intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết nhóm ngành bất động sản trong giai đoạn 2011 - 2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

24
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm tổng kết về khung lý thuyết có liên quan đến các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp niêm yết – nhóm ngành BĐS trên thị trường chứng khoán VN; đồng thời, phân tích thực trạng và tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết nhóm ngành bất động sản trong giai đoạn 2011 - 2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết nhóm ngành bất động sản trong giai đoạn 2011 - 2015

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH THỊ MINH PHƯƠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT NHÓM NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH THỊ MINH PHƯƠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT NHÓM NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 Chuyên ngành: Kế toán Mã số ngành: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VIỆT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Báo Cáo Tài Chính Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết Nhóm Ngành Bất Động Sản Trong Giai Đoạn 2011 - 2015” là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tác giả với sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Việt. Luận văn được tác giả thực hiện và hoàn tất một cách độc lập. Các số liệu đưa vào Luận văn là trung thực và được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Kết quả nghiên cứu của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các giải pháp, khuyến nghị được tác giả rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Tài liệu tham khảo trong Luận văn được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung được trình bày trong Luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017 NGƯỜI CAM ĐOAN Huỳnh Thị Minh Phương
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................3 5. Đóng góp của nghiên cứu ..............................................................................4 6. Kết cấu bài nghiên cứu ..................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH .....................................6 1.1. Các cách tiếp cận về phương pháp đo lường chất lượng BCTC ...............6 1.1.1. Đo lường chất lượng BCTC theo các đặc tính chất lượng thông tin ......6 1.1.2. Đo lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận .........................6 1.2. Các nghiên cứu quốc tế ..................................................................................7 1.3. Các nghiên cứu tại Việt Nam ......................................................................12 1.4. Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu ..........15 1.4.1. Nhận xét các nghiên cứu trước .............................................................15 1.4.2. Xác định khe hổng nghiên cứu .............................................................16
  5. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................21 2.1. Các khái niệm ...............................................................................................21 2.1.1. Chất lượng BCTC .................................................................................21 2.1.2. Chất lượng lợi nhuận ............................................................................24 2.1.3. Đo lường chất lượng lợi nhuận dựa trên cơ sở kế toán. .......................26 Biến kế toán dồn tích ......................................................................26 Điều chỉnh lợi nhuận ......................................................................27 Các mô hình nghiên cứu .................................................................29 2.2. Các lý thuyết nền ..........................................................................................32 2.2.1. Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory)....................................................32 2.2.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) và Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory) .....................................................................34 2.2.3. Lý thuyết chi phí chính trị (Policital cost theory) .................................35 2.2.4. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource dependence theory) ...........36 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................38 3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................38 3.2. Thiết lập mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC ..........38 3.2.1. Mô hình nghiên cứu ..............................................................................38 3.2.2. Các biến trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................40 3.3. Thiết kế nghiên cứu......................................................................................45 3.3.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin..............45 3.3.2. Mô hình hồi quy....................................................................................46 3.3.3. Đo lường biến trong mô hình ...............................................................47 3.3.3.1. Đo lường biến phụ thuộc ..................................................................47
  6. 3.3.3.2. Đo lường biến độc lập ......................................................................49 3.3.4. Quy trình phân tích dữ liệu ...................................................................50 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .............................53 4.1. Phân tích thực trạng chất lượng BCTC của các công ty niêm yết nhóm ngành BĐS ...............................................................................................................53 4.2. Mô tả các biến nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. .....................55 4.2.1. Mô tả các biến định tính .......................................................................55 4.2.2. Mô tả các biến định lượng ....................................................................56 4.3. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy .................................................57 4.3.1. Phân tích tương quan ............................................................................57 4.3.2. Kiểm định đa cộng tuyến ......................................................................59 4.3.3. Lựa chọn mô hình ước lượng phù hợp .................................................60 4.3.4. Kết quả hồi quy .....................................................................................65 4.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu ......................................................................68 4.4.1. Nhóm biến liên quan đến cơ cấu sở hữu...............................................68 4.4.2. Nhóm biến liên quan đến cơ cấu quản trị công ty ................................70 4.4.3. Nhóm biến liên quan đến cơ cấu tài chính............................................71 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................74 5.1. Kết luận .........................................................................................................74 5.2. Hậu quả của BCTC có chất lượng thấp .....................................................74 5.3. Kiến nghị đối với các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty nhóm ngành BĐS tại Việt Nam. ...............................................................75 5.3.1. Kiến nghị đối với các nhân tố thuộc cơ cấu vốn ..................................76 5.3.2. Kiến nghị đối với các nhân tố thuộc cơ cấu quản trị ............................77 5.3.3. Kiến nghị đối với các nhân tố thuộc đặc điểm tài chính ......................78
  7. 5.4. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai ......................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCLCTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCTC : Báo cáo tài chính BCTN : Báo cáo thường niên BĐS : Bất động sản BKS : Ban kiểm soát CEO : Giám đốc điều hành CFO : Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh CK : Chứng khoán CLLN : Chất lượng lợi nhuận CTNY : Công ty niêm yết ĐCLN : Điều chỉnh lợi nhuận Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ FASB : (The Financial Accounting Standards Board) Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận của Mỹ GAAP : (Generally Accepted Accounting Principles) HĐQT : Hội đồng quản trị HN : Hà Nội HNX : Sàn chứng khoán Hà Nội HOSE : Sàn chứng khoán Tp.HCM Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IASB : (The International Accounting Standard Board) TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTCK : Thị trường chứng khoán UBCK : Ủy ban chứng khoán VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam VN : Việt Nam
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC (đo lường theo chất lượng lợi nhuận) từ các nghiên cứu trước ....................................................17 Bảng 3.1. Các giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng BCTC ....................................................................................................44 Bảng 3.2. Danh sách biến độc lập và phương pháp đo lường .............................49 Bảng 4.1. Kết quả ước lượng các hệ số a0, a1, a2 ...................................................53 Bảng 4.2. Thực trạng chất lượng BCTC đo lường theo QTLN ..........................54 Bảng 4.3. Bảng thống kê mô tả các biến loại công ty kiểm toán và kiêm nhiệm TGĐ và chủ tịch HĐQT..........................................................................................56 Bảng 4.4. Bảng thống kê mô tả các biến định lượng ............................................56 Bảng 4.5. Ma trận tương quan ...............................................................................58 Bảng 4.6. Giá trị VIF của mô hình hồi quy...........................................................59 Bảng 4.7. Giá trị VIF của mô hình hồi quy sau loại biến SIZE ..........................60 Bảng 4.8. Bảng kết quả hồi quy mô hình Pooled- OLS .......................................61 Bảng 4.9. Bảng kết quả hồi quy mô hình Fixed Effects và kiểm định F ............62 Bảng 4.10. Bảng kết quả hồi quy mô hình Random Effects ................................63 Bảng 4.11. Kết quả hồi quy mô hình Fixed Effects với tùy chọn Robust ..........65 Bảng 4.12. Bảng tóm tắt kết quả hồi quy mô hình FEM với tùy chọn Robust .66 Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết .............................................67
  10. DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu chính thức ............................................................40 Hình 4.1. Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình FEM và REM .................63 Hình 4.2. Kết quả kiểm định tự tương quan ........................................................64 Hình 4.3. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ...............................................64 Biểu đồ 4.1. Thực trạng chất lượng BCTC (mức độ trung bình QTLN) các công ty niêm yết nhóm ngành BĐS giai đoạn 2011-2015 55
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kế toán được thực hiện nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc thực hiện các quyết định kinh tế. Mục đích chính của kế toán tài chính là để đưa ra các báo cáo tài chính, trong đó cung cấp các thông tin hữu ích về hoạt động kinh doanh của một tổ chức kinh tế cho các đối tượng bên ngoài như các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cơ quan ban hành chính sách và luật pháp,… (Mohsen H. et al, 2016). Như vậy, việc cung cấp một báo cáo trung thực về tình hình tài chính của một công ty là hết sức quan trọng; giúp người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính dựa trên những thông tin đó để đưa ra những quyết định kinh tế đúng đắn. Tuy vậy, trên thực tế, có rất nhiều vụ việc xảy ra có liên quan đến sự gian lận, thiếu trung thực trong việc cung cấp các BCTC kém chất lượng; gây ảnh hưởng đến thị trường tài chính, cũng như nền kinh tế toàn cầu. Tại Việt Nam, những vụ việc liên quan đến những gian lận, vị phạm hoặc ngừng giao dịch trên thị trường chứng khoán khiến các nhà đầu tư cảm thấy lo ngại về tính trung thực và chất lượng của các BCTC được công bố của các CTNY (Nguyễn Trọng Nguyên, 2015). Các nghiên cứu trước đây đều chỉ ra rằng, BCTC có chất lượng càng cao thì càng giúp nâng cao chất lượng vả tính hiệu quả của vốn đầu tư, giảm thiểu việc đầu tư quá nhiều hoặc quá thiếu (Bushman and Smith, 2001; Healy and Palepu, 2001; Lambert et al., 2007; Gary et al., 2009; …). Vì thế, có thể nói, việc các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán công khai các BCTC thiếu minh bạch và trung thực, không phản ánh đầy đủ và trung thực tình hình hoạt động tại công ty làm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC, cũng như tính hiệu quả của thị trường vốn (Nguyễn Trọng Nguyên, 2015). Nói về lĩnh vực bất động sản, tương tự như tại các quốc gia khác, thị trường bất động sản tại Việt Nam chiếm vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân với việc nắm giữ trực tiếp lượng tài sản lớn về cả quy mô, tính chất và giá trị. Vì thế, khi thị trường này mất đi tính hữu dụng vốn có - sẽ tác động không nhỏ tới nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế. Tuy nhiên từ năm 2011 đến nay, thị trường BĐS đã và đang
  12. 2 phải đối mặt với nhiều vấn đề nan giải và khó khăn, gần như bất động với lượng hàng tồn kho rất lớn. Theo Nguyễn Mạch Cường (2014), một vấn đề quan trọng và đáng quan ngại hiện nay đó là việc đánh mất niềm tin của các nhà đầu tư vào thị trường, các thông tin về tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các công ty BĐS được công bố không đầy đủ, không trung thực, sự thiếu minh bạch và lỏng lẻo trong cơ chế giám sát các dự án đầu tư, tâm lý ảo tưởng về sự bền vững siêu lợi nhuận của thị trường dẫn tới việc mở rộng tín dụng quá mức trong thời gian trước đã tác động ngược trở lại đe dọa sự phát triển bền vững của thị trường. Tính thanh khoản của thị trường BĐS yếu cũng làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng các ngân hàng thương mại, ảnh hưởng đến tính thanh khoản của thị trường vốn nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Do đó, việc nghiên cứu về thực trạng chất lượng BCTC của các CTNY nhóm ngành BĐS là cần thiết, giúp nhà đầu tư nói riêng và người sử dụng thông tin trên BCTC nói chung có thể đưa ra những quyết định phù hợp và đúng đắn, thúc đẩy phát triển nền kinh tế Việt Nam. Từ những lí do nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn: “Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Báo Cáo Tài Chính Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết Nhóm Ngành Bất Động Sản Trong Giai Đoạn 2011 - 2015”. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu a. Mục tiêu của nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu nhằm tổng kết về khung lý thuyết có liên quan đến các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp niêm yết – nhóm ngành BĐS trên thị trường chứng khoán VN; đồng thời, phân tích thực trạng và tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết nhóm ngành bất động sản trong giai đoạn 2011 - 2015. Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu thực hiện hướng đến 2 mục tiêu cụ thể:
  13. 3 1. Xác định khung lý thuyết có liên quan đến các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp niêm yết – nhóm ngành BĐS trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2. Phân tích thực trạng và xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết – nhóm ngành BĐS trên thị trường chứng khoán Việt Nam. b. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nói trên, nội dung luận án được trình bày để trả lời các câu hỏi như sau: 1. Khung lý thuyết nào có liên quan đến các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp niêm yết – nhóm ngành BĐS trên thị trường chứng khoán VN? 2. Thực trạng và những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết – nhóm ngành BĐS trên thị trường chứng khoán VN? Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng BCTC? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: chất lượng BCTC của các công ty niêm yết nhóm ngành BĐS trên TTCK Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Phân tích về chất lượng BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty nhóm ngành BĐS niêm yết trên sàn giao dịch TpHCM - HOSE và Hà Nội HNX tại Việt Nam + Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 5 năm 2011- 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để nhận diện tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trong mẫu lựa chọn. Tác giả thu thập các dữ liệu để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được xây dựng dựa trên các lý thuyết nền tảng như lý thuyết ủy nhiệm, lý thuyết tín hiệu; các nghiên
  14. 4 cứu trên thế giới và Việt Nam có liên quan đến chất lượng BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu thập từ BCTC đã kiểm toán, BCTN của các công ty niêm yết nhóm ngành BĐS trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau khi thu thập và sàng lọc dữ liệu, tác giả tiến hành thực hiện thống kê, mô tả dữ liệu. Tiếp theo, tác giả sử dụng các mô hình hồi quy là Modified-Wald, Fixed Effect Model và Random Efffect Model để phân tích dữ liệu nghiên cứu và lựa chọn ra mô hình nghiên cứu thích hợp nhất cho nghiên cứu của tác giả. Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2013 và STATA 12.0 để hỗ trợ phân tích dữ liệu, tính toán và lập các bảng biểu có liên quan. 5. Đóng góp của nghiên cứu Về mặt lý luận, nghiên cứu góp phần tổng kết các nghiên cứu có liên quan đến đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các CTNY, khái quát lý thuyết về chất lượng BCTC của các CTNY, giúp người đọc có cái nhìn bao quát và hiểu sâu hơn về chất lượng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các CTNY. Nghiên cứu góp phần bổ sung vào tổng quan nghiên cứu về chất lượng BCTC các CTNY ở Việt Nam, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp trình bày trên BCTC giai đoạn 2011- 2015, vì vậy, kết quả nghiên cứu phản ánh thực trạng chất lượng thực của BCTC của các công ty niêm yết nhóm ngành BĐS tại TTCK Việt Nam. Nghiên cứu tìm ra các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp niêm yết BĐS tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học hữu ích, giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin BCTC như: các nhà quản trị công ty, các nhà đầu tư, nhà ban hành chính sách,… có thể đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn, đồng thời góp phần đưa ra các kiến nghị, để tìm ra giải pháp giúp nâng cao chất lượng BCTC của các công ty nói trên. 6. Kết cấu bài nghiên cứu Nghiên cứu này gồm có 5 chương như sau:
  15. 5 Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đo lường chất lượng BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC Chương này là tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về các phương pháp đo lường chất lượng BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, trên cơ sở đó tìm ra khe hổng nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương này trình bày các các khái niệm, thuật ngữ, các lý thuyết nền và các mô hình thường được sử dụng để phân tích chất lượng BCTC. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này trình bày về mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, các kỹ thuật phân tích dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương này phân tích về kết quả của nghiên cứu thông qua kết quả của việc phân tích dữ liệu nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Chương này đưa ra các nhận xét và đề xuất một số kiến nghị đối với các đối tượng có liên quan đến việc lập, trình bày, sử dụng và quản lý chất lượng BCTC của các công ty niêm yết nhóm ngành BĐS trên TTCK VN hiện nay.
  16. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Các cách tiếp cận về phương pháp đo lường chất lượng BCTC Đến nay, đã có rất nhiều các nghiên cứu về các phương pháp đo lường chất lượng BCTC; trong đó chia làm 2 hướng chính. Đó là: 1.1.1. Đo lường chất lượng BCTC theo các đặc tính chất lượng thông tin Phương pháp này đo lường chất lượng BCTC thông qua thang đo được xây dựng để đánh giá các đặc tính chất lượng thông tin được quy định bởi các tổ chức nghề nghiệp hoặc của nhà nước về kế toán (Nguyễn Trọng Nguyên, 2015); ví dụ các đặc tính chất lượng thông tin do FASB và IASB quy định như: “đáng tin cậy”, “tính thích hợp”, “trình bày trung thực”, “có thể so sánh được”, “có thể hiểu được”, “tính kịp thời”, … Phương pháp này được sử dụng nhằm đánh giá các khía cạnh và kích thước của thông tin tài chính và phông tin phi tài chính của BCTC nhằm xác định tính hữu ích của thông tin tài chính đó mà không nhằm vào các mục đích đo lường chất lượng lợi nhuận (Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016). Ưu điểm của phương pháp này là đo lường chất lượng thông tin BCTC một cách trực tiếp (Nguyễn Trọng Nguyên, 2015). Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là việc khó xác định thang đo cho các đặc điểm chất lượng; mặt khác, đánh giá dựa trên cơ sở thang đo dẫn đến kết quả thu thập được có độ tin cậy không cao, mang tính chất cảm tính cao vì phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người đánh giá, không phản ánh đúng thực trạng chất lượng thông tin trên BCTC mà các công ty đã công bố (Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016). 1.1.2. Đo lường chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận Phương pháp này đo lường chất lượng BCTC thông qua việc đánh giá kết quả phân tích các thông tin về lợi nhuận trên các BCTC đã được công bố của các CTNY (các thông tin thứ cấp). Ưu điểm của phương pháp này đó là thông tin có thể thu thập trực tiếp trên BCTC của các CTNY hoặc các website của các công ty (Nguyễn Trọng Nguyên, 2015). Việc đánh giá chất lượng BCTC theo chất lượng lợi nhuận đem lại
  17. 7 kết quả có độ tin cậy cao hơn so với phương pháp đo lường chất lượng BCTC theo đặc tính chất lượng nói trên, bám sát theo thông tin trên BCTC thực tế đã được công bố (Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016). Tuy vậy, phương pháp này có hạn chế là chỉ tập trung vào lợi nhuận để đánh giá về chất lượng thông tin BCTC mà bỏ qua các thông tin khác như thuyết minh BCTC và các thông tin phi tài chính khác (Nguyễn Trọng Nguyên, 2015). Từ những tổng quan trên, trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, tác giả lựa chọn phương pháp đo lường chất lượng thông tin BCTC theo chất lượng lợi nhuận với lý do sau: - Theo đánh giá của Dechow và các cộng sự (2010) trong nghiên cứu tổng hợp các nghiên cứu về chất lượng lợi nhuận, các tác giả đồng ý với các nghiên cứu khác rằng, chất lượng lợi nhuận càng cao đem lại càng nhiều thông tin về các khía cạnh của tình hình hoạt động tài chính của một công ty mà có liên quan đến một quyết định cụ thể của một người đưa ra quyết định cụ thể. Nói cách khác, chất lượng lợi nhuận càng cao sẽ giúp các đối tượng có liên quan có được quyết định tốt hơn dựa trên thông tin về tình hình tài chính của công ty. Như vậy, chất lượng lợi nhuận rất quan trọng khi đánh giá về chất lượng BCTC của một công ty. - Với đối tượng nghiên cứu là các CTNY thuộc nhóm ngành BĐS trên sàn chứng khoán Việt Nam, các thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu nghiên cứu có thể thu thập được thông qua các BCTC và các thông tin được công bố rộng rãi trên sàn chứng khoán. - Kết quả của phương pháp đo lường chất lượng thông tin BCTC theo chất lượng lợi nhuận có độ tin cậy cao hơn, ít phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người đánh giá. 1.2. Các nghiên cứu quốc tế Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về chất lượng BCTC, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, mối liên quan giữa chất lượng BCTC và hiệu quả đầu tư, hiệu quả thị trường vốn, nghiên cứu về chất lượng lợi nhuận và các nghiên cứu có
  18. 8 liên quan đến việc khai báo lợi nhuận không chính xác (tức điều chỉnh lợi nhuận), các nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh lợi nhuận và các yếu tố có liên quan khác. Một số nghiên cứu về chất lượng BCTC, các nhân tố ảnh hưởng và các vấn đề liên quan: Nghiên cứu “Understanding earnings quality: A review of the proxies, their determinants and their consequences” của Dechow P., et al., (2010) đã phân tích tổng quát hơn 300 nghiên cứu trên thế giới về đo lường chất lượng lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận và kết quả, hệ quả của chất lượng lợi nhuận. Nghiên cứu đã tổng hợp và phân chia các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận thành 6 nhóm, đó là: (1) Đặc điểm công ty, bao gồm: hiệu suất hoạt động công ty, nợ, tăng trưởng và đầu tư của công ty, và kích thước công ty. (2) Thực tiễn báo báo cáo tài chính, bao gồm: phương pháp kế toán, thực tiễn BCTC khác, và, so sánh phương pháp báo cáo dựa trên cơ sở nguyên tắc (principles based) với dựa trên cơ sở quy định (rules based). (3) Quản trị công ty và kiểm soát, bao gồm: đặc điểm của HĐQT và Ban Giám Đốc, quy trình kiểm soát nội bộ, tỷ lệ sở hữu vốn, chế độ đãi ngộ và thay đổi nhà quản trị. (4) Kiểm toán viên, bao gồm: rủi ro kinh doanh, chi phí cho danh tiếng (của công ty kiểm toán- loại công ty kiểm toán) và tính độc lập của kiểm toán viên. (5) Lợi ích của thị trường vốn, bao gồm: động lực khi công ty tăng vốn và lợi ích khi cung cấp các mục tiêu lợi nhuận đạt được. (6) Các nhân tố bên ngoài, bao gồm: yêu cầu của thị trường vốn, quy trình chính trị, các quy định liên quan đến thuế và các quy định khác. Nghiên cứu “ Audit committee, board characteristics and quality of financial reporting: An empirical research on Chinese securities market” của Qinghua et al. (2007) đã nghiên cứu mẫu gồm 1192 công ty trên thị trường chứng khoán Trung Quốc trong năm 2002 để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
  19. 9 BCTC. Các tác giả nghiên cứu chất lượng BCTC thông qua quản trị lợi nhuận được đo lường bằng mô hình Jones điều chỉnh, sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả và hồi quy đa biến để phân tích các nhân tố. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Tính độc lập của BGĐ là nhân tố chính có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, BGĐ có tính độc lập càng cao thì BCTC càng có chất lượng cao; (2) Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm chuyên gia của HĐQT là rất cần thiết cho việc giám sát hiệu quả và chất lượng của báo cáo tài chính; (3) Các nhân tố đặc điểm hành vi của HĐQT (tỷ lệ sở huuũ của BGĐ, tính thườn xuyên các cuộc họp,không có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng BCTC của các công ty được nghiên cứu. Nghiên cứu “Board Characteristics and Financial Reporting Quality among Jordanian Listed Companies: Proposing Conceptual Framework” của tác giả Ebraheem Alzoubi (2012) đã sử dụng quản trị lợi nhuận để đánh giá chất lượng BCTC và đưa ra khung nghiên cứu về mối liên hệ của các đặc điểm của BGĐ với quản trị lợi nhuận. Tác giả tóm tắt các nghiên cứu trước đây và đưa ra khung nghiên cứu gồm có các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận gồm có: Tính độc lập của BGĐ, sự kiêm nhiệm của CEO, chuyên môn tài chính của HĐQT, Quy mô HĐQT, Các cuộc họp của HĐQT. Nghiên cứu “ Financial Reporting Quality, Does Monitoring characteristics matter? An empirical analysis of Nigerian manufactoring sector” của Hassan S. U. (2013) đã tìm hiểu về ảnh hưởng của các đặc điểm quản lý đến chất lượng báo cáo tài chính của 160 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Nigerian trong thời gian 2007- 2011. Tác giả dùng quản trị lợi nhuận đo lường bằng mô hình của Dechow and Dichev (2002) để đo lường chất lượng BCTC. Các nhân tố đòn bẩy tài chính, tính độc lập của BGĐ, quy mô ban kiểm soát, tính độc lập của ban kiểm soát và tính thường xuyên các cuộc họp của HĐQT, quyền sở hữu của tổ chức, sự tập trung quyền sở hữu có ảnh hưởng thuận chiều và quyền sở hữu của nhà quản lý có tác động ngược chiều lên chất lượng BCTC. Nghiên cứu “Does Corporate Governance affect Earnings Quality: Evidence from an Emerging Market” của Houque et al. (2010) nghiên cứu mẫu
  20. 10 quan sát gồm 648 công ty trong giai đoạn từ 2001-2006 để kiểm tra ảnh hưởng của thực tiễn quản trị công ty đến chất lượng lợi nhuận tại Bangladesh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cơ chế quản trị công ty có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng lợi nhuận của công ty. Các tác giả đã sử dụng mô hình Jones 1991 để đo lường điều chỉnh lợi nhuận thông qua biến kế toán dồn tích để đánh giá về chất lượng của lợi nhuận và sử dụng phương trình hồi quy với biến kế toán dồn tích là biến phụ thuộc, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng là biến độc lập. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến quyền sở hữu của nhà quản lý, quyền sở hữu của tổ chức, quyền sở hữu của nhà nước, quy mô hội đồng quản trị, loại hình công ty kiểm toán (big4 và không big4), quyền sở hữu của gia đình có ảnh hưởng thuận chiều, các biến ….. có ảnh hưởng ngược chiều và các biến… không có ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các công ty được quan sát. Nghiên cứu “Corporate Governance and Financial Reporting Quality: The Case of Tunisian Firms” của Klai and Omri (2011) đã nghiên cứu ảnh hưởng của cơ chế quản trị lên chất lượng BCTC với mẫu nghiên cứu gồm 22 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tunis giai đoạn 1997-2007. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu các nhân tố liên quan đến đặc điểm của BGĐ và cấu trúc sở hữu vốn, cũng như danh tiếng của kiểm toán độc lập. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố quyền sở hữu bởi nhà nước, quyền sỡ hữu bởi tổ chức, quy mô BGĐ, tỷ lệ thành vên BGĐ độc lập, tính kiêm nhiệm của CEO, có ảnh hưởng thuận chiều và các nhân tố quyền sở hữu bởi nước ngoài, sự tập trung quyền sở hữu, quyền sở hữu của các thành viên trong gia đình, quy mô công ty, triển vọng phát triển (tỷ lệ giá thị trường/ sổ sách) có ảnh hưởng ngược chiều với chất lượng BCTC. Nghiên cứu “ Board Monitoring, Management Contracting and Earnings Management: An Evidence from ASX Listed Companies” của J. Liu (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị công ty và hợp đồng quản trị đối với quản trị lợi nhuận của mẫu nghiên cứu gồm 138 công ty trên thị trường chứng khoán Australia. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính độc lập của ban giám đốc, quyền sở hữu của nhà quản lý, quy mô hội đồng quản trị, có ảnh hưởng thuận chiều, sự kiêm nhiệm của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0