Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam - Đường Thị Minh Cận
lượt xem 6
download
Mục tiêu của đề tài là xác định các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến TTCK Việt Nam và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đó đến TTCK Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó đưa ra các giải pháp kinh tế vĩ mô phù hợp góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam - Đường Thị Minh Cận
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ĐƯỜNG THỊ MINH CẬN ẢNH HƯỞNG CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT TP. Hồ Chí Minh- Năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là luận văn do chính tôi tự nghiên cứu và thực hiện, tài liệu tham khảo và số liệu trong luận văn được trích dẫn đầy đủ và hoàn toàn trung thực. Học viên Đường Thị Minh Cận
- MỤC LỤC trang TRANG PHỤ BÌA .................................................................................................. LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... MỤC LỤC ............................................................................................................... DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ......................................................... PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1 3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3 6. Ý nghĩa nghiên cứu .............................................................................................. 3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ....................................... 6 1.1 Thị trường chứng khoán ................................................................................. 6 1.1.1 Khái niệm ................................................................................................ 6 1.1.2 Phân loại thị trường chứng khoán ........................................................... 7 1.1.2.1 Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn ...................................... 7 1.1.2.2 Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường ......................... 8 1.1.2.3 Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường............................................... 8 1.1.3 Chức năng của thị trường chứng khoán .................................................. 9 i
- 1.1.3.1 Huy động vốn cho nền kinh tế .......................................................... 9 1.1.3.2 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.................................. 9 1.1.3.3 Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế .. 10 1.1.3.4 Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán ................................... 10 1.1.3.5 Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp ..................................... 10 1.1.4 Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán ......................................... 10 1.2 Chỉ số giá chứng khoán.................................................................................... 12 1.2.1 Khái niệm ................................................................................................. 12 1.2.2 Các phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán ........................................ 12 1.2.3 Một số chỉ số giá chứng khoán tiêu biểu trên thế giới ............................. 14 1.2.3.1 Các loại chỉ số chứng khoán tiêu biểu của Mỹ ................................ 14 1.2.3.2 Chỉ số chứng khoán của Nhật Bản................................................... 15 1.2.3.3 Chỉ số chứng khoán của Anh ........................................................... 15 1.3 Các nhân tố tác động đến chỉ số giá chứng khoán ........................................ 15 1.3.1 Lãi suất ................................................................................................... 17 1.3.2 Cung tiền ................................................................................................. 17 1.3.3 Lạm phát (CPI) ........................................................................................ 17 1.3.4 Giá dầu ................................................................................................... 18 1.3.5 Tăng trưởng thực tế của nền kinh tế (GDP) ........................................... 18 1.3.6 Tỷ giá hối đoái ........................................................................................ 19 1.3.7 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................. 19 1.3.8 Giá vàng ................................................................................................. 20 1.4 Các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán và mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................... 20 ii
- 1.4.1 Các nghiên cứu trước đây về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán ............................................................................................. 20 1.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 24 Kết luận chương 1 .................................................................................................. 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................................... 28 2.1 Tổng quan về sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam ... 28 2.2 Các chỉ số giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam ......... 29 2.2.1 Chỉ số giá chứng khoán Việt Nam (VN-Index) ....................................... 29 2.2.2 Chỉ Số HNX Index ................................................................................... 30 2.2.3 Chỉ số UpCom Index ................................................................................ 31 2.3 Thực trạng ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2005-2013 ................................................................... 32 2.3.1. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ 2005-2008.............33 2.3.1.1 Diễn biến thị trường chứng khoán giai đoạn 2005-2008 ...............................33 2.3.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam giai 2005-2008. ............................................................................. 35 2.3.2 Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2009 -2013 ......41 2.3.2.1 Diễn biến thị trường chứng khoán giai đoạn từ năm 2009-2013............. 41 2.3.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2009-2013 ............................................................................................................44 Kết luận chương 2 .................................................................................................. 58 CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THÔNG QUA CHỈ SỐ VN INDEX ........................................................................................ 60 iii
- 3.1 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 60 3.2 Biến nghiên cứu, các giả thiết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ............ 60 3.2.1 Biến nghiên cứu ..................................................................................... 60 3.2.2 Mô tả các biến, giả thiết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ................ 60 3.3 Phạm vi nghiên cứu và cách thức thu thập dữ liệu....................................... 64 3.4 Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 65 3.5 Kết quả nghiên cứu từ phần mềm Eviews 6.0: .............................................. 66 Kết luận chương 3 ................................................................................................. 78 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TẾ VĨ MÔ GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ......................................................... 79 4.1 Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2020 .. 79 4.2 Giải pháp vận dụng tác động các nhân tố kinh tế vĩ mô để phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới ................................................................ 81 4.2.1 Giải pháp về chính sách tăng trưởng kinh tế ............................................................82 4.2.2. Giải pháp về chính sách cung tiền............................................................................84 4.2.3 Giải pháp về yếu tố lạm phát .....................................................................................85 4.2.4 Giải pháp về chính sách lãi suất.................................................................................86 4.2.5 Giải pháp về chính sách tỷ giá ...................................................................................87 4.2.6 Giải pháp về giá vàng ............................................................................................ 87 4.2.7 Giải pháp về thu hút vốn đầu tư nước ngoài ...................................................... 88 Kết luận chương 4 ............................................................................................... 88 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iv
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADF : Kiểm định đơn vị (Augmented Dickey-Fuller) AMEX : Sàn giao dịch chứng khoán của Mỹ (American Stock Exchange) APEC : Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CPI : Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index) ER : Tỷ giá (Exchange Rate) FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Indirect Investment) GOS : Tổng cục thống kê: (General Staticstics Office Of Vietnam) GDP : Tăng trưởng của nền kinh tế HASTC : Sở giao dịch chứng khoán khoán Hà Nội HNX Index : Chỉ số giá chứng khoán các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE : Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (Ho Chi Minh Stock Exchange) IIP : Chỉ số sản xuất công nghiệp IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) IR : Lãi suất (Interest Rate) M2 : Cung tiền mở rộng (Broad Money) NASDAQ : Sàn giao dịch chứng khoán lớn nhất Hoa Kỳ NHNN : Ngân hàng Nhà nước NYSE : Sở giao dịch chứng khoán New York NYSEI : Chỉ số giá chứng khoán tất cả các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán New York OLS : Phương pháp bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Square) OTC : Thị trường giao dịch các chứng khoán chưa niêm yết PG : Giá dầu v
- SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán Tp HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTCK : Thị trường chứng khoán TCTK : Tổng cục Thống kê UpCom Index : Chỉ số giá chứng khoán các cổ phiếu chưa niêm yết. USD : Đô la Mỹ VN Index : Chỉ số giá chứng khoán các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Mính VND : Đồng Việt Nam WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization ) vi
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Danh mục bảng Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 2000 đến 2008 Bảng 3.1: Ma trận hệ số tương quan Bảng 3.2: Kết quả hồi quy của biến IIP theo biến M2 Bảng 3.3: Kết quả hồi quy của biến IIP theo biến ER Bảng 3.4: Kết quả hồi quy của biến M2 theo biến ER Bảng 3.5: Kết quả hồi quy của biến IR theo biến FDI Bảng 3.6: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến bằng Kiểm định nghiệm đơn vị ADF Bảng 3.7: Kiểm định đồng liên kết giữa các biến trong mô hình Bảng 3.8: Kết quả ước lượng các tham số của mô hình theo phương pháp OLS Bảng 3.9: Kết quả kiểm định Wald Danh mục biểu đồ: Biểu đồ 2.1: Chỉ số VN Index giai đoạn 2006-2008 Biểu đồ 2.2: chỉ số VN Index giai đoạn 2009-20013 Danh mục các hình vẽ: Hình 2.1 Cung tiền M2, lạm phát CPI, lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng Hình 2.2: Nguồn vốn FDI từ 2000-2008 Hình 2.3: Tăng trưởng GDP, CPI, 2009-2013 Hình 2.4: Biến động cung tiền M2, lãi suất huy đông từ năm 2009-2013 Hình 2.5: Biểu đồ tỷ giá USD/VND 2005-2013 Hình 2.6: Vốn đầu tư FDI vào Việt Nam 2008-2013 Hình 2.7: Giá vàng quốc tế và trong nước 2008-2013 vii
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Sau 14 năm hoạt động, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế, đặc biệt là huy động vốn cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong suốt quá trình hoạt động thị trường chứng khoán luôn tiềm ẩn những biến động bất thường, ẩn chứa nhiều rủi ro. Sau giai đoạn tăng trưởng nóng từ cuối năm 2006 đến những tháng đầu năm 2008, từ quý 2 năm 2008 đến nay, thị trường chứng khoán đã liên tục sụt giảm mạnh và có những đợt phục hồi yếu. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã làm cho nền kinh tế Việt Nam phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, những yếu kém của nền kinh tế dần bộc lộ và nền kinh tế bước vào giai đoạn suy thái. Chính những yếu tố tiêu cực của kinh tế vĩ mô đã tác động không nhỏ tới sự suy giảm của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian vừa qua. Từ cuối năm 2010 đến nay, nền kinh tế vĩ mô Việt Nam đã có những biến động bất ổn, tăng trưởng của nền kinh tế chỉ đặt mức thấp. Những yếu tố này đã làm cho TTCK sụt giảm nghiêm trọng hơn, cùng với những biến động bất thường rất khó dự đoán cho nhà đầu tư và gây ra tâm lý lo sợ đối với nhà đầu tư. Và một câu hỏi đặt ra là những yếu tố kinh tế vĩ mô nào đã tác động đến TTCK Việt Nam trong thời gian qua và mức độ tác động của các yếu tố đó đến TTCK như thế nào? Từ lý do đó, tôi chọn đề tài “Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Sau khi hình thành và đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế. Bên cạnh những kết quả đạt được thị trường chứng khoán đã trải qua những biến động thăng trầm cùng với những biến động của nền kinh tế. Thị trường chứng khoán phản ứng rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế đặc biệt là những biến động về kinh tế vĩ mô và nó được xem như là “hàn thử biểu của nền kinh tế”. Và một câu hỏi đặt ra cho chúng ta: Thị trường chứng khoán Việt Nam chịu tác động bởi các nhân tố kinh tế vĩ mô nào và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến thị trường? Tác động của các giải
- 2 pháp kinh tế vĩ mô đến sự phát triển của TTCK. Trên cơ sở đó mục tiêu nghiên cứu của bài luận văn gồm có: Xác định các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến TTCK Việt Nam và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đó đến TTCK Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó đưa ra các giải pháp kinh tế vĩ mô phù hợp góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố kinh tế vĩ mô gồm có: lạm phát, lãi suất, tỷ giá, cung tiền M2, tăng trưởng kinh tế GDP, giá vàng trong nước, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua chỉ số giá chứng khoán Việt Nam (VN Index). 4. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn này nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến TTCK Việt Nam giai đoạn từ năm 2005 – 2013 và bài viết này chỉ nghiên cứu về sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua chỉ số VN Index tại Sở Giao Dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ số VN Index phản ánh biến động giá của các cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh- là nơi niêm yết các Doanh nghiệp lớn của nền kinh tế, nên nó thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư và chỉ số VN Index cũng là chỉ số đầu tiên của thị trường chứng khoán Việt Nam. Biến động của chỉ số VN Index cũng phản ánh xu thế của khối lượng giao dịch hàng ngày và giá trị vốn hóa của thị trường chứng khoán. Dựa vào biến động tốt của chỉ số VN Index các Doanh nghiệp sẽ niêm yết để thu hút vốn. Sự tăng, giảm của VN Index phản ánh xu hướng tăng giảm giá của các cổ phiếu niêm yết. Qua đó phản ánh hiệu quả kinh doanh của các Doanh nghiệp, mức độ quan tâm của nhà đầu tư, khả năng thu hút vốn của thị trường cho nền kinh tế so với các kênh đầu khác. Ta có thể thấy rằng, biến động của chỉ số VN Index phản ánh một phần quan trọng sự biến động của thị trường chứng khoán, qua đó giúp các nhà đầu tư theo dõi thị trường, các
- 3 doanh nghiệp có phương án thu hút vốn, các nhà làm chính sách đưa ra các giải pháp phát triển thị trường. 5. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn dùng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, phương pháp định tính để phân tích và đánh giá chung về thực trạng tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua, phương pháp định lượng nhằm tìm ra mối quan hệ và đo lường mức độ tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam (VN Index). 6. Ý nghĩa nghiên cứu: Với sự ra đời và phát triển khá lâu của thị trường chứng khoán trên thế giới, nên đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới về sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán được thực hiện tại thị trường chứng khoán các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, thời gian hoạt động của thị trường chứng khoán còn quá ngắn, với hơn 14 năm hình thành và phát triển nên số lượng nghiên cứu về vấn đề này còn hạn chế. Một số nghiên cứu đã được thực hiện tại Việt Nam như: Paresh Kumar Naryan và Seema Narayan (2010) đã nghiên cứu về “Tác động của giá dầu đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2002-2008”. Kết quả nghiên cứu của tác giả đã tìm ra mối quan hệ giữa giá dầu và chỉ số giá chứng khoán VN Index là cùng chiều, kết quả này trái với các lý thuyết và kết quả các nghiên cứu trước. Tác giả cho rằng, kết quả này có thể do chỉ số giá chứng khoán VN Index chịu tác động mạnh hơn bởi các yếu tố như cung tiền, hay vốn đầu tư nước ngoài vào nhiều và những yếu tố khác. TS. Phan Thị Mỹ Dung có bài phân tích định tính về các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam trên (Tạp Chí Phát Triển và Hội nhập), số 18- tháng 1-2/2013. Bài phân tích đã nêu lên các nhân tố tác động đến thị trường chứng khoán, trong đó có các nhân tố kinh tế vĩ mô, nhưng bài viết chỉ dừng lại ở phân tích định tính và tác giả có đề xuất nghiên cứu theo phương pháp định lượng. PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt và Ths. Phạm Dương Phương Thảo có bài nghiên cứu định lượng “Tác động của
- 4 các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2000- 2011” trên (Tạp Chí Phát Triển và Hội Nhập), số 18, tháng 1-2/2013. Tác giả đã nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô gồm: lạm phát, lãi suất, cung tiền M2, tăng trưởng kinh tế GDP (đại diện bởi chỉ số sản xuất công nghiệp), giá dầu thế giới và tỷ giá lên chỉ số giá chứng khoán VN Index. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố cung tiền, lạm phát, chỉ số sản xuất công nghiệp và giá dầu có tương quan dương với chỉ số giá chứng khoán VN Index, còn các yếu tố lãi suất và tỷ giá có tương quan âm với chỉ số giá chứng khoán VN Index. So với các nghiên cứu trước được thực hiện tại Việt Nam, bài luận văn đã kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài 5 biến nghiên cứu đã được sử dụng trong các nghiên cứu trước gồm: cung tiền, lạm phát, chỉ số sản xuât công nghiệp, lãi suất và tỷ giá, do giá dầu đã ẩn chứa trong yếu tố lạm phát nên tác giả loại ra khỏi nghiên cứu thay vào đó, tác giả thêm vào 2 biến nghiên cứu gồm giá vàng và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Do trong những năm gần đây, thị trường vàng đã có những biến động phức tạp và nó có ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Còn dòng vốn đầu tư nước ngoài cũng đóng góp rất quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng trong thời gian vừa qua. Kết quả bài luận văn nhằm giúp các nhà làm chính sách điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp, có tác động tích cực đến hoạt động của thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư có được những hiểu biết quan trọng về mối quan hệ giữa kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán, từ đó, có các quyết định hợp lý khi đầu tư, trước những biến động của tình hình kinh tế vĩ mô. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính luận văn có kết cấu gồm 4 chương như sau: Chương 1: Lý luận tổng quan về các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến thị trường chứng khoán.
- 5 Chương 2: Thực trạng tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 3: Nghiên cứu thực nghiệm tác động các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua chỉ số VN Index. Chương 4: Giải pháp kinh tế vĩ mô góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
- 6 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1 Thị trường chứng khoán 1.1.1 Khái niệm Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức năng của thị trường tài chính là cung ứng vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Thị trường chứng khoán là thuật ngữ dùng để chỉ cơ chế của hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh- hợp đồng tương lai, quyền chọn, quyền mua cổ phiếu, chứng quyền. (Nguồn: PGS.TS. Bùi Kim Yến và TS. Thân Thị Thu Thủy chủ biên, “Thị trường chứng khoán”, NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh). Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư. Việc mua bán chứng khoán được diễn ra ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp. Thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi. Hàng hóa giao dịch trên thị trường chứng khoán bao gồm: các loại cổ phiếu, trái phiếu và một số công cụ tài chính khác có thời hạn phát hành trên một năm. (Nguồn: vi.wikipedia.org) Như vậy: Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn, hoạt động của thị trường chứng khoán nhằm mục đích huy động các nguồn vốn trong xã hội để cung cấp vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, các tổ chức và Chính phủ nhằm phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động phát hành, và trao đổi mua bán các chứng khoán
- 7 đã được phát hành. Hàng hóa giao dịch trên thị trường chứng khoán gồm có các loại cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính có thời hạn phát hành trên một năm. 1.1.2 Phân loại thị trường chứng khoán 1.1.2.1 Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn: Thị trường chứng khoán được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp Thị trường sơ cấp: Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành Vai trò của thị trường sơ cấp: Thị trường sơ cấp nhằm chứng khoán hóa nguồn vốn cần huy động, vốn của công ty được huy động thông qua việc phát hành chứng khoán. Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính trực tiếp đưa các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền sang dạng vốn dài hạn. Đặc điểm của thị trường sơ cấp: Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho người phát hành. Là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành và đồng thời cũng tạo ra hàng hóa cho thị trường giao dịch. Đối với nền kinh tế, thị trường sơ cấp làm tăng vốn đầu tư. Những người bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp được xác định thường là Kho bạc, Ngân hàng Nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành. Thị trường sơ cấp chỉ được tổ chức một lần cho một loại chứng khoán nhất định, trong một thời hạn xác định. Thị trường thứ cấp: Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp, là thị trường chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. Vai trò của thị trường thứ cấp: Thị trường thứ cấp là nơi tạo điều kiện cho các nhà đầu tư mua-bán các loại chứng khoán đã được phát hành một cách dễ dàng. Các nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi chứng khoán thành tiền nhanh, thuận tiện khi cần thiết. Thị trường thứ cấp ra đời giúp thị trường sơ cấp hoạt động thuận tiện hơn.
- 8 Đặc điểm của thị trường thứ cấp: Trên thị thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc nhà phát hành. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trường chứng khoán, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp. Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp do cung cầu quyết định. Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp. 1.1.2.2 Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường: Thị trường chứng khoán bao gồm Sở giao dịch chứng khoán (thị trường tập trung) và thị trường OTC (thị trường phi tập trung). Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK): Tại Sở giao dịch chứng khoán, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm, các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên phiên giao dịch. Chỉ có các loại chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết mới được giao dịch tại đây. Thị trường OTC (thị trường phi tập trunng): Thị trường OTC là thị trường phi tập trung cùng với thị trường tập trung tạo nên một thị trường chứng khoán hoàn chỉnh. Thị trường OTC là một thị trường có tổ chức dành cho những chứng khoán không niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán. Thị trường OTC không có địa điểm giao dịch chính thức, thay vào đó các nhà môi giới (các công ty chứng khoán) kết nối các giao dịch qua mạng máy tính diện rộng giữa các công ty chứng khoán và trung tâm quản lý hệ thống. 1.1.2.3 Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường: Thị trường chứng khoán được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh. Thị trường cổ phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
- 9 Thị trường trái phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị. Thị trường các công cụ phái sinh: là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn. 1.1.3 Chức năng của thị trường chứng khoán 1.1.3.1 Huy động vốn cho nền kinh tế: Thị trường chứng khoán góp phần tạo vốn cho các doanh nghiệp bằng nhiều cách khác nhau, thông qua thị trường chứng khoán các doanh nghiệp có thể phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng thông qua thị trường sơ cấp, bán chứng khoán phát hành thêm ra thị trường chứng khoán. Thông qua thị trường chứng khoán, Chính phủ và chính quyền các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu xã hội. Với chức năng hỗ trợ này, thị trường chứng khoán đã có những đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Thị trường chứng khoán không những thu hút các nguồn vốn trong nước mà còn giúp Chính phủ và các doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty ra thị trường vốn quốc tế để thu hút thêm vốn ngoại tệ. Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua kênh chứng khoán là an toàn và hiệu quả vì các chủ thể phát hành được toàn quyền sử dụng vốn huy động cho mục đích riêng mà chịu ít các điều kiện ràng buộc. 1.1.3.2 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: Thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình để có thể mang lại lợi nhuận tốt nhất cho quyết định đầu tư.
- 10 1.1.3.3 Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế: Các chỉ báo của thị trường chứng khoán phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và khá chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng, và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế như lạm phát, lãi suất tăng cao, nền kinh tế suy giảm. Vì thế, thị trường chứng khoán được gọi là “phong vũ biểu của nền kinh tế” và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trường chứng khoán, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ tạo ra nguồn bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế nhằm kiểm soát lạm phát. 1.1.3.4 Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: Nhờ có thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn, để có thể mang lại lợi nhuận đầu tư tối ưu. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với nhà đầu tư. 1.1.3.5 Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp: Trong một thị trường thông tin minh bạch, những biến động giá cổ phiếu của doanh nghiệp, tình hình hoạt động kinh doanh, sức khỏe tài chính và các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và khá chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện. Nhờ sự biến động của giá cổ phiếu, các nhà đầu tư có thể đánh giá doanh nghiệp một cách khách quan và khoa học nhất tại bất kỳ thời điểm nào. Bên cạnh đó, yêu cầu minh bạch hóa thông tin đối với các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, giúp các nhà đầu tư, nhà quản lý thị trường có thể đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. 1.1.4 Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán: Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán có thể được chia thành các nhóm như sau:
- 11 Nhà phát hành: là các tổ chức thực hiện huy động vốn trên thị trường sơ cấp, gồm chính quyền các cấp, các công ty và các tổ chức tài chính. Trên thị trường sơ cấp, Chính phủ và các công ty lần đầu tiên bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư để huy động vốn cho nền kinh tế. Thông qua các tổ chức phát hành, chứng khoán sẽ được phân phối đến các nhà đầu tư, như vậy, song song với việc huy động vốn, các chủ thể phát hành là người cung cấp hàng hóa của thị trường chứng khoán Nhà đầu tư: là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư có thể chia thành hai loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức - Nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn tạm thời nhàn rỗi, tham gia đầu tư mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm kiếm lời qua chênh lệch giá hoặc hưởng cổ tức. - Nhà đầu tư tổ chức: là các tổ chức tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán với hình thức đầu tư tài chính, họ thường giao dịch với khối lượng lớn, đây là một bộ phận đầu tư quan trọng của thị trường. Các tổ chức này thường có các chuyên viên nghiên cứu phân tích thị trường để đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả cho tổ chức. Tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán: gồm có các công ty chứng khoán và các công ty quản lý quỹ. Công ty chứng khoán: là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán có thể đảm nhận một hoặc một trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới, tự doanh, tư vấn và đầu tư chứng khoán. Công ty quản lý quỹ: là những công ty thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ thay mặt quỹ đầu tư để phát hành các chứng chỉ quỹ, qua đó hình thành nên các quỹ đầu tư hoạt động trên thị trường chứng khoán với chức năng kinh doanh chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn