intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của sự tập trung sở hữu và sự kiểm soát gia đình đến lựa chọn công ty kiểm toán - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn xem xét ảnh hƣởng của sự tập trung sở hữu , kiểm soát gia đình đến lựa chọn kiểm toán tại Việt Nam cho thấy kết quả các công ty có sở hữu tập trung càng lớn thì họ càng ƣu thích lựa chọn các công ty kiểm toán thuộc nhóm Big 4 trong khi các công ty có sự kiểm soát của gia đình lại có khuynh hƣớng lựa chọn các công ty kiểm toán với chất lƣợng thấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của sự tập trung sở hữu và sự kiểm soát gia đình đến lựa chọn công ty kiểm toán - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ĐOÀN THỊ NGỌC HIỀN ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ TẬP TRUNG SỞ HỮU VÀ SỰ KIỂM SOÁT GIA ĐÌNH ĐẾN LỰA CHỌN CÔNG TY KIỂM TOÁN: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ĐOÀN THỊ NGỌC HIỀN ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ TẬP TRUNG SỞ HỮU VÀ SỰ KIỂM SOÁT GIA ĐÌNH ĐẾN LỰA CHỌN CÔNG TY KIỂM TOÁN: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM. Chuyên ngành: Kế Toán. Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời Hƣớng Dẫn Khoa Học: TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của sự tập trung sở hữu và sự kiểm soát gia đình đến lựa chọn công ty kiểm toán: Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Nội dung đƣợc đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Thu Hiền. Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2016 Tác giả Đoàn Thị Ngọc Hiền
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài. ....................................................................................................... 1 1.2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................ 3 1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu. ........................................................................................... 4 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................................. 4 1.5. Kết quả và hạn chế của luận văn................................................................................. 5 1.6. Cách trình bày và kết cấu của luận văn ...................................................................... 5 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY. .............................................. 7 2.1. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây. ......................................................................... 7 2.2. Tổng quan thị trƣờng kiểm toán độc lập tại Việt Nam. ............................................ 17 2.3. Cơ sở lý thuyết. ......................................................................................................... 21 2.3.1. Lý thuyết về chi phí đại diện. ....................................................................................... 21 2.3.2. Chất lƣợng kiểm toán. .................................................................................................. 22 2.3.3. Chất lƣợng kiểm toán và lựa chọn kiểm toán............................................................... 24 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ................................................................ 28 3.1. Mô hình nghiên cứu và các biến trong mô hình. ...................................................... 28 3.1.1. Các giả thuyết nghiên cứu. ........................................................................................... 28 3.1.2. Mô hình nghiên cứu. .................................................................................................... 31 3.1.3. Đo lƣờng các biến trong mô hình................................................................................. 32
  5. 3.2. Mô tả cơ sở dữ liệu. .................................................................................................. 40 3.3. Phƣơng pháp phân tích. ............................................................................................ 42 3.3.1. Thống kê mô tả............................................................................................................. 42 3.3.2. Hồi quy Logistic........................................................................................................... 42 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................ 47 4.1. Thống kê mô tả. ........................................................................................................ 47 4.2. Phân tích tƣơng quan. ............................................................................................... 51 4.3. Kiểm định giá trị trung bình ..................................................................................... 52 4.4. Phân tích hồi quy ...................................................................................................... 56 4.4.1. Hồi quy trên toàn mẫu .................................................................................................. 57 4.4.2. Hồi quy với các biến tƣơng tác .................................................................................... 60 4.4.3. Hồi quy kiểm tra tính vững (Robustness checks)......................................................... 64 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ....................................................... 67 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu và kết luận của đề tài.................................................... 67 5.2. Những gợi ý về chính sách. ...................................................................................... 69 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 1 PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 1
  6. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT. TTCK Thị trƣờng chứng khoán IPO Phát hành lần đầu ra công chúng (Initial Public Offering) NĐT Nhà Đầu tƣ CTCP Công ty Cổ phần CEO Tổng giám đốc điều hành (Chief Executive Officer) DN Doanh Nghiệp HĐQT Hội Đồng Quản Trị
  7. DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU Danh Mục Bảng Biểu Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc đây. Bảng 3.1: Trình bày tóm tắt các biến trong mô hình nghiên cứu. Bảng 4.1: Mô tả thống kê các biến trong mô hình Bảng 4.2: Thống kê các ngành nghề trong mẫu quan sát Bảng 4.3: Ma trận tƣơng quan giữa các biến trong mô hình Bảng 4.4: Kiểm định giá trị trung bình của các nhóm biến Bảng 4.5: Kết quả hồi quy toàn mẫu Bảng 4.6: Kết quả hồi quy với các biến tƣơng tác Bảng 4.7 Mô tả thống kê các biến FAMCON với các tỷ lệ cutoff khác nhau Bảng 4.8: Kết quả hồi quy với các biến tƣơng tác Danh Mục Hình Ảnh. Hình 3.1: Mô tả kết quả hồi quy với mô hình hồi quy xác suất tuyến tính. Hình 3.2: Mô tả kết quả hồi quy với mô hình hồi quy nhị phân.
  8. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU. 1.1. Lý do chọn đề tài. Trong những năm gần đây, không thể phủ nhận vai trò của quản trị trong hầu hết các hoạt động đời sống kinh tế xã hội. Đặc biệt là đối với doanh nghiệp, quản trị là yếu tố đánh giá sự thành công. Quản trị doanh nghiệp tốt sẽ giúp cho công ty nâng cao khả năng tiếp cận vốn đầu tƣ và hoạt động của công ty hiệu quả hơn. Quản trị doanh nghiệp tốt không chỉ sẽ mang lại lợi ích cao cho nhà đầu tƣ, mà còn mang lại lợi ích hơn cho các thành viên khác trong công ty. Quản trị doanh nghiệp đƣợc đặt trên cơ cở của sự tách biệt giữa quyền quản lý và quyền sở hữu doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải có một cơ chế để điều hành và kiểm soát để giúp cho nhà đầu tƣ và cổ đông có thể kiểm soát việc điều hành công ty nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Theo Jensen và Meckling (1976) thì quản trị doanh nghiệp bao gồm nhiều cơ chế cả về nội bộ lẫn bên ngoài để giúp làm giảm bớt các vấn đề có thể phát sinh giữa các cổ đông và các nhà quản lý do sự tách biệt giữa quyền sở hữu và kiểm soát. Quản trị doanh nghiệp tập trung xử lý các vấn đề thƣờng phát sinh trong mối quan hệ ủy quyền trong công ty, ngăn ngừa, hạn chế những ngƣời quản lý lạm dụng quyền và nhiệm vụ đƣợc giao sử dụng tài sản, cơ hội kinh doanh của công ty phục vụ cho lợi ích riêng của bản thân hoặc làm thất thoát nguồn lực, tài sản của công ty. Do sự tách biệt giữa các cổ đông và quản lý, hoặc sự tồn tại của các cổ đông kiểm soát và cổ đông thiểu số, thông tin không đối xứng tồn tại trên thị trƣờng vốn. Tình trạng này dẫn đến nhu cầu về kiểm toán độc lập báo cáo tài chính của công ty để phục vụ nhƣ một cơ chế giám sát. Theo đề nghị của Jensen và Meckling (1976), một kiểm toán bên ngoài cung cấp việc kiểm tra độc lập về thông tin tài chính, giúp củng cố niềm tin vào thông tin tài chính đƣợc cung cấp bởi ban quản lý. Do đó, kiểm toán độc lập đƣợc coi là một trong những cơ chế quản trị công ty bên ngoài để
  9. 2 giảm thiểu các vấn đề về đại diện và giảm bớt sự bất đối xứng thông tin. Đối với kiểm toán báo cáo tài chính đƣợc tiến hành bởi kiểm toán viên độc lập, chất lƣợng kiểm toán dƣờng nhƣ là một yếu tố quan trọng để đảm bảo độ tin cậy của thông tin trên báo cáo tài chính, từ đó đánh giá đƣợc hệ thống quản trị doanh nghiệp. Nhƣ lập luận của DeAngelo (1981), chất lƣợng kiểm toán ảnh hƣởng đến khả năng của kiểm toán để phát hiện các sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính của công ty, bởi vì chất lƣợng kiểm toán là tƣơng đối khó quan sát, có một số chỉ số đƣợc sử dụng để đo lƣờng chất lƣợng kiểm toán bởi các nhà nghiên cứu, một trong số đó là kích thƣớc hoặc danh tiếng của công ty kiểm toán, tƣơng tự nhƣ Palmrose (1986); Beasley và Petroni (2001), nơi các công ty kiểm toán lớn hơn đƣợc cho là cung cấp chất lƣợng dịch vụ kiểm toán tốt hơn. Với những vai trò quan trọng của kiểm toán độc lập trong việc kiểm toán báo cáo tài chính, nên việc lựa chọn công ty kiểm toán cũng bị ảnh hƣởng của nhiều yếu tố tác động. Các yếu tố quyết định sự lựa chọn công ty kiểm toán đã đƣợc giải quyết trong nhiều nghiên cứu, chủ yếu là ở các thị trƣờng phát triển nhƣ Mỹ (Beasley và Petroni (2001); Copley và Douthett (2002) ở Anh, nghiên cứu Chaney et al (2004), Phần Lan (Knechel et al (2008); Niskanen et al (2010, 2011b) và New Zealand (Firth (1999)). Nhƣng những nghiên cứu về vấn đề này trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển là tƣơng đối hiếm; một số nghiên cứu nhƣ của Darmadi (2016), và Lin và Liu (2009), trong đó sử dụng các dữ liệu của Indonesia, Trung Quốc. Các nghiên cứu trƣớc đây đã xem xét các khía cạnh nhƣ môi trƣờng thể chế, cơ cấu quản trị doanh nghiệp, sở hữu cổ phần và đặc điểm công ty cụ thể là các yếu ảnh hƣởng đến lựa chọn công ty kiểm toán. Tuy nhiên, vẫn còn rất hạn chế các nghiên cứu kiểm tra về vấn đề tập trung quyền sở hữu và kiểm soát gia đình ảnh hƣởng đến quyết định của công ty trong việc lựa chọn công ty kiểm toán. Xuất phát từ những lý do đó, luận văn này lựa
  10. 3 chọn đề tài “Ảnh hƣởng của sự tập trung sở hữu và sự kiểm soát gia đình đến lựa chọn công ty kiểm: Bằng Chứng Thực Nghiệm Tại Việt Nam” , bài nghiên cứu tập trung vào vấn đề tập trung quyền sở hữu, kiểm soát của gia đình và sự lựa chọn công ty kiểm toán nhằm lấp đầy khoảng trống tài liệu nghiên cứu, và đóng góp thêm một số bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam về vấn đề này. 1.2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu. Bài nghiên cứu đặt ra mục tiêu tổng quát chung là xem xét mối quan hệ giữa vấn đề tập trung quyền sở hữu và sự kiểm soát của gia đình với việc lựa chọn công ty kiểm toán tại các công ty ở Việt Nam, từ đó đóng góp thêm vào nguồn tài liệu nghiên cứu về vấn đề này, đặc biệt là tại thị trƣờng đang phát triển nhƣ Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: Thứ nhất, tập trung quyền sở hữu và kiểm soát của gia đình là hai tính năng phổ biến liên quan đến quyền sở hữu của công ty trong thị trƣờng vốn trên toàn thế giới, ngay cả ở Việt Nam, vì vậy luận văn tiến hành xem xét vấn đề tập trung quyền sở hữu và kiểm soát của gia đình ảnh hƣởng đến sự lựa chọn công ty kiểm toán nhƣ thế nào. Thứ hai, chỉ có một số lƣợng hạn chế các nghiên cứu đi giải quyết vấn đề tập trung quyền sở hữu và kiểm soát gia đình ở thị trƣờng mới nổi ảnh hƣởng tới lựa chọn công ty kiểm toán, các nghiên cứu thƣờng đƣợc tiến hành trong bối cảnh nền kinh tế phát triển, thƣờng có môi trƣờng pháp lý mạnh hơn và bảo vệ nhà đầu tƣ hơn so với các nền kinh tế mới nổi. Vậy với thị trƣờng vốn của Việt Nam với hệ thống pháp lý yếu trong vấn đề bảo vệ nhà đầu tƣ, cũng nhƣ các yêu cầu về công khai thì ảnh hƣởng của sở hữu tập trung và kiểm soát gia đình vào sự lựa chọn công ty kiểm toán trong các công ty niêm yết tại Việt Nam có khác so với các nền kinh tế phát triển.
  11. 4 Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra là: - Mối quan hệ giữa việc lựa chọn công ty kiểm toán của các công ty niêm yết với vấn đề tập trung quyền sở hữu và sụ kiểm soát của gia đình ? - Các yếu tố ảnh hƣởng đến lựa chọn kiểm toán tại các công ty Việt Nam có gì khác so với các công ty khác trên thế giới. 1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu. Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn thực hiện phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng dựa trên mô hình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu đƣợc công bố trên thế giới về vấn đề tập trung sở hữu và kiểm soát gia đình, từ đó xác định mô hình nghiên cứu và tiến hành kiểm định tại thị trƣờng Việt Nam. Về nguồn dữ liệu sử dụng để kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu, luận văn tiến hành thu thập dữ liệu dạng dữ liệu thứ cấp trong báo cáo tài chính, báo cáo thƣờng niên của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Để phân tích dữ liệu, luận văn sử dụng hồi quy đa biến với mô hình hồi quy logistic gộp (pooled logistic regressions) tƣơng tự nhƣ các nghiên cứu trƣớc đó đã thực hiện. 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp Việt Nam, đang niêm yết tại sàn giao dịch Chứng khoán Tp. HCM, và công bố đầy đủ báo cáo thƣờng niên và báo cáo tài chính trong khoảng thời gian 5 năm từ 2011 đến 2015. Đối tƣợng đƣợc nghiên cứu chính là vấn đề lựa chọn công ty kiểm toán bị ảnh hƣởng nhƣ thế nào dƣới tác động của sở hữu tập trung và trƣờng hợp công ty bị gia đình kiểm soát
  12. 5 1.5. Kết quả và hạn chế của luận văn Luận văn xem xét ảnh hƣởng của sự tập trung sở hữu , kiểm soát gia đình đến lựa chọn kiểm toán tại Việt Nam cho thấy kết quả các công ty có sở hữu tập trung càng lớn thì họ càng ƣu thích lựa chọn các công ty kiểm toán thuộc nhóm Big 4 trong khi các công ty có sự kiểm soát của gia đình lại có khuynh hƣớng lựa chọn các công ty kiểm toán với chất lƣợng thấp. Luận văn còn tồn tại hạn chế về mẫu nghiên cứu chƣa đủ lớn và thời gian nghiên cứu chƣa đủ dài để kết quả nghiên cứu có để đại diện cho các doanh nghiệp ở Việt Nam. 1.6. Cách trình bày và kết cấu của luận văn Luận văn đƣợc chia làm 5 chƣơng chính, đƣợc trình bày theo bố cục chặt chẽ và xuyên suốt nhƣ sau: Chƣơng 1: Giới thiệu. Trong phần này, trình bày tổng quan các vấn đề của bài nghiên cứu nhƣ: lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, kết cấu của luận văn .Chƣơng 2: Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây. Trong phần này, luận văn cung cấp một cái nhìn tổng quan về các nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến ảnh hƣởng của sở hữu tập trung và sự kiểm soát của gia đình và việc lựa chọn công ty kiểm toán. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Phần này cung cấp một cách chi tiết về thiết lập các giả thuyết nghiên cứu, đƣa ra mô hình nghiên cứu, mô tả cơ sở dữ liệu cho luận văn cũng nhƣ cách xác định
  13. 6 các biến số đƣợc sử dụng trong luận văn, đồng thời đƣa ra phƣơng pháp phân tích dữ liệu. Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu. Trong phần này, luận văn trình bày các kết quả phân tích dữ liệu từ việc thống kê mô tả, phân tích tƣơng quan và phân tích kết quả hồi quy. Chƣơng 5: Kết luận. Phần này tóm tắt kết quả nghiên cứu cũng nhƣ nêu lên những hạn chế của đề tài và những hƣớng mở rộng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 7 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY. 2.1. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây. Do có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý, sự tồn tại của các cổ đông kiểm soát và cổ đông thiểu số, tồn tại vấn đề bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng vốn. Tình trạng này dẫn đến nhu cầu về kiểm toán độc lập báo cáo tài chính của công ty để phục vụ nhƣ một cơ chế giám sát. Kiểm toán bên ngoài sẽ cung cấp việc kiểm tra độc lập về thông tin tài chính đƣợc cung cấp bởi nhà quản lý, và việc này đóng một vai trò quan trọng trong việc củng cố niềm tin vào thông tin tài chính mà công ty công bố ra bên ngoài. Do đó, kiểm toán độc lập đƣợc coi là một trong những cơ chế quản trị công ty bên ngoài để giảm thiểu các vấn đề về đại diện và giảm bớt sự bất cân xứng thông tin. Tuy nhiên có nhiều yếu tố tác động đến việc lựa chọn công ty kiểm toán nhƣ môi trƣờng thể chế, cơ cấu quản trị doanh nghiệp, sở hữu cổ phần và đặc điểm công ty… đặc biệt là vấn đề về sở hữu, có thể kể đến một số nghiên cứu nhƣ sau: Josephph Fan, Tjwong (2004), W.Robert Knechel, Lasse Niemi và Stefan Sundgren (2008), Z. Jun Lin, Ming Liu (2009), Omrane Guedhami, Jeffrey A.Pittman, Walid Saffar (2009), Xianjie He, Oliver Rui, Liu Zheng, Hongjun Zhu (2014), Omrane Guedhami, Jeffrey A.Pittman, Walid Saffar (2009), Khan (2015), Salim Darmadi (2016), Gaetano Matonti, Jon Tucker, Aurelio Tommasetti (2016). Nghiên cứu của Josephph Fan, Tjwong (2004) chỉ ra rằng ở các thị trƣờng mới nổi, vấn đề đại diện xảy ra do xung đột giữa cổ đông kiểm soát và cổ đông thiểu số là rất khó để giảm thiểu, và vấn đề liên quan đến quyền sở hữu tập trung của các công ty tại Đông Á làm phát sinh chi phí đại diện này. Và bài nghiên cứu tập trung vào kiểm tra liệu kiểm toán viên độc lập bên ngoài có đƣợc sử dụng nhƣ một cơ chế giám sát để làm giảm bớt các vấn đề đại diện hay không. Sử dụng mẫu từ hơn 40 nền kinh tế với 3,672 quan sát từ 1994-1996. Liên quan đến vấn đề lựa chọn công ty
  15. 8 kiểm toán, nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ (i) Quyết định thuê Big 5 với vấn đề sở hữu tập trung, (ii) Quyết định thuê Big 5 với nhu cầu về vốn của công ty. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy logistic gộp để kiểm định mối quan hệ giữa lựa chọn công ty kiểm toán và vấn đề sở hữu. Nghiên cứu sử dụng các công ty kiểm toán Big 5 nhƣ là công ty kiểm toán có chất lƣợng cao, 3 biến chính đƣợc đƣa vào mô hình để tìm hiểu ảnh hƣởng đến lựa chọn công ty kiểm toán là giá trị thị trƣờng của vốn chủ sở hữu, đòn bẩy tài chính, vòng quay tài sản và nghiên cứu sử dụng mức 30% xác định nhƣ là mức sở hữu có quyền kiểm soát. Kết quả hồi quy cho thấy rằng doanh nghiệp có quyền sở hữu tập trung cao có nhiều khả năng để thuê kiểm toán viên Big 5 nhằm giúp tăng cƣờng khả năng huy động vốn, và mối quan hệ này đƣợc thể hiện rõ trong các doanh nghiệp thƣờng xuyên huy động vốn cổ phần. Ngoài ra, kết quả hồi quy cũng chỉ ra rằng, công ty càng lớn, lợi nhuận càng cao thì nhu cầu thuê Big 5 càng cao và ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính thì không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của W. Robert Knechel, Lasse Niemi và Stefan Sundgren (2008) thực hiện nghiên cứu về lựa chọn công ty kiểm toán của các công ty vừa và nhỏ tại Phần Lan mà tại đây, các công ty vừa và nhỏ có thể lựa chọn một trong bốn dạng công ty kiểm toán khác nhau: Công ty kiểm toán cấp quốc tế, công ty kiểm toán cấp quốc gia, công ty kiểm toán cấp địa phƣơng, và công ty kiểm toán chƣa có chứng chỉ. Nghiên cứu với mục tiêu kiểm tra mối quan hệ giữa (i) Sự lựa chọn công ty kiểm toán với sự phức tạp trong hoạt động của công ty, (ii) Sự lựa chọn công ty kiểm toán có liên quan với nhu cầu về tài chính bên ngoài, (iii) Sự lựa chọn công ty kiểm toán có liên quan với đòn bẩy tài chính, (iv) Sự lựa chọn công ty kiểm toán với việc sử dụng vốn chủ sở hữu bên ngoài. Bài nghiên cứu sử dụng hồi quy logictis để kiểm tra ảnh hƣởng của lựa chọn kiểm toán trong 3 trƣờng hợp, kiểm toán có chứng chỉ và kiểm toán viên không có chứng chỉ, kiểm tóan có chứng chỉ tại địa
  16. 9 phƣơng với chứng chỉ cấp quốc gia, Big 6 và công ty kiểm toán ngoài Big 6 với mẫu nghiên cứu gồm 2,333 công ty vừa và nhỏ tại Phần Lan đã nộp báo cáo tài chính trong giai đoạn từ 1994 đến 1999. Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn công ty kiểm toán liên quan chủ yếu đến hoạt động của doanh nghiệp nên các biến đƣợc đƣa vào mô hình là quy mô công ty, tiền lƣơng, đòn bẩy tài chính, sự phức tạp trong hoạt động... Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mức độ phức tạp trong hoạt động của công ty ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn kiểm toán viên. Kết quả phân tích cho thấy sự lựa chọn công ty kiểm toán của các công ty nhỏ phụ thuộc vào các vấn đề phức tạp và hoạt động nội bộ của công ty. Thứ hai, các công ty cỡ trung chọn kiểm toán viên dựa trên nhu cầu vay nợ. Cuối cùng, công ty lớn hơn cũng bị ảnh hƣởng bởi đòn bẩy (đặc biệt nợ không có bảo đảm) trong việc lựa chọn công ty kiểm toán. Nghiên cứu của Z. Jun Lin, Ming Liu (2009) nghiên cứu tác động của quản trị doanh nghiệp đến lựa chọn công ty kiểm toán tại thị trƣờng Trung Quốc cho rằng hoặc thuê kiểm toán chất lƣợng cao giúp phát đi một tín hiệu về quản trị doanh nghiệp tốt để giúp họ giảm chi phí huy động vốn, hoặc để chọn kiểm toán viên chất lƣợng thấp với việc giám sát kiểm toán kém hiệu quả tạo điều kiện để thu lợi ích cá nhân và che dấu sự minh bạch. Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra yếu tố quyết định đến sự lựa chọn công ty kiểm toán của các công ty ở Trung Quốc, nghiên cứu đƣa ra giả thuyết: (i) Tỷ lệ nắm giữ cổ phần của cổ đông lớn nhất càng cao thì khả năng thuê kiểm toán có chất lƣợng cao (Top 10) càng thấp, (ii) một công ty mà vị trí Giám đốc điều hành kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT là ít có khả năng để lựa chọn một công ty kiểm toán có chất lƣợng cao (Top 10). Mẫu nghiên cứu đƣợc lấy từ 184 công ty IPO niêm yết tại Sở giao dịch Thƣợng Hải và Thâm Quyến từ đầu năm 2001-2004. Bài nghiên cứu phát triển mô hình hồi quy Logistic tập trung vào việc kiểm tra vấn đề quản trị nội bộ của công ty về các quyết định lựa chọn công ty kiểm
  17. 10 toán. Ba biến đƣợc sử dụng để đại diện cho cơ chế quản lý nội bộ công ty của các công ty là tỷ lệ sở hữu, kích thƣớc của ban giám sát, và Giám đốc điều hành kiêm nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị. Kết quả hồi quy của cả ba biến tỷ lệ sở hữu, kích thƣớc của ban giám sát, và Giám đốc điều hành kiêm nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị đều có ý nghĩa thống kê và kết quả cho thấy rằng các công ty với cổ đông kiểm soát lớn hơn tức cổ đông nắm giữ tỷ lệ cổ phần lớn, số lƣợng thành viên trong ban giám sát nhỏ, Giám đốc điều hành kiêm nhiệm, ít có khả năng để thuê kiểm toán có chất lƣợng cao. Điều này cũng cho thấy rằng các doanh nghiệp có cơ chế quản lý nội bộ công ty yếu có xu hƣớng để lựa chọn một công ty kiểm toán có chất lƣợng thấp để duy trì sự không rõ ràng trong báo cáo của họ. Nghiên cứu của Omrane Guedhami, Jeffrey A.Pittman, Walid Saffar (2009) nghiên cứu việc lựa chọn công ty kiểm toán dƣới tác động của sở hữu nhà nƣớc và sở hữu nƣớc ngoài. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng xuyên quốc gia về tầm quan trọng của minh bạch kế toán bằng cách kiểm tra vai trò của sự lựa chọn công ty kiểm toán bằng cách phân tích tập trung vào việc liệu những công ty có tỷ lệ sở hữu tập trung có chấp nhận sự giám sát từ các công ty kiểm toán chất lƣợng cao Big 4. Cụ thể, nghiên kiểm định mối quan hệ giữa (i) Khả năng lựa chọn công ty kiểm toán Big 4 với tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc, (ii) Khả năng lựa chọn công ty kiểm toán Big 4 với mức độ sở hữu nƣớc ngoài. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập từ 176 công ty tƣ nhân từ 21 nền kinh tế mới nổi và 11 quốc gia công nghiệp trong giai đoạn từ 1980 đến 2002. Nghiên cứu sử dụng kiểm định mô hình hồi quy logistic, sử dụng ba nhóm biến chính: nhóm biến về sở hữu nhà nƣớc, nhóm biến về sở hữu nƣớc ngoài, và nhóm tập hợp các biến kiểm soát liên quan đến công ty và quốc gia. Kết quả hồi quy cho thấy rằng khả năng mà các doanh nghiệp tƣ nhân chọn một công ty kiểm toán Big 4 giảm với mức độ sở hữu của nhà nƣớc và khả năng chọn Big 4 tăng đồng biến với tỷ lệ sở hữu của nƣớc ngoài, tuy nhiên biến liên quan
  18. 11 đến sở hữu nƣớc ngoài lại không có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, nghiên cứu này thừa nhận rằng các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài một cách hợp lý có thể chọn để đầu tƣ vào những công ty mà thuê kiểm toán chất lƣợng cao, và thêm vào đó chủ sở hữu nƣớc ngoài sẽ thích thuê một công ty kiểm toán Big Four vì họ cho rằng họ cần thông tin chính xác hơn để ngăn chặn lợi ích của họ bị ảnh hƣởng. Nghiên cứu của Xianjie He, Oliver Rui, Liu Zheng, Hongjun Zhu (2014) tiến hành nghiên những tác động của sở hữu nƣớc ngoài vào sự lựa chọn công ty kiểm toán, trong nghiên cứu đề cập do việc tiếp cận vốn nƣớc ngoài khó khăn và tốn kém vì vấn đề thông tin và chi phí đại diện, đặc biệt là các doanh nghiệp tại các thị trƣờng mới nổi với một môi trƣờng pháp lý yếu và quản trị doanh nghiệp yếu kém, vì vậy nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng đánh giá báo cáo tài chính dựa vào việc lựa chọn kiểm toán viên chất lƣợng cao để cung cấp sự đảm bảo về chất lƣợng báo cáo tài chính và đóng vai trò quản lý trong việc giám sát và hạn chế vấn đề lợi ích cá nhân. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy logistic cho mẫu các công ty từ năm 1992 đến 2006 tại thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc. Nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty trải qua sự sụt giảm lớn hơn trong quyền sở hữu nƣớc ngoài có nhiều khả năng để chuyển sang thuê kiểm toán viên không phải Big 4. Kết quả này phù hợp với giả thuyết nghiên cứu đƣa ra là đầu tƣ nƣớc ngoài có thể ảnh hƣởng đến sự thay đổi trong lựa chọn công ty kiểm toán tức sở hữu nƣớc ngoài càng tăng thì càng có khả năng để thuê công ty kiểm toán Big 4. Về vai trò của sở hữu nƣớc ngoài, nghiên cứu thực nghiệm này đề cập đến yếu tố nội sinh trong quan hệ giữa các nhà đầu tƣ và việc lựa chọn kiểm toán viên là vì vấn đề mở cửa thị trƣờng chứng khoán. Nghiên cứu của Arifur Khan, Mohammad Badrul Muttakin, Javed Siddiqui (2015), nghiên cứu việc lựa chọn công ty kiểm toán trong nền kinh tế có nhiều công ty gia đình tại thị trƣờng Bangladesh, tại đây đƣợc đánh giá là thị trƣờng mà các
  19. 12 công ty có sở hữu tập trung cao, thị trƣờng vốn yếu kém, thiếu các hoạt động cổ đông và việc giám sát thực thi các quy định chƣa chặt chẽ. Nghiên cứu đề cập đến tác động của kiểm soát gia đình và lựa chọn công ty kiểm toán trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển, vấn đề mà trƣớc đó chƣa có nhiều nghiên cứu đề cập đến. Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm tra nhu cầu về công ty kiểm toán chất cao (Big 4) trong công ty gia đình và công ty không thuộc gia đình. Nghiên cứu cũng đƣa ra định nghĩa về công ty gia đình tức công ty trong đó có 20% cổ phần (trực tiếp hoặc gián tiếp) đƣợc sở hữu bởi một nhóm cổ đông thuộc một gia đình, và có ít nhất một thành viên của gia đình kiểm soát nắm giữ một vị trí quản lý nhƣ thành viên hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc chủ tịch. Nghiên cứu sử dụng hồi quy probit và Logistic cho 1.058 quan sát công ty niêm yết công khai tại Bangladesh, nơi các công ty gia đình là hình thức chi phối hầu hết các công ty đại chúng. Mô hình hồi quy gồm 3 nhóm biến chính: biến sở hữu gia đình, nhóm biến về đặc điểm cụ thể của công ty (tỷ lệ sỡ hữu của chính phủ, quy mô công ty, đòn bẩy, lợi nhuận) và nhóm biến về ngành công nghiệp. Nghiên cứu chỉ ra rằng so với các công ty không thuộc gia đình, các công ty gia đình trong mẫu nghiên cứu ƣu tiên lựa chọn kiểm toán viên chất lƣợng thấp. Tuy nhiên, đối với các ngành công nghiệp định hƣớng xuất khẩu, các doanh nghiệp gia đình có vẻ thích sử dụng kiểm toán viên chất lƣợng tốt hơn so với các công ty không thuộc gia đình. Nói chung, những phát hiện trong nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng đối với thị trƣờng kiểm toán trong nền kinh tế mới nổi, hỗ trợ trong hoạch định chính sách ở các nƣớc đang phát triển khi họ chứng minh sức mạnh của việc đảm bảo chất lƣợng kiểm toán và cuối cùng bảo vệ lợi ích công cộng. Nghiên cứu của Salim Darmadi (2016) nghiên cứu về việc lựa chọn công ty kiểm toán bị tác động nhƣ thế nào bởi vấn đề tập trung quyền sở hữu và kiểm soát gia đình tại thị trƣờng Indonesia. Nghiên cứu này xem xét liệu quyền sở hữu tập
  20. 13 trung và việc kiểm soát tập trung trong tay của một gia đình ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến khả năng lựa chọn kiểm toán viên bên ngoài có chất lƣợng cao, cụ thể là Big 4. Nghiên cứu này tập trung vào một thị trƣờng mới nổi, cụ thể là, Indonesia, nơi tập trung quyền sở hữu và kiểm soát của gia đình là tƣơng đối cao hơn so với các thị trƣờng phát triển khác. Với mục tiêu là kiểm tra mối quan hệ giữa việc tập trung sở hữu với lựa chọn công ty kiểm toán và việc sở hữu gia đình tác động nhƣ thế nào đến lựa chọn công ty kiểm toán. Nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu bao gồm 300 công ty với 787 quan sát của các công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Indonesia từ 2005-2007 và sử dụng hồi quy logistic để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu. Ba nhóm biến chính đƣợc đƣa và mô hình là sở hữu tập trung, nhóm biến về kiểm soát gia đình, và nhóm biến kiểm soát liên quan đến đặc điểm cụ thể của công ty nhƣ: quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng các công ty với mức độ tập trung quyền sở hữu cao hơn có nhiều khả năng để thuê một công ty kiểm toán Big 4. Do đó, trong công ty nhƣ vậy, kiểm toán chất lƣợng cao đƣợc sử dụng để giảm thiểu các vấn đề liên quan đến chi phí đại diện. Tuy nhiên, khi các cổ đông kiểm soát là một gia đình, sự liên quan giữa việc tập trung quyền sở hữu và nhu cầu kiểm toán viên chất lƣợng cao nghịch biến nhau, ngụ ý rằng các công ty đƣợc gia đình kiểm soát có xu hƣớng duy trì mức tăng không rõ ràng bằng cách thuê kiểm toán viên chất lƣợng thấp hơn. Nghiên cứu của Gaetano Matonti, Jon Tucker, Aurelio Tommasetti (2016), Nghiên cứu này xem xét các yếu tố quyết định đến sự lựa chọn giữa kiểm toán viên chất lƣợng cao và kiểm toán viên đƣợc chỉ định tại các công ty không niêm yết ở Ý. Bài nghiên cứu này đề cập đến vấn đề sở hữu gia đình, và điều tra xem liệu quyền sở hữu gia đình có ảnh hƣởng đến sự lựa chọn kiểm toán viên hay không. Cụ thể, nghiên cứu đi kiểm định mối quan hệ giữa: (i) Việc lựa chọn công ty kiểm toán và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2