intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thông qua lãi suất và độ dốc trái phiếu đến khả năng sinh lời của Ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

24
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ về chính sách tiền tệ đến khả năng sinh lời NHTM Việt Nam, dựa trên cách tiếp cận của Borio và cộng sự (2017) về chính sách tiền tệ thông qua lãi suất và độ dốc trái phiếu đến khả năng sinh lời NHTM Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thông qua lãi suất và độ dốc trái phiếu đến khả năng sinh lời của Ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ĐỖ TRANG LỆ THU ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THÔNG QUA LÃI SUẤT VÀ ĐỘ DỐC TRÁI PHIẾU ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ĐỖ TRANG LỆ THU ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THÔNG QUA LÃI SUẤT VÀ ĐỘ DỐC TRÁI PHIẾU ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn này “Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thông qua lãi suất và độ dốc trái phiếu đến khả năng sinh lời của Ngân hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. Tác giả ĐỖ TRANG LỆ THU
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................... 1 1.1 Giới thiệu luận văn ................................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: .............................................................................................. 5 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................ 5 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 5 1.5 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 6 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 6 1.7 Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 8 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THÔNG QUA LÃI SUẤT VÀ ĐỘ DỐC TRÁI PHIẾU VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI NHTM. ................... 9 2.1. Lý thuyết về khả năng sinh lời của NHTM............................................................... 9 2.1.1. Hiệu quả hoạt động của NHTM ......................................................................... 9 2.1.2. Tỷ suất sinh lời của các NHTM ....................................................................... 10
  5. 2.2. Chính sách lãi suất và độ dốc trái phiếu.................................................................. 16 2.2.1. Giới thiệu chung về Chính sách tiền tệ ............................................................ 16 2.2.2. Chính sách lãi suất và độ dốc trái phiếu........................................................... 20 2.3. Ảnh hưởng chính suất tiền tệ thông qua lãi suất và độ dốc trái phiếu đến khả năng sinh lời của NHTM. ............................................................................................... 22 2.3.1 Ảnh hưởng đến thu nhập lãi ròng ............................................................... 24 2.3.2 Ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi .................................................................... 25 2.3.3 Ảnh hưởng đến các khoản trích lập dự phòng .................................................. 26 2.4 Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ................................................................ 27 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THÔNG QUA LÃI SUẤT VÀ ĐỘ DỐC TRÁI PHIẾU ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NHTM VIỆT NAM. ....................................................................................... 31 3.1.Phân tích ảnh hưởng chính sách tiền tệ thông qua lãi suất và độ dốc trái phiếu đến tỷ lệ sinh lời trên tỗng tài sản ROA ......................................................................... 35 3.2. Phân tích ảnh hưởng chính sách tiền tệ thông qua lãi suất và độ dốc trái phiếu đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần NIM ................................................................................... 36 3.3. Phân tích ảnh hưởng chính sách tiền tệ thông qua lãi suất và độ dốc trái phiếu đến tỷ lệ thu nhập ngoài lãi NNIM. ............................................................................... 38 3.4. Phân tích ảnh hưởng chính sách tiền tệ thông qua lãi suất và độ dốc trái phiếu đến dự phòng rủi ro tín dụng PTT .................................................................................. 39 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ....................................... 41 4.1 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm: ....................................................................... 41 4.1.1 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 46
  6. 4.1.2 Sự phù hợp của kích thước mẫu ........................................................................ 47 4.2 Phương pháp nghiên cứu và các kiểm định ............................................................. 47 4.2.1 Ưu điểm của sử dụng dữ liệu bảng ................................................................... 47 4.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................................... 48 4.3 Kết quả nghiên cứu .................................................................................................. 51 4.3.1 Phân tích thông kê mô tả ................................................................................... 51 4.3.2 Tương quan và đa cộng tuyến .......................................................................... 55 4.3.2.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến Pearson ..................... 55 4.3.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................................ 57 4.3.3 Kiểm định các khiếm khuyết định lượng .......................................................... 59 4.3.5 Phân tích kết quả hồi quy .................................................................................. 61 4.3.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................... 65 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................. 68 5.1. Kết luận ................................................................................................................... 68 5.2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 69 5.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................................... 71 5.4. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC ĐỊNH LƯỢNG
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại HTNH Hệ thống ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước FEM Mô hình dữ liệu bảng tác động cố định REM Mô hình dữ liệu bảng tác động ngẫu nhiên GMM Mô hình moment tổng quát RRTD Rủi ro tín dụng
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG  Bảng 3.1: Các số liệu bình quân của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2006-2016  Bảng 4.1: Các yếu tố đại diện cho biến nghiên cứu và kỳ vọng dấu  Bảng 4.2: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình  Bảng 4.3: Ma trận tương quan tuyến tính đơn giữa các cặp biến  Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai  Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi  Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra tự tương quan  Bảng 4.7: Kết quả hồi quy
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỐ  Biểu đồ 3.1: So sánh giá trị bình quân của ROA, NIM, NNIM, PTT trung bình qua các năm từ 2006-2016  Biểu đồ 3.2: So sánh giá trị bình quân của ROA, STRATE, SYIEDC trung bình qua các năm từ 2006-2016  Biểu đồ 3.3: So sánh giá trị bình quân của NIM, STRATE, SYIEDC trung bình qua các năm từ 2006-2016  Biểu đồ 3.4: So sánh giá trị bình quân của NNIM, STRATE, SYIEDC trung bình qua các năm từ 2006-2016  Biểu đồ 3.5: So sánh giá trị bình quân của PTT, STRATE, SYIEDC trung bình qua các năm từ 2006-2016
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Đặt vấn đề Hệ thống ngân hàng chính là huyết mạch của nền kinh tế, hoạt động của Ngân hàng bao trùm lên tất cả các hoạt động kinh tế xã hội, đây là hoạt động trung gian gắn liên với sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Ngân hàng nhà nước điều hành các chính sách tiền tệ thông qua hoạt động của NHTM. Do đó, mục tiêu chung để phát triển nền kinh tế xã hội ở Việt Nam đó là xây dựng một hệ thống ngân hàng sức khỏe lành mạnh, kiểm soát chặt chẽ rủi ro, có khả năng đối phó với các biến động xảy ra, góp phần vào sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia. Khả năng sinh lời chính là một trong những mục tiêu quan trọng, khẳng định sự tồn tại của một ngân hàng trong môi trường toàn cầu hiện nay. Tuy nhiên trong những năm gần đây, hiệu quả sinh lời của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã suy giảm, đặc biệt từ năm 2011, do tác động từ nhiều yếu tố nội tại và bên ngoài, hoạt động đem đến lợi nhuận chính cho ngân hàng chính là tín dụng mà lại sụt giảm đáng kể do nợ xấu gia tăng và sự chênh lệch trong lãi suất tại thị trường Ngân hàng Việt Nam, bên cạnh đó việc giảm rủi ro, đa dạng hóa hoạt động ngoài tín dụng lại chưa làm tăng lợi nhuận. Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa là 2 công cụ điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ và Ngân hàng trung ương và góp phần rất lớn đối với việc giữ vững ổn định kinh tế, và duy trì tốc độ tăng trưởng. Nếu chính sách tài khóa thông qua thuế và đầu tư công, tập trung chủ yếu vào thành phần, các mức chi phí, các khoản thuế khoá của Nhà nước, công cụ còn lại là chính sách tiền tệ quốc gia thì lại chủ yếu tập trung trong việc ổn định giá trị, kiềm chế lạm phát, giải quyết khả năng thanh toán cho hoạt động kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và góp phần nâng
  11. 2 cao đời sống của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển thị trường tiền tệ và thị trường vốn, kiểm soát toàn bộ hoạt động hệ thống NHTM và các tổ chức tín dụng . Dựa trên nghiên cứu Borio et al.(2017) về việc chính sách tiền tệ tác động đến khả năng sinh lời của NHTM. Bài nghiên cứu tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa mức lãi suất ngắn hạn với độ dốc của đường cong lợi suất cũng như với khả năng sinh lời của ngân hàng – thông qua các tỉ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA), thu nhập lãi thuần (NIM), thu nhập ngoài lãi (NNIM), tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (PTT). Biến động của ROA, NIM, và PTT với cơ cấu lãi suất là tương tự nhau, trong khi thu nhập ngoài lãi (NNIM) là ngược lại. Điều này cho thấy tác động tích cực của cơ cấu lãi suất lên thu nhập ròng từ lãi chiếm ưu thế hơn so với tác động tiêu cực lên các khoản trích lập dự phòng và thu nhập ngoài lãi. Kết quả này cũng thấy rằng sức ảnh hưởng sẽ mạnh hơn khi mức lãi suất thấp hơn và đường cong bớt dốc hơn, nghĩa là khi các phi tuyến tính không xuất hiện. Tất cả những điều này cho thấy, theo thời gian, những mức lãi suất thấp bất thường so với trung bình và một cơ cấu lãi suất bằng phẳng bất thường so với trung bình làm xói mòn đi khả năng sinh lời của ngân hàng. Hiểu được mối liên hệ giữa lãi suất và khả năng sinh lời của ngân hàng là rất quan trọng để đánh giá sự ảnh hưởng của lập trường chính sách tiền tệ - lệ thuộc bởi cơ cấu lãi suất (vị trí và độ dốc của đường cong năng suất) - lên sự ổn định của khu vực tài chính. Trong khi chính sách tiền tệ không phải, dĩ nhiên, là tác động duy nhất lên cơ cấu lãi suất, nó vẫn có một sức ảnh hưởng to lớn đến cơ cấu này, ngân hàng nhà nước ban hành mức lãi ngắn hạn và làm ảnh hưởng đến mức lãi dài hạn thông qua việc trực tiếp thu mua các cổ phiếu cũng như định hướng sự phán đoán của các thành phần tham gia thị trường về lãi suất ngắn hạn.
  12. 3 Sự liên kết giữa chính sách tiền tệ và khả năng sinh lời của ngân hàng nổi lên từ sau cuộc Đại hủng hoảng tài chính. Ở những nền kinh tế phát triển lớn, các mức lãi suất ngắn hạn giảm xuống đến gần không và lãi dài hạn thì chạm mức thấp kỷ lục trong lịch sử. Đã có ý kiến lan toả rộng rãi rằng phản ứng mạnh mẽ của ngân hàng nhà nước trong suốt những giai đoạn đầu của cuộc khủng hoảng mang tính quyết dịnh đối với việc ngăn chặn sự tan chảy của nền tài chính kinh tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã dấy lên mối quan ngại về hiệu quả thực của sự điều tiết tiền tệ kéo dài có thể giảm do các tác dụng phụ tiêu cực của nó (như Ngân hàng thanh toán quốc tế 2012; Dale (2012); Plosser (2012); Rajan (2013)). Một tác dụng phụ đó chính là sự tác động tiêu cực của những mức lãi suất thấp đến khả năng sinh lời củangân hàng và vì vậy ảnh hưởng lên cả sự ổn định của khu vực này. Mối liên hệ giữa chính sách tiền tệ và khả năng sinh lời của ngân hàng đã xuất hiện trong các nghiên cứu hàn lâm (như của Flannery (1981), Hancock (1985), Samuelson (1945)). Nhưng trong những năm gần đây nó đã bị lãng quên chỉ như một chủ đề nghiên cứu. Chỉ có một vài nghiên cứu đã tập trung chủ yếu vào tác động của lãi suất lên khả năng sinh lời của Ngân hàng. English (2002) đã tìm hiểu về mối liên hệ giữa rủi ro lãi suất và các mức chênh lệch lãi suất ngân hàng ở 10 nước công nghiệp. Ông nhận thấy rằng, khi lợi nhuận trung bình của tài sản ngân hàng liên quan chặt chẽ đến tỷ giá dài hạn hơn là sản lượng trung bình của nợ, một đường cong năng suất dốc làm tăng mức chênh lệch lãi suất lên. Gần đây, Alessandri et al.(2015) đã tìm ra một mối liên hệ lâu dài tích cực giữa vị trí cũng như độ dốc của đường cong năng suất và lợi nhuận ngân hàng ở Vương quốc Anh. Bài luận văn đánh giá ảnh hưởng của chính sách tiền tệ cụ thể là chính sách lãi suất với công cụ chính là lãi suất và đường cong lợi suất ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM tại Việt Nam. Sử dụng dữ liệu bảng với mẫu đến từ 24 NHTM Việt Nam từ 2006-2016 với 264 quan sát. Sử dụng phương pháp ước lượng moment
  13. 4 tổng quát – GMM nhằm khắc phục các lỗi về tự tương quan, phương sai thay đổi, các biến nội sinh nên kết quả ước lượng được cũng sẽ không chệch, tạo tính vững và kết quả có hiệu quả trong kiểm soát các vấn đề về nội sinh với bộ dữ liệu thu thập từ 2006-2016 theo kỳ quan sát năm, nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của Ngân hàng. Trong luận văn này, tôi tìm hiểu sâu hơn về sự kết nối giữa chính sách tiền tệ thông qua lãi suất và độ dốc trái phiếu đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Luận văn đóng góp qua 2 con đường chính. Đầu tiên, tôi phân tích mối liên kết toàn diện hơn, dựa vào một tổ hợp của các NHTM Việt Nam và tất cả những thành phần chính trên bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính của các ngân hàng này. Đến cuối cùng, chúng tôi vẽ ra 1 tổ hợp dữ liệu trong giai đoạn 2006-2016. Và chúng tôi nhìn vào lợi nhuận ròng (NIM), thu nhập ngoài lãi (NNIM), các khoản trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (PTT) và tổng lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA). Thứ hai, chúng tôi cho phép các phi tuyến tính có mặt trong mối liên hệ giữa lãi suất và khả năng sinh lời của ngân hàng – một khía cạnh đã bị bỏ qua trong các nghiên cứu trước mặc cho sức hấp dẫn trực quan của nó. Một điều quan trọng là, nếu những phi tuyến tính này lớn, việc bỏ qua chúng là đánh giá thấp những ảnh hưởng của các mức lãi suất rất thấp. Chính từ tầm quan trọng của việc gia tăng khả năng sinh lời của hệ thống các NHTM Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập khu vực và toàn cầu hóa hiện nay, tôi đã quyết định lựa chọn luận văn “ Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thông qua lãi suất và độ dốc trái phiếu đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam” nhằm tìm ra được câu trả lời về mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ đến khả năng sinh lời NHTM như thế nào.
  14. 5 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ về chính sách tiền tệ đến khả năng sinh lời NHTM Việt Nam, dựa trên cách tiếp cận của Borio và cộng sự (2017) về chính sách tiền tệ thông qua lãi suất và độ dốc trái phiếu đến khả năng sinh lời NHTM Việt Nam. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng từ của chính sách tiền tệ, đo lường thông qua lãi suất và độ dốc trái phiếu đến khả năng sinh lời NHTM Việt Nam tập trung làm rõ các câu hỏi sau: Thứ nhất, tồn tại hay không mối quan hệ giữa lãi suất, độ dốc trái phiếu ảnh hưởng đến khả năng sinh lời ngân hàng, quan hệ này có dạng tuyến tính hay phi tuyến? Thứ hai, mối quan hệ phi tuyến giữa lãi suất, độ dốc trái phiếu ảnh hưởng chiều hướng như thế nào đến khả năng sinh lời ngân hàng thể hiện qua lợi nhuận lãi thuần, lợi nhuận ngoài lãi, hiệu suất sử dụng tài sản, dự phòng các khoản cho vay tín dụng. 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: chính sách lãi suất và độ dốc trái phiếu để đo lường chính sách tiền tệ và khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam, gồm 16 Ngân hàng với điều kiện lọc dữ liệu không có các ngân hàng nước ngoài,ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với một số quốc gia, số liệu đã được công bố đầy đủ,rộng rãi trong giai đoạn nghiên cứu từ 2006-2016.
  15. 6 Phạm vi nghiên cứu: các NHTM Việt Nam có dữ liệu, và giai đoạn nghiên cứu kéo dài 11 năm từ 2006 đến 2016 nhằm tăng tối đa số quan sát đảm bảo tin cậy tốt hơn cho kết quả phương pháp phân tích định lượng và cũng như theo dõi được toàn bộ diễn biến các yếu tố nghiên cứu 1.5 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, áp dụng kỹ thuật hồi quy đa biến với dữ liệu bảng (Panel Data) GMM được giới thiệu bởi Bond (1991) và Bover (1995) qua đó nhằm so sánh kết quả thu được giữa các mô hình tin cậy, khắc phục các giả thiết định lượng cổ điển. Kết quả thực nghiệm có được sau khi chạy mô hình và các kiểm định sẽ là cơ sở để đưa ra kết luận các giả thuyết của nghiên cứu được chấp nhận hay bị bác bỏ, đảm bảo tính phù hợp của mô hình. Các dữ liệu và các biến vĩ mô được lấy từ nguồn là tổng cục thống kê, ngân hàng nhà nước, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên qua các năm của các NHTM tại Việt Nam. Phần mềm được tác giả sử dụng để phân tích định lượng là Stata 12, lý do là phần mềm này cung cấp đầy đủ các công cụ để tác giả phân tích kết quả định lượng. 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Dù chủ đề về lợi nhuận, khả năng sinh lời NHTM đã được rất nhiều các tác giả trong nước và thể giới nghiên cứu trước đó, tuy nhiên mối quan hệ về chính sách tiền tệ thông qua lãi suất và độ dốc trái phiếu, với quan hệ phi tuyến ít được nghiên cứu, đây chính là tính mới của đề tài. Giả thuyết nền nghiên cứu được dựa trên công trình vừa mới xuất bản Claudio Borio và cộng sự (2017). Với một nền kinh tế đang
  16. 7 trong quá trình hội nhập như Việt Nam, với các thách thức mở cửa, luận văn hi vọng giúp ích trong việc đóng góp ý nghĩa khoa học hệ thống lại các lý luận, bằng chứng thực nghiệm về chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời NHTM. Kết quả nghiên cứu của Borio et al.(2017) cho rằng bằng chứng thực nghiệm chính sách tiền tệ có tác động đến khả năng sinh lời của NHTM cụ thể hơn có mối quan hệ phi tuyến giữa lãi suất, đường cong lợi suất trái phiếu đến thu nhập ngoài lãi, thu nhập lãi thuần, dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. Đây là mối quan hệ đổi chiều, ban đầu khả năng sinh lời của ngân hàng tăng cùng chiều với lãi suất, đến một mức lãi suất cao nhất định thì lãi suất tăng lên, khả năng sinh lời của ngân hàng giảm. Cụ thể lãi suất ngắn hạn với độ dốc của đường cong lợi suất tác động tới tỉ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA), thu nhập lãi thuần (NIM), tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (PTT) là cùng chiều hướng hình U ngược, trong khi tác động tới thu nhập ngoài lãi (NNIM) là hình chữ U. Điều đó cho thấy: Thứ nhất, cơ cấu lãi suất tác động tích cực tới thu nhập ròng từ lãi chiếm ưu thế hơn so với tác động tiêu cực lên các khoản trích lập dự phòng và thu nhập ngoài lãi. Trong giai đoạn trước một mức lãi suất hoặc độ dốc trái phiếu quá cao (trước khi đổi chiều), lãi suất càng tăng trong giai đoạn này dẫn tới khả năng sinh lời của ngân hàng càng cao. Thứ hai, điều này cũng có nghĩa, nếu lãi suất duy trì mức thấp, bằng phẳng trong giai đoạn dài thì khả năng sinh lời ngân hàng sẽ thấp theo, hay khả năng sinh lời sẽ bị xói mòn theo thời gian. Thứ ba, trong trường hợp tiếp sau giai đoạn lãi suất và độ dốc trái phiếu tăng quá cao, khả năng sinh lời NHTM sẽ đổi chiều, khả năng sinh lời ngân hàng suy giảm.
  17. 8 Kết quả này phù hợp với thực trạng Việt Nam trong phân tích dữ liệu về lợi nhuận trên tổng tài sản và sự biến động lãi suất, độ dốc trái phiếu. Cũng cố học thuyết giả định được đề nghị bởi Borio et al.(2017) đăng trên tạp chí xếp hạng uy tín “International Finance”. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý, các chuyên gia kinh tế có được cái nhìn chính xác, đầy đủ và toàn diện hơn để đo lường, đánh giá tỷ suất sinh lời của Ngân hàng. Đồng thời tìm ra các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các NHTM tại Việt Nam đầy đủ hơn. Luận văn cung cấp cho các nhà quản trị các thông tin hữu ích nhằm đưa ra các kế hoạch, chính sách hợp lý nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn các Ngân hàng đang sụt giảm lợi nhuận đáng kể, với lãi suất đang duy trì mức thấp so với thời kỳ cao trước đó. Bên cạnh đó, luận văn cũng là cơ sở để Chính phủ, Ngân hàng nhà nước đưa ra những chính sách vĩ mô hợp lý, kịp thời góp phần đạt được những mục tiêu kinh tế đã đặt ra, nhằm tạo niềm tin cho công chúng, các Ngân hàng tăng trưởng, phát triển bền vững. 1.7 Kết cấu của luận văn Bố cục luận văn gồm có 5 chương với kết cấu như sau:  Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu  Chương 2: Tổng quan về chính sách tiền tệ thông qua lãi suất và độ dốc trái phiếu đến khả năng sinh lời NHTM.  Chương 3: Thực trạng ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thông qua lãi suất và độ dốc trái phiếu đển khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam  Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm  Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  18. 9 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THÔNG QUA LÃI SUẤT VÀ ĐỘ DỐC TRÁI PHIẾU VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI NHTM. 2.1. Lý thuyết về khả năng sinh lời của NHTM Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại (NHTM) phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực nhằm tối đa lợi nhuận với chi phí thấp nhất và doanh thu cao nhất.Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. NHTM hoạt động hiệu quả sẽ làm gia tăng uy tín và tạo sự yên tâm cho Khách hàng qua đó góp phần gia tăng huy động vốn và tạo ra được lợi nhuận ngày càng cao hơn.Do đó, các NHTM xem hoạt động kinh doanh là mục tiêu quan trong nhất của mình. 2.1.1. Hiệu quả hoạt động của NHTM Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Người gửi tiền sẽ yên tâm hơn nếu gửi ở NHTM có hoạt động kinh doanh tốt, có uy tín trên thị trường. Điều đó sẽ làm cho chỉ tiêu huy động vốn của Ngân hàng sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn. Trên cơ sở đó, NHTM sẽ mở rộng hơn về quy mô hoạt động nhằm nâng cao chất lượng, góp phần gia tăng lợi nhuận và thu hút khách hàng hơn. Do đó, mục tiêu hàng đầu của hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chính là hiệu quả hoạt động. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM được đánh giá thông qua năng lực tài chính của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM như chỉ tiêu giới hạn tín dụng đối với khách hàng, an toàn vốn tối thiểu,.. và năng lực về hoạt động kinh doanh, trong đó các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời thường được nhắc đến nhiều nhất.
  19. 10 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM được thể hiện thông qua các chỉ số về khả năng sinh lời như tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thu nhập lãi thuần (NIM)….. Các chỉ số này cho thấy cái nhìn về hoạt động kinh doanh của NHTM giúp cho thấy được lãi thu được qua các hoạt động cho vay, đầu tư, dịch vụ với cơ sở quy mô, vốn và tài sản hiện có. Các chỉ số đo lường hoạt động kinh doanh của NHTM phải được lấy qua nhiều giai đoạn, nhiều thời kỳ để nắm bắt được xu hướng , khả năng phát triển cũng như vòng quay hoạt động của Ngân hàng toàn diện hơn. Đồng thơi, luận văn dựa vào thực tiễn tại Việt Nam với quy mô kinh doanh của Ngân hàng để xác định các kết quả sau khi chạy dữ liệu để cho ra các giải pháp phù hợp. 2.1.2. Tỷ suất sinh lời của các NHTM 2.1.2.1. Định nghĩa Khả năng sinh lời của ngân hàng luôn là vấn đề được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm hàng đầu vì ngân hàng có lợi nhuận cao, bền vững sẽ có khả năng phát triển cao, đủ sức cạnh tranh trong môi trường hội nhập quốc tế. Có thể thấy kết quả kinh doanh của Ngân hàng được thể hiện thông qua lợi nhuận. Nếu Ngân hàng có lợi nhuận cao cho thấy Ngân hàng đó kinh doanh hiệu quả, tạo được niềm tin với khách hàng, có điều kiện về kỹ thuật, công nghệ cao sẽ làm động lực cho các khách hàng ngày càng gửi tiền và tham gia nhiều hơn các sản phẩm của Ngân hàng và góp phần tạo điều kiện cho Ngân hàng ngày càng tăng trưởng. Trong NHTM lợi nhuận được tạo ra bằng cách đi vay (bán các khoản nợ) theo các tiêu chí khác nhau như thanh khoản, rủi ro, mệnh giá, kỳ hạn, mức lãi suất…, sau đó ngân hàng đem cho vay lại (mua các tài sản có). Quá trình đi vay và cho vay này được gọi là quá trình chuyển hóa tài sản, nghĩa là ngân hàng sử dụng tiền tiết
  20. 11 kiệm của người này để cho người khác vay và lợi nhuận chính là thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến quá trình chuyển hóa tài sản trên (nếu ngân hàng cung cấp được các dịch vụ mong muốn với giá thành n và có được thu nhập cao từ các tài sản có thì ngân hàng có được lợi nhuận) theo Nguyễn Văn Tiến và Phạm Hữu Hồng Thái ( 2014). Một trong các yếu tố phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng chính là tỷ suất sinh lời. Khả năng sinh lời củaNHTM thường được đo lường thông quacác chỉ tiêu về định lượng như: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng ,cơ cấu của lợi nhuận và các chỉ tiêu thể hiện tỳ suất sinh lời như tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)… ngân hàng kinh doanh càng có hiệu quả thì nhóm chỉ số này càng cao. Theo Horward và Upton, khả năng của một sự đầu tư nhất định có thể tạo ra lợi nhuận được gọi là tỷ suất sinh lời. Một số người hay nhầm lẫn giữa khái niệm lợi nhuận và khả năng sinh lợi. Đôi khi, thuật ngữ “lợi nhuận” và “tỷ suất sinh lời” được sử dụng thay thế cho nhau. Nhưng trong thực tế, hai thuật ngữ này khác nhau về mặt ý nghĩa. Lợi nhuận là thuật ngữ tuyệt đối, đề cập đến tổng thu nhập của ngân hàng trong thời gian nhất định; trong khi tỷ suất sinh lợi là một khái niệm tương đối, đề cập đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 2.1.2.2. Các chỉ số đo lường tỷ suất sinh lời của NHTM Ngân hàng cần phải xem xét mức lợi nhuận, cân đối chi phí cho những thất thoát xảy ra để đo lường khả năng sinh lợi của ngân hàng và được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau đây:  Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0