Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến yếu tố năng suất tổng hợp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Niệt Nam năm 2008
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá các nhân tố tác động đến yếu tố năng suất tổng hợp (Total Factors Productivity: TFP) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Việt Nam trong năm 2008. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến yếu tố năng suất tổng hợp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Niệt Nam năm 2008
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Đặng Thị Mỹ Nƣơng CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN YẾU TỐ NĂNG SUẤT TỔNG HỢP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM NĂM 2008 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Đặng Thị Mỹ Nƣơng CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN YẾU TỐ NĂNG SUẤT TỔNG HỢP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM NĂM 2008 Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Đặng Thị Mỹ Nương
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tác giả đã được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện của nhiều người, sau đây là lời cảm ơn chân thành của tác giả: Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn, TS. Nguyễn Hoàng Bảo, trưởng khoa Kinh tế của trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh về sự hướng dẫn nhiệt tình và những ý kiến đóng góp quý báu để luận văn được hoàn thành tốt hơn. Xin gửi lời cảm ơn đến Th.S Nguyễn Xuân Lâm, giảng viên của trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Thầy đã gợi ý cho tác giả một hướng nghiên cứu thật hấp dẫn và chia sẻ với tác giả những tài liệu tham khảo rất hữu ích. Xin gửi lời cảm ơn đến TS. Phạm Khánh Nam, phó trưởng khoa Kinh tế của trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Thầy đã cung cấp cho tác giả bộ dữ liệu doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, thầy còn cho tác giả những ý kiến đóng góp quý báu trong giai đoạn xây dựng ý tưởng nghiên cứu. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến ba và mẹ, vì đã cho tác giả những điều kiện thuận lợi nhất từ vật chất đến tinh thần để tác giả hiện thực hóa ước mơ của mình. Xin cảm ơn chị gái ở phương xa đã luôn động viên và cho tác giả niềm tin, cũng xin gửi lời cảm ơn đến em gái và em trai đã chia sẻ với tác giả công việc nhà, và cảm ơn cháu gái bé nhỏ đã cho tác giả thật nhiều niềm vui giúp tác giả có nhiều động lực để hoàn thành luận văn.
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ TÓM TẮT PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 5 1.1. Cơ sở xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ........................... 5 1.2. Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) ............................................................ 6 1.3. Các nhân tố tác động đến TFP ................................................................ 8 1.4. Các nghiên cứu liên quan ...................................................................... 13 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 16 2.1. Lựa chọn hàm sản xuất ......................................................................... 16 2.2. Đo lường tổng năng suất các yếu tố...................................................... 18 2.3. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 23 2.4. Mô tả biến ............................................................................................. 23 CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN DNNVV VÀ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ...... 27 CHƢƠNG 4: ƢỚC TÍNH TỔNG NĂNG SUẤT CÁC YẾU TỐ .................. 36 4.1. Khát quát bộ dữ liệu.............................................................................. 36 4.2. Kết quả ước tính TFP cho các DNNVV ............................................... 38 4.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ............................ 45 CHƢƠNG 5: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT Các ký hiệu từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt TFP Total Factor Productivity Tổng năng suất các yếu tố DNNVV Small and Medium Enterprise Doanh nghiệp nhỏ và vừa Công ty Công ty TNHH Limited liability company trách nhiệm hữu hạn
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tiêu thức phân loại DNNVV ở Việt Nam ............................................... 5 Bảng 2.1: Tóm tắt các yếu tố kỳ vọng có tác động đến TFP của doanh nghiệp ...... 25 Bảng 3.1: Số lượng các DNNVV đăng ký kinh doanh qua các giai đoạn ............... 28 Bảng 3.2: Các chỉ số kinh tế cơ bản của Việt Nam 2008......................................... 29 Bảng 3.3: Tổng sản phẩm trong nước năm 2008 theo giá so sánh 1994 ................. 30 Bảng 4.1: Khát quát dữ liệu nghiên cứu theo loại hình và tỉnh/thành ..................... 37 Bảng 4.2: Khát quát dữ liệu nghiên cứu theo loại hình và ngành sản xuấ ............... 37 Bảng 4.3: Đặc điểm giá trị gia tăng, tài sản hữu hình .............................................. 39 Bảng 4.4: Số lao động thường xuyên cuả doanh nghiệp .......................................... 39 Bảng 4.5: Thống kê mô tả các biến trong hàm sản xuất Cobb - Douglas ................ 40 Bảng 4.6: Mức độ tương quan giữa các biến trong hàm sản xuất............................ 40 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy hàm sản xuất Cobb - Douglas ....................................... 41 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy sau khi khắc phục phương sai thay đổi ......................... 42 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ............................................................ 43 Bảng 4.10: Giá trị TFP ước tính được từ hàm sản xuất Cobb-Douglas ................... 46 Bảng 4.11: Thống kê mô tả tổng năng suất các yếu tố ............................................ 48 Bảng 4.12: Mô tả tuổi của doanh nghiệp ................................................................. 49 Bảng 4.13: Thống kê mô tả tuổi của doanh nghiệp ................................................. 49 Bảng 4.14: Kiểm định tương quan cho yếu tố tuổi của doanh nghiệp ..................... 50 Bảng 4.15: Mô tả hiệu quả sử dụng năng lượng của doanh nghiệp ......................... 50 Bảng 4.16: Thống kê mô tả mức độ sử dụng năng lượng của doanh nghiệp ........... 51 Bảng 4.17: Kiểm định tương quan cho yếu tố mức độ sử dụng năng lượng ........... 51 Bảng 4.18: Mô tả cho yếu tố định hướng xuất khẩu ................................................ 52 Bảng 4.19: Kiểm định phương sai đồng nhất cho biến định hướng xuất khẩu........ 52 Bảng 4.20: Kiểm định t-test cho biến định hướng xuất khẩu (trường hợp phương sai không đồng nhất) ...................................................................................................... 52 Bảng 4.21: Mô tả cho yếu tố loại hình doanh nghiệp .............................................. 53 Bảng 4.22: Kiểm định phương sai đồng nhất cho biến loại hình doanh nghiệp ...... 53
- Bảng 4.23: Kiểm định t-test cho biến loại hình doanh nghiệp (trường hợp phương sai không đồng nhất) ................................................................................................ 54 Bảng 4.24: Mô tả mạng lưới quan hệ xã hội của doanh nghiệp............................... 54 Bảng 4.25: Kiểm định tương quan cho biến vốn xã hội của doanh nghiệp ............. 54 Bảng 4.26: Mô tả số lần chi cho các khoản chi không chính thức........................... 55 Bảng 4.27: Mục đích của các khoản chi phí không chính thức ............................... 55 Bảng 4.28: Kiểm định tương quan cho số lần chi các khoản chi không chính thức 56 Bảng 4.29: Thống kê mô tả cho biến khu vực hoạt động của doanh nghiệp ........... 56 Bảng 4.30: Kiểm định phương sai đồng nhất cho biến khu vực hoạt động ............. 57 Bảng 4.31: Kiểm định Kruskal – Wallis cho biến khu vực hoạt động .................... 57 Bảng 4.32: Tóm tắt kết quả kiểm định tác động của các yếu tố đến TFP................ 58 Bảng 5.1: Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu ...................................................... 59 Bảng 5.2: Kết quả hồi quy mô (sau khi khắc phục phương sai thay đổi) ................ 60 Bảng 5.3: Kiểm định đa cộng tuyến cho mô hình nghiên cứu ................................. 61
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện lợi thế kinh tế theo quy mô và đường cong học hỏi ..... 9 Hình 1.2: TFP và các yếu tố tác động đến TFP ....................................................... 12 Hình 4.1: Biểu đồ phần dư theo giá trị dự đoán của biến phụ thuộc ....................... 44 Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện phân phối bình thường của biến phụ thuộc (lntfp) ....... 45 Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện giá trị TFP theo hình thức doanh nghiệp ...................... 46 Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện giá trị TFP theo tỉnh/thành phố ..................................... 47 Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện giá trị TFP theo ngành .................................................. 47 Hình 5.1: Biểu đồ phần dư theo giá trị dự báo của biến phụ thuộc ......................... 61
- TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá các nhân tố tác động đến yếu tố năng suất tổng hợp (Total Factors Productivity: TFP) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Việt Nam trong năm 2008. Trong nghiên cứu này, phương pháp kinh tế lượng được sử dụng trong cả hai giai đoạn ước tính. Đầu tiên, hàm sản xuất Cobb – Douglas được hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để ước tính TFP. Kết quả ước tính này cho thấy lao động là yếu tố có đóng góp lớn nhất và tương đối cao vào giá trị gia tăng của các doanh nghiệp, trong khi đó mức đóng góp của tài sản hữu hình lại thấp so với yếu tố lao động mặc dù các doanh nghiệp có lượng tài sản hữu hình tương đối cao. Sau khi có được giá trị TFP, bài viết tiếp tục dùng phương pháp OLS hồi quy mô hình nghiên cứu để đánh giá các nhân tố tác động đến TFP. Kết quả hồi quy cho thấy các doanh nghiệp sử dụng năng lượng hiệu quả sẽ có năng suất cao. Chi phí không chính thức có tác động tích cực đến năng suất của doanh nghiệp. Ngược lại, tuổi của doanh nghiệp lại có tác động tiêu cực đến TFP. Một yếu tố khác là loại hình doanh nghiệp cũng có tác động đến năng suất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khu vực hoạt động của doanh nghiệp cũng được xem xét, các doanh nghiệp ở khu vực một (Hà Nội và Hồ Chí Minh) hoạt động hiệu quả hơn các doanh nghiệp ở khu vực hai (Phú Thọ, Hà Tây, Hải Phòng và Nghệ An) và các doanh nghiệp ở khu vực hai lại hoạt động tốt hơn các doanh nghiệp khu vực ba (Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng và Long An).
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế, chính trị và xã hội là những vấn đề không thể tách biệt nhau. Vừa chịu tác động từ hai yếu tố còn lại vừa giữ vai trò chi phối, kinh tế đã trở thành một yếu tố vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Một nền kinh tế vững mạnh sẽ giúp nâng cao tiềm lực quốc phòng, an ninh trật tự trong và ngoài lãnh thổ. Bên cạnh đó, nó còn đảm bảo cuộc sống ấm no cho người dân và góp phần quyết định sự thành bại của chế độ xã hội mà quốc gia đó theo đuổi. Đi tìm giải pháp để phát triển và tăng trưởng kinh tế luôn là vấn đề khiến các nhà hoạch định chính sách quan tâm. Những năm gần đây, hợp tác kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng đã mang đến cơ hội để các nước học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau vừa là cơ hội để mở rộng thị trường. Cùng với đó là mức độ cạnh tranh ngày càng tăng cả yếu tố đầu vào lẫn đầu ra. Nguồn lực dần trở nên khan hiếm và chi phí của chúng gia tăng. Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng mất dần ưu thế. Do đó, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng theo chiều sâu là giải pháp thay thế phù hợp trong điều kiện kinh tế hiện nay, cụ thể là tăng mức đóng góp của TFP vào sản lượng đầu ra của quốc gia. Không ngoài mục đích thúc đẩy kinh tế Việt Nam tăng trưởng, bài nghiên cứu này sẽ tìm hiểu về TFP của các DNNVV tại Việt Nam và đánh giá các nhân tố tác động đến nó. Một câu hỏi có thể được đặt ra, đó là tại sao đối tượng lại là các DNNVV. Vấn đề này xuất phát từ thực trạng của các DNNVV của Việt Nam. Các doanh nghiệp này không chỉ chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số doanh nghiệp mà còn có vai trò không nhỏ đối với tổng thể kinh tế quốc dân và là nơi tạo ra phần lớn việc làm và góp phần bình ổn xã hội. Theo kết quả điều tra tổng thể doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000 – 2008, số lượng các DNNVV tính đến hết ngày 31/12/2008 đã lên đến 198152 doanh nghiệp, chiếm gần 96,34% tổng số doanh nghiệp; sử dụng khoảng 50,13% lao động xã hội; đóng góp gần 40% GDP; vốn chiếm 28,92%, doanh thu chiếm 22,07%; lợi nhuận chiếm 11,07% và nộp ngân sách nhà nước chiếm 17,46%.
- 2 Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của các DNNVV trong nước vẫn còn kém. Chẳng hạn trình độ công nghệ thấp, chỉ có 10% hiện đại, 38% trung bình và 52% là lạc hậu và rất lạc hậu; tỷ lệ sử dụng công nghệ cao mới chỉ có 2%; đầu tư cho đổi mới công nghệ rất thấp, chỉ khoảng từ 0,2% đến 0,3% tổng doanh thu (Nguyễn Thị Nhiễu, 2013). Chính vì công nghệ thấp này nên hiệu quả hoạt động thường không cao. Bên cạnh đó, tiềm lực tài chính của các DNNVV vẫn còn yếu, phần lớn các DNNVV có tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn hoạt động ở mức thấp, nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng, số lượng các doanh nghiệp đi vay ngân hàng chiếm trên 50%, trong đó vốn tự có chỉ 36,25%, vốn vay ngân hàng chiếm tỷ trọng là 45,31%, còn lại 18,44% là các nguồn vốn khác (Nguyễn Thị Giang và Phạm Ngọc Phong, 2010). Ngoài ra, các DNNVV cũng yếu về năng lực quản trị, chiến lược kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chiến lược phân phối, truyền thông và xúc tiến thương mại còn ở mức thấp; chi phí cho hoạt động xúc tiến thương mại chỉ dưới 1% doanh thu (so với tỷ lệ 10 - 20% của doanh nghiệp nước ngoài) (Nguyễn Thị Nhiễu, 2013). Do đó, việc nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả hoạt động là vấn đề sống còn đối với các DNNVV. Muốn đạt được mục tiêu đó, chúng ta cần có những nghiên cứu cụ thể về thực trạng của các DNNVV, đặc biệt là yếu tố năng suất tồng hợp và các yếu tố tác động đến nó. Vì những lý do trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mang lại thông tin hữu ích cho những nhà hoạch định chính sách và các DNNVV để họ có những giải pháp thích hợp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó thúc đẩy tổng thể nền kinh tế Việt Nam phát triển. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của bài nghiên cứu là tìm ra các nhân tố có tác động đến TFP của các DNNVV để có những giải pháp hợp lý cải thiện năng lực sản suất cho các doanh nghiệp này. Để đạt được mục tiêu đó bài nghiên cứu sẽ giải quyết các mục tiêu nhỏ như sau: Thứ nhất, bài viết sẽ ước tính TFP cho các DNNVV. Thứ
- 3 hai, bài viết sẽ lượng hóa các nhân tố tác động đến TFP vừa tính được trong bước một. Và cuối cùng bài viết sẽ rút ra các hàm ý chính sách cho nghiên cứu này. 3. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời cho câu hỏi: Nhân tố nào có tác động đến TFP của các DNNVV ở Việt Nam năm 2008 ? 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Về mặt kỹ thuật, phương pháp kinh tế lượng sẽ được sử dụng, thông qua việc hồi quy hàm sản xuất Cobb-Douglas, để tính TFP cho các DNNVV. Để đánh giá các nhân tố tác động đến TFP, bài nghiên cứu sẽ sử dụng mô hình hồi quy bội với biến phụ thuộc là TFP và các biến độc lập bao gồm tuổi, mức độ sử dụng năng lượng, định hướng xuất khẩu, vốn xã hội và chi phí không chính thức. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn có các biến kiểm soát là loại hình (hộ gia đình hay doanh nghiệp) và tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp hoạt động. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu chéo, thứ cấp được trích từ bộ số liệu điều tra DNNVV của Việt Nam năm 2009, do Viện Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Viện Khoa học Lao động và Xã hội (ILSSA) thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Khoa kinh tế (DoE) của trường đại học Copenhagen cùng với đại sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam lên kế hoạch thực hiện. 5. Phạm vi nghiên cứu Trong nghiên cứu này, bài viết sẽ tập trung vào đánh giá các yếu tố tác động đến TFP của các DNNVV ở Việt Nam trong năm 2008. 6. Kết cấu của bài nghiên cứu Sau khi điểm qua phần giới thiệu sơ lược, chúng ta sẽ chuyển sang Chương một. Chương một bài viết sẽ trình bày tất cả các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến chủ đề này. Chương hai, cách thức đo lường TFP và mô
- 4 hình nghiên cứu sẽ được xây dựng cụ thể. Chương ba, bài viết sẽ khái quát lại những đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam. Chương bốn sẽ tập trung thống kê mô tả các biến có tác động đến TFP. Chương năm sẽ trình bày kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu và hàm ý chính sách của bài viết.
- 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN Trong chương này, bài viết sẽ trình bày tất cả các lý thuyết và nghiên cứu có liên quan. Đây chính là căn cứ khoa học vững chắc đồng thời cũng là nền tảng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu sẽ được trình bày trong chương sau. Chương này sẽ được trình bày theo bốn mục. Đầu tiên, bài viết sẽ khát quát lại cơ sở xác định DNNVV tại Việt Nam. Lý thuyết về TFP sẽ được trình bày trong mục tiếp theo. Kế đến sẽ là các yếu tố tác động đến TFP. Và cuối cùng là các nghiên cứu liên quan. 1.1. Cơ sở xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam Có nhiều quan điểm khác nhau về DNNVV, nguyên nhân là do tiêu thức dùng để phân loại quy mô doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, trong nhiều tiêu chí phân loại đó có hai tiêu chí được sử dụng ở phần lớn các nước đó là quy mô vốn và số lượng lao động. Ngoài ra, việc lượng hoá các tiêu chí còn tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, những quy định cụ thể phù hợp với mức độ phát triển trong từng giai đoạn và mức độ của các tiêu chí cũng khác nhau giữa các ngành. Bảng 1.1: Tiêu thức phân loại DNNVV ở Việt Nam Quy mô siêu nhỏ Quy mô nhỏ Quy mô vừa Lao động Vốn Lao động Vốn Lao động Lĩnh vực (người) (tỷ đồng) (người) (tỷ đồng) (người) Nông, lâm nghiệp [1; 10] (0; 20] (10; 200] (20; 100] (200; 300] và thủy sản Công nghiệp [1; 10] (0; 20] (10; 200] (20; 100] (200; 300] và xây dựng Thương mại [1; 10] (0; 10] (10; 50] (10; 50] (50; 100] Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV (2009). Ở Việt Nam, tiêu chí xác định các DNNVV cũng thay đổi qua các năm. Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP (2009), DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp quy mô: siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Căn cứ để phân loại quy mô doanh nghiệp là tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân trong một năm. Trong đó, tổng nguồn vốn được xem là tiêu chí chính.
- 6 1.2. Yếu tố năng suất tổng hợp (Total Factors Productivity: TFP) Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) thường được biết đến là phần dư Solow trong mô hình của Robert Solow (1956). Mặc dù khái niệm TFP bắt nguồn từ những phân tích vĩ mô, nhưng nó đã trở thành phương pháp đo lường được sử dụng rộng rãi trong các phân tích ở cấp độ doanh nghiệp. Điểm lại các lý thuyết về TFP chúng ta thấy có một sự đồng thuận mạnh mẽ trong khái niệm TFP. Theo đó, TFP được định nghĩa đơn giản là tỷ lệ giữa sản lượng đầu ra thực tế với tất cả các yếu tố đầu vào. Nói cách khác, nó được đo lường bằng cách lấy tổng sản lượng đầu ra chia cho tổng sản lượng của tất cả các yếu tố đầu vào được sử dụng. Tóm lại, khái niệm TFP được tóm tắt ngắn gọn bởi Cororaton và Caparas (1999) như sau: TFP là một khái niệm Tân Cổ Điển, nó có hai đặc trưng chính. Thứ nhất, TFP chính là thước đo về năng suất mà có tính đến tất cả các yếu tố sản xuất. Thứ hai, TFP là một yếu tố trong hàm sản xuất . Như đã được chỉ ra bởi Goldberg và các cộng sự (2005), TFP là thước đo năng suất đa yếu tố thể hiện tính hiệu quả của doanh nghiệp trong việc chuyển đổi yếu tố đầu vào thành đầu ra. TFP đại diện cho phần sản lượng đầu ra không được giải thích bởi sự đóng góp của các yếu tố đầu vào, mức đóng góp này có thể đạt được nhờ vào kỹ năng chuyên môn của người lao động, hiệu quả hoạt động từ trang thiết bị, máy móc và vốn mà họ sử dụng. TFP tăng lên ngụ ý rằng tính hiệu quả hoặc suất sinh lợi của một doanh nghiệp tăng trong khi vẫn sử dụng cùng một lượng các yếu tố đầu đầu vào như cũ. Theo đó, một doanh nghiệp có mức TFP cao có thể đạt mức sản lượng đầu ra cao hơn với số lượng vốn và lao động nhất định. Mặc dù, nhiều nhà kinh tế đã thừa nhận rằng một doanh nghiệp có TFP càng cao thì có được càng nhiều lợi ích, nhưng rất ít người biết TFP được cấu thành bởi những yếu tố nào. Điều này không khiến chúng ta quá ngạc nhiên, vì theo câu nói bất hữu của Abramovic (1956, được trích dẫn trong nghiên cứu của Mawson cùng các cộng sự. 2003, trang 3), TFP là một thước đo về sự thiếu hiểu biết của chúng
- 7 ta . Lipsey và Carlaw (2001) cũng đã giải thích nh nhàng hơn rằng: TFP không là bất k thứ gì khác hơn là một thước đo về những gì mà chúng ta không biết . Những nỗ lực ban đầu trong việc xác định TFP đã quy cho toàn bộ TFP là do công nghệ đóng góp vào, dựa trên vai trò của công nghệ trong việc kết hợp và sử dụng nguyên liệu đầu vào. Trong đó, công nghệ được xem là yếu tố ngoại sinh. Điều này đã khiến cho các nhà kinh tế học chấp nhận rằng công nghệ chính là yếu tố giải thích cho sự khác biệt trong sản lượng đầu ra của các doanh nghiệp. R ràng, nó không thể giải thích được tại sao một doanh nghiệp lại lựa chọn công nghệ s n có thay vì nên chọn công nghệ mới và vì thế TFP sẽ hoàn toàn không có vai trò gì trong trường hợp này. Mặt khác, khi xem xét hai doanh nghiệp giống hệt nhau, trong cùng một giới hạn về các yếu tố đầu vào và công nghệ, sản lượng đầu ra có thể khác nhau đáng kể giữa hai doanh nghiệp này. Do đó, khuôn khổ này là quá h p để phản ánh tính hiệu quả của một doanh nghiệp vì trên thực tế TFP được cấu thành từ nhiều yếu tố và khi đó chúng ta đã phớt lờ đi nhiều thông tin có liên quan bởi chính sự thiếu hiểu biết của mình. Tóm lại, chúng ta cần phải hiểu rằng TFP nắm bắt được tất cả các tác động từ những yếu tố mà không thể đo lường được một cách cụ thể, nhưng chúng lại có vai trò đối với tính hiệu quả của doanh nghiệp. Steindel và Stiroh (2001) đã xem TFP như là một thuật ngữ bao hàm cho tất cả . Vì thế TFP sẽ đo lường tính hiệu quả và những yếu tố tác động đến TFP của doanh nghiệp có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau. Có thể, TFP sẽ phản ảnh những hiện tượng mà nguồn góc của chúng thường chưa được biết đến hoặc ít nhất là không r ràng. Tuy nhiên, vì TFP đo lường phần sản lượng đầu ra không do các yếu tố đầu vào hữu hình, cho nên ý tưởng đầu tiên hiện lên trong suy nghĩ của chúng ta đó là những tác động này có thể xuất phát từ bên trong doanh nghiệp và từ môi trường bên ngoài. Goldberg và các cộng sự (2005) cho rằng TFP có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như chất lượng quản lý, biện pháp khuyến khích, quản trị doanh nghiệp, các chính sách của chính phủ và các yếu tố khác từ môi trường đầu tư.
- 8 Vấn đề này đã được tranh luận trước đó rằng trong môi trường đầu tư cấp tỉnh còn có một số yếu tố khác cũng có tác động đến TFP, chẳng hạn như chi phí không chính thức, sau khi loại trừ phần đóng góp của các yếu tố đầu vào chúng ta nhận thấy rằng nó có tác động đến TFP. Nếu tác động này tồn tại và có ý nghĩa thống kê, thì khi đó việc tìm ra những gì chưa được đo lường bởi TFP sẽ quan trọng hơn là xác định những gì mà nó đã được đo lường. Do đó, cần phải lưu ý rằng một biến đại diện cho môi trường đầu tư chẳng hạn như chi phí không chính thức. Nó không có liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Vì vậy chi phí không chính thức sẽ được xem là một biến của TFP. Mối quan hệ giữa TFP ở cấp độ doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế là hiển nhiên, chẳng hạn như nghiên cứu của Goldberg và các cộng sự (2005) đã cho thấy gia tăng TFP của các doanh nghiệp là một đặc trưng thiết yếu của tăng trưởng kinh tế. Trên thực tế, các quốc gia giàu có là những nước có năng suất cao. Bởi vì TFP ở cấp độ doanh nghiệp cao hơn sẽ gắn liền với sản lượng đầu ra của nền kinh tế cao hơn. Trong một vài phạm vi, khi đề cập đến TFP ở cấp độ doanh nghiệp, có nghĩa là chúng ta đang nói đến khả năng chuyển đổi yếu tố đầu vào thành đầu ra của nền kinh tế. Vì vậy, TFP ở cấp độ doanh nghiệp có thể là một sự phản ánh gián tiếp tốt nhất cho hiệu quả hoạt động sản xuất của nền kinh tế và có nhiều triển vọng cho việc gia tăng sản lượng đầu ra của một quốc gia trong dài hạn. 1.3. Các nhân tố tác động đến TFP 1.3.1. Tuổi của doanh nghiệp Yếu tố đầu tiên được k vọng có tác động đến TFP đó là tuổi của doanh nghiệp. Tuổi của doanh nghiệp có thể tác động tích cực đến TFP nhờ vào việc học hỏi thông qua quá trình hoạt động, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ có năng suất tăng dần theo số năm hoạt động của nó. Điều này được thể hiện thông qua đường cong học hỏi (learning curve). Bởi vì các doanh nghiệp lâu năm có thể có kinh nghiệm nhiều hơn.
- 9 Bên cạnh đó, doanh nghiệp hoạt động lâu năm có thể có năng suất cao hơn nhờ vào lợi thế kinh tế theo quy mô. Điều này ngụ ý rằng ở mức sản lượng lớn hơn sẽ làm giảm chi phí trung bình dài hạn. Thông thường các doanh nghiệp trẻ chỉ chiếm một thị phần nhỏ nên quy mô sản xuất thấp. Ngược lại, các doanh nghiệp lâu năm có thể mở rộng dần quy mô sản xuất của mình đến mức tối ưu và từ đó hưởng được lợi thế kinh tế theo quy mô. Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện lợi thế kinh tế theo quy mô và đƣờng cong học hỏi AC AC1 AC2 AC AC3 AC’ Q1 Q2 Q Ghi chú: Hình 2.2 cho thấy, các doanh nghiệp hoạt động lâu năm có thể gia tăng được mức sản lượng từ Q1 lên Q2, chi phí trung bình dài hạn sẽ giảm từ AC1 xuống AC2, điều này thể hiện lợi thế kinh tế theo quy mô của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thông qua việc học hỏi từ quá trình hoạt động, các doanh nghiệp lớn tuổi sẽ có những kinh nghiệm tốt và biết cách sản xuất hiệu quả hơn, điều đó làm cho đường chi phí trung bình dài hạn dịch chuyển từ AC thành AC’. Kết hợp tất cả các lợi ích nêu trên các doanh nghiệp lâu năm sẽ có được mức chi phí trung bình dài hạn là AC3. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trẻ hơn cũng có thể đạt được hiệu quả cao nhờ áp dụng công nghệ hiện đại, ý tưởng mới và quy trình hiệu quả hơn cho thị trường, chú trọng đáp ứng nhu cầu mới của người tiêu dùng. Do đó, kinh nghiệm và những mối quan hệ khách hàng lâu dài có thể không quan trọng bằng các tiêu chuẩn khác như khả năng thay đổi, thích ứng với công nghệ mới và khả năng đáp ứng được nhu cầu mới của người tiêu dùng (Subramanian cùng các cộng sự, 2005). Vì vậy tác động của yếu tố tuổi tác đến năng suất của doanh nghiệp sẽ không r ràng.
- 10 1.3.2. Mức độ sử dụng năng lƣợng Sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào là một trong những nguyên nhân thúc đẩy tổng năng suất của doanh nghiệp. Bên cạnh vốn, lao động và nguyên vật liệu thì năng lượng (điện, ga và nhiên liệu) cũng là đầu vào tương đối quan trọng để doanh nghiệp hoạt động. Mức độ sử dụng năng lượng được đánh giá dựa trên chỉ số giữa tổng chi phí tiêu dùng năng lượng với tổng doanh thu của doanh nghiệp. Chỉ số này cao cho thấy doanh nghiệp chi tiêu cho năng lượng nhiều hơn một cách tương đối, điều này đồng nghĩa với việc hiệu quả sử dụng năng lượng thấp và làm cho năng suất của doanh nghiệp không cao bởi vì chi phí cao hơn ứng với cùng một mức doanh thu. Ngược lại, chỉ số này thấp cho thấy doanh nghiệp sử dụng năng lượng hiệu quả và thúc đẩy gia tăng năng suất. Tác động này đã được kiểm chứng bởi Santosh Kumar Sahu và Krishnan narayanan (2011). Dấu k vọng của biến mức độ sử dụng năng lượng là âm. 1.3.3. Định hƣớng xuất khẩu Việc xuất khẩu sang thị trường thế giới sẽ tạo ra nhiều hiệu ứng tích cực từ việc học hỏi những kinh nghiệm thông qua hoạt động xuất khẩu, từ đó tạo động lực thúc đẩy cho các doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ để đáp ứng được những yêu cầu của người tiêu dùng và để cạnh tranh với các doanh nghiệp bên ngoài. Điều này sẽ thúc đẩy TFP của doanh nghiệp. Dấu k vọng là dương. 1.3.4. Loại hình doanh nghiệp Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có những đặc trưng, điều kiện hoạt động khác nhau và những ràng buộc cũng như ưu đãi từ chính phủ cũng khác. Chính những khác biệt này đã làm cho năng suất giữa các loại hình doanh nghiệp trở nên khác nhau. Bài nghiên cứu sẽ xem xét sự khác biệt về năng suất giữa nhóm hộ gia đình so với nhóm doanh nghiệp. Các hộ gia đình thường có đặc điểm là kinh doanh tự phát, không có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, không được xuất khẩu, không được phát hành chứng khoán và khó tiếp cận
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1468 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 853 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 600 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 562 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 405 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 450 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 404 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 345 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 351 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 228 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 238 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 233 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 228 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 187 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 255 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn