Luận văn Thạc sĩ: Khắc phục tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang
lượt xem 5
download
Đề tài này nghiên cứu phân tích thực trạng và nguyên nhân tác động đến công tác quản lý và xử lý nợ thuế các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau trong công tác quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Khắc phục tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU ******************** HUỲNH LÊ HOÀNG KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG NỢ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã ngành số: 8340101 Mã số học viên: 18110130 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TSKH. PHẠM VĂN TÀI Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 03 năm 2021
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, những thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn "Khắc phục tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang" là hoàn toàn trung thực, là kết quả của quá trình nghiên cứu nghiêm túc của riêng cá nhân tôi. Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết đã được học tập và qua tìm hiểu tình hình thực tiễn tại Chi cục Thuế TP Nha Trang, dưới dự hướng dẫn của TS. Phạm Văn Tài. Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, kinh nghiệm phù hợp với địa phương và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Các thông tin được thực hiện trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc và tên tác giả. Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực và chính xác của lời cam kết trên. Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 03 năm 2021 Tác giả luận văn Huỳnh Lê Hoàng
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài:"Khắc phục tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha trang", ngoài những cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ động viên của nhiều cá nhân, tập thể. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu, toàn thể các thầy cô giáo, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản, kinh nghiệm thiết thực và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành kịp thời luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phạm Văn Tài đã dành rất nhiều thời gian và công sức, trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, đưa ra các lời khuyên đúng đắn cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Lãnh đạo, tập thể cán bộ, các phòng đội thuộc Chi cục Thuế TP Nha Trang, trong thời gian tôi thực hiện công tác nghiên cứu tại cơ sở, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi cơ hội tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài. Đây là công trình nghiên cứu, là sự làm việc nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn, chắc rằng đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, bạn bè và bạn đọc quan tâm tới đề tài. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 03 năm 2021 Tác giả luận văn Huỳnh Lê Hoàng
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ vii MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu ............................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi đề tài nghiên cứu ........................................................... 2 4. Những kết quả nghiên cứu và đóng góp khoa học của luận văn ........................ 3 6. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........................................................... 4 1.1. Tổng quan tình hình một số nghiên cứu đã được thực hiện ............................ 4 1.1.1. Xuất phát từ việc nhìn nhận và đánh giá các vấn đề thực tiễn .................. 4 1.1.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................... 5 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế.................................................................. 10 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 11 1.2.2. Đặc điểm của thuế và nợ thuế................................................................ 16 1.2.3. Phân loại nợ thuế ................................................................................... 21 1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế ....................................... 24 1.2.5. Sự cần thiết và vai trò của công tác quản lý nợ thuế .............................. 27 1.2.6. Một số nội dung trong công tác quản lý nợ thuế .................................... 28 1.2.7. Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nợ thuế ......................................... 37 1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý nợ thuế............................................................... 39 1.3.1. Tại Phú Thọ .......................................................................................... 39 1.3.2. Tại Cà Mau ........................................................................................... 41 1.3.3. Tại Đô Lương, tỉnh Nghệ An................................................................. 43 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 44 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG ................................................................................................................. 45 2.1. Khái quát một số đặc điểm thành phố Nha Trang ........................................ 45 2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế – xã hội ....................................................... 46 2.1.1. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thuế TP Nha Trang ........ 47
- iv 2.2. Tổng quan tình hình công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang ................................................................................................................. 50 2.2.1. Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .... 50 2.2.2. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang .............................................................................................................. 52 2.2.3. Công tác lập kế hoạch quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang. 55 2.2.4. Công tác phối hợp với các ban ngành và Cục Thuế .................................. 57 2.2.5. Công tác khoanh nợ, xóa nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14: .............. 58 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp của Chi cục thuế TP Nha Trang....................................................................................... 64 2.3.1. Đánh giá công tác hoạt động thời gian qua ............................................ 64 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân tồn tại ........................................... 65 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 72 CHƯƠNG 3: KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG NỢ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DO CHI CỤC THUẾ NHA TRANG QUẢN LÝ ................................... 73 3.1. Định hướng tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ............. 73 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp74 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch quản lý nợ tại Chi cục Thuế TP Nha Trang .............................................................................................................. 74 3.2.2. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý nợ thuế ............................................ 77 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục người nộp thuế .................... 78 3.2.4. Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế với những bộ phận có liên quan trong công tác quản lý nợ thuế ... 79 3.2.5. Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin mới trong quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ...................................................................................... 80 3.3. Một số kiến nghị về hệ thống pháp luật liên quan quản lý thuế .................... 81 3.3.1. Kiến nghị Tổng Cục Thuế ..................................................................... 81 3.3.2. Kiến nghị với UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ................... 83 3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan, tổ chức liên quan ........................................ 83 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 88
- v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NSNN Ngân sách Nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh ĐTNT Đối tượng nộp thuế NNT Người nộp thuế TCTD Tổ chức tín dụng DN Doanh nghiệp NHTM Ngân hàng thương mại CQT Cơ quan Thuế GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp TNCN Thuế thu nhập cá nhân QLN & CCN Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ KBNN Kho bạc Nhà nước UBND Ủy ban nhân dân BVMT Bảo vệ môi trường QLT Quản lý thuế TP Thành phố
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Số liệu theo dõi doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang .......... 49 Bảng 2.2: Bảng theo dõi nguồn nhân lực công tác tại Đội QLN&CCNT Chi cục Thuế TP Nha Trang ............................................................................................... 50 Bảng 2.3: Bảng số liệu so sánh công tác quản lý nợ giai đoạn năm 2019 - 2020 .. 522 Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu thực hiện các biện pháp cưỡng chế ........................... 622 Bảng 2.5: Số liệu tổng hợp công tác thu hồi nợ theo quyết định xử phạt .............. 633 Bảng 3.1: Bảng các chỉ tiêu xây dựng nhằm nâng cao chất lượng thu hồi nợ thuế 755
- vii DANH MỤC HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Tóm tắt quy trình quản lý nợ ........................................................... 29 Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Chi cục Thuế TP Nha Trang .................................. 48
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự ra đời của thuế là một nhân tố tất yếu khách quan, gắn liền chặt chẽ với sự ra đời, tồn tại và phát triển của xã hội và Nhà nước. Tại bất kỳ thời đại nào, thuế vẫn luôn là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách mỗi quốc gia, có tác động ảnh hưởng to lớn và sâu rộng tới mọi lĩnh vực, đối tượng của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động mọi nguồn lực và tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, đảm bảo trật tự, an toàn nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ hiệu quả và không thể thay thế để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình cũng như điều tiết nền kinh tế đất nước, hỗ trợ các doanh nghiệp và đồng thời thúc đẩy sản xuất kinh doanh (SXKD) tạo nguồn thu đảm bảo nhu cầu chi tiêu chung của đất nước. Ngoài ra, thuế còn góp phần giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, bảo đảm xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Với tầm quan trọng như vậy, mỗi Nhà nước, Chính phủ đều phải không ngừng quan tâm, đưa ra nhiều cải cách hơn nữa về thuế để đáp ứng những mục tiêu mà quốc gia của mình đặt ra, đồng thời đáp ứng kịp thời yêu cầu hội nhập quốc tế. Cùng với ngành thuế cả nước, Chi cục Thuế TP Nha Trang đã và đang triển khai kết hợp nhiều công tác quản lý thuế với nhiều đối tượng nộp thuế khác nhau, trong đó đặc biệt chú ý có công tác quản lý nợ thuế. Thực tế thời gian qua cho thấy, trước những biến đổi của tình hình kinh tế xã hội tại địa phương, công tác quản lý nợ thuế ở Chi cục Thuế TP Nha Trang cũng đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật còn gặp nhiều vấn đề cấp bách, cần có những giải pháp cấp thiết như: Người nộp thuế gặp khó khăn ngày càng nhiều; nợ thuế, trốn thuế có xu hướng tăng và phức tạp; nguồn lực công chức thuế phụ trách công tác chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu; việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào trong quản lý thuế còn hạn chế… Hiện nay, các đề tài nghiên cứu hiện nay đa phần đều đã đề cập đến một góc độ cụ thể trong công tác quản lý thuế của một đối tượng nộp thuế hoặc một sắc thuế
- 2 tại một số Cơ quan Thuế mà chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập và tổng quát về quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang giai đoạn từ năm 2017 đến 2020. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này sẽ góp một phần quan trọng, mang tính thời sự và cấp thiết trong việc đưa ra giải pháp quản lý nợ thuế và cưỡng chế hiệu quả hơn tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang. Xuất phát từ đó, tác giả đã chọn thực hiện đề tài nghiên cứu: "Khắc phục tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang”. 2. Mục tiêu nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu a) Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn đặt ra những mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Mục tiêu 1: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận, những khái niệm cơ bản và thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp. Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng và nguyên nhân tác động đến công tác quản lý và xử lý nợ thuế các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang. Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau trong công tác quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang. b) Phương pháp nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp so sánh nhằm đánh giá và rút ra được những vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu trong công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang. Trên cơ sở những đánh giá này, tác giả tìm nguyên nhân vì sao đưa đến những tồn tại trong công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế trong những năm qua. 3. Đối tượng và phạm vi đề tài nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: thực trạng trong công tác quản lý nợ thuế của Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang và một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác xử lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn thành phố Nha Trang.
- 3 Không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của công tác Quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang. Thời gian nghiên cứu: số liệu thống kê và tài liệu nghiên cứu trong 04 năm, giai đoạn từ năm 2017 đến 2020. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn nghiên cứu công tác Quản lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang, không nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế hộ cá nhân kinh doanh thuộc Chi cục Thuế thành phố Nha Trang. 4. Những kết quả nghiên cứu và đóng góp khoa học của luận văn Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực tiễn về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp (đặc biệt là đối với nhóm doanh nghiệp ngoài quốc doanh). Trên cơ sở phân tích, giải quyết các vấn đề được đặt ra giữa yêu cầu và thực tế quản lý của địa bàn nghiên cứu, Luận văn chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân gây ra những khó khăn trong quá trình thực hiện công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế TP Nha Trang, từ đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế để hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế nói riêng và công tác quản lý thuế nói chung trên địa bàn thành phố; đóng góp phần quan trọng giúp cho công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang đạt kết quả cao nhất. Bên cạnh đó, bài viết sẽ giúp hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế; Phân tích thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang giai đoạn 2017 - 2020; Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang trong thời gian tới. 6. Kết cấu của đề tài Chương 1: Tổng quan các cơ sở lý luận và công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài. Chương 2: Thực trạng và công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Chi cục Thuế thành phố Nha Trang Chương 3: Khắc phục tình trạng nợ thuế của các doanh nghiệp do Chi cục Thuế thành phố Nha Trang quản lý.
- 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình một số nghiên cứu đã được thực hiện 1.1.1. Xuất phát từ việc nhìn nhận và đánh giá các vấn đề thực tiễn Trong suốt thời gian qua, công tác quản lý thuế ở Việt Nam đã luôn duy trì và đạt được những thành tựu vô cùng to lớn, góp phần quan trọng thúc đẩy nền kinh tế xã hội chủ nghĩa phát triển vượt bậc, nhưng bên cạnh không thể không kể đến những tồn tại vẫn còn đó, cùng nhiều hạn chế, thiếu sót cần được khắc phục mau chóng và kịp thời. Một trong những hạn chế đó là tình hình tồn đọng nợ thuế của các doanh nghiệp đã khiến cho nguồn thu của NSNN bị những ảnh hưởng xấu, gây ra hiện tượng thất thu ngân sách. Chính vì vậy, trong công tác thực tiễn, cùng với việc triển khai thực hiện các văn bản sửa đổi, bổ sung của Luật Quản lý thuế, ngành thuế cần phải chuyển đổi và kiện toàn hơn nữa hệ thống bộ máy quản lý thuế, nâng cao hơn nữa tính chuyên môn hóa đúng với mô hình chức năng, bao gồm các bộ phận chính: Tuyên truyền – hỗ trợ NNT; Kê khai kế toán thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế thuế; Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế (ĐTNT) và Kiểm tra nội bộ. Trong đó, cần phải nằm rõ, công tác quản lý nợ thuế là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá đúng chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý thuế. Đảm bảo chắc chắn công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những chức năng chính và cơ bản xuyên suốt quá trình hoạt động quản lý thuế. Song song với công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của ĐTNT, CQT cần thực hiện thu đúng - thu đủ - thu kịp thời số tiền thuế phát sinh vào NSNN, chống thất thu thuế và đảm bảo duy trì khoảng cách công bằng giữa các ĐTNT trong việc thu nộp thuế. Kiểm soát, quản lý được những nguyên nhân gây ra tình trạng nợ đọng thuế và đánh giá được những kết quả đem lại từ việc đôn đốc thu hồi nợ thuế có tác động sâu sắc tới công tác quản lý thuế, từng bước tạo sự chuyển động tích cực, mạnh mẽ và sâu rộng cả từ phía ĐTNT và cơ quan quản lý thuế. Trong những năm qua, Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang đã sớm quan tâm, tiến hành triển khai công tác quản lý nợ thuế này trong thực tiễn, nhờ đó đã đem lại nhiều kết quả tích cực. Song song với đó, vẫn còn gặp nhiều tồn tại, vướng mắc như văn bản chính sách pháp luật còn chưa đồng bộ, thống nhất chặt chẽ, cơ chế quản lý
- 5 chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, một bộ phận cán bộ thuế trình độ còn bị giới hạn nên đã để tình trạng NNT cố tình không nộp thuế diễn ra phổ biến. Số tiền thuế nợ ngày càng tăng cao, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm nhưng vẫn không có khả năng thu hồi, nhiều đối tượng bỏ trốn, không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế quản lý. Việc xử lý, điều chỉnh các khoản nợ ảo, nợ không chính xác vẫn còn chậm; công tác lập kế hoạch thu nợ hàng năm, công tác phân tích những yếu tố ảnh hưởng, rủi ro nợ thuế đối với công tác quản lý nợ còn bị hạn chế phần nào. Trong khi tình hình kinh tế xã hội đang gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp không gặp được nhiều khởi sắc trong hoạt động kinh doanh kinh doanh, ý thức của NNT lại chưa cao cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế, từ đó gây thất thu lớn cho NSNN. Bắt nguồn từ những tồn tại trong công tác quản lý nợ thuế nêu trên, Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang cần phải nhanh chóng tìm ra các giải pháp để gia tăng hiệu quả công tác đôn đốc thu hồi, giảm tình trạng nợ đọng thuế, trốn thuế, chiếm dụng Ngân sách nhà nước. Đây đượ xem là một yêu cầu cấp bách, cần phải ưu tiên thực hiện hàng đầu nhằm đảm bảo và tăng thu cho NSNN, đồng thời để công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý nợ thuế nói riêng thực sự thành công và đạt hiệu quả, đảm bảo công bằng giữa NNT và kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư quốc tế thực sự phát triển. 1.1.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý thuế là một hoạt động không thể thiếu trong việc quản lý nền kinh tế tài chính của một đất nước bởi thuế đóng vai trò là nguồn thu chính yếu, quan trọng đối với dòng chảy lưu thông hàng hóa, tiền tệ của một quốc gia, đối với cả đời sống xã hội và sự phát triển kinh tế tương lai của quốc gia đó. Đặt nền móng cơ sở vững chắc cho những lý thuyết về kinh tế nói chung và về thuế nói riêng không thể không kể đến những giáo trình sau: Giáo trình Luật thuế Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2007; Giáo trình Quản lý thuế, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, năm 2010; Giáo trình Quản lý thuế, trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Kinh tế TP Hồ Chí Minh, năm 2012.
- 6 - Vũ Văn Cương (2012), “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận án Tiến sỹ, trường Đại học Luật Hà Nội. Đề tài nghiên cứu các văn bản quy định hiện hành của pháp luật quản lý thuế Việt Nam, chỉ rõ khái niệm, bản chất và đánh giá chính xác các yếu tố chi phối pháp luật quản lý thuế trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Đồng thời, tác giả còn đưa ra những nguyên nhân cụ thể, kết luận về thực trạng các chính sách văn bản pháp luật quản lý thuế và phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đó, bài viết đã góp phần xây dựng nền tảng khoa học vững chắc cho việc xác định phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý thuế; đồng thời tạo nên những căn cứ cơ sở khoa học thống nhất để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện từng bộ phận pháp luật quản lý thuế Việt Nam nói riêng và tiến đến cả hệ thống pháp luật thuế Việt Nam nói chung. - Phạm Xuân Hòa (2014), “Hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề tài đã phân tích và làm rõ gánh nặng thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay, chỉ rõ gánh nặng thuế làm giảm phần lợi nhuận giữ lại tại doanh nghiệp, nguồn lực tài chính quan trọng để duy trì và phát triển doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam luôn chiếm tỷ trọng lớn về số lượng, việc hoàn thiện chính sách thuế để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là mục tiêu, nhiệm vụ khách quan mà ngành Thuế và Bộ Tài chính cần chú trọng và quan tâm sâu sắc. Tác giả đã đề xuất sáu quan điểm then chốt trong việc kiện toàn và hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, đề xuất các qui định ưu đãi đặc biệt, thiết thực hơn nữa đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó nổi bật là: cho phép doanh nghiệp trừ 150% chi phí thực tế đầu tư vào khoa học công nghệ; giảm thiểu các mức thuế suất thuế GTGT áp dụng hiện nay; những ưu đãi nổi bật về thuế TNDN cho doanh nghiệp mới thành lập;…
- 7 - Sử Đình Thành và Cộng sự, Tạp chí phát triển kinh tế, 26 (3), 02 – 26, “Cải cách hệ thống thuế Việt Nam theo cam kết hội nhập quốc tế đến năm 2020” (Ngày duyệt đăng: 16/03/2015). Nghiên cứu cho rằng hệ thống quy phạm pháp luật về thuế của Việt Nam đã được điều chỉnh phù hợp theo các yêu cầu, đòi hỏi và cơ chế cơ bản của một nền kinh tế thị trường hiện đại. Đồng thời, các điều kiện pháp lý tối cần thiết cho việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, các Hiệp định tự do thương mại, Hiệp ước quốc tế, tiến đến tạo nên những tiền đề để hội nhập nền kinh tế quốc tế. Cách đây không lâu, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược với mục tiêu cải cách, nâng cao hơn nữa chất lượng hệ thống thuế giai đoạn 2010 – 2020 với mục tiêu nâng tổng nguồn thu từ thuế lên đến 23% - 24% GDP. Tuy nhiên, nghiên cứu phát hiện rằng việc tăng quy mô nguồn thu thuế sẽ gây ra những bất lợi không đáng có cho tăng trưởng kinh tế. Do vậy, thời gian tới Việt Nam cần vượt qua nhiều thách thức trong quá trình cải cách thuế, cụ thể là: mở rộng cơ sở thuế, hài hòa hệ thống thuế giữa các thành viên ASEAN và quan trọng nhất là đơn giản hóa hơn nữa công tác quản lý thuế theo tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra trong quá trình tìm hiểu, một số đề tài lại tập trung nghiên cứu làm rõ công tác quản lý thuế đối với từng đối tượng, sắc thuế cụ thể như: - Nguyễn Thị Phương Linh (2018), “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bản tỉnh Quảng Trị”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ, cụ thể hóa các vấn đề lý luận căn bản về quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng trong bối cảnh ngành thuế Việt Nam đang chuyển mình từ mô hình quản lý theo nhóm đối tượng sang mô hình quản lý tập trung theo chức năng. Từ việc phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế TP Đà Nẵng, Luận văn đã chỉ rõ ra những nguyên nhân, các mặt còn hạn chế, tồn tại trong quản lý thuế, đồng thời đưa ra một số giải pháp, kiến nghị mang tính khả thi, hiệu quả nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động này, cụ thể như: hoàn thiện một số nội dung quản lý thuế GTGT (tăng cường, nhân rộng các hình thức, mô hình mới lạ về tuyên truyền và hỗ trợ NNT nhằm nâng cao tính tuân thủ tự
- 8 nguyện, đơn giản hóa thủ tục hành chính...), tổ chức bộ máy quản lý, xây dựng hệ thống thông tin quản lý thống nhất, đồng bộ và hình thành, xây dựng chính sách sử dụng cán bộ hợp lý, nâng cao tối đa hiệu suất công việc… Cũng cần nói thêm, Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trong những năm gần đây luôn là vấn đề thời sự, nổi bật, luôn dành được sự quan tâm, theo dõi của Đảng, Nhà nước và chính quyền, quẩn chúng nhân dân các cấp. Và cũng đã có không ít những bài viết đánh giá, phân tích chuyên sâu đền từ nhiều nhà nghiên cứu về vấn đề này, có thể kể đến như: - Hoàng Thị Kim Uyên (2014), “Các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế theo Pháp luật Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa các quy định của pháp luật hiện hành về nợ thuế, quản lý thuế, các biện pháp cưỡng chế được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế được thi hành ở Việt Nam hiện nay và có so sánh với pháp luật của một số nước trên thế giới. Luận văn cũng tìm hiểu các quy định, chỉ đạo ở một số tỉnh thành trong cả nước, từ đó làm căn cứ đưa ra một số đánh giá, nhận định về thực trạng pháp luật, thực tiễn thi hành pháp luật cũng như các biện pháp cưỡng chế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế ở nước ta. Sau đó, trên cơ sở đó đưa ra một số định hướng và giải pháp để hoàn thiện hơn nữa hệ thống văn bản quy phạm pháp luật sao cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay và trong giai đoạn tới. - Phạm Việt Hà (2012), “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm 2012 – 2013 (Tổng cục Thuế). Đề tài làm rõ những cơ sở lý luận, những vấn đề cơ bản nhất về quản lý nợ thuế bao gồm khái niệm, nội dung, vị trí vai trò của công tác quản lý nợ thuế, và phân tích những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác quản lý nợ thuế. Thực trạng và đánh giá công tác quản lý nợ thuế ở Việt Nam được nêu rõ thông qua việc khái quát chung về tình hình quản lý nợ thuế, tổ chức bộ máy quản lý, những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, một số hạn chế và nguyên nhân cụ thể. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã góp phần chỉ rõ mối quan hệ mật
- 9 thiết, gắn bó giữa Quản lý nợ & Cưỡng chế nợ thuế, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tính liên kết chặt chẽ trong công tác quản lý nợ thuế trong bối cảnh kinh tế xã hội, chính sách về quản lý thuế với một số nhóm giải pháp liên quan. Đồng thời, tác giả còn đề xuất cần thiết phải xây dựng một bộ cơ sở dữ liệu về NNT, trong đó có dữ liệu về quản lý nợ thuế là ưu tiên hàng đầu để đáp ứng nhu cầu quản lý của CQT các cấp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, tăng cường đôn đốc thu nợ thuế trên cơ sở nghiên cứu và áp dụng một số phương pháp đánh giá rủi ro, phân loại các nhóm đối tượng nợ thuế... - Trần Thị Thu Huyền (2012), “Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng công tác quản lý thu nợ”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm 2012 – 2013 (Tổng cục Thuế). Đề tài đã chỉ rõ và làm bật lên những cơ sở lý luận, các vấn đề cơ bản về quản lý nợ và đưa ra những phân tích, đánh giá chất lượng công tác quản lý thu nợ. Căn cứ theo những yêu cầu đặt ra theo định hướng Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 và mục tiêu đề ra đối với công tác QLN & CCN thuế, đề tài đã thành công trong việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng trong công tác quản lý thu nợ. Trên cơ sở đánh giá lại một số đề xuất cụ thể về tiêu chí đánh giá chất lượng công tác quản lý thu nợ như: Tổng chi phí Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên tổng số tiền thuế nợ mà CQT đã thu được, Tổng phí Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên Tổng phí thường xuyên của ngành thuế… Tỷ lệ số tiền nợ thuế của năm trước thu được trong năm nay so với số nợ có khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trước, Tỷ lệ tiền nợ thuế đối với số thực hiện thu của ngành thuế. Ngoài ra cũng có một số đề tài nghiên cứu về quản lý nợ thuế tại các CQT khác như: Bùi Pháp Uyên (2017), “Quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn đã làm rõ QLN & CCN thuế là một khâu quan trọng cấu thành nên hệ thống quản lý thuế, cần phải xem xét rõ đây là một chức năng chính của mô hình quản lý thuế trong cơ chế tự khai – tự nộp thuế. Đề tài đã xây dựng được một mô hình tổng quan trong việc đề
- 10 ra một số giải pháp quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế. Bên cạnh đó, đề tài còn nêu rõ một số đề xuất quan trong việc đảm bảo công bằng trong việc thu nộp thuế, tránh tình trạng bất bình đẳng, ưu tiên quá mức giữa các đối tượng nộp thuế, đảm bảo thu đúng - thu đủ - thu kịp thời tiền thuế cho NSNN nhằm tránh tình trạng nợ thuế kéo dài, chống thất thu thuế. Một trong những thước đo cơ bản để đánh giá chất lượng của công tác quản lý thuế chính là việc làm thế nào để quản lý được nợ đọng thuế và đánh giá được những kết quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế. Qua một số nghiên cứu tổng hợp về hệ thống các lý luận cơ bản về công tác QLN & CCN thuế, đề tài cũng đã bổ sung thêm được những cơ sở, nguyên nhân và hậu quả của việc nợ thuế, góp phần bổ sung và hoàn thiện hệ thống lý luận về việc hoạch định, áp dụng chính sách và việc vận dụng linh hoạt biện pháp cưỡng chế nợ thuế hợp lý, phù hợp với từng loại đối tượng nợ thuế khác nhau, tránh sự rập khuôn, nguyên mẫu. Như đã trình bày ở trên, đa phần các đề tài đều đã đề cập đến một góc độ cụ thể trong công tác quản lý thuế của một loại ĐTNT hoặc một sắc thuế cụ thể tại một số CQT, nhưng mô hình chung, chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập và tổng quản để đánh giá chính xác công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang giai đoạn từ năm 2017 đến 2020. Vì vậy, việc chọn và thực hiện đề tài này thực sự mang tính cấp thiết và hợp lý nhằm đưa ra giải pháp quản lý nợ thuế hiệu quả hơn tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế Trong suốt tiến trình phát triển của lịch sử đã chỉ ra rằng sự ra đời và tồn tại của thuế là khách quan, là điều kiện vật chất tối quan trọng để Nhà nước có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Khi một Nhà nước xuất hiện, để đảm bảo sự tồn tại của mình đồng thời đảm bảo thực hiện tốt các hoạt động, chức năng nhiệm vụ của mình, Nhà nước phải tiến hành sử dụng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một bộ phận của cải trong xã hội vào tay mình nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Việc tập trung, huy động nguồn của cải trong xã hội có thể được thực hiện
- 11 bằng nhiều cách khác nhau, một trong số đó là hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế. 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1.1. Khái niệm về thuế Thuế được hình thành như là một phạm trù kinh tế, nhưng đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử. Từ lúc ban đầu, Thuế xuất hiện với những hình thức và biểu hiện rất đơn giản, thu thuế được tiến hành từ những hình thức thu bằng hiện vật rồi dần chuyển sang thu dưới hình thức giá trị, đặc biệt là khi tiền tệ ra đời. Để phân tích và xác định ra khái niệm mới về thuế hoàn toàn không phải là một việc có thể thực hiện trong một sớm một chiều. Các nhà kinh tế học đã có nhiều quá trình tiến hành nghiên cứu sâu sắc ở nhiều cấp độ và khía cạnh khác nhau của thuế nhằm tìm ra được khái niệm theo cách đánh giá của mình. Karl Marx từng viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước”. Gaston Jeze trong cuốn: “Tài chính công” xuất bản năm 1998 từ Kessinger Publising, LLC cho rằng: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp cho công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của Nhà nước”. Đây cũng là một khái niệm được ra đời từ khá sớm và rất nổi tiếng về thuế, có tính khái quát cao, tạo cơ sở tiền đề của các khái niệm sau này. Tuy nhiên, khái niệm này không có sự phân định cụ thể, rõ ràng, việc thuế được bù đắp và sử dụng vào những công việc, mục đích gì, vì trong nhiều trường hợp, thuế không chỉ để bù đắp chi tiêu đơn thuần mà còn được dùng để phát triển kinh tế, xã hội. Tác giả Stiglitz, Joseph E. trong cuốn “Economics of Public Sector” từ Nhà xuất bản Third Edition, W. W. Norton & Company năm 2000 thì định nghĩa: “Thuế hay thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước”. Qua đó, khái niệm thuế được hiểu là số tiền thu được từ các công dân, hoạt động sản xuất kinh doanh và ngay cả đồ vật (như giao dịch, tài sản) nhằm huy
- 12 động nguồn lực tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội”. Trên góc độ Kinh tế học, theo tài liệu “Khái niệm và đặc điểm của thuế” của Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER): “Thuế là biện pháp đặc biệt theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước”. Ở khía cạnh nghiên cứu thuế với tư cách là một nội dung điều chỉnh của luật pháp, các chuyên gia về luật thuế cũng đã nhận định “Thuế là một trật tự đã được thiết lập hòa bình giữa chính phủ với cộng đồng trong sự tôn trọng thực hiện nghĩa vụ thu, nộp vào ngân sách. Thuế không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào giữa các bang hay vùng lãnh thổ”. Tại điều 4, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006 có đề cập đến khái niệm về thuế như sau:“Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.” Như vậy, dù có nhiều cách định nghĩa khái niệm về thuế nhưng chúng ta đều có thể nhận thấy một số điểm tương đồng như sau: Thuế không chỉ là nguồn thu chính của mỗi quốc gia mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô hiệu quả và đặc biệt quan trọng của Nhà nước. Đây là khoản thu nộp mà các tổ chức hay cá nhân trong xã hội khi đáp ứng với các điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật bắt buộc phải nộp vào NSNN. Mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Nhà nước và NNT là không thể thay đổi trong những xã hội với nền chính trị và chế độ kinh tế khác nhau. Trong bất kỳ bối cảnh xã hội nào cũng đều thể hiện quan hệ thu - nộp là như nhau. Và nguồn thu tài chính được hình thành từ mối quan hệ này sẽ giúp Nhà nước thực hiện và thỏa mãn các nhu cầu phát triển về cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội của quốc gia đó. Ngoài ra cũng có thể đánh giá thuế là một khoản thu nhập được chuyển giao một cách bắt buộc, không tự nguyện từ một số thể nhân hoặc pháp nhân trong xã
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ đề tài: Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT
134 p | 432 | 155
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp giá thể sinh học di động (MBBR)
133 p | 513 | 137
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch thành phố Hội An
26 p | 328 | 74
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Những lỗi chính tả thường gặp ở học sinh tiểu học – thực trạng và giải pháp khắc phục
118 p | 416 | 67
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số thuật toán phân tích không gian trong hệ thông tin Địa lý
25 p | 296 | 51
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Các giải pháp khắc phục tình trạng bỏ học của học sinh người đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Kon Bảy, tỉnh Kon Tum
26 p | 185 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang
90 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Hệ thống thông tin: Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng về an ninh mạng và biện pháp khắc phục
110 p | 68 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bê tông Thịnh Liệt
154 p | 27 | 14
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng giải pháp phòng vệ nguy cơ trên ứng dụng web
13 p | 145 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút công nhân hầm lò tại mỏ than của VINACOMIN
101 p | 113 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Biến động dân số tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2000 - 2012
117 p | 104 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Đánh giá thực trạng thoái hóa đất đỏ bazan (Rhodic ferralsols) trồng hồ tiêu (Piper nigrum) ở Gia Lai từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục
98 p | 50 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng ứng dụng cho máy tính bảng UD Smartbook
26 p | 114 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất trồng rau tại huyện Đơn Dương và Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục
84 p | 40 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Ước tính các thông số di truyền tính trạng tăng trưởng và kháng bệnh gan thận mủ phục vụ chương trình chọn giống cá tra Pangasianodon Hypophthalmus (Sauvage 1878)
93 p | 79 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 51 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn