BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ MỸ NGÂN
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC ĐỊNH GIÁ SAI GIÁ CỔ PHẦN
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ MỸ NGÂN
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC ĐỊNH GIÁ SAI GIÁ CỔ PHẦN
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ kinh tế với đề tài: “Ảnh hưởng của
việc định giá sai giá cổ phần đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp” là công trình
nghiên cứu của riêng tác giả với sự giúp đỡ của Tiến sĩ Trần Thị Hải Lý – Giảng
viên trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Các kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu này là hoàn toàn trung thực và
chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác
Người thực hiện
Lê Thị Mỹ Ngân
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT ............................................................................................................ 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ...................................................................................... 2
1.1 Sự cần thiết của đề tài ..................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
1.5 Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 3
1.6 Kết cấu đề tài ................................................................................................... 5
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1 Lý thuyết về mối quan hệ giữa định giá trên thị trường chứng khoán và quyết
định đầu tư của doanh nghiệp ............................................................................... 5
2.1.1 Giả thiết thông tin thụ động ......................................................................... 5
2.1.2 Giả thiết thông tin chủ động ......................................................................... 6
2.1.3 Giả thiết dẫn truyền tài trợ ........................................................................... 6
2.1.4 Giả thiết áp lực thị trường ............................................................................ 8
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về định giá trên thị trường và quyết định đầu tư
của doanh nghiệp ................................................................................................... 8
PHẦN III: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 17
3.1 Dữ liệu ............................................................................................................. 17
3.2 Mô hình nghiên cứu và giải thích các biến ..................................................... 17
3.3 Qui trình nghiên cứu ....................................................................................... 27
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............................... 31
4.1 Kết quả thống kê mô tả mẫu ........................................................................... 31
4.1.1 Thống kê mô tả biến tỷ lệ đầu tư theo thời gian .......................................... 31
4.1.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ........................................................... 33
4.2 Kết quả hồi qui ................................................................................................ 36
4.2.1 Ảnh hưởng của định giá sai lên quyết định đầu tư – Bằng chứng trên toàn mẫu
4.2.2 Bằng chứng về ảnh hưởng của định giá sai lên quyết định đầu tư ở những
công ty không phát hành cổ phần .......................................................................... 48
4.2.3 Độ nhạy cảm của quyết định đầu tư ở những công ty hoạt động trong những
ngành có chi phí R&D cao và thấp ....................................................................... 50
4.2.4 Độ nhạy cảm của quyết định đầu tư ở những công ty cổ phiếu được nắm giữ
ngắn hạn và dài hạn ............................................................................................... 53
4.2.5 Kết luận kết quả kiểm định bài nghiên cứu ................................................. 56
PHẦN V: KẾT LUẬN
5.1 Các kết luận chung từ bài nghiên cứu ............................................................. 59
5.2 Hạn chế bài nghiên cứu ................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chi phí nghiên cứu và phát triển
R&D
Random Effects Model: Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
FEM
Fixed Effects Model: Mô hình ảnh hưởng cố định
FEX
Kiểm định Likelihood Ratio
LR
TTCK
Thị trường chứng khoán
Công ty phát hành cổ phần lần đầu ra công chúng
IPO
Modigliani - Miller
MM
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Tóm tắt các nghiên cứu trước đây .................................................. 15
Bảng 3.1 Mô tả kì vọng các biến trong mô hình ............................................ 23
Bảng 3.2
Tóm tắt mô tả các biến và cách tính toán các biến số được sử dụng
trong mô hình ........................................................................................................ 24
Bảng 4.1
Thống kê mô tả biến tỷ lệ đầu tư qua các năm ............................... 32
Bảng 4.2
Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình ............................ 33
Bảng 4.3
Phân tích tương quan ...................................................................... 35
Bảng 4.4
Hồi qui mô hình (1) theo phương pháp Pooled OLS, FEM, REM . 38
Bảng 4.5
Hồi qui mô hình (2) theo phương pháp Pooled OLS, FEM, REM . 40
Bảng 4.6
Hồi qui mô hình (3) theo phương pháp Pooled OLS, FEM, REM . 42
Bảng 4.7
Hồi qui mô hình (4) theo phương pháp Pooled OLS, FEM, REM . 45
Bảng 4.8
Tổng kết hồi qui 4 phương trình theo phương pháp REM ............. 47
Bảng 4.9
Kết quả hồi qui các công ty không phát hành cổ phần theo phương
pháp REM
......................................................................................................... 49
Bảng 4.10 Kết quả mô hình hồi qui những công ty hoạt động trong những ngành
có chi phí R&D cao ............................................................................................... 51
Bảng 4.11 Kết quả hồi qui những công ty hoạt động trong những ngành có chi
phí R&D thấp ........................................................................................................ 52
Bảng 4.12 Kết quả hồi qui những công ty có cổ phiếu được nắm giữ ngắn hạn 54
Bảng 4.13 Kết quả hồi qui những công ty có cổ phiếu được nắm giữ dài hạn 55
1
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích kiểm định việc định giá sai giá
cổ phần có tác động như thế nào đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp đang
được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các bằng chứng thực nghiệm
ở nước ngoài cho thấy rằng, trong nền kinh tế bình thường, nếu cổ phần đang bị thị
trường định giá sai, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ có xu hướng đầu tư nhiều hơn.
Vì họ tin rằng, khi cổ phần đang được định giá cao, đồng nghĩa với việc nhà đầu tư
tin tưởng lạc quan vào những dự án tương lai của công ty, mỗi khi công ty có dự án
đầu tư mới thì nhà đầu tư sẽ nâng giá cổ phiếu lên. Vì thế việc định giá sai cổ phần
của doanh nghiệp tác động đến quyết định đầu tư. Tác giả đã tiến hành kiểm định mối
quan hệ này tại Việt Nam. Để ước lượng định giá sai, tác giả sử dụng biến dồn tích
linh hoạt làm đại diện. Kết quả cho thấy, ở Việt Nam, định giá sai và quyết định đầu
tư có mối quan hệ nghịch chiều, định giá sai càng lớn thì việc đầu tư của doanh nghiệp
càng giảm đi. Ở những ngành có chi phí R&D cao thì độ nhạy cảm của quyết định
đầu tư diễn ra mạnh hơn, nghĩa là công ty có chi phí R&D cao thì khi có định giá sai
xảy ra, nhà quản trị đầu tư ít hơn nhiều so với những công ty có chi phí R&D thấp.
Ngoài ra, độ nhạy cảm về quyết định đầu tư cũng xảy ra với những công ty mà cổ
phiếu được nắm giữ ngắn hạn.
Từ khóa: Định giá sai, dồn tích linh hoạt, quyết định đầu tư
2
PHẦN I: TỔNG QUAN
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Quyết định đầu tư chịu ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố. Những yếu tố mà chúng
ta đã biết bao hàm trong các phương pháp định giá dự án đầu tư (NPV, IRR, PP,
DPP…) như dòng tiền, tỷ suất sinh lợi, tỷ suất chiết khấu… Ngoài ra, việc định giá
trên thị trường chứng khoán cũng có thể tác động đến quyết định đầu tư của doanh
nghiệp. Mô hình của Stein (1996) “Rational Capital Budgeting in an Irrational Word
”đã mô tả cách thức định giá sai trên thị trường từ các cổ đông có tầm nhìn ngắn hạn
tác động đến quyết định đầu tư của công ty. Khi công ty được định giá cao, nhà quản
trị sẽ đầu tư nhiều hơn. Ngay cả trong trường hợp lợi ích thu về từ dự án đầu tư được
thực hiện không lớn bằng chi phí bỏ ra để thực hiện dự án đầu tư đó, thì khuynh
hướng thị trường định giá cao cổ phiếu công ty có thể bù đắp tốt thậm chí cao hơn
khoản lỗ gây ra từ việc đầu tư tồi. Nói cách khác, việc định giá cao tạm thời mà thị
trường dành cho công ty có thể cao hơn, hoặc bù đắp được cho hình phạt mà công ty
phải chịu do đầu tư không hiệu quả cho đến thời điểm mà thị trường định giá đúng
trở lại.
Với bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng dồn tích linh hoạt làm biến số chỉ báo
đo lường định giá sai của các nhà đầu tư, cùng những số liệu thực tế ở các công ty
được niêm yết trên thị trường, tác giả mong muốn có một câu trả lời về việc liệu có
hay không do việc định giá sai giá cổ phần sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của
doanh nghiệp ở thị trường Việt Nam, từ đó có thể giúp doanh nghiệp cân nhắc quyết
định đầu tư khi có định giá sai trên thị trường và bất lợi do việc đầu tư kém hiệu quả
gây ra.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là xác định ảnh hưởng của định giá sai giá
cổ phần đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam
Với mục tiêu này, luận văn trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
3
a, Có hay không việc định giá sai giá cổ phần ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của
doanh nghiệp?
b, Độ nhạy cảm của quyết định đầu tư đối với những công ty hoạt động trong những
ngành có chi phí R&D cao và thấp?
c, Độ nhạy cảm của quyết định đầu tư đối với những công ty có cổ phiếu được nắm
giữ ngắn hạn và dài hạn?
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 81 công ty được niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán TP HCM và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội có báo cáo tài chính
đầy đủ từ năm 2005 đến 2013.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm EVIEW 8 để xử lý các mô hình hồi qui.
Với đặc điểm mẫu nghiên cứu gồm nhiều biến quan sát và trải dài theo thời gian nên
phương pháp hồi qui được sử dụng là hồi qui bằng dữ liệu bảng (Panel data). Với
phương pháp hồi qui bằng dữ liệu bảng, các mô hình sử dụng bao gồm các mô hình
hồi qui kết hợp Pooled OLS, hồi qui theo cách tiếp cận các yếu tố ảnh hưởng cố định
(FEM) và hồi qui theo các yếu tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Bài nghiên cứu sử
dụng kiểm định Likelihood Ratio (LR) và Hausman để quyết định chọn mô hình phù
hợp nhất giữa các mô hình Pooled OLS, REM, FEM.
1.5 Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp thêm cơ sở thực nghiệm tại Việt Nam trong
nghiên cứu quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Từ đó có thể là tài liệu tham khảo
về quyết định đầu tư và bổ sung thêm các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư cho
các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam.
1.6 Kết cầu đề tài
Bài nghiên cứu gồm 5 phần chính và các phụ lục.
4
Phần I: Tổng quan. Trong chương này tác giả sẽ giới thiệu sơ bộ về tài nghiên
cứu, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu cũng như phương pháp
nghiên cứu
Phần II: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây. Phần này giới thiệu các
lý thuyết cơ bản về quyết định đầu tư và định giá sai cùng kết quả nghiên cứu thực
nghiệm trước đó.
Phần III: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Tác giả tóm lược các mô hình
và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu cũng như mô tả các bước xử lý dữ liệu, tiến
hành ước lượng và thực hiện kiểm định với phần mềm Eview.
Phần IV: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm. Trong chương này, tác giả trình
bày kết quả ước lượng mối quan hệ giữa định giá sai giá cổ phần và quyết định đầu
tư.
Phần V: Kết luận. Ở phần này, tác giả tổng kết nội dung của nghiên cứu, đưa
ra kết luận nghiên cứu đồng thời đưa ra những hạn chế của đề tài.
5
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1 Lý thuyết về mối quan hệ giữa định giá trên thị trường chứng khoán và quyết
định đầu tư của doanh nghiệp
Có nhiều lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm ủng hộ việc xem xét định giá
chứng khoán trên thị trường tác động đến quyết định đầu tư Morck, Shleifer và
Vishny (1990) đã đưa ra 4 giả thiết giải thích tại sao giá chứng khoán và quyết định
đầu tư có mối quan hệ với nhau: giả thiết thông tin bị động, giả thiết thông tin chủ
động, giả thiết về chi phí tài trợ, giả thiết về áp lực thị trường.
2.1.1 Giả thiết thông tin thụ động
Giả thiết này cho rằng thị trường chứng khoán là một chỉ báo quá khứ và mang
tính thụ động, các nhà quản trị không dựa trên những thông tin trên thị trường để làm
cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư. Quan điểm này cho rằng các nhà quản trị của
công ty biết nhiều hơn công chúng về thông tin công ty đang hoạt động kể cả những
nhà nghiên cứu kinh tế nghiên cứu về các cơ hội đầu tư mà công ty đang có. Do đó,
thị trường chứng khoán không cung cấp bất kì thông tin nào có thể giúp người quản
lý đưa ra quyết định đầu tư. Những số liệu có được từ thị trường sẽ nói lên nhà đầu
tư đang suy nghĩ gì về khoản mục đầu tư của doanh nghiệp, nhưng điều đó không ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư của công ty. Như vậy, dưới góc độ này, không những
thông tin trên thị trường chứng khoán không có tác động lên đầu tư mà còn cho rằng
các nhà quản lý không học được gì từ những thông tin này.
Ali và Mohamad (2003) “Investment and Stock Market: Evidence from Arab
firm level Panel data”, trong giai đoạn nghiên cứu từ 1996 đến 2001 đã tìm thấy bằng
chứng rằng thị trường chứng khoán không cung cấp bất cứ thông tin nào cho việc ra
quyết định đầu tư của công ty. Thị trường chứng khoán Ả rập là một thị trường phụ
(sideshow), trong đó biến động giá cổ phiếu là không hiệu quả, không dựa trên những
6
nguyên tắc cơ bản và không được các nhà quản lý xem xét trước khi ra quyết định
đầu tư.
Frode (2000) “The Stock market and investment in the small and open
Norwegian Economy” đưa ra kết luận quan trọng: thị trường tài chính không có vai
trò chủ đạo tác động đến các hoạt động trong nền kinh tế thực. Thị trường chứng
khoán cũng như thị trường tín dụng không thể quyết định việc đầu tư trong tương lai
của công ty. Trái lại, tỷ suất sinh lợi hiện tại của chứng khoán có mối quan hệ ngược
chiều với độ trễ quyết định đầu tư và có mối quan hệ cùng chiều với tăng trưởng trong
hiện tại của công ty. Thêm vào đó, sự thay đổi trong tỷ lệ lãi suất ngân hàng có mối
quan hệ cùng chiều tỷ suất sinh lợi trong tương lai.
2.1.2 Giả thiết thông tin chủ động
Theo giả thiết thông tin chủ động; nhà quản lý dựa vào thị trường chứng khoán
như một nguồn thông tin khi đưa ra những quyết định đầu tư. Giả thiết này cho rằng
giá cổ phiếu được định bởi thị trường có khả năng tiên đoán quyết định đầu tư vì nó
truyền đạt thông tin hữu ích trước khi nhà quản lý ra quyết định. Thông tin này có thể
đúng, có thể không chính xác trong việc dự báo các rủi ro cơ bản. Dù thị trường chứng
khoán là yếu tố dự báo tốt nhất, nó có thể mắc sai lầm do không thể tiên đoán được
các rủi ro cố hữu của chính công ty trên thị trường hoặc giá cổ phiếu bị ảnh hưởng
bởi tâm lý nhà đầu tư, nên nhà quản trị không thể tách rời các thông tin để có những
quyết định chính xác. Và cho dù, thị trường chứng khoán gửi những tín hiệu không
chính xác, nhưng thông tin vẫn có thể sử dụng và chắc chắn rằng sẽ ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư Morck, Shleifer và Vishny (1990).
2.1.3 Giả thiết kênh truyền dẫn tài trợ
Theo hai giả thiết phía trên, vai trò chính của thị trường chứng khoán là để
truyền đạt thông tin: Thông tin chậm sẽ không ảnh hưởng đến quyết định đầu tư,
thông tin nhanh và chính xác, sẽ có tương quan với quyết định đầu tư. Hai quan điểm
tiếp theo cho thấy thị trường chứng khoán có vai trò tích cực hơn. Nhiều người tin
7
rằng, thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ các công ty
huy động vốn. Điều này áp dụng cho các công ty mới, trong trường hợp phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng hay là những công ty phát hành chứng khoán riêng lẻ để
huy động vốn cho các dự án đầu tư trong suốt vòng đời của công ty. Trong những lần
phát hành chứng khoán như vậy, giá trị thị trường sẽ quyết định chi phí sử dụng vốn
của doanh nghiệp (Robert - 1984). Giá chứng khoán được định giá càng cao, thì chi
phí sử dụng vốn càng rẻ. Nếu thị trường là hiệu quả, công ty sẽ không thể tìm được
một thời điểm nào để có thể phát hành vốn cổ phẩn tốt nhất so với những thời điểm
khác. Tuy nhiên, nếu thị trường không hiệu quả và bị tâm lý nhà đầu tư dẫn dắt, thì
doanh nghiệp sẽ lựa chọn phát hành cổ phần nếu cổ phiếu đang được định giá cao, từ
đó là giảm chi phí tài trợ cho dự án.
Ủng hộ giả thiết này, Debondt và Thaler (1985) đã cũng đưa ra giả thiết “cơ
hội kiếm lời”, cho rằng khi các công ty được định giá quá cao, các nhà quản lý thường
lợi dụng thời gian thuận lợi này phát hành cổ phần để giảm chi phí vốn. Tuy nhiên,
nếu giả thiết kiếm lời là đúng, các công ty phát hành cổ phần ra công chúng số lượng
lớn có nhiều khả năng được định giá quá cao so với các công ty IPO khác, do đó công
ty phát hành cổ phần số lượng lớn thường kèm theo tỷ suất sinh lời dài hạn tương đối
thấp.
Lý thuyết định thời điểm thị trường cũng là một minh chứng ủng hộ giả thiết
kênh dẫn truyền tài trợ. Theo lý thuyết này, quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp
dựa trên việc xem xét thời điểm thị trường; theo đó các doanh nghiệp định thời điểm
thuận lợi của thị trường để phát hành cổ phiếu. Một điểm quan trọng đó là lý thuyết
định thời điểm của cấu trúc vốn không xem xét cấu trúc vốn mục tiêu và sự điều chỉnh
của doanh nghiệp về cấu trúc vốn mục tiêu. Các doanh nghiệp dường như cố gắng
phát hành cổ phiếu mới khi giá cổ phiếu đang cao và mua lại cổ phiếu khi giá cổ
phiếu đang xuống thấp. Bằng cách đó, các nhà quản trị tin rằng doanh nghiệp của họ
có thể gia nhập thị trường đúng lúc để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Và các nhà
8
quản lý xem việc nhà đầu tư định giá cổ phần của chính công ty mình như là cơ hội
để giảm chi phí tài trợ Baker và Wurgker (2002).
2.1.4 Giả thiết về áp lực thị trường
Giả thiết này nói rằng, mặc dù không có bất kì thông tin nào truyền đạt đến
nhà quản lý, hoặc ảnh hưởng đến chi phí phát hành vốn cổ phần, thì thị trường chứng
khoán vẫn có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư thông qua việc gây áp lực lên nhà
quản lý. Ví dụ, nếu nhà đầu tư không thích các công ty dầu, họ có thể bán đồng loạt
cổ phiếu của các công ty này và gây ảnh hưởng làm giá cố phiểu giảm, các nhà quản
lý của những công ty xăng dầu sẽ gặp phải rủi ro bị sa thải, hoặc bị cắt giảm lương
do giá cổ phiếu giảm quá mạnh. Vì sợ những điều trên xảy ra, nên các nhà quản lý
công ty dầu có thể cố gắng đầu tư, ngay cả khi đó là quyết định đầu tư tồi để giữ giá
cổ phiếu không giảm Morck, Shleifer và Vishny (1990).
Một phiên bản đặc biệt của giả thiết này là mô hình tầm nhìn ngắn hạn (Stein
– 1996). Khi việc kinh doanh chênh lệch giá là có giới hạn, nhà đầu tư không muốn
mua và giữ chứng khoán có giá quá thấp. Do định giá sai, nên các dự án đầu tư dài
hạn mất một thời gian dài để xem xét, các nhà quản lý tránh xa các khoản đầu tư dài
hạn ngay cả khi dự án đó có giá trị hiện tại ròng dương. Vì vậy, tâm lý nhà đầu tư có
thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về định giá trên thị trường và quyết định đầu
tư của doanh nghiệp
Một câu hỏi cơ bản luôn tồn tại trong các quyết định tài chính: Việc tồn tại thị
trường chứng khoán có giúp các công ty phân bổ vốn hợp lý vào các quyết định đầu
tư?. Theo mô hình của Modigliani – Miller (1958), trong điều kiện thị trường hoàn
hảo, không có thuế và chi phí giao dịch, quyết định đầu tư của doanh nghiệp chỉ phụ
thuộc vào lợi nhuận mà các cơ hội đầu tư mang lại, cơ hội đầu tư có thể được đo
lường bằng Q theo Tobin’s (1969). Do vậy, sẽ không có việc phân chia giữa nợ và
9
vốn cổ phần, không có việc tích trữ tiền mặt và cũng không liên quan đến thị trường
tài chính.
Tuy nhiên, những mẫu nghiên cứu liên quan đến quyết định đầu tư của hơn 15
năm qua cho thấy rằng lý thuyết là chưa đúng, việc kiểm soát cơ hội đầu tư sẽ giúp
công ty nắm giữ nhiều tiền mặt để đầu tư nhiều hơn và làm cho công ty có mức nợ
thấp hơn. Fazzari, Hubbard and Petersen(1988): đã nghiên cứu ảnh hưởng của khó
khăn tài chính vào sự nhạy cảm của đầu tư đến dòng tiền. Sau khi kiểm soát cơ hội
đầu tư với biến Q, họ sử dụng tỷ lệ chia cổ tức để phân biệt các công ty đang đối mặt
với khó khăn tài chính và những công ty còn lại. Họ nhận thấy rằng dòng tiền có thể
ảnh hưởng đến đầu tư vì sự không hoàn hảo của thị trường vốn, thông tin bất đối xứng
và các vấn đề về lựa chọn sai lầm (lemon problem). Hơn nữa họ cũng quan sát thấy
rằng nguồn vốn nội bộ rẻ hơn so với nguồn tài chính được tài trợ từ bên ngoài. Kết
luận này cũng phù hợp với nghiên cứu của Mayer and Kuh(1984).
Các bằng chứng thực nghiệm cũng cho thấy rằng ảnh hưởng của các yếu tố tài
chính công ty lên một loạt các quyết định đầu tư không chỉ là cơ hội đầu tư mà còn
tỷ lệ nợ, tài sản hữu hình, lợi nhuận, doanh số bán hàng, chi phí đại diện, chi phí giao
dịch cũng có thể giải thích cho sự biến động của đầu tư. Nghiên cứu của Aivazian và
cộng sự (2005) đã phân tích ảnh hưởng của nợ đối với đầu tư cố định sử dụng dữ liệu
các doanh nghiệp của Canada. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng những doanh nghiệp
lớn mà có ít cơ hội đầu tư thì dễ bị tổn thương hơn bởi tác động của những khoản nợ
hơn là những doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư. Nghiên cứu của Faris (2012), đã
xem xét tác động của nợ đến đầu tư cố định của các doanh nghiệp niêm yết tại Jordan
trong giai đoạn 2004 – 2009. Nghiên cứu cho thấy đòn bẩy tài chính không có tác
động tiêu cực đến đầu tư cố định của các doanh nghiệp niêm yết tại Jordan. Nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng nợ ngân hàng có tác động mạnh đến đầu tư cố định hơn so với
tổng nợ. Các kết quả ước lượng chính được tóm tắt như sau: Thứ nhất, nợ ngân hàng
không có tác động tiêu cực đến đầu tư cố định của doanh nghiệp. Thứ hai, Tobin’s Q
có giá trị cao và dòng tiền lớn hơn sẽ gia tăng đầu tư. Thứ ba, tác động tích cự của nợ
10
ngân hàng trong việc kiềm chế đầu tư quá mức của doanh nghiệp, nó cho thấy hiệu
quả giám sát của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Dựa trên những nghiên cứu này,
hai ông đã đưa ra khuyến nghị rằng nhà đầu tư nên cân nhắc đòn bẩy tài chính trong
việc ra quyết định đầu tư.
Carpenter và Guariglia (2008) đã ước tính đầu tư bằng phép hồi qui phân biệt
khả năng đầu tư của công ty khi phải đối mặt với các hạn chế tài chính cho các doanh
nghiệp ở Anh trong giai đoạn 1983 – 2000. Họ quan sát thấy rằng dòng tiền không
thể giải thích tính chất nhạy cảm của các quyết định đầu tư cho các công ty lớn, tuy
nhiên sức mạnh giải thích của nó vẫn là như nhau cho các công ty nhỏ. Điều này cho
thấy mức ý nghĩa của biến động dòng tiền trong phương trình đầu tư có thể là do bất
cân xứng thông tin trên thị trường vốn.
Thêm vào đó, Hall và cộng sự (1998) sử dụng dữ liệu bảng với phương pháp
VAR để ước tính các yếu tố quyết định đến việc đầu tư của các công ty thuộc ngành
khoa học của Mỹ, Pháp và Nhật Bản trong giai đoạn 1979 – 1989. Họ phát hiện ra
rằng có mối quan hệ chặt chẽ giữa đầu tư, lợi nhuận, doanh số bán hàng và dòng tiền.
Hubbard (1998) đã phân tích các yếu tố khác nhau như đầu tư hàng tồn kho, nghiên
cứu và phát triển – R&D, lao động, sự thành lập và tồn tại của doanh nghiệp, giá cả
và quản lý rủi ro của công ty là những yếu tố quyết định đến mối quan hệ giữa dòng
tiền và quyết định đầu tư thông qua việc sử dụng dữ liệu các công ty ở Mỹ. Kết quả
Hubbard đã ủng hộ mạnh mẽ rằng có mối quan hệ ý nghĩa giữa đầu tư và những thay
đổi trong giá trị tài sản của công ty.
Một chiến lược nghiên cứu thực nghiệm khác, đó là cố gắng đo lường mức độ
không hiệu quả của định giá trên thị trường chứng khoán bằng cách tìm ra sai khác
giữa định giá trên thị trường so với các định giá hiệu quả được gợi ý từ những mô
hình định giá cơ bản và sau đó kiểm định xem liệu rằng các quyết định đầu tư có nhạy
cảm với các sai lệch này hay không. Các nghiên cứu này dùng giá trên thị trường
chứng khoán như một dữ liệu đầu vào để dự báo về chính sách đầu tư của doanh
nghiệp trong tương lai. Có thể kể đến các nghiên cứu sau, Chirinko và Schaller (2001)
11
cho rằng bong bóng giá trên thị trường vốn Nhật Bản giai đoạn 1987 – 1989 đã làm
đầu tư tài sản của các công ty tại đất nước này lên khoảng 6 – 9%. Panageas (2005),
Gilchrist, Himmelberg và Hurberman (2005) đã tìm ra bằng chứng chứng minh rằng
đầu tư thực sự nhạy cảm với các biến chỉ báo cho việc định giá sai trên thị trường.
Tuy nhiên, như chính các nhà nghiên cứu này thừa nhận, kết luận của họ dựa trên rất
nhiều giả định cho mô hình kinh lượng được áp dụng.
Việc định giá trên thị trường còn ảnh hưởng đến tốc độ điều chỉnh của đòn bẩy
về đòn bẩy mục tiêu của các doanh nghiệp. Nhóm tác giả Richard, William (2012)
nghiên cứu trên các công ty Mỹ từ 1971 đến 2008 và tìm thấy rằng việc định giá sai
vốn cổ phần ảnh hưởng đến tốc độ điều chỉnh này theo dự đoán sẽ tùy thuộc vào việc
công ty có đòn bẩy lớn hơn hay nhỏ hơn đòn bẩy mục tiêu. Nếu vốn cổ phần được
định giá cao trên thị trường, khi đó tổng chi phí để phát hành cổ phiếu là thấp, công
ty sẽ điều chỉnh tỷ lệ nợ về tỷ lệ nợ mục tiêu nhanh hơn bằng cách phát hành cổ phần.
Ngược lại, nếu cổ phiếu công ty bị định giá thấp khi đó việc phát hành cổ phần là
tương đối tốn kém, điều chỉnh bằng phát hành cổ phần sẽ được thực hiện chậm hơn.
Từ đó nhóm tác giả khẳng định việc định giá sai vốn cổ phần là một yếu tố quan trọng
làm thay đổi chi phí của việc điều chỉnh cấu trúc vốn.
Stein (1996) đã thực hiện kiểm định đối với những công ty phụ thuộc vào
nguồn tài trợ bên ngoài, kết quả cho thấy việc đầu tư sẽ nhạy cảm với thông tin trong
giá cổ phiếu hơn. Điều này có nghĩa là, khi giá cổ phiếu bị đánh giá thấp hơn so với
giá trị cơ bản, các nhà quản lý tài chính sẽ không phát hành cổ phần để đầu tư, bởi vì
theo họ, nếu càng đầu tư thì cổ phiếu càng giảm giá. Trái lại, khi giá cổ phiếu cao hơn
giá trị mà cổ phiếu đó xứng đáng được nhận, thì công ty sẽ phát hành cổ phần, nhằm
hưởng lợi từ việc cổ phiếu được định giá cao, sau đó dùng nguồn tiền này để đầu tư.
Baker, Stein and Wurgler (2003) cho rằng sự thay đổi chính sách cổ tức của công ty
có thể được các nhà đầu tư suy diễn như là một thông điệp mà ban quản trị muốn gửi
đến cho các nhà đầu tư về sự phồn vinh của công ty. Ví dụ nếu bây giờ, công ty tuyên
bố tăng tỷ lệ chi trả cổ tức hay phát hành cổ phần, các nhà đầu tư sẽ xem đây như là
12
một thông điệp mà ban quản trị công ty tự tin là hoạt động kinh doanh của công ty
trong tương lai sẽ tạo đủ tiền mặt để công ty có thể tiếp tục duy trì việc trả cổ tức ở
mức vừa mới ban bố. Trong tương lai gần cũng như xa, thông điệp này cho thấy công
ty sẽ phát triển phồn vinh trong tương lai, và với suy diễn như thế, giá cổ phiếu của
công ty sẽ tăng. Khi MM giới thiệu chính sách bất cân xứng (Irelevant Theory) một
trong các giả định là tất cả nhà đầu tư đều có khả năng tiếp cận và phân tích thông tin
có sẵn như nhau. Do đó, quan điểm của các nhà đầu tư về triển vọng phát triển công
ty là như nhau và kì vọng về công ty là giống nhau. Tuy nhiên thực tế có sự bất cân
xứng thông tin, nên sự kì vọng và đánh giá về lợi nhuận và rủi ro công ty của mỗi nhà
đầu tư là khác nhau. Mặt khác, do vị trí và tính chất công việc trong công ty, các nhà
quản trị có thông tin và kì vọng chính xác hơn các nhà đầu tư bên ngoài về doanh thu
và lợi nhuận của công ty. Vì các nhà quản lý có thông tin mà có thể không có sẵn cho
các nhà đầu tư bên ngoài, họ có thể sử dụng sự thay đổi trong tỷ lệ cổ tức tiền mặt
hoặc phát hành cổ phần như là một cách để cung cấp thông tin đó cho các nhà đầu tư
nhằm giảm khoảng cách thông tin giữa các nhà quản lý và các nhà đầu tư với mục
đích tạo ra nhu cầu lớn hơn đối với cổ phiếu của công ty, do đó ảnh hưởng đến giá trị
thị trường công ty và sự giàu có của cổ đông.
Trong nghiên cứu của mình vào năm 2004, Wurgler, Baker đã áp dụng một
cách tiếp cận mới. Xuất phát từ suy luận lý thuyết, họ đưa ra một vài giả thiết tương
quan chéo giữa thị trường chứng khoán và quyết định đầu tư để kiểm định kênh dẫn
truyền tài trợ. Cụ thể từ mô hình Stein phát triển từ 1996, gợi ý rằng những công ty
đang cần nguồn tài trợ từ vốn cổ phần từ bên ngoài sẽ có đầu tư đặc biệt nhạy cảm
với thành phần sai lệch trong định giá chứng khoán (thành phần trong giá không được
quyết định bởi các thông tin cơ bản về doanh nghiệp mà đến từ sự không sáng suốt
của thị trường). Các kết luận và gợi ý được đưa ra từ nghiên cứu này như sau: Hành
vi đầu tư của những công ty phụ thuộc nguồn tài trợ bên ngoài sẽ không tối ưu, hay
ít nhất là không hiệu quả bằng hành vi đầu tư của những công ty dư dả nguồn tài trợ
tự có. Các biến động phi cơ bản của giá chứng khoán có tác động dẫn truyền đến sự
13
bất ổn trong các quyết định đầu tư của những công ty phụ thuộc nguồn tài trợ bên
ngoài, do đó khiến họ không thực hiện các quyết định đầu tư lẽ ra là tốt nhất.
Polk và Sapien (2009) đã tìm câu trả lời cho câu hỏi: liệu rằng có một kênh
nào khác ảnh hưởng đến quyết định đầu tư mà không phải là kênh phát hành cổ phần.
Hai tác giả tin rằng còn có một kênh cũng không kém phần quan trọng đó chính là lợi
nhuận giữ lại, đây chính là nguồn vốn cũng cấp cho các quyết định đầu tư của doanh
nghiệp. Nhà quản lý sẽ tìm mọi cách thay đổi lợi nhuận, vì nhà đầu tư thường xem
lợi nhuận như là một công cụ để đánh giá tiềm năng phát triển công ty. Khi lợi nhuận
bị các nhà quản lý kiểm soát, khiến cho nhìn nhận nhà đầu tư về công ty đó không
giống như tiềm năng phát triển hiện có; điều đó đồng nghĩa là khi cổ phiếu công ty
đang được định giá cao, nhà quản trị sẽ đầu tư nhiều hơn mà không cần phải phát
hành cổ phần mới, vì lúc này nhà đầu tư lạc quan về triển vọng lợi nhuận của công ty
trong tương lai, chính vì vậy, tận dụng cơ hội này, nhà quản lý sẽ thực hiện đầu tư
nhiều hơn kể cả những dự án có NPV <0 nhằm mục đích làm tăng giá cổ phiếu trong
ngắn hạn. Và ngược lại, khi cổ phiếu trên thị trường được định giá thấp hơn so với
giá trị cơ bản, nghĩa là nhà đầu tư đang bi quan về triển vọng thu nhập trong tương
lai của doanh nghiệp, nên dù cho có những phương án có NPV >0, nhưng nhà quản
lý vẫn không thực hiện đầu tư vì sợ giá cổ phiếu lại tiếp tục giảm. Biến được sử dụng
đại diện cho định giá sai đó là biến dồn tích linh hoạt. Đã có nhiều kiểm định thực tế
chứng tỏ được kế toán dồn tích ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Và doanh
nghiệp sử dụng kế toán dồn tích tác động đến doanh thu, khả năng tăng trưởng, nhằm
mục đích đẩy giá cổ phiếu lên.
Masahiro (2013) nghiên cứu sự khác biệt giữa quản lý lợi nhuận bằng dồn tích
và quản lý lợi nhuận thực ở 38 quốc gia từ năm 1991 đến 2010. Kết quả cho thấy:
quản lý lợi nhuận thực được ưa thích hơn quản lý bằng dồn tích. Quản lý lợi nhuận
thực giúp bảo vệ các nhà đầu tư vì nó thể hiện sự minh bạch trong thông tin, sự tuân
thủ luật pháp của doanh nghiệp. Quản lý lợi nhuận bằng dồn tích, giám đốc có cơ hội
sắp xếp các khoản thu nhập bằng quy trình dồn tích vào báo cáo tài chính, thay đổi
14
cấu trúc vốn và các quyết định tài chính, nhà quản lý sẽ thổi phồng thu nhập để nâng
cao uy tín công ty gây ra những thông tin lệch lạc cho nhà đầu tư.
Subramanyam (1996) sử dụng mô hình Jones (1991) tách biệt tổng dồn tích
thành 2 thành phần là dồn tích và không phải là dồn tích và tìm thấy bằng chứng cả
2 thành phần này đều là giá cả của thị trường chứng khoán. Và giám đốc đã sử dụng
dồn tích linh hoạt như là một cơ hội để tác động đến báo cáo thu nhập, điều này sẽ
dẫn đến thị trường sẽ có nhìn nhận sai lệch về thu nhập công ty hoặc nếu thị trường
hiệu quả thì dồn tích linh hoạt sẽ truyền đạt thông tin về lợi nhuận tương lai và làm
cho giá trị của chứng khoán về giá trị thực.
Tech, Welch, và Wong (1998a, b) tìm thấy bằng chứng từ những công ty phát
hành lần đầu ra công chúng là những công ty có lượng dồn tích linh hoạt cao và
thường đạt mức tỷ suất sinh lời thấp trong ngắn hạn.
Sloan (1996) tìm ra rằng những công ty có mức dồn tích bất thường cao so với
công ty khác sẽ gặp tình huống tỷ suất sinh lợi trên cổ phiếu giảm trong các kì sau
đó, tỷ suất sinh lợi biến động mạnh nhất là tại thời điểm ngay sau khi công ty công
bố thông tin về các dòng thu nhập tương lai đến cho cổ đông. Năm 2001, Chan và
cộng sự của ông đã thực hiện một nghiên cứu công phu để tìm hiểu mối quan hệ giữa
dồn tích linh hoạt và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của công ty, bằng chứng họ tìm thấy
hoàn toàn trùng khớp với kết quả của những nghiên cứu trước đây, rằng công ty có
dồn tích linh hoạt cao sẽ gặp tình trạng tỷ suất sinh lợi trên cổ phiếu giảm vào các kì
sau đó. Hầu hết thành quả bất thường của công ty thường xảy ra đối với những công
ty có dồn tích linh hoạt cao. Tác giả sử dụng mẫu kiểm định trong quá khứ giữa dồn
tích linh hoạt và tỷ suất sinh lợi để lý giải cho việc sử dụng biến dồn tích linh hoạt
như là biến đại diện cho định giá sai.
15
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây
TÁC
BÀI NGHIÊN CỨU
NỘI DUNG
TÊN
GIẢ
Modigliani –
the
cost
of
capital,
Quyết định đầu tư phụ thuộc vào
Miller (1958)
corporation finance, and the
lợi nhuận mà các cơ hội đầu tư
theory of investment
mang lại.
Fazzari,
Financing constraints and
Nghiên cứu ảnh hưởng của khó
Hubbard and
corporate investment
khăn tài chính vào sự nhạy cảm
Petersen(1988)
của đầu tư đến dòng tiền
Aivazian
và
The impact of leverage on
Ảnh hưởng của nợ đối với đầu tư
cộng sự (2005)
firm investment
cố định sử dụng dữ liệu các
doanh nghiệp của Canada
Panageas
The neoclassical q theory of
Đầu tư thực sự nhạy cảm với các
(2005)
investment
in
speculative
biến chỉ báo cho việc định giá sai
markets
trên thị trường
Stein (1996)
Rational capital budgeting in
Thực hiện kiểm định đối với
an irrational world
những công ty phụ thuộc vào
nguồn tài trợ bên ngoài, kết quả
cho thấy việc đầu tư sẽ nhạy cảm
với thông tin trong giá cổ phiếu
hơn
Baker (2004) A catering theory of dividends Thị trường chứng khoán tác động
gián tiếp đến quyết định đầu tư
thông qua kênh phát hành cổ
phần
Polk và Sapien
The
stock market
and
Thị trường chứng khoán tác động
(2009)
corporate investment: a test of
đến quyết định đầu tư một cách
catering theory
trực tiếp
16
Masahiro
Accrual – based and real
Nghiên cứu sự khác biệt giữa
(2013)
earnings management: an
quản lý lợi nhuận bằng dồn tích
international comparison for
và quản lý lợi nhuận thực ở 38
investor protection
quốc gia
Tech, Welch,
Earnings management and
Những công ty phát hành lần đầu
và
Wong
the
long
term market
ra công chúng là những công ty
(1998a, b)
performance of initial public
có lượng dồn tích linh hoạt cao
offerings
và thường đạt mức tỷ suất sinh
Earnings management and
lời thấp trong ngắn hạn.
the
underperfomance
of
seasoned equity offerings
Sloan (1996)
Do stock price fully reflect
Những công ty có mức dồn tích
information in accruals and
bất thường cao so với công ty
cash
flows about
future
khác sẽ gặp tình huống tỷ suất
earnings?
sinh lợi trên cổ phiếu giảm trong
các kì sau đó
Tóm lại, tính tới thời điểm hiện tại có rất nhiều nghiên cứu về định giá sai giá
cổ phần và quyết định đầu tư. Quyết định đầu tư không chỉ chịu ảnh hưởng từ chính
sức mạnh tài chính của công ty mà còn xuất phát từ chính thị trường chứng khoán.
Chính thị trường chứng khoán là nơi doanh nghiệp có thể sử dụng để thực hiện các
dự án đầu tư của mình. Trong phần này, tác giả cũng đưa ra một số bằng chứng thực
nghiệm về tỷ suất sinh lợi trong dài hạn ở những công ty được định giá cao. Những
công ty có lượng dồn tích cao thường có tỷ suất sinh lợi dài hạn là rất thấp, điều đó
thể hiện thị trường đang định giá cao về tiềm năng phát triển trong tương lai của công
ty.
17
PHẦN III: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Dữ liệu
Mẫu dùng để nghiên cứu gồm các công ty đã niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trên sàn Hà Nội (HNX) và thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Mẫu
nghiên cứu gồm 81 công ty thuộc 12 lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ, khoa
học công nghệ, khai khoáng, bất động sản, nông lâm ngư nghiệp, năng lượng, truyền
thông, kho vận, xây dựng).
Các công ty có mặt trong mẫu là những công ty thỏa mãn những tiêu chí sau:
- Những công ty đã niêm yết và có báo cáo tài chính liên tục từ 2005 - 2013.
- Biến đầu tư không được âm.
- Những công ty tài chính, bảo hiểm, chứng khoán bị loại ra khỏi mẫu.
Dữ liệu sử dụng trong bài nghiên cứu gồm 2 tập hợp. Thứ nhất dữ liệu giao
dịch, thứ hai là dữ liệu từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết. Đối với
dữ liệu giao dịch gồm giá cổ phiếu, khối lượng cổ phiếu giao dịch hàng ngày, số cổ
phiếu lưu hành hàng năm được lấy từ bộ dữ liệu lịch sử giao dịch của cafef, có so
sánh đối chiếu với các website khác như stox.vn, vietstock.com. Dữ liệu về dồn tích,
lợi nhuận được tác giả tính toán từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo
quản trị hằng năm của các công ty. Cách thức thu thập và xử lý cụ thể cho từng biến
sẽ được trình bày tiếp theo khi bài nghiên cứu đề cập đến từng mô hình cụ thể.
3.2 Mô hình nghiên cứu và giải thích các biến
Nghiên cứu này kế thừa nghiên cứu của các tác giả Polk và Sapienza (2009)
để kiểm tra việc định giá sai tác động đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Mô
hình nghiên cứu cơ bản có dạng:
+ β4
+ β5
+β6
+εi,t
= α + β1𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 + β2𝑄𝑖,𝑡−1+ β3
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2 𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
Biến phụ thuộc:
18
Ii,t: đại diện cho quyết định đầu tư được tính bằng đầu tư thuần của doanh nghiệp i tại
thời điểm t (bằng chi thuần cho mua sắm tài sản cố định trong năm t) chia cho tài sản
cố định thuần vào cuối năm.
t: thời gian chạy từ 2009 đến 2013.
i: Là chỉ số chạy từ 1 đến 81, phản ánh các doanh nghiệp quan sát.
βi: các hệ số tác động cho biết trạng thái tác động của các biến giải thích là cùng chiều
(+) hoặc ngược chiều (-).
α: là hệ số chặn cho biết tỷ lệ đầu tư nhất định mà các doanh nghiệp vẫn tiến hành
định kì không phụ thuộc vào diễn biến của các biến nghiên cứu, của các năm nghiên
cứu.
Biến độc lập
Dồn tích linh hoạt (ACCR)
Để đại diện cho biến định giá sai, tác giả lấy dồn tích linh hoạt làm biến đại
diện. Dồn tích linh hoạt là sự khác biệt giữa tổng dồn tích và dồn tích thông thường.
Theo chuẩn mực kế toán số 01- chuẩn mực chung: “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập
trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và tương lai”. Vì vậy việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định
đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được
xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận theo cơ sơ dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó,
báo cáo tài chính nói chung và báo cáo kết quả kinh doanh nói riêng được lập trên cơ
sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán
trong kỳ và từ đó, cho phép phản ánh tình trạng tài sản, nguồn vốn của một doanh
nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng lắp giữa lượng tiền
19
thu vào và doanh thu trong kỳ; tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền
chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo
dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng….
Bên cạnh những ưu điểm, kế toán theo cơ sở dồn tích đôi khi không tuân thủ
theo yêu cầu khách quan trong kế toán. Ghi nhận doanh thu và chi phí không dựa vào
dòng tiền tương ứng thu vào hay chi ra mà dựa vào thời điểm giao dịch phát sinh, số
liệu trên báo cáo tài chính thể hiện một phần ý kiến chủ quan của nhà kế toán. Chẳng
hạn, việc phân bổ nhiều loại chi phí hay ghi nhận doanh thu theo tiến độ thực hiện
trong hoạt động xây lắp thể hiện những hành động (vô hình), mang tính chủ quan của
nhà kế toán. Chế độ kế toán hiện hành quy định rằng kế toán doanh nghiệp phải được
thực hiện theo cơ sở dồn tích. Kinh tế theo cơ sở dồn tích mang lại cơ hội cho nhà
quản trị thực hiện hành động điều chỉnh lợi nhuận nhằm đạt được một mục tiêu nào
đó thông qua các biện pháp như ghi nhận doanh thu (doanh nghiệp ghi nhận mức
doanh thu lớn hơn hoặc nhỏ hơn thực tế theo tỷ lệ ước tính tiến độ thực hiện hợp
đồng; phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng ghi nhận giá vốn hàng
bán từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận báo cáo trong kỳ; lựa chọn phương pháp khấu hao
tài sản cố định..); thời điểm ghi nhận chi phí (chuyển dịch chi phí về sau hoặc sớm
hơn sẽ làm giảm hoặc tăng chi phí của niên độ hiện hành); lựa chọn thời điểm đầu tư
hoặc hay thanh lý tài sản cố định để đẩy nhanh hoặc là chậm lại việc ghi nhận lợi
nhuận hay thua lỗ hoạt động khác.
Và vì luôn có bất cân xứng thông tin giữa nhà quản trị và nhà đầu tư bên ngoài,
cho nên khi các nhà quản lý biết được cổ phiếu công ty của mình đang được định giá
cao, điều đó có nghĩa là các nhà đầu tư bên ngoài đang nhìn về công ty của họ như là
một công ty được quản trị tốt, đang có nhiều cơ hội đầu tư thành công trong tương
lai, nên nhà đầu tư sẵn sàng trả giá cao hơn tiềm năng tăng trưởng trong tương lai của
công ty, họ quá hồ hởi, quá lạc quan về công ty của mình. Cho nên những nhà quản
trị công ty thấy rằng, bất kì một dự án đầu tư thêm vào của công ty mình, chắc chắn
sẽ phát tín hiệu đối với nhà đầu tư bên ngoài, làm cho họ tiếp tục tin tưởng: nếu công
20
ty này đầu tư thêm nữa, sẽ càng tạo giá trị gia tăng lớn hơn, như vậy sẽ đẩy giá cổ
phiếu lên. Ngược lại, những công ty mà giá cổ phiếu trên thị trường đang bị định giá
thấp so với giá trị công ty xứng đáng được hưởng (undervalue), điều này có nghĩa là
nhà quản lý hiểu: do có bất cân xứng thông tin, nên nhà đầu tư bên ngoài cho rằng,
công ty này đang quản trị tồi, và không có nhiều cơ hội đầu tư thành công hứa hẹn
trong tương lai, vì thế những công ty càng đầu tư càng bị giảm giá. Bởi nhà đầu tư
bên ngoài không tin là công ty đó đầu tư có hiệu quả Panageas (2005), Humberman
(2005).
Vì thế nhà quản trị có thể đoán chắc được giá cổ phiếu công ty mình và so
sánh giá cổ phiếu đang được thị trường định giá, và họ biết chắc là cổ phiếu của họ
đang được định giá cao hay thấp. Nếu cao, họ sẽ chiều lòng nhà đầu tư (catering) để
ngay lập tức đẩy giá cổ phiếu lên trong ngắn hạn, họ sẵn sàng đầu tư quá mức ngay
cả khi họ không có những cơ hội đầu tư tốt, sẵn sàng đầu tư những dự án có NPV âm
nhằm đẩy giá cổ phiếu lên vì mục đích nào đó. Và chúng ta sẽ không quan tâm đến
mục đích của nhà quản trị đầy giá cổ phiếu lên để làm gì. Chúng ta xem xét có đúng
trong thực tế: chỉ vì bất cân xứng thông tin giữa người bên trong và người bên ngoài,
mà có chuyện các nhà quản lý đầu tư chiều lòng cảm xúc của nhà đầu tư? Và chúng
ta không kiểm định theo ngả rẽ trả cổ tức mà kiểm định theo hướng “đầu tư nhiều
hơn” (overinvestment), nếu những công ty đang đầu tư nhiều hơn là những công ty
đó đang bị định giá sai Polk và Sapienza (2009).
Theo Chan (2001) dồn tích linh hoạt thể hiện định giá sai được đo lường như sau:
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 = 𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡– 𝑁𝑂𝑅𝑀𝐴𝐿𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡
Trong đó:
DACCR: Dồn tích linh hoạt/ Discretionary Accruals
ACCR: Tổng dồn tích / Accruals
ACCR = ∆NCCA - ∆CL - ∆DEP
21
NCCA: Tài sản ngắn hạn phi tiền mặt. Được tính toán bằng tổng tài sản ngắn hạn trừ
đi tiền và các khoản tương đương tiền.
CL = nợ ngắn hạn – vay ngắn hạn – thuế phải nộp ngân sách nhà nước.
DEP: khấu hao tài sản cố định
ACCR được kiểm soát bởi tổng tài sản của doanh nghiệp.
𝑁𝑂𝑅𝑀𝐴𝐿𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 : dồn tích thông thường. Nếu doanh thu tăng thì chênh lệch giữa
báo cáo thu nhập và báo cáo dòng tiền cũng tăng. Vì báo cáo dòng tiền thể hiện dòng
tiền ra và dòng tiền vào của một doanh nghiệp. Còn báo cáo thu nhập thể hiện kết quả
kinh doanh. Nếu doanh thu của doanh nghiệp trong kì chỉ đến từ hoạt động bán chịu
thì khoản tiền này sẽ được phản ánh trong báo cáo thu nhập chứ không phản ánh lên
báo cáo dòng tiền, doanh nghiệp lúc này được gọi là có lợi nhuận nhưng không có
tiền. Vì thế tác giả kiểm soát nó theo tỷ lệ tăng doanh thu. Đo lường dồn tích thông
thường như là một phần của tổng dồn tích và điều chỉnh bằng doanh thu của công ty.
Có nghĩa là mức độ dồn tích thông thường không phải là một con số cố định mà sẽ
tùy thuộc vào tình hình và đặc điểm của từng công ty.
SALEi,t
𝑁𝑂𝑅𝑀𝐴𝐿𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡=
3 ∑ 𝑘=1 3 ∑ 𝑘=1
SALE: doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ qua từng năm của từng công
ty. Trong bài luận văn này, NORMALACCR tính cho giai đoạn quan sát từ 2009 đến
2013. Do điều kiện dữ liệu không cho phép và do phải tính chênh lệch qua các năm
trước khi tính ACCR nên tác giả lấy k=3 (bắt đầu từ năm 2006 đến 2008 để tính cho
thời điểm quan sát là 2009) sau đó tịnh tiến qua các năm.
Sau khi tính được dồn tích thông thường ta tiến hành tính toán dồn tích linh
hoạt bằng cách lấy tổng dồn tích trừ dồn tích thông thường. Nếu hiệu số này càng cao
thì việc định giá sai càng cao và nhà quản lý sẽ đầu tư càng nhiều. Vì thế tác giả kì
vọng có mối quan hệ cùng chiều giữa dồn tích linh hoạt và quyết định đầu tư.
𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡−𝑘 𝑆𝐴𝐿𝐸𝑖,𝑡−𝑘
Biến kiểm soát
22
Biến 𝑄𝑖,𝑡−1 được tính bằng tỷ số của giá trị thị trường của tài sản chia cho giá
trị sổ sách của tài sản. Giá trị thị trường của tài sản được tính bằng giá trị sổ sách của
tài sản + với giá thị trường của vốn cổ phần -(giá trị sổ sách của vốn cổ phần thường
+ tài sản thuế thu nhập hoãn lại). Số liệu về giá trị sổ sách của tài sản và tài sản thuế
thu nhập hoãn lại lấy từ bảng cân đối kế toán. Số liệu về giá trị thị trường vốn cổ phần
bằng giá của cổ phiếu tại thời điểm cuối năm nhân với số cổ phiếu đang lưu hành.
Nếu Q > 1 thì giá trị thị trường lớn hơn giá trị sổ sách. Điều này cho thấy thị trường
đánh giá cao về những cơ hội, tiềm năng tăng trưởng của công ty trong tương lai. Giá
trị Q cao khuyến khích các công ty đầu tư nhiều hơn, vì nó “giá trị” hơn so với mức
giá mà họ đã bỏ ra. Ngược lại, Q <1 giá trị thị trường thấp hơn giá trị sổ sách của
công ty. Vì vậy, tác giả cũng kì vọng Q cùng chiều với quyết định đầu tư.
Biến
: bằng lợi nhuận trước các khoản bất thường cộng với khấu hao
chia cho mức tài sản cố định thuần vào cuối năm. Dòng tiền là một yếu tố quyết định
quan trọng đối với cơ hội tăng trưởng. Nếu các doanh nghiệp có đủ dòng tiền thì nó
được sử dụng trong hoạt động đầu tư. Nó cũng cung cấp bằng chứng cho thấy đầu tư
có liên quan đến các quỹ nội bộ sẵn có. Dòng tiền có thể được gọi là dòng tiền thặng
dư cần thiết để tài trợ cho tất cả các giá trị hiện tại ròng của dự án. Trong lý thuyết
trật tự phân hạng (Mayer, 1984) thì dòng tiền nội bộ được xem xét như là nguồn tài
trợ ưu tiên hàng đầu cho quyết định đầu tư. Do đó, tác giả kì vọng dòng tiền và đầu
tư có mối quan hệ cùng chiều.
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
Biến
: tiền thu được từ phát hành cổ phần: Tác giả cho rằng khi cổ phiếu
trên thị trường bị định giá sai – cao hơn giá mà công ty xứng đáng nhận được, nhà
quản trị sẽ tiến hành phát hành cổ phần thêm nhằm hưởng phần chênh lệch giá, sau
đó dùng tiền này để đầu tư nhiều hơn. Điều này cũng có nghĩa là định giá sai sẽ tác
động gián tiếp đến quyết định đầu tư thông qua kênh phát hành cổ phần. Biến này
làm biến kiểm soát trong mô hình nhằm mục đích phân định rõ định giá sai sẽ tác
động đến quyết định đầu tư độc lập với kênh phát hành cổ phần. Biến này được tìm
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
23
thấy trong thuyết minh báo cáo tài chính và đối chiếu tăng vốn cổ phần cũng với
thặng dư vốn cổ phần trên bảng cân đối kế toán. Và tác giả cũng kì vọng biến này có
tác động cùng chiều với quyết định đầu tư.
Biến
,và biến
: Lợi nhuận năm t và lợi nhuận năm t + 1, được lấy từ
báo cáo thường niên của các công ty. Tác giả cũng cho rằng chính lợi nhuận giữ lại
là động lực thúc đẩy nhà quản trị quyết định đầu tư nhiều hơn. Lý thuyết trật tự phân
hạng nói rằng: do có bất cân xứng thông tin giữa người bên ngoài và người bên trong
doanh nghiệp, nên mỗi khi có dự án đầu tư, thì nhà quản lý thường lấy lợi nhuận giữ
lại để làm nguồn tài trợ chính cho các dự án đó. Và thường xem xét nguồn lợi nhuận
ở các kì trước đó. Nên tác giả đã đưa vào mô hình 2 biến kiểm soát là lợi nhuận năm
t và lợi nhuận năm t+1 và được chia cho tổng tài sản ở kì trước đó. Tác giả cũng kì
vọng lợi nhuận này đồng biến với quyết định đầu tư. Nghĩa là lợi nhuận càng cao thì
đầu tư càng nhiều.
𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
Bảng 3.1 Bảng mô tả kì vọng các biến trong mô hình
STT KÍ HIỆU GIẢI THÍCH
KÌ VỌNG
1
+
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 Dồn tích linh hoạt
Cơ hội tăng trưởng
2
+
𝑄𝑖,𝑡−1
Dòng tiền
3
+
4
tiền thu về từ phát hành cổ phần
+
5
Lợi nhuận năm t
+
6
Lợi nhuận năm t+1
+
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2 𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
Việc thị trường nhận định sai về giá cổ phiếu có thể đo bằng dồn tích linh hoạt
thì còn có một phương pháp khác đó là chi phí R&D. Công ty nào có chi phí này càng
cao thì hoạt động càng mờ ám, nhà quản lý càng có cơ hội đầu tư nhiều hơn và ngược
24
lại. Vì thế, tác giả đã phân loại những công ty có chi phí R & D cao và những công
ty có chi phí R&D thấp để kiểm tra.
Ngoài ra về kênh đầu tư này dựa vào một giả định quan trọng là cổ đông nắm
giữ cổ phần hoặc những nhà quản lý là những nhà đầu tư ngắn hạn (Stein, 1996). Vì
vậy, tác giả đi tìm xem độ nhạy cảm quyết định đầu tư diễn ra đối với những công ty
có cổ phiếu được nắm giữ ngắn hạn và dài hạn. Tác giả kiểm tra lý thuyết này theo
phương pháp của Gaspar, Massa và Matos (2005). Trong đó biến đại diện cổ phiếu
được nắm giữa ngắn hạn hay dài hạn là TURN. Chỉ số này được tính bằng trung bình
tỷ số giữa khối lượng cổ phiếu giao dịch hàng ngày trong tháng 12 năm t-1 với số cổ
phiếu lưu hành vào tháng 12 năm t-1.
Bảng 3.2: Tóm tắt mô tả các biến và cách tính toán các biến số được sử dụng
trong mô hình.
KÍ HIỆU
TÊN
GIẢI THÍCH
NGUỒN
I
Đầu tư/investment
I= TSCĐ năm t – TSCĐ
TCSĐ năm t và
năm t-1+ khấu hao
năm t-1: Bảng cân
đối kế toán
Khấu hao: báo cáo
lưu chuyển tiền tệ.
K
Vốn/net
property,
Tài sản cố định thuần
Giá trị còn lại của
plant and equipment
tài sản ở thời điểm
cuối năm trên bảng
cân đối kế toán.
ACCR
Tổng
dồn
ACCR = ∆NCCA -
tích/accruals
∆CL - ∆DEP
25
NCCA
Tài sản ngắn hạn phi
NCCA = tài sản ngắn
Bảng cân đối kế
tiền mặt/non
cash
hạn – tiền và tương
toán.
current assets
đương tiền
CL
Current liability
CL= nợ ngắn hạn – vay
Bảng cân đối kế
ngắn hạn- các khoản
toán.
thuế phải nộp nhà nước
DEP
Khấu
Bảng lưu chuyển
hao/depreciation &
tiền tệ.
amortization
NORMAL
Dồn
tích
thông
Bảng kết quả hoạt
NORMALACCRi,t
=
ACCR
thường/normal
động kinh doanh.
SALEi,t
3 ∑ 𝑘=1 3 ∑ 𝑘=1
accruals
SALE: doanh thu thuần
từ bán hàng và cũng cấp
dịch vụ
DACCR
Dồn
tích
linh
DACCR = ACCR –
hoạt/discretionary
NORMALACCR
accruals
CF
Dòng tiền/cashflow
CF = thu nhập từ hoạt
Bảng kết quả hoạt
động kinh doanh + khấu
động kinh doanh
hao
và bảng lưu chuyển
tiền tệ.
Q
Tobin’q
Q = Giá trị thị trường
Bảng cân đối kế
của tài sản chia cho giá
toán, thuyết minh
trị sổ sách
báo cáo tài chính,
+ giá trị sổ sách: tổng tài
dữ liệu giá được
sản
thu
thập
trên
+giá trị thị trường = giá
cafef.com, dữ liệu
trị sổ sách của tài sản +
𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡−𝑘 𝑆𝐴𝐿𝐸𝑖,𝑡−𝑘
26
giá trị thị trường của
giá đã được điều
vốn cổ phần thường –
chỉnh.
(giá trị sổ sách của vốn
cổ phần thường + tài sản
thuế thu nhập hoãn lại).
Trong đó giá thị trường
vốn cổ phần = số cổ
phiếu đang lưu hành tại
thời điểm cuối năm x
giá đóng cửa của cổ
phiếu tại thời điểm cuối
năm.
EQISS
Tiền thu về từ phát
Bảng lưu chuyển
hành cổ phần/ equity
tiền tệ- lưu chuyển
issue
tiền từ hoạt động
tài chính.
TURN
Vòng quay cổ phiếu/
TURN=
trung bình
Bảng thuyết minh,
share turnover
(khối lượng cổ phiếu
số cổ phiếu được
giao dịch hàng ngày
thu
thập
trên
trong tháng 12 năm t-1/
cafef.com.
số cổ phiếu lưu hành
vào tháng 12 cuối năm t
- 1).
Bảng báo cáo kết
Lợi nhuận năm t
Et
quả hoạt động kinh
doanh.
Báo cáo
thường
Lợi nhuận năm t + 1
Et+1
niên, nghị quyết
hội đồng quản trị.
27
3.3 Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Sau khi lập bảng thống kê, mô tả dữ liệu của các biến. Ta tiến hành hồi quy
dữ liệu bảng cho tất cả công ty trong toàn bộ mẫu để đánh giá sự tác động của biến
định giá sai theo phương trình sau.
= α + β1 DACCRi,t + β2 Qi,t-1+ β3
+εi,t
,
để xem xét việc định
Thêm các biến kiểm soát vào mô hình gồm
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡 , 𝐴𝑖,𝑡−1
𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1 giá sai có thực sự tác động đến quyết định đầu tư hay không?
Bước 2: Loại bỏ những công ty đã phát hành cổ phần chạy lại mô hình giống hệt
bước 1 theo phương pháp hồi quy dữ liệu bảng để kiểm tra lần nữa tồn tại không việc
định giá sai tác động đến quyết định đầu tư.
Bước 3: Thông thường, những công ty có chi phí R&D càng cao, thì bất cân xứng
thông tin càng lớn, công ty càng mờ ám, nhà quản trị càng có nhiều cơ hội để đưa ra
những quyết định đầu tư không đủ tiêu chuẩn. Do chuẩn mực kế toán Việt Nam không
yêu cầu các doanh nghiệp phải báo cáo số liệu về chi phí nghiên cứu và phát triển nên
tác giả tiến hành thu thập số liệu theo hướng phân chia công ty hoạt động trong những
ngành có R&D cao và thấp dựa vào bài nghiên cứu của Alexander (2003)
“Reviewing the nomenclature for high technology”. Theo kết quả, tác giả sắp xếp
những ngành có chi phí R&D cao gồm những công ty có ngành thuộc: dược phẩm,
y tế, dụng cụ quang học thuộc ngành công nghiệp, các thuyết bị công nghiệp truyền
hình và thông tin liên lạc, máy bay và tàu vũ trụ, và ngành công nghiệp máy móc thiết
bị. Các ngành có mức độ R&D thấp gồm những công ty hoạt động trong lĩnh vực sản
phẩm dầu mỏ tinh chế, các ngành công nghiệp nhiên liệu hạt nhân, sắt và ngành công
nghiệp thép, các sản phẩm thực phẩm, đồ uống, dệt may, ngành da giày, bột giấy,
giấy, in ấn và ngành công nghệ xuất bản. Sau khi phân chia các ngành, tác giả chạy
trong 2 trường hợp: những
,
lại mẫu gồm các biến 𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡, 𝑄𝑖,𝑡−1,
công ty có R&D cao theo giống bước 1. Và tác giả cũng chạy tương tự đối với những
công ty có R&D thấp.
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2 𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
28
Bước 4: Vì có lập luận cho rằng, đối với những cổ phiếu được nắm giữ ngắn hạn, thì
khi giá bị định sai, nhà quản lý càng cơ hội để đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư để gia tăng
giá trị của cổ phiếu Gaspar (2005). Nên tác giả cũng tiến hành kiểm định liệu rằng,
việc đầu tư sẽ diễn ra nhiều hơn đối với những công ty có cổ phiếu được nắm giữ
ngắn hạn. Biến dùng để phân chia là TURN. Sau khi tính toán, tác giả tính trung vị
của biến này, và những công ty nào có TURN cao hơn mức trung vị có nghĩa là cổ
phiếu công ty chủ yếu được nắm giữ ngắn hạn, và ngược lại. Sau đó chạy lại mô hình
cho toàn bộ mẫu.
Kiểm định Redundant variable
Mục đích của kiểm định: xem xét sự có mặt của biến không cần thiết nhằm xác định
biến nào không cần thiết hay còn gọi là thừa biến trong mô hình hồi qui dữ liệu bảng.
Dựa theo kết quả ước lượng mô hình, tác giả xem mức ý nghĩa của từng biến.
Nếu prob <= 0.05 các biến có ý nghĩa thống kê và cần thiết trong mô hình sử dụng.
Ngược lại prob > 0.05 các biến không có ý nghĩa thống kê và loại khỏi mô hình.
Kiểm định đa cộng tuyến (correlations)
Mục đích: Xem xét các biến độc lập X có ảnh hưởng lẫn nhau, hay còn gọi là có sự
tương quan với nhau không. Điều này được thực hiện bằng cách tạo một ma trận
tương quan giữa các biến giải thích với nhau. Cách nhận biết hiện tượng đa cộng
tuyến:
Thứ nhất, hệ số R2 cao, nhưng tỷ số t – statistic thấp
Thứ hai, hệ số tương quan giữa các biến độc lập cao: khi r > 0.8 thì có nhiều khả
năng đa cộng tuyến.
Thứ ba, dấu của hệ số hồi qui khác với dấu kì vọng cũng là dấu hiệu dễ nhận ra có
hiện tượng đa cộng tuyến.
Kiểm định tự tương quan (Durbin – Watson)
29
Mục đích: sử dụng kiểm định tự tương quan của phần dư qua hệ số Durbin – Watson
trong kết quả hồi qui, kết quả phù hợp thì hệ số Durbin – Watson phải xấp xỉ bằng 2
thì không có hiện tượng tự tương quan.
Kiểm định lựa chọn mô hình
Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng phân tích hồi qui theo 3 phương
pháp Pooled OLS, Random Effects, và Fixed Effects. Mô hình hồi qui gộp (Pooled
OLS) là mô hình hồi qui trong đó tất cả các hệ số đều không đổi theo thời gian và
theo các công ty. Ta bỏ qua bình diện không gian và thời gian của dữ liệu kết hợp và
chỉ ước lượng hồi qui OLS thông thường, tức là ở đây chúng ta xem xét ảnh hưởng
của từng cá nhân là như nhau. Mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) giả định mỗi công
ty đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng đến các biến giải thích, những
đặc điểm này lại không quan sát được, FEM phân tích mối tương quan này giữa phần
dư của mỗi công ty với các biến giải thích qua đó kiểm soát và tách ảnh hưởng của
các đặc điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến giải thích để có
thể ước lượng những ảnh hưởng thực (net effects) của biến giải thích lên biến phụ
thuộc. Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) khác với FEM thể hiện ở sự biến động
giữa các công ty. Nếu sự biến động giữa các công ty có tương quan đến biến độc lập
– biến giải thích trong mô hình ảnh hưởng cố định thì trong mô hình ảnh hưởng ngẫu
nhiên sự biến động giữa các công ty được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan
đến các biến giải thích.
Để kiểm định xem phương pháp hồi qui nào là phù hợp nhất trong 3 phương
pháp trên, đề tài sử dụng 2 kiểm định: Kiểm định Likelihood Ratio (LR) được sử
dụng để kiểm định lựa chọn 2 phương pháp Fixed Effects và Pooled OLS. Kiểm định
Hausman sử dụng để kiểm định lựa chọn phương pháp Fixed Effects và Random
Effects. Kiểm định Likelihood Ratio, giả thuyết H0: Mô hình Pool OLS là phù hợp.
Giả thuyết H1: Mô hình Fixed effects là phù hợp. Nếu kết quả hồi qui cho P-value <α
thì bác bỏ giả thuyết H0 và ngược lại nếu P-value > α thì chấp nhận giả thuyết H0.
Kiểm định Hausman, giả thuyết H0: mô hình Random effects là phù hợp. Giả thuyết
30
H1: Mô hình Fixed effects là phù hợp. Nếu kết quả hồi qui cho P-value <α thì bác bỏ
giả thuyết H0 và ngược lại nếu P-value > α thì chấp nhận giả thuyết H0.
Tóm lại, dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước đây ở phần 2, phần 3 tác giả trình
bày chi tiết phương pháp nghiên cứu được thực hiện để giải quyết mục tiêu đã đặt ra
ở phần 1. Đầu tiên, tác giả đi giải thích từng biến trong mô hình hồi qui, sau đó trình
bày các phương pháp kiểm định lựa chọn mô hình. Mẫu nghiên cứu gồm 81 công ty
được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM và Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội. Kết quả nghiên cứu định lượng sẽ được trình bày ở phần sau.
31
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
4.1 Kết quả thống kê mô tả mẫu
4.1.1 Thống kê mô tả biến tỷ lệ đầu tư theo thời gian
Bảng 4.1 trình bày kết quả thống kê mô tả tỷ lệ đầu tư - trên cơ sở khảo sát về tỷ lệ
đầu tư của 81 doanh nghiệp trong mẫu. Tỷ lệ đầu tư của các doanh nghiệp trong năm
2009 đến 2013 giảm từ 0.6729 xuống còn 0.3548, riêng trong giai đoạn 2010 – 2011
tỷ lệ đầu tư có nhích lên từ 0.5501 năm 2010 lên 0.5944 năm 2011, tăng 0.04. Nếu
xét riêng từng sàn thì sàn HNX có tỷ lệ đầu tư giảm mạnh nhất qua 5 năm từ 0.8750
xuống còn 0.2783 năm 2013. Hiện tượng này một phần phản ánh sự khó khăn trong
việc mở rộng sản xuất kinh doanh, tìm kiếm các cơ hội đầu tư triển vọng đồng thời
cũng cho thấy tác động của suy thoái kinh tế trong giai đoạn này đã ảnh hưởng rất
mạnh tới việc thu xếp các nguồn vốn cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Sự ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế tài chính, nợ công toàn cầu đã góp phần ảnh hưởng
đến nền kinh tế Việt Nam như làm cho lạm phát tăng cao và mặt bằng lãi suất ở mức
cao, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư giảm, thị trường chứng khoán
và thị trường bất động sản giảm sút, đồng tiền VNĐ giảm giá. Các chính sách kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đã khiến việc tiếp cận các nguồn vốn trở nên khó
khăn hơn đối với các doanh nghiệp.
32
Bảng 4.1: Thống kê mô tả biến tỷ lệ đầu tư theo các năm
mean
sd
max
min
Năm
Tổng thể
0.6729
1.7019
15.1071
0.0000
2009
0.5501
0.9359
7.4304
0.0000
2010
0.5944
0.8074
3.8994
0.0020
2011
0.4645
1.1325
7.2679
0.0001
2012
0.3548
0.5562
2.9933
0.0004
2013
405 quan sát
HOSE
0.5030
0.5135
1.9926
0.0009
2009
0.5126
0.6014
2.5723
0.0000
2010
0.5913
0.8430
3.8994
0.0021
2011
0.6018
1.4673
7.2679
0.0001
2012
0.4344
0.6234
2.9331
0.0203
2013
220 quan sát
HNX
0.8750
2.4585
15.1071
0.0000
2009
0.5946
1.2290
7.4304
0.0000
2010
0.5980
0.7745
3.4103
0.0038
2011
0.2938
0.4727
2.2858
0.0040
2012
0.2783
0.4768
2.4101
0.0012
2013
185 quan sát
33
4.1.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình
mean
sd
min
max
Nhân tố
0.5273
1.0970
0.0000
15.1071
-0.0112
0.1599
-0.6423
0.6514
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡
1.3014
0.4916
0.5149
4.2951
𝑄𝑖,𝑡−1
0.9152
0.9859
-1.4406
7.0686
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
0.0645
0.3001
0.0000
4.8660
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
0.0910
0.0911
-0.0861
0.6399
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
0.1063
0.0965
-0.0179
0.5406
𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1
0.0028
0.0048
0.0000
0.0446
𝑇𝑈𝑅𝑁𝑖,𝑡−1
N
405 quan sát
Ghi chú: Biến phụ thuộc là đầu tư
. Biến độc lập gồm: 𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡: dồn tích linh hoạt, 𝑄𝑖,𝑡−1:
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
Tobin’s Q được tính bằng giá trị thị trường chia giá trị sổ sách;
dòng tiền;
tiền thu
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
được từ phát hành cổ phần;
𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
lợi nhuận năm t;
lợi nhuận năm t+1. 𝑇𝑈𝑅𝑁𝑖,𝑡−1: vòng quay
𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1
𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
cổ phiếu.
34
Bảng 4.2 là báo cáo thống kê mô tả mẫu, bao gồm các thông số như độ lệch
chuẩn, giá trị trung bình, giá trị tối thiểu, tối đa của các biến sử dụng trong mô hình
nghiên cứu. Kết quả cho thấy biến động đầu tư trung bình 0.5273 với giá trị nhỏ nhất
là 0.00 và giá trị biến động lớn nhất 15.1071. Biến động đầu tư lớn nhất này là của
công ty cổ phần VICEM vật tư vận tải xi măng do trong năm 2008 công ty có lượng
tài sản cố định rất ít nên cuối năm giá trị tài sản cố định thuần chỉ là 14,490,465 triệu
đồng, đến năm 2009 công ty lại đầu tư rất lớn khối lượng tài sản cố định 209,866,666
triệu đồng chênh lệch rất lớn so với năm 2008. Nên khi tác giả tính toán chỉ số đầu tư
lấy chi tiêu đầu tư hiện tại chia cho tài sản cố định thuần kì trước thì được kết quả là
15.1071. Ngoài ra, độ lệch chuẩn của các biến trong mô hình tương đối thấp cho thấy
rằng sai lệch của các dữ liệu thực tế so với giá trị trung bình của các biến là rất nhỏ.
Trong mẫu tác giả thu thập được, trong tháng 12 năm 2012 công ty cổ phần
Viglacera Đông Anh không có cổ phần giao dịch. Điều này bắt nguồn từ lợi nhuận
sau thuế của năm 2012 bị âm. Cả 4 quý hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chỉ có
quí 1 năm 2012 là làm ăn có lãi còn 3 quí còn lại trong năm có lợi nhuận sau thuế âm,
cụ thể: quí 1: 29 triệu đồng, quí 2: - 881 triệu đồng, quí 3 âm 853 triệu đồng, quí 4
âm 2,800 triệu đồng dẫn đến lợi nhuận sau thuế cho cả năm 2012 là – 4,505,116 triệu
đồng. Chính điều này đã ảnh hưởng tới tâm lý e ngại của nhà đầu tư khi quyết định
giao dịch với cổ phiếu của công ty.
Đối với các biến kiểm soát, biến dòng tiền có độ lệch chuẩn cao nhất với giá
trị bé nhất là -1.4406 và giá trị lớn nhất là 7.0686. Tỷ lệ lợi nhuận/tổng tài sản trung
bình giữa các công ty trong 5 năm là 0.091 với mức sinh lời cao nhất 0.6399 và mức
sinh lợi thấp nhất là -0.086, độ lệch chuẩn là 0.0911.
Phân tích tương quan
35
Bảng 4.3: Phân tích tương quan
Covariance Analysis: Ordinary
Sample 2009 – 2013
Included observation: 405
Nhân tố
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 𝑄𝑖,𝑡−1
1.0000
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2 𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
-0.1377
1.0000
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡
(0.0055)
0.0982
0.0081
1.0000
𝑄𝑖,𝑡−1
(0.0481)
(0.4101)
0.3431
0.0410
0.4266
1.0000
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
(0.0000)
(0.4101)
(0.0000)
0.0719
0.0398
0.1055
0.0054 1.0000
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
(0.1481)
(0.4239)
(0.0338)
(0.9126)
0.0813
0.0558
0.6645
0.4045 0.0953 1.0000
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
(0.1022)
(0.2623)
(0.0000) (0.0000)
(0.0553)
0.0815
0.0280
0.6753
0.3430
0.1692 0.8251 1.000
𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1
(0.1011)
(0.5731)
(0.0000) (0.0000) (0.0006) (0.0000)
Ghi chú: Biến phụ thuộc là đầu tư
. Biến độc lập gồm: 𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡: dồn tích linh hoạt, 𝑄𝑖,𝑡−1:
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
Tobin’s Q được tính bằng giá trị thị trường chia giá trị sổ sách;
dòng tiền;
tiền thu
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
được từ phát hành cổ phần;
𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
lợi nhuận năm t;
lợi nhuận năm t+1
𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1
𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
36
Phân tích tương quan cho ta cái nhìn ban đầu về mối quan hệ giữa các biến
trong mô hình. Giải thích mối tương quan giữa hai biến là nghiên cứu sự phản ứng
của biến này khi biến kia thay đổi những giá trị khác nhau. Hệ số tương quan tuyến
tính cho ta biết được liệu có mối quan hệ nào giữa hai biến số hay không. Giá trị của
hệ số tương quan nằm trong khoảng từ -1 đến 1. Kết quả phân tích ma trận hệ số
tương quan được trình bày trong bảng 4.3.
Biến dồn tích linh hoạt có mối tương quan ngược chiều với đầu tư với hệ số
tương quan là -0.1377. Nghĩa là các công ty có lượng dồn tích càng lớn thì đầu tư
càng giảm. Như vậy ban đầu có thấy điều này ngược với kì vọng ban đầu của tác giả.
Tất cả các biến kiểm soát còn lại đều có mối tương quan dương giống như kì vọng
ban đầu trong đó đáng kể là biến dòng tiền với hệ số tương quan là 0.3431.
4.2 Kết quả hồi qui
4.2.1 Ảnh hưởng của định giá sai lên quyết định đầu tư – Bằng chứng trên toàn
mẫu
Để phân tích tác động của việc định giá sai ảnh hưởng tới quyết định đầu tư,
với dữ liệu bảng đã được thu thập trong giai đoạn 2009 – 2013 cho 81 doanh nghiệp
niêm yết tại Việt Nam, tác giả kế thừa 4 mô hình nghiên cứu đã được Polk và Sapienza
(2009) đề cập trong nghiên cứu các doanh nghiệp niêm yết tại Mỹ, cụ thể 4 mô hình
như sau:
+ 𝜀i,t (1)
= α + β1𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 + β2𝑄𝑖,𝑡−1+ β3
+ β4
+ 𝜀i,t(2)
= α + β1𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 + β2𝑄𝑖,𝑡−1+ β3
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2 𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
+ β4
+ β5
+ 𝜀i,t (3)
= α + β1𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡+ β2𝑄𝑖,𝑡−1+ β3
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2 𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
+ β4
+ β5
+ β6
= α + β1𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 + β2𝑄𝑖,𝑡−1+ β3
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2 𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1 𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
+ 𝜀i,t (4)
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2 𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1 𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
37
4.2.1.1 Ảnh hưởng của định giá sai đến quyết định đầu tư, kiểm soát dòng tiền
và cơ hội tăng trưởng
Bản chất của mô hình (1) là mô hình khái quát nhất để xem xét ảnh hưởng của
định giá sai nói chung, Tobin’q, dòng tiền nội bộ của kì trước đến quyết định đầu tư
kì này. Theo bảng 4.4 sau khi chạy mô hình đầu tiên, tác giả kiểm định việc lựa chọn
mô hình OLS và Fixed Effects.
Kết quả kiểm định các phương trình cho thấy giá trị Prob đều nhỏ hơn 0.05, vì
vậy với độ tin cậy 95% ta có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0 , mô hình FEM tốt hơn
so với hồi qui OLS.
Tiếp theo, tác giả kiểm định Hausman để chọn lựa mô hình hồi qui FEM hay
REM.
Giả thiết H0: Mô hình REM tốt hơn.
Kết quả p-value = 0.5346 >0.05 chưa đủ cơ sở bác bỏ H0, vì vậy lựa chọn mô
hình hồi qui ảnh hưởng ngẫu nhiên để ước lượng cho phương trình trên sẽ giải thích
tốt hơn.
38
Bảng 4.4: Hồi qui mô hình (1) theo phương pháp Pool OLS, FEM, REM
Pooled OLS -1.0468***
FEM -1.0822***
REM -1.0536***
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡
(0.0010)
(0.0007)
(0.0006)
-0.1351
-0.1563
-0.1483
𝑄𝑖,𝑡−1
(0.2368)
(0.4336)
(0.2489)
0.4174***
0.5162***
0.4444***
(0.0000)
(0.0000)
(0.0000)
0.3094*
0.2461
0.3018*
Constant
(0.0322)
(0.33)
(0.070)
0.1438
0.4093
0.1417
R2
0.2566
0.1353
Adjusted R – squared
0.1374
0.0000
0.0000
Frob (F – statistic)
0.0000
2.355
1.9547
Durbin – Watson stat
1.7396
LR test:
p – value: 0.0002 bác bỏ H0 chấp nhận mô hình FEM
LM test:
p – value: 0.5346 chưa có cơ sở bác bỏ H0, chấp nhận mô hình RE
Ghi chú Kết quả hồi qui tác động định giá sai lên quyết định đầu tư, sử dụng các phương pháp pooled OLS, random effects, fixed effects. Dữ liệu là toàn bộ mẫu. LR test được sử dụng để kiểm tra độ phù hợp giữa 2 phương pháp pooled OLS và fixed effects. Hausman test kiểm tra độ phù hợp của phương pháp random effects và fixed effects.*có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, ** có ý nghĩ thống kê
ở mức 5%, ***có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Biến phụ thuộc là đầu tư
. Biến độc lập gồm:
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
dòng tiền
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡: dồn tích linh hoạt, 𝑄𝑖,𝑡−1: Tobin’s Q được tính bằng giá trị thị trường chia giá trị sổ sách; 𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
39
Như vậy đối với phương pháp REM, kết quả cho thấy mô hình ước lượng là
phù hợp (do Frob (F – statistic) = 0 <5% và R2 = 0.1417< Durbin – Watson = 1.9547)
giải thích được 14,17% tác động của các biến tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp
niêm yết.
Hệ số chặn C cho biết luôn tồn tại một tỷ lệ đầu tư nhất định là 0.3018 trong
giai đoạn nghiên cứu không phụ thuộc vào các tác động.
Dồn tích linh hoạt trong kì có tác động ngược chiều với quyết định đầu tư của
doanh nghiệp, cụ thể khi có việc sử dụng dồn tích linh hoạt tăng thêm 1% sẽ làm đầu
tư giảm đi 1.0536%
Dòng tiền nội bộ kì trước có tác động cùng chiều với quyết định đầu tư kì này
của doanh nghiệp. Cụ thể, khi dòng tiền nội bộ tăng thêm 1% thì sẽ làm đầu tư tăng
thêm 0.4444%.
Tobin’q kì trước không cho thấy tác động đến hoạt động đầu tư.
4.2.1.2 Ảnh hưởng của định giá sai đến quyết định đầu tư, kiểm soát dòng tiền,
cơ hội tăng trưởng và vốn cổ phần mới
+ β4
+ 𝜀i,t (2)
= α + β1𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 + β2𝑄𝑖,𝑡−1+ β3
Bản chất của mô hình (2) là mô hình (1) đã được trình bày ở trên có xem xét
thêm tác động của việc phát hành cổ phiếu đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Kết quả ước lượng được trình bày trong bảng 4.5. Trong bảng này ta tiến hành kiểm
định lựa chọn mô hình, tương tự như phương trình (1), ở phương trình (2) này ta cũng
chọn mô hình REM là mô hình tốt nhất để giải thích mối quan hệ giữa định giá sai và
quyết định đầu tư.
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2 𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
40
Bảng 4.5: Hồi qui mô hình (2) theo phương pháp Pooled OLS, FEM, REM
Pooled OLS
FEM
REM
-1.0703***
-1.0935***
-1.0727***
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡
(0.0008)
(0.0006)
(0.0004)
-0.1587
-0.2065
-0.1766
𝑄𝑖,𝑡−1
(0.1663)
(0.3157)
(0.1707)
0.4221***
0.5213***
0.4480***
(0.0000)
(0.0000)
(0.0000)
0.3057*
0.1799
0.2563
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
(0.0723)
(0.3137)
(0.1212)
Constant
0.3159*
0.2950
0.3185*
(0.0284)
(0.2517)
(0.054)
R2
0.1507
0.4112
0.1470
0.2567
0.1384
Adjusted R – squared
0.1422
0.0000
0.0000
Frob (F – statistic)
0.0000
2.3623
1.9604
Durbin – Watson stat
1.7596
LR test: p – value: 0.0003 bác bỏ H0 chấp nhận mô hình FEM
LM test: p – value: 0.3670 chưa có cơ sở bác bỏ H0, chấp nhận mô hình REM
Ghi chú: Kết quả hồi qui tác động định giá sai lên quyết định đầu tư, sử dụng các phương pháp pooled OLS, FEM, REM. Dữ liệu là toàn bộ mẫu. LR test được sử dụng để kiểm tra độ phù hợp giữa
2 phương pháp pooled OLS và fixed effects. Kiểm định Hausman kiểm tra độ phù hợp của phương pháp random effects và fixed effects.*có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, ** có ý nghĩ thống kê ở mức
5%, ***có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Biến phụ thuộc là đầu tư
. Biến độc lập gồm: 𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡:
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
dồn tích linh hoạt, 𝑄𝑖,𝑡−1: Tobin’s Q được tính bằng giá trị thị trường chia giá trị sổ sách;
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
tiền thu được từ phát hành cổ phần
dòng tiền;
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
41
Đối với phương pháp REM, kết quả cho thấy mô hình ước lượng là phù hợp
do Frob (F – statistic) = 0 <5% và R2 = 0.1470< Durbin – Watson = 1.96) giải thích
được 14,70% tác động của các biến tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp niêm yết.
Hệ số chặn C cho biết luôn tồn tại một tỷ lệ đầu tư nhất định là 31,85% trong
giai đoạn nghiên cứu không phụ thuộc vào các tác động.
Dồn tích linh hoạt trong kì có tác động ngược chiều với quyết định đầu tư của
doanh nghiệp, cụ thể khi có việc sử dụng dồn tích linh hoạt tăng thêm 1% sẽ làm đầu
tư giảm đi 1.0727%
Dòng tiền nội bộ kì trước có tác động cùng chiều với quyết định đầu tư kì này
của doanh nghiệp. Cụ thể, khi dòng tiền nội bộ tăng thêm 1% thì sẽ làm đầu tư tăng
thêm 0.4480%.
Tobin’q kì trước không cho thấy tác động đến hoạt động đầu tư.
Tiền thu về từ phát hành cổ phiếu có mối quan hệ cùng chiều với quyết định
đầu tư nhưng không có ý nghĩa thống kê.
4.2.1.3 Ảnh hưởng của việc định giá sai đến quyết định đầu tư, kiểm soát dòng
tiền, cơ hội đầu tư, vốn cổ phần mới và lợi nhuận năm t
+ β4
+ β5
+ 𝜀i,t (3)
= α + β1𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 + β2𝑄𝑖,𝑡−1+ β3
Bản chất của mô hình (3) là mô hình (1) đã trình bày ở trên có xem xét thêm
tác động của lợi nhuận năm hiện tại – năm t. Vì quyết định đầu tư có thể bị ảnh hưởng
bởi lợi nhuận – đây chính là nguồn tiền tài trợ cho các dự án. Với quy trình tính toán
tương tự như các phần trên, kết quả ước lượng mô hình (3) bằng eview 8.
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2 𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1
42
Bảng 4.6 Hồi qui mô hình (3) theo phương pháp Pooled OLS, FEM, REM
Pooled OLS
FEM
REM
-1.0568***
-1.1019***
-1.0642***
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡
(0.0009)
(0.0006)
(0.0005)
-0.0988
-0.2175
-0.1427
𝑄𝑖,𝑡−1
(0.4872)
(0.3009)
(0.3438)
0.4295***
0.5205***
0.4518***
(0.0000)
(0.0000)
(0.0000)
0.3016*
0.1731
0.2605
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
(0.0683)
(0.3377)
(0.1165)
-0.5407
0.2480
-0.3349
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
(0.4756)
(0.7905)
(0.6634)
Constant
0.2802*
0.2880
0.3013*
(0.0066)
(0.2664)
(0.077)
R2
0.1518
0.4113
0.1473
0.2545
0.1367
Adjusted R – squared
0.1411
0.0000
0.0000
Frob (F – statistic)
0.0000
2.3555
1.9706
Durbin – Watson stat
1.7753
LR test:
p – value: 0.0003 bác bỏ H0 chấp nhận mô hình FEM
LM test:
p – value: 0.4241 chưa có cơ sở bác bỏ H0, chấp nhận mô hình REM
Ghi chú: Kết quả hồi qui tác động định giá sai lên quyết định đầu tư, sử dụng các phương pháp pooled OLS, FEM, REM. Dữ liệu là toàn bộ mẫu. LR test được sử dụng để kiểm tra độ phù hợp giữa 2 phương pháp pooled OLS và FEM. Kiểm định Hausman kiểm tra độ phù hợp của phương pháp REM và FEM.*có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, ** có ý nghĩ thống kê ở mức 5%, ***có ý nghĩa
thống kê ở mức 1%. Biến phụ thuộc là đầu tư
. Biến độc lập gồm: 𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡: dồn tích linh hoạt,
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
dòng tiền;
tiền
𝑄𝑖,𝑡−1: Tobin’s Q được tính bằng giá trị thị trường chia giá trị sổ sách;
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
thu được từ phát hành cổ phần;
𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1
lợi nhuận năm t;
𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1
43
Đầu tiên, tác giả kiểm định việc lựa chọn mô hình OLS và Fixed Effects.
Kết quả kiểm định phương trình cho thấy giá trị Prob đều nhỏ hơn 0.05, vì vậy
với độ tin cậy 95% ta có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0 , mô hình FEM tốt hơn so
với hồi qui OLS.
Tiếp theo, tác giả kiểm định Hausman để chọn lựa mô hình hồi quy FEM hay
REM.
Giả thiết H0: Mô hình REM tốt hơn.
Kết quả p-value = 0.4241 >0.05 chưa đủ cơ sở bác bỏ H0, vì vậy lựa chọn mô
hình hồi qui ảnh hưởng ngẫu nhiên để ước lượng cho phương trình trên sẽ giải thích
tốt hơn. Như vậy, kết quả ước lượng trên cho thấy:
Đối với phương pháp REM, kết quả cho thấy mô hình ước lượng là phù hợp
do Frob (F – statistic) = 0 <5% và R2 =0.1473 < Durbin – Watson = 1.9706) giải thích
được 14,70% tác động của các biến tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp niêm yết.
Hệ số chặn C cho biết luôn tồn tại một tỷ lệ đầu tư nhất định là 0.3013 trong
giai đoạn nghiên cứu không phụ thuộc vào các tác động.
Dồn tích linh hoạt trong kì có tác động ngược chiều với quyết định đầu tư của
doanh nghiệp, cụ thể khi có việc sử dụng dồn tích linh hoạt tăng thêm 1% sẽ làm đầu
tư giảm đi 1.0644%
Dòng tiền nội bộ kì trước có tác động cùng chiều với quyết định đầu tư kì này
của doanh nghiệp. Cụ thể, khi dòng tiền nội bộ tăng thêm 1% thì sẽ làm đầu tư tăng
thêm 0.4518%.
Tobin’q kì trước không cho thấy tác động đến hoạt động đầu tư.
Tiền thu về từ phát hành cổ phần có mối quan hệ cùng chiều với quyết định
đầu tư nhưng không có ý nghĩa thống kê. Lợi nhuận năm t có tác động ngược chiều
với quyết định đầu tư nhưng không có ý nghĩa thống kê.
44
4.2.1.4 Ảnh hưởng của định giá sai tới quyết định đầu tư, kiểm soát tất cả biến
+ β4
+ β5
+ β6
+ 𝜀i,t (4)
= α + β1𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 + β2𝑄𝑖,𝑡−1+ β3
Cũng giống như các phương trình trước, tác giả đi kiểm định lựa chọn mô hình
giữa Pooled OLS, FEM, REM để tìm ra mô hình phù hợp nhất.
Kết quả kiểm định phương trình cho thấy giá trị Prob đều nhỏ hơn 0.05, vì vậy
với độ tin cậy 95% ta có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0 , mô hình FEM tốt hơn so
với hồi qui OLS. Tiếp theo, tác giả kiểm định Hausman để chọn lựa mô hình hồi qui
FEM hay REM.
Giả thiết H0: Mô hình REM tốt hơn.
Kết quả p-value = 0.5438 >0.05 chưa đủ cơ sở bác bỏ H0, vì vậy lựa chọn mô
hình hồi qui ảnh hưởng ngẫu nhiên để ước lượng cho phương trình trên sẽ giải thích
tốt hơn. Như vậy, kết quả ước lượng bảng 4.7 cho thấy:
Đối với phương pháp REM, kết quả cho thấy mô hình ước lượng là phù hợp
do Frob (F – statistic) = 0 <5% và R2 =0.1475 < Durbin – Watson = 1.9760) giải thích
được 14,75% tác động của các biến tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp niêm yết.
Dòng tiền nội bộ kì trước có tác động cùng chiều với quyết định đầu tư kì này
của doanh nghiệp. Cụ thể, khi dòng tiền nội bộ tăng thêm 1% thì sẽ làm đầu tư tăng
thêm 0.4529%. Các biến còn lại gồm Tobin’q, lợi nhuận năm t và lợi nhuận năm t +
1 đều không ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2 𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
45
Bảng 4.7 Hồi qui mô hình (4) theo phương pháp Pooled OLS, FEM, REM
Pooled OLS
FEM
REM
-1.0548***
-1.1060***
-1.0631***
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡
(0.0009)
(0.0006)
(0.0005)
-0.1097
-0.2255
-0.1560
𝑄𝑖,𝑡−1
(0.4617)
(0.2860)
(0.3217)
0.4301***
0.5195***
0.4525***
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
(0.0000)
(0.0000)
(0.0000)
0.3042*
0.1557
0.2525
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
(0.0778)
(0.4007)
(0.1333)
-0.7161
-0.0876
-0.5389
𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1
(0.4905)
(0.9431)
(0.6097)
0.2441
0.5989
0.3032
𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
Constant
0.2842*
0.2672
0.3047*
(0.064)
(0.3114)
(0.076)
R2
0.1519
0.4117
0.1475
0.2526
0.1346
Adjusted R – squared
0.1391
0.0000
0.0000
Frob (F – statistic)
0.0000
2.3547
1.9760
Durbin – Watson stat
1.7777
LR test:
p – value: 0.0003 bác bỏ H0 chấp nhận mô hình FEM
LM test:p – value: 0.5438 chưa có cơ sở bác bỏ H0, chấp nhận mô hình REM
thống kê ở mức 1%. Biến phụ thuộc là đầu tư
Ghi chú: Kết quả hồi qui tác động định giá sai lên quyết định đầu tư, sử dụng các phương pháp pooled OLS,REM, FEM. Dữ liệu là toàn bộ mẫu. LR test được sử dụng để kiểm tra độ phù hợp giữa 2 phương pháp pooled OLS và FEM. Kiểm định Hausman kiểm tra độ phù hợp của phương pháp FEM và REM.*có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, ** có ý nghĩ thống kê ở mức 5%, ***có ý nghĩa 𝐼𝑖,𝑡 . Biến độc lập: 𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡: dồn tích linh hoạt, 𝐾𝑖,𝑡−1
dòng tiền;
tiền thu được từ phát hành cổ phần;
lợi nhuận năm
𝑄𝑖,𝑡−1: Tobin’s Q;
𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
t;
lợi nhuận năm t+1.
𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
46
Nhận xét chung:
Chạy kiểm định lựa chọn mô hình cho cả 4 phương trình, kết quả chọn mô
hình REM là mô hình giải thích tốt việc định giá sai tác động đến quyết định đầu tư
giai đoạn 2009 – 2013 ở Việt Nam. Trong bảng 4.8 là bảng tóm tắt kết quả hồi qui
theo mô hình REM cho cả 4 phương trình. Ở phương trình (1), khi tác giả kiểm soát
biến cơ hội đầu tư và dòng tiền công ty, tác giả thấy rằng công ty với dồn tích càng
cao càng đầu tư ít hơn. Nghĩa là khi cổ phiếu công ty đang được định giá cao, nhà
quản trị sẽ đầu tư ít hơn. Hệ số của đầu tư trong dồn tích linh hoạt được đo bằng -
1.0536 ở mức ý nghĩa 1%. Những công ty này sẽ hạn chế đầu tư nếu dồn tích ở hiện
tại là cao. Kết quả này là không phù hợp với các chứng cứ trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên trong điều kiện thị trường vốn Việt Nam ở giai đoạn nghiên cứu, thì kết
quả này lại tỏ ra tương đối phù hợp. Thị trường Việt Nam ở giai đoạn 2009 – 2013 bị
ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, giá cả nguyên vật liệu tăng cao,
bất động sản ế ẩm, nhu cầu sản phẩm trong nước đối với các quốc gia bị ảnh hưởng
nặng nề của cuộc khủng hoảng bị suy giảm. Điều này kéo theo việc các doanh nghiệp
cắt giảm tài trợ trong điều kiện cơ hội đầu tư đã có phần bị thu hẹp. Hầu hết các công
ty đều dựa vào nguồn tiền nội bộ để duy trì hoạt đầu tư hiện thời, không thực hiện
đầu tư mới. Dòng tiền càng nhiều thì đầu tư càng tăng. Mức đầu tư sẽ thay đổi tăng
lên 0.4444% khi dòng tiền biến động 1%, ta thấy đây là hiện tượng đáng chú ý. Doanh
nghiệp thực hiện đầu tư chủ yếu dựa vào dòng tiền nội bộ.
47
Bảng 4.8 Tổng kết hồi qui 4 phương trình theo phương pháp REM
(1)
(2)
(3)
(4)
-1.0536***
-1.0727***
-1.0642***
-1.0631***
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡
(0.0006)
(0.0004)
(0.0005)
(0.0005)
-0.1483
-0.1766
-0.1427
-0.1560
𝑄𝑖,𝑡−1
(0.2489)
(0.1707)
(0.3438)
(0.3217)
0.4444***
0.4480***
0.4518***
0.4525***
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
(0.0000)
(0.0000)
(0.0000)
(0.0000)
0.2563
0.2605
0.2525
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
(0.1212)
(0.1165)
(0.1333)
-0.3349
-0.5389
𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1
(0.6634)
(0.6097)
0.3032
𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
(0.7732)
Constant
0.3018*
0.3185*
0.3013*
0.3047*
(0.070)
(0.054)
(0.077)
(0.076)
F – test
22.0825***
17.232***
13.7957***
11.478***
(0.0000)
(0.0000)
(0.0000)
(0.0000)
Observation
405
405
405
405
R – Squared
0.1417
0.1470
0.1473
0.1475
Adj R – Squared
0.1353
0.1384
0.1367
0.1346
Ghi chú: Kết quả hồi qui tác động định giá sai lên quyết định đầu tư, sử dụng phương pháp, REM.*có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, ** có ý nghĩ thống kê ở mức 5%, ***có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. . Biến độc lập: 𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡: dồn tích linh hoạt, 𝑄𝑖,𝑡−1: Tobin’s Q được Biến phụ thuộc là đầu tư
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
tính bằng giá trị thị trường chia giá trị sổ sách;
dòng tiền;
tiền thu được từ phát hành
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
cổ phần;
lợi nhuận năm t;
lợi nhuận năm t+1.
𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1
𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
48
Ở phương trình (2), tác giả nghi ngờ rằng, khi giá cổ phần đang được định giá
cao sẽ cho phép các công ty phát hành cổ phần nhiều hơn và dùng nguồn tiền này để
thực hiện đầu tư các dự án. Vì vậy, tác giả đưa thêm biến
tiền thu về từ phát
hành cổ phần, để làm biến kiểm soát. Kết quả, tiền thu về từ phát hành cổ phần tăng
1% làm cho đầu tư tăng 0.1212%, tuy nhiên điều này không có ý nghĩa thống kê.
Nghĩa là chưa tìm thấy bằng chứng cho rằng kênh phát hành cổ phần để đầu tư độc
lập với định giá sai vốn cổ phần để đầu tư. Tuy nhiên, quan trọng hơn là biến dồn tích
linh hoạt có ý nghĩa ở mức 1% khi cho biến
vào mô hình. Điều này xác nhận
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
việc định giá sai cổ phần của công ty ở thời điểm hiện tại không giúp công ty đầu tư
thêm mà ngược lại, đầu tư sẽ giảm đi do công ty có tâm lý lo sợ đầu tư thêm sẽ không
hiệu quả.
vào phương trình (3), (4) để kiểm
;
Tương tự, lần lượt thêm 2 biến
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
định xem xét ảnh hưởng việc định giá sai thực sự có tác động âm tới quyết định đầu
tư hay không? Kết quả vẫn ủng hộ kết luận ở Việt Nam, định giá sai trên thị trường
chứng khoán có tác động ngược chiều tới quyết định đầu tư trong giai đoạn quan sát
từ 2009 – 2013.
𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
4.2.2 Bằng chứng về ảnh hưởng của định giá sai lên quyết định đầu tư ở những
công ty không phát hành cổ phần
Trong tất cả những kiểm định các phương trình thể hiện ở bảng 4.8, biến
không có tác động đến đầu tư, đồng nghĩa với việc chưa tìm thấy sự độc lập giữa 2
kênh phát hành cổ phầm và định giá sai. Phần tiếp theo, tác giả tiến hành chia mẫu
thành 2 loại 50 công ty có phát hành cổ phần trong năm và 31 công ty không phát
hành cổ phần trong năm, sau đó tiến hành hồi qui mẫu trên 31 công ty không phát cổ
phần, nếu biến dồn tích linh hoạt đại diện cho định giá sai có ý nghĩa thống kê, cũng
có nghĩa là định giá sai sẽ tác động trực tiếp lên quyết định đầu tư, độc lập với việc
định giá sai tác động gián tiếp lên đầu tư thông qua kênh phát hành cồ phần. Biến đầu
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
49
tư đều có ý nghĩa ở mức 1% ở tất cả các mô hình, vì thế có thể kết luận được định giá
sai tác động trực tiếp tới quyết định đầu tư, độc lập với kênh phát hành cổ phần
Bảng 4.9 Kết quả hồi qui các công ty không phát hành cổ phần theo mô hình
REM
(1)
(3)
(4)
-2.1267***
-2.1529***
-2.1469***
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡
(0.0001)
(0.0001)
(0.0001)
-0.3371
-0.5552
-0.4217
𝑄𝑖,𝑡−1
(0.3062)
(0.1280)
(0.2273)
0.5206***
0.5020***
0.5043***
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
(0.0000)
(0.0000)
(0.0000)
-0.1055
1.1531
𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1
(0.9496)
(0.4027)
2.8570
𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
(0.1890)
Constant
0.3251*
0.3616*
0.3547
(0.4013)
(0.3544)
(0.3594)
R2
0.2443
0.2561
0.2478
0.2311
0.2277
Adjusted R – squared
0.2293
0.0000
0.0000
Frob (F – statistic)
0.0000
405
405
Observation
405
Ghi chú: Kết quả hồi qui tác động định giá sai lên quyết định đầu tư, sử dụng các phương pháp, random effects. Mẫu nghiên cứu là các công ty không phát hành cổ phần.*có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, ** có ý nghĩ thống kê ở mức 5%, ***có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Biến phụ thuộc là đầu tư
. Biến độc lập: 𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡: dồn tích linh hoạt, 𝑄𝑖,𝑡−1: Tobin’s Q được tính bằng giá trị thị trường
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
chia giá trị sổ sách;
dòng tiền;
lợi nhuận năm t;
lợi nhuận năm t+1
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1
𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
50
Bảng 4.9 trình bày kết quả hồi qui theo mô hình REM – là mô hình phù hợp
nhất sau khi tác giả đã kiểm định lựa chọn mô hình.
4.2.3 Độ nhạy cảm của quyết định đầu tư ở những công ty hoạt động trong những
ngành có chi phí R&D cao và thấp
Chi phí R&D bao gồm việc đầu tư, tiến hành hoặc mua bán các nghiên cứu,
công nghệ mới phục vụ cho quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Những
chi phí này thường rất lớn và kéo dài qua nhiều năm làm cho tính minh bạch trong
chi tiêu vốn cũng giảm đi và làm cho các cổ đông hay nhà đầu tư của doanh nghiệp
khó có được cái nhìn chính xác đối với tác động của những dự án này lên giá trị doanh
nghiệp, khiến cho việc định giá sai chứng khoán trên thị trường diễn ra nhiều hơn và
lâu hơn.
Do chuẩn mực kế toán Việt Nam không yêu cầu các doanh nghiệp phải công
bố số liệu R&D nên tác giả đã dựa theo một bài nghiên cứu ở nước ngoài, nghiên cứu
trên 25 quốc gia về việc phân loại những công ty thuộc những ngành nghề nào sẽ có
chi phí R&D cao và những công ty thuộc ngành nào sẽ có R&D thấp (chi tiết phần
phụ lục). Trong số 81 công ty trong mẫu, sau khi phân loại, tác giả nhận thấy có 42
công ty hoạt động trong ngành có chi phí R&D cao, và 39 công ty hoạt động trong
những ngành có chi phí R&D thấp. Sau đó tác giả tiến hành chạy lại mô hình hồi qui
gốc, kiểm định lựa chọn mô hình để đánh giá mức độ nhạy cảm giữa những công ty
hoạt động trong những ngành có chi phí R&D cao và những công ty hoạt động trong
những ngành có chi phí R&D thấp.
4.2.3.1 Đối với công ty hoạt động trong những ngành có chi phí R&D cao
51
Bảng 4.10 Kết quả mô hình hồi qui những công ty hoạt động trong những ngành
có chi phí R&D cao
Pooled OLS
FEM
REM
-1.6142***
-1.5896***
-1.6030***
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡
(0.0014)
(0.0025)
(0.0013)
-0.1381
-0.1446
-0.1450
𝑄𝑖,𝑡−1
(0.3446)
(0.6267)
(0.3696)
0.4107***
0.5417***
0.4342***
(0.0000)
(0.0000)
(0.0000)
-0.0121
-0.0547
-0.0228
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
(0.9562)
(0.8181)
(0.9166)
Constant
0.2394
0.1116
0.2245
(0.2329)
(0.7745)
(0.3163)
R2
0.1804
0.3945
0.1815
0.2283
0.1656
Adjusted R – squared
0.1643
0.0000
0.0000
Frob (F – statistic)
0.0000
210
210
Observation
210
LR test: p-value = 0.0134<0.05 bác bỏ H0: chọn mô hình FEM
LM test: p-value = 0.5573 >0.05: không có cơ sở bác bỏ H0 chọn REM
Ghi chú:Kết quả hồi qui tác động định giá sai lên quyết định đầu tư, sử dụng các phương pháp pooled OLS, REM, FEM. Dữ liệu là các công ty có chi phí R&D cao. LR test được sử dụng để kiểm tra độ phù hợp giữa 2 phương pháp pooled OLS và fixed effects. Hausman test kiểm tra độ phù hợp của phương pháp REM và FEM.*có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, ** có ý nghĩ thống kê ở mức 5%,
***có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Biến phụ thuộc là đầu tư
. Biến độc lập gồm: 𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡: dồn
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
dòng
tích linh hoạt, 𝑄𝑖,𝑡−1: Tobin’s Q được tính bằng giá trị thị trường chia giá trị sổ sách;
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
tiền;
tiền thu được từ phát hành cổ phần;
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
52
4.2.3.2 Đối với công ty hoạt động trong những ngành có chi phí R&D thấp
Bảng 4.11 Kết quả mô hình hồi qui những công ty hoạt động trong những ngành
có chi phí R&D thấp
Pooled OLS
FEM
REM
-0.6462*
-0.6416*
-0.6638**
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡
(0.089)
(0.0786)
(0.0582)
-0.1730
-0.3403
-0.2161
𝑄𝑖,𝑡−1
(0.3893)
(0.2155)
(0.3039)
0.4939***
0.4063***
0.4755***
(0.0000)
(0.0000)
(0.0000)
1.1038***
0.7763***
-0.9379***
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
(0.0001)
(0.0061)
(0.0004)
Constant
0.2981
0.5937
0.3771
(0.1815)
(0.0716)
(0.1217)
R2
0.1805
0.4782
0.1447
0.3341
0.1268
Adjusted R – squared
0.1633
0.0000
0.0000
Frob (F – statistic)
0.0000
195
195
Observation
195
LR test: p-value = 0.000<0.05 bác bỏ H0: chọn mô hình FEM
LM test: p-value = 0.0482 <0.05: bác bỏ H0 chọn mô hình FEM
Ghi chú: Kết quả hồi qui tác động định giá sai lên quyết định đầu tư, sử dụng các phương pháp pooled OLS, REM, FEM. Dữ liệu là các công ty có chi phí R&D thấp. LR test được sử dụng để kiểm tra độ phù hợp giữa 2 phương pháp pooled OLS và fixed effects. Hausman test kiểm tra độ phù hợp của phương pháp REM và FEM.*có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, ** có ý nghĩ thống kê ở mức 5%,
***có ý nghĩa thống kê ở mức 1%..Biến phụ thuộc là đầu tư
. Biến độc lập gồm: 𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡: dồn
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
dòng
tích linh hoạt, 𝑄𝑖,𝑡−1: Tobin’s Q được tính bằng giá trị thị trường chia giá trị sổ sách;
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
tiền;
tiền thu được từ phát hành cổ phần;
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
53
Tác giả dựa vào hệ số hồi qui để đánh giá độ nhạy cảm việc định giá sai đối
với quyết định đầu tư diễn ra ở 2 mẫu khác nhau là những công ty hoạt động trong
những ngành có chi phí R&D cao và những công ty hoạt động trong những ngành có
chi phí R&D thấp. Ở tất cả các phương pháp hồi qui đều cho ra kết quả thống nhất là
hệ số hồi qui của dồn tích linh hoạt ở những công ty hoạt động trong những ngành có
chi phí R&D cao lớn hơn hệ số hồi qui ở những công ty hoạt động trong những ngành
có chi phí R&D thấp, đồng nghĩa với việc ở những công ty hoạt động trong những
ngành cho chi phí R&D cao khi có định giá sai xảy ra thì quyết định đầu tư sẽ nhạy
cảm hơn so với những công ty hoạt động trong những ngành có chi phí R&D thấp.
Vì thế có thể kết luận định giá trên thị trường ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của
công ty đặc biệt ở những công ty hoạt động trong những ngành có chi phí R&D cao.
4.2.4 Độ nhạy cảm của quyết định đầu tư ở những công ty có cổ phiếu được nắm
giữ ngắn hạn
Lý thuyết đáp ứng về nhu cầu đầu tư (catering investment) dựa vào giả định
cổ phiếu của công ty hoặc những nhà giám đốc của những công ty này là những nhà
đầu tư ngắn hạn (Stein, 1996). Vì thế, việc định giá sai tác động lên đầu tư sẽ mạnh
hơn ở những công ty mà cổ phiếu được nắm giữ ngắn hạn. Tác giả đi kiểm định lý
thuyết này sử dụng biến TURN được đo bằng trung bình tỷ số giữa khối lượng cổ
phiếu giao dịch hàng ngày của tháng 12 năm t-1 và số lượng cổ phiếu lưu hành của
tháng 12 năm t-1. Sau đó, tác giả phân loại thành 2 phần gồm cổ phiếu được nắm giữ
ngắn hạn (TURN trên trung vị) và cổ phiếu được nắm giữ dài hạn (TURN dưới trung
vị). Sau đó đi kiểm định hồi qui dữ liệu bảng và lựa chọn mô hình.
4.2.4.1 Công ty có cổ phiếu được nắm giữa ngắn hạn (TURN trên trung vị)
54
Bảng 4.12 Kết quả mô hình hồi qui những công ty có cổ phiếu được nắm giữ
ngắn hạn
Pooled OLS
FEM
-1.6486**
-2.1537***
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡
(0.0147)
(0.0030)
-0.5021
-0.9628*
𝑄𝑖,𝑡−1
(0.2239)
(0.0494)
1.2204***
1.1806***
(0.0000)
(0.0000)
-0.0223
-0.0750
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
(0.9335)
(0.7968)
Constant
0.3837
0.9425*
(0.4206)
(0.0957)
R2
0.3831
0.5282
0.3928
Adjusted R – squared
0.3649
0.0000
Frob (F – statistic)
0.0000
140
Observation
140
LR test: p-value = 0.2258>0.05 không bác bỏ H0: chọn mô hình OLS
Ghi chú: Kết quả hồi qui tác động định giá sai lên quyết định đầu tư, sử dụng các phương pháp pooled OLS, REM, FEM. Dữ liệu là các công ty có cổ phiếu được nắm giữ ngắn hạn. LR test được sử dụng để kiểm tra độ phù hợp giữa 2 phương pháp pooled OLS và FEM. Hausman test kiểm tra độ phù hợp của phương pháp REM và FEM.*có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, ** có ý nghĩ thống kê
ở mức 5%, ***có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Biến phụ thuộc là đầu tư
. Biến độc lập gồm:
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
tiền thu được từ phát hành cổ phần
dòng tiền;
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡: dồn tích linh hoạt, 𝑄𝑖,𝑡−1: Tobin’s Q được tính bằng giá trị thị trường chia giá trị sổ sách; 𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
55
4.2.4.2 Công ty có cổ phiếu được nắm giữ dài hạn (TURN dưới trung vị)
Bảng 4.13 Kết quả mô hình hồi qui những công ty có cổ phiếu được nắm giữ dài
hạn
Pooled OLS
FEM
REM
-0.4092*
-0.3397
-0.3770*
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡
(0.0822)
(0.1418)
(0.0955)
0.1121
0.3136*
0.1402
𝑄𝑖,𝑡−1
(0.1252)
(0.0333)
(0.0955)
0.1502***
0.1401***
0.1477***
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
(0.0001)
(0.0000)
(0.0005)
-0.9885***
0.8357***
0.9361***
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
(0.0000)
(0.0001)
(0.0000)
Constant
0.0978
-0.1761
0.0469
(0.4069)
(0.3554)
(0.6777)
R2
0.1707
0.4254
0.1590
0.2707
0.1460
Adjusted R – squared
0.1579
0.0000
0.0000
Frob (F – statistic)
0.0000
265
265
Observation
265
LR test: p-value = 0.000<0.05 bác bỏ H0: chọn mô hình FEM
LM test: p – value = 0.4280 >0.05: chưa có cơ sở bác bở H0, chọn mô hình REM
Ghi chú: Kết quả hồi qui tác động định giá sai lên quyết định đầu tư, sử dụng các phương pháp pooled OLS, REM, FEM. Dữ liệu là các công ty có cổ phiếu được nắm giữ ngắn hạn. LR test được sử dụng để kiểm tra độ phù hợp giữa 2 phương pháp pooled OLS và FEM. Hausman test kiểm tra độ phù hợp của phương pháp REM và FEM.*có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, ** có ý nghĩ thống kê
ở mức 5%, ***có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Biến phụ thuộc là đầu tư
. Biến độc lập gồm:
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
tiền thu được từ phát hành cổ phần
dòng tiền;
𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡: dồn tích linh hoạt, 𝑄𝑖,𝑡−1: Tobin’s Q được tính bằng giá trị thị trường chia giá trị sổ sách; 𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
56
Từ kết quả bảng 4.13: Tác giả tìm thấy hệ số hồi qui của dồn tích linh hoạt ở những
công ty có cổ phiếu được nắm giữ ngắn hạn lớn hơn rất nhiều so với những công ty
có cổ phiếu được nắm giữ dài hạn. Nghĩa là khi có định giá sai vốn cổ phần xảy ra,
những công ty có cổ phiếu được nắm giữ ngắn hạn, việc đầu tư sẽ giảm mạnh hơn so
với những công ty có cổ phiếu được nắm giữ dài hạn. Điều này cũng cố thêm kết luận
là việc định giá sai trên thị trường thực sự có tác động đến quyết định đầu tư ở thị
trường Việt Nam giai đoạn 2009 -2013.
4.2.5 Kết luận kết quả kiểm định của bài nghiên cứu
Từ những kết quả nghiên cứu đã báo cáo trên ta có thể rút ra một số kết luận
sau đây:
Thứ nhất, kết quả thực nghiệm của bài nghiên cứu cho thấy rằng có mối quan
hệ giữa định giá sai giá cổ phần tác động đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp
niêm yết trên TTCK Việt Nam. Tuy nhiên, không như kỳ vọng ban đầu, ở thị trường
Việt Nam, tác động này là ngược nhiều. Nghĩa là dồn tích linh hoạt càng cao thì đầu
tư càng ít lại. Điều này có thể giải thích là do đầu tư của các doanh nghiệp nghiên
cứu có xu hướng giảm dần trong cả giai đoạn 2008 – 2013. Hiện tượng này phản ảnh
sự khó khăn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh, tìm kiếm các cơ hội đầu tư
triển vọng, các cơ hội dài hạn; đồng thời nó cũng cho thấy tác động của suy thoái
kinh tế trong giai đoạn này đã ảnh hưởng rất mạnh tới việc thu xếp các nguồn vốn
cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có quy mô tăng lên
thì lại cho thấy vấn đề phần lớn tài sản tăng thêm là tài sản ngắn hạn chứ không phải
là tài sản hình thành từ đầu tư.
Thứ hai, kết quả thực nghiệm chưa tìm thấy bằng chứng ủng hộ có ý nghĩa
thống kê rằng Tobin’s Q tác động tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Biến
Tobin’s Q tác động nghịch chiều lên đầu tư, hệ số này không có ý nghĩa thống kê.
Theo bài nghiên cứu Aivazian và cộng sự (2005) thì dấu kì vọng giữa biến Tobin’s
Q và biến Investment là thuận chiều. Các công ty có chỉ số Tobin’s Q cao thường có
nhiều cơ hội đầu tư tốt hơn và các công ty này cũng thường hấp dẫn nhà đầu tư bên
57
ngoài hơn. Tuy nhiên do ở thị trường Việt Nam trong giai đoạn này giá chứng khoán
chưa phản ánh chính xác sự thay đổi trong giá trị công ty; nói cách khác giá của các
cổ phiếu Việt Nam chưa chứa đựng nhiều thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty. Điều này giúp lý giải vì sao không tìm thấy tác động thuận chiều của
Tobin’s Q lên đầu tư như nhiều nghiên cứu trước.
Thứ ba, dòng tiền nội bộ tác động cùng chiều với đầu tư công ty giống như kì
vọng. Dòng tiền được sử dụng như một biến đại diện cho sức mạnh nội tại của công
ty. Nếu các công ty có đủ dòng tiền mặt thì các dự án được đầu tư sẽ dễ dàng được
thông qua. Mặt khác, nhiều công ty dù có thông tin về các cơ hội đầu tư tiềm năng
nhưng không thể tiến hành đầu tư do không có khả năng tiếp cận với các nguồn tài
trợ từ bên ngoài. Do đó, khi dòng tiền nội bộ của các doanh nghiệp được cải thiện thì
họ có thể dễ dàng mở rộng đầu tư, tham gia vào các dự án hấp dẫn mà các doanh
nghiệp khác không có. Kết quả mô hình cho thấy tác động của dòng tiền tới đầu tư
của công ty là có ý nghĩa thống kê cho tất cả các mô hình với mức ý nghĩa 1%, điều
này cho thấy dòng tiền là một yếu tố quyết định đầu tư của một công ty và yếu tố
khuyến khích công ty gia tăng đầu tư.
Thứ tư, các biến kiểm soát khác lần lượt được đưa vào mô hình để khẳng định
việc định giá sai vốn cổ phần có ảnh hưởng hay không tới quyết định đầu tư. Các biến
kiểm soát gồm EQISS, Et và Et+1. Khi đưa các biến này vào, thì mô hình vẫn vững ở
mức ý nghĩa 1%. Điều này đồng nghĩa, việc định giá sai vốn cổ phần thực sự có tác
động đến quyết định đầu tư.
Thứ năm, vì có ý kiến cho rằng những công ty có độ mờ chi phí càng cao và
những công ty mà có cố phiếu được nắm giữ ngắn hạn càng nhiều thì đầu tư càng
cao. Tác giả còn đi kiểm định những công ty có chi phí R& D cao – đại diện cho độ
mờ chi phí và những công ty có chi phí R& D thấp, xem thử mức độ ảnh hưởng của
việc định giá sai có tác động đến quyết định đầu tư giữa 2 nhóm công ty này là như
thế nào. Kết quả kiểm định cho thấy nhất quán với các kết luận phía trên riêng cho
thị trường Việt Nam. Và thấy rằng: định giá sai vốn cổ phần thực sự có tác động đến
58
quyết định đầu tư nhưng theo chiều hướng âm nhiều hơn ở những công ty có độ mờ
chi phí lớn cho giai đoạn 2009 – 2013. Và kết luận tương tự cho biến TURN – biến
đại diện cho cổ phiếu của công ty được nắm giữ ngắn hạn, ở những công ty có cổ
phiếu được nắm giữ ngắn hạn thì khi có định giá sai xảy ra thì các công ty này có xu
hướng đầu tư ít lại.
59
PHẦN 5: KẾT LUẬN
Chương này trình bày các kết quả chính cũng như những đóng góp của luận văn, thảo
luận các giới hạn nghiên cứu.
5.1 Các kết luận chung từ bài nghiên cứu
Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của vấn đề định giá sai giá cổ phần tác
động tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Tác giả đã tìm thấy bằng chứng chứng
minh sự tác động của việc định giá sai giá cổ phần ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.
Ở các nước khác trên thế giới, việc định giá sai giá cổ phần tác động cùng chiều lên
quyết định đầu tư, tuy nhiên ở Việt Nam, với giai đoạn nghiên cứu 2009 – 2013 thì
việc định giá sai sẽ tác động nghịch chiều đến quyết định đầu tư. Đại diện cho biến
định giá sai là biến dồn tích linh hoạt, biến này có được từ việc thu thập của các năm
trước liền kề. Trong suốt giai đoạn từ 2007-2013, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều
khó khăn do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng. Các doanh nghiệp Việt Nam hạn chế
đầu tư, mở rộng kinh doanh. Ở những doanh nghiệp có lượng dồn tích càng lớn, thị
trường đang định giá cao, thì giảm đầu tư càng nhiều, do không thấy được cơ hội tăng
trưởng trong tương lai cũng như nhìn nhận được môi trường đầu tư đang bị hạn chế.
Trong tình thế hiện tại, doanh nghiệp không thể lợi dụng việc thị trường định giá sai
giá cổ phần mà nhanh chóng đầu tư vào các dự án mới.
Nghiên cứu này cũng chỉ ra được ở những công ty có chi phí R&D cao thì độ
nhạy cảm mức độ đầu tư càng nhiều. Nghĩa là khi doanh nghiệp đang hoạt động trong
lĩnh vực có R&D cao thì nếu ở thời điểm hiện tại nếu dồn tích linh hoạt đang ở mức
cao thì các công ty này sẽ hạn chế đầu tư nhiều hơn so với những công ty hoạt động
trong lĩnh vực có chi phí R&D thấp.
Bài nghiên cứu cũng tìm hiểu được việc đầu tư ở những công ty mà cổ phiếu
được nắm giữ ngắn hạn sẽ có độ nhạy cảm quyết định đầu tư diễn ra mạnh hơn so với
công ty mà cổ phiếu được nắm giữ dài hạn khi có định giá sai xảy ra. Khi niềm tin
thị trường bị mất, thì một hành động đầu tư thêm của của nhà quản trị sẽ khiến cho
60
giá cổ phiếu tụt giảm nhanh hơn. Ví dụ, như việc bất động sản đóng băng giai đoạn
2007 -2012, thì một doanh nghiệp dù có nhìn thấy giá cổ phiếu đang định giá sai,
nhưng vẫn không dám đầu tư. Do lo ngại giá cổ phiếu sẽ giảm, vì thị trường đang
nhìn vào ngành bất động sản như là một việc đầu tư tồi trong thời điểm hiện tại.
5.2 Hạn chế bài nghiên cứu
Mặc dù đã tuân thủ theo một quy trình nghiên cứu khoa học với các phương
pháp nghiên cứu, logic và có độ tin cậy đã được nhiều nhà nghiên cứu ứng dụng triển
khai trên nhiều quốc gia. Tuy nhiên đề tài cũng không tránh khỏi có các thiếu sót và
các hạn chế như sau:
Thứ nhất, thị trường chứng khoán Việt Nam mới đi vào hình thành và phát
triển trong hơn 10 năm qua, số lượng các công ty niêm yết còn ít cũng như ngành
nghề của các công ty trên thị trường cũng chưa thật sự đầy đủ theo cơ cấu nền kinh
tế. Ngoài ra, để lấy biến dồn tích linh hoạt đại diện cho định giá sai đòi hỏi các công
ty phải có báo cáo tài chính năm 2005, thêm vào đó là bỏ đi những công ty có biến
đầu tư bị âm. Chính điều này làm hạn chế cỡ mẫu, vì thế mặc dù lấy số liệu ở cả thị
trường nhưng mẫu nghiên cứu chỉ gồm 81 công ty trong khoảng thời gian từ 2005 –
2013.
Thứ hai, do việc minh bạch hóa thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại
TTCK Việt Nam là yếu và mới chỉ được thực hiện khi TTCK bắt đầu phát triển. Bên
cạnh đó là chất lượng thông tin chưa thật chính xác do ở Việt Nam tồn tại hiện tượng
dữ liệu các doanh nghiệp công bố thường sai lệch với thực tế hoạt động để đạt được
mục đích khác nhau. Hơn nữa các tổ chức độc lập nơi tác giả tiếp cận và lấy dữ liệu
nghiên cứu như cafef.vn, vietstock.vn…cũng tiếp cận các thông tin về doanh nghiệp
niêm yết còn hạn chế và theo các quy chuẩn hiệu chỉnh riêng nên nhiều khi khiến cho
các dữ liệu thiếu sự nhất quán giữa các nguồn làm giảm bớt độ tin cậy.
61
Thứ ba, việc phân chia các công ty thành hai nhóm những công ty có chi phí
R&D cao và thấp, chưa có một cơ sở khoa học và vững chắc, tác giả sử dụng gợi ý
từ một nền kinh tế khác với những chuẩn mực kế toán còn tồn tại nhiều khác biệt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
Trần Ngọc Thơ, 2007. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Hồ Chí Minh: Nhà
xuất bản Thống kê
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
Aivazian, V.A, 2005. The impact of leverage on firm investment: Canadian
evidence, Journal of Corporate Finance 11: 277 – 291.
Aleaxander., L 2010. Reviewing the nomenclature for high – technology –
the sectoral approach, European Commission – Joint Research Centre 23: 112 -
158.
Ali, A., and B, Mohamad. 2003. Investment and Stock Market: Evidence
from Arab firm level Panel data, Economic Policy Institute 25: 212 – 217.
Baker, M., J, Stein, and J. Wurgler. 2003 When does the market matter?
Stock prices and the investment of equity – dependent firms, Quarterly Journal of
Economics 118(3): 969 – 1005.
Baker, M., and J. Wurgler., 2002. Market timing and capital structure,
Journal of Finance 57: 1-32.
Baker, M, and J. Wurgler. 2004. A catering theory of dividends, Journal of
Finance 59: 271 – 88.
Carpenter, R.E., and A. Guariglia., 2008. Cash flow, investment and
investment opportunities: new tests using UK panel data. Journal of Banking and
Finance 32, 1894 – 1906.
Chan, K.,2001. Earnings quality and stock returns. NBER, working paper
No. 8308.
Chirinko, R, and. H. Schaller., 2001, Business fixed investment and Bubbles:
the Japanese case, American economic review 91: 663 – 80.
Debondt, W. F., and R. Thaler., 1985, does the stock market overreact?,
Journal of finance, 40: 794 – 805.
Faris, N., A., 2012, financial and non financial determinants of corporate
social responsibility, Asian economic and financial 28: 1001 – 1012.
Fazzari, S.M., R.G., Hubbard, and B. C. Petersen., 1988, Financing
constraints and corporate investment. Brookings Papers on Economic Activity 1,
141 – 195.
Frode, S. 2010. The stock market and investment in the small and open
Norwegian economy: Journal of Corporate Finance 33: 173 – 189.
Gaspar, J., M. Massa, and P. Matos, 2005. Shareholder investment horizons
and the market for corporate control. Journal of financial economics 76: 135 – 65.
Gilchrist, S, C. Himmelberg, and D. Huberman., 2005. Do stock price
bubbles influence Corporate Investment? Journal of Monetary economics 52: 805 –
27.
Hall, T.H and H. Tim., 1998, the entrepreneurial city: new urban politics,
new urban geographies?, Progress in human geography 20: 153 – 174.
Hoshi, T, A., Kashyap, D. Scharfstein., 1991, Corporate structure, liquidity
and investment: evidence from Japanese industrial groups, Quarterly Journal of
Business and Finance 106, 33 – 60.
Hubbard., A., 1998, Urban design and city
regeneration: Social
representations of entrepreneurial landscapes, Urban studies 33: 1441 – 1462.
Jones, J. 1991. Earnings management during import relief investigation.
Journal of accouting research 29: 193 – 228.
Masahiro, M., 2013. Accrual – based and real earnings management: an
international comparison for investor protection, The accounting review 13: 215 –
218.
Mayer, S. and J. H. Kuh, 1984, corporate financing decisions when firms
have investment information that investors do not have, Journal of financial
economics 13: 187 – 221.
Modigliani, F., and M. H. Miller., (1958), the cost of capital, corporation
finance, and the theory of investment, American economic review 48: 261 – 297.
Morck, R, A Shleifer, and R. Vishny. 1990, The stock market and
investment: is the market a sideshow? Brookings papers on economic activity 2:
157 – 215
Panageas, S. 2005. The neoclassical q theory of investment in speculative
markets. Mimeo, the Wharton school, university of Pennsylvania.
Polk, C.,. and Sapien, P., 2009. The stock market and corporate investment: a
test of catering theory. The review of financial studies 185: 187 – 186.
Richard, S., W., 2012 Earnings management and the underperfomance of
seasoned equity offerings, Journal of financial economics 50: 63 – 69.
Robert, M., 1984, a simple model of capital market equilibrium with
incomplete information, Journal of finance, 42: 118 - 119
Sloan, R. 1996. Do stock price fully reflect information in accruals and cash
flows about future earnings? The accounting review 71: 289 – 315
Stein, J. 2003, Agency, information and corporate investment, in G.
constantinides, M. Harris, and R. Stulz, the handbook of the economics of finance,
New York: Elservier/North – Holland, pp. 111 – 65
Stein, J. 1996. Rational capital budgeting in an irrational world, Journal of
business 69: 429 – 55.
Subramanyam, K. 1996, the pricing of discretionary accruals, Journal of
accounting and economics 22: 249 – 281.
Teoh, S.H, I. Welch, and T.J. Wong. 1998a. Earnings management and the
long term market performance of initial public offerings, Journal of finance 53:
1935 -74.
Teoh, S.H, I. Welch, and T.J. Wong. 1998b. Earnings management and the
underperfomance of seasoned equity offerings, Journal of financial economics 50:
63 – 69.
Tobin, J., 1969. A general equilibrium approach to monetary theory, Joural
of money, credit and banking 1: 15 – 29.
Danh mục website:
http://cafef.vn/
http://www.cophieu68.vn/
http://www.stockbiz.vn/
http://www.vietstock.vn/
http://www.stox.vn/
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP
Số thứ
Mã
Tên công ty
Sàn niêm
tự
yết
ABT
CTCP xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre
1
HOSE
BHS
CTCP đường Biên Hòa
2
HOSE
BMP
CTCP nhựa Bình Minh
3
HOSE
CII
CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh
4
HOSE
5
CLC
CTCP Cát Lợi
HOSE
6
COM
CTCP vật tư – xăng dầu
HOSE
7
DHA
CTCP Hóa An
HOSE
8
DHG
CTCP dược Hậu Giang
HOSE
9
DRC
CTCP cao su Đà Nẵng
HOSE
10
DTT
CTCP kỹ nghệ Đô Thành
HOSE
11
FMC
CTCP thực phẩm Sao Ta
HOSE
12
FPT
CTCP FPT
HOSE
13
GMC
CTCP sản xuất thương mại May Sài Gòn
HOSE
14
GMD
CTCP đại lý liên hiệp vận chuyển
HOSE
15
CTCP xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình
HBC
HOSE
16
HRC
CTCP cao su Hòa Bình
HOSE
17
HSG
CTCP tập đoàn Hoa Sen
HOSE
18
HTV
CTCP Hà Tiên 1
HOSE
19
IMP
CTCP đầu tư dược phẩm Imexpharm
HOSE
20
KHP
CTCP điện lực Khánh Hòa
HOSE
21
LBM
CTCP khoáng sản và vật liệu xây dựng Lâm
HOSE
Đồng
22
MCP
CTCP in và bao bì Mỹ Châu
HOSE
23
NAV
CTCP Nam Việt
HOSE
24
NSC
CTCP giống cây trồng trung ương
HOSE
25
PAC
CTCP Pin ắc quy miền Nam
HOSE
26
PGC
CTCP Gas Petrolimex
HOSE
27
PNC
CTCP văn hóa Phương Nam
HOSE
28
PVD
Tổng CTCP khoan và dịch vụ khoan dầu khí
HOSE
29
RAL
CTCP Bóng đèn phích nước Rạng Đông
HOSE
30
SAM
CTCP đầu tư và phát triển SACOM
HOSE
31
SAV
CTCP hợp tác kinh tế và xuất nhập khẩu
HOSE
Savimex
32
SCD
CTCP nước giải khát Chương Dương
HOSE
33
SFI
CTCP đại lý vận tải SAFI
HOSE
34
SJD
CTCP thủy điện Cần Đơn
HOSE
35
SMC
CTCP đầu tư thương mại SMC
HOSE
36
SSC
CTCP giống cây trồng Miền Nam
HOSE
37
TAC
CTCP dầu thực vật Tường An
HOSE
38
TCR
CTCP công nghiệp gốm sứ Taicera
HOSE
39
TMS
CTCP kho vận giao nhận ngoại thương TP.HCM
HOSE
40
TTP
CTCP bao bì nhựa Tân Tiến
HOSE
41
TYA
CTCP dây và cáp điện Taya Việt Nam
HOSE
42
VNM
CTCP sữa Việt Nam
HOSE
43
VNA
CTCP vận tải biển VINASHIP
HOSE
44
VPK
CTCP bao bì dầu thực vật
HOSE
45
BBS
CTCP VICEM bao bì Bút Sơn
HNX
46
CID
CTCP xây dựng và phát triển cở sở hạ tầng
HNX
47
CJC
CTCP Cơ điện miền Trung
HNX
48
DAC
CTCP Viglacera Đông Anh
HNX
49
HHC
CTCP Bánh kẹo Hải Hà
HNX
50
HJS
CTCP Thủy điện Nậm Mu
HNX
51
HLY
CTCP Viglacera Hạ Long 1
HNX
52
HTP
CTCP In sách giáo khoa Hòa Phát
HNX
53
LTC
CTCP Điện nhẹ viễn thông
HNX
54
MEC
CTCP Someco Sông Đà
HNX
55
NBC
CTCP Than Núi Béo
HNX
56
NPS
CTCP May Phú Thịnh – Nhà Bè
HNX
57
NST
CTCP Ngân Sơn
HNX
58
NTP
CTCP Nhựa thiếu niên tiền phong
HNX
59
PJC
CTCP Thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội
HNX
60
PLC
CTCP Tổng công ty hóa dầu Petrolimex
HNX
61
POT
CTCP Thiết bị bưu điện
HNX
62
PTS
CTCP Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng
HNX
63
QNC
CTCP Xi măng và xây dựng Quảng Ninh
HNX
64
S55
CTCP Sông Đà 505
HNX
65
SAP
CTCP In sách giáo khoa tại TP. Hồ Chí Minh
HNX
66
SD5
CTCP Sông Đà 5
HNX
67
SD6
CTCP Sông Đà 6
HNX
68
SD9
CTCP Sông Đà 9
HNX
69
SDT
CTCP Sông Đà 10
HNX
70
SIC
CTCP Đầu tư và phát triển Sông Đà
HNX
71
SJE
CTCP Sông Đà 11
HNX
72
SNG
CTCP Sông Đà 10.1
HNX
73
STP
CTCP Công nghiệp thương mại Sông Đà
HNX
74
TKU
CTCP Công nghiệp Tung Kuang
HNX
75
TNG
CTCP Đầu tư và thương mại TNG
HNX
76
TPH
CTCP In sách giáo khoa tại TP.Hà Nội
HNX
77
VBH
CTCP Điện tử Bình Hòa
HNX
78
VMC
CTCP Vimeco
HNX
79
VNC
CTCP Tập đoàn Vinacontrol
HNX
VTS
CTCP Viglacera Từ Sơn
HNX
80
VTV
CTCP Vicem vật tư vận tải xi măng
HNX
81
PHỤ LỤC 2: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
TOBIN_Q CF EQISS LN_NAM_T LN_NAM_T_1 Covariance Analysis: Ordinary Date: 10/28/14 Time: 11:03 Sample: 2009 2013 Included observations: 405 Correlation Probability
INVEST DACCR 1.000000 -----
-0.137761 1.000000 ----- 0.0055
1.000000 ----- 0.098283 0.008146 0.8702 0.0481
0.426603 0.0000 1.000000 ----- 0.343103 0.041038 0.4101 0.0000
0.105516 0.0338 0.005473 1.000000 ----- 0.071997 0.039842 0.4239 0.1481 0.9126
0.664587 0.0000 1.000000 ----- 0.081322 0.055835 0.2623 0.1022 0.404519 0.095310 0.0553 0.0000
INVEST DACCR TOBIN_Q CF EQISS LN_NAM_T LN_NAM_T_1 1.000000 -----
0.081590 0.028082 0.5731 0.1011 0.675346 0.0000 0.343016 0.169209 0.0006 0.0000 0.825160 0.0000
PHỤ LỤC 3: ẢNH HƯỞNG ĐỊNH GIÁ SAI TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
Ảnh hưởng của định giá sai lên quyết định đầu tư, kiểm soát dòng tiền và cơ
hội tăng trưởng
+ 𝜀i,t (1)
= α + β1𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 + β2𝑄𝑖,𝑡−1+ β3
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
Phương pháp pooled OLS
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/15/14 Time: 11:02
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 81
Total panel (balanced) observations: 405
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.309435 0.143997 2.148903 0.0322
DACCR -1.046867 0.317141 -3.300948 0.0010
TOBIN_Q -0.135143 0.114070 -1.184733 0.2368
CF 0.417470 0.056896 7.337440 0.0000
R-squared 0.143812 Mean dependent var 0.527372
Adjusted R-squared 0.137406 S.D. dependent var 1.097001
S.E. of regression 1.018850 Akaike info criterion 2.885054
Sum squared resid 416.2603 Schwarz criterion 2.924598
Log likelihood -580.2234 Hannan-Quinn criter. 2.900706
F-statistic 22.45162 Durbin-Watson stat 1.739604
Prob(F-statistic) 0.000000
Phương pháp FEM
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/15/14 Time: 11:04
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 81
Total panel (balanced) observations: 405
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.246176 0.252358 0.975504 0.3300
DACCR -1.082219 0.314705 -3.438833 0.0007
TOBIN_Q -0.156313 0.199372 -0.784031 0.4336
CF 0.516258 0.078430 6.582401 0.0000
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.409374 Mean dependent var 0.527372
Adjusted R-squared 0.256657 S.D. dependent var 1.097001
S.E. of regression 0.945805 Akaike info criterion 2.908808
Sum squared resid 287.1497 Schwarz criterion 3.739244
Log likelihood -505.0337 Hannan-Quinn criter. 3.237511
F-statistic 2.680615 Durbin-Watson stat 2.355644
Prob(F-statistic) 0.000000
Lựa chọn mô hình
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: EQ01OLS
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
0.0002 (80,321) Cross-section F 1.804134
80 0.0000 Cross-section Chi-square 150.379432
Phương pháp REM
p- value <0.05 bác bỏ H0 : chọn mô hình FEM
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 10/15/14 Time: 11:05
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 81
Total panel (balanced) observations: 405
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.301871 0.166526 1.812763 0.0706
DACCR -1.053568 0.302831 -3.479068 0.0006
TOBIN_Q -0.148332 0.128464 -1.154654 0.2489
CF 0.444408 0.060925 7.294395 0.0000
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 0.386642 0.1432
Idiosyncratic random 0.945805 0.8568
Weighted Statistics
0.141783 Mean dependent var R-squared 0.389252
Adjusted R-squared 0.135362 S.D. dependent var 1.016117
S.E. of regression 0.944845 Sum squared resid 357.9857
F-statistic 22.08259 Durbin-Watson stat 1.954749
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
0.143314 Mean dependent var R-squared 0.527372
Sum squared resid 416.5025 Durbin-Watson stat 1.741882
Lựa chọn mô hình
p-value = 0.5346 >0.05: chưa có đủ cơ sở bác bỏ H0: cuối cùng ta chọn mô hình REM’
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: EQ01OLS
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 2.186449 3 0.5346
Ảnh hưởng của định giá sai lên quyết định đầu tư, kiểm soát dòng tiền và cơ
hội tăng trưởng, và vốn cổ phần mới.
+ β4
+ 𝜀i,t(2)
= α + β1𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 + β2𝑄𝑖,𝑡−1+ β3
𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2 𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1
Theo phương pháp Pooled OLS
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/16/14 Time: 00:13
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 81
Total panel (balanced) observations: 405
Prob. Variable Coefficient Std. Error t-Statistic
0.0284 C 0.315929 0.143640 2.199443
DACCR -1.070310 0.316524 -3.381447 0.0008
TOBIN_Q -0.158785 0.114506 -1.386696 0.1663
CF 0.422144 0.056796 7.432572 0.0000
EQISS 0.305748 0.169686 1.801839 0.0723
0.527372 R-squared 0.150705 Mean dependent var
1.097001 Adjusted R-squared 0.142212 S.D. dependent var
2.881908 S.E. of regression 1.016008 Akaike info criterion
2.931339 Sum squared resid 412.9089 Schwarz criterion
2.901474 Log likelihood -578.5864 Hannan-Quinn criter.
1.759688 F-statistic 17.74471 Durbin-Watson stat
Prob(F-statistic) 0.000000
Phương pháp FEM
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/16/14 Time: 00:14
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 81
Total panel (balanced) observations: 405
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.295051 0.256957 1.148248 0.2517
DACCR -1.093503 0.314895 -3.472594 0.0006
TOBIN_Q -0.206495 0.205475 -1.004962 0.3157
CF 0.521392 0.078593 6.634099 0.0000
EQISS 0.179851 0.178240 1.009041 0.3137
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.411247 Mean dependent var 0.527372
Adjusted R-squared 0.256700 S.D. dependent var 1.097001
S.E. of regression 0.945778 Akaike info criterion 2.910570
Sum squared resid 286.2389 Schwarz criterion 3.750892
Log likelihood -504.3904 Hannan-Quinn criter. 3.243185
F-statistic 2.660974 Durbin-Watson stat 2.362321
Prob(F-statistic) 0.000000
Kiểm định lựa chọn mô hình
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: EQ02OLS
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 1.770129 0.0003 (80,320)
Cross-section Chi-square 148.392060 80 0.0000
p- value <0.05 bác bỏ H0 : chọn mô hình FEM
.
Phương pháp REM
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 10/15/14 Time: 09:57
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 81
Total panel (balanced) observations: 405
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.0544 0.318533 0.165096 1.929379
DACCR -1.072798 0.302746 -3.543560 0.0004
TOBIN_Q -0.176566 0.128652 -1.372431 0.1707
CF 0.448032 0.060626 7.390122 0.0000
EQISS 0.256395 0.165088 1.553083 0.1212
Effects Specification
S.D. Rho
0.373242 0.1348 Cross-section random
0.945778 0.8652 Idiosyncratic random
Weighted Statistics
0.146992 Mean dependent var R-squared 0.395426
Adjusted R-squared 0.138462 S.D. dependent var 1.019330
S.E. of regression 0.946133 Sum squared resid 358.0667
F-statistic 17.23217 Durbin-Watson stat 1.960430
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
0.150057 Mean dependent var R-squared 0.527372
Sum squared resid 413.2240 Durbin-Watson stat 1.758150
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: EQ02FIX
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 4.299716 4 0.3670
p-value = 0.5346 >0.05: chưa có đủ cơ sở bác bỏ H0: cuối cùng ta chọn mô hình REM’
Ảnh hưởng của định giá sai lên quyết định đầu tư, kiểm soát dòng tiền, cơ hội
đầu tư, vốn cổ phần mới và lợi nhuận năm t
+ β4
+ β5
+ 𝜀i,t (3)
= α + β1𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 + β2𝑄𝑖,𝑡−1+ β3
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2 𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1
Phương pháp Pooled OLS
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/15/14 Time: 10:20
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 81
Total panel (balanced) observations: 405
Prob. Variable Coefficient Std. Error t-Statistic
0.0664 C 0.280182 0.152196 1.840933
DACCR -1.056842 0.317279 -3.330951 0.0009
TOBIN_Q -0.098803 0.142066 -0.695470 0.4872
CF 0.429507 0.057759 7.436188 0.0000
EQISS 0.310613 0.169927 1.827918 0.0683
LN_NAM_T -0.540731 0.757200 -0.714118 0.4756
0.527372 R-squared 0.151789 Mean dependent var
1.097001 Adjusted R-squared 0.141160 S.D. dependent var
2.885569 S.E. of regression 1.016631 Akaike info criterion
2.944886 Sum squared resid 412.3818 Schwarz criterion
2.909048 Log likelihood -578.3278 Hannan-Quinn criter.
1.775300 F-statistic 14.28037 Durbin-Watson stat
Prob(F-statistic) 0.000000
Phương pháp FEM
Method: Panel Least Squares
Date: 10/15/14 Time: 10:21
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 81
Total panel (balanced) observations: 405
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.287993 0.258697 1.113244 0.2664
DACCR -1.101861 0.316917 -3.476816 0.0006
TOBIN_Q -0.217522 0.209914 -1.036247 0.3009
CF 0.520491 0.078780 6.606884 0.0000
EQISS 0.173118 0.180288 0.960232 0.3377
LN_NAM_T 0.248011 0.932924 0.265843 0.7905
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.411378 Mean dependent var 0.527372
Adjusted R-squared 0.254535 S.D. dependent var 1.097001
S.E. of regression 0.947155 Akaike info criterion 2.915287
Sum squared resid 286.1755 Schwarz criterion 3.765495
Log likelihood -504.3456 Hannan-Quinn criter. 3.251815
F-statistic 2.622863 Durbin-Watson stat 2.355592
Prob(F-statistic) 0.000000
Kiểm định lựa chọn mô hình
Redundant Fixed Effects Tests Equation: Untitled Test cross-section fixed effects
Statistic d.f. Effects Test
1.758528 147.964473 (80,319) 80
p – value = 0.000 <0.05 bác bỏ H0 : chọn mô hình FEM
Phương pháp REM
Prob. 0.0003 0.0000 Cross-section F Cross-section Chi-square
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 10/15/14 Time: 10:23
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 81
Total panel (balanced) observations: 405
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Prob. Coefficient Std. Error t-Statistic
C 0.0771 0.301303 0.170013 1.772235
DACCR -1.064192 0.303832 -3.502570 0.0005
TOBIN_Q -0.142675 0.150525 -0.947848 0.3438
CF 0.451788 0.061323 7.367359 0.0000
EQISS 0.260519 0.165602 1.573159 0.1165
LN_NAM_T -0.334900 0.768927 -0.435542 0.6634
Effects Specification
S.D. Rho
0.373863 0.1348 Cross-section random
0.947155 0.8652 Idiosyncratic random
Weighted Statistics
0.147396 Mean dependent var R-squared 0.395390
Adjusted R-squared 0.136712 S.D. dependent var 1.019311
S.E. of regression 0.947075 Sum squared resid 357.8837
F-statistic 13.79567 Durbin-Watson stat 1.970672
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
0.151019 Mean dependent var R-squared 0.527372
Sum squared resid 412.7561 Durbin-Watson stat 1.767952
Kiểm định lựa chọn mô hình
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 4.933092 5 0.4241
p-value = 0.4241 >0.05: chưa có đủ cơ sở bác bỏ H0: cuối cùng ta chọn mô hình REM’
.
Ảnh hưởng của định giá sai tới quyết định đầu tư, kiểm soát tất cả các biến
+ β4
+ β5
+ β5
+ 𝜀i,t (4)
= α + β1𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 + β2𝑄𝑖,𝑡−1+ β3
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2 𝐸𝑄𝐼𝑆𝑆𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
Phương pháp Pooled OLS
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/15/14 Time: 10:25
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 81
Total panel (balanced) observations: 405
Variable Prob. Coefficient Std. Error t-Statistic
C 0.0644 0.284260 0.153263 1.854720
DACCR -1.054825 0.317758 -3.319590 0.0010
TOBIN_Q -0.109771 0.148976 -0.736838 0.4617
CF 0.430190 0.057893 7.430789 0.0000
EQISS 0.304236 0.172067 1.768126 0.0778
LN_NAM_T -0.716105 1.037624 -0.690139 0.4905
LN_NAM_T_1 0.244093 0.986106 0.247533 0.8046
R-squared 0.151920 Mean dependent var 0.527372
Adjusted R-squared 0.139135 S.D. dependent var 1.097001
S.E. of regression 1.017829 Akaike info criterion 2.890354
Sum squared resid 412.3184 Schwarz criterion 2.959557
Log likelihood -578.2966 Hannan-Quinn criter. 2.917746
F-statistic 11.88253 Durbin-Watson stat 1.777460
Phương pháp FEM
Prob(F-statistic) 0.000000
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/16/14 Time: 02:02
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 81
Total panel (balanced) observations: 405
Variable Prob. Coefficient Std. Error t-Statistic
C 0.3114 0.267294 0.263626 1.013912
DACCR -1.106028 0.317479 -3.483784 0.0006
TOBIN_Q -0.225568 0.211046 -1.068811 0.2860
CF 0.519486 0.078918 6.582644 0.0000
EQISS 0.155777 0.185130 0.841446 0.4007
LN_NAM_T -0.087655 1.226434 -0.071471 0.9431
LN_NAM_T_1 0.598905 1.417924 0.422382 0.6730
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.411708 Mean dependent var 0.527372
Adjusted R-squared 0.252610 S.D. dependent var 1.097001
S.E. of regression 0.948377 Akaike info criterion 2.919664
Sum squared resid 286.0151 Schwarz criterion 3.779758
Log likelihood -504.2320 Hannan-Quinn criter. 3.260106
F-statistic 2.587762 Durbin-Watson stat 2.354782
Kiểm định lựa chọn mô hình
Prob(F-statistic) 0.000000
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 1.755347 0.0004 (80,318)
P-value = 0.0000 <0.05 bác bỏ H0: chọn mô hình FEM
Phương pháp REM
Cross-section Chi-square 148.129280 80 0.0000
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 10/15/14 Time: 10:26
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 81
Total panel (balanced) observations: 405
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Prob. Coefficient Std. Error t-Statistic
C 0.0757 0.304782 0.171131 1.780991
DACCR -1.063104 0.304373 -3.492772 0.0005
TOBIN_Q -0.156020 0.157260 -0.992118 0.3217
CF 0.452584 0.061542 7.354070 0.0000
EQISS 0.252501 0.167836 1.504452 0.1333
LN_NAM_T -0.538939 1.054743 -0.510967 0.6097
LN_NAM_T_1 0.303254 1.051693 0.288349 0.7732
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 0.378853 0.1376
Idiosyncratic random 0.948377 0.8624
Weighted Statistics
0.147519 Mean dependent var R-squared 0.393309
Adjusted R-squared 0.134667 S.D. dependent var 1.018224
S.E. of regression 0.947185 Sum squared resid 357.0694
F-statistic 11.47872 Durbin-Watson stat 1.976002
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
0.151117 Mean dependent var R-squared 0.527372
Kiểm định lựa chọn mô hình
Sum squared resid 412.7085 Durbin-Watson stat 1.770254
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
P-value = 0.5438 >0.05 : chưa có đủ cơ sở bác bỏ H0: chọn mô hình Random effects
Cross-section random 5.000309 6 0.5438
Bằng chứng về ảnh hưởng của định giá sai lên quyết định đầu tư ở những công
ty không phát hành cổ phần
+ 𝜀i,t (1)
= α + β1𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 + β2𝑄𝑖,𝑡−1+ β3
Phương pháp Pooled OLS
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/17/14 Time: 16:05
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 31
Total panel (balanced) observations: 155
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.269521 0.379470 0.710257 0.4786
DACCR -2.141109 0.560053 -3.823048 0.0002
TOBIN_Q -0.274078 0.324491 -0.844639 0.3996
CF 0.501322 0.083395 6.011428 0.0000
R-squared 0.244793 Mean dependent var 0.475078
Adjusted R-squared 0.229789 S.D. dependent var 1.386663
S.E. of regression 1.216959 Akaike info criterion 3.256055
Sum squared resid 223.6293 Schwarz criterion 3.334595
Log likelihood -248.3442 Hannan-Quinn criter. 3.287956
F-statistic 16.31504 Durbin-Watson stat 1.941550
Phương pháp FEM
Prob(F-statistic) 0.000000
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/17/14 Time: 16:06
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 31
Total panel (balanced) observations: 155
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.707895 0.505871 1.399360 0.1643
DACCR -2.104396 0.573664 -3.668342 0.0004
TOBIN_Q -0.801346 0.429449 -1.865986 0.0645
CF 0.688911 0.119508 5.764549 0.0000
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.435225 Mean dependent var 0.475078
Adjusted R-squared 0.281195 S.D. dependent var 1.386663
S.E. of regression 1.175646 Akaike info criterion 3.352588
Sum squared resid 167.2394 Schwarz criterion 4.020178
Log likelihood -225.8255 Hannan-Quinn criter. 3.623748
F-statistic 2.825589 Durbin-Watson stat 2.381200
Prob(F-statistic) 0.000020
Lựa chọn mô hình
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 1.359965 0.1247 (30,121)
Cross-section Chi-square 45.037410 30 0.0383
p-value = 0.0383 <0.05: bác bỏ H0 chọn mô hình FEM
Phương pháp REM
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 10/17/14 Time: 16:07
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 31
Total panel (balanced) observations: 155
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.325186 0.386347 0.841694 0.4013
DACCR -2.126731 0.546599 -3.890846 0.0001
TOBIN_Q -0.337116 0.328322 -1.026783 0.3062
CF 0.520641 0.085041 6.122274 0.0000
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 0.254964 0.0449
Idiosyncratic random 1.175646 0.9551
Weighted Statistics
0.244332 Mean dependent var R-squared 0.427467
Adjusted R-squared 0.229319 S.D. dependent var 1.355016
S.E. of regression 1.189547 Sum squared resid 213.6685
F-statistic 16.27444 Durbin-Watson stat 2.001143
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
0.244438 Mean dependent var 0.475078 R-squared
Sum squared resid 223.7344 Durbin-Watson stat 1.938366
Lựa chọn mô hình
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
6.592101 Cross-section random 0.0861 3
+ β4
+ 𝜀i,t (3)
= α + β1𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 + β2𝑄𝑖,𝑡−1+ β3
P – value = 0.0861 > 0.05 bác bỏ H0; Cuối cùng chọn random effects.
Phương pháp Pooled OLS
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2 𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/17/14 Time: 16:09
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 31
Total panel (balanced) observations: 155
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.327354 0.384851 0.850600 0.3963
DACCR -2.168693 0.561147 -3.864751 0.0002
TOBIN_Q -0.393570 0.349750 -1.125288 0.2623
CF 0.489410 0.084440 5.795985 0.0000
LN_NAM_T 1.270295 1.382890 0.918581 0.3598
R-squared 0.249017 Mean dependent var 0.475078
Adjusted R-squared 0.228991 S.D. dependent var 1.386663
S.E. of regression 1.217589 Akaike info criterion 3.263349
Sum squared resid 222.3784 Schwarz criterion 3.361524
Log likelihood -247.9095 Hannan-Quinn criter. 3.303225
F-statistic 12.43457 Durbin-Watson stat 1.929917
Prob(F-statistic) 0.000000
Phương pháp FEM
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/17/14 Time: 16:09
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 31
Total panel (balanced) observations: 155
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.710122 0.510870 1.390023 0.1671
DACCR -2.103931 0.576157 -3.651661 0.0004
TOBIN_Q -0.798844 0.435536 -1.834162 0.0691
CF 0.689063 0.120062 5.739234 0.0000
LN_NAM_T -0.070829 1.728973 -0.040966 0.9674
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.435232 Mean dependent var 0.475078
Adjusted R-squared 0.275215 S.D. dependent var 1.386663
S.E. of regression 1.180526 Akaike info criterion 3.365477
Sum squared resid 167.2370 Schwarz criterion 4.052702
Log likelihood -225.8245 Hannan-Quinn criter. 3.644612
F-statistic 2.719906 Durbin-Watson stat 2.381849
Prob(F-statistic) 0.000035
Lựa chọn mô hình
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 1.318880 0.1495 (30,120)
Cross-section Chi-square 44.170104 30 0.0460
P – value = 0.046 < 0.05 chọn mô hình FEM
Phương pháp REM
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 10/17/14 Time: 16:10
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 31
Total panel (balanced) observations: 155
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.354785 0.385949 0.919252 0.3594
DACCR -2.152923 0.547918 -3.929275 0.0001
TOBIN_Q -0.421723 0.347855 -1.212354 0.2273
CF 0.504380 0.084965 5.936320 0.0000
LN_NAM_T 1.153128 1.374147 0.839160 0.4027
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 0.210199 0.0307
Idiosyncratic random 1.180526 0.9693
Weighted Statistics
0.247819 Mean dependent var R-squared 0.441381
Adjusted R-squared 0.227761 S.D. dependent var 1.363994
S.E. of regression 1.198638 Sum squared resid 215.5101
F-statistic 12.35505 Durbin-Watson stat 1.972618
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
0.248812 Mean dependent var R-squared 0.475078
Sum squared resid 222.4391 Durbin-Watson stat 1.929467
Lựa chọn mô hình
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 8.638080 0.0708 4
P – value = 0.0708> 0.05, bác bỏ H0. Cuối cùng chọn random effects
Phương trình (4)
+ β4
+ β5
+ 𝜀i,t (4)
= α + β1𝐷𝐴𝐶𝐶𝑅𝑖,𝑡 + β2𝑄𝑖,𝑡−1+ β3
Phương pháp Pooled OLS
𝐼𝑖,𝑡 𝐾𝑖,𝑡−1 𝐶𝐹𝑖,𝑡−1 𝐾𝑖,𝑡−2 𝐸𝑖,𝑡 𝐴𝑖,𝑡−1 𝐸𝑖,𝑡+1 𝐴𝑖,𝑡−1
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/17/14 Time: 15:45
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 31
Total panel (balanced) observations: 155
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.331277 0.384008 0.862683 0.3897
DACCR -2.167561 0.559900 -3.871332 0.0002
TOBIN_Q -0.517232 0.361863 -1.429357 0.1550
CF 0.484101 0.084352 5.739049 0.0000
LN_NAM_T 0.045167 1.674283 0.026977 0.9785
LN_NAM_T_1 2.760759 2.137010 1.291880 0.1984
R-squared 0.257336 Mean dependent var 0.475078
Adjusted R-squared 0.232414 S.D. dependent var 1.386663
S.E. of regression 1.214883 Akaike info criterion 3.265113
Sum squared resid 219.9151 Schwarz criterion 3.382923
Log likelihood -247.0463 Hannan-Quinn criter. 3.312965
F-statistic 10.32581 Durbin-Watson stat 1.940734
Prob(F-statistic) 0.000000
Phương pháp FEM
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/17/14 Time: 15:48
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 31
Total panel (balanced) observations: 155
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.630796 0.516270 1.221832 0.2242
DACCR -2.093018 0.576026 -3.633547 0.0004
TOBIN_Q -0.891202 0.444229 -2.006179 0.0471
CF 0.677157 0.120553 5.617069 0.0000
LN_NAM_T -0.996115 1.941521 -0.513059 0.6089
LN_NAM_T_1 3.105911 2.969305 1.046006 0.2977
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.440378 Mean dependent var 0.475078
Adjusted R-squared 0.275783 S.D. dependent var 1.386663
S.E. of regression 1.180063 Akaike info criterion 3.369228
Sum squared resid 165.7134 Schwarz criterion 4.076088
Log likelihood -225.1152 Hannan-Quinn criter. 3.656338
F-statistic 2.675528 Durbin-Watson stat 2.388497
Prob(F-statistic) 0.000041
Lựa chọn mô hình
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Prob. Effects Test Statistic d.f.
0.1640 (30,119) Cross-section F 1.297422
30 0.0491 Cross-section Chi-square 43.862211
Chọn FEM do p – value = 0.0491 <0.05
Phương pháp REM
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 10/17/14 Time: 15:49
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 31
Total panel (balanced) observations: 155
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.361616 0.389236 0.929040 0.3544
DACCR -2.146927 0.548676 -3.912921 0.0001
TOBIN_Q -0.555210 0.362759 -1.530518 0.1280
CF 0.502010 0.085890 5.844780 0.0000
LN_NAM_T -0.105526 1.666335 -0.063328 0.9496
LN_NAM_T_1 2.857004 2.165260 1.319474 0.1890
Effects Specification
S.D. Rho
0.239358 0.0395 Cross-section random
1.180063 0.9605 Idiosyncratic random
Weighted Statistics
0.432657 0.256111 Mean dependent var R-squared
1.358338 Adjusted R-squared 0.231148 S.D. dependent var
211.3708 S.E. of regression 1.191048 Sum squared resid
1.995550 F-statistic 10.25971 Durbin-Watson stat
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
0.475078 0.257049 Mean dependent var R-squared
1.940341 Sum squared resid 220.0002 Durbin-Watson stat
Lựa chọn mô hình
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 7.786897 5 0.1684
Cuối cùng chọn REM
Độ nhạy cảm quyết định đầu tư ở những công ty hoạt động trong những ngành
có chi phí R&D cao và thấp
Kết quả nghiên cứu của tác giả Alexander (2005) của 25 quốc gia, phân chia
những ngành có hoạt động R&D cao và thấp: dựa trên bài nghiên cứu này tác giả
đã tiến hành phân mẫu thành 42 công ty hoạt động trong những ngành có chi phí
R&D cao và 39 công ty hoạt động trong những ngành có chi phí R&D thấp.
Những công ty hoạt động trong những ngành có chi phí R&D cao
Phương pháp Pooled OLS
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/17/14 Time: 05:46
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 42
Total panel (balanced) observations: 210
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.239357 0.200045 1.196515 0.2329
DACCR -1.614267 0.497842 -3.242530 0.0014
TOBIN_Q -0.138139 0.145811 -0.947386 0.3446
CF 0.410723 0.070984 5.786095 0.0000
EQISS -0.012081 0.219440 -0.055052 0.9562
R-squared 0.180354 Mean dependent var 0.509632
Adjusted R-squared 0.164360 S.D. dependent var 1.222417
S.E. of regression 1.117452 Akaike info criterion 3.083501
Sum squared resid 255.9833 Schwarz criterion 3.163194
Log likelihood -318.7676 Hannan-Quinn criter. 3.115718
F-statistic 11.27696 Durbin-Watson stat 1.878564
Phương pháp FEM
Prob(F-statistic) 0.000000
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/17/14 Time: 05:47
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 42
Total panel (balanced) observations: 210
Variable Prob. Coefficient Std. Error t-Statistic
C 0.7745 0.111601 0.388893 0.286972
DACCR -1.589570 0.518589 -3.065181 0.0025
TOBIN_Q -0.144624 0.296779 -0.487310 0.6267
CF 0.541675 0.101394 5.342275 0.0000
EQISS -0.054667 0.237306 -0.230363 0.8181
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.394501 Mean dependent var 0.509632
Adjusted R-squared 0.228358 S.D. dependent var 1.222417
S.E. of regression 1.073810 Akaike info criterion 3.171157
Sum squared resid 189.1031 Schwarz criterion 3.904333
Log likelihood -286.9715 Hannan-Quinn criter. 3.467553
F-statistic 2.374464 Durbin-Watson stat 2.311383
LỰA CHỌN MÔ HÌNH
Prob(F-statistic) 0.000041
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 1.414682 0.0671 (41,164)
Cross-section Chi-square 63.592162 41 0.0134
CHỌN FEM
Phương pháp REM
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 10/17/14 Time: 05:49
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 42
Total panel (balanced) observations: 210
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Prob. Coefficient Std. Error t-Statistic
C 0.3163 0.224555 0.223542 1.004529
DACCR -1.603034 0.489836 -3.272596 0.0013
TOBIN_Q -0.145022 0.161269 -0.899254 0.3696
CF 0.434215 0.075037 5.786679 0.0000
EQISS -0.022812 0.217615 -0.104829 0.9166
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 0.328640 0.0856
Idiosyncratic random 1.073810 0.9144
Weighted Statistics
0.181555 Mean dependent var R-squared 0.420576
Adjusted R-squared 0.165585 S.D. dependent var 1.172675
S.E. of regression 1.071196 Sum squared resid 235.2293
F-statistic 11.36873 Durbin-Watson stat 1.993520
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
0.179875 Mean dependent var R-squared 0.509632
Sum squared resid 256.1328 Durbin-Watson stat 1.879969
Lựa chọn mô hình
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 3.003062 4 0.5573
Chọn REM
Đối với những công ty hoạt động trong những ngành có chi phí
R&D thấp
Phương pháp OLS
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/17/14 Time: 06:01
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 39
Total panel (balanced) observations: 195
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.298164 0.222340 1.341027 0.1815
DACCR -0.646223 0.379049 -1.704852 0.0899
TOBIN_Q -0.173029 0.200522 -0.862893 0.3893
CF 0.493865 0.105270 4.691426 0.0000
EQISS 1.103842 0.275964 3.999945 0.0001
R-squared 0.180576 Mean dependent var 0.546476
Adjusted R-squared 0.163325 S.D. dependent var 0.946322
S.E. of regression 0.865600 Akaike info criterion 2.574519
Sum squared resid 142.3600 Schwarz criterion 2.658442
Log likelihood -246.0156 Hannan-Quinn criter. 2.608498
F-statistic 10.46754 Durbin-Watson stat 1.516528
Phương pháp FEM
Prob(F-statistic) 0.000000
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/17/14 Time: 06:02
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 39
Total panel (balanced) observations: 195
Prob. Coefficient Std. Error t-Statistic Variable
0.0716 0.593763 0.327278 1.814248 C
-0.641601 0.362364 -1.770601 0.0786 DACCR
-0.340341 0.273611 -1.243887 0.2155 TOBIN_Q
0.406354 0.140029 2.901920 0.0043 CF
0.776355 0.279092 2.781722 0.0061 EQISS
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.478242 Mean dependent var 0.546476
Adjusted R-squared 0.334072 S.D. dependent var 0.946322
S.E. of regression 0.772240 Akaike info criterion 2.512865
Sum squared resid 90.64599 Schwarz criterion 3.234603
Log likelihood -202.0043 Hannan-Quinn criter. 2.805088
F-statistic 3.317205 Durbin-Watson stat 2.275813
LỰA CHỌN MÔ HÌNH
Prob(F-statistic) 0.000000
Redundant Fixed Effects Tests
Test cross-section fixed effects
Prob. Effects Test Statistic d.f.
0.0002 (38,152) Cross-section F 2.282021
38 0.0000 Cross-section Chi-square 88.022475
Phương pháp REM
P – value = 0.000<0.05: bác bỏ H0 chọn H1: chọn mô hình FEM
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 10/17/14 Time: 06:03
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 39
Total panel (balanced) observations: 195
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Prob. Coefficient Std. Error t-Statistic
C 0.1217 0.377105 0.242564 1.554665
DACCR -0.663859 0.348361 -1.905661 0.0582
TOBIN_Q -0.216166 0.209693 -1.030869 0.3039
CF 0.475566 0.109474 4.344090 0.0000
EQISS 0.937973 0.259463 3.615062 0.0004
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 0.351115 0.1713
Idiosyncratic random 0.772240 0.8287
Weighted Statistics
R-squared 0.144786 Mean dependent var 0.383209
Adjusted R-squared 0.126781 S.D. dependent var 0.838446
S.E. of regression 0.783495 Sum squared resid 116.6343
F-statistic 8.041638 Durbin-Watson stat 1.786126
Prob(F-statistic) 0.000005
Unweighted Statistics
0.178121 Mean dependent var R-squared 0.546476
Sum squared resid 142.7864 Durbin-Watson stat 1.495904
LỰA CHỌN MÔ HÌNH
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 9.578646 4 0.0482
P – value = 0.0482<0.05, bác bỏ H0 : chọn mô hình FEM Công ty có cổ phiếu được nắm giữ ngắn hạn
OLS
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/17/14 Time: 06:13
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 28
Total panel (balanced) observations: 140
Variable Prob. Coefficient Std. Error t-Statistic
C 0.4206 0.383769 0.475028 0.807887
DACCR -1.648556 0.666762 -2.472480 0.0147
TOBIN_Q -0.502166 0.410985 -1.221859 0.2239
CF 1.220463 0.143319 8.515720 0.0000
EQISS -0.022335 0.267046 -0.083638 0.9335
R-squared 0.383177 Mean dependent var 0.708365
Adjusted R-squared 0.364900 S.D. dependent var 1.630165
S.E. of regression 1.299130 Akaike info criterion 3.396327
Sum squared resid 227.8446 Schwarz criterion 3.501386
Log likelihood -232.7429 Hannan-Quinn criter. 3.439020
F-statistic 20.96583 Durbin-Watson stat 2.096782
FEM
Prob(F-statistic) 0.000000
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/17/14 Time: 06:16
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 28
Total panel (balanced) observations: 140
Variable Prob. Coefficient Std. Error t-Statistic
C 0.0957 0.942561 0.560760 1.680864
DACCR -2.153682 0.709669 -3.034772 0.0030
TOBIN_Q -0.962804 0.484444 -1.987443 0.0494
CF 1.180642 0.179346 6.583051 0.0000
EQISS 0.075069 0.290857 0.258096 0.7968
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.528263 Mean dependent var 0.708365
Adjusted R-squared 0.392857 S.D. dependent var 1.630165
S.E. of regression 1.270215 Akaike info criterion 3.513881
Sum squared resid 174.2521 Schwarz criterion 4.186256
Log likelihood -213.9717 Hannan-Quinn criter. 3.787114
F-statistic 3.901322 Durbin-Watson stat 2.528839
LỰA CHỌN MÔ HÌNH
Prob(F-statistic) 0.000000
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 1.230227 0.2258 (27,108)
Cross-section Chi-square 37.542445 27 0.0854
P – value = 0.0854 >0.05 chưa có cơ sở bác bỏ H0 chọn OLS
Công ty có cổ phiếu được nắm giữ dài hạn
OLS
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/17/14 Time: 06:24
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 53
Total panel (balanced) observations: 265
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.079816 0.096084 0.830685 0.4069
DACCR -0.409276 0.234569 -1.744800 0.0822
TOBIN_Q 0.112129 0.072887 1.538391 0.1252
CF 0.150243 0.038681 3.884165 0.0001
EQISS 0.988513 0.198588 4.977697 0.0000
R-squared 0.170723 Mean dependent var 0.431753
Adjusted R-squared 0.157965 S.D. dependent var 0.644867
S.E. of regression 0.591746 Akaike info criterion 1.807210
Sum squared resid 91.04251 Schwarz criterion 1.874752
Log likelihood -234.4553 Hannan-Quinn criter. 1.834347
F-statistic 13.38158 Durbin-Watson stat 1.607319
Prob(F-statistic) 0.000000
FIXED
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel Least Squares
Date: 10/17/14 Time: 06:25
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 53
Total panel (balanced) observations: 265
Variable Prob. Coefficient Std. Error t-Statistic
C 0.3554 -0.176123 0.190132 -0.926324
DACCR -0.339710 0.230374 -1.474602 0.1418
TOBIN_Q 0.313636 0.146358 2.142940 0.0333
CF 0.140104 0.056866 2.463778 0.0146
EQISS 0.835748 0.202540 4.126326 0.0001
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.425411 Mean dependent var 0.431753
Adjusted R-squared 0.270714 S.D. dependent var 0.644867
S.E. of regression 0.550705 Akaike info criterion 1.832764
Sum squared resid 63.08151 Schwarz criterion 2.602743
Log likelihood -185.8412 Hannan-Quinn criter. 2.142130
F-statistic 2.749964 Durbin-Watson stat 2.351695
LỰA CHỌN MÔ HÌNH
Prob(F-statistic) 0.000000
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
0.0026 (52,208) Cross-section F 1.773008
52 0.0001 Cross-section Chi-square 97.228201
P value = 0.0001 <0.05 bác bỏ H0: chọn mô hình FEM
REM
Dependent Variable: INVEST
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 10/17/14 Time: 06:26
Sample: 2009 2013
Periods included: 5
Cross-sections included: 53
Total panel (balanced) observations: 265
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Prob. Coefficient Std. Error t-Statistic
C 0.6777 0.046936 0.112799 0.416106
DACCR -0.377045 0.223207 -1.689217 0.0924
TOBIN_Q 0.140155 0.083763 1.673224 0.0955
CF 0.147684 0.042075 3.510042 0.0005
EQISS 0.936083 0.191853 4.879163 0.0000
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 0.221552 0.1393
Idiosyncratic random 0.550705 0.8607
Weighted Statistics
0.158959 Mean dependent var R-squared 0.320986
Adjusted R-squared 0.146019 S.D. dependent var 0.595747
S.E. of regression 0.550536 Sum squared resid 78.80347
F-statistic 12.28513 Durbin-Watson stat 1.830878
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
0.169970 Mean dependent var R-squared 0.431753
Sum squared resid 91.12521 Durbin-Watson stat 1.601223
LỰA CHỌN MÔ HÌNH
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
3.840349 4 0.4280 Cross-section random
P value = 0.4280 >0.05
chấp nhận H0 chọn mô
hình REM