intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Nguyễn Xuân Hoàng

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

29
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mục tiêu kiểm định lại những kết quả nghiên cứu trước đây dựa trên mẫu dữ liệu cập nhật mới nhất tính tới thời điểm thực hiện nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra các yếu tố và chiều tác động của chúng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp các nhà quản trị ngân hàng có những căn cứ để đưa ra các quyết định tốt hơn nhằm gia tăng khả năng sinh lời và thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị của ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Nguyễn Xuân Hoàng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN XUÂN HOÀNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN XUÂN HOÀNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi. Tôi đã tự tìm hiểu đề tài, vận dụng các kiến thức đã học và trao đổi với người hướng dẫn khoa học để thực hiện bài nghiên cứu. Những dữ liệu sử dụng trong bài nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, các nội dung tham khảo từ nghiên cứu của tác giả khác tôi đều trích dẫn và ghi rõ trong phần danh mục tài liệu tham khảo. Các số liệu dùng cho bài nghiên cứu và kết quả nghiên cứu là trung thực. TP.HCM, ngày 12 tháng 12 năm 2018 Tác giả Nguyễn Xuân Hoàng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................1 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................1 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2 1.5 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3 1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .......................................................................4 1.7 Kết cấu đề tài .................................................................................................4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................5 2.1 Các khái niệm cơ bản ....................................................................................5 2.1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại ......................................................5 2.1.2 Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại ....................................6 2.1.3 Lợi nhuận và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ...................8 2.2 Các nghiên cứu trước đây về khả năng sinh lời của ngân hàng ..................10
  5. 2.3 Kết luận chương ..........................................................................................28 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................29 3.1 Mô hình hồi quy ..........................................................................................29 3.2 Giả thuyết nghiên cứu..................................................................................33 3.3 Thu thập và xử lý số liệu .............................................................................33 3.4 Phương pháp kiểm định mô hình.................................................................34 3.5 Kết luận chương ..........................................................................................34 CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................36 4.1 Một số đặc điểm của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu..............................................................................................................36 4.2 Kết quả nghiên cứu ......................................................................................48 4.2.1 Kết quả phân tích thống kê mô tả .........................................................48 4.2.2 Kết quả phân tích tương quan ...............................................................63 4.2.3 Kết quả hồi quy và kiểm định lựa chọn mô hình ..................................64 4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu......................................................................73 4.3.1 Mô hình đươc chọn ...............................................................................73 4.3.2 Thảo luận kết quả ..................................................................................74 4.4 Kết luận chương ..........................................................................................80 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................81 5.1 Kết quả chính của bài nghiên cứu ...............................................................81 5.2 Khuyến nghị ................................................................................................81 5.3 Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu mới.................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính CPI Chỉ số giá tiêu dùng FEM Mô hình dữ liệu tác động cố định GDP Tổng sản phẩm quốc nội KNSL Khả năng sinh lời NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần POOLED OLS Mô hình bình phương bé nhất đối với dữ liệu bảng REM Mô hình tác động ngẫu nhiên ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROAA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân ROAE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu TCTD Tổ chức tín dụng WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Các NHTM Việt Nam trong phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................2 Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây ............................................................19 Bảng 3.1: Chi tiết về các biến và dấu kỳ vọng ..........................................................32 Bảng 4.1: Số lượng các NHTM qua các năm ...........................................................38 Bảng 4.2: Mức vốn pháp định áp dụng đối với từng loại hình TCTD ......................40 Bảng 4.3: Đặc điểm của các biến trong mô hình ......................................................48 Bảng 4.4: Ma trận tương quan tuyến tính giữa các cặp biến ....................................63 Bảng 4.5: Nhân tử phóng đại phương sai..................................................................64 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy với ROAA ......................................................................64 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy với ROAE ......................................................................65 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa POOLED OLS và FEM ......................66 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa POOLED OLS và REM ......................67 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa FEM và REM ....................................67 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi ........................................68 Bảng 4.12: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan .........................................69 Bảng 4.13: So sánh hồi quy FEM, REM thông thường và FEM, REM theo phương pháp Robust standard errors ......................................................................................69 Bảng 4.14: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROAA bao gồm FEM_SCC .........70 Bảng 4.15: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROAE bao gồm REM_SCC .........71 Bảng 4.16: Tổng hợp bằng chứng thực nghiệm ........................................................73
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 4.1: Vốn điều lệ của 11 NHTMCP không đáp ứng quy định tăng vốn tại thời điểm 21/12/2010 ........................................................................................................41 Hình 4.2: Vốn điều lệ của các NHTM tại thời điểm 31/12/2017..............................42 Hình 4.3: Kế hoạch tăng vốn của các NHTM trong năm 2018 ................................44 Hình 4.4: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2006 – 2016 ........................46 Hình 4.5: Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2006 – 2016............................................47 Hình 4.6: Khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 – 2017 .......49 Hình 4.7: Tốc độ tăng trưởng tài sản các NHTM giai đoạn 2006 – 2017 ................50 Hình 4.8: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản các NHTM trong giai đoạn 2006 – 2017 ...........................................................................................................................52 Hình 4.9: Tỷ lệ dự phòng trên tổng dư nợ các NHTM giai đoạn 2006– 2017 .........53 Hình 4.10: Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động (CIR) các NHTM giai đoạn 2006 – 2017 ...............................................................................................55 Hình 4.11: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên huy động các NHTM giai đoạn 2006 – 2017 .56 Hình 4.12: Tỷ lệ Thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản các NHTM giai đoạn 2006 – 2017 ...........................................................................................................................58 Hình 4.13: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2017 ................59 Hình 4.14: Tỷ lệ lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006 – 2017 ....................................61
  9. TÓM TẮT Ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây chứng kiến rất nhiều biến cố xảy ra, một trong số đó là tình trạng nợ xấu tăng mạnh, lợi nhuận và khả năng sinh lời giảm sút, khả năng quản trị chưa tốt dẫn đến nhiều ngân hàng hoặc phải tự tái cấu trúc hoặc phải thực hiện sáp nhập để có thể tiếp tục hoạt động. Ngoài những ảnh hưởng từ điều kiện kinh tế vĩ mô, KNSL của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào các quyết định quản trị. Do đó nhằm giúp các nhà quản trị ngân hàng có những căn cứ để đưa ra các quyết định tốt hơn để gia tăng KNSL, tác giả đã thực hiện nghiên cứu này. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố và chiều ảnh hưởng của chúng đến KNSL của NHTM để từ đó đưa ra giải pháp góp phần nâng cao KNSL. Sử dụng dữ liệu gồm 23 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006-2017 và thực hiện hồi quy với các mô hình OLS, FEM, REM để xem xét các yếu tố và chiều tác động của chúng đến KNSL. Sau đó, thực hiện các kiểm định lựa chọn mô hình và sử dụng phương pháp Robust standard errors của Driscoll and Kraay’s (1998) để khắc phục các vi phạm giả thuyết hồi quy của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố rủi ro thanh khoản, mức độ hỗn hợp kinh doanh và lạm phát tác động cùng chiều đến KNSL của NHTM, trong khi các yếu tố hiệu quả quản lý và rủi ro tín dụng tác động ngược chiều. Gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản thì ROAA tăng nhưng lại làm ROAE giảm. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả gợi ý các giải pháp để các nhà quản trị ngân hàng ứng dụng nhằm nâng cao KNSL đó là quản lý thanh khoản hiệu quả, đa dạng hóa hoạt động của NHTM, theo dõi và dự báo lạm phát, nâng cao chất lượng các khoản cấp tín dụng, tăng cường quản lý chi phí và cân nhắc việc tăng vốn chủ sở hữu. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, nghiên cứu của tác giả còn tồn tại một số hạn chế đó là chưa xem xét tác động của khủng hoảng tài chính và ảnh hưởng của loại hình sở hữu ngân hàng đến KNSL của NHTM. Từ khóa: Ngân hàng thương mại Việt Nam, khả năng sinh lời, các yếu tố ảnh hưởng.
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây chứng kiến rất nhiều biến cố xảy ra, một trong số đó là tình trạng nợ xấu tăng mạnh, khả năng quản trị chưa tốt dẫn đến nhiều ngân hàng hoặc phải tự tái cấu trúc hoặc phải thực hiện sáp nhập để có thể tiếp tục hoạt động. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc các ngân hàng phải tăng cường đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như nâng cao năng lực quản trị. Đặc biệt tình trạng nợ xấu tăng mạnh dẫn đến các ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, do đó đã làm bào mòn lợi nhuận của các ngân hàng rất nhiều, trong khi lợi nhuận là một trong những tiêu chí rất quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngoài những ảnh hưởng từ điều kiện kinh tế vĩ mô, lợi nhuận của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào các quyết định quản trị. Do đó nhằm giúp các nhà quản trị ngân hàng có những căn cứ để đưa ra các quyết định tốt hơn, đem lại kết quả lợi nhuận cao hơn với mục tiêu tối đa hóa giá trị của ngân hàng tôi đã chọn đề tài “Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam” để nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của đề tài này là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam, các mục tiêu cụ thể như sau:  Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM.  Xác định chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam.  Gợi ý các giải pháp nhằm góp phần nâng cao khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đi tìm câu trả lời cụ thể cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
  11. 2  Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM?  Chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam như thế nào?  Giải pháp nào góp phần nâng cao khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam.  Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện phân tích trên 23 NHTM Việt Nam, chi tiết được trình bày trong bảng 1.1, đây là các NHTM có công bố đủ báo cáo tài chính hàng năm trong suốt cả giai đoạn nghiên cứu từ 2006 đến 2017. Bảng 1.1: Các NHTM Việt Nam trong phạm vi nghiên cứu của đề tài STT Tên ngân hàng 1 Ngân Hàng TMCP Á Châu 2 Ngân Hàng TMCP An Bình 3 Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam 4 Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam 5 Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á 6 Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam 7 Ngân Hàng TMCP Kiên Long 8 Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 9 Ngân Hàng TMCP Nam Á 10 Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 11 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 12 Ngân Hàng TMCP Phát Triển TPHCM 13 Ngân Hàng TMCP Phương Đông
  12. 3 STT Tên ngân hàng 14 Ngân Hàng TMCP Quân Đội 15 Ngân Hàng TMCP Quốc Dân 16 Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam 17 Ngân Hàng TMCP Sài Gòn 18 Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương 19 Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 20 Ngân Hàng TMCP Việt Á 21 Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 22 Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex 23 Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN Nguồn: Tổng hợp của tác giả 1.5 Phương pháp nghiên cứu Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm việc trình bày lý thuyết và hệ thống lại các nghiên cứu trước đây về chủ đề nghiên cứu, phân tích thực trạng khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam cũng như thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến nó, thực hiện các so sánh qua từng thời kỳ để thấy được các biến động của mỗi yếu tố. Phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm thống kê mô tả, xem xét tương quan giữa các biến trong mô hình để có được tổng quan về mẫu dữ liệu nghiên cứu, thực hiện hồi quy với các mô hình bình phương bé nhất (OLS), mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) để xem xét các yếu tố và chiều tác động của chúng đến khả năng sinh lời của NHTM. Tiếp đến sử dụng các kiểm định lựa chọn mô hình và sử dụng phương pháp Robust standard errors của Driscoll and Kraay’s (1998) để khắc phục các vi phạm giả thuyết hồi quy của mô hình gồm phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan để chọn được mô hình tốt nhất.
  13. 4 1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM ở nước ngoài và trong nước, đây không phải là chủ đề mới ở Việt Nam. Tuy nhiên nghiên cứu của tác giả bổ sung thêm yếu tố đặc điểm ngành ngân hàng thể hiện mức độ tập trung của ngành trong các yếu tố bên ngoài tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam và sử dụng dữ liệu được cập nhật tới thời điểm gần nhất là năm 2017. Với mục tiêu kiểm định lại những kết quả nghiên cứu trước đây dựa trên mẫu dữ liệu cập nhật mới nhất tính tới thời điểm thực hiện nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra các yếu tố và chiều tác động của chúng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp các nhà quản trị ngân hàng có những căn cứ để đưa ra các quyết định tốt hơn nhằm gia tăng khả năng sinh lời và thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị của ngân hàng. 1.7 Kết cấu đề tài Nội dung bài nghiên cứu bao gồm 5 chương như sau:  Chương 1: Giới thiệu  Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại  Chương 3: Phương pháp nghiên cứu  Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu  Chương 5: Kết luận
  14. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1 Các khái niệm cơ bản 2.1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại Theo Luật các TCTD ban hành ngày 16/06/2010, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các TCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong đó:  Các hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản  Các hoạt động kinh doanh khác gồm: vay vốn của Ngân hàng Nhà nước, vay vốn của các TCTD, tổ chức tài chính, mở tài khoản (tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán), tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán, góp vốn mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, và các hoạt động kinh doanh khác của NHTM. NHTM là định chế trung gian tài chính huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế và cung ứng cho các chủ thể có nhu cầu về vốn. Điểm khác biệt lớn nhất giữa NHTM với các loại hình doanh nghiệp khác chính là tỷ lệ đòn bẩy tài chính duy trì ở mức rất cao. Trong cơ cấu tổng tài sản nợ của NHTM, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư và TCTD chiếm tỷ trọng rất cao. Ngoài ra, ngành ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn từ các chính sách điều hành tiền tệ của NHNN. Kế hoạch tăng trưởng hoạt động kinh doanh về huy động – cho vay, hay kế hoạch tăng vốn của ngân hàng gắn liền một cách mật thiết với mục tiêu chính sách quản lý nền kinh tế của NHNN. Điều này xuất phát từ nguyên nhân sản phẩm kinh doanh của ngành ngân hàng chính là “tiền tệ”.
  15. 6 2.1.2 Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại  Hoạt động huy động vốn: Một trong những chức năng chính của NHTM là huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế. NHTM thực hiện chức năng này thông qua việc nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác, cũng như nhận vốn từ kênh phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài. Ngoài ra NHTM còn có thể vay vốn từ các TCTD và NHNN. Trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM, nguồn huy động tiền gửi từ khách hàng là tổ chức kinh tế, cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hoạt động nhận tiền gửi không chỉ mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế mà cho cả ngân hàng. Thông qua hoạt động này, các tổ chức kinh tế và cá nhân có thể gửi các khoản tiền nhàn rỗi với mức độ an toàn khá cao mà vẫn có thể sinh lời, trong khi ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để tài trợ cho hoạt động cấp tín dụng và thu được lợi nhuận thông qua chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và đầu vào.  Hoạt động cấp tín dụng: Sau khi nhận vốn nguồn vốn từ nền kinh tế, phần lớn nguồn vốn được NHTM sử dụng để thực hiện cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay vốn. Các hoạt động cấp tín dụng của NHTM bao gồm: cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế, các hình thức cấp tín dụng khác. Dư nợ tín dụng chiếm tỷ trọng khá cao trong danh mục tài sản có của ngành ngân hàng. Đây là khoản mục sử dụng nguồn vốn lớn nhất trên bảng cân đối kế toán và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận chính cho ngành ngân hàng.  Hoạt động đầu tư: Hoạt động đầu tư chiếm vị trí thứ hai trong danh mục tài sản có của ngành ngân hàng. Các ngân hàng sử dụng nguồn vốn để đầu tư các tài sản tài chính như:
  16. 7 trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, giấy tờ có giá của các TCTD, hoặc có thể góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, Luật TCTD năm 2010 cũng đã đưa ra những quy định khắt khe hơn đối với hoạt động mua bán cổ phiếu. Các TCTD bắt buộc phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện các hoạt động kinh doanh liên quan đến nghiệp vụ mua bán cổ phiếu, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, cho thuê tài chính và bảo hiểm. Ngoài ra, việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết phải được sự chấp thuận của NHNN. Động thái này của NHNN nhằm thắt chặt hoạt động ngoài ngành, nhằm mục tiêu giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng trước những biến động của thị trường chứng khoán, đồng thời định hướng nhiệm vụ chính của ngành ngân hàng tập trung vào mảng tín dụng.  Hoạt động kinh doanh ngoại hối Ngoài nghiệp vụ cấp tín dụng, đầu tư, hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng là một trong những mảng kinh doanh quan trọng của ngành ngân hàng. Trong những năm qua, kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế quốc tế, Việt Nam đã tham gia các hiệp định thương mại tự do. Hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng, cũng như hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng có những chuyển biến tích cực. Từ đó nhu cầu mua bán ngoại tệ trong nền kinh tế cũng gia tăng đáng kể. Nếu như trước đây hoạt động kinh doanh ngoại hối chủ yếu tập trung ở các NHTM quốc doanh, thì nay một số NHTMCP đã và đang bắt đầu giành thị phần cho mình. Bên cạnh những nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối truyền thống, các sản phẩm phái sinh tiền tệ đang được các ngân hàng từng bước tiếp cận và triển khai nhằm phục vụ nhu cầu quản lý rủi ro của khách hàng trước những biến động về tỷ giá và lãi suất của thị trường.  Hoạt động cung ứng dịch vụ: Bên cạnh các hoạt động tín dụng, đầu tư có rủi ro cao, các ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ để phân tán và giảm thiểu rủi ro. Các ngân hàng tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước và quốc tế nhằm đáp
  17. 8 ứng các nhu cầu về thanh toán của khách hàng thông qua các dịch vụ chuyển tiền, thu chi hộ, ủy thác… Thu nhập từ dịch vụ được đánh giá là nguồn thu an toàn so với các kênh đầu tư khác. Phí thu từ dịch vụ thanh toán và nguồn thu phí và hoa hồng bảo hiểm trong hoạt động hợp tác với các công ty bảo hiểm được đánh giá là kênh mang lại lợi nhuận triển vọng trong những năm tới. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây công nghệ số trong ngành ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đồng thời, thói quen sử dụng các kênh thanh toán và thẻ ngân hàng trong dân cư ngày càng cải thiện đáng kể. Lĩnh vực dịch vụ được đánh giá sẽ mang lại nguồn thu lớn các ngành ngân hàng trong thời gian tới. 2.1.3 Lợi nhuận và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại 2.1.3.1 Khái niệm và cách xác định lợi nhuận của ngân hàng thương mại Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được khoản doanh thu từ các hoạt động của mình. Cụ thể, lợi nhuận của NHTM là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí từ các hoạt động tín dụng, đầu tư, ngoại hối và dịch vụ…. Lợi nhuận của NHTM được xác định như sau: Lợi nhuận gộp = Tổng thu nhập – Tổng chi phí Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) = Lợi nhuận gộp – Thuế thu nhập doanh nghiệp Trong đó các khoản thu nhập và chi phí của NHTM bao gồm:  Các khoản thu nhập của NHTM  Thu nhập lãi: với chức năng chính của NHTM là trung gian điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi có nhu cầu về vốn, hoạt động tín dụng không chỉ đóng góp tỷ trọng đáng kể trên bảng cân đối kế toán mà phần thu nhập lãi cũng chiếm tỷ trọng lớn trong phần kết quả kinh doanh của ngân hàng. Thu nhập lãi bao gồm: thu lãi cho vay (đối với các khoản cho vay tổ chức kinh tế, cá nhân và các TCTD khác), thu lãi tiền gửi (đối với các khoản tiền gửi, cho
  18. 9 vay tại các TCTD khác, NHNN), thu lãi từ đầu tư chứng khoán (các khoản trái tức trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá của các TCTD, các khoản cổ tức cổ phiếu…), các khoản lãi cho thuê tài chính, bảo lãnh, mua bán nợ và khoản lãi từ các khoản cấp tín dụng khác.  Thu nhập ngoài lãi: bao gồm thu nhập từ hoạt động dịch vụ, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại hối, hoạt động góp vốn, đầu tư và các hoạt động khác.  Các khoản chi phí của NHTM:  Chi phí lãi và các chi phí tương tự: trả lãi tiền gửi (các khoản huy động vốn từ tổ chức kinh tế, cá nhân, TCTD khác), trả lãi tiền vay (các khoản vay của các TCTD khác, hoặc NHNN), trả lãi phát hành giấy tờ có giá, chi phí khác cho hoạt động tín dụng.  Chi phí ngoài lãi: bao gồm chi phí từ hoạt động dịch vụ, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại hối, hoạt động góp vốn, đầu tư và các hoạt động khác.  Chi phí hoạt động: chi phí tiền lương và phúc lợi cho nhân viên, chi phí về tài sản, chi phí quản lý công vụ, chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí dự phòng. 2.1.3.2 Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Ngân hàng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối với các hoạt động trong nền kinh tế thông qua các chức năng huy động vốn từ các chủ thể thừa vốn gồm tổ chức kinh tế và dân cư và chức năng cấp tín dụng đến các đối tượng có nhu cầu về vốn. Một hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả có thể tạo ra nguồn lợi nhuận đáng kể, đồng thời cung cấp cho nền kinh tế các dịch vụ chất lượng cao và có đủ vốn cho khách hàng vay. Để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, tỷ suất sinh lời thường được sử dụng. Có nhiều loại tỷ suất sinh lời khác nhau, tuy nhiên trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng hai tỷ suất sinh lời là lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân (ROAA) và lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE).
  19. 10 ROAA là chỉ tiêu đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản bình quân của ngân hàng. ROAA cho biết một đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế hay nói cách khác một đồng nguồn vốn đầu tư (tài sản Có) sẽ tạo ra bao nhiêu thu nhập. Đây là chỉ tiêu giúp nhà đầu tư đánh giá về mức độ hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn (nguồn vốn từ chủ sở hữu và các chủ nợ) để tạo ra lợi nhuận của ngân hàng, hay nói các khác chỉ tiêu giúp đánh giá hiệu quả sinh lời từ danh mục đầu tư ở phần tài sản có. 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑅𝑂𝐴𝐴 = ∗ 100% 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 ROAE là chỉ tiêu đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và tổng vốn chủ sở hữu bình quân của ngân hàng. ROAE cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu giúp nhà đầu tư đánh giá về mức độ hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn tự có (vốn chủ sở hữu) để tạo ra lợi nhuận, hay nói các khác đây chính là tỷ suất sinh lợi mang lại từ khoản vốn đầu tư. 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑅𝑂𝐴𝐸 = ∗ 100% 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 Các ngân hàng có chỉ số ROAA, ROAE càng cao càng cho thấy ngân hàng đó hoạt động hiệu quả. 2.2 Các nghiên cứu trước đây về khả năng sinh lời của ngân hàng  Các nghiên cứu nước ngoài Có thể đề cập đến nghiên cứu của Fotios Pasiouras và Kyriaki Kosmidou (2007) về các yếu tố tác động đến KNSL của các NHTM trong nước và ngân hàng nước ngoài hoạt động tại 15 quốc gia Liên minh Châu Âu EU trong giai đoạn 1995 - 2001. Đại diện cho KNSL của NHTM là biến ROAA được đo lường bằng lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân. Các yếu tố đại diện cho đặc điểm riêng của ngân hàng bao gồm: mức độ đáp ứng vốn (được tính dựa trên chỉ tiêu vốn trên
  20. 11 tổng tài sản), tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập, tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tiền gửi ngắn hạn của khách hàng, quy mô tổng tài sản. Các yếu tố về điều kiện vĩ mô và cấu trúc thị trường tài chính bao gồm: lạm phát, tăng trưởng kinh tế, mức độ tập trung ngành ngân hàng, tỷ lệ tổng tài sản của các ngân hàng trên GDP, tỷ lệ giá trị vốn hóa trên tổng tài sản của các ngân hàng, tỷ lệ giá trị vốn hóa trên GDP. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lời của các NHTM trong nước và nước ngoài không chỉ bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm riêng của ngân hàng mà còn chịu tác động bởi các điều kiện vĩ mô và cấu trúc thị trường tài chính. Trong nhóm các yếu tố thuộc đặc điểm riêng của ngân hàng, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản có mối quan hệ cùng chiều với KNSL trong tất cả trường hợp và là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng trong nước. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập tác động ngược chiều đến KNSL trong tất cả trường hợp và được đánh giá là nhân tố quan trọng nhất đối với mẫu các ngân hàng nước ngoài. Mối quan hệ giữa quy mô tài sản và KNSL là ngược chiều trong tất cả trường hợp, do đó tác giả đưa ra kết luận các ngân hàng nên tập trung vào việc quản lý chi phí hiệu quả hơn là chạy theo các chiến lược tăng quy mô tài sản. Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tiền gửi ngắn hạn của khách hàng tác động cùng chiều đến KNSL trong trường hợp ngân hàng trong nước và ngược chiều đối với ngân hàng nước ngoài. Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô gồm tăng trưởng kinh tế và lạm phát lên KNSL cũng có ý nghĩa trong tất cả các trường hợp nhưng có mối tương quan cùng chiều đối với ngân hàng trong nước và ngược chiều trong trường hợp ngân hàng nước ngoài. Kết quả này được lý giải có thể do mức độ hiểu biết khác nhau về các điều kiện vĩ mô quốc gia và tỷ lệ lạm phát kỳ vọng giữa các ngân hàng trong nước và nước ngoài. Ngoài ra, các ngân hàng trong nước và nước ngoài có xu hướng phục vụ các phân khúc khách hàng khác nhau nên có thể có các phản ứng khác nhau đối với cùng yếu tố vĩ mô. Tỷ lệ tổng tài sản của các ngân hàng trên GDP tác động ngược chiều lên KNSL trong tất cả trường hợp. Cuối cùng, chỉ tiêu vốn hóa trên tổng tài sản ngân hàng và giá trị vốn hóa trên GDP cũng có ý nghĩa thống kê và tương quan cùng chiều với khả năng sinh lời trong tất cả trường hợp, trong khi ảnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2