp.
3. Bộ tài chính – Thông tư số 244/2009/TT-BTC về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Chế độ kế toán doanh nghiệp.
4. Bộ tài chính – Thông tư số 53/2006/TT-BTC về việc hướng dẫn áp dụng kế toán
quản trị trong doanh nghiệp.
5. Đoàn Ngọc Quế, Bài giảng Kế toán quản trị cao cấp, dùng cho học viên cao học.
6. Đoàn Ngọc Quế, Đào Tất Thắng, Lê Đình Trực, Kế toán quản trị, Nhà Xuất bản
lao động.
7. Huỳnh Lợi & Nguyễn Khắc Tâm (2001), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống
kê.
8. Huỳnh Lợi (2009), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
9. Huỳnh Lợi (2009), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
10. Phạm Văn Dược, Huỳnh Đức Lộng, Trần Phước, Trần Văn Tùng, Phạm Xuân
Thành (2010), Mô hình báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị trong công ty niêm
yết, Nhà xuất bản Phương Đông.
11. Phạm Văn Dược (2006), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê.
12. Phạm Văn Dược & Huỳnh Lợi (2009), Mô hình và cơ chế vận hành kế toán
quản trị, Nhà xuất bản Tài chính.
13. Phạm Văn Dược, Phạm Ngọc Toàn, Trần Văn Tùng (2009), Thiết kế hệ thống
báo cáo kế toán trách nhiệm bộ phận cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp sản
xuất ở Việt Nam.
14. Trường Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh (1993), Kế toán quản trị, NXB Giao
thông vận tải.
85
B. Tiếng Anh
15. Akira Nishimura (2003), Management accounting feed forward and asian
perspectives, Palgrave Macmillan
16. Anthony A. Atkinson & Robert S. Kaplan (1998), Advance Management
Accounting, 3rd Edition, Prentice Hall International Inc.
17. H.Thomas Johnson, Robert S.Kaplan (1987), Relevance lost the rise and fall of
management Accounting, Harvard Business School Press
18. IFAC, Management Accounting Concepts
19. Kim Langfield-Smith, Helen Thorne, and Ronald Hilton (2012), Management
Accounting – Information for creating and managing value, the McGraw-Hill
Companies.