intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu nghiên cứu và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Trên cơ sở đó, rút ra được những kết luận và gợi ý một số khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng hoàn trả nợ của người dân, đặc biệt là người nghèo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ NHƢ THẢO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG HOÀN TRẢ NỢ VAY CỦA HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã ngành: 60 34 02 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HẠ THỊ THIỀU DAO TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  2. TÓM TẮT Nhiều cuộc khảo sát đã chỉ ra rằng nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo là thiếu vốn. Để giải quyết vấn đề vốn cho nông nghiệp, nông thôn và đặc biệt cho hộ nghèo, nhiều chƣơng trình tín dụng đã đƣợc triển khai bởi các tổ chức phi chính phủ, Quỹ Tín dụng nhân dân và đặc biệt là Ngân hàng Chính sách Xã hội. Một trong những tiêu chí quan trọng để xem xét hiệu quả hoạt động của các chƣơng trình tín dụng này là tỷ lệ hoàn trả nợ đối với các món vay. Một câu hỏi đƣợc đặt ra là: đâu là những nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả nợ vay của hộ nghèo? Để trả lời câu hỏi đó và có những phân tích sâu hơn, nghiên cứu này đã xây dựng và phân tích mô hình đánh giá sự tác động đó bao gồm các nhân tố ảnh hƣởng về đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm liên quan đến khoản vay và đặc điểm về định chế. Dựa vào thực trạng hoàn trả tại địa phƣơng, một mục tiêu khác mà đề tài muốn hƣớng đến là xác định có hay không sự khác biệt về khả năng hoàn trả nợ giữa các tổ chức cho vay. Đề tài sử dụng dữ liệu sơ cấp với mẫu khảo sát gồm 150 hộ vay của 03 tổ chức là VBSP, MOM và CEP thuộc 03 địa phƣơng là Thành phố Mỹ Tho, huyện Châu Thành và huyện Chợ Gạo, đây là các địa phƣơng có hoạt động của cả ba tổ chức nêu trên. Sau khi tiến hành phân tích thống kê mô tả, phân tích và thảo luận kết quả hồi quy Binary Logistic và phƣơng sai Anova, kết quả chỉ ra rằng những nhân tố ảnh hƣởng bao gồm cả đặc tính của hộ, của ngƣời đi vay và của khoản vay gồm: tỷ lệ ngƣời phụ thuộc, thu nhập bình quân tháng của hộ, trình độ học vấn của ngƣời ra quyết định vay và hoàn trả, quy mô của khoản vay. Trong đó, yếu tố thu nhập bình quân tháng của hộ có mức tác động mạnh nhất. Kết quả phân tích phƣơng sai Anova cũng chỉ ra sự khác biệt giữa các định chế về khả năng hoàn trả nợ, tuy nhiên nghiên cứu chƣa có căn cứ để xác định đƣợc ngƣời dân khi VBSP có thực sự có tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn MOM/CEP hoặc ngƣợc lại hay không. Qua các kết quả đạt đƣợc, đề tài cũng đã đƣa ra một số khuyến nghị để các tổ chức tín dụng và địa phƣơng tham khảo trong hoạt động này. Mặc dù luận văn còn tồn tại một số hạn chế nhất định nhƣng hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần tăng hiệu quả hoạt động cho vay đối với ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình nghiên cứu khoa học này là của mình, cụ thể: - Tôi tên là: Lê Thị Nhƣ Thảo - Ngày tháng năm sinh: 01/8/1988 - Quê quán: xã Thạnh Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang - Hiện công tác tại: Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Tiền Giang - Là học viên khóa XVI (2014-2016), Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM - Đề tài: Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả nợ của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang - Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Hạ Thị Thiều Dao Tôi cam đoan rằng luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Ngƣời cam đoan Lê Thị Nhƣ Thảo
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Hạ Thị Thiều Dao đã tận tâm, nhiệt tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình làm và bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các Thầy Cô Khoa Sau đại học và các Giảng viên Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ nhiệt tình và truyền đạt kiến thức chuyên ngành để tôi có thể hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin đƣợc gởi lời cảm ơn đến các tổ chức tín dụng trên địa bàn (Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Tiền Giang, Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang, Quỹ Trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm trên địa bàn tỉnh); Ủy ban nhân dân, Hội Phụ nữ các xã, phƣờng thuộc Thành phố Mỹ Tho, huyện Châu Thành và huyện Chợ Gạo đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập và tổng hợp số liệu để thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng biết ơn sâu sắc đến Cha, Mẹ, gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã luôn chia sẻ, động viên và tạo điều kiện hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện luận văn này. Lê Thị Nhƣ Thảo
  5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 1.2.1 Mục tiêu tổng quát 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 4 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4 1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu 4 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu 5 1.6 Đóng góp của đề tài 5 1.7 Bố cục của đề tài 6 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 7 2.1 Một số khái niệm 7 2.1.1 Nghèo 7 2.1.1.1 Khái niệm 7 2.1.1.2 Đo lƣờng nghèo 9 2.1.2 Tài chính vi mô 13 2.1.3 Tổ chức tài chính vi mô 14 2.1.3.1 Khái niệm 14 2.1.3.2 Phân loại 15 2.1.4 Khuôn khổ lý thuyết về hoạt động tài chính vi mô 16 2.1.4.1 Trƣờng phái truyền thống 16 2.1.4.2 Trƣờng phái chèn ép tài chính 18 2.1.4.3 Trƣờng phái định chế mới 19 2.1.4 Khả năng hoàn trả nợ vay 20 2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu trƣớc 21
  6. CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 3.1 Mô hình nghiên cứu 29 3.1.1 Mô hình kinh tế lƣợng tổng quát 29 3.1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất 30 3.1.3 Giả thuyết nghiên cứu 31 3.2 Dữ liệu nghiên cứu 35 3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 36 3.3.1 Phƣơng pháp thống kê mô tả 36 3.3.2 Phân tích mô hình hồi quy Binary Logistic 36 3.3.3 Phân tích phƣơng sai Anova 38 3.5 Quy trình phân tích và xử lý dữ liệu trên SPSS 38 CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40 4.1 Phân tích thống kê mô tả 40 4.1.1 Thực trạng thị trƣờng tín dụng nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang 40 4.1.1.1 Các tổ chức tham gia thị trƣờng tín dụng nông thôn tại vùng nghiên cứu 40 4.1.1.2 Một số nét đặc trƣng của thị trƣờng tín dụng nông thôn trên địa bàn nghiên cứu 41 4.1.2 Thống kê mô tả các biến số trong mô hình nghiên cứu 44 4.2 Phân tích tƣơng quan 46 4.3 Kiểm định đa cộng tuyến 47 4.4 Phân tích hồi quy Binary Logistic 49 4.4.1 Kiểm định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu 50 4.4.2 Kiểm định độ tính chính xác trong dự báo của mô hình nghiên cứu 50 4.4.3 Kiểm định ý nghĩa các hệ số hồi quy trong mô hình nghiên cứu 51 4.4.4 Thảo luận kết quả hồi quy 51 4.5 Phân tích phƣơng sai Anova 56 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 61 5.1 Kết luận 61 5.2 Khuyến nghị 64
  7. 5.2.1 Đối với nhân tố tỷ lệ ngƣời phụ thuộc 64 5.2.2 Đối với nhân tố trình độ học vấn 65 5.2.3 Đối với nhân tố thu nhập của hộ gia đình 66 5.2.4 Đối với nhân tố quy mô khoản vay 67 5.2.5 Một số khuyến nghị khác 67 5.3 Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo 68
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung VBSP Ngân hàng Chính sách Xã hội MOM Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang CEP Quỹ Trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TCVM Tài chính vi mô TCTCVM Tổ chức tài chính vi mô QTDND Quỹ tín dụng nhân dân TNBQ Thu nhập bình quân DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................29 Hình 3.2: Kết cấu địa bàn nghiên cứu và mẫu điều tra ......................................................32 Hình 3.3: Sơ đồ quy trình phân tích và xử lý dữ liệu.........................................................36
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Sơ lƣợc tình hình cung ứng vốn đối với hộ nghèo tại Tiền Giang 2015 .............2 Bảng 2.1: Chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn ........................................................10 Bảng 2.2: Chuẩn nghèo theo đánh giá của Quỹ CEP ........................................................13 Bảng 2.3: Các đơn vị cung cấp dịch vụ TCVM .................................................................15 Bảng 3.1: Bảng mô tả các biến đo lƣờng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu ........................30 Bảng 4.1: Tóm tắt một số đặc điểm của các định chế tài chính nông thôn trên địa bàn nghiên cứu ...................................................................................................................40 Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ............................................................41 Bảng 4.3: Tần suất xuất hiện các biến trong mô hình ........................................................43 Bảng 4.4: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình ....................................44 Bảng 4.5: Kiểm định đa cộng tuyến ...................................................................................44 Bảng 4.6: Khắc phục hiện tƣợng đa cộng tuyến ................................................................45 Bảng 4.7: Kết quả khắc phục đa cộng tuyến ......................................................................45 Bảng 4.8: Tóm tắt kết quả hồi quy Binary Logistic của mô hình nghiên cứu ...................46 Bảng 4.9: Kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình ..................................................47 Bảng 4.10: Kiểm định tính chính xác trong dự báo của mô hình ......................................47 Bảng 4.11: Ƣớc lƣợng khả năng hoàn trả nợ vay theo tác động của từng nhân tố ............49 Bảng 4.12: Kết quả phân tích phƣơng sai Anova ..............................................................51 Bảng 4.13: Kết quả phân tích Dunnet’s T3 ........................................................................52
  10. 1 CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Vấn đề nghèo đói luôn là một vấn đề bức thiết mà hầu nhƣ các nƣớc trên thế giới đều phải đối mặt. Ở Việt Nam, công cuộc đấu tranh chống lại nghèo đói cũng đã và đang diễn ra một cách quyết liệt và là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc nhà. Nghèo đói thƣờng gắn với tình trạng con ngƣời có nguồn thu nhập thấp, không đủ hoặc không thể tiếp cận đƣợc những nhu cầu cơ bản của cuộc sống nhƣ: y tế, giáo dục, vấn đề vệ sinh môi trƣờng, vui chơi, giải trí… Chính những khó khăn đó làm cuộc sống của bản thân họ trở nên bấp bênh và không đƣợc đảm bảo; đôi khi do rơi vào túng quẩn nên dễ nảy sinh những tệ nạn, tội lỗi… Nó thƣờng xuất hiện phổ biến ở khu vực nông thôn, tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực nông thôn thƣờng có xu hƣớng cao hơn khu vực thành thị. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân khá quan trọng là thiếu vốn. Nhu cầu về vốn của ngƣời nghèo nói chung và ngƣời nghèo ở khu vực nông thôn nói riêng luôn đƣợc đặt lên vị trí hàng đầu. Trên thực tế, đa số các tổ chức tài chính (trừ một số tổ chức có hoạt động mang tính đặc thù nhƣ Ngân hàng Chính sách Xã hội, các tổ chức tài chính vi mô…) đều không tập trung hƣớng đến việc phục vụ cho đối tƣợng là những ngƣời nghèo. Lý do cho vấn đề này có thể đƣợc biết đến là mức độ rủi ro đối với việc cho vay ngƣời nghèo là khá cao và lợi nhuận thì lại thấp. Do vậy, việc xây dựng và phát triển các hình thức cung ứng dịch vụ tín dụng cho hộ nghèo, đặc biệt ở khu vực nông thôn đang là một nhu cầu bức thiết để góp phần cải thiện đời sống ngƣời dân cũng nhƣ tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Tiền Giang là một tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, phần lớn ngƣời dân chủ yếu sinh sống ở khu vực nông thôn và tham gia sản xuất nhỏ. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh vẫn còn một bộ phận dân cƣ có cuộc sống khá bấp bênh, số hộ thuộc diện nghèo vẫn còn tồn tại. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 của tỉnh ở mức 4,98%, cao hơn tỷ lệ hộ nghèo của vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2015 là 3,54%
  11. 2 (Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Tiền Giang, 2015). Công tác xóa đói giảm nghèo gắn với việc tạo điều kiện cho ngƣời nghèo có cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay để sản xuất, làm ăn luôn đƣợc quan tâm và chú trọng. Hoạt động cho vay hỗ trợ ngƣời nghèo tại tỉnh đang có nhiều đóng góp cho công tác giảm nghèo của địa phƣơng, một số tổ chức tham gia cấp tín dụng cho hoạt động này gồm: VBSP tỉnh Tiền Giang, Quỹ MOM, Quỹ CEP tại Tiền Giang - chi nhánh Mỹ Tho, chi nhánh Châu Thành và một số tổ chức, đoàn thể khác. Nhìn chung, hoạt động này đã phần nào giải quyết đƣợc vấn đề về nguồn vốn cho hộ nghèo, giúp họ có cơ hội tăng thêm thu nhập, cải thiện mức sống. Hoạt động này đã mang lại nhiều lợi ích cho ngƣời nghèo, tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động cấp tín dụng cho ngƣời nghèo thông qua VBSP tỉnh, Quỹ MOM, Quỹ CEP không quá cao. Tuy tỷ lệ này không cao nhƣng nó cho thấy số hộ nghèo vay vốn nhƣng không thể trả nợ vay đúng hạn là vẫn còn tồn tại. Bảng 1.1: Sơ lƣợc tình hình cung ứng vốn đối với hộ nghèo tại Tiền Giang 2015 Chỉ tiêu VBSP Quỹ MOM Quỹ CEP Số hộ đang vay (hộ) 15.550 40.891 14.251 Tổng dƣ nợ (triệu đồng) 215.403 160.851 94.705 Nợ quá hạn (triệu đồng) 4.214 193,1 716,6 Số hộ nợ quá hạn (hộ) 1.200 70 185 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 1,96 0,12 0,76 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của các tổ chức Bảng 1.1 cho thấy trên địa bàn tỉnh trong năm 2015 có gần 1.500 hộ nghèo vay vốn nhƣng không có khả năng hoàn trả nợ đúng hạn. Trong đó, VBSP tỉnh có tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn so với tỷ lệ này tại Quỹ CEP và Quỹ MOM với tỷ lệ lần lƣợt là 1,96%; 0,12% và 0,76%. Qua đó ta thấy số hộ nghèo của tỉnh Tiền Giang vay nhƣng không hoàn trả đƣợc nợ đúng hạn là vẫn còn. Nhƣ vậy, những nhân tố nào đã ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả nợ của những hộ nghèo này và mức độ ảnh hƣởng
  12. 3 của các nhân tố đó ra sao? Ngƣời nghèo vốn có những nét đặc thù riêng khác hẳn những đối tƣợng khách hàng khác, cho nên việc cấp tín dụng cho họ cũng cần có những nét riêng khác biệt. Hơn nữa, việc nhận diện đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến việc hoàn trả nợ của họ cũng góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng cho ngƣời nghèo, hạn chế rủi ro có thể gặp phải. Những con số thống kê nêu trên chỉ là những con số thống kê ban đầu, mang tính chất tham khảo và chƣa đƣợc kiểm định. Để có thể đƣa ra những gợi ý và thảo luận mang tính khách quan đòi hỏi có một nghiên cứu sâu hơn, gắn với thực tiễn tại địa phƣơng - một nghiên cứu đo lƣờng những nhân tố tác động đến khả năng hoàn trả nợ vay của ngƣời nghèo. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả nợ vay của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” để làm đề tài nghiên cứu. 1.2 . Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đề tài đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu nghiên cứu và tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả nợ vay của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Trên cơ sở đó, rút ra đƣợc những kết luận và gợi ý một số khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng hoàn trả nợ của ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời nghèo. Bên cạnh đó, đề tài cũng mong muốn tìm hiểu và phát hiện xem có hay không sự khác biệt về khả năng hoàn trả nợ giữa các định chế cho vay đối với ngƣời nghèo; từ đó có những thảo luận, khuyến nghị về hoạt động này. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Nhận diện những nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả nợ vay của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Lƣợng hoá sự tác động của các nhân tố đó đến khả năng hoàn trả nợ vay của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh; Xem xét và khẳng định có hay không sự khác biệt về khả năng hoàn trả nợ giữa các tổ chức tài chính cho vay hỗ trợ ngƣời nghèo tại tỉnh Tiền Giang (VBSP, MOM và CEP).
  13. 4 1.3 . Câu hỏi nghiên cứu Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả nợ vay của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang? Mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đó đến khả năng hoàn trả nợ của hộ nghèo nhƣ thế nào? Có hay không sự khác nhau về khả năng hoàn trả nợ của ngƣời nghèo giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng cho hộ nghèo nhƣ VBSP tỉnh và các tổ chức phi chính phủ nhƣ Quỹ MOM, Quỹ CEP...trên địa bàn tỉnh? 1.4 . Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những hộ nghèo, ngƣời nghèo có phát sinh hoạt động đi vay tại các tổ chức cho vay hỗ trợ ngƣời nghèo tại địa phƣơng. Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả nợ vay của hộ nghèo. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: đề tài sử dụng số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ báo cáo của các định chế cho vay, Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh, Sở Lao động - Thƣơng Binh và Xã hội tỉnh để giới thiệu tổng quan về tình hình chung và thực trạng địa bàn nghiên cứu. Đối với số liệu sơ cấp, đề tài thu thập từ việc điều tra trực tiếp các khoản vay của hộ nghèo, hộ khó khăn trên địa bàn tỉnh. Thời gian tiến hành thu thập số liệu từ tháng 7/2016 đến tháng 8/2016. Về không gian: địa bàn nghiên cứu của đề tài là tỉnh Tiền Giang, số liệu điều tra thực tế đƣợc thu thập từ những hộ dân tại huyện Châu Thành, huyện Chợ Gạo và Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang. Đề tài chọn địa bàn nghiên cứu là ba đơn vị hành chính này vì đây là những huyện/thành phố có đầy đủ cả ba tổ chức cho vay đối với ngƣời nghèo của tỉnh (VBSP, MOM, CEP), đây là ba tổ chức hƣớng đến đối tƣợng khách hàng chủ yếu là ngƣời nghèo. Đề tài không nghiên cứu khách hàng hộ nghèo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh và hệ thống
  14. 5 QTDND trên địa bàn tỉnh vì các tổ chức này hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nên ít khách hàng nghèo. 1.5 . Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp thống kê mô tả đƣợc sử dụng để phân tích khái quát về tình hình hoạt động cho vay đối với ngƣời nghèo và những đặc trƣng tại vùng nghiên cứu. Mô hình kinh tế lƣợng sử dụng hàm hồi quy Binary Logistic sẽ đƣợc thực hiện để trả lời câu hỏi: những yếu tố nào ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả nợ vay của hộ nghèo và mức độ ảnh hƣởng ra sao? Để kiểm tra giả định có sự khác biệt hay không của khả năng hoàn trả nợ vay giữa các tổ chức cho vay khác nhau, đề tài sử dụng phân tích phƣơng sai Anova để nghiên cứu. 1.6 . Đóng góp của đề tài Về mặt lý thuyết: hệ thống hóa một số quan điểm, lý luận về hoạt động cho vay hỗ trợ hộ nghèo; nhận diện các yếu tố tác động đến khả năng hoàn trả nợ vay của hộ nghèo để có những biện pháp có ý nghĩa và mang tính khả thi, giúp cho các tổ chức cung ứng dịch vụ tín dụng cho ngƣời nghèo có những định hƣớng tốt hơn để đƣa ra những chiến lƣợc phát triển hiệu quả hơn. Nghiên cứu này mong muốn đƣa ra một mô hình lý thuyết về các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả nợ vay của hộ nghèo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh tỉnh Tiền Giang; lƣợng hoá mức độ tác động của các nhân tố đó để giải thích rõ hơn thực trạng cho vay hộ nghèo tại địa phƣơng, điều mà chƣa có nghiên cứu thực nghiệm nào trƣớc đây đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đƣa ra một số cơ sở giúp nhận diện, phân tích, đánh giá những điểm khác biệt về thể chế và xem xét sự khác biệt trong việc hoàn trả nợ giữa các tổ chức cho vay. Về mặt thực tiễn: dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đã gợi ý một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng hoàn trả nợ của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh. Những nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả nợ đƣợc rút ra từ quá trình điều tra khảo sát, phỏng vấn và thu thập thông tin thực tế càng làm tăng thêm cơ sở khoa học cho các nhận định; có thể ứng dụng vào thực tiễn trong hoạt động cho vay. Các tổ chức tín
  15. 6 dụng, bản thân các hộ gia đình và chính quyền địa phƣơng có cái nhìn cụ thể hơn, thực tế hơn về khả năng hoàn trả nợ của hộ, qua đó đề ra những chính sách, những giải pháp đúng đắn. 1.7 . Bố cục của đề tài Ngoài phần phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia thành năm chƣơng, bao gồm: Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu liên quan Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị
  16. 7 CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Chƣơng 2 sẽ giới thiệu một số khái niệm và khung lý thuyết liên quan đến hoạt động cho vay đối với ngƣời nghèo cũng nhƣ khả năng hoàn trả nợ vay. Chƣơng này tập trung vào hai nội dung chính: nội dung thứ nhất trình bày một số khái niệm, quan điểm, cơ sở lý thuyết về nghèo và hoạt động tài chính vi mô, hoạt động gắn liền với việc cấp tín dụng nhỏ cho ngƣời nghèo. Nội dung thứ hai sẽ tóm tắt một số công trình nghiên cứu có liên quan của một số tác giả trong và ngoài nƣớc. Các công trình nghiên cứu này sẽ làm nền tảng lý luận cho nghiên cứu và qua đó rút ra đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả nợ vay, làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu. 2.1. Một số khái niệm 2.1.1. Nghèo 2.1.1.1. Khái niệm Nghèo là một khái niệm có nhiều mặt, tuỳ vào góc độ và mục tiêu nghiên cứu mà có những khái niệm khác nhau về nghèo và chƣa có một khái niệm duy nhất nào để định nghĩa về nghèo. Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội trên thế giới, khái niệm về nghèo đã dần đƣợc hiểu rộng hơn, sâu hơn và với nhiều cách tiếp cận hơn: Theo Liên Hiệp Quốc (2008): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc; không đƣợc đi học, không đƣợc khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không đƣợc tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không đƣợc tiếp cận nƣớc sạch và công trình vệ sinh an toàn”. Một quan điểm khác tại Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị Tƣ vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (2004) lại cho rằng nghèo là tình trạng thiếu thốn ở
  17. 8 nhiều phƣơng diện: thu nhập bị hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu nhập; thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, dễ bị tổn thƣơng trƣớc những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn, ít đƣợc tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác bị sỉ nhục, không đƣợc ngƣời khác tôn trọng và nhiều phƣơng diện khác. Theo Ủy ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng (ESCAP) (1993) thì nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cƣ không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy đƣợc xã hội thừa nhận. Định nghĩa chung này đã đƣợc thừa nhận và sử dụng tại Việt Nam trong những năm qua. Từ những định nghĩa nêu trên ta thấy, quan niệm về nghèo đã không còn đơn thuần là mức thu nhập bình quân của hộ thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cƣ mà còn là việc bị thiếu thốn hoặc chƣa đƣợc tiếp cận, đƣợc thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con ngƣời nhƣ ăn, mặc, học hành, khám chữa bệnh, nhà ở...; sự thiếu hụt một hoặc một số các nhu cầu đó cũng đƣợc coi là nghèo. Đây là cách tiếp cận nghèo theo hƣớng đa chiều. Nghèo đa chiều đƣợc đo bằng tiêu chí thu nhập và tiêu chí phi thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dƣỡng, thất học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung đƣợc quan tâm trong khái niệm nghèo đa chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ đẩy các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không đƣợc thụ hƣởng các lợi ích phát triển kinh tế - xã hội và do vậy bị tƣớc đi các quyền con ngƣời cơ bản (Liên Hiệp Quốc, 2012). Nói tóm lại, khái niệm nghèo tuy đa dạng nhƣng tất cả các quan điểm về nghèo đều phản ánh và chứa đựng ba khía cạnh cơ bản và quan trọng: một là có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cƣ; hai là không đƣợc thụ hƣởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con ngƣời; ba là thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. Nhƣ vậy, định nghĩa về nghèo có thể đƣợc hiểu không chỉ là sự túng thiếu về mặt vật chất mà còn liên quan
  18. 9 đến tính dễ bị tổn thƣơng, vấn đề xã hội và các cơ hội đối với ngƣời nghèo. Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích nghèo ở khía cạnh thứ nhất, tức là có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cƣ. Theo Thông tƣ số 24/2014/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2014 của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội hƣớng dẫn: Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng bằng hoặc thấp hơn chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật. Trên địa bàn nghiên cứu, các tổ chức tín dụng cũng căn cứ vào định nghĩa này để xác định, tuy nhiên do một số đặc thù riêng về lĩnh vực tín dụng đối với ngƣời nghèo nên một số tổ chức có những quy định và chuẩn nghèo có chút khác nhau. Phần này sẽ đƣợc đề cập cụ thể hơn trong mục 2.1.1.2 tiếp theo. 2.1.1.2. Đo lƣờng nghèo Tiêu chí chung nhất để xác định nghèo đói thƣờng là mức thu nhập hay chi tiêu để thoả mãn một số nhu cầu cơ bản của con ngƣời về: ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội. Tuy nhiên, tuỳ vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của từng quốc gia, vùng lãnh thổ mà có cách đánh giá sự thoả mãn đó ở mức nào, cao hay thấp. Ngƣỡng nghèo (hay còn gọi là chuẩn nghèo) là ranh giới dùng để phân biệt giữa ngƣời nghèo và ngƣời không nghèo. Có hai cách để xác định ngƣỡng nghèo: nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối. Theo nghĩa tuyệt đối, nghèo đƣợc xác định là tình trạng thu nhập hoặc tiêu dùng của ngƣời dân dƣới mức tối thiểu nào đó đƣợc xác định trên cơ sở nhu cầu vật chất. Ví dụ, ngƣỡng nghèo 1 USD/ngày của Ngân hàng Thế giới là chuẩn nghèo cùng cực toàn cầu dựa vào những yêu cầu dinh dƣỡng tối thiểu. Ngoài ra, ngƣỡng nghèo còn đƣợc xác định dựa trên ƣớc tính lƣợng calorie tối thiểu mà một ngƣời cần hấp thụ để duy trì sức khỏe tốt, nó đƣợc thể hiện bằng giá trị của một rổ hàng hoá. Rổ hàng hóa này thƣờng là các loại thực phẩm thiết yếu. Có hai cách để xác định ngƣỡng nghèo tuyệt đối: ngƣỡng nghèo về lƣơng thực, thực phẩm (ví dụ nhƣ đo lƣờng mức cần thiết để đảm bảo một gia đình có thể đáp ứng đủ nhu cầu đối với một lƣợng lƣơng thực, thực phẩm cung cấp lƣợng calo là 2100 calo/ngày/ngƣời,
  19. 10 ngƣỡng nghèo này không tính đến việc chi tiêu cho các sản phẩm phi lƣơng thực khác); ngƣỡng nghèo chung (đo lƣờng mức cần thiết sao cho vừa đáp ứng nhu cầu đối với lƣợng hàng hoá lƣơng thực, thực phẩm vừa đáp ứng đƣợc một số mặt hàng phi lƣơng thực nhƣ chi phí nhà ở, nƣớc, vệ sinh…). Nghèo tƣơng đối thể hiện nghèo tỉ lệ với một số thƣớc đo xu hƣớng trung tâm. Ví dụ, nghèo đƣợc định nghĩa là thu nhập hộ gia đình thấp hơn 30% thu nhập trung bình của cộng đồng dân cƣ. Theo nghĩa này, nghèo đƣợc xem nhƣ một khái niệm động, có thể thay đổi theo không gian và thời gian, việc đo nghèo có lợi thế điều chỉnh tự động tăng lên hay giảm xuống khi mặt bằng chung của xã hội có thay đổi. Nhƣ vậy, có nhiều cách để đo lƣờng nghèo và nó tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế - xã hội của từng vùng, từng quốc gia mà ngƣỡng nghèo đƣợc xác định khác nhau. Đối với các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam, ngƣỡng nghèo thƣờng đƣợc xác định theo hƣớng nghèo tuyệt đối và dựa trên ngƣỡng nghèo mà Ngân hàng Thế giới quy định. Trên bình diện quốc tế, từ năm 1981, chuẩn nghèo toàn cầu đƣợc Ngân hàng Thế giới đã ƣớc tính và áp dụng mức nghèo đói cùng cực là 1 USD/ngày và mức này đã đƣợc điều chỉnh thành 1,25 USD/ngày vào năm 2005. Để đảm bảo tính so sánh đƣợc giữa các nƣớc, con số này đƣợc tính theo ngang giá sức mua và đƣợc tính bằng cách lấy trung bình giá trị chuẩn nghèo của 15 quốc gia có nền kinh tế giàu nhất thế giới. Đến năm 2015, chuẩn nghèo này tiếp tục đƣợc nâng lên mức 1,9 USD/ngày (Ngân hàng thế giới, 2015). Ở Việt Nam, dựa trên mức chuẩn nghèo của thế giới và căn cứ vào điều kiện thực tế tại quốc gia, chuẩn nghèo đƣợc xác định theo tiêu chí thu nhập. Chuẩn nghèo này đƣợc Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội Việt Nam ban hành và tính đến nay đã trải qua bảy lần thay đổi (Bảng 2.1). Trƣớc đây, chuẩn nghèo của Việt Nam đƣợc đo bằng thu nhập bình quân quy ra số kg gạo/ngƣời/tháng. Sau đó, chuẩn nghèo dần dần đƣợc quy ra thành tiền (đồng/ngƣời/tháng). Lần thay đổi cuối cùng cho giai đoạn 2016 - 2020 ngoài tiêu chí về thu nhập chuẩn nghèo còn đƣợc xác định bởi tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
  20. 11 Bảng 2.1: Chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn Giai Cách quy đổi Nông thôn Thành thị Văn bản quy đoạn định 1993 TNBQ đầu ngƣời Dƣới 15kg Dƣới 20kg đến quy theo gạo (kg 1995 gạo/ngƣời/tháng) 1995 TNBQ đầu ngƣời - Nông thôn miền núi, Dƣới 25kg đến quy theo gạo (kg hải đảo: dƣới 15kg 1997 gạo/ngƣời/tháng) - Nông thôn đồng bằng, trung du: dƣới 20kg 1997 TNBQ đầu ngƣời - Nông thôn miền núi, Dƣới 25kg ( Công văn số đến quy theo hải đảo: dƣới 15kg ( 90 ngàn đồng) 1751/LĐTBXH 2000 gạo/ngƣời/tháng 55 ngàn đồng) (có quy đổi thành - Nông thôn đồng bằng, tiền tƣơng đƣơng) trung du: dƣới 20kg ( 70 ngàn đồng) 2001 TNBQ đầu ngƣời - Nông thôn miền núi, Dƣới 150.000 Quyết định số đến quy thành tiền hải đảo: dƣới 80.000 1143/2000/QĐ- 2005 (đồng/ngƣời/tháng) - Nông thôn đồng LĐTBXH bằng, trung du: dƣới 100.000 2006 TNBQ đầu ngƣời Dƣới 200.000 Dƣới 260.000 Quyết định số đến quy thành tiền 170/2005/QĐ- 2010 (đồng/ngƣời/tháng) TTg ngày 8/7/2005 2011 TNBQ đầu ngƣời Từ 400.000 trở xuống Từ 500.000 trở Quyết định số đến quy thành tiền xuống 09/2011/QĐ- 2015 (đồng/ngƣời/tháng) TTg ngày 30/01/2011 2016 Tiếp cận theo Đáp ứng 1 trong 2 tiêu Đáp ứng 1 trong 2 Quyết định số đến hƣớng đa chiều chí: tiêu chí: 59/2015/QĐ- 2020 -Từ đủ 700.000 -Từ đủ 900.000 TTg ngày -Trên 700.000 đến -Trên 900.000 19/11/2015 1.000.000 và thiếu hụt đến 1.300.000 và 03 chỉ số đo lƣờng thiếu hụt 03 chỉ số mức độ thiếu hụt tiếp đo lƣờng mức độ cận các dịch vụ xã hội thiếu hụt tiếp cận cơ bản trở lên. các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Nguồn: Tổng hợp từ Đề án Chuyển đổi phƣơng pháp tiếp cận đo lƣờng nghèo từ đơn chiều sang đa chiều của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội năm 2015.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2