Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tô ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
lượt xem 5
download
Bài nghiên cứu này không nhằm mục đích định lượng để tìm ra một CTTC tối ưu cho các NHTMCP Việt Nam mà chỉ đưa ra một phương pháp để nhận diện những nhân tố nào có ảnh hưởng đến CTTC của các NHTMCP Việt Nam từ đó cung cấp cho các nhà quản trị ngân hàng một công cụ để nhận diện, đánh giá và đưa ra những quyết định về CTTC một cách hợp lý cho các NHTMCP Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tô ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------- DƯƠNG KHẢ TÚ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- DƯƠNG KHẢ TÚ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn” Các nhân tô ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi có sự hỗ trợ từ Người hướng dẫn khoa học là TS. Trần Thị Mộng Tuyết. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Luận văn có sử dụng một số nhận xét, đánh giá của một số bài nghiên cứu khoa học, các báo cáo,… Tất cả đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để người đọc dễ tra cứu, kiểm chứng. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2015 Tác giả Dương Khả Tú
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................8 DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................9 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................................10 Chương 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................1 1.1 Lí do chọn đề tài ................................................................................................1 1.2 Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................2 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................2 1.2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................3 1.2.3 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................4 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...........................................................4 1.4 Bố cục của luận văn ..........................................................................................5 Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................6 2.1 Cấu trúc tài chính của Ngân hàng thương mại ..................................................6 2.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính........................................................................6 2.1.2 Thành phần cấu trúc tài chính của Ngân hàng thương mại .........................6 2.1.3 Sự cần thiết nghiên cứu cấu trúc tài chính của các ngân hàng .......................8 2.1.3.1 Đáp ứng yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận và đạt mục tiêu tăng trưởng.........8 2.1.3.2 Đáp ứng yêu cầu của hội nhập tài chính quốc tế ....................................10 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại .........................................................................................................................11 2.2.1 Nghiên cứu Mohammed Amidu (2007) ....................................................11 2.2.2 Nghiên cứu của Rient Gropp và Florian Heider (2009) ............................12 2.2.3 Nghiên cứu của Octavia và Brown ( 2008) ...............................................12 2.2.4 Nghiên cứu của Ebru Çağlayan (2010) .....................................................13 2.2.5 Nghiên cứu Sajid Gul, Muhammad Bilal Khan, Nasir Razzaq, Naveed Saif (2012) ..........................................................................................................14
- 2.3 Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của NHTMCP Việt Nam ..............................................................................................16 2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng ..............................................................................16 2.3.1.1 Nhân tố quy mô ......................................................................................17 2.3.1.2 Nhân tố lợi nhuận ...................................................................................17 2.3.1.3 Nhân tố tính thanh khoản .......................................................................17 2.3.1.4 Nhân tố tài sản hữu hình.........................................................................18 2.3.1.5 Tăng trưởng ............................................................................................18 2.3.1.6 Nhân tố tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP).............................19 2.3.2 Mô hình đề xuất nghiên cứu ......................................................................19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................20 Chương 3: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ..................................................................21 3.1 Giới thiệu sơ lược Ngân hàng thương mại cổ phầnViệt Nam .........................21 3.2 Thực trạng cấu trúc tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ........................................................................................................................23 3.2.1 Đánh giá về tổng tài sản ............................................................................23 3.2.2 Đánh giá về tổng nợ ..................................................................................24 3.2.3 Đánh giá về vốn chủ sở hữu ......................................................................26 3.2.4 Đánh giá về lợi nhuận sau thuế .................................................................28 3.3 Đánh giá chung về thực trạng cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ...........................................................................................29 3.3.1 Những kết quả đạt được ............................................................................29 3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ...........................................................................31 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................35 Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ........36 4.1 Giả thuyết và mô hình nghiên cứu ...................................................................36 4.1.1 Xây dựng các biến số và giả thuyết nghiên cứu ........................................36
- 4.1.2 Mô hình hồi quy ........................................................................................39 4.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................39 4.2.1 Nguồn số liệu.............................................................................................39 4.2.2 Mẫu nghiên cứu .........................................................................................39 4.2.3 Phương pháp xử lí số liệu ..........................................................................39 4.3 Kết quả nghiên cứu ..........................................................................................40 4.3.1 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập và phụ thuộc .............................40 4.3.2 Phân tích ma trận tương quan ....................................................................41 4.3.3 Kết quả phân tích theo mô hình ................................................................43 4.3.3.1 Kết quả hồi quy ......................................................................................43 4.3.3.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình .......................................................46 4.4 Thảo luận kết quả.............................................................................................47 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................................51 Chương 5: GIẢI PHÁP VẬN DỤNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ....................................................................................52 5.1 Căn cứ đề xuất giải pháp..................................................................................52 5.1.1 Dựa vào định hướng và chiến lược phát triển của ngành Ngân hàng giai đoạn 2011-2020 ..................................................................................................52 5.1.2 Dựa vào các hạn chế hiện nay của các NHTMCP Việt Nam ....................52 5.1.3 Dựa vào kết quả phân tích hồi quy ............................................................53 5.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính cho các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2015 -2020 ....................................................................................53 5.2.1 Tăng vốn chủ sở hữu cho các NHTMCP Việt Nam..................................53 5.2.2 Tăng tính thanh khoản cho các NHTMCP Việt Nam ...............................56 5.2.3 Các giải pháp khác ....................................................................................57 5.3 Kiến nghị..........................................................................................................59 5.3.1 Đối với Chính phủ .....................................................................................59 5.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước....................................................................59
- 5.4 Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...............................................60 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5..........................................................................................62 KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................64 PHỤ LỤC ..................................................................................................................69
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Thứ tự Viết tắt Tên danh mục 1 CTTC Cấu trúc tài chính 2 CTV Cấu trúc vốn 3 GDP Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội 4 GROW Tốc độ tăng trưởng 5 LEV Đòn bẩy tài chính 6 LIQU Tính thanh khoản 7 NHNN Ngân hàng Nhà nước 8 NHNNg Ngân hàng nước ngoài 9 NHTM Ngân hàng thương mại 10 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 11 NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước 12 PROF Lợi nhuận 13 SIZE Quy mô 14 TANG Tài sản hữu hình 15 VCSH Vốn chủ sở hữu
- DANH MỤC CÁC BẢNG Thứ Số thứ tự Tên bảng Trang tự bảng 1 Bảng 2.1 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài 15 chính của NHTM 2 Bảng 3.1 Cơ cấu hệ thống NHTM tại Việt Nam qua các năm 22 3 Bảng 3.2 Cấu trúc tài chính của 25 NHTMCP Việt Nam từ 23 năm 2007 đến 2014 4 Bảng 3.3 Dư nợ cho vay trong tổng tài sản của 25 NHTMCP 31 Việt Nam từ năm 2007-2014 5 Bảng 3.4 Huy động vốn trong tổn nợ của 25 NHTMCP Việt 32 Nam từ năm 2007-2014 6 Bảng 4.1 Tổng hợp các công thức đo lường cấu trúc tài chính 36 7 Bảng 4.2 Kỳ vọng tương quan của các nhân tố đến đòn bẩy tài 38 chính (LEV) 8 Bảng 4.3 Thống kê mô tả các biến độc lập và phụ thuộc 40 9 Bảng 4.4 Ma trận tương quan 42 10 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy với các mô hình 43 11 Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Hausman 45 12 Bảng 4.7 Tổng hợp kết quả các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc 47 tài chính NHTMCP Việt Nam
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Thứ Số thứ thự Tên hình vẽ, đồ thị Trang tự hình vẽ đồ thị 1 Đồ thị 3.1 Tăng trưởng tổng tài sản của 25 NHTMCP Việt 24 Nam từ năm 2007 đến năm 2014 2 Đồ thị 3.2 Tăng trưởng tổng nợ của 25 NHTMCP Việt Nam 25 từ năm 2007 đến năm 2014 3 Đồ thị 3.3 Tăng trưởng vốn chủ sở hữu của 25 NHTMCP 27 Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2014 4 Đồ thị 3.4 Tăng trưởng Lợi nhuận sau thuế 25 NHTMCP 28 Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2014
- 1 Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lí do chọn đề tài Cấu trúc tài chính (CTTC) là một trong những nội dung quan trọng của lý thuyết tài chính doanh nghiệp và đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu nhất là từ sau công trình nghiên cứu của Modigliani và Miller (1958). Cho đến nay, trên thế giới và ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về CTTC trong nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về CTTC trong lĩnh vực ngân hàng vẫn còn rất ít và hạn chế. Ở hầu hết các nước, ngành ngân hàng được coi là một khu vực then chốt có tác động (giống như huyết mạch) đến sự phát triển của tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế và ổn định xã hội. Vì vậy, khu vực này được Chính phủ các nước đặc biệt quan tâm và là một trong những ngành nhận được sự giám sát chặt chẽ nhất trong nền kinh tế, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam thực sự bắt đầu phát triển từ năm 1990. Từ hệ thống ngân hàng một cấp, đến ngày ( 31/12/2014 )ở Việt Nam đã có 46 ngân hàng thương mại, trong đó có 2 ngân hàng thương mại Nhà nước (NHTMNN), 34 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), 4 ngân hàng Liên doanh và 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài (NHNNg)[1]. Sự gia tăng nhanh về số lượng của loại hình NHTMCP đã bộc lộ nhiều hạn chế, rủi ro: một số NHTMCP nông thôn quy mô nhỏ chuyển đổi thành NHTMCP đô thị đã không nâng được năng lực quản trị điều hành, quy mô vốn để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh dẫn đến lãi suất huy động và cho vay đều ở mức cao, mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn và tài sản, gặp khó khăn về thanh khoản, nợ xấu gia tăng, yếu kém về khả năng chống đỡ với những cú sốc từ bên ngoài,...Trước tình hình đó, Chính phủ ra quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 về phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015[2] và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định số 734/QĐ- NHNN về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực 1 Số liệu từ Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước 2 Chính phủ (2012) quyết định 254/QĐ – TTg ngày 01/032012, Quyết định về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng Việt Nam giai đoạn 2011 đến 2015 và định hướng đến năm 2020
- 2 hiện Đề án “ Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gia đoạn 2011 – 2015”[3] nhằm thực hiện cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng được tiến hành khẩn trương, quyết liệt để nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng được đẩy lùi, thanh khoản của hệ thống được cải thiện, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, tâm lý niềm tin của nhân dân vào chương trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng được củng cố. NHTMCP là những ngân hàng hoạt động như công ty cổ phần, nguồn vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp, tự chủ về tài chính và có nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước. Vì vậy, NHTMCP cũng tồn tại một CTTC cho riêng mình như các doanh nghiệp khác[4]. Do đó, hiện nay việc xem xét một cách tổng thể và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của các NHTMCP là hết sức quan trọng và có giá trị. Bởi vì, nó sẽ hỗ trợ cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản trị ngân hàng và các nhà đầu tư trong việc ra quyết định. Qua đó, nó cũng là cơ sở để hoàn thiện một khung chính sách hợp lý trong quá trình quản lý hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài:” Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” nhằm tìm hiểu những nhân tố nào ảnh hưởng đến CTTC của các NHTMCP Việt Nam từ đó có thể giúp các NHTMCP Việt Nam trong việc hoạch định và xây dựng một CTTC phù hợp với thực tiễn hiện nay. 1.2 Vấn đề nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này không nhằm mục đích định lượng để tìm ra một CTTC tối ưu cho các NHTMCP Việt Nam mà chỉ đưa ra một phương pháp để nhận diện những nhân tố nào có ảnh hưởng đến CTTC của các NHTMCP Việt Nam từ đó cung cấp cho các nhà quản trị ngân hàng một công cụ để nhận diện, đánh giá và đưa ra những 3 NHNN (2012) quyết định số 734/QĐ – NHNN ngày 01/04/2012, Quyết định về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Đề án “ Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015 4 Trần Huy Hoàng, 2011.Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. TPHCM: Nhà xuất bản lao động xã hội
- 3 quyết định về CTTC một cách hợp lý cho các NHTMCP Việt Nam. Theo đó mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm: Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu vận dụng các lý thuyết về cấu trúc tài chính, phương pháp hồi quy và các nghiên cứu thực nghiệm trong nước và ngoài nước để xây dựng mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của các NHTMCP Việt Nam. Từ đó, đề xuất giải pháp vận dụng các nhân tố ảnh hưởng trong việc hoàn thiện CTTC của các NHTMCP Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm: - Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC, đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của các NHTMCP tại Việt Nam . - Đánh giá thực trạng CTTC của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2014. - Vận dụng kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước để đề xuất xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của các NHTMCP Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp vận dụng các nhân tố ảnh hưởng trong việc hoàn thiện CTTC của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo từ năm 2015 – 2020. 1.2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã giới hạn phạm vi cũng như đối tượng nghiên cứu như sau: Đối tượng nghiên cứu: CTTC, và các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của các NHTMCP Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ được lựa chọn theo các điều kiện sau: - Loại hình ngân hàng: ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) - Có dữ liệu báo cáo tài chính và báo cáo thường niên đầy đủ, trùng khớp với giai đoạn từ 01/01/2007 đến 31/12/2014
- 4 - Không bị sáp nhập trước 31/12/2014 Với những điều kiện trên, tác giả tổng hợp được 25 trong tổng số 34 NHTMCP Việt Nam (xem phụ lục 01). 1.2.3 Phương pháp nghiên cứu 1.2.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính Đề tài đã sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập bảng biểu, vẽ đồ thị để dễ dàng so sánh và đánh giá nội dung cần tập trung nghiên cứu. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã sử dụng phương pháp suy diễn để lập luận và giải thích đặc điểm của từng chỉ tiêu trong quá trình phân tích số liệu nghiên cứu. 1.2.3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng Dựa trên cơ sở kế thừa và chọn lọc kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm trong nước và ngoài nước, phương pháp định lượng được thực hiện thông qua các giai đoạn sau: - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của các NHTMCP Việt Nam và xây dựng các giả thiết. - Thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014 với kích thước mẫu là 25/34 . Loại hình ngân hàng được chọn để phân tích là các NHTMCP quy mô vốn lớn, nhỏ, trung bình và các mẫu đã đại diện được cho các tổng thể nghiên cứu với kích thước mẫu đạt trên 73%. Đồng thời sử dụng số liệu thứ cấp về tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014 để làm dữ liệu cho mô hình định lượng. - Sau đó sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng với các quan hệ tuyến tính để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của các NHTMCP Việt Nam 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt lý luận, đề tài này tổng hợp và chọn lọc các kết quả nghiên cứu của những công trình nghiên cứu thực nghiệm trong nước và ngoài nước. Về mặt thực tiễn, đề tài đi sâu khám phá, phân tích tác động của các nhân tố đã
- 5 được đề cập trong phần cơ sở lý thuyết có chọn lọc lại để phù hợp với điều kiện với thực tiễn của các NHTMCP Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đưa ra một số nhận định về CTTC của các NHTMCP Việt Nam đồng thời đề xuất một số giải pháp cho các nhà quản trị tài chính- ngân hàng trong việc lựa chọn CTTC phù hợp với thực tiễn hiện nay. 1.4 Bố cục của luận văn Bố cục của luận văn gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2:Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các Ngân hàng thương mại Chương 3: Thực trạng cấu trúc tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Chương 5: Giải pháp vận dụng các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện cấu trúc tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
- 6 Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1 Cấu trúc tài chính của Ngân hàng thương mại 2.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính Theo Tài chính doanh nghiệp hiện đại[5], CTTC bao gồm nợ ngắn hạn cộng với nợ trung, dài hạn và vốn chủ sở hữu (VCSH) – tất cả đều được dùng để tài trợ tài sản của ngân hàng. CTTC trừ đi nợ ngắn hạn sẽ cho ta cấu trúc vốn (CTV) của ngân hàng. Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp vì nó ra đời là để kinh doanh, mục đích hoạt động là vì lợi nhuận. Thêm nữa, NHTM cũng có cơ cấu, tổ chức bộ máy như một doanh nghiệp hiện hữu, cũng tự chủ về tài chính và cũng có nghĩa vụ đóng thuế cho ngân sách Nhà nước. Do đó, CTTC của các NHTM cũng mang nét tương đồng như các doanh nghiệp khác.[6] Trong một Bảng cân đối kế toán ngân hàng, phía bên phải là Nguồn vốn bao gồm các khoản nợ phải trả và VCSH được dùng để chỉ CTTC của ngân hàng. Như vậy, nghiên cứu về CTTC của các NHTM là đi vào nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn mà ngân hàng huy động để tài trợ cho tài sản của mình[7]. Hay nói một cách chính xác hơn thì việc đi xác định CTTC cho các NHTM là đi xác định mức độ đòn bẩy tài chính (LEV) phù hợp trong cơ cấu nguồn vốn huy động. 2.1.2 Thành phần cấu trúc tài chính của Ngân hàng thương mại Để có vốn hoạt động, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nguồn vốn tự có là chính. Ngược lại, là trung gian tài chính, NHTM chủ yếu huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong xã hội. Như vậy, về phương diện vốn hoạt động, NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác mà ngân hàng không có quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng với những điều kiện ràng buộc nhất định. Bảng cân đối kế toán của các NHTM phản ánh nguồn hình thành nguồn vốn hiện có 5 Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2007.Tài chính doanh nghiệp hiên đại.Hồ Chí Minh: Nhà xuất Thống kê 6 Trần Huy Hoàng, 2011.Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. TPHCM: Nhà xuất bản lao động xã hội 7 Đoàn Ngọc Phi Anh, 2010.Các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC và hiệu quả tài chính:Tiếp cận theo phương pháp phân tích đường dẫn. Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5 (40), trang 15
- 7 vào thời điểm lập báo cáo của ngân hàng, được chia thành nợ phải trả và nguồn VCSH, qua đó nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Nợ phải trả Nợ phải trả (nguồn vốn phải trả) của NHTM bao gồm: các khoản nợ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của khách hàng, các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác, phát hành giấy tờ có giá, các khoản nợ khác. Nguồn vốn phải trả của NHTM nhằm đảm bảo cho ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển một cách có hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh khoản ở mức độ chi phí thấp nhất (Trần Huy Hoàng, 2011). Tuy nhiên, nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán của NHTM sẽ không chia thành nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn giống như trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Nguyên do là vì phần lớn nợ phải trả của NHTM đều có thể thực hiện hay thanh toán trong thời gian gần. Vốn chủ sở hữu VCSH của NHTM là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ ngân hàng, của các thành viên trong đối tác liên doanh hoặc các cổ đông trong ngân hàng, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên… VCSH bao gồm hai bộ phận: Vốn của chủ sở hữu ban đầu và vốn của chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động. VCSH ban đầu đối với các NHTM chính là vốn do ngân sách Nhà nước cấp khi mới thành lập (đối với các NHTMNN), do cổ đông góp thông qua việc mua cổ phần hoặc cổ phiếu (đối với các NHTMCP) bao gồm cổ phần thường và các cổ phần ưu đãi. Mức vốn này phải đảm bảo bằng mức vốn pháp định. VCSH hình thành trong quá trình hoạt động (VCSH bổ sung) do cổ phần phát hành thêm hoặc do ngân sách Nhà nước cấp bổ sung trong quá trình hoạt động, do chuyển một phần lợi nhuận tích lũy, các quỹ dự trữ, quỹ đầu tư, bổ sung vốn điều lệ, phát hành giấy nợ dài hạn… Trên Bảng cân đối kế toán của NHTM, VCSH bao gồm các khoản mục cơ bản: Vốn điều lệ, lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ. Trong đó, Vốn điều lệ là vốn
- 8 được ghi trong điều lệ ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn chủ sở hữu và có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Trong trường hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động thì nghĩa vụ thanh toán nợ sẽ được thanh toán theo thứ tự: các khoản tiền gửi của khách hàng, nghĩa vụ với Chính phủ và người lao động, các khoản vay và cuối cùng mới đến phần các chủ sở hữu. Nếu quy mô VCSH càng lớn thì người gửi tiền và người cho vay càng cảm thấy an tâm về ngân hàng (với các điều kiện khác là như nhau). Do đó, VCSH được coi là cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng. Đồng thời, VCSH còn thể hiện khả năng tài chính, năng lực hoạt động của một ngân hàng. VCSH ảnh hưởng tới quy mô mở rộng mạng lưới kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của NHTM: Khả năng huy động vốn, khả năng mở rộng tín dụng, dịch vụ, khả năng đầu tư tài chính, trình độ trang bị công nghệ. Phần lớn VCSH là không sinh lời trực tiếp, chúng được ưu tiên tài trợ cho xây dựng trụ sở, phương tiện làm việc, đầu tư công nghệ. Phần còn lại của VCSH tham gia vào quá trình kinh doanh của ngân hàng. Với những ý nghĩa quan trọng đó có thể nói một NHTM có mức VCSH lớn là yếu tố đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn, đồng thời thể hiện sức mạnh tài chính của bản thân ngân hàng. 2.1.3 Sự cần thiết nghiên cứu cấu trúc tài chính của các ngân hàng Các NHTM kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.Với loại hình kinh doanh đặc biệt của mình, các NHTM hiện nay có CTTC chủ yếu là nợ, hệ số đòn bẩy tài chính cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp phi tài chính. Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong xu thế hội nhập đòi hỏi các NHTM phải nhận thức được đầy đủ sự cần thiết của việc nghiên cứu CTTC, nhằm: 2.1.3.1 Đáp ứng yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận và đạt mục tiêu tăng trưởng Các NHTM cần nghiên cứu CTTC để đảm bảo đạt hiệu quả cao sử dụng vốn kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận và mục tiêu tăng trưởng. Cụ thể: Đảm bảo đủ vốn cho kinh doanh với chi phí hợp lý
- 9 NHTM muốn tiến hành kinh doanh thì trước hết phải có đủ vốn hay tiềm lực tài chính để duy trì hoạt động và phát triển. Việc sử dụng một CTTC hợp lý sẽ giúp cho các NHTM có mức vốn đầy đủ. Quy mô vốn sẽ quyết định quy mô nguồn tiền gửi, quy mô cho vay tối đa đối với một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng, nắm giữ cổ phiếu của công ty khác, mở chi nhánh, mua sắm tài sản cố định, thành lập công ty con…Như vậy, quy mô và cấu trúc hoạt động của ngân hàng được điều chỉnh theo quy mô vốn của ngân hàng. Với phương thức kinh doanh “đi vay để cho vay”, đòi hỏi ngân hàng phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động, lựa chọn được hình thức huy động vốn phong phú để có thể tập trung vốn kịp thời, thoả mãn nhu cầu kinh doanh có hiệu quả. Đảm bảo an toàn trong sử dụng vốn Vốn được coi là tấm đệm chống đỡ những rủi ro, đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh. Vốn lớn sẽ tạo được uy tín lớn cho ngân hàng trên thị trường, tạo điều kiện mở rộng qui mô và phát triển. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của ngân hàng phải từ 9% trở lên. Nếu tỷ lệ này không đảm bảo, NHTM sẽ không đủ khả năng mở rộng hoạt động, thậm chí còn đứng trước nguy cơ phá sản. Nghiên cứu và sử dụng một CTTC hợp lí sẽ giúp ngân hàng thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại có thể xảy ra đối với ngân hàng. Sử dụng vốn kinh doanh hợp lý, hiệu quả Sử dụng vốn hiệu quả tức là đồng vốn kinh doanh của ngân hàng phải tạo ra lợi nhuận cao. NHTM là tổ chức tài chính trung gian, kinh doanh tiền tệ dựa vào nguồn vốn vay mượn. Để có nguồn vốn kinh doanh, các NHTM bán các quyền sử dụng vốn tiền gửi cho các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Nếu xét ở góc độ chi phí, nghiệp vụ vay mượn vốn kinh doanh làm phát sinh chi phí lớn nhất trong số các khoản mục chi phí hoạt động của ngân hàng và do đó cũng ảnh hưởng sâu sắc đến thu nhập ròng của ngân hàng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu CTTC sẽ đảm bảo ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh ở mức độ chi phí có thể đem lại
- 10 lợi nhuận tối ưu cho ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt trong toàn bộ quá trình quản trị tài chính ngân hàng. Đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng Khả năng thanh khoản của một ngân hàng là khả năng sẵn sàng chi trả, thanh toán cho khách hàng và bù đắp những tổn thất khi xảy ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Đây là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng và sự an toàn trong quá trình hoạt động của một ngân hàng. Rủi ro thanh khoản xảy ra khi NHTM không đáp ứng được nhu cầu cho vay và đầu tư hoặc không đáp ứng được khả năng thanh toán của khách hàng. Rủi ro này xuất phát từ chênh lệch kỳ hạn huy động vốn và sử dụng vốn, dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn quá nhiều, không cân đối được kỳ hạn thu hồi vốn đầu tư với kỳ hạn phải thanh toán, trong khi nhu cầu thanh toán của khách hàng không thể trì hoãn được. Nếu NHTM lâm vào tình trạng này mà không xử lý được kịp thời sẽ rất nguy hiểm, làm mất lòng tin của khách hàng sẽ dẫn đến rút tiền ồ ạt làm tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng càng trầm trọng hơn, có thể dẫn tới phá sản ngân hàng. Vì vây, việc nghiên cứu trúc tài chính sẽ đánh giá, xem xét tính hợp lý, cân đối giữa cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của ngân hàng, qua đó giúp các NHTM có những chính sách huy động vốn, tài trợ vốn cho phù hợp và hiệu quả nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. 2.1.3.2 Đáp ứng yêu cầu của hội nhập tài chính quốc tế Hội nhập quốc tế nói chung và tài chính ngân hàng nói riêng đều mang lại những cơ hội và không ít rủi ro. Cơ hội mang lại đó là nguồn lực tài chính để phát triển công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Những rủi ro có thể xảy ra đối với nền kinh tế là những rối loạn tài chính tiền tệ nếu thị trường tài chính kém phát triển, hệ thống ngân hàng yếu kém sẽ dễ đổ vỡ. Mà bản chất của hội nhập quốc tế về tài chính tiền tệ là quá trình các quốc gia, các khu vực thực hiện việc mở cửa cho sự tham gia lẫn nhau vào lĩnh vực tài chính tiền tệ thể hiện bằng những cam kết đã được đặt ra trong Lộ trình mở cửa hệ thống ngân hàng.Vì vậy, các ngân hàng trong nước không còn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn