BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ THU THẢO
ÁP DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG NHẰM ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AFC VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ THU THẢO
ÁP DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG NHẰM ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AFC VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN NGỌC QUẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
************
Tôi xin cam đoan “Luận văn Áp dụng Bảng điểm cân bằng nhằm đánh giá thành
quả hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty Kiểm toán
AFC Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các thông tin, số liệu
trong luận văn là trung thực. Luận văn này chưa được công bố dưới bất kỳ hình
thức nào.
Tác giả
Phạm Thị Thu Thảo
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Lý do thực hiện đề tài .................................................................................................. 1
Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
Tổng quan các nghiên cứu BSC được thực hiện trong nước ...................................... 2
Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 7
Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 8
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 8
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG
(BALANCED SCORECARD – BSC) VÀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN ........................................................................................................... 10
1.1. Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard – BSC) ...................................... 10
1.1.1. Tổng quan về Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard - BSC ................. 10
1.1.1.1. Nguồn gốc và sự phát triển của Bảng điểm cân bằng .................................. 10
1.1.1.2. Sự cần thiết của Bảng điểm cân bằng trong đo lường thành quả hoạt động
của doanh nghiệp ....................................................................................................... 11
1.1.1.3. Khái niệm Bảng điểm cân bằng ................................................................... 13
1.1.1.4. Vai trò của Bảng điểm cân bằng .................................................................. 14
1.1.2. Tầm nhìn, chiến lược ................................................................................... 15
1.1.3. Bốn phương diện của Bảng điểm cân bằng ................................................. 17
1.1.3.1. Phương diện tài chính .................................................................................. 17
1.1.3.2. Phương diện khách hàng .............................................................................. 17
1.1.3.3. Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ ................................... 18
1.1.3.4. Phương diện học hỏi và phát triển ............................................................... 18
1.1.4. Bản đồ chiến lược ........................................................................................ 19
1.1.4.1. Các mục tiêu của Bảng điểm cân bằng ........................................................ 19
1.1.4.2. Bản đồ chiến lược của Bảng điểm cân bằng ................................................ 23
1.1.5. Thước đo trong Bảng điểm cân bằng ........................................................... 24
1.1.5.1. Các thước đo của bốn phương diện ............................................................. 24
1.1.5.2. Mối quan hệ nhân quả của các thước đo ...................................................... 29
1.1.6. Các chỉ tiêu ................................................................................................... 29
1.2. Chất lượng hoạt động kiểm toán và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động kiểm toán .................................................................................................. 29
1.2.1. Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập .................................... 29
1.2.1.1. Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của khách
hàng ........................................................................................................... 30
1.2.1.2. Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của chủ
sở hữu, cổ đông, nhà đầu tư, Hội nghề nghiệp – VACPA ........................................ 30
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán ...................... 31
1.2.2.1. Đạo đức nghề nghiệp ................................................................................... 32
1.2.2.2. Có đầy đủ hiểu biết, kinh nghiệm và thời gian để thực hiện công tác kiểm
toán ........................................................................................................... 32
1.2.2.3. Áp dụng quy trình kiểm toán chặt chẽ và thủ tục kiểm soát chất lượng ...... 33
1.2.2.4. Cung cấp các báo cáo có giá trị và kịp thời ................................................. 34
1.2.2.5. Tương tác phù hợp với bên liên quan .......................................................... 34
1.3. Mối liên hệ giữa BSC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
kiểm toán ................................................................................................................... 35
KẾT LUẬN CỦA CHƢƠNG 1 .............................................................................. 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐO LƢỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ
KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY
KIỂM TOÁN AFC VIỆT NAM ............................................................................ 38
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ......................... 38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty .......................................... 40
2.1.3. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành .......... 41
2.2. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động hiện tại của Công ty Kiểm toán
AFC Việt Nam .......................................................................................................... 41
2.2.1. Tầm nhìn và chiến lược của công ty ............................................................ 42
2.2.2. Đo lường thành quả hoạt động phương diện tài chính ................................. 42
2.2.2.1. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động trong phương diện tài chính tại
Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ........................................................................... 42
2.2.2.2. Đánh giá thành quả hoạt động về phương diện tài chính của công ty ......... 44
2.2.3. Đo lường thành quả hoạt động phương diện khách hàng ............................ 44
2.2.3.1. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động trong phương diện khách hàng tại
Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ........................................................................... 44
2.2.3.2. Đánh giá thành quả hoạt động về phương diện khách hàng của công ty ..... 46
2.2.4. Đo lường thành quả hoạt động phương diện quy trình hoạt động kinh doanh
nội bộ ................................................................................................................. 46
2.2.4.1. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động trong phương diện quy trình hoạt
động kinh doanh nội bộ tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ............................... 46
2.2.4.2. Đánh giá thành quả hoạt động về phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ ........................................................................................................... 51
2.2.5. Đo lường thành quả hoạt động phương diện học hỏi và phát triển.............. 52
2.2.5.1. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động trong phương diện học hỏi và
phát triển tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ..................................................... 52
2.2.5.2. Đánh giá thành quả hoạt động về phương diện học hỏi và phát triển ......... 54
2.2.6. Hoạt động kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty Kiểm toán
AFC Việt Nam .......................................................................................................... 55
2.3. Đánh giá về thực trạng đo lường thành quả hoạt động và kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán tại công ty kiểm toán AFC Việt Nam ........................... 57
2.3.1. Ưu điểm trong đo lường thành quả hoạt động và kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ............................................ 57
2.3.2. Hạn chế trong đo lường thành quả hoạt động và kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ............................................. 58
2.3.2.1. Hạn chế ở phương diện tài chính ................................................................. 58
2.3.2.2. Hạn chế ở phương diện khách hàng ............................................................. 59
2.3.2.3. Hạn chế ở phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ ................. 60
2.3.2.4. Hạn chế ở phương diện học hỏi và phát triển .............................................. 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 62
CHƢƠNG 3: VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG (BSC) TRONG VIỆC:
ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AFC VIỆT NAM63
3.1. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống đo lường thành quả hoạt động tại công ty
kiểm toán AFC Việt Nam ......................................................................................... 63
3.2. Các yếu tố tác động đến sự hình thành Bảng điểm cân bằng trong việc: đánh
giá thành quả hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty
kiểm toán AFC Việt Nam ......................................................................................... 64
3.2.1. Các yếu tố khách quan ................................................................................. 64
3.2.2. Các yếu tố chủ quan ..................................................................................... 64
3.3. Kết quả nghiên cứu của đề tài về mô hình Bảng điểm cân bằng được áp
dụng tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam .............................................................. 65
3.3.1. Tầm nhìn và chiến lược của công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ................. 66
3.3.1.1. Tầm nhìn ...................................................................................................... 70
3.3.1.2. Chiến lược .................................................................................................... 70
3.3.2. Các mục tiêu ở từng phương diện trong mô hình Bảng điểm cân bằng được
áp dụng tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ......................................................... 71
3.3.2.1. Các mục tiêu ở phương diện tài chính ......................................................... 71
3.3.2.2. Các mục tiêu ở phương diện khách hàng ..................................................... 72
3.3.2.3. Các mục tiêu ở phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ .......... 73
3.3.2.4. Các mục tiêu ở phương diện học hỏi và phát triển ...................................... 74
3.3.3. Bản đồ chiến lược ........................................................................................ 77
3.3.4. Các thước đo ở từng phương diện trong mô hình Bảng điểm cân bằng được
áp dụng tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ........................................................ 77
3.3.4.1. Các thước đo ở phương diện tài chính ......................................................... 77
3.3.4.2. Các thước đo ở phương diện khách hàng ..................................................... 79
3.3.4.3. Các thước đo ở phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ ......... 82
3.3.4.4. Các thước đo ở phương diện học hỏi và phát triển ...................................... 86
3.4. Các vấn đề liên quan đến việc triển khai thực hiện BSC thành công tại công
ty Kiểm toán AFC Việt Nam .................................................................................... 90
3.4.1. Xác định sự mong muốn và quyết tâm của các nhà quản trị đối với việc
triển khai BSC để đo lường thành quả hoạt động của công ty .................................. 90
3.4.2. Hướng dẫn thực hiện .................................................................................... 90
3.4.3. Chuẩn bị cho sự thay đổi .............................................................................. 90
3.4.4. Cụ thể hóa chiến lược thành các mục tiêu và thước đo trên bốn phương diện
tài chính, khách hàng, hoạt động kinh doanh nội bộ và học hỏi phát triển ............... 91
3.4.5. Đảm bảo các mục tiêu và thước đo được truyền đến tất cả các nhân viên của
công ty ................................................................................................................. 91
3.4.6. Vạch ra hành động thực hiện ....................................................................... 91
3.4.7. Theo dõi và đánh giá .................................................................................... 91
3.5. Triển khai áp dụng Bảng điểm cân bằng tại Công ty kiểm toán AFC Việt
Nam ..................................................................................................................... 92
3.5.1. Quy trình thực hiện ...................................................................................... 92
3.5.2. Xây dựng Bảng điểm cân bằng cho Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam .... 94
3.5.3. Phương thức tính điểm và xếp loại .............................................................. 94
3.5.4. Vận dụng Bảng điểm cân bằng trên bảng tính Excel để đo lường thành quả
hoạt động ................................................................................................................. 95
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 97
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Bảng điểm cân bằng chuyển tầm nhìn và chiến lược thành hành động
trên bốn phương diện ................................................................................................ 14
Hình 1.2. Mối quan hệ các mục tiêu cốt lõi phương diện khách hàng ..................... 20
Hình 1.3. Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ - mô hình chuỗi giá
trị chung..................................................................................................................... 22
Hình 1.4. Bản đồ chiến lược mô tả cách tạo ra giá trị cho cổ đông và khách hàng . 24
Hình 52.1. Sơ đồ cơ cấu các bộ phận – phòng ban trong công ty .............................. 40
Hình 62.2. Quy trình tìm kiếm, tiếp nhận khách hàng của phòng kinh doanh ........... 48
Hình 72.3. Quy trình tiếp nhận và thực hiện kiểm toán tại bộ phận kiểm toán ......... 48
Hình 82.4. Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán .............................. 50
Hình 92.5. Quy trình thực hiện dịch vụ tư vấn của Bộ phận tư vấn ........................... 50
Hình103.1. Bản đồ chiến lược mối quan hệ giữa các mục tiêu BSC áp dụng cho
công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ............................................................................ 77
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số mục tiêu và thước đo đo lường thành quả hoạt động của phương
diện tài chính ............................................................................................................. 25
Bảng 1.2. Một số mục tiêu và thước đo đo lường thành quả hoạt động theo phương
diện khách hàng ......................................................................................................... 26
Bảng 1.3. Các mục tiêu và thang đo của phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ .............................................................................................................. 27
Bảng 1.4. Một số mục tiêu và thước đo đo lường thành quả hoạt động phương diện
học hỏi và phát triển .................................................................................................. 28
Bảng 52.1. Bảng tổng hợp các thước đo, công thức đo lường thành quả hoạt động ở
phương diện tài chính ở công ty Kiểm toán AFC Việt Nam .................................... 42
Bảng 62.2. Bảng chỉ số tài chính của công ty năm 2015 và 2014 .............................. 43
Bảng 72.3. Bảng tổng hợp thước đo thực tế đo lường thành quả hoạt động ở phương
diện khách hàng ở công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ............................................. 44
Bảng82.4. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm 2015 của công ty ..................... 45
Bảng92.5. Bảng tổng hợp về thực trạng đo lường thành quả hoạt động ở phương
diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ ở công ty Kiểm toán AFC ................... 47
Bảng102.6. Bảng tổng hợp về thực trạng đo lường thành quả hoạt động ở phương
diện học hỏi và phát triển ở công ty Kiểm toán AFC Việt Nam ............................... 52
Bảng113.1. Bảng đánh giá thành tích theo thang điểm tăng ....................................... 94
Bảng123.2. Bảng đánh giá thành quả theo thang điểm giảm ...................................... 95
Bảng133.3. Phương thức xếp loại ............................................................................... 95
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do thực hiện đề tài
Sau cuộc khủng hoảng toàn cầu, sự thất bại của nhiều tập đoàn lớn và các vụ
bê bối ở các quốc gia, niềm tin của công chúng đối với Báo cáo tài chính và các
công ty kiểm toán giảm sút nghiêm trọng, đặc biệt sau vụ tập đoàn Enron sụp đổ
vào năm 2001 với Báo cáo tài chính được một trong các Big five – công ty kiểm
toán Arthur Andersen thực hiện.
Kiểm toán là một ngành nghề đặc thù bởi vì thực hiện dịch vụ cho khách
hàng nhưng lại vì lợi ích của đông đảo người sử dụng làm mục tiêu và mục đích
hoạt động. Cụ thể hơn, các khách hàng của công ty kiểm toán là các đơn vị cần
kiểm toán báo cáo tài chính, nhưng người sử dụng báo cáo tài chính lại là các nhà
đầu tư, các chủ nợ, các ngân hàng,… Các công ty kiểm toán phải đưa ra được nhận
xét về báo cáo tài chính của khách hàng để đảm bảo niềm tin của công chúng vào
báo cáo tài chính. Niềm tin của công chúng chính là giá trị tồn tại của ngành kiểm
toán. Một khi niềm tin bị mất đi, ngành kiểm toán cũng sẽ không tồn tại được. Vì
vậy, chất lượng kiểm toán là một vấn đề không thể bỏ qua.
Tuy nhiên, rất khó có thể đo lường chất lượng kiểm toán, đó là một khái
niệm mơ hồ. Hầu như mọi trường hợp, những người không tham gia vào quá trình
kiểm toán sẽ không thể quan sát thấy chất lượng hoạt động kiểm toán trong quá
trình kiểm toán, mà chỉ có thể nhìn thấy kết quả kiểm toán thông qua báo cáo kiểm
toán. Và một trong những nỗ lực để nâng cao chất lượng kiểm toán đó là yêu cầu
kiểm toán viên thực hiện một số thủ tục mang tính bắt buộc trên mỗi cuộc kiểm toán
để nâng cao cơ hội phát hiện gian lận trong báo cáo tài chính. Mặc dù hiện nay đã
có các chuẩn mực VSQC 1 cho doanh nghiệp thực hiện kiểm toán và VSA 200 cho
kiểm soát chất lượng hoạt đôngj kiểm toán BCTC nhằm nâng cao chất lượng kiểm
toán, tuy nhiên, đó chỉ là các quy định chung từ bên ngoài, chưa xuất phát từ trong
chính các công ty kiểm toán. Các công ty kiểm toán hiện nay, nếu muốn cạnh tranh
2
lâu dài với các công ty khác, thì phải kiểm soát được chất lượng dịch vụ kiểm toán
cung cấp cho khách hàng, tạo nên uy tín cho công ty. Các công ty nên thiết lập xây
dựng một hệ thống quản lý nhằm đo lường hiệu quả hoạt động đồng thời phải kiểm
soát được chất lượng hoạt động kiểm toán mà đơn vị cung cấp cho khách hàng. Hệ
thống đó chính là Bảng điểm cân bằng (Balanced Scoredcard - BSC).
Tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam, để khẳng định vị thế, khả năng và
năng lực cạnh tranh của mình trong ngành kiểm toán ngày càng nhiều đối thủ như
hiện nay thì việc có chiến lược phù hợp, mục tiêu cụ thể, hệ thống đo lường đánh
giá thành quả hoạt động phù hợp và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán là
điều cần thiết.
Chính vì những lý do kể trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Áp dụng
Bảng điểm cân bằng nhằm đánh giá thành quả hoạt động và nâng cao chất
lƣợng hoạt động kiểm toán tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam”.
Mục tiêu nghiên cứu
Giới thiệu Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard – BSC) như một hệ
thống đo lường thành quả hoạt động của một tổ chức.
Giới thiệu tổng quát về chất lượng hoạt động kiểm toán và các yếu tố nhằm
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
Mối liên hệ giữa BSC và các yếu tố kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán tại một doanh nghiệp kiểm toán.
Phân tích thực trạng đo lường thành quả hoạt động với mục tiêu kiểm soát
chất lượng tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam.
Sử dụng bốn phương diện của BSC nhằm đo lường thành quả hoạt động với
chiến lược nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán ở Công ty Kiểm toán
AFC Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Bảng điểm cân bằng là gì?
3
Câu hỏi 2: Chất lượng hoạt động kiểm toán là gì? Và các yếu tố nào ảnh hưởng đến
chất lượng hoạt động kiểm toán?
Câu hỏi 3: Mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm
toán và các phương diện của bảng điểm cân bằng như thế nào?
Câu hỏi 4: Thực trạng đo lường thành quả hoạt động và kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam như thế nào?
Câu hỏi 5: Bảng điểm cân bằng dựa trên chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ
kiểm toán được thực hiện và triển khai như thế nào tại Công ty Kiểm toán AFC Việt
Nam?
Tổng quan các nghiên cứu BSC đƣợc thực hiện trong nƣớc
Ngày nay, môi trường kinh doanh khó khăn, nền kinh tế suy thoái, dẫn đến
hoạt động của các công ty không còn hiệu quả như trước đây. Kéo theo đó, ngành
kiểm toán cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để giữ chân khách hàng. Tuy nhiên,
đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có bài nghiên cứu chính thức nào về xây dựng BSC
nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán tại công ty kiểm toán.
Các nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay về BSC có thể tóm gọn trong bốn lĩnh
vực chính: các đơn vị hành chính sự nghiệp, các công ty sản xuất, các công ty dịch
vụ và các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và cho thuê tài chính.
Liên quan đến các nghiên cứu về việc vận dụng BSC để đánh giá thành quả
hoạt động ở các đơn vị hành chính sự nghiệp có thể kể ra một số nghiên cứu tiêu
biểu như sau:
“Vận dụng Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard) trong đánh giá thành
quả hoạt động tại Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên” là luận văn thạc sĩ
kinh tế được công bố năm 2013 của tác giả Nguyễn Quỳnh Giang. Nội dung nghiên
cứu của đề tài này giới thiệu Bảng điểm cân bằng BSC như một hệ thống đo lường
thành quả hoạt động của tổ chức và vận dụng BSC để giải quyết những thực trạng
4
còn tồn tại trong việc đánh giá thành quả hoạt động của Học viện Ngân hàng – Phân
viện Phú Yên.
“Vận dụng Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard) trong đánh giá thành
quả hoạt động tại Viện Sốt rét – Kí sinh trùng, côn trùng Quy Nhơn” là luận văn
thạc sĩ kinh tế được công bố năm 2013 của tác giả Lê Trần Hạnh Phương. Nội dung
nghiên cứu của đề tài này là giới thiệu BSC như một hệ thống đo lường thành quả
hoạt động của tổ chức và vận dụng BSC để giải quyết những khó khăn mà Viện
đang gặp phải.
Liên quan đến các nghiên cứu về việc vận dụng BSC để đánh giá thành quả
hoạt động ở các công ty sản xuất có thể kể ra một số nghiên cứu tiêu biểu như sau:
“Vận dụng Thẻ điểm cân bằng (Balanced scorecard – BSC) để nâng cao
năng lực cạnh tranh tại CTCP Pymepharco – chi nhánh miền Nam” là luận văn thạc
sĩ kinh tế được công bố năm 2014 của tác giả Trần Thị Phương Chi. Nội dung
nghiên cứu về BSC, năng lực cạnh tranh và mối liên hệ giữa BSC với năng lực cạnh
tranh; xây dựng quy trình vận dụng BSC nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty CP Pymepharco – Chi nhánh miền Nam.
“Ứng dụng Thẻ điểm cân bằng và chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) để thực
hiện chế độ khuyến khích tài chính đối với người lao động tại Công ty CP Xi Măng
Hà Tiên 1” là luận văn thạc sĩ kinh tế được công bố năm 2014 của tác giả Hồ Thị
Phương. Nội dung nghiên cứu là đánh giá thực trạng công tác khuyến khích tài
chính, điều kiện áp dụng áp dụng BSC và KPI; tiến hành xác định sứ mệnh, tầm
nhìn và phân tích SWOT để xác định mục tiêu chiến lược cho Công ty, từ đó xây
dựng BSC và KPI cho tất cả các cấp độ trong công ty; từ đó đề xuất các cách thức
sử dụng kết quả đánh giá BSC và KPI vào thực hiện các khuyến khích tài chính tại
công ty cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1.
Các nghiên cứu trước đây đã công bố liên quan đến các công ty dịch vụ tại Việt
Nam có thể liệt kê cơ bản như sau:
5
“Vận dụng Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard) trong đánh giá thành
quả hoạt động tại công ty cổ phần giáo dục Anh văn Hội Việt Mỹ” là luận văn thạc
sĩ được công bố năm 2013 của tác giả Trần Thị Thanh Liêm. Nội dung nghiên cứu
là giới thiệu tổng quan về BSC và các bài học áp dụng tại các doanh nghiệp Việt
Nam trong thời gian qua; phân tích thực trạng về qui trình đánh giá thành quả hoạt
động của Công ty hiện nay; xây dựng BSC nhằm giải quyết những hạn chế trong
việc đánh giá thành quả hoạt động của công ty.
“Áp dụng Bảng điểm cân bằng tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam” là
bài nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Hương được đăng trên tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26, từ trang 94-104, năm 2010. Bài viết chỉ nêu
lên khái quát về BSC, một số điểm thuận lợi và khó khăn cho các doanh nghiệp dịch
vụ Việt Nam khi áp dụng BSC trong thực tế.
Các nghiên cứu trước đây đã công bố liên quan đến các doanh nghiệp kinh doanh
tiền tệ và cho thuê tài chính tại Việt Nam có thể liệt kê cơ bản như sau:
“Hoàn thiện hệ thống đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên theo mô hình
Thẻ điểm cân bằng tại Ngân hàng TMCP Á Châu” là luận văn thạc sĩ được công bố
năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Phương Hà. Nội dung nghiên cứu là phân tích
những ảnh hưởng của việc áp dụng mô hình BSC vào đánh giá kết quả làm việc của
nhân viên tại ngân hàng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống đánh
giá hiệu quả làm việc của nhân viên theo mô hình BSC.
“Xây dựng hệ thống Thẻ điểm cân bằng tại công ty cho thuê tài chính quốc
tế Chailease” là luận văn thạc sĩ được công bố năm 2013 của tác giả Tường Tuấn
Linh. Nội dung nghiên cứu là trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về BSC, đánh giá thực
trạng mô hình quản lý công việc, từ đó xây dựng hệ thống BSC cho Công ty cho
thuê tài chính quốc tế Chailease.
Các nghiên cứu nƣớc ngoài về việc ứng dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt
động bao gồm:
6
“A proposed comprehensive framework for formulating strategy: a Hybrid of
balanced scorecard, SWOT analysis, porter„s generic strategies and Fuzzy quality
function deployment” là bài nghiên cứu được công bố năm 2011 của tác giả Nikzad
Manteghi và Abazar Zohrabi. Nghiên cứu đề xuất một khuôn khổ để xây dựng
chiến lược dựa trên chiến lược cạnh tranh của Porter. Nghiên cứu áp dụng mô hình
SWOT để tìm ra chiến lược ban đầu của Porter, sau đó dựa vào chiến lược để xây
dựng mô hình BSC được áp dụng cho tổ chức.
“Performance evaluation of outsourcing decision using a BSC and Fuzzy
AHP approach: A case of the Indian coal mining organization” là bài báo được công
bố trên tạp chí sciencedirect, số 52, từ trang 181- 191 của tác giả Mousumi
Modaka, Khanindra Pathakb, Kunal Kanti Ghosha. Nghiên cứu tập trung vào việc
xây dựng một khuôn khổ đánh giá hiệu quả hoạt động dựa trên Balanced Scorecard
(BSC) và Quy trình Phân cấp Fuzzy (FAHP) để phân tích sự phù hợp của quyết
định chiến lược của tổ chức đối với hoạt động tổ chức khai thác than Ấn Độ. BSC
quản lý các yếu tố chiến lược trong việc đưa ra quyết định đánh giá hiệu suất của
công ty, trong khi đó FAHP được áp dụng để xác định tầm quan trọng tương đối
của các tiêu chí liên quan đến các mục tiêu của tổ chức, xem xét sự không chắc
chắn của thông tin là các đặc điểm đưa ra các quyết định sai sót. Các phát hiện của
nghiên cứu này đã thiết lập khuôn khổ đề xuất như một công cụ phân tích trong xây
dựng chiến lược và cung cấp hướng dẫn cơ sở lý luận để quản lý liên quan đến cải
thiện hiệu suất.
Các nghiên cứu trước đây đã nghiên cứu về việc ứng dụng BSC để đánh giá
thành quả hoạt động ở công ty kiểm toán được liệt kê như sau:
“Ứng dụng Bảng điểm cân bằng để đánh giá thành quả hoạt động tại công ty
TNHH Kiểm toán AS” là luận văn thạc sĩ kinh tế được công bố năm 2013 của tác
giả Ngô Bá Phong. Bài nghiên cứu này chỉ đi vào các nội dung: giới thiệu chung về
BSC; phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong việc đánh giá thành quả hoạt
7
động hiện nay của công ty Kiểm toán AS; sử dụng bốn phương diện của BSC để
xây dựng và hoàn thiện hệ thống đo lường thành quả hoạt động cho công ty.
“Vận dụng phương pháp Bảng điểm cân bằng tại công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn NEXIA ACPA” là luận văn thạc sĩ kinh tế được công bố năm 2013 của
tác giả Lê Phạm Minh Phúc. Nội dung bài nghiên cứu là sử dụng BSC như một
công cụ chuyển đổi tầm nhìn, chiến lược thành các mục tiêu thước đo cụ thể gắn
liền với hành động được lập kế hoạch.
Ở Việt Nam hiện nay, chỉ có hai luận văn được liệt kê ở trên là nghiên cứu
vận dụng phương pháp BSC tại công ty hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán. Tuy
nhiên, ở hai nghiên cứu đều xây dựng mô hình BSC để đo lường thành quả hoạt
động nhưng vẫn chưa quan tâm đến việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
cung cấp đến cho khách hàng. Chất lượng hoạt động kiểm toán chính là giá trị tồn
tại của ngành kiểm toán, nếu dịch vụ kiểm toán không đủ chất lượng, ngành kiểm
toán sẽ không tồn tại. Một doanh nghiệp kiểm toán, muốn có chỗ đứng vững trong
ngành này, việc tăng trưởng thị phần hay lợi nhuận là không đủ, phải tăng cả chất
lượng dịch vụ cung cấp mới có thể phát triển bền vững.
Từ những vấn đề trên, trong bài nghiên cứu này, tác giả tìm hiểu về mô hình
BSC; các yếu tố kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán; liên kết các yếu tố tác
động đến chất lượng hoạt động kiểm toán vào việc thiết lập các thước đo để đánh
giá thành quả hoạt động của công ty. Điều này là cần thiết để thực hiện chiến lược
phát triển lâu dài, bền vững của công ty.
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu BSC cả bốn phương diện: phương diện tài chính, phương diện
khách hàng, phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, phương diện học
hỏi và phát triển.
Nghiên cứu về chất lượng hoạt động kiểm toán và các yếu tố ảnh hưởng chất
lượng hoạt động kiểm toán.
8
Dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán, thiết lập
mô hình BSC nhằm đo lường thành quả hoạt động của đơn vị và kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán cung cấp.
Đối tượng phỏng vấn: Các nhà quản trị trong công ty Kiểm toán AFC Việt
Nam. Các nhà quản trị bao gồm Ban tổng giám đốc và các trưởng phòng.
Đối tượng khảo sát: Ban tổng giám đốc và tất cả các nhân viên công ty Kiểm
toán AFC Việt Nam (Phụ lục 01).
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu việc vận dụng BSC để đo lường thành quả hoạt
động của đơn vị và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán cung cấp tại công ty
Kiểm toán AFC Việt Nam từ 2016 đến 2020.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Tác giả
nghiên cứu các vấn đề trong mối liên hệ phổ biến, trong sự vận động, phát triển và
kết hợp đồng bộ với các phương pháp như: quan sát, chọn mẫu, phỏng vấn, khảo
sát, thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp và phân tích, đánh giá cụ thể như sau:
Đối với mục tiêu nghiên cứu 1: Tác giả sử dụng cơ sở lý thuyết về Bảng
điểm cân bằng (Balanced Scorecard) của Robert S.Kaplan và David P.Norton, từ đó
đưa ra sự kết nối giữa tầm nhìn và chiến lược với bốn phương diện của BSC: tài
chính, khách hàng, quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ và học hỏi – phát triển.
Đối với mục tiêu nghiên cứu 2: Tác giả sử dụng cơ sở lý thuyết về chất
lượng hoạt động kiểm toán như chuẩn mực kiểm toán số 220: Kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính và khuôn mẫu chất lượng kiểm toán được
ban hành bởi IAASB (2014), từ đó đưa ra khái niệm về chất lượng kiểm toán và các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán.
Đối với mục tiêu nghiên cứu 3: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng
hợp để tìm ra mối liên hệ giữa BSC và các yếu tố ảnh hưởng chất lượng hoạt động
kiểm toán.
9
Đối với mục tiêu nghiên cứu 4: Tác giả sử dụng phương pháp: quan sát,
phỏng vấn, thống kê, phân tích và tổng hợp các cách thức đo lường thành quả hoạt
động và kiểm soát chất lượng hoạt động tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam. Từ
đó tiến hành phân tích, đánh giá các ưu điểm và hạn chế mà Công ty đang gặp phải
làm cơ sở đề ra các giải pháp giúp công ty khắc phục và hoàn thiện hệ thống đo
lường thành quả hoạt động đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.
Đối với mục tiêu nghiên cứu 5: Tác giả tiến hành so sánh giữa tình hình thực
tế và lý thuyết của hệ thống đo lường để tiến hành triển khai, thiết lập các mục tiêu,
thang đo cho bốn phương diện của BSC dựa trên chiến lược nâng cao chất lượng
hoạt động kiểm toán. Sau đó sử dụng phương pháp khảo sát các nhà quản trị, tổng
hợp kết quả khảo sát để thiết lập BSC ứng dụng thực tiễn năm 2016.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Niềm tin của công chúng đối với các công ty kiểm toán ngày càng giảm sút,
các công ty kiểm toán và Hội nghề nghiệp đang vất vả tìm lại niềm tin cho chính
mình. Vì vậy, chất lượng kiểm toán đang là một vấn đề đáng quan tâm của các công
ty kiểm toán. Muốn chất lượng hoạt động kiểm toán cung cấp nâng cao, thì các
công ty không chỉ cần tuân thủ theo các quy định của Hội nghề nghiệp mà cần có
những chiến lược và mục tiêu của riêng mình. Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam là
một trong những công ty tiên phong trong ngành kiểm toán tại Việt Nam, tuy nhiên
hiện nay, ngành kiểm toán đang phải cạnh tranh rất lớn, muốn giữ được chỗ đứng
cho mình điều duy nhất cần thiết lúc này chính là nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm
toán với thời gian và giá phí không thay đổi. Đây chính là chiến lược lâu dài để
cạnh tranh trong môi trường hiện nay.
Qua nghiên cứu này, tác giả mong muốn thiết lập một hệ thống đo lường
thành quả dựa trên chiến lược nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty
Kiểm toán AFC Việt Nam. Từ đó, giúp công ty giữ vững hình ảnh và chỗ đững của
mình trong ngành, dần dần trở thành một trong những công ty đứng đầu chất lượng
trong dịch vụ kiểm toán cung cấp.
10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG
(BALANCED SCORECARD – BSC) VÀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN
1.1. Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard – BSC)
1.1.1. Tổng quan về Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard - BSC
1.1.1.1. Nguồn gốc và sự phát triển của Bảng điểm cân bằng
Vào năm 1990, Học viện Nolan Norton, một bộ phận nghiên cứu của KPMG,
bảo trợ cho một cuộc nghiên cứu đa công ty trong thời gian một năm với đề tài “Đo
lường hiệu suất hoạt động của tổ chức trong tương lai”. David Norton, giám đốc
điều hành Viện Nolan Norton là người phụ trách dự án cùng các đại diện của mười
hai công ty từ các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, công nghiệp nặng và công nghệ cao
định kỳ gặp gỡ nhau hai tháng một lần trong suốt năm 1990 nhằm phát triển mô
hình đo lường hiệu quả hoạt động mới. Những cuộc thảo luận trong nhóm đưa ra
khái niệm “Bảng điểm cân bằng” (Balanced Scorecard), được cấu thành từ bốn khía
cạnh riêng biệt: tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, học
hỏi và phát triển. Vào tháng 12 năm 1990, kết luận của nhóm nghiên cứu đã chứng
minh được tính khả thi và những lợi ích cả một hệ thống đo lường cân bằng. Những
phát hiện của nhóm nghiên cứu đã được đăng trên một bài báo có tên “Bảng điểm
cân bằng – phương pháp đánh giá thành quả hoạt động” (“The Balanced Scorecard
– Measures that drive performance”) đăng trên tạp chí Harvard Business Review (số
tháng 1 và 2 năm 1992).
Một thời gian sau, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng BSC và đã gặt hái được
nhiều thành công. Hiện nay, BSC đã được áp dụng ở phần lớn các tổ chức có tên
trong tạp chí Fortune 1000. Không chỉ ở các doanh nghiệp lớn, BSC còn được các
doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng. BSC đã dần dần chuyển đổi để có thể áp dụng
hiệu quả cho cả các tổ chức phi chính phủ và đơn vị công ở các quốc gia châu Mỹ,
châu Âu và nhiều quốc gia ở Châu Á như: Ấn Độ, Thái Lan, Singapore, Trung
11
Quốc, Malaysia,… Vì những thành tựu đạt được, Harvard Business Review đã đánh
giá đây là một trong 75 ý tưởng có sức ảnh hưởng lớn nhất thế kỷ XX.
Tại Việt Nam hiện nay, BSC vẫn là một công cụ quản lý khá mới mẻ, với
hầu hết các doanh nghiệp và tổ chức.
1.1.1.2. Sự cần thiết của Bảng điểm cân bằng trong đo lường thành quả hoạt động
của doanh nghiệp
Ngày nay, với lợi ích lớn mang lại cho các doanh nghiệp, BSC ngày càng
được các tổ chức sử dụng. Trong sự chuyển biến từ môi trường kinh doanh truyền
thống sang thời đại công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ đối với các doanh
nghiệp. Để thấy được sự cần thiết để sử dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt
động của doanh nghiệp ta cần phân tích sự hạn chế của thước đo tài chính truyền
thống:
Hạn chế của thƣớc đo tài chính truyền thống
Đối với môi trường kinh doanh hiện nay, nếu tổ chức chỉ tập trung vào các
thước đo tài chính để đánh giá tình hình hoạt động của mình sẽ không đủ sức cạnh
tranh lâu dài với các đối thủ. Quên tập trung vào các giá trị dài hạn đặc biệt là tài
sản vô hình, giá trị tri thức và con người là sai lầm vô cùng lớn. Vì vậy, các thước
đo tài chính truyền thống đã không còn phù hợp. Điều này có thể được giải thích rõ
hơn qua các nguyên nhân chủ yếu sau (Niven, 2006):
Thứ nhất, các thƣớc đo tài chính không cung cấp đầy đủ thông tin để
đánh giá thành quả hoạt động. Các thước đo tài chính chỉ quan tâm đến các số
liệu trên báo cáo tài chính mà bỏ qua các thông tin phi tài chính như tài sản vô hình.
Do vậy, nếu chỉ sử dụng các thước đo tài chính thì không thể đánh giá đầy đủ và
chính xác thành quả hoạt động của tổ chức. Tài sản vô hình đóng vai trò quan trọng,
liên quan đến sợ thành công hay thất bại của tổ chức, vì vậy việc đo lường tài sản vô
hình thật sự cần thiết . Tài sản vô hình có thể liệt kê ra như sau: các mối quan hệ với
khách hàng, đội ngũ nhân viên chất lượng cao và trung thành với tổ chức, nguồn lực
công nghệ thông tin, các ý tưởng phát triển sản phẩm,…
Các nguồn hình thành tài sản vô hình có thể liệt kê như sau:
12
Phát triển những mối quan hệ với khách hàng nhằm duy trì lòng trung thành
của khách hàng hiện tại và mở rộng phân khúc khách hàng mới.
Phát triển những dòng sản phẩm/dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng tiềm năng hướng tới lợi thế cạnh tranh dài hạn.
Cung cấp những sản phẩm/dịch vụ chất lượng cao sẵn sàng phục vụ với chi
phí thấp tạo nên lợi thế cạnh tranh ngắn hạn.
Đào tạo kiến thức và kỹ năng cho nhân viên nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đồng thời đãi ngộ tốt cho nhân viên nhằm tăng lòng trung thành
của nhân viên đối với tổ chức.
Triển khai và mở rộng hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu.
Thứ hai, việc sử dụng các thƣớc đo tài chính không tiên liệu đƣợc những
yếu tố định hƣớng cho sự thành công trong tƣơng lai. Các số liệu trên báo cáo tài
chính là kết quả hoạt động trong quá khứ, các chỉ số tài chính được tính toán dựa
trên các báo cáo tài chính chỉ đưa ra thông tin trong quá khứ, không có giá trị dự
báo cho tương lai.
Thứ ba, hy sinh lợi ích trong dài hạn để đạt đƣợc mục tiêu tài chính
trong ngắn hạn. Các nhà quản lý phải đối mặt rất nhiều áp lực từ các cổ đông, các
chủ nợ,… về tình hình tài chính của tổ chức. Nên thay vì đầu tư vào dài hạn, các
nhà lý sẽ cắt giảm các chi phí như: chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm, chi
phí chăm sóc khách hàng, cắt giảm nguồn nhân lực,.. để các chỉ số tài chính trở nên
đẹp hơn. Điều này ảnh hưởng đến việc phát triển toàn diện và lâu dài của tổ chức.
Thứ tƣ, việc thực hành kế toán có thể bị bóp méo để phục vụ cho mục
đích tài chính. Các bút toán được thực hiện trong nghiệp vụ kế toán đều mang tính
tương đối bởi vì bản chất mỗi nghiệp vụ có thể khó xác định được. Các nhà quản lý
vì áp lực từ bên ngoài, hoặc mục đích cá nhân có thể sửa đổi các bút toán làm báo
cáo tài chính và các chỉ số tài chính trở nên đẹp hơn. Điều này là báo cáo tài chính
và các chỉ số không thực sự thể hiện chính xác thành quả hoạt động của tổ chức.
Để cải thiện các hạn chế của các thước đo tài chính truyền thống, công cụ đo
lường thành quả hoạt động của kế toán quản trị BSC đã ra đời. BSC cho thấy sự cần
13
thiết của mình qua việc ngày càng có nhiều doanh nghiệp sử dụng để đo lường
thành quả hoạt động. Ngày nay, BSC còn dần dần được sử dụng trong các tổ chức
phi lợi nhuận và các tổ chức chính phủ.
1.1.1.3. Khái niệm Bảng điểm cân bằng
BSC là phương pháp lập kế hoạch và đo lường hiệu quả công việc nhằm
chuyển tầm nhìn và chiến lược chung của tổ chức thành những mục tiêu và thước
đo cụ thể trên bốn phương diện: tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ, học hỏi và phát triển. BSC đo lường thành quả hoạt động toàn diện cả
về chiến lược và hệ thống quản lý (Robert S.Kaplan and David P.Norton, The
Balanced Scorecard: Translating Strategy Into Action, 1996).
Bốn phương diện này tạo ra sự cân bằng đó là:
Cân bằng giữa các yếu tố bên ngoài - cổ đông, khách hàng và các yếu tố bên
trong (quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển);
Cân bằng giữa quá khứ - thước đo tài chính và tương lai - thước đo phi tài
chính;
Cân bằng giữa các mục tiêu: khách quan (thước đo tài chính) và chủ quan
thước đo phi tài chính).
Sự liên kết giữa bốn phương diện được trình bày tổng quát qua hình 1.1.
Hình 1.1 cho thấy bốn phương diện được xuất phát từ tầm nhìn và chiến lược
hoạt động lâu dài của công ty. Các phương diện có mối liên hệ chặt chẽ với nhau,
thúc đẩy lẫn nhau. Các mục tiêu và thước đo tài chính là cơ sở để xây dựng các mục
tiêu và thước đo phi tài chính. Ngược lại, các mục tiêu và thước đo phi tài chính
quyết định kết quả đạt được của thước đo tài chính.
14
Hình 1.1. Bảng điểm cân bằng chuyển tầm nhìn và chiến lƣợc thành hành động trên bốn phƣơng diện
(Nguồn: Robert S.Kaplan và David P.Norton, 1996)
1.1.1.4. Vai trò của Bảng điểm cân bằng
BSC có vai trò là hệ thống đo lường, hệ thống quản lý chiến lược và là công
cụ trao đổi thông tin (Paul R. Niven, 2006).
BSC là một hệ thống đo lƣờng
Việc đo lường thật sự quan trọng, nếu bạn không đo lường được điều gì, bạn
sẽ không thể quản lý điều đó. Một hệ thống đo lường của tổ chức có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến hành vi của mọi người ở cả trong và ngoài tổ chức (Kaplan và David
P. Norton, 1996).
BSC ngoài những thước đo tài chính còn kết hợp các thước đo phi tài chính
(giá trị tài sản vô hình) như các mối quan hệ với khách hàng, kỹ năng làm việc của
nhân viên,... Các thước đo này xuất phát từ chiến lược của tổ chức. Việc sử dụng
15
các thước đo này là điều rất quan trọng để tổ chức muốn đạt được chiến lược của
mình.
BSC là một hệ thống quản lý chiến lƣợc
BSC như là một hệ thống quản lý chiến lược bởi vì các tổ chức sử dụng BSC
như là một công cụ gắn kết các hoạt động ngắn hạn với chiến lược kinh doanh của
tổ chức. Sử dụng BSC đã giúp tổ chức loại bỏ rào cản để thực hiện chiến lược hiệu
quả như sau:
Cụ thể hóa tầm nhìn và chiến lƣợc: quá trình chuyển hóa tầm nhìn và
chiến lược thành các mục tiêu và chuyển hóa mục tiêu thành những thước đo cụ
thể là quá trình chuyển hóa các mục tiêu mơ hồ của chiến lược thành những
thước đo cụ thể, dễ truyền đạt đến tất cả nhân viên trong tổ chức.
Truyền tải các mục tiêu chiến lƣợc: phổ biến và truyền đạt BSC đến
các thành viên của từng phòng ban để họ có thể liên kết những công việc họ làm
với mục tiêu của tổ chức, và những việc cần thực hiện để đạt được mục tiêu của
tổ chức.
BSC là công cụ trao đổi thông tin
BSC là công cụ trao đổi thông tin giữa nhà quản lý đến nhân viên và ngược
lại từ nhân viên đến nhà quản lý.
Nhờ có BSC, nhân viên toàn mọi cấp độ hiểu được công việc họ làm đóng
góp như thế nào đến mục tiêu của công ty, và họ phải làm gì trong công việc của
mình để đạt được mục tiêu.
1.1.2. Tầm nhìn, chiến lược
a) Tầm nhìn
Tầm nhìn như là một bản đồ chỉ ra lộ trình một công ty dự định phát triển và
tăng cường các hoạt động kinh doanh của mình. Tầm nhìn đề xuất nơi mà công ty
muốn đến và cung cấp một sự chỉ dẫn hợp lý cho việc đi đến đâu (Paul R. Niven,
2006).
Mục đích của tầm nhìn để tập trung làm sáng tỏ:
16
Phƣơng hƣớng tƣơng lai của công ty: những thay đổi về sản phẩm, khách
hàng, thị trường và công nghệ của công ty để hoàn thiện: vị thế thị trường hiện tại,
triển vọng tương lai.
Yêu cầu của tầm nhìn: ngắn gọn, xúc tích; hấp dẫn, lôi cuốn; nhất quán với
sứ mạng và giá trị; khả thi; truyền cảm hứng.
Phát triển tầm nhìn: có hai phương pháp phát triển tầm nhìn là:
Phương pháp phỏng vấn nhà quản trị: Phỏng vấn nhà quản trị là thành
phần then chốt của phương pháp phỏng vấn để phát triển tầm nhìn. Mỗi nhà
quản trị cấp cao được phỏng vấn riêng để thu thập phản hồi về định hướng
tương lai của doanh nghiệp.
Phương pháp hướng về tương lai: Phương pháp này có thể thực hiện
theo nhóm hoặc cá nhân riêng lẻ. Phương pháp được tiến hành bằng cách cho
các cá nhân riêng lẻ hay từng nhóm khoảng 15 phút để tưởng tượng về tương lai
và hỏi họ các câu hỏi về hiện tại, ví dụ: Chuyện gì đã xảy ra với doanh nghiệp
của bạn? Bạn đang phục vụ thị trường cái gì? Bạn có khả năng nào nổi trội so
với đối thủ cạnh tranh? Mục tiêu nào bạn đã đạt được? Những ý tưởng và câu trả
lời được ghi nhận lại sẽ là thông tin để định hướng tầm nhìn.
b) Chiến lƣợc
Chiến lược là cách tổ chức với những nguồn lực nội tại của mình nắm bắt
những cơ hội của thị trường để đạt được những mục tiêu của tổ chức. Một công ty
nếu muốn phát triển BSC dựa trên chiến lược thì phải hiểu rõ được chiến lược của
mình là gì? (Kaplan và cộng sự, 2012). Một chiến lược tốt sẽ có hai thành phần
quan trọng: xác định rõ lợi thế của công ty trong thị trường cạnh tranh; phạm vi
chiến lược, nơi mà công ty có ý định cạnh tranh mạnh mẽ nhất. Việc lựa chọn chiến
lược ảnh hưởng quan trọng đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Có hai nhóm chiến lược cạnh tranh cơ bản:
Chiến lƣợc sản phẩm khác biệt: là chiến lược mà các doanh nghiệp
cung cấp sản phẩm cho khách hàng với những tính năng nổi trội hoặc có những
điểm khác biệt với các loại sản phẩm của các doanh nghiệp khác trong ngành.
17
Chiến lƣợc dẫn đầu về chi phí: là chiến lược mà các doanh nghiệp đạt
được chi phí thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh thông qua việc gia tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh, thực hiện các biện pháp hữu hiệu về quản lý chi phí.
Tầm nhìn và chiến lược là các khái niệm quan trọng trong việc sử dụng BSC.
Bởi vì BSC cung cấp cho nhà lãnh đạo một khung mẫu toàn diện, biến tầm nhìn và
chiến lược của một tổ chức thành tập hợp chặt chẽ các mục tiêu và thước đo về
thành quả hoạt động.
1.1.3. Bốn phương diện của Bảng điểm cân bằng
1.1.3.1. Phương diện tài chính
Tài chính là phương diện được quan tâm nhất từ trước đến nay bởi vì mọi
hoạt động kinh doanh của tổ chức mục tiêu lâu dài đều hướng đến mục tiêu tài
chính. Dựa trên tầm nhìn và chiến lược, phương diện tài chính được đưa vào BSC
như là một phương diện quan trọng nhất. Những mục tiêu và thước đo tài chính
phải đóng một vai trò kép: chúng phải vừa xác định được hiệu quả hoạt động tài
chính được kỳ vọng từ chiến lược, vừa đóng vai trò mục đích cuối cùng cho các
mục tiêu và thước đo về tất cả các khía cạnh khác của bảng điểm.
1.1.3.2. Phương diện khách hàng
Phương diện tài chính cho thấy những kết quả đạt được trong quá khứ, còn
phương diện khách hàng cho chúng ta thấy định hướng yếu tố phát triển trong tương
lai. Phương diện khách hàng là đích đến cuối cùng của các tổ chức phi lợi nhuận vì
các tổ chức này tập trung vào khách hàng và sự hài lòng của khách hàng là mục tiêu
hoạt động của tổ chức. Đối với các tổ chức hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận thì
khách hàng là yếu tố cơ bản để đạt được mục tiêu tài chính. Hiện tại, khách hàng
thể hiện thực lực của doanh nghiệp. Tương lai, khách hàng là tiềm năng kinh tế tài
chính của công ty.
Trong thời đại hiện nay, nhu cầu của khách hàng liên tục thay đổi. Với môi
trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc hiểu rõ nhu cầu và đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng là một tài sản vô hình quý giá. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp đã đưa
18
khách hàng vào vị trí trung tâm, xác định nhu cầu của khách hàng sau đó mới xác
định giá trị mà doanh nghiệp mình đem lại cho khách hàng qua các sản phẩm/ dịch
vụ cung cấp. Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể đáp ứng mọi yêu câu của các
khách hàng, nên việc xác định phân khúc thị trường và xác định khách hàng mục
tiêu là điều đầu tiên cần làm. Có ba câu hỏi được đặt ra: Ai là khách hàng mục tiêu?
Khách hàng mong đợi điều gì? Làm thế nào để khách hàng hài lòng? Trả lời được
ba câu hỏi này sẽ giúp doanh nghiệp tìm được mục tiêu và thước đo phù hợp (Paul
R. Niven, 2006).
1.1.3.3. Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
Trong phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, các nhà quản trị
xác định những quy trình quan trọng nhất để đạt được mục tiêu ở phương diện
khách hàng và tài chính. Các công ty thường phát triển các mục tiêu và các thước đo
của mình cho phương diện này sau khi hình thành các mục tiêu và thước đo cho
phương diện khách hàng và phương diện tài chính.
Với các hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động hiện có của đa số các tổ chức
đều tập trung vào cải tiến những quy trình hoạt động hiện tại. Đối với BSC, các nhà
quản trị cần xác định một chuỗi giá trị đầy đủ cho quy trình nội bộ. Chuỗi giá trị
này bắt đầu với quá trình đổi mới – nhận diện nhu cầu khách hàng hiện tại và trong
tương lai, đồng thời phát triển các giải pháp mới cho những nhu cầu này, tiếp tục
thông qua quá trình hoạt động để phân phối các sản phẩm và dịch vụ hiện có cho
các khách hàng hiện tại, cuối cùng sẽ kết thúc với dịch vụ sau bán hàng, cung cấp
các dịch vụ sau bán hàng để tăng thêm giá trị mà khách hàng nhận được từ sản
phẩm và dịch vụ của công ty.
1.1.3.4. Phương diện học hỏi và phát triển
Các mục tiêu được xác lập trong các phương diện tài chính, khách hàng và
các quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ chỉ ra tổ chức cần hoàn thiện mình trong
những khâu cụ thể nào để đạt được hiệu quả hoạt đột mang tính đột phá. Các mục
19
tiêu trong phương diện học tập và phát triển cung cấp cơ sở hạ tầng cần thiết để hiện
thực hóa những mục tiêu đầy tham vọng đề ra trong ba khía cạnh còn lại.
Bảng điểm cân bằng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đầu tư cho tương
lai, và không chỉ trong những lĩnh vực đầu tư truyền thống, như trang thiết bị mới,
nghiên cứu sản phẩm mới, các tổ chức cũng cần phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng của
họ - con người, hệ thống quản lý, các quy trình – nếu họ muốn đạt được những mục
tiêu tăng trưởng dài hạn về tài chính đầy tham vọng của họ.
1.1.4. Bản đồ chiến lược
1.1.4.1. Các mục tiêu của Bảng điểm cân bằng
Các mục tiêu của BSC được thiết lập ở từng phương diện hướng đến chiến
lược chung của tổ chức. Có thể tìm hiểu về các mục tiêu ở từng phương diện được
trình bày chi tiết như sau:
a) Các mục tiêu ở phƣơng diện tài chính
Mục tiêu cơ bản và cuối cùng của phương diện tài chính trong tổ chức kinh
tế là mang lại giá trị gia tăng cho nhà đầu tư. Để thực hiện được điều này, mục tiêu
tài chính tập trung vào hai vấn đề chính: tăng trưởng doanh thu và cải thiện năng
suất để giảm chi phí, từ đó làm tăng lợi nhuận (Kaplan và cộng sự, 2012).
Tăng trƣởng doanh thu: Doanh nghiệp có thể tăng trưởng doanh thu qua
việc mở rộng phân khúc thị trường bằng cách tung ra các sản phẩm hay dịch vụ
mới; cải thiện mối quan hệ với khách hàng bằng nhiều chương trình tri ân; mở rộng
thị trường bán sản phẩm đến những vùng miền mới;… Những hành động này tốn
nhiều thời gian, vì vậy nó nằm trong mục tiêu dài hạn của tổ chức.
Cải thiện năng suất để giảm chi phí: Để thực hiện việc cắt giảm chi phí,
doanh nghiệp có thể thực hiện theo hai cách:
Một là, doanh nghiệp thực hiện giảm chi phí sản xuất bằng cách giảm chi
phí trực tiếp và gián tiếp, như: cắt giảm chi phí sản xuất/ 1 đơn vị sản phẩm; cắt
giảm chi phí hoạt động chẳng hạn như cắt giảm chi phí hành chính, chi phí thuê
văn phòng,…
20
Hai là, doanh nghiệp sử dụng tài sản hữu hình và tài sản vô hình hiệu quả
hơn. Như giảm thời gian ngưng hoạt động của máy móc thiết bị,…
Việc cải thiện năng suất để giảm chi phí tốn ít thời gian nên nó nằm ở mục
tiêu ngắn hạn của tổ chức.
Sử dụng cách cải thiện năng suất để giảm chi phí không cần quá nhiều thời
gian. Vì vậy, các nhà quản trị nếu phải chịu áp lực từ các cổ đông hay các chủ nợ sẽ
sử dụng cách này để làm đẹp báo cáo tài chính và các chỉ số tài chính. Tuy nhiên,
đây là cách làm không hướng đến mục tiêu lâu dài, muốn đảm bảo chiến lược phát
triển lâu dài của doanh nghiệp, phải có chiến lược hành động nhằm tăng trưởng
doanh thu. Cân bằng hai mục tiêu này trong phương diện tài chính nhằm tạo điều
kiện cho sự phát triển của những phương diện khác trong BSC.
b) Các mục tiêu ở phƣơng diện khách hàng
Mục tiêu cuối cùng ở phương diện khách hàng ở hầu hết các công ty là nâng
cao thị phần trong môi trường kinh doanh thông qua hai mục tiêu giữ chân khách
hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Có thể mô tả qua hình 1.2 dưới đây:
Hình 1.2. Mối quan hệ các mục tiêu cốt lõi phƣơng diện khách hàng
(Nguồn: R.S. Kaplan và Norton, 1996)
Ở phương diện khách hàng, doanh nghiệp có thể xác định tập hợp giá trị mà
công ty đem lại cho khách hàng. Trong tất cả các ngành nghề, tập hợp giá trị thường
thể hiện qua ba yếu tố sau:
21
Thuộc tính của sản phẩm/ dịch vụ như: chức năng của sản phẩm/ dịch
vụ, chất lượng, giá cả, thời gian giao sản phẩm/ dịch vụ.
Mối quan hệ khách hàng: khía cạnh quan hệ khách hàng bao gồm việc
phân phối sản phẩm/ dịch vụ tới khách hàng, gồm thời gian hồi đáp hay giao
hàng, cũng như cảm giác của khách hàng về việc mua hàng từ công ty như thế
nào.
Hình ảnh và danh tiếng của công ty: khía cạnh hình ảnh và danh tiếng
phản ánh những yếu tố vô hình thu hút khách hàng đến với công ty.
c) Các mục tiêu ở phƣơng diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
Trong BSC, các mục tiêu và các thước đo cho phương diện quy trình hoạt
động kinh doanh nội bộ được xuất phát từ những chiến lược rõ ràng để đáp ứng kỳ
vọng của cổ đông và khách hàng mục tiêu. Quá trình tuần tự từ trên xuống này sẽ
thể hiện hoàn toàn các quy trình hoạt động kinh doanh mới mà đơn vị phải thể hiện
để đạt được sự vượt trội của mình.
Chuỗi giá trị trong quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ gồm:
Quá trình cải tiến: doanh nghiệp nghiên cứu các nhu cầu đổi mới hay
nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng, sau đó tạo ra các sản phẩm/ dịch vụ đáp ứng
các nhu cầu này.
Quá trình hoạt động: là nơi các sản phẩm/ dịch vụ hiện có được phân
phối đến khách hàng.
Quá trình hậu mãi: là dịch vụ cho khách hàng sau khi bán hàng hoặc
phân phối lần đầu sản phẩm/ dịch vụ.
Hình 1.3 dưới đây thể hiện quy trình xây dựng phương diện quy trình hoạt
động kinh doanh nội bộ của công ty mình.
22
Hình 1.3.Phƣơng diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ - mô hình chuỗi giá trị chung (Nguồn: Robert S. Kaplan, David P. Norton, 1996)
d) Các mục tiêu ở phƣơng diện học hỏi và phát triển
Phương diện học tập và phát triển gồm ba thành phần chủ yếu:
Năng lực nhân viên: nguồn nhân lực là yếu tố then chốt quyết định sự thành
công của công ty. Nếu có những con người tài năng coi như công ty có tài sản vô
hình vô giá thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và lâu dài. Do đó, việc đầu tư cho
nguồn nhân lực là cần thiết và thiết thực. Khi đo lường nguồn nhân lực có ba thước
đo cơ bản: sự hài lòng của nhân viên, khả năng giữ chân nhân viên, năng suất của
nhân viên.
Sự hài lòng của nhân viên: là yếu tố quan trọng ở các công ty dịch vụ. Các
yếu tố tạo nên sự hài lòng của nhân viên bao gồm: tham gia vào việc ra quyết
định; được ghi nhận hiệu quả làm việc; có quyền truy cập thông tin đầy đủ để xử
lý công việc; được động viên, khích lệ để phát huy tính sáng tạo và chủ động
trong công việc; mức độ hỗ trợ từ các bộ phận quản lý; sự hài lòng chung về
công ty (Robert S. Kaplan và David P.Norton, 1996).
Giữ chân nhân viên: các tổ chức đầu tư mang tính dài hạn vào các nhân
viên của họ, vì vậy, bất cứ nhân viên nào nghỉ việc cũng chính là một khoản thua
lỗ tính trên vốn chất xám của tổ chức. Những nhân viên làm việc lâu dài mang
trong mình giá trị của tổ chức, hiểu biết về các quy trình hoạt động của tổ chức
và sự hiểu biết đối với nhu cầu của khách hàng.
23
Năng suất của nhân viên: là tiêu chí đo lường kết quả tổng hợp những ảnh
hưởng của kỹ năng và tình thần của nhân viên, từ sự đổi mới, cải tiến các quy
trình nội bộ và từ việc thỏa mãn khách hàng.
Hệ thống thông tin: công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc
liên kết giữa công ty với nhà cung cấp và khách hàng. Không chỉ vậy, hệ thống
thông tin còn giúp nhân viên làm việc hiệu quả hơn, giúp hệ thống giao tiếp giữa
các nhân viên, giữa nhân viên với nhà quản trị và ngược lại được vận hành tốt.
Động lực phấn đấu, giao trách nhiệm và khả năng liên kết: ngay cả khi
những nhân viên có kỹ năng thành thạo nhất được làm việc trong hệ thống thông tin
tốt nhất, cũng không đóng góp được vào thành công của tổ chức nếu họ không có
động lực để hành động vì lợi ích cao nhất của tổ chức, hoặc họ không có quyền để
đưa ra quyết định và thực hiện các hành động phù hợp. Như vậy, nhân tố môi
trường làm việc để tạo động lực phấn đấu và tinh thần chủ động cho nhân viên là
điều kiện để doanh nghiệp phát triển lâu dài.
1.1.4.2. Bản đồ chiến lược của Bảng điểm cân bằng
Bản đồ chiến lược là một mô hình nhằm giúp các doanh nghiệp sử dụng BSC
hoạch định chiến lược và triển khai chiến lược của mình dễ dàng và hữu hiệu hơn.
Hình 1.4 thể hiện rõ quy trình xây dựng bản đồ chiến lược. Xây dựng bản đồ
chiến lược phải xây dựng từ trên xuống bắt đầu từ mục tiêu dài hạn – đích đến cuối
cùng của chiến lược. Các công ty thường bắt đầu bản đồ chiến lược của mình từ
phương diện tài chính (các tổ chức phi lợi nhuận thì thường bắt đầu từ phương diện
khách hàng hoặc các phương diện khác). Sau đó thiết lập mục tiêu cho phương diện
khách hàng, phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ và cuối cùng ở
phương diện học hỏi phát triển.
24
Hình 1.4.Bản đồ chiến lƣợc mô tả cách tạo ra giá trị cho cổ đông và khách hàng (Nguồn: Robert S. Kaplan, 2013)
1.1.5. Thước đo trong Bảng điểm cân bằng
Một bảng điểm cân bằng chỉ thành công khi nó truyền đạt được một chiến
lược thông qua một tập hợp các thước đo tài chính và phi tài chính. Và các thước đo
của các phương diện này chỉ có ý nghĩa khi chúng liên kết và thúc đẩy lẫn nhau. Từ
đó các cá nhân và bộ phận có thể tối ưu hóa hiệu quả hoạt động cục bộ đồng thời
góp phần giúp tổ chức đạt được mục tiêu chiến lược đề ra.
1.1.5.1. Các thước đo của bốn phương diện
Mọi BSC đều sử dụng một số thước đo chung. Những thước đo này đều là
những thước đo cơ bản đánh giá kết quả, phản ánh những mục tiêu chung của nhiều
chiến lược, cũng như các cơ cấu tương tự nhau trong các ngành công nghiệp và
25
nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Những thước đo kết quả chung này thường
là những chỉ số theo sau, như khả năng sinh lợi, thị phần, mức độ hài lòng của
khách hàng, khả năng giữ chân khách hàng và kỹ năng nhân viên. Trong khi đó, các
nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động mang tính dẫn dắt là những chỉ số đặc thù cho
một đơn vị kinh doanh cụ thể. Các nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động phản ánh
tính chất đặc thù của chiến lược mà đơn vị kinh doanh đưa ra; chẳng hạn, các nhân
tố tài chính về khả năng sinh lợi, phân khúc thị trường mà đơn vị kinh doanh lựa
chọn để hoàn thành, hay các quy trình nội bộ đặc trưng và các mục tiêu học tập và
phát triển mang lại giá trị cho các đối tượng khách hàng và phân khúc thị trường mà
đơn vị kinh doanh nhắm tới. Một BSC tốt cần phải có sự kết hợp hợp lý giữa kết
quả (các chỉ số theo sau) và nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động (chỉ số dẫn dắt)
riêng biệt cho phù hợp với chiến lược của công ty.
a) Các thƣớc đo ở phƣơng diện tài chính
Trên cơ sở các mục tiêu đã đưa ra, doanh nghiệp phải tiến hành thiết lập các
thước đo tương ứng để đo lường và đánh giá xem doanh nghiệp có đạt được các
mục tiêu đã đề ra hay không, và so sánh thực tế đạt được với các chỉ tiêu đề ra.
Minh họa một số mục tiêu và thước đo của phương diện tài chính.
Bảng 1.1. Một số mục tiêu và thƣớc đo đo lƣờng thành quả hoạt động của
phƣơng diện tài chính
PHƢƠNG DIỆN TÀI CHÍNH
MỤC TIÊU THƢỚC ĐO
ROCE = Lợi nhuận trước thuế / Vốn chủ sở hữu Gia tăng giá trị tăng EVA = (LN thuần sau thuế - Chi phí sử dụng vốn bình thêm cho cổ đông quân)
Chi phí cho mỗi sản phẩm (thấp hơn đối thủ cạnh
tranh) Cải thiện cấu trúc chi Chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản phí lý doanh nghiệp trên mỗi sản phẩm đầu ra hoặc phần
trăm chi phí trên doanh thu
26
Tỷ lệ doanh thu chia tài sản Tăng độ hữu dụng của Hệ số vòng quay hàng tồn kho tài sản % công suất sử dụng tài sản
Nâng cao giá trị khách % tăng doanh thu
hàng hiện tại % tăng trưởng thì khách hàng hiện tại
% tăng doanh thu từ sản phẩm mới Tăng trưởng doanh thu % tăng doanh thu từ khách hàng mới
(Nguồn: Kaplan và cộng sự, 2013)
b) Các thƣớc đo ở phƣơng diện khách hàng
Các thước đo cơ bản ở phương diện khách hàng có thể mô tả trong bảng 1.2
dưới đây. Đây là một số thước đo đặc trưng ở các công ty. Tùy thuộc vào tầm nhìn
và chiến lược ở từng công ty, mà thiết lập các thước đo riêng.
Bảng 1.2. Một số mục tiêu và thƣớc đo đo lƣờng thành quả hoạt động
theo phƣơng diện khách hàng
PHƢƠNG DIỆN KHÁCH HÀNG
MỤC TIÊU THƢỚC ĐO
Sự hài lòng của khách hàng mục tiêu
Đạt được sự hài lòng % khách hàng quay lại mua sản phầm/ dịch vụ
và trung thành của % tăng doanh thu của khách hàng hiện tại
khách hàng Sự sẵn sàng giới thiệu sản phẩm/ dịch vụ cho
người khác
Nâng cao thị phần Thị phần trong phân khúc khách hàng mục tiêu
% khách hàng quay lại mua sản phẩm/ dịch vụ Thu hút khách hàng % lượng khách hàng tăng so với năm trước
Gia tăng lợi nhuận thu Số lượng hay % khách hàng không có lợi nhuận được từ khách hàng
(Nguồn: Robert S. Kaplan, 1998)
27
c) Các thƣớc đo ở phƣơng diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
Bảng 1.3 thể hiện một số các thước đo của từng mục tiêu cơ bản. Tùy thuộc
vào từng đặc điểm riêng của doanh nghiệp mà xây dựng các thước đo riêng.
Bảng 1.3. Các mục tiêu và thang đo của phƣơng diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ
PHƢƠNG DIỆN QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NỘI BỘ
MỤC TIÊU THƢỚC ĐO
Cải thiện chi phí, chất lượng Đánh giá nhà cung cấp về: chất lượng, giao
và thời gian chu kỳ quy trình hàng, chi phí
sản xuất Chi phí cho mỗi đơn vị đầu ra
Tỷ lệ sản phẩm lỗi
Thời gian chu kỳ sản xuất
Cải thiện việc sử dụng tài sản Thời gian từ khi đặt hàng đến lúc giao hàng
% công suất tài sản sử dụng
Thu hút khách hàng mới Chi phí trên mỗi khách hàng mới thu hút được
Làm thỏa mãn và giữ chân Thời gian giải quyết các khiếu nại và yêu cầu
khách hàng hiện tại của khách hàng
% khách hàng sẵn sàng giới thiệu sản phẩm/
dịch vụ với người khác
Tạo ra sự tăng trưởng lợi Số lượng sản phẩm/ dịch vụ trên mỗi khách
nhuận trên mỗi khách hàng hàng
Doanh thu, lợi nhuận từ dịch vụ sau bán hàng
Phát triển các sản phẩm và % các ý tưởng mới được đưa vào phát triển sản
dịch vụ mới phẩm
Đạt được sự vượt trội trong % bằng sáng chế phát minh và ứng dụng
quá trình nghiên cứu và phát Tổng thời gian phát triển sản phẩm: từ ý tưởng
triển đến hoàn thiện sản phẩm
Chi phí và ngân sách phát triển sản phẩm
Cải thiện tình hình môi trường, Sự cố về môi trường và an toàn lao động
28
Số ngày nghỉ
sức khỏe và an toàn lao động cho nhân viên Nâng cao danh tiếng như là Chỉ số về sự đa dạng trong nhân viên
“người láng giềng tốt” % nhân viên đến từ các cộng đồng khó khăn
(Nguồn: Kaplan và cộng sự, 2012)
d) Các thƣớc đo ở phƣơng diện học hỏi và phát triển
Trên cơ sở các mục tiêu đã đưa ra, doanh nghiệp phải thiết lập các thước đo
tương ứng để đo lường và đánh giá doanh nghiệp có đạt được các mục tiêu hay
không, và so sánh thực tế với chỉ tiêu kế hoạch đã đưa ra. Minh họa một số mục tiêu
và thước đo của phương diện học hỏi và phát triển.
Bảng 1.4. Một số mục tiêu và thƣớc đo đo lƣờng thành quả hoạt động
phƣơng diện học hỏi và phát triển
PHƢƠNG DIỆN HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN
MỤC TIÊU THƢỚC ĐO
Phát triển kỹ năng cần thiết % nhân viên được đào tạo kỹ năng chiến lược
Thu hút và giữ chân người tài Sự hài lòng của nhân viên
Số vòng quay nhân viên nòng cốt
Phát triển hệ thống CNTT và dữ Sự sẵn sàng đáp ứng cho các hoạt động của
liệu khách hàng hệ thống CNTT
Dữ liệu khách hàng hữu dụng
Gia tăng định hướng mục tiêu % mục tiêu của nhân viên liên kết với thành
nhân viên đến thành công của quả của công ty
công ty
Phát triển văn hóa khách hàng Khảo sát văn hóa nhân viên
làm trung tâm
(Nguồn: Kaplan và cộng sự, 2012)
29
1.1.5.2. Mối quan hệ nhân quả của các thước đo
Một bảng điểm được xây dựng hợp lý cần phải thể hiện được chiến lược của
đơn vị kinh doanh qua những chuỗi quan hệ nhân – quả. Hệ thống đo lường cần xác
định và làm rõ chuỗi giả thiết về mối quan hệ nhân – quả giữa thước đo kết quả và
các nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động đưa tới những kết quả đó. Mọi thước đo
được lựa chọn cho một BSC cần phải là một mắc xích trong một chuỗi các mối
quan hệ nhân – quả cho phép truyền đạt ý nghĩa trong chiến lược của từng đơn vị
kinh doanh tới tổ chức.
1.1.6. Các chỉ tiêu
Các chỉ tiêu đề ra là những chỉ số kế hoạch cho các thước đo. Công ty muốn
biết được liệu thành quả hoạt động của mình có đạt được như mong muốn hay
không thì việc đề ra các chỉ tiêu ban đầu là điều cần thiết. Dựa vào chiến lược hoạt
động của tổ chức, tình hình kinh doanh thực tế, nguồn lực hiện có mà Ban Quản trị
công ty đề ra các chỉ tiêu thực hiện dựa trên các thước đo đã thiết lập. Các chỉ tiêu
sẽ là một chỉ số để công ty đánh giá thành quả hoạt động của mình. Từ đó điều
chỉnh kế hoạch kinh doanh và các hành động thực hiện nhằm đạt được chiến lược
kinh doanh lâu dài.
1.2. Chất lƣợng hoạt động kiểm toán và các yếu tố ảnh hƣởng đến chất
lƣợng hoạt động kiểm toán
1.2.1. Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập
Hoạt động kiểm toán độc lập là ngành nghề đã hình thành và phát triển lâu
dài. Dịch vụ kiểm toán lại là ngành nghề đặc thù, mang tính chuyên môn cao. Do
đó, khác với các ngành nghề khác, chất lượng dịch vụ kiểm toán khó quan sát, kiểm
tra và đánh giá.
Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã nỗ lực để đưa ra khái niệm về chất
lượng hoạt động kiểm toán. Tuy nhiên, ở mỗi góc nhìn khác nhau, chất lượng hoạt
động kiểm toán cũng được nhận thức và định nghĩa khác nhau.
30
1.2.1.1. Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của
khách hàng
Chuẩn mực kiểm toán số 220 “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán” được
ban hành kèm theo thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 thì
chất lượng kiểm toán được định nghĩa như sau “chất lượng hoạt động kiểm toán là
mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan
và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thỏa mãn mong
muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên,
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá
phí hợp lý”.
Tóm lại, dưới góc nhìn của khách hàng, chất lượng dịch vụ kiểm toán là mức độ
thỏa mãn về các lợi ích nhận được thông qua dịch vụ kiểm toán họ được cung cấp.
1.2.1.2. Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của chủ
sở hữu, cổ đông, nhà đầu tư, Hội nghề nghiệp – VACPA
Các đối tượng báo cáo kiểm toán (BCKiT) có tác động có thể chia thành hai
nhóm (1) nhóm có lợi ích liên hệ trực tiếp như chủ sở hữu, cổ đông, nhà đầu tư, trái
chủ, chủ nợ,…; (2) nhóm có mối quan hệ gián tiếp như hội nghề nghiệp, xã hội.
Mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp có cách nhìn khác nhau về chất lượng kiểm toán.
(1) Chủ sở hữu, cổ đông, nhà đầu tư
Chủ sở hữu, cổ đông, nhà đầu tư là những người sẽ sử dụng BCKiT để đưa ra
các kết quả kinh doanh. BCKiT góp một phần vào lợi ích hoặc thất bại đến các
quyết định kinh doanh này. Vì vậy, các đối tượng này có kỳ vọng vượt quá trách
nhiệm của kiểm toán viên. Sự kỳ vọng này dẫn đến việc các đối tượng này có
những yêu cầu quá cao đối với chất lượng kiểm toán.
Theo Hội đồng giám sát kế toán các công ty đại chúng Mỹ (PCAPOB), chất
lượng kiểm toán dưới góc nhìn của nhà đầu tư là nhu cầu về tính độc lập và đáng tin
cậy của kiểm toán về (1) BCTC và những thuyết minh liên quan; (2) đảm bảo về hệ
thống kiểm soát nội bộ và (3) cảnh báo về khả năng hoạt động liên tục.
31
Tóm lại, dưới góc nhìn của nhóm này, chất lượng kiểm toán khi kết quả cuộc
kiểm toán làm họ cảm thấy tin cậy về tính trung thực và hợp lý của BCTC được
kiểm toán, về khả năng hoạt động liên tục của công ty, về hệ thống kiểm soát nội bộ
và đảm bảo phát hiện các sai sót và gian lận trên BCTC.
(2) Hội nghề nghiệp - VACPA
Hội nghề nghiệp không phải là những đối tượng dựa vào BCKiT để đưa ra
quyết định kinh tế, nhưng lại bị ảnh hưởng gián tiếp đến lợi ích hoặc rủi ro kinh tế.
Ví dụ như BCTC của doanh nghiệp có nhiều sai sót ảnh hưởng nghiêm trọng đến
giả thuyết hoạt động liên tục nhưng BCKiT lại chấp nhận toàn phần, điều này làm
những nhà đầu tư, các chủ nợ gặp phải nhiều thiệt hại to lớn, làm nền kinh tế đất
nước gặp khủng hoảng, dẫn đến ngành nghề kiểm toán mất đi niềm tin từ công
chúng, Hội nghề nghiệp không còn được tin cậy.
Theo khuôn mẫu chất lượng kiểm toán được ban hành bởi IAASB (2014) thì
một cuộc kiểm toán có chất lượng là khả năng kiểm toán viên (KTV) đưa ra ý kiến
về BCTC dựa trên những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp có được bởi
đội ngũ tham gia có: Đạo đức nghề nghiệp; Có đầy đủ hiểu biết, kinh nghiệm và
thời gian để thực hiện công tác kiểm toán; Áp dụng một quy trình kiểm toán chặt
chẽ và thủ tục kiểm soát chất lượng; Cung cấp các báo cáo có giá trị và kịp thời;
Tương tác phù hợp với bên liên quan.
Tóm lại, chất lượng hoạt động kiểm toán được hiểu là mức độ thỏa mãn của
các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý
kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời đáp ứng các yêu cầu về đạo đức nghề
nghiệp và chuẩn mực chuyên môn; cũng như thỏa mãn mong muốn của đơn vị được
kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên, nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán
Việc tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán
sẽ giúp nâng cao chất lượng kiểm toán hay nâng cao độ tin cậy của báo cáo kiểm
32
toán. Dưới đây tác giả dựa vào khuôn mẫu chất lượng kiểm toán được ban hành bởi
IAASB (2014) để đưa ra các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán.
1.2.2.1. Đạo đức nghề nghiệp
Trong bất kỳ ngành nghề nào đạo đức kinh doanh luôn được đưa lên hàng
đầu, đặc biệt trong ngành kiểm toán. Đây là ngành nghề vì lợi ích của công chúng,
do vậy, trách nhiệm của kiểm toán viên không chỉ dừng lại việc đáp ứng khách hàng
của mình mà còn phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp,
các quy định chuẩn mực kiểm toán và pháp luật khác có liên quan.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được mối quan hệ giữa tính độc lập và thái
độ hoài nghi nghề nghiệp với chất lượng kiểm toán. Tuân thủ tính độc lập là một
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán cũng như sự hài lòng của
đối tượng sử dụng BCKiT. Khi KTV hay nhóm kiểm toán độc lập với khách hàng
có nghĩa là sẽ có khả năng cung cấp một cuộc kiểm toán chất lượng cao hơn.
Đồng thời, ý thức tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cũng ảnh hưởng
đến chất lượng hoạt động kiểm toán. Các KTV hay các nhóm kiểm toán đáp ứng
được các tiêu chuẩn đạo đức cao nghĩa là họ có khả năng phát hiện và báo cáo các
lỗi và các vấn đề bất thường mà họ phát hiện được và ít khả năng thỏa hiệp trong
quá trình kiểm toán, khi đó chất lượng hoạt động kiểm toán được nâng cao.
Như vậy, đạo đức nghề nghiệp là một nhân tố quan trọng tác động đến chất
lượng hoạt động kiểm toán
1.2.2.2. Có đầy đủ hiểu biết, kinh nghiệm và thời gian để thực hiện công tác kiểm
toán
Hiểu biết và kinh nghiệm hay còn gọi là năng lực nghề nghiệp của KTV là
các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Một KTV có năng lực
nghề nghiệp là người có kiến thức chuyên môn vững vàng và kinh nghiệm để thực
hiện công việc kiểm toán BCTC. Các thành viên nhóm kiểm toán có năng lực nghề
nghiệp thường là những thành viên có bằng kiểm toán viên, có kiến thức chuyên sâu
về chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán, có khả năng phát hiện ra các sai sót
33
trọng yếu. Nhân tố năng lực nghề nghiệp là yêu cầu tối thiểu đối với kiểm toán viên
và nhóm kiểm toán để thực hiện kiểm toán BCTC. Năng lực nghề nghiệp càng cao,
chất lượng kiểm toán càng được gia tăng.
Thời gian thực hiện công tác kiểm toán là nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc kiểm toán. Thời gian thực hiện cuộc kiểm toán càng ngắn,
kiểm toán viên và nhóm kiểm toán khó thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán để
phát hiện ra các sai sót trọng yếu chứa đựng trong BCTC, vì vậy, chất lượng hoạt
động kiểm toán giảm sút.
1.2.2.3. Áp dụng quy trình kiểm toán chặt chẽ và thủ tục kiểm soát chất lượng
Nhiều bài nghiên cứu cho thấy rằng quy trình kiểm toán và thủ tục kiểm soát
chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ kiểm toán cung cấp.
Các cuộc kiểm toán nếu có được quy trình kiểm toán chặt chẽ và có công cụ
thực hành kiểm toán có tính chuyên nghiệp cao thì chất lượng kiểm toán sẽ được
nâng cao, vì các chương trình kiểm toán sẽ trang bị và hướng dẫn cho KTV một quy
trình kiểm toán chặt chẽ và phương pháp kiểm toán hiệu quả nhất giúp KTV phát
hiện ra các gian lận và sai sót trong BCTC.
Nếu hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán có nhiều thủ
tục kiểm soát chất lượng tốt và vận hành hiệu quả thường chất lượng kiểm toán sẽ
được nâng cao. Nhân tố này rất được coi trọng, vì vậy trong chuẩn mực kiểm toán
ISA 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán trên BCTC và chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam tương ứng VSA 220 đều đưa ra các quy định về thủ tục kiểm
soát chất lượng ở công ty kiểm toán.
Vì vậy, việc áp dụng quy trình kiểm toán chặt chẽ và thủ tục kiểm soát chất
lượng tốt sẽ giúp doanh nghiệp kiểm toán nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán
cung cấp.
34
1.2.2.4. Cung cấp các báo cáo có giá trị và kịp thời
Chất lượng hoạt động kiểm toán một phần dựa vào việc kiểm toán viên và
nhóm kiểm toán cung cấp các báo cáo có giá trị và kịp thời. Công tác kiểm toán sẽ
không có ý nghĩa gì nếu các báo cáo cung cấp cho khách hàng không đảm bảo giá
trị và kịp thời. Chất lượng hoạt động kiểm toán thể hiện qua kết quả đó là các báo
cáo có giá trị và sử dụng được. Báo cáo có giá trị là báo cáo đủ chất lượng để sử
dụng, báo cáo kịp thời là báo cáo được phát hành trong thời gian còn cần sử dụng.
1.2.2.5. Tương tác phù hợp với bên liên quan
Tương tác phù hợp với bên liên quan thì kiểm toán viên phải giữ được tính
độc lập, thái độ hoài nghi nghề nghiệp và tính chuyên nghiệp trong công tác kiểm
toán tại khách hàng.
Tính độc lập trong kiểm toán được xác định là độc lập về hình thức biểu hiện
và độc lập trong thực tế (độc lập trong tư tưởng). Độc lập trong tư tưởng thể hiện
KTV cần phải đưa ra ý kiến khách quan và vô tư. Tính độc lập trong hình thức biểu
hiện nhằm đáp ứng đòi hỏi về tính độc lập đối với người sử dụng, các bên thứ ba
phải nhận thấy KTV là người có khả năng duy trì sự vô tư trong các phán đoán và
chống lại các sức ép từ phía các nhà quản lý của khách hàng, vì vậy cần phải độc
lập trong phạm vi về dịch vụ phi kiểm toán và giá phí kiểm toán.
Giữ vững thái độ hoài nghi nghề nghiệp có nghĩa rằng các thành viên nhóm
kiểm toán không chấp nhận sự giải trình của các nhà quản lý, các chuyên gia tài
chính hay các kiểm toán viên nội bộ của khách hàng mà theo đuổi những điều tra
của họ để đánh giá về những giải trình này.
KTV cần duy trì tính chuyên nghiệp trong công việc của mình. Để đảm bảo
tính chuyên nghiệp, KTV và nhóm kiểm toán cần: thực hiện cuộc kiểm toán tại
khách hàng trong một khuôn khổ thích hợp; có khả năng ứng dụng rộng rãi kỹ thuật
thống kê và thành thạo máy tính trong khi thực hiện kiểm toán; thực hiện một số
nghiên cứu xuyên suốt về hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách hàng; các thành viên
nhóm kiểm toán có sự hiểu biết nhất định về hoạt động kinh doanh của khách hàng
đang kiểm toán; đặt ra kế hoạch thời gian nghiêm ngặt cho cuộc kiểm toán và mong
35
muốn mọi người thực hiện; quy định rõ thời gian mà nhóm kiểm toán bỏ ra cho một
cuộc kiểm toán.
Tóm lại, sự tương tác phù hợp giữa KTV, nhóm kiểm toán với các bên liên
quan bao gồm tính độc lập, thái độ thận trọng và tính chuyên nghiệp trong quá trình
kiểm toán tại khách hàng là nhân tố tác động lên chất lượng hoạt động kiểm toán.
1.3. Mối liên hệ giữa BSC và các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt
động kiểm toán
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán và công cụ BSC
có sự tương hợp giữa các yếu tố với nhau.
Nhân tố đạo đức nghề nghiệp thuộc phương diện:
Phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ: nhân tố này phụ
thuộc quy trình đào tạo nội bộ của công ty và tính quan trọng việc chấp hành
đúng theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp mà Hội nghề nghiệp đã quy định.
Nhận thức về tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp phụ thuộc phần lớn vào
cách công ty đưa ra tiêu chí phát triển. Các công ty phát triển dựa trên niềm tin
của khách hàng, đảm bảo uy tín công ty trước công chúng và Hội nghề nghiệp thì
các nhân viên công ty sẽ tự giác ý thức về đạo đức trách nghề nghiệp của mình.
Phương diện học hỏi và phát triển: các công ty cũng mở các lớp đào tạo về
đạo đức nghề nghiệp cho toàn thể nhân viên trong công ty, nhằm tiếp thu kiến
thức và những điều cần lưu ý về đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực kiểm toán.
Có đầy đủ hiểu biết, kinh nghiệm và thời gian thực hiện cuộc kiểm toán:
Có đầy đủ hiểu biết, kinh nghiệm: nhân tố này nằm trong phương diện
quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ và phương diện học hỏi – phát triển.
Các nhân viên có đầy đủ hiểu biết, kinh nghiệm thông qua các quy trình tuyển
dụng và quy trình đào tạo. Khi tuyển dụng, nếu quy trình chặt chẽ và thu hút
được nhiều ứng viên ưu tú, khi đó những nhân viên mới sẽ là những người có
trình độ chuyên môn và kỹ năng cơ bản. Qua quy trình đào tạo nội bộ, nếu quy
trình đào tạo nội bộ có hiệu quả, các nhân viên trong công ty sẽ có đủ hiểu biết
để thực hiện công việc. Kinh nghiệm sẽ được tích lũy dần qua năm tháng, nên
36
một nhóm kiểm toán sẽ có nhiều nhân viên ở các kỹ năng khác nhau hay nói cách
khác có thời gian kinh nghiệm khác nhau.
Thời gian thực hiện cuộc kiểm toán: nhân tố này nằm ở phương diện quy
trình hoạt động kinh doanh nội bộ. Thời gian thực hiện cuộc kiểm toán phụ
thuộc vào sự sắp xếp số lượng hợp đồng cho một nhóm kiểm toán, trưởng nhóm
sẽ dựa vào khối lượng công việc của từng công ty mà sắp xếp thời gian thực hiện
cuộc kiểm toán. Số lượng hợp đồng giao cho một nhóm càng nhiều thì thời gian
để thực hiện kiểm toán cho một khách hàng càng ít. Điều đó làm giảm đi một
phần chất lượng hoạt động kiểm toán.
Áp dụng quy trình kiểm toán chặt chẽ và thủ tục kiểm soát chất lƣợng:
nhân tố này thuộc phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ. Áp dụng
quy trình kiểm toán chặt chẽ là việc công ty đưa ra các quy trình kiểm toán có sẵn
và bắt buộc nhân viên phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy trình có sẵn. Quy
trình kiểm toán càng chặt chẽ thì càng dễ phát hiện ra các sai sót và gian lận trên
BCTC. Các thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán là các thủ tục như soát xét các
hồ sơ thực hiện các nhóm kiểm toán, xem xét từng thành viên có thực hiện đầy đủ
công việc theo quy trình kiểm toán hay không.
Cung cấp các báo cáo có giá trị và kịp thời: thuộc phương diện quy trình
hoạt động kinh doanh nội bộ. Cung cấp báo cáo có giá trị và kịp thời phụ thuộc
vào sự phân công các hợp đồng từ Ban giám đốc cho từng phòng nghiệp vụ, sự sắp
xếp nhân sự của từng nhóm kiểm toán, sự phân chia công việc trong nhóm kiểm
toán, các yếu tố này đều thuộc phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ.
Tƣơng tác phù hợp với bên liên quan: thuộc phương diện học hỏi và phát
triển. Việc này đòi hỏi kỹ năng làm việc của nhân viên, điều này phụ thuộc vào quy
trình đào tạo nội bộ có hiệu quả hay không. Các khóa đào tạo nội bộ sẽ dạy cho
nhân viên về các kiến thức chuyên môn, các thông tin thay đổi về kế toán, thuế,
kiểm toán và kỹ năng xử lý các tình huống gặp phải với khách hàng.
37
KẾT LUẬN CỦA CHƢƠNG 1
Qua chương 1, tác giả đã tìm hiểu và trình bày các nội dung cơ bản về BSC.
Bảng điểm cân bằng – BSC là một nghiên cứu của Kaplan và Norton vào đầu thập
niên 90, nhằm xây dựng mô hình đo lường thành quả hoạt động của một đơn vị
thông qua các mục tiêu và thước đo được xây dựng liên kết chặt chẽ với nhau thông
qua mối quan hệ nhân – quả ở bốn phương diện: phương diện tài chính, phương
diện khách hàng, phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, phương diện
học hỏi và phát triển. Nhờ BSC các doanh nghiệp không chỉ đo lường thành quả
hoạt động chính xác mà còn thông qua đó họ còn quản lý và thực hiện chiến lược
kinh doanh một cách hiệu quả.
Cũng ở chương này, trong khi trình bày các nội dung cơ bản về BSC, tác giả
đã nêu ra một số nhân tố bên trong tác động đến chất lượng hoạt động kiểm toán
trong từng phương diện. Với chiến lược nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán
với giá phí hợp lý, bắt buộc công ty khi xây dựng Bản đồ chiến lược, các mục tiêu ở
các phương diện nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán là không thể thiếu.
Với mô hình BSC, kết hợp với các mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ kiểm toán, hy vọng công ty Kiểm toán AFC Việt Nam sẽ nâng cao vị trí của
mình trong ngành nghề này, và nâng cao niềm tin của khách hàng đối với công ty.
38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐO LƢỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ
KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY
KIỂM TOÁN AFC VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
Công ty kiểm toán AFC là một trong những công ty kiểm toán đầu tiên cung
cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam. Hiện nay, công ty là thành viên chính thức của
Tập đoàn PKF Quốc tế. PKF Quốc tế là một trong những công ty kiểm toán Quốc tế
hàng đầu trên thế giới. PKF Quốc tế chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành
như kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn quản trị.
Phƣơng châm hoạt động:
Tạo nên khác biệt: Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam cung cấp dịch
vụ tốt nhất về chất lượng. Tận dụng lợi thế kiến thức chuyên môn và kỹ năng dồi
dào nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như mang lại sự hài lòng và hơn
nữa là niềm tin vững chắc cho khách hàng.
Sáng tạo: Nét đặc biệt của công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam là cung
cấp các dịch vụ đáp ứng các mục tiêu cụ thể, ưu tiên đáp ứng điều mà khách hàng
cần và hỗ trợ khách hàng đạt được mục tiêu nhờ viêc huy động các chuyên gia phù
hợp. Bên cạnh đó, công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam cung cấp các giải pháp
mang tính mục tiêu đến với khách hàng thay vì các giải pháp mang tính rời rạc.
Các loại hình dịch vụ của AFC:
Dịch vụ kiểm toán
Dịch vụ tư vấn
Chiến lƣợc và phƣơng hƣớng phát triển:
Củng cố và tập trung khai thác thế mạnh trong việc phục vụ khách hàng tại
các phân khúc thị trường thích hợp nhất công ty. Tiếp tục áp dụng các phương pháp
kiểm toán hiệu quả của AFC để tăng hiệu quả dịch vụ, giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
39
Nâng cao chất lượng dịch vụ bằng các biện pháp kiểm soát chất lượng và
quản lý theo quy trình kiểm toán. Đổi mới công tác đào tạo, huấn luyện nhân viên
về nghiệp vụ, thi lấy chứng chỉ kiểm toán và đưa nhân viên đi đào tạo ở nước ngoài.
Việc thực hiện các chiến lược kinh doanh trên sẽ đảm bảo hoạt động kinh
doanh của công ty được phát triển liên tục và vững chắc, đạt được các mục tiêu kinh
doanh, đảm bảo và nâng cao lợi ích cho các cổ đông.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam sớm tham gia thị trường cung cấp dịch vụ
kiểm toán độc lập từ năm 1992 với tư cách là chi nhánh phía Nam của Công ty dịch
vụ kế toán (ASC).
Sau 3 năm hoạt động có hiệu quả cao, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành
Quyết định số 108-TC/TCCB cho phép chuyển chi nhánh thành một công ty kiểm
toán độc lập với tên gọi là Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán Sài Gòn
(AFC) có trụ sở chính tại số 138 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
Theo Quyết định số 263/QĐ-BTC ngày 19/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc phê duyệt phương án chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty Kiểm
toán và Tư vấn Tài chính Kế toán Sài Gòn (AFC Saigon) thành Công ty Cổ phần
Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán (AFC).
Thực hiện Nghị định 105/2004/NĐ-CP của Chính phủ về Kiểm toán độc lập,
Thông tư 64/2004/TT-BTC ngày 29/06/2004 của Bộ Tài chính, Nghị định
133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ và Công văn số 204/TCT-ĐT
ngày 28/11/2006 của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước về
phương án chuyển đổi Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán
thành Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty đã hoàn tất quá trình chuyển đổi
sở hữu và kể từ ngày 07/05/2007 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính
Kế toán chính thức đi vào hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh số
4102049845 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Ngày 09
tháng 12 năm 2009 Công ty thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ 7
đổi tên thành Công ty TNHH BDO Việt Nam và đến ngày 30 tháng 11 năm 2012,
40
Công ty đổi tên là Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0300448995 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty
BAN GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
BỘ PHẬN TƯ VẤN
BỘ PHẬN KIỂM TOÁN
BỘ PHẬN KINH DOANH
BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH
PHÒNG NV 1
PHÒNG NV 2
PHÒNG NV 3 NPHÒNG HC -
PHÒNG NV 4
PHÒNG NV 5
PHÒNG NV 6
PHÒNG NV 7
Cơ cấu tổ chức của công ty gồm các bộ phận như sơ đồ hình 2.1.
Hình52.1. Sơ đồ cơ cấu các bộ phận – phòng ban trong công ty
Công tác tổ chức tài chính kế toán
Về chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty áp dụng thông tư 200/2014/TT-BTC
Năm tài chính bắt đầu từ 1/7 đến 30/6 hằng năm
Đơn vị tiền tệ ghi sổ là Việt Nam đồng (VNĐ)
Phương thức tính khấu hao: khấu hao theo đường thẳng
41
Hình thức sổ kế toán và các báo cáo:
Công ty áp dụng hình thức kế toán: nhật ký chung trên máy tính
Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị nội bộ bao gồm: Báo cáo tình hình công nợ khách hàng;
Báo cáo thu – chi hằng tháng
2.1.3. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
Công ty kiểm toán AFC Việt Nam là một trong những công ty kiểm toán
được thành lập đầu tiên tại Việt Nam. Qua thời gian, chất lượng và uy tín của công
ty ngày càng được đảm bảo.
Trong thời gian qua, chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của Kiểm toán
AFC Việt Nam đã được thị trường và các khách hàng tin tưởng, tín nhiệm và đánh
giá cao thông qua việc:
- Luôn nằm trong danh sách các công ty kiểm toán được Ủy Ban Chứng khoán
Nhà Nước chấp thuận cho kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ
chức kinh doanh chứng khoán năm 2012, 2013, 2014 và 2015. Định kỳ vào tháng
10 hằng năm Công ty luôn thực hiện và hoàn tất thủ tục, hồ sơ pháp lý cần thiết cho
việc đăng ký cho năm tài chính liền kề sau đó.
- Chứng nhận Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam đạt giải thưởng
“Thương hiệu chứng khoán uy tín – 2010” dành cho các Tổ chức trung gian và hỗ
trợ dịch vụ trên Thị trường chứng khoán Việt Nam.
2.2. Thực trạng đo lƣờng thành quả hoạt động hiện tại của Công ty Kiểm
toán AFC Việt Nam
Để xây dựng BSC nhằm đo lường thành quả hoạt động của công ty Kiểm
toán AFC Việt Nam, tác giả tiến hành đánh giá thành quả hoạt động và kiểm soát
chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty. Từ đó, đưa ra những nhận xét những ưu
điểm và hạn chế trong việc đo lường thành quả và kiểm soát chất lượng hoạt động
hiện tại, sau đó tiến hành xây dựng BSC cho công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
nhằm: đo lường thành quả hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động.
42
2.2.1. Tầm nhìn và chiến lược của công ty
Trong trang mạng của mình, công ty xác định tầm nhìn và mục tiêu chiến
lược như sau:
Tầm nhìn: Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam cam kết cung cấp dịch vụ tốt
nhất về chất lượng và tính chuyên nghiệp đến cho khách hàng của mình.
Mục tiêu chiến lƣợc:
Nâng cao danh tiếng và vị trí của công ty thông qua việc nâng cao chất lượng
dịch vụ kiểm toán cung cấp.
Nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán thông qua nâng cao chất lượng đội
ngũ nhân viên.
Phát triển thêm các dịch vụ ngoài kiểm toán để gia tăng lợi nhuận.
Phát triển phần mềm quản lý nhằm giảm thời gian xử lý ở các quy trình đồng
thời kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán cung cấp.
2.2.2. Đo lường thành quả hoạt động phương diện tài chính
2.2.2.1. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động trong phương diện tài chính tại
Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
Công ty chỉ sử dụng các chỉ số đo lường đánh giá thành quả hoạt động, nhưng
không đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch để đánh giá thành quả thực tế so với kế hoạch đề
ra. Các thước đo, công thức tính công ty sử dụng đo lường thành quả hoạt động ở
phương diện tài chính hiện nay:
Bảng 52.1. Bảng tổng hợp các thƣớc đo, công thức đo lƣờng thành quả hoạt
động ở phƣơng diện tài chính ở công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
Mục tiêu Thƣớc đo Công thức
Gia tăng lợi Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ ROE = Lợi nhuận ròng/ Vốn cổ
nhuận cho sở hữu (ROE) phần
chủ sở hữu Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài ROA = Thu nhập ròng/ Tổng tài sản
sản (ROA)
Hệ số lợi nhuận gộp/ doanh Lợi nhuận gộp/ doanh thu thuần
43
thu thuần
Hệ số lợi nhuận ròng/ doanh Lợi nhuận ròng/ doanh thu thuần
thu thuần
Cải thiện Hệ số thanh toán ngắn hạn (Tiền + Tương đương tiền)/ Nợ
tình hình ngắn hạn
kinh doanh Hệ số vòng quay nợ phải thu Hệ số vòng quay nợ phải thu =
Doanh thu / Bình quân các khoản
phải thu
Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân = 365/ Hệ số
vòng quay nợ phải thu
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Cuối năm tài chính, phòng kế toán tổng hợp số liệu về tình hình tài chính báo
cáo cho Ban Tổng giám đốc. Bảng cân đối kế toán năm 2014 và 2015, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2014 và 2015, tác giả trình bày ở phụ lục 02.
Dựa vào các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính năm 2015 và 2014, tác giả tổng
hợp bảng số liệu sau (công thức tính các chỉ tiêu tác giả trình bày ở phụ lục 02):
Bảng 62.2. Bảng chỉ số tài chính của công ty năm 2015 và 2014
Chỉ số tài chính ĐVT Năm 2015 Năm 2014
Hệ số thanh toán hiện hành Lần 1,56 1,86
Hệ số vòng quay nợ phải thu Vòng 3,84 3,97
Kỳ thu tiền bình quân 95,05 91,94
ROA 0,0017 0,0022
ROE 0,00422 0,0043
Hệ số lợi nhuận gộp/ doanh thu thuần 0,328 0,346
Hệ số lợi nhuận ròng/ doanh thu thuần 0,0011 0,00125
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
44
2.2.2.2. Đánh giá thành quả hoạt động về phương diện tài chính của công ty
BCTC và các chỉ số được tính toán do bộ phận kế toán thực hiện vào cuối
năm tài chính. Mỗi năm, bộ phận này thực hiện một lần và trình báo lên Ban Tổng
giám đốc. Ban Tổng giám đốc, sau khi xem xét tình hình tài chính của mỗi năm,
đưa ra các biện pháp cải thiện tình hình kinh doanh.
Từ bảng số liệu trên cho thấy tình hình kinh doanh của công ty năm 2015 sụt
giảm so với năm 2014. Nguyên nhân chính do năm 2015 công ty mất đi một số
khách hàng quan trọng do môi trường cạnh tranh trong ngành nghề kiểm toán ngày
càng tăng. Tất cả các chỉ số được đánh giá cho năm 2015 đều thể hiện tình hình
kinh doanh không tốt so với năm 2014. Các chỉ số quan trọng như ROA năm 2014
là 0,0022 đến năm 2015 giảm còn 0,0017; hay chỉ số ROE năm 2014 là 0,0043 đến
năm 2015 giảm còn 0,0043. Công ty cần cải thiện hoạt động kinh doanh để kết quả
kinh doanh khả quan hơn.
2.2.3. Đo lường thành quả hoạt động phương diện khách hàng
2.2.3.1. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động trong phương diện khách hàng
tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
Hiện nay công ty đo lường thành quả hoạt động ở phương diện khách hàng tại
công ty Kiểm toán AFC hiện nay chỉ thông qua bảng khảo sát:
Bảng 72.3. Bảng tổng hợp thƣớc đo thực tế đo lƣờng thành quả hoạt động
ở phƣơng diện khách hàng ở công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
Mục tiêu Thƣớc đo Chỉ tiêu
Nâng cao sự Sự hài lòng của khách hàng hiện tại Điểm số trong Bảng khảo
hài lòng của thông qua bảng khảo sát sát khách hàng gia tăng
khách hàng hằng năm
hiện tại
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
45
Để đánh giá sự hài lòng của khách hàng, sau mùa kiểm toán cuối năm,
khoảng tháng 5 hằng năm, công ty kiểm toán AFC Việt Nam thực hiện gửi bảng
khảo sát đến các khách hàng của mình về các tiêu chí (phụ lục 03).
Thái độ lịch sự, hòa nhã của nhân viên
Tác phong làm việc chuyên nghiệp của nhân viên
Mức độ am hiểu kiến thức chuyên môn của nhân viên
Kỹ năng tư vấn về các vấn đề liên quan của nhân viên
Thời hạn hoàn thành báo cáo
Các dịch vụ sau kiểm toán như: gửi các văn bản cập nhật kiến thức thường
xuyên, mở các lớp cập nhật kiến thức thuế, kế toán theo các quy định mới,..
Các tiêu chí này được đánh giá theo 5 mức độ: rất không hài lòng (1), không
hài lòng (2), không có ý kiến (3), hài lòng (4) và rất hài lòng (5).
Tháng 5 năm 2016, công ty đã thực hiện gửi bảng khảo sát ý kiến khách
hàng cho dịch vụ kiểm toán 2015 đến email của 403 khách hàng và nhận lại được
312 kết quả đánh giá như sau:
Bảng82.4. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng năm 2015 của công ty
Ý kiến đánh giá của khách hàng
Các chỉ tiêu đánh giá
Chƣa
Trung
Khá
Tốt Rất tốt
tốt
bình
Thái độ lịch sự, hòa nhã 0 2 97 148 65
Tác phong làm việc chuyên nghiệp 7 19 73 167 46
Mức độ am hiểu kiến thức chuyên môn 4 13 108 137 50
Kỹ năng tư vấn các vấn đề 2 17 107 129 57
Thời hạn phát hành báo cáo 6 37 185 51 33
Các dịch vụ sau kiểm toán 1 8 95 175 33
(Nguồn: Báo cáo nội bộ của công ty năm 2015)
Kèm theo đó, ý kiến phàn nàn của khách hàng về một số vấn đề khác được
viết vào bảng khảo sát bao gồm:
Sai sót của báo cáo tài chính đính kèm với báo cáo kiểm toán (35 ý kiến)
46
Thư quản lý để đánh giá hệ thống kiểm soát của khách hàng không đủ chất
lượng (38 ý kiến)
Giá phí kiểm toán (5 ý kiến)
2.2.3.2. Đánh giá thành quả hoạt động về phương diện khách hàng của công ty
Vì công ty đã hình thành lâu nên các khách hàng truyền thống là các doanh
nghiệp nhà nước. Đến nay, công ty vẫn giữ các mối quan hệ tốt với các khách hàng
cũ, một phần vì đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp, công ty có thêm nhiều khách
hàng tiềm năng.
Xem xét kết quả bảng khảo sát ý kiến khách hàng năm 2015 – Bảng 2.4, có
thể nhìn thấy việc khách hàng chưa hài lòng đối với mức độ am hiểu về kiến thức
chuyên môn và kỹ năng tư vấn các vấn đề của kiểm toán viên và nhóm kiểm toán.
Có đến 17 khách hàng không hài lòng về mức độ am hiểu kiến thức chuyên môn, 19
khách hàng không hài lòng về kỹ năng tư vấn về các vấn đề của nhóm kiểm toán.
Đặc biệt, khách hàng rất không hài lòng về thời gian phát hành báo cáo kiểm toán,
thể hiện qua việc chỉ 26,29% khách hàng hài lòng, có đến 43 khách hàng không hài
lòng.
Đồng thời, Ban Tổng giám đốc và các trưởng phòng, trưởng nhóm cùng bộ
phận kinh doanh họp bàn về các khách hàng: các khách hàng tiếp tục ký hợp đồng,
các khách hàng từ chối ký năm nay, các khách hàng đã được một kiểm toán viên ký
báo cáo liên tục ba năm,… và sắp xếp khách hàng vào các nhóm rủi ro để sắp xếp
các nhóm kiểm toán phù hợp.
2.2.4. Đo lường thành quả hoạt động phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ
2.2.4.1. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động trong phương diện quy trình hoạt
động kinh doanh nội bộ tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
Thực trạng đo lường thành quả hoạt động ở phương diện quy trình hoạt động
kinh doanh nội bộ tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam hiện nay được tác giả trình
bày tổng quát qua bảng sau:
47
Bảng92.5. Bảng tổng hợp về thực trạng đo lƣờng thành quả hoạt động ở
phƣơng diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ ở công ty Kiểm toán AFC
Mục tiêu Thƣớc đo Chỉ tiêu
Nâng cao hiệu quả Số lượng khách hàng mới Số lượng khách hàng mới
gia tăng mỗi năm quy trình tìm kiếm
khách hàng
Tăng hiệu quả quy Số lượng khách hàng cũ tiếp tục Số lượng khách hàng cũ
trình kiểm toán về ký hợp đồng mỗi năm tiếp tục ký gia tăng hằng
chất lượng và thời năm
gian Số lượng khách hàng hài lòng Tỷ lệ khách hàng hài lòng
theo bảng khảo sát hằng năm về dịch vụ kiểm toán gia
tăng hằng năm
Nâng cao kiểm soát Số lượng hồ sơ không đủ tiêu Không có hồ sơ nào
chất lượng hoạt chuẩn theo VACPA đánh giá không đủ tiêu chuẩn theo
động kiểm toán VACPA đánh giá
Số giờ đào tạo đạo đức nghề 4 giờ/ năm
nghiệp trong năm
Số giờ đào tạo về kiến thức và kỹ 40 giờ/ năm
năng cho nhân viên
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Các mô tả về một vài quy trình cơ bản được thực hiện tại Công ty Kiểm toán AFC:
a) Mô tả về quy trình tìm kiếm, tiếp nhận khách hàng
Quy trình chủ yếu của công ty tập trung vào quy trình của bộ phận kinh
doanh và các bộ phận nghiệp vụ. Có thể miêu tả quy trình này như sau, bộ phận
kinh doanh tìm kiếm các khách hàng mới, sau đó lập bảng khảo sát sơ lược về
khách hàng mới về các yếu tố như: lĩnh vực kinh doanh; tổng doanh thu – lợi
nhuận; trụ sở và các chi nhánh; quy mô hoạt động.
48
Sau đó, bộ phận kinh doanh trao đổi với Ban Tổng giám đốc để đề nghị
phòng nghiệp vụ nào tiếp nhận khách hàng. Đồng thời, dựa trên kết quả khảo sát sơ
lược về khách hàng mới để đưa ra các yếu tố nhằm soạn thảo hợp đồng: mức phí;
thời gian thực hiện, địa điểm thực hiện, các công việc thực hiện.
Tiếp nhận yêu cầu khách hàng
Bộ phận kinh doanh tìm kiếm khách hàng
Khảo sát tổng quát về tổng doanh thu, lợi nhuận, lĩnh vực kinh doanh
Báo cáo Ban giám đốc để sắp xếp phòng nghiệp vụ phù hợp
Soạn thảo hợp đồng về thời gian, địa điểm, giá phí thực hiện dịch vụ
Tìm kiếm khách hàng
Ký kết hợp đồng với khách hàng và chuyển một bản về phòng nghiệp vụ để thực hiện
Hình62.2.Quy trình tìm kiếm, tiếp nhận khách hàng của phòng kinh doanh
b) Quy trình tiếp nhận và thực hiện kiểm toán tại Bộ phận Kiểm toán
Bộ phận kiểm toán sẽ tiến hành khảo sát khách hàng trước kiểm toán kỹ hơn
về các thông tin như sau: hệ thống kiểm soát nội bộ; hệ thống thông tin kế toán
Sau đó, bộ phận kiểm toán đề ra kế hoạch kiểm toán. Đến thời gian đã thỏa
thuận, nhóm kiểm toán tiến hành kiểm toán tại đơn vị khách hàng. Sau đó phát hành
báo cáo. Quy trình có thể mô tả qua sơ đồ dưới đây:
Tiếp nhận khách hàng từ Ban giám đốc
Lập kế hoạch kiểm toán
Khảo sát tiền kiểm toán về hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin kế toán
theo
Phát hành báo cáo kiểm thời toán hạn trong hợp đồng
Thực hiện kiểm toán tại đơn vị khách hàng
Bộ phận kiểm toán
Hình 72.3. Quy trình tiếp nhận và thực hiện kiểm toán tại bộ phận kiểm toán
49
c) Quy trình kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán
Quy trình kiểm soát chất lượng khi thực hiện kiểm toán cho một khách hàng
được mô tả như hình 2.5. Khi được giao kiểm toán cho một khách hàng, phòng
kiểm toán thực hiện đánh giá rủi ro của khách hàng thông qua bảng khảo sát được
gửi đến khách hàng và sắp xếp khách hàng vào các nhóm:
Nhóm rủi ro thấp: các khách hàng cũ đã kiểm toán các năm, các khách
hàng có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt, các công ty có ngành nghề hoạt động
kinh doanh đơn giản….
Nhóm rủi ro trung bình: là các khách hàng đã kiểm toán các năm nhưng
lực lượng quản lý có sự thay đổi tương đối lớn, các khách hàng có hệ thống
kiểm soát nội bộ tương đối tốt, các khách hàng mới nhưng hệ thống kiểm
soát nội bộ tốt,…
Nhóm rủi ro cao: là các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, các
doanh nghiệp nhà nước, các công ty có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém,
các công ty có sự thay đổi nguồn nhân lực và hệ thống quản lý lớn, công ty
kinh doanh trong môi trường cạnh tranh lớn và nhiều biến động,…
Phụ thuộc vào từng nhóm kiểm toán, các nhóm trưởng thiết lập kế hoạch
kiểm toán phù hợp. Sau đó, dựa vào kế hoạch kiểm toán, nhóm kiểm toán thực hiện
kiểm toán tại khách hàng sao đảm bảo phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán, chuẩn
mực kế toán và các quy định pháp luật hiện hành. Sau khi thực hiện kiểm toán tại
khách hàng, các thành viên nhóm kiểm toán chuyển các hồ sơ làm việc cho nhóm
trưởng để tổng hợp và xem xét. Nhóm trưởng dựa vào công việc các nhóm viên đã
thực hiện, và quá trình xem xét tổng hợp ở khách hàng để đưa ra ý kiến và phát
hành bản nháp báo cáo kiểm toán và BCTC của khách hàng, sau đó chuyển sang
một Phó tổng phụ trách kiểm toán để xem xét. Phó tổng dựa vào hồ sơ làm việc của
các thành viên nhóm kiểm toán để xem xét và đánh giá ý kiến báo cáo kiểm toán
của trưởng nhóm. Nếu không đồng ý, Phó tổng giám đốc trao đổi trực tiếp với
trưởng nhóm để đề nghị được giải thích hoặc thảo luận. Sau khi thống nhất ý kiến,
bản nháp báo cáo kiểm toán và BCTC được gửi qua khách hàng để khách hàng xem
50
xét. Nếu có bất cứ ý kiến khác, khách hàng sẽ trao đổi với trưởng nhóm hoặc thành
viên nhóm về kết quả kiểm toán. Sau khi thống nhất, báo cáo kiểm toán kèm với
Đánh giá rủi ro từng khách hàng
Sắp xếp khách hàng vào từng nhóm rủi ro
Phụ thuộc vào nhóm rủi ro, thiết lập kế hoạch kiểm toán phù hợp
Phó Giám đốc xem xét các Báo cáo và hồ sơ làm việc
Trưởng nhóm đưa ra BCTC và BCKiT bản nháp, đưa lên Phó Giám đốc xem xét
Thực hiện kiểm toán phù hợp với chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực kế toán và các luật quy định
Gửi khách hàng Báo cáo nháp để xác nhận
Khách hàng đồng ý với Báo cáo
Phát hành báo cáo chính thức
BCTC được phát hành.
Hình82.4. Quy trình kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán
d) Quy trình thực hiện dịch vụ tƣ vấn của Bộ phận tƣ vấn
Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, Ban Tổng giám đốc chuyển hợp đồng
xuống Phòng tư vấn, trưởng phòng thực hiện phân chia công việc cho từng nhóm
chịu trách nhiệm. Nhóm chịu trách nhiệm thực hiện tìm hiểu kỹ về thông tin khách
hàng, các số liệu cần xem xét, liên lạc với khách hàng để sắp xếp thời gian thực
hiện công việc tại khách hàng nếu cần thiết, thực hiện tư vấn cho khách hàng về
công việc thực hiện. Cuối cùng, trưởng nhóm viết báo cáo công việc đã thực hiện
Tiếp nhận khách hàng từ Ban Tổng giám đốc
Lập kế hoạch thực hiện công việc
Khảo sát về các thông tin trước khi thực hiện
Thực hiện tư vấn cho khách hàng
Báo cáo về công việc đã thực hiện gửi Khách hàng (nếu có yêu cầu) và Ban Tổng Giám đốc
gửi cho khách hàng (nếu có yêu cầu) và Ban Tổng giám đốc.
Hình 92.5. Quy trình thực hiện dịch vụ tƣ vấn của Bộ phận tƣ vấn
51
2.2.4.2. Đánh giá thành quả hoạt động về phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ
Hiện nay, hầu hết các quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ của công ty thể
hiện kết quả tương đối tốt. Đối với quy trình tìm kiếm khách hàng của bộ phận kinh
doanh đã cho thấy tính hiệu quả về sự hài lòng của khách hàng về mức phí kiểm
toán và sự thuận lợi của khách hàng khi tiến hành ký kết hợp đồng với công ty. Đối
với quy trình kiểm toán, thành quả hoạt động được công ty đánh giá qua sự hài lòng
của khách hàng và chất lượng hoạt động kiểm toán cung cấp. Với bảng khảo sát
khách hàng cuối năm 2015 đã trình bày ở phương diện khách hàng, một số ý kiến
không khả quan về mức độ am hiểu về kiến thức chuyên môn và kỹ năng tư vấn của
kiểm toán viên/ nhóm kiểm toán và thời gian phát hành báo cáo. Điều này chứng tỏ,
kiểm toán viên/ nhóm kiểm toán vẫn chưa đáp ứng đủ kiến thức và kỹ năng so với
yêu cầu của khách hàng, hay nói cách khác, việc đào tạo của công ty chưa thực sự
đạt hiệu quả. Và thời gian phát hành báo cáo không đúng hạn, nguyên nhân do quy
trình lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và phân chia công việc chưa thực sự hiệu
quả, vì vậy kết quả kiểm toán mất nhiều thời gian hơn so với kế hoạch.
Chất lượng hoạt động kiểm toán cung cấp phụ thuộc vào kiểm toán viên/
nhóm kiểm toán và hoạt động kiểm soát chất lượng của công ty. Hiện nay, công ty
áp dụng quy trình kiểm toán mẫu của VACPA và bổ sung thêm các yêu cầu của bên
tập đoàn PKF. Căn cứ để công ty thực hiện chương trình kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán dựa vào chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 “Kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính” và yêu cầu của tập đoàn PKF. Tuy
nhiên, công ty chưa có những biện pháp cụ thể để kiểm soát chất lượng kiểm toán,
chỉ thông qua kiểm toán hồ sơ, chưa đưa những biện pháp kiểm soát vào quy trình
kiểm toán cụ thể.
52
2.2.5. Đo lường thành quả hoạt động phương diện học hỏi và phát triển
2.2.5.1. Thực trạng đo lường thành quả hoạt động trong phương diện học hỏi và
phát triển tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
Thực trạng đo lường thành quả hoạt động ở phương diện học hỏi và phát triển
tại công ty hiện nay được tác giả trình bày tổng quát qua bảng sau:
Bảng102.6. Bảng tổng hợp về thực trạng đo lƣờng thành quả hoạt động ở
phƣơng diện học hỏi và phát triển ở công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
Mục tiêu Thƣớc đo Chỉ tiêu
Nâng cao trình độ Số lượng kiểm toán viên Gia tăng mỗi năm
chuyên môn của Bảng tổng hợp số lượng nhân Số lượng nhân viên tốt
nhân viên viên theo trình độ, giới tính, độ nghiệp từ các đại học uy
tín gia tăng tuổi
Nâng cao chất Tỷ lệ % nhân viên đáp ứng đủ Tỷ lệ gia tăng qua các năm
lượng hoạt động tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp
kiểm toán thông qua bài kiểm tra hằng
năm
Số giờ đào tạo về kiến thức và Ít nhất 40h/ 1 năm
kỹ năng trong năm
Tỷ lệ % nhân viên đạt đủ tiêu Tỷ lệ gia tăng qua các năm
chuẩn trong bài kiểm tra kiến
thức và kỹ năng hằng năm của
công ty
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Về tình hình nhân lực:
Nhân viên chính là tài sản vô hình lớn nhất của các công ty dịch vụ, đặc biệt
là ngành nghề kiểm toán mang tính đặc thù cao. Ban Tổng giám đốc công ty cũng
nhận thức được rằng đội ngũ nhân viên của mình là cốt lõi của doanh nghiệp nên đã
đầu tư xây dựng một đội ngũ nhân viên vũng mạnh, chuyên nghiệp và tận tụy để có
53
thể đem kiến thức kinh nghiệm chuyên biệt của mình nhằm hiểu và phục vụ khách
hàng tốt hơn. Đội ngũ chuyên viên của công ty thường xuyên được nâng cao cả về
số lượng cũng như về chất lượng. Hiện nay, AFC Việt Nam có hơn 100 nhân viên
chuyên nghiệp đã tốt nghiệp đại học và trên đại học trong và ngoài nước, trong đó
20 người có chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề do Bộ Tài chính cấp. Đội ngũ
nhân viên Công ty luôn được huấn luyện, cập nhật và nâng cao trình độ chuyên môn
thông qua các chương trình huấn luyện quốc gia do Nhà nước tổ chức và các lớp
huấn luyện của các công ty kiểm toán quốc tế hàng đầu.
Cán bộ nhân viên Công ty cũng được huấn luyện phương pháp kiểm toán
hiện đại và được sử dụng các phần mềm kiểm toán tiên tiến nhằm hỗ trợ kiểm toán
viên tiến hành công việc một cách hiệu quả cao.
Chính sách tuyển dụng
Khoảng tháng 7 hằng năm, công ty tổ chức tuyển dụng rộng rãi tất cả các
sinh viên mới ra trường. Công ty tuyển dụng thông qua nhiều hình thức như đặt bàn
ở các hội chợ việc làm ở các trường đại học, đăng tuyển trên trang thông tin điện tử
công ty, đăng tuyển trên trang thông tin việc làm, gửi email thông báo đến trung
tâm hỗ trợ sinh viên và việc làm của từng trường đại học.
Công ty còn tuyển dụng dựa vào yêu cầu của từng phòng ban. Tùy theo khối
lượng công việc và số lượng nhân sự từng phòng ban mà trưởng phòng đề xuất lên
Ban Tổng giám đốc để yêu cầu tuyển dụng thêm.
Chính sách khen thưởng, phúc lợi
Mỗi năm, dựa vào đánh giá năng lực của từng trưởng phòng mà xét tăng
lương cho mỗi nhân viên. Các khoản chi thưởng dựa vào tình hình hoạt động kinh
doanh của từng phòng, mỗi phòng với mức doanh số cao hơn mức doanh số đặt ra
trong năm, mỗi nhân viên sẽ được thêm 3% doanh số. Các trưởng phòng và kiểm
toán viên sẽ hưởng thêm các khoản kiểm tra các báo cáo và ký các báo cáo trên
doanh số từng hợp.
Mỗi năm, công ty đều tổ chức các nhân viên đi du lịch nhằm tăng sự liên kết
giữa các nhân viên với nhau. Các nhân viên được hưởng đầy đủ các chính sách phúc
54
lợi khác theo luật lao động quy định. Công ty không có thước đo nào nhằm đánh giá
mức độ hài lòng của nhân viên về chính sách khen thưởng, phúc lợi cho nhân viên.
Chính sách đào tạo
Một năm, vào tầm từ tháng 8 đến tháng 10 hằng năm, công ty dành ra 40
tiếng để đào tạo kỹ năng công việc cho các nhân viên. Những người hướng dẫn là
các kiểm toán viên, các trưởng nhóm kiểm toán, những người am hiểu về thuế, kế
toán, kiểm toán. Đây là chương trình đào tạo nội bộ của công ty, mang lại rất nhiều
lợi ích, và hiệu quả cho các trợ lý kiểm toán viên khi đến khách hàng.
Ngoài ra, các kiểm toán viên hằng năm đều phải đi học các lớp yêu cầu bắt
buộc của VACPA (Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam), mỗi năm phải dự giờ
và thông qua 40 tiếng đào tạo của Hiệp hội.
Về hệ thống thông tin và máy móc thiết bị
Công ty có trang thông tin điện tử riêng từ năm 2010 đến nay, có tên miền và
hệ thống email nội bộ từ 2011 đến nay. Nhờ có trang thông tin điện tử, công ty đỡ
một phần chi phí đăng tin tuyển dụng lên các trang việc làm và khách hàng thấy
được tổng quát các dịch vụ công ty thực hiện, xem xét qui mô, dễ dàng liên hệ. Nhờ
hệ thống email nội bộ, việc thông tin đến từng bộ phận, đưa ra các thông báo đến
toàn thể nhân viên được thực hiện nhanh chóng.
Hiện nay, công ty đã mua hệ thống nhằm quản lý nội bộ và đang thực hiện
chuyển đổi. Hệ thống này quản lý toàn diện quy trình hoạt động tại công ty, các hồ
sơ kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán ở khách hàng sẽ được tải lên hệ thống, tất
cả các báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính của khách hàng sẽ được cập nhật lên hệ
thống dựa vào cấp của từng nhân viên. Ban giám đốc, hoặc người kiểm tra báo cáo
được quyền truy cập vào thông tin của khách hàng để lấy dữ liệu và xem xét các hồ
sơ của nhóm kiểm toán đã thực hiện. Nhờ hệ thống quản lý mới, hệ thống kiểm soát
chất lượng hoạt động kiểm toán sẽ được nâng lên tầm cao mới.
2.2.5.2. Đánh giá thành quả hoạt động về phương diện học hỏi và phát triển
Hiện nay, về chất lượng đào tạo của công ty tương đối tốt so với các công ty
trong cùng ngành nghề.
55
Xét về lƣơng và các chính sách đãi ngộ, vài năm trước khi các doanh
nghiệp kiểm toán chưa nhiều, vị trí của AFC Việt Nam trong ngành còn lớn mạnh,
các ưu đãi cho nhân viên rất lớn, giữ lại nhiều nhân viên kỳ cựu. Tuy nhiên, hiện
nay, một phần vì tính cạnh tranh lớn trong ngành nghề, mức phí của công ty buộc
phải giảm để giữ chân khách hàng, nên doanh thu công ty đã giảm nhiều so với vài
năm trước, kéo theo mức thưởng và phụ cấp nhân viên giảm theo, vì vậy, nhiều
nhân viên đã nghỉ việc sau khi đã có kinh nghiệm. Việc này là công ty gặp thêm
nhiều khó khăn về việc tuyển dụng các nhân viên mới và quá trình đào tạo để đáp
ứng đủ yêu cầu trong nhóm kiểm toán. Một phần vì lý do này, mà nhiều trợ lý kiểm
toán viên đã không đáp ứng đủ chất lượng kiến thức chuyên môn khi kiểm toán tại
khách hàng.
Về hệ thống thông tin hiện nay, bởi vì việc chuyển đổi đang được thực hiện,
vẫn chưa được áp dụng, nên từ trước đến nay, các hồ sơ đều làm trên giấy. Việc này
gây khó khăn cho nhóm kiểm toán khi thực hiện kiểm toán tại khách hàng, vì phải
mang hồ sơ nặng bằng giấy nặng nề, gây khó khăn cho trưởng nhóm kiểm toán khi
phải lập báo cáo kiểm toán dựa trên các hồ sơ kiểm toán nhân viên thực hiện bằng
excel đồng thời phải so sánh với các hồ sơ giấy đã thu thập tại khách hàng, khó
khăn cho Phó tổng giám đốc khi phải xem xét lại báo cáo mà trưởng nhóm đã thực
hiện. Hệ thống thông tin quản lý nếu được áp dụng thành công sẽ giảm khối lượng
công việc mà kiểm toán viên và nhóm kiểm toán thực hiện.
2.2.6. Hoạt động kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty Kiểm toán
AFC Việt Nam
Đạo đức nghề nghiệp: Thông qua đào tạo, năm 2015 công ty dành 4 tiếng
để đào tạo cho nhân viên về đạo đức nghề nghiệp và một bài kiểm tra về đạo đức
nghề nghiệp. Công ty luôn đề cao và tuyên truyền với tất cả nhân viên về tầm quan
trọng của đạo đức nghề nghiệp. Không chỉ vậy, trước mỗi mùa kiểm toán, các nhân
viên phải ký một bản cam kết về tính độc lập nghề nghiệp có giá trị pháp lý trước
khi thực hiện kiểm toán.
56
Có đầy đủ hiểu biết và kinh nghiệm là yếu tố then chốt quyết định chất
lượng kiểm toán. Các nhân viên sau mỗi năm đều được đào tạo kỹ lưỡng về kiến
thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. Tuy nhiên, không giữ được chân nhân viên
lâu, nên chất xám công ty bị mất mát lớn, công ty không thực hiện tuyển dụng và
đào tạo kịp thời để các nhân viên mới thay thế được các nhân viên cũ.
Về thời gian thực hiện cuộc kiểm toán tại khách hàng, công ty chưa đưa ra
được mức quy chuẩn, những tiêu chí đánh giá cụ thể để sắp xếp thời gian làm việc,
chỉ ước lượng chung chung, dẫn đến việc sắp xếp thời gian không hợp lý. Công ty
chưa có thước đo nào đo lường về thời gian thực hiện một cuộc kiểm toán.
Áp dụng quy trình kiểm toán chặt chẽ và thủ tục kiểm soát chất lượng. Ở
công ty hiện nay quy trình kiểm toán áp dụng theo VACPA. Tuy nhiên, các thủ tục
vẫn áp dụng theo khuôn mẫu của VACPA, công ty chưa đưa ra những thủ tục thực
hiện linh hoạt cho từng loại hình doanh nghiệp, từng đối tượng khách hàng ở vùng
rủi ro khác nhau. Quy trình kiểm toán chưa đủ chặt chẽ. Thủ tục kiểm soát chất
lượng như được trình bày ở hình 2.4 không có khuôn mẫu cụ thể, chỉ dựa vào kinh
nghiệm hiểu biết của chủ nhiệm kiểm toán và Phó Tổng giám đốc.
Tính kịp thời và có giá trị của báo cáo. Hiện nay, quy trình kiểm toán của
công ty còn nhiều khoảng hổng, các thủ tục kiểm toán rườm rà theo mẫu của
VACPA, công ty chưa đưa ra được mẫu và quy trình riêng cho từng loại hình doanh
nghiệp. Việc phân chia công cụ không rõ ràng, cụ thể và đều nhau đã làm cho công
việc bị kéo dài thời gian, chưa tận dụng hết nguồn lực. Vì vậy, công ty hiện nay có
khá nhiều khách hàng phàn nàn về việc báo cáo phát hành chậm so với thời gian
quy định trên hợp đồng.
Tương tác phù hợp với bên liên quan đây là một trong những kỹ năng hình
thành sau những kinh nghiệm làm việc với khách hàng. Bởi vì số lượng nhân viên
nghỉ việc quá lớn mỗi năm, nên yêu cầu này về chất lượng kiểm toán, các kiểm toán
viên và thành viên nhóm kiểm toán không đáp ứng được. Điều này là một phần hạn
chế cho chất lượng kiểm toán của công ty.
57
2.3. Đánh giá về thực trạng đo lƣờng thành quả hoạt động và kiểm soát chất
lƣợng hoạt động kiểm toán tại công ty kiểm toán AFC Việt Nam
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích thực trạng đo lường thành quả hoạt động
tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam, tác giả rút ra các kết luận sau:
2.3.1. Ưu điểm trong đo lường thành quả hoạt động và kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
- Các chỉ tiêu đo lường trong thước đo tài chính như: hệ số thanh toán, hệ số
vòng quay nợ phải thu, kỳ thu tiền, thu nhập ròng trên tổng tài sản, lợi nhuận ròng
trên vốn cổ phần, lợi nhuận gộp trên doanh thu. Đây là các chỉ tiêu mà Hội đồng
quản trị quan tâm đến, vì vậy Công ty theo dõi tình hình tài chính theo các chỉ tiêu
này là hợp lý.
- Sự hài lòng của khách hàng ngày càng cao là mong muốn của các công ty
hoạt động vì lợi nhuận. Vì thế, khi đo lường thành quả hoạt động ở phương diện
khách hàng, công ty sử dụng Bảng khảo sát sự hài lòng của khách hàng là phù hợp.
- Công ty xác định được phân khúc khách hàng mục tiêu của mình, đồng thời
mở rộng phân khúc khách hàng nhằm gia tăng số lượng khách hàng.
- Công ty dùng thước đo số lượng khách hàng mới nhằm đánh giá hiệu quả
hoạt động quy trình tìm kiếm khách hàng mới của phòng kinh doanh. Thước đo này
hoàn toàn phù hợp, vì trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay, số lượng
khách hàng gia tăng hằng năm quyết định danh tiếng và kết quả kinh doanh của
công ty.
- Công ty dùng thước đo số lượng khách hàng hài lòng hoàn toàn với các tiêu
chí chất lượng của công ty thông qua bảng khảo sát để đánh giá thành quả hoạt
động của quy trình thực hiện kiểm toán cho khách hàng. Thước đo này hoàn toàn
phù hợp, bởi vì sự hài lòng của khách hàng trong quá trình thực hiện dịch vụ chính
là thước đo chính xác nhất để đánh giá quy trình thực hiện của công ty.
- Các thước đo số lượng kiểm toán viên, bảng tổng hợp các nhân viên theo độ
tuổi, giới tính, trình độ là những thước đo cơ bản để đo lường thành quả hoạt động ở
phương diện học hỏi và phát triển của Công ty. Với một công ty kiểm toán, chất
58
lượng đội ngũ nhân viên là một trong những yếu tố quan trọng nhất đối với hình ảnh
và phát triển lâu dài của công ty. Vì vậy, thước đo này hoàn toàn hợp lý.
- Tiêu chí khen thưởng và xét tăng cấp cho nhân viên dựa vào đánh giá kết quả
làm việc do trưởng phòng trực tiếp đánh giá là phù hợp, vì trưởng phòng trực tiếp
xem xét quá trình và kết quả công việc mà nhân viên thực hiện.
- Đối với tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán, công ty sử dụng
các thước đo: số lượng hồ sơ không đạt tiêu chuẩn VACPA, số giờ đào tạo về kỹ
năng – kiến thức – đạo đức nghề nghiệp, tỷ lệ nhân viên đạt tiêu chuẩn về đạo đức
nghề nghiệp và tỷ lệ nhân viên đạt tiêu chuẩn về kiến thức – kỹ năng ở vị trí hiện
tại, số lượng khách hàng không hài lòng về thời gian phát hành báo cáo kiểm toán.
Đây là những thước đo cơ bản để đo lường chất lượng hoạt động kiểm toán tại
Công ty. Những thước đo này hoàn toàn phù hợp cho việc đánh giá chất lượng hoạt
động kiểm toán.
2.3.2. Hạn chế trong đo lường thành quả hoạt động và kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
Những hạn chế trong việc sử dụng các thước đo tài chính và phi tài chính mà
công ty đang sử dụng để đo lường thành quả hoạt động và kiểm soát chất lượng
hoạt động.
Việc xây dựng các mục tiêu và đo lường thành quả hoạt động ở các phương
diện không xuất phát từ các chiến lược phát triển của công ty
Các mục tiêu và thước đo không có mối quan hệ nhân quả với nhau giữa các
phương diện
Việc đo lường thành quả hoạt động hiện nay ở công ty chưa quan tâm đến
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
Cụ thể những hạn chế trong từng phương diện như sau:
2.3.2.1. Hạn chế ở phương diện tài chính
- Các thước đo không dựa vào chiến lược phát triển mà công ty đặt ra. Vì vậy,
các thước đo này không thể hiện được việc công ty có đang đi đúng với chiến lược
phát triển của mình hay không.
59
- Chỉ số tài chính được tính toán sau mỗi lần phát hành báo cáo tài chính, đây
là những số liệu lịch sử không thể hiện được mục tiêu phát triển trong tương. Các
chỉ số này không thể hiện được điều gì cho sự phát triển của công ty trong tương lai,
chỉ có thể sử dụng để xem xét những sai lầm có thể công ty đã mắc phải trong quá
khứ. Ban giám đốc nên đề ra các chỉ tiêu kế hoạch rồi so sánh các kết quả đạt được
với kế hoạch đã đề ra, từ đó nhận định kết quả hoạt động thực sự của Công ty.
- Ban quản trị Công ty chỉ sử dụng BCTC và các chỉ số tài chính liên quan để
đánh giá kết quả hoạt động và điều chỉnh các quyết định có liên quan nhằm cải thiện
kết quả mà chưa thực sự quan tâm đến các chỉ số phi tài chính và các giá trị của tài
sản vô hình. Vì vậy, các quyết định kinh doanh và kết quả kinh doanh thực sự chưa
chính xác và phản ánh đúng tình hình kinh doanh của công ty.
2.3.2.2. Hạn chế ở phương diện khách hàng
- Các thước đo của phương diện khách hàng vẫn chưa dựa trên chiến lược phát
triển của công ty. Thước đo phương diện khách hàng chỉ dựa vào bảng khảo sát với
khách hàng hằng năm để biết được những điểm nào khách hàng chưa hài lòng về
dịch vụ cung cấp. Các bảng khảo sát này các năm đều như nhau, không có sự thay
đổi theo chiến lược phát triển của công ty. Nếu được, ở mỗi năm, thì bảng khảo sát
nên được cập nhật mới để phù hợp với chiến lược phát triển của công ty.
- Các thước đo phi tài chính hiện tại ở bảng khảo sát không đi kèm với các
mục tiêu cụ thể, chỉ thể hiện chung các tiêu chí. Các thước đo nên rõ ràng và được
lập dựa vào các mục tiêu cụ thể, các mục tiêu này phải tính nhân - quả với các mục
tiêu tài chính đã đặt ra.
- Công ty nên thêm vào các mục tiêu như nâng cao niềm tin của khách hàng về
chất lượng dịch vụ kiểm toán và xây dựng các thước đo liên quan nhằm đi theo
chiến lược nâng cao hình ảnh về chất lượng hoạt động kiểm toán của Công ty.
- Công ty cũng nên thêm vào các mục tiêu và thước đo về sự trung thành của
khách hàng hiện tại nhằm xem xét những cải thiện ở phương diện quy trình hoạt
động kinh doanh nội bộ và phương diện học hỏi – phát triển có đem lại kết quả về
sự hài lòng của khách hàng hay không.
60
2.3.2.3. Hạn chế ở phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
- Các mục tiêu và thước đo phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội
bộ chưa được triển khai từ mục tiêu và chiến lược hoạt động của công ty.
- Mục tiêu hiện nay của phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ và
các thước đo hiện tại chưa dựa vào mục tiêu và thước đo của phương diện tài chính
và phương diện khách hàng.
- Về chất lượng hoạt động kiểm toán, hiện nay, công ty áp dụng quy trình
kiểm toán theo VACPA, và theo chuẩn mực kiểm toán 220 “Kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán BCTC”, đồng thời các chủ nhiệm và Ban Tổng giám đốc khi
phát hành BCTC và định kỳ mỗi năm một lần có xem xét và chấm điểm các hồ sơ
làm việc, tuy nhiên vẫn chưa có thang điểm cụ thể. Vì vậy, công ty chưa thể đánh
giá hiệu quả của các quy trình hoạt động hiện nay để cải thiện, kể cả các quy trình
liên quan đến chất lượng hoạt động kiểm toán.
- Hiện nay, công ty mới chỉ đo lường thông qua thước đo về số lượng kiểm
toán viên và Bảng tổng hợp về số lượng nhân viên theo trình độ, độ tuổi và giới
tính, các thước đo này vẫn không đủ để đo lường thành quả hoạt động của phương
diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ. Các thước đo cần được bổ sung như
sau: chi phí bình quân/ 1 hợp đồng kiểm toán; thời gian bình quân thực hiện 1 hợp
đồng kiểm toán; tỷ lệ % báo cáo phát hành có sai sót/ tổng báo cáo trong năm; tỷ lệ
% báo cáo phát hành không đúng thời hạn/ tổng báo cáo trong năm,…
2.3.2.4. Hạn chế ở phương diện học hỏi và phát triển
- Mục tiêu và thước đo hiện nay ở phương diện học hỏi và phát triển không
dựa theo chiến lược hoạt động kinh doanh của mình. Vì thế không đo lường và dẫn
dắt sự phát triển của công ty theo chiến lược kinh doanh của mình.
- Các mục tiêu và các thước đo hiện tại, không có mối liên hệ nhân – quả với
các mục tiêu và thước đo ở ba phương diện còn lại. Vì thế, mục tiêu và thước đo ở
phương diện học hỏi – phát triển không đem lại thành quả hoạt động trong ba
phương diện còn lại.
61
- Công ty chưa có bất cứ thước đo cụ thể nào để đo lường ở phương diện học
hỏi và phát triển. Chỉ là dựa vào các báo cáo nội bộ để đưa ra số lượng nhân viên,
số lượng kiểm toán viên, số lượng nam, nữ trong công ty.
- Nguồn nhân lực hiện nay của công ty rất trẻ, đây là lực lượng chủ chốt để
công ty phát triển lâu dài và bền vững. Tuy nhiên, vẫn chưa có bất cứ thước đo nào
để đo lường sự hài lòng với công việc, môi trường làm việc, lương thưởng và các
chế độ đãi ngộ khác.
- Việc đánh giá năng lực nhân viên hiện nay chỉ được thực hiện một chiều từ
trên xuống như các trưởng nhóm đánh giá năng lực của từng thành viên trong
nhóm, chiều ngược lại vẫn chưa được đánh giá.
- Hiện nay chưa có các thước đo về chất lượng đào tạo, sự phát triển của công
nghệ thông tin, và văn hóa ứng xử trong môi trường công ty.
62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Công ty kiểm toán AFC Việt Nam là một trong những công ty tiên phong ở
Việt Nam ở lĩnh vực kiểm toán. Bắt đầu thực hiện dịch vụ kiểm toán vào năm 1992,
công ty luôn mong muốn mang lại sự hài lòng và hơn thế nữa là niềm tin vững chắc
cho khách hàng qua các dịch vụ cung cấp.
Hiện nay, việc đo lường thành quả hoạt động của công ty chỉ tập trung vào
các thước đo tài chính qua các chỉ số tài chính trong các báo cáo, chưa thực sự quan
tâm đến các số liệu kế hoạch và các chỉ số phi tài chính. Tầm nhìn và các mục tiêu
của công ty chưa được chuyển hóa thành các thước đo cụ thể ở bốn phương diện: tài
chính, khách hàng, quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển.
Tuy nhiên, Ban Tổng giám đốc đã và luôn quan tâm đến việc tìm kiếm những
phương pháp mới để đo lường thành quả hoạt động của công ty hữu hiệu và hiệu
quả hơn. Chính vì thế, việc áp dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt động của công
ty là hoàn toàn hợp lý.
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay ở ngành kiểm toán, việc áp dụng một
phương pháp đo lường thành quả hoạt động là điều hết sức cần thiết. Công ty phải
xác định tầm nhìn và chiến lược của mình. Từ đó, xây dựng một BSC với các mục
tiêu và thước đo của từng phương diện liên kết chặt chẽ với nhau và hướng đến
chiến lược phát triển của công ty. Khi đó, công ty kiểm toán AFC Việt Nam mới có
thể phát triển, vươn lên vị trí mới với sự hài lòng và niềm tin từ khách hàng.
63
CHƢƠNG 3: VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG (BSC) TRONG VIỆC:
ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AFC VIỆT NAM
3.1. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống đo lƣờng thành quả hoạt động tại công ty
kiểm toán AFC Việt Nam
- Hiện nay, tình hình cạnh tranh trong ngành kiểm toán ngày càng cao, nếu
không xác định được tầm nhìn và chiến lược hoạt động của mình, doanh nghiệp sẽ
dần dần bị mất đi vị trí của mình, dần dần bị đào thải ra khỏi ngành. Vì vậy, trước
khi hoàn thiện hệ thống đo lường, công ty cần xác định được tầm nhìn và chiến lược
hoạt động một cách hiệu quả.
- Các thước đo đang sử dụng, công ty không thể đo lường thành quả hoạt động
của mình một cách rõ ràng, cụ thể. Do vậy, muốn cải thiện các hoạt động hiệu quả,
công ty cần có những thước đo chính xác để đo lường thành quả hoạt động.
- Hệ thống đo lường mới sẽ giúp công ty thiết lập các mục tiêu hiện dựa trên
chiến lược phát triển của công ty.
- Hoàn thiện hệ thống đo lường sẽ giúp công ty đánh giá thành quả chính xác
hơn thông qua các thước đo cụ thể và có mối quan hệ nhân – quả với nhau.
- Hoàn thiện hệ thống đo lường giúp công ty đánh giá thành quả hoạt động kịp
thời khi cần thiết. Ban quản trị nhờ vậy có thể kịp thời thay đổi chính sách hay cải
thiện hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
- Cân bằng giữa các thước đo tài chính và thước đo phi tài chính khi đánh giá
thành quả hoạt động ở công ty Kiểm toán AFC Việt Nam.
- Hệ thống đo lường được cải thiện sẽ có mối quan hệ nhân – quả giữa các mục
tiêu và thước đo. Khi đó, những mục tiêu đạt được sẽ thúc đẩy các mục tiêu ở
những phương diện khác.
- Nhờ hoàn thiện hệ thống đo lường, mỗi cá nhân trong công ty đều có định
hướng và nhiệm vụ cụ thể. Mỗi cá nhân có được trao thêm quyền đồng thời có
nghĩa vụ thực hiện những hoạt động nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của công ty.
64
3.2. Các yếu tố tác động đến sự hình thành Bảng điểm cân bằng trong việc:
đánh giá thành quả hoạt động và nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm
toán tại công ty kiểm toán AFC Việt Nam
3.2.1. Các yếu tố khách quan
- Trong ngành kiểm toán đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, tài sản vô hình như
giá trị nguồn nhân lực hay niềm tin của khách hàng là yếu tố cốt lõi đóng góp vào
sự thành công của công ty. Vì vậy, việc đo lường tài sản vô hình là một yêu cầu cơ
bản trong môi trường kinh doanh hiện nay.
- Hiện nay, giữa lúc nền kinh tế đang khủng hoảng, các công ty kiểm toán lại
ngày càng nhiều, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, một công ty nếu cứ đứng yên,
không tận dụng được nguồn lực nội tại của mình, công ty đó sẽ thất bại.
- Khách hàng ngày càng khó tính hơn, yêu cầu cao hơn, nếu không hiểu được
khách hàng, không chủ động cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp, sẽ dần mất
khách hàng. Vì vậy, đòi hỏi công ty cần xác định khách hàng mục tiêu và xây dựng
chiến lược phát triển riêng để theo đuổi. Nếu không, công ty cứ chạy theo các mục
tiêu xa vời, với nguồn lực có hạn, công ty không chỉ không đạt được mục tiêu đặt ra
mà còn mất đi nhiều khách hàng.
- Với quá nhiều công ty kiểm toán hiện nay, nếu không tạo riêng cho mình
một hình ảnh với “chất lượng dịch vụ kiểm toán” đảm bảo thì công ty sẽ bị hòa lẫn
với các công ty khác. Việc xây dựng BSC không chỉ đo lường thành quả hoạt động
mà hơn hết còn kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán cung cấp.
Với tất cả yếu tố đã đặt trên đặt ra yêu cầu công ty phải xây dựng tầm nhìn,
chiến lược và hệ thống đo lường thành quả cho mình. Chỉ khi đó, công ty mới có
được chỗ đứng trong ngành nghề kiểm toán, có được niềm tin ở khách hàng.
3.2.2. Các yếu tố chủ quan
- Hiện nay, các thước đo của công ty vẫn chưa thực sự hữu ích, không đáp ứng
được yêu cầu của Ban quản trị. Ban quản trị luôn mong muốn và tìm kiếm một hệ
thống đo lường hữu hiệu cho công ty.
65
- Ngày nay, mỗi doanh nghiệp đều mang cho mình một tầm nhìn và sứ mệnh,
và Công ty kiểm toán AFC Việt Nam cũng đang đã quan tâm hơn đến tầm nhìn và
chiến lược phát triển của mình. Đây là một yếu tố cơ bản để phát triển một hệ thống
đo lường hiệu quả.
- Tình hình hoạt động một vài năm gần đây của công ty không ổn định. Một
trong những nguyên nhân có thể do hệ thống đo lường hiện tại không phản ánh
đúng và chưa có kế hoạch cụ thể nhằm phát triển theo chiến lược phát triển của
công ty.
- Ban quản trị ngày càng chú ý đến niềm tin của khách hàng, vì vậy, việc nâng
cao chất lượng kiểm toán được coi trọng hơn. Hiện tại, công ty chưa có thước đo
nào hữu hiệu để đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán.
Vì tất cả các yếu tố kể trên, BSC là một hệ thống đo lường thành quả dựa vào
chiến lược hoạt động của công ty. Các mục tiêu và thước đo sẽ được xây dựng trên
bốn phương diện: tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, học
hỏi và phát triển. BSC chính là hệ thống đo lường mà công ty đang cần.
3.3. Kết quả nghiên cứu của đề tài về mô hình Bảng điểm cân bằng đƣợc áp
dụng tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
Ban đầu tác giả đề ra mô hình BSC gồm: tầm nhìn, chiến lược, các mục tiêu,
bản đồ chiến lược, các thước đo và mối quan hệ nhân – quả giữa các thước đo.
Về tầm nhìn và chiến lược, tác giả phân tích và phỏng vấn trực tiếp Ban
Tổng giám đốc đối với mô hình SWOT để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức của công ty trong môi trường kinh doanh hiện nay.
Về mô hình BSC, tác giả để xuất các mục tiêu, bản đồ chiến lược ban đầu
(xem ở phụ lục 04) và các thước đo, mối liên hệ giữa các thước đo (xem phụ lục
05), từ đó khảo sát Ban Tổng giám đốc. Dựa vào bảng khảo sát và ý kiến đóng góp
từ Ban Tổng giám đốc, tác giả đưa ra mô hình BSC cuối cùng sử dụng cho Công ty
Kiểm toán AFC Việt Nam.
66
Các thành viên Ban Tổng giám đốc thực hiện cuộc phỏng vấn và khảo sát
bao gồm:
- Tổng giám đốc: Bà Đặng Thị Mỹ Vân
- Phó Tổng giám đốc 1: Bà Bùi Tuyết Vân
- Phó Tổng giám đốc 2: Bà Lê Thị Bích Ngàn
- Phó Tổng giám đốc 3: Ông Trần Mạnh Hùng
- Phó Tổng giám đốc 4: Ông Trang Đắc Nha
3.3.1. Tầm nhìn và chiến lược của công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
Mô hình SWOT tác giả thực hiện và khảo sát Ban Tổng giám đốc:
Về điểm mạnh:
- Những điểm Ban Tổng giám đốc đồng ý:
Công ty là một trong những doanh nghiệp đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực
kế toán – kiểm toán tại Việt Nam, là một trong những công ty Việt Nam đứng đầu
trong lĩnh vực kiểm toán, có khá nhiều khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp nhà
nước và các công ty cổ phần có gốc là nhà nước.
Công ty có nguồn nhân lực chất lượng cao, tất cả các nhân viên ở phòng
nghiệp vụ tư vấn và kiểm toán đều tốt nghiệp từ các trường đại học uy tín trong và
ngoài nước. Những nhân viên này đều có kiến thức chuyên ngành tốt. Nhân viên ở
công ty hầu hết có độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi, vì vậy có tinh thần làm việc hăng say,
nhiệt tình và có tâm với nghề. Đây là một trong những lợi thế của công ty so với các
đối thủ trong ngành.
Ban Tổng giám đốc và những chủ nhiệm kiểm toán là những KTV có bề
dày kinh nghiệm. Ban Tổng giám đốc là những người có bề dày kinh nghiệm ít nhất
là 15 năm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Trong số 7 chủ nhiệm kiểm toán, có
đến 5 người có tuổi nghề trên 10 năm. Ở phòng tư vấn, có đến 2 nhân viên có kinh
nghiệm làm việc trên 15 năm. Ban Tổng giám đốc và các chủ nhiệm đang nỗ lực hết
mình để đào tạo các nhân viên từ các kinh nghiệm thực tế của chính mình. Đây là
một trong những lợi thế lớn của công ty so với các đối thủ trong ngành.
67
Công ty có số lượng KTV khá cao so với các công ty cùng ngành, năm
2013 công ty có 25 kiểm toán viên, năm 2014 công ty có 27 kiểm toán viên hành
nghề, năm 2015 công ty có 20 kiểm toán viên hành nghề. Đây là một trong những
lợi thế mạnh của công ty so với các doanh nghiệp khác.
- Những đặc điểm Ban Tổng giám đốc không đồng ý:
Với kinh nghiệm hoạt động lâu năm, công ty nổi tiếng trong ngành về chất
lượng đào tạo nhân viên. Các nhân viên của công ty đều được đào tạo về chuyên
môn vững vàng và kỹ năng thuần thục. Ban Tổng giám đốc không đồng ý, vì hiện
nay, chất lượng đào tạo của hầu hết các công ty trong ngành rất tốt, không thể coi
đây là điểm mạnh của công ty.
- Những đặc điểm Ban Tổng giám đốc bổ sung:
Công ty chuyên sâu lĩnh vực kiểm toán, nhưng vẫn hoạt động nhiều bên các
mảng tư vấn như: tư vấn thuế, tư vấn các vướng mắc khi đăng ký kinh doanh, tư
vấn thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ, tư vấn thiết kế hệ thống kế toán chi phí, tư
vấn kê khai thuế,… Ngành nghề kinh doanh của công ty rất đa dạng. Nên các khách
hàng tìm đến công ty cũng có những yêu cầu đa dạng. Đây là một trong những điểm
mạnh của công ty.
Về điểm yếu:
- Những đặc điểm Ban Tổng giám đốc đồng ý:
Công ty có tình hình kinh doanh không ổn định, lợi nhuận qua các năm tăng
giảm không đều, nguyên nhân vì công ty chưa xác định được chiến lược kinh
doanh. Hiện nay, tầm nhìn và chiến lược kinh doanh của công ty còn mập mờ chưa
rõ ràng, các quy trình hoạt động và định hướng phát triển công ty chưa rõ ràng.
Tình hình nhân sự ở công ty biến đổi lớn. Mỗi năm có rất nhiều nhân viên
có kinh nghiệm nghỉ việc để tìm kiếm những cơ hội việc làm khác. Các nhân viên
nghỉ việc hầu hết là những người có kinh nghiệm làm việc từ hai năm trở lên, có cả
các KTV với bề dày kinh nghiệm. Để thay những vị trí đó, hằng năm, công ty phải
tuyển rất nhiều các sinh viên mới ra trường và cả những nhân viên đã có kinh
nghiệm để bù đắp. Mặc dù chương trình đào tạo nhân viên của công ty rất tốt,
68
nhưng vì thời gian cấp bách, các nhân viên mới vẫn không đủ đáp ứng yêu cầu của
công việc và khách hàng.
Chưa có quy trình và tiêu chí cụ thể đánh giá từng khách hàng mới để đưa
ra mức phí cho từng khách hàng phù hợp. Phòng kinh doanh đang đưa ra các mức
phí theo một vài tiêu chí đơn giản như doanh thu thực hiện trong năm, lợi nhuận thu
được, số lượng chi nhánh.
Công ty đã có một thương hiệu trong ngành kế toán – kiểm toán, nhưng vào
những năm gần đây, thương hiệu công ty dần bị mờ nhạt trong lòng khách hàng,
một phần vì phòng kinh doanh hoạt động chưa hiệu quả, một phần vì công ty không
có chiến lược cụ thể để các khách hàng nhớ đến.
- Những đặc điểm Ban Tổng giám đốc không đồng ý:
Đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước và các công ty
cổ phần có gốc nhà nước, công ty vẫn chưa phát triển rộng rãi đến các doanh nghiệp
có vốn nước ngoài, đây là một điểm yếu, bởi vì hiện nay, các doanh nghiệp có vốn
nước ngoài rất nhiều và hoạt động rất mạnh tại Việt Nam. Ban Tổng giám đốc
không cho rằng đây là điểm yếu của công ty. Mặc dù loại hình doanh nghiệp chủ
yếu mà công ty thực hiện là các doanh nghiệp nhà nước, nhưng công ty vẫn đang
tìm kiếm các khách hàng là những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và công
ty niêm yết,…
- Những đặc điểm Ban Tổng giám đốc bổ sung:
Quy trình hoạt động của công ty chưa đồng bộ và thống nhất. Các phòng
ban không liên kết với nhau hiệu quả nên nhiều việc làm bị lặp lại, nhưng lại có
những công việc làm thiếu sót.
Quy trình kiểm toán chưa hoàn thiện, hệ thống quản lý vẫn chưa được áp
dụng, nên chất lượng hoạt động kiểm toán không kiểm soát được hiệu quả.
69
Về cơ hội:
- Những đặc điểm Ban Tổng giám đốc đồng ý:
Chính trị nước ta ổn định và với nhiều chính sách ưu đãi về thuế, nhân công
đa dạng, lương nhân công rẻ, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều danh lam
thăng cảnh,… nước ta đã thu hút được rất nhiều doanh nghiệp vốn đầu tư nước
ngoài đầu tư vào nhiều lĩnh vực khách nhau.
Ngày càng nhiều các nhà đầu tư, các cổ đông muốn nắm rõ tình hình hoạt
động của công ty dưới sự quản lý của Ban giám đốc, vì vậy kiểm toán các báo cáo
tài chính hay các dịch vụ kiểm toán khác được đánh giá cao.
Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, các khách hàng và nhà đầu tư
luôn mong muốn có một báo cáo tài chính trung thực và hợp lý. Vì vậy ngành nghề
kế toán – kiểm toán ngày càng được coi trọng.
- Những đặc điểm Ban Tổng giám đốc không đồng ý:
Số lượng các doanh nghiệp ở Việt Nam ngày càng tăng, vì vậy việc sử dụng
dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn về các vấn đề liên quan ngày càng nhiều. Ban
Tổng giám đốc không đồng ý bởi vì số lượng doanh nghiệp không tăng, có nhiều
doanh nghiệp được hình thành, nhưng cũng nhiều doanh nghiệp giải thể, phá sản.
Về thách thức:
- Những đặc điểm Ban Tổng giám đốc đồng ý:
Tình hình các luật đang áp dụng, các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm
toán ngày, các thông tư quy định về kế toán rất nhiều và phức tạp, chồng chéo với
nhau, rất khó để có thể nắm vững đối với những nhân viên có ít kinh nghiệm.
Thông tư 200/2014/TT-BTC của bộ tài chính có hiệu lực vào năm 2015
thay đổi rất nhiều trong lĩnh vực kế toán, buộc các kiểm toán viên phải cập nhật
kiến thức thường xuyên để có thể thực hiện kiểm toán cho khách hàng.
Lòng tin của người dân về ngành nghề kế toán – kiểm toán ngày càng sụt
giảm vì các vụ bê bối ở các tập đoàn lớn trên thế giới và Việt Nam, một phần trách
nhiệm là do các công ty kiểm toán.
70
Hiện nay, các công ty kiểm toán ngày càng nhiều, việc mở các công ty kiểm
toán không quá khó khăn, dẫn đến áp lực cạnh tranh lớn trong ngành nghề.
Vì giá phí thấp, lương nhân viên trong ngành này cũng không thể cao, vì
vậy, việc đánh mất các nhân viên là điều khó tránh khỏi.
- Những đặc điểm Ban Tổng giám đốc bổ sung:
Vì khủng hoảng kinh tế, nhiều các công ty, và cụ thể là các khách hàng lâu
năm của công ty đã phải phá sản hay giải thể. Việc tìm kiếm các khách hàng mới là
một điều khó khăn.
Khách hàng ngày càng có yêu cầu cao, nhưng cạnh tranh gay gắt, vì vậy giá
phí kiểm toán phải hạ thấp nhằm giữ chân khách hàng.
3.3.1.1. Tầm nhìn
Sau khi thực hiện phân tích SWOT, Ban Tổng giám đốc đã đưa ra tầm nhìn
của công ty Kiểm toán AFC Việt Nam như sau:
“Công ty kiểm toán AFC Việt Nam trở thành một trong những doanh nghiệp
kiểm toán và tư vấn tài chính ở Việt Nam, chất lượng dịch vụ kiểm toán và tư vấn
được đánh giá hàng đầu với giá phí hợp lý”.
3.3.1.2. Chiến lược
Sau khi thực hiện phân tích SWOT, đưa ra tầm nhìn Ban Tổng giám đốc đã
đưa ra chiến lược của công ty Kiểm toán AFC Việt Nam như sau:
Phát triển thương hiệu của công ty Kiểm toán AFC Việt Nam là một công ty
có dịch vụ kiểm toán đáng tin cậy và dịch vụ tư vấn hàng đầu.
Tăng cường chất lượng hoạt động kiểm toán cung cấp bằng cách cải thiện
quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ và nâng cao chất lượng các ứng viên được
tuyển dụng.
Tìm kiếm thêm nhiều khách hàng là các công ty có vốn nước ngoài và các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường.
71
Nhận thêm khách hàng bên mảng dịch vụ tư vấn dần dần mở rộng doanh thu
từ dịch vụ tư vấn, tạo tên tuổi công ty thông qua dịch vụ tư vấn chất lượng.
Gia tăng hiệu quả kinh doanh bằng cách cắt giảm một số chi phí hoạt động
như: chi phí giấy, chi phí mực in, chi phí thuê kho lưu trữ các hồ sơ kiểm
toán,…nếu công ty sử dụng phần mềm quản lý nội bộ.
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên bên mảng kiểm toán và tư vấn thông
qua quy trình đào tạo mỗi năm.
Nâng cao sự hài lòng của nhân viên về lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi, môi
trường làm việc, nhằm giúp nhân viên có tinh thần thoải mái, cống hiến hết sức cho
công ty, chủ động làm việc, năng hiệu suất làm việc, tránh những biến động nhân sự
lớn và tránh lãng phí chi phí tuyển dụng, đào tạo hằng năm.
3.3.2. Các mục tiêu ở từng phương diện trong mô hình Bảng điểm cân bằng
được áp dụng tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
Sau khi khảo sát Ban Tổng giám đốc, tác giả tổng hợp kết quả về mục tiêu,
bản đồ chiến lược (phụ lục 04) , thước đo và các mối quan hệ nhân – quả giữa các
thước đo (phụ lục 05). Dưới đây là kết quả mô hình BSC sau khi khảo sát:
3.3.2.1. Các mục tiêu ở phương diện tài chính
Mục tiêu cuối cùng ở phương diện tài chính là mang lại lợi nhuận cho chủ sở
hữu. Dựa vào mục tiêu cuối cùng, xây dựng dựa vào bốn mục tiêu cụ thể như sau:
Cắt giảm chi phí: sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu. Ở các công ty
kiểm toán, có đặc thù chi phí lương chiếm khoảng 65% đến 70% tổng chi phí của
công ty. Chi phí lương khó có thể cắt giảm, tuy nhiên từ 30% đến 35% còn lại là các
chi phí như: chi phí giấy in, chi phí mực in, chi phí thuê văn phòng, chi phí thuê kho
lưu hồ sơ, chi phí đào tạo,… có thể cắt giảm.
Tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực: khi đó, trong cùng một khoản thời
gian, các nhân viên có thể thực hiện nhiều hợp đồng hơn, từ đó gia tăng lợi nhuận
cho chủ sở hữu. Như đã biết, kiểm toán là ngành nghề chủ yếu làm theo thời vụ,
một năm có hai mùa là cuối năm và giữa năm, vì vậy, vào mùa kiểm toán, các nhân
72
viên làm việc rất nhiều, kể cả sau thời gian làm việc và các ngày cuối tuần để phát
hành báo cáo đúng hạn cho khách hàng. Tuy nhiên, vào những khoảng thời gian
khác trong năm, ngoài việc đào tạo và nâng cao trình độ, các nhân viên kiểm toán
khá thong thả thời gian. Vì vậy, vào những lúc này, các nhân viên kiểm toán có thể
phụ giúp bộ phận tư vấn thực hiện các hợp đồng.
Tăng doanh thu từ các dịch vụ khác ngoài kiểm toán: xuất phát từ mục
tiêu gia tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu. Việc tăng doanh thu từ các dịch vụ khác
ngoài kiểm toán phụ thuộc một phần vào việc tìm kiếm cách khách hàng mới và
chất lượng các dịch vụ cung cấp của công ty.
Tăng doanh thu từ dịch vụ kiểm toán: xuất phát từ mục tiêu cuối cùng là
gia tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu. Việc tăng doanh thu từ dịch vụ kiểm toán đòi hỏi
phải cải thiện chất lượng đội ngũ nhân viên, quy trình thực hiện kiểm toán và quy
trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
3.3.2.2. Các mục tiêu ở phương diện khách hàng
Trong BSC, phương diện khách hàng là trung tâm của chiến lược và được
các nhà quản lý công ty Kiểm toán AFC Việt Nam đặc biệt quan tâm. Nếu ở
phương diện khách hàng việc đo lường thực hiện tốt đạt được mục tiêu mong đợi,
thì các mục tiêu của phương diện tài chính là cải thiện năng suất và tăng trưởng
doanh thu sẽ đạt được; và các mục tiêu ở phương diện khách hàng sẽ là cơ sở để
công ty cải tiến những thiếu sót trong phương diện quy trình kinh doanh nội bộ và
quy trình học hỏi – phát triển.
Sau khi khảo sát các nhà quản trị, các mục tiêu được đề ra ở phương diện
khách hàng bao gồm:
Giữ vững lòng trung thành của khách hàng hiện tại: để thúc đẩy mục tiêu
tăng trưởng doanh thu trong phương diện tài chính, tác giả đã đưa ra mục tiêu giữ
vững lòng trung thành của khách hàng khách hàng hiện tại. Mục tiêu này có thể
được tiến hành bằng việc khảo sát các khách hàng hiện tại như công ty đang thực
hiện. Từ ý kiến của khách hàng, công ty cải thiện quy trình hoạt động nhằm gia tăng
sự hài lòng từ khách hàng.
73
Thu hút khách hàng mới: nhằm thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng doanh thu
của phương diện tài chính, tác giả đã đưa ra mục tiêu thu hút khách hàng mới ở
phương diện khách hàng. Mục tiêu thu hút khách hàng mới thể hiện được chất
lượng dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác mà công ty cung cấp.
Sự hài lòng của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ: là mục tiêu thúc đẩy
mục tiêu giữ vững lòng trung thành của khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng
mới. Như đã phân tích ở phần khách hàng chương 1, ngành kiểm toán là một ngành
đặc thù, vì thu nhập nhận được từ khách hàng nhưng các báo cáo phát hành phải
dựa trên lợi ích của nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng và cộng đồng, đây là những
“khách hàng đặc biệt” của các doanh nghiệp kiểm toán. Niềm tin từ công chúng
chính là giá trị để ngành kiểm toán tồn tại, cũng chính là thước đo tên tuổi của một
doanh nghiệp kiểm toán.
Sự hài lòng của khách hàng về giá phí: xuất phát từ mục tiêu giữ vững
lòng trung thành của khách hàng hiện tại ở phương diện khách hàng. Giá phí chính
là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự hài lòng các doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ hiện tại. Công ty cần có các biện pháp cắt giảm chi phí hoạt động, cải
thiện hiệu quả quy trình kiểm toán, giảm thời gian kiểm toán nhằm giảm chi phí
thực hiện một hợp đồng kiểm toán, từ đó đưa ra mức phí hợp lý cho khách hàng.
3.3.2.3. Các mục tiêu ở phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
Các mục tiêu tác giả đưa ra ở phương diện quy trình hoạt động kinh doanh
nội bộ:
Cải thiện thời gian, chi phí và chất lƣợng quy trình kiểm toán. Mục tiêu
này sẽ thúc đẩy trực tiếp mục tiêu cắt giảm chi phí và tăng hiệu quả sử dụng nguồn
lực ở phương diện tài chính, gia tăng sự hài lòng của khách hàng về giá phí và chất
lượng dịch vụ ở phương diện khách hàng. Với mục tiêu này, công ty thực hiện xem
xét đánh giá quy trình kiểm toán công ty đang áp dụng, những thủ tục nào bắt buộc
và cách thức thực hiện được hướng dẫn cụ thể, những thủ nào nào lỗi thời, mất thời
gian, không hiệu quả thì cần được bỏ ra. Ban Tổng giám đốc và các trưởng phòng
sẽ phải dành thời gian họp và bàn bạc với nhau về quy trình thực hiện kiểm toán
74
nhằm giảm thời gian và chi phí thực hiện, đồng thời các thủ tục kiểm toán phải bắt
Phát triển quy trình cung cấp các dịch vụ ngoài kiểm toán. Mục tiêu này
buộc thu thập đủ bằng chứng nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán.
đạt được trực tiếp tác động đến mục tiêu gia tăng sự hài lòng về giá phí và chất
lượng dịch vụ ở phương diện khách hàng. Ban Tổng giám đốc và các trưởng phòng
nghiệp vụ cần họp bàn về các dịch vụ cung cấp và thiết lập các quy trình thực hiện
các nghiệp vụ đó. Sau đó cần truyền đạt đến tất cả các nhân viên để đạt hiệu quả cao
nhất về chất lượng dịch vụ cung cấp.
Cải thiện quy trình phân chia công việc. Mục tiêu này đạt được trực tiếp
tác động đến mục tiêu gia tăng sự hài lòng về giá phí và chất lượng dịch vụ ở
phương diện khách hàng. Về mục tiêu này, Ban Tổng giám đốc cần xem xét khối
lượng công việc phân chia cho từng phòng nghiệp vụ cân bằng nhau. Việc phân
công công việc hợp lý sẽ giảm thiểu thời gian và hiệu quả công việc, cải thiện năng
suất và đảm bảo chất lượng kiểm toán và các dịch vụ khác. Ban Tổng giám đốc và
các trưởng phòng nên họp bàn và đưa ra các tiêu chí để phân chia công việc hiệu
quả hơn như: số lượng hợp đồng ở từng phòng, doanh thu từng phòng nghiệp vụ
thực hiện, hay chi tiết như các phần hành đơn giản cho nhân viên năm đầu, các phần
hành phức tạp cho nhân viên theo từng mức độ kinh nghiệm làm việc.
Cải thiện khả năng thu hút khách hàng mới. Mục tiêu này tác động trực
tiếp đến mục tiêu thu hút khách hàng mới ở phương diện khách hàng. Ban Tổng
giám đốc cần họp bàn với phòng kinh doanh về việc xây dựng và truyền thông hình
ảnh công ty với uy tín về chất lượng dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác.
3.3.2.4. Các mục tiêu ở phương diện học hỏi và phát triển
Phương diện học hỏi và phát triển là phương diện nền tảng trong BSC. Để có
thể đạt được những mục tiêu đề ra của phương diện quy trình hoạt động kinh doanh
nội bộ và quy trình khách hàng, thì nhà quản lý phải cải thiện nguồn lực và hệ thống
thông tin của công ty.
Sau khi khảo sát ý kiến các nhà quản trị, các mục tiêu cho phương diện học
hỏi và phát triển được liệt kê dưới đây:
75
Thỏa mãn nhân viên. Mục tiêu này thúc đẩy trực tiếp mục tiêu cải thiện
thời gian, chi phí và chất lượng quy trình kiểm toán, phát triển quy trình cung cấp
các dịch vụ ngoài kiểm toán, cải thiện quy trình phân chia công việc và cải thiện
khả năng thu hút khách hàng mới ở phương quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ.
Ngành kiểm toán lại là ngành đặc thù, đòi hỏi nguồn nhân lực tri thức, vì vậy, việc
thỏa mãn nhân viên là cần thiết. Mục tiêu này đo lường sự hài lòng của nhân viên
đối với các chính sách đãi ngộ của công ty.
Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân viên. Mục tiêu này thúc đẩy trực tiếp
mục tiêu cải thiện thời gian, chi phí và chất lượng quy trình kiểm toán, phát triển
quy trình cung cấp các dịch vụ ngoài kiểm toán, cải thiện quy trình phân chia công
việc và cải thiện khả năng thu hút khách hàng mới ở phương quy trình hoạt động
kinh doanh nội bộ. Như đã phân tích, nhân viên chính là giá trị cốt lõi của một
doanh nghiệp kiểm toán. Đội ngũ nhân viên có đầy đủ các yếu tố như đã phân tích ở
chương 1 như: có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp, có đủ kỹ
năng để tương tác phù hợp với khách hàng sẽ nâng cao chất lượng kiểm toán của
công ty, từ đó xây dựng hình ảnh một công ty AFC Việt Nam với chất lượng kiểm
toán nằm ở top đầu.
Thu hút và giữ chân nhân viên. Mục tiêu này thúc đẩy trực tiếp mục tiêu
cải thiện thời gian, chi phí và chất lượng quy trình kiểm toán, phát triển quy trình
cung cấp các dịch vụ ngoài kiểm toán, cải thiện quy trình phân chia công việc và cải
thiện khả năng thu hút khách hàng mới ở phương quy trình hoạt động kinh doanh
nội bộ. Vì nhân viên là giá trị cốt lõi của công ty, việc thu hút và giữ chân nhân viên
là điều cần thiết. Công ty cần xây dựng hình ảnh với môi trường làm việc thân
thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội phát triển công việc nhằm thu hút những nhân
Phát triển hệ thống thông tin. Mục tiêu này thúc đẩy trực tiếp mục tiêu cải
viên có tài từ các trường đại học, hoặc từ các công ty khác gia nhập.
thiện thời gian, chi phí và chất lượng quy trình kiểm toán, phát triển quy trình cung
cấp các dịch vụ ngoài kiểm toán, cải thiện quy trình phân chia công việc và cải thiện
khả năng thu hút khách hàng mới ở phương quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ.
76
Hiện nay, công ty đang đàm phán để mua phần mềm quản lý toàn công ty, nhưng
vẫn chưa được triển khai sử dụng. Việc sử dụng hệ thống này giúp công ty tiết kiệm
chi phí như giấy in, mực in, chi phí lưu kho hồ sơ, tiết kiệm thời gian, nguồn lực và
nâng cao sự hiệu quả của quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ của công ty.
Đảm bảo tính độc lập của nhân viên. Mục tiêu này thúc đẩy trực tiếp mục
tiêu sự hài lòng về chất lượng dịch vụ ở phương diện khách hàng. Như đã phân tích
chương 1, tính độc lập là một trong những yếu tố cần có đầu tiên của kiểm toán viên
và thành viên nhóm kiểm toán để đảm bảo chất lượng báo cáo kiểm toán. Theo quy
định của luật kiểm toán, tính độc lập có những yêu cầu bắt buộc đối với công ty
kiểm toán và kiểm toán viên, thành viên nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán tại
khách hàng.
77
3.3.3. Bản đồ chiến lược
Hình103.1. Bản đồ chiến lƣợc mối quan hệ giữa các mục tiêu BSC áp dụng cho công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
3.3.4. Các thước đo ở từng phương diện trong mô hình Bảng điểm cân bằng
được áp dụng tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
3.3.4.1. Các thước đo ở phương diện tài chính
Đối với các mục tiêu cụ thể các thước đo tương ứng như sau:
Cắt giảm chi phí: đối với mục tiêu này thước đo được đề ra là “Tỷ lệ %
chi phí hoạt động/ 1 hợp đồng kiểm toán giảm so với năm trƣớc”. Thước đo
này sẽ so sánh giữa số kế hoạch đề ra và số thực tế đã sử dụng để xem xét việc cắt
78
giảm chi phí có hữu hiệu hay không? Các chi phí hoạt động như: chi phí giấy in, chi
phí mực in, chi phí thuê kho có thể được cắt giảm nếu công ty sử dụng hệ thống
quản lý. Tỷ lệ phần trăm này giảm chứng tỏ công ty ngày càng kiểm soát tốt chi phí
hoạt động khi thực hiện một hợp đồng kiểm toán. Công thức cụ thể là:
Chi phí hoạt động trên một hợp đồng kiểm toán Tổng chi phí gồm (giá vốn và chi phí quản lý doanh nghiệp) Tổng số hợp đồng kiểm toán trong năm
- Chi phí HĐ trên 1 HĐ Kit năm nay 100% Chi phí HĐ trên 1 HĐ Kit năm ngoái Tỷ lệ % chi phí hoạt động trên một hợp đồng kiểm toán Chi phí HĐ trên 1 HĐ Kit năm ngoái
Tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực: đối với mục tiêu này thước đo
được đề ra là “Doanh thu từng nhân viên thực hiện trong năm/ tổng lƣơng và
trợ cấp nhân viên nhận đƣợc trong năm”. Doanh thu của từng nhân viên trong
nhóm kiểm toán sẽ do trưởng phòng ghi nhận, mỗi nhóm kiểm toán khi thực hiện
một hợp đồng sẽ phân doanh thu hợp đồng theo từng công việc mà thành viên nhóm
thực hiện. Thước đo này sẽ cho biết doanh thu từng nhân viên thực hiện tăng trưởng
như thế nào. Công thức cụ thể của thước đo này là:
Doanh thu từng nhân viên thực hiện trên tổng lương và trợ cấp nhân viên nhận được trong năm Doanh thu từng nhân viên theo trưởng nhóm theo dõi Tổng lương và trợ cấp nhân viên trong năm
Tăng doanh thu từ dịch vụ kiểm toán: ở mục tiêu này thước đo được đề ra
là “Tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ dịch vụ kiểm toán”. Tỷ lệ này tăng lên hằng
năm thể hiện mục tiêu tăng doanh thu từ dịch vụ kiểm toán thực hiện tốt. Công thức
tính của thước đo này là:
100% DT từ DV kit năm nay -DT từ DV kit năm trước DT từ DV kit năm trước Tỷ lệ % DT tăng thêm từ dịch vụ kiểm toán
79
Tăng doanh thu từ các dịch vụ khác ngoài kiểm toán: ở mục tiêu này, tác
giả đề ra thước đo “Tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ các dịch vụ khác ngoài
kiểm toán”. Ở thước đo này, tỷ lệ này tăng lên mỗi năm, thể hiện được mục tiêu
tăng doanh thu từ các dịch vụ khác được thực hiện tốt. Công thức tính của thước đo
này là:
100%
- DT từ dịch vụ khác ngoài kit năm nay DT từ dịch vụ khác ngoài kit năm trước
DT từ dịch vụ khác ngoài kiểm toán năm trước Tỷ lệ % DT tăng thêm từ các dịch vụ khác ngoài kiểm toán
Dựa vào tầm nhìn và chiến lược của công ty, kế hoạch tài chính của Ban
Tổng giám đốc, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm và năng
lực hoạt động của công ty, tác giả đã xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch (phụ lục 06) và
tham khảo các nhà quản trị, dưới đây là chỉ tiêu thực chỉ tiêu:
Đối với thước đo tỷ lệ % chi phí hoạt động trên một hợp đồng kiểm toán
giảm được so với năm trước: chỉ tiêu cần phải giảm so với năm trước là 5%.
Đối với doanh thu từng nhân viên thực hiện trong năm trên tổng lương và
phụ cấp nhân viên nhận được: Ban Tổng giám đốc đặt ra chỉ tiêu này cần tăng từ 3
lần trong năm 2015 lên 3,5 lần trong năm 2016.
Đối với tỷ lệ % doanh thu tăng lên từ dịch vụ kiểm toán: trong năm 2015
doanh thu dịch vụ kiểm toán tăng 3% so với năm 2014. Ban Tổng giám đốc đề nghị,
chỉ tiêu này năm 2016 phải tăng lên 5% so với năm 2015.
Đối với tỷ lệ % doanh thu tăng lên từ các dịch vụ khác ngoài kiểm toán:
trong năm 2014 và 2015, doanh thu các dịch vụ khác ngoài kiểm toán chiếm lần
lượt là 5% và 7%. Đến năm nay 2016, Ban Tổng giám đốc đặt ra mục tiêu đạt tăng
lên 2% so với năm 2015, đạt mức 9% trong tổng số doanh thu đạt được của công ty.
3.3.4.2. Các thước đo ở phương diện khách hàng
Từ những mục tiêu đã xác định ở trên, sau khi khảo sát các nhà quản trị, các
thước đo cho từng mục tiêu cụ thể của mô hình được trình bày như sau:
Mục tiêu giữ vững lòng trung thành của khách hàng:
80
Mức độ hài lòng của khách hàng thông qua khảo sát mà công ty đã thực
hiện hằng năm đối với khách hàng của mình. Thước đo này phản ánh rõ ràng nhất
về việc công ty đang hoạt động hiệu quả hay không đối với các khách hàng hiện tại.
Tỷ lệ % doanh thu tăng lên từ khách hàng cũ: Thước đo này cho biết công
ty có giữ chân được khách hàng hay không.
Tỷ lệ % khách hàng cũ tiếp tục ký hợp đồng với công ty. Tỷ lệ này mỗi
năm tăng, thể hiện được việc công ty đang thực hiện tốt việc giữ chân khách hàng.
100%
Các công thức được tính như sau:
Tỷ lệ % doanh thu từ khách hàng cũ Doanh thu năm nay của các khách hàng cũ Tổng doanh thu trong năm
100%
Số hợp đồng tái ký ă với khách hàng cũ
Tỷ lệ % khách hàng cũ tiếp tục ký hợp đồng Tổng số hợp đồng năm ũ công ty thực hiện
Mục tiêu nâng cao sự hài lòng về chất lƣợng dịch vụ cung cấp:
Số lượng công ty niêm yết gia tăng hằng năm. Thước đo này thể hiện uy
tín công ty ngày càng tăng, dẫn đến số lượng khách hàng là các doanh nghiệp niêm
yết ký kết với công ty ngày một nhiều.
Điểm số hồ sơ kiểm toán hội nghề nghiệp VACPA chấm luôn ở top đầu
trong ngành. Điểm số hồ sơ kiểm toán là một trong những yếu tố đánh giá chất
lượng hoạt động kiểm toán. Nếu hồ sơ làm việc đầy đủ, nhóm kiểm toán thu thập
đầy đủ các bằng chứng để đưa ra ý kiến của mình, hồ sơ đó tốt, và ngược lại.
Công thức tính toán như sau:
Số lượng công ty niêm yết trong năm 100% Tổng số lượng khách hàng Tỷ lệ % số lượng khách hàng là các công ty niêm yết
Mục tiêu nâng cao sự hài lòng về giá phí dịch vụ cung cấp: với mục tiêu
này, các thước đo được sự đồng ý từ các nhà quản trị là:
81
100%
Tỷ lệ khách hàng không hài lòng về giá phí dịch vụ cung cấp.
Tỷ lệ % KH không hài lòng về giá phí dịch vụ Số lượng KH không hài lòng về giá phí DV thông qua khảo sát Tổng số KH thực hiện khảo sát
Mục tiêu thu hút khách hàng mới: các thước đo có thể dùng để đánh giá
như:
Tỷ lệ % khách hàng mới ký hợp đồng trong năm.
Tỷ lệ % doanh thu tăng thêm từ khách hàng mới trong năm.
100%
Các công thức được tính như sau:
Tỷ lệ % khách hàng mới trong năm Số lượng khách hàng mới trong năm Tổng số khách hàng trong năm
- DT từ khách hàng mới trong năm nay 100% Tỷ lệ % DT tăng thêm từ khách hàng mới năm DT từ khách hàng mới năm ngoái DT từ khách hàng mới năm ngoái
Sau khi thực hiện khảo sát các nhà quản trị là Ban Tổng Giám đốc, các chỉ
tiêu đề ra cho năm 2016 được trình bày dưới đây.
Đối với thƣớc đo mức độ hài lòng của khách hàng thông qua khảo sát,
các nhà quản trị đồng ý rằng tất cả các mục trong bảng khảo sát đều được đánh giá
thang điểm từ 4 điểm trở lên. Khi đó thể hiện sự hài lòng của khách hàng đối với
dịch vụ mà công ty cung cấp. Hiện nay, trong một vài mục, nhiều khách hàng vẫn
chưa hài lòng đối với nhóm kiểm toán, công ty cần xem xét lại quy trình hoạt động
kiểm toán để cải thiện.
Đối với thƣớc đo tỷ lệ % doanh thu tăng lên từ khách hàng cũ, trong năm
2014, năm 2015 các tỷ lệ này lần lượt là 3% và 4%, các nhà quản trị thông qua chỉ
tiêu này trong năm 2016 là tăng thêm 5%.
82
Đối với thƣớc đo tỷ lệ % khách hàng cũ tiếp tục ký hợp đồng với công ty,
tỷ lệ này ở năm 2014 và 2015 ở công ty Kiểm toán AFC Việt Nam lần lượt là 85%
và 87%. Vì vậy, năm 2016, tác giả đề nghị chỉ tiêu kế hoạch đặt ra là 90%.
Đối với số lƣợng công ty niêm yết trên tổng số khách hàng, số lượng các
khách hàng có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán mà công ty đã kiểm
toán năm 2014 và 2015 lần lượt là 38 và 20. Tác giả đề ra chỉ tiêu kế hoạch của
công ty trong năm 2016 là 25 khách hàng.
Đối với tỷ lệ % khách hàng không hài lòng về giá phí dịch vụ trong Bảng
khảo sát hằng năm. Chỉ tiêu đặt ra cho năm 2016: 7% trong tổng số khách hàng
không hài lòng về giá phí dịch vụ kiểm toán. Trong đó kết quả 2015, có 10% khách
hàng không hài lòng về phí dịch vụ kiểm toán.
Đối với thƣớc đo tỷ lệ % khách hàng mới ký hợp đồng trong năm, tỷ lệ
này ở năm 2014 và 2015 lần lượt là 25% và 28%. Tác giả đề ra chỉ tiêu kế hoạch là
25% trong năm 2016.
Đối với thước đo tỷ lệ % doanh thu tăng thêm khách hàng mới trong
năm, tỷ lệ này ở năm 2014 và 2015 lần lượt là 5% và 7%, các nhà quản trị đã đồng
ý chỉ tiêu này năm 2016 là tăng thêm 10% so với năm 2015.
3.3.4.3. Các thước đo ở phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
Đối với từng mục tiêu cụ thể, tác giả thiết lập từng thước đo như sau:
Mục tiêu cải thiện thời gian, chi phí và chất lƣợng quy trình kiểm toán,
tác giả đề ra các thước đo như sau:
Chi phí bình quân/ 1 hợp đồng kiểm toán. Để đạt được mục tiêu, thước đo
này phải giảm qua các năm.
Tỷ lệ % số lượng Báo cáo phát hành không đúng hạn theo hợp đồng đã
ký kết với khách hàng. Để đạt được mục tiêu này và mục tiêu nâng cao sự hài lòng
của khách hàng, tỷ lệ % này phải giảm qua các năm.
Thời gian bình quân thực hiện 1 hợp đồng kiểm toán. Là tổng thời gian
bao gồm: thời gian lập kế hoạch kiểm toán, thời gian thực hiện quy trình kiểm toán,
thời gian soát xét hồ sơ kiểm toán và thời gian phát hành báo cáo kiểm toán trên
83
một hợp đồng kiểm toán. Thước đo này sẽ được phân chia làm 3 nhóm dựa vào quy
mô công ty: nhóm 1 là các công ty lớn, nhóm 2 là các công ty trung bình, nhóm 3 là
các doanh nghiệp nhỏ..
Số lượng khách hàng phàn nàn về chất lượng dịch vụ kiểm toán hay chất
lượng báo cáo kiểm toán. Muốn đạt được mục tiêu nâng cao sự hài lòng về chất
lượng dịch vụ thì thước đo này phải thấp nhất có thể, nếu là 0 thì càng tốt.
Tỷ lệ % báo cáo phát hành có sai sót/ tổng báo cáo trong năm. Sai sót ở
đây được hiểu về số liệu trên BCTC, hay về nội dung trong BCTC hay Báo cáo
kiểm toán. Tỷ lệ % sai sót này càng thấp và phải giảm đi hằng năm.
Số lượng hồ sơ không đạt theo tiêu chuẩn VACPA. Muốn nâng cao niềm
tin ở khách hàng, công ty luôn cố gắng giữ số lượng hồ sơ ở mức thấp nhất có thể
và chỉ được nằm ở các doanh nghiệp nhỏ, không ảnh hưởng đến lợi ích công chúng.
Các công thức được tính như sau:
Tổng chi phí ( gồm giá vốn và chi phí quản lý)
Chi phí bình quân trên một hợp đồng kiểm toán Tổng số hợp đồng kiểm toán trong năm
Tổng thời gian thực hiện kiểm toán
Thời gian bình quân thực hiện một HĐ kiểm toán Tổng số hợp đồng kiểm toán
Trong đó:
+ + + TG thực hiện thủ tục kit TG soát xét HS kit TG phát hành BCKiT TG lập kế hoạch kit Tổng thời gian thực hiện kiểm toán
Mục tiêu cải thiện khả năng thu hút khách hàng mới, tác giả sử dụng các
thước đo dưới đây:
Tỷ lệ % chi phí thu hút khách hàng mới/ 1 khách hàng mới giảm so với
năm trước
Công thức được tính như sau:
100% % chi phí trên 1 KH mới giảm so với năm trước Chi phí trên 1 KH mới Chi phí trên 1 KH mới - năm nay năm trước Chi phí trên 1 KH mới năm trước
84
Mục tiêu cải thiện quy trình phân chia công việc. Trong công ty, các hợp
đồng kể mức quy mô khác nhau nên được chia đều cho các phòng. Tác giả đề ra các
thước đo sau:
Chênh lệch số lƣợng hợp đồng mỗi phòng. Bởi vì nếu quy mô các hợp
đồng trong công ty được chia đều cho các phòng, thì số lượng hợp đồng mỗi phòng
sẽ không chênh lệch nhiều với nhau.
Chênh lệch doanh thu thực hiện của mỗi phòng. Nếu quy trình khảo sát
của P.Kinh doanh thực hiện tốt, đưa ra giá phí kiểm toán phù hợp với quy mô khách
hàng. Để đảm bảo sự công bằng, Ban Tổng giám đốc cần phân chia hợp đồng sao
cho mức doanh thu thực hiện của mỗi phòng tương đương nhau.
Mục tiêu phát triển quy trình cung cấp các dịch vụ ngoài kiểm toán, tác
giả đưa ra các thước đo như sau:
Số lượng dịch vụ mới cung cấp
Thời gian phát triển dịch vụ mới
Để đưa ra các mục tiêu và thước đo của phương diện quy trình kinh doanh
nội bộ dựa vào mục tiêu và thước đo của phương diện tài chính và phương diện
khách hàng. Các mục tiêu và thước đo này lại là cơ sở để đề ra mục tiêu và thước đo
của phương diện học hỏi và phát triển. Căn cứ vào tầm nhìn và chiến lược của công
ty, kế hoạch tài chính của Ban Tổng giám đốc, tình hình hoạt động trong những
năm vừa qua và năng lực hoạt động của công ty, sau khi khảo sát các nhà quản trị,
các chỉ tiêu kế hoạch cho những thước đo của phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ như sau:
Thước đo chi phí bình quân/ 1 hợp đồng kiểm toán: chi phí này năm 2014
và 2015 lần lượt là 40 triệuVNĐ. Vì vậy, chỉ tiêu kế hoạch cho năm 2016 là 38 triệu
VNĐ/ 1 hợp đồng kiểm toán.
Thước đo tỷ lệ % số lượng Báo cáo phát hành không đúng hạn theo hợp
đồng đã ký kết với khách hàng: tỷ lệ này ở năm 2014 và năm 2015 lần lượt là 5%
và 7%. Chỉ tiêu các nhà quản trị quyết tâm đạt được là giảm xuống còn 3%.
85
Thước đo thời gian bình quân thực hiện 1 hợp đồng kiểm toán. Chỉ tiêu
này của năm 2014 và 2015 lần lượt là 4,2 ngày và 3,9 ngày. Năm 2016, các nhà
quản trị thông qua chỉ tiêu kế hoạch là 3,7 ngày nhưng phải đảm bảo chất lượng
hoạt động kiểm toán.
Thước đo số lượng khách hàng phàn nàn về chất lượng dịch vụ kiểm
toán hay chất lượng báo cáo kiểm toán. Trong năm 2014 và 2015, không có khách
hàng nào phàn nàn về chất lượng dịch vụ kiểm toán, vì vậy, chỉ tiêu này ở năm
2016 là không có khách hàng nào phàn nàn về chất lượng kiểm toán của công ty.
Thước đo tỷ lệ % báo cáo phát hành có sai sót/ tổng báo cáo trong năm.
Các nhà quản trị đặt ra chỉ tiêu kế hoạch không được có sai sót quá 1% báo cáo
trong năm.
Số lượng hồ sơ không đạt yêu cầu của VACPA. Trong năm 2014 và 2015,
số lượng hồ sơ không đạt yêu cầu của VACPA do công ty tự kiểm tra và soát xét là
5 hồ sơ và 3 hồ sơ. Năm 2016, công ty đặt ra chỉ tiêu kế hoạch là 0 hồ sơ.
Tỷ lệ % chi phí thu hút khách hàng mới/ 1 khách hàng mới giảm so với
năm trước. Tỷ lệ % chi phí thu hút khách hàng mới/ 1 khách hàng năm 2015 đã
giảm 2% so với năm 2014, tuy nhiên số lượng khách hàng thu hút không nhiều. Tỷ
lệ % giảm của năm 2016 so với năm 2015 là 2%.
Về thước đo sự chênh lệch số lượng hợp đồng mỗi phòng. Năm 2015, số
lượng hợp đồng giữa các phòng chênh lệch cao nhất là 7 hợp đồng. Tuy nhiên,
doanh thu chênh lệch giữa các phòng không lớn khoảng dưới 100 triệu VNĐ.
Năm 2016, chỉ tiêu kế hoạch đặt ra là số lượng hợp đồng chênh lệch <5 hợp đồng,
và doanh thu chênh lệch <70 triệu VNĐ.
Số lượng dịch vụ mới cung cấp và thời gian phát triển dịch vụ mới. Chỉ
tiêu năm 2016 là công ty cung cấp thêm 2 dịch vụ mới đó là: thiết kế hệ thống kế
toán chi phí và hệ thống kiểm soát nội bộ cho khách hàng. Ban Tổng giám đốc đặt
ra chỉ tiêu để nghiên cứu và đào tạo cho nhân viên trong vòng 3 tuần để cung cấp
dịch vụ cho khách hàng.
86
3.3.4.4. Các thước đo ở phương diện học hỏi và phát triển
Đối với từng mục tiêu cụ thể, các nhà quản trị đã thông qua các thước đo như
sau:
Mục tiêu thỏa mãn nhân viên, chúng ta có thể sử dụng bảng khảo sát để
thăm dò ý kiến nhân viên. Bảng khảo sát bao gồm các yếu tố: cơ hội thăng tiến
trong công việc, lương và phụ cấp, cơ hội phát triển sự nghiệp, môi trường làm việc,
các chính sách khác, sự phù hợp việc sắp xếp công việc của cấp trên (phụ lục 08).
Bảng khảo sát sẽ có 5 thang đo cụ thể: (1) Rất không hài lòng; (2) Không hài lòng;
(3) Không có ý kiến; (4) Hài lòng; (5) Rất hài lòng. Dựa vào điểm của Bảng khảo
sát và ý kiến của nhân viên, Ban Tổng giám đốc đề ra các sự thay đổi trong chính
sách công ty. Tham khảo phụ lục 08.
Mục tiêu nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân viên, các thước đo đó là:
Số lượng nhân viên có chứng chỉ CPA Việt Nam, tên tuổi của một công ty
kiểm toán một phần dựa trên đội ngũ nhân viên của họ, vì vậy số lượng nhân viên
đạt chứng chỉ CPA Việt Nam là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng
đội ngũ nhân viên ở công ty đó.
Số giờ đào tạo nhân viên về kiến thức và kỹ năng trong năm. Số giờ đào
tạo về kiến thức và kỹ năng của nhân viên là tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ
am hiểu công việc của nhân viên.
Tỷ lệ % nhân viên đạt điểm trên trung bình của bài kiểm tra về kiến thức
và kỹ năng hằng năm. Sau mỗi đợt đào tạo về kiến thức và kỹ năng làm việc, các
nhân viên phải làm một làm kiểm tra về trình độ chuyên môn. Nếu trong năm, nhân
viên được trưởng nhóm đánh giá tốt và bài kiểm tra trên điểm trung bình, nhân viên
đó sẽ được lên cấp. Các cấp độ sẽ thể hiện một kiến thức và kỹ năng ở mức khác
nhau.
Tỷ lệ % khách hàng phàn nàn về kiến thức và kỹ năng của nhân viên
trong bảng khảo sát. Dựa vào bảng khảo sát của khách hàng, tính ra được tỷ lệ
khách hàng phàn nàn về kiến thức và kỹ năng của nhân viên.
87
Số giờ đào tạo về đạo đức nghề nghiệp trong năm. Với ngành nghề kiểm
toán, đạo đức nghề nghiệp là yêu cầu cơ bản, bắt buộc mọi nhân viên đến các cấp
lãnh đạo đều phải cam kết thực hiện. Nếu có bất cứ sự việc gì xảy ra do không thực
hiện đúng đạo đức nghề nghiệp, cá nhân kiểm toán viên, nhóm kiểm toán, toàn công
ty nếu rộng hơn có thể ảnh hưởng đến ngành kiểm toán nói chung về hình ảnh và
niềm tin của công chúng.
Tỷ lệ % nhân viên đạt đáp ứng đủ yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp hằng
năm. Sau buổi giảng dạy về đạo đức nghề nghiệp, nhân viên được làm một bài kiểm
tra về đạo đức nghề nghiệp.
Mục tiêu đảm bảo tính độc lập của nhân viên. Mỗi năm, công ty đều thực
hiện bảng cam kết về tính độc lập của mỗi nhân viên. Các nhân viên phải cam kết
về tính độc lập của mình đối với các khách hàng sẽ thực hiện kiểm toán trong năm.
Tính độc lập được cam kết bao gồm: độc lập về hình thức và độc lập về nội dung.
Độc lập về hình thức chính là: kiểm toán viên, thành viên nhóm kiểm toán không có
bất kỳ quan hệ thân thích nào với khách hàng; kiểm toán viên chịu trách nhiệm
kiểm toán không quá ba năm cho một khách hàng. Độc lập về nội dung: kiểm toán
viên và nhóm kiểm toán không có bất kỳ áp lực nào để thay đổi ý kiến về báo cáo
tài chính của khách hàng. Bảng cam kết này thể hiện giá trị pháp lý và trách nhiệm
của mỗi nhân viên đối với cuộc kiểm toán của mình.
Mục tiêu thu hút và giữ chân nhân viên, có thước đo tác giả đề xuất như
sau:
Số vòng quay nhân viên. Công thức được tính là (tổng số nhân viên đã
tuyển trên tổng số nhân viên theo kế hoạch). Tỷ lệ càng cao chứng tỏ số vòng quay
nhân viên càng nhanh, hay nói cách khác vòng đời nhân viên trong công ty càng
thấp. Điều này ảnh hưởng đến tiến độ làm việc, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn
nhân lực và lãng phí chi phí tuyển dụng.
Thời gian làm việc trung bình của một nhân viên. Tương tự, thời gian làm
việc trung bình của một nhân viên càng cao thì số vòng quay càng thấp. Muốn đạt
88
được mục tiêu giữ chân nhân viên, thời gian làm việc trung bình của một nhân viên
càng tăng sau các năm.
Thu nhập bình quân của toàn nhân viên trong công ty. Mức thu nhập này
nên được tăng dần theo mức cạnh tranh của các công ty cùng ngành. Một khi công
ty đạt được chất lượng dịch vụ cao, thì mức lương công ty trả cho các nhân viên
phải cạnh tranh.
Thu nhập bình quân các nhân viên chủ chốt. Đây là những nhân sự chủ
chốt, nếu mất đi, công ty sẽ mất đi rất nhiều khách hàng đã làm việc cùng với nhân
viên này, mất đi một người hướng dẫn tốt cho những nhân viên mới, sẽ bị lộ những
chiến lược kinh doanh của mình. Vì vậy, thu nhập các nhân viên chủ chốt phải đủ
sức giữ chân họ lại với công ty.
Các công thức tính như sau:
Tổng số nhân viên đã tuyển Tỷ lệ vòng quay nhân viên Tổng số nhân viên theo kế hoạch
Mục tiêu phát triển hệ thống thông tin, một số các thước đo sau:
Tỷ lệ % chi phí duy trì và phát triển hệ thống. Là tỷ lệ chi phí duy trì trên
tổng chi phí quản lý của công ty.
Khi tiến hành thiết lập mục tiêu, thước đo phương diện học hỏi và phát triển,
công ty thiết lập các chỉ tiêu kế hoạch. Sau đó, công ty so sánh giữa thực tế đạt được
và kế hoạch để xem xét điều chỉnh các mục tiêu và thước đo nhằm đạt chiến lược
hoạt động của công ty. Căn cứ vào tầm nhìn và chiến lược của công ty, vào kế
hoạch tài chính của Ban Tổng giám đốc, tình hình hoạt động của công ty trong các
năm vừa qua và năng lực hoạt động của công ty Kiểm toán AFC Việt Nam, các nhà
quản trị đã thông qua các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể như sau:
Với mức độ thỏa mãn của nhân viên dựa trên bảng khảo sát, chỉ tiêu mà
Ban Tổng giám đốc đưa ra là tất cả các yếu tố đều được đánh giá từ 3 điểm trở lên.
Nếu có nhân viên nào không hài lòng, Ban Tổng giám đốc sẽ trao đổi riêng và đưa
ra các biện pháp khắc phục tình hình để cả hai bên có lợi.
89
Thước đo số lượng nhân viên có chứng chỉ CPA Việt Nam. Số lượng KTV
có chứng chỉ CPA Việt Nam năm 2014 và 2015 lần lượt là 27 và 20 nhân viên. Chỉ
tiêu kế hoạch đặt ra, năm 2016, công ty có 23 KTV có chứng chỉ CPA Việt Nam.
Thước đo số giờ đào tạo nhân viên về kiến thức và kỹ năng trong năm. Số
giờ đào tạo về kiến thức và kỹ năng cho nhân viên trong năm 2014 và 2015 lần lượt
là 30 giờ và 34 giờ. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2016, công ty thực hiện đào tạo về kiến
thức và kỹ năng 40 giờ.
Tỷ lệ % nhân viên đạt điểm trên trung bình của bài kiểm tra kiến thức và
kỹ năng hằng năm. Tỷ lệ này ở năm 2014 và 2015 lần lượt là 90% và 92%, chỉ tiêu
kế hoạch năm nay, Ban Tổng giám đốc đề ra là 95%.
Thước đo tỷ lệ % khách hàng phàn nàn về kiến thức và kỹ năng của nhân
viên. Về kiến thức năm 2014 và 2015 lần lượt là 6,4% và 5,5%, về kỹ năng năm
2014 và 2015 lần lượt là 6,5% và 6%. Tỷ lệ % mà Ban Tổng giám đốc đề ra đó là
đối với kiến thức giảm tỷ lệ phàn nàn xuống còn 4% và kỹ năng là 5%.
Thước đo số giờ đào tạo về đạo đức nghề nghiệp trong năm. Năm 2014 và
2015, số giờ đào tạo về đạo đức nghề nghiệp là 6 giờ. Kế hoạch đề ra cho năm 2016
là 8 giờ/ 1 năm.
Thước đo tỷ lệ % nhân viên đáp ứng đủ yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp
sau bài kiểm tra. Tỷ lệ này của năm 2014 và 2015 đều là 100%, kế hoạch cho năm
2016 giữ mức 100%.
Bảng cam kết về tính độc lập của nhân viên. 100% các nhân viên đều phải
đọc và ký tên cam kết về tính độc lập của mình về việc thực hiện các hợp đồng
kiểm toán trong năm.
Tỷ lệ số vòng quay nhân viên. Ban Tổng giám đốc đặt ra chỉ tiêu kế hoạch
tỷ lệ số vòng quay nhân viên trong năm 2016 nhỏ hơn 1.
Thước đo thời gian làm việc trung bình của một nhân viên. Chỉ tiêu kế
hoạch năm 2016 là 3 đến 4 năm.
Thước đo tỷ lệ % chi phí duy trì và phát triển hệ thống. Ban Tổng giám đốc
đưa ra chỉ tiêu kế hoạch là 10% chi phí quản lý doanh nghiệp.
90
Sau khi đưa ra các thước đo, thông qua khảo sát với Ban Tổng Giám đốc để
tìm ra mối quan hệ nhân – quả giữa các thước đo. Tác giả trình bày mối quan hệ
nhân quả giữa các thước đo ở Phụ lục 06.
3.4. Các vấn đề liên quan đến việc triển khai thực hiện BSC thành công tại
công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
BSC là hệ thống đo lường thành quả hoạt động của công ty, được xây dựng
dựa trên tầm nhìn và chiến lược hoạt động của công ty. Để triển khai BSC cần nhiều
thời gian và nguồn lực. Việc này cần trải qua một quy trình triển khai gồm nhiều
bước thực hiện với trình tự nhất định. Trong quá trình triển khai, dựa vào tình hình
hoạt động thực tế của công ty, nhà quản trị thay đổi cho phù hợp.
3.4.1. Xác định sự mong muốn và quyết tâm của các nhà quản trị đối với việc
triển khai BSC để đo lường thành quả hoạt động của công ty
Đây là một trong những yếu tố quan trọng, là động lực lớn nhất để công ty
thực hiện áp dụng một hệ thống mới. Để có được điều này, Tổng giám đốc hoặc
một thành viên Ban Tổng giám đốc đề xuất ý kiến và đề nghị một cuộc họp nhằm
thảo luận và đưa ra ý kiến thống nhất trong Ban Tổng giám đốc.
3.4.2. Hướng dẫn thực hiện
Ban đầu, cần chọn ra nhóm thực hiện sự thay đổi, có thể gọi là “nhóm BSC”.
Các thành viên Ban Tổng giám đốc, có thể một hoặc nhiều người, Kế toán trưởng
và các nhân viên ưu tú, nhạy với các vấn đề mới, ham học hỏi, với sự tham gia của
các chuyên gia về BSC.
3.4.3. Chuẩn bị cho sự thay đổi
Để chuẩn bị cho sự thay đổi, nhóm BSC cần xác định rõ ràng về tầm nhìn và
chiến lược của công ty. Vì đây chính là “kim chỉ nam” để phát triển BSC sau này.
Nhóm BSC cần họp với Ban Tổng giám đốc để xem xét rõ tình hình kinh doanh của
công ty hiện tại, kế hoạch kinh doanh tương lai và môi trường kinh doanh hiện nay.
Nhóm BSC cần xem xét thực trạng hoạt động hiện nay của công ty và các thước đo
công ty đang sử dụng để đánh giá thành quả hoạt động.
91
3.4.4. Cụ thể hóa chiến lược thành các mục tiêu và thước đo trên bốn phương
diện tài chính, khách hàng, hoạt động kinh doanh nội bộ và học hỏi phát
triển
Đầu tiên, nhóm BSC thảo luận và đề ra các mục tiêu và thước đo dự kiến sao
cho các mục tiêu của từng phương diện được lập ra dựa trên chiến lược kinh doanh
của công ty. Các mục tiêu và thước đo dự kiến của từng phương diện phải có mối
quan hệ nhân – quả với nhau . Để xác định các mục tiêu và thước đo cuối cùng của
từng phương diện, nhóm BSC cần thực hiện khảo sát với các thành viên Ban Tổng
giám đốc, xem xét mức độ đồng ý của họ với các mục tiêu và thước đo dự kiến
được đề ra. Khi tất cả thành viên Ban Tổng giám đốc đồng ý với các mục tiêu và
thước đo, nhóm BSC thiết lập Bản đồ chiến lược. Và đề ra các chỉ tiêu kế hoạch cho
các thước đo đã đề ra cho năm thực hiện.
3.4.5. Đảm bảo các mục tiêu và thước đo được truyền đến tất cả các nhân viên
của công ty
Sau khi thiết lập được bản đồ chiến lược, nhóm BSC thực hiện truyền đạt
đến tất cả các nhân viên trong công ty. Nhóm BSC sẽ chọn một buổi để gặp gỡ nhân
viên toàn công ty để trao đổi và thảo luận với họ về Bản đồ chiến lược, chiến lược
của công ty và công việc mỗi người thực hiện để đạt được mục tiêu công ty đề ra.
3.4.6. Vạch ra hành động thực hiện
Từng phòng ban cụ thể phải xác định được công việc mình cần làm theo hệ
thống BSC, thu thập các dữ liệu, tính toán các thước đo để đánh giá công việc hiện
tại có đi đúng hướng hay không. Nếu đi lệch hướng, các phòng ban tự điều chỉnh để
đạt được mục tiêu của công ty.
3.4.7. Theo dõi và đánh giá
Ban Tổng giám đốc sẽ theo dõi việc áp dụng BSC của các cấp dưới. Nếu có
bất kỳ sai sót nào, Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm nhắc nhở, đôn đốc, hướng
dẫn điều chỉnh để BSC đi đúng hướng.
92
Việc đánh giá BSC phải được thực hiện công khai, minh bạch, khách quan
và chính xác. Cuối mỗi tháng hoặc quý, tình hình thực hiện các mục tiêu và thước
đo của BSC sẽ được báo cáo lên Ban Tổng Giám đốc để xem xét. Cuối mỗi năm,
Ban giám đốc đánh giá tổng kết tình hình triển khai thực hiện chiến lược và BSC
đến toàn bộ nhân viên của công ty, nêu lên những phòng ban đạt được mục tiêu và
những phòng ban chưa đạt mục tiêu, cùng nhau thảo luận để tìm ra cách để cải thiện
kết quả. Đồng thời, buổi họp mặt, Ban Tổng giám đốc cũng nên tuyên dương những
các nhân, phòng ban đạt được mục tiêu.
Để đánh giá thành quả thực hiện theo BSC, đòi hỏi hệ thống thông tin cần
đáp ứng đủ điều kiện Hệ thống thông tin công ty đang sử dụng tại công ty Kiểm
toán AFC là phần mềm kế toán Fast và excel để trình bày và đánh giá thành quả
hoạt động, ngoài ra công ty chưa sử dụng phần mềm quản lý nào khác. Vì vậy, đến
giữa năm 2016, công ty đang thực hiện trao đổi với bên nhà cung cấp để mua phần
mềm quản lý hệ thống nhằm tiện dụng cho việc đo lường thành quả hoạt động chính
xác và kịp thời.
3.5. Triển khai áp dụng Bảng điểm cân bằng tại Công ty kiểm toán AFC Việt
Nam
3.5.1. Quy trình thực hiện
Bằng những quy trình hướng dẫn cụ thể kỹ thuật xử lý trên Excel thì việc áp
dụng BSC sẽ dễ dàng hơn. Dưới đây, tác giả sẽ trình bày những mô tả cụ thể quy
trình hướng dẫn trên excel. Đối với mỗi môi trường khác nhau sẽ có những điều
chỉnh thích hợp.
Bước 1: Tập hợp nguồn dữ liệu trên các sheet (bảng tính)
Bảng tính bao gồm các dữ liệu về phân bổ tỷ lệ phương diện, tỷ lệ các thước
đo. Đồng thời, trong sheet dữ liệu này có các công thức về cách tính điểm, xếp loại
được thực hiện trên BSC.
93
- Để trình bày bảng tính trên excel rõ ràng, dễ hiểu, tác giả mã hóa các mục tiêu
và thước đo bằng các ký hiệu. Các phương diện được ký hiệu như sau: F (Tài
chính), C (Khách hàng), I (Quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ), L (Học hỏi và
phát triển). Sau đó là các ký hiệu cho mục tiêu và thước đo. Các mục tiêu được ký
hiệu như sau: F01: là mục tiêu cắt giảm chi phí ở phương diện tài chính, F02: là
mục tiêu tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực ở phương diện tài chính… Các thước đo
được ký hiệu như sau: F01K01: tỷ lệ % chi phí hoạt động trên một hợp đồng kiểm
toán,…
- Các sheet còn lại trình bày BSC cho Ban Tổng giám đốc và các phòng ban.
Trong luận văn, để đảm bảo việc trình bày, tác giả đã bỏ một số cột không thực sự
quan trọng.
Bước 2: Phân bổ tỷ trọng các phương diện và thước đo
- Phân bổ tỷ trọng các phương diện: đối với các doanh nghiệp, theo đề xuất
của Norton thì tỷ trọng như sau: Tài chính (22%), Khách hàng (22%), Quy trình
hoạt động kinh doanh nội bộ (34%), Học hỏi và phát triển (22%).
Tỷ trọng ở từng phương diện được xác định tùy vào giai đoạn, thời kỳ hoạt
động khác nhau của công ty.
- Phân bổ tỷ lệ và tính tỷ trọng cho từng thước đo: cách tính đã được tác giả
trình bày trong mục 3.3.4. các thước đo ở từng phương diện. Ở đây vì thời gian thực
hiện, tác giả chưa đi sâu vào tỷ lệ và tỷ trọng cho từng thước đo ở từng phòng ban.
Tỷ lệ từng thước đo được thực hiện theo phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
là Ban Tổng giám đốc.
Việc lựa chọn các mục tiêu và phân bổ tỷ trọng rất cần thiết và quan trọng vì
sẽ ảnh hưởng đến sự thành công của chiến lược đề ra. Các mục tiêu và tỷ trọng sẽ
được thay đổi theo thời gian để phù hợp với chiến lược trong từng giai đoạn của
công ty. Mỗi năm, BSC sẽ được xem xét và điều chỉnh.
94
Bởi vì thời gian thực hiện không đủ, tác giả chỉ trình bày BSC ở mức độ tổng
thể toàn công ty, chưa phân tầng xuống các phòng ban và từng cá nhân.
3.5.2. Xây dựng Bảng điểm cân bằng cho Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
Việc xây dựng Bảng điểm cân bằng cấp toàn Công ty dựa vào những tỷ
trọng, mục tiêu, thước đo để thực hiện. Trên bảng excel để dễ dàng trình bày, các
cột không cần thiết đã ẩn đi. Bảng điểm cân bằng trên Excel được trình bày ở phụ
lục 09.
3.5.3. Phương thức tính điểm và xếp loại
Phương thức tính điểm:
Muốn đánh giá thành quả hoạt động thì việc đầu tiên phải chọn ra phương
thức tính điểm nhằm phục vụ cho quá trình đánh giá và tính điểm. Có 2 cách tính
điểm:
- Thang điểm tăng: là thang điểm đánh giá thành tích càng tốt điểm số càng
tăng. Trong quá trình đánh giá thành quả hoạt động thang điểm tính là 5.
Bảng 3.1 dưới đây cho thấy cách đánh giá thành tích dựa vào thang điểm tăng.
Bảng113.1. Bảng đánh giá thành tích theo thang điểm tăng
Tỷ lệ hoàn thành Thang điểm tăng Diễn giải
Không đạt 1 x 80%
Đạt một phần 2 80% < x < 100%
Đạt 3 x = 100%
Vượt 4 100% < x 120%
Vượt ngoài mong đợi 5 x > 120%
- Thang điểm giảm: đối với thang điểm này thì điểm tối đa cũng là 5 nhưng
điểm càng cao thì vi phạm càng nhiều.
95
Bảng123.2. Bảng đánh giá thành quả theo thang điểm giảm
Tỷ lệ hoàn thành Thang điểm tăng Diễn giải
Vượt ngoài mong đợi 5 x 80%
Vượt 4 80% < x < 100%
Đạt 3 x = 100%
Đạt một phần 2 100% < x 120%
Không đạt 1 x > 120%
Thang điểm này thường dùng để đo lường các thước đo về lỗi vi phạm hoặc
các thước đo về khiếu nại, tố cáo.
Phương thức xếp loại:
Khi đã hoàn thành việc tính điểm cho từng đối tượng thì quy đổi điểm thành
các mức độ hoàn thành tương đương. Phương thức xếp loại sẽ được dựa trên hệ
thống tự chấm, cấp trên chấm điểm.
Bảng133.3. Phƣơng thức xếp loại
Đánh giá xếp loại Điểm
x < 1.5 Kém
Yếu 1.5 x < 2.5
Khá 2.5 x < 3.5
Giỏi 3.5 x < 4.5
Xuất sắc x 4.5
3.5.4. Vận dụng Bảng điểm cân bằng trên bảng tính Excel để đo lường thành
quả hoạt động
Xây dựng Bảng điểm cân bằng ở cấp độ toàn công ty.
Bảng điểm cân bằng được thiết kế trên bảng tính excel thực hiện các công
thức sẵn có để thuận tiện cho việc tính toán, đánh giá kết quả.
96
- Tỷ trọng KPI sẽ được tính dựa vào tỷ trọng của phương diện nhân với % KPI.
Nguyên tắc chung thì tổng tỷ trọng các KPI trong 4 phương diện là 100%.
- Các chỉ tiêu được Ban Tổng giám đốc thông qua và thể hiện bằng con số rõ
ràng.
- Thời gian thực hiện thể hiện trên các cột là tháng hay quý.
Trong thời gian đánh giá, những cá nhân có trách nhiệm sẽ nhập kết quả vào
bảng tính. Dựa vào công thức sẵn có, kết quả hoàn thành sẽ được thể hiện. Từ đó sẽ
xếp loại từng chỉ tiêu và đưa ra các hành động cụ thể để cải thiện tình hình kinh
doanh kịp thời.
Hệ thống đánh giá các chỉ tiêu của toàn công ty, từ đó đánh giá từng mục tiêu
và phương diện. Nhờ đó Ban Tổng giám đốc sẽ điều chỉnh các hoạt động nhằm cải
thiện tình hình của công ty.
Phần mềm Excel hỗ trợ rất tốt, chỉ cần những người có trách nhiệm nhập liệu
kết quả, phần mềm sẽ tự động tính toán và đánh giá kết quả.
97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chiến lược đề ra “Cung cấp cho khách hàng dịch vụ kiểm toán đảm bảo chất
lượng với giá phí hợp lý”, công ty cần sử dụng BSC để đo lường thành quả hoạt
động của mình và định hướng cho sự phát triển lâu dài. Xuất phát từ tầm nhìn và
chiến lược đã đề ra, tác giả đã đề xuất các mục tiêu và thước đo của bốn phương
diện: phương diện tài chính, phương diện khách hàng, phương diện quy trình hoạt
động kinh doanh nội bộ, quy trình học hỏi và phát triển. Các mục tiêu và thước đo
của các phương diện gắn chặt với chiến lược kinh doanh của công ty và có mối
quan hệ nhân – quả với nhau. Sau khi đề xuất, tác giả phỏng vấn ý kiến chuyên gia
về các mục tiêu, thước đo, mối quan hệ nhân – quả giữa các mục tiêu và thước đo,
chỉ tiêu kế hoạch 2016 cho Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam. Khi đã thông qua ý
kiến chuyên gia, tác giả thực hiện khảo sát qua Ban Tổng giám đốc nhằm đưa ra mô
hình BSC được áp dụng cho Công ty kiểm toán AFC Việt Nam. Những mục tiêu và
thước đo của công ty có thể thay đổi dựa vào tình hình hoạt động của công ty, môi
trường kinh doanh và chiến lược kinh doanh mới.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và dung lượng đề tài không cho phép, nên
trong chương 3, tác giả chỉ mới xây dựng BSC để đo lường thành quả hoạt động tại
cấp độ toàn công ty, chưa xây dựng được cho cấp độ các phòng ban. Mong đây sẽ là
công cụ hữu ích để công ty Kiểm toán AFC áp dụng nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động kiểm toán và có hệ thống đánh giá thành quả kinh doanh hoàn thiện.
98
KẾT LUẬN
BSC là một trong những nghiên cứu tiêu biểu của thế kỷ XX, được nghiên cứu
bởi Robert S.Kaplan và David P.Norton. BSC chuyển hóa tầm nhìn, chiến lược của
công ty thành tập hợp các mục tiêu và thước đo cụ thể trên bốn phương diện: tài
chính, khách hàng, quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, quy trình học hỏi và phát
triển. BSC cải thiện được những điểm yếu của các thước đo tài chính truyền thống
và định hướng hoạt động cho tương lai của doanh nghiệp. BSC là một hệ thống
đánh giá hiệu quả hoạt động toàn diện, giúp các nhà quản trị xem xét việc thực thi
chiến lược của tổ chức diễn ra như thế nào.
Hiện nay, BSC được sử dụng rộng rãi, có hàng ngàn doanh nghiệp, các cơ
quan chính phủ, các tổ chức phi lợi nhuận khắp nơi trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Trong kết quả khảo sát toàn cầu về các công cụ quản lý năm 2011 do hãng tư
vấn Bain công bố, BSC là một trong số 10 công cụ quản lý được sử dụng rộng rãi
nhất thế giới. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn chưa sử dụng
nhiều, đặc biệt là các doanh nghiệp lĩnh vực dịch vụ, cụ thể như sau: “Trong 500
doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, có 7% doanh nghiệp đang áp dụng BSC, 36%
doanh nghiệp đang có kế hoạch áp dụng và số còn lại vẫn còn mơ hồ về khái niệm
BSC”.
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, với chiến lược là một trong những
công ty kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán chất lượng hàng đầu với chi phí hợp
lý, nếu vẫn tiếp tục sử dụng các thước đo tài chính như cũ, e rằng chiến lược này
khó thành công. BSC với mục tiêu và thước đo cụ thể gắn liền với chiến lược của
công ty, công ty dễ dàng đo lường thành quả hoạt động và định hướng phát triển lâu
dài. Dựa trên nguồn lực sẵn có, ý chí quyết tâm của Ban Tổng giám đốc, tác giả tin
rằng, việc nghiên cứu và áp dụng BSC là hoàn toàn khả thi.
99
Tác giả tin rằng, việc áp dụng Bảng điểm cân bằng để đo lường thành quả hoạt
động giúp công ty Kiểm toán AFC Việt Nam cải thiện việc đo lường hiện tại và gặt
hái được nhiều thành công hơn. Đồng thời đề tài cũng gợi mở cho Công ty nghiên
cứu thêm về việc ứng dụng nhiều hơn nữa Bảng điểm cân bằng trong công tác quản
trị. Bởi vì, bảng điểm cân bằng không chỉ đo lường thành quả hoạt động mà còn
dùng để quản trị chiến lược hữu hiệu và truyền đạt thông tin của nhà quản lý về
định hướng hoạt động của công ty, giúp công ty thực hiện chiến lược của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Báo cáo minh bạch hằng năm của công ty kiểm toán AFC Việt Nam , 2014 –
2015.
< http://pkf.afcvietnam.vn/bao-cao-minh-bach-nam-2014/>
< http://pkf.afcvietnam.vn/bao-cao-minh-bach-2015/>
2. Chuẩn mực kiểm toán số 220. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Ban
hành theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
3. Đặng Thị Hương , 2010. Áp dụng Bảng điểm cân bằng tại các doanh nghiệp dịch
vụ Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh , số 26, trang
94-104.
4. Đinh Thanh Mai, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm
toán độc lập tại Việt Nam – Khảo sát trên địa bàn TP.HCM. Luận văn Thạc sĩ. Đại
học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh.
5. Hồ Thị Phương , 2014. Ứng dụng Thẻ điểm cân bằng và chỉ số đo lường hiệu
suất (KPI) để thực hiện chế độ khuyến khích tài chính đối với người lao động tại
Công ty CP Xi Măng Hà Tiên 1. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
6. Lê Phạm Minh Phúc , 2013. Vận dụng phương pháp Bảng điểm cân bằng tại
công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn NEXIA ACPA . Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Lê Trần Hạnh Phương, 2013. Vận dụng Bảng điểm cân bằng (Balanced
Scorecard) trong đánh giá thành quả hoạt động tại Viện Sốt rét – Kí sinh trùng, côn
trùng Quy Nhơn. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh
8. Ngô Bá Phong , 2013. Ứng dụng Bảng điểm cân bằng để đánh giá thành quả
hoạt động tại công ty TNHH Kiểm toán AS. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Quỳnh Giang, 2013. Vận dụng Bảng điểm cân bằng (Balanced
Scorecard) trong đánh giá thành quả hoạt động tại Học viện Ngân hàng – Phân
viện Phú Yên. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Thị Phương Hà, 2014. Hoàn thiện hệ thống đánh giá hiệu quả làm việc
của nhân viên theo mô hình Thẻ điểm cân bằng tại Ngân hàng TMCP Á Châu .
Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Niven,P.R., 2006. Thẻ điểm cân bằng. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch: Dương
Thị Thu Hiền, 2009. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh.
12. Trần Thị Giang Tân, 2011. Cơ sở lý luận và thực tiễn của kiểm soát chất lượng
hoạt động KTĐL ở Việt Nam, đề tài nghiên cứu cấp bộ, Trường Đại học Kinh tế
Tp.Hồ Chí Minh
13. Trần Thị Phương Chi, 2014. Vận dụng Thẻ điểm cân bằng (Balanced scorecard
– BSC) để nâng cao năng lực cạnh tranh tại CTCP Pymepharco – chi nhánh miền
Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
14. Trần Thị Thanh Liêm, 2013. Vận dụng Bảng điểm cân bằng (Balanced
Scorecard) trong đánh giá thành quả hoạt động tại công ty cổ phần giáo dục Anh
văn Hội Việt Mỹ. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
15. Tường Tuấn Linh, 2013. Xây dựng hệ thống Thẻ điểm cân bằng tại công ty cho
thuê tài chính quốc tế Chailease. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
16. Holm and Zaman, 2012. Regulating audit quality: restoring trust and
legitimacy. Forthcoming, Accounting Forum , Vol 36(1): 51-61.
17. IAASB, 2014. A framework Audit Quality: Key elements that create an
environment for Audit Quality.
18. Kaplan, R.S. et al, 2012. Management Accounting : Information for Decision –
Making And Strategy Execution. 6th ed. Hoboken, NJ: Jonh Wiley & Sons.
19. Mousumi Modaka, Khanindra Pathakb, Kunal Kanti Ghosha, 2017.
Performance evaluation of outsourcing decision using a BSC and Fuzzy AHP
approach: A case of the Indian coal mining organization. Vol 52: 181-191.
20. Nikzad Manteghi, Abazar Zohrabi, 2011. A proposed comprehensive
framework for formulating strategy: a Hybrid of balanced scorecard, SWOT
analysis, porter‘s generic strategies and Fuzzy quality function deployment. Vol 15:
2068-2073.
19. Paul R.Niven, 2006. Balanced Scorecard Step-by-Step: Maximizing
Performance and Maintaining Results.
20. PCAOB, 2013. Standing advisory group meeting, discussion – audit quality
indicators, May 15-16, 2013, page 3.
21. Robert S.Kaplan and David P.Norton ,1992. The Balanced Scorecard –
Measures that drive performance. Harvard Business Review: 75-85.
22. Robert S.Kaplan and David P.Norton, 1996. The Balanced Scorecard:
Translating Strategy Into Action.
23. Robert S. Kaplan., 1998. Advanced Management Accounting. Third Edition.
New Jersey: Prentice Hall.
24. Robert S.Kaplan and David P.Norton, 2000. Having Trouble With Your
Stategy? Then Map It.
25. Robert S. Kaplan, 2013. Linking Strategy Initiatives to Strategy Execution.
Havard Business School, page 6.
i
Phụ lục 1: Danh sách nhân viên của công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
Phòng ban
Tên Phạm Thị Thu Thanh Kế toán Chức vụ Kế toán trưởng
Kế toán Nhân viên
Trưởng phòng Nhân viên
Trần Hoàng Long Trương Lê Đình Kinh doanh Tuấn Nguyễn Văn Thành Kinh doanh Võ Thanh Phương Kinh doanh Nhân viên
Hồ Vũ Trang Kinh doanh Nhân viên
Trần Tử Anh Trưởng phòng
Nhân sự Nhân sự Trần Đình Thiện Nhân viên
Nhân sự Trương Văn Minh Nhân viên
Mạc Như Quyền Kiểm toán 1 Trưởng phòng
Nguyễn Mạnh Tiến Kiểm toán 1 Nhân viên
Kiểm toán 1 Nhân viên
Trần Quốc Việt Nguyễn Trịnh Tam Quốc Kiểm toán 1 Nhân viên
Nguyễn Thanh Liêm Kiểm toán 1 Nhân viên
Nguyễn Anh Tuấn Kiểm toán 1 Nhân viên
Võ Thị Kiều Kiểm toán 1 Nhân viên
Phan Thị Kim Anh Kiểm toán 1 Nhân viên
Đỗ Vũ Thái Huyền Kiểm toán 2 Trưởng phòng
Trần Thanh Tú Kiểm toán 2 Nhân viên
Kiểm toán 2 Nhân viên
Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên
Trần Hồng Nhi Trương Thị Thu Kiểm toán 2 Trang Kiểm toán 2 Nguyễn Văn Bền Nguyễn Hùng Linh Kiểm toán 2 Lê Mỹ Ngân Kiểm toán 2 Nguyễn Thị Minh Đức Hòa Kiểm toán 2 Nhân viên
Trương Thị Dung Kiểm toán 2 Nhân viên
Nguyễn Thị Thung Kiểm toán 2 Nhân viên
ii
Trưởng phòng Mạc Lệ Hiền Kiểm toán 3
Ngụy Tuyết Vân Nguyễn Thế Hùng Kiểm toán 3 Kiểm toán 3 Nhân viên Nhân viên
Trần Văn Thanh Kiểm toán 3 Nhân viên
Nguyễn Văn Thanh Kiểm toán 3 Nhân viên
Đào Vũ Lương Kiểm toán 3 Nguyễn Đăng Khỏe Kiểm toán 3 Nhân viên Nhân viên
Bùi Văn Thái -1019 Kiểm toán 3 Nhân viên
Nguyễn Như Thị Ly Kiểm toán 3 Nhân viên
Phạm Duy Thắng Kiểm toán 3 Nhân viên
Vũ Thanh Huy Kiểm toán 3 Nhân viên
Trịnh Đình Tiến Kiểm toán 4 Trưởng phòng
Nguyễn Thế Hùng Kiểm toán 4 Nhân viên
Trần Văn Thanh Kiểm toán 4 Nhân viên
Nguyễn Văn Thanh Kiểm toán 4 Nhân viên
Phạm Thị Kim Tân Kiểm toán 4 Nhân viên
Kiểm toán 4 Nhân viên
Danh Chót Nguyễn Thụy Thùy Dung Kiểm toán 4 Nhân viên
Phạm Thị Kim Tân Kiểm toán 4 Nhân viên
Kiểm toán 4 Nhân viên
Danh Chót Nguyễn Thụy Thùy Dung Kiểm toán 4 Nhân viên
Trần Hoàng Nam Kiểm toán 4 Nhân viên
Phạm Quốc Đoàn Kiểm toán 5 Trưởng phòng
Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên
Nguyễn Ngọc Sỹ Kiểm toán 5 Sơn Vủ Phương Kiểm toán 5 Nguyễn Ngọc Em Kiểm toán 5 Trương Quang Tuấn Kiểm toán 5 Lê Văn Quyết Kiểm toán 5 Nguyễn Ngọc Thanh Lan Kiểm toán 5 Nhân viên
Đoàn Văn Bình Kiểm toán 5 Nhân viên
Phan Văn Tòng Kiểm toán 5 Nhân viên
Bùi Quan Minh Đạt CN Cần Thơ Trưởng Chi nhánh
iii
Nhân viên
CN Cần Thơ CN Cần Thơ Nguyễn Thị Oanh Trương Thị Ngọc Mai Nhân viên
CN Cần Thơ Nhân viên
CN Cần Thơ
Nhân viên Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Đinh Thị Dư Dương Thị Minh Hiếu CN Cần Thơ Vũ Thị Ngọc Mai Châu Thị Liên Thanh CN Cần Thơ Bùi Quan Minh Đạt CN Cần Thơ CN Cần Thơ Hoàng Thị Dung Phạm Thị Thu Hằng CN Cần Thơ CN Cần Thơ Nguyễn Thị Tuyết Minh Nhân viên
CN Cần Thơ Trần Thị Nguyệt Nhân viên
CN Cần Thơ Hoàng Thị Dung Nhân viên
iv
Phụ lục 02: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN, BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NĂM 2014 VÀ 2015 TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN AFC VIỆT
NAM VÀ CÁCH TÍNH CÁC THƢỚC ĐO TRONG PHƢƠNG DIỆN TÀI
CHÍNH
Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2014 và 2015.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2015 Năm 2014
Tài sản
Tài sản ngắn hạn 15.440.776.171 14.557.992.945
- Tiền mặt 2.032.998.208 5.315.263.711
- Phải thu khách hàng 8.260.222.940 7.371.625.403
3.831.952.858 2.462.498.973 Tài sản dài hạn
19.272.729.029 17.020.491.918 Tổng cộng tài sản
Nguồn vốn
11.448.003.606 8.406.913.409 Nợ phải trả
9.889.267.901 7.847.443.828 Nợ ngắn hạn
1.558.735.705 559.469.581 Nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu 7.824.725.423 8.613.578.509
Vốn chủ sở hữu 5.100.000.000 4.915.000.000
Lợi nhuận chưa phân phối 2.034.863.858 3.008.716.944
Tổng cộng nguồn vốn 19.272.729.029 17.020.491.918
v
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 và 2015
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Thay đổi
Năm 2015 Năm 2014 Giá trị % Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và cung
30.026.612.519
29.686.829.453
339.783.066 1%
cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
0
146.545.455
(146.545.455)
-100%
Doanh thu thuần về bán hàng
30.026.612.519
29.540.283.998
486.328.521 2%
và cung cấp dịch vụ
Giá vốn dịch vụ cung cấp
(20.168.707.961)
(19.327.314.836)
(841.393.125) 4%
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
9.857.904.558
10.212.969.162
(355.064.604)
-3%
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
52.491.701
180.905.597
(128.413.896)
-71%
Chi phí tài chính
(300.247.236)
(176.411.787)
(123.835.449) 70%
Chi phí bán hàng
(783.320.804)
(1.384.618.309)
601.297.505
-43%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
(8.904.899.038)
(8.860.128.850)
(44.770.188) 1%
Lợi nhuận/(Lỗ) thuần từ hoạt
(78.070.818)
(27.284.187)
(50.786.631) 186%
động sản xuất kinh doanh
Thu nhập khác
274.982.071
175.777.939
99.204.132 56%
Chi phí khác
(153.743.405)
(81.624.296)
(72.119.109) 88%
Lợi nhuận/(lỗ) khác
121.238.666
94.153.643
27.085.023 29%
Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc
43.167.848
66.869.456
(23.701.608)
-35%
thuế
Chi phí thuế TNDN hiện hành
(10.144.444)
(29.967.364)
19.822.920
-66%
Lợi nhuận sau thuế TNDN
33.023.404
36.902.092
(3.878.688)
-11%
vi
Phụ lục 03: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Thông tin khách hàng:
Tên Công ty:………………………………………………………………………….
Điện thoại:……………………………………….
Người liên hệ: …………………………………….Điện thoại:…………………….
Email:………………………………………………
Mục đích: Nhằm tìm hiểu về mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ kiểm
toán tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ
cung cấp, chúng tôi xin gửi đến Khách hàng “Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng”.
Những ý kiến đóng góp của khách hàng là món quà quý giá để chúng tôi cải thiện
chất lượng dịch vụ của mình.
Quý khách hàng xin trả lời các câu hỏi trong bảng với các mức độ sau:
- Rất không hài lòng: 1 điểm
2 điểm - Không hài lòng:
3 điểm - Không có ý kiến:
4 điểm - Hài lòng:
5 điểm - Rất hài lòng:
STT NỘI DUNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
1 2 3 4 5
1 Thái độ lịch sự, hòa nhã của các thành viên nhóm kiểm toán
2 Tác phong làm việc chuyên nghiệp của các thành viên nhóm kiểm toán
3 Mức độ am hiểu kiến thức chuyên môn của các thành viên nhóm kiểm toán
4 Kỹ năng tư vấn về các vấn đề liên quan của các thành viên nhóm kiểm toán
vii
5 Thời hạn hoàn thành báo cáo kiểm toán và các báo cáo tài chính của nhóm kiểm toán
6 Giá phí dịch vụ kiểm toán
7
Các dịch vụ sau kiểm toán như: gửi các văn bản cập nhật kiến thức, mở các lớp cập nhật kiến thức thuế, kế toán theo các quy định mới,…
Nếu khách hàng không hài lòng vì một lý do khách, xin cho biết rõ lý do:
……………………………………………………..…………………………….…… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Để đáp ứng yêu cầu của Quý khách hàng, chúng tôi cần cải thiện:
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn Quý công ty.
Chúc Quý công ty làm ăn ngày càng phát đạt.
Chân thành cảm ơn!.
viii
Phụ lục 04: KHẢO SÁT MỤC TIÊU VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC MỤC TIÊU TRONG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG ÁP DỤNG CHO CÔNG TY KIỂM TOÁN AFC VIỆT NAM
TÊN NGƯỜI KHẢO SÁT: ………………………………………………………
CHỨC VỤ TRONG CÔNG TY: …………………………………………………
- Căn cứ vào tầm nhìn và chiến lược cuả công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
- Căn cứ vào kế hoạch tài chính của Ban Tổng giám đốc
- Căn cứ vào tình hình hoạt động những năm vừa qua
- Căn cứ vào năng lực hoạt động của công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
Ông/ bà vui lòng cho biết ý kiến về các mục tiêu được trình bày trong bảng với các
mức độ như sau:
- Rất không đồng ý: 1 điểm
2 điểm - Không đồng ý:
3 điểm - Không có ý kiến:
4 điểm - Đồng ý:
5 điểm - Rất đồng ý:
Kết quả khảo sát phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, tác giả cam kết không
sử dụng bảng khảo sát này cho bất kỳ mục đích nào khác.
Bảng 1: Các mục tiêu của từng phƣơng diện
BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý STT MỤC TIÊU 1 2 3 4 5
Phƣơng diện tài chính
Cắt giảm chi phí 1
Tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 2
Tăng doanh thu các dịch vụ khác ngoài kiểm toán 3
Tăng doanh thu các khách hàng hiện tại 4
Tăng doanh thu từ khách hàng mới 5
Phƣơng diện khách hàng
ix
Nâng cao sự hài lòng của khách hàng hiện tại 6
Giữ vững lòng trung thành của khách hàng hiện tại 7
Thu hút khách hàng mới 8
Nâng cao niềm tin về chất lượng dịch vụ kiểm toán 9
10 Cải thiện khả năng sinh lời của khách hàng
Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ
11 Cải thiện thời gian, chi phí và chất lượng quy trình
kiểm toán
Cải thiện khả năng thu hút khách hàng mới 12
Cải thiện quy trình phân chia công việc 13
Phát triển quy trình cung cấp các dịch vụ ngoài 14
kiểm toán
Phƣơng diện học hỏi và phát triển
Thỏa mãn nhân viên 15
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên 16
Thu hút và giữ chân nhân viên 17
Phát triển hệ thống thông tin 18
Đảm bảo tính độc lập của nhân viên 19
x
Ý kiến khác về mục tiêu phương diện tài chính: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………… Ý kiến khác về mục tiêu phương diện khách hàng: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………… Ý kiến khác về mục tiêu phương diện quy trình kinh doanh nội bộ: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………… Ý kiến khác về mục tiêu phương diện học hỏi và phát triển: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
xi
Bảng 2: Mối quan hệ nhân – quả giữa các mục tiêu
BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
STT Mối quan hệ nhân – quả giữa các mục tiêu 1 2 3 4 5
1 Nâng cao sự hài lòng của khách hàng hiện tại ở phương
diện khách hàng sẽ thúc đẩy mục tiêu tăng doanh thu
khách hàng hiện tại ở phương diện tài chính
2 Giữ vững lòng trung thành của các khách hàng hiện tại
sẽ thúc đẩy mục tiêu tăng doanh thu khách hàng hiện tại
ở phương diện tài chính
3 Thu hút khách hàng mới sẽ thúc đẩy mục tiêu tăng
doanh thu các dịch vụ ngoài kiểm toán và tăng doanh thu
từ các khách hàng mới ở phương diện tài chính
4 Nâng cao niềm tin về chất lượng dịch vụ kiểm toán ở
phương diện khách hàng sẽ thúc đẩy mục tiêu tăng
doanh thu khách hàng hiện tại và tăng doanh thu khách
hàng mới ở phương diện tài chính
5 Cải thiện khả năng sinh lời của khách hàng ở phương
diện khách hàng sẽ thức đẩy mục tiêu tăng doanh thu
khách hàng hiện tại ở phương diện tài chính
6 Cải thiện thời gian, chi phí và chất lượng quy trình kiểm
toán ở phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội
bộ sẽ thúc đẩy mục tiêu cắt giảm chi phí ở phương diện
tài chính, nâng cao lòng tin khách hàng hiện tại, giữ
vững lòng trung thành của khách hàng hiện tại, nâng cao
niềm tin về chất lượng dịch vụ kiểm toán ở phương diện
khách hàng
7 Cải thiện khả năng thu hút khách hàng mới ở phương
diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ sẽ thúc đẩy
xii
mục tiêu cắt giảm chi phí ở phương diện tài chính, thu
hút khách hàng mới ở phương diện khách hàng
8 Cải thiện quy trình phân chia công việc ở phương diện
quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ sẽ thúc đẩy mục
tiêu tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực ở phương diện tài
chính, nâng cao niềm tin về chất lượng dịch vụ kiểm
toán ở phương diện khách hàng
9 Phát triển các quy trình cung cấp các dịch vụ ngoài kiểm
toán ở phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội
bộ sẽ thúc đẩy các mục tiêu thu hút khách hàng mới ở
phương diện khách hàng
10 Các mục tiêu thỏa mãn nhân viên, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhân viên, thu hút và giữ chân nhân viên, phát
triển hệ thống thông tin ở phương diện học hỏi và phát
triển sẽ thúc đẩy các mục tiêu cải thiện thời gian, chi phí,
chất lượng quy trình kiểm toán, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhân viên, cải thiện quy trình phân chia công việc,
phát triển quy trình cung cấp các dịch vụ ngoài kiểm
toán ở phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội
bộ
12 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên và đảm bảo tính
độc lập của nhân viên ở phương diện học hỏi và phát
triển thúc đẩy mục tiêu nâng cao niềm tin về chất lượng
dịch vụ kiểm toán ở phương diện khách hàng
xiii
Các mối liên hệ nhân – quả khác với bảng trên:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
xiv
Bản đồ chiến lƣợc tác giả đề xuất:
Chân thành cảm ơn ông/bà đã thực hiện khảo sát!
xv
Danh sách thành viên Ban Tổng giám đốc thực hiện khảo sát gồm có:
bà Đặng Thị Mỹ Vân - Tổng giám đốc:
bà Bùi Tuyết Vân - Phó Tổng giám đốc 1:
bà Lê Thị Bích Ngàn - Phó Tổng giám đốc 2:
ông Trần Mạnh Hùng - Phó Tổng giám đốc 3:
ông Trang Đắc Nha - Phó Tổng giám đốc 4:
Dưới đây là Bảng tổng hợp kết quả sau khi thực hiện khảo sát Ban Tổng giám đốc:
Bảng 1: Kết quả khảo sát các mục tiêu của từng phƣơng diện
BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG
Đồng Không Bổ STT MỤC TIÊU ý đồng ý sung
Phƣơng diện tài chính
Cắt giảm chi phí V 1
Tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực V 2
Tăng doanh thu các dịch vụ khác ngoài kiểm toán V 3
Tăng doanh thu các khách hàng hiện tại V 4
Tăng doanh thu từ khách hàng mới V 5
Tăng doanh thu từ dịch vụ kiểm toán V 6
Phƣơng diện khách hàng
Nâng cao sự hài lòng của khách hàng hiện tại V 7
Giữ vững lòng trung thành của khách hàng hiện 8 V tại
Thu hút khách hàng mới V 9
Nâng cao niềm tin về chất lượng dịch vụ kiểm 10 V toán
Cải thiện khả năng sinh lời của khách hàng V 11
Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ V 12
Nâng cao sự hài lòng về giá phí dịch vụ V 13
xvi
Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ
14 Cải thiện thời gian, chi phí và chất lượng quy V trình kiểm toán
15 Phát triển quy trình cung cấp các dịch vụ ngoài V kiểm toán
Cải thiện quy trình phân chia công việc V 16
Cải thiện khả năng thu hút khách hàng mới 17
Phƣơng diện học hỏi và phát triển
Thỏa mãn nhân viên V 18
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên V 19
Thu hút và giữ chân nhân viên V 20
Phát triển hệ thống thông tin V 21
Đảm bảo tính độc lập của nhân viên V 22
Bảng 2: Kết quả khảo sát mối quan hệ nhân – quả giữa các mục tiêu
BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG
Đồng Không Bổ STT Mối quan hệ nhân – quả các mục tiêu ý đồng ý sung
1 Nâng cao sự hài lòng của khách hàng về giá phí
và chất lượng dịch vụ sẽ thúc đẩy việc giữ vững V
lòng trung thành của khách hàng hiện tại
2 Nâng cao sự hài lòng của khách hàng hiện tại ở
phương diện khách hàng sẽ thúc đẩy mục tiêu V tăng doanh thu khách hàng hiện tại ở phương
diện tài chính
3 Giữ vững lòng trung thành của khách hàng hiện
tại sẽ gia tăng thị phần cho công ty từ đó tăng V
doanh thu từ dịch vụ kiểm toán và doanh thu từ
xvii
các dịch vụ ngoài kiểm toán
4 Giữ vững lòng trung thành của các khách hàng
hiện tại sẽ thúc đẩy mục tiêu tăng doanh thu V
khách hàng hiện tại ở phương diện tài chính
5 Thu hút khách hàng mới sẽ thúc đẩy mục tiêu
tăng doanh thu các dịch vụ ngoài kiểm toán và V tăng doanh thu từ các khách hàng mới ở phương
diện tài chính
6 Nâng cao niềm tin về chất lượng dịch vụ kiểm
toán ở phương diện khách hàng sẽ thúc đẩy mục
tiêu tăng doanh thu khách hàng hiện tại và tăng V
doanh thu khách hàng mới ở phương diện tài
chính
7 Thu hút khách hàng mới ở phương diện khách
hàng sẽ thúc đẩy tăng doanh thu kiểm toán và V doanh thu dịch vụ ngoài kiểm toán ở phương
diện tài chính
8 Cải thiện khả năng sinh lời của khách hàng ở
phương diện khách hàng sẽ thức đẩy mục tiêu V tăng doanh thu khách hàng hiện tại ở phương
diện tài chính
9 Cải thiện thời gian, chi phí và chất lượng quy
trình kiểm toán ở phương diện quy trình hoạt
động kinh doanh nội bộ sẽ thúc đẩy mục tiêu cắt
giảm chi phí ở phương diện tài chính, nâng cao V lòng tin khách hàng hiện tại, giữ vững lòng trung
thành của khách hàng hiện tại, nâng cao niềm tin
về chất lượng dịch vụ kiểm toán ở phương diện
khách hàng
xviii
10 Cải thiện thời gian, chi phí và chất lượng quy
trình kiểm toán ở phương diện quy trình hoạt
động kinh doanh nội bộ sẽ thúc đẩy mục tiêu cắt
giảm chi phí, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực ở V
phương diện tài chính, nâng cao sự hài lòng về
chất lượng và giá phí dịch vụ ở phương diện
khách hàng
11 Cải thiện khả năng thu hút khách hàng mới ở
phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội
bộ sẽ thúc đẩy mục tiêu cắt giảm chi phí ở V
phương diện tài chính, thu hút khách hàng mới ở
phương diện khách hàng
12 Cải thiện khả năng thu hút khách hàng mới ở
phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội V bộ sẽ thúc đẩy mục tiêu thu hút khách hàng mới
ở phương diện khách hàng
13 Cải thiện quy trình phân chia công việc ở phương
diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ sẽ
thúc đẩy mục tiêu tăng hiệu quả sử dụng nguồn V lực ở phương diện tài chính, nâng cao niềm tin về
chất lượng dịch vụ kiểm toán ở phương diện
khách hàng
14 Cải thiện quy trình phân chia công việc ở phương
diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ sẽ
thúc đẩy mục tiêu nâng cao sự hài lòng về chất V
lượng dịch vụ và giá phí dịch vụ ở phương diện
khách hàng
15 Phát triển các quy trình cung cấp các dịch vụ V ngoài kiểm toán ở phương diện quy trình hoạt
xix
động kinh doanh nội bộ sẽ thúc đẩy các mục tiêu
thu hút khách hàng mới ở phương diện khách
hàng
16 Phát triển các quy trình cung cấp các dịch vụ
ngoài kiểm toán ở phương diện quy trình hoạt
động kinh doanh nội bộ sẽ thúc đẩy các mục tiêu V
nâng cao sự hài lòng về giá phí và chất lượng
dịch vụ ở phương diện khách hàng
17 Các mục tiêu thỏa mãn nhân viên, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhân viên, thu hút và giữ chân
nhân viên, phát triển hệ thống thông tin ở phương
diện học hỏi và phát triển sẽ thúc đẩy các mục
tiêu cải thiện thời gian, chi phí, chất lượng quy V trình kiểm toán, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân viên, cải thiện quy trình phân chia công
việc, phát triển quy trình cung cấp các dịch vụ
ngoài kiểm toán ở phương diện quy trình hoạt
động kinh doanh nội bộ
18 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên và đảm
bảo tính độc lập của nhân viên ở phương diện
học hỏi và phát triển thúc đẩy mục tiêu nâng cao V
niềm tin về chất lượng dịch vụ kiểm toán ở
phương diện khách hàng
19 Đảm bảo tính độc lập của nhân viên thúc đẩy sự
hài lòng về chất lượng dịch vụ ở phương diện V
khách hàng
xx
Phụ lục 05:KHẢO SÁT THƢỚC ĐO, CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH CÁC THƢỚC ĐO VÀ MỐI QUAN HỆ NHÂN – QUẢ CỦA CÁC THƢỚC ĐO TRONG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG Ở CÔNG TY KIỂM TOÁN AFC VIỆT NAM DO TÁC GIẢ ĐỀ X
UẤT
TÊN NGƯỜI KHẢO SÁT: ….....................................................................................
CHỨC VỤ TẠI CÔNG TY:…………………………………………………………
- Căn cứ vào tầm nhìn và chiến lược của công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
- Căn cứ vào kế hoạch tài chính của Ban Tổng giám đốc
- Căn cứ vào tình hình hoạt động những năm vừa qua
- Căn cứ vào năng lực hoạt động của công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
Tác giả đề xuất các thước đo, chỉ tiêu kế hoạch của các thước đo của Bảng điểm cân
bằng tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam năm 2016 trong bảng trình bày bên
dưới.
Ông/ bà cho biết ý kiến về các thước đo, chỉ tiêu kế hoạch các thước đo được trình
bày trong bảng với mức độ như sau:
- Rất không đồng ý: 1 điểm
2 điểm - Không đồng ý:
3 điểm - Không có ý kiến:
4 điểm - Đồng ý:
5 điểm - Rất đồng ý:
Kết quả khảo sát phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu khoa học, tác giả cam kết không
sử dụng Bảng khảo sát này cho bất kỳ mục đích nào khác.
xxi
Mức độ đồng ý
STT
THƢỚC ĐO
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH 2016
1 2 3 4 5
Phƣơng diện tài chính
Mục tiêu cải thiện năng suất
Tỷ lệ % chi phí hoạt động trên 1 hợp đồng Giảm 5% 1
kiểm toán
2 Doanh thu từng nhân viên thực hiện trong 3,5 lần
năm trên tổng lương và trợ cấp nhân viên
nhận được trong năm
Mục tiêu tăng trưởng doanh thu
Tỷ lệ % doanh thu tăng lên từ các dịch vụ Tăng 2% 3
khác ngoài kiểm toán
Tỷ lệ % doanh thu tăng lên từ khách hàng cũ Tăng 5% 4
Tỷ lệ % doanh thu tăng lên từ khách hàng Tăng 5% 5
mới
Phƣơng diện khách hàng
Mục tiêu nâng cao sự hài lòng của khách
hàng
6 Mức độ hài lòng của khách hàng qua khảo 4 điểm
sát
Mục tiêu giữ vững lòng trung thành của
khách hàng hiện tại
Tỷ lệ % doanh thu từ khách hàng cũ 70% 7
Tỷ lệ % khách hàng cũ tiếp tục ký hợp đồng 90% 8
với công ty
Mục tiêu thu hút khách hàng mới
Tỷ lệ % khách hàng mới ký hợp đồng trong 25% 9
năm
xxii
10 Tỷ lệ % doanh thu khách hàng mới trong 30%
năm
Mục tiêu nâng cao niềm tin của người sử
dụng Báo cáo kiểm toán về chất lượng dịch
vụ kiểm toán của công ty
11 Số lượng công ty niêm yết trên tổng số 25 khách
khách hàng gia tăng hàng
12 Điểm số hồ sơ kiểm toán mà VACPA – Hội Tăng và nằm
nghề nghiệp kiểm toán tăng và nằm ở mức top cao
cao
Mục tiêu cải thiện khả năng sinh lợi từ
khách hàng
13 Tỷ lệ % lợi nhuận bình quân/ 1 khách hàng Tăng 2%
tăng thêm hằng năm
14 Tỷ lệ % khách hàng có lợi nhuận bình quân 27%
thấp hơn mức trung bình
Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ
Mục tiêu cải thiện thời gian, chi phí và chất
lượng quy trình kiểm toán
15 Chi phí bình quân/ 1 hợp đồng kiểm toán 38 triệu
16 Tỷ lệ % số lượng Báo cáo phát hành không 3%
đúng hạn theo hợp đồng đã ký kết với khách
hàng
17 Thời gian bình quân thực hiện 1 hợp đồng 3,7 ngày
kiểm toán
18 Số lượng khách hàng phàn nàn về chất lượng 0 khách hàng
dịch vụ kiểm toán hay chất lượng báo cáo
kiểm toán
xxiii
19 Tỷ lệ % báo cáo phát hành có sai sót/ tổng 1%
báo cáo trong năm
20 Số lượng hồ sơ không đạt theo tiêu chuẩn 10
VACPA
Mục tiêu cải thiện quy trình phân chia
công việc
21 Chênh lệch số lượng hợp đồng mỗi phòng < 5 hợp đồng
22 Chênh lệch doanh thu thực hiện của mỗi < 70 triệu
phòng
Mục tiêu phát triển quy trình cung cấp các
dịch vụ ngoài kiểm toán
23 Số lượng dịch vụ mới cung cấp 2 dịch vụ
24 Thời gian phát triển dịch vụ mới 3 tuần
Mục tiêu cải thiện khả năng thu hút khách
hàng mới
25 Tỷ lệ % chi phí thu hút khách hàng mới/ 1 Giảm 2%
khách hàng mới giảm so với năm trước
Phƣơng diện học hỏi và phát triển
Mục tiêu thỏa mãn nhân viên
26 Mức độ hài lòng của nhân viên thông qua 3 điểm
bảng khảo sát hằng năm
Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân viên
27 Số lượng nhân viên có chứng chỉ CPA Việt 23 kiểm toán
viên Nam
28 Số giờ đào tạo nhân viên về kiến thức và kỹ 40 giờ/ 1 năm
năng trong năm
29 Tỷ lệ % nhân viên đạt điểm trên trung bình 95%
xxiv
của bài kiểm tra về kiến thức và kỹ năng
hằng năm
4% và 5%
30 Tỷ lệ % khách hàng phàn nàn về kiến thức và kỹ năng của nhân viên trong bảng khảo sát
31 Số giờ đào tạo về đạo đức nghề nghiệp trong 8 giờ/ 1 năm
năm
32 Tỷ lệ % nhân viên đạt đáp ứng đủ yêu cầu về 100%
đạo đức nghề nghiệp hằng năm
Mục tiêu đảm bảo tính độc lập của nhân viên
33 Bảng cam kết về tính độc lập 100%
Mục tiêu thu hút và giữ chân nhân viên
34 Số vòng quay nhân viên < 1
35 Thời gian làm việc trung bình của một nhân 3 đến 4 năm
viên
36 Thu nhập bình quân của các nhân viên trong Cạnh tranh
công ty
37 Thu nhập bình quân các nhân viên chủ chốt Cạnh tranh
Mục tiêu phát triển hệ thống thông tin
38 Tỷ lệ % chi phí duy trì và phát triển hệ thống 10%
39 Thời gian trung bình thực hiện quy trình 3,7 ngày/ 1
kiểm toán giảm xuống hợp đồng
Ý kiến của ông/ bà về các thước đo là:
Các thƣớc đo ở phƣơng diện tài chính:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
xxv
Các thƣớc đo ở phƣơng diện khách hàng:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Các thƣớc đo ở phƣơng diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Các thƣớc đo ở phƣơng diện học hỏi và phát triển:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Dưới đây là bảng mô tả mối quan hệ nhân – quả giữa các thước đo mà tác giả đề
xuất. Nhờ sự đánh giá của ông/ bà để các thước đo và mối quan hệ trong mô hình
đầy đủ và chính xác hơn.
xxiii
Hình mô tả mối quan hệ nhân – quả giữa các thƣớc đo trong mô hình bảng điểm cân bằng mà tác giả đề xuất
xxiv
Danh sách các thành viên Ban Tổng giám đốc thực hiện khảo sát:
bà Đặng Thị Mỹ Vân - Tổng giám đốc:
bà Bùi Tuyết Vân - Phó Tổng giám đốc 1:
bà Lê Thị Bích Ngàn - Phó Tổng giám đốc 2:
ông Trần Mạnh Hùng - Phó Tổng giám đốc 3:
ông Trang Đắc Nha - Phó Tổng giám đốc 4:
Dưới đây là Bảng tổng hợp kết quả sau khi thực hiện khảo sát Ban Tổng giám đốc:
CHỈ Đồng Không Bổ
STT
THƢỚC ĐO TIÊU ý đồng ý sung
Phƣơng diện tài chính
Mục tiêu cải thiện năng suất
Tỷ lệ % chi phí hoạt động trên 1 hợp Giảm 5% 1
đồng kiểm toán
2 Doanh thu từng nhân viên thực hiện 3,5 lần
trong năm trên tổng lương và trợ cấp
nhân viên nhận được trong năm
Mục tiêu tăng trưởng doanh thu
Tỷ lệ % doanh thu tăng lên từ các dịch Tăng 2% 3
vụ khác ngoài kiểm toán
4 Tỷ lệ % doanh thu tăng lên từ khách Tăng 5%
hàng cũ
5 Tỷ lệ % doanh thu tăng lên từ khách Tăng 5%
hàng mới
Phƣơng diện khách hàng
Mục tiêu nâng cao sự hài lòng của
xxv
khách hàng
6 Mức độ hài lòng của khách hàng qua 4 điểm
khảo sát
Mục tiêu giữ vững lòng trung thành
của khách hàng hiện tại
7 Tỷ lệ % doanh thu từ khách hàng cũ 70%
8 Tỷ lệ % khách hàng cũ tiếp tục ký hợp 90%
đồng với công ty
Mục tiêu thu hút khách hàng mới
9 Tỷ lệ % khách hàng mới ký hợp đồng 25%
trong năm
10 Tỷ lệ % doanh thu khách hàng mới trong 30%
năm
Mục tiêu nâng cao niềm tin của người
sử dụng Báo cáo kiểm toán về chất
lượng dịch vụ kiểm toán của công ty
11 Số lượng công ty niêm yết trên tổng số 25 khách
khách hàng gia tăng hàng
12 Điểm số hồ sơ kiểm toán mà VACPA – Tăng và
Hội nghề nghiệp kiểm toán tăng và nằm nằm top
cao ở mức cao
Mục tiêu cải thiện khả năng sinh lợi từ
khách hàng
13 Tỷ lệ % lợi nhuận bình quân/ 1 khách Tăng 2%
hàng tăng thêm hằng năm
14 Tỷ lệ % khách hàng có lợi nhuận bình 27%
xxvi
quân thấp hơn mức trung bình
Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ
Mục tiêu cải thiện thời gian, chi phí và
chất lượng quy trình kiểm toán
15 Chi phí bình quân/ 1 hợp đồng kiểm toán 38 triệu
16 Tỷ lệ % số lượng Báo cáo phát hành 3%
không đúng hạn theo hợp đồng đã ký kết
với khách hàng
17 Thời gian bình quân thực hiện 1 hợp 3,7 ngày
đồng kiểm toán
18 Số lượng khách hàng phàn nàn về chất 0 khách
lượng dịch vụ kiểm toán hay chất lượng hàng
báo cáo kiểm toán
19 Tỷ lệ % báo cáo phát hành có sai sót/ 1%
tổng báo cáo trong năm
20 Số lượng hồ sơ không đạt theo tiêu 10
chuẩn VACPA
Mục tiêu cải thiện quy trình phân chia
công việc
21 Chênh lệch số lượng hợp đồng mỗi < 5 hợp
đồng phòng
22 Chênh lệch doanh thu thực hiện của mỗi < 70 triệu
phòng
Mục tiêu phát triển quy trình cung cấp
các dịch vụ ngoài kiểm toán
23 Số lượng dịch vụ mới cung cấp 2 dịch vụ
xxvii
24 Thời gian phát triển dịch vụ mới 3 tuần
Mục tiêu cải thiện khả năng thu hút
khách hàng mới
25 Tỷ lệ % chi phí thu hút khách hàng mới/ Giảm 2%
1 khách hàng mới giảm so với năm trước
Phƣơng diện học hỏi và phát triển
Mục tiêu thỏa mãn nhân viên
26 Mức độ hài lòng của nhân viên thông 3 điểm
qua bảng khảo sát hằng năm
Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân viên
27 Số lượng nhân viên có chứng chỉ CPA 23 kiểm
Việt Nam toán viên
28 Số giờ đào tạo nhân viên về kiến thức và 40 giờ/ 1
kỹ năng trong năm năm
29 Tỷ lệ % nhân viên đạt điểm trên trung 95%
bình của bài kiểm tra về kiến thức và kỹ
năng hằng năm
4% và 5%
30 Tỷ lệ % khách hàng phàn nàn về kiến thức và kỹ năng của nhân viên trong bảng khảo sát
31 Số giờ đào tạo về đạo đức nghề nghiệp 8 giờ/ 1
trong năm năm
32 Tỷ lệ % nhân viên đạt đáp ứng đủ yêu 100%
cầu về đạo đức nghề nghiệp hằng năm
Mục tiêu đảm bảo tính độc lập của nhân viên
xxviii
33 Bảng cam kết về tính độc lập 100%
Mục tiêu thu hút và giữ chân nhân
viên
34 Số vòng quay nhân viên < 1
35 Thời gian làm việc trung bình của một
nhân viên
36 Thu nhập bình quân của các nhân viên 3 đến 4 năm Cạnh tranh
trong công ty
37 Thu nhập bình quân các nhân viên chủ Cạnh tranh
chốt
Mục tiêu phát triển hệ thống thông tin
38 Tỷ lệ % chi phí duy trì và phát triển hệ 10%
thống
39 Thời gian trung bình thực hiện quy trình 3,7 ngày/ 1
kiểm toán giảm xuống hợp đồng
xxix
Phụ lục 06: Kết quả nghiên cứu: Mối quan hệ nhân – quả giữa các thƣớc đo trong mô hình Bảng điểm cân
bằng đƣợc áp dụng tại Công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
xxx
Phụ lục 07: BẢNG MÔ TẢ TỔNG QUÁT CÁC MỤC TIÊU – THƢỚC ĐO – HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN –
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH 2016 TRONG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN
AFC VIỆT NAM
Ở phương diện tài chính
Mục tiêu Thƣớc đo Hành động thực hiện
Kế hoạch
ST T 1 Cắt giảm Tỷ lệ % chi phí - Giảm các khoản chi phí quản lý không cần thiết như: chi phí - 5%
chi phí hoạt động/ 1 hợp giấy, chi phí mực in, chi phí thuê kho lưu trữ hồ sơ,…nếu công ty
đồng kiểm toán áp dụng hệ thống quản lý toàn diện
giảm so với năm - Cải tiến quy trình hoạt động hợp lý nhằm tiết kiệm thời gian, và
trước tránh lãng phí tài nguyên
- Kiểm soát các khoản chi phí phát sinh thường xuyên
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của nhân viên
2 Tăng hiệu Doanh thu từng - Trong khoảng thời gian giữa hai mùa kiểm toán, nhân viên 3,5 lần
quả sử nhân viên thực phòng kiểm toán có thể nhận thêm các hợp đồng dịch vụ bên
dụng hiện trong năm/ phòng tư vấn để tăng hiệu quả công việc
nguồn lực tổng lương và - Phân công công việc cho các phòng nghiệp vụ hợp lý, trưởng
trợ cấp nhân nhóm phân công công việc cho mỗi thành viên phù hợp với năng
viên nhận được lực để tiết kiệm thời gian và nâng cao chất lượng kiểm toán
xxxi
trong năm - Đưa ra quy trình kiểm toán cụ thể và hoàn chỉnh nhằm tăng
hiệu quả công việc của các nhóm kiểm toán
3 Tăng Tỷ lệ % doanh - Xây dựng và phát triển thương hiệu Kiểm toán AFC với tiêu +5%
doanh thu thu tăng thêm từ chí nâng cao chất lượng kiểm toán và các dịch vụ khác cung cấp
từ dịch vụ dịch vụ kiểm - Làm khách hàng hài lòng, tin tưởng dịch vụ công ty cung cấp
kiểm toán toán - Mở rộng các dịch vụ khác có thể cung cấp cho khách hàng
nhưng phải đảm bảo tính độc lập
4 Tăng Tỷ lệ % doanh - Phòng kinh doanh cần đưa ra chiến lược tìm kiếm khách hàng +2%
doanh thu thu tăng thêm từ và thông tin rộng rãi về các dịch vụ công ty cung cấp.
từ các các dịch vụ khác - Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên về kiến thức và kỹ
dịch vụ ngoài kiểm toán năng của các ngành dịch vụ mà công ty cung cấp.
khác - Đẩy mạnh việc nghiên cứu và đào tạo các dịch vụ mới mà công
ngoài ty có thể thực hiện.
kiểm toán - Mở rộng các dịch vụ cung cấp để thu hút các khách hàng mới
- Tìm kiếm nhiều khách hàng với nhiều loại hình doanh nghiệp
khác nhau
Bảng Mục tiêu, thƣớc đo và các chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2016 của phƣơng diện tài chính tại công ty Kiểm toán AFC Việt Nam
xxxii
Ở phương diện khách hàng
Kế STT Mục tiêu Thƣớc đo Hành động thực hiện hoạch
1 Giữ vững Mức độ hài lòng của - Dựa vào bảng khảo sát thực hiện hằng năm, công ty cải 4
lòng trung khách hàng thông thiện về thời gian, chất lượng quy trình hoạt động cung cấp điểm
thành của qua khảo sát dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác.
khách hàng - Công ty cải thiện các quy trình nội bộ như: quy trình Tỷ lệ % doanh thu +5%
tuyển dụng, quy trình đào tạo nội bộ nhằm nâng cao chất tăng lên từ khách
lượng nguồn nhân lực về kiến thức, kỹ năng làm việc, thái hàng cũ
độ làm việc, cách giao tiếp với khách hàng. Tỷ lệ % khách hàng 90%
- Tăng cường mối quan hệ với khách hàng cũ dựa vào các cũ tiếp tục ký hợp
dịch vụ cung cấp sau kiểm toán. đồng
2 Nâng cao sự Số lượng công ty - Tăng cường tìm kiếm các khách hàng là các công ty 25
hài lòng về niêm yết gia tăng niêm yết trên sàn. khách
chất lượng hằng năm - Tăng cường hình ảnh uy tín về chất lượng dịch vụ kiểm hàng
dịch vụ toán mà công ty cung cấp.
cung cấp - Cải thiện quy trình hoạt động kiểm toán nhằm nâng cao Điểm số hồ sơ kiểm Tăng
chất lượng hoạt động kiểm toán và giảm thời gian. toán hội nghề nghiệp và nằm
- Cải thiện quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm VACPA chấm luôn trong
xxxiii
ở top đầu trong toán. top đầu
ngành - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua đào tạo
nội bộ, đào tạo ở Hội nghề nghiệp và cơ quan nhà nước.
- Truyền tải chiến lược về nâng cao tầm quan trọng của
chất lượng kiểm toán đến toàn thể nhân viên trong công ty.
- Nâng cao sự hài lòng của nhân viên, để giữ lại những
nhân viên có kinh nghiệm, nhằm rút ngắn thời gian kiểm
toán, gia tăng số lượng khách hàng.
3 Nâng cao sự Tỷ lệ % khách hàng - Thực hiện cắt giảm những chi phí không phù hợp như: 7%
hài lòng về không hài lòng về các chi phí mực in, chi phí giấy in, chi phí lưu kho hồ sơ
giá phí dịch giá phí dịch vụ trong khi công ty sử dụng hệ thống quản lý toàn diện
vụ cung cấp Bảng khảo sát hằng - Cải thiện quy trình kiểm toán nhằm giảm thời gian và
năm công việc thực hiện, tăng hiệu suất công việc kiểm toán, từ
đó giảm giá phí cho khách hàng.
- Cải thiện quy trình đánh giá khách hàng của P.Kinh
doanh để xác định đúng mức phí hợp lý dành cho từng
khách hàng.
xxxiv
Thu hút Tỷ lệ % khách hàng - Mở rộng khách hàng mục tiêu của công ty đến các 25% 4
khách hàng mới ký hợp đồng doanh nghiệp có vốn nước ngoài.
mới trong năm - Mở rộng dịch vụ cung cấp khác ngoài kiểm toán.
- Quảng bá hình ảnh về chất lượng dịch vụ mà côn ty cung - Tỷ lệ % doanh thu +10%
cấp. tăng thêm từ khách
hàng mới trong năm
Ở phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ
Kế ST Mục tiêu Thƣớc đo Hành động thực hiện hoạch T
Mục tiêu cải Chi phí bình quân/ 1 hợp đồng - Cắt giảm những chi phí không hợp lý, tuyên 38 1
thiện thời kiểm toán truyền nhân viên thực hiện tiết kiệm các chi phí triệu
gian, chi phí như: điện, nước, giấy in,… Tỷ lệ % số lượng Báo cáo phát 3%
và chất - Đào tạo và huấn luyện nhân viên để họ đạt hành không đúng hạn theo hợp
lượng quy được những kiến thức và kỹ năng xử lý công việc đồng đã ký kết với khách hàng
trình kiểm nhanh, hiệu quả và đảm bảo chất lượng. Thời gian bình quân thực hiện 1 3,7
toán - Thiết lập quy trình kiểm toán quy chuẩn của hợp đồng kiểm toán ngày
công ty, để các nhân viên sử dụng nhằm thống Số lượng khách hàng phàn nàn 0
nhất cách làm việc, giảm thiểu thời gian soát xét về chất lượng dịch vụ kiểm toán khách
xxxv
hay chất lượng báo cáo kiểm hồ sơ và đảm bảo chất lượng kiểm toán. hàng
toán - Sửa chữa các lỗi mà khách hàng phàn nàn.
- Giảm thiểu các khoảng thời gian không quan Tỷ lệ % báo cáo phát hành có 1%
trọng, dành nhiều thời gian cho quy trình thực sai sót/ tổng báo cáo trong năm
hiện kiểm toán tại khách hàng để nhóm kiểm toán Số lượng hồ sơ không đạt theo 0
thực hiện đầy đủ thủ tục và bằng chứng cần thiết. tiêu chuẩn VACPA
2 Mục tiêu cải Tỷ lệ % chi phí thu hút khách - Nâng cao uy tín về chất lượng dịch vụ mà công Giảm
thiện khả hàng mới/ 1 khách hàng mới ty cung cấp. 2%
năng thu hút giảm so với năm trước - Cải thiện quy trình tìm kiếm khách hàng của
khách hàng P.Kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả và tiết
mới kiệm chi phí.
- Giữ mối quan hệ tốt với các khách hàng cũ, dựa
vào khách hàng cũ để tìm kiếm các khách hàng
mới.
3 Mục tiêu cải Chênh lệch số lượng hợp đồng - Ban Tổng giám đốc cần theo dõi số lượng nhân < 5
thiện quy mỗi phòng viên từng phòng, các hợp đồng với mức doanh hợp
trình phân thu cụ thể của từng phòng để phân chia thích hợp. đồng
chia công - Có bảng phân loại nhân viên theo kinh nghiệm Chênh lệch doanh thu thực hiện < 70
xxxvi
việc của mỗi phòng và kỹ năng làm việc. Quy định bắt buộc khi triệu
trưởng phòng phân công nhóm kiểm toán phải có
đủ yêu cầu tối thiểu về nhân lực để thực hiện
kiểm toán.
- Quy định nhóm trưởng mỗi nhóm phân công
công việc phù hợp với kinh nghiệm và kiến thức
chuyên môn của từng thành viên.
4 Mục tiêu Số lượng dịch vụ mới cung cấp - Ban Tổng giám đốc luôn tìm kiếm các nhu cầu 2 dịch
phát triển mới của khách hàng. vụ
quy trình - Thuê các chuyên gia hay tìm kiếm các nhân Thời gian phát triển dịch vụ 3 tuần
cung cấp các viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực mới để cùng mới
dịch vụ trao đổi về quy trình và thời gian phát triển dịch
ngoài kiểm vụ mới.
toán - Xem xét khả năng của công ty có thể thực hiện
được dịch vụ mới hay không
- Tìm kiếm đội ngũ nhân viên có khả năng và
sẵn sàng nhận công việc mới.
xxxvii
Ở phương diện học hỏi và phát triển
ST Mục tiêu Thƣớc đo Hành động thực hiện Kế hoạch T
1 Thỏa mãn Sự hài lòng của nhân - Dựa vào bảng khảo sát của nhân viên, Ban Tổng 3 điểm
nhân viên viên thông qua bảng giám đốc đánh giá những tiêu chí chủ yếu chưa
khảo sát làm hài lòng nhân viên và tìm cách cải thiện.
- Những nhân viên chủ chốt như trưởng phòng:
nếu không thỏa mãn tiêu chí nào, Ban Tổng giám
đốc họp mặt trực tiếp với nhân viên đó để thảo
luận.
- Ban Tổng giám đốc xem xét và cải thiện môi
trường học tập và làm việc ở công ty chuyên
nghiệp, thường xuyên lắng nghe ý kiến nhân viên.
2 Nâng cao chất Số lượng nhân viên có - Xem xét điều kiện dự thi lấy chứng chỉ CPA của 23 KTV
lượng đội ngũ chứng chỉ CPA Việt các nhân viên. Tài trợ một phần học phí ôn tập
nhân viên Nam cho nhân viên với cam kết làm cho công ty trong
bao lâu sau khi có chứng chỉ. Số giờ đào tạo nhân viên 40 giờ/ 1
xxxviii
về kiến thức và kỹ năng - Ban Tổng giám đốc đề ra kế hoạch đào tạo mỗi năm
trong năm năm, vào thời gian đào tạo, người đào tạo và sắp
xếp lịch kiểm toán để tất cả các nhân viên ở Tỷ lệ % nhân viên đạt 95%
nghiệp vụ kiểm toán đều được đào tạo. điểm trên trung bình của
- Chương trình đào tạo phải được Ban Tổng giám bài kiểm tra về kiến thức
đốc cùng với các trưởng phòng thảo luận nhằm và kỹ năng hằng năm
chuyển tải tối đa lượng kiến thức và kỹ năng cần Tỷ lệ % khách hàng 4% và
thiết trong buổi đào tạo. phàn nàn về kiến thức và 5%
- Chương trình đào tạo về đạo đức kiểm toán luôn kỹ năng của nhân viên
đặt hàng đầu. trong bảng khảo sát
- Các bài kiểm tra phải chứa đầy đủ kiến thức và Số giờ đào tạo về đạo 8 giờ/ 1
kỹ năng để đánh giá năng lực nhân viên chính xác. đức nghề nghiệp trong năm
- Đánh giá nhân viên chính xác nhằm sắp xếp năm
công việc phù hợp với khả năng. Tỷ lệ % nhân viên đạt 100%
đáp ứng đủ yêu cầu về
đạo đức nghề nghiệp
hằng năm
3 Đảm bảo tính Bảng cam kết về tính - Ban Tổng giám đốc thiết lập bảng cam kết về 100%
độc lập của độc lập tính độc lập và gửi xuống các trưởng phòng để
xxxix
nhân viên thông tin đến toàn thể nhân viên kiểm toán về sự
quan trọng của tính độc lập
4 Mục tiêu thu Số vòng quay nhân viên - Nâng cao mức thu nhập cho nhân viên cạnh <1
hút và giữ tranh nhất với các doanh nghiệp cùng ngành Thời gian làm việc trung 3 – 4 năm
chân nhân - Thường xuyên thăm dò ý kiến của các thành bình của một nhân viên
viên viên chủ chốt để đảm bảo sự hài lòng của họ về Thu nhập bình quân của Có sức
các tiêu chi ở công ty các nhân viên toàn công cạnh
- Có chế độ đãi ngộ tốt, các lợi ích khác như ty tranh
khám sức khỏe, hay có phòng tập thể dục,… Thu nhập bình quân các Có sức
- Quan tâm đến nhân viên và gia đình của các nhân viên chủ chốt cạnh
nhân viên như tặng quà 8/3 cho nhân viên nữ và tranh
vợ nhân viên nam, tặng quà 1/6 cho nhân viên có
con nhỏ,…
5 Mục tiêu phát Tỷ lệ % chi phí duy trì - Đầu tư phát triển hệ thống thông tin quản lý 10%
triển hệ thống và phát triển hệ thống toàn doanh nghiệp
thông tin - Nâng cao hệ thống thông tin bằng cách thường
xuyên kiểm tra và nâng cấp hệ thống, bảo trì hệ
thống.
xl
Phụ lục 08: KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN TRONG CÔNG TY
Thông tin nhân viên: ……………………………………………………………..
Tên nhân viên:……………………………………………………………………..
Phòng đang công tác:…………………………Vị trí làm việc: ……………..........
Mục đích: nhằm tìm hiểu về mức độ hài lòng của anh/chị đối với công việc, vị trí,
môi trường làm việc và chính sách đã ngộ của công ty. Ban Tổng giám đốc thực
hiện bảng khảo sát này, và cố gắng hết sức có thể để cải thiện những yếu tố chưa tốt
trong công việc hiện tại của các bạn.
Anh/ chị xin trả lời bảng khảo sát sau với mức độ:
- Rất không hài lòng: 1 điểm
- Không hài lòng: 2 điểm
- Không có ý kiến: 3 điểm
- Hài lòng: 4 điểm
- Rất hài lòng: 5 điểm
Bảng khảo sát này nhằm mục đích cải thiện môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ
của công ty, không nhằm vào các mục đích khác.
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
STT NỘI DUNG
1 2 3 4 5
Sự hài lòng về sự sắp xếp công việc phù hợp với năng lực 1 bản thân
Sự hài lòng về cơ hội thăng tiến của bản thân 2
Sự hài lòng về cơ hội phát triển nghề nghiệp của bản thân 3
xli
Sự hài lòng về môi trường làm việc 4
Sự hài lòng về chính sách lương, thưởng, phúc lợi 5
Sự hài lòng về chính sách đào tạo nội bộ của công ty 6
Sự hài lòng về sự quan tâm của Ban lãnh đạo 7
Sự hài lòng về mối quan hệ giữa các nhân viên trong công 8 ty
Ý kiến khác về sự hài lòng về sự sắp xếp công việc phù hợp với năng lực bản thân:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Ý kiến khác về sự hài lòng về cơ hội thăng tiến của bản thân: ………………………
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
Ý kiến khác về sự hài lòng về cơ hội phát triển nghề nghiệp của bản thân:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Ý kiến khác về sự hài lòng về môi trường làm việc:…………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
xlii
Ý kiến khác về sự hài lòng về chính sách lương, thưởng, phúc lợi: …………………
.………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Ý kiến khác về sự hài lòng về chính sách đào tạo nội bộ của công ty: ……………
……….……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
…………
Ý kiến khác về sự hài lòng về sự quan tâm của Ban lãnh đạo: …………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………
Ý kiến khác về sự hài lòng về mối quan hệ giữa các nhân viên trong công ty:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn anh/chị đã thực hiện bảng khảo sát.
Ban Tổng giám đốc sẽ xem xét và nỗ lực hết mình để cải thiện những yêu cầu chính
đáng của anh/chị!
xliii
Phụ lục 09: Bảng điểm cân bằng trên excel
Mục tiêu
Mã thƣớc đo
Thƣớc đo (KPIs)
% KPI
Chỉ tiêu
Tỷ trọng phƣơn g diện (1)
(2) (3) (7)
Tỷ trọng KPIs (%) (6) 22%
(5) (4) Tài chính
25% 5.5% - 5% Cắt giảm chi phí F01K01 Tỷ lệ % chi phí hoạt
động/ 1 hợp đồng
kiểm toán giảm so với
năm trước
Tăng hiệu quả 25% 5.5% 3,5 F02K01 Doanh thu từng nhân
sử dụng nguồn viên thực hiện trong lần
năm/ tổng lương và lực
trợ cấp nhân viên 22% nhận được trong năm
Tăng doanh thu 25% 5.5% +5% F03K01 Tỷ lệ % doanh thu
từ dịch vụ kiểm tăng thêm từ dịch vụ
toán kiểm toán
Tăng doanh thu 25% 5.5% +2% F04K01 Tỷ lệ % doanh thu
từ các dịch vụ tăng thêm từ các dịch
khác ngoài kiểm vụ khác ngoài kiểm
toán toán
22% Khách hàng
10% 2.2% C01K01 Mức độ hài lòng của 4
khách hàng thông qua điểm Giữ vững lòng khảo sát 22% trung thành của 10% 2.2% +5% C01K02 Tỷ lệ % doanh thu khách hàng tăng lên từ khách
hàng cũ
xliv
10% 2.2% 90% C01K03 Tỷ lệ % khách hàng
cũ tiếp tục ký hợp
đồng
Nâng cao sự hài lượng công ty 15% 3.3% 25 C02K01 Số
lòng về chất niêm yết gia tăng khách
lượng dịch vụ hằng năm hàng
cung cấp 15% 3.3% Nằm C02K02 Điểm số hồ sơ kiểm
toán hội nghề nghiệp trong
VACPA chấm luôn ở top
top đầu trong ngành đầu
Nâng cao sự hài 10% 2.2% 7% C03K01 Tỷ lệ % khách hàng
lòng về giá phí không hài lòng về giá
dịch vụ cung phí dịch vụ trong
cấp Bảng khảo sát hằng
năm
Thu hút khách 15% 3.3% 25% C04K01 Tỷ lệ % khách hàng
hàng mới mới ký hợp đồng
trong năm
15% 3.3% +10% C04K02 Tỷ lệ % doanh thu
tăng thêm từ khách
hàng mới trong năm
Quy trình hoạt động 34% kinh doanh nội bộ
10% 3.4% 38 I01K01 Chi phí bình quân/ 1 Mục tiêu cải hợp đồng kiểm toán triệu thiện thời gian, 5% 1.7% 3% I01K02 Tỷ lệ % số lượng Báo 34% chi phí và chất cáo phát hành không lượng quy trình đúng hạn kiểm toán
xlv
10% 3.4% 3,7 I01K03 Thời gian bình quân
thực hiện 1 hợp đồng ngày
kiểm toán
10% 3.4% 0 I01K04 Số lượng khách hàng
phàn nàn về chất khách
lượng dịch vụ kiểm hàng
toán hay chất lượng
báo cáo kiểm toán
5% 1.7% 1% I01K05 Tỷ lệ % báo cáo phát
hành có sai sót/ tổng
báo cáo trong năm
10% 3.4% 0 I01K06 Số lượng hồ sơ không
đạt theo tiêu chuẩn
VACPA
Mục tiêu cải 10% 3.4% Giảm I02K01 Tỷ lệ % chi phí thu
thiện khả năng hút khách hàng mới/ 1 2%
thu hút khách khách hàng mới giảm
hàng mới so với năm trước
Mục tiêu cải 10% 3.4% <5 I03K01 Chênh lệch số lượng
thiện quy trình hợp đồng mỗi phòng hợp
phân chia công đồng
việc 10% 3.4% <70 I03K02 Chênh lệch doanh thu
thực hiện của mỗi triệu
phòng
Mục tiêu phát 10% 3.4% 2 I04K01 Số lượng dịch vụ mới
triển quy trình cung cấp dịch
cung cấp các vụ
dịch vụ ngoài 10% 3.4% 3 I04K02 Thời gian phát triển
kiểm toán dịch vụ mới tuần
xlvi
22% Học hỏi và phát
triển
Thỏa mãn nhân 10% 2.2% 3 L01K01 Sự hài lòng của nhân
viên viên thông qua bảng điểm
khảo sát
10% 2.2% 23 L02K01 Số lượng nhân viên
có chứng chỉ CPA KTV
Việt Nam
5% 1.1% 40 L02K02 Số giờ đào tạo nhân
viên về kiến thức và giờ/ 1
kỹ năng trong năm năm
5% 1.1% 95% L02K03 Tỷ lệ % nhân viên đạt
điểm trên trung bình
của bài kiểm tra về
kiến thức và kỹ năng
hằng năm 22% Nâng cao chất
lượng đội ngũ 10% 2.2% 4% L02K04 Tỷ lệ % khách hàng
nhân viên phàn nàn về kiến thức và
và kỹ năng của nhân 5%
viên trong bảng khảo
sát
5% 1.1% 8 giờ/ L02K05 Số giờ đào tạo về đạo
đức nghề nghiệp 1
trong năm năm
5% 1.1% 100% L02K06 Tỷ lệ % nhân viên đạt
đáp ứng đủ yêu cầu
về đạo đức nghề
nghiệp hằng năm
Đảm bảo tính 10% 2.2% 100% L03K01 Bảng cam kết về tính
xlvii
độc lập của nhân độc lập
viên
5% 1.1% <1 L04K01 Số vòng quay nhân
viên
5% 1.1% 3 – 4 L04K02 Thời gian làm việc
trung bình của một năm
nhân viên Mục tiêu thu hút
và giữ chân 10% 2.2% Cạnh L04K03 Thu nhập bình quân
nhân viên của các nhân viên tranh
toàn công ty
10% 2.2% Cạnh L04K04 Thu nhập bình quân
các nhân viên chủ tranh
chốt
Mục tiêu phát 10% 2.2% 10% L05K01 Tỷ lệ % chi phí duy
triển hệ thống
thông tin trì và phát triển hệ thống