BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
ĐỖ LAN PHƢƠNG
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ
SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN
Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Hà Nội – 2020
KHOA KHOA HỌC VỀ SỨC KHỎE
BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐỖ LAN PHƢƠNG
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ
SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN
Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 8.72.07.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN BẠCH NGỌC
HÀ NỘI – 2020
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................................... 1
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SINH VIÊN VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN 3
1.1.1 Khái niệm vị thành niên, thanh niên và sinh viên ..................................................... 3
1.1.2 Khái niệm về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục .................................................. 4
1.1.3 Nội dung của chăm sóc sức khỏe sinh sản ................................................................ 6
1.2 GIÁO DỤC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH NIÊN TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .................................................................................................... 8
1.2.1 Trên thế giới .............................................................................................................. 8
1.2.2 Tại Việt Nam ............................................................................................................. 9
1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH
NIÊN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ............................................................................ 11
1.3.1 Trên thế giới ............................................................................................................ 11
1.3.2 Tại Việt Nam ........................................................................................................... 12
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 3
1.4 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH
CỦA SINH VIÊN VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN ............................................................... 19
1.4.1 Yếu tối tuổi, giới tính, vùng địa lý nơi sinh viên sinh sống .................................... 19
1.4.2 Yếu tố gia đình ........................................................................................................ 20
1.4.3 Yếu tố bạn bè và môi trƣờng xã hội ........................................................................ 20
1.5 GIỚI THIỆU VỀ HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM ...................... 21
1.6 KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ........................................................................ 23
2.1 ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ....................................... 24
2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................................. 24
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu ................................................................................................ 24
2.1.3 Thời gian nghiên cứu ............................................................................................... 24
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 24
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................. 24
2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: ...................................................................................... 24
2.3 CÁC BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU ................................................................. 26
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 24
2.3.1 Biến số, chỉ số cho thông tin chung về đối tƣợng tham gia nghiên cứu ......................... 26
2.3.2 Biến số, chỉ số cho mục tiêu 1. ................................................................................ 28
2.3.3 Biến số, chỉ số cho mục tiêu 2 ................................................................................. 37
2.4 PHƢƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN ................................................................. 39
2.4.1 Công cụ thu thập thông tin ...................................................................................... 39
2.4.2 Kỹ thuật thu thập số liệu .......................................................................................... 39
2.5 QUY TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN ....................................................................... 40
2.5.1 Quy trình thu thập thông tin .................................................................................... 40
2.5.2 Sơ đồ nghiên cứu ..................................................................................................... 41
2.6 SAI SỐ VÀ BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ SAI SỐ ......................................................... 42
2.6.1 Sai số ....................................................................................................................... 42
2.6.2 Biện pháp không chế sai số ..................................................................................... 42
2.7 XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ............................................................................... 42
2.8 ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 42
2.9 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................... 43
3.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................ 44
3.2 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VỀ SỨC
KHỎE SINH SẢN ................................................................................................................ 47
3.2.1 Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản ............................ 47
3.2.2 Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản ......................................... 56
3.2.3 Thực hành của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản .................................... 60
3.3 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ
SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA ĐỘI TƢỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU ....................... 67
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 44
4.1 THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM .......................... 74
4.1.1 Về kiến thức ............................................................................................................. 74
4.1.2 Về thái độ ................................................................................................................ 78
4.1.3 Về thực hành ............................................................................................................ 80
4.1.4 Đánh giá chung kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên về sức khỏe sinh sản
.......................................................................................................................................... 83
4.2 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ
SKSS CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ........................................ 84
4.2.1 Các yếu tố liên quan đến kiến thức về SKSS của sinh viên ....................................... 84
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................................. 74
4.2.2 Các yếu tố liên quan đến thái độ về SKSS của sinh viên ........................................... 85
4.2.3 Các yếu tố liên quan đến thực hành về SKSS của sinh viên ...................................... 86
4.2.4 Các yếu tố liên quan đến việc QHTD trƣớc hôn nhân của sinh viên ......................... 88
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 90
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình của riêng tôi, do chính tôi
thực hiện, tất cả các số liệu trong luận văn này trung thực, khách quan và chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có gì sai trái, tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đỗ Lan Phƣơng
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập, đƣợc sự giúp đỡ chân thành của cơ quan, nhà
trƣờng, các Thầy, Cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, tôi đã hoàn thành nhiệm
vụ học tập và luận văn tốt nghiệp của mình. Để có kết quả này, trƣớc tiên cho
phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy, Ban giám đốc Học viện Y
dƣợc học cổ truyền Việt Nam, bộ môn Vi sinh - Ký sinh trùng đã tạo điều kiện
và cho phép tôi đƣợc tham gia khóa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu trƣờng Đại học
Thăng Long, Phòng sau Đại học và Quản lý Khoa học, Bộ môn Y tế Công cộng
– Trƣờng Đại học Thăng Long đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS. TS Nguyễn Bạch Ngọc, ngƣời đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức trong
quá trình học tập, giúp đỡ, động viên, hƣớng dẫn tận tình và quan tâm tôi trong
để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ngƣời thân trong gia đình cùng bạn
bè thân thiết, những ngƣời luôn dành cho tôi sự động viên, yêu thƣơng, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập.
Hà Nội, tháng 9 năm 2020
HỌC VIÊN
Đỗ Lan Phƣơng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Phân bố của đối tƣợng nghiên cứu theo dân tộc, giới tính và theo cấp học ... 44
Bảng 3.2: Phân bố của đối tƣợng nghiên cứu theo ngành học và cấp học .................. 44
Bảng 3.3: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo cấp học và giới tính ................................. 45
Bảng 3.4: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo ngành học và giới tính ............................ 45
Bảng 3.5: phân bố đối tƣợng nghiên cứu về nơi cƣ trú, nơi ở hiện tại và đối tƣợng sống
cùng theo năm học ................................................................................................................. 46
Bảng 3.6: Kiến thức đúng của sinh viên về dấu hiệu dậy thì ............................................ 47
Bảng 3.7: Kiến thúc đúng về nguyên nhân có thai của đối tƣợng nghiên cứu ................ 48
Bảng 3.8: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về thời điểm dễ có thai ............... 49
Bảng 3.9: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về các biện pháp tránh thai
................................................................................................................................................. 50
Bảng 3.10: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về các bệnh lây truyền qua đƣờng
tình dục ................................................................................................................................... 51
Bảng 3.11: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về tác hại của nạo phá thai ... 52
Bảng 3.12: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về tình dục an toàn, lành mạnh . 53
Bảng 3.13: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về nơi cung cấp phƣơng tiện tránh
thai ........................................................................................................................................... 54
Bảng 3.14: Kiến thức đúng về các nguồn cung cấp thông tin về sức khỏe sinh sản cho
sinh viên .................................................................................................................................. 55
Bảng 3.15: Tỷ lệ thái độ của đối tƣợng nghiên cứu khi bàn về vấn đề sức khỏe sinh sản
................................................................................................................................................. 56
Bảng 3.16: Mức độ chấp nhận của đối tƣợng nghiên cứu về việc quan hệ tình dục
trƣớc hôn nhân ...................................................................................................................... 57
Bảng 3.17: Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về quan điểm quan hệ tình dục trƣớc hôn
nhân ......................................................................................................................................... 57
Bảng 3.18: Đối tƣợng nghiên cứu chia sẻ về các vấn đề sức khỏe sinh sản với bố mẹ . 59
Bảng 3.19:Thực hành của đối tƣợng nghiên cứu trong quan hệ tình dục ................... 61
Bảng 3.20: Lý do quan hệ tình dục lần đầu của đối tƣợng nghiên cứu ............................ 62
................................................................................................................................................. 62
Bảng 3.21: Lựa chọn biện pháp tránh thai của đối tƣợng nghiên cứu khi quan hệ tình
dục ........................................................................................................................................... 62
Bảng 3.22: Mức độ sử dụng các biện pháp tránh thai trong quan hệ tình dục của đối
tƣợng nghiên cứu .................................................................................................................. 63
Bảng 3.23: Lý do đối tƣợng nghiên cứu không sử dụng biện pháp tránh thai ................ 63
Bảng 3.24: Thực hành của nữ khi có thai ........................................................................... 64
Bảng 3.25: Thực hành của nam khi bạn gái có thai ........................................................... 64
Bảng 3.26: Thực hành các hành vi không an toàn của đối tƣợng nghiên cứu ................ 65
Bảng 3.27: Tỷ lệ tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thông về sức khỏe sinh
sản của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................... 65
Bảng 3.28: Lý do không tham gia của đối tƣợng nghiên cứu tại các buổi sinh họat, nói
chuyện truyền thông về sức khỏe sinh sản .......................................................................... 66
Bảng 3.29 Mối liên quan giữa cấp học với kiến thức sức khỏe sinh sản ................. 67
Bảng 3.30: Mối liên quan giữa ngành học với kiến thức sức khỏe sinh sản ............... 67
Bảng 3.31 Mối liên quan giữa các nguồn cung cấp thông tin sức khỏe sinh sản với
kiến thức về sức khỏe sinh sản.......................................................................................... 68
Bảng 3.32 Mối liên quan giữa giới tính với thực hành sức khỏe sinh sản ……….68
Bảng 3.33 Mối liên quan giữa ngành học với thực hành sức khỏe sinh sản .................. 69
Bảng 3.34 Mối liên quan giữa giới tính với thái độ sức khỏe sinh sản .................... 69
Bảng 3.35 Mối liên quan giữa tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền ..... 69
thông với thái độ sức khỏe sinh sản ................................................................................. 69
Bảng 3.36 Mối liên quan giữa giới tính với quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân ....... 70
Bảng 3.37 Mối liên quan giữa cấp học với quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân ........ 70
Bảng 3.38 Mối liên quan giữa kiến thức với thái độ về sức khỏe sinh sản .......... 70
Bảng 3.39 Mối liên quan giữa thái độ và thực hành về sức khỏe sinh sản ...................... 71
Bảng 3.40 Mối liên quan giữa tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền ..... 71
thông với thực hành sức khỏe sinh sản ........................................................................... 71
Bảng 3.41: Mối liên quan giữa kiến thức với vấn đề quan hệ tình dục trƣớc hôn
nhân ........................................................................................................................................ 71
Bảng 3.42: Mối liên quan giữa thực hành với việc chia sẻ về sức khỏe sinh sản với
bố mẹ ...................................................................................................................................... 72
Bảng 3.43 Mối liên quan giữa hoàn cảnh gia đình với quan hệ tình dục trƣớc hôn
nhân ........................................................................................................................................ 72
Bảng 3.44 Mối liên quan giữa hành vi không an toàn với thực hành quan hệ tình dục
trƣớc hôn nhân ...................................................................................................................... 72
Bảng 3.45 Mối liên quan giữa hành vi xem phim, tranh ảnh nhạy cảm với quan hệ
tình dục trƣớc hôn nhân ...................................................................................................... 73
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân loại kiến thức của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản .... 56
Biểu đồ 3.2: Phân loại thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản .............. 60
Biểu đồ 3.3: Phân loại thực hành của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản ... 66
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Acquired immunodeficiency syndrome AIDS
Bao cao su BCS
Biện pháp tránh thai BPTT
CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản
Cơ sở y tế CSYT
Dân số DS
Human immunodeficiency virus infection
Đối tƣợng nghiên cứu ĐTNC
HIV
Hội nghị Quốc tế về Dân số - Phát triển ICPD
Kế hoạch hóa gia đình KHHGĐ
Lây truyền qua đƣờng tình dục LTQĐTD
Phƣơng tiện tránh thai PTTT
Quan hệ tình dục QHTD
Sức khỏe sinh sản SKSS
Sức khỏe tình dục SKTD
Sinh viên SV
Thực hành TH
Thanh niên TN
Thanh thiếu niên TTN
Trung tâm y tế TTYT
United Nations Fund for Population Activities UNFPA
(Quỹ dân số liên hợp quốc)
Vị thành niên VTN
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) WHO
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển (ICPD) đƣợc tổ chức vào năm
1994 tại Cairo với sự tham gia của 179 quốc gia. Tại hội nghị này, Chính phủ
của 179 quốc gia tham gia đã đạt đƣợc sự đồng thuận, đồng thời cũng kêu gọi
đƣa vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản và các quyền sinh sản cho phụ nữ vào vị
trí trung tâm trong các hoạt động phát triển quốc gia và phát triển toàn cầu, trong
đó đã nhấn mạnh đến việc chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên và
thanh niên [5]. Thực hiện chƣơng trình của hội nghị ICPD, chƣơng trình dân số
Việt Nam đã mở rộng nội dung và hƣớng trọng tâm vào chăm sóc sức khỏe sinh
sản, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe vị thành niên và thanh niên.
Việt Nam hiện có hơn 64 triệu ngƣời đang trong độ tuổi lao động, chiếm
trên 68% dân số, trong đó vị thành niên, thanh niên Việt Nam (nhóm dân số từ
10-24 tuổi, theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới) chiếm khoảng trên 22%
dân số. Những năm qua, vị thành niên thanh niên Việt Nam đã có những bƣớc
phát triển khá toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần; đã và đang đóng góp tích
cực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều
khoảng trống trong chăm sóc sức khỏe sinh sản tình dục cho lứa tuổi này. Với
lối sống hiện nay, đang tăng nhanh số thanh niên quan hệ tình dục trƣớc hôn
nhân, tình trạng nạo phá thai… tỷ lệ quan hệ tình dục trong học sinh và sinh
viên cũng có xu hƣớng tăng cao. Những vấn đề này đe dọa trực tiếp đến sức
khỏe sinh sản của thanh niên [24]. Cuộc điều tra với quy mô lớn đã đƣợc thực
hiện tại các tỉnh thành của đất nƣớc về vị thành niên, thanh niên với tên gọi
“Điều tra quốc gia về vị thành niên thanh niên Việt Nam” từ năm 2003 đến 2010
đã cho thấy Việt Nam là một trong những nƣớc có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất
trên thế giới, trong đó 20% là lứa tuổi vị thành niên, trên cả nƣớc có 5% bé gái
sinh con trƣớc 18 tuổi, 15% sinh con trƣớc 20 tuổi [18].
Theo Tổng Cục Dân số, tình trạng quan hệ tình dục sớm, quan hệ tình dục
không an toàn, mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn, nguy cơ lây
nhiễm bệnh qua đƣờng tình dục, nhiễm HIV ở vị thành niên thanh niên vẫn có
2
xu hƣớng gia tăng, nhất là khu vực nông thôn, vùng sâu các khu công nghiệp tập
trung… Đặc biệt, kiến thức, kỹ năng cơ bản về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh
sản của thanh niên còn nhiều hạn chế; Bên cạnh tỷ lệ nạo phá thai cao, gần đây
liên tiếp xảy ra tình trạng bỏ trẻ sơ sinh tại nhiều phƣơng, gây nên những cái
chết thƣơng tâm đối với các sinh linh nhỏ bé. Những mẹ bỏ con mới sinh có độ
tuổi thanh niên. Điều này cho thấy tình trạng này là đáng báo động và còn có
những lỗ hổng về kiến thức, thái độ và thực hành về sức khoẻ sinh sản của thanh
niên.
Học viện Y Dƣợc học Cổ truyền Việt Nam là trƣờng đại học y học cổ
truyền đầu tiên ở Việt Nam, thành lập năm 2005. Với 15 năm hình thành và phát
triển, học viện đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc. Học viện hiện nay đang đào tạo
nhiều ngành nhƣ Bác sỹ Y học cổ truyền, bác sỹ Đa khoa, dƣợc sỹ đại học, hàng
năm với gần 1000 sinh viên tốt nghiệp hàng năm. Họ là sinh viên đến từ nhiều
vùng miền trong cả nƣớc, là những cán bộ ngành y trong tƣơng lai, liệu những
kiến thức, thái độ và thực hành của họ về sức khoẻ sinh sản đã đủ làm hành
trang cho họ vào đời? Chính vì vậy, đề tài “Kiến thức, thái độ thực hành về
sức khỏe sinh sản của sinh viên Học viện Y dƣợc học cổ truyền Việt Nam
năm 2020 và một số yếu tố liên quan” đƣợc thực hiện với mục tiêu cụ thể nhƣ
sau:
1. Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản của sinh
viên Học viện Y dƣợc học cổ truyền Việt Nam năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành
về sức khỏe sinh sản của đối tƣợng nghiên cứu.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SINH VIÊN VÀ SỨC
KHỎE SINH SẢN
1.1.1 Khái niệm vị thành niên, thanh niên và sinh viên
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) quy định lứa tuổi 10 -19 tuổi là độ
tuổi vị thành niên. Thanh niên trẻ là lứa tuổi từ 19 – 24 tuổi. Chƣơng trình Sức
khỏe sinh sản/ Sức khỏe tình dục vị thành niên – thanh niên của khối liên Minh
Châu Âu (EU)và quỹ dấn số Liên Hiệp Quốc (UNFPA) lấy độ tuổi từ 15 – 24
tuổi. Theo Từ điển Giáo dục học của nhà xuất bản Từ điển Bách khoa: “Sinh
viên là ngƣời học của một cở sở giáo dục cao đẳng, đại học” [17]. Theo cách
hiểu này, có thể phân loại sinh viên theo nhiều phạm trù khác nhau. Ví dụ sinh
viên tập trung, sinh viên chính quy, sinh viên không tập trung, sinh viên tại
chức, sinh viên tự do...
Về độ tuổi, theo Điều 1, chƣơng I, Luật thanh niên 2005, thanh niên trong
đó có cả thanh niên sinh viên là “công dân Việt Nam từ đủ mƣời sáu tuổi đến ba
mƣơi tuổi” [27].
Quan điểm cho rằng tuổi thanh niên sinh viên thuộc giai đoạn tuổi thanh
niên là phù hợp xét theo nhiều mặt. Theo cách hiểu đó, tuổi thanh niên là “giai
đoạn phát triển bắt đầu từ sự phát dục và kết thúc vào lúc bƣớc vào tuổi trƣởng
thành”. Tuy nhiên việc phát dục hay trƣởng thành về mặt sinh dục của mỗi trẻ
em là hoàn toàn khác nhau. Trên thực tế, ngƣời ta thƣờng đƣa ra các chuẩn về
mặt sinh lý, về mặt xã hội... để xác định lứa tuổi thanh niên.
Cũng có quan niệm cho rằng nội dung tuổi thanh niên là những giai đoạn
của cuộc đời. Quan niệm này có phần chặt chẽ, khoa học hơn khi cho rằng tuổi
thanh niên là giai đoạn chuyển tiếp, quá độ từ trẻ em đến ngƣời lớn và bao gồm
lứa tuổi từ 11-12 đến 23-25 tuổi và trong đó đặc biệt lƣu ý đến 2 thời kỳ cơ bản
sau:
4
+ Tuổi thanh niên mới lớn (từ 14-15 đến 18 tuổi): Đặc trƣng là sự trƣởng
thành về mặt cơ thể, sự chín muồi sinh vật, là giai đoạn hoàn thiện quá trình xã
hội hóa đầu tiên. Tuổi thanh niên mới lớn cũng thuộc “thời kỳ chuyển tiếp
trƣớc”.
+ Thời kỳ thứ ba của lứa tuổi chuyển tiếp (từ 18 đến 23-25 tuổi): là tuổi
thanh niên muộn hay thời kỳ bắt đầu của tuổi ngƣời lớn còn gọi là “thời kỳ
chuyển tiếp sau”. Lứa tuổi này “lớn” về cả hai phƣơng diện sinh học và quan hệ
xã hội.
Theo Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị (1992) “SV đại học, cao đẳng
là những thanh niên thuộc thời kỳ chuyển tiếp sau” [32]. Việc cho rằng thanh
niên nằm trong thời kỳ chuyển tiếp và SV đại học, cao đẳng thuộc thời kỳ
chuyển tiếp sau cũng phù hợp với quan niệm của nhà tâm lý học ngƣời Mỹ Niky
Hayes (2005) [36] khi cho rằng “thời thanh niên nhƣ một thời kỳ chuyển tiếp vai
trò ngày càng tăng, đến lƣợt dẫn đến sự thay đổi nhân cách”. Theo đó việc
chuyển tiếp có thể diễn ra từ trƣờng học đến nơi làm việc hay thực hành kinh
nghiệm đòi hỏi thanh niên nói chung và thanh niên sinh viên nói riêng phải tập
quen nhiều hành vi vai trò khác biệt nhau nhằm mục đích hƣớng tới việc hoàn
thiện bản thân.
Sự phát triển của thanh thiếu niên luôn là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu
ở Việt Nam. Vì thanh thiếu niên đặc biệt là thanh niên sinh viên có tiềm năng to
lớn quyết định sự lớn mạnh và thịnh vƣợng của đất nƣớc nên việc việc nắm
đƣợc những vấn đề cốt lõi trong sự phát triển của họ là hết sức quan trọng [5].
1.1.2 Khái niệm về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
Vấn đề sức khỏe sinh sản (SKSS) là vấn đề khá mới mẻ, lý thú, nhạy cảm.
Vấn đề này đã thực sự thu hút sự quan tâm của nhiều nƣớc trên thế giới. Chính
vì vậy, từ việc nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác giáo dục dân số cho
thế hệ trẻ, và kể từ sau Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển tổ chức tại
Cairo, Ai Cập năm 1994 (ICPD), chƣơng trình dân số chuyển hƣớng sang quan
tâm nhiều hơn đến chất lƣợng dân số, trong đó trọng tâm là nội dung chăm sóc
5
SKSS. Hầu hết các nghiên cứu về SKSS ở các nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam
thƣờng hƣớng về đối tƣợng thanh, thiếu niên và nhất là vị thành niên và thƣờng
là học sinh ở các trƣờng trung học cơ sở và trung học phổ thông [5].
Có thể nói, việc nghiên cứu SKSS nói chung và nghiên cứu SKSS vị
thành niên nói riêng đã đƣợc tiến hành rất sớm trên thế giới, nhất là ở các quốc
gia phát triển nhƣng thƣờng đƣợc gọi với những tên gọi khác nhau nhƣ sức khỏe
vị thành niên hay giới tính, tình dục thanh thiếu niên. Kể từ sau Hội nghị quốc tế
về Dân số và Phát triển tổ chức tại Cairo, Ai Cập năm 1994 (ICPD) khi đã có
định nghĩa chính thức về SKSS thì việc nghiên cứu SKSS nhất là cho đối tƣợng
thanh thiếu niên đang là “mối quan tâm của không những các nhà khoa học, các
nhà giáo dục, các nhà quản lý xã hội mà cả các bậc cha mẹ đƣợc đẩy lên một
trình độ mới” [23]. Tại Hội nghị ICPD Sức khỏe sinh sản đƣợc định nghĩa nhƣ
sau: “Sức khỏe sinh sản là trạng thái khỏe mạnh, hoàn toàn thoải mái về thể
chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh
sản, chức năng sinh sản và quá trình sinh sản chứ không phải chỉ là không có
bệnh tật hay tổn thƣơng ở bộ máy sinh sản” [5].
Khái niệm SKSS trên hàm ý là con ngƣời có thể có một cuộc sống tình
dục an toàn và thỏa mãn, có khả năng sinh sản, đƣợc tự do quyết định khi nào và
thƣờng xuyên nhƣ thế nào trong việc này. Định nghĩa trên cũng khẳng định viêc
chăm sóc SKSS là một tổng thể các biện pháp kỹ thuật và dịch vụ góp phần
nâng cao sức khỏe và hạnh phúc bằng cách phòng ngừa và giải quyết các vấn đề
sức khỏe sinh sản. Nó cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục với mục đích là nâng
cao chất lƣợng cuộc sống và các mối quan hệ riêng tƣ, chứ không phải chỉ là
việc tƣ vấn và chăm sóc liên quan đến sinh sản và các bệnh lây truyền qua
đƣờng tình dục [5].
Khi nói đến SKSS ngƣời ta thƣờng đề cập đến khái niệm Sức khỏe tình
dục (SKTD) vì chúng có liên quan mật thiết với nhau và SKTD đƣợc xem là
một nội dung SKSS. Theo Tổ chức Y tế thế giới, sức khỏe tình dục đƣợc phát
biểu nhƣ sau: “ SKTD là tổng hợp các khía cạnh thể chất, tình cảm, tri thức và
6
xã hội của con ngƣời có tình dục, sao cho cuôc sống của con ngƣời phong phú,
tốt đẹp hơn về nhân cách, giao tiếp và tình yêu [38]. Thực hành tình dục của con
ngƣời trƣớc đây thƣờng chịu sự nhìn nhận, đánh giá khắt khe và biến đổi theo
thời gian, theo sự phát triển xã hội. Nhƣng hiện nay, SKTD đã ra đời những
quan niệm cởi mở hơn, tiến bộ hơn do việc chúng ta ngày càng hiểu rõ bản chất
sinh học, ảnh hƣởng tâm lý, giá trị nhân văn và tác động xã hội của nó.
Giáo dục sức khỏe Vị thành niên (VTN) là một nội dung quan trọng đã
đƣợc chính phủ chỉ đạo, đặc biệt phải tiếp tục tập trung xây dựng môi trƣờng xã
hội lành mạnh cho thanh niên, nâng cao thể chấtvà tinh thần, kĩ năng sống, kiến
thức về giới và sức khỏe sinh sản cho thanh niên. Nội dung giáo dục SK cho
VTN chủ yếu nhƣ sau: Kiến thức cơ bản tuổi vị thành niên, thanh niên (những
thay đổi về thể chất, sinh lý, tâm lý); giới và giới tính; tình bạn, tình yêu, giáo
dục về tình dục, tình dục an toàn; kiến thức phòng tránh các nguy cơ có thai
ngoài ý muốn, giảm các bệnh viêm nhiễm đƣờng sinh sản, phòng tránh các
bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục, phòng tránh xâm hại tình dục…
Các nguy cơ trên có liên quan đến vấn đề tình dục. Giáo dục tình dục là
một trong những vấn đề nhạy cảm, tuy nhiên lại hết sức cần thiết. Tình dục là
một hành vi tự nhiên và lành mạnh của cuộc sống, là nhu cầu cần thiết cho sự
tồn tại của giống nòi. Tuy nhiên cần giáo dục cho mọi ngƣời biết cách thực hành
tình dục an toàn và có trách nhiệm trong đó vai trò của nam nữ ngang nhau.
Tóm lại SKSS bao gồm nhiều khía cạnh, trong đó có khía cạnh liên quan
đến SKTD. Hệ thống sinh sản, chức năng sinh sản và quá trình sinh sản của con
ngƣời đƣợc hình thành, phát triển và tồn tại trong suốt cuộc đời. SKSS có tầm
quan trọng đặc biệt với cả nam giới và nữ giới. Quá trình sinh sản và tình dục là
một quá trình tƣơng tác giữa hai cá thể, bao hàm sự tự nguyện, tinh thần trách
nhiệm và sự bình đẳng.
1.1.3 Nội dung của chăm sóc sức khỏe sinh sản
Chăm sóc SKSS là sự phối hợp các biện pháp kỹ thuật, dịch vụ nhằm
nâng cao chất lƣợng SKSS, làm cho sự hoạt động và chức năng của bộ máy sinh
7
sản đƣợc tốt hơn, khỏe mạnh hơn (bao hàm cả SKTD) chứ không chỉ là việc tƣ
vấn và chăm sóc liên quan đến sinh sản và các bệnh LTQĐTD, mục đích là làm
cho cuộc sống có chất lƣợng và hạnh phúc hơn. Mỗi khu vực, mỗi quốc gia lại
có những vấn đề ƣu tiên của riêng mình, nên các nƣớc và các tổ chức tham gia
vào việc thực hiện chƣơng trình SKSS đã cụ thể hóa 10 nội dung nhƣ sau :
+ Làm mẹ an toàn.
+ Kế hoạch hóa gia đình.
+ Nạo hút thai.
+ Bệnh nhiễm khuẩn qua đƣờng sinh sản.
+ Các bệnh LTQĐTD.
+ Giáo dục tình dục
+ Phát hiện sớm ung thƣ vú và đƣờng sinh dục.
+ Vô sinh.
+ Sức khỏe vị thành niên.
+ Giáo dục truyền thông vì SKSS-KHHGĐ [30].
Theo Chuẩn quốc gia về Chăm sóc SKSS, Bộ Y tế đƣa ra nội dung chủ
yếu của SKSS ở Việt Nam gồm các vấn đề sau:
+ Chăm sóc phụ nữ khi mang thai
+ Chăm sóc bà mẹ và trẻ trong khi sinh và sau khi sinh
+ Kế hoạch hóa gia đình và các biện pháp tránh thai
+ Nạo hút thai an toàn và giảm tác hại của việc nạo hút thai
+ Phòng tránh các bệnh viêm nhiễm đƣờng sinh sản
+ Bệnh LTQĐTD
+ Nhiễm HIV/AIDS
+ Chăm sóc SKSS vị thành niên [18].
Trong các công trình nghiên cứu về SKSS, các tác giả cũng thƣờng đề cập
đến các nội dung cốt lõi của SKSS nêu trên nhƣ: thuật ngữ khái niệm SKSS, vấn
đề giới và giới tính, tình bạn, tình yêu, hôn nhân, tình dục an toàn, mang thai,
nạo phá thai, biện pháp tránh thai, bệnh LTQĐTD và HIV/AIDS.
8
Nhƣ vậy, với những nội dung trên, khái niệm SKSS trƣớc hết là một khái
niệm rộng không chỉ giới hạn ở sức khỏe ngƣời mẹ mà là sức khỏe ngƣời phụ
nữ nói chung, nhƣng cũng quan tâm đến những vấn đề liên quan đến quá trình
sinh sản của nam nữ và nhấn mạnh nhiều đến việc tự quyết định của phụ nữ với
sinh đẻ, chú trọng vào việc bảo vệ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho cả nam và nữ
trong phòng tránh các bệnh viêm nhiễm đƣờng sinh sản, bệnh LTQĐTD,
HIV/AIDS và chăm sóc sức khỏe vị thành niên
1.2 GIÁO DỤC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN VÀ
THANH NIÊN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1 Trên thế giới
Sự phát triển kinh tế và văn hóa xã hội của các nƣớc trên thế giới là rất
khác nhau nên tình hình CSSKSS cũng khác nhau nhƣng đều có một đặc điểm
chung là các nƣớc đều rất quan tâm và tập trung CSSKSS cho lứa tuổi thanh
thiếu niên sinh viên. Ở nhiều nƣớc phát triển trên thế giới nhƣ Nhật Bản, Bắc
Mỹ và Châu Âu…nơi có tỉ lệ sinh thấp trong nhiều năm nay, họ đã chủ động
đƣợc việc sinh con khi nào và sinh mấy con, họ chỉ mất 5 đến 6 năm cho việc
sinh đẻ và nuôi con nhỏ, phần còn lại học quan tâm nhiều đến việc chăm sóc sức
khỏe mà đặc biệt là “Sức khỏe tình dục” [34].
Hoạt động tình dục sớm dẫn đến mang thai ngoài ý muốn ngày càng tăng
trên toàn thế giới, trong khi đó kiến thức về thời điểm có thai của thanh niên
sinh viên rất thấp [47]. Do tác động của nhiều yếu tố nhƣ sự phát triển kinh tế và
đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ, sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông
tin, phim ảnh, phƣơng tiện thông tin, mạng xã hội, dậy thì sớm…và trào lƣu xã
hội làm cho tỷ lệ có hoạt động tình dục sớm ngày càng tăng. Vấn đề cần quan
tâm cùng với việc QHTD sớm là sự thiếu kiến thức của các em về các bệnh
LTQĐTD và các biện pháp tránh thai.
Hiện nay thực trạng công tác chăm sóc SKSS trên thế giới còn gặp rất
nhiều thách thức nhƣ: vấn đề về thai nghén, sinh đẻ, trẻ sơ sinh, các vấn đề về kế
hoạch hóa gia đình…Trong những vấn đề trên đối với vị thành niên và thanh
9
niên giáo dục về sức khỏe sinh sản hiện nay cần đƣợc quan tâm nhiều nhất là
vấn đề về quan hệ tình dục không an toàn nên dẫn tới việc mang thai ngoài ý
muốn và mắc các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục trong đó bao gồm cả
HIV/AIDS…
Thanh thiếu niên thƣờng không biết cơ thể họ thực hiện chức năng sinh
dục và sinh sản nhƣ thế nào. Thanh thiếu niên chƣa có gia đình thƣờng không
biết, hoặc không tiếp cận đƣợc những dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và nhƣ vậy
nguy cơ mang thai ngoài ý muốn hoặc mắc bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục,
kể cả lây nhiễm HIV/AIDS. Đồng thời thông tin về tình dục, sức khỏe sinh sản
vị thành niên và thanh niên hầu nhƣ không có và việc thảo luận về tình dục
thƣờng bị cấm kỵ. Nhiều ngƣời lớn còn nghĩ rằng việc đƣa giáo dục SKSS cho
thanh thiếu niên vào chƣơng trình học sẽ khiến lớp trẻ có quan hệ tình dục sớm
hơn và nhiều hơn. Tuy nhiên hàng loạt nghiên cứu cũng cho thấy, thông qua
việc nghiên cứu và giáo dục SKSS hay giáo dục sức khỏe tình dục sẽ làm cho
“thanh thiếu niên đã có quan hệ tình dục chấp nhận thực hiện những hành vi tình
dục an toàn hơn, cũng nhƣ lớp trẻ đã bắt đầu quan hệ tình dục muộn hơn hoặc
giảm bớt hoạt động tình dục nói chung” [3].
Việc sử dụng các biện pháp tránh thai đã và đang tăng ổn định ở các nƣớc
trên thế giới, tuy nhiên cũng theo một số các nghiên cứu việc sử dụng các BPTT
cũng chƣa đƣợc đáp ứng nhu cầu ở tuổi vị thành niên, thanh niên. Việc tiếp cận
những BPTT hiện đại còn nhiều hạn chế. Khoảng 80 triệu phụ nữ mang thai
ngoài ý muốn trong đó có cả những trƣờng hợp có thai do không thành công
trong sử dụng BPTT [24].
1.2.2 Tại Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có khung cảnh văn hóa xã hội đa dạng,
khác nhau giữa các vùng miền [10]. Hiện nay đất nƣớc ta đang bƣớc vào
thời kỳ đổi mới–công nghiệp hóa,hiện đại hóa [22]. Quá trình này đã mang lại
cho xã hội Việt Nam những tác động và thay đổi không chỉ trên lĩnh vực kinh tế
mà còn cả trên lĩnh vực văn hóa - xã hội, dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong
10
quan niệm về tình yêu, tình dục, hôn nhân, gia đình... của nhiều tầng lớp, đặc
biệt là giới trẻ - những ngƣời có xu hƣớng hội nhập nhanh chóng nhất [20]. Sự
phát triển của xã hội cũng đồng thời tạo ra những thách thức, đặc biệt trong lĩnh
vực chăm sóc sức khỏe sinh sản. Thanh niên vị thành niên đƣợc coi là đối tƣợng
dễ bị tổn thƣơng nhất trong xã hội đã trở thành nhóm mục tiêu của các hoạt
động thông tin, giáo dục, truyền thông về SKSS ở Việt Nam. Thanh niên Việt
Nam ngày nay đã có sự thay đổi về tập quán và văn hóa, nhƣ lập gia đình ở độ
tuổi muộn hơn và gia tăng quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân…
Theo quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA) đã nêu ra các vấn đề chủ yếu
trong lĩnh vực sức khỏe sinh sản ở Việt Nam nhƣ việc sử dụng các biện pháp
tránh thai hiện đại còn nhiều hạn chế, ngƣời dân chủ yếu sử dụng vòng tránh
thai và các biện pháp tránh thai tự nhiên, trong đó tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh
thai hiện đại chỉ đạt 52,6%. Không phải tất cả ngƣời dân Việt Nam đều dễ dàng
tiếp cận các thông tin và dịch vụ về sức khỏe sinh sản. Vị thành niên, thanh niên
chƣa lập gia đình, và những ngƣời dân sống ở vùng sâu, vùng xa, đặc biệt đối
mặt với những khó khăn trong việc tìm kiếm và tiếp cận các thông tin và dịch vụ sức
khỏe sinh sản có chất lƣợng. Tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi sinh sản mắc các bệnh nhiễm
khuẩn đƣờng sinh sản và nhiễm khuẩn lây truyền qua đƣờng tình dục cao [24].
Theo Tổng Cục Dân số, tình trạng quan hệ tình dục sớm, quan hệ tình dục
không an toàn, mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn, nguy cơ lây
nhiễm bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục, nhiễm HIV ở vị thành niên, thanh
niên vẫn có xu hƣớng gia tăng, nhất là khu vực nông thôn, vùng sâu các khu
công nghiệp tập trung… Đặc biệt, kiến thức, kỹ năng cơ bản về bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh niên còn nhiều
hạn chế; giáo dục về sức khỏe sinh sản,sức khỏe tình dục chƣa tiếp cận đƣợc ở
diện rộng; việc cung cấp thông tin, dịch vụ thân thiện về sức khỏe sinh sản/sức khỏe
tình dục chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của vị thành niên, thanh niên [33].
Những năm qua, vị thành niên, thanh niên Việt Nam đã có những bƣớc
phát triển khá toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần; đã và đang đóng góp tích
11
cực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều
khoảng trống trong chăm sóc sức khỏe sinh sản, tình dục cho lứa tuổi này. Hiện
nay một số mô hình đã và đang đƣợc triển khai nhằm cung cấp kiến thức, kỹ
năng và dịch vụ về dân số - sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành
niên, thanh niên nhƣ mô hình “Tƣ vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân”, mô
hình “Cung cấp dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên, thanh niên”[34].
Bộ Y tế cũng đã ban hành quyết định số 906/QĐ-BYT ngày 15-3-2017
phê duyệt Đề án Tăng cƣờng tƣ vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2016-2020; đồng thời phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam đã triển khai nhiều chƣơng trình giáo dục dân số, sức
khỏe sinh sản, giới và bình đẳng giới trong nhà trƣờng, các khu công nghiệp,
khu chế xuất... Bên cạnh đó gia đình và xã hội cần tạo mọi điều kiện để vị thành
niên, thanh niên tích cực học tập, lao động, chủ động tham gia các hoạt động tƣ
vấn, chăm sóc sức khỏe nói chung, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục lành
mạnh nói riêng; bảo đảm để vị thành niên, thanh niên đƣợc quan tâm chăm lo
toàn diện và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH
NIÊN VÀ THANH NIÊN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.3.1 Trên thế giới
Các nghiên cứu SKSS trong đối tƣợng thanh thiếu niên ở nƣớc ngoài
thƣờng tập trung nghiên cứu về những vấn đề cụ thể, nhạy cảm của SKSS nhƣ
vấn đề nạo phá thai, sinh đẻ sớm, vấn đề quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân, các
bệnh LTQĐTD đã cho chúng ta thấy “những con số biết nói” thật bất ngờ. Theo
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hàng năm có khoảng 20 triệu ca nạo phá thai
không an toàn. Ở Châu Phi thai nghén ngoài dự định dao động từ 50% - 90%
trong số vị thành niên chƣa chồng và 25% - 40% trong số vị thành niên có
chồng [23]. Một nghiên cứu tại Bangladesh cho thấy 80% nữ dƣới 19 tuổi đƣợc
hỏi từng có QHTD trƣớc hôn nhân [47].
12
Hàng năm có khoảng 340 triệu ngƣời mắc bệnh LTQĐTD gồm cả
HIV/AIDS, nhƣng hầu hết trong số đó là có thể điều trị đƣợc, tuy nhiên nhiều
trƣờng hợp không đƣợc điều trị do không đƣợc chẩn đoán. Hàng năm có khoảng
100 triệu trƣờng hợp mắc bệnh LTQĐTD ở lứa tuổi 15 – 24 tuổi. Ƣớc tính
khoảng 50% các trƣờng hợp nhiễm HIV mới xuất hiện ở ngƣời trẻ. Nhiễm
trùng đƣờng sinh dục có thể dẫn tới hậu quả đáng tiếc nhƣ vô sinh, khoảng 60 –
80 triệu cặp vợ chồng vô sinh trên thế giới, nguyên nhân thƣờng do tác ống dẫn
trứng sau viêm nhiễm tình dục không đƣợc điều trị tích cực [38].
Hàng năm có khoảng 19 triệu trƣờng hợp phá thai không an toàn, trong đó
có khoảng 40% ở độ tuổi từ 15 – 24. Việc phá thai không an toàn để lại nhiều
hậu quả nghiệm trọng nhƣ nhiễm trùng đƣờng sinh sản, thủng tử cung, vô sinh
thậm chí tử vong, ƣớc tính khoảng 68.000 phụ nữ tử vong một năm khi nạo phá
thai không an toàn [39].
Theo các nghiên cứu ở nhiều nơi trong khu vực Châu Á Thái Bình
Dƣơng, đã chỉ ra thực trạng nhận thức về SKSS ớ lứa tuổi thanh thiếu niên là:
“nhận thức của lớp trẻ trong khu vực dù đã kết hôn hay chƣa về các vấn đề
SKSS bao gồm tình dục, chức năng sinh sản, các biện pháp tránh thai, quan hệ
tình dục an toàn... còn nhiều hạn chế” [3].
1.3.2 Tại Việt Nam
Đáp ứng chƣơng trình hành động quốc tế và thực hiện chiến lƣợc quốc gia
về dân số và chăm sóc SKSS, ở Việt Nam từ những năm 80 của thế kỷ XX, hoạt
động giáo dục dân số cũng đã chuyển hƣớng sang giáo dục SKSS nói chung và
SKSS cho vị thành niên nói riêng. Theo đó đã có hàng loạt các cuộc nghiên cứu
về SKSS đã đƣợc thực hiện. Đặc biệt hƣớng nghiên cứu về nhận thức, thái độ,
hành vi về SKSS ở nhóm dân số trẻ từ 15 tuổi đến 24 tuổi cũng mới thực sự
đƣợc quan tâm và phát triển trong những năm gần đây cùng với quá trình hội
nhập và đổi mới. Mặc dù còn khá mới mẻ nhƣng chúng ta đã sớm nhận ra vị trí
quan trọng của giai đoạn 10 -19 tuổi (trong đó có đối tƣợng SV) trong quá trình
phát triển của cuộc đời mỗi con ngƣời. Cùng với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
13
nƣớc, sự vào cuộc của các nhà khoa học, sự hỗ trợ về mặt tài chính và khoa học
của các tổ chức quốc tế, đã có hàng chục công trình và đề tài nghiên cứu về các
vấn đề cơ bản của SKSS nói chung và SKSS vị thành niên nói riêng. Điều tra về
vị thành niên và thanh niên Việt Nam (SAVY) mang tính chất rộng lớn vào năm
2003 do Bộ Y tế, Tổng cục thống kê, WHO thực hiện đã mô tả tƣơng đối đa
dạng về các mối quan hệ bạn bè, SKSS và vấn đề tình dục; quan niệm, thái độ,
hành vi và trải nghiệm của thanh thiếu niên về các vấn đề SKSS. Đồng thời,
cũng qua báo cáo điều tra đã nêu lên nhận thức, kiến thức và nguồn thông tin về
SKSS nhƣ nhận thức về 4 chủ đề SKSS: Các bệnh lây truyền qua đƣờng tình
dục; Hiểu biết về chu kỳ kinh nguyệt; Nhận thức và sử dụng các biện pháp tránh
thai; Việc sử dụng bao cao su [7] [8].
Hầu hết các nghiên cứu khi xem xét, đánh giá về nhận thức về SKSS ở
lứa tuổi thanh thiếu niên đều cho thấy “một số lƣợng lớn các thanh thiếu niên
thiếu hiểu biết hoặc hiểu biết sai lệch về các vấn đề giới tính và tình dục” và
“nhiều thông tin về tình dục và giới tính trong đó có nhiều nguồn thông tin
không lành mạnh có ảnh hƣởng đến hành vi tình dục và gây nhiều hậu quả rất
lớn cho thanh thiếu niên” [28].
Tại Việt Nam trong những năm gần đây, giáo dục dân số và giáo dục giới
tính đang dần nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc của các cấp lãnh đạo và cộng đồng
xã hội. Theo cuộc tổng điều tra dân số ở Việt Nam năm 2014 trẻ trong độ tuổi vị
thành niên là 17,3 triệu ngƣời chiếm 22,7 % dân số [33]. Tỷ lệ dân số này vừa là
thuận lợi vừa là khó khăn cho đất nƣớc khi nguồn nhân lực trẻ dồi dào, nhƣng
những vấn nạn xã hội cũng theo đó gia tăng. 80% tổng số trẻ vị thành niên sinh
sống tại nông thôn, vùng sâu, vùng xa nơi mà những thông tin, kiến thức về sức
khỏe, chăm sóc sức khỏe sinh sản còn nhiều hạn chế [34]. Bƣớc vào độ tuổi vị
thành niên, thanh niên, cơ thể sẽ có nhiều biến đổi về tâm sinh lý nếu không
đƣợc giáo dục, nhận thức đúng sẽ gây nên những hậu quả đáng tiếc. Các em sẽ
không có kiến thức về tình dục an toàn, dễ lây nhiễm các bệnh qua đƣờng tình
dục, mang thai ngoài ý muốn… các em nữ trong độ tuổi vị thành niên dễ sinh
14
con không khỏe mạnh, sinh non, thai dị dạng, tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong cao, ảnh
hƣởng đến sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống.
Theo thống kê của Bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng, năm 2004, tính riêng
số ngƣời nạo phá thai lứa tuổi vị thành niên (10-19 tuổi) chỉ dừng lại ở con số 3-
5% thì lứa tuổi thanh niên (19-24 tuổi) lên tới 20-25%. Theo thống kê đƣợc công
bố năm 2005 của Hội kế hoạch hóa gia đình, Việt Nam là một trong ba nƣớc có tỷ lệ
nạo phá thai cao nhất thế giới, trong đó 20% là lứa tuổi VTN. Trên phạm vi cả nƣớc
có 5% em gái sinh con trƣớc 18 tuổi, 15% sinh con trƣớc tuổi 20. Số trẻ em dƣới 15
tuổi mắc các bệnh LTQDTD chiếm 1,16% (bệnh lậu) và 1,5% với các bệnh hoa liễu
khác. Đó là chƣa kể tới số lƣợng những ngƣời đi nạo phá thai và chữa các bệnh phụ
khoa tại các cơ sở tƣ nhân [21]. Tỷ lệ vị thành niên có thai trong tổng số ngƣời mang
thai tăng liên tục qua các năm theo Vụ Sức khỏe và bà mẹ - trẻ em báo cáo: năm
2010 là 2,9%, năm 2011 là 3,1%, năm 2012 là 3,2% kéo theo đó là tỉ lệ phá thai
ở lứa tuổi này cũng ngày càng tăng rõ rệt [20].
Ở Việt Nam, nghiên cứu thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của vị
thành niên/thanh niên đối với SKSS đƣợc nhiều nghiên cứu đề cập. Nội dung
SKSS trong các nghiên cứu này thƣờng bao gồm những vấn đề về tình bạn, tình
yêu, tình dục, QHTD, sử dụng các BPTT, có thai sớm và nạo hút thai trong lứa
tuổi VTN, nhận thức về HIV/AIDS và các bệnh LTQĐTD.
Một nghiên cứu gồm 1.100 thanh niên trong độ tuổi tử 15-24 đƣợc lựa
chọn ngẫu nhiên để phỏng vấn tại 20 xã của dự án “Giáo dục SKSS và sức khỏe
gia đình vị thành niên tại Hải Phòng” vào năm 1999 của Uỷ ban Quốc gia Dân
số - Kế hoạch hoá gia đình tiến hành với tên gọi “Khảo sát, đánh giá về kiến
thức, thái độ, thực hành của vị thanh niên, thanh niên Hải Phòng với các vấn đề
liên quan đến SKSS” do Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Mỹ Hƣơng, Daniel
Weitraub, Meredith Caplan thực hiện cho thấy kết quả [1]:
- Kiến thức về SKSS: chỉ có 25,7% VTN&TN có kiến thức đúng về thời
điểm thụ thai là giữa hai kỳ kinh. 93,2% VTN&TN biết ít nhất một BPTT hiện
đại và 61,4% biết ít nhất một BPTT tự nhiên. Bao cao su (BCS) là BPTT đƣợc
15
biết đến nhiều nhất, tiếp đến là vòng tránh thai, thuốc tránh thai và triệt sản [1,
tr.48]. Nơi cung cấp BPTT phổ biết đƣợc VTN&TN biết đến là cơ sở y tế [1,
tr.52]. Những bệnh LTQĐTD đƣợc biết đến nhiều nhất là HIV/AIDS, lậu và
giang mai với tỷ lệ tƣơng ứng 69,7%, 50,4% và 48,3% [1, tr.53]. Sử dụng BCS
khi QHTD, không QHTD với gái mại dâm, không dùng chung bơm kim tiêm,
không QHTD với nhiều ngƣời là những cách phòng tránh HIV/AIDS đƣợc
VTN&TN kể đến nhiều nhất [1, tr.59]. Có khoảng 40% ĐTNC cho rằng nạo phá
thai và hút điều hoà kinh nguyệt là một biện pháp KHHGĐ [1, tr.60].
- Thái độ đối với các vấn đề SKSS: Đa số VTN&TN (82%) vẫn rất đề cao
trinh tiết của ngƣời con gái, có sự khác biệt rõ rệt giữa nam nữ VTN&TN trong
quan niệm này (92,6% nữ và gần 70% nam) và 91,3% VTN&TN cho rằng chỉ
nên có QHTD trong hôn nhân [1, tr.64]. Các phƣơng tiện thông tin đại chúng
(TTĐC) đƣợc coi là phù hợp nhất để cung cấp thông tin về SKSS cho VTN&TN
(86,5%), tiếp đến là các cơ sở y tế, bạn bè cùng lứa, thầy cô giáo và cha mẹ [1,
tr.70]. Những vấn đề liên quan đến SKSS mà VTN&TN muốn đƣợc cung cấp
bao gồm giáo dục tình dục cho VTN&TN (80,3%), tuyên truyền về các BPTT
(78,7%) và cung cấp các BPTT (62,0%) [1, tr.71].
Theo nghiên cứu của Dƣơng Đăng Hanh (1999) về kiến thức, thái độ,
hành vi tình dục của sinh viên lứa tuổi 18 – 24 tuổi chƣa lập gia đình tại thành
phố Hồ Chí Minh. Tổng số 1.508 nam nữ sinh viên thuộc 14 trƣờng đại học
đóng trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh đã tham gia vào nghiên cứu. Kết quả nghiên
cứu cho thấy đa số sinh viên đều biết 4 loại BPTT phổ biến trong chƣơng trình
KHHGĐ của Viêt Nam, đó là: bao cao su (91,2%), vòng tránh thai (84,1%),
thuốc uống tránh thai (84,5%) và đình sản nam/nữ (73,1%). Sinh viên có thái độ
rất cởi mở về QHTD trƣớc hôn nhân, đặc biệt là khi đã yêu nhau hay đã hứa
hôn; và nam dễ chấp nhận hơn nữ. Tỷ lệ sinh viên có QHTD trƣớc hôn nhân
chung cho cả hai giới là 12,8% (nam nhiều gấp 4 lần nữ, lần lƣợt là 19,7% và
5,5%). Tuổi QHTD lần đầu trung bình là 20, sớm nhất là 16; và trong lần QHTD
đầu tiên có 53,5% không sử dụng BPTT [15].
16
Cuộc điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam (SAVY)
năm 2003 do Bộ Y tế và Tổng cục Thống kê thực hiện với sự hỗ trợ về kỹ thuật
và tài chính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc
(UNICEF) với tên gọi đầy đủ: “Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên
Việt Nam” với 02 giai đoạn, giai đoạn I, từ 2003 đến 2005 (SAVY I) và giai
đoạn II, tiến hành từ 2008 đến 2010 (SAVY II). Tổng mẫu điều tra là 7.584 đối
tƣợng VTN&TN nam và nữ đã có vợ/chồng và chƣa có vợ/chồng, độ tuổi từ 14-
25 sống trong hộ gia đình trên toàn quốc, phân bố trên cả 8 vùng lãnh thổ, khu
vực thành thị/nông thôn. Kết quả cho thấy [7] [8]:
- Hiểu biết về SKSS: Thanh niên còn thiếu kiến thức về thời điểm thụ thai
trong chu kỳ kinh nguyệt, chỉ có 27,8% trả lời đúng, trong đó nữ hiểu biết cao
hơn nam (33,3% so với 21,1%). Điểm hiểu biết về các bệnh LTQDTD của thanh
thiếu niên thấp, đạt 3/9 điểm. Hầu hết thanh thiếu niên (97%) đều biết ít nhất
một BPTT và trung bình đạt 5,6/10 biện pháp, nhóm 22-25 tuổi có mức độ nhận
thức về các BPTT cao hơn nhóm trẻ tuổi hơn…
- Hiểu biết và nguồn thông tin về HIV: 97% thanh thiếu niên đƣợc phỏng
vấn cho biết có nghe nói về HIV/AIDS. Gần một nửa số thanh niên đƣợc hỏi
(49,3%) cho biết họ có tiếp cận với nhiều nguồn thông tin về HIV/AIDS (nghĩa
là tiếp cận đƣợc với từ 7-9 nguồn thông tin), trong đó các phƣơng tiện thông tin
đại chúng là nguồn thông tin phổ biến nhất (96,5%), không có sự chênh lệch
giữa nam và nữ, giữa thành thị và nông thôn ở tất cả các nhóm tuổi; nguồn thông
tin quan trọng thứ hai là từ gia đình (88,2%), tiếp đến là nhóm chuyên môn (giáo
viên, nhân viên y tế) (85,3%) và các tổ chức xã hội (68,2%). Mức độ hiểu biết
của thanh niên về HIV cách phòng tránh HIV tƣơng đối cao.
Kết quả của 2 cuộc nghiên cứu từ 2 giai đoạn khác nhau (SAVY I và
SAVY II) cho phép so sánh sự thay đổi và xu hƣớng phát triển quan trọng trong
kiến thức, thái độ, hành vi, lối sống và điều kiện sống của thanh thiếu niên có
diễn biến đáng lo ngại hơn ở SAVY II so với SAVY I.
Viện Dân số và các vấn đề xã hội (IPSS) - Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc
17
dân với sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của Quỹ Dân số Liên hợp quốc
(UNFPA) đã thực hiện một cuộc điều tra cuối kì năm 2006 chƣơng trình Sáng
kiến sức khỏe sinh sản cho thanh niên châu Á (RHIYA) về kiến thức, thái độ,
hành vi SKSS của thanh thiếu niên” với đối tƣợng điều tra là các nam, nữ
VTN&TN từ 15-24 tuổi đang sống tại gia đình, thuộc 7 tỉnh (Hà Nội, Hải Phòng,
Hoà Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Tp.Hồ Chí Minh). Tổng số
đối tƣợng VTN&TN trong mẫu khảo sát là 1.216 ngƣời, trong đó có 50,2% nam
và 49,8% nữ. Kết quả điều tra nhƣ sau [24]:
- Kiến thức về SKSS: Kiến thức về khả năng thụ thai của VTN&TN vẫn
còn thấp, chỉ có 21,3% đƣợc đánh giá là có kiến thức đúng; Tỷ lệ VTN&TN biết
nơi mua/nhận các BPTT khá cao 90,4%. Tỷ lệ VTN&TN nêu đƣợc tên của ít
nhất một BPTT lên tới 96,7%, tỷ lệ biết ít nhất hai BPTT là 80,4%. BPTT
đƣợc VTN&TN biết đến nhiều nhất là bao cao su (96,1%) và viên uống tránh
thai (78,7%); HIV/AIDS là khối kiến thức tốt nhất của VTN&TN, tỷ lệ có hiểu
biết đúng về khối kiến thức này lên tới 99,3%. Kiến thức về từng nội dung trong
SKSS khá cao, tuy nhiên kiến thức tổng hợp về SKSS của các em còn chƣa sâu,
chỉ có 32,6% các em có kiến thức đúng về khối kiến thức này và VTN&TN nữ
có kiến thức tổng hợp về SKSS tốt hơn nam rất nhiều
- Thái độ đối với SKSS: Hầu hết thanh niên (91,2%) đánh giá việc nhận
thông tin về các BPTT là rất quan trọng, 89,6% VTN&TN cho rằng việc tiếp cận
với thông tin về các BPTT là khá dễ dàng. Đối tƣợng chủ yếu đƣợc thanh niên
tìm đến thảo luận về BPTT, HIV/AIDS và các bệnh LTQĐTD là bạn bè (khoảng
từ 60% đến 70%).
- Hành vi liên quan đến SKSS/TD: Tỷ lệ nam thanh niên có QHTD trƣớc
hôn nhân nhiều hơn nữ (70 nam/10 nữ cho biết đã có QHTD trƣớc hôn nhân).
Đại bộ phận VTN&TN nam có QHTD lần đầu với bạn gái của mình, còn đại bộ
phận VTN&TN nữ có QHTD lần đầu với chồng chƣa cƣới. Tỷ lệ VTN&TN sử
dụng bao cao su khi QHTD khá cao 94,6%.
Các công trình nghiên cứu trên đối tƣợng SV về SKSS ở các trƣờng đại
18
học thƣờng không nhiều chủ yếu là tập trung nghiên cứu những vấn đề cụ thể
của SKSS. Có thể kể ra một vài nghiên cứu sau đây:
Luận văn thạc sỹ y tế công cộng của Phạm Thị Phƣơng Dung, trƣờng Đại
học Y tế công cộng, Hà Nội, 2006 nghiên cứu về “kiến thức, thực hành phòng
chống bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục và HIV/AIDS của nữ sinh viên một
trƣờng cao đẳng tại quận Tây Hồ, Hà Nội năm 2006” với cỡ mẫu khảo sát là 402
trƣờng hợp. Nghiên cứu tập trung tìm hiểu kiến thức của sinh viên về các bệnh
LTQDTD (triệu chứng, nguyên nhân, cách phòng bệnh, nguyên tắc điều trị, nơi
khám chữa và điều trị bệnh), về HIV/AIDS (con đƣờng lây truyền và cách
phòng tránh) và về thực hành của sinh viên trong phòng chống các bệnh
LTQĐTD và HIV/AIDS (QHTD trƣớc hôn nhân). Kết quả nghiên cứu cho thấy,
tỷ lệ nữ sinh viên đạt yêu cầu về kiến thức các bệnh LTQĐTD là 70,6% nhƣng
kiến thức cụ thể còn chƣa tốt: 23,1% không kể đƣợc một bệnh lây truyền qua
đƣờng tình dục nào, dƣới 70% biết đƣợc một số triệu chứng của bệnh, gần 40%
không biết nguyên tắc điều trị các bệnh LTQĐTD; chỉ có 40,5% nữ sinh viên
đạt yêu cầu về kiến thức HIV… [13].
Quan niệm về sự chung thuỷ trong tình yêu của SV hiện nay của tác giả
Lê Thị Bừng nghiên cứu trên 143 sinh viên ở hai trƣờng cao đẳng sƣ phạm
Hƣng Yên và đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cho thấy đa số SV có quan
niệm đúng về tình yêu, trong đó gần 60,14% cho rằng yếu tố đầu tiên trong
tình yêu là phải có phẩm chất chung thủy [9].
Quan niệm của SV về vấn đề quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân của tác giả
Nguyễn Ánh Hồng nghiên cứu trên 230 SV ở 3 trƣờng đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, đại học Khoa học Tự nhiên và đại học Kinh tế đã phản ánh xu
hƣớng dễ chấp nhận quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân trong SV hiện nay, quan
niệm về hôn nhân và tình yêu của họ thƣờng thoáng hơn [19].
Tóm lại, nghiên cứu về vấn đề SKSS/TD VTN&TN đã đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu trong nƣớc đề cập tới bằng phƣơng pháp điều tra xã hội học: thu
thập thông tin, định lƣợng qua các bảng hỏi, thu thập thông tin định tính qua các
19
phỏng vấn sâu, hội thảo, thảo luận nhóm. Chủ đề chung xuyên suốt các nghiên
cứu này là về vấn đề thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của vị thành niên đối
với SKSS. Những nội dung thƣờng đƣợc đề cập đến là tình bạn, tình yêu,
QHTD, sử dụng các BPTT, có thai sớm và nạo hút thai trong lứa tuổi VTN;
nhận thức về HIV/AIDS. Bên cạnh đó, nội dung về các tệ nạn xã hội cũng đƣợc
nghiên cứu. Đối tƣợng nghiên cứu là vị thành niên và thanh niên độ tuổi từ 15-
24. Tuy nhiên, nghiên cứu về vấn đề SKSS/TD VTN&TN cho thanh niên là sinh
viên các trƣờng đại học và cao đẳng là chƣa nhiều. Luận văn này tập trung tìm
hiểu thực tế hiểu biết, thái độ và hành vi của sinh viên học viện Y dƣợc học cổ
truyền Việt Nam đối với SKSS.
1.4 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC
HÀNH CỦA SINH VIÊN VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
Có nhiều yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về sức khỏe
của sinh viên từ khách quan đến chủ quan. Trong các yếu tố đó phải kể đến các
yếu tố quan trọng nhƣ: yếu tố tuổi, giới tính vùng địa lý nơi sinh viên sinh sống,
yếu tố gia đình, yếu tố bạn bè và môi trƣờng xã hội. Có những yếu tố chi phối
đến cả kiến thức, thái độ và thực hành, cũng có những yếu tố liên quan đến từng
lĩnh vực riêng về kiến thức, thái độ hoặc thực hành của sinh viên [14].
1.4.1 Yếu tối tuổi, giới tính, vùng địa lý nơi sinh viên sinh sống
Tuổi, giới tính, vùng địa lý là yếu tố có mối liên quan chặt chẽ với kiến
thức, thái độ và thực hành của sinh viên về SKSS. Theo nghiên cứu của tác giả
Ngô Lan Vi (2014), “nghiên cứu kiến thức thái độ thực hành về SKSS của sinh
viên nữ từ 18 – 24 tuổi tại Trƣờng Đại học Tây Đô năm 2014 cho thấy những
vùng địa lý ở miền núi, vùng cao, sinh viên ít có điều kiện tiếp cận với thông tin
đại chúng nên không đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức về SKSS nhƣ sinh viên ở
thành thị [42].
Kết quả của cuộc nghiên cứu từ 2 giai đoạn khác nhau (SAVY I và SAVY
II) cho phép so sánh sự thay đổi và xu hƣớng phát triển quan trọng trong kiến
thức, thái độ, hành vi, lối sống và điều kiện sống của thanh thiếu niên. Kết quả
20
SAVY I cho thấy có 33,4% nam giới chƣa kết hôn ở khu vực thành thị có quan
hệ tình dục trƣớc hôn nhân so với nữ giới là 3,7% [7].
Tỷ lệ thanh niên chƣa lập gia đình nhƣng QHTD cũng tăng theo độ tuổi
theo kết quả nghiên cứu của SAVY II. Ở độ tuổi từ 14 – 17 rất ít thanh niên nam
nữ có QHTD, nhƣng ở độ tuổi 18 – 21 tỷ lệ QHTD trƣớc hôn nhân là 14,8 %
nam và 2,1 % nữ, và ở độ tuổi từ 22 – 25 tỷ lệ này tăng một cách rõ rệt: 29,8%
nam và 6,1 % nữ [8].
1.4.2 Yếu tố gia đình
Gia đình là môi trƣờng xã hội hoá quan trọng bậc nhất của cá nhân bởi
mỗi cá nhân đều sinh ra và lớn lên trong gia đình. Mỗi gia đình có một tiểu văn
hoá riêng đƣợc xây dựng trên nền tảng của văn hoá chung của xã hội và đƣợc
tạo thành bởi nền giáo dục gia đình, truyền thống gia đình, lối sống của gia
đình... Các cá nhân sẽ tiếp nhận các giá trị, chuẩn mực của tiểu văn hoá này, sự
quan tâm của cha mẹ sẽ có tác động lớn đối với thanh thiếu niên cũng nhƣ sinh
viên.
Thanh thiếu niên sinh viên có sống cùng cha mẹ hay không, hạnh phúc
của gia đình hay việc thƣờng xuyên trao đổi chia sẻ giữa cha mẹ và con cái là
những yếu tố thuộc về gia đình có liên quan trực tiếp tới việc QHTD trƣớc hôn
nhân. Theo nghiên cứu của Trần Mỹ Hạnh và cộng sự năm 2009 cho thấy thanh
niên sống cùng cha mẹ, và bố mẹ thƣờng trao đổi thƣờng xuyên với con cái là
các yếu tố làm giảm QHTD trƣớc hôn nhân ở thanh thiếu niên [16].
1.4.3 Yếu tố bạn bè và môi trƣờng xã hội
Phần lớn sinh viên hiện nay đang theo học tại các trƣờng đại học tập trung
tại các thành phố, đô thị lớn thƣờng có cuộc sống tự lập và sống xa gia đình đi ở
trọ vì vậy yếu tố bạn bè tác động rất lớn đến lối sống và hành vi của thanh thiếu
niên nói chung và sinh viên nói riêng. Theo nghiên cứu của Mee – Lian Wong và
cộng sự (2009) tại một nƣớc ở Châu Á đã chỉ ra rằng, những nam thanh niên biết
bạn bè của mình đã QHTD trƣớc hôn nhân thì nguy cơ QHTD trƣớc hôn nhân cao
gấp 3,37 lần so với nhóm còn lại [52]. Nghiên cứu trên hơn 1000 nam giới từ độ
21
tuổi 15 – 19 của Li N và cộng sự (2010) tại Bangladesh cho thấy thanh niên từng
nói chuyện với bạn bè về tình dục có QHTD trƣớc hôn nhân gấp 3 lần so với
những ngƣời không trao đổi về vấn đề này [47].
Yếu tố xã hội cũng là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng
đến hành vi QHTD của thanh niên sinh viên hiện nay. Trong xã hội hiện đại,
chúng ta không thể bỏ qua vai trò của các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ
báo, đài, vô tuyến truyền hình và nhất là sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
internet. Trên mạng xã hội kết nối toàn cầu nơi các bạn trẻ có thể tự do tìm hiểu
về cuộc sống hiện đại và những quan điểm khác nhau về tình dục, đồng thời
chúng cũng sẽ cung cấp cho các cá nhân những định hƣớng, quan điểm đối với
các sự kiện và những vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày [12]. Một số
nghiên cứu đã cho thấy các yếu tố thúc đẩy việc QHTD trƣớc hôn nhân ở thanh
thiếu niên là một hiện tƣợng mới nảy sinh trong xã hội hiện đại, quá trình hiện
đại hóa đã dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quan niệm và hành vi về tình
yêu, tình dục, hôn nhân và gia đình. Trong quá trình hiện đại hóa tuổi kết hôn
tăng lên nhƣng tuổi có hoạt động tình dục lần đầu dƣờng nhƣ không tăng mà còn
giảm dẫn đến sự gia tăng hoạt động tình dục trƣớc hôn nhân [26].
Mỗi cá nhân, trong quá trình phát triển của mình sẽ tiếp thu tri thức, học
tập các giá trị chuẩn mực theo hai kênh: chính thức (trƣờng học) và không chính
thức (gia đình, bạn bè, truyền thông đại chúng…). Kiến thức, thái độ và hành vi
chăm sóc SKSS của mỗi cá nhân nói chung và của mỗi sinh viên nói riêng, chịu
ảnh hƣởng rất nhiều từ những khuôn mẫu, chuẩn mực giá trị của gia đình, cộng
đồng xã hội.
1.5 GIỚI THIỆU VỀ HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
Học viện Y Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đƣợc thành lập theo Quyết
định số 30/2005/QĐ-TTg ngày 02/02/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ trên cơ sở
Trƣờng Trung học YHCT Tuệ Tĩnh. Đến nay sau 15 năm phát triển, Học viện đã
phát triển mạnh mẽ, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học đƣợc đầu tƣ. Chỉ tiêu, quy mô đào tạo hàng năm không
22
ngừng tăng lên. Học viện đang đào tạo 5000 sinh viên, học viên với các ngành
đào tạo nhƣ: Bác sỹ YHCT, Bác sĩ đa khoa, Dƣợc sĩ đai học, CĐ Điều dƣỡng,
TC Dƣợc, Đào tạo liên thông, liên kết... Gần 1000 sinh viên ra trƣờng mỗi năm,
góp phần đáp ứng nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong công cuộc chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Năm học 2019 – 2020, số sinh viên của Học viện YDHCT Việt Nam là
gần 5000 sinh viên học tại các nhóm ngành nhƣ Bác sỹ YHCT, Bác sĩ đa khoa,
Dƣợc sĩ đai học…. Độ tuổi của các sinh viên Học viện từ 18 – 26 tuổi, từ khắp
nơi trên cả nƣớc đến học tập tại trƣờng. Học viện YDHCT Việt Nam trang bị
đầy đủ các điều kiện học tâp và sinh hoạt cho sinh viên. Bên cạnh việc đào tạo
kiến thức chuyên môn theo chuyên ngành học, nhà trƣờng cũng đã quan tâm
đến việc giáo dục, đào tạo, tuyên truyền các kiến thức xã hội, kỹ năng sống, kiến
thức CSSKSS cho sinh viên. Tuy nhiên việc nâng cao kiến thức cho sinh viên
cần phải đƣợc duy trì thƣờng xuyên và phải có giải pháp cụ thể. Bởi vì hiên nay
môi trƣờng sống cũng ảnh hƣởng đến thái độ, thực hành về SKSS của sinh viên,
tình trạng sống thử, quan hệ tình dục trƣớc khi kết hôn của sinh viên ngày càng
tăng.
23
1.6 KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Thái độ về
SKSS của
SV HV
YDHCTVN
Thực hành
về SKSS của
SV HV
YDHCTVN
Kiến thức
về SKSS
của SV HV
YDHCTVN
Dấu hiệu dậy thì
Đã có bạn tình và
QHTD hay chƣa
Nguyên nhân có thai
Thái độ của
SV về SKSS
Thời điểm dễ có thai
Lý do QHTD lần
đầu
Các biện pháp tránh thai
Sử dụng BPTT
khi QHTD
Bệnh lây truyền QĐTD
Thái độ của SV
về vấn đề
QHTD trƣớc
hôn nhân
Mức độ sử dụng
BPTT
Tác hại của nạo phá thai
Lý do không sử
dụng BPTT
Tình dục lành mạnh, an
toàn
Thái độ về có
thai trƣớc hôn
nhân
TH của SV khi có
thai
Địa điểm cung cấp
phƣơng tiện tránh thai
Chia sẻ vấn đề
tình yêu, giới
tính với gia
đình
TH các hành vi
không an toàn
Các nguồn cung cấp
thông tin về SKSS
Tham gia các buổi
truyền thông
Nơi
cƣ trú
Giới
tính
Năm
học
Ngành
học
Dân
tộc
Nơi ở
hiện
tại
Hoàn
cảnh
gia
đình
24
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Sinh viên hệ chính quy đang học năm thứ 1 và năm thứ 4 của Học viện
Y– Dƣợc học cổ truyền Việt Nam bao gồm các ngành: Bác sỹ YHCT, Bác sỹ Đa
khoa và Dƣợc sĩ.
Sinh viên năm thứ nhất là đối tƣợng vừa thoát ly khỏi gia đình, là đối
tƣợng có nhiều thay đổi khi bƣớc vào một môi trƣờng mới vì vậy tác giả lựa
chọn đối tƣợng này nghiên cứu nhằm xác định thực trạng kiến thức, thái độ,
thực hành và quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân so sánh với sinh viên năm thứ tƣ
là đối tƣợng sắp ra trƣờng, có nhiều va chạm và thay đổi về tâm sinh lý hơn so
với năm thứ nhất.
Tiêu chuẩn chọn
- Sinh viên nam và nữ đang học tập năm thứ 1 và năm thứ 4 tại truòng
- Sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
- Sinh viên không học năm thứ nhất và năm thứ 4 tại trƣờng
- Sinh viên không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm: Học viện Y – Dƣợc học cổ truyền Việt Nam: Số 2 Trần Phú –
Hà Đông – Hà Nội
2.1.3 Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành thu thập số liệu bắt đầu từ tháng 03 đến tháng
08/2020
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích
2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:
2.2.2.1 Cách tính cỡ mẫu
25
(1-α/2) . p (1- p)
d2
Cỡ mẫu đƣợc tính theo công thức
Z2
n = x DE
Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu
α : mức ý nghĩa thống kê, ở đây lấy α = 0,05
Z(1-α/2): Hệ số tin cậy ở mức 95% (Z(1-α/2)= 1,96)
p: Ƣớc đoán tỷ lệ sinh viên có kiến thức về nội dung CSSKSS (Theo
nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân và Nguyễn Bạch Ngọc năm 2016
tại trƣờng cao đẳng Y tế Hƣng Yên, tỷ lệ SV có kiến thức không đúng
về SKSS là 47%) [40].
Vậy p = 0,47; q = 1 – p = 0,53.
d: sai số tuyệt đối, chọn d = 0,05
DE: Hệ số thiết kế, chọn DE = 1,5
Thay vào công thức ta có: n = 573
Để tăng độ tin cậy và khống chế sai số trong nghiên cứu, cỡ mẫu làm tròn
là 600
2.2.2.2 Phƣơng pháp chọn mẫu
- Mẫu nghiên cứu đƣợc chọn theo phƣơng pháp: Chọn mẫu ngẫu nhiên
phân tầng dựa theo tỷ lệ sinh viên từng khoa theo công thức:
Công thức:
Ni
ni = n
N
ni: Cỡ mẫu tầng i
n: Cỡ mẫu tất cả các tầng (n=600)
Ni: Số đơn vị mẫu của tầng i (sinh viên năm 1: 919; sinh viên năm 4: 1005)
N: Số đơn vị mẫu của tất cả các tầng (N=1924)
theo công thức trên tính đƣợc:
26
+ Cỡ mẫu tầng 1 (Sinh viên năm thứ nhất) = 287 sinh viên
+ Cỡ mẫu tầng 2 ( sinh viên năm thứ tƣ) = 313 sinh viên
- Tính hệ số k: Tính tổng sinh viên năm 1 và năm thứ 4 (1924 sinh viên)/
tổng số SV chọn tham gia nghiên cứu (600). Hệ số k tính đƣợc là 3,2
Tổng SV (năm 1 + năm 4)
k = = 3,2
600
- Thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống mỗi tầng nhƣ đã chia (xác
định khoảng cách k, lấy một số ngẫu nhiên I nằm giữa 1 và k, lấy các đơn
vị mẫu có số thứ tự là I+1k, I+2k, I+3k… cho đến khi đủ mẫu)
Kết quả số mẫu đƣợc chọn tính theo bảng sau:
NĂM NGÀNH CÁCH CHỌN
TỔNG
SỐ
CHỌN
Chọn 66 SV: lập danh sách SV Bác sỹ đa khoa 66 212 SV chọn 1 cách 3 đến đủ 66 sinh viên
Chọn 161 SV: lập danh sách SV Năm thứ Bác sỹ YHCT 161 517 SV chọn 1 cách 3 đến đủ 161 sinh viên nhất
Chọn 60 SV: lập danh sách SV Dƣợc sỹ 60 190 SV chọn 1 cách 3 đến đủ 60 sinh viên
Chọn 31 SV: lập danh sách SV Bác sỹ đa khoa 31 100 SV chọn 1 cách 3 đến đủ 31 sinh viên
Chọn 212 SV: lập danh sách SV Năm thứ Bác sỹ YHCT 212 680 SV chọn 1 cách 3 đến đủ 212 sinh viên tƣ
Chọn 70 SV: lập danh sách SV Dƣợc sỹ 70 225 SV chọn 1 cách 3 đến đủ 70 sinh viên
TỔNG SỐ SV THAM GIA NGHIÊN CỨU 600
Tổng là 600 sinh viên đƣơc đƣa vào danh sách nghiên cứu
2.3 CÁC BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU
2.3.1 Biến số, chỉ số cho thông tin chung về đối tƣợng tham gia nghiên cứu
27
STT Tên biến Định nghĩa biến Chỉ số Loại
biến Cách
TTSL
Tuổi Liên
tục Phát
vấn Tuổi dƣơng lịch đƣợc tính
nhƣ sau: Tuổi = năm hiện
tại - năm sinh
1 Giới tính Nhị
phân Phát
vấn Là giới tính của ngƣời
tham gia nghiên cứu:
Nam, nữ
2 Dân tộc Là dân tộc của ngƣời tham
gia NC Nhị
phân Phát
vấn
3 Năm học Là số năm học của ngƣời
tham gia NC tại trƣờng Liên
tục Phát
vấn
4 Ngành
học Danh
mục Phát
vấn Là ngành học ngƣời tham
gia NC đang học tập tại
HV YDHCTVN Số lƣợng, tỷ lệ
% ngƣời
tham
gia NC theo giới
tính
Số lƣợng, tỷ lệ
tham
% ngƣời
gia NC theo dân
tộc
Số lƣợng, tỷ lệ
% ngƣời
tham
gia NC theo năm
học (khối học)
Số lƣợng, tỷ lệ
tham
% ngƣời
gia NC
theo
ngành học
5 Nơi cƣ trú Danh
mục Phát
vấn
Số lƣợng, tỷ lệ
tham
% ngƣời
gia NC theo nơi
cƣ trú Là nơi đăng kí hộ khẩu
của ngƣời tham gia NC,
chia theo 3 vùng: Thành
thị, nông thôn, miền núi và
hải đảo
6 Nơi ở
hiện tại Danh
mục Phát
vấn Là nơi ở hiện tại của ngƣời
tham gia nghiên cứu: Ở
cùng gia đình hay ở trọ Số lƣợng, tỷ lệ
tham
% ngƣời
gia NC theo nơi
ở hiện tại
7 Danh
mục Phát
vấn Tình trạng
hôn nhân
của bố mẹ Là tình trạng gia đình của
đối tƣợng nghiên cứu: Hòa
thuận, ly thân, ly hôn
28
2.3.2 Biến số, chỉ số cho mục tiêu 1: Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành
về sức khỏe sinh sản của sinh viên trƣờng Học viện Y dƣợc học cổ truyền
Việt Nam năm 2020.
STT
Tên biến
Định nghĩa biến
Chỉ số
Loại
biến
Cách
TT
SL
A. Biến số, chỉ số về kiến thức của đối tượng nghiên cứu về SKSS
Là những kiến thức
chung về các dấu hiệu
dậy thì nhƣ: Tăng chiều Tỷ lệ % ngƣời
cao và cân nặng, Ngực tham gia NC
Dấu hiệu dậy lớn lên và hơi đau, Mọc Danh có kiến thức Phát 1 thì lông vùng kín, Quan mục đúng về các vấn
tâm đến bạn khác giới, dấu hiệu dậy
Mọc mụn trứng cá, Bắt thì
đầu có kinh nguyệt,
Xuất tinh khi ngủ
Là những hiểu biết của
đối tƣợng tham gia
nghiên cứu về nguyên Tỷ lệ % ngƣời nhân có thai khi hai tham gia NC ngƣời khác giới có quan Danh có kiến thức Phát Nguyên nhân hệ tình dục qua đƣờng 2 mục đúng về vấn có thai âm đạo. nguyên nhân - không thể có thai khi 2 có thai ngƣời khác giới ôm hôn,
hay QHTD qua đƣờng
miệng, hậu môn.
- Thời điểm dễ có thai Tỷ lệ % ngƣời Thời điểm dễ Danh Phát là QHTD sau khi hết tham gia NC 3 có thai mục vấn kinh nghiệm 2 tuần có kiến thức
29
- Thời điểm khó có thai đúng về thời
là: Một tuần trƣớc hoặc điểm dễ có
sau kinh nguyệt, trong thai
giai đoạn kinh nguyệt
Là những hiểu biết của
đối tƣợng tham gia Tỷ lệ % ngƣời nghiên cứu về các biện tham gia NC pháp tránh thai nhƣ: Danh có hiểu biết Phát Các biện pháp dùng bao cao su, dụng 4 mục đúng về các vấn tránh thai cụ tử cung, triệt sản, dấu hiệu dậy thuốc tránh thai, tính thì vòng kinh, xuất tinh
ngoài âm đạo
- Các bệnh LTQĐTD là: Tỷ lệ % ngƣời
HIV, Viêm gan B, Lậu, tham gia NC
Các bệnh giang mai, sùi mào gà… Danh có kiến thức Phát 5 LTQĐTD - các bệnh không mục đúng về các vấn
LTQĐTD nhƣ: bệnh
Rubella… LTQĐTD
Là những hiểu biết của
đối tƣợng tham gia
nghiên cứu về các tác Tỷ lệ % ngƣời
hại của nạo phá thai tham gia NC
Tác hại của nạo nhƣ: chảy máu, thủng tử Danh có kiến thức Phát 6 phá thai cung, rách tử cung, rong mục đúng về tác vấn
kinh,nhiễm trùng, sót hại của nạo
nhau, sót thai và các tai phá thai
biến trong khi thực hiện
thủ thuật.
30
Là những hiểu biết của
đối tƣợng tham gia Tỷ lệ % ngƣời
nghiên cứu về tình dục tham gia NC
Tình dục lành lành mạnh và an toàn là: có hiểu biết Danh Phát 7 mạnh, tình dục không QHTD trƣớc hôn đúng về tình mục vấn an toàn nhân, sử dụng các dục lành
BPTT, không để mắc mạnh và an
các bệnh LTQĐTD và toàn
mang thai ngoài ý muốn
Là những hiểu biết của Tỷ lệ % ngƣời
đối tƣợng tham gia tham gia NC
Địa điểm cung nghiên cứu về địa điểm có hiểu biết Danh Phát 8 cấp phƣơng cấp phát phƣơng tiện về địa điểm mục vấn tiện tránh thai tránh thai nhƣ: Bệnh cung cấp
viện, trạm y tế, cán bộ phƣơng tiện
dân số, nhà thuốc. tránh thai
Là các nguồn cung cấp
thông tin về SKSS cho Tỷ lệ % đối tƣợng tham gia NC Các nguồn nguồn cung nhƣ: Gia đình, bạn bè, cung cấp thông Danh cấp thông tin Phát thầy cô, Đoàn TN, hội 9 tin về SKSS mục về SKSS cho vấn SV của trƣờng, hoặc cho SV đối tƣợng qua các phƣơng tiện tham gia NC truyền thông nhƣ sách,
báo, internet…
B. Biến số, chỉ số về thái độ của đối tượng nghiên cứu về SKSS
Thái độ của SV Là thái độ của ngƣời Tỷ lệ % Thái Thứ Phát 10 khi về khi bàn tham gia nghiên cứu khi độ của ngƣời hạng vấn về vấn đề đƣợc đề cập đến vấn đề tham gia NC
31
SKSS SKSS: ngại, xấu hổ, khi đƣợc đề
ngồi nghe nhƣng không cấp đến vấn
có ý kiến hay chú ý lắng đề SKSS
nghe và tham gia thảo
luận tiếp thu ý kiến
Là thái độ của ngƣời Tỷ lệ % Thái
tham gia nghiên cứu về độ của ngƣời
Thái độ của SV vấn đề QHTD trƣớc tham gia NC
về vấn đề HN: chấp nhận, không Thứ khi đƣợc đề Phát 11 QHTD trƣớc chấp nhận hay không hạng cấp đến vấn vấn
hôn nhân quan tâm đề QHTD
trƣớc hôn
nhân
Là thái độ của ngƣời
tham gia nghiên cứu về Tỷ lệ % Thái Thái độ của SV vấn đề có thai trƣớc hôn độ của SV về về vấn đề có Thứ Phát 12 nhân, họ chấp nhận hay vấn đề có thai thai trƣớc hôn hạng vấn không chấp nhận hoặc trƣớc hôn nhân không quan tâm về vấn nhân
đề này
Là quan điểm đồng ý Tỷ lệ % quan Quan điểm của hay không đồng ý của điểm của SV SV về việc SV với việc QHTD về việc QHTD trƣớc Nhị Phát trƣớc hôn nhân là điều QHTD trƣớc 13 hôn nhân là phân vấn bình thƣờng hôn nhân là điều bình điều bình thƣờng thƣờng
Quan điểm của Là quan điểm đồng ý Nhị Tỷ lệ % quan Phát 14 SV về việc hay không đồng ý của phân điểm của SV vấn
32
QHTD trƣớc SV với việc QHTD về việc
hôn nhân là trƣớc hôn nhân là điều QHTD trƣớc
điều cần thiết cần thiết hôn nhân là
điều cần thiết
Là quan điểm đồng ý Tỷ lệ % quan
Quan điểm của hay không đồng ý của điểm của SV
SV về việc SV với việc QHTD về việc Nhị Phát 15 QHTD trƣớc trƣớc hôn nhân là thể QHTD trƣớc phân vấn hôn nhân là thể hiện tình yêu hôn nhân là
hiện tình yêu thể hiện tình
yêu
Quan điểm của Là mức độ đồng ý hay Tỷ lệ % quan SV về việc không đồng ý của SV điểm của SV nam giới có thể về việc nam giới có thể Nhị về việc Phát 16 QHTD trƣớc QHTD trƣớc hôn nhân, phân QHTD trƣớc vấn hôn nhân, còn còn nữ giới thì không hôn nhân là nữ giới thì điều cần thiết không
Quan điểm của Là quan điểm đồng ý Tỷ lệ % quan
SV về việc hay không đồng ý của điểm của SV
không chấp SV về việc không chấp về việc không
nhận kết hôn nhận kết hôn nếu ngƣời Nhị chấp nhận kết Phát 17 nếu ngƣời yêu yêu của mình QHTD phân hôn nếu ngƣời vấn
của mình trƣớc hôn nhân yêu của mình
QHTD trƣớc QHTD trƣớc
hôn nhân hôn nhân
Quan điểm SV Là quan điểm đồng ý Tỷ lệ % quan Nhị Phát 18 về việc sẽ hay không đồng ý của điểm của SV phân vấn không tôn SV về việc sẽ không tôn về việc không
33
trọng vợ/chồng trọng vợ/chồng mình chấp nhận kết
mình nếu họ nếu họ từng QHTD hôn nếu ngƣời
từng QHTD trƣớc hôn nhân yêu của mình
trƣớc hôn nhân QHTD trƣớc
hôn nhân
Là quan điểm đồng ý Tỷ lệ % quan
Quan điểm SV hay không đồng ý của điểm của SV
về việc nên giữ SV về việc nên giữ gìn về việc nên
gìn trinh tiết trinh tiết (nữ) hoặc cho Nhị giữ gìn trinh Phát 19 (nữ) hoặc cho bạn gái (nam) đến khi phân tiết (nữ) hoặc vấn
cho bạn gái bạn gái (nam) kết hôn
(nam) đến khi đến khi kết hôn
kết hôn
Tỷ lệ % quan Là quan điểm đồng ý
điểm của SV Quan điểm SV hay không đồng ý của
về việc mang về việc mang SV về việc mang thai Nhị Phát 20 thai trƣớc khi trƣớc khi kết hôn là điều thai trƣớc khi phân vấn kết hôn là kết hôn là điều dễ chấp nhận
điều dễ chấp dễ chấp nhận
nhận
Tỷ lệ % quan Là quan điểm đồng ý
điểm của SV Quan điểm SV hay không đồng ý của
về việc nạo phá SV về việc nạo phá thai về việc nạo
thai là bình là bình thƣờng nếu có Nhị phá thai là Phát 21 thƣờng nếu có thai trƣớc khi kết hôn phân bình thƣờng vấn
nếu có thai thai trƣớc khi
trƣớc khi kết kết hôn
hôn
34
Là quan điểm đồng ý Tỷ lệ % quan
Quan điểm SV hay không đồng ý của điểm của SV
về việc nam nữ SV về việc nam nữ có về việc nam
có thể QHTD thể QHTD trƣớc hôn Nhị nữ có thể Phát 22 trƣớc hôn nhân nhân nếu 2 ngƣời yêu phân QHTD trƣớc vấn
nếu 2 ngƣời nhau hôn nhân nếu
yêu nhau 2 ngƣời yêu
nhau
Quan điểm SV Là quan điểm đồng ý Tỷ lệ % quan
về việc nam nữ hay không đồng ý của điểm của SV
có thể QHTD SV về việc nam nữ có Nhị về việc nam Phát 23 trƣớc hôn nhân thể QHTD trƣớc hôn phân nữ có thể vấn
nếu cùng muốn nhân nếu cùng muốn QHTD trƣớc
làm điều đó làm điều đó hôn nhân
Quan điểm SV Là quan điểm đồng ý Tỷ lệ % quan
về việc nam nữ hay không đồng ý của điểm của SV
có thể QHTD SV về việc nam nữ có Nhị về việc nam Phát 24 trƣớc hôn nhân thể QHTD trƣớc hôn phân nữ có thể vấn
nếu dự định kết nhân nếu dự định kết QHTD trƣớc
hôn hôn hôn nhân
Quan điểm SV Là quan điểm đồng ý
về việc nam nữ hay không đồng ý của Tỷ lệ % quan
có thể QHTD SV về việc nam nữ có điểm của SV
trƣớc hôn nhân thể QHTD trƣớc hôn Nhị về việc nam Phát 25 nếu 2 ngƣời nhân nếu 2 ngƣời biết phân nữ có thể vấn
QHTD trƣớc biết cách cách phòng tránh thai
hôn nhân phòng tránh
thai
C. Biến số, chỉ số về thực hành của đối tượng nghiên cứu về SKSS
35
Là tỷ lệ đối tƣợng tham Tỷ lệ % đối
gia nghiên cứu chia sẻ tƣợng tham Chia sẻ về các các vấn đề về giới tính, gia nghiên vấn đề tình SKSS với bố mẹ một Thứ cứu chia sẻ Phát 26 yêu, giới tính, cách thƣờng xuyên nhƣ hạng các vấn đề về vấn sức khỏe với thế nào. giới tính, bố mẹ SKSS với bố
mẹ
Thực hành của Là tỷ lệ đối tƣợng tham
SV về QHTD gia nghiên cứu có Tỷ lệ % đối
những thực hành về tƣợng tham
QHTD với bạn tình của Nhị gia nghiên Phát 27 mình nhƣ đã có bạn tình phân cứu có những vấn
hay chƣa, nếu có thì đã thực hành về
QHTD xâm nhập hay QHTD
chƣa xâm nhập
Lý do QHTD Là nguyên nhân dẫn đến Tỷ lệ %
lần đầu việc QHTD lần đầu của nguyên nhân
đối tƣợng tham gia NC dẫn đến việc Danh Phát có thể nhƣ: tự nguyện, QHTD lần 28 mục vấn bị ép buộc, bị lừa gạt… đầu của đối
tƣợng tham
gia NC
Sự lựa chọn Là sự lựa chọn các biện Tỷ lệ % ngƣời
của SV về sử pháp tránh thai của đối tham gia NC
dụng BPTT khi tƣợng tham gia nghiên Danh lựa chọn các Phát 29 QHTD cứu khi QHTD nhƣ: bao mục biện pháp vấn
cao su, thuốc uống tránh tránh thai khi
thai hay không dùng QHTD
36
BPTT nào
Mức độ sử Là mức độ sử dụng các Tỷ lệ % mức dụng BPTT BPTT khi QHTD của độ sử dụng 30 của đối tƣợng các đối tƣợng tham gia Thứ Phát các BPTT của nghiên cứu nghiên cứu có đƣợc hạng vấn đối tƣợng thƣờng xuyên hay tham gia NC. không.
Lý do đối tƣợng Là nguyên nhân đối Tỷ lệ % nghiên cứu tƣợng nghiên cứu không nguyên nhân không sử dụng sử dụng BPTT nhƣ: Danh đối tƣợng Phát 31 BPTT không chuẩn bị, không mục nghiên cứu vấn thích, không biết cách không sử dùng, hoặc sợ tác dụng dụng BPTT phụ…
Thực hành của Là các quyết định của Tỷ lệ % quyết
SV nữ khi có đối tƣợng tham gia là định của đối
thai nữ khi biết mình có thai Danh tƣợng tham Phát 32 nhƣ nạo phá thai, hoặc mục gia là nữ khi vấn
tiếp tục mang thai và biết mình có
kết hôn. thai
Thực hành của Là các quyết định của Tỷ lệ % quyết
SV nam khi đối tƣợng tham gia là định của đối
bạn gái có thai nam khi biết bạn gái của tƣợng tham Danh Phát 33 mình có thai nhƣ đƣa gia là nam khi mục vấn bạn gái đi nạo phá thai, biết bạn gái
hay tiếp tục mang thai của mình có
và kết hôn. thai
Thực hành các Là tỷ lệ đối tƣợng tham Danh Số lƣợng, tỷ Phát 34 hành vi không gia NC có các hành vi, mục lệ % đối vấn
37
an toàn lối sống không an toàn tƣợng tham
với nhƣ: Xem tranh ảnh gia NC có
đồi trụy, sử dụng rƣợu, các hành vi,
bia, thuốc lá, các chất lối sống
kích thích, tới quán bar không an toàn
hay vũ trƣờng …
Tham gia các Tỷ lệ đối tƣợng tham Tỷ lệ % đối
buổi sinh họat, gia NC tham gia hay tƣợng tham
nói chuyện không tham gia vào các gia NC tham
truyền thông về buổi sinh họat, nói Biến gia vào các Phát 35 SKSS chuyện truyền thông về nhị buổi sinh vấn SKSS phân họat, nói
chuyện truyền
thông về
SKSS
Tỷ lệ % Lý do không Nguyên nhân các đối
tham gia các tƣợng tham gia NC nguyên nhân
buổi sinh họat, không tham gia các buổi các đối tƣợng
nói chuyện sinh hoạt nói chuyện tham gia NC
truyền thông về truyền thông về GDSK Danh không tham Phát 36 SKSS nhƣ: không đƣợc thông mục gia các buổi vấn
báo, không quan tâm sinh hoạt nói
đến vấn đề này, hay do chuyện truyền
ngại ngùng không tham thông về
gia. GDSK
2.3.3 Biến số, chỉ số cho mục tiêu 2: Phân tích một số yếu tố liên quan đến
kiến thức, thái độ và thực hành về sức khỏe sinh sản của đối tƣợng nghiên
cứu.
38
Tên biến số và phân Cách STT Chỉ số loại biến số TTSL
Giới tính (Biến độc lập) Mối liên quan giữa giới tính
1 và kiến thức SKSS (Biến với kiến thức SKSS: OR, Tính toán
phụ thuộc) 95%CI,p
Giới tính (Biến độc lập) Mối liên quan giữa giới tính
2 và thái độ về SKSS (Biến với thái độ về SKSS: OR, Tính toán
phụ thuộc) 95%CI,p
Giới tính (Biến độc lập) Mối liên quan giữa giới tính
3 và QHTD trƣớc hôn nhân và QHTD trƣớc hôn nhân : Tính toán
(Biến phụ thuộc) OR, 95%CI,p
Khối học (Biến độc lập) Mối liên quan khối học và
4 và kiến thức SKSS (Biến kiến thức SKSS: OR, Tính toán
phụ thuộc) 95%CI,p
Khối học (Biến độc lập) Mối liên quan giữa khối học
5 với thái độ SKSS (Biến với thái độ SKSS: OR, Tính toán
phụ thuộc) 95%CI,p
Khối học (Biến độc lập) Mối liên quan giữa Khối
6 với QHTD trƣớc hôn học với QHTD trƣớc hôn Tính toán
nhân (Biến phụ thuộc) nhân: OR, 95%CI,p
Kiến thức (Biến độc lập) Mối liên quan giữa Kiến
7 với thái độ về SKSS thức với thái độ về SKSS: Tính toán
(Biến phụ thuộc) OR, 95%CI,p
Kiến thức (Biến độc Mối liên quan giữa Kiến
lập) với vấn đề thức với vấn đề QHTD trƣớc
8 QHTD trƣớc hôn hôn nhân: OR, 95%CI,p Tính toán
nhân (Biến phụ
thuộc)
9 Thái độ (Biến độc lập) Mối liên quan giữa Thái độ Tính toán
39
với vấn đề QHTD trƣớc với vấn đề QHTD trƣớc hôn
hôn nhân (Biến phụ nhân: OR, 95%CI,p
thuộc)
Thái độ (Biến phụ thuộc) Mối liên quan giữa Thái độ
10 với việc chia sẻ về SKSS với việc chia sẻ về SKSS với Tính toán
với bố mẹ (Biến độc lập) bố mẹ: OR, 95%CI,p
Thái độ e ngại khi bàn về Mối liên quan giữa Thái độ
vấn đề SKSS (Biến độc e ngại khi bàn về vấn đề Tính toán 11 lập) với QHTD trƣớc khi SKSS với QHTD trƣớc khi
kết hôn (Biến phụ thuộc) kết hôn: OR, 95%CI,p
Hoàn cảnh gia đình (Biến Mối liên quan giữa Hoàn
12 độc lập) với QHTD cảnh gia đình với QHTD: Tính toán
(Biến phụ thuộc) OR, 95%CI,p
Hành vi không an Mối liên quan giữa Hành vi
toàn (Biến độc lập) không an toàn với thực hành Tính toán 13 với thực hành QHTD QHTD: OR, 95%CI,p
(Biến phụ thuộc)
Hành vi xem phim, Mối liên quan giữa Hành vi
tranh ảnh nhạy cảm xem phim, tranh ảnh nhạy
14 (Biến độc lập) với cảm với thực hành QHTD: Tính toán
thực hành QHTD OR, 95%CI,p
(Biến phụ thuộc)
2.4 PHƢƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
2.4.1 Công cụ thu thập thông tin
Phiếu điều tra nghiên cứu đƣợc thiết kế, lấy ý kiến của các chuyên gia,
điều tra thử nghiệm và có hiệu chỉnh trƣớc điều tra chính thức.
2.4.2 Kỹ thuật thu thập số liệu
Sử dụng bộ câu hỏi phát vấn cho từng nhóm kín. Trƣớc khi tiến hành phát
vấn, sinh viên đƣợc các cộng tác viên giải thích rõ mục đích, không ghi tên
40
trong phiếu điều tra, danh tính sinh viên đƣợc giữ bí mật tuyệt đối, kết quả phát
vấn chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu. Đề nghị sinh viên tham gia trên tinh thần
tự nguyện, hợp tác, trung thực với kiến thức, thái độ và thực hành của mình.
- Nội dung phiếu phát vấn: (phụ lục 1)
+ Phần thông tin chung có 9 câu hỏi
+ phần kiến thức có 9 câu hỏi
+ Phần thái độ có 13 câu hỏi
+ phần thực hành có 20 câu hỏi
- Cách đánh giá:
+ Kiến thức: Kiến thức chung tốt nếu >60/80 điểm
+Thái độ: Thái độ chung tốt nếu >70/90 điểm
+ Thực hành:
* ĐTNC đã có QHTD: Thực hành chung là tốt nếu > 60/80 điểm
* ĐTNC chưa có QHTD: Thực hành chung là tốt nếu > 30/40 điểm
- Điều tra viên: Điều tra viên đƣợc chọn là các sinh viên năm cuối trong
đội tình nguyện chuyên ngành YHCT của trƣờng Học viện YDHCTVN
+ Tổ chức tập huấn cho Điều tra viên
+ Tập huấn các kỹ năng phỏng vấn
2.5 QUY TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN
2.5.1 Quy trình thu thập thông tin
Để thực hiện phỏng vấn đạt kết quả cao, chúng tôi đƣa ra quy trình cụ thể
nhƣ sau:
- Bƣớc 1: Chọn thời điểm và nơi phát vấn thích hợp nhất đối với sinh
viên, thƣờng phát vấn khi kết thúc giờ học.
- Bƣớc 2: Ngƣời phát vấn tự giới thiệu và giải thích mục đích của phát vấn
- Bƣớc 3: Thực hiện phát vấn, bảo đảm ngƣời đƣợc hỏi hiểu và điền đủ
các câu hỏi
- Bƣớc 4: Kiểm tra toàn bộ thông tin để tránh bỏ sót câu hỏi sau khi đã
hoàn tất phần phát vấn
- Bƣớc 5: Cảm ơn sự tham gia của đối tƣợng nghiên cứu
41
2.5.2 Sơ đồ nghiên cứu
Sinh viên năm thứ 1 và năm thứ 4 học tại học viện YDHCTVN đƣợc
lựa chọn là đối tƣợng nghiên cứu
Xây dựng bộ câu hỏi về SKSS
Phát vấn (theo bộ câu hỏi)
Thông tin chung về đối tƣợng NC
Thực
hành về
SKSS
Hoàn
cảnh
gia
đình
Dân
tộc, nơi
cƣ trú,
nơi ở
hiện tại
Tuổi,
giới
tính,
năm
học,
ngành
học…
Kiến
thức về
SKSS:
dấu
hiệu
dậy
thì…
Thái độ
về
SKSS
về tình
yêu,
giới
tính…
Kiến thức, thái độ, thực hành và
một số yếu tố liên quan đến SKSS
của đối tƣợng NC
Xử lý số liệu
Đánh giá kết quả
42
2.6 SAI SỐ VÀ BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ SAI SỐ
2.6.1 Sai số
Số liệu đƣợc thu thập theo phƣơng pháp phát vấn nên có thể xảy ra hiện
tƣợng sai số do các đối tƣợng cung cấp thông tin hoặc do chính ngƣời điều tra.
Bên cạnh đó, QHTD trƣớc hôn nhân là một vấn đề nhạy cảm nên sinh viên có
thể ngại bộc lộ, chia sẻ hoặc có thể trả lời không đúng sự thật.
2.6.2 Biện pháp không chế sai số
- Thử nghiệm bộ câu hỏi trƣớc khi đƣa vào nghiên cứu
- Tập huấn cho ngƣời thu thập thông tin cách hƣớng dẫn SV trả lời các
câu hỏi
- Giải thích kỹ các câu hỏi và cách trả lời cho SV. Động viên sinh viên
hợp tác và trả lời trung thực các câu hỏi.
- Làm sạch số liệu trƣớc khi nhập liệu
2.7 XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Thông tin phiếu hỏi đƣợc nhập vào máy tính trên phần mềm Epidata 3.1
và chuyển sang SPSS để xử lý và phân tích số liệu. Sử dụng kiểm định với biến
định tính: sử dụng test so sánh test 2, các so sánh có ý nghĩa thống kê với p <
0,05. (Sử dụng test Fisher-exact có hiệu chỉnh khi hệ số mong đợi nhỏ hơn 5);
sử dụng phân tích hồi quy logistics đơn biến và tính tỷ suất chênh OR với
khoảng tin cậy 95% (95% CI). Mức ý nghĩa thống kê p < 0,05 đƣợc sử dụng để
đánh giá mối liên quan có ý nghĩa trong thống kê phân tích.
2.8 ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
- Tôn trọng và bảo mật thông tin của đối tƣợng nghiên cứu.
- Trung thực trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
- Các đối tƣợng tham gia nghiên cứu đƣợc giải thích rõ về mục đích và
nội dung nghiên cứu trƣớc khi tiến hành phát vấn.
- Cần có sự đồng ý chấp thuận tham gia nghiên cứu của tất cả các đối
tƣợng nghiện cứu trƣớc khi tiến hành phỏng vấn.
- Nghiên cứu viên cam kết các số liệu, thông tin thu thập đƣợc chỉ phục
43
vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho mục đích nào khác.
- Đề cƣơng nghiên cứu đã đƣợc Hội đồng xét duyệt đề cƣơng trƣờng Đại
học Thăng Long thông qua và Ban giám hiệu Học viện YDHCTVN đồng ý cho
phép thực hiện đề tài
- Nghiên cứu viên cần giải thích và nêu rõ mục đích của nghiên cứu và
hƣớng dẫn cách trả lời phiếu hỏi theo quy định.
- Bộ câu hỏi chỉ có mã số, không ghi tên cụ thể đảm bảo tính bảo mật của
các đối tƣợng điều tra
2.9 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
- Phạm vi nghiên cứu chỉ ở Học viện YDHCT Việt Nam nên kết quả chƣa
mang tính đại diện cho toàn quốc.
- Đề tài đƣợc thực hiện theo nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích nên
chỉ mang tính chất mô tả thực trạng hiểu biết về kiến thức, thái độ, thực hành về
SKSS của 1 số lƣợng nhỏ sinh viên trong Học viện mà không xác định đƣợc mối
quan hệ nhân quả.
44
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1: Phân bố của đối tƣợng nghiên cứu theo dân tộc, giới tính và theo
cấp học (n=600)
Thông tin chung Số lƣợng Tỷ lệ %
Nam 161 26,8 Giới tính Nữ 439 73,2
Kinh 574 95,7 Dân tộc Dân tộc khác 26 4,3
Năm thứ nhất 287 47,8 Cấp học Năm thứ tƣ 313 52.2
ĐTNC phân đều theo năm học: năm thứ nhất (47,8%), năm thứ tƣ (52.2%),
trong đó tỷ lệ nữ (73,2%) và nam (26,8%). Sinh viên học tập tại Học viện
YDHCTVN đến từ mọi miền trên tổ quốc, sinh viên là dân tộc kinh chiếm tỷ lệ
95,7%, các dân tộc khác là 4,3 % (Bảng 3.1)
Bảng 3.2: Phân bố của đối tƣợng nghiên cứu theo ngành học và cấp học
(n=600)
Năm 1 Năm 4 Chung Ngành học SL % SL % SL %
Bác sỹ YHCT 161 26,8 212 35,3 373 62,1
Bác sỹ Đa Khoa 66 11,0 31 5,2 97 16,2
Dƣợc sỹ 60 10,0 70 11,7 130 21,7
287 47,8 313 52,2 600 100,0 Chung
45
Đối tƣợng nghiên cứu thuộc ba ngành: Bác sỹ YHCT, bác sỹ Đa khoa, và
Dƣợc sỹ. Ngành Bác sỹ YHCT chiếm tỷ lệ cao nhất (62,1%) và chiếm tỷ lệ nhỏ
nhất là ngành Bác sỹ Đa Khoa (16,2 %) (Bảng 3.2).
Bảng 3.3: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo cấp học và giới tính (n=600)
Năm học Năm 1 Năm 4 Chung
Giới tính
SL
%
SL
%
SL
%
Nam 72 12,0 89 14,8 161 26,8
Nữ 215 35,8 224 37,4 439 73,2
287 47,8 313 52,2 600 100,0 Chung
Bảng 3.3 cho thấy số lƣợng sinh viên nam và nữ theo năm học chiếm tỷ lệ
gần bằng nhau. Đối tƣợng nghiên cứu là nam ở năm thứ nhất là 12% và năm thứ
tƣ là 14,8%. Đối tƣợng nghiên cứu là nữ ở năm thứ nhất là 35,8% và năm thứ tƣ
là 37,4%.
Bảng 3.4: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo ngành học và giới tính (n=600)
Nam
Nữ
Chung
Giới tính
SL
%
%
SL
%
SL
Ngành học
Bác sỹ YHCT 105 17,5 268 44,7 373 62,2
Bác sỹ Đa Khoa 32 5,3 65 10,8 97 16,1
Dƣợc sỹ 24 4,0 106 17,7 130 21,7
161 26,8 439 73,2 600 100,0 Chung
Đối tƣợng nghiên cứu thuộc ngành Bác sỹ YHCT là nữ chiếm đa số với
44,7%, sinh viên nam chỉ chiếm 17,5%. Ngành Dƣợc sỹ sinh viên nữ chiếm
17,7%, sinh viên nam chiếm 4,0%. Ngành Bác sỹ đa khoa sinh viên nữ chiếm
10,8%, sinh viên nam chỉ chiếm 5,3% (Bảng 3.4)
46
Bảng 3.5: phân bố đối tƣợng nghiên cứu về nơi cƣ trú, nơi ở hiện tại và đối
tƣợng sống cùng theo năm học (n=600)
Năm 1
Năm 4
Chung
Giới tính
SL
%
SL
%
SL
%
Đặc điểm
1. Nơi cƣ trú
175 29,2 200 33,3 375 62,5 Nông thôn
85 14,2 80 13,3 165 27,5 Thành phố
27 4,5 33 5,5 60 10,0 Miền núi, hải đảo
2. Nơi ở hiện tại
60 10,0 61 10,2 121 20,2 Tại gia đình
217 36,1 249 41,5 466 77,6 Ở trọ
10 1,7 3 0,5 13 2,2 Khác
3. Ngƣời sống cùng hiện nay
50 8,3 50 8,3 100 16,7 Bố và mẹ
11 1,8 4 0,7 15 2,5 Bố hoặc mẹ
47 7,8 60 10 107 17,8 Họ hàng, anh chị
em
158 26,3 155 25,8 313 52,1 Bạn bè
0 0 6 1,0 6 1,0 Ngƣời yêu
21 3,5 38 6,4 59 9,9 Một mình
287 47,8 313 52,2 600 100,0 Chung
Phần lớn sinh viên Học viện YDHCTVN xuất thân từ vùng nông thôn
(62,5%), nơi ở hiện tại của đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu là ở trọ (77,6%) cùng
với bạn bè (52,1%). 19,2% đối tƣợng nghiên cứu hiện sống tại gia đình với bố mẹ
(bố hoặc mẹ). 9,9% tổng số đối tƣợng nghiên cứu hiện đang sống một mình và
một số rất ít (1,0%) đang sống cùng ngƣời yêu (Bảng 3.5)
47
3.2 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN
CỨU VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
3.2.1 Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản
Bảng 3.6: Kiến thức đúng của sinh viên về dấu hiệu dậy thì (n=600)
Cấp học
Ngành học
Chung
Các dấu hiệu tuổi
Năm 1
Năm 4
YHCT(1)
ĐK(2)
Dƣợc(3)
SL (%)
dậy thì
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
n = 600
(n = 287)
(n = 313)
(n =373)
(n = 97)
(n = 130)
24
(4,0)
19
(6,6)
5
(1,6)
15
(4,0)
3
(3,1)
6
(4,6)
Tăng chiều cao, cân
nặng
12
(2,0)
Ngực lớn lên, hơi đau
12
(2,0)
Mọc lông vùng kín
2
(0,3)
10
(2,7)
9
(2,4)
1
(0,3)
0
(0,0)
1
(1,0)
0
(0,0)
2
(1,5)
2
(1,5)
1
(0,8)
Thay đổi tính nết
3
(0,5)
Quan tâm bạn khác giới
10
(1,7)
4
(1,4)
6
(2,1)
2
(0,7)
1
(0,3)
7
(2,4)
8
(2,6)
6
(1,9)
0
(0,0)
2
(0,6)
3
(1,0)
0
(0,0)
7
(1,9)
1
(1,0)
1
(1,0)
2
(1,5)
2
(1,5)
Mọc mụn trứng cá
Bắt đầu có kinh nguyệt
327
(87,7)
520
(86,7)
236
(82,2)
284
(90,7)
84
(86,6)
109
(83,3)
ở nữ và xuất tinh khi
ngủ ở nam
17
(2,8)
Không biết
520
(86,7)
12
(4,2)
236
(82,2)
5
(1,6)
284
(90,7)
7
(7,2)
84
(86,6)
6
(4,6)
109
(83,3)
Kiến thức đúng
p
p = 0,00
4
(1,1)
327
(87,7)
p (1 – 2)= 0,77
p (1 – 3) = 0,27
p (2 – 3) = 0,56
Bảng 3.6 cho thấy ĐTNC có kiến thức đúng về dấu hiệu chắc chắn nhất của
tuổi dậy thì (Bắt đầu có kinh nguyệt ở nữ và xuất tinh khi ngủ ở nam) chiếm
86,7%, năm thứ tƣ có hiểu biết đúng về tuổi dậy thì (90,7%) cao hơn năm thứ
48
nhất (82,2%) (p<0,01). Sự khác biệt về kiến thức này không có ý nghĩa thống kê
theo ngành học (p>0,05).
Bảng 3.7: Kiến thúc đúng về nguyên nhân có thai của đối tƣợng nghiên cứu
(n=600)
Cấp học
Chung
Năm 1
Năm 4
YHCT(1)
Ngành học
ĐK(2)
Dƣợc(3)
SL (%)
Nguyên nhân có thai
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
n = 600
(n = 287)
(n = 313)
(n =373)
(n = 97)
(n = 130)
3
(1,0)
0
(0,0)
3
(0,8)
0
(0,0)
0
(0,0)
Khi 2 ngƣời khác giới
ôm, hôn 3
(0,5)
Khi 2 ngƣời khác giới
1
(0,3)
0
(0,0)
1
(0,3)
0
(0,0)
0
(0,0)
quan hệ tình dục qua 1
(0,2) đƣờng miệng, hậu môn
Khi 2 ngƣời khác giới
279
(97,2)
312
(99,7)
368
(98,7)
96
(99,0)
127
(97,7)
quan hệ tình dục qua 591
(98,5) đƣờng âm đạo
Không biết
4
(1,4)
279
(97,2)
1
(3,2)
312
(99,7)
1
(1,0)
96
(99,0)
3
(2,3)
127
(97,7)
Kiến thức đúng
5
(0,7)
591
(98,5)
p
p = 0,01
1
(0,3)
368
(98,7)
p (1 – 2)= 0,80
p (1 – 3) = 0,44
p (2 – 3) = 0,46
Sinh viên có kiến thức tốt về nguyên nhân có thai chiếm tỷ lệ lớn 98,5%,
Năm thứ 4 có kiến thức tốt về nguyên nhân có thai (99,7%) cao hơn sinh viên
năm thứ nhất (97,2%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Không có
sự khác biệt về kiến thức này giữa các ngành học (p>0,05). Tuy nhiên vẫn có
0,7% sinh viên không có kiến thức về nguyên nhân có thai (Bảng 3.7).
49
Bảng 3.8: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về thời điểm dễ có thai
(n=600)
Cấp học
Ngành học
Chung
SL (%)
Năm 1
Năm 4
YHCT(1)
ĐK(2)
Dƣợc(3)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
n = 600
(n = 287)
(n = 313)
(n =373)
(n = 97)
(n = 130)
Thời điểm dễ có thai
83
28,9%
45
14,4%
75
20,1%
23
23,7%
30
23,1%
128
21,3%
Một tuần sau hành kinh
55
19,2%
38
12,1%
57
15,3%
16
16,5%
20
15,4%
93
15,5%
Một tuần trƣớc hành
kinh
12
4,2%
0
0,0%
5
1,3%
4
4,1%
3
2,3%
12
2%
Khi đang hành kinh
81
28,2%
216
69,0%
202
54,2%
37
38,1%
58
44,6%
297
49,5%
Tuần thứ 2 sau khi hết
kinh nguyệt
1
0,3%
1
0,3%
2
0,5%
0
0,0%
0
0,0%
2
0,3%
Bất kỳ ngày nào trong
tháng
Không biết
55
19,2%
81
28,2%
13
4,2%
216
69,0%
17
17,5%
37
38,1%
19
14,6%
58
44,6%
68
11,4%
297
49,5%
Kiến thức đúng
p p = 0,00
32
8,6%
202
54,2%
p (1 – 2)= 0,00
p (1 – 3) = 0,06
p (2 – 3) = 0,32
Bảng 3.8 cho thấy ĐTNC có kiến thức đúng về thời điểm dễ thụ thai
chiếm 49,5%, có sự thay đổi rõ rệt về kiến thức này từ năm thứ nhất (28,2%)
đến năm thứ tƣ (69,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Ngành Bác
sỹ YHCT có tỷ lệ đạt về kiến thức này (54,2%) cao hơn ngành Bác sỹ đa khoa
(38,1%) với p<0,01. Tuy nhiên có 11,4% sinh viên trả lời không biết về thời
điểm dễ thụ thai.
50
Bảng 3.9: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về các biện pháp tránh
thai (n=600)
Cấp học Ngành học
Chung
SL (%)
Biện pháp
Năm 1
Năm 4
YHCT(1)
ĐK(2)
Dƣợc(3)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
n=600
(n = 287)
(n = 313)
(n =373)
(n = 97)
(n = 130)
tránh thai
Bao cao su
Dụng cụ tử cung
Triệt sản
Thuốc uống tránh thai
Thuốc tiêm tránh thai
Thuốc đặt tránh thai
261
(90,9)
6
(3,5)
10
(0,7)
2
(0,7)
0
(0,0)
0
(0,0)
1
(0.3)
310
(99,0)
1
(0,3)
1
(0,0)
0
(0,0)
0
(0,0)
0
(0,0)
1
(0,3)
358
(96,7)
6
(1,6)
3
(0,8)
0
(0,0)
0
(0,0)
0
(0,0)
1
(0,3)
95
(97,9)
0
(0,0)
2
(2,1)
0
(0,0)
0
(0,0)
0
(0,0)
0
(0,0)
118
(90,8)
1
(0,8)
6
(4,6)
2
(1,5)
0
(0,0)
0
(0,0)
1
(0,8)
571
(95,2)
7
(1,2)
11
(1,9)
2
(0,4)
0
(0,0)
0
(0,0)
2
(0,4)
Tính vòng kinh
7
(2,4)
0
(0,0)
5
(1,3)
0
(0,0)
2
(1,5)
7
(1,2)
Xuất tinh ngoài âm
đạo
261
(90,9)
310
(99,0)
95
(97,9)
118
(90,8)
571
(95,2)
Kiến thức đúng
p p = 0,00
358
(96,7)
p (1 – 2)= 0,35
p (1 – 3) = 0,02
p (2 – 3) = 0,02
95,2% đối tƣợng nghiên cứu lựa chọn bao cao su là biện pháp tránh thai
và phòng đƣợc các bệnh LTQĐTD. Năm thứ tƣ lựa chọn (99,0%) cao hơn năm
thứ nhất (90,9%) có ý nghĩa thống kê (p< 0,01). Ngành YHCT (96,7%) và
ngành Y Đa khoa (97,9%) có hiểu biết đúng về kiến thức này cao hơn ngành
Dƣợc (90,8%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (Bảng 3.9).
51
Bảng 3.10: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về các bệnh lây
truyền qua đƣờng tình dục (n=600)
Cấp học Ngành học
Chung
SL (%)
Các bệnh lây
Năm 1
Năm 4
YHCT(1)
ĐK(2)
Dƣợc(3)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
n=600
(n = 287)
(n = 313)
(n =373)
(n = 97)
(n = 130)
truyền QĐTD
1. Lậu
2. Giang mai
3. HIV
4. Viêm gan B
5. Viêm gan A
6. Chlamydia
7. Rubella
8. Sùi mào gà
592
(98,7
592
(98,7)
594
(99,0)
465
(77,5)
195
(32,5)
472
(78,6)
214
(35,7)
577
(96,2)
260
(43,3)
Kiến thức đúng
279
(97,2)
279
(97,2)
282
(98,3)
185
(64,5)
112
(39,0)
221
(77,0)
150
(52,3)
271
(94,4)
79
(27,5)
313
(100)
313
(100)
312
(99,7)
280
(89,5)
83
(26,5)
251
(80,0)
64
(20,4)
306
(97,8)
181
(57,8)
94
(96,9)
96
(99,0)
96
(99,0)
69
(71,1)
36
(37,1)
72
(74,2)
39
(40,2)
91
(93,8)
38
(39,2)
129
(99,2)
127
(97,7)
126
(96,9)
98
(75,4)
36
(27,7)
107
(82,3)
59
(45,4)
123
(94,6)
46
(35,4)
p
p = 0,00
369
(98,9)
369
(98,9)
372
(99,7)
298
(79,9)
123
(33,0)
293
(78,6)
116
(31,1)
363
(97,3)
176
(47,2)
p (1 – 2)= 0,15
p (1 – 3) = 0,02
p (2 – 3) = 0,55
Bảng 3.10 cho thấy đa số ĐTNC đều có kiến thức về các bệnh LTQĐTD
nhƣ: HIV (99%), Lậu (98,7%), Giang mai (98,7%), Sùi mào gà (96,2%)...Tuy
nhiên chỉ có 43,3% sinh viên cho rằng bệnh Rubella và Viêm gan A không lây
đƣợc qua đƣờng tình dục. Năm thứ tƣ có kiến thức đúng (57,8%) cao hơn năm
thứ nhất (27,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Ngành YHCT
(47,2%) có kiến thức tốt hơn ngành Dƣợc (35,4%), sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
52
Bảng 3.11: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về tác hại của nạo phá
thai (n=600)
Cấp học Ngành học
Chung
SL (%)
Tác hại của
Năm 1
Năm 4
YHCT(1)
ĐK(2)
Dƣợc(3)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
n=600
(n = 287)
(n = 313)
(n =373)
(n = 97)
(n = 130)
nạo phá thai
1.Chảy máu
2. Thủng tử cung
3. Rách cổ tử cung
4. Rong kinh
5.Vô sinh
174
(60,6)
169
(58,9)
193
(67,2)
87
(30,3)
256
(89,2)
202
(70,4)
279
(89,1)
231
(73,8)
230
(73,5)
201
(64,2)
284
(90,7)
266
(85,0)
292
(78,3)
251
(67,3)
265
(71,0)
186
(49,9)
330
(88,5)
304
(81,5)
73
(75,3)
69
(71,1)
77
(79,4)
42
(43,3)
87
(89,7)
69
(71,1)
88
(67,7)
80
(61,5)
81
(62,3)
60
(46,2)
123
(94,6)
95
(73,1)
453
(75,5)
400
(66,7)
423
(70,5)
288
(48,0)
540
(90,0)
468
(78,0)
6. Nhiễm trùng
140
(48,8)
232
(74,1)
245
(65,7)
57
(58,8)
70
(53,8)
372
(62,0)
7. Sót nhau, sót thai
110
(38,3)
212
(67,7)
206
(55,2)
53
(54,6)
63
(48,5)
322
(53,7)
8. Tai biến do gây
mê, gây tê
126
(43,9)
196
(62,6)
207
(55,5)
44
(45,4)
71
(54,6)
322
(53,7)
9. Ức chế tình cảm,
stress
101
(35,2)
152
(48,6)
36
(37,1)
49
(37,7)
168)
(45,0)
253
(42,2)
10. Thai ngoài tử
cung
106
(36,9)
194
(62,0)
48
(49,5)
57
(43,8)
300
(50,0)
Kiến thức đúng
195
(52,3)
p (1 – 2)= 0,62
p (1 – 3) = 0,09
p (2 – 3) = 0,39
p p = 0,00
50% Đối tƣợng nghiên cứu có kiến thức tốt về những nguy cơ có thể gặp
khi nạo phá thai, năm thứ tƣ (62,0%) cao hơn năm thứ nhất (36,9%), sự khác
53
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Không có sự khác biệt ở kiến thức này giữa
các ngành học (p>0,05) (Bảng 3.11).
Bảng 3.12: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về tình dục an toàn,
lành mạnh (n=600)
Cấp học Ngành học
Chung
Tình dục an toàn,
Năm 1
Năm 4
YHCT(1)
ĐK(2)
Dƣợc(3)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
n=600
(n = 287)
(n = 313)
(n =373)
(n = 97)
(n = 130)
108
106
143
29
42
214
lành mạnh
(37,6)
(34,0)
(38,4)
(29,9)
(32,3)
(35.7)
1. Không QHTD trƣớc
162
226
246
55
87
388
hôn nhân
(56,4)
(72,2)
(66,0)
(56,7)
(66,9)
(64.7)
2. Sử dụng các biện
202
252
288
73
93
454
pháp tránh thai
(70,6)
(80,5)
(77,2)
(75,3)
(72,1)
(75.7)
3. Sử dụng BCS khi
183
205
238
68
82
388
quan hệ TD
(63,8)
(65,5)
(63,8)
(70,1)
(63,1)
(64.7)
4. Không quan hệ tình
169
217
256
56
74
386
(58,9)
(64,3)
(68,6)
(57,7)
(56,9)
(64.3)
dục với nhiều ngƣời
135
181
208
41
67
316
(47,0)
(57,8)
(55,8)
(42,3)
(51,5)
(52.7)
5. Không để mắc các
bệnh LTQĐTD
15
5
10
6
4
20
6. Không để có thai
ngoài ý muốn
(5,2)
(1,6)
(2,7)
(6,2)
(3,10
(3.3)
118
168
188
39
59
286
7. Ý kiến khác
(41,1)
(53,7)
(50,4)
(40,2)
(45,4)
(47.7)
Kiến thức đúng
p
p = 0,02
p (1 – 2)= 0,07
p (1 – 3) = 0,32
p (2 – 3) = 0,43
Tình dục an toàn và lành mạnh là không để mắc các bệnh LTQĐTD và
không để có thai ngoài ý muốn, 47,7% đối tƣợng nghiên cứu có nhận thức đúng
54
về kiến thức này, năm thứ tƣ có nhận thức đúng (53,7%) cao hơn năm thứ nhất
(53,7%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (Bảng 3.12)
Bảng 3.13: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về nơi cung cấp
phƣơng tiện tránh thai (n=600)
Cấp học Ngành học
Chung
Năm 1
Năm 4
YHCT(1)
ĐK(2)
Dƣợc(3)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
n=600
(n = 287)
(n = 313)
(n =373)
(n = 97)
(n = 130)
Nơi cung cấp PTTT
251
(87,5)
292
(93,3)
116
(89,2)
338
(90,6)
89
(91,8)
543
(90.5)
Bệnh viện, trạm y tế
61
(21,3)
86
(27,5)
32
(24,6)
88
(23,6)
27
(27,8)
147
(24.5)
Cán bộ dân số
62
(21,6)
78
(24,9)
31
(23,8)
84
(22,5)
25
(25,8)
140
(23.3)
Cán bộ phụ nữ
235
(81,9)
271
(86,6)
112
(86,2)
312
(83,6)
82
(84,5)
506
(84.3)
Nhà thuốc
251
(87,5)
292
(93,3)
116
(89,2)
89
(91,8)
543
(90.5)
Kiến thức đúng
p
p = 0,02
338
(90,6)
p (1 – 2)= 0,72
p (1 – 3) = 0,64
p (2 – 3) = 0,52
Khi đƣợc hỏi về địa điểm cung cấp PTTT, 90,5% đối tƣợng nghiên cứu có
kiến thức đúng khi lựa chọn bệnh viện, trạm y tế là nơi cung cấp PTTT. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê theo năm học (p<0,05), năm thứ 4 có kiến thức đúng
(93,3%) cao hơn năm thứ nhất (87,5%). Tuy nhiên đối tƣợng nghiên cứu lựa
chọn cán bộ dân số, phụ nữ chiếm tỷ lệ thấp dƣới 25% (Bảng 3.13)
55
Bảng 3.14: Kiến thức đúng về các nguồn cung cấp thông tin về sức khỏe
sinh sản cho sinh viên (n=600)
Cấp học Ngành học
Chung
Năm 1
Năm 4
YHCT(1)
ĐK(2)
Dƣợc(3)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
n=600
(n = 287)
(n = 313)
(n =373)
(n = 97)
(n = 130)
178
264
293
69
80
442
(62,0)
(84,3)
78,6
(71,1)
(61,5)
(73.7)
Nơi cung cấp
thông tin
140
142
175
51
56
282
(48,8)
(45,4)
(46,9)
(52,6)
(43,1)
(47.0)
1. Chƣơng trình đào
tạo
115
174
193
45
51
289
2. Gia đình (cha mẹ,
anh chị em…)
(40,1)
(55,6)
(51,7)
(46,4)
(39,2)
(48.2)
148
214
247
54
61
362
3. Bạn bè
(51,6)
(68,4)
(66,2)
(55,7)
(46,9)
(60.3)
102
104
143
32
31
206
4. Thầy cô
(35,5)
(33,2)
(38,3)
(33,0)
(23,8)
(34.3)
212
280
306
81
105
492
(73,9)
(89,5)
(82,0)
(83,5)
(80,8)
(82.0)
5. Đoàn TN, Hội SV
155
229
245
63
76
383
6. Phim ảnh, truyền
hình, internet
(54,0)
(73,2)
(65,7)
(64,9)
(58,5)
(63.8)
14
9
18
4
1
23
7. Sách báo
(4,9)
(2,9)
(4,8)
(4,1)
(0,8)
(3.8)
8. Khác
Bảng 3.14 cho thấy các nguồn cung cấp kiến thức SKSS chủ yếu từ phim
ảnh, truyền hình, internet (82.0%), Sách báo (63.8%) và đặc biệt đối tƣợng
nghiên cứu là sinh viên trƣờng Y dƣợc nên nguồn cung cấp kiến thức SKSS từ
chƣơng trình đào tạo cũng chiếm tỷ lệ lớn (73.7%).
56
Biểu đồ 3.1: Phân loại kiến thức của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản
Biểu đồ 3.1 cho thấy: 58,3% đối tƣợng nghiên cứu có kiến thức đạt về
SKSS, chƣa đạt chiếm 41,7%. Sinh viên năm thứ tƣ có kiến thức đạt (73,5%)
cao gấp đôi năm thứ nhất (41.8%); nữ giới có kiến thức đạt về SKSS (59,9%)
cao hơn nam (54,0%); ngành YHCT có kiến thức đạt về SKSS cao nhất (62%)
thấp nhất là ngành Y đa khoa (50,5%).
3.2.2 Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản
Bảng 3.15: Tỷ lệ thái độ của đối tƣợng nghiên cứu khi bàn về vấn đề sức
khỏe sinh sản (n=600)
Cấp học Giới tính
Thái độ
Chung
SL (%)
n=600
1.Ngại, xấu hổ vì đó là vấn đề
Năm 1
SL (%)
(n = 287)
21
Năm 4
SL (%)
(n = 313)
32
Nam
SL (%)
(n = 161)
8
Nữ
SL (%)
(n = 439)
45
53
7,3%
10,2%
5,0%
10,3%
8,8%
tế nhị, khó nói
47
67
46
68
114
16,4%
21,4%
28,6%
15,5%
19,0%
2.Cố gắng ngồi nghe, không
tham gia ý kiến
219
214
107
326
433
3.Chú ý lắng nghe, tiếp thu
76,3%
68,4%
66,5%
74,3%
72,2%
kiến thức, mạnh dạn trao đổi
với mọi ngƣời.
219
76,3%
214
68,4%
107
66,5%
326
74,3%
433
72,2%
Thái độ tốt
p p = 0,06 p = 0,03
57
Khi bàn về vấn đề SKSS, 72.2% đối tƣợng nghiên cứu có thái độ chú ý lắng
nghe, tiếp thu kiến thức, mạnh dạn trao đổi với mọi ngƣời, năm thứ nhất có thái
độ tốt (76,3%) cao hơn nơn năm thứ 4 (68,4%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Không có sự khác biệt về thái độ này ở 2 giới (p>0,05) (Bảng 3.15).
Bảng 3.16: Mức độ chấp nhận của đối tƣợng nghiên cứu về việc quan hệ tình
dục trƣớc hôn nhân (n=600)
Chung
SL (%)
Cấp học Giới tính
Thái độ QHTD
trƣớc hôn nhân
Nam
SL (%)
(n = 161)
Nữ
SL (%)
(n = 439)
Không chấp nhận
Năm 1
SL (%)
(n = 287)
86
(30,0)
Năm 4
SL (%)
(n = 313)
60
(19,2)
21
(13,0)
125
(28,5)
n=600
146
(24,3)
98
(34,1)
147
(47,0)
87
(54,0)
158
(36,0)
245
(40,8)
Chấp nhận
103
(35,9)
106
(33,9)
53
(32,9)
156
(35,5)
209
(34,8)
Không quan tâm
86
(30,0)
60
(19,2)
21
(13,0)
125
(28,5)
146
(24,3)
Thái độ tốt
p = 0,00
p = 0,00
p
Có 24,3% đối tƣợng nghiên cứu có thái độ không chấp nhận vấn đề QHTD
trƣớc hôn nhân. Sinh viên nữ không chấp nhận (20,8%) cao hơn nam (13,0%),
Năm thứ nhất không chấp nhận (30,0%) cao hơn năm thứ tƣ (19,2%), sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01) (Bảng 3.16).
Bảng 3.17: Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về quan điểm quan hệ tình dục
trƣớc hôn nhân (n=600)
Cấp học Giới tính
Quan điểm
Chung
SL (%)
n = 600
Nam
SL (%)
(n = 161)
Nữ
SL (%)
(n = 439)
Năm 1
SL (%)
(n = 287)
Năm 4
SL (%)
(n = 313)
136
(47,4)
194
(62,0)
107
(66,5)
223
(50,8)
330
(55,0)
1. QHTD trƣớc kết hôn là
điều bình thƣờng
50
(16,0)
25
(8,7)
35
(21,7)
40
(9,1)
75
(12,5)
58
48
(15,3)
29
(10,1)
29
(18,0)
48
(10,9)
77
(12,8)
2. QHTD trƣớc kết hôn là
điều cần thiết
4
(1,3)
4
(1,4)
2
(1,2)
6
(1,4)
8
(1,3)
3. QHTD trƣớc kết hôn là
thể hiện tình yêu
32
(11,1)
27
(8,6)
17
(10,5)
42
(9,6)
59
(9,8)
4. Nam giới có thể QHTD
trƣớc hôn nhân, còn nữ
giới thì không
16
(5,6)
27
(8,6)
16
(9,9)
27
(6,2)
43
(7,2)
5. Bạn sẽ không chấp nhận
kết hôn nếu ngƣời yêu của
bạn từng QHTD trƣớc hôn
nhân
144
(50,2)
161
(51,4)
66
(41,0)
239
(54,4)
305
(50,8)
6. Bạn sẽ không tôn trọng
vợ/chồng mình nếu họ
từng QHTD trƣớc hôn
nhân
67
(23.3)
99
(31.6)
54
(33,5)
112
(25,5)
166
(27,7)
7. Nên giữ gìn trinh tiết
(nữ) hoặc trinh tiết cho ban
gái (nam) đến khi kết hôn
11
(3,8)
7
(2,2)
5
(3,1)
13
(2,9)
18
(3,0)
8. Mang thai trƣớc khi kết
hôn là điều dễ chấp nhận
9. Nạo phá thai là bình
thƣờng nếu có thai trƣớc
khi kết hôn
10. Nam nữ có thể QHTD trƣớc hôn nhân nếu:
141
(49,1)
154
(49,2)
89
(55,2)
206
46,9
295
(49,2)
180
(62,7)
183
(58,5)
104
(64,6)
259
59,0
363
(60,5)
- Hai ngƣời yêu nhau
193
(67,2)
200
(63,9)
110
(68,3)
283
64,5
393
(65,5)
- Hai ngƣời cùng muốn làm
điều đó
216
(75,3)
211
(67,4)
118
(73,3)
309
70,4
427
(71,2)
- Hai ngƣời dự định kết
hôn
- Nếu biết cách phòng
tránh thai
121
(42,2)
136
(43,5)
51
(31,7)
206
(46,9)
257
(42,8)
p = 0,75
Thái độ tốt
p = 0,00
p
59
Bảng 3.17 cho thấy: 42,8% đối tƣợng nghiên cứu có thái độ tốt về các
quan điểm QHTD trƣớc hôn nhân. Sinh viên nữ (46,9%) có thái độ tốt cao hơn
sinh viên nam (31,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Không có sự
khác biệt về thái độ này giữa các năm học (p>0,05)
Bảng 3.18: Đối tƣợng nghiên cứu chia sẻ về các vấn đề sức khỏe sinh sản
với bố mẹ (n=600)
Cấp học Giới tính
Chia sẻ về các vấn
đề SKSS với bố mẹ
Chung
SL (%)
n=600
Năm 1
SL (%)
N = 287
Năm 4
SL (%)
N = 313
Nam
SL (%)
N = 161
Nữ
SL (%)
N = 439
58
35
23
11
47
(9,7)
(12,2)
(7,3)
(6,8)
(10,7)
208
106
102
39
169
Thƣờng xuyên
(36,9)
(32,6)
(24,2)
(38,5)
(34,7)
104
138
173
242
69
Thỉnh thoảng
(36,2)
(44,1)
(42,9)
(39,4)
(40,3)
42
50
50
92
42
Hiếm khi
(14,6)
(16,0)
(26,1)
(11,4)
(15,3)
141
125
216
266
50
Không bao giờ
(48,9)
(39,9)
(31,0)
(49,2)
(44,3)
Thái độ tốt
p = 0,02
p = 0,00
p
Bảng 3.18 cho thấy: 44,3% đối tƣợng nghiên cứu có thái độ tốt khi chia sẻ
các vấn đề SKSS với bố mẹ. Sinh viên năm thứ nhất trao đổi với bố mẹ (48,9%)
nhiều hơn năm thứ tƣ (39,9%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05); sinh
viên nữ trao đổi với bố mẹ (49,2%) nhiều hơn sinh viên nam (31,0%), sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
60
Biểu đồ 3.2: Phân loại thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản
Biểu đồ 3.2 cho thấy: 47,7% đối tƣợng nghiên cứu có thái độ đạt về SKSS,
sinh viên nữ có thái độ đạt (51,0%) cao hơn nam (38,5%), năm thứ nhất có thái độ
đạt (48,0%) cao hơn năm thứ tƣ (47,3%). Ngành Y đa khoa có thái độ đạt cao nhất
(51,5%), ngành dƣợc sỹ thái độ đạt về SKSS thấp nhất (43,8%).
3.2.3 Thực hành của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản
61
Bảng 3.19:Thực hành của đối tƣợng nghiên cứu trong quan hệ tình dục
(n=600)
Đã Quan hệ tình dục
Đã có Đã QHTD Đã QHTD ngƣời yêu Chƣa xâm Chung xâm nhập nhập
SL % SL % SL % SL %
Theo cấp học
Năm 1 (n=287) 85 29,6 7 5,6 23 8,0 2,4 16
Năm 4 (n=313) 197 62,9 29,4 105 33,6 4,2 92 13
20 Chung 282 47,0 3,3 108 18,0 128 21,3
Theo giới tính
Nam (n = 161) 89 55,3 11 6,8 42 26,1 53 32,9
Nữ (n=439) 193 44,0 9 2,1 66 15,0 75 17,1
Chung 282 47,0 20 3,3 108 18,0 128 21,3
Theo nhóm ngành đào tạo
YHCT (n = 373) 180 48,3 13 3,5 67 18,0 80 21,5
Y ĐK (n=97) 40 41,2 3 3,1 16 16,5 19 19,6
Dƣợc (n =130) 62 47,7 4 3,1 25 19,2 29 22,3
Chung 282 47,0 20 3,3 108 18,0 128 21,3
Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có ngƣời yêu là 47%, trong số đó tỷ lệ đối
tƣợng nghiên cứu đã từng QHTD chiếm 21,3% gồm: 3,3% đối tƣợng nghiên cứu
QHTD chƣa thâm nhập và 18,0% QHTD thâm nhập. Năm thứ 4 QHTD (33,6%)
cao hơn năm thứ nhất (8,0%), sinh viên nam QHTD (32,9%) cao hơn nữ
(17,1%) (Bảng 3.19).
62
Bảng 3.20: Lý do quan hệ tình dục lần đầu của đối tƣợng nghiên cứu
(n= 128)
Cấp học Giới tính
Lý do QHTD
lần đầu
Chung
SL (%)
n = 128
Tự nguyện
Năm 1
SL (%)
(n = 23)
14
(60,9)
Năm 4
SL (%)
(n = 105)
81
(77,1)
Nam
SL (%)
(n = 53)
53
(100)
Nữ
SL (%)
(n = 75)
42
(56,0)
95
(74,2)
Bị thuyết phục
9
(39,1) 24
(22,9) 0
(0,0) 33
(44,0) 33
(25,8)
p p = 0,1 p = 0,00
74.2% đối tƣợng nghiên cứu tự nguyện QHTD lần đầu, đáng chú ý 100%
sinh viên nam QHTD lần đầu là do tự nguyện, sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê với p<0.01 (Bảng 3.20)
Bảng 3.21: Lựa chọn biện pháp tránh thai của đối tƣợng nghiên cứu khi
quan hệ tình dục (n=128)
Năm học
Chung
SL (%)
n = 128
Lựa chọn BPTT của
đối tƣợng nghiên
cứu
Bao cao su
Năm 1
SL (%)
(n = 23)
14
(60,9)
Năm 4
SL (%)
(n = 105)
79
(75,2)
Ngành học
ĐK(2)
SL (%)
(n = 19)
12
(63,2)
YHCT(1)
SL (%)
(n = 80)
60
(75,0)
Dƣợc(3)
SL (%)
(n = 29)
21
(72,4)
93
(72,7)
Thuốc uống tránh thai
1
(4,3) 7
(6,7) 6
(7,5) 1
(5,3) 1
(3,4) 8
(6,3)
Không dùng BPTT
8
(34,8) 19
(18,1) 14
(17,5) 6
(31,6) 7
(24,2) 27
(21,0)
Bảng 3.21 cho thấy 72.7% đối tƣợng nghiên cứu sử dụng BPTT là dùng bao
cao su, Tuy nhiên vẫn còn 21% đối tƣợng nghiên cứu không sử dụng BPTT khi
QHTD vì vậy nguy cơ có thai và lây truyền qua đƣờng tình dục vẫn rất cao.
63
Bảng 3.22: Mức độ sử dụng các biện pháp tránh thai trong quan hệ tình dục
của đối tƣợng nghiên cứu (n=128)
Cấp học Giới tính
p
p
Chung
SL (%)
n = 128
Mức độ sử dụng
các BPTT
Thƣờng xuyên 0,02 0,03
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Năm 1
SL (%)
(n = 23)
5
(21,7)
10
(43,5)
8
(34,8)
Năm 4
SL (%)
(n= 105)
48
(45,7)
42
(40,0)
15
(14,3)
Nam
SL (%)
(n = 53)
15
(28,3)
24
(45,3)
14
(26,4)
Nữ
SL (%)
(n = 75)
38
(50,7)
28
(37,3)
9
(12,0)
53
(41,4)
52
(40,6)
23
(18,0)
41,4% đối tƣợng nghiên cứu thƣờng xuyên sử dụng các biện pháp tránh thai
khi QHTD, tuy nhiên vẫn còn 18,0% ĐTNC không bao giờ sử dụng BPTT nào.
Mức độ thƣờng xuyên sử dụng các BPTT của năm thứ 4 (45,7%) cao gấp đôi
năm thứ nhất (21,7%), Nữ giới sử dụng các BPTT thƣờng xuyên (50,7%) cao
hơn nam giới (28,3%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (Bảng 3.22).
Bảng 3.23: Lý do đối tƣợng nghiên cứu không sử dụng biện pháp tránh thai
(n=75)
Cấp học Giới tính
Lý do
Chung
SL (%)
n = 75
Năm 1
SL (%)
(n = 18)
Năm 4
SL (%)
(n = 57)
Nam
SL (%)
(n = 38)
Nữ
SL (%)
(n = 37)
1. Không chuẩn bị sẵn
2. Do bạn tình không thích
3. Không biết cách sử dụng
4. Sợ tác dụng phụ
5. QHTD không xâm nhập
6. Ngại hỏi mua các BPTT
7. Khác
10
(55,5)
4
(22,2)
0
(0,0)
1
(5,5)
11
(61,1)
9
(50,0)
0
(0,0) 42
(73,7)
4
(7,0)
1
(1,7)
3
(5,3)
33
(57,9)
22
(38,6)
2
(3,5) 25
(65,8)
3
(7,9)
0
(0,0)
3
(7,9)
19
(50,0)
17
(44,7)
0
(0,0) 27
(73,0)
5
(13,5)
1
(2,7)
1
(2,7)
25
(67,6)
14
(37,8)
2
(5,4) 52
(69,3)
8
(10,7)
1
(1,3)
4
(5,3)
44
(58,7)
31
(41,3)
2
(2,7)
64
Lý do chủ yếu các đối tƣợng nghiên cứu không sử dụng BPTT là do các
nguyên nhân nhƣ: không chuẩn bị sẵn (69,3%), QHTD không xâm nhập
(58,7%), ngại hỏi mua các BPTT(41,3%). Tuy nhiên, 1,3% đối tƣợng nghiên
cứu không sử dụng BPTT do không biết cách sử dụng (Bảng 3.23)
Bảng 3.24: Thực hành của nữ khi có thai (n=12)
Năm 1
Năm 4
Chung
Thực hành
n = 2
n = 10
n = 12
Nạo phá thai 2 9 11
Tiếp tục mang thai và kết hôn 0 1 1
Bảng 3.24 cho thấy 11/12 đối tƣợng nữ có thai đã lựa chọn phƣơng án phá
thai. Địa điểm phá thai mà đối tƣợng nghiên cứu hay chọn là các phòng khám tƣ
nhân (7/11 trƣờng hợp).
Bảng 3.25: Thực hành của nam khi bạn gái có thai (n=6)
Năm 1
Năm 4
Chung
Thực hành
(n = 1)
(n = 5)
n = 6
Đƣa bạn gái đi nạo phá thai 1 5 6
Tiếp tục mang thai và kết hôn 0 0 0
Khi bạn gái có thai, 6/6 trƣờng hợp đã đƣa bạn gái đi nạo, phá thai. Địa
điểm phá thai chủ yếu là các phòng khám tƣ nhân (4/6 trƣờng hợp) (Bảng 3.25).
65
Bảng 3.26: Thực hành các hành vi không an toàn của đối tƣợng nghiên cứu
(n=600)
Cấp học
Thực hành
p
p
Chung
SL (%)
n=600
Năm 1
SL (%)
(n=287)
Năm 4
SL(%)
(n=313)
Giới tính
Nữ
SL(%)
(n=439)
Nam
SL(%)
(n=161)
0.00
0.00
63
(22,0)
139
(44,4)
94
(58,4)
108
(24,6)
202
(33,7)
0.00
0.00
27
(9,4)
56
(17,9)
34
(21,1)
49
(11,2)
83
(13,8)
0
(0,0)
0
(0,0)
0
(0,0)
0
(0,0)
0
(0,0)
0.36
0.45
5
(1,7)
9
(2,8)
5
(3,1)
9
(2,1)
14
(2,3)
1. Xem phim, tranh ảnh
có nội dung nhạy cảm về
tình dục
2. Sử dụng rƣợu bia,
thuốc lá
3. Sử dụng các chất kích
thích (ma túy, đá, thuốc
lắc…)
4. Tới quán bar, vũ
trƣờng…
5. Không có hành vi nào
0.00
0.00
205
(71,4)
155
(49,5)
60
(37,3)
300
(68,3)
360
(60,0)
Việc tiếp cận với các hành vi không an toàn của ĐTNC có sự khác biệt lớn
giữa các năm học và giữa hai giới. 40% ĐTNC tiếp cận ít nhất 1 trong những
hành vi không an toàn nhƣ: xem phim, tranh ảnh có nội dung nhạy cảm về tình
dục (33,7%), sử dụng rƣợu bia, thuốc lá (13,8%). Sinh viên năm thứ 4 tiếp cận
với các hành vi không an toàn nhiều hơn sinh viên năm thứ nhất, sinh viên nam
cao hơn sinh viên nữ ở tất cả các hành vi (p<0,01) (Bảng 3.26)
Bảng 3.27: Tỷ lệ tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thông về
sức khỏe sinh sản của đối tƣợng nghiên cứu (n=600)
Cấp học
Giới tính
Chung
SL (%)
n=600
Tham gia các buổi sinh
hoạt, nói chuyện truyền
thông về SKSS
Tham gia
Năm 1
SL (%)
(n=287)
144
(50,2)
Năm 4
SL(%)
(n=313)
138
(44,1)
Nam
SL(%)
(n=161)
76
(47,2)
Nữ
SL(%)
(n=439)
206
(46,9)
282
(47,0)
143
(49,8)
175
(56,0)
85
(52,8)
233
(53,1)
318
(53,0)
p = 0,13
p = 0,95
Không tham gia
p
66
Bảng 3.27 cho thấy 47% ĐTNC tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện
truyền thông về SKSS, năm thứ nhất tham gia nhiều hơn năm thứ 4, nam giới
tham gia nhiều hơn nữ giới.
Bảng 3.28: Lý do không tham gia của đối tƣợng nghiên cứu tại các buổi
sinh họat, nói chuyện truyền thông về sức khỏe sinh sản (n=318)
Cấp học
Giới tính
Lý do không tham gia
Chung
SL (%)
n=318
Không quan tâm
Không đƣợc thông báo
Ngại đi nghe
Khác
Năm 1
SL (%)
N=287
92
(64,3)
25
(17,5)
4
(2,8)
22
(15,4)
Năm 4
SL(%)
N=313
106
(60,6)
62
(35,4)
1
(0,6)
6
(3,4)
Nam
SL(%)
N=161
58
(68,2)
19
(22,4)
2
(2,4)
7
(8,2)
Nữ
SL(%)
N=439
140
(60,1)
68
(29,2)
3
(1,3)
21
(9,0)
198
(62,3)
87
(27,4)
5
(1,6)
28
(8,8)
p = 0,53
p = 0,00
p
Lý do không tham gia các buổi sinh họat, nói chuyện truyền thông về
SKSS của đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu là do không quan tâm (62.3%), chỉ một
số ít sinh viên ngại đi nghe (1,6%) (Bảng 3.28)
Biểu đồ 3.3: Phân loại thực hành của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản
Biểu đồ 3.3 cho thấy 27,5% đối tƣợng nghiên cứu thực hành đạt về SKSS.
Sinh viên năm thứ 1 thực hành đạt về SKSS cao hơn năm thứ 4, sinh viên nữ
thực hành đạt về SKSS (32,6%) cao gấp đôi sinh viên nam (13,7%), ngành
67
YHCT có tỷ lệ sinh viên đạt về thực hành SKSS cao nhất (31,6%) thấp nhất là
ngành Y đa khoa (20,6%).
3.3 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC
HÀNH VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA ĐỘI TƢỢNG THAM GIA
NGHIÊN CỨU
Bảng 3.29 Mối liên quan giữa cấp học với kiến thức sức khỏe sinh sản (n=600)
Kiến thức Kiến thức Kiến thức đạt OR;
p
chƣa đạt (CI.95%) Cấp học SL % SL %
167 58,2 120 41,8 3,856 Năm 1
0,00
(2,697 - 5,521)
83 26,5 230 73,5 Năm 4
Sinh viên năm thứ 4 có khả năng đạt kiến thức về SKSS cao gấp 3,856 lần
so với sinh viên năm thứ nhất (p<0,01) (Bảng 3.29)
Bảng 3.30: Mối liên quan giữa ngành học với kiến thức sức khỏe sinh sản (n=600)
Kiến thức
OR
Kiến thức chƣa đạt
Kiến thức đạt
p
95%CI Ngành
SL
%
SL
%
1
1,14
48 49,5 49 50,5 1 Y đa khoa
(0,68 – 1,94)
1,59
60 46,2 70 53,8 Dƣợc 0,68
(1,02 – 2,49)
142 38,1 231 61,9 YHCT 0,04
Ngành YHCT có khả năng đạt kiến thức về SKSS cao gấp 1,59 lần so với
ngành Y đa khoa (p<0,05). Không có sự khác biệt về kiến thức giữa ngành
YHCT và ngành Dƣợc (p>0,05) (Bảng 3.30)
68
Bảng 3.31 Mối liên quan giữa các nguồn cung cấp thông tin sức khỏe sinh sản
với kiến thức về sức khỏe sinh sản (n=600)
Kiến thức Kiến thức Kiến thức OR;
p
3,004
chƣa đạt đạt (CI.95%) Nguồn SL % SL %
0,00
(2,063 – 4,372)
Không 97 61,4 153 34,6 Chƣơng trình
1,671
đào tạo Có 61 38,6 289 65,4
0,00
(1,203 – 2,323)
1,233
0,23
Không 151 47,5 167 52,5 Gia đình Có 99 35,1 183 64,9
(0,874 – 1,739)
Không 171 43,4 223 56,6 Đoàn TN,
Hội SV Có 79 38,3 127 61,7
Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc cung cấp thông tin về SKSS qua chƣơng
trình đào tạo có khả năng đạt kiến thức tốt cao gấp 3,004 lần so với nhóm chƣa
đƣợc cung cấp thông tin về SKSS qua chƣơng trình đào tạo (p<0,01). Đối tƣợng
nghiên cứu đƣợc cung cấp thông tin về SKSS qua gia đình có khả năng đạt kiến
thức tốt cao gấp 1,671 lần so với nhóm còn lại (p<0,01) (Bảng 3.31)
Bảng 3.32 Mối liên quan giữa giới tính với thực hành sức khỏe sinh sản (n=600)
Thực hành Thực hành Thực hành đạt OR;
p
3,052
chƣa đạt (CI.95%) Giới tính SL % SL %
0,00
(1,866 – 4,992)
Nam 139 86,3 22 13,7
Nữ 296 67,4 143 32,6
Đối tƣợng nghiên cứu là sinh viên nữ có khả năng đạt thực hành về
SKSS gấp 3,052 lần so với nhóm sinh viên nam (p<0,01) (Bảng 3.32)
69
Bảng 3.33 Mối liên quan giữa ngành học với thực hành sức khỏe sinh sản (n=600)
Thực hành
OR
Thực hành chƣa đạt
Thực hành đạt
p
95%CI Ngành
SL
%
SL
%
1,00
77 79,4 20 20,6 1 1 Y đa khoa
(0,53 – 1,93)
1,78
103 79,2 27 20,8 0,9 Dƣợc
(1,04 – 3,05)
0,03 255 68,4 118 31,6 Y học cổ truyền
Ngành YHCT có khả năng đạt thực hành về SKSS cao gấp 1,78 lần so với
ngành Y đa khoa (p<0,05). (Bảng 3.33).
Bảng 3.34 Mối liên quan giữa giới tính với thái độ sức khỏe sinh sản (n=600)
Thái độ Thái độ chƣa Thái độ đạt OR;
p
1,663
đạt (CI.95%) Giới tính SL % SL %
0,00
(1,151 – 2,405)
Nam 99 61,5 62 38,5
Nữ 215 49,0 224 51,0
Đối tƣợng nghiên cứu là sinh viên nữ có khả năng đạt về thái độ SKSS cao
gấp 1,663 lần so với nhóm sinh viên nam (p<0,01) (Bảng 3.34)
Bảng 3.35 Mối liên quan giữa tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền
thông với thái độ sức khỏe sinh sản (n=600)
Thái độ Thái độ chƣa Thái độ đạt OR;
p
1,65
đạt (CI.95%) Tham gia SL % SL %
0,00
(1,194 – 2,279)
Không 185 58,2 133 41,8
Có 129 45,7 153 54,3
Đối tƣợng nghiên cứu tham gia các buổi sinh hoạt nói chuyện truyền thông
về SKSS có khả năng đạt thái độ về SKSS cao gấp 1,65 lần so với nhóm không
tham gia (p<0,01) (Bảng 3.35)
70
Bảng 3.36 Mối liên quan giữa giới tính với quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân
(n=282)
QHTD Có QHTD Không QHTD OR;
p
(CI.95%) SL % SL % Giới tính
53 59,6 36 40,4 2,32 0,00 Nam
(1,38- 3,86) 75 38,9 118 61,1 Nữ
Đối tƣợng nghiên cứu là sinh viên nam có khả năng QHTD trƣớc hôn
nhân cao gấp 2,52 lần so với sinh viên nữ (p<0.01) (Bảng 3.36)
Bảng 3.37 Mối liên quan giữa cấp học với quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân
(n=282)
QHTD Có QHTD Không QHTD OR;
p
3,07
SL % SL % (CI.95%) Cấp học
(1,76 – 5,35)
105 53,3 92 46,7 Năm 4 0,00
23 27,0 62 73,0 Năm 1
Đối tƣợng nghiên cứu là sinh viên năm thứ 4 có khả năng QHTD trƣớc
hôn nhân cao gấp 3,07 lần so với năm thứ 1 (p<0,01) (Bảng 3.37)
Bảng 3.38 Mối liên quan giữa kiến thức với thái độ về sức khỏe sinh sản (n=600)
Thái độ Thái độ chƣa Thái độ đạt OR;
p
1,479
đạt (CI.95%) Kiến thức SL % SL %
(1,05 – 2,079)
145 58,0 105 42,0 Kiến thức chƣa đạt 0,02 169 48,3 181 51,7 Kiến thức đạt
Đối tƣợng nghiên cứu đạt kiến thức về SKSS có khả năng đạt thái độ tốt
về SKSS cao hơn gấp 1,479 lần so với nhóm chƣa đạt kiến thức về SKSS
(p<0,05) (Bảng 3.38)
71
Bảng 3.39 Mối liên quan giữa thái độ và thực hành về sức khỏe sinh sản (n=600)
Thực hành Thực hành chƣa Thực hành đạt OR;
p
1,989
đạt (CI.95%) Thái độ SL % SL %
(1,381 – 2,865)
248 79,0 66 21,0 Thái độ chƣa đạt 0,00
187 65,4 99 34,6 Thái độ đạt
Đối tƣợng nghiên cứu đạt thái độ về SKSS có khả năng đạt thực hành tốt
về SKSS cao hơn gấp 1,989 lần so với nhóm có thái độ chƣa đạt (p<0,01) (Bảng
3.39)
Bảng 3.40 Mối liên quan giữa tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền
thông với thực hành sức khỏe sinh sản (n=600)
Thực hành Thực hành Thực hành đạt OR;
p
42,50
chƣa đạt (CI.95%) Tham gia SL % SL %
0,00
(21,04 – 85,86)
Không 309 97,2 9 2,8
Có 126 44,7 156 55,3
Đối tƣợng nghiên cứu tham gia các buổi sinh hoạt nói chuyện truyền thông
về SKSS có khả năng đạt thực hành về SKSS cao gấp 42,50 lần so với nhóm
không tham gia (p<0,01) (Bảng 3.40)
Bảng 3.41: Mối liên quan giữa kiến thức với vấn đề quan hệ tình dục trƣớc hôn
nhân (n=600)
Có QHTD
Không QHTD
Hành vi OR;
p
SL % SL % Kiến thức (CI.95%)
40 16,0 210 84,0 0,56 Kiến thức chƣa đạt 0,00 (0,37 – 0,87) 88 25,1 262 74,9 Kiến thức đạt
Đối tƣợng nghiên cứu có kiến thức đạt về SKSS có khả năng QHTD cao
gấp 0,56 lần so với nhóm đối tƣợng có kiến thức chƣa đạt về SKSS (p<0,01)
(Bảng 3.41).
72
Bảng 3.42: Mối liên quan giữa thực hành với việc chia sẻ về sức khỏe sinh sản
với bố mẹ (n=600)
Thực hành
Thực hành chƣa
OR
Thực hành đạt
đạt
p
95%CI
Chia sẻ với bố mẹ
SL
%
SL
%
3,23
(2,22 – 4,69) 0,00
276 82,6 58 17,4 Không chia sẻ
159 59,6 108 40,4 Có chia sẻ
Đối tƣợng nghiên cứu có chia sẻ với cha mẹ về SKSS sẽ có khả năng thực
hành đạt về SKSS gấp 3,23 lần so với nhóm không bao giờ chia sẻ (p<0,01)
(Bảng 3.42)
Bảng 3.43 Mối liên quan giữa hoàn cảnh gia đình với quan hệ tình dục trƣớc
hôn nhân (n=600)
QHTD
Có QHTD
Không QHTD
OR
p
(CI 95%)
SL
%
SL
%
Hoàn cảnh gia đình
1,105
(0,547 – 2,233) 0,85
11 22,9 37 77,1 Bố mẹ ly thân, ly dị
117 21,2 435 78,8 Bố mẹ sống hạnh phúc
Không có sự khác biệt về tỷ lệ QHTD trƣớc hôn nhân với hoàn cảnh gia
đình với p>0.05 (Bảng 3.43)
Bảng 3.44 Mối liên quan giữa hành vi không an toàn với thực hành quan hệ tình
dục trƣớc hôn nhân (n=600)
QHTD
OR
Có QHTD
Không QHTD
p
(CI 95%)
Hành vi không an toàn
SL
%
SL
%
(2,35-5,33)
3,54 82 34,2 158 65.8 Có ít nhất 1 hành vi 0,00
46 12,8 314 87.2 Không có hành vi nào
Đối tƣợng nghiên cứu có ít nhất 1 hành vi không an toàn có khả năng
QHTD cao hơn gấp 3,54 lần so với đối tƣợng không có hành vi không an toàn
nào (p<0,01) (Bảng 3.44)
73
Bảng 3.45 Mối liên quan giữa hành vi xem phim, tranh ảnh nhạy cảm với
quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân (n=600)
QHTD
OR
Có QHTD
Không QHTD
p
(CI 95%)
SL
%
SL
%
Hành vi không an toàn
4,38 78 38,6 124 61,4 0,00 Có xem (2,9-6,6)
50 12,6 348 87,4 Không xem
Đối tƣợng nghiên cứu có hành vi xem các phim và hình ảnh nhạy cảm có
khả năng QHTD cao hơn gấp 4,38 lần so với đối tƣợng không xem phim và hình
ảnh nhạy cảm (p<0,01) (Bảng 3.45).
74
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1 THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ SỨC
KHỎE SINH SẢN CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ
TRUYỀN VIỆT NAM
4.1.1 Về kiến thức
Kết quả nghiên cứu kiến thức chung chắc chắn nhất báo hiệu tuổi dậy thì
cho thấy đối tƣợng nghiên cứu có kiến thức đạt khá cao. Tỷ lệ đạt chiếm 86,7%,
13,3% đối tƣợng còn hạn chế về kiến thức này (Bảng 3.6). Các dấu hiệu khác
đƣợc lựa chọn rất thấp, đặc biệt các dấu hiệu nhƣ thay đổi tính nết, quan tâm đến
bạn khác giới tỷ lệ lựa chọn dƣới 0,5%. Kết quả nghiên cứu này cao hơn các
nghiên cứu trong nƣớc trƣớc đó: Theo nghiên cứu của Lê Thị Bảy và cộng sự
năm 2006 tỷ lệ kiến thức tốt về dấu hiệu dạy thì của học sinh, sinh viên một số
trƣờng học ở Thái Nguyên là 50,5% [2]; Theo nghiên cứu mới đây của Phạm thị
Tâm (2017) trên đối tƣợng nghiên cứu là sinh viên Đại học Thăng Long [31], tỷ
lệ kiến thức tốt về dấu hiệu chắc chắn báo hiệu tuổi dậy thì là 60,8%. Sự khác
biệt này cho thấy đã có sự thay đổi nhận thức của xã hội về vấn đề cung cấp
kiến thức SKSS cho HSSV trên nhiều nguồn thông tin, đặc biệt đối tƣợng
nghiên cứu này là sinh viên chuyên ngành y dƣợc, tại trƣờng Đại học sinh viên
đƣợc cung cấp nhiều các kiến thức chung về cơ thể ngƣời, cấu tạo giải phẫu,
sinh lý…từ đó có nhận thức tốt hơn và trao đổi thoải mái hơn các thông tin nhạy
cảm liên quan đến CSSKSS. Việc trang bị các kiến thức về tuổi dậy thì giúp
thanh niên nói chung và sinh viên nhận thức đƣợc vấn đề bảo vệ hệ thống sinh
sản, thích ứng với những thay đổi về thể chất, tâm sinh lý của tuổi dậy thì, để có
sức khỏe tốt, giúp các em chủ động hơn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
Về nguyên nhân có thai và thời điểm dễ có thai nhất theo chu kì kinh nguyệt
kết quả cho thấy nhƣ sau: Có 98,5% đối tƣợng nghiên cứu hiểu đúng về nguyên
nhân gây có thai (Bảng 3.7), tuy nhiên chỉ có 49,5% đối tƣợng đƣợc hỏi có kiến
75
thức đúng về thời điểm dễ có thai nhất theo chu kì kinh nguyệt (Bảng 3.8). Kết
quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân (2016) trên
sinh viên Trƣờng cao đẳng Y tế Hƣng Yên [40], với kiến thức nguyên nhân gây
có thai là 91,2% và thời điểm dễ có thai là 47,0%. Kết quả nghiên cứu về thời
điểm dễ gây có thai theo chu kì kinh nguyệt cao hơn kết quả nghiên cứu của
Phạm Thị Tâm 2017 [31] chỉ có 22% đối tƣợng nghiên cứu trả lời đúng; Kết quả
này cũng cao hơn trong báo cáo điều tra ban đầu chƣơng trình RHIYA Việt
Nam [24] có 29,3 % thanh niên trong vùng can thiệp trả lời đúng câu hỏi “Giai
đoạn nào trong chu kì kinh nguyệt ngƣời phụ nữ dễ có thai nếu quan hệ tình
dục”. Kết quả nghiên cứu này cho thấy mặc dù đối tƣợng nghiên cứu hiểu đúng
về các dấu hiệu dậy thì và nguyên nhân có thai tƣơng đối cao nhƣng hiểu đúng
về thời điểm dễ có thai còn nhiều hạn chế, vì vậy cần đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, đa dạng phong phú các hình thức, nội dung tuyên truyền phù hợp với
từng đối tƣợng, đặc biệt với nhóm đối tƣợng nghiên cứu đang theo học tại các
trƣờng Cao đẳng, đại học, trung cấp, đặc biệt với sinh viên các ngành Y dƣợc
việc trang bị các kiến thức về vấn đề SKSS không những giúp các em bảo vệ
bản thân mình mà còn phục vụ công việc tƣ vấn SKSS cho cộng đồng.
Sử dụng bao cao su là biện pháp tránh thai đƣợc 95,2% đối tƣợng nghiên
cứu lựa chọn có tác dụng vừa phòng tránh thai vừa có tác dụng phòng tránh các
bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục. Các biện pháp khác đƣợc lựa chọn thấp, đặc
biệt không có đối tƣợng nghiên cứu nào lựa chọn việc tiêm thuốc tránh thai và
đặt thuốc tránh thai là biện pháp vừa phòng tránh thai và phòng tránh đƣợc các
bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục (Bảng 3.9). Kết quả nghiên cứu này cao hơn
kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Tâm 2017 [31], tỷ lệ sinh viên hiểu đúng về
vấn đề này là 77,3%. Kết quả nghiên cứu này cũng cao hơn kết quả điều tra của
trung tâm nghiên cứu, thông tin và tƣ liệu dân số trong điều tra Vị thành niên và
biến đổi xã hội ở Việt Nam năm 2003, chỉ có 64% đối tƣợng nghiên cứu biết về
biện pháp phòng tránh thai và các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục bằng cách
sử dụng bao cao su [39]. Sự khác biệt này chứng tỏ những năm gần đây việc
76
trang bị kiến thức về SKSS đã đƣợc quan tâm một cách rõ rệt, VTN và TN đã có
kiến thức tốt hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên có kiến thức chƣa đƣợc đồng đều
theo năm học, Sinh viên năm thứ tƣ có kiến thức (99,0%) tốt hơn sinh viên năm
thứ nhất (90,9%), điều này có đƣợc có thể do sinh viên năm thứ 4 đã đƣợc tiếp
cận các kiến thức về SKSS trong chƣơng trình đào tạo lý thuyết, thực hành, thực
tập nhiều hơn sinh viên năm thứ nhất. Vì vậy, trong trƣờng học cần phải tổ chức
các buổi nói chuyện truyền thông về SKSS kêu gọi đƣợc nhiều các đối tƣợng
tham gia, nhất là các sinh viên năm đầu, vì kiến thức về SKSS của các em hạn
chế hơn so với các năm còn lại.
Về kiến thức lây truyền qua đƣờng tình dục đa số đối tƣợng nghiên cứu đều
có kiến thức về các bệnh LTQĐTD nhƣ: lậu (98,7%), Giang mai (98,7%), HIV
(99%), Sùi mào gà (96,2%), Viêm gan B và Chlamydia là bệnh có khả năng
LTQĐTD ít đƣợc nhắc đến nhƣng tỷ lệ sinh viên biết kiến thức này cũng khá
cao trên 77% (Bảng 3.10). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Mạnh Tuân tại trƣờng Cao đẳng y tế Hƣng Yên [40]: HIV (100%),
Giang mai (93,0%), Lậu (85%). Tuy nhiên kết quả nghiên cứu này cao hơn kết
quả nghiên cứu tƣơng tự của Phạm Minh Tâm trên sinh viên trƣờng Đại học
Thăng Long năm 2017 [31]: HIV (93,8), giang mai (78%), Lậu (62,85), sùi mào
gà (57%). Điều này cho thấy đối tƣợng nghiên cứu là các sinh viên học chuyên
ngành Y Dƣợc sẽ có nhiều kiến thức về Y học trong đó có các bệnh LTQĐTD
đã đƣợc học trong chƣơng trình đào tạo vì vậy sự hiểu biết về kiến thức SKSS
và các bệnh LTQĐ tình dục sẽ tốt hơn các trƣờng khác.
Về kiến thức của các em với tác hại của nạo hút thai (bảng 3.11) kết quả các
đối tƣợng nghiên cứu cho rằng tác hại của nạo phá thai dẫn đến vô sinh (90,0%),
nhiễm trùng (78%), chảy máu (75,5%), rách cổ tử cung (70,5%), thủng tử cung
(66,7%) (Bảng 3.11), đáng chú ý trong nghiên cứu này khi có sự chênh lệch kiến
thức tốt về tác hại của nạo phá thai giữa sinh viên năm thứ nhất (36,9%) và năm
thứ tƣ (62,0%). Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu trả
lời tác hại của nạo phá thai dẫn đến vô sinh và nhiễm trùng phù hợp với kết quả
77
nghiên cứu của Nguyễn Mạnh tuân năm 2016 [40] (Vô sinh: 99,0%, nhiễm
trùng: 66,8%), tuy nhiên kết quả ở các tác hại của nạo phá thai dẫn đến nhiễm
trùng, thủng tử cung, rách cổ tử cung cao hơn trong nghiên cứu của Phạm Minh
Tâm [31] (nhiễm trùng: 51,2%; thủng tử cung: 35,2%; rách cổ tử cung: 70,5%).
Điều này một lần nữa cho thấy sinh viên các trƣờng Y dƣợc đƣợc cung cấp kiến
thức về Y học nhiều hơn các nhóm trƣờng khác, năm thứ 4 đƣợc cung cấp kiến
thức nhiều hơn năm thứ nhất vì vậy kiến thức này của các em tốt hơn.
Kiến thức về tình dục an toàn và lành mạnh: có 47,7% đối tƣợng nghiên cứu
có nhận thức đúng về tình dục an toàn và lành mạnh. Tình dục an toàn và lành
mạnh là không để mắc các bệnh LTQĐTD và không để có thai ngoài ý muốn, sự
khác biệt giữa các năm học có ý nghĩa thống kê, năm thứ 4 có nhận thức đúng
về tình dục an toàn và lành mạnh (53,7%) cao hơn năm thứ 1 (41,1%). (Bảng
3.12). Xu hƣớng hiện nay ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới dạy thì sớm ngày
càng phổ biến, xu hƣớng kết hôn và sinh con muộn hơn, mặt khác do nhiều tác
động tiêu cực của các kênh thông tin nên vấn đề QHTD ngày càng có chiều
hƣớng gia tăng. Cần giáo dục cho VTN và TN thế nào là tình dục an toàn và
lành mạnh. Tình dục lành mạnh là tình dục trong giới hạn của tình yêu và hôn
nhân, an toàn là không để bị mắc các bệnh LTQĐTD và không có thai ngoài ý
muốn [21].
Nghiên cứu về những địa điểm cung cấp phƣơng tiện tránh thai mà đối
tƣợng nghiên cứu biết kết quả nhƣ sau: đa số đối tƣợng đều có kiến thức đúng
khi lựa chọn bệnh viện, trạm y tế (90,5%), Nhà thuốc (84,3%) là nơi cung cấp
PTTT. Tuy nhiên đối tƣợng nghiên cứu lựa chọn cán bộ dân số, cán bộ phụ nữ
tỷ lệ thấp dƣới 25%. (Bảng 3.13). Kết quả nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu
trƣớc đó của Nguyễn Văn Trƣờng tại Thái Nguyên [37] khi đối tƣợng nghiên
cứu biết nơi cung cấp phƣơng tiện tránh thai từ trạm y tế, bệnh viện chỉ là
58,7%, hiệu thuốc là 65,4%. Cán bộ phụ nữ và cán bộ dân số là đơn vị đƣợc
giao nhiệm vụ tuyên truyền và cung cấp các BPTT nhƣng tỷ lệ đối tƣợng nghiên
cứu biết đến họ rất ít. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu này vẫn cao hơn so với các
78
nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân [40] ( cán bộ dân số: 9,0%), nghiên cứu của
Phạm Thị Tâm [31] (cán bộ dân số: 9,8%), điều này cho thấy sự phát triển bùng
nổ của cuộc cách mạng công nghệ, các phƣơng tiện thông tin đại chúng đã thay
đổi nhận thức của xã hội về SKSS. Việc tiếp cận các thông tin đƣợc dễ dàng và
nhanh chóng từ đó giúp cho đối tƣợng nghiên cứu có hiểu biết kiến thức sức
khỏe sinh sản ngày càng cao hơn, phát triển toàn diện hơn.
Đối tƣợng nghiên cứu trong nghiên cứu này là sinh viên chuyên ngành Y –
Dƣợc, các em có trình độ cao hơn học sinh và đặc biệt việc đƣợc đào tạo kiến
thức chuyên ngành sẽ giúp các em có nhiều hiểu biết về kiến thức SKSS hơn so
với các ngành học khác. Việc tăng cƣờng phối hợp với đoàn thanh niên, hội sinh
viên… tổ chức các buổi truyền thông, tƣ vấn, ngoại khóa về SKSS cho sinh viên
đã trang bị thêm cho sinh viên nhiều kiến thức hơn về SKSS nói chung cũng
nhƣ các kênh cung cấp PTTT đƣợc biết đến nhiều hơn.
4.1.2 Về thái độ
Nghiên cứu thái độ của sinh viên đƣợc đề cập đến những khía cạnh nhƣ:
Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu khi đƣợc bàn về vấn đề SKSS, mức độ chấp
nhận, các quan điểm của sinh viên về việc QHTD và có thai trƣớc hôn nhân.
Khi bàn về vấn đề SKSS, 72.2% đối tƣợng nghiên cứu có thái độ chú ý lắng
nghe, tiếp thu kiến thức, mạnh dạn trao đổi với mọi ngƣời, chỉ có 8.8% đối
tƣợng nghiên cứu có thái độ ngại ngùng, xấu hổ (bảng 3.15). Kết quả nghiên cứu
này cao hơn trong nghiên cứu của Phạm Thị Tâm tại trƣờng Đại học Thăng
Long [31] khi chỉ có 64,5% sinh viên có thái độ tốt khi bàn về vấn đề SKSS.
Điều này cho thấy thái độ sinh viên ngày càng mạnh dạn, tự tin và cởi mở hơn
khi nói về vấn đề tế nhị nhƣ SKSS. Sinh viên các trƣờng Y dƣợc thoải mái trao
đổi hơn các sinh viên chuyên ngành khác, điều này có đƣợc do đặc thù ngành
học, sinh viên Y dƣợc đƣợc học kiến thức về sức khỏe, cấu tạo giải phẫu, sinh lý
học của ngƣời trong chƣơng trình đào tạo vì vậy khi nói về vấn đề SKSS sinh sẽ
không bối rối hay xấu hổ.
79
Trong nghiên cứu đề cập đến các quan điểm của đối tƣợng nghiên cứu đối
với việc QHTD trƣớc hôn nhân (Bảng 3.17), kết quả cho thấy nhƣ sau: có 66,5%
sinh viên nam và 50,8% sinh viên nữ đồng ý với quan điểm QHTD trƣớc hôn
nhân là bình thƣờng, 21,5% nam và 9,1% nữ đồng ý quan điểm QHTD trƣớc
hôn nhân là điều cần thiết, quan điểm QHTD trƣớc hôn nhân là thể hiện tình yêu
có 18,0% nam và 10,9% nữ đồng ý với điều này. Các quan điểm đồng ý trong
nghiên cứu này đều có tỷ lệ cao hơn so với nghiên cứu của Phạm Thị Tâm [31].
Đặc biệt, có sự thay đổi rõ rệt thái độ theo khuynh hƣớng không tốt tăng dần từ
năm thứ nhất so với năm thứ tƣ: Quan điểm QHTD trƣớc hôn nhân là bình
thƣờng (Năm thứ nhất: 47,4%; Năm 4: 62,0%), là điều cần thiết (Năm thứ nhất:
8,7%; Năm 4: 16,0%), là thể hiện tình yêu (Năm thứ nhất: 10,1%; Năm 4:
15,3%). Điều này cho thấy sinh viên năm thứ tƣ đã trƣởng thành hơn năm thứ
nhất về sinh lý, sống xa gia đình thời gian dài hơn, có va chạm nhiều hơn trong
cuộc sống do đó có các quan điểm về QHTD trƣớc hôn nhân khác năm thứ nhất.
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu trƣớc đó của Ngô
Lan Vi [42], và nghiên cứu của Mohammadi và cộng sự năm 2002 tại Iran [48]
khi có trên 50% đối tƣợng nghiên cứu không chấp nhận việc QHTD trƣớc hôn
nhân. Bên cạnh những quan điểm đồng tình, vẫn còn nhiều đối tƣợng nghiên
cứu giữ quan điểm truyền thống khi không đồng tình với các quan điểm QHTD
trƣớc khi kết hôn (Bảng 3.17). Đặc biệt có 9,8% đối tƣợng nghiên cứu sẽ không
chấp nhận kết hôn nếu ngƣời yêu của mình từng QHTD trƣớc hôn nhân, 7,2% sẽ
không tôn trọng vợ hoặc chồng mình nếu họ từng QHTD trƣớc hôn nhân và
50,8% đối tƣợng nghiên cứu đồng tình với quan điểm nên giữ gìn trinh tiết (nữ)
hoặc trinh tiết cho bạn gái (nam) đến khi kết hôn. Kết quả nghiên cứu này thấp
hơn so với nghiên cứu trƣớc đó của Phạm Thị Tâm [31] khi có 16,3% đối tƣợng
nghiên cứu sẽ không chấp nhận kết hôn nếu ngƣời yêu của mình từng QHTD
trƣớc hôn nhân. Kết quả này cho thấy thanh niên hiện nay đã có thái độ thoáng
hơn về vấn đề QHTD trƣớc hôn nhân, việc chấp nhận vợ hoặc chồng mình trƣớc
khi kết hôn có bạn tình và có QHTD đƣợc nhiều thanh niên chấp nhận, tuy nhiên
80
nữ giới có quan điểm không muốn QHTD trƣớc hôn nhân và giữ gìn trinh tiết
cao hơn nam giới.
Kết quả nghiên cứu cũng đánh giá về thái độ của đối tƣợng nghiên cứu đối
với việc có thai trƣớc hôn nhân. Những năm trƣớc đây, việc mang thai trƣớc kết
hôn là một vấn đề lo ngại đối với phụ nữ vì xã hội không chấp nhận, ngƣời phụ
nữ sẽ phải chịu nhiều thiệt thòi. Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu đã cho thấy
quan niệm này đã có nhiều thay đổi, việc mang thai trƣớc khi kết hôn đƣợc dễ
chấp nhận hơn khi có tới 22,7% đối tƣợng nghiên cứu chấp nhận việc này trong
đó nam giới là 33,5% và 25,5% nữ (Bảng 3.17).
Thái độ của sinh viên còn đƣợc nghiên cứu ở mức độ đối tƣợng nghiên cứu
có chia sẻ vấn đề SKSS với bố mẹ nhƣ thế nào (bảng 3.18). Có 9.7% đối tƣợng
nghiên cứu thƣờng xuyên chia sẻ về các vấn đề tình yêu, giới tính, sức khỏe với
bố mẹ, trong đó năm thứ nhất trao đổi thƣờng xuyên với bố mẹ hơn năm thứ tƣ,
sinh viên nữ trao đổi nhiều hơn sinh viên nam. Kết quả nghiên cứu này cao hơn
nghiên cứu năm 2017 của Phạm Thị Tâm [31], khi tỷ lệ thƣờng xuyên chia sẻ là
8,0%. Trong xã hội hiện nay bố mẹ ngày càng gần gũi và quan tâm đến con cái
hơn, trƣớc đây khi chia sẻ vấn đề SKSS với con cái đƣợc cho là “vẽ đƣờng cho
hƣơu chạy” thì ngày nay quan điểm này đã có sự thay đổi. Việc tâm sự, chia sẻ
với bố mẹ các vấn đề về giới tính sẽ giúp cho tình cảm gia đình ngày càng gắn
bó, bố mẹ sẽ là những ngƣời thầy định hƣớng cho con cái biết cách bảo vệ mình
trƣớc những cám dỗ.
4.1.3 Về thực hành
Nghiên cứu trên 600 sinh viên Học hiện Y dƣợc học cổ truyền Việt Nam
năm thứ nhất và năm thứ tƣ cho thấy kết quả nhƣ sau (bảng 3.19): tỷ lệ đối
tƣợng nghiên cứu đã có ngƣời yêu là 47% trong đó số lƣợng sinh viên năm thứ 4
có ngƣời yêu cao gấp đôi năm thứ nhất, trong số đó tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu
đã từng QHTD chiếm 21,3% gồm: 3,3% đối tƣợng nghiên cứu QHTD chƣa
thâm nhập và 18,0% QHTD thâm nhập. Năm thứ 4 QHTD (33,6%) cao hơn năm
thứ nhất (8,0%), sinh viên nam QHTD (32,9%) cao hơn nữ (17,1%) và không có
81
sự khác biệt lớn về tỷ lệ QHTD giữa các nhóm ngành (Bảng 3.19). Kết quả
nghiên cứu này cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Công Cừu (2005) [11],
tỷ lệ học sinh từ 17 – 19 tuổi trƣờng Trung học Y tế Đồng Tháp có QHTD trƣớc
hôn nhân là 11%. Sự khác biệt này có thể do thời gian nghiên cứu, tác giả
nghiên cứu vào năm 2005, từ đó đến nay đã có sự thay đổi lớn liên quan đến các
vấn đề xã hội, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã giúp giao thoa
nhiều nền văn hóa khác nhau trên thế giới vì vậy nhận thức của thanh niên cũng
có nhiều biến chuyển. Mặt khác độ tuổi nghiên cứu của tác giả là từ 17 – 19
tuổi, trong khi đó trong nghiên cứu này độ tuổi của các đối tƣợng nghiên cứu
trong khoảng 18 – 24 tuổi, độ tuổi khác nhau nên kiến thức, thái độ và thực hành
về SKSS cũng có những khác biệt lớn. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu quan hệ tình
dục trƣớc hôn nhân phù hợp với kết quả của Phạm Thị Tâm tại trƣờng Đại học
Thăng Long năm 2017 [31] khi tỷ lệ này là 22%. Kết quả nghiên cứu này cũng
phù hợp trong nghiên cứu của Đỗ Thị Hạnh Trang tại trƣờng Đại học Nội vụ
năm 2015, khi tỷ lệ QHTD trƣớc hôn nhân ở nam là 30,0%, ở nữ là 20,9%, năm
thứ nhất tỷ lệ QHTD thấp nhất (17,4%) so với các năm còn lại (28,0%)[35]. Tuy
nhiên tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có QHTD trƣớc hôn nhân tại nghiên cứu này
lại thấp hơn với thanh niên một số nƣớc phát triển nhƣ Thụy Điển (80%), Thái
Lan (60%), Thƣợng Hải, Đài Bắc (trên 50%), Uganda (54,3%), Nepal (55%) tại
một số nghiên cứu khoa học [26] [46] [52] [43].
Đa số các đối tƣợng nghiên cứu QHTD lần đầu là tự nguyện chiếm tỷ lệ
74.2% trong đó đặc biệt 100% nam giới tự nguyện QHTD lần đầu, nữ giới là
56.0% . 25,8% QHTD là do bị thuyết phục, không có ĐTNC nào QHTD lần đầu
do bị lƣờng gạt, cƣỡng hiếp hay mục đích kiếm tiền. (Bảng 3.20)
Đối với vấn đề tình dục an toàn, trong số 128 ĐTNC đã QHTD có 72,7%
ĐTNC sử dụng bao cao su khi QHTD. Tuy nhiên mức độ sử dụng các biện pháp
tránh thai khác nhau tùy từng đối tƣợng (Bảng 3.21), Chỉ có 41,4% ĐTNC
thƣờng xuyên sử dụng các biện pháp tránh thai khi QHTD, Có 40,6% ĐTNC
thỉnh thoảng sử dụng và có tới 18,0% ĐTNC không bao giờ sử dụng các biện
82
pháp tránh thai. Mức độ thƣờng xuyên sử dụng các BPTT của năm thứ 4
(45,7%) cao gấp đôi năm thứ nhất (21,7%), nữ giới có mức độ sử dụng các
BPTT thƣờng xuyên (50,7%) cao hơn nam giới (28,3%) sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p<0,05. Đặc biệt sinh viên nam không bao giờ sử dụng
BPTT khi QHTD (26,4%) cao hơn sinh viên nữ (12,0%), Năm thứ nhất (34,8%)
cao hơn năm thứ tƣ (14,3%) có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết quả nghiên cứu
này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Tâm (2017 [31], tỷ lệ đối tƣợng
không bao giờ sử dụng BPTT là 22,9%. Điều đó cho thấy việc cung cấp kiến
thức về tình dục an toàn, các BPTT, tuyên truyền về việc có thai ngoài ý muốn
và tác hại của nạo phá thai là rất quan trọng giúp cho sinh viên có những hành vi
an toàn, hạn chế các trƣờng hợp có thai ngoài ý muốn phải nạo phá thai hoặc
ảnh hƣởng tới học tập.
Trong 128 ĐTNC đã từng QHTD có 12 ĐTNC là nữ (9,4%) đã từng có
thai (bảng 3.24), và có 6 ĐTNC là nam (4,7%) đã từng làm cho bạn gái mang
thai (bảng 3.25). Trong 18 trƣờng hợp có thai có 17 trƣờng hợp nạo phá thai, chỉ
có 01 trƣờng hợp tiếp tục mang thai và cƣới nhau, điều đáng nói là cả nam và nữ
đều lựa chọn địa điểm phá thai là các cơ sở y tế tƣ nhân thay vì các cơ sở y tế
hoặc bệnh viện công lập, đây là những nơi khó kiểm soát đƣợc vấn đề an toàn
trong cung cấp dịch vụ kỹ thuật, nguy cơ xảy ra biến chứng trong khi làm thủ
thuật cao.
Việc tiếp cận với các hành vi không an toàn của đối tƣợng nghiên cứu có
sự khác biệt lớn giữa các khối và giữa nam và nữ (bảng 3.26). Có 60% đối
tƣợng nghiên cứu có hành vi tốt khi không tiếp cận với bất cứ một hành vi
không an toàn nào, Năm thứ nhất có hành vi tốt (71,4%) cao hơn năm thứ 4
(49,5), sinh viên nữ có hành vi tốt (68,3%) cao hơn sinh viên nam (37,3%) sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Tỷ lệ này cao hơn trong nghiên
cứu của Phạm Thị Tâm [31] khi ĐTNC có hành vi tốt chỉ chiếm 46,1%. Tuy
nhiên vẫn có một số lƣợng lớn đối tƣợng nghiên cứu có một số hành vi không an
toàn nhƣ xem phim, tranh ảnh có nội dung nhạy cảm về tình dục và sử dụng
83
rƣợu bia, thuốc lá chiếm tỷ lệ khá cao lần lƣợt là 33.7% và 13.8%, nhiều đối
tƣợng nghiên cứu tiếp cận nhiều hơn 1 hành vi không an toàn. Đối tƣợng nghiên
cứu là sinh viên năm thứ 4 tiếp cận với các hành vi không an toàn nhiều hơn
sinh viên năm thứ nhất, sinh viên nam cao hơn sinh viên nữ ở tất cả các hành vi,
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Việc tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thông về SKSS do
Đoàn thanh niên hay Hội SV tổ chức rất hữu ích nhƣng cũng chỉ có 47,0% đối
tƣợng nghiên cứu tham gia (Bảng 3.27), điều này cho thấy việc thờ ơ của đối
tƣợng nghiên cứu về vấn đề SKSS. Việc tham gia các buổi sinh hoạt ngoại khóa
không những giúp sinh viên có thêm nhiều hiểu biết hơn mà còn giúp cho các
em có thái độ đúng về SKSS.
4.1.4 Đánh giá chung kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên về sức
khỏe sinh sản
Qua nghiên cứu trên 600 đối tƣợng sinh viên tại Học viện Y dƣợc học cổ
truyền Việt Nam chỉ có 58,3% đối tƣợng nghiên cứu có kiến thức đạt về SKSS
(Biểu đồ 3.1). Mặc dù là sinh viên trƣờng Y dƣợc có điều kiện tiếp cận các kênh
thông tin về SKSS đa dạng nhƣ là qua chƣơng trình đào tạo, hoạt động đoàn
hội… nhƣng mức kiến thức chung về SKSS của sinh viên thấp hơn mong đợi.
Có sự khác biệt về kiến thức tốt giữa sinh viên các năm học. Năm thứ 4 có tỷ lệ
kiến thức đạt là 73,5% gần gấp đôi so với năm thứ 1 là 41.8%; Sinh viên nữ có
kiến thức về SKSS đạt (59,9%) cao hơn nam (54,0%); Có sự chênh lệch đáng kể
giữa kiến thức đạt về SKSS giữa các nhóm ngành, Ngành YHCT có tỷ lệ đạt về
kiến thức SKSS cao nhất chiếm 62%, ngành Dƣợc là 53,8%. Điều này cho thấy
chƣơng trình đào tạo cũng có mối liên quan và ảnh hƣởng đối với kiến thức của
sinh viên. Trong chƣơng trình đào tạo ngành dƣợc, sinh viên không đƣợc tiếp
cận các môn học chuyên ngành Y nhƣ CSSK và lâm sàng bệnh viện, đặc biệt là
lâm sàng sản khoa mà chỉ đƣợc học các môn học cơ sở nhƣ: Giải phẫu, sinh
lý…vì vậy kiến thức của sinh viên ngành Dƣợc thấp hơn Ngành Y. Kết quả
nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân [40] năm 2016
84
khi nghiên cứu về thực trạng và một số yếu tố liên quan đến SKSS tại trƣờng
Cao đẳng Y tế Hƣng Yên, tỷ lệ ĐTNC có kiến thức đạt là 59,5%.
Từ nghiên cứu về kiến thức đến việc chuyển đổi từ nhận thức sang thái độ
và thực hành các vấn đề SKSS cho thấy: Đối tƣợng nghiên cứu có kiến thức đạt
về SKSS là 58,3% nhƣng chỉ có 47,7% ĐTNC có thái độ đạt (Biểu đồ 3.2) và có
tới 72,5% ĐTNC chƣa đạt thực hành về SKSS (Biểu đồ 3.3). Tỷ lệ nữ giới có
thái độ đạt (51.0%) cao hơn nam giới (38.5%) một cách rõ rệt. Sinh viên nữ
không những có kiến thức đạt về SKSS cao hơn nam mà thái độ đạt về SKSS
của nữ cũng cao hơn so với nam, điều này có thể giải thích do tâm sinh lý của
giới tính khác nhau nên thái độ về cùng một vấn đề của hai đối tƣợng có sự khác
nhau. Nam giới khi đứng trƣớc các vấn đề của xã hội thƣờng cởi mở hơn, thích
khám phá các vấn đề xung quanh trong đó có vấn đề SKSS. Sự thay đổi nhanh
chóng, hội nhập kinh tế và giao thoa nhiều văn hóa giữa các nƣớc trên thế giới
trong bối cảnh xã hội hiện nay việc khác biệt về thái độ của sinh viên nam và nữ
khác nhau cũng là điều dễ hiểu khi tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu là nữ (32,6%) có
thực hành đạt về SKSS cao hơn về SKSS đạt cao gấp đôi nam giới (13,7%). Kết
quả nghiên cứu về thái độ và thực hành về SKSS này thấp hơn nhiều so với
nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân [40], có thể thang điểm đánh giá khác nhau
nên kết quả nghiên cứu có thể khác nhau. Tuy nhiên các nghiên cứu đều chỉ ra
rằng, ĐTNC mặc dù đƣợc cung cấp kiến thức đạt về SKSS nhƣng có thể chƣa
đạt thái độ và thực hành về SKSS.
4.2 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC
HÀNH VỀ SKSS CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ
TRUYỀN VIỆT NAM
4.2.1 Các yếu tố liên quan đến kiến thức về SKSS của sinh viên
- Năm học: Có 41,8% đối tƣợng nghiên cứu năm thứ nhất và 73,5% năm thứ
tƣ có kiến thức đạt về SKSS, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01, điều
này cho thấy đối tƣợng nghiên cứu năm thứ tƣ có sự hiểu biết về SKSS cao hơn
năm thứ nhất (Bảng 3.29). Sinh viên ở khối lớp lớn hơn có sự phát triển tâm sinh
85
lý hoàn thiện hơn, các em có nhu cầu tìm hiểu các thông tin về SKSS và sự tích
lũy kiến thức về SKSS đƣợc học ở trƣờng và trong cuộc sống cũng nhiều hơn, đặc
biệt với chuyên ngành Y dƣợc, sinh viên năm thứ 4 đã đƣợc cung cấp một khối
lƣợng kiến thức trong quá trình đào tạo qua các môn cơ sở nhƣ giải phẫu, sinh
lý… và các môn chuyên ngành Y nhƣ: Nội, ngoại, sản… ngoài ra việc đƣợc thực
tập lâm sàng bệnh viện cũng giúp các em có nhiều kiến thức về SKSS hơn năm
thứ nhất.
- Nguồn cung cấp thông tin về SKSS: Kết quả nghiên cứu (bảng 3.31) cho
thấy nhóm đối tƣợng nghiên cứu đƣợc cung cấp nguồn thông tin từ chƣơng trình
đào tạo có kiến thức về SKSS cao hơn 3,004 lần nhóm không đƣợc cung cấp
(p<0,01). Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân khi nhóm sinh
viên đƣợc cung cấp kiến thức từ chƣơng trình đào tạo có kiến thức tốt gấp 2,1 lần
so với nhóm không đƣợc cung cấp kiến thức qua đào tạo [40]. Nhóm đạt kiến thức
về SKSS đƣợc cung cấp kiến thức qua gia đình gấp 1,671 lần nhóm không đƣợc
gia đình cung cấp. Điều này cho thấy việc cung cấp kiến thức SKSS qua các kênh
thông tin chính thống qua các chƣơng trình đào tạo hoặc sự chia sẻ với gia đình sẽ
giúp sinh viên có kiến thức đúng hơn về các vấn đề SKSS so với những kênh
thông tin khác nhƣ thông qua internet hay sách báo…
4.2.2 Các yếu tố liên quan đến thái độ về SKSS của sinh viên
- Giới tính: Qua kết quả nghiên cứu cho thấy giới tính là một trong những
yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ về SKSS của sinh viên Học viện Y dƣợc học cổ
truyền Việt Nam. Đối tƣợng nghiên cứu là sinh viên nữ có thái độ tốt về SKSS
cao gấp 1,663 lần sinh viên nam (p<0,01) (bảng3.34). Kết quả nghiên cứu này
cũng phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Tâm (2017), khi tỷ lệ nữ có thái độ
đạt cao gấp 1,79 lần nam [31]. Mặc dù đƣợc tiếp cận thông tin và có kiến thức
tốt về SKSS nhƣ nhau, nhƣng sinh viên nam có thái độ về SKSS hạn chế hơn so
với sinh viên nữ do lối sống của nam thanh niên trƣớc các vấn đề của xã hội
thƣờng cởi mở hơn, nam giới có xu hƣớng thích khám phá thế giới xung quanh
86
trong đó có vấn đề SKSS, vì vậy họ có thái độ chƣa tốt về vấn đề SKSS để chấp
nhận thực hành các hành vi không an toàn nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
- Tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thông về SKSS: Việc tham
gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thông về SKSS không những giúp sinh
viên tích lũy đƣợc kiến thức mà còn giúp các em có thái độ đúng đắn hơn về vấn
đề SKSS. Qua nghiên cứu cho thấy Đối tƣợng nghiên cứu tham gia các buổi
sinh hoạt nói chuyện truyền thông về SKSS có khả năng đạt thái độ về SKSS
cao gấp 1,65 lần so với nhóm không tham gia. Kết quả nghiên cứu này phù hợp
với nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân tại trƣờng Đại học Thăng Long, khi
nguồn cung cấp thông tin SKSS từ Đoàn TN, Hội SV cũng giúp cho sinh viên
có thái độ tốt hơn so với nhóm không tham gia [40], điều đó cho thấy tầm quan
trọng của việc tổ chức các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thông về SKSS
thông qua hoạt động của Đoàn TN, hội SV giúp các em nhận thức và thái độ tốt
hơn trong vấn đề SKSS. (bảng 3.35).
- Kiến thức về SKSS: Kiến thức về SKSS là một trong những yếu tố ảnh
hƣởng lớn đến thái độ của sinh viên về vấn đề SKSS (bảng 3.38). Qua nghiên cứu
cho thấy đối tƣợng nghiên cứu đạt kiến thức về SKSS sẽ có thái độ tốt về SKSS
cao hơn gấp 1,479 lần so với đối tƣợng nghiên cứu chƣa đạt kiến thức về SKSS
(p<0,05). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghên cứu của Phạm Thị Tâm,
sinh viên có kiến thức tốt có khả năng đạt thái độ tốt cao gấp 1,9 lần so với
nhốm có kiến thức về SKSS chƣa tốt [31]. Việc tích lũy kiến thức về SKSS qua
thời gian thông qua gia đình, cha mẹ và nhà trƣờng đã cung cấp cho các em
không chỉ kiến thức mà còn giúp các em có thái độ tốt hơn về SKSS, từ đó có
thể giúp các em bảo vệ bản thân và chủ động phòng tránh nguy cơ xảy ra trong
vấn đề SKSS.
4.2.3 Các yếu tố liên quan đến thực hành về SKSS của sinh viên
- Giới tính: Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hành đúng về SKSS của
sinh viên trong đó có yếu tố giới tính. Đối tƣợng nghiên cứu cùng đƣợc cung cấp
một lƣợng kiến thức nhƣ nhau về SKSS nhƣng lại có thái độ và thực hành về
87
SKSS khác nhau (bảng 3.32). Sinh viên nữ có tỷ lệ thực hành đạt về SKSS gấp
3,052 lần so với sinh viên nam (p<0,01). Sinh viên nữ vừa có kiến thức, vừa có
thái độ tốt về SKSS và quan trọng hơn là việc thực hành các vấn đề SKSS tốt hơn
sẽ giúp các em chủ động phòng tránh và bảo vệ bản thân trƣớc các vấn đề SKSS.
- Thái độ: Có mối liên quan thuận có ý nghĩa giữa thái độ với thực hành của
sinh viên. Đối tƣợng nghiên cứu có thái độ đạt về SKSS có thực hành tốt về
SKSS cao hơn gấp 1,5 lần so với nhóm có thái độ về SKSS chƣa đạt (p<0,01).
(bảng 3.39). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Mạnh
Tuân (2016), khi nhóm sinh viên có thái độ tốt có thực hành đúng cao gấp
1,989 lần nhóm có thái độ chƣa tốt [40]. Điều này cũng đồng nghĩa với việc sinh
viên có thái độ chƣa tốt thì thực hành về SKSS sẽ chƣa đạt
- Việc chia sẻ với bố mẹ các vấn đề về SKSS: Việc chia sẻ với bố mẹ sẽ giúp
các em có thực hành tốt về các vấn đề về SKSS. Đối tƣợng nghiên cứu có chia sẻ
với cha mẹ về SKSS sẽ có tỷ lệ thực hành đạt về SKSS gấp 3,23 lần so với đối
tƣợng không bao giờ chia sẻ với bố mẹ các vấn đề về SKSS (p<0,01) (bảng
3.43). Giáo dục về SKSS là một vấn đề nhạy cảm và tế nhị nhƣng qua nghiên
cứu này cho thấy tầm quan trọng của gia đình, cha mẹ trong việc giáo dục con
em có nhận thức và thực hành đúng về vấn đề SKSS. Khi bố mẹ quan tâm đến
tuổi vị thành niên thì sự gần gũi giữa cha mẹ và VTN cũng đƣợc tăng lên, chính
sự quan tâm và gần gũi này giúp VTN trì hoãn QHTD và giảm nguy cơ có
những hành vi sức khỏe có hại khác. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với
nghiên cứu của Bùi Thị Tú Quyên và cộng sự năm 2012 trong nghiên cứu sự
quan tâm của cha mẹ đến vị thành niên và quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân [29].
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Farideh Khalaj Abadi Farahani và
cộng sự năm 2011 tại Iran [44], các nghiên cứu đều chỉ ra rằng mối quan hệ gia
đình tốt, khi con cái có sự chia sẻ với bố mẹ có thể làm giảm khả năng thanh
niên tham gia vào quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân
- Tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thông về SKSS: Qua nghiên
cứu này cho thấy việc tham gia các buổi sinh hoạt nói chuyện truyền thông về
88
SKSS sẽ giúp cho sinh viên cái thái độ tốt và thực hành tốt hơn một cách có ý
nghĩa về các vấn đề SKSS. Điều này đƣợc chứng minh qua kết quả nghiên cứu khi
nhóm đối tƣợng nghiên cứu tham gia các buổi sinh hoạt nói chuyện truyền thông
về SKSS có thực hành đạt về SKSS cao gấp 42,50 lần so với nhóm không tham
gia (p<0,00) (bảng 3.40).
4.2.4 Các yếu tố liên quan đến việc QHTD trƣớc hôn nhân của sinh viên
- Giới tính: Có mối liên quan thuận giữa việc đạt thái độ, thực hành tốt của
sinh viên nữ với việc QHTD trƣớc hôn nhân theo giới. Sinh viên nữ có thái độ
tốt và thực hành tốt hơn sinh viên nam vì vậy sinh viên nam có tỷ lệ QHTD
trƣớc hôn nhân cao gấp 2,32 lần so với nhóm sinh viên nữ (p<0.01). (bảng 3.36).
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Tâm khi tỷ
lê nam giới có QHTD trƣớc hôn nhân cao gấp 1,79 lần so với nhóm nữ [31]. Kết
quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của Rob U và cộng sự năm
2006 tại Bangladesh (2006), tỷ lệ nam giới có nguy cơ QHTD trƣớc hôn nhân
cao gấp 2 lần nữ [50]. Điều này cho thấy nam giới cởi mở hơn với vấn đề
QHTD hơn nữ giới, bởi vì họ cũng chính là ngƣời chủ động trong các vấn đề
nhạy cảm liên quan đến nhu cầu và hoạt động tình dục.
- Năm học: Trong nghiên cứu này chỉ ra rằng có mối liên quan có ý nghĩa
giữa năm học với việc QHTD trƣớc hôn nhân của sinh viên (bảng 3.37). Tỷ lệ
sinh viên năm thứ 4 QHTD trƣớc hôn nhân cao 3,07 lần so với năm thứ 1
(p<0,01). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu với nghiên cứu của
Khalaj F và cộng sự năm 2011 [44] . Điều này cho thấy sinh viên năm thứ 4 mặc
dù có kiến thức về SKSS tốt hơn năm thứ nhất nhƣng sự thay đổi về tâm sinh lý,
sự va chạm với các vấn đề trong xã hội… đã khiến cho sinh viên năm thứ 4 có
những thay đổi trong hành động.
- Hành vi không an toàn: Xã hội ngày càng phát triển, con ngƣời ngày càng
đối mặt với nhiều cám dỗ và tiếp cận với những hành vi không an toàn nhất là giới
trẻ. Đây là lứa tuổi chƣa trƣởng thành một cách hoàn chỉnh về mặt tâm sinh lý, lại
có tâm lý muốn khám phá và thử thách với những điều mới mẻ, điều đó đã có
89
những ảnh hƣởng không nhỏ đến lối sống của các bạn trẻ và quan điểm về SKSS.
Nghiên cứu cho kết quả đáng ghi nhận khi đối tƣợng nghiên cứu có ít nhất 1 hành
vi không an toàn sẽ có khả năng QHTD cao hơn gấp 3,54 lần so với đối tƣợng
không có hành vi không an toàn nào (p<0.01). Việc tiếp cận các hành vi không
an toàn sẽ làm cho thanh niên mạnh dạn hơn, cởi mở hơn, khó kiểm soát đƣợc
hành vi, nên không quan tâm đến những nguy cơ có thể xảy ra ảnh hƣởng đến
sức khỏe và các vấn đề khác mà chỉ để thỏa mãn nhu cầu trƣớc mắt (bảng 3.44).
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Emebet Tekletsadik và
cộng sự năm 2014 [51], nghiên cứu chỉ ra rằng những sinh viên chƣa từng tới
các câu lạc bộ đêm có tỷ lệ QHTD trƣớc hôn nhân thấp hơn những sinh viên đã
từng tới câu lạc bộ đêm
- Xem phim, tranh ảnh nhạy cảm: Xem phim, tranh ảnh nhạy cảm là một
trong những hành vi không an toàn có yếu tố ảnh hƣởng lớn đến việc QHTD trƣớc
hôn nhân. Đối tƣợng nghiên cứu có hành vi xem các phim và hình ảnh nhạy cảm
có khả năng QHTD cao hơn gấp 4,38 lần so với đối tƣợng không xem phim và
hình ảnh nhạy cảm (p<0.00) (bảng 3.45). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với
những nghiên cứu trƣớc đây của Đỗ Thị Hạnh Trang [35], Phạm Thị Hƣơng Trà
Linh [25]. Việc thƣờng xuyên xem phim và các tranh ảnh nhạy cảm sẽ kích
thích nhu cầu sinh lý, làm cho ngƣời xem luôn bị ám ảnh và có nhu cầu tìm
hiểu. Để thỏa mãn nhu cầu này họ sẽ tìm mọi cách kể cả việc dụ dỗ hay ép buộc
ngƣời khác QHTD. Đôi khi việc QHTD không xuất phát từ tình yêu mà chỉ theo
bản năng sẽ gây tổn thƣơng cho chính mình và ngƣời khác và thƣờng không đi
đến kết quả kết hôn. Kết quả nghiên cứu của Mohammadi tại Tehran, Iran [49]
cũng cho thấy điều này khi tỷ lệ nam giới vị thành niên có QHTD cao hơn khi
thƣờng xuyên truy cập internet xem phim và tranh ảnh nhạy cảm.
90
KẾT LUẬN
1. Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản của đối tƣợng nghiên
cứu chƣa cao.
Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có kiến thức đạt về sức khỏe sinh sản chỉ
chiếm 58,3%. Sinh viên năm thứ 4 có kiến thức đúng về sức khỏe sinh sản
(73,5%) cao hơn năm thứ nhất (41.8%), nữ giới có kiến thức đạt về sức khỏe
sinh sản (59,9%) cao hơn nam (54,0%); ngành Y học cổ truyền có kiến thức đạt
về sức khỏe sinh sản cao nhất (62,0%) thấp nhất là ngành Y đa khoa (50,5%).
Tỷ lệ sinh viên có thái độ đạt về sức khỏe sinh sản là 47,7%, sinh viên nữ
có thái độ đạt (51,0%) cao hơn nam (38,5%), năm thứ nhất có thái độ đạt
(48,0%) cao hơn năm thứ tƣ (47,3%). Ngành Y đa khoa có thái độ đạt cao nhất
(51,5%), ngành dƣợc sỹ thái độ đạt về sức khỏe sinh sản thấp nhất (43,8%).
Tỷ lệ sinh viên thực hành đạt về SKSS rất thấp (27,5%). Sinh viên năm
thứ 1 thực hành đạt về SKSS (28,2%) cao hơn năm thứ 4 (26,8%), sinh viên nữ
thực hành đạt về SKSS (32,6%) cao gấp đôi sinh viên nam (13,7%), ngành Y
học cổ truyền có tỷ lệ sinh viên đạt về thực hành sức khỏe sinh sản cao nhất
(31,6%) thấp nhất là ngành Y đa khoa (20,6%).
Về QHTD trƣớc hôn nhân, trong số 47% đã có ngƣời yêu, 21,3% đã
QHTD trƣớc hôn nhân. Sinh viên nam QHTD trƣớc hôn nhân (32,9 %) cao hơn
nữ (17,1 %), năm thứ 4 QHTD trƣớc hôn nhân (33,6 %) cao hơn năm thứ nhất
(8,0%).
2. Nghiên cứu đã phân tích đƣợc một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái
độ và thực hành về sức khỏe sinh sản của đối tƣợng nghiên cứu, gồm:
Về kiến thức: cấp học (OR = 3,86; p<0,01), ngành học (OR=1,59,
p<0,05), đƣợc cung cấp thông tin về SKSS từ chƣơng trình đào tạo (OR = 3,00;
p<0,01), có sự chia sẻ với gia đình (OR = 1,67; p<0,01).
Về thái độ: Giới tính (OR = 1,66, p<0,01), tham gia các buổi sinh hoạt,
nói chuyện truyền thông SKSS (OR = 1,65; p<0,01), kiến thức về SKSS (OR=
91
1,48; p<0,05).
Về thực hành : Giới tính (OR = 3,05; p<0,01), ngành học (OR=1,78;
p<0,05), thái độ (OR= 1,99; p< 0,01), có chia sẻ với bố mẹ (OR = 3,23; p<0,01)
và tham gia các buổi truyền thông về SKSS (OR= 42,50; p<0,01).
Về QHTD trước hôn nhân: giới tính (OR= 2,32; p<0,01), cấp học
(OR=3,07; p<0,01), kiến thức (OR = 0,56; p<0,01), có hành vi không an toàn
(OR = 3,54; p<0,01), thƣờng xuyên xem phim, tranh ảnh nhạy cảm (OR = 4,38;
p<0,01).
92
KHUYẾN NGHỊ
1. Đối với Trƣờng Đại học, Đoàn thanh niên/ Hội sinh viên
- Cần bổ sung giảng dạy các kiến thức về tác hại của nạo phá thai, các tai
biến ảnh hƣởng đến sức khỏe, tinh thần, tƣơng lai của thanh niên khi có thai
trƣớc hôn nhân.
- Triển khai các hoạt động phong trào để sinh viên có thể chia sẻ các
thông tin về CSSKSS, trách nhiệm xã hội, trách nhiệm công dân, tƣơng lai…từ
đó có nhận thức và lối sống đúng đắn về SKSS, thí dụ thi viết tìm hiểu, bài viết
về SKSS.
- Chú trọng hơn đối với sinh viên nam trong việc đẩy mạnh tuyên truyền
vì đây là đối tƣợng có nhiều lệch lạc hơn trong kiến thức, thực hành về SKSS.
2. Đối với sinh viên
- Cần coi việc hiểu biết về SKSS là cần thiết để có thái độ và thực hành
khoa học, an toàn và nhân văn cho bản thân. Từ đó sẽ tự nguyện tham gia các
hoạt động liên quan SKSS ở mọi nơi, mọi lúc, với mọi ngƣời.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Quốc Anh, Danielr Weitraud, Nguyễn Mỹ Hƣơng và Meredith
Caplan (2005), Sức khỏe sinh sản vị thành niên – Khảo sát, đánh giá về
kiến thức, thái độ và thực hành của vị thành niên, thanh niên Hải Phòng với
các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
2. Lê Thị Bảy (2006), Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh
sản vị thành niên của học sinh, sinh viên một số trường học ở thành phố
Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Thái Nguyên
3. Bộ Giáo dục và đào tạo (MOET) Dự án VIE/01/P11, Quỹ dân số Liên
hiệp quốc(UNFPA) (2003), Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên (Tài
liệu tự học dành cho giáo viên), Hà Nội 5,tr.12
4. Bộ Y tế (2005), Điều tra quốc gia về Vị Thành Niên và Thanh niên Việt Nam,
NXB Y học.
5. Bộ Y tế (1998), Sức khỏe sinh sản, NXB Y học.
6. Bộ y tế, Vụ vảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình
(1998), Chương trình sức khỏe sinh sản (tài liệu lưu hành nội bộ), Nxb Y
học, Hà Nội.
7. Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê, Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) và
Tổ chức y tế thế giới (WHO) (2003), Điều tra Quốc gia về vị thành niên và
thanh niên Việt Nam (SAVY I), Nxb Y học, Hà Nội.
8. Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê, Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) và
Tổ chức y tế thế giới (WHO) (2003), Điều tra Quốc gia về vị thành niên và
thanh niên Việt Nam (SAVY II), Nxb Y học, Hà Nội.
9. Lê Thị Bừng (2003), “Quan niệm về sự chung thuỷ trong tình yêu của sinh
viên hiện nay”, Tạp chí Tâm lý học, (6), tr.19-24.
10. Nguyễn Đức Chiện (2008), “Chuyển đổi mô hình kết hôn ở nông thôn Việt
Nam trƣớc và sau đổi mới: so sánh ba xã thuộc ba vùng đất nƣớc”, Kỷ yếu
hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba, Tiểu ban Xã hội Việt Nam.
11. Nguyễn Công Cừu (2006), “Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh
sản ở học sinh trƣờng trung học Y tế Đồng Tháp năm 2005”, Tạp chí thể
dục thể thao, tập 312, tr 341 – 345.
12. Phạm Tất Dong (2001), Xã hội học, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà
Nội, tr 257 – 262
13. Phạm Thị Phƣơng Dung (2006),“kiến thức, thực hành phòng chống bệnh
lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS của nữ sinh viên một trường
cao đẳng tại quận Tây Hồ, Hà Nội năm 2016”,Luận văn thạc sỹ Y học, Đại
học Y tế công cộng.
14. Đồng Ngọc Đức, Nguyễn Thanh Phong và Cs (2010), “Thực trạng kiến
thức về sức khỏe sinh sản của học sinh sinh viên năm thứ 1 tại trƣờng cao
đẳng y tế Hà Nội”, Tập san Hội nghị khoa học- công nghệ tuổi trẻ các
trường Đại hoc – Cao đẳng Y – Dược Việt Nam lần thứ 16, trang 55 -60.
15. Dƣơng Đăng Hanh (1999), Kiến thức, thái độ, hành vi tình dục của sinh
viên lứa tuổi 18 – 24 tuổi chưa lập gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh,
Luận văn thạc sỹ y học, trƣờng ĐH Y dƣợc Tp. Hồ Chí Minh
16. Trần Mỹ Hạnh (2009), “Mối liên quan của việc xem phim ảnh và trang
web khiêu dâm tới quan niệm và hành vi tình dục của thanh thiếu niên chƣa
kết hôn ở huyện Gia Lâm, Hà Nội”, Tạp chí YTCC, 3 (13), tr 38 – 45
17. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001),
Từ điển Giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Hiền (2007), Một số vấn đề cơ bản của tâm lý học sư phạm đại
học, Tập bài giảng giáo dục học đại học dành cho các lớp bồi dƣỡng cán bộ
quản lý đào tạo và giảng viên các trƣờng đại học, cao đẳng (Tài liệu lƣu
hành nội bộ), Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
19. Nguyễn Ánh Hồng (2003), “Quan niệm của sinh viên về vấn đề quan hệ
tình dục trƣớc hôn nhân”, Tạp chí Tâm lý học, (9), tr.18 – 20.
20. Trần Thị Hồng, Nguyễn Hữu Minh (2011) “Biến đổi thái độ về tình dục
của thanh niên Việt Nam”.Tạp chí khoa học xã hội, 3(151), 26-34.
21. Đào Trọng Hùng (2005), “Giáo dục giới tính cho học sinh tuổi vị thành
niên là hết sức cần thiết”, Tạp chí Thế giới mới, (638), tr. 4-8.
22. Vũ Tuấn Huy (2006), “Những vấn đề của gia đình Việt Nam trong quá
trình biến đổi xã hội theo xu hƣớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa”, Tạp
chí Xã hội học, 2(94), 13-2.
23. Nguyễn Linh Khiếu (2003), Nghiên cứu phụ nữ, giới và gia đình, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội,tr.426
24. Liên Minh Châu Âu/ Quỹ Dân Số Liên Hiệp Quốc (2005), Báo cáo điều
tra ban đầu chương trình RHYIA Việt Nam, Hà Nội, Tr 43, 72 – 74.
25. Phạm Thị Hƣơng Trà Linh (2015), “Thực trạng và một số yếu tố liên quan
đến hành vi quan hệ tình dục của sinh viên trƣờng cao đẳng Y tế Phú Thọ năm
2014”, Tạp chí Y tế công cộng, 34: 49 - 56
26. Vũ Mạnh Lợi (2010), “Tình dục trƣớc hôn nhân: Nghiên cứu so sánh thanh
niên Hà Nội, Thƣợng Hải và Đài Bắc”, Tạp chí Xã hội học, số 2 (110),2010
27. Luật thanh niên. Số 53/2005/QH11, ngày 19 tháng 11 năm 2005 của nƣớc
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều 1.
28. Quỹ dân số Liên hiệp quốc (2004), Bình đẳng giới trong chăm sóc sức
khỏe sinh sản,Hà Nội.
29. Bùi Thị Tú Quyên, Trần Hữu Bích, Lê Minh Thi, Nguyễn Thanh Nga
(2012), “Sự quan tâm của cha mẹ đến vị thành niên và quan hệ tình dục
trƣớc hôn nhân của vị thành niên”, Tạp chí Y tế công cộng, 23(23), 20 – 26.
30. Sở Khoa học công nghệ, Trung tâm tƣ vấn tâm lý gia đình và trẻ em
thành phố Hồ Chí Minh (2004), Kỷ yếu hội thảo giáo dục giới tính cho học
sinh trung học thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.12.
31. Phạm Thị Tâm (2017), “Kiến thức thái độ thực hành về sức khỏe sinh sản
của sinh viên tại trƣờng Đại học Thăng Long và một số yếu tố liên quan”, Y
học dự phòng, tập 29 số 1, 2019. Tr 95 - 101
32. Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị (1992), Tâm lý học sư phạm đại học,
NXB Giáo Dục, Hà Nội.
33. Tổng cục dân số - KHHGĐ (2014), thông tin tư liệu DS – KHHGĐ số 3
năm 2014.
34. Tổng cục thống kê, Unicef, Unfpa (2011), Việt Nam điều tra đánh giá các
mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2011 (MICS), Báo cáo kết quả 2011, Hà Nội,
Việt Nam.
35. Đỗ Thị Hạnh Trang, Lê Thị Thƣơng, Lê Thị Luyến, Phạm Đức Mạnh
(2015), “Thực trạng QHTD trƣớc hôn nhân và một số yếu tố liên quan của
sinh viên trƣờng Đại học Nội vụ năm 2015”, Tạp chí Y tế công cộng,
3.2016, số 40.
36. Nguyễn Kiên Trƣờng (biên dịch), Hayes Nicky (2005), Nền tảng tâm lý
học, NXB lao động kiên kết xuất bản với Công ty TNHH Thƣơng mại và
Văn hóa Minh Trí, Hà Nội.
37. Nguyễn Văn Trƣờng (2007), “Thực trạng và các yếu tố liên quan đến kiến
thức, thái độ, thực hành về SKSS của học sinh trung học phổ thông huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sỹ YTCC, Đại học Thái Nguyên
38. Trƣờng đại học y Thái Bình (2002), Sức khỏe Vị thành niên ở Việt Nam,
NXB Y học, tr 21 -33
39. Trung tâm nghiên cứu thông tin và tƣ liệu dân số (2003), Vị thành niên
và thanh niên Việt Nam, Hà Nội, Tr 22 – 35
40. Nguyễn Mạnh Tuân và Nguyễn Bạch Ngọc (2016), “Kiến thức, thái độ,
thực hành về SKSS của sinh viên ngành Điều dƣỡng, Trƣờng Cao đẳng Y tế
Hƣng yên năm 2016”, Tạp chí Y học Việt Nam,Tập 452, tr 130 – 143.
41. Ủy ban dân số, Gia đình, Trẻ em (2003), Dự báo một số chỉ tiêu về SKSS
nữ thanh thiếu niên Việt Nam từ 15 – 24 tuổi giai đoạn 1999 – 2010, Hà
Nội, tr 16 – 25
42. Ngô Lan Vi (2014), Nghiên cứu kiến thức thái độ thực hành về SKSS của
sinh viên nữ từ 18 – 24 tuổi tại Trường Đại học Tây Đô năm 2014, Luận văn
thạc sỹ Y học, Đại học Y dƣợc Cần Thơ
TIẾNG ANH
43. Ramesh Adhikari, Jyotsa Tamang (2009), “Premarital Sexual Behaviour
among college students of Kathmandu, Nepal”, BMC Public Health,9(241),
1-9.
44. Farideh Khalaj Abadi Farahani, John Cleland, Amir Hooshang
Mehryar (2011), “Associations between family factors and premarital
heterosexual relationships among female college students in Tehran”,
International Pespectives on sexual and Reproductive Health, 2011, 37(1):
30 – 39.
45. Gyan Bahadur B.C., Basel P.L. (2013), “Premarital sex behaviors among
College Youths of Kathmandu, Nepal. Kathmandu Univ”. Med. J. 41(1): 27-
31.
46. Lule Harman, E. Ovuga, M.Mshilla et al (2013), “Knowledge,
Perceptions and Acceptability to Strengthening Adolescents’ Sexual and
Reproductive Health Education amongst Secondary Schools in Gulu
District”, World Acad Sci Eng Technol. 2013 Jul 25; 7(7): 1787–1802.
47. Nan Li, Marc Boulay (2010), “Individual, familial and extra familial factors
associaed with premarital sex among Bangladesh male adolescent”, Sexual
heath 7 (4), pp 471 – 477.
48. Mohammadi M.R., Mohammad K., Khalajabadi Farahani F., et al
(2003), “Reproductive Knowledge, Attitude and Practice of Tehranian
adolescent boys aged 15-18 years, 2002”, J Reprod Infertil. 2003;4(3): 237-
250
49. Mohammad Reza Mohammadi, Kazem Mohammad, Farideh K. A.
Farahani et al (2006), “Reproductive knowledge, attitudes and behavior
among Adolescent Males in Tehran, Iran”, International Family Planning
Perspectives, Vol. 32, No. 1 (Mar., 2006), 35-44.
50. Rob U., Ghafua T., Bhuiya I., Talukder N. (2006), “ Reproductive and
sexual health education for adolescents in Bangladesh: parents View and
opinion”, Int Q Community Health Educ, Tr 351 – 365.
51. Emebet Tekletsadik, Debebe Shaweno, Deresse Daka et al (2014),
“Prevalence, associated risk factors and consequences of premarital sex
among female students in Aletawondo High School, Sidama Zone,
Ethiopia”, Journal of Public Health and Epidemiology. 6(7), pp. 216 -222
52. Mee – Lian Wong, Chan R.K.W., D. Koh, Tan H.H. et al (2009),
“Premarital sexual intercourse among adolescents in an Asian country:
Multilevel ecological factor”, Pediatrics, 124(1): 44 – 52.
PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI PHÁT VẤN SINH VIÊN VỀ
SỨC KHỎE SINH SẢN
Mã số phiếu
Xin chào bạn! Nhằm nắm đƣợc thực trạng nhận thức, thực hành và thái
của sinh viên Học viện YDHCT VN về sức khỏe sinh sản, xin bạn vui lòng cho
biết ý kiến cá nhân về những vấn đề nêu trong phiếu này. Xin cảm ơn bạn!
A. Thông tin về cá nhân: (Hãy đánh dấu X vào ô phù hợp nhất với bạn)
A.1 Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
A.2 Năm sinh: ……………
A.3 Dân tộc: 1. Kinh 2. Khác:……………(ghi rõ)
A.4 Ngành đào tạo: 1. 2. 3.
A.5 Đang học năm thứ: 1. Thứ I 2.
A.6 Bạn sống ở đâu trƣớc khi học tại Học viện y dƣợc học cổ truyền VN?
1. Nông thôn
2. Thành phố
3. Miền núi, biên giới, hải đảo
4. Khác (ghi rõ)………………
A.7 Nơi ở hiện tại của bạn?
1. Tại gia đình
2. Ở trọ
3. Khác (ghi rõ)………………
A.8 Hiện tại bạn sống cùng ai?
1. Bố và mẹ Bạn bè 4.
2. Bố hoặc mẹ Ngƣời yêu 5.
3. Họ hàng, anh chị em Một mình 6.
Khác (ghi rõ) …… 7.
A.9 Tình trạng hôn nhân của bố mẹ bạn
ống hạnh phúc
B. Kiến thức của SV về SKSS (Hãy đánh dấu X vào ô phù hợp nhất với bạn)
B.1 Theo bạn dấu hiệu nào sau đây chắc chắn nhất báo hiệu tuổi dậy thì ở Nam
và Nữ (chỉ chọn 1 đáp án)?
ều cao và cân nặng 5. ến bạn khác giới 1.
6. ực lớn lên và hơi đau ọc mụn trứng cá 2.
7. ọc lông vùng kín Bắt đầu có kinh nguyệt ở nữ và xuất 3.
tinh khi ngủ ở nam
ổi tính nết 8. Không biết 4.
B.2. Theo bạn, hành động nào sau đây sẽ gây có thai?
1.
2.
3.
4.
B.3 Theo bạn, thời điểm dễ có thai nhất là?
1. ột tuần sau hành kinh 4. Sau khi hết kinh nguyệt 2 tuần
2. ột tuần trƣớc hành kinh ất kỳ ngày nào trong tháng 5.
3. hành kinh ết 6.
B.4 Theo bạn, biện pháp tránh thai nào sau đây vừa tránh thai vừa phòng đƣợc
các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục tốt nhất
5. ốc tiêm tránh thai 1.
6. ụng cụ tử cung ốc đặt tránh thai 2.
7. ệt sản 3.
8. ốc uống tránh thai ất tinh ngoài âm đạo 4.
B.5 Theo bạn, bệnh nào sau đây không lây truyền qua đƣờng tình dục (Câu hỏi
nhiều lựa chọn):
5. 1. ậu
6. 2.
7. 3.
8. 4.
B.6 Theo bạn, khi nạo phá thai có thể gặp những nguy cơ gì? (Câu hỏi nhiều lựa
chọn):
6. 1. ảy máu ễm trùng
7. 2. ủng tử cung
8. 3. ổ tử cung ến do gây mê, gây tê
4. 9. Ức chế tình cảm, stress
5. 10. ử cung
B.7 Theo bạn, tình dục an toàn lành mạnh là (Câu hỏi nhiều lựa chọn):
5. ớc hôn nhân ể mắc các bệnh LTQĐTD 1.
6. ử dụng các biện pháp tránh thai ể có thai ngoài ý muốn 2.
7. ử dụng BCS khi quan hệ TD ến khác 3.
4. Không quan hệ tình dục với nhiều
ngƣời
B.8 Theo bạn, nơi cung cấp các phƣơng tiện tránh thai có thể là (Câu hỏi nhiều
lựa chọn):
1. ệnh viện, trạm y tế
2. ộ dân số
3. ộ phụ nữ
4. uốc
B.9 Bạn biết những thông tin về SKSS từ nguồn nào (Câu hỏi nhiều lựa chọn):
5. 1. ạo ội SV
6. 2. ẹ, anh chị em…) ảnh, truyền hình, internet
ạn bè 7. 3.
ầy cô 8. 4.
C. Thái độ của SV về vấn đề SKSS
C.1 Thái độ của bạn khi bàn về vấn đề SKSS
ại, xấu hổ vì đó là vấn đề tế nhị, khó nói 1.
ố gắng ngồi nghe, không tham gia ý kiến 2.
ắng nghe, tiếp thu kiến thức, mạnh dạn trao đổi với mọi ngƣời. 3.
C.2 Thái độ của bạn về việc QHTD trƣớc hôn nhân
ấp nhận 1.
ấp nhận 2.
3.
C.3 Xin bạn cho biết quan điểm của mình về các vấn đề SKSS sau đây
Không STT Nội dung vấn đề Đồng ý Không quan tâm đồng ý
1 QHTD trƣớc kết hôn là
điều bình thƣờng
2 QHTD trƣớc kết hôn là
điều cần thiết
3 QHTD trƣớc kết hôn là
thể hiện tình yêu
4 Nam giới có thể QHTD
trƣớc hôn nhân, còn nữ
giới thì không
5
Bạn sẽ không chấp nhận
kết hôn nếu ngƣời yêu của
bạn từng QHTD trƣớc hôn
nhân
6
Bạn sẽ không tôn trọng
vợ/chồng mình nếu họ
từng QHTD trƣớc hôn
nhân
7 Nên giữ gìn trinh tiết
(nữ) hoặc trinh tiết cho
ban gái (nam) đến khi
kết hôn
8 Mang thai trƣớc khi kết
hôn là điều dễ chấp
nhận
9 Nạo phá thai là bình
thƣờng nếu có thai trƣớc
khi kết hôn
10 Nam nữ có thể QHTD
trƣớc hôn nhân nếu:
10.1 Hai ngƣời yêu nhau
10.2 Hai ngƣời cùng muốn
làm điều đó
10.3 Hai ngƣời dự định kết
hôn
10.4 Nếu biết cách phòng tránh
thai
C.4 Thái độ của bạn khi có thai trƣớc khi kết hôn
1. ấp nhận
2. ấp nhận
3.
D. Thực hành của sinh viên về sức khỏe sinh sản
D.1 Mức độ chia sẻ về các vấn đề tình yêu, giới tính, sức khỏe của bạn với bố
mẹ?
1. ờng xuyên
2. ỉnh thoảng
3. ếm khi
4. ờ
D.2 Bạn đã có ngƣời yêu chƣa?
1.
2.
D.3 Bạn và ngƣời yêu đã quan hệ ở mức độ nào
1. chuyển đến D15
2. ập
3. ập
D.4 Khi QHTD bạn sử dụng BPTT nào
1. 3.
2. ốc uống tránh thai ện pháp khác 4.
D.5 Mức độ sử dụng các BPTT trong QHTD
1. ờng xuyên
2. ỉnh thoảng
3. ờ
D.6 Lý do vì sao bạn không sử dụng BPTT khi QHTD?
1. ẩn bị sẵn ập 5.
2. ạn tình không thích 6. Ngại hỏi mua ở các BPTT
3. ết cách sử dụng 7.
4. ợ tác dụng phụ
Nếu bạn là Nữ, xin hãy trả lời các câu hỏi sau: (Từ D7 – D10)
D.7 Bạn đã có thai bao giờ chƣa?
ừng 1.
2.
D.8 Bạn có thai lần đầu tiên năm bao nhiêu tuổi?
………………tuổi
D.9 Khi có thai bạn đã làm gì
1.
ếp tục mang thai 2.
3.
D.10 Bạn đã phá thai ở đâu
ệnh viện 3. 1.
ế 4. 2.
Nếu bạn là Nam, xin hãy trả lời các câu hỏi sau: (Từ D11 – D14)
D.11 Bạn đã làm bạn gái của mình có thai bao giờ chƣa?
ừng 1.
2.
D.12 Bạn làm bạn gái có thai lần đầu tiên năm bạn bao nhiêu tuổi?
………………tuổi
D.13 Khi bạn gái có thai bạn đã làm gì?
1.
2. Tiếp tục mang thai và kết hôn
3.
D.14 Bạn đã đƣa bạn gái đi phá thai ở đâu?
ệnh viện 3. 1.
ế 4. 2.
D.15 Bạn có thực hành hành vi nào sau đây:
ảnh có nội dung nhạy cảm về tình dục 1.
ử dụng rƣợu bia, thuốc lá 2.
ử dụng các chất kích thích (ma túy, đá, thuốc lắc…) 3.
ới quán bar, vũ trƣờng… 4.
5.
D.16 Bạn có tham gia các buổi sinh họat, nói chuyện truyền thông về SKSS?
Chuyển đến D18 1.
Chuyển đến D17 2.
D.17 Lý do bạn không tham gia của đối tƣợng nghiên cứu tại các buổi sinh
họat, nói chuyện truyền thông về SKSS
Kêt thúc phiếu 1.
ợc thông báo 2.
ại đi nghe 3.
4. Khác
D. 18 Bạn có mong muốn nhà trƣờng tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa
về các vấn đề sức khỏe sinh sản hay không?
Kêt thúc phiếu
D.19 Bạn có quan tâm đến vấn đề SKSS không?
Kêt thúc phiếu 1.
quan tâm 2.
D.20 Vì sao bạn quan tâm đến vấn đề SKSS
ể không hiểu sai 1.
ể biết cách phòng tránh cho bản thân 2.
ể tƣ vấn cho mọi ngƣời 3.
4.
D. 21 Trong các nội dung về SKSS sau, bạn quan tâm đến nội dung nào?
(Câu hỏi nhiều lựa chọn):
m mẹ an toàn
ện pháp tránh thai và kế hoạch hóa gia đình
ệnh lây truyền qua đƣờng tình dục
ức khỏe sinh sản vị thành niên và giáo dục giới tính
D.22 Theo bạn, SKSS nên đƣợc truyền thông qua kênh thông tin nào là
thuận tiện và hiệu quả: (Câu hỏi nhiều lựa chọn):
1. ạp chí 5. ội SV
2. ền thanh, truyền hình ạn bè 6.
3. 7. ế
4. 8. ầy cô
PHỤ LỤC 2
BẢNG CHẤM ĐIỂM KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
CỦA ĐÔI TƢỢNG NGIÊN CỨU VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
A. Kiến thức của đối tƣợng nghiên cứu về SKSS: từ 130 điểm trở lên là đạt
Là những sự thay đổi cả về mặt
thể chất và tinh thần: Tăng chiều Chọn 7 =10 cao và cân nặng, Ngực lớn lên và điểm, các câu 1 Dấu hiệu dậy thì hơi đau, Mọc lông vùng kín, còn lại = 0 Quan tâm đến bạn khác giới, điểm Mọc mụn trứng cá, Bắt đầu có
kinh nguyệt, Xuất tinh khi ngủ…
Khi hai ngƣời khác giới có quan Chọn 3 =10 Nguyên nhân có hệ tình dục qua đƣờng âm đạo. điểm, các câu 2 thai còn lại = 0 điểm
- Thời điểm dễ có thai là QHTD Chọn 4 =10
Thời điểm dễ có sau khi hết kinh nguyệt 2 tuần điểm, các câu 3 thai còn lại = 0
điểm
sử dụng bao cao su vừa phòng Chọn 1 =10
Các biện pháp tránh thai và lây bệnh qua đƣờng điểm, các câu 4 tránh thai tình dục còn lại = 0
điểm
- Các bệnh LTQĐTD là: HIV, Chọn 5 hoặc 7
Viêm gan B, Lậu, giang mai, sùi = 10 điểm/câu
mào gà… Chọn cả 5 và 7 Các bệnh 5 - các bệnh không LTQĐTD nhƣ: = 20 điểm LTQĐTD Rubella, viêm gan A Các câu còn lại
KT đạt = 20 điểm
= 0 điểm
Là những hiểu biết của đối tƣợng
tham gia nghiên cứu về các tác 1 đáp án = 10
KT đạt≥70 điểm
hại của nạo phá thai nhƣ: chảy điểm Tác hại của nạo máu, thủng tử cung, rách tử 6 Điểm cả câu phá thai cung, rong kinh,nhiễm trùng, sót =100 điểm
nhau, sót thai và các tai biến
trong khi thực hiện thủ thuật.
Tình dục lành mạnh và an toàn Chọn 5 hoặc 6
là: không để mắc các bệnh = 10 điểm/câu,
KT đạt = 20
điểm
LTQĐTD và mang thai ngoài ý Chọn cả 5 và 6 Tình dục lành = 20 điểm muốn 7 mạnh, tình dục an Các câu còn lại toàn = 0 điểm
Là những hiểu biết của đối tƣợng
Địa điểm cung cấp tham gia nghiên cứu về địa điểm
8 phƣơng tiện tránh cấp phát phƣơng tiện tránh thai
thai nhƣ: Bệnh viện, trạm y tế, cán bộ
dân số, nhà thuốc.
Là các nguồn cung cấp thông tin
về SKSS cho đối tƣợng tham gia Các nguồn cung NC nhƣ: Gia đình, bạn bè, thầy 9 cấp thông tin về cô, Đoàn TN, hội SV của trƣờng, SKSS cho SV hoặc qua các phƣơng tiện truyền
thông nhƣ sách, báo, internet…
Tổng điểm về kiến thức = 180 điểm
II. Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu với các nội dung về SKSS: từ 110
điểm trở lên = đạt
10 Thái độ của SV khi Thái độ của ngƣời tham gia Chọn 3 =10
về khi bàn về vấn nghiên cứu là tốt khi đƣợc đề cập điểm, các câu
đề SKSS đến vấn đề SKSS là chú ý lắng còn lại = 0
nghe và tham gia thảo luận tiếp điểm
thu ý kiến
Là thái độ của ngƣời tham gia Chọn 1 =10 Thái độ của SV về nghiên cứu về vấn đề QHTD điểm, các câu 11 vấn đề QHTD trƣớc HN: chấp nhận, không còn lại = 0 trƣớc hôn nhân chấp nhận hay không quan tâm điểm
Quan điểm của SV Là mức độ đồng ý hay không Chọn không
về việc QHTD đồng ý của SV với việc QHTD đồng ý = 10 đ 12 trƣớc hôn nhân là trƣớc hôn nhân là điều bình Chọn đồng ý =
điều bình thƣờng thƣờng 0 điểm
Quan điểm của SV Là mức độ đồng ý hay không Chọn không
về việc QHTD đồng ý của SV với việc QHTD đồng ý = 10 đ 13 trƣớc hôn nhân là trƣớc hôn nhân là điều cần thiết Chọn đồng ý =
điều cần thiết 0 điểm
Quan điểm của SV Là mức độ đồng ý hay không Chọn không
về việc QHTD đồng ý của SV với việc QHTD đồng ý = 10 đ 14 trƣớc hôn nhân là trƣớc hôn nhân là thể hiện tình Chọn đồng ý =
thể hiện tình yêu yêu 0 điểm
Quan điểm của SV Là mức độ đồng ý hay không
về việc nam giới đồng ý của SV về việc nam giới Chọn không
có thể QHTD có thể QHTD trƣớc hôn nhân, đồng ý = 10 đ 15 trƣớc hôn nhân, còn nữ giới thì không Chọn đồng ý =
0 điểm còn nữ giới thì
không
Quan điểm của SV Là mức độ đồng ý hay không Chọn không
về việc không chấp đồng ý của SV về việc không đồng ý = 10 đ 16 nhận kết hôn nếu chấp nhận kết hôn nếu ngƣời yêu Chọn đồng ý =
ngƣời yêu của của mình QHTD trƣớc hôn nhân 0 điểm
mình QHTD trƣớc
hôn nhân
Quan điểm SV về Là mức độ đồng ý hay không
việc sẽ không tôn đồng ý của SV về việc sẽ không Chọn không
trọng vợ/chồng tôn trọng vợ/chồng mình nếu họ đồng ý = 10 đ 17 mình nếu họ từng từng QHTD trƣớc hôn nhân Chọn đồng ý =
0 điểm QHTD trƣớc hôn
nhân
Là mức độ đồng ý hay không Chọn đồng ý = Quan điểm SV về đồng ý của SV về việc nên giữ 10 điểm việc nên giữ gìn gìn trinh tiết (nữ) hoặc cho bạn Chọn không 18 trinh tiết (nữ) hoặc gái (nam) đến khi kết hôn đồng ý = 0 cho bạn gái (nam) điểm đến khi kết hôn
Là mức độ đồng ý hay không Chọn không Quan điểm SV về đồng ý của SV về việc mang thai đồng ý = 10 việc mang thai trƣớc khi kết hôn là điều dễ chấp điểm 19 trƣớc khi kết hôn nhận Chọn đồng ý = là điều dễ chấp 0 điểm nhận
Quan điểm SV về Là mức độ đồng ý hay không Chọn không việc nạo phá thai là đồng ý của SV về việc nạo phá đồng ý = 10 đ 20 bình thƣờng nếu có thai là bình thƣờng nếu có thai Chọn đồng ý = thai trƣớc khi kết trƣớc khi kết hôn 0 điểm hôn
Quan điểm SV về Là mức độ đồng ý hay không Chọn không việc nam nữ có thể đồng ý của SV về việc nam nữ đồng ý = 10 đ 21 QHTD trƣớc hôn có thể QHTD trƣớc hôn nhân Chọn đồng ý = nhân nếu: 2 ngƣời nếu: 2 ngƣời yêu nhau, cùng 0 điểm yêu nhau, cùng muốn làm điều đó, dự định kết
muốn làm điều đó, hôn, biết cách phòng tránh thai
dự định kết hôn,
biết cách phòng
tránh thai
Tổng điểm về thái độ = 150 điểm
II. Thực hành của đối tƣợng nghiên cứu với các nội dung về SKSS:
- Từ 60/80 điểm trở lên = đạt (ĐTNC đã có QHTD)
- Từ 40/50 điểm trở lên = đạt (ĐTNC chƣa có QHTD)
Mức độ chia sẻ về Là tỷ lệ đối tƣợng tham gia Chọn (1) =10đ các vấn đề tình nghiên cứu chia sẻ các vấn đề về Chọn (2) = 5 đ 22 yêu, giới tính, sức giới tính, SKSS với bố mẹ một Chọn (3) = 0 đ khỏe với bố mẹ cách thƣờng xuyên nhƣ thế nào.
Thực hành của SV Là tỷ lệ đối tƣợng tham gia
về QHTD nghiên cứu có những thực hành
về QHTD với bạn tình của mình 23 nhƣ đã có bạn tình hay chƣa, nếu
có thì đã QHTD xâm nhập hay
chƣa xâm nhập
Lý do QHTD lần Là nguyên nhân dẫn đến việc
QHTD lần đầu của đối tƣợng đầu
tham gia NC có thể nhƣ: tự
nguyện, bị ép buộc, bị lừa gạt…
Sự lựa chọn của Là sự lựa chọn các biện pháp Chọn (1) =10đ ĐTNC (đã có quan tránh thai của đối tƣợng tham gia Chọn (2) = 5 đ hệ tình dục) về sử nghiên cứu khi QHTD nhƣ: bao Chọn (3), (4) = dụng BPTT khi cao su, thuốc uống tránh thai hay 0 đ QHTD không dùng BPTT nào
Mức độ sử dụng Là mức độ sử dụng các BPTT Chọn (1) =10 đ
BPTT của đối khi QHTD của các đối tƣợng Chọn (2) = 5 đ
tƣợng nghiên cứu tham gia nghiên cứu có đƣợc Chọn (3) = 0 đ
(đã có quan hệ tình thƣờng xuyên hay không.
dục)
Lý do đối tƣợng Là nguyên nhân đối tƣợng
nghiên cứu (đã có nghiên cứu không sử dụng BPTT
quan hệ tình dục) nhƣ: không chuẩn bị, không
không sử dụng thích, không biết cách dùng,
BPTT hoặc sợ tác dụng phụ…
Đối tƣợng nghiên
Chọn (1) =0 đ cứu là nữ (đã có
Chọn (2) = 10đ quan hệ tình dục)
đã từng có thai
chƣa
Đối tƣợng nghiên
cứu là nam (đã có Chọn (1) =0 đ quan hệ tình dục) Chọn (2) = 10đ đã từng làm bạn
gái của mình có
thai chƣa
Thực hành của Là các quyết định của đối tƣợng
ĐTNC là nữ (đã có tham gia là nữ khi biết mình có
quan hệ tình dục) thai nhƣ nạo phá thai, hoặc tiếp
khi có thai tục mang thai và kết hôn.
Thực hành của Là các quyết định của đối tƣợng
ĐTNC là nam (đã tham gia là nam khi biết bạn gái
có quan hệ tình của mình có thai nhƣ đƣa bạn gái
dục) khi bạn gái đi nạo phá thai, hay tiếp tục
có thai mang thai và kết hôn.
Thực hành các Là tỷ lệ đối tƣợng tham gia NC Chọn (5) =10
hành vi không an có các hành vi, lối sống không điểm, các câu
toàn an toàn với nhƣ: Xem tranh ảnh còn lại = 0
đồi trụy, sử dụng rƣợu, bia, điểm
thuốc lá, các chất kích thích, tới
quán bar hay vũ trƣờng …
Tham gia các buổi Tỷ lệ đối tƣợng tham gia NC Chọn (1) = 10đ sinh họat, nói tham gia hay không tham gia vào Chọn (2) = 0đ chuyện truyền các buổi sinh họat, nói chuyện
thông về SKSS truyền thông về SKSS
Mong muốn nhà Là mức độ đối tƣợng tham gia
trƣờng tổ chức các NC mong muốn nhà trƣờng tổ Chọn (1) = 10đ
buổi ngoại khóa chức các buổi ngoại khóa sinh Chọn (2) = 0đ
sinh hoạt về vấn đề hoạt về vấn đề sức khỏe sinh sản
sức khỏe sinh sản
Mức độ quan tâm Là mức độ quan tâm hay không Chọn (1) = 0đ
của ĐTNC đến vấn quan tâm của ĐTNC đến vấn đề Chọn (2) = 10đ
đề SKSS SKSS.
Lý do không tham Nguyên nhân các đối tƣợng tham
gia các buổi sinh gia NC không tham gia các buổi
họat, nói chuyện sinh hoạt nói chuyện truyền
truyền thông về thông về GDSK nhƣ: không
đƣợc thông báo, không quan tâm SKSS
đến vấn đề này, hay do ngại
ngùng không tham gia.
Lý do ĐTNC quan Là lý do ĐTNC quan tâm đến vấn
tâm đến vấn đề đề SKSS nhƣ: Để không hiểu sai,
biết cách phòng tránh cho bản SKSS
thân, để tƣ vấn cho mọi ngƣời.
Tổng điểm về thực hành (ĐTNC đã QHTD) = 80 điểm
Tổng điểm về thực hành (ĐTNC chƣa QHTD) = 50 điểm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN GIẢI TRÌNH SỬA CHỮA LUẬN VĂN SAU KHI CÓ GÓP Ý
CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
Họ và tên: Đỗ Lan Phƣơng
Ngày sinh: 20/10/1987 Nơi sinh: Bắc Giang
Bảo vệ luận văn thạc sĩ YTCC ngày 17 tháng 11 năm 2013
Là tác giả luận văn đề tài: “Kiến thức, thái độ thực hành về sức khỏe sinh sản
của sinh viên Học viện Y dƣợc học cổ truyền Việt Nam năm 2020 và một số yếu
tố liên quan ”.
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS. TS Nguyễn Bạch Ngọc
Ngành: Y Tế Công Cộng Mã ngành: 8720701
Nội dung chỉnh sửa luận văn:
1. Trang bìa: Đã sửa “Luận văn Thạc sĩ Y Tế Công Cộng” thay cho “Luận văn
Thạc sĩ sức khỏe” ở tất cả các trang bìa.
2. Danh mục bảng: Đã bỏ các mẫu số (n=…).
3. Đặt vấn đề: sửa 1 số chữ viết tắt: vị thành niên thay cho VTN.
4. Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu
Đã sửa các lỗi chính tả, sắp xếp lại nội dung cho phù hợp với mục tiêu nghiên
cứu.
5. Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
- Đã cụ thể cách tính cỡ mẫu cho mỗi tầng theo kĩ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên
phân tầng:
Công thức:
Ni
ni = n
N
ni: Cỡ mẫu tầng i
n: Cỡ mẫu tất cả các tầng (n=600)
Ni: Số đơn vị mẫu của tầng i
N: Số đơn vị mẫu của tất cả các tầng
theo công thức trên tính đƣợc:
+ Cỡ mẫu tầng 1 (Sinh viên năm thứ nhất) = 287 sinh viên
+ Cỡ mẫu tầng 2 ( sinh viên năm thứ tƣ) = 313 sinh viên
- Đã giải thích lý do lựa chọn đối tƣợng nghiên cứu là sinh viên năm thứ nhất và
năm thứ 4:
Sinh viên năm thứ nhất là đối tƣợng vừa thoát ly khỏi gia đình, là đối tƣợng có
nhiều thay đổi khi bƣớc vào một môi trƣờng mới vì vậy lựa chọn đối tƣợng này
để nghiên cứu nhằm xác định thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành và quan
hệ tình dục trƣớc hôn nhân so sánh với sinh viên năm thứ tƣ, khi đối tƣợng này
sắp ra trƣờng, có nhiều va chạm và thay đổi về tâm sinh lý hơn so với năm thứ
nhất.
- Mục 2.3.1: Đã chỉnh sửa lại chỉ số biến số theo góp ý của hội đồng. Bỏ “Số
lƣợng” ở tất cả các cột chỉ số
- Mục 2.3.2: Đã bổ sung thêm phân loại biến số (Độc lập và phụ thuộc) cho
mục tiêu 2
- Mục 2.8: Đã bổ sung: “Đề cƣơng nghiên cứu đã đƣợc Hội đồng xét duyệt đề
cƣơng trƣờng Đại học Thăng Long thông qua và Ban giám hiệu Học viện
YDHCTVN đồng ý cho phép thực hiện đề tài”
6. Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu đã chỉnh sửa theo góp ý của hội đồng nhƣ sau:
- Đã sửa lại các mẫu số (n=…) thay cho N=… ở các bảng sau: Bảng 3.6; Bảng
3.7; Bảng 3.8; Bảng 3.9; Bảng 3.10; Bảng 3.11; Bảng 3.12; Bảng 3.13; Bảng
3.14; Bảng 3.15; Bảng 3.16; Bảng 3.17; Bảng 3.18; Bảng 3.19; Bảng 3.20; Bảng
3.21; Bảng 3.22; Bảng 3.23; Bảng 3.24; Bảng 3.25; Bảng 3.26; Bảng 3.27; Bảng
3.28.
- Không tính tỷ lệ % với các bảng có mẫu số nhỏ: Bảng 3.24 và Bảng 3.25
- Đã bổ sung giá trị tham chiếu vào bảng 3.30
- Đã nhận xét lại các số liệu dƣới bảng trùng khớp với số liệu trong bảng: Bảng
3.29; Bảng 3.30; Bảng 3.31; Bảng 3.32; Bảng 3.33; Bảng 3.34; Bảng 3.35; Bảng
3.36; Bảng 3.37; Bảng 3.38; Bảng 3.39; Bảng 3.40; Bảng 3.41; Bảng 3.42; Bảng
3.44; Bảng 3.45.
7. Chƣơng 4: Bàn luận
Đã chỉnh sửa theo góp ý của hội đồng:
- Tên tác giả đƣợc trích dẫn đã thống nhất khớp với danh mục tài liệu tham
khảo: Tên tác giả Phạm Thị Tâm (2017) – tài liệu số 31 thay cho Phạm Minh
Tâm ở trích dẫn trang 76,79.
- Chỉnh sửa các câu văn, lỗi soạn thảo theo góp ý của hội đồng.
- Đã chỉnh sửa và bàn luận lại các kết quả mục tiêu 2 phù hợp với các bảng đã
tính toán về một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về sức
khỏe sinh sản của sinh viên Học viện Y dƣợc học cổ truyền Việt Nam.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2020
Giáo viên hƣớng dẫn Tác giả luận văn
PGS.TS Nguyễn Bạch Ngọc Đỗ Lan Phƣơng
Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
PGS.TS Đào Xuân Vinh
Hội đồng chấm luận văn gồm 05 thành viên:
Chủ tịch: PGS.TS Đào Xuân Vinh
Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Đức Trọng
Phản biện 2: PGS.TS Lê Thị Tài
Ủy viên: PGS.TS Nguyễn Văn Hƣng
Ủy viên thƣ kí: TS. Trịnh Hùng Cƣờng