intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào Ngân hàng TMCP Á Châu tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Nguyễn Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm vào ngân hàng Á Châu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài sẽ cho thấy mỗi nhân tố có mức độ tác động như thế nào đến khả năng huy động vốn của ngân hàng. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP Á Châu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào Ngân hàng TMCP Á Châu tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------------------- Nguyễn Thị Hồng Chánh CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM VÀO NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------------------- Nguyễn Thị Hồng Chánh CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM VÀO NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƯƠNG QUANG THÔNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Trương Quang Thông. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra,đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng. TP Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 01 năm 2014 Tác giả Nguyễn Thị Hồng Chánh
  4. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................................................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý thuyết về lựa chọn đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân ............................ 5 1.1.1. Giới thiệu về hoạt động đầu tư tài chính ............................................................ 5 1.1.1.1. Định nghĩa ....................................................................................................... 5 1.1.1.2. Một số lý thuyết liên quan đến hành vi đầu tư tài chính ................................. 6 1.1.2. Nghiên cứu của Robert A.Nagy và Robert W.Obenberger về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân (1994)................................................... 8 1.2. Cơ sở lý thuyết về tiền gửi tiết kiệm ...................................................................... 9 1.2.1. Giới thiệu chung về tiền gửi tiết kiệm ................................................................. 10 1.2.2. Mô hình hành vi sử dụng dịch vụ tài chính ......................................................... 11 1.3.Thiết kế mô hình nghiên cứu ................................................................................... 15 1.3.1.Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 15
  5. 1.3.1.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ................................................................ 15 1.3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 15 1.3.1.3. Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................... 17 1.3.2. Các biến được lựa chọn và lý do chọn biến ........................................................ 19 1.3.2.1. Biến phụ thuộc .................................................................................................. 19 1.3.2.2. Biến độc lập ...................................................................................................... 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU VÀ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU .................................................. 25 2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Á Châu ................................................................ 25 2.1.1. Bối cảnh thành lập ............................................................................................... 25 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động .............................................................................................. 25 2.1.3. Tầm nhìn .............................................................................................................. 26 2.1.4. Chiến lược .......................................................................................................... 26 2.1.5. Phát triển – Các cuộc mốc đáng ghi nhớ ............................................................ 27 2.1.6. Tình hình về tiền gửi tiết kiệm ............................................................................ 31 2.1.7. Định hướng và mục tiêu phát triển của ngân hàng .............................................. 34 2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng TMCP Á Châu ............................................................................................................... 37 2.2.1. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng TMCP Á Châu : Kết quả từ cuộc điều tra ..................................................................... 37 2.2.1.1. Nhận thức nhu cầu ............................................................................................ 37 2.2.1.2. Tìm kiếm thông tin ........................................................................................... 38
  6. 2.2.1.3. Đánh giá ............................................................................................................ 40 2.2.1.4. Lựa chọn ........................................................................................................... 41 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng TMCP Á Châu : Kết quả mô hình hồi quy xác suất (logistic) .................................................. 42 2.2.2.1. Mối liên hệ giữa biến gửi tiền tiết kiệm với các biến ....................................... 42 2.2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm vào ngân hàng Á Châu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................................... 49 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN VÀO NGÂN HÀNG ........................................................................................................................... 55 3.1. Nhóm giải pháp xuất phát từ phía người gửi tiền tiết kiệm ................................... 55 3.1.1. Tự trang bị cho mình những kiến thức cơ bản trước khi gửi tiền tiết kiệm ........ 55 3.1.2. Lựa chọn sản phẩm tiết kiệm phù hợp với nhu cầu gửi tiền ............................... 55 3.1.3. Tìm hiểu văn hóa doanh nghiệp nơi gửi tiền ....................................................... 56 3.2. Nhóm giải pháp xuất phát từ phía ngân hàng ......................................................... 57 3.2.1. Giải pháp kinh tế ................................................................................................. 57 3.2.2. Giải pháp tâm lý .................................................................................................. 58 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 63 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................... 64 PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................... 68
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ATM : Máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine) EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earning Per Share) GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) NHTM : Ngân hàng thương mại TG : Tiền gửi TP : Thành phố
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Tổng hợp các biến với dấu được kỳ vọng trong mô hình ............................ 23 Bảng 2.1: Tổng hợp các giải thưởng ACB được công nhận trong giai đoạn 2007 - 2010 ............................................................................................................................... 29 Bảng 2.2: Tình hình tiền gửi tiết kiệm năm 2012 ......................................................... 32 Bảng 2.3: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn ........................................................... 33 Bảng 3.1: Lý do gửi tiết kiệm ....................................................................................... 38 Bảng 3.2: Tìm kiếm thông tin ....................................................................................... 38 Bảng 3.3: Các kênh tham khảo thông tin ...................................................................... 40 Bảng 3.4: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm vào ngân hàng Á Châu .............................................................................................................................. 40 Bảng 3.5: Mối quan hệ giữa quyết định gửi với thu nhập của hộ ................................. 42 Bảng 3.6: Mối quan hệ giữa quyết định gửi và lãi suất tiền gửi ................................... 43 Bảng 3.7: Mối quan hệ giữa quyết định gửi và chất lượng phục vụ ............................. 44 Bảng 3.8: Mối quan hệ giữa quyết định gửi với việc có người quen ở ngân hàng ....... 45 Bảng 3.9: Mối quan hệ giữa quyết định gửi với thời gian giao dịch ............................ 46 Bảng 3.10: Mối quan hệ giữa quyết định gửi với giới tính của khách hành ................. 47 Bảng 3.11: Mối quan hệ giữa quyết định gửi với trình độ học vấn .............................. 48 Bảng 3.12: Mối quan hệ giữa quyết định gửi với tuổi của khách hàng ........................ 49 Bảng 3.13: Kiểm định tồ hợp các hệ số hồi quy ........................................................... 50 Bảng 3.14: Kết quả hồi quy mô hình hồi quy xác suất ................................................. 51
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 1.1: Quá trình lựa chọn, sử dụng và đánh giá dịch vụ ngân hàng ........................ 13 Biểu đồ 2.1: Tổng vốn huy động của ACB giai đoạn 2008 - 2012 ............................... 31
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU  Đặt vấn đề nghiên cứu Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra một trang mới cho nền kinh tế của Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Gia nhập WTO đưa đến nhiều cơ hội lớn, đồng thời đặt ra nhiều thách thức lớn cho sự phát triển kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm thương mại và kinh tế lớn của Việt Nam. Thành phố có một cảng biển hiện đại và là nơi đặt Trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam (VSE), sàn giao dịch chứng khoán lớn nhất trong nước. Thực phẩm, thuỷ tinh, dệt may, sản phẩm giấy, nhựa, hoá chất, vật liệu xây dựng và máy móc đều được sản xuất tại đây. Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 20% tổng sản phẩm quốc nội(GDP), 30% sản xuất công nghiệp và 40% hàng xuất khẩu của Việt Nam. Thành phố này cũng chiếm 33% ngân sách quốc gia, 60% nguồn đầu tư nước ngoài chảy vào khu vực này. Trong vài năm qua, nền kinh tế đã tăng trưởng với một tỷ lệ lớn hơn 10% (6% đến 8% trên toàn quốc). Năm 2012, dù phải đối diện bao thử thách khó khăn do chịu tác động chung của kinh tế thế giới, thành phố Hồ Chí Minh vẫn nỗ lực phát triển bằng nhiều biện pháp đồng bộ, hiệu quả. Kinh tế thành phố vẫn phát huy vai trò đầu tàu, duy trì GDP gấp 1,8 lần so với cả nước. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế cực kỳ khó khăn nhưng tổng thu ngân sách Nhà nước vẫn đạt gần 217.000 tỷ đồng, tăng 9,6% so với năm 2011. Thực hiện nghiêm chủ trương cắt giảm đầu tư công, chỉ số giá tiêu dùng năm 2012 chỉ tăng 4,07%, đây là mức tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. Chương trình bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu chính là một trong những công cụ điều tiết giá một cách hữu hiệu. Chính vì những ưu thế đặc biệt đó mà thành phố Hồ Chí Minh không chỉ là một trung tâm kinh tế nổi bật mà còn là một trung tâm tài chính hàng đầu của Việt Nam.
  11. 2 Có thể thấy mật độ các tổ chức tín dụng ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh dày đặc và hoạt động sôi nổi hơn rất nhiều so với các địa bàn khác. Hầu hết các loại hình ngân hàng từ ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài đều có mặt ở đây với số lượng chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp. Hoạt động kinh doanh cũng diễn ra rất cạnh tranh và quyết liệt cả về phương diện huy động vốn, tín dụng và các dịch vụ thanh toán. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi tình trạng nợ xấu tăng cao khiến các ngân hàng siết chặt tín dụng, điều này làm cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận vốn còn các ngân hàng thì sẽ ngày càng bị ăn mòn vào lợi nhuận. Hoạt động huy động vốn cũng không có dấu hiệu gì sáng sủa. Kể từ tháng 8/2011, trần lãi suất tiết kiệm đã qua 8 lần điều chỉnh, từ 14% nay còn 7% một năm, trần lãi suất huy động liên tục giảm làm cho sức hấp dẫn của tiền gửi tiết kiệm kém đi rất nhiều. Điều này tác động không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng Á Châu cũng không nằm ngoài những khó khăn trên. Là một ngân hàng thương mại cổ phần mạnh, có uy tín với khối lượng khách hàng đông đảo, Á Châu luôn đề ra những chiến lược phát triển không ngừng để trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của Á Châu trong năm vừa qua đã có dấu hiệu chậm lại. Đặc biệt lãi suất tiết kiệm giảm đã làm cho lượng tiền gửi vào ngân hàng suy giảm mạnh, huy động vốn không còn là hoạt động chủ đạo của Á Châu trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, như chúng ta biết, huy động vốn là một hoạt động rất quan trọng và thường xuyên trong lĩnh vực ngân hàng. Huy động vốn giúp tăng quy mô vốn của ngân hàng, ngân hàng sẽ cho vay được nhiều hơn, thu được nhiều lợi nhuận hơn. có nhiều vốn thì có thể mở rộng quy mô, đầu tư máy móc công nghệ hiện đại, vốn lớn cũng làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín, tạo ra niềm tin đối với khách hàng...nói chung là nó giải quyết vấn đề đầu vào cho ngân hàng. Do đó huy động vốn là hoạt động rất cần được quan tâm một cách nghiêm túc. Đây là lý do chính mà tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến
  12. 3 quyết định gửi tiền tiết kiệm vào Ngân hàng TMCP Á Châu tại thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu của mình.  Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào Ngân hàng TMCP Á Châu tại thành phố Hồ Chí Minh” là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm vào ngân hàng Á Châu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài sẽ cho thấy mỗi nhân tố có mức độ tác động như thế nào đến khả năng huy động vốn của ngân hàng. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP Á Châu.  Mục tiêu cụ thể  Nghiên cứu thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng TMCP Á Châu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.  Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng TMCP Á Châu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.  Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng TMCP Á Châu của khách hàng.  Đề xuất một số ý kiến để thu hút tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng TMCP Á Châu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.  Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được thực hiện theo hướng định lượng kết hợp với thống kê mô tả. Tác giả tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm vào ngân hàng TMCP Á Châu của khách hàng dựa trên quá trình ra quyết định đối với hành vi đầu tư.
  13. 4 Sử dụng kết quả khảo sát để tiến hành hồi quy mô hình hồi quy xác suất (logistic) để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm vào ngân hàng TMCP Á Châu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.  Phạm vi nghiên cứu  Không gian Đề tài nghiên cứu tập trung trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, chủ yếu là các chi nhánh, phòng giao dịch lớn của ngân hàng TMCP Á Châu và khu vực dân cư xung quanh.  Thời gian Dữ liệu nghiên cứu được khảo sát từ 1/7/2013 đến ngày 31/7/3013.  Đối tượng khảo sát Đề tài chỉ nghiên cứu đối tượng khách hàng gửi tiền tiết kiệm là các cá nhân.  Câu hỏi nghiên cứu  Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Á Châu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh?  Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của cá nhân vào ngân hàng TMCP Á Châu?  Giải pháp nào để nâng cao khả năng huy động tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng TMCP Á Châu?
  14. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý thuyết về lựa chọn đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân 1.1.1 Giới thiệu về hoạt động đầu tư tài chính 1.1.1.1 Định nghĩa Đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn với những hi sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành hoạt động đầu tư. Nguồn lực hi sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả sẽ đạt được đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá , bệnh viện…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Loại đầu tư đem lại các kết quả không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được hưởng thụ trên đây không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của người chủ đầu tư mà cả của nền kinh tế chính là đầu tư phát triển. Còn các loại đầu tư chỉ trực tiếp làm tăng tài sản chính của người chủ đầu tư, tác động gián tiếp đến làm tăng tài sản của nền kinh tế thông qua sự đóng góp tài chính tích lũy của các hoạt động đầu tư này cho đầu tư phát triển, cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư phát triển và thúc đẩy quá trình lưu thông phân phối các sản phẩm do các kết quả của đầu tư phát triển tạo ra, đó là đầu tư tài chính và đầu tư thương mại.
  15. 6 Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung hướng đến đầu tư tài chính. Vậy đầu tư tài chính là gì? Các yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn kênh đầu tư? Đầu tư tài chính (hay còn gọi là đầu tư tài sản tài chính) là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ…) hoặc lợi nhuận tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành (mua cổ phiếu…). Đầu tư tài sản tài chính là loại đầu tư không trực tiếp làm tăng sản phẩm thực (tài sản vật chất) cho nền kinh tế (nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính cho chủ đầu tư. Mua cổ phiếu (đầu tư cổ phiếu) gắn với việc chuyển quyền sở hữu và hoạt động cho vay dẫn đến chuyển quyền sử dụng, do vậy hai loại đầu tư này đều thuộc hoạt động đầu tư dịch chuyển. Đầu tư tài chính thường được thực hiện gián tiếp thông qua các trung gian tài chính như ngân hàng, công ty chứng khoán. Đầu tư tài chính có dặc điểm là: chủ đầu tư thường có kỳ vọng thu được lợi nhuận cao khi đầu tư nhưng thực tế lợi nhuận thu được có thể tăng giảm không theo ý muốn. Tuy nhiên, đầu tư tài chính là kênh huy động vốn rất quan trọng cho hoạt động đầu tư phát triển và là một trong những loại hình đầu tư lựa chọn để tối đa hóa lợi ích, giảm thiểu rủi ro cho chủ đầu tư. 1.1.1.2 Một số lý thuyết liên quan đến hành vi đầu tư tài chính • Lý thuyết triển vọng (Prospect Theory) Nhà đầu tư có khuynh hướng xem khả năng bù đắp một khoản lỗ quan trọng hơn khả năng kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. Khi khoản đầu tư có khuynh hướng mang lại lợi nhuận, họ thích nắm chắc ngay khoản lợi nhuận hiện tại hơn là cố gắng tiếp tục đầu tư để thu được nhiều lợi nhuận hơn trong tương lai. Nhưng ngược lại, khi khoản đầu tư có nguy cơ thua lỗ thì họ lại cố gắng duy trì với hy vọng sẽ nhận được khoản lời trong tương lai, mặc dù lúc này rủi ro thua lỗ nhiều hơn là rất lớn bởi họ cho rằng, cổ phiếu đang sụt giá sẽ tốt hơn cổ phiếu đang lời của họ trong tương lai.
  16. 7 Một nhà đầu tư đã mua cổ phiếu vì những thông tin có triển vọng sẽ nhanh chóng bán cổ phiếu đó khi giá cổ phiếu tăng bởi họ tin vào thông tin của họ và cho rằng, giá cổ phiếu hiện đã phản ánh đầy đủ thông tin này. Khi cảm thấy đã đạt được lợi nhuận mong muốn thì sẽ bán cổ phiếu đi để kiếm lời mà không phân tích khả năng tăng thêm lợi nhuận. • Lý thuyết tiếc nuối Con người luôn có khuynh hướng cảm thấy khổ sở, đau buồn sau khi phạm phải một sai lầm trong phán đoán. Nhà đầu tư luôn nghĩ rằng, những cổ phiếu bị lỗ sẽ nhanh chóng tốt trở lại, họ sợ phải nuối tiếc khi bán lỗ cổ phiếu. Vì thế, khi đối mặt với tình trạng thua lỗ, họ càng kỳ vọng vào lợi nhuận trong tương lai và thể hiện sự liều lĩnh của mình. Lý thuyết này lý giải cho xu hướng “giữ cổ phiếu lỗ quá lâu”. • Lý thuyết quá tự tin (Overconfidence) Nhà đầu tư thường xem bản thân họ tốt hơn những nhà đầu tư khác, đánh giá cao bản thân hơn những gì người khác đánh giá, và họ thường phóng đại những hiểu biết của mình. Những nhà đầu tư quá tự tin đã được chứng minh rằng, họ giao dịch nhiều hơn những nhà đầu tư khác. Sự quá tự tin làm tăng các hoạt động giao dịch bởi vì nó là lý do khiến nhà đầu tư sẵn sàng về quan điểm của họ, không cần tham khảo thêm những quan điểm thích đáng của những nhà đầu tư khác. Sự quá tự tin cũng làm tăng tính không đồng nhất trong niềm tin của nhà đầu tư. Nhà đầu tư quá tự tin cho rằng, hành động của họ ít rủi ro hơn các nhà đầu tư khác cảm nhận. Những nhà đầu tư quá tự tin nhiều khi hiểu sai giá trị thông tin họ nhận được, không những tính chính xác của thông tin mà còn hiểu sai cả ý nghĩa của thông tin. • Lý thuyết mâu thuẫn nhận thức Lý thuyết này cho rằng, mâu thuẫn về nhận thức chỉ phát sinh khi thua lỗ. Bởi vì con người thường khó chấp nhận mình bị lỗ, còn khi lời thì họ thích nói nhiều về điều đó hơn. Họ không chấp nhận sai lầm mà thường tìm lý lẽ để biện hộ và níu kéo hy vọng. Do đó, khi nhà đầu tư thua lỗ, thay vì họ thừa nhận “tôi đầu tư bị lỗ” thì họ lại nghĩ “ việc đầu tư của tôi sẽ tốt trở lại”. Lý thuyết này giải thích nguyên nhân
  17. 8 các nhà đầu tư càng lún sâu vào các khoản đầu tư lỗ, thay vì thừa nhận và đầu tư vào những loại cổ phiếu mới. • Lý thuyết tâm lý đám đông (Herd Behavior) Làm theo đám đông không chỉ giới hạn với những nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm mà việc làm theo đám đông xuất hiện trực tiếp đến những tình huống không chắc chắn và mơ hồ. Khi một tình huống ra quyết định trở nên không chắc chắn thì ảnh hưởng hành vi và quan điểm của đám đông sẽ làm cho các cá nhân trở nên chắc chắn hơn. Theo những nhà nhân loại học thì một trong những mơ ước cơ bản của loài người và những động vật khác là sự thôi thúc giao tiếp xã hội. Hầu như trong lịch sử nhân loại, sự giao tiếp xã hội được đáp ứng bởi những thành viên của một nhóm người. Khi xuất hiện những hành vi của một nhóm người sẽ gây sự chú ý đến bộ não của con người. Tâm lý đám đông luôn tồn tại trong quá trình ra quyết định của con người cũng như nhà đầu tư, không phân biệt việc có kinh nghiệm hay không. Và lý thuyết ảnh hưởng đám đông này càng thấy rõ khi nhà đầu tư buộc phải đưa ra các quyết định nhanh chóng, chưa có đầy đủ thông tin cần thiết. Để có những quyết định đầu tư hợp lý và đạt được nhiều lợi nhuận, nhà đầu tư nên hạn chế những ảnh hưởng tâm lý trong các lý thuyết nêu trên, thay vào đó là sử dụng tổng hợp các công cụ phân tích tài chính, tạo tiền đề vững chắc cho các quyết định. 1.1.2 Nghiên cứu của Robert A.Nagy và Robert W.Obenberger về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân (1994) Nghiên cứu của Robert A. Nagy and Robert W. Obenberger về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân (1994), đã được nhiều nước ứng dụng để thực hiện, điển hình là ở UAE (Hussen A. Hassan Al-Tamimi [2005]). Theo nghiên cứu này thì quyết định đầu tư của nhà đầu tư tài chính cá nhân được phân thành 7 nhóm chính. Mỗi nhóm yếu tố sẽ tác động cụ thể đến hành vi, thái độ cũng như quyết định lựa chọn đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân.
  18. 9 Thứ nhất, nhóm yếu tố thông tin trung lập gồm có các thông tin tài chính trên báo chí, các thông tin kinh tế, biến động giá gần đây và thông tin từ các dịch vụ tư vấn đầu tư. Thứ hai, nhóm yếu tố thông tin kế toán gồm có báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, bản cáo bạch, kỹ thuật định giá và lợi nhuận kỳ vọng. Thứ ba, nhóm yếu tố sự nhận thức về hình ảnh cá nhân bao gồm danh tiếng của doanh nghiệp, tình trạng doanh nghiệp, cảm nhận về sản phẩm dịch vụ và văn hóa doanh nghiệp. Thứ tư, nhóm yếu tố tài chính truyền thống bao gồm cổ tức dự kiến, khả năng chi trả giá cổ phiếu, thuế và tối thiểu hóa rủi ro. Thứ năm, nhóm yếu tố quan hệ xã hội bao gồm đóng góp cho môi trường, hoạt động địa phương và hoạt động quốc tế. Thứ sáu, nhóm yếu tố hỗ trợ bao gồm nhà môi giới, các broker chứng khoán cá nhân và bạn bè/đồng nghiệp. Thứ bảy, nhóm yếu tố nhu cầu tài chính cá nhân bao gồm sự hấp dẫn từ những thị trường đầu tư khác, đa dạng hóa danh mục đầu tư. Như vậy có thể thấy, đầu tư là một hoạt động đòi hỏi sự cẩn trọng rất cao đối với các nhà đầu tư. Một thiếu sót nhỏ trong quá trình phân tích chắc chắn sẽ đem lại nhiều rủi ro cho quyết định đầu tư và hiệu quả lợi nhuận thu được. Nhà đầu tư có thể thu được lợi nhuận kếch xù từ những quyết định đầu tư hợp lý, thành công nhưng cũng có thể thua lỗ, thậm chí trắng tay khi đầu tư thất bại. Do đó, khi đưa ra một quyết định đầu tư nào, nhà đầu tư cần phải có sự cân nhắc đến những gì có được nếu thành công và những gì sẽ mất đi nếu mạo hiểm đầu tư. 1.2 Cơ sở lý thuyết về tiền gửi tiết kiệm Gửi tiền tiết kiệm là một kênh đầu tư truyền thống quen thuộc với đồng tiền nhàn rỗi, thích hợp với nhiều đối tượng. Bao gồm cả những người không biết đầu tư vào đâu và các nhà đầu tư tạm trú vào tiết kiệm để chờ cơ hội đầu tư vào kênh được lựa chọn. Sở dĩ, ngày nay, khi kinh tế phát triển, thị trường tài chính xuất hiện nhiều hoạt động cũng như nhiều kênh đầu tư đa dạng, phong phú với mức sinh lời cũng vô
  19. 10 cùng hấp dẫn nhưng tiền gửi tiết kiệm vẫn có không gian tồn tại của riêng nó. Đây là một kênh đầu tư an toàn cao, lãi suất ổn định, nhà đầu tư biết chắc chắn mình sẽ nhận được bao nhiêu tiền sinh lời khi kết thúc đầu tư. Hơn nữa khi tham gia gửi tiết kiệm, nhà đầu tư còn nhận được nhiều sự hỗ trợ về sản phẩm, dịch vụ từ đơn vị nhận tiết kiệm, cảm thấy an tâm khi không phải nắm giữ một lượng tiền lớn bên người đồng thời cũng là nơi để người gửi tiền dành dụm tiền đề phòng những trường hợp bất trắc xảy ra. Vậy tiền gửi tiết kiệm là gì? Người gửi tiền tiếp cận dịch vụ gửi tiền như thế nào? Và các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng? 1.2.1 Giới thiệu chung về tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Người gửi tiền là người thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc động chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm. Chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là người đứng tên trên thẻ tiết kiệm. Thẻ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm về khoản tiền đã gửi tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
  20. 11 1.2.2 Mô hình hành vi sử dụng dịch vụ tài chính Việc phát triển một mô hình để giải thích hành vi tiêu dùng dịch vụ ngân hàng phải có những nội dung sau: Dịch vụ ngân hàng không giống như nhiều hàng hóa vật chất hữu hình khác không phải chỉ mua một lần rồi kết thúc mà bao gồm hàng loạt sự tương tác trong bối cảnh của một mối quan hệ lâu dài. Như một kết quả của nội dung trên, sự tương tác giữa người tiêu dùng và định chế tài chính sẽ ảnh hưởng quan trọng đến hành vi ứng xử. Có sự khác nhau về bản chất của thông tin được sử dụng trước khi ra quyết định mua, sau khi mua và trong khi tiêu thụ để đánh giá đầu ra của quyết định. Do đó, nguồn thông tin bên trong, các nguồn thông tin do trải nghiệm và các nguồn thông tin cá nhân có thể do truyền miệng/tin đồn sẽ có tầm quan trọng ngày càng tăng. Giai đoạn sau khi quyết định mua được xem là giai đoạn quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình. Như kết quả của luận điểm trên, các biện pháp giảm bớt sự không thương thích sẽ rất quan trọng nhằm tăng cường sự khẳng định giữa người tiêu dùng và các định chế tài chính cũng kéo dài thời gian của mối quan hệ giữa hai bên. Việc đánh giá dịch vụ ngân hàng và nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng quan trọng và mãnh liệt hơn trong quá trình mua sắm (ví dụ như được tích lũy dần). Vai trò của việc đánh giá sau khi có quyết đinh mua sắm là đặc biệt quan trọng trong việc cho phép người tiêu dùng có tiếp tục hoặc chấm dứt mối quan hệ với nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng. Khi khách hàng quyết định mua một dịch vụ để thỏa mãn một nhu cầu nào đó của mình thì họ sẽ chảy qua một quá trình mua sắm phức tạp. Quá trình này thường
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2