BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN NAM

KHẢO NGHIỆM CẶN DỊCH CHIẾT LÁ CÂY KEO LÁ TRÀM Ở ĐỒNG NAI ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÍNH KHÁNG BỆNH CHẾT HÉO DO NẤM CERATOCYSTIS SP.

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

MÃ SỐ: 60.62.02.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: GS.TS. PHẠM QUANG THU

HÀ NỘI, 2016

LỜI CẢM ƠN

Sau hai năm học tập tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Khảo nghiệm cặn dịch chiết lá cây Keo lá tràm ở Đồng Nai để đánh giá tính kháng bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp. “

Xin chân thành cảm ơn GS.TS. Phạm Quang Thu, ngƣời thầy đã trực

tiếp hƣớng dẫn và tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi nghiên

cứu và hoàn thành đề tài.

Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dậy và giúp

đỡ tôi trong quá trình học tập; xin cảm ơn tới Ban Giám hiệu và Phòng đào

tạo Sau Đại học, Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi

để tôi học tập tại Trƣờng.

Xin cảm ơn tới Trung tâm nghiên cứu Bảo vệ rừng – Viện KHLN Việt

Nam, cảm ơn tới tất cả đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong

quá trình học tập và thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn NCS Nguyễn

Minh Chí, Phó trƣởng Bộ môn Chọn giống kháng sâu bệnh đã giúp đỡ tôi

trong quá trình điều tra ngoại nghiệp và công tác nội nghiệp. Mặc dù đã rất cố

gắng trong khi thực hiện đề tài nhƣng do kiến thức có hạn, điều kiện về thời

gian và tài liệu tham khảo còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu

sót. Kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ sung của các nhà khoa

học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội ,ngày tháng 10 năm 2016

Học viên

i

Nguyễn Văn Nam

ỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Đề tài : “Khảo nghiệm cặn dịch chiết lá cây Keo lá

tràm ở Đồng Nai để đánh giá tính kháng bệnh chết héo do nấm Ceratocystis

sp.” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS

Phạm Quang Thu. Các nội dung nghiên cứu và các kết quả đƣợc trình bày

trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ luận văn nào.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016

Học viên

ii

Nguyễn Văn Nam

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vi

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..........................................................3

1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................... 3

1.1.1 Nghiên cứu chung về Keo lá tràm ..................................................... 3

1.1.2 Nghiên cứu về bệnh hại Keo lá tràm ................................................. 3

1.1.3 Các nghiên cứu về tính kháng ............................................................ 7

1.2 Nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................................... 11

1.2.1 Nghiên cứu chung về Keo lá tràm ................................................... 11

1.2.2 Nghiên cứu về bệnh hại Keo lá tràm ............................................... 11

1.2.3 Các nghiên cứu về tính kháng .......................................................... 15

CHƢƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU........................................................................................................ 20

2.1 Vị trí địa lý: ............................................................................................ 20

2.2. Địa hình: ................................................................................................ 21

2.3. Các loại đất đai:..................................................................................... 22

2.4. Khí hậu: ................................................................................................. 22

2.5 Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 23

2.6 Tính chất hóa học và vật lý của đất tại khu vực khảo nghiệm............... 25

CHƢƠNG III: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU........................................................................................................ 27

iii

3.1 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 27

3.2 Đối tƣợng, phạm vi, thời gian nghiên cứu ............................................. 27

3.2.1 Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 27

3.2.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 27

3.2.3 Thời gian nghiên cứu ....................................................................... 27

3.3 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 27

3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 28

3.4.1 Phƣơng pháp phân lập và nghiên cứu đặc điểm nấm gây bệnh hại Keo

lá tràm ...................................................................................................................... 28

3.4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của 1 số nhân tố tới các chủng

Ceratocystis sp. ......................................................................................... 31

3.4.3 Phƣơng pháp tách chiết cặn dịch chiết từ lá của 57 dòng Keo lá

tràm với dung môi hữu cơ ......................................................................... 32

3.4.4 Phƣơng pháp đánh giá khả năng ức chế nấm gây bệnh ......................... 34

3.4.5 Phƣơng pháp tuyển chọn các dòng Keo lá tràm .............................. 36

CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 38

4.1 Phân lập và mô tả đặc điểm của nấm gây bệnh chết héo Keo lá tràm ... 38

4.1.1 Triệu chứng bệnh chết héo Keo lá tràm do nấm Ceratocystis sp. ... 38

4.1.2 Đặc điểm hình thái, hiển vi của nấm Ceratocystis sp. .................... 39

4.1.3 Tính gây bệnh của các chủng nấm gây bệnh chết héo trên cành. .... 41

4.1.4 Kết quả định danh nấm gây hại. ...................................................... 43

4.2 Kết quả ảnh hƣởng của một số nhân tố tới nấm Ceratocystis sp. .......... 44

4.2.1 Ảnh hƣởng của nhiệt độ tới sự phát triển của nấm .......................... 44

4.2.2 Ảnh hƣởng của độ ẩm tới sự phát triển của nấm ......................... 46

4.2.3 Ảnh hƣởng của pH tới sự phát triển của nấm ........................................ 50

4.3 Tách chiết đƣợc cặn dịch chiết từ lá của các dòng Keo lá tràm với

iv

dung môi hữu cơ .......................................................................................... 53

4.4. Đánh giá khả năng ức chế nấm gây bệnh đối với cặn dịch chiết đƣợc

tách chiết từ lá với 2 loại dung môi của các dòng Keo lá tràm ................... 54

4.5 Tuyển chọn đƣợc các dòng Keo lá tràm sinh trƣởng nhanh kháng nấm

gây bệnh chết héo. ........................................................................................ 58

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 61

1. Kết luận ............................................................................................................... 61

2. Tồn tại .................................................................................................................. 61

3. Khuyến nghị ............................................................................................. 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 63

1. Tài liệu tiếng việt ................................................................................... 63

2. Tài liệu nƣớc ngoài .................................................................................. 65

v

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 72

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. C. manginecans : Ceratocystis manginecans

2. C. acaciivora : Ceratocystis acaciivora

3. A. mangium : Acacia mangium

4. A. crassicarpa : Acacia crassicarpa

5. ME : dung môi methanol

6. MC: dung môi dimethylcloride

vi

7. PDA: là môi trƣờng Potato Dextro Agar

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Tính chất hóa học, thành phần cơ giới đất Sông Mây – Đồng Nai . 26

Bảng 3.1 Bảng phân cấp tính gây bệnh Ceratocystis sp. trên cành ................ 31

Bảng 3.2 Công thức tạo độ ẩm môi trƣờng ..................................................... 32

Bảng 3.3 Bảng phân cấp khả năng ức chế nấm gây bệnh .................................. 36

Bảng 3.4 Bảng phân cấp mức độ bị bệnh trên Keo lá tràm ............................ 37

Bảng 4.1Tính gây bệnh của Ceratocystis sp. trên cành .................................. 41

Bảng 4.2 Sinh trƣởng của nấm ở các thang nhiệt độ ...................................... 45

Bảng 4.3 Sinh trƣởng của nấm ở các thang độ ẩm ......................................... 47

Bảng 4.4 Sinh trƣởng của nấm ở các thang pH .............................................. 51

Bảng 4.5 Kết quả tách chiết cặn dịch chiết bằng dung môi hữu cơ ................ 53

Bảng 4.6 Khả năng ức chế của cặn dịch chiết đối với nấm bệnh ................... 55

Bảng 4.7: Đặc điểm sinh trƣởng, bệnh hại và khả năng kháng bệnh của các

vii

dòng Keo lá tràm ............................................................................................. 58

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Gỗ bị biến màu ................................................................................ 38

Hình 4.2: Hệ sợi nấm trên môi trƣờng PDA và Thể quả phun bào tử màu vàng

cam .................................................................................................................. 39

Hình 4.3: Đặc điểm hình thái bào tử nấm Ceratocystis sp. ............................ 40

Hình 4.4 Kết quả giải mã trình tự đoạn gene 26s rADN ................................ 44

Hình 4.5: Đƣờng kính nấm ở các thang nhiệt độ ........................................... 46

Hình 4.6 Đƣờng kính nấm ở các thang ẩm độ ................................................ 48

Hình 4.7 Đƣờng kính của nấm ở các thang pH ............................................... 52

viii

Hình 4.8: Khả năng ức chế nấm C. manginecans gây bệnh chết héo ............. 57

ĐẶT VẤN ĐỀ

Keo lá tràm Acacia auriculifomis là một trong những loài cây đang

đƣợc nghiên cứu gây trồng để cung cấp gỗ lớn phục vụ sản xuất các sản phẩm

đồ mộc tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu. Đây là loài cây đƣợc xác định là

thích hợp với điều kiện đất đai, khí hậu ở Việt Nam và có diện tích gây trồng

tƣơng đối lớn trong các chƣơng trình trồng rừng. Gỗ Keo lá tràm có thể phục

vụ nhiều mục đích khác nhau nhƣ làm giấy, ván dăm, ván sợi…Keo lá tràm là

loài cây lá rộng, mọc nhanh, gây trồng đƣợc trên nhiều loại đất, có biên độ

sinh thái rộng, phù hợp cho trồng rừng trên quy mô lớn. Nhóm loài keo hiện

đang đƣợc coi là các loài cây trồng rừng chính và đóng vai trò quan trọng

trong việc phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, đặc biệt với đời sống của

ngƣời dân các tỉnh miền núi. Diện tích trồng keo ở Việt Nam tính đến năm

2013 đạt khoảng 1,1 triệu ha (Harwood và Nambiar, 2014) và 2015 đã đạt

khoảng 1,3 triệu ha (Phạm Quang Thu, 2016). Do diện tích rừng trồng tập

trung ngày một tăng lên, bệnh phấn hồng đã thƣờng xuyên xuất hiện và gây

nhiều thiệt hại cho rừng trồng Keo, trong đó có Keo lá tràm ở những vùng có

lƣợng mƣa cao nhƣ Thừa Thiên - Huế và các tỉnh thuộc Đông Nam Bộ

(Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2010). Những năm gần đây, một loại bệnh mới xuất

hiện với triệu chứng héo lá và sau đó cây chết, nguyên nhân gây bệnh đƣợc

xác định do nấm xanh phát triển trong thân cây, làm tắc các mạnh dẫn nƣớc

dẫn đến tán lá thiếu nƣớc và hình thành triệu chứng héo. Nấm gây bệnh đã

đƣợc phân lập và bƣớc đầu xác định là do nấm Ceratocystis sp. Nghiên cứu

chọn tạo ra các giống Keo lá tràm sinh trƣởng nhanh, kháng bệnh là nhu cầu

của thực tiễn và đang đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quan tâm

và các nhà khoa học của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện.

Có nhiều công trình khoa học chứng minh sản phẩm quá trình trao đổi

1

chất thứ cấp trong thực vật là các hợp chất hóa học có hoạt tính sinh học đặc

biệt nhƣ kích thích sinh trƣởng cho cây chủ, là những chất độc đối với sâu hại

tấn công, là các hợp chất ngăn cản, gây độc đối với mầm bệnh khi xâm nhiễm

vào cơ thể cây chủ và tất cả đã thiết lập lên hàng rào bảo vệ sinh học cây chủ

dƣới sự tác động của điều kiện sinh vật và phi sinh vật (Rayals et al., 1994,

Micheal Oostendorp et al., 2001). Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn

đề tách chiết các hợp chất hóa học trong lá cây để tìm ra những loài cây có

khả năng kháng nấm gây bệnh. Villegsas và cộng sự (1988) nghiên cứu dùng

dung môi ete dầu lửa để tách chiết các hợp chất có hoạt tính kháng nấm gây

bệnh từ lá loài cây Heteromopha trifoliateleaves. Sodipo và cộng sự (1991)

tiến hành thí nghiệm đối với dịch chiết từ lá cây Garcinia cola và tìm thấy

những hợp chất có thể kìm hãm sự phát triển của nấm Aspergillus niger.

Đề tài “Khảo nghiệm cặn dịch chiết lá cây Keo lá tràm ở Đồng Nai để

đánh giá tính kháng bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp.” là cơ sở khoa học

quan trọng cho việc chọn các dòng kháng bệnh, sinh trƣởng nhanh trên khu

2

khảo nghiệm.

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới

1.1.1 Nghiên cứu chung về Keo lá tràm

Keo lá tràm ( Acacia auriculiformis A. Cunn. Ex Benth.) có nguồn gốc từ Australia, Papua New Guinea và Indonexia, phân bố từ vĩ độ 5 -170Nam, tập trung chủ yếu từ 8 – 160 vĩ Nam. Độ cao thích hợp dƣới 100m so với mực

nƣớc biển, lƣợng mƣa từ 1400 – 3400 mm/năm (Doran et al., 1997)[29]. Keo

lá tràm là một loài cây quan trọng ở nhiều nƣớc nhiệt đới trong hơn một nửa

thế kỷ qua. Chúng đƣợc trồng với mục đích làm bóng mát, dùng làm củi đốt

hay trang trí. Keo lá tràm có chiều cao từ 8 - 20m, phân nhánh nhiều, thân

không thẳng. Tuy nhiên trên 1 số loại đất trồng phù hợp chiều cao có thể đạt

tới 30m, đƣờng kính 80cm, thân thẳng và đơn thân.(Pinyopusarerk,

1990)[52].

Hầu hết mật độ trồng Keo lá tràm hiện nay là 1x1m cho tới 4x4m. Mật

độ 1x2m và 1.5x1.5 đƣợc ngƣời dân Trung Quốc hay trồng để lấy củi và làm

cọc sào (Doran et al., 1997[29].

1.1.2 Nghiên cứu về bệnh hại Keo lá tràm

Bệnh chết héo do nấm Ceratocystis spp. gây hại có triệu chứng điển

hình là thân hoặc cành bị nứt, xì nhựa hoặc xì nƣớc, vỏ và gỗ ở quanh vết

bệnh bị biến màu ( Ake et al.,1992[24]; Wingfield et al., 1996[62]).

C. fimbriata tạo ra một mùi vị trái cây mạnh mẽ thay đổi theo môi

trƣờng. Điều này đã đƣợc giả định là một sự thích nghi với sự phát tán của

các loài côn trùng là môi giới truyền bệnh. Những vết thƣơng tự nhiên hay từ

các hoạt động của con ngƣời (tập quán canh tác và cắt tỉa) cũng góp phần làm

3

nấm xâm nhiễm vào ký chủ dễ dàng hơn. C. fimbriata thƣờng phát triển tốt

nhất ở nhiệt độ 18 - 28 ° C và có thể sản sinh bào tử túi trong vòng một tuần

(Ake et al., 1992[23]; Wingfield et al., 1996[62]).

Kết quả phân lập bệnh hại từ đất và cây Keo đen tại Nam Phi đã thu

đƣợc một số loại nấm gây bệnh thuộc cá chi Phytophthora, Seiridium,

Sphaeropsis, Ceratocystis và Botryosphaeria trong đó có 2 loài nấm

Phytophthora parasitica và C.albofundus gây bệnh nghiêm trọng nhất

(Jolanda và Wingfield, 1997)[40].

Bệnh chết héo do nấm C.acaciivora đã gây ra dịch hại rất nghiêm trọng

tại Malaixia, đặc biệt là đối với rừng trồng Keo tai tƣợng. Bệnh chết héo đã

gây chết hàng nghìn ha Keo tai tƣợng tại phía Đông Sabah, Malaixia

(Brawner et al., 2015[26]; Brawner et al., 2016[27].

Loài Ceratocystis sp. đƣợc biết đến nhiều bởi gây ra bệnh trên nhiều

loài cây, bao gồm những cây trồng thƣơng mại nhƣ Acacia spp. Gần đây,

ngƣời ta phân lập đƣợc các chủng Ceratocystis sp. từ những cây Keo tai

tƣợng bị bệnh chết héo trong các đồn điền ở Indonexia.

Để nhận dạng, đặc điểm hình thái và so sánh các dữ liệu trình tự ADN

ngƣời ta đã sử dụng 2 loại cặp mồi : (1) cặp mồi ITS, (2) β-tubulin và EF1 –

α. Nấm phân lập đƣợc xác định là C. manginecans, một tác nhân gây bệnh

nghiêm trọng trên cây xoài ở Oman và Pakistan và một loài chƣa đƣợc mô tả

trƣớc đây, đó là C. acaciivora. Cả hai loại nấm này khi đƣợc dùng để gây

bệnh nhân tạo trên trên A. mangium và A. crassicarpa thì chúng đều gây ra

những tổn thƣơng đáng kể. Tuy nhiên, tính gây bệnh của C. acaciivora là

mạnh nhất cho thấy loại nấm này là nguyên nhân chính của bệnh chết héo cây

4

ngoài tự nhiên. (Tarigan et al., 2011a)[57].

Những năm gần đây, rừng trồng keo tại Indonexia đã xuất hiện một số

loại bệnh hại nghiêm trọng trên diện rộng, trong đó chủ yếu là bệnh chết héo

do nấm Ceratocystis sp. gây ra (Hardiyanto, 2014[35]; Yong et al., 2014[61]).

Loài Ceratocystis sp. đã đƣợc xác định là nguyên nhân gây bệnh loét

thân trên các loài sồi, các loài cây lá kim ở Châu Âu (Ferreira et al.,

2011)[31].

Bảy loài Ceratocystis đã đƣợc tìm thấy trên các cây ký chủ là các cây

thực vật lá kim. Nấm C. coerulescens thƣờng gây chuyển màu xanh ở gỗ của

các loài thông ở Châu Âu và Bắc Mỹ. Một loài tƣơng tự Ceratocystis

pinicola sp.nov. cũng đƣợc ghi nhận là chỉ làm gỗ trên thông chuyển màu

xanh (Harrington và Wingfield, 1998) [37], gây bệnh chết héo trên cây Sồi

(Harrington et al., 1998) [38]. Nấm C. fagacearum thƣờng gây bệnh chết héo

trên cây Sồi, đặc biệt là tại Texas, Mỹ với khoảng 2500ha rừng Sồi bị bệnh,

mỗi năm có hàng nghìn cây bị chết do bệnh hại ( Juzwik et al., 2011) [41].

Nấm C. fimbriata gây chết hàng loạt rừng Keo đen tại Nam Phi ( Barnes et

al., 2005) [25]; gây bệnh nghiêm trọng trên cây bạch đàn tại Brazil

(Harington et al., 2011) [39].

Nấm Ceratocystis sp. xâm nhiễm vào cây qua các vecto truyền bệnh là

các loại côn trùng cánh cứng hoặc qua các vết tổn thƣơng do đốn tỉa cành.

(Harrington, 2009) [36].

C. manginecans đã đƣợc xác định là loài nấm gây bệnh chết héo

nghiêm trọng trên Keo tai tƣợng ở Indonesia, trong cùng khoảng thời gian đó,

loài nấm này đƣợc Tarigan và đồng tác giả (2011a)[57] giám định là một loài

mới với tên khoa học là C.accaciivora. Tuy nhiên loài C. accaciivora đó đã

đƣợc giám định và khẳng định lại là C. manginecans ( Fourie et al., 2014)

[32]. Kết quả giám định dựa trên việc so sánh trình tự chuỗi ADN đã khẳng

5

định các mẫu nấm gây bệnh chết héo trên Keo lá tràm, keo lai và Keo tai

tƣợng thu tại Viêt Nam là C. manginecans ( Barnes và Wingfield, 2016[24];

Fourie et al., 2016[33]; Thu et al., 2014[59]), đồng thời cũng chính là loài

nấm gây bệnh chết héo Keo tai tƣợng tại Indonexia, gây hại Xoài tại Oman và

Pakistan ( Barnes và Wingfield, 2016[24]; Fourie et al., 2016[33]). Nghiên

cứu của Fourie và đồng tác giả (2016)[33] đã khẳng định C. manginecans gây

bệnh chết héo trên keo tại Việt Nam và Indonexia là một loài riêng chứ không

phải nhƣ quan điểm phân loại trƣớc đây của Oliveria và đồng tác giả (2015)

[48] khi cho rừng chúng thuộc tổ hợp loài C. fimbriata.

Các nghiên cứu về đặc điểm hình thái của nấm Ceratocystis sp. đã

đƣợc nhiều tác giả thực hiện.

Quan sát các mẫu cà rốt đã dùng để bẫy nấm trên kính hiển vi soi nổi

thấy rất nhiều thể hình cầu chứa bào tử mầu đen có sợi cổ nấm dài, phía trên

đỉnh phun bào tử màu vàng bóng. Cấu trức chứa bào tử túi hình cầu hoặc gần

cầu, có màu nâu đen đến đen chiều dài từ 106 – 222µm, chiều rộng từ 98 –

205µm, sợi cổ nấm dài từ 218 – 540µm, phía đầu cổ có những sợi tua ra là

nơi phát tán bào tử hữu tính. Bào tử hữu tính có hình mũ chiều dài từ 4,5 –

7,6µm, chiều rộng 2,0 – 4,5µm. Bào tử vô tính đƣợc sản sinh từ sợi sơ sinh có

hình trụ chiều dài từ 10,6 – 15,5µm, chiều rộng từ 1,3 – 3,4µm, bào tử vô tính

đƣợc sản sinh từ sợi thứ sinh có hình trống chiều dài từ 5,5 – 8,6µm, chiều

rộng từ 4,6 – 6,5µm. Bào tử áo có chiều dài từ 10,6 – 16,5µm, chiều rộng từ

8,2 – 12,5µm (Barnes et al., 2005[25]; Harrington và Wingfield, 1998[37];

Tarigan et al., 2011a[57]).

Các nghiên cứu về một số đặc điểm sinh học và sinh thái của nấm

Ceratocystis sp. đã đƣợc thựa hiện với một số thí nghiệm ở trong phòng thí

nghiệm. Từ đó đã đƣa ra các kết luận về môi trƣờng nuôi cấy thích hợp với

các loài nấm gây bệnh chết héo ( Barnes et al., 2005[25]; Harrington và

6

Wingfield, 1998[37]).

1.1.3 Các nghiên cứu về tính kháng

Hệ thống miễn dịch thực vật là các hợp chất hóa học ức chế vi sinh vật

gây bệnh với 2 nhóm chính gồm: (1) hợp chất đối kháng vi sinh vật có sẵn

trong cây (phytoanticipins) và (2) hợp chất đối kháng vi sinh vật tổng hợp

(phytoalexins), hợp chất này đƣợc tổng hợp hoặc tích lũy khi cây bị mầm

bệnh xâm nhiễm ( VanEtten et al., 1994) [60]. Các nghiên cứu đã chứng minh

các sản phẩm của quá trình trao đổi thứ cấp trong cơ thể thực vật là các hợp

chất hóa học có hoạt tính sinh học đặc biệt, có tác dụng kích thích sinh trƣởng

hoặc kích kháng đối với sâu, bệnh hại cho cây. Các hợp chất hóa học có trong

cây có thể là những chất gây độc đối với sâu hại hay là các hợp chất có tác

dụng ngăn cản hoặc gây độc đối với vi sinh vật gây bệnh, qua đó tạo ra các

hàng rào sinh học để bảo vệ cây chủ ( Michael et al., 2001[45]; Ryals et al.,

1994 [55]). Hợp chất đƣợc tách chiết từ lá cây Heteromopha trifoliate đã

đƣợc chứng minh là có khả năng ức chế nấm gây bệnh và dịch chiết từ lá cây

Garcinia cola có khả năng ức chế mạnh đối với sự phát triển của nấm

Aspergillus niger ( Sodipo et al., 1991) [56].

Axit salicylic là một loại hooc môn thực vật chủ chốt tồn tại trong cây

giúp cây tạo ra những phản ứng chống lại sự xâm nhiễm của các mầm bệnh.

Cơ chế tƣơng tác của axit salicylic với khả năng kháng bệnh trên cây trồng có

thể do nó có vai trò trong quá trình sinh lý của cây nhƣ chế độ đóng – mở lỗ

khí khổng, ra hoa, nảy mầm, quang hợp và chịu hạn. Kết quả nghiên cứu ban

đầu đã xác định đƣợc các protein NPR1, NPR3 và NPR4 rất có tiềm năng

tƣơng tác với axit salicylic giúp tăng cƣờng khả năng kháng bệnh cho cây

(Dhirendra, 2014) [28].

Thí nghiệm gây bệnh nhân tạo cho nấm Corynespora cassicola xâm

7

nhiễm trên các dòng Cao su kháng đã cho thấy sau 24h, cây cao su kháng đã

sinh tổng hợp ra chất scopoletin gấp 5 lần so với các dòng cao su mẫn cảm.

Chất scopoletin có khả năng ức chế nấm gây bệnh Corynespora cassicola.

(Frédéric et al., 1997) [34].

Thí nghiệm tiến hành khi cho cây hom Du sam tiếp xúc với dịch chiết

từ cây mẫn cảm. Sau đó tiến hành lây nhiễm với 3 chủng nấm C. ulmi thì cây

hom nhanh bị nấm xâm nhiễm gây chết. Còn những cây hom thu từ những

cây kháng vẫn sinh trƣởng tốt khi tiếp xúc với nấm gây bệnh (Paula et al.,

1990)[50].

Các nghiên cứu cho thấy, axit salicylic và axit jasmonic chỉ tác động

đến khả năng kháng bệnh trong một hoặc một số giai đoạn phát triển của cây,

trong khi đó ethylene ảnh hƣởng đến hầu hết các giai đoạn phát triển của cây

nhƣng không trực tiếp tạo ra sức đề kháng hoặc kích kháng trực tiếp. Ethylene

thƣờng đƣợc sản sinh khi cây bị vi sinh vật gây bệnh xâm nhiễm và kích hoạt

các tế bào quanh vùng bệnh sản sinh kháng sinh ( Leendert et al., 2006) [42].

Nghiên cứu ảnh hƣởng của methyl jassmonate (MeJA) đến khả năng sinh

trƣởng và kháng bệnh rụng lá trên cây Thông radiata cho thấy khi tiêm MeJA

nồng độ 1,0mM đã giúp kích thích cây sinh trƣởng và ở nồng độ 4,5mM đã

kích thích hoạt động của polyphenol oxidase tăng 2,3 lần so với đối chứng,

qua đó kích thích khả năng đề kháng của cây (Nick et al., 2009) [46].

Nghiên cứu về cơ chế kháng sâu, bệnh hại của cây Vân sam Na Uy

bằng cách tiêm nấm gây bệnh ( C. polonica ) vào vỏ cây đã kích thích cây

tăng trƣởng lƣợng nhựa tiết ra đồng thời hàm lƣợng monoterpene cũng tăng

lên đáng kể, khả năng đề kháng của cây có sự khác nhau. Ngoài ra, các cây

trồng hỗn giao có khả năng đề kháng tốt hơn những cây trong rừng trồng

thuần loài ( Peter et al., 2002) [51]. Trong nghiên cứu về tác động của biện

pháp tỉa thƣa trong quản lý dịch bệnh hại cây Vân sam tại Canada đã cho thấy

8

sau khi tỉa thƣa, lƣợng nhựa của cây tăng lên đáng kể. Qua đó đã giúp tăng

sức đề kháng của cây, giúp cây chống chịu và phục hồi nhanh sau dịch bệnh

(Eric và Alvaro, 2013)[30].

Bệnh hại là nguyên nhân chính gây suy giảm năng suất cây trồng đồng

thời quy mô và mức độ gây hại ngày càng có xu hƣớng tăng nặng. Do vậy,

những năm gần đây công tác quản lý dịch bệnh thực vật luôn là một trong

những mục tiêu chính của các chƣơng trình cải thiện giống cây trồng

(Mayank et al., 2012) [44].

Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của gene kháng và tác động của chế

phẩm Baccilus thuringiensis ( Bt) và Bt toxin Cryl Ac trừ Sâu xanh, sâu đục

quả hại cây đậu xanh, Lúa, Miến và Bông đã đƣợc thực hiện. Tỷ lệ vào nhộng

và tỷ lệ sâu xanh phát triển thành con trƣởng thành khi cho sâu non ăn bằng

bột của các cây kháng thấp hơn hẳn so với khi cho ăn bằng bột của các cây

mẫn cảm. Ngoài ra, khi kết hợp nguồn thức ăn từ các cây kháng với chế phẩm

Bt và Bt toxin Cryl Ac đã làm hạn chế sự sinh trƣởng phát triển của Sâu xanh,

thậm chí chúng còn không thể đẻ trứng ( Paramasiva et al., 2014) [49].

Nghiên cứu lai tạo giống ớt kháng bệnh héo xanh vi khuẩn đã chọn

đƣợc một số giống lai F1 với mức độ phân hóa về khả năng kháng bệnh rất

cao. Trong đó đã xác định đƣờng dòng GKC – 29 và BS – 35 có khả năng

kháng bệnh cao, trong khi dòng PBC – 535 rất mẫn cảm với bệnh hại ( Rai et

al., 2014)[54].

Đối với hầ hết các loại bệnh do nấm Ceratocystis sp. gây ra, có những

biến dị khác nhau ở cây chủ, mức độ kháng bệnh khác nhau giữa các cây cá

thể và ở con lai. Qua nghiên cứu đã chọn lọc đƣợc cá dòng vô tính Bạc dƣơng

kháng C.populicola ở Ba Lan ( Prybyl, 1984) [53].

Nghiên cứu chọn giống Keo tai tƣợng kháng bệnh chết héo do nấm C.

9

accaciivora đã và đang đƣợc thực hiện ở Malaixia. Tuy nhiên, kết quả bƣớc

đầu cho thấy khả năng chống chịu bệnh chết héo của Keo tai tƣợng trong hai

khảo nghiệm cho thấy các gia đình cũng nhƣ các xuất xứ đều bị bệnh và

không có sai khác về tính kháng ( Brawner et al., 2015) [26]. Còn đối với 100

dòng Keo tai tƣợng chọn lọc từ các gia đình thuộc 2 xuất xứ Queensland và

Papua New Guinea trong vƣờn giống vô tính, chỉ xác định đƣợc 10 dòng ít bị

hại, có khả năng chống chịu ở mức trung bình ( Brawner et al., 2016) [27].

Đây là một thách thức lớn đối với công tác chọn giống kháng bệnh chết héo

nói chung và chọn giống Keo tai tƣợng ở Malaixia.

Sử dụng giống kháng bệnh chết héo do nấm C. acaciivora đang đƣợc

xem là giải pháp khả thi nhất trong công tác quản lý dịch hại rừng trồng tại

Indonexia ( Tarigan et al., 2016) [58]. Dự án ACIAR đƣợc triển khai với mục

tiêu chọn lọc nguồn giống kháng bệnh chết héo từ nguồn gên Keo tai tƣợng

và Keo lá liềm. Chiến lƣợc của dự án gồm các vấn đề, từ việc chuẩn bị nguồn

vật liệu vô tính, gây bệnh nhân tạo để chọn lọc sớm, nhân giống các dòng

kháng bệnh, xây dựng các mô hình kiểm tra tính kháng và xây dựng các khảo

nghiệm kiểm tra lại tính kháng. Các khảo nghiệm đƣợc xây dựng tại 3 điểm

thuộc Sumatra, Indonexia (Nirsatmanto et al., 2016) [47]. Cây con 12 tuần

tuổi của các loài A. auriculiformis, A. mangium, A. crassicarpa, A.

aulacocarpa và keo lai đã đƣợc gây bệnh nhân tạo. Hai tuần sau khi gây bệnh,

cây của các loài A. mangium, A. aulacocaropa và keo lai bắt đầu héo, trong

khi đó Keo lá tràm (A. auriculiformis) và Keo lá liềm (A.crassicarpa ) thể

hiện khả năng chống chịu tốt, đây là nguồn gên kháng bệnh rất triển vọng

(Tarigan et al., 2016) [58].

Kết quả nghiên cứu đa dạng di truyền của rừng trồng Keo lá tràm và

Keo tai tƣợng tại Đông Nam Á đã xác định đƣợc chỉ số tự thụ phấn ở Keo lá

tràm từ 0,135 – 0,537 và ở keo tai tƣợng là từ 0,014 – 0,738. Đồng thời đã xác

10

định đƣợc 37 gene và protein trong các gia đình có lien quan đến tính kháng

bệnh chết héo làm cơ sở cho việc chọn giống kháng bệnh (Maid và Ratnam,

2016) [43].

1.2 Nghiên cứu ở Việt Nam

1.2.1 Nghiên cứu chung về Keo lá tràm

Keo lá tràm sinh trƣởng khá trên các dạng đất thấp và ở vùng nhiệt đới,

có thể gây trồng trên nhiều lập địa, kể cả các lập địa xấu đến rất xấu, nghèo

dinh dƣỡng, đất sét, đất nhiễm mặn và đất ngập úng theo mùa. Keo lá tràm

thƣờng chỉ cao từ 10 – 20m, nhiều cành nhánh và thân thƣờng không thẳng.

Tuy nhiên, trên các lập địa tốt Keo lá tràm sinh trƣởng khá nhanh, chiều cao

có thể đạt 25 – 30m với hình thân tốt, thẳng, phần cành cao ( Lê Đình Khả,

1993[6]; Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003[8]; Nguyễn Huy Sơn, 2003[14]).

Loài cây này có khả năng cố định đạm, bộ rễ phát triển rất mạnh, đặc

biệt là hệ thống rễ phụ phát triển gần bề mặt đất. Ở giai đoạn vƣờn ƣơm, rễ

cọc phát triển rất nhanh, có thể đạt 12 – 17cm ở 2 tháng tuổi và 20 – 30cm ở 4

– 5 tháng tuổi đồng thời rễ phụ cũng bắt đầu phát triển mạnh. Ở giai đoạn 6

năm tuổi, rễ cọc chỉ phát triển ăn sâu khoảng 80cm nhƣng hệ thống rễ phụ có

thể phát triển rộng tới 460cm (Cao Thọ Ứng và Nguyễn Xuân Quát, 1986)

[21].

Keo lá tràm đã đƣợc nhập nội về trồng ở miền Nam vào đầu những

năm 1960 (Lê Đình Khả, 1993) [6], sau đó đƣợc gây trồng ở Ba Vì – Hà Nội

vào năm 1982, Hóa Thƣợng Thái Nguyên vào 1984 và Đại Lải – Vĩnh Phúc

vào năm 1986 (Đoàn Bổng, 1996[1]; Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1992[7]), và ở

nhiều nơi trên cả nƣớc làm nền tảng cho các nghiên cứu sau này về khả năng

thích nghi, chọn giống, gây trồng và sâu bệnh hại.

1.2.2 Nghiên cứu về bệnh hại Keo lá tràm

Nguyên nhân gây bệnh chết héo trên cây trồng ở Việc Nam đã đƣợc

11

xác định là do 2 chủng nấm: (1) Phytophthora sp. gây hại, (2) Ceratocystis

sp.. Cả 2 chủng nấm gây hại này đều làm tắc mạch dẫn nƣớc từ rễ lên cây

khiến cây trồng xảy ra hiện tƣợng chết héo, tán lá bị héo từ trên ngọn xuống

dƣới. Nấm Phytophthora sp. gây ra triệu chứng điển hình là hệ rễ bị thối

(Phạm Quang Thu, 2016) [16]. Còn bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp.

gây ra có triệu chứng điển hình là thân hoặc cành bị nứt, xì nhựa hoặc xì

nƣớc, vỏ và gỗ ở quanh vết bệnh bị biến màu. Keo lai và keo tai tƣợng ở Việt

Nam khi thấy triệu chứng này trên thân thì cây sẽ bị chết rất nhanh (Phạm

Quang Thu et al., 2012b) [19].

Theo kết quả nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại một số loài cây trồng

rừng chính tại Việt Nam. Diện tích rừng trồng các loài keo là lớn nhất, chiếm

khoảng 1,3 triệu ha hiện nay đang bị Bệnh chết héo do nấm Ceratocystis

manginecans và Mọt nuôi nấm forni (Euwallacea fornicatus) là những loài

gây hại chính và gây hại nghiêm trọng trên nhiều vùng sinh thái trong cả

nƣớc. (Phạm Quang Thu, 2016) [16].

Kết quả giám định nguyên nhân gây bệnh chết héo tại một số vùng trồng

keo tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đã kết

luận là do loài nấm Ceratocystis sp. gây ra. Nghiên cứu bệnh hại trên các loài

keo (keo lai, Keo tai tƣợng và Keo lá tràm) tại vùng Đông Bắc, Bắc Trung

Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đã phân lập đƣợc 26 chủng nấm gây bệnh

chết héo keo lai, Keo tai tƣợng và Keo lá tràm, bƣớc đầu xác định là loài

Ceratocystis sp. đồng thời cũng cho thấy chúng có phạm vi phân bố rộng.

Qua điều tra, thu mẫu đã phát hiện ở nhiều địa phƣơng gồm Xuân Lộc – Đồng

Nai, Bầu Bàng – Bình Dƣơng, Nghĩa Trung – Bình Phƣớc, Bảo Lộc – Lâm

Đồng, Hƣơng Trà – Thừa Thiên Huế, Yên Sơn – Tuyên Quang và Hoành Bồ,

Bình Liêu – Quảng Ninh (Phạm Quang Thu, 2012b) [19].

Các triệu chứng bệnh chết héo xảy ra lần đầu tiên tại Kon Tum vào năm

12

2011. Đã có khoảng 1000 ha trồng keo lai đã bị nhiễm bệnh. Năm 2007, triệu

chứng héo và gỗ đổi màu cũng xuất hiện trên Keo tai tƣợng và keo lai tại

Hoành Bồ, Tiên Yên, Ba Trẽ, tỉnh Quảng Ninh. Trong những năm sau đó

(2008) triệu trứng héo đã đƣợc tìm thấy tiếp trên Keo tai tƣợng và keo lai ở

Phú Thọ, Tuyên Quang, Bắc Cạn và Tỉnh Lào Cai. Từ năm 2009 đến 2013,

diện tích cây trồng bị bệnh trải dài trên các tỉnh Thừa Thiên – Huế, Đồng Nai,

Bình Dƣơng, Bình Phƣớc và Lâm Đồng. Kết quả đánh giá bệnh hại trên 47

dòng Keo lá tràm khảo nghiệm tại Long Bình, Đồng Nai đã xác định đƣợc 10

dòng bị nhiễm bệnh chết héo do nấm C. manginecans gây ra (Thu et al.,

2014) [59].

Kết quả điều tra về bệnh hại các loài keo ở vƣờn ƣơm cho thấy, tại vùng

Đông Bắc Bộ và Trung tâm xác định đƣợc 22 loại bệnh, tại miền Trung và

Tây Nguyên phát hiện đƣợc 14 loại bệnh. Trong khi kết quả điều tra về bệnh

hại các loài keo ở rừng trồng cho thấy, tại vùng Đông Bắc Bộ và Trung tâm

xác định đƣợc 45 loài sinh vật và 38 loài nấm gây bệnh hại, tại miền Trung và

Tây Nguyên xác định có 36 loài nấm gây hại. Xác định đƣợc dòng keo tai

tƣợng 12SM, keo lai AH7 và dòng keo lá tràm 63 có tính chống chịu tốt đối

với bệnh thối rễ. Đồng thời xác định đƣợc 4 dòng keo lá tràm (1, 12, 22, 26)

và 3 dòng keo lai (AH7, 11B, BT3) có tính chống chịu tốt đối với bệnh chết

héo. Các dòng không bị thối rễ gồm các dòng keo lá tràm 78BB, 15BB,

16BB, 90BB và các dòng keo lai AH7 và H13BĐ. (Nguyễn Hoàng Nghĩa,

2015) [9].

Theo báo cáo của 33/63 tỉnh trên cả nƣớc, đến cuối năm 2015 đã có 17

tỉnh ghi nhận xuất hiện bệnh chết héo gây hại rừng keo với tổng diện tích

nhiễm bệnh gần 2000ha, trong đó đã có hơn 90ha bị chết do bệnh hại (Cục

Bảo vệ thực vật, 2015) [9]. Đến cuối năm 2015, tại Cà Mau đã xuất hiện thêm

13

một ổ bệnh trong rừng trồng keo lai tại tiểu khu 38, ấp 13, xã Nguyên Phích,

U Minh, Cà Mau với diện tích 27ha và tỷ lệ bị bệnh trên 30% (Sở NN&PTNT

Cà Mau, 2015)[15].

Các kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng bệnh chết héo là bệnh hại

chính trên Keo lá tràm, keo lai và Keo tai tƣợng tại Việt Nam. Kết quả định

danh sinh vật gây hại bằng phƣơng pháp chỉ thị sinh học phân tử đã định danh

đó là loài C. manginecans ( Phạm Quang Thu, 2016[16]; Fourie et al.,

2016[33] Thu et al., 2014[59]). Diện tích rừng trồng các loài keo ở Việt Nam

đã đạt khoảng 1,3 triệu ha và mang lại giá trị lớn trong phát triển kinh tế.

Những năm gần đây các rừng trồng keo bị ảnh hƣởng lớn do sâu, bệnh đã

xuất hiện trên diện rộng. Năm 2012, lần đầu tiên ghi nhận bệnh chết héo do

nấm Ceratocystis sp. gây hại các loài keo ở Việt Nam nhƣng trong 2 năm từ

2014 – 2015, rừng trồng Keo tai tƣợng, keo lai và Keo lá tràm đang có xu

hƣớng bị bệnh chết héo và đã đƣợc xác định là do nấm C. Manginecans gây

hại với chiều hƣớng tăng nhanh và lan rộng trên khắp cả nƣớc. Theo báo cáo

của 17 tỉnh, đến cuối năm 2015 đã ghi nhận xuất hiện bệnh chết héo gây hại

rừng keo với tổng diện tích nhiễm bệnh gần 2000ha, trong đó đã có hơn 90 ha

bị chết do bệnh hại. Do vậy rất cần có các nghiên cứu sớm về chọn giống keo

chống chịu bệnh chết héo và nghiên cứu phòng trừ bệnh chết héo đối với các

loài keo tại Việt Nam (Phạm Quang Thu, 2016)[16].

Kết quả nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh dựa trên việc so sánh trình tự

chuỗi ADN cũng khẳng định C.manginecans là loài nấm gây bệnh chết héo

rừng trồng Keo lá tràm, keo lai và Keo tai tƣợng tại Việt Nam (Barnes và

Wingfield, 2016)[24]; Fourie et al., 2016[33]; Thu et al., 2014[59]).

Vỏ cây và gỗ xung quanh vết bệnh bị biến thành màu đen do sự tiết dịch

của nhựa cây (Phạm Quang Thu, 2016[16]; Phạm Quang Thu et

14

al.,2012b[19]).

Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học và sinh thái của nấm Ceratocystis

sp. cũng đã đƣợc thực hiện với các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, Từ đó

đƣa ra các kết luận về môi trƣờng nuôi cấy thích hợp với loài nấm gây bệnh

chết héo ở nƣớc ta (Phạm Quang Thu et al., 2012b)[19].

C. manginecans xâm nhiễm vào cây thông qua các vết thƣơng tự nhiên

cùng với điều kiện mƣa kéo dài sẽ làm bệnh phát triển nhanh chóng.Tỷ lệ bị

bệnh ở vùng có lƣợng mƣa trung bình hàng năm cao là cao hơn so với vùng

có lƣợng mƣa trung bình hàng năm thấp (Phạm Quang Thu, 2016[16].

Các nghiên cứu về đặc điểm hình thái của nấm Ceratocystis sp. đã đƣợc

một số tác giả thực hiện tại Việt Nam. Các loại bào từ của nấm Ceratocystis

sp. cũng đã đƣợc mô tả nhƣ sau:

Cấu trúc chứa bào tử túi hình cầu hoặc gần cầu có màu nâu đen đến đen,

đƣờng kính từ 145 – 280 – 95 – 195µm với chiếc cổ dài từ 250 đến 660µm

phía đầu cổ có miệng xung quanh có những sợi tua ra là nơi phát tán bào tử

hữu tính. Bào tử hữu tính có hình mũ chiều dài từ 4,2 đến 8,8µm, chiều rộng

từ 2,1 đến 4,8µm. Bào tử vô tính đƣợc sản sinh từ sợi sơ sinh có hình trụ

chiều dài từ 11,5 đến 18,6µm, chiều rộng từ 1,6 đến 4,8µm, bào tử vô tính

đƣợc sản sinh từ sợi thứ sinh có hình trống chiều dài từ 4,5 đến 9,6µm chiều

rộng từ 2,7 đến 6,1µm. Bào tử áo có chiều dài từ 20,5 đến 24,5µm, chiều rộng

từ 10,1 đến 13,5µm (Phạm Quang Thu et al., 2012b)[19].

1.2.3 Các nghiên cứu về tính kháng

Hiện nay theo xu hƣớng chung để hƣớng tới xây dựng một môi trƣờng

sinh thái bền vững rất nhiều nhà khoa học trên thế giới đã và đang nghiên cứu

về việc phòng trừ sâu bệnh bằng biện pháp chọn giống kháng sâu bệnh. Sử

dụng giống chống chịu trong sản xuất đang là một trong những hƣớng đi của

15

lâm nghiệp hiện đại nhằm khắc phục những nhƣợc điểm của các phƣơng pháp

phòng trừ sâu bệnh khác, điển hình nhƣ sự lệ thuộc vào thuốc hóa học ngày

càng nhiều ở các nƣớc đang phát triển

Nghiên cứu xác định cơ chế kháng Sâu róm thông của Thông nhựa, kết

quả ban đầu đã xác định đƣợc sự khác biệt về đặc điểm hình thái và cấu tạo lá

giữa cây kháng và cây mẫn cảm. Lá của cây kháng sâu có tầng cutin, tầng

biểu bì và tầng hạ bì dầy, tầng nhu mô đồng hóa mỏng nên lá cây rất cứng và

vì thế sâu non không thích ăn. Khi tiến hành thí nghiệm nuôi sâu trong phòng

thí nghiệm thì thấy rằng sâu trƣởng thành không đẻ trứng trên cây kháng và

khi thả sâu non vào thì chỉ sau thời gian ngắn (vài giờ sau khi trứng nở),

chúng di chuyển sang cây mẫn cảm. Nhƣ vậy có thể nói rằng trong thành

phần hóa học có trong lá Thông nhựa cây kháng và mẫn cảm còn có một

nhóm chất dễ bay hơi và đã có ảnh hƣởng đến sâu trƣởng thành cũng nhƣ sâu

non. Đây có thể là những chất thuộc nhóm xua đuổi ở những cây kháng, hoặc

chất dẫn dụ ở những cây mẫn cảm(Đào Ngọc Quang và Lê Văn Bình,

2009)[12].

Nghiên cứu khác về khả năng chống chịu của 6 loài cây gồm: vàng

anh, Sồi phảng, Đinh thối, Mò lá tròn, Lòng mang và Da bò đối với các loài

nấm nhỏ gây bệnh tại Xuân Mai – Chƣơng Mỹ - Hà Nội cũng cho thấy khả

năng đề kháng của cây chủ tỷ lệ thuận với độ dày tầng cutin và tỷ lệ nghịch

với số lƣợng khí khổng (Cao Đình Sơn, 2005)[13].

Nghiên cứu các hợp chất hóa học trong lá Keo tai tƣợng có khả năng

kháng nấm gây bệnh khảo nghiệm Bình Điền – Thừa Thiên Huế cho thấy có

35/42 gia đình có hợp chất hóa học ức chế sự phát triển của nấm

C.gloeosporioides gây bệnh thán thƣ hại lá Keo tai tƣợng ở mức độ mạnh và

rất mạnh, 30 gia đình có khả năng ức chế nấm Ceratocystis sp. gây bệnh chết

héo, khô cành ngọn ở mức độ mạnh đến rất mạnh, 37 gia đình có khả năng ức

16

chế nấm C.salmonicolor gây bệnh phấn hồng ở mức độ mạnh đến rất mạnh và

đặc biệt là có 25 gia đình có khả năng ức chế đồng thời cả 3 loại nấm gây

bệnh (Phạm Quang Thu et al.,2012a)[18].

Thí nghiệm gây bệnh nhân tạo để xác định cơ chế kháng bệnh của cây

con thuộc các dòng Keo lá tràm cho thấy dòng 63 chống chịu tốt với bệnh

thối rễ do nấm Phytophtora sp., dòng 1, 12, 22, 26 chống chịu tốt với bệnh

chết héo do nấm Ceratocystis sp. (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2015)[7]

Nghiên cứu các hợp chất ức chế nấm C. salmonicolor gây bệnh phấn

hồng và nấm Ceratocystis sp. gây bệnh chết héo Keo lá tràm tại Bình Điền,

Thừa Thiên – Huế qua phân tích các lớp chất hóa học cho thấy trong tổng số

66 gia đình Keo lá tràm khảo nghiệm có 50 gia đình có hợp chất ức chế nấm

gây bệnh ở mức độ ức chế mạnh và rất mạnh . Trong đó có 6 gia đình có hoạt

tính kháng nấm phấn hồng C. salmonicolor ở mức rất mạnh (A6, A10, A15,

A41, A42 và A53), 18 gia đình có hoạt tính ức chế nấm gây bệnh phấn hồng ở

mức độ mạnh (A1, A4, A9, A11, A12, A18, A25, A26, A32, A33, A38, A40,

A44, A46, A54, A55, A56 và A58). Đối với bệnh héo lá Keo lá tràm do nấm

Ceratocystis sp. có 3 gia đình có hoạt tính ức chế nấm ở mức rất mạnh (A10,

A15 và A36), 33 gia đình ở mức độ mạnh (A2, A3, A4, A5, A6, A9, A11,

A12, A14, A16, 7 A18, A19, A20, A21, A23, A25, A26, A28, A29, A32,

A35, A37, A38, A40, A41, A42, A44, A45, A48, A49, A50, A51 và A54).

Trong tổng số 50 gia đình có khả năng ức chế nấm gây bệnh ở mức mạnh và

rất mạnh thí chỉ có 2 gia đình có hoạt tính ức chế cả hai loại nấm gây bệnh ở

mức độ rất mạnh (A10 và A15), 17 gia đình có hoạt tính ức chế cả hai loại

nấm gây bệnh ở mức độ mạnh (A4, A6, A9, A11, A12, A18, A25, A26, A32,

A38, A40, A41, A42, A44, A49, A53 và A54)(Phạm Quang Thu et

al.,2011)[17].

Đối với Keo lá tràm, đến hết năm 2010, từ kết quả nghiên cứu của đề

17

tài: “ Nghiên cứu chọn các dòng keo và bạch đàn chống chịu bệnh có năng

suất cao phục vụ trồng rừng kinh tế”, nhóm tác giả đã chọn lọc và khảo

nghiệm hàng chục giống có triển vọng cả về khả năng sinh trƣởng và khả

năng chống chịu bệnh, Từ các kết quả đó, đã đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn công nhận 2 giống quốc gia và 5 giống tiến bộ kỹ thuật, trong

đó có 2 giống quốc gia bao gồm AA1 và AA9 với năng suất đạt 19,5 m3/ha/năm tại Thừa Thiên – Huế, 25,3m3/ha/năm tại Bình Phƣớc, đặc biệt tại Bình Dƣơng đạt trên 32m3/ha/năm và 5 giống tiến bộ kỹ thuật với năng suất đều đạt trên 19m3/ha/năm . Ngoài khả năng sinh trƣởng nhanh, các giống Keo

lá tràm nói trên đã đƣợc đánh giá và công nhận về khả năng chống chịu bệnh

tốt, không bị bệnh phấn hồng do nấm C.salmonicolor gây hại (Nguyễn Hoàng

Nghĩa và Nguyễn Văn Chiến, 2007[10]; Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt

Nam, 2011[22]).

Những năm gần đây, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã công

nhận đƣợc nhiều giống keo mới có năng suất và chất lƣợng cao. Tuy nhiên,

các giống đó mới đƣợc công nhận dựa trên kết quả khảo nghiệm trên một hay

một vài vùng sinh thái với quy mô nhỏ nên mới chỉ có một số ít giống đƣợc

đƣa vào trồng đại trà. Để sớm đƣa các giống mới vào sản suất trên quy mô lớn

đạt hiệu quả cao cần tiến hành các khảo nghiệm mở rộng trên các vùng sinh

thái chính của nƣớc ta. Khảo nghiệm các giống keo mới đƣợc công nhận

những năm gần đây đƣợc xây dựng năm 2010 và 2011 tại 5 vùng sinh thái.

Kết quả khảo nghiệm Keo lá tràm tại Cà Mau (2 tuổi) và tại Yên Bái (3 tuổi) cho thấy hai dòng AA1 và AA9 đều đạt năng suất trên 20m3/ha/năm. Khảo

nghiệm keo lai cho thấy hai dòng AH1 và AH7 đều đạt năng suất trên 25m3/ha/năm tại Cà Mau và Thanh Hóa, còn dòng KL2 đạt năng suất 22,3m3/ha/năm ở tuổi 2 tại Cà Mau . Trong các khu khảo nghiệm, không thấy

xuất hiện bệnh phấn hồng do nấm C. salmonicolor và bệnh héo lá do nấm

Ceratocytis sp. gây ra, trong khi bệnh đốm lá và bệnh khô cành ngọ n đã gây

18

hại các dòng Keo lá tràm A 26 và AA15; keo lai TB 1, TB11 và TB12. Các

dòng keo lai AH1, AH7 và Keo lá tràm AA 1, AA9 đã chứng tỏ rất có triển

vọng cả về sinh trƣởng và chống chịu bệnh. (Nguyễn Hoàng Nghĩa et al.,

2013)[11].

Nghiên cứu các vi sinh vật nội sinh và các các hợp chất hóa học có hoạt

tính ức chế nấm gây bệnh ở các dòng Keo tai tƣợng là cơ sở cho việc chọn

giống kháng bệnh. Chính vì vậy, một khu khảo nghiệm 35 dòng Keo tai tƣợng

đƣợc thiết lập tại Thừa Thiên Huế năm 2009 nhằm tuyển chọn các dòng

kháng bệnh. Tổng hợp từ khả năng ức chế nấm gây bệnh của vi sinh vật nội

sinh và các hợp chất hóa học tách chiết từ dung môi methanol hoặc từ dung

môi methylene chloride, có tổng số 28 trên 35 dòng Keo tai tƣợng có khả

năng ức chế đƣợc cả hai loại nấm gây bệnh Ceratocystis sp.

và C.salmonicolor ở mức độ mạnh và rất mạnh, gồm các dòng: AMD01,

AMD02, AMD04, AMD05, AMD06, AMD07, AMD08, AMD09, AMD10,

AMD11, AMD12, AMD13, AMD14, AMD15, AMD16, AMD18, AMD19,

AMD20, AMD22, AMD24, AMD25, AMD27, AMD29, AMD31, AMD32,

AMD33, AMD34 và AM35 (Phạm Quang Thu et al., 2012c)[20].

Giai đoạn từ năm 2011 – 2015, đề tài Nghiên cứu chọn các dòng keo và

bạch đàn chống chịu bệnh có năng suất cao phục vụ trồng rừng kinh tế đã tiếp

tục theo dõi và khảo nghiệm mới các dòng và gia đình Keo lá tràm. 9 giống

Keo lá tràm mới đã đƣợc công nhận tiến bộ kỹ thuật gồm AA95 (29,8m3/ha/năm ), dòng AA92 (20,9m3/ha/năm ), dòng AA42 (24m3/ha/năm ), dòng AA53 (20,6m3/ha/năm) và dòng AA56 (20m3/ha/năm) đƣợc công nhận

cho Đồng Nai và những nơi có điều kiện tƣơng tự; các gia đình AF12(35,7m3/ha/năm) và AF13(31m3/ha/năm ) cho Bình Dƣơng và những nơi có điều kiện tƣơng tự; các gia đình AF03 (29m3/ha/năm) và AF58 (26m3/ha/năm ) cho Phú Yên và những nơi có điều kiện tƣơng tự. Các giống

mới công nhận này đều có khả năng chống chịu tốt với bệnh phấn hồng

19

(Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2015)[9].

CHƢƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI

KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1 Vị trí địa lý

Đồng Nai là tỉnh nằm trong khu vực miền Đông Nam Bộ của Việt

Nam, vùng đất nối liền giữa Nam Bộ, cực nam Trung Bộ và nam Tây

Nguyên. Tỉnh Đồng Nai nằm ở cực bắc miền Đông Nam Bộ, có toạ độ địa lý từ 10030‟03‟‟ đến 11034‟57‟‟vĩ độ Bắc và từ 106045‟30‟‟ đến 107035‟00‟‟

kinh độ Đông.

Đồng Nai có diện tích 5.862,37 km2, bằng 1,76% diện tích tự nhiên của

cả nƣớc và 25,5% diện tích tự nhiên vùng Đông Nam Bộ, giữ vị trí quan trọng

trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam của đất nƣớc.

Đồng Nai giáp các tỉnh: phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận; phía Tây giáp

Thành phố Hồ Chí Minh; phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dƣơng, Bình Phƣớc;

phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.

Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số tỉnh Đồng Nai

có 2.483.211 ngƣời; trong đó có 1.232.182 nam, 1.252.029 nữ. Nhƣ vậy, tỉnh

Đồng Nai có dân số đông hàng thứ 5 của Việt Nam, đứng hàng thứ hai trong số các tỉnh thành miền Đông Nam bộ. Mật độ dân số theo tỉ lệ 421 ngƣời/km2.

Có trên 30 thành phần dân tộc sinh sống.

Đồng Nai có vị trí hết sức quan trọng, là cửa ngõ phía đông thành phố

Hồ Chí Minh - một trung tâm kinh tế lớn của cả phía Nam, nối Nam Trung

Bộ, Nam Tây Nguyên với toàn bộ vùng Đông Nam Bộ bởi các tuyến giao

thông huyết mạch nhƣ quốc lộ 1A, quốc lộ 51 và tuyến đƣờng sắt Thống

Nhất… Vì thế, Đồng Nai đƣợc coi nhƣ là “bản lề chiến lƣợc” giữa bốn vùng

20

của các tỉnh phía Nam. Nó không chỉ có vai trò trọng yếu trong phát triển

kinh tế, mà còn có ý nghĩa đặc biệt về kinh tế kết hợp an ninh quốc phòng và

môi trƣờng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

2.2. Địa hình

Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những

núi sót rải rác, có xu hƣớng thấp dần theo hƣớng bắc nam. Có thể phân biệt

các dạng địa hình chính nhƣ sau:

Địa hình đồng bằng gồm 2 dạng chính: Các bậc thềm sông có độ cao từ

5 đến 10m hoặc có nơi chỉ cao từ 2 đến 5m dọc theo các sông và tạo thành

từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ vài chục mét đến vài km. Đất trên địa

hình này chủ yếu là các aluvi hiện đại.

Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3 đến 2m, có chỗ thấp

hơn mực nƣớc biển, thƣờng xuyên ngập triều, mạng lƣới sông rạch chằng

chịt, có rừng ngập mặn bao phủ. Vật liệu không đồng nhất, có nhiều sét và vật

chất hữu cơ lắng đọng.

Dạng địa đồi lƣợn sóng: Độ cao từ 20 đến 200m. Bao gồm các đồi

bazan, Bề mặt địa hình rất phẳng, thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình

này chiếm diện tích rất lớn so với các dạng địa hình khác bao trùm hầu hết

các khối bazan, phù sa cổ. Đất phân bổ trên địa hình này gồm nhóm đất đỏ

vàng và đất xám.

Dạng địa hình núi thấp: Bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối

cùng của dãy Trƣờng Sơn với độ cao thay đổi từ 200 – 800m. Địa hình này

phân bố chủ yếu ở phía bắc của tỉnh thuộc ranh giới giữa huyện Tân Phú với

tỉnh Lâm Đồng và một vài núi sót ở huyện Định Quán, Xuân Lộc. Tất cả các

núi này đều có độ cao (20–300), đá mẹ lộ thiên thành cụm với các đá chủ yếu

21

là granit, đá phiến sét.

Nhìn chung đất của Đồng Nai đều có địa hình tƣơng đối bằng phẳng, có 82,09% đất có độ dốc < 80, 92% đất có độ dốc <150 , các đất có độ dốc >150

chiếm khoảng 8%.

Trong đó: Đất phù sa, đất gley và đất cát có địa hình bằng phẳng,

nhiều nơi trũng ngập nƣớc quanh năm. Đất đen, nâu, xám hầu hết có độ dốc<80, đất đỏ hầu hết <150. Riêng đất tầng mỏng và đá bọt có độ dốc cao.

2.3. Các loại đất đai

Tỉnh Đồng Nai có quỹ đất phong phú và phì nhiêu. Có 10 nhóm đất

chính. Tuy nhiên theo nguồn gốc và chất lƣợng đất có thể chia thành 3 nhóm

chung sau:

Các loại đất hình thành trên đá bazan: Gồm đất đá bọt, đất đen, đất đỏ

có độ phì nhiêu cao, chiếm 39,1% diện tích tự nhiên (229.416 ha), phân bố ở

phía bắc và đông bắc của tỉnh. Các loại đất này thích hợp cho các cây công

nghiệp ngắn và dài ngày nhƣ: cao su, cà phê, tiêu…

Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét: gồm đất

xám, nâu xám, loang lổ chiếm 41,9% diện tích tự nhiên (246.380 ha), phân bố

ở phí nam, đông nam của tỉnh (huyện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Biên Hoà,

Long Thành, Nhơn Trạch). Các loại đất này thƣờng có độ phì nhiêu kém,

thích hợp cho các loại cây ngắn ngày nhƣ đậu, đỗ…một số cây ăn trái và cây

công nghiệp dài ngày nhƣ cây điều…

Các loại đất hình thành trên phù sa mới, gồm: đất phù sa, đất cát. Phân

bố chủ yếu ven các sông nhƣ sông Đồng Nai, La Ngà. Chất lƣợng đất tốt,

thích hợp với nhiều loại cây trồng nhƣ cây lƣơng thực, hoa màu, rau quả…

2.4. Khí hậu

Khí hậu Đồng Nai là khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có hai

22

mùa tƣơng phản nhau (mùa khô và mùa mƣa). Mùa khô từ tháng 12 đến tháng

3 hoặc tháng 4 năm sau (khoảng 5 – 6 tháng), mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng

11 (khoảng 6 – 7 tháng). Khoảng kết thúc mùa mƣa dao động từ đầu tháng 10

đến tháng 12.

Nhiệt độ không khí trung bình hằng năm từ 25,7 – 26,70C. Mức độ

chênh nhau giữa các năm không lớn. Chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất là 4,20C. Nhiệt độ trung bình mùa khô từ 25,4 – 26,70C, chênh lệch giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 4,80C. Nhiệt độ trung bình mùa mƣa từ 26 – 26,80C. So với mùa khô, mức dao động không lớn, khoảng 0,80C.

Lƣợng mƣa tƣơng đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ. Phân bố

lƣợng mƣa giảm dần từ phía Bắc xuống phía Nam và từ giữa ra hai phía Đông

và Tây của Đồng Nai.

2.5 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Tỉnh Đồng Nai là địa bàn có thành phần dân tộc cộng cƣ khá đông đảo.

Theo số liệu thống kê, có trên 30 dân tộc sinh sống ở đây qua nhiều thời kỳ

lịch sử. Trƣớc năm 1698, ngƣời Việt và ngƣời Hoa đã đến vùng đất Biên Hòa

– Đồng Nai sinh sống nhƣng không nhiều. Các cƣ dân đƣợc xem là bản địa là

Chơro, Mạ, Kơho, Xtiêng.

Dân số của tỉnh Đồng Nai năm 2009 là: 2.483.211 ngƣời. Hiện nay,

tỉnh Đồng Nai có các dân tộc sinh sống xếp theo dân số từ cao đến thấp là:

Việt (chiếm số đông đảo nhất), kế đến là ngƣời Hoa, Nùng, Tày, Chơro, Dao,

Mƣờng, Khơme, Chăm, Mạ, Stiêng, Thái, Kơho, Sán Dìu, Thổ và một số dân

tộc khác nhƣ Hmông, Giarai, Ngái, Êđê, Bana, Hrê, Raglai, Bru Vân kiều,

Giáy, Cơtu, GíeTriêng, Tà Ôi, Kháng, Xinh Mun, Chu ru, Lào, La Chí, La

23

Ha, Phù Lá, Mảng, Bố Y, Si la, Pu péo…nhƣng số lƣợng không đáng kể.

Là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, kết nối với

ba vùng Đông Nam bộ, Nam Trung bộ và Tây Nguyên, gần Thành phố Hồ

Chí Minh (cách 30km), Đồng Nai có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế – xã

hội.

Thứ nhất, có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đƣờng

huyết mạch quốc gia đi qua nhƣ quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc 51; tuyến

đƣờng sắt Bắc – Nam; nhiều ttuyến đƣờng liên tỉnh và các cảng Long Bình

Tân, Gò Dầu, Phú Mỹ,… gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã

tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng nhƣ giao

thƣơng với cả nƣớc và quốc tế. Thứ hai, có nền đất lý tƣởng, kết cấu có độ

chịu nén tốt, thuận tiện cho đầu tƣ xây dựng các KCN. Thứ ba, có nguồn nƣớc

phong phú không chỉ cung cấp cho Đồng Nai mà còn cho Thành phố Hồ Chí

Minh, Bình Dƣơng. Thứ tƣ, có nguồn điện năng dồi dào từ các Nhà máy Thủy

điện Trị An, Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ, đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế.

Bên cạnh lƣới điện quốc gia, Đồng Nai còn có Công ty liên doanh Amata

Power cung cấp điện cho KCN Amata và các KCN lân cận. Bên cạnh đó,

Đồng Nai còn có nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú

nhƣ vàng, thiếc, kẽm, nhiều mỏ đá, cao lanh, than bùn, đất sét, cát sông; rừng

và nguồn nƣớc, … rất thuận lợi cho phát triển các ngành nghề nhƣ: sản xuất

vật liệu xây dựng, gốm sứ, mỹ nghệ…

Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, từ một nền kinh tế nông

nghiệp lạc hậu, Đồng Nai đã vƣơn lên trở thành một trong những tỉnh có GDP

bình quân đầu ngƣời cao nhất cả nƣớc, và có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao,

bình quân đạt khoảng 12,8%/năm. Quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu

kinh tế của tỉnh diễn ra đúng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn

24

quốc và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, trong đó công nghiệp giữ vai trò

chủ đạo, tạo điều kiện thúc đẩy các nền kinh tế khác phát triển, nhất là dịch vụ

và nông nghiệp.

Sản xuất công nghiệp của Đồng Nai đã có những bƣớc chuyển mạnh

về chất với sự hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực nhƣ: công nghiệp

chế biến nông sản, thực phẩm, công nghiệp cơ khí và luyện kim, công nghiệp

khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu

và tiêu dùng, công nghiệp điện tử và viễn thông, … công nghiệp hóa nông

nghiệp, nông thôn và ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất từng bƣớc

đƣợc đẩy mạnh.

Tỉnh Đồng Nai là địa phƣơng đi đầu trong cả nƣớc về xây dựng và phát

triển KCN. Các KCN của Đồng Nai phát triển mạnh cả về số lƣợng, khả năng

thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài lẫn diện tích đất cho thuê. Đồng Nai cũng là

một trong số ít địa phƣơng thu hút đƣợc nhiều dự án có qui mô vốn trên 100

triệu USD (Formosa – Đài Loan, Vedan – Singapore & Đài Loan, Hualon –

Malaysia & Đài Loan, Fujitsu – Nhật Bản …). Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đã thật

sự trở thành nguồn lực quan trọng để đầu tƣ phát triển sản xuất, tạo nguồn thu

ngân sách lớn, góp phần phát triển kinh tế địa phƣơng, nhất là đẩy nhanh

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

2.6 Tính chất hóa học và vật lý của đất tại khu vực khảo nghiệm

Sông Mây – Đồng Nai nằm trong tọa độ 11003‟16‟‟N và 107001‟10‟‟E.

Độ cao so với mực nƣớc biển 30 -35m. Có tổng số giờ nắng 2700 giờ/năm, nhiệt độ trung bình là 260C. Lƣợng mƣa trung bình 2000mm/năm. Loại đất là

đất Feralit vàng đỏ.

Các đặc điểm về lý hóa tính của đất tại các địa điểm xây dựng khảo

nghiệm đƣợc tính trung bình cho các mẫu đất lấy ở độ sâu từ 0 – 100cm.

25

Trong mỗi khu khảo nghiệm lấy ngẫu nhiên 3 mẫu cho mỗi tầng, mỗi mẫu

200g đất, trộn đều. Phân tích các tính chất hóa học và vật lý của đất tại Phòng

phân tích đất, Viện nghiên cứu Sinh thái và Môi trƣờng rừng.

Bảng 2.1 Tính chất hóa học, thành phần cơ giới đất Sông Mây – Đồng Nai

Độ sâu lấy mẫu (cm)

STT Chỉ tiêu

0 - 20 20 - 40 40 -100

4.24 4.52 1 4.34 pHKCL

0.88 0.63 2 Hữu cơ ( %) 1.2

13.6 12.9 10.1 3 N dễ tiêu (mg/100g)

11.1 8.02 4 12.31 P2O5 dễ tiêu(mg/kg)

14.02 0.54 15.73 5 K2O tổng số(%)

0.03 0.02 0.05 6 Ntổng số (%)

0.05 0.08 7 0.06 P2O5 tổng số (%)

2.41 2.65 1.81 8 K2Otổng số (%)

Thành phần cơ giới

67.7 50.4 0.02 – 2mm 73.8

9

6.05 5.71 0.002 – 0.02mm 8.06

26.2 20.3 < 0.002 mm 18.1

Nhìn chung địa điểm xây dựng mô hình trên khu khảo nghiệm chủ yếu

là đất Feralit vàng đỏ, tầng mỏng và có đá lộ đầu, đất chua, hàm lƣợng mùn

26

hữu cơ thấp và nghèo dinh dƣỡng.

CHƢƠNG III: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu:

Xác định cơ sở khoa học của việc chọn giống Keo lá tràm kháng bệnh

chết héo thông qua sự có mặt của cặn dịch chiết từ lá qua 2 loại dung môi hữu

cơ ME và MC.

3.2 Đối tƣợng, phạm vi, thời gian nghiên cứu

3.2.1 Đối tượng nghiên cứu

- Các mẫu lá của các dòng Keo lá tràm đƣợc thu thập tại khu vực

nghiên cứu.

- Nấm gây bệnh chết héo Ceratocystis sp.

3.2.2 Phạm vi nghiên cứu

- 57 dòng Keo lá tràm tại khu khảo nghiệm Sông Mây – Đồng Nai.

- Nghiên cứu chung về đặc điểm hình thái của nấm Ceratocystis sp.

- Nghiên cứu về tính gây bệnh của các chủng Ceratocystis sp.

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố nhiệt độ, độ ẩm, pH tới sự

phát triển của các chủng Ceratocystis sp.

- Nghiên cứu về tính kháng thông qua cặn dịch chiết có trong lá Keo lá

tràm có khả năng kháng Ceratocystis sp bằng 2 dung môi ME và MC.

3.2.3 Thời gian nghiên cứu

Đề tài đƣợc nghiên cứu trong 2 năm 2015 - 2016

3.3 Nội dung nghiên cứu

- Phân lập và đặc điểm của nấm gây bệnh chết héo Keo lá tràm:

27

+ Mô tả triệu chứng bệnh.

+ Xác định nguyên nhân gây bệnh.

+ Đánh giá tính gây bệnh của nấm Ceratocystis sp.

+ Định danh nấm gây bệnh Ceratocystis sp.

- Ảnh hƣởng của một số nhân tố tới sự phát triển của nấm gây bệnh chết héo:

+ Ảnh hƣởng của nhiệt độ.

+ Ảnh hƣởng của độ ẩm.

+ Ảnh hƣởng của pH.

- Tách chiết cặn dịch chiết từ lá của các dòng Keo lá tràm với dung môi

hữu cơ

+ Tách chiết cặn dịch chiết với dung môi methanol (ME)

+ Tách chiết cặn dịch chiết với dung môi dimethylcloride (MC)

- Đánh giá khả năng ức chế nấm gây bệnh đối với cặn dịch chiết đƣợc

tách chiết từ lá với 2 loại dung môi của các gia đình Keo lá tràm.

- Tuyển chọn các dòng Keo lá tràm sinh trƣởng nhanh kháng nấm gây

bệnh chết héo.

3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp phân lập và nghiên cứu đặc điểm nấm gây bệnh hại

Keo lá tràm

3.4.1.1 Phương pháp phân lập nấm gây bệnh chết héo

* Phân lập nấm Ceratocystis sp. gây bệnh chết héo trên Keo lá tràm

Mẫu thân cành bị bệnh sau khi thu ngoài hiện trƣờng đƣợc cƣa thành

từng đoạn đánh ký hiệu rồi mang về phòng thí nghiệm.

Sử dụng phƣơng pháp bẫy nấm bằng cà rốt, trƣớc tiên củ cà rốt đƣợc

cắt thành từng khoanh có độ dày 0,5 -1cm và xẻ rãnh ở giữa. Lấy cành keo bị

28

bệnh, cắt thành các đoạn, chẻ nhỏ khoảng 2- 3 cm, dày 2mm, sau đó đặt vào

giữa miếng cà rốt, dùng băng cuốn quanh mẫu cà rốt. Đặt các miếng cà rốt

vào hộp lồng có giấy ẩm, hộp lồng cần có độ ẩm thích hợp không đƣợc ẩm

quá cũng nhƣ khô quá để tạo môi trƣờng thích hợp cho sự phát triển của nấm

bệnh. Để hộp lồng trong tủ định ôn 2 - 3 ngày thấy trên bề mặt các mẫu cà rốt

trong hộp lồng xuất hiện các vết màu đen, để càng lâu ngày thì các vết đen

càng lan rộng, đó là do sự phát triển của nấm bệnh (lƣu ý cành đƣợc làm ẩm

phải là cành có vết bệnh, nếu vết bệnh càng mới thì càng tốt).

Tiến hành làm thuần nấm bệnh bằng cách: Đặt các mẫu cà rốt soi trên

kính hiển vi soi nổi Olympus SZ - PT để tìm bào tử nấm, Sau đó dùng que

cấy đã đƣợc khử trùng trên ngọn lửa đèn cồn hớt nhẹ bào tử trên bề mặt cà rốt

đƣa vào hộp lồng có chứa môi trƣờng PDA và băng kín, ghi tên để hộp lồng

vào tủ định ôn và theo dõi sự phát triển của nấm bệnh. Khi sợi nấm bắt đầu

mọc, tiếp tục cấy truyền sang các đĩa PDA mới cho đến khi thu đƣợc nấm

thuần khiết.

3.4.1.2 Phương pháp giám định nguyên nhân gây bệnh

Giám định và định danh sinh vật gây hại bằng phƣơng pháp sinh học

phân tử.

Tách chiết ADN: Tiến hành thu pellet nấm sau khi nấm đã đƣợc làm

thuần trên môi trƣờng PDA. Sau đó đem nghiền nhanh trong ni tơ lỏng thành

dạng bột mịn. Mẫu đƣợc chuyển vào ống eppendorf 1,5 ml đã bổ sung dịch phá tế bào và 50µl protease K (200mg/ml) trong 3 giờ ở 560C. Tiếp theo, bổ

sung 200µl dung dịch 5M potassium acetate vào ống eppendorf chứa mẫu rồi

ủ 10 phút trong đá. Sau khi ly tâm 10 phút, dịch nổi chứa ADN tiếp tục đƣợc

chiết bằng chloroform: isoamyl alcohol với tỷ lệ 24:1 để loại protein và tủa

29

ADN bằng 100% isopropanol. ADN đƣợc hòa tan trong đệm TE, pH 8 điện di kiểm tra và bảo quản ở - 200C.

Phân đoạn rADN của nấm đƣợc khuếch đại bằng các mồi β – tubulin

1( βT1) và Elongation factor 1 –α (EF1 – α) để đọc trình tự đoạn gên 26S

rADN.

Sản phẩm PCR sau khi khuếch đại đƣợc tinh chế bằng Silica bead ADN

gel extraction. Sử dụng máy đọc trình tự model 3500 Genetic alalyzer của

hãng Thermo, Mỹ. Các chuỗi ADN đƣợc so sánh với cơ sở dữ liệu của

GenBank.

3.4.1.3 Phương pháp đánh giá tính gây bệnh

Đánh giá tính gây bệnh theo phƣơng pháp gây bệnh nhân tạo trên cành

của O‟Gara và đồng tác giả ( 1996 ).

Ở rừng keo 2 năm tuổi, chọn những cành keo bánh tẻ khoảng 6 tháng

tuổi, đƣờng kính trung bình 0,8 – 1,1 cm.

Cắt các cành với độ dài đồng đều 30cm, sau khi cắt, tiến hành nhúng

ngay 2 đầu cành vào dung dịch parafin lỏng để chống mất nƣớc và bảo quản ở nhiệt độ 250C – 280C và tiến hành gây bệnh nhân tạo trong phòng thí nghiệm.

Khoét vỏ chính giữa cành dài 0,5cm. Sau đó đục thạch đã có nấm bệnh

đặt vào chỗ vừa khoét. Lấy vỏ đậy lại và bên ngoài dùng bông để ẩm đè lên.

Tiếp tục dùng parafin băng lại.

Mỗi chủng nấm thí nghiệm với 30 cành, để các cành keo đã nhiễm nấm vào túi nilon. Bảo quản ở nhiệt độ 250C. Sau 10 ngày tiến hành kiểm tra và đo

đếm tốc độ phát triển của nấm bệnh.

Tính gây bệnh của nấm Ceratocystis sp. đƣợc phân cấp thành 4 cấp

30

bệnh.

Bảng 3.1 Bảng phân cấp tính gây bệnh Ceratocystis sp. trên cành

Cấp bệnh Chiều dài vết bệnh (L) Tính gây bệnh

L = 0 cm Không gây bệnh (-) 0

L ≤ 5cm Gây bệnh yếu (+) 1

5cm < L ≤ 10 cm Gây bệnh trung bình (++) 2

10cm < L ≤ 15cm Gây bệnh mạnh (+++) 3

L > 15cm Gây bệnh rất mạnh (++++) 4

3.4.2 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của 1 số nhân tố tới các chủng

Ceratocystis sp.

3.4.2.1 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của

hệ sợi nấm

Cấy nấm Ceratocytis sp. gây bệnh vào chính giữa đĩa Petri có chứa môi

trƣờng PDA, xếp các đĩa này vào các tủ định ôn có các thang nhiệt khác nhau 10oC± 1; 15oC± 1; 20oC± 1; 25oC± 1; 30oC± 1; 35oC± 1, mỗi thang nhiệt sử

dụng 5 đĩa thạch, đo kết quả sau 14 ngày. Thí nghiệm lặp lại 1 lần. Đo đƣờng

kính trung bình của hệ sợi nấm làm kết quả đánh giá sự phát triển của nấm

gây bệnh.

3.4.2.2 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của ẩm độ không khí đến sinh

trưởng của hệ sợi nấm

Phƣơng pháp đƣợc tiến hành theo Both.C: pha NaCl với các nồng độ

khác nhau trong bình hút ẩm để tạo môi trƣờng không khí có độ ẩm không khí

31

(RH%) khác nhau.

Bảng 3.2 Công thức tạo độ ẩm môi trƣờng

Công thức CT1 CT2 CT3 CT4 CT5

NaCl(g/100ml) 0 16 32 48 64

90 80 70 60 100 RH%

Dung dịch pha xong đổ vào bình hút ẩm, mỗi bình 500ml. Cấy nấm vào

chính giữa đĩa thạch PDA, mỗi bình hút ẩm đặt 24 mẫu tƣơng ứng 24 đĩa

thạch đã cấy nấm, đậy nắp lại để trong tối ở nhiệt độ phòng, đo kết quả sau 14

ngày. Thí nghiệm lặp lại 5 lần. Đo đƣờng kính trug bình của hệ sợi nấm làm

kết quả đánh giá sự phát triển của nấm gây bệnh.

3.4.2.3 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến sinh trưởng của hệ

sợi nấm

Điều chỉnh pH của môi trƣờng nuôi cấy bằng acid HCl 10% và KOH

10% để tạo môi trƣờng dinh dƣỡng có trị số pH khác nhau 4; 4.5; 5; 5.5; 6;

6.5; 7; 7.5; 8.

Sau khi điều chỉnh pH trong các bình tam giác, môi trƣờng đƣợc hấp khử trùng ở 121oC và 1 atm trong 30 phút. Đổ môi trƣờng có các mức pH

khác nhau vào các đĩa Petri đã đƣợc khử trùng dày 2-3mm. Sau khi mặt thạch

khô, đông cứng, tiến hành cấy nấm vào chính giữa đĩa thạch, băng kín để vào tủ định ôn 28oC. Mỗi thang pH đặt 1 đĩa thạch với 24 mẫu tƣơng đƣơng 24

đĩa thạch. Thí nghiệm lặp lại 5 lần. Đo kết quả sau 14 ngày. Đo đƣờng kính

trung bình của hệ sợi nấm làm kết quả đánh giá sự phát triển của nấm gây

bệnh.

3.4.3 Phương pháp tách chiết cặn dịch chiết từ lá của 57 dòng Keo lá tràm

với dung môi hữu cơ

3.4.3.1 Chuẩn bị mẫu

32

- Phơi mẫu lá

Lá tƣơi (0,5 – 1kg) sau khi lấy ngoài thực địa đƣợc rửa sạch phơi khô ở

nhiệt độ phòng từ 10 – 15 ngày, quá trình phơi phải thƣờng xuyên đảo mẫu để

lá đƣợc khô đều.

- Xay mẫu lá

Các mẫu đƣợc nghiền nhỏ bởi máy nghiền mẫu khô. Trƣớc và sau khi

nghiền, các bộ phận của máy phải đƣợc lau sạch sẽ, tránh để xảy ra hiện

tƣợng bột lá của mẫu trƣớc lẫn với bột của mẫu sau. Mỗi mẫu khi nghiền song

đƣợc cho và túi nilon, đánh số kí hiệu (56 dòng) và bảo quản tránh làm mẫu

bị ẩm.

3.4.3.2 Phương pháp tách chiết cặn dịch chiết với dung môi Methanol

(CH3OH)

a. Đặc điểm của dung môi (CH3OH)

Hoá chất Methanol (CH3OH), viết tắt là ME là một chất lỏng không màu, có mùi hơi ngọt, dễ cháy, nhiệt độ sôi 39,6oC. Là dung môi hữu cơ

thông dụng trong phòng thí nghiệm và ít độc hại cho con ngƣời.

b. Phương pháp tách chiết

Bước 1: Chiết dung môi

Cân 15g lƣợng bột lá trong mỗi túi mẫu cho vào các bình tam giác. Sau

đó lấy 150ml methanol vào bình và bịt kín bằng farafin rồi ngâm các mẫu

trong 48h. Tƣơng ứng với mỗi bình cũng phải đƣợc đánh số kí hiệu.

Bước 2: Cô quay, thu hóa chất

Các bình dùng để cô quay có thể tích lần lƣợt là 250ml, 500ml, 1000ml.

Trƣớc khi cô quay bình phải đƣợc sấy khô và cân khối lƣợng, sau khi cô quay

lại cân khối lƣợng của bình và trừ đi khối lƣợng của bình ban đầu sẽ thu đƣợc

33

khối lƣợng chất còn lại. Sử dụng dung môi CH3OH với tỷ lệ 1:10 để hòa tan.

Lắc đều bình để các chất đƣợc hòa tan rồi đổ vào ống nghiệm, bịt kín miệng

ống nghiệm và dán nhãn.

Khối lƣợng thực của hợp chất đƣợc tính theo công thức

m1,2 = ms1,2 – mt1,2

mt1, mt2: Khối lượng bình trước khi cô quay với dung môi ME và MC

ms1,ms2: Khối lượng bình sau khi cô quay với dung môi ME và MC

m1,m2 : Khối lượng thực của hợp chất

3.4.3.3 Phương pháp tách chiết cặn dịch chiết với dung môi CH2Cl2

a. Đặc điểm của dung môi (CH2Cl2)

Hóa chất methylene chloride (CH2Cl2), viết tắt MC: Là chất lỏng trong

suốt, không màu, bay hơi nhanh và có mùi giống mùi của ether. Có khả năng

hoà tan tốt nhiều loại nhựa, sáp, chất béo, ethanol, các dung môi có clo khác

nhƣng hoà tan trong nƣớc rất ít. Khả năng cháy thấp vì giới hạn cháy rất hẹp

và cần năng lƣợng cháy rất cao. Nhiệt độ sôi thấp, áp suất hơi cao nên dễ

dàng thu hồi hoàn toàn, độc tính thấp.

b. Phương pháp tách chiết

Phƣơng pháp đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ với dung môi CH3OH.

3.4.4 Phương pháp đánh giá khả năng ức chế nấm gây bệnh

a. Chuẩn bị môi trường: Môi trường PDA

Khoai tây : 200g

Glucozo : 20g

Agar : 18g

Nƣớc : 1000ml

Khoai tây rửa sạch để cả vỏ cắt thành miếng có kích thƣớc 1cm3 rồi cho

34

vào nồi với 1000ml nƣớc, đun sôi 30 phút tính từ lúc sôi. Dùng khăn sạch lọc

lấy nƣớc trong cho thêm nƣớc vào cho vừa tròn 1lít sau đó cho Glucozo và

Agar vào nồi và khuấy đều để hòa tan. Tất cả các môi trƣờng sau khi pha chế

và đun nấu song đều đƣợc đổ vào bình tam giác đã đƣợc rửa sạch và sấy khô cho vào hấp khử trùng ở nhiệt độ 1210C (tƣơng đƣơng áp suất 1atm) trong

thời gian 30 phút.

b. Đánh giá hiệu lực ức chế nấm gây bệnh trên đĩa thạch theo phương

pháp của Singh và Tripathi (1999) đã có điều chỉnh

Đánh giá hiệu lực ức chế nấm gây bệnh của cặn dịch chiết với từng loại

dung môi (ME, MC). Cặn dịch chiết đƣợc hòa tan bằng dung môi ME và MC

theo tỷ lệ 1g cặn dịch chiết hòa tan trong 10ml dung môi, tƣơng ứng nồng độ 10%. Pha loãng bào tử nấm C. manginecans ở mật độ từ 1,6x104- 1,8x104CFU/ml, đong 30µl dung dịch bào tử nấm gây bệnh đã pha loãng vào

mỗi hộp lồng có chứa môi trƣờng PDA (Potato Dextrose Agar), phân tán đều

bào tử nấm trên bề mặt môi trƣờng. Đục 3 lỗ/hộp lồng đã đƣợc phân tán đều

bào tử C. manginecans, đƣờng kính lỗ đục 5mm và lấy 50µl cặn dịch chiết đã

pha loãng của từng dòng Keo lá tràm cho vào các lỗ đã đục, mỗi công thức thí

nghiệm (cặn dịch chiết của các dòng keo) thực hiện trên 4 hộp lồng, lặp lại 3

lần và thực hiện riêng cho từng loại dung môi. Thí nghiệm đƣợc thực hiện với

cặn dịch chiết từ lá của 57 dòng Keo lá tràm và các công thức đối chứng gồm

dung môi (ME, MC), nƣớc cất và kháng sinh tiêu chuẩn Nystatin 1%. Các hộp lồng thí nghiệm đƣợc đặt trong tủ định ôn ở 25oC, sau 7 ngày tiến hành

đo đƣờng kính vòng ức chế của cặn dịch chiết đối với nấm gây bệnh.

Phân cấp khả năng ức chế nấm gây bệnh dựa vào đƣờng kính vòng ức chế

35

theo 5 cấp nhƣ sau:

Bảng 3.3 Bảng phân cấp khả năng ức chế nấm gây bệnh

Đƣờng kính vòng ức Cấp kháng Khả năng ức chế nấm gây bệnh chế (D)

0 D = 0mm Không có khả năng ức chế (-)

1 D ≤ 5mm Khả năng ức chế yếu (+)

2 5mm < D ≤ 10mm Khả năng ức chế trung bình (++)

3 10mm < D ≤ 15mm Khả năng ức chế mạnh (+++)

4 D > 15mm Khả năng ức chế rất mạnh (++++)

3.4.5 Phương pháp tuyển chọn các dòng Keo lá tràm

3.4.5.1 Phương pháp thu thập số liệu đánh giá tình hình sinh trưởng của các

dòng Keo lá tràm

Phƣơng pháp kế thừa số liệu của đề tài: “Nghiên cứu chọn các dòng

Keo và Bạch đàn chống chịu bệnh có năng xuất cao phục vụ trồng rừng kinh

tế ” của PGS.TS Nguyễn Hoàng Nghĩa. Kết quả sinh trƣởng và chỉ số bệnh

của các dòng Keo lá tràm tại Đồng Nai trồng tháng 08/2014, số liệu đo

8/2015.

3.4.5.2 Phương pháp đánh giá tình hình gây bệnh chết héo tại rừng trồng Keo

lá tràm

Thu thập thông tin từ các cơ quan chính quyền địa phƣơng, cán bộ lâm

trƣờng và ngƣời dân về tình hình dịch bệnh chết héo tại các địa điểm nghiên

cứu.

Chọn địa điểm điều tra: trên các rừng trồng Keo lá tràm tiến hành điều

36

tra theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8928 : 2013.

Lập 6 ô tiêu chuẩn điển hình, mỗi ô diện tích 1000 m2 tại các lâm phần

đã chọn. Điều tra 30 cây/1OTC theo nguyên tắc hệ thống về tỷ lệ cây bị bệnh

và mức độ bị bệnh.

Phân cấp mức độ bị bệnh với 5 cấp bệnh theo phƣơng pháp của Phạm

Quang Thu và đồng tác giả.

Bảng 3.4 Bảng phân cấp mức độ bị bệnh trên Keo lá tràm

Cấp bệnh Biểu hiện bên ngoài

Cây khoẻ, không có bết bệnh trên thân, cành 0

Chiều dài vết bệnh < 10 cm 1

10 cm ≤ Chiều dài vết bệnh < 20 cm, lá cây bắt đầu chuyển màu vàng 2

20 cm ≤ Chiều dài bết bện < 30 cm, lá cây đã chuyển màu vàng 3

Chiều dài vết bệnh ≥ 30cm, lá bị héo, khô, rụng, cây chết 4

3.4.5.3 Phương pháp tuyển chọn các dòng Keo lá tràm sinh trưởng nhanh

kháng bệnh

Căn cứ vào chỉ tiêu V (dcm3/cây) để tuyển chọn những dòng có tốc độ sinh trƣởng nhanh, dòng đƣợc chọn là dòng có chỉ tiêu V (dm3/cây) đạt trên

mức trung bình của 57 dòng Keo lá tràm. Đồng thời kết hợp với trị số

D ≥10mm để tuyển chọn các dòng vừa có mức sinh trƣởng nhanh vừa có khả

37

năng kháng nấm.

CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Phân lập và mô tả đặc điểm của nấm gây bệnh chết héo Keo lá tràm

4.1.1 Triệu chứng bệnh chết héo Keo lá tràm do nấm Ceratocystis sp.

Nấm Ceratocystis sp. phát triển trong thân cành làm tắc mạch dẫn nƣớc

từ rễ lên ngọn do đó làm lá cây bị héo do không cung cấp đủ nƣớc. Cây sẽ bị

chết từ trên ngọn trƣớc do đó bệnh gây héo thân cành do loại nấm này gây ra

còn gọi là bệnh chết ngƣợc.

Hình 4.1: Gỗ bị biến màu

Triệu chứng điển hình của bệnh chết héo trên Keo lá tràm đó là trên

thân hoặc cành cây xuất hiện những vết loét hoặc lõm, gỗ bị biến sang màu

nâu đen. Vỏ và gỗ xung quanh vị trí vết bệnh bị đổi màu, có thể chảy nhựa

38

hoặc sùi bọt.

Ở một số cây đã bị chết nhƣng không có biểu hiện triệu chứng ra bên

ngoài. Khi ta dùng cƣa cắt thì ở bên trong gỗ đã bị biến màu nâu đen và khô.

Bệnh chết héo gây hại chủ yếu trên cây Keo lá tràm ở giai đoạn 1 – 3 tuổi, đối

với rừng trồng trên 3 tuổi và ở độ tuổi khai thác cây vẫn bị bệnh nhƣng tỷ lệ

và mức độ bị bệnh nhẹ hơn.

4.1.2 Đặc điểm hình thái, hiển vi của nấm Ceratocystis sp.

Mẫu gỗ bị bệnh sau khi cắt nhỏ kẹp trong cà rốt sau từ 3 – 5 ngày đƣợc

soi dƣới kính hiển vi soi nổi có chứa rất nhiều bào tử màu vàng óng trên các

sợi nấm màu đen.

Hình 4.2: Hệ sợi nấm trên môi trƣờng PDA và Thể quả phun bào tử màu vàng cam

Quan sát và mô tả các mẫu nấm trên kính hiển vi điện tử cho thấy: bào

tử túi hình cầu có màu nâu đen với chiếc cổ. Phía đầu cổ có miệng xung

quanh có những sợi tua ra là nơi phát tán bào tử hữu tính.

Bào tử hữu tính hình mũ chiều dài từ 4,2 – 8,8µm, chiều rộng 2,1 –

4,8µm.

Bào tử vô tính đƣợc sản sinh ra từ sợi sơ sinh có hình trụ chiều dài 11,5

39

– 18,6µm, chiều rộng 1,6 – 4,8µm.

Bào tử vô tính đƣợc sản sinh ra từ sợi thứ sinh có hình trống chiều dài

từ 4,5 - 9,6µm, chiều rộng 2,7 – 6,1µm.

Bào tử áo có chiều dài 20,5 – 24,5µm, chiều rộng 10,1 – 13,5µm.

b

c

d

e

f

g

a

Hình 4.3: Đặc điểm hình thái bào tử nấm Ceratocystis sp.

a. Thể quả hình cầu với chiếc cổ dài. b. Bào tử hình mũ. c. Sợi sơ sinh. d. Sợi

40

thứ sinh. e. Bào tử vô tính hình trụ. f. Bào tử vô tính hình trống. G. Bào tử áo

Phân lập hệ sợi và làm thuần trên môi trƣờng PDA, qua quan sát cho

thấy hệ sợi nấm ngắn, nhẵn, mỏng, ban đầu có màu trắng sau chuyển sang

màu kem xanh để lâu chuyển sang màu nâu đen.

4.1.3 Tính gây bệnh của các chủng nấm gây bệnh chết héo trên cành.

Đánh giá tính gây bệnh của các chủng nấm Ceratocystis sp. bằng

phƣơng pháp gây bệnh nhân tạo trên cành Keo lá tràm. Kết quả thu đƣợc nhƣ

sau:

Bảng 4.1Tính gây bệnh của Ceratocystis sp. trên cành

Chiều dài vết Tính gây STT Chủng nấm Ký chủ SD bệnh (cm) bệnh

1 A112 Keo lá tràm 8.57 1.25 ++

2 A113 Keo lá tràm 13.4 1.03 +++

3 A114 Keo lá tràm 9.7 1.25 ++

4 A118 Keo lá tràm 8.01 1.31 ++

5 A132 Keo lá tràm 8.64 1.16 ++

6 Keo lá tràm 13.43 A134 1.33 +++

7 A139 Keo lá tràm 8.59 1.26 ++

8 A145 Keo lá tràm 7.23 1.1 ++

9 A146 Keo lá tràm 8.48 1.12 ++

10 A158 Keo lá tràm 11.98 1.35 +++

11 A162 Keo lá tràm 13.03 1.89 +++

12 A163 Keo lá tràm 12.82 1.81 +++

13 A165 Keo lá tràm 7.02 1.25 ++

14 A166 Keo lá tràm 8.27 1.81 ++

15 A178 Keo lá tràm 7.74 1.17 ++

41

16 A181 Keo lá tràm 6.49 1.07 ++

17 A185 Keo lá tràm 9.11 1.37 ++

18 A186 Keo lá tràm 9.51 1.58 ++

19 A194 Keo lá tràm 5.67 0.83 ++

20 A198 Keo lá tràm 7.13 1.24 ++

21 A202 Keo lá tràm 6.35 1.01 ++

22 A206 Keo lá tràm 7.07 1.02 ++

23 A229 Keo lá tràm 5.41 1.2 ++

24 A231 Keo lá tràm 13.69 1.29 +++

25 A242 Keo lá tràm 11.46 1.71 +++

26 A247 Keo lá tràm 8.07 1.22 ++

27 A248 Keo lá tràm 9.92 1.92 ++

28 A250 Keo lá tràm 4.27 0.16 +

29 A254 Keo lá tràm 8.45 1.1 ++

30 A257 Keo lá tràm 8.8 1.25 ++

31 A258 Keo lá tràm 9.61 1.45 ++

32 A259 Keo lá tràm 8.03 1.15 ++

33 A260 1.83 Keo lá tràm 10.37 +++

34 A271 Keo lá tràm 8.15 1.06 ++

35 A272 Keo lá tràm 8.93 1.1 ++

36 A275 Keo lá tràm 8.53 1.17 ++

37 A276 Keo lá tràm 9.73 1.93 ++

38 A277 Keo lá tràm 7.21 1.76 ++

39 A278 Keo lá tràm 9.83 1.34 ++

40 A279 Keo lá tràm 10.15 1.47 +++

41 A280 Keo lá tràm 8.25 1.63 ++

42

42 A281 Keo lá tràm 6.85 1.51 ++

43 Keo lá tràm A282 7.69 1.19 ++

44 Keo lá tràm A283 7.26 1.27 ++

45 Keo lá tràm A284 7.11 1.13 ++

46 Keo lá tràm A285 8.08 1.49 ++

47 Keo lá tràm A286 7.17 1.52 ++

48 Keo lá tràm A287 8.17 1.47 ++

49 Keo lá tràm A288 8.85 1.26 ++

50 Keo lá tràm A289 8.95 1.29 ++

51 Keo lá tràm A290 7.18 1.74 ++

52 Keo lá tràm A316 9.37 1.08 ++

53 Keo lá tràm A341 9 1.27 ++

54 Keo lá tràm A342 7.72 1.46 ++

55 Keo lá tràm A345 8.06 0.99 ++

Chú thích: + : Gây bệnh yếu

++: Gây bệnh trung bình

+++: Gây bệnh mạnh

56 ĐC 0 0

Căn cứ vào chiều dài vết bệnh trên cành sau khi tiến hành gây bệnh

nhân tạo, tính gây bệnh của các chủng nấm đƣợc chia thành 4 nhóm: nhóm 1

gây bệnh mạnh (9 chủng), nhóm 2 gây bệnh trung bình (45 chủng), nhóm 3

gây bệnh yếu (1 chủng) và nhóm 4 là công thức đối chứng không bị bệnh.

Chủng nấm A113 đƣợc dùng để thử tính đối kháng của các hợp chất

hóa học có trong lá của 57 dòng Keo lá tràm.

4.1.4 Kết quả định danh nấm gây hại.

Kết quả giải mã trình tự gene, so sánh độ tƣơng đồng với các trình tự

43

tham chiếu trong ngân hàng gene và xây dựng đƣợc cây phân loại nhƣ sau:

Hình 4.4 Kết quả giải mã trình tự đoạn gene 26s rADN

Với việc sử dụng cặp mồi βT1 và EF1 – α để đọc trình tự gene đã xác

định đƣợc các chủng nấm gây bệnh chết héo tại Việt Nam đều là nấm

Ceratocystis manginecans.

4.2 Kết quả ảnh hƣởng của một số nhân tố tới sự phát triển của nấm

Ceratocystis manginecans.

4.2.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ tới sự phát triển của nấm

Thí nghiệm nuôi cấy nấm ở các thang nhiệt độ không khí khác nhau: 10oC± 1; 15oC± 1; 20oC± 1; 25oC± 1; 30oC± 1; 35oC± 1. Sinh trƣởng của hệ

sợi nấm của 24 mẫu nấm sau khi thực hiện: kết quả cho thấy sinh trƣởng của

44

nấm ở các thang nhiệt độ khác nhau rất rõ rệt

Bảng 4.2 Sinh trƣởng của nấm ở các thang nhiệt độ

Đƣờng kính của nấm (cm) STT Mẫu 10oC 15 oC 20 oC 25 oC 30 oC 35 oC

1 A112 0 4.3 5.2 6.6 5.9 0

2 A113 0 3.8 7.6 7.3 4.5 0

3 A114 0 5.2 6.7 7.2 5.3 0

4 A118 0 5.2 6.7 7.0 6.3 0

5 A132 0 6.2 6.2 7 5.0 0

6 A134 0 5.7 6.8 7.7 6.2 0

7 A139 0 3.2 5.5 4.7 5.0 0

8 A145 0 4.8 6.5 7.1 4.4 0

9 A146 0 5.2 7.8 6.6 4.0 0

10 A158 0 5.4 5.8 6.2 4.4 0

11 A162 0 5.2 6.1 7.8 6 0

12 A163 0 4.2 5.4 6.7 4.0 0

13 A165 0 5.2 6.0 6.3 5.9 0

14 A166 0 4.8 6.1 5.7 4.7 0

15 A178 0 6.6 5.4 7.6 4.6 0

16 A181 0 5.5 5.5 6.5 5.6 0

17 A185 0 5.3 7.3 7.2 4.7 0

18 A186 0 4.8 6.2 6.7 5.2 0

19 A194 0 5.9 6.4 7.3 4.9 0

20 A198 0 4.2 7.7 5.8 6.2 0

21 A202 0 5.5 6.8 6.9 4.6 0

22 A206 0 4.4 6.9 7.1 4.2 0

23 A229 0 4.7 6.2 6.8 3.9 0

24 A231 0 5.5 5.2 7.5 6.4 0

45

0 5.0 6.3 6.8 5.1 0 TB

Ở nhiệt độ 250C, có 17/24 mẫu phát triển mạnh nhất chiếm 70.83 %,

đƣờng kính trung bình 6.8cm.

Ở nhiệt độ 200C có 7/24 mẫu phát triển mạnh nhất chiếm 29.17%,

đƣờng kính trung bình 6.3cm.

Ở nhiệt độ 150C và 300C nấm phát triển kém hơn so với 2 thang nhiệt

độ 200C và 250C. Nấm không phát triển ở 2 thang nhiệt độ 50C và 350C.

Nhƣ vậy nấm Ceratocystis manginecans phát triển tốt nhất ở điều kiện

nhiệt độ 250C.

10oC 15 oC 20 oC

25 oC 30 oC 35 oC

Hình 4.5: Đƣờng kính nấm ở các thang nhiệt độ

4.2.2 Ảnh hưởng của độ ẩm tới sự phát triển của nấm

46

Độ ẩm là một nhân tố rất quan trọng có ảnh hƣởng đến quá trình sinh

trƣởng của nấm và hình thành thể quả nấm. Thí nghiệm đƣợc tiến hành với 5

thang độ ẩm khác nhau: 60%. 70%. 80%. 90% và 100%. Kết quả nghiên cứu

ảnh hƣởng của độ ẩm đến sinh trƣởng nấm thông qua đƣờng kính sinh trƣởng

của hệ sợi nấm có kết quả nhƣ sau

Bảng 4.3 Sinh trƣởng của nấm ở các thang độ ẩm

STT Mẫu

47

A112 A113 A114 A118 A132 A134 A139 A145 A146 A158 A162 A163 A165 A166 A178 A181 A185 A186 A194 A198 A202 A206 A229 A231 60% 4.8 6 5.3 6.1 7.1 6.5 4.5 4.7 4.6 5.3 4.6 5 3.6 2.2 4.5 4.4 5.3 4.1 4.1 2.7 5 4.9 5.8 4.6 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 Đƣờng kính của nấm (cm) 90% 80% 70% 6.6 6.1 5.3 5.2 7.3 6.5 7.5 6.6 5.8 7.4 7.4 6.6 8.3 7.4 7.6 7.1 7.4 7 6.4 4.2 5.8 6.1 7.3 4.4 6.6 6.3 6.7 7.5 6.4 6.6 5.3 7.2 7.5 6.4 6.6 6.3 5.6 7.5 5.1 6.7 5.3 3.7 4 6.4 6 6.4 6.5 5.9 6.6 6.7 6.8 7.5 6.6 5.6 6.9 7.3 5 7.0 6.6 5.2 5.6 6.4 5.1 7.6 7.1 5.8 6.8 5.6 5.1 6.4 7.4 5.5 100% 5.2 7.3 7.3 7.6 7.3 5.1 5 6.4 7.6 4.6 6.9 7.1 7 7.7 7 7.4 6.1 5.2 6.4 7.2 5.8 6.9 6.1 6.4

TB 4.8 5.9 6.7 6.6 6.5

Tất cả 24 mẫu nấm Ceratocystis manginecans khi nuôi cấy ở các thang

độ ẩm khác nhau sinh trƣởng của hệ sợi nấm cũng khác nhau. Hệ sợi nấm

sinh trƣởng đƣợc trong khoảng độ ẩm không khí từ 60%-100%. Tuy nhiên ở

độ ẩm phù hợp thì nấm sinh trƣởng đạt kết quả tối ƣu. ở độ ẩm chƣa phù hợp

nấm sinh trƣởng kém hơn. Trong thí nghiệm cả 24 mẫu nấm đều sinh trƣởng

tốt và ở cả 5 mức thang độ ẩm. Đƣờng kính sinh trƣởng của hệ sợi nấm cũng

tùy thuộc vào từng mẫu mà có kích thƣớc lớn nhất ở các thang độ ẩm khác

nhau.

60% 70% 80%

90% 100%

48

Hình 4.6 Đƣờng kính nấm ở các thang ẩm độ

49

Ở thang độ ẩm 100%, có 7/24 mẫu phát triển mạnh nhất, đƣờng kính

trung bình 6,5 cm chiếm 29.17%

Ở thang độ ẩm 90%, có 8/24 mẫu phát triển mạnh nhất, đƣờng kính

trung bình 6.6cm chiếm 33.33%.

Ở thang độ ẩm 80%, có 8/24 mẫu phát triển mạnh nhất, đƣờng kính

trung bình 6.7cm chiếm 33.33%.

Ở thang độ ẩm 70%, có 1/24 mẫu phát triển mạnh nhất chiếm 4.17%.

Nhƣng so với các thang 80% ,90%, 100% lại gần nhƣ không có sự chênh lệch

đáng kể.

Ở thang 60% nấm phát triển kém nhất, đƣờng kính trung bình 4.8cm.

Nhƣ vậy, nấm Ceratocystis manginecans thích hợp phát triển trên điều

kiện ẩm độ cao. Ẩm độ phù hợp cho nấm phát triển là từ 80 -100%.

4.2.3 Ảnh hưởng của pH tới sự phát triển của nấm

Thí nghiệm đƣợc tiến hành với 9 mức độ pH là : 4; 4.5; 5; 5.5; 6; 6.5; 7;

7.5; 8. Kết quả xác định pH môi trƣờng tối ƣu cho sinh trƣởng hệ sợi nấm của

Ceratocystis manginecans. cho thấy sinh trƣởng của hệ sợi nấm ở các môi

trƣờng có độ pH khác nhau là có sự khác nhau. Tuy nhiên ở các mức độ này

50

hệ sợi nấm đều có thể sinh trƣởng và phát triển đƣợc.

Bảng 4.4 Sinh trƣởng của nấm ở các thang pH

STT Mẫu

Chiều dài (cm) pH4 pH4.5 pH5 pH5.5 pH6 pH6.5 pH7 pH7.5 pH8 5.6 7.1 4 7.4 5.8 4.9 6.1 6.5 4.2 7.4 6.3 5.3 7 7.4 3.8 5.6 7.8 3.2 6.2 7.9 4.5 6.8 8.2 4.2 6.4 6.5 5.6 6 3.9 5 5.6 7.9 4.7 4.2 7.9 5.9 5 5.2 4.6 4.4 7.1 4.5 4 8.6 5.0 5.2 7.5 4.4 6.5 7.7 4.2 6.2 9 5.4 4.8 8.1 4.6 5.2 7.3 5.5 5 6.2 4.5 6.3 8.1 4.8 5.4 7.0 4.6 7.8 6.2 5.6 5.8 7.1 4.7 4.2 5.8 5.6 6.3 5.8 5.2 3.7 5.8 5.5 4.7 5.4 5.1 5.4 5.7 5.2 3.1 4.4 6.6 5.8 5.4 5.2 3.2 4.2 3.1 5.0 6.0 6.5 6.6 7.3 7.4 3.2 4.8 5.2 7.2 5.2 6.5 7.7 4.7 7.1 6.6 3.1 7.9 6.6 7.5 7.7 7.7 8.2 8.1 6.5 6.5 7.1 7.5 8.1 8.7 8.3 7.8 6.8 8.4 8 7.4 8.4 9.5 7.1 6.2 7.5 6.2 9.5 6.2 8.8 7.8 6.8 7.4 7.1 8.1 7.7 4.9 4.6 5.8 5.9 5 7.3 5.8 6.9 4.6 5.9 6.3 6.8 5.5 6.5 4.8 5.2 6.5 6.2 5 6.2 5.2 6.5 5.6 5.2 5.8 6.8 8.6 7.7 8.5 6.2 7.7 7.0 8.0 8.4 7.9 5.2 9.5 8.1 6.2 7.4 6.1 7.3 7.6 7.3 5 8.2 5.6 6.2 8.2 7.3 5.2 5.8 7.2 7.2 7.3 5.8 7.9 5.2 7.4 7.3 5.9 4.8 5 6.3 5.4 6.5 7.4 8.3 7.1 7.7 7.9 7.4 7 6.3 6.6 A112 A113 A114 A118 A132 A134 A139 A145 A146 A158 A162 A163 A165 A166 A178 A181 A185 A186 A194 A198 A202 A206 A229 A231 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 TB

Có 12/24 mẫu phát triển tốt nhất ở thang pH = 6.5, đƣờng kính trung

bình 7.7cm chiếm 50%.

Có 5/24 mẫu phát triển tốt nhất ở thang pH = 7, đƣờng kính trung bình

7.3cm chiếm 20.83%.

Có 5/24 mẫu phát triển tốt nhất ở thang pH= 6, đƣờng kính trung bình

51

7.1 chiếm 20,83%.

Có 2/24 mẫu phát triển tốt nhất ở thang pH = 5.5, đƣờng kính trung

bình 5.8cm chiếm 8.33%.

Ở các thang pH=4; 4.5; 5 nấm phát triển kém. Và ở các thang pH=7.5;

8, nấm phát triển trung bình.

pH4 pH4.5 pH5

pH5.5 pH6 pH6.5

pH7 pH8

52

pH7.5 Hình 4.7 Đƣờng kính của nấm ở các thang pH

Nhƣ vậy nấm Ceratocystis manginecans thích hợp phát triển trên môi trƣờng

pH =6.5.

4.3 Tách chiết đƣợc cặn dịch chiết từ lá của các dòng Keo lá tràm với

dung môi hữu cơ

Khối lƣợng cặn dịch chiết sau khi cô quay bằng máy cô quay chân

không đối với 2 dung môi ME và MC đƣợc trình bày ở bảng sau.

Bảng 4.5 Kết quả tách chiết cặn dịch chiết bằng dung môi hữu cơ

STT STT

Ký hiệu mẫu Ký hiệu mẫu

Khối lƣợng cặn dịch chiết dung môi ME (g) Khối lƣợng cặn dịch chiết dung môi MC (g) Khối lƣợng cặn dịch chiết dung môi ME (g) Khối lƣợng cặn dịch chiết dung môi MC (g)

AA115 1.347 1 AA172 2.236 0.558 0.607 29

AA116 1.810 2 AA173 1.459 0.620 0.688 30

AA119 1.877 3 AA174 2.088 1.014 0.758 31

AA120 2.112 4 AA175 2.434 0.702 0.710 32

AA121 1.916 5 AA176 1.906 0.749 1.069 33

AA123 1.515 6 AA177 1.182 0.814 0.835 34

AA124 2.062 7 AA178 1.458 0.897 0.830 35

AA126 1.592 8 AA179 1.899 1.000 0.880 36

AA127 1.324 9 AA180 1.953 0.760 0.622 37

10 AA128 2.173 AA181 1.955 0.955 1.210 38

11 AA132 2.033 AA182 1.683 0.880 0.758 39

12 AA134 1.731 AA183 1.201 0.687 0.854 40

13 AA135 1.946 AA184 1.810 0.609 0.989 41

14 AA138 1.420 AA185 2.055 0.711 0.860 42

15 AA143 1.499 AA186 1.749 0.834 0.617 43

53

16 AA147 1.916 AA187 1.913 0.814 1.036 44

17 AA148 1.821 0.670 45 AA188 2.201 0.720

18 AA149 1.930 0.614 46 AA189 1.534 0.904

19 AA153 2.214 0.724 47 AA190 1.854 0.814

20 AA154 1.843 0.855 48 AA191 1.582 0.992

21 AA157 1.777 0.700 49 AA192 1.272 0.604

22 AA161 1.682 0.868 50 AA193 2.164 0.691

23 AA162 1.502 0.544 51 AA194 2.164 0.874

24 AA163 1.912 1.064 52 AA195 1.376 0.940

25 AA164 2.068 0.840 53 AA196 1.615 0.710

26 AA165 1.359 1.185 54 AA55 2.041 0.775

27 AA167 1.934 1.443 55 AA57 1.455 0.809

28 AA171 1.788 0.842 56 AA60 1.497 0.694

57 ĐCSX 1.780 0.613

Từ bảng số liệu trên cho thấy. với mỗi loại dung môi khác nhau thì khối

lƣợng cặn dịch chiết thu đƣợc cũng hoàn toàn khác nhau. Kết quả thu đƣợc

giữa 2 dung môi có sự chênh lệch khá lớn. ở dung môi CH3OH (ME) lƣợng cặn

dịch chiết thu đƣợc lớn hơn nhiều so với ở dung môi CH2Cl2 (MC). Đối với

dung môi ME, khối lƣợng cặn dịch chiết lớn nhất thu đƣợc là 2.434g (dòng

AA175); nhỏ nhất 1.182g ( dòng AA177) trong khi lƣợng thu đƣợc lớn nhất

với dung môi MC chỉ là 1.667g (dòng AA167) và nhỏ nhất 0.544g (dòng

AA162).

4.4. Đánh giá khả năng ức chế nấm gây bệnh đối với cặn dịch chiết đƣợc

tách chiết từ lá với 2 loại dung môi của các dòng Keo lá tràm

Nghiên cứu khả năng ức chế một số loài vi sinh vật gây bệnh của cặn

dịch chiết bằng dung môi methanol từ dịch nuôi cây nấm Anabasis aphylla

54

cho thấy các công thức nồng độ chỉ có ý nghĩa khi pha loãng cặn dịch chiết ở

nồng độ nhỏ hơn hoặc bằng 20% (Shakeri et al., 2012). Do đó, việc đánh giá

khả năng ức chế nấm C. manginecans gây bệnh chết héo đƣợc thực hiện cho

các dung dịch cặn dịch chiết từ lá đã đƣợc pha loãng ở nồng độ 10%.

Bảng 4.6 Khả năng ức chế của cặn dịch chiết đối với nấm bệnh

Cặn dịch chiết bằng MC Cặn dịch chiết bằng ME

STT Dòng Keo lá tràm

Đƣờng kính vòng ức chế (mm) Khả năng kháng Đƣờng kính vòng ức chế (mm) Khả năng kháng

55

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 AA115 AA116 AA119 AA120 AA121 AA123 AA124 AA126 AA127 AA128 AA132 AA134 AA135 AA138 AA143 AA147 AA148 AA149 AA153 AA154 AA157 AA161 AA162 AA163 AA164 AA165 0.00 8.09 19.85 10.88 0.00 19.00 14.23 5.56 9.75 10.90 7.65 5.15 15.61 10.98 16.60 0.00 8.48 4.13 10.28 10.75 9.88 10.48 9.75 4.65 17.74 9.18 - ++ ++++ +++ - ++++ +++ ++ ++ +++ ++ ++ ++++ +++ ++++ - ++ + +++ +++ ++ +++ ++ + ++++ ++ 0.00 7.37 15.05 11.20 0.00 17.13 13.25 4.95 8.26 10.40 7.22 5.11 12.86 10.62 14.93 0.00 8.75 2.35 10.38 10.60 7.98 10.75 7.95 4.36 19.68 8.57 - ++ ++++ +++ - ++++ +++ + ++ +++ ++ ++ +++ +++ +++ - ++ + +++ +++ ++ +++ ++ + ++++ ++

27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60

56

AA167 AA171 AA172 AA173 AA174 AA175 AA176 AA177 AA178 AA179 AA180 AA181 AA182 AA183 AA184 AA185 AA186 AA187 AA188 AA189 AA190 AA191 AA192 AA193 AA194 AA195 AA196 AA55 AA57 AA60 ĐCSX Nƣớc cất ME/MC Nystatin TB Lsd Fpr 17.40 7.58 5.27 11.50 20.55 9.55 6.19 4.27 10.89 10.23 10.00 8.12 10.86 0.00 5.15 10.30 7.42 10.22 11.00 10.74 5.03 10.26 5.21 10.53 3.84 7.13 5.60 6.35 10.72 10.88 0.00 0.00 0.00 14.24 8.78 2.26 <0.001 ++++ ++ ++ +++ ++++ ++ ++ + +++ +++ +++ ++ +++ - ++ +++ ++ +++ +++ +++ ++ +++ ++ +++ + ++ ++ ++ +++ +++ - - - +++ 14.00 3.38 4.35 10.93 16.35 8.85 4.37 5.90 10.09 10.55 10.81 8.55 10.70 0.00 3.20 10.07 3.33 10.48 11.50 10.88 4.19 10.16 4.30 10.00 5.10 3.85 3.62 4.15 10.38 10.58 0.00 0.00 0.00 14.24 7.93 1.72 <0.001 +++ + + +++ ++++ ++ + ++ +++ +++ +++ ++ +++ - + +++ + +++ +++ +++ + +++ + +++ ++ + + + +++ +++ - - - +++

Chú thích: : không có khả năng ức chế -

+ : khả năng ức chế yếu

++ : khả năng ức chế trung bình

+++ : khả năng ức chế mạnh

++++ : khả năng ức chế rất mạnh

Qua bảng 5.7 cho thấy đƣờng kính vòng ức chế trung bình của các công

thức thí nghiệm có sự sai khác rất rõ về mặt thống kê. Trong tổng số 57 dòng

Keo lá tràm đã xác định đƣợc 27 dòng có cặn dịch chiết đƣợc tách chiết bằng

hai loại dung môi ME, MC có khả năng ức chế mạnh và rất mạnh đối với nấm

gây bệnh; 21 dòng có dịch cặn chiết ME và 12 dòng có cặn dịch chiết MC ức

chế trung bình, 4 dòng có dịch cặn chiết ME và 13 dòng có cặn dịch chiết MC

ức chế yếu; 5 dòng (AA115, AA121, AA147, AA183 và giống đối chứng) và

hai công thức đối chứng bằng nƣớc cất, bằng dung môi ME/MC không có khả

năng ức chế nấm gây bệnh.

Hình 4.8: Khả năng ức chế nấm C. manginecans gây bệnh chết héo: a. Ức chế rất

mạnh (cặn dịch chiết ME từ lá của dòng AA164); b. Ức chế rất mạnh (cặn dịch chiết

MC từ lá của dòng AA174); c. Không có khả năng ức chế (đối chứng ME)

Kết quả thí nghiệm đã xác định đƣợc 4 dòng thể hiện khả năng kháng

57

nấm gây bệnh rất mạnh ở cả hai loại cặn dịch chiết gồm AA119, AA123,

AA164, AA174, khả năng ức chế mạnh hơn so với công thức đối chứng khi

sử dụng kháng sinh Nystatin 1%. Dung môi ME và MC thƣờng đƣợc dùng để

tách cặn dịch chiết từ lá có phân tử lƣợng khác nhau. Nhƣ vậy, ở các dòng

Keo lá tràm có thể tồn tại các chất khác nhau có khả năng ức chế rất mạnh đối

với nấm Ceratocystis sp.

4.5. Tuyển chọn đƣợc các dòng Keo lá tràm sinh trƣởng nhanh kháng

nấm gây bệnh chết héo.

Kết quả phân tích số liệu sinh trƣởng, bệnh hại và thí nghiệm tính

kháng thông qua cặn dịch chiết của 57 dòng Keo lá tràm đƣợc tổng hợp trong

bảng 4.7.

Bảng 4.7: Đặc điểm sinh trƣởng, bệnh hại và khả năng kháng bệnh của các

dòng Keo lá tràm

Khả năng kháng bệnh

TT

Dòng Keo lá tràm

D1,3 (cm)

Hvn (m)

ME

MC

2.78 2.09 2.25 2.39 3.72 3.14 3.06 2.60 1.91 2.98 2.30 2.41 2.67 3.50 2.60 2.27 2.85

3.36 2.75 3.00 3.09 3.97 3.76 3.64 3.64 2.55 3.54 2.72 3.03 3.52 4.08 3.09 2.74 3.39

Chỉ số bệnh (R) 0.36 0.06 0.00 0.00 0.18 0.00 0.00 0.14 0.03 0.00 0.03 0.05 0.00 0.00 0.00 0.73 0.03

Tỷ lệ bị bệnh (P%) 16.67 6.67 0.00 0.00 10.00 0.00 0.00 6.67 3.33 0.00 3.33 3.33 0.00 0.00 0.00 33.33 3.33

- ++ ++++ +++ - ++++ +++ ++ ++ +++ ++ ++ ++++ +++ ++++ - ++

- ++ ++++ +++ - ++++ +++ + ++ +++ ++ ++ +++ +++ +++ - ++

1 AA115 2 AA116 3 AA119 4 AA120 5 AA121 6 AA123 7 AA124 8 AA126 9 AA127 10 AA128 11 AA132 12 AA134 13 AA135 14 AA138 15 AA143 16 AA147 17 AA148

58

(Khảo nghiệm 9/2013, thu số liệu và thí nghiệm tính kháng bệnh 9/2015)

18 AA149 19 AA153 20 AA154 21 AA157 22 AA161 23 AA162 24 AA163 25 AA164 26 AA165 27 AA167 28 AA171 29 AA172 30 AA173 31 AA174 32 AA175 33 AA176 34 AA177 35 AA178 36 AA179 37 AA180 38 AA181 39 AA182 40 AA183 41 AA184 42 AA185 43 AA186 44 AA187 45 AA188 46 AA189 47 AA190 48 AA191 49 AA192 50 AA193 51 AA194 52 AA195 53 AA196 54 AA55 55 AA57 56 AA60 57 ĐC sản xuất

1.58 2.55 2.51 2.76 2.55 2.11 3.40 3.43 3.06 2.53 3.68 2.28 2.39 2.93 2.90 2.49 3.07 3.13 2.31 1.31 2.16 2.60 2.56 2.05 2.94 2.76 3.16 2.75 2.55 2.59 2.48 2.16 1.66 3.48 2.63 2.56 2.90 2.03 2.39 0.95

1.94 3.48 3.11 3.46 3.37 2.96 4.29 4.59 4.37 3.43 4.18 2.98 3.23 3.85 3.79 3.13 4.00 3.78 2.66 1.84 3.06 3.34 3.16 2.95 3.52 3.41 3.85 3.39 3.67 3.30 3.33 2.72 2.32 4.32 3.69 3.45 3.65 2.96 3.00 1.95

0.58 0.00 0.00 0.03 0.00 0.05 0.32 0.00 0.05 0.00 0.13 0.06 0.00 0.00 0.03 0.11 0.24 0.00 0.00 0.00 0.03 0.00 0.57 0.18 0.00 0.08 0.00 0.00 0.00 0.33 0.00 0.12 0.00 0.23 0.16 0.14 0.15 0.00 0.00 1.03

23.33 0.00 0.00 3.33 0.00 3.33 13.33 0.00 6.67 0.00 10.00 6.67 0.00 0.00 3.33 3.33 13.33 0.00 0.00 0.00 3.33 0.00 13.33 10.00 0.00 6.67 0.00 0.00 0.00 16.67 0.00 6.67 0.00 10.00 10.00 6.67 10.00 0.00 0.00 43.33

+ +++ +++ ++ +++ ++ + ++++ ++ ++++ ++ ++ +++ ++++ ++ ++ + +++ +++ +++ ++ +++ - ++ +++ ++ +++ +++ +++ ++ +++ ++ +++ + ++ ++ ++ +++ +++ -

+ +++ +++ ++ +++ ++ + ++++ ++ +++ + + +++ ++++ ++ + ++ +++ +++ +++ ++ +++ - + +++ + +++ +++ +++ + +++ + +++ ++ + + + +++ +++ -

59

5.44

TB Lsd Fpr

3.32 0.55 <0.001

2.59 0.50 <0.001

0.11 0.33 <0.001 Kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu sinh trƣởng và bệnh hại có sự

sai khác rõ về mặt thống kê. Qua nghiên cứu này đã xác định đƣợc 8 dòng bị

bệnh hại nhiều, đặc biệt là dòng AA147 và giống đối chứng với tỷ lệ bị hại

tƣơng ứng là 33,33% và 43,33%, hai giống này cũng không có khả năng

kháng bệnh thông qua cặn dịch chiết từ lá. Trong khi đó, 27 dòng Keo lá tràm

đƣợc đánh giá có tính kháng bệnh mạnh và rất mạnh thông qua cặn dịch chiết

cũng đều đƣợc xác định là không bị bệnh tại hiện trƣờng, trong số đó đã chọn

đƣợc 4 dòng có tính kháng bệnh chết héo rất mạnh gồm AA119, AA123,

AA164, AA174 với khả năng kháng bệnh rất mạnh ở cả hai loại cặn dịch

chiết và thông qua kết quả đánh giá bệnh tại hiện trƣờng. Bốn dòng keo này

cũng có sinh trƣởng tốt, đặc biệt là dòng AA164 có sinh trƣởng chiều cao

nhanh nhất, đạt 4,59m đồng thời dòng AA164 thể hiện khả năng kháng bệnh

rất tốt ở các thí nghiệm thử tính kháng cũng nhƣ hoàn toàn không bị bệnh khi

60

đánh giá tại hiện trƣờng.

KẾT UẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Triệu chứng điển hình của bệnh chết héo trên Keo lá tràm đó là trên

thân hoặc cành cây xuất hiện những vết loét hoặc lõm, gỗ bị biến sang màu

xanh đen.

2. Chủng nấm gây bệnh chết héo trên Keo lá tràm ở Việt Nam đƣợc

định danh là Ceratocystis manginecans.

3. Nấm Ceratocystis manginecans phát triển tốt nhất ở điều kiện nhiệt độ 250C. Ở nhiệt độ 250C, có 17/24 chủng nấm phát triển mạnh nhất chiếm

70.83 %, đƣờng kính trung bình 6.8cm.

4. Nấm Ceratocystis manginecans thích hợp phát triển trên điều kiện

ẩm độ cao. Ẩm độ phù hợp cho nấm phát triển là từ 80 -100%.

5. Nấm Ceratocystis manginecans thích hợp phát triển ở độ pH =6.5.

6. Dung môi ME có khả năng hoà tan tốt hơn cặn dịch chiết có trong lá

Keo lá tràm so với dung môi MC. Đối với dung môi ME, khối lƣợng cặn dịch

chiết lớn nhất thu đƣợc là 2.434g (dòng AA175) trong khi lƣợng thu đƣợc lớn

nhất với dung môi MC chỉ là 1.667g ( dòng AA167).

7. 27 dòng Keo lá tràm đƣợc đánh giá có tính kháng bệnh mạnh và rất

mạnh thông qua cặn dịch chiết cũng đều đƣợc xác định là không bị bệnh tại

hiện trƣờng, trong số đó đã chọn đƣợc 4 dòng có tính kháng bệnh chết héo rất

mạnh gồm AA119, AA123, AA164, AA174 với khả năng kháng bệnh rất

mạnh ở cả hai loại cặn dịch chiết và thông qua kết quả đánh giá bệnh tại hiện

trƣờng.

2. Tồn tại

Do thời gian thực tập còn ngắn nên chƣa thể làm thí nghiệm ảnh hƣởng

61

của nhiệt độ, độ ẩm, pH trên toàn bộ các loài Ceratocystis manginecans thu

đƣợc tại khu khảo nghiệm Sông Mây – Đồng Nai mà chỉ tiến hành đƣợc trên

24 chủng.

Chƣa xác định đƣợc tên các thành phần các chất có trong cặn dịch chiết từ

lá Keo lá tràm.

3. Khuyến nghị

Cần tiếp tục điều tra, khảo sát sinh trƣởng phát triển của 57 dòng Keo

62

lá tràm đặc biệt là 21 dòng Keo đã đƣợc tuyển chọn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tiếng việt

1. Đoàn Bổng (1996), “ 35 năm nghiên cứu phát triển các loài cây trồng

cung cấp nguyên liệu giấy “, Tạp chí KHCN và kinh tế Lâm nghiệp, (11),

tr.32-34.

2. Lƣơng Minh Châu, Lƣơng Thị Phƣơng và Bùi Chí Bửu (2006),

“Đánh giá tính kháng của các giống lúa năng suất cao, phẩm chất tốt đối với

các quần thể rầy nâu tại đồng bằng sông Cửu Long, 2003 – 2005”, Tạp chí

Nông nghiệp và PTNT, (82), tr 16 - 18.

3. Nguyễn Minh Chí và Phạm Quang Thu (2016), “Bệnh chết héo bạch

đàn tại Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, (6), tr. 119 – 123.

4. Phạm Văn Chƣơng (2012), “Nâng cao độ cứng bề mặt của ván sàn

gỗ công nghiệp bằng dimetila dihydroxyl etylen ure”, Tạp chí Nông nghiệp và

PTNT, (2), tr. 84 - 90.

5. Cục Bảo vệ thực vật (2015), Công văn số 2400/BVTV- QLSVGHR

ngày 01/12/2015 của Cục Bảo vệ thực vật về việc báo cáo tình hình một số

dịch hại mới nổi và kết quả phòng chống.

6. Lê Đình Khả (1993), “Keo lá tràm một loài cây nhiều tác dụng dễ

gây trồng”, Tạp chí Lâm nghiệp, (3), tr. 14-15.

7. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1992), “Các loài keo Acacia gây trồng có

triển vọng ở miền Bắc nƣớc ta”, Tạp chí Lâm nghiệp, (1), tr 22-23, 25.

8. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2003), Phát triển các loài keo Acacia ở Việt

Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội, 132tr.

9. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Phạm Quang Thu (2015), Nghiên cứu chọn

63

các dòng keo và bạch đàn chống chịu bệnh có năng suất cao phục vụ trồng

rừng kinh tế ( giai đoạn 2011 – 2015), Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Khoa học

Lâm nghiệp Việt Nam, 168 tr. ( Tài liệu lƣu hành nội bộ ).

10. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Văn Chiến ( 2007), “ Kết quả khảo

nghiệm ba dòng Keo lá tràm chống chịu bệnh, sinh trƣởng nhanh cho vùng

Đông Nam Bộ”, Tạp chí NN và PTNT, (18), tr. 55 – 58.

11. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Phạm Quang Thu và Nguyễn Minh Chí

(2013), “Đánh giá sinh trƣởng và chỉ số bệnh của các dòng keo lai và Keo lá

tràm mới đƣợc công nhận những năm gần đây”, Tạp chí Khoa học Lâm

nghiệp, (3), tr. 2845 – 2853.

12. Đào Ngọc Quang và Lê Văn Bình (2009) “ Nghiên cứu xác định cơ

chế kháng sâu róm thông Dendrolimus punctatus Walker của Thông nhựa

Pinus merkusii Jungh. And Vriese “, Tạp chí Nông nghiệp và PTNN, (8), tr 95 -103.

13. Cao Đình Sơn (2005), “ Tính đa dạng sinh học của các loài nấm

nhỏ góp phần hạn chế khả năng gây bệnh cây rừng tại khu vực rừng nghiên

cứu thực nghhiemej Trƣờng Đại học Lâm nghiệp”, Tạp chí Nông nghiệp và

PTNT, (19), tr. 108 – 111.

14. Nguyễn Huy Sơn (2003), Cây Keo lá tràm và một số biện pháp kỹ

thuật lâm sinh, NXB Nghệ An, 91 tr.

15. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Cà Mau (2015), Công văn số

951/BC – SNN – LN ngày 31/12/2015 của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Cà

Mau về việc báo cáo tình hình bệnh chết héo cây keo lai và công tác bảo vệ

thực vật trên cây lâm nghiệp tại địa phƣơng.

16. Phạm Quang Thu (2016), “ Kết quả nghiên cứu thành phần sâu,

bệnh hại một số loài cây trồng rừng chính tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học

64

Lâm nghiệp, (1), tr. 4257 – 4264.

17. Phạm Quang Thu, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Văn Nam

(2011),”Nghiên cứu các hợp chất kháng nấm gây bệnh có trong lá của các gia

đình Keo lá tràm khảo nghiệm tại Thừa Thiên – Huế”, Tạp chí Khoa học Lâm

nghiệp Việt Nam, (4), tr. 2003 -2011.

18. Phạm Quang Thu, Nguyễn Hoàng Nghĩa và Nguyễn Văn Thành

(2012a), “Nghiên cứu các hợp chất kháng nấm gây bệnh có trong lá của các

gia đình Keo lá tràm khảo nghiệm tại Thừa Thiên – Huế”, Tạp chí Nông

nghiệp và PTNT, (16), tr. 100 - 105.

19. Phạm Quang Thu, Đặng Nhƣ Quỳnh và Bernard Dell (2012b), Nấm

Ceratocystis sp. gây bệnh chết héo các loài keo Acacia sp. gây trồng ở nhiều

vùng sinh thái trong cả nƣớc”, Tạp chí Bảo vệ thực vật, (5), tr. 24 – 29.

20. Phạm Quang Thu, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Xuân Hƣng và

Nguyễn Văn Nam (2012c), “ Nghiên cứu vi sinh vật nội sinh và các hợp chất

hóa học có hoạt tính kháng nấm gây bệnh ở các dòng Keo tai tƣợng khảo

nghiệm tại Thừa Thiên – Huế”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (2) tr. 2243 –

2252.

21. Cao Thọ Ứng và Nguyễn Xuân Quát (1986), Cây Keo lá tràm,

NXB Nông nghiệp, Hà Nôi.

22. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2011), Giới thiệu giống cây

trồng Lâm nghiệp giai đoạn 2000 – 2010, 52tr.

2. Tài liệu nƣớc ngoài

23. Ake, S., Darbon, H., Grillet, L. and Lambert, C. (1992), “

Fimbriatan, a protein from Ceratocystis fimbriata”, Phytochemistry, 31 (4),

pp. 1199 – 1202.

24. Barnes, I., Wingfield, M. J. (2016), “ Ceratocystis manginecans

65

causing Acacia mangium canker and wilt: taxonomy, biology and population

genetics”, Workshop Ceratocystis in tropical and population genetics”,

Workshop Ceratocystis in tropical hardwood plantations, February 15 -18,

2016, Yogyakarta, Indonexia, pp. 11 -16.

25. Barnes, I., Nakabonge, G. Roux. J., Wingfield, B. D. and

Wingfield, M. J. (2005), “ Comparision of populations of the wilt pathogen

Ceratocystis albofundusin South Africa and Uganda”, Plant Pathology, pp

865 – 871.

26. Brawner, J., Japarudin, Y., Lapammu, M., Rauf, R., Boden, D. and

Wingfield, M.J (2016), “ Evaluating the inheritance of Ceratocystis

acaciivora symptom expression in a diverse Acacia mangium breeding

population”, Southern Forest, 77(1), pp. 83 – 90.

27. Brawner, J., Japarudin, Y., Lapammu, M., Rauf, R., Boden, D. and

Wingfield, M.J (2016), “Evaluating Ceratocystis acaciivora symptom

expressin in breeding populations and clonal seed orchards”, Workshop

Ceratocystis in tropical hardwood plantations, February 15 -18, 2016,

Yogyakarta, Indonexia, pp. 24 – 26.

28. Dhirendra, K. (2014), “Salicylic acid signaling in disease

resistance”, Plant Science, (228), pp. 127 – 134.

29. Doran, J.C., Turnbull, J.W., Martensz, P.N., Thomson, L.A.J. and

Hall, N. (1997), Introduction to the species digests. Australian Tress and

Shrubs: species for land rehabilitation and farm planting in the tropics. Ed.

J.C. Doran, J.W. Turnbull, ACIAR monograph, 924), pp. 89 – 344.

30. E‟ric, B. and Alvaro, F. (2013), “ Interactions between stand

thining, site quality and host tree species on spuce budworm biologycal

performance and host tree resistance over a 6 year period after thinning”,

66

Forest Ecology and Management, (304), pp. 212 -223.

31. Ferreira, M.A., Harrington, T.C., Alfenas, A.C. and Mizubuti,

E.S.G. (2011), “ Movement of genotypes of Ceratocystis fimbriatawithin and

among Eucalyptus plantations in Brazin”, Phytopathology, (101), pp. 1005 –

1012.

32. Fourie, A., Wingfield, M. J., Wingfield, B.D., Barnes, I. (2014),

“Molecular markers delimit cryptic species in Ceratocystis sensu strico”,

Mycol. Progress, (14), pp. 1 – 18.

33. Fourie, A., Wingfield, M. J., Wingfield, B.D., Thu, P.Q. and

Barnes, I. (2016), “A possible centre of diversy in South East Asia for the tree

pathogen, Ceratocystis manginecans”. Infection, Genetics and Evolution, (41)

, pp. 825 – 834.

34. Fre‟de‟ric, B., Christine, S. and Jean, D. (1997), “Scopoletin

production degradation in relation to resistance of Hevea brasiliensis to

Corynespora cassiicola”, Journal of Plant Physiol, (151), pp. 595 – 602.

35. Hardiyanto, E.B, (2014), “ Challenges for Acacia breeders”,

Sustaining the future of Acacia plantation forestry, International conference

Working party 2.08.07: Genetics and sivilculture of Acacia – ACACIA, Hue,

Vietnam, p.24.

36. Harrington, T.C. (2009), “The genus Ceratocystis. Where does the

oak wilt fungus fit?” IN: Billings, R.F and Appel, D.N. (eds) National oak

Wilt Symposium, The Proceedings of the Second National Oak Wilt

Symposium, Texas Forest Service Publication 166, College Station, Texas, pp

21 – 35.

37. Harrington, T.C. and Wingfield, M. J. (1998), “The Ceratocystis

67

species on conifers”, Canadian Journal of Botany, (76), pp. 1446 – 1457.

38. Harrington, T.C., Thorpe, D.J. and Alfenas, A.C. (1998),” Genetic

variation in three Ceratocystis species without crossing, selfing and asexual

reproductive strategies”, European Journal of Forest Pathology, (28), pp.217

-226.

39. Harrington, T.C., Thorpe, D.J. and Alfenas, A.C. (2011), “Genetic

variation and variation in aggressiveness to native and exotic hosts among

Brazilian populations of Ceratocystis fimbriata”, Phytopathology, (101), pp.

555 – 566.

40. Jolanda, R. and Wingfield, M.J (1997), “Survey and virulence of

fungi occurring on diseased Acacia mearnsii in South Africa”, Forest Ecology

and Management, 99 (3), pp. 327 – 336.

41. Juzwik, J., Appel, D.N., MacDonald. W.L. and Burks, S. (2011),

Challenges and successes in managing oak wilt in the United States”, Plant

Disease, (95), pp. 888 – 900.

42. Leendert, C. L., Bart, P.J.G. and Huub, J.M.L. (2006),”Ethylene as

a modulator of disease resistance in plants”, TRENDS in plant Science, 11(4),

pp. 184 -191.

43. Maid, M. and Ratnam, W. (2016), “SNP diversity and implications

for disease resistance breeding in Acacia mangium and Acacia

auriculiformis”, Workshop Ceratocystis in tropical hardwood plantations,

February 15 – 18, 2016, Yogyakarta, Indonexia, pp. 29 -30.

44. Mayank, A.G., Jelli, V., Chandrama, P.U., Akula, N., Shashank,

K.P. and Se, W.P. (2012), “ Plant disease resistance genes: Current status and

68

future direction”, Physiological and Molecular Plant Pathology, (78), pp. 51 – 65.

45. Michae. O., Walter , K., Bob. D. and Theodor, S. (2001), “Induced

disease resistance in plants by chemicals”, European Journal of Plant

Pathology, (107), pp. 19 – 28.

46. Nick, G., Tony, R., Grant., I., N., Mike, S. and Joe, T.T.(2009),

”Physiological and biochemical resposes in Pinus radiata seedlings

associated with methyl jasmonate – induced resistance to Diplodia pinea”,

Physiological and Molecular Plant Pathology, (74), pp. 121 – 128.

47. Nisatmanto, A., Rimbawanto, A. and Brawner, J. (2016),

“Screening trial to develop Ceratocystis resistant breeds of Acacia in

Indonexia”, Workshop Ceratocystis in tropical hardwood plantations,

February 15 – 18, 2016, Yogyakarta, Indonexia, pp. 26 -28.

48. Olivera, L.S.S., Harrington, T.C., Ferreira, M.A., Damacena, M.B.,

Al – Sadi, A.M., Al – Mahmooli, I. H. S., Alfenas, A. C. (2015), “Species or

genotypes? Reassessment of four recently described species of the

Ceratocystis wilt pathogen, Ceratocystis fimbriata, on Mangifera indica”,

Phytopathology (105), pp. 1229 – 1244.

49. Paranfasiva, I., Krishnayya, P.V., War, A.R and Sharma, H.C.

(2014), “Crop host and genotypic resistance influence the biological activity

of Bacillus thuringiensis towards Helicoverpa armigera”, Crop Protection,

(64), pp. 38 – 46.

50. Paula, M.P., Subhash.C.D., Daniel, L. and lawrence, R.S. (1990),”

Use of culture filtrates of Ceratocystis ulmi as a biossay to screen for disease

tolerant Ulmus americana”, Plant Science, 70(2), pp. 191 -196.

51. Peter, B., Erwin, F., Thomas, K. and Sabine, R. (2002), “Defence

69

reactions of Norway spruce against bark beetles and the associated fungus

Ceratocystis polonica in secondary pure and mixed species stands”, Forest

Ecology and Management, 159(1-2), pp. 73 – 86.

52. Pinyopusarerk, K. (1990), “ Acacia auriculiformis: an annotated

bibliopraphy”, Winrock international – F/FRED and ACIAR, Bangkok,

Thailand, 154pp.

53. Przybyl., K. (1984), “ Development of the fungus Ceratocystis

fimbriatain shoots of popular clones with differing resistance”, European

Journal of Forest Pathology, (14), pp. 177 – 183.

54. Rai, V.P., Kumar, R., Singh, S.P., Kumar, S., Kumar, S., Singh, M.

and Rai, M. (2014), “Monogenic recessive resistance to Pepper leaf curl virus

in an interspecifie cross of Capsicum”, Scientia Horticulturae, (172), pp. 34 – 38.

55. Ryals., J., Uknes, S. and Ward, E. (1994), “Systemic acquired

resistance”, Plant Physiology, (104), pp. 1109 – 1112.

56. Sodipo, D.A., Akani, M.A., Kolawale, F.B. and Odutuga, A.A

(1991), “Sapoins as the active antifungal principle in Garcinia kola Heckel

seed”, Bioscience Research and Communication, (3), p.151.

57. Tarigan, M., Roux, J., Van Wyk, Tjahjono, B. and Wingfield, M.J.

(2010),” A new wilt and die – back disease of Acacia mangium associated

with Ceratocystis manginecans and C. acaciivora sp. nov. in Indonesia”,

South African Journal Botany, 77(2), pp. 292 -304.

58. Tarigan, M., Yuliarto, M., Gafur, A., Wong, C.Y. and Sharma, M.

(2016), “Other Acacia species as a source of resistance to Ceratocystis”,

Workshop Ceratocystis in tropical hardwood plantations, February 15 – 18,

2016, Yogyakarta, Indonexia., pp. 31 -32.

59. Thu, P.Q., Quynh, D.N., Fourie, A., Barnes, I. and Wingfield, M. J.

70

(2009), “Ceratocystis wilt – a new serious threat to Acacia plantations in

Vietnam: taxonomy and pathogenicity”, Sustaining the future of Acacia

plantation forestry, International conference Working party 2.08.07: Genetics

and sivilculture of Acacia – ACACIA, Hue, Vietnam, p. 43.

60. VanEtten, H.D., Masnfield, J.W., Balley, J.A. and Farmer, E.E.

(1994),”Two classes of plant antibiotics Phytoalexins versus

„phytoanticipins‟”, Plant Cell, (6), pp. 1191 – 1192.

61. Yong, W.C., Yuliarto, M. and Nudiman, I. (2014), “Deployment of

Acacias in short pulpwood plantation”, Sustaining the future of Acacia

plantation forestry international conference Working party 2.08.07: Genetics

and sivilculture of Acacia ACACIA, Hue, Vietnam, p. 29.

62. Wingfield, M.J., Carolien, D.B., Christa, V. and Brenda, D.W.

(1996), “ A new Ceratocystis species defined using morphological and

ribosomal DNA sequence com… Systematic and Applied Microbiology, 19

71

(2), pp. 191 -202.

PHỤ LỤC

72

1. Genstat 5 Release 3.2 (PC/Windows NT) 10 July

2016 11:55:05

2. Copyright 1995, Lawes Agricultural Trust (Rothamsted

Experimental Station)

Identifier Minimum Mean Maximum Values

3. 4. ______________________________________________ 5. 6. Genstat 5 Second Edition (for Windows) 7. Genstat 5 Procedure Library Release 3[3] (PL9) 8. ______________________________________________ 9. 10. 11.

Missing

v[1] 0.000 8.555 15.480 165

12.

0

v[2] 0.00 10.67 54.49 165

13.

0 Skew

Identifier Values Missing Levels repl 165 0 3 plot 165 0 55 seedlot 165 0 55 33........................................................

14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21.

......................

***** Analysis of variance ***** Variate: v[1]; lvetbenh - cm Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r.

22. 23. 24. 25. 26. 27.

F pr.

repl stratum 2 1.229 0.614 0.27 repl.plot stratum seedlot 54 872.084 16.150 7.14

28. 29. 30. 31. 32.

<.001

Residual 108 244.364 2.263 Total 164 1117.677 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 1 plot 20 -4.33 s.e. 1.22 repl 2 plot 8 -3.65 s.e. 1.22 repl 3 plot 35 -3.33 s.e. 1.22 repl 3 plot 37 3.63 s.e. 1.22

33. 34. 35. 36. 37. 38. 39. 40. 41. 42. 43. 44.

73

Phụ lục bảng 4.1 Tính gây bệnh của Ceratocystis sp. trên cành

***** Tables of means ***** Variate: v[1]; lvetbenh - cm Grand mean 8.56 seedlot 1 2 3 4 5

45. 46. 47. 48. 49. 50. 51. 52.

6 7

8.57 13.40 9.70 8.01 8.64

53.

13.43 8.59 seedlot 8 9 10 11 12

54. 55.

13 14

7.23 8.48 11.98 13.03 12.82

56.

7.02 8.27 seedlot 15 16 17 18 19

57. 58.

20 21

7.74 6.49 9.11 9.51 5.67

59.

7.13 6.35 seedlot 22 23 24 25 26

60. 61.

27 28

7.07 5.41 13.69 11.46 8.07

62.

9.92 4.27 seedlot 29 30 31 32 33

63. 64.

34 35

8.45 8.80 9.61 8.03 10.37

65.

8.15 8.93 seedlot 36 37 38 39 40

66. 67.

41 42

8.53 9.73 7.21 9.83 10.15

68.

8.25 6.85 seedlot 43 44 45 46 47

69. 70.

48 49

7.69 7.26 7.11 8.08 7.17

71.

8.17 8.85 seedlot 50 51 52 53 54

72. 73.

55

8.95 7.18 9.37 9.00 7.72

74.

0.00

*** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 3 d.f. 108 s.e.d. 1.228

75. 76. 77. 78. 79. 80. 81. 82. 83.

74

- I I I 5.0 I I I * I * *2* I *2 223 *2 2

84. 85. 86. 87. 88. 89. 90. 91. 92. 93. 94. 95. 96.

** *

I * *6 336* 2

97.

* * *

0.0 I 3 2* 3*

98.

42*6*43373*24** 3 * *23*

I * *27 4 32*4

99.

* * **

I *2 3**** 2

I * ** *

100. * 101.

* *

I * * I * -5.0 I -+---------+---------+---------+---------+---

102. 103. 104. 105.

------+---------+---

-3.0 0.0 3.0 6.0 9.0

106.

12.0 15.0 resid v. fitted using symbol

33........................................................

107. 108. * 109. 110. 111.

......................

***** Analysis of variance ***** Variate: v[2]; log(variance(lvetbenh) + 1) Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r.

112. 113. 114. 115. 116. 117.

F pr.

repl stratum 2 0.1648 0.0824 0.14 repl.plot stratum seedlot 54 84.1869 1.5590 2.58

118. 119. 120. 121. 122.

<.001

Residual 108 65.1444 0.6032 Total 164 149.4962

123. 124. 125. 126.

75

* MESSAGE: the following units have large residuals. repl 1 plot 16 -1.815 s.e. 0.628 repl 2 plot 30 1.713 s.e. 0.628 ***** Tables of means ***** Variate: v[2]; log(variance(lvetbenh) + 1) Grand mean 2.060 seedlot 1 2 3 4 5

127. 128. 129. 130. 131. 132. 133. 134. 135. 136. 137. 138. 139. 140.

6 7

2.853 1.234 1.250 2.307 1.561

141.

1.826 2.258 seedlot 8 9 10 11 12

142. 143.

13 14

2.097 3.115 1.946 2.893 2.808

144.

1.747 2.814 seedlot 15 16 17 18 19

145. 146.

20 21

2.170 2.073 2.370 2.582 0.831

147.

1.939 2.014 seedlot 22 23 24 25 26

148. 149.

27 28

2.021 1.595 1.291 3.708 1.622

150.

2.923 0.155 seedlot 29 30 31 32 33

151. 152.

34 35

1.496 1.250 1.453 2.145 2.831

153.

2.064 3.102 seedlot 36 37 38 39 40

154. 155.

41 42

1.774 2.931 2.760 2.342 2.466

156.

1.626 1.508 seedlot 43 44 45 46 47

157. 158.

48 49

2.190 1.968 1.533 1.486 2.516

159.

1.473 1.959 seedlot 50 51 52 53 54

160. 161.

55

1.891 2.736 2.078 3.271 2.457

162.

0.000

*** Standard errors of differences of means ***

163. 164. 165.

76

Table seedlot rep. 3 d.f. 108 s.e.d. 0.6341 - I I I 2.0 I I * I * * * I * 2 2 * *** I * 2* *2 * *2** 3*

166. 167. 168. 169. 170. 171. 172. 173. 174. 175. 176. 177. 178. 179. 180. 181. 182. 183. 184.

* ** *

I * *2* 3* 3 2*4 22 *

185.

2*3* * *

0.0 I 222 * 22 **4332 **

186.

*54 *2 * *

I * **2* 2*222 * *

187.

*2* * *

I * 2 **2* 2 *

188.

** *

I * 2** * **** *

189.

2 *

I * * I * * * -2.0 I -+---------+---------+---------+---------+---

190. 191. 192. 193.

------+---------+---

-0.8 0.0 0.8 1.6 2.4

194.

3.2 4.0 resid v. fitted using symbol

******** End of job. Maximum of 5283 data units used at

195. 196. * 197. 198. 199.

line 33 (83961 left)

Genstat 5 Release 3.2 (PC/Windows NT) 10

200.

July 2016 11:55:20

Copyright 1995, Lawes Agricultural Trust (Rothamsted

201.

Experimental Station)

202.

2. Phụ lục bảng 4.5 Kết quả tách chiết các hợp chất hóa học bằng

77

dung môi hữu cơ

Genstat 5 Release 3.2 (PC/Windows NT) 22 April 2016 16:56:53 Copyright 1995, Lawes Agricultural Trust (Rothamsted Experimental Station) ______________________________________________ Genstat 5 Second Edition (for Windows) Genstat 5 Procedure Library Release 3[3] (PL9) ______________________________________________ Identifier Minimum Mean Maximum Values Missing v[1] 0.000 8.296 20.170 177 0 v[2] 0.000 2.930 15.360 177 0 Skew v[3] 0.000 9.556 22.580 177 0 v[4] 0.000 2.031 10.270 177 0 Skew Identifier Values Missing Levels repl 177 0 3 plot 177 0 59 seedlot 177 0 59 36................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[1]; mc - mm Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 2 17.955 8.978 7.94 repl.plot stratum seedlot 58 2792.263 48.142 42.60 <.001 Residual 116 131.105 1.130 Total 176 2941.323 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 1 plot 1 -3.041 s.e. 0.861 repl 1 plot 33 -2.594 s.e. 0.861 repl 2 plot 49 2.727 s.e. 0.861 ***** Tables of means ***** Variate: v[1]; mc - mm

78

Grand mean 8.296 seedlot 1 2 3 4 5 6 7 3.057 10.280 16.473 8.053 4.693 15.863 8.197 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 9.027 8.970 8.057 8.557 13.140 12.693 12.943 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 19.667 7.470 9.220 13.777 8.777 8.943 8.860 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 5.250 8.833 8.613 14.807 7.333 7.887 7.193 seedlot 29 30 31 32 33 34 35 8.110 17.747 6.417 3.587 14.083 7.337 3.250 seedlot 36 37 38 39 40 41 42 7.000 7.167 8.473 2.860 3.027 7.887 9.473 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 4.057 11.277 11.443 9.027 8.000 9.027 7.303 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 9.610 4.193 7.443 7.163 3.807 7.387 3.667 seedlot 57 58 59 3.027 0.000 0.000 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 3 d.f. 116 s.e.d. 0.8680

79

- I I I 4.0 I I I * I * * I * * 2 ** 2 22 * I 2 2*5** * *2 5273422 * 2 * * 0.0 I 22 2332 2 **2492645 *23 ** 2*** * * I **2*22 224** 5 * * * * * I *2*3* * 2 * * * I ** * * I * I * -4.0 I -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- -4.0 0.0 4.0 8.0 12.0 16.0 20.0 resid v. fitted using symbol * 36................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[2]; log(variance(mc) + 1) Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 2 3.0752 1.5376 6.25 repl.plot stratum seedlot 58 39.3786 0.6789 2.76 <.001 Residual 116 28.5523 0.2461 Total 176 71.0061 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 1 plot 33 -1.304 s.e. 0.402 repl 1 plot 42 1.215 s.e. 0.402 ***** Tables of means *****

80

Variate: v[2]; log(variance(mc) + 1) Grand mean 1.171 seedlot 1 2 3 4 5 6 7 0.940 0.490 1.468 1.766 0.377 1.458 0.791 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 1.490 0.908 1.325 0.846 0.824 0.973 1.104 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 0.504 1.207 0.682 1.717 1.401 1.159 1.402 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 1.004 1.075 0.163 0.852 1.352 1.174 0.717 seedlot 29 30 31 32 33 34 35 1.070 0.902 0.470 1.211 0.929 0.838 0.875 seedlot 36 37 38 39 40 41 42 0.624 0.555 1.091 0.854 1.045 1.301 0.950 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 1.525 1.387 0.917 0.970 0.347 0.459 1.630 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 0.659 1.681 1.176 1.111 1.494 0.710 1.475 seedlot 57 58 59 0.674 0.000 0.000 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 3 d.f. 116 s.e.d. 0.4051

81

- I I I 1.5 I I * I * I * *2 * 2 I 322* **322 ** * * I 2 ** * 4 2*4* 352*44 *2 * 0.0 I 22 * 2**2**32 4*4 2*32 3 * 2 I * ** 28*3*4*2 234* 2 *** 2 I * * * 2 * * * * I 3 3 ** * * I * * 2 I * -1.5 I -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- -0.6 0.0 0.6 1.2 1.8 2.4 3.0 resid v. fitted using symbol * 36................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[3]; me - mm Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 2 34.124 17.062 5.69 repl.plot stratum seedlot 58 2762.025 47.621 15.87 <.001 Residual 116 348.137 3.001 Total 176 3144.286 ***** Tables of means ***** Variate: v[3]; me - mm Grand mean 9.56

82

seedlot 1 2 3 4 5 6 7 5.22 11.47 20.22 9.67 4.83 19.50 9.81 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 10.33 9.67 9.47 9.39 14.00 14.97 15.44 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 18.03 10.03 8.86 12.53 8.55 6.83 8.08 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 5.22 10.00 8.06 16.64 7.00 7.94 7.72 seedlot 29 30 31 32 33 34 35 7.75 19.00 10.00 10.00 17.30 7.47 8.39 seedlot 36 37 38 39 40 41 42 8.83 9.03 7.94 8.53 9.64 8.11 8.47 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 9.86 8.14 10.89 7.72 8.31 8.53 8.08 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 10.33 7.67 7.80 7.09 8.17 9.08 7.17 seedlot 57 58 59 5.00 0.00 0.00 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 3 d.f. 116 s.e.d. 1.414

83

- I I I 4.0 I I I 2 2* * I ** 2 334 * ** ** I **224*3*3 * * * I 2 *** 4*33*2 * * * ** * 0.0 I 2 ** **535**32* * **** * I 2 * 2**4323**4 * * I * *2423 3 * ** * * * * I 23* 22 * * I * * 2** * * * * I * -4.0 I -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- -5.0 0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 resid v. fitted using symbol * 36................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[4]; log(variance(me) + 1) Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 2 8.4852 4.2426 25.84 repl.plot stratum seedlot 58 15.3742 0.2651 1.61 0.015 Residual 116 19.0482 0.1642 Total 176 42.9076 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 1 plot 36 -1.045 s.e. 0.328 repl 2 plot 8 0.864 s.e. 0.328 repl 2 plot 54 -1.056 s.e. 0.328 ***** Tables of means ***** Variate: v[4]; log(variance(me) + 1) Grand mean 0.991

84

seedlot 1 2 3 4 5 6 7 0.280 1.468 1.143 0.988 0.490 0.438 1.146 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 1.208 0.924 1.336 1.293 1.221 0.695 0.855 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 1.025 1.063 1.353 0.809 1.016 0.491 0.914 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 1.171 1.302 1.010 1.134 0.464 1.006 1.007 seedlot 29 30 31 32 33 34 35 1.192 1.321 1.156 0.985 1.107 0.618 0.941 seedlot 36 37 38 39 40 41 42 0.864 0.743 1.056 1.105 1.128 1.139 0.905 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 1.008 1.043 0.951 0.935 0.944 1.120 1.157 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 1.247 1.030 0.996 0.867 0.756 0.863 0.664 seedlot 57 58 59 0.465 0.000 0.000 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 3 d.f. 116 s.e.d. 0.3309

85

- I I I 1.2 I I I * * * I * ** ** * * I 2 * * * ******3*2* 3 * 2 I * 3 ***3 2 24 23*22 ** * 0.0 I 2 ** * **22 2 2*2234*254**22* 2 I *2 * * * *3* 25 *42 *22* 2** ** I * 2*22 * * * 3 2 I ** * * ** I * * * I * * -1.2 I -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- -0.4 0.0 0.4 0.8 1.2 1.6 2.0 resid v. fitted using symbol * ******** End of job. Maximum of 7701 data units used at line 36 (81543 left) Genstat 5 Release 3.2 (PC/Windows NT) 22 April 2016 16:57:10 Copyright 1995, Lawes Agricultural Trust (Rothamsted Experimental Station)

3. Phụ lục bảng 4.7 Đặc điểm sinh trƣởng, bệnh hại và khả năng

Genstat 5 Release 3.2 (PC/Windows NT) 26 April 2016 05:24:26 Copyright 1995, Lawes Agricultural Trust (Rothamsted Experimental Station) ______________________________________________ Genstat 5 Second Edition (for Windows) Genstat 5 Procedure Library Release 3[3] (PL9) ______________________________________________ Identifier Minimum Mean Maximum Values Missing v[1] 0.950 2.593 4.650 228 0 v[2] 0.0200 0.3277 4.4900 228 0 Skew

86

kháng bệnh của các dòng Keo lá tràm

v[3] 6.000 9.636 10.000 228 0 Skew v[4] 1.500 3.321 5.440 228 0 v[5] 0.0100 0.4290 1.5100 228 0 v[6] 0.0000 0.1083 2.2900 228 0 Skew v[7] 0.0000 0.2768 4.5700 228 0 Skew v[8] 1.700 3.332 4.600 228 0 v[9] 0.0000 0.3228 1.0700 228 0 v[10] 1.500 8.776 22.400 228 0 v[11] 0.000 2.954 18.680 228 0 Skew v[12] 1.000 7.791 20.220 228 0 v[13] 0.000 3.506 22.670 228 0 Skew v[14] 0.000 7.152 22.760 228 0 v[15] 0.000 3.377 49.380 228 0 Skew Identifier Values Missing Levels repl 228 0 4 plot 228 0 57 seedlot 228 0 57 50................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[1]; d1.3 - cm Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 3 3.8288 1.2763 9.80 repl.plot stratum seedlot 56 66.3608 1.1850 9.10 <.001 Residual 168 21.8852 0.1303 Total 227 92.0748 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 1 plot 21 -1.011 s.e. 0.310 ***** Tables of means ***** Variate: v[1]; d1.3 - cm Grand mean 2.593

87

seedlot 1 2 3 4 5 6 7 2.280 2.392 2.925 2.760 3.717 2.245 1.907 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 2.550 2.895 2.110 3.055 3.060 3.400 2.665 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 3.427 2.492 2.512 3.070 2.847 3.497 3.125 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 2.412 2.597 2.310 2.597 1.582 1.307 2.295 seedlot 29 30 31 32 33 34 35 2.155 3.135 2.597 2.560 2.527 2.980 2.047 seedlot 36 37 38 39 40 41 42 2.265 2.937 2.552 2.757 3.677 2.087 3.162 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 2.777 2.390 2.750 2.552 2.587 2.480 2.162 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 1.657 2.902 3.477 2.030 2.632 2.390 2.560 seedlot 57 0.950 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 4 d.f. 168 s.e.d. 0.2552

88

- I I I 1.2 I I I * * * I * * ** 22* * * I * ** * *2 * 2 * 2** 2 * 2 I * * * * *3 *33*443*34222 222 * * 0.0 I * * ** * * 222*2233336465*2** 2 23* 2 I ** ** * ** *** *32 572*2222*2 ** ** *2 I *2 ** **3*2** * 2 I * 2 * ** * I * * * * * I * -1.2 I -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- 0.6 1.2 1.8 2.4 3.0 3.6 4.2 resid v. fitted using symbol * 50................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[2]; log(variance(d1.3) + 1) Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 3 0.00476 0.00159 0.05 repl.plot stratum seedlot 56 2.43223 0.04343 1.50 0.026 Residual 168 4.87812 0.02904 Total 227 7.31511 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 1 plot 27 1.110 s.e. 0.146 repl 2 plot 33 -0.487 s.e. 0.146 ***** Tables of means ***** Variate: v[2]; log(variance(d1.3) + 1) Grand mean 0.264

89

seedlot 1 2 3 4 5 6 7 0.308 0.163 0.209 0.187 0.278 0.331 0.231 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 0.244 0.235 0.179 0.300 0.156 0.325 0.165 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 0.323 0.271 0.328 0.381 0.229 0.336 0.191 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 0.209 0.316 0.593 0.190 0.254 0.101 0.263 seedlot 29 30 31 32 33 34 35 0.125 0.298 0.155 0.373 0.288 0.215 0.180 seedlot 36 37 38 39 40 41 42 0.359 0.519 0.413 0.453 0.269 0.115 0.345 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 0.443 0.232 0.210 0.194 0.309 0.176 0.162 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 0.137 0.353 0.342 0.212 0.379 0.197 0.220 seedlot 57 0.068 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 4 d.f. 168 s.e.d. 0.1205

90

- I I * I 0.8 I I I I * * I * * * ** * * * I 2 * 2**223224*2* 22*24** 4 2 * * 0.0 I *3 33 3*5743956332*25**325523 4** * ** * I 2 * 2342243522**32**3233**** *2* I 3 * * * * I * I * I -0.8 I -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 resid v. fitted using symbol * 50................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[3]; d1.3 survival percentage Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 3 190.79 63.60 1.52 repl.plot stratum seedlot 56 2253.51 40.24 0.96 0.557 Residual 168 7034.21 41.87 Total 227 9478.51 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 1 plot 24 -21.58 s.e. 5.55 repl 1 plot 27 -26.58 s.e. 5.55 repl 1 plot 50 -19.08 s.e. 5.55 repl 2 plot 7 -20.31 s.e. 5.55

91

***** Tables of means ***** Variate: v[3]; d1.3 survival percentage Grand mean 96.36 seedlot 1 2 3 4 5 6 7 92.50 100.00 95.00 100.00 100.00 90.00 97.50 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 95.00 95.00 95.00 95.00 100.00 97.50 92.50 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 97.50 97.50 97.50 97.50 100.00 97.50 97.50 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 97.50 90.00 87.50 100.00 100.00 97.50 95.00 seedlot 29 30 31 32 33 34 35 97.50 100.00 92.50 90.00 92.50 100.00 92.50 seedlot 36 37 38 39 40 41 42 95.00 95.00 95.00 97.50 100.00 92.50 95.00 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 97.50 100.00 100.00 97.50 97.50 97.50 92.50 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 95.00 100.00 95.00 92.50 97.50 100.00 97.50 seedlot 57 100.00 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 4

92

d.f. 168 s.e.d. 4.575 - I I I 30.0 I I I I * I *** 63 I 4 39 9 697 0.0 I * *2 2 34 9 99 9 9 I 3 49 3 629 I ** 5 I * *2 I * * * I * -30.0 I -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- 84.0 87.0 90.0 93.0 96.0 99.0 102.0 resid v. fitted using symbol * 50................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[4]; hvn - m Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 3 5.1572 1.7191 11.15 repl.plot stratum seedlot 56 77.1041 1.3769 8.93 <.001 Residual 168 25.9093 0.1542 Total 227 108.1706 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 2 plot 11 -1.217 s.e. 0.337

93

***** Tables of means ***** Variate: v[4]; hvn - m Grand mean 3.321 seedlot 1 2 3 4 5 6 7 2.975 3.225 3.853 3.463 3.965 2.995 2.545 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 3.370 3.785 2.958 4.370 3.638 4.285 3.520 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 4.590 3.133 3.110 4.003 3.388 4.080 3.783 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 3.033 3.638 2.663 3.088 1.943 1.843 2.723 seedlot 29 30 31 32 33 34 35 3.060 3.763 3.340 3.155 3.425 3.538 2.948 seedlot 36 37 38 39 40 41 42 2.743 3.520 3.475 3.405 4.175 2.750 3.848 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 3.360 3.093 3.390 3.668 3.298 3.330 2.720 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 2.323 3.650 4.320 2.963 3.688 3.000 3.448 seedlot 57 1.948 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 4

94

d.f. 168 s.e.d. 0.2777 - I I I 1.5 I I I I * * ** *** * * I * 2** *2* * 2* *2 2* * * I * * * *2 2*2*2*23232** 44* ** * 2*** * 0.0 I * **2 2*2 32374*33454425*2 *22* * * * I * * ** **2 2* *2 *3 4 4224*3*4* * ** *** * I * * ** * ****2 2*2**2* * * I * * * I * I * -1.5 I -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- 1.2 1.8 2.4 3.0 3.6 4.2 4.8 resid v. fitted using symbol * 50................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[5]; log(variance(hvn) + 1) Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 3 0.35310 0.11770 4.53 repl.plot stratum seedlot 56 2.26231 0.04040 1.56 0.017 Residual 168 4.36159 0.02596 Total 227 6.97699

95

* MESSAGE: the following units have large residuals. repl 1 plot 2 0.453 s.e. 0.138 repl 1 plot 49 0.410 s.e. 0.138 repl 2 plot 32 0.406 s.e. 0.138 repl 2 plot 36 0.463 s.e. 0.138 repl 2 plot 50 0.391 s.e. 0.138 ***** Tables of means ***** Variate: v[5]; log(variance(hvn) + 1) Grand mean 0.341 seedlot 1 2 3 4 5 6 7 0.408 0.309 0.278 0.326 0.337 0.434 0.264 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 0.416 0.378 0.355 0.425 0.241 0.433 0.390 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 0.357 0.431 0.340 0.504 0.278 0.262 0.246 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 0.369 0.445 0.256 0.312 0.137 0.096 0.200 seedlot 29 30 31 32 33 34 35 0.394 0.349 0.201 0.456 0.327 0.233 0.294 seedlot 36 37 38 39 40 41 42 0.400 0.554 0.548 0.406 0.221 0.229 0.364 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 0.415 0.382 0.316 0.399 0.330 0.334 0.189 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 0.220 0.233 0.391 0.463 0.578 0.355 0.295

96

seedlot 57 0.318 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 4 d.f. 168 s.e.d. 0.1139 - I I I * * 0.4 I * * ** I * * * I * * * I ** ** **** **2 * I * * ** * *3 ** 32* * 2 * ** I ***22 2 2*2 *2* 22 3 ** * * 2 0.0 I * * ** * 2**44* 2**47**33422 * ** * I * * ** 3*44252*4 **2 2** * * I * * 32 22 373 *24* ** * * I * ***23* * 2 I * * * *** I * -0.4 I -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- 0.00 0.12 0.24 0.36 0.48 0.60 0.72 resid v. fitted using symbol * 50................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[6]; di - cap Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 3 0.81098 0.27033 4.68 repl.plot stratum seedlot 56 8.93877 0.15962 2.76 <.001 Residual 168 9.70402 0.05776

97

Total 227 19.45377 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 1 plot 41 -0.668 s.e. 0.206 repl 2 plot 7 1.624 s.e. 0.206 repl 2 plot 39 0.732 s.e. 0.206 repl 2 plot 40 0.782 s.e. 0.206 repl 3 plot 25 -0.585 s.e. 0.206 repl 3 plot 48 -0.582 s.e. 0.206 ***** Tables of means ***** Variate: v[6]; di - cap Grand mean 0.108 seedlot 1 2 3 4 5 6 7 0.058 0.000 0.000 0.025 0.175 0.000 0.028 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 0.000 0.028 0.050 0.050 0.000 0.323 0.000 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 0.000 0.110 0.000 0.243 0.025 0.000 0.000 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 0.050 0.138 0.000 0.000 0.575 0.000 0.025 seedlot 29 30 31 32 33 34 35 0.028 0.000 0.000 0.572 0.000 0.000 0.180 seedlot 36 37 38 39 40 41 42 0.725 0.000 0.000 0.078 0.125 0.055 0.000 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 0.358 0.000 0.000 0.000 0.333 0.000 0.120

98

seedlot 50 51 52 53 54 55 56 0.000 0.150 0.230 0.000 0.158 0.000 0.140 seedlot 57 1.025 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 4 d.f. 168 s.e.d. 0.1699 - I I * I 1.2 I I I * * I * I * ** * * ** * * * I *3* * 2*2 0.0 I 9997499*33 *3** * * * * I 294222** * I * ** * * I 2 2 * I I -1.2 I -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- -0.25 0.00 0.25 0.50 0.75 1.00 1.25 resid v. fitted using symbol * 50................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[7]; log(variance(di) + 1) Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr.

99

repl stratum 3 1.08549 0.36183 4.26 repl.plot stratum seedlot 56 14.90284 0.26612 3.13 <.001 Residual 168 14.26830 0.08493 Total 227 30.25662 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 1 plot 41 -0.729 s.e. 0.250 repl 2 plot 5 0.693 s.e. 0.250 repl 2 plot 7 1.187 s.e. 0.250 repl 2 plot 14 -0.770 s.e. 0.250 repl 2 plot 40 0.772 s.e. 0.250 repl 3 plot 14 0.741 s.e. 0.250 repl 3 plot 25 -0.886 s.e. 0.250 repl 3 plot 38 0.870 s.e. 0.250 ***** Tables of means ***** Variate: v[7]; log(variance(di) + 1) Grand mean 0.153 seedlot 1 2 3 4 5 6 7 0.054 0.000 0.000 0.024 0.324 0.000 0.026 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 0.000 0.026 0.084 0.041 0.000 0.518 0.000 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 0.000 0.256 0.000 0.413 0.024 0.000 0.000 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 0.084 0.282 0.000 0.000 0.860 0.000 0.024 seedlot 29 30 31 32 33 34 35 0.026 0.000 0.000 0.429 0.000 0.000 0.285 seedlot 36 37 38 39 40 41 42

100

0.789 0.000 0.000 0.110 0.188 0.043 0.000 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 0.669 0.000 0.000 0.000 0.551 0.000 0.213 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 0.000 0.248 0.384 0.000 0.281 0.000 0.206 seedlot 57 1.241 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 4 d.f. 168 s.e.d. 0.2061 - I I I * 1.0 I I * * I * ** * * * I * ** * * * I ** 2 * * * I 3* * *** ** 0.0 I 99*98*2* * **2 * * * I 986482 * I 22*5 * * * I 2 * * I * * I * * -1.0 I -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- -0.3 0.0 0.3 0.6 0.9 1.2 1.5 resid v. fitted using symbol *

101

50................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[8]; dtt - diem Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 3 1.5875 0.5292 4.66 repl.plot stratum seedlot 56 33.4686 0.5977 5.26 <.001 Residual 168 19.0796 0.1136 Total 227 54.1358 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 2 plot 22 0.825 s.e. 0.289 repl 2 plot 39 1.080 s.e. 0.289 repl 2 plot 42 -0.850 s.e. 0.289 ***** Tables of means ***** Variate: v[8]; dtt - diem Grand mean 3.332 seedlot 1 2 3 4 5 6 7 3.113 3.725 3.633 3.175 3.750 3.285 3.320 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 3.208 3.970 3.465 3.650 3.525 3.745 3.400 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 3.955 3.378 3.185 3.675 3.900 3.510 3.568 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 3.103 3.500 2.850 3.250 2.625 2.740 2.910 seedlot 29 30 31 32 33 34 35 3.065 3.275 3.265 3.435 3.058 3.500 3.145

102

seedlot 36 37 38 39 40 41 42 2.975 3.553 3.455 3.265 3.575 2.933 3.928 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 3.203 3.375 3.288 3.150 3.053 3.785 3.048 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 2.720 3.525 3.875 3.415 3.235 3.150 3.818 seedlot 57 1.775 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 4 d.f. 168 s.e.d. 0.2383 - I I I 1.0 I * I * * I * I * 2 2* * 2 * I * ** * 2 * 42 5* 2 *2 *2* * I * * * 24*4433*2643 ** 0.0 I ** * 2*2*353422 3442***22* * I * 2 * *23*54*323 42*322232*** I * ** ** *2*22 **2 * *2* I ** * * 2 * 3 * * * I * * * * I * -1.0 I -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 resid v. fitted using symbol *

103

50................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[9]; log(variance(dtt) + 1) Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 3 0.23273 0.07758 5.51 repl.plot stratum seedlot 56 0.79867 0.01426 1.01 0.462 Residual 168 2.36592 0.01408 Total 227 3.39733 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 2 plot 56 0.2828 s.e. 0.1019 repl 3 plot 33 0.4052 s.e. 0.1019 ***** Tables of means ***** Variate: v[9]; log(variance(dtt) + 1) Grand mean 0.2720 seedlot 1 2 3 4 5 6 7 0.2783 0.1847 0.2327 0.2291 0.1667 0.3130 0.3009 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 0.2317 0.2713 0.2864 0.2065 0.2250 0.2244 0.2328 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 0.2698 0.3592 0.2551 0.2134 0.2252 0.3372 0.2434 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 0.2900 0.2441 0.3217 0.3040 0.2722 0.3024 0.2921 seedlot 29 30 31 32 33 34 35 0.2622 0.2503 0.2449 0.4288 0.3209 0.2545 0.3404

104

seedlot 36 37 38 39 40 41 42 0.2648 0.2390 0.2363 0.2708 0.2806 0.2789 0.3040 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 0.3171 0.3022 0.2344 0.3724 0.2475 0.2969 0.1097 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 0.1787 0.2349 0.3059 0.3413 0.3894 0.2946 0.4134 seedlot 57 0.1759 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 4 d.f. 168 s.e.d. 0.08391 - I I * I 0.3 I * * I * * * I * *2 * * I * * * 222* * * * * I 2* 2 * * * 3 ** ** * * I * **344 *2**24 ** 232* * * * 0.0 I * 242*2*635263***2 ***2 * * * * I * * * * 5243*645242** * * * I * **3 * * 33 2**2*2** I * *22 ***3 *2 * * 2 I * * I * * -0.3 I -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- 0.00 0.08 0.16 0.24 0.32 0.40 0.48

105

resid v. fitted using symbol * 50................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[10]; me - mm Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 3 8.121 2.707 1.54 repl.plot stratum seedlot 56 4086.963 72.981 41.45 <.001 Residual 168 295.820 1.761 Total 227 4390.905 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 2 plot 24 -3.404 s.e. 1.139 ***** Tables of means ***** Variate: v[10]; me - mm Grand mean 8.776 seedlot 1 2 3 4 5 6 7 5.270 11.500 20.545 9.875 4.900 19.845 9.750 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 10.477 9.548 9.745 9.180 14.225 4.652 15.608 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 17.742 6.192 9.745 4.265 8.475 6.975 7.892 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 5.150 5.555 8.232 16.600 4.125 7.997 7.645 seedlot 29 30 31 32 33 34 35

106

8.118 19.000 10.860 4.457 17.397 7.900 5.147 seedlot 36 37 38 39 40 41 42 2.900 9.298 8.275 7.417 7.575 8.090 8.222 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 4.600 10.875 11.000 7.740 5.030 8.255 5.207 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 10.525 6.350 3.837 6.717 7.130 8.875 5.602 seedlot 57 2.125 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 4 d.f. 168 s.e.d. 0.9383 - I I I 4.0 I I I * * I 2* * 3* * * * ** * I 2*233* 2 *** *3 2 * 2* 2 I * * *222 3 **345 24 *22 * * 2 * 0.0 I 2 * 2 354223*763 3** 4 * ** ** * I *2 **2*** **2252* 222*2 2** * I * * ** 2 *25* 3*2* 2 2* I **4* * * ** * * I * * * * * * I * -4.0 I -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- 0.0 4.0 8.0 12.0 16.0 20.0 24.0

107

resid v. fitted using symbol * 50................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[11]; log(variance(me) + 1) Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 3 3.0309 1.0103 3.53 repl.plot stratum seedlot 56 13.6267 0.2433 0.85 0.758 Residual 168 48.1184 0.2864 Total 227 64.7760 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 4 plot 14 1.560 s.e. 0.459 repl 4 plot 22 1.322 s.e. 0.459 ***** Tables of means ***** Variate: v[11]; log(variance(me) + 1) Grand mean 1.224 seedlot 1 2 3 4 5 6 7 1.275 1.556 1.523 1.183 1.670 1.459 1.492 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 0.991 1.335 1.424 1.360 1.244 1.586 1.140 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 1.306 0.936 0.941 1.095 1.184 0.784 0.984 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 1.147 1.364 0.757 1.138 0.793 1.101 1.065 seedlot 29 30 31 32 33 34 35

108

1.659 1.607 1.435 1.120 1.197 1.158 1.299 seedlot 36 37 38 39 40 41 42 1.148 1.559 1.490 1.111 1.387 0.953 1.210 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 1.158 1.439 0.852 1.252 1.519 1.447 1.500 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 1.361 0.886 1.304 0.981 1.124 1.183 0.892 seedlot 57 0.703 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 4 d.f. 168 s.e.d. 0.3784 - I I * I * 1.2 I * I * * I * 2 * * * * I * * * ** 2 * * ** *** *** * I * * * * 2 ** ** ***22 * *2 * 2 2 I * * 2*2 2* * * **232**2 * 22* * * * * 0.0 I *2 22*2 *3*23 *222* 32* *2 22 I * ** 2 * * 3 2* 2**2 *223 ***3 2** * * I 2 * 2 **42* ** 2*3* * * *2 * * I * **2 2* 2* * I * * * * * * * I * * ** * -1.2 I * * * -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- 0.50 0.75 1.00 1.25 1.50 1.75 2.00

109

resid v. fitted using symbol * 50................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[12]; mc - mm Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 3 7.9324 2.6441 2.68 repl.plot stratum seedlot 56 3490.5866 62.3319 63.13 <.001 Residual 168 165.8835 0.9874 Total 227 3664.4025 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 1 plot 34 -2.431 s.e. 0.853 repl 1 plot 50 2.416 s.e. 0.853 repl 2 plot 9 2.652 s.e. 0.853 ***** Tables of means ***** Variate: v[12]; mc - mm Grand mean 7.791 seedlot 1 2 3 4 5 6 7 4.345 9.925 16.350 7.975 4.675 15.045 8.255 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 8.753 8.850 7.953 8.568 13.250 4.358 12.860 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 19.680 4.365 7.600 5.900 8.750 8.623 9.090 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 5.105 4.945 8.545 14.925 2.350 7.810 7.218

110

seedlot 29 30 31 32 33 34 35 8.545 17.125 6.700 3.210 14.000 7.400 3.203 seedlot 36 37 38 39 40 41 42 3.100 7.068 8.383 3.325 3.375 7.365 9.475 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 4.030 11.200 11.500 8.880 4.190 9.158 4.295 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 8.998 4.150 5.098 7.383 3.850 7.575 3.623 seedlot 57 1.800 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 4 d.f. 168 s.e.d. 0.7026 - I I I 2.5 I * * I * I * * * * I 2** * **32*3* * ** * I 2* **3*** ***6** * * * I * 22*4** 224 *** ** * * * * 0.0 I 3 4264*5 2**234293* ** * ** * * * I * 23 52* *242 33 ** * * * I 2 32 * *2 32 * * 2 3 I * *2** 3**4*** * I * * * * I * * * * -2.5 I * -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+---

111

0.0 4.0 8.0 12.0 16.0 20.0 24.0 resid v. fitted using symbol * 50................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[13]; log(variance(mc) + 1) Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 3 1.9266 0.6422 2.23 repl.plot stratum seedlot 56 41.1442 0.7347 2.55 <.001 Residual 168 48.3777 0.2880 Total 227 91.4485 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 1 plot 34 -1.728 s.e. 0.461 repl 1 plot 43 1.423 s.e. 0.461 repl 4 plot 14 1.582 s.e. 0.461 repl 4 plot 22 1.324 s.e. 0.461 ***** Tables of means ***** Variate: v[13]; log(variance(mc) + 1) Grand mean 1.298 seedlot 1 2 3 4 5 6 7 1.224 2.329 1.443 1.625 1.228 1.433 0.838 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 1.886 0.845 1.226 1.332 0.962 1.476 1.361 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 2.381 1.363 1.284 1.723 1.403 1.335 1.697 seedlot 22 23 24 25 26 27 28

112

2.187 1.104 1.472 0.849 0.961 1.080 0.726 seedlot 29 30 31 32 33 34 35 1.588 1.537 0.681 0.632 1.167 0.845 0.749 seedlot 36 37 38 39 40 41 42 0.598 0.662 1.134 1.152 1.543 0.971 1.914 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 1.484 1.417 1.691 0.842 1.583 1.528 1.410 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 1.787 1.746 0.956 1.401 1.494 0.699 1.443 seedlot 57 0.557 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 4 d.f. 168 s.e.d. 0.3794 - I I I 2.0 I I * I * * * I * * * I * 2 3 * 2*2 *2 * * * I *34** **33* **33223422 3* * * *2* * * * 0.0 I * 2*2*2 43 45* 24**53*23473** 2*** * 2 I * 2 6 3 *2*2***2224*22 3* ** 2 *2 I * *** 3* 2 * **2 ***2 * *

113

I * * I *3 I * -2.0 I -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- 0.0 0.4 0.8 1.2 1.6 2.0 2.4 resid v. fitted using symbol * 50................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[14]; gbnt - cm Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 3 3.077 1.026 0.50 repl.plot stratum seedlot 56 4598.764 82.121 40.30 <.001 Residual 168 342.354 2.038 Total 227 4944.195 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 1 plot 7 5.555 s.e. 1.225 repl 1 plot 49 4.470 s.e. 1.225 repl 1 plot 57 7.313 s.e. 1.225 repl 3 plot 38 -4.648 s.e. 1.225 repl 3 plot 43 -4.253 s.e. 1.225 ***** Tables of means ***** Variate: v[14]; gbnt - cm Grand mean 7.152 seedlot 1 2 3 4 5 6 7 9.568 4.003 0.000 8.505 15.298 0.033 11.108 seedlot 8 9 10 11 12 13 14 5.145 12.318 9.060 11.763 3.845 18.140 0.883

114

seedlot 15 16 17 18 19 20 21 0.000 8.965 6.583 11.915 5.062 3.715 3.528 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 6.668 9.150 5.210 1.195 13.217 4.170 7.353 seedlot 29 30 31 32 33 34 35 7.408 0.000 5.515 10.428 0.958 4.545 8.758 seedlot 36 37 38 39 40 41 42 18.108 6.220 7.112 7.395 8.168 6.943 4.130 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 10.878 4.388 4.220 4.153 10.588 3.813 8.080 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 4.173 8.415 8.265 4.405 9.523 4.735 9.227 seedlot 57 20.725 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 4 d.f. 168 s.e.d. 1.0094 - I * I I * 5.0 I I * I I * * 2 I * *2 **** * * * 2 * I * *74 *2*2253 2 *

115

0.0 I 9 9* 598962*573852 2 2*2 ** * * I * 2*4* 24** 25 32 * ** 2 I 2* * 2 2 *2 * * * I * ** ** * I * I * -5.0 I * -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- -5.0 0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 resid v. fitted using symbol * 50................................................................... ........... ***** Analysis of variance ***** Variate: v[15]; log(variance(gbnt) + 1) Source of variation d.f. s.s. m.s. v.r. F pr. repl stratum 3 1.1200 0.3733 1.89 repl.plot stratum seedlot 56 122.8671 2.1941 11.13 <.001 Residual 168 33.1249 0.1972 Total 227 157.1120 * MESSAGE: the following units have large residuals. repl 1 plot 35 1.184 s.e. 0.381 repl 3 plot 8 1.142 s.e. 0.381 repl 3 plot 35 -1.662 s.e. 0.381 repl 3 plot 38 -1.660 s.e. 0.381 ***** Tables of means ***** Variate: v[15]; log(variance(gbnt) + 1) Grand mean 1.040 seedlot 1 2 3 4 5 6 7 1.467 0.409 0.000 1.437 2.549 0.012 1.830 seedlot 8 9 10 11 12 13 14

116

0.461 2.116 2.425 2.286 0.708 3.045 0.119 seedlot 15 16 17 18 19 20 21 0.000 1.405 1.187 1.684 0.355 0.532 0.731 seedlot 22 23 24 25 26 27 28 1.217 1.286 0.631 0.237 2.379 0.592 1.342 seedlot 29 30 31 32 33 34 35 1.311 0.000 0.753 1.648 0.431 0.539 1.010 seedlot 36 37 38 39 40 41 42 2.134 0.903 1.048 0.968 1.109 0.981 0.381 seedlot 43 44 45 46 47 48 49 1.930 0.566 0.500 0.479 2.077 0.296 1.089 seedlot 50 51 52 53 54 55 56 0.509 0.808 0.919 0.498 0.626 0.641 0.569 seedlot 57 2.131 *** Standard errors of differences of means *** Table seedlot rep. 4 d.f. 168 s.e.d. 0.3140 - I I I 2.0 I I I *

117

I * * I * ** * * *2 * * * * * * I * ****2323** *23* 3* 222** * * **23 * 4 * 0.0 I 4 48*22445868633* 3*2**2*2** * *2 *32 *2 * I *32443*23 3*232* *** ** * * ** I * 3* ** 2 * * * * I 2 * I I * * -2.0 I -+---------+---------+---------+---------+---------+---- -----+--- -0.6 0.0 0.6 1.2 1.8 2.4 3.0 resid v. fitted using symbol * ******** End of job. Maximum of 12037 data units used at line 50 (77207 left) Genstat 5 Release 3.2 (PC/Windows NT) 26 April 2016 05:25:09 Copyright 1995, Lawes Agricultural Trust (Rothamsted Experimental Station)

118