BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NGỌC LINH
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TẠI TPHCM
Chuyên ngành: Thương Mại
Mã ngành: 60.34.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
1
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Thông qua luận văn tốt nghiệp này tôi xin gửi lời tri ân đến Quý Thầy Cô
Khoa Thương Mại – Du Lịch – Marketing, trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh, đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong thời gian học tập vừa qua. Tôi
cũng xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Đoàn Thị Hồng Vân đã tận tình giúp đỡ
và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Đồng thời tôi cũng xin
gửi lời cảm ơn đến người thân, bạn bè, những người đã luôn bên cạnh giúp đỡ và
động viên tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn các anh chị đã nhiệt tình trả lời bảng câu
hỏi khảo sát phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
2
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013
3
Nguyễn Thị Ngọc Linh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế này là công trình nghiên cứu của
bản thân, là kết quả của quá trình học tập nghiêm túc và kinh nghiệm thực tiễn của
quá trình làm việc và nghiên cứu về quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư
cá nhân tại Thành Phố Hồ Chí Minh,dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của GS. TS.
Đoàn Thị Hồng Vân. Các thông tin và số liệu ghi nhận trong Luận văn là hoàn
toàn trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm
2013
Người cam đoan
4
Nguyễn Thị Ngọc Linh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cảm ơn ii
Lời cam đoan iii
Mục lục iv
Danh mục các bảng viii
5
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ix
Danh mục từ viết tắt x
Lời mở đầu 1
1 • Lí do chọn đề tài
2 • Mục tiêu nghiên cứu
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
• Phương pháp nghiên cứu 2
3 • Tổng quan nghiên cứu và tính mới của đề tài
4 • Bố cục của đề tài
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 5
• Các lý thuyết có liên quan đến quyết định đầu tư chứng khoán 5
• Lý thuyết triển vọng5
• Lý thuyết tiếc nuối 6
• Lý thuyết quá tự tin 6
7 • Lý thuyết mâu thuẫn nhận thức
1.1.5 Lý thuyết tâm lý đám đông 7
• Các mô hình nghiên cứu về yếu tố tâm lý của nhà đầu tư cá nhân
6
8
• Mô hình nghiên cứu của Pi – Chuan Sun & Shu Chun Hsiao 8
• Mô hình nghiên cứu của H. Kent Baker & John R. Nofsinger 11
1.3 Mô hình nghiên cứu của Robert A. Nagy & Robert W. Obenberger về
yếu tố tài chính của nhà đầu tư cá nhân 20
21 • Các kết quả nghiên cứu trước đây
22 • Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất
• Các giả thuyết nghiên cứu 22
22 • Mô hình nghiên cứu đề xuất
Tóm tắt chương 1 26
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM 28
28 • Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam
• Đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam28
• Vai trò của thị trường chứng khoán Việt Nam 28
• Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam 29
30 • Một số chỉ số tài chính
7
31 • Tình hình hoạt động của TTCK Việt trong năm 2012
• Đặc điểm nhà đầu tư cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh33
• Diễn biến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư cá nhân 36
Tóm tắt chương 2 39
CHƯƠNG 3.THẾT KẾ NGHIÊN CỨU 40
40 • Quy trình nghiên cứu
3.2 Nghiên cứu định tính 40
40 • Mục tiêu
3.2.2 Cách thực hiện 41
3.2.3 Kết quả 42
3.3 Nghiên cứu định lượng 45
3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu 45
3.3.2 Các biến đo, thang đo và phương pháp phân tích 46
53 Tóm tắt chương 3
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55
4.1 Thống kê mô tả mẫu 55
60 • Kiểm định thang đo
8
• Phân tích nhân tố 62
• Xây dựng ma trận tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
66
67 • Xác lập phương trình hồi quy
• Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu 71
Tóm tắt chương 4 73
CHƯƠNG 5. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ THU HÚT NHÀ
ĐẦU TƯ CÁ NHÂN GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM 74
74 • Mục đích xây dựng giải pháp
74 • Căn cứ xây dựng giải pháp
74 • Các giải pháp
81 • Các kiến nghị
Tóm tắt chương 5 82
Kết luận 83
Tài liệu tham khảo 86
Phụ lục 89
Phụ lục 1. Danh sách khách hàng trả lời phỏng vấn
9
Phụ lục 2. Bảng câu hỏi định tính
Phụ lục 3. Bảng câu hỏi định lượng
Phụ lục 4. Bảng mã hóa biến
Phụ lục 5. Thống kê mô tả mẫu
Phụ lục 6. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Phụ lục 7. Phân tích nhân tố
Phụ lục 8. Phân tích hồi quy
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư của H. Kent Baker & John
R. Nofsinger 11
Bảng 3.1 Bảng phân nhóm các biến đo, thang đo và phương pháp phân tích 47
Bảng 4.1 Phân loại mẫu theo sàn đầu tư 55
Bảng 4.2 Phân loại mẫu theo thời gian tham gia thị trường chứng khoán 56
Bảng 4.3 Phân loại mẫu theo loại nhà đầu tư 56
10
Bảng 4.4 Phân loại mẫu theo giới tính 57
Bảng 4.5 Phân loại mẫu theo trình độ 57
Bảng 4.6 Phân loại mẫu theo tuổi tác 58
Bảng 4.7 Phân loại mẫu theo tình trạng gia đình 58
Bảng 4.8 Phân loại mẫu theo thu nhập hàng tháng 59
Bảng 4.9 Kiểm định độ tin cậy của thang đo 60
Bảng 4.10 Kết quả phân tích nhân tố 63
Bảng 4.11 Kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson 66
Bảng 4.12 Kết quả phân tích hồi quy 68
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
11
Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu của Pi-Chuan Sun & Shu Chun Hsiao 8
Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất 23
Hình 2.1 Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2012 32
Hình 2.2 Đồ thị biến động số lệnh mua bán từ 10/ 2011 đến 3/ 2012 38
Hình 2.3 Đồ thị biến động khối lượng mua bán từ 10/ 2011 đến 3/ 2012 49
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu 40
12
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 71
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP: Cổ phiếu
DN: Doanh nghiệp
SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán
SBS: Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Sacombank
TP. HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh
TTCK: Thị trường chứng khoán
LỜI MỞ ĐẦU
13
• Lí do chọn đề tài
Ngày 20 tháng 7 năm 2000, sự ra đời của Trung tâm giao dịch chứng khoán
TP. HCM (nay là Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. HCM) đã được công chúng,
các chuyên gia kinh tế rất hoan nghênh, là một sự kiện rất đáng khích lệ của nền
kinh tế nước ta theo xu hướng hội nhập quốc tế và xây dựng nền kinh tế theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Cùng với hệ thống ngân hàng thương
mại, thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp và
nền kinh tế nước ta.
Qua 13 năm phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua nhiều giai
đoạn: giai đoạn hình thành và phát triển, giai đoạn tăng trưởng mạnh, giai đoạn
điều chỉnh, giai đoạn bắt đầu suy thoái, giai đoạn suy thoái và giai đoạn phục hồi.
Theo nhận định cũng như các kết quả khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định của nhà đầu tư thì yếu tố tài chính & yếu tố tâm lý là hai nhóm yếu tố tác
động chủ yếu khi họ ra quyết định. Cụ thể mục tiêu lợi nhuận riêng mỗi cá nhân
và tâm trạng của nhà đầu tư là hai nhân tố ảnh hưởng mạnh đến phần lớn quyết
định của các nhà đầu tư cá nhân. Tuy nhiên, những yếu tố ảnh hưởng trên được
các nghiên cứu tìm ra khi họ ra quyết định ở thời điểm thị trường giao dịch cổ
phiếu rất khả quan. Tình hình biến đổi tốt của thị trường cũng là một trong những
điều kiện góp phần tạo hưng phấn cho các nhà đầu tư tự tin khi tham gia vào thị
trường và dễ dàng ra quyết định. Tất cả các nghiên cứu và nhận định trên đều xét
tại thời điểm thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh kết hợp với những dự báo
về triển vọng phát triển theo chiều hướng tốt hơn nữa trong tương lai của thị
trường chứng khoán và không xét đến sự suy thoái của thị trường cổ phiếu. Trên
thực tế, thị trường cổ phiếu đã bắt đầu suy thoái từ cuối năm 2007 và chỉ mới bắt
14
đầu phục hồi từ đầu năm 2012, do đó quyết định của nhà đầu tư sẽ bị ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khác nhau tùy theo từng giai đoạn.
Là một nhân viên của công ty chứng khoán, qua quá trình làm việc, tiếp xúc
với nhà đầu tư, tác giả nhận thấy được ở mỗi thời điểm khác nhau nhà đầu tư
thường quyết định mua bán cổ phiếu dựa vào những yếu tố khác nhau. Do đó tác
giả đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư
cá nhân trong diễn biến thị trường đang phục hồi. Từ nghiên cứu này sẽ khẳng
định lại và nhận dạng thêm các yếu tố ảnh hưởng xét trong hoàn cảnh cụ thể khi
thị trường đang phục hồi, từ đó đưa ra những giải pháp góp phần phát triển thị
trường chứng khoán Việt Nam.
• Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài có 3 mục tiêu chính:
• Nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân xét tại
thời điểm thị trường cổ phiếu đang phục hồi.
• Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến quyết định của nhà đầu tư
cá nhân.
• Đề xuất giải pháp nhằm thu hút nhà đầu tư góp phần phát triển thị trường
chứng khoán Việt Nam.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: các nhà đầu tư cá nhân tham gia giao dịch cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán tại TP. HCM, chỉ khảo sát các nhà đầu tư trong nước,
15
không xét các nhà đầu tư nước ngoài.
• Phạm vi nghiên cứu: chỉ thực hiện nghiên cứu tại các sàn giao dịch của công ty
chứng khoán ngân hàng Sacombank (SBS).
• Phương pháp nghiên cứu
Gồm 2 phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
• Nghiên cứu định tính dùng để nghiên cứu khám phá: sử dụng các câu hỏi mở
để phỏng vấn trực tiếp và trao đổi với 5 nhà đầu tư cá nhân tại các sàn giao dịch
của công ty chứng khoán SBS để khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
của nhà đầu tư cá nhân và bổ sung vào mô hình nghiên cứu làm tiền đề cho nghiên
cứu định lượng. Nội dung chủ yếu trong phần phỏng vấn của nghiên cứu định tính
sẽ tập trung vào hai nhóm yếu tố tài chính và yếu tố tâm lý.
• Nghiên cứu định lượng dùng để nghiên cứu chính thức: sử dụng kỹ thuật
phỏng vấn bằng bảng câu hỏi đối với các nhà đầu tư cá nhân tại TP. HCM với số
lượng mẫu n = 154 nhằm mục đích kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết.
Thang đo được kiểm định sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích
nhân tố EFA và phân tích hồi qui thông qua phần mềm xử lý số liệu thống kê
SPSS.
• Tổng quan nghiên cứu và tính mới của đề tài
Các đề tài về chứng khoán đã được các nhà nghiên cứu và học viên cao học
nghiên cứu khá nhiều:
• Nghiên cứu “The Influence of Investor Psychology on Disposition Effect” của
Pi-Chuan Sun và Shu Chun Hsiao chỉ nghiên cứu các yếu tố tâm lý tác động đến
nhà đầu tư cá nhân và kết quả là các yếu tố sự quá tự tin, chống lại sự tiếc nuối, sự
16
tính toán bất hợp lý và sự tự kiểm soát có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu
tư cá nhân.
• Nghiên cứu “Psychological Biases of Investors” của H. Kent Baker và John R.
Nofsinger (2002) cũng chỉ nghiên cứu về các yếu tố tâm lý và xác định được các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân là cách nhà đầu tư nghĩ,
cách nhà đầu tư cảm nhận và ảnh hưởng của xã hội.
• Nghiên cứu “Factors Influencing Individual Investor Behavior” của Robert A.
Nagy và Robert W. Obenberger (1994) nghiên cứu về các yếu tố tài chính có ảnh
hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân là yếu tố về nhận thức cá nhân,
thông tin về cổ phiếu, thông tin thị trường và nhu cầu tài chính cá nhân.
• Đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết
định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư Việt Nam tại TTCK TP. HCM ” của học
viên Man Thái Hưng (Trường Đại học Bách Khoa TP. HCM – năm 2007) đã xác
định được các yếu tố hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân là tâm lý nhà
đầu tư, phân tích cơ bản và thông tin thị trường, nhưng nghiên cứu này thực hiện
vào thời điểm thị trường chứng khoán đang tăng trưởng và không đưa ra yếu tố
tâm lý cụ thể nào.
• Tương tự, đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến xu hướng mua cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân năm 2007” của học viên Đặng
Thị Thúy Dung (Trường Đại học Bách Khoa TP. HCM – năm 2007) cũng thực
hiện vào thời điểm thị trường đang tăng trưởng và xác định được các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân là niềm tin đối với nhân viên môi
giới, yếu tố nhận biết về cổ phiếu, yếu tố chấp nhận rủi ro và yếu tố hài lòng về
những quyết định mua trước đây.
Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu nước ngoài chỉ nghiên cứu về các yếu tố tài
17
chính hoặc các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến nhà đầu tư cá nhân, còn các nghiên
cứu trong nước chủ yếu nghiên cứu trong thời điểm thị trường chứng khoán đang
tăng trưởng, do đó đề tài này có tính mới là sẽ nghiên cứu cả yếu tố tài chính và
tâm lý ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân trong thời điểm thị
trường đang phục hồi.
• Bố cục của đề tài
Luận văn được chia thành 5chương:
• Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
• Chương 2: Giới thiệu về thị trường chứng khoán Việt Nam.
• Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.
• Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu.
• Chương 5: Các giải pháp và kiến nghị để thu hút nhà đầu tư cá nhân góp phần
phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
Ngoài ra, còn có Lời mở đầu và Kết luận.
CHƯƠNG 1
18
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
• CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN
Liên quan đến các quyết định của nhà đầu tư chứng khoán có một số lý thuyết
mà các nhà nghiên cứu đã thực hiện là lý thuyết tài chính hành vi bao gồm lý
thuyết triển vọng, lý thuyết tiếc nuối, lý thuyết quá tự tin, lý thuyết mâu thuẫn nhận
thức và lý thuyết tâm lý đám đông.
• Lý thuyết triển vọng
Theo lý thuyết triển vọng của Kahneman & Tversky’s (1979), nhà đầu tư có
khuynh hướng xem khả năng bù đắp một khoản lỗ quan trọng hơn khả năng kiếm
được nhiều lợi nhuận hơn. Khi khoản đầu tư có khuynh hướng mang lại lợi nhuận,
nhà đầu tư thường thích việc nắm chắc ngay khoản lợi nhuận hiện tại hơn là cố
gắng tiếp tục đầu tư cho lợi nhuận nhiều hơn trong tương lai. Nhưng ngược lại,
khi khoản đầu tư có nguy cơ bị thua lỗ thì nhà đầu tư lại cố gắng duy trì với hy
vọng sẽ nhận được khoản lời trong tương lai, mặc dù lúc này rủi ro lỗ nhiều hơn
của họ là rất lớn. Điều này cho thấy, khi đối mặt với khoản lợi nhuận thì nhà đầu
tư muốn nắm chắc nó, nhưng với khoản lỗ, nhà đầu tư trở nên liều lĩnh hơn, chấp
nhận rủi ro nhiều hơn.
Lý thuyết này dùng để giải thích xu hướng mua bán cổ phiếu của các nhà đầu
tư: bán quá nhanh cổ phiếu có lời và giữ cổ phiếu lỗ quá lâu, bởi vì nhà đầu tư kỳ
vọng rằng cổ phiếu đang sụt giá sẽ tốt hơn cổ phiếu đang lời của họ trong tương
lai. Một nhà đầu tư đã mua cổ phiếu vì những thông tin có triển vọng sẽ nhanh
19
chóng bán cổ phiếu này khi giá cổ phiếu tăng bởi vì họ tin vào thông tin của họ và
họ cho rằng thông tin này bây giờ đã tương ứng với giá cổ phiếu (Brad M. Barker,
1999, The Courage of Misguided Conviction: The Trading Behavior of Individual
Investors). Như vậy, lý thuyết này tập trung vào tâm lý kỳ vọng vào lợi nhuận của
nhà đầu tư và tâm lý thích an toàn, khi nhà đầu tư cảm thấy họ đạt được lợi nhuận
mong muốn thì sẽ bán cổ phiếu đi để kiếm lời mà không phân tích khả năng tăng
thêm lợi nhuận”
• Lý thuyết tiếc nuối
Kahneman, Paul Slovic và Tversky’s cũng đưa ra lý thuyết tiếc nuối vào năm
1982 là con người luôn có khuynh hướng cảm thấy khổ sở, đau buồn sau khi phạm
phải một sai lầm trong phán đoán. Bên cạnh đó, lý giải cho xu hướng “bán cổ
phiếu lời quá nhanh và giữ cổ phiếu lỗ quá lâu” lý thuyết tiếc nuối của Odean
(1998) cho rằng nhà đầu tư luôn nghĩ rằng những cổ phiếu bị lỗ sẽ nhanh chóng
tốt trở lại, họ sợ phải nuối tiếc khi bán lỗ cổ phiếu này.
Lý thuyết này đã tập trung lý giải cho tâm lý của nhà đầu tư khi đối mặt với
tình trạng thua lỗ, lúc này nhà đầu tư lại càng kỳ vọng vào lợi nhuận của họ trong
tương lai, họ sợ nuối tiếc nếu như phải bán lỗ. Trong hoàn cảnh đối mặt với rủi ro,
nhà đầu tư càng thể hiện sự liều lĩnh của mình.
• Lý thuyết quá tự tin
Sự tự tin của con người thể hiện ở con người có xu hướng đánh giá sự chính
xác về hiểu biết của họ (Fischhoff, Slovic & Lichtentein, 1977) và khả năng phán
đoán của họ (Lichtentein, Fischhoff & Phillips, 1982).
20
Hầu hết các nhà đầu tư xem bản thân họ tốt hơn những nhà đầu tư khác và
đánh giá cao bản thân hơn những gì người khác đánh giá (Taylor & Brown, 1988).
Và họ thường phóng đại những gì họ hiểu biết (Fischhoff, 1982).
Odean (1998) đã chứng minh được lý thuyết này liên quan đến hành vi đầu tư
như sau: những nhà đầu tư quá tự tin giao dịch nhiều hơn những nhà đầu tư khác.
Sự quá tự tin làm tăng các hoạt động giao dịch bởi vì nó là lý do khiến nhà đầu
tư sẵn sàng về quan điểm của họ, họ không cần tham khảo thêm những quan điểm
thích đáng của những nhà đầu tư khác.
Sự quá tự tin cũng làm tăng tính không đồng nhất trong niềm tin của nhà đầu
tư. Nhà đầu tư quá tự tin cũng cho rằng hành động của họ ít rủi ro hơn các nhà đầu
tư khác cảm nhận. Tuy nhiên những nhà đầu tư quá tự tin lại thường hiểu sai giá
trị thông tin họ nhận được, không những tính chính xác của thông tin mà còn hiểu
sai cả ý nghĩa của thông tin.
• Lý thuyết mâu thuẫn nhận thức
Lý thuyết này không những bao gồm cả những rủi ro được xem xét và thông
tin mong đợi mà còn có cả nhu cầu của nhà đầu tư để tự biện hộ cho họ khi bị thua
lỗ. Khi nhà đầu tư thua lỗ, thay vì họ thừa nhận “tôi đầu tư bị lỗ” thì họ lại nghĩ
“việc đầu tư của tôi sẽ tốt trở lại” (Zuchel, 2001).
Zuchel cho rằng mâu thuẫn về nhận thức chỉ phát sinh khi thua lỗ. Bởi vì con
người thường khó chấp nhận mình bị lỗ hơn, còn khi lời họ thích nói nhiều về điều
21
đó hơn.
Lý thuyết này cho thấy sự tự tin quá mức của nhà đầu tư, họ không chấp nhận
sai lầm của họ mà vẫn tìm lý lẽ để biện hộ và níu kéo hy vọng. Chính lý thuyết
này giải thích nguyên nhân các nhà đầu tư càng lún sâu vào các khoản đầu tư lỗ,
thay vì thừa nhận và đầu tư vào những loại cổ phiếu mới.
• Lý thuyết tâm lý đám đông
Theo lý thuyết này, làm theo đám đông không chỉ giới hạn với những nhà đầu
tư chưa có kinh nghiệm mà việc làm theo đám đông xuất hiện trực tiếp đến những
tình huống không chắc chắn và mơ hồ (Olsen & Robert A., 2000).
Khi 1 tình huống ra quyết định trở nên không chắc chắn thì ảnh hưởng hành vi
và quan điểm của đám đông sẽ làm cho các cá nhân trở nên chắc chắn hơn (Blake
& Helson, 1957; Crutchfield, 1955; Ghosh & Ray, 1997). Những nhà nhân chủng
học đã ghi chép trong khoảng thời gian rất lâu rằng một trong những mơ ước cơ
bản xã hội của loài người và những động vật khác là sự thôi thúc giao tiếp xã hội.
Hầu như trong lịch sử nhân loại, sự giao tiếp xã hội được đáp ứng bởi những thành
viên của một nhóm người. Khi xuất hiện những hành vi của một nhóm người sẽ
gây sự chú ý đến bộ não của con người (Brothers, 1997).
Như vậy lý thuyết này đã khẳng định, tâm lý đám đông luôn tồn tại trong quá
trình ra quyết định của con người cũng như nhà đầu tư không phân biệt việc có
kinh nghiệm hay không. Và lý thuyết ảnh hưởng đám đông này càng thấy rõ khi
nhà đầu tư buộc phải đưa ra các quyết định nhanh chóng, chưa có đầy đủ thông tin
cần thiết.
22
• CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ YẾU TỐ TÂM LÝ CỦA NHÀ ĐẦU
TƯ CÁ NHÂN
Có khá nhiều nghiên cứu về tâm lý của nhà đầu tư cá nhân, tuy nhiên sau khi
đã xem xét kỹ về đặc điểm nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh có 2
nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu này là nghiên cứu của Pi-Chuan Sun & Shu
Chun Hsiao và nghiên cứu của H. Kent Baker & John R. Nofsinger. Trước hết,
xem xét nghiên cứu của Pi-Chuan Sun & Shu Chun Hsiao.
• Mô hình nghiên cứu của Pi – Chuan Sun & Shu Chun Hsiao
Theo Pi-Chuan Sun & Shu Chun Hsiao tâm lý nhà đầu tư được dựa trên 4 yếu
tố: Sự quá tự tin (Overconfidence), Chống lại sự nuối tiếc (Regret aversion), Sự
tính toán bất hợp lý (Mental Account) và Sự tự kiểm soát (Self-Control).
23
Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu của Pi-Chuan Sun & Shu Chun Hsiao
1.2.1.1 Sự quá tự tin
Về sự quá tự tin, Fischhoff & Phillips (1982) cho rằng con người thường phán
đoán sai về khả năng những gì có thể xảy ra và liên tưởng đến những lần xảy ra
trong thực tế giống với những điều mình phán đoán để làm cơ sở đánh giá cao sự
phán đoán của mình trong tình huống này. Điều này có nghĩa là con người đã quá
tự tin bởi vì họ tin là mình đúng và tìm những dẫn chứng để ủng hộ cho nhận định
của mình, biểu hiện cách nhìn vấn đề thiếu chủ quan.
Odean (1998) thì lại nhấn mạnh rằng sự quá tự tin có thể là kết quả của việc
đánh giá quá cao những điều nổi bật trước đây và kiến thức về cổ phiếu. Con
người thường nhớ những thành công và dễ dàng quên đi những thất bại. Quá tự tin
thường là lý do dẫn đến quyết định sai bởi vì đánh mất cơ hội hiệu chỉnh và nâng
cao khả năng ra quyết định đúng.
1.2.1.2 Chống lại sự nuối tiếc
Shefrin & Statement (1985) cho rằng nuối tiếc là 1 cảm xúc liên quan sự lựa
chọn tốt hơn trong quá khứ mà nhà đầu tư đã bỏ qua.
Barber & Odean (1999) thì lại đưa ra giả thuyết là nhà đầu tư muốn né tránh sự
nuối tiếc. Do đó, khi nhà đầu tư thấy giá cổ phiếu đi xuống, họ vẫn mong giá sẽ
lên trở lại và họ tiếp tục giữ cổ phiếu.
Còn theo Siller (2000) lý thuyết sự nuối tiếc có thể giúp giải thích những yếu
24
tố mà nhà đầu tư trì hoãn viêc bán cổ phiếu đã giảm giá và sẵn sàng bán cổ phiếu
đang tăng giá. Bởi vì nhà đầu tư nghĩ giá cổ phiếu sẽ tuân theo chu kỳ, sau khi
giảm thì sẽ lại tăng cho nên nhà đầu tư chấp nhận chờ đợi cổ phiếu tăng giá trở lại
hơn là phải bán lỗ ngay mà không phân tích nhiều về nguyên nhân thật sự làm cho
giá cổ phiếu giảm.
Trong trường hợp này cũng thể hiện sự tự tin quá mức vào khả năng tự kiểm
soát tình huống của nhà đầu tư. Họ cho những gì mình nghĩ về chu kỳ giá là đúng
nên dựa vào đó mà quyết định.
1.2.1.3 Tính toán bất hợp lý
Các nhà nghiên cứu Tversky & Kahneman (1981), Thaler (1985), Kahneman
& Lovallo (1993) cho rằng tính toán bất hợp lý là việc nhà đầu tư chia kết quả ra
thành nhiều phần riêng biệt còn đối với Thaler (1999) cho rằng những tính toán
giả thuyết về thành công hay thất bại thì đòi hỏi phải khéo léo, nhưng rõ ràng việc
nhận thấy sự thất bại thực tế rất khó so với thất bại trong giả thuyết. Bởi vì, thất
bại thì thật tồi tệ, một dự báo về việc tính toán bất hợp lý là con người sẽ miễn
cưỡng bán cổ phiếu đang bị thua lỗ của họ. Nguyên nhân chính của việc nhận ra
thất bại thực tế khó hơn trong giả thuyết bởi vì lúc này nhà đầu tư xem xét vấn đề
không theo tổng thể mà lại tách từng thành phần liên quan ra thành những yếu tố
nhỏ để phân tích độc lập, trong khi nhìn tổng thể các yếu tố này có thể ảnh hưởng
qua lại với nhau. Do đó, những tính toán này của nhà đầu tư dẫn đến những quyết
định sai lầm.
Năm 2000, Shefrin & Statement cũng đã phát triển lý thuyết danh mục đầu tư
của hành vi đầu tư dựa trên lý thuyết triển vọng của Lopes (1987) và Kahneman &
25
Tversky (1979). Hai ông đã tận dụng những tính toán đơn giản và phức tạp để suy
luận ra lý thuyết danh mục đầu tư. Bởi vì nhà đầu tư có thể xem những cổ phiếu
có giá trị ngang nhau như 1 loại cổ phiếu trong trường hợp tính toán đơn giản.
Trong trường hợp nhà đầu tư có những tính toán phức tạp sẽ chia danh mục ra
thành những tính toán khác nhau để phân tích.
Như vậy những tính toán bất hợp lý này xảy ra khi nhà đầu tư phân tích cổ
phiếu nhưng lại tách riêng những thông tin tác động đến cổ phiếu để phân tích,
làm cho phân tích thiếu thực tế dẫn đến đầu tư thua lỗ.
1.2.1.4 Tự kiểm soát
Sự tự kiểm soát muốn nói đến việc kiểm soát cảm xúc của người nào đó. Nhà
đầu tư có khả năng kiểm soát cao sẽ tránh được sự miễn cưỡng chấp nhận sự thua
lỗ hay thành công. Và họ cũng sẽ nhận thấy thua lỗ để tránh những thua lỗ lớn hơn
(Klenfield,1983). Nhà đầu tư nên bán những cổ phiếu lỗ khi giá của cổ phiếu giảm
đến một mức nào đó (chẳng hạn 10%) so với giá mua ban đầu. Đây là phương
pháp để kiểm soát cổ phiếu đầu tư, tuy nhiên cũng cần phải phân tích thêm các
thông tin khác.
Odean (1998) và Grinblatt & Keloharju (2001) đã chứng minh được nhà đầu tư
bán nhiều cổ phiếu thua lỗ hơn vào gần cuối năm. Lý do hợp lý để giải thích ở đây
là do thuế của chính phủ Mỹ áp dụng đối với giao dịch cổ phiếu của các nhà đầu
tư. Điều này có nghĩa nguyên nhân chủ yếu của việc bán nhanh cổ phiếu lỗ lúc
này không phản ánh sự suy thoái của công ty niêm yết hay thị trường mà chỉ đơn
giản do nhà đầu tư muốn kiểm soát thu nhập chịu thuế của mình.
26
• Mô hình nghiên cứu của H. Kent Baker & John R. Nofsinger
H. Kent Baker & John R. Nofsinger đã nghiên cứu về “Xu hướng tâm lý của
nhà đầu tư” và đưa ra những yếu tố sau đây có ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư:
Bảng 1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư của H. Kent Baker
& John R. Nofsinger
STT Nhóm Yếu tố
Lệch lạc do tình huống điển hình
Mâu thuẫn về nhận thức
1. 1. Cách nhà đầu tư nghĩ Cách nhà đầu tư nghĩ
Sự hiểu rõ hay sự quen thuộc
Tâm trạng và sự lạc quan 27 Sự quá tự tin
Những thứ có sẵn
3 Ảnh hưởng xã hội Truyền thông
Ảnh hưởng xã hội
Internet
• Cách nhà đầu tư nghĩ
• Lệch lạc do tình huống điển hình
Tình huống điển hình là một sự đánh giá dựa trên việc rập khuôn. Lệch lạc do
tình huống điển hình do nhà đầu tư mua cổ phiếu tiêu biểu cho những loại cổ
phiếu họ ao ước (Shefrin, 2000). Ví dụ: nhà đầu tư nhầm lẫn giữa công ty tốt với
cổ phiếu tốt, họ cho rằng 1 công ty đạt lợi nhuận cao, doanh số tăng trưởng cao và
quản lý có chất lượng sẽ đại diện cho 1 công ty tốt. Nhưng 1 cổ phiếu tốt là cổ
phiếu tăng giá nhiều hơn những cổ phiếu khác (Solt & Statman, 1989), đây là
trường hợp họ nhận định thương hiệu công ty liên quan đến xu hướng giá cổ phiếu
hay là nhà đầu tư cho rằng cổ phiếu Blue-chips sẽ luôn tăng giá nhiều hơn các cổ
phiếu khác.
Việc phân loại cổ phiếu dựa vào xem xét công ty có lịch sử tăng trưởng lợi
nhuận tốt hay không, bỏ qua thực tế là có vài công ty có thể chỉ duy trì kết quả
kinh doanh cao trong quá khứ. Nhận định này làm cho giá của cổ phiếu đẩy lên
quá cao. Theo thời gian, nhà đầu tư lo là họ quá lạc quan khi đánh giá tiềm năng
trong tương lai của công ty và giá cổ phiếu giảm. Đây chính là nguyên nhân làm
cho các cổ phiếu tăng giá mạnh trong thời gian dài nhưng lại sụt giá nhanh, nhà
28
đầu tư đã đánh giá cao giá trị của cổ phiếu.
Nhà đầu tư thích mua cổ phiếu có lời trong quá khứ bởi vì họ tin rằng xu
hướng giá trong quá khứ sẽ đại diện cho giá trong tương lai, từ đó nhà đầu tư sẵn
sàng chấp nhận rủi ro là giá cổ phiếu đã đạt mức tăng đỉnh, khả năng kiếm thêm
lợi nhuận của cổ phiếu sẽ không cao nữa.
• Mâu thuẫn về nhận thức
Nhà đầu tư điều chỉnh trí nhớ về thông tin và thay đổi ký ức của những quyết
định trước đó (Akerlof & Dickens, 1982). Mâu thuẫn nhận thức là kết quả của
việc nhà đầu tư cố gắng né tránh hay đánh giá thấp những thông tin mâu thuẫn với
niềm tin và cố tìm kiếm những thông tin củng cố niềm tin của mình. Chẳng hạn
khi nhà đầu tư tin là cổ phiếu này sẽ tăng giá rất cao trong tương lai nhưng có
thông tin xấu về cổ phiếu này thì nhà đầu tư sẽ tìm kiếm những thông tin tốt trong
quá khứ hay những trường hợp tương tự để củng cố niềm tin của mình và không
thay đổi quyết định đầu tư.
Nhà đầu tư có thể nhớ những điều trong quá khứ tốt hơn những gì nó đã xảy
ra. Nghĩa là nhà đầu tư luôn cường điệu những vấn đề xảy ra trong quá khứ khi
cần thiết để làm căn cứ biện hộ cho quyết định đầu tư của mình. Lúc này, nhà đầu
tư sử dụng những định kiến quá nhiều trong việc phân tích và quyết định.
• Sự hiểu rõ
Con người thường thích những thứ quen thuộc với họ. Nhà đầu tư cũng vậy,
họ có xu hướng mua quá nhiều cổ phiếu quen thuộc. Bởi vì cổ phiếu này là những
29
cổ phiếu họ tin rằng họ đã biết rõ, họ tin rằng như vậy sẽ ít rủi ro hơn việc mua cổ
phiếu lạ.
Ví dụ: nhà đầu tư có xu hướng mua cổ phiếu của các công ty địa phương
(Huberman, 2001). Nhà đầu tư thích mua cổ phiếu của những công ty trong nước
hơn những công ty nước ngoài. Khi mua những cổ phiếu quen này, nhà đầu tư cho
rằng họ sẽ nắm bắt kỹ thông tin hơn những nhà đầu tư ở xa, họ sẽ kiểm soát cổ
phiếu này tốt hơn.
• Tâm trạng và sự lạc quan
Tâm trạng ảnh hưởng đến cách nhà đầu tư phân tích và đánh giá (Nofsinger,
2002). Người có tâm trạng tốt sẽ có những đánh giá lạc quan hơn những người có
tâm trạng xấu. Khi nhà đầu tư có tâm trạng tốt họ sẽ quyết định nhanh mà không
cần phải phân tích quá kỹ. Tuy nhiên nếu tâm trạng tốt là lý do nhà đầu tư mua
một cổ phiếu mà không có sự phân tích hợp lý sẽ khiến cho nhà đầu tư hối tiếc
trong tương lai.
• Sự quá tự tin
Nhà đầu tư thường quá tự tin về khả năng của họ khi vượt qua những khó
khăn, chẳng hạn như việc chọn đúng cổ phiếu tốt để đầu tư. Họ đánh giá cao sự
hiểu biết của mình và họ cho rằng họ có thể dự báo chính xác.
Belsky & Gilovich (1999) xem sự quá tự tin như là tính tự kỷ và ghi chú sự
30
quá tự tin này lan tràn khắp nơi.
Có hai yếu tố tạo nên sự quá tự tin:
• Ảo tưởng về kiến thức, nghĩa là tự tin có nhiều thông tin quan trọng. Tăng cấp
độ những thông tin không cần thiết dẫn đến kiến thức rộng bởi vì nhiều nhà đầu tư
không được huấn luyện, đào tạo kiến thức phân tích cổ phiếu. Họ đã cho rằng việc
có nhiều thông tin đồng nghĩa với việc có nhiều kiến thức. Điều này có thể là
nguyên nhân khiến cho các nhà đầu tư thích tìm hiểu các thông tin nội bộ, thông
tin không chính thức về công ty họ mua cổ phiếu.
• Ảo tưởng về khả năng kiểm soát, con người thường tin rằng họ ảnh hưởng đến
kết quả của một sự kiện không có khả năng kiểm soát được. Yếu tố chính làm tăng
sự ảo tưởng về khả năng kiểm soát là sự lựa chọn, chuỗi kết quả, công việc quen
thuộc, thông tin và những hoạt động có liên quan (Presson & Benassi, 1996).
Nhà đầu tư quá tự tin rất tin vào giá trị của cổ phiếu của họ và ít lo lắng về
niềm tin của những nhà đầu tư khác (Barber & Odean, 1999).
• Những thứ có sẵn
Con người thường đòi hỏi mua vật gì đó giá trị nhiều hơn họ sẽ trả để mua nó
(Kahneman, Knetsch & Thaler, 1990, 1991). Nghĩa là họ luôn muốn có được
nhiều hơn những gì họ có thể có. Con người có xu hướng giữ những cổ phiếu mà
họ đang có. Samuelson & Zeckhauser (1988) phát biểu rằng khi những người sinh
viên thừa hưởng một số tiền lớn, họ có rất nhiều lựa chọn để đầu tư thì họ chọn
việc giữ lại lại những cổ phiếu mà họ được thừa hưởng. Nghĩa là, nếu họ thừa kế
31
được tiền giấy thì họ chọn việc giữ nó, nếu họ thừa kế 1 công ty có rủi ro cao, họ
vẫn chọn giữ nó.
Như vậy, họ cho rằng những thứ có sẵn cho họ đã tốt, họ chỉ cần duy trì và
không cần thay đổi vì họ sợ rủi ro khi thay đổi.
• Hiện trạng
Một hành vi có liên quan là xu hướng không làm gì cả khi đối mặt với những
lựa chọn (Samuelson & Zeckhauser, 1988). Con người thường có xu hướng không
làm gì cả khi đối mặt với việc làm một nhà đầu tư giỏi nhất. Con người thích giữ
những cổ phiếu họ có. Sự thay đổi một cổ phiếu có thể hàm ý rằng quyết định mua
cổ phiếu trước đây là một quyết định tệ hại, đặc biệt trong trường hợp giá cổ phiếu
bị rớt.
Tvesky & Shafir (1992) nhận thấy rằng quyết định trì hoãn 1 hành động, hoặc
không hành động sẽ gia tăng khi có quá nhiều lựa chọn hấp dẫn tồn tại. Do đó, vài
nhà đầu tư đã lựa chọn tránh việc thay đổi.
• Điểm tham chiếu
Có vài nhà đầu tư gắn bó với một giá đặc biệt của cổ phiếu. Giá đặc biệt của cổ
phiếu được gọi là điểm tham chiếu. Điểm tham chiếu là giá cổ phiếu mà nhà đầu
tư so sánh với giá cổ phiếu hiện tại (Benartzi & Thaler, 1995). Sự lựa chọn điểm
tham chiếu của người giỏi nhất nhóm rất quan trọng bởi vì nó xác định nhà đầu tư
có cảm thấy hài lòng với mức lợi nhuận hay khoản lỗ hay không. Một điểm tham
chiếu quan trọng là giá mua của cổ phiếu. Và giá cao nhất của cổ phiếu cũng được
32
xem là 1điểm tham chiếu, theo đó, nhà đầu tư sẽ chờ đợi giá cổ phiếu lên đến gần
điểm tham chiếu mới quyết định giao dịch.
• Quy luật của nhóm nhỏ
Nhiều nhà đầu tư giữ mãi ý kiến cho rằng đám đông sẽ tạo ra xu hướng mới
theo thời gian (Nofsinger, 2002).
Nhiều nhà đầu tư không tin là giá cổ phiếu là ngẫu nhiên, họ có xu hướng cho
rằng xu hướng giá cổ phiếu sẽ tiếp tục như vậy. Bởi vì nhà đầu tư đã tin tưởng sai
lầm là một nhóm mẫu nhỏ có tương đồng với đám đông (Rain, 2002). Họ cho rằng
nhóm nhỏ mà họ nhận định đã có thể mô phỏng cho toàn bộ thị trường.
• Tính toán bất hợp lý
Tính toán bất hợp lý là việc nhà đầu tư thường hay tách riêng các quyết định
mà lẽ ra chúng phải được kết hợp lại với nhau (Thaler, 1980). Từ đó dẫn đến
những phân tích thiếu hệ thống và họ sẽ dễ mắc sai lầm cũng như khó vượt qua
những tình huống xấu trong đầu tư vì những gì thực tế xảy ra khác nhiều so với
những gì họ nhận định sẽ xảy ra.
1.2.2.2 Cách nhà đầu tư cảm nhận
• Ảnh hưởng của khuynh hướng
Con người muốn cảm thấy hài lòng về bản thân họ. Có hai thứ làm con người
33
xúc động mạnh là tính tự phụ và sự hối tiếc. Con người cố tìm cho được hành
động làm cho họ có niềm kiêu hãnh và tránh hành động dẫn đến sự hối tiếc. Tránh
hối tiếc và tìm kiếm sự kiêu hãnh có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư
(Shefrin & Staman, 1985). Cụ thể, việc tránh hối tiếc và tìm kiếm sự kiêu hãnh
dẫn đến việc họ bán quá sớm những cổ phiếu tăng giá, vì họ cảm thấy hài lòng với
quyết định mua cổ phiếu đó trước đây. Ngược lại, nếu giá cổ phiếu bị giảm sau khi
mua, họ có xu hướng giữ cổ phiếu lại vì họ tránh cảm giác tồi tệ về quyết định sai
lầm khi mua cổ phiếu này.
Có vài minh chứng cho thấy, nhà đầu tư thành công sẽ tiếp tục thành công và
ngược lại nhà đầu tư thua lỗ sẽ tiếp tục thua lỗ (De Bondt & Thaler, 1985, 1987).
Tuy nhiên, Shefrin (2000) cho rằng ảnh hưởng của lời - lỗ xuất phát từ tính bảo
thủ, quá tự tin và thích nổi bật của nhà đầu tư.
Tuy nhiên từ những nhận định trên có thể nói, khuynh hướng này phản ánh
tính ngại rủi ro của nhà đầu tư.
• Sự gắn bó
Một xu hướng tâm lý khác là sự gắn bó, nghĩa là việc nhà đầu tư trở nên gắn
bó với một loại cổ phiếu giống như là con người thường thích gắn bó với cha mẹ,
anh chị em con cái và bạn bè của mình. Sự gắn bó này là do họ tập trung đến đặc
điểm và hành vi tốt để giảm hoặc tránh những đặc điểm hay hành vi xấu, do đó
nhà đầu tư cũng muốn gắn bó với một loại cổ phiếu.
Khi một nhà đầu tư gắn bó đặc biệt với một loại cổ phiếu, họ sẽ không nhận ra
những tin tức xấu về công ty và thường giữ những cổ phiếu này quá lâu, ví dụ như
34
rất nhiều người đã nghỉ hưu và nhân viên hiện tại tiếp tục giữ cổ phiếu của công ty
mà họ đã làm hay đang làm.
• Phản ứng với rủi ro
Cảm xúc của con người sẽ đặc biệt mạnh mẽ sau những sự kiện thành công
hay thất bại (Thaler & Johnson, 1990). Khi nhà đầu tư đang thành công, tính tham
danh lợi sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn trong quyết định của họ. Càng thành công,
nhiều nhà đầu tư có thể cảm thấy họ thích đánh bạc với tiền bạc của họ. Điều này
mang lại nhiều rủi ro cho các nhà đầu tư. Và ngược lại, đối với các nhà đầu tư thua
lỗ, họ sẽ không muốn giữ bất cứ cổ phiếu nào sau một chuỗi những thất bại, vì họ
sợ rủi ro. Kahneman & Tversky (1979) gọi đây là “hội chứng sợ thua lỗ”.
1.2.2.3 Ảnh hưởng xã hội
• Phương tiện truyền thông
Phương tiện truyền thông có ảnh hưởng rất lớn đến từng cá nhân. Kinh doanh
và đầu tư làm cho nhà đầu tư thích nói về những chuyện tốt. Những nhà báo cũng
chỉ tìm ra những điểm tốt để đăng tin.
Phương tiện truyền thông thường ảnh hưởng thuyết phục nhà đầu tư ra quyết
định đầu tư bằng cách đưa các thông tin về các chỉ số hay các báo cáo tài chính
của công ty, đặc biệt, khi các phương tiện này cung cấp quan điểm của các chuyên
gia.
35
• Ảnh hưởng của xã hội
Những người có cùng sở thích, thị hiếu và mong muốn sẽ có cách sống giống
nhau. Nhóm những người này phát triển tiêu chuẩn xã hội theo những gì họ tin
tưởng. Người mới sẽ khám phá ra nhóm người này bằng cách quan sát hành động
hay nói chuyện với họ. Sự chọn lựa theo đám đông sẽ xuất hiện khi ra quyết định
với những thông tin không đầy đủ (Ellision & Fudenberg, 1993). Môi trường cũng
ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư. Ví dụ, nếu nhà đầu tư chơi với nhóm
người nói nhiều về giao dịch hằng ngày, nhà đầu tư cũng thích giao dịch hàng
ngày, nếu những người này nói nhiều về cổ phiếu quốc tế, nhà đầu tư có thể thiên
về danh mục cổ phiếu quốc tế. Ảnh hưởng này phản ánh sự ảnh hưởng của đám
đông là khó tránh khỏi của nhà đầu tư.
• Mạng diện tử
Sự gia tăng của Internet đã làm thay đổi cách nhà đầu tư ra quyết định một
cách ngoạn mục (Barber & Odean, 2002). Mạng điện tử cung cấp phương tiện đầu
tư cho nhà đầu tư như: hộp thư trò chuyện, tin nhắn… đây là những nguồn cung
cấp thông tin rất quan trọng. Đặc biệt, nhà đầu tư có thể giao dịch trực tuyến khác
với giao dịch truyền thống là phải mất nhiều thời gian đến sàn giao dịch. Bên cạnh
đó, khả năng truyền thông tin của mạng điện tử là rất nhanh, do đó có thể xem
mạng điện tử cũng giúp cho các nhà đầu tư truy cập tin tức nhanh nhưng lại không
chắc chắn về tính chính xác của thông tin. Do đó, có thể nói mạng điện tử vừa
giúp ít cho nhà đầu tư nhưng cũng có thể ảnh hưởng không tốt đến nhà đầu tư qua
việc cung cấp thông tin không kiểm định độ chính xác so với phương tiện truyền
thông là báo chí, truyền hình.
• MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ROBERT A. NAGY & ROBERT W.
36
OBENBERGER VỀ YẾU TỐ TÀI CHÍNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ
NHÂN (1994)
Nghiên cứu của Robert A. Nagy and Robert W. Obenberger, Các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân (1994), đã được nhiều nước ứng
dụng để thực hiện, điển hình là ở UAE là:
• Yếu tố về nhận thức cá nhân: ấn tượng của nhà đầu tư về sản phẩm của
doanh nghiệp, vị trí của doanh nghiệp trong ngành, danh tiếng của doanh
nghiệp.
• Thông tin về cổ phiếu: khả năng bán được cổ phiếu, lợi nhuận kỳ vọng, cổ
tức, thông tin giá của cổ phiếu.
• Thông tin thị trường: chỉ số chứng khoán toàn thị trường, khối lượng giao
dịch của cổ phiếu.
• Nhu cầu tài chính cá nhân: sự hấp dẫn từ những thị trường đầu tư khác.
Nghiên cứu cho thấy rằng khi quyết định các nhà đầu tư cá nhân ở UAE
thường đặt ra mục tiêu lợi nhuận kỳ vọng cho mình và thường đa dạng hóa danh
mục đầu tư nhằm giảm rủi ro. Họ cũng thường xem xét đến sản phẩm của doanh
nghiệp, ngành của doanh nghiệp niêm yết và danh tiếng của doanh nghiệp đó
trong trong ngành. Bên cạnh đó, các thông tin như khả năng mua bán của cổ
phiếu, khối lượng giao dịch của cổ phiếu, chỉ số chứng khoán toàn thị trường cũng
tác động đến quyết định của nhà đầu tư.
37
Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu nhằm
tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đối với nhà đầu tư Việt Nam. Kết
quả cho thấy các yếu tố này cũng có tác động đến quyết định của nhà đầu tư. Do
vậy kết quả của các nghiên cứu trên sẽ được sử dụng trong nghiên cứu này khi
khảo sát các yếu tố tài chính.
• CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Theo kết quả các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu
tư cá nhân khi tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam ở thời
điểm thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh (đầu năm 2007), thì các kết quả
như sau:
• Theo khảo sát chung về các yếu tố này từ Đề tài: Nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến xu hướng mua cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường
chứng khoán TP.HCM – Luận văn Thạc sĩ (07/2007) của tác giả Đặng Thị Thuý
Dung, xu hướng mua chịu ảnh hưởng bởi 4 yếu tố: niềm tin đối với những người
môi giới, yếu tố nhận biết, yếu tố chấp nhận rủi ro, yếu tố hài lòng về những quyết
định mua trước đây. Trong đó yếu tố sự chấp nhận rủi ro có hệ số lớn nhất nên ảnh
hưởng mạnh nhất đến xu hướng mua, tiếp đến là yếu tố nhận biết, sau cùng là yếu
tố hài lòng với các quyết định mua trước đây.
• Theo Đề tài: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư chứng
khoán của nhà đầu tư Việt Nam tại TTCK TP. HCM – Luận văn Thạc sĩ (2007)
của học viên Man Thái Hưng đã xác định được các yếu tố hưởng đến quyết định
của nhà đầu tư cá nhân là tâm lý nhà đầu tư, phân tích cơ bản và thông tin thị
trường nhưng nghiên cứu này thực hiện vào thời điểm thị trường chứng khoán
38
đang tăng trưởng và không đưa ra yếu tố tâm lý cụ thể nào.
• CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Dựa vào các lý thuyết liên quan đến quyết định đầu tư chứng khoán và các
nghiên cứu trước, giả thiết nghiên cứu và mô hình đề xuất cho đề tài này như sau:
1.5.1 Các giả thuyết nghiên cứu
- H1: Yếu tố Ảnh hưởng của Doanh nghiệp ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.
- H2: Yếu tố Mục tiêu cá nhân ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán
của nhà đầu tư cá nhân.
- H3: Yếu tố Thông tin cổ phiếu ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng
khoán của nhà đầu tư cá nhân.
- H4: Yếu tố Thông tin thị trường ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng
khoán của nhà đầu tư cá nhân.
- H5: Yếu tố Tâm lý đám đông ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán
của nhà đầu tư cá nhân.
- H6: Yếu tố Sự tự tin ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà
đầu tư cá nhân.
- H7: Yếu tố Khuynh hướng mua bán cổ phiếu ảnh hưởng đến quyết định đầu
tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân
- H8: Yếu tố Sự chấp nhận rủi ro ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng
khoán của nhà đầu tư cá nhân.
39
1.5.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
40
Dựa theo các giả thuyết trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mô hình đề xuất ra 8 yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá
nhân là:
• Ảnh hưởng của Doanh nghiệp: là sự tác động của doanh nghiệp đối với các
nhà đầu tư bỏ tiền ra mua cổ phiếu của doanh nghiệp đó. Tên tuổi, uy tín của
doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng làm ăn phát triển thì nhà đầu tư càng
quan tâm và mua cổ phiếu của doanh nghiệp nhiều hơn. Sự tác động này được đo
lường bằng 4 biến quan sát:
• Tốc độ phát triển ngành
• Báo cáo hoạt động kinh doanh
• Các chỉ số tài chính
Chính sách phát triển doanh nghiệp. •
• Mục tiêu cá nhân: là mục tiêu của nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường
chứng khoán, có nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán với mục đích
kiếm lời, cũng có nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán với mục tiêu sở
hữu thật nhiều cổ phiếu để tham gia vào hội đồng quản trị của doanh nghiệp. Mục
41
tiêu cá nhân được đo lường bởi 3 biến là:
• Mục tiêu lợi nhuận từ chênh lệch giá
• Mục tiêu lợi nhuận từ cổ tức
• Số lượng cổ phiếu nắm giữ
• Thông tin về cổ phiếu: là tất cả thông tin liên quan đến cổ phiếu của doanh
nghiệp như tính thanh khoản của cổ phiếu (cổ phiếu có dễ dàng chuyển hóa thành
tiền mặt không, tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của doannh nghiệp phát hành và mối quan hệ cung - cầu trên thị trường chứng
khoán), giá cổ phiếu, cổ tức của cổ phiếu, cổ phiếu có phải là cổ phiếu blue-chip
hay không? (cổ phiếu blue-chip là cổ phiếu của những công ty lâu đời, uy tín, có
thu nhập ổn định và không có nợ quá hạn, đặc thù các cổ phiếu loại này được cho
là đem lại thu nhập ổn định, lợi nhuận thấp và rủi ro thấp). Thông tin cổ phiếu
được đo lường bởi 5 biến:
• Tính thanh khoản
• Giá cổ phiếu
• Kì hạn chia cổ tức
• Tỉ lệ chia cổ tức
42
• Cổ phiếu blue-chip
• Thông tin thị trường: là tất cả thông tin liên quan đến thị trường chứng
khoán, các chỉ số của thị trường như VN-Index, HNX-Index, VN30, HNX30…,
các thông tin về khối lượng và giá trị cổ phiếu giao dịch… Thông tin thị trường
được đo lường bởi 2 biến:
• Chỉ số chứng khoán
• Khối lượng giao dịch cổ phiếu
• Tâm lý đám đông hay còn gọi là hiệu ứng bầy đàn chỉ những suy nghĩ hay
hành vi của con người thường xuyên chịu ảnh hưởng của những người khác,
người ta thường chạy theo những cái mà số đông cho là hay, là đúng nhưng bản
thân lại không suy nghĩ về ý nghĩa của sự việc. Tâm lý đám đông xuất hiện trong
tất cả thị trường chứng khoán thế giới, chứ không riêng gì ở Việt Nam, khái niệm
này dùng để chỉ trong một nhóm các nhà đầu tư, nhà đầu tư riêng lẻ thường dựa
vào hành động của các nhà đầu tư khác để hành động. Khi người ta mua vào, mình
cũng mua vào, khi người ta bán ra mình cũng bán ra. Tâm lý đám đông cũng ồ ạt
chạy theo một hướng và xuất hiện trong hai trường hợp: một là, các nhà đầu tư
quá hưng phấn, hai là các nhà đầu tư quá sợ hãi, cả hai trường hợp trên đều nguy
hiểm như nhau. Quá hưng phấn sẽ dễ tạo ra giá ảo, không thực chất, còn quá sợ
hãi thì bán tháo tất cả để “cắt lỗ”. Thậm chí nhiều khi “cắt lỗ” cả những mã cổ
phiếu tốt, có cơ hội hồi phục trong tương lai.
• Sự tự tin: Nhà đầu tư thường quá tự tin về khả năng của họ khi vượt qua
những khó khăn, chẳng hạn như việc chọn đúng cổ phiếu tốt để đầu tư. Họ đánh
43
giá cao sự hiểu biết của mình và họ cho rằng họ có thể dự báo chính xác về giá cổ
phiếu. Điều này có nghĩa là con người đã quá tự tin bởi vì họ tin là mình đúng và
tìm những dẫn chứng để ủng hộ cho nhận định của mình, biểu hiện cách nhìn vấn
đề thiếu chủ quan. Sự quá tự tin làm tăng các hoạt động giao dịch bởi vì nó là lý
do khiến nhà đầu tư sẵn sàng về quan điểm của họ, họ không cần tham khảo thêm
những quan điểm thích đáng của những nhà đầu tư khác.
• Khuynh hướng mua bán cổ phiếu: là khuynh hướng của nhà đầu tư cá nhân
khi tham gia thị trường chứng khoán, khuynh hướng này chịu ảnh hưởng của tâm
lý sợ nuối tiếc và lý thuyết kì vọng vào lợi nhuận nên khi nhà đầu tư thấy giá cổ
phiếu đi xuống họ vẫn mong giá sẽ lên trở lại do đó họ tiếp tục giữ cổ phiếu, còn
đối với cổ phiếu đang tăng giá nhà đầu tư sẽ bán ra vì nhà đầu tư kì vọng trong
tương lai cổ phiếu đang sụt giá sẽ tốt hơn cổ phiếu đang tăng giá của họ.
• Sự chấp nhận rủi ro: thị trường chứng khoán là một thị trường chứa đựng
nhiều rủi ro, nhà đầu tư đã tham gia vào thị trường chứng khoán thì đã chấp nhận
đối diện với rủi ro nên sự khác biệt giữa các nhà đầu tư lúc này là chấp nhận rủi ro
nhiều hay ít, nhà đầu tư sẽ phản ứng với rủi ro như thế nào. Trong tình hình thị
trường phục hồi nhưng có nhiều biến động như hiện nay, nhà đầu tư có mạo hiểm
đương đầu với rủi ro khi đánh bạc với tiền của họ không hay sẽ đứng ngoài thị
trường và chờ cho thị trường phát triển ổn định mới tham gia vào.
Trên đây là 8 yếu tố mà tác giả giả định có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
của nhà đầu tư cá nhân, từ các yếu tố giả định này tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu
và phân tích để cuối cùng có thể đưa ra mô hình hiệu chỉnh phản ánh chính xác
các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân.
44
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về các lý thuyết có liên quan đến quyết định
đầu tư chứng khoán qua đó thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán trong giai đoạn hiện nay. Thông
qua các mô hình nghiên yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của
Pi – Chuan Sun & Shu Chun Hsiao; H. Kent Baker & John R. Nofsinger và
Robert A. Nagy & Rober W. Obenberger cũng như các kết quả nghiên cứu trước
đây tác giả đã xây dựng các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất về các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại TP.
HCM. Chương tiếp theo, tác giả sẽ trình bày tổng quan về thị trường chứng khoán
Việt Nam và đặc điểm của nhà đầu tư cá nhân cũng như tình hình đầu tư của nhà
45
đầu tư cá nhân qua các thời kì.
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
46
• TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
• Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào năm 2000
với việc vận hành Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) TP.HCM vào ngày
20/7/2000 và SGDCK Hà Nội vào ngày 8/3/2005 (trước đó các SGDCK hoạt
động với mô hình là các Trung tâm Giao dịch chứng khoán và tổ chức dưới hình
thức đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước). Đến nay, sau
hơn 13 năm đi vào hoạt động thị trường chứng khoán đã thể hiện những đặc điểm
nổi bật sau:
• Là một thị trường non trẻ, được hình thành năm 2000 và bùng nổ mạnh từ cuối
năm 2005 đến đầu năm 2006.
• Quy mô vốn hóa ít.
• Chất lượng các cổ phiếu niêm yết trên sàn không đồng đều…
• Luật ban hành về chứng khoán vẫn còn nhiều kẽ hở và bất cập.
• Là một thị trường dễ đầu cơ do nhà đầu tư còn mang tính chất bầy đàn: khi thị
trường tăng mạnh thì hầu như tất cả các mã cỗ phiếu đều tăng, khi đó chỉ có người
mua mà không xuất hiện người bán.
Vai trò của thị trường chứng khoán Việt Nam •
- TTCK là công cụ khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu hút mọi nguồn
vốn nhàn rỗi vào đầu tư.
47
- TTCK là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô và làm giảm áp lực lạm phát.
- TTCK thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn.
- TTCK tạo môi trường đầu tư, tính thanh khoản cho chứng khoán.
- TTCK làm tăng cường hiệu quả và sự minh bạch của Doanh nghiệp.
• Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán hoạt động theo 3 nguyên tắc cơ bản sau: nguyên tắc
trung gian, nguyên tắc đấu giá và nguyên tắc công khai
• Nguyên tắc trung gian: mọi hoạt động mua bán chứng khoán đều phải
thực hiện thông qua tổ chức trung gian hay còn gọi là các nhà môi giới. Các nhà
môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và huởng hoa hồng. Ngoài
ra, nhà môi giới còn có thể cung cấp các dịch vụ khác nhu cung cấp thông tin và tư
vấn cho khách hàng trong việc đầu tư.... Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu
tư không thể trực tiếp thoả thuận với nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải
thông qua các nhà môi giới của mình để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh
vào hệ thống để khớp lệnh.
• Nguyên tắc đấu giá: giá chứng khoán đuợc xác định thông qua việc đấu
giá giữa các lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị truờng
đều không thể can thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu
giá trực tiếp và đấu giá tự động. Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp
nhau trên sàn giao dịch và trực tiếp đấu giá. Đấu giá tự động là việc các lệnh giao
dịch từ các nhà môi giới đuợc nhập vào hệ thống máy chủ của SGDCK. Hệ thống
48
máy chủ này sẽ xác định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch
với khối luợng cao nhất.
• Nguyên tắc công khai: tất cả các hoạt động trên TTCK đều phải đảm bảo
tính công khai. SGDCK công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán trên thị
truờng. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ
hàng năm của công ty, các sự kiện bất thuờng xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ
phiếu của giám đốc, nguời quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng đuợc công
bố công khai minh bạch, thì càng thu hút đuợc nhà đầu tư tham gia vào TTCK.
Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán đuợc hình
thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở hầu
hết các nuớc trên thế giới hiện nay, mỗi nuớc chỉ có một SGDCK duy nhất.
• Một số chỉ số tài chính
Có rất nhiều chỉ số tài chính được sử dụng để phân tích tài chính của doanh
nghiệp. Nhưng trong đề tài này chỉ giới thiệu một số chỉ số tài chính sau:
• Chỉ số tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Chỉ số này cho biết khả năng sinh lợi từ một đồng tài sản của công ty là bao
nhiêu.Chỉ số này càng cao thì chứng tỏ công ty sử dụng tài sản của mình càng tốt
49
bấy nhiêu.
2.1.4.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
Chỉ số này đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận từ một đồng vốn cổ phần.Chỉ số
này càng cao thì càng có lợi cho cổ đông.
2.1.4.3 Thu nhập trên mỗi cổ phần
Thu nhập trên mỗi cổ phần là một yếu tố quan trọng, quyết định giá trị của cổ
phần. Bởi nó đo lường sức thu nhập chứa đựng trong một cổ phần, hay nói cách
khác nó thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phần. Tỷ số này càng
cao chứng tỏ công ty hoạt động càng tốt.
Thu nhập ròng của cổ đông thường được tính bằng cách lấy lãi ròng trừ đi cổ
tức ưu đãi và các khoản điều chỉnh khác.
2.1.4.4 Chỉ số giá thị trường trên thu nhập
Chỉ số này cho biết cổ phần mắc hay rẻ so với thu nhập. Mặt khác nó thể hiện
50
sự kỳ vọng của thị trường đối với cổ phiếu này.
• Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm
2012
Với việc tăng tới 40% trong 5 tháng đầu năm sau đó giảm mạnh trong 7 tháng
còn lại, thị trường chứng khoán Việt Nam đã khép lại năm giao dịch 2012 với
nhiều thăng trầm và biến động.
Ngay từ những tháng đầu năm, thị trường đã bứt phá mạnh mẽ nhờ sự hỗ trợ
của các thông tin tích cực như: chính sách thúc đẩy hoạt động và tăng cường quản
lý thị trường chứng khoán Việt Nam, động thái cắt giảm lãi suất nhanh và mạnh từ
14%/năm xuống 9%/năm, sự ra đời của chỉ số VN30 và kéo dài thời gian giao
dịch sang buổi chiều… Chỉ trong vòng 5 tháng đầu năm, VN-Index đã tăng gần
40%, HNX-Index tăng 44% so với cuối năm 2011, đưa thị trường chứng khoán
Việt Nam trở thành một trong những thị trường có mức tăng ấn tượng trên thế
giới.
Tuy nhiên, sang đến tháng 6/2012, khi những bất ổn kinh tế phát sinh, niềm tin
của giới đầu tư bị lung lay mạnh, chứng khoán Việt Nam lại rơi vào giai đoạn khó
khăn. Đỉnh điểm là trong tháng 8/2012, sau biến cố liên quan đến ông Nguyễn
Đức Kiên, cổ phiếu ngành ngân hàng liên tục ép sàn đẩy thị trường lao dốc không
phanh. Chỉ trong vòng 6 ngày sau biến cố, chỉ số giá chứng khoán trên HOSE
giảm tới 11,8% và trên sàn Hà Nội giảm tới 15,4%. Đà giảm điểm được nối dài
trong suốt 2 tháng sau đó kéo thị trường chứng khoán vào thời kỳ đen tối nhất kể
từ khi ra đời. Những tháng cuối năm, tuy không còn tình trạng lao dốc nhưng thị
trường lình xình với đa phần giao dịch ở mức giá tham chiếu và thanh khoản thấp,
51
thậm chí có những phiên trong tháng
11/2012, tổng giá trị giao dịch trên cả 2 sàn cũng chỉ ở mức khoảng 300 tỷ đồng.
52
Hình 2.1 Tình tình thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2012
Nguồn:http://www.vietinbankschool.edu.vn/home/edu/vn/news/school/taichinhng
anhang/chungkhoan/2012/20121229.html
Dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng năm 2012 vẫn có một kết thúc khá đẹp khi
phiên cuối cùng của năm (28/12/2012) khép lại với sắc xanh trên cả 2 sàn giao
dịch. VN Index chốt năm ở 413,73 điểm, tăng 3,76 điểm (tương đương 0,92%),
tổng khối lượng giao dịch phiên này đạt 84.321.540 đơn vị, tương ứng giá trị
1.157,572 tỷ đồng; HNX Index chốt năm ở 57,09 điểm, tăng 0,94 điểm (tương
đương 1,67%), tổng khối lượng giao dịch đạt 74.725.130 đơn vị, tương ứng giá trị
473.465 tỷ đồng. Tính chung cả năm 2012, VN Index tăng tổng cộng 62,18 điểm,
HNX Index giảm 1,65 điểm so với cuối năm 2011. Song nếu so với mức đỉnh mà
thị trường đạt được trong tháng 5/2012, VN-Index và HNX-Index đã để mất lần
lượt 74,34 điểm (so với ngày 8/5/2012) và 26,70 điểm (so với ngày 7/5/2012).
Quy mô giao dịch bình quân mỗi phiên trong năm 2012 đạt 1.316 tỷ đồng, tăng
28% so với năm 2011 nhờ kéo dài thời gian giao dịch buổi chiều.
Nhìn lại năm 2012, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn khá nhiều bất
ổn do cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Mặc dù đã có những điểm
sáng kinh tế được ghi nhận trong năm 2012 như lạm phát khá thấp, tỷ giá ổn định,
lãi suất giảm, xuất khẩu tăng mạnh và thặng dư cán cân thương mại, song xu thế
thoái vốn của các tập đoàn, tổng công ty cộng với vấn đề tái cơ cấu ở không chỉ
các tổ chức tín dụng mà cả ở các DNNN khiến thị trường khó có thể có được
những cải thiện đáng kể trong trung hạn.
• ĐẶC ĐIỂM NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
53
Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy có những thăng trầm trong từng giai
đoạn khác nhau, tuy nhiên xu hướng chung là ngày càng sôi động, quy mô giao
dịch tăng dần và lượng nhà đầu tư cá nhân tham gia cũng tăng dần, chiếm khoảng
95% tổng số nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nếu xét về nghề
nghiệp hay tầng lớp chúng ta có thể thấy sự đa dạng trong việc xuất thân của nhà
đầu tư cá nhân Việt Nam, từ người làm những ngành liên quan đến tài chính, nhân
viên văn phòng làm ở các công ty có điều kiện sớm tiếp xúc với thị trường chứng
khoán, thì hiện nay còn có thêm sự xuất hiện của những người lao động tự do như
buôn bán, nội trợ, sinh viên…Việc tham gia "đầu tư chứng khoán" của họ đơn
giản chỉ là mua thấp bán cao để thu lời. Tuy nhiên cũng không loại trừ những nhà
đầu tư làm ở các cơ quan tài chính nhà nước, các công ty chứng khoán, các định
chế tài chính quốc tế... nhưng vẫn có những hoạt động cho riêng mình. Nhà đầu tư
cá nhân có thể chia thành 2 nhóm: nhóm nhà đầu tư chuyên nghiệp và nhóm nhà
đầu tư không chuyên:
Đặc điểm nhà đầu tư chuyên nghiệp:
• Có kiến thức và kinh nghiệm đầu tư: đây là những nhà đầu tư làm việc liên
quan đến ngành tài chính, họ đã theo chứng khoán từ khi thị trường còn khá mới
mẻ. Hầu hết đã qua các trường lớp đào tạo về chứng khoán, do đó họ nắm mọi
kiến thức về đầu tư và các đánh giá thị trường của họ tương đối chính xác.
• Có vốn đầu tư tương đối lớn: đây có thể coi là những đại gia chứng khoán với
số vốn đầu tư lên đến hàng ngàn tỷ đồng. Họ xem thị trường chứng khoán là kênh
đầu tư chính, với số vốn lớn như vậy, họ hoàn toàn có khả năng tác động đến thị
trường. Tài sản của họ được coi là biến thiên liên tục theo biến đổi của thị trường.
54
• Tiếp cận nguồn thông tin qua mối quan hệ bản thân: với khối tài sản khổng
lồ, họ dễ dàng có được những mối quan hệ rộng rãi với những người có địa vị và
quyền lực trong xã hội, do đó họ sẽ dễ dàng có được những thông tin tương đối
chính xác và độ bảo mật cao, với những “thông tin mật” như vậy, họ sẽ dễ dàng
đưa ra những quyết định sáng suốt cho bản thân.
• Có phương pháp đầu tư tương đối rõ ràng: trước khi đầu tư vào một cổ
phiếu, họ thường tìm hiểu rất kỹ các thông tin liên quan đến cổ phiếu đó, tìm hiểu
các thông tin về thị trường, các nguồn thông tin mật có khả năng ảnh hưởng đến
cổ phiếu. Với những kiến thức và kinh nghiệm đầu tư của mình họ sẽ xây dựng
một danh mục đầu tư hợp lý để hạn chế rủi ro, đảm bảo cho hoạt động đầu tư của
mình thắng nhiều thua ít.
• Vẫn chịu ảnh hưởng của đám đông nhưng ở mức độ tương đối: là nhà đầu
tư chuyên nghiệp, họ dễ dàng phân biệt được những thông tin ảo trên thị trường,
do đó họ sẽ không chạy theo đám đông như các nhà đầu tư không chuyên. Tâm lý
đám đông vẫn có trong họ nhưng với mức độ ít hơn và họ luôn xử lý thông tin
bằng lí trí chứ không phải tình cảm.
Đây được xem là những nhà đầu tư chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Họ đã tìm hiểu và nắm được tương đối chính xác phương pháp đầu tư:
kỹ thuật, cơ bản thông tin….
Đặc điểm nhà đầu tư không chuyên:
• Vốn đầu tư không nhiều: không xét đến những đại gia chứng khoán sở hữu
hàng ngàn tỷ đồng, phần lớn các nhà đầu tư là nhỏ lẻ với số vốn ít ỏi từ vài trăm
55
triệu đến vài tỷ tham gia vào thị trường chứng khoán coi nó như một kênh tiết
kiệm lời nhiều rủi ro cao do đó hoạt động của họ ít tác động đến diễn biến của thị
trường.
• Đầu tư thiên về xu hướng lướt sóng, ít nắm giữ lâu dài: nhà đầu tư cá nhân
nhỏ lẻ đầu tư vào thị trường chứng khoán với tư duy kiếm lời nhanh nhưng do hạn
chế về vốn nên họ thường đầu tư lướt sóng, bán ra khi giá cổ phiếu tăng đến giá
mong muốn để chốt lời nhưng khi thị trường đi xuống thì hay bỏ của chạy lấy
người.
• Nắm bắt thông tin tương đối chậm, ít có khả năng tiếp cận với các nguồn
thông tin chính xác và đáng tin cậy: tuy các nhà đầu tư nhỏ lẻ cũng đã chuyên
nghiệp hơn so với 10 năm trước nhưng trình độ quản lý tài chính, đọc hiểu báo
cáo tài chính và hiểu rõ bản chất của công ty, của ngành vẫn còn rất nhiều hạn chế
do đó họ gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp để quyết định đầu tư, dẫn đến việc định giá giá trị cổ phiếu dễ
có sai lầm. Ngoài ra, nhiều nhà đầu tư cá nhân thường thiếu thông tin chính xác
khi đầu tư. Họ hay căn cứ vào tin đồn (những tin không chính thức) và coi đó là
nguồn thông tin đáng tin cậy.
• Không có cách thức đầu tư rõ ràng: nhà đầu tư cá nhân thường không có cách
thức đầu tư rõ ràng, họ thường đầu tư theo cảm tính do đó họ dùng tất cả số tiền
mình có để mua cổ phiếu và không có dự phòng rủi ro, thậm chí chỉ mua một cổ
phiếu thay vì một danh mục đầu tư, với mong muốn thu được khoản lợi nhuận
càng nhiều càng tốt. Khi đạt được lợi nhuận, nhiều nhà đầu tư cá nhân thường
dành một phần, thậm chí rất nhiều vào chi tiêu dùng mà ít khi dùng khoản lợi
nhuận này cho hoạt động tái đầu tư.
• Thiếu kiến thức về thị trường, tâm lý không ổn định, dễ bị tác động bởi đám
56
đông: thay vì bỏ thời gian ra tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, bổ sung kiến thức và
biết chắc mình đang làm gì, nhiều nhà đầu tư lại quá dễ dàng mạo hiểm tiền của
mình để nghe theo người khác. Họ thường đầu tư theo lời khuyên của nhân viên
môi giới, các chuyên gia chứng khoán, bạn bè, người thân mà không xem xét lại
lời khuyên đó có hợp lý không. Đặc biệt họ thường chịu ảnh hưởng rất nhiều của
tâm lý bầy đàn, chính vì suy nghĩ này mà khi thị trường đi xuống, họ thường bán
tháo cổ phiếu theo đám đông làm cho thị trường càng chìm sâu xuống đáy.
• DIỄN BIẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN
Mặc dù với số vối ít ỏi không đủ dẫn dắt thị trường nhưng với số lượng tài
khoản chiếm 95% số tài khoản trên thị trường, hoạt động của nhà đầu tư cá nhân
luôn theo sát thị trường, những biến động của thị trường luôn ảnh hưởng rất mạnh
đến hoạt động của nhà đầu tư cá nhân.
Trong giai đoạn từ 2006 đến cuối năm 2007, thị trường chứng khoán đã trải
qua nhiều giai đoạn từ tăng mạnh nhất cho đến điều chỉnh bắt đầu từ giữa tháng
3/2007 và cho đến đầu tháng 8/2007 là bắt đầu suy thoái. Trong khoảng thời gian
này mặc dù thị trường có biến động nhưng nhà đầu tư cá nhân vẫn còn hưng phấn
trong việc tham gia vào thị trường, lúc này nhiều nhà đầu tư đầu cơ tranh mua cổ
phiếu vì cho rằng thị trường chứng khoán lúc này vẫn miếng mồi béo bỡ để kiếm
lời. Thêm vào đó, việc nhiều nhà đầu tư cá nhân thu được những khoản lợi nhuận
khổng lồ từ thị trường chứng khoán trong năm 2006 cũng tạo tiếng vang lớn thu
hút thêm một lượng lớn những nhà đầu tư mới tham gia thị trường làm khối lượng
tài khoản tăng lên từ khoảng 106.000 tài khoản vào cuối năm 2006 lên tới trên
200.000 vào cuối năm 2007.
57
Nhưng từ đầu năm 2008 khi thị trường chứng khoán suy giảm mạnh thì nhà
đầu tư cá nhân rơi vào tâm trạng sợ hãi và tuyệt vọng, họ không còn quá tự tin vào
bản thân, họ bắt đầu tháo chạy khỏi thị trường với hi vọng cắt lỗ và đến cuối tháng
2/ 2009, sau một thời gian giảm dài, sự can thiệp kịp thời của chính phủ đã giúp
nền kinh tế Việt Nam vượt qua giai đoạn khó khăn, thị trường chứng khoán hồi
phục một cách mạnh mẽ sau hơn một năm suy thoái, lúc này những nhà đầu tư cá
nhân đã biết được tính chất nguy hiểm của thị trường chứng khoán và bắt đầu tìm
hiểu kỹ hơn các kiến thức về chứng khoán và thông tin thị trường. Giai đoạn này
là giai đoạn những nhà đầu tư chuyên nghiệp biết nắm bắt cơ hội, họ thực hiện
việc đầu tư trên cơ sở phân tích và xem xét nhận đinh các chuyên gia và vẫn kiếm
được lợi nhuận chứ không lỗ như những nhà đầu tư nghiệp dư.
Đang trên đà phục hồi nhưng từ cuối năm 2009 đến cuối năm 2011, thị trường
lại rơi vào tình trạng suy thoái kép do chính sách kích cầu năm 2009 đã bơm một
lượng tiền lớn vào nền kinh tế nhưng không tập trung trọng điểm vào sản xuất nên
dẫn tới lạm phát “phi mã” cộng với chính sách thắt chặt tiền tệ chưa hợp lý dẫn
đến tình trạng nền kinh tế rơi vào việc lạm phát tăng, sức mua giảm, sản xuất đình
đốn, thị trường bất động sản đóng băng… lúc này nhà đầu tư cá nhân thể hiện rõ
sự chán nản và mệt mỏi khi lần lượt rút khỏi thị trường, số tài khoản còn giao dịch
chỉ chiếm từ 25% – 30 % số tài khoản đăng ký. Sang đầu năm 2012, tình hình khả
quan hơn, thị trường bắt đầu phục hồi nhà đầu tư cá nhân đã quay trở lại với thị
trường chứng khoán và tích cực tham gia mua bán, điều này thể hiện qua từ tháng
2 đến hết tháng 3, vỏn vẹn chưa đầy 2 tháng, số lệnh đặt vào hệ thống có sự biến
động mạnh. Cá biệt có ngày đạt hơn 100.000 lệnh mua và gần 95.000 lệnh bán
58
tương đương cao hơn gấp 4,5 lần bình quân 4 tháng cuối năm 2011.
Hình 2.2 Biến động số lệnh mua bán từ tháng 10/ 2011 đến tháng 3/ 2012
Nguồn: http://www.xaluan.com/modules.php?name=News&file=article&sid=
366573
Cùng với sự biến động mạnh của số lệnh, khối lượng đặt mua và khối lượng
đặt bán tháng 2 và tháng 3 cũng cao hơn nhiều so với những tháng trước. Biên độ
biến động khối lượng cũng tăng mạnh. So với đáy khối lượng mua, bán, tổng khối
59
lượng đặt mua, bán tại ngày đạt mức cao nhất cao gấp 8 đến 9 lần.
Hình 2.3 Biến động khối lượng mua bán từ tháng 10/ 2011 đến tháng 3/ 2012
Nguồn: http://www.xaluan.com/modules.php?name=News&file=article&sid=
366573
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã giới thiệu tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam và tình
hình hoạt động của thị trường hiện nay đồng thời phân tích một số đặc điểm của
60
nhà đầu tư cá nhân TP. HCM. Qua đó thấy được nhà đầu tư cá nhân có một số đặc
điểm như vốn đầu tư không nhiều, thường đầu tư lướt sóng, ngắn hạn, nắm bắt
thông tin tương đối chậm, ít có khả năng tiếp cận với nguồn thông tin chính xác và
đáng tin cậy, không có cách thức đầu tư rõ ràng, thiếu kiến thức về thị trường, tâm
lý yếu, dễ bị tác động… Ngoài ra chương này còn phân tích tình hình đầu tư của
nhà đầu tư cá nhân từ 2006 đến nay để thấy được nhà đầu tư cá nhân đã theo sát
thị trường chứng khoán như thế nào, nhìn vào nhà đầu tư cá nhân có thể biết được
thị trường chứng khoán đang tăng trưởng ra sao. Chương tiếp theo sẽ trình bày về
phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu để đánh giá các thang đo và mô
hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà
61
đầu tư cá nhân.
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
• QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
62
Quy trình nghiên cứu được mô tả qua sơ đồ sau:
63
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu
• NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
• Mục tiêu
Dựa trên cơ sở các thông tin quan trọng cần thu thập và phương pháp nghiên
cứu, nghiên cứu này tiến hành nghiên cứu định tính để tìm hiểu, khám phá và
khẳng định lại các yếu tố tác động đến quyết định của nhà đầu tư tại thời điểm thị
trường chứng khoán phục hồi.
Từ kết quả nghiên cứu định tính này sẽ sử dụng cho giai đoạn nghiên cứu định
lượng.
• Cách thực hiện
Sử dụng các câu hỏi mở để phỏng vấn trực tiếp và trao đổi với 5 nhà đầu tư cá
nhân tại các sàn giao dịch của SBS.
Nội dung cần nghiên cứu
Nội dung chủ yếu trong phần phỏng vấn của nghiên cứu định tính sẽ tập trung
vào 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng sau:
64
Thông tin cần phỏng vấn các nhà đầu tư về nhóm yếu tố tài chính:
• Ảnh hưởng của doanh nghiệp: bao gồm các Chỉ số đánh giá doanh nghiệp,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Chính sách phát triển doanh nghiệp ,
Hướng và tốc độ tăng trưởng ngành của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư quan tâm
đến yếu tố nào nhất?
• Mục tiêu cá nhân: bao gồm Lợi nhuận, Số lượng cổ phiếu sở hữu, Sở hữu
nhiều loại cổ phiếu. Trong các yếu tố trên yếu tố nào là mục tiêu chính khi nhà
đầu tư ra quyết định.
• Thông tin cổ phiếu: bao gồm Giá mua – bán cổ phiếu, Cổ phiếu Blue-chips, Cổ
tức của cổ phiếu. Yếu tố nào được nhà đầu tư quan tâm đến nhiều nhất khi quyết
định đầu tư?
• Thông tin thị trường: bao gồm Chỉ số chứng khoán trên thị trường, Khối lượng
giao dịch trong ngày trên thị trường chứng khoán, Mức độ ảnh hưởng của thông
tin thị trường đến nhà đầu tư?
Thông tin cần phỏng vấn nhà đầu tư về yếu tố tâm lý:
• Tâm lý đám đông: Các nhà đầu tư chịu ảnh hưởng bởi đám đông khi ra quyết
định. Trong giai đoạn thị trường chứng khoán đang phục hồi nhưng nhiều biến
động như hiện nay, các nhà đầu tư khác thường gom cổ phiếu, bản thân nhà đầu tư
cá nhân có dồn tiền gom cổ phiếu ? Lý do?
• Sự quá tự tin: Nhà đầu tư tự tin về kiến thức và khả năng kiểm soát thị trường?
65
Nhà đầu tư tự tin về những cổ phiếu từng đầu tư đã đem lại lợi nhuận cho họ?
Trước biến động phức tạp của thị trường nhà đầu tư có lạc quan tin rằng thị trường
sẽ nhanh chóng hồi phục và tiếp tục tăng trưởng mạnh.
• Khuynh hướng mua bán cổ phiếu: Khuynh hướng bán quá nhanh cổ phiếu tăng
giá và giữ cổ phiếu giảm giá quá lâu do sợ nuối tiếc và kỳ vọng cao. Ảnh hưởng
của tâm lý sợ nuối tiếc và lý thuyết kỳ vọng đến quyết định của nhà đầu tư.
• Sự chấp nhận rủi ro: Khả năng chấp nhận rủi ro khi giao dịch cổ phiếu của nhà
đầu tư. Họ sẵn sàng chấp nhận chịu lỗ khi thị trường biến động xấu. Tâm lý chấp
nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận thu về càng lớn.
• Kết quả
Kết quả nghiên cứu định tính:
Nhóm yếu tố tài chính
• Ảnh hưởng của doanh nghiệp: thông thường các nhà đầu tư dựa vào các chỉ số
để đánh giá doanh nghiệp là ROE, ROA, P/E và chỉ số DPS (4/5 nhà đầu tư cá
nhân dựa vào tiêu chí này đánh giá) trước khi lựa chọn mua cổ phiếu của doanh
nghiệp đó. Tuy nhiên, với diễn biến như thị trường hiện nay các nhà đầu tư quan
tâm nhiều đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp thậm chí rất quan tâm và tìm
hiểu thuyết minh các báo cáo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (5/5 nhà
đầu tư cá nhân). 4/5 nhà đầu tư quan tâm đến sự tăng trưởng của ngành mà doanh
nghiệp đang hoạt động kinh doanh, 3/5 nhà đầu tư quan tâm đến chính sách phát
66
triển doanh nghiệp trong tương lai.
• Mục tiêu cá nhân: 4/5 nhà đầu tư tại thời điểm hiện tại của thị trường xem mục
tiêu lợi nhuận là quan trong nhất. Họ quyết định bán cổ phiếu tăng giá để chốt lời
khi đã đạt được lợi nhuận mong muốn. 2/5 nhà đầu tư quan tâm đến cổ tức được
trả của cổ phiếu họ đang nắm giữ. Nếu tỷ lệ cổ tức cổ phiếu nào cao họ sẽ giữ lại
và đợi nhận cổ tức vào cuối năm nay thay vì bán ra không khớp lệnh.
• Thông tin cổ phiếu: Ngoài các yếu tố cũ, khảo sát xuất hiện một yếu tố mới mà
hầu hết các nhà đầu tư quan tâm là tính thanh khoản của cổ phiếu (5/5 nhà đầu tư).
Họ cho rằng tính thanh khoản trong giao dịch hết sức quan trọng cả với nhà đầu tư
dài hạn và ngắn hạn, tính thanh khoản cao sẽ dễ dàng cho các nhà đầu tư xoay
vòng vốn là tiếp tục lựa chọn đầu tư giao dịch cổ phiếu thuận tiện và kịp thời so
với mục tiêu cá nhân nhà đầu tư. 4/5 nhà đầu tư quan tâm đến giá mua – bán cổ
phiếu khi giao dịch. 2/5 nhà đầu tư cho rằng họ ít quan tâm đến cổ tức khi lựa
chọn cổ phiếu để mua vì phần lớn họ đầu tư cổ phiếu để thu lợi nhuận từ chênh
lệch giá và 3/5 nhà đầu tư chú ý đến cổ phiếu blue-chip trên thị trường.
• Thông tin thị trường: 4/5 nhà đầu tư cho rằng chỉ số chứng khoán tác động lớn
đến quyết định bán và mua vào cổ phiếu tại thời điểm đang phục hồi của thị
trường như hiện nay. 3/5 nhà đầu tư quan tâm đến số lượng giao dịch cổ phiếu
hàng ngày ở cả 2 sàn TP. HCM và sàn Hà Nội vì thị trường đã có dấu hiệu khởi
sắc do đó nhà đầu tư muốn bổ sung thêm cổ phiếu vào danh mục đầu tư.
Nhóm yếu tố tâm lý
• Tâm lý đám đông: nhà đầu tư cá nhân không còn lo bán tháo cổ phiếu đang
67
nắm giữ thật nhanh để giảm bớt số tiền đang lỗ do cổ phiếu giảm giá nhưng mỗi
đợt cổ phiếu lao dốc các nhà đầu tư vẫn theo tâm lý bầy đàn, mua/ bán cổ phiếu
theo đám đông và nhất là theo tin đồn. 4/5 nhà đầu tư bị tác động bởi đám đông
này.
• Sự tự tin: mặc dù thị trường đã đi vào giai đoạn hồi phục nhưng với những đợt
giảm điểm liên tục, các nhà đầu tư không còn quá tự tin vào khả năng kiểm soát
thị trường của mình. Chỉ có 3/5 nhà đầu tư vẫn lạc quan tin tưởng vào bản thân
mình.
• Khuynh hướng mua bán cổ phiếu: các nhà đầu tư cá nhân họ dần đi xa (4/5 nhà
đầu tư) với khuynh hướng bán quá nhanh cổ phiếu tăng giá và giữ cổ phiếu giảm
giá quá lâu do sợ nuối tiếc và kỳ vọng cao. Diễn biến thị trường biến động mạnh,
lỗ ngày càng nhiều nên họ không còn kiên nhẫn cố giữ cổ phiếu như trước nữa.
• Sự chấp nhận rủi ro: tình hình xấu hơn dự đoán của các nhà đầu tư nhưng họ
vẫn cho rằng đã chấp nhận giữ cổ phiếu đến giai đoạn này là chấp nhận rủi ro quá
lớn và khẳng định khả năng chấp nhận rủi ro có tác động lớn đến quyết định của
họ khi đầu tư: “Đã tham gia vào thị trường chứng khoán là đã chấp nhận rủi ro
cao”. Có 4/5 nhà đầu tư khẳng định khả năng chấp nhận rủi ro ảnh hưởng lớn đến
quyết định của họ.
Như vậy, thông qua kết quả nghiên cứu định tính đã cho thấy các yếu tố được
nhà đầu tư quan tâm nhiều khi họ ra quyết định:
• Yếu tố tài chính: Mục tiêu lợi nhuận từ chênh lệch giá, Tính thanh khoản, Giá
68
cổ phiếu, Chỉ số chứng khoán, Báo cáo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Yếu tố tâm lý: Tâm lý đám đông, Sự chấp nhận rủi ro.
So với mô hình nghiên cứu của các kết quả nghiên cứu trước thì kết quả
nghiên cứu định tính của nghiên cứu này có sự thay đổi ở các yếu tố tác động đến
quyết định của nhà đầu tư. Theo kết quả nghiên cứu định tính trên, các nhóm yếu
tố tài chính xuất hiện thêm yếu tố Báo cáo hoạt động kinh doanh, Tính thanh
khoản và các cổ phiếu Blue-chip. Ngoài ra, với các yếu tố tâm lý cũng có sự thay
đổi, các nhà đầu tư không còn giao dịch theo khuynh hướng bán quá nhanh cổ
phiếu tăng giá và giữ cổ phiếu giảm giá quá lâu do sợ nuối tiếc và kỳ vọng cao.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện của mô hình, tác giả vẫn giữ nguyên mô
hình đề xuất để nghiên cứu mà không loại bỏ yếu tố nào, như vậy mô hình nghiên
cứu chính thức và các giả thuyết không thay đổi so với mô hình đề xuất.
3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Nghiên cứu định lượng sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp nhà đầu tư thông
qua bảng câu hỏi khảo sát. Nghiên cứu định lượng được thực hiện như sau:
3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu
Tổng thể:
Nhà đầu tư chứng khoán bao gồm nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư cá nhân. Do
mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nhà đầu tư cá nhân
và đề tài chỉ thực hiện ở TP. HCM.
69
Phương pháp chọn mẫu:
Phương pháp lấy mẫu có hai hình thức cơ bản là lấy mẫu theo xác suất và lấy
mẫu phi xác suất, mỗi phương pháp lấy mẫu thích hợp với từng vấn đề, tình huống
giải quyết khác nhau. Tuy nhiên trong điều kiện nghiên cứu của luận văn, bị hạn
chế về thời gian và kinh phí nên tác giả chọn hình thức lấy mẫu là thuận tiện (phi
xác suất), bảng câu hỏi được gửi trực tiếp đến khách hàng.
Kích thước mẫu:
Để có thể phân tích nhân tố khám phá (EFA) cần thu thập bộ dữ liệu với ít nhất
5 mẫu trên 1 biến quan sát và kích cỡ mẫu không nên ít hơn 100 (Hair và Ctg,
1998).
Trong nghiên cứu trước đây vào tháng 4/2012 của đề tài này, tác giả đã đề xuất
mô hình nghiên cứu gồm 36 biến kích thước mẫu tương ứng là n =181. Tuy nhiên
với những thay đổi của tình hình hiện tại, sau khi phỏng vấn một số chuyên gia, có
một số biến không còn phù hợp với nghiên cứu như biến tâm trạng, biến uy tín và
thị phần doanh nghiệp, sự không cần thiết khi phân nhỏ các chỉ số tài chính DPS,
P/E, ROE, ROA… và sự với góp ý của Hội đồng phản biện, tác giả đã đề xuất một
mô hình nghiên cứu mới với tổng số biến quan sát trong nghiên cứu này là 27 và
số lượng mẫu mong muốn gấp 5 lần tổng số biến quan sát, vậy kích cỡ mẫu tối
thiểu là 27*5 = 135. Để đạt kích thước mẫu, 180 bảng câu hỏi đã được phát ra.
Phương pháp xử lý dữ liệu:
- Làm sạch dữ liệu: kết quả sau khi khảo sát và làm sạch thì số bảng câu hỏi hợp
70
lệ là 154 bảng chiếm 85%, đáp ứng được yêu cầu về kích cỡ mẫu cần thiết cho
nghiên cứu
- Mã hóa dữ liệu: dữ liệu được mã hóa và nhập liệu vào phần mềm xử lý dữ liệu
thống kê SPSS 16.0
3.3.2 Các biến đo, thang đo và phương pháp phân tích
Xét tất cả các nhóm biến:
• Biến phụ thuộc là biến quyết định của nhà đầu tư
• Biến độc lập là tất cả các biến còn lại thuộc 2 nhóm: yếu tố tài chính và yếu tố
tâm lý
Bảng 3.1 Bảng phân nhóm các biến đo, thang đo và phương pháp phân
tích
Nhóm Yếu tố Biến Đo Thang Phương
yếu tố Đo pháp phân
tích
Sàn đầu Sàn chứng khoán Hà Nội, + Dùng
tư TP.HCM, cả hai sàn. Xác định nhà phương pháp
đầu tư tham gia ở sàn chứng thống kê mô
khoán nào. tả
71
Frequencies Thông
Thời gian Thời gian (năm) tham gia TTCK
tham gia của nhà đầu tư. Xác định thời gian
tham gia của nhà đầu tư tại TTCK.
Loại nhà Nhà đầu tư là ngắn hạn, dài hạn,
đầu tư hay cả hai. Nhà đầu tư tự đánh giá
mình là loại nhà đầu tư nào.
Giới tính Nam
Nữ
Trình độ PTTH trở xuống
Trung cấp, cao đẳng
Đại học trở lên
Thông Thông
72
tin tin
khác khác
Tuổi Dưới 25
Tình Độc thân
trạng gia
đình Đã lập gia đình, chưa có con
Đã lập gia đình và có con
Thu nhập Dưới 2 triệu
hàng
tháng Từ 2 đến < 10 triệu
Từ 10 triệu đến 20 triệu
Trên 20 triệu
Tốc độ phát triển ngành: Nhà đầu + Kiềm định
tư có quan tâm đến tốc độ tăng thang đo bằng
trưởng của doanh nghiệp. Mức độ hệ số
quan tâm đến tốc độ tăng trưởng Cronbach
của doanh nghiệp của nhà đầu tư Alpha để Dùng Ảnh
đánh giá độ cá nhân. hưởng
73
tin cậy của của doanh thang
Báo cáo hoạt động kinh doanh:
Báo cáo các khoản chi-thu của
doanh nghiệp, lời-lỗ trong hoạt
động kinh doanh của doanh
nghiệp được các nhà đầu tư quan
tâm khi lựa chọn đầu tư vào cổ
phiếu niêm yết của doanh nghiệp
đó. Mức độ ảnh hưởng của các kết
quả báo cáo hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đến nhà đầu tư
trước khi họ quyết định lựa chọn
cổ phiếu để giao dịch.
Các chỉ số tài chính: ROE, ROA,
P/E, DPS. Nhà đầu tư có xem xét
đến các chỉ số của doanh nghiệp.
Mức độ quan tâm đến các chỉ số:
ROE, ROA, P/E, EPS của doanh
74
nghiệp đối với nhà đầu tư cá nhân.
Chính sách phát triển doanh
nghiệp: Nhà đầu tư có tìm hiểu
các chính sách mở rộng hoạt động
kinh doanh, phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai, vai trò nhà
quản lý, lãnh đạo của doanh
nghiệp. Mức độ quan tâm như thế
nào?
Mục tiêu Lợi nhuận mong muốn từ cổ
cá nhân phiếu: mức lãi mà nhà đầu tư
mong muốn đạt được trước khi
quyết định đầu tư. Mức độ ảnh
hưởng của lợi nhuận (khoản chênh
lệch khi mua đi bán lại CP) đến
nhà đầu tư cá nhân trước khi quyết
định đầu tư.
Nhà đầu tư có muốn kiếm lợi
nhuận từ cổ tức khi đầu tư. Mức
độ ảnh hưởng của cổ tức đến nhà
đầu tư cá nhân.
Nhà đầu tư có muốn sở hữu nhiều
loại cổ phiếu để giảm rủi ro hay
75
không
Thông tin Tính thanh khoản của cổ phiếu:
cổ phiếu nhà đầu tư quan tâm nhiều đến
tính thanh khoản của cổ phiếu khi
tham gia vào thị trường chứng
khoán và mức độ quan tâm của
nhà đầu tư đến yếu tố này.
Giá mua-bán cổ phiếu: Nhà đầu tư
có cân nhắc giá mua bán của cổ
phiếu. Mức độ quan tâm đến giá
mua bán của cổ phiếu đối với nhà
đầu tư cá nhân.
Chính sách cổ tức:
+ Kỳ hạn chia cổ tức: Nhà đầu tư
có quan tâm đến kỳ hạn chia cổ
tức của cổ phiếu. Mức độ quan
tâm đến kỳ hạn chia cổ tức của cổ
phiếu đối với nhà đầu tư cá nhân.
+ Tỷ lệ chia cổ tức: Nhà đầu tư có
quan tâm đến tỷ lệ chia cổ tức của
cổ phiếu. Mức độ quan tâm đến tỷ
lệ chia cổ tức của cổ phiếu đối với
76
nhà đầu tư cá nhân.
Cổ phiếu Blue-chip: Nhà đầu tư
có quan tâm đến cổ phiếu blue-
chip. Mức độ quan tâm đến cổ
phiếu blue-chip của nhà đầu tư.
Thông tin Chỉ số chứng khoán: Nhà đầu tư
thị trường có theo dõi sát sao chỉ số chứng
khoán. Mức độ quan tâm đến chỉ
số chứng khoán của nhà đầu tư cá
nhân.
Khối lượng giao dịch: Nhà đầu tư
có quan tâm đến khối lượng mua
bán trong ngày của cổ phiếu. Mức
độ quan tâm khối lượng cổ phiếu
mua bán trong ngày đối với nhà
đầu tư cá nhân.
Tâm lý Đám đông có ảnh hưởng đến
đám đông quyết định của nhà đầu tư khi họ
tham gia giao dịch cổ phiếu? Xác Yếu
định mức độ ảnh hưởng của đám
đông xung quanh đối với quyết tố
định của nhà đầu tư.
77
Tâm
Sự quá tự Nhà đầu tư tự tin về kiến thức và
tin khả năng kiểm soát thị trường và
dự đoán xu hướng cổ phiếu của thị
trường khi họ quyết định đầu tư.
Mức độ tác động của sự tư tin của
nhà đầu tư đến quyết định tham
gia vào thị trường cổ phiếu.
Sự chấp Nhà đầu tư có sẵn sàng chấp nhận
nhận rủi rủi ro thua lỗ khi tham gia vào thị
ro trường chứng khoán, có sẵn sàng
duy trì quyết định đầu tư khi thị
trường có diễn biến không khả
quan. Mức độ chấp nhận rủi ro
của nhà đầu tư khi lựa chọn đầu tư
vào thị trường chứng khoán cũng
như lựa chọn các cổ phiếu để giao
78
dịch.
Khuynh Ảnh hưởng của khuynh hướng bán
hướng quá nhanh cổ phiếu tăng giá và
mua bán giữ cổ phiếu giảm giá quá lâu do
cổ phiếu sợ nuối tiếc và kỳ vọng cao đến
quyết định của nhà đầu tư.
Khuynh hướng mua bán cổ phiếu
ảnh hưởng như thế nào đến nhà
đầu tư. Mức độ ảnh hưởng của
yếu tố này đến tâm lý nhà đầu tư.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày quy trình nghiên cứu và phương pháp thực hiện để đánh
giá các thang đo và mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu
tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện
qua hai bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Kỹ thuật thảo luận
nhóm được sử dụng trong nghiên cứu định tính, kết quả nghiên cứu định tính là cơ
sở để xây dựng các thang đo. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua kỹ
thuật phỏng vấn trực tiếp với kích thước mẫu n = 154. Chương tiếp theo sẽ phân
tích kết quả nghiên cứu dựa trên kỹ thuật đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin
cậy Cronbach alpha và phân tích dữ liệu như phân tích nhân tố, kiểm định mô hình
79
và các giả thuyết nghiên cứu bằng phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU
4.1.1 Thông tin về sàn đầu tư
Bảng 4.1 Phân loại mẫu theo sàn đầu tư
80
Sàn Số lượng Tỉ lệ
Sàn Tp.HCM 54,5 84
Sàn Hà Nội 4,5 7
Cả hai 41 63
Tổng cộng 100 154
Trong nghiên cứu này, 154 mẫu lấy được từ những nhà đầu tư cá nhân đang
tham gia thị trường chứng khoán, có 63 nhà đầu tư cá nhân tham gia cả 2 sàn
chứng khoán (chiếm 41%), 7 nhà đầu tư cá nhân chỉ tham gia đầu tư vào sàn Hà
Nội (chiếm 4,5%). Còn lại là các nhà đầu tư ở sàn Tp.HCM 84 nhà đầu tư (chiếm
54,5%).
4.1.2 Thông tin về thời gian tham gia thị trường chứng khoán
Thống kê về thời gian tham gia thị trường chứng khoán trong mẫu cho thấy có
sự chênh lệch giữa các nhóm nhà đầu tư cá nhân có thời gian tham gia thị trường
chứng khoán dưới 3 năm và trên 3 năm.
Bảng 4.2 Phân loại mẫu theo thời gian tham gia thị trường chứng khoán
Thời gian Số lượng Tỷ lệ
38,3 59 Dưới 3 năm
45,4 70 Từ 3 đến < 5 năm
16,3 25 5 năm
81
100 154 Tổng cộng
Số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường từ 3 đến dưới 5 năm chiếm số lượng
đáng kể (45,4%), số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường dưới 3 năm chiếm
38,3%. Trong khi đó nhà đầu tư tham gia thị trường trên 5 năm là 25 nhà đầu tư
chiếm một tỉ lệ nhỏ (16,3%). Số nhà đầu tư cá nhân có thời gian tham gia thị
trường dưới 5 năm chiếm số lượng lớn và số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị
trường trên 5 năm chiếm số lượng nhỏ trong mẫu thu thập.
4.1.3 Thông tin về loại nhà đầu tư
Bảng 4.3 Phân loại mẫu theo loại nhà đầu tư
Loại nhà đầu tư Số lượng Tỷ lệ
Dài hạn 13 8,4
Ngắn hạn (lướt sóng) 72 46,8
Cả hai 69 44,8
Tổng cộng 154 100
Thống kê mẫu khảo sát cho thấy, đa số nhà đầu tư cá nhân khi tham gia thị
trường chứng khoán đều đầu tư ngắn hạn (lướt sóng) (chiếm đến 46,8%). Số nhà
đầu tư dài hạn là 13 nhà đầu tư (chiếm 8,8%), số nhà đầu tư tự đánh giá mình
thuộc cả 2 nhóm ngắn hạn và dài hạn chiếm là 69 nhà đầu tư (chiếm 44.8%).
4.1.4 Thông tin về giới tính
Bảng 4.4 Phân loại mẫu theo giới tính
82
Giới tính Số lượng Tỷ lệ
Nam 79 51,2
Nữ 75 48,8
Tổng cộng 154 100
Mẫu nghiên cứu không có sự chênh lệch về giới tính. Trong đó số lượng nam
giới chiếm tỉ lệ 51,2% so với nữ giới là 48,8%. Tỉ lệ chênh lệch giữa nam và nữ
này là không quá lớn, thực tế cũng cho thấy, số lượng nữ giới tham gia thị trường
chứng khoán ngày càng bình đẳng với nam giới.
4.1.5 Thông tin về trình độ
Bảng 4.5 Phân loại mẫu theo trình độ
Trình độ Số lượng Tỷ lệ
PTTH trở xuống 6 3,9
Trung cấp, cao đẳng 21 13,7
Đại học trở lên 127 82,4
Tổng cộng 154 100
Thống kê cho thấy, số nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có
trình độ từ đại học trở lên chiếm số lượng lớn trong mẫu (82,4%) kế đến là trình
độ trung cấp và cao đẳng (13,7%), trình độ PTTH trở xuống chỉ chiếm một tỷ lệ
rất nhỏ 3,9%. Điều này thể hiện thị trường chứng khoán Việt Nam, với đa phần
nhà đầu tư cá nhân đều là những người có trình độ, họ khá quan tâm đến thị
83
trường chứng khoán.
4.1.6 Thông tin về tuổi tác
Bảng 4.6 Phân loại mẫu theo tuổi tác
Tuổi tác Số lượng Tỷ lệ
Dưới 25 37 24
Từ 25 đến 35 62 40,3
Từ 35 đến 55 29 18,8
Trên 55 26 16,9
Tổng cộng 154 100
Độ tuổi tập trung nhiều nhất trong mẫu là độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi (chiếm
40,3%), kế đến là độ tuổi dưới 25 ( chiếm 24%) và độ tuổi từ 35 đến 55 (chiếm
18,8%), cuối cùng là trên 55 tuổi (chiếm 16,9%). Dữ liệu này khá phù hợp với
điều kiện thực tế khi phần lớn nhà đầu tư cá nhân là giới trẻ, vượt trội so với bộ
phận người lớn tuổi tham gia vào thị trường chứng khoán.
4.1.7 Thông tin về tình trạng gia đình
Bảng 4.7 Phân loại mẫu theo tình trạng gia đình
Tình trạng gia đình Số lượng Tỷ lệ
Độc than 66 42,8
Đã lập gia đình và chưa có con 30 19,5
84
Đã lập gia đình và đã có con 58 37.7
Tổng cộng 154 100
Thống kê về mẫu cho thấy chiếm số lượng lớn là những nhà đầu tư cá nhân
độc thân chưa có gia đình (42,8%), chiếm 37,7% là những nhà đầu tư đã có gia
đình và đã có con. Còn những nhà đầu tư đã có gia đình nhưng chưa có con chiếm
số lượng nhỏ (chiếm 19,5%).
4.1.8 Thông tin về thu nhập hàng tháng
Bảng 4.8 Phân loại mẫu theo thu nhập hàng tháng
Thu nhập Số lượng Tỷ lệ
Dưới 2 triệu 8 5,2
Từ 2 đến 10 triệu 81 52,6
Từ 10 đến 20 triệu 31 20,1
Trên 20 triệu 34 22,1
Tổng cộng 154 100
Kết quả thống kê cho thấy phân phối thu nhập của các nhà đầu tư cá nhân tham
gia thị trường chứng khoán phần lớn là thu nhập từ 2 đến dưới 10 triệu (chiếm
52,6%), kế đến là 22,1% những nhà đầu tư cá nhân có thu nhập trên 20 triệu, từ 10
đến dưới 20 triệu chiếm 20,1%, số nhà đầu tư cá nhân có thu nhập và dưới 2 triệu
chiếm tỉ lệ nhỏ (5,2%).
85
• KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến quan sát không
phù hợp, hạn chế biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của
thang đo bằng hệ số Cronbach alpha. Những biến có hệ số tương quan biến tổng
nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại. Thang đo có hệ số Cronbach alpha từ 0.6 trở lên là có thể
sử dụng được trong nghiên cứu này. Từ 8 nhóm yếu tố của mô hình nghiên cứu, ta
tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo dựa trên hệ số Cronbach Alpha.
Bảng 4.9 Kiểm định độ tin cậy của thang do
STT Nhóm Biến Cronbach Alpha Hệ số tương quan biến
tổng
AHDN1 .378
Ảnh hưởng của Ảnh hưởng của 1 1 AHDN2 .582
DN (AHDN) DN (AHDN) DN (AHDN) .694 .694 .694 AHDN3 .587
AHDN4 .486
Mục tiêu cá nhân MT5 .439
.769 .769 (MT) (MT) 2 2 MT6 .266
MT7 .377
CP8 .423
CP9 .411
Thông tin về cổ Thông tin về cổ .649 .649
86
phiếu (CP) phiếu (CP) 3 3
CP10 .245
CP11 .211
CP12 .297
Thông tin về thị TT13 .453
trường (TT) trường (TT) .655 .655 4 4 TT14 .586
Tâm lý đám đông TLY15 .406
.676 .676 (TLY) (TLY) 5 5 TLY16 . 485
Tutin17 .423
Tutin18 .483
.647 .647 Sự tự tin (Tutin) Sự tự tin (Tutin) 6 6
Tutin19 .503
Tutin20 .316
KH21 .146
Khuynh hướng Khuynh hướng .253 .253 7 7 KH22 .151
mua bán cổ phiếu mua bán cổ phiếu
(KH) (KH)
KH23 .094
KH24 .117
Sự chấp nhận rủi RR25 .518
87
ro (RR) ro (RR) .788 .788 8 8 RR26 .740
RR27 .671
Do yêu cầu của độ tin cậy được chấp nhận khi hệ số Cronbach Alpha lớn hơn
0.6 nên nhóm Khuynh hướng mua bán cổ phiếu sẽ bị loại vì hệ số Cronbach Alpha
= 0.253 < 0.6. Ngoài ra biến Lợi nhuận từ cổ tức, Kì hạn chia cổ tức, Tỉ lệ chia cổ
tức và Cổ phiếu Bluechip có tương quan biến tổng lần lượt là 0.266, 0.245, 0.211,
0.297 < 0.3. Do đó các biến này sẽ không được đưa vào phân tích nhân tố.
4.3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
Sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và loại đi các
biến không đảm bảo độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử
dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc
xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm
mối liên hệ giữa các biến với nhau.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser- Meyer- Olkin) là chỉ
số dung để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị
trong khoảng từ 0.5 đến 1 thì phân tích này mới thích hợp, còn nếu như trị số này
nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.
Ngoài ra phân tích nhân tố còn dựa vào Eigenvalue để xác định số lượng nhân tố.
Chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô hình.
Đại lượng Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân
tố. Những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dung tóm tắt thông tin
tốt hơn một biến gốc. Một phần quan trọng trong trong bảng kết quả phân tích
nhân tố là ma trận nhân tố (component matrix) hay ma trận xoay nhân tố (rotated
component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chẩn hóa
bằng các nhân tố. Những hệ số tải nhân tố (factor loading) biểu diễn tương quan
88
giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này cho biết nhân tố và biến có liên quan chặt
chẽ với nhau. Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích nhân tố principal
components nên các hệ số tải nhân tố phải có trọng số lớn hơn 0.5 thì mới đạt yêu
cầu.
Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng hệ số Cronbach alpha thì thang đo quyết
định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư gồm 19 biến quan sát. Kết quả EFA cho
thấy trị số KMO = 0.692 nằm trong khoảng (0.5- 1) và có 5 nhân tố được trích tại
Eigenvalue là 1.281 và tổng phương sai trích là 62.018%, trọng số của các biến
quan sát đều cao. Vì vậy các biến quan sát của thang đo này đạt yêu cầu cho các
phân tích tiếp theo. Biến quan sát ADHN1, MT7, TT20 có hệ số tải nhân tố nhỏ
hơn 0.5 nên không đạt yêu cầu.
Bảng 4.10 Kết quả phân tích nhân tố
Biến quan sát Biến quan sát
1
2
4
5
Yếu tố 3
.712 .824 .751
.785
.778 .510 .500
.562
.810 .855
.734 .759 .712
.797 .857 .759
AHDN1 AHDN2 AHDN3 AHDN4 MT5 MT7 CP8 CP9 TT13 TT14 TLY15 TLY16 TUTIN17 TUTIN18 TUTIN19 TUTIN20 RR25 RR26 RR27
89
3.969
2.068
1.714
1.512
1.281
Phương sai rút trích (%)
Các nhân tố sau lần phân tích cuối cùng này như sau được nhóm và đặt tên
lại như sau:
Nhóm 1: bao gồm 4 biến AHDN2, AHDN3, AHDN4, TT14 với ý nghĩa là các
chỉ số tài chính, chính sách phát triển doanh nghiệp, tốc độ phát triển ngành và
khối lượng cổ phiếu giao dịch nên nhóm này sẽ có tên là nhóm Ảnh hưởng của
DN (AHDN)
Nhóm 2: bao gồm 3 biến
RR25: Sẵn sàng chấp nhận rủi ro khi đầu tư vào thị trường chứng khoán
RR26: Vẫn tiếp tục đầu tư vào thị trường chứng khoán hiện tại
RR27: Sẽ tiếp tục đầu tư trong tương lai
Cả 3 biến đều có ý nghĩa mô tả sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro do đó, nhóm này
sẽ có tên là Sự chấp nhận rủi ro (RR)
Nhóm 3: bao gồm 4 biến với các ý nghĩa mô tả:
MT5: Lợi nhuận từ chênh lệch giá
90
CP8: Tính thanh khoản của cổ phiếu
CP9: Giá mua bán cổ phiếu
CP10: Chỉ số chứng khoán
Ý nghĩa của nhóm nhân tố này thể hiện mục tiêu lợi nhuận từ cổ phiếu và các
thông tin về giá, tính thanh khoản, chỉ số cổ phiếu do đó sẽ được đặt tên là Mục
tiêu lợi nhuận (LN)
Nhóm 4: gồm 3 biến với ý nghĩa mô tả
TUTIN17: “tôi tự tin vào quyết định đầu tư của mình”
TUTIN8: “tôi có thể lường trước được rủi ro dựa vào kiến thức và kinh nghiệm
của bản thân khi tham gia thị trường chứng khoán”
TUTIN19: “tôi không bị ảnh hưởng bởi ý kiến ngược lại với tôi của các nhà
đầu tư khác”
Kết quả nhóm các biến không có sự xáo trộn trong nhóm nhân tố này, và ý
nghĩa mô tả của các biến là phù hợp nên nhóm nhân tố này vẫn có tên là Sự tự tin
(TT).
Nhóm 5: gồm 2 biến với ý nghĩa mô tả
91
TLY15: Quyết định theo số đông
TLY16: Chịu ảnh hưởng của những người xung quanh
Nhóm này cũng không có sự xáo trộn, phần đông nhà đầu tư ảnh hưởng bởi xu
hướng mua này vì đặt mục tiêu kì vọng lợi nhuận cao do đó nhà đầu tư cá nhân sẽ
bị ảnh hưởng và quyết định theo số đông, ý nghĩa mô tả của các biến là phù hợp
nên nhóm nhân tố này vẫn có tên là Tâm lý đám đông (TLY).
• XÂY DỰNG MA TRẬN TƯƠNG QUAN GIỮA BIẾN ĐỘC LẬP VÀ
BIẾN PHỤ THUỘC
Từ kết quả phân tích hệ số tương quan ở bảng 4.11, ta thấy rằng quyết định
đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân có tương quan tuyến tính với 3 yếu tố
(Ảnh hưởng của DN, Sự chấp nhận rủi ro và Mục tiêu lợi nhuận) ở mức ý nghĩa
0.0. Hệ số tương quan giữa các yếu tố với nhau rất nhỏ nên sơ bộ ta thấy không có
hiện tượng đa cộng tuyến giữa các yếu tố này. Các yếu tố Sự tự tin, Tâm lý đám
đông có giá trị sig. lớn hơn 0.01 nên các yếu tố này không có ý nghĩa về mặt thống
kê và bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.
AHDN
Bảng 4.11 Kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson
Correlations LN RR
TT
TLY
QĐ
AHDN Pearson
1
154
1 154
RR
.000
1
1
1
Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
92
N
154
154
154
LN
.000
.000
1
1 154
1 154
154
1 154
TT
.000
.000
.000
1
1 154
1 154
1 154
154
1 154
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N TLY Pearson
.000
.000
.000
.000
1
1 154
1 154
1 154
1. 154
154
QĐ
.120
.365**
.759**
.216**
-.135
1
.140
.096
.000
.000
.001
Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
154
154
154
154
154
154
• XÁC LẬP PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUY
Qua kết quả phân tích về sự tương quan, mô hình các yếu tố nhận thức ảnh
hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân được chọn là mô hình hồi quy tuyến
tính, được thể hiện ở phương trình sau:
QĐ = β1*DN + β2*RR +β3*LN + e
Trong đó:
93
QĐ là quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân
DN là Ảnh hưởng của Doanh nghiệp
RR là Sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro
LN là Mục tiêu lợi nhuận
e là sai số.
Phân tích hồi quy được sử dụng pháp Enter nhằm xác định ra nhóm yếu tố
nào có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân và mức độ ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư (thể hiện qua hệ số Beta).Trong phân tích hồi quy tuyến
tính, hệ số xác định R2 hiệu chỉnh phản ánh mức độ phù hợp của mô hình với thực
tế. Hệ số Sig. < 0.05 kiểm định độ tin cậy của mô hình hồi quy tuyến tính.
Bảng 4.12 Kết quả phân tích hồi quy
Model Summaryb Model
R2 hiệu chỉnh
R2
R
Sai số chuẩn ước lượng
.870a
.757
.752
.59789
1
94
ANOVAb
df
F
Sig.
Tổng bình phương
Bình phương trung bình
55.592 155.512
.000a
Model 1
.357
166.775 53.621 220.396
3 150 153
Hồi quy Số dư Tổng
Model
T
Sig.
Coefficientsa Standardi zed Coefficien ts
Thống kê cộng tuyến
Unstandardized Coefficients Std. Error
B
Beta
Dung sai
VIF
1
3.383
.048
70.219
.000
.439 .911 .259
.048 .048 .048
9.073 .365 .759 18.856 5.354 .216
.000 .000 .000
1.000 1.000 1.000
1.000 1.000 1.000
Hằng số AHDN RR LN
Trị số thống kê F được tính từ R2của mô hình với mức ý nghĩa quan sát rất nhỏ
(sig. = 0) cho thấy mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng
khoán của nhà đầu tư cá nhân phù hợp với tập dự liệu và có thể sử dụng được.
Hệ số R2hiệu chỉnh là 0.752, có nghĩa là mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân đã xây dựng phù hợp với
tập dữ liệu là 75.2%. Nói cách khác quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư
cá nhân được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình là 75.2% và được giải
thích bởi các biến độc lập ngoài mô hình là 24.8%.
Theo qui tắc là khi hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflaction factor)
95
vượt quá 10, đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc). Dựa trên kết quả phân tích, mô hình hồi quy đa biến không có hiện
tượng đa cộng tuyến vì VIF của các biến đều nhỏ hơn 10.
Dựa vào kết quả phân tích, ta thấy giá trị Durbin Watson nằm trong vùng chấp
nhận (1 < Durbin Watson < 3) (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008),
do đó có thể khẳng định không có tương quan giữa các phần dư hay nói cách khác
các sai số này là độc lập nhau.
Giá trị sig. của các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05. Hệ số hồi quy chuẩn hóa
của biến Sự chấp nhận rủi ro (RR) là 0.759 cao nhất trong các hệ số hồi quy chuẩn
hóa, Ảnh hưởng của DN (DN) là 0.365 và Mục tiêu lợi nhuận là 0.216. Lúc này ta
có thể viết phương trình hồi quy cho mô hình này như sau:
QĐ = 3.383 + .365 AHDN + .759 RR + .216 CP + e
Trong đó:
QĐ là quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân
AHDN là Ảnh hưởng của Doanh nghiệp
RR là Sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro
LN là Mục tiêu lợi nhuận
96
e là sai số.
Qua phương trình trên ta thấy cả 3 biến độc lập ảnh hưởng thuận đến quyết
định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân với độ tin cậy là 95%. Như vậy
khi Ảnh hưởng Doanh nghiệp tăng lên 1 thì quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá
nhân tăng lên 0.365, các biến độc lập còn lại giữ nguyên không đổi. Tương tự như
vậy, khi Sự chấp nhận rủi ro tăng lên 1 điểm thì quyết định đầu tư của nhà đầu tư
cá nhân tăng lên 0.759 điểm, còn khi Mục tiêu lợi nhuận tăng lên 1 điểm thì quyết
định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân tăng lên 0.216 điểm
• HIỆU CHỈNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
97
Mô hình nghiên cứu được viết lại như sau :
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh gồm các yếu tố Ảnh hưởng của Doanh nghiệp,
Sự chấp nhận rủi ro và Mục tiêu lợi nhuận. Thứ tự tầm quan trọng của từng yếu tố
98
phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số hồi quy đã chuẩn hóa. Yếu tố nào có giá
trị tuyệt đối càng lớn thì yếu tố đó sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư càng nhiều.
Qua phương trình hồi quy, quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân
chịu ảnh hưởng nhiều nhất là Sự chấp nhận rủi ro (Beta = 0.759), quan trọng thứ
hai là Ảnh hưởng của Doanh nghiệp (Beta = 0.365) và cuối cùng là Mục tiêu lợi
nhuận (Beta = 0.216).
• Sự chấp nhận rủi ro: Trước tình hình thị trường chứng khoán nhiều biến động
như hiện nay, ngày càng nhiều nhà đầu tư rút khỏi thị trường vì nhiều lí do trong
đó có mức độ chấp nhận rủi ro của họ chưa cao. Tuy nhiên đó không phải là tất cả,
còn lại những nhà đầu tư vẫn trụ lại và tiếp tục giao dịch, cũng có những nhà đầu
tư quyết định chọn thị trường chứng khoán tại thời điểm này để đầu tư, ngoài
những lí do cá nhân còn có yếu tố ảnh hưởng lớn đó là sự sẵn sàng chấp nhận rủi
ro. Và mức độ chấp nhận rủi ro của họ là cao vì thị trường vẫn liên tục biến động
nhưng họ vẫn chấp nhận và ra quyết định đầu tư.
• Ảnh hưởng của Doanh nghiệp: Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
nhà đầu tư trước khi ra quyết định. Nếu ở nghiên cứu định tính các nhà đầu tư
thường hướng sự quan tâm của họ nhiều đến báo cáo hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết thì kết quả nghiên cứu định lượng hoàn toàn
khác. Báo cáo hoạt động kinh doanh không ảnh hưởng đến nhà đầu tư. Mặc dù
được các nhà đầu tư rất quan tâm nhưng để ra quyết định thì họ lại dựa trên các
chỉ số tài chính, chính sách phát triển doanh nghiệp, tốc độ phát triển của ngành và
khối lượng cổ phiếu giao dịch hàng ngày. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố này cũng
khá cao (36.5%) chứng tỏ nhà đầu tư cá nhân không còn đầu tư theo cảm tính mà
đã nghiên cứu kĩ các thông tin cũng như tình hình họat động của doanh nghiệp.
• Mục tiêu lợi nhuận: là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến quyết định của nhà đầu tư
99
qua nhiều kết quả nghiên cứu trong bất kì tình hình nào, dù thị trường chứng
khoán có tăng mạnh mẽ hay giảm đến chạm đáy thì Mục tiêu lợi nhuận vẫn luôn
ảnh hưởng đến nhà đầu tư. Tuy nhiên lợi nhuận ở đây chỉ bao gồm lợi nhuận từ
chênh lệch giá chứ không liên quan đến cổ tức, đa số các nhà đầu tư cá nhân đầu
tư vì lợi nhuận từ chênh lệch giá vì lợi nhuận này lớn hơn và chủ động có được từ
việc giao dịch hơn là chờ đến hạn chia cổ tức. Vì lí do này nên nhà đầu tư rất quan
tâm đến giá cổ phiếu, tính thanh khoản của cổ phiếu và các chỉ số chứng khoán để
họ có thể quyết định đúng đắn là chọn đúng cổ phiếu đầu tư.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương 4 đã trình bày kết quả nghiên cứu, kết quả kiểm định các thang đo, mô
hình, giả thuyết nghiên cứu. Qua đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích
nhân tố cho thấy 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà
đầu tư cá nhân Thành phố Hồ Chí Minh là Ảnh hưởng của Doanh nghiệp, Sự chấp
nhận rủi ro, Mục tiêu lợi nhuận, Tâm lý đám đông, Sự tự tin và. Nhưng kết quả
kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu thông qua phân tích hồi quy chỉ
đưa ra 3 yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư
cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh là Ảnh hưởng của Doanh nghiệp, Sự chấp
nhận rủi ro và Mục tiêu lợi nhuận, do đó kết luận cuối cùng là quyết định đầu tư
chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân Thành phố Hồ Chí Minh chịu tác động của 3
yếu tố Ảnh hưởng của Doanh nghiệp, Sự chấp nhận rủi ro và Mục tiêu lợi nhuận.
Chương tiếp theo sẽ là một số giải pháp cũng như kiến nghị để thu hút nhà đầu tư
100
cá nhân góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
CHƯƠNG 5
CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ THU HÚT
101
NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
5.1 MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
Từ kết quả phân tích ở chương 4, ta xác định được các yếu tố có ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân là Ảnh hưởng của
Doanh nghiệp, Sự chấp nhận rủi ro và Mục tiêu lợi nhuận, trong đó yếu tố Sự chấp
nhận rủi ro có ảnh hưởng mạnh nhất, kế đến là các yếu tố Ảnh hưởng của Doanh
nghiệp và Mục tiêu lợi nhuận, điều này là hoàn toàn hợp lý vì đối với một thị
trường đầy biến động như thị trường chứng khoán, nhà đầu tư nào không chấp
nhận rủi ro thì rất khó tham gia. Do đó, để thu hút nhà đầu tư cá nhân góp phần
phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam thì việc đưa ra giải pháp dựa trên mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố này là vô cùng quan trọng.
5.2 CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
Dựa vào kết quả nghiên cứu đã phân tích ở chương 4 và tình hình thực tế của
thị trường chứng khoán Việt Nam kết hợp với kiến thức chuyên môn, tác giả đề
xuất một số giải pháp dành cho các công ty chứng khoán để thu hút nhà đầu tư cá
nhân góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
5.3 CÁC GIẢI PHÁP
Qua kết quả phân tích ở chương 4, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của
nhà đầu tư cá nhân là Sự chấp nhận rủi ro, Ảnh hưởng của doanh nghiệp và Mục
tiêu lợi nhuận do đó tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp dựa vào các yếu tố này để
giúp nhà đầu tư cá nhân kiểm soát thị trường tốt hơn và dễ dàng ra quyết định đầu
102
tư hơn. Sau đây là các giải pháp dành cho công ty chứng khoán mà tác giả cho
rằng phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay:
• Giải pháp cho yếu tố sự chấp nhận rủi ro
• Huấn luyện đội ngũ môi giới có chuyên môn cao
Với đội ngũ môi giới có chuyên môn và nhiều kinh nghiệm, công ty chứng
khoán sẽ dễ dàng tư vấn cho khách hàng nên đầu tư cổ phiếu nào, lúc nào nên bán
ra chốt lời, lúc nào nên bổ sung danh mục đầu tư… Chỉ cần vài lần tư vấn chính
xác, nhà đầu tư sẽ đặt niềm tin vào công ty chứng khoán và sẽ mạnh dạn đầu tư
hơn vào thị trường, khi đó họ sẽ giao dịch nhiều hơn, thị trường nhờ vậy mà khởi
sắc hơn.
• Tuyển dụng các nhân viên môi giới có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn
cao, xây dựng quy trình tuyển dụng gồm nhiều vòng kiểm tra năng lực phù hợp
với từng vị trí tuyển dụng để chọn ra ứng viên phù hợp nhất.
• Tăng cường công tác đào tạo nội bộ, bổ sung kiến thức chuyên môn và kỹ
năng mềm để nhân viên phục vụ nhà đầu tư tốt hơn, tổ chức thi sát hạch sau mỗi
đợt đào tạo.
• Xây dựng môi trường làm việc bình đẳng, thân thiện, tạo mọi điều kiện để
nhân viên phát huy vai trò cá nhân, khuyến khích nhân viên đóng góp ý kiến để
cải thiện hoạt động của từng bộ phận, từng phòng ban.
• Xây dựng chính sách lương thưởng phù hợp để thúc đẩy tinh thần làm việc của
nhân viên.
• Thường xuyên tổ chức các buổi họp rút kinh nghiệm sau mỗi lần nhân viên
môi giới tư vấn nhà đầu tư không hợp lý khiến nhà đầu tư mất lòng tin vào
103
nhânviên môi giới, mất lòng tin vào công ty.
• Tổ chức các buổi đánh giá năng lực nhân viên, tìm hiểu những khó khăn nhân
viên gặp phải khi tư vấn cho khách hàng, mọi người cùng đề xuất phương hướng
giải quyết, ghi nhận những ý kiến hay và khen thưởng sau mỗi kỳ.
• Tổ chức những buổi hội thảo cập nhật thông tin, nâng cao kiến thức nhằm
trang bị cho nhà đầu tư nhiều kiến thức hơn trong việc quyết định đầu tư.
Với những buổi hội thảo như vậy, nhà đầu tư cá nhân sẽ được cập nhật thông
tin chính xác và kịp thời hơn, điều này sẽ hữu ích cho họ trong quá trình ra quyết
định đầu tư, nhà đầu tư cá nhân sẽ thấy thích thú vì mình không bị phân biệt đối
xử với các nhà đầu tư lớn như trước đây.
• Khi Nhà nước có qui định, ban hànhđiều luật gì mới, công ty chứng khoán nên
mời nhà đầu tư tham gia các buổi hội thảo để đảm bảo rằng tất cả khách hàng của
công ty đều được phổ biến và hiểu rõ các điều luật, qui định mới này.
• Khi thị trường xuất hiện bất cứ thông tin không chính thức ảnh hưởng xấu đến
thị trường, công ty chứng khoán nên tìm hiểu kĩ nguồn gốc, phân tích và thông
báo bằng văn bản chính thức cho nhà đầu tư tránh cho nhà đầu tư rơi vào tình
trạng hoang mang giúp nhà đầu tư an tâm hơn trước những tin đồn thất thiệt.
• Tổ chức các buổi đào tạo miễn phí, nâng cao kiến thức chuyên môn, bổ sung
kiến thức về thị trường, về cổ phiếu cho nhà đầu tư giúp nhà đầu tư tự tin hơn với
kiến thức của bản thân, điều này cũng sẽ giúp nhà đầu tư có chính kiến hơn, tránh
được tác động tâm lý từ những người khác, hạn chế ảnh hưởng của tâm lý đám
đông, một yếu tố cũng có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.
• Cung cấp các phần mềm phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật về chứng
khoán cho nhà đầu tư.
104
• Các công ty chứng khoán có thể cung cấp và hướng dẫn nhà đầu tư sử dụng
các phần mềm phân tích chứng khoán, điều này giúp cho nhà đầu tư tránh khỏi
việc quyết định mua - bán cổ phiếu dựa trên tâm lý đám đông, tránh những sai lầm
trong việc quyết định. Có những phần mềm phân tích cộng với sự hướng dẫn nhiệt
tình của các nhân viên môi giới, nhà đầu tư sẽ có cái nhìn khách quan về thị
trường chứng khoán, họ có thể dự đoán được giá cổ phiếu của thị trường và tự tin
hơn trong quyết định đầu tư của mình. Đây là điều rất cần thiết vì qua kết quả
nghiên cứu, sau một thời gian dài thị trường sụt giảm, nhà đầu tư cá nhân đã dần
mất hết sự tự tin nên họ đứng ngoài quan sát thị trường, giờ đây khi họ đã tự tin
trở lại thì họ càng dễ đầu tư vào thị trường hơn.
• Ngoài ra công ty chứng khoán nên đầu tư xây dựng những phần mềm mới, đơn
giản, hiện đại, phân tích cụ thể và chính xác hơn các giá trị, các chỉ số của cổ
phiếu để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận và sử dụng các phần mềm này một cách hiệu
quả.
• Để thu hút nhà đầu tư mới tham gia thị trường, công ty chứng khoán nên tổ
chức các buổi hướng dẫn sử dụng phần mềm cho nhà đầu tư ngay khi họ mở tài
khoản giao dịch ở công ty, như vậy các nhà đầu tư mới cũng đỡ bỡ ngỡ hơn khi
tham gia vào thị trường.
Có những phần mềm phân tích cộng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các nhân
viên môi giới, nhà đầu tư sẽ có cái nhìn khách quan về thị trường chứng khoán, họ
có thể dự đoán được giá cổ phiếu của thị trường và tự tin hơn trong quyết định đầu
tư của mình. Đây là điều rất cần thiết vì qua kết quả nghiên cứu, sau một thời gian
dài thị trường sụt giảm, nhà đầu tư cá nhân đã dần mất hết sự tự tin nên họ đứng
ngoài quan sát thị trường, giờ đây khi họ đã tự tin trở lại thì họ càng dễ đầu tư vào
thị trường hơn.
105
• Tích cực đầu tư phát triển công nghệ, thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu
quản lý tài khoản, quản lý giao dịch một cách an toàn, hiệu quả
Khi nhà đầu tư giao dịch mua/ bán chứng khoán, thông tin cá nhân của nhà đầu
tư rất dễ bị lộ, do đó công ty chứng khoán cần phải có biện pháp kiểm soát chặt
chẽ để giảm rủi ro cho khách hàng khi giao dịch như:
• Tăng cường hệ thống giám sát nội bộ đảm bảo an toàn về thông tin tài
khoản cá nhân của nhà đầu tư, chỉ cung cấp thông tin khi khách hàng có yêu cầu
hoặc ủy quyền bằng văn bản.
• Kiểm soát lệnh giao dịch trước khi đưa vào hệ thống khớp lệnh nhằm đảm
bảo giảm thiểu trường hợp lợi dụng tài khoản khách hàng để trục lợi.
• Xây dựng chương trình dự phòng, kế hoạch sẵn sàng ứng phó với tình trạng
bị xâm nhập bất hợp pháp, bị mất liên lạc trong giao dịch cũng như trong trường
hợp khẩn cấp.
• Tăng cường hệ thống bảo mật thông tin, thường xuyên bảo trì và nâng cấp
hệ thống để ngăn chặn kịp thời tình trạng rò rỉ thông tin gây ảnh hưởng đến quyền
lợi khách hàng.
• Giải pháp cho yếu tố Ảnh hưởng của Doanh nghiệp
• Đưa ra danh sách “black list” cho những nhà đầu tư tham khảo
• Đối với những cổ phiếu có thông tin xấu hay những cổ phiếu có tiền sử không
trung thực trong việc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, công ty chứng khoán
có thể tổng hợp danh sách và thông báo cho nhà đầu tư biết để giúp họ tránh được
rủi ro khi đầu tư “sai địa chỉ”. Ngoài ra nhà đầu tư còn có thể tránh được sự sai
lầm khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu đưa ra những báo cáo tài chính ảo để che
106
mắt nhà đầu tư.
Danh sách “black list” này phải được xây dựng trên tinh thần khách quan,
không tính toán, vụ lợi vì mục đích cá nhân, đạo đức hành nghề luôn phải được
đặt lên hàng đầu.
• Ngoài danh sách cổ phiếu “black list”, công ty chứng khoán còn có thể đưa
thêm các thông tin vĩ mô có khả năng ảnh hưởng xấu đến ngành của cổ phiếu, làm
ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng ngành hoặc ảnh hưởng đến chính sách đầu tư
mở rộng của Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu vì Ảnh hưởng của Doanh nghiệp
cũng là một trong các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư. Với
những thông tin được dự báo trước, nhà đầu tư có thể lường trước được rủi ro khi
quyết định đầu tư vào cổ phiếu đó, từ đó nhà đầu tư sẽ có kế hoạch hợp lý hơn
trong việc quản lý danh mục đầu tư.
• Lên danh sách các hội nghị diễn ra sắp tới tại các công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán có thể tổng hợp danh sách các hội nghị giới thiệu về các
công ty niêm yết, cổ phiếu sắp lên sàn, các nhận định về tình hình kinh tế và thị
trường của các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính…. sắp diễn ra và khuyến khích
các nhà đầu tư tham gia. Với hoạt động này, nhà đầu tư sẽ có thêm thông tin về thị
trường chứng khoán cũng như kiến thức, thông tin về doanh nghiệp phát hành cổ
phiếu.
Nhà đầu tư cá nhân rất thường bị ảnh hưởng bởi người khác, nhất là các
chuyên gia, do đó với các nhận định và lời khuyên của chuyên gia, nhà đầu tư có
thể tích lũy thêm cho mình kiến thức để dễ dàng đầu tư.
Ngoài ra, những hội nghị giới thiệu về các công ty niêm yết và cổ phiếu sắp lên
sàn sẽ giúp cho nhà đầu tư hiểu rõ hơn về doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, về
107
thông tin cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ có thêm thời gian chuẩn bị cho kế hoạch đầu tư
sắp tới của mình.
• Cung cấp hằng ngày danh sách các cổ phiếu khuyến nghị đầu tư trong thời
gian ngắn
Dựa vào những thông tin thị trường, thông tin cổ phiếu, công ty chứng khoán
có thể đưa ra danh sách các cổ phiếu có tiềm năng để khách hàng có thể dựa vào
đó xây dựng danh sách các cổ phiếu nên đầu tư cho riêng mình. Các cổ phiếu này
có thể chia theo tiêu chí như:
• Chia cổ tức, chia tách cổ phiếu
• Cổ phiếu của những công ty uy tín
• Cổ phiếu thuộc những ngành “hot” của thị trường
• Dựa theo phân tích kỹ thuật.
• Dựa theo các quyết định và chính sách của chính phủ ảnh hưởng đến tình
hình kinh doanh trong khoảng thời gian sắp tới….
Với danh sách này, nhà đầu tư có thể chọn cho mình những cổ phiếu thích hợp,
vì có nhà đầu tư quan tâm đến uy tín, ngành nghề của doanh nghiệp, một số khác
lại quan tâm đến cổ tức mà cổ phiếu mang lại, đây đều là những yếu tố có ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân, do đó khi cung cấp cho nhà
đầu tư những thông tin này công ty chứng khoán đã giúp nhà đầu tư dễ dàng quyết
định hơn khi lựa chọn danh mục đầu tư.
• Giải pháp cho yếu tố Mục tiêu lợi nhuận
108
• Tư vấn cho nhà đầu tư xây dựng danh mục đầu tư theo mục tiêu cá nhân
• Công ty chứng khoán nên phân tích cho nhà đầu tư nắm được tình hình thị
trường hiện tại, để nhà đầu tư có thể tự đề ra các mục tiêu lợi nhuận cho cá nhân
khi tham gia vào thị trường. Ví dụ: giá cổ phiếu A chênh lệch 10 % sẽ bán ra để
chốt lời, khi nào cổ phiếu B xuống bằng mệnh giá sẽ mua vào...
• Nhà đầu tư nên có danh mục đầu tư cho cá nhân mình, không đầu tư theo số
đông, nên đầu tư vào những cổ phiếu thuộc những ngành minh có hiểu biết về nó,
tránh tình trạng đầu tư theo số đông, gây ra hiện tượng “tâm lý bầy đàn”.
• Theo kết quả nghiên cứu, nhà đầu tư khá quan tâm đến tính thanh khoản của cổ
phiếu, do đó công ty chứng khoán nên tìm hiểu và phân loại nhà đầu tư thành hai
nhóm: quan tâm và không quan tâm đến tính thanh khoản của cổ phiếu. Đối với
những nhà đầu tư quan tâm đến tính thanh khoản cổ phiếu nên tư vấn cho họ đầu
tư vào những cổ phiếu có tính thanh khoản cao, để họ có thể dễ dàng thoát vốn khi
có nhu cầu. Ngược lại, đối với những nhà đầu tư không quan tâm đến tính thanh
khoản của cổ phiếu, công ty có tểh tư vấn cho họ đẩu tư vào những cổ phiếu có
tính thanh khoản thấp nhưng ngược lại có khả năng kiếm lời nhiều hơn.
• Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện, hợp lý
• Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, các mức phí của Công ty
phải được áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp trên cơ sở cân đối chi phí, lợi
nhuận, thị phần và các mục tiêu khác mà Công ty theo đuổi. Mức phí đưa ra phải
phù hợp từng đối tượng khách hàng, từng loại dịch vụ, từng thời điểm cụ thể để
vừa duy trì được mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa thu hút thêm khách
hàng mới. Để thực hiện điều này, công ty có thể tiến hành phân tổ khách hàng
theo những tiêu chí nhất định. Ví dụ, đối với khách hàng có uy tín, thường xuyên
có những giao dịch với giá trị lớn sẽ được hưởng mức phí ưu đãi.
109
• Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ để thoả mãn
nhu cầu ngày càng đa dạng và phát triển của khách hàng. Điều này đòi hỏi các
công ty chứng khoán cần phải nghiên cứu, học hỏi và đưa ra các dịch vụ mới,
cung cấp thông tin cập nhật nhanh nhất, nhận lệnh và thông báo kết quả khớp lệnh
tận nhà...
5.4 CÁC KIẾN NGHỊ
Ở phần 5.3, tác giả đã đề xuất một số giải pháp cho công ty chứng khoán để có
thể thu hút nhà đầu tư cá nhân, nhưng các giải pháp trên sẽ là vô nghĩa khi các
công ty chứng khoán thì cố gắng thu hút nhà đầu tư còn các cơ quan, đoàn thể
khác thì lại không hỗ trợ công ty chứng khoán. Sau đây là một số kiến nghị để hỗ
trợ công ty chứng khoán thu hút đầu tư:
• Nên thành lập một cơ quan quản lý độc lập, trực thuộc Chính phủ, để có đầy
đủ các thẩm quyền, điều kiện và khả năng ban hành các văn bản pháp quy nhằm
xử lý nhanh, nhạy các vấn đề phức tạp nảy sinh trong thực tiễn thay vì mô hình
một Ủy ban (cấp Nhà nước) lại trực thuộc Bộ (Bộ Tài chính), phải qua quá nhiều
tầng, nấc như hiện nay.
• Tích cực đầu tư phát triển công nghệ, thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu quản lý
thị trường một cách hiệu quả và kiểm soát các phần mềm tại các công ty chứng
khoán đảm bảo các phần mềm công ty chứng khoán sử dụng đều đạt tiêu chuẩn để
không ảnh hưởng đến quá trình giao dịch của nhà đầu tư.
• Thanh tra các công ty chứng khoán không thực hiện đứng chức năng và nghiệp
vụ do nhà nước yêu cầu, gây ảnh hưởng đến lợi ích nhà đầu tư.
• Khuyến khích các doanh nghiệp đã huy động được vốn trên TTCK tiếp tục đầu
tư mở rộng ngành nghề đang kinh doanh nhằm tạo nên những doanh nghiệp lớn có
110
nền tảng khoa học công nghệ cao tầm cỡ quốc tế, tăng sức cạnh tranh sản phẩm
hàng hoá của công ty trên thị trường quốc tế. Kiểm soát việc mở rộng quy mô,
phát hành cổ phiếu tiếp theo của doanh nghiệp.
5. Các Doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu phải có trách nhiệm cung cấp thông tin
đúng sự thật, cập nhật và rõ ràng. Cần xử phạt nghiêm đối với những công ty
không cung cấp thông tin và thông tin không minh bạch, sai sự thật thực dẫn đến
tình trạng nhiễu loạn thông tin ở nhà đầu tư, không phân biệt được độ chính xác và
tính tin cậy của những thông tin được công bố.
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Qua phân tích kết quả nghiên cứu ở chương 4, chương 5 đã đề xuất ra một số
giải pháp dành cho công ty chứng khoán nhằm thu hút nhà đầu tư cá nhân góp
phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên tác giả không đề
xuất giải pháp riêng cho từng yếu tố mà đề xuất những giải pháp chung nhắm vào
yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất là Sự chấp nhận rủi ro, vì tác giả thấy rằng một
giải pháp có thể tác động cùng lúc nhiều yếu tố. Cuối cùng là một số kiến nghị đối
với cơ quan quản lý nhà nước và các Doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu để cùng
111
hướng tới mục tiêu chung là thu hút nhà đầu tư cho thị trường chứng khoán.
KẾT LUẬN
Mục tiêu chính của luận văn là nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân Thành phố Hồ Chí Minh và đánh giá
112
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này từ đó đề xuất giải pháp nhằm thu hút nhà
đầu tư góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
Trong chương 1, cơ sở lý luận, thông qua 2 mô hình nghiên cứu "The
Influence of Investor Psychology on Disposition Effect” của Pi-Chuan Sun và Shu
Chun Hsiao và Psychological Biases of Investors" của H. Kent Baker và John R.
Nofsinger cùng với hai luận văn thạc sỹ "Nghiên cứu các yếu tố tác động đến
quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư Việt Nam tại TTCK TPHCM" của
tác giả Man Thái Hưng và "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua
cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân năm 2007" của tác giả Đặng Thị Thúy Dung, tác
giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân Thành phố Hồ Chí Minh được đo lường bởi
8 yếu tố là Ảnh hưởng của Doanh nghiệp, Mục tiêu cá nhân, Thông tin về cổ
phiếu, Thông tin thị trường, Tâm lý đám đông, Sự tự tin, Khuynh hướng mua bán
cổ phiếu, Sự chấp nhận rủi ro. Tác giả đã thực hiện khảo sát đối với mô hình
nghiên cứu và kiểm định mô hình này với các nhà đầu tư cá nhân tại Thành phố
Hồ Chí Minh
Ở chương 2 tác giả cũng đã giới thiệu tổng quan về thị trường chứng khoán
Việt Nam và phân tích đặc điểm của nhà đầu tư cá nhân Thành phố Hồ Chí Minh
đồng thời phân tích hoạt động đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trong 6 tháng đầu
năm 2012 để độc giả có thể nắm được tình hình chứng khoán hiện tại và hiểu rõ
hơn về nhà đầu tư cá nhân
Phương pháp nghiên cứu và xây dựng các thang được trình bày ở chương 3,
bao gồm hai bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu
định tính thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, nghiên cứu định lượng
được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp với một mẫu có kích thước
n = 154. Cả hai nghiên cứu trên đều được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh
113
với đối tượng nghiên cứu là các nhà đầu tư cá nhân ở sàn chứng khoán SBS. Kết
quả nghiên cứu định lượng được sử dụng để đánh giá thang đo thông qua hệ số tin
cậy Cronbach Alpha sau đó là phân tích nhân tố, kiểm định mô hình lý thuyết và
các giả thuyết thông qua phương pháp hồi quy tuyến tính được trình bày trong
chương 4.
Qua đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố cho thấy 5 yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân Thành phố
Hồ Chí Minh là Ảnh hưởng của Doanh nghiệp, Sự chấp nhận rủi ro, Mục tiêu lợi
nhuận, Tâm lý đám đông, Sự tự tin. Nhưng kết quả kiểm định mô hình và các giả
thuyết nghiên cứu thông qua phân tích hồi quy chỉ đưa ra 3 yếu tố có ảnh hưởng
đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại Thành phố Hồ Chí
Minh là Ảnh hưởng của Doanh nghiệp, Sự chấp nhận rủi ro và Mục tiêu lợi nhuận.
Trong đó hệ số chuẩn Beta của yếu tố Sự chấp nhận rủi ro là lớn nhất (= 0.759),
còn hệ số Beta của các yếu tố khác như Ảnh hưởng của Doanh nghiệp và Mục tiêu
lợi nhuận là 0.365 và 0.216 điều này chứng tỏ Sự chấp nhận rủi ro là yếu tố tác
động mạnh nhất đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân kế đến là Ảnh
hưởng của Doanh nghiệp và cuối cùng là Mục tiêu lợi nhuận.
Kết quả nghiên cứu này còn cho thấy sự thay đổi về yếu tố ảnh hưởng so
với các nghiên cứu trước là nếu ở những nghiên cứu trước tâm trạng là yếu tố tâm
lý ảnh hưởng mạnh khi nhà đầu tư ra quyết định và mục tiêu cá nhân là yếu tố tài
chính có ảnh hưởng quan trọng khi nhà đầu tư tham gia giao dịch chứng khoán thì
kết quả nghiên cứu này Sự chấp nhận rủi ro là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến
quyết định đầu tư (75.9%). Ngoài mục tiêu khẳng định lại các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân vào thị trường chứng khoán, nghiên cứu
còn nhận dạng được một yếu tố mới, đó là Tính thanh khoản của cổ phiếu. Ở các
nghiên cứu trước Tính thanh khoản trong giao dịch cổ phiếu chỉ được đề cập đến
114
khi phân tích diễn biến thị trường, yếu tố này không được đưa vào mô hình khảo
sát các yếu tố ảnh hưởng đến nhà đầu tư cá nhân. Nhưng ở nghiên cứu này các nhà
đầu tư khá lưu ý đến Tính thanh khoản, vì đây là yếu tố giúp cho họ giao dịch một
cách dễ dàng và họ nhanh chóng thực hiện mục đích mua – bán trên thị trường
chứng khoán. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu thì yếu tố này lại được nhóm
chung vào nhóm Mục tiêu lợi nhuận. Nó không được thể hiện rõ thành 1 nhóm
yếu tố riêng biệt.
Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để
có thể thu hút nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán góp phần
phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đề tài tuy đã đạt mục tiêu đề ra nhưng do hạn chế về thời gian và ngân sách
nên đề tài chỉ thực hiện khảo sát ở TP. HCM và chỉ phỏng vấn các nhà đầu tư ở
sàn SBS. Do đó nếu đề tài thực hiện khảo sát cả thị trường chứng khoán Việt Nam
và thu thập ý kiến của nhà đầu tư cá nhân ở tất cả các sàn chứng khoán ở Việt
Nam thì có thể kết quả sẽ khác đi vì những người ở khu vực khác nhau, có môi
trường sống, tập quán sinh hoạt khác nhau thì cũng sẽ có suy nghĩ khác nhau do
đó các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ cũng sẽ khác nhau. Hơn
nữa đề tài chỉ khảo sát nhà đầu tư cá nhân mà không xét đến nhà đầu tư tổ chức và
đầu tư nước ngoài do đó đề tài có thể phát triển lên hướng cao hơn là: “Nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư chứng khoán trên thị
115
trường chứng khoán Việt Nam”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
[1] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
[2] Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu khoa học
Marketing. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia.
[3] Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Vietinbank\ Tin tức- Sự kiện
g/chungkhoan/2012/20121229.html. [Ngày truy cập: ngày 25 tháng 6 năm 2012] [4] Xã luận. Kinh Tế\ Chứng khoán Cổ phiếu 116 [Ngày truy cập: ngày 16 tháng 8 năm 2012]. [5] Vnexpress. Taichinh\ Chung khoan dau-tu-ca-nhan-18954/>. [Ngày truy cập: ngày 20 tháng 8 năm 2012] Tài liệu tiếng Anh: [6] Blake, Helson & Mouton. 1957. The generalityog conforming behavior as a function of factual anchorage, difficulty of task and amount of social pressure. [7] Brad M. Barber, 1999. The Courage of Misguided Convictions: The Trading Behavior of Individual Investor. [8] Crutchfield, 1955. Conformity and character. American Psychologist. [9] Gardner Lindzey, Daniel Gilbert, Susan T. Fiske, 2003. The Handbook of Social Psychology: The goal of Effective Action [10] Fischhoff, Lichtentein and Philips, 1982. The appropriateness of extreme confidence. Journal of Experimental Psychology: Human perception and performance. [11] Fischhoff, B., Slovic, P., & Lichtenstein, S. 1977. Knowing with certainty: 117 The appropriateness of extreme confidence. [12] H. Kent Barber, Jonh R. Nofsinger, 2002. Psychological Biases of Investors [13] Helsen, 1957. Psychosociale problemen in de adolescentie: de samenhang met hechting aan ouders en vrienden en identiteit [14] Hussein A. Hassan Al-Tamimi, 2005.Factors Influencing Individual Investor Behavior: An Empirical study of the UAE Financial Markets. [15] Kahneman and Amos Tversky, 1979. Prospect Theory: An Analysis of Decision under Risk. [16] Kahneman, Paul Slovic and Amos Tversky, 1982. Judgment under uncertaint: Heuristics and Biases [17] Krishman, Ranjani, Booker, Donna M, 2002. Investor Use of Analysis Recommendations, Behaviorial Research in Accounting. [18] James S. Doran, David R. Peterson, Colby Wright, 2007. Market Efficiency and Its Importance to Individual Investor – Surveying the Experts. [19] Markus Glaser, Markus North, and Martin Weber, 2004. Blackwell Handbook of Judgement and Decision Making, Blackwell Publishing Ltd. [20] Michael M. Pompia, 2006. Behavioural finance and wealth management. 118 [21] Odean, 1998. The journal of finance: Are Investors Reluctant to Realize Their Losses? [22] Olsen & Robert A., 2000. Families: What makes them work? [23] Pi-Chuan Sun, Shu Chun Hsiao, The Influence of Investor Psychology on Disposition Effect [24] Robert A.Nagy and Robert W.Obenberger, 1994. Factors Influencing Individual Investor Behavior. [25] Shefrin, H. and M. Statement, 1985. The Disposition to Sell Winners Too Early and Ride Losers Too Long: The Theory and Evidence, Journal of Finance [26] Taylor, S. E., & Brown, J. D., 1988. Illusion and well-being: A social psychological perspective on mental health. 119 [27] Zuchel, 2001. What drives the disposition effect? Phụ lục 1. Danh sách khách hàng tham gia phỏng vấn 120 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25 Nguyễn Tuấn Cường
Hoàng Thân Nhật Quang
Trần Phúc Thiên Ân
Trần Nguyễn Hoàng Linh
Nguyễn Minh Triết
Quang Châu Cường
Trần Ngọc Định
Nguyễn Hoàng Ngọc
Bùi Thị Anh Thơ
Trần Quang Liêm
Nguyễn Thị Thùy Dung
Ngô Quang Đức
Nguyễn Ngọc Tuấn
Huỳnh Quang Vũ
Ngô Khang Chí
Nguyễn Thị Kiều Oanh
Nguyễn Đoàn Vũ
Đinh Thị Mỹ Xuân
Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Nguyễn Bảo
Nguyễn Thị Kim Hòa
Nguyễn Tiến Lợi
Nguyễn Thị Lê
Nguyễn Hữu Hiếu
Trần Nguyệt Thanh Tâm 33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57 Lâm Văn Kiên
Phạm Thị Vy Hân
Vũ Thị Đoan Trang
Nguyễn Đăng Minh
Huỳnh Thị Diễm Phương
Trần Thị Ngọc Tuyết
Nguyễn Thị Thu Thủy
Nguyễn Phi Hùng
Nguyễn Thị Kim Oanh
Đinh Tiên Hoàng
Đinh Quốc Toàn
Nguyễn Thị Hồng
Vũ Thị Thu Hà
Lê Văn Của
Hà Thị Minh Thúy
Phan Kim Lương
Đào Văn Can
Nguyễn Thị Minh Chi
Lê Tâm Nguyên
Nguyễn Hoàng Duy
Nguyễn Thị Hương
Phạm Đình Khải
Bùi Thể Dục
Huỳnh Y Nhung
Lê Thị Phương 121 58
59
60
61
62
63
64
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142 Trương Minh Cảnh
Phan Cẩm Tú
Nguyễn Thị Thanh Hải
Võ Nguyễn Đăng Khoa
Nguyễn Thị Minh Thu
Trần Ngọc Thi
Trịnh Thị Hoàng Vân
Thịnh Đinh Hiền
Đinh Thị Hà
Nguyễn Thị Xuân Thanh
Lê Minh Phúc
Phạm Đình Khải
Ngô Trung Tài
Đặng Thùy Dương
Trần Minh Vân
Trần Anh
Bùi Thị Vui
Nguyễn Thị Ngọc
Nguyễn Văn Dương
Pham Ngọc Tuyết
Lê Đức Long
Phạm Thanh Quang
Trần Văn Hiền
Nguyễn Thị Hồng Yến
Nguyễn Chính Nghĩa
Thiểu Văn Chung
Nguyễn Thúy Hiền
Đặng Mạnh Phát
Châu Thị Tố Uyên
Đỗ Nguyễn Thùy Trang
Kim Mỹ Lan
Trần Minh Luân
Huỳnh Thị Đào
Nguyễn Thị Minh
Đăng Quý
Nguyễn Minh Hiếu
Trương Minh Hiền
Nguyễn Quốc Trung
Nguyễn Xuân Hải
Nguyễn Thị Tâm
Trần Văn Thọ
Trần Đình Chẩn
Lê Ngọc Châu
Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Trịnh Thị Thanh Hằng
Phạm Thị Nga 26
27
28
29
30
31
32
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
143
144 Nguyễn Thị Thúy Phượng
Lê Bảo Duy
Nguyễn Vũ Tuấn Hải
Đặng Kim Thanh
Trần Hữn Chuyên
Nguyễn Ngọc Anh
Nguyễn Hữu Lộc
Trần Phương Nam
Phan Kim Lương
Hoàng Văn Thuật
Lê Văn Tâm
Trần Hồng Châu
Nguyễn Xuân Lộc
Trương Văn Báu
Nguyễn Quốc Trung
Lê Hữu Thương
Nguyễn Hữu Phú
Trần Hữu Chuyên
Nghiêm Mạnh Hà
Đặng Xuân Trường
Phan Văn Ái
Phan Thanh Liêm
Nguyễn Thế Bàng
Nguyễn Thị Kim Thanh
Hồ Khánh Vỹ
Hoàng Thị Minh
Trần Xuân Đại
Đỗ Văn Phong
Phạm Văn Thiên
Phạm Hùng Lộc
Lê Thị Liên
Tôn Thất Vĩnh Thành
Trần Ngọc Lợi
Đinh Cẩm Phát
Dương Thị Ngọc Bích
Phạm Thị Trang Đài
Nguyễn Ngọc Liễu
Huỳnh Phi Vân
Huỳnh Thị Thu Nguyệt
Nguyễn Thanh Hùng
Lê Thị Mai
Lại Hà Ngọc Xuân
Phạm Huỳnh Hà
Nguyễn Xuân Doãn
Hồ Đại Hiếu
Nguyễn Thị Bích Châu
Võ Nhất Tường Vy
Nguyễn Thị Lý 146
147
148
149
150
151
152
153
154 Nguyễn Minh Lộc
Đinh Quang Thanh
Nguyễn Thị Mai
Đinh Thị Hồng Hạnh
Huỳnh Thị Thanh Diệu
Nguyễn Đăng Thảo
Nguyễn Trung Khánh
Triệu Thị Băng Tuyền
Nguyễn Thị Hoan 122 Phụ lục 2. Bảng khảo sát nghiên cứu định tính Xin chào Anh/ Chị Tôi là Nguyễn Thị Ngọc Linh, học viên cao học của trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài tốt nghiệp với nội dung “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh”.Xin Anh/ Chị vui lòng giúp trả lời những 123 câu hỏi dưới đây, những thông tin của Anh/ Chị sẽ rất hữu ích cho đề tài này. Xin lưu ý là không có câu trả lời nào là Đúng hay Sai mà tất cả đều là các thông tin hữu ích phục vụ cho việc nghiên cứu • Anh/ chị đã tham gia thị trường chứng khoán được bao lâu? • Hiện nay anh/ chị đã tham gia đầu tư cổ phiếu của công ty nào (các công ty OTC, các công ty niêm yết trên sàn)? • Chứng khoán có phải là kênh đầu tư chính của anh/ chị không? Ngoài ra anh/ chị còn tham gia đầu tư ở lĩnh vực nào khác? • Các yếu tố về ảnh hưởng của doanh nghiệp: bao gồm các Chỉ số tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Chính sách phát triển doanh nghiệp, Hướng và tốc độ tăng trưởng ngành của doanh nghiệp. Anh/ chị quan tâm đến yếu tố nào nhất? • Mục tiêu cá nhân: bao gồm Lợi nhuận, Số lượng cổ phiếu sở hữu, Sở hữu nhiều loại cổ phiếu. Trong các yếu tố trên yếu tố nào là mục tiêu chính khi anh/ chị ra quyết định? • Về thông tin cổ phiếu, Anh/ chị quan tâm đến yếu tố nào nhất khi quyết định đầu tư bao gồm Giá mua – bán cổ phiếu, Tính thanh khoản, Cổ phiếu Blue- chips, Cổ tức của cổ phiếu? • Thông tin thị trường: bao gồm Chỉ số chứng khoán trên thị trường, Khối lượng 124 giao dịch trong ngày trên thị trường chứng khoán ảnh hưởng như thế nào đến anh/ chị? • Anh/ chị có chịu ảnh hưởng bởi đám đông khi ra quyết định mua, bán chứng khoán không? Trong giai đoạn thị trường chứng khoán đang phục hồi nhưng lại có nhiều biến động, phần lớn nhà đầu tư lướt sóng kiếm lời, bản thân anh/ chị có đầu tư theo kiểu lướt sóng? Lý do? • Anh/ chị có tự tin về kiến thức và khả năng kiểm soát thị trường của mình không? • Anh/ chị có tự tin về những cổ phiếu từng đầu tư đã đem lại lợi nhuận cho mình? • Trước biến động của thị trường anh/ chị có lạc quan tin rằng thị trường sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh? • Trong tình hình hiện nay anh/ chị có bán nhanh cổ phiếu tăng giá và giữ cổ phiếu giảm giá lâu do sợ nuối tiếc và kỳ vọng cao? • Anh/ chị có chấp nhận rủi ro khi đầu tư không? Tâm lý chấp nhận rủi ro có ảnh 125 hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của anh/ chị không? Chân thành cám ơn Anh/ Chị đã dành thời gian trả lời bảng khảo sát Phụ lục 3. Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng Kính chào Anh/ Chị, Tôi là Nguyễn Thị Ngọc Linh – học viên cao học của trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài tốt nghiệp với nội dung “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Xin Anh/ Chị vui lòng giúp trả lời những 126 câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu () vào ô thích hợp nhất. Xin lưu ý là không có câu trả lời nào là Đúng hay Sai mà tất cả đều là các thông tin hữu ích phục vụ cho việc nghiên cứu I. THÔNG TIN CHUNG Anh/ Chị đang đầu tư tại: Sàn TP.HCM Sàn Hà Nội Cả hai Thời gian tham gia TTCK: Dưới 3 năm Từ 3 đến <5 năm >5 năm Anh/Chị tự đánh giá mình là nhà đầu tư: Dài hạn Ngắn hạn (lướt sóng) Cả hai 127 II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG H K Đ H B ồ ì h o o Xin cho biết mức độ tán thành của Anh/Chị đối với các phát biểu sau n n ô à à đây khi tham gia thị trường chứng khoán (TTCK). g h n n n g Trả lời bằng cách đánh dấu () vào ô tương ứng, nghĩa là chọn ô số: ý t t t Chọn ô số (1): khi Hoàn toàn không đồng ý h đ o o Chọn ô số (5): khi Hoàn toàn đồng ý ư ồ à à ờ n n n Chọn một trong các số (2), (3), (4) tương ứng với các mức độ trung n g gian. g đ k ý ồ h n ô g n g ý đ ồ n g ý • Ảnh hưởng của DN YẾU TỐ TÀI CHÍNH 128 1. Tôi quan tâm đến báo cáo hoạt động kinh doanh của DN niêm yết. 1 2 3 4 5 2. Tôi xem xét đến các chỉ số cổ phiếu 1 2 3 4 5 3. Tôi quan tâm đến chính sách phát triển của doanh nghiệp. 1 2 3 4 5 • Mục tiêu cá nhân 4. Tôi luôn xem xét đến tốc độ tăng trưởng của ngành. 1 2 3 4 5 5. Tôi muốn kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá mua bán CP. 1 2 3 4 5 6. Tôi muốn kiếm lợi nhuận từ cổ tức của công ty. 1 2 3 4 5 • Thông tin về cổ phiếu 7. Tôi muốn sở hữu nhiều loại cổ phiếu 1 2 3 4 5 8. Tôi quan tâm đến tính thanh khoản của cổ phiếu 1 2 3 4 5 9. Tôi quan tâm đến giá mua – bán của các loại cổ phiếu. 1 2 3 4 5 10. Tôi quan tâm đến kỳ hạn chia cổ tức. 1 2 3 4 5 11. Tôi xem xét đến tỷ lệ chia cổ tức. 1 2 3 4 5 • Thông tin thị trường 12. Tôi quan tâm đến cổ phiếu blue-chip. 1 2 3 4 5 13. Tôi theo dõi sát sao chỉ số CK toàn thị trường (VN-index / HNX- 1 2 3 4 5 Index). 14. Tôi quan tâm đến khối lượng cổ phiếu mua bán trong ngày. 1 2 3 4 5 • Tâm lý đám đông 129 YẾU TỐ TÂM LÝ 15. Tôi thường quyết định theo số đông. 1 2 3 4 5 16. Tôi thường bị ảnh hưởng bởi những người xung quanh như bạn 1 2 3 4 5 • Sự tự tin bè, người thân, nhân viên môi giới chứng khoán. 17. Tôi tin vào kiến thức của bản thân về thị trường chứng khoán. 1 2 3 4 5 18. Tôi có thể lường trước rủi ro dựa vào kiến thức và kinh nghiệm 1 2 3 4 5 của bản thân. 19. Tôi tự tin về quyết định đầu tư của mình. 1 2 3 4 5 20. Tôi không bị ảnh hưởng bởi những ý kiến ngược lại với tôi của 1 2 3 4 5 • Khuynh hướng mua bán cổ phiếu các nhà đầu tư khác. 21. Khi giá cổ phiếu tăng, tôi thường mua vào và kỳ vọng giá sẽ tăng 1 2 3 4 5 cao hơn nữa. 22. Khi giá cổ phiếu tăng cao hơn giá mua vào, tôi thường bán để 1 2 3 4 5 kiếm lời ngay. 23. Khi giá cổ phiếu thấp hơn giá mua vào, tôi thường tiếp tục giữ cổ 1 2 3 4 5 phiếu và chờ giá lên. 24. Khi giá cồ phiếu giảm giá liên tục tôi thường bán tháo ra để hạn 1 2 3 4 5 • Sự chấp nhận rủi ro 130 chế lỗ nhiều 25. Tôi sẵn sàng chấp nhận rủi ro khi tham gia thị trường chứng 1 2 3 4 5 khoán vì dễ dàng đạt lợi nhuận hơn các thị trường khác. 26. Khi thị trường phục hồi nhưng chưa rõ ràng như hiện nay tôi vẫn 1 2 3 4 5 tiếp tục đầu tư vì cho rằng thị trường đã hưng phấn trở lại 35. T3 27. Tôi sẽ tiếp tục đầu tư vào thị trường chứng khoán. 1 2 3 4 5 III. MỘT SỐ THÔNG TIN KHÁC Giới tính: Nam Nữ Trình độ: PTTH trở xuống Trung cấp, Cao Đẳng Đại học trở lên Tuổi: Dưới 25 Từ 25 đến 35 Từ 35 đến 55 Trên 55 Tình trạng gia đình: Độc thân Đã lập gia đình, chưa có con Đã lập gia đình và có con Thu nhập hàng tháng: Dưới 2 triệu Từ 2 triệu đến < 10 triệu Từ 10 đến 20tr Trên 20 tr 131 Nghề nghiệp:.......................................................................................... 132 Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị. Phụ lục 4. Mã hóa biến Đối với thông tin chung STT Tên biến Nhãn biến Mã hóa Chú thích Dddtu Sàn đầu tư 1 1 Sàn Tp.HCM 2 Sàn Hà Nội 3 Cả hai 2 Tgiandtu Thời gian đầu tư 1 Dưới 3 năm 2 Từ 3 đến < 5 năm 3 Từ 5 năm trở lên 3 Nhadtu Nhà đầu tư 1 Dài hạn 2 Ngắn hạn (lướt sóng) 3 Cả hai Đối với các yếu tố ảnh hưởng Câu Tên biến Nhãn biến 133 1 AHDN1 Báo cáo hoạt động kinh doanh 2 AHDN2 Chỉ số chứng khoán 3 AHDN3 Chính sách phát triển DN 4 AHDN4 Tốc độ tăng trưởng của ngành 5 MT5 Lợi nhuận từ chênh lệch giá 6 MT6 Lợi nhuận từ cổ tức của công ty 7 MT7 Số lượng cổ phiếu 8 CP8 Tính thanh khoản 9 CP9 Giá mua – bán cổ phiếu 10 CP10 Kỳ hạn chia tổ tức 11 CP11 Tỷ lệ chia cổ tức 12 CP12 Cổ phiếu blue-chip 13 TT13 Chỉ số chứng khoán 14 TT14 Khối lượng cổ phiếu giao dịch hằng ngày 15 TLY15 Quyết định theo số đông 16 TLY16 Ảnh hưởng bởi những người xung quanh 17 TUTIN17 Tự tin vào kiến thức của bản than 18 TUTIN18 Lường trước được rủi ro 134 19 TUTIN19 Tự tin vào quyết định mua bán của bản than 20 TUTIN20 Không bị ảnh hưởng bởi những ý kiến ngược lại của các nhà đầu tư khác 21 KH21 Giá tăng – mua vào với kỳ vọng giá tăng cao hơn 22 KH22 Giá tăng – bán ra ngay để kiếm lời 23 KH23 Giá giảm – tiếp tục giữ và chờ giá lên 24 KH24 Giá giảm – bán tháo ra ngay vì sợ lỗ nhiều 25 RR25 Sẵn sàng chấp nhận đầu tư vào thị trường chứng khoán 26 RR26 Vẫn tiếp tục đầu tư vào thị trường chứng khoán hiện tại 27 RR27 Sẽ tiếp tục đầu tư trong tương lai Tất cả các câu trên đều mã hóa: Hoàn toàn không đồng ý 1 2 Không đồng ý 3 Bình thường 4 Đồng ý 5 Hoàn toàn đồng ý Đối với thông tin khác STT Tên biến Nhãn biến Mã hóa Chú thích 135 1 gtinh Giới tính 1 Nam 2 Nữ trdo Trình độ 2 1 PTTH trở xuống 2 Trung cấp, Cao Đẳng 3 Đại học trở lên tuoi Tuổi tác 3 1 Dưới 25 tuổi 2 Từ 25 đến 35 tuổi 3 Từ 35 đến 55 tuổi 4 Trên 55 tuổi 4 ttgd Tình trạng gia 1 Độc than đình
đình 2 Đã lập gia đình, chưa con 3 Đã lập gia đình, có con 5 tnhap Thu nhập hàng Dưới 2 triệu 1 tháng
tháng 2 Từ 2 đến 10 triệu 3 Từ 10 đến 20 triệu 136 4 Trên 20 triệu Phụ lục 5. Thống kê mô tả mẫu Cumulative Percent Frequency Percent Valid Percent Valid san tphcm 84 54.5 54.5 54.5 san hn 7 4.5 4.5 59.0 ca hai 63 41.0 41.0 100.0 Total 154 100.0 100.0 137 Cumulative Percent Frequency Percent Valid Percent Valid duoi 3 nam 59 38.3 38.3 38.3 tu 3 den < 5 70 45.4 45.4 83.7 nam >5 nam 25 16.3 16.3 100.0 Total 154 100.0 100.0 Frequenc Cumulative y Percent Percent Valid Percent Valid dai han 8.4 8.4 13 8.4 ngan han (luot 72 46.8 46.8 55.2 song) ca hai 69 44.8 44.8 100.0 Total 154 100.0 100.0 Cumulative Percent Frequency Percent Valid Percent Valid nam 79 51.2 51.2 51.2 nu 75 48.8 48.8 100.0 Total 154 100.0 100.0 138 Cumulative Percent Frequency Percent Valid Percent Valid ptth tro xuong 3.9 3.9 6 3.9 trung cap, cao 13.7 17.6 21 13.7 dang dh tro len 82.4 100.0 127 82.4 Total 100.0 100.0 154 Cumulati ve Frequenc Valid Percent y Percent Percent Valid duoi 25 37 24.0 24.0 24.0 tu 25 den 35 62 40.3 40.3 64.3 tu 35 den 55 29 18.8 18.8 83.1 tren 55 26 16.9 16.9 100.0 Total 154 100.0 100.0 Valid Cumulative Percent Percent Frequency Percent Valid doc than 66 42.8 42.8 42.8 139 da lap gia dinh 30 19.5 19.5 62.3 va chua co con da lap gia dinh 58 37.7 37.7 100.0 va da co con Total 154 100.0 100.0 Cumulative Percent Frequency Percent Valid Percent Valid duoi 2tr 8 5.2 5.2 5.2 tu 2 den 10 tr 81 52.6 52.6 57.8 tu 10 den 20 tr 31 20.1 20.1 77.9 tren 20 tr 34 22.1 22.1 100.0 Total 154 100.0 100.0 Phụ lục 6. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo 140 Cronbach's Alpha N of Items .694 4 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted 10.5195 5.637 .278 .737 B/c HDKD 10.7662 3.958 .582 .556 Chi so tai chinh 10.6688 4.524 .587 .565 CS phat trien DN Toc do phat trien nganh 10.9221 4.451 .486 .624 Cronbach's Alpha N of Items .769 3 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted 10.4091 4.322 .439 .537 LN tu chenh lech gia 10.8052 3.236 .266 .565 LN tu Co tuc cty So luong CP 8.3571 1.486 .077 .678 Cronbach's N of Items Alpha .649 5 141 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted 14.6429 5.381 .423 .682 Tinh thanh khoan 14.9286 4.916 .411 .593 Gia mua - ban CP 5.4935 2.016 .245 .480 Ky han chia co tuc 5.2792 3.333 .241 .546 Ty le chia co tuc CPblue chip 10.4740 5.074 .297 .445 Cronbach's Alpha N of Items .647 4 Cronbach's Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Scale Mean if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted Tu tin vao kien thuc cua ban 10.6039 3.273 .423 .581 than 10.8442 3.061 .483 .538 Luong truoc duoc rui ro Tu tin vao quyet dinh mua 10.5649 3.162 .503 .529 ban cua ban than Khong bi anh huong boi y kien nguoc lai cua nha dau tu 10.8442 3.283 .316 .663 khac Cronbach's Alpha N of Items .253 4 142 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted Gia tang - mua vao voi mong 10.0844 3.633 .146 .177 muon gia tang cao hon Gia tang - ban ra ngay de 9.7727 3.667 .151 .172 kiem loi Gia giam tiep tuc giu va cho 10.1364 3.635 .094 .244 gia len Gia giam - ban thao ngay vi 9.8052 3.321 .117 .217 so lo nhieu Cronbach's Alpha N of Items .788 3 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted San sang chap nhan dau tu 6.4091 4.701 .518 .826 vao thi truong CK Tiep tuc dau tu khi thi truong 6.8571 3.064 .740 .580 CK bien dong Se tiep tuc dau tu trong 6.5000 3.088 .671 .670 tuong lai 143 Phụ lục 7. Phân tích nhân tố 144 Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Compon Initial Eigenvalues Loadings Loadings ent % of Cumulativ % of % of Total Variance Cumulative % Total Variance e % Total Variance Cumulative % 3.969 23.346 23.346 2.600 15.292 15.292 23.346 3.969 23.346 1 2.068 12.165 35.511 2.159 12.697 27.989 12.165 2.068 35.511 2 1.714 10.080 45.591 2.085 12.264 40.253 10.080 1.714 45.591 3 1.512 8.894 54.485 1.951 11.476 51.729 8.894 1.512 54.485 4 1.281 7.533 62.018 1.749 10.288 62.018 7.533 1.281 62.018 5 5.385 .915 67.402 6 5.226 .888 72.628 7 4.522 .769 77.150 8 4.123 .701 81.273 9 3.514 .597 84.787 10 3.072 .522 87.859 11 2.716 .462 90.575 12 2.501 .425 93.076 13 2.376 .404 95.452 14 1.902 .323 97.354 15 1.578 .268 98.932 16 1.068 .182 100.000 17 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 .432 .036 .302 .146 .123 AHDN1 .712 .174 -.056 .231 -.144 AHDN2 .824 -.019 -.058 .074 -.118 AHDN3 .751 .087 -.031 -.058 .047 AHDN4 -.151 -.011 .785 .031 .021 MT5 -.247 -.064 .087 -.073 -.022 MT7 -.157 -.045 .778 .057 .021 CP8 .309 .006 .510 -.107 -.195 CP9 .056 .072 .500 .085 .332 TT13 .562 .366 -.008 -.073 -.298 TT14 -.105 .031 -.080 .810 TLY15 -.159
145 -.156 -.021 -.004 -.173 .855 TLY16 .277 .189 .053 .734 -.062 TUTIN17 -.051 .073 .154 .759 .024 TUTIN18 -.027 .030 -.184 .712 -.270 TUTIN19 .101 .121 .146 .341 -.078 TUTIN20 -.060 .797 .207 .091 -.117 RR21 .152 .857 -.066 .111 .041 RR22 .365 .759 -.216 .120 -.135 RR23 146 Phụ lục 8. Phân tích hồi quy Variables Variables Model Entered Removed Method REGR factor score 3 for analysis 3, REGR factor score 2 for 1 . Enter analysis 3, REGR factor score 1 for analysis 3a a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: Se tiep tuc dau tu trong tuong lai Change Statistics Durbin-W Model R R Square Adjusted R Std. Error Square
Square of the
of the R Square Estimate
Estimate Change F Change df1 df2 Sig. F Change .870a .757 .752 .59789 .757 155.512 3 150 .000 1 a. Predictors: (Constant), REGR factor score 3 for analysis 3, REGR factor score 2 for analysis 3, REGR factor score 1 for anal b. Dependent Variable: Se tiep tuc dau tu trong tuong lai Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 166.775 3 55.592 155.512 .000a 1 Regression 53.621 150 .357 Residual 220.396 153 Total a. Predictors: (Constant), REGR factor score 3 for analysis 3, REGR factor score 2 for analysis 3, REGR factor score 1 for analysis 3 b. Dependent Variable: Se tiep tuc dau tu trong tuong lai Unstandardized Standardized Model t Sig. Coefficients Coefficients Collinearity Statistics B Beta Tolerance VIF Std. Error
147 3.383 .048 70.219 .000 1 (Constant) REGR factor score .439 .048 .365 9.073 .000 1.000 1.000 1 for analysis 3 REGR factor score .911 .048 .759 18.856 .000 1.000 1.000 2 for analysis 3 REGR factor score -.259 .048 -.216 -5.354 .000 1.000 1.000 3 for analysis 3 a. Dependent Variable: Se tiep tuc dau tu trong tuong lai 148PHỤ LỤC
STT
Danh sách khách hàng
STT
Danh sách khách hàng
BẢNG PHỎNG VẤN
(NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH)
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
BẢNG MÃ HÓA BIẾN
san dau tu
thoi gian dau tu
loai nha dau tu
gioi tinh
trinh do
tuoi tac
tinh trang gia dinh
thu nhap
Kiểm tra độ tin cậy của thang đo đối với yếu tố Ảnh hưởng của DN
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Kiểm tra độ tin cậy của thang đo đối với yếu tố Mục tiêu cá nhân
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Kiểm tra độ tin cậy của thang đo đối với yếu tố Thông tin cổ phiếu
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Kiểm tra độ tin cậy của thang đo đối với yếu tố Sự tự tin
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Kiểm tra độ tin cậy của thang đo đối với yếu tố Khuynh hướng mua bán cổ phiếu
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Kiểm tra độ tin cậy của thang đo đối với yếu tố Sẵn sàng chấp nhận rủi ro
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
Variables Entered/Removedb
Model Summaryb
ANOVAb
Coefficientsa