intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến thu nhập hộ gia đình nông thôn địa bàn huyện Lai Vung

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

16
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng thu nhập Hộ gia đình nông thôn địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp; xác định, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến thu nhập hộ gia đình khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Lai Vung; gợi ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập hộ gia đình khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Lai Vung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến thu nhập hộ gia đình nông thôn địa bàn huyện Lai Vung

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CAO TRỌNG DANH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN ĐỊA BÀN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CAO TRỌNG DANH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN ĐỊA BÀN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Chính sách công Người Hướng Dẫn Khoa học: Mã số: 60340402 PGS.TS ĐINH PHI HỔ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
  3. i LỜI CÁM ƠN Sau thời gian học tập tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, với sự nỗ lực của bản thân, sự hướng dẫn tận tình của quý, thầy cô Khoa Kinh tế, Viện Sau Đại học, đến nay tôi đã hoàn tất luận văn “Các nhân tố tác động đến thu nhập Hộ gia đình nông thôn địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp”. Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Người hướng dẫn khoa học của tôi, PGS.TS Đinh Phi Hổ đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện Luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh Đồng Tháp, Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Đồng Tháp, UBND huyện Lai Vung, Chi cục thống kê huyện Lai Vung, UBND các xã trên địa bàn huyện Lai Vung đã tạo điều kiện giúp đỡ rất nhiều trong quá trình thu thập dữ liệu thứ cấp, đặc biệt là trong quá trình điều tra phỏng vấn để lấy dữ liệu sơ cấp phục vụ cho luận văn này. Cám ơn gia đình và bạn bè đã động viên, hỗ trợ quí báu về nhiều mặt cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày……… tháng 6 năm 2015 HỌC VIÊN: CAO TRỌNG DANH
  4. ii TÓM TẮT Luận văn “Các nhân tố tác động đến thu nhập Hộ gia đình nông thôn địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp” nhằm phân tích các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn, từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao thu nhập Hộ gia đình nông thôn địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước: Bước 1 tiến hành nghiên cứu sơ bộ, bước 2 nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính. Kỹ thuật thảo luận nhóm được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm giúp phát hiện các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu, là căn cứ quan trọng để đư ra mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng: tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu hệ thống và kích thước mẫu hợp lệ là 257 mẫu, dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích thống kê mô tả và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức sống của các Hộ gia đình tuy có cải thiện nhưng vẫn còn nhiều Hộ gia đình có mức thu nhập thấp. Nguồn thu nhập chính phần lớn là từ nông nghiệp vì thế mức thu nhập tương đối thấp và bấp bênh. Nghiên cứu này còn xác định được nhân tố tác động đến thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình các xã trên địa bàn huyện Lai Vung là: Nghề nghiệp của chủ hộ, kinh nghiệm làm việc của chủ hộ, số năm đi học của chủ hộ, diện tích đất của hộ, số hoạt động khác tạo ra thu nhập và khả năng vay vốn từ các định chế chính thức. Qua đó nghiên cứu này đưa ra một số kiến nghị cho hộ gia đình, chính quyền địa phương tham khảo để bổ sung thêm một số giải pháp định hướng nâng cao thu nhập cho Hộ gia đình nông thôn trên địa bàn huyện Lai Vung, góp phần ổn định đời sống, phát triển kinh tế, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội ở trên địa bàn huyện.
  5. iii MỤC LỤC NỘI DUNG Trang CHƯƠNG 1 --------------------------------------------------------------------------------------- 1 1.1.Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu: --------------------------------------------------------- 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ---------------------------------------------------------------------2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu:-----------------------------------------------------------------------3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:------------------------------------------------------ 3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: --------------------------------------------------------------- 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: -----------------------------------------------------------------3 1.5. Phương pháp nghiên cứu: ---------------------------------------------------------------- 3 1.6. Ý nghĩa của đề tài: ------------------------------------------------------------------------4 1.7. Kết cấu dự kiến của luận văn: ----------------------------------------------------------- 4 1.8. Tóm tắt Chương 1: ------------------------------------------------------------------------5 CHƯƠNG 2 --------------------------------------------------------------------------------------- 6 2.1. Các khái niệm: -----------------------------------------------------------------------------6 2.1.1. Nông thôn: -----------------------------------------------------------------------------6 2.1.2. Hộ và Hộ nông thôn: -----------------------------------------------------------------7 2.1.3. Thu nhập: ------------------------------------------------------------------------------8 2.1.4. Thu nhập của hộ gia đình: ----------------------------------------------------------- 8 2.2. Các nhân tố tác động thu nhập của Hộ gia đình nông thôn -------------------------- 8 2.2.1. Nghề nghiệp chính của chủ hộ ----------------------------------------------------- 9 2.2.2. Kinh nghiệm của chủ hộ ----------------------------------------------------------- 10 2.2.3. Trình độ học vấn của chủ hộ ------------------------------------------------------ 11 2.2.4. Giới tính của chủ hộ---------------------------------------------------------------- 11 2.2.5. Số nhân khẩu của hộ: (quy mô hộ) ----------------------------------------------- 12 2.2.6. Tỷ lệ phụ thuộc --------------------------------------------------------------------- 12 2.2.7. Diện tích đất sản xuất -------------------------------------------------------------- 13 2.2.8. Số hoạt động tạo ra thu nhập ------------------------------------------------------ 13 2.2.9. Khả năng tiếp cận tín dụng (từ nguồn chính thức): ---------------------------- 14 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây: ------------------------------------------------ 15 2.3.1 Một số nghiên cứu nước ngoài ---------------------------------------------------- 15
  6. iv 2.3.2. Các nghiên cứu trong nước: ------------------------------------------------------- 16 2.4. Kinh nghiệm thực tiễn nâng cao thu nhập Hộ gia đình nông thôn: -------------- 18 2.4.1. Ở một số nước khác: --------------------------------------------------------------- 18 2.4.2. Kinh nghiệm trong nước: ---------------------------------------------------------- 20 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất ----------------------------------------------------------- 21 2.6. Tóm tắt chương 2 ----------------------------------------------------------------------- 22 CHƯƠNG 3 ------------------------------------------------------------------------------------- 23 3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ----------------------------------------------------- 23 3.1.1. Về vị trí địa lí – điều kiện tự nhiên: ---------------------------------------------- 23 3.1.2. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lai Vung ---------------- 26 3.2. Tóm tắt chương 3 ----------------------------------------------------------------------- 30 CHƯƠNG 4 ------------------------------------------------------------------------------------- 32 4.1. Quy trình nghiên cứu ------------------------------------------------------------------- 32 4.2. Phương pháp nghiên cứu: -------------------------------------------------------------- 34 4.3. Mô hình nghiên cứu chính thức ------------------------------------------------------- 34 4.5. Dữ liệu nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 39 4.5.1. Nguồn dữ liệu thu thập ------------------------------------------------------------ 39 4.5.2. Phương pháp chọn mẫu và xác định kích thước mẫu-------------------------- 40 4.5.3. Mẫu nghiên cứu--------------------------------------------------------------------- 40 4.5.4. Quy trình xử lý số liệu: ------------------------------------------------------------ 42 4.5.5. Phân tích dữ liệu -------------------------------------------------------------------- 42 4.5.5.1. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ---------------------------- 42 4.5.5.2. Các kiểm định trong mô hình nghiên cứu -------------------------------- 42 4.6. Tóm tắt Chương 4: ---------------------------------------------------------------------- 44 CHƯƠNG 5 ------------------------------------------------------------------------------------- 46 5.1. Kết quả nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 46 5.2 Kết quả nghiên cứu định lượng -------------------------------------------------------- 46 5.2.1. Thống kê mô tả, phân tích kết quả nghiên cứu --------------------------------- 46 5.2.1.1. Thu nhập bình quân đầu người của Hộ gia đình nông thôn ----------- 46 5.2.1.2. Thu nhập với nghề nghiệp của chủ hộ ------------------------------------ 48 5.2.1.3. Thu nhập với kinh nghiệm của chủ hộ ------------------------------------ 49
  7. v 5.2.1.4. Thu nhập với số năm đi học của chủ hộ ---------------------------------- 50 5.2.1.5. Thu nhập với giới tính của chủ hộ ---------------------------------------- 50 5.2.1.6. Thu nhập với số nhân khẩu của hộ (quy mô hộ) ------------------------ 52 5.2.1.7. Thu nhập với tỷ lệ phụ thuộc ----------------------------------------------- 53 5.2.1.8. Thu nhập với quy mô diện tích đất ---------------------------------------- 53 5.2.1.9. Thu nhập với số hoạt động tạo thu nhập --------------------------------- 54 5.2.1.10. Thu nhập với việc vay vốn từ các định chế chính thức --------------- 55 5.2.2. Kết quả phân tích mô hình nghiên cứu ------------------------------------------ 56 5.2.2.1. Kết quả hồi quy -------------------------------------------------------------- 56 5.2.2.2. Kiểm định tổng quát mô hình nghiên cứu -------------------------------- 57 5.2.3. Giải thích các biến có ý nghĩa ---------------------------------------------------- 59 5.2.3.1. Kết quả hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (Unstandardized Coefficient) 60 5.2.3.2. Kết quả hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized Coefficient) -------- 63 5.2.4. Giải thích các biến không có ý nghĩa -------------------------------------------- 63 CHƯƠNG --------------------------------------------------------------------------------------- 65 6.1. Kết luận ----------------------------------------------------------------------------------- 65 6.2. Đóng góp của luận văn ----------------------------------------------------------------- 65 6.3. Kiến nghị --------------------------------------------------------------------------------- 65 6.4. Hạn chế và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo ------------------------------------ 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------------------------------------------- 70 PHỤ LỤC ---------------------------------------------------------------------------------------- 75
  8. vi DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ..........................................................................22 Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp ............................................................... 23 Hình 4.1: Quy trình nghiên cứu .....................................................................................34 Hình 5.1: Tình hình hộ nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Lai Vung ........................48 Hình 5.2: Tình hình nghề nghiệp của hộ gia đình .........................................................48 Hình 5.3: Trình độ học vấn trung bình theo giới tính của chủ hộ .................................52
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tốc tăng trưởng kinh tế bình quân huyện Lai Vung giai đoạn 2011-2014...26 Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế của huyện Lai Vung từ năm 2011 đến 2014 .........................27 Bảng 3.3. Sản lượng lúa giai đoạn 2010-2014 .............................................................. 27 Bảng 3.4: Thu nhập bình quân đầu người của huyện Lai Vung (2011-2014) ..............29 Bảng 3.5. Số liệu thu nhập bình quân đầu người năm 2014 các ...................................29 huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp .................................................................29 Bảng 5.1: Thu nhập bình quân đầu người của Hộ gia đình nông thôn.......................... 47 Bảng 5.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 ..............47 Bảng 5.3. Thu nhập với nghề nghiệp của chủ hộ .......................................................... 48 Bảng 5.4: Thu nhập với kinh nghiệm của chủ hộ.......................................................... 49 Bảng 5.5: Thu nhập với số năm đi học của chủ hộ .......................................................50 Bảng 5.6: Thu nhập với giới tính của chủ hộ ................................................................ 51 Bảng 5.7: Thu nhập với số nhân khẩu của hộ ............................................................... 52 Bảng 5.8: Thu nhập với tỷ lệ phụ thuộc ........................................................................53 Bảng 5.9: Thu nhập với diện tích đất của hộ .................................................................54 Bảng 5.10: Thu nhập với số hoạt động tạo thu nhập .....................................................55 Bảng 5.11: Thu nhập với việc vay vốn từ các định chế chính thức .............................. 56 Bảng 5.12: Kết quả hồi quy của mô hình ......................................................................57 Bảng 5.13: Kết quả hồi quy của mô hình và VIF .......................................................... 58 Bảng 5.14: Kết quả hệ số Durbin -Watson ....................................................................59 Bảng 5.15: Kết quả kiểm định White ............................................................................59 Bảng 5.16: Vị trí quan trọng của các yếu tố ..................................................................63
  10. viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CSXH : Chính sách xã hội CN-XD : Công nghiệp - Xây dựng ĐVT : Đơn vị tính ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu long FGLS : Feasible General Least Square (Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi) GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) Ha : Héc-ta NDT : Nhân dân tệ NSLĐ : Năng suất lao động OLS : Ordinary Least Squares (Phương pháp bình phương bé nhất) THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học Phổ thông TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TM-DV : Thương mại - Dịch vụ UBND : Ủy ban nhân dân VHLSS : Vietnam Household Living Standards Survey (Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam) VIF : Variance Inflation Factor (Hệ số phóng đại phương sai) WLS : Weighted Least Squares (Phương pháp bình phương bé nhất có trọng số) WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
  11. 1 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU Nội dung Chương mở đầu sẽ giới thiệu tổng quan về lý do nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu;câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu. 1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu: Ở nước ta, nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Đặc biệt kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), kinh tế tiếp tục tăng trưởng, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, đến nay so với các nước trong khu vực Việt Nam vẫn là nước nông nghiệp và có thu nhập bình quân đầu người thuộc vào loại thấp. Đời sống của một bộ phận dân cư, người dân khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập vẫn thấp so với các vùng khác, đời sống giữ thành thị và nông thôn chênh lệch nhiều. Đồng Tháp là một tỉnh nông nghiệp thuộc Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích tự nhiên là 3.238 km2, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 80% diện tích toàn tỉnh và hơn 82,73% dân cư sống vùng nông thôn, có trên 73,59% lao động nông nghiệp. Giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm gần 50% trong tổng cơ cấu kinh tế của tỉnh và sản xuất nông nghiệp là nguồn thu chính đại đa số người dân nông thôn. Mặc dù trong những năm gần đây kinh tế tỉnh Đồng Tháp có tăng trưởng và phát triển tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo và tỷ lệ người dân có mức thu nhập thấp vẫn còn cao. Theo Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2014 của Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2014 là 7,5% tương đương 32.000 hộ, cận nghèo 7% tương đương 30.000 hộ và thu nhập bình quân đầu người tính đến năm 2014 là 16,18 triệu đồng/người/năm (theo giá cố định 1994). Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân – nông thôn với quan điểm phát triển nông nghiệp, nông thôn, Đồng Tháp xây dựng Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong đó Đồng Tháp tập trung nâng cao trình độ sản xuất nông nghiệp của cư dân nông thôn làm sao đạt mức trung bình của khu vực đồng bằng sông Cửu Long, nâng cao thu nhập nông dân là mục đích chính. Phấn đấu
  12. 2 thu nhập bình quân đầu người tăng 12,9%/năm (đến năm 2020 là 29,6 triệu đồng tương đương 2.692 USD theo giá cố định 1994). Bên cạnh những thành tựu đạt được trong thời gian qua, ngành nông nghiệp cả nước nói chung và của tỉnh Đồng Tháp cũng như huyện Lai Vung nói riêng, vẫn còn nhiều hạn chế như: sản xuất nông nghiệp thắng lợi nhưng thu nhập người nông dân thấp, chưa hình thành được mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ giữa nông dân và doanh nghiệp; phát triển mạnh nhưng chưa thật sự bền vững, tăng trưởng chưa đạt yêu cầu, chủ yếu là dựa vào vốn, lao động, yếu tố áp dụng khoa học kỹ thuật chiếm tỷ lệ thấp. Sản xuất nông nghiệp của huyện phổ biến vẫn là quy mô nhỏ (diện tích canh tác ít), phân tán, năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều loại nông sản thấp, giá thành một số sản phẩm cao. Quỹ đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp dần, dân số ngày càng tăng, năng suất, kinh nghiệm lao động chưa cao, trình độ dân trí còn thấp từ đó dẫn đến thu nhập phần đông Hộ gia đình nông thôn ở mức thấp. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Lai Vung so với các huyện thị trong tỉnh còn cao, đời sống của nhiều hộ gia đình vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Thu nhập người nông dân tuy được cải thiện nhưng tích lũy vẫn thấp còn khoảng cách chênh lệch cao so với thành thị, đặc biệt là vùng sâu. Nhiều hộ gia đình tuy đã thoát khỏi diện nghèo nhưng thực tế thu nhập cũng chỉ cao hơn mức chuẩn nghèo không đáng kể. Do vậy, việc tìm ra giải pháp nâng cao thu nhập của Hộ gia đình đóng vai trò vô cùng quan trọng. Từ thực trạng đó đặt ra một áp lực lớn cho việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Tháp nói chung và huyện Lai Vung nói riêng. Vì vậy nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến thu nhập Hộ gia đình nông thôn địa bàn huyện Lai Vung” là rất cần thiết nhằm phản ánh rõ hơn thực trạng thu nhập và các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình của địa phương, từ cơ sở đó đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nâng cao thu nhập cho các Hộ gia đình nông thôn huyện Lai Vung, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế của huyện. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vào các mục tiêu sau đây: Đánh giá thực trạng thu nhập Hộ gia đình nông thôn địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
  13. 3 Xác định, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến thu nhập hộ gia đình khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Lai Vung. Gợi ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập hộ gia đình khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Lai Vung. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: Đề tài tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Hiện trạng thu nhập của Hộ gia đình nông thôn huyện Lai Vung cao hay thấp? Yếu tố nghề nghiệp có tác động đến thu nhập Hộ gia đình hay không? Yếu tố kinh nghiệm có tác động đến thu nhập Hộ gia đình hay không? Yếu tố số năm đi học của chủ hộ có tác động đến thu nhập Hộ gia đình hay không? Yếu tố diện tích đất của hộ có tác động đến thu nhập Hộ gia đình hay không? Số hoạt động khác tạo ra thu nhập và khả năng vay vốn từ các định chế chính thức có tác động đến thu nhập Hộ gia đình trên địa bàn hay không? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là vấn đề Thu nhập của Hộ gia đình. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu là 11 xã trong địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Gồm 11 xã: Hòa Long, Long Thắng, Long Hậu, Tân Phước, Tân Thành, Vĩnh Thới, Tân Hòa, Định Hòa, Phong Hòa, Tân Dương và Hòa Thành. 1.5. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực hiện qua 2 bước: Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ thực hiện thông qua phương pháp định tính. Kỹ thuật thảo luận nhóm được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm giúp phát hiện ra các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu, làm cơ sở cho việc hình thành đề tài nghiên cứu và mô hình nghiên cứu chính thức, cách thiết kế bảng câu hỏi trong nghiên cứu. Bước 2: Nghiên cứu chính thức thực hiện bằng phương pháp định lượng, tiến hành phỏng vấn trực tiếp các Hộ gia đình ở nông thôn trên địa bàn huyện Lai Vung để xây dựng dữ liệu sơ cấp và xác định các nhân tố nào có ảnh hưởng đến thu nhập của Hộ gia đình.
  14. 4 Phương pháp này thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 18 và Exel 2010. 1.6. Ý nghĩa của đề tài: Đề tài nghiên cứu này chỉ ra được các nhân tố tác động đến thu nhập của Hộ gia đình nông thôn trên địa bàn huyện Lai Vung, nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa về mặt lý thuyết và thực tiễn cho địa phương. Và kết quả nghiên cứu của đề tài này là cơ sở khoa học thiết thực giúp chính quyền địa phương, các Hộ gia đình tham khảo để có những giải pháp cụ thể hơn và khả thi hơn nhằm nâng cao thu nhập cho Hộ gia đình khu vực nông thôn địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. 1.7. Kết cấu dự kiến của luận văn: Đề tài nghiên cứu được trình bày trong 6 chương bao gồm cả Chương mở đầu và chương kết luận, kiến nghị. Cụ thể như sau: Chương 1: Mở đầu Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu: Lý do nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu; câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Trong chương này sẽ trình bày những cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề thu nhập. Nêu lại những nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài. Từ đó, xác định các nhân tố tác động đến thu nhập của Hộ gia đình nông thôn và đề xuất đưa ra mô hình nghiên cứu. Chương 3: Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu Chương này trình bày về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Chương 4: Phương pháp nghiên cứu Căn cứ cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu trước và đặc điểm của tình hình địa bàn nghiên cứu, trong chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và nguồn dữ liệu cho mô hình nghiên cứu trên. Chương 5: Kết quả nghiên cứu Trình bày kết quả nghiên cứu sơ bộ, phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu, phân tích kết quả của mô hình kinh tế lượng, xác định các nhân tố tác động đến thu nhập Hộ gia đình nông thôn trên địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
  15. 5 Chương 6: Kết luận và khuyến nghị. Đánh giá tổng quan toàn bộ kết quả nghiên cứu, từ đó đưa ra một số giải pháp có tính chất gợi ý, khuyến nghị nhằm nâng cao thu nhập cho Hộ gia đình nông thôn địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Đồng thời, nêu thêm những hạn chế của nghiên cứu cũng như đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. 1.8. Tóm tắt Chương 1: Vấn đề thu nhập của Hộ gia đình ở mọi nơi đều thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu cho dù quốc gia đó giàu mạnh, nghèo đói hay những địa phương nhỏ. Vì thu nhập hộ gia đình là chỉ báo quan trọng có ý nghĩa kinh tế để đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia, mức sống của một khu vực địa lý, một địa phương. Thu nhập có thể khác nhau giữa các khu vực, giữa các vùng, miền, đặc biệt giữa thành thị và nông thôn. Vấn đề làm sao để gia tăng thu nhập đối với hộ gia đình hoặc để cải thiện mức sống người dân và giảm bất bình đẳng xã hội đang là vấn đề được các nhà khoa học, các nhà quản lí quan rất quan tâm. Vì vậy Chương 1 đã đưa ra lý do nghiên cứu và xác định vấn đề nghiên cứu cần được thực hiện là “Các nhân tố tác động đến thu nhập Hộ gia đình nông thôn trên địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp”. Chương 1 đã nêu ra mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu cũng như ý nghĩa và bố cục luận văn đã được trình bày ở cuối chương.
  16. 6 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 2 sẽ trình bày tóm lược các khái niệm về nông thôn, Hộ gia đình, khái niệm về thu nhập. Nêu lại tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài, trên cơ sở đó xác định nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của Hộ gia đình nông thôn và đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất. 2.1. Các khái niệm: 2.1.1. Nông thôn: Khái niệm nông thôn tùy theo điều kiện ở từng quốc gia, khái niệm này luôn biến động theo thời gian và có nhiều định nghĩa khác nhau về tiêu chí. Nông thôn là một phần lãnh thổ với dân cư chủ yếu làm nghề nông nghiệp, có môi trường tự nhiên, môi trường sống khác biệt với thành thị, điều kiện về kinh tế - xã hội kém phát triển hơn hơn thành thị. Tuy nhiên với điều kiện kinh tế phát triển hiện nay, cảnh quan ở nhiều vùng nông thôn không khác so với thành thị nhiều, thu nhập tăng lên đời sống người dân ngày một thay đổi theo hướng văn minh hơn. Một số khái niệm về nông thôn chúng ta có thể nghiên cứu: “Nông thôn với tư cách là khách thể nghiên cứu xã hội học về một phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định đã định hình thành từ lâu trong lịch sử. Nông thôn là một hệ thống độc lập tương đối ổn định, là một tiểu hệ không gian-xã hội”. (Tống Văn Chung, 2000). Theo Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2008), nông thôn có thể đồng nghĩa với làng, xóm, thôn,… đó là môi trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa nước cổ truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hóa xây đắp nên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống của người Việt. Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, định nghĩa: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã. Như vậy có thể khái quát đặc trưng cơ bản của nông thôn là: - Đó là cộng đồng xã hội mà chủ yếu người dân hoạt động sản xuất với nghề nghiệp chính là sản xuất nông nghiệp.
  17. 7 - Là vùng có thu nhập thấp, trình độ dân cư thấp, điều kiện sống kém hơn so với thành thị. Có cơ sở hạ tầng: đường, điện, cầu, cống, nước sạch và điều kiện phúc lợi khác như giáo dục, y tế,… thấp hơn so với thành thị. 2.1.2. Hộ và Hộ nông thôn: Haviland (2003), Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ, là đơn vị xã hội bao gồm một hay một nhóm người ở chung (cùng chung hộ khẩu) và ăn chung (nhân khẩu). Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ không đồng nhất với khái niệm gia đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai. Theo Phạm Thị Ngọc Đào (2012), Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp, là các thành viên có tài sản chung, cùng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định và là chủ thể trong các quan hệ sản xuất, kinh doanh đó. Khái niệm Hộ nông dân cũng có thể được định nghĩa như sau: “Nông dân là các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao” (Ellis, 1998, trích Đào Thế Tuấn, 2003). Tóm lại, Hộ là tập hợp những người có cùng chung mối quan hệ với nhau (có chung huyết thống hoặc là con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận), sống trong cùng một gia đình và được pháp luật công nhận, cùng sinh sống và phát triển kinh tế theo sự phân công lao động đã được thiết lập trước đó. Hộ nông dân có những đặc trưng như sau: Thứ nhất, là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng. Thứ hai, quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ tự cấp, tự túc, trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường.
  18. 8 Thứ ba, các hộ nông dân ngoài tham gia hoạt động nông nghiệp còn tham gia hoạt động phi nông nghiệp với mức độ khác nhau nên khó giới hạn thế nào là một hộ nông dân. 2.1.3. Thu nhập: Theo Samuelson và Nordhause (1997), thu nhập là số tiền thu được hay tiền mặt mà một người hay hộ gia đình kiếm được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Tổng Cục Thống kê (2010) định nghĩa về thu nhập như sau: Thu nhập là tổng số tiền mà một người hay một gia đình kiếm được trong 1 ngày, 1 tuần hay 1 tháng, hay nói cụ thể hơn là tất cả những gì mà người ta thu được khi bỏ công sức lao động một cách chính đáng được gọi là thu nhập. Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ gia đình cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng. 2.1.4. Thu nhập của hộ gia đình: Singh và Strauss (1986) cho rằng thu nhập của hộ gia đình gồm thu nhập chính từ nông nghiệp và thu nhập từ phi nông nghiệp. Theo Tổng cục Thống kê (2010) định nghĩa như sau: Thu nhập của Hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ gia đình và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm, bao gồm: (1) thu từ tiền công, tiền lương, (2) thu từ sản xuất nông, lâm, nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất), (3) thu từ ngành nghề phi nông, lâm, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất), (4) thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền rú tiền kiệm, bán tài sản, vay thuần túy, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được). 2.2. Các nhân tố tác động thu nhập của Hộ gia đình nông thôn Theo Park (1992), trong nghiên cứu của ông, ông cho rằng năng suất lao động là điều kiện để thay đổi thu nhập và đó là nguyên nhân dẫn đến thay đổi thu nhập. Cùng với ý kiến này Mankiw (2003) cho rằng sự khác biệt trong thu nhập giữa các nước chính là do khác biệt về năng suất lao động.
  19. 9 Theo Lewis (1954), Oshima (1993), Barker (2002) cho rằng: năng suất lao động nông nghiệp phụ thuộc vào năng suất đất và quy mô diện tích đất (diện tích đất nông nghiệp tính trên 1 lao động nông nghiệp) (trích bởi Đinh Phi Hổ, 2008). Thu nhập của mỗi cá nhân có được do phải bỏ sức lao động tham gia vào các hoạt động lao động. Trong mỗi hộ gia đình, sự đóng góp sức lao động của mỗi cá nhân mang lại giá trị kinh tế cho gia đình thông qua nguồn thu nhập hàng ngày, hàng tháng hoặc cả một năm cho cả hộ gia đình. Do đó, để tạo ra sản phẩm có giá trị đòi hỏi phải có nguồn vốn con người tích lũy được thông qua yếu tốt trình độ, kinh nghiệm việc là và các kỹ năng khác của mỗi người khi tham gia lao động. Theo Nguyễn Xuân Thành (2009), cho rằng thu nhập của mỗi lao động bị ảnh hưởng bởi yếu tố số năm đi học và kinh nghiệm làm việc. Theo Scoones (1998), các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình bao gồm: vốn tự nhiên, vốn con người, vốn tài chính và vốn xã hội. Trong đó vốn tự nhiên bao gồm: đất, nước, không khí, tài nguyên thiên,….là cơ sở cho các hoạt động kinh tế của con người. Vốn con người mô tả các yếu tố như: giáo dục, lực lượng lao động, giới tính. Nguồn vốn này được khai thác sử dụng trong quá trình người lao động tham gia và sản xuất và được phản ánh qua năng suất lao động và hiệu quả lao động của họ. Vốn tài chính bao gồm: các khoản tiết kiệm và tín dụng, cho biết khả năng của một hộ gia đình trong việc tiết kiệm và tiếp cận vốn cho đầu tư và các hoạt động tạo ra thu nhập. Vốn xã hội bao gồm phần lớn xây dựng giữa những con người với nhau: đó là sự tin tưởng, hiểu biết lẫn nhau và chia sẻ những giá trị đạo đức, phong cách kết nối thành những thành viên trong các cộng đồng lại với nhau: Sự hiểu biết lẫn nhau và sự chia sẻ những giá trị đạo đức, phong cách kết nội thành viên trong các tập đoàn, các cộng đồng lại với nhau (trích bởi Đinh Phi Hổ, năm 2014). Bên cạnh đó, Karttunen (2009) cho rằng nguồn lực vốn con người của hộ gia đình và các yếu tố nhân khẩu xã hội như giới tính, trình độ học vấn của chủ hộ cùng với tỷ lệ phụ thuộc ảnh hưởng đến thu nhập của Hộ. Các nhân tố tác động đến thu nhập hộ gia đình nông thôn bao gồm: 2.2.1. Nghề nghiệp chính của chủ hộ Đa số người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đều có thu nhập thấp hơn so với các khu vực còn lại (phi nông nghiệp) do lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
  20. 10 thường sẽ có nhiều rủi ro hơn như: thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường không ổn định. Trong nghiên cứu của Nguyễn Sinh Công (2004) tại địa bàn huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần Thơ đã kết luận rằng: với giả định các yếu tố không đổi, nếu chủ hộ làm nghề nông thì thu nhập bình quân đầu người của hộ sẽ giảm 16,35%. Theo nghiên cứu của Trương Minh Lễ (2010), nghiên cứu về tình trạng nghèo huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang đã kết luận rằng: khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ này làm nông nghiệp thì dẫn đến thu nhập thấp và xác suất nghèo của hộ tăng lên 80,09%. Nguyễn Hữu Tịnh (2010), trong 330 hộ điều tra mẫu tại huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước kết luận: tỷ lệ hộ nghèo (thu nhập thấp) của nhóm hộ có chủ hộ làm nghề phi nông nghiệp là 4,55%, trong khi đó tỷ lệ hộ nghèo đối với chủ hộ làm lĩnh vực nông nghiệp là 11,19% (cao hơn 6,64% so với chủ hộ làm nghề phi nông nghiệp). Điều này cho thấy thu nhập của nhóm hộ làm lĩnh vực nông nghiệp là rất thấp so với hộ có nghề nghiệp lĩnh vực phi nông nghiệp. 2.2.2. Kinh nghiệm của chủ hộ Kinh nghiệm là những kỹ năng, bí quyết trong sản xuất nông nghiệp. Theo kết quả nghiên cứu của Võ Thị Mỹ Trang (2010) ở 180 trang trại và hộ nông dân của 25 xã thuộc 3 huyện phía Bắc tỉnh Bình Dương thì kinh nghiệm có tác động đến thu nhập của hộ nông dân. C.R.Wharton (1963) cho rằng nếu tất cả những yếu tố đầu vào là giống nhau, hai nông dân với sự khác nhau về kinh nghiệm và kiến thức thì sẽ có kết quả sản xuất khác nhau hoàn toàn. Theo Bùi Quang Bình (2008), ứng dụng hàm Mincer nghiên cứu về vốn con người đối với thu nhập các Hộ sản xuất cà phê ở Tây Nguyên, kết quả nghiên cứu cho thấy kinh nghiệm làm việc có ảnh hưởng đến thu nhập, nếu chủ hộ có số năm kinh nghiệm tăng 1 điểm thì thu nhập tăng lên 0,577 điểm. Số năm làm việc của chủ hộ càng nhiều thì thu nhập bình quân của hộ sẽ càng tăng, đa số các hộ gia đình khu vực nông thôn làm nông nghiệp nên kinh nghiệm là yếu tố rất quan trọng quyết định đến năng suất lao động. Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011) tại huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long với số mẫu khảo sát là 183 hộ, kết quả kết luận rằng: biến số kinh nghiệm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2