intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu đến các yếu tố kinh tế vĩ mô ở các quốc gia Châu Á - Thái Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

39
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tiến hành xây dựng một mô hình định lượng để xác định các tác động của cú sốc giá dầu đến các yếu tố kinh tế vĩ mô ở các nước châu Á Thái Bình Dương có tầm quan trọng ngày càng lớn trên thị trường thế giới và cũng là một điểm nóng trong thời gian quan cả về dầu mỏ lẫn chính trị. Từ đó cung cấp những cơ sở để đưa ra các chính sách phù hợp điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến lạm phát và tăng trưởng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu đến các yếu tố kinh tế vĩ mô ở các quốc gia Châu Á - Thái Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN XUÂN THÙY ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CÚ SỐC GIÁ DẦU ĐẾN CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ Ở CÁC QUỐC GIA CHÂU Á -THÁI BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN XUÂN THÙY ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CÚ SỐC GIÁ DẦU ĐẾN CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ Ở CÁC QUỐC GIA CHÂU Á -THÁI BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng Mã Số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình thực hiện Luận văn Thạc sĩ với đề tài “Ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu đến các yếu tố kinh tế vĩ mô ở các quốc gia Châu Á- Thái Bình Dương”, tôi đã vận dụng các kiến thực học tập của mình và với sự trao đổi, hướng dẫn góp ý của Giáo viên hướng dẫn để thực hiện đề tài Luận văn Thạc sĩ này. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả trong Luận văn Thạc sĩ này là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Các kết quả của Luận văn chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên TP.HCM, Ngày 15 Tháng 10 Năm 2016 Học viên thực hiện Luận văn Nguyễn Xuân Thùy
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁCHÌNH VẼ, ĐỒ THỊ LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. 1 TÓM TẮT .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 2 1.1 Lý do thực hiện nghiên cứu ............................................................................ 2 1.2 Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu ............................................................... 5 1.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 5 1.4 Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 6 1.5 Kết cấu của đề tài ........................................................................................... 7 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ..................... 8 2.1 Các loại cú sốc giá dầu ................................................................................... 8 2.2 Các kênh truyền dẫn của cú sốc giá dầu đến nền kinh tế vĩ mô ..................... 10 2.3 Những bằng chứng thực nghiệm về tác động của các cú sốc giá dầu đến nền kinh tế vĩ mô ...................................................................................................... 16 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU......................... 26 3.1 Ảnh hưởng của các loại cú sốc giá dầu đến các yếu tố kinh tế vĩ mô - phân tích SVAR ......................................................................................................... 28 3.2 Dữ liệu phân tích và mô tả biến .................................................................. 34 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM ................................. 40
  5. 4.1 Kiểm định tương quan chéo ........................................................................ 40 4.2 Kiểm định tính dừng ................................................................................... 41 4.3 Kết quả ước lượng mô hình VAR- SVAR .................................................... 45 4.3.2 Kiểm định tính ổn định của mô hình .................................................... 48 4.3.3 Kết quả ước lượng ma trận ràng buộc của mô hình ............................. 49 4.3.4 Kết quả phân tích ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu đến các yếu tố kinh tế vĩ mô ở các quốc gia Châu Á - Thái Bình Dương. ....................................... 52 4.3.5 Kiểm định mô hình ước lượng ................................................................ 64 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ................................................................................... 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT  CPI : Consumer Price Index : Chỉ số giá tiêu dùng  GDP : Gross Domestic Product : Tổng sản phẩm quốc nội  IRF : Impulse response function : Hàm phản ứng xung  OLS : Ordinary least squares : Phương pháp bình phương bé nhất.  VAR : Vector autoregression : Mô hình vec-tơ tự hồi quy.  SVAR : Structural vector autoregressive : Mô hình vec-tơ tự hồi quy cấu trúc  PSVAR : Panel structural vector autoregressive models : Mô hình vec-tơ tự hồi quy dữ liệu bảng.
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng Tên Bảng Trang Bảng 2.1 Bảng tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm về tác động 22 - 23 của cú sốc giá dầu đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế Bảng 2.2 Bảng tóm ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu đến các yếu 24 tố kinh tế vĩ mô Bảng 2.3 Kỳ vọng kết quả ảnh hưởng của cú sốc giá dầu đến các 25 yếu tố kinh tế vĩ mô ở các quốc gia Châu Á – Thái Bình Dương Bảng 3.1 Những cú sốc giá dầu khác nhau 29 Bảng 3.2 Thứ tự các biến trong mô hình SVAR 32 Bảng 3.3 Kỳ vọng về chiều hướng tác động của các cú sốc giá 33 dầu lên các yếu tố kinh tế vĩ mô Bảng 3.4 Tóm tắt các biến chính sử dụng trong bài 37 - 38 Bảng 3.5 Thống kê mô tả các biến 39 Bảng 4.1 Kiểm định tương quan chéo (cross-section 40 independence) Bảng 4.2 Kết quả kiểm định tính dừng Pesaran (2007) 42 Bảng 4.3 Kết quả kiểm định tính dừng Levin–Lin–Chu, 2002 43 Bảng 4.4 Độ trễ tối ưu cho mô hình PVAR –PSVAR 47 Bảng 4.5 Kiểm định tính ổn định mô hình 48 Bảng 4.6 Kết quả ước lượng ma trận ràng buộc 50 - 51
  8. Bảng Tên Bảng Trang Bảng 4.7 Kết quả ước lượng ma trận ràng buộc C 52 Bảng 4.8 Kết quả ước lượng VAR 53 Bảng 4.9 Kết quả phân tích phân rã phương sai sự ảnh hưởng của 56 các cú sốc giá dầu đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Bảng 4.10 Kết quả phân tích phân rã phương sai sự ảnh hưởng của 57 các cú sốc giá dầu đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Bảng 4.11: Kết quả phân tích phân rã phương sai sự ảnh hưởng của 58 các cú sốc giá dầu đến sự biến động trong tỷ giá (EX) Bảng 4.12 Kết quả phân tích phân rã phương sai sự ảnh hưởng của 60 các cú sốc giá dầu đến sự biến động trong trong lãi suất chiếu khấu (DR) Bảng 4.13 Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu 64 Bảng 4.14 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan LM Test 65 Statistic Bảng 4.15 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan 66 Portmanteau Test Bảng 4.16 Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi- 67 Kiểm định White
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình vẽ Tên hình Trang Hình 2.1 Sơ đồ kênh truyền dẫn của cú sốc giá dầu đến nền 11 kinh tế vĩ mô Hình 4.1 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi theo thời gian của 44 chuỗi dữ liệu Hình 4.2 Đồ thị phân tích phản ứng xung (impulse) giữa các 55 cú sốc giá dầu và các yếu tố kinh tế vĩ mô ở các quốc gia Châu Á- Thái Bình Dương
  10. 1 TÓM TẮT Dựa theo bằng chứng thực nghiệm trong nghiên cứu “Ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu đến các yếu tố kinh tế vĩ mô ở Châu Á” của Cunado, J., và các cộng sự (2015) với mẫu nghiên cứu gồm 13 quốc gia Châu Á- Thái Bình Dương, bài nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu phân tích ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu (cú sốc cung dầu - oil supply shocks, cú sốc tổng cầu dầu - aggregate demand shocksvà những cú sốc phát sinh do nhu cầu phòng ngừa rủi ro giá dầu - oil market specific demand shocks) đến các yếu tố kinh tế vĩ mô, bao gồm, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tỷ giá hối đoái (EX),chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và lãi suất chiết khấu (DR). Thông qua mô hình SVAR với dữ liệu bảng, có tần suất theo năm, từ năm 1997 đến năm 2015, bài nghiên cứu “Ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu đến các yếu tố kinh tế vĩ mô ở các nước Châu Á- Thái Bình Dương” đã đạt được những kết quả chính như sau: Thứ nhất, khi xảy ra ba cú sốc giá dầu, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chỉ giảm dưới 0.5%, nhưng CPI tăng trung bình trên 15%. Bởi vì, 13 quốc gia trong mẫu là những quốc gia có sản lượng dầu mỏ nhập khẩu chiếm đến 33% trong tổng nhu cầu năng lượng sử dụng, nên giá dầu là yếu tố cấu thành chủ yếu trong chi phí sản xuất. Do đó, khi giá dầu tăng bắt nguồn từ các cú sốc giá dầu, thì chi phí sản xuất gia tăng, làm giá cả tăng và sản lượng của nền kinh tế sụt giảm. Thứ hai, khi xảy ra các cú sốc giá dầu đã làm lãi suất chiết khấu (DR) tăng từ 2%- 3% và tỷ giá hối đoái (EX) giảm trung bình 3%. Đây chính là hiệu ứng cân bằng thực (Mork, 1994) và trong trường hợp này lãi suất là một công cụ thực thi chính sách tiền tệ của các cơ quan điều hành (Cunado, J., và các cộng sự 2015), biểu hiện các quốc gia trong khu vực đang có biện pháp nới lỏng chính sách tiền tệ để thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế, hạn chế sự sụt giảm của sản lượng (Brown và Yule, 2002) hoặc hiệu ứng ngoài kỳ vọng (Milani, 2009), cũng như là do người dân đang gia tăng tiết kiệm vì lo sợ sự tác động mạnh của giá dầu theo hiệu ứng chuyển giao thu nhập và tổng cầu (Dohner, 1981). Từ khóa chính: Cú sốc, giá dầu, kinh tế vĩ mô, mô hình VAR, PSVAR
  11. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do thực hiện nghiên cứu Kể từ thập niên 80, có rất nhiều nghiên cứu về tác động của cú sốc giá dầu1đến các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, tỷ giá, chỉ số giá tiêu dùng, thị trường chứng khoán… được thực hiện tại các quốc gia như Mỹ, các nước Châu Âu, chẳng hạn nghiên cứu của Hamilton (1983); Sadorsky (1999); Hooker (2002); Barsky và Kilian (2004); Akram (2004). Những nghiên cứu tiên phong này chỉ tập trung phân tích ảnh hưởng của giá dầu hoặc một loại cú sốc giá dầu duy nhất đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của các quốc gia như Mỹ, các nước Châu Âu. Mặc dù, Hamilton (1983); Sadorsky (1999); Hooker (2002);Barsky và Kilian (2004); Akram (2004), Blanchard và Gali (2007); Filis. G (2010) đã đưa ra những bằng chứng thực nghiệm khác nhau cho thấy cú sốc giá dầu có tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô, có thể tổng hợp lại trong bốn kết luận cơ bản sau đây: Thứ nhất, khi xảy ra cú sốc giá dầu, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) có xu hướng giảm, theo lý giải của Mork (1994); Brown và Yule (2002). Thứ hai, khi xảy ra cú sốc giá dầu, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) có xu hướng tăng theo lý thuyết lạm phát chi phí đẩy (Jones và Kaul, 1996). Thứ ba, đối với tỷ giá (EX), cú sốc giá dầu tạo ra sự ảnh hưởng khác nhau, phụ thuộc vào việc quốc gia đó nhập khẩu dầu mỏ hay xuất khẩu dầu mỏ. Với quốc gia nhập khẩu dầu mỏ, khi xảy ra cú sốc giá dầu sẽ làm giảm giá trị đồng nội tệ và tỷ giá danh nghĩa tăng. Đối với quốc gia xuất khẩu dầu mỏ, khi cú sốc giá dầu xảy ra không làm thay đổi tỷ giá danh nghĩa. Đây chính là hiệu ứng chuyển giao thu nhập và tổng cầu theo quan điểm của Fried và Schulze (1975); Dohner (1981). Thứ tư, khi xảy ra cú sốc giá dầu,lãi suất chiết khấu (DR) có xu hướng tăng theo. Ngoài ra, nếu các nhà điều hành chính sách thực thi công cụ của chính sách tiền tệ 1 Từ những năm 1980 cho đến những năm 2009, các nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu một loại cú sốc duy nhất, vì vậy trong chương này, tác giả đề cập cú sốc giá dầu có nghĩa là chỉ một loại cú sốc giá dầu duy nhất.
  12. 3 để hạn chế ảnh hưởng của cú sốc giá dầu đến nền kinh tế thì lãi suất chiết khấu có xu hướng giảm (Kilian, 2009). Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương với dự báo sẽ vượt Tây Âu trở thành khu vực giàu thứ hai trên toàn cầu vào năm 2017, chỉ sau Bắc Mỹ. Vì vậy, đi kèm với các cơ hội phát triển về kinh tế, thu nhập người dân cũng sẽ được cải thiện, số triệu phú gia tăng và nhu cầu dầu mỏ cần cho phát triển kinh tế cũng như cho nhu cầu đi lại của người dân tại khu vực này cũng có xu hướng tăng trong những năm trở lại đây. Công ty Tư vấn Năng lượng - Wood Mackenzie (WM) - dự báo nhu cầu dầu ở Châu Á- Thái Bình Dương (bao gồm Australia) sẽ tăng trưởng chậm lại ở mức 0,72 triệu thùng/ngày vào năm 2016 và 0,62 triệu thùng/ngày vào năm 2017 do khu vực này vẫn còn phải đối mặt với khó khăn về kinh tế. Tuy nhiên, sang giai đoạn từ năm 2018-2020, nhu cầu dầu tại khu vực Châu Á- Thái Bình Dương dự báo sẽ tăng lại là 9,1 triệu thùng/ngày (tương đương 1.6%/năm), giai đoạn 2020-2035 sẽ lên đến 43,3 triệu thùng/ngày.Vì vậy, khi xảy ra sự biến động về nguồn cung cấp dầu mỏ thì không chỉ ảnh hưởng đến những quốc gia lớn tại khu vực Châu Mỹ hay Châu Âu, mà còn ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác tại khu vực Châu Á- Thái Bình Dương. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của cú sốc giá dầu đến các yếu tố kinh tế vĩ mô ở một vài quốc gia thuộc khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, như nghiên cứu của: Burbidge và Harrison (1984); Blanchard và Gali (2007); Cunado và Gracia (2005); Chou, Tseng (2011); Cunado, J. và các cộng sự (2015). Nhưng những nghiên cứu của các tác giả này chỉ mới tập trung ở những quốc gia như là Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc. Ngoài ra, sau khi kết quả nghiên cứu của Kilian (2009) được công bố, chứng minh rằng có ba nguyên nhân gây ra sự thay đổi trong cú sốc giá dầu. Do vậy, cú sốc giá dầu không còn là một cú sốc giá dầu duy nhất, mà được phân thành ba loại cú sốc khác nhau, bao gồm cú sốc từ nguồn cung dầu (oil supply shocks), cú sốc phát sinh từ nhu cầu dầu mỏ (aggregate demand shocks), cú sốc sốc phòng ngừa rủi ro giá dầu(oil-specific demand shocks). Trong số những nghiên cứu thực nghiệm từ sau năm 2009, có một nghiên cứu nổi bất của Cunado, J., và các cộng sự (2015), là phân
  13. 4 tích sự ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu lên các yếu tố vĩ mô của khu vực Châu Á, bao gồm Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc, Indonesia và Trung Quốc. Và như vậy, đối với khu vực Châu Á- Thái Bình Dương cho đến thời điểm hiện tại, cũng chỉ có ba quốc gia gồm Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc là có đề tài nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu lên các yếu tố vĩ mô. Từ những lập luận trên đây, tác giả giả mong muốn thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu là tập trung phân tích sự ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu lên các yếu tố kinh tế vĩ mô ở các quốc gia Châu Á- Thái Bình Dương. Bởi vì trong nghiên cứu mới nhất được công bố của của Cunado, J., và các cộng sự (2015), các quốc gia phát triển của khu vực Châu Á- Thái Bình Dương bao gồm Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc đã được phân tích, nên mẫu dữ liệu của tác giả được chọn lọc lại, bao gồm 13 quốc gia, đó là: Australia, Fiji, Malaysia, New Zealand, Papua New Guinea, Philippines, Samoa, Singapore, Solomon Islands, Thái Lan, Tonga, Vanuatu và Việt Nam. Lý do của việc chọn 13 quốc gia này là bởi vì những quốc gia này đa số là những quốc gia đang phát triển hoặc ít được biết đến. Và vì thế, cho đến nay cũng có rất ít nghiên cứu được thực hiện đối với dữ liệu của 13 quốc gia này. Nghiên cứu của tác giả sử dụng phương pháp phân tích đối với dữ liệu bảng, và đánh giá sự tác động của các cú sốc giá dầu lên các yếu tố vĩ mô của toàn bộ 13 quốc gia (Australia, Fiji, Malaysia, New Zealand, Papua New Guinea, Philippines, Samoa, Singapore, Solomon Islands, Thái Lan, Tonga, Vanuatu và Việt Nam) tại khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, chứ không đánh giá riêng lẻ đối với từng quốc gia. Dựa trên quan điểm của Cunado, J., và các cộng sự (2015), các cú sốc giá dầu sẽ bao gồm ba loại khác nhau, đó là cú sốc cung dầu (oil supply shocks), cú sốc tổng cầu dầu (aggregate demand shocks); và những cú phát sinh do nhu cầu phòng ngừa rủi ro giá dầu (oil market specific demand shocks). Tác giả hi vọng kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung cho những nghiên cứu hiện tại về đề tài các cú sốc giá dầu ảnh hưởng đến các yếu tố kinh tế vĩ mô, cũng như sẽ là một tiền đề cơ bản cho những nghiên cứu được thực hiện sau này đối với các quốc gia khác tại khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, trong giai đoạn sau khi hiệp định TPP được ký kết. Từ đó giúp những nhà
  14. 5 hoạch định chính sách tại mỗi một quốc gia biết được khi có sự biến động về nguồn cung dầu mỏ thì toàn bộ các biến vĩ mô của nền kinh tế khu vực Châu Á- Thái Bình Dương sẽ phản ứng như thế nào, và quốc gia của mình khi phân tích riêng lẻ thì sự tác động của cú sốc giá dầu lên nền kinh tế vĩ mô có giống như khi cú sốc giá dầu tác động lền nền kinh tế vĩ mô của mẫu chung là khu vực Châu Á- Thái Bình Dương hay không. Và, khi những nhà hoạch định có cái nhìn tổng thể và cá thể thì sẽ đưa ra những chính sách phù hợp cho mỗi quốc gia khi giao thương với nhau trong giai đoạn thi hành hiệp định TPP, cũng như là hạn chế thiệt hại về kinh tế khi xảy ra sự biến động về nguồn cung cấp dầu mỏ. 1.2 Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của tác giả là phân tích ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu, gồm: cú sốc cung dầu-oil supply shocks, cú sốc tổng cầu dầu-aggregate demand shocks; và những cú phát sinh do nhu cầu phòng ngừa rủi ro giá dầu- oil market specific demand shocks- đến các yếu tố kinh tế vĩ mô ởcác quốc gia Châu Á- Thái Bình Dương, dựa theo quan điểm của Cunado, J., và các cộng sự (2015). Bằng kết quả phân tích thực nghiệm thông qua mô hình SVAR với dữ liệu bảng, tác giả sẽ làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu thông qua việc giải đáp các câu hỏi sau: Thứ nhất, sự thay đổi của các loại cú sốc khác nhau trong giá dầu sẽ tạo ra sự thay đổi đối với các các yếu tố kinh tế vĩ mô của 13 quốc gia, tại khu vực Châu Á- Thái Bình Dương như thế nào? Nếu tạo ra sự thay đổi thì xu hướng tác động làm tăng hay giảm và với tỷ lệ bao nhiêu?. Thứ hai, kết quả nghiên cứu tại khu vực Châu Á- Thái Bình Dương có tương đồng với quan điểm của các tác giả đã nghiên cứu tại khu vực Châu Mỹ, Châu Âu hay những nước Châu Á khác hay không? 1.3 Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng mô hình SVAR kết hợp với phản ứng xung và phân rã phương sai để phân tích ảnh hưởng của các loại cú sốc giá dầu đếncác yếu tố kinh tế vĩ mô ở các quốc gia Châu Á- Thái Bình Dương. Ngoài ra, dữ liệu trong nghiên cứu là dữ liệu bảng, sử dụng cho 13 quốc gia thuộc khu vực Châu Á-
  15. 6 Thái Bình Dương. Mặt khác, khi phân tích mô hình SVAR cho dữ liệu bảng (PSVAR), bài nghiên cứu sử dụng hai ràng buộc chính: ràng buộc đối với các cú sốc giá dầu được tổng hợp theo bảng 3.1, dựa trên nghiên cứu của Cunado.J và các cộng sự (2015) và ràng buộc sự ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu đến các yếu tố kinh tế vĩ mô. Chi tiết về phương pháp nghiên cứu sẽ được thảo luận rõ trong chương ba của nghiên cứu này. 1.4 Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài Về mặt lý luận, đề tài sẽ hệ thống hóa các nghiên cứu về tác động của cú sốc giá dầu lên các yếu tố kinh tế vĩ mô và ngược lại. Đồng thời chỉ ra cơ chế truyền dẫn của cú sốc giá dầu lên các yếu tố kinh tế vĩ mô. Từ đó rút ra kết luận về những ảnh hưởng và tác động của các các cú sốc giá dầu đối với các yếu tố kinh tế vĩ mô ở các nước thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Về mặt thực tiễn, đề tài tiến hành xây dựng một mô hình định lượng để xác định các tác động của cú sốc giá dầu đến các yếu tố kinh tế vĩ mô ở các nước châu Á Thái Bình Dương có tầm quan trọng ngày càng lớn trên thị trường thế giới và cũng là một điểm nóng trong thời gian quan cả về dầu mỏ lẫn chính trị. Từ đó cung cấp những cơ sở để đưa ra các chính sách phù hợp điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến lạm phát và tăng trưởng. Ngoài ra, điểm mới của đề tài là phân tích cú sốc giá dầu thành ba loại khác nhau, sau đó ước lượng ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu đến các yếu tố kinh tế vĩ mô ở các quốc gia Châu Á - Thái Bình Dương, thông quan mô hình SVAR với dữ liệu bảng (PSVAR). Đặc biệt hơn, dù nghiên cứu chỉ cung cấp bằng chứng thực nghiệm một cách tổng quan khi đặt Việt Nam trong mẫu chung với các quốc gia khác tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, nhưng những nhà hoạch chính sách tại Việt Nam vẫn có thể sử dụng kết quả để làm cơ sở so sánh.
  16. 7 1.5 Kết cấu của đề tài Ngoài phần Phụ lục, danh mục bảng, danh mục viết tắt, danh mục hình, tài liệu tham khảo, Nghiên cứu được tổ chức theo cấu trúc như sau: Chương 1: Giới thiệu. Trong chương này, tác giả giới thiệu chung về nghiên cứu trình bày lý do, mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài. Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây. Trong chương này, tác giả trình bày các lý thuyết nền tảng và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của các quốc gia. Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu. Trong chương này, tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu, mô tả cụ thể nguồn thu thập số liệu cũng như mô hình nghiên cứu. Chương 4: Kết quả Phân tích thực nghiệm. Trong chương này, tác giả trình bày và thảo luận kết quả nghiên cứu đã đạt được, so sánh kết quả với các nghiên cứu trước đó để rút ra kết luận. Chương 5: Kết luận. Trong chương này, tác giả trình bày những kết luận của bài nghiên cứu; một số hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu mở rộng.
  17. 8 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Trong chương hai, tác giả tập trung thảo luận các lý thuyết nền tảng cho thấy có tồn tại các cú sốc khác nhau trong giá dầu, các cú sốc có vai trò thế nào trong sự biến động của giá dầuvà các cú sốc này sẽ tác động đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế theo một chu trình như thế nào. Chương này cũng điểm lại một số nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả khác trên thế giới từ trước đến nay. 2.1 Các loại cú sốc giá dầu Theo quan điểm của Kilian (2009),tồn tại ba cú sốc khác nhau trong giá dầu, ảnh hưởng đến sự biến động của giá dầu, bao gồm cú sốc từ nguồn cung dầu (oil supply shocks), cú sốc từ tổng nhu cầu dầu (aggregate demand shocks); và những cú sốc phát sinh do nhu cầu phòng ngừa rủi ro giá dầu (oil market specific demand shocks /precautionary demand shocks). Để tìm hiểu xem giá trị thực của dầu được quyết định bởi yếu tố nào, Kilian (2009) sử dụng một vector tự hồi quy (VAR) với ba biến, nguồn cung dầu, giá thực tế của dầu và một biến trung gian đại diện cho nhu cầu toàn cầu đối với các mặt hàng công nghiệp. Với tác dụng đo lường hoạt động kinh tế toàn cầu thực sự, Kilian (2009) xác định, dựa trên một cấu trúc đệ quy, ba cú sốc giá dầu bao gồm: một cú sốc từ nguồn cung cấp dầu, một cú sốc dầu cụ thể thị trường và một cú sốc nhu cầu toàn cầu. Kilian (2009) đã chỉ ra, cú sốc phát sinh do nhu cầu phòng ngừa rủi ro giá dầu ảnh hưởng nhiều nhất đến sự thay đổi trong giá dầu. Tiếp theo đó là giá dầu chịu ảnh hưởng của cú sốc tổng nhu cầu dầu và cuối cùng là chịu ảnh hưởng của cú sốc phát sinh do nguồn cung dầu mỏ. Như vậy, có ba nhân tố góp phần tạo nên sự thay đổi trong giá dầu. Thứ nhất, cú sốc từ nguồn cung dầu. Cú sốc nguồn cung dầu chính là sự sụt giảm trong ngắn hạn trong việc cung ứng dầu mỏ của những nước xuất khẩu dầu mỏ, chẳng hạn xuất hiện những mâu thuẫn chính trị hay thay đổi trong hạn ngạch xuất khẩu của khối OPEC (Cunado và các cộng sự, 2015). Khi xảy ra sự sụt giảm nguồn cung dầu sẽ khiến cho giá dầu thay đổi theo chiều hướng tăng. Khi giá dầu đã tăng thì sẽ gây ra sự sụt giảm trong hoạt động kinh tế trễ hơn sau đó.
  18. 9 Thứ hai, cú sốc từ tổng nhu cầu dầu mỏ.Khi nền kinh tế mở rộng, nhu cầu dầu mỏ có xu hướng tăng, thúc đẩy giá dầu tăng. Tiếp sau đó, khi giá dầu tăng thì lại làm chotổng nhu cầu dầu mỏ thay đổi theo chiều hướng giảm. Khi nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ sụt giảm sẽ tạo ra áp lực làm giá giảm về điểm cân bằng mới (Kilian, 2009). Thứ ba, cú sốc phòng ngừa. Theo Kilian (2009), khi giá trị thực của dầu không được giải thích dựa vào cú sốc cung dầu hoặc cú sốc cầu dầu, thì giá trị thực của dầu sẽ được giải thích từ những thay đổi trong chính giá dầu (giá bán dầu trên thị trường). Đây chính là những cú sốc phát sinh từ nhu cầu phòng ngừa. Khi những nhà cung cấp dầu mỏ dự báo rằngnhu cầu tiêu thụ dầu giảm, sẽ cắt giảm nguồn cung dầu. Còn đối với những người có nhu cầu sử dụng dầu mỏ trong tương lai sẽ lo sợ gánh chịu tổn thất từ sự sụt giảm nguồn cung, từ đó sẽ phát sinh nhu cầu phòng ngừa. Có nghĩa rằng, khi thị trường không chắc chắn về nguồn cung dầu hay nguồn cầu dầu sắp tới, sẽ phát sinh nhu cầu phòng ngừa cho những điều thay đổi không chắc chắn này. Vì vậy, cú sốc có nguồn gốc từ nhu cầu phòng ngừa về sự không chắc chắn trong nguồn cung dầu ở tương lai. Hay nói cách khác cú sốc phòng ngừa về bản chất cũng bắt nguồn từ sự thay đổi nguồn cung dầu, nhưng ở tương lai. Tiếp đến, trong nghiên cứu được công bố vào năm 2011, bằng việc sử dụng mô hình Bayesian VAR, Baumeister và các cộng sự đã chứng mình rằng sự gia tăng trong giá dầu là do nguồn cung dầu sụt giảm và sự gia tăng nhu cầu dầu mỏ trong ngắn hạn. Gần đây nhất, Kilian (2015) cho thấy, cú sốc từ nguồn cung dầu phát sinh, trước tiên sẽ làm giá dầu tăng, sau đó trễ hơn việc giá dầu tăng sẽ gây ra sự sụt giảm trong hoạt động kinh tế (làm sụt giảm nhu cầu dầu mỏ cho sản xuất). Từ những lập luận trên có thể thấy, mặc dù có ba cú sốc khác nhau ảnh hưởng đến sự thay đổi trong giá dầu, nhưng nguyên nhân sâu xa ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của các quốc gia là từ sự thay đổi trong nguồn cung dầu mỏ (Kilian, 2015). Phần 2.2 tiếp theo sau, tác giả sẽ trình bày sự truyền dẫn của các cú sốc giá dầu đến nền kinh tế của các quốc gia.
  19. 10 2.2Các kênh truyền dẫn của cú sốc giá dầu đến nền kinh tế vĩ mô Như thảo luận ở phần 2.1, giá dầu thay đổi theo chiều hướng tăng do ảnh hưởng từ cú sốc nguồn cung dầu (oil supply shocks), hoặc nhu cầu dầu mỏ (aggregate demand shocks). Khi giá dầu tăng sẽ ảnh hưởng như thế nào đối với các chỉ số vĩ mô khác của nền kinh tế? Cụ thể, dựa theo nghiên cứu của Cunado và các cộng sự (2015), các biến được chọn làm đại diện cho nền kinh tế vĩ mô trong nghiên cứu bao gồm: tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tỷ giá hối đoái (EX), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và lãi suất chiết khấu (DR). Theo Cunado và các cộng sự (2015), Tang và cộng sự (2010), bốn biến này được chọn để đại diện cho nền kinh tế vĩ mô là vì: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế sẽ thể hiện qua sự tăng trưởng sản lượng, hay đó chính là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) - Áp lực lạm phát: đại diện cho sự biến động giá cả của nền kinh tế, thể hiện qua chỉ số giá tiêu dùng (CPI). - Tỷ giá hối đoái (EX) thể hiện sự lưu chuyển dòng vốn giữa các nền kinh tế - Chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát được phân tích dựa trên sự biến động của lãi suất chiết khấu (DR) Như vậy, cũng dựa trên nghiên cứu của Tang và cộng sự (2010), mối liên hệ sữ giá dầu và các biến kinh tế vĩ mô sẽ được mô tả một cách tổng quát theo sơ dồ 2.1 và sáu kênh truyền dẫn được trình bày chi tiết bên dưới, bao gồm Ảnh hưởng của cú sốc cung dầu, Hiệu ứng chuyển giao thu nhập và tổng cầu, Áp lực lạm phát, Hiệu ứng cân bằng thực, Cú sốc giá dầu và ảnh hưởng bất đối xứng và Hiệu ứng ngoài kỳ vọng.
  20. 11 Hình 2.1. Sơ đồ kênh truyền dẫn của cú sốc giá dầu đến nền kinh tế vĩ mô Nguồn: Nghiên cứu của Tang và cộng sự (2010),Nguyễn Thị Liên Hoa (2012) Dựa theo nghiên cứu của Brown và Yücel (2002), Tang và cộng sự (2010) chỉ ra giá dầu thay đổi sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô theo sáu kênh truyền dẫn chính như sau: - Ảnh hưởng của cú sốc cung dầu (A Classic Supply-Side Shock): ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng đầu ra vì cú sốc nguồn cung làm giá dầu thay đổi, từ đó chi phí sản xuất biên cũng thay đổi theo (Tang và các cộng sự, 2010). Đó chính là cú sốc cung dầu. Cụ thể hơn, sự tăng giá dầu có thể được xem là một chỉ báo từ một cú sốc trong tổng nguồn cung dầu. Sự tăng giá chính là báo hiệu cho sự khan hiếm của nguồn năng lượng vốn được xem là nguyên liệu đầu vào cơ bản của sản xuất. Do đó, tốc độ tăng trưởng sản lượng và năng suất của các ngành công nghiệp sẽ sụt giảm. Điều này dẫn đến giảm mức tăng lương thực và tăng tỷ lệ thất nghiệp (Brown và Yule, 2002). Tiếp đến, nếu người tiêu dùng kỳ vọng rằng việc tăng giá dầu chỉ là tạm thời và trong dài hạn sẽ ảnh hưởng mạnh đến sản lượng đầu ra, họ sẽ có khuynh hướng hạn chế tiết kiệm và gia tăng vay mượn, điều này làm lãi suất tăng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1