Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về môi trường dịch vụ logistics tại Tp.HCM của nhà cung cấp dịch vụ logistics
lượt xem 10
download
Dề tài phân tích các yếu tố về sự hài lòng về môi trường dịch vụ logistics tại Tp.HCM của nhà cung cấp dịch vụ logistics. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung luận văn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về môi trường dịch vụ logistics tại Tp.HCM của nhà cung cấp dịch vụ logistics
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----------------------- HỒ XUÂN TIẾN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG VỀ MÔI TRƯỜNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI TP.HCM CỦA NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - 2012
- 2 MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................... 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 3 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ............................................................................... 4 1.6 Điểm mới của đề tài .................................................................................................... 4 1.7 Cấu trúc của luận văn .................................................................................................. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Dịch vụ và dịch vụ logistics ........................................................................................ 6 2.1.1 Khái quát về dịch vụ ................................................................................................ 6 2.1.2 Các đặc điểm của dịch vụ ........................................................................................ 8 2.1.3 Khái quát về dịch vụ logistics .................................................................................. 9 2.1.4 Phân loại logistics .................................................................................................. 13 2.2.Thực trạng ngành logistics Việt Nam ....................................................................... 15 2.2.1 Chi phí logistics...................................................................................................... 15 2.2.2 Thực trạng nhà cung cấp dịch vụ logistics Việt Nam ............................................ 16 2.2.3 Xu thế phát triển ngành logistics............................................................................ 18 2.2.4 Thứ hạng của Việt Nam về chỉ số năng lực logistics – chỉ số LPI ........................ 18 2.3 Cơ sở hạ tầng các cảng tại Tp.HCM và vùng phụ cận .............................................. 21 2.3.1 Cảng Cát Lái .......................................................................................................... 21 2.3.2 Cảng SPCT ............................................................................................................. 22 2.3.3 Cảng VICT ............................................................................................................. 23 2.3.4 Khu cảng Cái Mép – Thị Vải ................................................................................. 24 2.4 Chỉ số hình thành nên môi trường dịch vụ logistics – chỉ số LPI ............................ 26 2.4.1 Khái quát về chỉ số LPI - Logistics Performance Index ........................................ 26 2.4.2 Các nhân tố hình thành nên chỉ số LPI .................................................................. 28
- 3 2.5 Các kết luận quan trọng từ nghiên cứu về chỉ số LPI ............................................... 32 2.6 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ...................................................................... 36 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................... 38 3.1.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................................. 38 3.1.2 Thang đo sử dụng cho nghiên cứu ......................................................................... 39 3.1.3 Thang đo môi trường dịch vụ logistics .................................................................. 39 3.1.4 Thang đo sự hài lòng của nhà cung cấp dịch vụ logistics ...................................... 39 3.1.5 Tiến độ thực hiện nghiên cứu................................................................................. 39 3.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 40 3.3 Phương pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu .............................................................. 41 3.4 Kế hoạch phân tích dữ liệu........................................................................................ 42 3.4.1 Mã hóa các thang đo .............................................................................................. 42 3.4.2 Phân tích hệ số Cronback alpha ............................................................................. 44 3.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA........................................................................... 44 3.4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính bội ............................................................................ 45 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Mô tả mẫu ................................................................................................................. 48 4.2 Phân tích hệ số Cronbach alpha ................................................................................ 49 4.2.1 Phân tích hệ số Cronbach alpha thang đo các nhân tố của chỉ số LPI ................... 49 4.2.2 Phân tích hệ số Cronbach alpha thang đo sự hài lòng ........................................... 52 4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA.............................................................................. 53 4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo các nhân tố của chỉ số LPI ................ 53 4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo sự hài lòng ........................................ 56 4.4 Mô hình hiệu chỉnh lần thứ nhất sau khi phân tích nhân tố ...................................... 57 4.5 Phân tích tương quan................................................................................................. 58 4.6 Phân tích hồi quy tuyến tính bội .............................................................................. 59 4.6.1 Xác định các biến độc lập và biến phụ thuộc......................................................... 59
- 4 4.6.2 Kiểm tra các giả định hồi quy ................................................................................ 59 4.6.3 Hồi quy tuyến tính bội ........................................................................................... 60 4.7 Kiểm định các giả thuyết .......................................................................................... 62 4.8 Giải thích kết quả các biến ....................................................................................... 64 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP 5.1 Kết luận ..................................................................................................................... 69 5.2 Giải pháp ................................................................................................................... 70 5.3 Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................... 75
- 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt 2PL Second Party Logistics Logistics bên thứ hai 3PL Third Party Logistics Logistics bên thứ ba CNTT Công nghệ thông tin DN Doanh nghiệp Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn DWT Deadweight Tonnage của tàu thủy tính bằng tấn ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá LPI Logistics Performance Index Chỉ số năng lực logistics OECD Organization for Economic Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Cooperation and Development KCN Khu công nghiệp Mutrap Mutilateral Trade Assistance Dự án hỗ trợ chính sách thương mại Project đa biên Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh VIFFAS Viet Nam Freight Forwarder Hiệp hội giao nhận kho vận VN Association TEU Twenty Equivalent Unit Đơn vị đo lường container 20 feet SPSS Statistical Package for the Phần mền thống kê khoa học xã hội Social Sciences UNESCAP Union Nation Economic and Ủy ban Kinh tế-Xã hội khu vực Châu Social Commission for Asia and Á - Thái Bình Dương của Liên Hiệp the Pacific Quốc XNK Xuất nhập khẩu
- 6 VN Việt Nam WB World Bank Ngân hàng thế giới WTO Word Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới
- 7 Chương 1: TỔNG QUAN 1.1 Lý do chọn đề tài Nằm trong khu vực chiến lược Đông Nam Á, vị trí địa lý thuận lợi cho vận tải quốc tế, có bờ biển dài lý tưởng và có cảng nước sâu, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng lớn về phát triển dịch vụ logistics. Với Việt Nam, biển không chỉ là yếu tố cực kỳ trọng yếu trong chiến lược phát triển kinh tế quốc dân và sự nghiệp bảo đảm an ninh, quốc phòng mà kinh tế biển, các dịch vụ đi kèm còn trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong quá trình xây dựng đất nước thành một quốc gia mạnh về biển. Và dịch vụ logistics là hoạt động không thể thiếu ở các quốc gia có cảng biển. Năm 2007, thời điểm Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO, lần đầu tiên WB công bố báo cáo về chỉ số năng lực logistics - chỉ số LPI của các quốc gia trên thế giới dùng để đánh giá môi trường dịch vụ logistics ở mỗi quốc gia, chỉ số LPI của Việt Nam đươc xếp ở vị trí 53/150 quốc gia. Năm 2010, lần công bố thứ hai của WB, Việt Nam tiếp tục ở vị trí 53/155 quốc gia về chỉ số LPI so với lần công bố đầu tiên. Với việc WB công nhận Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình vào cuối năm 2009, cuộc cạnh tranh về chỉ số LPI - chỉ số hình thành nên môi trường dịch vụ logistics sẽ gay gắt hơn. Logistics có vị trí quan trọng trong nền kinh tế, có giá trị lớn trong GDP quốc gia. Logistics không những tạo động lực phát triển cho hàng ngàn doanh nghiệp trong nước, hoạt động logistics còn có lợi thế phát triển vượt khỏi biên giới quốc gia, thúc đẩy nhanh quá trình thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế. Logistics đóng vai trò to lớn trong việc giải quyết bài toán đầu vào và đầu ra một cách có hiệu quả, tối ưu hóa quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Logistics là xương sống cho thương mại toàn cầu, môi trường dịch vụ logistics hiệu quả sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng cho quốc gia. Một chính sách, chiến lược để hoàn thiện môi trường dịch vụ logistics, tạo tiền đề cho ngành logistics của Việt Nam
- 8 từng bước lớn mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước là vấn đề rất cần thiết hiện nay. Trên cơ sở đó, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về môi trường dịch vụ logistics tại Tp.HCM của nhà cung cấp dịch vụ logistics” được lựa chọn để nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu của đề tài Đề tài nghiên cứu được thực hiện với hai mục tiêu sau: - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về môi trường dịch vụ logistics của nhà cung cấp dịch vụ logistics. - Tìm mối quan hệ giữa sự hài lòng và các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về môi trường dịch vụ logistics của nhà cung cấp dịch vụ logistics. Từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng môi trường dịch vụ logistics tại Tp.HCM. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là sự hài lòng về môi trường dịch vụ logistics của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics. Phạm vi nghiên cứu Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics là các doanh nghiệp 2PL, 3PL đóng trên địa bàn Tp.HCM (chi tiết sẽ được trình bày rõ hơn ở hình 2.1) Dịch vụ logistics mà các doanh nghiệp 2PL, 3PL cung cấp là dịch vụ logistics cho hàng hóa XNK được vận chuyển bằng container đường biển. Môi trường dịch vụ logistics được giới hạn trong phạm vi về các tiêu chí của chỉ số LPI hình thành nên môi trường dịch vụ logistics được WB công bố vào năm 2007 và 2010.
- 9 1.4 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: định tính (nghiên cứu sơ bộ) và định lượng (nghiên cứu chính thức). Phương pháp nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính, sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm. Nhóm thảo luận gồm 10 người, là những chuyên gia có kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực logistics (Danh sách các chuyên gia tham gia thảo luận nhóm xem phụ lục 1.2). Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá, điều chỉnh và bổ sung thang đo môi trường dịch vụ logistics cho phù hợp với môi trường dịch vụ logistics tại Tp.HCM. Thang đo môi trường dịch vụ logistics được dựa trền nền tảng nghiên cứu của Jean-Francois Arvis, Monica Alina Mustra và các cộng sự vào năm 2007 và 2009 về các tiêu chí hình thành nên môi trường dịch vụ logistics được WB công bố vào năm 2007 và 2010. Sau khi thảo luận nhóm, bảng câu hỏi khảo sát sẽ được phỏng vấn thử 10 người để kiểm tra mức độ rõ ràng của bảng câu hỏi. Sau đó, bảng câu hỏi khảo sát sẽ được điều chỉnh trước khi gởi đi khảo sát chính thức. Phương pháp nghiên cứu định lượng Nghiên cứu định lượng, sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp và gởi bảng câu hỏi qua thư điện tử. Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết thông qua khảo sát thực tế. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, phi xác xuất. Đối tượng được phỏng vấn trực tiếp và nhận bảng câu hỏi qua thư điện tử là những người giữ các chức danh quản lý trong các công ty cung cấp dịch vụ logistics bao gồm: trưởng bộ phận, trưởng phòng và giám đốc. Sử dụng thang đo Likert với 7 mức độ hài lòng, với 1 điểm là hoàn toàn không hài lòng đến 7 điểm là hoàn toàn hài lòng.
- 10 Thang đo được đánh giá thông qua hai bước: Bước 1: Đánh giá sơ bộ sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau khi được đánh giá sơ bộ, các thang đo được khẳng định lại bằng hệ số tin cậy tổng hợp, mức độ hội tụ, giá trị phân biệt. Bước 2: Phương pháp phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết. Phần mền xử lý số liệu thống kê SPSS 16.0 được sử dụng cho phân tích dữ liệu. 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu Nghiên cứu này là một tài liệu tham khảo giúp cho các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn nhanh về môi trường dịch vụ logistics tại Tp.HCM, qua đó có giải pháp giải quyết các điểm hạn chế của môi trường dịch vụ logistics, tạo điều kiện cho ngành dịch vụ logistics phát triển cũng như nâng cao vị thế của VN trong những lần xếp hạng tiếp theo của WB về chỉ số hình thành nên môi trường dịch vụ logistics – chỉ số LPI. Nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về môi trường dịch vụ logistics, góp một phần cơ sở lý luận cho các nhà nghiên cứu hàn lâm tại VN trong lĩnh vực logistics. 1.6 Điểm mới của đề tài Nhiều năm qua có nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vực dịch vụ logistics, điển hình là một số nghiên cứu sau: - Trần Văn Trung, 2010. Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam trên địa bàn Tp.HCM. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế Tp.HCM. - Hà Kim Tùng, 2009. Giải pháp phát triển dịch vụ logistics của các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM đến năm 2015. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế Tp.HCM. - Nguyễn Duy Quang, 2007. Định hướng và các giải pháp đối với các doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu chuyển đổi sang cung cấp dịch vụ logistics và quản trị chuỗi cung ứng tại Tp.HCM trong giai đoạn hiện nay. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế Tp.HCM.
- 11 - Nguyễn Nguyệt Quế, 2004. Phát triển dịch vụ logistics tại doanh nghiệp giao nhận vận tải quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam – Trường hợp nghiên cứu công ty giao nhận vận tải Biển Đông. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế Tp.HCM. - Phan Văn Châu, 2003. Một số giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Tp.HCM. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế Tp.HCM. Các nghiên cứu trên chủ yếu nghiên cứu các giải pháp để phát triển dịch vụ logistics, chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về môi trường dịch vụ logistics và các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về môi trường dịch vụ logistics tại Tp.HCM của nhà cung cấp dịch vụ logistics. Vấn đề này sẽ được thể hiện rõ trong đề tài và đây là điểm mới của đề tài. 1.7 Cấu trúc của luận văn Cấu trúc của luận văn được chia thành 5 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan Chương 2: Cơ sở khoa học và thực tiễn Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và giải pháp
- 12 Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN Chương 1 đã trình bày tổng quan về lý do hình thành đề tài, mục tiêu, phạm vi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Chương 2 sẽ hệ thống cơ sở lý thuyết về môi trường dịch vụ logistics, đồng thời trình bày cơ bản về thực trạng ngành logistics, nhà cung cấp dịch vụ logistics, cơ sở hạ tầng các cảng tại Tp.HCM và vùng phụ cận. Từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết và các giả thuyết. 2.1 Dịch vụ và dịch vụ logistics 2.1.1 Khái quát về dịch vụ Theo tài liệu của dự án Mutrap (2006) [1] - Dự án hỗ trợ thương mại đa biên, cho đến nay chưa có một định nghĩa chính thống về dịch vụ. Dịch vụ là một loại hoạt động kinh tế, tuy không đem lại một sản phẩm cụ thể như hàng hóa, nhưng vì là một loại hình hoạt động kinh tế nên cũng có người bán - người cung cấp dịch vụ và người mua – người sử dụng dịch vụ. Theo tài liệu của dự án Mutrap (2006)[1], WTO phân loại dịch vụ thành 12 ngành, trong mỗi ngành lại chia thành một số phân ngành: Dịch vụ kinh doanh - Các dịch vụ nghề nghiệp như dịch vụ pháp lý, kế toán, kiểm toán, bất động sản, thiết kế, y tế, nha khoa, thú y…và các nghề nghiệp khác. - Dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan. - Dịch vụ nghiên cứu phát triển. - Dịch vụ bất động sản, cho thuê. - Dịch vụ kinh doanh khác: tư vấn quản lý, quảng cáo, thử nghiệm kỹ thuật, bảo dưỡng sữa chữa, đóng gói in ấn, tổ chức hội nghị, vệ sinh. Dịch vụ liên lạc - Dịch vụ bưu chính viễn thông và chuyển phát. - Tất cả các dịch vụ viễn thông cơ bản và gia tăng giá trị, kể cả thông tin trực tuyến và xử lý số liệu.
- 13 - Dịch vụ nghe nhìn: dịch vụ phát thanh, phát hình, dịch vụ sản xuất và phân phối băng hình, liên lạc vệ tinh. Dịch vụ xây dựng thi công. Dịch vụ phân phối: đại lý bán lẻ, bán buôn. Dịch vụ giáo dục. Dịch vụ môi trường: dịch vụ thoát nước, vệ sinh và xử lý chất thải. Dịch vụ tài chính: Bảo hiểm trực tiếp, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và các dịch vụ bảo hiểm hỗ trợ khác; dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác. Kể cả các dịch vụ liên quan đến chứng khoán, cung cấp thông tin tài chính và quản lý tài sản. Dịch vụ liên quan đến sức khỏe và dịch vụ xã hội. Dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ hành. Dịch vụ giải trí, văn hóa và thể thao. Dịch vụ vận tải: dịch vụ vận tải đường biển, đường sông, đường bộ, vận tải đường ống, vận tải đa phương thức, các dịch vụ hỗ trợ cho tất cả các phương thức vận tải. Dịch vụ khác: gồm bất kỳ các loại dịch vụ nào chưa nêu ở trên. Theo phân loại của WTO thì dịch vụ logistics không được coi là một ngành độc lập theo các mã phân loại của GATS (General Agreement on Trade in Service) mà được phân trong nhóm dịch vụ vận tải. Có nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ, cho đến nay khái niệm về dịch vụ vẫn còn nhiều vấn đề tranh luận. Do đặc trưng của dịch vụ là vô hình cùng với tính đa dạng của nhiều loại hình dịch vụ nên việc thống nhất một khái niệm về dịch vụ giữa các nhà nghiên cứu trở nên khó khăn. Sau đây là một khái niệm về dịch vụ được nhiều nhà nghiên cứu tham khảo và đề cập đến trong nghiên cứu. Dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng, nhằm làm thõa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng (Zeithaml &Bitner, 2000)[24].
- 14 2.1.2 Các đặc điểm của dịch vụ Dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt, có những nét đặc trưng riêng mà những hàng hóa hiện hữu không có. Dịch vụ có các đặc điểm chính sau (Parasuraman và các cộng sự 1985,1988)[20, 21]: Tính vô hình Dịch vụ mang tính vô hình, đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ, đặc điểm này cho thấy dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật thể, không nhìn thấy được, không nếm được, không ngửi được cũng như không nghe thấy được trước khi mua. Tính vô hình của dịch vụ có nghĩa là hầu hết các dịch vụ không thể đo, đếm, thống kê, thử nghiệm, chứng nhận trước khi cung cấp để đảm bảo chất lượng dịch vụ. Tính không đồng nhất Sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hóa được. Dịch vụ chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khó kiểm soát được. Do trong hoạt động cung ứng, các nhân viên cung cấp dịch vụ không thể tạo ra được dịch vụ như nhau trong những thời gian làm việc khác nhau. Do vậy trong việc cung cấp dịch vụ thường được thực hiện cá nhân hóa, thoát ly khỏi những quy chế, điều này càng làm cho dịch vụ tăng thêm mức độ khác biệt giữa chúng. Tính không thể tách rời Tính không thể tách rời của dịch vụ phản ánh việc sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời. Khó phân chia dịch vụ thành hai giai đoạn rõ ràng là giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng mà dịch vụ thường được tạo ra và sử dụng đồng thời. Quá trình sản xuất gắn liền với việc tiêu dùng dịch vụ. Tính không tồn kho Dịch vụ không thể cất trữ, không thể vận chuyển từ khu vực này tới khu vực khác. Dịch vụ không tồn trữ được nên việc sản xuất, mua bán và tiêu dùng bị giới hạn bởi thời gian. Dịch vụ không thể lưu kho được, không thể tích trữ để tiêu thụ ở tương lai. Tính không sở hữu Dịch vụ không thể sở hữu hoặc cất giữ như sản phẩm khác. Dịch vụ được mua và sử dụng trong một thời gian nhất định.
- 15 2.1.3 Khái quát về dịch vụ logistics Logistics Trong lịch sử nhân loại ban đầu logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân đội, được hiểu như là công tác hậu cần. Napoleon đã từng định nghĩa: ‘‘Logistics là hoạt động để duy trì lực lượng quân đội’’. Sau này thuật ngữ logistics dần được áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, được lan truyền từ Châu lục này sang Châu lục khác, từ nước này sang nước khác và hình thành nên logistics toàn cầu. Logistics phát triển rất nhanh chóng, ngày này logistics được xem như là một công cụ hữu hiện mang lại thành công cho các DN trong lĩnh vực sản xuất cũng như lĩnh vực dịch vụ. Theo American Heritage Dictionary thì logistics có hai nghĩa: Logistics là một lĩnh vực hoạt động của quân đội, liên quan đến việc thu mua, phân phối, bảo quản và thay thế các thiết bị cũng như con người. Hoặc logistics là việc quản lý các chi tiết của quá trình hoạt động. Theo Hội đồng Quản trị Logistics Hoa Kỳ (1988) thì logistics là một phần của chuỗi cung ứng, thực hiện hoạch định, thực hiện và kiểm soát dòng lưu chuyển, tồn trữ hàng hóa, dịch vụ và thông tin có liên quan một cách hiệu quả từ điểm đầu đến điểm tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Cùng với sự phát triển của logistics sẽ xuất hiện thêm nhiều khái niệm mới về logistics. Tuy nhiên, khái niệm logistics sau được cho là phù hợp nhất trong thời điểm hiện nay. ‘‘Logistics là quá trình tối ưu hóa về địa điểm và thời điểm, tối ưu hóa việc lưu chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ đầu vào nguyên thủy cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng với chi phí thích hợp, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế’’ Đoàn Thị Hồng Vân (2010, trang 31-32)[14]. Dịch vụ logistics Ngành ngoại thương và nội thương VN từ thời kỳ đầu những năm 1970, Bộ Ngoại thương đã thành lập Cục Kho vận kiêm Tổng Công ty Giao nhận Ngoại thương, công tác giao nhận ngoại thương tập trung duy nhất vào một công ty Nhà nước đảm nhận, bên cạnh đó còn có các công ty Nhà nước về vận tải...Năm 1979, Bộ Nội thương cũng thành lập Cục
- 16 Kho vận và các Công ty Kho vận nội thương I và II, quản lý và thực hiện các công tác vận tải, kho, giao nhận hàng hóa trong nước. Như thế, ngành logistics VN ra đời từ những năm 70 của thế kỷ 20 không chậm nhiều so với các nước trong khu vực. Năm 1997, Luật Thương mại VN thể chế hóa dịch vụ giao nhận hàng hóa tại điều 163 đến 171 (Luật Thương mại, 1997)[9], dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác. Luật Thương mại 2005 ra đời, tại Điều 233 đến 240, lần đầu tiên dịch vụ logistics xuất hiện trong luật, ngành giao nhận kho vận đã phát triển lên tầm cao mới, được bao hàm trong dịch vụ logistics, nhưng cũng có thể hiểu khác hơn là sự ra đời của một ngành dịch vụ mới mẻ bao gồm nhiều lĩnh vực, chứ không chỉ đơn thuần là giao nhận và kho vận. Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các giấy tờ thủ tục khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc (Luật Thương mại, 2005)[10]. Tuy nhiên, quan điểm này bị nhiều chuyên gia cho rằng đã quá lỗi thời vì logistics giờ đây không chỉ đơn thuần là các dịch vụ giao nhận, vận tải nữa mà nó đã trở thành một ngành dịch vụ tích hợp nhiều hoạt động có giá trị gia tăng cao. Logistics hiện nay đã trực tiếp tham gia vào việc lập kế hoạch, triển khai, quản lý các nguyên liệu đầu vào từ quá trình sản xuất tới việc lưu thông, bảo quản, đưa tới tận tay người tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- 17 Để chi tiết hóa Luật Thương mại, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 140/2007/NĐ- CP ngày 05/09/2007[2] về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Bên cạnh đó, ngày 27/01/2011 Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 175/QĐ- TTg[3] về việc phê duyệt chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của VN đến năm 2020 với mục tiêu cụ thể là: ¾ Giai đoạn 2011 – 2015: Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt 7,8 – 8,5%/năm với quy mô khoảng 41% - 42% GDP toàn bộ nền kinh tế; giai đoạn 2016 – 2020: Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt 8,0 – 8,5%/năm với quy mô khoảng 42,0 – 43,0% GDP toàn nền kinh tế. ¾ Trong đó, dịch vụ logistics là yếu tố then chốt thúc đẩy phát triển hệ thống phân phối các ngành dịch vụ khác, lưu thông hàng hóa trong nước và XNK. ¾ Hình thành dịch vụ trọn gói 3PL; phát triển logistics điện tử cùng với thương mại điện tử, quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả và thân thiện. ¾ Tốc độ tăng trưởng thị trường logistics đạt 20 – 25% năm. Tỉ lệ thuê ngoài logistics (outsourcing logistics) đến năm 2020 là 40%. Ngoài ra, ngày 17/05/2011, Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 28/2011/QĐ- TTg[4] ban hành danh mục dịch vụ xuất, nhập khẩu gồm có 12 nhóm ngành dịch vụ được mã hóa bằng 4 số. Trong đó quy định dịch vụ logistics có mã ngành là 9000. Với quyết định này, các DN cung cấp dịch vụ logistics sẽ thuận lợi trong việc làm thủ tục giấy tờ. Nhà cung cấp dịch vụ logistics Dựa trên khái niệm của UNESCAP và các hoạt động thực tiễn tại VN, đồng thời tham khảo mô hình chung của các nước trong khu vực, các hoạt động nghề nghiệp của nhà cung cấp dịch vụ logistics tại VN được thể hiện qua sơ đồ sau (Nguyễn Hùng, 2011)[5]:
- 18 Các DN cung cấp dịch vụ logistics tại Việt Nam Các DN đại lý chủ hàng Các DN đại lý vận tải Đại lý hải quan Các đại lý hãng tàu Các DN giao nhận/vận Các đại lý hãng hàng tải đa phương thức không Các nhà điều hành kho Các DN 2PL*, 3PL, 4PL Các DN quản lý bãi container nội địa Các DN điều hành ICD/các bến cảng container Nguồn: Nguyễn Hùng, 2011. Logistics Việt Nam bước qua thời kỳ non trẻ. Tạp chí Vietnam Logistics Review, số 49 tháng 11, trang 9[5]. (*) Bổ sung của tác giả Hình 2.1: Nhà cung cấp dịch vụ logistics. Theo hình 2.1, nhà cung cấp dịch vụ logistics được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp 2PL, 3PL.
- 19 2.1.4 Phân loại logistics Logistics được phân loại như sau (Đoàn Thị Hồng Vân, 2010, trang 32-34)[14] Phân loại theo các hình thức logistics Phân loại theo các hình thức logistics, logistics được chia thành bốn loại như sau: Logistics bên thứ nhất (1PL – First Party Logistics): Người chủ sở hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Theo hình thức này, chủ hàng phải đầu tư vào phương tiện vận tải, kho chứa hàng, hệ thống thông tin, nhân công để quản lý và vận hành hoạt động logistics. 1PL làm phình to quy mô của DN và làm giảm hiệu quả kinh doanh. Vì DN không có đủ quy mô cần thiết, kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn để quản lý và vận hành hoạt động logistics. Logistics bên thứ hai (2PL – Second Party Logistics): Người cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai là người cung cấp dịch vụ cho một hoạt động đơn lẻ trong chuỗi các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, chưa tích hợp các hoạt động logistics. Loại hình này bao gồm: các hãng vận tải đường biển, đường bộ, đường hàng không, các công ty kinh doanh kho bãi, khai thuê hải quan… Logistics bên thứ ba (3PL – Third Party Logistics): Là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng, ví dụ như thay mặt cho người gởi hàng thực hiện thủ tục xuất khẩu và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan và vận chuyển hàng tới điểm đến quy định…Do đó 3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặc chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thông tin…có tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng. Dịch vụ 3PL mang lại nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng và giá trị đó thể hiện rất rõ ở dịch vụ thuê ngoài. Sử dụng dịch vụ của các công ty 3PL chuyên nghiệp sẽ giúp công việc của nhà sản xuất được trôi chảy, tiết kiệm được nguồn lực và nguồn vốn. Logistics bên thứ tư (4PL – Fourth Party Logistics) : Là người tích hợp – người hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật của mình
- 20 với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi cung ứng. 4PL chịu trách nhiệm quản lý dòng chu chuyển logistics, cung cấp giải pháp dây chuyền cung ứng, hoạch định, tư vấn logistics…4PL hướng đến quản trị cả quá trình logistics, như nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, đưa hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng. Phân loại theo quá trình Phân loại theo quá trình, logistics được chia thành 3 loại như sau: Logistics đầu vào (Inbound logistics) là các hoạt động đảm bảo cung ứng tài nguyên đầu vào (nguyên liệu, thông tin, vốn...) một cách tối ưu về cả vị trí, thời gian và chi phí cho quá trình sản xuất. Logistics đầu ra (Outbound logistics) là các hoạt động đảm bảo cung cấp thành phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu về cả vị trí, thời gian và chi phí nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Logistics ngược hay còn gọi là logistics thu hồi (Reverse logistics) là quy trình lên kế hoạch, thực hiện, kiểm soát một cách hiệu quả dòng hàng hóa cùng các dịch vụ và thông tin có liên quan từ điểm tiêu dùng trở về điểm xuất phát nhằm mục đích thu hồi giá trị còn lại của hàng hóa hoặc thải hồi một cách hợp lý. Phân loại theo đối tượng hàng hóa Phân loại theo đối tượng hàng hóa, logistics được chia thành các loại như sau: Logistics hàng tiêu dùng nhanh (FMCG logistics) là quá trình logistics cho hàng tiêu dùng có thời hạn sử dụng ngắn như: quần áo, giày dép, thực phẩm… Logistics ngành ô tô (Automotive logistics) là quá trình logistics phục vụ cho ngành ô tô. Logistics hóa chất (Chemical logistics) là hoạt động logistics phục vụ cho ngành hóa chất, bao gồm cả hàng độc hại nguy hiểm. Logistics hàng điện tử (Electronic logistics)…
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 854 | 194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 601 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 622 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 562 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 352 | 62
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 244 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 228 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 239 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 228 | 16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 257 | 13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 187 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 56 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 14 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 31 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 12 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn