Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Xây dựng mô hình thuế tài sản ở Việt Nam trong bối cảnh kinh tế - Xã hội hiện nay
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các mô hình thuế tài sản ở các nước trên thế giới, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc xây dựng mô hình thuế tài sản ở Việt Nam; phân tích và đánh giá thực trạng về chính sách thuế liên quan đến tài sản ở Việt nam hiện nay, chỉ ra những ưu-nhược điểm của chính sách thuế hiện nay và so sánh chính sách thuế tài sản với các nước trên thế giới,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Xây dựng mô hình thuế tài sản ở Việt Nam trong bối cảnh kinh tế - Xã hội hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM ------------------------- XÂY DỰNG MÔ HÌNH THUẾ TÀI SẢN Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI HIỆN NAY Chuyên ngành: Kế toán Mã ngành: 60340301 TP.Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TR TP. HCM --------------- NGUY XÂY DỰNG MÔ HÌNH THUẾ TÀI SẢN Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC S Chuyên ngành: Kế toán Mã ngành: 60340301 H : TS TR
- i CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. TR (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 19 tháng 04 năm 2015. Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: 1. PGS.TS. Phan Đình Nguyên - Chủ Tịch 2. TS. Nguy h - 3. - 4. - 5. - Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
- ii TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHÒNG QLKH – ĐTSĐH --------------------- --------------------------------- TP. HCM, ngày 20 tháng 03 năm 2015 NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: YÊN Giới tính: Ngày, tháng, năm sinh: 01-01-1972 Nơi sinh: Chuyên ngành: MSHV:1341850056 I- Tên đề tài: - II- Nhiệm vụ và nội dung: - - h - - - III- Ngày giao nhiệm vụ: 27/08/2014 IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 20/03/2015 V- Cán bộ hƣớng dẫn: CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH (Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
- iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan l - là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực . Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
- iv LỜI CẢM ƠN biết ơn sâu sắc đến đã hướng dẫn, suốt quá trình . Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến – – , Trường Đại học Sài Gòn, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, Ban Kinh tế Trung ương, Tổng Cục Thuế, Cục Thống kê TP.HCM, Cục Thuế TP.HCM, Cục Thuế Tỉnh Đồng Nai, Cục Thuế Bà Rịa-Vũng Tàu, Cục Thuế Tỉnh Bình Dương đã . T
- v Trong cơ cấu hệ thống thuế hiện nay thì thuế tài sản ngày càng được quan tâm bởi lẽ loại thuế này có số thu ổn định, bền vững, chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thu ngân sách nhà nước. Thuế tài sản góp phần điều tiết cung cầu tài sản trên thị trường. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến nhanh và thay đổi tích cực, v là hết sức cần thiết trong hệ thống thuế của Việt Nam hiện nay, đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho Ngân sách Nhà Nước. ghiên cứu mô hình thuế tài sản ở các nước trên thế giới, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc xây dựng mô hình thuế tài sản ở Việt Nam. Phân tích và đánh giá thực trạng về chính sách thuế liên quan đến tài sản ở Việt nam hiện nay, chỉ ra những ưu-nhược điểm của chính sách thuế hiện nay và so sánh chính sách thuế t tắc xây dựng mô hình thuế tài sản, xác định các nhân tố hình thành và tác động đến mô hình. Phân tích và đề xuất mô hình thuế tài sản ở Việt nam theo hướng đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội hiện nay nhằm nâng tỷ trọng thu ngân sách , ổn định và phát triển lành mạnh nền kinh tế, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hóa.
- vi ABSTRACT In the structure of the current tax system, the asset tax is increasingly interested because this tax revenue is stable, sustainable, high proportion of total government revenue. Asset tax contributes to control supply and demand about asset in the market. In the context of VietNam economy has made rapid and positive changes, asset tax reform is urgently needed in the tax system of Vietnam today, meet the urgent need for State budget. To do this, we should research asset tax model in countries around the world to draw experiences for the construction of model asset tax in Vietnam. Analysis and assessment of policies related to current asset tax in Vietnam, pointing out the pros-cons of the current tax policy and compares asset tax policies in countries of the world. Since then we can apply the principles of building asset tax model to determine the factors of formation and affecting pattern of asset tax. Analysis and proposed asset tax model in Vietnam towards ensuring effective and consistent with the economic - society situation today to increase the percentage of revenues to build stable and healthy development economy, consistent with the market economy of socialist orientation according to the process of integration and globalization.
- vii
- viii
- ix
- x DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng việt Tiếng Anh AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN ASEAN Free Trade Area Association of Southeast Asian ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á Nations BĐS Bất động sản Hiệp định về Chương trình thuế CEPT quan ưu đãi có hiệu lực chung CP Chính phủ CQSDĐ Chuyển quyền sử dụng đất GDP Tổng sản phẩm quốc nội GTGT Giá trị gia tăng Ha héc ta NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước Tổ chức hợp tác và phát triển kinh Organization for Economic Co- OECD tế operation and Development QH Quốc hội SDĐ Sử dụng đất SDĐNN Sử dụng đất nông nghiệp SDĐPNN Sử dụng đất phi nông nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp Trans-Pacific Strategic Economic Partnership TPP Agreement TS Tài sản TTĐB Tiêu thụ đặc biệt UBND Ủy ban nhân dân WTO Tổ chức Thương mại Thế giới World Trade Organization XHCN Xã hội chủ nghĩa XNK Xuất nhập khẩu
- xi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Bảng Tên Bảng Trang 2.1 Tỷ lệ thuế tài sản trên GDP của nhóm các nước OECD 24 2.2 Thuế tài sản ở Liên bang Hoa kỳ 26 2.3 Thuế tài sản ở Cộng hòa Pháp 27 2.4 Thuế tài sản ở Thụy Điển 29 2.5 Thuế tài sản ở Đài Loan 29 2.6 Nhận xét về mô hình thuế tài sản ở các nước trên thế giới 30 3.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước 33 3.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp trên cả nước 34 3.3 Tình trạng nhà ở tính đến ngày 1/4/2009 37 3.4 Tình trạng phương tiện giao thông đường bộ giai đoạn 2002-2012 38 3.5 Kết cấu nguồn thu liên quan đến TS so với tổng thu NS (tỷ lệ %) 39 3.6 Kết cấu nguồn thu liên quan đến TS so với tổng thu thuế (tỷ lệ %) 40 3.7 Kết cấu nguồn thu từ thuế (%) 53 3.8 Kết cấu nguồn thu NSNN (%) 55 3.9 So sánh cán cân NSNN Việt nam và các nước đang phát triển 57 4.1 Các bước thực hiện trong nghiên cứu 61 4.2 Kết quả nghiên cứu đối tượng chịu thuế tài sản 63 4.3 Kết quả nghiên cứu hình thức đánh thuế tài sản 67 4.4 Kết quả nghiên cứu căn cứ tính thuế tài sản 70 4.5 Kết quả nghiên cứu tính hiệu quả thuế tài sản 74 4.6 Mô tả các biến trong phương trình hồi quy đa biến 81 4.7 Độ tin cậy thang đo của 9 biến “Đối tượng chịu thuế tài sản” 83 4.8 Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến “D09” 84 4.9 Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến “D06” 84 4.10 Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến “D08” 85 4.11 Độ tin cậy thang đo của 8 biến “Hình thức đánh thuế tài sản” 85 4.12 Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến “H12” 86 4.13 Độ tin cậy thang đo của 6 biến “Căn cứ tính thuế tài sản” 86
- xii 4.14 Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến “C19” 87 4.15 Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến “C23” 87 4.16 Độ tin cậy thang đo “Tính hiệu quả của thuế tài sản” 88 4.17 Kết quả phân tích hồi quy đa biến 90 4.18 Diễn giải Mô hình thuế tài sản 93 Hình Tên Hình Trang 1.1 6 2.1a Mô hình thuế tài sản của K. Rosengard (1998) 22 Mô hình thuế tài sản của Keputusan Menteri Keuangan Republik 2.1b Indonesia Nomor (1988) 23 4.1 Các bước xây dựng mô hình thuế tài sản 59 4.2 Mô hình nghiên cứu thuế tài sản 60 4.3 Các nhân tố ảnh hưởng mô hình thuế tài sản 91 4.4 Hệ thống thuế tài sản 93 Biểu đồ Tên Biểu đồ Trang 2.1 Thuế BĐS so với GDP của các nhóm nước 25 2.2 Tỷ lệ ngân sách thuế BĐS với chi tiêu của chính quyền địa phương 26 3.1 Kết cấu nguồn thu đối với tài sản 39 3.2 Mức phụ thuộc vào thuế tài sản ở một số Quốc gia 40 3.3 Kết cấu nguồn thu từ thuế (2003-2012) 52 3.4 Cấu trúc nguồn thu thuế của Việt Nam so với một số nước (2010) 54 3.5 Kết cấu nguồn thu NSNN (2003-2012) 54 3.6 Tỷ lệ thu NS so GDP của một số nền kinh tế mới nổi ở Châu Á 56 4.1 Kết quả nghiên cứu đối tượng chịu thuế tài sản 65 4.2 Kết quả nhận định đối tượng chịu thuế tài sản 66 4.3 Kết quả nghiên cứu hình thức đánh thuế tài sản 68 4.4 Kết quả nhận định hình thức đánh thuế tài sản 69 4.5 Kết quả nghiên cứu căn cứ tính thuế tài sản 71 4.6 Kết quả nhận định căn cứ tính thuế tài sản 72 4.7 Kết quả nghiên cứu tính hiệu quả thuế tài sản 75 Sơ đồ Tên Sơ đồ Trang 2.1 Sơ đồ biểu diễn chu kỳ vận động của thu nhập 15
- xiii MỞ ĐẦU Thuế là công cụ quan trọng của nhà nước nhằm để tạo nguồn thu cho ngân sách, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng xã hội. Thuế trong nền kinh tế thị trường luôn được các quốc gia quan tâm nghiên cứu, hoàn thiện. Trong cơ cấu hệ thống thuế hiện nay bao gồm thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản thì thuế tài sản ngày càng được quan tâm bởi lẽ loại thuế này có số thu ổn định, bền vững, chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thu ngân sách nhà nước, thuế tài sản góp phần điều tiết cung cầu tài sản trên thị trường, tránh các hiện tượng đầu cơ tích trữ và góp phần điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, hạn chế bất bình đẳng về thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. Thuế tài sản là một loại thuế ra đời rất sớm trong hệ thống thuế khoá của đại đa số các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở những quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển. Việc nghiên cứu và xây dựng mô hình thuế tài sản ở Việt nam hướng theo các yêu cầu đổi mới sau: - Thứ nhất, Việt nam đang trong quá trình hội nhập khu vực, hội nhập toàn cầu dẫn đến nguồn thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giảm sút một cách đáng kể, trong khi nhu cầu chi tiêu của ngân sách phục vụ các chức năng, nhiệm vụ kinh tế-xã hội của Nhà nước không ngừng tăng lên. Vì vậy, việc cải cách đối với hệ thống chính sách thuế nội địa nhằm khai thác thêm nguồn thu đáp ứng nhu cầu chi tiêu không ngừng tăng lên của ngân sách nhà nước là điều rất cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. - Thứ hai, trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, các hoạt động kinh tế, các quan hệ dân sự, đặc biệt là các quan hệ dân sự về tài sản, nhà, đất diễn ra khá phức tạp, đa dạng không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn trong phạm vi quốc tế. Vì vậy, cần có một hệ thống thuế tài sản phù hợp hơn để góp phần đắc lực vào yêu cầu quản lý, hòa hợp với cơ chế thị trường và hội nhập - Thứ ba, qua thành tựu của 25 năm đổi mới, mức thu nhập của một số tầng lớp dân cư tăng lên đáng kể, thành phần kinh tế tư nhân đã có những đóng góp tích cực cho nền kinh tế và ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, việc xây dựng, mua sắm tài sản đang phát triển với tốc độ nhanh chóng và đi liền theo đó là khoảng cách giàu nghèo cũng ngày một gia tăng. Vì vậy, cần thiết phải xem xét, sửa đổi, bổ sung chính sách thuế đối với tài sản cho phù hợp với tình hình mới. Qua đó, vừa khai
- xiv thác thêm nguồn thu hợp lý cho NSNN, vừa thực hiện được mục tiêu công bằng xã hội. Nhìn chung, chính sách thuế liên quan đến tài sản ở Việt Nam tuy đã phát huy được nhiều điểm tích cực trên các phương diện kinh tế, xã hội. Song trước xu thế hội nhập và những diễn biến phức tạp đa dạng về tài sản, thu nhập của dân cư, hệ thống thuế tài sản hiện hành bộc lộ những nhược điểm cần phải có chính sách thay đổi cho phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu cải cách quản lý trong lĩnh vực thuế. Qua số liệu thống kê cho thấy, nguồn thu từ các loại thuế liên quan đến tài sản chiếm một tỷ trọng thấp trong tổng nguồn thu NSNN và cũng chưa thực sự giữ một vị trí quan trọng trong ngân sách địa phương như ở các quốc gia trên thế giới. Kết quả nguồn thu liên quan đến tài sản chưa khuyên khích mọi người sử dụng tài sản hợp lý có hiệu quả. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, để có thể duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế và phấn đấu trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, việc đối mặt và giải quyết những vấn đề của kinh tế thị trường phải luôn được quan tâm, giải quyết bằng các chính sách kinh tế của nhà nước, trong đó có chính sách thuế. Gần đây, nhà nước đã và đang thực hiện chiến lược cải cách thuế, nhiều sắc thuế được sửa đổi bổ sung như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên và đang nghiên cứu để ban hành nhiều sắc thuế mới như: thuế môi trường, thuế tài sản, thuế nhà, thuế sử dụng đất Trong bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam đã có những chuyển biến nhanh và thay đổi tích cực, vấn đề cải cách thuế tài sản nhằm nâng tỷ trọng thu ngân sách từ thuế tài sản, ổn định và phát triển lành mạnh nền kinh tế, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong tiến trì - NAY” để nghiên cứu với mục đích tìm ra một mô hình thuế tài sản ở Việt Nam mới hơn, phù
- 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam hiện đang tiến hành công cuộc hội nhập kinh tế thế giới, để quá trình hội nhập được thuận lợi hơn, Chính phủ Việt Nam gần đây đã thực hiện một loạt cải cách về kinh tế và chính sách thuế, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Kết quả là Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng kinh tế ngoạn mục trong hai thập kỷ qua và hầu hết các chỉ số kinh tế đều cho thấy xu hướng tăng nhanh chóng. Tình hình thu chi ngân sách cũng đáng khích lệ, mức tăng thu ngân sách đạt được khá ấn tượng. Tuy nhiên, do cần đầu tư nhiều cho hạ tầng cơ sở nên Việt Nam vẫn còn tỷ lệ nợ công tương đối cao. Việt Nam cũng đang từng bước tiến hành cải cách pháp luật về thuế và hiện đại hóa quản lý thuế. Cải cách chính sách và quản lý thuế là một bộ phận quan trọng trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Quá trình chuyển đổi này đã dẫn đến những thay đổi cơ bản trong cơ cấu đối tượng nộp thuế. Quá trình chuyển đổi kinh tế cũng dẫn đến một thay đổi không kém quan trọng về nguồn thu ngân sách nhà nước, từ thuế đánh vào giao dịch ngoại thương và nguồn thu từ khai thác dầu thô sang nguồn thuế nội địa, cụ thể là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế liên quan đến đất đai. Kế hoạch phát triển Kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2015 đã đặt ra một mục tiêu thu ngân sách nhà nước phải đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và đầu tư vào các hạng mục cơ sở hạ tầng cơ bản. Tổng mức thu ngân sách trung bình phải đạt từ 25,1 đến 25,4% GDP, trong đó nguồn thu từ thuế và lệ phí đạt 23,0 đến 24,0% GDP. Tổng thu dự tính đạt khoảng 3.880 nghìn tỉ Đồng, tức là gấp 1,5 lần so với thời kỳ 2006-2010. Như vậy mức tăng thu ngân sách nhà nước bình quân hàng năm sẽ vào khoảng 15,6%. Bên cạnh những thành quả đạt được qua các kỳ cải cách thuế, hệ thống thuế Việt Nam vẫn còn bộc lộ những khuyết điểm theo đánh giá vào năm 2011 của tổ chức Ngân hàng thế giới và đưa ra các khuyến nghị [9]: Hiệu quả kinh tế. Hiện còn tồn tại một số điểm không trung lập trong chính sách thuế và thực thi như thiếu sự hài hòa giữa các loại thuế, nhiều thuế suất, nhiều trường hợp không chịu thuế và chính sách ưu đãi thuế đã tạo ra hiệu quả kinh tế thấp trong phân bổ nguồn lực do các đối tượng nộp thuế đưa ra quyết định kinh doanh với
- 2 mục tiêu giảm thiểu gánh nặng thuế chứ không phải với mục tiêu tối đa hóa năng lực sản xuất và sản lượng. Công bằng. Sự công bằng chiều ngang (horizontal equity) bị vi phạm theo nhiều cách. Nhiều loại miễn giảm khác nhau cũng dẫn đến vi phạm tính công bằng theo chiều dọc (vertical equity). Điều tương tự cũng xảy ra đối với các sắc thuế gián thu như tồn tại nhiều thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) cùng với nhiều trường hợp không chịu thuế. Minh bạch. Minh bạch được đảm bảo trước hết với điều kiện luật thuế phải không được quá phức tạp và không phân biệt đối xử, còn các quy chế và đòi hỏi về quản lý thì phải dễ tiếp cận và dễ tuân thủ. Với ý nghĩa đó, Việt Nam đã đạt nhiều tiến bộ về minh bạch tuy vẫn còn nhiều việc cần cải thiện. Tính phù hợp và ổn định của nguồn thu. Cần theo dõi chặt chẽ các khu vực đang tăng trưởng trong nền kinh tế để mở rộng cơ sở thuế vào thời điểm thích hợp. Thực ra ở Việt Nam, thuế liên quan đến tài sản đã được áp dụng từ khá lâu. Tuy nhiên, Luật thuế của Việt Nam lại không gọi là thuế tài sản. Chính vì vậy vẫn còn rất nhiều người xem đó là một loại thuế mới và chưa hiểu đó là loại thuế gì, đối tượng chịu thuế ra sao và khái niệm thuế tài sản cũng chỉ được hiểu một cách chung chung. Hiện tại, ở Việt Nam hiện đang có một số thuế, phí, lệ phí liên quan đến tài sản như: thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, tiền thuê đất và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước. Trên thế giới, thuế liên quan đến tài sản thường có phạm vi rộng hơn, chẳng hạn như: nhà, đất, tàu thuyền, ôtô, máy bay, thuyền du lịch, chứng khoán và các động sản tài chính khác. Tuy nhiên, mỗi nước lại có một cách xác định đối tượng chịu thuế khác nhau và tùy thuộc vào điều kiện của từng nước mà người ta áp dụng ít hay nhiều, sớm hay muộn. Tại các nước phát triển, thuế tài sản là nguồn thu chính chiếm 40 - 50% tổng số thu thuế tại các đô thị như Mexico, Brazil, Ấn Độ, Indonesia… và nó thường chiếm từ 15% - 40% trong thu ngân sách địa phương. Tuy nhiên, ở Việt Nam, loại thuế này mới chỉ chiếm khoảng nhỏ hơn 1% trên tổng thu ngân sách và chủ yếu thu từ đất đai.
- 3 Có thể nói rằng cải cách thuế tài sản là hết sức cần thiết trong hệ thống thuế của Việt Nam hiện nay, đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho Ngân sách Nhà Nước và tinh thần chủ trương của Đảng và Nhà Nước thông qua Quyết định 732/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 17/5/2011 với nội dụng cần đạt được về chương trình cải cách thuế: Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Ngành thuế Việt Nam phải vươn tới hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao. Vì lẽ trên, việc xây dựng mô hình thuế tài sản ở Việt Nam hiện nay là cần thiết bởi những lý do: Việt Nam đang trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và khu vực, cần có một hệ thống thuế phù hợp thông lệ quốc tế. Quá trình hội nhập và các cam kết đối với WTO, AFTA, ASEAN, TPP… dẫn đến giảm dần nguồn thu ngân sách từ thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt nam ổn định và thu nhập bình quân đầu người tăng trưởng tốt, tích lũy tài sản dần dần được nâng lên. Mục tiêu cải cách thuế của chính phủ tiến tới một hệ thống thuế bền vững và hiệu quả nhằm cải thiện tình trạng thâm hụt kéo dài của cán cân ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, trước tình trạng thị trường bất động sản ở Việt Nam rất bất ổn mà nguyên nhân chủ yếu là do việc đầu cơ bất động sản, ví dụ như nhiều dự án chưa khởi công, những người đầu cơ đã mua hết các suất nhà và đất. Hậu quả là, những người có nhu cầu thực sự về nhà đất phải mua lại qua nhiều lần trung gian. Vì vậy, chống đầu cơ nhà đất là một trong những mục tiêu quan trọng của dự thảo luật trong cách tính thuế tài sản. Khu vực kinh tế tư nhân phát triển điều này đồng nghĩa tài sản có sự tập trung quá mức vào một nhóm người giàu có, dẫn đến khoảng cách chênh lệch giàu nghèo khá lớn.
- 4 Vì vậy, để góp phần thực hiện công bằng xã hội tránh sự phân hóa giàu nghèo một cách đáng kể thì những người có thu nhập và tài sản nhiều phải có một nghĩa vụ chia sẽ trách nhiệm đối với xã hội.Thuế tài sản giúp hạn chế việc sử dụng tài sản lãng phí, để góp phần thúc đẩy cho các thành phần kinh tế phát huy hiệu quả sử dụng tài sản và cuối cùng là đem lại nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà Nước trong bối cảnh thâm hụt Ngân sách kéo dài hiện nay. Thuế tài sản là nền tảng vững chắc cho ngân sách địa phương từ các nguồn thu thuế BĐS để phát triển cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công, đặc biệt đối với các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh chuẩn bị thí điểm cho mô hình chính quyền đô thị. Thuế tài sản phần nào sẽ góp phần bảo vệ môi trường và quy hoạch giao thông trước tình trạng nan giải do số lượng phương tiện giao thông tăng quá mức so với dự báo hiện nay. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Trước bối cảnh kinh tế-xã hội hiện nay có nhiều chuyển biến tích cực và đặc biệt là tiến trình hội nhập toàn cầu hóa, chủ trương cải cách thuế của Chính phủ theo lộ trình có kế thừa chính sách thuế hiện hành, mạnh dạn thay thế những điểm bất hợp lý và bổ sung những điểm mới sao cho phát huy các vai trò của chính sách thuế, tăng thu ngân sách, điều tiết vĩ mô, đảm bảo công bằng xã hội. Việc cải cách thuế cũng phải đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng bộ với các chính sách khác nhằm phát triển kinh tế của Việt nam. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu nhằm vào các nội dung sau: - Nghiên cứu các mô hình thuế tài sản ở các nước trên thế giới, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc xây dựng mô hình thuế tài sản ở Việt Nam - Phân tích và đánh giá thực trạng về chính sách thuế liên quan đến tài sản ở Việt nam hiện nay, chỉ ra những ưu-nhược điểm của chính sách thuế hiện nay và so sánh chính sách thuế tài sản với các nước trên thế giới. - Vận dụng các nguyên tắc xây dựng mô hình thuế tài sản, xác định các nhân tố hình thành và tác động đến mô hình. Phân tích và đề xuất mô hình thuế tài sản ở Việt nam theo hướng đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội hiện nay.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đức Phổ
26 p | 257 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Thương mại và Đầu tư
135 p | 58 | 24
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thanh toán Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội thị xã AyunPa, tỉnh Gia Lai
27 p | 219 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học Môi trường
118 p | 143 | 17
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong điều kiện ứng dụng ERP tại Công ty Cổ phần Sản xuất thép Việt Mỹ
27 p | 168 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Viễn thông Viettel
113 p | 40 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
136 p | 37 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị tại Công ty TNHH Thương mại Đầu tư và Phát triển kỹ thuật
143 p | 31 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Nam
141 p | 31 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí Toàn cầu - Chi nhánh Ba Đình
151 p | 27 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu Dầu công nghiệp Tectyl
130 p | 37 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Liên Đoàn Địa chất và Khoáng sản biển
90 p | 31 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh
94 p | 34 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng với chất lượng dịch vụ Công ty Vietravel
90 p | 31 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Lao động - Xã hội
111 p | 29 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ kế toán của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh
102 p | 24 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng tại Công ty Sam Sung Việt Nam
125 p | 27 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Hà Đông
130 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn