i

à

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

TRẦN NGỌC TUÂN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM VẮC XIN SỞI

CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI TẠI HUYỆN

THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ

YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

i

Hà Nội 10/ 2020

ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN NGỌC TUÂN

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM VẮC XIN SỞI

CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI TẠI HUYỆN

THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ

YẾU TỐ LIÊN QUAN

Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8.72.07.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ THỊ MINH LÝ

Hà Nội 10/ 2020

ii

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCG

Bacillus Calmette–Guérin (Vắc xin phòng bệnh lao) CDC

Centers for Disease Control and Prevention (Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ)

DPT– VGB – Hib Vắc xin phối hợp 5 thành phần phòng bệnh Bạch

hầu – Ho gà – Uốn ván – viêm gan B – viêm màng

não mủ, viêm phổi do Haemophilus influenza týp B

Tỷ lệ bao phủ mũi 1 vắc xin sởi MCV1

Tỷ lệ bao phủ mũi 2 vắc xin sởi MCV2

MMR

Measles - Mumps - Rubella (Vắc xin sởi – quai bị – rubella)

Vắc xin sởi – rubella MR

Oral Polio Vaccine (Vắc xin Bại liệt uống) OPV

Tiêm chủng TC

Tiêm chủng đầy đủ TCĐĐ

Tiêm chủng mở rộng TCMR

Trung tâm Y tế TTYT

UNICEF

United Nations Children's Fund (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc)

Viêm gan B VGB

Vắc xin VX

Wold Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) WHO

iii

iv

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu, tôi xin trân trọng cảm

ơn tới:

- Ban Giám hiệu trường Đại học Thăng Long

- Phòng Sau đại học – Đại học Thăng Long

- Bộ môn Y tế công cộng – Đại học Thăng Long

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hồ Thị Minh Lý, người

thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên

cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo, các anh/ chị/ em đồng nghiệp nơi tôi

công tác đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, làm việc và thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.

Học viên

Trần Ngọc Tuân

iv

v

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là Trần Ngọc Tuân

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng

tôi, do chính bản thân tôi thực hiện, tất cả các số liệu trong luận văn này là trung

thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Học viên

Trần Ngọc Tuân

v

vi

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................. viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3

1.1.Bệnh sởi ............................................................................................................... 3

1.1.1 Giới thiệu về bệnh sởi ..................................................................................... 3

1.1.2 Tình hình bệnh sởi ........................................................................................... 3

1.2 Vắc xin phòng bệnh sởi và lịch tiêm chủng .................................................... 8

1.3.Một số nghiên cứu liên quan ........................................................................... 14

1.4 Thông tin về địa bàn nghiên cứu .................................................................... 17

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 21

2.1.Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 21

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 21

2.3. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 21

2.4.Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................................ 21

2.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu ..................................................... 23

2.6. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá .................................... 23

2.6.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu ................................................................... 24

2.6.2. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá: ......................................... 31

2.7. Xử lý, phân tích số liệu ................................................................................... 32

2.8. Sai số và cách khắc phục ................................................................................ 33

2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .................................................................. 33

2.10. Các hạn chế của nghiên cứu:........................................................................ 34

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 35

3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ...................................... 35

3.1.1. Một số thông tin về trẻ ................................................................................. 35

vi

vii

3.1.2. Một số thông tin về mẹ ................................................................................ 36

3.1.3. Một số thông tin về tình trạng gia đình của trẻ ......................................... 37

3.1.4. Một số thông tin về dịch vụ y tế ................................................................. 39

3.1.5. Thông tin, truyền thông ............................................................................... 40

3.2. Kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của mẹ .

.............................................................................................................................. 43

3.2.1. Kiến thức về tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của mẹ

.............................................................................................................................. 43

3.2.2 Thực hành của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng hạn vắc xin sởi cho trẻ

.............................................................................................................................. 48

3.3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ vắc xin sởi cho trẻ của

người mẹ .................................................................................................................. 50

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 57

4.1. Thực trạng kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy

đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020. ................. 57

4.1.1. Thực trạng kiến thức của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ và

đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020 ......................... 57

4.1.2. Thực trạng thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ và

đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020 ......................... 63

4.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi

cho trẻ dưới 2 tuổi của đối tượng nghiên cứu. ..................................................... 67

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 76

1. Thực trạng kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy

đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020. ................. 76

2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi

cho trẻ dưới 2 của đối tượng nghiên cứu. ............................................................ 76

KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................. 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 78 vii

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Lịch tiêm chủng của trẻ em trong chương trình TCMR ...................... 12

Bảng 1.1. Tỷ lệ tiêm chủng của từng loại vắc xin tại huyện Thường Tín năm

2018 ..................................................................................................................... 18

Bảng 2.1. Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu ...................................................... 24

Bảng 3.1 Thông tin về giới tính của trẻ .............................................................. 35

Bảng 3.2 Thông tin về tình trạng bệnh lý của trẻ ................................................ 35

Bảng 3.3 Thông tin về thứ tự của trẻ trong gia đình ............................................ 36

Bảng 3.4 Một số thông tin về tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân của người mẹ 36

Bảng 3.5 Nghề nghiệp của người mẹ ................................................................... 37

Bảng 3.6 Trình độ học vấn của bà mẹ ................................................................. 37

Bảng 3.7. Số con trong gia đình .......................................................................... 37

Bảng 3.8. Tình trạng cư trú và thu nhập bình quân gia đình của đối tượng nghiên

cứu ....................................................................................................................... 38

Bảng 3.9 Tiền sử mắc sởi của người mẹ .............................................................. 38

Bảng 3.10 Người quyết định vấn đề tiêm chủng cho trẻ trong gia đình .............. 39

Bảng 3.11 Điểm tiêm chủng gần nhất với đối tượng nghiên cứu ....................... 39

Bảng 3.12 Đưa trẻ đến tiêm ở điểm tiêm chủng gần nhất .................................. 40

Bảng 3.13 Nguồn thông tin về bệnh sởi người mẹ được tiếp cận ....................... 41

Bảng 3.14 Nguồn thông tin về tiêm phòng bệnh sởi và vắc xin người mẹ được

tiếp cận ................................................................................................................. 41

Bảng 3.15 Nguồn thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định cho trẻ đi tiêm

.............................................................................................................................. 42

Bảng 3.16. Các nội dung về tiêm chủng người mẹ tiếp cận được ....................... 42

Bảng 3.17 Kiến thức của bà mẹ về đường lây truyền bệnh sởi .......................... 43

Bảng 3.18 Kiến thức của bà mẹ về triệu chứng của bệnh sởi ............................. 43

viii

ix

Bảng 3.19 Kiến thức của bà mẹ về biến chứng của bệnh .................................... 44

Bảng 3.20 Kiến thức của bà mẹ về biện pháp phòng bệnh sởi chủ động ........... 44

Bảng 3.21 Kiến thức của bà mẹ về số mũi, thời điểm tiêm phòng sởi ............... 45

Bảng 3.22 Kiến thức của bà mẹ về loại vắc xin tiêm phòng sởi ........................ 45

Bảng 3.23 Kiến thức của bà mẹ về phản ứng phụ thường gặp sau tiêm phòng sởi

.............................................................................................................................. 46

Bảng 3.24 Kiến thức của người mẹ về khả năng mắc bệnh sởi ở trẻ đã được

tiêm một mũi sởi .................................................................................................. 46

Bảng 3.25 Đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng vắc xin sởi đầy đủ và

đúng lịch cho trẻ ................................................................................................... 47

Bảng 3.26 Thực hành của bà mẹ về tiêm vắc xin sởi mũi một cho trẻ ................ 48

Bảng 3.27 Thực hành tiêm vắc xin sởi mũi hai cho trẻ của người mẹ ............... 49

Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tuổi và kiến thức về tiêm vắc xin sởi đầy đủ và

đúng lịch cho trẻ của người mẹ ............................................................................ 50

Bảng 3.29. Mối liên quan giữa trình độ học vấn đến kiến thức tiêm đầy đủ và

đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ ......................................................... 51

Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tiền sử mắc bệnh sởi đến kiến thức tiêm đầy đủ

và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ .................................................... 51

Bảng 3.31 Mối liên quan giữa người quyết định việc cho trẻ tiêm đến kiến thức

tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ ................................ 51

Bảng 3.32 Mối liên quan giữa số con đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch

vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ ......................................................................... 52

Bảng 3.33 Mối liên quan giữa nghề nghiệp và kiến thức của người mẹ về tiêm

vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch cho trẻ ................................................................... 52

Bảng 3.34 Mối liên quan giữa một số đặc điểm của trẻ và thực hành tiêm đầy đủ

và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ .................................................... 53

ix

x

Bảng 3.35 Mối liên quan giữa một số đặc điểm cá nhân đến thực hành tiêm đầy

đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ ............................................... 54

Bảng 3.36. Mối liên quan giữa số con, tiền sử mắc sởi, người quyết định tiêm

chủng cho trẻ và thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch cho trẻ của người

mẹ ........................................................................................................................ 55

Bảng 3.37 Mối liên quan giữa tiếp cận dịch vụ y tế và thực hành tiêm vắc xin sởi

đầy đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ ........................................................... 56

x

xi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Tình hình bệnh sởi tại Việt Nam từ năm 2008 – 2017 ………….5

Biểu đồ 1.2. Tình hình bệnh sởi tại Hà Nội từ năm 2000 – 2017 ......................... 6

Biểu đồ 1.3. Phân bố ca mắc sởi trong năm 2017 theo tiền sử tiêm chủng .......... 7

Biểu đồ 1.4. Tình hình bệnh sởi tại huyện Thường Tín......................................... 7

Biều đồ 1.5. Báo cáo toàn cầu về số ca mắc sởi và độ bao phủ 1 mũi vắc xin sởi

giai đoạn 1980 – 2016 .......................................................................................... 10

Biểu đồ 1.6. Số quốc gia áp dụng lịch tiêm sởi mũi 2 và độ bao phủ 2 mũi vắc

xin sởi toàn cầu giai đoạn 2000 – 2016 ............................................................... 11

Biểu đồ 1.7: Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi và tỷ lệ mắc sởi tại Việt Nam, Giai đoạn

1984-2012 ............................................................................................................ 13

Biểu đồ 3.1. Đánh giá kiến thức của bà mẹ về bệnh sởi ...................................... 44

Biểu đồ 3.2. Đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm vắc xin phòng sởi ............... 47

Biểu đồ 3.3. Đánh giá thực hành tiêm vắc xin phòng sởi đúng và đủ cho trẻ của

người mẹ .............................................................................................................. 50

xi

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sởi là bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng do vi rút gây ra, đây là một trong

những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ nhỏ mặc dù có n vắc xin an toàn

và hiệu quả. Tiêm phòng sởi đã làm giảm 84% số trường hợp tử vong do sởi

giữa năm 2000 và 2016 trên toàn thế giới. Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo tất

cả trẻ em phải được tiêm đủ hai mũi vắc xin sởi. Tỷ lệ tiêm chủng trong cộng

đồng cao sẽ làm ngăn chặn sự lưu hành của vi rút sởi, duy trì tỷ lệ tiêm chủng

đạt trên 95% trong nhiều năm liên tục sẽ tiến tới loại trừ bệnh sởi [51].

Tại Việt Nam, Chương trình Tiêm chủng mở rộng được chính thức triển

khai từ năm 1985 với sáu mũi vắc xin cơ bản cho tất cả trẻ em dưới một tuổi,

trong đó có vắc xin phòng bệnh sởi. Từ đó đến nay, vắc xin sởi được triển khai

tiêm chủng theo lịch cho trẻ với hai mũi vắc xin lúc 9 tháng và lúc 18 tháng tuổi.

Đồng thời triển khai các chiến dịch phòng bệnh sởi cho trẻ ở những vùng có

nguy cơ cao và trên phạm vi toàn quốc [33].

Tổ chức Y tế khu vực Tây Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam, từ năm

2005 đã đưa ra mốc thời gian loại trừ sởi của Khu vực vào năm 2012. Do tình

hình thực tế khó khăn nên mốc thời gian đã được dịch chuyển sang năm 2017

[23], tuy nhiên đến thời điểm hiện tại chúng ta vẫn chưa đạt được mục tiêu này.

Năm 2014 vụ dịch sởi tại Hà Nội đã làm 1.741 trường hợp mắc với 14

trường hợp tử vong. Đến 2017, số mắc có xu hướng tăng so với 2 năm trước.

Tính đến ngày 12/11/2017 đã có 63 trường hợp mắc, 1 trường hợp tử vong, tăng

61 trường hợp mắc so với cùng kỳ năm 2016 (2/0). Trong 63 trường hợp mắc

sởi tại Hà Nội năm 2017 có đến 85% trường hợp chưa được tiêm vắc xin và

14% mới được tiêm một mũi vắc xin sởi [27].

Tại huyện Thường Tín vụ dịch sởi năm 2014 cũng có tới 47 trường hợp

mắc , phân bố tại 29/29 xã, thị trấn, trong đó có 02 trường hợp tử vong có liên

1

2

quan tới sởi. Đến năm 2018, có 37 trường hợp mắc sởi (Trong đó có 10 người

lớn và 27 trẻ em) [28].

Thường Tín là đầu mối giao thông quan trọng từ Bắc vào Nam thuận lợi

giao lưu cả đường bộ, đường sắt và đường thủy nên có nhiều nguy cơ lây lan các

bệnh dịch cho cả người lớn và trẻ em, nhất là các loại bệnh dịch nguy hiểm

trong đó có bệnh sởi. Trong nhiều năm gần đây Thường Tín luôn là một huyện

có tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cao với các loại vắc xin qui định trong chương trình

tiêm chủng mở rộng, trong đó tỷ lệ tiêm vắc xin sởi mũi 1 cho trẻ đủ 9 -12

tháng tuổi luôn đạt từ 98% - 99%. Tuy nhiên do Thường Tín là huyện ngoại

thành có điều kiện kinh tế khá nên tỷ lệ người dân đưa trẻ đi tiêm chủng dịch vụ

ngày càng cao trong khi chưa có sự thống nhất giữa lịch tiêm chủng mở rộng

(tiêm vắc xin sởi đơn lúc trẻ 9 tháng tuổi và tiêm vắc xin sởi – rubella khi trẻ đủ

18 tháng tuổi) và tiêm dịch vụ vắc xin sởi – quai bị - rubella (bắt đầu khi trẻ 12

tháng tuổi và nhắc lại một mũi sau 4 – 6 năm) nên nhiều trẻ mất cơ hội tiêm đủ

hai mũi sởi sớm cho trẻ trước hai tuổi. Việc tiêm chủng đầy đủ cho trẻ phụ thuộc

rất nhiều vào kiến thức và sự hiểu biết về bệnh cũng như vắc xin phòng bệnh

của bố, mẹ và những người trực tiếp chăm sóc trẻ. Do vậy chúng tôi thực hiện

nghiên cứu về “Kiến thức, thực hành tiêm vắc xin sởi của bà mẹ có con dưới 2

tuổi tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020 và một số yếu tố liên quan”

nhằm mong muốn đề xuất được những giải pháp nâng cao hơn nữa tỷ lệ tiêm

đầy đủ và đặc biệt tỷ lệ tiêm đúng lịch vắc xin sởi, đưa ra những khuyến nghị

phù hợp để tiến tới cùng Hà Nội loại trừ bệnh sởi trong thời gian sớm nhất.

Mục tiêu nghiên cứu:

1. Đánh giá kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy

đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ

và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 của đối tượng nghiên cứu.

2

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Bệnh sởi

1.1.1 Giới thiệu về bệnh sởi

Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi gây ra. Biểu hiện của

bệnh bao gồm: sốt, phát ban và viêm long đường hô hấp, xuất hiện các hạt nhỏ

màu trắng (Koplik) ở niêm mạc miệng. Bệnh sởi có thể gây ra nhiều biến chứng

nguy hiểm như viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt, thậm

chí có thể viêm não dễ dẫn đến tử vong, bệnh đặc biệt nghiêm trọng ở trẻ nhỏ,

trẻ suy dinh dưỡng. Bệnh sởi rất dễ lây lan và thường gây thành dịch. Trước đây

hầu hết trẻ em đều mắc sởi. Việc triển khai rộng rãi tiêm vắc xin sởi trong nhiều

năm đã khống chế thành công bệnh sởi.

Tác nhân gây bệnh là vi rút sởi, là một loại vi rút ARN thuộc chi

Morbilivirus, họ Paramyxoviridae. Người là ổ chứa duy nhất. Thời kỳ ủ bệnh

kéo dài từ 7 – 18 ngày, trung bình 10 ngày. Thời kỳ lây truyền từ 5 ngày trước

cho tới 5 ngày sau phát ban. Bệnh chủ yếu lây qua đường hô hấp do hít phải các

dịch tiết mũi họng của bệnh nhân bắn ra được khuếch tán trong không khí hoặc

tiếp xúc trực tiếp với chất tiết đường mũi họng của bệnh nhân. Bệnh sởi có tốc

độ lây nhiễm rất cao, đặc biệt trong điều kiện sống khép kín thì hầu hết những

người chưa có miễn dịch đều có thể bị mắc bệnh; miễn dịch có được sau mắc

bệnh hoặc sau tiêm vắc xin bền vững; miễn dịch của mẹ truyền cho con có thể

bảo vệ trẻ trong vòng 6 đến 9 tháng sau khi ra đời [2].

1.1.2 Tình hình bệnh sởi

Trên thế giới:

Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trước khi có vắc xin sởi

(1963) trung bình mỗi năm có khoảng 2,6 triệu trường hợp tử vong sởi và trung

bình cứ 2-3 năm lại xảy ra dịch lớn. Giai đoạn 2000-2017, ước tính vắc xin sởi

3

4

đã ngăn ngừa được khoảng 21,1 triệu trường hợp tử vong do sởi và giảm 80%

từ 545.000 trường hợp ước tính của năm 2000 xuống còn 110.000 trường hợp

vào năm 2017 trên toàn thế giới [22]. Trước những thành tựu đạt được sau khi

triển khai tiêm vắc xin sởi, Tổ chức Y tế thế giới đã đặt mục tiêu loại trừ bệnh

sởi tại cả 5 khu vực trên thế giới vào năm 2020, nhiều quốc gia trên thế giới đã

đạt hoặc đang từng bước thực hiện mục tiêu loại trừ bệnh sởi đã đề ra, tuy

nhiên trên thực tế bệnh sởi đã tăng trở lại ở nhiều vùng trên thế giới, bao gồm

cả châu Âu, châu Phi, Bắc Mỹ và Nam Á từ năm 2008 tới nay với mức ảnh

hưởng rộng khắp toàn cầu.

Theo báo cáo của WHO đến ngày 30/9/2019, toàn cầu ghi nhận tổng

cộng 423.963 trường hợp mắc sởi (bao gồm cả trường hợp sởi xác định bởi kết

quả phòng xét nghiệm, lâm sàng và có liên quan dịch tễ học), tại tất cả các khu

vực và vùng lãnh thổ. Các khu vực mắc nhiều trong 9 tháng đầu năm 2019 bao

gồm: khu vực Châu Phi (186.010 trường hợp), khu vực Châu Âu (97.527

trường hợp), khu vực Đông Nam Châu Á (67.604 trường hợp) và khu vực Tây

Thái Bình Dương (49.396 trường hợp). Khu vực có số trường hợp mắc sởi thấp

là khu vực Châu Mỹ với 6.506 trường hợp sởi, tuy nhiên khu vực này chỉ công

nhận những trường hợp mắc sởi được xác định bởi phòng xét nghiệm, do đó

nếu xác định trường hợp sởi dựa trên cả 3 yếu tố như các khu vực khác thì số

trường hợp mắc sởi được ghi nhận có thể sẽ lớn hơn nhiều. So sánh với cùng kì

năm 2018, số mắc sởi toàn cầu trong năm 2019 tăng 2,45 lần, trong đó khu vực

Châu Phi tăng gấp 7,91 lần (188.010 trường hợp /23.753 trường hợp), khu vực

Tây Thái Bình Dương tăng 2,69 lần (49.396 trường hợp /18.311 trường hợp) và

khu vực Châu Âu tăng gần 2 lần (97.527 trường hợp /52.958 trường hợp).

Số mắc sởi tại Châu Phi tăng mạnh chủ yếu là do dịch sởi ở tại

Madagascar kéo dài từ những tháng cuối năm 2018 sang năm 2019, cũng theo

số liệu thống kê của WHO, dịch sởi tại Madagascar bùng phát mạnh từ tháng

4

5

11/2018 cho đến nay; chỉ tính riêng 9 tháng đầu năm 2019, Madagascar đã ghi

nhận 127.520 trường hợp mắc sởi chiếm 67,8% tổng số trường hợp mắc sởi

của cả Châu Phi. Cũng theo số liệu thống kê của WHO, số mắc sởi tại khu vực

Châu Âu tăng cao chủ yếu ở Ukraine. Nếu tính cả năm 2018 số trường hợp

mắc sởi ở nước này là trên 100.000 trường hợp, cao hơn cả số mắc của toàn

khu vực Châu Âu trong năm 2019.

Tại khu vực Tây Thái Bình Dương, Phillipines là nước có số trường hợp

mắc sởi cao nhất, theo số liệu thống kê của WHO tính đến tháng 9 năm 2019,

số mắc sởi ở nước này là 39.129 trường hợp, chiếm 80% số trường hợp mắc

sởi của toàn khu vực (gồm 37 nước và vùng lãnh thổ, trong đó có Việt Nam).

Tại Việt Nam:

Biểu đồ 1.1 Tình hình bệnh sởi tại Việt Nam từ năm 2008 – 2017 [58]

Số ca mắc sởi tại Việt Nam trong 10 năm (từ 2008 – 2017) có giảm so với

những năm trước đây, tuy nhiên diễn biến còn có những vụ dịch xảy ra với chu

kỳ khoảng 5 năm 1 lần. Vụ dịch xảy ra gần đây nhất vào năm 2014, theo diễn

biến tự nhiên của bệnh, nếu như lỗ hổng miễn dịch quần thể không được lấp

5

6

đầy bằng việc tiêm đầy đủ vắc xin sởi, rất có thể dịch sởi sẽ quay lại trong 1- 2

năm tới.

Tại Việt Nam dịch sởi dịch sởi xuất hiện từ những tháng cuối năm của

năm 2018 tại một số tỉnh miền Bắc và miền Nam và lan rộng ra toàn quốc vào

năm 2019. Tính từ đầu năm 2019 đến hết tháng 10/2019, toàn quốc ghi nhận

trên 35.000 trường hợp sốt phát ban (SPB) nghi sởi, 03 trường hợp tử vong

(Hòa Bình, Sơn La và Hà Nam) và có gần 10.000 trường hợp sởi xác định bằng

kết quả xét nghiệm. Bệnh sởi xuất hiện ở tất cả 63 tỉnh/thành phố trên cả nước,

trong đó có những tỉnh/thành có số trường hợp sốt phát ban/nghi sởi cao như

Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đắc Lắc... [22].

Tại Hà Nội:

Biểu đồ 1.2 Tình hình bệnh sởi tại Hà Nội từ năm 2000 – 2017 [27]

Nằm trong bối cảnh chung của cả nước, tại Hà Nội, năm 2009 và năm

2014 là những năm xảy ra những vụ dịch sởi với số trường hợp mắc rất cao

(Biểu đồ 1.2). Năm 2017 số ca mắc có xu hướng tăng so với 2 năm trước.

Năm 2018, Hà Nội có 571 trường hợp mắc sởi xác định, và 148 trường

hợp sốt phát ban không phải là sởi, kết quả cho thấy các yếu tố làm tăng khả

năng mắc sởi bao gồm các đối tượng không tiêm vắc xin phòng sởi [OR= 4,7

(2,7-7,2)]; tiêm chủng không đầy đủ [OR =3,7 (1,7-8,1)], tiếp xúc với trường

6

7

hợp sốt phát ban nghi sởi trước đó [OR = 2,1 (1,2 -3,8)], có tiền sử nhập viện

trước đó [OR = 6,5 (1,3-31,9)] và sinh sống tại khu vực nội thành (OR = 2,1

(1,01 – 4,6)] [28]. Để làm giảm nguy cơ mắc sởi cần phải tăng tỉ lệ tiêm chủng

đầy đủ vắc xin sởi, phát hiện sớm các trường hợp nghi bệnh nhằm cách ly triệt

để và đặc biệt phải kiểm soát tốt lây chéo trong bệnh viện.

Biểu đồ 1.3 Phân bố trường hợp mắc sởi trong năm 2017 theo tiền sử

tiêm chủng (n=63) [27]

50

40

30

Mắc

20

Chết

10

0

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tại huyện Thường Tín:

Biểu đồ 1.4 Tình hình bệnh sởi tại huyện Thường Tín

Năm 2014 Thường Tín cũng là huyện có số trường hợp mắc sởi tăng vọt so với

các năm trước, đến năm 2015 giảm xuống chỉ còn 3 trường hợp và năm 2016 7

8

toàn huyện không có trường hợp nào nhưng sang năm 2017 lại bắt đầu xuất

hiện trở lại (1 trường hợp).

1.2 Vắc xin phòng bệnh sởi và lịch tiêm chủng

Vắc xin phòng bệnh sởi được phát triển vào những năm 1963 và nhanh

chóng được thông qua. Các chương trình tiêm chủng mở rộng do Chữ thập đỏ

Hoa Kỳ, Tổ chức Liên hiệp quốc, Trung tâm Phòng chống và Kiểm soát Bệnh

tật Hoa Kỳ (CDC), UNICEF và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra vào năm

2001 đã góp phần làm bệnh sởi trên toàn cầu và ở trẻ em giảm xuống còn

118.000 trường hợp vào năm 2008 [43].

Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới, trước khi có vắc xin sởi (1963)

trung bình mỗi năm có khoảng 2,6 triệu trường hợp tử vong sởi và trung bình cứ

2-3 năm lại xảy ra dịch lớn. Giai đoạn 2000-2017, ước tính vắc xin sởi đã ngăn

ngừa được khoảng 21,1 triệu trường hợp tử vong do sởi và giảm 80% từ 545.000

trường hợp ước tính của năm 2000 xuống còn 110.000 trường hợp vào năm

2017 trên toàn thế giới. Trước những thành tựu đạt được sau khi triển khai tiêm

vắc xin sởi, Tổ chức Y tế thế giới đã đặt mục tiêu loại trừ bệnh sởi tại cả 5 khu

vực trên thế giới vào năm 2020, nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt hoặc đang

từng bước thực hiện mục tiêu loại trừ bệnh sởi đã đề ra, tuy nhiên trên thực tế

bệnh sởi đã tăng trở lại ở nhiều vùng trên thế giới, bao gồm cả châu Âu, châu

Phi, Bắc Mỹ và Nam Á từ năm 2008 tới nay với mức ảnh hưởng rộng khắp toàn

cầu [57].

Từ năm 2008, các chiến dịch tiêm vắc xin đã bị cắt giảm tài chính, làm cho

bệnh truyền nhiễm tăng trở lại. Theo WHO, mặc dù chi phí cho tiêm phòng sởi

cho trẻ dưới 1 đô la Mỹ, dịch bệnh vẫn được báo cáo tại 30 quốc gia ở châu Phi

cũng như tại Thái Lan, Bungari, Indonesia và Việt Nam. Nước Anh cũng trải

qua sự bùng phát của bệnh sau khi công bố bài báo vào năm 1998 một cách

thiếu sót cho thấy có mối liên quan giữa vắc xin MMR và chứng tự kỷ. Mặc dù

8

9

sau đó bài báo và bằng y khoa của tác giả bị thu hồi, tình trạng tiêm chủng

MMR của nước này vẫn chưa đạt được những kết quả như trước khi bài báo

được công bố. Các trường hợp mắc bệnh sởi đã tăng lên gấp 10 lần so với một

thập niên trước đó [37].

Từ năm 1981, chương trình tiêm chủng mở rộng do WHO khuyến cáo tiêm

một mũi vắc xin sởi đơn cho trẻ từ 9 tháng tuổi ở những quốc gia mà bệnh sởi là

nguy cơ trong năm đầu đời [45]. Chín tháng là độ tuổi thích hợp để vừa đảm

bảo tính hiệu quả của vắc xin và ngăn chặn được những trường hợp mắc bệnh

sớm [46].

Tuy nhiên, sau khi tiêm một liều, 85% trẻ chín tháng tuổi và chỉ khi tiêm

liều thứ hai thì 95% trên mười hai tháng tuổi mới miễn nhiễm với bệnh sởi, do

vậy đã có khuyến cáo tiêm hai mũi sởi cách nhau ít nhất một tháng để đảm bảo

hiệu quả phòng bệnh [57]. Hầu như tất cả những người không có miễn dịch sau

một liều đơn đều đạt miễn dịch sau mũi thứ hai. Tác dụng của vắc xin bệnh sởi

kéo dài nhiều năm. Khi tỷ lệ tiêm chủng trong vùng đạt trên 95% thì thường

không còn bùng phát dịch nữa. Tuy nhiên, dịch có thể tái phát nếu tỷ lệ tiêm

chủng lại giảm [42].

Lịch tiêm chủng vắc xin sởi phụ thuộc vào cả dịch tễ học của từng địa

phương, và các mục tiêu của chương trình cụ thể. Lịch tiêm chủng sớm 2 mũi

vắc xin sởi có thể phù hợp hơn đối với các khu vực có tỷ lệ lây truyền cao ở trẻ

nhỏ. Thông thường, liều đầu tiên được khuyến cáo tiêm khi trẻ 9 tháng khi

kháng thể từ mẹ truyền cho trẻ đã suy yếu, liều thứ hai tốt nhất tiêm khoảng từ 6

tháng sau đó [41].

WHO khuyến cáo các quốc gia vẫn đang có bệnh sởi lưu hành áp dụng lịch

tiêm sởi mũi 1 khi trẻ đủ 9 tháng và tiêm liều 2 khi trẻ 15-18 tháng tuổi. Cung

cấp lịch tiêm sởi mũi 2 cho trẻ em trong năm thứ hai của cuộc đời giảm tỷ lệ

tích lũy trẻ nhạy cảm và nguy cơ bị bùng phát dịch, đảm bảo phòng bệnh sớm

9

10

cho trẻ, làm chậm quá trình tích lũy số trẻ không có miễn dịch phòng bệnh và có

thể chủng ngừa cùng các bệnh thông thường khác (ví dụ: vắc xin phòng bệnh

bạch hầu, ho gà, uốn ván - DPT). Các quốc gia được khuyến khích đưa ra chính

sách sàng lọc trẻ em trước khi đi học để bảo đảm rằng trẻ đã nhận được hai liều

vắc xin sởi và bổ sung khi trẻ thiếu bất kỳ mũi vắc xin nào [56].

Vắc xin được dùng phổ biến hiện nay là vắc xin kết hợp 3 loại sởi – quai bị

– rubella (MMR). CDC khuyến cáo trẻ em được tiêm hai liều vắcxin MMR, bắt

đầu với liều đầu tiên từ 12 đến 15 tháng tuổi, và liều thứ hai từ 4 đến 6 tuổi. Trẻ

vị thành niên và người lớn cũng được khuyến cáo nên được tiêm vắc xin MMR

trong lịch sử tiêm chủng của mình [44]. Các quốc gia phát triển như Châu Âu,

Châu Úc cũng áp dụng lịch tiêm chủng sởi mũi 1 cho trẻ tương tự, tuy nhiên liều

thứ hai trẻ được tiêm vắc xin MMRV (phòng bệnh sởi – quai bị – rubella – thủy

đậu) khi trẻ 18 tháng.

Biều đồ 1.5. Báo cáo toàn cầu về số ca mắc sởi và độ bao phủ 1 mũi vắc xin

sởi giai đoạn 1980 – 2016 [48]

Sau nhiều năm áp dụng lịch tiêm chủng sởi 1 mũi, nhiều quốc gia vẫn

không thể loại trừ bệnh sởi, dù độ bao phủ với mũi 1 cao, hàng năm thế giới

vẫn ghi nhận hàng trăm nghìn ca mắc, và việc tiêm mũi thứ 2 là cần thiết [52]. 10

11

Trên thế giới độ bao phủ mũi 2 vắc xin sởi vẫn còn thấp (khoảng 70%), chưa

đạt mức khuyến cáo của WHO (trên 95%) để hướng đến mục tiêu loại trừ sởi

[50].

Có thể nói chiến lược tiêm chủng sởi 2 mũi là rất đúng đắn để góp phẩn

quyết định sự thành công cho mục tiêu loại trừ bệnh sởi. Ngoài ra, việc này còn

góp phần làm giảm chi phí trong công tác điều trị và phòng chống bệnh. Một

nghiên cứu tại nước Cộng hòa dân chủ Congo đã thiết lập mô hình ba chiến

lược tiêm vắc xin và so sánh hiệu quả chi phí giữa các chiến lược với nhau

trong giai đoạn giả định là 15 năm. Kết quả cho thấy so với chiến lược 1 (chỉ

MCV1), chiến lược 2 (MCV2 trong các chiến dịch bổ sung) sẽ ngăn ngừa được

tổng cộng 5.808.750 trường hợp sởi, 156.836 ca tử vong do sởi và tiết kiệm

199 triệu đô la Mỹ.

Biểu đồ 1.6. Số quốc gia áp dụng lịch tiêm sởi mũi 2 và độ bao phủ 2

mũi vắc xin sởi toàn cầu giai đoạn 2000 – 2016 [48]

So với chiến lược 1, chiến lược 3 (MCV2 trong tiêm chủng định kỳ) ngăn

ngừa được tổng số 13.232.250 trường hợp sởi, 166.475 trường hợp tử vong do

sởi và tiết kiệm 408 triệu đô la Mỹ [39].

Tại Việt Nam, Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) bắt đầu được

triển khai từ năm 1981 do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế

11

12

thế giới và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc. Chương trình có mục tiêu ban đầu là

cung cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí cho trẻ em dưới 1 tuổi, bảo vệ trẻ khỏi

mắc 6 loại bệnh truyền nhiễm phổ biến và gây tử vong cao như bệnh lao, bệnh

bạch hầu, bệnh ho gà, bệnh uốn ván và bệnh sởi. Sau một thời gian thí điểm,

chương trình từng bước được mở rộng dần cả về địa bàn và đối tượng tiêm

chủng. Từ năm 1985 tới nay toàn bộ trẻ em dưới 1 tuổi trên toàn quốc đã có cơ

hội được tiếp cận với Chương trình TCMR. Sau khi có chủ trương đưa vắc xin

mới phòng bệnh viêm phổi/viêm màng não mủ do vi khuẩn Haemophilus

influenzae b (Hib) cũng như bổ sung các mũi tiêm nhắc của vắc xin sởi và vắc

xin DPT vào chương trình, ngày 17/3/2010 Bộ Y tế có quyết định số

845/2010/QĐ-BYT thay đổi về lịch tiêm các vắc xin phòng bệnh viêm gan B,

bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi và Hib (Bảng 1.1).

Bảng 1.1 Lịch tiêm chủng của trẻ em trong chương trình TCMR [1]

STT Tuổi của trẻ Vắc xin sử dụng

- BCG 1 Sơ sinh - Viêm gan B (VGB) mũi 0 trong vòng 24 giờ

- DPT-VGB-Hib mũi 1 2 02 tháng - OPV lần 1

- DPT-VGB-Hib mũi 2 3 03 tháng - OPV lần 2

- DPT-VGB-Hib mũi 3 4 04 tháng - OPV lần 3

5 09 tháng - Sởi mũi 1

- DPT mũi 4 6 18 tháng - Sởi mũi 2

12

13

Từ năm 2015, vắc xin sởi mũi 2 cho trẻ 18 tháng được thay thế bằng vắc

xin sởi – rubella [5].

Hiện nay, chương trình TCMR tại Việt Nam sử dụng vắc xin sởi đơn cho trẻ

từ 9 tháng và vắc xin MR cho trẻ 18 tháng, ngoài ra dịch vụ tiêm chủng ngoài

chương trình sử dụng vắc xin MMR. Việc tiêm chủng mũi sởi đầu tiên cho trẻ

lúc 9 tháng là vô cùng quan trọng. Chính việc trì hoãn tiêm sởi cho trẻ 9 tháng

tuổi làm cho số mắc trong độ tuổi này là đáng kể.

Tỷ lệ mắc sởi của Việt Nam cũng liên tục giảm từ năm 1984 đến nay (từ

1.566,2/100.000 dân năm 1984 xuống 29,8/100.000 dân năm 2010, sau chiến

dịch tiêm vắc xin sởi cho trẻ từ 1-5 tuổi trên toàn quốc cuối năm 2010 tỷ lệ mắc

sởi tiếp tục giảm còn 8,6/100.000 năm 2011), đi cùng với tỷ lệ tăng dần của các

mũi tiêm vắc xin sởi cho trẻ dưới 1 tuổi. Liên tục trong 8 năm từ năm 2003,

không ghi nhận ca tử vong do sởi trên toàn quốc.

Biểu đồ 1.7 Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi và tỷ lệ mắc sởi tại Việt Nam, giai

đoạn 1984-2012

Một nghiên cứu mô tả sử dụng thiết kế hồi cứu được thực hiện nhằm cung

cấp thông tin về diễn biến và đặc điểm bệnh sởi trên toàn quốc trong các năm

2013-2014, kết quả cho thấy trong thời gian này, tại Việt Nam bệnh sởi tiếp tục

13

14

diễn biến theo chu kỳ. Dịch sởi lan truyền nhanh và xảy ra trên diện rộng với

17.000 ca mắc sởi trên toàn quốc. Tỷ lệ mắc sởi trung bình hàng năm trong giai

đoạn 2013-2014 là 9,35/100.000 dân. Nhóm dưới 1 tuổi là nhóm có tỷ lệ mắc

cao nhất (220,6/100.000 trẻ), tiếp theo là nhóm 1-4 tuổi (2/100.000 trẻ) trong

năm 2014. Nhóm không tiêm chủng vắc xin sởi chiếm số ca mắc cao hơn 16,9

lần so với nhóm tiêm chủng đủ hai mũi [15].

Một nghiên cứu dịch tễ học mô tả đặc điểm tình hình bệnh sởi tại Hà Nội từ

2010 đến 2016 cho thấy trong 6 năm từ 2010 đến 2016 trên địa bàn thành phố

Hà Nội đã ghi nhận 1.820 trường hợp mắc sởi, 14 trường hợp tử vong trong đó

năm 2014 ghi nhận số mắc cao nhất với 1.741 trường hợp chiếm 95,6% số

trường hợp mắc cả 6 năm. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ mắc cao là: Từ 15 tuổi trở lên

chiếm 33,0%, dưới 1 tuổi là 32,4%, từ 1 đến 4 tuổi chiếm 25,4%. Các nhóm

khác chiếm tỷ lệ thấp (9,2%). Hầu hết các trường hợp mắc bệnh đều không

được tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ (81,2%) [21].

1.3. Một số nghiên cứu liên quan

Trên thế giới

Việc chủng ngừa vắc xin sởi cho trẻ đã làm giảm đáng kể số ca mắc sởi

trên toàn thế giới trong nhiều năm nay. WHO khuyến cáo, cùng với việc giám

sát phát hiện chặt chẽ các ca nghi ngờ, tiêm chủng là yếu tố quyết định để

hướng tới mục tiêu loại trừ bệnh sởi. Trong nhiều năm, số liệu này luôn được

WHO quan tâm và thống kê, theo dõi một cách chặt chẽ. Tuy nhiên tỷ lệ tiêm

chủng đầy đủ trong đó có vắc xin phòng sởi, dao động lớn ở các quốc gia khác

nhau, điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó kiến thức và thực hành về

tiêm chủng của các bà mẹ và người giám hộ trẻ đóng vai trò đặc biệt quan

trọng.

Tại Việt Nam

14

15

Tại Việt Nam ít có những nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng tiêm sởi riêng

lẻ và kiến thức của mẹ hoặc người chăm sóc trẻ về bệnh và cách phòng bệnh.

Tuy nhiên nhiều nghiên cứu về thực trạng tiêm chủng nói chung cũng chỉ ra

rằng kiến thức của mẹ và gia đình trẻ cũng như một số yếu tố khác ảnh hưởng

đến tình trạng tiêm chủng của trẻ.

Nghiên cứu của Đinh Thị Diễm Thúy năm 2010 về kiến thức phòng ngừa

bệnh sởi của thân nhân bệnh nhi tại khoa truyền nhiễm bệnh viện nhi đồng 2

cho thấy: trong 247 thân nhân của bệnh nhi sởi chỉ có 5,3% đối tượng được

phỏng vấn có kiến thức chung đúng về bệnh sởi, trong đó chỉ có 2% trả lời đúng

về cách phòng bệnh. Nghiên cứu cũng chỉ ra trong số 119 trẻ chưa được tiêm

phòng sởi (48%) có đến 29,4% lý do là do cha mẹ quên, 13,4% là do cha mẹ

bận việc không có thời gian đưa trẻ đi tiêm chủng. Tuy nhiên nghiên cứu chưa

phân tích các yếu tố liên quan giữa kiến thức về phòng ngừa bệnh và việc trẻ

chưa được tiêm chủng [24].

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Cường và cộng sự năm 2012 tại tỉnh Sơn La

cho thấy tỷ lệ trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 1 là 92,7% [6]

Nghiên cứu của Lê Hoảng Nam tại thành phố Ninh Bình năm 2012 cho

thấy có 99,3% trẻ dưới 01 tuổi được tiêm vắc xin phòng sởi [18]

Nghiên cứu của Vũ Duy Kiên và cộng sự (2016) mô tả các xu hướng của

tỷ lệ bao phủ vắc xin sởi và mối liên hệ của họ với các đặc điểm kinh tế xã hội ở

trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi ở Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2014. Dữ liệu

được rút ra từ cuộc các cuộc điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ

(MICS) tại Việt Nam trong năm 2000, 2006, 2011 và 2014. Những trẻ em thuộc

các nhóm dân tộc thiểu số, có mẹ có trình độ học vấn thấp và thuộc nhóm nghèo

nhất ít có khả năng được chủng ngừa sởi hơn nhóm trẻ em của các bà mẹ có

trình độ học vấn cao hơn và thuộc về nhóm kinh tế xã hội giàu có nhất [40].

15

16

Năm 2009, một nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành trên 476 bà mẹ trong

60 cụm thuộc 12 xã, thị trấn huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau chỉ ra các yếu tố

liên quan tới kết quả tiêm chủng như tuổi đời bà mẹ, nghề nghiệp, học vấn, kiến

thức về mục đích tiêm chủng, lịch tiêm, phản ứng sau tiêm, thời gian tổ chức

một đợt tiêm chủng, địa điểm tiêm chủng, các loại vắc xin cần tiêm; Thái độ về

phản ứng sau tiêm chủng, sự thuận tiện của điểm tiêm, sự phục vụ của nhân

viên y tế [16].

Nghiên cứu do một nhóm tác giả thuộc TTYT huyện Nam Đông – Thừa

Thiên Huế năm 2011 sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 433 trẻ 1

tuổi và bà mẹ của các trẻ đó cho thấy 95,6% các bà mẹ đều biết lợi ích của việc

tiêm chủng, nhưng số bà mẹ biết đúng số lần tiêm và biết đúng lịch tiêm chủng

chỉ chiếm 24,7% và 28,4%. Trong nghiên cứu này cũng xác định các yếu tố về

con, trình độ học vấn, nghề nghiệp [7].

Một nghiên cứu khác thực hiện trên 600 bà mẹ có trẻ từ 12-23 tháng tuổi

và 120 nhân viên làm công tác tiêm chủng tại các trạm y tế xã ở Hà Tĩnh năm

2013 đã chỉ ra rằng: trình độ học vấn và nghề nghiệp của bà mẹ có ảnh hưởng

đến việc tiêm chủng đầy đủ của trẻ [30].

Một nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu hồ sơ tiêm

chủng đã được tiến hành trên toàn bộ 151 trẻ em từ 12 đến 23 tháng tuổi tại xã

Bắc Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng từ 01/02/2015 đến 01/04/2015

nhằm xác định tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ và mô tả một số yếu tố liên quan

đến tình trạng tiêm chủng đầy đủ ở các trẻ trên. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tỉ

lệ tiêm chủng đầy đủ tất cả các loại vắc-xin trong chương trình tiêm chủng mở

rộng là 84,8%. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ từng loại vắc-xin: viêm gan B mũi 0

chiếm 39,7%; lao đạt 98,7%; tiêm đủ 3 mũi DPT-VGB-Hib đạt 84,8%; uống đủ

3 lần OPV đạt 88,1%; sởi mũi 1 đạt 98%. Yếu tố liên quan đến tình trạng tiêm

16

17

chủng đầy đủ của trẻ là sự lo lắng của bà mẹ về tính an toàn của vắc-xin (OR =

27,78) [8].

Năm 2015, Nguyễn Thị Thanh Hương sử dụng phương pháp mô tả cắt

ngang dựa vào cách chọn mẫu 30 cụm, mỗi cụm 7 trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi

theo hướng dẫn của WHO tại 17 xã, phường của thành phố Móng Cái, Quảng

Ninh. Mẫu nghiên cứu gồm 210 trẻ và có độ tuổi từ 12 tháng đến 23 tháng và bà

mẹ của các trẻ đó. Kết quả cho thấy

tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ đạt 65%. Lý do trẻ không được tiêm chủng

đủ là do sợ tác dụng phụ chiếm 48%, trẻ ốm không đưa đi tiêm chiếm 33,3%.

Nghề nghiệp và trình độ học vấn của bà mẹ là một trong những yếu tố liên quan

đến kiến thức và thực hành tiêm chủng cho trẻ [14].

Nghiên cứu của Phí Thị Hương Liên, Nguyễn Nhật Cảmvề Thực trạng

tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và yếu tố liên

quan tại khu vực thành thị thành phố Hà Nội, năm 2016 với đối tượng nghiên

cứu là 634 trẻ từ 12 – 23 tháng tuổi đang sinh sống trên địa bàn khu vực nội

thành và bà mẹ tương ứng với 634 trẻ này được chọn để phỏng vấn đã chỉ ra tỷ

lệ tiêm chủng đầy đủ cho từng loại vắc xin đạt cao ở những mũi đầu đời và thấp

dần ở những mũi tiếp theo (Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin phòng bệnh lao đạt

99,31%; phòng bệnh DPT-Hib đạt 92,59%, phòng bệnh VGB đạt 86,28%;

phòng bệnh bại liệt đạt 91,8% và phòng bệnh sởi đạt tỷ lệ thấp nhất (75,71%).

Tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch vắc xin sởi đạt 68,54%. Yếu tố liên quan đến tỷ lệ

tiêm chủng đúng lịch là việc giữ sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân của trẻ [17].

1.4 Thông tin về địa bàn nghiên cứu

Đặc điểm chung

Huyện Thường Tín nằm ở phía Nam Thủ đô Hà Nội, với dân số là 256.047 người, có 56.145 hộ, diện tích 127,3 km2 gồm 28 xã và 01 thị trấn. Trình độ dân

trí không đồng đều. Huyện có hai trục đường xuyên Bắc Nam 1A và 1B chạy

17

18

qua, phía Đông có sông Hồng, phía Tây có sông Nhuệ chạy dọc chiều dài của

huyện.

Mô hình bệnh tật

Do điều kiện địa lý, tình hình dân cư di biến động và vấn đề giải quyết ô nhiễm

vệ sinh môi trường còn gặp rất nhiều khó khăn cùng với tình hình thời tiết có

nhiều biến đổi, tình trạng nóng lên toàn cầu... nên nguy cơ xảy ra các loại dịch

bệnh là rất cao và khó kiểm soát. Đặc biệt là dịch: Tay chân miệng, Tiêu chảy

cấp nguy hiểm, Sởi, Sốt xuất huyết, Zika, Cúm A/H5N1, cúm A/H1N1/pdm,

MERS-CoV,… ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, sức khỏe người dân.

Hiện nay bệnh nhiễm trùng vẫn chiếm tỷ lệ cao như viêm đường hô hấp, viêm

phổi trẻ em, tiêu chảy, bệnh lao và HIV/AIDS,...

Các bệnh không lây nhiễm cũng gia tăng như bệnh tim mạch (nhất là bệnh tăng

huyết áp), đái tháo đường , các loại bệnh ung thư,…

Các tai nạn thương tích có xu hướng gia tăng, đặc biệt là tai nạn giao thông do

trên địa bàn huyện có trục đường 1A, 1B và trục đường sắt Bắc – Nam chạy

qua.

Tình hình tiêm chủng trong năm qua

Bảng 1.1. Tỷ lệ tiêm chủng của từng loại vắc xin tại huyện Thường Tín

năm 2018 [28]

Tỷ lệ tiêm chủng Loại vắc xin

BCG 99,9%

Viêm gan B sơ sinh 79,7%

Quinvaxem 99,7%

OPV3 99,6%

Sởi 99,4%

DPT 99,2%

Viêm não Nhật Bản 1 96,9%

18

19

Viêm não Nhật Bản 2 94,6%

Viêm não Nhật Bản 3 87,5%

Tiêm chủng đầy đủ 99,2%

Trường hợp tử vong sau tiêm chủng từ năm 2011 đến nay: Cho đến nay,

huyện Thường Tín có 01 trường hợp tử vong liên quan đến tiêm chủng. Đó là

trường hợp cháu T.T.H, sinh ngày 27/2/2016. Cháu được tiêm vắc xin

Quinvaxem mũi 1 ngày 05/5/2016. Sau khi tiêm cháu được theo dõi 30 phút tại

trạm y tế không có biểu hiện bất thường và được cho về. Đến 16h chiều cùng

ngày cháu có biểu hiện quấy khóc, tím tái khó thở được gia đình đưa lên viện

Thường Tín, sau đó chuyển bệnh viện Xanh Pôn và đã tử vong tại đây.

Sau khi bệnh nhân tử vong Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội phối hợp với

Trung tâm Y tế huyện Thường Tín xem xét lại toàn bộ qui trình tiêm chủng tại

TYT xã Nguyễn Trãi và đưa ra kết luận buổi tiêm chủng ngày 05/5/2016 đã

được TYT thực hiện đúng qui trình và kết luận của hội đồng chuyên môn đánh

giá phản ứng sau tiêm chủng của sở y tế là tử vong do sốc phản vệ trên cơ địa

bệnh nhân có cơ tim thể giãn [26].

Những khó khăn trong công tác TCMR tại huyện: Cán bộ chuyên trách tiêm

chủng thường xuyên thay đổi, hỗ trợ chuyên trách tiêm chủng còn rất hạn chế.

Chưa có chế độ bảo hộ cho cán bộ trực tiếp tham gia tiêm chủng, kinh phí đầu

tư cho tiêm chủng còn thấp. Chưa có qui định, sự thống nhất trong việc cập

nhật, quản lý đối tượng tiêm chủng trên địa bàn toàn Thành phố [25].

19

20

Khung Lý Thuyết nghiên cứu

Cá nhân:

Cung cấp dịch vụ của cơ sở y tế:

- Khoảng cách đến

nơi tiêm

- Thời gian chờ

đợi

Thực hành tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ ủa

- Sự sẵn có của

vắc xin

- Giới tính trẻ - Bệnh bẩm sinh - Bệnh mắc phải (viêm phế quản, tiêu chảy hoặc các bệnh lý mạn tính..)

- Tư vấn của cán

bộ y tế

Kiến thức

Yếu tố gia đình

- Kiến thức về bệnh và biến

Yếu tố văn hóa, kinh tế, xã hội của mẹ

chứng của bệnh sởi

- Số con - Số thế hệ trong gia

- Kiến thức về vắc xin và lịch

đình

- Sự ủng hộ, phản

tiêm chủng sởi, lợi ích của tiêm chủng

đối của gia đình về tiêm chủng

- Tuổi, nghề nghiệp - Trình độ học vấn - Độc thân, kết hôn - Tình trạng kinh tế - Lo sợ về phản ứng

- Kiến thức về các trường hợp tạm hoãn, chống chỉ định - Kiến thức về phản ứng sau

vắc xin

tiêm chủng

-

Nguồn truyền thông (phương thức truyền thông, nguồn truyền thông)

20

21

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Bà mẹ sinh sống tại các xã, thị trấn thuộc huyện Thường Tín có con từ 18

tháng tuổi đến dưới 24 tháng tuổi tính đến thời điểm điều tra.

- Phiếu tiêm chủng của trẻ, sổ tiêm chủng cá nhân, sổ theo dõi tiêm chủng

của TYT hoặc sổ ghi chép về kết quả tiêm vắc xin sởi của trẻ để hồi cứu số liệu

về lịch tiêm phòng sởi của trẻ

Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng:

- Có mặt tại địa phương vào thời điểm nghiên cứu

- Có khả năng tham gia trả lời phỏng vấn.

- Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ:

- Điều kiện sức khỏe không thể trả lời phỏng vấn.

- Không có mặt tại địa bàn vào thời điểm nghiên cứu hoặc điều tra viên tiếp

cận trên 2 lần mà không gặp.

2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2020 – tháng 8/2020.

- Địa điểm nghiên cứu: Tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thường Tín.

2.3 Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp hồi cứu số liệu thứ

cấp.

2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

Cỡ mẫu:

Áp dụng công thức ước lượng 1 tỉ lệ trong nghiên cứu mô tả:

Trong đó:

22

n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu

Z1-α/2: Hệ số tin cậy với α =0, 05 thì Z1-αa/2=1,96 với độ tin cậy 95%.

p: Là ước đoán tỉ lệ bà mẹ có thực hành cho trẻ tiêm đầy đủ và đúng lịch

vắc xin sởi. Lấy p = 0,497 (Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2017

tại quận Đống Đa, Hà Nội) [35]

d: Sai số mong muốn tuyệt đối so với p, chọn d = 0,07

Thay vào công thức, số mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là 196 mẫu. Dự phòng

30% mẫu, tổng số mẫu nghiên cứu là 255 trẻ. Từ 255 trẻ được chọn, chúng tôi

tiến hành chọn 255 bà mẹ tương ứng. Trên thực tế có 250 bà mẹ tham gia vào

nghiên cứu.

Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp phân tầng.

Các bước tiến hành chọn mẫu gồm 2 giai đoạn:

Giai đoạn một: Lựa chọn các cụm:

Cách chọn cụm (đơn vị là tổ, thôn): Chọn 30 cụm

Liệt kê các tổ, thôn

Điền dân số từng tổ, thôn +

Tính dân số cộng dồn +

+ Tính khoảng cách mẫu k = Tổng dân số cộng dồn / 30 cụm

+ Dùng bảng ngẫu nhiên chọn ra cụm đầu tiên có dân số >1 và < k

+ Chọn tiếp các cụm khác bằng cách lấy cụm trước + k, lập danh sách

các cụm.

Giai đoạn hai: Lựa chọn các hộ gia đình trong các cụm:

+ Lập danh sách toàn bộ trẻ từ 18 tháng tuổi đến dưới 24 tháng tuổi

của mỗi cụm đã được chọn. Chọn ngẫu nhiên đơn đến đủ 9 trẻ.

+ Nếu không gặp được đối tượng phỏng vấn (người mẹ trực tiếp

chăm sóc trẻ) trong lần đầu tiên, điều tra viên phải quay lại đến lần thứ ba mới

dừng điều tra và không thay thế.

23

2.5 Phương pháp

2.5.1. Công cụ thu thập và công cụ thu thập số liệu thông tin:

Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Bộ câu hỏi gồm các phần sau: (A) Thông

tin chung (thông tin về trẻ và thông tin về bà mẹ; (B) Tình trạng gia đình; (C)

Kiến thức của mẹ; (D) thực hành của bà mẹ; (E) Dịch vụ y tế.

Bộ câu hỏi được xây dựng dưa trên quyết định số 4845/QĐ-BYT về việc ban

hành “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sởi, rubella” của Bộ Y tế [2];

quyết định số 845/QĐ-BYT về “Lịch tiêm các vắc xin phòng lao, viêm gan B,

bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi, HIB trong dự án tiêm chủng mở rộng

quốc gia” [1] và quyết định số 1830/QĐ-BYT về việc ban hành “Hướng dẫn

giám sát, điều tra, phân tích nguyên nhân, phản ứng sau tiêm chủng” [3]. Sau khi

được hoàn thiện, bộ câu hỏi được gửi xin ý kiến chuyên gia, tiếp tục chỉnh sửa

và đưa vào thử nghiệm, chuẩn hoá trước khi đưa vào nghiên cứu chính thức.

2.5.2. Phương pháp thu thập thông tin định lượng:

- Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi được thiết kế

sẵn

2.5.3. Quá trình thu thập thông tin:

- Xây dựng và chuẩn hoá bộ công cụ

- Lên danh sách trẻ đáp ứng tiêu chuẩn, lựa chọn đưa vào nghiên cứu.

- Điều tra viên là các cộng tác viên dân số đã được tập huấn về kỹ năng thu

thập số liệu.

- Điều tra viên đến các hộ gia đình của trẻ đã được chọn và tiến hành phỏng

vấn trực tiếp bà mẹ của trẻ. Nếu không gặp được đối tượng phỏng vấn trong lần

đầu tiên, điều tra viên phải quay lại đến lần thức ba mới dừng điều tra và thay

thế. Các bà mẹ tham gia nghiên cứu được giới thiệu đầy đủ mục đích nghiên cứu

và được tư vấn về tiêm chủng nếu cần.

2.6 Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá

24

2.6.1 Các biến số, chỉ số nghiên cứu

- Nghiên cứu có 7 nhóm biến số, gồm:

+ Nhóm thông tin trẻ: có 7 biến số

+ Nhóm thông tin nhân khẩu học của mẹ: có 5 biến số

+ Nhóm tình trạng gia đình: có 7 biến số

+ Nhóm kiến thức của bà mẹ về bệnh sởi và tiêm chủng vắc xin sởi: có 12

biến số

+ Nhóm thực hành tiêm vắc xin sởi cho trẻ: có 6 biến số

+ Nhóm dịch vụ y tế: có 6 biến số

+ Nhóm truyền thông: có 4 biến số

Bảng 2.1. Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu

Tên biến Định nghĩa Chỉ số Phân loại Phương pháp thu thập

Thông tin chung của trẻ

Tuổi Phỏng vấn Ghi theo giấy khai sinh Tỷ lệ theo nhóm tuổi

Giới tính trẻ Nam, nữ Phỏng vấn Tỷ lệ theo giới Nhị phân

Thứ tự con Tỷ lệ Thứ bậc Phỏng vấn

Là số thứ tự khi sinh của trẻ trong gia đình

Phỏng vấn Nhị phân Trẻ mắc bệnh bẩm sinh, mắc phải Tỷ lệ trẻ theo nhóm bệnh Bệnh bẩm sinh: Tim bẩm sinh, hở hàm ếch, thiếu chi, chân tay dị dạng, hội chứng Down, chân vẹo….

Bệnh mắc phải: bệnh lý mắc sau khi

25

trẻ sinh ra

Thứ bậc Phỏng vấn Số lần ốm trong năm qua Tỷ lệ trẻ theo số lần ốm

Được tính là số lần trẻ có vấn đề về sức khỏe phải sử dụng đến thuốc hoặc các biện pháp dân gian

Thứ bậc Phỏng vấn Số lần trẻ đi viện Tỷ lệ trẻ theo số lần đi viện Số lần trẻ đến viện khám từ khi sinh ra (tính cả nội trú và ngoại trú)

Thông tin chung của người mẹ

Tuổi Liên tục Phỏng vấn Tỷ lệ theo nhóm tuổi

Tuổi của đối tượng phỏng vấn tính theo năm dương lịch cho đến thời điểm phỏng vấn

Dân tộc Phỏng vấn Dân tộc theo giấy khai sinh Tỷ lệ theo dân tộc Danh mục

Nghề nhiệp Phỏng vấn Nghề đem lại thu nhập cao nhất Định danh Tỷ lệ theo nghề nghiệp

Thứ bậc Phỏng vấn Trình độ học vấn Cấp học cao nhất đã hoàn thành hoặc đang học Tỷ lệ theo trình độ học vấn

Tình trạng gia đình

26

Phỏng vấn

Tình trạng cư trú Danh mục Tỷ lệ theo KT1, KT2, KT3, KT4

Tình trạng cư trú liên quan đến các vấn đề hộ khẩu thường trú và tạm trú

Phỏng vấn

Tình trạng hôn nhân Tỷ lệ theo tình trạng Danh mục Hoàn cảnh hiện tại của đối tượng phỏng vấn

Thứ bậc Phỏng vấn Số con của bà mẹ trẻ Tỷ lệ theo số con

Tổng số con có trong gia đình (tính cả trẻ tử vong nếu có)

Phỏng vấn Tình trạng kinh tế Nhị phân

Tỷ lệ theo tình trạng kinh tế hộ gia đình

Hộ nghèo: có thu nhập Từ 1 triệu đồng/người/tháng trở xuống tại thành thị và 800.000 đồng/người/ tháng tại nông thôn)

Phỏng vấn Danh mục Được chẩn đoán tại phòng khám hoặc bệnh viện Tỷ lệ theo tình trạng mắc bệnh sởi Tình trạng mắc bệnh sởi của đối tượng phỏng vấn

Tỷ lệ Phỏng vấn Danh mục Người quyết định việc tiêm chủng cho trẻ Người quyết định có cho trẻ đi tiêm chủng hay không

Tỷ lệ Phỏng vấn Nhị phân Thái độ ủng hộ hoặc phản đối việc tiêm chủng của trẻ Người quyết định có ủng hộ việc tiêm chủng không

Mục tiêu 1. Kiến thức, thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng hạn cho trẻ của người mẹ

Kiến thức về tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng hạn cho trẻ của

27

người mẹ

Phỏng vấn Nghe về bệnh sởi Nhị phân Đã từng nghe hoặc chưa nghe về bệnh sởi Tỷ lệ nhóm từng/chưa từng nghe

Phỏng vấn Phân loại Bệnh sởi có phải bệnh truyền nhiễm hay không Biết bệnh sởi thuộc nhóm bệnh truyền nhiễm

Phỏng vấn Phân loại Biết đường lây của bệnh sởi Bệnh sởi lây qua đường hô hấp (ho, hắt hơi..)

Phỏng vấn

Phân loại Biết triệu chứng của bệnh sởi Những triệu chứng lâm sàng của bệnh biểu hiện ra bên ngoài

Phỏng vấn Phân loại Những biến chứng có thể gặp của bệnh Biết bến chứng của bệnh sởi

Tỷ lệ theo nhóm biết/không biết

Phỏng vấn Phân loại Phòng bệnh bằng vắc xin Biết cách phòng bệnh sởi tốt nhất

Liên tục Phỏng vấn

Biết số mũi tiêm đủ vắc xin sởi Xác định số mũi tiêm đủ vắc xin sởi để phòng bệnh

Phỏng vấn Phân loại Biết trẻ tiêm một mũi vắc xin vẫn có thể mắc bệnh sởi Biết trẻ tiêm một mũi vắc xin vẫn có thể mắc bệnh sởi

Phỏng vấn Phân loại Biết thời điểm tiêm vắc xin sởi mũi 1 Xác định được thời điểm tiêm mũi 1 là lúc trẻ 9 tháng tuổi

28

Phỏng vấn Phân loại Biết thời điểm tiêm vắc xin sởi mũi 2 Xác định được thời điểm tiêm mũi 2 là lúc trẻ 18 tháng

Phỏng vấn Biết các loại vắc xin sởi Liệt kê được các loại vắc xin Phân loại

Phỏng vấn Phân loại

Liệt kê được các triệu chứng có thể gặp sau tiêm vắc xin sởi Biết các phản ứng thông thường sau tiêm vắc xin sởi

Thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng hạn cho trẻ của người mẹ

Phỏng vấn Nhị phân Có đồng ý cho trẻ tiêm vắc xin sởi không

Nhị phân Có bỏ qua mũi vắc xin sởi thứ 2 Phỏng vấn + hồi cứu số liệu Dựa vào câu trả lời của đối tượng phỏng vấn và theo sổ phiếu tiêm chủng Tỷ lệ theo có/không Dựa vào câu trả lời của đối tượng phỏng vấn và theo sổ phiếu tiêm chủng

Phỏng vấn Lý do chính làm cho trẻ không tiêm Danh mục

Lý do không đồng ý cho trẻ tiêm vắc xin sởi Tỷ lệ theo lý do

Phỏng vấn Danh mục Lý do chưa tiêm mũi 2 cho trẻ Lý do làm cho trẻ không được tiêm mũi 2

Ngày tiêm sởi mũi 1 Nhị phân Theo sổ phiếu tiêm, phần mềm hoặc phỏng vấn Phỏng vấn + hồi cứu số liệu Tỷ lệ theo đúng lịch/không đúng lịch

Phỏng vấn Tỷ lệ theo lý do Danh mục Lý do tiêm mũi cho trẻ Lý do làm cho trẻ không được tiêm

29

đúng lịch mũi 1

không đúng lịch

Phỏng vấn Loại hình tiêm sởi mũi 1 Miễn phí hoặc mất tiền Tỷ lệ theo loại hình Nhị phân

Nơi tiêm chủng mũi 1 Địa điểm trẻ được tiêm mũi 1 Tỷ lệ theo địa điểm Định danh Phỏng vấn + hồi cứu số liệu

Phỏng vấn Tỷ lệ theo nguồn Phân loại Nguồn thông tin khai thác mũi tiêm sởi 1 Sổ phiếu tiêm chủng cá nhân hoặc sổ tại trạm hoặc phần mềm

Ngày tiêm sởi mũi 2 Theo sổ phiếu tiêm, phần mềm hoặc phỏng vấn Phỏng vấn + hồi cứu số liệu Tỷ lệ theo đúng lịch/không đúng lịch

Phỏng vấn Tỷ lệ theo lý do Danh mục Lý do làm cho trẻ không được tiêm đúng lịch mũi 2 Lý do tiêm mũi cho trẻ không đúng lịch

Phỏng vấn Loại hình tiêm sởi mũi 2 Miễn phí hoặc mất tiền Tỷ lệ theo loại hình Nhị phân

Nơi tiêm chủng mũi 2 Địa điểm trẻ được tiêm mũi 2 Tỷ lệ theo địa điểm Định danh Phỏng vấn + hồi cứu số liệu

Phỏng vấn Tỷ lệ theo nguồn Phân loại Nguồn thông tin khai thác mũi tiêm sởi 2 Sổ phiếu tiêm chủng cá nhân hoặc sổ tại trạm hoặc phần mềm

Sử dụng dịch vụ y tế

Phỏng vấn Nơi tiêm gần nhất theo đường bộ Tỷ lệ theo điểm Định danh Điểm tiêm chủng gần nhất

30

Liên tục Phỏng vấn Tính theo km từ nhà đến điểm tiêm Khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm Tỷ lệ theo khoảng cách

Phỏng vấn Tỷ lệ theo có/không Nhị phân Theo câu trả lời của đối tượng phỏng vấn Có cho trẻ tiêm chủng ở điểm tiêm gấn nhất

Phỏng vấn Tỷ lệ theo lý do Danh mục Lý do làm cho trẻ không tiêm chủng ở điểm tiêm gần nhất Lý do không cho trẻ tiêm chủng ở điểm tiêm gần nhất

Liên tục Phỏng vấn

Thời gian chờ đợi đến khi tiêm chủng Tỷ lệ theo thời gian chờ Khoảng thời gian từ khi đến điểm tiêm đến khi thực hiện tiêm

Phỏng vấn Tỷ lệ theo nội dung Danh mục Những nội dung về tiêm chủng được nghe từ cán bộ y tế Nội dung cán bộ y tế tư vấn tại điểm tiêm chủng

Nguồn thông tin, truyền thông được tiếp cận

Phỏng vấn

Nguồn thông tin về bệnh sởi Tỷ lệ theo nguồn TT Danh mục

Người hoặc phương tiện truyền thông về bệnh sởi mà đối tượng được nghe

Phỏng vấn Tỷ lệ theo nguồn TT Danh mục

Nguồn thông tin về tiêm chủng và vắc xin sởi Người hoặc phương tiện truyền thông về tiêm chủng và vắc xin sởi mà đối tượng được nghe

Phỏng vấn Tỷ lệ theo nguồn TT Danh mục

Nguồn thông tin làm cho người chăm sóc trẻ quyết định cho trẻ đi tiêm vắc Nguồn thông tin nào có ảnh hưởng lớn nhất đến việc quyết định cho

31

xin sởi hay không

trẻ đi tiêm chủng

Phỏng vấn Tỷ lệ theo nội dung Danh mục

Nội dung truyền thông về tiêm chủng được nghe Các nội dung đối tượng phỏng vấn được nghe liên quan đến tiêm chủng

Mục tiêu 2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng hạn của người mẹ

Thông tin về trẻ, thông tin về người mẹ, tình trạng gia đình, dịch vụ y tế Biến độc lập

Tính toán các giá trị OR, 95%CI và p

Kiến thức- thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ Biến phụ thuộc

2.6.2. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá

Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức: Nghiên cứu đánh giá kiến thức của người

mẹ gồm 2 nội dung. Nội dung về bệnh sởi bao gồm từ câu C1 đến câu C6, tổng

điểm tối đa đạt được là 15 điểm. Bà mẹ được coi là có kiến thức đạt về bệnh sởi khi

đạt từ 7,5 điểm trở lên, dưới 7,5 điểm coi là không đạt. Nội dung về tiêm vắc xin sởi

cho trẻ bao gồm từ câu C7 đến C12, tổng điểm tối đa đạt được là 10 điểm. Bà mẹ

được coi là có kiến thức đạt về tiêm vắc xin sởi cho trẻ khi đạt từ 5 điểm trở lên,

dưới 5 điểm coi là không đạt.

Tổng điểm kiến thức chung tối đa của mẹ là 25 điểm, kiến thức chung của

bà mẹ được coi là đạt khi từ 12,5 điểm trở lên, dưới 12,5 điểm coi như không

đạt.

Đánh giá điểm cụ thể ở từng câu hỏi như sau:

Câu C1: Chọn ý 1 được 1 điểm

32

- Câu C2: Chọn ý 1 được 1 điểm

- Câu C3: Chọn ý 1 được 1 điểm

- Câu C4: chọn từ ý 1 đến ý 5, mỗi ý được 1 điểm. Tổng C4 được tối đa 5

điểm

- Câu C5: Chọn từ ý 1 đến ý 6, mỗi ý được 1 điểm. Tổng C5 được tối đa 6

điểm

- Câu C6: Chọn ý 1 được 1 điểm

- Câu C7: Chọn ý 2 được 1 điểm

- Câu C8: Chọn ý 1 được 1 điểm

- Câu C9: Chọn ý 1 được 1 điểm

- Câu C10: Chọn ý 1 được 1 điểm

- Câu C11: Chọn từ ý 1 đến ý 3, mỗi ý được 1 điểm. Tổng C11 được tối đa

3 điểm

- Câu C12: Chọn từ ý 1 đến ý 3, mỗi ý được 1 điểm. Tổng C12 được tối đa

3 điểm

Tiêu chuẩn đánh giá thực hành

- Khái niệm tiêm đầy đủ vắc xin sởi: Trẻ được tiêm ít nhất 2 liều vắc xin sởi

đảm bảo khoảng cách tối thiểu là 1 tháng trong giai đoạn từ 9 tháng đến 18 tháng

tuổi.

- Khái niệm tiêm đúng lịch vắc xin sởi: trẻ được tiêm mũi 1 lúc 9 – 10 tháng

tuổi, mũi 2 lúc trẻ 18 tháng.

- Trẻ được tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi là trẻ thỏa mãn cả 2 điều kiện

trên.

2.7. Xử lý, phân tích số liệu

- Số liệu thu thập được làm sạch, nhập vào máy tính bằng phần mềm

Epidata 3.1. Sau đó áp dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0 để xử lý số liệu thu

thập được qua phiếu khảo sát cũng như trong việc kiểm tra xác định độ tin cậy.

33

- Các thuật toán thống kê được sử dụng: Đối với biến mô tả: Trung bình, độ

lệch chuẩn, giá trị min, max, số lượng và tỷ lệ %. Các yếu tố liên quan được

đánh giá thông qua sử dụng phân tích hồi quy logistics đơn biến và tính tỷ suất

chênh OR với khoảng tin cậy 95% (95% CI). Mức ý nghĩa thống kê p < 0,05

được sử dụng để đánh giá mối liên có ý nghĩa trong thống kê phân tích

2.8. Sai số và cách khắc phục

Sai số có thể gặp Biện pháp khắc phục

Xin ý kiến chuyên gia, tham khảo bộ câu hỏi có

Sai số trong xây dựng bộ sẵn của của các công trình nghiên cứu...

câu hỏi Thử nghiệm phiếu điều tra trước khi tiến hành

nghiên cứu để chuẩn hóa các nội dung.

Hạn chế các câu hỏi nhớ lại, thông tin cần hỏi Sai số nhớ lại không quá xa so với hiện tại.

Sai số do điều tra viên

không giải thích chính Tập huấn cho người thu thập thông tin các kỹ

xác nội dung câu hỏi năng phỏng vấn và điều tra thử.

trong phiếu điều tra

2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

- Nghiên cứu được hội đồng duyệt đề cương trường Đại học Thăng Long

thông qua, được sự đồng ý và ủng hộ của trung tâm y tế huyện Thường Tín.

- Đối tượng nghiên cứu được giải thích về mục đích và nội dung của nghiên

cứu trước khi tiên hành phỏng vấn. Sự tham gia nghiên cứu của đối tượng là

hoàn toàn tự nguyện

- Mọi thông tin đối tượng cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu,

không phục vụ cho mục đích nào khác.

- Trong quá trình phỏng vấn, phỏng vấn viên sẵn sàng tư vấn các nội dung

liên quan đến việc tiêm chủng nếu như đối tượng NC cần, hoặc nếu trẻ chưa

34

được tiêm chủng đầy đủ phỏng viên có thể tư vấn để cha mẹ trẻ đưa trẻ đi tiêm

đầy đủ, đúng lịch tránh mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

2.10. Các hạn chế của nghiên cứu:

Do nguồn lực của nghiên cứu có hạn, mẫu được chọn có thể chưa đủ lớn để

đại diện hết cho quần thể

Không xác định được mối quan hệ nhân quả do sử dụng thiết kế nghiên cứu

mô tả cắt ngang có phân tích.

35

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

3.1.1. Một số thông tin về trẻ

Bảng 3.1 Thông tin về giới tính của trẻ

Giới tính

Số lượng 134 Tỉ lệ (%) 53,6 Nam

116 46,4 Nữ

250 100,0 Tổng

Kết quả nêu tại Bảng 3.1 cho thấy 53,6% trẻ là nam, 46,4% trẻ là nữ giới.

Bảng 3.2 Thông tin về tình trạng bệnh lý của trẻ

Số lượng Tỉ lệ (%)

Tình trạng bệnh lý Mắc bệnh lý bẩm sinh hay bệnh mắc phải Có 1 0,4

249 99,6 Không

Số lần trẻ bị ốm trong năm vừa qua

76 30,4 Chưa lần nào

142 56,8 2-3 tháng/ lần

26 4-6 tháng/ lần

6 10,4 1 2,4 Hàng tháng

Số lần nằm viện từ khi sinh ra đến nay

103 41,2 Chưa lần nào

130 52,0 1-2 lần

17 6,8 Từ > 3 lần

250 100,0 Tổng

Số liệu nêu tại Bảng 3.2 cho thấy trong 250 trẻ, chỉ có 1 trẻ có bệnh lý bẩm

sinh. Trong 1 năm vừa qua, tỷ lệ trẻ ốm 2-3 tháng/ lần chiếm cao nhất với

36

56,8%. Có tới 58,8% số trẻ đã từng nằm viện để điều trị bệnh từ khi sinh cho tới

thời điểm nghiên cứu.

Bảng 3.3 Thông tin về thứ tự của trẻ trong gia đình

Thứ tự con trong gia đình

Con thứ nhất Số lượng 77 Tỉ lệ (%) 30,8

Con thứ hai 110 44,0

Con thứ ba trở lên 63 25,2

250 100,0 Tổng

Kết quả khảo sát cho thấy trẻ là con thứ hai trong gia đình chiếm tỷ lệ cao

nhất với 44,0%, trẻ là con thứ nhất chiếm 30,8%. Thấp nhất là tỷ lệ trẻ là con

thứ ba trở lên trong gia đình (25,2%).

3.1.2. Một số thông tin về mẹ

Bảng 3.4 Một số thông tin về tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân của

người mẹ (n=250)

Tuổi, dân tộc Số lượng Tỉ lệ (%)

Tuổi: Dưới 25 tuổi 55 22,0

Từ 25-34 tuỏi 157 62,8

≥35 tuổi 38 15,2

Dân tộc:

Kinh 250 100,0

Tình trạng hôn nhân:

Sống cùng chồng 250 100,0

Kết quả nêu tại Bảng 3.4 cho thấy, những người mẹ thuộc nhóm tuổi 25-

34 chiếm tỷ lệ cao nhất (62,8%). 100% bà mẹ là người dân tộc Kinh và tất cả

các bà mẹ đều hiện đang sống cùng chồng.

37

Bảng 3.5 Nghề nghiệp của người mẹ

Nghề nghiệp

Kinh doanh tự do Nông dân Lao động tự do Nội trợ Công nhân Cán bộ công chức, viên chức Số lượng 79 55 47 25 24 20 Tỉ lệ (%) 31,6 22,0 18,8 10,0 9,6 8,0

Tổng 250 100,0

Nhóm người mẹ làm kinh doanh tự do chiếm tỷ lệ cao nhất (31,6%), tiếp

đó là nông dân (22,0%) và lao động tự do (18,8%.) Nhóm người mẹ làm cán bộ

công chức, viên chức chiếm tỷ lệ thấp nhất (8,0%).

Bảng 3.6 Trình độ học vấn của bà mẹ

Trình độ học vấn

Số lượng 32 Tỉ lệ (%) 12,8 THCS

159 63,6 THPT

Cao đẳng, trung cấp, dạy nghề 40 16,0

Đại học, sau đại học 19 7,6

250 100,0 Tổng

Kết quả nêu tại Bảng 3.6 cho thấy đa số các bà mẹ có trình độ từ THPT trở

xuống (76,4%), tiếp đó là nhóm các bà mẹ có trình độ học vấn trên THPT

(23,6%).

3.1.3. Một số thông tin về tình trạng gia đình của trẻ

Bảng 3.7. Số con trong gia đình (n=250)

Tổng số con

Số lượng 57 Tỉ lệ (%) 22,8 Một con

128 51,2 Hai con

65 26,0 Ba con trở lên

38

Trong 250 đối tượng tham gia nghiên cứu, số gia đình có 2 con chiếm tỷ lệ

cao nhất (51,2%). Số gia đình có 1 con hoặc 3 con có tỷ lệ tương đương (lần

lượt là 22,8% và 26,0%).

Bảng 3.8. Tình trạng cư trú và thu nhập bình quân gia đình của đối

tượng nghiên cứu (n=250)

Số lượng Tỉ lệ (%) Tình trạng cư trú hiện tại:

KT 1 (thường trú một cách lâu dài) 100 250

Thu nhập bình quân gia đình:

Nghèo 0,4 1

Không nghèo 99,6 249

Kết quả khảo sát cho thấy 100% ĐTNC có tình trạng cư trú KT 1. 99,6%

đối tượng ghi nhận thuộc các gia đình không nghèo, chỉ có 1 ĐTNC cho rằng

gia đình thuộc hộ nghèo.

Bảng 3.9 Tiền sử mắc sởi của người mẹ

Tiền sử mắc sởi của người mẹ

Số lượng 158 Tỉ lệ (%) 63,2 Chưa

3,6 9 Đã từng mắc

33,2 83 Không nhớ, không rõ

100,0 250 Tổng

Về tiền sử mắc sởi của người mẹ, đa số (63,2%) người mẹ chưa từng mắc

sởi. Tuy nhiên có tới 33,2% ĐTNC không nhớ hoặc không rõ mình đã từng mắc

bệnh sởi.

39

Bảng 3.10 Người quyết định vấn đề tiêm chủng cho trẻ trong gia đình

Người quyết định vấn đề tiêm chủng Số lượng Tỉ lệ (%)

Người quyết định: Mẹ của trẻ 231 92,4

Bố của trẻ 19 7,6

Sự ủng hộ cho trẻ tiêm của người quyết định:

Có 250 100,0

Không 0 0

Tổng 250 100,0

Kết quả nêu tại Bảng 3.10 cho thấy 92,4 người quyết định vấn đề tiêm

chủng cho trẻ trong gia đình là người mẹ và 100% người quyết định việc tiêm

chủng cho trẻ đều ủng hộ cho trẻ đi tiêm vắc xin sởi.

3.1.4. Một số thông tin về dịch vụ y tế

Bảng 3.11 Điểm tiêm chủng gần nhất với đối tượng nghiên cứu (n=250)

Điểm tiêm chủng Số lượng Tỉ lệ (%)

Điểm tiêm chủng gần nhất: TYT xã/ phường đại phương 247 98,8

TYT xã/ phường địa phương khác 3 1,2

Khoảng cách từ nhà ĐTNC đến điểm tiêm gần nhất:

114 45,6 < 1 km

103 41,2 1-5 km

33 13,2 6-10 km

Thời gian chờ để được tiêm:

40 17,4 ≤15 phút

144 62,6 16-30 phút

29 12,6 31-45 phút

17 7,4 46-60 phút

40

100% điểm tiêm chủng gần nhất với gia đình là tại các TYT xã/phường,

trong đó phần lớn là tại TYT xã/phường địa phương (98,8%). 45,6% ĐTNC có

khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm gần nhất dưới 1km và 41,2% đối tượng có

khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm gần nhất từ 1- 5km. Phần lớn các bà mẹ phải

chờ để tiêm cho trẻ từ 30 phút trở xuống (80,0%).

Bảng 3.12 Đưa trẻ đến tiêm ở điểm tiêm chủng gần nhất (n=250)

Đưa trẻ đi tiêm Số lượng Tỉ lệ (%)

Đưa trẻ đến điểm tiêm chủng gần đấy:

Có 248 99,2

Không 2 0,8

Lý do không đưa trẻ đến tiêm (n=2):

Không tin tưởng vào chất lượng phòng tiêm, 1

trình độ CBYT Tiêm theo ngày cố định nên không sắp xếp 1

được thời gian

Tại điểm tư vấn, CBYT tư vấn các nội dung:

Những phản ứng sau tiêm chủng 211 84,4

Cách chăm sóc trẻ sau tiêm chủng 199 79,9

Tác dụng lợi ích của vắc xin 174 69,6

Lịch tiêm chủng 163 65,2

Hầu hết ĐTNC đưa trẻ đi tiêm ở điểm gần nhất (99,2%). Chỉ có 2 ĐTNC

không cho trẻ tiêm ở điểm gần nhất. Lý do được đưa ra bao gồm không tin

tưởng vào chất lượng phòng tiêm, trình độ CBYT và tiêm theo ngày cố định nên

không sắp xếp được thời gian.

Tại điểm tiêm, nội dung ĐTNC được tư vấn nhiều nhất là những phản ứng

sau tiêm chủng (84,4%); cách chăm sóc trẻ sau tiêm chủng (79,9%); Tác dụng

lợi ích của vắc xin (69,6%) và lịch tiêm chủng (65,2%).

3.1.5. Thông tin, truyền thông

41

Bảng 3.13 Nguồn thông tin về bệnh sởi người mẹ được tiếp cận (n=250)

Nguồn thông tin

Cán bộ y tế Loa đài, phát thanh Mạng xã hội Ti vi, sách, báo Cộng tác viên/ tổ trưởng tổ dân phó Hội thảo, hội nghị Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp Số lượng 244 184 151 126 48 37 17 Tỉ lệ (%) 97,6 73,6 60,4 50,4 19,2 14,8 6,8

Trang web của các cơ sở tiêm chủng 4 1,6

Ông/ bà, anh em họ hàng (gia đình) 3 1,2

Sổ/ phiếu tiêm chủng 2 0,8

Số liệu nêu tại Bảng 3.13 cho thấy ba nguồn thông tin về bệnh sởi và tiêm

phòng bệnh sởi được người mẹ tiếp cận nhiều nhất là cán bộ y tế (97,6%), loa

đài, phát thanh (73,6%) và mạng xã hội (60,4%).

Bảng 3.14 Nguồn thông tin về tiêm phòng bệnh sởi và vắc xin người mẹ

được tiếp cận (n=250)

Nguồn thông tin

Số lượng 247 144 98 46 35 10 4 3 3 Tỉ lệ (%) 98,8 57,6 39,2 18,4 14,0 4,0 1,6 1,2 1,2 Cán bộ trạm y tế Loa đài, phát thanh Mạng xã hội Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố Tivi, Sách, báo Sổ/phiếu tiêm chủng Cán bộ y tế ở phòng TCDV Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp Trang web của các cơ sở tiêm chủng

Cán bộ trạm y tế là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu về tiêm phòng sởi và vắc xin cho các người mẹ (98,8%), tiếp đó là loa đài, phát thanh (57,6%) và

42

mạng xã hội (39,2%). Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố và tivi, sách/báo được người mẹ tiếp cận với tỷ lệ thấp hơn nhiều (18,4% và 14%%).

Bảng 3.15 Nguồn thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định cho

trẻ đi tiêm (n=250)

Nguồn thông tin

Số lượng 233 8 7 2 Tỉ lệ (%) 93,2 3,2 2,8 0,8 Cán bộ trạm y tế Loa đài, phát thanh Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố Trang web của các cơ sở tiêm chủng

Kết quả phân tích nêu tại Bảng 3.15 cho thấy nguồn thông tin từ cán bộ y

tế (93,2%) là nguồn thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định cho trẻ đi

tiêm của người mẹ.

Bảng 3.16. Các nội dung về tiêm chủng người mẹ tiếp cận được

(n=250)

Nội dung thông tin

Địa điểm, ngày giờ tiêm chủng Các loại vắc xin cần tiêm Lịch tiêm chủng Cách xử trí khi có phản ứng sau tiêm chủng Phản ứng sau tiêm chủng Lợi ích của tiêm chủng Sự cố xảy ra trong tiêm chủng Rủi ro khi đi tiêm chủng Thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại điểm tiêm chủng Chi phí khi đi tiêm chủng Số lượng 183 181 178 166 126 100 47 33 19 6 Tỉ lệ (%) 73,2 72,4 71,2 66,4 50,4 40,0 18,8 13,2 7,6 2,4

Số liệu nêu tại Bảng 3.16 cho thấy các nội dung về tiêm chủng được nhiều

người mẹ tiếp cận nhất là điạ điểm, ngày giờ tiêm chủng (73,2%), các loại vắc

xin cần tiêm (72,4%), lịch tiêm chủng (71,2%) và cách xử trí khi có phản ứng

43

sau tiêm chủng (66,4%). Chỉ có 40% số người mẹ tiếp cận được thông tin về lợi

ích của tiêm chủng và 2,4% được nghe về chi phí khi đi tiêm chủng cho trẻ.

3.2 Kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của

mẹ

3.2.1. Kiến thức về tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của mẹ

3.2.1.1. Kiến thức về bệnh sởi của người mẹ

Bảng 3.17 Kiến thức của bà mẹ về đường lây truyền bệnh sởi (n=250)

Thông tin Số lượng %

Nghe nói về bệnh Đã từng nghe 250 100,0

Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm Trả lời đúng 247 98,8

Bệnh sởi lây qua đường hô hấp Trả lời đúng 246 98,4

Kết quả phân tích nêu tại Bảng 3.17 cho thấy các đối tượng đều biết

đường lây truyền bệnh sởi, cụ thể 100% số người mẹ đã từng nghe về bệnh sởi.

98,8% ĐTNC có kiến thức đúng bệnh sởi là bệnh lây truyền. 98,4% ĐTNC biết

bệnh sởi lây qua đường hô hấp.

Bảng 3.18 Kiến thức của bà mẹ về triệu chứng của bệnh sởi (n=250)

Triệu chứng của bệnh sởi Số lượng %

Sốt 239 95,6

Phát ban 225 90,0

Ho, chảy mũi 36 14,4

Mắt đỏ 25 10,0

Nổi hạch cổ, chẩm, sau tai 2 0,8

Không biết, không trả lời 1 0,4

Ngoại trừ 0,4% số người mẹ không trả lời hoặc không biết, số còn lại đều

kể được tên các triệu chứng cơ bản của bệnh, đó là sốt (95,6%) và phát ban

(90,0%).

44

Bảng 3.19 Kiến thức của bà mẹ về biến chứng của bệnh (n=250)

Biến chứng của bệnh sởi Số lượng %

147 58,8 Viêm não

128 51,2 Viêm phổi

119 47,6 Tử vong

25 10,0 Tiêu chảy

12 4,8 Mù

11 4,4 Viêm tai

Về biến chứng của bệnh sởi, viêm não (58,8%); viêm phổi (51,2%) và tử

vong (47,6%) là ba biến chứng được nhiều người mẹ biết đến nhất.

Bảng 3.20 Kiến thức của bà mẹ về biện pháp phòng bệnh sởi chủ động

(n=250)

Kiến thức phòng bệnh sởi chủ động Số lượng Tỷ lệ (%)

Tiêm phòng vắc xin 243 97,2

Cách ly với người bệnh 3 1,2

Không biết/ không trả lời 4 1,6

Kết quả nêu tại Bảng 3.20 cho thấy có tới 97,2% ĐTNC biết biện pháp

phòng bệnh sởi chủ động tốt nhất là tiêm phòng vắc xin sởi.

Biểu đồ 3.1. Đánh giá kiến thức chung của bà mẹ về bệnh sởi (n=250)

45

Biểu đồ 3.1 cho thấy số người mẹ có kiến thức đạt về bệnh sởi chiếm tỷ lệ

57,6%. Tỷ lệ không đạt là 42,4%.

3.2.1.2. Kiến thức về tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch của người mẹ

Bảng 3.21 Kiến thức của bà mẹ về số mũi, thời điểm tiêm phòng sởi

(n=250)

Kiến thức tiêm phòng sởi Số lượng Tỷ lệ (%)

Một mũi 2 0,8

Hai mũi 244 97,6

Số mũi vắc xin sởi trẻ cần tiêm đủ Ba mũi 3 1,2

Không biết 1 0,4

Từ 9 tháng trở lên 243 97,2

Từ 1 năm trở lên 5 2,0 Thời điểm tiêm mũi sởi đầu tiên Không biết 2 0,8

Lúc trẻ 1 tuổi 2 0,8

Lúc trẻ 18 tháng 243 97,2 Thời điểm tiêm mũi sởi thứ hai Không biết 5 2,0

Số liệu nêu tại Bảng 3.21 cho thấy 97,6% người mẹ có kiến thức đúng về

số mũi vắc xin sởi trẻ cần tiêm đủ. 97,2% người mẹ biết thời điểm tốt nhất tiêm

mũi sởi đầu tiên là khi trẻ 9 tháng tuổi. Và 97,2% người mẹ biết thời điểm tốt

nhất tiêm mũi sởi thứ hai là lúc trẻ 18 tháng tuổi.

Bảng 3.22 Kiến thức của bà mẹ về loại vắc xin tiêm phòng sởi (n=250)

Kiến thức về loại vắc xin tiêm phòng sởi Số lượng Tỷ lệ %

VX kết hợp sởi – quai bị - rubella 107 42,8

Vắc xin kết hợp sởi - rubella 79 31,6

Vắc xin sởi đơn 52 20,8

Không biết 52 20,8

46

42,8% số người mẹ biết có thể sử dụng vắc xin kết hợp sởi – quai bị -

rubella, 31,6% biết về vắc xin kết hợp sởi – rubella. Vẫn còn có tới 20,8% số

người mẹ không biết loại vắc xin tiêm phòng sởi (Bảng 3.22).

Bảng 3.23 Kiến thức của bà mẹ về phản ứng phụ thường gặp sau tiêm

phòng sởi (n=250)

Kiến thức về phản ứng phụ sau tiêm Số lượng Tỷ lệ %

227 90,8 Sốt

78 31,2 Sưng đau vết tiêm

32 12,8 Phát ban

Số liệu nêu tại Bảng 3.23 cho thấy có sốt là phản ứng phụ sau tiêm phòng

sởi được nhiều người mẹ biết đến nhất (90,8%), tiếp đó là sưng đau vết tiêm

(31,2%).

Bảng 3.24 Kiến thức của người mẹ về khả năng mắc bệnh sởi ở trẻ đã được tiêm một mũi sởi (n=250)

Kiến thức mắc bệnh sởi Số lượng Tỷ lệ %

Vẫn có thể bị mắc sởi 154 61,6

Không bị mắc 48 19,2

Không biết, không trả lời 48 19,2

Kết quả đánh giá kiến thức của người mẹ về khả năng mắc bệnh sởi ở trẻ

đã được tiêm một mũi sởi cho thấy 61,6% người mẹ có kiến thức đúng về khả

năng trẻ vẫn có thể bị mắc sởi mặc dù đã được tiêm một mũi sởi. Vẫn còn 19,2%

số người mẹ cho rằng trẻ đã tiêm 1 mũi thì không bị mắc sởi hoặc không biết.

47

Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm vắc xin

phòng sởi (n=250)

Kết quả đánh giá chung kiến thức về tiêm vắc xin phòng bệnh sởi của

người mẹ cho thấy có 90,8% số người mẹ có kiến thức đạt về tiêm vắc xin

phòng sởi (Biểu đồ 3.2).

Bảng 3.25 Đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng vắc xin sởi đầy

đủ và đúng lịch cho trẻ (n=250)

Kiến thức về tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi Số lượng Tỷ lệ %

Đạt 192 76,8

Không đạt 58 23,2

Kết quả phân tích nêu tại Bảng 3.25 cho thấy có 76,8% số người mẹ có

kiến thức đạt về tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ.

48

3.2.2 Thực hành của người mẹ về tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho

trẻ

Bảng 3.26 Thực hành của bà mẹ về tiêm vắc xin sởi mũi một cho trẻ (n=250)

Tiêm vắc xin sởi mũi 1 cho trẻ Số lượng Tỷ lệ %

Tỷ lệ trẻ có tiêm vắc xin sởi mũi 1 250 100,0

Loại vắc xin Miễn phí 250 100,0

Nơi tiêm TYT địa phương 250 100,0

Đúng lịch 226 90,4 Lịch tiêm Quá lịch 24 9,6

Trẻ ốm chưa tiêm 24 100,0

Lý do tiêm quá lịch (24 trẻ)

80,4 Sổ tiêm chủng cá nhân 201 Nguồn thông tin 19,6 Sổ quản lý của TYT 49

Kết quả nêu tại Bảng 3.26 cho thấy 100% trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 1.

Loại vắc xin được tiêm là vắc xin miễn phí sử dụng trong chương trình TCMR

(100%). 100% trẻ tiêm tại các TYT địa phương. Có 90,4% trẻ được tiêm đúng

lịch theo lịch qui định của CTTCMR. Lý do của việc trẻ không tiêm đúng lịch là

do trẻ ốm.

49

Bảng 3.27 Thực hành tiêm vắc xin sởi mũi hai cho trẻ của người mẹ

(n=250)

Tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho trẻ Số lượng Tỷ lệ %

Trẻ có tiêm vắc xin sởi Có 249 99,6

mũi Không 1 0,4

Lý do chưa tiêm (1 trẻ) Trẻ ốm 1

Loại vắc xin (249 trẻ) Miễn phí 249 100,0

TYT địa phương 248 99,6 Nơi tiêm (249 trẻ) TYT nơi khác 1 0,4

Đúng lịch 217 87,2 Lịch tiêm (249 trẻ) Quá lịch 32 12,8

Quên lịch 11 34,4

Lý do tiêm quá lịch (32 Có phản ứng sau mũi 4 12,5

tiêm 1 trẻ)

Trẻ ốm 17 53,1

Sổ tiêm chủng cá nhân 199 79,9 Nguồn thông tin (249 Sổ quản lý của xã/ 50 20,1 trẻ) phường

Số trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 2 là 99,6% do 1 trẻ chưa được tiêm do ốm

Trong số trẻ được tiêm, 100% trẻ được tiêm vắc xin miễn phí, 99,6% trẻ được

cho đi tiêm tại TYT địa phương, 87,2% trẻ được tiêm đúng lịch. Trong số 32 trẻ

được tiêm chưa đúng lịch, lý do được nêu nhiều nhất là do trẻ ốm (53,1%); tiếp

đó là do quên lịch tiêm (34,4%) và từng có phản ứng sau mũi tiêm 1 (12,5%)

(Bảng 3.27).

50

Biểu đồ 3.3. Kết quả đánh giá thực hành tiêm vắc xin phòng sởi đầy đủ

và đúng lịch cho trẻ của người mẹ (n=250)

Biểu đồ 3.3 cho thấy 78,8% số người mẹ đã có thực hành đạt về tiêm vắc xin

phòng bệnh sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ, số còn lại (21,2%) có thực hành

không đạt.

3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ vắc xin

sởi cho trẻ của người mẹ

3.3.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc

xin sởi cho trẻ của người mẹ

Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tuổi và kiến thức về tiêm vắc xin sởi đầy

đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ (n=250)

Kiến thức

OR (95%CI) p Tuổi Không đạt Đạt

SL % SL %

> 30 tuổi 21 25,3 62 74,7 0,579

1,19 0,64-2,201 ≤ 30tuổi 37 22,2 130 77,8

Số liệu phân tích nêu tại Bảng 3.28 cho thấy yếu tố tuổi không liên quan

đến kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ

(p>0,05).

51

Bảng 3.29. Mối liên quan giữa trình độ học vấn đến kiến thức tiêm đầy

đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250)

Kiến thức

OR (95%CI) p Trình độ học vấn Không đạt Đạt

SL % SL %

< THPT 43 22,5 148 77,5 0,644

0,852 (0,432-1,677) ≥ THPT 15 25,4 44 74,6

Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ

học vấn với kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho

trẻ (p>0,05) (Bảng 3.29).

Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tiền sử mắc bệnh sởi đến kiến thức tiêm

đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250)

Kiến thức

OR (95%CI) p Tiền sử mắc bệnh sởi Không đạt Đạt

SL % SL %

Đã từng mắc 1 11,1 8 88,9 0,397

0,403 0,0494-3,29 Chưa mắc, không nhớ 57 23,7 184 76,3

Yếu tố tiền sử mắc sởi của người mẹ không liên quan đến kiến thức của

người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ (p>0,05) trong nghiên

cứu này.

Bảng 3.31 Mối liên quan giữa người quyết định việc cho trẻ tiêm đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250)

Kiến thức

OR (95%CI) p Không đạt Đạt Người quyết định cho trẻ tiêm SL % SL %

Mẹ của trẻ 53 22,9 178 77,1 0,738

0,833 0,286-2,427 Bố của trẻ 5 26,3 14 73,7

52

Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa người quyết định cho trẻ

tiêm và kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ

(p>0,05) (Bảng 3.31).

Bảng 3.32 Mối liên quan giữa số con đến kiến thức tiêm đầy đủ và

đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250)

Kiến thức

p Số con Không đạt Đạt

OR (95%CI) SL % SL %

Ba con trở lên 20 30,8 45 69,2 0,095

1,71 0,91-3,248 Một, hai con 39 20,5 147 79,5

Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số con trong gia đình với

kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ (p>0,05)

trong nghiên cứu này.

Bảng 3.33 Mối liên quan giữa nghề nghiệp và kiến thức của người mẹ

về tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch cho trẻ (n=250)

Kiến thức

OR (95%CI) p Nghề nghiệp Không đạt Đạt

SL % SL %

1 7 28,0 18 72,0 Nội trợ, nghỉ hưu, thất nghiệp

0,74 14 31,8 30 68,2 Cán bộ, công chức, công nhân 0,833 (0,28-2,473)

0,39 37 20,4 144 79,6 nông dân, lao động tự do, kinh doanh tự do 1,513 (0,586-3,909)

Chúng tôi không xác định được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa

nghề nghiệp và kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi

cho trẻ (p>0,05) trong nghiên cứu này.

53

3.3.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc

xin sởi cho trẻ của người mẹ

Bảng 3.34 Mối liên quan giữa một số đặc điểm của trẻ và thực hành

tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250)

Thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch OR (95%CI) p Đặc điểm của trẻ Không đạt Đạt

SL % SL %

Giới:

33 24,6 101 75,4 0,156 Nam

1,568 (0,842-2,902) 20 17,2 96 82,8 Nữ

Thứ tự con trong gia đình:

Là con thứ 3 trờ lên 22,5 134 77,5 0,437 39

1,309 (0,663-2,585) con thứ nhất, thứ hai 18,2 63 81,8 14

Số lần ốm trong năm vừa qua:

21,3 137 78,7 0,97 Có 37

1,012 (0,523-1,96) 21,1 60 78,9 Không 16

Số lần nằm viện điều trị:

21,1 116 78,9 0,959 Có 31

0,98 (0,531-1,821) 21,4 81 78,6 Không 22

Trong nghiên cứu này, chúng tôi không xác định được mối liên quan giữa

một số đặc điểm của trẻ với thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho

trẻ của người mẹ như giới (OR =1,568; 95%CI: 0,842-2,902), thứ tự con trong

gia đình (OR =1,309; 95%CI: 0,663-2,585), số lần trẻ bị ốm trong năm (OR

=1,012; 95%CI: 0,523-1,96) và số lần nằm viện của trẻ (OR =0,98; 95%CI:

0,531-1,821).

54

Bảng 3.35 Mối liên quan giữa một số đặc điểm cá nhân đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250)

Thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch OR (95%CI) p Yếu tố Không đạt Đạt

SL % SL %

Tuổi mẹ:

13 15,7 70 84,3 0,134 > 30 tuổi

0,589 0,295-1,176 40 24,0 127 76,0 ≤ 30tuổi

Nghề nghiệp mẹ:

1

5 20,0 20 80,0

Nội trợ, nghỉ hưu, thất nghiệp

0,389

13 29,5 31 70,5 0,596 (0,181-1,959)

Cán bộ, công chức, công nhân

0,937

1,04 (0,365-2,979) 35 19,3 146 80,7

nông dân, lao động tự do, kinh doanh tự do

Trình độ học vấn:

0,511 (0,262-0,993) ≥THPT 18 30,5 41 69,5

Kiến thức về tiêm đầy đủ và đúng lịch của bà mẹ:

Không đạt 11 19,0 47 81,0 0,635

0,835 (0,398-1,752) Đạt 42 21,9 150 78,1

Chúng tôi không xác định được mối liên quan giữa tuổi, nghề nghiệp của

bà mẹ, kiến thức về tiêm đầy đủ và đúng lịch và thực hành tiêm đầy đủ và đúng

lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (p>0,05). Riêng yếu tố trình độ học vấn

55

được xác định có liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi

cho trẻ của người mẹ, cụ thể những người mẹ có trình độ học vấn ≥ THPT có

khả năng thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ cao gấp 0,51

lần so với nhóm có trình độ dưới THPT (OR=0,511; 95%CI: 0,262-0,993;

p<0,05).

Bảng 3.36. Mối liên quan giữa số con, tiền sử mắc sởi, người quyết định tiêm chủng cho trẻ và thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch cho trẻ của người mẹ (n=250)

Thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch p Yếu tố OR (95%CI) Không đạt Đạt

SL % SL %

Số con trong gia đình:

3 con trở lên 10 15,4 55 84,6 0,186

0,6 0,282-1,277 1, 2 con 43 23,2 142 76,8

Mẹ đã từng mắc sởi:

Đã từng mắc 5 55,6 4 44,4 0,019

5,026 1,3 – 19,43 48 19,9 193 80,1 Không mắc, không nhớ

Người quyết định vấn đề tiêm chủng của trẻ:

Mẹ của trẻ 52 22,5 179 77,5 0,11

5,22 0,681-40,1 Bố của trẻ 1 5,3 18 94,7

Số liệu phân tích nêu trong Bảng 3.36 cho thấy có mối liên quan giữa tiền

sử mắc sởi của người mẹ và thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho

trẻ của họ, cụ thể những người mẹ đã từng mắc bệnh sởi có khả năng có thực

hành đạt về tiêm chủng cho trẻ thấp hơn khoảng 5,03 lần so với nhóm người mẹ

có tiền sử mắc sởi hặc không nhớ (OR=5,026; 95%CI: 1,3-19,43; p<0,05). Các

yếu tố khác như số con trong gia đình, người có vai trò quyết định về vấn đề

56

tiêm chủng của trẻ không liên quan đến thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ và

đúng lịch cho trẻ của người mẹ (p>0,05).

Bảng 3.37 Mối liên quan giữa tiếp cận dịch vụ y tế và thực hành tiêm

vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ (n=250)

Thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch OR (95%CI) p Yếu tố Không đạt Đạt

SL % SL %

Khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm gần nhất:

≤ 5 km 8 24,2 25 75,8 0,647

1,223 0,516-2,893 > 5 km 45 20,7 172 79,3

Thời gian chờ được tiêm:

> 30 phút 13 35,1 24 64,9 0,028

2,34 1,098-4,996 ≤ 30 phút 40 18,8 173 81,2

Thời gian chờ tiêm cho trẻ ≤30 phút được xác định có liên quan đến thực

hành (OR=2,34; 95%CI: 1,098-4,996; p<0,05). Nghiên cứu không xác định

được mối liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm gần nhất và thực

hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (p>0,05).

57

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

4.1 Thực trạng kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm

đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020

4.1.1 Thực trạng kiến thức của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ và

đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020

Trước khi có vắc xin phòng bệnh, sởi từng là bệnh truyền nhiễm nguy

hiểm khiến 2,9 triệu người chết mỗi năm. Năm 2014, đại dịch sởi tấn công Việt

Nam, bệnh nhi nằm tràn lan ở bệnh viện, thai phụ sinh non, trẻ tử vong vì sởi là

nỗi ám ảnh kinh hoàng của hàng triệu người. Đến nay, sởi vẫn là bệnh truyền

nhiễm nguy hiểm gây dịch và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử

vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Phần lớn các trường hợp bệnh bắt đầu hồi phục ngay khi

phát ban xuất hiện và cảm thấy bình thường trở lại sau khoảng hai đến ba tuần.

Nhưng có tới 40% người bệnh bị biến chứng do vi rút sởi. Những điều này

thường xảy ra ở trẻ nhỏ (dưới 5 tuổi), ở người lớn trên 20 tuổi và ở bất kỳ ai

khác nếu suy dinh dưỡng hoặc suy giảm miễn dịch. Trẻ em dưới 5 tuổi có xác

suất tử vong cao nhất. Do vậy kiến thức về bệnh sởi, về các biện pháp dự phòng

bệnh cho trẻ của người mẹ và các thành viên trong gia đình, của người chăm sóc

trẻ tại các cơ sở chăm nuôi trẻ tập trung có vai trò quan trọng quyết định các

biện pháp phòng chống lây lan bệnh cho trẻ, phòng chống biến chứng nếu trẻ đã

mắc bệnh. Nghiên cứu khảo sát thực trạng kiến thức của người mẹ có con dưới 2

tuổi của chúng tôi vì lẽ đó đã được thực hiện tại huyện Thường Tín năm 2020,

nhằm xác định được điểm hạn chế trong kiến thức và thực hành của người mẹ về

phòng chống bệnh sởi, góp phần hỗ trợ định hướng xây dựng nội dung truyền

thông cho địa phương cũng như khuyến cáo sử dụng các biện pháp dự phòng

thực tế tại cộng đồng và góp phần cung cấp thông tin, số liệu thực tế cho nghiên

cứu và đào tạo các nội dung, lĩnh vực liên quan.

58

Liên quan đến kiến thức của người mẹ về bệnh sởi, nội dung khảo sát

được sử dụng trong nghiên cứu gồm đường lây truyền bệnh, triệu chứng của

bệnh, biến chứng của bệnh, và các biện pháp phòng bệnh sởi chủ động. Kết quả

khảo sát của chúng tôi cho thấy số người mẹ có con dưới 2 tuổi tại huyện

Thường Tín tham gia khảo sát biết về đường lây truyền bệnh, triệu chứng của

bệnh và các biện pháp phòng bệnh sởi chủ động chiếm tỷ lệ cao (tỷ lệ dao động

từ 97,2% đến 100%). Riêng nội dung đã từng nghe về bệnh sởi tất cả các người

mẹ đều biết (100%). Tỷ lệ này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Mai Trung

Hưng và cộng sự năm 2015 tại phường 3 và phương 8 thành phố Mỹ Tho, tỉnh

Tiền Giang (94,7%) [13]. Như vậy có thể nói công tác truyền thông của cơ sở y

tế địa phương và hoạt động tư vấn của các nhân viên y tế tại Thường Tín được

thực hiện tốt, thường xuyên và đầy đủ các chủ đề liên quan đến các bệnh nguy

hiểm thường gặp tại cộng đồng.

Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi gây ra. Tỷ lệ đối

tượng nghiên cứu biết bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm là 98,8%. Tỷ lệ này cao

hơn so với nghiên cứu của Đinh Thị Diễm Thuý và cộng sự năm 2010 (68,8%)

[24] và nghiên cứu của Lê Hồng Trường tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm

2014 (39,2%) [29]. Bệnh sởi chủ yếu lây qua đường hô hấp do hít phải các dịch

tiết mũi họng của người bệnh bắn ra được khuếch tán trong không khí hoặc tiếp

xúc trực tiếp với chất tiết đường mũi họng của người bệnh. Trong nghiên cứu

của chúng tôi, tỷ lệ bà mẹ trả lời đúng đường lây của bệnh sởi chiếm 98,4%. Kết

quả này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến tại quận Đống Đa,

Hà Nội năm 2017 (80,5%) [35], nghiên cứu của Trần Thuý Hạnh năm 2014

(48,8%) [9].

Sự khác nhau về mức độ kiến thức của người mẹ trong nghiên cứu của

chúng tôi so với các nghiên cứu nêu trên có thể liên quan đến thời điểm thực

hiện nghiên cứu hoặc đối tượng nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu của Đinh

59

Thị Diễm Thúy [24],nghiên cứu của Trần Thuý Hạnh thực hiện năm 2014 [9], là

các thời điểm trước năm 2014 hoặc trong năm 2014, khi cả nước có vụ dịch sởi

với qui mô lớn, gây ảnh hưởng nặng nề (năm 2014) nên người dân chưa quan

tâm nhiều đến bệnh như bây giờ. Còn nghiên cứu của Lê Hồng Trường được

thực hiện trên cộng đồng có tỷ lệ người dân tộc thiểu số cao nên kiến thức về

bệnh cũng còn hạn chế. Ngoài ra, kiến thức của người mẹ về bệnh sởi có thể liên

quan đến nghề nghiệp, độ tuổi và các yếu tố chủ quan cũng như khách quan

khác.

Việc người mẹ có kiến thức đúng về đường lây truyền bệnh sởi là yếu tố

thuận lợi trong công tác phòng chống bệnh. Sốt (95,6%) và phát ban (90,0%) là

hai triệu chứng của bệnh sởi được nhiều bà mẹ trong nghiên cứu biết đến nhất.

So với kết quả nghiên cứu của Trần Thuý Hạnh và cộng sự năm 2014 (70,7% và

85,4%) [9], tỷ lệ này cao hơn và cũng cao hơn kết quả của cuộc khảo sát ở Úc

của Brieger D. et al (2017) (74,1% và 65,2%) [38].

Bệnh sởi có tốc độ lây nhiễm rất cao, đặc biệt trong điều kiện sống khép

kín thì hầu hết những người chưa có miễn dịch đều có thể bị mắc bệnh; miễn

dịch có được sau mắc bệnh hoặc sau tiêm vắc xin sởi khá bền vững. Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hầu hết những người mẹ tham gia nghiên cứu

đều biết tiêm phòng vắc xin là biện pháp phòng bệnh sởi chủ động tốt nhất

(97,2%). Tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Trần Thuý Hạnh và

cộng sự năm 2014 (53,7%) [9]; nghiên cứu của Lê Hồng Trường năm 2014

(52,2%) [29] và nghiên cứu của Trần Thị Diễm Thuý và cộng sự năm 2010 (2%)

[24]. Điều này một lần nữa nhấn mạnh khả năng cộng đồng tự nâng cao kiến

thức về bệnh, về hiệu quả của tiêm văc xin trong phòng bệnh thông qua các đợt

va chạm với dịch bệnh trong thực tế hoặc qua báo, đài và các nguồn thông tin

đại chúng khác khi có dịch bệnh xảy ra. Ngày nay, khi truyền thông đại chúng

phát triển, mỗi gia đình đều có phương tiện để tiếp cận với các thông tin một

60

cách dễ dàng, nên kiến thức của người mẹ nói riêng và cộng đồng nói chung

được nâng cao nhiều. Nhất là đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi là những

người mẹ trẻ, phần lớn có độ tuổi từ 20 đến 34, nên có cơ hội và mong muồn

được tiếp cận thông tin, với vắc xin để phòng chống bệnh cho trẻ là điều dễ hiểu.

Tuy nhiên về biến chứng của bệnh sởi, chỉ hơn một nửa số người mẹ được hỏi

có thể trả lời được một cách đầy đủ các biến chứng như viêm não (58,8%), viêm

phổi (51,2%) và tử vong (47,6%), khoảng một nửa số người mẹ không liệt kê

được đầy đủ các biến chứng này. Những con số này cho thấy vẫn còn một tỷ lệ

không nhỏ người mẹ không biết nhiều về biến chúng của bệnh sởi ở trẻ, do vậy

đây là nội dung mà ngành y tế địa phương cần chú ý để tăng cường truyền thông

cho những người chăm sóc trẻ và cộng đồng hơn. Biến chứng của bệnh sởi gây

nhiều hệ lụy, do vậy đây là một trong những nội dung quan trọng người mẹ cần

biết để phòng cho trẻ không bị biến chứng, tránh những hậu quả lớn cho sức

khỏe của trẻ cũng như tổn hại của gia đình.

Kết quả đánh giá chung kiến thức của người mẹ về bệnh sởi cho thấy số

người mẹ có kiến thức đạt về nội dung này chiếm tỷ lệ 57,6%, số không đạt là

42,4%. Tuy so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến (53,1%) thì tỷ lệ

người mẹ tại huyện Thường Tín có kiến thức đạt cao hơn [35], điều này cho thấy

cần có chiến lược trong giáo dục truyền thông cho cộng đồng, sao cho mọi

người đều có thể tiếp cận và được tiếp nhận thông tin một cách hệ thống, đầy đủ,

nhất là những thông tin về bệnh truyền nhiễm, về tác nhân gây bệnh, về cách

thức lây truyền bệnh và biện pháp phòng chống nhiễm các bệnh truyền nhiễm,

đặc biệt bệnh do vi rút gây nên như bệnh sởi.

Nội dung được nghiên cứu sử dụng để khảo sát kiến thức người mẹ về

tiêm vắc xin phòng sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ bao gồm số mũi tiêm, lịch

tiêm vắc xin sởi, loại vắc xin phòng bệnh sởi đang được sử dụng, phản ứng phụ

thường gặp sau tiêm, khả năng mắc bệnh sởi nếu mới tiêm 1 mũi vắc xin. Kết

61

quả khảo sát của chúng tôi cho thấy phần lớn người mẹ đều biết số mũi vắc xin

sởi trẻ cần tiêm đủ là 2 (97,6%), thời điểm cần tiêm mũi vắc xin thứ nhất là 9

tháng tuổi (97,2%) và thời điểm cần tiêm mũi vắc xin thứ hai là lúc trẻ 18 tháng

tuổi (97,2%). So với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương tại

Móng Cái, Quảng Ninh năm 2015, tỷ lệ người mẹ biết đúng số mũi vắc xin sởi

mỗi trẻ cần được tiêm trong ngiên cứu của chúng tôi cao hơn (97,6% so với

91,0%) [14]. Tương tự như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi, 97,2% số người

mẹ có kiến thức đúng về thời điểm tiêm sởi mũi 1, cao hơn so với tỷ lệ thu được

qua nghiên cứu của Lê Hồng Trường năm 2014 là 50,1% [29]; 97,2% bà mẹ biết

thời điểm tiêm sởi mũi 2 cho trẻ là khi trẻ 18 tháng tuổi, cao hơn so với tỷ lệ thu

được qua nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2017 (40,6%) [35]. Kiến

thức về những nội dung này rất quan trọng trong việc đảm bảo tiêm phòng bệnh

sởi cho trẻ đầy đủ và đúng lịch. Miễn dịch của mẹ truyền cho con có thể bảo vệ

trẻ khỏi bệnh sởi trong vòng 6 đến 9 tháng sau khi trẻ ra đời, tuỳ vào lượng

kháng thể của người mẹ, do đó, trẻ cần được tiêm vắc xin sởi vào thời điểm lúc

trẻ 9 tháng tuổi để tiếp tục được bảo vệ. Từ năm 2012, lịch tiêm mũi 2 vắc xin

sởi được đưa vào tiêm chủng thường xuyên nên có thể vì thế mà tỷ lệ bà mẹ có

kiến thức đúng về thời điểm tiêm sởi mũi 1 và 2 trong nghiên cứu của chúng tôi

rất cao.

Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn 20,8% số người mẹ

tham gia nghiên cứu không biết tên loại vắc xin phòng sởi nào. Tỷ lệ này tuy

thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2017 (48,1%) [35]

nhưng cho thấy điểm hạn chế trong kiến thức của người mẹ, đây chính là nội

dung cần được chú trọng để truyền thông, tư vấn để các người mẹ và người

chăm sóc trẻ có thể biết nhiều hơn về các thể loại vắc xin, thời điểm có thể sử

dụng phù hợp cho tiêm phòng, đảm bảo tiêm đầy đủ và đúng lịch cho trẻ. Mặc

dù, mỗi lần đưa trẻ đi tiêm phòng, các bà mẹ đều được cán bộ y tế tại điểm tiêm

62

giới thiệu về loại vắc xin trẻ được tiêm. Tuy nhiên, có thể do điểm tiêm đông trẻ,

ồn ào nên người mẹ thường không nghe được hoặc không để ý đến tên vắc xin

được sử dụng, hoặc có để ý nhưng cũng chỉ biết được loại vắc xin đang được

tiêm cho trẻ của mình nên không kể được hết các loại vắc xin đang được dùng

để tiêm phòng bệnh sởi hiện nay.

Về phản ứng phụ sau tiêm, sốt là phản ứng phụ được nhiều người mẹ

trong nghiên cứu biết đến nhất (90,8%). Đây cũng là phản ứng phụ thường gặp

sau khi trẻ được tiêm vắc xin, do vậy được nhiều người mẹ nhắc đến. Tỷ lệ này

cao hơn so với kết quả nghiên cứu Brieger D. et al (2017) tại Úc (22,4%) [38].

Điều này có thể liên quan đến bản chất loại vắc xin được sử dụng, kết quả quan

sát trong thực tế của các người mẹ trong 2 nghiên cứu khác nhau hoặc có thể

liên quan đến cách đặt câu hỏi trong bảng phỏng vấn khảo sát. Tại các điểm tiêm

vắc xin ở Việt Nam, các CBYT thường tư vấn về những phản ứng sau tiêm

(84,4%) nên đã góp phần nâng cao nhận thức của bà mẹ về vấn đề này.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 61,6% bà mẹ biết trẻ vẫn có thể bị

mắc sởi khi đã được tiêm một mũi sởi. Đây là nội dung cán bộ y tế địa phương

cần nâng cao tuyên truyền cho người chăm sóc trẻ. Nhiều nghiên cứu trước đây

đã chỉ ra trẻ vẫn có khả năng mắc sởi dù đã được tiêm một mũi vắc xin như

nghiên cứu của Chu Thị Phúc và cộng sự năm 2018 tại Hà Nội cũng chỉ ra có

mối liên quan giữa việc tiêm chủng không đầy đủ và khả năng mắc sởi (OR=3,7;

95%CI:1,7-8,1; p<0,05) [20]. Nghiên cứu của Trần Thuý Hạnh cũng cho thấy có

31,7% trẻ mắc bệnh sởi trong nghiên cứu đã được tiêm phòng sởi ít nhất 1 mũi

[9]. Nghiên cứu của Trần Thị Diễm Thuý năm 2010 cũng chỉ ra trong số 247 trẻ

bị bệnh sởi đã có 128 trẻ (52%) được tiêm phòng vắc xin sởi trước đó [24]. Đây

là thực tế đã được kiểm chứng, do vậy WHO và chương trình TCMR đã khuyến

cáo cần tiêm mũi vắc xin thứ 2 cho trẻ để đảm bảo khả năng phòng bệnh tối đa.

63

Kết quả đánh giá kiến thức chung của người mẹ về tiêm vắc xin phòng sởi

cho trẻ cho thấy 90,8% số người mẹ có kiến thức đạt. Kết quả này hoàn toàn phù

hợp với tỷ lệ tiêm vắc xin phòng sởi đầy đủ cao cho trẻ tại Thường Tín và hợp lý

khi công tác tư vấn tiêm chủng ở địa phương này rất tốt. 247 trong tổng số 250

người mẹ tham gia nghiên cứu (98,8%) ghi nhận đã được cán bộ trạm y tế cung

cấp các thông tin về tiêm chủng sởi và vắc xin.

Tuy nhiên, kết quả đánh giá tổng thể kiến thức của người mẹ về tiêm đầy

đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ cho thấy 76,8% số người mẹ có kiến thức

đạt, vẫn còn 23,2% số người mẹ có kiến thức hạn chế về nội dung này. Tuy kết

quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Thị Thuý Diễm năm 2010 (5,3%) [24] và nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến

năm 2017 (58,2%) [35], nhưng đây cũng là con số cần chú ý để cải thiện nội

dung, cách thức tư vấn, truyền thông để tất cả các người mẹ có thể hiểu và biết

rõ được về bệnh sởi, về tiêm phòng vắc xin đầy đủ và đúng lịch cho trẻ nhằm gia

tăng tỷ lệ trẻ được tiêm đầy đủ, đúng lịch cũng như nâng cao được hiểu biết của

mẹ về bệnh, về các nội dung liên quan đến phòng chống bệnh cho trẻ một cách

hiệu quả.

4.1.2. Thực trạng thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ và

đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020

Kiến thức tốt là cơ sở để thực hành đúng. Trong nghiên cứu này, kết quả

phân tích và đánh giá cho thấy tỷ lệ trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 1 trong nghiên

cứu đạt 100%. Số liệu này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn

Cường và cộng sự tại tỉnh Sơn La năm 2012 (92,7%) [6], của Lê Hoàng Nam tại

thành phố Ninh Bình năm 2012 (99,3%) [18] và kết quả nghiên cứu của Ngô

Khánh Hoàng và cộng sự năm 2015 tại Hà Nội với tỷ lệ 99,0% trẻ dưới 1 tuổi

được tiêm phòng vắc xin sởi [10]. Những tỷ lệ này tuy khác nhau nhưng dao

động không lớn (từ 92,7%-100%), cho thấy tại hầu hết các địa phương, tỷ lệ

64

tiêm chủng đầy đủ mũi 1 vắc xin sởi cao (>90%), đạt yêu cầu của Tổ chức Y tế

thế giới. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn so với chỉ tiêu của

tiêm chủng mở rộng của thành phố Hà Nội năm 2020 là 95% [32].

Tuy nhiên, mặc dù có tới 100% trẻ đã được tiêm vắc xin phòng sởi mũi một

nhưng tỷ lệ trẻ được tiêm đúng lịch chỉ đạt 90,4%, thấp hơn so với chỉ tiêu kế

hoạch của hoạt động tiêm chủng mở rộng thành phố Hà Nội là 95% [32]. Nhưng

so với nghiên cứu của Nguyễn Thành Huế và cộng sự tại khu vực ngoại thành

thành phố Hà Nội năm 2016 (81,9%) [11] và kết quả nghiên cứu của Phí Thị

Hương Liên năm 2016 tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội [17] thì tỷ lệ trẻ

được tiêm đúng lịch trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Như vậy kiến thức

của người mẹ về bệnh, về ích lợi của vắc xin phòng bệnh đã góp phần giúp họ

đưa ra quyết định đúng và kết quả là trẻ được tiêm phòng bệnh sởi mũi 1 với tỷ

lệ cao tuyệt đối. Số trẻ không được tiêm đúng lịch chủ yếu do trẻ ốm (24 trẻ -

9,6%). Đây là lý do bất khả kháng vì nếu trẻ có dấu hiệu mệt mỏi, sốt thì sẽ

được nhân viên y tế tư vấn không nên tiêm.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% trẻ tham gia nghiên cứu được tiêm

vắc xin sởi miễn phí tại các Trạm Y tế của địa phương. Vắc xin được tiêm miễn

phí cho trẻ trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, đó là những loại vắc xin trẻ

dưới 1 tuổi cần tiêm theo qui định của Chương trình bao gồm vắc xin sởi, hiện

nay vắc xin phòng bệnh viêm não đã được bổ sung vào danh sách này vì thế độ

tuổi bao phủ của Chương trình cho trẻ cũng được nâng cao hơn để phù hợp với

lịch tiêm vắc xin phòng bệnh viêm não. So với kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Thị Hải Yến (39,6% trẻ tiêm vắc xin miễn phí; 60,4% trẻ tiêm vắc xin dịch vụ)

[35] thì tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin miễn phí của chúng tôi cao hơn. Có sự khác nhau

này, có thể do khác nhau về địa điểm nghiên cứu. Nghiên cứu của Nguyễn Thị

Hải Yến triển khai tại quận Đống Đa, đây là quận nội thành của thành phố Hà

Nội, hoạt động tiêm chủng dịch vụ rất phổ biến. Còn nghiên cứu của chúng tôi

65

thực hiện tại một huyện ngoại thành, có tới 98,8% bà mẹ cho biết điểm tiêm

chủng gần gia đình nhất là Trạm Y tế địa phương, với khoảng cách từ nhà địa

điểm tiêm dưới 1 km (45,6%) và từ 1-5 km (41,2%).

Tỷ lệ trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 2 là 99,6% trong nghiên cứu của

chúng tôi đạt 99,6%, chỉ có một trường hợp không tiêm do bị ốm. Tỷ lệ này cao

hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Trang và cộng sự tại quận

Thanh Xuân, Hà Nội năm 2017 (93,3%) [25] và chỉ tiêu tiêm chủng của dự án

tiêm chủng mở rộng (95,0%) [34]. Tỷ lệ trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 2 trong

nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu nêu trên đều cao hơn nhiều so với

nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2017 (57,9%) [35]. Điều này có thể

liên quan đến sự khác nhau về việc sử dụng các loại hình tiêm dịch vụ hoặc tiêm

miễn phí, vì trong nghiên cứu của chúng tôi 100% số trẻ được tiêm mũi sởi 2

miễn phí tại các Trạm Y tế (với lịch tiêm sởi mũi 1 lúc trẻ 9 tháng tuổi và sởi

mũi 2 lúc trẻ 18 tháng tuổi). Trong khi ở nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến có

tới 60,4% trẻ được tiêm vắc xin dịch vụ ở mũi 1, sử dụng vắc xin 3 trong 1 gồm

sởi – quai bị - rubella (MMR) của Mỹ sản xuất chỉ định tiêm mũi 1 khi trẻ 1 tuổi

và mũi 2 sẽ tiêm sau 4 năm) như vậy với những trẻ tiêm vắc xin dịch vụ không

thể tiêm đủ 2 mũi vắc xin sởi trước 2 tuổi nếu như tuân thủ theo lịch này.

Trong 249 trẻ được tiêm sởi mũi 2 ở nghiên cứu của chúng tôi, có 217 trẻ

(87,2%) trên tổng số trẻ được tiêm đúng lịch, 32 trẻ (12,8%) tiêm không đúng

lịch. Lý do tiêm không đúng lịch được các bà mẹ đưa ra bởi lý do sức khoẻ của

trẻ (trẻ ốm (53,1%); quên lịch (34,4%); có phản ứng sau tiêm mũi 1 (12,5%).

Những con số này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Mai Anh Tuấn tại

huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương năm 2017 [31].

Từ kết quả nghiên cứu có thể thấy rằng, hầu hết trẻ không được tiêm đúng

lịch là do vấn đề về sức khoẻ. Đây cũng là lý do chủ yếu khiến trẻ không được

tiêm đúng lịch trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2016 [35],

66

nghiên cứu của Phí Thị Phương Liên, Nguyễn Nhật Cảm (63,2%) [17]. Nghiên

cứu của Đinh Thị Diễm Thuý năm 2010 cũng cho biết nguyên nhân chính làm

trẻ hoãn tiêm sởi là do ốm (30%) [24]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải

Yến cũng chỉ ra rằng những trẻ không ốm trong ngày tiêm chủng có khả năng

tiêm đủ 2 mũi sởi cao gấp 9,24 lần so với những trẻ còn lại (p<0,01), kết quả

phân tích đa biến cũng khẳng định có mối liên quan giữa tình trạng sức khoẻ của

trẻ trong ngày tiêm chủng [35]. Quyết định số 2301/QĐ-BYT ban hành ngày

12/06/2015 về hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng cũng đã quy định rõ

những trường hợp chống chỉ định tiêm và các trường hợp hoãn tiêm [4].

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tỷ lệ trẻ được tiêm đầy đủ 2 mũi vắc xin

sởi trong nghiên cứu của chúng tôi là 99,6%. Tỷ lệ này cao hơn so với kết quả

nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Trang và cộng sự năm 2017 (93,3%) [25].

Khi kết hợp số liệu phân tích về thực trạng cho trẻ tiêm đúng lịch của các mũi

tiêm vắc xin phòng sởi, tỷ lệ thực hành tiêm vắc xin phòng bệnh sởi cho trẻ đầy

đủ và đúng lịch của người mẹ trong nghiên cứu của chúng tôi là 78,8%. Tỷ lệ

này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến tại quận Đống

Đa năm 2017 (49,7%) [35]. Nhưng so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Thành Huế tại Hà Nội năm 2016 thì tỷ lệ trẻ tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin

sởi của chúng tôi cao hơn so với tỷ lệ tiêm ở khu vực thành thị (68,54%) và tỷ lệ

chung của thành phố (76,07%) nhưng khá thấp so với tỷ lệ tiêm ở khu vực nông

thôn (81,91%) [12]. Trước đây, Thường Tín từng là điểm nóng về số trường hợp

mắc và tử vong do sởi trên địa bàn Hà Nội. Kể từ đó, ngành y tế địa phương

luôn quan tâm, chú trọng tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân trong việc

đưa trẻ đi tiêm chủng mở rộng. Các hoạt động cụ thể có thể kể đến là cộng tác

viên dân số đến từng nhà trẻ trong độ tuổi tiêm chủng mở rộng để phát giấy mời

khi có lịch tiêm. Cán bộ y tế tại điểm tiêm trong mỗi buổi tiêm luôn chủ động tư

vấn kiến thức về tiêm chủng cho bà mẹ. Điều này cũng được phản ánh rõ ở kết

67

quả khảo sát về nguồn thông tin về bệnh sởi, về tiêm chủng sởi và vắc xin được

người dân tiếp cận chủ yếu là cán bộ y tế (97,6% và 98,8%) và đây cũng là

nguồn thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định cho trẻ đi tiêm của bà mẹ

(93,2%). Nghiên cứu của A Gaczkowska và cộng sự tại Đức (2013) cũng cho

thấy tham vấn cá nhân với bác sĩ được coi là nguồn thông tin tiêm chủng chính

trong cả hai cuộc khảo sát [47] được thực hiện trong nghiên cứu của họ. B

Simone và cộng sự (2012) đã thực hiện một nghiên cứu tổng quan các nghiên

cứu về vai trò của nhân viên y tế trong gia tăng tỷ lệ tiêm phòng vắc xin sởi [55]

tại Vương quốc Anh và đưa ra nhận định rằng cả hai loại nghiên cứu định lượng

và định tính được sử dụng trong tổng số 28 bài báo đủ điều kiện đều cho rằng

nhân viên y tế được các bậc cha mẹ coi là nguồn thông tin chính và đáng tin cậy

về tiêm chủng cho trẻ em.

Một lý do nữa khiến tỷ lệ tiêm đầy đủ và đúng lịch trong nghiên cứu của

chúng tôi cao bởi các địa điểm tiêm (TYT) gần với nhà dân 86,8% từ 5km trở

xuống, trong đó có tới 45,6% là dưới 1 km, và thời gian chờ để được tiêm ngắn,

thường từ 30 trở xuống (80%). Tuy nhiên, vẫn còn 21,2% số người mẹ có thực

hành không đạt về nội dung này, dù lí do là do trẻ ốm nhưng đây vẫn là điểm

yếu đòi hỏi cán bộ y tế chú trọng gia tăng truyền thông, tư vấn và có kế hoạch

thông báo nhắc lịch tiêm một cách chu đáo, sao cho thông tin đến được tận các

hộ gia đình để mọi người dân đều biết lịch tiêm của trẻ.

4.2 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành tiêm đầy đủ và đúng

lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi của đối tượng nghiên cứu.

Để xác định được mối liên quan giữa một số yếu tố và kiến thức, thực hành

tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi của người mẹ, trong

nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập thông tin về một số đặc điểm trẻ như giới,

thứ tự con trong gia đình và tình trạng sức khỏe của trẻ; một số đặc điểm của

người mẹ như độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tiền sử mắc bệnh sởi, số

68

con, vai trò quyết định trong việc cho trẻ tiêm vắc xin, thu nhập gia đình và đặc

điểm tiếp cận dịch vụ. Kết quả phân tích cho thấy đối với kiến thức về tiêm đầy

đủ, đúng lịch vắc xin phòng bệnh sởi cho trẻ, không có yếu tố nào được xác định

có liên quan trong nghiên cứu chúng tôi. Điều này khác với kết quả của một số

nghiên cứu khác được thực hiện cùng nội dung tương tự vì những nghiên cứu

này đã xác định được mối liên quan giữa một số yếu tố đặc điểm của trẻ như

giới, tình trạng sức khỏe của trẻ, số trẻ trong gia đình, nghề nghiệp, một số yếu

tố khác liên quan đến tình trạng hôn nhân của gia đình và kiến thức của người

mẹ về tiêm chủng. Một nghiên cứu khác của Nguyễn Phúc Duy và cộng sự thực

hiện tại huyện Nam Đông – Thừa Thiên Huế năm 2011 cho thấy các yếu tố về

số con, trình độ học vấn, nghề nghiệp của mẹ có liên quan đến kiến thức về tiêm

chủng cho trẻ của người mẹ [7]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương tại

thành phố Móng Cái, Quảng Ninh (2015) cho thấy nghề nghiệp và trình độ học

vấn của bà mẹ là một trong những yếu tố liên quan đến kiến thức [14].

Abdoulaye Toure và cộng sự (2014) [36] cho thấy một số lượng lớn người bệnh

không nhận ra bệnh sởi là một bệnh nặng và không biết về các biến chứng của

nó khi thực hiện nghiên cứu về KAP của người chăm sóc trẻ mắc bệnh đến

khám tại bệnh viện Đa khoa ở Lion, Pháp. Nghiên cứu này cũng xác định được

kiến thức về phương thức lây truyền (OR = 5,9; [95% CI]: 1,64-21,26), mức độ

nghiêm trọng của bệnh sởi (OR = 1,5; 95% CI: 1,06-2,13 ), và việc không tiêm

phòng viêm gan B (OR = 0,17; 95%CI: 0,04-0,65) có liên quan độc lập với

mong muốn cho trẻ được tiêm phòng sởi khi có dịch bệnh bùng phát và trình độ

học vấn thấp (OR = 3,39; KTC 95%: 1,03-11,11), thiếu kiến thức về di chứng

(OR = 10,19; KTC 95%: 1,14-91,31) có liên quan đến những ý kiến theo chiều

hướng tích cực đối với tiêm phòng vắc xin sởi cho trẻ.

Tuy nhiên, đối với thực hành tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin phòng bệnh

sởi cho trẻ của người mẹ, trình độ học vấn, tiền sử mắc sởi của người mẹ và thời

69

gian chờ đợi để được tiêm là các yếu tố được xác định có liên quan trong nghiên

cứu này. Các yếu tố khác như tuổi, nghề nghiệp, kiến thức về tiêm đầy đủ và

đúng lịch vắc xin phòng bệnh sởi cho trẻ, số con trong gia đình, vai trò quyết

định việc tiêm phòng cho trẻ trong gia đình và khoảng cách từ nhà đến điểm

tiêm gần nhất không liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin

sởi cho trẻ của người mẹ (p>0,05).

Trong nghiên cứu của chúng tôi, những người mẹ có trình độ học vấn dưới

trung học phổ thông lại có khả năng có thực hành đạt về tiêm đầy đủ và đúng

lịch vắc xin phòng bệnh sởi hơn so với nhóm người mẹ có trình độ học vấn từ

phổ thông trung học trở lên (OR = 0,511; 95%CI = 0,262-0,993; p=0,048). Kết

quả này của chúng tôi khác với nhận xét của Vũ Duy Kiên và cộng sự khi thực

hiện nghiên cứu về các xu hướng của tỷ lệ bao phủ vắc xin sởi và mối liên hệ

với các đặc điểm kinh tế xã hội ở trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi ở Việt Nam từ năm

2000 đến năm 2014 (2016). Nghiên cứu của Vũ Duy Kiên chỉ ra rằng những trẻ

em thuộc các nhóm dân tộc thiểu số, có mẹ có trình độ học vấn thấp và thuộc

nhóm nghèo nhất ít có khả năng được chủng ngừa sởi hơn nhóm trẻ em có mẹ

có trình độ học vấn cao hơn và thuộc nhóm về kinh tế xã hội giàu có nhất [37].

Tương tự như vậy, kết quả nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 476 người mẹ

tại 12 xã, thị trấn huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau cũng chỉ ra các yếu tố liên quan

tới kết quả tiêm chủng như tuổi đời bà mẹ, nghề nghiệp, học vấn, kiến thức về

mục đích tiêm chủng, lịch tiêm, phản ứng sau tiêm, thời gian tổ chức một đợt

tiêm chủng, địa điểm tiêm chủng, các loại vắc xin cần tiêm; thái độ về phản ứng

sau tiêm chủng, sự thuận tiện của điểm tiêm, sự phục vụ của nhân viên y tế [16].

Nghiên cứu của Trịnh Quang Trí và cộng sự tại Đăk Lăk cũng cho thấy những

bà mẹ có trình độ học vấn càng cao thì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ càng cao

(p=0,00) [27]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương và cộng sự

cho thấy yếu tố nghề nghiệp và trình độ học vấn của bà mẹ là một trong những

70

yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành tiêm chủng cho trẻ của người mẹ

[14]. Shengliang Zhang và cộng sự (2015) thực hiện nghiên cứu KAP về tiêm

phòng vắc xin sởi của người chăm sóc trẻ tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số

ở Trung Quốc cho thấy các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn liên quan đến khả năng trẻ bị

thiếu hoặc chậm tiêm chủng ngày càng tăng là nguồn cung cấp dịch vụ vắc xin

không đầy đủ; thiếu thông tin về chương trình tiêm chủng; và trình độ học vấn

thấp hơn của người chăm sóc [54]. Như vậy, trình độ học vấn của người mẹ

được nhiều nghiên cứu xác định có liên quan đến tỷ lệ bao phủ vắc xin của trẻ

và kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ của người mẹ. Tuy nhiên có một

điểm khác nhau giữa 2 nghiên cứu nêu trên với nghiên cứu của chúng tôi, đó là

những nghiên cứu này phân tích các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng phòng

bệnh sởi, còn nghiên cứu của chúng tôi phân tích yếu tố liên quan đến thực hành

của người mẹ về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ, điều này có thể liên

quan đến sự khác biệt về kết quả phân tích tính liên quan giữa yếu tố trình độ

học vấn đối với thực hành tiêm đầy đủ, đúng lịch cho trẻ của người mẹ. Nghiên

cứu của Phạm Vương Ngọc và cộng sự (2016) trên 240 người mẹ có con dưới 1

tuổi tại 3 xã thuộc Hà Nam cho thấy những bà mẹ có kiến thức đúng về tiêm

chủng, được khám thai định kì và có đăng kí trước sinh tại cơ sở y tế thì con của

họ được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch cao hơn so với nhóm còn lại (OR=2,07,

p<0,05; OR= 3,14, p<0,05; OR=6,47, p<0,01) [19]. Một số các nghiên cứu khác

đã xác định được các yếu tố liên quan đến thực hành tiêm phòng vắc xin sởi cho

trẻ của người mẹ như nghiên cứu của Phí Thị Hương Liên và cộng sự thực hiện

tại Hà Nội (2016) đã tìm ra được yếu tố giữ sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân của trẻ

có liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch [17]. Nghiên cứu của Nguyễn Thành

Huế và cộng sự tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch với số

lần đi viện của trẻ (OR=0,65; p<0,05) [12]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải

Yến năm 2017 cho thấy trẻ nam có xu hướng được tiêm đủ 2 mũi sởi cao gấp

71

1,05 lần so với trẻ nữ và trẻ là con thứ hai trở lên được tiêm đủ 2 mũi sởi cao

gấp 1,19 lần so với trẻ là con thứ nhất, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý

nghĩa thống kê (p>0,05). Nghiên cứu này còn tìm được mối liên quan giữa

người quyết định việc tiêm chủng cho trẻ với thực hành tiêm vắc xin sởi cho trẻ

(OR=3,6; p<0,05); giữa những đứa trẻ được chăm sóc bởi những người sống

cùng vợ/ chồng (59,5%) sẽ có khả năng tiêm đủ 2 mũi sởi cao hơn nhóm trẻ

được chăm sóc bởi nhóm còn lại (29,4%) [35]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của

chúng tôi không tìm được các mối liên quan trên. Điều này có thể do trong

nghiên cứu của chúng tôi, 100% bà mẹ là người chăm sóc trẻ và tất cả những bà

mẹ này đều sống cùng chồng, trong đó có 92,4% bà mẹ là người quyết định việc

tiêm chủng của trẻ. Việc vợ chồng sống cùng nhau sẽ dễ dàng chia sẻ việc chăm

sóc con cái, do đó vấn đề tiêm chủng của con cái cũng được quan tâm hơn.

Nghiên cứu tổng quan của B. Simone và cộng sự (2012) [55] cho thấy

khoảng cách về kiến thức và giao tiếp kém từ các nhân viên y tế là bất lợi cho tỷ

lệ tiêm chủng cao và kiến thức, thái độ tích cực của nhân viên y tế đối với tiêm

chủng vắc xin sởi-quai bị-rubella (MMR) là yếu tố rất quan trọng để đạt được

mục tiêu loại trừ bệnh sởi. Từ năm 2000, M. Pareek và cộng sự cũng đã nhận

định giáo dục sức khỏe từ bác sĩ có thể có tác động đáng kể đến tỷ lệ tiêm đầy

đủ vắc xin sởi ở trẻ em khi nghiên cứu về lịch tiêm 2 mũi vắc xin sởi và một số

yếu tố liên quan [52].

Nghiên cứu của chúng tôi xác định được yếu tố tiền sử mắc sởi của người

mẹ và thời gian chờ đợi để được tiêm có liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và

đúng lịch vắc xin sởi cho con của người mẹ. Cụ thể nhóm người mẹ không mắc

và không nhớ đã từng mắc sởi có thực hành đạt gấp 5,026 lần so với nhóm đã

từng mắc sởi (OR=5,026; 95%CI: 1,3-19,43; p<0,05). Kết quả này tương đồng

với nhận xét của Nguyễn Thị Hải Yến và cộng sự năm 2017 là những trẻ được

72

chăm sóc bởi những người chưa bị mắc sởi hoặc không nhớ có khả năng tiêm đủ

2 mũi cao hơn 3,1 lần so với nhóm còn lại (p<0,01) [35]. Điều này có thể do thời

gian bị mắc sởi của người mẹ thường đã xảy ra rất lâu, từ khi ở lứa tuổi còn nhỏ.

Do vậy người mẹ hầu như không có ấn tượng hoặc không nhớ mình từng bị sởi

như thế nào, chỉ biết đã từng mắc và không để lại dấu ấn gì cho sức khỏe, dẫn

đến việc coi nhẹ bệnh sởi và việc tiêm phòng bệnh sởi cho trẻ. A. Gaczkowska

và cộng sự (2013) khi thực hiện nghiên cứu về KAP của bố mẹ của trẻ lứa tuổi

từ 0-13 tại Đức cũng đưa ra một nhận định tương tự rằng hơn một phần ba số

phụ huynh được khảo sát coi bệnh sởi là một căn bệnh vô hại [47] do vậy họ

không để ý đến sự cần thiết phải tiêm phòng cho con của họ.

Về thời gian chờ đợi để được tiêm cho trẻ, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra,

nhóm bà mẹ có thời gian chờ tiêm cho trẻ ≤ 30 phút có khả năng thực hành đạt

gấp 2,34 lần so với nhóm đối tượng phải chờ lâu hơn 30 phút (OR=2,34;

95%CI: 1,098-4,996; p<0,05). Đây là điều dễ hiểu vì thời gian chờ đợi càng lâu,

người mẹ càng sốt ruột và càng ngại đưa con đến tiêm lần sau tại điểm tiêm đấy.

Ngược lại, những người mẹ không phải mất thời gian nhiều cho việc chờ đến

lượt con mình được tiêm thì sẽ không ngại chuyện đưa con đi tiêm chủng trong

những lần tiếp theo. Điều này phụ thuộc vào cách thức tổ chức của điểm tiêm và

mật độ dân cư tại địa phương, tuy nhiên cũng là điểm đáng quan tâm để phụ

huynh các trẻ không phải chờ đợi lâu. Trong thời gian thực hiện nghiên cứu,

chúng tôi không tìm thầy nghiên cứu nào đã phân tích về yếu tố thời gian chờ

đợi tiêm liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin cho trẻ của

người mẹ.

Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, chúng tôi không xác định được mối

liên quan giữa độ tuổi, nghề nghiệp của bà mẹ với thực hành tiêm đầy đủ và

đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (p>0,05). Có thể nói, một trong

73

những hiệu quả to lớn của chương trình tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam là đã

phổ cập được kiến thức cơ bản cho cộng đồng, đặc biệt các bậc phụ huynh của

trẻ về tính chất nguy hiểm của bệnh và vai trò phòng bệnh của vắc xin. Do vậy,

dù ở các độ tuổi khác nhau, với nghề nghiệp khác nhau, các người mẹ đều không

khác nhau cách biệt về kiến thức và thực hành tiêm phòng vắc xin đầy đủ và

đúng lịch. Đây là một trong những yếu tố chính duy trì được tỷ lệ bao phủ vắc

xin đầy đủ ở trẻ trong độ tuổi tiêm chủng ở Việt Nam nói chung và cụ thể ở

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Tương tự như vậy, dù khoảng cách xa

hoặc gần từ nhà đến điểm tiêm chủng gần nhất thì yếu tố này cũng không liên

quan đến thực hành tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch vắc xin phòng bệnh sởi của

người mẹ trong nghiên cứu của chúng tôi. Điều này càng khẳng định sự quan

tâm của cộng đồng đến tiêm chủng và vai trò của vắc xin đồi với việc phòng

bệnh cho trẻ tại Việt Nam.

Chúng tôi cũng không xác định được mối liên quan giữa kiến thức về tiêm

phòng đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ và thực hành tiêm

phòng đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của họ. Kết quả này tương đồng với

kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quỳnh Trang năm 2017 (p>0,05) [26]. Có thể

do số lượng đối tượng nghiên cứu trong những nghiên cứu này không nhiều để

phân tích có được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, nhưng cũng có thể do kiến

thức của người mẹ có thực hành đạt và không đạt trong nghiên cứu này không

khác biệt, lý do thực hành không đạt chủ yếu do trẻ không được tiêm đúng lịch

và nguyên nhân chúng ta đã biết, chủ yếu do trẻ bị ốm chứ không phải do mức

độ khác nhau về nhận thức của người mẹ về vai trò của tiêm phòng bệnh cho trẻ.

Tuy nhiên tại một số khu vực trên thế giới, do nhiều nguyên nhân khác

nhau mà hiểu biết của người mẹ về bệnh và về vắc xin phòng bệnh cho trẻ khác

nhau. Nên nhiều nghiên cứu đã xác định được kiến thức của người mẹ có liên

74

quan đến thực hành của họ trong việc cho trẻ tiêm đầy đủ và đúng lịch. C

Pulcini và cộng sự (2012) đã khảo sát kiến thức, thái độ, niềm tin và thực hành

của 329 bác sĩ đa khoa tại khu vực Đông Nam nước Pháp về việc tiêm chủng

vắc xin sởi và sởi-quai bị-rubella (MMR), và cho thấy rào cản tiềm ẩn đối với

liều MMR thứ hai (MMR2) là nhận thức của cha mẹ/người bệnh tin rằng bệnh

sởi là vô hại (80%), lo sợ về tác dụng phụ của vắc-xin (50%), khó lưu trữ được

sổ tiêm chủng (48%) và thiếu lời nhắc cho MMR2 (16%) [53]. Một nghiên cứu

tại Venezuela [50] cũng cho thấy tỷ lệ bao phủ vắc xin cho trẻ ở độ tuổi cần tiêm

chủng phòng bệnh phụ thuộc khá lớn vào tính chấp nhận tiêm văc xin cho trẻ

của người chăm sóc trẻ. Nghiên cứu đã chỉ ra một số yếu tố cơ bản có ảnh

hưởng đến sự chấp nhận vắc xin, bao gồm tác dụng phụ của vắc xin và nhận

thức của người chăm sóc trẻ. Sự lo ngại về các tác dụng ngoại ý là một trong

những rào cản chính đối với việc tiêm chủng ở các nước Nam Mỹ cũng như ở

các nước thu nhập thấp và trung bình ở các khu vực khác trên thế giới. Trên thực

tế, ngay cả ở người dân phương Tây, những lo ngại về tính an toàn của vắc-xin

và tác dụng phụ của bệnh là một trong những lý do chính dẫn đến việc trì hoãn

hoặc từ chối tiêm phòng vắc-xin cho trẻ em. Suy nghĩ, nhận thức của người mẹ

về việc cho trẻ nhỏ tiêm vắc xin cũng là yếu tố gây cản trở trẻ được cho đi tiêm

vắc xin vì cho rằng con họ đang quá nhỏ, cơ thể quá yếu để có thể tiêm vắc xin

nên nếu tiêm sẽ có nhiều tác dụng phụ như sốt, tiêu chảy. Hiện tượng này có thể

giải thích tại sao chỉ 63% người chăm sóc trẻ nhỏ 6 tháng tuổi chấp nhận tiêm

chủng. Xung đột giữa y sinh học và hiểu biết của cộng đồng địa phương đã được

xác định là rào cản đối với việc tiêm chủng ở người dân tộc ở Châu Phi [50]. Tại

Việt Nam, một nghiên cứu về tính chấp nhận tiêm vắc xin HPV thông qua các

cuộc thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn sâu với các bậc cha mẹ của trẻ em

gái được tiêm chủng cho thấy nhìn chung mọi người dân rất ủng hộ việc tiêm

chủng để phòng bệnh và tiêm vắc-xin HPV cho trẻ em gái. Sự tham gia của

75

Chương trình Tiêm chủng Mở rộng quốc gia trong thực tế đã tạo thêm uy tín cho

vắc-xin HPV, góp phần gia tăng mức độ chấp nhận vắc xin của các thành viên

trong gia đình và cộng đồng. Chỉ một số rất ít phụ huynh từ chối tham gia chủ

yếu do lo ngại về tác dụng phụ, khả năng vắc-xin là thử nghiệm và tác động có

thể có của vắc-xin đối với khả năng sinh sản trong tương lai đối với người được

tiêm [49] . Đây là bức tranh gần như ngược lại với kết quả nghiên cứu tại

Venezuela nêu trên, khẳng định tính ưu việt của chương trình TCMT và ý thức,

kiến thức của người dân đối với việc tiêm phòng đầy đủ, đùng lịch cho trẻ tại

Việt Nam đã ảnh hưởng tích cực lên sự chấp nhận cho trẻ tiêm vắc xin phòng

bệnh, góp phần gia tăng tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ không chỉ đối với vắc xin sởi

mà cho tất cả các vắc xin được qui định trong chương trình tiêm chủng, góp

phần đẩy lùi, giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ nhỏ.

76

KẾT LUẬN

1. Thực trạng kiến thức, thực hành của người mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm

đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020

Người mẹ có con dưới 2 tuổi tại Thường Tín có kiến thức và thực hành

đạt về tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ với tỷ lệ khá cao

(76,8% và 78,8%). Nội dung về tiêm phòng bệnh sởi được nhiều người mẹ biết

đến nhất (90,8% người mẹ có kiến thức đạt), các nội dung liên quan đến bệnh

sởi được biết đến với tỷ lệ còn thấp (57,6%), chủ yếu là do kiến thức còn hạn

chế về các biến chứng của bệnh sởi và các loại vắc xin phòng bệnh sởi hiện nay

đang được sử dụng.

Thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin phòng sởi cho trẻ của người

mẹ cao đối với mũi 1 (90,4%) và thấp hơn đối với mũi 2 (87,2%), nguyên nhân

chủ yếu do trẻ bị ốm tại thời điểm cần tiêm và quên lịch tiêm.

2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin

sởi cho trẻ dưới 2 của đối tượng nghiên cứu

Các yếu tố như trình độ học vấn [OR=0,511 (0,262-0,993); p<0,05], tiền

sử mắc sởi của người mẹ [OR=5,026 (1,3-19,43); p<0,05] và thời gian chờ tiêm

[OR=2,34 (1,098-4,996; p<0,05] được xác định có liên quan đến thực hành tiêm

đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi của người mẹ.

Các yếu tố khác như giới, thứ tự trẻ trong gia đình, tình trạng bệnh lý của

trẻ, độ tuổi, nghề nghiệp, kiến thức về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi của

người mẹ và khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm gần nhất đều không liên quan

đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi của người

mẹ trong nghiên cứu này.

Đối với kiến thức về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi của người mẹ,

nghiên cứu cũng không xác định được yếu tố nào trong những yếu tố kể trên có

liên quan.

77

KHUYẾN NGHỊ

Dựa vào kết quả nghiên cứu chúng tôi có một số khuyến nghị sau

1. Đối với ngành y tế địa phương (TTYT huyện, TYT xã) cần tiếp tục

tuyên truyền các nội dung về bệnh sởi, kiến thức về tiêm vắc xin phòng sởi đặc

biệt các nội dung về biến chứng của bệnh; loại vắc xin tiêm phòng sởi; nguyên

nhân trẻ có thể bị mắc sởi mặc dù đã được tiêm một mũi sởi.

2. Đối với bà mẹ: Cần chủ động tiếp cận các thông tin về tiêm phòng

vắc xin cho trẻ.

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2010), Quyết định 845/QĐ - BYT về lịch tiêm các vắc xin phòng

lao, viêm gan B, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi, Hib, trong dự án

tiêm chủng mở rộng Quốc gia, chủ biên.

2. Bộ Y tế (2012), Quyết định số 4845/QĐ-BYT về việc ban hành "Hướng

dẫn giám sát và phòng chống bệnh sởi, rubella" chủ biên.

3. Bộ Y tế (2014), Quyết định số 1830/QĐ-BYT về việc ban hành “Hướng

dẫn giám sát, điều tra, phân tích nguyên nhân, phản ứng sau tiêm chủng”

chủ biên.

4. Bộ Y tế (2015), Quyết định số 2301/QĐ-BYT về việc ban hành hướng

dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em, chủ biên.

5. Bộ Y tế (2015), Quyết định về việc phê duyệt tiêm chủng vắc xin Sởi -

Rubella trong chương trình tiêm chủng mở rộng, chủ biên.

6. Nguyễn Văn Cường và cộng sự (2013), "Đánh giá tỷ lệ tiêm chủng ở trẻ

em dưới 1 tuổi tại tỉnh Sơn La năm 2012", Tạp chí y học dự phòng. Tập

XXIII, số 6 (142), tr. 37-43.

7. Nguyễn Phúc Duy và cộng sự (2011), "Tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực

hành về tiêm chủng mở rộng của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi ở huyện

miền núi Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011", Thừa Thiên Huế.

8. Nguyễn Thanh Hải và cộng sự (2015), "Tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ và một

số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 12 tháng tuổi tại xã Bắc Sơn, huyện

An Dương, thành phố Hải Phòng năm 2014", Tạp chí y học dự phòng.

XXV, 11(171), tr. 71-77.

9. Trần Thuý Hạnh và cộng sự (2014), "Đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái

độ của các bà mẹ có con mắc sởi tại bệnh viện Bạch Mai năm 2014", truy

cập ngày 02/10/2020, tại trang web

http://bmmc.edu.vn/FileUpload/Documents/tuyen%20sinh%202016/%C4

79

%90%E1%BB%81%20t%C3%A0i%20ch%C4%83m%20s%C3%B3c%2

0b%C3%AAnh%20nh%C3%A2n%20s%E1%BB%9Fi.pdf.

10. Ngô Khánh Hoàng và cộng sự (2016), "Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ

em, phụ nữ và yếu tố ảnh hưởng tại Hà Nội năm 2015", Tạp chí y học dự

phòng. Tập XXVI, số 2 (175) 2016, tr. 60-66.

11. Nguyễn Thành Huế và cộng sự (2017), "Thực trạng tiêm chủng đầy đủ,

đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan tại

khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội năm 2016", Tạp chí y học dự

phòng. Tập 27, số 3 2017 PB, tr. 98-106.

12. Nguyễn Thành Huế (2016), Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8

loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều tra năm

2016, Luân văn y học dự phòng, Trường Đại học Y Hà Nội.

13. Mai Trung Hưng và cộng sự (2015), "Khảo sát kiến thức về tiêm chủng

mở rộng của bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại Phường 3 và Phường 8 thành

phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2015.", Tạp chí y học thành phố Hồ

Chí Minh. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015, tr.

29-34.

14. Nguyễn Thị Thanh Hương (2015), "Thực trạng kiến thức, thực hành

tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ và một số yếu tố liên

quan tại Móng Cái, Quảng Ninh năm 2015", Luận văn Thạc sỹ Y tế công

cộng, Trường đại học Y tế công cộng.

15. Đặng Thị Thanh Huyền và cộng sự (2016), "Một số đặc điểm dịch tễ

học và lâm sàng của bệnh sởi tại Việt Nam năm 2013-2014", Tạp chí y

học dự phòng. XXVI(4 (177)), tr. 98.

16. Đào Văn Khuynh và cộng sự (2012), "Nghiên cứu tình hình tiêm chủng

ở trẻ em dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Thới Bình tỉnh

Cà Mau", Tạp chí Y học thực hành. 7(829), tr. 62-64.

80

17. Phí Thị PHương Liên và cộng sự (2017), "Thực trạng tiêm chủng đầy

đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và yếu tố liên quan tại

khu vực thành thị thành phố Hà Nội, năm 2016", Tạp chí y học dự phòng.

27(6), tr. 118.

18. Lê Hoàng Nam (2015), "Đánh giá tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ dưới

01 tuổi và một số yếu tố liên quan trên địa bàn thành phố Ninh Bình năm

2012", Tạp chí y học dự phòng. Tập XXV, số 8 (168) 2015 Số đặc biệt, tr.

209-215.

19. Đinh Thị Phương Hoa Phạm Vương Ngọc (2016), "Một số yếu tố ảnh

hưởng tới tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 1

tuổi tại 3 xã của tỉnh Hà Nam năm 2016", Tạp chí khoa học điều dưỡng.

Tập 02 - số 03:104-111.

20. Chu Thị Phúc và cộng sự (2020), "Một số yếu tố liên quan đến bệnh sởi

tại Hà Nội năm 2018", Tạp chí y học dự phòng. Tập 30, số 3 2020, tr. 34-

41.

21. Đào Hữu Thân và cộng sự (2016), "Đặc điểm dịch tễ học bệnh sởi tại Hà

Nội giai đoạn 2010 - 2016", Tạp chí Y học dự phòng. XXVI(15 (188)), tr.

21 -28.

22. Hoàng Tiến Thanh (2019), Đặc điểm và tình hình bệnh sởi trên Thế giới

và Việt Nam 10 tháng năm 2019 và hoạt động giám sát sốt phát ban nghi

sởi tiến tới loại trừ bệnh sởi tại Việt Nam, truy cập ngày 01/09/2020, tại

trang web http://ipn.org.vn/noidung.aspx?id=1764&idd=acf54dfa7d.

23. Nguyễn Thị Thi Thơ (2014), Mục tiêu loại trừ bệnh sởi ở Việt Nam

2017, Tạp chí Y học dự phòng, truy cập ngày 15/06/2020, tại trang web

http://www.tapchiyhocduphong.vn/tin-tuc/tin-tuc-va-su

kien/2014/09/81E21065/muc-tieu-loai-tru-benh-soi-o-viet-nam-2017/.

81

24. Đinh Thị Diễm Thuý và cộng sự (2010), "Kiến thức phòng ngừa bệnh

sởi của thân nhân tại khoa nhiễm bệnh viện nhi đồng 2 từ tháng 11/2009

đến tháng 4/2010".

25. Nguyễn Thị Huyền Trang và cộng sự (2019), "Thực trạng tiêm chủng ở

trẻ 12-23 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại quận Thanh Xuân, Hà

Nội năm 2017", Tạp chí Y học dự phòng. Tập 29, số 1 2019, tr. 80-87.

26. Nguyễn Quỳnh Trang (2017), Kiến thức, thái độ, thực hành và một số

yếu tố liên quan đến tiêm chủng của bà mẹ tại Trạm Y tế phường Ngọc

Hà, quận Ba Đình, Hà Nội năm 2017, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng,

Trường Đại học Thăng Long.

27. Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội (2017), Báo cáo tình hình bệnh sởi tại

Hà Nội các năm 2000 - 2017.

28. Trung tâm Y tế huyện Thường Tín (2018), Báo cáo tổng kết năm 2018,

29. Lê Hồng Trường (2014), Nghiên cứu đặc điểm dịch sởi, công tác phòng

chống dịch và kiến thức thực hành của bà mẹ về bệnh sởi tại huyện

Mường La, tỉnh Sơn La năm 2014, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Đại

học Y dược Thái Bình.

30. Nguyễn Tuấn và cộng sự (2015), Đánh giá thực trạng công tác tiêm

chủng mở rộng tại Hà Tĩnh cho trẻ dưới 1 tuổi năm 2013, Hà Tĩnh.

31. Mai Anh Tuấn (2017), Kiến thức, thái độ, thực hành của các bà mẹ có

con dưới 24 tháng tuổi về tiêm chủng và một số yếu tố liên quan tại huyện

Thanh Miện tỉnh Hải Dương năm 2017, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng,

Trường Đại học Y tế công cộng.

32. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội (Kế hoạch số 257/KH-UBND), Kế

hoạch phòng chống dịch thành phố Hà Nội năm 2020.

33. Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương (2012), 30 năm thành tựu chương trình

tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam.

82

34. Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương (2017), Kế hoạch hoạt động tiêm chủng

mở rộng.

35. Nguyễn Thị Hải Yến (2017), Thực trạng tiêm đủ 2 mũi vắc xin sởi cho

trẻ dưới hai tuổi và một số yếu tố liên quan tại quận Đống Đa, Hà Nội

năm 2017, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công

cộng.

Tài liệu tiếng Anh

36. Mitra Saadatian-Elahi Abdoulaye Toure, Daniel Floret, Bruno Lina,

Jean-Sebastien Casalegno, Philippe Vanhems (2014), "Knowledge and

risk perception of measles and factors associated with vaccination

decisions in subjects consulting university affiliated public hospitals in

Lyon, France, after measles infection. ", Hum.Vaccin Immunother.

10(6):1755-61.

37. Atkinson W. et al (2015), Epidemiology and Prevention of Vaccine-

Preventable Diseases, Public Health Foundation.

38. Brieger D. et al (2017), "Knowledge, attitudes and opinions towards

measles and the MMR vaccine across two NSW cohorts", Aust N Z J

public Health. 41 (6), tr. 641-646.

39. Doshi R. H et al (2017), "Assessing the cost-effectiveness of different

measles vaccination strategies for children in the Democratic Republic of

Congo", Vaccine. 35(45), tr. 6187-6194.

40. Kien V. D et al (2017), "Trends in childhood measles vaccination

highlight socioeconomic inequalities in Vietnam", Int J Public Health.

62(Suppl 1), tr. 41-49.

41. Rosenthal S. R et al (1993), "Two-dose measles vaccination schedules",

Bull World Health Organ. 71(3-4), tr. 421-8.

83

42. CDC (2014), CDC health information for international travel 2014 the

yellow book.

43. CDC (2015), "Measles".

44. CDC (2016), Measles Vaccination: One of the Recommended Vaccines

by Disease, truy cập ngày 11/08/2020, tại trang web

https://www.cdc.gov/vaccines/vpd/measles/index.html.

45. Expanded Programme on Immunization (1981), "Weekly

epidemiological record", Global Advisory Group. 56, tr. 9-16.

46. Expanded Programme on Immunization (1982), "The optimal age for

measles immunization". 57, tr. 89-91.

47. Mertens B. Gaczkowska A., Reckendrees B., Wortberg S., Pott E

(2013), "Knowledge, attitude, and practice concerning measles

vaccination. Approaches for national vaccination education. ",

Bundesgesundheitsblatt Gesundheitsforschung Gesundheitsschutz.

Sep;56(9):1270-8.

48. Immunization, Vaccines and Biologicals, truy cập ngày 09-8-2020, tại

trang web

http://www.who.int/immunization/monitoring_surveillance/burden/vpd/su

rveillance_type/active/measles/en/.

49. Nguyen Quy Nghi Jane K Cover, D Scott LaMontagne, Dang Thi

Thanh Huyen, Nguyen Tran Hien, Le Thi Nga (2012), "Acceptance

patterns and decision-making for human papillomavirus vaccination

among parents in Vietnam: an in-depth qualitative study post-

vaccination", BMC Public Health.

50. Berenice Del Nogal Jochem Burghouts, Angimar Uriepero, Peter W.

M. Hermans, Jacobus H. de Waard, Lilly M. Verhagen (2017),

84

Childhood Vaccine Acceptance and Refusal among Warao Amerindian

Caregivers in Venezuela; A Qualitative Approach.

51. Measles, truy cập ngày 20-10-2020, tại trang web

http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs286/en/.

52. Pattison H. M Pareek M. (2000), "The two-dose measles, mumps, and

rubella (MMR) immunisation schedule: factors affecting maternal

intention to vaccinate.", Br J Gen Pract. Dec;50(461):969-71.

53. Massin S. Pulcini C., Launay O., Verger P (2014), "Knowledge,

attitudes, beliefs and practices of general practitioners towards measles

and MMR vaccination in southeastern France in 2012", Clin Microbiol

Infect. 20(1):38-43.

54. Jinren Pan Shengliang Zhang, Zhifang Wang (2015), "A cross-

sectional survey to evaluate knowledge, attitude and practice (KAP)

Regarding measles vaccination among ethnic minorities", Ethnicity &

disease 25(1):98-103.

55. Carrillo-Santisteve P. Simone B., Lopalco P. L (2012), "Healthcare

workers role in keeping MMR vaccination uptake high in Europe: a

review of evidence", Euro Surveill. Jun 28;17(26):20206

56. WHO (2013), "A Guide to Introducing a Second Dose of Measles

Vaccine into Routine Immunization Schedules".

57. WHO (2017), "Measles vaccines", Weekly epidemiological record.

92(17), tr. 205-228.

58. WHO (2019), Measles and Rubella Surveillance Data, truy cập ngày 11-

9-2020, tại trang web

http://www.who.int/immunization/monitoring_surveillance/burden/vpd/su

rveillance_type/active/measles_monthlydata/en/.

85

Phụ lục 1: PHIẾU PHỎNG VẤN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM CHỦNG CỦA BÀ MẸ SINH CON ĐỦ 18 THÁNG TRONG NĂM 2017 TẠI HÀ NỘI (Trẻ sinh từ ngày 30/6/2018 đến 30/6/2019)

Số TT của phiếu: 

Xã: …………………………

Điều tra viên:

Giới thiệu: Xin chào chị, chúng tôi là học viên cao học của Trường Đại học Thăng Long. Chúng tôi đang tiến hành cuộc khảo sát đánh giá “Kiến thức, thực hành của bà mẹ có con đủ 18 tháng về tiêm đầy đủ vắc xin sởi cho trẻ tại một huyện trên địa bàn Hà Nội, năm 2019”nhằm thu thập thông tin để tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thực trạng tiêm vắc xin sởi. Đánh giá này sẽ giúp chúng tôi có thêm các biện pháp tốt nhất để duy trì hiệu quả của tiêm chủng. Chúng tôi mong được chị cung cấp thông tin thông qua việc trả lời các câu hỏi. Mọi thông tin chị cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật. Cuộc phỏng vấn sẽ kéo dài khoảng 20 phút, chị có thế từ chối trả lời bất kỳ câu hỏi nào mà chị không muốn trong suốt quá trình phỏng vấn. Chị có đồng ý tham gia phỏng vấn không?

1- Có-/ 2- Không Ngày, tháng, năm điều tra____________________________________________

STT NỘI DUNG KẾT QUẢ

A THÔNG TIN CHUNG

Thông tin của trẻ:

A1 Mã số trẻ …………………………………..

A2 _ _/_ _/20_ _ Cháu (tên) sinh ngày, tháng, năm nào theo năm dương lịch?

Nam 1 A3 Giới Nữ 2

Con thứ nhất 1 A4 Cháu (tên) là con thứ mấy của chị? Con thứ hai 2

86

Con thứ ba trở lên 3

Có 1

A5

Không 2

Cháu (tên) có mắc bệnh lý bẩm sinh hay mắc phải nào không? Bệnh bẩm sinh: Tim bẩm sinh, hở hàm ếch, thiếu chi, chân tay dị dạng, hội chứng Down, chân vẹo…. Bệnh mắc phải: điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV, di chứng sau tổn thương não hay bệnh lý khác...

Chưa lần nào 1

2 – 3 tháng/1 lần 2 A6 4 – 6 tháng/ 1 lần 3

Trong năm vừa qua trẻ bị ốm bao nhiêu lần? (tính cả số lần phải đi khám bác sĩ hoặc gia đình tự cho uống thuốc trừ thuốc bổ) Hàng tháng (tháng nào cũng ốm) 4

Chưa lần nào 1

2 A7

Từ khi sinh ra đến nay trẻ phải nằm viện điều trị bao nhiêu lần? 1 – 2 lần Từ > 3 lần 3

Thông tin về mẹ: Nếu không có mẹ hoặc mẹ không có khả năng trả lời phỏng vấn - dừng PV

A8 Mã số mẹ ………………..…………………

A9 Tuổi mẹ ………………….………………

A10 Dân tộc ………………….………………

Cán bộ, công chức, viên chức 1

A11 Công nhân 2 Hiện nay chị đang làm nghề gì? (nghề đem lại thu nhập cao nhất)

87

Nông dân 3

Lao động tự do 4

Kinh doanh tự do 5

Nội trợ 6

Thất nghiệp 7

Hưu trí 8

Khác, ghi rõ: 99

………………………………

Tiểu học 1

THCS 2

THPT 3 A12

Chị đã hoàn thành hết bậc học nào? Cao đẳng, trung cấp, dạy nghề 4

Đại học, sau đại học 5

B TÌNH TRẠNG GIA ĐÌNH

KT 1 (thường trú một cách lâu dài) 1

2 KT 2 (Tạm trú dài hạn trong cùng tỉnh/thành phố)

B1

Tình trạng cư trú hiện tại của gia đình chị là gì? 3 KT 3 (Tạm trú dài hạn ở tỉnh/thành phố khác)

KT 4 (Tạm trú ngắn hạn) 4

Độc thân 1

Cùng vợ/chồng 2 B2 Chị sống độc thân hay cùng chồng

Không trả lời 99

88

Một con 1

B3 Hai con 2

Chị có bao nhiêu con? (tính cả trẻ đã tử vong nếu có) Ba con trở lên 3

1

B4 Nghèo (Từ 1 triệu đồng/người/tháng trở xuống tại thành thị và 800.000 đồng/người/ tháng tại nông thôn) Thu nhập bình quân của cả gia đình là bao nhiêu?

Không nghèo 2

Chưa 1

B5 Đã từng mắc 2 Chị đã từng mắc bệnh sởi chưa

Không rõ, không nhớ 3

Mẹ của trẻ 1

Bố của trẻ 2

B6 Ông/bà 3 Trong gia đình ai là người quyết định vấn đề tiêm chủng của trẻ?

99 Khác (ghi rõ mối quan hệ với trẻ): ……………………………………

Có 1

B7 Không 2 Người quyết định này có ủng hộ cho trẻ tiêm không?

C KIẾN THỨC CỦA MẸ

Đã nghe 1 C1 Chị đã nghe nói về bệnh sởi hay chưa? Chưa bao giờ nghe 2

Truyền nhiễm 1

C2 Theo chị bệnh sởi thuộc loại bệnh gì? Khác:……………….. 2

Đường hô hấp (ho, hắt hơi..) 1 C3 Theo chị bệnh sởi lây truyền như thế nào? Đường khác:………………………. 2

89

Sốt 1

Phát ban 2

Ho, chảy mũi 3

Mắt đỏ 4 C4

Theo chị triệu chứng của bệnh sởi là gì? Câu hỏi nhiều lựa chọn Nổi hạch cổ, chẩm, sau tai 5

Khác:……………………. 99

Không biết, không trả lời 7

Mù 1

Viêm phổi 2

Viêm Não 3

Tiêu chảy 4 C5 Viêm tai 5 Theo chị biến chứng của bệnh sởi là gì? Câu hỏi nhiều lựa chọn

Tử vong 6

Khác;………………………….. 99

Không biết, không trả lời 7

Tiêm phòng vắc xin 1

C6 2

Cách ly với người bệnh Chị có biết biện pháp phòng bệnh sởi chủ động tốt nhất là gì không? Không biết, không trả lời 3

1 mũi 1

2 mũi 2 C7

Theo chị trẻ được tiêm mấy mũi vắc xin sởi là đủ? 3 mũi 3

Khác:……………………. 99

Vẫn có thể mắc sởi 1 C8 Không bị mắc 2 Theo chị trẻ đã được tiêm một mũi sởi có thể bị mắc bệnh sởi hay

90

không? Không biết, không trả lời 99

Lúc trẻ 9 tháng trở lên 1

C9 Từ 1 tuổi trở lên 2

Theo chị tiêm vắc xin sởi mũi đầu tiên cho trẻvào thời điểm nào là tốt nhất? Khác:……………………. 99

Lúc trẻ 1 tuổi 1

C10 Lúc trẻ 18 tháng 2

Theo chị tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho trẻ khi nào Khác:………………. 99

Vắc xin sởi đơn 1

Vắc xin kết hợp sởi - rubella 2

C11 3 Chị có biết hiện nay có mấy những loại vắc xin phòng bệnh sởi nào Vắc xin kết hợp sởi – quai bị - rubella

Không biết, không trả lời 99

Sốt 1

Sưng đau vết tiêm 2

Phát ban 3 C12

Chị có biết sau khi tiêm vắc xin thông thường gặp những phản ứng phụ gì 9 Khác:……………………………… ….

Không biết, không trả lời 99

D THỰC HÀNH TIÊM VẮC XIN SỞI CHO TRẺ

Có 1 -> chuyển D2

D1 Chị có đồng ý cho con tiêm vắc xin sởi không Không 2 -> chuyển D3

Có 1 -> chuyển

Chị có bỏ qua mũi vắc xin sởi thứ 2 không D2

Không 1

91

Không biết lịch 1

Quên lịch do bận 2

Trẻ hay ốm 3 D3 Chuyển E Sợ phản ứng sau tiêm 4 Lý do chị không đồng ý cho con tiêm vắc xin sởi

Khác:……………………………….. 9

Không biết lịch tiêm mũi 2 1 Lý do chị chưa tiêm mũi 2 cho con

Quên lịch do bận 2

D4 Có phản ứng sau khi tiêm mũi 1 3

Trẻ ốm chưa tiêm 4 Hết vắc xin 5 Khác:…………………….. 6

D5.1. Tiêm đúng lịch: 1. Có 2. Không D5.2. Loại vắc xin: 1. Miễn phí 2. Dịch vụ D5.3. Nơi tiêm: D5

Tình trạng tiêm Sởi mũi 1 của trẻ (hỏi với những trẻ được tiêm) 1. TYT địa phương 2. TYT nơi khác: 3. Phòng tiêm

DV:…………………….

D5.4. Theo nguồn nào:

1. Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân 2. Sổ quản lý của

xã/phường/phẩn mềm TC

3. Hỏi

D6 Không biết lịch 1 Lý do trẻ tiêm không

92

Quên lịch do bận 2

đúng lịch Trẻ hay ốm 3

Sợ phản ứng sau tiêm 4

Khác:……………………………….. 9

D7.1. Tiêm đúng lịch: 1. Có 2. Không D7.1 Loại vắc xin: 1. Miễn phí 2. Dịch vụ D7.2 Nơi tiêm:

D7

Tình trạng tiêm Sởi mũi 2 của trẻ (hỏi với những trẻ được tiêm) 1. TYT địa phương 2. TYT nơi khác: 3. Phòng tiêm

DV:…………………….

D7.3 Theo nguồn nào:

1. Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân 2. Sổ quản lý của

xã/phường/phẩn mềm TC

3. Hỏi

Không biết lịch 1

Quên lịch do bận 2

Trẻ hay ốm 3 D8

Lý do trẻ tiêm không đúng lịch Sợ phản ứng sau tiêm 4

Khác:……………………………….. 9

E DỊCH VỤ Y TẾ

Trạm y tế xã/phường địa phương 1 E1 Chị cho biết điểm tiêm

93

2 chủng nào là gần đây nhất?

3

Trạm y tế xã/phường địa phương khác Phòng tiêm dịch vụ (Ghi rõ tên: ……………………………..)

< 1km 1

1 - 5 km 2 E2 Từ nhà chị đến đó khoảng bao nhiêu km? 6 - 10 km 3

> 10km 4

Có 1 ->

E3 Không 2 -> Vậy chị có đưa con đến tiêm chủng ở đó không?

1 Không tin tưởng vào chất lượng phòng tiêm, trình độ CBYT

2 Tiêm theo ngày cố định nên không sắp xếp được thời gian Tại sao chị lại không cho con tiêm chủng ở đó? E4 Không có đầy đủ các loại vắc xin 3

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) Phòng tiêm đông, phải chờ đợi lâu 4

Chi phí đắt 5

Khác (ghi rõ)……………………. 99

…………………………………… E5

Thời gian từ khi chị đưa trẻ đến điểm tiêm đến khi trẻ được tiêm chủng là khoảng bao lâu

Tác dụng lợi ích của vắc xin 1

Lịch tiêm chủng 2 E6 Những phản ứng sau tiêm chủng 3 Tại điểm tiêm chủng, chị được nghe CBYT tư vấn về những nội dung gì?

(Câu hỏi nhiều lựa Cách chăm sóc trẻ sau tiêm chủng 4

94

chọn) Khác:………………………………

99 ……………………………………

F THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG

Ông/bà, anh em họ hàng (gia đình) 1

Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp 2

3 Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố

Cán bộ y tế 4

Chị biết được thông tin về bệnh sởi từ đâu? Loa đài, phát thanh 5

Mạng xã hội 6 F1 (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Trang web của các cơ sở tiêm chủng 7

Tivi 8

Sách, báo 9

Hội thảo, hội nghị 10

Sổ/phiếu tiêm chủng 11

Khác (ghi rõ): ………………….. 99

Ông/bà, anh em họ hàng (gia đình) 1

Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp 2

Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố 3

Cán bộ trạm y tế 4

Chị biết được thông tin về tiêm chủng sởi và vắc xin từ đâu?

Cán bộ y tế ở phòng TCDV 5

F2

(Câu hỏi nhiều lựa chọn)

Loa đài, phát thanh 6

Mạng xã hội 7

Trang web của các cơ sở tiêm chủng 8

Tivi, Sách, báo 9

Hội thảo, hội nghị 10

95

Sổ/phiếu tiêm chủng 11

Khác (ghi rõ): ………………….. 99

Ông/bà, anh em họ hàng (gia đình) 1

Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp 2

Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố 3

Cán bộ trạm y tế 4

Cán bộ y tế ở phòng TCDV 5

Loa đài, phát thanh 6

F3

Mạng xã hội 7

Chị cho biết ai hoặc nguồn thông tin nào có ảnh hưởng lớn nhất đến việc quyết định cho trẻ đi tiêm chủng của anh/chị?

Trang web của các cơ sở tiêm chủng 8

Tivi, Sách, báo 9

Hội thảo, hội nghị 10

Khác (ghi rõ): ………………….. 99

Các loại vắc xin cần tiêm 1

Địa điểm, ngày giờ tiêm chủng 2

Lịch tiêm chủng 3

Chi phí khi đi tiêm chủng 4

Lợi ích của tiêm chủng 5

Rủi ro khi đi tiêm chủng 6

Nội dung chị nhận được từ các nguồn thông tin về tiêm chủng là gì?

F4

Phản ứng sau tiêm chủng 7

(Câu hỏi nhiều lựa chọn)

8

Cách xử trí khi có phản ứng sau tiêm chủng

Sự cố xảy ra trong tiêm chủng 9

10

Thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại điểm tiêm chủng

Khác (ghi rõ): ………………….. 99