Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại một số ngân hàng Việt Nam - Nguyễn Khắc Hải Minh
lượt xem 3
download
Luận văn nghiên cứu nhằm các mục tiêu: Đưa ra cơ sở lý luận về nợ xấu, quản lý nợ xấu; học tập kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số nước trên thế giới và vận dụng vào thực tế của Việt Nam; phân tích thực trạng nợ xấu tại một số ngân hàng Việt Nam; đo lường các nhân tố tác động đến nợ xấu tại một số ngân hàng Việt Nam và từ đó đề xuất các giải pháp để hạn chế cũng như xử lý nợ xấu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại một số ngân hàng Việt Nam - Nguyễn Khắc Hải Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH __________________ NGUYỄN KHẮC HẢI MINH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH __________________ NGUYỄN KHẮC HẢI MINH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung này ở bất kỳ đâu. Những số liệu sử dụng cho việc chạy mô hình là trung thực được chính tác giả thu thập và có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch; các số liệu khác phục vụ cho việc phân tích, nhận xét đánh giá được thu thập từ các nguồn trích dẫn khác nhau và đã ghi trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 8 năm 2014 Người cam đoan Nguyễn Khắc Hải Minh
- Mục lục Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị Mở đầu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về nợ xấu tại Ngân hàng thương mại ........................................4 1.1.1 Khái niệm nợ xấu .........................................................................................4 1.1.2 Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu .......................................................5 1.1.3 Phân loại nợ và trích lập dự phòng ...............................................................6 1.1.4 Tác động của nợ xấu .....................................................................................8 1.2 Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng thương mại ...................9 1.2.1 Các nghiên cứu trước đây ở các nước ............................................................9 1.2.2 Các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam ........................................................10 1.2.3 Tổng hợp của tác giả ....................................................................................12 1.2.3.1. Nhân tố từ phía khách hàng vay vốn .......................................................12 1.2.3.2. Nhân tố từ phía ngân hàng .......................................................................14 1.2.3.3. Nhân tố khách quan môi trường kinh doanh và chính sách nhà nước .....19 1.3 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của các nước và bài học cho Việt Nam .....22 1.3.1 Kinh nghiệm của các nước .........................................................................22 1.3.2 Bài học cho Việt Nam ................................................................................30 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 2.1 Phân loại nợ xấu theo tiêu chuẩn Việt Nam ...............................................33 2.1.1 Từ trước năm 2013 .......................................................................................33 1
- 2.1.2 Từ năm 2013 đến nay...................................................................................34 2.1.3 Tình hình trích lập dự phòng........................................................................38 2.2 Tổng quan tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn từ 2009-2013 ...............................................................................................39 2.2.1 Sự tăng trưởng về quy mô tổng tài sản, nguồn vốn ....................................39 2.2.2 Sự phát triển mạng lưới................................................................................40 2.2.3 Tốc độ tăng trưởng huy động vốn ................................................................41 2.1.4 Hoạt động tín dụng .......................................................................................42 2.1.5 Các sản phẩm dịch vụ khác ..........................................................................43 2.3. Phân tích thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Việt Nam ........44 2.3.1 Tình hình nợ xấu trong giai đoạn 2009-2013 ..............................................44 2.3.2 Tốc độ tăng trưởng dư nợ và nợ xấu ............................................................46 2.4. Thực trạng xử lý nợ xấu tại Việt Nam .......................................................48 2.4.1 Tình hình xử lý nợ xấu hiện nay ..................................................................48 2.4.2 Nguyên nhân tồn tại và giải pháp khắc phục ...............................................49 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................52 CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 3.1 Các biến nghiên cứu .....................................................................................53 3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................55 3.3 Kết quả nghiên cứu ......................................................................................56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................60 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 4.1. Giải pháp đối với các Ngân hàng thương mại ...........................................61 4.1.1. Đánh giá chính xác thực trạng nợ xấu .......................................................61 4.1.2. Phân loại nợ xấu để có các biện pháp xử lý phù hợp ..................................61 4.1.3. Thay đổi phương thức cấp tín dụng để có thể kiểm soát việc sử dụng vốn đúng mục đích ......................................................................................................62 4.1.4. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để quản trị rủi ro .................63 4.1.5. Giải quyết vấn đề quản trị nguồn nhân lực .................................................64 2
- 4.1.6. Tăng cường chất lượng hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ ....................65 4.2. Kiến nghị đối với NHNN .............................................................................65 4.2.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, giám sát NHNN đối với TCTD ....................................................................................................................65 4.2.2. Mua bán, hợp nhất, sáp nhập ngân hàng .....................................................66 4.2.3. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá NHTMNN .............................................67 4.2.4. Cần cơ chế và khung pháp lý thích hợp cho việc mua bán và xử lý nợ xấu thông qua Công ty mua nợ và quản lý tài sản (AMC) ..........................................67 4.2.5. Tăng cường pháp chế trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng ........68 4.3. Kiến nghị Chính phủ, các bộ ngành ...........................................................68 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4....................................................................................70 KẾT LUẬN CHUNG ..........................................................................................71 Tài liệu tham khảo Phụ lục 3
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu BCTC Báo cáo tài chính BCTN Báo cáo thường niên BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển CBTD Cán bộ tín dụng CIC Trung tâm thông tin tín dụng DNNN Doanh nghiệp nhà nước Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu HĐQT Hội đồng quản trị HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM KAMCO Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc MBB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước NHTW Ngân hàng Trung ương NPL Nợ xấu QĐ Quyết định SHB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội STB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương Tín TCTC Tổ chức tài chính TCTD Tổ chức tín dụng TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TSĐB Tài sản đảm bảo VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1: Nợ xấu Kamco đã mua năm 1997 – 2001 ..................................................... 22 Bảng 1.2: Giải quyết nợ xấu của Kamco .......................................................................... 24 Bảng 2.1: So sánh quan điểm về nợ xấu ........................................................................ 34 Bảng 2.2: So sánh Thông tư 02/2013/TT-NHNN và Thông tư 09/2014/TT-NHNN ... 35 Bảng 2.3: Quy mô vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu của 8 NHTM niêm yết ....................... 39 Bảng 2.4: Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch của 8 NHTM niêm yết................... 40 Bảng 2.5: Số tiền huy động của 8 NHTM niêm yết ........................................................ 41 Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng của 8 NHTM niêm yết ........................................................... 42 Bảng 2.7: Dư nợ phân theo thời hạn ............................................................................. 47 Bảng 3.1: Định nghĩa các biến và mối tương quan kỳ vọng ......................................... 54 Bảng 3.2: Kết luận các giả thuyết thống kê .................................................................. 59
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Số liệu trích lập dự phòng của các NHTM ...................................................... 38 Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng so với toàn hệ thống 2010 – 2013 ................... 43 Hình 2.3: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2009 - 2013................................................................. 45 Hình 2.4 : Tốc độ tăng trưởng dư nợ, huy động vốn và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010 – 2013 ........................................................................................................................ 47 Hình 3.1: Kết quả phân tích mô hình hồi quy .................................................................. 57 Hình 3.2: Kết quả tương quan chi tiết giữa các biến độc lập ........................................... 59
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Cùng với biến động xấu của nền kinh tế cả nước trong những năm vừa qua thì ngành Ngân hàng cũng gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là chất lượng tín dụng giảm và nợ xấu tăng cao. Với vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vấn đề quản trị rủi ro tại các Ngân hàng trở lên luôn đóng vai trò quan trọng đặc biệt là trong thời điểm hiện tại. Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã có nhiều biện pháp nhằm điều chỉnh hoạt động ngành Ngân hàng vốn tồn tại nhiều bất cập. Vì vậy, việc xem xét và phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu của Ngân hàng là việc làm cần thiết bởi đây là vấn đề rất được quan tâm tại thời điểm này. Nguyên nhân của thực trạng nợ xấu cao như hiện nay là gì, biện pháp giải quyết hiệu quả ? Xuất phát từ lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG VIỆT NAM” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đưa ra cơ sở lý luận về nợ xấu, quản lý nợ xấu. Học tập kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số nước trên thế giới và vận dụng vào thực tế của Việt Nam. - Phân tích thực trạng nợ xấu tại một số ngân hàng Việt Nam. Đo lường các nhân tố tác động đến nợ xấu tại một số ngân hàng Việt Nam và từ đó đề xuất các giải pháp để hạn chế cũng như xử lý nợ xấu. 3. Đối tượng nghiên cứu Tình hình nợ xấu và những nhân tố tác động đến nợ xấu tại 8 NHTM đang niêm yết trên sàn chứng khoán: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam(CTG), Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (STB), Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam (EIB), Ngân hàng
- 2 TMCP Quân Đội (MBB) và Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam(BID). Đây là những NHTM hàng đầu tại Việt Nam trong thời điểm hiện nay xét về quy mô, nguồn vốn, hiệu quả hoạt động, thương hiệu. Do đó qua xem xét thực trạng 8 NHTM nói trên sẽ thấy được thực trạng của hệ thống ngân hàng Việt Nam tại thời điểm này. Ngoài ra do niêm yết trên sàn chứng khoán nên việc tiếp cận thông tin và lấy số liệu về tình hình hoạt động của các NHTM nói trên cũng thuận lợi hơn các ngân hàng khác. 4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu khái niệm nợ xấu, các nhân tố tác động đến nợ xấu và kinh nghiệm về quản lý nợ xấu trên thế giới nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Dữ liệu phân tích được lấy từ các nguồn BCTN, BCTC theo năm của các NHTM Việt Nam, website của NHNN, Tổng cục thống kê, …công bố trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2013. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp định tính: tác giả dùng phương pháp phân tích hệ thống, thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp. - Phương pháp định lượng: tác giả tham khảo mô hình hồi quy tuyến tình đo lường các nhân tố tác động đến nợ xấu của Hippolyte Fofack (2005), Irum Saba, Rehana Kouser, Muhammad Azeem (2012). Sau khi xem xét, so sánh các mô hình về tính khả thi và phù hợp khi áp dụng trong điều kiện Việt Nam, tác giả quyết định chọn mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Dữ liệu của mô hình được lấy trong giai đoạn từ năm 2009- 2013 từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của 8 ngân hàng đang niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, số liệu vĩ mô của Tổng cục thống kê. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan các nhân tố tác động đến nợ xấu tại NHTM
- 3 Chương 2: Thực trạng nợ xấu tại một số NHTM Việt Nam Chương 3: Nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố tác động đến nợ xấu tại một số NHTM Việt Nam. Chương 4: Giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại một số NHTM Việt Nam
- 4 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về nợ xấu tại Ngân hàng thương mại: 1.1.1. Khái niệm nợ xấu: Theo các sách giáo khoa tài chính, các tác giả thường đưa ra những thuật ngữ về nợ xấu như “bad debt”, “non-performing loan”, “doubtful debt” hoặc là các khoản cho vay bắt đầu được đưa vào nợ xấu khi đã quá hạn trả nợ gốc và lãi 90 ngày trở lên (Peter Rose, 2009) Khái niệm của nhóm chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group (AEG) Nhóm chuyên gia tư vấn AEG của Liên Hợp Quôc cho rằng định nghĩa về nợ xâu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn cho các ngân hàng. AEG thống nhất định nghĩa như sau: “Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên dã được nhập gôc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán dã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày; khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS): không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: (i) ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để gắng thu hồi ví dụ như giải chấp chứng khoán (nếu đang nắm giữ); (ii) người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày. Theo Basel II, các ngân hàng sẽ sử dụng các mô hình dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng. Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính được tính toán dựa trên công thức như sau:
- 5 EL = PD x EAD x LGD (Trong đó PD – Probability of Default: xác suất khách hàng không trả được nợ; LGD: Loss Given Default – tỷ trọng tổn thất ước tính; EAD: Exposure at Default – tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ; EI: Expected Loss – tổn thất có thể ước tính) Trong Hướng dẫn để tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia (FSIs), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) đưa ra định nghĩa về nợ xấu “một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (ví dụ khi người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay thay thế” (IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators, 2004). Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ giảm giá trị thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu. Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 chỉ ra rằng cần có bằng chứng khách quan để xếp một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị. IAS 39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phân tích dòng tiền tương lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng. 1.1.2. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu Đo lường chất lượng tín dụng là một nội dụng quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và tính an toàn của NHTM. Một khoản vay tốt là khoản vay mà khách hàng thanh toán đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn. Để đánh giá chất lượng tín dụng ta có thể xem xét chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
- 6 Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ Chỉ tiêu nợ xấu cho ta số liệu cụ thể hơn để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng. Chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn chỉ tiêu nợ quá hạn và phần nào cho thấy chất lượng tín dụng của các NHTM. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất lượng tín dụng cao của mình và ngược lại. Số dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức ≤ 5%, tỷ lệ nợ xấu ≤ 3%. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định. Tổng dư nợ cho vay Hệ số RRTD = x 100% (Trần Huy Hoàng, 2011) Tổng tài sản có Hệ số này cho thấy tỷ trọng khoản mục tín dụng trong tổng tài sản có, tỷ trọng này càng cao thì lợi nhuận càng lớn nhưng cùng với đó là RRTD càng cao, hiệu quả hoạt động quản trị RRTD thấp. 1.1.3 Phân loại nợ và trích lập dự phòng Phân loại nợ được hiểu là quá trình các ngân hàng xem xét các danh mục cho vay của từng ngân hàng và đưa khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và điểm tương đồng giữa các khoản vay. Việc thường xuyên xem xét và phân loại nợ giúp các ngân hàng có thể kiểm soát chất lượng danh mục cho vay, có các biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình cho vay. Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự
- 7 phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung. Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Việc phân loại và lập dự phòng gây nhiều khó khăn cả về mặt lý thuyết và thực tế, các quôc gia có lựa chọn rất đa dạng cho hệ thống phân loại và lập dự phòng. Mặc dù có những điểm tương đồng, nhưng vẫn chưa có quy định và tiêu chuẩn quốc tế thống nhất. Ủy ban Basel đưa ra những hướng dẫn, nguyên tắc quan trọng nhằm mục tiêu hướng tới sự thống nhất trong phân loại các khoản nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ở các quốc gia, nhưng không đưa ra một hệ thống phân loại nợ thống nhất hay các quy trình chuẩn hóa để đánh giá rủi ro tín dụng. Ở Việt Nam trước đây quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng được thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007. Theo đó các TCTD được phép thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định lượng hoặc định tính (TCTD phải trình Ngân hàng Nhà nước chính sách dự phòng rủi ro và chỉ được thực hiện sau khi Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản). Nhóm nợ Phân loại theo phương pháp định Tỷ lệ trích lập dự lượng (số ngày quá hạn) phòng (%) 1 Dưới 10 ngày 0% 2 Từ 10 ngày đến 90 ngày 5% 3 Từ 91 ngày đến 180 ngày 20% 4 Từ 181 ngày đến 360 ngày 50% 5 Trên 360 ngày 100% Từ năm 2013, theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 thì việc phân loại nợ sẽ tập trung tại đầu mối duy
- 8 nhất là CIC và các TCTD muốn tìm hiểu về khách hàng phải truy xuất thông tin từ CIC. 1.1.4 Tác động của nợ xấu * Đối với các NHTM Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Nợ xấu phát sinh đồng nghĩa với việc một phần vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ, ngân hàng mất đi cơ hội làm ăn khác, giảm vòng quay vốn, giảm doanh số cho vay của ngân hàng, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Khi nợ xấu tăng, thu nhập của ngân hàng giảm do không thu hồi được nợ và phát sinh thêm các chi phí khác như chi phí trích lập dự phòng, chi phí quản lý, xử lý nợ xấu. Ngoài ra nếu nợ xấu cao, ngân hàng có thể bị NHNN đưa vào giám sát đặc biệt, hạn chế khả năng mở rộng và kinh doanh. Nợ xấu làm ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh khoản và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Do hiện tại hoạt động chủ yếu của các NHTM là huy động tiền gửi và cho vay. Khi các khoản cho vay gặp rủi ro, thu hồi nợ khó khăn hoặc không thu hồi đủ nợ vốn và lãi. Trong khi đó ngân hàng vẫn phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản tiền gửi. Sự mất cân đối trên ảnh hưởng rất lớn tới tính thanh khoản cũng như kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng. Do hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng tiền của người khác nên khi tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng cao tức là chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp. Ngân hàng gặp vấn đề thiếu thanh khoản, làm mất lòng tin đối với người gởi tiền, gây áp lực cho việc thu hút thêm khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ, làm giảm đáng kể các quan hệ giao dịch của ngân hàng, gây áp lực nguồn vốn huy động để cho vay là rất nặng nề. Đối với NHTM có niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, thì với tỷ lệ nợ xấu cao, sẽ ảnh hưởng đến giá trị tài sản của ngân hàng trên thị trường, ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư. Nếu tỷ lệ nợ xấu cao thì uy tín của ngân hàng sẽ giảm sút, là bất lợi trong cạnh tranh, trong quá trình hội nhập và phát triển.
- 9 * Đối với nền kinh tế NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế. Hoạt động của NHTM nói chung cũng như nợ xấu nói riêng ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Nợ xấu tăng có tác động gián tiếp đến nền kinh tế thông qua mối quan hệ hữu cơ ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế. Khi nợ xấu phát sinh sẽ làm hạn chế khả năng khai thác và đáp ứng vốn, dịch vụ của ngân hàng cho nền kinh tế. Mặt khác nếu nợ xấu phát sinh do khách hàng hoặc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế vì nguồn vốn bị ứ động và việc sản xuất bị đình trệ, gây ra những tác động xã hội như việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Ngoài ra kinh phí để xử lý nợ xấu cũng gây ra gánh nặng cho ngân sách. Nợ xấu tăng cao đến mức tự bản thân NHTM không thể xử lý và phải trông cậy vào ngân sách sẽ dẫn đến bội chi ngân sách làm xuất hiện rủi ro lạm phát gây bất ổn nền kinh tế. 1.2 Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng thương mại 1.2.1 Các nghiên cứu trước đây ở các nước Ranjan và Dhal (2003) sử dụng phân tích hồi quy với dữ liệu bảng cho rằng điều kiện kinh tế vĩ mô (tốc độ tăng trưởng GDP) và điều kiện kinh tế vi mô (điều khoản tín dụng, quy mô ngân hàng, chính sách tín dụng và lãi suất cho vay) tác động rất lớn đến tỷ lệ nợ xấu của NHTM ở Ấn Độ. Hippolyte Fofack (2005) sử dụng quan hệ nhân quả Granger và mô hình dữ liệu bảng tìm hiểu những nhân tố gây ra nợ xấu trong vùng Sahara Châu Phi trong những năm 1990. Kết quả: tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối đoái thực, lãi suất thực, tỷ lệ lợi nhuận lãi thuần, tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lãi từ các khoản vay liên ngân hàng là yếu tố quyết định quan trọng của nợ xấu các nước này. Hu, Li và Chiu (2006) phân tích mối quan hệ giữa nợ xấu và cơ cấu sở hữu của 40 NHTM tại Đài Loan với một bộ dữ liệu bảng trong giai đoạn 1996-1999. Nghiên cứu cho thấy các ngân hàng có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao hơn thì tỷ lệ nợ xấu thấp hơn. Hu và cộng sự cũng cho thấy quy mô của các ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến nợ xấu.
- 10 Abhiman Das và Saibal Ghosh (2007) sử dụng phương pháp uớc lượng GMM (Generalized Method of Moments) để kiểm tra các biến kinh tế vĩ mô và biến kinh tế vi mô ảnh hưởng đến các khoản vay có vấn đề của các ngân hàng Ấn Độ trong giai đoạn 1994 - 2005. Kết quả cho thấy, cả yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô đều ảnh hưởng đến khoản vay có vấn đề. Ở cấp vĩ mô là tăng trưởng GDP, ở cấp ngân hàng là tăng trưởng tín dụng, chi phí hoạt động và quy mô ngân hàng. Irum Saba, Rehana Kouser và Muhammad Azeem (2012) sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để đánh giá các nhân tố tác động đến nợ xấu các ngân hàng Mỹ giai đoạn từ năm 1985 đến 2010. Nghiên cứu chỉ ra các yếu tố vĩ mô như lãi suất, GDP có mối liên hệ với nợ xấu. Roberto Blanco và Ricardo Gimeno (2012): sử dụng dữ liệu bảng của 50 tỉnh ở Tây Ban Nha giai đoạn từ năm 1984 đến 2009, tác giả đã phân tích các yếu tố quyết định khả năng trả nợ của các hộ gia đình ở Tây Ban Nha. Các yếu tố được xem xét: giá trị của khoản vay, số hộ gia đình vay vốn, hình thức vay (có bảo đảm hoặc không có bảo đảm), mục đích vay vốn, tài sản thế chấp và các yếu tố vĩ mô khác: tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất. Messai & Jouini (2013) áp dụng phương pháp dữ liệu bảng để phát hiện các yếu tố quyết định nợ xấu với số liệu của 85 ngân hàng tại 3 quốc gia là Ý, Hy Lạp và Tây Ban Nha từ năm 2004 đến 2008. Kết quả là nợ xấu có mối quan hệ ngược chiều với tốc độ tăng trưởng GDP và khả năng sinh lời của tài sản ngân hàng, có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ và lãi suất thực. 1.2.2 Các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam Tại Việt Nam có nhiều nghiên cứu về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại một số NHTM cụ thể và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu. Chẳng hạn có một số luận văn, bài báo sau:
- 11 Lý Thị Ngọc Quyên (2012). Phân tích những nhân tố tác tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu về những nhân tố tác tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM. Tác giả đánh giá, phân tích thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM trong giai đoạn 2007-Quý 1/2013. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA và sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0 đã chỉ ra 5 nhân tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam, đó là nhân tố tự bản thân ngân hàng, nhân tố từ phía khách hàng đi vay, nhân tố môi trường kinh doanh và chính sách nhà nước, nhân tố ngân hàng hậu tăng trưởng nóng. Qua đó tác giả đề ra giải pháp. Nguyễn Thị Hồng Nguyên (2012). Phân tích nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Nam Sài Gòn. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu về thực trạng nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Nam Sài Gòn. Tác giả đánh giá, phân tích thực trạng nợ xấu trong giai đoạn 2007- 2011 và đưa ra các nguyên nhân từ bản thân ngân hàng, từ phía khách hàng và các nguyên nhân khách quan khác. Qua đó tác giả đề ra giải pháp hoàn thiện xử lý nợ xấu. Trầm Thị Xuân Hương, Nguyễn Hồng Hà, Đỗ Công Bình (2013). Giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống NHTM Việt Nam. Tạp chí công nghệ ngân hàng số 84 tháng 3/2013. Nghiên cứu này đánh giá thực trạng nợ xấu phát sinh trong hệ thống NHTM giai đoạn 2009-2012, phân tích chi tiết nguyên nhân phát sinh nợ xấu trong các tập đoàn nhà nước cũng như trong lĩnh vực bất động sản và chứng khoán… Với mục đích làm sáng tỏ mức độ và tính chất nghiêm trọng của nợ xấu trong hệ thống NHTM, nguyên nhân phát sinh nợ xấu như: hệ quả của gói kích cầu, các chính sách nới lỏng tín dụng cũng như công tác quản trị điều hành hệ thống NHTM được sử dụng trong thời gian... qua còn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn