Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu lên chính sách cổ tức của các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM
lượt xem 2
download
Mục tiêu của bài nghiên cứu là xem xét tác động của cấu trúc sở hữu lên chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sàn HOSE giai đoạn 2008-2012. Đồng thời xem xét các nhân tố khác tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp như: Giá trị doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, biến động thu nhập, dòng tiền tự do của doanh nghiệp đó.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu lên chính sách cổ tức của các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ******* TRẦN THỊ LI LI ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU LÊN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍNH MINH – NĂM 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ******* TRẦN THỊ LI LI ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU LÊN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN THỊ HẢI LÝ THÀNH PHỐ HỒ CHÍNH MINH – NĂM 2013
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, đầu tiên tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Quý Thầy Cô trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh - Khoa Tài Chính đã hết lòng truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS Trần Thị Hải Lý – Giảng viên Khoa Tài Chính đã hướng dẫn tận tình phương pháp nghiên cứu khoa học và nội dung đề tài cho tôi. Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè lớp cao học TCDN-Đ3 khóa 19 của trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh đã hỗ trợ, động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn. TP.HCM, ngày 30 tháng 09 năm 2013 Tác giả Trần Thị Li Li Học viên cao học lớp TCDN - Đ3 – K19 Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Cô hướng dẫn là TS Trần Thị Hải Lý. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. TP.HCM, ngày 30 tháng 09 năm 2013 Tác giả Trần Thị Li Li Học viên cao học lớp TCDN - Đ3 – K19 Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DIV (Dividend): Tỷ lệ chi trả cổ tức FCF (Free Cash Flow): Dòng tiền tự do FEM (Fixed Effect Model): Mô hình ảnh hưởng cố định FORGS (Foreign share ownership): Tỷ lệ sở hữu cổ phần người nước ngoài FS (Firm Size): Quy mô công ty FV (Firm Value): Giá trị công ty HOSE (Hồ Chí Minh Stock Exchange): Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh INST (Institutional share ownership): Tỷ lệ sở hữu cổ phần tổ chức LEV ( Leverage ): Đòn bẩy tài chính MSO (Managerial share ownership): Tỷ lệ sở hữu cổ phần quản lý REM (Random Effect Model): Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên VOLT (Volatility of the earning): Biến động thu nhập
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mối tương quan giữa sở hữu quản lý và chính sách cổ tức Bảng 2.2: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mối tương quan giữa sở hữu tổ chức và chính sách cổ tức Bảng 2.3: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mối tương quan giữa sở hữu nước ngoài và chính sách cổ tức Bảng 3.1: Kỳ vọng dấu của các biến Bảng 4.1: Tỷ trọng các nhóm ngành trong mẫu nghiên cứu Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến sở hữu Bảng 4.3: Thống kê mô tả các biến kiểm soát và biến phụ thuộc Bảng 4.4: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình hồi quy Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Likelihook Ratio mô hình 1 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Likelihook Ratio mô hình 2 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Likelihook Ratio mô hình 3 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Hausman mô hình 1 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Hausman mô hình 2 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Hausman mô hình 3 Bảng 4.11: Kết quả hồi quy DANH MỤC HÌNH – ĐỒ THỊ Hình 4.1: Tỷ trọng các nhóm ngành trong mẫu nghiên cứu
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH – ĐỒ THỊ TÓM TẮT ......................................................................................................................1 1. GIỚI THIỆU ..............................................................................................................2 1.1 Giới thiệu ...................................................................................................................2 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................4 1.4 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................4 1.5 Bố cục luận văn .........................................................................................................4 2. LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ..................................................6 2.1 Các nghiên cứu lý thuyết ...........................................................................................6 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm .....................................................................................7 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 15 3.1 Các biến, giả thiết, mô hình nghiên cứu .................................................................. 15 3.1.1 Định nghĩa biến ................................................................................................... 15 3.1.1.1 Biến phụ thuộc .................................................................................................. 15 3.1.1.2 Biến độc lập ....................................................................................................... 16 3.1.1.3 Biến kiểm soát ................................................................................................... 18 3.1.2 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 23 3.2 Dữ liệu và phương pháp kiểm định mô hình ........................................................... 25 3.2.1 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................... 25
- 3.2.2 Phương pháp kiểm định mô hình ......................................................................... 25 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 28 4.1 Thống kê mô tả ....................................................................................................... 28 4.2 Phân tích tương quan các biến ................................................................................ 31 4.3 Kết quả chọn lựa mô hình ....................................................................................... 32 4.4. Phân tích kết quả nghiên cứu ................................................................................. 35 5. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 38 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu này tập trung vào một trong những quyết định tài chính quan trọng của doanh nghiệp đó là chính sách cổ tức. Trong đó, bài nghiên cứu chỉ ra các yếu tố chính tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Mẫu dữ liệu bảng phân tích của bài nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên từ 60 công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM giai đoạn từ năm 2008-2012, sau đó tác giả sử dụng ba mô hình hồi quy từng bước để tìm ra tương quan giữa các cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tìm thấy mối tương quan âm giữa tỷ lệ chi trả cổ tức (DIV) và tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần của các nhà quản lý (MSO) và sử dụng chúng như một công cụ hiệu quả để tối thiểu hóa chi phí đại diện phát sinh giữa cổ đông và nhà quản lý. Ngoài ra kết quả cũng cho thấy rằng có mối tương quan dương giữa tỷ lệ chi trả cổ tức (DIV) và tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần của các tổ chức (INST), nghĩa là một công ty có tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần của các tổ chức càng lớn thì tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ đông càng cao.
- 2 1. GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu lên chính sách cổ tức doanh nghiệp đ được các học giả trên thế giới thực hiện cả về lý thuyết lẫn thực nghiệm. Jensen (1986) cho rằng, việc chi trả cổ tức có thể tạo ra xung đột giữa các nhà quản lý và các cổ đông vì các nhà quản lý thường sẵn sàng giữ lại lợi nhuận hơn là việc chi trả cổ tức. Short và cộng sự (2002) tranh luận rằng, chính sách cổ tức thể hiện vai trò trọng yếu trong việc giảm thiểu chi phí đại diện phát sinh từ xung đột về lợi ích giữa các cổ đông và các nhà quản lý công ty. Cũng theo Rozeff (1982) chi trả cổ tức là một công cụ làm giảm chi phí đại diện. Nhiều bài nghiên cứu thực nghiệm cũng chỉ ra rằng, cấu trúc sở hữu có mối tương quan với chính sách cổ tức doanh nghiệp như nghiên cứu từ thị trường Thailand của Yordying Thanatawee (2012), nghiên cứu từ thị trường Pakistan của Hamid Ullah và cộng sự (2012), nghiên cứu từ thị trường Đức của Matthias Smit và Henk von Eije (2009), nghiên cứu từ thị trường Thụy Điển của Dahlquist và Robertsson (2001)…Tuy nhiên các nghiên cứu lại cho ra nhiều kết quả khác nhau, nhiều nghiên cứu cho rằng hai vấn đề này không tương quan, một số khác lại cho rằng chúng có tương quan dương, vài nghiên cứu nhận thấy tồn tại mối tương quan âm. Fama và Babiak (1968) nghiên cứu và đ ra kết luận rằng có mối tương quan dương giữa chính sách chi trả cổ tức và sở hữu tổ chức, nhưng Kouli và Guizani (2009), lại tìm thấy mối tương quan âm giữa sở hữu tổ chức và chính sách cổ tức tại các tập đoàn ở Tunisian. Mehrani và cộng sự (2011) đ đưa ra bằng chứng cho thấy có mối tương quan âm giữa sở hữu tổ chức và chính sách chi trả cổ tức. Trong khi đó, tương quan giữa sở hữu quản lý và chính sách chi trả cổ tức không có ý nghĩa thống kê. Hiện ở Việt Nam mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức đang được quan tâm trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, họ vẫn chưa có nhiều bài nghiên cứu về
- 3 vấn đề này. Một đặc thù là phần lớn các doanh nghiệp tại Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ với mức độ tập trung sở hữu cao, cổ đông nhà nước chiếm đa số, các cổ đông nằm trong ban quản lý cũng chiếm số lượng lớn. Ngoài ra, thông tin của các doanh nghiệp công bố còn hạn chế, chưa đầy đủ và đôi khi còn cố tình làm sai lệch thông tin, chính sách bảo vệ cổ đông thiểu số còn yếu. Từ những đặc điểm đó, câu hỏi đặt ra là: “Liệu có tồn tại mối tương quan giữa cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức doanh nghiệp như những bằng chứng tìm thấy từ các thị trường trên thế giới hay không?”. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Ảnh hƣởng của cấu trúc sở hữu lên chính sách cổ tức của các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM” này nhằm mục đích trả lời cho câu hỏi trên. 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu của bài nghiên cứu là xem xét tác động của cấu trúc sở hữu lên chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sàn HOSE giai đoạn 2008-2012. Đồng thời xem xét các nhân tố khác tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp như: giá trị doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, biến động thu nhập, dòng tiền tự do của doanh nghiệp đó. Để đạt được mục tiêu trên, tác giả tiến hành nghiên cứu để trả lời cho các câu hỏi sau đây: Cấu trúc sở hữu bao gồm: tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần của các nhà quản lý, của các tổ chức, của người nước ngoài có ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp hay không? Nếu có là tương quan thuận chiều hay nghịch chiều với tỷ lệ chi trả cổ tức doanh nghiệp đó? Các nhân tố khác như: giá trị doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, biến động thu nhập, dòng tiền tự do có tương quan thuận chiều hay nghịch chiều với tỷ lệ chi trả cổ tức doanh nghiệp hay không?
- 4 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu cấu trúc sở hữu ảnh hưởng như thế nào lên chính sách chia cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM trong giai đoạn 2008–2012. Số liệu được trích xuất ra từ các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính đ được kiểm toán của các doanh nghiệp, nguồn số liệu được lấy từ các website như www.tvsi.com.vn, www.cophieu68.com , www.fpts.com.vn. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu ảnh hưởng cấu trúc sở hữu lên tỷ lệ chia cổ tức của doanh nghiệp tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên mô hình tác động cố định FEM (Fixed Effect Model), hay còn gọi là hồi quy biến giả bình phương nhỏ nhất LSDV (Least Squares Dummy Variable) trên dữ liệu bảng (Panel data). Ngoài ra tác giả còn xem xét mối quan hệ của các biến độc lập khác như: giá trị doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, biến động thu nhập, dòng tiền tự do ảnh hưởng đến chính sách cổ tức doanh nghiệp. Mô hình được sử dụng trong nghiên cứu dựa trên nghiên cứu thực nghiệm của Hamid Ullah, Asma Fida và Shafiullah Khan (2012). Tác giả sử dụng công cụ phân tích dữ liệu để thực hiện nghiên cứu như: thống kê mô tả, thống kê tương quan, mô hình hồi quy đa biến với Eviews 7 trên Windows. 1.5 Bố cục luận văn Bài luận văn được thiết kế bao gồm năm chương, nội dung được trình bày như sau: 1. Giới thiệu. 2. Lý luận và các nghiên cứu thực nghiệm.
- 5 3. Phương pháp nghiên cứu. 4. Nội dung và kết quả nghiên cứu. 5. Kết luận.
- 6 2. LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1 Các nghiên cứu lý thuyết Lý thuyết đại diện (agency theory) Lý thuyết chi phí đại diện ban đầu đưa ra bởi Berle và Means năm 1932 và được Jensen và Meckling phát triển năm 1976. Jensen và Meckling tranh luận rằng có mối quan hệ đại diện khi cổ đông và nhà quản lý liên kết để thực hiện nhiệm vụ của họ. Khi đó sẽ phát sinh các chi phí đại diện vì có sự xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và các cổ đông. Short và cộng sự (2002) cũng tranh luận rằng, chính sách cổ tức thể hiện vai trò trọng yếu trong việc giảm thiểu chi phí đại diện phát sinh do xung đột về lợi ích giữa nhà quản lý công ty và các cổ đông. Cũng theo Rozeff (1982) chi trả cổ tức là một công cụ làm giảm chi phí đại diện. Jensen (1986) cho rằng, việc chi trả cổ tức có thể tạo ra xung đột giữa các nhà quản lý và các cổ đông vì các nhà quản lý luôn muốn giữ lại lợi nhuận thay vì chi trả cổ tức. Các nhà quản lý quan tâm nhiều về chiến lược phát triển của công ty vì chỉ có sự phát triển của công ty sẽ mang lại cho họ nhiều quyền lực để kiểm soát nguồn lực. Ngược lại thì các cổ đông thích chi trả cổ tức hơn giữ lại lợi nhuận để đầu tư. Nếu lợi nhuận không được chia cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức, thì các nhà quản lý có xu hướng chuyển lợi nhuận để tìm kiếm lợi ích cá nhân hoặc sử dụng cho các dự án phi lợi nhuận. Hậu quản là nảy sinh mâu thuẫn về lợi ích giữa họ và vấn đề này chỉ có thể được giải quyết thông qua chính sách chi trả cổ tức. Do đó, Rozeff (1982) kêu gọi chi trả cổ tức như là công cụ để giảm thiểu chi phí đại diện. Nhiều bài nghiên cứu tranh luận rằng, các nhà đầu tư tổ chức tác động tích cực đến các vấn đề đại diện bằng việc giảm chi phí đại diện hoặc bằng cách tác động đến chính sách chi trả cổ tức (Han và cộng sự (1999)). Qua nghiên cứu thực nghiệm, Han và cộng sự (1999) tìm thấy mối quan hệ thuận giữa chi trả cổ tức và sở hữu tổ chức. Caralhal-da-Silva và Leal (2004)
- 7 cũng tranh luận về các vấn đề đại diện phát sinh giữa nhà quản lý và các cổ đông diễn ra là do các nhà quản lý không thực hiện tối đa hóa lợi ích của cổ đông. Qua nghiên cứu các công ty ở Nhật, Stouratis and Wu (2004) cho biết, chính sách chi trả cổ tức thường sử dụng để kiểm soát các vấn đề đầu tư quá mức và những xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và các cổ đông và chính sách chi trả cổ tức thay đổi theo những cơ hội phát triển. Lý thuyết tín hiệu (signaling theory) Lý thuyết tín hiệu đề cập đến việc các nhà quản lý báo cáo thông tin tốt về tình hình kinh doanh và tài chính đến các cổ đông với mục đích tạo ra mối quan hệ tin cậy của các cổ đông đối với công ty. Các nhà quản lý nắm rõ thông tin công ty hơn các nhà đầu tư và họ không sẵn lòng cung cấp thông tin minh bạch cho các cổ đông. Do đó, chính sách cổ tức có thể được các cổ đông sử dụng cho mục đích tìm hiểu thông tin về tình hình công ty và sử dụng nó như là tín hiệu hiệu quả đối với các dự án tương lai của công ty. Miller và Rock (1985) và Li và Zhao (2008) tranh luận rằng chính sách cổ tức có vai trò quyết định bởi vì các cổ đông dựa vào chính sách chi trả cổ tức để tìm hiểu về giá trị của công ty. 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm Nhiều nghiên cứu trước đây đ cho thấy có mối tương quan giữa cấu trúc sở hữu và tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty ở các nước khác nhau. Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu lại cho các kết quả khác nhau. Nói về mối tương quan của từng loại cấu trúc sở hữu với chính sách cổ tức, kết quả cho thấy nhiều chiều tác động khác nhau và có khi là không có mối tương quan giữa chúng. Sở hữu quản lý và chính sách cổ tức:
- 8 Theo quan điểm của một số học giả trên thế giới như: Fama and Babiak (1986), Short và cộng sự (2002)…tồn tại mâu thuẫn giữa các nhà quản lý và các cổ đông. Các nhà quản lý thích giữ lại lợi nhuận để đầu tư các dự án phi kinh tế hoặc vì lợi ích cá nhân. Trong khi đó, cổ đông thì lại thích chia cổ tức hơn. Do đó, công ty có tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý cao thì chi trả cổ tức thấp. Tuy nhiên, cũng có những quan điểm ngược lại cho rằng khi các cổ đông đồng thời là nhà quản lý thì mâu thuẫn giữa cổ đông và nhà quản lý xem như được giải quyết. Họ cố gắng tạo ảnh hưởng đến việc ra quyết định liên quan đến chính sách cổ tức bằng quyền lực của họ. Điều này làm giảm các chi phí đại diện và phát triển lòng tin cậy đối với các cổ đông bên ngoài công ty. Quan điểm này được hỗ trợ bởi Shleifer và Vishny (1986), Gugler và Yurtoglu (2003)…Các nghiên cứu dưới đây từ nhiều thị trường khác nhau minh chứng cho các quan điểm trên: Nghiên cứu trên thị trường Indonesia của Dwita Agu Rizqia và cộng sự (2013) đ cho thấy tác động của sở hữu quản lý lên chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Và tác động diễn ra này là nghịch chiều. Hamid Ullah và cộng sự (2012) nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu lên chính sách chi trả cổ tức tại các công ty tại Pakistan. Nhóm tác giả đ sử dụng mẫu gồm 70 công ty niêm yết tại trường Emergin Market KSE-100 giai đoạn từ năm 2003-2010. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Có mối tương quan nghịch giữa sở hữu quản lý và chính sách chi trả cổ tức. Harada và Nguyen (2009) đ đưa ra bằng chứng cho thấy có mối tương quan âm giữa sở hữu quản lý và chính sách cổ tức. Kahn (2006) nghiên cứu mối tương quan giữa cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức tại UK. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan âm giữa sở hữu quản lý và chính sách cổ tức.
- 9 Short và cộng sự (2002) kiểm tra mối quan hệ tiềm năng giữa cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức doanh nghiệp ở UK. Kết quả tìm thấy là một sự hỗ trợ mạnh mẽ với giả thuyết là tồn tại mối tương quan âm giữa chính sách chi trả cổ tức và sở hữu quản lý. Qua nghiên cứu, Fama and Babiak (1986) đ kết luận rằng có mối tương quan nghịch chiều giữa chính sách chi trả cổ tức và sở hữu quản lý. Baqir Hasnain (2011) nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu lên chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị Karachi Stock Exchange (KSE) tại Pakistan trong giai đoạn 5 năm từ 2002-2006. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chi trả cổ tức cao đối với các công ty có tỷ lệ sở hữu quản lý cao. Nghiên cứu của Maikel Hommel (2011) trên thị trường Netherland về mối tương quan giữa chính sách cổ tức và cấu trúc sở hữu. Nghiên cứu được lấy từ 63 công ty giai đoạn từ 2000-2009. Kết quả cho thấy có mối tương quan dương giữa sở hữu quản lý và chính sách cổ tức. Tehmina Khan (2005) nghiên cứu tương quan giữa chính sách chi trả cổ tức và cấu trúc sở hữu. Tehmina Khan đ lựa chọn mẫu gồm 330 công ty giai đoạn từ 1985-1997. Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối tương quan thuận chiều giữa sở hữu quản lý và tỷ lệ chi trả cổ tức đặc biệt là tại các công ty bảo hiểm, còn đối với sở hữu cá nhân thì có mối tương quan nghịch. Aristotelis Stouraitis (2004) sử dụng 986 quan sát từ các công ty Nhật Bản giai đoạn từ 1992-2000 . Kết quả cho thấy đối với những công ty chậm phát triển thì tỷ lệ chi trả cổ tức có mối tương quan thuận với tỷ lệ sở hữu quản lý. Còn đối với những công ty phát triển cao thì chưa tìm thấy mối tương quan giữa tỷ lệ chi trả cổ tức và tỷ lệ sở hữu quản lý.
- 10 Kết quả nghiên cứu của Agrawal và Jayaraman (1994) cho thấy: công ty có tỷ lệ sở hữu quản lý cao thì có tỷ lệ chỉ trả cổ tức cao. Mohammad Al-Ghareibeh và cộng sự (2003) nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu lên chính sách chi trả cổ tức tại các công ty ở Jordan sử dụng 35 công ty lớn giai đoạn 2005-2010 niêm yết trên thị trường Amman Stock Exchange. Nghiên cứu này tìm mối tương quan giữa sở hữu quản lý và chính sách chi trả cổ tức là hỗn hợp hồi quy hai mô hình cho ra hai kết quả khác nhau: tương quan dương và tương quan âm. Ngoài ra, kết quả phân tích còn cho thấy rằng chính sách chi trả cổ tức hiện tại của công ty còn phụ thuộc vào chính sách chi trả cổ tức trong quá khứ. Mehrani và cộng sự (2011) đ đưa ra bằng chứng cho thấy có mối tương giữa sở hữu quản lý và chính sách chi trả cổ tức không có ý nghĩa thống kê. Bảng 2.1: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mối tƣơng quan giữa sở hữu quản lý và chính sách cổ tức STT Nghiên cứu của học giả Kết quả tƣơng quan 1 Dwita Agu Rizqia và cộng sự (2013) - 2 Hamid Ullah và cộng sự (2012) - 3 Harada và Nguyen (2009) - 4 Kahn (2006) - 5 Short và cộng sự (2002) - 6 Fama and Babitak (1986) - 7 Baqir Hasnain (2011) + 8 Maikel Hommel (2011) + 9 Tehmina Khan (2005) + 10 Aristotelis Stouraitis (2004) + 11 Agrawal và Jayaraman (1994) + 12 Mohammad Al-Ghareibeh và cộng sự (2003) +/- 13 Mehrani và cộng sự (2011) Null (Nguồn: thống kê của tác giả)
- 11 Sở hữu tổ chức và chính sách cổ tức: Theo Shleifer và Vishny (1986), các tổ chức nắm giữ cổ phần lớn. Do đó, quyền sở hữu tổ chức tạo ra các ưu đ i để theo dõi nhà quản lý công ty. Do sự giám sát tích cực của các tổ chức, các nhà quản lý được liên kết tốt hơn hướng tới mục tiêu cung cấp giá trị cổ đông. Dẫn đến, mối quan hệ thuận chiều với việc chi trả cổ tức. Ngoài ra, các nhà đầu tư tổ chức cũng thấy ngày càng khó khăn để bán phần lớn cổ phiếu mà không cần ép lên giá cả chứng khoán. Vì vậy, nhiều nhà đầu tư tổ chức lựa chọn: giám sát hành vi quản lý để tăng hiệu suất cổ phiếu chứ không phải bán cổ phần của họ để nhận lỗ. Do đó, các nhà đầu tư tổ chức tích cực hướng theo các nhà quản lý làm việc để thực hiện các quyết định chính sách của công ty. Do vậy, mối quan hệ giữa quyền sở hữu tổ chức và cổ tức có thể là thuận chiều hay nghịch chiều. Yordying Thanatawee (2012) sử dụng mẫu 1,927 quan sát của các công ty ở Thailand trong giai đoạn 2010-2012 để nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu (Ownership Structure) và tỷ lệ chi trả cổ tức (Dividend Policy). Kết quả phân tích cho thấy: Những công ty có tỷ sở hữu tổ chức cao thường chi trả cổ tức cao hơn và tỷ lệ sở hữu tổ chức có tương quan thuận với tỷ lệ chi trả cổ tức. Hamid Ullah và cộng sự (2012) nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu lên chính sách chi trả cổ tức tại các công ty tại Pakistan. Nhóm tác giả đ sử dụng mẫu gồm 70 công ty niêm yết tại trường Emergin Market KSE-100 giai đoạn từ năm 2003-2010. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: sở hữu tổ chức thì có mối tương quan thuận với chính sách chi trả cổ tức. Maikel Hommel (2011) nghiên cứu trên thị trường Netherland về mối tương quan giữa chính sách cổ tức và cấu trúc sở hữu. Nghiên cứu được lấy từ 63 công ty giai đoạn từ 2000-2009. Kết quả cũng tìm thấy có mối tương quan giữa sở hữu tổ chức và chính sách cổ tức. Đó là mối tương quan dương.
- 12 Short và cộng sự (2002) kiểm tra mối quan hệ tiềm năng giữa cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức doanh nghiệp ở UK. Kết quả tìm thấy là một sự hỗ trợ mạnh mẽ với giả thuyết là tồn tại mối tương quan dương giữa chính sách chi trả cổ tức và sở hữu quản lý. Qua nghiên cứu, Fama and Babiak (1986) đ kết luận rằng có mối tương quan thuận chiều giữa chính sách chi trả cổ tức và sở hữu tổ chức. Nghiên cứu từ thị trường Iran của Dr. Hossein Mirzaci (2012), ông sử dụng dữ liệu từ 88 công ty trên Tehran Stock Exchange giai đoạn 2004-2009 để tìm ra ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu lên chính sách chi trả cổ tức công ty. Kết quả cho thấy chiều tác động của sở hữu tổ chức lên chính sách chi trả cổ tức là nghịch chiều. Kouli và Guizani (2009) đi đến kết luận rằng có mối tương quan âm giữa sở hữu tổ chức và chính sách cổ tức tại các tập đoàn ở Tunisian. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng có mối quan hệ nghịch giữa sở hữu nhà nước và mức chi trả cổ tức đối với các cổ đông. Mehrani và cộng sự (2011) đ đưa ra bằng chứng cho thấy có mối tương quan âm giữa sở hữu tổ chức và chính sách chi trả cổ tức. Mohammad Al-Ghareibeh và cộng sự (2003) nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu lên chính sách chi trả cổ tức tại các công ty ở Jordan sử dụng 35 công ty lớn giai đoạn 2005-2010 niêm yết trên thị trường Amman Stock Exchange. Nghiên cứu này tìm thấy tỷ lệ sở hữu tổ chức có cả mối quan hệ tương quan thuận chiều và nghịch chiều với chính sách chi trả cổ tức của công ty trong hai mô hình hồi quy.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn