intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến lạm phát tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

19
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là kiểm định các nhân tố (bao gồm giá dầu thế giới, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội, cung tiền) tác động đến lạm phát trong nền kinh tế Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến lạm phát tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ NGUYỄN NGUYỆT HƯỜNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH LÊ NGUYỄN NGUYỆT HƯỜNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
  3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Lê Nguyễn Nguyệt Hường; là học viên cao học K21 của Trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM. Mã số học viên: 7701210412 Cam đoan luận văn “Các nhân tố tác động đến lạm phát tại Việt Nam” là nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập, không sao chép tài liệu và chưa được công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2014 Tác giả luận văn   Lê Nguyễn Nguyệt Hường
  4. iii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA ...............................................................................................i LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. ii MỤC LỤC .........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................viii LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LẠM PHÁT .............................................................................. 5 1.1 Lạm phát ....................................................................................................... 5 1.1.1 Khái niệm................................................................................................... 5 1.1.2 Phân loại lạm phát ...................................................................................... 6 1.1.3 Nguyên nhân lạm phát................................................................................ 7 1.1.3.1 Lạm phát do cầu kéo (Demand Pull Inflation).......................................... 7 1.1.3.2 Lạm phát do chi phí đẩy (Cost Push Inflation) ......................................... 9 1.1.4 Tác động của lạm phát lên nền kinh tế...................................................... 10 1.1.4.1 Tác động tích cực .................................................................................. 10 1.1.4.2 Tác động tiêu cực .................................................................................. 10 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát ........................................................... 11 1.2.1 Tổng sản phẩm quốc nội........................................................................... 11 1.2.2 Cung tiền.................................................................................................. 12 1.2.3 Tỷ giá hối đoái ......................................................................................... 13 1.2.4 Lãi suất..................................................................................................... 14 1.2.5 Giá dầu thế giới ........................................................................................ 16 1.3 Phương pháp đo lường lạm phát .................................................................. 16 1.4 Các nghiên cứu tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát.............. 17 1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới..................................................................... 17 1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam................................................................... 20
  5. iv 1.5 Mô hình xác định lạm phát .......................................................................... 24 Kết luận chương 1 ............................................................................................. 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM................................................................................... 25 2.1. Tình hình thực trạng lạm phát tại Việt Nam................................................ 25 2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam ....................... 29 2.2.1 Tổng sản phẩm quốc nội........................................................................... 29 2.2.2 Cung tiền.................................................................................................. 32 2.2.3 Tỷ giá hối đoái ......................................................................................... 35 2.2.4 Lãi suất..................................................................................................... 36 2.2.5 Giá dầu thế giới ........................................................................................ 40 2.3. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 45 2.3.1. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 45 2.3.2. Lựa chọn biến cho mô hình ước lượng..................................................... 45 2.3.2.1 Chỉ số giá tiêu dùng.............................................................................. 45 2.3.2.2 Tổng sản phẩm quốc nội ...................................................................... 48 2.3.2.3 Cung tiền .............................................................................................. 48 2.3.2.4 Tỷ giá hối đoái...................................................................................... 49 2.3.2.5 Lãi suất ................................................................................................. 50 2.3.2.6 Giá dầu thế giới .................................................................................... 50 2.4. Các bước thực hiện..................................................................................... 50 2.4.1 Kiểm định tính dừng của các biến của mô hình......................................... 50 2.4.2 Lựa chọn độ trễ cho mô hình VAR cơ bản (Basic-VAR) .......................... 51 2.4.3 Kết quả phân tích định lựợng.................................................................... 51 2.4.4 Phân tích tác động của các nhân tố đến lạm phát ...................................... 52 2.4.5 Phân tích mức độ tác động trong ngắn hạn và trung hạn ........................... 53 Kết luận chương 2 ............................................................................................. 54 CHƯƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆC KIỂM SOÁT LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM ...................................................................................................... 55
  6. v 3.1 Định hướng kiểm soát lạm phát tại Việt Nam .............................................. 55 3.2 Khuyến nghị cho kiểm soát lạm phát tại Việt Nam ...................................... 56 3.2.1 Tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa GDP bền vững .................................. 56 3.2.2 Kiểm soát cung tiền .................................................................................. 57 3.3 Kiểm soát tỷ giá .......................................................................................... 58 3.2.4 Kiểm soát lãi suất ..................................................................................... 58 3.2.5 Giá dầu thế giới ........................................................................................ 59 Kết luận chương 3 ............................................................................................. 59 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CPI: Chỉ số giá tiêu dùng EX: Tỷ giá bình quân liên ngân hàng GDP: Tổng sản phẩm quốc nội IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) M2: Cung tiền OPEC: Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa R: Lãi suất tiền gửi VNĐ: Đồng Việt Nam WB: Ngân hàng thế giới (World Bank) WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) USD: Đôla Mỹ
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát theo các nghiên cứu khác................. 21 Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế chia theo khu vực giai đoạn 2008-2013 ..................... 25 Bảng 2.2: Chỉ số CPI từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 12 năm 2013 của Việt Nam .... 26 Bảng 2.3: Tỷ lệ đầu tư hàng năm trên GDP ............................................................... 30 Bảng 2.4: Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế ................................................ 31 Bảng 2.5: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện phân theo thành phần kinh tế . 31 Bảng 2.6: Tốc độ tăng trường cung tiền và tín dụng giai đoạn 2008 – 2013............... 34 Bảng 2.7: Chính sách lãi suất điều hành của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2013 .......... 39 Bảng 2.8: Diễn biến giá dầu trên thế giới................................................................... 42 Bảng 2.9: Tình hình nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2013......... 44 Bảng 2.10: Rổ hàng hóa để tính CPI.......................................................................... 47 Bảng 2.11: Xác định độ trễ cho mô hình VAR .......................................................... 51 Bảng 2.12: Ma trận tham số và thống kê T của mô hình VAR ................................... 52 Bảng 2.13: Tác động giải thích lạm phát sau 4 quý và sau 8 quý .............................. 53
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 Sơ đồ lãi suất đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế ...................................... 15 Hình 2.1: Tăng trưởng kinh tế chia theo khu vực giai đoạn 2008 – 2013 ................... 26 Hình 2.2: Biểu đồ diễn biến CPI giai đoạn 2008 – 2013 ............................................ 27 Hình 2.3: Biến động chỉ số CPI giai đoạn năm 2008 – năm 2013 .............................. 27 Hình 2.4: Diễn biến tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2008 -2013 .... 29 Hình 2.5: GDP bình quân đầu người của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2013 ............... 32 Hình 2.6: Tốc độ tăng trường cung tiền và tín dụng giai đoạn 2008 – 2013 ............... 34 Hình 2.7: Tỷ giá mua bán giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ giai đoạn 2008 – 2013.......................................................................................................................... 35 Hình 2.8: Chính sách lãi suất điều hành của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2013........... 40 Hình 2.9: Giá dầu thô trên thế giới giai đoạn 2008 – 2013......................................... 43 Hình 2.10: Tình hình nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2013 ....... 44
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lạm phát là hiện tượng kinh tế phổ biến của mọi quốc gia trên thế giới trong các giai đoạn phát triển kinh tế. Thế giới đã ghi nhận nhiều trường hợp siêu lạm phát ở nhiều quốc gia (Trung Quốc – năm 1948, năm 1949; Nam Tư cũ – năm 1989, năm 1994; và gần đây nhất là quốc gia Zimbabwe - năm 2007, năm 2008,…). Trước những tác động không mong muốn của lạm phát, nhiều nước đã đưa ra những biện pháp trước mắt cũng như lâu dài nhằm kiểm soát lạm phát, đảm bảo tăng trưởng kinh tế như: tăng cường phát triển kinh tế dài hạn làm cơ sở chống lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, tạo tiền đề tăng trưởng bền vững hơn trong những năm tới (đặc biệt là Trung Quốc); thực hiện chính sách lạm phát mục tiêu, theo đó Ngân hàng Trung ương ấn định một mức lạm phát cụ thể trong trung, xem đây là cam kết duy trì ổn định giá cả trong trung và dài hạn tại các nước phát triển (Mỹ, Anh, Nhật Bản,...) và đang phát triển (Thái Lan, Philippines, Brazil, Chile, Isarel, Ba Lan...); sử dụng chế độ tỷ giá linh hoạt (Trung Quốc, các quốc gia Đông Nam Á); xây dựng thể chế tài chính – ngân hàng vững mạnh có khả năng thực hiện chương trình ổn định vĩ mô và kiềm chế lạm phát, quản lý và phát triển hiệu quả thị trường thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán... Tại Việt Nam, việc ổn định nền kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và duy trì tăng trưởng hợp lý là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của Chính phủ. Trong đó, ổn định và giữ cho tốc độ lạm phát ở mức vừa phải là vấn đề kinh tế vĩ mô hàng đầu; bởi vì, một sự biến động lạm phát ngoài kiểm soát, chắc chắn sẽ có những ảnh hưởng nhất định không mong muốn đến đời sống kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, từ năm 2008 đến nay, lạm phát luôn có biến động không ngừng với biên độ lớn. Năm 2008, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam vọt lên mức 19,9%; sau đó, giảm mạnh vào năm 2009 (6,8%). Năm 2010, 2011, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam đạt con số lần lượt là 11.75%, 18,13%, và giảm xuống mức 1 con số vào 02 năm kế tiếp (6,81% năm 2012 và 6,04% năm 2013).
  11. 2 Sự thiếu ổn định của lạm phát gần như đều có quan hệ với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội; đặc biệt trong bối cảnh kinh tế diễn biến có nhiều thay đổi không ngừng: giá dầu thế giới có xu hướng tăng do các biến động tình hình chính trị; Tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng trưởng từng bước. Với vai trò điều tiết nền kinh tế quốc gia, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng những chính sách tiền tệ cụ thể, điều chỉnh các quy định về lãi suất, tỷ giá hối đoái, cung tiền (M2) nhằm đảm bảo sự ổn định của kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát.. Nhìn chung, lạm phát là hiện tượng kinh tế phổ biến của mọi quốc gia, lạm phát vừa phải có thể đem lại những điều lợi bên cạnh những tác hại không đáng kể; còn lạm phát cao và siêu lạm phát gây ra những tác hại nghiêm trọng đối với kinh tế và đời sống. Nhiều nước trên thế giới với kinh nghiệm của mình đã đưa ra những biện pháp trước mắt cũng như lâu dài nhằm kiểm soát lạm phát và kiểm soát lạm phát thành công. Tại Việt Nam, việc xác định đúng các nhân tố tác động đến lạm phát để từ đó có các biện pháp đối phó và khắc phục kịp thời là hết sức quan trọng trong việc quản lý và điều hành nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến lạm phát tại Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn, để tìm hiểu xem thực tế nguyên nhân nào là chính yếu trong việc gây ra lạm phát, các biện pháp khác nhau chính phủ đưa ra để khắc phục tình trạng lạm phát mang lại hiệu quả như thế nào. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là kiểm định các nhân tố (bao gồm giá dầu thế giới, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội, cung tiền) tác động đến lạm phát trong nền kinh tế Việt Nam Mục tiêu nghiên cứu cụ thể là: - Nghiên cứu cơ sở lý luận các nhân tố tác động đến lạm phát. - Đo lường các nhân tố tác động đến lạm phát trong nền kinh tế Việt Nam
  12. 3 - Đánh giá tác động các nhân tố tác động đến lạm phát trong nền kinh tế Việt Nam - Đề xuất một số giải pháp về kiểm soát lạm phát tại Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá dầu thế giới, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội, cung tiền tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2008 - 2013. Tuy nhiên, dữ liệu trong bài được tổng hợp, thu thập và tính toán thủ công từ nhiều nguồn khác nhau vì tại Việt Nam chưa cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh. Số liệu phân tích lấy từ các báo cáo của tổ chức IFS (Tổ chức thống kê tài chính quốc tế thuộc IMF), Tổng cục thống kê Việt Nam, website Ngân hàng Thế giới. - Lạm phát trong nền kinh tế thị trường Việt Nam đo bằng chỉ chỉ số giá tiêu dùng CPI. - Các nhân tố tác động đến lạm phát tại Việt Nam: tỷ giá hối đoái được đo bằng tỷ giá USD/VND, lãi suất, cung tiền mở rộng M2, giá dầu thế giới, tổng sản phẩm quốc nội. 5. Bố cục của luận văn. Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về lạm phát và các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát Chương 2: Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam. Chương 3: Khuyến nghị cho việc kiểm soát lạm phát tại Việt Nam. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu. Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về lạm phát, các các nhân tố tác động đến lạm phát. Trên cở sở đó phân tích được các các nhân tố tác động đến lạm phát tại Việt Nam.
  13. 4 Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu về lĩnh vực kinh tế có cái nhìn toàn diện hơn về lạm phát tại Việt Nam. Bên cạnh đó nhận định được các nhân tố tích cực, hạn chế các nhân tố tiêu cực tác động đến lạm phát tại Việt Nam.
  14. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LẠM PHÁT 1.1 Lạm phát. 1.1.1 Khái niệm. Lạm phát là một lĩnh vực tồn tại phổ biến trong nền kinh tế thị trường, trở thành mối quan tâm của rất nhiều các nhà kinh tế. Dựa trên các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về lạm phát theo quan điểm của cá nhân. Nhà kinh tế học người Anh - John Maynard Keynes - người mà tư tưởng của mình là cơ sở hình thành nên trường phái Keynes nổi tiếng – đã đề xướng nguyên nhân cơ bản của lạm phát là vì sự biến động cung cầu. Khi nền kinh tế có mức cung lớn hơn mức cầu, hàng hoá dư thừa, nền sản suất bị trì trệ, thì Chính phủ cần phải tăng các khoản chi tiêu, tung thêm tiền vào lưu thông, tăng tín dụng, mục đích tăng cầu để đạt tới mức cân bằng mới và vượt cung. Lúc này, lạm phát đã xuất hiện, là một công cụ thúc đẩy sản xuất phát triển, để tăng trưởng kinh tế, chống suy thoái với điều kiện đây là nền kinh tế phát triển có hiệu quả, tiến bộ kỹ thuật được áp dụng tích cực, cơ cấu kinh tế được đổi mới nhanh và đúng hướng. Ngược lại, nếu nền kinh tế phát triển kém hiệu quả trì trệ, thiết bị kỹ thuật lạc hậu, cơ cấu kinh tế chậm đổi mới hoặc đổi mới không phù hợp, thì lạm phát theo lý thuyết cầu không phải là công cụ tăng trưởng kinh tế. Một loại lạm phát khác xuất hiện, có liên quan đến chi phí sản xuất hàng hoá tăng lên nhanh hơn mức tăng năng suất lao động. Chi phí sản xuất tăng lên, có thể do tăng giá của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như tiền lương, nguyên vật liệu, lãi suất vay vốn hoặc lợi suất cổ tức, doanh nghiệp buộc phải tăng giá hàng bán trên thị trường để duy trì lợi nhuận. Việc tăng năng suất lao động xã hội đã không bù đắp được mức tăng chi phí sản xuất khiến cho giá cả tăng cao lạm phát xuất hiện. Lúc này, lạm phát đã gắn liền với suy thoái kinh tế.
  15. 6 Nhà kinh tế học người Mỹ theo trường phái trọng tiền hiện tại - Milton Friedman – quan niệm: lượng cung tiền tệ quyết định mặt bằng giá, hay nói rõ hơn ra là về dài lâu tăng tiền sẽ làm tăng giá và sẽ có ảnh hưởng rất ít, hoặc thậm chí không có ảnh hưởng gì đến sản lượng. Về ngắn hạn tất nhiên nó có ảnh hưởng như lý thuyết Keynes đưa ra. Friedman khuyến nghị rằng nếu ngân hàng trung ương đều đặn tăng lượng cung tiền tệ bằng với tốc độ tăng (theo giá cố định) của nền kinh tế thì lạm phát sẽ biến mất. (Milton Friedman, 1956) Trong bộ tư bản nổi tiếng của mình, Các Mác viết: “Việc phát hành tiền giấy phải được giới hạn ở số lượng vàng hoặc bạc thực sự lưu thông nhờ các đại diện tiền giấy của mình”. Điều này có nghĩa là lạm phát sẽ xuất hiện khi một Nhà nước phát hành và lưu thông khối lượng tiền giấy vượt hạn mức số vàng mà nó đại diện. Theo David Begg “Lạm phát là sự gia tăng của mức giá. Lạm phát phát thuần nhất là mức giá của hang hóa và nhân tố đầu vào tăng theo cùng một tỷ lệ”. Tóm lại, ta có thể hiểu lạm phát là hiện tượng giá cả chung tăng lên và giá trị đồng tiền giảm xuống. Đầu tiên, thuật ngữ "lạm phát" chỉ ra sự gia tăng trong số lượng tiền trong lưu thông. Tuy nhiên, hiện nay, trong kinh tế học, lạm phát được hiểu là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. 1.1.2 Phân loại lạm phát. Có nhiều tiêu thức phân loại lạm phát: Căn cứ vào mức độ lạm phát: Lạm phát ỳ: Tỷ lệ lạm phát ở mức từ 0% đến không quá vài %. Xảy ra khi mức giá tăng lên theo một tỷ lệ khá ổn định. Là loại lạm phát mà người ta có thể dự tính và chấp nhận.
  16. 7 Lạm phát vừa: Tỷ lệ lạm phát ở mức một con số trong năm, và ổn định. Đây là mức độ lạm phát mà các chính phủ có thể chủ động định hướng duy trì một tỷ lệ nhất định để phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế ở mỗi thời kỳ khác nhau. Lạm phát phi mã: Tỷ lệ lạm phát ở mức từ mức trung bình của 2 con số đến đỉnh cao của 03 con số. Đây là tỷ lệ lạm phát vượt ra ngoài khả năng kiểm soát của ngân hàng Nhà nước. Siêu lạm phát: Tỷ lệ lạm phát ở mức trên 3 con số, thậm chí người ta không thể đo lạm phát bằng số % mà là bằng số lần tăng giá trong năm. Là hiện tượng khủng hoảng kinh tế đã đến mức rất nghiêm trọng. Một ví dụ điển hình cho hiện tượng này là vấn nạn siêu lạm phát của quốc gia Zimbabwe; lạm phát đã tăng từ một tỷ lệ hàng năm 32% năm 1998, lên mức ước tính chính thức cao tới 11.200.000.000% vào tháng 8 năm 2008; đến năm 2009, Zimbabwe buộc phải từ bỏ đồng nội tệ của mình. 1.1.3 Nguyên nhân lạm phát. 1.1.3.1 Lạm phát do cầu kéo (Demand Pull Inflation). Với: LAS: Cung dài hạn SAS: Cung ngắn hạn AD: Tổng Cầu
  17. 8 Yp: Sản lượng tiềm năng P: Mức giá Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại sản lượng tiềm năng Yp, mức giá P0. Nếu cung tiền không thay đổi thì khi tiền tệ lưu thông nhanh hơn, mức chi tiêu danh nghĩa tăng, đường tổng cầu dịch ra phía ngoài. Trong ngắn hạn, sự gia tăng tổng cầu làm tăng sản lượng của nền kinh tế, Y0 Y1. Tại mức giá cũ doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm hơn. Do vậy, họ mở rộng sản xuất, thuê thêm nhân công, xây nhà máy. Theo thời gian, tổng cầu đẩy tiền lương và giá cả tăng lên. Khi giá tăng, cầu lại giảm xuống, và quay về sản lượng tự nhiên Yp, nhưng lúc này giá đã bị đẩy lên cao, sản lượng tiến về gần sản lượng tiềm năng nhưng giá tăng  gây nên làm phát do cầu kéo. Vậy các nguyên nhân nào làm cho tổng cầu tăng lên đều dẫn đền lạm phát trong ngắn hạn: - Chi tiêu chính phủ tăng chính phủ tăng các khoản chi của để cung ứng hàng hóa công cộng, như phát triển đường xá, trường học, quân sự, y tế, v.v... - Chi tiêu hộ gia đình: tăng tổng số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ đã chi cho tiêu dùng trong một thời gian nhất định, bao gồm cả tự sản, tự tiêu về lương thực, thực phẩm, phi lương thực, thực phẩm và các khoản chi tiêu khác (biếu, đóng góp...). Các khoản chi tiêu của hộ không bao gồm chi phí sản xuất, thuế sản xuất, gửi tiết kiệm, cho vay, trả nợ và các khoản chi tương tự. - Nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp tăng lên: dự báo về nền kinh tế phát triển, thị trường, mở rộng - Nhu cầu của nước ngoài: do lợi thế về tỷ giá, giá cả hàng hoá trong nước so với nước ngoài, ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu - Thuế giảm: thu nhập người dân tăng, kích thích nhu cầu tiêu dùng, cầu AD dịch chuyển
  18. 9 1.1.3.2 Lạm phát do chi phí đẩy (Cost Push Inflation). Phát sinh từ phía cung, việc gia tăng chi phí sản xuất, dẫn đến áp lực tăng giá, xuất hiện lạm phát. Một số nguyên nhân gây ra sau: - Giá cả nguyên nhiên vật liệu tăng (do tỷ giá tăng hoặc khả năng khả khai thác hạn chế) thì tổng chi phí sản xuất sẽ tăng lên. Nhà sản xuất chuyển việc tăng chi phí này cho người tiêu dùng thì giá bán sẽ tăng lên. - Giá cả nhập khẩu cao hơn được chuyển cho người tiêu dùng nội địa. Nhập khẩu càng trở lên đắt đỏ khi đồng nội tệ yếu đi hoặc mất giá so với đồng tiền khác. - Tăng thuế: tiền thuế được tính vào giá thành sản phẩm, giá tăng Tuỳ vào tình hình thực tế của mỗi quốc gia, mà lạm phát còn chịu sự chi phối bởi các nguyên nhân khác: - Tâm lý của người dân: thái độ của họ đối với đồng tiền của quốc gia mình, nếu họ đẩy tiền vào lưu thông bằng việc mua hàng hoá dự trữ hoặc đầu tư vào một hình thức khác được cho là đảm bảo hơn… Như thế, cầu và cung sẽ không cân bằng trên thị trường, cung không đáp ứng được cầu,sẽ đẩy giá lên cao, từ đó xuất hiện lạm phát. - Chính sách quản lý kinh tế không phù hợp của chính phủ (chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách lãi suất, chính sách thuế... ) làm nền kinh tế bị khủng hoảng, gây ra thâm hụt ngân sách, dẫn đến tăng cung ứng tiền tệ và gây ra lạm phát cao. Khi vướng vào tình trạng thâm hụt ngân sách, các chính phủ thường tìm cách khắc phục bằng các biện pháp. Đối với những quốc gia có nền kinh tế phát triển thì phát hành trái phiếu, song việc phát hành này kéo dài sẽ làm cầu về vốn sẽ tăng và lãi xuất trên thị trưòng tăng cao; để giảm lãi xuất chính phủ lại phải mua vào các trái phiếu đó, dẫn đến cung tiền tăng và gây lạm phát. .Đối với các quốc gia đang phát triển, nguồn vốn còn hạn chế, nên việc phát hành trái phiếu chính phủ thường không khả thi, các quốc gia này thường sử dụng phương thức in tiền, vì thế khi sự thâm hụt càng trầm trọng và kéo dài thì lượng tiền tệ sẽ tăng theo và tỷ lệ gây lạm phát càng lớn.
  19. 10 - Những nguyên nhân khách quan như: thiên tai, động đất hoặc nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh, tình hình biến động của thế giới…. 1.1.4 Tác động của lạm phát lên nền kinh tế. Lạm phát có thể tác động mọi mặt lên nền kinh tế, và theo hai chiều hướng tích cực lẫn tiêu cực 1.1.4.1 Tác động tích cực. - Giúp tăng trưởng kinh tế: ở một ngưỡng lạm phát nhất định cho tăng trưởng kinh tế, có tác dụng kích thích tiêu dùng, khuyến khích huy động vốn đầu tư và tăng tính linh hoạt giá cả. - Chính phủ có điều kiện lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư thông qua mở tổng tín dụng và tài trợ lạm phát, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực xã hội có mục tiêu và trong thời gian giới hạn. - Giảm giá trị các khoản nợ: việc lạm phát cao làm hao mòn giá trị thực của đồng tiền, qua đó lợi ích của các doanh nghiệp và cá nhân mắc nợ được tăng lên. Vậy, lạm phát cũng có những tác động tích cực lên nền kinh tế, nếu quốc gia có khả năng duy trì kiềm chế và duy trì lạm phát ở mức ổn định. Lạm phát sẽ không phải là căn bệnh của nền kinh tế, mà trở thành công cụ điều tiết giúp kinh tế phát triển. 1.1.4.2 Tác động tiêu cực. - Gây rối loạn chức năng đo lường giá trị tiền tệ, bóp méo các yếu tố thị trường: về giá trị tiền, ảnh hưởng vai trò điều tiết nền kinh tế của chính phủ thông qua các chính sách tiền tệ. - Nền kinh tế bị rối loạn và khủng hoảng, sản xuất kinh doanh đình trệ, do lạm phát, giá cả vật tư hàng hoá, nguyên liệu tăng nhanh. - Lạm phát còn làm cho lãi suất danh nghĩa tăng lên bởi tỷ lệ lạm phát dự tính tăng lên (lãi suất thực = lãi suất danh nghiã - tỷ lệ lạm phát). Kết quả là sự mất ổn định
  20. 11 của giá cả tiền tệ, phá vỡ thị trường vốn và tín dụng. - Kiềm chế đầu tư dài hạn, kích thích đầu tư ngắn hạn có tính đầu cơ. Thu hút nguồn vốn nước ngoài bị suy giảm. - Đời sống người dân gặp khó khăn hơn: Khi lạm phát tăng lên, giá cả hàng hoá tăng, trong khi thu nhập không tăng. Lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá trị, thu nhập thực của người lao động bị giảm sút, có thể xảy ra các cuộc đình công đòi tăng lương, làm ngừng trệ sản xuất, dẫn đến thất nghiệp ở người lao động. Vậy, ngoài các tác động tích cực của lạm phát đến nền kinh tế, lạm phát còn lại đều gây ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển của nền kinh tế. 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát. 1.2.1 Tổng sản phẩm quốc nội. GDP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng, phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của tất cả các đơn vị thường trú trong nền kinh tế của một nước trong một thời kỳ nhất định; phản ánh các mối quan hệ trong quá trình sản xuất, phân phối thu nhập, sử dụng cuối cùng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân; là nhân tố đại diện cho tăng trưởng kinh tế. Nói cách khác, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng khối lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế. Còn để phản ánh tình hình lạm phát, người ta thường sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) - chỉ số giá biểu thị biến động mức giá chung của một rổ hàng hóa và dịch vụ cố định dùng cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình. Theo lý thuyết của Keynes, trong ngắn hạn, sẽ có sự đánh đổi giữa lạm phát và tăng trưởng. Nghĩa là, muốn cho tăng trưởng đạt tốc độ cao thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát nhất định. Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng và lạm phát di chuyển cùng chiều. Sau giai đoạn này, nếu tiếp tục chấp nhận tăng lạm phát để thúc đẩy tăng trưởng thì GDP cũng không tăng thêm mà có xu hướng giảm đi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2