BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

CHI PHÍ THI CÔNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG

CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA

BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Kế toán

Mã số ngành: 60340301

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 09 năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

CHI PHÍ THI CÔNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG

CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA

BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Kế toán

Mã số ngành: 60340301

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ NGA

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 09 năm 2016

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TIẾN SĨ . PHẠM THỊ NGA

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 24 tháng 9 năm 2016

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

PGS.TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch 1

TS.Trần Văn Tùng Phản biện 1 2

TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh Phản biện 2 3

PGS.TS. Lê Quốc Hội Ủy viên 4

TS.Phan Mỹ Hạnh Ủy viên, Thư ký 5

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 30 tháng 07 năm 2016

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên : Nguyễn Thị Phương Thúy Giới tính : Nữ

Ngày, tháng, năm sinh : 04/09/1988 Nơi sinh : TP.Hồ Chí Minh

Chuyên ngành : Kế toán MSHV : 1440850014

I- Tên đề tài:

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng của

các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng

của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

- Phân tích thống kê các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân

dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

- Kết luận và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả chi phí thi công trình dân

dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

III- Ngày giao nhiệm vụ : 23/01/2016

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ : 30/06/2016.

V- Cán bộ hướng dẫn : Tiến sĩ Phạm Thị Nga.

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

TS. PHẠM THỊ NGA

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Nguyễn Thị Phương Thúy

ii

LỜI CÁM ƠN

Được sự phân công của Khoa Quản lý khoa học và Đào tạo sau đại học Trường

Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh và sự đồng ý của Giáo viên hướng dẫn TS.

Phạm Thị Nga tôi đã thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí

thi công công trình dân dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh”.

Để hoàn thành khóa luận này. Tôi chân thành cảm ơn các thầy cô đã tận tình

hướng dẫn và giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu ở Trường Đại học

Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.

Xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Thị Nga đã tận tình, chu

đáo hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song

do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế cũng như

hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định

mà bản thân chưa đạt được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy, Cô và các

bạn đồng nghiệp để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên thực hiện Luận văn

Nguyễn Thị Phương Thúy

iii

TÓM TẮT

Xây dựng là ngành công nghiệp sản xuất ra một khối lượng vật chất rất lớn

cho xã hội, có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và có tác dụng thúc đẩy sự

phát triển của các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên do tính đặc thù của ngành xây

dựng, đặc biệt trong quá trình thi công công trình dân dụng luôn chịu ảnh hưởng của

các yếu tố như môi trường, nhân lực, thiết bị, vật tư, chính sách, tài chính, tiến độ

thi công, gian lận,… nên quá trình triển khai thực hiện các công trình thi công luôn

phải đương đầu với nhiều rủi ro. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu là xây dựng một mô

hình “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng

của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM”.

Nghiên cứu này đã nhận dạng được 33 yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công

công trình dân dụng trên địa bàn TP.HCM. Thông qua việc thu thập dữ liệu từ 197

khảo sát am hiểu về chi phí thi công công trình dân dụng trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh cùng với ứng dụng phương pháp nhân tố EFA và phân tích hồi quy tác

giả đã xác định được 33 yếu tố và chia thành 7 nhóm có tổng phương sai giải thích

63,623%.

Tác giả cũng đã phân tích, xây dựng một phương trinhg hàm hồi quy đa biến

thể hiện mối quan hệ giữa 7 nhóm yếu tố vừa nhận dạng.

Phương trình có dạng: CP = 0,295TC + 0,283KT + 0,196MT + 0,213GL +

0,321HD + 0,217KC + 0,190TN với R2=56,1%.

Cuối cùng, tác giả thực hiện phân tích khái quát của các yếu tố ảnh hưởng

đến chi phí thi công công trình dân dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn

TP.HCM, từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí thi công

nhưng vẫn đảm bảo về mặt chất lượng và an toàn của các công trình thi công dân

dụng..

Từ khóa: Yếu tố ảnh hưởng, chi phí thi công, công trình dân dụng.

iv

ABSTRACT

Construction is the industrialist produces a huge quantity of materials for

society, it has leading role in national economy and effects to promote the

development of other economic sectors. However, because of the particular nature

of the construction industry, especially in the process of construction of civil

engineering are affected by factors such as the environment, human resources,

equipment, materials, policy, finance, construction progress, fraud, ... the

deployment process to perform construction works are faced to many risks. So the

goal of research is to build a model "Studying the factors affect to the cost of

construction of civil engineering at the construction company in HCM City”.

The research identified 33 factors that affect the cost of construction of civil

works in HCM City. Through the data collected from the 197 survey cost of civil

construction in Ho Chi Minh City with the application method EFA factor and

regression analysis. The author has identified 33 factors divided into 7 groups and

the total variance explained 63.623%.

The author also analyzed, build an equation the multivariate regression to

show the relationship between the 7 groups have identified factors.

The equation of the form: CP = 0,295TC + 0,283KT + 0,196MT + 0,213GL

+ 0,321HD + 0,217KC + 0,190TN with R2=56,1%.

Finally, the author conducted an analysis overview of factors affect to the cost

of construction of civil engineering at the construction company in HCM City.

Therefrom, the author suggests a number of solutions to savings cost for

construction while ensuring the quality and safety of civil construction works …

Keywords: Factors affecting, the cost of construction, civil engineering.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. ii

TÓM TẮT .................................................................................................................. iii

ABSTRACT .............................................................................................................. iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................... ix

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ................................................................................ xi

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài:................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 1

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

1.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 2

1.5. nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................... 4

1.6. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 4

1.7. Câu hỏi nghiên cứu: (đính k m Phụ lục 3: Phiếu khảo sát) .......................... 4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN L THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ

CHI PHÍ THI CÔNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG................................................... 5

2.1. Tổng quan về công trình dân dụng và chi phí thi công ................................. 5

2.1.1. Khái niệm công trình dân dụng .............................................................. 5

2.1.2. Khái niệm về chi phí thi công ................................................................. 5

2.1.3. Phân loại chi phí thi công ....................................................................... 5

2.1.4. Cơ sở pháp lý thi công công trình dân dụng ảnh hưởng đến chi phí thi

công dân dụng .................................................................................................... 10

2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................ 11

2.2.1. Nghiên cứu trong nước ......................................................................... 11

2.2.2. Nghiên cứu nước ngoài ......................................................................... 12

2.3. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng

trong đề tài nghiên cứu .......................................................................................... 13

vi

2.4. Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu ảnh hưởng đến chi phí thi công công

trình dân dụng trên địa bàn TP.HCM .................................................................... 13

2.4.1. Yếu tố năng lực bên thi công ................................................................ 13

2.4.2. Yếu tố đặc điểm công tác kế toán của đơn vị thi công ......................... 14

2.4.3. Yếu tố năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư ........................................ 14

2.4.4. Yếu tố về gian lận, thất thoát, sai sót trong thiết kế và thi công. .......... 15

2.4.5. Yếu tố môi trường kinh tế. .................................................................... 15

2.4.6. Chính sách pháp luật của nhà nước ...................................................... 16

2.4.7. Yếu tố tự nhiên ..................................................................................... 17

2.4.8. Kết cấu chi phí kế toán ......................................................................... 17

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 19

3.1. Sơ đồ nghiên cứu ......................................................................................... 19

3.2. Nghiên cứu định tính ................................................................................... 20

3.2.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 20

3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính ................................................................ 21

3.3. Nghiên cứu định lượng ................................................................................ 21

3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu: ..................................................................... 22

3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi ............................................................................ 22

3.4. Các công cụ nghiên cứu ............................................................................... 23

3.5. Phân tích dữ liệu .......................................................................................... 23

3.5.1. Phân tích thống kê mô tả....................................................................... 23

3.5.2. Phân tích sâu dữ liệu bằng thang đo Cronbach’s Alpha ....................... 23

3.5.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................... 24

3.5.4. Phân tích hồi quy .................................................................................. 25

3.6. Quy trình khảo sát ........................................................................................ 26

3.7. Mô hình nghiên cứu cho đề tài này như sau: ............................................... 29

3.8. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng

trên địa bàn TP.HCM. ........................................................................................... 29

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 36

4.1. Thực trạng các yếu tố làm ảnh hưởng chi phí thi công công trình DD trên

địa bàn TP.HCM. ................................................................................................... 36

vii

4.2. Kết quả của quá trình thu nhập dữ liệu khảo sát ......................................... 38

4.3. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................. 39

4.4. Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha (lần 1) ........................................... 43

4.5. Kết quả Cronbach’s Alpha (lần 2) như sau: ................................................ 49

4.6. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................ 50

4.7. Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha (lần 3) ........................................... 59

4.8. Phân tích hồi quy ......................................................................................... 60

4.9. Thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................................... 62

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 64

5.1. Kết luận ........................................................................................................ 64

5.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 65

5.2.1. Tìm kiếm những bên hoạch định, các nhà đầu tư có năng lực ............. 65

5.2.2. Lựa chọn đơn vị thi công có năng lực .................................................. 66

5.2.3. Nâng cao kiểm tra, giám sát quản lý chi phí thi công. ......................... 66

5.2.4. Chống gian lận, thất thoát, hạn chế các sai sót trong thiết kế và thi công

............................................................................................................... 67

5.2.5. Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế .................................................... 68

5.3. Hạn chế của đề tài và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo ...................... 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 70

viii

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nghĩa Tiếng Việt Nghĩa Tiếng Anh

ANOVA Phân tích phương sai Analysis of variance 1

CĐT Chủ đầu tư 2

CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3

CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp 4

CPSXC Chi phí sản xuất chung 5

Dự án 6 DA

Dân dụng 7 DD

Phân tích nhân tố khám phá Explpratory Factor Analysis 8 EFA

Hệ số KMO Kaiser-Meyer-Olkin 9 KMO

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 10

Tài sản cố định 11 TSCĐ

Statistical Product and Services 12 SPSS

Solutions.

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Các biến kỳ vọng đến vấn đề nghiên cứu ................................................. 27

Bảng 4.1: Quy mô và cơ cấu đối tượng khảo sát theo giới tính ................................ 39

Bảng 4.2: Độ tuổi của đối tượng khảo sát ................................................................. 40

Bảng 4.3: Trình độ của đối tượng khảo sát ............................................................... 41

Bảng 4.4: Chức vụ của đối tượng khảo sát ............................................................... 42

Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm năng lực bên thi công .......... 44

Bảng 4.6: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm năng lực bên thi công ................... 44

Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm đặc điểm công tác kế toán của

đơn vị thi công ........................................................................................................... 44

Bảng 4.8: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm đặc điểm công tác kế toán của đơn

vị thi công .................................................................................................................. 45

Bảng 4.9: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm năng lực bên hoạch định, chủ

đầu tư ......................................................................................................................... 45

Bảng 4.10: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm năng lực bên hoạch định, chủ đầu

tư ................................................................................................................................ 45

Bảng 4.11: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm yếu tố về gian lận, thất thoát,

sai sót trong thiết kế và thi công................................................................................ 46

Bảng 4.12: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm yếu tố về gian lận, thất thoát, sai

sót trong thiết kế và thi công ..................................................................................... 46

Bảng 4.13: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm yếu tố môi trường kinh tế .. 46

Bảng 4.14: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm yếu tố môi trường kinh tế .......... 47

Bảng 4.15: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm chính sách pháp luật của Nhà

nước ........................................................................................................................... 47

Bảng 4.16: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm yếu tố môi trường kinh tế .......... 47

Bảng 4.17: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm yếu tố tự nhiên ................... 47

Bảng 4.18: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm yếu tố tự nhiên ........................... 48

Bảng 4.19: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm kết cấu chi phí kế toán ....... 48

Bảng 4.20: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm kết cấu chi phí kế toán ............... 48

Bảng 4.21: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm chi phí thi công tại công trình

dân dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM ...................................... 49

x

Bảng 4.22: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm chi phí thi công tại công trình dân

dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM ............................................. 49

Bảng 4.23: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm năng lực bên thi công (lần 2)

................................................................................................................................... 50

Bảng 4.24: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm năng lực bên thi công (lần 2) ..... 50

Bảng 4.25: Kiểm định KMO & Bartest (lần 1) ......................................................... 51

Bảng 4.26: Phương sai giải thích (lần 1) ................................................................... 52

Bảng 4.27: Ma trận xoay nhân tố (lần 1) .................................................................. 53

Bảng 4.28: Kiểm định KMO & Bartest (lần 2) ......................................................... 54

Bảng 4.29: Phương sai giải thích (lần 2) ................................................................... 54

Bảng 4.30: Ma trận xoay nhân tố (lần 2) .................................................................. 55

Bảng 4.31: Tổng hợp các biến yếu tố sau khi đã được rút trích thành 07 nhóm ...... 57

Bảng 4.32: Kiểm định KMO & Bartest cho biến phụ thuộc ..................................... 58

Bảng 4.33: Phương sai giải thích cho biến phụ thuộc ............................................... 58

Bảng 4.34: Ma trận xoay nhân tố cho biến phụ thuộc .............................................. 59

Bảng 4.35: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm yếu tố môi trường kinh tế

(lần 3) ........................................................................................................................ 59

Bảng 4.36: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm yếu tố môi trường kinh tế (lần 3)

................................................................................................................................... 59

Bảng 4.37: Mô hình tóm tắt trong phân tích hồi quy ................................................ 60

Bảng 4.38: Kết quả phân tích ANOVA .................................................................... 60

Bảng 4.39: Phân tích hồi quy tuyến tính ................................................................... 60

xi

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 19

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu cho đề tài.................................................................. 29

Hình 4.1: Cơ cấu đối tượng khảo sát theo giới tính .................................................. 40

Hình 4.2: Tỷ lệ độ tuổi của đối tượng khảo sát ......................................................... 41

Hình 4.3: Tỷ lệ trình độ học vấn của đối tượng khảo sát .......................................... 42

Hình 4.4: Thống kê chức vụ của đối tượng khảo sát ................................................ 43

Hình 4.5: Biểu đồ Histogram .................................................................................... 62

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. T nh c p thiết của đề tài:

Xây dựng là ngành công nghiệp sản xuất ra một khối lượng vật chất rất lớn

cho xã hội, có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và có tác dụng thúc đẩy sự

phát triển của các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên do tính đặc thù của ngành xây

dựng, đặc biệt trong quá trình thi công công trình dân dụng luôn chịu ảnh hưởng

của các yếu tố như môi trường, nhân lực, thiết bị, vật tư, chính sách, tài chính, tiến

độ thi công, gian lận,… nên quá trình triển khai thực hiện các công trình thi công

luôn phải đương đầu với nhiều rủi ro. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu là xây dựng một

mô hình “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân

dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM”.Để ngành xây dựng đảm bảo

nhiệm vụ của mình trong nền kinh tế, việc cải thiện được các vấn đề xảy ra nêu

trong quá trình triển khai thực hiện thi công có vai trò quan trọng, đặc biệt là các

yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng của các công ty xây

dựng hiện nay.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Thông qua các cơ sở lý luận về chi phí thi công công trình dân dụng và sử

dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng trên địa bàn TP.HCM với 2 mục

tiêu:

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng là

mục tiêu chủ yếu của quá trình nghiên cứu khảo sát, thu thập dữ liệu các yếu tố ảnh

hưởng quyết định tới chi phí thi công công trình dân dụng. Qua đó, có thể đo lường

mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí thi công công trình dân

dụng trên địa bàn TP.HCM.

- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp cơ bản hoàn thiện trong công tác

kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công của các công trình dân dụng

trên địa bàn TP.HCM nhằm đảm bảo chất lượng và quản lý hiệu quả chi phí từ lúc

bắt đầu lập dự toán đến lúc hoàn thành công trình đưa vào sử dụng.

2

1.3. Đ i tư ng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công

trình dân dụng.

Phạm vi nghiên cứu:

- Về mặt không gian: các công ty xây dựng công trình dân dụng trên địa bàn

TP.HCM.

- Về mặt thời gian: nghiên cứu giai đoạn năm 2014 - 2015

1.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp:

- Nghiên cứu thống kê mô tả:

Sau khi thu thập và tổng hợp dữ liệu thông qua quá trình phát phiếu khảo sát

từ các Công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, kết hợp phân tích

nhằm đưa ra những đánh giá định tính về mức độ, tính chất và mối quan hệ giữa các

biến số. Phương pháp phân tích này sử dụng phần mềm Excel để hỗ trợ.

- Nghiên cứu định lượng sử dụng phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi

quy bội:

Dùng mô hình hồi quy và phần mềm chuyên dụng SPSS để phân tích, đo

lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chi phí công trình của các công ty xây

dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Áp dụng phương pháp phân tích bằng

mô hình hồi quy đa biến để chạy phương trình hồi quy của mình.

Trên các cơ sở lý thuyết, dựa trên các nghiên cứu trước đây, người viết đề

xuất mô hình hồi quy tác động đến chi phí công trình của các công ty xây dựng trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:

Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + β7X7 + β8X8 + ε.

Trong đó:

 Biến phụ thuộc:

- Y: Chi phí thi công công trình DD của các công ty trên địa bàn TP.HCM.

 Các biến độc lập có tên gọi cụ thể như sau:

- X1: Năng lực bên thi công, nhà thầu – mỗi nhà thầu xây dựng đều có các

thế mạnh riêng, chuyên môn riêng. Do đó việc lựa chọn các nhà thầu có năng lực và

3

kinh nghiệm dựa trên các giải pháp kỹ thuật, phương thức thực hiện, giá cả thi

công…Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp chi phí thi công của công trình.

- X2: Đặc điểm công tác kế toán của đơn vị thi công – phải đảm bảo sự

chính xác, trung thực, khách quan, tổ chức kế toán của đơn vị thi công phải nguyên

tắc tiết kiệm chi phí và đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao hiệu quả chi phí thi

công.

- X3: Năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư – nhằm đảm bảo các giải pháp

kỹ thuật thi công hợp lý nhất và thực hiện tốt công việc quản lý rủi ro cũng như chi

phí công trình trong suốt thời gian triển khai thi công. Bên hoạch định cần nỗ lực

lập kế hoạch dự án ngay từ ban đầu, thống nhất phương án thực hiện, chi tiết vật tư,

giá cả … nhằm tạo ra khuôn khổ giám sát chất lượng của công trình thi công dân

dụng.

- X4: Yếu tố về gian lận, thất thoát trong thi công và sai sót trong thiết kế -

mức độ bảo vệ công trình khỏi nạn trộm cắp, thất thoát, sai sót, hối lộ tham

nhũng,… Sự kết cấu gian lận này càng tăng sẽ làm ảnh hưởng đến chi phí thi công

công trình cũng sẽ tăng theo.

- X5: Yếu tố kinh tế - việc lạm phát, thay đổi tỉ giá tiền tệ, lãi suất, giá cả vật

tư, nguồn cung ứng nhân lực tăng theo làm ảnh hưởng đến chi phí thi công công

trình.

- X6: Chính sách pháp luật của Nhà nước – liên quan đến việc thay đổi các

chính sách về luật xây dựng, Luật lao động, luật thuế,…mang tính chất không ổn

định cụ thể như tình hình chính trị, thay đổi giá nhân công, thay đổi chính sách,

đình công, thay đổi chính sách thuế làm ảnh hưởng mối quan hệ giữa các cơ quan

chức năng với Nhà nước. Chính sách càng thay đổi thì mức độ ảnh hưởng đến chi

phí thi công càng cao.

- X7: Yếu tố tự nhiên – làm ảnh hưởng đến sự thiệt hại của công trình. Qua

đó cho thấy việc khảo sát địa chất và thủy văn cũng góp phần ảnh hưởng đến chi phí

thi công của công trình.

- X8: Kết cấu chi phí thi công công trình - chi phí tổng hợp tất cả các chi phí

hình thành lên giá thành công trình bao gồm các chi phí vật tư, chi phí nhân công,

4

chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý thi công

công trình.

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều công trình, nhiều đề tài nghiên cứu

liên quan các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí xây dựng nhưng chưa có một nghiên

cứu cụ thể nào về đo lường mức độ ảnh hưởng từ các yếu tố đến chi phí thi công

công trình dân dụng của công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM. Do đó qua đề tài

nghiên cứu này, tôi mong muốn có những đóng góp sau:

Đề tài này góp phần trong việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi

công công trình dân dụng trong giai đoạn hình thành ý tưởng dự án.

Đề tài giúp các nhà quản lý dự án, công trình xây dựng quyết định nhanh

việc có nên đầu tư vào việc thực hiện công trình hay không và chọn quy mô xây

dựng phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí thi công nhưng vẫn đảm bảo về mặt chất

lượng và an toàn của công trình thi công dân dụng.

1.6. Kết c u của luận văn

Đề tài gồm có 5 chương nội dung chính:

Chương 1 : Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2 : Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu về chi phí thi công công

trình dân dụng.

Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu

Chương 4 : Kết quả nghiên cứu

Chương 5 : Kết luận và kiến nghị

1.7. C u h i nghiên cứu: (đ nh kèm Phụ lục 3: Phiếu khảo sát)

-----------------∆∆∆-----------------

5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU

TRƯỚC VỀ CHI PHÍ THI CÔNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG

2.1. Tổng quan về công trình d n dụng và chi ph thi công

2.1.1. Khái niệm công trình d n dụng

Công trình dân dụng là những công trình được xây dựng nhằm mục đích đảm

bảo việc ăn ở và làm việc của con người (trừ công trình công nghiệp dùng để sản

xuất) như nhà riêng, bệnh viện, trường học,... (trích:

http://xaydungttc.blogspot.com)

Công trình dân dụng được phân làm 2 loại:

- Nhà ở: nhà chung cư, nhà riêng lẻ.

- Công trình công cộng: công trình giáo dục, công trình y tế, công trình thể

thao, công trình văn hóa, công trình thương mại và dịch vụ, công trình thông tin

truyền thông, trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp,...

2.1.2. Khái niệm về chi ph thi công

Chi phí thi công (còn được gọi là chi phí sản xuất xây lắp) là quá trình chuyển

biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng

sức lao động của công nhân. Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối

tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi

công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng (trích http://voer.edu.vn/m/chi-phi-san-xuat-

trong-doanh-nghiep-xay-lap/b1c6c934).

Những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản

xuất.Chi phí thi công bao gồm nhiều loại khác nhau, công dụng và mục đích khác

nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và

các khoản trích theo lương; chi phí về lao động, vật hoá như nguyên vật liệu, khấu

hao về TSCĐ…

Chi phí thi công là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận,

do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám

sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu thức thích hợp.

2.1.3. Ph n loại chi ph thi công

Xác định đối tượng tập hợp chi phí thi công là khâu đầu tiên cần thiết của công

tác kế toán tập hợp chi phí thi công. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí thi

6

công phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong thi

công. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý chi phí, yêu cầu

hạch toán kinh tế nội bộ của các công ty xây dựng mà đối tượng tập hợp chi phí sản

xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công

nghệ riêng biệt. Tuỳ theo quy trình công nghệ thi công, đặc điểm, yêu cầu của từng

công trình mà công tác tính giá thành phải tập hợp các chi phí phát sinh một cách

chi tiết và đầy đủ.

 Chi ph nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật

liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành

nên thực thể sản phẩm xây lắp (không kể vật liệu phục vụ cho máy móc thi công,

phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí sản xuất chung). Giá trị

vật liệu được hạch toán vào khoản mục này ngoài giá trị thực tế còn có cả chi phí

thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công

trình.

Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải được

tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng

thực tế đã sử dụng và theo giá xuất kho thực tế. Trường hợp nguyên vật liệu xuất

dùng có liên quan đến nhiều công trình, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì

kế toán phải phân bổ chi phí cho các công trình theo tiêu thức thích hợp như theo

định mức tiêu hao, theo khối lượng thực hiện…

 Vật liệu xây dựng: là giá thực tế của cát, đá, sỏi, sắt,thép, ximăng…

 Vật liệu khác: bột màu, dao, đinh, dây…

 Nhiên liệu than củi dùng để nấu nhựa rải đường, oxy để hàn …

 Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn…

 Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thông gió,

Tất cả các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp như:

ánh sáng, thiết bị sưởi ấm…(kể cả công xi mạ ,bảo quản thiết bị).

 Chi phí nh n công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình

hợp đồng xây dựng bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động trong biên chế

7

của công ty xây dựng và cho người lao động thuê ngoài (không bao gồm các khoản

tính trích theo lương) (trích từ https://voer.edu.vn/m/hach-toan-chi-phi-san-xuat-

trong-doanh-nghiep-xay-lap/930436a0).

Chi phí nhân công bao gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham

 Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công nhân

gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, bao gồm:

phụ, công nhân chính như công nhân mộc, công nhân nề, công nhân xây, công nhân

uốn sắt, công nhân trộn bê tông…; công nhân phụ như: công nhân khuân vác máy

móc thi công, tháo dỡ ván khuôn đàn giáo, lau chùi thiết bị trước khi lắp đặt, cạo rỉ

 Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp

sắt thép, nhúng gạch…

trách nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường, phụ cấp khu vực, phụ cấp nóng độc

 Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.

 Ngoài các khoản tiền lương và phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia

hại…

công tác thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị thuộc biên chế quản lý của công ty xây

dựng, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm khoản phải trả cho lao

động thuê ngoài theo từng loại công việc. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp

không bao gồm tiền lương của công nhân khi vận chuyển vật liệu ngoài cự ly công

trường, lương nhân viên thu mua bảo quản bốc dỡ vật liệu trước khi đến kho công

trường, lương công nhân tát nước vét bùn khi thi công gặp trời mưa hay mạch nước

ngầm và tiền lương của các bộ phận khác (sản xuất phụ, xây lắp phụ, nhân viên bảo

 Mặt khác, chi phí nhân công trực tiếp cũng không bao gồm khoản trích

vệ, quản lý…).

BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương phải trả của công

 Chi phí nhân công trực tiếp cũng không tính tiền ăn giữa ca của công nhân

nhân trực tiếp thi công xây lắp.

viên trực tiếp xây lắp. Các khoản này được tính vào khoản mục chi phí sản xuất

chung.

 Trong trường hợp các công ty xây dựng có các hoạt động khác mang tính

8

chất công nghiệp hoặc cung cấp dịch vụ thì vẫn được tính vào khoản mục chi phí

nhân công trực tiếp.

 Chi ph sử dụng máy thi công

Đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện việc xây lắp theo phương thức thi

công hỗn hợp vừa thi công bằng thủ công vừa kết hợp thi công bằng máy, trong giá

thành xây lắp còn có khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.

Chi phí sử dụng máy thi công gồm hai loại chi phí là chi phí thường xuyên và

 Chi phí thường xuyên gồm: các chi phí xảy ra hàng ngày một cách thường

chi phí tạm thời.

xuyên cho quá trình sử dụng máy thi công như chi phí về nhiên liệu, dầu mỡ, các

chi phí vật liệu phụ khác; tiền lương của công nhân điều khiển và công nhân phục

vụ máy thi công; tiền khấu hao TSCĐ là xe máy thi công; các chi phí về thuê

 Chi phí tạm thời là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc

máy,chi phí sửa chữa thường xuyên xe máy thi công.

lắp, tháo, vận chuyển, di chuyển máy và các khoản chi phí về những công trình tạm

phục vụ cho việc sử dụng máy thi công như lán che máy ở công trường, bệ để máy

 Các chi thường xuyên được tính trực tiếp một lần vào chi phí sử dụng máy

ở khu vực thi công.

thi công trong kỳ còn chi phí tạm thời không hạch toán một lần vào chi phí sử dụng

máy thi công mà được tính phân bổ dần theo thời gian sử dụng các công trình tạm

hoặc theo thời gian thi công trên công trường (thời gian nào ngắn hơn sẽ được chọn

làm tiêu thức để phân bổ). Chi phí tạm thời cũng có thể được tiến hành trích trước

vào chi phí sử dụng máy thi công. Khi sử dụng xong công trình tạm, số chênh lệch

 Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp, một máy thi

giữa chi phí thực tế phát sinh với chi phí trích trước được xử lý theo quy định.

công có thể sử dụng cho nhiều công trình trong kỳ hạch toán. Vì vậy, cần phân bổ

chi phí máy thi công cho từng công trình. Theo chế độ quy định hiện nay, có ba tiêu

thức phân bổ là: theo khối lượng công việc hoàn thành của ca máy, theo ca máy làm

việc, theo dự toán chi phí sử dụng máy thi công. Công thức phân bổ như sau:

Chi phí sử dụng = Tổng chi phí máy thi công x Tổng tiêu thức phân

9

máy thi công phân Tổng tiêu thức phân bổ của bổ cho đối tượng

bổ cho đối tượng tất cả đối tượng

(Trích từ: https://voer.edu.vn/c/hach-toan-chi-phi-su-dung-may-thi-

 Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT,

cong/439aac7f/8a9ed4ad)

KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công –

khoản này được tính vào chi phí sản xuất chung. Chi phí sử dụng máy thi công cũng

không bao gồm các khoản sau: lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho

máy; vật liệu là đối tượng chế biến của máy, các chi phí xảy ra trong quá trình máy

ngừng sản xuất, các chi phí lắp đặt lần đầu cho máy móc thi công, chi phí sử dụng

 Trường hợp công ty xây dựng thi công toàn bằng thủ công hoặc thi công

máy móc thiết bị khác và các chi phí có tính chất quản lý, phục vụ chung.

toàn bằng máy, các chi phí phát sinh không đưa vào khoản mục chi phí sử dụng

máy thi công mà được tập hợp vào các khoản mục CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.

 Chi ph sản xu t chung

Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khác (ngoài chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công) và các

chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất

chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công như tổ, đội, công

trường thi công.

 Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp

Chi phí sản xuất chung gồm các khoản chi phí như sau:

lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa

ca của nhân viên quản lý đội xây dựng và của công nhân xây lắp; khoản trích

BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải

trả của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên

quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp.

Ngoài khoản chi phí của nhân viên quản lý công trường, kế toán, thống kê,

kho, vệ sinh…của công trường, chi phí nhân viên phân xưởng còn bao gồm tiền

công vận chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công do mặt bằng thi công chật hẹp, công

tát nước vét bùn khi trời mưa hoặc gặp mạch nước ngầm…

 Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu dùng để

10

sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử

dụng, chi phí lán trại tạm thời.

Trường hợp vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho đội xây dựng, nếu doanh

nghiệp được khấu trừ thuế thì chi phí vật liệu không bao gồm thuế giá trị gia tăng

 Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp gồm các chi phí về công cụ dụng cụ dùng

(GTGT) đầu vào.

cho thi công như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, đà giáo, ván khuôn và các

loại công cụ dụng cụ khác dùng cho sản xuất và quản lý của đội xây dựng. Chi

phí dụng cụ sản xuất xây lắp không bao gồm thuế GTGT đầu vào nếu doanh nghiệp

 Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt

tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

động của đội xây dựng.

Trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức thi công hỗn hợp vừa bằng thủ công

vừa bằng máy, khoản chi phí khấu hao máy móc thi công được tính vào chi phí sử

dụng máy thi công chứ không tính vào chi phí sản xuất chung.

2.1.4. Cơ sở pháp lý thi công công trình d n dụng ảnh hưởng đến chi ph

 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

thi công d n dụng

 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội

nghĩa Việt Nam ban hành ngày 18/6/2014 và hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015.

 Luật Lao động số 10/2012/QH13 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 26/11/2014 và hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015.

 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP do Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam ban hành ngày 18/6/2012 và hiệu lực kể từ ngày 01/5/2013.

nghĩa Việt Nam ban hành ngày 25/3/2015 về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng và có

 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP do Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ

hiệu lực kể từ ngày 10/5/2015

nghĩa Việt Nam ban hành ngày 12/1/2015 về việc Quy định chi tiết hướng dẫn thi

hành một số nội dung của Bộ luật Lao động và có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2015.

 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP do Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ

11

nghĩa Việt Nam ban hành ngày 18/6/2015 về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng và

 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP do Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ

có hiệu lực kể từ ngày 05/8/2015.

nghĩa Việt Nam ban hành ngày 07/05/2010 về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng

 Thông tư số 01/2015/TT-BXD do Bộ Xây dựng ban hành ngày 20/03/2015

và có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2010.

về việc Hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư và có

 Thông tư số 22/2009/TT-BXD do Bộ Xây dựng ban hành ngày 06/07/2009

hiệu lực kể từ ngày 15/5/2015.

về Quy định chi tiết về điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng và có hiệu lực

kể từ ngày 20/8/2009.

2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

2.2.1. Nghiên cứu trong nước

- Vấn đề và giải pháp đã đề ra những cải cách để nâng cao hiệu quả quản lý

đầu tư công, áp dụng vào thực tiễn thông qua việc đưa những cải cách này vào trong

kế hoạch điều hành kinh tế - xã hội của TP.HCM.

Trần Hoàng Tuấn (2014) cho rằng có 04 yếu tố ảnh hưởng đến chi phí hoàn

thành dự án trong giai đoạn thi công, bao gồm: (1) tổ chức lao động trong thi công;

(2) khối lượng công việc thực hiện và vật tư tiêu hao; (3) kế hoạch và phương án thi

công; (4) sai sót trong thiết kế và thi công.

Tác giả Phan Thanh Trà (2013) với luận văn Kiểm soát chi phí xây lắp tại

công ty cổ phần Vinaconex 25, đã dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn,

các vấn đề về kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Vinaconex 25 trong các

công trình xây dựng, nhằm tìm ra những mặt còn tồn tại và hạn chế. Từ đó đề xuất

các giải pháp cụ thể, khoa học nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi phí xây lắp

các công trình cầu đường của công ty nhằm tăng cường kiểm soát chi phí trong các

công trình xây dựng này.

Tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm & Cao Hào Thi (2009) với luận văn Các nhân

tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí của dự án xây dựng, đã phân tích 216 dự án

xây dựng thực hiện trong khoảng thời gian từ 2002-2007 của các công ty hoạt động

12

trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn Tp.HCM. Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng và

tìm ra những mặt còn tồn tại và hạn chế. Qua đó đề xuất phương thức quản lý chi

phí đầu tư xây dựng phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay.

Lê Thị Minh Huệ (2016) đã cho rằng các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán quản

trị chi phí tại doanh nghiệp sản xuất bao gồm: (1) yếu tố bên trong doanh nghiệp,

gồm: đặc điểm kinh doanh, cơ cấu quản lý, trình độ nhân viên kế toán, máy móc

thiết bị phục vụ công việc kế toán; (2) yếu tố chính sách pháp luật của Nhà nước;

(3) yếu tố môi trường kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế.

Các luận văn “Tăng cường kiểm soát chi phí các công trình xây dựng cầu

đường tại thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Kim Hương (2005); Luận

văn “Tăng cường kiểm soát nội bộ về chi phí các doanh nghiệp thuộc khu quản lý

đường bộ 5” của tác giả Trịnh Thi Hồng Dung (2006); Luận văn “Xây dựng hệ

thống kiểm soát chi phí xây lắp tại các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng

Miền Trung” của tác giả Nguyễn Phi Sơn (2006);…..

2.2.2. Nghiên cứu nước ngoài

Tác giả Olufemi Oyedele (2015) với đề tài “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng

đến chi phí xây dựng theo phương pháp ước lượng ở Nigeria” khi nghiên cứu về

chi phí xây dựng tại Nigeria gồm: (1) lập kế hoạch thi công, (2) phương án thi công,

(3) hoạt động tư vấn và giám sát. Từ đó đề xuất các phương án thi công cụ thể để

đưa ra những chi phí dự toán đáng tin cậy.

Elhag, T.M.S and Boussabaine, A.H (1999) với đề tài “Đánh giá các yếu tố

ảnh hưởng đến chi phí xây dựng và thời gian thi công” khi nghiên cứu các yếu tố

ảnh hưởng đến chi phí và thời gian thi công của các dự án xây dựng tại Vương quốc

Anh gồm: (1) hoạt động tư vấn và thiết kế, (2) đặc điểm của dự án, (3) môi trường

hoạt động, (4) các chính sách liên quan và (5) năng lực bên thi công. Qua đó, phân

tích và đề xuất các phương thức quản lý phù hợp với cơ chế thị trường.

Nuru Gambo, Ilias Said and Radzi Ismail (2016) với bài báo “Sự ảnh hưởng

của các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí kỹ thuật của các dự án thuộc chính quyền địa

phương ở Nigeria” đề tài đã đưa ra những mặt hạn chế và đánh giá mối quan hệ

giữa các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật thực hiện các dự án có quy mô nhỏ thuộc

chính quyền quản lý, bao gồm: (1) năng lực tài chính, (2) yếu tố về gian lận, và (3)

13

môi trường hoạt động. Đồng thời, có định hướng tích cực cho việc quản lý kỹ thuật

trong xây dựng.

Nghiên cứu dựa trên việc thiết kế các bảng câu hỏi khảo sát (questionnaire

survey), phương pháp nghiên cứu này đã được phổ biến ở nhiều nước tiên tiến trên

thế giới trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy công việc thu thập dữ liệu là một

yếu tố rất quan trọng, quyết định sự thành công của nghiên cứu.

2.3. Xác định các yếu t ảnh hưởng đến chi ph thi công công trình d n

dụng trong đề tài nghiên cứu

Với sự khảo sát ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng của các dự

cơ quan quản lý nhà nước về chuyên môn trong hoạt động đầu tư xây dựng, Chủ

đầu tư, các tư vấn giám sát, thiết kế, quản lý dự án và chỉ huy công trình, tác giả đã

thống kê và đưa ra các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến chi phí thi công công

trình dân dụng trên địa bàn TP.HCM bao gồm:

Thứ nhất là nhóm năng lực bên thi công;

Thứ hai là nhóm đặc điểm công tác kế toán của đơn vị thi công;

Thứ ba là nhóm năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư;

Thứ tư là nhóm yếu tố về gian lận, thất thoát, sai sót trong thiết kế và thi công;

Thứ năm là nhóm yếu tố kinh tế;

Thứ sáu là nhóm chính sách pháp luật của Nhà nước;

Thứ bảy là nhóm yếu tố tự nhiên;

Thứ tám là nhóm kết cấu chi phí kế toán.

2.4. X y dựng các giả thuyết nghiên cứu ảnh hưởng đến chi ph thi công

công trình d n dụng trên địa bàn TP.HCM

2.4.1. Yếu t năng lực bên thi công

Vấn đề quản lý chi phí thi công công trình có sự tham gia của đơn vị thi công

(gồm nhà thầu chính và nhà thầu phụ), đối với các công trình sử dụng vốn NSNN

còn có sự tham gia quản lý của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như Bộ Xây

dựng, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện,... Chính vì vậy năng lực bên

thi công có vai trò quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí công trình nhưng vẫn đảm bảo

về mặt chất lượng và an toàn của công trình thi công dân dụng.

Ngày nay các công trình đều được tư vấn, tính toán, thiết kế một cách hiệu quả

14

nhất trong vấn đề chi phí, hiệu quả sử dụng, bên đơn vị phải đưa ra nhiều giải pháp

và tư vấn lựa chọn giải pháp tối ưu cho nhất. Chính vì thế vấn đề năng lực bên đơn

vị thi công phải có kinh nghiệm, mối quan hệ giữa các thành viên trong cơ quan và

đối tác, trình độ cán bộ triển khai thi công tốt thì sẽ có được những lựa chọn tối ưu

nhất cho vấn đề hiệu quả cũng như chi phí thực hiện các công trình, Hiện tại có rất

nhiều công trình tại Việt Nam bị đội chi phí lên rất nhiều lần so với dự toán ban

đầu. Từ những kết luận đánh giá trên tác giả đi đến giả thuyết rằng năng lực bên thi

công ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng

Giả thuyết X1 được phát biểu như sau: Năng lực bên thi công sẽ ảnh hưởng

đến chi phí thi công công trình dân dụng.

2.4.2. Yếu t đặc điểm công tác kế toán của đơn vị thi công

Để phát huy đầy đủ vai trò kế toán trong đơn vị thi công phải được tổ chức

phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

trong xây dựng và thực hiện nghiêm túc các chế độ của kế toán do Nhà nước ban

hành.

Nhiệm vụ chủ yếu của công tác kế toán chi phí thi công phải phù hợp với điều

kiện hiện tại của đơn vị thi công và phương pháp kế toán theo trình tự logic, chính

xác, đầy đủ, kiểm tra khâu hạch toán các nghiệp vụ phát sinh.

Đỗ Nguyên Kỳ (2014), Lê Thị Minh Huệ (2016), đã cho rằng các yếu tố ảnh

hưởng đến công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp bao gồm: yếu tố

bên trong doanh nghiệp, đặc điểm kinh doanh, cơ cấu quản lý, trình độ nhân viên kế

toán, máy móc thiết bị phục vụ công việc kế toán, yếu tố chính sách pháp luật nhà

nước, yếu tố môi trường kinh doanh và hội nhập kinh doanh. Điều này khẳng định

rằng các yếu tố thuộc về công tác kế toán của đơn vị thi công có ảnh hưởng trực tiếp

đến chi phí thi công công trình dân dụng .

Giả thuyết X2 được phát biểu như sau: Công tác kế toán của đơn vị thi công

sẽ ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng.

2.4.3. Yếu t năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư

Theo Phua và ctg (2004) thì các yếu tố tác động đến sự thành công của công

trình

xây dựng bao gồm hiệu quả trao đổi thông tin giữa Nhà thầu và Chủ đầu tư; sự đồng

15

tâm giữa các thành viên trong công ty; mức độ kinh nghiệm của Chủ đầu tư; mối

thân giao giữa các cá nhân trong công ty; mức độ quan tâm, đánh giá của thị trường/

khách hàng đối với dự án; kinh nghiệm trước đó của các bên liên quan; năng lực tài

chính của Chủ đầu tư; quản lý rủi ro; chi phí quản lý của các bên liên quan; hiệu

quả trao đổi thông tin giữa Nhà thầu và Chủ đầu tư…

Do đó yếu tố năng lực của hoạch định, chủ đầu tư giữ vai trò quan trọng ảnh

hưởng đến chi phí thi công dân dụng về mặt nhân sự, tài chính, mức độ thường

xuyên giám sát, công tác hoàn công và quyết toán công trình.

Giả thuyết X3 được phát biểu như sau: Năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư

sẽ ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng.

2.4.4. Yếu t về gian lận, th t thoát, sai sót trong thiết kế và thi công.

Theo Phua, F.T.T (2004) thì cho rằng mức độ bảo vệ công trường khỏi nạn

trộm cắp có ảnhhưởng đến sự thành công của dự án, công trình xây dựng. Daniel

Baloi (2001) nhận xét có 4 yếu tố liên quan đến sự gian lận tác động làm tăng chi

phí thi công công trình là gian lận khi thi công, sự cấu kết thông đồng giữa các Nhà

thầu, tệ nạn hối lộ và trộm cắp.

Theo Trần Hoàng Tuấn (2014) thì cho rằng mức độ gian lận, sai sót trong thiết

kế và thi công dẫn đến phải làm lại làm ảnh hưởng đáng kể chi phí thi công công

trình.

Dựa vào 5 yếu tố liên quan sự gian lận và thất thoát, sai sót là nhũng nhiễu,

hối lộ; trộm cắp; sự cấu kết gian lận giữa các bên liên quan; thất thoát, mô hình

nghiên cứu phát biểu giả thuyết như sau:

Giả thuyết X4: Yếu tố về gian lận, thất thoát, sai sót trong thiết kế và thi công

làm ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng.

2.4.5. Yếu t môi trường kinh tế.

Môi trường kinh tế có tác động đến trực tiếp đến chi phí xây dựng công trình

bởi một công trình thực hiện có các chi phí cho xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây

dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng. Chính vì thế các yếu tố môi trường kinh tế

như lạm phát, giá cả vật tư, nhân công, máy móc thi công, máy móc thiết bị phục vụ

công trình, tỷ giá hối đoái đối với các đồng tiền mạnh và giao dịch toàn cầu như

16

USD, Euro, Yên Nhật... có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến chi phí thi công

công trình.

Daniel Baloi (2001), Cliff J.Schexnayder (2003) đều thống nhất lạm phát có

tác động đến chi phí dự án. Trong hướng dẫn sử dụng của Ủy ban châu Âu (2006)

về hiểu biết và giám sát các yếu tố Chi phí - Xác định các dự án cơ sở hạ tầng cho

rằng việc thay đổi tỉ giá tiền tệ và lãi suất cũng làm biến động chi phí xây dựng.

Điều này khẳng định rằng các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế có tác động trực

tiếp hay gián tiếp đến chi phí và hiệu quả quản lý chi phí thực hiện dự án án đầu tư

xây dựng công trình.

Các yếu tố trong môi trường kinh tế nhất là lạm phát, tỷ giá có quan hệ chặt

chẽ với giá cả vật liệu tư, máy móc và lương nhân công. Một tỷ lệ lạm phát cao làm

cho giá đầu vào và đầu ra biến động không ngừng, gây ra sự ổn định giả tạo của quá

trình sản xuất tại các nhà cung cấp, ảnh hưởng trượt giá đến giá cả đầu vào của công

trình làm tăng chi phí thi công thực hiện. Điều này dẫn đến làm chậm trễ tiến độ,

gây khó khăn trong việc thu hút các nhà thầu thực hiện công trình và đội chi phí

thực hiện dự án. Từ các lý luận và thực tế trên cùng các nghiên cứu trước đó tác giả

đưa ra giá thuyết X5.

Giả thuyết X5: được phát biểu như sau: Yếu tố môi trường kinh tế làm ảnh

hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng

2.4.6. Chính sách pháp luật của nhà nước

Theo Daniel Baloi (2001), nhóm yếu tố liên quan đến chính trị là một trong 7

nhóm yếu tố tác động làm tăng chi phí của công trình, cụ thể bao gồm các yếu tố

tình hình chính trị không ổn định, bản chất hệ thống chính trị, thay đổi giá nhân

công, thay đổi cơ chế và chính sách, đình công, những ràng buộc khi sử dụng lao

động, thay đổi chính sách thuế, ảnh hưởng của các cơ quan chức năng, mối quan hệ

với Nhà nước và các cơ quan chức năng.

Nghiên cứu của Phua, F.T.T.(2004) cũng đề cập đến mức độ quan liêu thủ tục

hành

chính của các cơ quan chức năng và sự ổn định của tình hình chính trị sở tại trong

các yếu tố tác động đến sự thành công của dự án xây dựng. Dựa vào 3 yếu tố của

nhóm yếu tố về

17

chính sách là cơ chế- luật xây dựng; chính sách thuế; chính sách lương bổng-tuyển

dụng lao động, mô hình nghiên cứu phát biểu giả thuyết như sau:

Giả thuyết X6: Chính sách pháp luật nhà nước làm ảnh hưởng đến chi phí

thi công công trình dân dụng.

2.4.7. Yếu t tự nhiên

Hàng loạt sự cố lún sụt đất do xây dựng công trình ngầm rất nguy hiểm như

công trình cao ốc Pacific gây sập dãy nhà của Viện Khoa học xã hội vùng Nam bộ

trên đường Nguyễn Thị Minh Khai với nguyên nhân do quá trình thi công gặp sự cố

vỡ mạch nước ngầm và công trình cao ốc 12 tầng Saigon Residences tại 11D Thi

Sách Quận 1 gây nghiêng lún chung cư 5 tầng buộc phải di tản khẩn cấp 23 hộ do

bọng nước ngầm cùng xảy ra trong tháng 10/2007, việc sụt lún một lỗ hổng lớn tại

trường THCS Lương Định Của Quận 2 vào tháng 11/2007, … cho thấy tình trạng

đáng báo động liên quan đến việc khảo sát địa chất thi công tầng ngầm cũng như

phản ánh tầm quan trọng của việc nghiên cứu khảo sát địa chất và thủy văn.

Anna Klemetti (2006) chia các nguồn rủi ro đối với một công trình xây dựng

làm 2 nhóm rủi ro có thể tránh được và rủi ro không thể tránh được. Ở đây rủi ro

không tránh được là các trường hợp bất khả kháng như động đất, thiên tai, chiến

tranh,… Do đó mô hình phát biểu giả thuyết như sau:

Giả thuyết X7: Yếu tố tự nhiên làm ảnh hưởng đến chi phí thi công công

trình dân dụng.

2.4.8. Kết c u chi ph kế toán

Doanh nghiệp xây lắp là một doanh nghiệp sản xuất trong đó quá trình hoạt

động sản xuất cũng là sự kết hợp của các yếu tố sức lao động của con người, tư liệu

lao động và đối tượng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất

cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương

ứng: chi phí khấu hao tài sản khấu hao, chi phí nguyên vật liệu, và trong nền kinh tế

thị trường các yếu tố chi phí trên được biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất được

chia thành các khoản mục: chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi

phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý.

Theo Trương Thanh Hằng (2006) đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ

bản chung về kế toán quản trị chi phí và giá thành làm rõ tính tương đối về bản chất

18

nội dung, và phương pháp của KTQT, luận văn chủ yếu tập trung vào kế toán chi

phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, phạm vi nghiên cứu của luận văn

còn tập trung trong phạm vi của một doanh nghiệp, nên còn mang yếu tố chủ quan,

và còn nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu thêm và mở rộng.

Do đó mô hình phát biểu giả thuyết X8: Kết cấu chi phí kế toán làm ảnh

hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng.

-----------------∆∆∆-----------------

19

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Sơ đồ nghiên cứu

Toàn bộ quá trình nghiên cứu sẽ được thực hiện theo sơ đồ như sau:

Vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Kiểm định sự phù hợp của mô hình Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố

Phân tích hồi quy tuyến tính bội

Cơ sở lý thuyết Mô hình nghiên cứu Thang đo hoàn chỉnh

Thang đo nháp

Kiểm tra nhân tố trích được Kiểm tra phương sai trích được

Phân tích nhân tố

Nghiên cứu định tính (Thảo luận nhóm)

Đánh giá độ tin cậy các thang đo Loại biến quan sát không phù hợp

Cronbach alpha Điều chỉnh

Thang đo chính Nghiên cứu định lượng (Bảng câu hỏi điều tra)

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện thu thập dữ liệu thông qua hai nguồn thứ cấp và sơ

cấp. Tuy nhiên nguồn sơ cấp là dữ liệu chính của đề tài, để có được dữ liệu này là

tác giả tiến hành thông qua hai gia đoạn chính nghiên cứu định tính và nghiên cứu

định lượng.

20

3.2. Nghiên cứu định tính

3.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu sơ bộ định tính nhằm xây dựng Bảng câu hỏi, tác giả đã phỏng

vấn chuyên gia dưới hình thức tham vấn trực tiếp một số cá nhân am hiểu sâu sắc về

công tác kế toán chi phí thi công tại các đơn vị như: Lãnh đạo đơn vị, trưởng phòng

kế hoạch, trưởng ban quản quản lý dự án, kiến trúc sư, kỹ sư, chuyên viên kỹ thuật,

kế toán, …. tại các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM.

Thông qua nghiên cứu định tính tác giả sẽ sơ bộ đánh giá được những yếu tố

có thể gây ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng của các công ty xây

dựng trên địa bàn TP.HCM, từ đó tiến hành đánh giá, hiệu chỉnh, bổ sung và hoàn

thiện thang đo để xây dựng bảng câu hỏi thăm dò ý kiến phù hợp với đối tượng

nghiên cứu và mục đích của nghiên cứu từ đó xây dựng nên mô hình nghiên cứu

hoàn chỉnh.

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, cơ sở lý thuyết, nghiên cứu định tính cũng

như những nghiên cứu đã thực hiện trước đó có liên quan, tác giả tiến hành xây

dựng được một bảng câu hỏi thăm dò chính thức dùng cho nghiên cứu định lượng

nhằm đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng của các

công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM.

Nghiên cứu định tính thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung theo

dàn bài thảo luận được tác giả chuẩn bị. Mục đích của nghiên cứu này là:

- Khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình DD trên địa

bàn TP.HCM của các ứng viên cùng với các biến đo lường quan sát.

- Khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình DD trên

địa bàn TP.HCM của các ứng viên theo mô hình lý thuyết được tác giả đề xuất và

thang đo nháp (phụ lục 1) các yếu tố này.

Phương thức thảo luận là các ứng viên bày tỏ quan điểm của mình theo các nội

dung của bảng câu hỏi do tác giả soạn thảo (phụ lục 1); các ứng viên khác đưa ra

quan điểm phản biện lại ý kiến của các ứng viên trước đó, cho đến khi không còn

quan điểm của ai, các ứng viên cho biết ý kiến bằng văn bản, tác giả tổng hợp và

giữ lại những ý kiến được đa số (2/3) số ứng viên tán thành.

Kết quả thảo luận tập trung là cơ sở để tác giả hiệu chỉnh mô hình lý thuyết

21

được tác giả đề xuất và thang đo nháp thành thang đo hoàn chỉnh sử dụng cho giai

đoạn phỏng vấn nhằm đánh giá mức độ hoàn chỉnh về nội dung, hình thức của các

phát biểu (câu hỏi) và khả năng cung cấp thông tin của ứng viên (người được phỏng

vấn), trên cơ sở đó hiệu chỉnh thành bản câu hỏi sử dụng cho giai đoạn chính thức.

Trong đó, việc đánh giá nội dung được thể hiện trên các khía cạnh:

- Ứng viên (người được phỏng vấn) có hiểu được các phát biểu hay không ?

- Ứng viên có thông tin để trả lời hay không ?

- Ứng viên có sẵn sàng cung cấp thông tin hay không ?

Đánh giá về hình thức là kiểm tra mức độ phù hợp về mặt từ ngữ, cú pháp

được sử dụng trong các phát biểu nhằm đảm bảo tính thống nhất, rõ ràng và không

gây nhầm lẫn cho đáp viên khi được phỏng vấn.

3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính

Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy những người được tham gia thảo luận

đều khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình DD trên địa

bàn TP.HCM và các khía cạnh phản ánh (đo lường) đã được đề là những yếu tố

chính ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình DD trên địa bàn TP.HCM. Tuy

nhiên, cần bổ sung biến quan sát vào thang đo nhằm phù hợp với thực tiễn thị

trường TP.HCM. Cụ thể là:

- Thang đo yếu tố năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư (HD), bổ sung biến

(HD4): Công tác hoàn công và quyết toán.

- Thang đo yếu tố Kết cấu chi phí (KC) bổ sung biến (KC5): Chi phí quản lý.

Như vậy, với kết quả nghiên cứu sơ bộ cho thấy mô hình nghiên cứu các yếu

tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình DD của các công ty xây dựng trên địa

bàn TP.HCM đã được đề xuất ở chương 2 được giữ nguyên, đồng thời thang đo

hoàn chỉnh (phụ lục 3) được phát triển từ thang đo nháp sau khi bổ sung 02 biến

quan sát vào thang đo yếu tố ảnh hưởng (Năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư; Kết

cấu chi phí).

3.3. Nghiên cứu định lư ng

Nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo (giá

trị hội tụ và phân biệt) các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình DD của

các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM; đồng thời kiểm định mô hình nghiên

22

cứu và các giả thuyết nghiên cứu, từ đó định vị mức độ ảnh hưởng và đo lường giá

trị thực trạng của các yếu tố đến mức độ ảnh hưởng chi phí thi công công trình DD

của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM.

3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu:

Có nhiều quy ước về kích thước mẫu, chẳng hạn như Hair & ctg (1998) cho

rằng kích thước mẫu phải tối thiểu từ 100 đến 150, theo Gorsuch (1983) cho rằng

phân tích nhân tố cần ít nhất 200 quan sát. Tuy nhiên, tác giả theo quan điểm của

Bollen (1989) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là 5 quan sát cho một câu hỏi cần

ước lượng.

Theo đó, nghiên cứu này có 38 câu hỏi, vì vậy kích thước mẫu tối thiểu là 38 x

5 = 190. Để đạt được tối thiểu 190 quan sát, tác giả đã gửi 200 bản câu hỏi đến

những người am hiểu về chi phí thi công tại công trình DD của các công ty xây

dựng trên địa bàn TP.HCM.

3.3.2. Thiết kế bảng c u h i

Bảng câu hỏi được thiết kế trên cơ sở thang đo hoàn chỉnh được phát triển từ

kết quả nghiên cứu sơ bộ và bổ sung thêm phần thông tin các đặc điểm nhân khẩu

học của các ứng viên được phỏng vấn.

Cấu trúc bảng câu hỏi: gồm 3 phần chính

- Phần giới thiệu: Định hướng các ứng viên hiểu được vấn đề đang khảo sát,

có cái nhìn khách quan cũng như hiểu được cách trả lời câu hỏi khảo sát cho phù

hợp với suy nghĩ, kinh nghiệm và sự hiểu biết bản thân từng người.

- Phần A: Là phần thông tin cá nhân của các ứng viên, có thể dùng để thực

hiện nhiều phép phân tích thông kê nhằm mục đính đánh giá bổ sung về thông tin

khảo sát.

- Phần B: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình

dân dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM thông qua thang đo tỉ lệ

Linkert với mức độ từ 1-5.

 Rất không đồng ý

 Không đồng ý

 Bình thường

 Đồng ý

23

 Rất đồng ý

Bảng khảo sát định lượng gồm 35 biến độc lập và 3 biến phụ thuộc. Sau khi có

được bảng khảo sát hoàn chỉnh tác giả thực hiện cuộc nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu thăm dò, cũng như ước

lượng và kiểm định mô hình (xem phụ lục 3).

3.4. Các công cụ nghiên cứu

Thu thập dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân

dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP HCM được thực hiện thông qua

Bảng câu hỏi khảo sát sử dụng thang đo Likert 5 mức độ ảnh hưởng.

Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha: Một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm

tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Điều này liên quan đến hai

khía cạnh là tương quan giữa bản thân các biến và tương quan của các điểm số của

từng biến với điểm số toàn bộ các biến của mỗi người trả lời.

Phân tích nhân tố khám phá EFA: nhằm xem xét mức độ hội tụ của các biến

quan sát theo từng thành phần và giá trị phân biệt giữa các nhân tố. Sau khi phân

tích nhân tố, những nhóm nhân tố thỏa mãn điều kiện có thể tham gia vào phần

phân tích hồi quy tuyến tính.

Phân tích hồi quy: Xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc

lập. Mô hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối quan hệ và qua đó giúp

ta dự đoán được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của các biến độc

lập.

3.5. Phân tích dữ liệu

3.5.1. Phân tích th ng kê mô tả

Sau khi thu thập dữ liệu các đại lượng thống kê được dùng trong phân tích

thống kê mô tả gồm có:

Tần suất (Frequency): Dùng đánh giá tần suất xuất hiện của các lựa chọn

tương ứng trong bảng câu hỏi từ đó tính các yếu tố nhân khẩu học như tổng, trung

bình đối với các yếu tố về đối tượng khảo sát như giới tính, tuổi tác, thâm niên công

tác, bộ phận công tác, chức vụ.

3.5.2. Phân tích sâu dữ liệu bằng thang đo Cronbach’s Alpha

Ngoài các đại lượng thống kê mô tả được sử dụng ở trên, tác giả còn sử dụng

24

các phương pháp thống kê sau đây:

Tính hệ số độ tin cậy Cronbach’s Alpha: hệ số Cronbach’s Alpha là một phép

kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan

sát. Phương pháp này cho loại bỏ biến không phù hợp và hạn chế biến rác trong mô

hình nghiên cứu. Theo đó, chỉ những biến có hệ số tương quan biến tổng phù hợp

(Corrected Item-Total Correlation) lớn hơn 0.3 và hệ số Alpha lớn hơn 0.6 mới

được xem là chấp nhận được và thích hợp đưa vào phân tích những bước tiếp theo

(Nuannally & Burnstein, 1994).

3.5.3. Phân tích nhân t khám phá EFA

Trước khi kiểm định lý thuyết khoa học thì cần phải đánh giá độ tin cậy và giá

trị của thang đo. Phương pháp Cronbach Alpha dùng để đánh giá độ tin cậy của

thang đo. Còn phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor

Analysis, gọi tắt là phương pháp EFA) giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị quan

trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.

Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc

lẫn nhau (Interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến

độc lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau (Interrelationships).

1. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với

các biến nguyên thủy (biến quan sát).

Các tác giả Mayers, L.S., Gamst, G., Guarino A.J. (2000) đề cập rằng: Trong

phân tích nhân tố, phương pháp trích Pricipal Components Analysis đi cùng với

phép xoay Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất.

Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số

nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:

 Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu

 Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng

 Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm xem xét mức độ hội tụ

của các biến quan sát theo từng thành phần và giá trị phân biệt giữa các nhân tố.

 Các tham số thống kê quan trọng trong phân tích nhân tố gồm:

25

 Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacty): là

một chỉ số dùng để xem xét mức độ thích hợp của phân tích nhân tố. Chỉ số KMO

phải đủ lớn (>0.5) (Hair & cộng sự, 2006) thì phân tích nhân tố là thích hợp, còn

nếu nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu.

 Chỉ số Eigenvalue: đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân

tố. Chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân

tích, các nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình (Hair & cộng sự,

2006).

 Phương sai trích (Variance Explained Criteria): tổng phương sai trích phải

lớn hơn 50% (Hair & cộng sự, 2006).

 Hệ số tải nhân tố (factor loadings): là hệ số tương quan đơn giữa các biến

và nhân tố. Hệ số này càng lớn cho biết các biến và nhân tố càng có quan hệ chặt

chẽ với nhau. Với mẫu khoảng 200, hệ số tải nhân tố được chấp nhận là lớn hơn 0.5

(Hair & cộng sự, 2006), các biến có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại khỏi mô

hình.

 Kiểm định Bartlett: để kiểm tra độ tương quan giữa các biến quan sát và

tổng thể, phân tích chỉ só ý nghĩa khi sig. có giá trị nhỏ hơn 5% (Hair & cộng sự,

2006).

3.5.4. Phân tích hồi quy

Phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến

độc lập. Mô hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối quan hệ và qua đó

giúp ta dự đoán được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của các biến

độc lập.

Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), khi chạy hồi quy cần

quan tâm đến các thông số sau:

 Hệ số Beta: hệ số hồi quy chuẩn hóa cho phép so sánh trực tiếp giữa các hệ

số dựa trên mối quan hệ giải thích của chúng với biến phụ thuộc.

 Hệ số R2: đánh giá phần biến động của biến phụ thuộc được giải thích bởi

các biến dự báo hay biến độc lập. Hệ số này có thể thay đổi từ 0 đến 1.

26

 Kiểm định ANOVA: để kiểm tra tính phù hợp của mô hình với tập dữ liệu

gốc. Nếu mức ý nghĩa của kiểm định < 0.05 thì ta có thể kết luận mô hình hồi quy

phù hợp với tập dữ liệu.

Các phân tích này có được khi đưa dữ liệu vào phần mềm SPSS với các mã

hóa sau:

Mô hình hồi qui tuyến tính: được dùng để xem xét mối quan hệ tuyến tính

giữa biến phụ thuộc Y và các biến độc lập X1, X2, …, Xn.

Mục tiêu của mô hình hồi quy tuyến tính tổng quát hóa mối liên hệ giữa Y và

các biến độc lập X1, X2, …, Xn từ bộ dữ liệu mẫu thu thập được.

Nghiên cứu này sử dụng hồi quy tuyến tính để mô tả hình thức mối liên hệ

giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí quản lý thi công và qua đó giúp ta dự đoán

chi phí khi ta có được các yếu tố đặc trưng ảnh hưởng đến chi phí.

Để mô tả mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và chi phí thi công ta sử dụng

mô hình hồi quy tuyến tính bội có dạng:

Yi = α + β1 X1i + β2 X2i + … βn Xni + ε

Với Yi là giá trị chi phí thi công công trình.

X1i, X2i,…, Xni là các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thi công

Với các dữ liệu thu thập được ta sẽ xác định được các giá trị β0, β1, β2, …,βn, ε.

3.6. Quy trình khảo sát

Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi.

Bước 2: Xác định số lượng mẫu cần thiết và thang đo cho việc khảo sát.

Bước 3: Gửi phiếu điều tra cho khách hàng.

Bước 4: Liên hệ với khách hàng để theo dõi kết quả trả lời.

Bước 5: Thu nhận phản hồi từ phía khách hàng.

Đã có 200 phiếu điều tra được thu nhận, trong đó có 03 phiếu khảo sát bị loại

do không hợp lệ. Do đó, số lượng quan sát còn lại để đưa vào phân tích là 197

phiếu.

Bước 6: Xử lý dữ liệu thông qua việc sử dụng công cụ phân tích SPSS.

27

 Mã hóa dữ liệu:

Bảng 3.1: Các biến kỳ vọng đến vấn đề nghiên cứu

STT Mã hóa Thang đo

TC – Năng lực bên thi công

TC1 Tổ chức lao động trong thi công 1

TC2 Khối lượng công việc thực hiện và vật tư tiêu hao 2

TC3 Kế hoạch và phương án thi công 3

TC4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh 4

TC5 Cơ cấu quản lý bên thi công 5

TC6 Năng lực nhân sự bên thi công 6

TC7 Năng lực tài chính bên thi công 7

KT – Đặc điểm công tác kế toán của đơn vị thi công

KT1 Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán 8

KT2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán 9

KT3 Máy móc thiết bị phục vụ công việc kế toán 10

KT4 Sự phân cấp trách nhiệm và công việc trong công tác kế toán 11

KT5 Chính sách lương bổng và tuyển dụng nhân viên kế toán 12

HD – Năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư

HD1 Năng lực nhân sự bên hoạch định, chủ đầu tư 12

HD2 Năng lực tài chính bên hoạch định, chủ đầu tư 14

HD3 Mức độ thường xuyên của hoạt động tư vấn, giám sát 15

HD4 Công tác hoàn công và quyết toán công trình 16

GL – Yếu t về gian lận, th t thoát, sai sót trong thiết kế và thi công

GL1 Thi công sai dẫn đến phải làm lại 17

GL2 Mức độ điều chỉnh thiết kế trong thời gian thi công 18

GL3 Sự cấu kết, gian lận giữa các bên liên quan 19

GL4 Trộm cắp, hao hụt 20

GL5 Nhũng nhiễu, hối hộ 21

MT – Yếu t kinh tế, môi trường hoạt động và hội nhập kinh tế qu c tế

22 MT1 Yếu tố kinh tế vĩ mô

28

23 MT2 Giá cả vật liệu xây dựng

24 MT3 Mức độ hội nhập của nền kinh tế

CS – Ch nh sách pháp luật của Nhà nước

CS1 Chính sách thuế 25

CS2 Cơ chế, luật xây dựng 26

CS3 Chính sách phát triển thị trường bất động sản 27

TN – Yếu t tự nhiên

TN1 Thời tiết 28

TN2 Địa chất tại công trình 29

TN3 Thiên tai 30

KC – Kết c u chi ph kế toán

KC1 Chi phí vật tư 31

KC2 Chi phí nhân công 32

KC3 Chi phí sử dụng máy thi công 33

KC4 Chi phí sản xuất chung 34

KC5 Chi phí quản lý 35

CP – Chi ph thi công tại công trình dân dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn

TP.HCM (Biến phụ thuộc Y)

36 CP1 Công tác quản lý chi phí thi công các công trình dân dụng rất hiệu quả

Công tác quản lý chi phí thi công các công trình dân dụng phù hợp với 37 CP2 xu hướng chung của các công ty xây dựng ở trong và ngoài nước

Công tác quản lý chi phí thi công các công trình dân dụng phù hợp với 38 CP3 tình hình thực tế tại các công ty xây dựng

29

3.7. Mô hình nghiên cứu cho đề tài này như sau:

Năng lực bên thi công Yếu tố môi trường kinh tế

Đặc điểm công tác kế toán của đơn vị thi công Chính sách pháp luật của Nhà nước

Chi phí thi công tại công trình dân dụng của các công ty xây trên địa dựng bàn TP.HCM

Yếu tố tự nhiên Năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư

Kết cấu chi phí kế toán Yếu tố về gian lận, thất thoát, sai sót

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu cho đề tài

3.8. Phân tích các yếu t ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân

dụng trên địa bàn TP.HCM.

 TC - Năng lực bên thi công.

TC1 - Tổ chức lao động trong thi công.

Tổ chức lao động là một khâu hết sức quan trọng, nó thể hiện sự phân công

chính xác, bố trí chặt chẽ, hợp lý làm cho quá trình sản xuất được tiến hành đều đặn,

nhịp nhàng và nâng cao năng suất lao động, nếu tổ chức không tốt trong quá trình

thi công sẽ có ảnh hưởng to lớn đến kỹ thuật và kinh tế cũng như chi phí thi công

công trình.

TC2 - Khối lượng công việc thực hiện và vật tư tiêu hao.

Khối lượng công việc được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định

cùng với vật tư không tiêu hao mang hiệu quả cho việc thi công. Ngược lại, khối

lượng công việc thực hiện trong thời gian dài hoặc vật tư xây dựng bị lỗi cũng sẽ

làm ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình.

TC3 - Kế hoạch và phương án thi công.

Kế hoạch và phương án thi công là hình thức và công cụ mô tả sự phát triển

của quá trình thi công về thời gian, không gian cùng các nhu cầu vật chất mà các

thiết kế tổ chức xây dựng, thi công xây lắp ấn định. Đồng thời cũng là tài liệu chủ

yếu nhằm chuẩn bị về mặt tổ chức thi công và đưa ra các giải pháp hợp lý hóa sản

30

xuất để tiết kiệm vật liệu, lao động, công suất thiết bị, giảm thời gian xây dựng và

hợp lý về mặt giá thành.

TC4 - Đặc điểm hoạt động kinh doanh.

Đặc điểm của ngành xây dựng là có quy mô, kết cấu phức tạp, mang tính đơn

chiếc, thời gian thi công dài. Do vậy, việc tổ chức quản lý hạch toán nhất thiết phải

có các dự toán thiết kế, thi công. Tổ chức thi công của các công ty xây dựng hiện

nay phổ biến theo phương thức khoán gọn. Dẫn đến ảnh hưởng đến chất lượng công

trình cũng như chi phí thi công công trình.

TC5 - Cơ cấu quản lý bên thi công.

Cơ cấu quản lý trong thi công là khả năng tổ chức làm việc trong quá trình

quản lý dự án, công trình. Cơ cấu tổ chức theo từng bộ phận, chức năng nhiệm vụ

kiểm soát chặt chẽ công việc về mặt nhân sự, thời gian, chất lượng. Qua đó đánh giá

hiệu quả quản lý trong thi công và cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chi phí công trình.

TC6 - Năng lực nhân sự bên thi công.

Đơn vị thi công luôn là vấn đề rất đáng để quan tâm vì đây là đơn vị trực tiếp

tạo ra sản phẩm, một nhà thầu thi công có năng lực và kinh nghiệm thì sẽ có giải

pháp thi công hợp lý, đảm bảo an toàn hoặc đề xuất những thay đổi tại hiện trường

rút ngắn tiến độ và tăng chất lượng công trình.

TC7 - Năng lực tài chính bên thi công.

Trong đấu thầu với năng lực tài chính mạnh sẽ của bên thi công sẽ được chủ

đầu tư đánh giá cao vì đối với các nguồn vốn không phải ngân sách nhà nước trong

các hồ sơ mời thầu chủ đầu tư thường yêu cầu nhà thầu tự ứng vốn trước thi công

cho đến khi có khối lượng nghiệm thu rồi mới thanh toán, do đó chỉ có những công

ty xây dựng có năng lực tài chính mạnh mới đáp ứng được.

 KT - Đặc điểm công tác kế toán của đơn vị thi công.

KT1 - Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán.

Trình độ nhân viên kế toán tại đơn vị thi công phải có chuyên môn, tính toán,

thống kê các số liệu đến hoạt động thi công. Đòi hỏi phải có năng lực chuyên môn

cao, cẩn thận và trung thực, có khả năng quan sát, phân tích và tổng hợp chi phí và

báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, dự án. Đồng

thời còn tham mưu với ban lãnh đạo đơn vị góp phần hiệu quả cho việc quản lý tài

31

chính tại đơn vị.

KT2 - Ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán.

Ngày nay việc đưa máy vi tính vào sử dụng trong công tác kế toán đã tương

đối phổ biến. Tin học hóa công tác kế toán không chỉ giải quyết được vấn đề xử lý

và cung cấp thông tin nhanh chóng, thuận lợi mà nó còn làm tăng năng suất lao

động của bộ máy kế toán, tạo cơ sở để tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt

động kế toán.

KT3 - Máy móc thiết bị phục vụ công tác kế toán.

Nhìn chung, khi tổ chức công tác kế toán bằng máy tính, người làm công tác

kế toán cần phải nắm được các phần mềm ứng dụng có thể ứng dụng làm công tác

kế toán cho bất kỳ công ty xây dựng sử dụng các hình thức sổ sách kế toán khác

nhau. Do đó, các công ty xây dựng có thể căn cứ vào điều kiện thực tế về quy mô,

trình độ của nhân viên để quyết định sử dụng phần mềm ứng dụng & hình thức sổ

sách kế toán nào cho phù hợp.

KT4 - Sự phân cấp trách nhiệm và công việc trong công tác kế toán.

Qua thực tế tại các công ty xây dựng cho thấy hệ thống báo cáo của bộ phận

kế toán chưa được tổ chức đầy đủ. Các báo cáo hiện tại chưa cung cấp đầy đủ các

thông tin phục vụ đánh giá trách nhiệm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cấp

quản lý, và cá nhân.

KT5 - Chính sách lương bổng và tuyển dụng nhân viên kế toán.

Từ việc tuyển dụng nhân viên có chuyên môn và kinh nghiệm làm việc trong

lĩnh vực xây dựng thì bên cạnh đó chính sách lương bổng của nhân viên kế toán

được chi trả tùy thuộc vào năng lực chuyên môn nhằm tạo động lực cho nhân viên

nâng cao trình độ.

 HD - Năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư.

HD1 - Năng lực nhân sự bên hoạch định, chủ đầu tư.

Quá trình quản lý của chủ đầu tư được xem là quan trọng trong quá trình thi

công xây dựng. Năng lực và kinh nghiệm của chủ đầu tư càng cao, có nhiều kinh

nghiệm trong quản lý, tổ chức thi công càng hiệu quả. Bên cạnh đó, quản lý chất

lượng hồ sơ, giải quyết kịp thời thanh quyết toán cho đơn vị thi công tạo động lực

cho các bên tham gia hoàn thành dự án đúng tiến độ và chất lượng. Vì vậy kinh

32

nghiệm của chủ đầu tư hết sức quan trọng.

HD2 - Năng lực tài chính bên hoạch định, chủ đầu tư.

Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét tiềm lực của bên hoạch

định, chủ đẩu tư. Nguồn vốn được ví như là đốt xương sống của dự án, tiến độ giải

ngân càng nhanhcàng đúng thời điểm sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ và giúp kế hoạch

của tất cả các bên liên quan không bị phá vỡ.

HD3 - Mức độ thường xuyên của hoạt động tư vấn, giám sát

Tư vấn Giám sát thi công xây dựng công trình giao thông là một trong hoạt

động nhằm để tư vấn, theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ xây

dựng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình

theo đúng hợp đồng kinh tế, thiết kế được duyệt và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện

hành, các điều kiện kỹ thuật của công trình. Mức độ thường xuyên của hoạt động tư

vấn, giám sát thi công xây dựng công trình giúp phòng ngừa các sai sót dẫn đến hư

hỏng hay sự cố.

HD4 - Công tác hoàn công và quyết toán công trình.

Công tác hoàn công và quyết toán công trình thực hiện nhanh, chính xác,

đúng biểu mẫu sẽ giúp công tác kiểm tra được nhanh chóng, hạn chế thời gian chờ

hiệu chỉnh, giúp công tác giải ngân được thuận lợi, tăng tiến độ thi công.

 GL – Yếu tố về gian lận, thất thoát, sai sót trong thiết kế và thi công.

GL1 - Thi công sai dẫn đến phải làm lại.

Tình trạng thi công sai thiết kế dẫn đến phải làm lại làm ảnh hưởng đến đến

thời gian thi công, tiêu tốn vật liệu, tăng chi phí,…giảm hiệu quả quản lý chi phí thi

công.

GL2 - Mức độ điều chỉnh thiết kế trong thời gian thi công.

Khi gặp phải vấn đề phát sinh trong quá trình thi công, thông thường chủ đầu

tư thường thay đổi điều chỉnh thiết kế điều đó có gây ảnh hưởng đến công năng, cấu

trúc của công trình dẫn đến kéo dài thời gian thi công.

GL3 - Sự cấu kết, gian lận giữa các bên liên quan.

Việc cấu kết, thông đồng giữa các bên liên quan gây ra tệ hối lộ, trộm cắp, thất

thoát tài sản làm ảnh hưởng đến chi phí thi công của công trình.

GL4 - Trộm cắp, hao hụt.

33

Do công trình thi công kéo dài nên việc bảo vệ công trình gặp nhiều khó khăn.

Nếu công trình được thực hiện trong khu vực có tình hình trộm cắp liên tục kéo dài

thời gian thực hiện, gia tăng chi phí thực hiện lại công việc, tăng chi phí bảo vệ,

tăng mức đầu tư do dự án công trình đó.

GL5 - Nhũng nhiễu, hối lộ.

Sự quan liêu của các cơ quan chính quyền trong phê duyệt phát sinh tổng mức

đầu tư nhằm thu lợi cá nhân cũng là một trong nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chi

phí thi công công trình

 MT – Yếu tố môi trường kinh tế.

MT1 - Yếu tố kinh tế vĩ mô.

Yếu tố lạm phát luôn được tính toán khi lập tổng mức đầu tư dự án, công trình.

Tuy nhiên, khi công trình được thực hiện trong thời gian lạm phát cao thì việc gia

tăng mức đầu tư cũng như về chi phí thi công công trình là điều không thể tránh

khỏi.

MT2 – Giá cả vật liệu xây dựng

Giá cả và nguồn vật liệu không ổn định khối lượng cung cấp có thể là nguyên

nhân làm kéo dài thời gian thực hiệ dự án, thay đổi phương án thi công làm ảnh

hưởng đến chi phí thi công công trình

MT3 – Mức độ hội nhập kinh tế

Theo Tổng Cục Thống kê, hoạt động xây dựng năm 2015 có nhiều chuyển

biến tích cực, nhiều dự án công trình đầu tư lớn và được khởi công tạo điều kiện

cho các công ty xây dựng có cơ hội triển khai hoạt động nhằm thúc đẩy nền phát

triển kinh tế.

 CS – Chính sách pháp luật của Nhà nước.

CS1 - Chính sách thuế.

Chính sách pháp luật liên quan đến lĩnh vực tài chính, đầu tư xây dựng có tác

động mạnh đến chi phí thi công công trình. Do đó, sự thay đổi về các chính sách

pháp luật hằng năm có thể gây ra sự gia tăng chi phí công công trình.

CS2 - Cơ chế, luật xây dựng.

Một số cơ chế quy định định mức xây dựng được ban hành chưa hợp lý, thiếu

sai sót không phù hợp dẫn đến việc ước lượng chi phí thi công trong giai đoạn lập

34

dự toán bị thiếu sót. Dẫn đến phát sinh làm tăng tổng chi phí thi công.

CS3 - Chính sách phát triển thị trường bất động sản.

Chính sách phát triển và quản lý có hiệu quả thị trường bất động sản sẽ góp

phần quan trọng vào quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, tạo khả năng thu

hút đa dạng các nhà đầu tư để phát triển, đóng góp thiết thực vào quá trình xây dựng

đô thị và nông thôn theo hướng phát triển bền vững.

 TN – Yếu tố tự nhiên.

TN1 - Thời tiết.

Thời tiết thay đổi bất thường là nguyên nhân kéo dài thời gian thi công, làm hư

hại công trình. Điều này dẫn đến tăng chi phí thi công công trình.

TN2 - Địa chất tại công trình.

Địa chất phức tạp phát sinh chi phí khi thực hiện làm tăng chi phí thi công

công trình

TN3 - Thiên tai.

Các yếu tố thiên tai như sóng thần, động đất, bão lụt luôn gây thiệt hại nghiêm

trọng đối với công trình xây dựng. Vì vậy tăng chi phí thi công công trình là điều

không thể tránh khỏi khi xuất hiện các yếu tố thiên tai

 KC – Kết cấu chi phí kế toán.

KC1 - Chi phí vật tư.

Chi phí vật tư là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp tại công

trình bao gồm mức tiêu hao, đơn giá và chi phí bảo quản vật tư. Đồng thời tại thời

điểm ban đầu phát sinh, chi phí vật tư phải dựa vào chi phí kế hoạch và khi phát

sinh thực tế, chi phí vật tư có sự dao động giữa giá kế hoạch và giá thực tế. Điều

này ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý chi phí công trình.

KC2 - Chi phí nhân công.

Chi phí nhân công là chi phí bao gồm tất cả tiền lương của công nhân làm việc

trực tiếp tại công trình. Và chi phí nhân công cũng có sự biến động khi chi phí nhân

công thực tế có sự thay đổi so với chi phí nhân công kế hoạch.

KC3 - Chi phí sử dụng máy thi công.

Chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến việc sử dụng máy thi công để thực

hiện công tác xây dựng và lắp đặt các công trình như tiền nhiên liệu máy thi công,

35

khấu hao máy thi công.

KC4 - Chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung phản ánh những chi phí quản lý chung phục vụ việc

xây dựng của các đội thi công.

KC5 - Chi phí quản lý.

Chi phí quản lý phản ảnh những chi phí phát sinh tại văn phòng (Vd: Chi phí

trả lương cho chuyên viên làm công tác thiết kế bản vẽ, giám sát và quyết toán hồ

sơ cho từng công trình tại các Công ty xây dựng,…). Chi phí này là khoản chi phí

cố định nhưng chiếm vai trò quan trọng trong công tác hoàn công và hoàn tất hồ sơ

quyết toán công trình.

-----------------∆∆∆-----------------

36

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thực trạng các yếu t làm ảnh hưởng chi ph thi công công trình DD

trên địa bàn TP.HCM.

 Về năng lực các bên thực hiện công trình

Trong quá trình thanh tra, kiểm tra đối với các công trình xây dựng và dự án

đầu tư nhận thấy rất nhiều dự án mà các đơn vị tham gia có năng lực không phù hợp

cụ thể: Dự án trung tâm hành chính Quận Tân Bình do BQLDA đầu tư XD công

trình Quận Tân Bình làm Chủ đầu tư (Trưởng ban QLDA không đủ năng lực); Dự

án mở rộng Bệnh viện tai mũi họng TPHCM (đơn vị Tư vấn giám sát là Công ty

TNHH TVXD Nhất Nguyên không đủ năng lực); Công trình thi công cải tạo trường

PTTH Trần Khai Nguyên (đơn vị Tư vấn Quản lý dự án là Công ty Cổ phần Đầu tư

xây dựng Bạch Hạc không đủ năng lực); Công trình thi công trường PTTH Nam Sài

Gòn (đơn vị Liên doanh Công ty cố phần Đầu tư Xây dựng Thanh Niên-Công ty

TNHH công ích Quận 8 là nhà thầu thi công không đủ năng lực).

 Về điều kiện tự nhiên

Sự phá hoại công trình khi xảy ra động đất, lũ lụt và bão từ đó tác động đến

quá trình thi công như gia tăng thời gian thi công, vật tư và nhân công cho công

trình để khắc phục sự cố, chúng làm gia tăng chi phí phát sinh công trình. Khi đã

phát sinh các chi phí nằm ngoài dự kiến có nghĩa là làm ảnh hưởng đến chi phí thi

công công trình xây dựng đó. Thời gian vừa qua tại Thành phố Hồ Chí Minh đã xảy

ra các sự cố công trình liên quan đến các yếu tố tự nhiên cụ thể: Sự cố sụp toàn bộ

trụ sở Viện Khoa học Xã hội Miền Nam do tác động của việc thi công tầng hầm cao

ốc Pacific tại TP. Hồ Chí Minh (Trần Chủng, 2010); lún sụt trụ sở Tòa án nhân dân

thành phố so tác động của việc thi công tầng hầm Cao ốc Quốc Cường Liên Á (số

24 Lê Thành Tôn, quận 1); lún nghiêng công trình Trường Tiểu học Trần Văn Kiểu,

phường 13, quận 6; lún nghiêng và sụp hàng trăm căn nhà do ảnh hưởng của việc

thi công cải tại Kênh Tàu Hủ - Lò Gốm, tuyến đường Tân Sơn Nhất – Bình Lợi –

Vành Đai Ngoài.

 Về yếu tố kinh tế:

Trong thời gian qua rất nhiều công trình, dự án được phê duyệt đầu tư khá

lâu nhưng do chậm triển khai thực hiện (chưa bố trí đủ nguồn vốn, giải phóng mặt

37

bằng…) làm ảnh hưởng đến tăng tổng mức đầu tư do tăng lãi suất, trượt giá về vật

liệu, thiết bị, nhân công cụ thể: Dự án xây dựng Trụ sở Huyện uỷ-UBND Huyện

Bình Chánh do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Huyện Bình Chánh

làm Chủ đầu tư; Dự án Trường THPT Bình Trị Đông A-Bình Tân do Ban Quản lý

dự án đầu tư xây dựng, công trình Quận Bình Tân làm Chủ đầu tư; Công trình thi

công cải tạo bệnh viện Củ Chi, Trường mầm non 19/8-Hóc Môn do Ban Quản lý dự

án đầu tư xây dựng công trình Huyện Hóc Môn làm Chủ đầu tư,..

 Về gian lận, thất thoát, sai sót trong thiết kế và thi công:

Nhận diện thất thoát, gian lận, lãng phí trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là do

việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư cho các công trình xây dựng không đúng mục

đích, không đúng nhiệm vụ thiết kế, chất lượng xây dựng kém phải phá đi làm lại.

Theo số liệu thống kê của Đoàn Giám sát Quốc hội, trong số 1.505 dự án được kiểm

tra có 176 dự án vi phạm quy định về thẩm định dự án; 198 dự án công trình vi

phạm quy chế đấu thầu; 802 dự án, công trình thi công sai thiết kế, sai chủng loại

vật tư, thiết bị, không phê duyệt khối lượng phát sinh, vi phạm các quy định về trình

tự thủ tục trong quản lý đầu tư xây dựng, về chất lượng nghiệm thu, thanh toán công

trình; 415 dự án, công trình vi phạm về thiết kế, khảo sát; 720 dự án, công trình vi

phạm quy định trong giai đoạn đưa công trình vào khai thác, sử dụng.

 Về công tác kế toán chi phí của đơn vị thi công

Một số chứng từ thanh toán chưa chặt chẽ, nhằm mục đích trốn thuế hoặc mòn

rút tiền của nhà nước. Phân bổ các khoản chi phí không phù hợp hoặc cố tình đưa

thêm chi phí vào để làm giảm doanh thu. Vi phạm quy định về chứng từ kế toán, sổ

kế toán, tài khoản kế toán, hành nghề kế toán. Giả mạo, khai man chứng từ kế toán.

Người làm công tác kế toán còn thiếu kinh nghiệm dẫn đến dễ mác phải sai phạm

như kê khai thuế, lập hóa đơn chứng từ và đôi khi vi phạm những chuẩn mực kế

toán…điển hình như Tổng Công ty Sông Đà, Công ty TNHH Hạ tầng Sông Đà,

Công ty Cổ phần Thủy điện Nậm Chiến, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và phát

triển Đô Thị Sông Đà,…

 Về chính sách pháp luật của Nhà nước

Trong việc quản chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình trong thời gian từ

2005 đến năm 2015 đã có đến hàng chục lần thay đổi bổ sung như: Chính phủ ban

38

hành Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng

công trình thì chỉ hơn một năm sau ngày 29 tháng 9 năm 2006 đã ban hành Nghị

định 112/2006/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

16/2005/NĐ-CP. Đến ngày 13 tháng 6 năm 2007 lại ban hành Nghị định

99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thay thế các nghị

định trước đó có liên quan. Đến năm 2008 ban hành Nghị định số 03/2008/NĐ-CP

ngày 07 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghị định số 99/2007/NĐ-CP. Ngày ngày 14 tháng 12 năm 2009 lại ban hành nghị

định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và bãi bỏ các

29 quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số

99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư

xây dựng công trình và Nghị định số 03/2008/NĐ-CP. Ngày 25 tháng 03 năm 2015

ban hành Nghị định 32/2015/NĐ-CP về chi phí đầu tư xây dựng công trình có hiệu

lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2015 và thay thế Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.

Cho thấy thời gian hiệu lực quá ngắn của các văn bản pháp luật của Việt

Nam trong lĩnh vực quản lý chi phí xây dựng rất ngắn chỉ từ 1 đến 2 năm, trong khi

thời gian hoàn thành một công trình xây dựng có thể lên đến vài năm, do đó yếu tố

này ảnh hưởng đến quản lý chi phí dự án đầu tư công trình.

4.2. Kết quả của quá trình thu nhập dữ liệu khảo sát

Trong quá trình khảo sát, tác giả đã thực hiện tiếp xúc với các đối tượng

nghiên cứu tại các bộ phận liên quan của công ty xây dựng, đặc biệt là bộ phận kế

toán và công trường nơi các đối tượng thực hiện giám sát thi công công trình dân

dụng trên địa bàn TP.HCM gửi thư, gửi mail, fax, mạng xã hội để mang bảng khảo

sát và nhờ các đối tượng đánh giá cho ý kiến về vấn đề khảo sát. Với 200 mẫu được

phát ra theo các hình thức trên, tác giả thu về được 200 phiếu. Trong số 200 phiếu

có 3 phiếu khảo sát bị loại do không hợp lệ. Do đó, số lượng quan sát còn lại để đưa

vào phân tích 197 phiếu. Tác giả tiến hành thực hiện phân tích bằng các phần mềm

chuyên dụng là SPSS và Excel 2007, trong đó SPSS được dùng chủ đạo trong phân

tích dữ liệu.

SPSS là một phần mềm máy tính chuyên dùng trong công tác phân tích thống

kê của hãng IBM. SPSS là phần mềm thống kê được sử dụng phổ biến cho các

39

nghiên cứu điều tra xã hội học và kinh tế lượng. SPSS có giao diện thân thiện với

người dùng, dễ sử dụng bởi sử dụng chủ yếu các thao tác click chuột dựa trên các

các công cụ (tool). SPSS rất mạnh cho các phân tích như kiểm định phi tham số

(Chi-square, Phi, lamda….), thống kê mô tả, kiểm định sự tin cậy của thang đo bằng

Cronbach Alpha, phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính đơn và bội, kiểm định

trung bình (T-test), kiểm định sự khác nhau giữa các biến phân loại (định danh)

bằng phân tích phương sai (ANOVA), vẽ bản đồ nhận thức (dùng trong marketing)

hay sử dụng biến giả (hồi quy với biến phân loại), hồi quy nhị thức (logistic), ... Nói

chung, hầu hết các phân tích cần dùng trong phân tích thống kê đều có thể thực hiện

bởi phần mềm này. Chính vì thế sử dụng SPSS phân tích dữ liệu là hoàn toàn hợp

lý. Tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS với phần mã hóa bên trên. Kết quả

sẽ trình bày lần lược ở các phần tiếp theo.

4.3. Th ng kê mô tả mẫu nghiên cứu

Sau quá trình thu thập dữ liệu tác giả tiến hành phân và trình bày kết quả theo

từng bước. Đầu tiên trong là phân tích thống kê mô tả, trong phần này các thông tin

riêng của đối tượng nghiên cứu sẽ được phân tích để có cái nhìn sơ bộ và đánh giá

dữ liệu, các thông tin như giới tính, trình độ học vấn, độ tuổi, trình độ học vấn, thâm

niên làm việc tại cơ quan và chuyên ngành đào tạo của đối tượng sẽ được thể hiện

cụ thể.

Với số lượng khảo sát nữ nhiều hơn nam cho thấy lĩnh vực quản lý về chi phí

thi công công trình của công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM đa phần là kế toán

nữ. Cụ thể kết quả khảo sát cho thấy thành phần có 115 mẫu là nữ, chiếm 58,4%

phiếu hợp lệ. Tỷ lệ tương ứng đối với nam là 41,6% với 82 lựa chọn.

Bảng 4.1: Quy mô và cơ cấu đối tượng khảo sát theo giới tính

Tỷ Tỷ lệ % Tỷ lệ % STT Giới t nh Tần su t trọng h p lệ t ch lũy %

1 Nam 41.6 41.6 41.6 82

2 Nữ 58.4 58.4 100.0 115

3 Tổng 100.0 100.0 197

40

Hình 4.1: Cơ cấu đối tượng khảo sát theo giới tính

Khảo sát về độ tuổi cho thấy rằng: Độ tuổi của đối tượng khảo sát chiếm nhiều

nhất với 44,7% là tuổi từ 45 đến dưới 54 tuổi với 88 phiếu khảo sát; kế tiếp là tuổi

từ 35 đến 45 tuổi có 61 đối tượng chiếm 31% số người trả lời; tiếp đến là tuổi từ 25

đến 34 tuổi có 30 đối tượng chiếm 15,2%; trên 55 tuổi có 12 đối tượng chiếm 6,1%;

cuối cùng là độ tuổi từ 18 đến 24 có 6 đối tượng chiếm 3%. Những con số này cho

thấy rằng độ tuổi của đối tượng khảo sát thường nằm ở độ tuổi trung niên khi tỷ lệ

lựa chọn độ tuổi từ 45 đến 54 là lớn nhất. Đây là độ tuổi lao động thể hiện nhiều

kinh nghiệm về lĩnh vực quản lý chi phí thi công công trình.

Bảng 4.2: Độ tuổi của đối tượng khảo sát

Tỷ Tỷ lệ Tỷ lệ Tần STT Tuổi trọng % % tích su t % h p lệ lũy

6 3 3 3 1 Từ 18 đến 24 tuổi

30 15.2 15.2 18.3 2 Từ 25 đến 34 tuổi

61 31 31 49.2 3 Từ 35 đến 44 tuổi

88 44.7 44.7 93.9 4 Từ 45 đến 54 tuổi

12 6.1 6.1 100 5 Trên 55 tuổi

197 100 100 Tổng

41

Hình 4.2: Tỷ lệ độ tuổi của đối tượng khảo sát

Về trình độ của đối tượng thực hiện công tác quản lý chi phí thi công công

trình xây dựng tại các cơ quan khảo sát cho thấy trình độ có sự dàn trãi, từ Trung

cấp đến trên Đại học và không có trình độ THPT. Qua khảo sát cho thấy trình độ

Đại học chiếm cao nhất 70% với 138 đối tượng, Cao đẳng chiếm 15,7% với 31 đối

tượng, Trung cấp chiếm 5,6% với 11 đối tượng và trình độ trên Đại học chiếm 8,6%

với 17 đối tượng. Không có trình độ PTTH trong các phiếu khảo sát.

Bảng 4.3: Trình độ của đối tượng khảo sát

Tỷ lệ Tỷ lệ Tần Tỷ % STT Trình độ % su t trọng% tích h p lệ lũy

1 Trung cấp trở xuống 5.6 5.6 5.6 11

2 Cao đẳng 31 15.7 15.7 21.3

3 Đại học 138 70.1 70.1 91.4

4 Trên đại học 17 8.6 8.6 100

5 Tổng 197 100 100

42

Hình 4.3: Tỷ lệ trình độ học vấn của đối tượng khảo sát

Để thấy được mối liên hệ giữa dữ liệu và các đối tượng nghiên cứu tác giả đã

tìm hiểu thêm thông tin về chức vụ làm việc tại các công ty xây dựng. Thống kê cho

thấy có số lượng nhân viên là chủ yếu với 57,4% số đối tượng trong nghiên cứu

này, cấp lãnh đạo quản lý chiếm 38,6%, còn lại là các cá nhân khác chiếm 4,1%.

Bảng 4.4: Chức vụ của đối tượng khảo sát

Tỷ lệ Tỷ lệ Tần Tỷ lệ % STT Trình độ % su t % tích h p lệ lũy

1 Lãnh đạo, nhà quản lý 76 38.6 38.6 38.6

2 Nhân viên 113 57.4 57.4 95.9

3 Khác 8 4 4 100

4 Tổng 197 100 100

43

Hình 4.4: Thống kê chức vụ của đối tượng khảo sát

4.4. Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha (lần 1)

Các thang đo sẽ được tiến hành kiểm định bằng công cụ Cronbach’s Alpha. Sử

dụng hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự

chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Với công cụ Cronbach’s Alpha sẽ

giúp loại đi các biến quan sát không đạt yêu cầu hay các thang đo chưa đạt yêu cầu,

hạn chế biến rác trong mô hình nghiên cứu, các biến rác này có thể tạo ra các nhân

tố giả khi phân tích PCA (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).

Khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt;

từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s

Alpha Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên mới được xem là chấp nhận được và thích

hợp đưa vào phân tích những bước tiếp theo (Nunnally & Burnstein, 1994).

Hệ số tương quan biến tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung

bình của các biến khác trong cùng một thang đo. Hệ số này càng lớn thì sự tương

quan của biến đang phân tích với các biến khác trong nhóm càng cao, hệ số này

phải >0,3.

Như vậy tăng độ chính xác của dữ liệu và loại bỏ các biến rác có thể ảnh

hưởng đến nghiên cứu này tác giả lựa chọn những biến có hệ số tương quan biến -

tổng phải lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 những biến không

thỏa điều kiện này sẽ bị loại bỏ.

44

 Năng lực bên thi công (TC)

Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm năng lực bên thi công

Cronbach's Số quan

Alpha sát

.797 7

Bảng 4.6: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm năng lực bên thi công

Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's Biến thang đo thang đo quan biến Alpha nếu quan nếu loại nếu loại tổng loại biến sát biến biến

18.60 11.659 .621 .757 TC1

18.40 11.303 .569 .763 TC2

18.41 11.018 .617 .753 TC3

19.41 12.722 .164 .856 TC4

18.40 10.975 .643 .749 TC5

18.18 10.997 .709 .739 TC6

18.53 11.638 .558 .766 TC7

 Đặc điểm công tác kế toán của đơn vị thi công (KT)

Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm đặc điểm công tác kế toán của

đơn vị thi công

Cronbach's Số quan

Alpha sát

.872 5

45

Bảng 4.8: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm đặc điểm công tác kế toán của đơn

vị thi công

Trung bình Phương sai Biến Hệ số tương Cronbach's thang đo thang đo quan quan biến Alpha nếu nếu loại nếu loại sát tổng loại biến biến biến

KT1 12.96 9.208 .740 .836

KT2 12.95 9.548 .654 .855

KT3 12.85 8.667 .686 .849

KT4 12.83 8.439 .792 .820

KT5 12.73 9.341 .631 .861

 Năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư (HD)

Bảng 4.9: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm năng lực bên hoạch định, chủ

đầu tư

Cronbach's Số quan

Alpha sát

.824 4

Bảng 4.10: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư

Trung bình Phương sai Biến Hệ số tương Cronbach's thang đo thang đo quan quan biến Alpha nếu nếu loại nếu loại sát tổng loại biến biến biến

HD1 9.02 3.857 .632 .788

HD2 8.91 3.808 .719 .745

HD3 9.19 4.003 .672 .767

HD4 9.37 4.335 .576 .809

46

 Yếu t về gian lận, th t thoát, sai sót trong thiết kế và thi công (GL)

Bảng 4.11: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm yếu tố về gian lận, thất thoát,

sai sót trong thiết kế và thi công

Cronbach's Số quan

Alpha sát

.832 5

Bảng 4.12: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm yếu tố về gian lận, thất thoát, sai

sót trong thiết kế và thi công

Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's Biến thang đo thang đo quan biến Alpha nếu quan nếu loại nếu loại tổng loại biến sát biến biến

12.35 8.523 .682 .784 GL1

12.17 8.684 .602 .806 GL2

11.97 8.560 .597 .809 GL3

12.32 9.027 .557 .818 GL4

12.26 8.328 .723 .772 GL5

 Yếu t môi trường kinh tế (MT)

Bảng 4.13: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm yếu tố môi trường kinh tế

Cronbach's Số quan

Alpha sát

.882 3

47

Bảng 4.14: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm yếu tố môi trường kinh tế

Trung bình Phương sai Biến Hệ số tương Cronbach's thang đo thang đo quan quan biến Alpha nếu nếu loại nếu loại sát tổng loại biến biến biến

MT1 6.00 3.418 .787 .818

MT2 5.93 3.531 .764 .839

MT3 5.91 3.467 .762 .841

 Ch nh sách pháp luật của Nhà nước (CS)

Bảng 4.15: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm chính sách pháp luật của

Nhà nước

Cronbach's Số quan

Alpha sát

.639 3

Bảng 4.16: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm yếu tố môi trường kinh tế

Trung bình Phương sai Biến Hệ số tương Cronbach's thang đo thang đo quan quan biến Alpha nếu nếu loại nếu loại sát tổng loại biến biến biến

CS1 6.04 3.376 .481 .509

CS2 5.97 2.652 .420 .615

CS3 5.90 3.357 .474 .515

 Yếu t tự nhiên (TN)

Bảng 4.17: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm yếu tố tự nhiên

Cronbach's Số quan

Alpha sát

.801 3

48

Bảng 4.18: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm yếu tố tự nhiên

Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's Biến thang đo thang đo quan biến Alpha nếu quan nếu loại nếu loại tổng loại biến sát biến biến

6.85 2.545 .620 .757 TN1

6.18 2.456 .617 .758 TN2

6.51 1.976 .714 .655 TN3

 Kết c u chi ph kế toán (KC)

Bảng 4.19: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm kết cấu chi phí kế toán

Cronbach's Số quan

Alpha sát

.771 5

Bảng 4.20: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm kết cấu chi phí kế toán

Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's Biến thang đo thang đo quan biến Alpha nếu quan nếu loại nếu loại tổng loại biến sát biến biến

13.66 6.673 .578 .717 KC1

13.64 7.017 .492 .745 KC2

13.45 6.361 .606 .706 KC3

13.71 6.882 .508 .740 KC4

13.40 6.465 .530 .734 KC5

49

 Chi ph thi công tại công trình d n dụng của các công ty x y dựng trên

địa bàn Tp.HCM (CP)

Bảng 4.21: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm chi phí thi công tại công

trình dân dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM

Cronbach's Số quan

Alpha sát

.604 3

Bảng 4.22: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm chi phí thi công tại công trình dân

dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM

Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's Biến thang đo thang đo quan biến Alpha nếu quan nếu loại nếu loại tổng loại biến sát biến biến

6.77 1.198 .431 .479 CP1

6.71 1.056 .443 .458 CP2

6.93 1.250 .368 .567 CP3

Qua việc kiểm định, ta thấy các hệ số Cronbach’s Alpha của các nhóm dữ liệu

đều >0,6. Tuy nhiên, biến quan sát TC4 (Đặc điểm hoạt động kinh doanh) của nhóm

dữ liệu năng lực thi công bị loại (do có hệ số tương quan biến tổng là 0,164 < 0,3).

Đồng thời, nhóm dữ liệu năng lực thi công sẽ tiếp tục phân tích Cronbach’s Alpha

lần 2. Còn lại các biến quan sát có hệ số tương quan >0,3 đạt yêu cầu ban đầu của

tác giả đề ra được chấp nhận.

4.5. Kết quả Cronbach’s Alpha (lần 2) như sau:

Tác giả tiếp tục phân tích nhóm dữ liệu năng lực bên thi công do nhóm dữ liệu

này thay đổi (loại bỏ biến TC4). Còn lại những nhóm dữ liệu không thay đổi sẽ giữ

nguyên.

50

 Năng lực bên thi công (TC) (lần 2)

Bảng 4.23: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm năng lực bên thi công (lần 2)

Cronbach's Số quan

Alpha sát

.856 6

Bảng 4.24: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm năng lực bên thi công (lần 2)

Trung bình Phương sai Biến Cronbach's thang đo thang đo Tương quan quan Alpha nếu nếu loại nếu loại tổng biến sát loại biến biến biến

TC1 16.36 9.536 .626 .835

TC2 16.15 9.048 .610 .838

TC3 16.16 8.807 .656 .829

TC5 16.15 8.851 .663 .828

TC6 15.93 8.929 .717 .818

TC7 16.28 9.368 .597 .840

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha (lần 2) của nhóm dữ liệu năng lực bên

thi công cho ta thấy, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp

(Corrected Item – Total Correlation) lớn hơn 0.3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn

hơn 0.6 nên các biến đều chấp nhận được và thích hợp đưa vào phân tích những

bước tiếp theo.

4.6. Ph n t ch nh n t khám phá EFA

Ở bước này dữ liệu vẫn còn đủ 35 biến quan sát sau bước kiểm tra độ tin cậy ở

trên. Tiến hành phân tích nhân tố khám phá. Các biến độc lập nằm trong 8 nhóm

nhân tố ban đầu kỳ vọng ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng của

các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM. Chúng được đưa vào phân tích nhân tố

để thu nhỏ và tóm tắc dữ liệu. Tác giả sử dụng phương pháp kiểm định KMO

(KaiserMeyer-Olkin) và Bartlett để đo lường sự tương thích của mẫu khảo sát.

Phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi có ý nghĩa thống kê (Sig < 0.05), hệ số

KMO có giá trị từ 0,5 trở lên và chúng được xem là có ý nghĩa thực tiễn, các biến

51

có hệ số tải nhân tố (factors loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Sau khi loại các biến

không thỏa điều kiện thì phải chạy lại kiểm định đến khi thỏa hoàn toàn điều kiện.

Điểm dừng Eigenvalue phải lớn hơn 1 và tổng phương sai trích (Cumulative %

Extraction Sums of Squared Loadings) lớn hơn 50%. (Nunnally & Bernstein, 1994,

trích từ Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2004).

 Kết quả ph n t ch nh n t khám phá EFA các biến độc lập (lần 1) như

sau:

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.760

Approx. Chi-Square

3186.990

Bartlett's Test of Sphericity

df

561

.000

Sig.

Bảng 4.25: Kiểm định KMO & Bartest (lần 1)

52

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

Component

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Total

Total

Total

Variance

%

Variance

%

Variance

%

3.697 3.464 3.403 3.137 2.868 2.705 2.1

16.569 29.661 38.405 45.772 52.955 58.561 62.867

16.569 13.092 8.743 7.368 7.182 5.606 4.306

10.874 10.189 10.008 9.227 8.435 7.957 6.176

10.874 21.063 31.071 40.299 48.734 56.691 62.867

16.569 5.634 29.661 4.451 38.405 2.973 45.772 2.505 52.955 2.442 58.561 1.906 62.867 1.464 65.721 68.329 70.781 72.991 75.083 77.1 79 80.771 82.499 84.084 85.653 87.143 88.535 89.815 91.028 92.187 93.209 94.21 95.115 96.005 96.818 97.509 98.16 98.769 99.267 99.737 100

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34

5.634 4.451 2.973 2.505 2.442 1.906 1.464 0.97 0.887 0.834 0.751 0.711 0.686 0.646 0.602 0.588 0.539 0.533 0.507 0.473 0.435 0.413 0.394 0.347 0.34 0.308 0.303 0.276 0.235 0.222 0.207 0.169 0.16 0.09

16.569 13.092 8.743 7.368 7.182 5.606 4.306 2.854 2.608 2.452 2.21 2.092 2.017 1.9 1.771 1.728 1.585 1.569 1.49 1.392 1.28 1.213 1.159 1.022 1.001 0.906 0.89 0.812 0.691 0.652 0.609 0.497 0.47 0.263

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng 4.26: Phương sai giải thích (lần 1)

53

Component

1

2

3

4

5

6

7

.809

TC6

.778

TC5

.759

TC3

.730

TC1

.724

TC7

.708

TC2

.874

KT4

.851

KT1

.766

KT3

.766

KT5

.765

KT2

.864

MT3

.854

MT1

.846

MT2

.659

CS3

.646

CS1

.840

GL5

.786

GL1

.742

GL2

.734

GL3

.666

GL4

.846

HD2

.817

HD1

.760

HD3

.668

HD4

CS2

.761

KC3

.745

KC1

.714

KC4

.690

KC5

.656

KC2

.849

TN1

.798

TN3

.728

TN2

Bảng 4.27: Ma trận xoay nhân tố (lần 1)

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập (lần 1) cho ta thang

đo rút trích được 07 thành phần trong Bảng 4.27: với các chỉ số như sau:

- Chỉ số KMO là 0,760 > 0,5 nên phù hợp (Bảng 4.25).

54

- Chỉ số Eigenvalue là 1.464 >1 nên phù hợp (Bảng 4.26).

- Tổng phương sai trích được là 62,867% > 50% nên phù hợp (Bảng 4.26).

- Kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa 0.000 < 0,05% nên phù hợp (Bảng

4.25).

- Biến CS2 (Cơ chế, luật xây dựng) có hệ số tải nhân tố (factor loadings) nhỏ

hơn 0.5 nên tác giả loại bỏ biến này (Bảng 4.27) và tiến hành phân tích nhân tố

khám phá EFA lần thứ hai.

 Kết quả ph n t ch nh n t khám phá EFA các biến độc lập (lần 2) như

sau:

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.754

Approx. Chi-Square

3094.943

Bartlett's Test of Sphericity

df

528

Sig.

.000

Bảng 4.28: Kiểm định KMO & Bartest (lần 2)

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

Component

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Total

Total

Total

Variance

%

Variance

%

Variance

%

5.483

16.614

16.614

5.483

16.614

16.614

3.607

10.931

1

10.931

4.329

13.117

29.731

4.329

13.117

29.731

3.464

10.497

2

21.428

3

2.883

8.737

38.468

2.883

8.737

38.468

3.303

10.011

31.439

4

2.505

7.591

46.059

2.505

7.591

46.059

3.13

9.484

40.923

5

2.439

7.39

53.449

2.439

7.39

53.449

2.723

8.252

49.175

6

1.9

5.757

59.205

1.9

5.757

59.205

2.704

8.193

57.368

7

1.458

4.418

63.623

1.458

4.418

63.623

2.064

6.255

63.623

8

0.963

2.919

66.542

9

0.887

2.686

69.228

10

0.822

2.492

71.721

11

0.735

2.228

73.949

12

0.686

2.08

76.029

13

0.651

1.971

78

14

0.605

1.834

79.834

Bảng 4.29: Phương sai giải thích (lần 2)

15

0.599

1.815

81.649

16

0.561

1.701

83.35

17

0.534

1.617

84.967

18

0.508

1.539

86.506

19

0.49

1.484

87.99

20

0.436

1.321

89.311

21

0.434

1.314

90.626

22

0.402

1.219

91.844

23

0.347

1.053

92.897

24

0.341

1.032

93.929

25

0.324

0.982

94.91

26

0.308

0.932

95.842

27

0.276

0.837

96.679

28

0.237

0.718

97.398

29

0.224

0.68

98.077

30

0.207

0.628

98.705

31

0.176

0.533

99.238

32

0.161

0.489

99.726

33

0.09

0.274

100

Extraction Method: Principal Component Analysis.

55

Component

1

2

3

4

5

6

7

TC6

.814

TC5

.783

TC3

.759

TC1

.732

TC7

.727

TC2

.711

KT4

.875

KT1

.851

KT5

.768

KT3

.766

KT2

.762

MT3

.869

MT1

.860

Bảng 4.30: Ma trận xoay nhân tố (lần 2)

MT2

.846

CS3

.656

CS1

.646

GL5

.841

GL1

.787

GL2

.744

GL3

.733

GL4

.665

HD2

.850

HD1

.818

HD3

.758

HD4

.673

KC3

.761

KC1

.744

KC4

.713

KC5

.691

KC2

.656

TN1

.854

TN3

.795

TN2

.731

56

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập (lần 2) cho ta thang

đo rút trích được 07 thành phần trong Bảng 4.30: với các chỉ số như sau:

- Chỉ số KMO là 0,754 > 0,5 nên phù hợp (Bảng 4.28).

- Chỉ số Eigenvalue là 1,458 >1 nên phù hợp (Bảng 4.29).

- Tổng phương sai trích được là 63,623% > 50% nên phù hợp (Bảng 4.29).

- Kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa 0.000 < 0,05% nên phù hợp (Bảng

4.28).

Vậy 07 nhóm yếu tố được rút trích như sau:

57

Bảng 4.31: Tổng hợp các biến yếu tố sau khi đã được rút trích thành 07 nhóm

STT Mã hóa Diễn giải

1. TC – Năng lực bên thi công

TC1 Tổ chức lao động trong thi công 1

TC2 Khối lượng công việc thực hiện và vật tư tiêu hao 2

TC3 Kế hoạch và phương án thi công 3

TC5 Cơ cấu quản lý bên thi công 4

TC6 Năng lực nhân sự bên thi công 5

TC7 Năng lực tài chính bên thi công 6

2. KT – Đặc điểm công tác kế toán của đơn vị thi công

KT1 Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán 7

KT2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán 8

KT3 Máy móc thiết bị phục vụ công việc kế toán 9

KT4 Sự phân cấp trách nhiệm và công việc trong công tác kế toán 10

KT5 Chính sách lương bổng và tuyển dụng nhân viên kế toán 11

3. MT – Yếu t môi trường kinh tế

12 MT1 Yếu tố kinh tế vĩ mô

13 MT2 Giá cả vật liệu xây dựng

14 MT3 Mức độ hội nhập của nền kinh tế

CS1 Chính sách thuế 15

CS2 Chính sách phát triển thị trường bất động sản 16

4. GL – Yếu t về gian lận, th t thoát, sai sót trong thiết kế và thi công

GL1 Thi công sai dẫn đến phải làm lại 17

GL2 Mức độ điều chỉnh thiết kế trong thời gian thi công 18

GL3 Sự cấu kết, gian lận giữa các bên liên quan 19

GL4 Trộm cắp, hao hụt 20

GL5 Nhũng nhiễu, hối hộ 21

5. HD – Năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư

HD1 Năng lực nhân sự bên hoạch định, chủ đầu tư 22

HD2 Năng lực tài chính bên hoạch định, chủ đầu tư 23

58

HD3 Mức độ thường xuyên của hoạt động tư vấn, giám sát 24

HD4 Công tác hoàn công và quyết toán công trình 25

6. KC – Kết c u chi phí kế toán

KC1 Chi phí vật tư 26

KC2 Chi phí nhân công 27

KC3 Chi phí sử dụng máy thi công 28

KC4 Chi phí sản xuất chung 29

KC5 Chi phí quản lý 30

7. TN – Yếu t tự nhiên

TN1 Thời tiết 31

TN2 Địa chất tại công trình 33

TN3 Thiên tai 34

 Kết quả ph n t ch nh n t khám phá EFA cho biến phụ thuộc:

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.631

Approx. Chi-Square

61.624

Bartlett's Test of Sphericity

df

3

.000

Sig.

Bảng 4.32: Kiểm định KMO & Bartest cho biến phụ thuộc

Extraction Sums of Squared

Bảng 4.33: Phương sai giải thích cho biến phụ thuộc

Loadings

Component

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Total

Total

Variance

%

Variance

%

1 1.676

55.879

55.879 1.676

55.879

55.879

2 0.723

24.085

79.965

3 0.601

20.035

100

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Initial Eigenvalues

59

Component

1

CP2

.777

CP1

.764

CP3

.699

Bảng 4.34: Ma trận xoay nhân tố cho biến phụ thuộc

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến phụ thuộc cho ta thang đo

rút trích được 01 thành phần trong Bảng 4.34: với các chỉ số như sau:

- Chỉ số KMO là 0,631 > 0,5 nên phù hợp (Bảng 4.32).

- Chỉ số Eigenvalue là 1,676 >1 nên phù hợp (Bảng 4.33).

- Tổng phương sai trích được là 55.879% > 50% nên phù hợp (Bảng 4.33).

- Kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa 0.000 < 0,05% nên phù hợp (Bảng

4.32).

4.7. Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha (lần 3)

Tác giả phân tích kiểm định thang đo Crobach Alpha (lần 3) do nhóm yếu tố

môi trường kinh tế (MT) thay đổi biến quan sát.

Bảng 4.35: Hệ số Cronbach’s Alpha của dữ liệu nhóm yếu tố môi trường kinh tế (lần 3)

Cronbach's Số quan

Alpha sát

.854 5

Bảng 4.36: Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu nhóm yếu tố môi trường kinh tế (lần 3)

Trung bình Phương sai Cronbach's Biến quan Tương quan thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại sát tổng biến loại biến loại biến biến

11.97 9.642 .756 .800 MT1

11.90 9.986 .704 .814 MT2

11.88 9.491 .780 .793 MT3

11.98 11.020 .550 .853 CS1

11.84 10.943 .553 .853 CS3

60

Ta thấy, các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp

(Corrected Item – Total Correlation) lớn hơn 0.3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn

hơn 0.6 nên các biến đều chấp nhận được và thích hợp đưa vào phân tích những

bước tiếp theo.

4.8. Ph n t ch hồi quy

Từ kết quả của các phân tích các phần trên tác giả sử dụng dữ liệu cho phân

tích tiếp theo là phân tích hồi quy, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính

bội như sau:

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of

Durbin-

Square

the Estimate

Watson

1

.749a

.561

.545

.33308

2.246

a. Predictors: (Constant), TN, KT, TC, MT, KC, HD, GL

b. Dependent Variable: CP

Bảng 4.37: Mô hình tóm tắt trong phân tích hồi quy

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

26.796

7

3.828

34.505

.000b

1

Residual

20.968

189

.111

Total

47.764

196

a. Dependent Variable: CP

b. Predictors: (Constant), TN, KT, TC, MT, KC, HD, GL

Bảng 4.38: Kết quả phân tích ANOVA

Unstandardized

Bảng 4.39: Phân tích hồi quy tuyến tính

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

Model

t

Sig.

Std.

B

Beta

Tolerance VIF

Error

-

(Constant)

-0.556

0.278

0.047

1.998

1

TC

0.245

0.042

0.295 5.879

0

0.92 1.087

Standardized

KT

0.189

0.033

0.283 5.649

0

0.924 1.083

MT

0.123

0.032

0.196 3.802

0

0.876 1.142

GL

0.147

0.037

0.213 3.994

0

0.813

1.23

HD

0.245

0.04

0.321 6.042

0

0.822 1.217

KC

0.17

0.04

0.217 4.295

0

0.91 1.099

TN

0.129

0.037

0.19 3.464 0.001

0.774 1.292

a. Dependent Variable: CP

61

Dựa vào các bảng trên ta thấy tất cả các biến độc lập đều tác động có ý nghĩa

thống kê. Kết quả của phân tích này cho chứng ta các bảng đánh giá dữ liệu, dữ liệu quan trọng là giá trị R2 (R Square) = 0,561; điều này có nghĩa là 56.1% chi phí

thi công tại công trình dân dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM sẽ

được giải thích bởi các yếu tố là các biến độc lập đã được chọn đưa vào mô hình

(Bảng 4.37).

Nhìn vào hệ số phóng đại phương sai (VIF) của tất cả các biến độc lập đều

nhỏ hơn 10 chứng tỏ mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến (các

biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau)

Tiếp tục xem xét các hệ số Sig. (Bảng 4.38).Kết quả cho thấy hệ số Sig. phải

nhỏ hơn 0,05 thì nhóm biến mới có sự tương quan với nhóm biến độc lập. Có nghĩa

là tất cả các biến Xi có sự ảnh hưởng đến hàm Y là chi phí thi công công trình dân

dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM.

Đánh giá về giá trị của hệ số Beta cho thấy tất cả các biến (Bảng 4.39) đều

dương, có nghĩa là mối quan hệ ảnh hưởng của các biến là đồng biến. Phương trình

số học được viết như sau:

CP = 0.295TC + 0.283KT + 0.196MT + 0.213GL + 0.321HD + 0.217KC +

0.190TN

Với mức độ tác động của các biến theo thứ tự từ mạnh đến yếu theo Bảng 4.39

như sau : HD (0.321), TC (0.295), KT (0.283), KC (0.217) , GL (0.213), MT

(0.196) , TN (0.190).

Kết quả kiểm định ANOVA với mức ý nghĩa sig = 0,000<0,05 cho thấy mô

hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu và sử dụng được.

62

Tiếp tục sử dụng biểu đồ Histogram và đồ thị P-P plot để dò tìm sự vi phạm

giả định phân phối chuẩn của phần dư. Nhìn vào biểu đồ Histogram, đồ thị P-P plot

của phần dư cũng cho thấy các điểm quan sát thực tế tập trung sát với đường thẳng

kỳ vọng, Như vậy, giả định về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm

(Hình 4.5)

Hình 4.5: Biểu đồ Histogram

4.9. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Tất cả các giả thuyết ban đầu nêu ra về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến chi

phí thi công công trình dân dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP HCM

đều được chấp nhận.

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố từ giả thuyết thông qua mức độ giải thích bởi giá trị R2 (R Square) = 0,561; rằng các biến độc lập trong mô hình có thể giải

thích được 56,1% sự thay đổi của biến phụ thuộc.

63

Có 7 nhóm được trích xuất từ 8 nhóm biến ban đầu có mối quan hệ với nhau

trong sự ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng của các công ty xây

dựng trên địa bàn TP HCM. Cả 7 nhóm này đều có sự ảnh hưởng đồng biến với

hàm Y mà nó quan hệ, cũng là mục đích nghiên cứu của đề tài.

Trong đó

Còn một khoảng trống trong các yếu tố ảnh hưởng chi phí thi công công trình

dân dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP HCM mà nghiên cứu này chưa

đưa ra được khi mô hình không giải thích được 100% vấn đề đặt ra.

-----------------∆∆∆-----------------

64

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Theo kết quả phân tích của Chương 4 ở trên cho thấy mô hình nghiên cứu là

phù hợp, các nhóm biến đều có số liệu đảm bảo độ tin cậy. Tất cả các yếu tố mà tác

giả kỳ vọng ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng của các công ty

xây dựng trên địa bàn TP.HCM đều đúng khi các giả thuyết được chấp nhận, các

nhóm trích xuất đều tồn tại các biến ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu. Kết quả của

quá trình nghiên cứu và phân tích dữ liệu đã tạo ra một phương trình thể hiện mối

quan hệ biến thiên giữa 7 nhóm biến trích xuất thể hiện mức độ ảnh hưởng cuả các

yếu tố đối với chi phí thi công công trình dân dụng của các công ty xây dựng trên

địa bàn TP.HCM.

CP = 0.295TC + 0.283KT + 0.196MT + 0.213GL + 0.321HD + 0.217KC

+ 0.190TN

Kết quả này khẳng định rằng mức độ ảnh hưởng đến chi phí thi công công

trình dân dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM có sự chi phối bởi

các nhóm yếu tố sau: Nhóm TC-Yếu tố liên quan đến năng lực bên thi công; Nhóm

KT-Yếu tố liên quan đến đặc điểm công tác kế toán của đơn vị thi công; Nhóm MT-

Yếu tố liên quan đến môi trường kinh tế và chính sách pháp luật nhà nước; Nhóm

GL-Yếu tố liên quan về gian lận, thất thoát, sai sót trong thiết kế và thi công; Nhóm

HD-Yếu tố liên quan về năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư; Nhóm KC- Yếu tố

liên quan đến kết cấu chi phí kế toán và Nhóm TN-Yếu tố tự nhiên.

Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng đồng biến đến vấn đề nghiên cứu là chi

phí thi công công trình dân dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM.

Trong đó các biến thuộc nhóm HD có hệ số lớn nhất là +0,321 (Yếu tố liên quan về

năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư, gồm các biến quan sát như: HD1- Năng lực

nhân sự bên hoạch định, chủ đầu tư; HD2-Năng lực tài chính bên hoạch định, chủ

đầu tư; HD3-Mức độ thường xuyên của hoạt động tư vấn, giám sát và HD4-Công

tác hoàn công và quyết toán công trình). Tuy nhiên nhìn một cách tổng thể thì các

giả thuyết đặt ra điều thỏa mãn, chính vì vậy để nâng cao hiệu quả quản lý chi phí

thi công công trình dân dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM thì

cần phải có những giải pháp giải quyết cho tất cả các yếu tố trong mô hình được

65

thõa mãn nhưng tập trung ưu tiên cho nhóm giải pháp liên quan đến quản lý chi phí,

tiến độ và chất lượng.

5.2. Kiến nghị

5.2.1. Tìm kiếm những bên hoạch định, các nhà đầu tư có năng lực

Để thực hiện một công trình xây dựng thành công thì năng lực của bên hoạch

định cũng như chủ đầu tư là rất quan trọng. Thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và

đảm bảo rằng năng lực thực hiện công việc đảm nhận trong dự án hay công trình đó,

bởi chỉ một thành phần không đảm bảo, không thực hiện tốt thì sẽ ảnh hưởng trực

tiếp đến chất lượng công trình cũng như tiến độ thi công, hoàn công từ đó tác động

đến công tác quản lý chi phí thi công công trình dân dụng.

Trong nghiên cứu này các đối tượng khảo sát đều đánh giá cao vai trò về năng

lực của chủ đầu tư. Đây là yếu tố quan trọng trong quá trình đầu tư dự án, xây dựng

công trình tùy thuộc vào năng lực làm việc có chuyên môn cao, khả năng tài chính

mạnh, hoạt động tư vấn và giám sát chặt chẽ nhằm lựa chọn các phương án tốt nhất

cho các thiết kế, thi công và hoàn tất công tác quyết toán nhanh và hiệu quả đảm

bảo chất lượng công trình cũng như chi phí thi công công trình dân dụng luôn nằm

trong khoản đầu tư cho phép

Chính vì vậy để đến quản lý hiệu quả chi phí thi công công trình dân dụng của

các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM cần phải tìm kiếm chủ đầu tư có năng

lực thực sự, có kinh nghiệm thực tế và tốt nhất là đã thực hiện được các dự án tương

tự và đưa ra được các giải pháp tối ưu.

Ngoài ra trong công tác khảo sát tư vấn thiết kế và giám sát công trình, chủ

đầu tư còn lựa chọn các nhà thầu tư vấn khảo sát, thiết kế có tư cách pháp nhân, đủ

năng lực chuyên môn và có kinh nghiệm phù hợp theo quy định của pháp luật. Các

đơn vị đó phải là thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát,

nhà thầu thiết kế theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn; Áp

dụng hệ thống quy hạn chế các rủi ro có thể gặp phải đối với công trình, đảm bảo

mỹ quan công trình và tính hiệu quả sử dụng. Từ đó giúp chủ đầu tư đảm bảo dự án,

công trình xây dựng không phát sinh các chi phí do các sự cố, các rủi ro làm ảnh

hưởng đến chi phí, nâng cao tính hiệu quả quản lý chi phí thi công công trình dân

dụng.

66

Bên cạnh đó, công tác hoàn công và quyết toán công trình cũng quan trọng

ảnh hưởng đến việc quản lý hiệu quả chi phí thi công công trình. Đối với đơn vị thi

công sử dụng vốn ngân sách nhà nước thường xảy ra các tình trạng kéo dài công tác

quyết toán do thủ tục rườm rà về quy trình thực hiện, các mẫu biểu, văn bản ban

hành,… làm mất thời gian, kinh phí và cả nhân sự gây phát sinh chi phí thi công

công trình dân dụng. Do đó, chủ đầu tư cần chủ động cập nhật liên tục về các văn

bản pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, dự trù thời hạn áp dụng của văn bản, tránh

tình trạng mới ban hành mà đã thay đổi ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí thi

công.

5.2.2. Lựa chọn đơn vị thi công có năng lực

Lựa chọn đơn vị thi công có năng lực chuyên môn cao, có tư cách pháp nhân

và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, bởi họ là những đơn vị thi công có

cơ cấu quản lý, tổ chức thi công chuyên nghiệp, đưa ra các kế hoạch và phương án

thi công hợp lý nhằm kiểm soát được các rủi ro trong thi công cũng như phát sinh

các chi phí thi công công trình dân dụng.

Các đơn vị thi công cần đảm bảo năng lực của mình trong thi công, hợp tác

với các đơn vị cung cấp vật tư, máy móc công trình trong việc cung cấp cho công

trình các máy móc, vật tư cần thiết, đúng chủng loại, số lượng và thời gian nhằm

đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình và hạn chế phát sinh các chi phí làm

tăng hiệu quả trong việc quản lý chi phí thi công công trình dân dụng.

5.2.3. Nâng cao kiểm tra, giám sát quản lý chi ph thi công.

Kết quả phân tích cho thấy yếu tố đặc điểm công tác kế toán tại đơn vị thi

công và kết cấu chi phí thi công có ảnh hưởng đồng biến đến chi phí thi công công

trình dân dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM. Qua đó, cho thấy

công tác kế toán chiếm vai trò quan trọng trong việc quản lý chi phí thi công. Đặc

biệt là cần nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên kế toán cùng với sự phân công trách

nhiệm hợp lý đáp ứng mọi nghiệp vụ phát sinh trong công tác kế toán.

Kiểm tra tập hợp các chi phí phát sinh, xác định kết quả hoạt động kinh doanh

cho từng công trình. Nếu không kiểm tra, giám sát chi phí sẽ dẫn đến sự không

minh bạch trong quá trình quản lý chi phí thông qua các chứng từ không rõ ràng

phát sinh từ chi phí bên ngoài việc thực hiện thi công công trình.

67

Bằng các biện pháp Thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền trong

vấn đề quản lý chi phí thi công, công tác này phải được thực hiện đúng, đủ theo các

quy định của pháp luật đảm bảo rằng các các sai phạm trong quản lý chi phí được bị

xử lý và xử lý công khai, công bằng.

5.2.4. Ch ng gian lận, th t thoát, hạn chế các sai sót trong thiết kế và thi

công

Vấn đề gian lận, thất thoát, sai sót trong thiết kế và thi công được các đối

tượng khảo sát đánh giá cao trong ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân

dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM khi các biến quan sát được

giữ lại trong phần phân tích bao gồm các biến GL1 (Thi công dẫn đến phải làm lại),

GL2 (Mức độ điều chỉnh thiết kế trong thời gian thi công), GL3 (Sự cấu kết, gian

lận giữa các bên liên quan), GL4 (Gian lận trộm cắp), GL5 (Nhũng nhiễu, hối lộ).

Điều này cho thấy các nhà quản lý dự án, công trình xây dựng hiện nay cho rằng sự

gian lận của các bên liên quan trong việc thực hiện thi công ảnh hưởng đến hiệu quả

quản lý chi phí thi công công trình dân dụng thông qua các yếu tố tiêu cực, móc nối,

thông đồng với nhau gây phát sinh các chi phí không phục vụ trong công tác thi

công. Bên cạnh đó, vấn đề quản lý vật tư, máy móc, nhân công thường xuyên gây

thất thoát, không đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng ảnh hưởng đến chi phí bù

vào hay khắc phục hư hỏng do chất lưởng kém đem lại. Sự thất thoát, hao hụt trong

quá trình thực hiện vượt so với dự toán ban đầu.

Các vấn đề trên tạo nên các khoản chi phí không nằm trong giá trị của công

trình mà nhằm các khoản tư lợi hay khắc phục khuyết điển, hư hỏng do các vật tư

kém chất lượng mang lại. Từ đó tạo nên những chi phí khác nâng tổng chi phí phục

vụ đầu tư công trình làm giảm hiệu quả quản lý chi phí thi công.

Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả quản lý chi phí thi công công trình dân

dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM cần thúc đẩy chống các hành

vi gian lận, sai sót và có chế độ giám sát, quản lý rõ ràng trong các công trình xây

dựng. Một trong các giải pháp đó là tạo nên các cơ sở pháp luật và cơ quan quản lý

giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện như tăng khả năng tiếp cận thông tin, bảo đảm

tính độc lập và minh bạch của cơ quan tư pháp, bảo vệ người tố giác tham nhũng,…

68

Điều này cần có một cơ chế pháp luật có sự liên quan của nhiều cơ quan trong việc

quản lý chi phí thi công công trình dân dụng.

5.2.5. Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế

Trong kết quả của nghiên cứu này đã cho thấy yếu tố môi trường kinh tế có

ảnh hưởng đến chi phí thi công công trình dân dụng của các công ty xây dựng trên

địa bàn TP.HCM. Chính vì vậy, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí thi công

công trình cần có những giải pháp đảm bảo ổn định môi trường kinh tế của

TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung. Để thực hiện được điều này cần có các

chính sách đồng bộ, thực hiện phối hợp giữa các ban ngành, toàn bộ nền kinh tế.

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính ổn định của môi trường kinh tế và gây

tác động đến hiệu quả quản lý chi phí thi công công trình dân dụng trên địa bàn

TP.HCM. Tuy nhiên trong khuôn khổ của nghiên cứu này tác giả đề nghị Nhà nước

cần có các giải pháp nhằm ổn định về lãi suất vay nói chung và lãi suất vay cho các

chủ đầu tư công trình cũng như các đơn vị thi công thực hiện dự án, công trình nói

riêng. Bên cạnh đó cần kiềm chế lạm phát ở mức độ vừa phải như hiện nay từ 4-7%;

kiểm soát được hai vấn đề này thì mặt nhiên giá cả vật tư, máy móc và nhân công sẽ

ổn định trong cơ chế thị trường không có sự đầu cơ hay độc quyền.

Khi Nhà nước kiềm chế lạm phát, ổn định môi trường kinh tế sẽ tạo nên một

môi

trường kinh doanh, xây dựng ổn định có sự biến động ít về giá cả vật tư, máy móc

và nhân công. Mức độ ổn định của nền kinh tế sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả

quản lý chi phí thi công công trình dân dụng trên địa bàn TP HCM. Nền kinh tế

càng ổn định thì hiệu quả quản lý chi phí tại các dự án trên sẽ càng cao theo đúng

giả thuyết mà nghiên cứu này đã đặt ra.

5.3. Hạn chế của đề tài và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo

Đề tài này chưa giải thích hết được hết tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí

thi công công trình dân dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn TP HCM, tuy

nhiên mức giải thích lên đến 56,1% mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác giả đưa

ra. Một mặt nó cho thấy rằng các giả thuyết và mô hình nghiên cứu của tác giả đưa

ra là hoàn toàn hợp lý. Mặt khác, nó cho thấy vẫn còn những yếu tố khác ảnh hưởng

đến kết quả nghiên cứu mà tác giả chưa tìm ra. Về phần mẫu chỉ hạn chế thu thập là

69

các công ty xây dựng vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố TP.HCM dẫn đến hạn chế

trong việc đánh giá dữ liệu.

Vì vậy để giảm thiểu những hạn chế của nghiên cứu này, trong những nghiên

cứu sau nên: tích cực tìm kiếm thêm các yếu tố ảnh hưởng mà trong nghiên cứu này

tác giả chưa tìm được, mở rộng quy mô mẫu ra các khu vực khác.

-----------------∆∆∆-----------------

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Alber P.C. Chan (2001). Framework for Measuring Success of

Construction Projects. School of Contruction Management và Property, Queensland

University of technology.

2. Anna Klemetti (2006). Risk Management in Constructon Project

Nutworks. Helsinki University of Tecnology.

3. Nguyễn Hoàng Anh (2008). Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố

Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ, Khoa chuyên ngành Kinh tế Phát triển, Trường Đại

học Kinh tế TP.HCM.

4. Bộ Xây dựng (2009), Thông tư số 22/2009/TT-BXD về điều kiện năng lực

trong hoạt động xây dựng. Ban hàng ngày 20/03/2015.

5.

6. Đỗ Thị Xuân Lan (2007). Quản lý dự án xây dựng. Tái bản lần 2. Nhà

xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM.

7. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu SPSS, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.

8. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2007). Thống kê ứng dụng trong

kinh tế xã hội, NXB Thống kê.

9. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS (tập 1, 2). NXB Hồng Đức.

10. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định

số 32/2015/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, ban hành ngày 18/6/2012.

11. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định

số 05/2015/NĐ-CP về quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ

luật Lao động, ban hành ngày 12/1/2015.

12. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định

số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Ban hành ngày 18/6/2015.

13. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị định

số 48/2010/NĐ-CP về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng, ban hành ngày

07/05/2010.

14. Nguyễn Thị Thanh Tâm và Cao Hào Thi (2009). Các nhân tố ảnh hưởng

71

đến sự biến động chi phí của dự án xây dựng. Tạp chí Phát triển Khoa học & Công

nghệ, tập 12, số 01 – 2009.

15. Nuru Gambo, Ilias Said and Radzi Ismail (2016). Influenves of Cost

Factors Affecting Technical Performance of Local Goverment Projects in Nigeria.

School of Housing, Building and Planning, Malaysia.

16. Olufemi Oyedele (2015). Evaluation of Construction Cost Estimation

Methods in Nigeria. The Wisdom of the Ages to the Challenges of the Modern

WorldSofia, Bulgaria.

17. Phua, F.T.T and Rowlinson, S. (2004). How Important is Cooperation to

Con struction Project Success,A Grounded Emprical Quantification.

18. Phan Thanh Trà (2013). Kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty cổ phần

Vinaconex 25. Luận văn thạc sĩ, Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Đà

Nẵng.

19. Trần Hoàng Tuấn (2014). “Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và thời

gian hoàn thành dự án trong giai đoạn thi công trường hợp nghiên cứu trên địa bàn

thành phố Cần Thơ”. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần thơ, số 30, 26-33.

20. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Xây

dựng số 50/2014/QH13, ban hành ngày 18/6/2014, có hiệu lực ngày 01/01/2015.

21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Doanh

nghiệp số 68/2014/QH13, ban hành ngày 26/11/2014, có hiệu lực ngày 01/7/2015.

22. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Lao

động số 10/2012/QH13, ban hành ngày 18/6/2012, có hiệu lực ngày 01/5/2013.

23. http://voer.edu.vn/m/chi-phi-san-xuat-trong-doanh-nghiep-xay-

lap/b1c6c934.

24. https://voer.edu.vn/m/hach-toan-chi-phi-san-xuat-trong-doanh-nghiep-

xay-lap/930436a0.

25. https://voer.edu.vn/c/hach-toan-chi-phi-su-dung-may-thi-

cong/439aac7f/8a9ed4ad

-----------------∆∆∆-----------------

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Thang đo nháp

(1) (5) S (2) (3) (4) Mã R t R t T YẾU TỐ Không Bình Đồng hóa không đồng T đồng ý thường ý đồng ý ý

TC – Năng lực bên thi công

1 TC1 Tổ chức lao động trong thi công

Khối lượng công việc thực hiện và 2 TC2 vật tư tiêu hao

3 TC3 Kế hoạch và phương án thi công

4 TC4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh

5 TC5 Cơ cấu quản lý bên thi công

6 TC6 Năng lực nhân sự bên thi công

7 TC7 Năng lực tài chính bên thi công

KT – Đặc điểm công tác kế toán của đơn vị thi công

Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên 8 KT1 kế toán

Ứng dụng công nghệ thông tin trong 9 KT2 kế toán

Máy móc thiết bị phục vụ công việc 10 KT3 kế toán

Sự phân cấp trách nhiệm và công 11 KT4 việc trong công tác kế toán

Chính sách lương bổng và tuyển 12 KT5 dụng nhân viên kế toán

HD – Năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư

Năng lực nhân sự bên hoạch định, 12 HD1 chủ đầu tư

14 HD2 Năng lực tài chính bên hoạch định,

chủ đầu tư

Mức độ thường xuyên của hoạt động 15 HD3 tư vấn, giám sát

GL – Yếu t về gian lận, th t thoát, sai sót trong thiết kế và thi công

17 GL1 Thi công sai dẫn đến phải làm lại

Mức độ điều chỉnh thiết kế trong 18 GL2 thời gian thi công

Sự cấu kết, gian lận giữa các bên 19 GL3 liên quan

20 GL4 Trộm cắp, hao hụt

21 GL5 Nhũng nhiễu, hối hộ

MT – Yếu t kinh tế, môi trường hoạt động và hội nhập kinh tế qu c tế

22 MT1 Yếu tố kinh tế vĩ mô

23 MT2 Giá cả vật liệu xây dựng

24 MT3 Mức độ hội nhập của nền kinh tế

CS – Ch nh sách pháp luật của Nhà nước

25 CS1 Chính sách thuế

26 CS2 Cơ chế, luật xây dựng

Chính sách phát triển thị trường bất 27 CS3 động sản

TN – Yếu t tự nhiên

28 TN1 Thời tiết

29 TN2 Địa chất tại công trình

30 TN3 Thiên tai

KC – Kết c u chi phí kế toán

31 KC1 Chi phí vật tư

32 KC2 Chi phí nhân công

33 KC3 Chi phí sử dụng máy thi công

34 KC4 Chi phí sản xuất chung

CP – Chi phí thi công tại công trình dân dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn

TP.HCM

Công tác quản lý chi phí thi công 36 CP1 các công trình dân dụng rất hiệu quả

Công tác quản lý chi phí thi công

các công trình dân dụng phù hợp với 37 CP2 xu hướng chung của các công ty xây

dựng ở trong và ngoài nước

Công tác quản lý chi phí thi công

các công trình dân dụng phù hợp với 38 CP3 tình hình thực tế tại các công ty xây

dựng

Phụ lục 2: Thang đo hoàn chỉnh

(1) (2) (3) (4) (5) S Mã R t Không Bình Đồng R t T YẾU TỐ hóa không đồng ý thường ý đồng T đồng ý ý

TC – Năng lực bên thi công

1 TC1 Tổ chức lao động trong thi công

Khối lượng công việc thực hiện và 2 TC2 vật tư tiêu hao

3 TC3 Kế hoạch và phương án thi công

4 TC4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh

5 TC5 Cơ cấu quản lý bên thi công

6 TC6 Năng lực nhân sự bên thi công

7 TC7 Năng lực tài chính bên thi công

KT – Đặc điểm công tác kế toán của đơn vị thi công

Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên 8 KT1 kế toán

Ứng dụng công nghệ thông tin trong 9 KT2 kế toán

Máy móc thiết bị phục vụ công việc 10 KT3 kế toán

Sự phân cấp trách nhiệm và công 11 KT4 việc trong công tác kế toán

Chính sách lương bổng và tuyển 12 KT5 dụng nhân viên kế toán

HD – Năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư

Năng lực nhân sự bên hoạch định, 12 HD1 chủ đầu tư

Năng lực tài chính bên hoạch định, 14 HD2 chủ đầu tư

Mức độ thường xuyên của hoạt động 15 HD3 tư vấn, giám sát

Công tác hoàn công và quyết toán 16 HD4 công trình

GL – Yếu t về gian lận, th t thoát, sai sót trong thiết kế và thi công

17 GL1 Thi công sai dẫn đến phải làm lại

Mức độ điều chỉnh thiết kế trong 18 GL2 thời gian thi công

Sự cấu kết, gian lận giữa các bên 19 GL3 liên quan

20 GL4 Trộm cắp, hao hụt

21 GL5 Nhũng nhiễu, hối hộ

MT – Yếu t kinh tế, môi trường hoạt động và hội nhập kinh tế qu c tế

22 MT1 Yếu tố kinh tế vĩ mô

23 MT2 Giá cả vật liệu xây dựng

24 MT3 Mức độ hội nhập của nền kinh tế

CS – Ch nh sách pháp luật của Nhà nước

25 CS1 Chính sách thuế

26 CS2 Cơ chế, luật xây dựng

Chính sách phát triển thị trường bất 27 CS3 động sản

TN – Yếu t tự nhiên

28 TN1 Thời tiết

29 TN2 Địa chất tại công trình

30 TN3 Thiên tai

KC – Kết c u chi phí kế toán

31 KC1 Chi phí vật tư

32 KC2 Chi phí nhân công

33 KC3 Chi phí sử dụng máy thi công

34 KC4 Chi phí sản xuất chung

35 KC5 Chi phí quản lý

CP – Chi phí thi công tại công trình DD của các công ty xây dựng trên địa bàn TP.HCM

Công tác quản lý chi phí thi công 36 CP1 các công trình dân dụng rất hiệu quả

Công tác quản lý chi phí thi công

các công trình dân dụng phù hợp với 37 CP2 xu hướng chung của các công ty xây

dựng ở trong và ngoài nước

Công tác quản lý chi phí thi công

các công trình dân dụng phù hợp với 38 CP3 tình hình thực tế tại các công ty xây

dựng

Phụ lục 3: Bảng câu h i

Số phiếu:…………………..

Ngày … tháng … năm 2016

PHIẾU KHẢO SÁT

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ THI CÔNG

CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA

BÀN TP.HCM

(Thông tin thu thập được từ Anh / Chị tuyệt đối được giữ kín, hoàn toàn chỉ dùng

làm cơ sở cho mục đích nghiên cứu khoa học)

Anh / Chị vui lòng đánh dấu  vào ô thích hợp, vui lòng không để trống.

Câu 1. Họ và tên Anh / Chị: ....................................................................................................

Câu 2. Địa chỉ: ........................................................................................................................

Câu 3. Số điện thoại: ..............................................................................................................

Câu 4. Giới tính của Anh / Chị:

 1. Nam

 2. Nữ

Câu 5. Độ tuổi của Anh / Chị:

 1. Từ 18 đến 24 tuổi

 2. Từ 25 đến 34 tuổi

 3. Từ 35 đến 44 tuổi

 4. Từ 45 đến 54 tuổi

 5. Trên 55 tuổi

Câu 6. Trình độ học vấn của Anh / Chị:

 1. Trung cấp trở xuống

 2. Cao đẳng

 3. Đại học

 4. Trên đại học

Câu 7. Chức vụ của Anh / Chị:

 1. Lãnh đạo, nhà quản lý

 2. Nhân viên

 3. Khác: ................................................................................................................................

Anh / Chị vui lòng đánh dấu  vào ô thích hợp cho mức độ đồng ý của mình

về sự tác động của những phát biểu sau đến chi phí thi công tại công trình dân dụng

của các công ty xây dựng trên địa bàn Tp.HCM:

(1) (5) S (2) (3) (4) Mã R t R t T YẾU TỐ Không Bình Đồng hóa không đồng T đồng ý thường ý đồng ý ý

TC – Năng lực bên thi công

1 TC1 Tổ chức lao động trong thi công

Khối lượng công việc thực hiện và 2 TC2 vật tư tiêu hao

3 TC3 Kế hoạch và phương án thi công

4 TC4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh

5 TC5 Cơ cấu quản lý bên thi công

6 TC6 Năng lực nhân sự bên thi công

7 TC7 Năng lực tài chính bên thi công

KT – Đặc điểm công tác kế toán của đơn vị thi công

Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên 8 KT1 kế toán

Ứng dụng công nghệ thông tin trong 9 KT2 kế toán

Máy móc thiết bị phục vụ công việc 10 KT3 kế toán

Sự phân cấp trách nhiệm và công 11 KT4 việc trong công tác kế toán

Chính sách lương bổng và tuyển 12 KT5 dụng nhân viên kế toán

HD – Năng lực bên hoạch định, chủ đầu tư

Năng lực nhân sự bên hoạch định, 12 HD1 chủ đầu tư

Năng lực tài chính bên hoạch định, 14 HD2 chủ đầu tư

Mức độ thường xuyên của hoạt động 15 HD3 tư vấn, giám sát

Công tác hoàn công và quyết toán 16 HD4 công trình

GL – Yếu t về gian lận, th t thoát, sai sót trong thiết kế và thi công

17 GL1 Thi công sai dẫn đến phải làm lại

Mức độ điều chỉnh thiết kế trong 18 GL2 thời gian thi công

Sự cấu kết, gian lận giữa các bên 19 GL3 liên quan

20 GL4 Trộm cắp, hao hụt

21 GL5 Nhũng nhiễu, hối hộ

MT – Yếu t kinh tế, môi trường hoạt động và hội nhập kinh tế qu c tế

22 MT1 Yếu tố kinh tế vĩ mô

23 MT2 Giá cả vật liệu xây dựng

24 MT3 Mức độ hội nhập của nền kinh tế

CS – Ch nh sách pháp luật của Nhà nước

25 CS1 Chính sách thuế

26 CS2 Cơ chế, luật xây dựng

Chính sách phát triển thị trường bất 27 CS3 động sản

TN – Yếu t tự nhiên

28 TN1 Thời tiết

29 TN2 Địa chất tại công trình

30 TN3 Thiên tai

KC – Kết c u chi phí kế toán

31 KC1 Chi phí vật tư

32 KC2 Chi phí nhân công

33 KC3 Chi phí sử dụng máy thi công

34 KC4 Chi phí sản xuất chung

35 KC5 Chi phí quản lý

CP – Chi phí thi công tại công trình dân dụng của các công ty xây dựng trên địa bàn

TP.HCM

Công tác quản lý chi phí thi công 36 CP1 các công trình dân dụng rất hiệu quả

Công tác quản lý chi phí thi công

các công trình dân dụng phù hợp với 37 CP2 xu hướng chung của các công ty xây

dựng ở trong và ngoài nước

Công tác quản lý chi phí thi công

các công trình dân dụng phù hợp với 38 CP3 tình hình thực tế tại các công ty xây

dựng

Xin chân thành cảm ơn Anh / Chị!