BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---------------
ĐINH CÔNG THÀNH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 06/2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
------------------------------
ĐINH CÔNG THÀNH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TPHCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành : 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN XUÂN HƯNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 06 năm 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS-TS Nguyễn Xuân Hưng
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 28 tháng 09 năm 2016
Họ và tên Chức danh Hội đồng
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
STT
1
2
3
4
5 PGS.TS Phan Đình Nguyên
TS. Dương Thị Mai Hà Trâm
PGS. Vương Đức Hoàng Quân
PGS.TS Lê Quốc Hội
TS Hà Văn Dũng Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
TP. HCM, ngày tháng năm 2016
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Đinh Công Thành Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 03/11/1980 Nơi sinh: Cần Thơ
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1441850041
I- Tên đề tài:
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Chương 1: Tổng quan về các nghiên cứu trước có liên quan
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
III- Ngày giao nhiệm vụ: 20/08/2015
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/06/2016
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS-TS Nguyễn Xuân Hưng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
PGS-TS Nguyễn Xuân Hưng
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo
cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP.HCM” là bài nghiên cứu của
chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, 2016
Tác giả
ĐINH CÔNG THÀNH
ii
LỜI CÁM ƠN
Hưng đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo để tôi hoàn thành luận văn này.
Với tất cả sự chân thành, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Xuân
Bên cạnh đó tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Giảng viên khoa Sau Đại
Học, Đại Học Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh đã tham gia giảng dạy khóa học, đã
cung cấp, chia sẻ những kiến thức quý báu cho tôi và các học viên khác.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các Anh / Chị kế toán trưởng và kế toán tổng
hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Tp Hồ Chí Minh đã dành thời gian giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập số liệu điều tra và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ, người luôn thương yêu,
chăm sóc tôi từ lúc bé đến lúc trưởng thành. Xin cảm ơn các Anh, Chị và các Bạn
lớp 14SKT11, trường Đại Học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh đã luôn giúp đỡ, động
viên tôi để hoàn thành nghiên cứu này.
Thành phố Hồ Chí Minh, 2016
Tác giả
ĐINH CÔNG THÀNH
iii
TÓM TẮT
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng tăng cường tham gia vào các hoạt động
quốc tế. Do đó, để các doanh nghiệp này phát triển thì việc tạo ra một báo cáo tài
chính có chất lượng là điều hết sức cần thiết. Nghiên cứu của Le, Venkatesh, and
Nguyen (2006) chỉ ra rằng có sự không phù hợp giữa giá trị thực và các số liệu
trong báo cáo tài chính của DNNVV cũng như kế hoạch kinh doanh trên các báo
cáo tài chính của DNNVV các thông tin trình bày thiếu nhất quán từ năm này sang
năm khác và thường không thể hiện đầy đủ thông tin liên quan đến các giao dịch
kinh doanh của công ty. Kết quả là, các thông tin về điều kiện tài chính, lợi ích và
lợi nhuận triển vọng có thể không đầy đủ hoặc không chính xác. Chất lượng BCTC
ở đây được hiểu như là sự cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Một báo cáo tài chính có chất lượng sẽ là một công cụ hữu ích cho việc đánh giá
so sánh giữa các doanh nghiệp, đánh giá giá trị hiện trạng của các doanh nghiệp, là
cơ sở cung cấp thông tin đáng tin cậy cho nhà đầu tư hiểu được các con số và các
chỉ số tài chính để hỗ trợ cho việc ra quyết định tốt hơn khi thực hiện đánh giá phân
tích.
Trong luận văn này, mục tiêu của tác giả là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng BCTC cũng như đánh giá thực trạng hiện nay về chất lượng BCTC,
xác định những chỉ tiêu nào đo lường chất lượng BCTC của các DNNVV tại TP.
HCM.Từ đó đề xuất một số kiến nghị giúp doanh nghiệp hoàn thiện chất lượng
BCTC của chính đơn vị. Nghiên cứu này sẽ trả lời các câu hỏi: Các yếu tố nào ảnh
hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
TPHCM? mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này như thế nào? những giải pháp nào
cần được áp dụng để nâng cao chất lượng một báo cáo tài chính?
Tổng hợp các lý luận, thừa kế kết quả từ các nghiên cứu trước đây có liên quan
đến đề tài, tác giả bước đầu hình thành nên các thang đo Chất lượng BCTC của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa. Theo đó, yếu tố nào có
trọng số Beta chuẩn hóa càng lớn có nghĩa là yếu tố đó ảnh hưởng càng mạnh đến
biến phụ thuộc. Trong 6 yếu tố ảnh hưởng Chất lượng BCTC của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thì yếu tố Chính sách pháp luật ảnh hưởng mạnh nhất với Beta =
iv
0.411; yếu tố Trách nhiệm của nhân viên kế toán ảnh hưởng thứ hai với hệ số Beta
= 0.291 ; yếu tố Quyết định nhà quản trị ảnh hửơng mạnh thứ ba với Beta = 0.182,
Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh thứ tư với Beta = 0.165, Lơi nhuận ảnh
hưởng mạnh thứ sáu với hệ số Beta = 0.138 và ảnh hưởng thấp nhất là Thuế với hệ
số Beta = 0,133.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số giải pháp có tác động trực tiếp
đến các yếu tố nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính. Tuy nhiên, nghiên cứu
này còn nhiều hạn chế về thời gian, số lượng mẫu nhỏ nên hạn chế tính tổng quát
cao của đề tài.
v
ABSTRACT
Nowadays more and more small and medium-sized enterprises, known as SME,
have taken parts into international business activities. Therefore, it was necessary
for SME’s growth to create quality financial statements. The research of Le,
Venkatesh, and Nguyen in 2006 said that there is the discrepancy between real
figures and the figures of SME’s financial statements as well as SME’s business
plans on its financial statements. Its information presented lacks consistency from
this year to other years and does not fully show all the information which is related
to its business transactions. The result is the figures of financial conditions as
prospect of benefits and profits could be not full or exact. The quality of financial
statements could be understood that information is supplied fully, in time and
exactly.
A quality financial statement will be a helpful tool to evaluate and compare a
firm with another and evaluate their current values which are basic to provide
reliable information for investors who use them to understand the figures and
financial ratios and to make their good decisions in investment.
In the master’s thesis, author’s target is that researching factors influences the
quality of financial statements as well as evaluating reality of current financial
statements and determining criterions used to measure the quality of SME’s
financial statement in Ho Chi Minh City. From that, the author has made some
proposals which help SMEs in doing their own financial statements better. The
research will answers the questions that which factors influence the quality of
SME’s financial statements in Ho Chi Minh City? How does the level of the factors
influence? Which solution should be applied to improve the quality of the financial
statements?
Summarizing arguments and inheriting previous study results relating to the
thesis, the author is forming some standards to measure quality of SME’s financial
statements and depend on coefficient Beta. In which, the bigger Beta a factor has,
the more influence it has on the dependent variable.
vi
There are 6 factors influencing the quality of SME’s financial statements, in
which the factor called law policies has the most influence with Beta 0.411, the
factor called Responsibility of accountants has the second influence with Beta
0.291, the factor called the decision of administrator has the third influence with
Beta 0.182, enterprise size has the fourth influence with Beta 0.165, Profit has the
fifth with Beta 0.138 and final is tax with Beta 0.133.
From study results, the author has proposed some solutions related to the factors
to improve the quality of SME’s financial statements. The research, however, met
many difficulties such as lack of time or small size of sample lead to the research is
limited.
vii
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................................. ii
TÓM TẮT ................................................................................................................................... III
MỤC LỤC .................................................................................................................................. VII
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................. X
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................................... XI
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................................ XII
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1
1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
3 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 3
5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
6 Ý nghĩa của luận văn ....................................................................................... 4
7 Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 5
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN .. 6
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài .............................................................................. 6
1.2 Các nghiên cứu trong nước ............................................................................... 9
1.3 Nhận xét về các công trình nghiên cứu ............................................................ 12
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................. 15
2.1 Các khái niệm ................................................................................................ 15
2.1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................................... 15
2.1.2 Báo cáo tài chính ..................................................................................... 16
2.1.3 Chất lượng BCTC .................................................................................... 17
2.2 Chất lượng thông tin BCTC công bố .............................................................. 18
2.2.1 Theo quan điểm của hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế IASB (2008) 18
2.2.2 Theo quan điểm của Hội đồng chuẩn mực Kế toán tài chính Mỹ (FASB)
20
2.2.3 Quan điểm hội tụ IASB – FASB ............................................................ 20
2.2.4 Quan điểm của Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS ............................ 21
viii
2.2.5 Tổng hợp đặc tính chất lượng TTKT từ các quan điểm trên ................... 22
2.3 Nguyên tắc lập một BCTC ............................................................................. 23
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng BCTC của DNNVV ............................. 27
2.4.1 Quy mô doanh nghiệp ............................................................................... 27
2.4.2 Tình hình tài chính doanh nghiệp .............................................................. 28
2.4.3 Quyết định của nhà quản trị ...................................................................... 29
2.4.4 Yếu tố Chính sách pháp luật ..................................................................... 29
2.4.5 Yếu tố trình độ nhân viên kế toán............................................................. 30
2.4.6 Yếu tố Thuế ............................................................................................. 31
2.4.7 Biến thời gian hoạt động ........................................................................... 31
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 34
3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu ...................................................................... 34
3.2 Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 35
3.3 Mẫu nghiên cứu ............................................................................................. 38
3.3.1 Phương pháp chọn mẫu .......................................................................... 38
3.3.2 Kích cỡ mẫu khảo sát ............................................................................. 38
3.4 Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................ 39
3.4.1 Công cụ thu thập dữ liệu ........................................................................ 39
3.4.2 Phân tích và xử lý dữ liệu ....................................................................... 39
3.5 Xây dựng thang đo ........................................................................................ 39
3.6 Các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định ....................................................... 43
3.7 Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính ...... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 45
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 46
4.1 Thống kê mô tả .............................................................................................. 46
4.2 Đánh giá thang đo .......................................................................................... 46
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................... 49
4.3.1 Phân tích khám phá EFA cho biến độc lập ............................................. 49
ix
4.3.2 Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộc “Chất lượng báo cáo tài
chính” của các DNNVV .................................................................................... 52
4.4 Phân tích tương quan Pearson ........................................................................ 53
4.5 Phân tích hồi quy ........................................................................................... 55
4.6 Kiểm định các giả thiết cần thiết trong mô hình phân tích hồi quy ................. 60
4.6.1 Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy .......................... 60
4.6.2 Kiểm định giả thuyết về phương sai của sai số không đổi ...................... 60
4.6.3 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ...................................................... 62
4.6.4 Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư ........................................... 62
4.6.5 Kiểm định về tính độc lập của phần dư .................................................. 63
4.7 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy bội..................................................... 63
4.7.1 Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi .............. 64
4.7.2 Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn ................................. 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................................... 67
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 68
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 68
5.2 Kiến nghị ......................................................................................................... 69
5.3.1 Hạn chế của đề tài .................................................................................. 74
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 77
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT ......................................................................................... 82
PHỤ LỤC 4 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO ....................................................... 89
PHỤ LỤC 5: THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CLBCTC 92
PHỤ LỤC 6 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA ....................................................................... 93
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN .................................. 95
x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ Diễn giải
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
BCTC Báo cáo tài chính
VIF Variance Inflation Factor - hệ số phòng đại phương sai
EFA Exploratory Factor Analysis - phân tích thống kê
KMO Kaiser-Meyer-Olkin - hệ số sự thích hợp của phân tích nhân tố
Mean Trung Bình
SD Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
Tp.HCM Thành Phố Hồ Chí Minh
NQT Quyết định của nhà quản trị
Thuế TA
Chính sách pháp luật PL
Trách nhiệm nhân viên kế toán KT
SIZE Quy mô doanh nghiệp
CL Chất lượng
DN Doanh nghiệp
CTNY Công ty niêm yết
TTTC Thông tin tài chính
IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
IASB Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế
FASB Hội đồng chuẩn mực Kế toán tài chính Mỹ
Công bố thông tin
CBTT
Thị trường chứng khoán
TTCK
xi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Qui định về Doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................................15
Bảng 3.1 Tổng hợp đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến CL BCTC......35
Bảng 3.2 Thang đo chính thức của nghiên cứu.........................................................36
Bảng 4.1 Kết quả phân tích Cronbach Alpha các thang đo......................................43
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến CL BCTC của DNNVV........44
Bảng 4.3 Thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đã được lấy log.............................45
Bảng 4.4: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần...................................46
Bảng 4.5: Phương sai trích .......................................................................................44
Bảng 4.6 Ma trận xoay............................................................................................ .48
Bảng 4.7: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần biến phụ thuộc......... 49
Bảng 4.8: Phương sai trích biến phụ thuộc.............................................................. 49
Bảng 4.9: Kết quả phân tích tương quan Pearson giữa biến độc lập và biến phụ
thuộc..........................................................................................................................50
Bảng 4.10: Kiểm tra độ phù hợp của mô hình......................................................... 52
Bảng 4.11: Bảng phân tích ANOVA....................................................................... 52
Bảng 4.12 Kết quả hồi quy........................................................................................53
Bảng 4.13: Kết quả phân tích tương quan Spearman giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc..................................................................................................... .............55
Bảng 4.14: Kết quả chạy Durbin-Watson ................................................................57
Bảng 4.15: Kiểm định giả định phương sai của sai số............................................. 57
xii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình các yếu tố tác động tới chất lượng TTKT của Soderstrom and
Sun (2007)..................................................................................................................7
Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu của Cheung, Connelly, and Limpaphayom (2007)....9
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất......................................................................31
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu.................................................................................35
Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy ..................61
Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa............................................62
Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa........................................63
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi tắt là DNNVV) ở Việt Nam hiện nay chiếm đa số
và chủ yếu trong nền kinh tế. Loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng,
nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn
lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… Hàng năm tạo thêm trên nửa
triệu lao động mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP
(Tô Hoài Nam, 2014).
Theo Lê Hiền (2015) cho rằng khoảng 95% doanh nghiệp tại Tp.HCM có quy
mô nhỏ và vừa, chiếm 42% về số lượng lao động toàn ngành công nghiệp, tạo ra
21% doanh thu, 6,7% lợi nhuận và 9,8% về nộp ngân sách… Sự phát triển của các
DNNVV này gắn liền với sự phát triển kinh tế của cả nước nói chung và Tp. HCM
nói riêng.
Các DNNVV ngày càng tăng cường tham gia vào các hoạt động quốc tế. Do đó,
để các doanh nghiệp này phát triển thì việc tạo ra một báo cáo tài chính có chất
lượng là điều hết sức cần thiết. Nghiên cứu của Le et al. (2006) chỉ ra rằng có sự
không phù hợp giữa giá trị thực và các số liệu trong báo cáo tài chính của DNNVV
và kế hoạch kinh doanh, trên các báo cáo tài chính của DNNVV thiếu nhất quán từ
năm này sang năm khác và thường không tiết lộ tất cả thông tin liên quan đến các
giao dịch kinh doanh của công ty. Ngoài ra, ở DNNVV thiếu kỹ năng trong việc lập
báo cáo tài chính và kế hoạch kinh doanh. Kết quả là, các thông tin về điều kiện tài
chính, lợi ích và lợi nhuận triển vọng có thể không đầy đủ hoặc không chính xác.
Hơn nữa, Pettit and Singer (1985) cho rằng các DNNVV có tính linh hoạt đáng kể,
đặc biệt trong phản ứng với những thay đổi trong công nghệ hoặc các điều kiện kinh
doanh. Sự linh hoạt này làm cho các DNNVV dễ chuyển giao tài sản để sử dụng với
mục đích khác để đáp ứng với một môi trường kinh doanh thay đổi, và điều này có
thể thay đổi mức độ rủi ro của công ty và có thể gây ảnh hưởng xấu cho các ngân
hàng.
Một báo cáo tài chính có chất lượng sẽ là một công cụ hữu ích cho việc đánh giá
so sánh giữa các doanh nghiệp, đánh giá giá trị hiện trạng của các doanh nghiệp, là
cơ sở cung cấp thông tin đáng tin cậy cho nhà đầu tư hiểu được các con số và các
2
chỉ số tài chính để hỗ trợ cho việc ra quyết định tốt hơn khi thực hiện đánh giá phân
tích.
Luận văn này nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng một báo cáo tài
chính, từ đó làm cơ sở cho phòng kế toán ở các doanh nghiệp NVV lập được một
báo cáo tài chính có chất lượng, thông tin đáng tin cậy, giúp cho các DN này tiếp
cận nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng được thuận lợi hơn. Ngoài ra, các nhà
quản trị có thể sử dụng kết quả nghiên cứu các yếu tố quyết định chất lượng của các
báo cáo tài chính để tăng hiểu biết của họ về các thông tin trên báo cáo tài chính
trước khi ra quyết định can thiệp kinh tế.
Tài chính được xem như là một yếu tố quan trọng cho việc mở rộng hoặc đa
dạng hóa của các DNNVV. Sự tăng trưởng của các doanh nghiệp này không thể xảy
ra mà không có sự tham gia rộng rãi của vốn chủ sở hữu và nợ vay. Mặc dù có sự
phát triển nhanh chóng của các nguồn vốn liên doanh, doanh nghiệp nhỏ tiếp tục
phải đối mặt với việc thiếu hụt nguồn tài chính. (Le Thi Bich Ngoc, 2013). Các
DNNVV còn nhiều hạn chế trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng, điều đó được
xem như một bất lợi cho các DNNVV. Tuy nhiên, trong việc cho vay các DNNVV,
các ngân hàng thường phải đối mặt với một mức độ rủi ro cao do thông tin không
đối xứng, dẫn đến chi phí giao dịch cao trong việc thu thập thông tin để đưa ra
quyết định cho vay và giám sát hành vi khách hàng (Howorth, Carole, & Moro.,
2006). Vì vậy, câu hỏi "Làm thế nào để cải thiện tình hình tiếp cận các nguồn tài
chính ngân hàng của DNNVV?" Đã thu hút được sự quan tâm rất lớn từ các nhà
nghiên cứu trên toàn thế giới (Blackwell & Winter 2000; Deakins & Hussain,
1994).
Nguyen Van Thang (2005) cho rằng để các DNNVV tăng khả năng tiếp cận
nguồn tài chính thì một chế độ báo cáo tài chính minh bạch và các thông tin công bố
đáng tin cậy là điều kiện tiên quyết để các tổ chức tín dụng xem xét và quyết định
cấp tín dụng. Theo đó Deakins and Hussain (1994) cũng cho rằng các báo tài chính
đóng vai trò quan trọng trong các quyết định cho vay của các ngân hàng, đó là
nguồn tài chính chủ yếu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để lập được một báo cáo
tài chính có chất lượng thì người lập cần nhận biết được các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng báo cáo tài chính nhằm xây dựng được hệ thống kế toán phù hợp cho
3
từng doanh nghiệp, đáp ứng được yêu cầu cơ bản sau: Phù hợp, kịp thời, đầy đủ, tin
cậy và so sánh được.
Từ các vấn đề nêu trên tác giả đã chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP.HCM” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn có các mục tiêu sau:
(1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại TpHCM.
(2) Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng báo cáo tài chính
của các DN NVV.
(3) Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của các
DNNVV.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu sau được xác định để giải quyết
các mục tiêu trên:
(1) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại TP.HCM?
(2) Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này như thế nào đến chất lượng BCTC của
các DN NVV tại TP.HCM?
(3) Những giải pháp nào cần được áp dụng để nâng cao chất lượng một báo cáo
tài chính?
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Các đặc tính của chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Các yếu tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào việc tìm hiểu, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất
lượng BCTC của 130 DNNVV tại TPHCM thuộc các nhóm ngành thương mại và
4
dịch vụ, công nghiệp và xây dựng…. và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đó đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp đó.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng 2 phương pháp nghiên cứu đó là
- Phương pháp định tính: Kế thừa các nghiên cứu trước để xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính từ đó xây dựng mô hình cho các nhân
ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
thành phố Hồ Chí Minh và xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sử dụng thang đo Likert
5 điểm.
- Phương pháp định lượng: Dữ liệu khảo sát thu thập được phân tích thông
qua phần mềm SPSS 20 và áp dụng phương pháp mô hình hồi qui tuyến tính để đo
lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa của luận văn
Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề sau:
- Lý luận về thông tin báo cáo tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng BCTC của DNNVV.
- Khái niệm về DNNVV, báo cáo tài chính, tiêu chuẩn đo lường và chất lượng
BCTC của DNNVV.
- Thông qua nghiên cứu thực nghiệm để khám phá mô hình phản ánh mối
quan hệ giữa chất lượng BCTC của các DNNVV và các yếu tố ảnh hưởng tới chất
lượng BCTC của các doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần giải quyết một số vấn đề sau
- Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng BCTC của các DNNVV hiện này
chưa cao, các DNNVV chưa quan tâm nhiều đến chất lượng BCTC mà chủ yếu kế
toán tại các DNNVV lập báo cáo tài chính là để đối phó với các cơ quan thuế. Theo
tìm hiểu của tác giả luận văn này là một trong số những nghiên cứu đầu tiên tại
thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP.HCM”. Vì vậy kết quả
5
nghiện cứu, các đề xuất đưa ra có cơ sở thực tiễn hơn nhằm hỗ trợ cho các
DNNVV cách thức để tăng cường chất lượng BCTC, cung cấp thông tin đáng tin
cậy, giúp cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng được
thuận lợi hơn.
- Xây dựng mô hình mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TPHCM.
- Với kết quả nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo
tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP.HCM”, những kết quả này là cơ sở
khoa học hữu ích cho các đối tượng có quan tâm như: các nhà quản trị có thể sử
dụng kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng chất lượng của các báo cáo tài chính
để tăng hiểu biết của họ về các các thông tin trên báo cáo tài chính trước khi ra
quyết định can thiệp kinh tế bởi vì: BCTC cung cấp những thông tin kinh tế, tài
chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng tài
chính của DN trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình
sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn của DN. BCTC phản ánh một cách
tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình
hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của DN. Từ đó DN có thể xây
dựng các kế hoạch về kinh tế, kỹ thuật, tài chính của mình sao cho hoạt động mang
lại lợi nhuận cao nhất. BCTC là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên
cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết
định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư của chủ sở hữu, các
nhà đầu tư, các cơ quan ban hành chính sách, các chủ nợ hiện tại và tương lai của
DN.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương:
CHƯƠNG 1: Tổng quan về các nghiên cứu trước có liên quan.
CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận
CHƯƠNG 3: Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 4: Kết quả nghiên cứu
CHƯƠNG 5: Kết luận và kiến nghị
6
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
CÓ LIÊN QUAN
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài
1.1.1 Nhóm tác giả Bushman, Piotroski, and Smith (2004) với nghiên cứu
"Yếu tố nào quyết định tính minh bạch của công ty?" đã phân tích về sự minh bạch
thông tin của các CTNY dựa trên 2 nhóm yếu tố: minh bạch TTTC (tính kịp thời,
độ tin cậy, khả năng tiếp cận thông tin) và minh bạch thông tin quản trị. Nghiên cứu
này cũng đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố luật pháp và kinh tế đến tính minh
bạch thông tin của doanh nghiệp thông qua mẫu khảo sát của các CTNY trên 41 đến
46 quốc gia. Trong đó Bushman và nhóm tác giả xem xét tính minh bạch của BCTC
thông qua 5 nhóm yếu tố: (1) Mức độ công bố thông tin, (2) Mức độ công bố thông
tin quản trị công ty, (3) Các nguyên tắc kế toán, (4) Thời gian công bố BCTC, (5)
Chất lượng kiểm toán các BCTC được công bố. Qua công trình nghiên cứu này,
Bushman và nhóm tác giả kết luận rằng: minh bạch trong quản trị công ty liên quan
mật thiết với cơ chế pháp lý, trong khi đó minh bạch thông tin tài chính (TTTC)
liên quan chủ yếu đến chính sách kinh tế. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho
rằng minh bạch TTTC có liên quan đến quy mô doanh nghiệp. Cụ thể, công ty có
quy mô lớn thì mức độ minh bạch TTTC cao hơn công ty nhỏ. Ngược lại, mức độ
minh bạch trong quản trị công ty không liên quan đến quy mô doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Bushman và nhóm tác giả chỉ dừng lại ở mức thống kê mô tả các
yếu tố liên quan đến tính minh bạch thông tin và trình bày các thước đo để đo lường
tính minh bạch thông tin mà chưa đưa ra được mối tương quan giữa các yếu tố ảnh
hưởng đến tính minh bạch thông tin.
1.1.2 Mô hình của Soderstrom and Sun (2007) nghiên cứu về: “Các yếu tố
quyết định đến chất lượng Báo cáo tài chính khi áp dụng IFRS” bao gồm: hệ
thống pháp luật và chính trị, chuẩn mực kế toán và việc trình bày báo cáo tài
chính.
7
Hệ thống Pháp luật và chính trị
2
3
5
7
9
11
Trình bày
BCTC
1
4
6
8
10
Chuẩn mực
kế toán Phát triển thị
trường tài Cấu trúc
vốn Chủ sở
hữu Hệ thống
thuế
Chất lượng BCTC
Hình 1.1 Mô hình các yếu tố tác động tới chất lượng TTKT của Soderstrom
and Sun (2007)
Kết quả nghiên cứu của mô hình cho thấy:
Hệ thống pháp luật và chính trị là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT
theo nhiều cách khác nhau, nó có thể tác động trực tiếp đến chất lượng TTKT hoặc
tác động gián tiếp đến chất lượng TTKT thông qua chuẩn mực kế toán và việc trình
bày báo cáo tài chính. Vai trò của hệ thống luật và chính trị sẽ giúp cho việc áp
dụng IFRS dễ dàng hơn.
Chuẩn mực kế toán cũng chịu sự tác động của hệ thống pháp luật và chính
trị, từ đó sẽ tác động lên chất lượng kế toán. Đồng thời, chuẩn mực cũng nêu rõ các
đặc tính chất lượng thông tin kế toán cần đáp ứng đó là tính phù hợp, tính đáng tin
cậy, tính trung lập và có thể hiểu được.
1.1.3 Mô hình nghiên cứu của nhóm tác giả Cheung et al. (2007) nghiên cứu
về "Các yếu tố ảnh hưởng tới sự minh bạch và công bố thông tin: Bằng chứng từ
Thái Lan và Hồng Kông". Nghiên cứu đưa ra 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ công bố thông tin và tính minh bạch thông tin là: Nhóm yếu tố tài chính và
nhóm yếu tố về quản trị công ty. Trong nhóm yếu tố tài chính, tác giả đưa ra mô
hình 5 biến tài chính có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin và tính minh bạch
thông tin gồm quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tình hình tài chính, tài sản thế
8
chấp, hiệu quả sử dụng tài sản. Trong nhóm yếu tố quản trị, tác giả đưa ra 3 biến
quản trị có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin và tính minh bạch thông tin
gồm: mức độ tập trung quyền sở hữu, cơ cấu Hội đồng quản trị (HĐQT) và
quy mô của HĐQT. Nghiên cứu trên của nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát với số
lượng 265 CTNY trên thị trường chứng khoán Thái Lan và 148 CTNY trên thị
trường chứng khoán Hồng Kông. Kết quả chỉ ra rằng: mức độ công bố và tính minh
bạch thông tin của các công ty Thái Lan thì cao hơn nhiều so với các công ty ở
Hồng Kông. Về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của các CTNY thì ở
nhóm yếu tố tài chính: các yếu tố như quy mô công ty, hiệu quả sử dụng tài sản, giá
trị tài sản thế chấp và khả năng sinh lợi dài hạn của doanh nghiệp ảnh hưởng đến
tính minh bạch và mức độ công khai thông tin của các CTNY ở Hồng Kông, nhưng
lại không ảnh hưởng đến các công ty ở Thái Lan. Trong khi đó, các yếu tố quản trị
công ty như quy mô và cơ cấu HĐQT có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin
ở Thái Lan nhưng lại không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ở Hồng
Kông. Nghiên cứu cũng đã thực nghiệm để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ công bố và tính minh bạch thông tin và kết luận rằng quản trị công ty tốt dẫn đến
việc công bố và minh bạch thông tin sẽ tốt hơn ở Thị trường Thái Lan. Tuy nhiên,
nhóm tác giả chủ yếu chỉ so sánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên giữa 2
TTCK Thái Lan và Hồng Kông, đồng thời chỉ mới thống kê mô tả về mức độ ảnh
hưởng của các nhóm yếu tố tài chính và quản trị công ty, nhưng chưa giải thích
được nguyên nhân sâu xa của các kết quả từ nghiên cứu thực nghiệm, chẳng hạn vì
sao hầu như các yếu tố tài chính lại không ảnh hưởng đến tính minh bạch và mức độ
CBTT ở các CTNY Thái Lan nhưng lại có ảnh hưởng đối với các CTNY Hồng
Kông
QUY MÔ
CÔNG TY
QUY MÔ
HĐQT
ĐÒN
BẢY TÀI
CHÍNH
CƠ CẤU
HĐQT
9
TÍNH MINH
BẠCH
THÔNG TIN
TÌNH
HÌNH TÀI
CHÍNH
TÀI SẢN
THẾ
CHẤP
MỨC ĐỘ TẬP
TRUNG
QUYỀN SỞ
HỮU
HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG
TÀI SẢN
Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu của Cheung et al. (2007)
1.2 Các nghiên cứu trong nước
1.2.1 Tác giả Trần Đình Khôi Nguyên (2013) nghiên cứu về “Bàn về thang
đo yếu tố phi tài chính ảnh hưởng vận dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” Mục tiêu của bài nghiên cứu là bàn đến thang đo
các yếu tố phi tài chính ảnh hưởng vận dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam để có các định hướng phát triển kế toán ở Việt Nam.
Nghiên cứu được thực hiện trên 283 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đà Nẵng thông
qua bảng câu hỏi do các điều tra viên của viện nghiên cứu phát triển – xã hội thành
phố Đà Nẵng thực hiện trong năm 2011. Thông qua phương pháp phân tích nhân tố,
có bốn yếu tố ảnh hưởng tới vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV là: (1)
đặc trưng hệ thống văn bản kế toán Việt Nam, (2) Nhận thức của người chủ
doanh nghiệp, (3) Trình độ của kế toán viên và (4) vai trò của cộng đồng kế toán.
1.2.2 Tác giả Phạm Ngọc Toàn (2015) nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. HCM”. Mục tiêu nghiên cứu của bài
10
báo này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin
(CBTT) của các doanh nghiệp (DN) niêm yết.
- Mẫu nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu tập trung vào BCTC năm 2014 của các DN niêm
yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tiến hành chọn ngẫu
nhiên 100 công ty.
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Theo danh sách công ty niêm yết tại trang web của Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh, trong số các DN đạt yêu cầu của mẫu chọn, chọn ngẫu
nhiên 100 DN. Tải BCTC của các DN được chọn về, kiểm tra ngày niêm yết đầu
tiên và số báo cáo trong BCTC theo các yêu cầu đã được nêu ở phần chọn mẫu.
Tiến hành ghi mã và nhập dữ liệu vào phần mềm Microsoft Office Excel. Tính toán
các biến: chỉ số công bố thông tin Ij và các biến độc lập khác.
Kết quả sẽ được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 kết hợp cùng
với phần mềm Microsoft Office Excel.
Trên cơ sở đó, nêu ra tầm quan trọng và tính hiệu quả của việc công bố thông
tin của các công ty niêm yết. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố Quy mô doanh
nghiệp, Chủ thể kiểm toán, Thành phần HĐQT, Thời gian hoạt động, Khả năng
thanh toán lại ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các DN niêm yết theo mô hình sau
với mức độ phù hợp 47.1%:
MucdoCBTT = 0.433*Qmdn + 0.334*Tghd + 0.336*Tphdqt + 0.390*Ktoan
+ 0.184*Kntt
Qua kết quả nghiên cứu bài báo nêu các giải pháp nhằm tăng cường chất
lượng công bố thông tin trên báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở
giao dịch chứng khoán Tp.HCM.
1.2.3 Nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014): “Xác định và đo lường
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên
báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam”. Mục tiêu đề tài nghiên cứu
là tìm hiểu yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán và mức độ ảnh hưởng
của chúng. Kiểm định 7 yếu tố: Nhà quản trị, lợi ích và chi phí lập và trình bày báo
cáo tài chính, trình độ nhân viên kế toán, mục đích lập báo cáo tài chính, thuế, rủi ro
11
kiểm toán những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán. Sử dụng
phương pháp định tính và định lượng. Mẫu nghiên cứu lập bảng câu hỏi để điều tra
khảo sát, khảo sát 200 đối tượng làm việc nhiều ngành nghề: Kế toán, kiểm toán,
kinh doanh… Thu thập, phân tích xử lý dữ liệu khảo sát, dùng phần mềm SPSS
16.0 chạy mô hình hồi quy tuyến tính bội, kiểm định thang đo bằng phương pháp hệ
số tin cậy Cronbach Anpha và phân tích EFA. Kết quả nghiên cứu có 5 yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính là: Rủi ro
kiểm toán, nhà quản trị doanh nghiệp, việc lập và trình bày báo cáo tài chính,
thuế, lợi ích và chi phí.
1.2.4 Tác giả Nguyễn Thị Hồng Phương (2016) nghiên cứu về “Các nhận tố
ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán – Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” mục tiêu của nghiên cứu là
xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính đo
lường thông qua chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết trên TTCK tại Việt
Nam.
- Mẫu nghiên cứu
Tác giả đã chọn mẫu nghiên cứu trên cả hai sàn chứng khoán của Việt Nam
đó là TTCK thành phố Hồ Chí Minh và TTCK Hà Nội theo phương pháp phi ngâu
nhiên và xác định được 283 quan sát để làm mẫu nghiên cứu của mình.
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Tác giả thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau như báo cáo thường niên
(trong đó bao gồm báo cáo tài chính) từ website của các công ty niêm yết hoặc từ
website của công ty Vietstock. Trong số các công ty niêm yết đạt yêu cầu của mẫu
chọn, tác giả chọn ngẫu nhiên 283 công ty niêm yết. Sau khi số liệu được làm sạch
tác giả sử dụng phần mềm STATA 13 và Excel 2013 để xử lý và phân tích số liệu
phục vụ cho nghiên cứu của mình. Kết quả nghiên cứu có 17 biến độc lập tác động
đến biến phụ thuộc chất lượng BCTC đó là: Quyền sở hữu vốn bởi nước ngoài,
Quyền sở hữu vốn bởi tổ chức, Sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và TGĐ, Tính
độc lập của HĐQT, Mức độ chuyên môn tài chính của HĐQT, Sự tồn tại kế hoạch
thưởng, Đòn bẩy tài chính, Khả năng thanh toán hiện hành, Quy mô công ty, Thời
gian niêm yết, Tình trạng niêm yết, Loại công ty kiểm toán, Tính trì hoãn của
12
BCTC, Loại hình doanh nghiệp, Lợi nhuận (ROE), Triển vọng phát triển và Chính
sách chia cổ tức.
1.3 Nhận xét về các công trình nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài
nước liên quan đến đề tài của luận văn, tác giả có một số nhận xét cơ bản sau:
Trên thế giới, luận văn đã tìm hiểu mô hình nghiên cứu của nhóm tác giả
Cheung et al. (2007) về các yếu tố ảnh hưởng tới tính minh bạch và công bố thông
tin của các doanh nghiệp, mô hình nghiên cứu của Bushman et al. (2004) tính minh
bạch thông tin trên thị trường chứng khoán và mô hình các yếu tố tác động đến chất
lượng kế toán trong điều kiện áp dụng IFRS (Soderstrom & Sun, 2007).
Tại Việt Nam, hiện nay, các đề tài này chưa được quan tâm và công trình
nghiên cứu trong nước còn ít. Theo như tổng kết các nghiên cứu trên thế giới và
Việt Nam thì nghiên cứu về chất lượng BCTC là vấn đề mới và chủ yếu nghiên cứu
các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn ít
được quan tâm.
Nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2013) đã tìm ra các yếu tố phi tài
chính ảnh hưởng tới việc vận dụng chuẩn mực kế toán từ đó có ảnh hưởng tới chất
lượng BCTC của DNNVV tại thành phố Đà Nẵng là: (1) Đặc trưng hệ thống văn
bản kế toán Việt Nam, (2) Nhận thức của người chủ doanh nghiệp, (3) Trình độ
của kế toán viên và vai trò của cộng đồng kế toán. Trong nghiên cứu này tác giả
đã tìm ra các yếu tố phi tài chính mà chưa tìm hiểu các yếu tố tài chính ảnh hưởng
tới việc vận dụng chuẩn mực kế toán tại DNNVV. Điều này có thể được bổ sung từ
nghiên cứu của Cheung et al. (2007) gồm 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng tới tính minh
bạch thông tin trên BCTC là Nhóm yếu tố tài chính và nhóm yếu tố về quản trị
công ty. Trong nhóm yếu tố tài chính, tác gỉả đưa ra mô hình 5 biến tài chính có
ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin và tính minh bạch thông tin gồm quy mô
công ty, đòn bẩy tài chính, tình hình tài chính, tài sản thế chấp, hiệu quả sử
dụng tài sản. Trong nhóm yếu tố quản trị, tác giả đưa ra 3 biến quản trị có ảnh
hưởng đến mức độ công bố thông tin và tính minh bạch thông tin gồm: mức độ tập
trung quyền sở hữu, cơ cấu Hội đồng quản trị (HĐQT) và quy mô của HĐQT.
13
Từ hai mô hình nghiên cứu này, luận văn đã kế thừa có điều chỉnh cho phù hợp với
hoàn cảnh của Việt Nam
Trên quan điểm kế thừa và tiếp tục phát triển những công trình nghiên cứu
trước đây, tác giả đã nghiên cứu theo hướng định tính và định lượng đề tài: “Các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn TPHCM” nhằm góp phần nâng cao chất lượng báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp này.
14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Lý do chọn đề tài nghiên cứu là xuất phát từ tầm quan trọng của BCTC trong việc
ra quyết định kinh tế của các đối tượng sử dụng và để sử dụng thông tin kế toán từ
hiệu quả hơn thì người lập cũng như người sử dụng cần có cơ sở làm tham chiếu khi
đọc BCTC. Do đó, nghiên cứu hướng đến mục tiêu là tìm hiểu rõ hơn các yếu tố nào
có ảnh hưởng tới chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
hiện nay và mức độ ảnh hưởng của nó như thế nào. Do đó, trong chương này cũng đã
tóm tắt một số các mô hình nghiên cứu trên thế giới về chất lượng thông tin kế toán,
chất lượng BCTC… có liên quan để làm cơ sở lý luận vận dụng cho nghiên cứu này.
Chương 2 sẽ tiếp tục trình bày về cơ sở lý thuyết của nghiên cứu này.………….
15
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ đã
định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), cụ thể:
Bảng 2.1 Qui định về Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
siêu nhỏ
Số lao động Tổng Số lao Tổng nguồn Số lao
Khu vực nguồn vốn động vốn động
Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng 10-200 20-100 tỷ 200-300
nghiệp và xuống trở xuống người đồng người
thủy sản
Công nghiệp 10 người trở 20 tỷ đồng 10-200 20-100 tỷ 200-300
và xây dựng xuống trở xuống đồng người người
Thương mại 10 người trở 10 tỷ đồng 10-50 tỷ 50-100 10-50
và dịch vụ xuống trở xuống đồng người người
Đặc điểm của DNNVV
- Linh hoạt, ứng biến nhanh nhạy với sự biến đổi nhanh chóng của thị trường
- Dễ khởi nghiệp, phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn.
- Khai thác và huy động các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của địa phương
và nguồn tài chính từ dân cư trong vùng.
- Khả năng quản lý của chủ DN và trình độ tay nghề của người lao động thấp.
- Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu triển
khai
16
- Khả năng tiếp cận thị trường kém.
Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
- Tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một quốc
gia.
- Là môi trường nuôi dưỡng những doanh nhân, những chủ doanh nghiệp, tập
đoàn lớn trong tương lai.
- Tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho đại bộ phận người dân
- Đóng góp phần lớn vào ngân sách địa phương nơi DN hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2.1.2 Báo cáo tài chính
Theo điều 13 luật kế toán năm 2015 Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin
kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Theo đó Chế độ kế toán là những quy định
và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ
quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về
kế toán ủy quyền ban hành. Chuẩn mực kế toán gồm những quy định và phương
pháp kế toán cơ bản để lập báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực kế toán số 21: Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc
chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích
của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số
đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục
đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
Tài sản;
Nợ phải trả;
Vốn chủ sở hữu;
Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
Các luồng tiền.
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo
cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và
17
đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các
khoản tương đương tiền.
2.1.3 Chất lượng BCTC
Nhóm tác giả Biddle, Hilary, and Verdi (2009) cho rằng chất lượng báo cáo tài
chính là độ chính xác mà báo cáo tài chính truyền tải thông tin về tình hình hoạt
động của công ty, đặc biệt là dòng tiền kỳ vọng của công ty thông báo cho các cổ
đông. Thêm vào đó, tác giả (Johnson, Khurana, & Reynolds, 2002); Whittington
(2008) cũng cho rằng mục tiêu của báo cáo tài chính là để thông báo cho các nhà
đầu tư trong việc đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý và trong việc đánh giá các
dòng tiền của công ty. Báo cáo tài chính phải được hiểu rõ ràng, trình bày không
nên gây hiểu lầm hoặc không rõ ràng. Người dùng có thể hiểu được những thông tin
được trình bày mà không cần nỗ lực quá mức. Để đạt được điều này, các báo cáo
hàng năm nên công bố thông tin đầy đủ, tính minh bạch cao hơn.
Báo cáo tài chính phải cung cấp thông tin đáng tin cậy để hỗ trợ người sử dụng
trong quá trình ra quyết định. Các báo cáo công bố thông tin có liên quan, đáng tin
cậy, có thể so sánh và dễ hiểu (Kamaruzaman, Mazlifa , & Maisarah 2009).
Tuy nhiên, Johnson (2005) lập luận rằng một báo cáo hàng năm không thể
không có sai lệch, vì các hiện tượng kinh tế được trình bày trong các báo cáo hàng
năm thường được đo trong điều kiện không chắc chắn, nhiều ước lượng và giả định
được đưa vào báo cáo. Vì vậy, một mức độ chính xác nhất định là cần thiết để ra
quyết định hữu ích, điều quan trọng là phải kiểm tra các đối số cung cấp cho các
ước tính khác nhau và giả định trong báo cáo thường niên (Jonas & Blanchet,
2000). Nếu đối số hợp lệ được cung cấp cho các giả định và thực hiện dự toán,
chúng có khả năng đại diện cho các hiện tượng kinh tế không sai lệch. Các thông tin
kế toán đáng tin và người dùng có thể phụ thuộc vào nó để đánh giá các điều kiện
kinh tế. Tính xác thực ở đây mang tính chất trung lập, đại diện và kiểm chứng được.
Chất lượng của các báo cáo tài chính là vấn đề lợi ích giữa các cơ quan quản lý,
các cổ đông, các nhà nghiên cứu và các nghiệp vụ kế toán riêng của mình. Điều này
là do thực tế rằng báo cáo tài chính đã là một phương tiện chính của giao tiếp thông
tin tài chính đến bên ngoài (Johnson et al., 2002).
18
Nhóm tác giả Van Beest, Braam, and Boelens (2009) cho rằng mục tiêu chính
của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin liên quan có chất lượng cao đến các tổ
chức kinh tế, tài chính, hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế. Ngoài ra cung cấp
các thông tin báo cáo tài chính chất lượng cao là rất quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng
tích cực đến việc cung cấp vốn với các bên liên quan trong việc đầu tư, tín dụng,
các quyết định phân bổ nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả kinh kế. Một báo cáo tài
chính có chất lượng cao sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư (Healy & Palepu, 2001)
Tiêu chuẩn đánh giá và đo lường chất lượng báo cáo tài chính
Hiện nay, chưa có một tiêu chuẩn cụ thể hay một kết quả nghiên cứu được công
nhận rộng rãi về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng BCTC. Tuy nhiên, để có thể đưa ra
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng BCTC, luận văn xem xét góc độ các đặc điểm của
thông tin hữu ích làm thước đo đánh giá chất lượng BCTC
2.2 Chất lượng thông tin BCTC công bố
2.2.1 Theo quan điểm của hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế IASB (2008)
Đánh giá chất lượng của TTBCTC dựa vào tiêu chí: Có thể hiểu được, thích
hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh được.
- Có thể hiểu được: Người đọc được giả thuyết là có một kiến thức nhất định
về kinh tế, kinh doanh, kế toán và có thiện chí, nổ lực để đọc BCTC. Tuy nhiên,
thông tin về một vấn đề phức tạp nhưng cần thiết cho việc ra quyết định không
được loại trừ khỏi BCTC chỉ vì nó khó hiểu đối với một số đối tượng sử dụng.
- Thích hợp: Thông tin hữu ích khi nó thích hợp với nhu cầu đưa ra quyết
định của người sử dụng. Thông tin thích hợp khi nó có thể giúp người đọc đánh giá
quá khứ, hiện tại hoặc tương lai, xác nhận, điều chỉnh các đánh giá trước đó. Tính
thích hợp bao gồm tính dự đoán và tính xác nhận, hai đặc điểm này quan trọng với
nhau. Tính thích hợp của thông tin phụ thuộc vào nội dung và tính trọng yếu.
Thông tin được coi là trọng yếu khi sự sai lệch hay bỏ sót nó có thể gây ảnh hưởng
đến các quyết định của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào số tiền
và thông tin hoặc sai sót hay tự đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Trọng yếu không
phải là một tiêu chuẩn chất lượng mà là một ngưỡng phân biệt.
- Đáng tin cậy: Đáng tin cậy nghĩa là không có sai sót trọng yếu và không bị
thiên lệch, đồng thời phản ánh trung thực vấn đề cần trình bày. Thông tin có thể
19
thích hợp nhưng không đáng tin cậy. Đáng tin cậy bao gồm các yêu cầu: Trình bày
trung thực, nội dung quan trọng hơn hình thức, không thiên lệch, thận trọng và đầy
đủ.
- Có thể so sánh được: BCTC chỉ hữu ích khi có thể so sánh với năm trước,
với doanh nghiệp khác. Để có thể so sánh được, BCTC phải: Áp dụng nguyên tắc
kế toán nhất quán, khai báo về chính sách kế toán sử dụng trên BCTC.
Tuy nhiên, từ tháng 09/2010, cùng với xu hướng hội tụ kế toán của các tổ
chức kế toán quốc tế, quan điểm của IASB về chất lượng thông tin BCTC có thay
đổi hơn trước, cụ thể: Đặc điểm cơ bản của thông tin BCTC hữu ích là các thông tin
thích hợp và được trình bày trung thưc. Ngoài ra, các đặc điểm nâng cao của thông
tin tài chính hữu ích là có thể so sánh được, kiểm chứng được, kịp thời và dễ hiểu.
Trong đó, các đặc điểm cơ bản về chất lượng TTBCTC hữu ích được diễn giải như
sau:
- So sánh: Người sử dụng thông tin có thể so sánh các thông tin tương tự với
đơn vị khác hoặc các thông tin tương tự của đơn vị giữa các kỳ và các ngày khác
nhau. Khả năng so sánh không liên quan đến một khoản mục đơn lẻ mà yêu cầu ít
nhất là hai khoản mục.
- Kiểm chứng: Là khả năng mà những người sử dụng BCTC có kiến thức và
độc lập khác nhau có thể nhất trí rằng một mô tả cụ thể đáng tin cậy. Thông tin
định lượng không nhất thiết chỉ là một mô tả cụ thể mà là một loạt giá trị và khả
năng liên quan có thể được kiểm chứng. Kiểm chứng giúp đảm bảo cho những
người sử dụng BCTC là thông tin về giao dịch kinh tế được trình bày trung thực và
đúng mục đích.
- Kịp thời: Thông tin luôn sẳn có để giúp những người sử dụng BCTC kịp
đưa ra các quyết định. Thông thường, những thông tin cũ thường kém hữu ích hơn,
tuy nhiên một số thông tin vẫn có tính kịp thời sau khi kết thúc kỳ báo cáo một thời
gian. Ví dụ người sử dụng BCTC có thể sử dụng thông tin trong quá khứ để xác
định và đánh giá các định hướng.
- Dể hiểu: Thông tin được phân loại và trình bày đặc trưng một cách rõ ràng
và chính xác.
20
2.2.2 Theo quan điểm của Hội đồng chuẩn mực Kế toán tài chính Mỹ (FASB)
Chất lượng của TTBCTC được đánh giá qua các đặc điểm: Tính phù hợp, tính đáng
tin cậy và khả năng so sánh được.
- Tính phù hợp (tính thích hợp): Thông tin kế toán là thích hợp khi nó có khả
năng thay đổi quyết định của người sử dụng. Để đảm bảo tính thích hợp, thông tin
phải: Có giá trị dự đoán hay đánh giá và tính kịp thời.
- Tính đáng tin cậy: Thông tin kế toán đáng tin cậy trong phạm vi nó có thể
kiểm chứng, khi được trình bày trung thực và không có sai sót hoặc thiên lệch.
Thông tin kế toán đáng tin cậy khi:
- Có thể kiểm chứng: Thông tin có thể kiểm chứng khi một người khác (có
đủ năng lực và tính độc lập) kiểm tra trên cùng một bằng chứng, tài liệu hoặc dữ
liệu sẽ đưa ra kết luận hoặc kết quả tương tự nhau. Chú ý rằng có thể kiểm chứng
chỉ có nghĩa khi kết quả được phản ánh chính xác chứ không có ý nghĩa là phương
pháp thích hợp.
- Khả năng so sánh được: Thông tin kế toán phải được đo lường và báo cáo
theo cùng một phương thức để có thể so sánh được giữa các doanh nghiệp. Cùng
với xu hướng hội tụ kế toán thì từ tháng 09/2010, quan điểm đánh giá chất lượng
thông tin BCTC của FASB cũng tương tự như IASB.
2.2.3 Quan điểm hội tụ IASB – FASB
Dự án hội tụ IASB và FASB được tiến hành năm 2004 đã xác định hai đặc tính
chất lượng cơ bản, bốn đặc tính chất lượng bổ xung và hai hạn chế.
Đặc điểm chất lượng cơ bản
- Thích hợp: Thông tin thích hợp là thông tin giúp người sử dụng có thể thay
đổi quyết định thông qua việc giúp họ: Cung cấp đầu vào cho quá trình dự đoán
triển vọng tương lai, xác nhận hoặc điều chỉnh các đánh giá trước đó.
- Trình bày trung thực: Thông tin trên báo cáo tài chính phải trung thực về
các hiện tượng kinh tế muốn trình bày. Cụ thể:
- Đầy đủ: Nghĩa là phải bao gồm mọi thông tin cần thiết để trình bày trung
thực mọi hiện tượng kinh tế muốn trình bày
- Trung lập: Nghĩa là không bị sai lệch một cách có chủ đích để đạt một kết
quả dự định trước hoặc ảnh hưởng lên quyết định theo một hướng đặc biệt nào đó.
21
- Không có sai lệch trọng yếu
Các đặc điểm chất lượng bổ sung
- Có thể so sánh: Là yêu cầu thông tin phải giúp người sử dụng có thể nhận
thấy sự khác biệt và tương tự giữa hai hiện tượng kinh tế. Muốn vậy, phải sử dụng
nhất quán phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ và trong cùng kỳ
- Có thể kiểm chứng: Là thông tin đạt được mức đồng thuận giữa các người
sử dụng có kiến thức và độc lập về các mặt: Thông tin trình bày trung thực về hiện
tượng kinh tế muốn trình bày mà không có sai sót hay thiện lệch trọng yếu, các
phương pháp ghi nhận hay đánh giá đã chọn không có sai sót hay thiên lệch một
cách trọng yếu
- Tính kịp thời: Thông tin có được cho người ra quyết định trước khi nó mất
khả năng ảnh hưởng tới quyết định
- Có thể hiểu được: Liên quan tới việc phân loại, diễn giải và trình bày một
cách rõ ràng, xúc tích
Các hạn chế giới hạn của chất lượng thông tin
- Trọng yếu: Thông tin nếu có sai sót hoặc trình bày sai nếu ảnh hưởng tới
quyết định của người ra quyết định thì sẽ được coi là thông tin trọng yếu. Trọng
yếu được xem là giới hạn vì nó ảnh hưởng tới tất cả các đặc điểm chất lượng thông
tin
- Chi phí: Lợi ích của báo cáo tài chính phải biện minh được cho các chi phí
của việc lập báo cáo tài chính trên cả hai phương diện định lượng và định tính
2.2.4 Quan điểm của Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, đặc tính chất lượng thông tin được trình
bày ở nội dung “Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán” bao gồm: (Bộ tài chính, 2002)
- Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng,
bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
- Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan tới kỳ kế toán
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
22
- Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được trậm trễ.
- Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính
phải rõ ràng , dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức tạp
trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
- Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán cần được tính toán và trình
bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết
minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh và đánh giá.
2.2.5 Tổng hợp đặc tính chất lượng TTKT từ các quan điểm trên
Mặc dù có một số khác biệt và tranh luận nhất định về các đặc tính chất lượng
TTKT trình bày trên BCTC nhưng tất cả các quan điểm đó đều nhằm hướng đến
một mục đích là thúc đẩy và nâng cao chất lượng TTKT. Do đó, luận văn đã tổng
hợp lại các đặc tính chất lượng TTKT theo các quan điểm và lựa chọn đặc tính chất
lượng kế toán của IASB để làm cơ sở nghiên cứu như sau:
So sánh: Người sử dụng thông tin có thể so sánh các thông tin tương tự với đơn
vị khác hoặc các thông tin tương tự của đơn vị giữa các kỳ và các ngày khác nhau.
Khả năng so sánh không liên quan đến một khoản mục đơn lẻ mà yêu cầu ít nhất là
hai khoản mục.
Kiểm chứng: Là khả năng mà những người sử dụng BCTC có kiến thức và độc
lập khác nhau có thể nhất trí rằng một mô tả cụ thể đáng tin cậy. Thông tin định
lượng không nhất thiết chỉ là một mô tả cụ thể mà là một loạt giá trị và khả năng
liên quan có thể được kiểm chứng. Kiểm chứng giúp đảm bảo cho những người sử
dụng BCTC là thông tin về giao dịch kinh tế được trình bày trung thực và đúng
mục đích.
Kịp thời: Thông tin luôn sẳn có để giúp những người sử dụng BCTC kịp đưa ra
các quyết định. Thông thường, những thông tin cũ thường kém hữu ích hơn, tuy
nhiên một số thông tin vẫn có tính kịp thời sau khi kết thúc kỳ báo cáo một thời
gian. Ví dụ người sử dụng BCTC có thể sử dụng thông tin trong quá khứ để xác
định và đánh giá các định hướng.
Dể hiểu: Thông tin được phân loại và trình bày đặc trưng một cách rõ ràng và
chính xác.
23
2.3 Nguyên tắc lập một BCTC
Theo chuẩn mực kế toán số 21, lập một BCTC theo các nguyên tắc sau:
- Hoạt động liên tục: Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc
người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục
của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt
động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu
Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp biết được có những điều không
chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ
lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc
chắn đó cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt
động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo
tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên
tục. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc
người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán
được tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
- Cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán
dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán
dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không
căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo
cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và
chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên
Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc
nợ phải trả.
- Nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài
chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: Có sự thay đổi
đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình
bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách
hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu
24
có sự thay đổi trong việc trình bày. Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính
theo một cách khác khi mua sắm hoặc thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại
cách trình bày báo cáo tài chính. Việc thay đổi cách trình bày báo cáo tài chính chỉ
được thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ được duy trì lâu dài trong tương lai
hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới được xác định rõ ràng. Khi có thay đổi, thì
doanh nghiệp phải phân loại lại các thông tin mang tính so sánh cho phù hợp với
các quy định của đoạn 30 và phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày
riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải
trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc
chức năng. Khi trình bày báo cáo tài chính, một thông tin được coi là trọng yếu nếu
không trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch
đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử
dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các
khoản mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này
không được trình bày riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các
khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Tuỳ theo các
tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là yếu tố
quyết định tính trọng yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng tính chất và chức năng
được tập hợp vào một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là rất lớn. Tuy
nhiên, các khoản mục quan trọng có tính chất hoặc chức năng khác nhau phải được
trình bày một cách riêng rẽ. Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó
được tập hợp với các khoản đầu mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong
báo cáo tài chính hoặc trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy
nhiên, có những khoản mục không được coi là trọng yếu để có thể được trình bày
riêng biệt trên báo cáo tài chính, nhưng lại được coi là trọng yếu để phải trình bày
riêng biệt trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Theo nguyên tắc trọng yếu,
doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài
chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng
yếu.
25
- Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài
chính không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho
phép bù trừ .Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ
khi: Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác; hoặc các khoản lãi, lỗ và các
chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương
tự và không có tính trọng yếu. Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi
phí có tính trọng yếu phải được báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc Bảng cân đối kế toán, ngoại trừ trường
hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho
phép người sử dụng hiểu được các giao dịch hoặc sự kiện được thực hiện và dự
tính được các luồng tiền trong tương lai của doanh nghiệp. Chuẩn mực kế toán số
14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định doanh thu phải được đánh giá theo giá
trị hợp lý của những khoản đã thu hoặc có thể thu được, trừ đi tất cả các khoản
giảm trừ doanh thu. Trong hoạt động kinh doanh thông thường, doanh nghiệp thực
hiện những giao dịch khác không làm phát sinh doanh thu, nhưng có liên quan đến
các hoạt động chính làm phát sinh doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ
được trình bày bằng cách khấu trừ các khoản chi phí có liên quan phát sinh trong
cùng một giao dịch vào khoản thu nhập tương ứng, nếu cách trình bày này phản
ánh đúng bản chất của các giao dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng hạn như: Lãi và lỗ
phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu tư dài hạn, được trình bày
bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản chi phí thanh lý có liên
quan vào giá bán tài sản; Các khoản chi phí được hoàn lại theo thoả thuận hợp
đồng với bên thứ ba (ví dụ hợp đồng cho thuê lại hoặc thầu lại) được trình bày theo
giá trị thuần sau khi đã khấu trừ đi khoản được hoàn trả tương ứng; Các khoản lãi
và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tương tự sẽ được hạch toán theo giá trị
thuần, ví dụ các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá, lãi và lỗ phát sinh từ mua, bán
các công cụ tài chính vì mục đích thương mại. Tuy nhiên, các khoản lãi và lỗ này
cần được trình bày riêng biệt nếu quy mô, tính chất hoặc tác động của chúng yêu
cầu phải được trình bày riêng biệt theo qui định của Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần
trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán”.
26
- Có thể so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để
so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng
số liệu trong báo cáo tài chính của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao
gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những
người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính của kỳ hiện tại. Khi thay đổi cách
trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính, thì phải phân
loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực hiện được) nhằm đảm
bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do
việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu
tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất
của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực hiện. Trường hợp
không thể phân loại lại các thông tin mang tính so sánh để so sánh với kỳ hiện tại,
như trường hợp mà cách thức thu thập các số liệu trong các kỳ trước đây không cho
phép thực hiện việc phân loại lại để tạo ra những thông tin so sánh, thì doanh
nghiệp cần phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra cần phải thực hiện đối
với các thông tin số liệu mang tính so sánh. Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các
sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán" đưa ra quy định về các điều
chỉnh cần thực hiện đối với các thông tin mang tính so sánh trong trường hợp các
thay đổi về chính sách kế toán được áp dụng cho các kỳ trước.
Các công việc kế toán phải làm trước khi lập báo cáo tài chính: Để lập được các
báo cáo tài chính trước hết phải có đầy đủ các cơ sở dữ liệu phản ánh chính xác,
trung thực, khách quan các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp.
Các số liệu này đã được phản ánh kịp thời trên các chứng từ kế toán, tài khoản kế
toán và sổ kế toán. Vì thế, trước khi lập báo cáo tài chính phải thực hiện các công
việc sau:
o Phản ánh tất cả các chứng từ kế toán hợp pháp vào sổ kế toán tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết có liên quan.
o Đôn đốc, giám sát và thực hiện việc kiểm kê đánh giá lại tài sản, tính chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ, phản ánh kết quả đó vào sổ kế toán liên quan trước khi khoá sổ
kế toán.
27
o Đối chiếu, xác minh công nợ phải thu, công nợ phải trả, đánh giá nợ phải thu
khó đòi, trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng.
o Đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết, giữa các sổ tổng hợp với
nhau, đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thực tế kiểm kê, khoá sổ kế toán và tính
số dư các tài khoản.
o Chuẩn bị các mẫu biểu báo cáo tài chính để sẵn sàng cho việc lập báo cáo tài
chính.
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng BCTC của DNNVV
2.4.1 Quy mô doanh nghiệp
Qui mô doanh nghiệp được xem là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến việc vận
dụng chuẩn mực kế toán (Meek, Roberts, & Gray, 1995). Các DN có qui mô lớn
thường hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, mức độ phức tạp của các
nghiệp vụ kinh tế rất cao và do vậy việc vận dụng các chuẩn mực kế toán sẽ đầy
đủ hơn. Ở một khía cạnh khác, các DN càng lớn còn nhiều nguồn lực tài chính
để thực hiện các chuẩn mực kế toán. Các DN có qui mô nhỏ hơn lại thấy rằng lợi
ích từ việc thực hiện chuẩn mực không đủ bù đắp các nguồn lực bỏ ra để mua
phần mềm, thuê tư vấn hay đào tạo nhân viên.
Tác giả Cohen (2004) tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa quy mô của
các công ty và chất lượng của báo cáo tài chính. Một trong những lý do là thành
lập một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, các mối quan hệ với các tổ chức tốt,
theo dõi sát các khoản chi phí.
Ngoài ra, kết quả này cũng được khẳng định qua nghiên cứu của nhóm tác giả
Cheung et al. (2007) khi thực nghiệm tại TTCK Hồng Kông và đúng khi thực
nghiệm tại TTCK Thái Lan.
Hơn nữa, tác giả Phạm Ngọc Toàn (2015) cũng đã khẳng định rằng công ty có
quy mô lớn thì minh bạch hơn công ty nhỏ khi nghiên cứu về mức độ minh bạch
thông tin của các DN niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. HCM.
Các nghiên cứu trên đưa ra lý do giải thích cho mối quan hệ giữa quy mô công
ty và mức độ minh bạch thông tin là do nhu cầu công khai thông tin hay có thể là
các công ty lớn công bố nhiều thông tin hơn để giảm áp lực chính trị hoặc các công
ty lớn thường có nhiều nguồn lực sản xuất nên công khai thông tin do họ công bố
28
thường nhạy cảm hơn với sự giám sát nhiều hơn từ công chúng, nhà đầu tư và chính
phủ. Do đó, thông tin do họ công bố thường được sự chú ý nhiều hơn các nhà phân
tích, các chuyên gia tài chính và BCTC do họ công bố có khả năng được xem xét kỹ
hơn với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Biến quy mô doanh nghiệp ký hiệu là SIZE. Theo điều 3 Nghị định
56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ có 2 tiêu chí xác định quy mô đối
với DNNVV là dựa vào tổng tài sản hoặc số lao động trung bình trong năm. Trong
đó tổng tài sản là tiêu chí được ưu tiên hơn. Trong nghiên cứu này chọn cách xác
định quy mô doanh nghiệp dựa trên tiêu chí tổng tài sản của doanh nghiệp. Trong
đó tổng tài sản là tổng giá trị tài sản tại thời điểm kết thúc năm tài chính.
2.4.2 Tình hình tài chính doanh nghiệp
Tác giả Lang and Lundholm (1993) cho rằng, tình hình tài chính trong quá khứ
của công ty ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin. Cụ thể, công ty có lợi nhuận
tốt sẵn sàng công bố thông tin cho các nhà đầu tư bên ngoài hơn là các công ty có
lợi nhuận thấp. Đồng tình với sự nhận định này có nghiên cứu của Tác giả Lê Thi
Mỹ Hạnh (2014) khi nghiên cứu về minh bạch thông tin tài chính công ty niêm yết
nhằm khai thác tiềm năng đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã
khẳng định công ty có lợi nhuận tốt sẵn sàng công bố thông tin hơn công ty có lợi
nhuận thấp hay nói khác hơn công ty có tỷ suất lợi nhuận càng lớn thì mức độ minh
bạch thông tin càng cao, do đó chất lượng BCTC càng cao.
Biến tình hình tài chính doanh nghiệp ký hiệu ROE. Biến này dùng để đo lường
khả năng sinh lợi hay thành quả của một doanh nghiệp. Có một số cách xác định lợi
nhuận doanh nghiệp: Dựa vào tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp. Với việc sử
dụng tỷ suất này vừa đánh giá được hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lợi hiện tại
và tương lai của doanh nghiệp. Trong luận văn này chọn cách xác định lợi nhuận
theo tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Đây cũng là cách đo lường tỷ
suất lợi nhuận trong nghiên cứu của Cheung et al. (2007). Dữ liệu để đo lường tỷ
suất này được lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của năm
nghiên cứu (2015) của các DNNVV tại TPHCM.
29
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE = (Lợi nhuận sau thuế/Vốn
chủ sở hữu )*100%.
2.4.3 Quyết định của nhà quản trị
Chất lượng của báo cáo tài chính của công ty bị thay đổi và giảm chất lượng do
ảnh hưởng của các biện pháp và quyết định của cấp quản lý để các bên liên quan
thấy tình hình tài chính của công ty tốt hơn (Healy & Palepu, 2001).
Kế toán được xem là một công cụ của người quản lý để kiểm tra, giám sát
mọi hoạt động và vận hành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp, kế toán được vận dụng như là một phương tiện để kê
khai thuế theo quản lý của nhà nước, nhiều chủ doanh nghiệp chưa thật sự quan
tâm đến vai trò quản lý của kế toán.
Quyết định của nhà quản tri được đánh giá qua:
(1) Nhà quản trị của các DNNVV có hiểu biết nhất định về lĩnh vực tài chính – kế
toán.
(2) Nhà quản trị công ty của các DNNVV có khoảng thời gian gắn bó với công ty
lâu dài.
(3) Nhà quản trị của các DNNVV xây dựng được giá trị cốt lõi cho công ty.
(4) Nhà quản trị công ty có lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn.
(5) Nhà quản trị công ty có lập kế hoạch kinh doanh dài hạn.
2.4.4 Yếu tố Chính sách pháp luật
Hệ thống pháp luật và chính trị là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT theo
nhiều cách khác nhau, nó có thể tác động trực tiếp đến chất lượng TTKT hoặc tác
động gián tiếp đến chất lượng TTKT thông qua chuẩn mực kế toán và việc trình bày
báo cáo tài chính. Vai trò của hệ thống luật và chính trị sẽ giúp cho việc áp dụng
IFRS dễ dàng hơn (Stoderstrom và Sun, 2007). Theo đó chuẩn mực kế toán cũng
chịu sự tác động của hệ thống pháp luật và chính trị, từ đó sẽ tác động lên chất
lượng kế toán. Đồng thời, chuẩn mực cũng nêu rõ các đặc tính chất lượng thông tin
kế toán cần đáp ứng đó là tính phù hợp, tính đáng tin cậy, tính trung lập và có thể
hiểu được. Tại Việt Nam, việc lập một BCTC dựa theo chuẩn mực kế toán số 21 do
nhà nước quy định. Theo đó tác giả Trần Đình Khôi Nguyên (2013) đã khẳng định
rằng đặc trưng văn bản kế toán Việt Nan ảnh hưởn tới việc vận dụng chuẩn mực kế
30
toán tại các DNNVV, từ đó ảnh hưởng tới chất lượng BCTC của DNNVV. Do đó
yếu tố Chính sách pháp luật được đưa vào mô hình nghiên cứu. Yếu tố này được
đánh giá qua:
(1) Chế tài sử phạt hành vi vi phạm
(2) Hạn chế của hệ thống pháp luật
(3) Tính dễ hiểu, phù hợp của văn bản pháp luật
(4) Mức độ kiểm tra, kiểm soát của cơ quan nhà nước
2.4.5 Yếu tố trình độ nhân viên kế toán
Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2013) các kế toán viên không cần quan tâm đến
nội dung của chuẩn mực mà chỉ quan tâm đến các thông tư hướng dẫn do Bộ tài
chính ban hành, trình độ của nhân viên kế toán cùng với sự tác động của hệ thống
luật pháp đã ảnh hưởng đáng kể đến việc vận dụng chuẩn mực, ảnh hưởng tới chất
lượng BCTC. Theo đó công tác kế toán ở các doanh nghiệp chỉ chú trọng cho mục
đích kê khai thuế khá cao. Chính vì điểm này mà hầu hết ý kiến đều cho rằng kế
toán viên không phân biệt giữa mục đích kế toán và mục đích thuế. Hơn nữa trình
độ của kế toán viên ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn các kỹ thuật, các chính sách
kế toán phù hợp để tối đa hóa lợi ích của DN mình. Do vậy, việc ban hành chuẩn
mực và vận dụng nó vào trong thực tiễn đòi hỏi kế toán viên phải có những kiến
thức nhất định và lĩnh hội những tư tưởng để vận dụng các chuẩn mực vào công tác
kế toán.
Trình độ nhân viên kế toán được đánh giá qua:
(1) Nhân viên kế toán có am hiểu về tình hình kinh doanh, tài chính của công
ty,
(2) Nhân viên kế toán có kỹ năng về lập và trình bày BCTC,
(3) Nhân viên kế toán có chuyên môn cao về kế toán.
(4) Nhân viên kế toán tuân thủ những tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp kế
toán (trung thực, liêm khiết, bảo mật thông tin và có ý thức chấp hành pháp luật).
(5) Nhân viên kế toán được cập nhật thường xuyên về sự thay đổi của các
chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định pháp luật có liên quan.
31
2.4.6 Yếu tố Thuế
Theo Stoderstrom và Sun (2007) Các yếu tố quyết định đến chất lượng Báo cáo
tại chính khi áp dụng IFRS” bao gồm: hệ thống pháp luật và chính trị, chuẩn mực
kế toán và việc trình bày báo cáo tài chính. Trong đó việc trình bày BCTC bao gồm:
Phát triển thị trường tài chính, Cấu trúc vốn, Chủ sở hữu, hệ thống thuế.
Theo khoản 1, điều 11 của thông tư 78/2014/TT-BTC thì kể từ ngày 01/01/2016
mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 20% thay cho mức 22% trước đây. Thuế là
một khoản chi phí của doanh nghiệp, dẫn tới lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Do
đó yếu tố thuế được tác giả lựa chọn, đưa vào phân tích ở thị trường Việt Nam.
Yếu tố Thuế được đánh giá qua:
(1) Các khoản mục liên quan tới thuế trình bày trên BCTC của các DNNVV
tuân thủ theo chính sách thuế hiện nay.
(2) Các khoản mục liên quan tới thuế trình bày trên BCTC của các DNNVV
được lập theo mục đích của nhà quản trị.
(3) Các DNNVV có xu hướng tối thiểu hóa số thuế phải nộp nhằm giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
2.4.7 Biến thời gian hoạt động
Theo Galani & cộng sự (2011) các công ty còn non trẻ CBTT sẽ ảnh hưởng tiêu
cực đến vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường và ngược lại các công ty hoạt
động lâu năm có cơ hội cải thiện các điều kiện thực tế cho quá trình báo cáo, công
nghệ, chi phí CBTT và các công ty này cũng có nhiều thành tựu để báo cáo nhằm
tăng danh tiếng của công ty. Tác giả Nguyễn Nhật Nam (2014) cũng khẳng định
rằng công ty có thời gian hoạt động lâu năm có chất lượng CBTT tốt hơn các công
ty còn non trẻ. Thời gian hoạt động doanh nghiệp được tính từ khi thành lập doanh
nghiệp đến hết năm 2015.
32
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nghiên cứu kế thừa có điều chỉnh thang đo mô hình nghiên cứu của Cheung et
al. (2007) và mô hình nghiên cứu của tác giả Trần Đình Khôi Nguyên (2013) cho
phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam.
Quyết định nhà quản trị
Chính sách pháp luật
Quy mô doanh nghiệp
Trình độ nhân viên kế toán
Chất
lượng
báo cáo
tài
chính
Thuế
Tình hình tài chính
Thời gian hoạt động
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã trình bày một số vấn đề cơ bản về chất lượng BCTC,
các yếu tố tác động đến chất lượng BCTC cũng như khái quát các khái niệm cơ bản
liên quan đến chất lượng BCTC.
Từ những lý thuyết nói trên luận văn đã xây dựng mô hình lý thuyết nghiên cứu,
đây là tiền đề để trả lời các câu hỏi nghiên cứu trong những chương tiếp theo.
Chương 3 tiếp theo sẽ trình bày về phương pháp nghiên cứu của đề tài.
34
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày chi tiết hơn về quy trình nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, phương pháp phân tích số liệu
3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu (Hình 3.1) được thực hiện bao gồm các bước sau:
Đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu: Từ thực trạng tình hình chất lượng BCTC của
các DNNVV tại TPHCM và khả năng tiếp cận vốn vay của các doanh nghiệp này
còn hạn chế hình thành nên vấn đề cần nghiên cứu, từ đó xác định mục tiêu nghiên
cứu.
Xây dựng cơ sở lý thuyết: Dựa trên các lý thuyết, các nghiên cứu trước tác giả
đưa ra và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng BCTC.
Xây dựng thang đo: Từ cơ sở lý thuyết tác giả xây dựng thang đo lường các yếu
tố ảnh hưởng tới chất lượng BCTC của các DNNVV.
Nghiên cứu định tính hiệu chỉnh thang đo: Do sự khác biệt về môi trường kinh
tế, văn hóa kinh doanh, các thang đo sẽ được điều chỉnh và bổ sung qua một nghiên
cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia. Thông qua kết quả nghiên cứu
định tính này, thang đo nháp sẽ được điều chỉnh và sau đó sẽ được dùng cho nghiên
cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng: Thang đo chính thức sau khi đã hiệu chỉnh thang đo
nháp sẽ dùng cho nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu này sẽ kiểm định thang đo,
mô hình nghiên cứu và giả thuyết. Các thang đo này được kiểm định trở lại bằng
phương pháp hệ số tin cậy Cronbach anpha và phân tích yếu tố khám phá EFA.
Tiếp theo, sau khi kiểm định thang đo, các biến quan sát còn lại sẽ sử dụng để kiểm
định giả thuyết và mô hình nghiên cứu bằng phương pháp phân tích tương quan, hồi
qui tuyến tính bội. Từ kết quả thu được tác giả sẽ đưa ra kết luận và một số kiến
nghị.
35
Đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Xây dựng thang đo
Nghiên cứu định tính hiệu chỉnh thang đo
Nghiên cứu định lượng
Phân tích dữ liệu, đề xuất kiến nghị
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
3.2 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này bao gồm hai bước chính: (1) nghiên cứu sơ bộ (dùng phương
pháp định tính) và (2) nghiên cứu chính thức (dùng phương pháp định lượng).
- Nghiên cứu định tính:
Kỹ thuật thực hiện trong nghiên cứu định tính: Thảo luận với các chuyên gia
trong lĩnh vực tài chính – kế toán là các giảng viên trường đại học, cao đẳng tại
TPHCM, số người phỏng vấn là 05 người. Trên cơ sở mô hình đề xuất đã trình bày
ở trên về chất lượng BCTC, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi để thảo luận với các
chuyên gia (Phụ lục 1).
Tổng hợp đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến CL BCTC được trình
bày trong bảng 3.1
36
Bảng 3.1 Tổng hợp đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến CL BCTC
Yếu tố
Mức độ ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Ảnh hưởng
Không ảnh
hưởng
Ảnh hưởng
mạnh
Ảnh hưởng rất
mạnh
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số
phiếu
Số
phiếu
Số
phiếu
Số
phiếu
Số
phiếu
2
2
0.0%
0.0%
20.0%
40.0%
40.0%
0
1
0
0
0
4
80.0%
20.0%
0.0%
0.0%
0.0%
0
1
2
1
0
0.0%
0.0%
40.0%
40.0%
20.0%
2
0
0
0
3
60.0%
40.0%
0.0%
0.0%
0.0%
0
2
0
0
5
100%
0
0.0%
0
0.0%
0.0%
0.0%
0
0
4
80.0%
1
20.0%
0
0.0%
0.0%
0.0%
0
0
3
60.0%
2
40.0%
0
0.0%
0.0%
0.0%
0
0.0%
0.0%
2
40.0%
1
20.0%
2
40.0%
0
0
0.0%
0.0%
1
20.0%
1
20.0%
3
60.0%
0
0
0.0%
0
0.0%
0
0.0%
1
20.0%
4
80.0%
0
0.0%
0
0.0%
0
0.0%
0
0.0%
5
100.0%
4
80.0%
1
20.0%
0
0.0%
0
0.0%
0
0.0%
1. Quy
mô doanh
nghiệp
2. Đòn
bẩy tài
chính
3. Tài sản
thế chấp
4. Hiệu
quả sử
dụng tài
sản
5. Mức độ
tập trung
quyền sở
hữu
6. Cơ cấu
hội đồng
quản trị
7. Quy
mô hội
đồng
quản trị
8.Tình
hình tài
chính
9. Nhận
thức của
người chủ
DN
10. Đặc
trưng văn
bản kế
toán Việt
Nam
11. Trình
độ nhân
viên kế
toán
12. Vai
trò cộng
đồng kế
toán
Từ kết quả bảng trên cho thấy các biến đòn bẩy tài chính, mức độ tập trung
quyền sở hữu, hiệu quả sử dụng tài sản, quy mô hội đồng quản trị, cơ cấu hội đồng
quản trị và vai trò cộng đồng kế toán bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu do các ý
kiến cho rằng ở các DNNVV thì tình hình vay vốn còn ít, ít thế chấp tài sản, đa số
37
các DNNVV thì quy mô hội đồng quản trị nhỏ và khi lập BCTC thì ít cần đến các
công ty kiểm toán, các biến này phù hợp hơn với DN lớn, không phù hợp với các
DNNVV. Do đó các biến này loại ra khỏi mô hình nghiên cứu.
Các ý kiến bổ sung hay điều chỉnh về yếu tố ảnh hưởng:
Đối với biến “Nhận thức của người chủ DN”: Đa số các ý kiến cho rằng dùng
từ nhận thức thì chưa đủ, từ nhận thức phải đưa tới hành động nên đổi tên biến
thành “Quyết định nhà quản trị”
Biến “Tài sản thế chấp” tương tự như quy mô doanh nghiệp, được đo lường
dựa trên tổng tài sản của doanh nghiệp tính hết năm tài chính nên trong hai biến
này chỉ giữ lại biến quy mô công ty.
Với biến “Đặc trưng văn bản kế toán Việt Nam”: Ý kiến cho rằng yếu tố này
chưa bao quát, nên đổi lại thành “Hệ thống pháp luật” thì sẽ đầy đủ, dễ hiểu hơn
Đối với “Yếu tố tình hình tài chính”: Kết quả cho rằng yếu tố này chưa cụ
thể, khó phản ánh được bản chất của yếu tố, tạo cho người đọc cảm giác mơ hồ,
khó hiểu nên biến này đổi lại thành “Lợi Nhuận”.
Yếu tố trình độ nhân viên kế toán: Ý kiến cho rằng dùng từ trình độ thì chưa
đủ, do việc lập BCTC còn có liên quan đến đạo đức, ý thức trách nhiệm của kế toán
viên. Do đó yếu tố trình độ nhân viên kế toán đổi thành yếu tố “Trách nhiệm
nhân viên kế toán”.
Ngoài ra, có 5 ý kiến cho rằng cần bổ sung thêm biến “Thuế” dựa theo nghiên
cứu của Soderstrom and Sun (2007) và Trần Đình Khôi Nguyên (2013) cũng cho
rằng công tác kế toán của các DNNVV ở Đà Nẵng chịu tác động bởi việc kê khai và
tính thuế rất nhiều nên biến Thuế được lựa chọn bổ sung vào mô hình nghiên cứu.
Bên cạnh đó, có 4 ý kiến cho rằng cần bổ sung thêm biến “Thời gian hoạt
động” vào mô hình nghiên cứu dựa theo nghiên cứu cứu của Galani & cộng sự
(2011)
Tóm lại, dựa vào mô hình nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2013),
nghiên cứu của Cheung et al. (2007) và kết quả nghiên cứu định tính, tác giả đã lựa
chọn ra các yếu tố có thể ảnh hưởng tới chất lượng BCTC của các DNNVV bao
gồm: Quy mô doanh nghiệp, Quyết định của nhà quản trị, Trách nhiệm nhân
viên kế toán, Lợi nhuận, Thuế, Hệ thống pháp luật và Thời gian hoạt động.
38
- Nghiên cứu định lượng:
Được thiết kế với dữ liệu thu thập thông qua bảng câu hỏi nghiên cứu chính
thức. Dữ liệu được phân tích thông qua phần mềm SPSS 20.
Kỹ thuật thực hiện trong nghiên cứu định lượng: Gửi bảng câu hỏi đã được thiết
kế sẵn và in ra cho kế toán trưởng hoặc kế toán tổng hợp trong doanh nghiệp.
3.3 Mẫu nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp chọn mẫu
Trong nghiên cứu này, mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện,
đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó các nhà nghiên cứu tiếp cận với
các đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện. Điều này đồng nghĩa với
các đối tượng nghiên cứu có thể chọn các đối tượng mà họ tiếp cận được (Nguyễn
Đình Thọ, 2011, trang 240). Phương pháp này có ưu điểm là dễ tiếp cận các đối
tượng nghiên cứu và thường được sử dụng khi bị giới hạn thời gian và chi phí.
Nhưng nhược điểm của phương pháp này là không tổng quát hóa đám đông
(Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 233).
3.3.2 Kích cỡ mẫu khảo sát
Trong khảo sát quy mô mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích và gắn liền
với điều kiện nguồn lực. Ước lượng sẽ chính xác hơn khi có nhiều quan sát nhưng
sẽ tốn nhiều chi phí và thời gian thực hiện. Theo Hair et al. (2006) cho rằng kích
thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát / biến đo lường là
5/1, nghĩa là cứ mỗi biến đo lường thì cần có 5 quan sát.
Theo Tabachnick & Fidell (2007) kích thước mẫu trong phân tích hồi quy
bội (MLR) phụ thuộc vào nhiều yếu tố ví dụ như mức ý nghĩa, độ mạnh của phép
kiểm định, số lượng biến độc lập,v.v…(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Một công thức
kinh nghiệm thường dùng để tính kích thước mẫu cho MLR là: n≥ 50 + 8p, trong
đó: n là kích thước mẫu, p là số lượng biến độc lập trong mô hình. Theo Green
(1991) cho rằng công thức trên tương đối phù hợp nếu p < 7 và nếu p > 7 thì công
thức trên hơi khắt khe (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Trong nghiên cứu này, số lượng biến đưa vào phân tích EFA là 26 biến, số
lượng biến độc lập trong mô hình là 7 biến. Kích thước mẫu nghiên cứu chính thức
là n = 130, phù hợp với điều kiện về kích thước mẫu cho phân tích EFA và hồi quy.
39
3.4 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.4.1 Công cụ thu thập dữ liệu
Gửi 130 bản câu hỏi khảo sát đã được in trên giấy A4 cho các kế toán trưởng
hoặc kế toán tổng hợp của DNNVV tại TPHCM.
3.4.2 Phân tích và xử lý dữ liệu
Dùng phần mềm thống kê SPSS 20 tổng hợp kết quả khảo sát, xác định bao
nhiêu yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố là như thế nào.
3.5 Xây dựng thang đo
Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này được dựa vào lý thuyết và các
nghiên cứu đã có trên thế giới và áp dụng quan điểm về đặc tính chất lượng TTKT
của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IASB. Các thang đo này được điều chỉnh
và bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế về trình bày BCTC của các doanh
nghiệp Việt Nam, dựa vào kết quả của nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn
chuyên gia, có 8 thang đo trong nghiên cứu cụ thể như sau:
40
Bảng 3.2 Thang đo chính thức của nghiên cứu
STT TÊN BIẾN NỘI DUNG NGUỒN
SIZE: Thang đo quy mô doanh nghiệp
1 SIZE SIZE: Tổng tài sản. Cohen (2004) ; Phạm Ngọc
Toàn (2015); Cheung et al.
(2007).
ROE: Thang đo Lợi nhuận doanh nghiệp
2 ROE ROE: Tỷ số lợi nhuận trên vốn Lang và Iundholm (1993) ;
chủ sở hữu (ROE). Khanna, Palepu và
Srinivasan (2004), Lê Thị
Mỹ Hạnh (2014), Cheung et
al. (2007).
NQT: Thang đo quyết định nhà quản trị
3 NQT1 Nhà quản trị của các DNNVV
có hiểu biết nhất định về lĩnh Stoderstrom & sun (2007);
vực tài chính – kế toán (Healy & Palepu, 2001),
Trần Đình Khôi nguyên 4 NQT2 Nhà quản trị của các DNNVV
(2013) có khoảng thời gian gắn bó
với công ty lâu dài
5 NQT3 Nhà quản trị của các DNNVV Stoderstrom & sun (2007); xây dựng được giá trị cốt lõi (Healy & Palepu, 2001). cho công ty
6 NQT4 Nhà quản trị của các DNNVV
có làm kế hoạch tài chính
ngắn hạn Nghiên cứu định tính 7 NQT5 Nhà quản trị của các DNNVV
có làm kế hoạch tài chính
trung và dài hạn
KT: Thang đo trách nhiệm nhân viên kế toán
8 KT1 Nhân viên kế toán có am hiểu Trần Đình Khôi Nguyên
41
về tình hình kinh doanh, tài (2013); Gafarov (2009)
chính của công ty.
9 KT2 Nhân viên kế toán có kỹ năng
về lập và trình bày BCTC.
10 KT3 Nhân viên kế toán có chuyên
môn cao về kế toán.
11 KT4 Nhân viên kế toán được cập
nhật thường xuyên về sự thay
đổi của các chuẩn mực, chế độ
kế toán và các quy định pháp
luật có liên quan.
12 KT5 Nhân viên kế toán tuân thủ
những tiêu chuẩn về đạo đức
nghề nghiệp kế toán (trung
thực, liêm khiết, bảo mật thông
tin và có ý thức chấp hành pháp
luật.
TA: Thang đo thuế
13 TA1 Các khoản mục liên quan tới
thuế trình bày trên BCTC của Stoderstrom & sun (2007);
các DNNVV tuân thủ theo Phan Minh Nguyệt (2014)
chính sách thuế hiện nay.
14 TA2 Các khoản mục liên quan tới
thuế trình bày trên BCTC của Stoderstrom & sun (2007);
các DNNVV được lập theo mục Phan Minh Nguyệt (2014)
đích của nhà quản trị.
15 TA3 Các DNNVV có xu hướng tối
thiểu hóa số thuế phải nộp Nghiên cứu định tính nhằm giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành.
42
PL: Thang đo Chính sách pháp luật
16 PL1 Chế tài sử phạt hành vi vi phạm
ảnh hưởng tới việc lập BCTC
17 PL2 Hạn chế của hệ thống pháp luật
ảnh hưởng tới việc lập BCTC.
18 PL3 Tính dễ hiểu, phù hợp của văn Stoderstrom & sun (2007) bản pháp luật ảnh hưởng tới
việc lập BCTC
19 PL4 Mức độ kiểm tra, kiểm soát của
cơ quan nhà nước ảnh hưởng
tới việc lập BCTC
TIME: Thang đo thời gian hoạt động
20 TIME TIME: Từ khi doanh nghiệp Galani & cộng sự (2011),
thành lập tới năm 2015. Nguyễn Nhật Nam (2014).
CL: Thang đo chất lượng BCTC
21 CL1 TTKT trình bày trên BCTC
của các DNNVV tuân thủ tốt
theo quy định kế toán hiện
hành. Geert Braam Ferdy Van
Beest (2013) 22 CL2 TTKT trình bày trên BCTC
của các DNNVV đáp ứng tốt
nhu cầu ra quyết định của
người sử dụng thông tin.
23 CL3 Thông tin được phân loại và
trình bày đặc trưng một cách rõ
ràng và chính xác.
24 CL4 BCTC công bố kịp thời, đúng IASB (2010)
hạn.
25 CL5 Thông tin kế toán phải được đo
lường và báo cáo theo cùng một
43
phương thức để có thể so sánh
được giữa các doanh nghiệp và
giữa các kỳ kế toán
26 CL6 BCTC không sai sót sau khi Nghiên cứu định tính
công bố.
3.6 Các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định
Sau khi hình thành xong các thang đo, để xem xét mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố tới chất lượng BCTC của các DNNVV tại TPHCM, ta cần kiểm định các giả
thuyết sau:
- Giả thuyết H1: Yếu tố quyết định của nhà quản trị có ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC.
- Giả thuyết H2: Yếu tố chính sách pháp luật có ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC.
- Giả thuyết H3: Yếu tố thuế có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC
- Giả thuyết H4: Yếu tố trách nhiệm nhân viên kế toán có ảnh hưởng đến chất
lượng BCTC.
- Giả thuyết H5: Yếu tố quy doanh nghiệp có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC
- Giả thuyết H6: Yếu tố lợi nhuận doanh nghiệp có ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC.
- Giả thuyết H7: Yếu tố thời gian hoạt động có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.
3.7 Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính
Dựa trên nền tảng các nghiên cứu trước đây, tác giả đã đề xuất mô hình “Các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại TPHCM.
Mô hình hồi quy để kiểm định các giả thuyết trên có dạng như sau:
Y = β1 NQT + β2 PL + β3 TA+ + β4 KT + β5SIZE + β6 ROE + β7 TIME + ε
Trong đó:
Biến NQT: Quyết định của nhà quản trị
Biến PL: Chính sách pháp luật
Biến SIZE: Quy mô doanh nghiệp
44
Biến ROE: Tỷ suất lợi nhuận
Biến KT: Trách nhiệm nhân viên kế toán
Biến TA: Thuế
Biến TIME: Thời gian hoạt động
ε : hệ số nhiễu
β: hệ số hồi quy
Y: Chất lượng BCTC của các DNNVV tại TPHCM
45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nghiên cứu thu thập dữ liệu theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, cỡ mẫu là
130 và thành phần khảo sát là các kế toán trưởng và kế toán tổng hợp của DNNVV
có thời gian hoạt động từ 2 năm trở lên tại TPHCM.
Phương pháp định lượng: Luận văn sử dụng mô hình hồi quy đa biến để đánh
giá sự tác động các các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các
DNNVV tại TPHCM. Trong đó biến phụ thuộc là chất lượng BCTC, biến độc lập
là các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các DNNVV tại
TPHCM bao gồm 26 biến.
Phương pháp định tính: Thông qua các câu hỏi đã chuẩn bị sẵn để phỏng vấn
các chuyên gia về tài chính – kế toán nhằm khẳng định sự cần thiết của thang đo
các các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC đồng thời giải thích các kết quả
trong phương pháp định lượng.
Từ 2 phương pháp trên sẽ làm nền tảng để phân tích giá trị, đánh giá độ tin cậy
của thang đo, kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy và kiểm định các giả
thuyết được thực hiện ở chương 4.
46
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày về kết quả nghiên cứu. Nội dung của chương bao gồm:
Thống kê mô tả dữ liệu
Phân tích nhân tố
Kiểm định các giả thuyết
Kiểm định mô hình hồi quy
4.1 Thống kê mô tả
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu định lượng: Từ 130 bản câu hỏi được đưa ra, thu
về 123 bản trong đó có 112 bảng câu hỏi được sử dụng, phục vụ cho việc nghiên
cứu.
Mẫu quan sát gồm 112 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TPHCM. Trong
đó có 75% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, 23.2%
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, chỉ có 1.8%
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp.
Trong 112 người được khảo sát có 75.9% là nữ, 24.1% là nam giới, đa số có
trình độ học vấn là đại học (chiếm 93.8%) và có thời gian công tác tại doanh nghiệp
từ 1 tới 4 năm (75%). Đối tượng khảo sát chủ yếu là kế toán trưởng của các doanh
nghiệp (chiếm 82.1%) còn lại là kế toán tổng hợp doanh nghiệp.
4.2 Đánh giá thang đo
Như đã trình bày trong chương 3, thang đo về các yếu tố ảnh hưởng tới chất
lượng BCTC của DNNVV bao gồm: Quyết định của nhà quản trị; Chính sách pháp
luật; Thuế; Trách nhiệm nhân viên kế toán; Quy mô doanh nghiệp; Lợi nhuận; Thời
gian hoạt động. Trong đó thành phần về Quy mô doanh nghiệp đo lường trên 1 biến
quan sát là SIZE; Lợi nhuận đo lường một biến quan sát, được kí hiệu là ROE;
Quyết định nhà quản trị đo lường trên năm biến quan sát, được kí hiệu từ NQT1 đến
NQT5; Chính sách pháp luật đo lường trên bốn biến quan sát, ký hiệu từ PL1 đến
PL4; Trách nhiệm nhân viên kế toán đo lường năm biến quan sát, được kí hiệu từ
KT1 đến KT5; thuế đo lường ba biến quan sát, được kí hiệu từ TA1 đến TA3 và
47
Thời gian hoạt động đo lường một biến quan sát, được kí hiệu TIME, chất lượng
BCTC đo lường trên 6 biến quan sát, được ký hiệu từ CL1 tới CL6.
Các thang đo Quyết định của nhà quản trị, Chính sách pháp luật, Trách
nhiệm nhân viên kế toán, Thuế, Chất lượng báo cáo tài chính của các DNNVV
đánh giá thông qua công cụ chính là hệ số tin cậy Cronbach’s alpha.
Nguyên tắc loại biến: Khi biến đó có hệ số tương quan biến – tổng (Corrected
Item – Total Correlation) nhỏ hơn 0.3, hoặc khi biến bị loại lại làm cho hệ số
Crobach Alpha tăng lên.
Nguyên tắc chấp nhận thang đo: Khi thang đo có độ tin cậy Crobach Alpha lớn
hơn 0.60. Trong nghiên cứu này sử dụng thang đo có Crobach Alpha lớn hơn 0.7.
Sau khi chạy Crobach Alpha, loại biến NQT5 và CL6 ra khỏi thang đo do có hệ
số tương quan biến tổng < 0.3 và khi loại 2 biến này thì hệ số Crobach Alpha chung
của thang đo tăng lên.
Bảng 4.1 Kết quả phân tích Cronbach Alpha các thang đo
Phương sai thang đo
nếu loại biến
Tương quan
biến tổng
Trung bình thang
Biến
quan sát
đo nếu loại biến
Quyết định của nhà quản trị
Cronbach Alpha nếu
loại biến
Alpha = .773
11.63
NQT1
1.624
.621
.699
11.61
11.53
NQT2
NQT3
1.790
1.999
.631
.587
.688
.716
11.53
NQT4
2.161
.486
.762
Chính sách pháp luật
PL1
PL2
11.84
11.89
2.010
2.097
.786
.698
Alpha = .863
.793
.830
2.046
2.248
.744
.617
.811
.862
11.91
PL3
PL4
11.74
Trách nhiệm nhân viên kế toán
Alpha = .873
15.65
KT1
1.472
.761
.831
15.64
15.65
KT2
KT3
1.511
1.706
.800
.536
.821
.886
15.66
15.64
1.776
1.493
.604
.824
.868
.815
KT4
KT5
Thuế
Alpha = 0.762
7.99
7.88
TA1
TA2
1.144
1.203
.529
.657
.762
.619
7.96
TA3
1.152
.606
.666
48
Chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Alpha = .848
3.197
3.022
16.29
16.35
.639
.777
.823
.784
CL1
CL2
3.330
16.30
.667
.815
CL3
3.361
16.19
.568
.841
CL4
3.307
16.34
.646
.820
CL5
Trước khi thực hiện mô hình hồi quy, cần xem xét các biến tham gia vào mô
hình có phù hợp không. Các biến tham gia vào mô hình tốt nhất là các biến có phân
phối chuẩn và để đánh giá điều đó cần dựa vào giá trị Skewness và Kurtosis. Những
biến có giá trị Skewness càng gần với 0 và Kurtosis càng gần với 3 thì càng giống
phân phối chuẩn.
Dựa vào kết quả bảng 4.2, ta thấy biến quy mô doanh nghiệp và lợi nhuận có
mức đối xứng không cao, lệch so với phân phối chuẩn. Để giảm bớt chênh lệch này
thì biến có giá trị dương (>0) là quy mô doanh nghiệp (đo bằng tổng tài sản) và tỷ
suất lợi nhuận sẽ được biến đổi bằng cách lấy logarit giá trị gốc ban đầu.
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến CL BCTC của DNNVV
Yếu tố
SL Mức tối
Mức tối
Mức trung
Độ lệch
Skewness Kurtosis
thiểu
đa
bình
chuẩn
112
3820
45392
15846.83 7447.146
1.919
4.091
Quy mô DN (Triệu
đồng)
112
1.63
21.85
6.6436
3.28602
1.717
4.498
Tỷ suất lợi nhuận
(ROE) %
112
4
15
8.81
2.451
.165
.312
Thời gian hoạt
động (Năm)
112
112
112
112
12.00
6.00
8.00
14.0
20.00
15.00
20.00
25.0
15.4286
11.9196
15.7946
19.562
1.76918
1.53129
1.88946
1.5526
.090
-.859
-.865
-1.560
.431
3.370
2.348
5.310
NQT
THUE
PL
KT
Kết quả thống kê mô tả các biến đã lấy log được thể hiện ở bảng 4.3. Độ lệch
chuẩn của các biến sau khi biến đổi đã giảm đáng kể. Việc biến đổi như vậy làm
giảm các mức không đối xứng của phân phối nhưng không làm ảnh hưởng trực tiếp
mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
49
Bảng 4.3 Thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đã được lấy log
Mức tối
Yếu tố
SL
Mức tối
Mức
Độ lệch
Skewness Kurtosis
thiểu
đa
trung
chuẩn
bình
Log Quy mô doanh
112
3.58
4.66
4.1624
.17549
.423
1.309
nghiệp
Log Tỷ suất lợi
112
.21
1.34
.7752
.20622
-.283
1.059
nhuận
Như vậy, thông qua công cụ phân tích hệ số Cronbach alpha có 24 biến quan sát
thuộc 8 yếu tố trên đạt về hệ số Cronbach alpha và hệ số tương quan tổng nên được
giữ lại để tiếp tục phân tích khám phá EFA. Mục đích của việc phân tích EFA là để
tìm ra thang đo có độ tin cậy tốt nhất cho các yếu tố để phân tích hồi quy, việc phân
tích EFA có thể sẽ tìm ra yếu tố mới cho mô hình, tuy nhiên sẽ loại bỏ các biến
quan sát để tìm ra thang đo có độ tin cậy cho mô hình nghiên cứu là điều chắc chắn
và có thể việc loại bỏ biến ở bước phân tích này khá nhiều, đặc biệt đối với những
nghiên cứu còn khá mới và được nghiên cứu trong những trường hợp nghiên cứu
khác nhau.
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1 Phân tích khám phá EFA cho biến độc lập
Như vậy từ 19 biến quan sát của 7 yếu tố của mô hình nghiên cứu đề xuất được
đưa vào phân tích EFA với kỳ vọng sẽ sau khi phân tích nhân tố thì vẫn giữ được 7
yếu tố với số lượng biến quan sát rút gọn nhất và phát hiện yếu tố mới (nếu có) để
bổ sung mô hình.
Các điều kiện kiểm tra như hệ số KMO đều đạt khá lớn và Sig. của Bartlett’s
Test đều nhỏ hơn 5% cho thấy các biến quan sát trong quá trình thực hiện phân tích
khám phá EFA đều hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.
Phương pháp trích trong phân tích nhân tố của nghiên cứu này là phân tích nhân
tố chính (principal component analysis) với giá trị trích Eigenvalue lớn hơn 1. Điều
này có nghĩa chỉ có những nhân tố trích ra có giá trị Eigenvaluve lớn hơn mới được
giữ lại trong mô hình phân tích.
50
Các tiêu chí khi loại biến quan sát trong quá trình phân tích khám phá bao gồm:
hệ số tải nhân tố không nhỏ hơn 50%, độ giá trị của hệ số tải biến quan sát thuộc
cùng nhiều nhân tố khi đang phân tích phải nhỏ hơn 0.3 (max – min < 0.3) và độ ý
nghĩa nội dung, nhưng chủ yếu bị loại là do hệ số tải và độ giá trị không đảm bảo
Kết quả phân tích khám phá đúng như mong đợi, có 7 yếu tố được rút ra ở ngay
lần phân tích khám phá đầu tiên đó là: (1) Quyết định của nhà quản trị , (2) Chính
sách pháp luật, (3) Trách nhiệm nhân viên kế toán, (4) Thuế, (5) Quy mô doanh
nghiệp, (6) Tỷ suất lợi nhuận, (7) Thời gian hoạt động. Tất cả các điều kiện về phân
tích nhân tố khám phá đều đáp ứng, hệ số KMO = 0.663 > 0.5; Sig. = 0,000 < 0.05
(bảng 4.4), chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và
dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
Bảng 4.4: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần
KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO
Giá trị Chi-Square
Bậc tự do
.663
996.677
171
Mô hình kiểm tra
Bartlett
Sig (p – value)
.000
51
Bảng 4.5: Bảng phương sai trích
Giá trị Eigenvalues
Chỉ số sau khi trích
Chỉ số sau khi xoay
Tổng
Tổng
Phương
sai trích
Tích lũy
phương sai
trích
Phương
sai trích
Tích lũy
phương
sai trích Tổng
Phương
sai trích
Tích lũy
phương sai
trích
Yếu tố
4.730
24.896
24.896 4.730
24.896
24.896 3.431
18.060
18.060
1
2.570
13.527
38.423 2.570
13.527
38.423 2.962
15.588
33.649
2
2.050
10.788
49.211 2.050
10.788
49.211 2.287
12.035
45.684
3
1.600
8.419
57.630 1.600
8.419
57.630 2.121
11.164
56.848
4
1.316
6.925
64.555 1.316
6.925
64.555 1.260
6.631
63.479
5
1.067
5.616
70.171 1.067
5.616
70.171 1.197
6.302
69.781
6
1.040
5.475
5.475
75.646 1.114
5.865
75.646
7
75.646 1.040
.786
4.139
79.785
8
.719
3.784
83.569
9
.545
2.866
86.435
10
Bảng 4.5 cho thấy các yếu tố đều có giá trị Eigenvalues = 1.040 > 1. Phương sai
trích là 75.646% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal
components và phép quay Varimax, có 7 yếu tố được rút trích ra từ biến quan sát và
7 yếu tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải thích được 75.646% sự thay đổi của
biến chất lượng BCTC của các DNNVV trong tổng thể.
52
Nhân tố
1
2
3
4
5
6
7
.758
.677
.840
.650
.775
.859
.821
.832
.816
.843
.871
.687
.704
.895
.882
.798
.862
.730
.884
Bảng 4.6: Ma trận xoay
NQT1
NQT2
NQT3
NQT4
PL1
PL2
PL3
PL4
THUE1
THUE2
THUE3
TIMEMH
KT1
KT2
KT3
KT4
KT5
LOGROE
LOGSIZE
4.3.2 Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộc “Chất lượng báo cáo tài
chính” của các DNNVV
Biến phụ thuộc “Chất lượng BCTC của các DNNVV” với 5 biến quan sát, kết
quả phân tích EFA cho thấy tất cả các điều kiện về phân tích nhân tố khám phá đều
đáp ứng, hệ số KMO = 0.827 > 0.5; Sig. = 0.000 < 0.05; hệ số tải nhân tố > 0.5; giá
trị trích Eigenvalue là 3.13 (yêu cầu lớn hơn 1); và tổng phương sai trích đạt khá
cao 62.596%. (bảng 4.7, 4.8)
53
Hệ số KMO
Giá trị Chi-Square
.827
228.463
Mô hình kiểm traBartlett
Bậc tự do
10
Sig (p – value)
.000
Bảng 4.7: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Bảng 4.8: Phương sai trích biến phụ thuộc
Giá trị Eigenvalues
Chỉ số sau khi trích
Nhân tố
Tổng
Phương
sai trích
Tích lũy phương sai
trích
Tổng
Phương
sai trích
Tích lũy phương sai
trích
3.130
62.596
62.596
1
2
3
4
5
3.130
.631
.528
.454
.257
62.596
12.621
10.555
9.084
5.144
62.596
75.217
85.772
94.856
100.000
4.4 Phân tích tương quan Pearson
Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Ma trận tương quan cho biết tương quan
giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập cũng như tương quan giữa các biến độc
lập với nhau. Hệ số tương quan của Chất BCTC của các DNNVV với từng biến độc
lập tương đối cao. Hệ số tương quan giữa các biến độc lập khá thấp, tuy nhiên ta
vẫn phải xét vai trò của các biến độc lập và hiện tượng đa cộng tuyến.
54
Bảng 4.9: Kết quả phân tích tương quan Pearson giữa biến độc lập và
biến phụ thuộc
CL
NQT
PL
THUE
KT
LOGSIZE LOGROE TIMEMH
Pearson
1
.423**
.577**
.198*
.496**
.208*
.218*
.210*
Correlation
CL
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.037
.000
.028
.021
.026
112
112
112
112
112
112
112
112
N
Pearson
.423**
1
.409**
.026
.246**
.007
-.027
.125
Correlation
NQT
.000
.784
.009
.942
.774
.191
Sig. (2-tailed)
.000
112
112
112
112
112
112
112
112
N
Pearson
.577**
.409**
1
.016
.279**
-.019
.080
.141
Correlation
PL
.000
.867
.003
.843
.405
.137
Sig. (2-tailed)
112
.000
112
112
112
112
112
112
112
N
Pearson
.198*
.026
.016
1
.129
.002
.109
.065
Correlation
THUE
.037
.784
.175
.981
.251
.493
Sig. (2-tailed)
112
112
.867
112
112
112
112
112
112
N
Pearson
.496**
.246**
.279**
1
.129
.115
.065
.003
Correlation
KT
.000
.009
.003
.225
.497
.973
Sig. (2-tailed)
112
112
112
112
.175
112
112
112
112
N
Pearson
.208*
.007
-.019
.002
.115
1
.113
.150
Correlation
LOGSIZE
.028
.942
.843
.981
.233
.114
Sig. (2-tailed)
112
112
112
112
.225
112
112
112
112
N
Pearson
.218*
-.027
.080
.109
.065
.113
1
.154
Correlation
LOGROE
.021
.774
.405
.251
.497
.104
Sig. (2-tailed)
112
112
112
112
112
.233
112
112
112
N
Pearson
.210*
1
.125
.141
.065
.003
.150
.154
Correlation
TIMEMH
.026
.191
.137
.493
.973
.114
.104
Sig. (2-tailed)
112
112
112
112
112
112
112
112
N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
55
Kết quả phân tích tương quan cho thấy cả 7 biến độc lập có hệ số Sig = .000 <
5%, do vậy cả 7 biến độc đều tương quan với biến phụ thuộc CLBCTC ở mức ý
nghĩa 5% và các biến này được giữ lại để phân tích hồi quy.
4.5 Phân tích hồi quy
Phát hiện từ bước nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến Chất lượng
BCTC của các DNNVV và kết quả phân tích EFA cho thấy các yếu tố Quyết định
của nhà quản trị, Chính sách pháp luật, Trách nhiệm nhân viên kế toán, Thuế, Quy
mô doanh nghiệp, Tỷ suất lợi nhuận và Thời gian hoạt động ảnh hưởng đến Chất
lượng BCTC của các DNNVV.
Phương trình hồi quy:
Y = β1 NQT + β2 PL + β3TA + β4 KT + β5 SIZE + β6 ROE + β7 TIMEMH + ε
Trong đó:
Biến DA: Quyết định của nhà quản trị
Biến KT: Trách nhiệm của nhân viên kế toán
Biến PL: Chính sách pháp luật
Biến TA: Thuế
Biến SIZE: Quy mô doanh nghiệp
Biến ROE: Tỷ suất lợi nhuận
Biến TIMEMH: Thời gian hoạt động
ε : hệ số nhiễu
β: hệ số hồi quy
Y: Chất lượng BCTC của các DNNVV
Kết quả phân tích hồi quy lần 1 cho thấy mô hình có độ phù hợp đạt yêu cầu (R2
hiệu chỉnh = 0.525) nhưng giá trị Sig biến TIMEMH > 0.1 nên loại biến này khỏi
mô hình. Kết quả hồi quy lần 2 cho hệ số R2 là 0.549 và R2 hiệu chỉnh (Adjusted
Square) là 0.524 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập
dữ liệu 52.4%. Điều này cũng có nghĩa là có 52.4% sự biến thiên chất lượng BCTC
của các DNNVV được giải thích chung bởi 6 biến độc lập trong mô hình.
56
Bảng 4.10: Kiểm tra độ phù hợp của mô hình
Model Summaryb
R
Độ lệch chuẩn
Mô
hình
R bình
phương
R bình phương
hiệu chỉnh
Durbin-
Watson
1
.741a
.549
.524
1.525
1.716
a. Predictors: (Constant), LOGSIZE1, THUE, PL, LOGROE, KT, NQT
b. Dependent Variable: CL
Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Kiểm
định này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ các
biến độc lập hay không.
Giả thuyết H0 là: β1= β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = 0
Kiểm định F và giá trị sig.
Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, chúng ta có thể kết luận các biến đốc lập trong mô
hình có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc, điều này đồng nghĩa mô
hình xây dựng phù hợp với tập dữ liệu các biến.
Bảng 4.11: Bảng phân tích ANOVA
Mô hình F Sig. Tổng bình
phương ANOVAa
Bậc tự
do Trung bình
bình phương
Hồi quy .000b 297.795 6
Phần dư 244.196 1
49.632 21.341
2.326 Tổng 541.991 105
111
a. Biến phụ thuộc: Q
b. Biến độc lập: LOGROE, TA, KT, thoi gian hoat dong ma hoa lai, DA
57
Kết quả từ bảng 4.11 cho thấy giá trị Sig = .000 (< 0.05) chứng tỏ rằng mô
hình hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào
đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5% nên bác bỏ giả thuyết H0. Điều
này có ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có tương quan tuyến tính với biến
phụ thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi
của biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng phù hợp và có
thể sử dụng được.
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy
Mô hình
Hệ số chuẩn hóa
t
Sig.
Hệ số chuẩn
hóa
Thống kê đa cộng
tuyến
Beta
B
Hệ số
Tolerance
Hệ số
VIF
Std.
Error
-2.734
(Constant)
-10.936
2.498
.007
.014
.182
.809
1.236
.227
4.000
.091
NQT
5.577
.000
.411
.789
1.267
.481
.086
PL
4.153
.000
.291
.872
1.147
.415
.100
1
KT
2.008
.047
.133
.972
1.029
.193
.096
THUE
2.063
.042
.138
.963
1.038
1.476
.715
LOGROE
2.483
.015
.165
.971
1.030
2.078
.837
LOGSIZE
a. Dependent Variable: CL
Nhìn vào bảng kết quả hồi quy ta thấy hệ số Sig của 6 yếu tố độc lập đều < 5%
và hệ số phóng đại phương sai VIF rất thấp (<2) và Hệ số Tolerance đều < 10 điều
này chứng tỏ hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra với các biến độc lập.
Phương trình hồi quy:
Chất lượng BCTC của các DNNVV = 0.411 Chính sách pháp luật + 0.291 Trách
nhiệm nhân viên kế toán + 0.182 Quyết định nhà quản trị + 0.165 Quy mô doanh
nghiệp + 0.138 Lợi nhuận + 0.133 Thuế.
Để so sánh mức độ ảnh hưởng từng yếu tố độc lập đối với chất lượng BCTC của
các DNNVV ta căn cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa. Theo đó, yếu tố nào có trọng số
Beta chuẩn hóa càng lớn có nghĩa là yếu tố đó ảnh hưởng càng mạnh đến biến phụ
thuộc. Ta thấy, ở phương trình hồi quy, trong 6 yếu tố ảnh hưởng chất lượng BCTC
58
của các DNNVV thì yếu tố Chính sách pháp luật ảnh hưởng mạnh nhất với Beta =
0.411; yếu tố Trách nhiệm của nhân viên kế toán ảnh hưởng thứ hai với hệ số Beta
= 0.29 ; yếu tố Quyết định nhà quản trị ảnh hửơng mạnh thứ ba với Beta = 0.182,
Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh thứ tư với Beta = 0.165, Lơi nhuận ảnh
hưởng mạnh thứ sáu với hệ số Beta = 0.138 và ảnh hưởng thấp nhất là Thuế với hệ
số Beta = 0,133. Tác động của các yếu tố đến chất lượng BCTC của các DNNVV
được giải thích như sau:
- Chính sách pháp luật: Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ
cùng chiều tỷ lệ thuận giữa lợi nhận và chất lượng BCTC của các
DNNVV ở mức ý nghĩa 5%, nghĩa là khi chinh sách pháp luật tăng thêm
1 điểm thì chất lượng BCTC tăng thêm 0,411 điểm. Kết quả này hoàn
toàn phù hợp với nghiên cứu trước của tác giả Trần Đình Khôi Nguyên
(2013) đã khẳng định rằng đặc trưng các văn bản kế toán Việt Nam ảnh
hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán tại các DNNVV, từ đó là
ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Yếu tố này lại được khẳng định một
lần nữa ở nghiên cứu này và phù hợp với thực tế của Việt Nam hiện nay.
- Trách nhiệm của nhân viên kế toán: Kết quả nghiên cứu cho thấy có
mối quan hệ cùng chiều tỷ lệ thuận giữa lợi nhận và chất lượng BCTC
của các DNNVV ở mức ý nghĩa 5%, nghĩa là khi trách nhiệm của nhân
viên kế toán tăng thêm 1 điểm thì chất lượng BCTC tăng thêm 0,29 điểm.
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Trần Đính Khôi
Nguyên (2013) cho rằng các kế toán viên không cần quan tâm đến nội
dung của chuẩn mực mà chỉ quan tâm đến các thông tư hướng dẫn do Bộ
tài chính ban hành, trình độ của nhân viên kế toán cùng với sự tác động
của hệ thống luật pháp đã ảnh hưởng đáng kể đến việc vận dụng chuẩn
mực, ảnh hưởng tới chất lượng BCTC. Điều này phù hợp với thực tế của
các DNNVV của Việt Nam hiện này. Bộ phận kế toán ở các DNNVV chỉ
chú trọng lập BCTC cho mục đích kê khai thuế mà ít quan tâm đến việc
vận dụng các chuẩn mực kế toán và nguyên tắc kế toán trong quá trình
lập BCTC. Hơn nữa trình độ của kế toán viên cũng ảnh hưởng đến khả
59
năng lựa chọn các kỹ thuật, các chính sách kế toán phù hợp để tối đa hóa
lợi ích của DN mình.
- Quyết định nhà quản trị: Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ
cùng chiều tỷ lệ thuận giữa lợi nhận và chất lượng BCTC của các
DNNVV ở mức ý nghĩa 5%, nghĩa là khi quyết định nhà quản trị tăng
thêm 1 điểm thì chất lượng BCTC tăng thêm 0,182 điểm. Kết quả nghiên
cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của Healy & palepu (2001) và
cũng phù hợp với thực tế tại các DNNVV của Việt Nam hiện này vì bộ
phận kế toán tại các doanh nghiệp này thường xử lý nghiệp vụ theo ý
muốn và định hướng của nhà quả trị khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Quy mô doanh nghiệp: Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ
cùng chiều tỷ lệ thuận giữa lợi nhận và chất lượng BCTC của các
DNNVV ở mức ý nghĩa 5%, nghĩa là khi quy mô doanh nghiệp tăng thêm
1 điểm thì chất lượng BCTC tăng thêm 0,165 điểm. Kết quả này cũng
phù hợp với nghiện cứu của Cohen (2004), Cheung et al (2007) và Phạm
Ngọc Toàn (2015) cũng đã khẳng định rằng công ty có quy mô lớn thì
minh bạch hơn công ty nhỏ. Điều này cũng phù hợp với thực tế hiện này
vì các doanh nghiệp có quy mô lớn thì có nhu cầu vốn lớn để tài trợ cho
hoạt động kinh doanh. Để được tài trợ nhiều vốn thì các doanh nghiệp
cần phải minh bạch thông tin hơn các doanh nghiệp nhỏ.
- Lơi nhuận: Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ cùng chiều tỷ lệ
thuận giữa lợi nhận và chất lượng BCTC của các DNNVV ở mức ý nghĩa
5%, nghĩa là khi lợi nhận tăng thêm 1 điểm thì chất lượng BCTC tăng
thêm 0,138 điểm. Hay nói các khác là doanh nghiệp có lợi nhận tốt sẽ sẵn
sang công bố thông tin nhiều hơn những doanh nghiệp có lợi nhận thấp.
Yếu tố này cũng được khẳng định trong nghiên cứu của Lang anh
Lundholm (1993) và tác giả Lê Thị Mỹ Hạnh (2014).
- Thuế: Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ cùng chiều tỷ lệ
thuận giữa lợi nhận và chất lượng BCTC của các DNNVV ở mức ý nghĩa
5%, nghĩa là khi thuế tăng thêm 1 điểm thì chất lượng BCTC tăng thêm
0,133 điểm. Kết quả này phù hợp với thực tế của DNNVV của Việt Nam
60
vì đối tượng sử dụng BCTC chủ yếu là các cơ quan thuế thì việc cung cấp
thông tin đảm bảo chất lượng không được đặt nặng, bộ phận kế toán tại
các DNNVV khi thực hiện nghiệp vụ của mình chủ yếu ưu tiên vận dụng
các quy định thuế trong công tác kế toán của mình để giúp cho việc khai
báo và quyết toán được thuận lợi.
4.6 Kiểm định các giả thiết cần thiết trong mô hình phân tích hồi quy
4.6.1 Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy
Trong mô hình hồi quy có 6 yếu tố có mối quan hệ tuyến tính với Chất lượng
BCTC của các DNNVV, cần thiết phải kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ
số hồi quy này để đi đến kết luận mối quan hệ và mức độ tác động của các yếu tố
trên.
Giả thuyết:
H0 là: β1= β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = 0
H1 là: β1= β2 = β3 = β4 = β5 = β6 ≠ 0
Với mức ý nghĩa α = 5%
Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa các hệ số hồi quy, trong Bảng 4.12, các giá trị t
tương ứng với sig < 0.05. Vì vậy, bác bỏ giả thuyết H0 và kết luận rằng các biến độc
lập NQT (quyết định nhà quản trị), PL (chính sách pháp luật), KT (trách nhiệm của
nhân viên kế toán, TA (thuế), LOGSIZE (quy mô doanh nghiệp) và LOGROE (tỷ
suất lợi nhuận) có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc Y (Chất lượng BCTC của
các DNNVV).
4.6.2 Kiểm định giả thuyết về phương sai của sai số không đổi
Có 6 yếu tố tương ứng với 6 biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc Y,
tuy nhiên, để kiểm tra xem ước lượng của các hệ số hồi quy có đạt hiệu quả không,
kiểm định tương quan hạng Spearman được lựa chọn sử dụng với giả thuyết sau:
Giả thuyết: H0: Hệ số tương quan hạng của các biến NQT = PL = KT =
LOGSIZE = TA = LOGROE = 0
Kiểm định Spearman cho mối tương quan giữa hai biến gồm 1 biến độc lập lần
lượt là NQT, PL, TA, KT, LOGSIZE, LOGROE với phần dư (ký hiệu biến
"phandu”). Kết quả kiểm định cho thấy không thể bác bỏ được giả thuyết H0 do
61
hệ số tương quan hạng của các biến NQT, PL, TA, KT, LOGSIZE, LOGROE lần
lượt là 0.36; 0.530; 0.24; 0.382; 0.411 đều có mức ý nghĩa < 0.05, riêng biến
LOGSIZE có hệ số là 0.183 và có mức ý nghĩa < 0.1. Điều này cho thấy phương sai
của phần dư không thay đổi (Bảng 4.13).
CL
NQT
PL
THUE
KT
LOGSIZE
LOGROE
Correlation
1.000
.360**
.530**
.240*
.382**
.183
.411**
Coefficient
CL
Sig. (2-
.
.000
.000
.011
.000
.053
.000
tailed)
112
112
112
112
112
112
112
N
Correlation
.360**
1.000
.365**
.037
.244**
-.025
-.017
Coefficient
NQT
Sig. (2-
.000
.
.000
.696
.010
.796
.856
tailed)
112
112
112
112
112
112
112
N
Correlation
.530**
.365**
1.000
.091
.189*
-.011
.160
Coefficient
PL
Sig. (2-
.000
.000
.
.342
.046
.912
.091
tailed)
N
112
112
112
112
112
112
112
Spearma
n's rho
Correlation
.240*
.037
.091
1.000
.141
.015
.140
Coefficient
THUE
Sig. (2-
.011
.696
.342
.
.138
.878
.141
tailed)
112
112
112
112
112
112
112
N
Correlation
.382**
.244**
.189*
.141
1.000
.101
.102
Coefficient
KT
Sig. (2-
.000
.010
.046
.138
.
.288
.285
tailed)
112
112
112
112
112
112
112
N
Correlation
.183
-.025
-.011
.015
.101
1.000
.086
Coefficient
LOGSIZE
Sig. (2-
.053
.796
.912
.878
.288
.
.368
tailed)
N
112
112
112
112
112
112
112
Bảng 4.13: Kết quả phân tích tương quan Spearman giữa các biến độc lập và
biến phụ thuộc
Correlation
.411**
-.017
.160
.140
.102
.086
1.000
Coefficient
LOGROE
Sig. (2-
.000
.856
.091
.141
.285
.368
.
tailed)
N
112
112
112
112
112
112
112
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
62
4.6.3 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với
nhau. Vấn đề của hiện tượng đa cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những
thông tin giống nhau rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến độc lập đến biến phụ
thuộc. Nó làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm giá trị thống
kê t của kiểm định ý nghĩa của chúng nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa
hơn khi không có đa cộng tuyến. Để dò tìm hiện tượng đa cộng tuyến ta phải tính
độ chấp nhận của biến (Tolerance) và hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance
inflation factor- VIF).
Kết quả đo lường ta thấy độ chấp nhận của biến đều < 10, hệ số phóng đại
phương sai VIF rất thấp (<2), điều này chứng tỏ hiện tượng đa cộng tuyến không
xảy ra với các biến độc lập (bảng 4.16)
4.6.4 Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư
Mô hình hồi quy tuyến tính chỉ thực sự phù hợp với các dữ liệu quan sát khi
phần dư có phân phối chuẩn với trung bình bằng 0 và phương sai không đổi. Cách
này thực hiện bằng cách xây dựng biểu đồ Histogram và biểu đồ P– P Plot.
Kết quả trong biểu đồ tần số Histogram cho thấy một đương cong phân phối
chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần số. Với độ lệch chuẩn Std.Dev = 0,973 và Mean =
0 (phụ lục 7), ta có thể kết luận rằng, giả thiết phân phối chuẩn có phần dư không bị
vi phạm. Để củng cố cho kết luận này, chúng ta xem thêm biểu đồ P-P Plot của
phần dư chuẩn hóa, các điểm quan sát không phân tán xa đường chéo kỳ vọng, nên
ta có thể kết luận giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
63
4.6.5 Kiểm định về tính độc lập của phần dư
Đại lượng thống kê Durbin- Waston (d) có thể dùng để kiểm định tương quan
của các sai số liên quan.
Giả thuyết H0: Hệ số tương quan tổng thể của các phần dư = 0.
Đại lượng d có giá trị biến thiên từ 0 đến 4. Nếu các phần dư không có tương
quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2. Kết quả cho thấy d được chọn
rơi vào miền chấp nhận giả thuyết không có tương quan chuỗi bậc nhất (d = 1.716),
giá trị dU là 1.667 (tra bảng Durbin-Watson), giá trị 4 - dU là 2.33, vậy d rơi vào
miền chấp nhận (bảng 4.14). Do vậy, giả định về tính độc lập của sai số không bị vi
phạm.
Bảng 4.14: Kết quả chạy Durbin-Watson
Hệ sốR Hệ sốR2 Hệ số R2 - hiệu Durbin-Watson chỉnh
Sai số chuẩn
của ước lượng
1.525 .741a .549 .524 1.716
Mô
hình
1
a. Biến độc lập: (Constant), LOGSIZE1, THUE, PL, LOGROE, KT, NQT
b. Biến phụ thuộc: CL
4.7 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy bội
Kiểm tra các giả định sau:
- Phương sai của sai số (phần dư) không đổi.
- Các phần dư có phân phối chuẩn.
- Không có mối tương quan giữa các biến độc lập.
Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa
(Hoàng Trọng & Chu Mộng Ngọc, 2008).
64
4.7.1 Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi
Bảng 4.15: Kiểm định giả định phương sai của sai số
N Nhỏ
nhất Lớn
nhất Trung
bình Độ lệch
chuẩn
-4.198
2.957
.000
1.000
112
Giá trị dự báo đã được chuẩn hóa
-4.417
2.561
.000
.973
112
Phần dư được chuẩn hóa
Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy
Hình 4.1 cho thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh
giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm vi không đổi chứ không tạo thành
một hình dạng nào như đường cong dạng bậc parapol, cong dạng bậc 3 cubic. Điều
65
này có nghĩa là phương sai của phần dư và giá trị dự đoán đã được chuẩn hóa là độc
lập nhau. Vì vậy, giả định tuyến tính được thỏa mãn.
4.7.2 Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử dụng sai
mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều
để phân tích… (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số (Histogram, Q-Q
plot, P-P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng để kiểm tra giả
định này.
Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các điểm phân tán xung quanh được
kỳ vọng. Cũng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
66
Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa
Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cho thấy, phân phối của phần
dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch chuẩn
Std. Dev = 0.973 tức là gần bằng 1). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối
chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4, tác giả phân tích thực trạng của chất lượng báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa; đồng thời trình bày kết quả kiểm định các thang đo thành
phần các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Kết quả kiểm định cho thấy các thang đo đều đạt được độ tin cậy qua
kiểm định Cronbach alpha và EFA. Kết quả sau khi chạy Cronbach alpha và EFA
và kết quả chạy hồi quy cho thấy 6 yếu tố là Quyết định nhà quản trị, Chính sách
pháp luật, trách nhiệm nhân viên kế toán, thuế, Quy mô doanh nghiệp, tỷ suất lợi
nhuận đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến chất lượng báo cáo tài chính. Điều này
chứng tỏ mô hình lý thuyết đề ra là phù hợp với thực tế hiện nay cũng như các giả
thuyết trong mô hình lý thuyết đều được chấp nhận. Chương cuối cùng sẽ tóm tắt
toàn bộ nghiên cứu, những hàm ý cũng như những hạn chế của nghiên cứu này và
đề nghị những hướng nghiên cứu tiếp theo.
68
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu được trình bày ở chương 4, chương 5 trình bày các kết
luận về tác động của các yếu tố đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TPHCM. Từ đó, đưa ra một số gợi ý chính sách cho
các doanh nghiệp trong việc lập một BCTC có chất lượng hơn. Cuối cùng là các
hạn chế của nghiên cứu và đề nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1 Kết luận
Việc xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ giúp cho những người sử dụng làm cơ sở tham
chiếu khi đọc các BCTC. Điều đó cho thấy các DNNVV cần phải nâng cao chất
lượng BCTC của mình hơn nữa, ngày càng hoàn thiện và hướng tới một BCTC chất
lượng cao cả về hình thức và nội dung.
Có rất nhiều quan điểm về chất lượng BCTC và luận văn đã tổng hợp các quan
điểm này để làm cơ sở nghiên cứu và tìm ra những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến
chất lượng BCTC.
Câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu này là “Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chất
lượng báo cáo tài chính của các DNNVV?”, “Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này
như thế nào?” và “Những giải pháp nào cần được áp dụng để nâng cao chất lượng
một báo cáo tài chính?”.
Có rất nhiều mô hình nghiên cứu về đánh giá chất lượng BCTC, luận văn đã tìm
hiểu và xác định ra 6 yếu tố có ảnh hưởng tới chất lượng BCTC của các DNNVV và
6 yếu tố này được đo lường bởi 23 biến quan sát. 6 yếu tố đó là: Quyết định của nhà
quản trị, chính sách pháp luật, thuế, trách nhiệm nhân viên kế toán, quy mô doanh
nghiệp và tỷ suất lơi nhuận. Sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy của dữ liệu và
thang đo bằng phương pháp Cronbach Alpha, luận văn đã giữ lại 7 yếu tố với 19
biến quan sát. Sau đó, luận văn tiếp tục thực hiện phân tích yếu tố khám phá EFA
nhằm tìm kiếm mối quan hệ chặt chẽ giữa các biến và thu được kết quả là còn lại 7
yếu tố với 19 biến quan sát hợp lệ. Tiếp đó, để đo lường mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố này đến chất lượng BCTC, luận văn sử dụng phương pháp mô hình hồi quy
tuyến tính bội và phân tích ANOVA. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tố là có
69
ảnh hưởng đến chất lượng BCTC thể hiện qua phương trình hồi quy tuyến tính như
sau:
Chất lượng BCTC của các DNNVV = 0.411 Chính sách pháp luật + 0.291
Trách nhiệm nhân viên kế toán + 0.182 Quyết định nhà quản trị + 0.165 Quy mô
doanh nghiệp + 0.138 Lợi nhuận + 0.133 Thuế.
Luận văn đã xây dựng được mô hình mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TPHCM.
Thông qua kết quả thực nghiệm, các đề xuất đưa ra có cơ sở thực tiễn hơn nhằm
hỗ trợ cho các DNNVV cách thức để tăng cường chất lượng BCTC, cung cấp
thông tin đáng tin cậy, giúp cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ
chức tín dụng được thuận lợi hơn. Ngoài ra, các nhà quản trị có thể sử dụng kết quả
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng chất lượng của các báo cáo tài chính để tăng hiểu
biết của họ về các các thông tin trên báo cáo tài chính trước khi ra quyết định can
thiệp kinh tế.
5.2 Kiến nghị
Dựa trên kết quả của nghiên cứu tac giả đề ra một số các giải pháp cho các nhà
quản trị DNNVV tại TPHCM như sau:
- Chính sách pháp luật:
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến chất lượng BCTC của DNNVV, một số
giải pháp đề ra như sau:
Đối với hệ thống chuẩn mực kế toán: Theo Quyết định 480/2013/QĐ-TTg được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về “Chiến lược kế toán – kiểm toán đến năm 2020,
tầm nhìn năm 2030” đã xác định quan điểm là “Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý hệ
thống chuẩn mực”, “hòa nhập với thông lệ quốc tế”. Vì vậy, Chính phủ cần ban
hành mới và cập nhật sửa đổi các chuẩn mực kế toán, bổ sung các nguyên tắc, chuẩn
mực chưa có nhằm vừa đáp ứng yêu cầu cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hiện nay vừa áp dụng các thông lệ về kế toán quốc tế như nguyên tắc
tôn trọng nội dung hơn là hình thức, bổ sung chuẩn mực trình bày công cụ tài chính,
chuẩn mực tổn thất tài sản, thanh toán trên cơ sở cổ phiếu, chuẩn mực kế toán trợ
cấp của chính phủ và trình bày các khoản hỗ trợ của chính phủ... Ban hành hướng
70
dẫn chuẩn mực kế toán, chuẩn mực báo cáo tài chính áp dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Đối với chế độ kế toán doanh nghiệp và thông tư hướng dẫn: Xây dựng chế độ
kế toán chung trên cơ sở thuận tiện cho việc áp dụng trong điều kiện vi tính hóa và
bao quát được hoạt động của doanh nghiệp đồng thời có tính linh hoạt và đảm bảo
cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng. Hướng dẫn chuẩn mực kế
toán áp dụng cho các trường hợp đặc thù thay vì ban hành chế độ kế toán riêng lẻ
cho từng đối tượng
Sửa đổi hệ thống báo cáo tài chính theo hướng linh hoạt, dễ hiểu, đảm bảo cung
cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng, đồng thời nghiêng hơn về giá trị
hợp lý thay vì giá gốc như hiện nay
Đối với việc đào tạo, phổ cập pháp luật kế toán: Cần cập nhật các thay đổi trong
quá trình phát triển, đổi mới. Hệ thống nguyên tắc và chuẩn mực kế toán – kiểm
toán của IFAC và các tổ chức kế toán có uy tín trên thế giới trong giáo trình giảng
dạy, bổ sung nội dung đạo đức nghề nghiệp trong chương trình đào tạo. Chuyển đổi
hướng tiếp cận lĩnh vực kế toán- kiểm toán từ giảng dạy theo cách tuân thủ chế độ
kế toán sang hướng tiếp cận và xử lý nghiệp vụ kế toán theo nguyên tắc và chuẩn
mực. Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao năng lực tự học, tự nghiên
cứu phát huy tính chủ động của người học như: Phương pháp giải quyết vấn đề,
Phương pháp tham gia, Phương pháp nghiên cứu điển hình, tăng cường thời lượng
thực hành với các giáo cụ trực quan...
Quá trình phát triển kinh tế thị trường hội nhập kinh tế thế giới, mở ra nhiều cơ
hội đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức cho hoạt động và đào tạo kế toán – Kiểm
toán. Xây dựng một hệ thống pháp luật kế toán với đầy đủ cơ sở pháp lý dựa trên
các nguyên tắc được chấp nhận rộng rãi, một hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán
cụ thể, rõ ràng. Không những góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lý doanh
nghiệp, quản lý nhà nước, minh bạch thông tin tài chính tạo lòng tin cho các nhà
đầu tư trong việc thu hút đầu tư nước ngoài mà còn tạo tiền đề cho việc nâng cao
chất lượng hoạt động và đào tạo ngành kế toán – kiểm toán ở Việt Nam.
Tăng cường các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm về sự thiếu minh
bạch thông tin trình bày trên BCTC của các doanh nghiệp.
71
- Trách nhiệm của nhân viên kế toán
Trách nhiệm của nhân viên kế toán được xem là yếu tố có ảnh hưởng mạnh thứ
hai đến chất lượng BCTC của DNNVV. BCTC được lập và trình bày bởi bộ phận
kế toán của doanh nghiệp. Chất lượng BCTC được quyết định bởi trình độ, nhận
thức, năng lực của từng nhân viên kế toán của doanh nghiệp. Để BCTC thực sự
phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp thông qua các hoạt động kinh tế, doanh
nghiệp cần tập trung vào các công tác:
Tuyển dụng nhân viên kế toán đủ trình độ và năng lực cho việc thực hiện nhiệm
vụ, nhân viên kế toán phải có đủ các phẩm chất và tiêu chuẩn đã được quy định.
Việc nhân viên kế toán có sự am hiểu về chuẩn mực, kế độ kế toán và khả năng vận
dụng các quy định này vào trong thực tiễn sẽ góp phần gia tăng chất lượng BCTC.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, doanh nghiệp cần phải đào tạo, bồ dưỡng
trình độ chuyên môn của bộ phận kế toán về nghiệp vụ, cập nhật kịp thời các chuẩn
mực, quy định của cơ quan quản lý về công tác kế toán.
Trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị phục vụ công tác kế toán: Máy tính,
phần mềm.
Nhà nước cần quy định chặt chẽ hơn về việc hành nghề kế toán, người làm kế
toán cần phải có chứng chỉ hành nghề, trong đó quy định rõ ràng các điều kiện về
chuyên môn, kinh nghiệm thực tế khi tham gia thi chứng chỉ hành nghề. Việc bắt
buộc quy định phải có chứng chỉ hành nghề kế toán và gắn vào đó là trách nhiệm
nghề nghiệp của người làm nghề không những góp phần nâng cao năng lực chuyên
môn mà còn góp phần nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của người làm kế
toán. Thêm vào đó, Nhà nước có thể nghiên cứu hướng tới quy định bắt buộc khối
lượng cập nhật kiến thức cho Kế toán trưởng hằng năm nhằm nâng cao năng lực,
trình độ chuyên môn, cập nhật văn bản pháp luật
Bên cạnh đó, cần tăng cường trau rồi học tập kiến thức, tăng cường các kỹ năng
sử dụng máy vi tính, tin học văn phòng, kế toán máy.
Về công tác đào tạo, hiện nay các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp và các cơ sở đào tạo kế toán thường có khuynh hướng giảng dạy theo mô
hình kế toán cho các doanh nghiệp lớn, tổ chức công tác kế toán bài bản mà ít chú
trọng đến đặc thù kế toán ở doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Trong thực tế hiện
72
nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới, DNNVV ngày càng phát triển cả về số
lượng lẫn chất lượng, chiếm ưu thế trong nền kinh tế nên đã đến lúc vấn đề tổ chức
công tác kế toán cho DNNVV phải đưa vào giáo trình các môn học liên quan trong
trường học. Ngoài kiến thức và năng lực xử lý nghiệp vụ, vấn đề đạo đức nghề
nghiệp của kế toán viên và kiểm toán viên cũng cần được quan tâm hơn nữa trong
quá trình đào tạo để giúp vận dụng hiệu quả khung pháp lý về kế toán vào thực tiễn
hoạt động ở các DNNVV Việt Nam.
- Quyết định của nhà quản trị công ty
Yếu tố nhà quản trị công ty cũng có ảnh hưởng mạnh nhất tới chất lượng BCTC
của các DNNVV, ý muốn và định hướng của nhà quản trị sẽ tác động đến việc xử lý
và trình bày BCTC của các DNNVV, để nâng cao chất lượng BCTC thì cần phát
huy năng lực lãnh đạo của nhà quản trị trong việc tìm kiếm chiến lược và hướng đi
cho công ty, từ đó xây dựng nên giá trị cốt lõi cho công ty. Đặc biệt các nhà quản trị
không được định hướng cho bộ phận kế toán trình bày BCTC theo hướng có lợi cho
mình mà phải để cho bộ phận kế toán trình bày BCTC một các trung thực với hiện
trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, các chủ sở hữu cũng phải tạo các
điều kiện thuận lợi để nhà quản trị cảm thấy an tâm và gắn bó lâu dài hơn với công
ty và có các hiểu biết nhất định về việc lập và trình bày BCTC.
- Thuế
Yếu tố thuế cũng có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV bởi vì
trong xu hướng hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp khi lập BCTC đều lập theo
mục tiêu thuế chứ không tuân thủ theo đúng qui định kế toán hiện hành để giúp cho
việc khai báo và quyết toán thuế được dễ dàng hơn, mặt khác các quy định của thuế
thường xuyên thay đổi làm cho kế toán gặp nhiều khó khăn khi thực hiện công việc
kế toán. Trong chuẩn mực kế toán VAS 17 và các quy định về thuế thu nhập doanh
nghiệp đã khẳng định rõ sự khác biệt giữa nguyên tắc kế toán và kê khai thuế, tuy
nhiên hầu hết quan điểm của người làm kế toán là làm theo quy định của thuế. Điều
này đã làm ảnh hưởng đến việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định kế toán tại các
DNNVV, từ đó làm giảm chất lượng BCTC. Do vậy, để chất lượng BCTC của
DNNVV được đảm bảo thì đòi hỏi trước tiên là hỗ trợ nâng cao kiến thức về thuế
nhân viên, các quy định về thuế phải rõ ràng, ổn định, doanh nghiệp phải thực hiện
73
tốt chính sách thuế với nhà nước, có nghĩa là doanh nghiệp phải có hóa đơn chứng
từ về thuế đầu vào, thuế đầu ra rõ ràng, đầy đủ, trung thực và đúng theo quy định
của luật thuế hiện hành. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải chuẩn bị bản kê khai
thuế liên quan đến việc sử dụng số liệu dự phòng hoặc các ước tính kế toán, đảm
bảo các số liệu dự phòng hay ước tính đều là thỏa đáng. Tiếp đó, nhân viên kế toán
thuế của công ty cần phải được tập huấn, trao dồi kiến thức về thuế, cập nhật nhanh
những thay đổi về chính sách thuế nếu có. Cuối cùng, nhân viên kế toán khi thực
hiện khai báo thuế cần chỉ rõ cho doanh nghiệp để họ nhận thức được rằng việc kê
khai thuế đúng đắn là trách nhiệm của doanh nghiệp.
Mặt khác cần sử đổi Điều 37, Luật quản lý thuế và Điều 25 thông tư
56/2013/TTBTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế. Theo quy
định hiện nay, Bộ tài chính trao quyền cho cơ quan thuế kiểm tra và phán xét về
việc tuân thủ các quy định của kế toán, sự trung thực của số liệu kế toán, điều này
rõ ràng là không hợp lý bởi lẽ nhân viên kiểm tra và quyết toán thuế không phải ai
cũng am hiểu về chuẩn mực và nguyên tắc kế toán. Chính điều này đã làm cho các
nhân viên kế toán khi xử lý nghiệp vụ luân thực hiện theo các quy định của thuế mà
không quan tâm đến chuẩn mực kế toán và các quy định của kế toán, từ đó có thể
làm cho chất lượng BCTC bị ảnh hưởng.
- Quy mô doanh nghiệp:
Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì chất lượng BCTC càng cao. Đối với các
doanh nghiệp có quy mô lớn cần phát huy trong việc lập một BCTC có chất lượng.
Với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ cũng cần làm sáng tỏ, minh bạch thông tin
trên BCTC nhằm nâng cao được CLBCTC, tăng mức độ tín nhiệm của doanh
nghiệp mình, từ đó giúp cho việc tiếp cận với nguồn vốn vay, kêu gọi đầu tư được
tốt hơn.
- Lợi nhuận doanh nghiệp (ROE):
Yếu tố lợi nhuận có ảnh hưởng tới chất lượng BCTC của các công ty, điều đó có
nghĩa là công ty có lợi nhuận càng cao thì càng minh bạch thông tin. Đối với các
DNNVV của Việt Nam hiện này thì ý muốn và định hướng của nhà quản trị sẽ tác
động đến việc xử lý nghiệp vụ kế toán và trình bày BCTC theo ý muốn của nhà
quản trị, kế toán có thể điều chỉnh lợi nhuận thông qua các thủ thuật và phương
74
pháp kế toán. Chính điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các doanh
nghiệp. Vì vậy, để các doanh nghiệp phát triển bền vững thì nhà quản trị không
được định hướng cho việc xử lý và trình bày BCTC theo hướng có lợi cho mình mà
phải trình bày một các trung thực tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, các
doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, kết quả kinh doanh tốt và có dự án
đầu tư triển vọng thì cần chủ động công bố thông tin ra bên ngoài, vì đây chính là
tín hiệu phát ra ngoài nhằm thu hút vốn đầu tư cũng như việc tiếp cận với nguồn
vốn được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, công bố thông tin bao gồm cả những thông tin
tiêu cực, cảnh báo về những rủi ro để nhà đầu tư đặt lòng tin với doanh nghiệp của
mình.
Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1 Hạn chế của đề tài
Nghiên cứu này chỉ thực hiện ở một nhóm mẫu, chưa đại diện hết cho các doanh
nghiệp tại Việt Nam, ngoài ra còn nhiều hạn chế của tác giả, số lượng mẫu nhỏ nên
hạn chế tính tổng quát cao của đề tài, nếu tăng kích thước mẫu sẽ làm tăng độ chính
xác của nghiên cứu.
Do trình độ còn hạn chế nên có thể việc lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng còn
không đầy đủ và các thang đo còn chưa phù hợp.
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo
Hướng nghiên cứu tiếp theo nên tìm hiểu đầy đủ hơn nữa các mô hình lý thuyết
để phân tích các yếu tố đầy đủ và xây dựng thang đo hoàn thiện hơn có độ tin cậy
cao hơn.
Mở rộng mẫu nghiên cứu: Tăng kích thước mẫu nghiên cứu để làm tăng độ tin
cậy của nghiên cứu.
75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Chương này tác giả giải quyết mục tiêu của đề tài và đồng thời tác giả cũng đề
xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM trên cơ sở tổng hợp các lý luận, thừa kế kết quả từ
các nghiên cứu trước đây có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài, tác giả bước
đầu hình thành nên các thang đo chất lượng báo cáo tài chính; 6 yếu tố là có ảnh
hưởng đến chất lượng BCTC trong đó Chính sách pháp luật ảnh hưởng mạnh nhất
với hệ số Beta 0.411, Trách nhiệm nhân viên kế toán ảnh hưởng mạnh thứ hai với
Beta là 0.291, kế đến là Quyết định nhà quản trị, Quy mô doanh nghiệp, Lợi nhuận
và Thuế với hệ số Beta lần lượt là 0.182; 0.165; 0.138 và 0.133.
Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp có tác động trực
tiếp đến các yếu tố nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ thực hiện ở một
nhóm mẫu, chưa đại diện hết cho tất cả các các doanh nghiệp tại Việt Nam, ngoài ra
còn nhiều hạn chế về thời gian, số lượng mẫu nhỏ nên hạn chế tính tổng quát cao
của đề tài.
76
KẾT LUẬN CHUNG
Báo cáo tài chính thì không có gì mới mẻ, nhưng chất lượng báo cáo tài
chính lại một đề mới ở Việt Nam hiện nay. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế thị trường, các DNNVV ngày càng tăng cường tham gia vào các hoạt động
quốc tế thì việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính là một điều vô cùng cần thiết.
Tuy nhiên hiện nay, chất lượng báo cáo tài chính là chưa cao. Đề tài được hình
thành nhằm góp phần nâng cao chất lượng báo cáo tài chính lại một đề tài mới ở
Việt Nam.
Sau quá trình thực hiện nghiên cứu, đề tài đã hoàn thành các mục tiêu đề ra:
khái quát các khái niệm, lý thuyết về báo cáo tài chính và chất lượng báo cáo tài
chính. Tiến hành khảo sát, phân tích, xây dựng mô hình nghiên cứu, xác định và
đánh giá được các yếu tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính, từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính.
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ tài chính, 2003. Chuẩn mực kế toán số 21: Trình bày báo cáo tài chính. Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC.
Biddle, G. C., Hilary, G., & Verdi, R. S. (2009). How does financial reporting
quality relate to investment efficiency? Journal of accounting and economics,
48(2), 112-131.
Blackwell , & Winter (2000). ‘Local Lending Markets: What a Small Business
Owner/Manager Needs to Know’. Quarterly Journal of Business and
Economics, 39(2), 67-79. Bushman, R. M., Piotroski, J. D., & Smith, A. J. (2004). What determines corporate transparency? Journal of accounting research, 42(2), 207-252.
Cheung, S. Y.-L., Connelly, J. T., & Limpaphayom, P. (2007). Determinants of
corporate and Transparency. International Corporate Disclosure
responsibility series, 3, 313-342. Cohen, A. (2004). Financial Reporting Quality Choice: Determinants and Consequences. A Dissertation, Northwestern University.
Deakins, D., & Hussain, G. (1994). Financial information, the banker and the small
business: a comment. The British Accounting Review, 26(4), 323-335.
Gafarov, I. T. (2009). Financial Reporting Quality Control for Internal Control Implementation. Supervisor, Brno University of Technology. Hair, Joseph F, Black, Wiiliam C, Babin, Barry J, . . . L., R. (2006). Multivariate data analysis. Prentice Hall Upper Saddle River, NJ, 6.
Healy, P. M., & Palepu, K. G. (2001). Information asymmetry, corporate disclosure,
and the capital markets: A review of the empirical disclosure literature.
Journal of accounting and economics, 31(1), 405-440. Hoàng Trọng, & Chu Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS: Hồng Đức.
Howorth, Carole, & Moro., a. A. (2006). "Trust within entrepreneur bank
relationships: Insights from Italy.". Entrepreneurship Theory and Practice,
30(4), 495-517.
Johnson. (2005). Relevance and reliability. The FASB report, 2. Johnson, Khurana,
& Reynolds. (2002). Audit(cid:0)Firm Tenure and the Quality of Financial
Reports*. Contemporary accounting research, 19(4), 637-660. Jonas, G. J., & Blanchet, J. (2000). Assessing quality of financial reporting. Accounting Horizons, 14(3), 353-363.
Kamaruzaman, Mazlifa , & Maisarah (2009). The Association between Firm
Characteristics and Financial Statements Transparency: the case of Egypt.
International Journal of Accounting, 18(2), 211-223. Lang, M., & Lundholm, R. (1993). Cross-sectional determinants of analyst ratings of corporate disclosures. Journal of accounting research, 246-271. Lê Hiền. (2015). Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, from http://baotintuc.vn/doanh- nghiep/ho-tro-doanh-nghiep-vua-va-nho-20150309220249171.htm
Le, N. T., Venkatesh, S., & Nguyen, T. V. (2006). Getting bank financing: A study
of Vietnamese private firms. Asia Pacific Journal of Management, 23(2),
209-227.
78
Le Thi Bich Ngoc. (2013). "Banking relationship and bank financing: the case of
Vietnamese small and medium-sized enterprises.". Journal of Economics and
Development 15(1), 74.
Meek, G. K., Roberts, C. B., & Gray, S. J. (1995). Factors influencing voluntary
annual report disclosures by US, UK and continental European multinational
corporations. Journal of international business studies, 555-572. Nguyen Van Thang. (2005). Learning to trust: A study of interfirm trust dynamics in Vietnam. Journal of World Business, 40(2), 203. Pettit, & Singer. (1985). "Small business finance: a research agenda.". Financial management, 14(3), 47-60.
Phan Minh Nguyệt. (2014). Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết ở Việt Nam. Thạc Sỹ, ĐH Kinh Tế TPHCM. Soderstrom, N. S., & Sun, K. J. (2007). IFRS adoption and accounting quality: a review. European Accounting Review, 16(4), 675-702. Tô Hoài Nam. (2014). Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay và nhu cầu hỗ trợ pháp lý from http://moj.gov.vn/tcdcpl/tintuc/Lists/PhapLuatKinhTe/View_Detail.aspx?ItemID=3 90 truy cập ngày 07/03/2015
Trần Đình Khôi Nguyên. (2013). Bàn về thang đo các yếu tố phi tài chính ảnh
hưởng vận dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam. Kinh tế phát triển.
Van Beest, F., Braam, G., & Boelens, S. (2009). Quality of Financial Reporting:
measuring qualitative characteristics. Nijmegen Center for Economics
(NiCE). Working Paper, 09-108.
Vander Bauwhede, H. (2001). What factors influence financial statement quality? A
framework and some empirical evidence: Working Paper. Retrieved from
http://venus. unive. it/bauhaus/Heidi% 20Vander% 20Bauwhede. PDF.
Whittington, G. (2008). Fair value and the IASB/FASB conceptual framework project: an alternative view. Abacus, 44(2), 139-168.
PHỤ LỤC 01: CÁC CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
79
Kính chào quý Anh/ Chị,
Chúng tôi đang nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo Cáo Tài
Chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM. Xin lưu ý rằng không có câu
trả lời nào đúng hay sai, mà ý kiến của các Anh/ Chị góp phần làm nên thành công
của nghiên cứu và giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao được chất lượng
BCTC của doanh nghiệp mình.
Anh/ Chị có đồng ý với các yếu tố sau đây ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM hay không?
Yếu tố
Mức độ ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Ảnh hưởng
Không ảnh
hưởng
Ảnh hưởng
mạnh
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số
phiếu
Số
phiếu
Số
phiếu
Số
phiếu
Ảnh hưởng
rất mạnh
Số
phiếu
1. Quy
mô
doanh
nghiệp
2. Đòn
bẩy tài
chính
3. Tài
sản thế
chấp
4. Hiệu
quả sử
dụng tài
sản
5. Mức
độ tập
trung
quyền sở
hữu
6. Cơ cấu
hội đồng
quản trị
7. Quy
mô hội
đồng
quản trị
8.Tình
hình tài
chính
9. Nhận
thức của
người
80
chủ DN
10. Đặc
trưng
văn bản
kế toán
Việt
Nam
11. Trình
độ nhân
viên kế
toán
12. Vai
trò cộng
đồng kế
toán
Ghi chú:
(1) Quy mô doanh nghiệp: Công ty có quy mô lớn thì chất lượng BCTC cao hơn
công ty có quy mô nhỏ. Quy mô công ty được đo lường dựa vào tổng tài sản là tổng
giá trị tài sản tại thời điểm kết thúc năm tài chính 2015
(2) Đòn bẩy tài chính: Các công ty có đòn bẩy tài chính cao thì mức độ minh bạch
TTTC càng cao. Đòn bẩy tài chính được đo bằng tổng nợ phải trả chia tổng tài sản.
(3) Tài sản thế chấp: Công ty có tài sản càng cao thì sẽ công bố thông tin nhiều
hơn.
(4) Hiệu quả sử dụng tài sản: Công ty có hiệu quả sử dụng tài sản càng cao thì
mức độ minh bạch TTTC càng cao. Biến này thể hiện vòng quay tổng tài sản. Được
xác định bằng cách lấy doanh thu thuần chia tổng tài sản.
(5) Mức độ tập trung quyền sở hữu: Công ty có sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch hội
đồng quản trị và tổng giám đốc thì mức độ minh bạch thấp.
(6) Cơ cấu hội đồng quản trị: Công ty có tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị không
điều hành càng cao thì mức độ minh bạch TTTC càng cao
(7) Quy mô hội đồng quản trị: Quy mô hội đồng quản trị càng lớn thì mức độ
minh bạch TTTC càng thấp. Biến này được đo lường bằng số lượng thành viên
trong hội đồng quản trị
(8) Tình hình tài chính: Công ty có lợi nhuận tốt sẵn sàng công bố thông tin cho
nhà đầu tư bên ngoài hơn các công ty có lợi nhuận thấp. Biến này được đo lường
theo tiêu thức tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
81
(9) Nhận thức của người chủ DN: Nhà quản trị càng am hiểu về công tác kế toán,
xây dựng được giá trị cốt lõi cho doanh nghiệp và có các kế hoạch tài chính ngắn và
dài hạn thì chất lượng BCTC của doanh nghiệp sẽ cao
(10) Trình độ nhân viên kế toán: Nhân viên kế toán có kiến thức, kỹ năng trong
việc lập BCTC thì chất lượng BCTC của doanh nghiệp sẽ cao hơn
(11) Đặc trưng văn bản kế toán Việt Nam: Các quy định, chính sách pháp luật
của nhà nước ảnh hưởng tới việc vận dụng các chuẩn mực kế toán, do đó ảnh hưởng
tới chất lượng BCTC
(12) Vai trò cộng đồng kế toán: Các công ty dịch vụ kế toán và kiểm toán góp
phần nhất định đến việc triển khai vận dụng chuẩn mực kế toán ở các doanh nghiệp
Ngoài các yếu tố trên, Anh/ Chị còn đề xuất thêm yếu tố nào nữa không? Vì
Sao?
82
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TPHCM
---oOo---
Xin chào các anh/chị.
Tôi tên ĐINH CÔNG THÀNH, là học viên lớp cao học chuyên ngành Kế
toán trường Đại Học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (HUTECH). Tôi đang
tiến hành một nghiên cứu khoa học về “Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TPHCM”.
Tất cả các câu trả lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, chúng tôi chỉ công bố
kết quả tổng hợp. Sự trả lời khách quan của anh (chị) sẽ góp phần sự thành công của
công trình nghiên cứu này và giúp các DNNVV xây dựng một BCTC có chất lượng
hơn. Cám ơn sự hợp tác của Anh (Chị).
1. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp Anh/Chị tính tới 31/12/2015 là..........năm.
Nếu trả lời dưới 1 năm hoặc từ 1 tới 2 năm thì dừng lại, không cần trả lời tiếp các
câu bên dưới.
2. Doanh nghiệp Anh/ Chị đang công tác thuộc lĩnh vực nào sau đây:
(cid:0) Thương mại, dịch vụ
(cid:0) Công nghiệp, xây dựng
(cid:0) Nông lâm, ngư nghiệp
(cid:0) Khác
3. Tổng số lao động trong doanh nghiệp của Anh / Chị đang công tác tính đến hết
ngày 31/12/2015 là:
(cid:0) 10 người trở xuống
(cid:0) 10 người – 50 người
(cid:0) 50 người – 100 người
(cid:0) Trên 100 người
4. Tổng tài sản doanh nghiệp của Anh / Chị đang công tác tính đến hết ngày
31/12/2015 là:.......
83
5. Tổng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp của Anh / Chị đang công tác tính đến hết
ngày 31/12/2015 là:.......
6. Lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp của Anh / Chị đang công tác tính đến hết ngày
31/12/2015 là:.......
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của các anh/chị với mỗi phát biểu sau đây
bằng cách đánh dấu (x) vào các con số.
Ý nghĩa của các dãy số từ 1 đến 5 như sau:
1 2 Rất không đồng ý Không đồng ý 3
Trung lập 4
Đồng ý 5
Rất đồng ý
Câu hỏi
Mức độ đồng ý
STT
1
2
3
4
5
Quyết định nhà quản trị
Nhà quản trị của DNNVV có hiểu biết nhất định về lĩnh
1
2
3
4
5
1
vực tài chính – kế toán
2
Nhà quản trị của DNNVV có khoảng thời gian gắn bó với
1
2
3
4
5
công ty lâu dài
3
Nhà quản trị của DNNVV xây dựng được giá trị cốt lõi
1
2
3
4
5
cho công ty
4
Nhà quản trị của DNNVV có làm kế hoạch tài chính ngắn
1
2
3
4
5
hạn
5
Nhà quản trị của DNNVV có làm kế hoạch tài chính trung
1
2
3
4
5
và dài hạn
Chính sách pháp luật
1
2
3
4
5
6
Chế tài sử phạt hành vi vi phạm ảnh hưởng tới việc
lập BCTC
1
2
3
4
5
7
Hạn chế của hệ thống pháp luật ảnh hưởng tới việc
lập BCTC.
84
1
2
3
4
5
8
Tính dễ hiểu, phù hợp của văn bản pháp luật ảnh
hưởng tới việc lập BCTC
1
2
3
4
5
9
Mức độ kiểm tra, kiểm soát của cơ quan nhà nước
5
1
2
3
4
ảnh hưởng tới việc lập BCTC
Trách nhiệm nhân viên kế toán
5
1
2
3
4
10
Nhân viên kế toán có am hiểu về tình hình kinh
11
1
2
3
4
5
doanh, tài chính của công ty.
Nhân viên kế toán có kỹ năng về lập và trình bày
5
1
2
3
4
12
BCTC.
5
1
2
3
4
13
Nhân viên kế toán có chuyên môn cao kế toán.
Nhân viên kế toán tuân thủ những tiêu chuẩn về đạo
đức nghề nghiệp kế toán (trung thực, liêm khiết, bảo
14
1
2
3
4
5
mật thông tin và có ý thức chấp hành pháp luật)
Nhân viên kế toán được cập nhật thường xuyên về sự
thay đổi của các chuẩn mực, chế độ kế toán và các
1
2
3
4
5
quy định pháp luật có liên quan
Thuế
15
1
2
3
4
5
Các khoản mục liên quan tới thuế trình bày trên
BCTC của các DNNVV tuân thủ theo chính sách thuế
16
1
2
3
4
5
hiện nay
Các khoản mục liên quan tới thuế trình bày trên
BCTC của các DNNVV được lập theo mục đích của
17
1
2
3
4
5
nhà quản trị
Các DNNVV có xu hướng tối thiểu hóa số thuế phải
nộp
1
2
3
4
5
85
Chất lượng BCTC
18
1
2
3
4
5
TTKT trình bày trên BCTC của các DNNVV tuân
19
1
2
3
4
5
thủ tốt theo quy định kế toán hiện hành.
TTKT trình bày trên BCTC của các DNNVV đáp
ứng tốt nhu cầu ra quyết định của người sử dụng
20
1
2
3
4
5
thông tin.
Thông tin được phân loại và trình bày đặc trưng một
21
1
2
3
4
5
cách rõ ràng và chính xác.
22
1
2
3
4
5
BCTC công bố kịp thời, đúng hạn.
Thông tin kế toán được đo lường và báo cáo theo
cùng một phương thức để có thể so sánh được giữa
23
1
2
3
4
5
các doanh nghiệp và giữa các kỳ kế toán
BCTC không sai sót sau khi công bố.
Xin các anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân.
(Đánh dấu (X) vào ô thích hợp)
Họ và tên:………………………………………………………………….….
SĐT: …………………............................…….
THÔNG TIN CÁ NHÂN
1 Giới tính
2 Trình độ chuyên môn Trung cấp
Nam Nữ
Cao Đẳng
3 Thời gian làm việc
Đại học Trên đại học
Dưới 1 năm Từ 1- 4 năm
86
4 Chức vụ
Từ 4- 10 năm Trên 10 năm
Kế toán tổng hợp Kế toán Trưởng
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA CÁC ANH /CHỊ.
87
PHỤ LỤC 3: THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
CHUCVU
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
20
17.9
17.9
17.9
Kế toán tổng
hợp
Valid
92
82.1
82.1
100.0
Ke toan
truong
112
100.0
100.0
Total
THAMNIEN
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
5.4
5.4
6
5.4
Duoi 1 nam
75.0
80.4
84
75.0
Valid
19.6
100.0
22
19.6
112
100.0
100.0
1 den 4 nam
4 den 10
nam
Total
GIOITINH
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Nu
Nam
85
27
75.9
24.1
75.9
100.0
Total
112
100.0
75.9
24.1
100.0
TRINHDO
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Cao Dang
3
2.7
2.7
2.7
Dai Hoc
105
93.8
93.8
96.4
Valid
100.0
Tren DH
Total
4
112
3.6
100.0
3.6
100.0
88
LOAIHINHKD
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Thuong mai va dich vu
84
75.0
75.0
75.0
26
23.2
23.2
98.2
Cong nghiep va xay
dung
Valid
Nong lam, ngu nghiep
2
1.8
100.0
Total
112
100.0
1.8
100.0
89
PHỤ LỤC 4 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
Biến Quyết định nhà quản trị
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on
Standardized Items
N of
Items
.773
.775
4
Scale Mean
if Item
Deleted
Item-Total Statistics
Corrected
Item-Total
Correlation
Scale
Variance if
Item Deleted
Squared
Multiple
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
NQT1
NQT2
NQT3
NQT4
11.63
11.61
11.53
11.53
1.624
1.790
1.999
2.161
.621
.631
.587
.486
.636
.593
.547
.495
.699
.688
.716
.762
Biến Chính sách pháp luật
Cronbach's
Alpha Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on
Standardized Items N of
Items
.863 .863 4
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Squared
Multiple
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Corrected
Item-Total
Correlatio
n
PL1
PL2
PL3
PL4 11.84
11.89
11.91
11.74 .646
.496
.598
.381 .793
.830
.811
.862 2.010
2.097
2.046
2.248 .786
.698
.744
.617
90
Biến Trách nhiệm nhân viên kế toán
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Cronbach's Alpha Based
on Standardized Items
.873 N of
Items
5 .873
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Squared
Multiple
Correlation
Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
KT1
KT2
KT3
KT4
KT5 15.65
15.64
15.65
15.66
15.64 1.472
1.511
1.706
1.776
1.493 .761
.800
.536
.604
.824 .749
.698
.372
.409
.812 .831
.821
.886
.868
.815
Biến Thuế
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Cronbach's Alpha Based
on Standardized Items
.768 N of
Items
3 .762
Scale Mean
if Item
Deleted Squared
Multiple
Correlation
Item-Total Statistics
Corrected
Scale
Item-Total
Variance if
Correlation
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
THUE1
THUE2
THUE3 7.99
7.88
7.96 1.144
1.203
1.152 .529
.657
.606 .286
.446
.406 .762
.619
.666
91
Biến chất lượng BCTC
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Cronbach's Alpha Based
on Standardized Items
.848 N of
Items
5 .849
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Squared
Multiple
Correlation
Scale
Variance if
Item
Deleted Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
CL1
CL2
CL3
CL4
CL5 16.29
16.35
16.30
16.19
16.34 3.197
3.022
3.330
3.361
3.307 .639
.777
.667
.568
.646 .442
.641
.504
.338
.439 .823
.784
.815
.841
.820
92
PHỤ LỤC 5: THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI CLBCTC
Descriptive Statistics
N
Minimu
Maximu
Mean
Std.
Skewness
Kurtosis
m
m
Deviation
Statistic Statistic Statistic Statistic
Statistic
Statistic
Std.
Statistic Std. Error
Error
12.00
20.00 15.4286
1.76918
.228
.090
.431
.453
112
NQT
6.00
15.00 11.9196
1.53129
.228
-.859
3.370
.453
112
THUE
9
25
20.37
2.210
.228
-1.889
9.113
.453
112
CL
14.0
25.0
19.562
1.5526
.228
-1.560
5.310
.453
112
KT
8.00
20.00 15.7946
1.88946
.228
-.865
2.348
.453
112
PL
1
3
2.03
.561
.228
.010
.264
.453
112
TIMEMH
tong tai
112
3820
45392 15846.83
7447.146
1.919
.228
4.091
.453
san
ty suat loi
112
1.63
21.85
6.6436
3.28602
1.717
.228
4.498
.453
nhuan
Valid N
112
(listwise)
93
PHỤ LỤC 6 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
Phân tích EFA các biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
.663 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity Approx. Chi-Square 996.677
171
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative %
Total % of Variance Cumulative %
3.431
2.962
2.287
2.121
1.260
1.197
1.114
18.060
15.588
12.035
11.164
6.631
6.302
5.865
18.060
33.649
45.684
56.848
63.479
69.781
75.646
4.730
2.570
2.050
1.600
1.316
1.067
1.040
.786
.719
.545
.514
.451
.402
.320
.270
.212
.193
.118
.098
24.896
13.527
10.788
8.419
6.925
5.616
5.475
4.139
3.784
2.866
2.707
2.374
2.118
1.682
1.422
1.114
1.014
.619
.515
24.896
38.423
49.211
57.630
64.555
70.171
75.646
79.785
83.569
86.435
89.142
91.516
93.634
95.316
96.738
97.852
98.866
99.485
100.000
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Extraction Method: Principal Component Analysis.
94
Phân tích EFA biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
.827 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity Approx. Chi-Square 228.463
10
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Compone
nt Total % of
Variance
3.130
.631
.528
.454
.257 62.596
12.621
10.555
9.084
5.144 Cumulative
%
62.596
75.217
85.772
94.856
100.000
1
2
3
4
5
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
95
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN
Correlations
CL
KT
PL
THUE
LOGROE LOGSIZ
NQT TIMEMH
E
Pearson
1
.496**
.577**
.198*
.218*
.208*
.423**
.210*
Correlation
CL
.000
.000
.037
.021
.028
.000
.026
Sig. (2-tailed)
112
112
112
112
112
112
112
112
N
Pearson
.496**
1
.279**
.129
.065
.115
.246**
.003
Correlation
KT
.003
.175
.497
.225
.009
.973
Sig. (2-tailed)
.000
112
112
112
112
112
112
112
112
N
Pearson
.577**
.279**
1
.016
.080
-.019
.409**
.141
Correlation
PL
.867
.405
.843
.000
.137
Sig. (2-tailed)
.000
.003
112
112
112
112
112
112
112
N
112
Pearson
.129
.016
1
.109
.002
.026
.065
.198*
Correlation
THUE
.175
.251
.981
.784
.493
Sig. (2-tailed)
.037
112
.867
112
112
112
112
112
112
N
112
Pearson
.065
.080
.109
1
.113
-.027
.154
.218*
Correlation
LOGROE
.497
.405
.233
.774
.104
Sig. (2-tailed)
.021
112
112
112
112
112
112
.251
112
N
112
Pearson
.115
-.019
.002
.113
1
.007
.150
.208*
Correlation
LOGSIZE
.225
.843
.981
.942
.114
Sig. (2-tailed)
.028
112
112
112
.233
112
112
112
112
N
112
Pearson
.423**
.246**
.409**
.026
-.027
.007
1
.125
Correlation
NQT
.009
.000
.784
.774
.191
Sig. (2-tailed)
.000
112
112
112
112
.942
112
112
112
N
112
Pearson
.003
.141
.065
.154
.150
.125
1
.210*
thoi gian
Correlation
hoat dong
.973
.137
.493
.104
.114
.191
Sig. (2-tailed)
.026
ma hoa lai
112
112
112
112
112
112
112
N
112
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
96
PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỒI QUY
R Model Summaryb
Adjusted R
Square Durbin-
Watson
R
Square
.549 Std. Error of
the Estimate
1.525 .741a .524 1.716
Mode
l
1
a. Predictors: (Constant), NQT, LOGSIZE, THUE, LOGROE, KT,
PL
b. Dependent Variable: CL
Model ANOVAa
df F Sig. Sum of
Squares Mean
Square
297.795 6 49.632 21.341 .000b
1
2.326 Regressio
n
Residual
Total 244.196
541.991 105
111
a. Dependent Variable: CL
b. Predictors: (Constant), NQT, LOGSIZE, THUE, LOGROE, KT, PL
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
-10.936
4.000
-2.734
.007
KT
.415
.100
.291
4.153
.000
.872
1.147
PL
.481
.086
.411
5.577
.000
.789
1.267
1
THUE
.193
.096
.133
2.008
.047
.972
1.029
LOGROE
1.476
.715
.138
2.063
.042
.963
1.038
LOGSIZE
2.078
.837
.165
2.483
.015
.971
1.030
NQT
.227
.091
.182
2.498
.014
.809
1.236
a. Dependent Variable: CL
97
Residuals Statisticsa
Mean N
Std.
Deviation
Minimu
m
13.49
-6.736 Maximu
m
25.21
3.905 20.37
.000 1.638
1.483 112
112
.000 2.957 1.000 112 -4.198
.000 2.561 .973 112
Predicted Value
Residual
Std. Predicted
Value
Std. Residual
-4.417
a. Dependent Variable: CL
98
99