intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cho vay hộ nông dân tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng nhà nước của hộ nông dân tại huyện Hòa Thành. Việc nhận dạng các nhân tố này sẽ giúp ích cho việc đưa ra các chính sách, chương trình thúc đẩy việc tiếp cận tín dụng, cải thiện được mức sống cho người dân, đạt được các chỉ tiêu kinh tế - xã hội về xây dựng Nông thôn mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cho vay hộ nông dân tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------- NGUYỄN HOÀNG SƠN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------- NGUYỄN HOÀNG SƠN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH Chuyên ngành: Chính Sách Công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn ‘‘CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH’’ là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung đƣợc đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Sĩ. Tác giả luận văn Nguyễn Hoàng Sơn
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu: ...........................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................2 5. Ý nghĩa thực tiễn: ................................................................................................3 6. Kết cấu luận văn: .................................................................................................3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG .........................................................4 1.1 Cơ sở lý thuyết về tín dụng nhà nước: ..............................................................4 1.1.1 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes (1936): .....................................4 1.1.2 Lý thuyết thị trường tín dụng, tín dụng nông thôn: ....................................7 1.1.3 Lý thuyết tiếp cận tín dụng: .......................................................................9 1.1.4 Khái niệm Nông hộ:..................................................................................12 1.1.5 Đặc điểm nhu cầu vốn của hộ nông dân : .................................................14 1.1.6 Đặc điểm cho vay hộ nông dân.................................................................15 1.2 Các nghiên cứu thực nghiệm: ..........................................................................16 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN HÕA THÀNH ..................................................................................19 2.1 Tổng quan tình hình tín dụng tại huyện Hòa Thành .......................................19 2.2 Thực trạng chính sách cho vay hộ nông dân tại huyện Hòa Thành ................20 2.3 Quy trình cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hòa Thành. ........23 2.4 Các kết quả đạt được .......................................................................................24 2.5 Những hạn chế .................................................................................................25 2.5.1 Nguyên nhân chủ quan .............................................................................25 2.5.2 Nguyên nhân khách quan..........................................................................26 CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................27
  5. 3.1 Mô hình nghiên cứu: .......................................................................................27 3.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................30 Tác giả đã sử dụng các công cụ sau để phân tích dữ liệu: thống kê mô tả, mô hình hồi quy và phần mềm Stata 12. .............................................................................30 3.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................30 3.4 Phương pháp thu thập số liệu, nguồn thông tin ...............................................31 3.5 Các kết quả đạt được: ......................................................................................31 3.5.1 Mô tả mẫu điều tra: ...................................................................................31 3.5.2 Kết quả ước lượng ....................................................................................32 CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP TIẾP CẬN TÍN DỤNG NHÀ NƢỚC ............38 4.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội Huyện Hòa Thành ................................38 4.1.1. Mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trong năm 2015 và 5 năm 2016 – 2020................................................................................................38 4.1.2. Định hướng phát triển và nhiệm vụ chủ yếu ...........................................38 4.1.3. Chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội trong năm 2015 và 05 năm (2016-2020) ...........................................................................................................................40 4.2 Các gợi ý về giải pháp từ mô hình nghiên cứu................................................42 4.3 Các giải pháp tiếp cận chính thức....................................................................43 4.3.1 Mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ...................43 4.3.2 Đa dạng hóa sản phẩm ..............................................................................44 4.3.3 Chính sách ưu đãi ....................................................................................44 4.3.4 Phân loại đối tượng tiếp cận tín dụng ......................................................44 4.4 Các giải pháp hỗ trợ.........................................................................................45 4.4.1 Hoàn thiện các văn bản pháp lý ................................................................45 4.4.2 Đào tạo nguồn nhân lực ............................................................................45 4.4.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin ..................................................................46 4.4.4 Hạn chế rủi ro ...........................................................................................46 4.4.5 Kiến nghị: .................................................................................................47 KẾT LUẬN ..............................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Bảng mô tả các biến phụ thuộc và biến độc lập…………………..29 Bảng 3.2: Tỷ lệ các hộ tham gia thị trường tín dụng…………………………32 Bảng 3.3: Mô tả các biến………………………………… ..…………………32 Bảng 3.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng chính thức ………………….33 Bảng 3.5: Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tín dụng chính thức…………....36
  7. TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cho vay hộ nông dân ở huyện Hòa Thành. Trước tiên Mô hình hồi quy kinh tế lượng Logit được sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng nhà nước của hộ nông dân và sau đó Mô hình ước lượng theo phương pháp bình quân nhỏ nhất được sử dụng để ước lượng hạn mức tín dụng mà hộ nông dân nhận được, các nhân tố ảnh hưởng được nghiên cứu dựa trên lý thuyết tiếp cận tín dụng và vấn đề thông tin bất cân xứng. Số liệu phân tích dựa trên số liệu thu thập qua phát phiếu điều tra trực tiếp tại 4 xã Long Thành Trung, Long Thành Bắc, Long Thành Nam, Trường Tây của huyện Hòa Thành. Qua khảo sát thực tế nguyên nhân không tiếp cận được với các nguồn vốn tín dụng nhà nước của hộ nông dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố thực tế lẫn tâm lý từ phía nông hộ. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu tại huyện Hòa Thành cho thấy các biến có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng nhà nước của hộ nông dân tại địa bàn huyện Hòa Thành là: Tuổi, trình độ học vấn chủ hộ, thủ tục cho vay của các tổ chức tín dụng, thu nhập bình quân và giá trị tài sản thế chấp của hộ nông dân. Trong đó biến thủ tục cho vay có tương quan nghịch với khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng nhà nước của hộ nông dân, các biến còn lại đều có tương quan thuận. Ngoài ra các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn tín dụng mà hộ nông dân được vay cũng được xác định gồm có: Trình độ học vấn của chủ hộ, thu nhập bình quân và giá trị tài sản thế chấp của hộ.
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Hòa Thành là huyện trung tâm của tỉnh Tây Ninh có dân số gần 142,800 người, là huyện trọng điểm phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội của tỉnh Tây Ninh, địa bàn hành chính tập trung, cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, có mạng lưới dịch vụ đa dạng phong phú, có nhiều ngành nghề truyền thống như: sản xuất hàng mây tre xuất khẩu, gạch ngói, tráng bánh, may mặc, đúc đồng…, đồng thời là điểm dừng chân thuận lợi trên tuyến du lịch Núi Bà-Tòa Thánh. Hiện nay huyện Hòa Thành đang tập trung xây dựng để đạt các tiêu chí trong bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới nhất là hiện nay tiêu chí số 10 về thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân của tỉnh phải đạt 1.2 lần, đang rất khó khăn. Huyện có 03 xã điểm xây dựng nông thôn mới là xã Trường Hòa, xã Long Thành Bắc, xã Long Thành Trung được ưu tiên xây dựng trước, 01 xã điểm của tỉnh là xã Long Thành Trung phải hoàn thành xây dựng Nông thôn mới trong năm 2015, bên cạnh đó Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh đã thống nhất phương án sẽ nâng cấp huyện Hòa Thành lên đô thị loại IV thành Thị xã Hòa Thành trực thuộc tỉnh Tây Ninh vào năm 2016, do đó việc xây dựng đạt các tiêu chí về nông thôn mới càng được quan tâm hơn. Để thực hiện được các mục tiêu trên, việc nhận biết được các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cho vay hộ nông dân là điều hết sức cần thiết, giúp cho địa phương có những cơ chế, chính sách phù hợp giúp cho hộ nông dân có điều kiện tiếp cận nguồn vốn tín dụng nhà nước để sản xuất, từ đó cải thiện được thu nhập. Do đó tác giả chọn đề tài ‘‘CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN HÕA THÀNH, TỈNH TÂY NINH’’.
  9. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng nhà nước của hộ nông dân tại huyện Hòa Thành. Việc nhận dạng các nhân tố này sẽ giúp ích cho việc đưa ra các chính sách, chương trình thúc đẩy việc tiếp cận tín dụng, cải thiện được mức sống cho người dân, đạt được các chỉ tiêu kinh tế - xã hội về xây dựng Nông thôn mới. Với mục tiêu tổng quát trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra: (1) Thực trạng tiếp cận tín dụng nhà nước của các hộ nông dân tại huyện Hòa Thành? (2) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng nhà nước của hộ nông dân tại huyện Hòa Thành? (3) Các nhân tố nào tác động đến lượng vốn tín dụng được vay của hộ nông dân tại huyện Hòa Thành? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 1. Đối tượng nghiên cứu: các hộ nông dân sinh sống trên địa bàn huyện Hòa Thành. 2. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng chính sách xã hội huyện Hòa Thành. + Về không gian: bài viết tập trung thu thập số liệu phân tích liên quan đến các hộ nông dân tại 4 xã của huyện Hòa Thành là xã Long Thành Trung, Long Thành Bắc, Long Thành Nam, Trường Tây. + Về thời gian: thời gian nghiên cứu được giới hạn trong năm 2013 và 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để tìm hiểu về thực trạng tiếp cận tín dụng nhà nước của các hộ nông dân tại huyện Hòa Thành, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả. Để phân tích các nhân tố nào ảnh hưởng đến chính sách cho vay và các nhân tố nào ảnh hưởng đến lượng vốn tín dụng được vay của hộ nông dân tại huyện Hòa
  10. 3 Thành. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy kinh tế lượng để khảo sát sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chính sách cho vay và lượng vốn tín dụng đuợc vay, trên cơ sở các lý thuyết Thị trường tín dụng nông thôn, lý thuyết về tiếp cận tín dụng, lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes và các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Tác giả có sử dụng các chương trình Stata 12 và Excel để hổ trợ tính toán trong nghiên cứu. 5. Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu cung cấp một cái nhìn tổng quan về thực trạng tiếp cận tín dụng nhà nước của các hộ nông dân tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cho vay hộ nông dân. Thông qua kết quả nhận được từ việc phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng chính đến chính sách cho vay hộ nông dân, giúp cho các cấp lãnh đạo ở địa phương có thể đưa ra được những chính sách, chương trình hiệu quả, thúc đẩy việc tiếp cận tín dụng, cải thiện được mức sống cho người dân, đạt được các chỉ tiêu kinh tế - xã hội về xây dựng Nông thôn mới. 6. Kết cấu luận văn: Phần mở đầu Chương 1: Tổng quan về tín dụng. Chương 2: Thực trạng chính sách cho vay hộ nông dân tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Chương 3: Thiết kế nghiên cứu Chương 4: Các giải pháp để tiếp cận tín dụng nhà nước. Kết luận
  11. 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG 1.1 Cơ sở lý thuyết về tín dụng nhà nƣớc: 1.1.1 Lý thuyết tăng trƣởng kinh tế của Keynes (1936): Theo Keynes, để đảm bảo sự cân bằng kinh tế, khắc phục thất nghiệp, khủng hoảng và duy trì tăng trưởng kinh tế thì không thể dựa vào cơ chế thị trường tự điều tiết, mà cần phải có sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế để tăng cầu có hiệu quả, kích thích tiêu dùng, sản xuất, kích thích đầu tư để bảo đảm việc làm và tăng thu nhập. Theo ông, chính phủ có thể can thiệp vào nền kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng thông qua các hoạt động: đầu tư nhà nước; hệ thống tài chính tín dụng và lưu thông tiền tệ. Về đầu tư nhà nước, Keynes cho rằng, ngân sách nhà nước là một công cụ hữu hiệu trong việc kích thích đầu tư tư nhân cũng như tiêu dùng của nhà nước. Thông qua các đơn đặt hàng của nhà nước, hệ thống mua của nhà nước, trợ cấp về tài chính, tín dụng sẽ tạo ra sự ổn định về lợi nhuận. Về hệ thống tài chính tín dụng và lưu thông tiền tệ, theo Keynes, hệ thống tài chính, tín dụng có vai trò quan trọng trong việc kích thích lòng tin, tính lạc quan và tích cực đầu tư của các nhà kinh doanh. Nhà nước có thể đưa thêm tiền vào lưu thông để giảm lãi suất cho vay, khuyến khích nhà kinh doanh mở rộng quy mô đầu tư. Về các hình thức tạo việc làm, ông cho rằng để nâng cao tổng cầu và việc làm cần mở rộng nhiều hình thức đầu tư. Bởi lẽ, đầu tư vào lĩnh vực nào cũng tốt, khi có đầu tư thì sẽ có nhiều việc làm và mang lại thu nhập. Như vậy, thông qua đầu tư có thể tránh được khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp. Thật vậy, vai trò của Nhà nước là hết sức cần thiết đối với phát triển nông thôn nói chung và hộ nông dân nói riêng. Kinh nghiệm thế giới chỉ ra rằng các Nhà nước đã can thiệp mạnh mẽ và tích cực vào quá trình này theo những chiến lược riêng, tùy theo đặc thù về lịch sử, văn hóa, xã hội, chính trị và kinh tế của từng quốc gia. Có những kinh nghiệm thành công, giúp nông thôn chuyển đổi mạnh mẽ từ tình
  12. 5 trạng truyền thống, lạc hậu sang hiện đại, cạnh tranh và thực hiện được các chức năng đặc thù của nó. Ở khu vực Đông Á, các kinh nghiệm chuyển đổi nông thôn từ thế kỷ 18 ở Nhật Bản dưới thời Minh Trị Thiên Hoàng, những chính sách phát triển cho khu vực nông thôn ở Đài Loan và Hàn Quốc trong những thập niên 60-80 cho thấy những thành công vượt bậc. Ở các quốc gia là lãnh thổ này, nhờ các chính sách đúng đắn, nông thôn đã trở nên mạnh mẽ, năng động, linh hoạt, có sức sản xuất cao, có tính cạnh tranh mạnh mẽ, sản xuất hàng hóa không chỉ bảo đảm phần lớn nhu cầu tiêu dùng nội địa mà còn có khả năng xuất khẩu với các sản phẩm chuyên biệt, có giá trị gia tăng cao. Bên cạnh đó, chúng ta cũng thấy các trì trệ trong khu vực nông thôn của Trung Quốc trong thời kỳ áp dụng kinh tế kế hoạch và tập thể hóa ruộng đất. Chỉ sau các năm 80, khi các chính sách mới ủng hộ sự tự do hóa sản xuất và sử dụng nguồn lực cho sản xuất, tự do hóa thị trường và giao quyền sử dụng đất cho nông dân, sự đổi mới mạnh mẽ trong khu vực nông thôn mới ra đời. Các chính sách chuyển đổi và phát triển nông thôn ở các quốc gia Đông Nam Á khác cũng hết sức đa dạng, và tạo ra sự khác biệt lớn về nông thôn và nông nghiệp ở các quốc gia này. Chính phủ các quốc gia này hành động nhằm tối đa hóa phúc lợi của xã hội và hướng đến việc kích thích tăng trưởng kinh tế nhanh song song với xóa đói giảm nghèo một cách tích cực cho khu vực nông thôn. Hai mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và xóa đói giảm nghèo chính là đại diện của tính hiệu quả và công bằng mà Nhà nước mong muốn đạt đến thông qua các công cụ chính sách của mình. Mục tiêu cụ thể của Nhà nước đối với phát triển nông thôn là rất đa dạng, bao gồm: i) Tăng cường sinh kế; ii) Tăng việc làm, thu nhập của nông dân và cư dân nông thôn; iii) Tăng cường dân chủ cơ sở; iv) Bảo vệ và bảo tồn tài nguyên tự nhiên, tính đa dạng sinh học và môi trường.
  13. 6 Bản chất của sự can thiệp, hay nói cách khác là vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông thôn là cung cấp các dịch vụ và hàng hóa công, việc mà thị trường tự do không đảm đương được. Hơn nữa, quá trình chuyển đổi nông thôn về phía phát triển và xóa đói giảm nghèo cần nhiều công cụ chính sách, ví dụ chính sách giá, thương mại, tạo ra công ăn việc làm, phát triển nông thôn và trợ giúp lương thực. Các chính sách cung cấp dịch vụ và hàng hóa công này góp phần thúc đẩy phát triển khu vực nông thôn, tạo ra tính năng động, hiệu quả và đồng thời thực hiện xóa đói giảm nghèo và bảo đảm tính công bằng song song với tăng cường hiệu quả. Can thiệp của Nhà nước đối với tiến trình chuyển đổi nông thôn cũng phản ảnh mục đích của Nhà nước, bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau. Thông qua việc đầu tư và đánh thuế, tăng cường cải thiện trình độ và năng suất lao động, Nhà nước có thể rút trích được nguồn lực từ nông nghiệp phục vụ cho các khu vực kinh tế khác. Nhà nước cũng mong muốn khuyến khích phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn nhằm xóa khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị, cải thiện phúc lợi cho người nghèo vốn chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn. Phát triển nông thôn cũng tạo ra cơ hội tăng trưởng sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây lương thực, dẫn đến việc tăng cường khả năng bảo đảm an ninh lương thực cho cả khu vực nông thôn và thành thị. Thông qua sự can thiệp vào quá trình quản lý kiểm soát khai thác sử dụng tài nguyên cho sản xuất nông nghiệp tại khu vực nông thôn, Nhà nước có thể bảo vệ môi trường và nông nghiệp như là nguồn tài nguyên công. Các can thiệp của Nhà nước về khía cạnh chính trị cũng giúp mở rộng quyền lực của Nhà nước, chính quyền và ổn định hóa chính trị ở khu vực nông thôn. Tại Việt Nam chính sách đối với khu vực nông thôn nói chung và nông dân nói riêng luôn được Nhà nước đặc biệt quan tâm, cụ thể hóa như: - Luật các Tổ chức tín dụng do Quốc Hội ban hành ngày 12/12/1997, tại Điều 8 quy định cụ thể: Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn vay vốn đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
  14. 7 trong nông nghiệp, phát triển sản xuất hàng hoá, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. - Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tóm lại: Có thể nói vai trò của tín dụng nhà nước đối với phát triển nông thôn nói chung và hộ nông dân nói riêng là hết sức cần thiết. 1.1.2 Lý thuyết thị trƣờng tín dụng, tín dụng nông thôn: Khái niệm tổng quát về tín dụng và tín dụng ngân hàng: “ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.” Theo Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu về tín dụng vi mô tại Washington tháng 2 năm 1997: “Tín dụng vi mô là việc cung cấp các khoản vay quy mô nhỏ đến đối tượng người nghèo, với mục đích giúp những người thụ hưởng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh để tạo lợi nhuận từ đó nâng cao chất lượng đời sống cho cả người vay vốn và gia đình của họ”. Theo quan điểm của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB): “Tài chính vi mô là việc cung cấp một phạm vi rộng các dịch vụ tài chính như tiền gửi, tài khoản tiết kiệm, thanh toán, bảo hiểm, chuyển tiền cho người nghèo hoặc các hộ gia đình có thu nhập thấp, cho những hoạt động kinh doanh cá thể hoặc doanh nghiệp rất nhỏ”. Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân. Tín dụng nhà nước xuất hiện nhằm thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước trong điều kiện nguồn thu không đủ để đáp ứng; nó còn là công cụ để nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế yếu kém, ngành mũi nhọn và khu vực kinh tế kém phát triển, và là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý, điều hành vĩ mô.
  15. 8 Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng như: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng nói chung, đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau và cùng có lợi giữa các ngân hàng, tổ chức tín dụng với các tổ chức, cá nhân, được thực hiện dưới hình thức tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả có lãi. Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng ngân hàng đạt được ưu thế hơn các hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Tóm lại tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội, bản chất của nó là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả (cả vốn và lãi) sau một thời hạn nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi. Tín dụng nông thôn: Mục tiêu cuối cùng của hệ thống tín dụng nông thôn là đáp ứng nhu cầu về vốn cho người nghèo ở nông thôn. Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn vốn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cộng đồng. Các nhà kinh tế học thuộc trường phái Ohio như Adams (1984), Von Pischke (1978), và Gonzalez - Vega (1984) tranh luận rằng chỉ có một bộ phận rất nhỏ của nông dân nghèo đắc thủ được nguồn tín dụng với lãi suất thấp trong các nước đang phát triển. Theo các công trình nghiên cứu của họ chỉ có khoảng 15% nông dân nghèo ở châu Á và Mỹ Latin, và khoảng nhiều hơn 5% ở Châu Phi đắc thủ được nguồn tín dụng từ các định chế thuộc khu vực chính thức. Lele (1981), Lipton (1976), Rao (1970, 1975), Braverman Guasch (1986), Egger (1986) và Sarap (1990) cũng chỉ ra rằng những nỗ lực của hệ thống định chế tín dụng nông thôn thuộc khu vực chính thức ít khi mang lại lợi ích cho người
  16. 9 nghèo vì: (1) Yêu cầu về tài sản thế chấp như là điều kiện tiên quyết; (2) Các định chế thường giới hạn cung cấp thông tin đến nông dân nghèo để giảm chi phí giao dịch vì chi phí giao dịch sẽ rất cao so với số tiền vay rất nhỏ và với số người mượn đông; (3) Do khống chế của chính sách lãi suất trần, các định chế thường tìm thấy hiệu quả và ít rủi ro khi cho vay đối với nông dân có qui mô sản xuất lớn (nông dân giàu); (4) Có nhiều người nghèo không có khả năng trả lại nợ và điều này làm ảnh hưởng chung đến uy tín người nghèo về khả năng thanh toán. Về mặt lý thuyết, thị trường tín dụng chính thức bao gồm cung và cầu tín dụng. Cầu tín dụng được xác lập dựa trên các đặc điểm của hộ, như là các đặc điểm nhân khẩu học và kinh tế - xã hội; và cung tín dụng được định nghĩa là số tiền mà các nhà cung cấp quyết định cho vay dựa trên những thông tin sẵn có về nhu cầu vay. Các tổ chức tín dụng sẽ quyết định cấp toàn bộ hoặc giảm số tiền cho vay hoặc hoàn toàn bác bỏ yêu cầu xin vay (Zeller, 1994). Trước đây, khu vực chính thức ít quan tâm đến khu vực nông thôn, vì họ cho rằng nông hộ nhất là người nghèo vay thì có mức độ rủi ro cao và chi phí giao dịch cao. Từ đó họ áp dụng những tiêu chuẩn chặt chẽ thông qua những thủ tục phức tạp, quy định nghiêm ngặt về thế chấp, nên làm cho những người có nhu cầu về vốn ở nông thôn khó tiếp cận. 1.1.3 Lý thuyết tiếp cận tín dụng: Nhiều nhà kinh tế có quan điểm khác nhau về thị trường tín dụng nông thôn. Một quan điểm cổ điển cho rằng người cho vay nặng lãi tại khu vực nông thôn cho vay mang tính độc quyền. Một quan điểm khác lại cho rằng thị trường tín dụng nông thôn là hoàn hảo, có tính cạnh tranh cao và minh bạch, và lãi suất cao phản ánh mức rủi ro mất khả năng chi trả cao và chi phí thông tin tốn kém. Tuy nhiên, cả hai quan điểm này đều không giải thích được các thực tế sau đây ở khu vực nông thôn: - Tín dụng chính thức và phi chính thức cùng tồn tại, mặc dù lãi suất tín dụng chính thức thấp hơn.
  17. 10 - Lãi suất biến thiên theo mức cân bằng giữa cung tín dụng và cầu. - Thị trường tín dụng phân khúc rất mạnh. Lãi suất thay đổi phụ thuộc vào khả năng chi trả và phụ thuộc vào mùa vụ. - Luôn tồn tại một lượng các người cho vay thương mại ở khu vực tín dụng phi chính thức, mặc dù lãi suất cao. - Ở khu vực tín dụng phi chính thức, liên kết giữa giao dịch tín dụng và giao dịch ở các thị trường khác là phổ biến. - Các nhà cho vay chính thức thường chuyên biệt hóa ở các vùng mà nông dân có quyền đối với đất đai. Vốn tín dụng là một nguồn tài nguyên khan hiếm và khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người đi vay phụ thuộc vào cách đánh giá rủi ro của người cho vay. Việc tiếp cận tín dụng được bắt đầu với lý thuyết cầu tín dụng của một cá nhân hoặc một hộ gia đình với mong muốn tối đa hữu dụng kỳ vọng của họ từ việc vay tiền từ các nhà cung cấp tín dụng. Mỗi đơn vị tiền có chi phí cơ hội của riêng mình, đó là lãi suất, do vậy, quyết định cung tín dụng phụ thuộc vào lãi suất. Tuy nhiên, nghiên cứu của Stiglitz và Weiss (1981) cho thấy lý thuyết cung cầu tín dụng dựa vào lãi suất không thể giải thích khả năng tiếp cận vốn của người đi vay do quyết định cung tín dụng không được điều chỉnh bởi lãi suất trên thị trường trong khi quyết định cho vay phụ thuộc vào cách mà người cho vay lựa chọn người đi vay dựa trên thông tin của người đi vay. Theo Stiglitz và Weiss (1981), thông tin bất cân xứng trong hợp đồng cho vay làm cho người cho vay không thể phân biệt mức độ rủi ro giữa người đi vay ít rủi ro và người đi vay nhiều rủi ro, và mức độ cố gắng hoàn trả nợ vay của người đi vay. Thông tin bất cân xứng tạo ra vấn đề lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức. Vấn đề lựa chọn bất lợi phát sinh trong quá trình lựa chọn người đi vay, trong đó việc phân biệt giữa người đi vay ít rủi ro và nhiều rủi ro được phản ánh trong lãi suất. Tuy nhiên, tăng lãi suất để bù đắp cho chi phí giao dịch cao của các khoản vay có thể loại người đi vay ít rủi ro vay tốt, dẫn đến kết quả người cho vay chỉ cho vay những dự án có rủi ro cao. Rủi ro đạo đức liên quan đến việc giám sát và thực thi cơ chế cho vay. Cụ thể là khả năng người đi vay không nỗ lực hoàn trả nợ sau khi nhận
  18. 11 được khoản vay vì họ biết người cho vay phải gánh chịu một phần của rủi ro. Nói chung, người cho vay quyết định cấp tín dụng và cấp bao nhiêu dựa trên một tập hợp các thông tin mà họ có được từ người đi vay. Điều này có nghĩa là không phải tất cả người đi vay sẽ nhận được tín dụng với hồ sơ vay. Aghion và Morduch (2005) chỉ ra rằng hạn chế tín dụng là vấn đề phổ biến mà các doanh nghiệp quy mô nhỏ và nông hộ phải đối mặt bất kể khả năng trả nợ của họ. Nói cách khác, dòng chảy tín dụng không chỉ đơn giản tuân theo lý thuyết cung và cầu, nó là một quá trình cân nhắc trong đó các cá nhân nộp đơn xin vay sau đó người cho vay xác định số tiền cho vay dựa trên cách đánh giá của người cho vay đối với người đi vay (Aleem, 1990). Lamberte và Llanto (1995) quan sát hoạt động cho vay trên thị trường tài chính nông thôn ở Philippines và cho rằng các hoạt động cho vay được phân thành ba giai đoạn: sàng lọc, quyết định (chấp nhận hoặc từ chối), và xác định số tiền cho vay, dòng vốn tín dụng phụ thuộc vào cấu trúc thị trường và tính chất của thông tin bất cân xứng. Adams và Vogel (1986) lập luận rằng trong thị trường tín dụng được quản lý theo cơ chế tập trung, thông tin ít phân tán, quyết định cho vay có xu hướng cứng nhắc vì vậy chi phí giao dịch cao. Trái lại, với mức độ thông tin phân tán và thị trường tài chính linh hoạt, chi phí giao dịch trong hoạt động cho vay có thể giảm. Mô hình thông tin không hoàn hảo (Stiglitz, 1993) cho rằng hoạt động cho vay liên quan đến: 1) Sự trao đổi giữa việc tiêu dùng ngày hôm nay và ở giai đoạn sau; 2) Bảo hiểm chống lại rủi ro; 3) Nhu cầu có được thông tin về đặc điểm của người vay; 4) Các biện pháp bảo đảm người vay sử dụng vốn cho các hoạt động sinh lợi; 5) Các biện pháp để tăng khả năng chi trả của người vay. Có ba quan sát như sau đối với thị trường tín dụng nông thôn:
  19. 12 - Người vay có khả năng chi trả khác nhau, và việc biết được rủi ro này là tốn kém. Vấn đề này được gọi là „vấn đề thanh lọc - screening problem‟. - Việc bảo đảm người vay có các hoạt động sinh lợi để bảo đảm khả năng chi trả là tốn kém. Đây là „vấn đề động viên - incentives problem‟. - Khó bảo đảm việc chi trả của người vay. Đây là „vấn đề thi hành - enforcement problem‟. Từ đó, có hai cơ chế cho vay. Cơ chế cho vay gián tiếp nhấn mạnh việc sử dụng cơ chế thanh lọc gián tiếp (indirect screening mechanisms), ví dụ như dùng công cụ lãi suất khác biệt để hạn chế việc cho vay. Mức lãi suất cao được áp dụng đối với người vay có rủi ro mất khả năng chi trả cao để hạn chế khả năng vay của họ. Lãi suất cho vay có vai trò thanh lọc gián tiếp hoặc vai trò động viên. Cơ chế thanh lọc trực tiếp nhằm giải quyết vấn đề thông tin và vấn đề thi hành, và từ đây, tạo ra kết quả là thị trường tín dụng mang tính cạnh tranh một cách độc quyền (monopolistically competitive). Để bảo đảm thông tin, người cho vay có cơ chế cho vay theo các hình thức hợp đồng bắt buộc để bảo đảm người cho vay có được thông tin cần thiết về mức độ rủi ro mất khả năng chi trả và việc trả nợ nếu có nguồn chi. Cách này ảnh hưởng đến thái độ của người vay trên thị trường tín dụng. Ngoài ra, cơ chế động viên còn thể hiện dưới dạng đe dọa cắt tín dụng nếu không bảo đảm minh bạch thông tin, hoặc ký hợp đồng liên kết với thị trường khác, ví dụ như buộc cho vay dưới dạng vật tư đầu vào, hoặc bán sản phẩm cho những thương lái được chỉ định. Cho vay theo nhóm tín chấp hoặc nhóm họ hàng cũng là một hình thức bảo đảm thông tin và khả năng chi trả (Stiglitz & Weiss 1981 ; Braverman & Stiglitz 1982, 1986). 1.1.4 Khái niệm Nông hộ: Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam thì nông hộ là gia đình nông dân ở nông thôn, sinh sống bằng nghề nông hoặc một số ngành nghề phụ khác. Nông hộ là đơn vị sản xuất quan trọng đối với nông nghiệp.
  20. 13 Theo Frank Ellis (1993) thì nông hộ được khái niệm như một hộ gia đình mà các thành viên trong nông hộ sẽ dành phần lớn thời gian cho các hoạt động nông nghiệp. Liên Hợp Quốc khái niệm về “Hộ” gồm những người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung một ngân quỹ. Giáo sư Mc Gê (1989) - Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng: “Hộ” là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm. Nhóm “hệ thống thế giới” (các đại biểu Wallerstan (1982), Wood (1981, 1982), Smith (1985), Martin và BellHel (1987) cho rằng: “Hộ là một nhóm người có cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như các công ty, xí nghiệp khác”. Frank Ellis (1993) định nghĩa : Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao. Chính vì vậy, cải cách kinh tế ở một số nước những thập kỷ gần đây đã thực sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, từ đó đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo Lê Đình Thắng (1993) cho rằng nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn. Đào Thế Tuấn (1997) thì cho rằng hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Còn theo Nguyễn Sinh Cúc (2001) cho rằng hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1