BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

ĐỖ LAN PHƢƠNG

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ

SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN

Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội – 2020

KHOA KHOA HỌC VỀ SỨC KHỎE

BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐỖ LAN PHƢƠNG

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ

SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN

Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG

MÃ SỐ: 8.72.07.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN BẠCH NGỌC

HÀ NỘI – 2020

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................................... 1

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SINH VIÊN VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN 3

1.1.1 Khái niệm vị thành niên, thanh niên và sinh viên ..................................................... 3

1.1.2 Khái niệm về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục .................................................. 4

1.1.3 Nội dung của chăm sóc sức khỏe sinh sản ................................................................ 6

1.2 GIÁO DỤC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH NIÊN TRÊN

THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .................................................................................................... 8

1.2.1 Trên thế giới .............................................................................................................. 8

1.2.2 Tại Việt Nam ............................................................................................................. 9

1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH

NIÊN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ............................................................................ 11

1.3.1 Trên thế giới ............................................................................................................ 11

1.3.2 Tại Việt Nam ........................................................................................................... 12

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 3

1.4 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH

CỦA SINH VIÊN VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN ............................................................... 19

1.4.1 Yếu tối tuổi, giới tính, vùng địa lý nơi sinh viên sinh sống .................................... 19

1.4.2 Yếu tố gia đình ........................................................................................................ 20

1.4.3 Yếu tố bạn bè và môi trƣờng xã hội ........................................................................ 20

1.5 GIỚI THIỆU VỀ HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM ...................... 21

1.6 KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ........................................................................ 23

2.1 ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ....................................... 24

2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................................. 24

2.1.2 Địa điểm nghiên cứu ................................................................................................ 24

2.1.3 Thời gian nghiên cứu ............................................................................................... 24

2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 24

2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................. 24

2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: ...................................................................................... 24

2.3 CÁC BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU ................................................................. 26

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 24

2.3.1 Biến số, chỉ số cho thông tin chung về đối tƣợng tham gia nghiên cứu ......................... 26

2.3.2 Biến số, chỉ số cho mục tiêu 1. ................................................................................ 28

2.3.3 Biến số, chỉ số cho mục tiêu 2 ................................................................................. 37

2.4 PHƢƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN ................................................................. 39

2.4.1 Công cụ thu thập thông tin ...................................................................................... 39

2.4.2 Kỹ thuật thu thập số liệu .......................................................................................... 39

2.5 QUY TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN ....................................................................... 40

2.5.1 Quy trình thu thập thông tin .................................................................................... 40

2.5.2 Sơ đồ nghiên cứu ..................................................................................................... 41

2.6 SAI SỐ VÀ BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ SAI SỐ ......................................................... 42

2.6.1 Sai số ....................................................................................................................... 42

2.6.2 Biện pháp không chế sai số ..................................................................................... 42

2.7 XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ............................................................................... 42

2.8 ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 42

2.9 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................... 43

3.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................ 44

3.2 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VỀ SỨC

KHỎE SINH SẢN ................................................................................................................ 47

3.2.1 Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản ............................ 47

3.2.2 Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản ......................................... 56

3.2.3 Thực hành của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản .................................... 60

3.3 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ

SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA ĐỘI TƢỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU ....................... 67

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 44

4.1 THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN

CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM .......................... 74

4.1.1 Về kiến thức ............................................................................................................. 74

4.1.2 Về thái độ ................................................................................................................ 78

4.1.3 Về thực hành ............................................................................................................ 80

4.1.4 Đánh giá chung kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên về sức khỏe sinh sản

.......................................................................................................................................... 83

4.2 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ

SKSS CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ........................................ 84

4.2.1 Các yếu tố liên quan đến kiến thức về SKSS của sinh viên ....................................... 84

CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................................. 74

4.2.2 Các yếu tố liên quan đến thái độ về SKSS của sinh viên ........................................... 85

4.2.3 Các yếu tố liên quan đến thực hành về SKSS của sinh viên ...................................... 86

4.2.4 Các yếu tố liên quan đến việc QHTD trƣớc hôn nhân của sinh viên ......................... 88

KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 90

KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................................. 92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình của riêng tôi, do chính tôi

thực hiện, tất cả các số liệu trong luận văn này trung thực, khách quan và chƣa

từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có gì sai trái, tôi xin

hoàn toàn chịu trách nhiệm.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Lan Phƣơng

LỜI CẢM ƠN

Sau hai năm học tập, đƣợc sự giúp đỡ chân thành của cơ quan, nhà

trƣờng, các Thầy, Cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, tôi đã hoàn thành nhiệm

vụ học tập và luận văn tốt nghiệp của mình. Để có kết quả này, trƣớc tiên cho

phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy, Ban giám đốc Học viện Y

dƣợc học cổ truyền Việt Nam, bộ môn Vi sinh - Ký sinh trùng đã tạo điều kiện

và cho phép tôi đƣợc tham gia khóa học này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu trƣờng Đại học

Thăng Long, Phòng sau Đại học và Quản lý Khoa học, Bộ môn Y tế Công cộng

– Trƣờng Đại học Thăng Long đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình

học tập.

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn

PGS. TS Nguyễn Bạch Ngọc, ngƣời đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức trong

quá trình học tập, giúp đỡ, động viên, hƣớng dẫn tận tình và quan tâm tôi trong

để tôi có thể hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ngƣời thân trong gia đình cùng bạn

bè thân thiết, những ngƣời luôn dành cho tôi sự động viên, yêu thƣơng, giúp đỡ

tôi trong suốt quá trình học tập.

Hà Nội, tháng 9 năm 2020

HỌC VIÊN

Đỗ Lan Phƣơng

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Phân bố của đối tƣợng nghiên cứu theo dân tộc, giới tính và theo cấp học ... 44

Bảng 3.2: Phân bố của đối tƣợng nghiên cứu theo ngành học và cấp học .................. 44

Bảng 3.3: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo cấp học và giới tính ................................. 45

Bảng 3.4: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo ngành học và giới tính ............................ 45

Bảng 3.5: phân bố đối tƣợng nghiên cứu về nơi cƣ trú, nơi ở hiện tại và đối tƣợng sống

cùng theo năm học ................................................................................................................. 46

Bảng 3.6: Kiến thức đúng của sinh viên về dấu hiệu dậy thì ............................................ 47

Bảng 3.7: Kiến thúc đúng về nguyên nhân có thai của đối tƣợng nghiên cứu ................ 48

Bảng 3.8: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về thời điểm dễ có thai ............... 49

Bảng 3.9: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về các biện pháp tránh thai

................................................................................................................................................. 50

Bảng 3.10: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về các bệnh lây truyền qua đƣờng

tình dục ................................................................................................................................... 51

Bảng 3.11: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về tác hại của nạo phá thai ... 52

Bảng 3.12: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về tình dục an toàn, lành mạnh . 53

Bảng 3.13: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về nơi cung cấp phƣơng tiện tránh

thai ........................................................................................................................................... 54

Bảng 3.14: Kiến thức đúng về các nguồn cung cấp thông tin về sức khỏe sinh sản cho

sinh viên .................................................................................................................................. 55

Bảng 3.15: Tỷ lệ thái độ của đối tƣợng nghiên cứu khi bàn về vấn đề sức khỏe sinh sản

................................................................................................................................................. 56

Bảng 3.16: Mức độ chấp nhận của đối tƣợng nghiên cứu về việc quan hệ tình dục

trƣớc hôn nhân ...................................................................................................................... 57

Bảng 3.17: Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về quan điểm quan hệ tình dục trƣớc hôn

nhân ......................................................................................................................................... 57

Bảng 3.18: Đối tƣợng nghiên cứu chia sẻ về các vấn đề sức khỏe sinh sản với bố mẹ . 59

Bảng 3.19:Thực hành của đối tƣợng nghiên cứu trong quan hệ tình dục ................... 61

Bảng 3.20: Lý do quan hệ tình dục lần đầu của đối tƣợng nghiên cứu ............................ 62

................................................................................................................................................. 62

Bảng 3.21: Lựa chọn biện pháp tránh thai của đối tƣợng nghiên cứu khi quan hệ tình

dục ........................................................................................................................................... 62

Bảng 3.22: Mức độ sử dụng các biện pháp tránh thai trong quan hệ tình dục của đối

tƣợng nghiên cứu .................................................................................................................. 63

Bảng 3.23: Lý do đối tƣợng nghiên cứu không sử dụng biện pháp tránh thai ................ 63

Bảng 3.24: Thực hành của nữ khi có thai ........................................................................... 64

Bảng 3.25: Thực hành của nam khi bạn gái có thai ........................................................... 64

Bảng 3.26: Thực hành các hành vi không an toàn của đối tƣợng nghiên cứu ................ 65

Bảng 3.27: Tỷ lệ tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thông về sức khỏe sinh

sản của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................... 65

Bảng 3.28: Lý do không tham gia của đối tƣợng nghiên cứu tại các buổi sinh họat, nói

chuyện truyền thông về sức khỏe sinh sản .......................................................................... 66

Bảng 3.29 Mối liên quan giữa cấp học với kiến thức sức khỏe sinh sản ................. 67

Bảng 3.30: Mối liên quan giữa ngành học với kiến thức sức khỏe sinh sản ............... 67

Bảng 3.31 Mối liên quan giữa các nguồn cung cấp thông tin sức khỏe sinh sản với

kiến thức về sức khỏe sinh sản.......................................................................................... 68

Bảng 3.32 Mối liên quan giữa giới tính với thực hành sức khỏe sinh sản ……….68

Bảng 3.33 Mối liên quan giữa ngành học với thực hành sức khỏe sinh sản .................. 69

Bảng 3.34 Mối liên quan giữa giới tính với thái độ sức khỏe sinh sản .................... 69

Bảng 3.35 Mối liên quan giữa tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền ..... 69

thông với thái độ sức khỏe sinh sản ................................................................................. 69

Bảng 3.36 Mối liên quan giữa giới tính với quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân ....... 70

Bảng 3.37 Mối liên quan giữa cấp học với quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân ........ 70

Bảng 3.38 Mối liên quan giữa kiến thức với thái độ về sức khỏe sinh sản .......... 70

Bảng 3.39 Mối liên quan giữa thái độ và thực hành về sức khỏe sinh sản ...................... 71

Bảng 3.40 Mối liên quan giữa tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền ..... 71

thông với thực hành sức khỏe sinh sản ........................................................................... 71

Bảng 3.41: Mối liên quan giữa kiến thức với vấn đề quan hệ tình dục trƣớc hôn

nhân ........................................................................................................................................ 71

Bảng 3.42: Mối liên quan giữa thực hành với việc chia sẻ về sức khỏe sinh sản với

bố mẹ ...................................................................................................................................... 72

Bảng 3.43 Mối liên quan giữa hoàn cảnh gia đình với quan hệ tình dục trƣớc hôn

nhân ........................................................................................................................................ 72

Bảng 3.44 Mối liên quan giữa hành vi không an toàn với thực hành quan hệ tình dục

trƣớc hôn nhân ...................................................................................................................... 72

Bảng 3.45 Mối liên quan giữa hành vi xem phim, tranh ảnh nhạy cảm với quan hệ

tình dục trƣớc hôn nhân ...................................................................................................... 73

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Phân loại kiến thức của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản .... 56

Biểu đồ 3.2: Phân loại thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản .............. 60

Biểu đồ 3.3: Phân loại thực hành của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản ... 66

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Acquired immunodeficiency syndrome AIDS

Bao cao su BCS

Biện pháp tránh thai BPTT

CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản

Cơ sở y tế CSYT

Dân số DS

Human immunodeficiency virus infection

Đối tƣợng nghiên cứu ĐTNC

HIV

Hội nghị Quốc tế về Dân số - Phát triển ICPD

Kế hoạch hóa gia đình KHHGĐ

Lây truyền qua đƣờng tình dục LTQĐTD

Phƣơng tiện tránh thai PTTT

Quan hệ tình dục QHTD

Sức khỏe sinh sản SKSS

Sức khỏe tình dục SKTD

Sinh viên SV

Thực hành TH

Thanh niên TN

Thanh thiếu niên TTN

Trung tâm y tế TTYT

United Nations Fund for Population Activities UNFPA

(Quỹ dân số liên hợp quốc)

Vị thành niên VTN

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) WHO

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển (ICPD) đƣợc tổ chức vào năm

1994 tại Cairo với sự tham gia của 179 quốc gia. Tại hội nghị này, Chính phủ

của 179 quốc gia tham gia đã đạt đƣợc sự đồng thuận, đồng thời cũng kêu gọi

đƣa vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản và các quyền sinh sản cho phụ nữ vào vị

trí trung tâm trong các hoạt động phát triển quốc gia và phát triển toàn cầu, trong

đó đã nhấn mạnh đến việc chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên và

thanh niên [5]. Thực hiện chƣơng trình của hội nghị ICPD, chƣơng trình dân số

Việt Nam đã mở rộng nội dung và hƣớng trọng tâm vào chăm sóc sức khỏe sinh

sản, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe vị thành niên và thanh niên.

Việt Nam hiện có hơn 64 triệu ngƣời đang trong độ tuổi lao động, chiếm

trên 68% dân số, trong đó vị thành niên, thanh niên Việt Nam (nhóm dân số từ

10-24 tuổi, theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới) chiếm khoảng trên 22%

dân số. Những năm qua, vị thành niên thanh niên Việt Nam đã có những bƣớc

phát triển khá toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần; đã và đang đóng góp tích

cực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều

khoảng trống trong chăm sóc sức khỏe sinh sản tình dục cho lứa tuổi này. Với

lối sống hiện nay, đang tăng nhanh số thanh niên quan hệ tình dục trƣớc hôn

nhân, tình trạng nạo phá thai… tỷ lệ quan hệ tình dục trong học sinh và sinh

viên cũng có xu hƣớng tăng cao. Những vấn đề này đe dọa trực tiếp đến sức

khỏe sinh sản của thanh niên [24]. Cuộc điều tra với quy mô lớn đã đƣợc thực

hiện tại các tỉnh thành của đất nƣớc về vị thành niên, thanh niên với tên gọi

“Điều tra quốc gia về vị thành niên thanh niên Việt Nam” từ năm 2003 đến 2010

đã cho thấy Việt Nam là một trong những nƣớc có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất

trên thế giới, trong đó 20% là lứa tuổi vị thành niên, trên cả nƣớc có 5% bé gái

sinh con trƣớc 18 tuổi, 15% sinh con trƣớc 20 tuổi [18].

Theo Tổng Cục Dân số, tình trạng quan hệ tình dục sớm, quan hệ tình dục

không an toàn, mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn, nguy cơ lây

nhiễm bệnh qua đƣờng tình dục, nhiễm HIV ở vị thành niên thanh niên vẫn có

2

xu hƣớng gia tăng, nhất là khu vực nông thôn, vùng sâu các khu công nghiệp tập

trung… Đặc biệt, kiến thức, kỹ năng cơ bản về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh

sản của thanh niên còn nhiều hạn chế; Bên cạnh tỷ lệ nạo phá thai cao, gần đây

liên tiếp xảy ra tình trạng bỏ trẻ sơ sinh tại nhiều phƣơng, gây nên những cái

chết thƣơng tâm đối với các sinh linh nhỏ bé. Những mẹ bỏ con mới sinh có độ

tuổi thanh niên. Điều này cho thấy tình trạng này là đáng báo động và còn có

những lỗ hổng về kiến thức, thái độ và thực hành về sức khoẻ sinh sản của thanh

niên.

Học viện Y Dƣợc học Cổ truyền Việt Nam là trƣờng đại học y học cổ

truyền đầu tiên ở Việt Nam, thành lập năm 2005. Với 15 năm hình thành và phát

triển, học viện đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc. Học viện hiện nay đang đào tạo

nhiều ngành nhƣ Bác sỹ Y học cổ truyền, bác sỹ Đa khoa, dƣợc sỹ đại học, hàng

năm với gần 1000 sinh viên tốt nghiệp hàng năm. Họ là sinh viên đến từ nhiều

vùng miền trong cả nƣớc, là những cán bộ ngành y trong tƣơng lai, liệu những

kiến thức, thái độ và thực hành của họ về sức khoẻ sinh sản đã đủ làm hành

trang cho họ vào đời? Chính vì vậy, đề tài “Kiến thức, thái độ thực hành về

sức khỏe sinh sản của sinh viên Học viện Y dƣợc học cổ truyền Việt Nam

năm 2020 và một số yếu tố liên quan” đƣợc thực hiện với mục tiêu cụ thể nhƣ

sau:

1. Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản của sinh

viên Học viện Y dƣợc học cổ truyền Việt Nam năm 2020.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành

về sức khỏe sinh sản của đối tƣợng nghiên cứu.

3

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SINH VIÊN VÀ SỨC

KHỎE SINH SẢN

1.1.1 Khái niệm vị thành niên, thanh niên và sinh viên

Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) quy định lứa tuổi 10 -19 tuổi là độ

tuổi vị thành niên. Thanh niên trẻ là lứa tuổi từ 19 – 24 tuổi. Chƣơng trình Sức

khỏe sinh sản/ Sức khỏe tình dục vị thành niên – thanh niên của khối liên Minh

Châu Âu (EU)và quỹ dấn số Liên Hiệp Quốc (UNFPA) lấy độ tuổi từ 15 – 24

tuổi. Theo Từ điển Giáo dục học của nhà xuất bản Từ điển Bách khoa: “Sinh

viên là ngƣời học của một cở sở giáo dục cao đẳng, đại học” [17]. Theo cách

hiểu này, có thể phân loại sinh viên theo nhiều phạm trù khác nhau. Ví dụ sinh

viên tập trung, sinh viên chính quy, sinh viên không tập trung, sinh viên tại

chức, sinh viên tự do...

Về độ tuổi, theo Điều 1, chƣơng I, Luật thanh niên 2005, thanh niên trong

đó có cả thanh niên sinh viên là “công dân Việt Nam từ đủ mƣời sáu tuổi đến ba

mƣơi tuổi” [27].

Quan điểm cho rằng tuổi thanh niên sinh viên thuộc giai đoạn tuổi thanh

niên là phù hợp xét theo nhiều mặt. Theo cách hiểu đó, tuổi thanh niên là “giai

đoạn phát triển bắt đầu từ sự phát dục và kết thúc vào lúc bƣớc vào tuổi trƣởng

thành”. Tuy nhiên việc phát dục hay trƣởng thành về mặt sinh dục của mỗi trẻ

em là hoàn toàn khác nhau. Trên thực tế, ngƣời ta thƣờng đƣa ra các chuẩn về

mặt sinh lý, về mặt xã hội... để xác định lứa tuổi thanh niên.

Cũng có quan niệm cho rằng nội dung tuổi thanh niên là những giai đoạn

của cuộc đời. Quan niệm này có phần chặt chẽ, khoa học hơn khi cho rằng tuổi

thanh niên là giai đoạn chuyển tiếp, quá độ từ trẻ em đến ngƣời lớn và bao gồm

lứa tuổi từ 11-12 đến 23-25 tuổi và trong đó đặc biệt lƣu ý đến 2 thời kỳ cơ bản

sau:

4

+ Tuổi thanh niên mới lớn (từ 14-15 đến 18 tuổi): Đặc trƣng là sự trƣởng

thành về mặt cơ thể, sự chín muồi sinh vật, là giai đoạn hoàn thiện quá trình xã

hội hóa đầu tiên. Tuổi thanh niên mới lớn cũng thuộc “thời kỳ chuyển tiếp

trƣớc”.

+ Thời kỳ thứ ba của lứa tuổi chuyển tiếp (từ 18 đến 23-25 tuổi): là tuổi

thanh niên muộn hay thời kỳ bắt đầu của tuổi ngƣời lớn còn gọi là “thời kỳ

chuyển tiếp sau”. Lứa tuổi này “lớn” về cả hai phƣơng diện sinh học và quan hệ

xã hội.

Theo Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị (1992) “SV đại học, cao đẳng

là những thanh niên thuộc thời kỳ chuyển tiếp sau” [32]. Việc cho rằng thanh

niên nằm trong thời kỳ chuyển tiếp và SV đại học, cao đẳng thuộc thời kỳ

chuyển tiếp sau cũng phù hợp với quan niệm của nhà tâm lý học ngƣời Mỹ Niky

Hayes (2005) [36] khi cho rằng “thời thanh niên nhƣ một thời kỳ chuyển tiếp vai

trò ngày càng tăng, đến lƣợt dẫn đến sự thay đổi nhân cách”. Theo đó việc

chuyển tiếp có thể diễn ra từ trƣờng học đến nơi làm việc hay thực hành kinh

nghiệm đòi hỏi thanh niên nói chung và thanh niên sinh viên nói riêng phải tập

quen nhiều hành vi vai trò khác biệt nhau nhằm mục đích hƣớng tới việc hoàn

thiện bản thân.

Sự phát triển của thanh thiếu niên luôn là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu

ở Việt Nam. Vì thanh thiếu niên đặc biệt là thanh niên sinh viên có tiềm năng to

lớn quyết định sự lớn mạnh và thịnh vƣợng của đất nƣớc nên việc việc nắm

đƣợc những vấn đề cốt lõi trong sự phát triển của họ là hết sức quan trọng [5].

1.1.2 Khái niệm về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục

Vấn đề sức khỏe sinh sản (SKSS) là vấn đề khá mới mẻ, lý thú, nhạy cảm.

Vấn đề này đã thực sự thu hút sự quan tâm của nhiều nƣớc trên thế giới. Chính

vì vậy, từ việc nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác giáo dục dân số cho

thế hệ trẻ, và kể từ sau Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển tổ chức tại

Cairo, Ai Cập năm 1994 (ICPD), chƣơng trình dân số chuyển hƣớng sang quan

tâm nhiều hơn đến chất lƣợng dân số, trong đó trọng tâm là nội dung chăm sóc

5

SKSS. Hầu hết các nghiên cứu về SKSS ở các nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam

thƣờng hƣớng về đối tƣợng thanh, thiếu niên và nhất là vị thành niên và thƣờng

là học sinh ở các trƣờng trung học cơ sở và trung học phổ thông [5].

Có thể nói, việc nghiên cứu SKSS nói chung và nghiên cứu SKSS vị

thành niên nói riêng đã đƣợc tiến hành rất sớm trên thế giới, nhất là ở các quốc

gia phát triển nhƣng thƣờng đƣợc gọi với những tên gọi khác nhau nhƣ sức khỏe

vị thành niên hay giới tính, tình dục thanh thiếu niên. Kể từ sau Hội nghị quốc tế

về Dân số và Phát triển tổ chức tại Cairo, Ai Cập năm 1994 (ICPD) khi đã có

định nghĩa chính thức về SKSS thì việc nghiên cứu SKSS nhất là cho đối tƣợng

thanh thiếu niên đang là “mối quan tâm của không những các nhà khoa học, các

nhà giáo dục, các nhà quản lý xã hội mà cả các bậc cha mẹ đƣợc đẩy lên một

trình độ mới” [23]. Tại Hội nghị ICPD Sức khỏe sinh sản đƣợc định nghĩa nhƣ

sau: “Sức khỏe sinh sản là trạng thái khỏe mạnh, hoàn toàn thoải mái về thể

chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh

sản, chức năng sinh sản và quá trình sinh sản chứ không phải chỉ là không có

bệnh tật hay tổn thƣơng ở bộ máy sinh sản” [5].

Khái niệm SKSS trên hàm ý là con ngƣời có thể có một cuộc sống tình

dục an toàn và thỏa mãn, có khả năng sinh sản, đƣợc tự do quyết định khi nào và

thƣờng xuyên nhƣ thế nào trong việc này. Định nghĩa trên cũng khẳng định viêc

chăm sóc SKSS là một tổng thể các biện pháp kỹ thuật và dịch vụ góp phần

nâng cao sức khỏe và hạnh phúc bằng cách phòng ngừa và giải quyết các vấn đề

sức khỏe sinh sản. Nó cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục với mục đích là nâng

cao chất lƣợng cuộc sống và các mối quan hệ riêng tƣ, chứ không phải chỉ là

việc tƣ vấn và chăm sóc liên quan đến sinh sản và các bệnh lây truyền qua

đƣờng tình dục [5].

Khi nói đến SKSS ngƣời ta thƣờng đề cập đến khái niệm Sức khỏe tình

dục (SKTD) vì chúng có liên quan mật thiết với nhau và SKTD đƣợc xem là

một nội dung SKSS. Theo Tổ chức Y tế thế giới, sức khỏe tình dục đƣợc phát

biểu nhƣ sau: “ SKTD là tổng hợp các khía cạnh thể chất, tình cảm, tri thức và

6

xã hội của con ngƣời có tình dục, sao cho cuôc sống của con ngƣời phong phú,

tốt đẹp hơn về nhân cách, giao tiếp và tình yêu [38]. Thực hành tình dục của con

ngƣời trƣớc đây thƣờng chịu sự nhìn nhận, đánh giá khắt khe và biến đổi theo

thời gian, theo sự phát triển xã hội. Nhƣng hiện nay, SKTD đã ra đời những

quan niệm cởi mở hơn, tiến bộ hơn do việc chúng ta ngày càng hiểu rõ bản chất

sinh học, ảnh hƣởng tâm lý, giá trị nhân văn và tác động xã hội của nó.

Giáo dục sức khỏe Vị thành niên (VTN) là một nội dung quan trọng đã

đƣợc chính phủ chỉ đạo, đặc biệt phải tiếp tục tập trung xây dựng môi trƣờng xã

hội lành mạnh cho thanh niên, nâng cao thể chấtvà tinh thần, kĩ năng sống, kiến

thức về giới và sức khỏe sinh sản cho thanh niên. Nội dung giáo dục SK cho

VTN chủ yếu nhƣ sau: Kiến thức cơ bản tuổi vị thành niên, thanh niên (những

thay đổi về thể chất, sinh lý, tâm lý); giới và giới tính; tình bạn, tình yêu, giáo

dục về tình dục, tình dục an toàn; kiến thức phòng tránh các nguy cơ có thai

ngoài ý muốn, giảm các bệnh viêm nhiễm đƣờng sinh sản, phòng tránh các

bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục, phòng tránh xâm hại tình dục…

Các nguy cơ trên có liên quan đến vấn đề tình dục. Giáo dục tình dục là

một trong những vấn đề nhạy cảm, tuy nhiên lại hết sức cần thiết. Tình dục là

một hành vi tự nhiên và lành mạnh của cuộc sống, là nhu cầu cần thiết cho sự

tồn tại của giống nòi. Tuy nhiên cần giáo dục cho mọi ngƣời biết cách thực hành

tình dục an toàn và có trách nhiệm trong đó vai trò của nam nữ ngang nhau.

Tóm lại SKSS bao gồm nhiều khía cạnh, trong đó có khía cạnh liên quan

đến SKTD. Hệ thống sinh sản, chức năng sinh sản và quá trình sinh sản của con

ngƣời đƣợc hình thành, phát triển và tồn tại trong suốt cuộc đời. SKSS có tầm

quan trọng đặc biệt với cả nam giới và nữ giới. Quá trình sinh sản và tình dục là

một quá trình tƣơng tác giữa hai cá thể, bao hàm sự tự nguyện, tinh thần trách

nhiệm và sự bình đẳng.

1.1.3 Nội dung của chăm sóc sức khỏe sinh sản

Chăm sóc SKSS là sự phối hợp các biện pháp kỹ thuật, dịch vụ nhằm

nâng cao chất lƣợng SKSS, làm cho sự hoạt động và chức năng của bộ máy sinh

7

sản đƣợc tốt hơn, khỏe mạnh hơn (bao hàm cả SKTD) chứ không chỉ là việc tƣ

vấn và chăm sóc liên quan đến sinh sản và các bệnh LTQĐTD, mục đích là làm

cho cuộc sống có chất lƣợng và hạnh phúc hơn. Mỗi khu vực, mỗi quốc gia lại

có những vấn đề ƣu tiên của riêng mình, nên các nƣớc và các tổ chức tham gia

vào việc thực hiện chƣơng trình SKSS đã cụ thể hóa 10 nội dung nhƣ sau :

+ Làm mẹ an toàn.

+ Kế hoạch hóa gia đình.

+ Nạo hút thai.

+ Bệnh nhiễm khuẩn qua đƣờng sinh sản.

+ Các bệnh LTQĐTD.

+ Giáo dục tình dục

+ Phát hiện sớm ung thƣ vú và đƣờng sinh dục.

+ Vô sinh.

+ Sức khỏe vị thành niên.

+ Giáo dục truyền thông vì SKSS-KHHGĐ [30].

Theo Chuẩn quốc gia về Chăm sóc SKSS, Bộ Y tế đƣa ra nội dung chủ

yếu của SKSS ở Việt Nam gồm các vấn đề sau:

+ Chăm sóc phụ nữ khi mang thai

+ Chăm sóc bà mẹ và trẻ trong khi sinh và sau khi sinh

+ Kế hoạch hóa gia đình và các biện pháp tránh thai

+ Nạo hút thai an toàn và giảm tác hại của việc nạo hút thai

+ Phòng tránh các bệnh viêm nhiễm đƣờng sinh sản

+ Bệnh LTQĐTD

+ Nhiễm HIV/AIDS

+ Chăm sóc SKSS vị thành niên [18].

Trong các công trình nghiên cứu về SKSS, các tác giả cũng thƣờng đề cập

đến các nội dung cốt lõi của SKSS nêu trên nhƣ: thuật ngữ khái niệm SKSS, vấn

đề giới và giới tính, tình bạn, tình yêu, hôn nhân, tình dục an toàn, mang thai,

nạo phá thai, biện pháp tránh thai, bệnh LTQĐTD và HIV/AIDS.

8

Nhƣ vậy, với những nội dung trên, khái niệm SKSS trƣớc hết là một khái

niệm rộng không chỉ giới hạn ở sức khỏe ngƣời mẹ mà là sức khỏe ngƣời phụ

nữ nói chung, nhƣng cũng quan tâm đến những vấn đề liên quan đến quá trình

sinh sản của nam nữ và nhấn mạnh nhiều đến việc tự quyết định của phụ nữ với

sinh đẻ, chú trọng vào việc bảo vệ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho cả nam và nữ

trong phòng tránh các bệnh viêm nhiễm đƣờng sinh sản, bệnh LTQĐTD,

HIV/AIDS và chăm sóc sức khỏe vị thành niên

1.2 GIÁO DỤC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN VÀ

THANH NIÊN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.2.1 Trên thế giới

Sự phát triển kinh tế và văn hóa xã hội của các nƣớc trên thế giới là rất

khác nhau nên tình hình CSSKSS cũng khác nhau nhƣng đều có một đặc điểm

chung là các nƣớc đều rất quan tâm và tập trung CSSKSS cho lứa tuổi thanh

thiếu niên sinh viên. Ở nhiều nƣớc phát triển trên thế giới nhƣ Nhật Bản, Bắc

Mỹ và Châu Âu…nơi có tỉ lệ sinh thấp trong nhiều năm nay, họ đã chủ động

đƣợc việc sinh con khi nào và sinh mấy con, họ chỉ mất 5 đến 6 năm cho việc

sinh đẻ và nuôi con nhỏ, phần còn lại học quan tâm nhiều đến việc chăm sóc sức

khỏe mà đặc biệt là “Sức khỏe tình dục” [34].

Hoạt động tình dục sớm dẫn đến mang thai ngoài ý muốn ngày càng tăng

trên toàn thế giới, trong khi đó kiến thức về thời điểm có thai của thanh niên

sinh viên rất thấp [47]. Do tác động của nhiều yếu tố nhƣ sự phát triển kinh tế và

đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ, sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông

tin, phim ảnh, phƣơng tiện thông tin, mạng xã hội, dậy thì sớm…và trào lƣu xã

hội làm cho tỷ lệ có hoạt động tình dục sớm ngày càng tăng. Vấn đề cần quan

tâm cùng với việc QHTD sớm là sự thiếu kiến thức của các em về các bệnh

LTQĐTD và các biện pháp tránh thai.

Hiện nay thực trạng công tác chăm sóc SKSS trên thế giới còn gặp rất

nhiều thách thức nhƣ: vấn đề về thai nghén, sinh đẻ, trẻ sơ sinh, các vấn đề về kế

hoạch hóa gia đình…Trong những vấn đề trên đối với vị thành niên và thanh

9

niên giáo dục về sức khỏe sinh sản hiện nay cần đƣợc quan tâm nhiều nhất là

vấn đề về quan hệ tình dục không an toàn nên dẫn tới việc mang thai ngoài ý

muốn và mắc các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục trong đó bao gồm cả

HIV/AIDS…

Thanh thiếu niên thƣờng không biết cơ thể họ thực hiện chức năng sinh

dục và sinh sản nhƣ thế nào. Thanh thiếu niên chƣa có gia đình thƣờng không

biết, hoặc không tiếp cận đƣợc những dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và nhƣ vậy

nguy cơ mang thai ngoài ý muốn hoặc mắc bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục,

kể cả lây nhiễm HIV/AIDS. Đồng thời thông tin về tình dục, sức khỏe sinh sản

vị thành niên và thanh niên hầu nhƣ không có và việc thảo luận về tình dục

thƣờng bị cấm kỵ. Nhiều ngƣời lớn còn nghĩ rằng việc đƣa giáo dục SKSS cho

thanh thiếu niên vào chƣơng trình học sẽ khiến lớp trẻ có quan hệ tình dục sớm

hơn và nhiều hơn. Tuy nhiên hàng loạt nghiên cứu cũng cho thấy, thông qua

việc nghiên cứu và giáo dục SKSS hay giáo dục sức khỏe tình dục sẽ làm cho

“thanh thiếu niên đã có quan hệ tình dục chấp nhận thực hiện những hành vi tình

dục an toàn hơn, cũng nhƣ lớp trẻ đã bắt đầu quan hệ tình dục muộn hơn hoặc

giảm bớt hoạt động tình dục nói chung” [3].

Việc sử dụng các biện pháp tránh thai đã và đang tăng ổn định ở các nƣớc

trên thế giới, tuy nhiên cũng theo một số các nghiên cứu việc sử dụng các BPTT

cũng chƣa đƣợc đáp ứng nhu cầu ở tuổi vị thành niên, thanh niên. Việc tiếp cận

những BPTT hiện đại còn nhiều hạn chế. Khoảng 80 triệu phụ nữ mang thai

ngoài ý muốn trong đó có cả những trƣờng hợp có thai do không thành công

trong sử dụng BPTT [24].

1.2.2 Tại Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia có khung cảnh văn hóa xã hội đa dạng,

khác nhau giữa các vùng miền [10]. Hiện nay đất nƣớc ta đang bƣớc vào

thời kỳ đổi mới–công nghiệp hóa,hiện đại hóa [22]. Quá trình này đã mang lại

cho xã hội Việt Nam những tác động và thay đổi không chỉ trên lĩnh vực kinh tế

mà còn cả trên lĩnh vực văn hóa - xã hội, dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong

10

quan niệm về tình yêu, tình dục, hôn nhân, gia đình... của nhiều tầng lớp, đặc

biệt là giới trẻ - những ngƣời có xu hƣớng hội nhập nhanh chóng nhất [20]. Sự

phát triển của xã hội cũng đồng thời tạo ra những thách thức, đặc biệt trong lĩnh

vực chăm sóc sức khỏe sinh sản. Thanh niên vị thành niên đƣợc coi là đối tƣợng

dễ bị tổn thƣơng nhất trong xã hội đã trở thành nhóm mục tiêu của các hoạt

động thông tin, giáo dục, truyền thông về SKSS ở Việt Nam. Thanh niên Việt

Nam ngày nay đã có sự thay đổi về tập quán và văn hóa, nhƣ lập gia đình ở độ

tuổi muộn hơn và gia tăng quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân…

Theo quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA) đã nêu ra các vấn đề chủ yếu

trong lĩnh vực sức khỏe sinh sản ở Việt Nam nhƣ việc sử dụng các biện pháp

tránh thai hiện đại còn nhiều hạn chế, ngƣời dân chủ yếu sử dụng vòng tránh

thai và các biện pháp tránh thai tự nhiên, trong đó tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh

thai hiện đại chỉ đạt 52,6%. Không phải tất cả ngƣời dân Việt Nam đều dễ dàng

tiếp cận các thông tin và dịch vụ về sức khỏe sinh sản. Vị thành niên, thanh niên

chƣa lập gia đình, và những ngƣời dân sống ở vùng sâu, vùng xa, đặc biệt đối

mặt với những khó khăn trong việc tìm kiếm và tiếp cận các thông tin và dịch vụ sức

khỏe sinh sản có chất lƣợng. Tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi sinh sản mắc các bệnh nhiễm

khuẩn đƣờng sinh sản và nhiễm khuẩn lây truyền qua đƣờng tình dục cao [24].

Theo Tổng Cục Dân số, tình trạng quan hệ tình dục sớm, quan hệ tình dục

không an toàn, mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn, nguy cơ lây

nhiễm bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục, nhiễm HIV ở vị thành niên, thanh

niên vẫn có xu hƣớng gia tăng, nhất là khu vực nông thôn, vùng sâu các khu

công nghiệp tập trung… Đặc biệt, kiến thức, kỹ năng cơ bản về bảo vệ, chăm

sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh niên còn nhiều

hạn chế; giáo dục về sức khỏe sinh sản,sức khỏe tình dục chƣa tiếp cận đƣợc ở

diện rộng; việc cung cấp thông tin, dịch vụ thân thiện về sức khỏe sinh sản/sức khỏe

tình dục chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của vị thành niên, thanh niên [33].

Những năm qua, vị thành niên, thanh niên Việt Nam đã có những bƣớc

phát triển khá toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần; đã và đang đóng góp tích

11

cực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều

khoảng trống trong chăm sóc sức khỏe sinh sản, tình dục cho lứa tuổi này. Hiện

nay một số mô hình đã và đang đƣợc triển khai nhằm cung cấp kiến thức, kỹ

năng và dịch vụ về dân số - sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành

niên, thanh niên nhƣ mô hình “Tƣ vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân”, mô

hình “Cung cấp dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên, thanh niên”[34].

Bộ Y tế cũng đã ban hành quyết định số 906/QĐ-BYT ngày 15-3-2017

phê duyệt Đề án Tăng cƣờng tƣ vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa

gia đình cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2016-2020; đồng thời phối hợp

với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Tổng Liên

đoàn Lao động Việt Nam đã triển khai nhiều chƣơng trình giáo dục dân số, sức

khỏe sinh sản, giới và bình đẳng giới trong nhà trƣờng, các khu công nghiệp,

khu chế xuất... Bên cạnh đó gia đình và xã hội cần tạo mọi điều kiện để vị thành

niên, thanh niên tích cực học tập, lao động, chủ động tham gia các hoạt động tƣ

vấn, chăm sóc sức khỏe nói chung, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục lành

mạnh nói riêng; bảo đảm để vị thành niên, thanh niên đƣợc quan tâm chăm lo

toàn diện và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.

1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH

NIÊN VÀ THANH NIÊN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.3.1 Trên thế giới

Các nghiên cứu SKSS trong đối tƣợng thanh thiếu niên ở nƣớc ngoài

thƣờng tập trung nghiên cứu về những vấn đề cụ thể, nhạy cảm của SKSS nhƣ

vấn đề nạo phá thai, sinh đẻ sớm, vấn đề quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân, các

bệnh LTQĐTD đã cho chúng ta thấy “những con số biết nói” thật bất ngờ. Theo

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hàng năm có khoảng 20 triệu ca nạo phá thai

không an toàn. Ở Châu Phi thai nghén ngoài dự định dao động từ 50% - 90%

trong số vị thành niên chƣa chồng và 25% - 40% trong số vị thành niên có

chồng [23]. Một nghiên cứu tại Bangladesh cho thấy 80% nữ dƣới 19 tuổi đƣợc

hỏi từng có QHTD trƣớc hôn nhân [47].

12

Hàng năm có khoảng 340 triệu ngƣời mắc bệnh LTQĐTD gồm cả

HIV/AIDS, nhƣng hầu hết trong số đó là có thể điều trị đƣợc, tuy nhiên nhiều

trƣờng hợp không đƣợc điều trị do không đƣợc chẩn đoán. Hàng năm có khoảng

100 triệu trƣờng hợp mắc bệnh LTQĐTD ở lứa tuổi 15 – 24 tuổi. Ƣớc tính

khoảng 50% các trƣờng hợp nhiễm HIV mới xuất hiện ở ngƣời trẻ. Nhiễm

trùng đƣờng sinh dục có thể dẫn tới hậu quả đáng tiếc nhƣ vô sinh, khoảng 60 –

80 triệu cặp vợ chồng vô sinh trên thế giới, nguyên nhân thƣờng do tác ống dẫn

trứng sau viêm nhiễm tình dục không đƣợc điều trị tích cực [38].

Hàng năm có khoảng 19 triệu trƣờng hợp phá thai không an toàn, trong đó

có khoảng 40% ở độ tuổi từ 15 – 24. Việc phá thai không an toàn để lại nhiều

hậu quả nghiệm trọng nhƣ nhiễm trùng đƣờng sinh sản, thủng tử cung, vô sinh

thậm chí tử vong, ƣớc tính khoảng 68.000 phụ nữ tử vong một năm khi nạo phá

thai không an toàn [39].

Theo các nghiên cứu ở nhiều nơi trong khu vực Châu Á Thái Bình

Dƣơng, đã chỉ ra thực trạng nhận thức về SKSS ớ lứa tuổi thanh thiếu niên là:

“nhận thức của lớp trẻ trong khu vực dù đã kết hôn hay chƣa về các vấn đề

SKSS bao gồm tình dục, chức năng sinh sản, các biện pháp tránh thai, quan hệ

tình dục an toàn... còn nhiều hạn chế” [3].

1.3.2 Tại Việt Nam

Đáp ứng chƣơng trình hành động quốc tế và thực hiện chiến lƣợc quốc gia

về dân số và chăm sóc SKSS, ở Việt Nam từ những năm 80 của thế kỷ XX, hoạt

động giáo dục dân số cũng đã chuyển hƣớng sang giáo dục SKSS nói chung và

SKSS cho vị thành niên nói riêng. Theo đó đã có hàng loạt các cuộc nghiên cứu

về SKSS đã đƣợc thực hiện. Đặc biệt hƣớng nghiên cứu về nhận thức, thái độ,

hành vi về SKSS ở nhóm dân số trẻ từ 15 tuổi đến 24 tuổi cũng mới thực sự

đƣợc quan tâm và phát triển trong những năm gần đây cùng với quá trình hội

nhập và đổi mới. Mặc dù còn khá mới mẻ nhƣng chúng ta đã sớm nhận ra vị trí

quan trọng của giai đoạn 10 -19 tuổi (trong đó có đối tƣợng SV) trong quá trình

phát triển của cuộc đời mỗi con ngƣời. Cùng với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà

13

nƣớc, sự vào cuộc của các nhà khoa học, sự hỗ trợ về mặt tài chính và khoa học

của các tổ chức quốc tế, đã có hàng chục công trình và đề tài nghiên cứu về các

vấn đề cơ bản của SKSS nói chung và SKSS vị thành niên nói riêng. Điều tra về

vị thành niên và thanh niên Việt Nam (SAVY) mang tính chất rộng lớn vào năm

2003 do Bộ Y tế, Tổng cục thống kê, WHO thực hiện đã mô tả tƣơng đối đa

dạng về các mối quan hệ bạn bè, SKSS và vấn đề tình dục; quan niệm, thái độ,

hành vi và trải nghiệm của thanh thiếu niên về các vấn đề SKSS. Đồng thời,

cũng qua báo cáo điều tra đã nêu lên nhận thức, kiến thức và nguồn thông tin về

SKSS nhƣ nhận thức về 4 chủ đề SKSS: Các bệnh lây truyền qua đƣờng tình

dục; Hiểu biết về chu kỳ kinh nguyệt; Nhận thức và sử dụng các biện pháp tránh

thai; Việc sử dụng bao cao su [7] [8].

Hầu hết các nghiên cứu khi xem xét, đánh giá về nhận thức về SKSS ở

lứa tuổi thanh thiếu niên đều cho thấy “một số lƣợng lớn các thanh thiếu niên

thiếu hiểu biết hoặc hiểu biết sai lệch về các vấn đề giới tính và tình dục” và

“nhiều thông tin về tình dục và giới tính trong đó có nhiều nguồn thông tin

không lành mạnh có ảnh hƣởng đến hành vi tình dục và gây nhiều hậu quả rất

lớn cho thanh thiếu niên” [28].

Tại Việt Nam trong những năm gần đây, giáo dục dân số và giáo dục giới

tính đang dần nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc của các cấp lãnh đạo và cộng đồng

xã hội. Theo cuộc tổng điều tra dân số ở Việt Nam năm 2014 trẻ trong độ tuổi vị

thành niên là 17,3 triệu ngƣời chiếm 22,7 % dân số [33]. Tỷ lệ dân số này vừa là

thuận lợi vừa là khó khăn cho đất nƣớc khi nguồn nhân lực trẻ dồi dào, nhƣng

những vấn nạn xã hội cũng theo đó gia tăng. 80% tổng số trẻ vị thành niên sinh

sống tại nông thôn, vùng sâu, vùng xa nơi mà những thông tin, kiến thức về sức

khỏe, chăm sóc sức khỏe sinh sản còn nhiều hạn chế [34]. Bƣớc vào độ tuổi vị

thành niên, thanh niên, cơ thể sẽ có nhiều biến đổi về tâm sinh lý nếu không

đƣợc giáo dục, nhận thức đúng sẽ gây nên những hậu quả đáng tiếc. Các em sẽ

không có kiến thức về tình dục an toàn, dễ lây nhiễm các bệnh qua đƣờng tình

dục, mang thai ngoài ý muốn… các em nữ trong độ tuổi vị thành niên dễ sinh

14

con không khỏe mạnh, sinh non, thai dị dạng, tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong cao, ảnh

hƣởng đến sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống.

Theo thống kê của Bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng, năm 2004, tính riêng

số ngƣời nạo phá thai lứa tuổi vị thành niên (10-19 tuổi) chỉ dừng lại ở con số 3-

5% thì lứa tuổi thanh niên (19-24 tuổi) lên tới 20-25%. Theo thống kê đƣợc công

bố năm 2005 của Hội kế hoạch hóa gia đình, Việt Nam là một trong ba nƣớc có tỷ lệ

nạo phá thai cao nhất thế giới, trong đó 20% là lứa tuổi VTN. Trên phạm vi cả nƣớc

có 5% em gái sinh con trƣớc 18 tuổi, 15% sinh con trƣớc tuổi 20. Số trẻ em dƣới 15

tuổi mắc các bệnh LTQDTD chiếm 1,16% (bệnh lậu) và 1,5% với các bệnh hoa liễu

khác. Đó là chƣa kể tới số lƣợng những ngƣời đi nạo phá thai và chữa các bệnh phụ

khoa tại các cơ sở tƣ nhân [21]. Tỷ lệ vị thành niên có thai trong tổng số ngƣời mang

thai tăng liên tục qua các năm theo Vụ Sức khỏe và bà mẹ - trẻ em báo cáo: năm

2010 là 2,9%, năm 2011 là 3,1%, năm 2012 là 3,2% kéo theo đó là tỉ lệ phá thai

ở lứa tuổi này cũng ngày càng tăng rõ rệt [20].

Ở Việt Nam, nghiên cứu thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của vị

thành niên/thanh niên đối với SKSS đƣợc nhiều nghiên cứu đề cập. Nội dung

SKSS trong các nghiên cứu này thƣờng bao gồm những vấn đề về tình bạn, tình

yêu, tình dục, QHTD, sử dụng các BPTT, có thai sớm và nạo hút thai trong lứa

tuổi VTN, nhận thức về HIV/AIDS và các bệnh LTQĐTD.

Một nghiên cứu gồm 1.100 thanh niên trong độ tuổi tử 15-24 đƣợc lựa

chọn ngẫu nhiên để phỏng vấn tại 20 xã của dự án “Giáo dục SKSS và sức khỏe

gia đình vị thành niên tại Hải Phòng” vào năm 1999 của Uỷ ban Quốc gia Dân

số - Kế hoạch hoá gia đình tiến hành với tên gọi “Khảo sát, đánh giá về kiến

thức, thái độ, thực hành của vị thanh niên, thanh niên Hải Phòng với các vấn đề

liên quan đến SKSS” do Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Mỹ Hƣơng, Daniel

Weitraub, Meredith Caplan thực hiện cho thấy kết quả [1]:

- Kiến thức về SKSS: chỉ có 25,7% VTN&TN có kiến thức đúng về thời

điểm thụ thai là giữa hai kỳ kinh. 93,2% VTN&TN biết ít nhất một BPTT hiện

đại và 61,4% biết ít nhất một BPTT tự nhiên. Bao cao su (BCS) là BPTT đƣợc

15

biết đến nhiều nhất, tiếp đến là vòng tránh thai, thuốc tránh thai và triệt sản [1,

tr.48]. Nơi cung cấp BPTT phổ biết đƣợc VTN&TN biết đến là cơ sở y tế [1,

tr.52]. Những bệnh LTQĐTD đƣợc biết đến nhiều nhất là HIV/AIDS, lậu và

giang mai với tỷ lệ tƣơng ứng 69,7%, 50,4% và 48,3% [1, tr.53]. Sử dụng BCS

khi QHTD, không QHTD với gái mại dâm, không dùng chung bơm kim tiêm,

không QHTD với nhiều ngƣời là những cách phòng tránh HIV/AIDS đƣợc

VTN&TN kể đến nhiều nhất [1, tr.59]. Có khoảng 40% ĐTNC cho rằng nạo phá

thai và hút điều hoà kinh nguyệt là một biện pháp KHHGĐ [1, tr.60].

- Thái độ đối với các vấn đề SKSS: Đa số VTN&TN (82%) vẫn rất đề cao

trinh tiết của ngƣời con gái, có sự khác biệt rõ rệt giữa nam nữ VTN&TN trong

quan niệm này (92,6% nữ và gần 70% nam) và 91,3% VTN&TN cho rằng chỉ

nên có QHTD trong hôn nhân [1, tr.64]. Các phƣơng tiện thông tin đại chúng

(TTĐC) đƣợc coi là phù hợp nhất để cung cấp thông tin về SKSS cho VTN&TN

(86,5%), tiếp đến là các cơ sở y tế, bạn bè cùng lứa, thầy cô giáo và cha mẹ [1,

tr.70]. Những vấn đề liên quan đến SKSS mà VTN&TN muốn đƣợc cung cấp

bao gồm giáo dục tình dục cho VTN&TN (80,3%), tuyên truyền về các BPTT

(78,7%) và cung cấp các BPTT (62,0%) [1, tr.71].

Theo nghiên cứu của Dƣơng Đăng Hanh (1999) về kiến thức, thái độ,

hành vi tình dục của sinh viên lứa tuổi 18 – 24 tuổi chƣa lập gia đình tại thành

phố Hồ Chí Minh. Tổng số 1.508 nam nữ sinh viên thuộc 14 trƣờng đại học

đóng trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh đã tham gia vào nghiên cứu. Kết quả nghiên

cứu cho thấy đa số sinh viên đều biết 4 loại BPTT phổ biến trong chƣơng trình

KHHGĐ của Viêt Nam, đó là: bao cao su (91,2%), vòng tránh thai (84,1%),

thuốc uống tránh thai (84,5%) và đình sản nam/nữ (73,1%). Sinh viên có thái độ

rất cởi mở về QHTD trƣớc hôn nhân, đặc biệt là khi đã yêu nhau hay đã hứa

hôn; và nam dễ chấp nhận hơn nữ. Tỷ lệ sinh viên có QHTD trƣớc hôn nhân

chung cho cả hai giới là 12,8% (nam nhiều gấp 4 lần nữ, lần lƣợt là 19,7% và

5,5%). Tuổi QHTD lần đầu trung bình là 20, sớm nhất là 16; và trong lần QHTD

đầu tiên có 53,5% không sử dụng BPTT [15].

16

Cuộc điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam (SAVY)

năm 2003 do Bộ Y tế và Tổng cục Thống kê thực hiện với sự hỗ trợ về kỹ thuật

và tài chính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc

(UNICEF) với tên gọi đầy đủ: “Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên

Việt Nam” với 02 giai đoạn, giai đoạn I, từ 2003 đến 2005 (SAVY I) và giai

đoạn II, tiến hành từ 2008 đến 2010 (SAVY II). Tổng mẫu điều tra là 7.584 đối

tƣợng VTN&TN nam và nữ đã có vợ/chồng và chƣa có vợ/chồng, độ tuổi từ 14-

25 sống trong hộ gia đình trên toàn quốc, phân bố trên cả 8 vùng lãnh thổ, khu

vực thành thị/nông thôn. Kết quả cho thấy [7] [8]:

- Hiểu biết về SKSS: Thanh niên còn thiếu kiến thức về thời điểm thụ thai

trong chu kỳ kinh nguyệt, chỉ có 27,8% trả lời đúng, trong đó nữ hiểu biết cao

hơn nam (33,3% so với 21,1%). Điểm hiểu biết về các bệnh LTQDTD của thanh

thiếu niên thấp, đạt 3/9 điểm. Hầu hết thanh thiếu niên (97%) đều biết ít nhất

một BPTT và trung bình đạt 5,6/10 biện pháp, nhóm 22-25 tuổi có mức độ nhận

thức về các BPTT cao hơn nhóm trẻ tuổi hơn…

- Hiểu biết và nguồn thông tin về HIV: 97% thanh thiếu niên đƣợc phỏng

vấn cho biết có nghe nói về HIV/AIDS. Gần một nửa số thanh niên đƣợc hỏi

(49,3%) cho biết họ có tiếp cận với nhiều nguồn thông tin về HIV/AIDS (nghĩa

là tiếp cận đƣợc với từ 7-9 nguồn thông tin), trong đó các phƣơng tiện thông tin

đại chúng là nguồn thông tin phổ biến nhất (96,5%), không có sự chênh lệch

giữa nam và nữ, giữa thành thị và nông thôn ở tất cả các nhóm tuổi; nguồn thông

tin quan trọng thứ hai là từ gia đình (88,2%), tiếp đến là nhóm chuyên môn (giáo

viên, nhân viên y tế) (85,3%) và các tổ chức xã hội (68,2%). Mức độ hiểu biết

của thanh niên về HIV cách phòng tránh HIV tƣơng đối cao.

Kết quả của 2 cuộc nghiên cứu từ 2 giai đoạn khác nhau (SAVY I và

SAVY II) cho phép so sánh sự thay đổi và xu hƣớng phát triển quan trọng trong

kiến thức, thái độ, hành vi, lối sống và điều kiện sống của thanh thiếu niên có

diễn biến đáng lo ngại hơn ở SAVY II so với SAVY I.

Viện Dân số và các vấn đề xã hội (IPSS) - Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc

17

dân với sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của Quỹ Dân số Liên hợp quốc

(UNFPA) đã thực hiện một cuộc điều tra cuối kì năm 2006 chƣơng trình Sáng

kiến sức khỏe sinh sản cho thanh niên châu Á (RHIYA) về kiến thức, thái độ,

hành vi SKSS của thanh thiếu niên” với đối tƣợng điều tra là các nam, nữ

VTN&TN từ 15-24 tuổi đang sống tại gia đình, thuộc 7 tỉnh (Hà Nội, Hải Phòng,

Hoà Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Tp.Hồ Chí Minh). Tổng số

đối tƣợng VTN&TN trong mẫu khảo sát là 1.216 ngƣời, trong đó có 50,2% nam

và 49,8% nữ. Kết quả điều tra nhƣ sau [24]:

- Kiến thức về SKSS: Kiến thức về khả năng thụ thai của VTN&TN vẫn

còn thấp, chỉ có 21,3% đƣợc đánh giá là có kiến thức đúng; Tỷ lệ VTN&TN biết

nơi mua/nhận các BPTT khá cao 90,4%. Tỷ lệ VTN&TN nêu đƣợc tên của ít

nhất một BPTT lên tới 96,7%, tỷ lệ biết ít nhất hai BPTT là 80,4%. BPTT

đƣợc VTN&TN biết đến nhiều nhất là bao cao su (96,1%) và viên uống tránh

thai (78,7%); HIV/AIDS là khối kiến thức tốt nhất của VTN&TN, tỷ lệ có hiểu

biết đúng về khối kiến thức này lên tới 99,3%. Kiến thức về từng nội dung trong

SKSS khá cao, tuy nhiên kiến thức tổng hợp về SKSS của các em còn chƣa sâu,

chỉ có 32,6% các em có kiến thức đúng về khối kiến thức này và VTN&TN nữ

có kiến thức tổng hợp về SKSS tốt hơn nam rất nhiều

- Thái độ đối với SKSS: Hầu hết thanh niên (91,2%) đánh giá việc nhận

thông tin về các BPTT là rất quan trọng, 89,6% VTN&TN cho rằng việc tiếp cận

với thông tin về các BPTT là khá dễ dàng. Đối tƣợng chủ yếu đƣợc thanh niên

tìm đến thảo luận về BPTT, HIV/AIDS và các bệnh LTQĐTD là bạn bè (khoảng

từ 60% đến 70%).

- Hành vi liên quan đến SKSS/TD: Tỷ lệ nam thanh niên có QHTD trƣớc

hôn nhân nhiều hơn nữ (70 nam/10 nữ cho biết đã có QHTD trƣớc hôn nhân).

Đại bộ phận VTN&TN nam có QHTD lần đầu với bạn gái của mình, còn đại bộ

phận VTN&TN nữ có QHTD lần đầu với chồng chƣa cƣới. Tỷ lệ VTN&TN sử

dụng bao cao su khi QHTD khá cao 94,6%.

Các công trình nghiên cứu trên đối tƣợng SV về SKSS ở các trƣờng đại

18

học thƣờng không nhiều chủ yếu là tập trung nghiên cứu những vấn đề cụ thể

của SKSS. Có thể kể ra một vài nghiên cứu sau đây:

Luận văn thạc sỹ y tế công cộng của Phạm Thị Phƣơng Dung, trƣờng Đại

học Y tế công cộng, Hà Nội, 2006 nghiên cứu về “kiến thức, thực hành phòng

chống bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục và HIV/AIDS của nữ sinh viên một

trƣờng cao đẳng tại quận Tây Hồ, Hà Nội năm 2006” với cỡ mẫu khảo sát là 402

trƣờng hợp. Nghiên cứu tập trung tìm hiểu kiến thức của sinh viên về các bệnh

LTQDTD (triệu chứng, nguyên nhân, cách phòng bệnh, nguyên tắc điều trị, nơi

khám chữa và điều trị bệnh), về HIV/AIDS (con đƣờng lây truyền và cách

phòng tránh) và về thực hành của sinh viên trong phòng chống các bệnh

LTQĐTD và HIV/AIDS (QHTD trƣớc hôn nhân). Kết quả nghiên cứu cho thấy,

tỷ lệ nữ sinh viên đạt yêu cầu về kiến thức các bệnh LTQĐTD là 70,6% nhƣng

kiến thức cụ thể còn chƣa tốt: 23,1% không kể đƣợc một bệnh lây truyền qua

đƣờng tình dục nào, dƣới 70% biết đƣợc một số triệu chứng của bệnh, gần 40%

không biết nguyên tắc điều trị các bệnh LTQĐTD; chỉ có 40,5% nữ sinh viên

đạt yêu cầu về kiến thức HIV… [13].

Quan niệm về sự chung thuỷ trong tình yêu của SV hiện nay của tác giả

Lê Thị Bừng nghiên cứu trên 143 sinh viên ở hai trƣờng cao đẳng sƣ phạm

Hƣng Yên và đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cho thấy đa số SV có quan

niệm đúng về tình yêu, trong đó gần 60,14% cho rằng yếu tố đầu tiên trong

tình yêu là phải có phẩm chất chung thủy [9].

Quan niệm của SV về vấn đề quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân của tác giả

Nguyễn Ánh Hồng nghiên cứu trên 230 SV ở 3 trƣờng đại học Khoa học Xã hội

và Nhân văn, đại học Khoa học Tự nhiên và đại học Kinh tế đã phản ánh xu

hƣớng dễ chấp nhận quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân trong SV hiện nay, quan

niệm về hôn nhân và tình yêu của họ thƣờng thoáng hơn [19].

Tóm lại, nghiên cứu về vấn đề SKSS/TD VTN&TN đã đƣợc nhiều nhà

nghiên cứu trong nƣớc đề cập tới bằng phƣơng pháp điều tra xã hội học: thu

thập thông tin, định lƣợng qua các bảng hỏi, thu thập thông tin định tính qua các

19

phỏng vấn sâu, hội thảo, thảo luận nhóm. Chủ đề chung xuyên suốt các nghiên

cứu này là về vấn đề thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của vị thành niên đối

với SKSS. Những nội dung thƣờng đƣợc đề cập đến là tình bạn, tình yêu,

QHTD, sử dụng các BPTT, có thai sớm và nạo hút thai trong lứa tuổi VTN;

nhận thức về HIV/AIDS. Bên cạnh đó, nội dung về các tệ nạn xã hội cũng đƣợc

nghiên cứu. Đối tƣợng nghiên cứu là vị thành niên và thanh niên độ tuổi từ 15-

24. Tuy nhiên, nghiên cứu về vấn đề SKSS/TD VTN&TN cho thanh niên là sinh

viên các trƣờng đại học và cao đẳng là chƣa nhiều. Luận văn này tập trung tìm

hiểu thực tế hiểu biết, thái độ và hành vi của sinh viên học viện Y dƣợc học cổ

truyền Việt Nam đối với SKSS.

1.4 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC

HÀNH CỦA SINH VIÊN VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN

Có nhiều yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về sức khỏe

của sinh viên từ khách quan đến chủ quan. Trong các yếu tố đó phải kể đến các

yếu tố quan trọng nhƣ: yếu tố tuổi, giới tính vùng địa lý nơi sinh viên sinh sống,

yếu tố gia đình, yếu tố bạn bè và môi trƣờng xã hội. Có những yếu tố chi phối

đến cả kiến thức, thái độ và thực hành, cũng có những yếu tố liên quan đến từng

lĩnh vực riêng về kiến thức, thái độ hoặc thực hành của sinh viên [14].

1.4.1 Yếu tối tuổi, giới tính, vùng địa lý nơi sinh viên sinh sống

Tuổi, giới tính, vùng địa lý là yếu tố có mối liên quan chặt chẽ với kiến

thức, thái độ và thực hành của sinh viên về SKSS. Theo nghiên cứu của tác giả

Ngô Lan Vi (2014), “nghiên cứu kiến thức thái độ thực hành về SKSS của sinh

viên nữ từ 18 – 24 tuổi tại Trƣờng Đại học Tây Đô năm 2014 cho thấy những

vùng địa lý ở miền núi, vùng cao, sinh viên ít có điều kiện tiếp cận với thông tin

đại chúng nên không đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức về SKSS nhƣ sinh viên ở

thành thị [42].

Kết quả của cuộc nghiên cứu từ 2 giai đoạn khác nhau (SAVY I và SAVY

II) cho phép so sánh sự thay đổi và xu hƣớng phát triển quan trọng trong kiến

thức, thái độ, hành vi, lối sống và điều kiện sống của thanh thiếu niên. Kết quả

20

SAVY I cho thấy có 33,4% nam giới chƣa kết hôn ở khu vực thành thị có quan

hệ tình dục trƣớc hôn nhân so với nữ giới là 3,7% [7].

Tỷ lệ thanh niên chƣa lập gia đình nhƣng QHTD cũng tăng theo độ tuổi

theo kết quả nghiên cứu của SAVY II. Ở độ tuổi từ 14 – 17 rất ít thanh niên nam

nữ có QHTD, nhƣng ở độ tuổi 18 – 21 tỷ lệ QHTD trƣớc hôn nhân là 14,8 %

nam và 2,1 % nữ, và ở độ tuổi từ 22 – 25 tỷ lệ này tăng một cách rõ rệt: 29,8%

nam và 6,1 % nữ [8].

1.4.2 Yếu tố gia đình

Gia đình là môi trƣờng xã hội hoá quan trọng bậc nhất của cá nhân bởi

mỗi cá nhân đều sinh ra và lớn lên trong gia đình. Mỗi gia đình có một tiểu văn

hoá riêng đƣợc xây dựng trên nền tảng của văn hoá chung của xã hội và đƣợc

tạo thành bởi nền giáo dục gia đình, truyền thống gia đình, lối sống của gia

đình... Các cá nhân sẽ tiếp nhận các giá trị, chuẩn mực của tiểu văn hoá này, sự

quan tâm của cha mẹ sẽ có tác động lớn đối với thanh thiếu niên cũng nhƣ sinh

viên.

Thanh thiếu niên sinh viên có sống cùng cha mẹ hay không, hạnh phúc

của gia đình hay việc thƣờng xuyên trao đổi chia sẻ giữa cha mẹ và con cái là

những yếu tố thuộc về gia đình có liên quan trực tiếp tới việc QHTD trƣớc hôn

nhân. Theo nghiên cứu của Trần Mỹ Hạnh và cộng sự năm 2009 cho thấy thanh

niên sống cùng cha mẹ, và bố mẹ thƣờng trao đổi thƣờng xuyên với con cái là

các yếu tố làm giảm QHTD trƣớc hôn nhân ở thanh thiếu niên [16].

1.4.3 Yếu tố bạn bè và môi trƣờng xã hội

Phần lớn sinh viên hiện nay đang theo học tại các trƣờng đại học tập trung

tại các thành phố, đô thị lớn thƣờng có cuộc sống tự lập và sống xa gia đình đi ở

trọ vì vậy yếu tố bạn bè tác động rất lớn đến lối sống và hành vi của thanh thiếu

niên nói chung và sinh viên nói riêng. Theo nghiên cứu của Mee – Lian Wong và

cộng sự (2009) tại một nƣớc ở Châu Á đã chỉ ra rằng, những nam thanh niên biết

bạn bè của mình đã QHTD trƣớc hôn nhân thì nguy cơ QHTD trƣớc hôn nhân cao

gấp 3,37 lần so với nhóm còn lại [52]. Nghiên cứu trên hơn 1000 nam giới từ độ

21

tuổi 15 – 19 của Li N và cộng sự (2010) tại Bangladesh cho thấy thanh niên từng

nói chuyện với bạn bè về tình dục có QHTD trƣớc hôn nhân gấp 3 lần so với

những ngƣời không trao đổi về vấn đề này [47].

Yếu tố xã hội cũng là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng

đến hành vi QHTD của thanh niên sinh viên hiện nay. Trong xã hội hiện đại,

chúng ta không thể bỏ qua vai trò của các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ

báo, đài, vô tuyến truyền hình và nhất là sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ

internet. Trên mạng xã hội kết nối toàn cầu nơi các bạn trẻ có thể tự do tìm hiểu

về cuộc sống hiện đại và những quan điểm khác nhau về tình dục, đồng thời

chúng cũng sẽ cung cấp cho các cá nhân những định hƣớng, quan điểm đối với

các sự kiện và những vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày [12]. Một số

nghiên cứu đã cho thấy các yếu tố thúc đẩy việc QHTD trƣớc hôn nhân ở thanh

thiếu niên là một hiện tƣợng mới nảy sinh trong xã hội hiện đại, quá trình hiện

đại hóa đã dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quan niệm và hành vi về tình

yêu, tình dục, hôn nhân và gia đình. Trong quá trình hiện đại hóa tuổi kết hôn

tăng lên nhƣng tuổi có hoạt động tình dục lần đầu dƣờng nhƣ không tăng mà còn

giảm dẫn đến sự gia tăng hoạt động tình dục trƣớc hôn nhân [26].

Mỗi cá nhân, trong quá trình phát triển của mình sẽ tiếp thu tri thức, học

tập các giá trị chuẩn mực theo hai kênh: chính thức (trƣờng học) và không chính

thức (gia đình, bạn bè, truyền thông đại chúng…). Kiến thức, thái độ và hành vi

chăm sóc SKSS của mỗi cá nhân nói chung và của mỗi sinh viên nói riêng, chịu

ảnh hƣởng rất nhiều từ những khuôn mẫu, chuẩn mực giá trị của gia đình, cộng

đồng xã hội.

1.5 GIỚI THIỆU VỀ HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

Học viện Y Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đƣợc thành lập theo Quyết

định số 30/2005/QĐ-TTg ngày 02/02/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ trên cơ sở

Trƣờng Trung học YHCT Tuệ Tĩnh. Đến nay sau 15 năm phát triển, Học viện đã

phát triển mạnh mẽ, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo,

nghiên cứu khoa học đƣợc đầu tƣ. Chỉ tiêu, quy mô đào tạo hàng năm không

22

ngừng tăng lên. Học viện đang đào tạo 5000 sinh viên, học viên với các ngành

đào tạo nhƣ: Bác sỹ YHCT, Bác sĩ đa khoa, Dƣợc sĩ đai học, CĐ Điều dƣỡng,

TC Dƣợc, Đào tạo liên thông, liên kết... Gần 1000 sinh viên ra trƣờng mỗi năm,

góp phần đáp ứng nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong công cuộc chăm sóc và

bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Năm học 2019 – 2020, số sinh viên của Học viện YDHCT Việt Nam là

gần 5000 sinh viên học tại các nhóm ngành nhƣ Bác sỹ YHCT, Bác sĩ đa khoa,

Dƣợc sĩ đai học…. Độ tuổi của các sinh viên Học viện từ 18 – 26 tuổi, từ khắp

nơi trên cả nƣớc đến học tập tại trƣờng. Học viện YDHCT Việt Nam trang bị

đầy đủ các điều kiện học tâp và sinh hoạt cho sinh viên. Bên cạnh việc đào tạo

kiến thức chuyên môn theo chuyên ngành học, nhà trƣờng cũng đã quan tâm

đến việc giáo dục, đào tạo, tuyên truyền các kiến thức xã hội, kỹ năng sống, kiến

thức CSSKSS cho sinh viên. Tuy nhiên việc nâng cao kiến thức cho sinh viên

cần phải đƣợc duy trì thƣờng xuyên và phải có giải pháp cụ thể. Bởi vì hiên nay

môi trƣờng sống cũng ảnh hƣởng đến thái độ, thực hành về SKSS của sinh viên,

tình trạng sống thử, quan hệ tình dục trƣớc khi kết hôn của sinh viên ngày càng

tăng.

23

1.6 KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Thái độ về SKSS của SV HV YDHCTVN

Thực hành về SKSS của SV HV YDHCTVN

Kiến thức về SKSS của SV HV YDHCTVN

Dấu hiệu dậy thì

Đã có bạn tình và QHTD hay chƣa

Nguyên nhân có thai

Thái độ của SV về SKSS

Thời điểm dễ có thai

Lý do QHTD lần đầu

Các biện pháp tránh thai

Sử dụng BPTT khi QHTD

Bệnh lây truyền QĐTD

Thái độ của SV về vấn đề QHTD trƣớc hôn nhân

Mức độ sử dụng BPTT

Tác hại của nạo phá thai

Lý do không sử dụng BPTT

Tình dục lành mạnh, an toàn

Thái độ về có thai trƣớc hôn nhân

TH của SV khi có thai

Địa điểm cung cấp phƣơng tiện tránh thai

Chia sẻ vấn đề tình yêu, giới tính với gia đình

TH các hành vi không an toàn

Các nguồn cung cấp thông tin về SKSS

Tham gia các buổi truyền thông

Nơi cƣ trú

Giới tính

Năm học

Ngành học

Dân tộc

Nơi ở hiện tại

Hoàn cảnh gia đình

24

CHƢƠNG 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu

Sinh viên hệ chính quy đang học năm thứ 1 và năm thứ 4 của Học viện

Y– Dƣợc học cổ truyền Việt Nam bao gồm các ngành: Bác sỹ YHCT, Bác sỹ Đa

khoa và Dƣợc sĩ.

Sinh viên năm thứ nhất là đối tƣợng vừa thoát ly khỏi gia đình, là đối

tƣợng có nhiều thay đổi khi bƣớc vào một môi trƣờng mới vì vậy tác giả lựa

chọn đối tƣợng này nghiên cứu nhằm xác định thực trạng kiến thức, thái độ,

thực hành và quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân so sánh với sinh viên năm thứ tƣ

là đối tƣợng sắp ra trƣờng, có nhiều va chạm và thay đổi về tâm sinh lý hơn so

với năm thứ nhất.

 Tiêu chuẩn chọn

- Sinh viên nam và nữ đang học tập năm thứ 1 và năm thứ 4 tại truòng

- Sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu

 Tiêu chuẩn loại trừ

- Sinh viên không học năm thứ nhất và năm thứ 4 tại trƣờng

- Sinh viên không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.

2.1.2 Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm: Học viện Y – Dƣợc học cổ truyền Việt Nam: Số 2 Trần Phú –

Hà Đông – Hà Nội

2.1.3 Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu đƣợc tiến hành thu thập số liệu bắt đầu từ tháng 03 đến tháng

08/2020

2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích

2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:

2.2.2.1 Cách tính cỡ mẫu

25

(1-α/2) . p (1- p)

d2

Cỡ mẫu đƣợc tính theo công thức Z2 n = x DE

Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu

α : mức ý nghĩa thống kê, ở đây lấy α = 0,05

Z(1-α/2): Hệ số tin cậy ở mức 95% (Z(1-α/2)= 1,96)

p: Ƣớc đoán tỷ lệ sinh viên có kiến thức về nội dung CSSKSS (Theo

nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân và Nguyễn Bạch Ngọc năm 2016

tại trƣờng cao đẳng Y tế Hƣng Yên, tỷ lệ SV có kiến thức không đúng

về SKSS là 47%) [40].

Vậy p = 0,47; q = 1 – p = 0,53.

d: sai số tuyệt đối, chọn d = 0,05

DE: Hệ số thiết kế, chọn DE = 1,5

Thay vào công thức ta có: n = 573

Để tăng độ tin cậy và khống chế sai số trong nghiên cứu, cỡ mẫu làm tròn

là 600

2.2.2.2 Phƣơng pháp chọn mẫu

- Mẫu nghiên cứu đƣợc chọn theo phƣơng pháp: Chọn mẫu ngẫu nhiên

phân tầng dựa theo tỷ lệ sinh viên từng khoa theo công thức:

Công thức:

Ni

ni = n

N

ni: Cỡ mẫu tầng i

n: Cỡ mẫu tất cả các tầng (n=600)

Ni: Số đơn vị mẫu của tầng i (sinh viên năm 1: 919; sinh viên năm 4: 1005)

N: Số đơn vị mẫu của tất cả các tầng (N=1924)

theo công thức trên tính đƣợc:

26

+ Cỡ mẫu tầng 1 (Sinh viên năm thứ nhất) = 287 sinh viên

+ Cỡ mẫu tầng 2 ( sinh viên năm thứ tƣ) = 313 sinh viên

- Tính hệ số k: Tính tổng sinh viên năm 1 và năm thứ 4 (1924 sinh viên)/

tổng số SV chọn tham gia nghiên cứu (600). Hệ số k tính đƣợc là 3,2

Tổng SV (năm 1 + năm 4)

k = = 3,2

600

- Thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống mỗi tầng nhƣ đã chia (xác

định khoảng cách k, lấy một số ngẫu nhiên I nằm giữa 1 và k, lấy các đơn

vị mẫu có số thứ tự là I+1k, I+2k, I+3k… cho đến khi đủ mẫu)

Kết quả số mẫu đƣợc chọn tính theo bảng sau:

NĂM NGÀNH CÁCH CHỌN

TỔNG SỐ CHỌN

Chọn 66 SV: lập danh sách SV Bác sỹ đa khoa 66 212 SV chọn 1 cách 3 đến đủ 66 sinh viên

Chọn 161 SV: lập danh sách SV Năm thứ Bác sỹ YHCT 161 517 SV chọn 1 cách 3 đến đủ 161 sinh viên nhất

Chọn 60 SV: lập danh sách SV Dƣợc sỹ 60 190 SV chọn 1 cách 3 đến đủ 60 sinh viên

Chọn 31 SV: lập danh sách SV Bác sỹ đa khoa 31 100 SV chọn 1 cách 3 đến đủ 31 sinh viên

Chọn 212 SV: lập danh sách SV Năm thứ Bác sỹ YHCT 212 680 SV chọn 1 cách 3 đến đủ 212 sinh viên tƣ

Chọn 70 SV: lập danh sách SV Dƣợc sỹ 70 225 SV chọn 1 cách 3 đến đủ 70 sinh viên

TỔNG SỐ SV THAM GIA NGHIÊN CỨU 600

Tổng là 600 sinh viên đƣơc đƣa vào danh sách nghiên cứu

2.3 CÁC BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU

2.3.1 Biến số, chỉ số cho thông tin chung về đối tƣợng tham gia nghiên cứu

27

STT Tên biến Định nghĩa biến Chỉ số Loại biến Cách TTSL

Tuổi Liên tục Phát vấn Tuổi dƣơng lịch đƣợc tính nhƣ sau: Tuổi = năm hiện tại - năm sinh

1 Giới tính Nhị phân Phát vấn Là giới tính của ngƣời tham gia nghiên cứu: Nam, nữ

2 Dân tộc Là dân tộc của ngƣời tham gia NC Nhị phân Phát vấn

3 Năm học Là số năm học của ngƣời tham gia NC tại trƣờng Liên tục Phát vấn

4 Ngành học Danh mục Phát vấn Là ngành học ngƣời tham gia NC đang học tập tại HV YDHCTVN Số lƣợng, tỷ lệ % ngƣời tham gia NC theo giới tính Số lƣợng, tỷ lệ tham % ngƣời gia NC theo dân tộc Số lƣợng, tỷ lệ % ngƣời tham gia NC theo năm học (khối học) Số lƣợng, tỷ lệ tham % ngƣời gia NC theo ngành học

5 Nơi cƣ trú Danh mục Phát vấn

Số lƣợng, tỷ lệ tham % ngƣời gia NC theo nơi cƣ trú Là nơi đăng kí hộ khẩu của ngƣời tham gia NC, chia theo 3 vùng: Thành thị, nông thôn, miền núi và hải đảo

6 Nơi ở hiện tại Danh mục Phát vấn Là nơi ở hiện tại của ngƣời tham gia nghiên cứu: Ở cùng gia đình hay ở trọ Số lƣợng, tỷ lệ tham % ngƣời gia NC theo nơi ở hiện tại

7 Danh mục Phát vấn Tình trạng hôn nhân của bố mẹ Là tình trạng gia đình của đối tƣợng nghiên cứu: Hòa thuận, ly thân, ly hôn

28

2.3.2 Biến số, chỉ số cho mục tiêu 1: Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản của sinh viên trƣờng Học viện Y dƣợc học cổ truyền Việt Nam năm 2020.

STT

Tên biến

Định nghĩa biến

Chỉ số

Loại biến

Cách TT SL

A. Biến số, chỉ số về kiến thức của đối tượng nghiên cứu về SKSS

Là những kiến thức

chung về các dấu hiệu

dậy thì nhƣ: Tăng chiều Tỷ lệ % ngƣời

cao và cân nặng, Ngực tham gia NC

Dấu hiệu dậy lớn lên và hơi đau, Mọc Danh có kiến thức Phát 1 thì lông vùng kín, Quan mục đúng về các vấn

tâm đến bạn khác giới, dấu hiệu dậy

Mọc mụn trứng cá, Bắt thì

đầu có kinh nguyệt,

Xuất tinh khi ngủ

Là những hiểu biết của

đối tƣợng tham gia

nghiên cứu về nguyên Tỷ lệ % ngƣời nhân có thai khi hai tham gia NC ngƣời khác giới có quan Danh có kiến thức Phát Nguyên nhân hệ tình dục qua đƣờng 2 mục đúng về vấn có thai âm đạo. nguyên nhân - không thể có thai khi 2 có thai ngƣời khác giới ôm hôn,

hay QHTD qua đƣờng

miệng, hậu môn.

- Thời điểm dễ có thai Tỷ lệ % ngƣời Thời điểm dễ Danh Phát là QHTD sau khi hết tham gia NC 3 có thai mục vấn kinh nghiệm 2 tuần có kiến thức

29

- Thời điểm khó có thai đúng về thời

là: Một tuần trƣớc hoặc điểm dễ có

sau kinh nguyệt, trong thai

giai đoạn kinh nguyệt

Là những hiểu biết của

đối tƣợng tham gia Tỷ lệ % ngƣời nghiên cứu về các biện tham gia NC pháp tránh thai nhƣ: Danh có hiểu biết Phát Các biện pháp dùng bao cao su, dụng 4 mục đúng về các vấn tránh thai cụ tử cung, triệt sản, dấu hiệu dậy thuốc tránh thai, tính thì vòng kinh, xuất tinh

ngoài âm đạo

- Các bệnh LTQĐTD là: Tỷ lệ % ngƣời

HIV, Viêm gan B, Lậu, tham gia NC

Các bệnh giang mai, sùi mào gà… Danh có kiến thức Phát 5 LTQĐTD - các bệnh không mục đúng về các vấn

LTQĐTD nhƣ: bệnh

Rubella… LTQĐTD

Là những hiểu biết của

đối tƣợng tham gia

nghiên cứu về các tác Tỷ lệ % ngƣời

hại của nạo phá thai tham gia NC

Tác hại của nạo nhƣ: chảy máu, thủng tử Danh có kiến thức Phát 6 phá thai cung, rách tử cung, rong mục đúng về tác vấn

kinh,nhiễm trùng, sót hại của nạo

nhau, sót thai và các tai phá thai

biến trong khi thực hiện

thủ thuật.

30

Là những hiểu biết của

đối tƣợng tham gia Tỷ lệ % ngƣời

nghiên cứu về tình dục tham gia NC

Tình dục lành lành mạnh và an toàn là: có hiểu biết Danh Phát 7 mạnh, tình dục không QHTD trƣớc hôn đúng về tình mục vấn an toàn nhân, sử dụng các dục lành

BPTT, không để mắc mạnh và an

các bệnh LTQĐTD và toàn

mang thai ngoài ý muốn

Là những hiểu biết của Tỷ lệ % ngƣời

đối tƣợng tham gia tham gia NC

Địa điểm cung nghiên cứu về địa điểm có hiểu biết Danh Phát 8 cấp phƣơng cấp phát phƣơng tiện về địa điểm mục vấn tiện tránh thai tránh thai nhƣ: Bệnh cung cấp

viện, trạm y tế, cán bộ phƣơng tiện

dân số, nhà thuốc. tránh thai

Là các nguồn cung cấp

thông tin về SKSS cho Tỷ lệ % đối tƣợng tham gia NC Các nguồn nguồn cung nhƣ: Gia đình, bạn bè, cung cấp thông Danh cấp thông tin Phát thầy cô, Đoàn TN, hội 9 tin về SKSS mục về SKSS cho vấn SV của trƣờng, hoặc cho SV đối tƣợng qua các phƣơng tiện tham gia NC truyền thông nhƣ sách,

báo, internet…

B. Biến số, chỉ số về thái độ của đối tượng nghiên cứu về SKSS

Thái độ của SV Là thái độ của ngƣời Tỷ lệ % Thái Thứ Phát 10 khi về khi bàn tham gia nghiên cứu khi độ của ngƣời hạng vấn về vấn đề đƣợc đề cập đến vấn đề tham gia NC

31

SKSS SKSS: ngại, xấu hổ, khi đƣợc đề

ngồi nghe nhƣng không cấp đến vấn

có ý kiến hay chú ý lắng đề SKSS

nghe và tham gia thảo

luận tiếp thu ý kiến

Là thái độ của ngƣời Tỷ lệ % Thái

tham gia nghiên cứu về độ của ngƣời

Thái độ của SV vấn đề QHTD trƣớc tham gia NC

về vấn đề HN: chấp nhận, không Thứ khi đƣợc đề Phát 11 QHTD trƣớc chấp nhận hay không hạng cấp đến vấn vấn

hôn nhân quan tâm đề QHTD

trƣớc hôn

nhân

Là thái độ của ngƣời

tham gia nghiên cứu về Tỷ lệ % Thái Thái độ của SV vấn đề có thai trƣớc hôn độ của SV về về vấn đề có Thứ Phát 12 nhân, họ chấp nhận hay vấn đề có thai thai trƣớc hôn hạng vấn không chấp nhận hoặc trƣớc hôn nhân không quan tâm về vấn nhân

đề này

Là quan điểm đồng ý Tỷ lệ % quan Quan điểm của hay không đồng ý của điểm của SV SV về việc SV với việc QHTD về việc QHTD trƣớc Nhị Phát trƣớc hôn nhân là điều QHTD trƣớc 13 hôn nhân là phân vấn bình thƣờng hôn nhân là điều bình điều bình thƣờng thƣờng

Quan điểm của Là quan điểm đồng ý Nhị Tỷ lệ % quan Phát 14 SV về việc hay không đồng ý của phân điểm của SV vấn

32

QHTD trƣớc SV với việc QHTD về việc

hôn nhân là trƣớc hôn nhân là điều QHTD trƣớc

điều cần thiết cần thiết hôn nhân là

điều cần thiết

Là quan điểm đồng ý Tỷ lệ % quan

Quan điểm của hay không đồng ý của điểm của SV

SV về việc SV với việc QHTD về việc Nhị Phát 15 QHTD trƣớc trƣớc hôn nhân là thể QHTD trƣớc phân vấn hôn nhân là thể hiện tình yêu hôn nhân là

hiện tình yêu thể hiện tình

yêu

Quan điểm của Là mức độ đồng ý hay Tỷ lệ % quan SV về việc không đồng ý của SV điểm của SV nam giới có thể về việc nam giới có thể Nhị về việc Phát 16 QHTD trƣớc QHTD trƣớc hôn nhân, phân QHTD trƣớc vấn hôn nhân, còn còn nữ giới thì không hôn nhân là nữ giới thì điều cần thiết không

Quan điểm của Là quan điểm đồng ý Tỷ lệ % quan

SV về việc hay không đồng ý của điểm của SV

không chấp SV về việc không chấp về việc không

nhận kết hôn nhận kết hôn nếu ngƣời Nhị chấp nhận kết Phát 17 nếu ngƣời yêu yêu của mình QHTD phân hôn nếu ngƣời vấn

của mình trƣớc hôn nhân yêu của mình

QHTD trƣớc QHTD trƣớc

hôn nhân hôn nhân

Quan điểm SV Là quan điểm đồng ý Tỷ lệ % quan Nhị Phát 18 về việc sẽ hay không đồng ý của điểm của SV phân vấn không tôn SV về việc sẽ không tôn về việc không

33

trọng vợ/chồng trọng vợ/chồng mình chấp nhận kết

mình nếu họ nếu họ từng QHTD hôn nếu ngƣời

từng QHTD trƣớc hôn nhân yêu của mình

trƣớc hôn nhân QHTD trƣớc

hôn nhân

Là quan điểm đồng ý Tỷ lệ % quan

Quan điểm SV hay không đồng ý của điểm của SV

về việc nên giữ SV về việc nên giữ gìn về việc nên

gìn trinh tiết trinh tiết (nữ) hoặc cho Nhị giữ gìn trinh Phát 19 (nữ) hoặc cho bạn gái (nam) đến khi phân tiết (nữ) hoặc vấn

cho bạn gái bạn gái (nam) kết hôn

(nam) đến khi đến khi kết hôn

kết hôn

Tỷ lệ % quan Là quan điểm đồng ý

điểm của SV Quan điểm SV hay không đồng ý của

về việc mang về việc mang SV về việc mang thai Nhị Phát 20 thai trƣớc khi trƣớc khi kết hôn là điều thai trƣớc khi phân vấn kết hôn là kết hôn là điều dễ chấp nhận

điều dễ chấp dễ chấp nhận

nhận

Tỷ lệ % quan Là quan điểm đồng ý

điểm của SV Quan điểm SV hay không đồng ý của

về việc nạo phá SV về việc nạo phá thai về việc nạo

thai là bình là bình thƣờng nếu có Nhị phá thai là Phát 21 thƣờng nếu có thai trƣớc khi kết hôn phân bình thƣờng vấn

nếu có thai thai trƣớc khi

trƣớc khi kết kết hôn

hôn

34

Là quan điểm đồng ý Tỷ lệ % quan

Quan điểm SV hay không đồng ý của điểm của SV

về việc nam nữ SV về việc nam nữ có về việc nam

có thể QHTD thể QHTD trƣớc hôn Nhị nữ có thể Phát 22 trƣớc hôn nhân nhân nếu 2 ngƣời yêu phân QHTD trƣớc vấn

nếu 2 ngƣời nhau hôn nhân nếu

yêu nhau 2 ngƣời yêu

nhau

Quan điểm SV Là quan điểm đồng ý Tỷ lệ % quan

về việc nam nữ hay không đồng ý của điểm của SV

có thể QHTD SV về việc nam nữ có Nhị về việc nam Phát 23 trƣớc hôn nhân thể QHTD trƣớc hôn phân nữ có thể vấn

nếu cùng muốn nhân nếu cùng muốn QHTD trƣớc

làm điều đó làm điều đó hôn nhân

Quan điểm SV Là quan điểm đồng ý Tỷ lệ % quan

về việc nam nữ hay không đồng ý của điểm của SV

có thể QHTD SV về việc nam nữ có Nhị về việc nam Phát 24 trƣớc hôn nhân thể QHTD trƣớc hôn phân nữ có thể vấn

nếu dự định kết nhân nếu dự định kết QHTD trƣớc

hôn hôn hôn nhân

Quan điểm SV Là quan điểm đồng ý

về việc nam nữ hay không đồng ý của Tỷ lệ % quan

có thể QHTD SV về việc nam nữ có điểm của SV

trƣớc hôn nhân thể QHTD trƣớc hôn Nhị về việc nam Phát 25 nếu 2 ngƣời nhân nếu 2 ngƣời biết phân nữ có thể vấn

QHTD trƣớc biết cách cách phòng tránh thai

hôn nhân phòng tránh

thai

C. Biến số, chỉ số về thực hành của đối tượng nghiên cứu về SKSS

35

Là tỷ lệ đối tƣợng tham Tỷ lệ % đối

gia nghiên cứu chia sẻ tƣợng tham Chia sẻ về các các vấn đề về giới tính, gia nghiên vấn đề tình SKSS với bố mẹ một Thứ cứu chia sẻ Phát 26 yêu, giới tính, cách thƣờng xuyên nhƣ hạng các vấn đề về vấn sức khỏe với thế nào. giới tính, bố mẹ SKSS với bố

mẹ

Thực hành của Là tỷ lệ đối tƣợng tham

SV về QHTD gia nghiên cứu có Tỷ lệ % đối

những thực hành về tƣợng tham

QHTD với bạn tình của Nhị gia nghiên Phát 27 mình nhƣ đã có bạn tình phân cứu có những vấn

hay chƣa, nếu có thì đã thực hành về

QHTD xâm nhập hay QHTD

chƣa xâm nhập

Lý do QHTD Là nguyên nhân dẫn đến Tỷ lệ %

lần đầu việc QHTD lần đầu của nguyên nhân

đối tƣợng tham gia NC dẫn đến việc Danh Phát có thể nhƣ: tự nguyện, QHTD lần 28 mục vấn bị ép buộc, bị lừa gạt… đầu của đối

tƣợng tham

gia NC

Sự lựa chọn Là sự lựa chọn các biện Tỷ lệ % ngƣời

của SV về sử pháp tránh thai của đối tham gia NC

dụng BPTT khi tƣợng tham gia nghiên Danh lựa chọn các Phát 29 QHTD cứu khi QHTD nhƣ: bao mục biện pháp vấn

cao su, thuốc uống tránh tránh thai khi

thai hay không dùng QHTD

36

BPTT nào

Mức độ sử Là mức độ sử dụng các Tỷ lệ % mức dụng BPTT BPTT khi QHTD của độ sử dụng 30 của đối tƣợng các đối tƣợng tham gia Thứ Phát các BPTT của nghiên cứu nghiên cứu có đƣợc hạng vấn đối tƣợng thƣờng xuyên hay tham gia NC. không.

Lý do đối tƣợng Là nguyên nhân đối Tỷ lệ % nghiên cứu tƣợng nghiên cứu không nguyên nhân không sử dụng sử dụng BPTT nhƣ: Danh đối tƣợng Phát 31 BPTT không chuẩn bị, không mục nghiên cứu vấn thích, không biết cách không sử dùng, hoặc sợ tác dụng dụng BPTT phụ…

Thực hành của Là các quyết định của Tỷ lệ % quyết

SV nữ khi có đối tƣợng tham gia là định của đối

thai nữ khi biết mình có thai Danh tƣợng tham Phát 32 nhƣ nạo phá thai, hoặc mục gia là nữ khi vấn

tiếp tục mang thai và biết mình có

kết hôn. thai

Thực hành của Là các quyết định của Tỷ lệ % quyết

SV nam khi đối tƣợng tham gia là định của đối

bạn gái có thai nam khi biết bạn gái của tƣợng tham Danh Phát 33 mình có thai nhƣ đƣa gia là nam khi mục vấn bạn gái đi nạo phá thai, biết bạn gái

hay tiếp tục mang thai của mình có

và kết hôn. thai

Thực hành các Là tỷ lệ đối tƣợng tham Danh Số lƣợng, tỷ Phát 34 hành vi không gia NC có các hành vi, mục lệ % đối vấn

37

an toàn lối sống không an toàn tƣợng tham

với nhƣ: Xem tranh ảnh gia NC có

đồi trụy, sử dụng rƣợu, các hành vi,

bia, thuốc lá, các chất lối sống

kích thích, tới quán bar không an toàn

hay vũ trƣờng …

Tham gia các Tỷ lệ đối tƣợng tham Tỷ lệ % đối

buổi sinh họat, gia NC tham gia hay tƣợng tham

nói chuyện không tham gia vào các gia NC tham

truyền thông về buổi sinh họat, nói Biến gia vào các Phát 35 SKSS chuyện truyền thông về nhị buổi sinh vấn SKSS phân họat, nói

chuyện truyền

thông về

SKSS

Tỷ lệ % Lý do không Nguyên nhân các đối

tham gia các tƣợng tham gia NC nguyên nhân

buổi sinh họat, không tham gia các buổi các đối tƣợng

nói chuyện sinh hoạt nói chuyện tham gia NC

truyền thông về truyền thông về GDSK Danh không tham Phát 36 SKSS nhƣ: không đƣợc thông mục gia các buổi vấn

báo, không quan tâm sinh hoạt nói

đến vấn đề này, hay do chuyện truyền

ngại ngùng không tham thông về

gia. GDSK

2.3.3 Biến số, chỉ số cho mục tiêu 2: Phân tích một số yếu tố liên quan đến

kiến thức, thái độ và thực hành về sức khỏe sinh sản của đối tƣợng nghiên

cứu.

38

Tên biến số và phân Cách STT Chỉ số loại biến số TTSL

Giới tính (Biến độc lập) Mối liên quan giữa giới tính

1 và kiến thức SKSS (Biến với kiến thức SKSS: OR, Tính toán

phụ thuộc) 95%CI,p

Giới tính (Biến độc lập) Mối liên quan giữa giới tính

2 và thái độ về SKSS (Biến với thái độ về SKSS: OR, Tính toán

phụ thuộc) 95%CI,p

Giới tính (Biến độc lập) Mối liên quan giữa giới tính

3 và QHTD trƣớc hôn nhân và QHTD trƣớc hôn nhân : Tính toán

(Biến phụ thuộc) OR, 95%CI,p

Khối học (Biến độc lập) Mối liên quan khối học và

4 và kiến thức SKSS (Biến kiến thức SKSS: OR, Tính toán

phụ thuộc) 95%CI,p

Khối học (Biến độc lập) Mối liên quan giữa khối học

5 với thái độ SKSS (Biến với thái độ SKSS: OR, Tính toán

phụ thuộc) 95%CI,p

Khối học (Biến độc lập) Mối liên quan giữa Khối

6 với QHTD trƣớc hôn học với QHTD trƣớc hôn Tính toán

nhân (Biến phụ thuộc) nhân: OR, 95%CI,p

Kiến thức (Biến độc lập) Mối liên quan giữa Kiến

7 với thái độ về SKSS thức với thái độ về SKSS: Tính toán

(Biến phụ thuộc) OR, 95%CI,p

Kiến thức (Biến độc Mối liên quan giữa Kiến

lập) với vấn đề thức với vấn đề QHTD trƣớc

8 QHTD trƣớc hôn hôn nhân: OR, 95%CI,p Tính toán

nhân (Biến phụ

thuộc)

9 Thái độ (Biến độc lập) Mối liên quan giữa Thái độ Tính toán

39

với vấn đề QHTD trƣớc với vấn đề QHTD trƣớc hôn

hôn nhân (Biến phụ nhân: OR, 95%CI,p

thuộc)

Thái độ (Biến phụ thuộc) Mối liên quan giữa Thái độ

10 với việc chia sẻ về SKSS với việc chia sẻ về SKSS với Tính toán

với bố mẹ (Biến độc lập) bố mẹ: OR, 95%CI,p

Thái độ e ngại khi bàn về Mối liên quan giữa Thái độ

vấn đề SKSS (Biến độc e ngại khi bàn về vấn đề Tính toán 11 lập) với QHTD trƣớc khi SKSS với QHTD trƣớc khi

kết hôn (Biến phụ thuộc) kết hôn: OR, 95%CI,p

Hoàn cảnh gia đình (Biến Mối liên quan giữa Hoàn

12 độc lập) với QHTD cảnh gia đình với QHTD: Tính toán

(Biến phụ thuộc) OR, 95%CI,p

Hành vi không an Mối liên quan giữa Hành vi

toàn (Biến độc lập) không an toàn với thực hành Tính toán 13 với thực hành QHTD QHTD: OR, 95%CI,p

(Biến phụ thuộc)

Hành vi xem phim, Mối liên quan giữa Hành vi

tranh ảnh nhạy cảm xem phim, tranh ảnh nhạy

14 (Biến độc lập) với cảm với thực hành QHTD: Tính toán

thực hành QHTD OR, 95%CI,p

(Biến phụ thuộc)

2.4 PHƢƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN

2.4.1 Công cụ thu thập thông tin

Phiếu điều tra nghiên cứu đƣợc thiết kế, lấy ý kiến của các chuyên gia,

điều tra thử nghiệm và có hiệu chỉnh trƣớc điều tra chính thức.

2.4.2 Kỹ thuật thu thập số liệu

Sử dụng bộ câu hỏi phát vấn cho từng nhóm kín. Trƣớc khi tiến hành phát

vấn, sinh viên đƣợc các cộng tác viên giải thích rõ mục đích, không ghi tên

40

trong phiếu điều tra, danh tính sinh viên đƣợc giữ bí mật tuyệt đối, kết quả phát

vấn chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu. Đề nghị sinh viên tham gia trên tinh thần

tự nguyện, hợp tác, trung thực với kiến thức, thái độ và thực hành của mình.

- Nội dung phiếu phát vấn: (phụ lục 1)

+ Phần thông tin chung có 9 câu hỏi

+ phần kiến thức có 9 câu hỏi

+ Phần thái độ có 13 câu hỏi

+ phần thực hành có 20 câu hỏi

- Cách đánh giá:

+ Kiến thức: Kiến thức chung tốt nếu >60/80 điểm

+Thái độ: Thái độ chung tốt nếu >70/90 điểm

+ Thực hành:

* ĐTNC đã có QHTD: Thực hành chung là tốt nếu > 60/80 điểm

* ĐTNC chưa có QHTD: Thực hành chung là tốt nếu > 30/40 điểm

- Điều tra viên: Điều tra viên đƣợc chọn là các sinh viên năm cuối trong

đội tình nguyện chuyên ngành YHCT của trƣờng Học viện YDHCTVN

+ Tổ chức tập huấn cho Điều tra viên

+ Tập huấn các kỹ năng phỏng vấn

2.5 QUY TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN

2.5.1 Quy trình thu thập thông tin

Để thực hiện phỏng vấn đạt kết quả cao, chúng tôi đƣa ra quy trình cụ thể

nhƣ sau:

- Bƣớc 1: Chọn thời điểm và nơi phát vấn thích hợp nhất đối với sinh

viên, thƣờng phát vấn khi kết thúc giờ học.

- Bƣớc 2: Ngƣời phát vấn tự giới thiệu và giải thích mục đích của phát vấn

- Bƣớc 3: Thực hiện phát vấn, bảo đảm ngƣời đƣợc hỏi hiểu và điền đủ

các câu hỏi

- Bƣớc 4: Kiểm tra toàn bộ thông tin để tránh bỏ sót câu hỏi sau khi đã

hoàn tất phần phát vấn

- Bƣớc 5: Cảm ơn sự tham gia của đối tƣợng nghiên cứu

41

2.5.2 Sơ đồ nghiên cứu

Sinh viên năm thứ 1 và năm thứ 4 học tại học viện YDHCTVN đƣợc lựa chọn là đối tƣợng nghiên cứu

Xây dựng bộ câu hỏi về SKSS

Phát vấn (theo bộ câu hỏi)

Thông tin chung về đối tƣợng NC

Thực hành về SKSS

Hoàn cảnh gia đình

Dân tộc, nơi cƣ trú, nơi ở hiện tại

Tuổi, giới tính, năm học, ngành học…

Kiến thức về SKSS: dấu hiệu dậy thì…

Thái độ về SKSS về tình yêu, giới tính…

Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến SKSS của đối tƣợng NC

Xử lý số liệu

Đánh giá kết quả

42

2.6 SAI SỐ VÀ BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ SAI SỐ

2.6.1 Sai số

Số liệu đƣợc thu thập theo phƣơng pháp phát vấn nên có thể xảy ra hiện

tƣợng sai số do các đối tƣợng cung cấp thông tin hoặc do chính ngƣời điều tra.

Bên cạnh đó, QHTD trƣớc hôn nhân là một vấn đề nhạy cảm nên sinh viên có

thể ngại bộc lộ, chia sẻ hoặc có thể trả lời không đúng sự thật.

2.6.2 Biện pháp không chế sai số

- Thử nghiệm bộ câu hỏi trƣớc khi đƣa vào nghiên cứu

- Tập huấn cho ngƣời thu thập thông tin cách hƣớng dẫn SV trả lời các

câu hỏi

- Giải thích kỹ các câu hỏi và cách trả lời cho SV. Động viên sinh viên

hợp tác và trả lời trung thực các câu hỏi.

- Làm sạch số liệu trƣớc khi nhập liệu

2.7 XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

Thông tin phiếu hỏi đƣợc nhập vào máy tính trên phần mềm Epidata 3.1

và chuyển sang SPSS để xử lý và phân tích số liệu. Sử dụng kiểm định với biến

định tính: sử dụng test so sánh test 2, các so sánh có ý nghĩa thống kê với p <

0,05. (Sử dụng test Fisher-exact có hiệu chỉnh khi hệ số mong đợi nhỏ hơn 5);

sử dụng phân tích hồi quy logistics đơn biến và tính tỷ suất chênh OR với

khoảng tin cậy 95% (95% CI). Mức ý nghĩa thống kê p < 0,05 đƣợc sử dụng để

đánh giá mối liên quan có ý nghĩa trong thống kê phân tích.

2.8 ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

- Tôn trọng và bảo mật thông tin của đối tƣợng nghiên cứu.

- Trung thực trong quá trình thực hiện nghiên cứu.

- Các đối tƣợng tham gia nghiên cứu đƣợc giải thích rõ về mục đích và

nội dung nghiên cứu trƣớc khi tiến hành phát vấn.

- Cần có sự đồng ý chấp thuận tham gia nghiên cứu của tất cả các đối

tƣợng nghiện cứu trƣớc khi tiến hành phỏng vấn.

- Nghiên cứu viên cam kết các số liệu, thông tin thu thập đƣợc chỉ phục

43

vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho mục đích nào khác.

- Đề cƣơng nghiên cứu đã đƣợc Hội đồng xét duyệt đề cƣơng trƣờng Đại

học Thăng Long thông qua và Ban giám hiệu Học viện YDHCTVN đồng ý cho

phép thực hiện đề tài

- Nghiên cứu viên cần giải thích và nêu rõ mục đích của nghiên cứu và

hƣớng dẫn cách trả lời phiếu hỏi theo quy định.

- Bộ câu hỏi chỉ có mã số, không ghi tên cụ thể đảm bảo tính bảo mật của

các đối tƣợng điều tra

2.9 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

- Phạm vi nghiên cứu chỉ ở Học viện YDHCT Việt Nam nên kết quả chƣa

mang tính đại diện cho toàn quốc.

- Đề tài đƣợc thực hiện theo nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích nên

chỉ mang tính chất mô tả thực trạng hiểu biết về kiến thức, thái độ, thực hành về

SKSS của 1 số lƣợng nhỏ sinh viên trong Học viện mà không xác định đƣợc mối

quan hệ nhân quả.

44

CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

Bảng 3.1: Phân bố của đối tƣợng nghiên cứu theo dân tộc, giới tính và theo cấp học (n=600)

Thông tin chung Số lƣợng Tỷ lệ %

Nam 161 26,8 Giới tính Nữ 439 73,2

Kinh 574 95,7 Dân tộc Dân tộc khác 26 4,3

Năm thứ nhất 287 47,8 Cấp học Năm thứ tƣ 313 52.2

ĐTNC phân đều theo năm học: năm thứ nhất (47,8%), năm thứ tƣ (52.2%),

trong đó tỷ lệ nữ (73,2%) và nam (26,8%). Sinh viên học tập tại Học viện

YDHCTVN đến từ mọi miền trên tổ quốc, sinh viên là dân tộc kinh chiếm tỷ lệ

95,7%, các dân tộc khác là 4,3 % (Bảng 3.1)

Bảng 3.2: Phân bố của đối tƣợng nghiên cứu theo ngành học và cấp học

(n=600)

Năm 1 Năm 4 Chung Ngành học SL % SL % SL %

Bác sỹ YHCT 161 26,8 212 35,3 373 62,1

Bác sỹ Đa Khoa 66 11,0 31 5,2 97 16,2

Dƣợc sỹ 60 10,0 70 11,7 130 21,7

287 47,8 313 52,2 600 100,0 Chung

45

Đối tƣợng nghiên cứu thuộc ba ngành: Bác sỹ YHCT, bác sỹ Đa khoa, và

Dƣợc sỹ. Ngành Bác sỹ YHCT chiếm tỷ lệ cao nhất (62,1%) và chiếm tỷ lệ nhỏ

nhất là ngành Bác sỹ Đa Khoa (16,2 %) (Bảng 3.2).

Bảng 3.3: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo cấp học và giới tính (n=600)

Năm học Năm 1 Năm 4 Chung

Giới tính

SL

%

SL

%

SL

%

Nam 72 12,0 89 14,8 161 26,8

Nữ 215 35,8 224 37,4 439 73,2

287 47,8 313 52,2 600 100,0 Chung

Bảng 3.3 cho thấy số lƣợng sinh viên nam và nữ theo năm học chiếm tỷ lệ

gần bằng nhau. Đối tƣợng nghiên cứu là nam ở năm thứ nhất là 12% và năm thứ

tƣ là 14,8%. Đối tƣợng nghiên cứu là nữ ở năm thứ nhất là 35,8% và năm thứ tƣ

là 37,4%.

Bảng 3.4: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo ngành học và giới tính (n=600)

Nam

Nữ

Chung

Giới tính

SL

%

%

SL

%

SL

Ngành học

Bác sỹ YHCT 105 17,5 268 44,7 373 62,2

Bác sỹ Đa Khoa 32 5,3 65 10,8 97 16,1

Dƣợc sỹ 24 4,0 106 17,7 130 21,7

161 26,8 439 73,2 600 100,0 Chung

Đối tƣợng nghiên cứu thuộc ngành Bác sỹ YHCT là nữ chiếm đa số với

44,7%, sinh viên nam chỉ chiếm 17,5%. Ngành Dƣợc sỹ sinh viên nữ chiếm

17,7%, sinh viên nam chiếm 4,0%. Ngành Bác sỹ đa khoa sinh viên nữ chiếm

10,8%, sinh viên nam chỉ chiếm 5,3% (Bảng 3.4)

46

Bảng 3.5: phân bố đối tƣợng nghiên cứu về nơi cƣ trú, nơi ở hiện tại và đối

tƣợng sống cùng theo năm học (n=600)

Năm 1

Năm 4

Chung

Giới tính

SL

%

SL

%

SL

%

Đặc điểm

1. Nơi cƣ trú

175 29,2 200 33,3 375 62,5 Nông thôn

85 14,2 80 13,3 165 27,5 Thành phố

27 4,5 33 5,5 60 10,0 Miền núi, hải đảo

2. Nơi ở hiện tại

60 10,0 61 10,2 121 20,2 Tại gia đình

217 36,1 249 41,5 466 77,6 Ở trọ

10 1,7 3 0,5 13 2,2 Khác

3. Ngƣời sống cùng hiện nay

50 8,3 50 8,3 100 16,7 Bố và mẹ

11 1,8 4 0,7 15 2,5 Bố hoặc mẹ

47 7,8 60 10 107 17,8 Họ hàng, anh chị

em

158 26,3 155 25,8 313 52,1 Bạn bè

0 0 6 1,0 6 1,0 Ngƣời yêu

21 3,5 38 6,4 59 9,9 Một mình

287 47,8 313 52,2 600 100,0 Chung

Phần lớn sinh viên Học viện YDHCTVN xuất thân từ vùng nông thôn

(62,5%), nơi ở hiện tại của đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu là ở trọ (77,6%) cùng

với bạn bè (52,1%). 19,2% đối tƣợng nghiên cứu hiện sống tại gia đình với bố mẹ

(bố hoặc mẹ). 9,9% tổng số đối tƣợng nghiên cứu hiện đang sống một mình và

một số rất ít (1,0%) đang sống cùng ngƣời yêu (Bảng 3.5)

47

3.2 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN

CỨU VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN

3.2.1 Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản

Bảng 3.6: Kiến thức đúng của sinh viên về dấu hiệu dậy thì (n=600)

Cấp học

Ngành học

Chung

Các dấu hiệu tuổi

Năm 1

Năm 4

YHCT(1)

ĐK(2)

Dƣợc(3)

SL (%)

dậy thì

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

n = 600

(n = 287)

(n = 313)

(n =373)

(n = 97)

(n = 130)

24 (4,0)

19 (6,6)

5 (1,6)

15 (4,0)

3 (3,1)

6 (4,6)

Tăng chiều cao, cân

nặng

12 (2,0)

Ngực lớn lên, hơi đau

12 (2,0)

Mọc lông vùng kín

2 (0,3)

10 (2,7) 9 (2,4) 1 (0,3)

0 (0,0) 1 (1,0) 0 (0,0)

2 (1,5) 2 (1,5) 1 (0,8)

Thay đổi tính nết

3 (0,5)

Quan tâm bạn khác giới

10 (1,7)

4 (1,4) 6 (2,1) 2 (0,7) 1 (0,3) 7 (2,4)

8 (2,6) 6 (1,9) 0 (0,0) 2 (0,6) 3 (1,0)

0 (0,0) 7 (1,9)

1 (1,0) 1 (1,0)

2 (1,5) 2 (1,5)

Mọc mụn trứng cá

Bắt đầu có kinh nguyệt

327 (87,7)

520 (86,7)

236 (82,2)

284 (90,7)

84 (86,6)

109 (83,3)

ở nữ và xuất tinh khi

ngủ ở nam

17 (2,8)

Không biết

520 (86,7)

12 (4,2) 236 (82,2)

5 (1,6) 284 (90,7)

7 (7,2) 84 (86,6)

6 (4,6) 109 (83,3)

Kiến thức đúng

p

p = 0,00

4 (1,1) 327 (87,7) p (1 – 2)= 0,77 p (1 – 3) = 0,27 p (2 – 3) = 0,56

Bảng 3.6 cho thấy ĐTNC có kiến thức đúng về dấu hiệu chắc chắn nhất của

tuổi dậy thì (Bắt đầu có kinh nguyệt ở nữ và xuất tinh khi ngủ ở nam) chiếm

86,7%, năm thứ tƣ có hiểu biết đúng về tuổi dậy thì (90,7%) cao hơn năm thứ

48

nhất (82,2%) (p<0,01). Sự khác biệt về kiến thức này không có ý nghĩa thống kê

theo ngành học (p>0,05).

Bảng 3.7: Kiến thúc đúng về nguyên nhân có thai của đối tƣợng nghiên cứu

(n=600)

Cấp học

Chung

Năm 1

Năm 4

YHCT(1)

Ngành học ĐK(2)

Dƣợc(3)

SL (%)

Nguyên nhân có thai

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

n = 600

(n = 287)

(n = 313)

(n =373)

(n = 97)

(n = 130)

3 (1,0)

0 (0,0)

3 (0,8)

0 (0,0)

0 (0,0)

Khi 2 ngƣời khác giới

ôm, hôn 3 (0,5)

Khi 2 ngƣời khác giới

1 (0,3)

0 (0,0)

1 (0,3)

0 (0,0)

0 (0,0)

quan hệ tình dục qua 1 (0,2) đƣờng miệng, hậu môn

Khi 2 ngƣời khác giới

279 (97,2)

312 (99,7)

368 (98,7)

96 (99,0)

127 (97,7)

quan hệ tình dục qua 591 (98,5) đƣờng âm đạo

Không biết

4 (1,4) 279 (97,2)

1 (3,2) 312 (99,7)

1 (1,0) 96 (99,0)

3 (2,3) 127 (97,7)

Kiến thức đúng

5 (0,7) 591 (98,5)

p

p = 0,01

1 (0,3) 368 (98,7) p (1 – 2)= 0,80 p (1 – 3) = 0,44 p (2 – 3) = 0,46

Sinh viên có kiến thức tốt về nguyên nhân có thai chiếm tỷ lệ lớn 98,5%,

Năm thứ 4 có kiến thức tốt về nguyên nhân có thai (99,7%) cao hơn sinh viên

năm thứ nhất (97,2%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Không có

sự khác biệt về kiến thức này giữa các ngành học (p>0,05). Tuy nhiên vẫn có

0,7% sinh viên không có kiến thức về nguyên nhân có thai (Bảng 3.7).

49

Bảng 3.8: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về thời điểm dễ có thai

(n=600)

Cấp học

Ngành học

Chung

SL (%)

Năm 1

Năm 4

YHCT(1)

ĐK(2)

Dƣợc(3)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

n = 600

(n = 287)

(n = 313)

(n =373)

(n = 97)

(n = 130)

Thời điểm dễ có thai

83 28,9%

45 14,4%

75 20,1%

23 23,7%

30 23,1%

128 21,3%

Một tuần sau hành kinh

55 19,2%

38 12,1%

57 15,3%

16 16,5%

20 15,4%

93 15,5%

Một tuần trƣớc hành

kinh

12 4,2%

0 0,0%

5 1,3%

4 4,1%

3 2,3%

12 2%

Khi đang hành kinh

81 28,2%

216 69,0%

202 54,2%

37 38,1%

58 44,6%

297 49,5%

Tuần thứ 2 sau khi hết

kinh nguyệt

1 0,3%

1 0,3%

2 0,5%

0 0,0%

0 0,0%

2 0,3%

Bất kỳ ngày nào trong

tháng

Không biết

55 19,2% 81 28,2%

13 4,2% 216 69,0%

17 17,5% 37 38,1%

19 14,6% 58 44,6%

68 11,4% 297 49,5%

Kiến thức đúng

p p = 0,00

32 8,6% 202 54,2% p (1 – 2)= 0,00 p (1 – 3) = 0,06 p (2 – 3) = 0,32

Bảng 3.8 cho thấy ĐTNC có kiến thức đúng về thời điểm dễ thụ thai

chiếm 49,5%, có sự thay đổi rõ rệt về kiến thức này từ năm thứ nhất (28,2%)

đến năm thứ tƣ (69,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Ngành Bác

sỹ YHCT có tỷ lệ đạt về kiến thức này (54,2%) cao hơn ngành Bác sỹ đa khoa

(38,1%) với p<0,01. Tuy nhiên có 11,4% sinh viên trả lời không biết về thời

điểm dễ thụ thai.

50

Bảng 3.9: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về các biện pháp tránh

thai (n=600)

Cấp học Ngành học

Chung

SL (%)

Biện pháp

Năm 1

Năm 4

YHCT(1)

ĐK(2)

Dƣợc(3)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

n=600

(n = 287)

(n = 313)

(n =373)

(n = 97)

(n = 130)

tránh thai

Bao cao su

Dụng cụ tử cung

Triệt sản

Thuốc uống tránh thai

Thuốc tiêm tránh thai

Thuốc đặt tránh thai

261 (90,9) 6 (3,5) 10 (0,7) 2 (0,7) 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (0.3)

310 (99,0) 1 (0,3) 1 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (0,3)

358 (96,7) 6 (1,6) 3 (0,8) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (0,3)

95 (97,9) 0 (0,0) 2 (2,1) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0)

118 (90,8) 1 (0,8) 6 (4,6) 2 (1,5) 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (0,8)

571 (95,2) 7 (1,2) 11 (1,9) 2 (0,4) 0 (0,0) 0 (0,0) 2 (0,4)

Tính vòng kinh

7 (2,4)

0 (0,0)

5 (1,3)

0 (0,0)

2 (1,5)

7 (1,2)

Xuất tinh ngoài âm

đạo

261 (90,9)

310 (99,0)

95 (97,9)

118 (90,8)

571 (95,2)

Kiến thức đúng

p p = 0,00

358 (96,7) p (1 – 2)= 0,35 p (1 – 3) = 0,02 p (2 – 3) = 0,02

95,2% đối tƣợng nghiên cứu lựa chọn bao cao su là biện pháp tránh thai

và phòng đƣợc các bệnh LTQĐTD. Năm thứ tƣ lựa chọn (99,0%) cao hơn năm

thứ nhất (90,9%) có ý nghĩa thống kê (p< 0,01). Ngành YHCT (96,7%) và

ngành Y Đa khoa (97,9%) có hiểu biết đúng về kiến thức này cao hơn ngành

Dƣợc (90,8%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (Bảng 3.9).

51

Bảng 3.10: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về các bệnh lây

truyền qua đƣờng tình dục (n=600)

Cấp học Ngành học

Chung

SL (%)

Các bệnh lây

Năm 1

Năm 4

YHCT(1)

ĐK(2)

Dƣợc(3)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

n=600

(n = 287)

(n = 313)

(n =373)

(n = 97)

(n = 130)

truyền QĐTD

1. Lậu

2. Giang mai

3. HIV

4. Viêm gan B

5. Viêm gan A

6. Chlamydia

7. Rubella

8. Sùi mào gà

592 (98,7 592 (98,7) 594 (99,0) 465 (77,5) 195 (32,5) 472 (78,6) 214 (35,7) 577 (96,2) 260 (43,3)

Kiến thức đúng

279 (97,2) 279 (97,2) 282 (98,3) 185 (64,5) 112 (39,0) 221 (77,0) 150 (52,3) 271 (94,4) 79 (27,5)

313 (100) 313 (100) 312 (99,7) 280 (89,5) 83 (26,5) 251 (80,0) 64 (20,4) 306 (97,8) 181 (57,8)

94 (96,9) 96 (99,0) 96 (99,0) 69 (71,1) 36 (37,1) 72 (74,2) 39 (40,2) 91 (93,8) 38 (39,2)

129 (99,2) 127 (97,7) 126 (96,9) 98 (75,4) 36 (27,7) 107 (82,3) 59 (45,4) 123 (94,6) 46 (35,4)

p

p = 0,00

369 (98,9) 369 (98,9) 372 (99,7) 298 (79,9) 123 (33,0) 293 (78,6) 116 (31,1) 363 (97,3) 176 (47,2) p (1 – 2)= 0,15 p (1 – 3) = 0,02 p (2 – 3) = 0,55

Bảng 3.10 cho thấy đa số ĐTNC đều có kiến thức về các bệnh LTQĐTD

nhƣ: HIV (99%), Lậu (98,7%), Giang mai (98,7%), Sùi mào gà (96,2%)...Tuy

nhiên chỉ có 43,3% sinh viên cho rằng bệnh Rubella và Viêm gan A không lây

đƣợc qua đƣờng tình dục. Năm thứ tƣ có kiến thức đúng (57,8%) cao hơn năm

thứ nhất (27,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Ngành YHCT

(47,2%) có kiến thức tốt hơn ngành Dƣợc (35,4%), sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê (p<0,05).

52

Bảng 3.11: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về tác hại của nạo phá

thai (n=600)

Cấp học Ngành học

Chung

SL (%)

Tác hại của

Năm 1

Năm 4

YHCT(1)

ĐK(2)

Dƣợc(3)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

n=600

(n = 287)

(n = 313)

(n =373)

(n = 97)

(n = 130)

nạo phá thai

1.Chảy máu

2. Thủng tử cung

3. Rách cổ tử cung

4. Rong kinh

5.Vô sinh

174 (60,6) 169 (58,9) 193 (67,2) 87 (30,3) 256 (89,2) 202 (70,4)

279 (89,1) 231 (73,8) 230 (73,5) 201 (64,2) 284 (90,7) 266 (85,0)

292 (78,3) 251 (67,3) 265 (71,0) 186 (49,9) 330 (88,5) 304 (81,5)

73 (75,3) 69 (71,1) 77 (79,4) 42 (43,3) 87 (89,7) 69 (71,1)

88 (67,7) 80 (61,5) 81 (62,3) 60 (46,2) 123 (94,6) 95 (73,1)

453 (75,5) 400 (66,7) 423 (70,5) 288 (48,0) 540 (90,0) 468 (78,0)

6. Nhiễm trùng

140 (48,8)

232 (74,1)

245 (65,7)

57 (58,8)

70 (53,8)

372 (62,0)

7. Sót nhau, sót thai

110 (38,3)

212 (67,7)

206 (55,2)

53 (54,6)

63 (48,5)

322 (53,7)

8. Tai biến do gây

mê, gây tê

126 (43,9)

196 (62,6)

207 (55,5)

44 (45,4)

71 (54,6)

322 (53,7)

9. Ức chế tình cảm,

stress

101 (35,2)

152 (48,6)

36 (37,1)

49 (37,7)

168) (45,0)

253 (42,2)

10. Thai ngoài tử

cung

106 (36,9)

194 (62,0)

48 (49,5)

57 (43,8)

300 (50,0)

Kiến thức đúng

195 (52,3) p (1 – 2)= 0,62 p (1 – 3) = 0,09 p (2 – 3) = 0,39

p p = 0,00

50% Đối tƣợng nghiên cứu có kiến thức tốt về những nguy cơ có thể gặp

khi nạo phá thai, năm thứ tƣ (62,0%) cao hơn năm thứ nhất (36,9%), sự khác

53

biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Không có sự khác biệt ở kiến thức này giữa

các ngành học (p>0,05) (Bảng 3.11).

Bảng 3.12: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về tình dục an toàn,

lành mạnh (n=600)

Cấp học Ngành học

Chung

Tình dục an toàn,

Năm 1

Năm 4

YHCT(1)

ĐK(2)

Dƣợc(3)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

n=600

(n = 287)

(n = 313)

(n =373)

(n = 97)

(n = 130)

108

106

143

29

42

214

lành mạnh

(37,6)

(34,0)

(38,4)

(29,9)

(32,3)

(35.7)

1. Không QHTD trƣớc

162

226

246

55

87

388

hôn nhân

(56,4)

(72,2)

(66,0)

(56,7)

(66,9)

(64.7)

2. Sử dụng các biện

202

252

288

73

93

454

pháp tránh thai

(70,6)

(80,5)

(77,2)

(75,3)

(72,1)

(75.7)

3. Sử dụng BCS khi

183

205

238

68

82

388

quan hệ TD

(63,8)

(65,5)

(63,8)

(70,1)

(63,1)

(64.7)

4. Không quan hệ tình

169

217

256

56

74

386

(58,9)

(64,3)

(68,6)

(57,7)

(56,9)

(64.3)

dục với nhiều ngƣời

135

181

208

41

67

316

(47,0)

(57,8)

(55,8)

(42,3)

(51,5)

(52.7)

5. Không để mắc các bệnh LTQĐTD

15

5

10

6

4

20

6. Không để có thai ngoài ý muốn

(5,2)

(1,6)

(2,7)

(6,2)

(3,10

(3.3)

118

168

188

39

59

286

7. Ý kiến khác

(41,1)

(53,7)

(50,4)

(40,2)

(45,4)

(47.7)

Kiến thức đúng

p

p = 0,02

p (1 – 2)= 0,07 p (1 – 3) = 0,32 p (2 – 3) = 0,43

Tình dục an toàn và lành mạnh là không để mắc các bệnh LTQĐTD và

không để có thai ngoài ý muốn, 47,7% đối tƣợng nghiên cứu có nhận thức đúng

54

về kiến thức này, năm thứ tƣ có nhận thức đúng (53,7%) cao hơn năm thứ nhất

(53,7%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (Bảng 3.12)

Bảng 3.13: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về nơi cung cấp

phƣơng tiện tránh thai (n=600)

Cấp học Ngành học

Chung

Năm 1

Năm 4

YHCT(1)

ĐK(2)

Dƣợc(3)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

n=600

(n = 287)

(n = 313)

(n =373)

(n = 97)

(n = 130)

Nơi cung cấp PTTT

251 (87,5)

292 (93,3)

116 (89,2)

338 (90,6)

89 (91,8)

543 (90.5)

Bệnh viện, trạm y tế

61 (21,3)

86 (27,5)

32 (24,6)

88 (23,6)

27 (27,8)

147 (24.5)

Cán bộ dân số

62 (21,6)

78 (24,9)

31 (23,8)

84 (22,5)

25 (25,8)

140 (23.3)

Cán bộ phụ nữ

235 (81,9)

271 (86,6)

112 (86,2)

312 (83,6)

82 (84,5)

506 (84.3)

Nhà thuốc

251 (87,5)

292 (93,3)

116 (89,2)

89 (91,8)

543 (90.5)

Kiến thức đúng

p

p = 0,02

338 (90,6) p (1 – 2)= 0,72 p (1 – 3) = 0,64 p (2 – 3) = 0,52

Khi đƣợc hỏi về địa điểm cung cấp PTTT, 90,5% đối tƣợng nghiên cứu có

kiến thức đúng khi lựa chọn bệnh viện, trạm y tế là nơi cung cấp PTTT. Sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê theo năm học (p<0,05), năm thứ 4 có kiến thức đúng

(93,3%) cao hơn năm thứ nhất (87,5%). Tuy nhiên đối tƣợng nghiên cứu lựa

chọn cán bộ dân số, phụ nữ chiếm tỷ lệ thấp dƣới 25% (Bảng 3.13)

55

Bảng 3.14: Kiến thức đúng về các nguồn cung cấp thông tin về sức khỏe

sinh sản cho sinh viên (n=600)

Cấp học Ngành học

Chung

Năm 1

Năm 4

YHCT(1)

ĐK(2)

Dƣợc(3)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

SL (%)

n=600

(n = 287)

(n = 313)

(n =373)

(n = 97)

(n = 130)

178

264

293

69

80

442

(62,0)

(84,3)

78,6

(71,1)

(61,5)

(73.7)

Nơi cung cấp thông tin

140

142

175

51

56

282

(48,8)

(45,4)

(46,9)

(52,6)

(43,1)

(47.0)

1. Chƣơng trình đào tạo

115

174

193

45

51

289

2. Gia đình (cha mẹ, anh chị em…)

(40,1)

(55,6)

(51,7)

(46,4)

(39,2)

(48.2)

148

214

247

54

61

362

3. Bạn bè

(51,6)

(68,4)

(66,2)

(55,7)

(46,9)

(60.3)

102

104

143

32

31

206

4. Thầy cô

(35,5)

(33,2)

(38,3)

(33,0)

(23,8)

(34.3)

212

280

306

81

105

492

(73,9)

(89,5)

(82,0)

(83,5)

(80,8)

(82.0)

5. Đoàn TN, Hội SV

155

229

245

63

76

383

6. Phim ảnh, truyền hình, internet

(54,0)

(73,2)

(65,7)

(64,9)

(58,5)

(63.8)

14

9

18

4

1

23

7. Sách báo

(4,9)

(2,9)

(4,8)

(4,1)

(0,8)

(3.8)

8. Khác

Bảng 3.14 cho thấy các nguồn cung cấp kiến thức SKSS chủ yếu từ phim

ảnh, truyền hình, internet (82.0%), Sách báo (63.8%) và đặc biệt đối tƣợng

nghiên cứu là sinh viên trƣờng Y dƣợc nên nguồn cung cấp kiến thức SKSS từ

chƣơng trình đào tạo cũng chiếm tỷ lệ lớn (73.7%).

56

Biểu đồ 3.1: Phân loại kiến thức của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản

Biểu đồ 3.1 cho thấy: 58,3% đối tƣợng nghiên cứu có kiến thức đạt về

SKSS, chƣa đạt chiếm 41,7%. Sinh viên năm thứ tƣ có kiến thức đạt (73,5%)

cao gấp đôi năm thứ nhất (41.8%); nữ giới có kiến thức đạt về SKSS (59,9%)

cao hơn nam (54,0%); ngành YHCT có kiến thức đạt về SKSS cao nhất (62%)

thấp nhất là ngành Y đa khoa (50,5%).

3.2.2 Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản

Bảng 3.15: Tỷ lệ thái độ của đối tƣợng nghiên cứu khi bàn về vấn đề sức

khỏe sinh sản (n=600)

Cấp học Giới tính

Thái độ

Chung SL (%) n=600

1.Ngại, xấu hổ vì đó là vấn đề

Năm 1 SL (%) (n = 287) 21

Năm 4 SL (%) (n = 313) 32

Nam SL (%) (n = 161) 8

Nữ SL (%) (n = 439) 45

53

7,3%

10,2%

5,0%

10,3%

8,8%

tế nhị, khó nói

47

67

46

68

114

16,4%

21,4%

28,6%

15,5%

19,0%

2.Cố gắng ngồi nghe, không

tham gia ý kiến

219

214

107

326

433

3.Chú ý lắng nghe, tiếp thu

76,3%

68,4%

66,5%

74,3%

72,2%

kiến thức, mạnh dạn trao đổi

với mọi ngƣời.

219 76,3%

214 68,4%

107 66,5%

326 74,3%

433 72,2%

Thái độ tốt

p p = 0,06 p = 0,03

57

Khi bàn về vấn đề SKSS, 72.2% đối tƣợng nghiên cứu có thái độ chú ý lắng

nghe, tiếp thu kiến thức, mạnh dạn trao đổi với mọi ngƣời, năm thứ nhất có thái

độ tốt (76,3%) cao hơn nơn năm thứ 4 (68,4%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

(p<0,05). Không có sự khác biệt về thái độ này ở 2 giới (p>0,05) (Bảng 3.15).

Bảng 3.16: Mức độ chấp nhận của đối tƣợng nghiên cứu về việc quan hệ tình

dục trƣớc hôn nhân (n=600)

Chung

SL (%)

Cấp học Giới tính

Thái độ QHTD trƣớc hôn nhân

Nam SL (%) (n = 161)

Nữ SL (%) (n = 439)

Không chấp nhận

Năm 1 SL (%) (n = 287) 86 (30,0)

Năm 4 SL (%) (n = 313) 60 (19,2)

21 (13,0)

125 (28,5)

n=600 146 (24,3)

98 (34,1)

147 (47,0)

87 (54,0)

158 (36,0)

245 (40,8)

Chấp nhận

103 (35,9)

106 (33,9)

53 (32,9)

156 (35,5)

209 (34,8)

Không quan tâm

86 (30,0)

60 (19,2)

21 (13,0)

125 (28,5)

146 (24,3)

Thái độ tốt

p = 0,00

p = 0,00

p

Có 24,3% đối tƣợng nghiên cứu có thái độ không chấp nhận vấn đề QHTD

trƣớc hôn nhân. Sinh viên nữ không chấp nhận (20,8%) cao hơn nam (13,0%),

Năm thứ nhất không chấp nhận (30,0%) cao hơn năm thứ tƣ (19,2%), sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01) (Bảng 3.16).

Bảng 3.17: Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về quan điểm quan hệ tình dục

trƣớc hôn nhân (n=600)

Cấp học Giới tính

Quan điểm

Chung SL (%) n = 600

Nam SL (%) (n = 161)

Nữ SL (%) (n = 439)

Năm 1 SL (%) (n = 287)

Năm 4 SL (%) (n = 313)

136 (47,4)

194 (62,0)

107 (66,5)

223 (50,8)

330 (55,0)

1. QHTD trƣớc kết hôn là điều bình thƣờng

50 (16,0)

25 (8,7)

35 (21,7)

40 (9,1)

75 (12,5)

58

48 (15,3)

29 (10,1)

29 (18,0)

48 (10,9)

77 (12,8)

2. QHTD trƣớc kết hôn là điều cần thiết

4 (1,3)

4 (1,4)

2 (1,2)

6 (1,4)

8 (1,3)

3. QHTD trƣớc kết hôn là thể hiện tình yêu

32 (11,1)

27 (8,6)

17 (10,5)

42 (9,6)

59 (9,8)

4. Nam giới có thể QHTD trƣớc hôn nhân, còn nữ giới thì không

16 (5,6)

27 (8,6)

16 (9,9)

27 (6,2)

43 (7,2)

5. Bạn sẽ không chấp nhận kết hôn nếu ngƣời yêu của bạn từng QHTD trƣớc hôn nhân

144 (50,2)

161 (51,4)

66 (41,0)

239 (54,4)

305 (50,8)

6. Bạn sẽ không tôn trọng vợ/chồng mình nếu họ từng QHTD trƣớc hôn nhân

67 (23.3)

99 (31.6)

54 (33,5)

112 (25,5)

166 (27,7)

7. Nên giữ gìn trinh tiết (nữ) hoặc trinh tiết cho ban gái (nam) đến khi kết hôn

11 (3,8)

7 (2,2)

5 (3,1)

13 (2,9)

18 (3,0)

8. Mang thai trƣớc khi kết hôn là điều dễ chấp nhận

9. Nạo phá thai là bình thƣờng nếu có thai trƣớc khi kết hôn

10. Nam nữ có thể QHTD trƣớc hôn nhân nếu:

141 (49,1)

154 (49,2)

89 (55,2)

206 46,9

295 (49,2)

180 (62,7)

183 (58,5)

104 (64,6)

259 59,0

363 (60,5)

- Hai ngƣời yêu nhau

193 (67,2)

200 (63,9)

110 (68,3)

283 64,5

393 (65,5)

- Hai ngƣời cùng muốn làm điều đó

216 (75,3)

211 (67,4)

118 (73,3)

309 70,4

427 (71,2)

- Hai ngƣời dự định kết hôn

- Nếu biết cách phòng tránh thai

121 (42,2)

136 (43,5)

51 (31,7)

206 (46,9)

257 (42,8)

p = 0,75

Thái độ tốt

p = 0,00

p

59

Bảng 3.17 cho thấy: 42,8% đối tƣợng nghiên cứu có thái độ tốt về các

quan điểm QHTD trƣớc hôn nhân. Sinh viên nữ (46,9%) có thái độ tốt cao hơn

sinh viên nam (31,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Không có sự

khác biệt về thái độ này giữa các năm học (p>0,05)

Bảng 3.18: Đối tƣợng nghiên cứu chia sẻ về các vấn đề sức khỏe sinh sản

với bố mẹ (n=600)

Cấp học Giới tính

Chia sẻ về các vấn đề SKSS với bố mẹ

Chung SL (%) n=600

Năm 1 SL (%) N = 287

Năm 4 SL (%) N = 313

Nam SL (%) N = 161

Nữ SL (%) N = 439

58

35

23

11

47

(9,7)

(12,2)

(7,3)

(6,8)

(10,7)

208

106

102

39

169

Thƣờng xuyên

(36,9)

(32,6)

(24,2)

(38,5)

(34,7)

104

138

173

242

69

Thỉnh thoảng

(36,2)

(44,1)

(42,9)

(39,4)

(40,3)

42

50

50

92

42

Hiếm khi

(14,6)

(16,0)

(26,1)

(11,4)

(15,3)

141

125

216

266

50

Không bao giờ

(48,9)

(39,9)

(31,0)

(49,2)

(44,3)

Thái độ tốt

p = 0,02

p = 0,00

p

Bảng 3.18 cho thấy: 44,3% đối tƣợng nghiên cứu có thái độ tốt khi chia sẻ

các vấn đề SKSS với bố mẹ. Sinh viên năm thứ nhất trao đổi với bố mẹ (48,9%)

nhiều hơn năm thứ tƣ (39,9%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05); sinh

viên nữ trao đổi với bố mẹ (49,2%) nhiều hơn sinh viên nam (31,0%), sự khác

biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,01).

60

Biểu đồ 3.2: Phân loại thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản

Biểu đồ 3.2 cho thấy: 47,7% đối tƣợng nghiên cứu có thái độ đạt về SKSS,

sinh viên nữ có thái độ đạt (51,0%) cao hơn nam (38,5%), năm thứ nhất có thái độ

đạt (48,0%) cao hơn năm thứ tƣ (47,3%). Ngành Y đa khoa có thái độ đạt cao nhất

(51,5%), ngành dƣợc sỹ thái độ đạt về SKSS thấp nhất (43,8%).

3.2.3 Thực hành của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản

61

Bảng 3.19:Thực hành của đối tƣợng nghiên cứu trong quan hệ tình dục

(n=600)

Đã Quan hệ tình dục

Đã có Đã QHTD Đã QHTD ngƣời yêu Chƣa xâm Chung xâm nhập nhập

SL % SL % SL % SL %

Theo cấp học

Năm 1 (n=287) 85 29,6 7 5,6 23 8,0 2,4 16

Năm 4 (n=313) 197 62,9 29,4 105 33,6 4,2 92 13

20 Chung 282 47,0 3,3 108 18,0 128 21,3

Theo giới tính

Nam (n = 161) 89 55,3 11 6,8 42 26,1 53 32,9

Nữ (n=439) 193 44,0 9 2,1 66 15,0 75 17,1

Chung 282 47,0 20 3,3 108 18,0 128 21,3

Theo nhóm ngành đào tạo

YHCT (n = 373) 180 48,3 13 3,5 67 18,0 80 21,5

Y ĐK (n=97) 40 41,2 3 3,1 16 16,5 19 19,6

Dƣợc (n =130) 62 47,7 4 3,1 25 19,2 29 22,3

Chung 282 47,0 20 3,3 108 18,0 128 21,3

Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có ngƣời yêu là 47%, trong số đó tỷ lệ đối

tƣợng nghiên cứu đã từng QHTD chiếm 21,3% gồm: 3,3% đối tƣợng nghiên cứu

QHTD chƣa thâm nhập và 18,0% QHTD thâm nhập. Năm thứ 4 QHTD (33,6%)

cao hơn năm thứ nhất (8,0%), sinh viên nam QHTD (32,9%) cao hơn nữ

(17,1%) (Bảng 3.19).

62

Bảng 3.20: Lý do quan hệ tình dục lần đầu của đối tƣợng nghiên cứu

(n= 128)

Cấp học Giới tính

Lý do QHTD lần đầu

Chung SL (%) n = 128

Tự nguyện

Năm 1 SL (%) (n = 23) 14 (60,9)

Năm 4 SL (%) (n = 105) 81 (77,1)

Nam SL (%) (n = 53) 53 (100)

Nữ SL (%) (n = 75) 42 (56,0)

95 (74,2)

Bị thuyết phục

9 (39,1) 24 (22,9) 0 (0,0) 33 (44,0) 33 (25,8)

p p = 0,1 p = 0,00

74.2% đối tƣợng nghiên cứu tự nguyện QHTD lần đầu, đáng chú ý 100%

sinh viên nam QHTD lần đầu là do tự nguyện, sự khác biệt này có ý nghĩa thống

kê với p<0.01 (Bảng 3.20)

Bảng 3.21: Lựa chọn biện pháp tránh thai của đối tƣợng nghiên cứu khi

quan hệ tình dục (n=128)

Năm học

Chung SL (%) n = 128

Lựa chọn BPTT của đối tƣợng nghiên cứu

Bao cao su

Năm 1 SL (%) (n = 23) 14 (60,9)

Năm 4 SL (%) (n = 105) 79 (75,2)

Ngành học ĐK(2) SL (%) (n = 19) 12 (63,2)

YHCT(1) SL (%) (n = 80) 60 (75,0)

Dƣợc(3) SL (%) (n = 29) 21 (72,4)

93 (72,7)

Thuốc uống tránh thai

1 (4,3) 7 (6,7) 6 (7,5) 1 (5,3) 1 (3,4) 8 (6,3)

Không dùng BPTT

8 (34,8) 19 (18,1) 14 (17,5) 6 (31,6) 7 (24,2) 27 (21,0)

Bảng 3.21 cho thấy 72.7% đối tƣợng nghiên cứu sử dụng BPTT là dùng bao

cao su, Tuy nhiên vẫn còn 21% đối tƣợng nghiên cứu không sử dụng BPTT khi

QHTD vì vậy nguy cơ có thai và lây truyền qua đƣờng tình dục vẫn rất cao.

63

Bảng 3.22: Mức độ sử dụng các biện pháp tránh thai trong quan hệ tình dục

của đối tƣợng nghiên cứu (n=128)

Cấp học Giới tính

p

p

Chung SL (%) n = 128

Mức độ sử dụng các BPTT

Thƣờng xuyên 0,02 0,03

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Năm 1 SL (%) (n = 23) 5 (21,7) 10 (43,5) 8 (34,8)

Năm 4 SL (%) (n= 105) 48 (45,7) 42 (40,0) 15 (14,3)

Nam SL (%) (n = 53) 15 (28,3) 24 (45,3) 14 (26,4)

Nữ SL (%) (n = 75) 38 (50,7) 28 (37,3) 9 (12,0)

53 (41,4) 52 (40,6) 23 (18,0)

41,4% đối tƣợng nghiên cứu thƣờng xuyên sử dụng các biện pháp tránh thai

khi QHTD, tuy nhiên vẫn còn 18,0% ĐTNC không bao giờ sử dụng BPTT nào.

Mức độ thƣờng xuyên sử dụng các BPTT của năm thứ 4 (45,7%) cao gấp đôi

năm thứ nhất (21,7%), Nữ giới sử dụng các BPTT thƣờng xuyên (50,7%) cao

hơn nam giới (28,3%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (Bảng 3.22).

Bảng 3.23: Lý do đối tƣợng nghiên cứu không sử dụng biện pháp tránh thai

(n=75)

Cấp học Giới tính

Lý do

Chung SL (%) n = 75

Năm 1 SL (%) (n = 18)

Năm 4 SL (%) (n = 57)

Nam SL (%) (n = 38)

Nữ SL (%) (n = 37)

1. Không chuẩn bị sẵn

2. Do bạn tình không thích

3. Không biết cách sử dụng

4. Sợ tác dụng phụ

5. QHTD không xâm nhập

6. Ngại hỏi mua các BPTT

7. Khác

10 (55,5) 4 (22,2) 0 (0,0) 1 (5,5) 11 (61,1) 9 (50,0) 0 (0,0) 42 (73,7) 4 (7,0) 1 (1,7) 3 (5,3) 33 (57,9) 22 (38,6) 2 (3,5) 25 (65,8) 3 (7,9) 0 (0,0) 3 (7,9) 19 (50,0) 17 (44,7) 0 (0,0) 27 (73,0) 5 (13,5) 1 (2,7) 1 (2,7) 25 (67,6) 14 (37,8) 2 (5,4) 52 (69,3) 8 (10,7) 1 (1,3) 4 (5,3) 44 (58,7) 31 (41,3) 2 (2,7)

64

Lý do chủ yếu các đối tƣợng nghiên cứu không sử dụng BPTT là do các

nguyên nhân nhƣ: không chuẩn bị sẵn (69,3%), QHTD không xâm nhập

(58,7%), ngại hỏi mua các BPTT(41,3%). Tuy nhiên, 1,3% đối tƣợng nghiên

cứu không sử dụng BPTT do không biết cách sử dụng (Bảng 3.23)

Bảng 3.24: Thực hành của nữ khi có thai (n=12)

Năm 1

Năm 4

Chung

Thực hành

n = 2

n = 10

n = 12

Nạo phá thai 2 9 11

Tiếp tục mang thai và kết hôn 0 1 1

Bảng 3.24 cho thấy 11/12 đối tƣợng nữ có thai đã lựa chọn phƣơng án phá

thai. Địa điểm phá thai mà đối tƣợng nghiên cứu hay chọn là các phòng khám tƣ

nhân (7/11 trƣờng hợp).

Bảng 3.25: Thực hành của nam khi bạn gái có thai (n=6)

Năm 1

Năm 4

Chung

Thực hành

(n = 1)

(n = 5)

n = 6

Đƣa bạn gái đi nạo phá thai 1 5 6

Tiếp tục mang thai và kết hôn 0 0 0

Khi bạn gái có thai, 6/6 trƣờng hợp đã đƣa bạn gái đi nạo, phá thai. Địa

điểm phá thai chủ yếu là các phòng khám tƣ nhân (4/6 trƣờng hợp) (Bảng 3.25).

65

Bảng 3.26: Thực hành các hành vi không an toàn của đối tƣợng nghiên cứu

(n=600)

Cấp học

Thực hành

p

p

Chung SL (%) n=600

Năm 1 SL (%) (n=287)

Năm 4 SL(%) (n=313)

Giới tính Nữ SL(%) (n=439)

Nam SL(%) (n=161)

0.00

0.00

63 (22,0)

139 (44,4)

94 (58,4)

108 (24,6)

202 (33,7)

0.00

0.00

27 (9,4)

56 (17,9)

34 (21,1)

49 (11,2)

83 (13,8)

0 (0,0)

0 (0,0)

0 (0,0)

0 (0,0)

0 (0,0)

0.36

0.45

5 (1,7)

9 (2,8)

5 (3,1)

9 (2,1)

14 (2,3)

1. Xem phim, tranh ảnh có nội dung nhạy cảm về tình dục 2. Sử dụng rƣợu bia, thuốc lá 3. Sử dụng các chất kích thích (ma túy, đá, thuốc lắc…) 4. Tới quán bar, vũ trƣờng… 5. Không có hành vi nào

0.00

0.00

205 (71,4)

155 (49,5)

60 (37,3)

300 (68,3)

360 (60,0)

Việc tiếp cận với các hành vi không an toàn của ĐTNC có sự khác biệt lớn

giữa các năm học và giữa hai giới. 40% ĐTNC tiếp cận ít nhất 1 trong những

hành vi không an toàn nhƣ: xem phim, tranh ảnh có nội dung nhạy cảm về tình

dục (33,7%), sử dụng rƣợu bia, thuốc lá (13,8%). Sinh viên năm thứ 4 tiếp cận

với các hành vi không an toàn nhiều hơn sinh viên năm thứ nhất, sinh viên nam

cao hơn sinh viên nữ ở tất cả các hành vi (p<0,01) (Bảng 3.26)

Bảng 3.27: Tỷ lệ tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thông về

sức khỏe sinh sản của đối tƣợng nghiên cứu (n=600)

Cấp học

Giới tính

Chung SL (%) n=600

Tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thông về SKSS

Tham gia

Năm 1 SL (%) (n=287) 144 (50,2)

Năm 4 SL(%) (n=313) 138 (44,1)

Nam SL(%) (n=161) 76 (47,2)

Nữ SL(%) (n=439) 206 (46,9)

282 (47,0)

143 (49,8)

175 (56,0)

85 (52,8)

233 (53,1)

318 (53,0)

p = 0,13

p = 0,95

Không tham gia

p

66

Bảng 3.27 cho thấy 47% ĐTNC tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện

truyền thông về SKSS, năm thứ nhất tham gia nhiều hơn năm thứ 4, nam giới

tham gia nhiều hơn nữ giới.

Bảng 3.28: Lý do không tham gia của đối tƣợng nghiên cứu tại các buổi

sinh họat, nói chuyện truyền thông về sức khỏe sinh sản (n=318)

Cấp học

Giới tính

Lý do không tham gia

Chung SL (%) n=318

Không quan tâm

Không đƣợc thông báo

Ngại đi nghe

Khác

Năm 1 SL (%) N=287 92 (64,3) 25 (17,5) 4 (2,8) 22 (15,4)

Năm 4 SL(%) N=313 106 (60,6) 62 (35,4) 1 (0,6) 6 (3,4)

Nam SL(%) N=161 58 (68,2) 19 (22,4) 2 (2,4) 7 (8,2)

Nữ SL(%) N=439 140 (60,1) 68 (29,2) 3 (1,3) 21 (9,0)

198 (62,3) 87 (27,4) 5 (1,6) 28 (8,8)

p = 0,53

p = 0,00

p

Lý do không tham gia các buổi sinh họat, nói chuyện truyền thông về

SKSS của đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu là do không quan tâm (62.3%), chỉ một

số ít sinh viên ngại đi nghe (1,6%) (Bảng 3.28)

Biểu đồ 3.3: Phân loại thực hành của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản

Biểu đồ 3.3 cho thấy 27,5% đối tƣợng nghiên cứu thực hành đạt về SKSS.

Sinh viên năm thứ 1 thực hành đạt về SKSS cao hơn năm thứ 4, sinh viên nữ

thực hành đạt về SKSS (32,6%) cao gấp đôi sinh viên nam (13,7%), ngành

67

YHCT có tỷ lệ sinh viên đạt về thực hành SKSS cao nhất (31,6%) thấp nhất là

ngành Y đa khoa (20,6%).

3.3 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC

HÀNH VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA ĐỘI TƢỢNG THAM GIA

NGHIÊN CỨU

Bảng 3.29 Mối liên quan giữa cấp học với kiến thức sức khỏe sinh sản (n=600)

Kiến thức Kiến thức Kiến thức đạt OR;

p

chƣa đạt (CI.95%) Cấp học SL % SL %

167 58,2 120 41,8 3,856 Năm 1

0,00

(2,697 - 5,521)

83 26,5 230 73,5 Năm 4

Sinh viên năm thứ 4 có khả năng đạt kiến thức về SKSS cao gấp 3,856 lần

so với sinh viên năm thứ nhất (p<0,01) (Bảng 3.29)

Bảng 3.30: Mối liên quan giữa ngành học với kiến thức sức khỏe sinh sản (n=600)

Kiến thức

OR

Kiến thức chƣa đạt

Kiến thức đạt

p

95%CI Ngành

SL

%

SL

%

1

1,14

48 49,5 49 50,5 1 Y đa khoa

(0,68 – 1,94)

1,59

60 46,2 70 53,8 Dƣợc 0,68

(1,02 – 2,49)

142 38,1 231 61,9 YHCT 0,04

Ngành YHCT có khả năng đạt kiến thức về SKSS cao gấp 1,59 lần so với

ngành Y đa khoa (p<0,05). Không có sự khác biệt về kiến thức giữa ngành

YHCT và ngành Dƣợc (p>0,05) (Bảng 3.30)

68

Bảng 3.31 Mối liên quan giữa các nguồn cung cấp thông tin sức khỏe sinh sản

với kiến thức về sức khỏe sinh sản (n=600)

Kiến thức Kiến thức Kiến thức OR;

p

3,004

chƣa đạt đạt (CI.95%) Nguồn SL % SL %

0,00

(2,063 – 4,372)

Không 97 61,4 153 34,6 Chƣơng trình

1,671

đào tạo Có 61 38,6 289 65,4

0,00

(1,203 – 2,323)

1,233

0,23

Không 151 47,5 167 52,5 Gia đình Có 99 35,1 183 64,9

(0,874 – 1,739)

Không 171 43,4 223 56,6 Đoàn TN,

Hội SV Có 79 38,3 127 61,7

Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc cung cấp thông tin về SKSS qua chƣơng

trình đào tạo có khả năng đạt kiến thức tốt cao gấp 3,004 lần so với nhóm chƣa

đƣợc cung cấp thông tin về SKSS qua chƣơng trình đào tạo (p<0,01). Đối tƣợng

nghiên cứu đƣợc cung cấp thông tin về SKSS qua gia đình có khả năng đạt kiến

thức tốt cao gấp 1,671 lần so với nhóm còn lại (p<0,01) (Bảng 3.31)

Bảng 3.32 Mối liên quan giữa giới tính với thực hành sức khỏe sinh sản (n=600)

Thực hành Thực hành Thực hành đạt OR;

p

3,052

chƣa đạt (CI.95%) Giới tính SL % SL %

0,00

(1,866 – 4,992)

Nam 139 86,3 22 13,7

Nữ 296 67,4 143 32,6

Đối tƣợng nghiên cứu là sinh viên nữ có khả năng đạt thực hành về

SKSS gấp 3,052 lần so với nhóm sinh viên nam (p<0,01) (Bảng 3.32)

69

Bảng 3.33 Mối liên quan giữa ngành học với thực hành sức khỏe sinh sản (n=600)

Thực hành

OR

Thực hành chƣa đạt

Thực hành đạt

p

95%CI Ngành

SL

%

SL

%

1,00

77 79,4 20 20,6 1 1 Y đa khoa

(0,53 – 1,93)

1,78

103 79,2 27 20,8 0,9 Dƣợc

(1,04 – 3,05)

0,03 255 68,4 118 31,6 Y học cổ truyền

Ngành YHCT có khả năng đạt thực hành về SKSS cao gấp 1,78 lần so với

ngành Y đa khoa (p<0,05). (Bảng 3.33).

Bảng 3.34 Mối liên quan giữa giới tính với thái độ sức khỏe sinh sản (n=600)

Thái độ Thái độ chƣa Thái độ đạt OR;

p

1,663

đạt (CI.95%) Giới tính SL % SL %

0,00

(1,151 – 2,405)

Nam 99 61,5 62 38,5

Nữ 215 49,0 224 51,0

Đối tƣợng nghiên cứu là sinh viên nữ có khả năng đạt về thái độ SKSS cao

gấp 1,663 lần so với nhóm sinh viên nam (p<0,01) (Bảng 3.34)

Bảng 3.35 Mối liên quan giữa tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền

thông với thái độ sức khỏe sinh sản (n=600)

Thái độ Thái độ chƣa Thái độ đạt OR;

p

1,65

đạt (CI.95%) Tham gia SL % SL %

0,00

(1,194 – 2,279)

Không 185 58,2 133 41,8

Có 129 45,7 153 54,3

Đối tƣợng nghiên cứu tham gia các buổi sinh hoạt nói chuyện truyền thông

về SKSS có khả năng đạt thái độ về SKSS cao gấp 1,65 lần so với nhóm không

tham gia (p<0,01) (Bảng 3.35)

70

Bảng 3.36 Mối liên quan giữa giới tính với quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân

(n=282)

QHTD Có QHTD Không QHTD OR;

p

(CI.95%) SL % SL % Giới tính

53 59,6 36 40,4 2,32 0,00 Nam

(1,38- 3,86) 75 38,9 118 61,1 Nữ

Đối tƣợng nghiên cứu là sinh viên nam có khả năng QHTD trƣớc hôn

nhân cao gấp 2,52 lần so với sinh viên nữ (p<0.01) (Bảng 3.36)

Bảng 3.37 Mối liên quan giữa cấp học với quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân

(n=282)

QHTD Có QHTD Không QHTD OR;

p

3,07

SL % SL % (CI.95%) Cấp học

(1,76 – 5,35)

105 53,3 92 46,7 Năm 4 0,00

23 27,0 62 73,0 Năm 1

Đối tƣợng nghiên cứu là sinh viên năm thứ 4 có khả năng QHTD trƣớc

hôn nhân cao gấp 3,07 lần so với năm thứ 1 (p<0,01) (Bảng 3.37)

Bảng 3.38 Mối liên quan giữa kiến thức với thái độ về sức khỏe sinh sản (n=600)

Thái độ Thái độ chƣa Thái độ đạt OR;

p

1,479

đạt (CI.95%) Kiến thức SL % SL %

(1,05 – 2,079)

145 58,0 105 42,0 Kiến thức chƣa đạt 0,02 169 48,3 181 51,7 Kiến thức đạt

Đối tƣợng nghiên cứu đạt kiến thức về SKSS có khả năng đạt thái độ tốt

về SKSS cao hơn gấp 1,479 lần so với nhóm chƣa đạt kiến thức về SKSS

(p<0,05) (Bảng 3.38)

71

Bảng 3.39 Mối liên quan giữa thái độ và thực hành về sức khỏe sinh sản (n=600) Thực hành Thực hành chƣa Thực hành đạt OR;

p

1,989

đạt (CI.95%) Thái độ SL % SL %

(1,381 – 2,865)

248 79,0 66 21,0 Thái độ chƣa đạt 0,00

187 65,4 99 34,6 Thái độ đạt

Đối tƣợng nghiên cứu đạt thái độ về SKSS có khả năng đạt thực hành tốt

về SKSS cao hơn gấp 1,989 lần so với nhóm có thái độ chƣa đạt (p<0,01) (Bảng

3.39)

Bảng 3.40 Mối liên quan giữa tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền

thông với thực hành sức khỏe sinh sản (n=600)

Thực hành Thực hành Thực hành đạt OR;

p

42,50

chƣa đạt (CI.95%) Tham gia SL % SL %

0,00

(21,04 – 85,86)

Không 309 97,2 9 2,8

Có 126 44,7 156 55,3

Đối tƣợng nghiên cứu tham gia các buổi sinh hoạt nói chuyện truyền thông

về SKSS có khả năng đạt thực hành về SKSS cao gấp 42,50 lần so với nhóm

không tham gia (p<0,01) (Bảng 3.40)

Bảng 3.41: Mối liên quan giữa kiến thức với vấn đề quan hệ tình dục trƣớc hôn

nhân (n=600)

Có QHTD

Không QHTD

Hành vi OR;

p

SL % SL % Kiến thức (CI.95%)

40 16,0 210 84,0 0,56 Kiến thức chƣa đạt 0,00 (0,37 – 0,87) 88 25,1 262 74,9 Kiến thức đạt

Đối tƣợng nghiên cứu có kiến thức đạt về SKSS có khả năng QHTD cao

gấp 0,56 lần so với nhóm đối tƣợng có kiến thức chƣa đạt về SKSS (p<0,01)

(Bảng 3.41).

72

Bảng 3.42: Mối liên quan giữa thực hành với việc chia sẻ về sức khỏe sinh sản

với bố mẹ (n=600)

Thực hành

Thực hành chƣa

OR

Thực hành đạt

đạt

p

95%CI

Chia sẻ với bố mẹ

SL

%

SL

%

3,23

(2,22 – 4,69) 0,00

276 82,6 58 17,4 Không chia sẻ

159 59,6 108 40,4 Có chia sẻ

Đối tƣợng nghiên cứu có chia sẻ với cha mẹ về SKSS sẽ có khả năng thực

hành đạt về SKSS gấp 3,23 lần so với nhóm không bao giờ chia sẻ (p<0,01)

(Bảng 3.42)

Bảng 3.43 Mối liên quan giữa hoàn cảnh gia đình với quan hệ tình dục trƣớc

hôn nhân (n=600)

QHTD

Có QHTD

Không QHTD

OR

p

(CI 95%)

SL

%

SL

%

Hoàn cảnh gia đình

1,105

(0,547 – 2,233) 0,85

11 22,9 37 77,1 Bố mẹ ly thân, ly dị

117 21,2 435 78,8 Bố mẹ sống hạnh phúc

Không có sự khác biệt về tỷ lệ QHTD trƣớc hôn nhân với hoàn cảnh gia

đình với p>0.05 (Bảng 3.43)

Bảng 3.44 Mối liên quan giữa hành vi không an toàn với thực hành quan hệ tình

dục trƣớc hôn nhân (n=600)

QHTD

OR

Có QHTD

Không QHTD

p

(CI 95%)

Hành vi không an toàn

SL

%

SL

%

(2,35-5,33)

3,54 82 34,2 158 65.8 Có ít nhất 1 hành vi 0,00

46 12,8 314 87.2 Không có hành vi nào

Đối tƣợng nghiên cứu có ít nhất 1 hành vi không an toàn có khả năng

QHTD cao hơn gấp 3,54 lần so với đối tƣợng không có hành vi không an toàn

nào (p<0,01) (Bảng 3.44)

73

Bảng 3.45 Mối liên quan giữa hành vi xem phim, tranh ảnh nhạy cảm với

quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân (n=600)

QHTD

OR

Có QHTD

Không QHTD

p

(CI 95%)

SL

%

SL

%

Hành vi không an toàn

4,38 78 38,6 124 61,4 0,00 Có xem (2,9-6,6)

50 12,6 348 87,4 Không xem

Đối tƣợng nghiên cứu có hành vi xem các phim và hình ảnh nhạy cảm có

khả năng QHTD cao hơn gấp 4,38 lần so với đối tƣợng không xem phim và hình

ảnh nhạy cảm (p<0,01) (Bảng 3.45).

74

CHƢƠNG 4

BÀN LUẬN

4.1 THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ SỨC

KHỎE SINH SẢN CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ

TRUYỀN VIỆT NAM

4.1.1 Về kiến thức

Kết quả nghiên cứu kiến thức chung chắc chắn nhất báo hiệu tuổi dậy thì

cho thấy đối tƣợng nghiên cứu có kiến thức đạt khá cao. Tỷ lệ đạt chiếm 86,7%,

13,3% đối tƣợng còn hạn chế về kiến thức này (Bảng 3.6). Các dấu hiệu khác

đƣợc lựa chọn rất thấp, đặc biệt các dấu hiệu nhƣ thay đổi tính nết, quan tâm đến

bạn khác giới tỷ lệ lựa chọn dƣới 0,5%. Kết quả nghiên cứu này cao hơn các

nghiên cứu trong nƣớc trƣớc đó: Theo nghiên cứu của Lê Thị Bảy và cộng sự

năm 2006 tỷ lệ kiến thức tốt về dấu hiệu dạy thì của học sinh, sinh viên một số

trƣờng học ở Thái Nguyên là 50,5% [2]; Theo nghiên cứu mới đây của Phạm thị

Tâm (2017) trên đối tƣợng nghiên cứu là sinh viên Đại học Thăng Long [31], tỷ

lệ kiến thức tốt về dấu hiệu chắc chắn báo hiệu tuổi dậy thì là 60,8%. Sự khác

biệt này cho thấy đã có sự thay đổi nhận thức của xã hội về vấn đề cung cấp

kiến thức SKSS cho HSSV trên nhiều nguồn thông tin, đặc biệt đối tƣợng

nghiên cứu này là sinh viên chuyên ngành y dƣợc, tại trƣờng Đại học sinh viên

đƣợc cung cấp nhiều các kiến thức chung về cơ thể ngƣời, cấu tạo giải phẫu,

sinh lý…từ đó có nhận thức tốt hơn và trao đổi thoải mái hơn các thông tin nhạy

cảm liên quan đến CSSKSS. Việc trang bị các kiến thức về tuổi dậy thì giúp

thanh niên nói chung và sinh viên nhận thức đƣợc vấn đề bảo vệ hệ thống sinh

sản, thích ứng với những thay đổi về thể chất, tâm sinh lý của tuổi dậy thì, để có

sức khỏe tốt, giúp các em chủ động hơn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.

Về nguyên nhân có thai và thời điểm dễ có thai nhất theo chu kì kinh nguyệt

kết quả cho thấy nhƣ sau: Có 98,5% đối tƣợng nghiên cứu hiểu đúng về nguyên

nhân gây có thai (Bảng 3.7), tuy nhiên chỉ có 49,5% đối tƣợng đƣợc hỏi có kiến

75

thức đúng về thời điểm dễ có thai nhất theo chu kì kinh nguyệt (Bảng 3.8). Kết

quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân (2016) trên

sinh viên Trƣờng cao đẳng Y tế Hƣng Yên [40], với kiến thức nguyên nhân gây

có thai là 91,2% và thời điểm dễ có thai là 47,0%. Kết quả nghiên cứu về thời

điểm dễ gây có thai theo chu kì kinh nguyệt cao hơn kết quả nghiên cứu của

Phạm Thị Tâm 2017 [31] chỉ có 22% đối tƣợng nghiên cứu trả lời đúng; Kết quả

này cũng cao hơn trong báo cáo điều tra ban đầu chƣơng trình RHIYA Việt

Nam [24] có 29,3 % thanh niên trong vùng can thiệp trả lời đúng câu hỏi “Giai

đoạn nào trong chu kì kinh nguyệt ngƣời phụ nữ dễ có thai nếu quan hệ tình

dục”. Kết quả nghiên cứu này cho thấy mặc dù đối tƣợng nghiên cứu hiểu đúng

về các dấu hiệu dậy thì và nguyên nhân có thai tƣơng đối cao nhƣng hiểu đúng

về thời điểm dễ có thai còn nhiều hạn chế, vì vậy cần đẩy mạnh công tác tuyên

truyền, đa dạng phong phú các hình thức, nội dung tuyên truyền phù hợp với

từng đối tƣợng, đặc biệt với nhóm đối tƣợng nghiên cứu đang theo học tại các

trƣờng Cao đẳng, đại học, trung cấp, đặc biệt với sinh viên các ngành Y dƣợc

việc trang bị các kiến thức về vấn đề SKSS không những giúp các em bảo vệ

bản thân mình mà còn phục vụ công việc tƣ vấn SKSS cho cộng đồng.

Sử dụng bao cao su là biện pháp tránh thai đƣợc 95,2% đối tƣợng nghiên

cứu lựa chọn có tác dụng vừa phòng tránh thai vừa có tác dụng phòng tránh các

bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục. Các biện pháp khác đƣợc lựa chọn thấp, đặc

biệt không có đối tƣợng nghiên cứu nào lựa chọn việc tiêm thuốc tránh thai và

đặt thuốc tránh thai là biện pháp vừa phòng tránh thai và phòng tránh đƣợc các

bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục (Bảng 3.9). Kết quả nghiên cứu này cao hơn

kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Tâm 2017 [31], tỷ lệ sinh viên hiểu đúng về

vấn đề này là 77,3%. Kết quả nghiên cứu này cũng cao hơn kết quả điều tra của

trung tâm nghiên cứu, thông tin và tƣ liệu dân số trong điều tra Vị thành niên và

biến đổi xã hội ở Việt Nam năm 2003, chỉ có 64% đối tƣợng nghiên cứu biết về

biện pháp phòng tránh thai và các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục bằng cách

sử dụng bao cao su [39]. Sự khác biệt này chứng tỏ những năm gần đây việc

76

trang bị kiến thức về SKSS đã đƣợc quan tâm một cách rõ rệt, VTN và TN đã có

kiến thức tốt hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên có kiến thức chƣa đƣợc đồng đều

theo năm học, Sinh viên năm thứ tƣ có kiến thức (99,0%) tốt hơn sinh viên năm

thứ nhất (90,9%), điều này có đƣợc có thể do sinh viên năm thứ 4 đã đƣợc tiếp

cận các kiến thức về SKSS trong chƣơng trình đào tạo lý thuyết, thực hành, thực

tập nhiều hơn sinh viên năm thứ nhất. Vì vậy, trong trƣờng học cần phải tổ chức

các buổi nói chuyện truyền thông về SKSS kêu gọi đƣợc nhiều các đối tƣợng

tham gia, nhất là các sinh viên năm đầu, vì kiến thức về SKSS của các em hạn

chế hơn so với các năm còn lại.

Về kiến thức lây truyền qua đƣờng tình dục đa số đối tƣợng nghiên cứu đều

có kiến thức về các bệnh LTQĐTD nhƣ: lậu (98,7%), Giang mai (98,7%), HIV

(99%), Sùi mào gà (96,2%), Viêm gan B và Chlamydia là bệnh có khả năng

LTQĐTD ít đƣợc nhắc đến nhƣng tỷ lệ sinh viên biết kiến thức này cũng khá

cao trên 77% (Bảng 3.10). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của

Nguyễn Mạnh Tuân tại trƣờng Cao đẳng y tế Hƣng Yên [40]: HIV (100%),

Giang mai (93,0%), Lậu (85%). Tuy nhiên kết quả nghiên cứu này cao hơn kết

quả nghiên cứu tƣơng tự của Phạm Minh Tâm trên sinh viên trƣờng Đại học

Thăng Long năm 2017 [31]: HIV (93,8), giang mai (78%), Lậu (62,85), sùi mào

gà (57%). Điều này cho thấy đối tƣợng nghiên cứu là các sinh viên học chuyên

ngành Y Dƣợc sẽ có nhiều kiến thức về Y học trong đó có các bệnh LTQĐTD

đã đƣợc học trong chƣơng trình đào tạo vì vậy sự hiểu biết về kiến thức SKSS

và các bệnh LTQĐ tình dục sẽ tốt hơn các trƣờng khác.

Về kiến thức của các em với tác hại của nạo hút thai (bảng 3.11) kết quả các

đối tƣợng nghiên cứu cho rằng tác hại của nạo phá thai dẫn đến vô sinh (90,0%),

nhiễm trùng (78%), chảy máu (75,5%), rách cổ tử cung (70,5%), thủng tử cung

(66,7%) (Bảng 3.11), đáng chú ý trong nghiên cứu này khi có sự chênh lệch kiến

thức tốt về tác hại của nạo phá thai giữa sinh viên năm thứ nhất (36,9%) và năm

thứ tƣ (62,0%). Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu trả

lời tác hại của nạo phá thai dẫn đến vô sinh và nhiễm trùng phù hợp với kết quả

77

nghiên cứu của Nguyễn Mạnh tuân năm 2016 [40] (Vô sinh: 99,0%, nhiễm

trùng: 66,8%), tuy nhiên kết quả ở các tác hại của nạo phá thai dẫn đến nhiễm

trùng, thủng tử cung, rách cổ tử cung cao hơn trong nghiên cứu của Phạm Minh

Tâm [31] (nhiễm trùng: 51,2%; thủng tử cung: 35,2%; rách cổ tử cung: 70,5%).

Điều này một lần nữa cho thấy sinh viên các trƣờng Y dƣợc đƣợc cung cấp kiến

thức về Y học nhiều hơn các nhóm trƣờng khác, năm thứ 4 đƣợc cung cấp kiến

thức nhiều hơn năm thứ nhất vì vậy kiến thức này của các em tốt hơn.

Kiến thức về tình dục an toàn và lành mạnh: có 47,7% đối tƣợng nghiên cứu

có nhận thức đúng về tình dục an toàn và lành mạnh. Tình dục an toàn và lành

mạnh là không để mắc các bệnh LTQĐTD và không để có thai ngoài ý muốn, sự

khác biệt giữa các năm học có ý nghĩa thống kê, năm thứ 4 có nhận thức đúng

về tình dục an toàn và lành mạnh (53,7%) cao hơn năm thứ 1 (41,1%). (Bảng

3.12). Xu hƣớng hiện nay ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới dạy thì sớm ngày

càng phổ biến, xu hƣớng kết hôn và sinh con muộn hơn, mặt khác do nhiều tác

động tiêu cực của các kênh thông tin nên vấn đề QHTD ngày càng có chiều

hƣớng gia tăng. Cần giáo dục cho VTN và TN thế nào là tình dục an toàn và

lành mạnh. Tình dục lành mạnh là tình dục trong giới hạn của tình yêu và hôn

nhân, an toàn là không để bị mắc các bệnh LTQĐTD và không có thai ngoài ý

muốn [21].

Nghiên cứu về những địa điểm cung cấp phƣơng tiện tránh thai mà đối

tƣợng nghiên cứu biết kết quả nhƣ sau: đa số đối tƣợng đều có kiến thức đúng

khi lựa chọn bệnh viện, trạm y tế (90,5%), Nhà thuốc (84,3%) là nơi cung cấp

PTTT. Tuy nhiên đối tƣợng nghiên cứu lựa chọn cán bộ dân số, cán bộ phụ nữ

tỷ lệ thấp dƣới 25%. (Bảng 3.13). Kết quả nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu

trƣớc đó của Nguyễn Văn Trƣờng tại Thái Nguyên [37] khi đối tƣợng nghiên

cứu biết nơi cung cấp phƣơng tiện tránh thai từ trạm y tế, bệnh viện chỉ là

58,7%, hiệu thuốc là 65,4%. Cán bộ phụ nữ và cán bộ dân số là đơn vị đƣợc

giao nhiệm vụ tuyên truyền và cung cấp các BPTT nhƣng tỷ lệ đối tƣợng nghiên

cứu biết đến họ rất ít. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu này vẫn cao hơn so với các

78

nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân [40] ( cán bộ dân số: 9,0%), nghiên cứu của

Phạm Thị Tâm [31] (cán bộ dân số: 9,8%), điều này cho thấy sự phát triển bùng

nổ của cuộc cách mạng công nghệ, các phƣơng tiện thông tin đại chúng đã thay

đổi nhận thức của xã hội về SKSS. Việc tiếp cận các thông tin đƣợc dễ dàng và

nhanh chóng từ đó giúp cho đối tƣợng nghiên cứu có hiểu biết kiến thức sức

khỏe sinh sản ngày càng cao hơn, phát triển toàn diện hơn.

Đối tƣợng nghiên cứu trong nghiên cứu này là sinh viên chuyên ngành Y –

Dƣợc, các em có trình độ cao hơn học sinh và đặc biệt việc đƣợc đào tạo kiến

thức chuyên ngành sẽ giúp các em có nhiều hiểu biết về kiến thức SKSS hơn so

với các ngành học khác. Việc tăng cƣờng phối hợp với đoàn thanh niên, hội sinh

viên… tổ chức các buổi truyền thông, tƣ vấn, ngoại khóa về SKSS cho sinh viên

đã trang bị thêm cho sinh viên nhiều kiến thức hơn về SKSS nói chung cũng

nhƣ các kênh cung cấp PTTT đƣợc biết đến nhiều hơn.

4.1.2 Về thái độ

Nghiên cứu thái độ của sinh viên đƣợc đề cập đến những khía cạnh nhƣ:

Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu khi đƣợc bàn về vấn đề SKSS, mức độ chấp

nhận, các quan điểm của sinh viên về việc QHTD và có thai trƣớc hôn nhân.

Khi bàn về vấn đề SKSS, 72.2% đối tƣợng nghiên cứu có thái độ chú ý lắng

nghe, tiếp thu kiến thức, mạnh dạn trao đổi với mọi ngƣời, chỉ có 8.8% đối

tƣợng nghiên cứu có thái độ ngại ngùng, xấu hổ (bảng 3.15). Kết quả nghiên cứu

này cao hơn trong nghiên cứu của Phạm Thị Tâm tại trƣờng Đại học Thăng

Long [31] khi chỉ có 64,5% sinh viên có thái độ tốt khi bàn về vấn đề SKSS.

Điều này cho thấy thái độ sinh viên ngày càng mạnh dạn, tự tin và cởi mở hơn

khi nói về vấn đề tế nhị nhƣ SKSS. Sinh viên các trƣờng Y dƣợc thoải mái trao

đổi hơn các sinh viên chuyên ngành khác, điều này có đƣợc do đặc thù ngành

học, sinh viên Y dƣợc đƣợc học kiến thức về sức khỏe, cấu tạo giải phẫu, sinh lý

học của ngƣời trong chƣơng trình đào tạo vì vậy khi nói về vấn đề SKSS sinh sẽ

không bối rối hay xấu hổ.

79

Trong nghiên cứu đề cập đến các quan điểm của đối tƣợng nghiên cứu đối

với việc QHTD trƣớc hôn nhân (Bảng 3.17), kết quả cho thấy nhƣ sau: có 66,5%

sinh viên nam và 50,8% sinh viên nữ đồng ý với quan điểm QHTD trƣớc hôn

nhân là bình thƣờng, 21,5% nam và 9,1% nữ đồng ý quan điểm QHTD trƣớc

hôn nhân là điều cần thiết, quan điểm QHTD trƣớc hôn nhân là thể hiện tình yêu

có 18,0% nam và 10,9% nữ đồng ý với điều này. Các quan điểm đồng ý trong

nghiên cứu này đều có tỷ lệ cao hơn so với nghiên cứu của Phạm Thị Tâm [31].

Đặc biệt, có sự thay đổi rõ rệt thái độ theo khuynh hƣớng không tốt tăng dần từ

năm thứ nhất so với năm thứ tƣ: Quan điểm QHTD trƣớc hôn nhân là bình

thƣờng (Năm thứ nhất: 47,4%; Năm 4: 62,0%), là điều cần thiết (Năm thứ nhất:

8,7%; Năm 4: 16,0%), là thể hiện tình yêu (Năm thứ nhất: 10,1%; Năm 4:

15,3%). Điều này cho thấy sinh viên năm thứ tƣ đã trƣởng thành hơn năm thứ

nhất về sinh lý, sống xa gia đình thời gian dài hơn, có va chạm nhiều hơn trong

cuộc sống do đó có các quan điểm về QHTD trƣớc hôn nhân khác năm thứ nhất.

Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu trƣớc đó của Ngô

Lan Vi [42], và nghiên cứu của Mohammadi và cộng sự năm 2002 tại Iran [48]

khi có trên 50% đối tƣợng nghiên cứu không chấp nhận việc QHTD trƣớc hôn

nhân. Bên cạnh những quan điểm đồng tình, vẫn còn nhiều đối tƣợng nghiên

cứu giữ quan điểm truyền thống khi không đồng tình với các quan điểm QHTD

trƣớc khi kết hôn (Bảng 3.17). Đặc biệt có 9,8% đối tƣợng nghiên cứu sẽ không

chấp nhận kết hôn nếu ngƣời yêu của mình từng QHTD trƣớc hôn nhân, 7,2% sẽ

không tôn trọng vợ hoặc chồng mình nếu họ từng QHTD trƣớc hôn nhân và

50,8% đối tƣợng nghiên cứu đồng tình với quan điểm nên giữ gìn trinh tiết (nữ)

hoặc trinh tiết cho bạn gái (nam) đến khi kết hôn. Kết quả nghiên cứu này thấp

hơn so với nghiên cứu trƣớc đó của Phạm Thị Tâm [31] khi có 16,3% đối tƣợng

nghiên cứu sẽ không chấp nhận kết hôn nếu ngƣời yêu của mình từng QHTD

trƣớc hôn nhân. Kết quả này cho thấy thanh niên hiện nay đã có thái độ thoáng

hơn về vấn đề QHTD trƣớc hôn nhân, việc chấp nhận vợ hoặc chồng mình trƣớc

khi kết hôn có bạn tình và có QHTD đƣợc nhiều thanh niên chấp nhận, tuy nhiên

80

nữ giới có quan điểm không muốn QHTD trƣớc hôn nhân và giữ gìn trinh tiết

cao hơn nam giới.

Kết quả nghiên cứu cũng đánh giá về thái độ của đối tƣợng nghiên cứu đối

với việc có thai trƣớc hôn nhân. Những năm trƣớc đây, việc mang thai trƣớc kết

hôn là một vấn đề lo ngại đối với phụ nữ vì xã hội không chấp nhận, ngƣời phụ

nữ sẽ phải chịu nhiều thiệt thòi. Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu đã cho thấy

quan niệm này đã có nhiều thay đổi, việc mang thai trƣớc khi kết hôn đƣợc dễ

chấp nhận hơn khi có tới 22,7% đối tƣợng nghiên cứu chấp nhận việc này trong

đó nam giới là 33,5% và 25,5% nữ (Bảng 3.17).

Thái độ của sinh viên còn đƣợc nghiên cứu ở mức độ đối tƣợng nghiên cứu

có chia sẻ vấn đề SKSS với bố mẹ nhƣ thế nào (bảng 3.18). Có 9.7% đối tƣợng

nghiên cứu thƣờng xuyên chia sẻ về các vấn đề tình yêu, giới tính, sức khỏe với

bố mẹ, trong đó năm thứ nhất trao đổi thƣờng xuyên với bố mẹ hơn năm thứ tƣ,

sinh viên nữ trao đổi nhiều hơn sinh viên nam. Kết quả nghiên cứu này cao hơn

nghiên cứu năm 2017 của Phạm Thị Tâm [31], khi tỷ lệ thƣờng xuyên chia sẻ là

8,0%. Trong xã hội hiện nay bố mẹ ngày càng gần gũi và quan tâm đến con cái

hơn, trƣớc đây khi chia sẻ vấn đề SKSS với con cái đƣợc cho là “vẽ đƣờng cho

hƣơu chạy” thì ngày nay quan điểm này đã có sự thay đổi. Việc tâm sự, chia sẻ

với bố mẹ các vấn đề về giới tính sẽ giúp cho tình cảm gia đình ngày càng gắn

bó, bố mẹ sẽ là những ngƣời thầy định hƣớng cho con cái biết cách bảo vệ mình

trƣớc những cám dỗ.

4.1.3 Về thực hành

Nghiên cứu trên 600 sinh viên Học hiện Y dƣợc học cổ truyền Việt Nam

năm thứ nhất và năm thứ tƣ cho thấy kết quả nhƣ sau (bảng 3.19): tỷ lệ đối

tƣợng nghiên cứu đã có ngƣời yêu là 47% trong đó số lƣợng sinh viên năm thứ 4

có ngƣời yêu cao gấp đôi năm thứ nhất, trong số đó tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu

đã từng QHTD chiếm 21,3% gồm: 3,3% đối tƣợng nghiên cứu QHTD chƣa

thâm nhập và 18,0% QHTD thâm nhập. Năm thứ 4 QHTD (33,6%) cao hơn năm

thứ nhất (8,0%), sinh viên nam QHTD (32,9%) cao hơn nữ (17,1%) và không có

81

sự khác biệt lớn về tỷ lệ QHTD giữa các nhóm ngành (Bảng 3.19). Kết quả

nghiên cứu này cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Công Cừu (2005) [11],

tỷ lệ học sinh từ 17 – 19 tuổi trƣờng Trung học Y tế Đồng Tháp có QHTD trƣớc

hôn nhân là 11%. Sự khác biệt này có thể do thời gian nghiên cứu, tác giả

nghiên cứu vào năm 2005, từ đó đến nay đã có sự thay đổi lớn liên quan đến các

vấn đề xã hội, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã giúp giao thoa

nhiều nền văn hóa khác nhau trên thế giới vì vậy nhận thức của thanh niên cũng

có nhiều biến chuyển. Mặt khác độ tuổi nghiên cứu của tác giả là từ 17 – 19

tuổi, trong khi đó trong nghiên cứu này độ tuổi của các đối tƣợng nghiên cứu

trong khoảng 18 – 24 tuổi, độ tuổi khác nhau nên kiến thức, thái độ và thực hành

về SKSS cũng có những khác biệt lớn. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu quan hệ tình

dục trƣớc hôn nhân phù hợp với kết quả của Phạm Thị Tâm tại trƣờng Đại học

Thăng Long năm 2017 [31] khi tỷ lệ này là 22%. Kết quả nghiên cứu này cũng

phù hợp trong nghiên cứu của Đỗ Thị Hạnh Trang tại trƣờng Đại học Nội vụ

năm 2015, khi tỷ lệ QHTD trƣớc hôn nhân ở nam là 30,0%, ở nữ là 20,9%, năm

thứ nhất tỷ lệ QHTD thấp nhất (17,4%) so với các năm còn lại (28,0%)[35]. Tuy

nhiên tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có QHTD trƣớc hôn nhân tại nghiên cứu này

lại thấp hơn với thanh niên một số nƣớc phát triển nhƣ Thụy Điển (80%), Thái

Lan (60%), Thƣợng Hải, Đài Bắc (trên 50%), Uganda (54,3%), Nepal (55%) tại

một số nghiên cứu khoa học [26] [46] [52] [43].

Đa số các đối tƣợng nghiên cứu QHTD lần đầu là tự nguyện chiếm tỷ lệ

74.2% trong đó đặc biệt 100% nam giới tự nguyện QHTD lần đầu, nữ giới là

56.0% . 25,8% QHTD là do bị thuyết phục, không có ĐTNC nào QHTD lần đầu

do bị lƣờng gạt, cƣỡng hiếp hay mục đích kiếm tiền. (Bảng 3.20)

Đối với vấn đề tình dục an toàn, trong số 128 ĐTNC đã QHTD có 72,7%

ĐTNC sử dụng bao cao su khi QHTD. Tuy nhiên mức độ sử dụng các biện pháp

tránh thai khác nhau tùy từng đối tƣợng (Bảng 3.21), Chỉ có 41,4% ĐTNC

thƣờng xuyên sử dụng các biện pháp tránh thai khi QHTD, Có 40,6% ĐTNC

thỉnh thoảng sử dụng và có tới 18,0% ĐTNC không bao giờ sử dụng các biện

82

pháp tránh thai. Mức độ thƣờng xuyên sử dụng các BPTT của năm thứ 4

(45,7%) cao gấp đôi năm thứ nhất (21,7%), nữ giới có mức độ sử dụng các

BPTT thƣờng xuyên (50,7%) cao hơn nam giới (28,3%) sự khác biệt này có ý

nghĩa thống kê với p<0,05. Đặc biệt sinh viên nam không bao giờ sử dụng

BPTT khi QHTD (26,4%) cao hơn sinh viên nữ (12,0%), Năm thứ nhất (34,8%)

cao hơn năm thứ tƣ (14,3%) có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết quả nghiên cứu

này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Tâm (2017 [31], tỷ lệ đối tƣợng

không bao giờ sử dụng BPTT là 22,9%. Điều đó cho thấy việc cung cấp kiến

thức về tình dục an toàn, các BPTT, tuyên truyền về việc có thai ngoài ý muốn

và tác hại của nạo phá thai là rất quan trọng giúp cho sinh viên có những hành vi

an toàn, hạn chế các trƣờng hợp có thai ngoài ý muốn phải nạo phá thai hoặc

ảnh hƣởng tới học tập.

Trong 128 ĐTNC đã từng QHTD có 12 ĐTNC là nữ (9,4%) đã từng có

thai (bảng 3.24), và có 6 ĐTNC là nam (4,7%) đã từng làm cho bạn gái mang

thai (bảng 3.25). Trong 18 trƣờng hợp có thai có 17 trƣờng hợp nạo phá thai, chỉ

có 01 trƣờng hợp tiếp tục mang thai và cƣới nhau, điều đáng nói là cả nam và nữ

đều lựa chọn địa điểm phá thai là các cơ sở y tế tƣ nhân thay vì các cơ sở y tế

hoặc bệnh viện công lập, đây là những nơi khó kiểm soát đƣợc vấn đề an toàn

trong cung cấp dịch vụ kỹ thuật, nguy cơ xảy ra biến chứng trong khi làm thủ

thuật cao.

Việc tiếp cận với các hành vi không an toàn của đối tƣợng nghiên cứu có

sự khác biệt lớn giữa các khối và giữa nam và nữ (bảng 3.26). Có 60% đối

tƣợng nghiên cứu có hành vi tốt khi không tiếp cận với bất cứ một hành vi

không an toàn nào, Năm thứ nhất có hành vi tốt (71,4%) cao hơn năm thứ 4

(49,5), sinh viên nữ có hành vi tốt (68,3%) cao hơn sinh viên nam (37,3%) sự

khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Tỷ lệ này cao hơn trong nghiên

cứu của Phạm Thị Tâm [31] khi ĐTNC có hành vi tốt chỉ chiếm 46,1%. Tuy

nhiên vẫn có một số lƣợng lớn đối tƣợng nghiên cứu có một số hành vi không an

toàn nhƣ xem phim, tranh ảnh có nội dung nhạy cảm về tình dục và sử dụng

83

rƣợu bia, thuốc lá chiếm tỷ lệ khá cao lần lƣợt là 33.7% và 13.8%, nhiều đối

tƣợng nghiên cứu tiếp cận nhiều hơn 1 hành vi không an toàn. Đối tƣợng nghiên

cứu là sinh viên năm thứ 4 tiếp cận với các hành vi không an toàn nhiều hơn

sinh viên năm thứ nhất, sinh viên nam cao hơn sinh viên nữ ở tất cả các hành vi,

sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01.

Việc tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thông về SKSS do

Đoàn thanh niên hay Hội SV tổ chức rất hữu ích nhƣng cũng chỉ có 47,0% đối

tƣợng nghiên cứu tham gia (Bảng 3.27), điều này cho thấy việc thờ ơ của đối

tƣợng nghiên cứu về vấn đề SKSS. Việc tham gia các buổi sinh hoạt ngoại khóa

không những giúp sinh viên có thêm nhiều hiểu biết hơn mà còn giúp cho các

em có thái độ đúng về SKSS.

4.1.4 Đánh giá chung kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên về sức

khỏe sinh sản

Qua nghiên cứu trên 600 đối tƣợng sinh viên tại Học viện Y dƣợc học cổ

truyền Việt Nam chỉ có 58,3% đối tƣợng nghiên cứu có kiến thức đạt về SKSS

(Biểu đồ 3.1). Mặc dù là sinh viên trƣờng Y dƣợc có điều kiện tiếp cận các kênh

thông tin về SKSS đa dạng nhƣ là qua chƣơng trình đào tạo, hoạt động đoàn

hội… nhƣng mức kiến thức chung về SKSS của sinh viên thấp hơn mong đợi.

Có sự khác biệt về kiến thức tốt giữa sinh viên các năm học. Năm thứ 4 có tỷ lệ

kiến thức đạt là 73,5% gần gấp đôi so với năm thứ 1 là 41.8%; Sinh viên nữ có

kiến thức về SKSS đạt (59,9%) cao hơn nam (54,0%); Có sự chênh lệch đáng kể

giữa kiến thức đạt về SKSS giữa các nhóm ngành, Ngành YHCT có tỷ lệ đạt về

kiến thức SKSS cao nhất chiếm 62%, ngành Dƣợc là 53,8%. Điều này cho thấy

chƣơng trình đào tạo cũng có mối liên quan và ảnh hƣởng đối với kiến thức của

sinh viên. Trong chƣơng trình đào tạo ngành dƣợc, sinh viên không đƣợc tiếp

cận các môn học chuyên ngành Y nhƣ CSSK và lâm sàng bệnh viện, đặc biệt là

lâm sàng sản khoa mà chỉ đƣợc học các môn học cơ sở nhƣ: Giải phẫu, sinh

lý…vì vậy kiến thức của sinh viên ngành Dƣợc thấp hơn Ngành Y. Kết quả

nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân [40] năm 2016

84

khi nghiên cứu về thực trạng và một số yếu tố liên quan đến SKSS tại trƣờng

Cao đẳng Y tế Hƣng Yên, tỷ lệ ĐTNC có kiến thức đạt là 59,5%.

Từ nghiên cứu về kiến thức đến việc chuyển đổi từ nhận thức sang thái độ

và thực hành các vấn đề SKSS cho thấy: Đối tƣợng nghiên cứu có kiến thức đạt

về SKSS là 58,3% nhƣng chỉ có 47,7% ĐTNC có thái độ đạt (Biểu đồ 3.2) và có

tới 72,5% ĐTNC chƣa đạt thực hành về SKSS (Biểu đồ 3.3). Tỷ lệ nữ giới có

thái độ đạt (51.0%) cao hơn nam giới (38.5%) một cách rõ rệt. Sinh viên nữ

không những có kiến thức đạt về SKSS cao hơn nam mà thái độ đạt về SKSS

của nữ cũng cao hơn so với nam, điều này có thể giải thích do tâm sinh lý của

giới tính khác nhau nên thái độ về cùng một vấn đề của hai đối tƣợng có sự khác

nhau. Nam giới khi đứng trƣớc các vấn đề của xã hội thƣờng cởi mở hơn, thích

khám phá các vấn đề xung quanh trong đó có vấn đề SKSS. Sự thay đổi nhanh

chóng, hội nhập kinh tế và giao thoa nhiều văn hóa giữa các nƣớc trên thế giới

trong bối cảnh xã hội hiện nay việc khác biệt về thái độ của sinh viên nam và nữ

khác nhau cũng là điều dễ hiểu khi tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu là nữ (32,6%) có

thực hành đạt về SKSS cao hơn về SKSS đạt cao gấp đôi nam giới (13,7%). Kết

quả nghiên cứu về thái độ và thực hành về SKSS này thấp hơn nhiều so với

nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân [40], có thể thang điểm đánh giá khác nhau

nên kết quả nghiên cứu có thể khác nhau. Tuy nhiên các nghiên cứu đều chỉ ra

rằng, ĐTNC mặc dù đƣợc cung cấp kiến thức đạt về SKSS nhƣng có thể chƣa

đạt thái độ và thực hành về SKSS.

4.2 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC

HÀNH VỀ SKSS CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ

TRUYỀN VIỆT NAM

4.2.1 Các yếu tố liên quan đến kiến thức về SKSS của sinh viên

- Năm học: Có 41,8% đối tƣợng nghiên cứu năm thứ nhất và 73,5% năm thứ

tƣ có kiến thức đạt về SKSS, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01, điều

này cho thấy đối tƣợng nghiên cứu năm thứ tƣ có sự hiểu biết về SKSS cao hơn

năm thứ nhất (Bảng 3.29). Sinh viên ở khối lớp lớn hơn có sự phát triển tâm sinh

85

lý hoàn thiện hơn, các em có nhu cầu tìm hiểu các thông tin về SKSS và sự tích

lũy kiến thức về SKSS đƣợc học ở trƣờng và trong cuộc sống cũng nhiều hơn, đặc

biệt với chuyên ngành Y dƣợc, sinh viên năm thứ 4 đã đƣợc cung cấp một khối

lƣợng kiến thức trong quá trình đào tạo qua các môn cơ sở nhƣ giải phẫu, sinh

lý… và các môn chuyên ngành Y nhƣ: Nội, ngoại, sản… ngoài ra việc đƣợc thực

tập lâm sàng bệnh viện cũng giúp các em có nhiều kiến thức về SKSS hơn năm

thứ nhất.

- Nguồn cung cấp thông tin về SKSS: Kết quả nghiên cứu (bảng 3.31) cho

thấy nhóm đối tƣợng nghiên cứu đƣợc cung cấp nguồn thông tin từ chƣơng trình

đào tạo có kiến thức về SKSS cao hơn 3,004 lần nhóm không đƣợc cung cấp

(p<0,01). Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân khi nhóm sinh

viên đƣợc cung cấp kiến thức từ chƣơng trình đào tạo có kiến thức tốt gấp 2,1 lần

so với nhóm không đƣợc cung cấp kiến thức qua đào tạo [40]. Nhóm đạt kiến thức

về SKSS đƣợc cung cấp kiến thức qua gia đình gấp 1,671 lần nhóm không đƣợc

gia đình cung cấp. Điều này cho thấy việc cung cấp kiến thức SKSS qua các kênh

thông tin chính thống qua các chƣơng trình đào tạo hoặc sự chia sẻ với gia đình sẽ

giúp sinh viên có kiến thức đúng hơn về các vấn đề SKSS so với những kênh

thông tin khác nhƣ thông qua internet hay sách báo…

4.2.2 Các yếu tố liên quan đến thái độ về SKSS của sinh viên

- Giới tính: Qua kết quả nghiên cứu cho thấy giới tính là một trong những

yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ về SKSS của sinh viên Học viện Y dƣợc học cổ

truyền Việt Nam. Đối tƣợng nghiên cứu là sinh viên nữ có thái độ tốt về SKSS

cao gấp 1,663 lần sinh viên nam (p<0,01) (bảng3.34). Kết quả nghiên cứu này

cũng phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Tâm (2017), khi tỷ lệ nữ có thái độ

đạt cao gấp 1,79 lần nam [31]. Mặc dù đƣợc tiếp cận thông tin và có kiến thức

tốt về SKSS nhƣ nhau, nhƣng sinh viên nam có thái độ về SKSS hạn chế hơn so

với sinh viên nữ do lối sống của nam thanh niên trƣớc các vấn đề của xã hội

thƣờng cởi mở hơn, nam giới có xu hƣớng thích khám phá thế giới xung quanh

86

trong đó có vấn đề SKSS, vì vậy họ có thái độ chƣa tốt về vấn đề SKSS để chấp

nhận thực hành các hành vi không an toàn nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân.

- Tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thông về SKSS: Việc tham

gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thông về SKSS không những giúp sinh

viên tích lũy đƣợc kiến thức mà còn giúp các em có thái độ đúng đắn hơn về vấn

đề SKSS. Qua nghiên cứu cho thấy Đối tƣợng nghiên cứu tham gia các buổi

sinh hoạt nói chuyện truyền thông về SKSS có khả năng đạt thái độ về SKSS

cao gấp 1,65 lần so với nhóm không tham gia. Kết quả nghiên cứu này phù hợp

với nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Tuân tại trƣờng Đại học Thăng Long, khi

nguồn cung cấp thông tin SKSS từ Đoàn TN, Hội SV cũng giúp cho sinh viên

có thái độ tốt hơn so với nhóm không tham gia [40], điều đó cho thấy tầm quan

trọng của việc tổ chức các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thông về SKSS

thông qua hoạt động của Đoàn TN, hội SV giúp các em nhận thức và thái độ tốt

hơn trong vấn đề SKSS. (bảng 3.35).

- Kiến thức về SKSS: Kiến thức về SKSS là một trong những yếu tố ảnh

hƣởng lớn đến thái độ của sinh viên về vấn đề SKSS (bảng 3.38). Qua nghiên cứu

cho thấy đối tƣợng nghiên cứu đạt kiến thức về SKSS sẽ có thái độ tốt về SKSS

cao hơn gấp 1,479 lần so với đối tƣợng nghiên cứu chƣa đạt kiến thức về SKSS

(p<0,05). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghên cứu của Phạm Thị Tâm,

sinh viên có kiến thức tốt có khả năng đạt thái độ tốt cao gấp 1,9 lần so với

nhốm có kiến thức về SKSS chƣa tốt [31]. Việc tích lũy kiến thức về SKSS qua

thời gian thông qua gia đình, cha mẹ và nhà trƣờng đã cung cấp cho các em

không chỉ kiến thức mà còn giúp các em có thái độ tốt hơn về SKSS, từ đó có

thể giúp các em bảo vệ bản thân và chủ động phòng tránh nguy cơ xảy ra trong

vấn đề SKSS.

4.2.3 Các yếu tố liên quan đến thực hành về SKSS của sinh viên

- Giới tính: Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hành đúng về SKSS của

sinh viên trong đó có yếu tố giới tính. Đối tƣợng nghiên cứu cùng đƣợc cung cấp

một lƣợng kiến thức nhƣ nhau về SKSS nhƣng lại có thái độ và thực hành về

87

SKSS khác nhau (bảng 3.32). Sinh viên nữ có tỷ lệ thực hành đạt về SKSS gấp

3,052 lần so với sinh viên nam (p<0,01). Sinh viên nữ vừa có kiến thức, vừa có

thái độ tốt về SKSS và quan trọng hơn là việc thực hành các vấn đề SKSS tốt hơn

sẽ giúp các em chủ động phòng tránh và bảo vệ bản thân trƣớc các vấn đề SKSS.

- Thái độ: Có mối liên quan thuận có ý nghĩa giữa thái độ với thực hành của

sinh viên. Đối tƣợng nghiên cứu có thái độ đạt về SKSS có thực hành tốt về

SKSS cao hơn gấp 1,5 lần so với nhóm có thái độ về SKSS chƣa đạt (p<0,01).

(bảng 3.39). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Mạnh

Tuân (2016), khi nhóm sinh viên có thái độ tốt có thực hành đúng cao gấp

1,989 lần nhóm có thái độ chƣa tốt [40]. Điều này cũng đồng nghĩa với việc sinh

viên có thái độ chƣa tốt thì thực hành về SKSS sẽ chƣa đạt

- Việc chia sẻ với bố mẹ các vấn đề về SKSS: Việc chia sẻ với bố mẹ sẽ giúp

các em có thực hành tốt về các vấn đề về SKSS. Đối tƣợng nghiên cứu có chia sẻ

với cha mẹ về SKSS sẽ có tỷ lệ thực hành đạt về SKSS gấp 3,23 lần so với đối

tƣợng không bao giờ chia sẻ với bố mẹ các vấn đề về SKSS (p<0,01) (bảng

3.43). Giáo dục về SKSS là một vấn đề nhạy cảm và tế nhị nhƣng qua nghiên

cứu này cho thấy tầm quan trọng của gia đình, cha mẹ trong việc giáo dục con

em có nhận thức và thực hành đúng về vấn đề SKSS. Khi bố mẹ quan tâm đến

tuổi vị thành niên thì sự gần gũi giữa cha mẹ và VTN cũng đƣợc tăng lên, chính

sự quan tâm và gần gũi này giúp VTN trì hoãn QHTD và giảm nguy cơ có

những hành vi sức khỏe có hại khác. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với

nghiên cứu của Bùi Thị Tú Quyên và cộng sự năm 2012 trong nghiên cứu sự

quan tâm của cha mẹ đến vị thành niên và quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân [29].

Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Farideh Khalaj Abadi Farahani và

cộng sự năm 2011 tại Iran [44], các nghiên cứu đều chỉ ra rằng mối quan hệ gia

đình tốt, khi con cái có sự chia sẻ với bố mẹ có thể làm giảm khả năng thanh

niên tham gia vào quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân

- Tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thông về SKSS: Qua nghiên

cứu này cho thấy việc tham gia các buổi sinh hoạt nói chuyện truyền thông về

88

SKSS sẽ giúp cho sinh viên cái thái độ tốt và thực hành tốt hơn một cách có ý

nghĩa về các vấn đề SKSS. Điều này đƣợc chứng minh qua kết quả nghiên cứu khi

nhóm đối tƣợng nghiên cứu tham gia các buổi sinh hoạt nói chuyện truyền thông

về SKSS có thực hành đạt về SKSS cao gấp 42,50 lần so với nhóm không tham

gia (p<0,00) (bảng 3.40).

4.2.4 Các yếu tố liên quan đến việc QHTD trƣớc hôn nhân của sinh viên

- Giới tính: Có mối liên quan thuận giữa việc đạt thái độ, thực hành tốt của

sinh viên nữ với việc QHTD trƣớc hôn nhân theo giới. Sinh viên nữ có thái độ

tốt và thực hành tốt hơn sinh viên nam vì vậy sinh viên nam có tỷ lệ QHTD

trƣớc hôn nhân cao gấp 2,32 lần so với nhóm sinh viên nữ (p<0.01). (bảng 3.36).

Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Tâm khi tỷ

lê nam giới có QHTD trƣớc hôn nhân cao gấp 1,79 lần so với nhóm nữ [31]. Kết

quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của Rob U và cộng sự năm

2006 tại Bangladesh (2006), tỷ lệ nam giới có nguy cơ QHTD trƣớc hôn nhân

cao gấp 2 lần nữ [50]. Điều này cho thấy nam giới cởi mở hơn với vấn đề

QHTD hơn nữ giới, bởi vì họ cũng chính là ngƣời chủ động trong các vấn đề

nhạy cảm liên quan đến nhu cầu và hoạt động tình dục.

- Năm học: Trong nghiên cứu này chỉ ra rằng có mối liên quan có ý nghĩa

giữa năm học với việc QHTD trƣớc hôn nhân của sinh viên (bảng 3.37). Tỷ lệ

sinh viên năm thứ 4 QHTD trƣớc hôn nhân cao 3,07 lần so với năm thứ 1

(p<0,01). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu với nghiên cứu của

Khalaj F và cộng sự năm 2011 [44] . Điều này cho thấy sinh viên năm thứ 4 mặc

dù có kiến thức về SKSS tốt hơn năm thứ nhất nhƣng sự thay đổi về tâm sinh lý,

sự va chạm với các vấn đề trong xã hội… đã khiến cho sinh viên năm thứ 4 có

những thay đổi trong hành động.

- Hành vi không an toàn: Xã hội ngày càng phát triển, con ngƣời ngày càng

đối mặt với nhiều cám dỗ và tiếp cận với những hành vi không an toàn nhất là giới

trẻ. Đây là lứa tuổi chƣa trƣởng thành một cách hoàn chỉnh về mặt tâm sinh lý, lại

có tâm lý muốn khám phá và thử thách với những điều mới mẻ, điều đó đã có

89

những ảnh hƣởng không nhỏ đến lối sống của các bạn trẻ và quan điểm về SKSS.

Nghiên cứu cho kết quả đáng ghi nhận khi đối tƣợng nghiên cứu có ít nhất 1 hành

vi không an toàn sẽ có khả năng QHTD cao hơn gấp 3,54 lần so với đối tƣợng

không có hành vi không an toàn nào (p<0.01). Việc tiếp cận các hành vi không

an toàn sẽ làm cho thanh niên mạnh dạn hơn, cởi mở hơn, khó kiểm soát đƣợc

hành vi, nên không quan tâm đến những nguy cơ có thể xảy ra ảnh hƣởng đến

sức khỏe và các vấn đề khác mà chỉ để thỏa mãn nhu cầu trƣớc mắt (bảng 3.44).

Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Emebet Tekletsadik và

cộng sự năm 2014 [51], nghiên cứu chỉ ra rằng những sinh viên chƣa từng tới

các câu lạc bộ đêm có tỷ lệ QHTD trƣớc hôn nhân thấp hơn những sinh viên đã

từng tới câu lạc bộ đêm

- Xem phim, tranh ảnh nhạy cảm: Xem phim, tranh ảnh nhạy cảm là một

trong những hành vi không an toàn có yếu tố ảnh hƣởng lớn đến việc QHTD trƣớc

hôn nhân. Đối tƣợng nghiên cứu có hành vi xem các phim và hình ảnh nhạy cảm

có khả năng QHTD cao hơn gấp 4,38 lần so với đối tƣợng không xem phim và

hình ảnh nhạy cảm (p<0.00) (bảng 3.45). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với

những nghiên cứu trƣớc đây của Đỗ Thị Hạnh Trang [35], Phạm Thị Hƣơng Trà

Linh [25]. Việc thƣờng xuyên xem phim và các tranh ảnh nhạy cảm sẽ kích

thích nhu cầu sinh lý, làm cho ngƣời xem luôn bị ám ảnh và có nhu cầu tìm

hiểu. Để thỏa mãn nhu cầu này họ sẽ tìm mọi cách kể cả việc dụ dỗ hay ép buộc

ngƣời khác QHTD. Đôi khi việc QHTD không xuất phát từ tình yêu mà chỉ theo

bản năng sẽ gây tổn thƣơng cho chính mình và ngƣời khác và thƣờng không đi

đến kết quả kết hôn. Kết quả nghiên cứu của Mohammadi tại Tehran, Iran [49]

cũng cho thấy điều này khi tỷ lệ nam giới vị thành niên có QHTD cao hơn khi

thƣờng xuyên truy cập internet xem phim và tranh ảnh nhạy cảm.

90

KẾT LUẬN

1. Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản của đối tƣợng nghiên

cứu chƣa cao.

Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có kiến thức đạt về sức khỏe sinh sản chỉ

chiếm 58,3%. Sinh viên năm thứ 4 có kiến thức đúng về sức khỏe sinh sản

(73,5%) cao hơn năm thứ nhất (41.8%), nữ giới có kiến thức đạt về sức khỏe

sinh sản (59,9%) cao hơn nam (54,0%); ngành Y học cổ truyền có kiến thức đạt

về sức khỏe sinh sản cao nhất (62,0%) thấp nhất là ngành Y đa khoa (50,5%).

Tỷ lệ sinh viên có thái độ đạt về sức khỏe sinh sản là 47,7%, sinh viên nữ

có thái độ đạt (51,0%) cao hơn nam (38,5%), năm thứ nhất có thái độ đạt

(48,0%) cao hơn năm thứ tƣ (47,3%). Ngành Y đa khoa có thái độ đạt cao nhất

(51,5%), ngành dƣợc sỹ thái độ đạt về sức khỏe sinh sản thấp nhất (43,8%).

Tỷ lệ sinh viên thực hành đạt về SKSS rất thấp (27,5%). Sinh viên năm

thứ 1 thực hành đạt về SKSS (28,2%) cao hơn năm thứ 4 (26,8%), sinh viên nữ

thực hành đạt về SKSS (32,6%) cao gấp đôi sinh viên nam (13,7%), ngành Y

học cổ truyền có tỷ lệ sinh viên đạt về thực hành sức khỏe sinh sản cao nhất

(31,6%) thấp nhất là ngành Y đa khoa (20,6%).

Về QHTD trƣớc hôn nhân, trong số 47% đã có ngƣời yêu, 21,3% đã

QHTD trƣớc hôn nhân. Sinh viên nam QHTD trƣớc hôn nhân (32,9 %) cao hơn

nữ (17,1 %), năm thứ 4 QHTD trƣớc hôn nhân (33,6 %) cao hơn năm thứ nhất

(8,0%).

2. Nghiên cứu đã phân tích đƣợc một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái

độ và thực hành về sức khỏe sinh sản của đối tƣợng nghiên cứu, gồm:

Về kiến thức: cấp học (OR = 3,86; p<0,01), ngành học (OR=1,59,

p<0,05), đƣợc cung cấp thông tin về SKSS từ chƣơng trình đào tạo (OR = 3,00;

p<0,01), có sự chia sẻ với gia đình (OR = 1,67; p<0,01).

Về thái độ: Giới tính (OR = 1,66, p<0,01), tham gia các buổi sinh hoạt,

nói chuyện truyền thông SKSS (OR = 1,65; p<0,01), kiến thức về SKSS (OR=

91

1,48; p<0,05).

Về thực hành : Giới tính (OR = 3,05; p<0,01), ngành học (OR=1,78;

p<0,05), thái độ (OR= 1,99; p< 0,01), có chia sẻ với bố mẹ (OR = 3,23; p<0,01)

và tham gia các buổi truyền thông về SKSS (OR= 42,50; p<0,01).

Về QHTD trước hôn nhân: giới tính (OR= 2,32; p<0,01), cấp học

(OR=3,07; p<0,01), kiến thức (OR = 0,56; p<0,01), có hành vi không an toàn

(OR = 3,54; p<0,01), thƣờng xuyên xem phim, tranh ảnh nhạy cảm (OR = 4,38;

p<0,01).

92

KHUYẾN NGHỊ

1. Đối với Trƣờng Đại học, Đoàn thanh niên/ Hội sinh viên

- Cần bổ sung giảng dạy các kiến thức về tác hại của nạo phá thai, các tai biến ảnh hƣởng đến sức khỏe, tinh thần, tƣơng lai của thanh niên khi có thai trƣớc hôn nhân.

- Triển khai các hoạt động phong trào để sinh viên có thể chia sẻ các thông tin về CSSKSS, trách nhiệm xã hội, trách nhiệm công dân, tƣơng lai…từ đó có nhận thức và lối sống đúng đắn về SKSS, thí dụ thi viết tìm hiểu, bài viết về SKSS.

- Chú trọng hơn đối với sinh viên nam trong việc đẩy mạnh tuyên truyền

vì đây là đối tƣợng có nhiều lệch lạc hơn trong kiến thức, thực hành về SKSS.

2. Đối với sinh viên

- Cần coi việc hiểu biết về SKSS là cần thiết để có thái độ và thực hành khoa học, an toàn và nhân văn cho bản thân. Từ đó sẽ tự nguyện tham gia các hoạt động liên quan SKSS ở mọi nơi, mọi lúc, với mọi ngƣời.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Quốc Anh, Danielr Weitraud, Nguyễn Mỹ Hƣơng và Meredith

Caplan (2005), Sức khỏe sinh sản vị thành niên – Khảo sát, đánh giá về

kiến thức, thái độ và thực hành của vị thành niên, thanh niên Hải Phòng với

các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.

2. Lê Thị Bảy (2006), Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh

sản vị thành niên của học sinh, sinh viên một số trường học ở thành phố

Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Thái Nguyên

3. Bộ Giáo dục và đào tạo (MOET) Dự án VIE/01/P11, Quỹ dân số Liên

hiệp quốc(UNFPA) (2003), Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên (Tài

liệu tự học dành cho giáo viên), Hà Nội 5,tr.12

4. Bộ Y tế (2005), Điều tra quốc gia về Vị Thành Niên và Thanh niên Việt Nam,

NXB Y học.

5. Bộ Y tế (1998), Sức khỏe sinh sản, NXB Y học.

6. Bộ y tế, Vụ vảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình

(1998), Chương trình sức khỏe sinh sản (tài liệu lưu hành nội bộ), Nxb Y

học, Hà Nội.

7. Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê, Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) và

Tổ chức y tế thế giới (WHO) (2003), Điều tra Quốc gia về vị thành niên và

thanh niên Việt Nam (SAVY I), Nxb Y học, Hà Nội.

8. Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê, Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) và

Tổ chức y tế thế giới (WHO) (2003), Điều tra Quốc gia về vị thành niên và

thanh niên Việt Nam (SAVY II), Nxb Y học, Hà Nội.

9. Lê Thị Bừng (2003), “Quan niệm về sự chung thuỷ trong tình yêu của sinh

viên hiện nay”, Tạp chí Tâm lý học, (6), tr.19-24.

10. Nguyễn Đức Chiện (2008), “Chuyển đổi mô hình kết hôn ở nông thôn Việt

Nam trƣớc và sau đổi mới: so sánh ba xã thuộc ba vùng đất nƣớc”, Kỷ yếu

hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba, Tiểu ban Xã hội Việt Nam.

11. Nguyễn Công Cừu (2006), “Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh

sản ở học sinh trƣờng trung học Y tế Đồng Tháp năm 2005”, Tạp chí thể

dục thể thao, tập 312, tr 341 – 345.

12. Phạm Tất Dong (2001), Xã hội học, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà

Nội, tr 257 – 262

13. Phạm Thị Phƣơng Dung (2006),“kiến thức, thực hành phòng chống bệnh

lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS của nữ sinh viên một trường

cao đẳng tại quận Tây Hồ, Hà Nội năm 2016”,Luận văn thạc sỹ Y học, Đại

học Y tế công cộng.

14. Đồng Ngọc Đức, Nguyễn Thanh Phong và Cs (2010), “Thực trạng kiến

thức về sức khỏe sinh sản của học sinh sinh viên năm thứ 1 tại trƣờng cao

đẳng y tế Hà Nội”, Tập san Hội nghị khoa học- công nghệ tuổi trẻ các

trường Đại hoc – Cao đẳng Y – Dược Việt Nam lần thứ 16, trang 55 -60.

15. Dƣơng Đăng Hanh (1999), Kiến thức, thái độ, hành vi tình dục của sinh

viên lứa tuổi 18 – 24 tuổi chưa lập gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh,

Luận văn thạc sỹ y học, trƣờng ĐH Y dƣợc Tp. Hồ Chí Minh

16. Trần Mỹ Hạnh (2009), “Mối liên quan của việc xem phim ảnh và trang

web khiêu dâm tới quan niệm và hành vi tình dục của thanh thiếu niên chƣa

kết hôn ở huyện Gia Lâm, Hà Nội”, Tạp chí YTCC, 3 (13), tr 38 – 45

17. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001),

Từ điển Giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

18. Nguyễn Thị Hiền (2007), Một số vấn đề cơ bản của tâm lý học sư phạm đại

học, Tập bài giảng giáo dục học đại học dành cho các lớp bồi dƣỡng cán bộ

quản lý đào tạo và giảng viên các trƣờng đại học, cao đẳng (Tài liệu lƣu

hành nội bộ), Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

19. Nguyễn Ánh Hồng (2003), “Quan niệm của sinh viên về vấn đề quan hệ

tình dục trƣớc hôn nhân”, Tạp chí Tâm lý học, (9), tr.18 – 20.

20. Trần Thị Hồng, Nguyễn Hữu Minh (2011) “Biến đổi thái độ về tình dục

của thanh niên Việt Nam”.Tạp chí khoa học xã hội, 3(151), 26-34.

21. Đào Trọng Hùng (2005), “Giáo dục giới tính cho học sinh tuổi vị thành

niên là hết sức cần thiết”, Tạp chí Thế giới mới, (638), tr. 4-8.

22. Vũ Tuấn Huy (2006), “Những vấn đề của gia đình Việt Nam trong quá

trình biến đổi xã hội theo xu hƣớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa”, Tạp

chí Xã hội học, 2(94), 13-2.

23. Nguyễn Linh Khiếu (2003), Nghiên cứu phụ nữ, giới và gia đình, Nxb

Khoa học xã hội, Hà Nội,tr.426

24. Liên Minh Châu Âu/ Quỹ Dân Số Liên Hiệp Quốc (2005), Báo cáo điều

tra ban đầu chương trình RHYIA Việt Nam, Hà Nội, Tr 43, 72 – 74.

25. Phạm Thị Hƣơng Trà Linh (2015), “Thực trạng và một số yếu tố liên quan

đến hành vi quan hệ tình dục của sinh viên trƣờng cao đẳng Y tế Phú Thọ năm

2014”, Tạp chí Y tế công cộng, 34: 49 - 56

26. Vũ Mạnh Lợi (2010), “Tình dục trƣớc hôn nhân: Nghiên cứu so sánh thanh

niên Hà Nội, Thƣợng Hải và Đài Bắc”, Tạp chí Xã hội học, số 2 (110),2010

27. Luật thanh niên. Số 53/2005/QH11, ngày 19 tháng 11 năm 2005 của nƣớc

cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều 1.

28. Quỹ dân số Liên hiệp quốc (2004), Bình đẳng giới trong chăm sóc sức

khỏe sinh sản,Hà Nội.

29. Bùi Thị Tú Quyên, Trần Hữu Bích, Lê Minh Thi, Nguyễn Thanh Nga

(2012), “Sự quan tâm của cha mẹ đến vị thành niên và quan hệ tình dục

trƣớc hôn nhân của vị thành niên”, Tạp chí Y tế công cộng, 23(23), 20 – 26.

30. Sở Khoa học công nghệ, Trung tâm tƣ vấn tâm lý gia đình và trẻ em

thành phố Hồ Chí Minh (2004), Kỷ yếu hội thảo giáo dục giới tính cho học

sinh trung học thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.12.

31. Phạm Thị Tâm (2017), “Kiến thức thái độ thực hành về sức khỏe sinh sản

của sinh viên tại trƣờng Đại học Thăng Long và một số yếu tố liên quan”, Y

học dự phòng, tập 29 số 1, 2019. Tr 95 - 101

32. Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị (1992), Tâm lý học sư phạm đại học,

NXB Giáo Dục, Hà Nội.

33. Tổng cục dân số - KHHGĐ (2014), thông tin tư liệu DS – KHHGĐ số 3

năm 2014.

34. Tổng cục thống kê, Unicef, Unfpa (2011), Việt Nam điều tra đánh giá các

mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2011 (MICS), Báo cáo kết quả 2011, Hà Nội,

Việt Nam.

35. Đỗ Thị Hạnh Trang, Lê Thị Thƣơng, Lê Thị Luyến, Phạm Đức Mạnh

(2015), “Thực trạng QHTD trƣớc hôn nhân và một số yếu tố liên quan của

sinh viên trƣờng Đại học Nội vụ năm 2015”, Tạp chí Y tế công cộng,

3.2016, số 40.

36. Nguyễn Kiên Trƣờng (biên dịch), Hayes Nicky (2005), Nền tảng tâm lý

học, NXB lao động kiên kết xuất bản với Công ty TNHH Thƣơng mại và

Văn hóa Minh Trí, Hà Nội.

37. Nguyễn Văn Trƣờng (2007), “Thực trạng và các yếu tố liên quan đến kiến

thức, thái độ, thực hành về SKSS của học sinh trung học phổ thông huyện

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sỹ YTCC, Đại học Thái Nguyên

38. Trƣờng đại học y Thái Bình (2002), Sức khỏe Vị thành niên ở Việt Nam,

NXB Y học, tr 21 -33

39. Trung tâm nghiên cứu thông tin và tƣ liệu dân số (2003), Vị thành niên

và thanh niên Việt Nam, Hà Nội, Tr 22 – 35

40. Nguyễn Mạnh Tuân và Nguyễn Bạch Ngọc (2016), “Kiến thức, thái độ,

thực hành về SKSS của sinh viên ngành Điều dƣỡng, Trƣờng Cao đẳng Y tế

Hƣng yên năm 2016”, Tạp chí Y học Việt Nam,Tập 452, tr 130 – 143.

41. Ủy ban dân số, Gia đình, Trẻ em (2003), Dự báo một số chỉ tiêu về SKSS

nữ thanh thiếu niên Việt Nam từ 15 – 24 tuổi giai đoạn 1999 – 2010, Hà

Nội, tr 16 – 25

42. Ngô Lan Vi (2014), Nghiên cứu kiến thức thái độ thực hành về SKSS của

sinh viên nữ từ 18 – 24 tuổi tại Trường Đại học Tây Đô năm 2014, Luận văn

thạc sỹ Y học, Đại học Y dƣợc Cần Thơ

TIẾNG ANH

43. Ramesh Adhikari, Jyotsa Tamang (2009), “Premarital Sexual Behaviour

among college students of Kathmandu, Nepal”, BMC Public Health,9(241),

1-9.

44. Farideh Khalaj Abadi Farahani, John Cleland, Amir Hooshang

Mehryar (2011), “Associations between family factors and premarital

heterosexual relationships among female college students in Tehran”,

International Pespectives on sexual and Reproductive Health, 2011, 37(1):

30 – 39.

45. Gyan Bahadur B.C., Basel P.L. (2013), “Premarital sex behaviors among

College Youths of Kathmandu, Nepal. Kathmandu Univ”. Med. J. 41(1): 27-

31.

46. Lule Harman, E. Ovuga, M.Mshilla et al (2013), “Knowledge,

Perceptions and Acceptability to Strengthening Adolescents’ Sexual and

Reproductive Health Education amongst Secondary Schools in Gulu

District”, World Acad Sci Eng Technol. 2013 Jul 25; 7(7): 1787–1802.

47. Nan Li, Marc Boulay (2010), “Individual, familial and extra familial factors

associaed with premarital sex among Bangladesh male adolescent”, Sexual

heath 7 (4), pp 471 – 477.

48. Mohammadi M.R., Mohammad K., Khalajabadi Farahani F., et al

(2003), “Reproductive Knowledge, Attitude and Practice of Tehranian

adolescent boys aged 15-18 years, 2002”, J Reprod Infertil. 2003;4(3): 237-

250

49. Mohammad Reza Mohammadi, Kazem Mohammad, Farideh K. A.

Farahani et al (2006), “Reproductive knowledge, attitudes and behavior

among Adolescent Males in Tehran, Iran”, International Family Planning

Perspectives, Vol. 32, No. 1 (Mar., 2006), 35-44.

50. Rob U., Ghafua T., Bhuiya I., Talukder N. (2006), “ Reproductive and

sexual health education for adolescents in Bangladesh: parents View and

opinion”, Int Q Community Health Educ, Tr 351 – 365.

51. Emebet Tekletsadik, Debebe Shaweno, Deresse Daka et al (2014),

“Prevalence, associated risk factors and consequences of premarital sex

among female students in Aletawondo High School, Sidama Zone,

Ethiopia”, Journal of Public Health and Epidemiology. 6(7), pp. 216 -222

52. Mee – Lian Wong, Chan R.K.W., D. Koh, Tan H.H. et al (2009),

“Premarital sexual intercourse among adolescents in an Asian country:

Multilevel ecological factor”, Pediatrics, 124(1): 44 – 52.

PHỤ LỤC

BẢNG CÂU HỎI PHÁT VẤN SINH VIÊN VỀ

SỨC KHỎE SINH SẢN

Mã số phiếu

Xin chào bạn! Nhằm nắm đƣợc thực trạng nhận thức, thực hành và thái

của sinh viên Học viện YDHCT VN về sức khỏe sinh sản, xin bạn vui lòng cho

biết ý kiến cá nhân về những vấn đề nêu trong phiếu này. Xin cảm ơn bạn!

A. Thông tin về cá nhân: (Hãy đánh dấu X vào ô phù hợp nhất với bạn)

A.1 Giới tính: 1. Nam 2. Nữ

A.2 Năm sinh: ……………

A.3 Dân tộc: 1. Kinh 2. Khác:……………(ghi rõ)

A.4 Ngành đào tạo: 1. 2. 3.

A.5 Đang học năm thứ: 1. Thứ I 2.

A.6 Bạn sống ở đâu trƣớc khi học tại Học viện y dƣợc học cổ truyền VN?

1. Nông thôn

2. Thành phố

3. Miền núi, biên giới, hải đảo

4. Khác (ghi rõ)………………

A.7 Nơi ở hiện tại của bạn?

1. Tại gia đình

2. Ở trọ

3. Khác (ghi rõ)………………

A.8 Hiện tại bạn sống cùng ai?

1. Bố và mẹ Bạn bè 4.

2. Bố hoặc mẹ Ngƣời yêu 5.

3. Họ hàng, anh chị em Một mình 6.

Khác (ghi rõ) …… 7.

A.9 Tình trạng hôn nhân của bố mẹ bạn

ống hạnh phúc

B. Kiến thức của SV về SKSS (Hãy đánh dấu X vào ô phù hợp nhất với bạn)

B.1 Theo bạn dấu hiệu nào sau đây chắc chắn nhất báo hiệu tuổi dậy thì ở Nam

và Nữ (chỉ chọn 1 đáp án)?

ều cao và cân nặng 5. ến bạn khác giới 1.

6. ực lớn lên và hơi đau ọc mụn trứng cá 2.

7. ọc lông vùng kín Bắt đầu có kinh nguyệt ở nữ và xuất 3.

tinh khi ngủ ở nam

ổi tính nết 8. Không biết 4.

B.2. Theo bạn, hành động nào sau đây sẽ gây có thai?

1.

2.

3.

4.

B.3 Theo bạn, thời điểm dễ có thai nhất là?

1. ột tuần sau hành kinh 4. Sau khi hết kinh nguyệt 2 tuần

2. ột tuần trƣớc hành kinh ất kỳ ngày nào trong tháng 5.

3. hành kinh ết 6.

B.4 Theo bạn, biện pháp tránh thai nào sau đây vừa tránh thai vừa phòng đƣợc

các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục tốt nhất

5. ốc tiêm tránh thai 1.

6. ụng cụ tử cung ốc đặt tránh thai 2.

7. ệt sản 3.

8. ốc uống tránh thai ất tinh ngoài âm đạo 4.

B.5 Theo bạn, bệnh nào sau đây không lây truyền qua đƣờng tình dục (Câu hỏi

nhiều lựa chọn):

5. 1. ậu

6. 2.

7. 3.

8. 4.

B.6 Theo bạn, khi nạo phá thai có thể gặp những nguy cơ gì? (Câu hỏi nhiều lựa

chọn):

6. 1. ảy máu ễm trùng

7. 2. ủng tử cung

8. 3. ổ tử cung ến do gây mê, gây tê

4. 9. Ức chế tình cảm, stress

5. 10. ử cung

B.7 Theo bạn, tình dục an toàn lành mạnh là (Câu hỏi nhiều lựa chọn):

5. ớc hôn nhân ể mắc các bệnh LTQĐTD 1.

6. ử dụng các biện pháp tránh thai ể có thai ngoài ý muốn 2.

7. ử dụng BCS khi quan hệ TD ến khác 3.

4. Không quan hệ tình dục với nhiều

ngƣời

B.8 Theo bạn, nơi cung cấp các phƣơng tiện tránh thai có thể là (Câu hỏi nhiều

lựa chọn):

1. ệnh viện, trạm y tế

2. ộ dân số

3. ộ phụ nữ

4. uốc

B.9 Bạn biết những thông tin về SKSS từ nguồn nào (Câu hỏi nhiều lựa chọn):

5. 1. ạo ội SV

6. 2. ẹ, anh chị em…) ảnh, truyền hình, internet

ạn bè 7. 3.

ầy cô 8. 4.

C. Thái độ của SV về vấn đề SKSS

C.1 Thái độ của bạn khi bàn về vấn đề SKSS

ại, xấu hổ vì đó là vấn đề tế nhị, khó nói 1.

ố gắng ngồi nghe, không tham gia ý kiến 2.

ắng nghe, tiếp thu kiến thức, mạnh dạn trao đổi với mọi ngƣời. 3.

C.2 Thái độ của bạn về việc QHTD trƣớc hôn nhân

ấp nhận 1.

ấp nhận 2.

3.

C.3 Xin bạn cho biết quan điểm của mình về các vấn đề SKSS sau đây

Không STT Nội dung vấn đề Đồng ý Không quan tâm đồng ý

1 QHTD trƣớc kết hôn là điều bình thƣờng

2 QHTD trƣớc kết hôn là

điều cần thiết

3 QHTD trƣớc kết hôn là thể hiện tình yêu

4 Nam giới có thể QHTD trƣớc hôn nhân, còn nữ giới thì không

5

Bạn sẽ không chấp nhận kết hôn nếu ngƣời yêu của bạn từng QHTD trƣớc hôn nhân

6

Bạn sẽ không tôn trọng vợ/chồng mình nếu họ từng QHTD trƣớc hôn nhân

7 Nên giữ gìn trinh tiết

(nữ) hoặc trinh tiết cho ban gái (nam) đến khi kết hôn

8 Mang thai trƣớc khi kết hôn là điều dễ chấp nhận

9 Nạo phá thai là bình

thƣờng nếu có thai trƣớc khi kết hôn

10 Nam nữ có thể QHTD

trƣớc hôn nhân nếu:

10.1 Hai ngƣời yêu nhau

10.2 Hai ngƣời cùng muốn

làm điều đó

10.3 Hai ngƣời dự định kết

hôn

10.4 Nếu biết cách phòng tránh

thai

C.4 Thái độ của bạn khi có thai trƣớc khi kết hôn

1. ấp nhận

2. ấp nhận

3.

D. Thực hành của sinh viên về sức khỏe sinh sản

D.1 Mức độ chia sẻ về các vấn đề tình yêu, giới tính, sức khỏe của bạn với bố

mẹ?

1. ờng xuyên

2. ỉnh thoảng

3. ếm khi

4. ờ

D.2 Bạn đã có ngƣời yêu chƣa?

1.

2.

D.3 Bạn và ngƣời yêu đã quan hệ ở mức độ nào

1. chuyển đến D15

2. ập

3. ập

D.4 Khi QHTD bạn sử dụng BPTT nào

1. 3.

2. ốc uống tránh thai ện pháp khác 4.

D.5 Mức độ sử dụng các BPTT trong QHTD

1. ờng xuyên

2. ỉnh thoảng

3. ờ

D.6 Lý do vì sao bạn không sử dụng BPTT khi QHTD?

1. ẩn bị sẵn ập 5.

2. ạn tình không thích 6. Ngại hỏi mua ở các BPTT

3. ết cách sử dụng 7.

4. ợ tác dụng phụ

Nếu bạn là Nữ, xin hãy trả lời các câu hỏi sau: (Từ D7 – D10)

D.7 Bạn đã có thai bao giờ chƣa?

ừng 1.

2.

D.8 Bạn có thai lần đầu tiên năm bao nhiêu tuổi?

………………tuổi

D.9 Khi có thai bạn đã làm gì

1.

ếp tục mang thai 2.

3.

D.10 Bạn đã phá thai ở đâu

ệnh viện 3. 1.

ế 4. 2.

Nếu bạn là Nam, xin hãy trả lời các câu hỏi sau: (Từ D11 – D14)

D.11 Bạn đã làm bạn gái của mình có thai bao giờ chƣa?

ừng 1.

2.

D.12 Bạn làm bạn gái có thai lần đầu tiên năm bạn bao nhiêu tuổi?

………………tuổi

D.13 Khi bạn gái có thai bạn đã làm gì?

1.

2. Tiếp tục mang thai và kết hôn

3.

D.14 Bạn đã đƣa bạn gái đi phá thai ở đâu?

ệnh viện 3. 1.

ế 4. 2.

D.15 Bạn có thực hành hành vi nào sau đây:

ảnh có nội dung nhạy cảm về tình dục 1.

ử dụng rƣợu bia, thuốc lá 2.

ử dụng các chất kích thích (ma túy, đá, thuốc lắc…) 3.

ới quán bar, vũ trƣờng… 4.

5.

D.16 Bạn có tham gia các buổi sinh họat, nói chuyện truyền thông về SKSS?

Chuyển đến D18 1.

Chuyển đến D17 2.

D.17 Lý do bạn không tham gia của đối tƣợng nghiên cứu tại các buổi sinh

họat, nói chuyện truyền thông về SKSS

Kêt thúc phiếu 1.

ợc thông báo 2.

ại đi nghe 3.

4. Khác

D. 18 Bạn có mong muốn nhà trƣờng tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa

về các vấn đề sức khỏe sinh sản hay không?

Kêt thúc phiếu

D.19 Bạn có quan tâm đến vấn đề SKSS không?

Kêt thúc phiếu 1.

quan tâm 2.

D.20 Vì sao bạn quan tâm đến vấn đề SKSS

ể không hiểu sai 1.

ể biết cách phòng tránh cho bản thân 2.

ể tƣ vấn cho mọi ngƣời 3.

4.

D. 21 Trong các nội dung về SKSS sau, bạn quan tâm đến nội dung nào?

(Câu hỏi nhiều lựa chọn):

m mẹ an toàn

ện pháp tránh thai và kế hoạch hóa gia đình

ệnh lây truyền qua đƣờng tình dục

ức khỏe sinh sản vị thành niên và giáo dục giới tính

D.22 Theo bạn, SKSS nên đƣợc truyền thông qua kênh thông tin nào là

thuận tiện và hiệu quả: (Câu hỏi nhiều lựa chọn):

1. ạp chí 5. ội SV

2. ền thanh, truyền hình ạn bè 6.

3. 7. ế

4. 8. ầy cô

PHỤ LỤC 2

BẢNG CHẤM ĐIỂM KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH

CỦA ĐÔI TƢỢNG NGIÊN CỨU VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN

A. Kiến thức của đối tƣợng nghiên cứu về SKSS: từ 130 điểm trở lên là đạt

Là những sự thay đổi cả về mặt

thể chất và tinh thần: Tăng chiều Chọn 7 =10 cao và cân nặng, Ngực lớn lên và điểm, các câu 1 Dấu hiệu dậy thì hơi đau, Mọc lông vùng kín, còn lại = 0 Quan tâm đến bạn khác giới, điểm Mọc mụn trứng cá, Bắt đầu có

kinh nguyệt, Xuất tinh khi ngủ…

Khi hai ngƣời khác giới có quan Chọn 3 =10 Nguyên nhân có hệ tình dục qua đƣờng âm đạo. điểm, các câu 2 thai còn lại = 0 điểm

- Thời điểm dễ có thai là QHTD Chọn 4 =10

Thời điểm dễ có sau khi hết kinh nguyệt 2 tuần điểm, các câu 3 thai còn lại = 0

điểm

sử dụng bao cao su vừa phòng Chọn 1 =10

Các biện pháp tránh thai và lây bệnh qua đƣờng điểm, các câu 4 tránh thai tình dục còn lại = 0

điểm

- Các bệnh LTQĐTD là: HIV, Chọn 5 hoặc 7

Viêm gan B, Lậu, giang mai, sùi = 10 điểm/câu

mào gà… Chọn cả 5 và 7 Các bệnh 5 - các bệnh không LTQĐTD nhƣ: = 20 điểm LTQĐTD Rubella, viêm gan A Các câu còn lại

KT đạt = 20 điểm

= 0 điểm

Là những hiểu biết của đối tƣợng

tham gia nghiên cứu về các tác 1 đáp án = 10

KT đạt≥70 điểm

hại của nạo phá thai nhƣ: chảy điểm Tác hại của nạo máu, thủng tử cung, rách tử 6 Điểm cả câu phá thai cung, rong kinh,nhiễm trùng, sót =100 điểm

nhau, sót thai và các tai biến

trong khi thực hiện thủ thuật.

Tình dục lành mạnh và an toàn Chọn 5 hoặc 6

là: không để mắc các bệnh = 10 điểm/câu,

KT đạt = 20

điểm

LTQĐTD và mang thai ngoài ý Chọn cả 5 và 6 Tình dục lành = 20 điểm muốn 7 mạnh, tình dục an Các câu còn lại toàn = 0 điểm

Là những hiểu biết của đối tƣợng

Địa điểm cung cấp tham gia nghiên cứu về địa điểm

8 phƣơng tiện tránh cấp phát phƣơng tiện tránh thai

thai nhƣ: Bệnh viện, trạm y tế, cán bộ

dân số, nhà thuốc.

Là các nguồn cung cấp thông tin

về SKSS cho đối tƣợng tham gia Các nguồn cung NC nhƣ: Gia đình, bạn bè, thầy 9 cấp thông tin về cô, Đoàn TN, hội SV của trƣờng, SKSS cho SV hoặc qua các phƣơng tiện truyền

thông nhƣ sách, báo, internet…

Tổng điểm về kiến thức = 180 điểm

II. Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu với các nội dung về SKSS: từ 110

điểm trở lên = đạt

10 Thái độ của SV khi Thái độ của ngƣời tham gia Chọn 3 =10

về khi bàn về vấn nghiên cứu là tốt khi đƣợc đề cập điểm, các câu

đề SKSS đến vấn đề SKSS là chú ý lắng còn lại = 0

nghe và tham gia thảo luận tiếp điểm

thu ý kiến

Là thái độ của ngƣời tham gia Chọn 1 =10 Thái độ của SV về nghiên cứu về vấn đề QHTD điểm, các câu 11 vấn đề QHTD trƣớc HN: chấp nhận, không còn lại = 0 trƣớc hôn nhân chấp nhận hay không quan tâm điểm

Quan điểm của SV Là mức độ đồng ý hay không Chọn không

về việc QHTD đồng ý của SV với việc QHTD đồng ý = 10 đ 12 trƣớc hôn nhân là trƣớc hôn nhân là điều bình Chọn đồng ý =

điều bình thƣờng thƣờng 0 điểm

Quan điểm của SV Là mức độ đồng ý hay không Chọn không

về việc QHTD đồng ý của SV với việc QHTD đồng ý = 10 đ 13 trƣớc hôn nhân là trƣớc hôn nhân là điều cần thiết Chọn đồng ý =

điều cần thiết 0 điểm

Quan điểm của SV Là mức độ đồng ý hay không Chọn không

về việc QHTD đồng ý của SV với việc QHTD đồng ý = 10 đ 14 trƣớc hôn nhân là trƣớc hôn nhân là thể hiện tình Chọn đồng ý =

thể hiện tình yêu yêu 0 điểm

Quan điểm của SV Là mức độ đồng ý hay không

về việc nam giới đồng ý của SV về việc nam giới Chọn không

có thể QHTD có thể QHTD trƣớc hôn nhân, đồng ý = 10 đ 15 trƣớc hôn nhân, còn nữ giới thì không Chọn đồng ý =

0 điểm còn nữ giới thì

không

Quan điểm của SV Là mức độ đồng ý hay không Chọn không

về việc không chấp đồng ý của SV về việc không đồng ý = 10 đ 16 nhận kết hôn nếu chấp nhận kết hôn nếu ngƣời yêu Chọn đồng ý =

ngƣời yêu của của mình QHTD trƣớc hôn nhân 0 điểm

mình QHTD trƣớc

hôn nhân

Quan điểm SV về Là mức độ đồng ý hay không

việc sẽ không tôn đồng ý của SV về việc sẽ không Chọn không

trọng vợ/chồng tôn trọng vợ/chồng mình nếu họ đồng ý = 10 đ 17 mình nếu họ từng từng QHTD trƣớc hôn nhân Chọn đồng ý =

0 điểm QHTD trƣớc hôn

nhân

Là mức độ đồng ý hay không Chọn đồng ý = Quan điểm SV về đồng ý của SV về việc nên giữ 10 điểm việc nên giữ gìn gìn trinh tiết (nữ) hoặc cho bạn Chọn không 18 trinh tiết (nữ) hoặc gái (nam) đến khi kết hôn đồng ý = 0 cho bạn gái (nam) điểm đến khi kết hôn

Là mức độ đồng ý hay không Chọn không Quan điểm SV về đồng ý của SV về việc mang thai đồng ý = 10 việc mang thai trƣớc khi kết hôn là điều dễ chấp điểm 19 trƣớc khi kết hôn nhận Chọn đồng ý = là điều dễ chấp 0 điểm nhận

Quan điểm SV về Là mức độ đồng ý hay không Chọn không việc nạo phá thai là đồng ý của SV về việc nạo phá đồng ý = 10 đ 20 bình thƣờng nếu có thai là bình thƣờng nếu có thai Chọn đồng ý = thai trƣớc khi kết trƣớc khi kết hôn 0 điểm hôn

Quan điểm SV về Là mức độ đồng ý hay không Chọn không việc nam nữ có thể đồng ý của SV về việc nam nữ đồng ý = 10 đ 21 QHTD trƣớc hôn có thể QHTD trƣớc hôn nhân Chọn đồng ý = nhân nếu: 2 ngƣời nếu: 2 ngƣời yêu nhau, cùng 0 điểm yêu nhau, cùng muốn làm điều đó, dự định kết

muốn làm điều đó, hôn, biết cách phòng tránh thai

dự định kết hôn,

biết cách phòng

tránh thai

Tổng điểm về thái độ = 150 điểm

II. Thực hành của đối tƣợng nghiên cứu với các nội dung về SKSS:

- Từ 60/80 điểm trở lên = đạt (ĐTNC đã có QHTD)

- Từ 40/50 điểm trở lên = đạt (ĐTNC chƣa có QHTD)

Mức độ chia sẻ về Là tỷ lệ đối tƣợng tham gia Chọn (1) =10đ các vấn đề tình nghiên cứu chia sẻ các vấn đề về Chọn (2) = 5 đ 22 yêu, giới tính, sức giới tính, SKSS với bố mẹ một Chọn (3) = 0 đ khỏe với bố mẹ cách thƣờng xuyên nhƣ thế nào.

Thực hành của SV Là tỷ lệ đối tƣợng tham gia

về QHTD nghiên cứu có những thực hành

về QHTD với bạn tình của mình 23 nhƣ đã có bạn tình hay chƣa, nếu

có thì đã QHTD xâm nhập hay

chƣa xâm nhập

Lý do QHTD lần Là nguyên nhân dẫn đến việc

QHTD lần đầu của đối tƣợng đầu

tham gia NC có thể nhƣ: tự

nguyện, bị ép buộc, bị lừa gạt…

Sự lựa chọn của Là sự lựa chọn các biện pháp Chọn (1) =10đ ĐTNC (đã có quan tránh thai của đối tƣợng tham gia Chọn (2) = 5 đ hệ tình dục) về sử nghiên cứu khi QHTD nhƣ: bao Chọn (3), (4) = dụng BPTT khi cao su, thuốc uống tránh thai hay 0 đ QHTD không dùng BPTT nào

Mức độ sử dụng Là mức độ sử dụng các BPTT Chọn (1) =10 đ

BPTT của đối khi QHTD của các đối tƣợng Chọn (2) = 5 đ

tƣợng nghiên cứu tham gia nghiên cứu có đƣợc Chọn (3) = 0 đ

(đã có quan hệ tình thƣờng xuyên hay không.

dục)

Lý do đối tƣợng Là nguyên nhân đối tƣợng

nghiên cứu (đã có nghiên cứu không sử dụng BPTT

quan hệ tình dục) nhƣ: không chuẩn bị, không

không sử dụng thích, không biết cách dùng,

BPTT hoặc sợ tác dụng phụ…

Đối tƣợng nghiên

Chọn (1) =0 đ cứu là nữ (đã có

Chọn (2) = 10đ quan hệ tình dục)

đã từng có thai

chƣa

Đối tƣợng nghiên

cứu là nam (đã có Chọn (1) =0 đ quan hệ tình dục) Chọn (2) = 10đ đã từng làm bạn

gái của mình có

thai chƣa

Thực hành của Là các quyết định của đối tƣợng

ĐTNC là nữ (đã có tham gia là nữ khi biết mình có

quan hệ tình dục) thai nhƣ nạo phá thai, hoặc tiếp

khi có thai tục mang thai và kết hôn.

Thực hành của Là các quyết định của đối tƣợng

ĐTNC là nam (đã tham gia là nam khi biết bạn gái

có quan hệ tình của mình có thai nhƣ đƣa bạn gái

dục) khi bạn gái đi nạo phá thai, hay tiếp tục

có thai mang thai và kết hôn.

Thực hành các Là tỷ lệ đối tƣợng tham gia NC Chọn (5) =10

hành vi không an có các hành vi, lối sống không điểm, các câu

toàn an toàn với nhƣ: Xem tranh ảnh còn lại = 0

đồi trụy, sử dụng rƣợu, bia, điểm

thuốc lá, các chất kích thích, tới

quán bar hay vũ trƣờng …

Tham gia các buổi Tỷ lệ đối tƣợng tham gia NC Chọn (1) = 10đ sinh họat, nói tham gia hay không tham gia vào Chọn (2) = 0đ chuyện truyền các buổi sinh họat, nói chuyện

thông về SKSS truyền thông về SKSS

Mong muốn nhà Là mức độ đối tƣợng tham gia

trƣờng tổ chức các NC mong muốn nhà trƣờng tổ Chọn (1) = 10đ

buổi ngoại khóa chức các buổi ngoại khóa sinh Chọn (2) = 0đ

sinh hoạt về vấn đề hoạt về vấn đề sức khỏe sinh sản

sức khỏe sinh sản

Mức độ quan tâm Là mức độ quan tâm hay không Chọn (1) = 0đ

của ĐTNC đến vấn quan tâm của ĐTNC đến vấn đề Chọn (2) = 10đ

đề SKSS SKSS.

Lý do không tham Nguyên nhân các đối tƣợng tham

gia các buổi sinh gia NC không tham gia các buổi

họat, nói chuyện sinh hoạt nói chuyện truyền

truyền thông về thông về GDSK nhƣ: không

đƣợc thông báo, không quan tâm SKSS

đến vấn đề này, hay do ngại

ngùng không tham gia.

Lý do ĐTNC quan Là lý do ĐTNC quan tâm đến vấn

tâm đến vấn đề đề SKSS nhƣ: Để không hiểu sai,

biết cách phòng tránh cho bản SKSS

thân, để tƣ vấn cho mọi ngƣời.

Tổng điểm về thực hành (ĐTNC đã QHTD) = 80 điểm

Tổng điểm về thực hành (ĐTNC chƣa QHTD) = 50 điểm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN GIẢI TRÌNH SỬA CHỮA LUẬN VĂN SAU KHI CÓ GÓP Ý

CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN

Họ và tên: Đỗ Lan Phƣơng

Ngày sinh: 20/10/1987 Nơi sinh: Bắc Giang

Bảo vệ luận văn thạc sĩ YTCC ngày 17 tháng 11 năm 2013

Là tác giả luận văn đề tài: “Kiến thức, thái độ thực hành về sức khỏe sinh sản

của sinh viên Học viện Y dƣợc học cổ truyền Việt Nam năm 2020 và một số yếu

tố liên quan ”.

Giáo viên hƣớng dẫn: PGS. TS Nguyễn Bạch Ngọc

Ngành: Y Tế Công Cộng Mã ngành: 8720701

Nội dung chỉnh sửa luận văn:

1. Trang bìa: Đã sửa “Luận văn Thạc sĩ Y Tế Công Cộng” thay cho “Luận văn

Thạc sĩ sức khỏe” ở tất cả các trang bìa.

2. Danh mục bảng: Đã bỏ các mẫu số (n=…).

3. Đặt vấn đề: sửa 1 số chữ viết tắt: vị thành niên thay cho VTN.

4. Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu

Đã sửa các lỗi chính tả, sắp xếp lại nội dung cho phù hợp với mục tiêu nghiên

cứu.

5. Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu

- Đã cụ thể cách tính cỡ mẫu cho mỗi tầng theo kĩ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên

phân tầng:

Công thức:

Ni

ni = n

N

ni: Cỡ mẫu tầng i

n: Cỡ mẫu tất cả các tầng (n=600)

Ni: Số đơn vị mẫu của tầng i

N: Số đơn vị mẫu của tất cả các tầng

theo công thức trên tính đƣợc:

+ Cỡ mẫu tầng 1 (Sinh viên năm thứ nhất) = 287 sinh viên

+ Cỡ mẫu tầng 2 ( sinh viên năm thứ tƣ) = 313 sinh viên

- Đã giải thích lý do lựa chọn đối tƣợng nghiên cứu là sinh viên năm thứ nhất và

năm thứ 4:

Sinh viên năm thứ nhất là đối tƣợng vừa thoát ly khỏi gia đình, là đối tƣợng có

nhiều thay đổi khi bƣớc vào một môi trƣờng mới vì vậy lựa chọn đối tƣợng này

để nghiên cứu nhằm xác định thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành và quan

hệ tình dục trƣớc hôn nhân so sánh với sinh viên năm thứ tƣ, khi đối tƣợng này

sắp ra trƣờng, có nhiều va chạm và thay đổi về tâm sinh lý hơn so với năm thứ

nhất.

- Mục 2.3.1: Đã chỉnh sửa lại chỉ số biến số theo góp ý của hội đồng. Bỏ “Số

lƣợng” ở tất cả các cột chỉ số

- Mục 2.3.2: Đã bổ sung thêm phân loại biến số (Độc lập và phụ thuộc) cho

mục tiêu 2

- Mục 2.8: Đã bổ sung: “Đề cƣơng nghiên cứu đã đƣợc Hội đồng xét duyệt đề

cƣơng trƣờng Đại học Thăng Long thông qua và Ban giám hiệu Học viện

YDHCTVN đồng ý cho phép thực hiện đề tài”

6. Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu đã chỉnh sửa theo góp ý của hội đồng nhƣ sau:

- Đã sửa lại các mẫu số (n=…) thay cho N=… ở các bảng sau: Bảng 3.6; Bảng

3.7; Bảng 3.8; Bảng 3.9; Bảng 3.10; Bảng 3.11; Bảng 3.12; Bảng 3.13; Bảng

3.14; Bảng 3.15; Bảng 3.16; Bảng 3.17; Bảng 3.18; Bảng 3.19; Bảng 3.20; Bảng

3.21; Bảng 3.22; Bảng 3.23; Bảng 3.24; Bảng 3.25; Bảng 3.26; Bảng 3.27; Bảng

3.28.

- Không tính tỷ lệ % với các bảng có mẫu số nhỏ: Bảng 3.24 và Bảng 3.25

- Đã bổ sung giá trị tham chiếu vào bảng 3.30

- Đã nhận xét lại các số liệu dƣới bảng trùng khớp với số liệu trong bảng: Bảng

3.29; Bảng 3.30; Bảng 3.31; Bảng 3.32; Bảng 3.33; Bảng 3.34; Bảng 3.35; Bảng

3.36; Bảng 3.37; Bảng 3.38; Bảng 3.39; Bảng 3.40; Bảng 3.41; Bảng 3.42; Bảng

3.44; Bảng 3.45.

7. Chƣơng 4: Bàn luận

Đã chỉnh sửa theo góp ý của hội đồng:

- Tên tác giả đƣợc trích dẫn đã thống nhất khớp với danh mục tài liệu tham

khảo: Tên tác giả Phạm Thị Tâm (2017) – tài liệu số 31 thay cho Phạm Minh

Tâm ở trích dẫn trang 76,79.

- Chỉnh sửa các câu văn, lỗi soạn thảo theo góp ý của hội đồng.

- Đã chỉnh sửa và bàn luận lại các kết quả mục tiêu 2 phù hợp với các bảng đã

tính toán về một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về sức

khỏe sinh sản của sinh viên Học viện Y dƣợc học cổ truyền Việt Nam.

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2020

Giáo viên hƣớng dẫn Tác giả luận văn

PGS.TS Nguyễn Bạch Ngọc Đỗ Lan Phƣơng

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn

PGS.TS Đào Xuân Vinh

Hội đồng chấm luận văn gồm 05 thành viên:

Chủ tịch: PGS.TS Đào Xuân Vinh

Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Đức Trọng

Phản biện 2: PGS.TS Lê Thị Tài

Ủy viên: PGS.TS Nguyễn Văn Hƣng

Ủy viên thƣ kí: TS. Trịnh Hùng Cƣờng