i
à
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
TRẦN NGỌC TUÂN
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM VẮC XIN SỞI
CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI TẠI HUYỆN
THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
i
Hà Nội 10/ 2020
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN NGỌC TUÂN
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM VẮC XIN SỞI
CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI TẠI HUYỆN
THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 8.72.07.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ THỊ MINH LÝ
Hà Nội 10/ 2020
ii
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCG
Bacillus Calmette–Guérin (Vắc xin phòng bệnh
lao) CDC
Centers for Disease Control and Prevention (Trung
tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ)
DPT– VGB – Hib Vắc xin phối hợp 5 thành phần phòng bệnh Bạch
hầu – Ho gà – Uốn ván – viêm gan B – viêm màng
não mủ, viêm phổi do Haemophilus influenza týp B
Tỷ lệ bao phủ mũi 1 vắc xin sởi MCV1
Tỷ lệ bao phủ mũi 2 vắc xin sởi MCV2
MMR
Measles - Mumps - Rubella (Vắc xin sởi – quai bị –
rubella)
Vắc xin sởi – rubella MR
Oral Polio Vaccine (Vắc xin Bại liệt uống) OPV
Tiêm chủng TC
Tiêm chủng đầy đủ TCĐĐ
Tiêm chủng mở rộng TCMR
Trung tâm Y tế TTYT
UNICEF
United Nations Children's Fund (Quỹ Nhi đồng
Liên Hiệp Quốc)
Viêm gan B VGB
Vắc xin VX
Wold Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) WHO
iii
iv
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu, tôi xin trân trọng cảm
ơn tới:
- Ban Giám hiệu trường Đại học Thăng Long
- Phòng Sau đại học – Đại học Thăng Long
- Bộ môn Y tế công cộng – Đại học Thăng Long
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hồ Thị Minh Lý, người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo, các anh/ chị/ em đồng nghiệp nơi tôi
công tác đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, làm việc và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Học viên
Trần Ngọc Tuân
iv
v
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Trần Ngọc Tuân
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, do chính bản thân tôi thực hiện, tất cả các số liệu trong luận văn này là trung
thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên
Trần Ngọc Tuân
v
vi
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1.Bệnh sởi ............................................................................................................... 3
1.1.1 Giới thiệu về bệnh sởi ..................................................................................... 3
1.1.2 Tình hình bệnh sởi ........................................................................................... 3
1.2 Vắc xin phòng bệnh sởi và lịch tiêm chủng .................................................... 8
1.3.Một số nghiên cứu liên quan ........................................................................... 14
1.4 Thông tin về địa bàn nghiên cứu .................................................................... 17
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 21
2.1.Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 21
2.3. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 21
2.4.Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................................ 21
2.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu ..................................................... 23
2.6. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá .................................... 23
2.6.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu ................................................................... 24
2.6.2. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá: ......................................... 31
2.7. Xử lý, phân tích số liệu ................................................................................... 32
2.8. Sai số và cách khắc phục ................................................................................ 33
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .................................................................. 33
2.10. Các hạn chế của nghiên cứu:........................................................................ 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 35
3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ...................................... 35
3.1.1. Một số thông tin về trẻ ................................................................................. 35
vi
vii
3.1.2. Một số thông tin về mẹ ................................................................................ 36
3.1.3. Một số thông tin về tình trạng gia đình của trẻ ......................................... 37
3.1.4. Một số thông tin về dịch vụ y tế ................................................................. 39
3.1.5. Thông tin, truyền thông ............................................................................... 40
3.2. Kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của mẹ .
.............................................................................................................................. 43
3.2.1. Kiến thức về tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của mẹ
.............................................................................................................................. 43
3.2.2 Thực hành của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng hạn vắc xin sởi cho trẻ
.............................................................................................................................. 48
3.3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ vắc xin sởi cho trẻ của
người mẹ .................................................................................................................. 50
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 57
4.1. Thực trạng kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy
đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020. ................. 57
4.1.1. Thực trạng kiến thức của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ và
đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020 ......................... 57
4.1.2. Thực trạng thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ và
đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020 ......................... 63
4.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi
cho trẻ dưới 2 tuổi của đối tượng nghiên cứu. ..................................................... 67
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 76
1. Thực trạng kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy
đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020. ................. 76
2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi
cho trẻ dưới 2 của đối tượng nghiên cứu. ............................................................ 76
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 78
vii
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Lịch tiêm chủng của trẻ em trong chương trình TCMR ...................... 12
Bảng 1.1. Tỷ lệ tiêm chủng của từng loại vắc xin tại huyện Thường Tín năm
2018 ..................................................................................................................... 18
Bảng 2.1. Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu ...................................................... 24
Bảng 3.1 Thông tin về giới tính của trẻ .............................................................. 35
Bảng 3.2 Thông tin về tình trạng bệnh lý của trẻ ................................................ 35
Bảng 3.3 Thông tin về thứ tự của trẻ trong gia đình ............................................ 36
Bảng 3.4 Một số thông tin về tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân của người mẹ 36
Bảng 3.5 Nghề nghiệp của người mẹ ................................................................... 37
Bảng 3.6 Trình độ học vấn của bà mẹ ................................................................. 37
Bảng 3.7. Số con trong gia đình .......................................................................... 37
Bảng 3.8. Tình trạng cư trú và thu nhập bình quân gia đình của đối tượng nghiên
cứu ....................................................................................................................... 38
Bảng 3.9 Tiền sử mắc sởi của người mẹ .............................................................. 38
Bảng 3.10 Người quyết định vấn đề tiêm chủng cho trẻ trong gia đình .............. 39
Bảng 3.11 Điểm tiêm chủng gần nhất với đối tượng nghiên cứu ....................... 39
Bảng 3.12 Đưa trẻ đến tiêm ở điểm tiêm chủng gần nhất .................................. 40
Bảng 3.13 Nguồn thông tin về bệnh sởi người mẹ được tiếp cận ....................... 41
Bảng 3.14 Nguồn thông tin về tiêm phòng bệnh sởi và vắc xin người mẹ được
tiếp cận ................................................................................................................. 41
Bảng 3.15 Nguồn thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định cho trẻ đi tiêm
.............................................................................................................................. 42
Bảng 3.16. Các nội dung về tiêm chủng người mẹ tiếp cận được ....................... 42
Bảng 3.17 Kiến thức của bà mẹ về đường lây truyền bệnh sởi .......................... 43
Bảng 3.18 Kiến thức của bà mẹ về triệu chứng của bệnh sởi ............................. 43
viii
ix
Bảng 3.19 Kiến thức của bà mẹ về biến chứng của bệnh .................................... 44
Bảng 3.20 Kiến thức của bà mẹ về biện pháp phòng bệnh sởi chủ động ........... 44
Bảng 3.21 Kiến thức của bà mẹ về số mũi, thời điểm tiêm phòng sởi ............... 45
Bảng 3.22 Kiến thức của bà mẹ về loại vắc xin tiêm phòng sởi ........................ 45
Bảng 3.23 Kiến thức của bà mẹ về phản ứng phụ thường gặp sau tiêm phòng sởi
.............................................................................................................................. 46
Bảng 3.24 Kiến thức của người mẹ về khả năng mắc bệnh sởi ở trẻ đã được
tiêm một mũi sởi .................................................................................................. 46
Bảng 3.25 Đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng vắc xin sởi đầy đủ và
đúng lịch cho trẻ ................................................................................................... 47
Bảng 3.26 Thực hành của bà mẹ về tiêm vắc xin sởi mũi một cho trẻ ................ 48
Bảng 3.27 Thực hành tiêm vắc xin sởi mũi hai cho trẻ của người mẹ ............... 49
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tuổi và kiến thức về tiêm vắc xin sởi đầy đủ và
đúng lịch cho trẻ của người mẹ ............................................................................ 50
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa trình độ học vấn đến kiến thức tiêm đầy đủ và
đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ ......................................................... 51
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tiền sử mắc bệnh sởi đến kiến thức tiêm đầy đủ
và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ .................................................... 51
Bảng 3.31 Mối liên quan giữa người quyết định việc cho trẻ tiêm đến kiến thức
tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ ................................ 51
Bảng 3.32 Mối liên quan giữa số con đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch
vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ ......................................................................... 52
Bảng 3.33 Mối liên quan giữa nghề nghiệp và kiến thức của người mẹ về tiêm
vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch cho trẻ ................................................................... 52
Bảng 3.34 Mối liên quan giữa một số đặc điểm của trẻ và thực hành tiêm đầy đủ
và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ .................................................... 53
ix
x
Bảng 3.35 Mối liên quan giữa một số đặc điểm cá nhân đến thực hành tiêm đầy
đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ ............................................... 54
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa số con, tiền sử mắc sởi, người quyết định tiêm
chủng cho trẻ và thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch cho trẻ của người
mẹ ........................................................................................................................ 55
Bảng 3.37 Mối liên quan giữa tiếp cận dịch vụ y tế và thực hành tiêm vắc xin sởi
đầy đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ ........................................................... 56
x
xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tình hình bệnh sởi tại Việt Nam từ năm 2008 – 2017 ………….5
Biểu đồ 1.2. Tình hình bệnh sởi tại Hà Nội từ năm 2000 – 2017 ......................... 6
Biểu đồ 1.3. Phân bố ca mắc sởi trong năm 2017 theo tiền sử tiêm chủng .......... 7
Biểu đồ 1.4. Tình hình bệnh sởi tại huyện Thường Tín......................................... 7
Biều đồ 1.5. Báo cáo toàn cầu về số ca mắc sởi và độ bao phủ 1 mũi vắc xin sởi
giai đoạn 1980 – 2016 .......................................................................................... 10
Biểu đồ 1.6. Số quốc gia áp dụng lịch tiêm sởi mũi 2 và độ bao phủ 2 mũi vắc
xin sởi toàn cầu giai đoạn 2000 – 2016 ............................................................... 11
Biểu đồ 1.7: Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi và tỷ lệ mắc sởi tại Việt Nam, Giai đoạn
1984-2012 ............................................................................................................ 13
Biểu đồ 3.1. Đánh giá kiến thức của bà mẹ về bệnh sởi ...................................... 44
Biểu đồ 3.2. Đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm vắc xin phòng sởi ............... 47
Biểu đồ 3.3. Đánh giá thực hành tiêm vắc xin phòng sởi đúng và đủ cho trẻ của
người mẹ .............................................................................................................. 50
xi
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sởi là bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng do vi rút gây ra, đây là một trong
những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ nhỏ mặc dù có n vắc xin an toàn
và hiệu quả. Tiêm phòng sởi đã làm giảm 84% số trường hợp tử vong do sởi
giữa năm 2000 và 2016 trên toàn thế giới. Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo tất
cả trẻ em phải được tiêm đủ hai mũi vắc xin sởi. Tỷ lệ tiêm chủng trong cộng
đồng cao sẽ làm ngăn chặn sự lưu hành của vi rút sởi, duy trì tỷ lệ tiêm chủng
đạt trên 95% trong nhiều năm liên tục sẽ tiến tới loại trừ bệnh sởi [51].
Tại Việt Nam, Chương trình Tiêm chủng mở rộng được chính thức triển
khai từ năm 1985 với sáu mũi vắc xin cơ bản cho tất cả trẻ em dưới một tuổi,
trong đó có vắc xin phòng bệnh sởi. Từ đó đến nay, vắc xin sởi được triển khai
tiêm chủng theo lịch cho trẻ với hai mũi vắc xin lúc 9 tháng và lúc 18 tháng tuổi.
Đồng thời triển khai các chiến dịch phòng bệnh sởi cho trẻ ở những vùng có
nguy cơ cao và trên phạm vi toàn quốc [33].
Tổ chức Y tế khu vực Tây Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam, từ năm
2005 đã đưa ra mốc thời gian loại trừ sởi của Khu vực vào năm 2012. Do tình
hình thực tế khó khăn nên mốc thời gian đã được dịch chuyển sang năm 2017
[23], tuy nhiên đến thời điểm hiện tại chúng ta vẫn chưa đạt được mục tiêu này.
Năm 2014 vụ dịch sởi tại Hà Nội đã làm 1.741 trường hợp mắc với 14
trường hợp tử vong. Đến 2017, số mắc có xu hướng tăng so với 2 năm trước.
Tính đến ngày 12/11/2017 đã có 63 trường hợp mắc, 1 trường hợp tử vong, tăng
61 trường hợp mắc so với cùng kỳ năm 2016 (2/0). Trong 63 trường hợp mắc
sởi tại Hà Nội năm 2017 có đến 85% trường hợp chưa được tiêm vắc xin và
14% mới được tiêm một mũi vắc xin sởi [27].
Tại huyện Thường Tín vụ dịch sởi năm 2014 cũng có tới 47 trường hợp
mắc , phân bố tại 29/29 xã, thị trấn, trong đó có 02 trường hợp tử vong có liên
1
2
quan tới sởi. Đến năm 2018, có 37 trường hợp mắc sởi (Trong đó có 10 người
lớn và 27 trẻ em) [28].
Thường Tín là đầu mối giao thông quan trọng từ Bắc vào Nam thuận lợi
giao lưu cả đường bộ, đường sắt và đường thủy nên có nhiều nguy cơ lây lan các
bệnh dịch cho cả người lớn và trẻ em, nhất là các loại bệnh dịch nguy hiểm
trong đó có bệnh sởi. Trong nhiều năm gần đây Thường Tín luôn là một huyện
có tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cao với các loại vắc xin qui định trong chương trình
tiêm chủng mở rộng, trong đó tỷ lệ tiêm vắc xin sởi mũi 1 cho trẻ đủ 9 -12
tháng tuổi luôn đạt từ 98% - 99%. Tuy nhiên do Thường Tín là huyện ngoại
thành có điều kiện kinh tế khá nên tỷ lệ người dân đưa trẻ đi tiêm chủng dịch vụ
ngày càng cao trong khi chưa có sự thống nhất giữa lịch tiêm chủng mở rộng
(tiêm vắc xin sởi đơn lúc trẻ 9 tháng tuổi và tiêm vắc xin sởi – rubella khi trẻ đủ
18 tháng tuổi) và tiêm dịch vụ vắc xin sởi – quai bị - rubella (bắt đầu khi trẻ 12
tháng tuổi và nhắc lại một mũi sau 4 – 6 năm) nên nhiều trẻ mất cơ hội tiêm đủ
hai mũi sởi sớm cho trẻ trước hai tuổi. Việc tiêm chủng đầy đủ cho trẻ phụ thuộc
rất nhiều vào kiến thức và sự hiểu biết về bệnh cũng như vắc xin phòng bệnh
của bố, mẹ và những người trực tiếp chăm sóc trẻ. Do vậy chúng tôi thực hiện
nghiên cứu về “Kiến thức, thực hành tiêm vắc xin sởi của bà mẹ có con dưới 2
tuổi tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020 và một số yếu tố liên quan”
nhằm mong muốn đề xuất được những giải pháp nâng cao hơn nữa tỷ lệ tiêm
đầy đủ và đặc biệt tỷ lệ tiêm đúng lịch vắc xin sởi, đưa ra những khuyến nghị
phù hợp để tiến tới cùng Hà Nội loại trừ bệnh sởi trong thời gian sớm nhất.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Đánh giá kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy
đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ
và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 của đối tượng nghiên cứu.
2
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh sởi
1.1.1 Giới thiệu về bệnh sởi
Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi gây ra. Biểu hiện của
bệnh bao gồm: sốt, phát ban và viêm long đường hô hấp, xuất hiện các hạt nhỏ
màu trắng (Koplik) ở niêm mạc miệng. Bệnh sởi có thể gây ra nhiều biến chứng
nguy hiểm như viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt, thậm
chí có thể viêm não dễ dẫn đến tử vong, bệnh đặc biệt nghiêm trọng ở trẻ nhỏ,
trẻ suy dinh dưỡng. Bệnh sởi rất dễ lây lan và thường gây thành dịch. Trước đây
hầu hết trẻ em đều mắc sởi. Việc triển khai rộng rãi tiêm vắc xin sởi trong nhiều
năm đã khống chế thành công bệnh sởi.
Tác nhân gây bệnh là vi rút sởi, là một loại vi rút ARN thuộc chi
Morbilivirus, họ Paramyxoviridae. Người là ổ chứa duy nhất. Thời kỳ ủ bệnh
kéo dài từ 7 – 18 ngày, trung bình 10 ngày. Thời kỳ lây truyền từ 5 ngày trước
cho tới 5 ngày sau phát ban. Bệnh chủ yếu lây qua đường hô hấp do hít phải các
dịch tiết mũi họng của bệnh nhân bắn ra được khuếch tán trong không khí hoặc
tiếp xúc trực tiếp với chất tiết đường mũi họng của bệnh nhân. Bệnh sởi có tốc
độ lây nhiễm rất cao, đặc biệt trong điều kiện sống khép kín thì hầu hết những
người chưa có miễn dịch đều có thể bị mắc bệnh; miễn dịch có được sau mắc
bệnh hoặc sau tiêm vắc xin bền vững; miễn dịch của mẹ truyền cho con có thể
bảo vệ trẻ trong vòng 6 đến 9 tháng sau khi ra đời [2].
1.1.2 Tình hình bệnh sởi
Trên thế giới:
Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trước khi có vắc xin sởi
(1963) trung bình mỗi năm có khoảng 2,6 triệu trường hợp tử vong sởi và trung
bình cứ 2-3 năm lại xảy ra dịch lớn. Giai đoạn 2000-2017, ước tính vắc xin sởi
3
4
đã ngăn ngừa được khoảng 21,1 triệu trường hợp tử vong do sởi và giảm 80%
từ 545.000 trường hợp ước tính của năm 2000 xuống còn 110.000 trường hợp
vào năm 2017 trên toàn thế giới [22]. Trước những thành tựu đạt được sau khi
triển khai tiêm vắc xin sởi, Tổ chức Y tế thế giới đã đặt mục tiêu loại trừ bệnh
sởi tại cả 5 khu vực trên thế giới vào năm 2020, nhiều quốc gia trên thế giới đã
đạt hoặc đang từng bước thực hiện mục tiêu loại trừ bệnh sởi đã đề ra, tuy
nhiên trên thực tế bệnh sởi đã tăng trở lại ở nhiều vùng trên thế giới, bao gồm
cả châu Âu, châu Phi, Bắc Mỹ và Nam Á từ năm 2008 tới nay với mức ảnh
hưởng rộng khắp toàn cầu.
Theo báo cáo của WHO đến ngày 30/9/2019, toàn cầu ghi nhận tổng
cộng 423.963 trường hợp mắc sởi (bao gồm cả trường hợp sởi xác định bởi kết
quả phòng xét nghiệm, lâm sàng và có liên quan dịch tễ học), tại tất cả các khu
vực và vùng lãnh thổ. Các khu vực mắc nhiều trong 9 tháng đầu năm 2019 bao
gồm: khu vực Châu Phi (186.010 trường hợp), khu vực Châu Âu (97.527
trường hợp), khu vực Đông Nam Châu Á (67.604 trường hợp) và khu vực Tây
Thái Bình Dương (49.396 trường hợp). Khu vực có số trường hợp mắc sởi thấp
là khu vực Châu Mỹ với 6.506 trường hợp sởi, tuy nhiên khu vực này chỉ công
nhận những trường hợp mắc sởi được xác định bởi phòng xét nghiệm, do đó
nếu xác định trường hợp sởi dựa trên cả 3 yếu tố như các khu vực khác thì số
trường hợp mắc sởi được ghi nhận có thể sẽ lớn hơn nhiều. So sánh với cùng kì
năm 2018, số mắc sởi toàn cầu trong năm 2019 tăng 2,45 lần, trong đó khu vực
Châu Phi tăng gấp 7,91 lần (188.010 trường hợp /23.753 trường hợp), khu vực
Tây Thái Bình Dương tăng 2,69 lần (49.396 trường hợp /18.311 trường hợp) và
khu vực Châu Âu tăng gần 2 lần (97.527 trường hợp /52.958 trường hợp).
Số mắc sởi tại Châu Phi tăng mạnh chủ yếu là do dịch sởi ở tại
Madagascar kéo dài từ những tháng cuối năm 2018 sang năm 2019, cũng theo
số liệu thống kê của WHO, dịch sởi tại Madagascar bùng phát mạnh từ tháng
4
5
11/2018 cho đến nay; chỉ tính riêng 9 tháng đầu năm 2019, Madagascar đã ghi
nhận 127.520 trường hợp mắc sởi chiếm 67,8% tổng số trường hợp mắc sởi
của cả Châu Phi. Cũng theo số liệu thống kê của WHO, số mắc sởi tại khu vực
Châu Âu tăng cao chủ yếu ở Ukraine. Nếu tính cả năm 2018 số trường hợp
mắc sởi ở nước này là trên 100.000 trường hợp, cao hơn cả số mắc của toàn
khu vực Châu Âu trong năm 2019.
Tại khu vực Tây Thái Bình Dương, Phillipines là nước có số trường hợp
mắc sởi cao nhất, theo số liệu thống kê của WHO tính đến tháng 9 năm 2019,
số mắc sởi ở nước này là 39.129 trường hợp, chiếm 80% số trường hợp mắc
sởi của toàn khu vực (gồm 37 nước và vùng lãnh thổ, trong đó có Việt Nam).
Tại Việt Nam:
Biểu đồ 1.1 Tình hình bệnh sởi tại Việt Nam từ năm 2008 – 2017 [58]
Số ca mắc sởi tại Việt Nam trong 10 năm (từ 2008 – 2017) có giảm so với
những năm trước đây, tuy nhiên diễn biến còn có những vụ dịch xảy ra với chu
kỳ khoảng 5 năm 1 lần. Vụ dịch xảy ra gần đây nhất vào năm 2014, theo diễn
biến tự nhiên của bệnh, nếu như lỗ hổng miễn dịch quần thể không được lấp
5
6
đầy bằng việc tiêm đầy đủ vắc xin sởi, rất có thể dịch sởi sẽ quay lại trong 1- 2
năm tới.
Tại Việt Nam dịch sởi dịch sởi xuất hiện từ những tháng cuối năm của
năm 2018 tại một số tỉnh miền Bắc và miền Nam và lan rộng ra toàn quốc vào
năm 2019. Tính từ đầu năm 2019 đến hết tháng 10/2019, toàn quốc ghi nhận
trên 35.000 trường hợp sốt phát ban (SPB) nghi sởi, 03 trường hợp tử vong
(Hòa Bình, Sơn La và Hà Nam) và có gần 10.000 trường hợp sởi xác định bằng
kết quả xét nghiệm. Bệnh sởi xuất hiện ở tất cả 63 tỉnh/thành phố trên cả nước,
trong đó có những tỉnh/thành có số trường hợp sốt phát ban/nghi sởi cao như
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đắc Lắc... [22].
Tại Hà Nội:
Biểu đồ 1.2 Tình hình bệnh sởi tại Hà Nội từ năm 2000 – 2017 [27]
Nằm trong bối cảnh chung của cả nước, tại Hà Nội, năm 2009 và năm
2014 là những năm xảy ra những vụ dịch sởi với số trường hợp mắc rất cao
(Biểu đồ 1.2). Năm 2017 số ca mắc có xu hướng tăng so với 2 năm trước.
Năm 2018, Hà Nội có 571 trường hợp mắc sởi xác định, và 148 trường
hợp sốt phát ban không phải là sởi, kết quả cho thấy các yếu tố làm tăng khả
năng mắc sởi bao gồm các đối tượng không tiêm vắc xin phòng sởi [OR= 4,7
(2,7-7,2)]; tiêm chủng không đầy đủ [OR =3,7 (1,7-8,1)], tiếp xúc với trường
6
7
hợp sốt phát ban nghi sởi trước đó [OR = 2,1 (1,2 -3,8)], có tiền sử nhập viện
trước đó [OR = 6,5 (1,3-31,9)] và sinh sống tại khu vực nội thành (OR = 2,1
(1,01 – 4,6)] [28]. Để làm giảm nguy cơ mắc sởi cần phải tăng tỉ lệ tiêm chủng
đầy đủ vắc xin sởi, phát hiện sớm các trường hợp nghi bệnh nhằm cách ly triệt
để và đặc biệt phải kiểm soát tốt lây chéo trong bệnh viện.
Biểu đồ 1.3 Phân bố trường hợp mắc sởi trong năm 2017 theo tiền sử
tiêm chủng (n=63) [27]
50
40
30
Mắc
20
Chết
10
0
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Tại huyện Thường Tín:
Biểu đồ 1.4 Tình hình bệnh sởi tại huyện Thường Tín
Năm 2014 Thường Tín cũng là huyện có số trường hợp mắc sởi tăng vọt so với
các năm trước, đến năm 2015 giảm xuống chỉ còn 3 trường hợp và năm 2016
7
8
toàn huyện không có trường hợp nào nhưng sang năm 2017 lại bắt đầu xuất
hiện trở lại (1 trường hợp).
1.2 Vắc xin phòng bệnh sởi và lịch tiêm chủng
Vắc xin phòng bệnh sởi được phát triển vào những năm 1963 và nhanh
chóng được thông qua. Các chương trình tiêm chủng mở rộng do Chữ thập đỏ
Hoa Kỳ, Tổ chức Liên hiệp quốc, Trung tâm Phòng chống và Kiểm soát Bệnh
tật Hoa Kỳ (CDC), UNICEF và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra vào năm
2001 đã góp phần làm bệnh sởi trên toàn cầu và ở trẻ em giảm xuống còn
118.000 trường hợp vào năm 2008 [43].
Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới, trước khi có vắc xin sởi (1963)
trung bình mỗi năm có khoảng 2,6 triệu trường hợp tử vong sởi và trung bình cứ
2-3 năm lại xảy ra dịch lớn. Giai đoạn 2000-2017, ước tính vắc xin sởi đã ngăn
ngừa được khoảng 21,1 triệu trường hợp tử vong do sởi và giảm 80% từ 545.000
trường hợp ước tính của năm 2000 xuống còn 110.000 trường hợp vào năm
2017 trên toàn thế giới. Trước những thành tựu đạt được sau khi triển khai tiêm
vắc xin sởi, Tổ chức Y tế thế giới đã đặt mục tiêu loại trừ bệnh sởi tại cả 5 khu
vực trên thế giới vào năm 2020, nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt hoặc đang
từng bước thực hiện mục tiêu loại trừ bệnh sởi đã đề ra, tuy nhiên trên thực tế
bệnh sởi đã tăng trở lại ở nhiều vùng trên thế giới, bao gồm cả châu Âu, châu
Phi, Bắc Mỹ và Nam Á từ năm 2008 tới nay với mức ảnh hưởng rộng khắp toàn
cầu [57].
Từ năm 2008, các chiến dịch tiêm vắc xin đã bị cắt giảm tài chính, làm cho
bệnh truyền nhiễm tăng trở lại. Theo WHO, mặc dù chi phí cho tiêm phòng sởi
cho trẻ dưới 1 đô la Mỹ, dịch bệnh vẫn được báo cáo tại 30 quốc gia ở châu Phi
cũng như tại Thái Lan, Bungari, Indonesia và Việt Nam. Nước Anh cũng trải
qua sự bùng phát của bệnh sau khi công bố bài báo vào năm 1998 một cách
thiếu sót cho thấy có mối liên quan giữa vắc xin MMR và chứng tự kỷ. Mặc dù
8
9
sau đó bài báo và bằng y khoa của tác giả bị thu hồi, tình trạng tiêm chủng
MMR của nước này vẫn chưa đạt được những kết quả như trước khi bài báo
được công bố. Các trường hợp mắc bệnh sởi đã tăng lên gấp 10 lần so với một
thập niên trước đó [37].
Từ năm 1981, chương trình tiêm chủng mở rộng do WHO khuyến cáo tiêm
một mũi vắc xin sởi đơn cho trẻ từ 9 tháng tuổi ở những quốc gia mà bệnh sởi là
nguy cơ trong năm đầu đời [45]. Chín tháng là độ tuổi thích hợp để vừa đảm
bảo tính hiệu quả của vắc xin và ngăn chặn được những trường hợp mắc bệnh
sớm [46].
Tuy nhiên, sau khi tiêm một liều, 85% trẻ chín tháng tuổi và chỉ khi tiêm
liều thứ hai thì 95% trên mười hai tháng tuổi mới miễn nhiễm với bệnh sởi, do
vậy đã có khuyến cáo tiêm hai mũi sởi cách nhau ít nhất một tháng để đảm bảo
hiệu quả phòng bệnh [57]. Hầu như tất cả những người không có miễn dịch sau
một liều đơn đều đạt miễn dịch sau mũi thứ hai. Tác dụng của vắc xin bệnh sởi
kéo dài nhiều năm. Khi tỷ lệ tiêm chủng trong vùng đạt trên 95% thì thường
không còn bùng phát dịch nữa. Tuy nhiên, dịch có thể tái phát nếu tỷ lệ tiêm
chủng lại giảm [42].
Lịch tiêm chủng vắc xin sởi phụ thuộc vào cả dịch tễ học của từng địa
phương, và các mục tiêu của chương trình cụ thể. Lịch tiêm chủng sớm 2 mũi
vắc xin sởi có thể phù hợp hơn đối với các khu vực có tỷ lệ lây truyền cao ở trẻ
nhỏ. Thông thường, liều đầu tiên được khuyến cáo tiêm khi trẻ 9 tháng khi
kháng thể từ mẹ truyền cho trẻ đã suy yếu, liều thứ hai tốt nhất tiêm khoảng từ 6
tháng sau đó [41].
WHO khuyến cáo các quốc gia vẫn đang có bệnh sởi lưu hành áp dụng lịch
tiêm sởi mũi 1 khi trẻ đủ 9 tháng và tiêm liều 2 khi trẻ 15-18 tháng tuổi. Cung
cấp lịch tiêm sởi mũi 2 cho trẻ em trong năm thứ hai của cuộc đời giảm tỷ lệ
tích lũy trẻ nhạy cảm và nguy cơ bị bùng phát dịch, đảm bảo phòng bệnh sớm
9
10
cho trẻ, làm chậm quá trình tích lũy số trẻ không có miễn dịch phòng bệnh và có
thể chủng ngừa cùng các bệnh thông thường khác (ví dụ: vắc xin phòng bệnh
bạch hầu, ho gà, uốn ván - DPT). Các quốc gia được khuyến khích đưa ra chính
sách sàng lọc trẻ em trước khi đi học để bảo đảm rằng trẻ đã nhận được hai liều
vắc xin sởi và bổ sung khi trẻ thiếu bất kỳ mũi vắc xin nào [56].
Vắc xin được dùng phổ biến hiện nay là vắc xin kết hợp 3 loại sởi – quai bị
– rubella (MMR). CDC khuyến cáo trẻ em được tiêm hai liều vắcxin MMR, bắt
đầu với liều đầu tiên từ 12 đến 15 tháng tuổi, và liều thứ hai từ 4 đến 6 tuổi. Trẻ
vị thành niên và người lớn cũng được khuyến cáo nên được tiêm vắc xin MMR
trong lịch sử tiêm chủng của mình [44]. Các quốc gia phát triển như Châu Âu,
Châu Úc cũng áp dụng lịch tiêm chủng sởi mũi 1 cho trẻ tương tự, tuy nhiên liều
thứ hai trẻ được tiêm vắc xin MMRV (phòng bệnh sởi – quai bị – rubella – thủy
đậu) khi trẻ 18 tháng.
Biều đồ 1.5. Báo cáo toàn cầu về số ca mắc sởi và độ bao phủ 1 mũi vắc xin
sởi giai đoạn 1980 – 2016 [48]
Sau nhiều năm áp dụng lịch tiêm chủng sởi 1 mũi, nhiều quốc gia vẫn
không thể loại trừ bệnh sởi, dù độ bao phủ với mũi 1 cao, hàng năm thế giới
vẫn ghi nhận hàng trăm nghìn ca mắc, và việc tiêm mũi thứ 2 là cần thiết [52].
10
11
Trên thế giới độ bao phủ mũi 2 vắc xin sởi vẫn còn thấp (khoảng 70%), chưa
đạt mức khuyến cáo của WHO (trên 95%) để hướng đến mục tiêu loại trừ sởi
[50].
Có thể nói chiến lược tiêm chủng sởi 2 mũi là rất đúng đắn để góp phẩn
quyết định sự thành công cho mục tiêu loại trừ bệnh sởi. Ngoài ra, việc này còn
góp phần làm giảm chi phí trong công tác điều trị và phòng chống bệnh. Một
nghiên cứu tại nước Cộng hòa dân chủ Congo đã thiết lập mô hình ba chiến
lược tiêm vắc xin và so sánh hiệu quả chi phí giữa các chiến lược với nhau
trong giai đoạn giả định là 15 năm. Kết quả cho thấy so với chiến lược 1 (chỉ
MCV1), chiến lược 2 (MCV2 trong các chiến dịch bổ sung) sẽ ngăn ngừa được
tổng cộng 5.808.750 trường hợp sởi, 156.836 ca tử vong do sởi và tiết kiệm
199 triệu đô la Mỹ.
Biểu đồ 1.6. Số quốc gia áp dụng lịch tiêm sởi mũi 2 và độ bao phủ 2
mũi vắc xin sởi toàn cầu giai đoạn 2000 – 2016 [48]
So với chiến lược 1, chiến lược 3 (MCV2 trong tiêm chủng định kỳ) ngăn
ngừa được tổng số 13.232.250 trường hợp sởi, 166.475 trường hợp tử vong do
sởi và tiết kiệm 408 triệu đô la Mỹ [39].
Tại Việt Nam, Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) bắt đầu được
triển khai từ năm 1981 do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế
11
12
thế giới và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc. Chương trình có mục tiêu ban đầu là
cung cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí cho trẻ em dưới 1 tuổi, bảo vệ trẻ khỏi
mắc 6 loại bệnh truyền nhiễm phổ biến và gây tử vong cao như bệnh lao, bệnh
bạch hầu, bệnh ho gà, bệnh uốn ván và bệnh sởi. Sau một thời gian thí điểm,
chương trình từng bước được mở rộng dần cả về địa bàn và đối tượng tiêm
chủng. Từ năm 1985 tới nay toàn bộ trẻ em dưới 1 tuổi trên toàn quốc đã có cơ
hội được tiếp cận với Chương trình TCMR. Sau khi có chủ trương đưa vắc xin
mới phòng bệnh viêm phổi/viêm màng não mủ do vi khuẩn Haemophilus
influenzae b (Hib) cũng như bổ sung các mũi tiêm nhắc của vắc xin sởi và vắc
xin DPT vào chương trình, ngày 17/3/2010 Bộ Y tế có quyết định số
845/2010/QĐ-BYT thay đổi về lịch tiêm các vắc xin phòng bệnh viêm gan B,
bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi và Hib (Bảng 1.1).
Bảng 1.1 Lịch tiêm chủng của trẻ em trong chương trình TCMR [1]
STT Tuổi của trẻ Vắc xin sử dụng
- BCG 1 Sơ sinh - Viêm gan B (VGB) mũi 0 trong vòng 24 giờ
- DPT-VGB-Hib mũi 1 2 02 tháng - OPV lần 1
- DPT-VGB-Hib mũi 2 3 03 tháng - OPV lần 2
- DPT-VGB-Hib mũi 3 4 04 tháng - OPV lần 3
5 09 tháng - Sởi mũi 1
- DPT mũi 4 6 18 tháng - Sởi mũi 2
12
13
Từ năm 2015, vắc xin sởi mũi 2 cho trẻ 18 tháng được thay thế bằng vắc
xin sởi – rubella [5].
Hiện nay, chương trình TCMR tại Việt Nam sử dụng vắc xin sởi đơn cho trẻ
từ 9 tháng và vắc xin MR cho trẻ 18 tháng, ngoài ra dịch vụ tiêm chủng ngoài
chương trình sử dụng vắc xin MMR. Việc tiêm chủng mũi sởi đầu tiên cho trẻ
lúc 9 tháng là vô cùng quan trọng. Chính việc trì hoãn tiêm sởi cho trẻ 9 tháng
tuổi làm cho số mắc trong độ tuổi này là đáng kể.
Tỷ lệ mắc sởi của Việt Nam cũng liên tục giảm từ năm 1984 đến nay (từ
1.566,2/100.000 dân năm 1984 xuống 29,8/100.000 dân năm 2010, sau chiến
dịch tiêm vắc xin sởi cho trẻ từ 1-5 tuổi trên toàn quốc cuối năm 2010 tỷ lệ mắc
sởi tiếp tục giảm còn 8,6/100.000 năm 2011), đi cùng với tỷ lệ tăng dần của các
mũi tiêm vắc xin sởi cho trẻ dưới 1 tuổi. Liên tục trong 8 năm từ năm 2003,
không ghi nhận ca tử vong do sởi trên toàn quốc.
Biểu đồ 1.7 Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi và tỷ lệ mắc sởi tại Việt Nam, giai
đoạn 1984-2012
Một nghiên cứu mô tả sử dụng thiết kế hồi cứu được thực hiện nhằm cung
cấp thông tin về diễn biến và đặc điểm bệnh sởi trên toàn quốc trong các năm
2013-2014, kết quả cho thấy trong thời gian này, tại Việt Nam bệnh sởi tiếp tục
13
14
diễn biến theo chu kỳ. Dịch sởi lan truyền nhanh và xảy ra trên diện rộng với
17.000 ca mắc sởi trên toàn quốc. Tỷ lệ mắc sởi trung bình hàng năm trong giai
đoạn 2013-2014 là 9,35/100.000 dân. Nhóm dưới 1 tuổi là nhóm có tỷ lệ mắc
cao nhất (220,6/100.000 trẻ), tiếp theo là nhóm 1-4 tuổi (2/100.000 trẻ) trong
năm 2014. Nhóm không tiêm chủng vắc xin sởi chiếm số ca mắc cao hơn 16,9
lần so với nhóm tiêm chủng đủ hai mũi [15].
Một nghiên cứu dịch tễ học mô tả đặc điểm tình hình bệnh sởi tại Hà Nội từ
2010 đến 2016 cho thấy trong 6 năm từ 2010 đến 2016 trên địa bàn thành phố
Hà Nội đã ghi nhận 1.820 trường hợp mắc sởi, 14 trường hợp tử vong trong đó
năm 2014 ghi nhận số mắc cao nhất với 1.741 trường hợp chiếm 95,6% số
trường hợp mắc cả 6 năm. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ mắc cao là: Từ 15 tuổi trở lên
chiếm 33,0%, dưới 1 tuổi là 32,4%, từ 1 đến 4 tuổi chiếm 25,4%. Các nhóm
khác chiếm tỷ lệ thấp (9,2%). Hầu hết các trường hợp mắc bệnh đều không
được tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ (81,2%) [21].
1.3. Một số nghiên cứu liên quan
Trên thế giới
Việc chủng ngừa vắc xin sởi cho trẻ đã làm giảm đáng kể số ca mắc sởi
trên toàn thế giới trong nhiều năm nay. WHO khuyến cáo, cùng với việc giám
sát phát hiện chặt chẽ các ca nghi ngờ, tiêm chủng là yếu tố quyết định để
hướng tới mục tiêu loại trừ bệnh sởi. Trong nhiều năm, số liệu này luôn được
WHO quan tâm và thống kê, theo dõi một cách chặt chẽ. Tuy nhiên tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ trong đó có vắc xin phòng sởi, dao động lớn ở các quốc gia khác
nhau, điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó kiến thức và thực hành về
tiêm chủng của các bà mẹ và người giám hộ trẻ đóng vai trò đặc biệt quan
trọng.
Tại Việt Nam
14
15
Tại Việt Nam ít có những nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng tiêm sởi riêng
lẻ và kiến thức của mẹ hoặc người chăm sóc trẻ về bệnh và cách phòng bệnh.
Tuy nhiên nhiều nghiên cứu về thực trạng tiêm chủng nói chung cũng chỉ ra
rằng kiến thức của mẹ và gia đình trẻ cũng như một số yếu tố khác ảnh hưởng
đến tình trạng tiêm chủng của trẻ.
Nghiên cứu của Đinh Thị Diễm Thúy năm 2010 về kiến thức phòng ngừa
bệnh sởi của thân nhân bệnh nhi tại khoa truyền nhiễm bệnh viện nhi đồng 2
cho thấy: trong 247 thân nhân của bệnh nhi sởi chỉ có 5,3% đối tượng được
phỏng vấn có kiến thức chung đúng về bệnh sởi, trong đó chỉ có 2% trả lời đúng
về cách phòng bệnh. Nghiên cứu cũng chỉ ra trong số 119 trẻ chưa được tiêm
phòng sởi (48%) có đến 29,4% lý do là do cha mẹ quên, 13,4% là do cha mẹ
bận việc không có thời gian đưa trẻ đi tiêm chủng. Tuy nhiên nghiên cứu chưa
phân tích các yếu tố liên quan giữa kiến thức về phòng ngừa bệnh và việc trẻ
chưa được tiêm chủng [24].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Cường và cộng sự năm 2012 tại tỉnh Sơn La
cho thấy tỷ lệ trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 1 là 92,7% [6]
Nghiên cứu của Lê Hoảng Nam tại thành phố Ninh Bình năm 2012 cho
thấy có 99,3% trẻ dưới 01 tuổi được tiêm vắc xin phòng sởi [18]
Nghiên cứu của Vũ Duy Kiên và cộng sự (2016) mô tả các xu hướng của
tỷ lệ bao phủ vắc xin sởi và mối liên hệ của họ với các đặc điểm kinh tế xã hội ở
trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi ở Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2014. Dữ liệu
được rút ra từ cuộc các cuộc điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ
(MICS) tại Việt Nam trong năm 2000, 2006, 2011 và 2014. Những trẻ em thuộc
các nhóm dân tộc thiểu số, có mẹ có trình độ học vấn thấp và thuộc nhóm nghèo
nhất ít có khả năng được chủng ngừa sởi hơn nhóm trẻ em của các bà mẹ có
trình độ học vấn cao hơn và thuộc về nhóm kinh tế xã hội giàu có nhất [40].
15
16
Năm 2009, một nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành trên 476 bà mẹ trong
60 cụm thuộc 12 xã, thị trấn huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau chỉ ra các yếu tố
liên quan tới kết quả tiêm chủng như tuổi đời bà mẹ, nghề nghiệp, học vấn, kiến
thức về mục đích tiêm chủng, lịch tiêm, phản ứng sau tiêm, thời gian tổ chức
một đợt tiêm chủng, địa điểm tiêm chủng, các loại vắc xin cần tiêm; Thái độ về
phản ứng sau tiêm chủng, sự thuận tiện của điểm tiêm, sự phục vụ của nhân
viên y tế [16].
Nghiên cứu do một nhóm tác giả thuộc TTYT huyện Nam Đông – Thừa
Thiên Huế năm 2011 sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 433 trẻ 1
tuổi và bà mẹ của các trẻ đó cho thấy 95,6% các bà mẹ đều biết lợi ích của việc
tiêm chủng, nhưng số bà mẹ biết đúng số lần tiêm và biết đúng lịch tiêm chủng
chỉ chiếm 24,7% và 28,4%. Trong nghiên cứu này cũng xác định các yếu tố về
con, trình độ học vấn, nghề nghiệp [7].
Một nghiên cứu khác thực hiện trên 600 bà mẹ có trẻ từ 12-23 tháng tuổi
và 120 nhân viên làm công tác tiêm chủng tại các trạm y tế xã ở Hà Tĩnh năm
2013 đã chỉ ra rằng: trình độ học vấn và nghề nghiệp của bà mẹ có ảnh hưởng
đến việc tiêm chủng đầy đủ của trẻ [30].
Một nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu hồ sơ tiêm
chủng đã được tiến hành trên toàn bộ 151 trẻ em từ 12 đến 23 tháng tuổi tại xã
Bắc Sơn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng từ 01/02/2015 đến 01/04/2015
nhằm xác định tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ và mô tả một số yếu tố liên quan
đến tình trạng tiêm chủng đầy đủ ở các trẻ trên. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tỉ
lệ tiêm chủng đầy đủ tất cả các loại vắc-xin trong chương trình tiêm chủng mở
rộng là 84,8%. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ từng loại vắc-xin: viêm gan B mũi 0
chiếm 39,7%; lao đạt 98,7%; tiêm đủ 3 mũi DPT-VGB-Hib đạt 84,8%; uống đủ
3 lần OPV đạt 88,1%; sởi mũi 1 đạt 98%. Yếu tố liên quan đến tình trạng tiêm
16
17
chủng đầy đủ của trẻ là sự lo lắng của bà mẹ về tính an toàn của vắc-xin (OR =
27,78) [8].
Năm 2015, Nguyễn Thị Thanh Hương sử dụng phương pháp mô tả cắt
ngang dựa vào cách chọn mẫu 30 cụm, mỗi cụm 7 trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi
theo hướng dẫn của WHO tại 17 xã, phường của thành phố Móng Cái, Quảng
Ninh. Mẫu nghiên cứu gồm 210 trẻ và có độ tuổi từ 12 tháng đến 23 tháng và bà
mẹ của các trẻ đó. Kết quả cho thấy
tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ đạt 65%. Lý do trẻ không được tiêm chủng
đủ là do sợ tác dụng phụ chiếm 48%, trẻ ốm không đưa đi tiêm chiếm 33,3%.
Nghề nghiệp và trình độ học vấn của bà mẹ là một trong những yếu tố liên quan
đến kiến thức và thực hành tiêm chủng cho trẻ [14].
Nghiên cứu của Phí Thị Hương Liên, Nguyễn Nhật Cảmvề Thực trạng
tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và yếu tố liên
quan tại khu vực thành thị thành phố Hà Nội, năm 2016 với đối tượng nghiên
cứu là 634 trẻ từ 12 – 23 tháng tuổi đang sinh sống trên địa bàn khu vực nội
thành và bà mẹ tương ứng với 634 trẻ này được chọn để phỏng vấn đã chỉ ra tỷ
lệ tiêm chủng đầy đủ cho từng loại vắc xin đạt cao ở những mũi đầu đời và thấp
dần ở những mũi tiếp theo (Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin phòng bệnh lao đạt
99,31%; phòng bệnh DPT-Hib đạt 92,59%, phòng bệnh VGB đạt 86,28%;
phòng bệnh bại liệt đạt 91,8% và phòng bệnh sởi đạt tỷ lệ thấp nhất (75,71%).
Tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch vắc xin sởi đạt 68,54%. Yếu tố liên quan đến tỷ lệ
tiêm chủng đúng lịch là việc giữ sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân của trẻ [17].
1.4 Thông tin về địa bàn nghiên cứu
Đặc điểm chung
Huyện Thường Tín nằm ở phía Nam Thủ đô Hà Nội, với dân số là 256.047
người, có 56.145 hộ, diện tích 127,3 km2 gồm 28 xã và 01 thị trấn. Trình độ dân
trí không đồng đều. Huyện có hai trục đường xuyên Bắc Nam 1A và 1B chạy
17
18
qua, phía Đông có sông Hồng, phía Tây có sông Nhuệ chạy dọc chiều dài của
huyện.
Mô hình bệnh tật
Do điều kiện địa lý, tình hình dân cư di biến động và vấn đề giải quyết ô nhiễm
vệ sinh môi trường còn gặp rất nhiều khó khăn cùng với tình hình thời tiết có
nhiều biến đổi, tình trạng nóng lên toàn cầu... nên nguy cơ xảy ra các loại dịch
bệnh là rất cao và khó kiểm soát. Đặc biệt là dịch: Tay chân miệng, Tiêu chảy
cấp nguy hiểm, Sởi, Sốt xuất huyết, Zika, Cúm A/H5N1, cúm A/H1N1/pdm,
MERS-CoV,… ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, sức khỏe người dân.
Hiện nay bệnh nhiễm trùng vẫn chiếm tỷ lệ cao như viêm đường hô hấp, viêm
phổi trẻ em, tiêu chảy, bệnh lao và HIV/AIDS,...
Các bệnh không lây nhiễm cũng gia tăng như bệnh tim mạch (nhất là bệnh tăng
huyết áp), đái tháo đường , các loại bệnh ung thư,…
Các tai nạn thương tích có xu hướng gia tăng, đặc biệt là tai nạn giao thông do
trên địa bàn huyện có trục đường 1A, 1B và trục đường sắt Bắc – Nam chạy
qua.
Tình hình tiêm chủng trong năm qua
Bảng 1.1. Tỷ lệ tiêm chủng của từng loại vắc xin tại huyện Thường Tín
năm 2018 [28]
Tỷ lệ tiêm chủng Loại vắc xin
BCG 99,9%
Viêm gan B sơ sinh 79,7%
Quinvaxem 99,7%
OPV3 99,6%
Sởi 99,4%
DPT 99,2%
Viêm não Nhật Bản 1 96,9%
18
19
Viêm não Nhật Bản 2 94,6%
Viêm não Nhật Bản 3 87,5%
Tiêm chủng đầy đủ 99,2%
Trường hợp tử vong sau tiêm chủng từ năm 2011 đến nay: Cho đến nay,
huyện Thường Tín có 01 trường hợp tử vong liên quan đến tiêm chủng. Đó là
trường hợp cháu T.T.H, sinh ngày 27/2/2016. Cháu được tiêm vắc xin
Quinvaxem mũi 1 ngày 05/5/2016. Sau khi tiêm cháu được theo dõi 30 phút tại
trạm y tế không có biểu hiện bất thường và được cho về. Đến 16h chiều cùng
ngày cháu có biểu hiện quấy khóc, tím tái khó thở được gia đình đưa lên viện
Thường Tín, sau đó chuyển bệnh viện Xanh Pôn và đã tử vong tại đây.
Sau khi bệnh nhân tử vong Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội phối hợp với
Trung tâm Y tế huyện Thường Tín xem xét lại toàn bộ qui trình tiêm chủng tại
TYT xã Nguyễn Trãi và đưa ra kết luận buổi tiêm chủng ngày 05/5/2016 đã
được TYT thực hiện đúng qui trình và kết luận của hội đồng chuyên môn đánh
giá phản ứng sau tiêm chủng của sở y tế là tử vong do sốc phản vệ trên cơ địa
bệnh nhân có cơ tim thể giãn [26].
Những khó khăn trong công tác TCMR tại huyện: Cán bộ chuyên trách tiêm
chủng thường xuyên thay đổi, hỗ trợ chuyên trách tiêm chủng còn rất hạn chế.
Chưa có chế độ bảo hộ cho cán bộ trực tiếp tham gia tiêm chủng, kinh phí đầu
tư cho tiêm chủng còn thấp. Chưa có qui định, sự thống nhất trong việc cập
nhật, quản lý đối tượng tiêm chủng trên địa bàn toàn Thành phố [25].
19
20
Khung Lý Thuyết nghiên cứu
Cá nhân:
Cung cấp dịch vụ
của cơ sở y tế:
- Khoảng cách đến
nơi tiêm
- Thời gian chờ
đợi
Thực hành tiêm đầy
đủ, đúng lịch vắc xin
sởi cho trẻ
ủa
- Sự sẵn có của
vắc xin
- Giới tính trẻ
- Bệnh bẩm sinh
- Bệnh mắc phải
(viêm phế quản,
tiêu chảy hoặc các
bệnh lý mạn tính..)
- Tư vấn của cán
bộ y tế
Kiến thức
Yếu tố gia đình
- Kiến thức về bệnh và biến
Yếu tố văn hóa,
kinh tế, xã hội của
mẹ
chứng của bệnh sởi
- Số con
- Số thế hệ trong gia
- Kiến thức về vắc xin và lịch
đình
- Sự ủng hộ, phản
tiêm chủng sởi, lợi ích của tiêm
chủng
đối của gia đình về
tiêm chủng
- Tuổi, nghề nghiệp
- Trình độ học vấn
- Độc thân, kết hôn
- Tình trạng kinh tế
- Lo sợ về phản ứng
- Kiến thức về các trường hợp
tạm hoãn, chống chỉ định
- Kiến thức về phản ứng sau
vắc xin
tiêm chủng
-
Nguồn truyền thông
(phương thức truyền
thông, nguồn truyền
thông)
20
21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Bà mẹ sinh sống tại các xã, thị trấn thuộc huyện Thường Tín có con từ 18
tháng tuổi đến dưới 24 tháng tuổi tính đến thời điểm điều tra.
- Phiếu tiêm chủng của trẻ, sổ tiêm chủng cá nhân, sổ theo dõi tiêm chủng
của TYT hoặc sổ ghi chép về kết quả tiêm vắc xin sởi của trẻ để hồi cứu số liệu
về lịch tiêm phòng sởi của trẻ
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng:
- Có mặt tại địa phương vào thời điểm nghiên cứu
- Có khả năng tham gia trả lời phỏng vấn.
- Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Điều kiện sức khỏe không thể trả lời phỏng vấn.
- Không có mặt tại địa bàn vào thời điểm nghiên cứu hoặc điều tra viên tiếp
cận trên 2 lần mà không gặp.
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2020 – tháng 8/2020.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thường Tín.
2.3 Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp hồi cứu số liệu thứ
cấp.
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu:
Áp dụng công thức ước lượng 1 tỉ lệ trong nghiên cứu mô tả:
Trong đó:
22
n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu
Z1-α/2: Hệ số tin cậy với α =0, 05 thì Z1-αa/2=1,96 với độ tin cậy 95%.
p: Là ước đoán tỉ lệ bà mẹ có thực hành cho trẻ tiêm đầy đủ và đúng lịch
vắc xin sởi. Lấy p = 0,497 (Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2017
tại quận Đống Đa, Hà Nội) [35]
d: Sai số mong muốn tuyệt đối so với p, chọn d = 0,07
Thay vào công thức, số mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là 196 mẫu. Dự phòng
30% mẫu, tổng số mẫu nghiên cứu là 255 trẻ. Từ 255 trẻ được chọn, chúng tôi
tiến hành chọn 255 bà mẹ tương ứng. Trên thực tế có 250 bà mẹ tham gia vào
nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp phân tầng.
Các bước tiến hành chọn mẫu gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn một: Lựa chọn các cụm:
Cách chọn cụm (đơn vị là tổ, thôn): Chọn 30 cụm
Liệt kê các tổ, thôn
Điền dân số từng tổ, thôn +
Tính dân số cộng dồn +
+ Tính khoảng cách mẫu k = Tổng dân số cộng dồn / 30 cụm
+ Dùng bảng ngẫu nhiên chọn ra cụm đầu tiên có dân số >1 và < k
+ Chọn tiếp các cụm khác bằng cách lấy cụm trước + k, lập danh sách
các cụm.
Giai đoạn hai: Lựa chọn các hộ gia đình trong các cụm:
+ Lập danh sách toàn bộ trẻ từ 18 tháng tuổi đến dưới 24 tháng tuổi
của mỗi cụm đã được chọn. Chọn ngẫu nhiên đơn đến đủ 9 trẻ.
+ Nếu không gặp được đối tượng phỏng vấn (người mẹ trực tiếp
chăm sóc trẻ) trong lần đầu tiên, điều tra viên phải quay lại đến lần thứ ba mới
dừng điều tra và không thay thế.
23
2.5 Phương pháp
2.5.1. Công cụ thu thập và công cụ thu thập số liệu thông tin:
Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Bộ câu hỏi gồm các phần sau: (A) Thông
tin chung (thông tin về trẻ và thông tin về bà mẹ; (B) Tình trạng gia đình; (C)
Kiến thức của mẹ; (D) thực hành của bà mẹ; (E) Dịch vụ y tế.
Bộ câu hỏi được xây dựng dưa trên quyết định số 4845/QĐ-BYT về việc ban
hành “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sởi, rubella” của Bộ Y tế [2];
quyết định số 845/QĐ-BYT về “Lịch tiêm các vắc xin phòng lao, viêm gan B,
bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi, HIB trong dự án tiêm chủng mở rộng
quốc gia” [1] và quyết định số 1830/QĐ-BYT về việc ban hành “Hướng dẫn
giám sát, điều tra, phân tích nguyên nhân, phản ứng sau tiêm chủng” [3]. Sau khi
được hoàn thiện, bộ câu hỏi được gửi xin ý kiến chuyên gia, tiếp tục chỉnh sửa
và đưa vào thử nghiệm, chuẩn hoá trước khi đưa vào nghiên cứu chính thức.
2.5.2. Phương pháp thu thập thông tin định lượng:
- Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi được thiết kế
sẵn
2.5.3. Quá trình thu thập thông tin:
- Xây dựng và chuẩn hoá bộ công cụ
- Lên danh sách trẻ đáp ứng tiêu chuẩn, lựa chọn đưa vào nghiên cứu.
- Điều tra viên là các cộng tác viên dân số đã được tập huấn về kỹ năng thu
thập số liệu.
- Điều tra viên đến các hộ gia đình của trẻ đã được chọn và tiến hành phỏng
vấn trực tiếp bà mẹ của trẻ. Nếu không gặp được đối tượng phỏng vấn trong lần
đầu tiên, điều tra viên phải quay lại đến lần thức ba mới dừng điều tra và thay
thế. Các bà mẹ tham gia nghiên cứu được giới thiệu đầy đủ mục đích nghiên cứu
và được tư vấn về tiêm chủng nếu cần.
2.6 Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá
24
2.6.1 Các biến số, chỉ số nghiên cứu
- Nghiên cứu có 7 nhóm biến số, gồm:
+ Nhóm thông tin trẻ: có 7 biến số
+ Nhóm thông tin nhân khẩu học của mẹ: có 5 biến số
+ Nhóm tình trạng gia đình: có 7 biến số
+ Nhóm kiến thức của bà mẹ về bệnh sởi và tiêm chủng vắc xin sởi: có 12
biến số
+ Nhóm thực hành tiêm vắc xin sởi cho trẻ: có 6 biến số
+ Nhóm dịch vụ y tế: có 6 biến số
+ Nhóm truyền thông: có 4 biến số
Bảng 2.1. Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu
Tên biến Định nghĩa Chỉ số Phân
loại Phương
pháp thu
thập
Thông tin chung của trẻ
Tuổi Phỏng vấn Ghi theo giấy khai
sinh Tỷ lệ theo
nhóm tuổi
Giới tính trẻ Nam, nữ Phỏng vấn Tỷ lệ theo
giới Nhị
phân
Thứ tự con Tỷ lệ Thứ bậc Phỏng vấn
Là số thứ tự khi
sinh của trẻ trong
gia đình
Phỏng vấn Nhị
phân Trẻ mắc bệnh
bẩm sinh, mắc
phải Tỷ lệ trẻ
theo nhóm
bệnh Bệnh bẩm sinh: Tim
bẩm sinh, hở hàm
ếch, thiếu chi, chân
tay dị dạng, hội
chứng Down, chân
vẹo….
Bệnh mắc phải:
bệnh lý mắc sau khi
25
trẻ sinh ra
Thứ bậc Phỏng vấn Số lần ốm
trong năm qua Tỷ lệ trẻ
theo số lần
ốm
Được tính là số lần
trẻ có vấn đề về sức
khỏe phải sử dụng
đến thuốc hoặc các
biện pháp dân gian
Thứ bậc Phỏng vấn Số lần trẻ đi
viện Tỷ lệ trẻ
theo số lần
đi viện Số lần trẻ đến viện
khám từ khi sinh ra
(tính cả nội trú và
ngoại trú)
Thông tin chung của người mẹ
Tuổi Liên tục Phỏng vấn Tỷ lệ theo
nhóm tuổi
Tuổi của đối tượng
phỏng vấn tính theo
năm dương lịch cho
đến thời điểm
phỏng vấn
Dân tộc Phỏng vấn Dân tộc theo giấy
khai sinh Tỷ lệ theo
dân tộc Danh
mục
Nghề nhiệp Phỏng vấn Nghề đem lại thu
nhập cao nhất Định
danh Tỷ lệ theo
nghề
nghiệp
Thứ bậc Phỏng vấn Trình độ học
vấn Cấp học cao nhất đã
hoàn thành hoặc
đang học Tỷ lệ theo
trình độ
học vấn
Tình trạng gia đình
26
Phỏng vấn
Tình trạng cư
trú Danh
mục Tỷ lệ theo
KT1, KT2,
KT3, KT4
Tình trạng cư trú
liên quan đến các
vấn đề hộ khẩu
thường trú và tạm
trú
Phỏng vấn
Tình trạng hôn
nhân Tỷ lệ theo
tình trạng Danh
mục Hoàn cảnh hiện tại
của đối tượng
phỏng vấn
Thứ bậc Phỏng vấn Số con của bà
mẹ trẻ Tỷ lệ theo
số con
Tổng số con có
trong gia đình (tính
cả trẻ tử vong nếu
có)
Phỏng vấn Tình trạng
kinh tế Nhị
phân
Tỷ lệ theo
tình trạng
kinh tế hộ
gia đình
Hộ nghèo: có thu
nhập Từ 1 triệu
đồng/người/tháng
trở xuống tại thành
thị và 800.000
đồng/người/ tháng
tại nông thôn)
Phỏng vấn Danh
mục Được chẩn đoán tại
phòng khám hoặc
bệnh viện Tỷ lệ theo
tình trạng
mắc bệnh
sởi Tình trạng
mắc bệnh sởi
của đối tượng
phỏng vấn
Tỷ lệ Phỏng vấn Danh
mục Người quyết
định việc tiêm
chủng cho trẻ Người quyết định
có cho trẻ đi tiêm
chủng hay không
Tỷ lệ Phỏng vấn Nhị
phân Thái độ ủng hộ hoặc
phản đối việc tiêm
chủng của trẻ Người quyết
định có ủng
hộ việc tiêm
chủng không
Mục tiêu 1. Kiến thức, thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ,
đúng hạn cho trẻ của người mẹ
Kiến thức về tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng hạn cho trẻ của
27
người mẹ
Phỏng vấn Nghe về bệnh
sởi Nhị
phân Đã từng nghe hoặc
chưa nghe về bệnh
sởi Tỷ lệ nhóm
từng/chưa
từng nghe
Phỏng vấn Phân
loại Bệnh sởi có phải
bệnh truyền nhiễm
hay không Biết bệnh sởi
thuộc nhóm
bệnh truyền
nhiễm
Phỏng vấn Phân
loại Biết đường lây
của bệnh sởi Bệnh sởi lây qua
đường hô hấp (ho,
hắt hơi..)
Phỏng vấn
Phân
loại Biết triệu
chứng của
bệnh sởi Những triệu chứng
lâm sàng của bệnh
biểu hiện ra bên
ngoài
Phỏng vấn Phân
loại Những biến chứng
có thể gặp của bệnh Biết bến
chứng của
bệnh sởi
Tỷ lệ theo
nhóm
biết/không
biết
Phỏng vấn Phân
loại Phòng bệnh bằng
vắc xin Biết cách
phòng bệnh
sởi tốt nhất
Liên tục Phỏng vấn
Biết số mũi
tiêm đủ vắc
xin sởi Xác định số mũi
tiêm đủ vắc xin sởi
để phòng bệnh
Phỏng vấn Phân
loại Biết trẻ tiêm một
mũi vắc xin vẫn có
thể mắc bệnh sởi Biết trẻ tiêm
một mũi vắc
xin vẫn có thể
mắc bệnh sởi
Phỏng vấn Phân
loại Biết thời điểm
tiêm vắc xin
sởi mũi 1 Xác định được thời
điểm tiêm mũi 1 là
lúc trẻ 9 tháng tuổi
28
Phỏng vấn Phân
loại Biết thời điểm
tiêm vắc xin
sởi mũi 2 Xác định được thời
điểm tiêm mũi 2 là
lúc trẻ 18 tháng
Phỏng vấn Biết các loại
vắc xin sởi Liệt kê được các
loại vắc xin Phân
loại
Phỏng vấn Phân
loại
Liệt kê được các
triệu chứng có thể
gặp sau tiêm vắc xin
sởi Biết các phản
ứng thông
thường sau
tiêm vắc xin
sởi
Thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng hạn cho trẻ
của người mẹ
Phỏng vấn Nhị
phân Có đồng ý cho
trẻ tiêm vắc
xin sởi không
Nhị
phân Có bỏ qua mũi
vắc xin sởi thứ
2 Phỏng vấn
+ hồi cứu
số liệu Dựa vào câu trả lời
của đối tượng
phỏng vấn và theo
sổ phiếu tiêm chủng Tỷ lệ theo
có/không
Dựa vào câu trả lời
của đối tượng
phỏng vấn và theo
sổ phiếu tiêm chủng
Phỏng vấn Lý do chính làm
cho trẻ không tiêm Danh
mục
Lý do không
đồng ý cho trẻ
tiêm vắc xin
sởi Tỷ lệ theo
lý do
Phỏng vấn Danh
mục Lý do chưa
tiêm mũi 2
cho trẻ Lý do làm cho trẻ
không được tiêm
mũi 2
Ngày tiêm sởi
mũi 1 Nhị
phân Theo sổ phiếu tiêm,
phần mềm hoặc
phỏng vấn Phỏng vấn
+ hồi cứu
số liệu Tỷ lệ theo
đúng
lịch/không
đúng lịch
Phỏng vấn Tỷ lệ theo
lý do Danh
mục Lý do tiêm
mũi cho trẻ Lý do làm cho trẻ
không được tiêm
29
đúng lịch mũi 1
không đúng
lịch
Phỏng vấn Loại hình tiêm
sởi mũi 1 Miễn phí hoặc mất
tiền Tỷ lệ theo
loại hình Nhị
phân
Nơi tiêm
chủng mũi 1 Địa điểm trẻ được
tiêm mũi 1 Tỷ lệ theo
địa điểm Định
danh Phỏng vấn
+ hồi cứu
số liệu
Phỏng vấn Tỷ lệ theo
nguồn Phân
loại Nguồn thông
tin khai thác
mũi tiêm sởi 1 Sổ phiếu tiêm
chủng cá nhân hoặc
sổ tại trạm hoặc
phần mềm
Ngày tiêm sởi
mũi 2 Theo sổ phiếu tiêm,
phần mềm hoặc
phỏng vấn Phỏng vấn
+ hồi cứu
số liệu Tỷ lệ theo
đúng
lịch/không
đúng lịch
Phỏng vấn Tỷ lệ theo
lý do Danh
mục Lý do làm cho trẻ
không được tiêm
đúng lịch mũi 2 Lý do tiêm
mũi cho trẻ
không đúng
lịch
Phỏng vấn Loại hình tiêm
sởi mũi 2 Miễn phí hoặc mất
tiền Tỷ lệ theo
loại hình Nhị
phân
Nơi tiêm
chủng mũi 2 Địa điểm trẻ được
tiêm mũi 2 Tỷ lệ theo
địa điểm Định
danh Phỏng vấn
+ hồi cứu
số liệu
Phỏng vấn Tỷ lệ theo
nguồn Phân
loại Nguồn thông
tin khai thác
mũi tiêm sởi 2 Sổ phiếu tiêm
chủng cá nhân hoặc
sổ tại trạm hoặc
phần mềm
Sử dụng dịch vụ y tế
Phỏng vấn Nơi tiêm gần nhất
theo đường bộ Tỷ lệ theo
điểm Định
danh Điểm tiêm
chủng gần
nhất
30
Liên tục Phỏng vấn Tính theo km từ nhà
đến điểm tiêm Khoảng cách
từ nhà đến
điểm tiêm Tỷ lệ theo
khoảng
cách
Phỏng vấn Tỷ lệ theo
có/không Nhị
phân Theo câu trả lời của
đối tượng phỏng
vấn Có cho trẻ
tiêm chủng ở
điểm tiêm gấn
nhất
Phỏng vấn Tỷ lệ theo
lý do Danh
mục Lý do làm cho trẻ
không tiêm chủng ở
điểm tiêm gần nhất Lý do không
cho trẻ tiêm
chủng ở điểm
tiêm gần nhất
Liên tục Phỏng vấn
Thời gian chờ
đợi đến khi
tiêm chủng Tỷ lệ theo
thời gian
chờ Khoảng thời gian từ
khi đến điểm tiêm
đến khi thực hiện
tiêm
Phỏng vấn Tỷ lệ theo
nội dung Danh
mục Những nội dung về
tiêm chủng được
nghe từ cán bộ y tế Nội dung cán
bộ y tế tư vấn
tại điểm tiêm
chủng
Nguồn thông tin, truyền thông được tiếp cận
Phỏng vấn
Nguồn thông
tin về bệnh sởi Tỷ lệ theo
nguồn TT Danh
mục
Người hoặc phương
tiện truyền thông về
bệnh sởi mà đối
tượng được nghe
Phỏng vấn Tỷ lệ theo
nguồn TT Danh
mục
Nguồn thông
tin về tiêm
chủng và vắc
xin sởi Người hoặc phương
tiện truyền thông về
tiêm chủng và vắc
xin sởi mà đối
tượng được nghe
Phỏng vấn Tỷ lệ theo
nguồn TT Danh
mục
Nguồn thông tin
làm cho người chăm
sóc trẻ quyết định
cho trẻ đi tiêm vắc Nguồn thông
tin nào có ảnh
hưởng lớn
nhất đến việc
quyết định cho
31
xin sởi hay không
trẻ đi tiêm
chủng
Phỏng vấn Tỷ lệ theo
nội dung Danh
mục
Nội dung
truyền thông
về tiêm chủng
được nghe Các nội dung đối
tượng phỏng vấn
được nghe liên quan
đến tiêm chủng
Mục tiêu 2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tiêm vắc
xin sởi đầy đủ và đúng hạn của người mẹ
Thông tin về trẻ, thông tin về người mẹ, tình trạng
gia đình, dịch vụ y tế Biến
độc lập
Tính toán
các giá trị
OR,
95%CI và
p
Kiến thức- thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ và
đúng lịch cho trẻ của người mẹ Biến
phụ
thuộc
2.6.2. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá
Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức: Nghiên cứu đánh giá kiến thức của người
mẹ gồm 2 nội dung. Nội dung về bệnh sởi bao gồm từ câu C1 đến câu C6, tổng
điểm tối đa đạt được là 15 điểm. Bà mẹ được coi là có kiến thức đạt về bệnh sởi khi
đạt từ 7,5 điểm trở lên, dưới 7,5 điểm coi là không đạt. Nội dung về tiêm vắc xin sởi
cho trẻ bao gồm từ câu C7 đến C12, tổng điểm tối đa đạt được là 10 điểm. Bà mẹ
được coi là có kiến thức đạt về tiêm vắc xin sởi cho trẻ khi đạt từ 5 điểm trở lên,
dưới 5 điểm coi là không đạt.
Tổng điểm kiến thức chung tối đa của mẹ là 25 điểm, kiến thức chung của
bà mẹ được coi là đạt khi từ 12,5 điểm trở lên, dưới 12,5 điểm coi như không
đạt.
Đánh giá điểm cụ thể ở từng câu hỏi như sau:
Câu C1: Chọn ý 1 được 1 điểm
32
- Câu C2: Chọn ý 1 được 1 điểm
- Câu C3: Chọn ý 1 được 1 điểm
- Câu C4: chọn từ ý 1 đến ý 5, mỗi ý được 1 điểm. Tổng C4 được tối đa 5
điểm
- Câu C5: Chọn từ ý 1 đến ý 6, mỗi ý được 1 điểm. Tổng C5 được tối đa 6
điểm
- Câu C6: Chọn ý 1 được 1 điểm
- Câu C7: Chọn ý 2 được 1 điểm
- Câu C8: Chọn ý 1 được 1 điểm
- Câu C9: Chọn ý 1 được 1 điểm
- Câu C10: Chọn ý 1 được 1 điểm
- Câu C11: Chọn từ ý 1 đến ý 3, mỗi ý được 1 điểm. Tổng C11 được tối đa
3 điểm
- Câu C12: Chọn từ ý 1 đến ý 3, mỗi ý được 1 điểm. Tổng C12 được tối đa
3 điểm
Tiêu chuẩn đánh giá thực hành
- Khái niệm tiêm đầy đủ vắc xin sởi: Trẻ được tiêm ít nhất 2 liều vắc xin sởi
đảm bảo khoảng cách tối thiểu là 1 tháng trong giai đoạn từ 9 tháng đến 18 tháng
tuổi.
- Khái niệm tiêm đúng lịch vắc xin sởi: trẻ được tiêm mũi 1 lúc 9 – 10 tháng
tuổi, mũi 2 lúc trẻ 18 tháng.
- Trẻ được tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi là trẻ thỏa mãn cả 2 điều kiện
trên.
2.7. Xử lý, phân tích số liệu
- Số liệu thu thập được làm sạch, nhập vào máy tính bằng phần mềm
Epidata 3.1. Sau đó áp dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0 để xử lý số liệu thu
thập được qua phiếu khảo sát cũng như trong việc kiểm tra xác định độ tin cậy.
33
- Các thuật toán thống kê được sử dụng: Đối với biến mô tả: Trung bình, độ
lệch chuẩn, giá trị min, max, số lượng và tỷ lệ %. Các yếu tố liên quan được
đánh giá thông qua sử dụng phân tích hồi quy logistics đơn biến và tính tỷ suất
chênh OR với khoảng tin cậy 95% (95% CI). Mức ý nghĩa thống kê p < 0,05
được sử dụng để đánh giá mối liên có ý nghĩa trong thống kê phân tích
2.8. Sai số và cách khắc phục
Sai số có thể gặp Biện pháp khắc phục
Xin ý kiến chuyên gia, tham khảo bộ câu hỏi có
Sai số trong xây dựng bộ sẵn của của các công trình nghiên cứu...
câu hỏi Thử nghiệm phiếu điều tra trước khi tiến hành
nghiên cứu để chuẩn hóa các nội dung.
Hạn chế các câu hỏi nhớ lại, thông tin cần hỏi Sai số nhớ lại không quá xa so với hiện tại.
Sai số do điều tra viên
không giải thích chính Tập huấn cho người thu thập thông tin các kỹ
xác nội dung câu hỏi năng phỏng vấn và điều tra thử.
trong phiếu điều tra
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu được hội đồng duyệt đề cương trường Đại học Thăng Long
thông qua, được sự đồng ý và ủng hộ của trung tâm y tế huyện Thường Tín.
- Đối tượng nghiên cứu được giải thích về mục đích và nội dung của nghiên
cứu trước khi tiên hành phỏng vấn. Sự tham gia nghiên cứu của đối tượng là
hoàn toàn tự nguyện
- Mọi thông tin đối tượng cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu,
không phục vụ cho mục đích nào khác.
- Trong quá trình phỏng vấn, phỏng vấn viên sẵn sàng tư vấn các nội dung
liên quan đến việc tiêm chủng nếu như đối tượng NC cần, hoặc nếu trẻ chưa
34
được tiêm chủng đầy đủ phỏng viên có thể tư vấn để cha mẹ trẻ đưa trẻ đi tiêm
đầy đủ, đúng lịch tránh mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
2.10. Các hạn chế của nghiên cứu:
Do nguồn lực của nghiên cứu có hạn, mẫu được chọn có thể chưa đủ lớn để
đại diện hết cho quần thể
Không xác định được mối quan hệ nhân quả do sử dụng thiết kế nghiên cứu
mô tả cắt ngang có phân tích.
35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Một số thông tin về trẻ
Bảng 3.1 Thông tin về giới tính của trẻ
Giới tính
Số lượng
134 Tỉ lệ (%)
53,6 Nam
116 46,4 Nữ
250 100,0 Tổng
Kết quả nêu tại Bảng 3.1 cho thấy 53,6% trẻ là nam, 46,4% trẻ là nữ giới.
Bảng 3.2 Thông tin về tình trạng bệnh lý của trẻ
Số lượng Tỉ lệ (%)
Tình trạng bệnh lý
Mắc bệnh lý bẩm sinh hay bệnh mắc phải
Có 1 0,4
249 99,6 Không
Số lần trẻ bị ốm trong năm vừa qua
76 30,4 Chưa lần nào
142 56,8 2-3 tháng/ lần
26 4-6 tháng/ lần
6 10,4
1
2,4 Hàng tháng
Số lần nằm viện từ khi sinh ra đến nay
103 41,2 Chưa lần nào
130 52,0 1-2 lần
17 6,8 Từ > 3 lần
250 100,0 Tổng
Số liệu nêu tại Bảng 3.2 cho thấy trong 250 trẻ, chỉ có 1 trẻ có bệnh lý bẩm
sinh. Trong 1 năm vừa qua, tỷ lệ trẻ ốm 2-3 tháng/ lần chiếm cao nhất với
36
56,8%. Có tới 58,8% số trẻ đã từng nằm viện để điều trị bệnh từ khi sinh cho tới
thời điểm nghiên cứu.
Bảng 3.3 Thông tin về thứ tự của trẻ trong gia đình
Thứ tự con trong gia đình
Con thứ nhất Số lượng
77 Tỉ lệ (%)
30,8
Con thứ hai 110 44,0
Con thứ ba trở lên 63 25,2
250 100,0 Tổng
Kết quả khảo sát cho thấy trẻ là con thứ hai trong gia đình chiếm tỷ lệ cao
nhất với 44,0%, trẻ là con thứ nhất chiếm 30,8%. Thấp nhất là tỷ lệ trẻ là con
thứ ba trở lên trong gia đình (25,2%).
3.1.2. Một số thông tin về mẹ
Bảng 3.4 Một số thông tin về tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân của
người mẹ (n=250)
Tuổi, dân tộc Số lượng Tỉ lệ (%)
Tuổi:
Dưới 25 tuổi 55 22,0
Từ 25-34 tuỏi 157 62,8
≥35 tuổi 38 15,2
Dân tộc:
Kinh 250 100,0
Tình trạng hôn nhân:
Sống cùng chồng 250 100,0
Kết quả nêu tại Bảng 3.4 cho thấy, những người mẹ thuộc nhóm tuổi 25-
34 chiếm tỷ lệ cao nhất (62,8%). 100% bà mẹ là người dân tộc Kinh và tất cả
các bà mẹ đều hiện đang sống cùng chồng.
37
Bảng 3.5 Nghề nghiệp của người mẹ
Nghề nghiệp
Kinh doanh tự do
Nông dân
Lao động tự do
Nội trợ
Công nhân
Cán bộ công chức, viên chức Số lượng
79
55
47
25
24
20 Tỉ lệ (%)
31,6
22,0
18,8
10,0
9,6
8,0
Tổng 250 100,0
Nhóm người mẹ làm kinh doanh tự do chiếm tỷ lệ cao nhất (31,6%), tiếp
đó là nông dân (22,0%) và lao động tự do (18,8%.) Nhóm người mẹ làm cán bộ
công chức, viên chức chiếm tỷ lệ thấp nhất (8,0%).
Bảng 3.6 Trình độ học vấn của bà mẹ
Trình độ học vấn
Số lượng
32 Tỉ lệ (%)
12,8 THCS
159 63,6 THPT
Cao đẳng, trung cấp, dạy nghề 40 16,0
Đại học, sau đại học 19 7,6
250 100,0 Tổng
Kết quả nêu tại Bảng 3.6 cho thấy đa số các bà mẹ có trình độ từ THPT trở
xuống (76,4%), tiếp đó là nhóm các bà mẹ có trình độ học vấn trên THPT
(23,6%).
3.1.3. Một số thông tin về tình trạng gia đình của trẻ
Bảng 3.7. Số con trong gia đình (n=250)
Tổng số con
Số lượng
57 Tỉ lệ (%)
22,8 Một con
128 51,2 Hai con
65 26,0 Ba con trở lên
38
Trong 250 đối tượng tham gia nghiên cứu, số gia đình có 2 con chiếm tỷ lệ
cao nhất (51,2%). Số gia đình có 1 con hoặc 3 con có tỷ lệ tương đương (lần
lượt là 22,8% và 26,0%).
Bảng 3.8. Tình trạng cư trú và thu nhập bình quân gia đình của đối
tượng nghiên cứu (n=250)
Số lượng Tỉ lệ (%) Tình trạng cư trú hiện tại:
KT 1 (thường trú một cách lâu dài) 100 250
Thu nhập bình quân gia đình:
Nghèo 0,4 1
Không nghèo 99,6 249
Kết quả khảo sát cho thấy 100% ĐTNC có tình trạng cư trú KT 1. 99,6%
đối tượng ghi nhận thuộc các gia đình không nghèo, chỉ có 1 ĐTNC cho rằng
gia đình thuộc hộ nghèo.
Bảng 3.9 Tiền sử mắc sởi của người mẹ
Tiền sử mắc sởi của người mẹ
Số lượng
158 Tỉ lệ (%)
63,2 Chưa
3,6 9 Đã từng mắc
33,2 83 Không nhớ, không rõ
100,0 250 Tổng
Về tiền sử mắc sởi của người mẹ, đa số (63,2%) người mẹ chưa từng mắc
sởi. Tuy nhiên có tới 33,2% ĐTNC không nhớ hoặc không rõ mình đã từng mắc
bệnh sởi.
39
Bảng 3.10 Người quyết định vấn đề tiêm chủng cho trẻ trong gia đình
Người quyết định vấn đề tiêm chủng Số lượng Tỉ lệ (%)
Người quyết định:
Mẹ của trẻ 231 92,4
Bố của trẻ 19 7,6
Sự ủng hộ cho trẻ tiêm của người quyết định:
Có 250 100,0
Không 0 0
Tổng 250 100,0
Kết quả nêu tại Bảng 3.10 cho thấy 92,4 người quyết định vấn đề tiêm
chủng cho trẻ trong gia đình là người mẹ và 100% người quyết định việc tiêm
chủng cho trẻ đều ủng hộ cho trẻ đi tiêm vắc xin sởi.
3.1.4. Một số thông tin về dịch vụ y tế
Bảng 3.11 Điểm tiêm chủng gần nhất với đối tượng nghiên cứu (n=250)
Điểm tiêm chủng Số lượng Tỉ lệ (%)
Điểm tiêm chủng gần nhất:
TYT xã/ phường đại phương 247 98,8
TYT xã/ phường địa phương khác 3 1,2
Khoảng cách từ nhà ĐTNC đến điểm tiêm gần nhất:
114 45,6 < 1 km
103 41,2 1-5 km
33 13,2 6-10 km
Thời gian chờ để được tiêm:
40 17,4 ≤15 phút
144 62,6 16-30 phút
29 12,6 31-45 phút
17 7,4 46-60 phút
40
100% điểm tiêm chủng gần nhất với gia đình là tại các TYT xã/phường,
trong đó phần lớn là tại TYT xã/phường địa phương (98,8%). 45,6% ĐTNC có
khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm gần nhất dưới 1km và 41,2% đối tượng có
khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm gần nhất từ 1- 5km. Phần lớn các bà mẹ phải
chờ để tiêm cho trẻ từ 30 phút trở xuống (80,0%).
Bảng 3.12 Đưa trẻ đến tiêm ở điểm tiêm chủng gần nhất (n=250)
Đưa trẻ đi tiêm Số lượng Tỉ lệ (%)
Đưa trẻ đến điểm tiêm chủng gần đấy:
Có 248 99,2
Không 2 0,8
Lý do không đưa trẻ đến tiêm (n=2):
Không tin tưởng vào chất lượng phòng tiêm, 1
trình độ CBYT
Tiêm theo ngày cố định nên không sắp xếp 1
được thời gian
Tại điểm tư vấn, CBYT tư vấn các nội dung:
Những phản ứng sau tiêm chủng 211 84,4
Cách chăm sóc trẻ sau tiêm chủng 199 79,9
Tác dụng lợi ích của vắc xin 174 69,6
Lịch tiêm chủng 163 65,2
Hầu hết ĐTNC đưa trẻ đi tiêm ở điểm gần nhất (99,2%). Chỉ có 2 ĐTNC
không cho trẻ tiêm ở điểm gần nhất. Lý do được đưa ra bao gồm không tin
tưởng vào chất lượng phòng tiêm, trình độ CBYT và tiêm theo ngày cố định nên
không sắp xếp được thời gian.
Tại điểm tiêm, nội dung ĐTNC được tư vấn nhiều nhất là những phản ứng
sau tiêm chủng (84,4%); cách chăm sóc trẻ sau tiêm chủng (79,9%); Tác dụng
lợi ích của vắc xin (69,6%) và lịch tiêm chủng (65,2%).
3.1.5. Thông tin, truyền thông
41
Bảng 3.13 Nguồn thông tin về bệnh sởi người mẹ được tiếp cận (n=250)
Nguồn thông tin
Cán bộ y tế
Loa đài, phát thanh
Mạng xã hội
Ti vi, sách, báo
Cộng tác viên/ tổ trưởng tổ dân phó
Hội thảo, hội nghị
Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp Số lượng
244
184
151
126
48
37
17 Tỉ lệ (%)
97,6
73,6
60,4
50,4
19,2
14,8
6,8
Trang web của các cơ sở tiêm chủng 4 1,6
Ông/ bà, anh em họ hàng (gia đình) 3 1,2
Sổ/ phiếu tiêm chủng 2 0,8
Số liệu nêu tại Bảng 3.13 cho thấy ba nguồn thông tin về bệnh sởi và tiêm
phòng bệnh sởi được người mẹ tiếp cận nhiều nhất là cán bộ y tế (97,6%), loa
đài, phát thanh (73,6%) và mạng xã hội (60,4%).
Bảng 3.14 Nguồn thông tin về tiêm phòng bệnh sởi và vắc xin người mẹ
được tiếp cận (n=250)
Nguồn thông tin
Số lượng
247
144
98
46
35
10
4
3
3 Tỉ lệ (%)
98,8
57,6
39,2
18,4
14,0
4,0
1,6
1,2
1,2 Cán bộ trạm y tế
Loa đài, phát thanh
Mạng xã hội
Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố
Tivi, Sách, báo
Sổ/phiếu tiêm chủng
Cán bộ y tế ở phòng TCDV
Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp
Trang web của các cơ sở tiêm chủng
Cán bộ trạm y tế là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu về tiêm phòng sởi
và vắc xin cho các người mẹ (98,8%), tiếp đó là loa đài, phát thanh (57,6%) và
42
mạng xã hội (39,2%). Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố và tivi, sách/báo
được người mẹ tiếp cận với tỷ lệ thấp hơn nhiều (18,4% và 14%%).
Bảng 3.15 Nguồn thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định cho
trẻ đi tiêm (n=250)
Nguồn thông tin
Số lượng
233
8
7
2 Tỉ lệ (%)
93,2
3,2
2,8
0,8 Cán bộ trạm y tế
Loa đài, phát thanh
Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố
Trang web của các cơ sở tiêm chủng
Kết quả phân tích nêu tại Bảng 3.15 cho thấy nguồn thông tin từ cán bộ y
tế (93,2%) là nguồn thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định cho trẻ đi
tiêm của người mẹ.
Bảng 3.16. Các nội dung về tiêm chủng người mẹ tiếp cận được
(n=250)
Nội dung thông tin
Địa điểm, ngày giờ tiêm chủng
Các loại vắc xin cần tiêm
Lịch tiêm chủng
Cách xử trí khi có phản ứng sau tiêm chủng
Phản ứng sau tiêm chủng
Lợi ích của tiêm chủng
Sự cố xảy ra trong tiêm chủng
Rủi ro khi đi tiêm chủng
Thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại điểm tiêm
chủng
Chi phí khi đi tiêm chủng Số lượng
183
181
178
166
126
100
47
33
19
6 Tỉ lệ (%)
73,2
72,4
71,2
66,4
50,4
40,0
18,8
13,2
7,6
2,4
Số liệu nêu tại Bảng 3.16 cho thấy các nội dung về tiêm chủng được nhiều
người mẹ tiếp cận nhất là điạ điểm, ngày giờ tiêm chủng (73,2%), các loại vắc
xin cần tiêm (72,4%), lịch tiêm chủng (71,2%) và cách xử trí khi có phản ứng
43
sau tiêm chủng (66,4%). Chỉ có 40% số người mẹ tiếp cận được thông tin về lợi
ích của tiêm chủng và 2,4% được nghe về chi phí khi đi tiêm chủng cho trẻ.
3.2 Kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của
mẹ
3.2.1. Kiến thức về tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của mẹ
3.2.1.1. Kiến thức về bệnh sởi của người mẹ
Bảng 3.17 Kiến thức của bà mẹ về đường lây truyền bệnh sởi (n=250)
Thông tin Số lượng %
Nghe nói về bệnh Đã từng nghe 250 100,0
Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm Trả lời đúng 247 98,8
Bệnh sởi lây qua đường hô hấp Trả lời đúng 246 98,4
Kết quả phân tích nêu tại Bảng 3.17 cho thấy các đối tượng đều biết
đường lây truyền bệnh sởi, cụ thể 100% số người mẹ đã từng nghe về bệnh sởi.
98,8% ĐTNC có kiến thức đúng bệnh sởi là bệnh lây truyền. 98,4% ĐTNC biết
bệnh sởi lây qua đường hô hấp.
Bảng 3.18 Kiến thức của bà mẹ về triệu chứng của bệnh sởi (n=250)
Triệu chứng của bệnh sởi Số lượng %
Sốt 239 95,6
Phát ban 225 90,0
Ho, chảy mũi 36 14,4
Mắt đỏ 25 10,0
Nổi hạch cổ, chẩm, sau tai 2 0,8
Không biết, không trả lời 1 0,4
Ngoại trừ 0,4% số người mẹ không trả lời hoặc không biết, số còn lại đều
kể được tên các triệu chứng cơ bản của bệnh, đó là sốt (95,6%) và phát ban
(90,0%).
44
Bảng 3.19 Kiến thức của bà mẹ về biến chứng của bệnh (n=250)
Biến chứng của bệnh sởi Số lượng %
147 58,8 Viêm não
128 51,2 Viêm phổi
119 47,6 Tử vong
25 10,0 Tiêu chảy
12 4,8 Mù
11 4,4 Viêm tai
Về biến chứng của bệnh sởi, viêm não (58,8%); viêm phổi (51,2%) và tử
vong (47,6%) là ba biến chứng được nhiều người mẹ biết đến nhất.
Bảng 3.20 Kiến thức của bà mẹ về biện pháp phòng bệnh sởi chủ động
(n=250)
Kiến thức phòng bệnh sởi chủ động Số lượng Tỷ lệ (%)
Tiêm phòng vắc xin 243 97,2
Cách ly với người bệnh 3 1,2
Không biết/ không trả lời 4 1,6
Kết quả nêu tại Bảng 3.20 cho thấy có tới 97,2% ĐTNC biết biện pháp
phòng bệnh sởi chủ động tốt nhất là tiêm phòng vắc xin sởi.
Biểu đồ 3.1. Đánh giá kiến thức chung của bà mẹ về bệnh sởi (n=250)
45
Biểu đồ 3.1 cho thấy số người mẹ có kiến thức đạt về bệnh sởi chiếm tỷ lệ
57,6%. Tỷ lệ không đạt là 42,4%.
3.2.1.2. Kiến thức về tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch của người mẹ
Bảng 3.21 Kiến thức của bà mẹ về số mũi, thời điểm tiêm phòng sởi
(n=250)
Kiến thức tiêm phòng sởi Số lượng Tỷ lệ (%)
Một mũi 2 0,8
Hai mũi 244 97,6
Số mũi vắc xin sởi trẻ
cần tiêm đủ Ba mũi 3 1,2
Không biết 1 0,4
Từ 9 tháng trở lên 243 97,2
Từ 1 năm trở lên 5 2,0 Thời điểm tiêm mũi
sởi đầu tiên Không biết 2 0,8
Lúc trẻ 1 tuổi 2 0,8
Lúc trẻ 18 tháng 243 97,2 Thời điểm tiêm mũi
sởi thứ hai Không biết 5 2,0
Số liệu nêu tại Bảng 3.21 cho thấy 97,6% người mẹ có kiến thức đúng về
số mũi vắc xin sởi trẻ cần tiêm đủ. 97,2% người mẹ biết thời điểm tốt nhất tiêm
mũi sởi đầu tiên là khi trẻ 9 tháng tuổi. Và 97,2% người mẹ biết thời điểm tốt
nhất tiêm mũi sởi thứ hai là lúc trẻ 18 tháng tuổi.
Bảng 3.22 Kiến thức của bà mẹ về loại vắc xin tiêm phòng sởi (n=250)
Kiến thức về loại vắc xin tiêm phòng sởi Số lượng Tỷ lệ %
VX kết hợp sởi – quai bị - rubella 107 42,8
Vắc xin kết hợp sởi - rubella 79 31,6
Vắc xin sởi đơn 52 20,8
Không biết 52 20,8
46
42,8% số người mẹ biết có thể sử dụng vắc xin kết hợp sởi – quai bị -
rubella, 31,6% biết về vắc xin kết hợp sởi – rubella. Vẫn còn có tới 20,8% số
người mẹ không biết loại vắc xin tiêm phòng sởi (Bảng 3.22).
Bảng 3.23 Kiến thức của bà mẹ về phản ứng phụ thường gặp sau tiêm
phòng sởi (n=250)
Kiến thức về phản ứng phụ sau tiêm Số lượng Tỷ lệ %
227 90,8 Sốt
78 31,2 Sưng đau vết tiêm
32 12,8 Phát ban
Số liệu nêu tại Bảng 3.23 cho thấy có sốt là phản ứng phụ sau tiêm phòng
sởi được nhiều người mẹ biết đến nhất (90,8%), tiếp đó là sưng đau vết tiêm
(31,2%).
Bảng 3.24 Kiến thức của người mẹ về khả năng mắc bệnh sởi ở trẻ đã được
tiêm một mũi sởi (n=250)
Kiến thức mắc bệnh sởi Số lượng Tỷ lệ %
Vẫn có thể bị mắc sởi 154 61,6
Không bị mắc 48 19,2
Không biết, không trả lời 48 19,2
Kết quả đánh giá kiến thức của người mẹ về khả năng mắc bệnh sởi ở trẻ
đã được tiêm một mũi sởi cho thấy 61,6% người mẹ có kiến thức đúng về khả
năng trẻ vẫn có thể bị mắc sởi mặc dù đã được tiêm một mũi sởi. Vẫn còn 19,2%
số người mẹ cho rằng trẻ đã tiêm 1 mũi thì không bị mắc sởi hoặc không biết.
47
Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm vắc xin
phòng sởi (n=250)
Kết quả đánh giá chung kiến thức về tiêm vắc xin phòng bệnh sởi của
người mẹ cho thấy có 90,8% số người mẹ có kiến thức đạt về tiêm vắc xin
phòng sởi (Biểu đồ 3.2).
Bảng 3.25 Đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng vắc xin sởi đầy
đủ và đúng lịch cho trẻ (n=250)
Kiến thức về tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi Số lượng Tỷ lệ %
Đạt 192 76,8
Không đạt 58 23,2
Kết quả phân tích nêu tại Bảng 3.25 cho thấy có 76,8% số người mẹ có
kiến thức đạt về tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ.
48
3.2.2 Thực hành của người mẹ về tiêm vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho
trẻ
Bảng 3.26 Thực hành của bà mẹ về tiêm vắc xin sởi mũi một cho trẻ
(n=250)
Tiêm vắc xin sởi mũi 1 cho trẻ Số lượng Tỷ lệ %
Tỷ lệ trẻ có tiêm vắc xin sởi mũi 1 250 100,0
Loại vắc xin Miễn phí 250 100,0
Nơi tiêm TYT địa phương 250 100,0
Đúng lịch 226 90,4 Lịch tiêm Quá lịch 24 9,6
Trẻ ốm chưa tiêm 24 100,0
Lý do tiêm quá lịch (24
trẻ)
80,4 Sổ tiêm chủng cá nhân 201 Nguồn thông tin 19,6 Sổ quản lý của TYT 49
Kết quả nêu tại Bảng 3.26 cho thấy 100% trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 1.
Loại vắc xin được tiêm là vắc xin miễn phí sử dụng trong chương trình TCMR
(100%). 100% trẻ tiêm tại các TYT địa phương. Có 90,4% trẻ được tiêm đúng
lịch theo lịch qui định của CTTCMR. Lý do của việc trẻ không tiêm đúng lịch là
do trẻ ốm.
49
Bảng 3.27 Thực hành tiêm vắc xin sởi mũi hai cho trẻ của người mẹ
(n=250)
Tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho trẻ Số lượng Tỷ lệ %
Trẻ có tiêm vắc xin sởi Có 249 99,6
mũi Không 1 0,4
Lý do chưa tiêm (1 trẻ) Trẻ ốm 1
Loại vắc xin (249 trẻ) Miễn phí 249 100,0
TYT địa phương 248 99,6 Nơi tiêm (249 trẻ) TYT nơi khác 1 0,4
Đúng lịch 217 87,2 Lịch tiêm (249 trẻ) Quá lịch 32 12,8
Quên lịch 11 34,4
Lý do tiêm quá lịch (32 Có phản ứng sau mũi 4 12,5
tiêm 1 trẻ)
Trẻ ốm 17 53,1
Sổ tiêm chủng cá nhân 199 79,9 Nguồn thông tin (249 Sổ quản lý của xã/ 50 20,1 trẻ) phường
Số trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 2 là 99,6% do 1 trẻ chưa được tiêm do ốm
Trong số trẻ được tiêm, 100% trẻ được tiêm vắc xin miễn phí, 99,6% trẻ được
cho đi tiêm tại TYT địa phương, 87,2% trẻ được tiêm đúng lịch. Trong số 32 trẻ
được tiêm chưa đúng lịch, lý do được nêu nhiều nhất là do trẻ ốm (53,1%); tiếp
đó là do quên lịch tiêm (34,4%) và từng có phản ứng sau mũi tiêm 1 (12,5%)
(Bảng 3.27).
50
Biểu đồ 3.3. Kết quả đánh giá thực hành tiêm vắc xin phòng sởi đầy đủ
và đúng lịch cho trẻ của người mẹ (n=250)
Biểu đồ 3.3 cho thấy 78,8% số người mẹ đã có thực hành đạt về tiêm vắc xin
phòng bệnh sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ, số còn lại (21,2%) có thực hành
không đạt.
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tiêm đầy đủ vắc xin
sởi cho trẻ của người mẹ
3.3.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc
xin sởi cho trẻ của người mẹ
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tuổi và kiến thức về tiêm vắc xin sởi đầy
đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ (n=250)
Kiến thức
OR (95%CI) p Tuổi Không đạt Đạt
SL % SL %
> 30 tuổi 21 25,3 62 74,7 0,579
1,19
0,64-2,201 ≤ 30tuổi 37 22,2 130 77,8
Số liệu phân tích nêu tại Bảng 3.28 cho thấy yếu tố tuổi không liên quan
đến kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ
(p>0,05).
51
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa trình độ học vấn đến kiến thức tiêm đầy
đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250)
Kiến thức
OR (95%CI) p Trình độ học vấn Không đạt Đạt
SL % SL %
< THPT 43 22,5 148 77,5 0,644
0,852
(0,432-1,677) ≥ THPT 15 25,4 44 74,6
Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ
học vấn với kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho
trẻ (p>0,05) (Bảng 3.29).
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tiền sử mắc bệnh sởi đến kiến thức tiêm
đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250)
Kiến thức
OR (95%CI) p Tiền sử mắc bệnh sởi Không đạt Đạt
SL % SL %
Đã từng mắc 1 11,1 8 88,9 0,397
0,403
0,0494-3,29 Chưa mắc, không nhớ 57 23,7 184 76,3
Yếu tố tiền sử mắc sởi của người mẹ không liên quan đến kiến thức của
người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ (p>0,05) trong nghiên
cứu này.
Bảng 3.31 Mối liên quan giữa người quyết định việc cho trẻ tiêm đến
kiến thức tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250)
Kiến thức
OR (95%CI) p Không đạt Đạt Người quyết định cho
trẻ tiêm SL % SL %
Mẹ của trẻ 53 22,9 178 77,1 0,738
0,833
0,286-2,427 Bố của trẻ 5 26,3 14 73,7
52
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa người quyết định cho trẻ
tiêm và kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ
(p>0,05) (Bảng 3.31).
Bảng 3.32 Mối liên quan giữa số con đến kiến thức tiêm đầy đủ và
đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250)
Kiến thức
p Số con Không đạt Đạt
OR
(95%CI) SL % SL %
Ba con trở lên 20 30,8 45 69,2 0,095
1,71
0,91-3,248 Một, hai con 39 20,5 147 79,5
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số con trong gia đình với
kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ (p>0,05)
trong nghiên cứu này.
Bảng 3.33 Mối liên quan giữa nghề nghiệp và kiến thức của người mẹ
về tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch cho trẻ (n=250)
Kiến thức
OR (95%CI) p Nghề nghiệp Không đạt Đạt
SL % SL %
1 7 28,0 18 72,0 Nội trợ, nghỉ hưu, thất
nghiệp
0,74 14 31,8 30 68,2 Cán bộ, công chức, công
nhân 0,833
(0,28-2,473)
0,39 37 20,4 144 79,6 nông dân, lao động tự
do, kinh doanh tự do 1,513
(0,586-3,909)
Chúng tôi không xác định được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
nghề nghiệp và kiến thức của người mẹ về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi
cho trẻ (p>0,05) trong nghiên cứu này.
53
3.3.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc
xin sởi cho trẻ của người mẹ
Bảng 3.34 Mối liên quan giữa một số đặc điểm của trẻ và thực hành
tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250)
Thực hành tiêm vắc xin
sởi đầy đủ, đúng lịch OR (95%CI) p Đặc điểm của trẻ Không đạt Đạt
SL % SL %
Giới:
33 24,6 101 75,4 0,156 Nam
1,568
(0,842-2,902) 20 17,2 96 82,8 Nữ
Thứ tự con trong gia đình:
Là con thứ 3 trờ lên 22,5 134 77,5 0,437 39
1,309
(0,663-2,585) con thứ nhất, thứ hai 18,2 63 81,8 14
Số lần ốm trong năm vừa qua:
21,3 137 78,7 0,97 Có 37
1,012
(0,523-1,96) 21,1 60 78,9 Không 16
Số lần nằm viện điều trị:
21,1 116 78,9 0,959 Có 31
0,98
(0,531-1,821) 21,4 81 78,6 Không 22
Trong nghiên cứu này, chúng tôi không xác định được mối liên quan giữa
một số đặc điểm của trẻ với thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho
trẻ của người mẹ như giới (OR =1,568; 95%CI: 0,842-2,902), thứ tự con trong
gia đình (OR =1,309; 95%CI: 0,663-2,585), số lần trẻ bị ốm trong năm (OR
=1,012; 95%CI: 0,523-1,96) và số lần nằm viện của trẻ (OR =0,98; 95%CI:
0,531-1,821).
54
Bảng 3.35 Mối liên quan giữa một số đặc điểm cá nhân đến thực hành
tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (n=250)
Thực hành tiêm vắc xin sởi đầy
đủ, đúng lịch OR (95%CI) p Yếu tố Không đạt Đạt
SL % SL %
Tuổi mẹ:
13 15,7 70 84,3 0,134 > 30 tuổi
0,589
0,295-1,176 40 24,0 127 76,0 ≤ 30tuổi
Nghề nghiệp mẹ:
1
5 20,0 20 80,0
Nội trợ, nghỉ
hưu, thất
nghiệp
0,389
13 29,5 31 70,5 0,596
(0,181-1,959)
Cán bộ, công
chức, công
nhân
0,937
1,04
(0,365-2,979) 35 19,3 146 80,7
nông dân,
lao động tự
do, kinh
doanh tự do
Trình độ học vấn:
0,511
(0,262-0,993) ≥THPT 18 30,5 41 69,5
Kiến thức về tiêm đầy đủ và đúng lịch của bà mẹ:
Không đạt 11 19,0 47 81,0 0,635
0,835
(0,398-1,752) Đạt 42 21,9 150 78,1
Chúng tôi không xác định được mối liên quan giữa tuổi, nghề nghiệp của
bà mẹ, kiến thức về tiêm đầy đủ và đúng lịch và thực hành tiêm đầy đủ và đúng
lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (p>0,05). Riêng yếu tố trình độ học vấn
55
được xác định có liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi
cho trẻ của người mẹ, cụ thể những người mẹ có trình độ học vấn ≥ THPT có
khả năng thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ cao gấp 0,51
lần so với nhóm có trình độ dưới THPT (OR=0,511; 95%CI: 0,262-0,993;
p<0,05).
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa số con, tiền sử mắc sởi, người quyết định
tiêm chủng cho trẻ và thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch cho trẻ
của người mẹ (n=250)
Thực hành tiêm vắc xin sởi
đầy đủ, đúng lịch p Yếu tố OR
(95%CI) Không đạt Đạt
SL % SL %
Số con trong gia đình:
3 con trở lên 10 15,4 55 84,6 0,186
0,6
0,282-1,277 1, 2 con 43 23,2 142 76,8
Mẹ đã từng mắc sởi:
Đã từng mắc 5 55,6 4 44,4 0,019
5,026
1,3 – 19,43 48 19,9 193 80,1 Không mắc,
không nhớ
Người quyết định vấn đề tiêm chủng của trẻ:
Mẹ của trẻ 52 22,5 179 77,5 0,11
5,22
0,681-40,1 Bố của trẻ 1 5,3 18 94,7
Số liệu phân tích nêu trong Bảng 3.36 cho thấy có mối liên quan giữa tiền
sử mắc sởi của người mẹ và thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho
trẻ của họ, cụ thể những người mẹ đã từng mắc bệnh sởi có khả năng có thực
hành đạt về tiêm chủng cho trẻ thấp hơn khoảng 5,03 lần so với nhóm người mẹ
có tiền sử mắc sởi hặc không nhớ (OR=5,026; 95%CI: 1,3-19,43; p<0,05). Các
yếu tố khác như số con trong gia đình, người có vai trò quyết định về vấn đề
56
tiêm chủng của trẻ không liên quan đến thực hành tiêm vắc xin sởi đầy đủ và
đúng lịch cho trẻ của người mẹ (p>0,05).
Bảng 3.37 Mối liên quan giữa tiếp cận dịch vụ y tế và thực hành tiêm
vắc xin sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ của người mẹ (n=250)
Thực hành tiêm vắc xin
sởi đầy đủ, đúng lịch OR (95%CI) p Yếu tố Không đạt Đạt
SL % SL %
Khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm gần nhất:
≤ 5 km 8 24,2 25 75,8 0,647
1,223
0,516-2,893 > 5 km 45 20,7 172 79,3
Thời gian chờ được tiêm:
> 30 phút 13 35,1 24 64,9 0,028
2,34
1,098-4,996 ≤ 30 phút 40 18,8 173 81,2
Thời gian chờ tiêm cho trẻ ≤30 phút được xác định có liên quan đến thực
hành (OR=2,34; 95%CI: 1,098-4,996; p<0,05). Nghiên cứu không xác định
được mối liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm gần nhất và thực
hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (p>0,05).
57
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1 Thực trạng kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm
đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020
4.1.1 Thực trạng kiến thức của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ và
đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020
Trước khi có vắc xin phòng bệnh, sởi từng là bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm khiến 2,9 triệu người chết mỗi năm. Năm 2014, đại dịch sởi tấn công Việt
Nam, bệnh nhi nằm tràn lan ở bệnh viện, thai phụ sinh non, trẻ tử vong vì sởi là
nỗi ám ảnh kinh hoàng của hàng triệu người. Đến nay, sởi vẫn là bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm gây dịch và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Phần lớn các trường hợp bệnh bắt đầu hồi phục ngay khi
phát ban xuất hiện và cảm thấy bình thường trở lại sau khoảng hai đến ba tuần.
Nhưng có tới 40% người bệnh bị biến chứng do vi rút sởi. Những điều này
thường xảy ra ở trẻ nhỏ (dưới 5 tuổi), ở người lớn trên 20 tuổi và ở bất kỳ ai
khác nếu suy dinh dưỡng hoặc suy giảm miễn dịch. Trẻ em dưới 5 tuổi có xác
suất tử vong cao nhất. Do vậy kiến thức về bệnh sởi, về các biện pháp dự phòng
bệnh cho trẻ của người mẹ và các thành viên trong gia đình, của người chăm sóc
trẻ tại các cơ sở chăm nuôi trẻ tập trung có vai trò quan trọng quyết định các
biện pháp phòng chống lây lan bệnh cho trẻ, phòng chống biến chứng nếu trẻ đã
mắc bệnh. Nghiên cứu khảo sát thực trạng kiến thức của người mẹ có con dưới 2
tuổi của chúng tôi vì lẽ đó đã được thực hiện tại huyện Thường Tín năm 2020,
nhằm xác định được điểm hạn chế trong kiến thức và thực hành của người mẹ về
phòng chống bệnh sởi, góp phần hỗ trợ định hướng xây dựng nội dung truyền
thông cho địa phương cũng như khuyến cáo sử dụng các biện pháp dự phòng
thực tế tại cộng đồng và góp phần cung cấp thông tin, số liệu thực tế cho nghiên
cứu và đào tạo các nội dung, lĩnh vực liên quan.
58
Liên quan đến kiến thức của người mẹ về bệnh sởi, nội dung khảo sát
được sử dụng trong nghiên cứu gồm đường lây truyền bệnh, triệu chứng của
bệnh, biến chứng của bệnh, và các biện pháp phòng bệnh sởi chủ động. Kết quả
khảo sát của chúng tôi cho thấy số người mẹ có con dưới 2 tuổi tại huyện
Thường Tín tham gia khảo sát biết về đường lây truyền bệnh, triệu chứng của
bệnh và các biện pháp phòng bệnh sởi chủ động chiếm tỷ lệ cao (tỷ lệ dao động
từ 97,2% đến 100%). Riêng nội dung đã từng nghe về bệnh sởi tất cả các người
mẹ đều biết (100%). Tỷ lệ này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Mai Trung
Hưng và cộng sự năm 2015 tại phường 3 và phương 8 thành phố Mỹ Tho, tỉnh
Tiền Giang (94,7%) [13]. Như vậy có thể nói công tác truyền thông của cơ sở y
tế địa phương và hoạt động tư vấn của các nhân viên y tế tại Thường Tín được
thực hiện tốt, thường xuyên và đầy đủ các chủ đề liên quan đến các bệnh nguy
hiểm thường gặp tại cộng đồng.
Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi gây ra. Tỷ lệ đối
tượng nghiên cứu biết bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm là 98,8%. Tỷ lệ này cao
hơn so với nghiên cứu của Đinh Thị Diễm Thuý và cộng sự năm 2010 (68,8%)
[24] và nghiên cứu của Lê Hồng Trường tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm
2014 (39,2%) [29]. Bệnh sởi chủ yếu lây qua đường hô hấp do hít phải các dịch
tiết mũi họng của người bệnh bắn ra được khuếch tán trong không khí hoặc tiếp
xúc trực tiếp với chất tiết đường mũi họng của người bệnh. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, tỷ lệ bà mẹ trả lời đúng đường lây của bệnh sởi chiếm 98,4%. Kết
quả này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến tại quận Đống Đa,
Hà Nội năm 2017 (80,5%) [35], nghiên cứu của Trần Thuý Hạnh năm 2014
(48,8%) [9].
Sự khác nhau về mức độ kiến thức của người mẹ trong nghiên cứu của
chúng tôi so với các nghiên cứu nêu trên có thể liên quan đến thời điểm thực
hiện nghiên cứu hoặc đối tượng nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu của Đinh
59
Thị Diễm Thúy [24],nghiên cứu của Trần Thuý Hạnh thực hiện năm 2014 [9], là
các thời điểm trước năm 2014 hoặc trong năm 2014, khi cả nước có vụ dịch sởi
với qui mô lớn, gây ảnh hưởng nặng nề (năm 2014) nên người dân chưa quan
tâm nhiều đến bệnh như bây giờ. Còn nghiên cứu của Lê Hồng Trường được
thực hiện trên cộng đồng có tỷ lệ người dân tộc thiểu số cao nên kiến thức về
bệnh cũng còn hạn chế. Ngoài ra, kiến thức của người mẹ về bệnh sởi có thể liên
quan đến nghề nghiệp, độ tuổi và các yếu tố chủ quan cũng như khách quan
khác.
Việc người mẹ có kiến thức đúng về đường lây truyền bệnh sởi là yếu tố
thuận lợi trong công tác phòng chống bệnh. Sốt (95,6%) và phát ban (90,0%) là
hai triệu chứng của bệnh sởi được nhiều bà mẹ trong nghiên cứu biết đến nhất.
So với kết quả nghiên cứu của Trần Thuý Hạnh và cộng sự năm 2014 (70,7% và
85,4%) [9], tỷ lệ này cao hơn và cũng cao hơn kết quả của cuộc khảo sát ở Úc
của Brieger D. et al (2017) (74,1% và 65,2%) [38].
Bệnh sởi có tốc độ lây nhiễm rất cao, đặc biệt trong điều kiện sống khép
kín thì hầu hết những người chưa có miễn dịch đều có thể bị mắc bệnh; miễn
dịch có được sau mắc bệnh hoặc sau tiêm vắc xin sởi khá bền vững. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hầu hết những người mẹ tham gia nghiên cứu
đều biết tiêm phòng vắc xin là biện pháp phòng bệnh sởi chủ động tốt nhất
(97,2%). Tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Trần Thuý Hạnh và
cộng sự năm 2014 (53,7%) [9]; nghiên cứu của Lê Hồng Trường năm 2014
(52,2%) [29] và nghiên cứu của Trần Thị Diễm Thuý và cộng sự năm 2010 (2%)
[24]. Điều này một lần nữa nhấn mạnh khả năng cộng đồng tự nâng cao kiến
thức về bệnh, về hiệu quả của tiêm văc xin trong phòng bệnh thông qua các đợt
va chạm với dịch bệnh trong thực tế hoặc qua báo, đài và các nguồn thông tin
đại chúng khác khi có dịch bệnh xảy ra. Ngày nay, khi truyền thông đại chúng
phát triển, mỗi gia đình đều có phương tiện để tiếp cận với các thông tin một
60
cách dễ dàng, nên kiến thức của người mẹ nói riêng và cộng đồng nói chung
được nâng cao nhiều. Nhất là đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi là những
người mẹ trẻ, phần lớn có độ tuổi từ 20 đến 34, nên có cơ hội và mong muồn
được tiếp cận thông tin, với vắc xin để phòng chống bệnh cho trẻ là điều dễ hiểu.
Tuy nhiên về biến chứng của bệnh sởi, chỉ hơn một nửa số người mẹ được hỏi
có thể trả lời được một cách đầy đủ các biến chứng như viêm não (58,8%), viêm
phổi (51,2%) và tử vong (47,6%), khoảng một nửa số người mẹ không liệt kê
được đầy đủ các biến chứng này. Những con số này cho thấy vẫn còn một tỷ lệ
không nhỏ người mẹ không biết nhiều về biến chúng của bệnh sởi ở trẻ, do vậy
đây là nội dung mà ngành y tế địa phương cần chú ý để tăng cường truyền thông
cho những người chăm sóc trẻ và cộng đồng hơn. Biến chứng của bệnh sởi gây
nhiều hệ lụy, do vậy đây là một trong những nội dung quan trọng người mẹ cần
biết để phòng cho trẻ không bị biến chứng, tránh những hậu quả lớn cho sức
khỏe của trẻ cũng như tổn hại của gia đình.
Kết quả đánh giá chung kiến thức của người mẹ về bệnh sởi cho thấy số
người mẹ có kiến thức đạt về nội dung này chiếm tỷ lệ 57,6%, số không đạt là
42,4%. Tuy so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến (53,1%) thì tỷ lệ
người mẹ tại huyện Thường Tín có kiến thức đạt cao hơn [35], điều này cho thấy
cần có chiến lược trong giáo dục truyền thông cho cộng đồng, sao cho mọi
người đều có thể tiếp cận và được tiếp nhận thông tin một cách hệ thống, đầy đủ,
nhất là những thông tin về bệnh truyền nhiễm, về tác nhân gây bệnh, về cách
thức lây truyền bệnh và biện pháp phòng chống nhiễm các bệnh truyền nhiễm,
đặc biệt bệnh do vi rút gây nên như bệnh sởi.
Nội dung được nghiên cứu sử dụng để khảo sát kiến thức người mẹ về
tiêm vắc xin phòng sởi đầy đủ và đúng lịch cho trẻ bao gồm số mũi tiêm, lịch
tiêm vắc xin sởi, loại vắc xin phòng bệnh sởi đang được sử dụng, phản ứng phụ
thường gặp sau tiêm, khả năng mắc bệnh sởi nếu mới tiêm 1 mũi vắc xin. Kết
61
quả khảo sát của chúng tôi cho thấy phần lớn người mẹ đều biết số mũi vắc xin
sởi trẻ cần tiêm đủ là 2 (97,6%), thời điểm cần tiêm mũi vắc xin thứ nhất là 9
tháng tuổi (97,2%) và thời điểm cần tiêm mũi vắc xin thứ hai là lúc trẻ 18 tháng
tuổi (97,2%). So với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương tại
Móng Cái, Quảng Ninh năm 2015, tỷ lệ người mẹ biết đúng số mũi vắc xin sởi
mỗi trẻ cần được tiêm trong ngiên cứu của chúng tôi cao hơn (97,6% so với
91,0%) [14]. Tương tự như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi, 97,2% số người
mẹ có kiến thức đúng về thời điểm tiêm sởi mũi 1, cao hơn so với tỷ lệ thu được
qua nghiên cứu của Lê Hồng Trường năm 2014 là 50,1% [29]; 97,2% bà mẹ biết
thời điểm tiêm sởi mũi 2 cho trẻ là khi trẻ 18 tháng tuổi, cao hơn so với tỷ lệ thu
được qua nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2017 (40,6%) [35]. Kiến
thức về những nội dung này rất quan trọng trong việc đảm bảo tiêm phòng bệnh
sởi cho trẻ đầy đủ và đúng lịch. Miễn dịch của mẹ truyền cho con có thể bảo vệ
trẻ khỏi bệnh sởi trong vòng 6 đến 9 tháng sau khi trẻ ra đời, tuỳ vào lượng
kháng thể của người mẹ, do đó, trẻ cần được tiêm vắc xin sởi vào thời điểm lúc
trẻ 9 tháng tuổi để tiếp tục được bảo vệ. Từ năm 2012, lịch tiêm mũi 2 vắc xin
sởi được đưa vào tiêm chủng thường xuyên nên có thể vì thế mà tỷ lệ bà mẹ có
kiến thức đúng về thời điểm tiêm sởi mũi 1 và 2 trong nghiên cứu của chúng tôi
rất cao.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn 20,8% số người mẹ
tham gia nghiên cứu không biết tên loại vắc xin phòng sởi nào. Tỷ lệ này tuy
thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2017 (48,1%) [35]
nhưng cho thấy điểm hạn chế trong kiến thức của người mẹ, đây chính là nội
dung cần được chú trọng để truyền thông, tư vấn để các người mẹ và người
chăm sóc trẻ có thể biết nhiều hơn về các thể loại vắc xin, thời điểm có thể sử
dụng phù hợp cho tiêm phòng, đảm bảo tiêm đầy đủ và đúng lịch cho trẻ. Mặc
dù, mỗi lần đưa trẻ đi tiêm phòng, các bà mẹ đều được cán bộ y tế tại điểm tiêm
62
giới thiệu về loại vắc xin trẻ được tiêm. Tuy nhiên, có thể do điểm tiêm đông trẻ,
ồn ào nên người mẹ thường không nghe được hoặc không để ý đến tên vắc xin
được sử dụng, hoặc có để ý nhưng cũng chỉ biết được loại vắc xin đang được
tiêm cho trẻ của mình nên không kể được hết các loại vắc xin đang được dùng
để tiêm phòng bệnh sởi hiện nay.
Về phản ứng phụ sau tiêm, sốt là phản ứng phụ được nhiều người mẹ
trong nghiên cứu biết đến nhất (90,8%). Đây cũng là phản ứng phụ thường gặp
sau khi trẻ được tiêm vắc xin, do vậy được nhiều người mẹ nhắc đến. Tỷ lệ này
cao hơn so với kết quả nghiên cứu Brieger D. et al (2017) tại Úc (22,4%) [38].
Điều này có thể liên quan đến bản chất loại vắc xin được sử dụng, kết quả quan
sát trong thực tế của các người mẹ trong 2 nghiên cứu khác nhau hoặc có thể
liên quan đến cách đặt câu hỏi trong bảng phỏng vấn khảo sát. Tại các điểm tiêm
vắc xin ở Việt Nam, các CBYT thường tư vấn về những phản ứng sau tiêm
(84,4%) nên đã góp phần nâng cao nhận thức của bà mẹ về vấn đề này.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 61,6% bà mẹ biết trẻ vẫn có thể bị
mắc sởi khi đã được tiêm một mũi sởi. Đây là nội dung cán bộ y tế địa phương
cần nâng cao tuyên truyền cho người chăm sóc trẻ. Nhiều nghiên cứu trước đây
đã chỉ ra trẻ vẫn có khả năng mắc sởi dù đã được tiêm một mũi vắc xin như
nghiên cứu của Chu Thị Phúc và cộng sự năm 2018 tại Hà Nội cũng chỉ ra có
mối liên quan giữa việc tiêm chủng không đầy đủ và khả năng mắc sởi (OR=3,7;
95%CI:1,7-8,1; p<0,05) [20]. Nghiên cứu của Trần Thuý Hạnh cũng cho thấy có
31,7% trẻ mắc bệnh sởi trong nghiên cứu đã được tiêm phòng sởi ít nhất 1 mũi
[9]. Nghiên cứu của Trần Thị Diễm Thuý năm 2010 cũng chỉ ra trong số 247 trẻ
bị bệnh sởi đã có 128 trẻ (52%) được tiêm phòng vắc xin sởi trước đó [24]. Đây
là thực tế đã được kiểm chứng, do vậy WHO và chương trình TCMR đã khuyến
cáo cần tiêm mũi vắc xin thứ 2 cho trẻ để đảm bảo khả năng phòng bệnh tối đa.
63
Kết quả đánh giá kiến thức chung của người mẹ về tiêm vắc xin phòng sởi
cho trẻ cho thấy 90,8% số người mẹ có kiến thức đạt. Kết quả này hoàn toàn phù
hợp với tỷ lệ tiêm vắc xin phòng sởi đầy đủ cao cho trẻ tại Thường Tín và hợp lý
khi công tác tư vấn tiêm chủng ở địa phương này rất tốt. 247 trong tổng số 250
người mẹ tham gia nghiên cứu (98,8%) ghi nhận đã được cán bộ trạm y tế cung
cấp các thông tin về tiêm chủng sởi và vắc xin.
Tuy nhiên, kết quả đánh giá tổng thể kiến thức của người mẹ về tiêm đầy
đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ cho thấy 76,8% số người mẹ có kiến thức
đạt, vẫn còn 23,2% số người mẹ có kiến thức hạn chế về nội dung này. Tuy kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thị Thuý Diễm năm 2010 (5,3%) [24] và nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến
năm 2017 (58,2%) [35], nhưng đây cũng là con số cần chú ý để cải thiện nội
dung, cách thức tư vấn, truyền thông để tất cả các người mẹ có thể hiểu và biết
rõ được về bệnh sởi, về tiêm phòng vắc xin đầy đủ và đúng lịch cho trẻ nhằm gia
tăng tỷ lệ trẻ được tiêm đầy đủ, đúng lịch cũng như nâng cao được hiểu biết của
mẹ về bệnh, về các nội dung liên quan đến phòng chống bệnh cho trẻ một cách
hiệu quả.
4.1.2. Thực trạng thực hành của bà mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm đầy đủ và
đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020
Kiến thức tốt là cơ sở để thực hành đúng. Trong nghiên cứu này, kết quả
phân tích và đánh giá cho thấy tỷ lệ trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 1 trong nghiên
cứu đạt 100%. Số liệu này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn
Cường và cộng sự tại tỉnh Sơn La năm 2012 (92,7%) [6], của Lê Hoàng Nam tại
thành phố Ninh Bình năm 2012 (99,3%) [18] và kết quả nghiên cứu của Ngô
Khánh Hoàng và cộng sự năm 2015 tại Hà Nội với tỷ lệ 99,0% trẻ dưới 1 tuổi
được tiêm phòng vắc xin sởi [10]. Những tỷ lệ này tuy khác nhau nhưng dao
động không lớn (từ 92,7%-100%), cho thấy tại hầu hết các địa phương, tỷ lệ
64
tiêm chủng đầy đủ mũi 1 vắc xin sởi cao (>90%), đạt yêu cầu của Tổ chức Y tế
thế giới. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn so với chỉ tiêu của
tiêm chủng mở rộng của thành phố Hà Nội năm 2020 là 95% [32].
Tuy nhiên, mặc dù có tới 100% trẻ đã được tiêm vắc xin phòng sởi mũi một
nhưng tỷ lệ trẻ được tiêm đúng lịch chỉ đạt 90,4%, thấp hơn so với chỉ tiêu kế
hoạch của hoạt động tiêm chủng mở rộng thành phố Hà Nội là 95% [32]. Nhưng
so với nghiên cứu của Nguyễn Thành Huế và cộng sự tại khu vực ngoại thành
thành phố Hà Nội năm 2016 (81,9%) [11] và kết quả nghiên cứu của Phí Thị
Hương Liên năm 2016 tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội [17] thì tỷ lệ trẻ
được tiêm đúng lịch trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Như vậy kiến thức
của người mẹ về bệnh, về ích lợi của vắc xin phòng bệnh đã góp phần giúp họ
đưa ra quyết định đúng và kết quả là trẻ được tiêm phòng bệnh sởi mũi 1 với tỷ
lệ cao tuyệt đối. Số trẻ không được tiêm đúng lịch chủ yếu do trẻ ốm (24 trẻ -
9,6%). Đây là lý do bất khả kháng vì nếu trẻ có dấu hiệu mệt mỏi, sốt thì sẽ
được nhân viên y tế tư vấn không nên tiêm.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% trẻ tham gia nghiên cứu được tiêm
vắc xin sởi miễn phí tại các Trạm Y tế của địa phương. Vắc xin được tiêm miễn
phí cho trẻ trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, đó là những loại vắc xin trẻ
dưới 1 tuổi cần tiêm theo qui định của Chương trình bao gồm vắc xin sởi, hiện
nay vắc xin phòng bệnh viêm não đã được bổ sung vào danh sách này vì thế độ
tuổi bao phủ của Chương trình cho trẻ cũng được nâng cao hơn để phù hợp với
lịch tiêm vắc xin phòng bệnh viêm não. So với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thị Hải Yến (39,6% trẻ tiêm vắc xin miễn phí; 60,4% trẻ tiêm vắc xin dịch vụ)
[35] thì tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin miễn phí của chúng tôi cao hơn. Có sự khác nhau
này, có thể do khác nhau về địa điểm nghiên cứu. Nghiên cứu của Nguyễn Thị
Hải Yến triển khai tại quận Đống Đa, đây là quận nội thành của thành phố Hà
Nội, hoạt động tiêm chủng dịch vụ rất phổ biến. Còn nghiên cứu của chúng tôi
65
thực hiện tại một huyện ngoại thành, có tới 98,8% bà mẹ cho biết điểm tiêm
chủng gần gia đình nhất là Trạm Y tế địa phương, với khoảng cách từ nhà địa
điểm tiêm dưới 1 km (45,6%) và từ 1-5 km (41,2%).
Tỷ lệ trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 2 là 99,6% trong nghiên cứu của
chúng tôi đạt 99,6%, chỉ có một trường hợp không tiêm do bị ốm. Tỷ lệ này cao
hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Trang và cộng sự tại quận
Thanh Xuân, Hà Nội năm 2017 (93,3%) [25] và chỉ tiêu tiêm chủng của dự án
tiêm chủng mở rộng (95,0%) [34]. Tỷ lệ trẻ được tiêm vắc xin sởi mũi 2 trong
nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu nêu trên đều cao hơn nhiều so với
nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2017 (57,9%) [35]. Điều này có thể
liên quan đến sự khác nhau về việc sử dụng các loại hình tiêm dịch vụ hoặc tiêm
miễn phí, vì trong nghiên cứu của chúng tôi 100% số trẻ được tiêm mũi sởi 2
miễn phí tại các Trạm Y tế (với lịch tiêm sởi mũi 1 lúc trẻ 9 tháng tuổi và sởi
mũi 2 lúc trẻ 18 tháng tuổi). Trong khi ở nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến có
tới 60,4% trẻ được tiêm vắc xin dịch vụ ở mũi 1, sử dụng vắc xin 3 trong 1 gồm
sởi – quai bị - rubella (MMR) của Mỹ sản xuất chỉ định tiêm mũi 1 khi trẻ 1 tuổi
và mũi 2 sẽ tiêm sau 4 năm) như vậy với những trẻ tiêm vắc xin dịch vụ không
thể tiêm đủ 2 mũi vắc xin sởi trước 2 tuổi nếu như tuân thủ theo lịch này.
Trong 249 trẻ được tiêm sởi mũi 2 ở nghiên cứu của chúng tôi, có 217 trẻ
(87,2%) trên tổng số trẻ được tiêm đúng lịch, 32 trẻ (12,8%) tiêm không đúng
lịch. Lý do tiêm không đúng lịch được các bà mẹ đưa ra bởi lý do sức khoẻ của
trẻ (trẻ ốm (53,1%); quên lịch (34,4%); có phản ứng sau tiêm mũi 1 (12,5%).
Những con số này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Mai Anh Tuấn tại
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương năm 2017 [31].
Từ kết quả nghiên cứu có thể thấy rằng, hầu hết trẻ không được tiêm đúng
lịch là do vấn đề về sức khoẻ. Đây cũng là lý do chủ yếu khiến trẻ không được
tiêm đúng lịch trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2016 [35],
66
nghiên cứu của Phí Thị Phương Liên, Nguyễn Nhật Cảm (63,2%) [17]. Nghiên
cứu của Đinh Thị Diễm Thuý năm 2010 cũng cho biết nguyên nhân chính làm
trẻ hoãn tiêm sởi là do ốm (30%) [24]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải
Yến cũng chỉ ra rằng những trẻ không ốm trong ngày tiêm chủng có khả năng
tiêm đủ 2 mũi sởi cao gấp 9,24 lần so với những trẻ còn lại (p<0,01), kết quả
phân tích đa biến cũng khẳng định có mối liên quan giữa tình trạng sức khoẻ của
trẻ trong ngày tiêm chủng [35]. Quyết định số 2301/QĐ-BYT ban hành ngày
12/06/2015 về hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng cũng đã quy định rõ
những trường hợp chống chỉ định tiêm và các trường hợp hoãn tiêm [4].
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tỷ lệ trẻ được tiêm đầy đủ 2 mũi vắc xin
sởi trong nghiên cứu của chúng tôi là 99,6%. Tỷ lệ này cao hơn so với kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Trang và cộng sự năm 2017 (93,3%) [25].
Khi kết hợp số liệu phân tích về thực trạng cho trẻ tiêm đúng lịch của các mũi
tiêm vắc xin phòng sởi, tỷ lệ thực hành tiêm vắc xin phòng bệnh sởi cho trẻ đầy
đủ và đúng lịch của người mẹ trong nghiên cứu của chúng tôi là 78,8%. Tỷ lệ
này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến tại quận Đống
Đa năm 2017 (49,7%) [35]. Nhưng so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thành Huế tại Hà Nội năm 2016 thì tỷ lệ trẻ tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin
sởi của chúng tôi cao hơn so với tỷ lệ tiêm ở khu vực thành thị (68,54%) và tỷ lệ
chung của thành phố (76,07%) nhưng khá thấp so với tỷ lệ tiêm ở khu vực nông
thôn (81,91%) [12]. Trước đây, Thường Tín từng là điểm nóng về số trường hợp
mắc và tử vong do sởi trên địa bàn Hà Nội. Kể từ đó, ngành y tế địa phương
luôn quan tâm, chú trọng tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân trong việc
đưa trẻ đi tiêm chủng mở rộng. Các hoạt động cụ thể có thể kể đến là cộng tác
viên dân số đến từng nhà trẻ trong độ tuổi tiêm chủng mở rộng để phát giấy mời
khi có lịch tiêm. Cán bộ y tế tại điểm tiêm trong mỗi buổi tiêm luôn chủ động tư
vấn kiến thức về tiêm chủng cho bà mẹ. Điều này cũng được phản ánh rõ ở kết
67
quả khảo sát về nguồn thông tin về bệnh sởi, về tiêm chủng sởi và vắc xin được
người dân tiếp cận chủ yếu là cán bộ y tế (97,6% và 98,8%) và đây cũng là
nguồn thông tin có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định cho trẻ đi tiêm của bà mẹ
(93,2%). Nghiên cứu của A Gaczkowska và cộng sự tại Đức (2013) cũng cho
thấy tham vấn cá nhân với bác sĩ được coi là nguồn thông tin tiêm chủng chính
trong cả hai cuộc khảo sát [47] được thực hiện trong nghiên cứu của họ. B
Simone và cộng sự (2012) đã thực hiện một nghiên cứu tổng quan các nghiên
cứu về vai trò của nhân viên y tế trong gia tăng tỷ lệ tiêm phòng vắc xin sởi [55]
tại Vương quốc Anh và đưa ra nhận định rằng cả hai loại nghiên cứu định lượng
và định tính được sử dụng trong tổng số 28 bài báo đủ điều kiện đều cho rằng
nhân viên y tế được các bậc cha mẹ coi là nguồn thông tin chính và đáng tin cậy
về tiêm chủng cho trẻ em.
Một lý do nữa khiến tỷ lệ tiêm đầy đủ và đúng lịch trong nghiên cứu của
chúng tôi cao bởi các địa điểm tiêm (TYT) gần với nhà dân 86,8% từ 5km trở
xuống, trong đó có tới 45,6% là dưới 1 km, và thời gian chờ để được tiêm ngắn,
thường từ 30 trở xuống (80%). Tuy nhiên, vẫn còn 21,2% số người mẹ có thực
hành không đạt về nội dung này, dù lí do là do trẻ ốm nhưng đây vẫn là điểm
yếu đòi hỏi cán bộ y tế chú trọng gia tăng truyền thông, tư vấn và có kế hoạch
thông báo nhắc lịch tiêm một cách chu đáo, sao cho thông tin đến được tận các
hộ gia đình để mọi người dân đều biết lịch tiêm của trẻ.
4.2 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành tiêm đầy đủ và đúng
lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi của đối tượng nghiên cứu.
Để xác định được mối liên quan giữa một số yếu tố và kiến thức, thực hành
tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi của người mẹ, trong
nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập thông tin về một số đặc điểm trẻ như giới,
thứ tự con trong gia đình và tình trạng sức khỏe của trẻ; một số đặc điểm của
người mẹ như độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tiền sử mắc bệnh sởi, số
68
con, vai trò quyết định trong việc cho trẻ tiêm vắc xin, thu nhập gia đình và đặc
điểm tiếp cận dịch vụ. Kết quả phân tích cho thấy đối với kiến thức về tiêm đầy
đủ, đúng lịch vắc xin phòng bệnh sởi cho trẻ, không có yếu tố nào được xác định
có liên quan trong nghiên cứu chúng tôi. Điều này khác với kết quả của một số
nghiên cứu khác được thực hiện cùng nội dung tương tự vì những nghiên cứu
này đã xác định được mối liên quan giữa một số yếu tố đặc điểm của trẻ như
giới, tình trạng sức khỏe của trẻ, số trẻ trong gia đình, nghề nghiệp, một số yếu
tố khác liên quan đến tình trạng hôn nhân của gia đình và kiến thức của người
mẹ về tiêm chủng. Một nghiên cứu khác của Nguyễn Phúc Duy và cộng sự thực
hiện tại huyện Nam Đông – Thừa Thiên Huế năm 2011 cho thấy các yếu tố về
số con, trình độ học vấn, nghề nghiệp của mẹ có liên quan đến kiến thức về tiêm
chủng cho trẻ của người mẹ [7]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương tại
thành phố Móng Cái, Quảng Ninh (2015) cho thấy nghề nghiệp và trình độ học
vấn của bà mẹ là một trong những yếu tố liên quan đến kiến thức [14].
Abdoulaye Toure và cộng sự (2014) [36] cho thấy một số lượng lớn người bệnh
không nhận ra bệnh sởi là một bệnh nặng và không biết về các biến chứng của
nó khi thực hiện nghiên cứu về KAP của người chăm sóc trẻ mắc bệnh đến
khám tại bệnh viện Đa khoa ở Lion, Pháp. Nghiên cứu này cũng xác định được
kiến thức về phương thức lây truyền (OR = 5,9; [95% CI]: 1,64-21,26), mức độ
nghiêm trọng của bệnh sởi (OR = 1,5; 95% CI: 1,06-2,13 ), và việc không tiêm
phòng viêm gan B (OR = 0,17; 95%CI: 0,04-0,65) có liên quan độc lập với
mong muốn cho trẻ được tiêm phòng sởi khi có dịch bệnh bùng phát và trình độ
học vấn thấp (OR = 3,39; KTC 95%: 1,03-11,11), thiếu kiến thức về di chứng
(OR = 10,19; KTC 95%: 1,14-91,31) có liên quan đến những ý kiến theo chiều
hướng tích cực đối với tiêm phòng vắc xin sởi cho trẻ.
Tuy nhiên, đối với thực hành tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin phòng bệnh
sởi cho trẻ của người mẹ, trình độ học vấn, tiền sử mắc sởi của người mẹ và thời
69
gian chờ đợi để được tiêm là các yếu tố được xác định có liên quan trong nghiên
cứu này. Các yếu tố khác như tuổi, nghề nghiệp, kiến thức về tiêm đầy đủ và
đúng lịch vắc xin phòng bệnh sởi cho trẻ, số con trong gia đình, vai trò quyết
định việc tiêm phòng cho trẻ trong gia đình và khoảng cách từ nhà đến điểm
tiêm gần nhất không liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin
sởi cho trẻ của người mẹ (p>0,05).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, những người mẹ có trình độ học vấn dưới
trung học phổ thông lại có khả năng có thực hành đạt về tiêm đầy đủ và đúng
lịch vắc xin phòng bệnh sởi hơn so với nhóm người mẹ có trình độ học vấn từ
phổ thông trung học trở lên (OR = 0,511; 95%CI = 0,262-0,993; p=0,048). Kết
quả này của chúng tôi khác với nhận xét của Vũ Duy Kiên và cộng sự khi thực
hiện nghiên cứu về các xu hướng của tỷ lệ bao phủ vắc xin sởi và mối liên hệ
với các đặc điểm kinh tế xã hội ở trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi ở Việt Nam từ năm
2000 đến năm 2014 (2016). Nghiên cứu của Vũ Duy Kiên chỉ ra rằng những trẻ
em thuộc các nhóm dân tộc thiểu số, có mẹ có trình độ học vấn thấp và thuộc
nhóm nghèo nhất ít có khả năng được chủng ngừa sởi hơn nhóm trẻ em có mẹ
có trình độ học vấn cao hơn và thuộc nhóm về kinh tế xã hội giàu có nhất [37].
Tương tự như vậy, kết quả nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 476 người mẹ
tại 12 xã, thị trấn huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau cũng chỉ ra các yếu tố liên quan
tới kết quả tiêm chủng như tuổi đời bà mẹ, nghề nghiệp, học vấn, kiến thức về
mục đích tiêm chủng, lịch tiêm, phản ứng sau tiêm, thời gian tổ chức một đợt
tiêm chủng, địa điểm tiêm chủng, các loại vắc xin cần tiêm; thái độ về phản ứng
sau tiêm chủng, sự thuận tiện của điểm tiêm, sự phục vụ của nhân viên y tế [16].
Nghiên cứu của Trịnh Quang Trí và cộng sự tại Đăk Lăk cũng cho thấy những
bà mẹ có trình độ học vấn càng cao thì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ càng cao
(p=0,00) [27]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương và cộng sự
cho thấy yếu tố nghề nghiệp và trình độ học vấn của bà mẹ là một trong những
70
yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành tiêm chủng cho trẻ của người mẹ
[14]. Shengliang Zhang và cộng sự (2015) thực hiện nghiên cứu KAP về tiêm
phòng vắc xin sởi của người chăm sóc trẻ tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số
ở Trung Quốc cho thấy các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn liên quan đến khả năng trẻ bị
thiếu hoặc chậm tiêm chủng ngày càng tăng là nguồn cung cấp dịch vụ vắc xin
không đầy đủ; thiếu thông tin về chương trình tiêm chủng; và trình độ học vấn
thấp hơn của người chăm sóc [54]. Như vậy, trình độ học vấn của người mẹ
được nhiều nghiên cứu xác định có liên quan đến tỷ lệ bao phủ vắc xin của trẻ
và kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ của người mẹ. Tuy nhiên có một
điểm khác nhau giữa 2 nghiên cứu nêu trên với nghiên cứu của chúng tôi, đó là
những nghiên cứu này phân tích các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng phòng
bệnh sởi, còn nghiên cứu của chúng tôi phân tích yếu tố liên quan đến thực hành
của người mẹ về tiêm đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ, điều này có thể liên
quan đến sự khác biệt về kết quả phân tích tính liên quan giữa yếu tố trình độ
học vấn đối với thực hành tiêm đầy đủ, đúng lịch cho trẻ của người mẹ. Nghiên
cứu của Phạm Vương Ngọc và cộng sự (2016) trên 240 người mẹ có con dưới 1
tuổi tại 3 xã thuộc Hà Nam cho thấy những bà mẹ có kiến thức đúng về tiêm
chủng, được khám thai định kì và có đăng kí trước sinh tại cơ sở y tế thì con của
họ được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch cao hơn so với nhóm còn lại (OR=2,07,
p<0,05; OR= 3,14, p<0,05; OR=6,47, p<0,01) [19]. Một số các nghiên cứu khác
đã xác định được các yếu tố liên quan đến thực hành tiêm phòng vắc xin sởi cho
trẻ của người mẹ như nghiên cứu của Phí Thị Hương Liên và cộng sự thực hiện
tại Hà Nội (2016) đã tìm ra được yếu tố giữ sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân của trẻ
có liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch [17]. Nghiên cứu của Nguyễn Thành
Huế và cộng sự tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch với số
lần đi viện của trẻ (OR=0,65; p<0,05) [12]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải
Yến năm 2017 cho thấy trẻ nam có xu hướng được tiêm đủ 2 mũi sởi cao gấp
71
1,05 lần so với trẻ nữ và trẻ là con thứ hai trở lên được tiêm đủ 2 mũi sởi cao
gấp 1,19 lần so với trẻ là con thứ nhất, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05). Nghiên cứu này còn tìm được mối liên quan giữa
người quyết định việc tiêm chủng cho trẻ với thực hành tiêm vắc xin sởi cho trẻ
(OR=3,6; p<0,05); giữa những đứa trẻ được chăm sóc bởi những người sống
cùng vợ/ chồng (59,5%) sẽ có khả năng tiêm đủ 2 mũi sởi cao hơn nhóm trẻ
được chăm sóc bởi nhóm còn lại (29,4%) [35]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của
chúng tôi không tìm được các mối liên quan trên. Điều này có thể do trong
nghiên cứu của chúng tôi, 100% bà mẹ là người chăm sóc trẻ và tất cả những bà
mẹ này đều sống cùng chồng, trong đó có 92,4% bà mẹ là người quyết định việc
tiêm chủng của trẻ. Việc vợ chồng sống cùng nhau sẽ dễ dàng chia sẻ việc chăm
sóc con cái, do đó vấn đề tiêm chủng của con cái cũng được quan tâm hơn.
Nghiên cứu tổng quan của B. Simone và cộng sự (2012) [55] cho thấy
khoảng cách về kiến thức và giao tiếp kém từ các nhân viên y tế là bất lợi cho tỷ
lệ tiêm chủng cao và kiến thức, thái độ tích cực của nhân viên y tế đối với tiêm
chủng vắc xin sởi-quai bị-rubella (MMR) là yếu tố rất quan trọng để đạt được
mục tiêu loại trừ bệnh sởi. Từ năm 2000, M. Pareek và cộng sự cũng đã nhận
định giáo dục sức khỏe từ bác sĩ có thể có tác động đáng kể đến tỷ lệ tiêm đầy
đủ vắc xin sởi ở trẻ em khi nghiên cứu về lịch tiêm 2 mũi vắc xin sởi và một số
yếu tố liên quan [52].
Nghiên cứu của chúng tôi xác định được yếu tố tiền sử mắc sởi của người
mẹ và thời gian chờ đợi để được tiêm có liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và
đúng lịch vắc xin sởi cho con của người mẹ. Cụ thể nhóm người mẹ không mắc
và không nhớ đã từng mắc sởi có thực hành đạt gấp 5,026 lần so với nhóm đã
từng mắc sởi (OR=5,026; 95%CI: 1,3-19,43; p<0,05). Kết quả này tương đồng
với nhận xét của Nguyễn Thị Hải Yến và cộng sự năm 2017 là những trẻ được
72
chăm sóc bởi những người chưa bị mắc sởi hoặc không nhớ có khả năng tiêm đủ
2 mũi cao hơn 3,1 lần so với nhóm còn lại (p<0,01) [35]. Điều này có thể do thời
gian bị mắc sởi của người mẹ thường đã xảy ra rất lâu, từ khi ở lứa tuổi còn nhỏ.
Do vậy người mẹ hầu như không có ấn tượng hoặc không nhớ mình từng bị sởi
như thế nào, chỉ biết đã từng mắc và không để lại dấu ấn gì cho sức khỏe, dẫn
đến việc coi nhẹ bệnh sởi và việc tiêm phòng bệnh sởi cho trẻ. A. Gaczkowska
và cộng sự (2013) khi thực hiện nghiên cứu về KAP của bố mẹ của trẻ lứa tuổi
từ 0-13 tại Đức cũng đưa ra một nhận định tương tự rằng hơn một phần ba số
phụ huynh được khảo sát coi bệnh sởi là một căn bệnh vô hại [47] do vậy họ
không để ý đến sự cần thiết phải tiêm phòng cho con của họ.
Về thời gian chờ đợi để được tiêm cho trẻ, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra,
nhóm bà mẹ có thời gian chờ tiêm cho trẻ ≤ 30 phút có khả năng thực hành đạt
gấp 2,34 lần so với nhóm đối tượng phải chờ lâu hơn 30 phút (OR=2,34;
95%CI: 1,098-4,996; p<0,05). Đây là điều dễ hiểu vì thời gian chờ đợi càng lâu,
người mẹ càng sốt ruột và càng ngại đưa con đến tiêm lần sau tại điểm tiêm đấy.
Ngược lại, những người mẹ không phải mất thời gian nhiều cho việc chờ đến
lượt con mình được tiêm thì sẽ không ngại chuyện đưa con đi tiêm chủng trong
những lần tiếp theo. Điều này phụ thuộc vào cách thức tổ chức của điểm tiêm và
mật độ dân cư tại địa phương, tuy nhiên cũng là điểm đáng quan tâm để phụ
huynh các trẻ không phải chờ đợi lâu. Trong thời gian thực hiện nghiên cứu,
chúng tôi không tìm thầy nghiên cứu nào đã phân tích về yếu tố thời gian chờ
đợi tiêm liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin cho trẻ của
người mẹ.
Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, chúng tôi không xác định được mối
liên quan giữa độ tuổi, nghề nghiệp của bà mẹ với thực hành tiêm đầy đủ và
đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ (p>0,05). Có thể nói, một trong
73
những hiệu quả to lớn của chương trình tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam là đã
phổ cập được kiến thức cơ bản cho cộng đồng, đặc biệt các bậc phụ huynh của
trẻ về tính chất nguy hiểm của bệnh và vai trò phòng bệnh của vắc xin. Do vậy,
dù ở các độ tuổi khác nhau, với nghề nghiệp khác nhau, các người mẹ đều không
khác nhau cách biệt về kiến thức và thực hành tiêm phòng vắc xin đầy đủ và
đúng lịch. Đây là một trong những yếu tố chính duy trì được tỷ lệ bao phủ vắc
xin đầy đủ ở trẻ trong độ tuổi tiêm chủng ở Việt Nam nói chung và cụ thể ở
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Tương tự như vậy, dù khoảng cách xa
hoặc gần từ nhà đến điểm tiêm chủng gần nhất thì yếu tố này cũng không liên
quan đến thực hành tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch vắc xin phòng bệnh sởi của
người mẹ trong nghiên cứu của chúng tôi. Điều này càng khẳng định sự quan
tâm của cộng đồng đến tiêm chủng và vai trò của vắc xin đồi với việc phòng
bệnh cho trẻ tại Việt Nam.
Chúng tôi cũng không xác định được mối liên quan giữa kiến thức về tiêm
phòng đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của người mẹ và thực hành tiêm
phòng đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ của họ. Kết quả này tương đồng với
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quỳnh Trang năm 2017 (p>0,05) [26]. Có thể
do số lượng đối tượng nghiên cứu trong những nghiên cứu này không nhiều để
phân tích có được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, nhưng cũng có thể do kiến
thức của người mẹ có thực hành đạt và không đạt trong nghiên cứu này không
khác biệt, lý do thực hành không đạt chủ yếu do trẻ không được tiêm đúng lịch
và nguyên nhân chúng ta đã biết, chủ yếu do trẻ bị ốm chứ không phải do mức
độ khác nhau về nhận thức của người mẹ về vai trò của tiêm phòng bệnh cho trẻ.
Tuy nhiên tại một số khu vực trên thế giới, do nhiều nguyên nhân khác
nhau mà hiểu biết của người mẹ về bệnh và về vắc xin phòng bệnh cho trẻ khác
nhau. Nên nhiều nghiên cứu đã xác định được kiến thức của người mẹ có liên
74
quan đến thực hành của họ trong việc cho trẻ tiêm đầy đủ và đúng lịch. C
Pulcini và cộng sự (2012) đã khảo sát kiến thức, thái độ, niềm tin và thực hành
của 329 bác sĩ đa khoa tại khu vực Đông Nam nước Pháp về việc tiêm chủng
vắc xin sởi và sởi-quai bị-rubella (MMR), và cho thấy rào cản tiềm ẩn đối với
liều MMR thứ hai (MMR2) là nhận thức của cha mẹ/người bệnh tin rằng bệnh
sởi là vô hại (80%), lo sợ về tác dụng phụ của vắc-xin (50%), khó lưu trữ được
sổ tiêm chủng (48%) và thiếu lời nhắc cho MMR2 (16%) [53]. Một nghiên cứu
tại Venezuela [50] cũng cho thấy tỷ lệ bao phủ vắc xin cho trẻ ở độ tuổi cần tiêm
chủng phòng bệnh phụ thuộc khá lớn vào tính chấp nhận tiêm văc xin cho trẻ
của người chăm sóc trẻ. Nghiên cứu đã chỉ ra một số yếu tố cơ bản có ảnh
hưởng đến sự chấp nhận vắc xin, bao gồm tác dụng phụ của vắc xin và nhận
thức của người chăm sóc trẻ. Sự lo ngại về các tác dụng ngoại ý là một trong
những rào cản chính đối với việc tiêm chủng ở các nước Nam Mỹ cũng như ở
các nước thu nhập thấp và trung bình ở các khu vực khác trên thế giới. Trên thực
tế, ngay cả ở người dân phương Tây, những lo ngại về tính an toàn của vắc-xin
và tác dụng phụ của bệnh là một trong những lý do chính dẫn đến việc trì hoãn
hoặc từ chối tiêm phòng vắc-xin cho trẻ em. Suy nghĩ, nhận thức của người mẹ
về việc cho trẻ nhỏ tiêm vắc xin cũng là yếu tố gây cản trở trẻ được cho đi tiêm
vắc xin vì cho rằng con họ đang quá nhỏ, cơ thể quá yếu để có thể tiêm vắc xin
nên nếu tiêm sẽ có nhiều tác dụng phụ như sốt, tiêu chảy. Hiện tượng này có thể
giải thích tại sao chỉ 63% người chăm sóc trẻ nhỏ 6 tháng tuổi chấp nhận tiêm
chủng. Xung đột giữa y sinh học và hiểu biết của cộng đồng địa phương đã được
xác định là rào cản đối với việc tiêm chủng ở người dân tộc ở Châu Phi [50]. Tại
Việt Nam, một nghiên cứu về tính chấp nhận tiêm vắc xin HPV thông qua các
cuộc thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn sâu với các bậc cha mẹ của trẻ em
gái được tiêm chủng cho thấy nhìn chung mọi người dân rất ủng hộ việc tiêm
chủng để phòng bệnh và tiêm vắc-xin HPV cho trẻ em gái. Sự tham gia của
75
Chương trình Tiêm chủng Mở rộng quốc gia trong thực tế đã tạo thêm uy tín cho
vắc-xin HPV, góp phần gia tăng mức độ chấp nhận vắc xin của các thành viên
trong gia đình và cộng đồng. Chỉ một số rất ít phụ huynh từ chối tham gia chủ
yếu do lo ngại về tác dụng phụ, khả năng vắc-xin là thử nghiệm và tác động có
thể có của vắc-xin đối với khả năng sinh sản trong tương lai đối với người được
tiêm [49] . Đây là bức tranh gần như ngược lại với kết quả nghiên cứu tại
Venezuela nêu trên, khẳng định tính ưu việt của chương trình TCMT và ý thức,
kiến thức của người dân đối với việc tiêm phòng đầy đủ, đùng lịch cho trẻ tại
Việt Nam đã ảnh hưởng tích cực lên sự chấp nhận cho trẻ tiêm vắc xin phòng
bệnh, góp phần gia tăng tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ không chỉ đối với vắc xin sởi
mà cho tất cả các vắc xin được qui định trong chương trình tiêm chủng, góp
phần đẩy lùi, giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ nhỏ.
76
KẾT LUẬN
1. Thực trạng kiến thức, thực hành của người mẹ có con dưới 2 tuổi về tiêm
đầy đủ, đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ tại huyện Thường Tín năm 2020
Người mẹ có con dưới 2 tuổi tại Thường Tín có kiến thức và thực hành
đạt về tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ với tỷ lệ khá cao
(76,8% và 78,8%). Nội dung về tiêm phòng bệnh sởi được nhiều người mẹ biết
đến nhất (90,8% người mẹ có kiến thức đạt), các nội dung liên quan đến bệnh
sởi được biết đến với tỷ lệ còn thấp (57,6%), chủ yếu là do kiến thức còn hạn
chế về các biến chứng của bệnh sởi và các loại vắc xin phòng bệnh sởi hiện nay
đang được sử dụng.
Thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin phòng sởi cho trẻ của người
mẹ cao đối với mũi 1 (90,4%) và thấp hơn đối với mũi 2 (87,2%), nguyên nhân
chủ yếu do trẻ bị ốm tại thời điểm cần tiêm và quên lịch tiêm.
2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin
sởi cho trẻ dưới 2 của đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố như trình độ học vấn [OR=0,511 (0,262-0,993); p<0,05], tiền
sử mắc sởi của người mẹ [OR=5,026 (1,3-19,43); p<0,05] và thời gian chờ tiêm
[OR=2,34 (1,098-4,996; p<0,05] được xác định có liên quan đến thực hành tiêm
đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi của người mẹ.
Các yếu tố khác như giới, thứ tự trẻ trong gia đình, tình trạng bệnh lý của
trẻ, độ tuổi, nghề nghiệp, kiến thức về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi của
người mẹ và khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm gần nhất đều không liên quan
đến thực hành tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi cho trẻ dưới 2 tuổi của người
mẹ trong nghiên cứu này.
Đối với kiến thức về tiêm đầy đủ và đúng lịch vắc xin sởi của người mẹ,
nghiên cứu cũng không xác định được yếu tố nào trong những yếu tố kể trên có
liên quan.
77
KHUYẾN NGHỊ
Dựa vào kết quả nghiên cứu chúng tôi có một số khuyến nghị sau
1. Đối với ngành y tế địa phương (TTYT huyện, TYT xã) cần tiếp tục
tuyên truyền các nội dung về bệnh sởi, kiến thức về tiêm vắc xin phòng sởi đặc
biệt các nội dung về biến chứng của bệnh; loại vắc xin tiêm phòng sởi; nguyên
nhân trẻ có thể bị mắc sởi mặc dù đã được tiêm một mũi sởi.
2. Đối với bà mẹ: Cần chủ động tiếp cận các thông tin về tiêm phòng
vắc xin cho trẻ.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2010), Quyết định 845/QĐ - BYT về lịch tiêm các vắc xin phòng
lao, viêm gan B, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi, Hib, trong dự án
tiêm chủng mở rộng Quốc gia, chủ biên.
2. Bộ Y tế (2012), Quyết định số 4845/QĐ-BYT về việc ban hành "Hướng
dẫn giám sát và phòng chống bệnh sởi, rubella" chủ biên.
3. Bộ Y tế (2014), Quyết định số 1830/QĐ-BYT về việc ban hành “Hướng
dẫn giám sát, điều tra, phân tích nguyên nhân, phản ứng sau tiêm chủng”
chủ biên.
4. Bộ Y tế (2015), Quyết định số 2301/QĐ-BYT về việc ban hành hướng
dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em, chủ biên.
5. Bộ Y tế (2015), Quyết định về việc phê duyệt tiêm chủng vắc xin Sởi -
Rubella trong chương trình tiêm chủng mở rộng, chủ biên.
6. Nguyễn Văn Cường và cộng sự (2013), "Đánh giá tỷ lệ tiêm chủng ở trẻ
em dưới 1 tuổi tại tỉnh Sơn La năm 2012", Tạp chí y học dự phòng. Tập
XXIII, số 6 (142), tr. 37-43.
7. Nguyễn Phúc Duy và cộng sự (2011), "Tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực
hành về tiêm chủng mở rộng của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi ở huyện
miền núi Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011", Thừa Thiên Huế.
8. Nguyễn Thanh Hải và cộng sự (2015), "Tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ và một
số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 12 tháng tuổi tại xã Bắc Sơn, huyện
An Dương, thành phố Hải Phòng năm 2014", Tạp chí y học dự phòng.
XXV, 11(171), tr. 71-77.
9. Trần Thuý Hạnh và cộng sự (2014), "Đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái
độ của các bà mẹ có con mắc sởi tại bệnh viện Bạch Mai năm 2014", truy
cập ngày 02/10/2020, tại trang web
http://bmmc.edu.vn/FileUpload/Documents/tuyen%20sinh%202016/%C4
79
%90%E1%BB%81%20t%C3%A0i%20ch%C4%83m%20s%C3%B3c%2
0b%C3%AAnh%20nh%C3%A2n%20s%E1%BB%9Fi.pdf.
10. Ngô Khánh Hoàng và cộng sự (2016), "Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ
em, phụ nữ và yếu tố ảnh hưởng tại Hà Nội năm 2015", Tạp chí y học dự
phòng. Tập XXVI, số 2 (175) 2016, tr. 60-66.
11. Nguyễn Thành Huế và cộng sự (2017), "Thực trạng tiêm chủng đầy đủ,
đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan tại
khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội năm 2016", Tạp chí y học dự
phòng. Tập 27, số 3 2017 PB, tr. 98-106.
12. Nguyễn Thành Huế (2016), Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8
loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều tra năm
2016, Luân văn y học dự phòng, Trường Đại học Y Hà Nội.
13. Mai Trung Hưng và cộng sự (2015), "Khảo sát kiến thức về tiêm chủng
mở rộng của bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại Phường 3 và Phường 8 thành
phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2015.", Tạp chí y học thành phố Hồ
Chí Minh. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015, tr.
29-34.
14. Nguyễn Thị Thanh Hương (2015), "Thực trạng kiến thức, thực hành
tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ và một số yếu tố liên
quan tại Móng Cái, Quảng Ninh năm 2015", Luận văn Thạc sỹ Y tế công
cộng, Trường đại học Y tế công cộng.
15. Đặng Thị Thanh Huyền và cộng sự (2016), "Một số đặc điểm dịch tễ
học và lâm sàng của bệnh sởi tại Việt Nam năm 2013-2014", Tạp chí y
học dự phòng. XXVI(4 (177)), tr. 98.
16. Đào Văn Khuynh và cộng sự (2012), "Nghiên cứu tình hình tiêm chủng
ở trẻ em dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Thới Bình tỉnh
Cà Mau", Tạp chí Y học thực hành. 7(829), tr. 62-64.
80
17. Phí Thị PHương Liên và cộng sự (2017), "Thực trạng tiêm chủng đầy
đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi và yếu tố liên quan tại
khu vực thành thị thành phố Hà Nội, năm 2016", Tạp chí y học dự phòng.
27(6), tr. 118.
18. Lê Hoàng Nam (2015), "Đánh giá tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ dưới
01 tuổi và một số yếu tố liên quan trên địa bàn thành phố Ninh Bình năm
2012", Tạp chí y học dự phòng. Tập XXV, số 8 (168) 2015 Số đặc biệt, tr.
209-215.
19. Đinh Thị Phương Hoa Phạm Vương Ngọc (2016), "Một số yếu tố ảnh
hưởng tới tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ dưới 1
tuổi tại 3 xã của tỉnh Hà Nam năm 2016", Tạp chí khoa học điều dưỡng.
Tập 02 - số 03:104-111.
20. Chu Thị Phúc và cộng sự (2020), "Một số yếu tố liên quan đến bệnh sởi
tại Hà Nội năm 2018", Tạp chí y học dự phòng. Tập 30, số 3 2020, tr. 34-
41.
21. Đào Hữu Thân và cộng sự (2016), "Đặc điểm dịch tễ học bệnh sởi tại Hà
Nội giai đoạn 2010 - 2016", Tạp chí Y học dự phòng. XXVI(15 (188)), tr.
21 -28.
22. Hoàng Tiến Thanh (2019), Đặc điểm và tình hình bệnh sởi trên Thế giới
và Việt Nam 10 tháng năm 2019 và hoạt động giám sát sốt phát ban nghi
sởi tiến tới loại trừ bệnh sởi tại Việt Nam, truy cập ngày 01/09/2020, tại
trang web http://ipn.org.vn/noidung.aspx?id=1764&idd=acf54dfa7d.
23. Nguyễn Thị Thi Thơ (2014), Mục tiêu loại trừ bệnh sởi ở Việt Nam
2017, Tạp chí Y học dự phòng, truy cập ngày 15/06/2020, tại trang web
http://www.tapchiyhocduphong.vn/tin-tuc/tin-tuc-va-su
kien/2014/09/81E21065/muc-tieu-loai-tru-benh-soi-o-viet-nam-2017/.
81
24. Đinh Thị Diễm Thuý và cộng sự (2010), "Kiến thức phòng ngừa bệnh
sởi của thân nhân tại khoa nhiễm bệnh viện nhi đồng 2 từ tháng 11/2009
đến tháng 4/2010".
25. Nguyễn Thị Huyền Trang và cộng sự (2019), "Thực trạng tiêm chủng ở
trẻ 12-23 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại quận Thanh Xuân, Hà
Nội năm 2017", Tạp chí Y học dự phòng. Tập 29, số 1 2019, tr. 80-87.
26. Nguyễn Quỳnh Trang (2017), Kiến thức, thái độ, thực hành và một số
yếu tố liên quan đến tiêm chủng của bà mẹ tại Trạm Y tế phường Ngọc
Hà, quận Ba Đình, Hà Nội năm 2017, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng,
Trường Đại học Thăng Long.
27. Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội (2017), Báo cáo tình hình bệnh sởi tại
Hà Nội các năm 2000 - 2017.
28. Trung tâm Y tế huyện Thường Tín (2018), Báo cáo tổng kết năm 2018,
29. Lê Hồng Trường (2014), Nghiên cứu đặc điểm dịch sởi, công tác phòng
chống dịch và kiến thức thực hành của bà mẹ về bệnh sởi tại huyện
Mường La, tỉnh Sơn La năm 2014, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Đại
học Y dược Thái Bình.
30. Nguyễn Tuấn và cộng sự (2015), Đánh giá thực trạng công tác tiêm
chủng mở rộng tại Hà Tĩnh cho trẻ dưới 1 tuổi năm 2013, Hà Tĩnh.
31. Mai Anh Tuấn (2017), Kiến thức, thái độ, thực hành của các bà mẹ có
con dưới 24 tháng tuổi về tiêm chủng và một số yếu tố liên quan tại huyện
Thanh Miện tỉnh Hải Dương năm 2017, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng,
Trường Đại học Y tế công cộng.
32. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội (Kế hoạch số 257/KH-UBND), Kế
hoạch phòng chống dịch thành phố Hà Nội năm 2020.
33. Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương (2012), 30 năm thành tựu chương trình
tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam.
82
34. Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương (2017), Kế hoạch hoạt động tiêm chủng
mở rộng.
35. Nguyễn Thị Hải Yến (2017), Thực trạng tiêm đủ 2 mũi vắc xin sởi cho
trẻ dưới hai tuổi và một số yếu tố liên quan tại quận Đống Đa, Hà Nội
năm 2017, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công
cộng.
Tài liệu tiếng Anh
36. Mitra Saadatian-Elahi Abdoulaye Toure, Daniel Floret, Bruno Lina,
Jean-Sebastien Casalegno, Philippe Vanhems (2014), "Knowledge and
risk perception of measles and factors associated with vaccination
decisions in subjects consulting university affiliated public hospitals in
Lyon, France, after measles infection. ", Hum.Vaccin Immunother.
10(6):1755-61.
37. Atkinson W. et al (2015), Epidemiology and Prevention of Vaccine-
Preventable Diseases, Public Health Foundation.
38. Brieger D. et al (2017), "Knowledge, attitudes and opinions towards
measles and the MMR vaccine across two NSW cohorts", Aust N Z J
public Health. 41 (6), tr. 641-646.
39. Doshi R. H et al (2017), "Assessing the cost-effectiveness of different
measles vaccination strategies for children in the Democratic Republic of
Congo", Vaccine. 35(45), tr. 6187-6194.
40. Kien V. D et al (2017), "Trends in childhood measles vaccination
highlight socioeconomic inequalities in Vietnam", Int J Public Health.
62(Suppl 1), tr. 41-49.
41. Rosenthal S. R et al (1993), "Two-dose measles vaccination schedules",
Bull World Health Organ. 71(3-4), tr. 421-8.
83
42. CDC (2014), CDC health information for international travel 2014 the
yellow book.
43. CDC (2015), "Measles".
44. CDC (2016), Measles Vaccination: One of the Recommended Vaccines
by Disease, truy cập ngày 11/08/2020, tại trang web
https://www.cdc.gov/vaccines/vpd/measles/index.html.
45. Expanded Programme on Immunization (1981), "Weekly
epidemiological record", Global Advisory Group. 56, tr. 9-16.
46. Expanded Programme on Immunization (1982), "The optimal age for
measles immunization". 57, tr. 89-91.
47. Mertens B. Gaczkowska A., Reckendrees B., Wortberg S., Pott E
(2013), "Knowledge, attitude, and practice concerning measles
vaccination. Approaches for national vaccination education. ",
Bundesgesundheitsblatt Gesundheitsforschung Gesundheitsschutz.
Sep;56(9):1270-8.
48. Immunization, Vaccines and Biologicals, truy cập ngày 09-8-2020, tại
trang web
http://www.who.int/immunization/monitoring_surveillance/burden/vpd/su
rveillance_type/active/measles/en/.
49. Nguyen Quy Nghi Jane K Cover, D Scott LaMontagne, Dang Thi
Thanh Huyen, Nguyen Tran Hien, Le Thi Nga (2012), "Acceptance
patterns and decision-making for human papillomavirus vaccination
among parents in Vietnam: an in-depth qualitative study post-
vaccination", BMC Public Health.
50. Berenice Del Nogal Jochem Burghouts, Angimar Uriepero, Peter W.
M. Hermans, Jacobus H. de Waard, Lilly M. Verhagen (2017),
84
Childhood Vaccine Acceptance and Refusal among Warao Amerindian
Caregivers in Venezuela; A Qualitative Approach.
51. Measles, truy cập ngày 20-10-2020, tại trang web
http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs286/en/.
52. Pattison H. M Pareek M. (2000), "The two-dose measles, mumps, and
rubella (MMR) immunisation schedule: factors affecting maternal
intention to vaccinate.", Br J Gen Pract. Dec;50(461):969-71.
53. Massin S. Pulcini C., Launay O., Verger P (2014), "Knowledge,
attitudes, beliefs and practices of general practitioners towards measles
and MMR vaccination in southeastern France in 2012", Clin Microbiol
Infect. 20(1):38-43.
54. Jinren Pan Shengliang Zhang, Zhifang Wang (2015), "A cross-
sectional survey to evaluate knowledge, attitude and practice (KAP)
Regarding measles vaccination among ethnic minorities", Ethnicity &
disease 25(1):98-103.
55. Carrillo-Santisteve P. Simone B., Lopalco P. L (2012), "Healthcare
workers role in keeping MMR vaccination uptake high in Europe: a
review of evidence", Euro Surveill. Jun 28;17(26):20206
56. WHO (2013), "A Guide to Introducing a Second Dose of Measles
Vaccine into Routine Immunization Schedules".
57. WHO (2017), "Measles vaccines", Weekly epidemiological record.
92(17), tr. 205-228.
58. WHO (2019), Measles and Rubella Surveillance Data, truy cập ngày 11-
9-2020, tại trang web
http://www.who.int/immunization/monitoring_surveillance/burden/vpd/su
rveillance_type/active/measles_monthlydata/en/.
85
Phụ lục 1:
PHIẾU PHỎNG VẤN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM CHỦNG CỦA BÀ MẸ
SINH CON ĐỦ 18 THÁNG TRONG NĂM 2017 TẠI HÀ NỘI
(Trẻ sinh từ ngày 30/6/2018 đến 30/6/2019)
Số TT của phiếu:
Xã: …………………………
Điều tra viên:
Giới thiệu: Xin chào chị, chúng tôi là học viên cao học của Trường Đại học Thăng
Long. Chúng tôi đang tiến hành cuộc khảo sát đánh giá “Kiến thức, thực hành của bà
mẹ có con đủ 18 tháng về tiêm đầy đủ vắc xin sởi cho trẻ tại một huyện trên địa bàn
Hà Nội, năm 2019”nhằm thu thập thông tin để tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến
thực trạng tiêm vắc xin sởi. Đánh giá này sẽ giúp chúng tôi có thêm các biện pháp tốt
nhất để duy trì hiệu quả của tiêm chủng. Chúng tôi mong được chị cung cấp thông tin
thông qua việc trả lời các câu hỏi. Mọi thông tin chị cung cấp hoàn toàn được giữ bí
mật.
Cuộc phỏng vấn sẽ kéo dài khoảng 20 phút, chị có thế từ chối trả lời bất kỳ câu hỏi nào
mà chị không muốn trong suốt quá trình phỏng vấn.
Chị có đồng ý tham gia phỏng vấn không?
1- Có-/ 2- Không
Ngày, tháng, năm điều tra____________________________________________
STT NỘI DUNG KẾT QUẢ
A THÔNG TIN CHUNG
Thông tin của trẻ:
A1 Mã số trẻ …………………………………..
A2 _ _/_ _/20_ _ Cháu (tên) sinh ngày,
tháng, năm nào theo
năm dương lịch?
Nam 1 A3 Giới Nữ 2
Con thứ nhất 1 A4 Cháu (tên) là con thứ
mấy của chị? Con thứ hai 2
86
Con thứ ba trở lên 3
Có 1
A5
Không 2
Cháu (tên) có mắc bệnh
lý bẩm sinh hay mắc
phải nào không?
Bệnh bẩm sinh: Tim
bẩm sinh, hở hàm ếch,
thiếu chi, chân tay dị
dạng, hội chứng Down,
chân vẹo….
Bệnh mắc phải: điều trị
dự phòng phơi nhiễm
HIV, di chứng sau tổn
thương não hay bệnh lý
khác...
Chưa lần nào 1
2 – 3 tháng/1 lần 2 A6 4 – 6 tháng/ 1 lần 3
Trong năm vừa qua trẻ
bị ốm bao nhiêu lần?
(tính cả số lần phải đi
khám bác sĩ hoặc gia
đình tự cho uống thuốc
trừ thuốc bổ) Hàng tháng (tháng nào cũng ốm) 4
Chưa lần nào 1
2 A7
Từ khi sinh ra đến nay
trẻ phải nằm viện điều
trị bao nhiêu lần? 1 – 2 lần Từ > 3 lần 3
Thông tin về mẹ: Nếu không có mẹ hoặc mẹ không có khả
năng trả lời phỏng vấn - dừng PV
A8 Mã số mẹ ………………..…………………
A9 Tuổi mẹ ………………….………………
A10 Dân tộc ………………….………………
Cán bộ, công chức, viên chức 1
A11 Công nhân 2 Hiện nay chị đang làm
nghề gì? (nghề đem lại
thu nhập cao nhất)
87
Nông dân 3
Lao động tự do 4
Kinh doanh tự do 5
Nội trợ 6
Thất nghiệp 7
Hưu trí 8
Khác, ghi rõ: 99
………………………………
Tiểu học 1
THCS 2
THPT 3 A12
Chị đã hoàn thành hết
bậc học nào? Cao đẳng, trung cấp, dạy nghề 4
Đại học, sau đại học 5
B TÌNH TRẠNG GIA ĐÌNH
KT 1 (thường trú một cách lâu dài) 1
2 KT 2 (Tạm trú dài hạn trong cùng
tỉnh/thành phố)
B1
Tình trạng cư trú hiện
tại của gia đình chị là
gì? 3 KT 3 (Tạm trú dài hạn ở tỉnh/thành
phố khác)
KT 4 (Tạm trú ngắn hạn) 4
Độc thân 1
Cùng vợ/chồng 2 B2 Chị sống độc thân hay
cùng chồng
Không trả lời 99
88
Một con 1
B3 Hai con 2
Chị có bao nhiêu con?
(tính cả trẻ đã tử vong
nếu có) Ba con trở lên 3
1
B4 Nghèo
(Từ 1 triệu đồng/người/tháng trở
xuống tại thành thị và 800.000
đồng/người/ tháng tại nông thôn) Thu nhập bình quân
của cả gia đình là bao
nhiêu?
Không nghèo 2
Chưa 1
B5 Đã từng mắc 2 Chị đã từng mắc bệnh
sởi chưa
Không rõ, không nhớ 3
Mẹ của trẻ 1
Bố của trẻ 2
B6 Ông/bà 3 Trong gia đình ai là
người quyết định vấn
đề tiêm chủng của trẻ?
99 Khác (ghi rõ mối quan hệ với trẻ):
……………………………………
Có 1
B7 Không 2 Người quyết định này
có ủng hộ cho trẻ tiêm
không?
C KIẾN THỨC CỦA MẸ
Đã nghe 1 C1 Chị đã nghe nói về
bệnh sởi hay chưa? Chưa bao giờ nghe 2
Truyền nhiễm 1
C2 Theo chị bệnh sởi
thuộc loại bệnh gì? Khác:……………….. 2
Đường hô hấp (ho, hắt hơi..) 1 C3 Theo chị bệnh sởi lây
truyền như thế nào? Đường khác:………………………. 2
89
Sốt 1
Phát ban 2
Ho, chảy mũi 3
Mắt đỏ 4 C4
Theo chị triệu chứng
của bệnh sởi là gì?
Câu hỏi nhiều lựa chọn Nổi hạch cổ, chẩm, sau tai 5
Khác:……………………. 99
Không biết, không trả lời 7
Mù 1
Viêm phổi 2
Viêm Não 3
Tiêu chảy 4 C5 Viêm tai 5 Theo chị biến chứng
của bệnh sởi là gì?
Câu hỏi nhiều lựa chọn
Tử vong 6
Khác;………………………….. 99
Không biết, không trả lời 7
Tiêm phòng vắc xin 1
C6 2
Cách ly với người bệnh Chị có biết biện pháp
phòng bệnh sởi chủ
động tốt nhất là gì
không? Không biết, không trả lời 3
1 mũi 1
2 mũi 2 C7
Theo chị trẻ được tiêm
mấy mũi vắc xin sởi là
đủ? 3 mũi 3
Khác:……………………. 99
Vẫn có thể mắc sởi 1 C8 Không bị mắc 2 Theo chị trẻ đã được
tiêm một mũi sởi có thể
bị mắc bệnh sởi hay
90
không? Không biết, không trả lời 99
Lúc trẻ 9 tháng trở lên 1
C9 Từ 1 tuổi trở lên 2
Theo chị tiêm vắc xin
sởi mũi đầu tiên cho
trẻvào thời điểm nào là
tốt nhất? Khác:……………………. 99
Lúc trẻ 1 tuổi 1
C10 Lúc trẻ 18 tháng 2
Theo chị tiêm vắc xin
sởi mũi 2 cho trẻ khi
nào Khác:………………. 99
Vắc xin sởi đơn 1
Vắc xin kết hợp sởi - rubella 2
C11 3 Chị có biết hiện nay có
mấy những loại vắc xin
phòng bệnh sởi nào Vắc xin kết hợp sởi – quai bị -
rubella
Không biết, không trả lời 99
Sốt 1
Sưng đau vết tiêm 2
Phát ban 3 C12
Chị có biết sau khi tiêm
vắc xin thông thường
gặp những phản ứng
phụ gì 9 Khác:………………………………
….
Không biết, không trả lời 99
D THỰC HÀNH TIÊM VẮC XIN SỞI CHO TRẺ
Có 1 -> chuyển D2
D1 Chị có đồng ý cho con
tiêm vắc xin sởi không Không 2 -> chuyển D3
Có 1 -> chuyển
Chị có bỏ qua mũi vắc
xin sởi thứ 2 không D2
Không 1
91
Không biết lịch 1
Quên lịch do bận 2
Trẻ hay ốm 3 D3 Chuyển E Sợ phản ứng sau tiêm 4 Lý do chị không đồng ý
cho con tiêm vắc xin
sởi
Khác:………………………………..
9
Không biết lịch tiêm mũi 2 1 Lý do chị chưa tiêm
mũi 2 cho con
Quên lịch do bận 2
D4 Có phản ứng sau khi tiêm mũi 1 3
Trẻ ốm chưa tiêm 4
Hết vắc xin 5
Khác:…………………….. 6
D5.1. Tiêm đúng lịch:
1. Có
2. Không
D5.2. Loại vắc xin:
1. Miễn phí
2. Dịch vụ
D5.3. Nơi tiêm: D5
Tình trạng tiêm Sởi
mũi 1 của trẻ
(hỏi với những trẻ được
tiêm) 1. TYT địa phương
2. TYT nơi khác:
3. Phòng tiêm
DV:…………………….
D5.4. Theo nguồn nào:
1. Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân
2. Sổ quản lý của
xã/phường/phẩn mềm TC
3. Hỏi
D6 Không biết lịch 1 Lý do trẻ tiêm không
92
Quên lịch do bận 2
đúng lịch Trẻ hay ốm 3
Sợ phản ứng sau tiêm 4
Khác:………………………………..
9
D7.1. Tiêm đúng lịch:
1. Có
2. Không
D7.1 Loại vắc xin:
1. Miễn phí
2. Dịch vụ
D7.2 Nơi tiêm:
D7
Tình trạng tiêm Sởi
mũi 2 của trẻ
(hỏi với những trẻ được
tiêm) 1. TYT địa phương
2. TYT nơi khác:
3. Phòng tiêm
DV:…………………….
D7.3 Theo nguồn nào:
1. Sổ/phiếu tiêm chủng cá nhân
2. Sổ quản lý của
xã/phường/phẩn mềm TC
3. Hỏi
Không biết lịch 1
Quên lịch do bận 2
Trẻ hay ốm 3 D8
Lý do trẻ tiêm không
đúng lịch Sợ phản ứng sau tiêm 4
Khác:………………………………..
9
E DỊCH VỤ Y TẾ
Trạm y tế xã/phường địa phương 1 E1 Chị cho biết điểm tiêm
93
2 chủng nào là gần đây
nhất?
3
Trạm y tế xã/phường địa phương
khác
Phòng tiêm dịch vụ
(Ghi rõ tên:
……………………………..)
< 1km 1
1 - 5 km 2 E2 Từ nhà chị đến đó
khoảng bao nhiêu km? 6 - 10 km 3
> 10km 4
Có 1 ->
E3 Không 2 -> Vậy chị có đưa con đến
tiêm chủng ở đó
không?
1 Không tin tưởng vào chất lượng
phòng tiêm, trình độ CBYT
2 Tiêm theo ngày cố định nên không
sắp xếp được thời gian Tại sao chị lại không
cho con tiêm chủng ở
đó? E4 Không có đầy đủ các loại vắc xin 3
(Câu hỏi nhiều lựa
chọn) Phòng tiêm đông, phải chờ đợi lâu 4
Chi phí đắt 5
Khác (ghi rõ)……………………. 99
…………………………………… E5
Thời gian từ khi chị
đưa trẻ đến điểm tiêm
đến khi trẻ được tiêm
chủng là khoảng bao
lâu
Tác dụng lợi ích của vắc xin 1
Lịch tiêm chủng 2 E6 Những phản ứng sau tiêm chủng 3 Tại điểm tiêm chủng,
chị được nghe CBYT
tư vấn về những nội
dung gì?
(Câu hỏi nhiều lựa Cách chăm sóc trẻ sau tiêm chủng 4
94
chọn) Khác:………………………………
99 ……………………………………
F THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG
Ông/bà, anh em họ hàng (gia đình) 1
Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp 2
3 Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân
phố
Cán bộ y tế 4
Chị biết được thông tin
về bệnh sởi từ đâu? Loa đài, phát thanh 5
Mạng xã hội 6 F1 (Câu hỏi nhiều lựa
chọn)
Trang web của các cơ sở tiêm chủng 7
Tivi 8
Sách, báo 9
Hội thảo, hội nghị 10
Sổ/phiếu tiêm chủng 11
Khác (ghi rõ): ………………….. 99
Ông/bà, anh em họ hàng (gia đình) 1
Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp 2
Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố 3
Cán bộ trạm y tế 4
Chị biết được thông tin
về tiêm chủng sởi và vắc
xin từ đâu?
Cán bộ y tế ở phòng TCDV 5
F2
(Câu hỏi nhiều lựa chọn)
Loa đài, phát thanh 6
Mạng xã hội 7
Trang web của các cơ sở tiêm chủng 8
Tivi, Sách, báo 9
Hội thảo, hội nghị 10
95
Sổ/phiếu tiêm chủng 11
Khác (ghi rõ): ………………….. 99
Ông/bà, anh em họ hàng (gia đình) 1
Bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp 2
Cộng tác viên y tế/ tổ trưởng dân phố 3
Cán bộ trạm y tế 4
Cán bộ y tế ở phòng TCDV 5
Loa đài, phát thanh 6
F3
Mạng xã hội 7
Chị cho biết ai hoặc
nguồn thông tin nào có
ảnh hưởng lớn nhất đến
việc quyết định cho trẻ đi
tiêm chủng của anh/chị?
Trang web của các cơ sở tiêm chủng 8
Tivi, Sách, báo 9
Hội thảo, hội nghị 10
Khác (ghi rõ): ………………….. 99
Các loại vắc xin cần tiêm 1
Địa điểm, ngày giờ tiêm chủng 2
Lịch tiêm chủng 3
Chi phí khi đi tiêm chủng 4
Lợi ích của tiêm chủng 5
Rủi ro khi đi tiêm chủng 6
Nội dung chị nhận được
từ các nguồn thông tin về
tiêm chủng là gì?
F4
Phản ứng sau tiêm chủng 7
(Câu hỏi nhiều lựa chọn)
8
Cách xử trí khi có phản ứng sau tiêm
chủng
Sự cố xảy ra trong tiêm chủng 9
10
Thái độ phục vụ của cán bộ y tế tại
điểm tiêm chủng
Khác (ghi rõ): ………………….. 99