ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

Đặng Thị Hƣơng

XÁC LậP CƠ Sở KHOA HọC PHụC Vụ ĐịNH HƢớNG

QUY HOạCH KHÔNG GIAN KHU VựC ĐầM THị NạI, TỉNH BÌNH ĐịNH TRONG BốI CảNH BIếN ĐổI KHÍ HậU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

Đặng Thị Hƣơng

XÁC LậP CƠ Sở KHOA HọC PHụC Vụ ĐịNH HƢớNG

QUY HOạCH KHÔNG GIAN KHU VựC ĐầM THị NạI, TỉNH BÌNH ĐịNH TRONG BốI CảNH BIếN ĐổI KHÍ HậU

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trƣờng

Mã số: 60.85.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐÀO MẠNH TIẾN

Hà Nội – Năm 2016

1

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ vô cùng quý báu của

TS.Đào Mạnh Tiến, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã hết lòng dạy dỗ, chỉ bảo tận tình,

tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị đồng nghiệp ở Viện Tài

nguyên Môi trƣờng và Phát triển bền vững đã tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn

thành luận văn một cách tốt nhất.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, các cô khoa Địa lý đã dìu

dắt, dạy dỗ những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trƣờng

cũng nhƣ trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp này.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã đóng góp và động

viên tôi rất nhiều để hoàn thành đƣợc luận văn này.

Mặc dù đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ quý báu, và bản thân tôi cũng rất cố

gắng thực hiện tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận

đƣợc sự chỉ dẫn, đóng góp từ các thầy cô để có thể hoàn thiện luận văn tốt hơn.

Hà Nội, 2016

Tác giả

Đặng ThịHƣơng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. TổNG QUAN Về CƠ Sở LÝ LUậN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CứU 6

1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch không gian đầm phá ven biển .................................. 6

1.1. 1. Định nghĩa ................................................................................................. 6

1.1.2. Nội dung ..................................................................................................... 8

1.1.3. Sản phẩm .................................................................................................. 10

1.2. Những nghiên cứu liên quan tới quy hoạch không gian biển nói chung và đầm

phá ven biển nói riêng trong bối cảnh biến đổi khí hậu ............................................ 10

1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................. 10

1.2.2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 12

1.2.3. Tại khu vực đầm Thị Nại .......................................................................... 15

1.3. Quan điểm nghiên cứu ....................................................................................... 17

1.3.1. Quan điểm hệ thống và tổng hợp .............................................................. 17

1.3.2. Quan điểm lịch sử ..................................................................................... 18

1.3.3. Quan điểm phát triển bền vững ................................................................ 18

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 19

1.4.1. Phƣơng pháp thu thập, kế thừa và tổng hợp tài liệu ................................. 19

1.4.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát bổ sung .................................................... 19

1.4.3. Phƣơng pháp đánh giá mức độ dễ bị tổn thƣơng ...................................... 19

1.4.4. Phƣơng pháp bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS) .................. 21

1.4.5. Phƣơng pháp tƣ vấn chuyên gia ............................................................... 22

CHƢƠNG 2. ĐặC ĐIểM ĐIềU KIệN Tự NHIÊN – KINH Tế XÃ HộI KHU VựC ĐầM THị NạI, TỉNH BÌNH ĐịNH ....... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực đầm Thị NạiError! Bookmark not defined.

2.1.1. Vị trí địa lý ................................................ Error! Bookmark not defined.

i

2.1.2. Địa hình, địa mạo ...................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.3. Khí hậu ..................................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.4. Chế độ thủy văn, hải văn .......................... Error! Bookmark not defined.

2.1.5. Đặc điểm tài nguyên ................................. Error! Bookmark not defined.

2.1.6. Đặc điểm môi trƣờng và tai biến thiên nhiênError! Bookmark not defined.

2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Hiện trạng các ngành kinh tế .................... Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Dân số và lao động ................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3. ĐịNH HƢớNG QUY HOạCH KHÔNG GIAN KHU VựC ĐầM THị

NạI, TỉNH BÌNH ĐịNH TRONG BốI CảNH BIếN ĐổI KHÍ HậUERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

3.1. Tác động của biến đổi khí hậu tới môi trƣờng tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực

đầm Thị Nại ............................................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại khu vực đầm Thị NạiError! Bookmark not defined.

3.1.2. Tác động của biến đổi khí hậu tới môi trƣờng tự nhiên, kinh tế xã hội khu

vực đầm Thị Nại ................................................. Error! Bookmark not defined.

3.2. Định hƣớng quy hoạch không gian khu vực đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định trong

bối cảnh Biến đổi khí hậu .......................................... Error! Bookmark not defined.

3.3. Đề xuất các giải pháp bảo vệ, bảo tồn hệ sinh thái, duy trì đa dạng sinh học đầm

Thị Nại trƣớc tác động của biến đổi khí hậu, nƣớc biển dângError! Bookmark not defined.

3.3.1. Các giải pháp ứng phótrƣớc tác động của biến đổi khí hậu, nƣớc biển

dâng……………………………………………………………………………Er

ror! Bookmark not defined.

3.3.2. Các giải pháp thích ứngvới biến đổi khí hậu, nƣớc biển dângError! Bookmark not defined.

KếT LUậN VÀ KIếN NGHị ................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

TÀI LIệU THAM KHảO .......................................................................................... 23

ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2. 1. Loài cây ngập mặn phân bố trong đầm Thị Nại [6]Error! Bookmark not

defined.

Bảng 2. 2. Diện tích rừng ngập mặn phân bố trong đầm Thị Nại năm 2014 [19]

................................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2. 3. Thành phần loài cỏ biển trong đầm Thị Nại [10]Error! Bookmark not

defined.

Bảng 2. 4. So sánh sự biến động diện tích các thảm cỏ biển ở đầm Thị Nại qua 2

thời kỳ 2009 và 2014 [19] ......................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2. 5. Tham số môi trƣờng địa hóa nƣớc biển tầng mặt vùng biển Đầm Thị Nại

[17] ............................................................................ Error! Bookmark not defined.

Bảng 2. 6. Dân số và mật độ dân số các xã thuộc khu vực đầm Thị Nại (năm 2015)

................................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3. 1. Nhiệt độ trung bình mùa khô, mùa mƣa, trung bình năm, nhiệt độ tối cao,

tối thấp tuyệt đối tháng tại khu vực đầm Thị Nại thời kỳ 1985 – 2015 ............ Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3. 2. Lƣợng mƣa mùa khô, mùa mƣa và cả năm tại khu vực đầm Thị Nại

................................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3. 3. Xu thế biến đổi mực nƣớc tại Khu vực đầm Thị NạiError! Bookmark

not defined.

Bảng 3. 4. Khoảng cách di chuyển đƣờng bờ biển vùng đầm Thị Nại và diện tích bị

ngập vùng ven đầm Thị Nại theo kịch bản BĐKH, NBD B2 cho năm 2030. .. Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3. 5. Đánh giá mức độ suy thoái HST rừng ngập mặn, san hô, cỏ biển khu vực

đầm Thị Nại theo kịch bản BĐKH NBD RCP6.0 năm 2030Error! Bookmark not

defined.

Bảng 3. 6. Chỉ số dễ bị tổn thƣơng ngành nông nghiệp – thủy sản vùng nghiên cứu

tại thời điểm hiện trạng (năm 2015) và năm 2030 .... Error! Bookmark not defined.

iii

Bảng 3. 7. Chỉ số dễ bị tổn thƣơng cho ngành công nghiệp –dịch vụ vùng nghiên

cứu giai đoạn hiện trạng và năm 2030 ...................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3. 8. Chỉ số dễ bị tổn thƣơng cho ngành giao thông vận tải giai đoạn hiện

trạng và năm 2030 ..................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3. 9. Chỉ số dễ bị tổn thƣơng ngành du lịch khu vực đầm Thị Nại hiện trạng và

năm 2030 ................................................................... Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2. 1. Sơ đồ vị trí khu vực đầm Thị Nại, tỉnh Bình ĐịnhError! Bookmark not

defined.

Hình 2. 2. Sơ đồ hiện trạng phân bố các hệ sinh thái khu vực đầm Thị Nại .... Error!

Bookmark not defined.

Hình 2. 3. Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc đầm Thị Nại do rác thảiError! Bookmark not

defined.

Hình 2. 4. Bản đồ hiện trạng và quy hoạch kinh tế - xã hội khu vực đầm Thị Nại,

tỉnh Bình Định ........................................................... Error! Bookmark not defined.

Hình 3. 1. Xu thế thay đổi nhiệt độ trung bình năm tại khu vực đầm Thị Nại . Error!

Bookmark not defined.

Hình 3. 2. Xu thế thay đổi nhiệt độ tối cao tuyệt đối (trái) và tối thấp tuyệt đối (phải)

................................................................................... Error! Bookmark not defined.

Hình 3. 3. Xu thế thay đổi lƣợng mƣa năm tại khu vực đầm Thị Nại .............. Error!

Bookmark not defined.

Hình 3. 4. Biến trình mực nƣớc trung bình năm tại trạm hải văn Quy Nhơn ... Error!

Bookmark not defined.

Hình 3. 5. Mô hình địa hình DEM (3D) dự báo ngập nƣớc theo kịch bản BĐKH

NBD RCP6.0 năm 2030 khu vực đầm Thị Nại [19] Error! Bookmark not defined.

iv

Hình 3. 6. Sơ đồ hiện trạng trầm tích (trái) và dự báo biến động trầm tích đầm Thị

Nại năm 2030 (phải) .................................................. Error! Bookmark not defined.

Hình 3. 7. Bản đồ mức độ dễ bị tổn thƣơng ngành nông nghiệp-thủy sản khu vực

đầm Thị Nại theo hiện trạng (trái) và kịch bản BĐKH RCP6.0 năm 2030 (phải)

................................................................................... Error! Bookmark not defined.

Hình 3. 8. Bản đồ mức độ dễ bị tổn thƣơng ngành công nghiệp-dịch vụ khu vực

đầm Thị Nại theo hiện trạng (trái) và kịch bản BĐKH RCP6.0 năm 2030 (phải)

................................................................................... Error! Bookmark not defined.

Hình 3. 9. Bản đồ mức độ dễ bị tổn thƣơng ngành giao thông vận tải khu vực đầm

Thị Nại theo hiện trạng (trái) và kịch bản BĐKH RCP6.0 năm 2030 (phải) ... Error!

Bookmark not defined.

Hình 3. 10. Bản đồ mức độ dễ bị tổn thƣơng ngành du lịch khu vực đầm Thị Nại

theo hiện trạng (trái) và kịch bản BĐKH RCP6.0 năm 2030 (phải) ................. Error!

Bookmark not defined.

Hình 3.11. Bản đồ quy hoạch không gian khu vực đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định theo

kịch bản BĐKH RCP6.0 năm 2030 .......................... Error! Bookmark not defined.

v

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quy hoạch không gian biển nói chung và đầm phá ven biển nói riêng là một

trong những công cụ cơ bản của các quốc gia ven biển trong việc tổ chức không

gian biển và đầm phá nhằm khai thác sử dụng hợp lý các dạng tài nguyên biển, đầm

phá và hỗ trợ quản lý các hoạt động khai thác sử dụng các dạng tài nguyên của con

ngƣời trong đó, giảm thiểu các mâu thuẫn và xung đột lợi ích giữa các ngành nghề,

các tổ chức với nhau nhằm hƣớng tới sự phát triển bền vững cho vùng biển, đầm

phá đó.

Đầm Thị Nại là một đầm nƣớc mặn nằm trên địa phận thành phố Quy Nhơn,

huyện Tuy Phƣớc, huyện Phù Cát thuộc tỉnh Bình Định, có diện tích hơn 5.000 ha.

Một phần nhỏ của đầm Thị Nại đƣợc sử dụng làm cảng biển (Cảng Quy Nhơn). Nơi

đây đã từng đƣợc coi là một điểm quan trọng trong kế hoạch quản lý đầm phá của

nƣớc ta. Đây vốn là nơi rất phong phú rừng ngập mặn (RNM) với diện tích có thể

lên tới 1.000 ha. Hệ sinh thái này bảo đảm cho tính đa dạng sinh học cao, cung cấp

điều kiện thuận lợi cho sự giàu có của các nguồn lợi thủy sinh và duy trì sự ổn định

về môi trƣờng cho sự phát triển hài hòa của các thủy sinh vật và con ngƣời sống

xung quanh, đặc biệt là thành phố Quy Nhơn.

Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, song song với phát triển kinh tế, nguồn

lợi sinh vật trong đầm đã bị khai thác triệt để, rừng ngập mặn theo nghĩa của hệ sinh

thái đã biến mất và chỉ còn lại những dải cây ngập mặn ở một số nơi. Thay vào đó,

nuôi trồng thủy sản phát triển và các đìa tôm chiếm diện tích tƣơng đƣơng vùng

rừng ngập mặn trƣớc đây. Các chất thải từ thành phố và các vùng lân cận cũng góp

phần đẩy nhanh quá trình suy thoái môi trƣờng, bệnh tật cũng xảy ra nhiều hơn,...

Cảnh quan bị tàn phá, chim chóc bỏ đi cũng làm mất đi tiềm năng phát triển du lịch.

Và một trong những yếu tố gây nên những ảnh hƣởng lớn này là do biến đổi khí hậu

(BĐKH).

Việc xác định tác động của biến đổi khí hậu đối với hệ thộng tự nhiên và xã

hội của đầm Thị Nại sẽ giúp các nhà quản lý có những quyết sách đúng đắn, hợp lý

hơn để thích ứng với BĐKH nhằm giảm thiểu hậu quả của nó gây ra; và một

1

trong các thích ứng đó là đặt việc quy hoạch không gian đầm phá này trong bối

cảnh biến đổi khí hậu.

Vì vậy, đề tài luận văn thạc sỹ “Xác lập cơ sở khoa học phục vụ định

hướngquy hoạch không gian khu vực đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định trong bối cảnh

biến đổi khí hậu” đƣợc lựa chọn nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu: Nghiên cứu, phân tích các cơ sở khoa học về điều kiện tự nhiên, tài

nguyên, môi trƣờng, kinh tế-xã hội phục vụ định hƣớng quy hoạch không gian

nhằm góp phần sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng khu vực đầm Thị

Nại, tỉnh Bình Định trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

3. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết các nội

dung sau:

1) Tổng quan cơ sở lý luận các vấn đề liên quan đến quy hoạch không gian

đầm phá

2) Phân tích các điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội, tác động của Biến đổi

khí hậu ảnh hƣởng đến quy hoạch không gian khu vực đầm Thị Nại

3) Xây dựng định hƣớng quy hoạch không gian khu vực đầm Thị Nại trong

điều kiện biến đổi khí hậu

Để thực hiện các nội dụng trên thì nhiệm vụ cần làm bao gồm:

1) Thu thập, phân tích, xử lý tổng hợp các tài liệu liên quan đến vấn đề và

khu vực nghiên cứu

2) Khảo sát thực địa bổ sung

3) Biên tập các bản đồ chuyên đề và xây dựng bản đồ tổng hợp

4) Viết báo cáo

4. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: luận văn giới hạn nghiên cứu tại khu vực đầm Thị Nại

bao gồm đầm Thị Nại, 9 xã: Cát Tiến, Cát Hải, Phƣớc Sơn, Phƣớc Hòa, Phƣớc

Thắng, Phƣớc Thuận, Nhơn Hải, Nhơn Hội, Nhơn Lý và 4 phƣờng: Hải Cảng, Thị Nại, Đống Đa, Nhơn Bình; trải dài từ 109010‟58„‟ đến 109018„3„‟ kinh độ Đông và từ

2

13045„16„‟đến 13055„40„‟vĩ độ Bắc.

- Phạm vi khoa học: Nghiên cứu, phân tích các cơ sở khoa học về điều kiện

tự nhiên, tài nguyên, môi trƣờng phục vụ

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn tiếp cận vấn đề chủ yế theo các hƣớng: tiếp cận hệ thống, tiếp cận

tổng hợp, tiếp cận lịch sử và tiếp cận theo hƣớng phát triển bền vững. Cụ thể sẽ

đƣợc phân tích trong chƣơng 1.

Một số phƣơng pháp sử dụng để thực hiện đề tài gồm: Thu thập, tổng hợp và

xử lý thông tin; điều tra khảo sát thực địa; bản đồ và hệ thông tin địa lý; phƣơng

pháp đánh giá mức độ dễ bị tổn thƣơng; tƣ vấn chuyên gia.

6. Cơ sở dữ liệu

Luận văn có đầy đủ điều kiện cho việc hoàn thành nhƣ:

- Học viên có đủ thời gian và kiến thức để hoàn thành luận văn.

- Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa Địa lý, trƣờng Đại học

Khoa học Tự nhiên, học viên đã đƣợc đào tạo và trang bị đầy đủ kiến thức cũng nhƣ

tài liệu liên quan đến đề tài luận văn thông qua các môn học nhƣ: các phƣơng pháp

nghiên cứu khoa học, tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững, quản lý tài

nguyên và quy hoạch môi trƣờng, phân tích chính sách tài nguyên môi trƣờng, đánh

giá rủi ro và quản lý thiên tai, công nghệ Viễn thám và GIS trong quản lý tài nguyên

môi trƣờng,…

- Trong quá trình làm việc tại Viện Tài nguyên Môi trƣờng & PTBV, học

viên đã tham gia các đề tài, dự án Khoa học công nghệ cấp Nhà nƣớc, cấp cơ sở; vì

thế học viên đã tích lũy đƣợc các kiến thức liên quan đến đề tài; đồng thời sử dụng

chính các kết quả nghiên cứu của bản thân mình nhằm phục vụ cho việc thực hiện

luận văn này.

- Trong quá trình thực hiện luận văn, học viên cũng đã tham khảo một số

nguồn tài liệu từ các công trình khoa học đã đƣợc công bố của các tác giả trong và

ngoài nƣớc (tài liệu tham khảo); sử dụng các dữ liệu ảnh viễn thám và dữ liệu bản

đồ của vùng nghiên cứu (bản đồ địa hình, bản đồ quy hoạch kinh tế - xã hội, bản đồ

ngập lụt,…)

3

Luận văn đƣợc hoàn thành bởi sự hƣớng dẫn nhiệt tình và chu đáo của TS.

Đào Mạnh Tiến - Viện trƣởng Viện Tài nguyên Môi trƣờng & Phát triển bền vững.

7. Quy trình nghiên cứu

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học:Kết quả nghiên cứu của luận văn xây dựng đƣợc định

hƣớng quy hoạch sử dụng không gian đầm phá (đầm Thị Nại và vùng phụ cận) trên

cơ sở đánh giá, phân tích các điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trƣờng, mức độ dễ

bị tổn thƣơng của các ngành kinh tế; góp phần sử dụng hợp lý tài nguyên, phục vụ

định hƣớng phát triển bền vững.

- Ý nghĩa thực tiễn:Những kết quả nghiên cứu trong đề tài này sẽ là nguồn tài

liệu khoa học đáng tin cậy và cần thiết cho các nhà quản lý ở địa phƣơng thực hiện

công tác quy hoạch sử dụng không gian biển và đầm phá trong bối cảnh biến

4

đổi khí hậu.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày

trong 3 chƣơng:

Chƣơng 1. Tổng quan về cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực đầm Thị

Nại, tỉnh Bình Định

Chƣơng 3. Định hƣớng quy hoạch không gian khu vực đầm Thị Nại, tỉnh

Bình Định trong bối cảnh biến đổi khí hậu

5

CHƢƠNG 1. TổNG QUAN Về CƠ Sở LÝ LUậN VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CứU

1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch không gian biển - đầm phá ven biển

1.1.1. Định nghĩa

Đầm phá là một loại hình thủy vực ven bờ, nƣớc lợ, mặn hoặc siêu mặn,

thƣờng có hình dáng kéo dài, đƣợc ngăn cách với biển bởi hệ thống đê cát dạng cồn

đụn và có cửa (inlet) thông với biển (Nguồn: Phleger F.B, 1981) [43].

Đầm phá có thể có một hoặc nhiều cửa biển, đóng mở thƣờng xuyên hoặc

định kỳ về mùa mƣa lũ, có khi trên mặt đất thì đóng kín nhƣng nƣớc đầm vẫn luân

lƣu với nƣớc biển phía ngoài nhờ thẩm thấu qua thân đê cát chắn. Đầm phá ven bờ

có mặt ở nhiều nơi, chiếm khoảng 13% chiều dài đƣờng bờ đại dƣơng thế giới.

Theo hình thái - động lực, đầm phá ven bờ đƣợc phân thành 4 kiểu - đầm phá dạng

cửa sông (estuarine lagoon), dạng mở (open lagoon), dạng kín từng phần (partly

closed lagoon) và dạng kín (closed lagoon)[44].

Quy hoạch không gian biển nói chung, quy hoạch không gian đầm phá ven

biển nói riêng là một trong những công cụ cơ bản của các quốc gia ven biển trong

việc tổ chức không gian biển đảo, đầm phá nhằm khai thác sử dụng hợp lý các dạng

tài nguyên đầm phá và quản lý các hoạt động khai thác sử dụng các dạng tài nguyên

của con ngƣời trong không gian đầm phá theo thời gian, giảm thiểu các mâu thuẫn

và xung đột lợi ích giữa các ngành nghề, các vùng biển, ven biển cụ thể với nhau

nhằm hƣớng tới sự phát triển bền vững cho vùng biển và đầm phá của quốc gia

đó.Đây là một quá trình phân tích và phân bổ sự phân bố không gian và thời gian

hoạt động của con ngƣời ở các vùng ven biển để đạt đƣợc các mục tiêu về bảo vệ đa

dạng sinh học, mục tiêu về tăng trƣởng kinh tế, và mục tiêu công bằng xă hội đã

đƣợc xác định thông qua một quá trình chính trị [7].

Cục Môi trƣờng, Thực phẩm và Nông thôn của Vƣơng Quốc Anh đã định

nghĩa quy hoạch không gian biển - đầm phá ven biểnlà "Quy hoạch có tính chiến

lược, hướng tới tương lai nhằm điều tiết, quản lý và bảo vệ môi trường biển, ven

biển,đầm phábaogồm việc phân bổ không gian cho việc sử dụng, tích lũy, và có tính

6

đến khả năng xung đột trong việc sử dụng đầm phá ".Hội đồng Đại dƣơng Quốc gia

Hoa Kỳ[39] đã coi Quy hoạch không gian biển - đầm phá ven biểnlà một quá trình

quy hoạch không gian toàn diện, thích ứng, tích hợp, dựa trên hệ sinh thái, và minh

bạch, dựa trên cơ sở khoa học, để phân tích việc sử dụng hiện tại và sử dụng tƣơng

lai biển và đại dƣơng.

Về mặt thực tế, việc quy hoạch này sẽ cung cấp các chính sách công để xác

định một cách rõ ràng hơn làm thế nào để sử dụng không gian biển, ven biển và

đầm phá đƣợc bền vững cho thế hệ hiện tại và bảo tồn cho các thế hệ tƣơng lai.

Trong cuốn “Chính sách hướng dẫn quy hoạch c ó tính đến biến đổi khí hậu”

[41], các nội dung có liên quan đến biến đổi khí hậu của Hô ̣i Quy hoa ̣ch Hoa Kỳ

. Chuẩn bi ̣ cho viê ̣c xác (BĐKH) trong quy hoa ̣ch đƣơ ̣c đề câ ̣p đến khá toàn diê ̣n đi ̣nh các giải pháp thích ƣ́ ng vớ i BĐKH , tài liê ̣u này đã nêu ra nhƣ̃ng vấn đề cần ; ii) xem xét kỹ các ki ̣ch bản làm sau : i) lồng ghép vớ i viê ̣c phòng chống thiên tai BĐKH; iii) câ ̣p nhâ ̣t các chuẩn , tiêu chuẩn xây dƣ̣ng nhằm bảo đảm an toàn công trình và con ngƣời, iv) xác đi ̣nh các vù ng hƣ́ ng chi ̣u ma ̣nh các rủ i ro củ a thiên tai ; v) xem xét luâ ̣t pháp về quản lý vù ng ven biển ; vi) xem xét sƣ̣ hỗ trơ ̣ tƣ̀ trung ƣơng tớ i các địa phƣơng; vii) phân tích tính đa da ̣ng củ a nền kinh tế và viê ̣c sƣ̉ du ̣ng đấ t củ a đi ̣a phƣơng; viii) đánh giá nguồn nƣớ c; ix) đánh giá hiê ̣u ƣ́ ng đảo nhiê ̣t.

Quy hoạch không gian biển - đầm phá ven biểnkhông phải là việc lập kế

hoạch cho một lần, mà nó là một quá trình liên tục, lặp đi lặp lại, trao đổi 2 chiều.

Nhìn chung, việc xây dựng và thực hiện một quy hoạch nàysẽ bao gồm nhiều bƣớc:

- Xác định nhu cầu và hình thành cơ quan thực hiện

- Tiếp nhận hỗ trợ về tài chính

- Chuẩn bị quy hoạch (giai đoạn tiền quy hoạch)

- Tổ chức cho các bên liên quan tham gia

- Xác định và phân tích các điều kiện hiện có

- Xác định và phân tích các điều kiện trong tƣơng lai

- Xây dựng và phê duyệt kế hoạch quản lý không gian

- Thực hiện kế hoạch quản lý không gian

- Giám sát và đánh giá việc thực hiện

7

- Điều chỉnh quá trình quy hoạch

Hầu hết các quốc gia đã chọn, hoặc phân vùng không gian biểnvà đầm

pháven biển cho một loạt các hoạt động phát triển của con ngƣời nhƣ hàng hải, khai

thác sa khoáng, vật liệu xây dựng, dầu khí, phát triển năng lƣợng tái tạo và nuôi

trồng thủy sản, làm bãi đổ thải.

Tóm lại: Trên thế giới, có nhiều cách định nghĩa và cách hiểu khác nhau về

nội hàm của quy hoạch không gian biển - đầm pháven biển.

1.1.2. Nội dung

Để quản lý tổng hợp vùng biển - đầm phá ven biểnhiệu quả cần phải tiến

hành quy hoạch sử dụngbiển - đầm phá ven biển theo cách tiếp cận không gian

(spatial approach ). Do đó , phân vùng theo chức năng sử dụng đƣợc xem là một công cụ rất cần thiết để đƣa ra phƣơng án sử dụng các hệ thống tài nguyên biển,đầm

phá. Có thể coi phân vùng là giai đoạn đầu của quy hoạch này. Phân vù ng giú p cho

việc lập kế hoạch quản lý tổng hợp đƣợc rõ ràng hơn, mang tính khoa học hơn và

khả thi hơn [39].

Các nội dung cơ bản của cách tiếp cận phân vùng trong quy hoạch không

gian biển - đầm phá ven biển bao gồm:

- Định vị và thiết kế các khu chức năng dựa trên sự chồng khít các yếu tố địa

hình, hình thể, hải dƣơng học, sinh học, các yếu tố phát triển,… trong vùng quản lý;

- Xác định một hệ thống cấp giấy phép, quy định pháp lý và các quy tắc sử

dụng trong mỗi khu vực xác định;

- Thiết lập một cơ chế bảo đảm sự tuân thủ phƣơng án phân vùng và các quy

định pháp lý nói trên trong quá trình khai thác, sử dụng;

- Tạo dựng các chƣơng trình giám sát, thẩm định và thích ứng với hệ thống

phân vùng.

Mục đích chính của phân vùng quản lý tổng hợp là nâng cao hiệu quả quản

lý tài nguyên biển,đầm phá và bảo đảm vấn đề môi trƣờng đầm phá. Có rất nhiều

tiêu chí để phân vùng quy hoạch quản lý nhƣ phân vùng theo vị trí địa lý, phân vùng

theo đặc điểm tự nhiên, phân vùng theo ngành, lĩnh vực; phân vùng theo trình độ

8

phát triển kinh tế -xã hội; và tùy theo mục đích sử dụng khác nhau mà nhà quản lý

sử dụng các tiêu chí phân vùng khác nhau.

Tuy nhiên có thể hiểu quy hoạch quản lý tổng hợp vùng biển - đầm phá ven biển là phân định không gian để sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên tại đó, giải

quyết các mâu thuẫn, sử dụng đa mục tiêu. Kết quả phân vùng phải gồm hệ thống

phân loại không gian vùng ven bờ biểnvà đầm phá theo chức năng sinh thái, mục

tiêu phát triển và tính tƣơng thích của các loại hình sử dụng, hệ thống quy đi ̣nh v ề

sử dụng vùng ven biển và kế hoạch phân vùng sử dụng vùng đầm phá kèm theo

khung thể chế để thực thi kế hoạch.

Phân vùng chức năng đƣợc định nghĩa là sự “phân chia lãnh thổ” trên

biển,đầm phá theo những tiêu chí nhất định để định hƣớng cách thức phát triển và

sử dụng tài nguyên vùng này một cách hiệu quả và bền vững [44].

Tóm lại, phân vùng quản lý là một công cụ quy hoạch không gian để phân

chia một vùng địa lý thành các đới hoặc các vùng khác nhau. Nó cho phép các vùng

đƣợc thiết lập dành riêng cho các hoạt động khác nhau và lựa chọn hình thức sử

dụng riêng biệt cho mỗi vùng nhƣ là vùng bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng hoặc

vùng ƣơm các giống loài sinh vật tự nhiên, các bãi sinh sản, khu vực nghiên cứu, du

lịch,...

Ngoài ra, trong bối cảnh hiện nay, khi lập quy hoạch không gian biển - đầm

phá ven biểnnhất thiết phải có sự lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu, hay nói cách

khác là cần thực hiện một số bƣớc dƣới đây:

- Xác định những hiện tƣợng BĐKH xảy ra ở vùng biển, đầm phá ven biển;

- Xác định và định lƣợng các tác động và hậu quả có thể xảy ra;

- Xem xét các đặc tính vật lý của vùng bờ và mối tƣơng tác giữa chúng với

biến đổi khí hậu;

- Phân tích khả năng thích ứng của mỗi cá nhân, các hộ gia đình, cộng đồng

và các hệ thống (kinh tế, xã hội, hệ sinh thái) để thích ứng (Bao gồm: các quy định

và khả năng quy hoạch, khả năng kỹ thuật, quản trị, tài chính, cơ sở hạ tầng…);

- Chƣơng trình tăng cƣờng phát triển năng lực ứng phó.

9

1.1.3. Sản phẩm

Sản phẩm chính của quy hoạch không gian biển - đầm phá ven biển là bản đồ

quy hoạch tổng hợp không gian vùng biển - đầm phá ven biển; bản đồ đƣợc xây

dựng dựa trên những đặc điểm và sự biến động của các điều kiện tự nhiên, tài

nguyên, môi trƣờng trong không gian ấy; thực chất đó là những thiết lập, phân bổ

sử dụng không gian biển - đầm phá ven biển; là một kế hoạch tổng thể quản lý

không gian theo thời gian cho một vùng nhằm phát triển và bảo vệ môi trƣờng, bảo

vệ các hệ sinh thái biển, đầm pháven biển[39]. Tƣ duy của bản kế hoạch này xem

nhƣ là một loại “tầm nhìn cho tƣơng lai”. Nó xếp đặt các ƣu tiên phát triển cho một

vùng đầm phá và xác định rõ những ƣu tiên này về mặt không gian và thời gian.

Quy hoạch tổng hợp không gian biển - đầm phá ven biển là một kế hoạch

quản lý tổng thể điển hình; về bản chất là khái quát, có thời định, quy hoạch khoảng

10 - 20 năm và phản ánh đƣợc các ƣu tiên chiến lƣợc và mục tiêu chính trị cho vùng

biển, đầm phá ven biển. Kế hoạch tổng thể quản lý không gian này thƣờng đƣợc

thực hiện thông qua việc lập một vài bản đồ phân vùng và/hoặc một hệ thống cấp

phép sử dụng không gian biển - đầm phá ven biển.

1.2. Những nghiên cứu liên quan tới quy hoạch không gian biển nói chung

và đầm phá ven biển nói riêng trong bối cảnh biến đổi khí hậu

1.2.1. Trên thế giới

Tháng 5 năm 2009, UNESCO đã xây dựng một bản hƣớng dẫn “Tiếp cận

từng bước để Quy hoạch không gian biển hướng tới quản lý trên cơ sở hệ sinh thái"

[40]. Bản hƣớng dẫn này đã đƣợc dịch ra tiếng Việt và sử dụng làm tài liệu tập huấn

trong nhiều chƣơng trình, dự án liên quan đến biển, ven biển, đầm phá do Tổng cục

Biển và Hải đảo, Bộ Kế hoạch Đầu tƣ tổ chức. Đây là một cách tiệm cận mang tính

lý luận cho việc quy hoạch không gian biển, ven biển và đầm phá.

Dự án “Quy hoạch Không gian Vùng bờ - Phòng chống Thiên tai và Phát

triển Bền vững” do Ban Thƣ ký COBSEA xây dựng nhƣ một dự án hậu Sóng thần

(Tsunami) vào năm 2006 và đƣợc gửi đến Quỹ Phát triển Quốc tế Thụy Điển (Sida)

[40]. Đề xuất dự án công nhận rằng, các công cụ nhƣ quy hoạch không gian không

10

những ứng dụng đƣợc cho các quốc gia chịu ảnh hƣởng của sóng thần mà còn có

thể ứng dụng cho cả khu vực. Các công cụ này giúp giảm thiểu tác động của các

thảm họa thiên nhiên và hƣớng đến đạt đƣợc sự phát triển công bằng về kinh tế xã

hội và bền vững về môi trƣờng vùng bờ. Vào đầu năm 2009, đề xuất dự án đƣợc

Sida phê duyệt tài trợ và do UNEP/COBSEA thực hiện trong giai đoạn 2010 - 2013.

Sau khi phê duyệt, dự án đƣợc nâng cấp để tích hợp thêm những khái niệm về thích

ứng với biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng, phƣơng pháp tiếp cận hệ sinh thái và

quản lý dựa vào kết quả. Dự án đƣợc đồng thuận triển khai thực hiện ở các nƣớc

đang phát triển của COBSEA. Mức độ quy hoạch không gian ở các quốc gia

COBSEA rất khác nhau. Những quy hoạch không gian này đƣợc cho là còn hạn chế

về khả năng thích ứng với những vấn đề cấp bách và áp lực ngày càng tăng ở các

vùng ven biển.

Tháng 5/2012, một hội thảo quốc tế về Quy hoạch không gian biển đã đƣợc

tổ chức tại Rhodland (Hoa Kỳ) [41]. Hội thảo này đã tập hợp đƣợc đông đảo các

học giả và các nhà quản lý từ các quốc gia Âu, Mỹ để bàn luận về vấn đề Quy

hoạch không gian biển và các phƣơng pháp quy hoạch không gian biển.

Trong công trình của Allnutt TF. et al. (2012) [41], các tác giả đã phân tích

so sánh các phƣơng pháp quy hoạch không gian biểnvới trƣờng hợp của

Madagasca. Đây là một tài liệu mang tính lý thuyết rất hữu ích mà đề tài có thể sử

dụng trong quá trình nghiên cứu.

Năm 2015, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Australia đã thực hiện báo cáo kĩ

thuật về biến đổi khí hậu tại Quốc gia này [37]. Báo cáo này đã đƣa ra những kết

quả quan trọng về tác động của BĐKH đến Australia, đồng thời đã tiến hành quy

hoạch không gian biển tại quốc gia này. Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài

nguyên biển, đặc biệt là các hệ sinh thái nhạy cảm nhƣ san hô, hệ sinh thái đáy

cứng, hệ sinh thái đáy mềm, … và bảo vệ môi trƣờng, xây dựng thể chế chính sách

quản lý các hoạt động khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng biểnAustralia đã

tiến hành quy hoạch không gian biển.

Ý tƣởng ban đầu về quy hoạch không gian biển xuất phát cách đây khoảng

30 năm, từ hoạt động phân vùng chức năng ở Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn

11

(Great Barrier Reef International Marine Park - GBRMPA) thuộc biển San Hô,

ngoài khơi bờ biển Đông Bắc Australia, trải dài 2.300km dọc bờ biển.

Nhìn chung, quy hoạch không gian biển - đầm phá ven biển đã đƣợc áp

dụng ở những khu vực có tồn tại các mâu thuẫn, xung đột giữa các đối tƣợng sử

dụng tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng. Từ khu bảo tồn biển dải san hô ở

Australia cho đến các quốc gia châu Âu, châu Mỹ..., quy hoạch không gian biển,

đầm phá ven biển đã chứng minh đƣợc những lợi ích mà nó đem lại.

Một trong những lý do thành công của quy hoạch không gian biển - đầm phá

ven biểntrên toàn cầu là ƣu tiên giải quyết các nhu cầu của các bên liên quan tại địa

phƣơng. Quá trình này gắn kết tất cả các bên lại với nhau từ các ngành công nghiệp,

dịch vụ, Chính phủ đến cộng đồng địa phƣơng và xã hội dân sự trong một số nỗ lực

cùng xây dựng các chiến lƣợc sử dụng tài nguyên, nhằm đem lại lợi ích cho tất cả

các bên.

Tóm lại, việc quy hoạch không gian biển- đầm phá ven biểnđã đƣợc các

nƣớc phát triển và một số nƣớc đang phát triển thực hiện ở các quy mô, mức độ

khác nhau.

1.2.2. Ở Việt Nam

Liên quan trực tiếp đến quy hoạch không gian biển - đầm phá ven biển ở

Việt Nam thì mới chỉ dừng lại ở mức độ chủ trƣơng và tuyên truyền về vai trò của

kinh tế biển. Trong diễn đàn Kinh tế biển Việt Nam lần thứ III đƣợc Tổng cục Biển

và Hải đảo Việt Nam phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài tổ

chức ngày 8 tháng 6/2012 tại thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với chủ

đề “Tổ chức không gian biển: kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam" các

đại biểu đến từ Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Tổng cục

Biển và Hải đảo Việt Nam, Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ, Hiệp hội Doanh nghiệp đầu

tƣ nƣớc ngoài và các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang...

cùng các nhà quản lý, các nhà khoa học và các chuyên gia quốc tế đều thống nhất

nhận định về sự cần thiết phải tiến hành quy hoạch không gian biển Việt Nam trong

bối cảnh BĐKH.

12

Tuy nhiên, hiện nay, vấn đề quy hoạch không gian biển -đầm pháven biển đã

bƣớc đầu đƣợc quan tâm cùng với phân vùng chức năng các khu bảo tồn biển và

quản lý vùng tổng hợp. Phân vùng chức năng đƣợc coi là công cụ đầu tiên của chu

kỳ quy hoạch này.

Trong giai đoạn 1996 - 2000, nhận thức rõ tầm quan trọng của quản lý tổng

hợp(QLTH) vùng bờ, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng (nay là Bộ KH&CN)

đã cho mở một đề tài cấp nhà nƣớc về “Nghiên cứu xây dựng phương án QLTH

vùng bờ Việt Nam nhằm bảo đảm an toàn sinh thái và phát triển bền vững”, mã số

KHCN.06.07 [7]. Kết quả của dự án bao gồm: Xây dựng báo cáo phƣơng pháp luận

Quản lý Tổng hợp (QLTH) vùng bờ Việt Nam; Hồ sơ môi trƣờng vùng bờ Việt

Nam và hai vùng ven bờ Cát Bà - Hạ Long (vịnh Hạ Long) và Ðà Nẵng (vịnh Đà

Nẵng); Xây dựng Khuôn khổ hành động quản lý vùng bờ Việt Nam và Phƣơng án

QLTH vùng bờ Cát Bà - Hạ Long và Ðà Nẵng; và một bộ Atlat về vùng bờ Việt

Nam và hai khu vực trình diễn nói trên. Một số kết quả đã đƣợc sử dụng trong việc

xây dựng các chính sách quản lý môi trƣờng và kế hoạch phát triển bền vững vùng

bờ nƣớc ta và đã đƣợc trao đổi quốc tế.

Trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay, các công trình nghiên cứu về QLTH

đới bờ đã đƣợc thực hiện nhiều hơn và đã thu thập đƣợc các kết quả quan trọng,

trong đó, đáng quan tâm nhất là một số các dự án, đề tài sau:

- Dự án Việt Nam - Hà Lan về Quản lý Tổng hợp Đới bờ (ICZN) từ 2000 -

2005[48] với sự hỗ trợ tài chính của Chính phủ Hà Lan và đã tổ chức đƣợc 3 nghiên

cứu trình diễn ở các tỉnh ven biển: Nam Định (Miền Bắc), Thừa Thiên- Huế (Miền

Trung) và Bà Rịa -Vũng Tàu (Miền Nam).

- Đề tài KC.09.27/06-10 “Nghiên cứu cơ sở khoa học, pháp lý và phân vùng

quản lý tổng hợp vùng ven bờ biển Việt Nam” (2010) [28]do TS. Nguyễn Thế

Tƣởng làm chủ nhiệm đã thu thập một khối lƣợng tài liệu rất lớn liên quan đến điều

kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trƣờng, tai biến thiên nhiên, kinh tế - xã hội, cơ sở

pháp lý có liên quan đến phân vùng quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam.Đặc biệt, lần

đầu tiên ở Việt Nam, các tác giả đã đề xuất phƣơng pháp xây dựng bản đồ sản phẩm

chính là bản đồ phân vùng quản lý tổng hợp vùng ven bờ biển Việt Nam tỷ lệ

13

1/500.000 và tỷ lệ 1/250.000.

- TS. Nguyễn Thế Tƣởng và nnk (2014) đã hoàn thành đề tài Khoa học cấp

Nhà nƣớc KC.09.10 “Cơ sở khoa học và pháp lý phân vùng quản lý tổng hợp đới bờ

châu thổ sông Cửu Long phục vụ cho việc phát triển bền vững kinh tế biển, đảo và

đảm bảo an ninh quốc phòng”[29].Ngoài việc trình bày nội dung và kết quả trong

công tác quản lý tổng hợp và phân vùng quản lý tổng hợp trên thế giới và ở Việt

Nam; đề tài cũng đã giải quyết một số nhiệm vụ của quy hoạch không gian biển nhƣ

phân vùng sử dụng hợp lý tài nguyên biển và ven biển.

Hải Phòng là một trong những địa phƣơng đi đầu trong nhận thức và hành

động về quy hoạch không gian biển và từng bƣớc lồng ghép phƣơng thức quản lý

này trong các kế hoạch hành động và trong điều hành quản lý. Áp dụng quản lý

tổng hợp vùng bờ biển và quy hoạch không gian biển đƣợc thành phố xác định là

nhóm các giải pháp ƣu tiên cao.Hải Phòng đã tổ chức các Hội thảo quốc gia “Áp

dụng quy hoạch không gian biển và vùng bờ biển tại Việt Nam - Cách tiếp cận quản

lý dựa trên hệ sinh thái” diễn ra trong 2 ngày 30-31/5/2013;Hội thảo do Bộ Tài

nguyên và Môi trƣờng phối hợp với Ủy ban Nhân dân thành phố Hải Phòng và Dự

án “Nguồn lợi ven biển - vì sự phát triển bền vững” thuộc Ban Quản lý các dự án

nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) tổ chức [39] .Đây là những

diễn đàn đầu tiên thảo luận về việc áp dụng quy hoạch không gian biển tại Việt

Nam; là một bƣớc quan trọng để tìm kiếm các giải pháp cho các vấn đề hiện đang

đe dọa không chỉ đến sức khỏe môi trƣờng mà còn đến tƣơng lai của biển và vùng

bờ biển của Việt Nam.

Trƣớc đó, Đề tài 17/2004/HĐ-ĐTNĐT hợp tác Việt Nam - Hoa Kỳ theo

Nghị định thƣ “Quy hoạch và lập kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ vịnh Hạ Long,

Quảng Ninh” [8] do PGS. TS. Nguyễn Chu Hồi chủ nhiệm với những kết quả chính

đã làm đƣợc là: (1) Đã đánh giá tổng quan về tài nguyên, môi trƣờng và hiện trạng

sử dụng đới bờ (bộ hồ sơ về môi trƣờng); (2) Đánh giá vai trò cộng đồng trong sử

dụng tài nguyên và môi trƣờng; (3) Phân tích các thể chế chính sách trong quản lý

vùng bờ; (4) Kết quả nghiên cứu đã phân vùng chức năng sử dụng các diện tích

vùng bờ; (5) Đề xuất dự thảo chiến lƣợc quản lý tổng hợp vùng bờ vịnh Hạ Long,

14

đồng thời dự thảo kế hoạch cho việc thực hiện chiến lƣợc quản lý vùng bờ; (6)

Thành lập các bản đồ tỷ lệ 1/25.000 về hiện trạng các yếu tố môi trƣờng, tài nguyên

thiên nhiên vùng vịnh và bản đồ phân vùng vùng bờ vịnh Hạ Long.

Sharon Brown, Chu Văn Cƣờng (2010) trong báo cáo “Quy hoạch và quản lý

khu vực bờ biển trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại tỉnh Kiên Giang” [15]trình bày

tại Hội thảo Quốc gia “Phục hồi và quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn trong bối

cảnh biến đổi khí hậu”đã giới thiệu phƣơng pháp đánh giá hiện trạng bờ biển bằng

ghi hình (SVAM) nhằm khoanh vẽ bản đồ hiện trạng và lập kế hoạch quản lý và

phục hồi RNM phòng hộ ven biển.

Trong báo cáo “Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng

đến quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của TP Cần Thơ” [27] Lê

Nguyên Tƣờng và các tác giả (2012) đã xác định đƣợc ki ̣ch bản biến đổi khí hâ ̣u và nƣớ c biển dâng cho TP Cần Thơ; Xác định các kịch bản phát triển kinh tế xã hội của thành phố Cần Thơ (Công nghiệp - xây dựng, Nông - lâm - thuỷ sản). Xác định

ngành kinh tế dễ bị ảnh hƣởng bởi biến đổi khí hậu. Tác động của BĐKH đến quy

hoạch phát triển của thành phố Cần Thơ.

Gần đây nhất là đề tài KC.09.14/11-15: “ Nghiên cứu địa chất tầng nông đến

độ sâu 200m nước vùng ven biển và biển Miền Trung (từ Thanh Hoá đến Bình

Thuận) phục vụ đánh giá sa khoáng, vật liệu xây dựng và quy hoạch sử dụng hợp lý

không gian biển Việt Nam”[24] do TS. Đào Mạnh Tiến chủ nhiệm đã đề xuất đƣợc

phân vùng quy hoạch hợp lý không gian ven biển và biển miền Trung (Thanh Hóa -

Bình Thuận) đến độ sâu 200m nƣớc.

Nhìn chung, ở Việt Nam các công trình nghiên cứu có liên quan tới quản lý

tổng hợp và quy hoạch không gian biển, đầm phá ven biển đang ngày càng đƣợc

nghiên cứu sâu rộng hơn, đánh giá chi tiết và đƣa ra các đề xuất, hành động hiệu

quả hơn. Vì thế khi đƣợc xây dựng đúng cách, thì quy hoạch không gian biển và

đầm phá sẽ mang lại cả lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trƣờng.

1.2.3. Tại khu vực đầm Thị Nại

Một số dự án hợp tác quốc tế liên quan đã đƣợc tiến hành và đƣợc học viên

15

kế thừa, tham khảo:

* Dự ánThích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại khu vực ven

biển và đảo Việt Nam[26], triển khai thí điểm tại xã Phƣớc Thuận, huyện Tuy

Phƣớc, tỉnh Bình Định do Qu ỹ Phát triển Quốc tế Úc (AusAID) tài trợ thông qua

Tổ chức Úc vì nhân dân Châu Á - Thái Bình Dƣơng (AFAP), đã thực hiện một số

hoạt động nhƣ: đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng tại xã Phƣớc Thuận, huyện Tuy

Phƣớc, tỉnh Bình Định và đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH; trồng rừng

ngập mặn tại đầm Thị Nại, khu vực xã Phƣớc Thuận, huyện Tuy Phƣớc,…

* Dự án “Diễn đàn tri thức về Thích ứng với Biến đổi khí hậu của Châu Á”-

Hợp phần tỉnh Bình Định, do Viện Môi trƣờng Stockholm (SEI) tài trợ [16]. Các

hoạt động chính: Hội thảo, tập huấn nâng cao nhận thức và năng lực ứng phó với

BĐKH, đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng đối với khu vực/ngành lựa chọn, thí điểm

lồng ghép vấn đề ứng phó với BĐKH vào kế hoạch phát triểnngành.

* Dự án “Ứng phó với biến đổi khí hậu ở Quy Nhơn”[30],do quỹ

Rockefeller tài trợ, với các tiểu dự án: Thích ứng BĐKH tại tp. Quy Nhơn;Đánh giá

hiểm họa dễ bị tổn thƣơng do BĐKH ở phƣờng Nhơn Bình, xã Nhơn Lý;Nghiên

cứu tác động qua lại giữa ngập lụt và quy hoạch phát triển đô thị phƣờng Nhơn

Bình, tp. Quy Nhơn trong bối cảnh BĐKH;Dịch vụ hệ sinh thái tạo khả năng chống

chịu với BĐKH cho tp. Quy Nhơn (Dự án phục hồi rừng ngập mặn); Giảm thiểu rủi

ro ngập lụt cho ngƣời dân vùng hạ lƣu sông Hà thanh và sông Kôn, tp. Quy Nhơn

(Dự án cảnh báo lũ sớm); Khôi phục hệ sinh thái đầm Thị Nại; Bảo vệ và khôi phục

rạn san hô xã Nhơn Lý, Nhơn Hải.

* Năm 2015, Đề tài Khoa học Công nghệ, mã số BĐKH.23/11-15 “Nghiên

cứu đánh giá tác động biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian của một

số đầm phá ven biển miền Trung Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó; thí điểm

cho khu kinh tế mở Nhơn Hội, Bình Định” [19], tập thể tác giả (trong đó có học

viên) đã đề xuất phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá tác động biến đổi khí hậu, nƣớc

biển dâng tới môi trƣờng tự nhiên, kinh tế xã hội vùng ven biển, đầm phá và biển

ven bờ trong mối quan hệ chặt chẽ với sự biến động đƣờng bờ; các phƣơng pháp

xây dựng hệ thống bản đồ biển động đƣờng bờ, DEM, tài nguyên, khoáng sản, hệ

16

sinh thái và nguồn lợi môi trƣờng theo kịch bản biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng...

* Năm 2016, Đề tài cấp Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam,

do Viện Tài nguyên Môi trƣờng và Phát triển bền vững chủ trì, TS. Đào Mạnh Tiến,

Đặng Thị Hƣơng và nnk (2016) thực hiện Đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi

khí hậu nước biển dâng tới môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng ven biển

cực Nam Trung Bộ (Bình Định – Bình Thuận) trọng điểm vùng cảng Quy Nhơn –

Nhơn Hội – Đầm Thị Nại”[25]. Đề tàiđãđánh giá đƣợc ảnh hƣởng biến đổi khí hậu,

nƣớc biển dâng tới môi trƣờng tự nhiên và kinh tế xã hội vùng ven biển cực Nam

Trung Bộ nói chung, trong đó có vùng trọng điểm cảng Quy Nhơn- Nhơn Hội- đầm

Thị Nại nói riêng; qua đó đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động gây

biến động môi trƣờng tự nhiên và tổn thƣơng kinh tế - xã hội do BĐKH NBD.

1.3. Quan điểm nghiên cứu

Luận văn tiếp cận vấn đề chủ yếu theo các quan điểm: quan điểm hệ thống

và tổng hợp, quan điểmlịch sử và quan điểmphát triển bền vững.

1.3.1. Quan điểm hệ thống và tổng hợp

Cơ sở của quan điểm này là các yếu tố tự nhiên của khu vực nghiên cứu luôn

rất đa dạng và có tác động qua lại, liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành hệ thống hoàn

chỉnh, thống nhất. Tác động của con ngƣời vào một hợp phần hay bộ phận tự nhiên

có thể làm thay đổi hàng loạt yếu tố, mức độ ảnh hƣởng nhiều khi vƣợt ra khỏi lãnh

thổ nghiên cứu.

Quan điểm tổng hợp đƣợc vận dụng để nghiên cứu toàn diện các yếu tố ảnh

hƣởng đến việc quy hoạch không gian đầm phá . Đó không chỉ là các nhân tố tự

nhiên (địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thổ nhƣỡng, sinh vật, tai biến thiên

nhiên) mà còn quan tâm đến các hoạt động của con ngƣời trong khu vực đó. Quan

điểm này nghiên cứu đầy đủ, khái quát các điều kiện của lãnh thổ. Mặt khác, khi đề

xuất định hƣớng quy hoạch không gian tự nhiên cũng cần xem xét tổng hợp các

phƣơng án lựa chọn để đƣa ra kiến nghị phù hợp nhất.

Quan điểm hệ thống không chỉ nghiên cứu tổng hợp các yếu tố có ảnh hƣởng

17

mà còn xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố đó, đồng thời xác định

tầm quan trọng của từng nhân tố. Qua đó, thấy đƣợc việc cần ƣu tiên cho những yếu

tố nàonhất trong quá trình phân vùng, quy hoạch không gian.

Nhƣ vậy, việc sử dụng phối hợp quan điểm hệ thống và toàn diện trong luận

văn này giúp đánh giá đầy đủ các nhân tố ảnh hƣởng đến quy hoạch không gian, từ

đó có định hƣớng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng vùng nghiên cứu.

1.3.2. Quan điểm lịch sử

Mỗi thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên đều có quá trình phát sinh, phát triển và

biến đổi không ngừng theo thời gian

Trong quá trình phát triển, các điều kiện tự nhiên, xã hội có thể đã bị biến

đổi.Do vậy, các số liệu thống kê từng đối tƣợng đều gắn với một giai đoạn phát

triển nhất định. Muốn xác định đúng nguồn gốc phát sinh, động lực phát triển,

nguyên nhân biến đổi hiện tại và dự báo xu thế phát triển tƣơng lai của lãnh thổ,

không thể không tiếp cận quan điểm lịch sử. Sử dụng quan điểm này cho phép đánh

giá chính xác hiện trạng cũng nhƣ quá trình phát triển của hệ thốngkhông gian. Đây

chính là cơ sở để đƣa ra định hƣớng quy hoạch vùng nghiên cứu

1.3.3. Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển bền vững (PTBV) đƣợc hiểu “ là sự phát triển nhằm đáp ứng được

những nhu cầu hiện tại, nhưng không gây trở ngại/làm tổn hại cho/đến việc đáp

ứng nhu cầu cảu các thế hệ mai sau” . Phát triển bền vững phải đảm bảo đồng thời

3 yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Trên quan điểm này, đề tài xác định rõ việc

định hƣớng sử dụng không gian trong khu vực nghiên cứuphảiđạt đƣợc mục tiêu

phát triển bền vững về KT-XH và môi trƣờng. Trênthực tế, PTBV không dễ dàng

đạt đƣợc vì yếu tố phát triển luôn thay đổi, thậm chíthay đổi rất nhanh so với khả

năng điều chỉnh. Vì vậy, PTBV là mục tiêu phấn đấu vềmặt xã hội, nhƣng lại là xu

thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài ngƣời,của các ngành kinh tế,

vùng lãnh thổ và các địa phƣơng.

18

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp thu thập, kế thừa và tổng hợp tài liệu

Thu thập, hệ thống hóa, xử lý, phân tích, đánh giá các tài liệu,số liệu sẵn có

từ các cơ quan, các viện nghiên cứu, đơn vị Trung ƣơng và địa phƣơngvề điều kiện

tự nhiên, tài nguyên môi trƣờng, tai biến thiên nhiên và kinh tế xã hội từ các đề tài

khoa học công nghệ, các dự án, đề án do các ngành thực hiện và hợp tác với nƣớc

ngoài.

Kế thừa có chọn lọc những cơ sở lý luận khoa học, các quan điểm tiếp cận và

kinh nghiệm từ các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

1.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát bổ sung

Điều tra khảo sát thực địa nhằm thu thập và bổ sung, cập nhật các số liệu về

điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trƣờng, tai biến thiên nhiên,..phục vụ cho vấn đề

nghiên cứu; kiểm chứng kết quả đạt đƣợc so với thực tiễn.

- Khảo sát về hệ sinh thái: vị trí, diện tích phân bố, sự suy thoái,...

- Khí tƣợng thuỷ văn: tiến hành đo đạc bổ sung theo trạm trong các đợt khảo

sát. Các yếu tố đo gồm: gió, nhiệt độ, độ ẩm, sóng biển; dòng chảy, độ muối, nhiệt

độ nƣớc theo các tầng mặt.

- Hoá học - môi trƣờng nƣớc, trầm tích: đo đạc và lấy mẫu phân tích theo

trạm mặt rộng và trạm quan trắc trong các đợt khảo sát. Các yếu tố: nhiệt độ, độ

muối,…đƣợc đo trực tiếp tại hiện trƣờng; các mẫu kim loại nặng, dầu, hoá chất bảo

vệ thực vật đƣợc cố định và phân tích trong phòng.

1.4.3. Phương pháp đánh giá mức độ dễ bị tổn thương

Để đánh giá mức độ tổn thƣơng cho các lĩnh vực khu vực nghiên cứu, trƣớc

hết cần xác định chỉ số tổn thƣơng của các đối tƣợng do BĐKH đối với từng vùng

(trong nghiên cứu này là xã/phƣờng). Ở đây sử dụng phƣơng pháp đánh giá tổn

thƣơngcủa IPCC và đƣợc vận dụng phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội của khu

vực nghiên cứu.

Theo định nghĩa của IPCC, tính dễ tổn thƣơng V là đặc trƣng của một hàm

gồm 3 thành phần:

19

Tính dễ tổn thương (V) = f (sự phơi lộ (E), độ nhạy (S), khả năng thích ứng

(A))

Trong đó, mức độ phơi lộ đƣợc định nghĩa là bản chất và mức độ mà một hệ

thống đƣợc tiếp xúc với biến đổi khí hậu; độ nhạy đƣợc định nghĩa là mức độ mà

một hệ thống bị ảnh hƣởng, có thể có lợi hay hại, bởi những tác động của biến đổi

khí hậu; và khả năng thích ứng đƣợc định nghĩa là khả năng của một hệ thống điều

chỉnh để phù hợp với biến đổi khí hậu, để điều chỉnh đƣợc mức độ gây hại từ nó,

hoặc để đối phó với những hậu quả của nó.

Quy trình tính chỉ số dễ bị tổn thƣơng V dựa trên các chỉ tiêu S, E, A theo

IPCC nhƣ sau:

* Bƣớc 1: Số liệu đầu vào

Đƣa ra các tham số đầu vào của S, E, A theo từng lĩnh vực, từng ngành

* Bƣớc 2: Chuẩn hóa các tham số trên theo công thức :

𝑋𝑖𝑗 − min 𝑋𝑖𝑗 𝑥𝑖𝑗 =

𝑖 𝑋𝑖𝑗 − min

𝑋𝑖𝑗

𝑖

max 𝑖

(xij, i=1,2,…M; j=1,2,…K là các giá trị chuẩn hóa)

Nếu có nhiều giá trị S (S1,S2,S3,…Sn), E(E1,E2,E3,…En), A(A1,

A2,A3,…An) thì lấy giá trị trung bình của mỗi tham số.

* Bƣớc 3: Xác định trọng số

𝑐 𝑤𝑗 =

𝑥𝑖𝑗 var 𝑖

Trong đó c là hằng số chuẩn hóa đƣợc xác định bởi:

−1

𝑗 =𝐾

1 𝑐 =

𝑗 =1

𝑥𝑖𝑗 var 𝑖

𝑤𝐸, 𝑤𝑆, 𝑤𝐴 là trọng số của các chỉ số phơi lộ, độ nhạy và khả năng chống

chịu.

* Bƣớc 4: Tính chỉ số dễ bị tổn thƣơng V:

𝑉𝑗 = 𝐸𝑗 ∗ 𝑤𝐸 + 𝑆𝑗 ∗ 𝑤𝑆 + 𝐴𝑗 ∗ 𝑤𝐴

20

Trong đó 𝑉𝑗 là chỉ số dễ bị tổn thƣơng tính cho vùng j Dựa vào chỉ số mức độ dễ bị tổn thƣơng, chúng tôi xếp hạng các khu vực

theo các chỉ số và phân chia theo các mức độ dễ bị tổn thƣơng nhẹ, dễ bị tổn thƣơng

trung bình, hoặc dễ bị tổn thƣơng cao v.v. Mỗi một mức độ dễ bị tổn thƣơng đƣợc

phân biệt với nhau bởi màu sắc khác nhau trên bản đồ.

1.4.4. Phương pháp bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS)

Đây là phƣơng pháp đặc thù của địa lý và đƣợc sử dụng trong suốt quá trình

nghiên cứu. Bản đồ thể hiện rõ nhất về vị trí địa lý, địa hình, các yếu tố tự nhiên –xã

hội của khu vực nghiên cứu.

Phƣơng pháp bản đồ và GIS đƣợc sử dụng phục vụ việc đánh giá phạm vi,

đối tƣợng bị ảnh hƣởng bởi các tác động của biến đổi khí hậu và việc nghiên cứu,

đề xuất các sửa đổi, bổ sung cho các quy hoạch.

- Phương pháp lập bản đồ số độ cao (DEM) theo kịch bảnbiến đổi khí hậu,

nước biển dâng (BĐKH NBD):

Phƣơng pháp này nhằm mu ̣c đích nghiên cƣ́ u đi ̣a hình bao gồm độ cao (phần

ven bờ), đô ̣ sâu (phần đáy đầm) ứng với các kịch bản BĐKH NBD

Đƣờng bờ đầm Thị Nại, vịnh Quy Nhơn: Số liệu để xác định đƣờng bờ cho

miền tính là file số liệu số hóa cao độ địa hình (DEM) vùng đầm Thị Nại, từ số liệu

này các đƣờng bờ (đƣờng 0 lục địa) tƣơng ứng với giai đoạn hiện trạng và kịch bản

biến đổi khí hậu năm 2030 đƣợc xây dựng.

Đƣờng bờ hệ thống sông (sông Côn và sông Hà Thanh): Số liệu của các sông

này đƣợc số hóa trực tiếp từ bản đồ trên Google Earth.

Độ sâu miền tính bao gồm:Bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 2500; các đƣờng đẳng sâu

vùng đầm Thị Nại; các thông số đặc trƣng cho các mặt cắt thủy văn (cao độ, độ sâu,

chiều rộng).

- Phương pháp lập bản đồ định hướng quy hoạch không giankhu vực đầm

Thị Nại

Bản đồ định hƣớng quy hoạch không gian (QHKG)trong bối cảnh BĐKH

NBD đƣợc thành lập dựa trên đặc điểm hiện trạng và cơ sở dự báo biến động các

21

hợp phần không gian; bao gồm các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ sinh thái,

tài nguyên, môi trƣờng, tai biến thiên nhiên. Trong luận văn này, tác giả lựa chọn

xây dựng bản đồ định hƣớng QHKG khu vực đầm Thị Nại năm 2030, tầm nhìn

2050 theo kịch bản BĐKH với mức phát thải trung bình B2 của Bộ Tài nguyên và

Môi trƣờng năm 2012, tƣơng đƣơng với kịch bản RCP6.0 theo phiên bản năm 2016

(từ đây gọi tắt là kịch bản RCP6.0).Các nguyên tắc, tiêu chí thành lập bản đồ này sẽ

đƣợc trình bày cụ thể ở chƣơng 3.

1.4.5. Phương pháp tư vấn chuyên gia

Phƣơng pháp này huy động đƣợc kinh nghiệm và hiểu biết của nhóm chuyên

gia liên ngành về lĩnh vực nghiên cứu, từ đó sẽ cho các kết quả có tính thực tiễn và

khoa học cao, tránh đƣợc những trùng lặp với những nghiên cứu đã có, đồng thời kế

thừa các thành quả nghiên cứu đã đạt đƣợc

Trong quá trình thực hiện, học viên sẽ tham gia các buổi hội thảo có nội

dung liên quan đến đề tài đã chọn nhằm học hỏi, trao đổi các thông tin, kinh nghiệm

từ các nhà khoa học; đồng thời tham khảo tƣ vấn về vấn đề nghiên cứu từ các

chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Các ý kiến góp ý của các chuyên

gia góp phần định hƣớng cách giải quyết vấn đề để đạt đƣợc mục tiêu và sản phẩm

đề ra của luận văn.

22

TÀI LIệU THAM KHảO

Tài liệu trong nƣớc

1. Ban Quản lý Khu kinh tế Nhơn Hội, 2012. Bản đồ Quy hoạch chung

KKT Nhơn Hội, tỷ lệ 1:500 - 1:2000. Lƣu trữ Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh

Bình Định.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2006. Báo cáo “Dự án Việt Nam - Hà Lan

về quản lý tổng hợp dải ven bờ 2003 - 2005”.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2016. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước

biển dâng cho Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên Môi trƣờng và Bản đồ Việt

Nam.

4. Nguyễn Thị Kim Cúc, Trần Văn Đạt, 2012. Nghiên cứu khả năng thích

ứng của hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển dưới tác động của nước biển dâng tại

đồng bằng sông Hồng. Lƣu trữ tạp chí Khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi trƣờng, số

37 (6/2012).

5. Nguyễn Hữu Cử, Đặng Hoài Nhơn, 2010. Đánh giá chất lượng môi

trường, lịch sử và xu thế một số thủy vực quan trọng làm cơ sở quản lý các đầm phá

ven bờ miền Trung Việt Nam và một số hồ có liên quan. Nhiệm vụ 12 EE 6 (2007 -

2009). Hợp tác Việt Nam - Italia theo Nghị định thƣ.

6. Phạm Anh Cƣờng, Đỗ Công Thung và nnk, 2011. Dự án thành phần 4

“Điều tra , đánh giá, dự báo mức độ tổn thất, suy thoái và khả năng chống chịu,

phục hồi của hệ sinh thái rạn san hô, thảm cỏ biển và RNM ở vùng biển và ven biển

Việt Nam; Đề xuất các giải pháp bảo vệ theo hướng phát triển bền vững” thuộc dự

án “Điều tra, đánh giá mức độ tổn thƣơng tài nguyên - môi trƣờng, khí tƣợng thủy

văn biển Việt Nam; dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trƣờng tại các vùng biển”.

7. Nguyễn Chu Hồi và nnk, 2000. Nghiên cứu xây dựng giải pháp quản lý

tổng hợp vùng ven bờ biển, biển Việt Nam, đảm bảo an toàn sinh thái và phát triển

bền vững. Báo cáo đề tài cấp nhà nƣớc 06 - 07. Lƣu trữ Bộ Khoa học và Công nghệ

- Hà Nội.

8. Nguyễn Chu Hồi, 2004. Quy hoạch và lập kế hoạch quản lý tổng hợp

vùng bờ vịnh hạ long, quảng ninh xác định tầm nhìn chiến lược cho quản lý vùng

23

bờ vịnh Hạ Long. Đề tài hợp tác Việt Nam – Hoa Kỳ.

9. Phan Nguyên Hồng, Lê Xuân Tuấn, Vũ Thục Hiền (2007). Vai trò của

hệ sinh thái rừng ngập mặn và rạn san hô trong việc giảm nhẹ thiên tai và cải thiện

cuộc sống ven biển. Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

10. Nguyễn Anh Khang và nnk., 2011. Hiện trạng nguồn lợi và nguồn giống

thủy sản trong đầm Thị Nại qua phương pháp điều tra nguồn lợi vùng bờ có sự

tham gia của cộng đồng. Tuyển tập nghiên cứu biển. Tập XVII (2011).

11. Nguyễn Văn Long và nnk., 2011. Hiện trạng, xu thế và dự báo biến động

đa dạng sinh học rạn san hô vùng ven bờ từ Đà Nẵng đến Bình Thuận. Hội nghị

khoa học kỷ niệm 35 năm viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 1975-2010. Tiểu

ban: Khoa học công nghệ biển. 2011.

12. Trần Văn Minh, 2009. Vùng duyên hải Miền Trung ứng phó với biến đổi

khí hậu: Thực tiễn và giải pháp. Viện KHKTTV và MT, Hà Nội.

13. Mai Trọng Nhuận, Trần Đăng Quy, 2005. “Nghiên cứu, đánh giá mức độ

bị tổn thương đới ven biển phục vụ phát triển bền vững”. Báo cáo đề tài nghiên cứu

cơ bản. Lƣu trữ Đại học Quốc gia Hà Nội.

14. Phân viện Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng phía Nam, 2011. Xây dựng

kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bình Định (trong khuôn khổ

chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu). Bình Định.

15. Sharon Brown, Chu Văn Cƣờng và nnk., 2010. Quy hoạch và quản lý

khu vực bờ biển trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại tỉnh Kiên Giang.Tuyển tập Hội

thảo Quốc gia “Phục hồi và quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn trong bối cảnh biến

đổi khí hậu”, Cần Giờ - TP Hồ Chí Minh, 23-25/11/2010. Tr.167-178.

16. SEI, 2010. Diễn đàn tri thức về thích ứng với biến đổi khí hậu khu vực

châu Á.

17. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Bình Định, 2014. Đặc điểm điều kiện

tự nhiên, tài nguyên - môi trường, kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định.

18. Nguyễn Văn Thắng và nnk., 2010. Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi

khí hậu đến các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đề xuất các giải pháp

chiến lược phòng tránh giảm nhẹ và thích nghi, phục vụ phát triển bền vững kinh tê

24

xã hội ở Việt Nam. Đề tài KHCN cấp Nhà nƣớc KC08.13/06.10

19. Phạm Văn Thanh và nnk., 2015. Nghiên cứu đánh giá tác động biến đổi

khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian của một số đầm phá ven biển miền

Trung Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó; thí điểm cho khu kinh tế mở Nhơn

Hội, Bình Định. Đề tài KHCN cấp Nhà nƣớc KHCN-BĐKH/11-15. Lƣu trữ Bộ Tài

nguyên và Môi trƣờng - Hà Nội.

20. Trần Đức Thạnh, 2006. Nghiên cứu động thái môi trường đầm phá ven

bờ miền Trung Việt Nam làm cơ sở lựa chọn phương án quản lý. Chuyên đề: Đánh

giá tiềm năng và biến động tài nguyên hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (tỉnh Thừa

Thiên Huế ), tình trạng khai thác và quản lý. Viện TNMT Biển, Hải Phòng.

21. Trần Thục, Phan Nguyên Hồng, 2009. Biến đổi khí hậu và các hệ sinh

thái ven biển. NXB Lao động, Hà Nội.

22. Trần Thục, 2012. Tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội. NXB Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hà Nội 2012.

23. Trần Thục, Trần Hồng Thái, 2011. Điều tra, đánh giá và cảnh báo biến

động của các yếu tố khí tượng thuỷ văn và sự dâng cao mực nước biển do biến đổi

khí hậu có nguy cơ gây tổn thương tài nguyên - môi trường vùng biển và dải ven

biển Việt Nam, đề xuất các giải pháp phòng tránh và ứng phó. Lƣu trữ Viện Khoa

học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng, Hà Nội.

24. Đào Mạnh Tiến và nnk, 2015. Nghiên cứu địa chất tầng nông đến độ sâu

200m nước vùng ven biển và biển Miền Trung (từ Thanh Hoá đến Bình Thuận)

phục vụ đánh giá sa khoáng, vật liệu xây dựng và quy hoạch sử dụng hợp lý không

gian biển Việt Nam”.Đề tài Khoa học Công nghệ cấp Nhà nƣớc KC.09.14/11-

15.Lƣu trữ Bộ Khoa học và Công nghệ - Hà Nội.

25. Đào Mạnh Tiến, 2016. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nước

biển dâng tới môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng ven biển cực Nam Trung

Bộ (Bình Định – Bình Thuận) trọng điểm vùng cảng Quy Nhơn – Nhơn Hội – Đầm

Thị Nại. Lƣu trữ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

26. Lê Xuân Tuấn, 2010. Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương của các hệ sinh thái và khu bảo tồn biển. Báo cáo chuyên đề thuộc dự án “Các kịch bản nƣớc biển

25

dâng và khả năng giảm thiểu rủi ro ở Việt Nam”. Viện KHKTTV và Môi trƣờng, Hà Nội.

27. Lê Nguyên Tƣờng và nnk., 2012. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của TP

Cần Thơ. Thuộc dự án “Tăng cƣờng năng lực quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam nhằm giảm nhẹ TĐ và KS phát thải khí nhà kính”. Viện Khoa học Khí

tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng.

28. Nguyễn Thế Tƣởng, 2014. Nghiên cứu cơ sở khoa học, pháp lý và phân vùng quản lý tổng hợp vùng ven bờ biển Việt Nam (Coastal zone of Viet Nam). Mã

số: KC.09.27/06-10. Lƣu trữ Viện Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.

29. Nguyễn Thế Tƣởng, Đào Mạnh Tiến, 2014.Cơ sở khoa học và pháp lý phân vùng quản lý tổng hợp đới bờ châu thổ sông Cửu Long phục vụ cho việc phát

triển bền vững kinh tế biển, đảo và đảm bảo an ninh quốc phòng. Đề tài Khoa học

cấp Nhà nƣớc KC.09.10.Lƣu trữ Bộ Khoa học và Công nghệ - Hà Nội.

30. Văn phòng Điều phối về biến đổi khí hậu tỉnh Bình Định, 2010-2015.

Ứng phó với biến đổi khí hậu ở Quy Nhơn.

31. Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng, 2012. Đánh giá tính

dễ bị tổn thương đối với biến đổi khí hậu của Thành phố Cần Thơ.

32. Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng, 2010. Tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp thích ứng. Báo cáo tổng kết

dự án hợp tác với Đan Mạch.

33. Viện Tài nguyên và Môi trƣờng biển, 2006. Dự án hợp tác Việt Nam - Italia theo Nghị định thƣ: “Nghiên cứ động thái môi trường đầm phá ven bờ Miền Trung Việt Nam làm cơ sở lựa chọn phương án quản lý”. Lƣu trữ Bộ Khoa học và

Công nghệ.

34. Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng, 2014.Nghiên cứu phương pháp đánh giá và xác lập bộ chỉ số dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với khu vực ven biển các tỉnh miền Trung, áp dụng thử nghiệm cho thành phố Đà Nẵng

35. Nguyễn Huy Yết, 2010. Đánh giá mức độ suy thoái các hệ sinh thái

vùng ven bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp quản lý bền vững. KC.09.26/06-10. Lƣu trữ Viện Tài nguyên và Môi trƣờng Biển.

26

Tài liệu nƣớc ngoài

36. Arief Anshory Yusuf, Herminia Francisco, 2009. Climate Change

Vulnerability Mapping for Southeast Asia.

37. Climate change in Australia, 2015. Projections for Australia‟s NMR

regions.

38. Christie. P. and White A.T., 1997. “Trends in Development of Coastal to Community in Tropical Countries: From Central Area Management

Organisation”. Coastal Management 25: 155-181.

39. Evan Fox, 2011. Marine Spatial Planning: United States Experiences

and Applications in Vietnam. Hai Phong - September 28, 2011.

40. F. Douvere and C. Ehler, 2008. The role of marine spatial planning in

implementing ecosystem-based,.Sea use management, Volume 32:759-843.

41. International Marine Spatial Planning Symposium Sharing Practical

Solutions, May 2012. Providence ~ Newport, Rhode Island, USA.

42. IPCC, 2007. Climate change 2007 - Impacts, Adaptation and

Vulnerability.

43. Phleger F.B, 1981. A rewiew of some features of coastal lagoon. In: Coastal lagoon research, present and future. UNESCO Technical paper in marine

science. No. 33. p.1- 6.

44. Nichols M., Allen G., 1981. Sedimentary process in coastal lagoons. In: Coastal lagoon research, present and future. UNESCO Technical paper in marine

science. No.33. p.27-80

45. Paw J.N. & Chua T-E., 1991. Climate changes and sea level rise: Implications on coastal area utilization and management in Southeast Asia. Ocean

& Coastal Management, No 15, pp. 205-232.

46. PEMSEA, 2005. Operational Plan for the Manila Bay Coastal Strategy.

UNDP.

47. Wilby R.L., et al, 2004. Guideline for use of climate scenarios developed

from statistical downscaling methods, NOAA.

48. VNICZN, 2005. The coast in conflict. Training material.

27