BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------oOo-------
NGUYỄN TÀI CAM LY XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX KD XNK DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƢ TÂN BÌNH (TANIMEX)
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HUỲNH LỢI
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------oOo-------
NGUYỄN TÀI CAM LY XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX KD XNK DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƢ TÂN BÌNH (TANIMEX)
Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HUỲNH LỢI
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi với sự góp ý của Người
hướng dẫn khoa học TS. Huỳnh Lợi. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công
bố đầy đủ. Nội dung của luận văn là trung thực.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tài Cam Ly
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM ........................................ 6
1.1.Tổng quan về kế toán trách nhiệm ............................................................................... 6
1.1.1. Bản chất của kế toán trách nhiệm ................................................................................. 6
1.1.2. Chức năng và đối tượng sử dụng thông tin kế toán trách nhiệm .................................. 9
1.2. Phân cấp quản lý và vai trò của kế toán trách nhiệm .............................................. 11
1.3. Các nội dung cơ bản của kế toán trách nhiệm .......................................................... 13
1.3.1. Xác lập các trung tâm trách nhiệm và hệ thống trung tâm trách nhiệm ..................... 13
1.3.1.1.Trung tâm chi phí (Cost Centers) ............................................................................. 13
1.3.1.2. Trung tâm doanh thu (Revenue Centers)................................................................. 13
1.3.1.3.Trung tâm lợi nhuận (Profit Centers) ...................................................................... 14
1.3.1.4. Trung tâm đầu tư (Investment Centers) ................................................................... 15
1.3.2. Xây dựng chỉ tiêu, báo cáo và trình tự tiến hành kế toán trách nhiệm ............... 15
.............................................................................................................................................. 14
1.3.2.1. Xây dựng chỉ tiêu, báo cáo, trình tự tiến hành kế toán trách nhiệm trung tâm chi
phí .............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................. 17
1.3.2.2. Xây dựng chỉ tiêu, báo cáo, trình tự tiến hành kế toán trách nhiệm trung tâm
doanh thu .............................................................................................................................. 18
1.3.2.3.Xây dựng chỉ tiêu, báo cáo, trình tự tiến hành kế toán trách nhiệm trung tâm lợi
nhuận .................................................................................................................................... 20
1.3.2.4.Xây dựng chỉ tiêu, báo cáo, trình tự tiến hành kế toán trách nhiệm trung tâm đầu
tư .................................................................................................................................. trang 19
1.4. Một số nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến kế toán trách nhiệm .................................. 21
1.4.1. Phân cấp và phân quyền quản lý .............................................................................. 23
1.4.2. Quan điểm về thành quả quản lý và đo lường thành quả quản lý ............................. 24
1.4.3. Chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được .................................................... 26
1.4.4. Định giá chuyển nhượng nội bộ ................................................................................ 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................................... 29
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
TẠI CÔNG TY CP SX KD XNK DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƢ TÂN BÌNH (TANIMEX) . 30
2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP SX KD XNK Dịch vụ và Đầu tƣ Tân Bình
(Tanimex) ............................................................................................................................ 30
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển ..................................................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ................................................................................. 28
2.1.3. Mô hình quản lý .......................................................................................................... 31
2.1.4. Đặc điểm kế toán ........................................................................................................ 40
2.2. Thực trạng công tác đánh giá trách nhiệm quản lý tại Công ty CP SX KD XNK
Dịch vụ và Đầu tƣ Tân Bình (Tanimex) ........................................................................... 42
2.2.1. Về nhận thức của nhà quản lý về KTTN .................................................................... 42
2.2.2. Về hệ thống phân cấp phân quyền ............................................................................... 43
2.2.3. Về việc xác định các trung tâm trách nhiệm .............................................................. 43
2.2.4. Về việc đánh giá trách nhiệm quản lý ........................................................................ 43
2.2.5. Đặc điểm bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán .............................................. 54
2.3. Đánh giá thực trạng công tác đánh giá trách nhiệm quản lý tại Công ty CP SX
KD XNK Dịch vụ và Đầu tƣ Tân Bình (Tanimex) .......................................................... 54
2.3.1. Ƣu điểm ..................................................................................................................... 54
2.3.1.1. Về hệ thống phân cấp phân quyền ........................................................................... 54
2.3.1.2. Về việc đánh giá trách nhiệm quản lý ..................................................................... 55
2.3.1.3. Đặc điểm bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán ........................................... 55
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ............................................................................................ 55
2.3.2.1. Về hệ thống phân cấp phân quyền ........................................................................... 55
2.3.2.2. Về việc đánh giá trách nhiệm quản lý ..................................................................... 56
2.3.2.3. Đặc điểm bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán ........................................... 57
Kết luận chương 2 ................................................................................................................ 58
CHƢƠNG 3 XÂY DỰNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CP SX KD
XNK DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƢ TÂN BÌNH (TANIMEX) ................................................ 59
3.1. Quan điểm về xây dựng kế toán trách nhiệm ........................................................... 59
3.1.1. KTTN là một công cụ, nghiệp vụ kế toán nội bộ của DN, đồng thời phải phù hợp
với mô hình tổ chức quản lý, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý tại DN ........................... 59
3.1.2. KTTN phải phù hợp, đáng tin cậy, có thể so sánh được, dễ hiểu và hệ thống báo
cáo của KTTN phải phù hợp với hệ thống báo cáo chung của công ty................................ 61
3.1.2. KTTN phải phù hợp, đáng tin cậy, có thể so sánh được, dễ hiểu và hệ thống báo
cáo của KTTN phải phù hợp với hệ thống báo cáo chung của công ty................................ 62
3.1.4. Phù hợp hài hòa giữa lợi ích và chi phí, đồng thời đảm bảo tính hữu hiệu của hệ
thống
.............................................................................................................................................. 63
3.2. Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Tanimex ............................... 63
3.2.1. Thiết kế hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty Tanimex ...................................... 64
3.2.1.1. Xác lập các trung tâm trách nhiệm .......................................................................... 64
3.2.1.2. Xây dựng báo cáo cho các trung tâm trách nhiệm .................................................. 65
3.2.2. Xây dựng các báo cáo đánh giá thành quả nhà quản trị dựa trên báo cáo trách
nhiệm ....................................................................................................................................... 72
3.2.2.1. Xây dựng quy trình lập Bảng cân đối thành quả BSC cho công ty, từng khối, bộ
phận ..................................................................................................................................... 72
3.2.2.2. Xây dựng hệ thống kiểm soát và đánh giá theo Bảng cân đối thành quả - BSC ........ 75
3.3. Giải pháp thực hiện .................................................................................................... 80
3.3.1. Về mặt quản lý và hệ thống phân cấp, phân quyền .................................................... 80
3.3.2. Hoàn thiện bộ máy kế toán ......................................................................................... 81
3.3.3. Về các vấn đề khác .................................................................................................... 83
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BKS Ban kiểm soát
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CNV Công nhân viên
CP Chi phí
DN Doanh nghiệp
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
KCN Khu công nghiệp
KTQT Kế toán quản trị
KTTC Kế toán tài chính
KTTN Kế toán trách nhiệm
PTGĐ Phó tổng giám đốc
SXKD Sản xuất kinh doanh
TGĐ Tổng giám đốc
TTCP Trung tâm chi phí
TTDT Trung tâm doanh thu
TTĐT Trung tâm đầu tư
TTLN Trung tâm lợi nhuận
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí ................................................. phụ lục
Bảng 1.2. Báo cáo trách nhiệm trung tâm doanh thu ................................................... phụ lục
Bảng 1.3. Báo cáo trách nhiệm tại trung tâm lợi nhuận ............................................... phụ lục
Bảng 1.4. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư dựa trên ROI ............................ phụ lục
Bảng 1.5. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư dựa trên RI ............................... phụ lục
Bảng 2.1. Danh sách các công ty con .......................................................................... phụ lục
Bảng 2.2. Danh sách các công ty liên kết ................................................................... phụ lục
Bảng 2.3. Báo cáo đánh giá thành quả hoạt động Công ty TNHH MTV SX-DV TÂN
BÌNH TANIMEX (TANISERVICE) - QUÝ 02 – 2012 ..................................................... 45
Bảng 2.4. Báo cáo đánh giá thành quả hoạt động 6 tháng đầu năm 2013 của Công ty
TNHH MTV Khai Thác SX VLXD Tân Bình (Tanima) .................................................... 46
Bảng 2.5. Báo cáo chi phí bán hàng 6 tháng đầu năm của Phòng quản lý Đầu tư – Dự án . 47
Bảng 2.6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Công ty CP SX KD XNK Dịch
vụ và Đầu tư Tân Bình (Tanimex) từ 01/10/2012 đến 30/09/2013 ...................................... 50
Bảng 3.1. Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí định mức ................................................ 67
Bảng 3.2. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí tùy ý ................................................ 68
Bảng 3.3. Báo cáo thành quả quản lý trung tâm lợi nhuận .................................................. 69
Bảng 3.4. Báo cáo thành quả trung tâm đầu tư dựa trên ROI .............................................. 71
Bảng 3.5. Báo cáo thành quả dựa trên RI ............................................................................. 72
Bảng 3.6. Bảng lưu đồ quy trình lập BSC hàng năm .......................................................... 75
Bảng3.7. Tổng quan các bước lập BSC trong công ty ........................................................ 76
Bảng 3.8. Mẫu Bảng đánh giá thành quả quản lý theo BSC ................................................ 81
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty ....................................................................................... 34
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Tanimex ......................................................... 41
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức lại bộ máy kế toán ........................................................................ 82
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 7-11-2006, trở thành thành viên chính thức của
tổ chức này vào ngày 11-1-2007. Việc gia nhập WTO đã mở ra cơ hội lớn cho hàng hóa
và dịch vụ của Việt Nam với thị trường rộng lớn, chiếm 97% GDP toàn cầu. Bên cạnh
những cơ hội lớn còn có những thách thức. Thách thức lớn nhất đó chính là sức ép cạnh
tranh gia tăng, kể cả trên thị trường trong nước và ngoài nước do nước ta phải từng bước
mở cửa thị trường cho các doanh nghiệp nước ngoài. Đồng thời, do đã liên thông với thị
trường quốc tế nên những biến động của thế giới tác động vào Việt Nam nhanh hơn và
mạnh hơn. "Từ sông suối ra biển lớn” thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ không khỏi bỡ
ngỡ. Để tồn tại và thích ứng với nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt các doanh
nghiệp luôn phải tìm cách đối phó với những cạnh từ các doanh nghiệp khác nhằm mở
rộng và nâng cao vị thế của mình.
Kế toán quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng là một công cụ quản lý đắc lực,
phục vụ cho việc quản lý, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị trong các doanh
nghiệp, hỗ trợ cho nhà quản lý trong việc hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát và
đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu Doanh nghiệp đặt ra. Kế
toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Nó là một trong những
công cụ quản lý kinh tế có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh doanh khi quy mô doanh nghiệp phát triển. Kế toán trách nhiệm xuất
phát từ sự phân quyền trách nhiệm của nhà quản trị giúp nhà quản trị kiểm soát và đánh
giá hoạt động của những bộ phận trong doanh nghiệp, đồng thời đánh giá trách nhiệm
quản lý của nhà quản trị các cấp. Từ khi được hình thành đến nay, kế toán trách nhiệm đã
được vận dụng và có những đóng góp đáng kể vào sự thành công của nhiều doanh
nghiệp, các tập đoàn kinh tế trong nước cũng như trên khắp thế giới. Vai trò của kế toán
trách nhiệm vô cùng quan trọng trong quản lý ở các doanh nghiệp. Hiện nay, trước sự
chuyển đổi, đổi mới các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là doanh nghiệp có gốc từ doanh
nghiệp Nhà nước, để thích nghi với nền kinh tế thị trường đang đòi hỏi phải xác lập được
một công cụ quản trị vừa đảm bảo và gắn kết thông tin hoạt động với trách nhiệm của
từng cá nhân, bộ phận quản trị nhằm sử dụng có trách nhiệm và hiệu quả các nguồn lực
kinh tế như là một vấn đề chuyên môn có tính thời sự, khoa học, cấp thiết của kế toán. Từ
đó, tác giả chọn đề tài “ Xây dựng kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần SX KD XNK
dịch vụ và đầu tư Tân Bình (TANIMEX)" để nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế - chuyên
ngành kế toán quản trị.
2. Các công trình nghiên cứu có liên quan
Kế toán trách nhiệm là lĩnh vực đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan
tâm nghiên cứu. Để thuận tiện cho việc theo dõi, tác giả xin được trình bày một số công
trình nghiên cứu có liên quan mà tác giả có kế thừa và từ đó xây dựng định hướng nghiên
cứu riêng.
Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài như:
- James. R. Martin (1994), Management Accouting, Concepts, Techniques &
Controversial Issues, 1994.
- Alkinson, A.A,R.D.Banker, R.S.Kaplan and S.M.Young (2001), charper 12,
Responsibility Accounting in Management Accounting. Third Edition.
- Edward Blocher, Kung Chen, Gary Cokins, Thomas Lin; Cost Management:A
Strategic Emphasis.
Những công trình này về cơ bản nêu lên những quan điểm, nội dung, kỹ thuật kế toán
trách nhiệm và một số vấn đề ảnh hưởng đến kế toán trách nhiệm như phân loại chi phí,
định giá chuyển nhượng.
Một số công trình nghiên cứu trong nước như:
- Một số vấn đề về kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp niêm yết của PGS.TS
Phạm Văn Đăng (2011), Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán;
- Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần vật liệu xây lắp Gia Lai, Luận
văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Kim Chung (2013.)
- Xây dựng kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty Văn Hóa Sài Gòn – Công ty TNHH
một thành viên, Luận văn thạc sĩ của Bùi Thị Bích Liên (2012)
- Thiết kế hệ thống báo cáo trách nhiệm bộ phận cho các nhà quản trị doanh nghiệp
sản xuất ở Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của PGS.TS Phạm Văn Dược (
2011)
Những công trình này đã nêu tóm tắt khái niệm kế toán trách nhiệm, vai trò của kế
toán trách nhiệm và việc vận dụng kế toán trách nhiệm vào một loại hình doanh nghiệp
cụ thể hoặc nhóm doanh nghiệp như nghiệp niêm yết.
Dựa vào cơ sở những công trình trên, tác giả kế thừa chọn lọc những quan điểm, nội
dung, phương pháp kỹ thuật kế toán trách nhiệm và những ảnh hưởng một số vấn đề kỹ
thuật phân loại chi phí, định giá chuyển nhượng đến kế toán trách nhiệm trong xây dựng
cơ sở luận, tiếp cận thực tế và từ đó hướng đến xác lập đề xuất quan điểm, các giải pháp
hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần SX KD XNK dịch vụ và đầu tư Tân
Bình (TANIMEX).
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về kiểm soát quản lý để từ đó biết được kế toán
trách nhiệm là một công cụ đắc lực của việc kiểm soát quản lý tại doanh nghiệp và
từ đó vận dụng để xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm vào doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng công tác đánh giá trách nhiệm quản lý tại Công ty cổ
phần SX KD XNK dịch vụ và đầu tư Tân Bình (TANIMEX).
- Xây dựng kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần SX KD XNK dịch vụ và
đầu tư Tân Bình (TANIMEX).
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Kế toán trách nghiệm trong một tổ chức kinh doanh như khái niệm, nội dung,
các phương pháp kỹ thuật, hình thức tổ chức triển khai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Về mặt lý luận, phạm vi nghiên cứu là kế toán trách nhiệm tại một tổ chức
kinh doanh.
- Về mặt không gian, phạm vi nghiên cứu là Công ty cổ phần SX KD XNK
dịch vụ và đầu tư Tân Bình (TANIMEX).
- Về thời gian, phạm vi nghiên cứu chỉ tiến hành trong năm 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của tác giả trong thực hiện đề tài là phương pháp
định tính và cụ thể phương pháp nghiên cứu này trong các chương như sau:
- Tiếp cận, phân tích, chọn lọc, tổng hợp các lý luận liên quan đến kế toán
trách nhiệm để xác lập cơ sở luận trong chương 1.
- Tiếp cận, khảo sát, tổng hợp, mô tả thực tiễn công tác đánh giá trách
nhiệm quản lý tại Công ty cổ phần SX KD XNK dịch vụ và đầu tư Tân Bình
(TANIMEX) ở chương 2.
- Phân tích, chọn lọc, quy nạp những quan điểm tiến hành xây dựng kế toán
trách nhiệm tại Công ty cổ phần SX KD XNK dịch vụ và đầu tư Tân Bình
(TANIMEX) chương 3.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Tác giả dựa trên cơ sở luận trong tiếp cận, nghiên cứu, ứng dụng và hoàn thiện kế
toán trách nhiệm tại một tổ chức kinh doanh để nhằm đưa ra các quan điểm và các
giải pháp cụ thể về chuyên môn trong việc xây dựng kế toán trách nhiệm tại Công
ty cổ phần SX KD XNK dịch vụ và đầu tư Tân Bình (TANIMEX).
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục bao gồm ba
chương chính sau:
- Chương 1 - Cơ sở luận về kế toán trách nhiệm
- Chương 2 - Thực trạng công tác đánh giá trách nhiệm quản lý tại công ty
SX KD XNK Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình (Tanimex)
- Chương 3 – Xây dựng kế toán trách nhiệm tại công ty SX KD XNK Dịch
vụ và Đầu tư Tân Bình (Tanimex)
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.1. Tổng quan về kế toán trách nhiệm
1.1.1. Bản chất của kế toán trách nhiệm
Luật kế toán Việt Nam ban hành vào ngày 17/06/2003 định nghĩa “Kế toán quản trị
(KTQT) được hiểu là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
KTQT góp phần giúp nhà quản trị ra quyết định quản lý và hoạch định chiến lược của
nhà quản trị. Kế toán quản trị doanh nghiệp (DN) là một bộ phận cấu thành quan trọng
của hệ công cụ quản lý kinh tế, tài chính và có vai trò quản lý, điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế, tài chính trong DN, đồng thời cung cấp thông tin để thực hiện mục tiêu
quản trị DN nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, KTQT sử dụng hệ thống kế toán trách
nhiệm (KTTN) để phân loại cấu trúc tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm, trên cơ sở
đó đánh giá kết quả của từng bộ phận theo trách nhiệm được giao cho bộ phận đó.
KTTN là một nội dung cơ bản của KTQT, do vậy quá trình hình thành và phát triển
của KTTN gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của KTQT. KTTN được
Ailman, H.B. đề cập đầu tiên trong tác phẩm "Basic organizational planning to tie in with
responsibility accounting" ở Mỹ vào năm 1950 và được quan tâm nhiều với những quan
điểm khác nhau bởi những tác giả khác nhau ở nhiều quốc gia trên thế giới như Anh, Úc..
Quan điểm 1: Kế toán trách nhiệm để kiểm soát chi phí
Năm 1952, John A Higgins nghiên cứu về KTTN là công cụ để kiểm soát chi phí và
đánh giá kết quả hoạt động cho từng cá nhân, xác định trách nhiệm của người đứng đầu
tổ chức. Hệ thống kiểm soát này được thiết kế cho tất cả các cấp quản lý trong đơn vị.
Năm 1997, nhóm tác giả Anthony A.Athinson, Rajiv.D.Banker, Robert S và S.mark
Young cho rằng KTTN là một bộ phận của hệ thống kế toán có chức năng thu thập, tổng
hợp và báo cáo các thông tin cho nhà quản lý các cấp trong tổ chức để cung cấp các
thông tin về chi phí, thu nhập, kết quả hoạt động của từng bộ phận mà họ kiểm soát.
Tác giả Prof. B.Venkat Rathnam và Prof. K. Raji Reddy cho rằng KTTN là một hệ
thống kiểm soát của nhà quản lý được dựa trên những nguyên tắc về ủy quyền, phê chuẩn
và xác định trách nhiệm. Sự ủy quyền được giao đến từng trung tâm trách nhiệm, nhà
quản lý phải chịu trách nhiệm theo từng phân khu, các phân khu này có thể là các bộ
phận, chi nhánh hay phòng ban…
Mục đích chính của KTTN là quá trình kiểm soát của các nhà quản lý đối với nội bộ
của mình. Theo nhóm tác giả Jerry J. Weygandt, Paul D, Kimmel, Donald E. Kieso
(2008), KTTN là một bộ phận của kế toán quản trị, nó liên quan đến việc tích lũy, báo
cáo về thu thập và chi phí, trên cơ sở nhà quản lý có quyền đưa ra những quyết định hoạt
động hàng ngày và các vấn đề đó. Chỉ cần thông qua việc kiểm soát chi phí nhà quản lý
có thể điều hành tổ chức một cách hiệu quả.
Quan điểm 2: Kế toán trách nhiệm đề cao vai trò của các trung tâm trách nhiệm
James R.Martin định nghĩa: “KTTN là hệ thống kế toán cung cấp thông tin và kết
quả, hiệu quả hoạt động của các bộ phận, các đơn vị trong tổ chức. Đó là công cụ đo
lường, đánh giá hoạt động của những bộ phận liên quan đến đầu tư, lợi nhuận, doanh thu
và chi phí mà mỗi bộ phận đều có quyền và trách nhiệm riêng biệt”. Với quan điểm này,
tác giả đã phân chia tổ chức thành những trung tâm trách nhiệm, các bộ phận được giao
quyền để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nào đó. Việc phân quyền trong tổ
chức tạo nên sự phân cấp và đòi hỏi cấp trên phải theo dõi và đánh giá kết quả của các
cấp dưới.
Nhóm tác giả Clive R. Emmanuel, David T. Otley, KennethA. Merchant quan
điểm: “KTTN là việc thu thập và báo cáo những thông tin tài chính về những trung tâm
khác nhau trong một tổ chức”. KTTN được xem xét từ chi phí, thu nhập, lợi nhuận đến
những người chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu đó. KTTN phù hợp với các tổ chức mà ở đó
nhà quản lý cấp cao thực hiện chuyển giao quyền ra quyết định cho các cấp dưới.
Quan điểm 3: Kế toán trách nhiệm nhấn mạnh kiểm soát chi phí và đề cao vai trò
của các trung tâm trách nhiệm
Ngoài tính kiểm soát của KTTN các tác giả còn đề cập đến các trung tâm trách nhiệm,
sự phân cấp trong quản lý và các chỉ tiêu chi phí, doanh thu và lợi nhuận. Charles T
Horngreen định nghĩa: “KTTN là hệ thống kế toán được nhìn nhận qua các trung tâm
trách nhiệm khác nhau trong toàn bộ tổ chức và phản ánh các kết quả hoạt động của mỗi
trung tâm này bằng các chỉ tiêu về doanh thu và chi phí". Nhóm tác giả David F.
Hawkins, Jacob Cohen, Michele Jurgens, V.G Narayanan cho rằng KTTN không chỉ
được đề cập đến các trung tâm trách nhiệm ở góc độ về chi phí, thu nhập hay tính kiểm
soát mà KTTN còn được là một hệ thống tạo ra những thông tin tài chính và phi tài chính
về những hoạt động thực tế và lập kế hoạch của những trung tâm trách nhiệm trong một
đơn vị. Trung tâm trách nhiệm là những đơn vị thuộc tổ chức mà người đứng đầu chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động của đơn vị đó.
KTTN được nhìn nhận khai thác ở các khía cạnh khác nhau, quan điểm khác nhau.
Song sự khác nhau đó không mang tính đối nghịch mà chúng bổ trợ cho nhau tạo một cái
nhìn toàn diện về KTTN. Theo tác giả KTTN là công cụ đo lường, kiểm soát và đánh giá
hoạt động của những bộ phận liên quan đến đầu tư, lợi nhuận, doanh thu và chi phí mà
mỗi bộ phận đó có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm trong phạm vi của mình.
Tóm lại, hiện có nhiều quan điểm khác về KTTN, sự khác nhau của các quan điểm là
ở cách thức nhìn nhận của mỗi tác giả về đặc điểm, ý nghĩa và cơ chế tổ chức KTTN ở
DN, sự khác nhau đó không mang tính đối nghịch mà chúng cùng bổ sung cho nhau
nhằm đem lại cái nhìn toàn diện hơn về KTTN. Nhìn chung, KTTN bao gồm ba thành tố
chính là con ngƣời, trách nhiệm (hay sự phân quyền) và các quy trình hay hệ thống
gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Sự vận hành của ba
nhân tố này tạo ra kết quả của kế toán trách nhiệm là thông tin quản trị. Từ đó có thể rút
ra những vấn đề thuộc bản chất của KTTN như sau:
Trước hết, KTTN là một nội dung cơ bản của KTQT và là quá trình thu thập và báo
cáo các thông tin tài chính và phi tài chính của đơn vị, dùng để kiểm soát các quá trình
hoạt động và đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức.
Tiếp đến, KTTN chính là quá trình phân định, thiết lập những quyền hạn, trách nhiệm
cho mỗi bộ phận, cá nhân và một hệ thống chỉ tiêu, công cụ báo cáo kết quả của mỗi bộ
phận. KTTN "cá nhân hóa" các thông tin kế toán thông qua trách nhiệm cá nhân về các
chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận hay đầu tư.
Cuối cùng, KTTN chỉ có thể thực hiện được khi trong đơn vị có cơ cấu tổ chức quản
lý được phân quyền rõ ràng. Hệ thống KTTN trong các tổ chức khác nhau được xây dựng
đa dạng phù thuộc vào cơ cấu tổ chức quản lý, mức độ phân quyền và mục tiêu cũng như
quan điểm, phong cách của người lãnh đạo…
1.1.2. Chức năng và đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán trách nhiệm
KTTN là một phương pháp phân chia cấu trúc của một tổ chức thành những trung tâm
trách nhiệm khác nhau để đo lường biểu hiện của chúng. KTTN là một "công cụ" để đo
lường về thành quả hoạt động của một khu vực nào đó trong tổ chức, giúp nhà quản trị
kiểm soát và đánh giá trách nhiệm quản trị ở từng cấp quản trị khác nhau. Vai trò của
KTTN được thể hiện cụ thể. KTTN giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ phận
vào lợi ích của toàn bộ tổ chức. Ngoài ra, KTTN còn cung cấp một cơ sở cho việc đánh
giá kết quả, chất lượng hoạt động của những nhà quản lý bộ phận. KTTN được sử dụng
để đo lường kết quả, hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý và do đó, nó ảnh hưởng đến
cách thức thực hiện hành vi của các nhà quản lý này. Cuối cùng, KTTN thúc đẩy các nhà
quản lý bộ phận điều hành bộ phận của mình theo phương cách phù hợp với những mục
tiêu cơ bản của toàn bộ tổ chức.
Thông tin KTTN là một bộ phận thông tin quan trọng của KTQT. Đối tượng sử dụng
thông tin KTTN gồm các nhà quản trị cấp thấp, cấp trung và cấp cao.
* Đối với nhà quản trị cấp cao
KTTN cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức và điều hành DN.
KTTN xác định các trung tâm trách nhiệm, giúp nhà quản lý có thể hệ thống hóa các
công việc của từng trung tâm mà thiết lập các chỉ tiêu đánh giá. KTTN giúp nhà quản trị
đánh giá và điều chỉnh các bộ phận cho thích hợp.
* Đối với nhà quản trị cấp trung
KTTN cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng kiểm soát tài chính và kiểm
soát quản lý. Nhà quản trị có thể phân tích, đánh giá chi phí, doanh thu và lợi nhuận thực
hiện của từng bộ phận. Báo cáo trách nhiệm giúp người quản lý biết các bộ phận thực
hiện kế hoạch ra sao, để điều chỉnh các chiến lược mục tiêu nhằm đạt kết quả kinh doanh
tốt nhất. Đây là nguồn thông tin quan trọng để nhà quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, tăng doanh thu, giảm chi phí một cách hợp lý, và cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
* Đối với nhà quản trị cấp thấp
KTTN khuyến khích nhà quản lý hướng đến mục tiêu chung của tổ chức. Mục tiêu
chiến lược của DN được gắn với các trung tâm trách nhiệm, giám đốc trung tâm trách
nhiệm được khích lệ hoạt động sao cho phù hợp với các mục tiêu cơ bản của toàn DN.
1.2. Phân cấp quản lý và vai trò của kế toán trách nhiệm
KTTN là một hệ thống thừa nhận mỗi bộ phận (thành viên, con người) trong một tổ
chức có quyền chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những nghiệp vụ riêng biệt thuộc về phạm
vi quản lý của mình, họ phải xác định, đánh giá và báo cáo cho tổ chức, thông qua đó cấp
quản lý cao hơn sử dụng các thông tin này để đánh giá các thành quả của các bộ phận
trong tổ chức. Hệ thống KTTN gắn liền với sự phân cấp về quản lý. Thật vậy, hệ thống
KTTN chỉ tồn tại, hoạt động có hiệu quả nhất trong các tổ chức phân quyền, ở đó quyền
ra quyết định và trách nhiệm được trải rộng trong toàn tổ chức. Các cấp quản lý khác
nhau được quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm với phạm vi quyền hạn và trách
nhiệm của họ. Hoạt động của tổ chức gắn liền với hệ thống quyền hạn, trách nhiệm của
các bộ phận, thành viên. Công việc của KTTN được thực hiện gắn liền với các trung tâm
trách nhiệm, các trung tâm trách nhiệm này được thực hiện thông qua sự phân cấp quản
lý. Phân cấp quản lý là sự phân chia quyền lực từ cấp trên xuống cấp dưới, quyết định
được đưa ra không chỉ từ cấp quản lý cao nhất trong đơn vị mà được trải dài trong một tổ
chức ở các cấp quản lý khác nhau. Sự phân chia được thực hiện trong nội bộ tổ chức, mỗi
đơn vị, phòng ban được phân công nhiệm vụ, trách nhiệm nằm trong giới hạn chuyên
môn và quyền hạn của đơn vị, bộ phận đó. Tất cả thực hiện, điều hòa phối hợp cần thiết
nhằm đạt được mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp. Đối với nhà quản trị trong doanh
nghiệp, sự phân cấp quản lý là mối quan tâm hàng đầu để các nhà quản trị thực hiện chức
năng quản lý trong doanh nghiệp. Nhà quản trị các cấp được ra quyết định trong phạm vi
trách nhiệm của họ.
Hệ thống KTTN sẽ tồn tại và hoạt động thực sự hiệu quả trong các tổ chức mà sự
phân quyền được thực hiện đúng mức và phù hợp với cơ cấu tổ chức. Ngày nay, khi mà
quy mô, phạm vi, trình độ của các tổ chức, DN ngày càng phát triển thì sự phân cấp quản
lý có những tác động tích cực và tiêu cực.
Nhà quản trị cấp cao sẽ giảm bớt công việc để tập trung cho nghiên cứu chiến lược, kế
hoạch phát triển lâu dài. Những công việc xảy ra hằng ngày đã được phân công quyền ra
quyết định cho một số cấp quản trị thấp hơn. Nhà quản trị cấp cao sẽ có thể giảm bớt
được khối lượng công việc, tiết kiệm thời gian hơn. Từ đó họ có thời gian tập trung vào
thực hiện các mục tiêu lớn hơn cho doanh nghiệp.
Tạo môi trường thuận lợi phát triển những cấp thấp hơn. Tập luyện cho nhà quản lý
trước khi quản lý cấp cao hơn. Giúp cho các nhà quản lý các cấp có sự độc lập tương đối
trong điều hành công việc, phát triển kĩ năng, nâng cao kiến thức chuyên môn, tăng
nhanh khả năng ứng xử các tình huống.
Nhà quản trị được ra quyết định nên họ hài lòng hơn, có trách nhiệm hơn và nỗ lực
hoàn thành công việc được giao của mình với kết quả tốt nhất.
Nhà quản trị được giao quyền quản lý các đơn vị, bộ phận trong tổ chức là những
người có kinh nghiệm, chuyên môn trong lĩnh vực mà họ quản lý. Vì thế, họ sẽ đưa ra
những quyết định tốt hơn. Cũng chính sự phân quyền trong quản lý này sẽ giúp các đơn
vị, bộ phận trong tổ chức chủ động hơn trong tiếp cận và phản hồi thông tin. Nhờ đó mà
nguồn thông tin được cung cấp cho cấp cao hơn sẽ đầy đủ và kịp thời hơn.
Đánh giá đúng nhà quản trị các cấp. Sự phân cấp quản lý chính là căn cứ để đánh giá
sự thực hiện của nhà quản lý.
Bên cạnh đó, thách thức lớn nhất của việc phân cấp quản lý là đạt được sự thống nhất
và hướng tới mục tiêu chung của tổ chức. Hơn nữa, sự phân cấp giúp các nhà quản lý có
sự độc lập tương đối trong việc ra quyết định điều hành. Do đó nhà quản lý ở các bộ phận
không biết được các quyết định của mình ảnh hưởng như thế nào đến các bộ phận khác,
họ thường quan tâm đến thành quả của bộ phận mình hơn là của toàn bộ tổ chức.
Qua đó, chúng ta cũng thấy được mối quan hệ giữa phân cấp quản lý với KTTN. Khi
DN có sự phân cấp quản lý thì lúc đó mới hình thành KTTN. Sự phân quyền tạo nên một
cơ cấu tổ chức phức tạp, đòi hỏi phải biết những nhà quản trị bộ phận đã thực hiện trách
nhiệm như thế nào. KTTN là hệ thống kế toán cung cấp thông tin đo lường thành quả
hoạt động của các bộ phận – đánh giá trách nhiệm nhà quản trị từng bộ phận. KTTN chỉ
ra thành quả hoạt động của bộ phận đó như thế nào. KTTN lại giúp cho DN khắc phục
được hạn chế lớn nhất của sự phân cấp là hướng các cấp đến mục tiêu chung của tổ chức.
1.3. Các nội dung cơ bản của kế toán trách nhiệm
1.3.1. Xác lập các trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là một trong hai nội dung cơ bản của KTTN. Trung tâm trách
nhiệm là một bộ phận trong tổ chức mà các nhà quản trị của nó chịu trách nhiệm đối với
thành quả hoạt động của chính bộ phận do mình phụ trách. Trung tâm trách nhiệm trong
tổ chức có thể là xưởng sản xuất, nhà máy, phòng, ban, công ty, tổng công ty.
Một tổ chức kinh doanh thường được chia thành 4 loại trung tâm trách nhiệm đó là trung
tâm chi phí; trung tâm doanh thu; trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư.
1.3.1.1.Trung tâm chi phí (Cost Centers)
Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản lý trung tâm chỉ có quyền
điều hành và chịu trách nhiệm về chi phí.
Trung tâm chi phí (TTCP) thể hiện phạm vi cơ bản của hệ thống xác định chi phí.
TTCP gắn liền với cấp quản lý mang tính chất tác nghiệp, trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch
vụ, hoặc gián tiếp phục vụ kinh doanh (như phân xưởng sản xuất, các phòng ban chức
năng). Theo đó, người quản lý chỉ chịu trách nhiệm hoặc chỉ có quyền kiểm soát đối với
chi phí phát sinh ở bộ phận mình, không có quyền hạn đối với việc tiêu thụ và đầu tư vốn.
TTCP được chia thành 2 dạng: Trung tâm chi phí định mức và trung tâm chi phí tùy ý
(trung tâm chi phí định mức được và trung tâm chi phí không định mức được).
Trung tâm chi phí định mức( Standard cost center) : là TTCP mà các yếu tố chi
phí và mức hao phí về các nguồn lực được sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm,
dịch vụ đều được xây dựng định mức cụ thể. Nhà quản trị trung tâm chi phí định mức có
trách nhiệm kiểm soát định mức chi phí, mức phí phát sinh và hiệu quả chi phí. Trung
tâm chi phí định mức được xác định trên cơ sở có thể xác định, đo lường chắc chắn đầu
ra, và có thể xác định định mức các đầu vào cần thiết để sản xuất ra một đơn vị đầu ra đó.
Các trung tâm chi phí thường gắn với cấp quản trị cơ sở và có thể là các nhà máy sản
xuất, các phân xưởng sản xuất, các tổ sản xuất…
Trung tâm chi phí tùy ý hay trung tâm hạn mức chi phí (Discretionary expense
centers) là TTCP mà các yếu tố chi phí khó có thể xác định được định mức như chi phí
hành chính, quản tri,.Nhà quản trị trung tâm chi phí có trách nhiệm kiểm soát hạn mức
chi phí phát sinh sao cho phù hợp và có hiệu quả theo từng chức năng, nhiệm vụ của từng
bộ phận, đơn vị. Trung tâm hạn mức chi phí thường bao gồm: phòng kế toán, phòng quản
trị nhân sự - hành chính, phòng nghiên cứu và phát triển,….
1.3.1.2. Trung tâm doanh thu (Revenue Centers)
Trung tâm doanh thu là một trung tâm trách nhiệm mà nhà quản lý trung tâm chỉ có
quyền điều hành và chịu trách nhiệm về doanh thu. Người quản lý chỉ có quyền và trách
nhiệm với doanh thu cần tạo ra, không chịu trách nhiệm với lợi nhuận và vốn đầu tư.
Trung tâm doanh thu liên quan đến quyền quyết định bán hàng trong khung giá cho phép
để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Trung tâm này thường gắn liền với bậc quản lý
cấp trung hoặc cấp cơ sở, đó là các bộ phận kinh doanh trong đơn vị như các chi nhánh
tiêu thụ, cửa hàng tiêu thụ, khu vực tiêu thụ, nhóm sản phẩm…
1.3.1.3.Trung tâm lợi nhuận (Profit Centers)
Trung tâm lợi nhuận là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản lý chỉ có quyền điều
hành và chịu trách nhiệm về lợi nhuận. Người quản lý chịu trách nhiệm với kết quả sản
xuất và tiêu thụ của trung tâm và có quyền quyết định lựa chọn sản phẩm nào cần sản
xuất, sản xuất như thế nào, mức độ chất lượng, giá cả, hệ thống phân phối và bán hàng,
phải quyết định các nguồn lực sản xuất được phân bổ thế nào giữa các sản phẩm để đạt
được sự cân bằng trong sự phối hợp giữa yếu tố giá cả, sản lượng, chất lượng và chi phí.
1.3.1.4. Trung tâm đầu tư (Investment Centers)
Trung tâm đầu tư là một trung tâm trách nhiệm mà nhà quản lý chỉ có quyền và chịu
trách nhiệm về đầu tư và thường gắn với bậc quản lý cấp cao như Hội đồng quản trị công
ty, các công ty con độc lập…Thường trong trung tâm lợi nhuận, khả năng sinh lời được
gắn với các tài sản được sử dụng, vốn được đầu tư để tạo ra lợi nhuận đó. Trung tâm
trách nhiệm được xem là trung tâm đầu tư khi nhà quản trị không những quản lý chi phí
và doanh thu, mà còn quyết định lượng vốn sử dụng để tiến hành quá trình đó.
Bằng cách tạo mối liên hệ giữa lợi nhuận và tài sản sử dụng để tạo ra lợi nhuận đó,
chúng ta có thể đánh giá lợi nhuận tạo ra có tương xứng với đồng vốn bỏ ra hay không.
Qua đó hướng sự chú ý của nhà quản lý đến mức độ sử dụng hiệu quả vốn lưu động, đặc
biệt là các khoản phải thu và hàng tồn kho được sử dụng tại trung tâm.
Như vậy, các loại trung tâm trách nhiệm gắn liền với từng cấp quản trị trong một tổ
chức. Mỗi loại trung tâm trách nhiệm sẽ xác định quyền và trách nhiệm đối với từng đối
tượng cụ thể của nhà quản trị các cấp. Việc phân biệt rõ ràng cho các bộ phận, đơn vị
trong một tổ chức chỉ mang tính tương đối, phụ thuộc vào quan điểm của nhà quản trị cấp
cao nhất. Trong thực tế, việc phân loại các bộ phận, đơn vị trong tổ chức vào các trung
tâm trách nhiệm hợp lý thì căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chính của bộ phận, đơn vị đó.
1.3.2. Xây dựng chỉ tiêu, báo cáo và trình tự tiến hành kế toán trách nhiệm
Mục đích của KTTN là đo lường, đánh giá quyền hạn và trách nhiệm của từng trung
tâm trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao hay còn gọi là thành quả quản lý.
Về mặt tài chính, việc đo lường, đánh giá thành quả quản lý được thực hiện thông qua
hai chỉ tiêu kết quả (effectiveness) và chỉ tiêu hiệu quả (efficiency).
Chỉ tiêu kết quả là mức độ các trung tâm trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ đã đề
ra theo quyền hạn của mình trong hệ thống phân cấp quản lý được thể hiện bằng một con
số tuyệt đối hay tương đối. Ví dụ, mức doanh thu kỳ vọng đối với trung tâm doanh thu,
mức lợi nhuận của trung tâm lợi nhuận.
Chỉ tiêu hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa kết quả với nguồn lực được sử dụng đầu vào
của một trung tâm trách nhiệm. Chỉ tiêu này là kết quả thực tế đạt được so với các nguồn
lực được sử dụng để tạo ra kết quả đó, tức là xác định mức trung bình kết quả mang lại
trên mỗi đơn vị đầu vào. Như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn, chỉ tiêu lợi nhuận trên
doanh thu, vòng quay vốn…
Ngoài ra, các nhà quản trị có thể kết hợp thêm các chỉ tiêu thể hiện quá trình hay quy
trình hoạt động của các trung tâm như chỉ tiêu đánh giá quy trình sản xuất, quy trình bán
hàng, quy trình đầu tư,..Và khi đo lường, đánh giá các trung tâm trách nhiệm, chúng ta có
thể sử dụng chi tiêu tài chính hay kết hợp cả chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
Sản phẩm cuối cùng của KTTN là những báo cáo, báo cáo thành quả quản lý hay báo
cáo trách nhiệm đạt được theo quyền hạn và trách nhiệm của từng trung tâm trách nhiệm.
Căn cứ vào các trung tâm trách nhiệm, hệ thống báo cáo trách nhiệm được chia thành
bốn nhóm báo cáo, ứng với bốn loại trung tâm trách nhiệm là nhóm báo cáo trách nhiệm
của trung tâm chi phí, nhóm báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu, nhóm báo cáo
trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận và nhóm báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư.
Trong thực tế không có mẫu biểu cố định về báo cáo trách nhiệm mà tùy theo sự phân
cấp quản lý cùng với những đặc thù về quan điểm đo lường, đánh giá cùng với những
phương pháp kỹ thuật đo lường, đánh giá các trung tâm trách nhiệm của từng doanh
nghiệp sẽ xây dựng các báo cáo thích hợp.
Bên cạnh đó, KTTN mỗi trung tâm cũng có những quy trình thực hiện linh hoạt khác
nhau và sử dụng những công cụ, phương pháp kỹ thuật linh hoạt cho từng báo cáo.
1.3.2.1. Xây dựng chỉ tiêu, báo cáo, trình tự tiến hành kế toán trách nhiệm trung
tâm chi phí (TTCP)
Thành quả quản lý của các nhà quản trị ở trung tâm chi phí được đánh giá qua báo cáo
thành quả được lập cho từng trung tâm chi phí riêng biệt.
Thông tin đưa vào báo cáo thành quả để đánh giá thành quả của các nhà quản trị ở
trung tâm chi phí là chi phí có thể kiểm soát được bởi từng nhà quản trị ở trung tâm chi
phí. Bằng việc so sánh chi phí thực tế và chi phí dự toán, các nhà quản trị có thể biết
được chênh lệch nào là tốt, chênh lệch nào là xấu.
Như vậy, trách nhiệm của TTCP đối với mục tiêu chung được thể hiện như sau:
Kiểm soát chi phí thuộc quyền hạn và trách nhiệm của trung tâm.
Kiểm soát chi phí trong mối quan hệ với doanh thu để đảm bảo tính cân đối giữa chi
phí với doanh thu và tạo cơ sở, sự kết nối với trung tâm doanh thu cùng với trung tâm
doanh thu thực hiện tốt mục tiêu tổ chức.
Báo cáo trách nhiệm TTCP về mặt tài chính là báo cáo các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả
của trung tâm chi phí và nguyên nhân ảnh hưởng. Báo cáo được tách biệt thành báo cáo
trách nhiệm của TTCP định mức được (gắn với khối sản xuất, khối thu mua tư liệu lao
động đầu vào phục vụ quá trình sản xuất, như mua nguyên vật liệu) và báo cáo trách
nhiệm của TTCP không định mức (gắn với khối quản lý, khối kinh doanh). Báo cáo của
các TTCP được trình bày theo từng cấp quản lý tương ứng và báo cáo càng thấp sẽ càng
chi tiết hơn và khi càng lên cao thì báo cáo mang tính chất tổng hợp ngày càng nhiều hơn.
Quy trình kế toán trách nhiệm TTCP gồm các bước sau:
- Trên cơ sở hệ thống phân cấp phân quyền, phân cấp quản lý của doanh nghiệp, tiến
hành xác định các TTCP và quyền hạn, trách nhiệm cụ thể từng TTCP như chi phí định
mức, trung tâm chi phí tùy ý hay kết hợp cả hai.
- Xây dựng các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể từng TTCP.
- Trên cơ sở các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể từng TTCP
kế toán xác lập hệ thống dự toán và lập dự toán chi phí cho từng TTCP. Cụ thể là lập dự
toán chi phí định mức được và dự toán hạn mức chi phí.
- Trên cơ sở thực tế đạt được các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm
cụ thể từng TTCP và dự toán của trung tâm này, đo lường thành quả hoạt động từng
TTCP. Bước này gắn liền với việc vừa tổng hợp thông tin chi phí thực tế và dự toán và
vừa so sánh, phân tích biến động chi phí.
- Lập báo cáo thành quả và trách nhiệm của từng TTCP.
1.3.2.2. Xây dựng chỉ tiêu, báo cáo, trình tự tiến hành kế toán trách nhiệm trung
tâm doanh thu (TTDT)
Thành quả quản lý của các trung tâm doanh thu thường được đánh giá bằng việc so
sánh doanh thu có thể kiểm soát giữa thực tế so với dự toán và phân tích các chênh lệch
phát sinh.
Nếu trung tâm doanh thu được toàn quyền quyết định giá bán, số lượng sản phẩm tiêu
thụ thì trách nhiệm sẽ được đánh giá trên doanh thu tạo ra.
Khi đánh giá thành quả của các trung tâm doanh thu, cần quan tâm đến chi phí của
từng sản phẩm nhằm thúc đẩy các nhà quản trị ở trung tâm doanh thu lưu ý tối đa hóa lợi
nhuận gộp chứ không phải chỉ doanh thu. Nếu chỉ dựa vào doanh thu để đánh giá, các
nhà quản trị có thể tìm cách giảm giá để tăng doanh thu hoặc thúc đẩy tiêu thụ những mặt
hàng có doanh thu lớn nhưng lợi nhuận thấp. Như vậy có thể làm gia tăng doanh thu
nhưng lợi nhuận giảm trên tổng thể công ty.
Trách nhiệm của TTDT được thể hiện qua các khía cạnh sau:
Hoàn thành chỉ tiêu doanh thu được phân cấp quản lý
Giữ vững mối quan hệ cân đối giữa doanh thu với lợi nhuận và góp phần kiểm soát sự
gia tăng chi phí trong mối quan hệ với doanh thu, đảm bảo tốc độ của doanh thu nhanh
hơn tốc độ tăng của chi phí nhằm đảm bảo một hiệu suất lợi nhuận trên doanh thu tốt hơn
cho doanh nghiệp.
Báo cáo trách nhiệm của TTDT về mặt tài chính là báo cáo các chỉ tiêu kết quả và
hiệu quả của TTDT và những nhân tố tác động đến tình hình thực hiện hai chỉ tiêu này.
Quy trình kế toán trách nhiệm TTDT gồm các bước sau:
Trên cơ sở hệ thống phân cấp phân quyền, phân cấp quản lý của doanh nghiệp, tiến
hành xác định các TTDT và quyền hạn, trách nhiệm cụ thể từng TTDT.
Xây dựng các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể từng TTDT.
Trên cơ sở các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể từng TTDT
xây dựng dự toán cho từng TTDT. Thực chất của giai đoạn này là xây dựng và tiến hành
lập dự toán doanh thu.
Trên cơ sở thực tế đạt được các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ
thể từng TTDT và dự toán của trung tâm này, đo lường thành quả hoạt động từng TTDT.
Bước này gắn liền với việc vừa tổng hợp thông tin doanh thu thực tế và dự toán và vừa so
sánh, phân tích biến động doanh thu về mặt kết quả, hiệu quả.
Lập báo cáo thành quả và trách nhiệm của từng TTDT.
1.3.2.3.Xây dựng chỉ tiêu, báo cáo, trình tự tiến hành kế toán trách nhiệm trung
tâm lợi nhuận
Thành quả quản lý của các nhà quản trị trung tâm lợi nhuận được đánh giá thông qua
báo cáo thành quả được lập cho từng trung tâm lợi nhuận riêng biệt.
Thông tin đưa vào báo cáo để đánh giá thành quả của các nhà quản trị ở trung tâm lợi
nhuận chỉ là lợi nhuận có thể kiểm soát bởi nhà quản trị ở từng trung tâm lợi nhuận. Do
lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, nên chỉ doanh thu có thể kiểm soát và
chi phí có thể kiểm soát mới được đưa vào báo cáo thành quả. Chi phí có thể kiểm soát
được được phân loại theo biến phí và định phí khi đưa vào báo cáo thành quả. Như vậy
báo cáo thành quả được sử dụng để đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản trị ở
trung tâm lợi nhuận là báo cáo được trình bày theo hình thức số dư đảm phí, nhưng chỉ
bao gồm doanh thu và chi phí có thể kiểm soát được bởi các nhà quản trị của trung tâm
lợi nhuận. Bằng việc so sánh giữa thông tin thực tế với thông tin dự toán, các nhà quản trị
có thể biết được chênh lệch nào là có lợi, chênh lệch nào là bất lợi, chênh lệch nào do
biến động cử khối lượng hoạt động, chênh lệch nào do thành quả kiểm soát doanh thu và
chi phí mang lại.
Như vậy, trách nhiệm ở TTLN cần phải hoàn thành các vấn đề sau:
Đảm bảo mức lợi nhuận.
Đảm bảo sự gia tăng tốc độ lợi nhuận cao hơn sự gia tăng tốc độ về vốn.
Ngoài ra, đối với TTLN trách nhiệm còn được thể hiện ở việc hoàn thành trách nhiệm
về chi phí, doanh thu như ở trung tâm chi phí và trung tâm doanh thu như phần trên.
Báo cáo trách nhiệm của TTLN về mặt tài chính là các báo cáo về những chỉ tiêu kết
quả và hiệu quả của TTLN cùng với những nhân tố tác động đến chỉ tiêu này. Báo các
trách nhiệm của TTLN có thể là thể hiện trực tiếp thành quả của trung tâm này hoặc là
tổng hợp thành quả của các trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu thuộc TTLN.
Quy trình kế toán trách nhiệm TTLN gồm các bước sau:
- Trên cơ sở hệ thống phân cấp phân quyền, phân cấp quản lý của doanh nghiệp, tiến
hành xác định các TTLN và quyền hạn, trách nhiệm cụ thể từng TTLN.
- Xây dựng các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể từng TTLN.
- Trên cơ sở các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm cụ thể từng
TTLN và xây dựng dự toán cho từng TTLN.
- Trên cơ sở thực tế đạt được các chỉ tiêu đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm
cụ thể từng TTLN và dự toán của trung tâm này,đo lường thành quả hoạt động từng
TTLN. Tiến hành vừa tổng hợp thông tin thu nhập, chi phí, lợi nhuận thực tế và dự toán
và vừa so sánh, phân tích biến động doanh thu, biến động chi phí, biến động lợi nhuận.
- Lập báo cáo thành quả và trách nhiệm của từng TTLN.
1.3.2.4. Xây dựng chỉ tiêu, báo cáo, trình tự tiến hành kế toán trách nhiệm trung
tâm đầu tƣ (TTĐT)
Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm đầu tư bao gồm:
- So sánh doanh thu và chi phí có thể kiểm soát được giữa thực tế với dự toán
- Sử dụng các thước đo thành quả đối với các khoản vốn được đầu tư thuộc quyền
kiểm soát của nhà quản trị ở trung tâm đầu tư.
+ Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)
+ Lợi nhuận còn lại (RI)
Đối với tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)
Tỷ lệ hoàn vốn được tính toán dựa vào lợi nhuận hoạt động và tài sản được đầu tư để
thu lợi nhuận đó.
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư = Lợi nhuận hoạt động/ Tài sản được đầu tư
Tài sản được đầu tư còn được gọi là tài sản hoạt động bình quân, bao gồm các khoản
như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định và các tài sản khác sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản hoạt động bình quân trong điều kiện thường được tính bình quân giữa đầu
năm và cuối năm.
Lợi nhuận hoạt động để xác định ROI là lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT). Đây
là lợi nhuận do sử dụng tài sản được đầu tư mang lại mà không phân biệt nguồn tài trợ
các tài sản đó (không bao gồm lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư tài chính, lợi nhuận
khác).
ROI cho biết cứ một đồng tài sản đầu tư vào trung tâm đầu tư thì đã tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. ROI càng lớn, thành quả quản lý vốn đầu tư càng cao.
)
Các nhân tố ảnh hƣởng đến ROI
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)= Lợi nhuận hoạt động/ doanh thu x Doanh thu/ Tài sản
được đầu tư
ROI = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Số vòng quay của tìa sản
Vậy ROI phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản đó là Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và
số vòng quay của tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết khi một đồng doanh thu thực hiện sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số bày cao hay thấp phụ thuộc vào việc kiểm soát
doanh thu và chi phí của các nhà quản trị ở trung tâm đầu tư.
Số vòng quay của tài sản cho biết một đồng tài sản đầu tư vào trung tâm đầu tư đã
thực hiện được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản.
Chỉ số này cao hay thấp phụ thuộc vào việc kiểm soát doanh thu và tài sản của các nhà
quản trị ở trung tâm đầu tư.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và số vòng quay của tài sản giúp chúng ta giải thích
sự biến động của ROI của một trung tâm đầu tư, sự khác nhau của ROI giữa các trung
tâm đầu tư.
Nhƣợc điểm của ROI
- ROI có khuynh hướng chú trọng đến quá trình sinh lời ngắn hạn hơn là quá trình
sinh lời dài hạn, do vậy nhà quản trị chỉ quan tâm đến ROI có thể bỏ qua nhiều cơ hội đầu
tư mới.
- ROI không phù hợp với mô hình vận động của các dòng tiền nên bị hạn chế khi sử
dụng để đánh giá thành quả quản lý của trung tâm đầu tư.
- ROI có thể không hoàn toàn chịu sự điều hành của nhà quản trị trung tâm đầu tư,
vì tài sản của nó có thể được quyết định bởi các nhà quản trị cấp trên.
- Nếu nhà quản trị được đánh giá bằng ROI, họ sẽ tìm mọi cách để tăng ROI. Điều
bày có thể sẽ không phù hợp với chiến lược của toàn công ty.
Lợi nhuận còn lại (RI)
Lợi nhuận còn lại là phần còn lại của lợi nhuận hoạt động sau khi trừ đi lợi nhuận
mong muốn tối thiểu từ tài sản đầu tư của trung tâm đầu tư.
Lợi nhuận còn lại = (Lợi nhuận hoạt động – tài sản được đầu tư)x Tỷ lệ hoàn vốn
mong muốn tối thiểu
Lợi nhuận còn lại càng lớn thì lợi nhuận hoạt động tạo ra càng nhiều hơn lợi nhuận
mong muốn tối thiểu, khi đó thành quả quản lý của các nhà quản trị ở trung tâm đầu tư
càng được đánh giá càng cao.
1.4. Một số vấn đề ảnh hƣởng đến kế toán trách nhiệm
1.4.1. Phân cấp và phân quyền quản lý
Phân cấp quản lý hay phân quyền là sự phân chia hay chuyển giao bớt quyền hạn,
nhiệm vụ của nhà quản trị cấp trên cho các nhà quản trị cấp dưới. Liên quan đến phân cấp
có hai nội dung cần lưu ý là xác định phạm vi thẩm quyền của mỗi cấp quản trị cụ thể và
chuyển giao quyền ra quyết định của cấp trên cho cấp dưới trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Thẩm quyền và quyền hạn mỗi tổ chức, mỗi cấp quản lý sẽ khác nhau,
trong mỗi thời kỳ cũng sẽ được thay đổi khác nhau nên khi xây dựng, hoàn thiện kế toán
trách nhiệm việc phân cấp, phân quyền sẽ chi phối đến sự hình thành, thay đổi các trung
tâm trách nhiệm và cũng như các chỉ tiêu, đo lường, đánh giá.
1.4.2. Quan điểm về thành quả quản lý và đo lƣờng thành quả quản lý
Nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến KTTN chính là quan điểm về thành quả quản lý. Mỗi
góc nhìn khác nhau về thành quả quản lý trong sự phân quyền, phân cấp quản lý sẽ có
những đo lường, đánh giá trách nhiệm khác nhau.
Trong quá khứ, với trường hợp tài sản hữu hình, tài sản vật chất hữu hình giữ vai
trò quyết định và tài sản vô hình, tài sản phi vật chất còn mờ nhạt, chưa ảnh hưởng đáng
kể, môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh ít biến động, các nhà quản lý thường xem
xét thành quả, trách nhiệm của một đơn vị, một con người gắn liền với những kết quả, kết
quả tài chính đạt được sau một quá trình. Từ đó, việc nhận định, phân loại trung tâm trách
nhiệm cũng như đo lường đánh giá thành quả, trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm
được thể hiện qua các chỉ tiêu kết quả tài chính. Với quan điểm này, đo lường, đánh giá
thành quả các trung tâm trách nhiệm gắn liền với đo lường, đánh giá các chỉ tiêu tài chính
về thành quả của các loại trung tâm trách nhiệm. Ví dụ, với quan điểm truyền thống khi
kế toán trách nhiệm trung tâm chi phí, việc đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm
trung tâm chi phí gắn liền với đo lường, đánh giá các chỉ tiêu tài chính về kết quả, hiệu
quả tài chính như :
Chi phí = Biến phí +Định phí -
- Tỷ lệ chi phí trên doanh thu = (Chi phí / Doanh thu) x 100%
Theo quan điểm truyền thống này, trong thực thi KTTN, kế toán thường sử dụng các
công cụ kỹ thuật đo lường, phân tích cổ điển như :
- Kế toán chi phí và tính giá thành theo chi phí thực tế, kế toán chi phí và tính giá
thành theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính, kế toán và tính giá thành theo
chi phí định mức. Các phương pháp này đều dựa trên quan điểm phương pháp toàn
bộ - giá thành gồm tất cả chi phí sản xuất trên cơ sở phân bổ chi phí sản xuất đầu
vào cho kết quả đầu ra.
Tính giá bán theo phương pháp toàn bộ hay phương pháp trực tiếp; -
Dự toán theo từng công đoạn, bộ phận chức năng sản xuất kinh doanh; -
Phân tích biến động chi phí, doanh thu, lợi nhuận, vốn đầu tư và đánh giá những -
biến động này theo tác động của nhân tố lượng, nhân tố giá, nhân tố công suất, nhân
tố năng suất hay do những nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan tác động.
Ngược lại, ngày nay với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh, những
tiềm ẩn rủi ro trong kinh doanh ngày càng lớn,…việc nhận định và đo lường, đánh giá
thành quả, trách nhiệm cũng được xem xét rộng hơn, gắn kết với tương lai nhiều hơn. Ví
dụ như để đánh giá trách nhiệm của một trung tâm trách nhiêm các chuyên gia sử dụng
những chỉ tiêu về tiềm năng của trung tâm trách nhiệm như tài chính, khách hàng, quy
trình hoạt động nội bộ, nguồn nhân lực.
Trên cơ sở quan điểm hiện đại, trong thực thi KTTN, kế toán thường sử dụng
các công cụ kỹ thuật đo lường, phân tích hiện đại như :
Phương pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động; -
Tính giá bán trên cơ sở hoạt động; -
Dự toán trên cơ sở hoạt động; -
Phân tích, đánh giá theo các kỹ thuật hiện đại như phân tích chi phí theo mục tiêu, -
Với tiếp cận quan điểm đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm trên, khi đo
lường, đánh giá thành quả các trung tâm trách nhiệm cũng như khi triển khai nội dung,
quy trình KTTN thường hướng nhà quản lý vào cả tầm nhìn ngắn hạn và dài hạn, không
những tập trung vào thành quả đạt được trong ngắn hạn, thành quả tài chính, thành quả
vật chất mà còn chú ý cả những thành quả phi tài chính, những thành quả phi vật chất và
nguyên nhân tạo nên thành quả đó.
Với những góc tiếp khác nhau về KTTN cho thấy hiện nay trong lý luận, thực tiễn
ứng dụng KTTN có thể nhìn nhận và đo lường, đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau. Do
đó, việc ứng dụng KTTN cũng gắn liền với những nội dung cụ thể khác nhau và lựa chọn
những công cụ, kỹ thuật trong đo lường, đánh giá giá khác nhau. Vì vậy, vấn đề đặt ra khi
nghiên cứu ứng dụng KTTN vào một doanh nghiệp cần chú ý tính phù hợp và hữu hiệu
của nó. Với một doanh nghiệp có trình độ quản lý thấp thì tính thích hợp là phải lựa chọn
những lý thuyết, nội dung, kỹ thuật KTTN cổ điển. Tuy nhiên, việc lựa chọn lý thuyết,
nội dung, kỹ thuật cổ điển cần điều chỉnh sao cho kết nối được và khai thác được một
phần những tiến bộ trong nội dung, kỹ thuật kế toán quản trị hiện đại.
1.4.3. Chi phí kiểm soát đƣợc và không kiểm soát đƣợc
Chi phí ảnh hưởng hầu như tất cả thành quả quản lý của các trung tâm trách nhiệm
và ngoài ra, sự phân quyền, phân cấp quản lý cũng sẽ dẫn đến những quyền hạn, trách
nhiệm khác nhau về chi phí. Vì vậy, sự nhìn nhận chi phí theo những góc độ phân cấp
khác nhau sẽ dẫn đến những thành quả quản lý, đánh giá trách nhiệm khác nhau. Điều đó,
đòi hỏi khi thực hiện KTTN cần phải có sự hiểu biết và xác định chuẩn xác chi phí kiểm
soát được và chi phí không kiểm soát được.
Chi phí kiểm soát được (Controlllable costs) là những chi phí mà ở một cấp quản
lý nào đó, nhà quản trị xác định được chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ, đồng
thời, nhà quản trị cũng có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh của nó.
Ví dụ như chi phí hội họp, chi phí tiếp khách là chi phí kiểm soát được đối với trưởng
phòng hành chính.
Ngược lại, chi phí không kiểm soát được (Nocontrolllable costs) là những chi phí mà
nhà quản trị không thể dự đoán chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ hoặc không có
đủ thẩm quyền để ra quyết định về loại chi phí này.
Ví dụ như chi phí đầu tư, mua sắm tài sản dài hạn, nhà xưởng là chi phí kiểm soát
được đối với nhà quản trị cấp cao nhưng lại là chi phí không kiểm soát được với nhà
quản trị cấp dưới.
Nhìn chung, nhà quản trị ở cấp bậc càng cao thì phạm vi kiểm soát chi phí càng rộng.
Nhà quản trị ở cấp càng thấp thì phạm vi kiểm soát chi phí càng hẹp, số lượng các khoản
mục chi phí được quyền quyết định rất ít.
Xác định chi phí nào là chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát được là một
vấn đề quan trọng đối với nhà quản trị, giúp nhà quản trị hoạch định được ngân sách chi
phí chính xác tạo điều kiện hạn chế tình trạng bị động về vốn và trách nhiệm quản lý. Với
những đặc điểm trên của chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, để tăng
cường chi phí kiểm soát được nhà quản trị cần phải phân cấp quản lý chi tiết, rõ ràng hơn
về những chi phí gián tiếp, chi phí phục vụ, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngoài ra, phân biệt chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được có ý nghĩa
trong việc lập báo cáo trách nhiệm bộ phận của trung tâm lợi nhuận. Số dư bộ phận có
thể kiểm soát được được xem là một tiêu chuẩn đánh giá tốt nhất về khả năng sinh lời của
các trung tâm lợi nhuận, để đánh giá trách nhiệm của nhà quản trị, vì chỉ có các chi phí
thuộc quyền kiểm soát của nhà quản lý mới sử dụng cho việc tính toán chỉ tiêu này.
1.4.4. Định giá chuyển nhƣợng nội bộ
Giá chuyển nhượng nội bộ cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất quan trọng đến
KTTN. Giá chuyển nhượng sẽ ảnh hưởng đến chi phí, quyền hạn, trách nhiệm của từng
trung tâm trách nhiệm và thành quả, động lực của từng trung tâm trách nhiệm.
Khi các bộ phận cùng đơn vị cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ qua lại lẫn nhau sẽ
phát sinh việc tính giá chuyển đổi nội bộ. Việc xác định giá chuyển nhượng cao sẽ làm
tăng doanh thu đơn vị giao hàng và sẽ làm giảm chi phí của đơn vị nhận hàng và ngược
lại, mặc dù lợi nhuận chung toàn công ty không đổi. Điều này gây khó khăn trong việc
đánh giá thành quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm. Do vậy, việc định giá
chuyển giao nội bộ cũng như xác định đúng giá chuyển giao nội bộ là cần thiết, giúp nhà
quản trị đánh giá thành quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm được chính xác hơn.
Sản phẩm, dịch vụ chuyển giao nội bộ là sản phẩm, dịch vụ được chuyển từ bộ
phận này sang bộ phận khác trong cùng một doanh nghiệp.
Định giá sản phẩm, dịch vụ chuyển giao nội bộ là xác định giá chuyển giao cho
các sản phẩm, dịch vụ luân chuyển nội bộ.
Hiện nay, các doanh nghiệp có thể tiến hành định giá sản phẩm, dịch vụ chuyển
giao nội bộ theo 1 trong 3 phương pháp phổ biến sau:
- Xác lập giá trên cơ sở giá thị trƣờng (Market-based prices). Với phương pháp
này, giá chuyển nhượng nội bộ bằng biến phí thực hiện của đơn vị bán cộng với số dư
đảm phí bị thiệt hại khi đơn vị ngưng bán ra ngoài để chuyển nhượng nội bộ. Phương
pháp này thường áp dụng cho những sản phẩm chuyển nhượng nội bộ đã có giá cả trên
trên thị trường.
- Xác lập giá trên cơ sở chi phí (Cost-plus prices). Với phương pháp này, giá
chuyển nhượng nội bộ bằng chi phí thực hiện của đơn vị bán và có thể cộng thêm một
phần lợi nhuận ước tính của bộ phận này. Phương pháp này thường áp dụng cho những
sản phẩm chưa xuất hiện hoặc không có giá trên thị trường
- Xác lập giá trên cơ sở thỏa thuận (Negotiated prices). Với phương pháp này,
giá chuyển nhượng nội bộ bằng chi phí thực hiện của đơn vị bán và cộng thêm một phần
lợi nhuận theo sự thỏa thuận giữa đơn vị bán với đơn vị mua. Phương pháp này thường
được áp dụng cho những sản phẩm mà giá cả trên thị trường chưa rõ ràng, hoặc có nhiều
quan điển khác nhau giữa đơn vị bán và đơn vị mua.
Trong một tổ chức có sự phân quyền, phân cấp quản lý, giá chuyển nhượng nội bộ
vừa là một nhân tố tác động tích cực và cũng vừa là nhân tố gây nên những bất lợi trong
đo lường, đánh giá thành quả, trách nhiệm các trung tâm trách nhiệm.
Việc xác định giá chuyển giao nội bộ nhằm khuyến khích các nhà quản lý bộ phận
cùng hướng đến mục tiêu chung của tổ chức. Nó vừa giúp đo lường thành quả, trách
nhiệm từng bộ phận trong một tổ chức nên giá chuyển nhượng nội bộ cũng chính là một
yếu tố làm thay đổi, bóp méo thành quả, trách nhiệm từng bộ phận trong tổ chức.
Thực tế không có một nguyên tắc nào được coi là mực thước trong việc xác định giá
chuyển giao nội bộ, nhằm đưa đến những quyết định đúng đắn nhất cho doanh nghiệp.
Việc xác định giá chuyển giao nội bộ phải kết hợp hài hòa lợi ích của các bên tham gia
chuyển giao sản phẩm, dịch vụ và lợi ích doanh nghiệp.
Kết luận chƣơng 1
KTTN làm một nội dung cụ thể của KTQT. KTTN được tiếp cận với nhiều góc nhìn
khác nhau và nó là một công cụ quản trị được hình thành, gắn kết chặt chẽ với sự phân
cấp, phân quyền trong quản lý. KTTN có chức năng, vai trò và nội dung riêng của nó.
Về cơ bản nội dung KTTN gắn liền với sự xác lập các trung tâm trách nhiệm và từ đó
thiết kế chỉ tiêu đo lường, đánh giá, xác lập các báo cáo trách nhiệm và quy trình thực
hiện KTTN theo từng trung tâm trách nhiệm. Tuy có những nội dung cơ bản giống nhau
nhưng chi tiết cũng như việc thực thi KTTN ở từng DN sẽ khác nhau tùy thuộc vào sự
phân cấp quản lý ở mỗi DN và quan điểm thành quả, xác lập chi phí, định giá chuyển
nhượng và cả ý thức của những con người tham gia.
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CP SX KD XNK DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƢ TÂN BÌNH (TANIMEX)
2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP SX KD XNK Dịch vụ và Đầu tƣ Tân Bình (Tanimex)
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển
Ngày 11 tháng 11 năm 1981, Công ty Dịch vụ và Cung Ứng Xuất Nhập Khẩu Tân
Bình (tên viết tắt là Tanimex) được thành lập theo quyết định số 1920/QĐ-UB trực thuộc
UBND Quận Tân Bình là một chìa khóa mở ra cánh cửa cho nền kinh tế địa phương.
Ngày 31 tháng 8 năm 1989 theo quyết định số 503/QĐ-UB chính thức đổi tên thành
Liên hiệp Sản xuất kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình.
Đến ngày 24 tháng 8 năm 1992 công ty chính thức có tên Công ty Sản xuất kinh
doanh Xuất nhập khẩu dịch vụ và Đầu tư Tân Bình (Tanimex).
Ngày 15 tháng 7 năm 2006, Đại hội Đồng Cổ Đông Thành lập Công ty tại khách sạn
Novotel TPHCM để thông qua các quyết định quan trọng như bầu Hội Đồng Quản Trị,
Ban kiểm soát, ban hành điều lệ công ty cổ phần, xây dựng một tương lai mới cho
Tanimex. Ngày 18 tháng 07 năm 2006, Công ty Cổ phần chính thức ra đời theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103005032.
Tên Doanh nghiệp: CÔNG TY CP SX KD XNK DV VÀ ĐT TÂN BÌNH
Tên Tiếng Anh: TANBINH IMPORT EXPORT JOINT STOCK CORPORATION
Tên viết tắt: TANIMEX
Trụ sở chính: 89 Lý Thường Kiệt – Phường 9 – Quận Tân Bình – TPHCM
Điện thoại: +84 8 38.686.377 Fax: 84 8 38.642.060 Website: www.tanimex.com.vn
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính:
Lĩnh vực kinh doanh:
Kinh doanh kho hàng, xưởng sản xuất và giao nhận hàng. -
Kinh doanh vật tư phục vụ nuôi trồng thuỷ sản. -
Kinh doanh công viên cây xanh (trồng cây, chăm sóc cây xanh). -
- Mua bán thiết bị xử lý môi trường.
Kinh doanh vận chuyển hành khách theo Hợp đồng. -
Kinh doanh lữ hành quốc tế. -
- Kinh doanh các loại hoá chất (trừ hoá chất có tính độc hại mạnh), mỹ phẩm.
- Khai thác và mua bán nước ngầm.
Mua bán lương thực, thực phẩm, văn phòng phẩm, mỹ phẩm, hàng gia dụng, điện tử
Lĩnh vực xuất nhập khẩu:
- Xuất khẩu hàng nông sản, thuỷ hải sản, hàng công nghiệp & TTCN, rau quả.
- Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng tiêu dùng, phụ liệu phụ tùng,
vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, phương tiện giao thông vận tải.
- Đầu tư và hợp tác sản xuất hàng xuất khẩu. Đầu tư và hợp tác đầu tư xây dựng: nhà,
xưởng sản xuất các mặt hàng để xuất khẩu.
Lĩnh vực dịch vụ:
- Dịch vụ nhà hàng, khách sạn, kiều hối, du lịch.
- Đại lý bảo hiểm. Đại lý dịch vụ bưu chính viễn thông. Đại lý vé máy bay.
- Đại lý bán lẻ xăng dầu, gas, nhớt và dầu mỡ, sang chiết gas.
- Tư vấn du học, đào tạo dạy nghề.
- Vận chuyển hàng hoá, đại lý vận tải; cho thuê xe du lịch và xe tải.
- Sữa chữa, bảo trì ô tô và xe cơ giới các loại; Dịch vụ rửa xe.
- Tư vấn cung cấp giải pháp công nghệ và thi công các hệ thống xử lý nước thải, nước
tinh khiết, rác, khí thải và các tác nhân gây ô nhiểm môi trường.
- Lập tổng dự toán và dự toán công trình. Tư vấn đấu thầu. Tư vấn đầu tư (trừ đầu tư tài
chính). Lập dư án đầu tư. Thẩm tra thiết kế và dự toán.
- Đại lý giao nhận, khai thuê hàng hoá xuất nhập khẩu; Đại lý khai thuê hải quan.
- Dịch vụ thể dục, thể thao (sân tennis, hồ bơi và các loại hình thể dục, thể thao giải trí)
- Dịch vụ quảng cáo thương mại.
- Dịch vụ chăm sóc cây xanh; dịch vụ thu gom và vận chuyển rác.
Lĩnh vực đầu tƣ xây dựng
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, các công trình giao
thông, cấp thoát nước và cây xanh (gồm mới và duy tu), các công trình thuỷ lợi, hệ
thống chiếu sáng.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở, siêu thị, cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp.
- Duy tu nạo vét cống rãnh
- Đầu tư xây dựng và cho thuê văn phòng.
Kinh doanh các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm.
2.1.3. Mô hình quản lý
Tanimex là công ty cổ phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Cơ cấu
tổ chức hoạt động của công ty như sau:
- Đại Hội Đồng Cổ Đông có thẩm quyền cao nhất công ty
- Ban Kiểm Soát do Đại Hội Đồng Cổ Đông bầu cử.
- Hội Đồng Quản trị công ty gồm 05 thành viên, nhiệm kỳ 5 năm từ 2010-2014
- Ban TGĐ công ty: 01 Tổng Giám Đốc, 01 Phó Tổng Giám Đốc và Kế toán trưởng.
- Các phòng chức năng tại văn phòng công ty: Phòng Quản trị nhân sự - hành chánh;
Phòng Tài chính kế toán, Phòng Đầu Tư & Dự án.
- Các đơn vị trực thuộc: Ban quản lý hạ tầng KCN Tân Bình.
- Các công ty con và các công ty liên kết.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty
Hội Đồng Quản trị
Tổng Giám Đốc
Hệ thống Phòng ban tại Công ty Mẹ
P. Quản Trị NS-HC
P.Đầu Tư Dự Án
P. Tài Chính Kế Toán
Các công ty con
Công ty CP đầu tư du lịch Tân Thắng
Cty TNHH MTV Tanima
Các công ty liên kết
Công ty CP SX TM giấy GP
Công ty CP xây dựng- cơ khí Tân Bình (Tanicons)
Công ty CP Đầu tư và phát triển Minh Phát
Công ty CP SX DV Tân BÌnh (Taniservice)
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TANIMEX
Công ty CP kính Tân Bình (Taniglass)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ)
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. ĐHĐCĐ
thường niên được tổ chức mỗi năm một lần, quyết định những vấn đề theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Công ty, đặc biệt thông qua các báo cáo tài chính hàng năm và ngân
sách tài chính cho năm tài chính tiếp theo. Các kiểm toán viên độc lập được mời tham dự
đại hội để tư vấn cho việc thông qua các báo cáo tài chính hàng năm.
Đại hội đồng cổ đông thường niên có quyền hạn và trách nhiệm như sau:
- Thảo luận và thông qua báo cáo tài chính kiểm toán hàng năm; báo cáo của Ban kiểm
soát; báo cáo của Hội đồng quản trị; kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của
Công ty; báo cáo tài chính hàng năm; mức cổ tức thanh toán hàng năm cho mỗi loại
cổ phần phù hợp với Luật Doanh nghiệp và các quyền gắn liền với loại cổ phần đó; số
lượng thành viên của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm Soát ;
- Quyết định lựa chọn công ty kiểm toán;
- Bầu, bãi miễn, thay thế thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và phê chuẩn Hội
đồng quản trị bổ nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc điều hành;
- Thông qua tổng số tiền thù lao của các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm Soát
và Báo cáo tiền thù lao của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm Soát;
- Bổ sung và sửa đổi Điều lệ Công ty;
- Loại cổ phần và số lượng cổ phần mới sẽ được phát hành cho mỗi loại cổ phần, và
việc chuyển nhượng cổ phần của thành viên sáng lập trong vòng ba năm đầu tiên kể
từ Ngày thành lập;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi Công ty;
- Tổ chức lại và giải thể (thanh lý) Công ty và chỉ định người thanh lý;
- Kiểm tra và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát gây thiệt hại
cho Công ty và các cổ đông của Công ty;
- Quyết định giao dịch bán tài sản Công ty hoặc chi nhánh hoặc giao dịch mua có giá trị
từ 50% trở lên tổng giá trị tài sản của Công ty và các chi nhánh của Công ty được ghi
trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
- Quyết định việc Tổng giám đốc điều hành đồng thời làm Chủ tịch Hội đồng quản trị;
Hội đồng quản trị (HĐQT)
Đứng đầu là chủ tịch HĐQT. Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty
chịu sự quản lý,chỉ đạo thực hiện của HĐQT. HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để
thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về ĐHĐCĐ.
Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng quản trị công ty
- Giám sát Tổng giám đốc điều hành và các cán bộ quản lý khác.
- Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm;
- Xác định mục tiêu hoạt động trên cơ sở mục tiêu chiến lược được ĐHĐCĐ thông qua;
- Bổ nhiệm và bãi nhiệm các cán bộ quản lý cấp cao của công ty theo đề nghị của Tổng
giám đốc điều hành và quyết định mức lương của họ;
- Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty;
- Quyết định điều chỉnh, bổ sung chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty và các
công ty TNHH Một thành viên.
- Ban hành các quy chế quản lý nội bộ của công ty
- Giải quyết các khiếu nại của Công ty đối với cán bộ quản lý cũng như quyết định lựa
chọn đại diện của Công ty để giải quyết các vấn đề liên quan tới các thủ tục pháp lý
chống lại cán bộ quản lý đó;
- Đề xuất các loại cổ phiếu có thể phát hành và tổng số cổ phiếu phát hành theo từng
loại;
- Đề xuất việc phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các chứng
quyền cho phép người sở hữu mua cổ phiếu theo mức giá định trước;
- Quyết định giá chào bán trái phiếu, cổ phiếu và các chứng khoán chuyển đổi;
- Bổ nhiệm và quyết định mức lương hoặc miễn nhiệm, cách chức TGĐ điều hành, kế
toán trưởng hay cán bộ quản lý cấp cao hoặc người đại diện của Công ty khi HĐQT
cho rằng đó là vì lợi ích tối cao của Công ty. Việc bãi nhiệm không được trái với các
quyền theo hợp đồng của những người bị bãi nhiệm (nếu có);
- Đề xuất mức cổ tức, xác định mức cổ tức tạm thời; tổ chức việc chi trả cổ tức;
- Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty.
- Những vấn đề sau đây phải được Hội đồng quản trị phê chuẩn:
- Thành lập hoặc giải thể chi nhánh hoặc các văn phòng đại diện của Công ty;
- Thành lập hoặc giải thể các công ty con của Công ty;
Ban kiểm soát (BKS)
Nhiệm vụ chính của BKS là kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các hoạt động kinh
doanh, quản trị điều hành và BCTC của công ty và Trưởng ban kiểm soát có các quyền
và trách nhiệm sau:
- Triệu tập cuộc họp Ban kiểm soát với tư cách là Trưởng ban kiểm soát;
- Lập, ký báo cáo của BKS sau khi tham khảo ý kiến của HĐQT để trình lên ĐHĐCĐ;
Ban giám đốc
Ban giám đốc của công ty gồm TGĐ và PTGĐ. Là cơ quan điều hành hoạt động hằng
ngày của công ty nằm dưới sự chỉ đạo của HĐQT. Tại công ty Tanimex, chủ tịch HĐQT
kiêm luôn TGĐ (theo quyết định của ĐHĐCĐ). Ban giám đốc gồm TGĐ và PTGĐ.
Trách nhiệm và quyền hạn của Tổng giám đốc
- Lập chiến lược cho công ty để trình Hội đồng quản trị phê duyệt
- Trên cơ sở chiến lược đã lập, xây dựng kế hoạch kinh doanh – kế hoạch tài chính dài
hạn, trung hạn để trình HĐQT thông qua.
- Xây dựng quy chế trích lập và sử dụng các quỹ.
- Triển khai nghị quyết của Hội đồng quản trị
- Tổ chức và điều hành hoạt động hằng ngày của công ty
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
- Tổ chức các cuộc họp
- Chịu trách nhiệm về các hoạt động sai phạm và quy định của pháp luật.
Quyền hạn của Tổng giám đốc
- Được thay mặt công ty ký kết các hợp đồng mua bán, vay, cho vay có giá trị nhỏ hơn
30% tổng giá trị tài sản theo sổ sách kế toán đã được kiểm toán gần nhất của công ty.
- Được đại diện công ty đứng tên chủ tài khoản của công ty, ký tên chủ tài khoản.
- Phân công công việc trong bộ máy giúp việc cho công ty
- Đề xuất, kiến nghị HĐQT các giải pháp hỗ trợ khi gặp khó khăn.
Các phòng quản lý chức năng
Phòng tài chính kế toán
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong các lĩnh vực tài chính – kế toán, đánh giá sử
dụng tài sản, tiền vốn theo đúng quy định.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm, theo dõi và đôn đốc các đơn vị
thực hiện theo kế hoạch đăng ký.
- Tổ chức quản lý kế toán, kiểm tra giám sát việc hạch toán kế toán theo đúng quy định
và chuẩn mực kế toán của các phòng, ban và đơn vị thành viên.
- Thực hiện chế độ tổng hợp và báo cáo định kỳ cho lãnh đạo công ty về KQKD, tình
hình sử dụng vốn, tài sản, vật tư…
- Đề xuất, khai thác huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho nhu cầu SXKD.
Phòng quản trị nhân sự - hành chánh
- Quản trị nhân sự: thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, đề bạt khen thưởng, điều
động thuyên chuyển nhân sự và thực hiện các chế độ theo đúng quy định.
- Quản trị tiền lương: tham mưu, đề xuất các chế độ lương, thưởng cho nhân viên.
- Quản trị hành chánh và quản lý tài sản cố định tại đơn vị.
Phòng đầu tƣ dự án
- Lập và thẩm định dự án của công ty
- Triển khai thủ tục pháp lý liên quan đến việc đầu tư xây dựng và quản lý các dự án
- Đầu tư tài chính kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu, xây dựng phương án phát hành cổ
phiếu, quản lý công tác đầu tư góp vốn vào các công ty liên kết, liên doanh.
- Quản lý cổ đông và tình hình cổ phiếu TIX
- Quản lý tài sản cố định sử dụng vào mục đích kinh doanh của công ty.
Các công ty con và các công ty liên kết (Phụ lục 2)
Quyền hạn, trách nhiệm của Tanimex đối với các công ty con và các công ty liên kết
thông qua việc HĐQT công ty cử một cá nhân làm đại diện ủy quyền hợp pháp cho số
vốn (số cổ phần) mà công ty tham gia góp vốn ra bên ngoài.
Ngƣời đại diện vốn có quyền hạn sau:
- Tham gia ứng cử vào bộ máy quản lý tại doanh nghiệp công ty góp vốn
- Được ủy quyền thực hiện quyền của cổ đông, thành viên góp vốn tại kỳ ĐH HĐCĐ
thường niên hoặc các cuộc họp HĐQT (nếu là thành viên HĐQT) tại DN góp vốn.
- Được yêu cầu công ty liên kết cung cấp BCTC hàng quý, sáu tháng, năm hoặc một số
báo cáo khác trong trường hợp cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quản lý vốn của mình.
- Được thực hiện quyền quản lý, điều hành (nếu tham gia vào HĐQT hoặc Ban điều
hành của công ty con, công ty liên kết) theo những quy định tại điều lệ công ty.
Ngƣời đại diện vốn có trách nhiệm nhƣ sau:
+ Trách nhiệm đối với chủ sở hữu (là công ty Tanimex)
- Chịu trách nhiệm trước HĐQT về những nhiệm vụ được phân công.
- Báo cáo và xin ý kiến HĐQT về toàn bộ nội dung sẽ biểu quyết tại ĐHĐCĐ thường
niên của công ty liên kết trước khi tham dự đại hội.
- Theo dõi, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật công ty con, công ty liên kết.
- Đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ra bên ngoài của công ty, bảo toàn vốn góp.
- Quản lý điều hành tại công ty con, công ty liên kết có quyền chi phối đảm bảo theo
đúng mục đích và định hướng ban đầu của công ty khi quyết định tham gia góp vốn.
- Kiểm tra các hợp đồng, giao dịch kinh tế có giá trị lớn tiềm ẩn rủi ro cao.
- Báo cáo cho HĐQT về quyền được mua cổ phiếu phát hành them tại công ty liên kết
nếu thuộc đối tượng được công ty liên kết phân phối cổ phiếu với tư cách cá nhân.
- Báo cáo cho HĐQT về những giao dịch, hợp đồng mua bán, vay, cho vay, của người
có liên quan với công ty con, công ty liên kết mà người đai diện có tham gia vào
HĐQT.
- Báo cáo kịp thời cho HĐQT khi phát hiện công ty con, công ty liên kết đi chệch mục
tiêu, định hướng ban đầu hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất cho HĐQT công ty
- Theo dõi quá trình sử dụng nguồn nhân lực tại công ty con, công ty liên kết để có kế
hoạch luân chuyển nhân sự, phối hợp và ưu tiên sử dụng nguồn lao động trong nội bộ
công ty.
+ Trách nhiệm đối với công ty liên kết
- Tạo điều kiện cho các công ty con, công ty liên kết phát triển thông qua sự phối hợp,
hỗ trợ từ công ty Tanimex trong phạm vi chức năng SXKD, khả năng tài chính, nguồn
lực…một cách hợp lý và phù hợp quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của người đại diện vốn đối với công ty con, công ty
liên kết theo đúng những quy định tại điều lệ của doanh nghiệp đó.
- Yêu cầu các công ty con, các công ty liên kết báo cáo kết quả kinh doanh theo định kỳ
để phục vụ kiểm tra, giám sát hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
2.1.4. Đặc điểm kế toán
Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng phụ trách chung về công tác KTTC và
KTQT trong đơn vị, có nhiệm vụ hướng dẫn cho mọi nhân viên trong phòng thực hiện
đúng theo chế độ, quy định của kế toán, kỹ thuật, phương pháp kế toán từ khâu thu thập,
xử lý, phân tích dữ liệu kế toán đầu vào đến việc lập hệ thống báo cáo theo quy định.
Thiết lập mối quan hệ với các phòng ban khác nhằm quản lý tốt tài sản và tình hình tài
chính toàn Tổng công ty.
Thẩm tra các báo cáo KTTC và báo cáo KTQT được lập bởi các bộ phận kế toán.
Tham mưu cho Ban Giám Đốc công ty về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính.
Dưới quyền của kế toán trưởng, hỗ trợ kế toán trưởng là Phó phòng Kế toán.
TANIMEX chưa tổ chức riêng biệt bộ phận KTTC và KTQT. Các nhân viên phòng Tài
chính kế toán vừa thực hiện nhiệm vụ KTTC, vừa thực hiện nhiệm vụ KTQT.
Phòng kế toán theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại Tổng công ty, tổng
hợp số liệu của các công ty con lên báo cáo tài chính tổng công ty định kỳ 6 tháng 1 lần.
Khi có yêu cầu đột xuất của tổng giám đốc, phòng kế toán chịu trách nhiệm thực hiện các
báo cáo quản trị định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
Phó phòng TCKT
Tổ tài chính
Tổ kế toán
Tài chính
KT thuế
Thủ quỹ
tổng hợp
KT công nợ
KT TSCĐ
KT thanh toán
KT ngân hàng
KT XDCB
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Tanimex
Các vị trí trong bộ phận kế toán: Tài chính – tổng hợp, kế toán thuế, kế toán công nợ,
kế toán TSCĐ, kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng, thủ quỹ và kế toán XDCB.
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty và các chi nhánh: Theo chế độ kế toán của quyết
định 15/2006 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính và Thông tư 244/2009/TT BTC ngày
31/12/2009.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính được chỉnh sửa theo thông tư 244/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 và được chi tiết hóa theo các tài khoản cấp 2,3,4 phù hợp với kế hoạch, dự
toán và yêu cầu cung cấp thông tin của KTQT trong doanh nghiệp.
Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán: áp dụng hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế
toán được ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
và các loại chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản hướng dẫn pháp luật khác về
Thuế, lao động, BHXH…theo nguyên tắc tuân thủ triệt để các quy định về quy cách, chỉ
tiêu, phương pháp lập đối với các chứng từ bắt buộc.
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ 01/10 và kết thúc vào 30/09 năm sau.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: Đồng Việt Nam
Hình thức kế toán Nhật ký chung
Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp giá đích danh và được hạch toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ theo nguyên giá. Khấu hao theo phương pháp đường
thẳng. Công ty thực hiện chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo
Quyết định số 06/2003/QĐ-BTC của Bộ tài Chính ban hành ngày 12/12/2003.
2.2. Thực trạng công tác đánh giá trách nhiệm quản lý tại Công ty CP SX KD XNK Dịch vụ và Đầu tƣ Tân Bình (Tanimex)
2.2.1. Về nhận thức của nhà quản lý về KTTN
Thông qua các cuộc phỏng vấn các nhà quản lý trực tiếp tại Tổng công ty cùng các
nhà quản lý ở các công ty con thì các nhà quản lý đều nhận thức được tầm quan trọng của
KTTN và hiểu được KTTN là một bộ phận quan trọng của KTQT và biết được KTTN là
để đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ phận và trách nhiệm quản lý bộ phận.
2.2.2. Về hệ thống phân cấp phân quyền
Chủ tịch HĐQT tại Công ty đồng thời kiêm nhiệm luôn là Tổng giám đốc công ty
Quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của nhà quản lý các phòng ban, đơn vị cũng như
việc phân cấp cho các bộ phận phòng ban chức năng trong công ty được quy định rõ
trong điều lệ công ty.
Giám đốc các công ty con có quyền tự quyết định những vấn đề trong phạm vi công
ty mình. Ví dụ những vấn đề về kinh doanh, về kiểm soát chi phí, quyết định về nhân sự
phù hợp cho công ty.
2.2.3. Về việc xác định các trung tâm trách nhiệm
Hiện nay, Tổng công ty và các đơn vị thành viên chưa thực hiện Kế toán trách nhiệm.
Do đó, Công ty cũng không có các trung tâm trách nhiệm cụ thể.
2.2.4. Về việc đánh giá trách nhiệm quản lý
Do công ty chưa áp dụng kế toán trách nhiệm cũng như xác định các trung tâm trách
nhiệm cụ thể nên việc đánh giá thành quả hoạt động chủ yếu dựa vào các BCTC và một
số báo cáo mang tính chất quản trị nội bộ của công ty. Các báo cáo này sẽ được các đơn
vị báo cáo định kỳ hàng tháng/quý/ 6 tháng/năm về cho Tổng công ty. Các báo cáo này
với mục tiêu là đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch SXKD. Từ tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch cho biết tại thời điểm báo cáo đơn vị đã thực hiện được bao nhiêu phần trăm so với
kế hoạch đề ra. Căn cứ vào các chỉ tiêu như chênh lệch giữa thực tế và dự toán, tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch đề ra để đánh giá trách nhiệm quản lý.
BÁO CÁO CỦA CÔNG TY LIÊN KẾT
Bảng 2.3. Báo cáo đánh giá thành quả hoạt động Công ty TNHH MTV SX-DV TÂN
BÌNH TANIMEX (TANISERVICE) - QUÝ 02 – 2012
BQ/T
H-01-
Đơn vị: CÔNG TY TNHH MTV SX-DV TÂN BÌNH TANIMEX (TANISERVICE)
04
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG QUÝ 02 – 2012
(T01/2012 - T03/2012 )
Tỷ lệ
KẾ HOẠCH
hoàn
CHỈ TIÊU
MS
QUÝ 2
Từ đầu năm đến
thành
NĂM 2012
kỳ BC
KH
513,600,000,000
144,606,025,710
316,520,600,298
62%
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01
02
422,500,000,000
115,725,912,555
258,133,866,748
- Doanh thu bán hàng hóa
1,500,000,000
441,483,363
896,278,363
- Doanh thu bán thành phẩm
89,600,000,000
28,438,629,792
57,490,455,187
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
10
513,600,000,000
144,606,025,710
62%
dịch vụ (10=01-02)
316,520,600,298
11
469,288,000,000
130,944,238,607
290,989,863,447
62%
2. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
20
44,312,000,000
13,661,787,103
dịch vụ (20=10-11)
25,530,736,851
58%
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
4,200,000,000
1,667,024,418
4,153,873,612
99%
7. Chi phí tài chính
22
9,500,000,000
1,908,268,377
4,476,110,275
47%
- Trong đó: Chi phí lãi vay
7,000,000,000
1,177,520,051
3,217,982,876
2,500,000,000
730,748,326
1,258,127,399
- Chênh lệch tỷ giá
-
23
- Chi phí bán hàng trả chậm
8. Chi phí bán hàng
26,357,000,000
7,384,344,492
15,372,426,395
58%
24
Qzâ Chi phí lương
16,490,000,000
5,191,297,035
11,168,725,740
Chi phí NVL
980,000,000
288,671,581
602,899,138
Chi phí CCDC
1,300,000,000
220,447,736
427,904,199
Chi phí khấu hao
854,000,000
114,001,435
240,831,185
Chi phí dịch vụ mua ngoài
4,723,000,000
1,178,426,923
2,151,401,735
Chi phí bằng tiền khác
2,010,000,000
391,499,782
780,664,398
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
8,255,000,000
3,182,985,060
5,869,571,508
71%
25
Chi phí lương
4,035,000,000
1,950,087,044
3,401,503,120
Chi phí NVL
295,000,000
99,323,634
198,864,634
Chi phí CCDC
466,000,000
198,986,091
221,488,260
Chi phí khấu hao
647,000,000
170,817,739
375,938,541
Chi phí dịch vụ mua ngoài
1,292,000,000
364,856,871
777,992,935
Chi phí bằng tiền khác
1,520,000,000
398,913,681
893,784,018
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
30
4,400,000,000
2,853,213,592
92%
doanh (30=20+(21-22)-(24+25)
3,966,502,285
11. Thu nhập khác
31
500,000,000
4,641,859,089
4,874,354,374
12. Chi phí khác
32
4,641,859,089
975%
13. Lợi nhuận khác (40 = 31-32)
40
500,000,000
4,874,354,374
14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
50
4,900,000,000
7,495,072,681
(30+40)
8,840,856,659
180%
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
1,225,000,000
1,873,768,170
2,210,214,165
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
3,675,000,000
5,621,304,511
6,630,64,494
18. Tình hình sử dụng lao động
Số lƣợng lao động
250
252
BÁO CÁO CỦA CÔNG TY CON
Bảng 2.4. Báo cáo đánh giá thành quả hoạt động 6 tháng đầu năm 2013 của Công ty
TNHH MTV Khai Thác SX VLXD Tân Bình (Tanima)
Đơn vị: CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC SX VLXD TÂN BÌNH (Tanima) BQ/TH-01-04
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG QUÝ 2 NĂM 2012
(T01/2012 - T03/2012 )
CHỈ TIÊU
MS
KẾ HOẠCH 2012
THỰC HIỆN
LŨY KẾ TỪ ĐẦU NĂM ĐẾN KỲ BÁO
TỶ LỆ HOÀN THÀNH
CÁO
KH (%)
50.32
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1
23,500,000,000
5,737,106,939
11,825,797,745
188,785,000
Doanh thu nội bộ
132,040,000
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
2
600,000
63,825,714
63,825,714
23,499,400,000
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02)
10
5,673,281,255
11,761,962,031
Doanh thu nội bộ
103,000,000
188,785,000
Doanh thu từ bên ngoài
23,396,400,000
11,573,177,031
5,672,753,369
4.Giá vốn hàng bán
11
18,120,000,000
4,359,231,231
9,057,154,099
Giá vốn nội bộ
134,304,956
24,540,592
64,056,998
2,704,807,932
50.28
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
5,379,400,000
1,314,049,994
20
6. Doanh thu hoạt động tài chính
50,000,000
52,016,672
81,596,342
21
7. Chi phí tài chính
22
Trong đó: Chi phí lãi vay
23
8. Chi phí bán hàng
2,008,000,000
540,976,116
1,019,408,325
24
880,000,000
219,837,557
385,716,303
Chi phí lương
Chi phí vật liệu
252,000,000
85,731,145
164,166,675
Chi phí CCDC
Chi phí khấu hao
Chi phí dịch vụ mua ngoài
355,000,000
104,275,126
232,800,988
Chi phí bằng tiền khác
340,000,000
123,562,376
221,584,535
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
3,116,000,000
794,816,526
1,593,436,672
Chi phí lương
2,368,000,000
549,473,426
1,143,819,542
Chi phí vật liệu
39,000,000
8,114,000
16,444,000
Chi phí CCDC
215,000,000
67,245,325
129,654,554
Chi phí khấu hao
52,000,000
2,318,124
2,291,124
Chi phí dịch vụ mua ngoài
265,000,000
136,835,801
214,395,742
Chi phí bằng tiền khác
177,000,000
30,766,850
86,201,710
30
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)- (24+25)
305,400,000
30,274,024
173,559,277
31
11. Thu nhập khác
120,000,000
34,450,410
79,060,117
32
12. Chi phí khác
86,000,000
28,579,045
73,370,093
40
13. Lợi nhuận khác (40 = 31-32)
34,000,000
5,871,365
5,690,024
52.81
50
14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (30+40)
339,400,000
36,145,389
179,249,301
15. Tình hình sử dụng lao động
Số lượng lao động
92
116
138
Tổng quỹ lương
9,609,000,000
2,079,963,324
4,206,180,001
Tiền lương bình quân
8,703,000
5,994,131
5,081,973
Bảng 2.5. Báo cáo chi phí bán hàng 6 tháng đầu năm của Phòng quản lý Đầu tƣ –
Dự án
Đơn vị: Phòng quản lý Đầu tƣ – Dự án
BQ/TH-01-04
BÁO CÁO CHI PHÍ BÁN HÀNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
(T10/2012 - T03/2013 )
CHÊNH LỆCH
CHỈ TIÊU
MS
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN
Mức
Tỷ lệ %
Chi phí tiền lương
2,200,000,000
2,138,273,839
-61,726,161
-2.81
1
Bảo hiểm thất nghiệp
6000000
6,314,785
314,785
5.2
2
Bảo hiểm xã hội
10
100,000,000
103,713,598
3,713,598
3.71
Bảo hiểm y tế
11
23,000,000
22,557,385
-442,615
-1.92
Kinh phí công đoàn
15,000,000
13,532,486
-1,467,514
-9.78
20
Chi phí điện
500,000,000
497,249,021
-2,750,979
-0.56
21
Chi phí nước
40000000
38,037,365
-1,962,635
-4.91
22
Chi phí điện thoại
50000000
52,285,799
2,285,799
4.57
23
Chi phí thuê nhà, thuê kho, mặt bằng
715,000,000
713,484,000
-1,516,000
-0.21
24
Chi phí quảng cáo
7,000,000
5,000,000
-2,000,000
-28.57
-
Chi phí dịch vụ mua ngoài
12,000,000,000 11,879,547,434
120,452,566
-1
Tiền điện (hộ dân, đơn vị thi công)
400,000,000
384,176,823
-15,823,177
-3.96
Chi phí VPP
30000000
29,364,000
-636,000
-2.12
Phí, lệ phí Ngân hàng
25
60,000,000
55,589,816
-4,410,184
-7.35
Chi phí sách bán, tài liệu đào tạo, photo
4,000,000
4,134,000
134,000
3.35
Chi phí bảo vệ, PCCC
60,000,000
65,735,564
5,735,564
9.56
Chi phí xăng xe, bảo hành xe
550,000,000
524,667,082
-25,332,918
-4.6
CP sữa chữa TSCĐ
200,000,000
184,576,945
-15,423,055
-7.71
Chi phí tiếp khách
100,000,000
112,918,107
12,918,107
12.92
Chi phí hành chánh
130,000,000
122,091,784
-7,908,216
-6.08
-
14. Tổng chi phí
50
17,190,000,000 16,831,158,049
291,286,832
-2.09
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bảng 2.6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Công ty CP SX KD
XNK Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình (Tanimex) từ 01/10/2012 đến 30/09/2013
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT Cho niên độ tài chính từ ngày 01/10/2012 đến 30/09/2013 Đơn vị tính: VND
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
Năm nay
Năm trƣớc
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
324.280.348.787
721.512.220.269
1.
01
Các khoản giảm trừ doanh thu
75.000.000
200,233,941
2.
02
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
324.205.348.787
721.311.986.328
3.
10
Giá vốn hàng bán
187.739.570.437
511.972.409/037
4.
11
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
136.465.778.350
209.339.577.291
5.
20
Doanh thu hoạt động tài chính
19.355.088.278
45.845.161.096
6.
21
7.
Chi phí tài chính
12.102.911.339
27.078.231.354
22
Trong đó: chi phí lãi vay
10.564.149.750
19.506.786.845
23
8
Chi phí bán hàng
34.542.251.410
65.832.407.511
24
Chi phí quản lý doanh nghiệp
24.817.812.401
36.418.895.843
9
25
10.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
84.357.891.478
125.855.203.697
30
11.
Thu nhập khác
1.912.074.070
1.613.025.643
31
12.
Chi phí khác
2.252.018.696
4.562.217.916
32
13.
Lợi nhuận khác
(339.944.626)
(2.949.192.273)
40
14.
1.760.057.143
(1.562.303.766)
45
Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh
15.
Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
85.778.003.995
121.343.707.640
50
16.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
19.872.354.928
31.605.507.484
51
17.
Chi phí thuế doanh nghiệp hoãn lại
837.727.734
74.324
52
18.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
65.031.921.333
89.738.125.832
60
18.1 Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số
-
-
61
18.2 Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ
65.031.921.333
89.738.125.832
62
19.
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
2.802
3.830
70
Tình hình kinh tế suy thoái toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng trong những
năm qua đã ảnh hưởng đáng kể đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Niên độ
tài chính từ 01/10/2012 đến 30/09/2013, kết quả hoạt động kinh doanh đạt 72,46% so với
CHỈ TIÊU
Niên độ 2012
Niên độ 2013
Kế hoạch
Thực hiện
%TH/K H
%TH2013 /2012
(2)
(3)
(4)
(5)=(4/3)
(6)=(4/2)
niên độ tài chính từ 01/10/2011 đến 30/09/2012
(1)
721.512.220.269
324.536.000.000
324.280.348.787
99,92%
44,9%
1.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
200.233.941
-
75.000.000
37,5%
2.
Các khoản giảm trừ doanh thu
721.311.986.328
324.536.000.000
324.205.348.787
99,9%
44,9%
3.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
511.972.409.037
169.678.000.000
187.739.570.437
110,64%
36,7%
4.
209.339.577.291
154.858.000.000
136.465.778.350
88,12%
65,2%
5.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
45.845.161.096
24.861.000.000
19.355.088.278
77,85%
42,2%
6.
Doanh thu hoạt động tài chính
7.
Chi phí tài chính
27.078.231.354
27.852.000.000
12.102.911.339
43,45%
44,7%
Trong đó: chi phí lãi vay
19.506.786.845
12.000.000.000
10.564.149.750
88,03%
54,2%
Chi phí bán hàng
65.832.407.511
42.813.000.000
34.542.251.410
80,68%
52,5%
8
9
36.418.895.843
26.366.000.000
24.817.812.401
94,13%
68,1%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.
125.855.203.679
82.688.000.000
84.357.891.478
102,02%
67,0%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11.
Thu nhập khác
1.613.025.643
-
1.912.074.070
118,5%
12.
Chi phí khác
4.562.217.916
2.500.000.000
2.252.018.696
49,4%
13.
Lợi nhuận khác
(2.249.192.23)
(2.500.000.000)
(339.944.626)
13,6%
11,5%
14.
(1.562.303.766)
1.700.000.000
1.760.057.143
103,53%
-112,7%
Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh
15.
121.343.707.640
81.888.000.000
85.778.003.995
104,75%
70,7%
16.
31.605.507.484
20.081.000.000
19.872.354.928
98,96%
62,9%
Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
17.
74.324
(738.000.000)
873.727.734
Chi phí thuế doanh nghiệp hoãn lại
- 118,39%
1175566,1 %
18.
89.738.125.832
64.545.000.000
64.031.921.333
103,98%
72,5%
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
18.1
-
-
-
-
-
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số
18.2
89.738.125.832
64.545.000.000
64.031.921.333
103,98%
72,5%
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ
19.
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
3.830
2.606
2.802
107,52%
73,2%
Chú thích:
Niên độ 2012: Niên độ tài chính 01/10/2011 đến 30/09/2012
Niên độ 2013: Niên độ tài chính 01/10/2012 đến 30/09/2013
Chú thích:
Niên độ 2012: Niên độ tài chính 01/10/2011 đến 30/09/2012
Niên độ 2013: Niên độ tài chính 01/10/2012 đến 30/09/2013
Trong năm qua tình hình kinh tế suy thoái cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ đã làm
cho bất động sản đóng băng sức mua giảm, đồng thời vào cuối năm trước chuyển Công ty
Taniservice từ công ty con với 100% vốn của công ty Tanimex thành công ty liên kết nên
doanh thu trong niên độ tài chính từ 01/10/2012 đến 30/09/2013 giảm đạt 44.9% so với
niên độ tài chính từ ngày 01/10/2011 đến 30/09/2012 và đạt 99.9% so với kế hoạch.
- Giá cả các mặt hàng trên thị trường trong thời gian qua tăng cao cũng đã làm ảnh hưởng
tăng chi phí hoạt động của Công ty. Tuy nhiên công ty đã cố gắng tiết giảm chi phí tối đa
làm cho giá thành và các chỉ tiêu chi phí khác giảm so với kế hoạch.
- Chi phí tài chính đạt 77.85% so với kế hoạch và đạt 44.7% so với cùng kỳ năm trước.
Do công ty trả bớt tiền vay ngân hàng.
- Thu nhập khác tăng so với năm trước do trong năm công ty thanh lý một số tài sản cố
định không cần dùng, kết chuyển quỹ trợ cấp thôi việc vào thu nhập khác theo quy định.
- Chi phí khác giảm là do trong niên độ tài chính từ 01/11/2011 đến 30/09/2012 công ty
xử lý theo kết luận thanh tra thuế năm 2007, 2008.
- Hoạt động của các công ty liên kết trong niên độ này tương đối ổn định so với niên độ
tài chính trước.
Với sự nổ lực của HĐQT, BTGĐ cùng với tập thể cán bộ CNV Công ty Tanimex đã
cố gắng tận dụng tất cả các cơ hội tạo ra doanh thu cũng như tiết kiệm chi phí đã làm cho
tốc độ giảm chi phí cao hơn tốc độ giảm doanh thu vì vậy mặc dù doanh thu đạt 99,9 so
với kế hoạch nhưng lợi nhuận trước thuế và sau thuế đều cao hơn kế hoạch. Đồng thời
tuy doanh thu chỉ đạt 44,9% so với cùng kỳ năm trước nhưng lợi nhuận sau thuế đạt 72,5.
Kết luận
Công ty Tanimex hiện chưa xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm, tuy nhiên các nhà
quản lý đều cho rằng việc xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Tanimex giúp cho
việc nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp ích cho quá trình ra quyết định. Vì vậy, việc xây
dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Tanimex là cần thiết.
2.2.5. Đặc điểm bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán
Chưa tách biệt bộ máy kế toán thành 2 bộ phận riêng biệt là KTTC và KTQT. Công ty
công ty vẫn còn duy trì quan điểm kế toán truyền thống, tập trung vào kế toán tài chính,
các vấn đề về dự báo, kiểm soát thường được thu thập rời rạc qua nhiều bộ phận có liên
quan. Mỗi nhân viên kế toán đều làm thêm công việc của KTQT, các bộ phận đều có liên
quan đến thông tin cho quản trị. Do đó cùng một thời gian lượng công việc của một nhân
viên tương đối nhiều. Vì vậy, việc báo cáo mang tính chất định kỳ chủ yếu là phục vụ cho
yêu cầu của Ban giám đốc, HĐQT và ĐHĐCĐ.
Hiện tại bằng việc sử dụng phần mềm kế toán tự viết, các đơn vị đã thu thập, ghi
chép, phân loại các thông tin kinh tế và lập nên các báo cáo kế toán tài chính, sau đó căn
cứ vào các chỉ tiêu báo cáo tài chính và các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán để phân tích, đánh
giá mức độ thực hiện, trách nhiệm của từng đơn vị, bộ phận.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác đánh giá trách nhiệm quản lý tại Công ty CP SX
KD XNK Dịch vụ và Đầu tƣ Tân Bình (Tanimex)
2.3.1. Ƣu điểm
2.3.1.1. Về hệ thống phân cấp phân quyền
Việc nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng KTTN vào công tác quản lý
của các nhà quản trị tại công ty sẽ là một nhân tố góp phần rất lớn vào việc xây dựng
thành công hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty. Vì KTTN chịu sự chi phối vô hình
bởi ý thức, thái độ của các nhà quản trị. Một hệ thống KTTN có thể được xây dựng trên
cơ sở phân quyền, phân cấp quản lý rõ ràng, tiếp cận chi phí, xây dựng giá chuyển
nhượng hợp lý nhưng ý thức, thái độ của nhà quản trị hay chính những con người điều
hành, đánh giá hệ thống trách nhiệm cục bộ, thiên vị cũng có thể làm phá sản KTTN. Hay
nói khác hơn, các vấn đề kỹ thuật chỉ là một phần của KTTN và con người là phần
chuyển hóa những kỹ thuật đó thành hệ thống thông tin về quyền hạn, trách nhiệm của
các trung tâm trách nhiệm.
Giám đốc các công ty con có quyền tự quyết định những vấn đề trong phạm vi công
ty mình. Do đó, sẽ phát huy được tối đa năng lực của từng giám đốc. và cũng có thể tiết
kiệm thời gian cho Ban giám đốc trong công tác quản lý, xử lý thông tin. Từ đó, Ban
giám đốc có thể tập trung vào giải quyết tốt hơn những vấn đề mang tính chiến lược cho
Tổng công ty. Và quan trọng đối với hệ thống KTTN là nhấn mạnh được trách nhiệm của
từng giám đốc, trách nhiệm cần tạo ra lợi nhuận cho công ty mình phụ trách.
2.3.1.2. Về việc đánh giá trách nhiệm quản lý
Thước đo công ty sử dụng chủ yếu đo lường, đánh giá trách nhiệm là thước đo tài
chính nên đơn giản, dễ tổng hợp, tính toán và việc đánh giá chủ yếu là thực hiện so sánh
để từ đó nhận định trách nhiệm nên việc này cũng khá đơn giản, dễ làm.
2.3.1.3. Đặc điểm bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán
Một nhân tố cũng quan trọng không kém, được công ty đưa vào triết lý hoạt động của
công ty là nhân tố con người. “Con người luôn là cốt lõi cho mọi sự phát triển của xã hội
nói chung và các công ty nói riêng. Triết lý kinh doanh của công ty Tanimex là hướng tới
sự hoàn thiện đội ngũ cán bộ, nâng cao năng lực phát huy sức mạnh tập thể, tạo điều kiện
cho mỗi cá nhân có điều kiện học tập và phát huy sức sáng tạo, chung tay xây dựng và
phát triển công ty Tanimex.” Vì thế, đào tạo lực lượng CBCNV năng động được công ty
ưu tiên hàng đầu. Đội ngũ quản lý tại công ty cũng như đội ngũ nhân viên có nhiều năm
kinh nghiệm được đào tạo bài bản về quy chế quản lý cũng như điều lệ của công ty.
Phần mềm kế toán được thiết kế riêng cho công ty nên phù hợp với đặc thù hoạt động
kinh doanh của công ty.
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Về hệ thống phân cấp phân quyền
Hệ thống phân cấp của công ty vẫn là hệ thống phân cấp quản lý theo chức năng hành
chính nhiều hơn là kinh tế hay chưa có sự kết nối rõ ràng phân cấp quản lý hành chính và
phân cấp kinh tế, tài chính.
Sự kiêm nhiệm vị trí sẽ làm tăng áp lực cho người quản lý, tăng khối lượng công việc
cần phải xử lý dễ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
Sự phân cấp quản lý bị ảnh hưởng sâu sắc của hệ thống phân cấp, phân quyền
quản lý của một doanh nghiệp Nhà nước truyền thống, phân chia chức năng hành chính
trong quản lý.
2.3.2.2. Về việc đánh giá trách nhiệm quản lý
Thước đo để đo lường, đánh giá thành quả trách nhiệm chủ yếu là các thước đo về
thành quả tài chính cuối cùng, tập trung vào thành quả quản lý của cuối một thời kỳ nhất
định qua nguyên nhân, bỏ qua những yếu tố có ảnh hưởng đến trách nhiệm như mối lien
quan giữa các chỉ tiêu với quyền hạn, trách nhiệm; không phân biệt được chi phí kiểm
soát được hay không kiểm soát được, không đề cập đến ảnh hưởng của giá chuyển
nhượng nội bộ,… những vấn đề này sẽ làm cho những con số tài chính sẽ phản ảnh sai
lệch về thành quả, trách nhiệm của những nhà quản lý.
Các báo cáo tại các đơn vị, phòng ban gởi về Tổng công ty đơn giản là các báo cáo
kết quả. Báo cáo chỉ dừng ở việc là so sánh thực tế với kế hoạch, chưa chú trọng đến việc
đánh giá thành quả của các đơn vị, bộ phận trong việc kiểm soát doanh thu, chi phí và lợi
nhuận.
Các chỉ tiêu được sử dụng chủ yếu là các chỉ tiêu phục vụ cho công tác KTTC. Chưa
kết hợp thước đo phi tài chính với thước đo tài chính trong việc đánh giá thành quả quản
lý của bộ phận. Tanimex vẫn sử dụng chỉ tiêu doanh thu và chi phí chứ không tác thành
chi phí có thể kiểm soát được. Do đó chỉ đánh giá được thành quả hoạt động, chưa đánh
giá đúng trách nhiệm quản lý.
2.3.2.3. Đặc điểm bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán
Mặc dù đã được quy định rõ trong ISO của công ty về quy trình báo cáo, thời hạn nộp
báo cáo, những báo cáo cần thực hiện vào từng thời điểm cụ thể nhưng việc thực hiện vẫn
chưa đầy đủ như trong quy định, chưa chuyên nghiệp, chưa đáp ứng được nhu cầu cung
cấp thông tin kịp thời cho Ban giám đốc. Sở dĩ như vậy là vì công ty công ty vẫn còn duy
trì quan điểm kế toán truyền thống, tập trung vào kế toán tài chính, các vấn đề về dự báo,
kiểm soát thường được thu thập rời rạc qua nhiều bộ phận có liên quan. Ví dụ, mỗi nhân
viên kế toán đều làm thêm công việc của KTQT, các bộ phận đều có liên quan đến thong
tin cho quản trị. Do đó cùng một thời gian lượng công việc của một nhân viên tương đối
nhiều. Vì vậy, việc báo cáo mang tính chất định kỳ chủ yếu là phục vụ cho yêu cầu của
Ban giám đốc, HĐQT và ĐHĐCĐ. Các báo cáo chưa mang tính chuyên nghiệp.
Mặc dù phần mềm kế toán tự viết nhưng vì công ty hiện chỉ tập trung chủ yếu vào
công tác kế toán tài chính nên chỉ có những biểu mẫu sẵn của công tác kế toán tài chính,
còn những biểu mẫu cho công tác kế toán quản trị còn nhiều hạn chế. Chưa thực sự tạo
thuận lợi cho việc kết hợp truy xuất và xử lý dữ liệu phục vụ lập báo cáo kế toán trách
nhiệm.
Công ty tập hợp và phân loại chi phí theo chức năng hoạt động đó là chi phí sản xuất
(giá vốn hàng bán) và chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp). Công ty không phân chia chi phí thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp ,
chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được…Đây là một hạn chế khi lập báo
cáo kết quả kinh doanh của công ty theo phương pháp số dư đảm phí.
Kết luận chƣơng 2
Trong chương 2, người viết đã giới thiệu về tình hình hoạt động, phân cấp quản lý tại
công ty Tanimex. Đồng thời cũng xem xét thực trạng về hệ thống kế toán trách nhiệm tại
công ty Tanimex.
Qua việc nghiên cứu hệ thống kế toán của công ty, ta thấy tại công ty chưa xây dựng
các trung tâm trách nhiệm cụ thể tại công ty mình. Công ty đánh giá trách nhiệm quản lý
thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo định kỳ của các phòng ban, công ty con, công ty liên
kết gởi về cho Tổng công ty. Việc ứng dụng phần mềm kế toán vẫn chưa đảm bảo. Do
đó, người viết nhận thấy cần xây dựng một hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty
Tanimex để các nhà quản lý có thể kiểm soát được chi phí, doanh thu, lợi nhuận và vốn
đầu tư một cách hiệu quả, đồng thời đánh giá được trách nhiệm quản lý của nhà quản lý
và thành quả hoạt động của các bộ phận một cách khách quan.
Hiện tại ta có thể nhận thấy công ty có những điều kiện thuận lợi để xây dựng hệ
thống kế toán trách nhiệm như sự phân cấp quản lý, đội ngũ nhân viên, hỗ trợ từ việc ứng
dụng công nghệ thông tin..Những giải pháp xây dựng hệ thông kế toán trách nhiệm tại
công ty sẽ được tác giả trình bày trong chương 3.
CHƢƠNG 3 XÂY DỰNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CP SX
KD XNK DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƢ TÂN BÌNH (TANIMEX)
3.1. Quan điểm về xây dựng kế toán trách nhiệm
Việc vận dụng hệ thống KTTN trong DN đã được thực hiện từ khá lâu ở các nước
trên thế giới như Anh, Nhật, Pháp…nhưng chỉ mới được các DN Việt Nam áp dụng trong
thời gian gần đây. Mỗi DN khác nhau, loại hình kinh doanh khác nhau, cơ cấu khác nhau
sẽ gắn với một hệ thống KTTN riêng biệt. Hệ thống KTTN không có một mẫu chung để
áp dụng cho tất cả các loại hình DN. KTTN được hiểu là hệ thống thu thập và báo cáo
các thông tin về doanh thu và chi phí theo nhóm trách nhiệm. Các cấp quản lý sẽ phải
chịu trách nhiệm về lĩnh vực hoạt động của mình, của thuộc cấp và cả các hoạt động khác
thuộc trách nhiệm của họ. Hệ thống KTTN là một hệ thống kế toán được thiết lập để ghi
nhận, đo lường kết quả hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức, trên cơ sở đó lập các
báo cáo thực hiện nhằm phục vụ các nhà quản lý kiểm soát được hoạt động và chi phí của
họ. KTTN đo lường qua đó đánh giá trách nhiệm quản lý và kết quả hoạt động của từng
bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung doanh nghiệp. Việc xây dựng hệ thống
KTTN tại công ty Tanimex sẽ có ý nghĩa vô cùng to lớn và mang lại nhiều lợi ích cho
công ty. Để thực hiện kế toán trách nhiệm có hiệu quả, doanh nghiệp cần lưu ý:
3.1.1. KTTN là một công cụ, nghiệp vụ kế toán nội bộ của DN, đồng thời phải phù
hợp với mô hình tổ chức quản lý, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý tại DN.
Quan điểm này hướng tới việc nhận thức về vị trí của KTTN.
Như chúng ta đã biết, mỗi DN hoạt động đều có những mục tiêu của riêng mình. Để
đạt được mục tiêu đó, nhà quản trị doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch để triển khai
thực hiện những công việc nhằm đạt được mục tiêu. Trong quá trình đó, nhà quản trị phải
thường xuyên giám sát, kiểm tra việc thực hiện của cấp dưới mình, xem xét hiệu quả của
từng hoạt động, đánh giá hiệu quả hoạt động của từng nhà quản lý khác nhau. Để làm
được điều này nhà quản trị đã thiết lập nên hệ thống KTTN tại DN mình.
Là một Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, việc tổ chức
vận dụng KTTN tại Tanimex phải đảm bảo phù hợp với cơ chế hoạt động của mô hình
công ty mẹ - công ty con. Ở Việt Nam, chính phủ đã ban hành Nghị định 111/2007/NĐ-
CP về tổ chức quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi công ty Nhà nước, công ty
nhà nước độc lập, công ty mẹ là công ty nhà nước hoạt động theo hình thức công ty mẹ -
công ty con hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Ngày 30/12/2009, Bộ Tài Chính đã ban
hành thông tư số 242/2009/TT-BTC, có hiệu lực thi hành từ ngày 14/02/2010, hướng dẫn
thực hiện quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp, trong đó quy định công ty con không được góp vốn vào công ty mẹ,
tránh đầu tư chồng chéo. Và các công ty con, các doanh nghiệp phụ thuộc không được
góp vốn mua cổ phần của các đơn vị cùng tập đoàn, tổng công ty. Ngoài ra, các tập đoàn,
tổng công ty nhà nước không được tự ý vay vốn làm cho hệ số nợ phải trả trên vốn điều
lệ vượt quá ba lần (đối với công ty có HĐQT) hoặc vượt quá vốn điều lệ (đối với công ty
không có HĐQT) mà phải báo cáo đại diện nhà nước xem xét quyết định.
KTTN phải được tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ quản lý tại DN.
Vậy yêu cầu quản lý ở đây là gì? Là hệ thống KTTN cần cung cấp thông tin đầu ra theo
yêu cầu của Ban giám đốc, là xây dựng các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động của các
trung tâm trách nhiệm, là báo cáo trách nhiệm được lập thích hợp. Các thông tin KTTN
phải cụ thể và dễ hiểu và phải đảm bảo những tiêu chuẩn định tính về tính hữu ích.
Việc tổ chức hệ thống KTTN tại công ty cũng phải phù hợp với trình độ quản lý tại
DN để đảm bảo hệ thống phát huy tác dụng khi vận hành. Hệ thống KTTN phải phù hợp
với trình độ nhân sự hiện tại. Như vậy thì mới tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên xử lý
công việc kế toán như thu thập số liệu, xử lý số liệu, ra báo cáo…Phải làm sao công việc
mà mỗi người nhân viên phải xử lý không quá nặng nề đối với họ, không tạo quá nhiều
áp lực lên nhân viên. Tại Tanimex, công tác nâng cao năng lực nhân sự rất được coi
trọng. Vì vậy, công ty thường xuyên tổ chức các chương trình huấn luyện đào tạo, mới
cán bộ thuế về trình bày giảng dạy thêm kiến thức về thuế cho nhân viên của công
ty…nhằm nâng cao năng lực, tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất để nguồn nhân lực phát triển
phù hợp với sự phát triển của công ty.
3.1.2. KTTN phải phù hợp, đáng tin cậy, có thể so sánh đƣợc, dễ hiểu và hệ thống
báo cáo của KTTN phải phù hợp với hệ thống báo cáo chung của công ty
Quan điểm này định vị tiêu chuẩn định tính của KTTN. Để phát huy vai trò của mình,
KTTN cần phải đảm bảo những tiêu chuẩn định tính về tính hữu ích.
Tính phù hợp (Relevance) thể hiện qua thông tin phải có năng lực tạo ra sự khác biệt
trong đáp ứng linh hoạt và kịp thời các quyết định của nhà quản trị trong từng bộ phận
cũng như toàn doanh nghiệp.
Tính đáng tin cậy (Reliability) thông tin được người sử dụng tin tưởng để ra quyết
định, để đánh giá thành quả và trách nhiệm của những nhà quản trị.
Tính có thể so sánh được (Comparability) thể hiện qua thông tin phải so sánh được
với thông tin các lý thuyết, các mô hình quản trị, cụ thể là sự nhất quán giữa thông tin
thực tế và dự toán của từng trung tâm trách nhiệm.
Tính có thể hiểu được (Understandability) thể hiện qua thông tin được trình bày theo
cách thức sao cho những người có trình độ quản trị hiểu được. Đi đôi với việc này thì báo
cáo trách nhiệm nên được lập với biểu mẫu đơn giản, dễ hiểu, chứa đựng những thông tin
cần thiết hướng đến cung cấp những thông tin hữu ích cho nhà quản trị.
Tính trọng yếu (Materiality) thực chất chỉ là kết quả việc đảm bảo các tính chất phù
hợp, đáng tin cậy, có thể so sánh, có thể hiểu.
Ngoài ra, hệ thống báo cáo trách nhiệm được xây dựng tại công ty cần đảm bảo
nguyên tắc thống nhất với hệ thống báo cáo chung của công ty. Hiện tại, công ty Tanimex
chưa có bộ phận KTQT riêng biệt. Nguồn dữ liệu, thông tin thu thập, xử lý để phục vụ
đồng thời cho cả hệ thống KTTC và cả KTQT. Vì thế khi lập báo cáo trách nhiệm phải
phù hợp với báo cáo của KTTC để tạo thành một hệ thống thống nhất cung cấp thông tin
hữu ích cho nhà quản trị tại công ty.
3.1.3. Hoàn thiện KTTN phải phù hợp với quan điểm đo lƣờng, đánh giá thành quả,
trách nhiệm quản lý DN.
Quan điểm này định vị nội dung nghiệp vụ KTTN. Hiện nay, có hai quan điểm về đo
lường và đánh giá thành quả, trách nhiệm quản lý đó là theo quan điểm truyền thống - cổ
điển và quan điểm hiện đại.Theo quan điểm truyền thống - cổ điển, trình tự đánh giá
được thể hiện như sau: Xây dựng chỉ tiêu chi phí, hiệu quả hoạt động chủ yếu qua thước
đo kết quả, thành quả tài chính (KSI- Key Result Indicator). Chỉ tiêu được thể hiện qua
thước đo tiền tệ sau một quá trình, của một thời kỳ, tại một thời điểm. Từ đó, xây dựng
định mức hoặc việc chuẩn hóa; xây dựng dự toán; đo lường kết quả; phân tích, đánh giá
chi phí, hiệu quả hoạt động cũng được thực hiện chủ yếu qua các thước đo kết quả tài
chính. Xây dựng chỉ tiêu chi phí, hiệu quả hoạt động chủ yếu qua thước đo thực hiện quy
trình và kết quả, tiềm năng hoạt động. Chỉ tiêu không những thể hiện bằng thước đo tiền
tệ mà còn cả thước đo phi tiền tệ; không những thể hiện vấn đề tài chính mà còn thể hiện
những vấn đề phi tài chính; không những sau một quá trình, của một thời kỳ, tại một thời
điểm mà còn gắn liền với cả quy trình trước, trong và sau hoạt động. Từ đó, xây dựng
định mức hoặc việc chuẩn hóa; xây dựng dự toán; đo lường kết quả; phân tích, đánh giá
chi phí, hiệu quả hoạt động cũng được tiến hành chủ yếu qua các chỉ tiêu trên, qua hoạt
động. Tuy nhiên, với thực trạng về tư duy, trình độ tổ chức của công ty, khó để áp dụng
quan điểm hiện đại. Vì vậy, vấn đề cần nhấn mạnh tính thích hợp ở đây là những nội
dung, nghiệp vụ của KTTN cổ điển và có điều chỉnh một số vấn đề để hạn chế bớt những
nhược điểm của quan điểm đo lường, đánh giá thành quả trách nhiệm cổ điển.
3.1.4. Phù hợp hài hòa giữa lợi ích và chi phí, đồng thời đảm bảo tính hữu hiệu của
hệ thống
Quan điểm này nhằm hướng tới tính hiệu quả của KTTN.
Đối với các DN SXKD thì vấn đề về doanh thu, chi phí, lợi nhuận là vấn đề được các
nhà quản trị trong các DN đặt lên hàng đầu. Công ty Tanimex cũng vậy. Việc xây dựng
một hệ thống KTTN sẽ làm phát sinh những chi phí liên quan. Do đó, nhà quản trị cần
phải đảm bảo rằng lợi ích mà hệ thống KTTN mang lại phải phù hợp với khoản chi phí đã
bỏ ra. Dù hệ thống KTTN có mang lại những lợi ích to lớn, đáp ứng được yêu cầu đánh
giá, kiểm soát của Ban quản trị công ty nhưng chi phí vượt quá lợi ích mang lại thì sẽ ảnh
hưởng đến tính hiệu quả khi xây dựng hệ thống KTTN. Do đó, quan điểm này đòi hỏi nhà
quản trị cần phải tuân thủ nguyên tắc khi xây dựng hệ thống KTTN tại DN mình đó là
phải đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra, vừa phải đảm bảo chi phí bỏ ra là phù hợp.
3.2. Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Tanimex
Từ những vấn đề thực tế trong công tác áp dụng hệ thống KTTN tại công ty ta thấy để
phát huy tối đa hiệu quả trong việc kiểm soát quản lý của các nhà quản trị cấp cao thì việc
xây dựng một hệ thống KTTN tại Tanimex là vô cùng cần thiết.
Thiết kế hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Tanimex bao gồm những nội dung
sau:
+ Xây dựng các trung tâm trách nhiệm
+ Xây dựng báo cáo cho các trung tâm trách nhiệm
Xây dựng các báo cáo đánh giá thành quả nhà quản trị dựa trên báo cáo trách nhiệm
bao gồm:
+ Xây dựng quy trình lập Bảng cân đối thành quả BSC cho công ty, từng khối, bộ
phận
+ Xây dựng hệ thống đánh giá theo Bảng cân đối thành quả - BSC
3.2.1. Thiết kế hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty Tanimex
3.2.1.1. Xác lập các trung tâm trách nhiệm
Dựa theo sự phân cấp quản lý theo cơ cấu tổ chức hiện nay, Tanimex có thể chia
thành các trung tâm trách nhiệm sau: trung tâm chi phí, trung tâm lợi nhuận và trung tâm
đầu tư.
Các trung tâm trách nhiệm được tổ chức như sau:
Trung tâm đầu tƣ
Xét về phạm vi toàn công ty thì cả công ty là một trung tâm đầu tư, trung tâm lợi
nhuận.
Xét về mặt kết quả: Lợi nhuận trong năm có thể so sánh với lợi nhuận năm trước hay
so với lợi nhuận đã xây dựng kế hoạch từ đầu năm từ đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận và tìm biện pháp hữu hiệu cho năm tới.
Xét về mặt hiệu quả : Lợi nhuận của công ty có thể được đo bằng các chỉ tiêu lợi
nhuận trước thuế, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ROI, thu nhập thặng dư RI.
Trung tâm lợi nhuận : Các công ty con và các công ty liên kết
Xét về mặt kết quả : Để đánh giá và kiểm soát quản lý chúng ta phải xem xét và so
sánh lợi nhuận thực tế đạt được với lợi nhuận ước tính theo dự toán. Qua đó phân tích
chênh lệch lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận như: Doanh thu, giá vốn,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý khối . Trên cơ sở đó xác định các nguyên nhân chủ quan
và khách quan tác động đến lợi nhuận.
Về mặt hiệu quả : Do có thể lượng hoá bằng tiền cả đầu vào và đầu ra nên hiệu quả
của các khối có thể được đo bằng các tiêu thức sau : Số dư đảm phí bộ phận ; số dư bộ
phận có thể kiểm soát ; số dư bộ phận ; lợi nhuận trước thuế… ngoài ra còn có thể sử
dụng các số tương đối như : tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu…để đánh giá hiệu quả của các
công ty.
Trung tâm chi phí định mức
Là các nhà máy sản xuất chính mà các sản phẩm của nó là các trung tâm chi phí định
mức, như :Các sản phẩm nhà máy, các dự án, công trình có dự toán ban đầu.
Về mặt kết quả : Để đánh giá kết quả và kiểm soát quản lý tại các nhà máy, thường
được đánh giá thông qua việc các nhà máy có hoàn thành được kế hoạch sản xuất trên cơ
sở đảm bảo đúng thời hạn và tiêu chuẩn kỹ thuật quy định không.
Về mặt hiệu quả : để đánh giá hiệu quả và thành quả quản lý tại các nhà máy,thông
thường được đo lường thông qua việc so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí định mức.
Trên cơ sở đó nhà quản lý (Giám đốc nhà máy kết hợp với Kế toán quản trị) sẽ phân tích
biến động chi phí và xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến tình hình
thực hiện định mức chi phí.
Trung tâm chi phí tùy ý : Bao gồm phòng Tài chính - Kế toán, phòng Hành chính –
Nhân sự, Phòng Dự án – Đầu Tư
Về mặt kết quả : để đánh giá kết quả đạt được tại các phòng ban thì thường được đánh
giá thông qua việc so sánh giữa đầu ra và mục tiêu đạt được của các phòng ban như : Các
báo cáo quản trị, tài chính có kịp thời, hợp lý hay không. Phòng Kế toán, Phòng Nhân sự,
Phòng Đầu tư – dự án có đáp ứng được nguồn lao động có tay nghề phù hợp với yêu cầu
hay không ?
Về mặt hiệu quả: Để đánh giá hiệu quả và thành quả quản lý tại các phòng ban
thường đánh giá dựa vào chi phí thực tế phát sinh và dự toán đã được phê duyệt. Thành
quả của nhà quản lý cấp trung này sẽ được đánh giá và kiểm soát dựa vào khả năng kiểm
soát chi phí của họ trong bộ phận, đối với những chi phí kiểm soát được.
3.2.1.2. Xây dựng báo cáo cho các trung tâm trách nhiệm
+ Báo cáo trách nhiệm cho trung tâm chi phí
Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí gồm báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí
định mức và trung tâm chi phí tùy ý.
+ Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí định mức
Chi phí tại trung tâm được phân loại theo ứng xử của chi phí nhằm xác định chi phí sẽ
thay đổi như thế nào khi mức độ hoạt động thay đổi (đối với biến phí). Đồng thời phải
xác định được chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát được. Vì đây chính là căn
cứ để đánh giá trách nhiệm quản lý cụ thể của các nhà quản lý trung tâm. Báo cáo trách
nhiệm trung tâm chi phí định mức do kế toán tổng hợp lập bằng cách tổng hợp từ phần
mềm kế toán.
Bằng việc so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán, nhà quản lý sẽ thấy được
các biến động chi phí lớn để từ đó tìm ra nguyên nhân gây nên sự biến động này. Từ đó,
có biện pháp khắc phục phù hợp.
Sau khi báo cáo được lập xong thì trình cho Giám đốc kí duyệt.
Bảng 3.1. Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí định mức
Công ty:………..
Đơn vị:……………….
Phân xƣởng 1
Báo cáo thành quả quản lý chi phí
Thời gian (Tháng, quý, năm)
Đơn vị tính: Đồng
Chi phí có thể kiểm soát
T
Dự toán linh
Chênh
Dự toán tĩnh
Chênh
hực
hoạt
lệch dự toán
lệch khối
tế
linh hoạt
lƣợng
1
2
3=1-2
4
5=3-4
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Biến phí SXC
Công cụ
Lương bảo trì
Định phí SXC
Chi phí hành chính
Các chi phí khác
Tổng cộng
( Nguồn: Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, tr202)
+ Trung tâm chi phí dự toán cũng tiến hành lập các báo cáo cụ thể nhằm đánh giá
trách nhiệm của nhà quản lý các trung tâm này thông qua so sánh biến động giữa thực tế
so với dự toán. Nếu có biến động quá lớn phải tìm ra nguyên nhân và tiến hành cắt giảm
chi phí cho phù hợp.
Bảng 3.2. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí tùy ý
Công ty:………..
Đơn vị:……………….
Phân xƣởng 1
Báo cáo thành quả quản lý chi phí
Thời gian (Tháng, quý, năm)
Đơn vị tính: Đồng
Chi phí có thể kiểm soát
T
Dự toán linh
Chênh
Dự toán tĩnh
Chênh
hực
hoạt
lệch dự toán
lệch khối
tế
linh hoạt
lƣợng
1
2
3=1-2
4
5=3-4
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí văn phòng
Chi phí hoạt động
…….
Tổng cộng
+Báo cáo trách nhiệm cho trung tâm lợi nhuận
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận được thực hiện bởi các công ty con và
các công ty liên kết của Tổng công ty. Báo cáo trung tâm lợi nhuận phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty. Các chỉ tiêu thể hiện trong báo cáo của trung tâm lợi nhuận
là doanh thu, chi phí, số dư đảm phí và mức chênh lệch giữa các chỉ tiêu thực tế so với kế
hoạch.
Báo cáo kết quả của một trung tâm lợi nhuận gồm báo cáo của trung tâm chi phí và
báo cáo của trung tâm doanh thu của công ty.
Thành quả quản lý của các nhà quản trị trung tâm lợi nhuận được đánh giá thông qua
báo cáo thành quả được lập cho từng trung tâm lợi nhuận riêng biệt.
Thông tin đưa vào báo cáo để đánh giá thành quả của các nhà quản trị ở trung tâm lợi
nhuận chỉ là lợi nhuận có thể kiểm soát bởi nhà quản trị ở từng trung tâm lợi nhuận. Do
lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, nên chỉ doanh thu có thể kiểm soát và
chi phí có thể kiểm soát mới được đưa vào báo cáo thành quả. Chi phí có thể kiểm soát
được được phân loại theo biến phí và định phí khi đưa vaaof báo cáo thành quả. Như vậy
báo cáo thành quả được sử dụng để đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản trị ở
trung tâm lợi nhuận là báo cáo được trình bày theo hình thức số dư đảm phí, nhưng chỉ
bao gồm doanh thu và chi phí có thể kiểm soát được bởi các nhà quản trị của trung tâm
lợi nhuận. Bằng việc so sánh giữa thông tin thực tế với thông tin dự toán, các nhà quản trị
có thể biết được chênh lệch nào là có lợi, chênh lệch nào là bất lợi, chênh lệch nào do
biến động cử khối lượng hoạt động, chênh lệch nào do thành quả kiểm soát doanh thu và
chi phí mang lại.
Bảng 3.3. Báo cáo thành quả quản lý trung tâm lợi nhuận
Công ty:…………..
Đơn vị:……………
Báo cáo thành quả quản lý trung tâm lợi nhuận
(Tháng, quý, năm)
Kết quả
Dự
toán
linh
Chênh
Dự toán tĩnh
Chênh
thực tế
hoạt
lệch
dự
lệch
khối
toán
linh
lƣợng
tiêu
hoạt
thụ
1
2
3 = 1-2
4
5=3-4
Số lượng SP tiêu thụ
Doanh thu có thể kiểm
soát
Biến phí có thể kiểm soát
Sản xuất
Bán hàng và quản lý
Số dư đảm phí có thể
kiểm soát
Định phí có thể kiểm
soát
Sản xuất
Bán hàng và quản lý
Lợi nhuận hoạt động có
thể kiểm soát
(Nguồn: Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, tr207)
+ Báo cáo trách nhiệm cho trung tâm đầu tƣ
Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm đầu tư bao gồm:
- So sánh doanh thu và chi phí có thể kiểm soát được giữa thực tế với dự toán
- Sử dụng các thước đo thành quả đối với các khoản vốn được đầu tư thuộc quyền
kiểm soát của nhà quản trị ở trung tâm đầu tư.
+ Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)
+ Lợi nhuận còn lại (RI)
Đối với tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)
Tỷ lệ hoàn vốn được tính toán dựa vào lợi nhuận hoạt động và tài sản được đầu tư để
thu lợi nhuận đó.
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư = Lợi nhuận hoạt động/ Tài sản được đầu tư
Tài sản được đầu tư còn được gọi là tài sản hoạt động bình quân, bao gồm các khoản
như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định và các tài sản khác sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản hoạt động bình quân trong điều kiện thường được tính bình quân giữa đầu
năm và cuối năm.
Lợi nhuận hoạt động để xác định ROI là lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT). Đây
là lợi nhuận do sử dụng tài sản được đầu tư mang lại mà không phân biệt nguồn tài trợ
các tài sản đó (không bao gồm lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư tài chính, lợi nhuận
khác).
ROI cho biết cứ một đồng tài sản đầu tư vào trung tâm đầu tư thì đã tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. ROI càng lớn, thành quả quản lý vốn đầu tư càng cao.
Bảng 3.4. Báo cáo thành quả trung tâm đầu tƣ dựa trên ROI
Đơn vi:…
Báo cáo thành quả
Thực tế Chênh lệch Dự toán
tĩnh
Lợi nhuận hoạt động (triệu đồng)
Tài sản được đầu tư (triệu đồng)
ROI
(Nguồn: Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, tr207)
Lợi nhuận còn lại (RI)
Lợi nhuận còn lại là phần còn lại của lợi nhuận hoạt động sau khi trừ đi lợi nhuận
mong muốn tối thiểu từ tài sản đầu tư của trung tâm đầu tư.
Lợi nhuận còn lại = (Lợi nhuận hoạt động – tài sản được đầu tư)x Tỷ lệ hoàn vốn
mong muốn tối thiểu
Lợi nhuận còn lại càng lớn thì lợi nhuận hoạt động tạo ra càng nhiều hơn lợi nhuận
mong muốn tối thiểu, khi đó thành quả quản lý của các nhà quản trị ở trung tâm đầu tư
càng được đánh giá càng cao.
Bảng 3.5. Báo cáo thành quả dựa trên RI
Đơn vị:….
Báo cáo thành quả
Dự Thực tế Chênh lệch
toán
Lợi nhuận hoạt động
Tài sản được đầu tư
Mức hoàn vốn mong muốn
tối thiểu
ROI
RI
(Nguồn: Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, tr207)
3.2.2. Xây dựng các báo cáo đánh giá thành quả nhà quản trị dựa trên báo cáo trách
nhiệm
Lợi ích của việc ứng dụng BSC trong kiểm soát quản lý
Không chỉ dừng lại việc kiểm soát lợi nhuận hay chạy theo lợi nhuận trước mắt, BSC
giúp cho danh nghiệp phát triển một cách bền vững trên cơ sở cân bằng 4 mục tiêu TÀI
CHÍNH, KHÁCH HÀNG, NỘI BỘ, HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN.
Chính việc quan tâm đến 4 mục tiêu trên BSC là một công cụ kiểm soát và đánh giá
thành quả rất hữu hiệu trong quản trị doanh nghiệp ngày nay. Với những lợi ích mang lại
như sau
• BSC là một công cụ giúp doanh nghiệp đánh giá và kiểm soát quản lý từ nhiều góc
độ, giúp nhà lãnh đạo nhìn một cách toàn diện hơn về hiệu quả quản lý của công ty .
• Giúp Công ty phát triển bền vững không bị lệch mục tiêu, không chạy theo lợi
nhuận mà quên đi những mục tiêu khác.
• BSC giúp lượng hoá được những chỉ tiêu phi tài chính thành những số đo một cách
khách quan minh bạch tạo động lực trong quản lý.
• BSC giúp cho nhà quản trị cấp cao kiểm soát được các mục tiêu chiến lược và giúp
các mục tiêu chiến lược của công thực sự đi vào cuộc sống.
• BSC giúp Doanh nghiệp có thể biết được điểm mạnh và yếu và có biện pháp chấn
chỉnh kịp thời, giúp doanh nghiệp kiểm soát một cách hiệu quả.
3.2.2.1. Xây dựng quy trình lập Bảng cân đối thành quả BSC cho công ty, từng khối,
bộ phận
. Các bước xây dựng BSC tại công ty
Bƣớc 1 : Lập ban hoạch định và xây dựng BSC trên cơ sở nắm rõ mục tiêu chiến lược
của HĐQT.
Đối với công ty Cổ phần Tanimex, ban hoạch định và lập BSC gồm có: 6 người.
TGĐ -
Giám đốc các công ty con và các công ty liên kết -
Kế toán trưởng -
Giám đốc nhân sự -
- Giám đốc phòng Đầu tư – Dự án
Bƣớc 2 : Xác định mục tiêu phải đạt được của công ty theo bốn khía cạnh “Tài
chính”, “Khách hàng”, “nội bộ”, “học hỏi và tăng trưởng” . Căn cứ trên tình hình thực tế
(Nguồn lực, đặc thù...) của công ty, thị trường và các khía cạnh chính trị xã hội khác.
Bƣớc 3 : Xác định các chỉ tiêu hợp lý để đạt mục tiêu đã đề ra ở bước 2
Bƣớc 4 : Xác định các chỉ số đo cho từng chỉ tiêu cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu
hướng đạt mục tiêu đề ra ở bước 2.
Bƣớc 5 : Xác định trọng số các mục tiêu và chỉ tiêu cho từng chỉ tiêu hay mục tiêu mà
công ty cần đạt được của tổ chức, căn cứ vào mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu, nhằm
hướng các nhà quản trị cấp trung đi đúng mục tiêu chiến lược của công ty .
Bƣớc 6 : Chuẩn bị các giải pháp để hoàn thành các chỉ tiêu đã nêu ra trong các mục
tiêu chiến lược.
Quy trình xây dựng BSC tại công ty
Nguyên tắc chung:
Kiểm soát quản lý và đánh giá thành quả của các bộ phận sẽ được tiến hành theo
phương pháp “Bảng cân đối thành quả” (BSC) với nguyên tắc chung như sau:
• Qui trình xây dựng và thống nhất mục tiêu, chỉ tiêu ở các bộ phận trong Công ty
theo phương pháp BSC
• Theo dõi quá trình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đã thống nhất.
• Đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá các bộ phận vào cuối kỳ
Quy trình lập BSC : Từ tầm nhìn chiến lược và các mục tiêu do nhà quản trị cấp cao
đặt ra, trên cơ sở đó để phát triển một cách cân bằng, bền vững thì các mục tiêu chi tiết
trong 4 mục tiêu chính phải được xây dựng trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của từng cấp.
Về phía công ty sẽ có BSC công ty, BSC các khối phòng ban, BSC bộ phận gồm các
công ty con và các công ty liên kết.
Bảng 3.6. Bảng lưu đồ quy trình lập BSC hàng năm
Bảng3.7. Tổng quan các bước lập BSC trong công ty
3.2.2.2. Xây dựng hệ thống kiểm soát và đánh giá theo Bảng cân đối thành quả -
BSC
Hệ thống kiểm soát quản lý và đánh giá thành quả nhà quản trị ở công ty cổ phần
Tanimex không đơn thuần xem xét việc đánh giá kết quả vào cuối kỳ, mà hệ thống còn
giúp các nhà quản lý hoạch định, kiểm soát và hỗ trợ thực hiện công việc, cũng như phát
triển năng lực đội ngũ để bảo đảm hiệu quả công việc trong kỳ cũng như trong tương lai.
Hệ thống bao gồm việc kiểm soát quản lý và đánh giá thành quả của các bộ phận,
cũng như kiểm soát quản lý và đánh giá thành quả nhà quản trị ở công ty .
Hệ thống kiểm soát quản lý và đánh giá thành quả ở Công ty cổ phần Tanimex nhằm
mục tiêu :
Thứ nhất : nhằm kiểm soát hệ thống quản lý tại các cấp quản lý trung gian,giúp cho
nhà quản trị cấp trung nắm vững mục tiêu chung và cùng hành động hướng đến mục tiêu
chung của công ty và bộ phận. Đồng thời giúp nhà Quản trị cấp cao đánh giá đúng, chính
xác, minh bạch những nỗ lực của nhà quản trị cấp trung xem họ đã hướng đến mục tiêu
chung của Công ty và bộ phận hay chưa và có biện pháp điều chỉnh kịp thời, đồng thời
giúp các nhà quản trị, kiểm soát, theo dõi, hỗ trợ quá trình quản lý của nhà quản trị cấp
trung.(BSC bộ phận/Khối/Công ty)
Thứ hai : là căn cứ để xây dựng hệ thống lương thưởng hợp lý và tạo động lực làm
việc, kết quả đánh giá bộ phận cũng như đánh giá thành quả quản lý sẽ phục vụ cho việc
xem xét thưởng, tăng lương và qua đó tạo động lực làm việc của nhà quản trị các cấp.
Việc đánh giá các khối và bộ phận được tiến hành dựa theo các mục tiêu đã đề ra với
bộ phận tuân theo phương pháp Bảng cân đối thành quả- BSC. Do đó để thực hiện đánh
giá được các bộ phận thì phải xác định được các mục tiêu, chỉ tiêu vào đầu kỳ và mục
tiêu, chỉ tiêu này phải được thống nhất giữa bộ phận được đánh giá và cấp trên trực tiếp
quản lý bộ phận đó.
Theo phương pháp Bảng cân đối thành quả, mục tiêu của các bộ phận sẽ được chia ra
thành 4 nhóm như sau:
+ Nhóm mục tiêu liên quan đến kết quả tài chính (đối với các công ty con và các
công ty liên kết là trung tâm lợi nhuận), hoặc các nhiệm vụ chính mà công ty giao cho
(đối với các bộ phận hỗ trợ : kế toán, nhân sự hành chính, đầu tư – dự án)
+ Nhóm mục tiêu liên quan đến khách hàng (chủ yếu là khách hàng bên ngoài đối
với các khối kinh doanh- Trung tâm lợi nhuận, khách hàng nộibộ và khách hàng bên
ngoài đối với các bộ phận hỗ trợ khác-Trung tâm chi phí)
+ Nhóm mục tiêu liên quan đến các quá trình và hoạt động nội bộ
+ Nhóm mục tiêu liên quan đến học hỏi và phát triển
Thông thường, các bước đánh giá theo phương pháp bảng cân đối thành quả BSC
được tiến hành gồm 5 bước gồm có :
Bước 1: Thống nhất trọng số nhóm mục tiêu
Bước 2: Thống nhất trọng số các chỉ tiêu trong mỗi nhóm mục tiêu
Bước 3: Theo dõi, kiểm soát định kỳ thực hiện mục tiêu
Bước 4: Đánh giá cho điểm thành quả thực tế vào cuối kỳ
Bước 5: Sử dụng kết quả đánh giá và lưu hồ sơ
Bước 1: Thống nhất trọng số nhóm mục tiêu: Cán bộ quản lý trực tiếp và trưởng bộ
phận sẽ thỏa thuận và thống nhất về trọng số đối với từng nhóm các mục tiêu (tài chính,
khách hàng, nội bộ, học hỏi và phát triển) vào đầu kỳ đánh giá như ở ví dụ dưới đây.
Tổng số các trọng số của các nhóm phải bằng 1, hay là 100%.
Bước 2: Thống nhất trọng số các chỉ tiêu trong mỗi nhóm mục tiêu: Mỗi nhóm mục
tiêu bao gồm nhiều chỉ tiêu thành phần. Bước tiếp theo là xác định trọng số cho các chỉ
tiêu thành phần.
Đồng thời với quá trình xác định trọng số này, các nhà quản lý công ty sẽ thống nhất
các chỉ tiêu được coi là “rất quan trọng” được phân loại A đối với bộ phận/khối. Việc
hoàn thành các chỉ tiêu “rất quan trọng” này sẽ là một trong các điều kiện để xem xét việc
hoàn thành hay vượt kế hoạch của bộ phận.Thông qua phân loại“rất quan trọng” này
nhằm hướng các bộ phận/khối đến mục tiêu chiến lược chung toàn công ty. Các chỉ tiêu
B là những chỉ tiêu còn lại. các chỉ tiêu B dùng để đánh giávà kiểm soát toàn diện của
mỗi bộ phận, các chỉ tiêu được phân loại A – “rất quantrọng” dùng để đánh giá mức độ
hoàn thành kế hoạch của các khối/bộ phận.
Bước 3: Theo dõi, kiểm soát định kỳ thực hiện mục tiêu: Với mỗi chỉ tiêu, nhà quản
trị trực tiếp và phụ trách các bộ phận sẽ thống nhất “tần suất theo dõi” và báo cáo. Tuỳ
từng, mục tiêu tần suất này có thể hàng tháng, hàng quí hay nửa năm, cả năm một lần.
Các nhà quản trị cấp dưới có trách nhiệm tổng hợp báo cáo các chỉ tiêu theo đúng tần
suất qui định. Trong quá trình theo dõi báo cáo, nếu phát hiện những rủi ro hay nguy cơ
không hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch, cán bộ phụ trách bộ phận cần chủ động đề xuất
các biện pháp khắc phục và thống nhất với cán bộ quản trị cấp trên. Với vai trò giám sát
và theo dõi, kiểm soát, cán bộ quản trị cấp trên cũng cần phân tích giúp các bộ phận phát
hiện các nguy cơ, và trao đổi hỗ trợ các cán bộ này tìm những giải pháp khắc phục.
Bước 4: Đánh giá cho điểm đánh giá thành quả thực tế vào cuối kỳ: Vào cuối mỗi
kỳ, nhà quản trị trực tiếp xác định thành quả thực tế điền vào ô số 9 -
“Điểm chỉ tiêu” của bảng đánh giá và tính điểm thành quả điền vào ở cột số 10-
“Điểm thành quả ” ở bảng bên dưới
Cách tính điểm của mỗi chỉ tiêu qui định nhƣ sau:
• Nếu vừa đạt mức kế hoạch, điểm của chỉ tiêu đó sẽ là 100 điểm.
• Nếu kết quả tốt hơn 1% so với kế hoạch, cộng thêm 1 điểm cho chỉ tiêu đó. Điểm
cộng tối đa là 100 điểm cho mỗi chỉ tiêu hoàn thành vượt mức này.
• Nếu kết quả kém hơn 1% so với kế hoạch, trừ đi 2 điểm ở chỉ tiêu đó. Điểm trừ tối
đa là hết số điểm (100 điểm) của chỉ tiêu không hoàn thành này.
• Trong trường hợp đặc biệt do đơn vị đo chỉ tiêu không qui được về % thực hiện kế
hoạch như “thời hạn hoàn thành”, Công ty sẽ có qui định tính điểm riêng cho từng chỉ
tiêu đó. Ví dụ, Công ty có thể dùng đơn vị theo ngày, tuần hay tháng để tính điểm cộng
hay trừ cho loại chỉ tiêu này. Chẳng hạn, cứ chậm 1 tháng so với kế hoạch, thì số điểm sẽ
bị trừ đi là X điểm...Khi giao những chỉ tiêu này, công ty sẽ thống nhất cách tính điểm
cho loại chỉ tiêu đặc biệt này.
• Điểm chỉ tiêu sẽ được ghi vào cột 9 “ Điểm chỉ tiêu” ở bảng đánh giá thành quả
quản lý theo BSC
Bước 4: Đánh giá cho điểm đánh giá thành quả thực tế vào cuối kỳ: Vàocuối mỗi
kỳ, nhà quản trị trực tiếp xác định thành quả thực tế điền vào ô số 9 -
“Điểm chỉ tiêu” của bảng đánh giá và tính điểm thành quả điền vào ở cột số 10-
“Điểm thành quả ” ở bảng bên dưới
Cách tính điểm của mỗi chỉ tiêu qui định nhƣ sau:
• Nếu vừa đạt mức kế hoạch, điểm của chỉ tiêu đó sẽ là 100 điểm.
• Nếu kết quả tốt hơn 1% so với kế hoạch, cộng thêm 1 điểm cho chỉ tiêu đó.Điểm
cộng tối đa là 100 điểm cho mỗi chỉ tiêu hoàn thành vượt mức này.
• Nếu kết quả kém hơn 1% so với kế hoạch, trừ đi 2 điểm ở chỉ tiêu đó. Điểm trừ tối
đa là hết số điểm (100 điểm) của chỉ tiêu không hoàn thành này.
• Trong trường hợp đặc biệt do đơn vị đo chỉ tiêu không qui được về % thực hiện kế
hoạch như “thời hạn hoàn thành”, Công ty sẽ có qui định tính điểm riêng cho từng chỉ
tiêu đó.
• Điểm chỉ tiêu sẽ được ghi vào cột 9 “ Điểm chỉ tiêu” ở bảng đánh giá thành quả
quản lý theo BSC
Cách tính điểm thành quả nhƣ sau:
• Sau khi đã tính điểm chỉ tiêu cho tất cả các chỉ tiêu. Điểm thành quả (Điểm
TQ) của mỗi bộ phận sẽ được tính bằng công thức sau:
Điểm TQ = Σ ((điểm chỉ tiêu) x (trọng số của chỉ tiêu) x (trọng số của nhóm))
Số liệu sau khi tính toán sẽ ghi vào cột 10 “ Điểm thành quả” trong bảng đánh giá
thành quả theo BSC
Bộ phận được coi là hoàn thành kế hoạch khi tổng số điểm thành quả là 100 và các
chỉ tiêu được xác định là “rất quan trọng”- Phân loại A phải đạt số điểm từ 90 trở lên.
Bước 5: Sử dụng kết quả đánh giá và lưu hồ sơ: Điểm thành quả mỗi kỳ của các bộ
phận sẽ được sử dụng làm căn cứ để xác định mức thưởng cho các bộ phận. Phòng nhân
sự sẽ lưu hồ sơ kết quả đánh giá thành quả của các bộ phận. Đồng thời, kết quả đánh giá
của các bộ phận/khối cũng là căn cứ đầu vào cho quá trình xâydựng các mục tiêu, chỉ tiêu
và các biện pháp hoạt động ở kỳ tiếp theo.
Bảng 3.8 - Mẫu Bảng đánh giá thành quả quản lý theo BSC
3.3. Giải pháp thực hiện
Muốn xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm, Công ty Tanimex cần hoàn thiện
những vấn đề sau đây
3.3.1. Về mặt quản lý và hệ thống phân cấp, phân quyền
Để đảm bảo hệ thống kế toán trách nhiệm được áp dụng đúng đắn, Công ty Tanimex
cần phải thực hiện việc nâng cao nhận thức của cán bộ, công nhân viên, đặc biệt là các
nhà quản lý bộ phận về mục tiêu của việc áp dụng kế toán trách nhiệm, tỏ chức hướng
dẫn cho nhân viên kế toán và các bộ phận liên quan về quy trình, cách thức báo cáo..Như
vậy mới đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Tiến hành phân cấp quản lý không kiêm nhiệm, sẽ giúp cho người quản lý cấp cao sẽ
giảm bớt áp lực, khối lượng công việc qua đó dễ tập trung vào việc điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh theo hướng kế hoạch dài hạn, chiến lược lâu dài tập trung đạt được
mục tiêu chung của Công ty.
3.3.2. Hoàn thiện bộ máy kế toán
Tại công ty Tanimex hiện nay để vận hành tốt hệ thống KTTN thì nên xây dựng bộ
máy kế toán của công ty như sau:
Tiến hành tổ chức lại các bộ phận cấu thành KTQT gồm chứng từ kế toán, sổ sách kế
toán, báo cáo KTQT. Để vận dụng tốt mô hình KTTN tại Tanimex, bộ phận kế toán quản
trị nên kết hợp với bộ phận KTTC trong cùng một phòng nhưng phải có sự tách biệt cụ
thể về quyền hạn, chức năng. Tránh trường hợp ỷ lại, gây chậm trễ trong việc xử lý và
cung cấp thông tin. Theo đó, bộ máy kế toán có thể được tổ chức như sau:
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức lại bộ máy kế toán
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận được xác định như sau
Trưởng phòng kế toán: điều hành chung hoạt động của phòng kế toán, thường xuyên
tư vấn các hoạt động quản trị, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị,
là người phải được cung cấp thông tin thường xuyên về KTQT. Kế toán trưởng có nhiệm
vụ xây dựng sơ đồ tổ chức phù hợp với tình hình hiện tại của công ty, phân công công
việc phù hợp với từng nhân viên.
Phó phòng kế toán: là người giúp trưởng phòng kế toán trong việc hướng dẫn nhân
viên thực hiện công việc được giao.
Bộ phận kế toán tại công ty chưa có bộ phận phụ trách KTQT riêng biệt dẫn đến quá
tải trong công việc. Do đó, công ty cần lập ra bộ phận KTQT riêng biệt.
Bộ phận KTTC: được chia thành nhiều phần hành kế toán khác nhau, có nhiệm vụ
theo dõi, ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh hằng ngày tại công ty.
Bộ phận KTQT: được chia thành các nhóm như sau
Nhóm dự toán: có nhiệm vụ liên kết các phòng ban có liên quan để lập ra định mức
chi phí, tiến hành lập ngân sách dự toán cho toàn công ty và cho các bộ phận theo tháng,
quý, năm. Lập hệ thống báo cáo kế toán đánh giá trách nhiệm quản lý của Tổng công ty.
Nhóm phân tích, đánh giá
Phân tích tình hình thực hiện thực tế so với dự toán. Phân tích tìm ra các nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự biến động đó, Lập các báo cáo phân tích tình hình thực hiện định mức
cũng như dự toán các trung tâm trách nhiệm. Mặt khác, nhóm cũng cần phải lập các báo
cáo phân tích các báo cáo tài chính, các tỷ suất tài chính theo yêu cầu của nhà quản trị.
Vì lượng nhân viên hiện tại không đủ để thực hiện điều này cho nên công ty có thể
tuyển thêm người để thực hiện trong lĩnh vực này. Do đặc điểm của KTQT là cung cấp
thông tin cho nhà quản lý, nhân viên KTQT có thể biết được những thông tin nội bộ mà
phòng ban trong công ty cũng không biết được. Do đó, khi tuyển dụng công ty cần chú ý
những vấn đề sau:
Nhân viên được phân công phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng để tiến
hành thực hiện công việc báo cáo của mình, thiết kế báo cáo quản trị nhằm cung cấp
thông tin đáng tin cậy cho nhà quản lý.
Nhân viên được phân công phải có đạo đức nghề nghiệp trong việc phải bảo mật
thông tin tuyệt đối cho công ty, không vì bất cứ một lợi ích nào của cá nhân mà tiết lộ
thông tin của công ty ra ngoài. Ngoài ra, khi truyền tải thông tin cho nhà quản lý, nhân
viên quản trị cần truyền đạt thông tin một cách trung thực, khách quan nhằm đảm bảo
tính hữu ích của thông tin. Và để nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhân
viên, công ty cần phải thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhân viên đặc biệt là
nhân viên KTQT, đặc biệt là có kiến thức sâu về KTTN.
3.3.3. Về các vấn đề khác
Tiếp tục phát triển, đào tạo lại nhân sự kế toán, nhất là chuyên môn kế toán quản trị.
Nhân sự thực hiện báo cáo trách nhiệm phải đạt yêu cầu về chuyên môn, thông qua sự hỗ
trợ về phần mềm quản lý sẽ thiết lập hệ thống báo cáo trách nhiệm phù hợp với yêu cầu
của các cấp quản lý.
Cần đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ thông tin để tiếp sức cho việc kết nối, tự động
hóa các công cụ, phương pháp kỹ thuật quản lý trong đó có KTTN. Cụ thể tại Tổng công
ty đó là trang bị phần mềm mới hoặc nâng cấp phần mềm sẵn có tại Tổng công ty sẽ giúp
cho việc trích lọc, tập hợp thông tin được kịp thời, chính xác và hữu dụng.
Nhà nước nên có những chính sách hỗ trợ về chuyên môn, tài chính cụ thể cho các
doanh nghiệp đầu tư, phát triền hệ thống KTQT cũng như KTTN qua chương trình tập
huấn, tư vấn và chính sách thuế rõ ràng.
Kết luận chƣơng 3
Kiểm soát tốt hoạt động quản lý là ước muốn của các nhà quản trị cấp cao, nhằm đạt
đến mục tiêu chung của tổ chức, với chi phí thấp nhất, đạt hiệu quả cao nhất Tuy nhiên,
việc làm sao để mọi người trong công ty, đặc biệt là các nhà lãnh đạo cấp trung hiểu rõ và
cùng quyết tâm thực hiện và góp một tay vào hệ thống kiểm soát một cách hiệu quả là
việc làm khó khăn và thiết thực nhất trong giai đoạn hiện nay.
Hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm có vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung
cấp thông tin để thực hiện các chức năng quản trị trong việc thực hiện chức năng kiểm
soát, đánh giá trách nhiệm và thành quả hoạt động của các bộ phận, cá nhân góp phần
hoàn thành mục tiêu chung của tổng công ty.
Trước tiên muốn xây dựng một hệ thống KTTN của công ty cần phải dựa trên các
quan điểm sau:
+ KTTN là một công cụ, nghiệp vụ kế toán nội bộ của DN, đồng thời phải phù hợp
với mô hình tổ chức quản lý, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý tại DN.
+ Hệ thống KTTN phải phù hợp, đáng tin cậy, có thể so sánh được, dễ hiểu và hệ
thống báo cáo của KTTN phải phù hợp với hệ thống báo cáo chung của công ty
+ Hoàn thiện KTTN phải phù hợp với quan điểm đo lường, đánh giá thành quả, trách
nhiệm quản lý DN.
+ Phù hợp hài hòa giữa lợi ích và chi phí, nhưng đảm bảo tính hữu hiệu của hệ thống.
BSC là công cụ đánh giá và kiểm soát quản lý tốt nhất hiện nay trong việc quản trị
doanh nghiêp, tuy nhiên để cho nó thực sự đi vào cuộc sống thì phải có sự đồng sức đồng
lòng của nhà quản trị cấp cao cũng như các nhà quản trị cấp trung trong công ty. Song
song với việc kiểm soát quản lý thì các công cụ phân tích chênh lệch cũng phải được sử
dụng thường xuyên trong kiếm soát hoạt động nhằm tìm ra nguyên nhân để khắc phục
những điểm chưa tốt, tập trung nguồn lực để phát huy những điểm tốt nhằm tận dụng mọi
thời cơ để phát triển công ty đến hướng có lợi nhất, hiệu quả nhất.
Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng hệ thống KTTN tại công ty như
hoàn thiện nội dung KTTN tại các trung tâm trách nhiệm, hoàn thiện bộ máy vận hành kế
toán trách nhiệm, hoàn thiện về mặt quản lý và về chuyên môn kế toán…
Hệ thống KTTN không có một quy chuẩn pháp lý chung nào về hình thức lẫn nội
dung báo cáo. Do đó, với những giải pháp hoàn thiện trên, tác giả mong rằng sẽ đóng góp
tích cực vào quy trình xây dựng hệ thống KTTN hiệu quả theo mục tiêu quản trị đặt ra tại
Công ty Cổ phần SX TM XNK Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình (TANIMEX).
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Ban chỉ đạo ISO Công ty Tanimex, 2009. Tài liệu kiểm soát Tanimex.
2. Báo cáo tài chính,2012. Công ty cổ phần SX KD XNK Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình
(TANIMEX)
3. Bộ tài chính – Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ kế toán
doanh nghiệp.
4. Bộ tài chính – Thông tư số 53/2006/TT-BTC về việc hướng dẫn áp dụng kế toán
quản trị trong doanh nghiệp
5. Bùi Văn Trường, 2010. Kế toán quản trị. TPHCM: Nhà xuất bản Lao động – Xã
hội.
6. Bùi Thị Bích Liên, 2012. Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty
văn hóa Sài Gòn – Công ty TNHH một thành viên. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh
Tế TPHCM.
7. Đoàn Ngọc Quế, Đào Tất Thắng, Lê Đình Trực, 2009. Kế toán quản trị. TPHCM:
Nhà xuất bản Lao Động.
8. Đặng Quan Sang, 2013. Tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần đầu tư
và phát triển Viễn Thông Miền Tây. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế TPHCM.
9. Huỳnh Lợi, 2009. Kế toán quản trị. TPHCM: Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
10. Nguyễn Thị Kim Chung,2013. Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công
ty cổ phần vật liệu và xây lắp Gia Lai. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế
TPHCM.
11. Phạm Văn Dược và cộng sự, 2010. Mô hình báo cáo đánh giá trách nhiệm quản
trị trong công ty niêm yết. TPHCM: Nhà xuất bản Phương Đông.
12. Phạm Văn Đăng, 2011.Một số vấn đề về kế toán trách nhiệm ở các doanh nghiệp
niêm yết. http://www.sav.gov.vn/925-1-ndt/mot-so-van-de-ve-ke-toan-trach-
nhiem-o-cac-doanh-nghiep-niem-yet-.sav. 09/08/2014.
13. Thái Anh Tuấn, 2014. Vận dụng kế toán trách nhiệm trong trường đại học.
http://www.tapchitaichinh.gov.vn/Tai-chinh-Doanh-nghiep/Van-dung-ke-toan-
trach-nhiem-trong-truong-dai-hoc/47552.tctc. Thứ ba 08/04/2014
B. Tiếng Anh
1. Edward Blocher, Kung Chen, Gary Cokins, Thomas Lin; Cost Management:A
Strategic Emphasis, 3rd Edition; McGraw-Hill,2005.
2. Robert S.Kaplan, Anthony A.Atkinson , Advanced managerment Accounting,
2008.
PHỤ LỤC 1
Bảng 1.1. Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí
Công ty:………..
Đơn vị:……………….
Phân xƣởng 1
Báo cáo thành quả quản lý chi phí
Thời gian (Tháng, quý, năm)
Đơn vị tính:
Đồng
Chi phí có thể kiểm Thực Dự toán linh Chênh lệch dự toán Dự toán Chênh
lệch khối soát tế hoạt linh hoạt tĩnh
lƣợng
1 2 3=1-2 4 5=3-4
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công
trực tiếp
Biến phí SXC
Công cụ
Lương bảo trì
Định phí SXC
Chi phí hành chính
Các chi phí khác
Tổng cộng
( Nguồn: Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, tr202)
Bảng 1.2. Báo cáo trách nhiệm trung tâm doanh thu
Công ty:……………
Đơn vị:………………
Báo cáo thành quả quản lý doanh thu
(tháng, quý, năm)
Chênh lệch dự toán Chênh lệch khối Doanh Thực tế Dự toán linh hoạt Dự toán tĩnh
thu có linh hoạt lƣợng tiêu thụ
thể Sản Đơn Doanh Sản Đơn Doanh Sản Đơn Doanh Sản Đơn Doanh Sản Đơn Doanh kiểm lƣợng giá lƣợng giá lƣợng giá lƣợng giá lƣợng giá thu thu thu thu thu soát tiêu tiêu tiêu tiêu tiêu bán bán bán bán bán
thụ thụ thụ thụ thụ
13=7- 15=9- 1 2 3 4 5 6 7=1-4 8=2- 9 10 11 12 14
5 10 12
SP A
SP B
….
Tổng
cộng
(Nguồn: Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, tr206)
100
Bảng 1.3. Báo cáo trách nhiệm trung tâm lợi nhuận
Công ty:…………..
Đơn vị:……………
Báo cáo thành quả quản lý trung tâm lợi nhuận
(Tháng, quý, năm)
Kết quả Chênh lệch dự Dự toán Chênh lệch Dự
khối lƣợng tiêu toán thực tế toán linh hoạt linh hoạt
thụ tĩnh
Số lượng SP tiêu thụ
Doanh thu có thể kiểm
soát
Biến phí có thể kiểm
soát
Sản xuất
Bán hàng và quản lý
Số dư đảm phí có thể
kiểm soát
Định phí có thể kiểm
soát
101
Sản xuất
Bán hàng và quản lý
Lợi nhuận hoạt động
có thể kiểm soát
(Nguồn: Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, tr207)
Bảng 1.4. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tƣ dựa trên ROI
Công ty:………….
Đơn vị:…………..
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tƣ dựa trên ROI
Báo cáo thành quả
(Tháng, quý, năm)
Thực Dự toán Chênh lệch
tế tĩnh
1 2 3=1-2
Lợi nhuận hoạt động (triệu đồng)
Tài sản được đầu tư (triệu đồng)
ROI
(Nguồn: Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, tr209
Bảng 1.6. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tƣ dựa trên RI
Công ty:………….
Đơn vị:…………..
102
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tƣ dựa trên RI
(tháng, quý, năm)
Báo cáo thành quả
Chênh Thực tế Dự toán
lệch
Lợi nhuận hoạt động
Tài sản được đầu tư
Mức hoàn vốn mong muốn tối
thiểu
ROI
RI
(Nguồn: Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, tr213)
PHỤ LỤC 2
Bảng 2.1. Danh sách các công ty con
Chức năng, Tỷ lệ vốn góp của Tên công ty Địa chỉ
nhiệm vụ kinh Tanimex
doanh
Công ty TNHH Địa chỉ tại số 405 Ngành nghề kinh Tỷ lệ sở hữu của
một thành viên Ấp Lộc Bình, xã doanh chính là Tanimex đối với
khai thác sản xuất Lộc Giang, huyện khai thác, sản xuất Tanima là 100%.
vật liệu xây dựng Đức Hòa, tỉnh vật liệu xây dựng,
103
cung cấp sản phẩm Tân Bình (Tanima) Long An.
gạch tuynel.
Công ty cổ phần Địa chỉ tại 93/13 Ngành nghề kinh Tỷ lệ sở hữu của
đầu tư du lịch Tân Nguyễn Hội, doanh chính là Tanimex đối với
phường Phú Tài, dịch vụ lưu trú Thắng Tân Thắng là 80%.
TP. Phan Thiết, ngắn ngày, nhà
hàng và các dịch tỉnh Bình Thuận
vụ ăn uống phục
vụ lưu động, dịch
vụ phục vụ đồ
uống.
Bảng 2.2. Danh sách các công ty liên kết
Tên công ty
Địa chỉ
Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh
Tỷ lệ vốn
góp của
Tanimex
Công
ty cổ phần
Địa chỉ đặt tại lô 6-1, Cụm 6
Ngành nghề kinh doanh chính của
25,48%.
Kính
Tân
Bình
Khu công nghiệp Tân Bình II,
công ty là sản xuất cửa kim loại, cửa
(Taniglass)
Đường M1, Phường Bình
sổ, khung, cửa chớp, vách ngăn, sản
Hưng Hòa, Quận Bình Tân,
phẩm từ thủy tinh.
TP.HCM
Công ty cổ phần xây
Địa chỉ đặt tại 477 Lê Trọng
Ngành nghề kinh doanh chính của
45,96%.
dựng – cơ khí Tân
Tấn, phường Sơn Kỳ, quận
công ty là thi công xây dựng các
Bình (Tanicons)
Tân Phú
công trình dân dụng, công nghiệp,
sản xuất khung kèo thép, xà gồ, các
sản phẩm cơ khí, kinh doanh.
104
Công ty cổ phần Đầu
Địa chỉ đặt tại Lầu 4-475D Lê
Ngành nghề kinh doanh chính của
44.55%
tư và phát triển Minh
Trọng Tấn, phường Sơn Kỳ ,
công ty là cho thuê kho bãi và lưu
Phát
Quận Tân Phú, TP.HCM.
giữ hàng hóa, hoạt động dịch vụ hỗ
trợ vận tải, bán buôn chuyên doanh
khác.
Công ty cổ phần sản
Địa chỉ đặt tại Lầu 3-475D Lê
Ngành nghề kinh doanh chính của
43%
xuất dịch vụ Tân
Trọng Tấn, phường Sơn Kỳ ,
công ty là sản xuất kinh doanh dịch
Bình (Taniservice)
Quận Tân Phú, TP.HCM.
vụ tổng hợp. Dịch vụ ăn uống, cây
xanh, điện, nước sinh hoạt, cho thuê
kho xưởng.
Công ty cổ phần sản
Địa chỉ đặt tại Lầu 2-475D Lê
Ngành nghề kinh doanh chính của
43%
xuất thương mại giấy
Trọng Tấn, Phường Sơn Kỳ ,
công ty là Sản xuất bột giấy, giấy và
GP
Quận Tân Phú, TP.HCM.
bìa.