BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH ÁNH NGUYỆT
XÂY DỰNG BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM (BALANCED
SCORECARD) ĐỂ ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TÂN MAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH ÁNH NGUYỆT
XÂY DỰNG BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM (BALANCED
SCORECARD) ĐỂ ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TÂN MAI
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN NGỌC QUẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do bản thân tôi nghiên cứu và thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS. Đoàn Ngọc Quế.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nội dung của
luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của toàn bộ luận
văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2014
Người thực hiện luận văn
Trần Thanh Ánh Nguyệt
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố ..... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6
6. Đóng góp mới của đề tài .............................................................................. 7
7. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM (BALANCED
SCORECARD) VÀ ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG QUA BSC ......... 8
1.1. Tổng quan về bảng cân bằng điểm .............................................................. 8
1.1.1. Khái niệm bảng cân bằng điểm .......................................................... 8
1.1.2. Sự cần thiết của bảng cân bằng điểm ................................................ 8
1.1.3. Mục tiêu của bảng cân bằng điểm .................................................. 11
1.2. Nội dung bảng cân bằng điểm.................................................................... 11
1.2.1. Tầm nhìn, chiến lược ...................................................................... 11
1.2.2. Bốn phương diện của bảng cân bằng điểm ..................................... 12
1.2.2.1. Phương diện tài chính ....................................................... 12
1.2.2.2. Phương diện khách hàng .................................................. 12
1.2.2.3. Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ ....... 12
1.2.2.4. Phương diện học hỏi và phát triển .................................... 14
1.2.3. Mục tiêu và thước đo của từng phương diện trong bảng cân bằng
điểm .............................................................................................................................. 14
1.2.3.1. Xác định mục tiêu của từng phương diện ......................... 14
1.2.3.2. Xây dựng thước đo của từng phương diện ....................... 16
1.3. Bản đồ chiến lược của bảng cân bằng điểm ............................................... 19
1.4. Kết nối các thước đo trong bảng cân bằng điểm ........................................ 22
Kết luận chương 1 ...................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG
TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI BSC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
TÂN MAI .................................................................................................................... 26
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai ..................................... 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân
Mai ............................................................................................................................... 26
2.1.2. Tầm nhìn, chiến lược của Công ty .................................................. 27
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ..................................................... 28
2.1.3.1. Quy mô hoạt động ............................................................ 28
2.1.3.2. Thị phần sản phẩm giấy của Công ty ............................... 29
2.1.3.3. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm giấy
tại Công ty .................................................................................................................... 29
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý ................................................................. 32
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty ............................................. 37
2.1.6. Năng lực hệ thống thông tin tại Công ty ........................................ 39
2.2. Thực trạng công tác đo lường thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần
Tập đoàn Tân Mai trong mối quan hệ với BSC ........................................................... 39
2.2.1. Phương diện tài chính ..................................................................... 40
2.2.2. Phương diện khách hàng ................................................................. 43
2.2.3. Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ ..................... 45
2.2.4. Phương diện học hỏi và phát triển .................................................. 49
2.3. Đánh giá ..................................................................................................... 52
2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................... 52
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại ................................................................ 54
Kết luận chương 2 ...................................................................................................... 57
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM ĐỂ ĐO LƯỜNG
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TÂN
MAI .............................................................................................................................. 58
3.1. Xác định tầm nhìn và chiến lược của Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân
Mai ............................................................................................................................... 58
3.2. Xây dựng bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai ở cấp độ toàn Công ty ....................................... 61
3.2.1. Xây dựng mục tiêu cho từng phương diện của bảng cân bằng
điểm tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai .............................................................. 61
3.2.1.1. Mục tiêu của phương diện tài chính ................................. 61
3.2.1.2. Mục tiêu của phương diện khách hàng ............................. 62
3.2.1.3. Mục tiêu của phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ ................................................................................................................. 64
3.2.1.4. Mục tiêu của phương diện học hỏi và phát triển .............. 66
3.2.2. Xây dựng bản đồ chiến lược các mục tiêu của bảng cân bằng
điểm tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai .............................................................. 68
3.2.3. Xây dựng thước đo cho từng phương diện của bảng cân bằng
điểm tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai .............................................................. 69
3.2.3.1. Thước đo của phương diện tài chính ................................ 69
3.2.3.2. Thước đo của phương diện khách hàng............................ 74
3.2.3.3. Thước đo của phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ ................................................................................................................. 77
3.2.3.4. Thước đo của phương diện học hỏi và phát triển ............. 83
3.2.3.5. Mối quan hệ giữa các thước đo của bảng cân bằng điểm
tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai ....................................................................... 89
3.3. Triển khai áp dụng bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt
động tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai năm 2014 ............................................. 91
Kết luận chương 3 ...................................................................................................... 94
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BKS Ban kiểm soát
BSC Bảng cân bằng điểm
CP Chi phí
CPSX Chi phí sản xuất
CTMP Bột tự sản xuất từ gỗ nguyên liệu
DIP Bột tự sản xuất từ giấy loại
DT Doanh thu
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
KH Khách hàng
LN Lợi nhuận
MCE Hiệu quả quy trình sản xuất
MMTB Máy móc thiết bị
NL Năng lượng
NVL Nguyên vật liệu
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
ROCE Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROI Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư
ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
VLP Vật liệu phụ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 – Các khuôn mẫu đánh giá thành quả hoạt động được sử dụng tại
các tổ chức trên thế giới ......................................................................................... 11
Sơ đồ 1.2 – Bản đồ chiến lược mô tả một tổ chức theo đuổi chiến lược dẫn đầu
chi phí tạo ra giá trị như thế nào cho cổ đông và khách hàng ................................ 21
Sơ đồ 1.3 – Mối quan hệ nhân – quả giữa bốn phương diện của bảng cân bằng
điểm hướng đến mục tiêu nâng cao tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROCE) . 23
Sơ đồ 2.1 – Thị phần trong nước của Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai năm
2013 ........................................................................................................................ 29
Sơ đồ 2.2 – Quy trình sản xuất giấy tại Công ty ........................................... 31
Sơ đồ 2.3 – Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai
................................................................................................................................ 33
Sơ đồ 2.4 – Sơ đồ tổ chức phòng Kế toán tại Công ty .................................. 37
Sơ đồ 2.5 – Quy trình giám sát chất lượng sản phẩm giấy ........................... 46
Sơ đồ 3.1 – Bản đồ chiến lược các mục tiêu của bảng cân bằng điểm tại Công
ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai................................................................................ 68
Sơ đồ 3.2 – Mối quan hệ giữa các thước đo của bảng cân bằng điểm tại Công
ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai................................................................................ 90
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 – Các mục tiêu và thước đo của phương diện tài chính ................. 16
Bảng 1.2 – Các mục tiêu và thước đo của phương diện khách hàng ............. 17
Bảng 1.3 – Các mục tiêu và thước đo của phương diện quy trình hoạt động
kinh doanh nội bộ ................................................................................................... 17
Bảng 1.4 – Các mục tiêu và thước đo của phương diện học hỏi và phát triển18
Bảng 2.1 – Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tóm
tắt của Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai năm 2013 ......................................... 41
Bảng 2.2 – Một số chỉ tiêu tài chính được sử dụng tại Công ty năm 2012, 2013
................................................................................................................................ 43
Bảng 2.3 – Bảng doanh thu thuần của từng khách hàng mua sản phẩm giấy tại
Công ty năm 2013 (trích) ....................................................................................... 43
Bảng 2.4 – Một số chỉ tiêu trích từ Báo cáo tình hình sản xuất năm 2013 .... 44
Bảng 2.5 – Cơ cấu nhân viên tại Công ty năm 2013 ..................................... 49
Bảng 2.6 – Bảng kê chi trả quỹ khen thưởng của Công ty năm 2013 ........... 52
Bảng 3.1 – Bảng doanh thu thuần và tỷ trọng doanh thu thuần của khách hàng
cũ và khách hàng mới tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai năm 2013............ 62
Bảng 3.2 – Mục tiêu và thước đo của phương diện tài chính tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn Tân Mai năm 2014 ........................................................................ 73
Bảng 3.3 – Mục tiêu và thước đo của phương diện khách hàng tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn Tân Mai năm 2014 ........................................................................ 76
Bảng 3.4 – Mục tiêu và thước đo của phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai năm 2014 .......................... 81
Bảng 3.5 - Mục tiêu và thước đo của phương diện học hỏi và phát triển tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai năm 2014 ..................................................... 87
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 – Bảng khảo sát thực trạng đo lường thành quả hoạt động về phương
diện tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai
Phụ lục 2 – Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng đo lường thành quả hoạt
động về phương diện tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai
Phụ lục 3 – Bảng khảo sát thực trạng đo lường thành quả hoạt động về phương
diện khách hàng tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai
Phụ lục 4 – Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng đo lường thành quả hoạt
động về phương diện khách hàng tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai
Phụ lục 5 – Bảng khảo sát thực trạng đo lường thành quả hoạt động về phương
diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai
Phụ lục 6 – Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng đo lường thành quả hoạt
động về phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ tại Công ty Cổ phần
Tập đoàn Tân Mai
Phụ lục 7 – Bảng khảo sát thực trạng đo lường thành quả hoạt động về phương
diện học hỏi và phát triển tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai
Phụ lục 8 – Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng đo lường thành quả hoạt
động về phương diện học hỏi và phát triển tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai
Phụ lục 9 – Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm giấy các loại năm 2013
Phụ lục 10 – Bảng tổng hợp chi phí bán hàng theo từng khoản mục năm 2012,
2013
Phụ lục 11 – Bảng tổng hợp chi phí quản lý theo từng khoản mục năm 2012,
2013
Phụ lục 12 – Bảng khảo sát mức độ thỏa mãn của khách hàng
Phụ lục 13 – Bảng khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên
Phụ lục 14 –Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - tài chính của
Công ty Cổ phần Tập đòan Tân Mai năm 2014
Phụ lục 15 –Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn sự đồng ý của các nhà quản lý
về tầm nhìn, chiến lược và các thước đo của 4 phương diện của bảng cân bằng điểm
đề xuất thêm cho Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai năm 2014
Phụ lục 16 –Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn các nhà quản lý về chỉ số mong
muốn đối với các thước đo chưa được sử dụng để đánh giá thành quả hoạt động tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai năm 2014
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập toàn cầu và ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế
giới, việc tồn tại và phát triển của các ngành nghề hiện nay là một vấn đề rất cấp
thiết. Không nằm ngoài xu hướng trên, ngành giấy cũng đang vấp phải những
khủng hoảng lớn như sản phẩm tiêu thụ chậm dẫn đến hàng tồn kho quá cao. Điều
này đã đẩy nhiều doanh nghiệp trong ngành lâm vào tình trạng ngưng sản xuất, phá
sản,… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến vấn đề trên như sản xuất vẫn gặp nhiều
vướng mắc (nguồn vốn, nguyên liệu,…), hoang phí tài nguyên thiên nhiên, cạnh
tranh với nhiều công ty lớn của nước ngoài, … Do đó, việc đề ra chiến lược để giúp
các doanh nghiệp trong ngành giấy tiếp tục hoạt động và phát triển là một vấn đề
quan trọng hiện nay. Tuy việc đề ra chiến lược đã khó khăn nhưng việc đo lường và
đánh giá xem hoạt động của doanh nghiệp có đạt được mục tiêu hay không lại càng
khó khăn gấp bội.
Nắm bắt được vấn đề này, từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, Robert
S.Kaplan và David P.Norton đã cho ra đời một công cụ mới giúp các tổ chức đánh
giá thành quả hoạt động của mình tốt hơn, đó chính là Bảng cân bằng điểm
(Balanced Scorecard). Bảng cân bằng điểm là một hệ thống đo lường và đánh giá
thành quả hoạt động giúp chuyển hóa tầm nhìn và chiến lược của một tổ chức thành
những mục tiêu và thước đo cụ thể trên bốn phương diện: tài chính, khách hàng,
quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển. Hiện nay, Bảng cân
bằng điểm đã được ứng dụng rộng rãi như một trong những xu hướng mới trong các
tổ chức phi lợi nhuận, chính phủ, các ngành công nghiệp và kinh doanh trên toàn
thế giới.
Được thành lập vào năm 1958 với tiền thân là Công ty Kỹ Nghệ Giấy Việt
Nam (COGIVINA), Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai hiện nay đã trở thành nhà
sản xuất giấy in báo duy nhất tại Việt Nam, đặc biệt là một trong hai đơn vị sản xuất
giấy lớn nhất cả nước. Với mong muốn phát triển vững mạnh trong tương lai, các
2
nhà quản lý luôn quan tâm đến công tác đo lường thành quả hoạt động của Công ty.
Hơn nữa, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây lại
có kết quả không mấy khả quan. Trước tình hình này, Công ty cần tìm kiếm các
biện pháp nhằm cải thiện các quy trình hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên đến nay, Công ty vẫn chưa xây dựng được một hệ thống đo lường thành
quả hoạt động hữu hiệu. Hiện nay, tầm nhìn và chiến lược của Công ty Cổ phần Tập
đoàn Tân Mai đã được các nhà quản lý đưa ra ở mức độ khái quát nhưng chưa giúp
định hướng phát triển rõ ràng trong tương lai. Mặc dù vậy, đây cũng chính là bước
khởi đầu tạo cơ sở cho việc xây dựng bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả
hoạt động tại Công ty.
Cùng với những hiểu biết về tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại Công
ty và các nghiên cứu về bảng cân bằng điểm, tác giả nhận thấy bảng cân bằng điểm
thật sự là giải pháp thích hợp để vận dụng giúp chuyển tầm nhìn và chiến lược của
Công ty thành những mục tiêu và thước đo cụ thể giúp đo lường thành quả hoạt
động một cách tốt nhất. Các bộ phận trong Công ty khi được đo lường thành quả
hoạt động một cách chính xác, công bằng và hợp lý sẽ tạo động lực cho bộ phận đó
tiếp tục phát triển, đồng thời giúp các cá nhân trong bộ phận có cơ hội phát huy hết
năng lực của bản thân, đóng góp vào việc hoàn thành mục tiêu đã đề ra của Công ty.
Từ những phân tích quan trọng nêu trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài
“Xây dựng Bảng cân bằng điểm (Balanced Scorecard) để đo lường thành quả hoạt
động tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai” làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố
Bảng cân bằng điểm là một công cụ hữu hiệu và hiệu quả trong việc quản trị
chiến lược nên đã được ứng dụng rộng rãi vào các tổ chức trên thế giới nói chung và
tại Việt Nam nói riêng. Vì thế, việc nghiên cứu ứng dụng bảng cân bằng điểm tại
Việt Nam được thực hiện khá nhiều. Một số các đề tài nghiên cứu liên quan đến
việc vận dụng BSC đã công bố tại Việt Nam được thống kê theo nhóm như sau:
- Nhóm vận dụng BSC tại trường học gồm:
3
+ Vận dụng Bảng cân bằng điểm (Balanced Scorecard) vào đánh giá
thành quả hoạt động tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.HCM, Lý
Nguyễn Thu Ngọc, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM,
2010.
+ Vận dụng bảng cân bằng điểm (BSC) tại trường Đại học Quang
Trung, Huỳnh Thị Thanh Trang, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM, 2012.
Đặc điểm chung của nhóm này là nhận thấy bảng cân bằng điểm là
một giải pháp giúp Nhà trường chuyển tầm nhìn và chiến lược thành những mục
tiêu và thước đo cụ thể giúp việc đánh giá thành quả hoạt động tại Nhà trường được
thực hiện tốt. Ngoài ra, nó còn giúp phát huy năng lực và tăng cường sự hợp tác
giữa các phòng ban, các nhân viên trong Nhà trường trong việc tích cực thực hiện
mục tiêu chung của Nhà trường.
- Nhóm vận dụng BSC tại ngân hàng gồm: Vận dụng bảng cân bằng điểm tại
Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Nguyễn Công Vũ,
Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, 2011. Đặc điểm chung
của nhóm này là vận dụng bảng cân bằng điểm giúp Công ty cải thiện hoạt động
trên ba vấn đề cơ bản: đo lường hiệu quả thực tế, gia tăng tài sản vô hình và thách
thức của việc thực thi chiến lược; từ đó đi đến kết quả cuối cùng là nâng cao kết quả
tài chính và nâng cao thị phần.
- Nhóm vận dụng BSC tại công ty dịch vụ vận tải gồm: Vận dụng phương
pháp Thẻ điểm cân bằng tại Công ty TNHH MSC Việt Nam, Trần Thị Hương, Luận
văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, 2011. Đặc điểm chung của
nhóm này là xây dựng được phương pháp thẻ điểm cân bằng phù hợp với Công ty
TNHH MSC Việt Nam giúp Công ty đo lường được các tài sản vô hình và hữu hình
để có thể sử dụng chúng hiệu quả tạo điều kiện thực thi chiến lược thành công.
- Nhóm vận dụng BSC tại công ty kinh doanh bất động sản gồm: Vận dụng
giải pháp đánh giá thành quả Balanced Scorecard – BSC tại Công ty Cổ phần Đầu
tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền, Trần Thị Thu, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường
4
Đại học Kinh tế TP.HCM, 2011. Đặc điểm chung của nhóm này là với việc vận
dụng công cụ BSC, doanh nghiệp có thể không ngừng nâng cao hiệu suất hoạt động,
khả năng tận dụng nguồn lực để tạo nên giá trị, đặc biệt là những tài sản vô hình.
Bằng việc đưa ra những thước đo và chỉ số định hướng cụ thể, BSC hỗ trợ đáng kể
cho doanh nghiệp trong quá trình theo đuổi các mục tiêu dài hạn.
- Nhóm vận dụng BSC tại công ty sản xuất phần mềm gồm: Vận dụng bảng
cân bằng điểm trong đánh giá thành quả hoạt động công ty cổ phần phần mềm
quản lý doanh nghiệp – FAST, Bạch Thị Hồng, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế TP.HCM, 2012. Đăc điểm chung của nhóm này là vận dụng BSC là
công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản trị trong việc kiểm soát hoạt động của công
ty hướng theo các chiến lược, mục tiêu đã đề ra trong ngắn và dài hạn thông qua
việc đưa cái nhìn toàn cảnh công ty trên 4 phương diện.
- Nhóm vận dụng BSC tại công ty công nghiệp in - bao bì gồm: Ứng dụng
phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC) và chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) vào đánh
giá nhân viên tại Tổng công ty Công nghiệp – In – Bao bì Liksin, Đoàn Ngọc Hà,
Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, 2010. Đặc điểm chung
của nhóm này là ứng dụng BSC và KPI là giải pháp tốt cho việc đánh giá nhân viên
tại Công ty, giúp liên kết từ cấp độ Công ty đến phòng ban và cá nhân giúp việc
đánh giá mang tính định lượng và liên kết công việc của từng cá nhân với chiến
lược của Công ty.
- Nhóm vận dụng BSC tại công ty thương mại gồm: Vận dụng bảng cân
bằng điểm (BSC) để hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty TNHH MTV
chuyên doanh ô tô Sài Gòn (SADACO), Đỗ Lan Chi, Luận văn thạc sĩ Kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, 2011. Đặc điểm chung của nhóm này là vận
dụng BSC là một công cụ hữu ích giúp khắc phục những hạn chế trong việc cung
cấp thông tin của kế toán quản trị truyền thống, định hướng các nhà quản lý chú ý
đến các yếu tố then chốt giúp mang lại thành công trong cạnh tranh và đề ra những
quyết định đúng đắn, là một công cụ quản trị chiến lược hiệu quả nhờ gắn với chế
5
độ khen thưởng cá nhân và hoạch định ngân sách nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất
trong dài hạn.
- Nhóm vận dụng BSC tại công ty kiểm toán gồm: Ứng dụng thẻ cân bằng
điểm để đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán AS, Ngô Bá
Phong, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, 2013. Đặc điểm
chung của nhóm này là sử dụng 4 phương diện của thẻ cân bằng điểm để xây dựng
và hoàn thiện hệ thống đánh giá thành quả hoạt động hiệu quả cho Công ty TNHH
kiểm toán AS.
Nhìn chung, hầu hết các công trình nghiên cứu đều tập trung vào việc ứng
dụng bảng cân bằng điểm là một công cụ đánh giá thành quả hoạt động tại các tổ
chức. Trên cơ sở phân tích thực trạng tại tổ chức, các mục tiêu và thước đo ứng với
từng phương diện của bảng cân bằng điểm được tiến hành thiết lập dựa trên chiến
lược đã đề xuất cho tổ chức.
Việc thống kê một số công trình nghiên cứu về BSC tại Việt Nam cho thấy
chưa có đề tài nào nghiên cứu về xây dựng bảng cân bằng điểm tại các Công ty hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất giấy. Trong khi đó, các Công ty sản xuất giấy đang rơi
vào tình trạng khó khăn và rất cần một công cụ giúp đo lường và đánh giá thành quả
hoạt động thật hữu hiệu để vượt qua giai đoạn khó khăn hiện tại và định hướng phát
triển trong tương lai. Xuất phát từ vấn đề đó, tác giả nhận thấy việc xây dựng bảng
cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động là vô cùng quan trọng đối với Công
ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Giới thiệu cơ sở lý luận về Bảng cân bằng điểm trong đo lường thành quả
hoạt động của tổ chức kinh tế, từ đó làm nền tảng lý thuyết cho việc phân tích thực
trạng và đề ra giải pháp cho việc xây dựng bảng cân bằng điểm để đo lường thành
quả hoạt động tại tổ chức.
- Phân tích thực trạng đo lường thành quả hoạt động trong mối quan hệ với
BSC tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai, từ đó thấy được những vấn đề còn tồn
tại mà Công ty đang gặp phải để đưa ra giải pháp khắc phục.
6
- Xác định tầm nhìn, chiến lược để tạo nền tảng cơ sở xây dựng bảng cân
bằng điểm làm công cụ đo lường thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Tập
đoàn Tân Mai ở cấp độ toàn Công ty, cụ thể như sau:
+ Xây dựng bản đồ chiến lược các mục tiêu của bảng cân bằng điểm
xuất phát từ tầm nhìn, chiến lược của Công ty.
+ Xây dựng các thước đo cho 4 phương diện của bảng cân bằng điểm
nhằm hướng đến thực hiện các mục tiêu đã thiết lập trong bản đồ chiến lược.
+ Tính toán các chỉ số cho các thước đo của 4 phương diện của bảng
cân bằng điểm để làm cơ sở cho việc đo lường và đánh giá thành quả hoạt động tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Bảng cân bằng điểm (Balanced Scorecard) để đo
lường thành quả hoạt động.
Phạm vi nghiên cứu: Áp dụng tại Công ty Cổ phần tập đoàn Tân Mai năm
2014 ở cấp độ toàn Công ty (không phân cấp đến từng phòng ban và Công ty con).
Vì các Công ty con chưa đi vào hoạt động, chưa có bất kỳ doanh thu nào nên không
thể xây dựng BSC để đo lường thành quả hoạt động. Chủ yếu tập trung vào ngành
sản xuất kinh doanh chính là giấy.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp chính là
phương pháp định tính và các phương pháp hỗ trợ như: thống kê, mô tả, quan sát,
phỏng vấn, so sánh, tổng hợp, phân tích và đánh giá.
Nguồn dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài bao gồm:
- Dữ liệu sơ cấp: thiết kế các bảng câu hỏi khảo sát, phỏng vấn thực trạng
phục vụ cho việc phân tích thực trạng ở chương 2 và mức độ đồng ý với đề xuất các
giải pháp ở chương 3.
7
- Dữ liệu thứ cấp: là các tài liệu về BSC, dữ liệu về báo cáo tài chính, báo
cáo nội bộ, thông tin, quy trình hoạt động của Công ty phục vụ cho việc xây dựng
cơ sở lý luận ở chương 1 và phân tích thực trạng ở chương 2.
6. Đóng góp mới của đề tài
Xây dựng bảng cân bằng điểm là một công cụ giúp chuyển tầm nhìn, chiến
lược của Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai thành những mục tiêu và thước đo cụ
thể trong từng phương diện để đo lường thành quả hoạt động trong năm 2014 và
hướng đến đánh giá thành quả hoạt động trong tương lai. Hơn nữa, khi được triển
khai cụ thể, đây cũng sẽ là công cụ giúp phát huy năng lực và tăng cường sự hợp tác
giữa các phòng ban, các nhân viên trong Công ty hướng đến thực hiện thành công
chiến lược đã đề ra.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được thiết kế gồm 03 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảng cân bằng điểm (Balanced scorecard) và đo
lường thành quả hoạt động qua BSC
Chương 2: Thực trạng đo lường thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần
Tập đoàn Tân Mai trong mối quan hệ với BSC
Chương 3: Xây dựng bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động
tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai.
Ngoài ra, luận văn còn có 16 phụ lục kèm theo.
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM (BALANCED
SCORECARD) VÀ ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG QUA BSC
1.1. Tổng quan về bảng cân bằng điểm
1.1.1. Khái niệm bảng cân bằng điểm
Bảng cân bằng điểm là công cụ đo lường thành quả hoạt động thông qua việc
chuyển hóa tầm nhìn và chiến lược của tổ chức thành những mục tiêu và thước đo
cụ thể trên bốn phương diện (Kaplan & Norton, 1996). Hơn nữa, bảng cân bằng
điểm còn là một công cụ quản lý chiến lược hữu hiệu, đồng thời là công cụ truyền
đạt thông tin hiệu quả từ nhà quản lý đến từng nhân viên trong tổ chức.
Bốn phương diện khác biệt và có sự liên kết với nhau của bảng cân bằng điểm
bao gồm: tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ và học hỏi –
phát triển.
Với hệ thống thước đo của bảng cân bằng điểm, các tổ chức không chỉ giữ lại
những thước đo kết quả tài chính mà còn giám sát cả những thước đo phi tài chính
có liên quan đến khách hàng, quy trình hoạt động, nhân viên và hệ thống hướng đến
mục tiêu tạo ra khả năng sinh lợi và tăng trưởng trong tương lai. Các thước đo tài
chính chỉ là những chỉ số theo sau của chiến lược, có tác động đến mặt tài chính của
các quyết định trong quá khứ và hiện tại. Các thước đo phi tài chính đóng vai trò là
các chỉ số dẫn đầu, giúp cải thiện tình hình hoạt động tài chính trong tương lai của
các tổ chức (Kaplan et al, 2012).
1.1.2. Sự cần thiết của bảng cân bằng điểm
Các hệ thống kiểm soát tài chính truyền thống đã xuất hiện từ lâu đời giúp các
tổ chức đánh giá thành quả hoạt động của mình. Cho đến khi bảng cân bằng điểm ra
đời vào năm 1990, nó đã mang lại những lợi ích to lớn cho việc đánh giá thành quả
hoạt động đồng thời khắc phục những hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát truyền
thống. Như vậy, có hai nguyên nhân chủ yếu giải thích cho sự cần thiết của việc sử
dụng bảng cân bằng điểm, đó là:
- Hạn chế của các thước đo tài chính truyền thống
- Sự gia tăng của tài sản vô hình
9
Trước đây, hệ thống đo lường hoạt động kinh doanh chính là về mặt tài chính.
Các thước đo tài chính truyền thống được sử dụng trong hệ thống này có thể kể đến
như các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính (doanh thu, chi phí, lợi nhuận,…), hay các
chỉ số tài chính được tính toán dựa trên báo cáo tài chính (ROA, ROE,…),… Trong
thời đại thông tin và cạnh tranh toàn cầu như hiện nay, hệ thống đánh giá thành quả
hoạt động chỉ hoàn toàn dựa vào những thước đo tài chính này đã không còn phù
hợp nữa. Các nguyên nhân được đưa ra như sau (Kaplan & Norton, 1996):
- Các nhà quản lý quá coi trọng việc đạt được và duy trì những kết quả tài
chính ngắn hạn mà bỏ qua các lợi ích trong dài hạn. Áp lực về kết quả tài chính
ngắn hạn từ các cổ đông, chủ nợ,… buộc các tổ chức phải cắt giảm chi tiêu cho phát
triển sản phẩm mới, chăm sóc khách hàng, phát triển nguồn nhân lực, công nghệ
thông tin, … Trước mắt, những hành động này sẽ giúp các nhà quản lý đạt được kết
quả tài chính mong muốn nhưng sẽ khiến cho tổ chức chịu tổn thương trong dài
hạn.
- Các thước đo tài chính không đủ để chỉ dẫn và đánh giá lộ trình của tổ
chức xuyên suốt trong tương lai. Các thước đo tài chính chỉ là những chỉ số theo
sau, phản ánh những hành động trong quá khứ. Chúng không thể cung cấp những
nhân tố dẫn dắt hiệu suất thích hợp cho những hành động trong tương lai. Vì vậy,
các thước đo phi tài chính được sử dụng trong bảng cân bằng điểm để góp phần
khắc phục nhược điểm này.
- Việc đánh giá thành quả hoạt động chỉ dựa vào các thước đo tài chính
không cung cấp đầy đủ thông tin cho tổ chức. Trước đây, giá trị của một tổ chức
được hình thành từ các tài sản hữu hình. Cùng với sự chuyển biến không ngừng của
môi trường kinh doanh, các tổ chức dần nhận ra các tài sản vô hình cùng với năng
lực của tổ chức có ý nghĩa quan trọng hơn những tài sản hữu hình truyền thống.
Những tài sản vô hình như kỹ năng nhân viên, lòng trung thành của khách hàng,…
tuy không được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của tổ chức nhưng chúng lại có
ý nghĩa quan trọng đối với thành công của tổ chức trong tương lai.
10
- Các thước đo tài chính không cung cấp thông tin đầy đủ cho các cấp độ
trong tổ chức. Những thước đo tài chính được sử dụng bởi các nhà quản lý cấp cao
vì có thể tóm lược kết quả hoạt động của tổ chức. Việc thiếu vắng các thước đo phi
tài chính khiến cho hệ thống thông tin cho nhân viên ở các cấp độ trong tổ chức bị
gián đoạn. Do đó, các nhân viên không hiểu rõ kết quả tài chính của những quyết
định và hành động của mình, các nhà quản lý cấp cao không hiểu được những động
lực của thành công tài chính trong dài hạn.
Sự bùng nổ của thời đại thông tin từ những thập niên cuối thế kỷ XX dẫn đến
yêu cầu các tổ chức sản xuất kinh doanh phải phát triển những khả năng mới để
thành công trong môi trường cạnh tranh mới. Các khả năng mới bao gồm khả năng
huy động và khai thác các tài sản vô hình. Cụ thể như sau:
- Phát triển các mối quan hệ khách hàng nhằm duy trì sự trung thành của các
khách hàng hiện có, làm cho các phân khúc khách hàng và các mảng thị trường mới
có khả năng được phục vụ một cách chu đáo và có hiệu quả.
- Giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ có tính sáng tạo theo nhu cầu của các
phân khúc khách hàng mục tiêu.
- Tạo ra các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao theo yêu cầu của khách hàng
với chi phí thấp, đồng thời rút ngắn các giai đoạn thời gian trong sản xuất.
- Huy động những kỹ năng và động lực của nhân viên cho sự cải tiến liên tục
khả năng xử lý, chất lượng và thời gian đáp ứng.
- Triển khai được công nghệ thông tin, các cơ sở dữ liệu và các hệ thống.
Để phát huy khả năng huy động và khai thác các tài sản vô hình trên, nhiều
khuôn mẫu đã được đề xuất cho các tổ chức sử dụng (xem sơ đồ 1.1). Trong đó,
bảng cân bằng điểm chiếm giữ vị trí quan trọng chứng tỏ sự cần thiết cho việc ứng
dụng trong đánh giá thành quả hoạt động trong mọi loại hình doanh nghiệp.
11
Sơ đồ 1.1 – Các khuôn mẫu đánh giá thành quả hoạt động được sử dụng tại các tổ
chức trên thế giới (nguồn: Kaplan et al, 2012, trang 19).
1.1.3. Mục tiêu của Bảng cân bằng điểm
Bảng cân bằng điểm chỉ phát huy sức mạnh thật sự khi nó được chuyển hóa từ
một hệ thống đo lường sang một hệ thống quản lý với các mục tiêu cụ thể như sau
(Kaplan & Norton, 1996):
- Làm rõ và đạt được sự đồng thuận về chiến lược
- Truyền đạt chiến lược trong toàn tổ chức
- Liên kết những mục tiêu tập thể và cá nhân với chiến lược
- Kết nối các mục tiêu chiến lược với những mục tiêu dài hạn và dự thảo ngân
sách hàng năm
- Xác định và liên kết các sáng kiến chiến lược
- Đưa ra những đánh giá chiến lược định kỳ và có hệ thống
- Thu nhận và phản hồi để nghiên cứu và nâng cao chiến lược.
Cùng với các mục tiêu nêu trên, Bảng cân bằng điểm sẽ trở thành nền tảng cho
việc quản lý và giúp các tổ chức hoạt động thành công trong tương lai.
1.2. Nội dung của bảng cân bằng điểm
1.2.1. Tầm nhìn, chiến lược
Tầm nhìn cung cấp bức tranh bằng lời về hình ảnh tương lai mà tổ chức muốn
hướng đến. Tầm nhìn hiệu quả sẽ giúp làm rõ định hướng tương lai của tổ chức,
12
đồng thời giúp các nhân viên hiểu được lý do và phương thức cống hiến cho tổ
chức. Để xây dựng tầm nhìn, tổ chức có thể sử dụng hai phương pháp sau: phỏng
vấn các nhà quản lý và hướng đến tương lai (Niven, 2006).
Chiến lược là cách thức tổ chức sử dụng các nguồn lực và năng lực nội tại của
mình để đạt được mục tiêu đề ra, góp phần hiện thực hóa tầm nhìn của tổ chức.
Chiến lược càng rõ ràng sẽ giúp tổ chức triển khai thành công bảng cân bằng điểm.
Hai thành phần không thể thiếu hình thành nên bảng cân bằng điểm bao gồm: lợi
thế của tổ chức trên thị trường cạnh và phạm vi của chiến lược (Kaplan et al, 2012).
Có hai loại chiến lược cạnh tranh cơ bản:
- Chiến lược sản phẩm khác biệt: là chiến lược mà tổ chức sẽ sản xuất và cung
cấp những sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng với những đặc tính nổi trội hoặc chức
năng khác biệt so với các sản phẩm cạnh tranh khác và đưa ra mức giá bán cao hơn
so với mặt bằng chung của toàn ngành.
- Chiến lược dẫn đầu về chi phí: là chiến lược mà tổ chức đề ra nhằm đạt được
chi phí thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh thông qua việc gia tăng hiệu quả sử dụng
tài sản và thực hiện các biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí (Kaplan et al, 2012).
1.2.2. Bốn phương diện của bảng cân bằng điểm
1.2.2.1. Phương diện tài chính
Phương diện tài chính của bảng cân bằng điểm chứa đựng những mục
tiêu và thước đo đại diện cho việc đo lường thành công toàn bộ của các tổ chức hoạt
động tìm kiếm lợi nhuận. Sự thành công đó chính là gia tăng giá trị tăng thêm cho
cổ đông (Kaplan et al, 2012).
1.2.2.2. Phương diện khách hàng
Phương diện khách hàng mô tả cách thức tổ chức dự định thu hút, duy
trì và đi sâu vào mối quan hệ với khách hàng mục tiêu bằng cách tạo sự khác biệt
với các đối thủ cạnh tranh. Phương diện này thể hiện phạm vi của chiến lược thông
qua khách hàng mục tiêu mà tổ chức đang hướng đến. Nó cũng đại diện cho lợi thế
của chiến lược thông qua một tập hợp các giá trị mà tổ chức cung cấp cho việc thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng về đặc tính sản phẩm, dịch vụ và mối quan hệ. Sự
13
thành công của phương diện khách hàng dẫn đến sự cải thiện về mục tiêu tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận của phương diện tài chính (Kaplan et al, 2012).
1.2.2.3. Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ xác định những quy
trình quản trị hoạt động, quản trị khách hàng, cải tiến và quy trình liên quan đến xã
hội và pháp luật mà tổ chức phải vượt trội để đạt được các mục tiêu về khách hàng,
tăng trưởng doanh thu và khả năng sinh lợi (Kaplan et al, 2012).
Quy trình quản trị hoạt động là những quy trình cơ bản hàng ngày để
sản xuất và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đến tay khách hàng.
Quy trình quản trị khách hàng giúp mở rộng và đi sâu vào những mối
quan hệ với khách hàng mục tiêu.
Quy trình cải tiến giúp phát triển sản phẩm mới, các quy trình và dịch
vụ giúp tổ chức có thể xâm nhập vào thị trường mới và phân khúc khách hàng mới.
Quy trình liên quan đến trách nhiệm xã hội và pháp lý giúp tổ chức sẽ
hiểu rõ hơn về các cộng đồng và các quốc gia khi sản xuất và phân phối sản phẩm,
dịch vụ tại đây. Để tránh những vụ kiện tụng liên quan đến những quy định tại các
quốc gia này, các tổ chức phải tìm hiểu các hoạt động gây ảnh hưởng đến môi
trường, sức khỏe an toàn của người lao động, việc thuê mướn nhân công và thực
hành công việc. Quy trình này có một số hướng chính mà các tổ chức cần quan tâm
đến trong việc quản lý và báo cáo như sau:
- Môi trường
- Sức khỏe và an toàn
- Thực hành công việc
- Đầu tư cộng đồng.
Tùy theo chiến lược theo đuổi mà các nhà quản lý sẽ xác định mục tiêu
và thước đo của bảng cân bằng điểm phù hợp nhất. Đối với các tổ chức theo đuổi
chiến lược sản phẩm khác biệt, các mục tiêu và thước đo sẽ tập trung vào quy trình
cải tiến sản phẩm, dịch vụ. Còn đối với các tổ chức theo đuổi chiến lược dẫn đầu chi
phí thì quy trình được nhấn mạnh lại là quy trình quản trị hoạt động sản xuất.
14
1.2.2.4. Phương diện học hỏi và phát triển
Là phương diện nền tảng của bảng cân bằng điểm, phương diện học hỏi
và phát triển sẽ giúp các tổ chức phát triển trong tương lai. Trong phương diện này,
các nhà quản lý đặt mục tiêu quản lý hiệu quả các nguồn lực vô hình của tổ chức
bao gồm: nguồn nhân lực, nguồn lực thông tin và văn hóa cùng sự gắn kết với tổ
chức (Kaplan et al, 2012).
Nguồn nhân lực: các kỹ năng, năng lực và cách thức hoạt động theo
chiến lược của tổ chức mà các nhân viên cần phải biết kết hợp nhuần nhuyễn để có
thể hoàn thành công việc theo chiến lược của tổ chức đã đề ra.
Nguồn lực thông tin: hệ thống thông tin và ứng dụng kiến thức đóng
góp vào việc thực hiện chiến lược một cách hiệu quả thông qua việc cải tiến quy
trình và kết nối tốt hơn đến các nhà cung cấp và khách hàng.
Văn hóa và sự gắn kết với tổ chức:
- Văn hóa của tổ chức: chiến lược của tổ chức sẽ được thực hiện tốt nếu
các nhân viên trong tổ chức đều nhận thức và hiểu rõ về tầm nhìn, chiến lược và các
giá trị văn hóa cần thiết.
- Gắn kết mục tiêu: các mục tiêu của nhân viên cần được khuyến khích
gắn kết với chiến lược ở mọi cấp độ của tổ chức.
- Chia sẻ kiến thức: các nhân viên và đội nhóm cùng chia sẻ về những
kinh nghiệm và kiến thức liên quan đến chiến lược giúp vượt qua ranh giới giữa các
phòng ban và tổ chức.
1.2.3. Mục tiêu và thước đo của từng phương diện trong bảng cân bằng
điểm
1.2.3.1. Xác định mục tiêu của từng phương diện
Phương diện tài chính: hiệu suất tài chính của tổ chức được cải thiện
thông qua hai cách tiếp cận sau: nâng cao năng suất và tăng trưởng doanh thu
(Kaplan et al, 2012).
- Nâng cao năng suất bao gồm hạ thấp chi phí và tận dụng hợp lý các
nguồn lực tài sản tài chính và vật chất của tổ chức.
15
- Tăng trưởng doanh thu bao gồm tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những
khách hàng hiện tại và tạo ra doanh thu tăng thêm thông qua việc tung ra sản phẩm
mới, tiếp cận các khách hàng mới và xâm nhập vào thị trường mới.
Phương diện khách hàng: một số mục tiêu cơ bản trong phương diện
khách hàng sẽ hướng đến sự thành công của thị phần khách hàng mục tiêu. Các mục
tiêu cụ thể như sau:
- Đạt được sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng
- Thu hút khách hàng mới
- Gia tăng thị phần
- Nâng cao khả năng sinh lợi từ khách hàng
Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ: tùy theo từng quy
trình mà các mục tiêu sẽ được xác định tương ứng như sau:
Đối với quy trình quản trị hoạt động, các mục tiêu cơ bản bao gồm:
- Đạt được nhà cung cấp có năng lực cao
- Cải thiện chi phí, chất lượng và thời gian của chu trình sản xuất
- Nâng cao việc sử dụng tài sản
- Phân phối sản phẩm và dịch vụ đáp ứng khách hàng.
Đối với quy trình quản trị khách hàng, các mục tiêu cơ bản bao gồm:
- Thu hút khách hàng mới
- Làm thỏa mãn và duy trì khách hàng hiện tại
- Tạo ra sự tăng trưởng với khách hàng.
Đối với quy trình cải tiến, các mục tiêu cơ bản bao gồm:
- Phát triển những sản phẩm và dịch vụ đổi mới
- Đạt được sự vượt trội trong quy trình nghiên cứu và phát triển.
Đối với quy trình liên quan đến xã hội và pháp lý, các mục tiêu tập
trung vào các khía cạnh như: môi trường, sức khỏe và an toàn, thực hành công việc,
đầu tư cộng đồng. Cụ thể như sau:
- Cải thiện môi trường
- Cải thiện an toàn lao động
16
- Nâng cao uy tín thương hiệu
Tùy theo chiến lược đã lựa chọn mà tổ chức sẽ nhấn mạnh vào mục tiêu
được xem là quan trọng. Đối với chiến lược sản phẩm khác biệt, tổ chức sẽ nhấn
mạnh vào các mục tiêu của quy trình cải tiến. Đối với chiến lược dẫn đầu chi phí,
mục tiêu của quy trình quản trị hoạt động sẽ được tổ chức đặt lên hàng đầu.
Phương diện học hỏi và phát triển: căn cứ vào ba dạng nguồn tài sản vô
hình, tổ chức có thể xác định các mục tiêu như sau:
- Phát triển những kỹ năng chiến lược
- Thu hút và giữ chân nhân viên
- Cung cấp những ứng dụng hỗ trợ chiến lược
- Phát triển dữ liệu khách hàng và hệ thống thông tin
- Tạo ra văn hóa của tổ chức
- Nhấn mạnh những mục tiêu cá nhân để thành công
- Chia sẻ kiến thức về những khách hàng và kinh nghiệm tốt nhât
1.2.3.2. Xây dựng thước đo của từng phương diện
Một số thước đo được xây dựng ứng với các mục tiêu của phương diện
tài chính như sau:
Mục tiêu Thước đo
Gia tăng giá trị cổ đông - Lợi nhuận trên vốn sử dụng (ROCE)
- Giá trị kinh tế tăng thêm
- Tỷ lệ giá thị trường trên giá sổ sách
Cải tiến cấu trúc chi phí - Chi phí đơn vị, cải thiện hoạt động cạnh tranh so với
các đối thủ
- Chi phí bán hàng, quản lý cho mỗi đơn vị đầu ra hoặc
% của doanh số
Gia tăng hiệu quả sử dụng - Tỷ số doanh số/ tài sản
tài sản - Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
- % năng suất sử dụng
Nâng cao giá trị khách - % tăng trưởng từ khách hàng hiện tại
17
hàng hiện tại - % tăng trưởng doanh thu
Mở rộng doanh thu - % doanh thu từ các sản phẩm mới
- % doanh thu từ các khách hàng mới
Bảng 1.1 – Các mục tiêu và thước đo của phương diện tài chính
(Nguồn: Kaplan et al, 2012, trang 28).
Một số thước đo được xây dựng ứng với các mục tiêu của phương diện
khách hàng như sau:
Mục tiêu Thước đo
Đạt được sự thỏa mãn và lòng - Sự thỏa mãn của khách hàng mục tiêu
trung thành của khách hàng - % khách hàng quay lại
- % tăng trưởng doanh thu khách hàng hiện tại
- Sự sẵn sàng giới thiệu
Thu hút khách hàng mới - % khách hàng mới thu hút được
- Chi phí mỗi khách hàng mới thu hút được
- % doanh số các khách hàng mới
Cải thiện thị phần - Thị phần khách hàng mục tiêu
Nâng cao khả năng sinh lợi của - Số lượng hoặc % khách hàng không mang lại lợi
khách hàng nhuận
Bảng 1.2 - Các mục tiêu và thước đo của phương diện khách hàng
(Nguồn: Kaplan et al, 2012, trang 28).
Một số thước đo được xây dựng ứng với các mục tiêu của phương diện
quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ như sau:
Mục tiêu Thước đo
Cải thiện chi phí, chất lượng và thời - Bảng đánh giá nhà cung cấp: chất lượng,
gian quy trình của quy trình hoạt động phân phối, chi phí
- Chi phí mỗi đơn vị đầu ra
- Tỷ lệ sản phẩm lỗi
- Thời gian chu kỳ sản xuất
Nâng cao việc sử dụng tài sản - Thời gian từ khi đặt hàng đến giao hàng
18
- Công suất sử dụng tài sản (%)
Thu hút khách hàng mới - Chi phí mỗi khách hàng thu hút được
Thỏa mãn và giữ chân khách hàng - Thời gian giải quyết sự quan tâm hoặc
hiện tại khiếu nại khách hàng
- % khách hàng sẵn sàng giới thiệu
Tạo ra sự tăng trưởng với khách hàng - % sản phẩm hoặc dịch vụ trên mỗi khách
hàng
- Doanh thu hoặc lợi nhuận từ dịch vụ sau
bán hàng
Phát triển sản phẩm và dịch vụ mới - % các ý tưởng cơ bản mới đưa vào phát
triển sản phẩm
Đạt được sự vượt trội trong quy trình - % bằng phát minh sáng chế hoặc ứng
nghiên cứu và phát triển dụng
- Tổng thời gian phát triển sản phẩm: từ
khi có ý tưởng đến khi đưa vào hoàn thiện
- Chi phí và ngân sách phát triển sản phẩm
Cải thiện môi trường, sức khỏe và an - % sự cố về môi trường và an toàn lao
toàn lao động động
- Những ngày nghỉ làm việc
Nâng cao danh tiếng như "người đồng - Chỉ số đa dạng nhân viên
hành tốt" - % nhân viên đến từ các cộng đồng có
hoàn cảnh khó khăn
Bảng 1.3 - Các mục tiêu và thước đo của phương diện quy trình hoạt
động kinh doanh nội bộ (Nguồn: Kaplan et al, 2012, trang 34).
Một số thước đo được xây dựng ứng với các mục tiêu của phương diện
học hỏi và phát triển như sau:
Mục tiêu Thước đo
Phát triển những năng lực chiến lược - % những nhân viên với những kỹ năng
và năng lực đáp ứng yêu cầu
19
Thu hút và giữ chân nhân tài - Sự thỏa mãn của nhân viên
- Doanh số của nhân sự chủ chốt
Cung cấp những ứng dụng hỗ trợ chiến - % những quy trình quan trọng được hỗ
lược trợ với những ứng dụng hệ thống đầy đủ
Phát triển dữ liệu khách hàng và hệ - Sự sẵn có của thông tin khách hàng
thống thông tin
Tạo ra văn hóa - Bảng khảo sát văn hóa nhân viên
Kết nối những mục tiêu cá nhân để thành - Tỷ lệ % những nhân viên có mục tiêu
công cá nhân kết nối với hoạt động của tổ
chức
Chia sẻ kiến thức về những khách hàng - % những kinh nghiệm tốt nhất được
và kinh nghiệm tốt nhât chia sẻ và thừa nhận
Bảng 1.4 - Các mục tiêu và thước đo của phương diện học hỏi và phát
triển (Nguồn: Kaplan et al, 2012, trang 36).
1.3. Bản đồ chiến lược của bảng cân bằng điểm
Bản đồ chiến lược cung cấp một phương pháp cụ thể để kết hợp những mục
tiêu của tổ chức vào bốn phương diện của bảng cân bằng điểm. Nó minh họa mối
quan hệ nhân – quả kết nối với các kết quả mong đợi từ hai phương diện khách
hàng và tài chính với sự thực thi xuất sắc các quy trình kinh doanh nội bộ. Các quy
trình kinh doanh nội bộ tạo ra và mang lại tập hợp giá trị của tổ chức đến với khách
hàng mục tiêu, từ đó giúp cải thiện các mục tiêu về nâng cao năng suất và hiệu quả
hoạt động trong phương diện tài chính. Hơn nữa, bản đồ chiến lược còn xác định
các năng lực đặc biệt trong các nguồn tài sản vô hình của tổ chức – nguồn nhân lực,
nguồn lực thông tin, văn hóa và sự gắn kết với tổ chức – cần thiết để cải thiện các
quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ giúp đạt kết quả tốt (Kaplan & Norton,
2004).
Bản đồ chiến lược được phát triển theo một quy trình logic. Bước đầu tiên là
xác định các mục tiêu dài hạn, đích đến cuối cùng của chiến lược. Bước kế tiếp là
20
chọn lựa phân khúc khách hàng mục tiêu trong phương diện khách hàng sẽ tạo ra
doanh thu cho chiến lược mới và mục tiêu cho các giải pháp giá trị được đưa ra để
thu hút, duy trì và phát triển kinh doanh với những khách hàng này. Trong phương
diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, các mục tiêu được lựa chọn sẽ tạo ra và
phân phối các giải pháp giá trị cho khách hàng và nâng cao năng suất và hiệu quả để
cải thiện những thước đo hiệu suất tài chính. Bước cuối cùng là xác định các kỹ
năng của nhân viên, những nhu cầu thông tin và văn hóa cũng như là sự kết nối với
tổ chức mà sẽ giúp cải thiện những quy trình quan trọng (Kaplan et al, 2012).
Để minh họa cho quá trình xây dựng bản đồ chiến lược, chúng ta sẽ xem xét
các tổ chức theo đuổi chiến lược dẫn đầu chi phí. Nền tảng của bản đồ chiến lược là
phương diện học hỏi và phát triển, còn phương diện tài chính là phương diện thể
hiện kết quả nên được đặt ở vị trí trên cùng (xem sơ đồ 1.2).
21
Phương diện tài chính
Tạo ra giá trị cho cổ đông
Năng suất
Tăng trưởng doanh thu
Phương diện khách hàng
Mối quan hệ
Thuộc tính sản phẩm/dịch vụ
Dịch vụ
Giá
Chất lượng
Thời gian
Chức năng
Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
Quy trình cải tiến
Quy trình quản trị hoạt động
Quy trình quản trị khách hàng
Quy trình trách nhiệm xã hội và pháp lý
Phương diện học hỏi và phát triển
Nguồn nhân lực
Nguồn lực thông tin
Văn hóa và sự gắn kết với tổ chức
Sơ đồ 1.2 – Bản đồ chiến lược mô tả một tổ chức theo đuổi chiến lược dẫn đầu
chi phí tạo ra giá trị như thế nào cho cổ đông và khách hàng (Nguồn: Kaplan et al,
2012, trang 28).
22
Tóm lại, bản đồ chiến lược là một bức tranh mà các tổ chức sử dụng để minh
họa những mối quan hệ nhân – quả giữa các mục tiêu của chiến lược thông qua bốn
phương diện của bảng cân bằng điểm.
1.4. Kết nối thước đo của bảng cân bằng điểm
Các thước đo trên một bảng cân bằng điểm được cấu trúc hợp lý phải được
liên kết với nhau, vừa nhất quán lại vừa củng cố lẫn nhau. Qua đó, các bộ phận
trong tổ chức có thể cải thiện các hoạt động của mình và đạt được các mục tiêu mà
tổ chức đã đề ra.
Sự kết nối các thước đo của bảng cân bằng điểm với chiến lược của tổ chức
bao gồm những mối quan hệ nhân - quả, các nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động và
liên kết với các mục tiêu tài chính (Kaplan & Norton, 1996).
Những mối quan hệ nhân – quả: Những mối quan hệ nhân – quả rõ ràng giữa
các mục tiêu trong bốn phương diện sẽ được tạo nên bởi hệ thống đo lường. Chuỗi
quan hệ nhân – quả này bao trùm cả bốn phương diện của bảng cân bằng điểm. Để
có thể hình dung mối quan hệ nhân – quả này, chúng ta sẽ xem qua một ví dụ về
mối quan hệ nhân – quả giữa bốn phương diện của bảng cân bằng điểm hướng đến
mục tiêu nâng cao tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROCE) (xem sơ đồ 1.3).
Phương diện tài chính tại tổ chức lúc này sẽ sử dụng thước đo tỷ lệ thu nhập
trên vốn chủ sở hữu (ROCE). Sự thúc đẩy thước đo này chính là doanh thu mở rộng
từ những khách hàng hiện tại. Trong phương diện khách hàng, thước đo sự trung
thành của khách hàng sẽ là nguyên nhân tạo ra kết quả như trên. Để nâng cao lòng
trung thành của khách hàng thì việc giao hàng đúng hẹn là cách làm được khách
hàng đánh giá cao. Để làm được điều này, phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ cần phải có thước đo cải tiến cả về chất lượng lẫn thời gian quy trình.
Và để vận hành tốt quy trình thì kỹ năng nhân viên được đào tạo trong phương diện
học hỏi và phát triển phải được tổ chức tăng cường quan tâm. Có thể nói đây chỉ là
một ví dụ minh họa đơn giản cho mối quan hệ nhân – quả giữa các phương diện
trong bảng cân bằng điểm. Trên thực tế, việc xây dựng các thước đo cho từng
23
phương diện phải kết hợp nhiều yếu tố và phải xác định được thước đo nào là quan
trọng đối với chiến lược mà tổ chức đã lựa chọn.
Phương diện tài chính Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu
Phương diện khách hàng Sự trung thành của khách hàng
Giao hàng đúng hẹn
Chất lượng quy trình Thời qian quy trình Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
Phương diện học hỏi và phát triển Kỹ năng nhân viên
Sơ đồ 1.3 – Mối quan hệ nhân – quả giữa bốn phương diện của bảng cân bằng
điểm hướng đến mục tiêu nâng cao tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROCE)
(Nguồn: Kaplan & Norton, 1996, trang 66).
Các nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động: Các thước đo kết quả như khả
năng sinh lợi, thị phần, sự thỏa mãn của khách hàng, kỹ năng nhân viên,… là những
thước đo cơ bản, những chỉ số theo sau, dùng để đánh giá mục tiêu chung của
nhiều chiến lược và sử dụng cho nhiều tổ chức. Trong khi đó, các nhân tố thúc đẩy
hiệu quả hoạt động như phân khúc thị trường mà tổ chức lựa chọn hướng tới, các
quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ đặc trưng, … lại là những chỉ số mang tính
24
dẫn dắt, phản ánh tính chất đặc thù cho một tổ chức cụ thể, của một chiến lược cụ
thể.
Khi sử dụng các thước đo kết quả riêng lẻ sẽ không truyền đạt được cách thức
để đạt được kết quả cũng như một chỉ báo trong ngắn hạn về việc triển khai chiến
lược có thành công hay không. Còn các nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động được
sử dụng riêng lẻ lại không chỉ ra những cải tiến về năng lực hoạt động trong ngắn
hạn có chuyển tải đến các khách hàng, các hoạt động kinh doanh mở rộng và các
hiệu quả về hoạt động tài chính hay không. Do đó, Bảng cân bằng điểm tốt cần phải
có một tập hợp hợp lý các thước đo kết quả và các nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt
động đã được chuyên biệt hóa phù hợp với chiến lược của tổ chức.
Kết nối với các mục tiêu tài chính: Bảng cân bằng điểm cần phải nhấn mạnh
vào các kết quả tài chính. Các thước đo của bảng cân bằng điểm nếu kết nối với kết
quả tài chính thì không chỉ là phương tiện mà còn là mục đích cuối cùng. Hiện nay,
các tổ chức có xu hướng quan tâm đến các mục tiêu như chất lượng, mức độ thỏa
mãn của khách hàng, … trong các phương diện khách hàng, quy trình hoạt động
kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển. Vì vậy, các tổ chức có thể thu được kết
quả tốt về các phương diện này nhưng lại không đạt được kết quả tài chính như
mong đợi. Điều này có thể được lý giải là các nhà quản lý đã thất bại trong việc
xem các chương trình cải tiến như là mục đích tối hậu mà không liên kết với các
mục tiêu cụ thể để cải thiện hiệu quả hoạt động về khách hàng và cuối cùng là kết
quả tài chính. Như vậy, các mối quan hệ nhân – quả từ các thước đo của một bảng
cân bằng điểm cần phải được kết nối với các mục tiêu tài chính.
25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Sự cạnh tranh trong thời đại thông tin đã thúc đẩy việc hình thành các tài sản
vô hình trong tổ chức. Các công cụ truyền thống dùng để đánh giá thành quả hoạt
động trong tổ chức cũng dần bộc lộ những nhược điểm của mình. Chính thời điểm
này, Bảng cân bằng điểm của giáo sư Robert S. Kaplan và David D. Norton đã được
cho ra đời góp phần khắc phục những nhược điểm trên và đang dần trở thành một
công cụ đắc lực trong đánh giá thành quả hoạt động.
Bảng cân bằng điểm là một công cụ giúp chuyển tầm nhìn và chiến lược của
tổ chức thành những mục tiêu và thước đo cụ thể trên bốn phương diện: tài chính,
khách hàng, quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển. Bảng cân
bằng điểm chứa đựng mối quan hệ nhân – quả giữa bốn phương diện nhằm đánh giá
thành quả hoạt động, quản lý chiến lược và truyền đạt thông tin trong toàn bộ tổ
chức.
Ngoài ra, bảng cân bằng điểm còn luôn luôn tồn tại sự cân bằng nhất định.
Đó là sự cân bằng giữa mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, giữa các thước đo bên ngoài
và bên trong, giữa các thước đo kết quả (hoạt động trong quá khứ) và nguyên nhân
(hành động trong tương lai). Dựa vào chiến lược đã lựa chọn và thông qua việc sử
dụng bảng cân bằng điểm, tổ chức có thể tập trung vào phương diện nào được xem
là cần thiết cho việc đánh giá năng lực hoạt động và định hướng phát triển cho
tương lai.
26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG
TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI BSC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
TÂN MAI
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân
Mai
Công ty Cổ phần Tập Đoàn Tân Mai với tiền thân là Công ty kỹ nghệ Giấy
Tân Mai (COGIVINA) được thành lập vào ngày 14/10/1958 do Chính phủ việt
Nam Cộng Hòa và Công ty Parsons and Whittemore cùng góp vốn đầu tư.
Sau ngày 30/04/1975, COGIVINA được tiếp quản, đổi tên là Nhà máy Giấy
Tân Mai, trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ nay là Bộ Công Thương.
Năm 1991, Nhà máy Giấy Tân Mai lại đổi tên thành Công ty Giấy Tân Mai
theo mô hình Tổng công ty 91.
Ngày 29/07/2004 Hội đồng Quản trị Tổng công ty Giấy Việt Nam ký Quyết
định 1023/QĐ-HĐQT về việc sáp nhập các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
của Công ty Nguyên liệu Giấy Miền Nam tại các tỉnh Đăk Lăk, Lâm Đồng, Đông
Nam Bộ vào Công ty Giấy Tân Mai.
Ngày 09/11/2004 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ký quyết định số 2947/QĐ-
TCCB về việc cổ phần hoá Công ty Giấy Tân Mai, và trong cùng ngày Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp cũng ký quyết định số 2948/QĐ-TCCB về việc cổ phần hoá Công
ty Giấy Bình An.
Ngày 01/06/2005 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ký quyết định số 1934/QĐ-
TCCB về việc sáp nhập Công ty Giấy Bình An vào Công ty Giấy Tân Mai. Công ty
chính thức đi vào hoạt động theo hình thức công ty cổ phần kể từ ngày 27 tháng 12
năm 2005 theo Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4703000295 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Tỉnh Đồng Nai cấp ngày 27 tháng 12 năm 2005.
Năm 2008, Công ty Cổ phần Giấy Tân Mai hợp nhất với Công ty Cổ phần
Giấy Đồng Nai, chính thức mang tên Công ty Cổ phần Tập Đoàn Tân Mai theo
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông hợp nhất ngày 10 tháng 10 năm 2008. Từ đây,
27
Công ty là nhà sản xuất giấy in báo duy nhất tại Việt Nam và đặc biệt trở thành một
trong hai đơn vị sản xuất giấy lớn nhất cả nước.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã đạt được những giải
thưởng cao quý và hãnh diện như:
- Giải thưởng "Cúp vàng Chất lượng sản phẩm giấy ram hội nhập WTO" năm
2007,
- Giải thưởng "Cúp vàng thương hiệu Việt" năm 2006 – 2007,
- Giải thưởng "Sao vàng đất Việt" năm 2003 – 2004 – 2006 – 2008,
- Giải thưởng "Hàng Việt Nam chất lượng cao" do người tiêu dùng bình chọn
nhiều năm liền từ năm 1997 đến 2010,
- Giải thưởng "Chất lượng Việt Nam" năm 2007,
- Giải thưởng "Thương hiệu mạnh" 2004 - 2006,
- Giải thưởng "Doanh nghiệp uy tín – chất lượng" năm 2005 – 2006 – 2007 –
2008.
2.1.2. Tầm nhìn, chiến lược của Công ty
Thực trạng chung của các công ty trong ngành giấy Việt Nam hiện nay là máy
móc còn lạc hậu, công suất thấp, nguồn nguyên liệu phụ thuộc nước ngoài, định
mức tiêu hao cao, khả năng đáp ứng nhu cầu nội địa thấp, vì thế để nâng cao sự
cạnh tranh của ngành giấy, tầm nhìn và chiến lược chung phải xuất phát từ nâng cao
hiệu quả hoạt động của từng công ty trong ngành.
Đối với Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai, các nhà quản lý đã lựa chọn tầm
nhìn là "trở thành Tập đoàn kinh tế vững mạnh trong tương lai".
Để hiện thực hóa tầm nhìn trên, Công ty đã đề ra chiến lược "cung cấp cho
khách hàng sản phẩm tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất".
Từ đây, một số biện pháp cũng được đưa ra nhằm khắc phục những nhược
điểm chung của ngành và triển khai thực hiện chiến lược của Công ty như: tự chủ
hoàn toàn nguồn nguyên liệu, máy móc đầu tư hiện đại với công suất cao, mở rộng
thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu, …
28
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Quy mô hoạt động
Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai được thành lập theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 3600260196 với các ngành nghề kinh
doanh như sau:
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại giấy, cellulose, các sản
phẩm từ giấy, nguyên liệu giấy, dăm mảnh, bột giấy, hóa chất (riêng hóa chất phải
thực hiện theo thông tư số 12/2006/TT-BCN ngày 22/12/2006 của Bộ Công
nghiệp), vật tư, thiết bị, phụ tùng ngành giấy,
- Trồng rừng nguyên liệu giấy, trồng cây cao su và các loại cây công
nghiệp, cây lâm nghiệp khác,
- Sản xuất cây giống, khảo sát và thiết kế lâm sinh,
- Dịch vụ tư vấn kỹ thuật về giấy và lâm sinh,
- Kinh doanh bất động sản,
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, hạ tầng
khu dân cư, cho thuê văn phòng,
- Đào tạo nghề (công nghệ bột giấy, giấy, các nghề cơ điện),
- Sản xuất kinh doanh hơi nước công nghiệp,
- Gia công in ấn các loại tập vở, sách, tạp chí, bao bì nhãn hiệu (in xuất
bản phẩm phải có giấy phép),
- Gia công, sửa chữa, lắp ráp cơ điện,
- Đại lý ký gửi, mua bán hàng hóa,
- San lấp mặt bằng,
- Kinh doanh cảng sông, kho bãi, bến bãi,
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, khu du lịch sinh thái, dịch vụ du lịch
lữ hành nội địa.
Trong đó, hệ thống sản phẩm giấy của Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân
Mai tập trung vào các lĩnh vực sau:
29
- Giấy in báo: dùng in các loại báo viết, khổ giấy thông dụng từ 650
mm,
- Giấy in, giấy viết, giấy copy: khổ giấy thông dụng từ 630 mm,
- Giấy ram văn phòng: khổ A3 và A4.
2.1.3.2. Thị phần sản phẩm giấy của Công ty
Ngành giấy Việt Nam còn có nhiều bất cập trong cơ cấu cũng như các
quy hoạch chiến lược phát triển ngành. Các công ty trong ngành có trình độ công
nghệ chưa cao nên công suất các nhà máy còn thấp. Chính vì thế mà các công ty
giấy trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 60% thị phần ở lĩnh vực giấy in, giấy bao
bì và giấy viết nhu cầu trong nước, khoảng trống của thị phần còn lại là cơ hội cũng
như là thách thức đối với các công ty nếu muốn nâng cao năng lực sản xuất, mở
rộng quy mô theo những chiến lược đúng đắn. Theo số liệu nghiên cứu thị trường
của phòng Kinh doanh năm 2013 (xem sơ đồ số 2.1), thị phần của Công ty Cổ phần
Tập đoàn Tân Mai chiếm khoảng 19%. Thị phần này luôn biến động trong tương lai
vì hàng ngày có rất nhiều các công ty trong và ngoài nước thâm nhập vào thị
trường.
Sơ đồ 2.1 – Thị phần trong nước của Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai năm 2013
(Nguồn: Phòng Kinh doanh, 2013).
2.1.3.3. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm giấy tại
Công ty
30
Công nghệ sản xuất giấy viết, in, photo cao cấp (khung định lượng từ
50 – 70 g/m2, khổ giấy 6340 mm).
Nguyên liệu sử dụng: Khoảng 65 – 70% là bột CTMP tự sản xuất và 30
– 35% bột hóa tẩy trắng nhập khẩu.
Nguyên tắc chung của quy trình sản xuất giấy:
- Phối chế các thành phần bột và pha trộn phụ gia,
- Thiết lập tờ giấy ở trạng thái ướt và tách nước ra khỏi tờ giấy bằng hai
phương pháp: Cơ học (lực trọng trường, lực hút chân không, ép tách) và bốc hơi
(sấy tiếp xúc, sấy không tiếp xúc),
- Cải thiện đặc tính bề mặt giấy bằng phương pháp ép keo và ép quang,
- Cắt thành sản phẩm giấy theo yêu cầu thị trường.
31
Bột CTMP
Nghiền
Bể trộn
Sàng
Giấy rách
Bơm quạt 2 cấp
Bể chứa
Thiết bị điều tiết
Lọc ly 1
Lọc ly tâm
Nghiền 2
Thùng đầu
Sàng áp lực
Nghiền 1
Quậy thủy lực
Lưới
Ép
Ép keo
Sấy
Bột hóa nhập khẩu
Sấy
Ép quang cao cấp
Phụ gia
Cuộn
Cắt, cuộn, bao gói
Kho thành phẩm
Sơ đồ 2.2 – Quy trình sản xuất giấy tại Công ty.
Quy trình kinh doanh sản phẩm giấy:
Phòng Kinh doanh nhận đơn đặt hàng từ khách hàng, xét duyệt tín
dụng, thỏa thuận hình thức thanh toán, rồi chuyển danh mục các sản phẩm cần cung
cấp cho khách hàng cho Phòng Kế hoạch.
Phòng Kế hoạch căn cứ vào danh mục sản phẩm và kế hoạch sản xuất
của các Nhà máy đưa xuống cho các Nhà máy để tiến hành sản xuất.
32
Sau khi nhận được danh mục sản phẩm cần sản xuất, các Nhà máy tiến
hành lập danh mục các nguyên vật liệu cần thiết gửi về Phòng vật tư. Phòng Vật tư
nhận danh mục các nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất và xem xét với kế hoạch
cấp phát vật tư, sau đó tiến hành cấp phát vật tư cho Nhà máy. Các Nhà máy nhận
được nguyên vật liệu cần thiết thì tiến hành sản xuất ra thành phẩm. Thành phẩm
sau đó được nhập kho. Kho tiến hành nhập thành phẩm, sau đó báo cáo tình hình
tồn kho về Phòng Kinh doanh. Phòng Kinh doanh nhận được báo cáo tồn kho, đối
chiếu với danh mục đơn đặt hàng, lệnh cho kho xuất giao sản phẩm cho khách hàng.
Phòng Kế toán nhận các chứng từ về chi phí của các Nhà máy để tính giá thành sản
phẩm, doanh thu, thuế, công nợ của khách hàng được ghi nhận vào phần mềm kế
toán ERP EFFECT.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty
theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của Công ty, có trách nhiệm thảo luận và phê
chuẩn những chính sách dài hạn và ngắn hạn về phát triển của Công ty; thông qua
báo cáo tài chính hàng năm; phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận; chia cổ tức và
trích lập, sử dụng các quỹ theo đề nghị của hội đồng quản trị (HĐQT); bầu và bãi
miễn HĐQT, ban kiểm soát (BKS); quyết định loại và số lượng cổ phần phát hành;
sửa đổi, bổ sung Điều lệ; tổ chức lại và giải thể Công ty....
Ban kiểm soát (BKS): do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan thay mặt cổ đông để
kiểm soát một cách độc lập, khách quan và trung thực mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công
ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ mà không được ủy quyền.
HĐQT có nhiệm vụ quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế
hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh
33
doanh, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, đưa ra các biện
pháp, các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu do ĐHĐCĐ đề ra.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN TRỢ LÝ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ TGĐ SX-KD
PHÓ TGĐ ĐẦU TƯ
PHÓ TGĐ TÀI CHÍNH
PHÓ TGĐ KỸ THUẬT
KẾ TOÁN
QUẢN LÝ DỰ ÁN
KẾ HOẠCH
QUẢN LÝ KỸ THUẬT
TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
QUẢN LÝ THÔNG TIN
QUY HOẠCH ĐẤT
VẬT TƯ
LÂM SINH
KINH DOANH
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
XÍ NGHIỆP HƠI NƯỚC CÔNG NGHIỆP
XÍ NGHIỆP NGUYÊN LIỆU GIẤY ĐĂK LĂK
NHÀ MÁY GIẤY TÂN MAI
NHÀ MÁY GIẤY ĐỒNG NAI
XÍ NGHIỆP NGUYÊN LIỆU GIẤY ĐÔNG NAM BỘ
XÍ NGHIỆP NGUYÊN LIỆU GIẤY LÂM ĐỒNG
CÁC CÔNG TY CON
CÔNG TY CP TÂN MAI LÂM ĐỒNG
CÔNG TY CP TÂN MAI MIỀN ĐÔNG
CÔNG TY TNHH MTV GIẤY BÌNH AN
CÔNG TY CP TÂN MAI TÂY NGUYÊN
CÔNG TY CP TÂN MAI MIỀN TRUNG
Sơ đồ 2.3 – Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân
Mai.
34
Tổng giám đốc: là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty,
chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và HĐQT toàn bộ việc tổ chức sản xuất kinh doanh
và thực hiện các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của Công ty.
Ban Trợ lý Tổng giám đốc: Tham mưu, tư vấn cho Tổng giám đốc trong mọi
lĩnh vực hoạt động của Công ty.
Kế toán trưởng: Giúp Tổng giám đốc tổ chức điều hành kiểm soát toàn bộ hệ
thống kế toán của Công ty, quản lý nhân sự phòng kế toán, trực tiếp chỉ đạo toàn bộ
công tác của phòng. Thống kê thông tin kinh tế và hạch toán chính xác phản ánh kịp
thời, trung thực, đầy đủ tài sản của Công ty. Chịu trách nhiệm nộp đầy đủ các báo
cáo tài chính, chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Tổng giám đốc, tham mưu cho Tổng giám
đốc trong các hoạt động tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi số liệu
trong bảng quyết toán tài chính, về nghiệp vụ của cơ quan tài chính, thuế, thống kê
của tỉnh Đồng Nai. Xem xét ký duyệt các chứng từ trước khi thanh toán, công nợ
vật tư.
Các Phó tổng giám đốc: Là người phụ tá cho Tổng giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về phần việc thuộc lĩnh vực được phân công và thay thế
chỉ đạo, điều hành toàn bộ công việc có sự ủy quyền của Tổng giám đốc.
Các phòng ban chức năng
Phòng Tổ chức – Hành chính:
Quản trị và phát triển nguồn nhân lực cho toàn Công ty nhằm đáp ứng các nhu
cầu hiện tại và các dự án tương lai; thiết lập hệ thống quản lý xuyên suốt nhằm đảm
bảo hiệu quả hoạt động phù hợp với quy mô Tập đoàn; quản trị văn phòng theo
hướng chuyên nghiệp, khoa học, hiện đại nhằm tạo môi trường làm việc thân thiện
mang bản sắc Tân Mai; giám sát việc triển khai quản trị nguồn nhân lực, quản trị
văn phòng trong phạm vi toàn Tập đoàn theo các quy định và chuẩn mực quản lý
của Công ty.
Phòng Kế hoạch:
35
Tham mưu cho Tổng giám đốc trong các lĩnh vực sau: Hoạch định và quản lý
mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty; quản lý các thông tin
dữ liệu báo cáo liên quan theo quy định của Công ty và Nhà nước; căn cứ quy mô
phát triển, tổ chức và quản lý thực hiện công tác xây dựng kế hoạch xuyên suốt
trong các lĩnh vực kinh doanh của Công ty; tham mưu việc cân đối, điều hòa kế
hoạch, điều tiết nguồn lực nhằm đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của Công ty đạt
hiệu quả tối ưu nhất.
Phòng Kế toán Tài chính:
- Tham mưu giúp Tổng giám đốc trong lĩnh vực thống kê, hạch toán kế toán,
đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng pháp luật và đạt hiệu quả cao;
- Kế toán toàn bộ quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bằng
việc thu thập, xử lý kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh;
- Tổ chức, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của Công ty
trong sản xuất kinh doanh, nguồn vốn đầu tư và chi phí đầu tư của Công ty;
- Tổ chức công tác kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính
ban hành;
- Lập các báo cáo quyết toán tài chính quý, năm theo quy định của Nhà nước
và Công ty; tổ chức công tác kiểm kê tài sản, nguồn vốn theo định kỳ.
Phòng Quản lý thông tin:
Tổ chức quản lý hệ thống thông tin nội bộ; tham mưu về việc phát triển hệ
thống tin học ứng dụng vào hệ thống quản lý của Công ty.
Phòng Quản lý kỹ thuật:
Quản lý, giám sát về kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện của Công ty; việc tổ
chức thực hiện công tác môi trường, kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, bảo
hộ lao động, vệ sinh công nghiệp trong khu vực sản xuất kinh doanh giấy theo quy
định của Nhà nước và Công ty.
Phòng Lâm sinh:
36
Quản lý kỹ thuật lâm sinh, quản lý các dự án trồng rừng nguyên liệu giấy đã
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu cho Tổng giám đốc về chiến lược
phát triển vùng nguyên liệu giấy, cân đối các nguồn cung ứng và tiêu thụ gỗ nguyên
liệu giấy.
Phòng Quy hoạch đất:
Tham mưu việc quy hoạch, bảo vệ, phát triển quỹ đất để thực hiện các mục
tiêu kinh doanh của Công ty; tổ chức thực hiện nghiệp vụ về quy hoạch, quản lý quỹ
đất trong toàn Công ty; tham mưu việc quy hoạch và phát triển Công ty trong lĩnh
vực lâm nghiệp.
Phòng Quản lý dự án:
Tham mưu giúp Tổng giám đốc trong lĩnh vực đầu tư phát triển và công tác
quy hoạch mặt bằng nhà xưởng toàn Công ty; tổ chức thực hiện nghiệp vụ quản lý
và triển khai thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng công trình trong toàn Công ty.
Phòng Vật tư: Thực hiện cung ứng tất cả các loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu
phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Xây dựng và tổ chức thực hiện các hợp
đồng cung ứng vật tư, đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp. Lập kế hoạch tiêu thụ,
thanh lý phế liệu, vật tư không có nhu cầu sử dụng. Thực hiện các thủ tục hải quan
đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng nhập ngoại.
Phòng Kinh doanh: Xây dựng kế hoạch tổng hợp kinh tế, kỹ thuật, tài chính
cho hoạt động sản xuất kinh doanh định kỳ. Lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản
phẩm, nghiên cứu thị trường. Thống kê báo cáo, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
Các đơn vị trực thuộc:
Nhà máy giấy Tân Mai, Nhà máy giấy Đồng Nai: Tổ chức thực hiện kế hoạch
sản xuất, quản lý thực hiện tốt các định mức kinh tế kỹ thuật. Quản lý và đảm bảo
an toàn máy móc, thiết bị. Quản lý và sử dụng lao động đạt hiệu quả cao nhất. Xây
dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân. Đến quý IV năm 2012,
Nhà máy giấy Tân Mai tạm ngưng sản xuất để phục vụ công tác di dời theo quy
hoạch chung của Thành phố Biên Hòa.
37
Xí nghiệp Hơi nước công nghiệp: Cung cấp hơi nước cho quy trình sản xuất
trong toàn Công ty.
Xí nghiệp nguyên liệu giấy Đông Nam Bộ, Xí nghiệp nguyên liệu giấy Lâm
Đồng, Xí nghiệp nguyên liệu giấy Đăk Lăk: Trồng rừng và cung cấp nguyên liệu
gỗ cho quy trình sản xuất bột giấy.
Các công ty con:
Công ty Cổ phần Tân Mai Miền Trung, Công ty Cổ phần Tân Mai Lâm
Đồng, Công ty Cổ phần Tân Mai Miền Đông, Công ty Cổ phần Tân Mai Tây
Nguyên, Công ty TNHH MTV Giấy Bình An: Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập
khẩu các loại giấy, cellulo, nguyên liệu gỗ, các sản phẩm từ giấy, bột giấy, hóa chất,
vật tư, phụ tùng ngành giấy. Tuy nhiên, các công ty con này đang trong quá trình
thành lập, xây dựng cơ bản, chưa có doanh thu từ bất kỳ hoạt động nào.
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN LÂM SINH
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN VIÊN
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN TIỀN MẶT
KẾ TOÁN VẬT TƯ
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN CÔNG NỢ
KẾ TOÁN GIÁ THÀNH
KẾ TOÁN THUẾ
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN LƯƠNG
KẾ TOÁN TIÊU THỤ
- Cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại Công ty:
Sơ đồ 2.4 – Sơ đồ tổ chức phòng Kế toán tại Công ty.
- Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
Kế toán trưởng: giúp Tổng giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công
tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế của Công ty.
38
Phó phòng Kế toán Lâm sinh: phụ trách, chỉ đạo thực hiện công tác Kế toán
khối Lâm sinh (trồng rừng nguyên liệu giấy).
Phó phòng Kế toán tổng hợp: phụ trách, chỉ đạo thực hiện các nghiệp vụ kinh
tế về sản xuất kinh doanh sản phẩm giấy.
Kế toán Ngân hàng: theo dõi, kiểm soát các chứng từ kế toán thu chi, đối
chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng, liên hệ với ngân hàng về giao nhận chứng
từ và số dư trên sổ phụ ngân hàng.
Kế toán Tiền mặt: theo dõi, kiểm soát các chứng từ kế toán thu chi, đối chiếu
số dư tài khoản tiền mặt.
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt của Công ty.
Kế toán Vật tư: kiểm tra chứng từ hạch toán nhập xuất kho vật tư; theo dõi đối
chiếu tình hình kiểm kê tồn kho vật tư, thanh xử lý vật tư, áp giá vật tư xuất nhập
chuyển kho giữa các đơn vị trong Công ty và xuất bán bên ngoài.
Kế toán Công nợ: hạch toán, theo dõi tình hình thu chi, đối chiếu công nợ, lập
các báo cáo công nợ với các khách hàng và nhà cung cấp của Công ty.
Kế toán Giá thành: Theo dõi, hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, lập bảng
tổng hợp giá thành sản phẩm giấy theo tháng, quý, năm.
Kế toán Thuế: thực hiện kê khai, hạch toán, theo dõi các khoản phát sinh, tình
hình nộp ngân sách và hoàn các khoản thuế tại Công ty.
Kế toán Tài sản cố định: lập các thủ tục tăng giảm, theo dõi đối chiếu tình
hình kiểm kê, lập báo cáo kiểm kê, thanh xử lý các tài sản cố định của Công ty.
Kế toán Lương: kiểm soát việc hạch toán, phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương của Công ty.
Kế toán Tiêu thụ: hạch toán, theo dõi, đối chiếu doanh thu bán các sản phẩm
giấy với các hóa đơn bán hàng phòng Kinh doanh đã lập, các khoản giảm trừ doanh
thu và lập báo cáo tiêu thụ hàng tháng, quý, năm.
- Tổ chức công tác kế toán tài chính và quản trị tại Công ty
Đối với tổ chức công tác kế toán tài chính tại Công ty: bộ máy Kế toán tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai có sự phân công trách nhiệm rõ ràng về nội
39
dung, phạm vi cung cấp thông tin giữa bộ phận kế toán tổng hợp và các bộ phận kế
toán chi tiết nên luôn xử lý, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho các nhà
quản lý. Việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp tạo nền tảng thiết lập
các báo cáo tài chính và các báo cáo nội bộ tại Công ty phục vụ công tác quyết toán
cũng như thanh kiểm tra của các cơ quan chức năng Nhà nước.
Đối với tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty: Công ty chưa có tổ chức
bộ phận Kế toán quản trị. Tuy nhiên, khi các nhà quản lý có nhu cầu đánh giá thành
quả hoạt động của Công ty thông qua các chỉ tiêu tài chính, Kế toán trưởng có
nhiệm vụ tính toán, tổng hợp, phân tích các số liệu cần thiết dựa trên dữ liệu của
báo cáo tài chính, các báo cáo nội bộ của Công ty và đảm bảo cung cấp thông tin
kịp thời đến họ.
2.1.6. Năng lực hệ thống thông tin tại Công ty
Công ty sử dụng website riêng để đăng tải các thông tin giới thiệu về công ty,
các sản phẩm, tình hình thực hiện các dự án và thông tin cổ đông.
Việc cung cấp và trao đổi thông tin giữa các cá nhân, các phòng ban tiến hành
thông qua phần mềm Skype.
Các kế hoạch làm việc trong tuần, các quy định và thông báo của các nhà quản
lý được truyền đạt đến các phòng ban, nhân viên bằng văn bản.
Các đơn đặt hàng, các phản hồi của khách hàng về chất lượng, giá cả, dịch vụ
sản phẩm được thực hiện thông qua hình thức văn bản hoặc điện thoại, chưa có hỗ
trợ trực tuyến.
Các sự cố xảy ra tại các phân xưởng sản xuất được báo cáo cho các nhà quản
lý trực tiếp thông qua hình thức gọi điện thoại, chưa có hỗ trợ phản hồi trực tuyến.
Việc ghi nhận, xử lý các nghiệp vụ kế toán được tiến hành thông qua phần
mềm ERP EFFECT. Phần mềm này cũng giúp kết nối các dữ liệu của kho, phòng
Kinh doanh về phòng Kế toán.
2.2. Thực trạng về đo lường thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Tập
đoàn Tân Mai trong mối quan hệ với BSC
40
Với bề dày hơn 55 năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Tập đoàn
Tân Mai đã có một vị trí lâu đời trong nền kinh tế nước nhà. Do ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế thế giới trong những năm gần đây mà tình hình tài chính của
Công ty cũng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, với sự nỗ lực không ngừng của các
nhà quản lý cùng với toàn thể công nhân viên, Công ty đang ra sức vượt qua giai
đoạn khó khăn trước mắt, phấn đấu tiếp tục hoàn thiện và phát triển ngày một thành
công hơn trong thời gian sắp tới.
Thực trạng về đo lường thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Tập đoàn
Tân Mai được thu thập thông qua Bảng khảo sát và được phân tích theo các phương
diện tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ và học hỏi - phát
triển như sau:
2.2.1. Phương diện tài chính
Theo kết quả của bảng khảo sát về đo lường thành quả hoạt động của Công ty
về phương diện tài chính (xem mẫu bảng khảo sát tại phụ lục 1 và kết quả khảo sát
tại phụ lục 2), các chỉ tiêu tài chính cơ bản dùng để đo lường thành quả hoạt động
của Công ty bao gồm:
- Khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Khả năng thanh toán = nhanh Nợ ngắn hạn
- Số vòng quay nợ phải thu
Doanh thu thuần
Số vòng quay nợ phải thu = Trung bình cộng đầu kỳ và cuối kỳ của
giá trị các khoản phải thu
- Số vòng quay hàng tồn kho
41
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho = Trung bình cộng đầu kỳ và cuối kỳ của
giá trị hàng tồn kho
- Tỷ suất lợi nhuận gộp/ doanh thu thuần
Lợi nhuận gộp Tỷ suất lợi nhuận gộp/ doanh thu thuần = Doanh thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu thuần (ROS)
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu thuần = (ROS) Doanh thu thuần
Các chỉ tiêu tài chính này được Kế toán trưởng tính toán, cung cấp cho các nhà
quản lý dựa trên số liệu về tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh trong
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty khi họ có nhu cầu
đo lường và đánh giá thành quả hoạt động phục vụ giải trình với các cổ đông, các
bên có liên quan.
Việc tính toán, đo lường các chỉ tiêu tài chính nêu trên được minh họa qua các
số liệu năm 2013 như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tài sản
Tài sản ngắn hạn 1.251.273 1.068.535
- Tiền 13.233 2.937
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 10 10
- Các khoản phải thu 408.976 167.507
- Hàng tồn kho 821.470 886.178
- Tài sản ngắn hạn khác 7.582 11.901
Tài sản dài hạn 1.577.402 1.529.301
Tổng cộng tài sản 2.828.675 2.597.836
42
Nguồn vốn
Nợ phải trả 2.195.268 2.018.057
- Nợ ngắn hạn 1.290.150 1.226.206
- Nợ dài hạn 905.118 791.851
Vốn chủ sở hữu 633.407 579.778
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu 890.915 780.749
Tổng cộng nguồn vốn 2.828.675 2.597.836
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 653.985 1.884.048
Các khoản giảm trừ 12.334 29.294
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch 641.651 1.854.754 vụ
Giá vốn hàng bán 631.835 1.835.249
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 9.816 19.504 dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính 2.016 15.102
Chi phí tài chính 105.219 149.110
- Trong đó, chi phí lãi vay 102.706 134.306
Chi phí bán hàng 12.709 44.012
Chi phí quản lý doanh nghiệp 32.296 45.319
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (138.393) (203.836)
Thu nhập khác 228.231 6.775
Chi phí khác 143.765 20.537
Lợi nhuận khác 84.466 (13.761)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (53.927) (217.598)
Chi phí thuế TNDN hiện hành 823 -
Chi phí thuế TNDN hoãn lại - -
Lợi nhuận sau thuế TNDN (54.750) (217.598)
43
Bảng 2.1 – Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tóm
tắt của Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai năm 2013.
Dựa vào các số liệu trong báo cáo tài chính năm 2013, các chỉ tiêu tài chính để
đo lường thành quả hoạt động của Công ty năm 2013 có kết quả như sau:
STT Chỉ tiêu tài chính Năm 2013 Năm 2012
1 Khả năng thanh toán hiện hành 0,97 0,87
2 Khả năng thanh toán nhanh 0,33 0,15
3 Số vòng quay nợ phải thu 2,23 4,85
4 Số vòng quay hàng tồn kho 0,74 2,07
5 Tỷ suất lợi nhuận gộp/ doanh thu thuần 1,53 % 1,05 %
6 Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu thuần -8,53 % -11,73 %
Bảng 2.2 – Một số chỉ tiêu tài chính được sử dụng tại Công ty năm 2012, 2013
(Nguồn: Tác giả tổng hợp).
2.2.2. Phương diện khách hàng
Theo kết quả của bảng khảo sát về đo lường thành quả hoạt động của Công ty
về phương diện khách hàng (xem mẫu bảng khảo sát tại phụ lục 3 và kết quả khảo
sát tại phụ lục 4), các thước đo cơ bản dùng để đo lường thành quả hoạt động của
Công ty bao gồm:
- Thị phần
Doanh thu của Công ty Thị phần = Doanh thu của toàn ngành giấy
- Doanh thu thuần của từng khách hàng
Để tính toán thước đo thị phần, phòng Kinh doanh của Công ty tiến hành thu
thập số liệu về doanh thu của Công ty và ước tính doanh thu của toàn ngành giấy
vào thời điểm cuối năm dựa vào nguồn dữ liệu của Cục thống kê và Tổng công ty
Giấy Việt Nam.
Việc tính toán thước đo này được minh họa qua số liệu năm 2013 như sau:
Doanh thu bán hàng của Công ty năm 2013 là 654 tỷ đồng (xem bảng 2.1) và doanh
thu của toàn ngành giấy năm 2013 theo ước tính của phòng Kinh doanh tại thời
44
điểm tính toán thước đo này là 3.450 tỷ đồng. Như vậy, thị phần năm 2013 của
Công ty đạt khoảng 19%.
Đối với thước đo doanh thu thuần của từng khách hàng, phòng Kế toán tổng
hợp dữ liệu trong phần mềm kế toán EFFECT về doanh thu, hàng trả về, giảm giá,
chiết khấu thương mại và lập báo cáo doanh thu thuần của từng khách hàng vào
cuối kỳ báo cáo.
Việc tính toán thước đo này được minh họa qua số liệu năm 2013 như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Doanh Doanh Hàng Giảm Tên khách hàng thu bán thu trả về giá hàng thuần
Công ty Cổ phần Đồng Nai 242.181 3.289 - 238.891
Tổng Công ty Giấy Việt Nam – Chi 49.920 387 267 49.265 nhánh TP.HCM
Công ty Cổ phần Đường Khánh Hội 40.288 1.511 - 38.776
Công ty TNHH MTV Cường Thịnh 13.452 - 13.452 - Phát
Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 12.913 - 12.913 -
Công ty TNHH MTV TMDV Hiệp 10.479 150 9 10.320 Vương
Công ty Cổ phần Đầu tư và Giáo Dục 6.895 5.293 - 1.601 Phương Nam
Công ty TNHH Nhật Quang Thanh 4.795 - 4.795 -
Công ty TNHH MTV TM-DV-XD 4.059 - 4.095 - Trần Gia Phát
Cộng 384.985 10.632 276 374.076
Bảng 2.3 – Bảng doanh thu thuần của từng khách hàng mua sản phẩm giấy tại
Công ty năm 2013 (trích) (Nguồn: Báo cáo nội bộ Công ty năm 2013).
45
Dựa vào báo cáo doanh thu thuần của từng khách hàng, các nhà quản lý phân
khách hàng của Công ty thành 3 nhóm chính như sau:
- Nhóm 1 tiêu thụ giấy in báo chiếm trung bình khoảng 60 – 65% sản lượng
tiêu thụ (các đơn vị báo chí, nhà in, nhà xuất bản, các công ty may mặc);
- Nhóm 2 tiêu thụ giấy viết, giấy copy chiếm trung bình khoảng 25 – 30% sản
lượng tiêu thụ (các công ty thương mại và gia công lại),
- Nhóm 3 tiêu thụ giấy ram văn phòng và các sản phẩm khác chiếm tỷ lệ rất
thấp (các khách hàng nhỏ lẻ, khách hàng mua tại các siêu thị như Metro, Big C,..).
2.2.3. Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
Theo kết quả của bảng khảo sát về đo lường thành quả hoạt động của Công ty
về phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ (xem mẫu bảng khảo sát tại
phụ lục 5 và kết quả khảo sát tại phụ lục 6), các thước đo cơ bản dùng để đo lường
thành quả hoạt động của Công ty bao gồm:
- Tỷ lệ % sản phẩm đạt chất lượng
x100%
Tổng số sản phẩm đạt chất lượng của Công ty Tỷ lệ % sản phẩm = Tổng sản phẩm sản xuất ra của Công ty đạt chất lượng
- Mức tiêu hao nguyên vật liệu/tấn giấy
Tổng mức tiêu hao nguyên vật liệu dùng sản xuất trong Mức tiêu hao nguyên kỳ (tấn) = vật liệu/tấn giấy Tổng sản lượng sản phẩm sản xuất ra của Công ty (tấn)
- Mức tiêu hao vật liệu phụ/tấn giấy
Tổng mức tiêu hao vật liệu phụ dùng sản xuất trong kỳ Mức tiêu hao vật liệu (kg) = phụ/tấn giấy Tổng sản lượng sản phẩm sản xuất ra của Công ty (tấn)
- Mức tiêu hao năng lượng (điện, hơi sấy, nước)/tấn giấy
Tổng mức tiêu hao năng lượng dùng sản xuất trong kỳ Mức tiêu hao vật liệu (kwh,kg,m3) = phụ/tấn giấy Tổng sản lượng sản phẩm sản xuất ra của Công ty (tấn)
46
- Hiệu suất huy động máy móc thiết bị
= Hiệu suất huy động máy móc thiết bị Tổng giờ chạy máy thực tế Tổng giờ chạy máy theo kế hoạch sản xuất – Tổng số giờ ngưng máy do yếu tố khách quan - Chi phí sản xuất/tấn giấy
- Chi phí bán hàng trong kỳ
- Chi phí quản lý trong kỳ.
Thước đo tỷ lệ % sản phẩm đạt chất lượng được sử dụng để đo lường kết quả
phục vụ quy trình cải tiến chất lượng sản phẩm. Tại Công ty, việc kiểm tra chất
lượng sản phẩm được thực hiện theo quy trình quản lý chất lượng ISO 9000, vận
hành qua hệ thống máy móc và quy trình giám sát chất lượng sản phẩm (xem sơ đồ
2.5). Đồng thời, Công ty xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn riêng phù hợp với lĩnh
vực hoạt động (về định lượng, độ dày, độ trắng,…), với mục đích kiểm tra, giám sát
khả thi
Đánh giá
Sản xuất
Yêu cầu sản phẩm
Xây dựng các chỉ tiêu tương ứng
Phương án/ kế hoạch thử nghiệm
Không khả thi
Kiểm tra đặc tính sản phẩm
Truy tìm nguyên nhân Xử lý và xây dựng biện pháp cải tiến
Đánh giá
Đề xuất cải tiến
Đạt
Không đạt
Kiểm tra ngoại quan
Không phù hợp
Nâng cao chất lượng
Đạt
Khách hàng
Nhập kho thành phẩm
Phản ảnh chất lượng
Đáp ứng đủ yêu cầu của khách hàng
Tiếp tục duy trì
phù hợp
chất lượng sản phẩm.
47
Sơ đồ 2.5 – Quy trình giám sát chất lượng sản phẩm giấy (Nguồn: Phòng quản
lý kỹ thuật, 2013).
Theo báo cáo tình hình sản xuất năm 2013 (xem bảng 2.4), tỷ lệ % sản phẩm
đạt chất lượng của Công ty chiếm 80%.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NĂM 2013
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
Tỷ lệ % sản phẩm đạt chất lượng 78% 80% 2%
Hiệu suất huy động máy móc thiết bị 75% 80% 5%
Bảng 2.4 – Một số chỉ tiêu trích từ Báo cáo tình hình sản xuất năm 2013
(Nguồn: Báo cáo nội bộ Công ty năm 2013).
Đối với các thước đo mức tiêu hao nguyên vật liệu, vật liệu phụ, năng
lượng/tấn giấy và chi phí sản xuất/tấn giấy, chúng được phòng Kế toán thu thập và
tính toán trong bảng tổng hợp giá thành sản phẩm giấy. Quy trình sản xuất giấy
được chia ra thành nhiều công đoạn. Do đó, nhà máy được chia thành các phân
xưởng, bao gồm: phân xưởng điện, phân xưởng nước, phân xưởng cơ khí, phân
xưởng gia công ngoài, phân xưởng sản xuất bột DIP, phân xưởng bột CTMP, phân
xưởng ép bột, phân xưởng sản xuất giấy, phân xưởng cắt ram và phân xưởng môi
trường. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng tại Công ty bao gồm nguyên
vật liệu chính và vật liệu phụ. Nguyên vật liệu chính bao gồm bột nhập khẩu (LBKP
và NBKP), bột CTMP (sản xuất từ gỗ nguyên liệu), bột DIP (sản xuất từ giấy loại),
giấy vụn. Vật liệu phụ bao gồm các hóa chất và các vật liệu như keo, màu, ... Năng
lượng được sử dụng bao gồm: điện, hơi sấy và nước. Chi phí sản xuất chung bao
gồm toàn bộ chi phí được sử dụng chung cho toàn phân xưởng như chi phí quản lý,
nhân viên phân xưởng (lương, các khoản trích theo lương), chi phí vật liệu (nguyên
nhiên vật liệu, phụ tùng,…), chi phí khấu hao tài sản… Các loại chi phí sản xuất có
liên quan đến tính giá thành sau khi được ghi nhận sẽ được tập hợp vào tài khoản
154 – Chi phí sản xuất dở dang. Các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ có liên quan
trực tiếp đến đối tượng hạch toán nào thì sẽ kế toán tổng hợp và kết chuyển vào tài
tài khoản chi phí sản xuất chi tiết cho đối tượng đó. Các phân xưởng khác phân
48
xưởng sản xuất giấy sau khi tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành thì tiến hành
phân bổ cho các phân xưởng có sử dụng dịch vụ của mình bao gồm cả phân xưởng
sản xuất giấy. Giá thành sản phẩm giấy sẽ được lập thành Bảng tổng hợp giá thành
sản phẩm giấy các loại và Bảng tổng hợp giá thành theo từng nhà máy sản xuất, cho
từng loại sản phẩm giấy theo tháng, quý và năm (xem phụ lục 9).
Kết quả của các thước đo trên theo số liệu năm 2013 như sau: mức tiêu hao
nguyên vật liệu/tấn giấy là 0,86 tấn/tấn giấy; mức tiêu hao vật liệu phụ là 222,29
kg/tấn giấy; mức tiêu hao điện/tấn giấy là 669,765 kwh/tấn giấy; mức tiêu hao
hơi/tấn giấy là 3.444,666 kg/tấn giấy; mức tiêu hao nước/tấn giấy là 15,610 m3/tấn
giấy; chi phí sản xuất/tấn giấy là 16.023.408 triệu đồng/tấn giấy (xem phụ lục 9).
Đối với thước đo hiệu suất huy động máy móc thiết bị, nó được đo lường dựa
trên số giờ chạy máy theo lịch, số giờ máy chạy thực tế, số giờ ngưng máy tại Nhà
máy sản xuất.
Kết quả của thước đo hiệu suất huy động máy móc thiết bị trong năm 2013 đạt
80% (xem bảng 2.4).
Đối với thước đo chi phí bán hàng trong kỳ, số liệu được lấy từ báo cáo kết
quả kinh doanh của kỳ báo cáo. Chi phí bán hàng bao gồm toàn bộ chi phí liên quan
đến quá trình tiêu thụ thành phẩm như lương nhân viên bán hàng, các khoản trích
theo lương, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ sử dụng, chi phí khấu hao tài sản, chi
phí dịch vụ thuê ngoài và các chi phí bằng tiền khác đều được tập hợp hàng tháng
theo từng khoản mục. Dựa trên việc tổng hợp các bút toán liên quan đến chi phí bán
hàng trong kỳ, phòng Kế toán lập Bảng tổng hợp các chi phí bán hàng theo từng
khoản mục (xem phụ lục 10) vào cuối kỳ báo cáo. Năm 2013, chi phí bán hàng của
Công ty là 12.709 triệu đồng (xem bảng 2.1).
Đối với thước đo chi phí quản lý trong kỳ, số liệu được lấy từ báo cáo kết quả
kinh doanh của kỳ báo cáo. Chi phí quản lý bao gồm toàn bộ các chi phí có liên
quan đến quá trình quản lý kinh doanh, hành chính của toàn Công ty như lương
nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng,
khấu hao tài sản, thuế, dịch vụ thuê ngoài và các chi phí bằng tiền khác đều được
49
tập hợp theo từng khoản mục hàng tháng. Dựa trên việc tổng hợp các bút toán liên
quan đến chi phí quản lý trong kỳ, phòng Kế toán lập Bảng tổng hợp các chi phí
quản lý theo từng khoản mục (xem phụ lục 11) vào cuối kỳ báo cáo. Năm 2013, chi
phí quản lý của Công ty là 32.296 triệu đồng (xem bảng 2.1).
2.2.4. Phương diện học hỏi và phát triển
Theo kết quả của bảng khảo sát về đo lường thành quả hoạt động của Công ty
về phương diện học hỏi và phát triển (xem mẫu bảng khảo sát tại phụ lục 7 và kết
quả khảo sát tại phụ lục 8), các thước đo cơ bản dùng để đo lường thành quả hoạt
động của Công ty bao gồm:
- Cơ cấu nhân viên về giới tính, độ tuổi và trình độ chuyên môn
- Thời gian đào tạo bình quân/ nhân viên mới
- Chi phí đào tạo nhân viên trong năm
- Chi phí khen thưởng nhân viên trong năm
Đối với thước đo cơ cấu nhân viên về giới tính, độ tuổi và trình độ chuyên
môn, phòng Tổ chức – hành chính tiến hành thống kê theo số lượng nhân viên đang
làm việc tại Công ty đến thời điểm cuối năm báo cáo.
Số liệu của thước đo này trong năm 2013 như sau:
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 72% 1.132
Nữ 28% 439
Độ tuổi
Từ 15 đến 34 46% 723
Từ 35 đến 55 49% 770
Từ 56 đến 60 3% 47
Trên 60 2% 31
Trình độ chuyên môn
Trên đại học 1% 16
Đại học 17% 267
50
31 2% Cao đẳng
471 30% Trung cấp
786 50% Sơ cấp nghề
1.571 100% Tổng cộng
Bảng 2.5 – Cơ cấu nhân viên tại Công ty năm 2013 (Nguồn: Báo cáo nội bộ
Công ty năm 2013).
Đối với thước đo thời gian đào tạo bình quân/ nhân viên mới, phòng Tổ chức
– hành chính quy định mức 01 tháng theo quy chế tuyển chọn lao động hiện hành
của Công ty. Theo kế hoạch sản xuất kinh doanh, Công ty tuyển chọn lao động phù
hợp hoặc tuyển người vào học nghề. Quy trình tuyển chọn lao động theo trình tự
như sau:
- Thử việc đối với tất cả các nhân viên mới vào làm việc với thời gian là 01
tháng.
- Sau giai đoạn thử việc, nếu hoàn thành tốt công việc được giao người lao
động sẽ được ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 – 3 năm.
- Sau giai đoạn này, nếu người lao động hoàn thành tốt công việc và Công
ty có nhu cầu sử dụng lao động lâu dài sẽ tiến hành ký hợp đồng không
xác định thời hạn.
Về chính sách lương, Công ty áp dụng lương khoán và lương cố định như sau:
- Lương khoán sản phẩm theo đơn giá: Áp dụng đối với công nhân viên
các Nhà máy, Xí nghiệp, Chi nhánh trực thuộc Công ty.
- Lương cố định: Áp dụng đối với các cán bộ quản lý và những vị trí công
việc đặc thù.
- Lương khoán theo mặt bằng tiền lương bình quân: Áp dụng đối với công
nhân viên các Xí nghiệp nguyên liệu Giấy, công nhân viên các đơn vị văn
phòng Công ty. Mặt bằng tiền lương bình quân là mức lương bình quân
mà công nhân viên các đơn vị được hưởng khi hoàn thành các chỉ tiêu
51
giao ước. Mặt bằng tiền lương bình quân được điều chỉnh theo từng giai
đoạn phù hợp tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thước đo chi phí đào tạo nhân viên trong năm được lấy từ khoản mục chi phí
đào tạo trong bảng tổng hợp chi phí quản lý theo khoản mục (xem phụ lục 11).
Công tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho cán bộ công
nhân viên (CBCNV) luôn được Công ty quan tâm đúng mức. Hàng năm, Công ty
đều cho một số cán bộ đi đào tạo thêm tại các trường học và tổ chức các khóa đào
tạo dành cho nhân viên tại chỗ để nâng cao trình độ đội ngũ lao động của mình. Số
liệu của thước đo chi phí đào tạo nhân viên trong năm 2013 là 196.785.928 đồng
(xem phụ lục 11).
Thước đo chi phí khen thưởng nhân viên được tổng hợp trên bảng kê chi trả
quỹ khen thưởng năm 2013 (xem bảng 2.6). Về chính sách khen thưởng, hàng năm,
tùy điều kiện cụ thể, Công ty sẽ áp dụng các hình thức thưởng sau:
- Thưởng tiết kiệm (trích từ chi phí tiết kiệm được do giảm định mức tiêu
hao vật tư nguyên nhiên vật liệu…).
- Thưởng từ lợi nhuận: Được xem xét định kỳ mỗi năm 01 lần vào dịp cuối
năm. Mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận của Công ty.
- Thưởng hiệu quả làm lợi do tăng năng suất, tiết kiệm lao động. Mức
thưởng tùy thuộc hiệu quả làm lợi.
- Thưởng tháng lương 13: Tối thiểu bằng 01 tháng lương thực lĩnh bình
quân của mỗi người trong năm.
- Thưởng đặc cách: Áp dụng đối với đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc
đột xuất trong sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực công tác khác. Mức
thưởng do Tổng giám đốc quyết định.
- Thưởng nhân các ngày Lễ trong năm.
- Việc phân phối tiền thưởng các loại căn cứ theo các qui định hiện hành
của Công ty, đơn vị.
52
BẢNG KÊ CHI TRẢ QUỸ KHEN THƯỞNG NĂM 2013
Số dư đầu năm -462.740.000
Số tăng trong kỳ 0
Số giảm trong kỳ -404.900.000
Chi khen thưởng công nhân viên -404.900.000
Số dư cuối kỳ -867.640.000
Bảng 2.6 – Bảng kê chi trả quỹ khen thưởng năm 2013 (Nguồn: Báo cáo nội
bộ năm 2013).
Số liệu của thước đo chi phí khen thưởng năm 2013 là 404.900.000 đồng
(xem bảng 2.6).
2.3. Đánh giá
2.3.1. Ưu điểm
Phương diện tài chính:
- Trong hai năm liền 2012 và 2013, Công ty liên tiếp chịu lỗ dẫn đến các chỉ số
lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần tiếp tục bị âm. Nguyên nhân là giá vốn hàng
bán quá cao, xấp xỉ bằng doanh thu thuần bán hàng và dẫn đến lợi nhuận gộp thấp
không đủ bù đắp cho các khoản chi phí hoạt động. Tuy vậy, các chỉ tiêu về tình hình
thanh toán năm 2013 có cải thiện so với năm 2012.
- Tỷ số vòng quay hàng tồn kho năm 2013 thấp hơn năm 2012 cho thấy Công
ty bán hàng chậm và hàng tồn kho đang bị ứ đọng.
Phương diện khách hàng:
- Thước đo thị phần giúp phản ánh vị trí kinh doanh của Công ty trên thị
trường trong nước. Thị phần của Công ty trong năm 2013 chiếm khoảng 19% (xem
sơ đồ 2.1) phản ánh lợi thế cạnh tranh vẫn còn thuộc về đối thủ. Như vậy, Công ty
vẫn còn cơ hội để chiếm lĩnh thị trường nếu tìm được chiến lược phù hợp và cách
thức thực hiện thành công chiến lược.
53
- Thông qua bảng doanh thu thuần của từng khách hàng, Công ty đánh giá
được khách hàng đang mang lại doanh thu thuần cao cho Công ty. Cụ thể: Công ty
Cổ phần Đồng Nai hiện là khách hàng mang lại doanh thu thuần cao nhất cho Công
ty chiếm khoảng 37% trong tổng doanh thu thuần năm 2013.
Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ:
- Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện theo qui trình quản lý chất
lượng ISO 9000, vận hành qua hệ thống máy móc và quy trình giám sát chất lượng
sản phẩm giúp đánh giá tỷ lệ % sản phẩm đạt chất lượng nhằm cung cấp cho khách
hàng, người tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ với chất lượng tốt nhất. Năm 2013,
thước đo này đạt 80% phản ánh chất lượng sản phẩm của Công ty hiện vẫn chưa
hoàn toàn tốt nhất. Công ty cần có nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm hơn nữa.
- Mức tiêu hao nguyên vật liệu, vật liệu phụ và năng lượng, hiệu suất huy động
máy móc thiết bị cho việc sản xuất giấy được theo dõi chi tiết trên bảng tổng hợp
giá thành và báo cáo tình hình sản xuất. Chúng giúp các nhà quản lý xem xét việc
sản xuất sản phẩm đang tiêu hao loại nguyên vật liệu, vật liệu phụ hay năng lượng
như thế nào so với kế hoạch định mức đề ra; máy móc thiết bị được huy động cao
hay thấp so với kế hoạch đề ra. Từ đó, các nhà quản lý có biện pháp nhằm tiết kiệm
mức tiêu hao cũng như nâng cao hiệu suất huy động máy móc thiết bị. Mức tiêu hao
và chi phí sản xuất/tấn giấy vẫn còn cao. Công ty cần tìm ra giải pháp nhằm hạ thấp
các thước đo này đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt.
- Các khoản chi phí bán hàng và quản lý văn phòng được theo dõi chi tiết theo
từng khoản mục giúp cho các nhà quản lý rà soát khoản mục nào đang chiếm phần
lớn trong chi phí và có biện pháp điều hòa các khoản chi phí cho hợp lý với tình
hình sản xuất kinh doanh của mình.
Phương diện học hỏi và phát triển:
- Theo thước đo cơ cấu nhân viên năm 2013, đội ngũ cán bộ công nhân viên
của Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai đa số ở độ tuổi khá trẻ, với trình độ chuyên
môn tốt, năng động và nhiệt tình trong công tác.
54
- Thước đo thời gian đào tạo bình quân/nhân viên mới cho biết khoảng thời
gian cần thiết giúp nhân viên mới có thể thành thạo với công việc được phân công.
Thước đo này trong năm 2013 vẫn còn quá thấp để nhân viên có thể hoàn thành tốt
công việc được giao phó một cách thuần thục.
- Chi phí đào tạo nhân viên trong năm 2013 cho biết Công ty đang quan tâm
đến việc đào tạo nhân viên. Tuy nhiên, Công ty cũng cần phối hợp với các thước đo
khác để đo lường chính xác hơn hiệu quả của chính sách đào tạo đang tác động đến
thành quả hoạt động tại Công ty.
- Chi phí khen thưởng nhân viên trong năm 2013 qua các quỹ khen thưởng
phản ánh sự đãi ngộ của các nhà quản lý đối với các nhân viên trong Công ty. Tuy
nhiên, Công ty cũng cần kết hợp với các thước đo khác để đo lường chính xác hơn
hiệu quả của chính sách đào tạo đang tác động đến thành quả hoạt động tại Công ty.
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Việc đo lường thành quả hoạt động đã được Công ty quan tâm nhưng các chỉ
tiêu đưa ra lại chưa thực sự mang lại hiệu quả. Đồng thời, các chỉ tiêu này chỉ giúp
các nhà quản lý nắm bắt khái quát tình hình hoạt động chứ chưa giúp phân tích chi
tiết kết quả đạt được. Hơn nữa, Công ty lại chưa có bộ phận kế toán quản trị nên
thiếu sự chủ động trong công tác đo lường đánh giá, nguồn dữ liệu phụ thuộc phòng
Kế toán cung cấp. Tầm nhìn và chiến lược của Công ty cũng chưa được định hướng
rõ ràng. Do đó, những vấn đề còn tồn tại trong việc đo lường thành quả hoạt động
cụ thể ở từng phương diện như sau:
Phương diện tài chính:
Các mục tiêu và thước đo của phương diện tài chính chưa được cụ thể hóa từ
chiến lược của Công ty. Ban lãnh đạo Công ty chỉ mới đề ra chiến lược "Cung cấp
cho khách hàng sản phẩm tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất", mục tiêu chung trong
phương diện tài chính hướng đến là gia tăng lợi nhuận và được đo lường thông qua
các chỉ tiêu tài chính. Trong khi đó, với chiến lược này, các mục tiêu trong phương
diện tài chính chưa thấy đề cập cụ thể đến hạ thấp chi phí, tăng doanh thu cũng như
gia tăng giá trị cho cổ đông như thế nào.
55
Hơn nữa, các chỉ tiêu tài chính chưa giúp Công ty nhận ra rằng Công ty có
thành công khi theo đuổi mục tiêu và chiến lược đề ra hay không. Hiện nay, các chỉ
tiêu tài chính chỉ được tính toán khi cổ đông yêu cầu báo cáo. Trong khi đó, các chỉ
tiêu tài chính cần phải được thiết lập trong kế hoạch hàng năm. Đây sẽ là căn cứ
giúp Công ty so sánh giữa thực tế và kế hoạch có đạt được mục tiêu đề ra hay không
và xác định mục tiêu nào cần cải thiện hơn trong năm kế tiếp.
Phương diện khách hàng:
Các mục tiêu và thước đo của phương diện khách hàng chưa được cụ thể hóa
từ chiến lược của Công ty. Mục tiêu chung trong phương diện khách hàng mà ban
lãnh đạo Công ty đặt ra là tăng doanh thu và thị phần. Tuy nhiên, mục tiêu tăng
doanh thu lại không phân định rõ doanh thu của khách hàng mới và doanh thu của
khách hàng mới. Đồng thời, chiến lược của Công ty hướng đến khách hàng nhưng
lại không quan tâm đến mục tiêu gia tăng sự hài lòng của khách hàng.
Mục tiêu và thước đo liên quan đến khách hàng mới vẫn chưa được các nhà
quản lý quan tâm. Vì các nhà quản lý chưa thấy được khách hàng mới là những
khách hàng tiềm năng giúp tăng trưởng doanh thu và góp phần thúc đẩy việc mở
rộng thị phần cho Công ty trong tương lai.
Mục tiêu và thước đo về mức độ thỏa mãn của khách hàng (về thời gian, chất
lượng, giá cả) vẫn chưa được sử dụng giúp nhà quản lý có những động thái thay đổi
nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó giúp nâng cao doanh thu cũng như lợi
nhuận của Công ty. Nguyên nhân là ban lãnh đạo Công ty chưa đưa ra được các chỉ
tiêu dùng trong bảng khảo sát ý kiến khách hàng và chưa giao nhiệm vụ này cho
phòng ban nào thực hiện.
Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ:
Các mục tiêu và thước đo của phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội
bộ chưa được cụ thể hóa từ chiến lược của Công ty. Mục tiêu trong phương diện
này được ban lãnh đạo Công ty hướng đến là giảm chi phí trong quy trình sản xuất.
56
Trong khi đó, các mục tiêu liên quan đến hoạt động sau bán hàng và nâng cao chất
lượng sản phẩm chưa được các nhà quản lý chú tâm.
Các nhà quản lý vẫn chưa quan tâm đến thước đo hiệu quả của quy trình sản
xuất. Các thước đo trong quy trình hoạt động sau bán hàng vẫn chưa được sử dụng
để đo lường như tỷ lệ % sai sót trong quá trình lập hóa đơn và tỷ lệ % giao hàng
đúng hạn. Vì chiến lược mà Công ty theo đuổi là cung cấp cho khách hàng sản
phẩm với giá cạnh tranh nhất nên mục tiêu và thước đo trong quy trình này hướng
đến giảm chi phí sản xuất mà chưa quan tâm đến thời gian sản xuất sản phẩm cũng
như các hoạt động sau bán hàng.
Phương diện học hỏi và phát triển:
Các mục tiêu và thước đo của phương diện học hỏi và phát triển chưa được cụ
thể hóa từ chiến lược của Công ty. Ban lãnh đạo chưa nhận thấy vai trò nền tảng
quan trọng của phương diện học hỏi – phát triển đối với Công ty nên chưa có mục
tiêu và thước đo cụ thể cho phương diện này.
Công ty thiếu sự quan tâm đến mức độ hài lòng của nhân viên thông qua các
bảng khảo sát (về không gian làm việc, chế độ lương thưởng,…). Nguyên nhân là
các nhà quản lý chưa đưa ra các chỉ tiêu để khảo sát và chưa giao nhiệm vụ cho
phòng ban cụ thể thực hiện việc này.
Công ty chưa có thước đo về tốc độ thay thế nhân viên trong dài hạn. Nguyên
nhân là các nhà quản lý chưa quan tâm và đề xuất thước đo nhằm gia tăng sự gắn
kết của nhân viên với Công ty.
Các thước đo về sự phản hồi trực tuyến trong quy trình sản xuất cũng như bán
hàng giúp nhà quản lý nắm rõ các sự cố đang xảy ra nhằm có biện pháp khắc phục
sự cố kịp thời cũng chưa được đề cập. Nguyên nhân là Công ty chưa áp dụng hệ
thống thông tin trong việc phản hồi các sự cố xảy ra trong quy trình sản xuất và quy
trình bán hàng.
57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong suốt lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, Công ty Cổ phần Tập
đoàn Tân Mai luôn là một thương hiệu có uy tín trên thị trường toàn quốc. Do hậu
quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cùng với giá nguyên liệu tăng, đồng thời
giá giấy nhập khẩu lại giảm mạnh tràn vào thị trường dẫn đến thị phần của Công ty
đang có nguy cơ bị thu hẹp. Trước tình hình này, để tiếp tục duy trì hoạt động và ổn
định sản xuất kinh doanh, Công ty cần phải xác định rõ ràng tầm nhìn và chiến lược
của mình. Từ đó, Công ty tiến hành lựa chọn công cụ đo lường thành quả hoạt động
một cách hữu hiệu hơn để giúp Công ty vượt qua giai đoạn khó khăn trước mắt và
khẳng định vị thế của mình trên thị trường toàn quốc.
Với thực trạng đo lường thành quả hoạt động như hiện nay, các nhà quản lý
của Công ty đã dần nhận ra không chỉ chú ý đến các thước đo tài chính mà còn phải
quan tâm nhiều hơn đến các thước đo phi tài chính liên quan đến sự hài lòng của
khách hàng, phát triển nguồn nhân lực, ... Việc phân tích và đo lường thành quả
hoạt động tại Công ty dựa trên 4 phương diện như hiện nay (tài chính, khách hàng,
quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển) tương ứng với 4
phương diện của Bảng cân bằng điểm (Balanced Scorecard) sẽ tạo tiền đề cho việc
xây dựng nó như là một công cụ đo lường thành quả hoạt động tại Công ty trong
chương 3.
58
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM ĐỂ ĐO LƯỜNG
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TÂN
MAI
3.1. Xác định tầm nhìn và chiến lược của Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai
Bảng cân bằng điểm là một công cụ mới được ứng dụng tại Việt Nam trong
những năm gần đây và là một công cụ hoàn toàn mới đối với Công ty Cổ phần Tập
đoàn Tân Mai cho đến thời điểm hiện tại. Hơn nữa, việc ứng dụng Bảng cân bằng
điểm cần sự phối hợp đồng lòng giữa các nhân viên và các nhà quản lý trong Công
ty mới có thể thực hiện thành công. Chính vì vậy, xây dựng Bảng cân bằng điểm
(Balanced Scorecard) để đo lường thành quả hoạt động tại Công ty cổ phần Tập
đoàn Tân Mai sẽ gặp không ít khó khăn trước mắt. Tác giả chỉ cố gắng xây dựng
công cụ này để đo lường thành quả hoạt động ở cấp độ toàn Công ty trong năm
2014. Trong các niên độ tiếp theo, tùy vào tình hình thực tế mà các mục tiêu và
thước đo của Bảng cân bằng điểm sẽ được thay đổi cho phù hợp hơn.
Để có thể xây dựng Bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại
Công ty thì việc xây dựng một tầm nhìn và chiến lược mới là điều cần thiết nhất
hiện nay. Trước tiên, tác giả tiến hành phân tích SWOT giúp thấy được điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức hiện nay của Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai
như sau:
Điểm mạnh:
- Với hơn 50 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh giấy, Công
ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai đã có được một vị thế vững chắc trong ngành. Đặc
biệt là một trong hai đơn vị sản xuất giấy in báo lớn nhất Việt Nam, Công ty thu hút
được một lượng lớn khách hàng trung thành và các đối tác tin cậy trong suốt thời
gian qua. Điều này đã được minh chứng qua hàng loạt các giải thưởng mà Công ty
đã đạt được do người tiêu dùng bình chọn và giới chuyên môn đánh giá.
- Đội ngũ nhân viên của Công ty trẻ trung, năng động, nhiệt tình trong công tác
và trình độ chuyên môn cao.
Điểm yếu:
59
- Với xuất phát điểm là Công ty Nhà nước, Công ty đang hướng tới mô hình
Công ty cổ phần Tập đoàn cùng với việc phát triển đa ngành nghề. Các nhà quản lý
cũng đã sớm quan tâm đến việc xác định tầm nhìn cho Công ty. Theo đó, tầm nhìn
của Công ty hiện nay được xác định là “trở thành tập đoàn kinh tế vững mạnh trong
tương lai”.Tuy nhiên, tầm nhìn hiện nay vẫn còn ở mức độ khái quát, chưa có cụ thể
về thời gian và đích đến cần đạt được là gì.
- Chiến lược mà Công ty theo đuổi hiện nay là "cung cấp sản phẩm tốt nhất với
giá cả cạnh tranh nhất". Chiến lược này chưa triển khai thành công. Nguyên nhân là
khách hàng hiện nay không chỉ chú trọng về giá cả của sản phẩm mà còn quan tâm
đến các chi phí liên quan đến quá trình mua hàng bao gồm chi phí đặt hàng, chi phí
trả hàng,…
- Tỷ trọng nhân viên có trình độ đại học của Công ty vẫn còn chưa cao.
- Công ty chỉ mới hướng tới việc duy trì lượng khách hàng lâu năm mà chưa
quan tâm đến việc thu hút thêm khách hàng mới.
Cơ hội:
- Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang có mức tăng trưởng cao cùng với dân số
đông nên đây được đánh giá là thị trường tiềm năng cho ngành giấy trong và ngoài
nước.
- Chế độ chính trị ổn định cùng với chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư của
Chính phủ tạo điều kiện cho Công ty gia tăng lượng khách hàng mới.
- Với lợi thế sân nhà, các Công ty giấy trong nước cần phải tận dụng và phát
huy thế mạnh này để chiếm lĩnh thị phần trước các đối thủ nước ngoài. Tuy nhiên,
các Công ty trong nước hiện nay chỉ đáp ứng được 60% thị phần trong nước,
khoảng trống còn lại của thị phần chính là cơ hội cho Công ty Cổ phần tập đoàn Tân
Mai để mở rộng quy mô sản xuất cùng với những chiến lược đúng đắn.
- Nguồn nhân lực cho ngành giấy khá là dồi dào, bao gồm nhân lực do các
trường đào tạo cũng như nguồn nhân lực do Trường Trung cấp nghề Tân Mai (một
dự án của Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai) cung cấp trong tương lai.
Thách thức:
60
- Trong giai đoạn hiện nay, cả nước đang chịu sự ảnh hưởng lan tỏa của khủng
hoảng kinh tế thế giới, dẫn đến nền kinh tế trì trệ, sản xuất kinh doanh chịu nhiều
biến động, số lượng doanh nghiệp ngưng hoạt động tăng.
- Việc hội nhập kinh tế quôc tế sâu rộng hiện nay tạo điều kiện cho các đối thủ
cạnh tranh nước ngoài gia nhập dễ dàng vào thị trường giấy trong nước.
- Áp lực của khách hàng ngày càng lớn về chất lượng cao và chi phí thấp đối
với sản phẩm giấy.
Dựa vào bảng phỏng vấn các nhà quản lý (xem phụ lục 15), tầm nhìn của
Công ty nên được xây dựng là "Trở thành tập đoàn kinh tế thuộc top 500 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam vào năm 2030".
Để hiện thực hóa tầm nhìn trên thì Công ty cần đề ra nhiều chiến lược trong
nhiều giai đoạn khác nhau. Căn cứ vào bảng phỏng vấn các nhà quản lý (xem phụ
lục 15), Công ty nên xây dựng chiến lược trong giai đoạn hiện nay là "Cung cấp
cho khách hàng sản phẩm tốt nhất với chi phí thấp nhất". Tùy theo từng giai
đoạn cụ thể mà Công ty điều chỉnh chiến lược sao cho phù hợp.
Trong ngắn hạn (từ năm 2014 đến 2019), chiến lược của Công ty cụ thể như
sau:
- Xây dựng và phát triển thương hiệu Tân Mai, đồng thời duy trì sự tin tưởng
của khách hàng đối với sản phẩm Công ty.
- Tập trung vào ngành sản xuất và kinh doanh chính là sản xuất và kinh doanh
sản phẩm giấy.
- Cung cấp sản phẩm với chất lượng và dịch vụ tốt nhất cho nhóm khách hàng
mục tiêu là khách hàng tiêu thụ giấy in báo, góp phần mở rộng thị phần mục tiêu
trong nước.
- Cải tiến các quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ và nâng cao năng lực
quản lý nhằm cung cấp cho khách hàng sản phẩm với chi phí thấp.
- Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hệ thống thông tin cho Công
ty.
Trong dài hạn (từ năm 2020 đến 2030), chiến lược của Công ty cụ thể như sau:
61
- Tiếp tục phát triển thương hiệu Tân Mai và giữ vững lòng tin của khách
hàng.
- Mở rộng thị phần mục tiêu của Công ty không chỉ đối với thị trường trong
nước mà còn hướng đến thị trường quốc tế. Công ty hướng đến xúc tiến các hoạt
động thương mại ở các nước như Mỹ, Trung Quốc,…
- Cải tiến các quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ và nâng cao năng lực
quản lý nhằm cung cấp cho khách hàng sản phẩm đa dạng với chi phí thấp.
- Đầu tư và phát triển nguồn nhân lực và hệ thống thông tin cho Công ty với
chất lượng cao.
3.2. Xây dựng bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại Công
ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai ở cấp độ toàn Công ty
3.2.1. Xây dựng mục tiêu cho từng phương diện của bảng cân bằng điểm tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai
3.2.1.1. Mục tiêu của phương diện tài chính
Phương diện tài chính thể hiện kết quả của việc xây dựng Bảng cân
bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động tại Công ty. Dựa vào chiến lược “cung
cấp cho khách hàng sản phẩm tốt nhất với chi phí thấp nhất”, Công ty xây dựng các
3 mục tiêu cho phương diện tài chính của Bảng cân bằng điểm như sau:
- Hạ thấp chi phí: Để có thể thực hiện thành công chiến lược dẫn đầu
chi phí mà Công ty đã lựa chọn, mục tiêu đầu tiên của phương diện tài chính mà
Công ty cần thiết lập là hạ thấp chi phí. Đặc thù của ngành sản xuất và kinh doanh
giấy tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai là số lượng sản phẩm đầu ra đồng nhất
với đơn vị tính là tấn giấy. Do đó, việc hạ thấp chi phí tại Công ty được thực hiện
bằng cách giảm chi phí sản xuất cho một tấn giấy. Đồng thời, việc cắt giảm chi phí
hoạt động cũng cần được các nhà quản lý quan tâm. Hiện nay, chi phí hoạt động tại
Công ty được phân bổ theo doanh thu thuần của sản phẩm. Do đó, việc cắt giảm chi
phí hoạt động cũng phải dựa theo tiêu chí này. Tuy nhiên, việc cắt giảm các chi phí
62
sản xuất và chi phí hoạt động tại Công ty vẫn phải đảm bảo được hiệu quả của các
quy trình hoạt động và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
- Tăng trưởng doanh thu: Dù theo đuổi chiến lược dẫn đầu chi phí hay
sản phẩm khác biệt thì tăng trưởng doanh thu là một mục tiêu chung trong phương
diện tài chính mà bất kỳ công ty nào cũng đều lựa chọn. Do đó, Công ty Cổ phần
Tập đoàn Tân Mai cũng không phải ngoại lệ. Công ty có thể tăng doanh thu bằng
cách khai thác sâu hơn mối quan hệ với khách hàng hiện có hoặc bằng cách bán
những sản phẩm hoàn toàn mới hay hướng đến các khách hàng ở phân khúc và thị
trường mới.
- Gia tăng giá trị cổ đông: Để cho thấy kết quả của các mục tiêu trong
phương diện tài chính có góp phần vào việc triển khai thành công chiến lược đã đề
ra hay không, Công ty cần đặt ra mục tiêu gia tăng giá trị cổ đông trong phương
diện tài chính. Đây cũng là mục tiêu thể hiện kết quả tài chính mà các Công ty hoạt
động theo hình thức cổ phần nói chung và Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai nói
riêng đều phải hướng đến.
3.2.1.2. Mục tiêu của phương diện khách hàng
Phương diện khách hàng là phương diện mang lại doanh thu cho Công
ty và là phương diện nguyên nhân thúc đẩy phương diện kết quả - phương diện tài
chính. Dựa vào những mục tiêu của phương diện tài chính, phương diện khách hàng
cần đưa ra 4 mục tiêu như sau:
- Giữ chân khách hàng cũ: Xuất phát từ mục tiêu tăng trưởng doanh
thu của phương diện tài chính, các nhà quản lý nên đề ra mục tiêu giữ chân khách
hàng cũ trong phương diện khách hàng. Với hơn 55 năm hình thành và phát triển,
Công ty đã thu hút một lượng lớn khách hàng trung thành đối với thương hiệu giấy
Tân Mai. Đặc điểm chung của các khách hàng này như sau: họ đều là những Công
ty có quy mô lớn, có uy tín trên thị trường, có thời gian gắn bó lâu dài với Công ty
(trên 10 năm) và có doanh thu mua giấy trên 1 tỷ đồng/ năm (xem bảng 2.3). Một số
khách hàng trung thành của Tân Mai có thể kể đến như: Công ty Cổ phần Đồng
63
Nai, Tổng Công ty Giấy Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo Dục,… Có thể nói, nguồn
doanh thu từ các khách hàng cũ này là trọng yếu đối với Tân Mai. Trong năm 2013,
doanh thu của các khách hàng cũ chiếm 95% tổng doanh thu của Tân Mai (xem
bảng 3.1). Như vậy, mục tiêu giữ chân khách hàng cũ góp phần phản ánh việc Công
ty có đang giữ vững được mối quan hệ tốt với các khách hàng hiện có của mình hay
không. Từ đó, nó tạo ra sự khởi đầu cho việc mở rộng thị phần của Công ty trong
tương lai.
Đối tượng khách hàng Doanh thu thuần (triệu Tỷ trọng
đồng)
- Khách hàng cũ 609.568 95%
- Khách hàng mới 32.083 5%
Tổng cộng 641.651 100%
Bảng 3.1 – Bảng doanh thu thuần và tỷ trọng doanh thu thuần của khách hàng
cũ và khách hàng mới tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai năm 2013 (Nguồn:
Tác giả tổng hợp).
- Thu hút khách hàng mới: Để thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng doanh
thu của phương diện tài chính, mục tiêu thu hút khách hàng mới cần được đặt ra
trong phương diện khách hàng. Hiện nay, Tân Mai chủ yếu tập trung bán sản phẩm
giấy cho các khách hàng cũ mà thiếu đi sự quan tâm đến các khách hàng mới. Các
khách hàng mới là những khách hàng bắt đầu mua sản phẩm của Tân Mai trong
năm. Trong năm 2013, tuy chỉ chiếm 5% trong tổng doanh thu thuần nhưng họ cũng
đóng góp vào việc tạo ra doanh thu cho Công ty (xem bảng 3.1). Do đó, nếu các nhà
quản lý không quan tâm đến việc thu hút lượng khách hàng mới thì cũng có nghĩa
họ đang bỏ lỡ cơ hội mở rộng thị phần cho Tân Mai.
- Gia tăng sự hài lòng của khách hàng: Để thúc đẩy mục tiêu tăng
trưởng doanh thu của phương diện tài chính, các nhà quản lý cần lựa chọn mục tiêu
gia tăng sự hài lòng của khách hàng. Nếu giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách
hàng mới chỉ thể hiện kết quả doanh thu trong quá khứ thì gia tăng sự hài lòng của
khách hàng lại hướng đến việc dự báo tăng trưởng doanh thu trong tương lai. Hiện
64
nay, các nhà quản lý tại Tân Mai vẫn chưa quan tâm đúng mức đến sự hài lòng của
khách hàng. Nếu khách hàng không hài lòng với chất lượng sản phẩm mà Công ty
đã bán thì họ sẽ gọi điện thoại cho phòng Kinh doanh để đổi, trả hàng. Công ty chưa
có thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng. Như vậy, việc gia tăng sự
hài lòng của khách hàng có thể được tiến hành bằng việc khảo sát các khách hàng
hiện tại nhằm thu thập ý kiến phản hồi của họ đối với chất lượng, chi phí, thời gian
cung cấp sản phẩm và kỹ năng chăm sóc khách hàng của nhân viên Công ty. Trong
đó, chất lượng cao nhất và chi phí thấp nhất là hai yếu tố được khách hàng quan tâm
hàng đầu căn cứ vào chiến lược mà Công ty đã đề ra là “Cung cấp cho khách hàng
sản phẩm tốt nhất với chi phí thấp nhất”. Mặc dù, việc khảo sát chỉ có thể tiến hành
đối với những khách hàng trung thành nhưng họ có xu hướng sẽ giới thiệu sản
phẩm của Công ty cho những khách hàng tương lai. Từ đó, nó góp phần mở rộng thị
phần cho Công ty.
- Mở rộng thị phần: Để đẩy mạnh sự phát triển của mục tiêu tăng
trưởng doanh thu trong phương diện tài chính, mở rộng thị phần là một mục tiêu
cần phải được chọn lựa cho phương diện khách hàng. Hiện nay, thị phần của Tân
Mai được phòng Kinh doanh thu thập và ước tính vào cuối năm dựa vào những số
liệu của Cục thống kê, Tổng Công ty Giấy Việt Nam, … Trong năm 2013, thị phần
của Tân Mai trong nước đạt 19% (xem sơ đồ 2.3). Thị phần góp phần phản ánh
miếng bánh kinh doanh trên một thị trường mà Công ty đang phục vụ. Do đó, thị
phần ngày càng mở rộng thì doanh thu của Công ty cũng ngày càng tăng trưởng.
3.2.1.3. Mục tiêu của phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội
bộ
Chiến lược mà Công ty nên lựa chọn là chiến lược dẫn đầu chi phí. Do
đó, mục tiêu hạ thấp chi phí là mục tiêu đóng vai trò rất quan trọng trong phương
diện tài chính. Để có thể hạ thấp chi phí thì việc cải tiến quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ là điều tất yếu. Có 3 mục tiêu nên được đề ra trong phương diện này
như sau:
65
- Nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất giấy: Xuất phát từ chiến lược
cung cấp cho khách hàng sản phẩm với chi phí thấp nhất và mục tiêu hạ thấp chi phí
trong phương diện tài chính, các nhà quản lý cần lựa chọn nâng cao hiệu quả quy
trình sản xuất giấy là một mục tiêu quan trọng trong phương diện quy trình hoạt
động kinh doanh nội bộ. Quy trình sản xuất giấy là một quy trình quan trọng trong
mô hình chuỗi giá trị cung cấp cho khách hàng taị Công ty. Đây chính là tâm điểm
của hệ thống đo lường thành quả hoạt động tại Công ty. Hiện nay, hiệu quả của quy
trình này được đo lường thông qua mức tiêu hao nguyên vật liệu, vật liệu phụ và
năng lượng sử dụng cho 1 tấn giấy sản xuất ra. Bên cạnh đó, hiệu suất huy động
máy móc thiết bị cũng là một thước đo không thể thiếu để đo lường thành quả hoạt
động của quy trình sản xuất giấy.
- Nâng cao hiệu quả quy trình cải tiến chất lượng sản phẩm: Bắt
nguồn từ chiến lược cung cấp cho khách hàng sản phẩm tốt nhất và mục tiêu giữ
chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới cũng gia tăng sự hài lòng của khách
hàng trong phương diện khách hàng, nâng cao hiệu quả quy trình cải tiến chất lượng
sản phẩm là một mục tiêu cần được đưa ra trong phương diện quy trình hoạt động
kinh doanh nội bộ. Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai luôn xem chất lượng sản
phẩm là yếu tố quyết định để phục vụ khách hàng tốt hơn và nâng cao uy tín cho
Công ty. Do vậy, Công ty luôn lựa chọn những nhà cung cấp có thương hiệu uy tín
trên thị trường. Ngoài ra, Công ty còn xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn riêng phù
hợp với hoạt động sản xuất giấy (về định lượng, độ dày, độ trắng, … ) với mục đích
kiểm tra, giám sát nhằm cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng
tốt nhất.
- Nâng cao hiệu quả quy trình hoạt động sau bán hàng: để có thể thúc
đẩy mục tiêu giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới và gia tăng sự hài
lòng của khách hàng, Công ty cần đặt ra mục tiêu nâng cao hiệu quả quy trình hoạt
động sau bán hàng cho phương diện này. Quy trình hoạt động sau bán hàng cung
cấp dịch vụ cho khách hàng sau khi phân phối sản phẩm. Nó đặc biệt gây ấn tượng
mạnh đối với khách hàng về khả năng chăm sóc khách hàng của Công ty. Đối với
66
Tân Mai, quy trình hoạt động sau bán hàng gồm 2 hoạt động chính là giao hàng và
lập hóa đơn. Hoạt động giao hàng hướng đến phân phối hàng hóa đúng hạn cho
khách hàng. Hoạt động lập hóa đơn hướng đến việc bảo đảm sự chính xác cho các
hóa đơn phát hành. Hiện nay, Công ty vẫn chưa quan tâm đến việc đo lường 2 hoạt
động này trong quy trình hoạt động sau bán hàng.
3.2.1.4. Mục tiêu của phương diện học hỏi và phát triển
Phương diện học hỏi và phát triển là phương diện nền tảng mang ý
nghĩa quan trọng của Bảng cân bằng điểm. Để quản lý tốt quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ thì trước hết nhà quản lý tại đây phải quản lý tốt sự kết hợp giữa
nguồn nhân lực, nguồn lực thông tin và sự gắn kết của nhân viên với tổ chức.
Phương diện học hỏi và phát triển cần có 4 mục tiêu như sau:
- Gia tăng sự hài lòng của nhân viên: Xuất phát từ mục tiêu gia tăng
sự hài lòng của khách hàng trong phương diện khách hàng và mục tiêu nâng cao
hiệu quả các quy trình hoạt động trong phương diện quy trình hoạt động kinh doanh
nội bộ, Công ty cần lựa chọn mục tiêu gia tăng sự hài lòng của nhân viên. Tinh thần
làm việc và sự hài lòng với công việc hiện tại của nhân viên là một yếu tố rất quan
trọng giúp Công ty có thể tăng năng suất, tăng khả năng đáp ứng khách hàng về
chất lượng, thời gian cung cấp sản phẩm. Nhưng cho đến nay, các nhà quản lý tại
Tân Mai vẫn chưa chú ý đến mục tiêu này trong đo lường thành quả hoạt động.
- Nâng cao năng lực nhân viên: Để thúc đẩy mục tiêu gia tăng sự hài
lòng của nâng cao hiệu quả các quy trình hoạt động trong phương diện quy trình
hoạt động kinh doanh nội bộ, Công ty cần lựa chọn mục tiêu nâng cao năng lực
nhân viên. Năng lực nhân viên là nền tảng cho việc cải thiện hoạt động của Công ty.
Nó giúp nhân viên có khả năng và kiến thức để tăng năng suất làm việc, giảm thời
gian xử lý và cải tiến chất lượng làm việc. Các nhà quản lý tại Tân Mai đo lường
mục tiêu này thông qua chi phí đào tạo nhân viên được thống kê hàng năm (xem
phụ lục 11), cơ cấu về trình độ nhân viên (xem bảng 2.5) và thời gian đào tạo bình
quân/ nhân viên mới (xem phụ lục 8). Tuy nhiên, mục tiêu nâng cao năng lực nhân
67
viên đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng thêm các thước đo khác giúp đo lường
chính xác hơn nữa sự hiệu quả của chính sách đào tạo tại Tân Mai.
- Tăng cường sự gắn kết của nhân viên với Công ty: Để đẩy mạnh sự
phát triển các mục tiêu nâng cao hiệu quả các quy trình hoạt động trong phương
diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, các nhà quản lý cần đặt ra mục tiêu
tăng cường sự gắn kết của nhân viên với Công ty. Các nhân viên làm việc lâu dài sẽ
nắm giữ những kinh nghiệm về các quy trình hoạt động và hiểu biết về nhu cầu của
khách hàng giúp mang lại những lợi ích dài hạn cho Công ty. Đối với mục tiêu này,
các nhà quản lý tại Tân Mai chỉ mới đo lường thông qua chi phí khen thưởng nhân
viên trong năm (xem bảng 2.6). Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả của việc đo lường
mục tiêu này, các nhà quản lý tại Tân Mai cần sử dụng thêm các thước đo về chính
sách nâng bậc lương cũng như tốc độ thay thế nhân viên trong dài hạn.
- Phát triển hệ thống thông tin: Để thúc đẩy mục tiêu gia tăng sự hài
lòng của khách hàng trong phương diện khách hàng và nâng cao hiệu quả các quy
trình hoạt động trong phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, phát triển
hệ thống thông tin là một mục tiêu cần phải được lựa chọn. Trong môi trường kinh
doanh cạnh tranh như hiện nay, nhân viên có thể hoạt động hiệu quả thì họ cần được
cung cấp thông tin có chất lượng tốt về khách hàng và quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ. Đối với mục tiêu này, các nhà quản lý tại Tân Mai hiện chưa quan
tâm và cũng chưa sử dụng thước đo nào giúp đo lường thành quả hoạt động hữu
hiệu.
68
3.2.2. Xây dựng bản đồ chiến lược các mục tiêu của bảng cân bằng điểm tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai
Để làm cơ sở cho việc triển khai xây dựng bảng cân bằng điểm tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn Tân Mai, trước tiên ta cần xác lập bản đồ chiến lược các mục tiêu
Gia tăng giá trị cổ đông
của bảng cân bằng điểm tại Công ty như sau:
Phương diện tài chính
Tăng trưởng doanh thu
Hạ thấp chi phí
Mở rộng thị phần
Phương diện khách hàng
Gia tăng sự hài lòng của khách hàng
Thu hút khách hàng mới
Giữ chân khách hàng cũ
Nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất giấy
Nâng cao hiệu quả quy trình cải tiến chất lượng SP
Nâng cao hiệu quả quy trình hoạt động sau bán hàng
Gia tăng sự hài lòng của nhân viên
Tăng cường sự gắn kết của nhân viên với Công ty
Phát triển hệ thống thông tin
Nâng cao năng lực nhân viên
Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ Phương diện học hỏi và phát triển
Sơ đồ 3.1 – Bản đồ chiến lược các mục tiêu của bảng cân bằng điểm tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai
69
3.2.3. Xây dựng thước đo cho từng phương diện của bảng cân bằng điểm tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai
3.2.3.1. Thước đo của phương diện tài chính
Theo bảng phỏng vấn các nhà quản lý (xem phụ lục 15), thước đo của
phương diện tài chính bao gồm 6 thước đo cụ thể như sau:
- Tốc độ giảm chi phí sản xuất /tấn giấy: thước đo này xuất phát từ
chiến lược cung cấp cho khách hàng sản phẩm với chi phí thấp nhất, được sử dụng
cho mục tiêu hạ thấp chi phí và góp phần thúc đẩy thước đo tốc độ tăng lợi nhuận
Chi phí sản xuất /tấn
Chi phí sản xuất /tấn
Tốc độ giảm chi phí
-
giấy năm nay
giấy năm trước
x 100%
sản xuất / tấn giấy
=
Chi phí sản xuất /tấn giấy năm trước
hoạt động và ROE. Công thức tính của thước đo này như sau:
Theo bảng tổng hợp giá thành sản phẩm giấy năm 2013 (xem phụ lục 9), chi
phí sản xuất/tấn giấy năm trước là 16.023.408 đồng/tấn giấy. Theo kế hoạch tài
chính – kinh tế năm 2014 (xem phụ lục 14), chi phí sản xuất /tấn giấy được các nhà
quản lý đề ra căn cứ vào tình hình sản xuất năm 2013 và kế hoạch sản xuất năm
2014 là 15.222.238 đồng/tấn giấy. Dựa vào các số liệu trên, mức kế hoạch năm
15.222.238
-
16.023.408
Tốc độ giảm chi phí
x 100% =
- 5%
=
sản xuất / tấn giấy
16.023.408
2014 của thước đo này được tính toán như sau:
Như vậy, tốc độ giảm chi phí sản xuất/tấn giấy được xây dựng là 5%.
- Tốc độ giảm chi phí hoạt động /doanh thu thuần: thước đo này xuất
phát từ chiến lược cung cấp cho khách hàng sản phẩm với chi phí thấp nhất, được
sử dụng cho mục tiêu hạ thấp chi phí và góp phần thúc đẩy thước đo tốc độ tăng lợi
nhuận hoạt động và ROE. Công thức tính của thước đo này như sau:
x 100%
Chi phí hoạt động Chi phí hoạt động Tốc độ giảm chi phí /doanh thu thuần năm - /doanh thu thuần hoạt động /doanh thu nay năm trước thuần = Chi phí hoạt động /doanh thu thuần năm trước
70
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 (xem bảng 2.1), chi phí
hoạt động là 45.005 triệu đồng, doanh thu thuần là 641.651 triệu đồng, chi phí hoạt
động/doanh thu thuần năm 2013 là 7%. Theo kế hoạch tài chính – kinh tế năm 2014
(xem phụ lục 14), chi phí hoạt động/doanh thu thuần được các nhà quản lý đề ra là
6,65%
-
7%
6,65%. Mức kế hoạch năm 2014 của thước đo này được tính toán như sau:
Tốc độ giảm chi phí
=
x 100% =
hoạt động /doanh thu
- 5,7%
7%
thuần
Như vậy, tốc độ giảm chi phí hoạt động/doanh thu thuần được xây
dựng là 5,7 %.
- Tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ khách hàng cũ: thước đo này được
sử dụng cho mục tiêu tăng trưởng doanh thu và góp phần thúc đẩy thước đo tốc độ
Tỷ lệ % doanh thu
Doanh thu từ khách
Doanh thu từ khách
-
tăng thêm từ khách
hàng cũ năm nay
hàng cũ năm trước
x 100%
=
hàng cũ
Doanh thu từ khách hàng cũ năm trước
tăng lợi nhuận hoạt động và ROE. Công thức tính như sau:
Thước đo này chưa được sử dụng tại Công ty trong năm 2013. Vì vậy, theo
bảng câu hỏi phỏng vấn về mức mong muốn đối với thước đo này (xem phụ lục 16),
các nhà quản lý đã đưa ra mức kế hoạch cho năm 2014 là 10%.
- Tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ khách hàng mới: thước đo này được
sử dụng cho mục tiêu tăng trưởng doanh thu và góp phần thúc đẩy thước đo tốc độ
Doanh thu từ khách
Tỷ lệ % doanh thu
Doanh thu từ khách
-
hàng mới năm nay
tăng thêm từ khách
hàng mới năm trước
x 100%
=
hàng mới
Doanh thu từ khách hàng mới năm trước
tăng lợi nhuận hoạt động và ROE. Công thức tính như sau:
Thước đo này chưa được sử dụng tại Công ty trong năm 2013. Vì vậy,
theo bảng câu hỏi phỏng vấn về mức mong muốn đối với thước đo này (xem phụ
lục 16), các nhà quản lý đã đưa ra mức kế hoạch cho năm 2014 là 5%.
71
- Tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động: Thước đo này được sử dụng cho
mục tiêu gia tăng giá trị cổ đông và góp phần thúc đẩy thước đo ROE, giúp cho biết
Lợi nhuận hoạt động
Lợi nhuận hoạt động
Tốc độ tăng lợi nhuận
-
năm nay
năm trước
x 100%
hoạt động
=
Lợi nhuận hoạt động năm trước
lợi nhuận của Công ty đã tăng bao nhiêu so với năm trước. Công thức tính như sau:
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 (xem bảng 2.1), lợi nhuận
hoạt động năm 2013 là -54.750 triệu đồng. Theo kế hoạch tài chính – kinh tế năm
2014 (xem phụ lục 14), lợi nhuận hoạt động được các nhà quản lý đề ra là -49.275
triệu đồng. Dựa vào các số liệu trên, mức kế hoạch năm 2014 của thước đo này
-49.275
-
(-54.750)
Tốc độ tăng lợi nhuận
=
x 100% =
10%
hoạt động
-54.750
được tính toán như sau:
Như vậy, tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động được xây dựng là 10 %.
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE:) Thước đo này được sử
dụng cho mục tiêu gia tăng giá trị cổ đông, cho biết lợi nhuận sau thuế Công ty đạt
được bao nhiêu trên vốn chủ sở hữu được sử dụng. Đây cũng là thước đo rất cần
thiết đối với các Công ty hoạt động theo hình thức cổ phần như Công ty Cổ phần
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận /vốn
x 100%
chủ sở hữu (ROE)
=
Vốn chủ sở hữu
Tập đoàn Tân Mai. Công thức tính như sau:
Theo kế hoạch tài chính – kinh tế năm 2014 (xem phụ lục 14), các nhà
quản lý đề ra lợi nhuận sau thuế là -49.275 triệu đồng và vốn chủ sở hữu không thay
đổi so với năm 2013 là 890.915 triệu đồng. Dựa vào các số liệu trên, mức kế hoạch
-49.275
năm 2014 của thước đo này được tính toán như sau:
Tỷ suất lợi nhuận
=
x 100% =
/vốn chủ sở hữu
-5,53%
890.915
(ROE)
72
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) được xây dựng là -
5,53 %.
Tổng hợp các mục tiêu và thước đo của phương diện tài chính tại Công
ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai được minh họa qua bảng 3.2 như sau:
73
Bảng 3.2 – Mục tiêu và thước đo của phương diện tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai năm 2014
STT
Mục tiêu
Thước đo
Hành động thực hiện
Kế
Thực
Chênh
hoạch
tế
lệch
- Tiết kiệm mức tiêu hao nguyên nhiên vật
liệu sản xuất.
Tốc độ giảm chi phí sản
- Nâng cao hiệu suất huy động máy móc
5%
xuất/ tấn giấy
thiết bị.
1 Hạ thấp chi phí
- Nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất giấy.
- Nâng cao hiệu quả quy trình hoạt động.
Tốc độ giảm chi phí hoạt
- Kiểm soát các khoản chi phí bất thường
5,7%
động/ doanh thu thuần
phát sinh.
Tỷ lệ % doanh thu tăng thêm
- Gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng.
10%
từ khách hàng cũ
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
2
Tăng trưởng doanh thu
- Tăng cường các hoạt động marketing sản
Tỷ lệ % doanh thu tăng thêm
phẩm.
5%
từ khách hàng mới
- Mở rộng đối tượng khách hàng mục tiêu.
Tốc độ tăng lợi nhuận hoạt
10%
động
- Gia tăng doanh thu của Công ty.
3 Gia tăng giá trị cổ đông
- Hạ thấp chi phí.
-5,53
ROE
%
74
3.2.3.2. Thước đo của phương diện khách hàng
Theo bảng phỏng vấn các nhà quản lý (xem phụ lục 15), thước đo của
phương diện khách hàng bao gồm 4 thước đo cụ thể như sau:
- Tỷ lệ % doanh thu của khách hàng cũ: thước đo này sử dụng cho
mục tiêu giữ chân khách hàng cũ, thúc đẩy thước đo tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ
khách hàng cũ và thước đo thị phần trong phương diện khách hàng. Công thức tính
như sau:
x100%
Tỷ lệ % doanh thu Tổng doanh thu của khách hàng cũ
của khách hàng cũ = Tổng doanh thu của Công ty
Thước đo này chưa được sử dụng trong năm 2013. Chính vì vậy, theo
bảng phỏng vấn về mức mong muốn đối với thước đo này (xem phụ lục 16), các
nhà quản lý đưa ra mức kế hoạch trong năm 2014 là 90%.
- Tỷ lệ % doanh thu của khách hàng mới: thước đo này sử dụng cho
mục tiêu thu hút khách hàng mới, thúc đẩy thước đo tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ
khách hàng mới trong phương diện tài chính và thước đo thị phần trong phương
diện khách hàng. Công thức tính như sau:
x100%
Tỷ lệ % doanh thu Tổng doanh thu của khách hàng mới
của khách hàng mới = Tổng doanh thu của Công ty
Thước đo này chưa được sử dụng trong năm 2013. Chính vì vậy, theo
bảng phỏng vấn về mức mong muốn đối với thước đo này (xem phụ lục 16), các
nhà quản lý đưa ra mức kế hoạch trong năm 2014 là 10%.
- Mức độ thỏa mãn của khách hàng thông qua bảng khảo sát: thước
đo này được sử dụng cho mục tiêu gia tăng sự hài lòng của khách hàng, thúc đẩy
các thước đo trong phương diện tài chính (tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ khách
hàng cũ, tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ khách hàng mới) và các thước đo trong
phương diện khách hàng (tỷ lệ % doanh thu của khách hàng cũ, tỷ lệ % doanh thu
của khách hàng mới và thị phần). Mức độ thỏa mãn của khách hàng được tiến hành
thu thập thông qua bảng khảo sát thái độ của khách hàng ở 5 cấp độ: rất không hài
lòng, không hài lòng, bình thường, hài lòng, rất hài lòng. Bảng khảo sát bao gồm
75
các nội dung về thời gian giao hàng, chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, thái độ
phục vụ của nhân viên bán hàng, và các chính sách khuyến mãi, giảm giá của Công
ty (xem bảng khảo sát và cách tính kết quả khảo sát tại phụ lục 12). Mức độ đánh
giá được đề nghị là phải đạt từ 4 điểm trở lên tức là thể hiện mức độ khách hàng hài
lòng với sản phẩm, dịch vụ của Công ty.
- Thị phần: Thước đo này được sử dụng cho mục tiêu mở rộng thị phần
và thúc đẩy thước đo trong phương diện tài chính (tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ
khách hàng cũ, tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ khách hàng mới). Công thức tính
như sau:
Tổng doanh thu của Công ty Thị phần = Tổng doanh thu của toàn ngành giấy
Thị phần của Công ty trong năm 2013 được phòng Kinh doanh thu thập
và ước tính đạt 19% (xem sơ đồ 2.1). Hiện nay, ngành giấy lại đang vấp phải sự
cạnh tranh lớn khi các doanh nghiệp giấy của nước ngoài ngày càng xâm nhập vào
thị trường trong nước. Do đó, theo kế hoạch kinh tế - tài chính năm 2014 (xem phụ
lục 14), các nhà quản lý đề ra mức chỉ tiêu cho thước đo này trong năm 2014 là
20%.
Tổng hợp các mục tiêu và thước đo của phương diện khách hàng tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai được minh họa qua bảng 3.3 như sau:
76
Bảng 3.3 – Mục tiêu và thước đo của phương diện khách hàng tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai
năm 2014
STT Mục tiêu Thước đo Hành động thực hiện Kế Thực tế Chênh
hoạch lệch
- Tăng cường các hoạt động marketing
sản phẩm 1 Mở rộng thị phần Thị phần 20% - Mở rộng đối tượng khách hàng mục
tiêu
- Nâng cao chất lượng sản phẩm Gia tăng sự hài Mức độ thỏa mãn của - Đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng >= 4 2 lòng của khách khách hàng thông qua - Nâng cao hiệu quả quy trình hoạt điểm hàng bảng khảo sát động, sau bán hàng
- Gia tăng sự hài lòng của khách hàng Giữ chân khách Tỷ lệ % doanh thu của 3 - Nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất 90% hàng cũ khách hàng cũ giấy, sau bán hàng
- Tăng cường các hoạt động marketing
Thu hút khách Tỷ lệ % doanh thu của sản phẩm 4 10% hàng mới khách hàng mới - Mở rộng đối tượng khách hàng mục
tiêu
77
3.2.3.3. Thước đo của phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội
bộ
Theo bảng phỏng vấn các nhà quản lý (xem phụ lục 15), thước đo của
phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ bao gồm 8 thước đo sau:
- Mức tiêu hao nguyên vật liệu chính (tấn)/ tấn sản phẩm giấy: thước
đo này xuất phát từ chiến lược cung cấp cho khách hàng sản phẩm với chi phí thấp
nhất, sử dụng cho mục tiêu nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất giấy và thúc đẩy
thước đo tốc độ giảm chi phí sản xuất/ tấn giấy của phương diện tài chính. Mức tiêu
hao nguyên vật liệu/ tấn sản phẩm giấy năm 2013 là 0,86 tấn/ tấn giấy. Theo kế
hoạch tài chính – kinh tế năm 2014 (xem phụ lục 14), các nhà quản lý đề ra mức chỉ
tiêu kế hoạch cho thước đo này trong năm 2014 là 0,82 tấn/ tấn giấy.
- Mức tiêu hao vật liệu phụ (tấn)/ tấn sản phẩm giấy: thước đo này
xuất phát từ chiến lược cung cấp cho khách hàng sản phẩm với chi phí thấp nhất, sử
dụng cho mục tiêu nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất giấy và thúc đẩy thước đo
tốc độ giảm chi phí sản xuất/ tấn giấy của phương diện tài chính. Mức tiêu hao vật
liệu phụ/ tấn sản phẩm giấy năm 2013 là 222,29 kg/tấn giấy. Theo kế hoạch tài
chính – kinh tế năm 2014 (xem phụ lục 14), các nhà quản lý đề ra mức chỉ tiêu kế
hoạch cho thước đo này trong năm 2014 là 211,18 kg/ tấn giấy.
- Mức tiêu hao năng lượng (điện, hơi, nước) (kwh, kg, m3)/ tấn sản
phẩm giấy: thước đo này xuất phát từ chiến lược cung cấp cho khách hàng sản
phẩm với chi phí thấp nhất, sử dụng cho mục tiêu nâng cao hiệu quả quy trình sản
xuất giấy và thúc đẩy thước đo tốc độ giảm chi phí sản xuất/ tấn giấy của phương
diện tài chính. Mức tiêu hao năng lượng/ tấn sản phẩm giấy năm 2013 là 669,765
kwh điện/tấn giấy; 3.444,666 kg hơi sấy/ tấn giấy; 15,610 m3 nước/ tấn giấy. Theo
kế hoạch tài chính – kinh tế năm 2014 (xem phụ lục 14), các nhà quản lý đề ra mức
chỉ tiêu kế hoạch cho thước đo này trong năm 2014 là 636,280 kwh điện/tấn giấy;
3.272,430 kg hơi sấy/ tấn giấy; 14,830 m3 nước/ tấn giấy.
- Hiệu suất huy động máy móc thiết bị: thước đo này xuất phát từ
chiến lược cung cấp cho khách hàng sản phẩm với chi phí thấp nhất, sử dụng cho
78
mục tiêu nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất giấy và thúc đẩy thước đo tốc độ
giảm chi phí sản xuất/ tấn giấy của phương diện tài chính. Hiệu suất huy động máy
móc thiết bị giúp các nhà quản lý đánh giá khả năng quản lý việc gia tăng số giờ
máy chạy, xác định và hạn chế các nguyên nhân làm ngưng máy nhằm làm giảm chi
phí chờ trong sản xuất. Công thức tính như sau:
= Hiệu suất huy động máy móc thiết bị Tổng giờ chạy máy thực tế Tổng giờ chạy máy theo kế hoạch sản xuất – Tổng số giờ ngưng máy do yếu tố khách quan
Trong đó, các yếu tố khách quan được xác định bao gồm thiếu nguyên
nhiên vật liệu (chờ bột giấy, cúp điện, cúp nước, chờ hơi nước) và các lý do khác
(ngưng máy theo kế hoạch để bảo trì, nghỉ lễ, tết, …).
Theo báo cáo tình hình sản xuất năm 2013 (xem bảng 2.5), hiệu suất
huy động máy móc thiết bị trong năm 2013 là 80%. Theo kế hoạch tài chính – kinh
tế năm 2014 (xem phụ lục 14), các nhà quản lý đề ra mức chỉ tiêu kế hoạch cho
thước đo này trong năm 2014 là 90%.
- Hiệu quả của quy trình sản xuất (MCE): thước đo này xuất phát từ
chiến lược cung cấp cho khách hàng sản phẩm với chi phí thấp nhất, sử dụng cho
mục tiêu nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất giấy, thúc đẩy thước đo tốc độ giảm
chi phí sản xuất/ tấn giấy của phương diện tài chính và thước đo mức độ thỏa mãn
của khách hàng trong phương diện khách hàng. Công thức tính như sau:
Thời gian chế biến = Hiệu quả của quy trình sản xuất (MCE) Tổng thời gian sản xuất
Trong đó, thời gian chế biến là thời gian tạo giá trị tăng thêm, các thời
gian còn lại không tạo ra giá trị tăng thêm. Như vậy, các khoảng thời gian này nếu
được kiểm soát cắt giảm hợp lý sẽ giúp giảm chi phí sản phẩm giao đến tay khách
hàng. Chỉ số này được đánh giá kiểm soát tốt khi nó dao động trong khoảng từ 0,9
đến 1.
79
Hàng được giao
Bắt đầu sản xuất
Nhận đơn đặt hàng của khách hàng
Thời gian chế biến + Thời gian kiểm tra + Thời gian di chuyển + Thời gian xếp hàng
Thời gian chờ
Tổng thời gian sản xuất
Tổng thời gian cung cấp
Thước đo này chưa được sử dụng tại Công ty trong năm 2013. Vì vậy,
theo bảng phỏng vấn về mức mong muốn đối với thước đo này (xem phụ lục 16),
các nhà quản lý mong muốn đạt được trong năm 2014 ở mức là 90%.
- Tỷ lệ % sản phẩm đạt chất lượng: thước đo này xuất phát từ chiến
lược cung cấp cho khách hàng sản phẩm với chất lượng tốt nhất, sử dụng cho mục
tiêu nâng cao hiệu quả quy trình cải tiến chất lượng sản phẩm và thúc đẩy thước đo
mức độ thỏa mãn của khách hàng thông qua bảng khảo sát trong phương diện khách
hàng. Công thức tính như sau:
x100%
Tổng số sản phẩm đạt chất lượng của Công ty Tỷ lệ % sản phẩm = Tổng sản phẩm sản xuất ra của Công ty đạt chất lượng
Theo báo cáo sản xuất năm 2013 (xem bảng 2.5), tỷ lệ % sản phẩm đạt
chất lượng của Công ty trong năm 2013 là 80%. Theo kế hoạch tài chính – kinh tế
năm 2014 (xem phụ lục 14), các nhà quản lý đề ra mức chỉ tiêu kế hoạch cho thước
đo này trong năm 2014 là 90%.
- Tỷ lệ % hóa đơn lập sai: Thước đo này được sử dụng cho mục tiêu
nâng cao hiệu quả quy trình sau bán hàng và thúc đẩy thước đo mức độ thỏa mãn
của khách hàng trong phương diện khách hàng. Hóa đơn của Công ty do phòng
80
Kinh doanh lập rất hiếm khi xảy ra sai sót. Tuy nhiên, việc sai sót vẫn không thể
tránh khỏi trong quá trình nhập liệu với số lượng lớn. Công thức tính như sau:
x100%
Tổng số hóa đơn lập sai Tỷ lệ % hóa đơn lập
sai = Tổng số hóa đơn đã lập của Công ty
Thước đo này chưa được sử dụng tại Công ty trong năm 2013. Vì vậy,
theo bảng phỏng vấn về mức mong muốn đối với thước đo này (xem phụ lục 16),
các nhà quản lý mong muốn đạt được trong năm 2014 ở mức là 2%.
- Tỷ lệ % đơn hàng giao đúng hạn: Thước đo này được sử dụng cho
mục tiêu nâng cao hiệu quả quy trình sau bán hàng và thúc đẩy thước đo mức độ
thỏa mãn của khách hàng trong phương diện khách hàng. Khách hàng của Công ty
trải dọc khắp đất nước nên việc vận chuyển cho khách hàng là điều cần thiết. Tuy
nhiên, quá trình vận chuyển không phải lúc nào cũng gặp điều kiện thuận lợi để
giao hàng đúng hạn. Mặc dù vậy, Công ty vẫn luôn cố gắng giao hàng cho khách
hàng đúng hạn và rất ít khi để khách hàng gọi điện phàn nàn về tình trạng chậm trễ.
Công thức tính như sau:
x100%
Tỷ lệ % đơn hàng giao Tổng số đơn hàng giao đúng hạn
đúng hạn = Tổng số đơn hàng của Công ty
Thước đo này chưa được sử dụng tại Công ty trong năm 2013. Vì vậy,
theo bảng phỏng vấn về mức mong muốn đối với thước đo này (xem phụ lục 16),
các nhà quản lý mong muốn đạt được trong năm 2014 ở mức là 95%.
Tổng hợp các mục tiêu và thước đo của phương diện quy trình hoạt
động kinh doanh nội bộ tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai được minh họa qua
bảng 3.4 như sau:
81
Bảng 3.4 – Mục tiêu và thước đo của phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ tại Công ty Cổ phần
Tập đoàn Tân Mai năm 2014
STT Mục tiêu Thước đo Hành động thực hiện Kế hoạch Thực Chênh
tế lệch
Nâng cao hiệu - Tiếp thu ý kiến phản hồi về chất quả quy trình Tỷ lệ % sản phẩm lượng sản phẩm của khách hàng 1 cải tiến chất 90% đạt chất lượng - Nâng cao tiêu chuẩn chất lượng lượng sản sản phẩm hàng năm phẩm
Mức tiêu hao
nguyên vật liệu <=0,82 tấn/ tấn giấy chính/ tấn sản
phẩm giấy Nâng cao hiệu - Thực hiện tiết kiệm định mức tiêu Mức tiêu hao vật 2 quả quy trình hao nguyên nhiên vật liệu liệu phụ/ tấn sản <=211,18 kg/ tấn giấy sản xuất phẩm giấy
Mức tiêu hao <=636,28 Kwh điện/ tấn
năng lượng/ tấn giấy
sản phẩm giấy <=3.272,43 kg hơi sấy/
82
tấn giấy
<= 14,83 m3 nước/ tấn
giấy
Hiệu suất huy - Giảm thời gian ngưng máy do các 90% động máy móc lý do thiếu nguyên nhiên vật liệu thiết bị
Hiệu quả của quy - Giảm thời giam không tạo ra giá
trình sản xuất trị tăng thêm (thời gian kiểm tra, di 90%
(MCE) chuyển và xếp sản phẩm)
- Tăng cường kiểm tra, đối chiếu Tỷ lệ % hóa đơn giữa đơn đặt hàng, phiếu xuất kho 2% lập sai và hóa đơn đã lập Nâng cao hiệu
quả quy trình - Khuyến khích khách hàng nhận 3 hoạt động sau hàng tại kho bên bán Tỷ lệ % đơn hàng bán hàng - Lập kế hoạch giao hàng hàng 95% giao đúng hạn tháng với địa chỉ khách hàng rõ
ràng, thời gian cụ thể
.
83
3.2.3.4. Thước đo của phương diện học hỏi và phát triển
Theo bảng phỏng vấn các nhà quản lý (xem phụ lục 15), thước đo của
phương diện học hỏi và phát triển bao gồm 10 thước đo cụ thể như sau:
- Mức độ hài lòng của nhân viên thông qua bảng khảo sát: thước đo
này được sử dụng cho mục tiêu gia tăng sự hài lòng của nhân viên, thúc đẩy thước
đo mức độ thỏa mãn của khách hàng trong phương diện khách hàng và các thước đo
trong quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ (tỷ lệ % sản phẩm đạt chất lượng,
MCE, tỷ lệ % đơn hàng giao đúng hạn và tỷ lệ % hóa đơn lập sai). Mức độ hài lòng
của nhân viên được tiến hành thu thập thông qua bảng khảo sát nhân viên ở 5 cấp
độ: rất không hài lòng, không hài lòng, bình thường, hài lòng, rất hài lòng. Bảng
khảo sát bao gồm các nội dung về không gian làm việc, mối quan hệ với đồng
nghiệp và chế độ đãi ngộ của Công ty (xem mẫu bảng khảo sát và cách tính kết quả
khảo sát tại phụ lục 13). Chỉ tiêu này được đề xuất cho các nhà quản lý là phải đạt
từ 4 điểm trở lên tức là mức nhân viên hài lòng trở lên.
- Tỷ lệ % nhân viên được huấn luyện đào tạo: thước đo này được sử
dụng cho mục tiêu nâng cao năng lực nhân viên, thúc đẩy thước đo MCE trong
phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ và thước đo mức độ hài lòng
của nhân viên trong phương diện học hỏi – phát triển. Công thức tính như sau:
x100%
Tỷ lệ % nhân viên Tổng số nhân viên được huấn luyện đào tạo
được huấn luyện đào = Tổng số nhân viên của Công ty tạo
Thước đo này chưa được sử dụng tại Công ty trong năm 2013. Vì vậy,
theo bảng phỏng vấn về mức mong muốn đối với thước đo này (xem phụ lục 16),
các nhà quản lý đã đưa ra mức kế hoạch trong năm 2014 là 50%.
- Tỷ lệ % nhân viên có trình độ đại học: thước đo này được sử dụng
cho mục tiêu nâng cao năng lực nhân viên và thúc đẩy thước đo mức độ hài lòng
của nhân viên trong phương diện học hỏi – phát triển. Công thức tính như sau:
x100%
Tổng số nhân viên có trình độ đại học Tỷ lệ % nhân viên có
trình độ đại học = Tổng số nhân viên của Công ty
84
Trong cơ cấu nhân viên năm 2013 của Công ty, tỷ lệ nhân viên có trình
độ đại học chiếm 17%, còn cao đẳng chiếm 2% (xem bảng 2.5). Vì vậy, theo bảng
phỏng vấn về mức mong muốn đối với thước đo này (xem phụ lục 16), các nhà
quản lý đã đưa ra mức kế hoạch trong năm 2014 là 19%.
- Số lần đào tạo nhân viên trong năm: Thước đo này được sử dụng
cho mục tiêu nâng cao năng lực nhân viên và thúc đẩy thước đo mức độ hài lòng
của nhân viên trong phương diện học hỏi – phát triển. Công ty sẽ thể hiện được sự
quan tâm đến việc nâng cao năng lực nhân viên thông qua thước đo này. Thước đo
này chưa được sử dụng tại Công ty trong năm 2013. Vì vậy, theo bảng phỏng vấn
về mức mong muốn đối với thước đo này (xem phụ lục 16), các nhà quản lý đã đưa
ra mức kế hoạch trong năm 2014 là 4 lần trong năm.
- Thời gian đào tạo bình quân/ nhân viên mới: thước đo này dược sử
dụng cho mục tiêu nâng cao năng lực nhân viên viên và thúc đẩy thước đo mức độ
hài lòng của nhân viên trong phương diện học hỏi – phát triển. Thước đo này chưa
được sử dụng tại Công ty trong năm 2013. Vì vậy, theo bảng phỏng vấn về mức
mong muốn đối với thước đo này (xem phụ lục 16), các nhà quản lý đã đưa ra mức
kế hoạch trong năm 2014 là 3 tháng.
- Tốc độ thay thế nhân viên trong dài hạn: thước đo này được sử dụng
cho mục tiêu tăng cường sự gắn kết của nhân viên với Công ty và thúc đẩy thước đo
mức độ hài lòng của nhân viên trong phương diện học hỏi – phát triển. Công thức
tính như sau:
x100%
Tổng số nhân viên thôi việc trong năm Tốc độ thay thế nhân
viên trong dài hạn = Tổng số nhân viên của Công ty trong năm
Thước đo này chưa được sử dụng tại Công ty trong năm 2013. Vì vậy,
theo bảng phỏng vấn về mức mong muốn đối với thước đo này (xem phụ lục 16),
các nhà quản lý đã đưa ra mức kế hoạch trong năm 2014 là 5%.
- Tỷ lệ % công nhân được nâng bậc lương: thước đo này được sử
dụng cho mục tiêu tăng cường sự gắn kết của nhân viên với Công ty và thúc đẩy
thước đo mức độ hài lòng của nhân viên trong phương diện học hỏi – phát triển.
85
Việc thi nâng bậc lương của công nhân có tác dụng khuyến khích họ ôn luyện kiến
thức về lý thuyết lẫn thực hành trên máy móc. Công nhân khi được nâng bậc lương
sẽ không những nâng cao năng lực, hiệu quả và trách nhiệm với công việc mà còn
giúp tăng thêm sự gắn kết với Công ty. Công thức tính như sau:
x100%
Tổng số công nhân được nâng bậc lương Tỷ lệ % công nhân
được nâng bậc lương = Tổng số công nhân của Công ty
Thước đo này chưa được sử dụng tại Công ty trong năm 2013. Vì vậy,
theo bảng phỏng vấn về mức mong muốn đối với thước đo này (xem phụ lục 16),
các nhà quản lý đã đưa ra mức kế hoạch trong năm 2014 là 60%.
- Tỷ lệ % nhân viên được khen thưởng: thước đo này được sử dụng
cho mục tiêu tăng cường sự gắn kết của nhân viên với Công ty và thúc đẩy thước đo
mức độ hài lòng của nhân viên trong phương diện học hỏi – phát triển. Công thức
tính như sau:
x100%
Tỷ lệ % nhân viên Tổng số nhân viên được khen thưởng trong
được khen thưởng năm = hàng năm Tổng số nhân viên của Công ty trong năm
Thước đo này chưa được sử dụng tại Công ty trong năm 2013. Vì vậy,
theo bảng phỏng vấn về mức mong muốn đối với thước đo này (xem phụ lục 16),
các nhà quản lý đã đưa ra mức kế hoạch trong năm 2014 là 25%.
- Tỷ lệ % các sự cố trong quá trình sản xuất được phản hồi trực
tuyến: thước đo này được sử dụng cho mục tiêu phát triển hệ thống thông tin và
thúc đẩy các thước đo trong phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
(hiệu suất huy động máy móc thiết bị, MCE). Công thức tính như sau:
Tỷ lệ % các sự cố
x100%
trong quy trình sản Số lượng sự cố được phản hồi trực tuyến
xuất được phản hồi = Tổng số sự cố xảy ra trong quy trình sản xuất trực tuyến
86
Thước đo này chưa được sử dụng tại Công ty trong năm 2013. Vì vậy,
theo bảng phỏng vấn về mức mong muốn đối với thước đo này (xem phụ lục 16),
các nhà quản lý đã đưa ra mức kế hoạch trong năm 2014 là 50%.
- Tỷ lệ % các khiếu nại của khách hàng được phản hồi trực tuyến:
thước đo này được sử dụng cho mục tiêu phát triển hệ thống thông tin và thúc đẩy
thước đo mức độ thỏa mãn của khách hàng trong phương diện khách hàng. Công
thức tính như sau:
x100%
Tỷ lệ % các khiếu nại Số lượng các khiếu nại của khách hàng được
của khách hàng được phản hồi trực tuyến = phản hồi trực tuyến Tổng số các khiếu nại của khách hàng
Thước đo này chưa được sử dụng tại Công ty trong năm 2013. Vì vậy,
theo bảng phỏng vấn về mức mong muốn đối với thước đo này (xem phụ lục 16),
các nhà quản lý đã đưa ra mức kế hoạch trong năm 2014 là 50%.
Tổng hợp các mục tiêu và thước đo của phương diện học hỏi và phát
triển tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai được minh họa qua bảng 3.5 như sau:
87
Bảng 3.5 – Mục tiêu và thước đo của phương diện học hỏi và phát triển tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai
năm 2014
STT Mục tiêu Thước đo Hành động thực hiện Kế Thực tế Chênh
lệch
hoạch
- Tạo môi trường, cung cấp thiết bị
làm việc hỗ trợ nhân viên làm việc
tốt
- Phân bổ công việc phù hợp với
trình độ và năng lực nhân viên Gia tăng sự hài lòng Mức độ hài lòng của nhân >=4 1 - Chế độ lương thưởng xứng đáng, của nhân viên viên thông qua bảng khảo sát điểm minh bạch
- Tạo sự đoàn kết, giúp đỡ nhau
trong công việc giữa các nhân viên
- Luôn luôn lắng nghe và tiếp thu
nguyện vọng của nhân viên
Tỷ lệ % nhân viên được huấn - Tạo điều kiện để nhân viên tham
luyện đào tạo 50% Nâng cao năng lực gia vào các khóa đào tạo của Công 2 nhân viên ty và của các trường đào tạo
- Tuyển dụng các nhân viên có tay Tỷ lệ % nhân viên có trình độ 19%
88
đại học nghề, trình độ chuyên môn cao
Số lần đào tạo nhân viên trong 4 lần/
năm năm
Thời gian đào tạo bình quân/ 3 tháng nhân viên mới
Tốc độ thay thế nhân viên 5% - Có chế độ đãi ngộ tốt với những trong dài hạn nhân viên đã gắn bó lâu năm với Gia tăng sự gắn kết Tỷ lệ % công nhân được nâng Công ty 60% 3 của nhân viên với tổ bậc lương - Khen thưởng xứng đáng những chức Tỷ lệ % nhân viên được khen nhân viên có thành tích tốt 25% thưởng
Tỷ lệ % các sự cố trong quy
trình sản xuất được phản hồi >= 50% - Đầu tư phát triển hệ thống thông
trực tuyến Phát triển hệ thống tin hỗ trợ việc phản hồi trực tuyến 4 thông tin trong quy trình sản xuất và bán Tỷ lệ % các khiếu nại của
hàng khách hàng được phản hồi >= 50%
trực tuyến
.
89
3.2.3.5. Mối quan hệ giữa các thước đo của 4 phương diện trên bảng cân bằng điểm tại Công ty Cổ phần tập đoàn Tân
Mai
Để thực hiện các mục tiêu đã được thiết lập của bảng cân bằng điểm tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai, bước tiếp
theo ta cần xác lập mối quan hệ giữa các thước đo của bảng cân bằng điểm tại Công ty như sau:
90
Thước đo
Phương diện
Tốc độ tăng LN hoạt động
ROE
Tài chính
Tỷ lệ % DT tăng thêm từ KH cũ
Tốc độ giảm CP hoạt động/ doanh thu thuần
Tốc độ giảm CPSX / tấn giấy
Tỷ lệ % DT tăng thêm từ KH mới
Tỷ lệ % DT của KH cũ
Thị phần
Tỷ lệ % DT của KH mới
Mức độ thỏa mãn của KH
Khách hàng
MCE
Hiệu suất huy động MMTB
Mức tiêu hao NL/ tấn giấy
Mức tiêu hao NVL/ tấn giấy
Tỷ lệ % hóa đơn lập sai
Tỷ lệ % đơn hàng giao đúng hạn
Mức tiêu hao VLP/ tấn giấy
Tỷ lệ % SP đạt chất lượng
Quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
Tốc độ thay thế NV trong dài hạn
Mức độ hài lòng của nhân viên
Tỷ lệ % nhân viên có trình độ đại học
Tỷ lệ % NV được huấn luyện đào tạo
Học hỏi và phát triển
Tỷ lệ % NV được khen thưởn g
Tỷ lệ % công nhân được nâng bậc lương
Số lần đào tạo tron g năm
Tỷ lệ % các khiếu nại của KH được phản hồi trực tuyến
Thời gian đào tạo bình quân/ NV mới
Tỷ lệ % các sự cố trong quy trình sản xuất được phản hồi trực tuyến
Sơ đồ 3.2 – Mối quan hệ giữa các thước đo của bảng cân bằng điểm tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai năm 2014.
91
3.3. Triển khai áp dụng Bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt động
tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai năm 2014
Việc xây dựng Bảng cân bằng điểm như là một công cụ dùng để đo lường
thành quả hoạt động tại Công ty đòi hỏi sự thống nhất và quyết tâm thực hiện của
các nhà quản lý cùng toàn thể nhân viên của Công ty. Việc triển khai xây dựng bảng
cân bằng điểm tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai gồm có các bước cụ thể như
sau:
Bước 1: Hướng dẫn việc thực hiện.
Ban lãnh đạo của Công ty cần thành lập một ban hướng dẫn việc áp dụng Bảng
cân bằng điểm. Thành phần tham dự gồm có một thành viên trong ban lãnh đạo, các
trưởng bộ phận và các chuyên gia có kinh nghiệm trong việc triển khai Bảng cân
bằng điểm. Người được giao trọng trách Trưởng ban hướng dẫn này cần phải có
trình độ chuyên môn và am hiểu các công cụ đo lường thành quả hoạt động trong kế
toán quản trị.
Bước 2: Chuẩn bị thay đổi.
Thu thập, phân phát các tài liệu nền tảng về sứ mệnh, tầm nhìn, các giá trị cốt
lõi, chiến lược, vị thế cạnh tranh và năng lực nòng cốt của của nhân viên trong Công
ty.
Cung cấp các buổi đào tạo về BSC toàn diện từ việc chỉ ra những nguyên nhân
dẫn đến việc chọn lựa công cụ BSC, các nguyên lý cơ bản, bài học kinh nghiệm và
kế hoạch thực thi đến toàn bộ cán bộ, nhân viên của Công ty.
Phổ biến tầm nhìn, chiến lược của Công ty như đã đề xuất trong phần 3.1 sau
khi phỏng vấn ban lãnh đạo của Công ty đến tất cả cán bộ, nhân viên của Công ty.
Bước 3: Dùng bảng cân bằng điểm để cụ thể hóa việc đo lường thành quả
hoạt động của Công ty thành mục tiêu và thước đo trên 4 phương diện.
Công ty nên sử dụng các mục tiêu và thước đo đã được đề xuất trong phần 3.2.
Bước 4: Đảm bảo các mục tiêu và thước đo hoàn toàn triển khai thông
suốt trong việc đo lường thành quả hoạt động của Công ty.
92
Việc thực hiện thành công chiến lược, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả tốt thì cần có sự quyết tâm và đồng lòng thực hiện của các nhà quản lý
và toàn bộ nhân viên Công ty. Ban hướng dẫn thực hiện Bảng cân bằng điểm cần
phải hợp tác với các phòng ban cũng như là đơn vị khác cùng tiến hành thu thập,
nắm bắt và hiểu rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
Bước 5: Đề ra hành động thực hiện cụ thể.
Kế hoạch hành động được lập ra sau khi Bảng cân bằng điểm đã có những việc
làm đạt mục tiêu đề ra và được đo lường bằng các thước đo cụ thể.
Bước 6: Phân tầng bảng cân bằng điểm đến từng phòng ban của Công ty
Bảng cân bằng điểm ở cấp độ toàn Công ty sẽ là điểm khởi đầu cho quy trình
phân tầng đến từng phòng ban. Xuất phát từ tầm nhìn, chiến lược mà Công ty đã đề
ra ban đầu, các bảng cân bằng điểm của các phòng ban được tạo ra cần nhất quán
với bảng cân bằng điểm ở cấp độ toàn Công ty nhưng không nhất thiết phải có cùng
những mục tiêu, thước đo. Tùy thuộc chức năng của từng phòng ban mà bảng cân
bằng điểm của chúng chỉ có thể tập trung vào một số các mục tiêu và thước đo có
trên bảng điểm cân bằng ở cấp độ toàn Công ty. Qua đó, quy trình phân tầng đến
từng phòng ban giúp phát huy sự sáng tạo của từng phòng ban giúp đóng góp vào
việc hoàn thành mục tiêu chung của toàn Công ty.
Bước 7: Phân tầng bảng cân bằng điểm đến từng nhân viên
Bảng cân bằng điểm của cá nhân cũng xuất phát từ tầm nhìn, chiến lược của
Công ty đề xuất, giúp nhân viên nhận thức rõ ràng đích đến cần đạt được. Tóm tắt
bảng cân bằng điểm ở cấp độ toàn công ty vào bảng cân bằng điểm đến từng nhân
viên để họ thấy con đường dẫn đến sự hình thành BSC phân tầng đến từng nhân
viên và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nó. Từng nhân viên phải xác định
những mục tiêu và thước đo cụ thể mà họ sẽ theo đuổi để giúp phòng ban của mình
hoàn thành mục tiêu đã đề ra, lựa chọn những mức độ phù hợp cho từng thước đo
và phác thảo những hành động sẽ thực hiện để đạt được thành công. Trưởng phòng
sẽ là người cuối cùng phê duyệt các mức độ đảm bảo chúng mang tính thử thách
nhưng vẫn khả thi.
93
Như vậy, việc phân tầng cấp độ đến từng nhân viên cho phép các nhà quản lý
có được cái nhìn rõ nét hơn về hành động cụ thể của từng nhân viên ảnh hưởng đến
kết quả đạt được của Công ty. Đồng thời, việc tạo ra bảng cân bằng điểm cho nhân
viên sẽ giúp hoàn thiện chuỗi bảng cân bằng điểm liên kết từ ban lãnh đạo đến từng
nhân viên của Công ty. Nó cũng tạo ra sự liên kết giữa các yếu tố then chốt của chế
độ bồi dưỡng khuyến khích với các khóa đào tạo.
Bước 8: Theo dõi và đánh giá.
Trong giai đoạn đầu mới triển khai, có nhiều trường hợp bất thường sẽ xảy ra.
Ví dụ như hiểu sai thước đo, truyền đạt thông tin không chính xác. Vì vậy, ban phụ
trách hướng dẫn thực hiện Bảng cân bằng điểm cần luôn theo dõi sát sao, nắm bắt
kịp thời tình hình thực hiện nhằm có những biện pháp điều chỉnh kịp thời, thường
xuyên kiểm tra và đánh giá liên tục.
Đồng thời, ban hướng dẫn cần tập hợp phản hồi của nhân viên để đảm bảo
rằng họ cảm thấy các yếu tố quan trọng về giá trị đối với toàn bộ Công ty đã được
đưa vào BSC cũng như xác định các cách thức để liên kết hoạt động thường ngày
của họ với kế hoạch chiến lược của Công ty có đạt được hay không.
Cuối niên độ, Ban lãnh đạo Công ty cần có buổi họp định kỳ để thông báo,
tổng kết, đánh giá việc xây dựng Bảng cân bằng điểm để đo lường thành quả hoạt
động. Qua đó, Công ty thấy được những bước tiến của việc đo lường thành quả hoạt
động; khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích tốt; đồng thời rút kinh nghiệm
cho việc áp dụng công cụ này vào những kỳ tiếp theo.
94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Với mong muốn ngày càng phát triển vững mạnh, hệ thống đo lường thành
quả hoạt động của Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai cần ứng dụng công cụ Bảng
cân bằng điểm (Balanced Scorecard) vào là một điều tất yếu. Bước đầu tiên trong
quá trình vận dụng này là các nhà quản lý cần phải xác định được tầm nhìn, chiến
lược rõ ràng trong tương lai. Xuất phát từ tầm nhìn và chiến lược đã đề ra cho Công
ty, các mục tiêu và thước đo của bốn phương diện: tài chính, khách hàng, quy trình
hoạt động kinh doanh nội bộ, học hỏi – phát triển cũng lần lượt được thiết lập căn
cứ vào mối quan hệ nhân – quả giữa chúng. Đồng thời, đối với từng thước đo, các
chỉ tiêu kế hoạch cũng được thiết lập nhằm so sánh và đánh giá tình hình thực tế
Công ty đạt được khi triển khai áp dụng Bảng cân bằng điểm.
Để xây dựng thành công cụ Bảng cân bằng điểm (Balanced Scorecard), Công
ty cần phải có sự đồng thuận, hợp tác và quyết tâm thực hiện từ cán bộ quản lý đến
toàn thể nhân viên. Các mục tiêu và thước đo cụ thể trong từng phương diện phải
luôn được theo dõi, kiểm tra và đánh giá thường xuyên để phù hợp và linh hoạt thay
đổi theo chiến lược từng thời kỳ của Công ty.
95
PHẦN KẾT LUẬN
Thời đại công nghệ thông tin bùng nổ, hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự
cạnh tranh trong thời kỳ khủng hoảng đặt ra yêu cầu thúc đẩy các tổ chức phải cải
tiến hệ thống đánh giá thành quả hoạt động với những công cụ hiện đại, khắc phục
nhược điểm của những công cụ kế toán quản trị truyền thống. Có như vậy, sự tồn tại
và phát triển của tổ chức sẽ ngày càng vững bền trong tương lai.
Bảng cân bằng điểm (Balanced Scorecard) do hai tác giả David Norton và
Robert Kaplan sáng lập ra trong những năm cuối của thế kỷ 20, là một công cụ quản
trị hiệu quả giúp chuyển hóa sứ mệnh và chiến lược của tổ chức thành những mục
tiêu và thước đo cụ thể được tổ chức trên 4 phương diện: tài chính, khách hàng, quy
trình hoạt động kinh doanh nội bộ và học hỏi – phát triển. Hơn nữa, đó còn là một
công cụ hữu hiệu được áp dụng trong hệ thống đánh giá thành quả hoạt động hiện
đại.
Xây dựng Bảng cân bằng điểm (Balanced Scorecard) để đo lường thành quả
hoạt động là một yêu cầu tất yếu đối với Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai giúp
Công ty hoàn thiện hệ thống đo lường thành quả hoạt động hiện nay. Từ đó, Công
ty có thể vượt qua giai đoạn khủng hoảng kinh tế, thực hiện thành công chiến lược
và từng bước hiện thực hóa tầm nhìn đã đặt ra.
Cùng với việc phát triển hệ thống đo lường thành quả hoạt động sử dụng công
cụ Bảng cân bằng điểm (Balanced Scorecard), tác giả hy vọng Công ty Cổ phần Tập
đoàn Tân Mai sẽ ngày càng gặt hái được nhiều thành công hơn nữa trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1) Bạch Thị Hồng, 2012. Vận dụng bảng cân bằng điểm trong đánh giá thành quả
hoạt động công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp – FAST. Luận văn thạc
sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
2) Báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai, 2013.
3) Đoàn Ngọc Hà, 2010. Ứng dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC) và chỉ số
đo lường hiệu suất (KPI) vào đánh giá nhân viên tại Tổng công ty Công nghiệp – In
– Bao bì Liksin. Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
4) Đỗ Lan Chi, 2011. Vận dụng bảng cân bằng điểm (BSC) để hoàn thiện hệ thống
kế toán quản trị tại Công ty TNHH MTV chuyên doanh ô tô Sài Gòn (SADACO).
Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
5) Huỳnh Thị Thanh Trang, 2012. Vận dụng bảng cân bằng điểm (BSC) tại trường
Đại học Quang Trung. Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
6) Lý Nguyễn Thu Ngọc, 2010. Vận dụng Bảng cân bằng điểm (Balanced
Scorecard) vào đánh giá thành quả hoạt động tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương TP.HCM. Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
7) Ngô Bá Phong, 2013. Ứng dụng thẻ cân bằng điểm để đánh giá thành quả hoạt
động tại Công ty TNHH Kiểm toán AS. Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế TP.HCM.
8) Nguyễn Công Vũ, 2011. Vận dụng bảng cân bằng điểm tại Công ty Chứng khoán
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế TP.HCM.
9) Trần Thị Hương, 2011. Vận dụng phương pháp Thẻ điểm cân bằng tại Công ty
TNHH MSC Việt Nam. Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
10) Trần Thị Thu, 2011. Vận dụng giải pháp đánh giá thành quả Balanced
Scorecard – BSC tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền.
Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Tài liệu tiếng Anh
1) Paul R. Niven, 2006. Balanced Scorecard Step By Step – Maximizing
Performance And Maintaining Results (Second Edition). New Jersey: John Wiley &
Sons.
2) Robert S. Kaplan & Anthony A. Atkinson, 1998. Advanced Management
Accounting (Third Edition). Prentice Hall Internatinal, Inc.
3) Robert S. Kaplan & David P. Norton, 2004. Strategy Maps: Converting
Intangible Assets Into Tangible Outcomes. Havard Business Review Press.
4) Robert S. Kaplan & David P. Norton, 1996. Translating strategy into action –
The Balanced Scorecard. Boston: Havard Business School Press.
5) Robert S. Kaplan et al, 2012. Management Accounting – Information for
Decision-Making and Strategy Execution (Sixth Edition). New Jersey: Pearson
Education, Inc.
PHỤ LỤC 1
BẢNG KHẢO SÁT TẦM NHÌN. CHIẾN LƯỢC VÀ THỰC TRẠNG ĐO
LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TÂN MAI
Ngày:
Số phiếu:
Kính gửi Quý Ông/ Bà!
Để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn thạc sỹ "Xây dựng Bảng cân bằng
điểm (Balanced Scorecard) để đo lường thành quả hoạt động tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn Tân Mai", tác giả mong Quý Ông/ Bà vui lòng sắp xếp thời gian
để trả lời phỏng vấn hoặc điền vào Bảng khảo sát dưới đây. Tôi chỉ công bố những
thông tin tổng hợp để bảo đảm bí mật thông tin cho Quý Ông/ Bà.
1) THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT:
Họ và tên: ............................................................................................................
Chức vụ: ..............................................................................................................
Đơn vị công tác: ..................................................................................................
2) TẦM NHÌN CỦA CÔNG TY HIỆN NAY: Quý Ông/ Bà vui lòng đánh dấu
"X" vào ô Có/ Không đối với ý kiến sau:
Tầm nhìn Có Không
Trở thành Tập đoàn kinh tế vững mạnh trong tương lai
3) THỜI GIAN ĐỂ HIỆN THỰC HÓA TẦM NHÌN NÊU TRÊN: Quý Ông/ Bà
vui lòng đánh dấu "X" vào ô đối với một trong các mốc thời gian sau:
Năm 2015 Năm 2020 Năm 2025 Năm 2030
4) CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY ĐƯỢC XÁC ĐỊNH HIỆN NAY
Chiến lược Có Không
Cung cấp sản phẩm tốt nhất với giá cả cạnh tranh
5) CÁC THƯỚC ĐO ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ
PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍNH ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG HIỆN NAY TẠI
CÔNG TY: Quý Ông/ Bà vui lòng đánh dấu "X" vào ô Có/ Không đối với các
thước đo đang sử dụng để đo lường thành quả hoạt động tại Công ty.
Phương diện Thước đo Có Không
Tốc độ giảm chi phí sản xuất/ tấn giấy
Tốc độ giảm chi phí hoạt động/doanh thu thuần
Tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ khách hàng cũ
Tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ khách hàng
mới
Tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động
Khả năng thanh toán hiện hành Tài chính
Khả năng thanh toán nhanh
Số vòng quay nợ phải thu
Số vòng quay hàng tồn kho
Tỷ suất lợi nhuận gộp/ doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu
6) Ý KIẾN VỀ TÌNH HÌNH ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ
PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍNH ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG HIỆN NAY TẠI
CÔNG TY: Quý Ông/ Bà vui lòng đánh dấu "X" vào ô Có/ Không đối với các
phát biểu sau:
Phát biểu Có Không
Các thước đo đang được sử dụng hiện nay có mang lại hiệu quả
cho việc đo lường thành quả hoạt động?
Để đo lường thành quả hoạt động tốt hơn, Công ty có cần áp
dụng công cụ mới?
Xin chân thành cám ơn Quý Ông/ Bà đã cung cấp thông tin.
PHỤ LỤC 2
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT TẦM NHÌN, CHIẾN LƯỢC VÀ
THỰC TRẠNG ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ PHƯƠNG
DIỆN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TÂN MAI
Đối tượng được khảo sát: Tổng giám đốc, kế toán trưởng, phó tổng giám đốc
tài chính, phó tổng giám đốc sản xuất – kinh doanh và phó tổng giám đốc đầu tư.
Tổng số phiếu phát ra: 5
Tổng số phiếu thu về: 5.
Mỗi lần chọn 1 phương án Có/Không được tính 1 điểm. Không được chọn đồng
thời 2 phương án Có và Không cho cùng một câu hỏi.
Kết quả khảo sát được tổng hợp như sau:
2) TẦM NHÌN CỦA CÔNG TY HIỆN NAY:
Tầm nhìn Có Không
Trở thành Tập đoàn kinh tế vững mạnh trong tương lai 5 0
3) THỜI GIAN ĐỂ HIỆN THỰC HÓA TẦM NHÌN NÊU TRÊN: Quý Ông/ Bà
vui lòng đánh dấu "X" vào ô đối với một trong các mốc thời gian sau:
Năm Số người
chọn
2015 0
2020 0
2025 0
2030 5
4) CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY ĐƯỢC XÁC ĐỊNH HIỆN NAY
Chiến lược Có Không
Cung cấp sản phẩm tốt nhất với giá cả cạnh tranh 5 0
5) CÁC THƯỚC ĐO ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ
PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍNH ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG HIỆN NAY TẠI
CÔNG TY:
Phương diện Thước đo Có Không
Tốc độ giảm chi phí sản xuất/ tấn giấy 0 5
Tốc độ giảm chi phí hoạt động/doanh thu thuần 0 5
Tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ khách hàng cũ 0 5
Tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ khách hàng 0 5
mới
Tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động 0 5
Khả năng thanh toán hiện hành 5 0 Tài chính
Khả năng thanh toán nhanh 5 0
Số vòng quay nợ phải thu 5 0
Số vòng quay hàng tồn kho 5 0
Tỷ suất lợi nhuận gộp/ doanh thu thuần 5 0
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu thuần 5 0
Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu 0 5
6) Ý KIẾN VỀ TÌNH HÌNH ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ
PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍNH ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG HIỆN NAY TẠI
CÔNG TY:
Phát biểu Có Không
Các thước đo đang được sử dụng hiện nay có mang lại hiệu quả 2 3
cho việc đo lường thành quả hoạt động?
Để đo lường thành quả hoạt động tốt hơn, Công ty có cần áp 3 2
dụng công cụ mới?
PHỤ LỤC 3
BẢNG KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT
ĐỘNG VỀ PHƯƠNG DIỆN KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN TÂN MAI
Ngày:
Số phiếu:
Kính gửi Quý Ông/ Bà!
Để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn thạc sỹ "Xây dựng Bảng cân bằng
điểm (Balanced Scorecard) để đo lường thành quả hoạt động tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn Tân Mai", tác giả mong Quý Ông/ Bà vui lòng sắp xếp thời gian
để trả lời phỏng vấn hoặc điền vào Bảng khảo sát dưới đây. Tôi chỉ công bố những
thông tin tổng hợp để bảo đảm bí mật thông tin cho Quý Ông/ Bà.
1) THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT:
Họ và tên: ............................................................................................................
Chức vụ: ..............................................................................................................
Đơn vị công tác: ..................................................................................................
2) CÁC THƯỚC ĐO ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ
PHƯƠNG DIỆN KHÁCH HÀNG ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG HIỆN NAY TẠI
CÔNG TY: Quý Ông/ Bà vui lòng đánh dấu "X" vào ô Có/ Không đối với các
thước đo đang sử dụng để đo lường thành quả hoạt động tại Công ty.
Phương diện Thước đo Có Không
Mức độ thỏa mãn của khách hàng
Doanh thu thuần theo từng khách hàng
Thị phần Khách hàng
Tỷ lệ % doanh thu của khách hàng cũ
Tỷ lệ % doanh thu của khách hàng mới
3) Ý KIẾN VỀ TÌNH HÌNH ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ
PHƯƠNG DIỆN KHÁCH HÀNG ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG HIỆN NAY TẠI
CÔNG TY: Quý Ông/ Bà vui lòng đánh dấu "X" vào ô Có/ Không đối với các
phát biểu sau:
Phát biểu Có Không
Các thước đo đang được sử dụng hiện nay có mang lại hiệu quả
cho việc đo lường thành quả hoạt động?
Để đo lường thành quả hoạt động tốt hơn, Công ty có cần áp
dụng công cụ mới?
Xin chân thành cám ơn Quý Ông/ Bà đã cung cấp thông tin.
PHỤ LỤC 4
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐO LƯỜNG
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ PHƯƠNG DIỆN KHÁCH HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TÂN MAI
Đối tượng được khảo sát: tổng giám đốc, phó tổng giám đốc sản xuất – kinh
doanh, kế toán trưởng, phó phòng kế toán, phó tổng giám đốc tài chính, trưởng
phòng và phó phòng kinh doanh.
Tổng số phiếu phát ra: 7.
Tổng số phiếu thu về: 7.
Mỗi lần chọn 1 phương án Có/Không được tính 1 điểm. Không được chọn đồng
thời 2 phương án Có và Không cho cùng một câu hỏi.
Kết quả khảo sát được tổng hợp như sau:
2) CÁC THƯỚC ĐO ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ
PHƯƠNG DIỆN KHÁCH HÀNG ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG HIỆN NAY TẠI
CÔNG TY:
Phương diện Thước đo Có Không
Mức độ thỏa mãn của khách hàng 0 7
Doanh thu thuần theo từng khách hàng 7 0
Thị phần 7 0 Khách hàng
Tỷ lệ % doanh thu của khách hàng cũ 0 7
Tỷ lệ % doanh thu của khách hàng mới 0 7
3) Ý KIẾN VỀ TÌNH HÌNH ĐO LƯỜNGN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ
PHƯƠNG DIỆN KHÁCH HÀNG ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG HIỆN NAY TẠI
CÔNG TY:
Phát biểu Có Không
Các thước đo đang được sử dụng hiện nay có mang lại hiệu quả 2 5
cho việc đo lường thành quả hoạt động?
Để đo lường thành quả hoạt động tốt hơn, Công ty có cần áp 5 2
dụng công cụ mới?
PHỤ LỤC 5
BẢNG KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT
ĐỘNG VỀ PHƯƠNG DIỆN QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NỘI
BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TÂN MAI
Ngày:
Số phiếu:
Kính gửi Quý Ông/ Bà!
Để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn thạc sỹ "Xây dựng Bảng cân bằng
điểm (Balanced Scorecard) để đo lường thành quả hoạt động tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn Tân Mai", tác giả mong Quý Ông/ Bà vui lòng sắp xếp thời gian
để trả lời phỏng vấn hoặc điền vào Bảng khảo sát dưới đây. Tôi chỉ công bố những
thông tin tổng hợp để bảo đảm bí mật thông tin cho Quý Ông/ Bà.
1) THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT:
Họ và tên: ............................................................................................................
Chức vụ: ..............................................................................................................
Đơn vị công tác: ..................................................................................................
2) CÁC THƯỚC ĐO ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ
PHƯƠNG DIỆN QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NỘI BỘ ĐANG
ĐƯỢC SỬ DỤNG HIỆN NAY TẠI CÔNG TY: Quý Ông/ Bà vui lòng đánh dấu
"X" vào ô Có/ Không đối với các thước đo đang sử dụng để đo lường thành quả
hoạt động tại Công ty.
Phương diện Thước đo Có Không
Tỷ lệ % sản phẩm đạt chất lượng
Mức tiêu hao nguyên vật liệu, vật liệu phụ,
năng lượng/ tấn giấy Quy trình hoạt
Hiệu suất huy động máy móc thiết bị động kinh
Hiệu quả quy trình sản xuất (MCE) doanh nội bộ
Chi phí sản xuất/ tấn giấy
Chi phí bán hàng trong kỳ
Chi phí quản lý trong kỳ
Tỷ lệ % hóa đơn lập sai
Tỷ lệ % đơn hàng giao đúng hạn
3) Ý KIẾN VỀ TÌNH HÌNH ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ
PHƯƠNG DIỆN QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NỘI BỘ ĐANG
ĐƯỢC SỬ DỤNG HIỆN NAY TẠI CÔNG TY: Quý Ông/ Bà vui lòng đánh dấu
"X" vào ô Có/ Không đối với các phát biểu sau:
Phát biểu Có Không
Các thước đo đang được sử dụng hiện nay có mang lại hiệu quả
cho việc đo lường thành quả hoạt động?
Để đo lường thành quả hoạt động tốt hơn, Công ty có cần áp
dụng công cụ mới?
Xin chân thành cám ơn Quý Ông/ Bà đã cung cấp thông tin.
PHỤ LỤC 6
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐO LƯỜNG
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ PHƯƠNG DIỆN QUY TRÌNH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TÂN
MAI
Đối tượng được khảo sát: tổng giám đốc, kế toán trưởng, phó tổng giám đốc tài
chính, phó tổng giám đốc sản xuất – kinh doanh, phó tổng giám đốc kỹ thuật,
trưởng phòng kế hoạch, trưởng phòng vật tư, trưởng phòng quản lý kỹ thuật, giám
đốc nhà máy giấy Đồng Nai.
Tổng số phiếu phát ra: 9,
Tổng số phiếu thu về: 9.
Mỗi lần chọn 1 phương án Có/Không được tính 1 điểm. Không được chọn đồng
thời 2 phương án Có và Không cho cùng một câu hỏi.
Kết quả khảo sát được tổng hợp như sau:
2) CÁC THƯỚC ĐO ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ
PHƯƠNG DIỆN QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NỘI BỘ ĐANG
ĐƯỢC SỬ DỤNG HIỆN NAY TẠI CÔNG TY:
Phương diện Thước đo Có Không
Tỷ lệ % sản phẩm đạt chất lượng 9 0
Mức tiêu hao nguyên vật liệu, vật liệu phụ, 9 0
năng lượng/ tấn giấy
9 0 Hiệu suất huy động máy móc thiết bị Quy trình hoạt 0 9 Hiệu quả quy trình sản xuất (MCE) động kinh 9 0 Chi phí sản xuất/ tấn giấy doanh nội bộ 9 0 Chi phí bán hàng trong kỳ
9 0 Chi phí quản lý trong kỳ
0 9 Tỷ lệ % hóa đơn lập sai
0 9 Tỷ lệ % đơn hàng giao đúng hạn
3) Ý KIẾN VỀ TÌNH HÌNH ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ
PHƯƠNG DIỆN QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NỘI BỘ ĐANG
ĐƯỢC SỬ DỤNG HIỆN NAY TẠI CÔNG TY:
Phát biểu Có Không
Các thước đo đang được sử dụng hiện nay có mang lại hiệu quả 4 5
cho việc đo lường thành quả hoạt động?
Để đo lường thành quả hoạt động tốt hơn, Công ty có cần áp 5 4
dụng công cụ mới?
PHỤ LỤC 7
BẢNG KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT
ĐỘNG VỀ PHƯƠNG DIỆN HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN TÂN MAI
Ngày:
Số phiếu:
Kính gửi Quý Ông/ Bà!
Để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn thạc sỹ "Xây dựng Bảng cân bằng
điểm (Balanced Scorecard) để đo lường thành quả hoạt động tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn Tân Mai", tác giả mong Quý Ông/ Bà vui lòng sắp xếp thời gian
để trả lời phỏng vấn hoặc điền vào Bảng khảo sát dưới đây. Tôi chỉ công bố những
thông tin tổng hợp để bảo đảm bí mật thông tin cho Quý Ông/ Bà.
1) THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT:
Họ và tên: ............................................................................................................
Chức vụ: ..............................................................................................................
Đơn vị công tác: ..................................................................................................
2) CÁC THƯỚC ĐO ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ
PHƯƠNG DIỆN HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG
HIỆN NAY TẠI CÔNG TY: Quý Ông/ Bà vui lòng đánh dấu "X" vào ô Có/
Không đối với các thước đo đang sử dụng để đo lường thành quả hoạt động tại
Công ty.
Phương diện Thước đo Có Không
Mức độ hài lòng của nhân viên
Chi phí đào tạo nhân viên trong năm
Tỷ lệ % nhân viên được huấn luyện đào tạo Học hỏi và
Số lần đào tạo nhân viên trong năm phát triển
Thời gian đào tạo bình quân/ nhân viên mới
Cơ cấu nhân viên về giới tính, độ tuổi, trình độ
chuyên môn
Tỷ lệ % công nhân được nâng bậc lương
Tốc độ thay thế nhân viên trong dài hạn
Chi phí khen thưởng nhân viên trong năm
Tỷ lệ % nhân viên được khen thưởng
Tỷ lệ % sự cố trong quy trình sản xuất được
phản hồi trực tuyến
Tỷ lệ % các khiếu nại của khách hàng được
phản hồi trực tuyến
3) Ý KIẾN VỀ TÌNH HÌNH ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ
PHƯƠNG DIỆN HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG
HIỆN NAY TẠI CÔNG TY: Quý Ông/ Bà vui lòng đánh dấu "X" vào ô Có/
Không đối với các phát biểu sau:
Phát biểu Có Không
Các thước đo đang được sử dụng hiện nay có mang lại hiệu quả
cho việc đo lường thành quả hoạt động?
Để đo lường thành quả hoạt động tốt hơn, Công ty có cần áp
dụng công cụ mới?
Xin chân thành cám ơn Quý Ông/ Bà đã cung cấp thông tin.
PHỤ LỤC 8
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐO LƯỜNG
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ PHƯƠNG DIỆN HỌC HỎI VÀ PHÁT
TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TÂN MAI
Đối tượng được khảo sát: trưởng, phó phòng của các phòng ban như sau:
phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng kế hoạch, phòng quản lý thông tin, phòng
vật tư, quản lý kỹ thuật, và giám đốc của nhà máy giấy Đồng Nai.
Tổng số phiếu phát ra: 13,
Tổng số phiếu thu về: 13.
Mỗi lần chọn 1 phương án Có/Không được tính 1 điểm. Không được chọn đồng
thời 2 phương án Có và Không cho cùng một câu hỏi.
Kết quả khảo sát được tổng hợp như sau:
2) CÁC THƯỚC ĐO ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ
PHƯƠNG DIỆN HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG
HIỆN NAY TẠI CÔNG TY:
Phương diện Thước đo Có Không
Mức độ hài lòng của nhân viên 0 13
Chi phí đào tạo nhân viên trong năm 13 0
Tỷ lệ % nhân viên được huấn luyện đào tạo 0 13
Số lần đào tạo nhân viên trong năm 0 13
Thời gian đào tạo bình quân/ nhân viên mới 13 0
Cơ cấu nhân viên về giới tính, độ tuổi, trình độ 13 0 Học hỏi và chuyên môn phát triển Tỷ lệ % công nhân được nâng bậc lương 0 13
Tốc độ thay thế nhân viên trong dài hạn 0 13
Chi phí khen thưởng nhân viên trong năm 13 0
Tỷ lệ % nhân viên được khen thưởng 0 13
Tỷ lệ % sự cố trong quy trình sản xuất được 0 13
phản hồi trực tuyến
Tỷ lệ % các khiếu nại của khách hàng được 0 13
phản hồi trực tuyến
3) Ý KIẾN VỀ TÌNH HÌNH ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ
PHƯƠNG DIỆN HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG
HIỆN NAY TẠI CÔNG TY:
Phát biểu Có Không
Các thước đo đang được sử dụng hiện nay có mang lại hiệu quả 5 8
cho việc đo lường thành quả hoạt động?
Để đo lường thành quả hoạt động tốt hơn, Công ty có cần áp 8 5
dụng công cụ mới?
PHỤ LỤC 9
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GIẤY CÁC LOẠI NĂM
2013
Nhà máy Giấy Đồng Nai
Sản lượng: 27.497,017 tấn
Giờ máy chạy: 14.110,354 giờ
Đơn vị tính: Đồng
Giá thành theo khoản mục chi phí
ST
Giá thành đơn vị sản
ĐV
Khoản mục chi phí
Đơn giá
Giá thành công xưởng
T
phẩm
T
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1
Nguyên vật liệu chính
Tấn
23.694,515
303.514.646.449
0,860
11.038.094
LBKP88/VN
Tấn
12.222.688
732,052
8.947.643.310
0,027
325.404
LBKP88/TW
Tấn
13.912.500
403,200
5.609.520.000
0,015
204.005
LBKP88/JAPAN
13.200.000
301,105
3.974.586.000
0,011
144.546
Tấn
LBKP90/ID
15.990.463
6.008,630
96.080.774.510
0,219
3.494.225
Tấn
LBKP90/USA
18.390.420
100,582
1.849.745.248
0,004
67.271
Tấn
NBKP90/CHILE
20.240.000
252,364
5.107.847.360
0,009
185.760
Tấn
DIP58/TM
14.884.096
1.287,313
19.160.489.675
0,047
696.821
Tấn
DIP58 ép/TM
15.207.879
137,678
2.093.790.310
0,005
76.146
Tấn
CTMP60-65/TM
9.826.509
2.329,459
22.890.449.088
0,085
832.470
Tấn
CTMP70/TM
10.371.307
895,429
9.286.768.744
0,033
337.737
Tấn
CTMP75/TM
Tấn
9.429.706
151,246
1.426.205.310
0,006
51.868
CTMP60-65 ép-TM
10.775.561
212,631
2.291.218.372
0,008
83.326
Tấn
CTMP70 ép/TM
10.412.494
1.028,731
10.711.655.878
0,037
389.557
Tấn
CTMP75 ép/TM
10.824.570
2.292,913
24.819.797.893
0,083
902.636
Tấn
CTMP80/ ép/TM
11.870.727
6.881,419
81.687.443.865
0,250
2.970.775
Tấn
7.001.355
6,718
47.035.100
-
1.711
Giấy vụn C1/TM(70-84 ISO) Tấn
8.002.042
40,716
325.811.147
0,001
11.849
Giấy vụn C2/TM(85-95 ISO) Tấn
Giấy vụn C12/TM
10.281.601
128,463
1.320.805.306
0,005
48.034
Tấn
Giấy vụn thu hồi C12/TM
11.337.592
5,527
62.662.872
-
2.279
Tấn
Giấy vụn đen thu hồi
4.002.701
1,333
5.335.600
-
194
Tấn
Giấy vụn đen
13.716.303
139,543
1.914.014.027
0,005
69.608
Tấn
Giấy nòng nhập
11.331.106
20,286
229.862.808
0,001
8.360
Tấn
Giấy nòng nội
Tấn
10.888.003
337,177
3.671.184.026
0,012
133.512
2
Tiêu hao vật liệu phụ
Kg
6.112.340,1
39.299.899.417
222,290
1.429.242
Chất
độn
(CaCO3
Kg
1.711
3.754.722
6.423.163.691
136,550
233.595
Sb+TLG+MS)
Chất
độn TH DAVI-
Kg
3.933
85.008,00
334.363.561
3,092
12.160
VN01(TN)
Kg
Chất độn TH ADD 116
3.304
346.452,00
1.144.538.230
12,600
41.264
Kg
Chất độn National
13.723
400,00
5.489.321
0,015
200
Kg
Tinh bột-Cationic
10.409
162.803,10
1.694.639.100
5,921
61.630
Tinh bột ép keo Anionic
Kg
13.500
50.773,00
685.435.500
1,846
24.928
TAP-GĐ10
Tinh bột ép keo National
Kg
13.723
2.200,00
30.191.266
0,080
1.098
Tinh bột ép keo Anionic VN
Kg
13.427
661.739,5
8.885.203.250
24,066
323.133
6305
Bảo lưu (EKA NP 882)
Kg
29.407
30.380,20
893.399.490
1,105
32.491
Bảo lưu (Organopol 6445)
Kg
104.091
925,00
96.283.773
0,034
3.502
Kg
Bảo lưu Percol 182
115.735
7.788,70
901.428.364
0,283
32.783
Kg
Bảo lưu Hydrocol OC
20.874
7.808,00
162.983.053
0,284
5.927
Bảo lưu (Organopol 5540)
Kg
76.800
750,00
57.600.000
0,027
2.095
Bảo lưu (Organopol 6465)
Kg
90.000
150,00
13.500.000
0,005
491
Chất tăng bền ướt (HP 330C) Kg
40.778
23.960,00
977.031.500
0,871
35.532
Chống vi sinh (Busan 94)
Kg
171.145
2.478,00
424.096.195
0,090
15.423
Chống bóc sợi (Antidust
Kg
13.917
63.670,00
886.098.000
2,316
32.225
302)
Chống deposit
(Tallonfin Kg
75.585
2.580,00
195.009.900
0,094
7.092
OT)
Kg
Hồ bề mặt ES 25
23.000
3.650,00
83.950.000
0,133
3.053
Kg
Hồ bề mặt EKA SP 25
23.469
21.729,50
509.958.937
0,790
18.546
Cảm quang (P.ướt) Leucphor
Kg
44.903
12.000,00
538.833.000
0,436
19.596
AP liq
Kg
Hóa chất PAC lỏng
2.889
252.000,00
728.040.000
9,165
26.477
Kg
Hóa chất ANC 300
130.003
20,00
2.600.050
0,001
95
Kg
Keo cuốn nòng BR 107
18.511
20.600,00
381.336.000
0,749
13.868
Kg
Keo Newsize
106.108
9,10
965.581
-
35
Kg
Keo 932
17.000
400,00
6.800.000
0,015
247
Kg
Keo AKD (PL15)
12.685
324.480,80
4.116.020.606
11,801
149.690
Kg
Chất chống cong ANC
120.973
370,00
44.759.950
1.628
0,013
Kg
85.105
125,00
10.638.163
387
0,005
Win Floc 1713
Kg
2.492
110.976,00
276.589.320
4,036
10.059
Phèn nhôm lỏng
Kg
38.917
1.000,00
38.917.000
1.415
0,036
Tal D
Kg
34.557
5.700,00
196.977.500
7.164
0,207
Leucophor U
Kg
Amicide BX 9127
154.335
1.690,00
260.825.890
9.486
0,061
Kg
TINOPAL UP
44.891
104.100,00
4.673.149.636
3,786
169.951
Kg
Leucophor UNIWHITER
34.600
2.000,00
69.200.000
8.465
0,073
Kg
46.000
5.060,00
232.760.000
8.465
0,184
Star Up
Kg
3.800
1.000,00
3.800.000
138
0,036
H2SO4 - 98
Kg
44.251
13.000,00
575.263.000
0,473
20.921
Uniwhiter
Kg
79.663
1.000,00
79.662.500
2.897
0,036
Chemirite 237
Kg
90.000
215,00
19.350.000
704
0,008
Polyme 1713
Kg
TINOPAL ABP
34.568
17.800,00
615.310.400
0,647
22.377
Kg
Busan 235
106.108
190,90
20.255.988
0,007
737
Màu: Cartazin violet RN lip
Kg
174.404
517,00
90.166.744
0,019
3.279
(3)
Cartazen BN (1+2)
Kg
301.245
870,00
262.082.736
0,032
9.531
Cartazen Blue ANF
Kg
271.312
350,00
94.959.312
0.013
3.453
Irgaline Violet M
262.630
3.645,00
957.286.732
0,133
34.814
Kg
TTK Yellow PG
157.720
985,32
155.404.276
0,036
5.652
Kg
Turq Blue FBL
194.573
1.430,00
278.240.000
0,052
10.119
Kg
Pergasol Red 254
182.077
345,00
62.816.637
0,013
2.284
Kg
Modern Yellow RL
Kg
160.849
179,00
28.972.000
0,007
1.047
Pergasol Red BBS
177.000
140,00
24.780.000
0,005
901
Kg
Direct Violet
295.000
50,00
14.750.000
0,002
536
Kg
Pergasol Blue BL
273.626
125,00
34.203.265
0,005
1.244
Kg
3
Tiêu hao năng lượng
63.022.789.469
2.291.986
Kw
Điện
1.286
18.416.534
23.674.633.844
669,765
860.989
h
Kg
Hơi sấy
411
94.717.900
38.927.162.542
3.444,661
1.415.687
M3
Nước
981
429.219
420.993.083
15,610
15.311
4
Chi phí nhân công – Máy
4.171.126.593
151.694
giấy 1&2
5
Chi phí nhân công – Máy
2.603.533.420
94.684
giấy 3
6
Chi phí vận chuyển – Máy
796.386.341
28.963
1&2
7
Chi phí cơ khí – Máy giấy
1.129.010.332
41.059
1&2
8
Chi phí vận chuyển – Máy
1.515.417.774
55.112
giấy 3
9
Chi phí cơ khí – Máy giấy
2.221.925.940
80.806
3
10 Chi phí phân xưởng – Máy
9.064.036.150
329.637
giấy 1&2
11 Chi phí phân xưởng – Máy
12.123.551.161
440.904
giấy 3
Chi phí xử lý môi trường
1.133.589.420
41.226
Tổng cộng
440.595.912.466
16.023.408
(Nguồn: Báo cáo nội bộ Công ty năm 2013).
PHỤ LỤC 10
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG THEO TỪNG KHOẢN MỤC
NĂM 2012, 2013
Đơn vị tính: Đồng
Tài
Khoản
STT
NỘI DUNG
Năm 2013
Năm 2012
khoản
mục
1
Chi phí nhân viên bán hàng
6411
64111
492.127.194
1.395.975.697
Tiền lương
6411101
414.227.374
1.143.962.164
Kinh phí công đoàn
6411102
6.111.369
20.869.010
Bảo hiểm xã hội
6411103
55.795.867
183.526.080
Bảo hiểm y tế
6411104
11.980.754
36.784.241
Bảo hiểm thất nghiệp
6411105
4.011.830
10.834.202
2
Chi phí vật liệu, bao bì
6411
64112
126.929.679
462.443.291
Nhiên liệu dùng bốc xếp vận chuyên giấy tiêu
6411202
50.221.819
215.100.855
thụ
Sửa chữa tài sản cố định phục vụ bán hàng
6411203
17.041.080
-
Khác
6411209
59.666.780
247.342.436
3
Chi phí dụng cụ đồ dùng
6411
64113
7.600.000
Công cụ dụng cụ làm việc phục vụ tiêu thụ
6411302
7.600.000
4
Chi phí khấu hao tài sản cố định
6411
64114
188.770.501
817.691.182
Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ bán
6411401
188.770.501
817.691.182
hàng
5
Dịch vụ thuê ngoài
6411
64117
10.371.814.592
38.047.218.296
Chi phí thuê kho
6411701
1.897.800.000
4.914.019.752
Chi phí thuê bốc xếp hàng hóa
6411702
1.728.335.946
90.538.053
Chi phí thuê vận chuyển
6411703
6.640.910.471
32.533.079.803
Chi phí thuê ngoài khác phục vụ tiêu thụ
6411709
104.768.175
509.580.688
8
Chi phí bằng tiền khác
6411
64118
1.529.695.264
3.284.870.613
Chi phí giới thiệu, quảng cáo sản phẩm
6411801
-
404.239.507
Chi phí hội nghị khách hàng
6411802
-
40.814.936
Chi phí tiêu thụ khác
6411809
1.529.695.264
1.518.439.693
TỔNG CỘNG
12.709.337.230
44.012.705.791
(Nguồn: Báo cáo nội bộ Công ty năm 2012, 2013).
PHỤ LỤC 11
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ THEO TỪNG KHOẢN MỤC
NĂM 2012, 2013
Đơn vị tính: Đồng
Tài
Khoản
STT
NỘI DUNG
Năm 2013
Năm 2012
khoản
mục
1
Chi phí nhân viên quản lý
64201
642011
8.890.934.065
13.930.519.084
Tiền lương
64201101
7.986.287.157
12.304.349.482
Kinh phí công đoàn
64201102
149.678.322
231.264.556
Bảo hiểm xã hội
64201103
609.880.229
1.099.464.183
Bảo hiểm y tế
64201104
109.822.152
231.114.740
Bảo hiểm thất nghiệp
64201105
35.266.205
64.326.123
2
Chi phí vật liệu quản lý
64201
642012
2.450.535.173
2.550.703.507
Sửa chữa phương tiện vận tải
64201201
160.133.208
242.132.003
Nhiên liệu phục vụ vận tải, xe con
64201202
711.449.334
1.642.984.084
Sửa chữa tài sản cố định khác
64201203
26.560.863
83.378.236
Trang bị bảo hộ lao động
64201204
7.852.500
178.834.015
Bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật
64201205
-
775.030
Khác
64201209
-
402.600.139
3
Chi phí đồ dùng văn phòng
64201
642013
395.895.893
1.050.999.022
Văn phòng phẩm
64201301
181.420.377
621.097.870
Công cụ dụng cụ văn phòng
64201302
214.475.516
429.901.152
4
Chi phí khấu hao tài sản cố định
64201
642014
3.892.539.336
2.527.256.426
Chi phí khấu hao tài sản cố định
64201401
3.892.539.336
2.527.256.426
5
Thuế, phí và lệ phí
64201
642015
1.932.146.721
4.112.420.060
Lệ phí cầu đường
64201501
73.940.578
105.816.646
Phí môi trường
64201503
33.408.744
21.736.800
Phí hạ tầng
64201504
1.539.644.193
-
Tiền thuê đất
64201505
146.381.840
3.956.633.749
Thuế đất
64201506
16.990.000
-
Thuế môn bài
64201508
12.000.000
7.000.000
Các khoản lệ phí khác
64201509
109.781.366
21.232.865
6
Chi phí dự phòng
642016
33.963.292
-
Dự phòng mất việc
64201601
33.963.292
-
Dự phòng nợ khó đòi
64201602
-
-
7
Dịch vụ thuê ngoài
64201
642017
8.047.791.993
13.249.208.555
Điện
64201701
1.262.825.929
826.852.410
Nước
64201702
403.355.616
720.004.951
Bưu điện
64201703
1.983.058
47.897.030
Điện thoại
64201704
260.238.966
472.250.808
Phí internet
64201705
70.495.732
42.908.309
Phí ngân hàng
64201706
100.725.330
426.293.807
Sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài
64201707
5.795.000
468.254.776
Chi phí mua tài liệu kỹ thuật
64201708
-
3.000.000
Chi phí bảo hiểm tài sản
64201709
1.196.675.463
1.400.187.838
Chi phí bảo hiểm con người
64201710
89.109.480
69.357.384
Chi phí kiểm toán
64201711
360.000.000
360.810.000
Chi phí bảo vệ công ty thuê ngoài
64201712
2.508.600.000
2.242.850.000
Chi phí cơm giữa ca
64201713
798.319.371
3.330.926.000
Chi phí dịch vụ thuê ngoài khác
64201714
989.668.048
2.837.615.242
8
Chi phí bằng tiền khác
64201
642018
6.657.501.918
7.898.832.271
Chi phí hội nghị, tiếp khách
64201801
448.755.041
559.022.191
Công tác phí
64201802
149.935.455
450.138.015
Chi phí bảo hộ lao động
64201803
4.394.000
331.263.000
Chi phí đào tạo
64201805
196.785.928
195.928.941
Chi phí Hội đồng quản trị
64201806
755.470.000
971.135.000
Chi phí xử lý môi trường
64201807
23.000.000
4.927.659
Chi phí hành chính khác
64201809
5.079.161.494
5.386.417.465
TỔNG CỘNG
32.296.308.391
45.319.938.925
(Nguồn: Báo cáo nội bộ Công ty năm 2012, 2013).
PHỤ LỤC 12
BẢNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ THỎA MÃN CỦA KHÁCH HÀNG
Để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho Quý khách hàng,
Công ty xin gửi đến Quý khách hàng "Bảng khảo sát mức độ thỏa mãn của khách
hàng". Những ý kiến đóng góp của Quý khách hàng sẽ giúp Công ty chúng tôi ngày
càng hoàn thiện và phục vụ Quý khách hàng tốt hơn.
1) Thông tin khách hàng:
Họ tên người được khảo sát: ......................................................................................
Tên công ty: ................................................................................................................
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Điện thoại: ................................................... Email: ..............................................
Thời gian hợp tác với Công ty chúng tôi: ..................................................................
2) Mức độ hài lòng của Quý khách hàng đối với những nội dung sau (Vui lòng
đánh dấu "x" vào một trong 5 mức độ sau đây):
1 2 3 4 5
Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng
Nội dung 1 2 3 4 5
Đối với chất lượng, thời gian, giá cả sản phẩm
Sản phẩm đạt chất lượng cao về độ trắng, độ
dày,...
Định lượng sản phẩm đúng với trên bao bì
Giá cả sản phẩm thấp nhất
Thời gian sản xuất giấy nhanh đáp ứng kịp thời
nhu cầu của khách hàng
Thời gian giao hàng đúng hạn
Chính sách đổi trả hàng nhanh chóng
Chính sách giảm giá, chiết khấu tốt
Đối với nhân viên bán hàng
Thái độ thân thiện, lịch thiệp với khách hàng
Kỹ năng xử lý tình huống tốt
Kỹ năng giao tiếp khách hàng tốt
Kỹ năng tư vấn khách hàng tốt
Các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng được giải
quyết kịp thời
Xin chân thành cám ơn Quý Ông/ Bà đã cung cấp thông tin.
Sau khi khách hàng điền vào và gửi trả "Bảng khảo sát mức độ thỏa mãn của
khách hàng" về, Công ty tính điểm trung bình cho các mức độ như sau:
Mức độ 1 – rất không hài lòng : 1 điểm
Mức độ 2 – không hài lòng : 2 điểm
Mức độ 3 – bình thường : 0 điểm
Mức độ 4 – hài lòng : 4 điểm
Mức độ 5 – rất hài lòng : 5 điểm
∑Số lượng ý kiến mức độ Số điểm ý kiến mức độ Điểm trung bình x = loại i loại i của từng nội
dung Tổng số ý kiến – Số ý kiến bình thường
Tỷ trọng từng mục nội dung:
Chất lượng, thời gian, giá cả sản phẩm: 50%
Nhân viên bán hàng : 50%
Điểm trung bình của ∑tỷ trọng từng mục nội chỉ tiêu mức độ thỏa = x số điểm từng nội dung dung mãn của khách hàng
PHỤ LỤC 13
BẢNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN
1) Thông tin nhân viên:
Họ tên người được khảo sát: ......................................................................................
Chức vụ: .....................................................................................................................
Phòng ban: ..................................................................................................................
Ngày bắt đầu vào làm: ................................................................................................
2) Mức độ hài lòng của nhân viên đối với những nội dung sau (Vui lòng đánh
dấu "x" vào một trong 5 mức độ sau đây):
1 2 3 4 5
Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng
Nội dung 1 2 3 4 5
Đối với môi trường làm việc
Môi trường làm việc tốt
Điều kiện làm việc được hỗ trợ tốt
Văn hóa tạo sự gắn kết với nhân viên
Đối với tính chất công việc
Công việc phù hợp với trình độ chuyên môn
Công việc không quá áp lực
Công việc mang lại hứng khởi cho nhân viên
Đối với quan hệ đồng nghiệp – cấp trên
Đống nghiệp hòa đồng, đoàn kết với nhau
Cấp trên trọng dụng và đối xử công bằng
Đối với chính sách đào tạo của Công ty
Công ty tạo mọi điều kiện hỗ trợ nhân viên phát
triển chuyên môn
Các khóa đào tạo hữu ích với công việc
Thời gian đào tạo hợp lý
Đối với chính sách đãi ngộ của Công ty
Chế độ lương thưởng công bằng và minh bạch
Chế độ nghỉ phép hợp lý
Chế độ chăm sóc sức khỏe tốt
Xin chân thành cám ơn Quý Ông/ Bà đã cung cấp thông tin.
Sau khi nhân viên điền vào và gửi trả "Bảng khảo sát mức độ thỏa hài lòng
của nhân viên" về, Công ty tính điểm trung bình cho các mức độ như sau:
Mức độ 1 – rất không hài lòng : 1 điểm
Mức độ 2 – không hài lòng : 2 điểm
Mức độ 3 – bình thường : 0 điểm
Mức độ 4 – hài lòng : 4 điểm
Mức độ 5 – rất hài lòng : 5 điểm
∑Số lượng ý kiến mức độ Số điểm ý kiến mức độ Điểm trung bình x = loại i loại i của từng nội
Tổng số ý kiến – Số ý kiến bình thường dung
Tỷ trọng từng mục nội dung:
Môi trường làm việc : 20%
Tính chất công việc : 20%
Quan hệ đồng nghiệp – cấp trên : 20%
Chính sách đào tạo của Công ty : 20%
Chính sách đãi ngộ của Công ty : 20%
Điểm trung bình của ∑tỷ trọng từng mục nội chỉ tiêu mức độ hài = x số điểm từng nội dung dung lòng của nhân viên
PHỤ LỤC 14
BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH KINH TẾ - TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TÂN MAI NĂM 2014
STT Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2014 Đvt
1 3 2
1 Chi phí sản xuất/tấn giấy Đồng/tấn giấy 15.222.238
Mức tiêu hao nguyên vật liệu 2 Tấn/tấn giấy 0,820 chính/ tấn giấy
Mức tiêu hao vật liệu phụ/ 3 Kg/tấn giấy 211,180 tấn giấy
Mức tiêu hao năng lượng/ tấn giấy, bao gồm:
Mức tiêu hao điện/ tấn giấy Kwh/tấn giấy 636,280
4 Mức tiêu hao hơi sấy/ tấn Kg/tấn giấy 3.272,430 giấy
Mức tiêu hao nước/ tấn giấy M3/tấn giấy 14,830
Hiệu suất huy động máy móc 5 % 90% thiết bị
Tỷ lệ % sản phẩm đạt chất 6 % 90% lượng
Chi phí hoạt động/ doanh thu 7 % 6,65% thuần
8 Doanh thu thuần Triệu đồng 705.816
Thị phần khách hàng mục 9 % 20% tiêu
10 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng -49.275
PHỤ LỤC 15
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SỰ ĐỒNG Ý CỦA CÁC NHÀ
QUẢN LÝ VỀ TẦM NHÌN, CHIẾN LƯỢC VÀ CÁC THƯỚC ĐO CỦA 4
PHƯƠNG DIỆN CỦA BẢNG CÂN BẰNG ĐIỂM ĐỀ XUẤT THÊM CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TÂN MAI NĂM 2014
Đối tượng phỏng vấn: tổng giám đốc, phó tổng giám đốc tài chính, phó
tổng giám đốc sản xuất – kinh doanh, kế toán trưởng và phó tổng giám đốc đầu tư.
Số lượng người phỏng vấn: 5 người.
Mỗi lần chọn 1 phương án Có/Không được tính 1 điểm. Nếu đối tượng
phỏng vấn chọn phương án Không thì phải nêu rõ ý kiến thay thế.
Kết quả phỏng vấn được tổng hợp như sau:
Có Không
1) Tầm nhìn
Trở thành tập đoàn kinh tế thuộc top 500 doanh nghiệp lớn nhất 5 0
Việt Nam vào năm 2030
2) Chiến lược
Cung cấp cho khách hàng sản phẩm tốt nhất với chi phí thấp 0 5
nhất
3) Thước đo của phương diện tài chính
+ Tốc độ giảm chi phí sản xuất/tấn giấy 0 5
+ Tốc độ giảm chi phí hoạt động/doanh thu thuần 0 5
+ Tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ khách hàng cũ 0 5
+ Tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ khách hàng mới 0 5
+ Tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động 0 5
+ Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) 0 5
4) Thước đo của phương diện khách hàng
+ Tỷ lệ % doanh thu của khách hàng cũ 0 5
+ Tỷ lệ % doanh thu của khách hàng mới 0 5
+ Mức độ thỏa mãn của khách hàng thông qua bảng khảo 5 0
sát
5) Thước đo của phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
+ Hiệu quả quy trình sản xuất (MCE) 5 0
+ Tỷ lệ % đơn hàng giao đúng hạn 5 0
+ Tỷ lệ % hóa đơn lập sai 5 0
6) Thước đo của phương diện học hỏi - phát triển
+ Mức độ hài lòng của nhân viên thông qua bảng khảo sát 5 0
+ Tỷ lệ % nhân viên được huấn luyện đào tạo 5 0
+ Số lần đào tạo trong năm 5 0
+ Tỷ lệ % công nhân được nâng bậc lương 5 0
+ Tỷ lệ % nhân viên được khen thưởng 5 0
+ Tốc độ thay thế nhân viên trong dài hạn 5 0
+ Tỷ lệ % sự cố trong quy trình sản xuất được phản hồi 5 0
trực tuyến
+ Tỷ lệ % các khiếu nại của khách hàng được phản hồi trực 5 0
tuyến
PHỤ LỤC 16
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CÁC NHÀ QUẢN LÝ VỀ CHỈ
SỐ MONG MUỐN ĐỐI VỚI CÁC THƯỚC ĐO SỬ DỤNG ĐỂ ĐO LƯỜNG
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐÒAN TÂN
MAI NĂM 2014
Đối tượng phỏng vấn: tổng giám đốc, kế toán trưởng, phó tổng giám đốc tài
chính, phó tổng giám đốc sản xuất – kinh doanh, trưởng phòng kế hoạch, trưởng
phòng vật tư, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng tổ chức hành chính.
Tổng số lượng người được phỏng vấn: 8 người
Từ câu 1 đến câu 7 và câu 15, 16: phỏng vấn 6 người (trừ trưởng phòng vật
tư và trưởng phòng tổ chức hành chính)
Từ câu 8 đến câu 14: phỏng vấn 8 người
Mỗi lần chọn 1 phương án được tính 1 điểm. Đối với mỗi thước đo, đối
tượng phỏng vấn chỉ chọn 1 phương án. Nếu chọn phương án khác, đối tượng
phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất.
1) Tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ khách hàng cũ
10% 15% 20% 25% Khác 5% Phương án
6 0 0 0 0 0 Số người
2) Tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ khách hàng mới
10% 15% 20% 25% Khác 5% Phương án
0 0 0 0 0 6 Số người
3) Tỷ lệ % doanh thu của khách hàng cũ
75% 80% 85% 90% 95% Khác Phương án
0 0 0 6 0 0 Số người
4) Tỷ lệ % doanh thu của khách hàng mới
5% 10% 15% 20% 25% Khác Phương án
6 0 0 0 0 0 Số người
5) Hiệu quả của quy trình sản xuất (MCE)
90% 92% 94% 96% 98% Khác Phương án
6 0 0 0 0 0 Số người
6) Tỷ lệ % đơn hàng giao đúng hạn
80% 85% 90% 95% 100% Khác Phương án
0 0 2 4 0 0 Số người
7) Tỷ lệ % hóa đơn lập sai
1% 2% 3% 4% 5% Khác Phương án
1 5 0 0 0 0 Số người
8) Tỷ lệ % nhân viên được huấn luyện đào tạo
50% 60% 70% 80% 90% Khác Phương án
7 1 0 0 0 0 Số người
9) Số lần đào tạo trong năm
1% 2% 3% 4% 5% Khác Phương án
0 0 0 8 0 0 Số người
10) Thời gian đào tạo bình quân/nhân viên mới
1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng Khác Phương án
1 0 7 0 0 0 Số người
11) Tỷ lệ % nhân viên có trình độ đại học
17% 18% 19% 20% 21% Khác Phương án
0 3 5 0 0 0 Số người
12) Tỷ lệ % công nhân được nâng bậc lương
50% 60% 70% 80% 90% Khác Phương án
0 6 2 0 0 0 Số người
13) Tốc độ thay thế nhân viên trong dài hạn
5% 10% 15% 20% 25% Khác Phương án
8 0 0 0 0 0 Số người
14) Tỷ lệ % nhân viên được khen thưởng
10% 15% 20% 25% 30% Khác Phương án
0 0 0 8 0 0 Số người
15) Tỷ lệ % sự cố trong quy trình sản xuất được phản hồi trực tuyến
50% 60% 70% 80% 90% Khác Phương án
4 0 2 0 0 0 Số người
16) Tỷ lệ % các khiếu nại của khách hàng được phản hồi trực tuyến
50% 60% 70% 80% 90% Khác Phương án
5 0 0 1 0 0 Số người