BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGỌC LINH

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TẠI TPHCM

Chuyên ngành: Thương Mại

Mã ngành: 60.34.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

1

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CẢM ƠN

Thông qua luận văn tốt nghiệp này tôi xin gửi lời tri ân đến Quý Thầy Cô

Khoa Thương Mại – Du Lịch – Marketing, trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí

Minh, đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong thời gian học tập vừa qua. Tôi

cũng xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Đoàn Thị Hồng Vân đã tận tình giúp đỡ

và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Đồng thời tôi cũng xin

gửi lời cảm ơn đến người thân, bạn bè, những người đã luôn bên cạnh giúp đỡ và

động viên tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập.

Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn các anh chị đã nhiệt tình trả lời bảng câu

hỏi khảo sát phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

2

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013

3

Nguyễn Thị Ngọc Linh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế này là công trình nghiên cứu của

bản thân, là kết quả của quá trình học tập nghiêm túc và kinh nghiệm thực tiễn của

quá trình làm việc và nghiên cứu về quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư

cá nhân tại Thành Phố Hồ Chí Minh,dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của GS. TS.

Đoàn Thị Hồng Vân. Các thông tin và số liệu ghi nhận trong Luận văn là hoàn

toàn trung thực.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm

2013

Người cam đoan

4

Nguyễn Thị Ngọc Linh

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa i

Lời cảm ơn ii

Lời cam đoan iii

Mục lục iv

Danh mục các bảng viii

5

Danh mục các hình vẽ, đồ thị ix

Danh mục từ viết tắt x

Lời mở đầu 1

1 • Lí do chọn đề tài

2 • Mục tiêu nghiên cứu

• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

• Phương pháp nghiên cứu 2

3 • Tổng quan nghiên cứu và tính mới của đề tài

4 • Bố cục của đề tài

Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 5

• Các lý thuyết có liên quan đến quyết định đầu tư chứng khoán 5

• Lý thuyết triển vọng5

• Lý thuyết tiếc nuối 6

• Lý thuyết quá tự tin 6

7 • Lý thuyết mâu thuẫn nhận thức

1.1.5 Lý thuyết tâm lý đám đông 7

• Các mô hình nghiên cứu về yếu tố tâm lý của nhà đầu tư cá nhân

6

8

• Mô hình nghiên cứu của Pi – Chuan Sun & Shu Chun Hsiao 8

• Mô hình nghiên cứu của H. Kent Baker & John R. Nofsinger 11

1.3 Mô hình nghiên cứu của Robert A. Nagy & Robert W. Obenberger về

yếu tố tài chính của nhà đầu tư cá nhân 20

21 • Các kết quả nghiên cứu trước đây

22 • Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất

• Các giả thuyết nghiên cứu 22

22 • Mô hình nghiên cứu đề xuất

Tóm tắt chương 1 26

CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT

NAM 28

28 • Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam

• Đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam28

• Vai trò của thị trường chứng khoán Việt Nam 28

• Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam 29

30 • Một số chỉ số tài chính

7

31 • Tình hình hoạt động của TTCK Việt trong năm 2012

• Đặc điểm nhà đầu tư cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh33

• Diễn biến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư cá nhân 36

Tóm tắt chương 2 39

CHƯƠNG 3.THẾT KẾ NGHIÊN CỨU 40

40 • Quy trình nghiên cứu

3.2 Nghiên cứu định tính 40

40 • Mục tiêu

3.2.2 Cách thực hiện 41

3.2.3 Kết quả 42

3.3 Nghiên cứu định lượng 45

3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu 45

3.3.2 Các biến đo, thang đo và phương pháp phân tích 46

53 Tóm tắt chương 3

CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55

4.1 Thống kê mô tả mẫu 55

60 • Kiểm định thang đo

8

• Phân tích nhân tố 62

• Xây dựng ma trận tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

66

67 • Xác lập phương trình hồi quy

• Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu 71

Tóm tắt chương 4 73

CHƯƠNG 5. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ THU HÚT NHÀ

ĐẦU TƯ CÁ NHÂN GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM 74

74 • Mục đích xây dựng giải pháp

74 • Căn cứ xây dựng giải pháp

74 • Các giải pháp

81 • Các kiến nghị

Tóm tắt chương 5 82

Kết luận 83

Tài liệu tham khảo 86

Phụ lục 89

Phụ lục 1. Danh sách khách hàng trả lời phỏng vấn

9

Phụ lục 2. Bảng câu hỏi định tính

Phụ lục 3. Bảng câu hỏi định lượng

Phụ lục 4. Bảng mã hóa biến

Phụ lục 5. Thống kê mô tả mẫu

Phụ lục 6. Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Phụ lục 7. Phân tích nhân tố

Phụ lục 8. Phân tích hồi quy

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư của H. Kent Baker & John

R. Nofsinger 11

Bảng 3.1 Bảng phân nhóm các biến đo, thang đo và phương pháp phân tích 47

Bảng 4.1 Phân loại mẫu theo sàn đầu tư 55

Bảng 4.2 Phân loại mẫu theo thời gian tham gia thị trường chứng khoán 56

Bảng 4.3 Phân loại mẫu theo loại nhà đầu tư 56

10

Bảng 4.4 Phân loại mẫu theo giới tính 57

Bảng 4.5 Phân loại mẫu theo trình độ 57

Bảng 4.6 Phân loại mẫu theo tuổi tác 58

Bảng 4.7 Phân loại mẫu theo tình trạng gia đình 58

Bảng 4.8 Phân loại mẫu theo thu nhập hàng tháng 59

Bảng 4.9 Kiểm định độ tin cậy của thang đo 60

Bảng 4.10 Kết quả phân tích nhân tố 63

Bảng 4.11 Kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson 66

Bảng 4.12 Kết quả phân tích hồi quy 68

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

11

Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu của Pi-Chuan Sun & Shu Chun Hsiao 8

Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất 23

Hình 2.1 Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2012 32

Hình 2.2 Đồ thị biến động số lệnh mua bán từ 10/ 2011 đến 3/ 2012 38

Hình 2.3 Đồ thị biến động khối lượng mua bán từ 10/ 2011 đến 3/ 2012 49

Hình 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu 40

12

Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 71

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP: Cổ phiếu

DN: Doanh nghiệp

SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán

SBS: Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Sacombank

TP. HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh

TTCK: Thị trường chứng khoán

LỜI MỞ ĐẦU

13

• Lí do chọn đề tài

Ngày 20 tháng 7 năm 2000, sự ra đời của Trung tâm giao dịch chứng khoán

TP. HCM (nay là Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. HCM) đã được công chúng,

các chuyên gia kinh tế rất hoan nghênh, là một sự kiện rất đáng khích lệ của nền

kinh tế nước ta theo xu hướng hội nhập quốc tế và xây dựng nền kinh tế theo cơ

chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Cùng với hệ thống ngân hàng thương

mại, thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp và

nền kinh tế nước ta.

Qua 13 năm phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua nhiều giai

đoạn: giai đoạn hình thành và phát triển, giai đoạn tăng trưởng mạnh, giai đoạn

điều chỉnh, giai đoạn bắt đầu suy thoái, giai đoạn suy thoái và giai đoạn phục hồi.

Theo nhận định cũng như các kết quả khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết

định của nhà đầu tư thì yếu tố tài chính & yếu tố tâm lý là hai nhóm yếu tố tác

động chủ yếu khi họ ra quyết định. Cụ thể mục tiêu lợi nhuận riêng mỗi cá nhân

và tâm trạng của nhà đầu tư là hai nhân tố ảnh hưởng mạnh đến phần lớn quyết

định của các nhà đầu tư cá nhân. Tuy nhiên, những yếu tố ảnh hưởng trên được

các nghiên cứu tìm ra khi họ ra quyết định ở thời điểm thị trường giao dịch cổ

phiếu rất khả quan. Tình hình biến đổi tốt của thị trường cũng là một trong những

điều kiện góp phần tạo hưng phấn cho các nhà đầu tư tự tin khi tham gia vào thị

trường và dễ dàng ra quyết định. Tất cả các nghiên cứu và nhận định trên đều xét

tại thời điểm thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh kết hợp với những dự báo

về triển vọng phát triển theo chiều hướng tốt hơn nữa trong tương lai của thị

trường chứng khoán và không xét đến sự suy thoái của thị trường cổ phiếu. Trên

thực tế, thị trường cổ phiếu đã bắt đầu suy thoái từ cuối năm 2007 và chỉ mới bắt

14

đầu phục hồi từ đầu năm 2012, do đó quyết định của nhà đầu tư sẽ bị ảnh hưởng

của nhiều nhân tố khác nhau tùy theo từng giai đoạn.

Là một nhân viên của công ty chứng khoán, qua quá trình làm việc, tiếp xúc

với nhà đầu tư, tác giả nhận thấy được ở mỗi thời điểm khác nhau nhà đầu tư

thường quyết định mua bán cổ phiếu dựa vào những yếu tố khác nhau. Do đó tác

giả đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư

cá nhân trong diễn biến thị trường đang phục hồi. Từ nghiên cứu này sẽ khẳng

định lại và nhận dạng thêm các yếu tố ảnh hưởng xét trong hoàn cảnh cụ thể khi

thị trường đang phục hồi, từ đó đưa ra những giải pháp góp phần phát triển thị

trường chứng khoán Việt Nam.

• Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài có 3 mục tiêu chính:

• Nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân xét tại

thời điểm thị trường cổ phiếu đang phục hồi.

• Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến quyết định của nhà đầu tư

cá nhân.

• Đề xuất giải pháp nhằm thu hút nhà đầu tư góp phần phát triển thị trường

chứng khoán Việt Nam.

• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

• Đối tượng nghiên cứu: các nhà đầu tư cá nhân tham gia giao dịch cổ phiếu trên

thị trường chứng khoán tại TP. HCM, chỉ khảo sát các nhà đầu tư trong nước,

15

không xét các nhà đầu tư nước ngoài.

• Phạm vi nghiên cứu: chỉ thực hiện nghiên cứu tại các sàn giao dịch của công ty

chứng khoán ngân hàng Sacombank (SBS).

• Phương pháp nghiên cứu

Gồm 2 phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

• Nghiên cứu định tính dùng để nghiên cứu khám phá: sử dụng các câu hỏi mở

để phỏng vấn trực tiếp và trao đổi với 5 nhà đầu tư cá nhân tại các sàn giao dịch

của công ty chứng khoán SBS để khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định

của nhà đầu tư cá nhân và bổ sung vào mô hình nghiên cứu làm tiền đề cho nghiên

cứu định lượng. Nội dung chủ yếu trong phần phỏng vấn của nghiên cứu định tính

sẽ tập trung vào hai nhóm yếu tố tài chính và yếu tố tâm lý.

• Nghiên cứu định lượng dùng để nghiên cứu chính thức: sử dụng kỹ thuật

phỏng vấn bằng bảng câu hỏi đối với các nhà đầu tư cá nhân tại TP. HCM với số

lượng mẫu n = 154 nhằm mục đích kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết.

Thang đo được kiểm định sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích

nhân tố EFA và phân tích hồi qui thông qua phần mềm xử lý số liệu thống kê

SPSS.

• Tổng quan nghiên cứu và tính mới của đề tài

Các đề tài về chứng khoán đã được các nhà nghiên cứu và học viên cao học

nghiên cứu khá nhiều:

• Nghiên cứu “The Influence of Investor Psychology on Disposition Effect” của

Pi-Chuan Sun và Shu Chun Hsiao chỉ nghiên cứu các yếu tố tâm lý tác động đến

nhà đầu tư cá nhân và kết quả là các yếu tố sự quá tự tin, chống lại sự tiếc nuối, sự

16

tính toán bất hợp lý và sự tự kiểm soát có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu

tư cá nhân.

• Nghiên cứu “Psychological Biases of Investors” của H. Kent Baker và John R.

Nofsinger (2002) cũng chỉ nghiên cứu về các yếu tố tâm lý và xác định được các

yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân là cách nhà đầu tư nghĩ,

cách nhà đầu tư cảm nhận và ảnh hưởng của xã hội.

• Nghiên cứu “Factors Influencing Individual Investor Behavior” của Robert A.

Nagy và Robert W. Obenberger (1994) nghiên cứu về các yếu tố tài chính có ảnh

hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân là yếu tố về nhận thức cá nhân,

thông tin về cổ phiếu, thông tin thị trường và nhu cầu tài chính cá nhân.

• Đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết

định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư Việt Nam tại TTCK TP. HCM ” của học

viên Man Thái Hưng (Trường Đại học Bách Khoa TP. HCM – năm 2007) đã xác

định được các yếu tố hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân là tâm lý nhà

đầu tư, phân tích cơ bản và thông tin thị trường, nhưng nghiên cứu này thực hiện

vào thời điểm thị trường chứng khoán đang tăng trưởng và không đưa ra yếu tố

tâm lý cụ thể nào.

• Tương tự, đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng

đến xu hướng mua cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân năm 2007” của học viên Đặng

Thị Thúy Dung (Trường Đại học Bách Khoa TP. HCM – năm 2007) cũng thực

hiện vào thời điểm thị trường đang tăng trưởng và xác định được các yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân là niềm tin đối với nhân viên môi

giới, yếu tố nhận biết về cổ phiếu, yếu tố chấp nhận rủi ro và yếu tố hài lòng về

những quyết định mua trước đây.

Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu nước ngoài chỉ nghiên cứu về các yếu tố tài

17

chính hoặc các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến nhà đầu tư cá nhân, còn các nghiên

cứu trong nước chủ yếu nghiên cứu trong thời điểm thị trường chứng khoán đang

tăng trưởng, do đó đề tài này có tính mới là sẽ nghiên cứu cả yếu tố tài chính và

tâm lý ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân trong thời điểm thị

trường đang phục hồi.

• Bố cục của đề tài

Luận văn được chia thành 5chương:

• Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.

• Chương 2: Giới thiệu về thị trường chứng khoán Việt Nam.

• Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.

• Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu.

• Chương 5: Các giải pháp và kiến nghị để thu hút nhà đầu tư cá nhân góp phần

phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.

Ngoài ra, còn có Lời mở đầu và Kết luận.

CHƯƠNG 1

18

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

• CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ

CHỨNG KHOÁN

Liên quan đến các quyết định của nhà đầu tư chứng khoán có một số lý thuyết

mà các nhà nghiên cứu đã thực hiện là lý thuyết tài chính hành vi bao gồm lý

thuyết triển vọng, lý thuyết tiếc nuối, lý thuyết quá tự tin, lý thuyết mâu thuẫn nhận

thức và lý thuyết tâm lý đám đông.

• Lý thuyết triển vọng

Theo lý thuyết triển vọng của Kahneman & Tversky’s (1979), nhà đầu tư có

khuynh hướng xem khả năng bù đắp một khoản lỗ quan trọng hơn khả năng kiếm

được nhiều lợi nhuận hơn. Khi khoản đầu tư có khuynh hướng mang lại lợi nhuận,

nhà đầu tư thường thích việc nắm chắc ngay khoản lợi nhuận hiện tại hơn là cố

gắng tiếp tục đầu tư cho lợi nhuận nhiều hơn trong tương lai. Nhưng ngược lại,

khi khoản đầu tư có nguy cơ bị thua lỗ thì nhà đầu tư lại cố gắng duy trì với hy

vọng sẽ nhận được khoản lời trong tương lai, mặc dù lúc này rủi ro lỗ nhiều hơn

của họ là rất lớn. Điều này cho thấy, khi đối mặt với khoản lợi nhuận thì nhà đầu

tư muốn nắm chắc nó, nhưng với khoản lỗ, nhà đầu tư trở nên liều lĩnh hơn, chấp

nhận rủi ro nhiều hơn.

Lý thuyết này dùng để giải thích xu hướng mua bán cổ phiếu của các nhà đầu

tư: bán quá nhanh cổ phiếu có lời và giữ cổ phiếu lỗ quá lâu, bởi vì nhà đầu tư kỳ

vọng rằng cổ phiếu đang sụt giá sẽ tốt hơn cổ phiếu đang lời của họ trong tương

lai. Một nhà đầu tư đã mua cổ phiếu vì những thông tin có triển vọng sẽ nhanh

19

chóng bán cổ phiếu này khi giá cổ phiếu tăng bởi vì họ tin vào thông tin của họ và

họ cho rằng thông tin này bây giờ đã tương ứng với giá cổ phiếu (Brad M. Barker,

1999, The Courage of Misguided Conviction: The Trading Behavior of Individual

Investors). Như vậy, lý thuyết này tập trung vào tâm lý kỳ vọng vào lợi nhuận của

nhà đầu tư và tâm lý thích an toàn, khi nhà đầu tư cảm thấy họ đạt được lợi nhuận

mong muốn thì sẽ bán cổ phiếu đi để kiếm lời mà không phân tích khả năng tăng

thêm lợi nhuận”

• Lý thuyết tiếc nuối

Kahneman, Paul Slovic và Tversky’s cũng đưa ra lý thuyết tiếc nuối vào năm

1982 là con người luôn có khuynh hướng cảm thấy khổ sở, đau buồn sau khi phạm

phải một sai lầm trong phán đoán. Bên cạnh đó, lý giải cho xu hướng “bán cổ

phiếu lời quá nhanh và giữ cổ phiếu lỗ quá lâu” lý thuyết tiếc nuối của Odean

(1998) cho rằng nhà đầu tư luôn nghĩ rằng những cổ phiếu bị lỗ sẽ nhanh chóng

tốt trở lại, họ sợ phải nuối tiếc khi bán lỗ cổ phiếu này.

Lý thuyết này đã tập trung lý giải cho tâm lý của nhà đầu tư khi đối mặt với

tình trạng thua lỗ, lúc này nhà đầu tư lại càng kỳ vọng vào lợi nhuận của họ trong

tương lai, họ sợ nuối tiếc nếu như phải bán lỗ. Trong hoàn cảnh đối mặt với rủi ro,

nhà đầu tư càng thể hiện sự liều lĩnh của mình.

• Lý thuyết quá tự tin

Sự tự tin của con người thể hiện ở con người có xu hướng đánh giá sự chính

xác về hiểu biết của họ (Fischhoff, Slovic & Lichtentein, 1977) và khả năng phán

đoán của họ (Lichtentein, Fischhoff & Phillips, 1982).

20

Hầu hết các nhà đầu tư xem bản thân họ tốt hơn những nhà đầu tư khác và

đánh giá cao bản thân hơn những gì người khác đánh giá (Taylor & Brown, 1988).

Và họ thường phóng đại những gì họ hiểu biết (Fischhoff, 1982).

Odean (1998) đã chứng minh được lý thuyết này liên quan đến hành vi đầu tư

như sau: những nhà đầu tư quá tự tin giao dịch nhiều hơn những nhà đầu tư khác.

Sự quá tự tin làm tăng các hoạt động giao dịch bởi vì nó là lý do khiến nhà đầu

tư sẵn sàng về quan điểm của họ, họ không cần tham khảo thêm những quan điểm

thích đáng của những nhà đầu tư khác.

Sự quá tự tin cũng làm tăng tính không đồng nhất trong niềm tin của nhà đầu

tư. Nhà đầu tư quá tự tin cũng cho rằng hành động của họ ít rủi ro hơn các nhà đầu

tư khác cảm nhận. Tuy nhiên những nhà đầu tư quá tự tin lại thường hiểu sai giá

trị thông tin họ nhận được, không những tính chính xác của thông tin mà còn hiểu

sai cả ý nghĩa của thông tin.

• Lý thuyết mâu thuẫn nhận thức

Lý thuyết này không những bao gồm cả những rủi ro được xem xét và thông

tin mong đợi mà còn có cả nhu cầu của nhà đầu tư để tự biện hộ cho họ khi bị thua

lỗ. Khi nhà đầu tư thua lỗ, thay vì họ thừa nhận “tôi đầu tư bị lỗ” thì họ lại nghĩ

“việc đầu tư của tôi sẽ tốt trở lại” (Zuchel, 2001).

Zuchel cho rằng mâu thuẫn về nhận thức chỉ phát sinh khi thua lỗ. Bởi vì con

người thường khó chấp nhận mình bị lỗ hơn, còn khi lời họ thích nói nhiều về điều

21

đó hơn.

Lý thuyết này cho thấy sự tự tin quá mức của nhà đầu tư, họ không chấp nhận

sai lầm của họ mà vẫn tìm lý lẽ để biện hộ và níu kéo hy vọng. Chính lý thuyết

này giải thích nguyên nhân các nhà đầu tư càng lún sâu vào các khoản đầu tư lỗ,

thay vì thừa nhận và đầu tư vào những loại cổ phiếu mới.

• Lý thuyết tâm lý đám đông

Theo lý thuyết này, làm theo đám đông không chỉ giới hạn với những nhà đầu

tư chưa có kinh nghiệm mà việc làm theo đám đông xuất hiện trực tiếp đến những

tình huống không chắc chắn và mơ hồ (Olsen & Robert A., 2000).

Khi 1 tình huống ra quyết định trở nên không chắc chắn thì ảnh hưởng hành vi

và quan điểm của đám đông sẽ làm cho các cá nhân trở nên chắc chắn hơn (Blake

& Helson, 1957; Crutchfield, 1955; Ghosh & Ray, 1997). Những nhà nhân chủng

học đã ghi chép trong khoảng thời gian rất lâu rằng một trong những mơ ước cơ

bản xã hội của loài người và những động vật khác là sự thôi thúc giao tiếp xã hội.

Hầu như trong lịch sử nhân loại, sự giao tiếp xã hội được đáp ứng bởi những thành

viên của một nhóm người. Khi xuất hiện những hành vi của một nhóm người sẽ

gây sự chú ý đến bộ não của con người (Brothers, 1997).

Như vậy lý thuyết này đã khẳng định, tâm lý đám đông luôn tồn tại trong quá

trình ra quyết định của con người cũng như nhà đầu tư không phân biệt việc có

kinh nghiệm hay không. Và lý thuyết ảnh hưởng đám đông này càng thấy rõ khi

nhà đầu tư buộc phải đưa ra các quyết định nhanh chóng, chưa có đầy đủ thông tin

cần thiết.

22

• CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ YẾU TỐ TÂM LÝ CỦA NHÀ ĐẦU

TƯ CÁ NHÂN

Có khá nhiều nghiên cứu về tâm lý của nhà đầu tư cá nhân, tuy nhiên sau khi

đã xem xét kỹ về đặc điểm nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh có 2

nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu này là nghiên cứu của Pi-Chuan Sun & Shu

Chun Hsiao và nghiên cứu của H. Kent Baker & John R. Nofsinger. Trước hết,

xem xét nghiên cứu của Pi-Chuan Sun & Shu Chun Hsiao.

• Mô hình nghiên cứu của Pi – Chuan Sun & Shu Chun Hsiao

Theo Pi-Chuan Sun & Shu Chun Hsiao tâm lý nhà đầu tư được dựa trên 4 yếu

tố: Sự quá tự tin (Overconfidence), Chống lại sự nuối tiếc (Regret aversion), Sự

tính toán bất hợp lý (Mental Account) và Sự tự kiểm soát (Self-Control).

23

Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu của Pi-Chuan Sun & Shu Chun Hsiao

1.2.1.1 Sự quá tự tin

Về sự quá tự tin, Fischhoff & Phillips (1982) cho rằng con người thường phán

đoán sai về khả năng những gì có thể xảy ra và liên tưởng đến những lần xảy ra

trong thực tế giống với những điều mình phán đoán để làm cơ sở đánh giá cao sự

phán đoán của mình trong tình huống này. Điều này có nghĩa là con người đã quá

tự tin bởi vì họ tin là mình đúng và tìm những dẫn chứng để ủng hộ cho nhận định

của mình, biểu hiện cách nhìn vấn đề thiếu chủ quan.

Odean (1998) thì lại nhấn mạnh rằng sự quá tự tin có thể là kết quả của việc

đánh giá quá cao những điều nổi bật trước đây và kiến thức về cổ phiếu. Con

người thường nhớ những thành công và dễ dàng quên đi những thất bại. Quá tự tin

thường là lý do dẫn đến quyết định sai bởi vì đánh mất cơ hội hiệu chỉnh và nâng

cao khả năng ra quyết định đúng.

1.2.1.2 Chống lại sự nuối tiếc

Shefrin & Statement (1985) cho rằng nuối tiếc là 1 cảm xúc liên quan sự lựa

chọn tốt hơn trong quá khứ mà nhà đầu tư đã bỏ qua.

Barber & Odean (1999) thì lại đưa ra giả thuyết là nhà đầu tư muốn né tránh sự

nuối tiếc. Do đó, khi nhà đầu tư thấy giá cổ phiếu đi xuống, họ vẫn mong giá sẽ

lên trở lại và họ tiếp tục giữ cổ phiếu.

Còn theo Siller (2000) lý thuyết sự nuối tiếc có thể giúp giải thích những yếu

24

tố mà nhà đầu tư trì hoãn viêc bán cổ phiếu đã giảm giá và sẵn sàng bán cổ phiếu

đang tăng giá. Bởi vì nhà đầu tư nghĩ giá cổ phiếu sẽ tuân theo chu kỳ, sau khi

giảm thì sẽ lại tăng cho nên nhà đầu tư chấp nhận chờ đợi cổ phiếu tăng giá trở lại

hơn là phải bán lỗ ngay mà không phân tích nhiều về nguyên nhân thật sự làm cho

giá cổ phiếu giảm.

Trong trường hợp này cũng thể hiện sự tự tin quá mức vào khả năng tự kiểm

soát tình huống của nhà đầu tư. Họ cho những gì mình nghĩ về chu kỳ giá là đúng

nên dựa vào đó mà quyết định.

1.2.1.3 Tính toán bất hợp lý

Các nhà nghiên cứu Tversky & Kahneman (1981), Thaler (1985), Kahneman

& Lovallo (1993) cho rằng tính toán bất hợp lý là việc nhà đầu tư chia kết quả ra

thành nhiều phần riêng biệt còn đối với Thaler (1999) cho rằng những tính toán

giả thuyết về thành công hay thất bại thì đòi hỏi phải khéo léo, nhưng rõ ràng việc

nhận thấy sự thất bại thực tế rất khó so với thất bại trong giả thuyết. Bởi vì, thất

bại thì thật tồi tệ, một dự báo về việc tính toán bất hợp lý là con người sẽ miễn

cưỡng bán cổ phiếu đang bị thua lỗ của họ. Nguyên nhân chính của việc nhận ra

thất bại thực tế khó hơn trong giả thuyết bởi vì lúc này nhà đầu tư xem xét vấn đề

không theo tổng thể mà lại tách từng thành phần liên quan ra thành những yếu tố

nhỏ để phân tích độc lập, trong khi nhìn tổng thể các yếu tố này có thể ảnh hưởng

qua lại với nhau. Do đó, những tính toán này của nhà đầu tư dẫn đến những quyết

định sai lầm.

Năm 2000, Shefrin & Statement cũng đã phát triển lý thuyết danh mục đầu tư

của hành vi đầu tư dựa trên lý thuyết triển vọng của Lopes (1987) và Kahneman &

25

Tversky (1979). Hai ông đã tận dụng những tính toán đơn giản và phức tạp để suy

luận ra lý thuyết danh mục đầu tư. Bởi vì nhà đầu tư có thể xem những cổ phiếu

có giá trị ngang nhau như 1 loại cổ phiếu trong trường hợp tính toán đơn giản.

Trong trường hợp nhà đầu tư có những tính toán phức tạp sẽ chia danh mục ra

thành những tính toán khác nhau để phân tích.

Như vậy những tính toán bất hợp lý này xảy ra khi nhà đầu tư phân tích cổ

phiếu nhưng lại tách riêng những thông tin tác động đến cổ phiếu để phân tích,

làm cho phân tích thiếu thực tế dẫn đến đầu tư thua lỗ.

1.2.1.4 Tự kiểm soát

Sự tự kiểm soát muốn nói đến việc kiểm soát cảm xúc của người nào đó. Nhà

đầu tư có khả năng kiểm soát cao sẽ tránh được sự miễn cưỡng chấp nhận sự thua

lỗ hay thành công. Và họ cũng sẽ nhận thấy thua lỗ để tránh những thua lỗ lớn hơn

(Klenfield,1983). Nhà đầu tư nên bán những cổ phiếu lỗ khi giá của cổ phiếu giảm

đến một mức nào đó (chẳng hạn 10%) so với giá mua ban đầu. Đây là phương

pháp để kiểm soát cổ phiếu đầu tư, tuy nhiên cũng cần phải phân tích thêm các

thông tin khác.

Odean (1998) và Grinblatt & Keloharju (2001) đã chứng minh được nhà đầu tư

bán nhiều cổ phiếu thua lỗ hơn vào gần cuối năm. Lý do hợp lý để giải thích ở đây

là do thuế của chính phủ Mỹ áp dụng đối với giao dịch cổ phiếu của các nhà đầu

tư. Điều này có nghĩa nguyên nhân chủ yếu của việc bán nhanh cổ phiếu lỗ lúc

này không phản ánh sự suy thoái của công ty niêm yết hay thị trường mà chỉ đơn

giản do nhà đầu tư muốn kiểm soát thu nhập chịu thuế của mình.

26

• Mô hình nghiên cứu của H. Kent Baker & John R. Nofsinger

H. Kent Baker & John R. Nofsinger đã nghiên cứu về “Xu hướng tâm lý của

nhà đầu tư” và đưa ra những yếu tố sau đây có ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư:

Bảng 1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư của H. Kent Baker

& John R. Nofsinger

STT Nhóm Yếu tố

Lệch lạc do tình huống điển hình

Mâu thuẫn về nhận thức

1. 1. Cách nhà đầu tư nghĩ Cách nhà đầu tư nghĩ

Sự hiểu rõ hay sự quen thuộc

Tâm trạng và sự lạc quan 27 Sự quá tự tin

Những thứ có sẵn

3 Ảnh hưởng xã hội Truyền thông

Ảnh hưởng xã hội

Internet

• Cách nhà đầu tư nghĩ

• Lệch lạc do tình huống điển hình

Tình huống điển hình là một sự đánh giá dựa trên việc rập khuôn. Lệch lạc do

tình huống điển hình do nhà đầu tư mua cổ phiếu tiêu biểu cho những loại cổ

phiếu họ ao ước (Shefrin, 2000). Ví dụ: nhà đầu tư nhầm lẫn giữa công ty tốt với

cổ phiếu tốt, họ cho rằng 1 công ty đạt lợi nhuận cao, doanh số tăng trưởng cao và

quản lý có chất lượng sẽ đại diện cho 1 công ty tốt. Nhưng 1 cổ phiếu tốt là cổ

phiếu tăng giá nhiều hơn những cổ phiếu khác (Solt & Statman, 1989), đây là

trường hợp họ nhận định thương hiệu công ty liên quan đến xu hướng giá cổ phiếu

hay là nhà đầu tư cho rằng cổ phiếu Blue-chips sẽ luôn tăng giá nhiều hơn các cổ

phiếu khác.

Việc phân loại cổ phiếu dựa vào xem xét công ty có lịch sử tăng trưởng lợi

nhuận tốt hay không, bỏ qua thực tế là có vài công ty có thể chỉ duy trì kết quả

kinh doanh cao trong quá khứ. Nhận định này làm cho giá của cổ phiếu đẩy lên

quá cao. Theo thời gian, nhà đầu tư lo là họ quá lạc quan khi đánh giá tiềm năng

trong tương lai của công ty và giá cổ phiếu giảm. Đây chính là nguyên nhân làm

cho các cổ phiếu tăng giá mạnh trong thời gian dài nhưng lại sụt giá nhanh, nhà

28

đầu tư đã đánh giá cao giá trị của cổ phiếu.

Nhà đầu tư thích mua cổ phiếu có lời trong quá khứ bởi vì họ tin rằng xu

hướng giá trong quá khứ sẽ đại diện cho giá trong tương lai, từ đó nhà đầu tư sẵn

sàng chấp nhận rủi ro là giá cổ phiếu đã đạt mức tăng đỉnh, khả năng kiếm thêm

lợi nhuận của cổ phiếu sẽ không cao nữa.

• Mâu thuẫn về nhận thức

Nhà đầu tư điều chỉnh trí nhớ về thông tin và thay đổi ký ức của những quyết

định trước đó (Akerlof & Dickens, 1982). Mâu thuẫn nhận thức là kết quả của

việc nhà đầu tư cố gắng né tránh hay đánh giá thấp những thông tin mâu thuẫn với

niềm tin và cố tìm kiếm những thông tin củng cố niềm tin của mình. Chẳng hạn

khi nhà đầu tư tin là cổ phiếu này sẽ tăng giá rất cao trong tương lai nhưng có

thông tin xấu về cổ phiếu này thì nhà đầu tư sẽ tìm kiếm những thông tin tốt trong

quá khứ hay những trường hợp tương tự để củng cố niềm tin của mình và không

thay đổi quyết định đầu tư.

Nhà đầu tư có thể nhớ những điều trong quá khứ tốt hơn những gì nó đã xảy

ra. Nghĩa là nhà đầu tư luôn cường điệu những vấn đề xảy ra trong quá khứ khi

cần thiết để làm căn cứ biện hộ cho quyết định đầu tư của mình. Lúc này, nhà đầu

tư sử dụng những định kiến quá nhiều trong việc phân tích và quyết định.

• Sự hiểu rõ

Con người thường thích những thứ quen thuộc với họ. Nhà đầu tư cũng vậy,

họ có xu hướng mua quá nhiều cổ phiếu quen thuộc. Bởi vì cổ phiếu này là những

29

cổ phiếu họ tin rằng họ đã biết rõ, họ tin rằng như vậy sẽ ít rủi ro hơn việc mua cổ

phiếu lạ.

Ví dụ: nhà đầu tư có xu hướng mua cổ phiếu của các công ty địa phương

(Huberman, 2001). Nhà đầu tư thích mua cổ phiếu của những công ty trong nước

hơn những công ty nước ngoài. Khi mua những cổ phiếu quen này, nhà đầu tư cho

rằng họ sẽ nắm bắt kỹ thông tin hơn những nhà đầu tư ở xa, họ sẽ kiểm soát cổ

phiếu này tốt hơn.

• Tâm trạng và sự lạc quan

Tâm trạng ảnh hưởng đến cách nhà đầu tư phân tích và đánh giá (Nofsinger,

2002). Người có tâm trạng tốt sẽ có những đánh giá lạc quan hơn những người có

tâm trạng xấu. Khi nhà đầu tư có tâm trạng tốt họ sẽ quyết định nhanh mà không

cần phải phân tích quá kỹ. Tuy nhiên nếu tâm trạng tốt là lý do nhà đầu tư mua

một cổ phiếu mà không có sự phân tích hợp lý sẽ khiến cho nhà đầu tư hối tiếc

trong tương lai.

• Sự quá tự tin

Nhà đầu tư thường quá tự tin về khả năng của họ khi vượt qua những khó

khăn, chẳng hạn như việc chọn đúng cổ phiếu tốt để đầu tư. Họ đánh giá cao sự

hiểu biết của mình và họ cho rằng họ có thể dự báo chính xác.

Belsky & Gilovich (1999) xem sự quá tự tin như là tính tự kỷ và ghi chú sự

30

quá tự tin này lan tràn khắp nơi.

Có hai yếu tố tạo nên sự quá tự tin:

• Ảo tưởng về kiến thức, nghĩa là tự tin có nhiều thông tin quan trọng. Tăng cấp

độ những thông tin không cần thiết dẫn đến kiến thức rộng bởi vì nhiều nhà đầu tư

không được huấn luyện, đào tạo kiến thức phân tích cổ phiếu. Họ đã cho rằng việc

có nhiều thông tin đồng nghĩa với việc có nhiều kiến thức. Điều này có thể là

nguyên nhân khiến cho các nhà đầu tư thích tìm hiểu các thông tin nội bộ, thông

tin không chính thức về công ty họ mua cổ phiếu.

• Ảo tưởng về khả năng kiểm soát, con người thường tin rằng họ ảnh hưởng đến

kết quả của một sự kiện không có khả năng kiểm soát được. Yếu tố chính làm tăng

sự ảo tưởng về khả năng kiểm soát là sự lựa chọn, chuỗi kết quả, công việc quen

thuộc, thông tin và những hoạt động có liên quan (Presson & Benassi, 1996).

Nhà đầu tư quá tự tin rất tin vào giá trị của cổ phiếu của họ và ít lo lắng về

niềm tin của những nhà đầu tư khác (Barber & Odean, 1999).

• Những thứ có sẵn

Con người thường đòi hỏi mua vật gì đó giá trị nhiều hơn họ sẽ trả để mua nó

(Kahneman, Knetsch & Thaler, 1990, 1991). Nghĩa là họ luôn muốn có được

nhiều hơn những gì họ có thể có. Con người có xu hướng giữ những cổ phiếu mà

họ đang có. Samuelson & Zeckhauser (1988) phát biểu rằng khi những người sinh

viên thừa hưởng một số tiền lớn, họ có rất nhiều lựa chọn để đầu tư thì họ chọn

việc giữ lại lại những cổ phiếu mà họ được thừa hưởng. Nghĩa là, nếu họ thừa kế

31

được tiền giấy thì họ chọn việc giữ nó, nếu họ thừa kế 1 công ty có rủi ro cao, họ

vẫn chọn giữ nó.

Như vậy, họ cho rằng những thứ có sẵn cho họ đã tốt, họ chỉ cần duy trì và

không cần thay đổi vì họ sợ rủi ro khi thay đổi.

• Hiện trạng

Một hành vi có liên quan là xu hướng không làm gì cả khi đối mặt với những

lựa chọn (Samuelson & Zeckhauser, 1988). Con người thường có xu hướng không

làm gì cả khi đối mặt với việc làm một nhà đầu tư giỏi nhất. Con người thích giữ

những cổ phiếu họ có. Sự thay đổi một cổ phiếu có thể hàm ý rằng quyết định mua

cổ phiếu trước đây là một quyết định tệ hại, đặc biệt trong trường hợp giá cổ phiếu

bị rớt.

Tvesky & Shafir (1992) nhận thấy rằng quyết định trì hoãn 1 hành động, hoặc

không hành động sẽ gia tăng khi có quá nhiều lựa chọn hấp dẫn tồn tại. Do đó, vài

nhà đầu tư đã lựa chọn tránh việc thay đổi.

• Điểm tham chiếu

Có vài nhà đầu tư gắn bó với một giá đặc biệt của cổ phiếu. Giá đặc biệt của cổ

phiếu được gọi là điểm tham chiếu. Điểm tham chiếu là giá cổ phiếu mà nhà đầu

tư so sánh với giá cổ phiếu hiện tại (Benartzi & Thaler, 1995). Sự lựa chọn điểm

tham chiếu của người giỏi nhất nhóm rất quan trọng bởi vì nó xác định nhà đầu tư

có cảm thấy hài lòng với mức lợi nhuận hay khoản lỗ hay không. Một điểm tham

chiếu quan trọng là giá mua của cổ phiếu. Và giá cao nhất của cổ phiếu cũng được

32

xem là 1điểm tham chiếu, theo đó, nhà đầu tư sẽ chờ đợi giá cổ phiếu lên đến gần

điểm tham chiếu mới quyết định giao dịch.

• Quy luật của nhóm nhỏ

Nhiều nhà đầu tư giữ mãi ý kiến cho rằng đám đông sẽ tạo ra xu hướng mới

theo thời gian (Nofsinger, 2002).

Nhiều nhà đầu tư không tin là giá cổ phiếu là ngẫu nhiên, họ có xu hướng cho

rằng xu hướng giá cổ phiếu sẽ tiếp tục như vậy. Bởi vì nhà đầu tư đã tin tưởng sai

lầm là một nhóm mẫu nhỏ có tương đồng với đám đông (Rain, 2002). Họ cho rằng

nhóm nhỏ mà họ nhận định đã có thể mô phỏng cho toàn bộ thị trường.

• Tính toán bất hợp lý

Tính toán bất hợp lý là việc nhà đầu tư thường hay tách riêng các quyết định

mà lẽ ra chúng phải được kết hợp lại với nhau (Thaler, 1980). Từ đó dẫn đến

những phân tích thiếu hệ thống và họ sẽ dễ mắc sai lầm cũng như khó vượt qua

những tình huống xấu trong đầu tư vì những gì thực tế xảy ra khác nhiều so với

những gì họ nhận định sẽ xảy ra.

1.2.2.2 Cách nhà đầu tư cảm nhận

• Ảnh hưởng của khuynh hướng

Con người muốn cảm thấy hài lòng về bản thân họ. Có hai thứ làm con người

33

xúc động mạnh là tính tự phụ và sự hối tiếc. Con người cố tìm cho được hành

động làm cho họ có niềm kiêu hãnh và tránh hành động dẫn đến sự hối tiếc. Tránh

hối tiếc và tìm kiếm sự kiêu hãnh có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư

(Shefrin & Staman, 1985). Cụ thể, việc tránh hối tiếc và tìm kiếm sự kiêu hãnh

dẫn đến việc họ bán quá sớm những cổ phiếu tăng giá, vì họ cảm thấy hài lòng với

quyết định mua cổ phiếu đó trước đây. Ngược lại, nếu giá cổ phiếu bị giảm sau khi

mua, họ có xu hướng giữ cổ phiếu lại vì họ tránh cảm giác tồi tệ về quyết định sai

lầm khi mua cổ phiếu này.

Có vài minh chứng cho thấy, nhà đầu tư thành công sẽ tiếp tục thành công và

ngược lại nhà đầu tư thua lỗ sẽ tiếp tục thua lỗ (De Bondt & Thaler, 1985, 1987).

Tuy nhiên, Shefrin (2000) cho rằng ảnh hưởng của lời - lỗ xuất phát từ tính bảo

thủ, quá tự tin và thích nổi bật của nhà đầu tư.

Tuy nhiên từ những nhận định trên có thể nói, khuynh hướng này phản ánh

tính ngại rủi ro của nhà đầu tư.

• Sự gắn bó

Một xu hướng tâm lý khác là sự gắn bó, nghĩa là việc nhà đầu tư trở nên gắn

bó với một loại cổ phiếu giống như là con người thường thích gắn bó với cha mẹ,

anh chị em con cái và bạn bè của mình. Sự gắn bó này là do họ tập trung đến đặc

điểm và hành vi tốt để giảm hoặc tránh những đặc điểm hay hành vi xấu, do đó

nhà đầu tư cũng muốn gắn bó với một loại cổ phiếu.

Khi một nhà đầu tư gắn bó đặc biệt với một loại cổ phiếu, họ sẽ không nhận ra

những tin tức xấu về công ty và thường giữ những cổ phiếu này quá lâu, ví dụ như

34

rất nhiều người đã nghỉ hưu và nhân viên hiện tại tiếp tục giữ cổ phiếu của công ty

mà họ đã làm hay đang làm.

• Phản ứng với rủi ro

Cảm xúc của con người sẽ đặc biệt mạnh mẽ sau những sự kiện thành công

hay thất bại (Thaler & Johnson, 1990). Khi nhà đầu tư đang thành công, tính tham

danh lợi sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn trong quyết định của họ. Càng thành công,

nhiều nhà đầu tư có thể cảm thấy họ thích đánh bạc với tiền bạc của họ. Điều này

mang lại nhiều rủi ro cho các nhà đầu tư. Và ngược lại, đối với các nhà đầu tư thua

lỗ, họ sẽ không muốn giữ bất cứ cổ phiếu nào sau một chuỗi những thất bại, vì họ

sợ rủi ro. Kahneman & Tversky (1979) gọi đây là “hội chứng sợ thua lỗ”.

1.2.2.3 Ảnh hưởng xã hội

• Phương tiện truyền thông

Phương tiện truyền thông có ảnh hưởng rất lớn đến từng cá nhân. Kinh doanh

và đầu tư làm cho nhà đầu tư thích nói về những chuyện tốt. Những nhà báo cũng

chỉ tìm ra những điểm tốt để đăng tin.

Phương tiện truyền thông thường ảnh hưởng thuyết phục nhà đầu tư ra quyết

định đầu tư bằng cách đưa các thông tin về các chỉ số hay các báo cáo tài chính

của công ty, đặc biệt, khi các phương tiện này cung cấp quan điểm của các chuyên

gia.

35

• Ảnh hưởng của xã hội

Những người có cùng sở thích, thị hiếu và mong muốn sẽ có cách sống giống

nhau. Nhóm những người này phát triển tiêu chuẩn xã hội theo những gì họ tin

tưởng. Người mới sẽ khám phá ra nhóm người này bằng cách quan sát hành động

hay nói chuyện với họ. Sự chọn lựa theo đám đông sẽ xuất hiện khi ra quyết định

với những thông tin không đầy đủ (Ellision & Fudenberg, 1993). Môi trường cũng

ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư. Ví dụ, nếu nhà đầu tư chơi với nhóm

người nói nhiều về giao dịch hằng ngày, nhà đầu tư cũng thích giao dịch hàng

ngày, nếu những người này nói nhiều về cổ phiếu quốc tế, nhà đầu tư có thể thiên

về danh mục cổ phiếu quốc tế. Ảnh hưởng này phản ánh sự ảnh hưởng của đám

đông là khó tránh khỏi của nhà đầu tư.

• Mạng diện tử

Sự gia tăng của Internet đã làm thay đổi cách nhà đầu tư ra quyết định một

cách ngoạn mục (Barber & Odean, 2002). Mạng điện tử cung cấp phương tiện đầu

tư cho nhà đầu tư như: hộp thư trò chuyện, tin nhắn… đây là những nguồn cung

cấp thông tin rất quan trọng. Đặc biệt, nhà đầu tư có thể giao dịch trực tuyến khác

với giao dịch truyền thống là phải mất nhiều thời gian đến sàn giao dịch. Bên cạnh

đó, khả năng truyền thông tin của mạng điện tử là rất nhanh, do đó có thể xem

mạng điện tử cũng giúp cho các nhà đầu tư truy cập tin tức nhanh nhưng lại không

chắc chắn về tính chính xác của thông tin. Do đó, có thể nói mạng điện tử vừa

giúp ít cho nhà đầu tư nhưng cũng có thể ảnh hưởng không tốt đến nhà đầu tư qua

việc cung cấp thông tin không kiểm định độ chính xác so với phương tiện truyền

thông là báo chí, truyền hình.

• MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ROBERT A. NAGY & ROBERT W.

36

OBENBERGER VỀ YẾU TỐ TÀI CHÍNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ

NHÂN (1994)

Nghiên cứu của Robert A. Nagy and Robert W. Obenberger, Các yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân (1994), đã được nhiều nước ứng

dụng để thực hiện, điển hình là ở UAE là:

• Yếu tố về nhận thức cá nhân: ấn tượng của nhà đầu tư về sản phẩm của

doanh nghiệp, vị trí của doanh nghiệp trong ngành, danh tiếng của doanh

nghiệp.

• Thông tin về cổ phiếu: khả năng bán được cổ phiếu, lợi nhuận kỳ vọng, cổ

tức, thông tin giá của cổ phiếu.

• Thông tin thị trường: chỉ số chứng khoán toàn thị trường, khối lượng giao

dịch của cổ phiếu.

• Nhu cầu tài chính cá nhân: sự hấp dẫn từ những thị trường đầu tư khác.

Nghiên cứu cho thấy rằng khi quyết định các nhà đầu tư cá nhân ở UAE

thường đặt ra mục tiêu lợi nhuận kỳ vọng cho mình và thường đa dạng hóa danh

mục đầu tư nhằm giảm rủi ro. Họ cũng thường xem xét đến sản phẩm của doanh

nghiệp, ngành của doanh nghiệp niêm yết và danh tiếng của doanh nghiệp đó

trong trong ngành. Bên cạnh đó, các thông tin như khả năng mua bán của cổ

phiếu, khối lượng giao dịch của cổ phiếu, chỉ số chứng khoán toàn thị trường cũng

tác động đến quyết định của nhà đầu tư.

37

Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu nhằm

tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đối với nhà đầu tư Việt Nam. Kết

quả cho thấy các yếu tố này cũng có tác động đến quyết định của nhà đầu tư. Do

vậy kết quả của các nghiên cứu trên sẽ được sử dụng trong nghiên cứu này khi

khảo sát các yếu tố tài chính.

• CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Theo kết quả các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu

tư cá nhân khi tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam ở thời

điểm thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh (đầu năm 2007), thì các kết quả

như sau:

• Theo khảo sát chung về các yếu tố này từ Đề tài: Nghiên cứu các yếu tố

ảnh hưởng đến xu hướng mua cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường

chứng khoán TP.HCM – Luận văn Thạc sĩ (07/2007) của tác giả Đặng Thị Thuý

Dung, xu hướng mua chịu ảnh hưởng bởi 4 yếu tố: niềm tin đối với những người

môi giới, yếu tố nhận biết, yếu tố chấp nhận rủi ro, yếu tố hài lòng về những quyết

định mua trước đây. Trong đó yếu tố sự chấp nhận rủi ro có hệ số lớn nhất nên ảnh

hưởng mạnh nhất đến xu hướng mua, tiếp đến là yếu tố nhận biết, sau cùng là yếu

tố hài lòng với các quyết định mua trước đây.

• Theo Đề tài: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư chứng

khoán của nhà đầu tư Việt Nam tại TTCK TP. HCM – Luận văn Thạc sĩ (2007)

của học viên Man Thái Hưng đã xác định được các yếu tố hưởng đến quyết định

của nhà đầu tư cá nhân là tâm lý nhà đầu tư, phân tích cơ bản và thông tin thị

trường nhưng nghiên cứu này thực hiện vào thời điểm thị trường chứng khoán

38

đang tăng trưởng và không đưa ra yếu tố tâm lý cụ thể nào.

• CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

Dựa vào các lý thuyết liên quan đến quyết định đầu tư chứng khoán và các

nghiên cứu trước, giả thiết nghiên cứu và mô hình đề xuất cho đề tài này như sau:

1.5.1 Các giả thuyết nghiên cứu

- H1: Yếu tố Ảnh hưởng của Doanh nghiệp ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.

- H2: Yếu tố Mục tiêu cá nhân ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán

của nhà đầu tư cá nhân.

- H3: Yếu tố Thông tin cổ phiếu ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng

khoán của nhà đầu tư cá nhân.

- H4: Yếu tố Thông tin thị trường ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng

khoán của nhà đầu tư cá nhân.

- H5: Yếu tố Tâm lý đám đông ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán

của nhà đầu tư cá nhân.

- H6: Yếu tố Sự tự tin ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà

đầu tư cá nhân.

- H7: Yếu tố Khuynh hướng mua bán cổ phiếu ảnh hưởng đến quyết định đầu

tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân

- H8: Yếu tố Sự chấp nhận rủi ro ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng

khoán của nhà đầu tư cá nhân.

39

1.5.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

40

Dựa theo các giả thuyết trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:

Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Mô hình đề xuất ra 8 yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá

nhân là:

• Ảnh hưởng của Doanh nghiệp: là sự tác động của doanh nghiệp đối với các

nhà đầu tư bỏ tiền ra mua cổ phiếu của doanh nghiệp đó. Tên tuổi, uy tín của

doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng làm ăn phát triển thì nhà đầu tư càng

quan tâm và mua cổ phiếu của doanh nghiệp nhiều hơn. Sự tác động này được đo

lường bằng 4 biến quan sát:

• Tốc độ phát triển ngành

• Báo cáo hoạt động kinh doanh

• Các chỉ số tài chính

Chính sách phát triển doanh nghiệp. •

• Mục tiêu cá nhân: là mục tiêu của nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường

chứng khoán, có nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán với mục đích

kiếm lời, cũng có nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán với mục tiêu sở

hữu thật nhiều cổ phiếu để tham gia vào hội đồng quản trị của doanh nghiệp. Mục

41

tiêu cá nhân được đo lường bởi 3 biến là:

• Mục tiêu lợi nhuận từ chênh lệch giá

• Mục tiêu lợi nhuận từ cổ tức

• Số lượng cổ phiếu nắm giữ

• Thông tin về cổ phiếu: là tất cả thông tin liên quan đến cổ phiếu của doanh

nghiệp như tính thanh khoản của cổ phiếu (cổ phiếu có dễ dàng chuyển hóa thành

tiền mặt không, tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả kinh doanh

của doannh nghiệp phát hành và mối quan hệ cung - cầu trên thị trường chứng

khoán), giá cổ phiếu, cổ tức của cổ phiếu, cổ phiếu có phải là cổ phiếu blue-chip

hay không? (cổ phiếu blue-chip là cổ phiếu của những công ty lâu đời, uy tín, có

thu nhập ổn định và không có nợ quá hạn, đặc thù các cổ phiếu loại này được cho

là đem lại thu nhập ổn định, lợi nhuận thấp và rủi ro thấp). Thông tin cổ phiếu

được đo lường bởi 5 biến:

• Tính thanh khoản

• Giá cổ phiếu

• Kì hạn chia cổ tức

• Tỉ lệ chia cổ tức

42

• Cổ phiếu blue-chip

• Thông tin thị trường: là tất cả thông tin liên quan đến thị trường chứng

khoán, các chỉ số của thị trường như VN-Index, HNX-Index, VN30, HNX30…,

các thông tin về khối lượng và giá trị cổ phiếu giao dịch… Thông tin thị trường

được đo lường bởi 2 biến:

• Chỉ số chứng khoán

• Khối lượng giao dịch cổ phiếu

• Tâm lý đám đông hay còn gọi là hiệu ứng bầy đàn chỉ những suy nghĩ hay

hành vi của con người thường xuyên chịu ảnh hưởng của những người khác,

người ta thường chạy theo những cái mà số đông cho là hay, là đúng nhưng bản

thân lại không suy nghĩ về ý nghĩa của sự việc. Tâm lý đám đông xuất hiện trong

tất cả thị trường chứng khoán thế giới, chứ không riêng gì ở Việt Nam, khái niệm

này dùng để chỉ trong một nhóm các nhà đầu tư, nhà đầu tư riêng lẻ thường dựa

vào hành động của các nhà đầu tư khác để hành động. Khi người ta mua vào, mình

cũng mua vào, khi người ta bán ra mình cũng bán ra. Tâm lý đám đông cũng ồ ạt

chạy theo một hướng và xuất hiện trong hai trường hợp: một là, các nhà đầu tư

quá hưng phấn, hai là các nhà đầu tư quá sợ hãi, cả hai trường hợp trên đều nguy

hiểm như nhau. Quá hưng phấn sẽ dễ tạo ra giá ảo, không thực chất, còn quá sợ

hãi thì bán tháo tất cả để “cắt lỗ”. Thậm chí nhiều khi “cắt lỗ” cả những mã cổ

phiếu tốt, có cơ hội hồi phục trong tương lai.

• Sự tự tin: Nhà đầu tư thường quá tự tin về khả năng của họ khi vượt qua

những khó khăn, chẳng hạn như việc chọn đúng cổ phiếu tốt để đầu tư. Họ đánh

43

giá cao sự hiểu biết của mình và họ cho rằng họ có thể dự báo chính xác về giá cổ

phiếu. Điều này có nghĩa là con người đã quá tự tin bởi vì họ tin là mình đúng và

tìm những dẫn chứng để ủng hộ cho nhận định của mình, biểu hiện cách nhìn vấn

đề thiếu chủ quan. Sự quá tự tin làm tăng các hoạt động giao dịch bởi vì nó là lý

do khiến nhà đầu tư sẵn sàng về quan điểm của họ, họ không cần tham khảo thêm

những quan điểm thích đáng của những nhà đầu tư khác.

• Khuynh hướng mua bán cổ phiếu: là khuynh hướng của nhà đầu tư cá nhân

khi tham gia thị trường chứng khoán, khuynh hướng này chịu ảnh hưởng của tâm

lý sợ nuối tiếc và lý thuyết kì vọng vào lợi nhuận nên khi nhà đầu tư thấy giá cổ

phiếu đi xuống họ vẫn mong giá sẽ lên trở lại do đó họ tiếp tục giữ cổ phiếu, còn

đối với cổ phiếu đang tăng giá nhà đầu tư sẽ bán ra vì nhà đầu tư kì vọng trong

tương lai cổ phiếu đang sụt giá sẽ tốt hơn cổ phiếu đang tăng giá của họ.

• Sự chấp nhận rủi ro: thị trường chứng khoán là một thị trường chứa đựng

nhiều rủi ro, nhà đầu tư đã tham gia vào thị trường chứng khoán thì đã chấp nhận

đối diện với rủi ro nên sự khác biệt giữa các nhà đầu tư lúc này là chấp nhận rủi ro

nhiều hay ít, nhà đầu tư sẽ phản ứng với rủi ro như thế nào. Trong tình hình thị

trường phục hồi nhưng có nhiều biến động như hiện nay, nhà đầu tư có mạo hiểm

đương đầu với rủi ro khi đánh bạc với tiền của họ không hay sẽ đứng ngoài thị

trường và chờ cho thị trường phát triển ổn định mới tham gia vào.

Trên đây là 8 yếu tố mà tác giả giả định có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

của nhà đầu tư cá nhân, từ các yếu tố giả định này tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu

và phân tích để cuối cùng có thể đưa ra mô hình hiệu chỉnh phản ánh chính xác

các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân.

44

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về các lý thuyết có liên quan đến quyết định

đầu tư chứng khoán qua đó thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu các yếu

tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán trong giai đoạn hiện nay. Thông

qua các mô hình nghiên yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của

Pi – Chuan Sun & Shu Chun Hsiao; H. Kent Baker & John R. Nofsinger và

Robert A. Nagy & Rober W. Obenberger cũng như các kết quả nghiên cứu trước

đây tác giả đã xây dựng các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất về các yếu

tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại TP.

HCM. Chương tiếp theo, tác giả sẽ trình bày tổng quan về thị trường chứng khoán

Việt Nam và đặc điểm của nhà đầu tư cá nhân cũng như tình hình đầu tư của nhà

45

đầu tư cá nhân qua các thời kì.

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

46

• TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

• Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào năm 2000

với việc vận hành Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) TP.HCM vào ngày

20/7/2000 và SGDCK Hà Nội vào ngày 8/3/2005 (trước đó các SGDCK hoạt

động với mô hình là các Trung tâm Giao dịch chứng khoán và tổ chức dưới hình

thức đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước). Đến nay, sau

hơn 13 năm đi vào hoạt động thị trường chứng khoán đã thể hiện những đặc điểm

nổi bật sau:

• Là một thị trường non trẻ, được hình thành năm 2000 và bùng nổ mạnh từ cuối

năm 2005 đến đầu năm 2006.

• Quy mô vốn hóa ít.

• Chất lượng các cổ phiếu niêm yết trên sàn không đồng đều…

• Luật ban hành về chứng khoán vẫn còn nhiều kẽ hở và bất cập.

• Là một thị trường dễ đầu cơ do nhà đầu tư còn mang tính chất bầy đàn: khi thị

trường tăng mạnh thì hầu như tất cả các mã cỗ phiếu đều tăng, khi đó chỉ có người

mua mà không xuất hiện người bán.

Vai trò của thị trường chứng khoán Việt Nam •

- TTCK là công cụ khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu hút mọi nguồn

vốn nhàn rỗi vào đầu tư.

47

- TTCK là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô và làm giảm áp lực lạm phát.

- TTCK thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn.

- TTCK tạo môi trường đầu tư, tính thanh khoản cho chứng khoán.

- TTCK làm tăng cường hiệu quả và sự minh bạch của Doanh nghiệp.

• Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán hoạt động theo 3 nguyên tắc cơ bản sau: nguyên tắc

trung gian, nguyên tắc đấu giá và nguyên tắc công khai

• Nguyên tắc trung gian: mọi hoạt động mua bán chứng khoán đều phải

thực hiện thông qua tổ chức trung gian hay còn gọi là các nhà môi giới. Các nhà

môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và huởng hoa hồng. Ngoài

ra, nhà môi giới còn có thể cung cấp các dịch vụ khác nhu cung cấp thông tin và tư

vấn cho khách hàng trong việc đầu tư.... Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu

tư không thể trực tiếp thoả thuận với nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải

thông qua các nhà môi giới của mình để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh

vào hệ thống để khớp lệnh.

• Nguyên tắc đấu giá: giá chứng khoán đuợc xác định thông qua việc đấu

giá giữa các lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị truờng

đều không thể can thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu

giá trực tiếp và đấu giá tự động. Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp

nhau trên sàn giao dịch và trực tiếp đấu giá. Đấu giá tự động là việc các lệnh giao

dịch từ các nhà môi giới đuợc nhập vào hệ thống máy chủ của SGDCK. Hệ thống

48

máy chủ này sẽ xác định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch

với khối luợng cao nhất.

• Nguyên tắc công khai: tất cả các hoạt động trên TTCK đều phải đảm bảo

tính công khai. SGDCK công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán trên thị

truờng. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ

hàng năm của công ty, các sự kiện bất thuờng xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ

phiếu của giám đốc, nguời quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng đuợc công

bố công khai minh bạch, thì càng thu hút đuợc nhà đầu tư tham gia vào TTCK.

Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán đuợc hình

thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở hầu

hết các nuớc trên thế giới hiện nay, mỗi nuớc chỉ có một SGDCK duy nhất.

• Một số chỉ số tài chính

Có rất nhiều chỉ số tài chính được sử dụng để phân tích tài chính của doanh

nghiệp. Nhưng trong đề tài này chỉ giới thiệu một số chỉ số tài chính sau:

• Chỉ số tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

Chỉ số này cho biết khả năng sinh lợi từ một đồng tài sản của công ty là bao

nhiêu.Chỉ số này càng cao thì chứng tỏ công ty sử dụng tài sản của mình càng tốt

49

bấy nhiêu.

2.1.4.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần

Chỉ số này đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận từ một đồng vốn cổ phần.Chỉ số

này càng cao thì càng có lợi cho cổ đông.

2.1.4.3 Thu nhập trên mỗi cổ phần

Thu nhập trên mỗi cổ phần là một yếu tố quan trọng, quyết định giá trị của cổ

phần. Bởi nó đo lường sức thu nhập chứa đựng trong một cổ phần, hay nói cách

khác nó thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phần. Tỷ số này càng

cao chứng tỏ công ty hoạt động càng tốt.

Thu nhập ròng của cổ đông thường được tính bằng cách lấy lãi ròng trừ đi cổ

tức ưu đãi và các khoản điều chỉnh khác.

2.1.4.4 Chỉ số giá thị trường trên thu nhập

Chỉ số này cho biết cổ phần mắc hay rẻ so với thu nhập. Mặt khác nó thể hiện

50

sự kỳ vọng của thị trường đối với cổ phiếu này.

• Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm

2012

Với việc tăng tới 40% trong 5 tháng đầu năm sau đó giảm mạnh trong 7 tháng

còn lại, thị trường chứng khoán Việt Nam đã khép lại năm giao dịch 2012 với

nhiều thăng trầm và biến động.

Ngay từ những tháng đầu năm, thị trường đã bứt phá mạnh mẽ nhờ sự hỗ trợ

của các thông tin tích cực như: chính sách thúc đẩy hoạt động và tăng cường quản

lý thị trường chứng khoán Việt Nam, động thái cắt giảm lãi suất nhanh và mạnh từ

14%/năm xuống 9%/năm, sự ra đời của chỉ số VN30 và kéo dài thời gian giao

dịch sang buổi chiều… Chỉ trong vòng 5 tháng đầu năm, VN-Index đã tăng gần

40%, HNX-Index tăng 44% so với cuối năm 2011, đưa thị trường chứng khoán

Việt Nam trở thành một trong những thị trường có mức tăng ấn tượng trên thế

giới.

Tuy nhiên, sang đến tháng 6/2012, khi những bất ổn kinh tế phát sinh, niềm tin

của giới đầu tư bị lung lay mạnh, chứng khoán Việt Nam lại rơi vào giai đoạn khó

khăn. Đỉnh điểm là trong tháng 8/2012, sau biến cố liên quan đến ông Nguyễn

Đức Kiên, cổ phiếu ngành ngân hàng liên tục ép sàn đẩy thị trường lao dốc không

phanh. Chỉ trong vòng 6 ngày sau biến cố, chỉ số giá chứng khoán trên HOSE

giảm tới 11,8% và trên sàn Hà Nội giảm tới 15,4%. Đà giảm điểm được nối dài

trong suốt 2 tháng sau đó kéo thị trường chứng khoán vào thời kỳ đen tối nhất kể

từ khi ra đời. Những tháng cuối năm, tuy không còn tình trạng lao dốc nhưng thị

trường lình xình với đa phần giao dịch ở mức giá tham chiếu và thanh khoản thấp,

51

thậm chí có những phiên trong tháng

11/2012, tổng giá trị giao dịch trên cả 2 sàn cũng chỉ ở mức khoảng 300 tỷ đồng.

52

Hình 2.1 Tình tình thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2012

Nguồn:http://www.vietinbankschool.edu.vn/home/edu/vn/news/school/taichinhng

anhang/chungkhoan/2012/20121229.html

Dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng năm 2012 vẫn có một kết thúc khá đẹp khi

phiên cuối cùng của năm (28/12/2012) khép lại với sắc xanh trên cả 2 sàn giao

dịch. VN Index chốt năm ở 413,73 điểm, tăng 3,76 điểm (tương đương 0,92%),

tổng khối lượng giao dịch phiên này đạt 84.321.540 đơn vị, tương ứng giá trị

1.157,572 tỷ đồng; HNX Index chốt năm ở 57,09 điểm, tăng 0,94 điểm (tương

đương 1,67%), tổng khối lượng giao dịch đạt 74.725.130 đơn vị, tương ứng giá trị

473.465 tỷ đồng. Tính chung cả năm 2012, VN Index tăng tổng cộng 62,18 điểm,

HNX Index giảm 1,65 điểm so với cuối năm 2011. Song nếu so với mức đỉnh mà

thị trường đạt được trong tháng 5/2012, VN-Index và HNX-Index đã để mất lần

lượt 74,34 điểm (so với ngày 8/5/2012) và 26,70 điểm (so với ngày 7/5/2012).

Quy mô giao dịch bình quân mỗi phiên trong năm 2012 đạt 1.316 tỷ đồng, tăng

28% so với năm 2011 nhờ kéo dài thời gian giao dịch buổi chiều.

Nhìn lại năm 2012, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn khá nhiều bất

ổn do cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Mặc dù đã có những điểm

sáng kinh tế được ghi nhận trong năm 2012 như lạm phát khá thấp, tỷ giá ổn định,

lãi suất giảm, xuất khẩu tăng mạnh và thặng dư cán cân thương mại, song xu thế

thoái vốn của các tập đoàn, tổng công ty cộng với vấn đề tái cơ cấu ở không chỉ

các tổ chức tín dụng mà cả ở các DNNN khiến thị trường khó có thể có được

những cải thiện đáng kể trong trung hạn.

• ĐẶC ĐIỂM NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

53

Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy có những thăng trầm trong từng giai

đoạn khác nhau, tuy nhiên xu hướng chung là ngày càng sôi động, quy mô giao

dịch tăng dần và lượng nhà đầu tư cá nhân tham gia cũng tăng dần, chiếm khoảng

95% tổng số nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nếu xét về nghề

nghiệp hay tầng lớp chúng ta có thể thấy sự đa dạng trong việc xuất thân của nhà

đầu tư cá nhân Việt Nam, từ người làm những ngành liên quan đến tài chính, nhân

viên văn phòng làm ở các công ty có điều kiện sớm tiếp xúc với thị trường chứng

khoán, thì hiện nay còn có thêm sự xuất hiện của những người lao động tự do như

buôn bán, nội trợ, sinh viên…Việc tham gia "đầu tư chứng khoán" của họ đơn

giản chỉ là mua thấp bán cao để thu lời. Tuy nhiên cũng không loại trừ những nhà

đầu tư làm ở các cơ quan tài chính nhà nước, các công ty chứng khoán, các định

chế tài chính quốc tế... nhưng vẫn có những hoạt động cho riêng mình. Nhà đầu tư

cá nhân có thể chia thành 2 nhóm: nhóm nhà đầu tư chuyên nghiệp và nhóm nhà

đầu tư không chuyên:

Đặc điểm nhà đầu tư chuyên nghiệp:

• Có kiến thức và kinh nghiệm đầu tư: đây là những nhà đầu tư làm việc liên

quan đến ngành tài chính, họ đã theo chứng khoán từ khi thị trường còn khá mới

mẻ. Hầu hết đã qua các trường lớp đào tạo về chứng khoán, do đó họ nắm mọi

kiến thức về đầu tư và các đánh giá thị trường của họ tương đối chính xác.

• Có vốn đầu tư tương đối lớn: đây có thể coi là những đại gia chứng khoán với

số vốn đầu tư lên đến hàng ngàn tỷ đồng. Họ xem thị trường chứng khoán là kênh

đầu tư chính, với số vốn lớn như vậy, họ hoàn toàn có khả năng tác động đến thị

trường. Tài sản của họ được coi là biến thiên liên tục theo biến đổi của thị trường.

54

• Tiếp cận nguồn thông tin qua mối quan hệ bản thân: với khối tài sản khổng

lồ, họ dễ dàng có được những mối quan hệ rộng rãi với những người có địa vị và

quyền lực trong xã hội, do đó họ sẽ dễ dàng có được những thông tin tương đối

chính xác và độ bảo mật cao, với những “thông tin mật” như vậy, họ sẽ dễ dàng

đưa ra những quyết định sáng suốt cho bản thân.

• Có phương pháp đầu tư tương đối rõ ràng: trước khi đầu tư vào một cổ

phiếu, họ thường tìm hiểu rất kỹ các thông tin liên quan đến cổ phiếu đó, tìm hiểu

các thông tin về thị trường, các nguồn thông tin mật có khả năng ảnh hưởng đến

cổ phiếu. Với những kiến thức và kinh nghiệm đầu tư của mình họ sẽ xây dựng

một danh mục đầu tư hợp lý để hạn chế rủi ro, đảm bảo cho hoạt động đầu tư của

mình thắng nhiều thua ít.

• Vẫn chịu ảnh hưởng của đám đông nhưng ở mức độ tương đối: là nhà đầu

tư chuyên nghiệp, họ dễ dàng phân biệt được những thông tin ảo trên thị trường,

do đó họ sẽ không chạy theo đám đông như các nhà đầu tư không chuyên. Tâm lý

đám đông vẫn có trong họ nhưng với mức độ ít hơn và họ luôn xử lý thông tin

bằng lí trí chứ không phải tình cảm.

Đây được xem là những nhà đầu tư chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán

Việt Nam. Họ đã tìm hiểu và nắm được tương đối chính xác phương pháp đầu tư:

kỹ thuật, cơ bản thông tin….

Đặc điểm nhà đầu tư không chuyên:

• Vốn đầu tư không nhiều: không xét đến những đại gia chứng khoán sở hữu

hàng ngàn tỷ đồng, phần lớn các nhà đầu tư là nhỏ lẻ với số vốn ít ỏi từ vài trăm

55

triệu đến vài tỷ tham gia vào thị trường chứng khoán coi nó như một kênh tiết

kiệm lời nhiều rủi ro cao do đó hoạt động của họ ít tác động đến diễn biến của thị

trường.

• Đầu tư thiên về xu hướng lướt sóng, ít nắm giữ lâu dài: nhà đầu tư cá nhân

nhỏ lẻ đầu tư vào thị trường chứng khoán với tư duy kiếm lời nhanh nhưng do hạn

chế về vốn nên họ thường đầu tư lướt sóng, bán ra khi giá cổ phiếu tăng đến giá

mong muốn để chốt lời nhưng khi thị trường đi xuống thì hay bỏ của chạy lấy

người.

• Nắm bắt thông tin tương đối chậm, ít có khả năng tiếp cận với các nguồn

thông tin chính xác và đáng tin cậy: tuy các nhà đầu tư nhỏ lẻ cũng đã chuyên

nghiệp hơn so với 10 năm trước nhưng trình độ quản lý tài chính, đọc hiểu báo

cáo tài chính và hiểu rõ bản chất của công ty, của ngành vẫn còn rất nhiều hạn chế

do đó họ gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp để quyết định đầu tư, dẫn đến việc định giá giá trị cổ phiếu dễ

có sai lầm. Ngoài ra, nhiều nhà đầu tư cá nhân thường thiếu thông tin chính xác

khi đầu tư. Họ hay căn cứ vào tin đồn (những tin không chính thức) và coi đó là

nguồn thông tin đáng tin cậy.

• Không có cách thức đầu tư rõ ràng: nhà đầu tư cá nhân thường không có cách

thức đầu tư rõ ràng, họ thường đầu tư theo cảm tính do đó họ dùng tất cả số tiền

mình có để mua cổ phiếu và không có dự phòng rủi ro, thậm chí chỉ mua một cổ

phiếu thay vì một danh mục đầu tư, với mong muốn thu được khoản lợi nhuận

càng nhiều càng tốt. Khi đạt được lợi nhuận, nhiều nhà đầu tư cá nhân thường

dành một phần, thậm chí rất nhiều vào chi tiêu dùng mà ít khi dùng khoản lợi

nhuận này cho hoạt động tái đầu tư.

• Thiếu kiến thức về thị trường, tâm lý không ổn định, dễ bị tác động bởi đám

56

đông: thay vì bỏ thời gian ra tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, bổ sung kiến thức và

biết chắc mình đang làm gì, nhiều nhà đầu tư lại quá dễ dàng mạo hiểm tiền của

mình để nghe theo người khác. Họ thường đầu tư theo lời khuyên của nhân viên

môi giới, các chuyên gia chứng khoán, bạn bè, người thân mà không xem xét lại

lời khuyên đó có hợp lý không. Đặc biệt họ thường chịu ảnh hưởng rất nhiều của

tâm lý bầy đàn, chính vì suy nghĩ này mà khi thị trường đi xuống, họ thường bán

tháo cổ phiếu theo đám đông làm cho thị trường càng chìm sâu xuống đáy.

• DIỄN BIẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN

Mặc dù với số vối ít ỏi không đủ dẫn dắt thị trường nhưng với số lượng tài

khoản chiếm 95% số tài khoản trên thị trường, hoạt động của nhà đầu tư cá nhân

luôn theo sát thị trường, những biến động của thị trường luôn ảnh hưởng rất mạnh

đến hoạt động của nhà đầu tư cá nhân.

Trong giai đoạn từ 2006 đến cuối năm 2007, thị trường chứng khoán đã trải

qua nhiều giai đoạn từ tăng mạnh nhất cho đến điều chỉnh bắt đầu từ giữa tháng

3/2007 và cho đến đầu tháng 8/2007 là bắt đầu suy thoái. Trong khoảng thời gian

này mặc dù thị trường có biến động nhưng nhà đầu tư cá nhân vẫn còn hưng phấn

trong việc tham gia vào thị trường, lúc này nhiều nhà đầu tư đầu cơ tranh mua cổ

phiếu vì cho rằng thị trường chứng khoán lúc này vẫn miếng mồi béo bỡ để kiếm

lời. Thêm vào đó, việc nhiều nhà đầu tư cá nhân thu được những khoản lợi nhuận

khổng lồ từ thị trường chứng khoán trong năm 2006 cũng tạo tiếng vang lớn thu

hút thêm một lượng lớn những nhà đầu tư mới tham gia thị trường làm khối lượng

tài khoản tăng lên từ khoảng 106.000 tài khoản vào cuối năm 2006 lên tới trên

200.000 vào cuối năm 2007.

57

Nhưng từ đầu năm 2008 khi thị trường chứng khoán suy giảm mạnh thì nhà

đầu tư cá nhân rơi vào tâm trạng sợ hãi và tuyệt vọng, họ không còn quá tự tin vào

bản thân, họ bắt đầu tháo chạy khỏi thị trường với hi vọng cắt lỗ và đến cuối tháng

2/ 2009, sau một thời gian giảm dài, sự can thiệp kịp thời của chính phủ đã giúp

nền kinh tế Việt Nam vượt qua giai đoạn khó khăn, thị trường chứng khoán hồi

phục một cách mạnh mẽ sau hơn một năm suy thoái, lúc này những nhà đầu tư cá

nhân đã biết được tính chất nguy hiểm của thị trường chứng khoán và bắt đầu tìm

hiểu kỹ hơn các kiến thức về chứng khoán và thông tin thị trường. Giai đoạn này

là giai đoạn những nhà đầu tư chuyên nghiệp biết nắm bắt cơ hội, họ thực hiện

việc đầu tư trên cơ sở phân tích và xem xét nhận đinh các chuyên gia và vẫn kiếm

được lợi nhuận chứ không lỗ như những nhà đầu tư nghiệp dư.

Đang trên đà phục hồi nhưng từ cuối năm 2009 đến cuối năm 2011, thị trường

lại rơi vào tình trạng suy thoái kép do chính sách kích cầu năm 2009 đã bơm một

lượng tiền lớn vào nền kinh tế nhưng không tập trung trọng điểm vào sản xuất nên

dẫn tới lạm phát “phi mã” cộng với chính sách thắt chặt tiền tệ chưa hợp lý dẫn

đến tình trạng nền kinh tế rơi vào việc lạm phát tăng, sức mua giảm, sản xuất đình

đốn, thị trường bất động sản đóng băng… lúc này nhà đầu tư cá nhân thể hiện rõ

sự chán nản và mệt mỏi khi lần lượt rút khỏi thị trường, số tài khoản còn giao dịch

chỉ chiếm từ 25% – 30 % số tài khoản đăng ký. Sang đầu năm 2012, tình hình khả

quan hơn, thị trường bắt đầu phục hồi nhà đầu tư cá nhân đã quay trở lại với thị

trường chứng khoán và tích cực tham gia mua bán, điều này thể hiện qua từ tháng

2 đến hết tháng 3, vỏn vẹn chưa đầy 2 tháng, số lệnh đặt vào hệ thống có sự biến

động mạnh. Cá biệt có ngày đạt hơn 100.000 lệnh mua và gần 95.000 lệnh bán

58

tương đương cao hơn gấp 4,5 lần bình quân 4 tháng cuối năm 2011.

Hình 2.2 Biến động số lệnh mua bán từ tháng 10/ 2011 đến tháng 3/ 2012

Nguồn: http://www.xaluan.com/modules.php?name=News&file=article&sid=

366573

Cùng với sự biến động mạnh của số lệnh, khối lượng đặt mua và khối lượng

đặt bán tháng 2 và tháng 3 cũng cao hơn nhiều so với những tháng trước. Biên độ

biến động khối lượng cũng tăng mạnh. So với đáy khối lượng mua, bán, tổng khối

59

lượng đặt mua, bán tại ngày đạt mức cao nhất cao gấp 8 đến 9 lần.

Hình 2.3 Biến động khối lượng mua bán từ tháng 10/ 2011 đến tháng 3/ 2012

Nguồn: http://www.xaluan.com/modules.php?name=News&file=article&sid=

366573

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 đã giới thiệu tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam và tình

hình hoạt động của thị trường hiện nay đồng thời phân tích một số đặc điểm của

60

nhà đầu tư cá nhân TP. HCM. Qua đó thấy được nhà đầu tư cá nhân có một số đặc

điểm như vốn đầu tư không nhiều, thường đầu tư lướt sóng, ngắn hạn, nắm bắt

thông tin tương đối chậm, ít có khả năng tiếp cận với nguồn thông tin chính xác và

đáng tin cậy, không có cách thức đầu tư rõ ràng, thiếu kiến thức về thị trường, tâm

lý yếu, dễ bị tác động… Ngoài ra chương này còn phân tích tình hình đầu tư của

nhà đầu tư cá nhân từ 2006 đến nay để thấy được nhà đầu tư cá nhân đã theo sát

thị trường chứng khoán như thế nào, nhìn vào nhà đầu tư cá nhân có thể biết được

thị trường chứng khoán đang tăng trưởng ra sao. Chương tiếp theo sẽ trình bày về

phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu để đánh giá các thang đo và mô

hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà

61

đầu tư cá nhân.

CHƯƠNG 3

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

• QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

62

Quy trình nghiên cứu được mô tả qua sơ đồ sau:

63

Hình 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu

• NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

• Mục tiêu

Dựa trên cơ sở các thông tin quan trọng cần thu thập và phương pháp nghiên

cứu, nghiên cứu này tiến hành nghiên cứu định tính để tìm hiểu, khám phá và

khẳng định lại các yếu tố tác động đến quyết định của nhà đầu tư tại thời điểm thị

trường chứng khoán phục hồi.

Từ kết quả nghiên cứu định tính này sẽ sử dụng cho giai đoạn nghiên cứu định

lượng.

• Cách thực hiện

Sử dụng các câu hỏi mở để phỏng vấn trực tiếp và trao đổi với 5 nhà đầu tư cá

nhân tại các sàn giao dịch của SBS.

Nội dung cần nghiên cứu

Nội dung chủ yếu trong phần phỏng vấn của nghiên cứu định tính sẽ tập trung

vào 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng sau:

64

Thông tin cần phỏng vấn các nhà đầu tư về nhóm yếu tố tài chính:

• Ảnh hưởng của doanh nghiệp: bao gồm các Chỉ số đánh giá doanh nghiệp,

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Chính sách phát triển doanh nghiệp ,

Hướng và tốc độ tăng trưởng ngành của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư quan tâm

đến yếu tố nào nhất?

• Mục tiêu cá nhân: bao gồm Lợi nhuận, Số lượng cổ phiếu sở hữu, Sở hữu

nhiều loại cổ phiếu. Trong các yếu tố trên yếu tố nào là mục tiêu chính khi nhà

đầu tư ra quyết định.

• Thông tin cổ phiếu: bao gồm Giá mua – bán cổ phiếu, Cổ phiếu Blue-chips, Cổ

tức của cổ phiếu. Yếu tố nào được nhà đầu tư quan tâm đến nhiều nhất khi quyết

định đầu tư?

• Thông tin thị trường: bao gồm Chỉ số chứng khoán trên thị trường, Khối lượng

giao dịch trong ngày trên thị trường chứng khoán, Mức độ ảnh hưởng của thông

tin thị trường đến nhà đầu tư?

Thông tin cần phỏng vấn nhà đầu tư về yếu tố tâm lý:

• Tâm lý đám đông: Các nhà đầu tư chịu ảnh hưởng bởi đám đông khi ra quyết

định. Trong giai đoạn thị trường chứng khoán đang phục hồi nhưng nhiều biến

động như hiện nay, các nhà đầu tư khác thường gom cổ phiếu, bản thân nhà đầu tư

cá nhân có dồn tiền gom cổ phiếu ? Lý do?

• Sự quá tự tin: Nhà đầu tư tự tin về kiến thức và khả năng kiểm soát thị trường?

65

Nhà đầu tư tự tin về những cổ phiếu từng đầu tư đã đem lại lợi nhuận cho họ?

Trước biến động phức tạp của thị trường nhà đầu tư có lạc quan tin rằng thị trường

sẽ nhanh chóng hồi phục và tiếp tục tăng trưởng mạnh.

• Khuynh hướng mua bán cổ phiếu: Khuynh hướng bán quá nhanh cổ phiếu tăng

giá và giữ cổ phiếu giảm giá quá lâu do sợ nuối tiếc và kỳ vọng cao. Ảnh hưởng

của tâm lý sợ nuối tiếc và lý thuyết kỳ vọng đến quyết định của nhà đầu tư.

• Sự chấp nhận rủi ro: Khả năng chấp nhận rủi ro khi giao dịch cổ phiếu của nhà

đầu tư. Họ sẵn sàng chấp nhận chịu lỗ khi thị trường biến động xấu. Tâm lý chấp

nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận thu về càng lớn.

• Kết quả

Kết quả nghiên cứu định tính:

Nhóm yếu tố tài chính

• Ảnh hưởng của doanh nghiệp: thông thường các nhà đầu tư dựa vào các chỉ số

để đánh giá doanh nghiệp là ROE, ROA, P/E và chỉ số DPS (4/5 nhà đầu tư cá

nhân dựa vào tiêu chí này đánh giá) trước khi lựa chọn mua cổ phiếu của doanh

nghiệp đó. Tuy nhiên, với diễn biến như thị trường hiện nay các nhà đầu tư quan

tâm nhiều đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp thậm chí rất quan tâm và tìm

hiểu thuyết minh các báo cáo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (5/5 nhà

đầu tư cá nhân). 4/5 nhà đầu tư quan tâm đến sự tăng trưởng của ngành mà doanh

nghiệp đang hoạt động kinh doanh, 3/5 nhà đầu tư quan tâm đến chính sách phát

66

triển doanh nghiệp trong tương lai.

• Mục tiêu cá nhân: 4/5 nhà đầu tư tại thời điểm hiện tại của thị trường xem mục

tiêu lợi nhuận là quan trong nhất. Họ quyết định bán cổ phiếu tăng giá để chốt lời

khi đã đạt được lợi nhuận mong muốn. 2/5 nhà đầu tư quan tâm đến cổ tức được

trả của cổ phiếu họ đang nắm giữ. Nếu tỷ lệ cổ tức cổ phiếu nào cao họ sẽ giữ lại

và đợi nhận cổ tức vào cuối năm nay thay vì bán ra không khớp lệnh.

• Thông tin cổ phiếu: Ngoài các yếu tố cũ, khảo sát xuất hiện một yếu tố mới mà

hầu hết các nhà đầu tư quan tâm là tính thanh khoản của cổ phiếu (5/5 nhà đầu tư).

Họ cho rằng tính thanh khoản trong giao dịch hết sức quan trọng cả với nhà đầu tư

dài hạn và ngắn hạn, tính thanh khoản cao sẽ dễ dàng cho các nhà đầu tư xoay

vòng vốn là tiếp tục lựa chọn đầu tư giao dịch cổ phiếu thuận tiện và kịp thời so

với mục tiêu cá nhân nhà đầu tư. 4/5 nhà đầu tư quan tâm đến giá mua – bán cổ

phiếu khi giao dịch. 2/5 nhà đầu tư cho rằng họ ít quan tâm đến cổ tức khi lựa

chọn cổ phiếu để mua vì phần lớn họ đầu tư cổ phiếu để thu lợi nhuận từ chênh

lệch giá và 3/5 nhà đầu tư chú ý đến cổ phiếu blue-chip trên thị trường.

• Thông tin thị trường: 4/5 nhà đầu tư cho rằng chỉ số chứng khoán tác động lớn

đến quyết định bán và mua vào cổ phiếu tại thời điểm đang phục hồi của thị

trường như hiện nay. 3/5 nhà đầu tư quan tâm đến số lượng giao dịch cổ phiếu

hàng ngày ở cả 2 sàn TP. HCM và sàn Hà Nội vì thị trường đã có dấu hiệu khởi

sắc do đó nhà đầu tư muốn bổ sung thêm cổ phiếu vào danh mục đầu tư.

Nhóm yếu tố tâm lý

• Tâm lý đám đông: nhà đầu tư cá nhân không còn lo bán tháo cổ phiếu đang

67

nắm giữ thật nhanh để giảm bớt số tiền đang lỗ do cổ phiếu giảm giá nhưng mỗi

đợt cổ phiếu lao dốc các nhà đầu tư vẫn theo tâm lý bầy đàn, mua/ bán cổ phiếu

theo đám đông và nhất là theo tin đồn. 4/5 nhà đầu tư bị tác động bởi đám đông

này.

• Sự tự tin: mặc dù thị trường đã đi vào giai đoạn hồi phục nhưng với những đợt

giảm điểm liên tục, các nhà đầu tư không còn quá tự tin vào khả năng kiểm soát

thị trường của mình. Chỉ có 3/5 nhà đầu tư vẫn lạc quan tin tưởng vào bản thân

mình.

• Khuynh hướng mua bán cổ phiếu: các nhà đầu tư cá nhân họ dần đi xa (4/5 nhà

đầu tư) với khuynh hướng bán quá nhanh cổ phiếu tăng giá và giữ cổ phiếu giảm

giá quá lâu do sợ nuối tiếc và kỳ vọng cao. Diễn biến thị trường biến động mạnh,

lỗ ngày càng nhiều nên họ không còn kiên nhẫn cố giữ cổ phiếu như trước nữa.

• Sự chấp nhận rủi ro: tình hình xấu hơn dự đoán của các nhà đầu tư nhưng họ

vẫn cho rằng đã chấp nhận giữ cổ phiếu đến giai đoạn này là chấp nhận rủi ro quá

lớn và khẳng định khả năng chấp nhận rủi ro có tác động lớn đến quyết định của

họ khi đầu tư: “Đã tham gia vào thị trường chứng khoán là đã chấp nhận rủi ro

cao”. Có 4/5 nhà đầu tư khẳng định khả năng chấp nhận rủi ro ảnh hưởng lớn đến

quyết định của họ.

Như vậy, thông qua kết quả nghiên cứu định tính đã cho thấy các yếu tố được

nhà đầu tư quan tâm nhiều khi họ ra quyết định:

• Yếu tố tài chính: Mục tiêu lợi nhuận từ chênh lệch giá, Tính thanh khoản, Giá

68

cổ phiếu, Chỉ số chứng khoán, Báo cáo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

• Yếu tố tâm lý: Tâm lý đám đông, Sự chấp nhận rủi ro.

So với mô hình nghiên cứu của các kết quả nghiên cứu trước thì kết quả

nghiên cứu định tính của nghiên cứu này có sự thay đổi ở các yếu tố tác động đến

quyết định của nhà đầu tư. Theo kết quả nghiên cứu định tính trên, các nhóm yếu

tố tài chính xuất hiện thêm yếu tố Báo cáo hoạt động kinh doanh, Tính thanh

khoản và các cổ phiếu Blue-chip. Ngoài ra, với các yếu tố tâm lý cũng có sự thay

đổi, các nhà đầu tư không còn giao dịch theo khuynh hướng bán quá nhanh cổ

phiếu tăng giá và giữ cổ phiếu giảm giá quá lâu do sợ nuối tiếc và kỳ vọng cao.

Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện của mô hình, tác giả vẫn giữ nguyên mô

hình đề xuất để nghiên cứu mà không loại bỏ yếu tố nào, như vậy mô hình nghiên

cứu chính thức và các giả thuyết không thay đổi so với mô hình đề xuất.

3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

Nghiên cứu định lượng sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp nhà đầu tư thông

qua bảng câu hỏi khảo sát. Nghiên cứu định lượng được thực hiện như sau:

3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu

Tổng thể:

Nhà đầu tư chứng khoán bao gồm nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư cá nhân. Do

mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nhà đầu tư cá nhân

và đề tài chỉ thực hiện ở TP. HCM.

69

Phương pháp chọn mẫu:

Phương pháp lấy mẫu có hai hình thức cơ bản là lấy mẫu theo xác suất và lấy

mẫu phi xác suất, mỗi phương pháp lấy mẫu thích hợp với từng vấn đề, tình huống

giải quyết khác nhau. Tuy nhiên trong điều kiện nghiên cứu của luận văn, bị hạn

chế về thời gian và kinh phí nên tác giả chọn hình thức lấy mẫu là thuận tiện (phi

xác suất), bảng câu hỏi được gửi trực tiếp đến khách hàng.

Kích thước mẫu:

Để có thể phân tích nhân tố khám phá (EFA) cần thu thập bộ dữ liệu với ít nhất

5 mẫu trên 1 biến quan sát và kích cỡ mẫu không nên ít hơn 100 (Hair và Ctg,

1998).

Trong nghiên cứu trước đây vào tháng 4/2012 của đề tài này, tác giả đã đề xuất

mô hình nghiên cứu gồm 36 biến kích thước mẫu tương ứng là n =181. Tuy nhiên

với những thay đổi của tình hình hiện tại, sau khi phỏng vấn một số chuyên gia, có

một số biến không còn phù hợp với nghiên cứu như biến tâm trạng, biến uy tín và

thị phần doanh nghiệp, sự không cần thiết khi phân nhỏ các chỉ số tài chính DPS,

P/E, ROE, ROA… và sự với góp ý của Hội đồng phản biện, tác giả đã đề xuất một

mô hình nghiên cứu mới với tổng số biến quan sát trong nghiên cứu này là 27 và

số lượng mẫu mong muốn gấp 5 lần tổng số biến quan sát, vậy kích cỡ mẫu tối

thiểu là 27*5 = 135. Để đạt kích thước mẫu, 180 bảng câu hỏi đã được phát ra.

Phương pháp xử lý dữ liệu:

- Làm sạch dữ liệu: kết quả sau khi khảo sát và làm sạch thì số bảng câu hỏi hợp

70

lệ là 154 bảng chiếm 85%, đáp ứng được yêu cầu về kích cỡ mẫu cần thiết cho

nghiên cứu

- Mã hóa dữ liệu: dữ liệu được mã hóa và nhập liệu vào phần mềm xử lý dữ liệu

thống kê SPSS 16.0

3.3.2 Các biến đo, thang đo và phương pháp phân tích

Xét tất cả các nhóm biến:

• Biến phụ thuộc là biến quyết định của nhà đầu tư

• Biến độc lập là tất cả các biến còn lại thuộc 2 nhóm: yếu tố tài chính và yếu tố

tâm lý

Bảng 3.1 Bảng phân nhóm các biến đo, thang đo và phương pháp phân

tích

Nhóm Yếu tố Biến Đo Thang Phương

yếu tố Đo pháp phân

tích

Sàn đầu Sàn chứng khoán Hà Nội, + Dùng

tư TP.HCM, cả hai sàn. Xác định nhà phương pháp

đầu tư tham gia ở sàn chứng thống kê mô

khoán nào. tả

71

Frequencies Thông

Thời gian Thời gian (năm) tham gia TTCK

tham gia của nhà đầu tư. Xác định thời gian

tham gia của nhà đầu tư tại TTCK.

Loại nhà Nhà đầu tư là ngắn hạn, dài hạn,

đầu tư hay cả hai. Nhà đầu tư tự đánh giá

mình là loại nhà đầu tư nào.

Giới tính Nam

Nữ

Trình độ PTTH trở xuống

Trung cấp, cao đẳng

Đại học trở lên

Thông Thông

72

tin tin

khác khác

Tuổi Dưới 25

Tình Độc thân

trạng gia

đình Đã lập gia đình, chưa có con

Đã lập gia đình và có con

Thu nhập Dưới 2 triệu

hàng

tháng Từ 2 đến < 10 triệu

Từ 10 triệu đến 20 triệu

Trên 20 triệu

Tốc độ phát triển ngành: Nhà đầu + Kiềm định

tư có quan tâm đến tốc độ tăng thang đo bằng

trưởng của doanh nghiệp. Mức độ hệ số

quan tâm đến tốc độ tăng trưởng Cronbach

của doanh nghiệp của nhà đầu tư Alpha để Dùng Ảnh

đánh giá độ cá nhân. hưởng

73

tin cậy của của doanh thang

Báo cáo hoạt động kinh doanh:

Báo cáo các khoản chi-thu của

doanh nghiệp, lời-lỗ trong hoạt

động kinh doanh của doanh

nghiệp được các nhà đầu tư quan

tâm khi lựa chọn đầu tư vào cổ

phiếu niêm yết của doanh nghiệp

đó. Mức độ ảnh hưởng của các kết

quả báo cáo hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp đến nhà đầu tư

trước khi họ quyết định lựa chọn

cổ phiếu để giao dịch.

Các chỉ số tài chính: ROE, ROA,

P/E, DPS. Nhà đầu tư có xem xét

đến các chỉ số của doanh nghiệp.

Mức độ quan tâm đến các chỉ số:

ROE, ROA, P/E, EPS của doanh

74

nghiệp đối với nhà đầu tư cá nhân.

Chính sách phát triển doanh

nghiệp: Nhà đầu tư có tìm hiểu

các chính sách mở rộng hoạt động

kinh doanh, phát triển của doanh

nghiệp trong tương lai, vai trò nhà

quản lý, lãnh đạo của doanh

nghiệp. Mức độ quan tâm như thế

nào?

Mục tiêu Lợi nhuận mong muốn từ cổ

cá nhân phiếu: mức lãi mà nhà đầu tư

mong muốn đạt được trước khi

quyết định đầu tư. Mức độ ảnh

hưởng của lợi nhuận (khoản chênh

lệch khi mua đi bán lại CP) đến

nhà đầu tư cá nhân trước khi quyết

định đầu tư.

Nhà đầu tư có muốn kiếm lợi

nhuận từ cổ tức khi đầu tư. Mức

độ ảnh hưởng của cổ tức đến nhà

đầu tư cá nhân.

Nhà đầu tư có muốn sở hữu nhiều

loại cổ phiếu để giảm rủi ro hay

75

không

Thông tin Tính thanh khoản của cổ phiếu:

cổ phiếu nhà đầu tư quan tâm nhiều đến

tính thanh khoản của cổ phiếu khi

tham gia vào thị trường chứng

khoán và mức độ quan tâm của

nhà đầu tư đến yếu tố này.

Giá mua-bán cổ phiếu: Nhà đầu tư

có cân nhắc giá mua bán của cổ

phiếu. Mức độ quan tâm đến giá

mua bán của cổ phiếu đối với nhà

đầu tư cá nhân.

Chính sách cổ tức:

+ Kỳ hạn chia cổ tức: Nhà đầu tư

có quan tâm đến kỳ hạn chia cổ

tức của cổ phiếu. Mức độ quan

tâm đến kỳ hạn chia cổ tức của cổ

phiếu đối với nhà đầu tư cá nhân.

+ Tỷ lệ chia cổ tức: Nhà đầu tư có

quan tâm đến tỷ lệ chia cổ tức của

cổ phiếu. Mức độ quan tâm đến tỷ

lệ chia cổ tức của cổ phiếu đối với

76

nhà đầu tư cá nhân.

Cổ phiếu Blue-chip: Nhà đầu tư

có quan tâm đến cổ phiếu blue-

chip. Mức độ quan tâm đến cổ

phiếu blue-chip của nhà đầu tư.

Thông tin Chỉ số chứng khoán: Nhà đầu tư

thị trường có theo dõi sát sao chỉ số chứng

khoán. Mức độ quan tâm đến chỉ

số chứng khoán của nhà đầu tư cá

nhân.

Khối lượng giao dịch: Nhà đầu tư

có quan tâm đến khối lượng mua

bán trong ngày của cổ phiếu. Mức

độ quan tâm khối lượng cổ phiếu

mua bán trong ngày đối với nhà

đầu tư cá nhân.

Tâm lý Đám đông có ảnh hưởng đến

đám đông quyết định của nhà đầu tư khi họ

tham gia giao dịch cổ phiếu? Xác Yếu

định mức độ ảnh hưởng của đám

đông xung quanh đối với quyết tố

định của nhà đầu tư.

77

Tâm

Sự quá tự Nhà đầu tư tự tin về kiến thức và

tin khả năng kiểm soát thị trường và

dự đoán xu hướng cổ phiếu của thị

trường khi họ quyết định đầu tư.

Mức độ tác động của sự tư tin của

nhà đầu tư đến quyết định tham

gia vào thị trường cổ phiếu.

Sự chấp Nhà đầu tư có sẵn sàng chấp nhận

nhận rủi rủi ro thua lỗ khi tham gia vào thị

ro trường chứng khoán, có sẵn sàng

duy trì quyết định đầu tư khi thị

trường có diễn biến không khả

quan. Mức độ chấp nhận rủi ro

của nhà đầu tư khi lựa chọn đầu tư

vào thị trường chứng khoán cũng

như lựa chọn các cổ phiếu để giao

78

dịch.

Khuynh Ảnh hưởng của khuynh hướng bán

hướng quá nhanh cổ phiếu tăng giá và

mua bán giữ cổ phiếu giảm giá quá lâu do

cổ phiếu sợ nuối tiếc và kỳ vọng cao đến

quyết định của nhà đầu tư.

Khuynh hướng mua bán cổ phiếu

ảnh hưởng như thế nào đến nhà

đầu tư. Mức độ ảnh hưởng của

yếu tố này đến tâm lý nhà đầu tư.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 đã trình bày quy trình nghiên cứu và phương pháp thực hiện để đánh

giá các thang đo và mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu

tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện

qua hai bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Kỹ thuật thảo luận

nhóm được sử dụng trong nghiên cứu định tính, kết quả nghiên cứu định tính là cơ

sở để xây dựng các thang đo. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua kỹ

thuật phỏng vấn trực tiếp với kích thước mẫu n = 154. Chương tiếp theo sẽ phân

tích kết quả nghiên cứu dựa trên kỹ thuật đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin

cậy Cronbach alpha và phân tích dữ liệu như phân tích nhân tố, kiểm định mô hình

79

và các giả thuyết nghiên cứu bằng phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính.

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU

4.1.1 Thông tin về sàn đầu tư

Bảng 4.1 Phân loại mẫu theo sàn đầu tư

80

Sàn Số lượng Tỉ lệ

Sàn Tp.HCM 54,5 84

Sàn Hà Nội 4,5 7

Cả hai 41 63

Tổng cộng 100 154

Trong nghiên cứu này, 154 mẫu lấy được từ những nhà đầu tư cá nhân đang

tham gia thị trường chứng khoán, có 63 nhà đầu tư cá nhân tham gia cả 2 sàn

chứng khoán (chiếm 41%), 7 nhà đầu tư cá nhân chỉ tham gia đầu tư vào sàn Hà

Nội (chiếm 4,5%). Còn lại là các nhà đầu tư ở sàn Tp.HCM 84 nhà đầu tư (chiếm

54,5%).

4.1.2 Thông tin về thời gian tham gia thị trường chứng khoán

Thống kê về thời gian tham gia thị trường chứng khoán trong mẫu cho thấy có

sự chênh lệch giữa các nhóm nhà đầu tư cá nhân có thời gian tham gia thị trường

chứng khoán dưới 3 năm và trên 3 năm.

Bảng 4.2 Phân loại mẫu theo thời gian tham gia thị trường chứng khoán

Thời gian Số lượng Tỷ lệ

38,3 59 Dưới 3 năm

45,4 70 Từ 3 đến < 5 năm

16,3 25 5 năm

81

100 154 Tổng cộng

Số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường từ 3 đến dưới 5 năm chiếm số lượng

đáng kể (45,4%), số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường dưới 3 năm chiếm

38,3%. Trong khi đó nhà đầu tư tham gia thị trường trên 5 năm là 25 nhà đầu tư

chiếm một tỉ lệ nhỏ (16,3%). Số nhà đầu tư cá nhân có thời gian tham gia thị

trường dưới 5 năm chiếm số lượng lớn và số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị

trường trên 5 năm chiếm số lượng nhỏ trong mẫu thu thập.

4.1.3 Thông tin về loại nhà đầu tư

Bảng 4.3 Phân loại mẫu theo loại nhà đầu tư

Loại nhà đầu tư Số lượng Tỷ lệ

Dài hạn 13 8,4

Ngắn hạn (lướt sóng) 72 46,8

Cả hai 69 44,8

Tổng cộng 154 100

Thống kê mẫu khảo sát cho thấy, đa số nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị

trường chứng khoán đều đầu tư ngắn hạn (lướt sóng) (chiếm đến 46,8%). Số nhà

đầu tư dài hạn là 13 nhà đầu tư (chiếm 8,8%), số nhà đầu tư tự đánh giá mình

thuộc cả 2 nhóm ngắn hạn và dài hạn chiếm là 69 nhà đầu tư (chiếm 44.8%).

4.1.4 Thông tin về giới tính

Bảng 4.4 Phân loại mẫu theo giới tính

82

Giới tính Số lượng Tỷ lệ

Nam 79 51,2

Nữ 75 48,8

Tổng cộng 154 100

Mẫu nghiên cứu không có sự chênh lệch về giới tính. Trong đó số lượng nam

giới chiếm tỉ lệ 51,2% so với nữ giới là 48,8%. Tỉ lệ chênh lệch giữa nam và nữ

này là không quá lớn, thực tế cũng cho thấy, số lượng nữ giới tham gia thị trường

chứng khoán ngày càng bình đẳng với nam giới.

4.1.5 Thông tin về trình độ

Bảng 4.5 Phân loại mẫu theo trình độ

Trình độ Số lượng Tỷ lệ

PTTH trở xuống 6 3,9

Trung cấp, cao đẳng 21 13,7

Đại học trở lên 127 82,4

Tổng cộng 154 100

Thống kê cho thấy, số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có

trình độ từ đại học trở lên chiếm số lượng lớn trong mẫu (82,4%) kế đến là trình

độ trung cấp và cao đẳng (13,7%), trình độ PTTH trở xuống chỉ chiếm một tỷ lệ

rất nhỏ 3,9%. Điều này thể hiện thị trường chứng khoán Việt Nam, với đa phần

nhà đầu tư cá nhân đều là những người có trình độ, họ khá quan tâm đến thị

83

trường chứng khoán.

4.1.6 Thông tin về tuổi tác

Bảng 4.6 Phân loại mẫu theo tuổi tác

Tuổi tác Số lượng Tỷ lệ

Dưới 25 37 24

Từ 25 đến 35 62 40,3

Từ 35 đến 55 29 18,8

Trên 55 26 16,9

Tổng cộng 154 100

Độ tuổi tập trung nhiều nhất trong mẫu là độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi (chiếm

40,3%), kế đến là độ tuổi dưới 25 ( chiếm 24%) và độ tuổi từ 35 đến 55 (chiếm

18,8%), cuối cùng là trên 55 tuổi (chiếm 16,9%). Dữ liệu này khá phù hợp với

điều kiện thực tế khi phần lớn nhà đầu tư cá nhân là giới trẻ, vượt trội so với bộ

phận người lớn tuổi tham gia vào thị trường chứng khoán.

4.1.7 Thông tin về tình trạng gia đình

Bảng 4.7 Phân loại mẫu theo tình trạng gia đình

Tình trạng gia đình Số lượng Tỷ lệ

Độc than 66 42,8

Đã lập gia đình và chưa có con 30 19,5

84

Đã lập gia đình và đã có con 58 37.7

Tổng cộng 154 100

Thống kê về mẫu cho thấy chiếm số lượng lớn là những nhà đầu tư cá nhân

độc thân chưa có gia đình (42,8%), chiếm 37,7% là những nhà đầu tư đã có gia

đình và đã có con. Còn những nhà đầu tư đã có gia đình nhưng chưa có con chiếm

số lượng nhỏ (chiếm 19,5%).

4.1.8 Thông tin về thu nhập hàng tháng

Bảng 4.8 Phân loại mẫu theo thu nhập hàng tháng

Thu nhập Số lượng Tỷ lệ

Dưới 2 triệu 8 5,2

Từ 2 đến 10 triệu 81 52,6

Từ 10 đến 20 triệu 31 20,1

Trên 20 triệu 34 22,1

Tổng cộng 154 100

Kết quả thống kê cho thấy phân phối thu nhập của các nhà đầu tư cá nhân tham

gia thị trường chứng khoán phần lớn là thu nhập từ 2 đến dưới 10 triệu (chiếm

52,6%), kế đến là 22,1% những nhà đầu tư cá nhân có thu nhập trên 20 triệu, từ 10

đến dưới 20 triệu chiếm 20,1%, số nhà đầu tư cá nhân có thu nhập và dưới 2 triệu

chiếm tỉ lệ nhỏ (5,2%).

85

• KIỂM ĐỊNH THANG ĐO

Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến quan sát không

phù hợp, hạn chế biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của

thang đo bằng hệ số Cronbach alpha. Những biến có hệ số tương quan biến tổng

nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại. Thang đo có hệ số Cronbach alpha từ 0.6 trở lên là có thể

sử dụng được trong nghiên cứu này. Từ 8 nhóm yếu tố của mô hình nghiên cứu, ta

tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo dựa trên hệ số Cronbach Alpha.

Bảng 4.9 Kiểm định độ tin cậy của thang do

STT Nhóm Biến Cronbach Alpha Hệ số tương quan biến

tổng

AHDN1 .378

Ảnh hưởng của Ảnh hưởng của 1 1 AHDN2 .582

DN (AHDN) DN (AHDN) DN (AHDN) .694 .694 .694 AHDN3 .587

AHDN4 .486

Mục tiêu cá nhân MT5 .439

.769 .769 (MT) (MT) 2 2 MT6 .266

MT7 .377

CP8 .423

CP9 .411

Thông tin về cổ Thông tin về cổ .649 .649

86

phiếu (CP) phiếu (CP) 3 3

CP10 .245

CP11 .211

CP12 .297

Thông tin về thị TT13 .453

trường (TT) trường (TT) .655 .655 4 4 TT14 .586

Tâm lý đám đông TLY15 .406

.676 .676 (TLY) (TLY) 5 5 TLY16 . 485

Tutin17 .423

Tutin18 .483

.647 .647 Sự tự tin (Tutin) Sự tự tin (Tutin) 6 6

Tutin19 .503

Tutin20 .316

KH21 .146

Khuynh hướng Khuynh hướng .253 .253 7 7 KH22 .151

mua bán cổ phiếu mua bán cổ phiếu

(KH) (KH)

KH23 .094

KH24 .117

Sự chấp nhận rủi RR25 .518

87

ro (RR) ro (RR) .788 .788 8 8 RR26 .740

RR27 .671

Do yêu cầu của độ tin cậy được chấp nhận khi hệ số Cronbach Alpha lớn hơn

0.6 nên nhóm Khuynh hướng mua bán cổ phiếu sẽ bị loại vì hệ số Cronbach Alpha

= 0.253 < 0.6. Ngoài ra biến Lợi nhuận từ cổ tức, Kì hạn chia cổ tức, Tỉ lệ chia cổ

tức và Cổ phiếu Bluechip có tương quan biến tổng lần lượt là 0.266, 0.245, 0.211,

0.297 < 0.3. Do đó các biến này sẽ không được đưa vào phân tích nhân tố.

4.3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ

Sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và loại đi các

biến không đảm bảo độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử

dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc

xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm

mối liên hệ giữa các biến với nhau.

Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser- Meyer- Olkin) là chỉ

số dung để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị

trong khoảng từ 0.5 đến 1 thì phân tích này mới thích hợp, còn nếu như trị số này

nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.

Ngoài ra phân tích nhân tố còn dựa vào Eigenvalue để xác định số lượng nhân tố.

Chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô hình.

Đại lượng Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân

tố. Những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dung tóm tắt thông tin

tốt hơn một biến gốc. Một phần quan trọng trong trong bảng kết quả phân tích

nhân tố là ma trận nhân tố (component matrix) hay ma trận xoay nhân tố (rotated

component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chẩn hóa

bằng các nhân tố. Những hệ số tải nhân tố (factor loading) biểu diễn tương quan

88

giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này cho biết nhân tố và biến có liên quan chặt

chẽ với nhau. Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích nhân tố principal

components nên các hệ số tải nhân tố phải có trọng số lớn hơn 0.5 thì mới đạt yêu

cầu.

Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng hệ số Cronbach alpha thì thang đo quyết

định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư gồm 19 biến quan sát. Kết quả EFA cho

thấy trị số KMO = 0.692 nằm trong khoảng (0.5- 1) và có 5 nhân tố được trích tại

Eigenvalue là 1.281 và tổng phương sai trích là 62.018%, trọng số của các biến

quan sát đều cao. Vì vậy các biến quan sát của thang đo này đạt yêu cầu cho các

phân tích tiếp theo. Biến quan sát ADHN1, MT7, TT20 có hệ số tải nhân tố nhỏ

hơn 0.5 nên không đạt yêu cầu.

Bảng 4.10 Kết quả phân tích nhân tố

Biến quan sát Biến quan sát

1

2

4

5

Yếu tố 3

.712 .824 .751

.785

.778 .510 .500

.562

.810 .855

.734 .759 .712

.797 .857 .759

AHDN1 AHDN2 AHDN3 AHDN4 MT5 MT7 CP8 CP9 TT13 TT14 TLY15 TLY16 TUTIN17 TUTIN18 TUTIN19 TUTIN20 RR25 RR26 RR27

89

3.969

2.068

1.714

1.512

1.281

Phương sai rút trích (%)

Các nhân tố sau lần phân tích cuối cùng này như sau được nhóm và đặt tên

lại như sau:

Nhóm 1: bao gồm 4 biến AHDN2, AHDN3, AHDN4, TT14 với ý nghĩa là các

chỉ số tài chính, chính sách phát triển doanh nghiệp, tốc độ phát triển ngành và

khối lượng cổ phiếu giao dịch nên nhóm này sẽ có tên là nhóm Ảnh hưởng của

DN (AHDN)

Nhóm 2: bao gồm 3 biến

RR25: Sẵn sàng chấp nhận rủi ro khi đầu tư vào thị trường chứng khoán

RR26: Vẫn tiếp tục đầu tư vào thị trường chứng khoán hiện tại

RR27: Sẽ tiếp tục đầu tư trong tương lai

Cả 3 biến đều có ý nghĩa mô tả sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro do đó, nhóm này

sẽ có tên là Sự chấp nhận rủi ro (RR)

Nhóm 3: bao gồm 4 biến với các ý nghĩa mô tả:

MT5: Lợi nhuận từ chênh lệch giá

90

CP8: Tính thanh khoản của cổ phiếu

CP9: Giá mua bán cổ phiếu

CP10: Chỉ số chứng khoán

Ý nghĩa của nhóm nhân tố này thể hiện mục tiêu lợi nhuận từ cổ phiếu và các

thông tin về giá, tính thanh khoản, chỉ số cổ phiếu do đó sẽ được đặt tên là Mục

tiêu lợi nhuận (LN)

Nhóm 4: gồm 3 biến với ý nghĩa mô tả

TUTIN17: “tôi tự tin vào quyết định đầu tư của mình”

TUTIN8: “tôi có thể lường trước được rủi ro dựa vào kiến thức và kinh nghiệm

của bản thân khi tham gia thị trường chứng khoán”

TUTIN19: “tôi không bị ảnh hưởng bởi ý kiến ngược lại với tôi của các nhà

đầu tư khác”

Kết quả nhóm các biến không có sự xáo trộn trong nhóm nhân tố này, và ý

nghĩa mô tả của các biến là phù hợp nên nhóm nhân tố này vẫn có tên là Sự tự tin

(TT).

Nhóm 5: gồm 2 biến với ý nghĩa mô tả

91

TLY15: Quyết định theo số đông

TLY16: Chịu ảnh hưởng của những người xung quanh

Nhóm này cũng không có sự xáo trộn, phần đông nhà đầu tư ảnh hưởng bởi xu

hướng mua này vì đặt mục tiêu kì vọng lợi nhuận cao do đó nhà đầu tư cá nhân sẽ

bị ảnh hưởng và quyết định theo số đông, ý nghĩa mô tả của các biến là phù hợp

nên nhóm nhân tố này vẫn có tên là Tâm lý đám đông (TLY).

• XÂY DỰNG MA TRẬN TƯƠNG QUAN GIỮA BIẾN ĐỘC LẬP VÀ

BIẾN PHỤ THUỘC

Từ kết quả phân tích hệ số tương quan ở bảng 4.11, ta thấy rằng quyết định

đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân có tương quan tuyến tính với 3 yếu tố

(Ảnh hưởng của DN, Sự chấp nhận rủi ro và Mục tiêu lợi nhuận) ở mức ý nghĩa

0.0. Hệ số tương quan giữa các yếu tố với nhau rất nhỏ nên sơ bộ ta thấy không có

hiện tượng đa cộng tuyến giữa các yếu tố này. Các yếu tố Sự tự tin, Tâm lý đám

đông có giá trị sig. lớn hơn 0.01 nên các yếu tố này không có ý nghĩa về mặt thống

kê và bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.

AHDN

Bảng 4.11 Kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson

Correlations LN RR

TT

TLY

AHDN Pearson

1

154

1 154

RR

.000

1

1

1

Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed)

92

N

154

154

154

LN

.000

.000

1

1 154

1 154

154

1 154

TT

.000

.000

.000

1

1 154

1 154

1 154

154

1 154

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N TLY Pearson

.000

.000

.000

.000

1

1 154

1 154

1 154

1. 154

154

.120

.365**

.759**

.216**

-.135

1

.140

.096

.000

.000

.001

Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

154

154

154

154

154

154

• XÁC LẬP PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUY

Qua kết quả phân tích về sự tương quan, mô hình các yếu tố nhận thức ảnh

hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân được chọn là mô hình hồi quy tuyến

tính, được thể hiện ở phương trình sau:

QĐ = β1*DN + β2*RR +β3*LN + e

Trong đó:

93

QĐ là quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân

DN là Ảnh hưởng của Doanh nghiệp

RR là Sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro

LN là Mục tiêu lợi nhuận

e là sai số.

Phân tích hồi quy được sử dụng pháp Enter nhằm xác định ra nhóm yếu tố

nào có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân và mức độ ảnh hưởng

đến quyết định đầu tư (thể hiện qua hệ số Beta).Trong phân tích hồi quy tuyến

tính, hệ số xác định R2 hiệu chỉnh phản ánh mức độ phù hợp của mô hình với thực

tế. Hệ số Sig. < 0.05 kiểm định độ tin cậy của mô hình hồi quy tuyến tính.

Bảng 4.12 Kết quả phân tích hồi quy

Model Summaryb Model

R2 hiệu chỉnh

R2

R

Sai số chuẩn ước lượng

.870a

.757

.752

.59789

1

94

ANOVAb

df

F

Sig.

Tổng bình phương

Bình phương trung bình

55.592 155.512

.000a

Model 1

.357

166.775 53.621 220.396

3 150 153

Hồi quy Số dư Tổng

Model

T

Sig.

Coefficientsa Standardi zed Coefficien ts

Thống kê cộng tuyến

Unstandardized Coefficients Std. Error

B

Beta

Dung sai

VIF

1

3.383

.048

70.219

.000

.439 .911 .259

.048 .048 .048

9.073 .365 .759 18.856 5.354 .216

.000 .000 .000

1.000 1.000 1.000

1.000 1.000 1.000

Hằng số AHDN RR LN

Trị số thống kê F được tính từ R2của mô hình với mức ý nghĩa quan sát rất nhỏ

(sig. = 0) cho thấy mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng

khoán của nhà đầu tư cá nhân phù hợp với tập dự liệu và có thể sử dụng được.

Hệ số R2hiệu chỉnh là 0.752, có nghĩa là mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân đã xây dựng phù hợp với

tập dữ liệu là 75.2%. Nói cách khác quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư

cá nhân được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình là 75.2% và được giải

thích bởi các biến độc lập ngoài mô hình là 24.8%.

Theo qui tắc là khi hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflaction factor)

95

vượt quá 10, đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc). Dựa trên kết quả phân tích, mô hình hồi quy đa biến không có hiện

tượng đa cộng tuyến vì VIF của các biến đều nhỏ hơn 10.

Dựa vào kết quả phân tích, ta thấy giá trị Durbin Watson nằm trong vùng chấp

nhận (1 < Durbin Watson < 3) (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008),

do đó có thể khẳng định không có tương quan giữa các phần dư hay nói cách khác

các sai số này là độc lập nhau.

Giá trị sig. của các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05. Hệ số hồi quy chuẩn hóa

của biến Sự chấp nhận rủi ro (RR) là 0.759 cao nhất trong các hệ số hồi quy chuẩn

hóa, Ảnh hưởng của DN (DN) là 0.365 và Mục tiêu lợi nhuận là 0.216. Lúc này ta

có thể viết phương trình hồi quy cho mô hình này như sau:

QĐ = 3.383 + .365 AHDN + .759 RR + .216 CP + e

Trong đó:

QĐ là quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân

AHDN là Ảnh hưởng của Doanh nghiệp

RR là Sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro

LN là Mục tiêu lợi nhuận

96

e là sai số.

Qua phương trình trên ta thấy cả 3 biến độc lập ảnh hưởng thuận đến quyết

định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân với độ tin cậy là 95%. Như vậy

khi Ảnh hưởng Doanh nghiệp tăng lên 1 thì quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá

nhân tăng lên 0.365, các biến độc lập còn lại giữ nguyên không đổi. Tương tự như

vậy, khi Sự chấp nhận rủi ro tăng lên 1 điểm thì quyết định đầu tư của nhà đầu tư

cá nhân tăng lên 0.759 điểm, còn khi Mục tiêu lợi nhuận tăng lên 1 điểm thì quyết

định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tăng lên 0.216 điểm

• HIỆU CHỈNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

97

Mô hình nghiên cứu được viết lại như sau :

Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh gồm các yếu tố Ảnh hưởng của Doanh nghiệp,

Sự chấp nhận rủi ro và Mục tiêu lợi nhuận. Thứ tự tầm quan trọng của từng yếu tố

98

phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số hồi quy đã chuẩn hóa. Yếu tố nào có giá

trị tuyệt đối càng lớn thì yếu tố đó sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư càng nhiều.

Qua phương trình hồi quy, quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân

chịu ảnh hưởng nhiều nhất là Sự chấp nhận rủi ro (Beta = 0.759), quan trọng thứ

hai là Ảnh hưởng của Doanh nghiệp (Beta = 0.365) và cuối cùng là Mục tiêu lợi

nhuận (Beta = 0.216).

• Sự chấp nhận rủi ro: Trước tình hình thị trường chứng khoán nhiều biến động

như hiện nay, ngày càng nhiều nhà đầu tư rút khỏi thị trường vì nhiều lí do trong

đó có mức độ chấp nhận rủi ro của họ chưa cao. Tuy nhiên đó không phải là tất cả,

còn lại những nhà đầu tư vẫn trụ lại và tiếp tục giao dịch, cũng có những nhà đầu

tư quyết định chọn thị trường chứng khoán tại thời điểm này để đầu tư, ngoài

những lí do cá nhân còn có yếu tố ảnh hưởng lớn đó là sự sẵn sàng chấp nhận rủi

ro. Và mức độ chấp nhận rủi ro của họ là cao vì thị trường vẫn liên tục biến động

nhưng họ vẫn chấp nhận và ra quyết định đầu tư.

• Ảnh hưởng của Doanh nghiệp: Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến

nhà đầu tư trước khi ra quyết định. Nếu ở nghiên cứu định tính các nhà đầu tư

thường hướng sự quan tâm của họ nhiều đến báo cáo hoạt động kinh doanh của

Doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết thì kết quả nghiên cứu định lượng hoàn toàn

khác. Báo cáo hoạt động kinh doanh không ảnh hưởng đến nhà đầu tư. Mặc dù

được các nhà đầu tư rất quan tâm nhưng để ra quyết định thì họ lại dựa trên các

chỉ số tài chính, chính sách phát triển doanh nghiệp, tốc độ phát triển của ngành và

khối lượng cổ phiếu giao dịch hàng ngày. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố này cũng

khá cao (36.5%) chứng tỏ nhà đầu tư cá nhân không còn đầu tư theo cảm tính mà

đã nghiên cứu kĩ các thông tin cũng như tình hình họat động của doanh nghiệp.

• Mục tiêu lợi nhuận: là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến quyết định của nhà đầu tư

99

qua nhiều kết quả nghiên cứu trong bất kì tình hình nào, dù thị trường chứng

khoán có tăng mạnh mẽ hay giảm đến chạm đáy thì Mục tiêu lợi nhuận vẫn luôn

ảnh hưởng đến nhà đầu tư. Tuy nhiên lợi nhuận ở đây chỉ bao gồm lợi nhuận từ

chênh lệch giá chứ không liên quan đến cổ tức, đa số các nhà đầu tư cá nhân đầu

tư vì lợi nhuận từ chênh lệch giá vì lợi nhuận này lớn hơn và chủ động có được từ

việc giao dịch hơn là chờ đến hạn chia cổ tức. Vì lí do này nên nhà đầu tư rất quan

tâm đến giá cổ phiếu, tính thanh khoản của cổ phiếu và các chỉ số chứng khoán để

họ có thể quyết định đúng đắn là chọn đúng cổ phiếu đầu tư.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 đã trình bày kết quả nghiên cứu, kết quả kiểm định các thang đo, mô

hình, giả thuyết nghiên cứu. Qua đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích

nhân tố cho thấy 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà

đầu tư cá nhân Thành phố Hồ Chí Minh là Ảnh hưởng của Doanh nghiệp, Sự chấp

nhận rủi ro, Mục tiêu lợi nhuận, Tâm lý đám đông, Sự tự tin và. Nhưng kết quả

kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu thông qua phân tích hồi quy chỉ

đưa ra 3 yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư

cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh là Ảnh hưởng của Doanh nghiệp, Sự chấp

nhận rủi ro và Mục tiêu lợi nhuận, do đó kết luận cuối cùng là quyết định đầu tư

chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân Thành phố Hồ Chí Minh chịu tác động của 3

yếu tố Ảnh hưởng của Doanh nghiệp, Sự chấp nhận rủi ro và Mục tiêu lợi nhuận.

Chương tiếp theo sẽ là một số giải pháp cũng như kiến nghị để thu hút nhà đầu tư

100

cá nhân góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.

CHƯƠNG 5

CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ THU HÚT

101

NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

5.1 MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG GIẢI PHÁP

Từ kết quả phân tích ở chương 4, ta xác định được các yếu tố có ảnh hưởng

đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân là Ảnh hưởng của

Doanh nghiệp, Sự chấp nhận rủi ro và Mục tiêu lợi nhuận, trong đó yếu tố Sự chấp

nhận rủi ro có ảnh hưởng mạnh nhất, kế đến là các yếu tố Ảnh hưởng của Doanh

nghiệp và Mục tiêu lợi nhuận, điều này là hoàn toàn hợp lý vì đối với một thị

trường đầy biến động như thị trường chứng khoán, nhà đầu tư nào không chấp

nhận rủi ro thì rất khó tham gia. Do đó, để thu hút nhà đầu tư cá nhân góp phần

phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam thì việc đưa ra giải pháp dựa trên mức

độ ảnh hưởng của các yếu tố này là vô cùng quan trọng.

5.2 CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP

Dựa vào kết quả nghiên cứu đã phân tích ở chương 4 và tình hình thực tế của

thị trường chứng khoán Việt Nam kết hợp với kiến thức chuyên môn, tác giả đề

xuất một số giải pháp dành cho các công ty chứng khoán để thu hút nhà đầu tư cá

nhân góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.

5.3 CÁC GIẢI PHÁP

Qua kết quả phân tích ở chương 4, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của

nhà đầu tư cá nhân là Sự chấp nhận rủi ro, Ảnh hưởng của doanh nghiệp và Mục

tiêu lợi nhuận do đó tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp dựa vào các yếu tố này để

giúp nhà đầu tư cá nhân kiểm soát thị trường tốt hơn và dễ dàng ra quyết định đầu

102

tư hơn. Sau đây là các giải pháp dành cho công ty chứng khoán mà tác giả cho

rằng phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay:

• Giải pháp cho yếu tố sự chấp nhận rủi ro

• Huấn luyện đội ngũ môi giới có chuyên môn cao

Với đội ngũ môi giới có chuyên môn và nhiều kinh nghiệm, công ty chứng

khoán sẽ dễ dàng tư vấn cho khách hàng nên đầu tư cổ phiếu nào, lúc nào nên bán

ra chốt lời, lúc nào nên bổ sung danh mục đầu tư… Chỉ cần vài lần tư vấn chính

xác, nhà đầu tư sẽ đặt niềm tin vào công ty chứng khoán và sẽ mạnh dạn đầu tư

hơn vào thị trường, khi đó họ sẽ giao dịch nhiều hơn, thị trường nhờ vậy mà khởi

sắc hơn.

• Tuyển dụng các nhân viên môi giới có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn

cao, xây dựng quy trình tuyển dụng gồm nhiều vòng kiểm tra năng lực phù hợp

với từng vị trí tuyển dụng để chọn ra ứng viên phù hợp nhất.

• Tăng cường công tác đào tạo nội bộ, bổ sung kiến thức chuyên môn và kỹ

năng mềm để nhân viên phục vụ nhà đầu tư tốt hơn, tổ chức thi sát hạch sau mỗi

đợt đào tạo.

• Xây dựng môi trường làm việc bình đẳng, thân thiện, tạo mọi điều kiện để

nhân viên phát huy vai trò cá nhân, khuyến khích nhân viên đóng góp ý kiến để

cải thiện hoạt động của từng bộ phận, từng phòng ban.

• Xây dựng chính sách lương thưởng phù hợp để thúc đẩy tinh thần làm việc của

nhân viên.

• Thường xuyên tổ chức các buổi họp rút kinh nghiệm sau mỗi lần nhân viên

môi giới tư vấn nhà đầu tư không hợp lý khiến nhà đầu tư mất lòng tin vào

103

nhânviên môi giới, mất lòng tin vào công ty.

• Tổ chức các buổi đánh giá năng lực nhân viên, tìm hiểu những khó khăn nhân

viên gặp phải khi tư vấn cho khách hàng, mọi người cùng đề xuất phương hướng

giải quyết, ghi nhận những ý kiến hay và khen thưởng sau mỗi kỳ.

• Tổ chức những buổi hội thảo cập nhật thông tin, nâng cao kiến thức nhằm

trang bị cho nhà đầu tư nhiều kiến thức hơn trong việc quyết định đầu tư.

Với những buổi hội thảo như vậy, nhà đầu tư cá nhân sẽ được cập nhật thông

tin chính xác và kịp thời hơn, điều này sẽ hữu ích cho họ trong quá trình ra quyết

định đầu tư, nhà đầu tư cá nhân sẽ thấy thích thú vì mình không bị phân biệt đối

xử với các nhà đầu tư lớn như trước đây.

• Khi Nhà nước có qui định, ban hànhđiều luật gì mới, công ty chứng khoán nên

mời nhà đầu tư tham gia các buổi hội thảo để đảm bảo rằng tất cả khách hàng của

công ty đều được phổ biến và hiểu rõ các điều luật, qui định mới này.

• Khi thị trường xuất hiện bất cứ thông tin không chính thức ảnh hưởng xấu đến

thị trường, công ty chứng khoán nên tìm hiểu kĩ nguồn gốc, phân tích và thông

báo bằng văn bản chính thức cho nhà đầu tư tránh cho nhà đầu tư rơi vào tình

trạng hoang mang giúp nhà đầu tư an tâm hơn trước những tin đồn thất thiệt.

• Tổ chức các buổi đào tạo miễn phí, nâng cao kiến thức chuyên môn, bổ sung

kiến thức về thị trường, về cổ phiếu cho nhà đầu tư giúp nhà đầu tư tự tin hơn với

kiến thức của bản thân, điều này cũng sẽ giúp nhà đầu tư có chính kiến hơn, tránh

được tác động tâm lý từ những người khác, hạn chế ảnh hưởng của tâm lý đám

đông, một yếu tố cũng có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.

• Cung cấp các phần mềm phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật về chứng

khoán cho nhà đầu tư.

104

• Các công ty chứng khoán có thể cung cấp và hướng dẫn nhà đầu tư sử dụng

các phần mềm phân tích chứng khoán, điều này giúp cho nhà đầu tư tránh khỏi

việc quyết định mua - bán cổ phiếu dựa trên tâm lý đám đông, tránh những sai lầm

trong việc quyết định. Có những phần mềm phân tích cộng với sự hướng dẫn nhiệt

tình của các nhân viên môi giới, nhà đầu tư sẽ có cái nhìn khách quan về thị

trường chứng khoán, họ có thể dự đoán được giá cổ phiếu của thị trường và tự tin

hơn trong quyết định đầu tư của mình. Đây là điều rất cần thiết vì qua kết quả

nghiên cứu, sau một thời gian dài thị trường sụt giảm, nhà đầu tư cá nhân đã dần

mất hết sự tự tin nên họ đứng ngoài quan sát thị trường, giờ đây khi họ đã tự tin

trở lại thì họ càng dễ đầu tư vào thị trường hơn.

• Ngoài ra công ty chứng khoán nên đầu tư xây dựng những phần mềm mới, đơn

giản, hiện đại, phân tích cụ thể và chính xác hơn các giá trị, các chỉ số của cổ

phiếu để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận và sử dụng các phần mềm này một cách hiệu

quả.

• Để thu hút nhà đầu tư mới tham gia thị trường, công ty chứng khoán nên tổ

chức các buổi hướng dẫn sử dụng phần mềm cho nhà đầu tư ngay khi họ mở tài

khoản giao dịch ở công ty, như vậy các nhà đầu tư mới cũng đỡ bỡ ngỡ hơn khi

tham gia vào thị trường.

Có những phần mềm phân tích cộng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các nhân

viên môi giới, nhà đầu tư sẽ có cái nhìn khách quan về thị trường chứng khoán, họ

có thể dự đoán được giá cổ phiếu của thị trường và tự tin hơn trong quyết định đầu

tư của mình. Đây là điều rất cần thiết vì qua kết quả nghiên cứu, sau một thời gian

dài thị trường sụt giảm, nhà đầu tư cá nhân đã dần mất hết sự tự tin nên họ đứng

ngoài quan sát thị trường, giờ đây khi họ đã tự tin trở lại thì họ càng dễ đầu tư vào

thị trường hơn.

105

• Tích cực đầu tư phát triển công nghệ, thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu

quản lý tài khoản, quản lý giao dịch một cách an toàn, hiệu quả

Khi nhà đầu tư giao dịch mua/ bán chứng khoán, thông tin cá nhân của nhà đầu

tư rất dễ bị lộ, do đó công ty chứng khoán cần phải có biện pháp kiểm soát chặt

chẽ để giảm rủi ro cho khách hàng khi giao dịch như:

• Tăng cường hệ thống giám sát nội bộ đảm bảo an toàn về thông tin tài

khoản cá nhân của nhà đầu tư, chỉ cung cấp thông tin khi khách hàng có yêu cầu

hoặc ủy quyền bằng văn bản.

• Kiểm soát lệnh giao dịch trước khi đưa vào hệ thống khớp lệnh nhằm đảm

bảo giảm thiểu trường hợp lợi dụng tài khoản khách hàng để trục lợi.

• Xây dựng chương trình dự phòng, kế hoạch sẵn sàng ứng phó với tình trạng

bị xâm nhập bất hợp pháp, bị mất liên lạc trong giao dịch cũng như trong trường

hợp khẩn cấp.

• Tăng cường hệ thống bảo mật thông tin, thường xuyên bảo trì và nâng cấp

hệ thống để ngăn chặn kịp thời tình trạng rò rỉ thông tin gây ảnh hưởng đến quyền

lợi khách hàng.

• Giải pháp cho yếu tố Ảnh hưởng của Doanh nghiệp

• Đưa ra danh sách “black list” cho những nhà đầu tư tham khảo

• Đối với những cổ phiếu có thông tin xấu hay những cổ phiếu có tiền sử không

trung thực trong việc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, công ty chứng khoán

có thể tổng hợp danh sách và thông báo cho nhà đầu tư biết để giúp họ tránh được

rủi ro khi đầu tư “sai địa chỉ”. Ngoài ra nhà đầu tư còn có thể tránh được sự sai

lầm khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu đưa ra những báo cáo tài chính ảo để che

106

mắt nhà đầu tư.

Danh sách “black list” này phải được xây dựng trên tinh thần khách quan,

không tính toán, vụ lợi vì mục đích cá nhân, đạo đức hành nghề luôn phải được

đặt lên hàng đầu.

• Ngoài danh sách cổ phiếu “black list”, công ty chứng khoán còn có thể đưa

thêm các thông tin vĩ mô có khả năng ảnh hưởng xấu đến ngành của cổ phiếu, làm

ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng ngành hoặc ảnh hưởng đến chính sách đầu tư

mở rộng của Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu vì Ảnh hưởng của Doanh nghiệp

cũng là một trong các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư. Với

những thông tin được dự báo trước, nhà đầu tư có thể lường trước được rủi ro khi

quyết định đầu tư vào cổ phiếu đó, từ đó nhà đầu tư sẽ có kế hoạch hợp lý hơn

trong việc quản lý danh mục đầu tư.

• Lên danh sách các hội nghị diễn ra sắp tới tại các công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán có thể tổng hợp danh sách các hội nghị giới thiệu về các

công ty niêm yết, cổ phiếu sắp lên sàn, các nhận định về tình hình kinh tế và thị

trường của các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính…. sắp diễn ra và khuyến khích

các nhà đầu tư tham gia. Với hoạt động này, nhà đầu tư sẽ có thêm thông tin về thị

trường chứng khoán cũng như kiến thức, thông tin về doanh nghiệp phát hành cổ

phiếu.

Nhà đầu tư cá nhân rất thường bị ảnh hưởng bởi người khác, nhất là các

chuyên gia, do đó với các nhận định và lời khuyên của chuyên gia, nhà đầu tư có

thể tích lũy thêm cho mình kiến thức để dễ dàng đầu tư.

Ngoài ra, những hội nghị giới thiệu về các công ty niêm yết và cổ phiếu sắp lên

sàn sẽ giúp cho nhà đầu tư hiểu rõ hơn về doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, về

107

thông tin cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ có thêm thời gian chuẩn bị cho kế hoạch đầu tư

sắp tới của mình.

• Cung cấp hằng ngày danh sách các cổ phiếu khuyến nghị đầu tư trong thời

gian ngắn

Dựa vào những thông tin thị trường, thông tin cổ phiếu, công ty chứng khoán

có thể đưa ra danh sách các cổ phiếu có tiềm năng để khách hàng có thể dựa vào

đó xây dựng danh sách các cổ phiếu nên đầu tư cho riêng mình. Các cổ phiếu này

có thể chia theo tiêu chí như:

• Chia cổ tức, chia tách cổ phiếu

• Cổ phiếu của những công ty uy tín

• Cổ phiếu thuộc những ngành “hot” của thị trường

• Dựa theo phân tích kỹ thuật.

• Dựa theo các quyết định và chính sách của chính phủ ảnh hưởng đến tình

hình kinh doanh trong khoảng thời gian sắp tới….

Với danh sách này, nhà đầu tư có thể chọn cho mình những cổ phiếu thích hợp,

vì có nhà đầu tư quan tâm đến uy tín, ngành nghề của doanh nghiệp, một số khác

lại quan tâm đến cổ tức mà cổ phiếu mang lại, đây đều là những yếu tố có ảnh

hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, do đó khi cung cấp cho nhà

đầu tư những thông tin này công ty chứng khoán đã giúp nhà đầu tư dễ dàng quyết

định hơn khi lựa chọn danh mục đầu tư.

• Giải pháp cho yếu tố Mục tiêu lợi nhuận

108

• Tư vấn cho nhà đầu tư xây dựng danh mục đầu tư theo mục tiêu cá nhân

• Công ty chứng khoán nên phân tích cho nhà đầu tư nắm được tình hình thị

trường hiện tại, để nhà đầu tư có thể tự đề ra các mục tiêu lợi nhuận cho cá nhân

khi tham gia vào thị trường. Ví dụ: giá cổ phiếu A chênh lệch 10 % sẽ bán ra để

chốt lời, khi nào cổ phiếu B xuống bằng mệnh giá sẽ mua vào...

• Nhà đầu tư nên có danh mục đầu tư cho cá nhân mình, không đầu tư theo số

đông, nên đầu tư vào những cổ phiếu thuộc những ngành minh có hiểu biết về nó,

tránh tình trạng đầu tư theo số đông, gây ra hiện tượng “tâm lý bầy đàn”.

• Theo kết quả nghiên cứu, nhà đầu tư khá quan tâm đến tính thanh khoản của cổ

phiếu, do đó công ty chứng khoán nên tìm hiểu và phân loại nhà đầu tư thành hai

nhóm: quan tâm và không quan tâm đến tính thanh khoản của cổ phiếu. Đối với

những nhà đầu tư quan tâm đến tính thanh khoản cổ phiếu nên tư vấn cho họ đầu

tư vào những cổ phiếu có tính thanh khoản cao, để họ có thể dễ dàng thoát vốn khi

có nhu cầu. Ngược lại, đối với những nhà đầu tư không quan tâm đến tính thanh

khoản của cổ phiếu, công ty có tểh tư vấn cho họ đẩu tư vào những cổ phiếu có

tính thanh khoản thấp nhưng ngược lại có khả năng kiếm lời nhiều hơn.

• Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện, hợp lý

• Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, các mức phí của Công ty

phải được áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp trên cơ sở cân đối chi phí, lợi

nhuận, thị phần và các mục tiêu khác mà Công ty theo đuổi. Mức phí đưa ra phải

phù hợp từng đối tượng khách hàng, từng loại dịch vụ, từng thời điểm cụ thể để

vừa duy trì được mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa thu hút thêm khách

hàng mới. Để thực hiện điều này, công ty có thể tiến hành phân tổ khách hàng

theo những tiêu chí nhất định. Ví dụ, đối với khách hàng có uy tín, thường xuyên

có những giao dịch với giá trị lớn sẽ được hưởng mức phí ưu đãi.

109

• Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ để thoả mãn

nhu cầu ngày càng đa dạng và phát triển của khách hàng. Điều này đòi hỏi các

công ty chứng khoán cần phải nghiên cứu, học hỏi và đưa ra các dịch vụ mới,

cung cấp thông tin cập nhật nhanh nhất, nhận lệnh và thông báo kết quả khớp lệnh

tận nhà...

5.4 CÁC KIẾN NGHỊ

Ở phần 5.3, tác giả đã đề xuất một số giải pháp cho công ty chứng khoán để có

thể thu hút nhà đầu tư cá nhân, nhưng các giải pháp trên sẽ là vô nghĩa khi các

công ty chứng khoán thì cố gắng thu hút nhà đầu tư còn các cơ quan, đoàn thể

khác thì lại không hỗ trợ công ty chứng khoán. Sau đây là một số kiến nghị để hỗ

trợ công ty chứng khoán thu hút đầu tư:

• Nên thành lập một cơ quan quản lý độc lập, trực thuộc Chính phủ, để có đầy

đủ các thẩm quyền, điều kiện và khả năng ban hành các văn bản pháp quy nhằm

xử lý nhanh, nhạy các vấn đề phức tạp nảy sinh trong thực tiễn thay vì mô hình

một Ủy ban (cấp Nhà nước) lại trực thuộc Bộ (Bộ Tài chính), phải qua quá nhiều

tầng, nấc như hiện nay.

• Tích cực đầu tư phát triển công nghệ, thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu quản lý

thị trường một cách hiệu quả và kiểm soát các phần mềm tại các công ty chứng

khoán đảm bảo các phần mềm công ty chứng khoán sử dụng đều đạt tiêu chuẩn để

không ảnh hưởng đến quá trình giao dịch của nhà đầu tư.

• Thanh tra các công ty chứng khoán không thực hiện đứng chức năng và nghiệp

vụ do nhà nước yêu cầu, gây ảnh hưởng đến lợi ích nhà đầu tư.

• Khuyến khích các doanh nghiệp đã huy động được vốn trên TTCK tiếp tục đầu

tư mở rộng ngành nghề đang kinh doanh nhằm tạo nên những doanh nghiệp lớn có

110

nền tảng khoa học công nghệ cao tầm cỡ quốc tế, tăng sức cạnh tranh sản phẩm

hàng hoá của công ty trên thị trường quốc tế. Kiểm soát việc mở rộng quy mô,

phát hành cổ phiếu tiếp theo của doanh nghiệp.

5. Các Doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu phải có trách nhiệm cung cấp thông tin

đúng sự thật, cập nhật và rõ ràng. Cần xử phạt nghiêm đối với những công ty

không cung cấp thông tin và thông tin không minh bạch, sai sự thật thực dẫn đến

tình trạng nhiễu loạn thông tin ở nhà đầu tư, không phân biệt được độ chính xác và

tính tin cậy của những thông tin được công bố.

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Qua phân tích kết quả nghiên cứu ở chương 4, chương 5 đã đề xuất ra một số

giải pháp dành cho công ty chứng khoán nhằm thu hút nhà đầu tư cá nhân góp

phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên tác giả không đề

xuất giải pháp riêng cho từng yếu tố mà đề xuất những giải pháp chung nhắm vào

yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất là Sự chấp nhận rủi ro, vì tác giả thấy rằng một

giải pháp có thể tác động cùng lúc nhiều yếu tố. Cuối cùng là một số kiến nghị đối

với cơ quan quản lý nhà nước và các Doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu để cùng

111

hướng tới mục tiêu chung là thu hút nhà đầu tư cho thị trường chứng khoán.

KẾT LUẬN

Mục tiêu chính của luận văn là nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định

đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân Thành phố Hồ Chí Minh và đánh giá

112

mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này từ đó đề xuất giải pháp nhằm thu hút nhà

đầu tư góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.

Trong chương 1, cơ sở lý luận, thông qua 2 mô hình nghiên cứu "The

Influence of Investor Psychology on Disposition Effect” của Pi-Chuan Sun và Shu

Chun Hsiao và Psychological Biases of Investors" của H. Kent Baker và John R.

Nofsinger cùng với hai luận văn thạc sỹ "Nghiên cứu các yếu tố tác động đến

quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư Việt Nam tại TTCK TPHCM" của

tác giả Man Thái Hưng và "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua

cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân năm 2007" của tác giả Đặng Thị Thúy Dung, tác

giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư

chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân Thành phố Hồ Chí Minh được đo lường bởi

8 yếu tố là Ảnh hưởng của Doanh nghiệp, Mục tiêu cá nhân, Thông tin về cổ

phiếu, Thông tin thị trường, Tâm lý đám đông, Sự tự tin, Khuynh hướng mua bán

cổ phiếu, Sự chấp nhận rủi ro. Tác giả đã thực hiện khảo sát đối với mô hình

nghiên cứu và kiểm định mô hình này với các nhà đầu tư cá nhân tại Thành phố

Hồ Chí Minh

Ở chương 2 tác giả cũng đã giới thiệu tổng quan về thị trường chứng khoán

Việt Nam và phân tích đặc điểm của nhà đầu tư cá nhân Thành phố Hồ Chí Minh

đồng thời phân tích hoạt động đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trong 6 tháng đầu

năm 2012 để độc giả có thể nắm được tình hình chứng khoán hiện tại và hiểu rõ

hơn về nhà đầu tư cá nhân

Phương pháp nghiên cứu và xây dựng các thang được trình bày ở chương 3,

bao gồm hai bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu

định tính thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, nghiên cứu định lượng

được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp với một mẫu có kích thước

n = 154. Cả hai nghiên cứu trên đều được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh

113

với đối tượng nghiên cứu là các nhà đầu tư cá nhân ở sàn chứng khoán SBS. Kết

quả nghiên cứu định lượng được sử dụng để đánh giá thang đo thông qua hệ số tin

cậy Cronbach Alpha sau đó là phân tích nhân tố, kiểm định mô hình lý thuyết và

các giả thuyết thông qua phương pháp hồi quy tuyến tính được trình bày trong

chương 4.

Qua đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố cho thấy 5 yếu tố

ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân Thành phố

Hồ Chí Minh là Ảnh hưởng của Doanh nghiệp, Sự chấp nhận rủi ro, Mục tiêu lợi

nhuận, Tâm lý đám đông, Sự tự tin. Nhưng kết quả kiểm định mô hình và các giả

thuyết nghiên cứu thông qua phân tích hồi quy chỉ đưa ra 3 yếu tố có ảnh hưởng

đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại Thành phố Hồ Chí

Minh là Ảnh hưởng của Doanh nghiệp, Sự chấp nhận rủi ro và Mục tiêu lợi nhuận.

Trong đó hệ số chuẩn Beta của yếu tố Sự chấp nhận rủi ro là lớn nhất (= 0.759),

còn hệ số Beta của các yếu tố khác như Ảnh hưởng của Doanh nghiệp và Mục tiêu

lợi nhuận là 0.365 và 0.216 điều này chứng tỏ Sự chấp nhận rủi ro là yếu tố tác

động mạnh nhất đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân kế đến là Ảnh

hưởng của Doanh nghiệp và cuối cùng là Mục tiêu lợi nhuận.

Kết quả nghiên cứu này còn cho thấy sự thay đổi về yếu tố ảnh hưởng so

với các nghiên cứu trước là nếu ở những nghiên cứu trước tâm trạng là yếu tố tâm

lý ảnh hưởng mạnh khi nhà đầu tư ra quyết định và mục tiêu cá nhân là yếu tố tài

chính có ảnh hưởng quan trọng khi nhà đầu tư tham gia giao dịch chứng khoán thì

kết quả nghiên cứu này Sự chấp nhận rủi ro là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến

quyết định đầu tư (75.9%). Ngoài mục tiêu khẳng định lại các yếu tố ảnh hưởng

đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân vào thị trường chứng khoán, nghiên cứu

còn nhận dạng được một yếu tố mới, đó là Tính thanh khoản của cổ phiếu. Ở các

nghiên cứu trước Tính thanh khoản trong giao dịch cổ phiếu chỉ được đề cập đến

114

khi phân tích diễn biến thị trường, yếu tố này không được đưa vào mô hình khảo

sát các yếu tố ảnh hưởng đến nhà đầu tư cá nhân. Nhưng ở nghiên cứu này các nhà

đầu tư khá lưu ý đến Tính thanh khoản, vì đây là yếu tố giúp cho họ giao dịch một

cách dễ dàng và họ nhanh chóng thực hiện mục đích mua – bán trên thị trường

chứng khoán. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu thì yếu tố này lại được nhóm

chung vào nhóm Mục tiêu lợi nhuận. Nó không được thể hiện rõ thành 1 nhóm

yếu tố riêng biệt.

Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để

có thể thu hút nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán góp phần

phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.

Đề tài tuy đã đạt mục tiêu đề ra nhưng do hạn chế về thời gian và ngân sách

nên đề tài chỉ thực hiện khảo sát ở TP. HCM và chỉ phỏng vấn các nhà đầu tư ở

sàn SBS. Do đó nếu đề tài thực hiện khảo sát cả thị trường chứng khoán Việt Nam

và thu thập ý kiến của nhà đầu tư cá nhân ở tất cả các sàn chứng khoán ở Việt

Nam thì có thể kết quả sẽ khác đi vì những người ở khu vực khác nhau, có môi

trường sống, tập quán sinh hoạt khác nhau thì cũng sẽ có suy nghĩ khác nhau do

đó các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ cũng sẽ khác nhau. Hơn

nữa đề tài chỉ khảo sát nhà đầu tư cá nhân mà không xét đến nhà đầu tư tổ chức và

đầu tư nước ngoài do đó đề tài có thể phát triển lên hướng cao hơn là: “Nghiên

cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư chứng khoán trên thị

115

trường chứng khoán Việt Nam”.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

[1] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

[2] Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu khoa học

Marketing. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia.

[3] Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Vietinbank\ Tin tức- Sự kiện

g/chungkhoan/2012/20121229.html. [Ngày truy cập: ngày 25 tháng 6 năm 2012]

[4] Xã luận. Kinh Tế\ Chứng khoán Cổ phiếu

116

.

[Ngày truy cập: ngày 16 tháng 8 năm 2012].

[5] Vnexpress. Taichinh\ Chung khoan

dau-tu-ca-nhan-18954/>. [Ngày truy cập: ngày 20 tháng 8 năm 2012]

Tài liệu tiếng Anh:

[6] Blake, Helson & Mouton. 1957. The generalityog conforming behavior as a

function of factual anchorage, difficulty of task and amount of social pressure.

[7] Brad M. Barber, 1999. The Courage of Misguided Convictions: The Trading

Behavior of Individual Investor.

[8] Crutchfield, 1955. Conformity and character. American Psychologist.

[9] Gardner Lindzey, Daniel Gilbert, Susan T. Fiske, 2003. The Handbook of

Social Psychology: The goal of Effective Action

[10] Fischhoff, Lichtentein and Philips, 1982. The appropriateness of extreme

confidence. Journal of Experimental Psychology: Human perception and

performance.

[11] Fischhoff, B., Slovic, P., & Lichtenstein, S. 1977. Knowing with certainty:

117

The appropriateness of extreme confidence.

[12] H. Kent Barber, Jonh R. Nofsinger, 2002. Psychological Biases of Investors

[13] Helsen, 1957. Psychosociale problemen in de adolescentie: de samenhang

met hechting aan ouders en vrienden en identiteit

[14] Hussein A. Hassan Al-Tamimi, 2005.Factors Influencing Individual Investor

Behavior: An Empirical study of the UAE Financial Markets.

[15] Kahneman and Amos Tversky, 1979. Prospect Theory: An Analysis of

Decision under Risk.

[16] Kahneman, Paul Slovic and Amos Tversky, 1982. Judgment under

uncertaint: Heuristics and Biases

[17] Krishman, Ranjani, Booker, Donna M, 2002. Investor Use of Analysis

Recommendations, Behaviorial Research in Accounting.

[18] James S. Doran, David R. Peterson, Colby Wright, 2007. Market Efficiency

and Its Importance to Individual Investor – Surveying the Experts.

[19] Markus Glaser, Markus North, and Martin Weber, 2004. Blackwell Handbook

of Judgement and Decision Making, Blackwell Publishing Ltd.

[20] Michael M. Pompia, 2006. Behavioural finance and wealth management.

118

[21] Odean, 1998. The journal of finance: Are Investors Reluctant to Realize Their

Losses?

[22] Olsen & Robert A., 2000. Families: What makes them work?

[23] Pi-Chuan Sun, Shu Chun Hsiao, The Influence of Investor Psychology on

Disposition Effect

[24] Robert A.Nagy and Robert W.Obenberger, 1994. Factors Influencing

Individual Investor Behavior.

[25] Shefrin, H. and M. Statement, 1985. The Disposition to Sell Winners Too

Early and Ride Losers Too Long: The Theory and Evidence, Journal of Finance

[26] Taylor, S. E., & Brown, J. D., 1988. Illusion and well-being: A social

psychological perspective on mental health.

119

[27] Zuchel, 2001. What drives the disposition effect?

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Danh sách khách hàng tham gia phỏng vấn

STT

Danh sách khách hàng

STT

Danh sách khách hàng

120

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

Nguyễn Tuấn Cường Hoàng Thân Nhật Quang Trần Phúc Thiên Ân Trần Nguyễn Hoàng Linh Nguyễn Minh Triết Quang Châu Cường Trần Ngọc Định Nguyễn Hoàng Ngọc Bùi Thị Anh Thơ Trần Quang Liêm Nguyễn Thị Thùy Dung Ngô Quang Đức Nguyễn Ngọc Tuấn Huỳnh Quang Vũ Ngô Khang Chí Nguyễn Thị Kiều Oanh Nguyễn Đoàn Vũ Đinh Thị Mỹ Xuân Nguyễn Thị Thanh Tuyền Nguyễn Bảo Nguyễn Thị Kim Hòa Nguyễn Tiến Lợi Nguyễn Thị Lê Nguyễn Hữu Hiếu Trần Nguyệt Thanh Tâm

33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57

Lâm Văn Kiên Phạm Thị Vy Hân Vũ Thị Đoan Trang Nguyễn Đăng Minh Huỳnh Thị Diễm Phương Trần Thị Ngọc Tuyết Nguyễn Thị Thu Thủy Nguyễn Phi Hùng Nguyễn Thị Kim Oanh Đinh Tiên Hoàng Đinh Quốc Toàn Nguyễn Thị Hồng Vũ Thị Thu Hà Lê Văn Của Hà Thị Minh Thúy Phan Kim Lương Đào Văn Can Nguyễn Thị Minh Chi Lê Tâm Nguyên Nguyễn Hoàng Duy Nguyễn Thị Hương Phạm Đình Khải Bùi Thể Dục Huỳnh Y Nhung Lê Thị Phương

121

58 59 60 61 62 63 64 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142

Trương Minh Cảnh Phan Cẩm Tú Nguyễn Thị Thanh Hải Võ Nguyễn Đăng Khoa Nguyễn Thị Minh Thu Trần Ngọc Thi Trịnh Thị Hoàng Vân Thịnh Đinh Hiền Đinh Thị Hà Nguyễn Thị Xuân Thanh Lê Minh Phúc Phạm Đình Khải Ngô Trung Tài Đặng Thùy Dương Trần Minh Vân Trần Anh Bùi Thị Vui Nguyễn Thị Ngọc Nguyễn Văn Dương Pham Ngọc Tuyết Lê Đức Long Phạm Thanh Quang Trần Văn Hiền Nguyễn Thị Hồng Yến Nguyễn Chính Nghĩa Thiểu Văn Chung Nguyễn Thúy Hiền Đặng Mạnh Phát Châu Thị Tố Uyên Đỗ Nguyễn Thùy Trang Kim Mỹ Lan Trần Minh Luân Huỳnh Thị Đào Nguyễn Thị Minh Đăng Quý Nguyễn Minh Hiếu Trương Minh Hiền Nguyễn Quốc Trung Nguyễn Xuân Hải Nguyễn Thị Tâm Trần Văn Thọ Trần Đình Chẩn Lê Ngọc Châu Nguyễn Thị Ngọc Diệp Trịnh Thị Thanh Hằng Phạm Thị Nga

26 27 28 29 30 31 32 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 143 144

Nguyễn Thị Thúy Phượng Lê Bảo Duy Nguyễn Vũ Tuấn Hải Đặng Kim Thanh Trần Hữn Chuyên Nguyễn Ngọc Anh Nguyễn Hữu Lộc Trần Phương Nam Phan Kim Lương Hoàng Văn Thuật Lê Văn Tâm Trần Hồng Châu Nguyễn Xuân Lộc Trương Văn Báu Nguyễn Quốc Trung Lê Hữu Thương Nguyễn Hữu Phú Trần Hữu Chuyên Nghiêm Mạnh Hà Đặng Xuân Trường Phan Văn Ái Phan Thanh Liêm Nguyễn Thế Bàng Nguyễn Thị Kim Thanh Hồ Khánh Vỹ Hoàng Thị Minh Trần Xuân Đại Đỗ Văn Phong Phạm Văn Thiên Phạm Hùng Lộc Lê Thị Liên Tôn Thất Vĩnh Thành Trần Ngọc Lợi Đinh Cẩm Phát Dương Thị Ngọc Bích Phạm Thị Trang Đài Nguyễn Ngọc Liễu Huỳnh Phi Vân Huỳnh Thị Thu Nguyệt Nguyễn Thanh Hùng Lê Thị Mai Lại Hà Ngọc Xuân Phạm Huỳnh Hà Nguyễn Xuân Doãn Hồ Đại Hiếu Nguyễn Thị Bích Châu Võ Nhất Tường Vy Nguyễn Thị Lý

146 147 148 149 150 151 152 153 154

Nguyễn Minh Lộc Đinh Quang Thanh Nguyễn Thị Mai Đinh Thị Hồng Hạnh Huỳnh Thị Thanh Diệu Nguyễn Đăng Thảo Nguyễn Trung Khánh Triệu Thị Băng Tuyền Nguyễn Thị Hoan

122

Phụ lục 2. Bảng khảo sát nghiên cứu định tính

BẢNG PHỎNG VẤN

(NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH)

Xin chào Anh/ Chị

Tôi là Nguyễn Thị Ngọc Linh, học viên cao học của trường Đại học Kinh Tế

Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài tốt nghiệp với nội dung

“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu

tư cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh”.Xin Anh/ Chị vui lòng giúp trả lời những

123

câu hỏi dưới đây, những thông tin của Anh/ Chị sẽ rất hữu ích cho đề tài này.

Xin lưu ý là không có câu trả lời nào là Đúng hay Sai mà tất cả đều là các thông

tin hữu ích phục vụ cho việc nghiên cứu

• Anh/ chị đã tham gia thị trường chứng khoán được bao lâu?

• Hiện nay anh/ chị đã tham gia đầu tư cổ phiếu của công ty nào (các công ty

OTC, các công ty niêm yết trên sàn)?

• Chứng khoán có phải là kênh đầu tư chính của anh/ chị không? Ngoài ra anh/

chị còn tham gia đầu tư ở lĩnh vực nào khác?

• Các yếu tố về ảnh hưởng của doanh nghiệp: bao gồm các Chỉ số tài chính, Báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Chính sách phát triển doanh nghiệp, Hướng

và tốc độ tăng trưởng ngành của doanh nghiệp. Anh/ chị quan tâm đến yếu tố

nào nhất?

• Mục tiêu cá nhân: bao gồm Lợi nhuận, Số lượng cổ phiếu sở hữu, Sở hữu

nhiều loại cổ phiếu. Trong các yếu tố trên yếu tố nào là mục tiêu chính khi anh/

chị ra quyết định?

• Về thông tin cổ phiếu, Anh/ chị quan tâm đến yếu tố nào nhất khi quyết định

đầu tư bao gồm Giá mua – bán cổ phiếu, Tính thanh khoản, Cổ phiếu Blue-

chips, Cổ tức của cổ phiếu?

• Thông tin thị trường: bao gồm Chỉ số chứng khoán trên thị trường, Khối lượng

124

giao dịch trong ngày trên thị trường chứng khoán ảnh hưởng như thế nào đến

anh/ chị?

• Anh/ chị có chịu ảnh hưởng bởi đám đông khi ra quyết định mua, bán chứng

khoán không? Trong giai đoạn thị trường chứng khoán đang phục hồi nhưng

lại có nhiều biến động, phần lớn nhà đầu tư lướt sóng kiếm lời, bản thân anh/

chị có đầu tư theo kiểu lướt sóng? Lý do?

• Anh/ chị có tự tin về kiến thức và khả năng kiểm soát thị trường của mình

không?

• Anh/ chị có tự tin về những cổ phiếu từng đầu tư đã đem lại lợi nhuận cho

mình?

• Trước biến động của thị trường anh/ chị có lạc quan tin rằng thị trường sẽ tiếp

tục tăng trưởng mạnh?

• Trong tình hình hiện nay anh/ chị có bán nhanh cổ phiếu tăng giá và giữ cổ

phiếu giảm giá lâu do sợ nuối tiếc và kỳ vọng cao?

• Anh/ chị có chấp nhận rủi ro khi đầu tư không? Tâm lý chấp nhận rủi ro có ảnh

125

hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của anh/ chị không?

Chân thành cám ơn Anh/ Chị đã dành thời gian trả lời bảng khảo sát

Phụ lục 3. Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính chào Anh/ Chị,

Tôi là Nguyễn Thị Ngọc Linh – học viên cao học của trường Đại học Kinh Tế

Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài tốt nghiệp với nội dung

“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu

tư cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Xin Anh/ Chị vui lòng giúp trả lời những

126

câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu () vào ô thích hợp nhất.

Xin lưu ý là không có câu trả lời nào là Đúng hay Sai mà tất cả đều là các thông

tin hữu ích phục vụ cho việc nghiên cứu

I. THÔNG TIN CHUNG

Anh/ Chị đang đầu tư tại: Sàn TP.HCM Sàn Hà Nội Cả hai

Thời gian tham gia TTCK: Dưới 3 năm Từ 3 đến <5 năm >5 năm

Anh/Chị tự đánh giá mình là nhà đầu tư: Dài hạn Ngắn hạn (lướt sóng) Cả hai

127

II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

H K Đ H B

ồ ì h o o Xin cho biết mức độ tán thành của Anh/Chị đối với các phát biểu sau n n ô à à đây khi tham gia thị trường chứng khoán (TTCK). g h n n n

g Trả lời bằng cách đánh dấu () vào ô tương ứng, nghĩa là chọn ô số:

ý t t t Chọn ô số (1): khi Hoàn toàn không đồng ý h đ o o

Chọn ô số (5): khi Hoàn toàn đồng ý ư ồ à à

ờ n n n Chọn một trong các số (2), (3), (4) tương ứng với các mức độ trung n g gian. g đ k

ý ồ h

n ô

g n

g

ý

đ

n

g

ý

• Ảnh hưởng của DN

YẾU TỐ TÀI CHÍNH

128

1. Tôi quan tâm đến báo cáo hoạt động kinh doanh của DN niêm yết. 1 2 3 4 5

2. Tôi xem xét đến các chỉ số cổ phiếu 1 2 3 4 5

3. Tôi quan tâm đến chính sách phát triển của doanh nghiệp. 1 2 3 4 5

• Mục tiêu cá nhân

4. Tôi luôn xem xét đến tốc độ tăng trưởng của ngành. 1 2 3 4 5

5. Tôi muốn kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá mua bán CP. 1 2 3 4 5

6. Tôi muốn kiếm lợi nhuận từ cổ tức của công ty. 1 2 3 4 5

• Thông tin về cổ phiếu

7. Tôi muốn sở hữu nhiều loại cổ phiếu 1 2 3 4 5

8. Tôi quan tâm đến tính thanh khoản của cổ phiếu 1 2 3 4 5

9. Tôi quan tâm đến giá mua – bán của các loại cổ phiếu. 1 2 3 4 5

10. Tôi quan tâm đến kỳ hạn chia cổ tức. 1 2 3 4 5

11. Tôi xem xét đến tỷ lệ chia cổ tức. 1 2 3 4 5

• Thông tin thị trường

12. Tôi quan tâm đến cổ phiếu blue-chip. 1 2 3 4 5

13. Tôi theo dõi sát sao chỉ số CK toàn thị trường (VN-index / HNX- 1 2 3 4 5

Index).

14. Tôi quan tâm đến khối lượng cổ phiếu mua bán trong ngày. 1 2 3 4 5

• Tâm lý đám đông

129

YẾU TỐ TÂM LÝ

15. Tôi thường quyết định theo số đông. 1 2 3 4 5

16. Tôi thường bị ảnh hưởng bởi những người xung quanh như bạn 1 2 3 4 5

• Sự tự tin

bè, người thân, nhân viên môi giới chứng khoán.

17. Tôi tin vào kiến thức của bản thân về thị trường chứng khoán. 1 2 3 4 5

18. Tôi có thể lường trước rủi ro dựa vào kiến thức và kinh nghiệm 1 2 3 4 5

của bản thân.

19. Tôi tự tin về quyết định đầu tư của mình. 1 2 3 4 5

20. Tôi không bị ảnh hưởng bởi những ý kiến ngược lại với tôi của 1 2 3 4 5

• Khuynh hướng mua bán cổ phiếu

các nhà đầu tư khác.

21. Khi giá cổ phiếu tăng, tôi thường mua vào và kỳ vọng giá sẽ tăng 1 2 3 4 5

cao hơn nữa.

22. Khi giá cổ phiếu tăng cao hơn giá mua vào, tôi thường bán để 1 2 3 4 5

kiếm lời ngay.

23. Khi giá cổ phiếu thấp hơn giá mua vào, tôi thường tiếp tục giữ cổ 1 2 3 4 5

phiếu và chờ giá lên.

24. Khi giá cồ phiếu giảm giá liên tục tôi thường bán tháo ra để hạn 1 2 3 4 5

• Sự chấp nhận rủi ro

130

chế lỗ nhiều

25. Tôi sẵn sàng chấp nhận rủi ro khi tham gia thị trường chứng 1 2 3 4 5

khoán vì dễ dàng đạt lợi nhuận hơn các thị trường khác.

26. Khi thị trường phục hồi nhưng chưa rõ ràng như hiện nay tôi vẫn 1 2 3 4 5

tiếp tục đầu tư vì cho rằng thị trường đã hưng phấn trở lại

35. T3 27. Tôi sẽ tiếp tục đầu tư vào thị trường chứng khoán. 1 2 3 4 5

III. MỘT SỐ THÔNG TIN KHÁC

Giới tính: Nam Nữ

Trình độ: PTTH trở xuống Trung cấp, Cao Đẳng Đại học trở

lên

Tuổi: Dưới 25 Từ 25 đến 35 Từ 35 đến 55

Trên 55

Tình trạng gia đình: Độc thân Đã lập gia đình, chưa có con

Đã lập gia đình và có con

Thu nhập hàng tháng: Dưới 2 triệu Từ 2 triệu đến < 10 triệu

Từ 10 đến 20tr Trên 20 tr

131

Nghề nghiệp:..........................................................................................

132

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị.

Phụ lục 4. Mã hóa biến

BẢNG MÃ HÓA BIẾN

Đối với thông tin chung

STT Tên biến Nhãn biến Mã hóa Chú thích

Dddtu Sàn đầu tư 1 1 Sàn Tp.HCM

2 Sàn Hà Nội

3 Cả hai

2 Tgiandtu Thời gian đầu tư 1 Dưới 3 năm

2 Từ 3 đến < 5 năm

3 Từ 5 năm trở lên

3 Nhadtu Nhà đầu tư 1 Dài hạn

2 Ngắn hạn (lướt sóng)

3 Cả hai

Đối với các yếu tố ảnh hưởng

Câu Tên biến Nhãn biến

133

1 AHDN1 Báo cáo hoạt động kinh doanh

2 AHDN2 Chỉ số chứng khoán

3 AHDN3 Chính sách phát triển DN

4 AHDN4 Tốc độ tăng trưởng của ngành

5 MT5 Lợi nhuận từ chênh lệch giá

6 MT6 Lợi nhuận từ cổ tức của công ty

7 MT7 Số lượng cổ phiếu

8 CP8 Tính thanh khoản

9 CP9 Giá mua – bán cổ phiếu

10 CP10 Kỳ hạn chia tổ tức

11 CP11 Tỷ lệ chia cổ tức

12 CP12 Cổ phiếu blue-chip

13 TT13 Chỉ số chứng khoán

14 TT14 Khối lượng cổ phiếu giao dịch hằng ngày

15 TLY15 Quyết định theo số đông

16 TLY16 Ảnh hưởng bởi những người xung quanh

17 TUTIN17 Tự tin vào kiến thức của bản than

18 TUTIN18 Lường trước được rủi ro

134

19 TUTIN19 Tự tin vào quyết định mua bán của bản than

20 TUTIN20 Không bị ảnh hưởng bởi những ý kiến ngược lại của các

nhà đầu tư khác

21 KH21 Giá tăng – mua vào với kỳ vọng giá tăng cao hơn

22 KH22 Giá tăng – bán ra ngay để kiếm lời

23 KH23 Giá giảm – tiếp tục giữ và chờ giá lên

24 KH24 Giá giảm – bán tháo ra ngay vì sợ lỗ nhiều

25 RR25 Sẵn sàng chấp nhận đầu tư vào thị trường chứng khoán

26 RR26 Vẫn tiếp tục đầu tư vào thị trường chứng khoán hiện tại

27 RR27 Sẽ tiếp tục đầu tư trong tương lai

Tất cả các câu trên đều mã hóa:

Hoàn toàn không đồng ý 1

2 Không đồng ý

3 Bình thường

4 Đồng ý

5 Hoàn toàn đồng ý

Đối với thông tin khác

STT Tên biến Nhãn biến Mã hóa Chú thích

135

1 gtinh Giới tính 1 Nam

2 Nữ

trdo Trình độ 2 1 PTTH trở xuống

2 Trung cấp, Cao Đẳng

3 Đại học trở lên

tuoi Tuổi tác 3 1 Dưới 25 tuổi

2 Từ 25 đến 35 tuổi

3 Từ 35 đến 55 tuổi

4 Trên 55 tuổi

4 ttgd Tình trạng gia 1 Độc than

đình đình 2 Đã lập gia đình, chưa con

3 Đã lập gia đình, có con

5 tnhap Thu nhập hàng Dưới 2 triệu 1

tháng tháng 2 Từ 2 đến 10 triệu

3 Từ 10 đến 20 triệu

136

4 Trên 20 triệu

Phụ lục 5. Thống kê mô tả mẫu

san dau tu

Cumulative

Percent

Frequency

Percent

Valid Percent

Valid

san tphcm

84

54.5

54.5

54.5

san hn

7

4.5

4.5

59.0

ca hai

63

41.0

41.0

100.0

Total

154

100.0

100.0

thoi gian dau tu

137

Cumulative

Percent

Frequency

Percent

Valid Percent

Valid

duoi 3 nam

59

38.3

38.3

38.3

tu 3 den < 5

70

45.4

45.4

83.7

nam

>5 nam

25

16.3

16.3

100.0

Total

154

100.0

100.0

loai nha dau tu

Frequenc

Cumulative

y

Percent

Percent

Valid Percent

Valid

dai han

8.4

8.4

13

8.4

ngan han (luot

72

46.8

46.8

55.2

song)

ca hai

69

44.8

44.8

100.0

Total

154

100.0

100.0

gioi tinh

Cumulative

Percent

Frequency

Percent

Valid Percent

Valid

nam

79

51.2

51.2

51.2

nu

75

48.8

48.8

100.0

Total

154

100.0

100.0

138

trinh do

Cumulative

Percent

Frequency

Percent

Valid Percent

Valid

ptth tro xuong

3.9

3.9

6

3.9

trung cap, cao

13.7

17.6

21

13.7

dang

dh tro len

82.4

100.0

127

82.4

Total

100.0

100.0

154

tuoi tac

Cumulati

ve

Frequenc

Valid

Percent

y

Percent

Percent

Valid

duoi 25

37

24.0

24.0

24.0

tu 25 den 35

62

40.3

40.3

64.3

tu 35 den 55

29

18.8

18.8

83.1

tren 55

26

16.9

16.9

100.0

Total

154

100.0

100.0

tinh trang gia dinh

Valid

Cumulative

Percent

Percent

Frequency

Percent

Valid

doc than

66

42.8

42.8

42.8

139

da lap gia dinh

30

19.5

19.5

62.3

va chua co con

da lap gia dinh

58

37.7

37.7

100.0

va da co con

Total

154

100.0

100.0

thu nhap

Cumulative

Percent

Frequency

Percent Valid Percent

Valid

duoi 2tr

8

5.2

5.2

5.2

tu 2 den 10 tr

81

52.6

52.6

57.8

tu 10 den 20 tr

31

20.1

20.1

77.9

tren 20 tr

34

22.1

22.1

100.0

Total

154

100.0

100.0

Phụ lục 6. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo

Kiểm tra độ tin cậy của thang đo đối với yếu tố Ảnh hưởng của DN

Reliability Statistics

140

Cronbach's

Alpha

N of Items

.694

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

10.5195

5.637

.278

.737

B/c HDKD

10.7662

3.958

.582

.556

Chi so tai chinh

10.6688

4.524

.587

.565

CS phat trien DN

Toc do phat trien nganh

10.9221

4.451

.486

.624

Kiểm tra độ tin cậy của thang đo đối với yếu tố Mục tiêu cá nhân

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.769

3

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

10.4091

4.322

.439

.537

LN tu chenh lech gia

10.8052

3.236

.266

.565

LN tu Co tuc cty

So luong CP

8.3571

1.486

.077

.678

Kiểm tra độ tin cậy của thang đo đối với yếu tố Thông tin cổ phiếu

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.649

5

Item-Total Statistics

141

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

14.6429

5.381

.423

.682

Tinh thanh khoan

14.9286

4.916

.411

.593

Gia mua - ban CP

5.4935

2.016

.245

.480

Ky han chia co tuc

5.2792

3.333

.241

.546

Ty le chia co tuc

CPblue chip

10.4740

5.074

.297

.445

Kiểm tra độ tin cậy của thang đo đối với yếu tố Sự tự tin

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.647

4

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Scale Mean if Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

Tu tin vao kien thuc cua ban

10.6039

3.273

.423

.581

than

10.8442

3.061

.483

.538

Luong truoc duoc rui ro

Tu tin vao quyet dinh mua

10.5649

3.162

.503

.529

ban cua ban than

Khong bi anh huong boi y

kien nguoc lai cua nha dau tu

10.8442

3.283

.316

.663

khac

Kiểm tra độ tin cậy của thang đo đối với yếu tố Khuynh hướng mua bán cổ phiếu

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.253

4

142

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

Gia tang - mua vao voi mong

10.0844

3.633

.146

.177

muon gia tang cao hon

Gia tang - ban ra ngay de

9.7727

3.667

.151

.172

kiem loi

Gia giam tiep tuc giu va cho

10.1364

3.635

.094

.244

gia len

Gia giam - ban thao ngay vi

9.8052

3.321

.117

.217

so lo nhieu

Kiểm tra độ tin cậy của thang đo đối với yếu tố Sẵn sàng chấp nhận rủi ro

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.788

3

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

San sang chap nhan dau tu

6.4091

4.701

.518

.826

vao thi truong CK

Tiep tuc dau tu khi thi truong

6.8571

3.064

.740

.580

CK bien dong

Se tiep tuc dau tu trong

6.5000

3.088

.671

.670

tuong lai

143

Phụ lục 7. Phân tích nhân tố

Total Variance Explained

144

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Compon

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

ent

% of

Cumulativ

% of

% of

Total

Variance Cumulative %

Total

Variance

e %

Total

Variance Cumulative %

3.969

23.346

23.346

2.600

15.292

15.292

23.346

3.969

23.346

1

2.068

12.165

35.511

2.159

12.697

27.989

12.165

2.068

35.511

2

1.714

10.080

45.591

2.085

12.264

40.253

10.080

1.714

45.591

3

1.512

8.894

54.485

1.951

11.476

51.729

8.894

1.512

54.485

4

1.281

7.533

62.018

1.749

10.288

62.018

7.533

1.281

62.018

5

5.385

.915

67.402

6

5.226

.888

72.628

7

4.522

.769

77.150

8

4.123

.701

81.273

9

3.514

.597

84.787

10

3.072

.522

87.859

11

2.716

.462

90.575

12

2.501

.425

93.076

13

2.376

.404

95.452

14

1.902

.323

97.354

15

1.578

.268

98.932

16

1.068

.182

100.000

17

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

.432

.036

.302

.146

.123

AHDN1

.712

.174

-.056

.231

-.144

AHDN2

.824

-.019

-.058

.074

-.118

AHDN3

.751

.087

-.031

-.058

.047

AHDN4

-.151

-.011

.785

.031

.021

MT5

-.247

-.064

.087

-.073

-.022

MT7

-.157

-.045

.778

.057

.021

CP8

.309

.006

.510

-.107

-.195

CP9

.056

.072

.500

.085

.332

TT13

.562

.366

-.008

-.073

-.298

TT14

-.105

.031

-.080

.810

TLY15

-.159 145

-.156

-.021

-.004

-.173

.855

TLY16

.277

.189

.053

.734

-.062

TUTIN17

-.051

.073

.154

.759

.024

TUTIN18

-.027

.030

-.184

.712

-.270

TUTIN19

.101

.121

.146

.341

-.078

TUTIN20

-.060

.797

.207

.091

-.117

RR21

.152

.857

-.066

.111

.041

RR22

.365

.759

-.216

.120

-.135

RR23

146

Phụ lục 8. Phân tích hồi quy

Variables Entered/Removedb

Variables

Variables

Model

Entered

Removed

Method

REGR factor

score 3 for

analysis 3,

REGR factor

score 2 for

1

. Enter

analysis 3,

REGR factor

score 1 for

analysis 3a

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: Se tiep tuc dau tu trong tuong lai

Model Summaryb

Change Statistics

Durbin-W

Model

R

R Square Adjusted R

Std. Error

Square Square

of the of the

R Square

Estimate Estimate

Change

F Change

df1

df2

Sig. F Change

.870a

.757

.752

.59789

.757

155.512

3

150

.000

1

a. Predictors: (Constant), REGR factor score 3 for analysis 3, REGR factor score 2 for analysis 3, REGR factor score 1 for anal

b. Dependent Variable: Se tiep tuc dau tu trong tuong lai

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

166.775

3

55.592

155.512

.000a

1

Regression

53.621

150

.357

Residual

220.396

153

Total

a. Predictors: (Constant), REGR factor score 3 for analysis 3, REGR factor score 2 for analysis

3, REGR factor score 1 for analysis 3

b. Dependent Variable: Se tiep tuc dau tu trong tuong lai

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Model

t

Sig.

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

B

Beta

Tolerance

VIF

Std. Error 147

3.383

.048

70.219

.000

1

(Constant)

REGR factor score

.439

.048

.365

9.073

.000

1.000

1.000

1 for analysis 3

REGR factor score

.911

.048

.759

18.856

.000

1.000

1.000

2 for analysis 3

REGR factor score

-.259

.048

-.216

-5.354

.000

1.000

1.000

3 for analysis 3

a. Dependent Variable: Se tiep tuc dau tu trong tuong

lai

148