BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------oOo---------
LÊ VŨ VI
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC
PHÍ KIỂM TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------oOo---------
LÊ VŨ VI
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC
PHÍ KIỂM TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số:
60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN KHÁNH LÂM
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dựa trên quá trình nghiên cứu trung thực và nghiêm túc dưới sự cố vấn của người hướng dẫn khoa học.
Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu khác được tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Người thực hiện luận văn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ 1 LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .............................................................................................................................. 7 1.1. Các nghiên cứu nước ngoài: .......................................................................... 7 1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................................... 10 1.3. Nhận định về các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài: ................ 12
2.1.1. 2.1.2.
2.2.1. 2.2.2. 2.2.3. 2.2.4. 2.2.5. 2.2.6. 2.2.7.
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VÀ PHÍ KIỂM TOÁN ................................................................................................... 14 2.1. Kiểm toán độc lập và Phí kiểm toán ............................................................ 14 Kiểm toán độc lập .............................................................................. 14 Phí kiểm toán ..................................................................................... 20 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán .................................................... 29 Quy mô công ty được kiểm toán ........................................................ 29 Độ phức tạp của công ty được kiểm toán .......................................... 29 Ngành nghề và loại hình công ty được kiểm toán ............................. 30 Rủi ro của công ty được kiểm toán .................................................... 32 Danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán ................................ 33 Nhiệm kỳ của kiểm toán ..................................................................... 34 Niên độ kế toán .................................................................................. 34 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 36
3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 36 3.2 Giả thuyết nghiên cứu: ................................................................................ 37 3.2.1. Xem xét sự phù hợp của các giả thuyết nghiên cứu áp dụng tại Việt Nam thông qua phỏng vấn chuyên gia .......................................................................... 37
3.2.2. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu:…………..…………………………39
3.3 Biến phụ thuộc, biến độc lập ....................................................................... 39
3.3.1 3.3.2
Biến phụ thuộc ................................................................................... 39 Biến độc lập ....................................................................................... 39 3.4 Phương trình hồi quy tổng quát ................................................................... 45 3.5 Thu thập dữ liệu ........................................................................................... 47 3.6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 47 3.6.1. Phân tích thống kê mô tả ..................................................................... 48
3.6.2. Phân tích tương quan 2 biến ................................................................ 48
3.6.3. Phân tích hồi quy đa biến ..................................................................... 48
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................. 49 4.1. Kết quả ......................................................................................................... 49 4.1.1. Phân tích Thống kê mô tả ................................................................. 49 Phân tích tương quan 2 biến ............................................................. 52 4.1.2. Phân tích Hồi quy tuyến tính đa biến ................................................ 55 4.1.3. 4.2. Một số bàn luận về kết quả nghiên cứu ....................................................... 58
4.2.1. 4.2.2. 4.2.3. 4.2.4. 4.2.5. 4.2.6. 4.2.7.
Quy mô công ty được kiểm toán ........................................................ 60 Độ phức tạp của công ty được kiểm toán .......................................... 61 Ngành nghề và loại hình công ty được kiểm toán ............................. 61 Rủi ro của công ty được kiểm toán .................................................... 62 Danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán ................................ 62 Nhiệm kỳ kiểm toán ........................................................................... 62 Niên độ kế toán .................................................................................. 63 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN, ĐÓNG GÓP VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ............. 64 5.1 Kết luận ........................................................................................................ 64 5.2 Đóng góp và hạn chế của đề tài ................................................................... 65 5.2.1. Đóng góp của đề tài .......................................................................... 65
5.2.2. Hạn chế của đề tài ............................................................................. 67
5.2.3. Gợi ý hướng nghiên cứu mới ............................................................. 68
5.2.4. Một số đề xuất nhằm kiểm soát thị trường giá phí kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán hiện nay ở Việt Nam ....................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BIG4 : Bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới: KPMG, PWC
(Pricewaterhouse Coopers), E&Y (Ernst & Young), Deloitte
CNTT : Công nghệ thông tin
CP : Cổ phần
CTKT : Chương trình kiểm toán
FDI : Foreign Direct Investment
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
KTV : Kiểm toán viên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VAA : Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam
VACPA : Vietnam Association of Certified Public Accountants
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
25 Bảng 2.1: Khung giá phí cho các dịch vụ của các công ty kiểm toán
độc lập theo đối tượng khách hàng……………………………………..
Bảng 2.2: Hệ số giá phí điều chỉnh theo loại hình công ty kiểm toán…. 26
Bảng 3.1: Bảng 3.1 Các biến nghiên cứu và đo lường…………………. 44
Bảng 3.2: Bảng 3.2: Bảng trình bày quá trình thu thập mẫu dữ liệu…… 47
Bảng 4.1. Thống kê mô tả……………………………………………… 50
Bảng 4.2. Phí kiểm toán theo ngành nghề……………………………… 51
Bảng 4.3. Phí kiểm toán theo loại hình công ty………………………... 52
Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan…………………………………… 54
Bảng 4.5. Một số thông số đánh giá mô hình hồi quy đầy đủ………….. 55
Bảng 4.6. Mô hình hồi quy đầy đủ……………………………………... 55
Bảng 4.7. Một số thông số đánh giá mô hình hồi quy không đầy đủ…... 57
Bảng 4.8. Mô hình hồi quy không đầy đủ……………………………… 57
59 Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả giả thuyết…………………………………
1
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài Các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán của các doanh
nghiệp kiểm toán tại Việt Nam
Lỗ hổng nghiên Các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán của các doanh
cứu nghiệp kiểm toán tại Việt Nam.
Mục đích Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán của
nghiên cứu các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam cũng như mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố và từ đó đưa ra các đề xuất cho thị
trường giá phí kiểm toán hiện nay tại Việt Nam.
Câu hỏi nghiên ➢ Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán của các
cứu doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay?
➢ Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này như thế nào?
➢ Những đề xuất nào giúp cho mức phí kiểm toán của các
doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay phù hợp
hơn?
Đối tượng Mức phí kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt
nghiên cứu Nam áp dụng cho khách hàng
Phạm vi nghiên Số liệu năm 2015 từ các công ty được kiểm toán tại địa bàn
cứu thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận
Phương pháp ➢ Phương pháp định tính thông qua việc phỏng vấn ý kiến
➢ Phương pháp định lượng sử dụng công cụ hỗ trợ SPSS để
nghiên cứu của các chuyên gia
đưa ra thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu kết hợp với phân
tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính giữa các biến
qua đó phản ánh xu hướng và tác động của các yếu tố lên
phí kiểm toán
2
Kết quả nghiên Theo kết quả của phép kiểm tra tương quan 2 biến và hồi quy
cứu tuyến tính đa biến đầy đủ, có 2 yếu tố tác động mạnh và tích
cực đến phí kiểm toán, bao gồm: danh tiếng và quy mô doanh
nghiệp kiểm toán (mạnh nhất), quy mô công ty được kiểm
toán. Các biến còn lại có ảnh hưởng rải rác đến Phí kiểm toán
với mức độ ảnh hưởng khá yếu trong kết quả của các phép
kiểm tra, do đó, sự ảnh hưởng này được xem là không chắc
chắn.
Từ khóa Phí kiểm toán, kiểm toán độc lập, quy mô kiểm toán, rủi ro
kiểm toán, Big4…
3
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình hội nhập quốc tế và sự phát triển của nền kinh tế theo cơ chế
thị trường tại Việt Nam, hoạt động kiểm toán độc lập ra đời và đóng vai trò quan
trọng, không thể thiếu trong đời sống các hoạt động kinh tế. Kiểm toán độc lập làm
tăng mức độ tin cậy đối với các thông tin tài chính và giúp cho những người sử dụng
BCTC được kiểm toán có được các thông tin khách quan, hợp lý, theo đó có thể đánh
giá một cách đúng đắn tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty, làm cơ sở cho các quyết định kinh tế của mình. Ngoài ra, bên cạnh việc kiểm
toán và đưa ra ý kiến về BCTC, các kiểm toán viên còn có thể đưa ra những kiến nghị
giúp công ty hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý tài chính nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh của công ty nói chung.
Tuy nhiên, việc ngày càng có nhiều Doanh nghiệp kiểm toán thành lập và hoạt động
đã dẫn đến một sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực này giữa các doanh nghiệp
kiểm toán với nhau.
Tại các quốc gia phát triển đã có bề dày phát triển dịch vụ kiểm toán lâu đời,
các doanh nghiệp kiểm toán cạnh tranh với nhau bằng chất lượng kiểm toán, trong
khi đó, một thực trạng hiện nay tại Việt Nam là nhiều doanh nghiệp kiểm toán độc
lập cạnh tranh với nhau về giá phí kiểm toán. Theo Vân Hà (2016):” Áp lực cạnh
tranh trong nhóm công ty kiểm toán nội địa ngày càng gay gắt và giá phí được xem
là một trong những vũ khí cạnh tranh. Điều này cũng xuất phát từ thực tiễn nhiều
công ty nhỏ thường có đặt tiêu chí phí rẻ trong ưu tiên chọn đơn vị kiểm toán. Tuy
nhiên, cạnh tranh bằng phí với các hàng hóa, dịch vụ thông thường là điều tích cực
với thị trường, giúp người sử dụng hàng hóa, dịch vụ được hưởng giá rẻ hơn, nhưng
với dịch vụ kiểm toán, việc hạ giá phí quá mức sẽ khiến các thủ tục kiểm toán có thể
chỉ đảm bảo các thủ tục tối thiểu, rủi ro sai sót là rất lớn. Thực tế, câu chuyện cạnh
tranh thiếu lành mạnh bằng giá phí là một chủ đề nóng bỏng trên thị trường kiểm toán
Việt Nam nhiều năm nay, nhưng đến nay vẫn chưa có giải pháp nào giải quyết rốt ráo
vấn đề này”.
4
Năm 2011, Luật kiểm toán độc lập 2011 ra đời, trong đó có quy định những
căn cứ, phương pháp để xác định giá phí kiểm toán nhưng thực tế chưa có mô hình
phí kiểm toán nào được áp dụng rộng rãi và phương pháp xác định giá phí kiểm toán
của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay vẫn còn chưa rõ ràng. Như
vậy, những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến mức Phí dịch vụ kiểm toán (hay còn gọi
là Phí kiểm toán) của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay và các yếu
tố này ảnh hưởng với mức độ như thế nào? Để làm rõ các vấn đề này, tác giả chọn đề
tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán
tại Việt Nam”.
2. Khe hổng nghiên cứu
Trên thế giới, có rất nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí
kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán, tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay lại không
có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này, một trong những nguyên nhân là do Mức phí
kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam không được công khai rộng
rãi. Từ đây, tác giả xác định Khe hổng nghiên cứu chính là: “Các yếu tố ảnh hưởng
đến mức phí kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam”
3. Mục đích nghiên cứu
Từ khe hổng nghiên cứu đã nêu, tác giả xác định mục đích của nghiên cứu này
là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm
toán tại Việt Nam cũng như mức độ ảnh hưởng của các yếu tố và từ đó đưa ra các đề
xuất cho thị trường giá phí kiểm toán hiện nay tại Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu này, tác giả đề ra các câu hỏi nghiên cứu như
sau:
➢ Câu hỏi 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán của các doanh
nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay?
➢ Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này như thế nào?
➢ Câu hỏi 3: Những đề xuất nào giúp cho mức phí kiểm toán của các doanh
nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay phù hợp hơn?
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là mức phí kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán
tại Việt Nam áp dụng cho khách hàng (công ty được kiểm toán).
Phạm vi nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian thực hiện và nguồn tài liệu có
thể tiếp cận được, nên phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực hiện khảo sát số liệu
từ các công ty được kiểm toán tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận,
thông tin khảo sát là năm 2015, đồng thời tập trung vào mức phí kiểm toán của loại
hình kiểm toán độc lập BCTC.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp,
kết hợp phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp định tính thông qua việc
phỏng vấn ý kiến của các chuyên gia và Phương pháp định lượng sử dụng công cụ hỗ
trợ SPSS để đưa ra thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu kết hợp với phân tích tương
quan, phân tích hồi quy tuyến tính giữa các biến qua đó phản ánh xu hướng và tác
động của các yếu tố lên phí kiểm toán.
6. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Nghiên cứu góp phần làm rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm
toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam cũng như mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố này. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng mang lại ý nghĩa cho các công ty
cũng như cơ quan quản lý khi xác định sự phù hợp và mức giá phí kiểm toán mà
doanh nghiệp kiểm toán áp dụng cho các công ty được kiểm toán
7. Kết cấu luận văn
Luận văn được tổ chức với kết cấu bao gồm 5 chương
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài, chương này
trình bày tóm tắt các nghiên cứu về phí kiểm toán.
6
Chương 2: Tổng quan lý thuyết về kiểm toán độc lập và phí kiểm toán,
chương này sẽ trình bày khái quát về kiểm toán độc lập và phí kiểm toán, các
yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán từ đó đưa ra giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này tác giả trình bày phương
pháp chọn mẫu và các biến độc lập, biến phụ thuộc, phương pháp thống kê mô
tả để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được, phép kiểm tra
tương quan 2 biến và mô hình hồi quy tuyến tính để dự đoán mối quan hệ giữa
các biến.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận, trình bày kết quả mà nghiên cứu
đạt được.
Chương 5: Kết luận, thảo luận, đóng góp và hạn chế của đề tài. Chương này
sẽ tóm tắt nghiên cứu, các hạn chế của nghiên cứu, thảo luận các vấn đề liên
quan đến giá phí kiểm toán tại Việt Nam và chỉ ra các hướng nghiên cứu tiếp
theo.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Phí kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nào luôn là chủ đề thu hút được
nhiều sự quan tâm của giới học thuật trong và ngoài nước. Trong chương này, tác giả
tiến hành xem xét các công trình nghiên cứu trước đây nhằm có cái nhìn tổng quan
về tình hình nghiên cứu chủ đề này.
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài:
Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu về phí kiểm toán, một số nghiên cứu
tiêu biểu như:
Nghiên cứu của Dan A. Simunic (1980) – Phí kiểm toán: Lý thuyết và ứng
dụng (The Pricing of Audit Services: Theory and Evindence). Có thể nói, Dan A.
Simunic là một trong những tác giả đầu tiên nghiên cứu về các yếu tố quyết định phí
kiểm toán. Trong nghiên cứu của mình, Dan A. Simunic đã cung cấp một khuôn khổ
cho việc giải thích rủi ro kiểm toán có ảnh hưởng đến quyết định phí kiểm toán như
thế nào và xây dựng mô hình phí kiểm toán, đây cũng là mô hình phí kiểm toán đầu
tiên trong các nghiên cứu. Để có được một số hiểu biết ban đầu, Dan A. Simunic đã
thảo luận các câu hỏi với đại diện của “Big 8” ở Chicago (Price Waterhouse & Co;
Arthur Young & Co; Emst & Whinney; Deloitte Haskins & Sells; Arthur Andersen
& Co; Peat Marwick Mitchell & Co; Touche Ross; Coopers & Lybrand) và các đại
diện của một số tổ chức bằng văn bản bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với kế
toán. Dựa trên thông tin tài chính của 397 công ty niêm yết tại Mỹ năm 1977, Simunic
thấy rằng tài sản của các công ty là yếu tố chính quyết định mức phí kiểm toán của
họ; Phí kiểm toán liên quan đến sự phức tạp của công ty được kiểm toán (bao gồm số
công ty con, ngành của công ty và tỷ lệ các công ty con nước ngoài trong tổng tài sản
của công ty). Ông cũng kết luận rằng phí kiểm toán không liên quan đáng kể đến
nhiệm kỳ kiểm toán và liệu doanh nghiệp kiểm toán có phải là “Big 8” hay không.
8
Đến năm 1984, Francis với bài nghiên cứu Ảnh hưởng của quy mô công ty
kiểm toán đến phí kiểm toán: Một nghiên cứu tại thị trường Úc (The effect of audit
firm size on audit prices: A study of the Australian market) đã mở rộng thêm nghiên
cứu của Simunic. Tác giả đã thêm các biến có quan hệ với phí kiểm toán vào mô hình
nghiên cứu như: hệ số thanh toán nhanh, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn đầu tư. Với dữ liệu được thu thập từ các công ty ở Úc, kết quả nghiên
cứu của Francis đã chỉ ra rằng có sự khác biệt về phí kiểm toán về quy mô công ty
kiểm toán, cụ thể là các công ty kiểm toán thuộc BIG8 có phí kiểm toán cao hơn so
với các công ty kiểm toán không thuộc BIG8. Tác giả cũng cho rằng, phí kiểm toán
cao làm cho chất lượng kiểm toán tăng lên.
Năm 2011, dựa vào nghiên cứu của Simunic (1980) và các nghiên cứu có
liên quan, Xu đã thực hiện nghiên cứu cho thị trường phí kiểm toán tại Trung Quốc
với tiêu đề: Các yếu tố quyết định phí kiểm toán: Một nghiên cứu thực nghiệm tại các
công ty niêm yết của Trung Quốc (The Determinants of Audit Fees: An Empirical
Study of China’s listed companies). Với dữ liệu thu thập được từ 191 công ty thõa
mãn các tiêu chí chọn mẫu: 1. Mẫu không bao gồm các công ty niêm yết không báo
cáo kết quả kiểm toán hàng năm trong báo cáo thường niên; 2. Mẫu không bao gồm
các công ty tài chính; 3. Phí kiểm toán BCTC trong báo cáo thường niên không bao
gồm phí kiểm toán cho BCTC giữa niên độ; 4. Chi phí đi lại và chi phí khác của kiểm
toán viên không bao gồm trong chi phí kiểm toán; 5. Phí kiểm toán không bao gồm
phí trả cho các công ty con, công ty liên kết; 6. Nếu có chỉ tiêu nào được yêu cầu
(dành cho nghiên cứu) mà không có trong thông tin công bố của công ty thì công ty
này sẽ bị xóa khỏi mẫu. Tác giả đã kết luận: tổng tài sản của các công ty niêm yết, số
lượng các công ty con hợp nhất và quy mô doanh nghiệp kiểm toán là những yếu tố
ảnh hưởng chính đến Phí kiểm toán; Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro kiểm toán hoặc
nhiệm kỳ kiểm toán không có tác động đáng kể đến Phí kiểm toán; Nhiệm kỳ kiểm
toán không có mối quan hệ rõ ràng với Phí kiểm toán, hơn nữa, nhiệm kỳ kiểm toán
còn có thể làm giảm Phí kiểm toán vì theo tác giả, khi nhiệm kỳ kiểm toán kéo dài,
kiểm toán viên mới sẽ bắt đầu làm quen với hoạt động kinh doanh của khách hàng,
9
để duy trì hợp đồng với khách hàng, doanh nghiệp kiểm toán có thể làm giảm phí
kiểm toán. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng trong thị trường chứng khoán
Trung Quốc, các công ty được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm toán Big 4 có phí
kiểm toán cao hơn đáng kể so với các công ty được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm
toán trong nước của Trung Quốc. Điều này cho thấy rằng các doanh nghiệp kiểm toán
Big 4 có một lợi thế rõ ràng trong thị trường kiểm toán và phi kiểm toán của Trung
Quốc.
Năm 2012, nhận thấy các nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của Simunic
(1980), Francis (1984)… đều thực hiện tại các nước có thị trường vốn lớn, Ha Thu
đã dựa vào các nghiên cứu trước đây và áp dụng vào thị trường kiểm toán tại Thụy
Điển – một nước có nền kinh tế phát triển nhưng thị trường vốn còn nhỏ bé. Trong
nghiên cứu: Các yếu tố quyết định phí kiểm toán cho các công ty phi tài chính niêm
yết Thụy Điển trên sàn NASDAQ OMX (Determinants of audit fees for Swedish
listed non-financial firms in NASDAQ OMX Stockholm), Ha Thu đã dựa trên dữ liệu
báo cáo thường niên 2010 của 150 công ty phi tài chính niêm yết Thụy Điển trên sàn
NASDAQ OMX. Thông qua phương pháp phân tích tương quan 2 biến và phân tích
hồi quy tuyến tính đa biến tác giả đã kết luận có ba yếu tố có khả năng tác động đến
phí kiểm toán là: quy mô kiểm toán (đo bằng tổng tài sản), sự hiện diện của ủy ban
kiểm toán và các chi phí khác. Rủi ro của công ty được kiểm toán (ROE, lỗ trong 3
năm), ngành của công ty được kiểm toán (hàng tiêu dùng, dịch vụ y tế và công nghệ
thông tin), doanh nghiệp kiểm toán có ảnh hưởng trong các phép kiểm tra hai biến.
Trong khi đó, niên độ kế toán và nhiệm kỳ của kiểm toán viên không có liên quan
đến phí kiểm toán trong cả hai phép kiểm tra tương quan 2 biến và hồi quy tuyến tính
đa biến. Ngoài ra, dữ liệu mô tả chỉ ra rằng thị trường kiểm toán Thụy Điển đã bị chi
phối bởi Big4 và do đó sự cạnh tranh trong thị trường kiểm toán Thụy Điển thực sự
là cuộc cạnh tranh giữa Big4.
Tương tự, năm 2014, Ling và cộng sự cũng đã thực hiện nghiên cứu về phí
kiểm toán áp dụng cho các công ty sản xuất tại Malaisia với đề tài Các yếu tố quyết
định phí kiểm toán của các công ty niêm yết thuộc lĩnh vực sản xuất tại Malaysia
10
(The Determinants of audit fee among listed Manufacturing companies in Malaysia).
Thông qua dữ liệu thứ cấp từ báo cáo thường niên 169 công ty sản xuất Malaysia từ
năm 2009 đến năm 2013, nghiên cứu đã đưa ra kết luận: Quy mô công ty được kiểm
toán, độ phức tạp của công ty được kiểm toán, rủi ro của công ty được kiểm toán,
doanh nghiệp kiểm toán có mối liên quan đến Phí kiểm toán, trong khi đó, lợi nhuận
của công ty được kiểm toán không có mối liên quan với Phí kiểm toán.
1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, hầu như các nghiên cứu có liên quan đến Phí kiểm toán chỉ
xoay quanh vấn đề về sự ảnh hưởng của Phí kiểm toán đến chất lượng kiểm toán, các
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến Phí kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm
toán tại Việt Nam rất hiếm gặp. Trong phần này, tác giả xin được trình bày một số
nghiên cứu tiêu biểu về sự ảnh hưởng của Phí kiểm toán đến chất lượng kiểm toán
như sau:
Nghiên cứu “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán
độc lập tại Việt Nam” của Trần Khánh Lâm (2011), dựa trên việc nghiên cứu các lý
thuyết cũng như tình huống trong thực tiễn của các quốc gia trên thế giới, kết hợp với
hiểu biết về thực trạng kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Việt Nam nhằm
đưa ra quan điểm xây dựng cơ chế và giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán tại Việt Nam cả trong ngắn lẫn dài hạn. Dữ liệu nghiên
cứu được thu thập từ các báo cáo hoạt động thường niên của hơn 100 các doanh
nghiệp qua 3 năm từ 2007 đến 2009, các dữ liệu của các nghiên cứu trước và các báo
cáo thường niên của Vụ chế độ kế toán – kiểm toán (Bộ tài chính) và Hội kiểm toán
viên hành nghề Việt Nam (VACPA). Ngoài ra, tác giả còn khảo sát thông tin từ 69
doanh nghiệp độc lập có quy mô và hình thức sở hữu khác nhau trong 2 năm từ 2008
đến 2009. Trong các quan điểm được nêu ra ở công trình nghiên cứu này, tác giả đưa
ra một ý kiến về phí kiểm toán, trong đó cho rằng việc giảm phí kiểm toán sẽ làm
giảm chất lượng kiểm toán. Từ đó đề xuất ra công thức tính phí kiểm toán bình quân
nhằm tránh việc cạnh tranh không lành mạnh từ phía các doanh nghiệp nhỏ.
11
Nhận thấy các nghiên cứu công bố tại Việt Nam trước đó, các nhà nghiên cứu
mới dừng lại ở việc nhận xét xem xét phí kiểm toán như một nhân tố tác động đến
chất lượng kiểm toán thông qua các nhận định mang tính chủ quan, chưa được chứng
minh bằng thực nghiệm, Phạm Trường Quân (2015) đã thực hiện nghiên cứu trong
luận văn Thạc sĩ của mình với đề tài “Mức độ tác động của phí kiểm toán và các nhân
tố liên quan đến chất lượng kiểm toán BCTC tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận”. Tác giả đã thu thập dữ liệu của các công ty có
trụ sở chính ở thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai và Long An trong giai
đoạn từ năm 2012 – 2014. Mẫu dữ liệu gồm 369 quan sát tương ứng với 123 công ty
với phương pháp lấy mẫu thuận tiện với điều kiện: Các công ty không thu thập được
BCTC liên tục trong 3 năm sẽ bị loại trừ ra khỏi mẫu, ngoài ra, các công ty không
cung cấp thông tin về phí kiểm toán cũng bị loại trừ ra khỏi mẫu. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, phí kiểm toán bất thường với chất lượng kiểm toán có mối quan hệ thuận
chiều với nhau. Có nghĩa là, khi phí kiểm toán được doanh nghiệp áp dụng cho một
khách hàng cụ thể cao hơn mức ước tính từ mô hình xác định phí kiểm toán phổ biến,
thì doanh nghiệp có nhiều điều kiện để tăng cường các thủ tục kiểm toán như gia tăng
số giờ kiểm toán, bố trí nhiều kiểm toán viên có kinh nghiệm, áp dụng các công nghệ,
biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm tăng cường chất lượng cuộc kiểm toán.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp áp dụng phí kiểm toán thấp hơn, với mục đích thông
thường là cạnh tranh với doanh nghiệp khác, thì các thủ tục kiểm toán sẽ bị cắt giảm
đến mức tối thiểu dẫn đến chất lượng kiểm toán giảm sút.
Năm 2016, nhằm bổ khuyết thông tin định lượng về mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến chất lượng kiểm toán tại Việt Nam, Nguyễn Thị Hương Liên và
Nguyễn Thị Huyền Trang đã thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng của giá phí kiểm toán
đến chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam”. Các tác giả đã sử dụng dữ
liệu thứ cấp từ kết quả phỏng vấn sâu và tham vấn ý kiến 12 chuyên gia gồm ban
giám đốc, kiểm toán viên cao cấp của các doanh nghiệp độc lập tại Việt Nam, các
chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực kiểm toán, chuyên gia công tác tại VACPA và
Vụ Chế độ kế toán - Bộ Tài chính nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá
12
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt
Nam. Ngoài ra, các tác giả còn sử dụng dữ liệu thứ cấp là thông tin về số lượng doanh
nghiệp, số lượng kiểm toán viên hành nghề, tổng số nhân viên, số khách hàng, số
kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề, doanh thu của các doanh nghiệp được thu
thập từ các báo cáo tổng kết tình hình hoạt động hàng năm, báo cáo kiểm tra hàng
năm của 123 doanh nghiệp được VACPA kiểm tra hàng năm giai đoạn 2008-2012.
Kết quả nghiên cứu cho thấy từ dữ liệu phỏng vấn các chuyên gia, các chuyên gia
đều cho rằng, giá phí kiểm toán có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng dịch vụ kiểm
toán độc lập tại Việt Nam, giá phí kiểm toán thuộc top 5 nhân tố có tác động đến chất
lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam, mặc khác, từ kết quả của mô hình hồi
quy với 123 mẫu, giá phí kiểm toán có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng dịch vụ
kiểm toán độc lập và có ý nghĩa thống kê, chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại
Việt Nam không chỉ chịu ảnh hưởng bởi giá phí kiểm toán mà còn bởi nhân tố khác
như quy mô doanh nghiệp, trình độ kiểm toán viên và danh tiếng, uy tín của doanh
nghiệp (có tác động cùng chiều). Chiều hướng tác động của giá phí kiểm toán chỉ rõ
giá phí kiểm toán càng cao càng đảm bảo chất lượng dịch vụ kiểm toán.
1.3. Nhận định về các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài:
Sau khi xem xét một số nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới liên quan
-
đến nghiên cứu của tác giả, tác giả nhận thấy những vấn đề sau:
Các nghiên cứu trước đây ở nước ngoài đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
đến phí kiểm toán các công ty niêm yết của các quốc gia trên thế giới như
quy mô công ty được kiểm toán, sự hiện diện của ủy ban kiểm toán, độ
phức tạp của công ty được kiểm toán, rủi ro của công ty được kiểm
toán…cũng như chiều ảnh hưởng (thuận hay nghịch) của những yếu tố này
đến phí kiểm toán. Tuy nhiên, việc nghiên cứu chỉ dựa trên cơ sở dữ liệu
là báo cáo của các công ty niêm yết, có công bố số liệu BCTC và phí kiểm
toán, các công ty không công bố thông tin và số liệu báo cáo không được
lấy làm mẫu trong nghiên cứu của các tác giả.
- Tại Việt Nam, các nghiên cứu có liên quan đến Phí kiểm toán chủ yếu xoay
13
quanh vấn đề là ảnh hưởng của Phí kiểm toán đến chất lượng kiểm toán
còn nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán của các doanh
nghiệp kiểm toán tại Việt Nam rất hiếm và thông tin công khai cũng hạn
chế do phí kiểm toán tại Việt Nam không được công khai.
Như vậy, lỗ hổng của các nghiên cứu trước đây chính là “Các yếu tố ảnh
hưởng đến mức phí kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam”.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ kế thừa những nghiên cứu trước đây, đồng thời
thực hiện nghiên cứu thực nghiệm và lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến Phí kiểm
toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam đồng thời đo lường mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố này.
14
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
VÀ PHÍ KIỂM TOÁN
2.1. Kiểm toán độc lập và Phí kiểm toán
2.1.1. Kiểm toán độc lập
2.1.1.1. Khái niệm kiểm toán độc lập
Hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng trên
thế giới chỉ thực sự bùng phát trong khoảng thời gian gần một thế kỷ trở lại đây. Tuy
nhiên có nhiều cách tiếp cận khác nhau về kiểm toán. Kiểm toán (tên tiếng Anh là
audit) được bắt nguồn từ chữ la-tinh là “auditus” có nghĩa là “nghe”. Trong thời cổ
đại, người ta kiểm tra sự chính xác của con số bằng cách một người đọc lên cho người
khác nghe lại. Đó là nguồn gốc của khái niệm kiểm toán. Sau đây tác giả xin được
viện dẫn một số khái niệm về kiểm toán được sử dụng phổ biến hiện nay trên thế giới.
Theo định Nghĩa của Liên đoàn Kế toán quốc tế (International Federation of
Accountants – IFAC) thì: “Kiểm toán là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và
trình bày ý kiến của mình về các bản BCTC”
Trong giáo trình kiểm toán của tác giả Alvin A.Rens và James K.Loebbecker
1997 đã định Nghĩa: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng
được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa thông tin đó với
các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các
kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.”
Theo John Dunn trong quyển Auditing – Theory & Practice (University of
Strathelyde, Glasgow nhà xuất bản Prentice Hall) “Kiểm toán là thủ tục xem xét và
kiểm tra một cách khách quan về từng khoản mục bao gồm việc thẩm tra những thông
tin đặc trưng được xác định bởi kiểm toán viên hoặc thiết lập bởi thực hành chung.
Nói tổng quát, mục đích của kiểm toán là trình bày ý kiến hoặc đi đến kết luận về cái
được kiểm toán”.
15
Tại Việt Nam, kiểm toán độc lập được định nghĩa theo Luật kiểm toán độc lập
năm 2011 như sau: “Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm
tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về BCTC và công việc kiểm toán khác theo hợp
đồng kiểm toán”.
Như vậy, dựa trên các khái niệm về kiểm toán như trên, ta có thể thấy bản chất
của kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên độc lập có trình độ nghiệp vụ tương
xứng thực hiện các phương pháp kiểm toán để kiểm tra và đưa ra ý kiến của mình về
thực trạng hoạt động cần được kiểm toán trên cơ sở hệ thống pháp lý hiện hành.
2.1.1.2. Lịch sử phát triển của kiểm toán độc lập
a. Trên thế giới
Với vai trò là một công cụ kiểm tra tài chính, phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế,
khái niệm “Kiểm toán” (Audit) có nguồn gốc lịch sử hàng ngàn năm. Tuy nhiên, từ
những hình thức sơ khai ban đầu cho đến nay, hoạt động kiểm toán đã trải qua một
quá trình phát triển phức tạp gắn liền với các sự kiện lịch sử trên thế giới và luôn
được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế trong từng thời kỳ.
Từ thế kỷ 15 trở về trước, hoạt động kiểm toán chỉ gắn liền với việc ghi chép
các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của Nhà nước. Tại Anh, khi Bộ Tài chính được
thành lập dưới thời trị vì của Henry 1 (1100-1135), các nhân viên kiểm toán đặc biệt
được chỉ định để đảm bảo rằng các giao dịch thu và chi ngân sách của tiểu bang đã
được tính đúng (Gul và các cộng sự, 1994). Người chịu trách nhiệm kiểm tra các tài
khoản được gọi là "kiểm toán viên". Mục đích của việc kiểm tra như vậy là để ngăn
chặn các hành động gian lận (Abdel-Qader, 2002).
Thực tiễn kiểm toán đã không được xác lập vững chắc cho đến khi cuộc cách
mạng công nghiệp xảy ra trong những năm 1840-1920 ở Anh (Gill & Cosserat, 1996;
Ricchiute, 1989). Để đáp ứng với sự phát triển kinh tế ở Vương quốc Anh trong giai
đoạn này, đến năm 1984, nước Anh ban hành Luật Công ty CP - luật công ty CP đầu
tiên trên thế giới, cùng với sự xuất hiện khái niệm Kiểm toán viên. Theo Porte và
16
cộng sự (2005), Kiểm toán viên trong thời gian này chỉ là những cổ đông được các
thành viên của họ chọn. Brown (1962) tuyên bố rằng kiểm toán viên trong thời gian
này được yêu cầu phải thực hiện kiểm tra đầy đủ các giao dịch và chuẩn bị các tài
khoản chính xác và BCTC. Có thể kết luận rằng vai trò của kiểm toán viên trong giai
đoạn những năm 1840-1920 chủ yếu là phát hiện gian lận và mô tả chính xác khả
năng thanh toán của công ty (hoặc mất khả năng thanh toán) trong bảng cân đối kế
toán.
Sự tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ trong những năm 1920-1960 đã gây ra sự
dịch chuyển về kiểm toán từ Anh sang Mỹ. Cuộc đại khủng hoảng kinh tế trên quy
mô toàn thế giới diễn ra với tâm điểm là sự kiện sụp đổ của thị trường chứng khoán
phố Wall 1929 (còn gọi là ngày Thứ Ba đen tối) là dấu hiệu chứng minh yếu điểm
của kế toán so với yêu cầu quản lý mới, Năm 1934, Ủy ban Chứng khoán quốc gia
Hoa Kỳ (SEC – Security and Exchange Commission) đã ban hành Luật trao đổi
Chứng khoán trong đó quy định các BCTC phải được kiểm toán bởi các kiểm toán
viên độc lập (Independent Public or Certified Accountant). Học viện Kế toán viên
Công chứng Hoa Kỳ (American Institute of Certified Public Accountants – AICPA)
cũng công bố Chuẩn mực về Báo cáo kiểm toán các tài khoản của công ty. Mục tiêu
cơ bản của kiểm toán chuyển từ việc phát hiện ra các gian lận và sai sót sang việc
cung cấp những đánh giá về sự trung thực của các BCTC. Đồng thời, phương pháp
và nội dung kiểm toán cũng thay đổi. Khái niệm trọng yếu (Queenan, 1946) và các
kỹ thuật lấy mẫu (Brown, 1962) bắt đầu được áp dụng. Đồng thời, vai trò của hệ
thống kiểm soát nội bộ ngày càng thể hiện rõ như là một nhân tố quan trọng quyết
định bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Nền kinh tế thế giới tiếp tục phát triển trong những năm 1960 và 1990. Kiểm
toán viên trong những năm 1970 đóng một vai trò quan trọng trong việc làm gia tăng
sự tin cậy của thông tin tài chính và thúc đẩy hoạt động của một thị trường vốn hiệu
quả (Porter và cộng sự, 2005). Một mô tả tương tự về vai trò của kiểm toán viên đã
được tìm thấy trong tờ Báo New York Times 6/4/1975 (Leung, et al, 2004) rằng
17
nhiệm vụ của kiểm toán viên nhằm xác minh tính trung thực của các BCTC và đảm
bảo rằng các BCTC được trình bày cách hợp lý.
Bước sang thế kỷ 20 -21, đặc biệt sau sự kiện Enron và sự sụp đổ của Arthur
Andresen, nghề nghiệp kiểm toán đã gặp phải nhiều thách thức lớn lao yêu cầu việc
nâng cao hơn nữa chất lượng của kiểm toán nếu muốn giữ được sự tín nhiệm của
công chúng. Cùng với tiến trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, nhất là thị trường
tài chính, vai trò của kiểm toán ngày càng tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu bảo đảm
độ tin cậy của BCTC và các thông tin khác. Hiện nay trên thế giới còn lại 4 vị đại gia
hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán (Big 4) bao gồm các công ty: Deloitte, Ernst &
Young, KPMG và Price water house Coopers.
b. Ở Việt Nam
Nếu như thuật ngữ kiểm toán và hoạt động nghề nghiệp kiểm toán đã được
biết đến và phát triển từ lâu trên thế giới thì tại Việt Nam kiểm toán mới được chấp
nhận từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế
thị trường có định hướng của nhà nước. Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, Nhà nước
lãnh đạo và quản lý nền kinh tế không phải bằng biện pháp hành chính mà bằng pháp
luật, bằng biện pháp kinh tế, bằng đòn bẩy và công cụ kinh tế. Kinh tế thị trường cũng
đòi hỏi các hoạt động kinh tế - tài chính phải diễn ra một cách bình đẳng, công khai,
minh bạch. Hoạt động kiểm toán hình thành và phát triển trở thành một nhu cầu tất
yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý tài chính. Thừa
hưởng được những thành quả trong sự phát triển của ngành nghề kiểm toán trên thế
giới, ngay từ những ngày đầu, cả ba loại hình kiểm toán: Kiểm toán độc lập, Kiểm
toán Nhà nước và Kiểm toán nội bộ đều được chú ý hình thành và phát triển ở Việt
Nam (Trần Đình Tuấn, Đỗ Thị Thúy Phương, 2008)
Đối với Kiểm toán độc lập, ngày 13/5/1991, Bộ Tài chính đã ký quyết định
thành lập hai doanh nghiệp kiểm toán đầu tiên: Công ty Kiểm toán Việt Nam – VACO
(nay là công ty Deloitte Việt Nam) và Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và
kiểm toán Việt Nam –AASC (nay là công ty TNHH Tư vấn tài chính kế toán và Kiểm
18
toán). Hoạt động kiểm toán độc lập cũng lần đầu tiên được luật hóa bằng việc Quy
chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân được ban hành kèm NĐ 07/CP
ngày 19/1/1994.
Ngoài ra, để tạo điều kiện cho sự phát triển của nghề nghiệp, Hội Kế toán Việt
Nam (nay là Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam, viết tắt VAA) đã được thành lập
vào năm 1994. Đến tháng 5/1998, VAA được kết nạp chính thức là là thành viên thứ
7 của AFA (liên đoàn kế toán ASEAN) và là thành viên thứ 130 của IFAC (Liên đoàn
kế toán quốc tế). Đến tháng 4/2005, Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) đã được thành lập với tư cách một tổ chức nghề nghiệp của kiểm toán viên
hành nghề, VACPA là một thành viên của VAA.
Trải qua hơn 20 năm phát triển, hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta đã có
sự phát triển mạnh mẽ cả mặt lượng và chất. Nhận thức về vai trò của kiểm toán độc
lập và vị thế của kiểm toán ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế thị trường
Việt Nam. Đặc biệt, sau khi Chính phủ ban hành Luật kiểm toán độc lập
67/2011/QH12 đã tạo một “luồng gió mới”, đẩy nhanh quá trình phát triển của
ngành kiểm toán Việt Nam.
2.1.1.3. Vai trò của kiểm toán độc lập
Tài sản của một doanh nghiệp không chỉ được hình thành từ nguồn vốn góp
của các cổ đông sáng lập mà còn từ các nhà đầu tư, cổ đông, từ khách hàng, và các
khoản nợ nhà cung cấp, người lao động, nợ thuế… Vì vậy, không chỉ có cổ đông sáng
lập mà có nhiều tổ chức và các nhân khác có mối quan hệ vê quyền lợi và nghĩa vụ
của doanh nghiệp cũng quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. BCTC là tài liệu phản ánh tổng hợp bằng giá trị tình hình tài sản và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động, cung cấp thông tin tình hình của
doanh nghiệp cho các cá nhân, tổ chức quan tâm. Tuy nhiên, không phải tổ chức, cá
nhân nào cũng có thể tự kiểm tra, đánh giá xem bản BCTC này có thật sự phản ánh
tình hình của doanh nghiệp một cách trung thực và hợp lý chưa. Theo các tài liệu của
19
trường Đại học Kinh tế quốc dân, Ý nghĩa và tầm quan trọng của kiểm toán độc lập
thể hiện trên các mặt sau:
“Thứ nhất, kiểm toán độc lập tạo niềm tin cho những người quan tâm.
Dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực kinh tế nào, thì kết quả hoạt động hàng
năm của doanh nghiệp đều không thể hiện trên BCTC (gồm bảng cân đối kế toán,
báo cáo kế quả kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC). Vì nhiều
nguyên nhân khác nhau, các chủ doanh nghiệp - người có trách nhiệm lập BCTC đều
muốn che dấu các phần yếu kém hoặc khuếch trương kết quả kinh doanh của mình
trên bảng BCTC đó. Trái lại những người quan tâm đến kết quả kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp lại đòi hỏi sự trung thực chính xác của bản BCTC
đó. Những người quan tâm có thể kể đến là: Cơ quan Nhà nước cần có thông tin trung
thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, cổ đông góp vốn kinh doanh hoặc mua cổ phiếu
của doanh nghiệp, ngân hàng và các tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn,
người lao động, nhà đầu tư nước ngoài, nhà quản lý… Kiểm toán độc lập là một bên
thứ ba độc lập khách quan có trình độ chuyên môn cao, được pháp luật cho phép cung
cấp thông tin tin cậy cho các bên quan tâm.
Thứ hai, kiểm toán độc lập góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp
hoạt động tài chính kế toán.
Mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính đều bao gồm những mối qua hệ
đa dạng, luôn luôn biến đổi và được cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Để
hướng các nghiệp vụ này vào mục tiêu giải quyết tốt các quan hệ trên không chỉ cần
có định hướng đúng và thực hiện tốt mà cần thường xuyên soát xem việc thực hiện
để hướng các nghiệp vụ vào quỹ đạo mong muốn. Hơn nữa chính định hướng và tổ
chức thực hiện tốt trên cơ sở những bài học thực tiễn soát xét và luôn uốn nắn thường
xuyên những lệch lạc trong quá trình thực hiện. Nước ta đang trong quá trình chuyển
đổi cơ chế kinh tế trong đó các quan hệ tài chính chế độ kế toán thay đổi nhiều lần.
Trong khi đó công tác kiểm tra kiểm soát chưa chuyển hướng kịp thời, dẫn tới tình
trạng vi phạm các nguyên tắc chế độ tài chính kế toán. Đã có ý kiến cho rằng chưa
20
thể cải cách công tác kiểm tra trong khi chưa triển khai toàn diện và rộng khắp công
tác kế toán. Tuy nhiên, kinh nghiệm thực tế đã chỉ rõ chỉ có triển khai tốt hơn công
tác kiểm toán mới có thể nhanh chóng tài chính kế toán đi vào nề nếp.
Thứ ba, kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý
Kiểm toán không chỉ có chức năng xác minh mà còn có chức năng tư vấn. Các
chủ doanh nghiệp không thể kiểm soát hàng ngàn, hàng vạn nghiệp vụ tài chính kế
toán đã xảy ra trong doanh nghiệp. Vì vậy các chủ doanh nghiệp thường kiểm soát
các nghiệp vụ tài chính kế toán. Để biết được một cách chính xác, trung thực tình
hình tài chính kế toán của mình vào kì hạn nào đó, người chủ doanh nghiệp thường
mời các KTV chuyên nghiệp độc lập có uy tín thực hiện việc kiểm tra và nhận xét
bảng BCTC của doang nghiệp mình do người phụ trách kế toán lập ra. Những nhận
xét của KTV sẽ giúp cho các chủ doanh nghiệp kịp thời phát hiện những sai sót, lãng
phí hoặc vi phạm pháp luật do cố ý hay vô ý để xử lý kịp thới hay ngăn ngừa các tổn
thất. Điều đó giúp doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro hay phát hiện ra thế mạnh
những tiềm năng tài chính nội tại có trong doanh nghiệp…”
2.1.2. Phí kiểm toán
2.1.2.1. Khái niệm giá phí dịch vụ, phí kiểm toán
Theo từ điển Tiếng Việt, Giá phí dịch vụ là phần giá trị mà bên cung cấp dịch
vụ được thụ hưởng từ bên nhận cung cấp dịch vụ về dịch vụ đã cung cấp.
Từ định nghĩa trên, ta có thể suy ra Phí kiểm toán (hay còn gọi là Giá phí dịch
vụ kiểm toán) là giá trị mà doanh nghiệp kiểm toán được thụ hưởng từ dịch vụ kiểm
toán đã cung cấp cho bên doanh nghiệp được kiểm toán.
2.1.2.2. Công thức xác định phí kiểm toán
Nhiều tác giả trước đây đã nghiên cứu về công thức xác định phí kiểm toán.
Chung quy, Phí kiểm toán được xác định bằng tổng số tiền được một đơn vị trả cho
doanh nghiệp kiểm toán để tiến hành thực hiện việc kiểm toán BCTC, hoặc thực hiện
việc soát xét BCTC định kỳ. Một số công thức xác định phí kiểm toán như sau:
21
a. Phí kiểm toán thông thường và phí kiểm toán bất thường
+ Phí kiểm toán thông thường (Normal audit fees): là phí kiểm toán được xác
lập căn cứ vào các tiêu chí cụ thể của doanh nghiệp kiểm toán, ví dụ như: số giờ làm
việc, số lượng KTV, quy mô khách hàng, đánh giá rủi ro khách hàng, danh tiếng
doanh nghiệp kiểm toán … Phí kiểm toán thông thường được đo lường thông qua các
mô hình ước tính phí kiểm toán.
+ Phí kiểm toán bất thường (Abnormal audit fees): là phần phí kiểm toán vượt
quá hoặc thấp hơn mức phí kiểm toán thông thường. Theo Choi và cộng sự (2006),
Phí kiểm toán bất thường là phần chênh lệch giữa mức phí kiểm toán thực tế trả cho
KTV và mức phí kiểm toán thông thường dự kiến. Các nghiên cứu của DeAngelo
(1981), Dye (1991), Choi và cộng sự (2010), Etredge và cộng sự (2014) đều xác định
được khoản phí kiểm toán bất thường này. Khoản phí kiểm toán bất thường có thể là
do doanh nghiệp kiểm toán đương nhiệm có lợi thế hơn các doanh nghiệp kiểm toán
khác trong việc duy trì khách hàng, nên họ giảm giá phí kiểm toán. Hoặc do khách
hàng có quyền thương thảo hợp đồng nên phí kiểm toán bị giảm thiểu, cũng có thể là
do áp lực tài chính dẫn đến phải giảm phí kiểm toán. Theo Phạm Trường Quân (2015),
Phí kiểm toán được xác định thông qua phương trình sau:
Phí kiểm toán = phần phí kiểm toán thông thường + phần phí kiểm toán bất
thường
b. Phương trình phí kiểm toán của Simunic (1980)
Simunic (1980) cung cấp một khuôn khổ cho việc giải thích rủi ro kiểm toán
có ảnh hưởng đến quyết định phí kiểm toán như thế nào. Công thức Phí kiểm toán
được mô tả bởi Simunic (1980) như sau:
E (c) = cq + E (d | a, q) * E (ø)
Trong đó:
E (c) : Phí kiểm toán dự kiến của KTV để thực hiện việc kiểm toán;
C : phí cho mỗi nguồn lực kiểm toán bao gồm cả chi phí cơ hội;
22
q : Nguồn lực của doanh nghiệp kiểm toán trong việc thực hiện kiểm toán;
E (d | a, q) : giá trị hiện tại dự kiến các khoản tổn thất trong tương lai;
E (ø) : khả năng dự kiến các khoản tổn thất trong tương lai sẽ trở thành trách
nhiệm của KTV.
Như vậy, Phí kiểm toán dự kiến của KTV để thực hiện việc kiểm toán, E (c),
bao gồm hai yếu tố: (1) tổng chi phí nguồn lực đầu tư trong kiểm toán (cq) và (2) bất
kỳ chi phí dự kiến phát sinh từ tổn thất tiềm tàng do kiện tụng trong tương lai và /
hoặc thiệt hại về danh tiếng (E (d | a, q) * E (ø)).
Như đã trình bày ở chương 1, Simunic là tác giả đầu tiên có nghiên cứu định
lượng về các yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán cũng như xây dựng mô hình phí
kiểm toán. Dựa trên thông tin tài chính của 397 công ty niêm yết tại Mỹ năm 1977,
Simunic thấy rằng tài sản của các công ty là yếu tố chính quyết định mức phí kiểm
toán của họ; Phí kiểm toán liên quan đến sự phức tạp của công ty được kiểm toán
(bao gồm số công ty con, ngành của công ty và tỷ lệ các công ty con nước ngoài trong
tổng tài sản của công ty). Ông cũng kết luận rằng phí kiểm toán không liên quan đáng
kể đến nhiệm kỳ kiểm toán và liệu doanh nghiệp kiểm toán có phải là “Big 8” hay
không. Trong nghiên cứu này, Ông đã đề xuất phương trình kiểm toán theo các biến
𝐅𝐞𝐞+𝐈𝐜𝐨𝐬𝐭
như sau:
𝐀𝐬𝐬𝐞𝐭𝐬−𝟓 = b0 + b1*SUBS + b2*DIVERS + b3*FORGN + b4*RECV + b5*INV + b6*PROFIT + b7*LOSS+ b8*SUBJ + b9*TIME+ b10*AUDITOR_PW +
b11*AUDITOR_7 + b12*UTILITY + ε
Trong đó:
- Fee : Phí kiểm toán
- Icost : Tổng lương kiểm toán viên nội bộ
- Assets : Tổng tài sản cuối năm
- Subs : Số lượng công ty con
- Divers : Số lượng ngành nghề kinh doanh
23
- Forgn : Tổng tài sản ở nước ngoài / Tổng tài sản cuối năm
- Recv : (Nợ phải thu khách hàng + các khoản cho vay + thương phiếu phải
thu) / Tổng tài sản cuối năm
- Inv : Hàng tồn kho / Tổng tài sản cuối năm
- Profit : Lợi nhuận thuần/ Tổng tài sản
- Loss : 1: nếu công ty có khoản lỗ trong 3 năm gần nhất, ngược lại là 0
- Subj : 1: nếu công ty có ý kiến kiểm toán ngoại trừ, ngược lại là 0
- Time : Số năm kiểm toán viên thực hiện kiểm toán
- Auditor_Pw: 1: công ty kiểm toán là Price Waterhouse & Co, ngược lại là 0
- Auditor_7: 1: công ty kiểm toán là 7 công ty còn lại trong Big8, ngược lại là 0
- Utility : Biến được giữ lại
c. Phương trình kiểm toán của Xu (2011)
Năm 2011, dựa vào nghiên cứu của Simunic (1980) và các nghiên cứu có liên
quan, Yidi Xu đã thực hiện nghiên cứu cho thị trường phí kiểm toán tại Trung Quốc
với tiêu đề: “The Determinants of Audit Fees: An Empirical Study of China’s listed
companies”. Với dữ liệu thu thập được từ 191 công ty thõa mãn các tiêu chí chọn
mẫu. Tác giả đã kết luận: tổng tài sản của các công ty niêm yết, số lượng các công ty
con hợp nhất và quy mô doanh nghiệp kiểm toán là những yếu tố ảnh hưởng chính
đến Phí kiểm toán; Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro kiểm toán hoặc nhiệm kỳ kiểm toán
không có tác động đáng kể đến Phí kiểm toán; Nhiệm kỳ kiểm toán không có mối
quan hệ rõ ràng với Phí kiểm toán, hơn nữa, nhiệm kỳ kiểm toán còn có thể làm giảm
Phí kiểm toán. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng trong thị trường chứng khoán
Trung Quốc, các công ty được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm toán Big 4 có phí
kiểm toán cao hơn đáng kể so với các công ty được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm
toán trong nước của Trung Quốc.Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã đề xuất sử
dụng các biến theo phương trình sau:
Ln(AUDFEE) = b0 + b1*Ln(TOTASS) + b2*SUBSNUMBER + b3*RATIO +
b4*OPITYPE + b5*LOSS + b6*AUDITOR + b7*Ln(TENURE) + b8*CHANGE
+ ε
24
Trong đó:
- Ln(AUDFEE) : Log cơ số 10 của phí kiểm toán
- Ln(TOTASS) : Log cơ số 10 của tổng tài sản
- SUBSNUMBER : Số lượng công ty con
- RATIO : (Nợ phải thu + hàng tồn kho) / Tổng tài sản
- OPITYPE : Ý kiến của kiểm toán viên, = 1: ý kiến chấp nhận toàn
phần của kiểm toán viên, ngược lại là 0
- LOSS : 1: công ty có khoản lỗ trong 3 năm gần nhất, ngược lại
là 0
- AUDITOR : 1: công ty kiểm toán thuộc Big4, ngược lại là 0
- Ln (TENURE) : Log cơ số 10 của nhiệm kỳ KTV
- CHANGE : Log cơ số 10 của thay đổi KTV trong 3 năm gần nhất.
d. Khung giá phí kiểm toán của Phan Thanh Hải (2013)
Phan Thanh Hải (2013) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định khung
giá phí cho hoạt động kiểm toán độc lập bao gồm: Các yếu tố từ phí doanh nghiệp
kiểm toán (Thương hiệu và uy tín của công ty kiểm toán; Trình độ và năng lực của
đội ngũ KTV; Thời gian thực hiện công việc; Quan điểm điều hành và kỳ vọng của
nhà quản lý doanh nghiệp kiểm toán; Các nguồn lực khác của doanh nghiệp kiểm
toán) và Các yếu tố từ phía khách hàng (Nhận thức của khách hàng về các dịch vụ
được cung cấp bởi các doanh nghiệp kiểm toán; Yêu cầu và mục đích của việc sử
dụng các dịch vụ của doanh nghiệp kiểm toán). Từ đó, xác định 4 bước xác định
khung giá phí kiểm toán bao gồm:
- Bước 1: Cần phải thẩm định thương hiệu của từng công ty kiểm toán và có
sự đánh giá phân loại giá trị doanh nghiệp.
- Bước 2: Đánh giá các nguồn lực hiện có của các công ty kiểm toán.
- Bước 3: Tổ chức hiệp thương thảo luận về khung giá phí của từng dịch vụ
trong toàn ngành.
25
- Bước 4: Đề xuất và ban hành một khung giá phí áp dụng thống nhất trong
toàn ngành.
Tác giả đề xuất biểu giá phí về hoạt động kiểm toán độc lập như sau:
Giá phí của các loại hình công ty kiểm toán sẽ bằng (=) giá phí ở cột (3)
bảng 2.1 nhân với (x) hệ số điều chỉnh ở bảng 2.2.
Bảng 2.1: Khung giá phí cho các dịch vụ của các công ty kiểm toán độc lập theo
đối tượng khách hàng
Giá phí
TT Số lượng KTV dự kiến tham gia Thời gian thực hiện công việc dự kiến Dịch vụ cung cấp Đối tượng khách hàng
(người) (ngày)
A B C (2) (1) (triệu đồng) (3)
5-7 3-5 20-40
5-7 5-10 25-60
5-10 7-10 45-100 1
Kiểm toán (BCTC, tuân thủ. Hoạt động,..) 5-10 7-10 50-100
5-10 7-10 55-120
3-5 5-7 < 30
3-5 5-7 20-40 DNTN, TNHH 1 thành viên, hợp tác xã TNHH 2 thành viên, hợp danh, cổ phần Tổ chức phát hành, niêm yết, kinh doanh trên TTCK Các tổ chức tín dụng, bảo hiểm, ngân hàng, quỹ DN có vốn đầu tư nước ngoài Các đối tượng khác DNTN, TNHH 1 thành viên, hợp tác xã 2
5-7 5-10 25-60 Dịch vụ soát xét BCTC, thông tin TC, dịch TNHH 2 thành viên, hợp danh, cổ phần
26
Giá phí
TT Số lượng KTV dự kiến tham gia Thời gian thực hiện công việc dự kiến Dịch vụ cung cấp Đối tượng khách hàng
(người) (ngày)
A C (1) (2) (triệu đồng) (3)
B vụ bảo đảm khác Tổ chức phát hành, 5-10 7-10 45-100 niêm yết, kinh doanh trên TTCK
5-10 7-10 50-100
5-10 7-10 55-120
Các tổ chức tín dụng, bảo hiểm, ngân hàng, quỹ DN có vốn đầu tư nước ngoài Các đối tượng khác 3-5 5-7 < 30
Tất cả các đối tượng 3 3-5 30-100 Dịch vụ tư vấn Tùy dịch vụ
Bảng 2.2: Hệ số giá phí điều chỉnh theo loại hình doanh nghiệp kiểm toán
Hệ số giá phí điều TT Loại hình doanh nghiệp kiểm toán chỉnh
1 1,2
2 1,1
3 Công ty kiểm toán có 100% vốn đầu tư nước ngoài Công ty kiểm toán là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế Công ty kiểm toán khác 1
Như vậy, dựa vào biểu giá phí trên, ta có thể thấy, mức giá phí kiểm toán dựa
vào các thông tin như: loại dịch vụ cung cấp, loại hình công ty khách hàng, số lượng
KTV dự kiến tham gia, thời gian thực hiện công việc dự kiến của KTV, và loại hình
của doanh nghiệp kiểm toán. Căn cứ vào từng thông tin mà có mức phí phù hợp.
e. Công thức tính phí kiểm toán bình quân của Trần Khánh Lâm (2011)
Một trong những biện pháp nâng cao chất lượng kiểm toán tại Việt Nam mà
Trần Khánh Lâm đề xuất trong nghiên cứu: “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng
27
cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam” là tăng cường quản lý về giá phí kiểm
toán, trong đó, theo Trần Khánh Lâm, Bộ tài chính, Ủy ban chứng khoán và VACPA
cần có biện pháp hành chính can thiệp trực tiếp bằng cách kiểm tra tính hợp lý của
giá phí kiểm toán mà các doanh nghiệp kiểm toán đã ký kết với khách hàng. Bộ tài
chính nên xây dựng khung mức phí kiểm toán sàn để có cơ sở kiểm tra tính hợp lý
của giá phí kiểm toán. Công thức tính phí kiểm toán bình quân mà Trần Khánh Lâm
đề ra đó là:
∑ Tỷ lệ lợi ∑ Thời gian thực ∑ Đơn giá tiền Phí kiểm nhuận bình hiện từng khoản lương bình toán bình = X X quân ngành mục BCTC (theo quân của nhân quân kiểm toán (trên CTKT mẫu) viên kiểm toán tiền lương)
Trong đó:
Tỷ lệ lợi nhuận bình quân ngành kiểm toán (trên tiền lương) được xác định
thông qua (i) Tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu; (ii) Tỷ lệ tiền lương trong tổng cơ cấu chi
phí của doanh nghiệp kiểm toán.
Ngoài ra, Năm 2011 cũng là năm Quốc Hội Việt Nam ban hành Luật kiểm
toán độc lập 2011, hiệu lực áp dụng từ 01/01/2012. Trong đó, Luật kiểm toán độc lập
có quy định Phí dịch vụ kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng
kiểm toán theo căn cứ: 1. Nội dung, khối lượng và tính chất công việc; 2. Thời gian
và điều kiện làm việc của KTV hành nghề, KTV sử dụng để thực hiện dịch vụ; 3.
Trình độ, kinh nghiệm và uy tín của KTV hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; 4. Mức độ trách nhiệm và
thời hạn mà việc thực hiện dịch vụ đòi hỏi. Ngoài ra, Phí dịch vụ kiểm toán được tính
theo các phương thức như: giờ làm việc của KTV hành nghề, KTV; Từng dịch vụ
kiểm toán với mức phí trọn gói và Hợp đồng kiểm toán nhiều kỳ với mức phí cố định
28
từng kỳ. Tuy nhiên, việc quy định trên vẫn còn chung chung và mang tính chất tham
khảo, chưa đưa ra được một cách tính mức phí kiểm toán cụ thể.
f. Công thức tính phí kiểm toán của một số doanh nghiệp kiểm toán tại Việt
Nam
Nhìn chung, các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay, đặc biệt là
các doanh nghiệp có quy mô lớn và vừa, đều có xây dựng khung tính phí kiểm toán
riêng cho doanh nghiệp mình. Tác giả đã tìm hiểu công thức chung để xác định phí
kiểm toán cho khách hàng của 3 doanh nghiệp kiểm toán bao gồm: Công ty TNHH
KPMG, công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C, Công ty TNHH Kiểm toán & Tư
vấn RSM Việt Nam, và nhận thấy, hầu như các doanh nghiệp kiểm toán này đều có
cách tính mức phí kiểm toán cho khách hàng tương tự nhau. Công thức tính mức phí
kiểm toán cho một hợp đồng kiểm toán như sau:
= ∑ ( * ) + Phí kiểm toán dự kiến cho một hợp đồng kiểm toán số giờ thực hiện kiểm toán của KTV i Đơn giá tiền lương bình quân một giờ của KTV i Phụ cấp khác (nếu có)
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Trong đó:
Phụ cấp khác: là các khoản phụ cấp ước tính tùy theo hợp đồng kiểm toán như:
phụ cấp ăn ở, lưu trú, phụ cấp đi lại, phụ cấp kiểm kê, tiền xe đi lại,…
Mức phí kiểm toán cho khách hàng được tính theo công thức trên có thể sẽ
được điều chỉnh cho phù hợp sau khi người tính phí xem xét các thông tin khác như:
mức phí của các doanh nghiệp kiểm toán khác đã báo giá tại khách hàng, mức độ rủi
ro của công ty khách hàng, khả năng thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp kiểm toán
(thời gian, số lượng nhân sự…). Việc xem xét điều chỉnh mức phí kiểm toán này sẽ
đảm bảo trong giới hạn cho phép nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán.
Như vậy, theo tác giả, công thức tính phí kiểm toán trên vẫn còn ở mức độ
tham khảo, đơn giá tiền lương bình quân một giờ của từng cấp độ KTV vẫn chưa có
29
cơ sở rõ ràng để xác định, và mức phí kiểm toán sau khi tính toán vẫn có thể điều
chỉnh theo đánh giá chủ quan của người tính phí.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán
Phí kiểm toán và các yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán luôn là một đề tài
nóng và thu hút nhiều nhà nghiên cứu, thông qua các nghiên cứu trước đây, tác giả
xin được trình bày một số yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán như sau:
2.2.1. Quy mô công ty được kiểm toán
Một điều hiển nhiên là so với việc kiểm toán khách hàng quy mô nhỏ, khi kiểm
toán khách hàng có quy mô lớn, doanh nghiệp kiểm toán phải tiêu tốn nhiều hơn về
thời gian và nỗ lực của KTV. KTV phải dành nhiều thời gian cho các cuộc họp khách
hàng, hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng phức tạp cũng như thiết
kế các thủ tục kiểm toán và tiến hành kiểm tra thêm chi tiết. Các công ty lớn hơn có
thể có hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả hơn và do đó có thể được dự kiến rằng
KTV giảm bớt các thủ tục kiểm toán. Tuy nhiên, Steward và Munro (2007) phát hiện
ra rằng ở Úc, KTV tin tưởng kiểm soát nội bộ nhưng không làm giảm nhiều thủ tục
trong thử nghiệm kiểm toán. Hơn nữa, hầu hết các tác giả chia sẻ quan điểm tương tự
là KTV phải dành nhiều thời gian hơn để hiểu các giao dịch phức tạp và kiểm tra một
số lượng lớn các giao dịch tại các công ty lớn hơn. Và từ đó, phí kiểm toán phụ thuộc
vào số lượng thời gian để hoàn thành công việc nhất định, vì vậy các công ty lớn
thường phải trả một mức phí kiểm toán cao hơn. (Simunic, 1980; Ha Thu, 2012; Xu,
2011; Ling và cộng sự, 2014).
Từ đó, tác giả đặt ra giả thuyết về mối quan hệ giữa quy mô công ty được kiểm
toán và giá phí kiểm toán
H1: Quy mô công ty được kiểm toán có tác động tích cực đến phí kiểm toán
2.2.2. Độ phức tạp của công ty được kiểm toán
Về cơ bản, phí kiểm toán phụ thuộc vào thời gian mà các KTV phải bỏ ra khi
tham gia kiểm toán. Điều đó đồng nghĩa là các công ty được kiểm toán có độ phức
30
tạp hơn thì sẽ được tính phí kiểm toán cao hơn. Sự phức tạp của một công ty được
xem xét ở hai khía cạnh: sự phức tạp của các hoạt động của công ty và sự phức tạp
của các thành phần của bảng cân đối kế toán (Ha Thu, 2012). Các công ty có thể mở
rộng hoạt động bằng cách thành lập các chi nhánh, các công ty con, công ty liên kết
và KTV cho rằng đối với các công ty như vậy thì họ phải dành nhiều thời gian hơn
để đánh giá BCTC hợp nhất, về các khoản dự phòng và giao dịch liên kết…Mặt khác,
sự phức tạp của các hoạt động của công ty có thể dẫn đến các giao dịch phức tạp đòi
hỏi KTV phải đầu tư nhiều thời gian hơn để kiểm tra.
Giống như quy mô của công ty được kiểm toán, độ phức tạp của công ty được
kiểm toán được quan tâm trong các nghiên cứu về các yếu tố quyết định phí kiểm
toán (Simunic, (1980); Ling và cộng sự (2014), Xu (2011); Ha Thu, (2012). Hầu hết
các kết quả phù hợp với quan điểm rằng độ phức tạp của công ty dược kiểm toán có
một mối quan hệ tích cực với phí kiểm toán. Trong sự cố gắng để đánh giá mối quan
hệ giữa Phí kiểm toán và độ phức tạp của công ty được kiểm toán, nhiều tác giả tìm
thấy bằng chứng đáng kể cho thấy một mối liên hệ thuận giữa Phí kiểm toán và độ
phức tạp của công ty được kiểm toán.
Từ các nghiên cứu trên, tác giả xây dựng giả thuyết về mối quan hệ giữa độ
phức tạp của công ty được kiểm toán và phí kiểm toán.
H2: Độ phức tạp của công ty được kiểm toán có tác động tích cực đến Phí
kiểm toán.
2.2.3. Ngành nghề và loại hình công ty được kiểm toán
Có thể lập luận rằng mỗi ngành công nghiệp có những đặc trưng riêng của nó.
Do đó, KTV có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán khác nhau cho các ngành công
nghiệp khác nhau. Về yếu tố này, phí kiểm toán sẽ được tính theo các cách khác nhau.
Các nghiên cứu trước đây có được bằng chứng đáng kể cho thấy ngành nghề của công
ty được được kiểm toán có liên quan đến phí kiểm toán. Ha Thu (2012) thấy rằng tại
các công ty Thụy Điển, lĩnh vực y tế và CNTT có mối quan hệ tiêu cực với phí kiểm
toán trong khi lĩnh vực hàng tiêu dùng có mối quan hệ tích cực với phí kiểm toán.
31
Simunic (1980) công nhận quy trình kiểm toán đối với lĩnh vực tài chính là ít phức
tạp hơn so với các lĩnh vực sản xuất, giải thích cho phí kiểm toán của các tổ chức tài
chính thường thấp hơn. Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng, Gonthier-Besacier và Schatt
(2007) chia nhỏ các doanh nghiệp niêm yết Pháp thành nhóm các công ty CNTT và
các ngành nghề khác để kiểm tra. Kết quả chỉ ra rằng Phí kiểm toán được trả bởi các
công ty trong lĩnh vực công nghệ thông tin là cao hơn so với các ngành khác.
Song song với ngành nghề của công ty được kiểm toán, tác giả cũng cho rằng,
loại hình công ty được kiểm toán tại Việt Nam cũng có liên quan đến phí kiểm toán.
Điều này cũng được đề cập trong nghiên cứu của Phan Thanh Hải (2013). Trong biểu
tính phí kiểm toán đề xuất, Phan Thanh Hải cũng đã phân loại theo loại hình của công
ty được kiểm toán để xác định mức phí kiểm toán tương ứng với từng loại hình công
ty. Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 17/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập có quy định về đơn vị
được kiểm toán, trong đó: Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định BCTC hàng
năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm: a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao
gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; c) Tổ chức tài chính, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; d) Công ty đại chúng, tổ
chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Khoản 3 Điều 15 Nghị định trên
cũng quy định Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm: a) Doanh
nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với BCTC hàng năm;
b) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử
dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành; c)
Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20%
32
quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với
BCTC hàng năm; d) Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ
chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm
cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với BCTC hàng năm; đ) Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được
kiểm toán đối với BCTC hàng năm. Như vậy, không phải doanh nghiệp (hay công ty)
nào cũng phải bắt buộc phải kiểm toán BCTC, một số doanh nghiệp (công ty) tuy
không bắt buộc phải kiểm toán nhưng theo yêu cầu của chủ sở hữu, các tổ chức tín
dụng vẫn phải kiểm toán. Ngoài ra, để được kiểm toán cho công ty đại chúng, niêm
yết, doanh nghiệp kiểm toán phải đạt được nhiều tiêu chuẩn khắt khe, vì vậy, theo tác
giả dự đoán Công ty đại chúng niêm yết sẽ chịu một mức phí cao hơn so với các công
ty còn lại. Căn cứ các vấn đề trên, tác giả đặt ra giả thiết H3
H3: Ngành nghề và loại hình công ty được kiểm toán có tác động đến phí kiểm
toán.
2.2.4. Rủi ro của công ty được kiểm toán
Rủi ro của công ty được kiểm toán được xem là một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến phí kiểm toán. Rủi ro của công ty được kiểm toán cao làm cho các KTV
phải nỗ lực hơn nữa để giảm rủi ro tranh chấp trong tương lai. Như đã thảo luận trong
phần xác định giá phí kiểm toán ở trên, Phí kiểm được được xác định một phần bởi
chi phí kiện tụng tiềm tang trong tương lai. Trong trường hợp khách hàng có điều
kiện tài chính xấu, KTV sẽ tính phí bảo hiểm rủi ro cao hơn.
Sự ảnh hưởng của Rủi ro của công ty được kiểm toán đến phí kiểm toán đã
được nghiên cứu bởi nhiều tác giả trước đó và một mối quan hệ mạnh mẽ giữa rủi ro
kiểm toán và phí kiểm toán là hiển nhiên. Simunic, 1980; Ha Thu, 2012; Ling và cộng
sự, 2014; … trong nghiên cứu của mình cũng tìm ra một mối quan hệ tích cực giữa
phí kiểm toán và lỗ ít nhất 1 năm trong 3 năm liên tục.
Vì thế, tác giả tạo ra một giả thuyết về mối quan hệ giữa chi phí kiểm toán và
rủi ro kiểm toán.
33
H4: Rủi ro của công ty được kiểm toán có tác động tích cực đến phí kiểm toán.
2.2.5. Danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán
Một trong những câu hỏi nghiên cứu quan trọng nhất thường được đề ra đó là
danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán có ảnh hưởng đến phí kiểm toán
không? Liệu một doanh nghiệp kiểm toán có danh tiếng hơn và có quy mô lớn hơn
có yêu cầu một mức phí kiểm toán cao hơn? Câu hỏi này bắt nguồn từ giả định, một
doanh nghiệp kiểm toán lớn và có danh tiếng đồng nghĩa với việc chất lượng kiểm
toán cao hơn, các KTV phải dành nhiều thời gian hơn vào việc duy trì mối quan hệ
khách hàng và hiểu rõ đặc điểm kinh doanh cụ thể của khách hàng cũng như các vấn
đề kế toán từ đó tạo nên mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và phí
kiểm toán.
DeAngelo (1981) cho rằng quy mô doanh nghiệp kiểm toán có thể giải thích
cho việc cung cấp một mức độ cao hơn về chất lượng kiểm toán. Lý thuyết chính của
bà xoay quanh thực tế là doanh nghiệp kiểm toán lớn có nhiều khách hàng thì sẽ có
xu hướng bị mất nhiều “biên độ tăng thêm” (quasi – rent) vì họ có nhiều khách hàng
hơn trong trường hợp những sai phạm của KTV bị phát hiện. Vì vậy, để tránh sự tổn
thất về danh tiếng, các doanh nghiệp kiểm toán lớn có một áp lực lớn hơn để cung
cấp các đánh giá có chất lượng cao hơn.
Bên cạnh đó, dữ liệu nghiên cứu của Ha Thu ( 2012) đã chỉ ra rằng thị trường
kiểm toán Thụy Điển đã bị chi phối bởi Big4 và do đó sự cạnh tranh trong thị trường
kiểm toán Thụy Điển thực sự là cuộc cạnh tranh giữa Big4, còn đối với Xu (2011) tại
thị trường chứng khoán Trung Quốc, các công ty đã được kiểm toán bởi doanh nghiệp
kiểm toán Big 4 có phí kiểm toán cao hơn đáng kể so với các công ty mà đã được
kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm toán trong nước của Trung Quốc.
Tuy nhiên, với nghiên cứu của Che-Ahmad và Houghton (1996), mặc dù các
tác giả đã tìm thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán ở các công ty ở nước
Anh, nhưng kết quả của họ không chỉ ra bất kỳ tác động nào của danh tiếng doanh
nghiệp kiểm toán đến phí kiểm toán.
34
Đối với nghiên cứu này tại Việt Nam, Tác giả thiết lập giả thiết về mối quan
hệ giữa danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán đến phí kiểm toán.
H5: Danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán có tác động tích cực đến
phí kiểm toán.
2.2.6. Nhiệm kỳ của kiểm toán
Sau những thất bại của Enron và Worldcom, các mối quan hệ về chất lượng
kiểm toán và nhiệm kỳ kiểm toán được quan tâm hơn bao giờ hết và trở thành đề tài
nghiên cứu của nhiều tác giả, vì ở một mức độ nào đó, một mối quan hệ quen thuộc
có thể dẫn đến một sự giàn xếp giữa KTV và khách hàng.
Bedard và Johnstone (2010) nghiên cứu các vấn đề sử dụng đối tác kiểm toán,
lập kế hoạch kiểm toán và phí kiểm toán. Kết quả cho thấy một mối quan hệ mạnh
mẽ giữa phí kiểm toán và nhiệm kỳ kiểm toán của các công ty Mỹ. Bedard và
Johnstone (2010) lập luận rằng một nhiệm kỳ dài có nghĩa là kiến thức sâu về các
khách hàng và do đó tạo ra một mối quan hệ KTV- khách hàng có giá trị hơn. Khi
khách hàng và KTV mong muốn một mối quan hệ như vậy, chi phí kiểm toán có xu
hướng sẽ tăng lên. Ngược lại Simunic, (1980); Ha Thu (2012), Xu (2011) trong các
nghiên cứu của mình lại không tìm thấy mối quan hệ giữa nhiệm kỳ kiểm toán và phí
kiểm toán.
Tác giả đặt giả thiết về mối quan hệ giữa nhiệm kỳ kiểm toán và phí kiểm toán
H6: Nhiệm kỳ kiểm toán có tác động đến phí kiểm toán.
2.2.7. Niên độ kế toán
Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng giá phí kiểm toán có thể bị ảnh hưởng
bởi nhu cầu cao hơn cho các nhu cầu dịch vụ kiểm toán trong mùa bận rộn (Sweeney
và Summers 2002; López và Peters, 2011). López và Peters (2011) thấy rằng các công
ty có ngày kết thúc vào ngày 31 tháng 12 có khả năng ít thay đổi KTV để tránh chi
phí tăng do mùa bận rộn. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của mình, Ha Thu lại không
tìm thấy mối liên hệ nào giữa niên độ kế toán và phí kiểm toán. Tại Việt nam, đa số
35
các công ty có năm tài chính theo báo cáo kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Vì vậy thời
gian từ sau ngày 31 tháng 12 đến ngày 31 tháng 3 tại Việt Nam được gọi là mùa bận
rộn đối với KTV. Trong giai đoạn này, KTV, đặc biệt là KTV của doanh nghiệp kiểm
toán lớn thường phải làm thêm giờ, do đó theo tác giả, các công ty có niên độ kế toán
kết thúc ngày 31 tháng 12 sẽ có phí kiểm toán cao hơn các công ty khác. Tác giả đưa
ra giả thiết:
H7: Niên độ kế toán có tác động đến phí kiểm toán.
36
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Như đã trình bày ở phần mở đầu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
tổng hợp bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Trong đó, nghiên
cứu định tính thực hiện thông qua việc xem xét các kết quả nghiên cứu có liên quan
trước đây trên thế giới và ở Việt Nam để tìm hiểu sâu về các yếu tố tác động đến Phí
kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp kiểm toán từ đó rút ra các giả thuyết nghiên
cứu của tác giả, đồng thời, thực hiện phỏng vấn với các chuyên gia là các giám đốc
kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam nhằm
kiểm tra lại sự phù hợp của các giả thiết tác giả đã đưa ra với hiện trạng Phí kiểm toán
tại Việt Nam, cũng như cách đo lường các biến trong nghiên cứu.
Đối với Phương pháp định lượng, tác giả tiến hành thu thập dự liệu báo cáo
tài chính đã được kiểm toán, báo cáo thường niên, các hợp đồng kiểm toán của các
công ty trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Sau đó sử dụng phần
mềm SPSS 20, tiến hành phân tích dữ liệu, xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến Phí
kiểm toán và mức độ tác động của các yếu tố trong mô hình. Từ đó, đề ra mô hình
hồi quy phản ánh mối tương quan giữa các yếu tố với Phí kiểm toán.
Quy trình nghiên cứu của tác giả được tóm tắt như sau:
➢ Bước 1: xác định mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
➢ Bước 2: hình thành cơ sở lý thuyết, thông qua kết quả nghiên cứu của các
nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài xây dựng các giả thuyết nghiên
cứu, đồng thời kiểm định lại sự phù hợp của các giả thuyết qua việc phỏng
vấn các chuyên gia.
➢ Bước 3: Xác định các biến độc lập, biến phụ thuộc, xây dựng Phương trình
hồi quy tổng quát.
➢ Bước 4: thu thập và xử lý dữ liệu qua phần mềm SPSS 20
37
➢ Bước 5: thực hiện thống kê mô tả, kiểm tra mối tương quan giữa các biến qua
các phép kiểm tra tương quan 2 biến và hồi quy tuyến tính đa biến, xây dựng
Phương trình hồi quy tương ứng.
➢ Bước 6: kết quả nghiên cứu và bàn luận.
3.2 Giả thuyết nghiên cứu:
3.2.1. Xem xét sự phù hợp của các giả thuyết nghiên cứu áp dụng tại Việt Nam
thông qua phỏng vấn chuyên gia
Từ các giả thuyết nghiên cứu đã nêu ở chương 2, tác giả tiếp tục tiến hành
phỏng vấn các ý kiến của các chuyên gia hiện là ban giám đốc, chủ nhiệm kiểm toán
hoặc KTV cao cấp tại các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam nhằm xem xét tính
phù hợp của các giả thuyết trên tại Việt Nam. Tổng cộng có 7 chuyên gia thuộc 5
doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam đã chấp nhận trả lời phỏng vấn của tác giả đồng
thời trình bày quan điểm của mình về các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán.
Danh sách các chuyên gia và câu hỏi phỏng vấn được trình bày tại Phụ lục 2 của bài
nghiên cứu.
Tổng hợp kết quả phỏng vấn về các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán,
tất cả các chuyên gia đều cho rằng, mức phí kiểm toán họ xác định cho khách hàng
dựa trên khối lượng công việc và thời gian mà KTV phải thực hiện kiểm toán. Khi
xem xét giá phí của một hợp đồng kiểm toán, họ sẽ phải cân nhắc đến những yếu tố
như: Quy mô của công ty khách hàng (thể hiện qua tổng tài sản, vốn điều lệ, doanh
thu, số lượng nhân viên, lợi nhuận của công ty, số lượng hóa đơn chứng từ, số lượng
khách hàng, nhà cung cấp…); Mức độ rủi ro của hợp đồng kiểm toán (công ty có
đang vướng tranh chấp, kiện tụng, có khả năng hoạt động liên tục?…); Độ phức tạp
của công ty khách hàng (thể hiện qua cơ cấu tổ chức, số công ty con, công ty liên kết,
chi nhánh...); Ngành nghề và loại hình của công ty khách hàng (để xác định việc áp
dụng các thủ tục riêng biệt cho từng ngành nghề, xác định báo cáo kiểm toán cần
cung cấp cho những ai?, báo cáo kiểm toán có phải công bố ra bên ngoài…?) ; Niên
độ kế toán của công ty khách hàng (để xác định thời gian kiểm toán là trong mùa hay
38
ngoài mùa kiểm toán); Mức phí kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán khác đã báo
giá cho khách hàng; Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng…
Tất cả các chuyên gia được phỏng vấn đều cho rằng, Quy mô của công ty
khách hàng, mức độ rủi ro của hợp đồng kiểm toán, độ phức tạp của công ty khách
hàng sẽ tỷ lệ thuận với mức phí kiểm toán, đối với các công ty phải công bố báo cáo
kiểm toán ra bên ngoài thì việc áp dụng quy trình và các thủ tục kiểm toán cũng nhiều
hơn và mức phí kiểm toán cũng cao hơn. Niên độ kế toán của khách hàng cũng sẽ có
ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán, vì một hợp đồng kiểm toán khi được thực hiện
ngoài mùa kiểm toán sẽ có mức phí tương đối thấp hơn so với trong mùa kiểm toán,
ngoài ra, mức phí kiểm toán của Big 4 là tương đối cao so với mặt bằng chung, các
doanh nghiệp kiểm toán Big 4 đều có lợi thế về giá phí kiểm toán cao hơn so với các
công ty kiểm toán nội địa, và nếu cùng một công ty khách hàng nhưng với các doanh
nghiệp kiểm toán có quy mô khác nhau thì mức giá phí kiểm toán cũng sẽ khác nhau
cụ thể là phí kiểm toán do một doanh nghiệp kiểm toán có quy mô lớn thực hiện sẽ
cao hơn so với doanh nghiệp kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ thực hiện, nguyên nhân
là do các doanh nghiệp kiểm toán có quy mô càng nhỏ thì cơ cấu tổ chức nhân sự của
các doanh nghiệp này tương đối tinh gọn, giảm được các chi phí gián tiếp, quy trình
và thủ tục kiểm toán của các doanh nghiệp này cũng ít bài bản và chặt chẽ hơn so với
các doanh nghiệp kiểm toán có quy mô lớn hơn, vì thế chi phí bỏ ra cho cuộc kiểm
toán cũng ít hơn. Đối với nhiệm kỳ kiểm toán, tất cả các chuyên gia được phỏng vấn
đều cho rằng, việc kiểm toán cho khách hàng có lâu năm hay không đều không ảnh
hưởng đến quyết định thay đổi mức phí kiểm toán cho khách hàng mà chủ yếu là căn
cứ vào những thay đổi trong tình hình kinh doanh và hoạt động của khách hàng từng
năm.
Khi được hỏi yếu tố nào đóng vai trò quan trọng hơn hết khi xác định mức
phí kiểm toán cho khách hàng, tác giả nhận được các câu trả lời khác nhau từ các
chuyên gia, Có 3/7 chuyên gia cho rằng rủi ro của hợp đồng kiểm toán là quan trọng
hơn cả, và 4/7 chuyên gia cho rằng quy mô của công ty khách hàng là quan trọng nhất
khi xác định mức phí kiểm toán. Điều này theo tác giả có thể là do quan điểm của cá
39
nhân, tùy theo quan điểm từng cá nhân mà việc đánh giá yếu tố nào quan trọng nhất
khi xác định mức phí kiểm toán khác nhau ngay cả khi cùng một doanh nghiệp kiểm
toán.
Như vậy, theo ý kiến của các chuyên gia mà tác giả đã phỏng vấn, hầu như
các yếu tố tác động đến mức phí kiểm toán đều phù hợp với các giả thuyết mà tác giả
đã đưa ra, riêng đối với giả thuyết về nhiệm kỳ kiểm toán, do một số nghiên cứu trước
đây đã cho thấy có mối liên hệ giữa nhiệm kỳ kiểm toán và phí kiểm toán (Bedard và
Johnstone, 2010) nên tác giả vẫn tiếp tục nghiên cứu giả thuyết này tại Việt Nam.
3.2.2. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu:
Từ các kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề
tài, tác giả đã rút ra các giả thuyết nghiên cứu như ở chương 2 kết hợp việc kiểm định
lại các giả thuyết qua kết quả phỏng vấn với các chuyên gia đã trình bày ở trên, tác
giả tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu trong bài nghiên cứu này như sau:
H1: Quy mô công ty được kiểm toán có tác động tích cực đến phí kiểm toán
H2: Độ phức tạp của công ty được kiểm toán có tác động tích cực đến phí kiểm toán.
H3: Ngành nghề và loại hình công ty được kiểm toán có tác động đến phí kiểm toán.
H4: Rủi ro của công ty được kiểm toán có tác động tích cực đến phí kiểm toán.
H5: Danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán có tác động tích cực đến phí kiểm
toán.
H6: Nhiệm kỳ kiểm toán có tác động đến phí kiểm toán.
H7: Niên độ kế toán có tác động đến phí kiểm toán.
3.3 Biến phụ thuộc, biến độc lập
3.3.1 Biến phụ thuộc
Căn cứ vào mục đích của nghiên cứu tác giả đã trình bày và học hỏi từ các
nghiên cứu trước đó tác giả chọn biến phụ thuộc là “Phí kiểm toán”.
3.3.2 Biến độc lập
40
Các biến độc lập tác giả lựa chọn được tham khảo từ các nghiên cứu trước đây
và kết quả phỏng vấn các chuyên gia tại Việt Nam, theo đó, các biến độc lập bao
gồm:
3.3.2.1 Quy mô công ty khách hàng
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, có thể kết luận rằng, quy mô công ty khách
hàng được kiểm toán là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán. Song
song đó, theo kết quả phỏng vấn các chuyên gia tại Việt Nam, quy mô của công ty
khách hàng thường được đánh giá qua tổng tài sản, doanh thu, vốn điều lệ, số lượng
nhân viên, lợi nhuận … Quy mô của công ty được kiểm toán có ảnh hưởng trực tiếp
đến công việc của KTV, và thời gian trong quá trình kiểm toán. Trong các nghiên cứu
trước của Simunic (1980), Xu (2011), Ha Thu (2012), Ling và cộng sự (2014) các tác
giả đã chọn tổng tài sản như một biến đại diện cho quy mô của công ty khách hàng.
Tổng tài sản thể hiện khái quát quy mô vốn và tài sản hiện có của công ty phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, số liệu trên cũng dễ thống kê và thu thập do đó,
tại nghiên cứu này, tác giả lựa chọn biến đại diện là Tổng tài sản.
3.3.2.2 Độ phức tạp của công ty được kiểm toán
Các nhà nghiên cứu trước đó (Simunic, 1980; Ling và cộng sự 2014, Xu 2011;
Gan Pei Yee và cộng sự 2014) đã sử dụng số lượng các công ty con và bản chất của
tài sản (tỷ lệ các khoản phải thu và hàng tồn kho trên tổng tài sản) để đo lường sự
phức tạp của công ty được kiểm toán. Sandra & Patrick (1996) cho thấy rằng KTV
của các công ty phức tạp thường tính phí kiểm toán cao trong việc kiểm tra và đánh
giá BCTC của các công ty này. Theo tác giả, doanh nghiệp kiểm toán phải tuân theo
một loạt các yêu cầu về thủ tục, đòi hỏi nhiều thời gian và nhân lực hơn để hoàn tất
quá trình kiểm toán.
Mặc khác, theo ý kiến của các chuyên gia tại Việt Nam, thì độ phức tạp của
công ty được kiểm toán cũng được thể hiện qua số lượng công ty con, liên kết, số
lượng chi nhánh và các khoản mục đầu tư tài chính trên báo cáo vì khi kiểm toán
41
những khách hàng này, KTV cần phải thực hiện nhiều thủ tục để kiểm tra về các
khoản dự phòng, các giao dịch liên kết …
Như vậy, có thể thấy, sự phức tạp của công ty được kiểm toán có thể đo bằng
số lượng chi nhánh và công ty con hoặc tỷ lệ các khoản phải thu và hàng tồn kho trên
tổng tài sản. Trong bài nghiên cứu này, tác giả dựa vào thông tin về công ty con, công
ty liên kết, chi nhánh của công ty được kiểm toán để xây dựng giả thuyết về mối liên
quan giữa độ phức tạp của công ty được kiểm toán với phí kiểm toán. Trường hợp
công ty có công ty con, công ty liên kết, chi nhánh thì sẽ nhận giá trị 1, nếu không thì
sẽ nhận giá trị 0.
3.3.2.3 Ngành nghề và loại hình của công ty được kiểm toán
Như đã phân tích tại nội dung các yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán, mỗi
ngành công nghiệp có những đặc trưng riêng do đó các KTV sẽ thực hiện những thủ
tục kiểm toán khác nhau cho các ngành công nghiệp khác nhau và do đó có thể dẫn
đến phí kiểm toán sẽ khác nhau. Điều này cũng được sự đồng tình của các chuyên gia
được tác giả phỏng vấn. Từ kết quả của các nghiên cứu của Simunic (1980); Gonthier-
Besacier và Schatt (2007); Ha Thu (2012) tác giả đã phân loại và sử dụng 4 biến thuộc
4 ngành nghề từ mẫu thu thập được là: Sản xuất, thương mại, dịch vụ, bất động sản
cho bài nghiên cứu. Về loại hình công ty được kiểm toán, từ nguồn dữ liệu mà tác giả
thu thập mẫu, tác giả sử dụng 4 biến: CP thường, Đại chúng/niêm yết, TNHH và FDI.
3.3.2.4 Rủi ro của công ty được kiểm toán
Đại diện cho rủi ro được kiểm toán được sử dụng bởi các nghiên cứu trước đó
ví dụ như Simunic, 1980; Maher và các cộng sự; Ha Thu, 2010; Ling và cộng sự
,2014 bao gồm ý kiến kiểm toán, tỷ lệ nợ, lợi nhuận và lỗ. Trong đó, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu (ROE) và và lỗ ít nhất 1 lần trong 3 năm qua thường được các
tác giả sử dụng và thấy có ý nghĩa (Simunic (1980), Xu (2011), Ha Thu (2012), Ling
và cộng sự (2014)).
Học hỏi các nghiên cứu trước, tác giả sử dụng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sỡ hữu (ROE) và tình hình lỗ trong 3 năm của công ty được kiểm toán để xem xét.
42
Lỗ ít nhất 1 lần trong vòng 3 năm là 1 biến giả, các công ty nếu lỗ ít nhất 1 năm trong
3 năm sẽ nhận một giá trị 1 và nếu không sẽ nhận giá trị 0.
3.3.2.5 Danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán
Xu (2011); Ha Thu (2012) nhận thấy rằng các doanh nghiệp kiểm toán có danh
tiếng hơn được tính phí kiểm toán cao hơn, và phần lớn các công ty thuộc dữ liệu
nghiên cứu của các tác giả đều chọn Big 4 là doanh nghiệp kiểm toán. Tại Việt Nam,
bốn công ty có uy tín cao quốc tế công nhận là Price water house Coopers, KPMG,
Deloitte, Ernst & Young (Big4) cũng chiếm một phần không nhỏ trong thị trường
kiểm toán. Do đó, tác giả sẽ sử dụng các tiêu chí của Big 4 để phân chia công ty thành
hai nhóm. Theo đó, các công ty được kiểm toán bởi Big 4 sẽ được nhận một giá trị 1
và nếu không, họ sẽ nhận được một giá trị 0.
3.3.2.6 Nhiệm kỳ kiểm toán
Bedard và Johnstone (2010) kiểm tra ảnh hưởng của nhiệm kỳ kiểm toán đến
phí kiểm toán tại Mỹ và đưa ra giá trị 1 nếu nhiệm kỳ kiểm toán là hơn 5 năm, và giá
trị 0 nếu ngược lại. Với tác giả Ha Thu (2012), dựa vào luật pháp của Thụy Điển quy
định số vòng luân chuyển kiểm toán đối với các công ty niêm yết tại Thụy Điển là 7
năm, tác giả đã đưa ra giá trị 1 nếu nhiệm kỳ kiểm toán là hơn 7 năm, và giá trị 0 nếu
ngược lại
Tại Việt Nam, bên cạnh các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán thông
qua việc ban hành các cơ chế kiểm soát chất lượng, một trong những quy định nhằm
tăng cường tính độc lập của KTV là quy định về việc luân chuyển KTV bắt buộc. Tại
chương 1, điều 6 nghị định 105/2004/NĐ-CP của chính phủ quy định về trách nhiệm
của đơn vị được kiểm toán có ghi: “Trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh
nghiệp kiểm toán từ 3 năm liên tục trở lên thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán
thay đổi KTV hành nghề và người chịu trách nhiệm ký tên trên báo cáo kiểm toán”.
Kế đến chương 1 mục 2 của thông tư 64/2004/TT-BTC do bộ tài chính ban hành
nhằm hướng dẫn thực hiện một số điều trong nghị định 105/2004/NĐ-CP có quy định
như sau:
43
“2.1.Trường hợp đơn vị được kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán với một doanh
nghiệp kiểm toán từ 3 năm liên tục trở lên, tính từ ngày Nghị định số 105/2004/NĐ-
CP có hiệu lực thì cứ sau 3 năm phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thay đổi: a)
KTV hành nghề chịu trách nhiệm kiểm toán và ký tên trên báo cáo kiểm toán; b)
Người chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán là Giám đốc (hoặc người được uỷ
quyền) của doanh nghiệp (hoặc chi nhánh doanh nghiệp) kiểm toán.
2.2. Trường hợp Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán hoặc lãnh đạo chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán chỉ có một người là KTV hành nghề thì đơn vị được
kiểm toán chỉ được ký hợp đồng kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán hoặc chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán đó nhiều nhất là 3 năm liên tục tính từ ngày Nghị định
số 105/2004/NĐ-CP có hiệu lực và từ năm thứ 4 trở đi phải chuyển sang ký hợp đồng
kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán khác.
Yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thay đổi KTV hành nghề và người chịu trách
nhiệm ký báo cáo kiểm toán phải được ghi rõ trong hợp đồng kiểm toán.”
Ngoài ra, trong nghị định 17/2012/NĐ-CP do chính phủ ban hành ngày
13/3/2012 hướng dẫn việc thi hành luật kiểm toán độc lập cũng có quy định tại mục
5 điều 16 về báo cáo kiểm toán: “KTV hành nghề không được ký báo cáo kiểm toán
cho một đơn vị kiểm toán quá ba (03) năm liên tục.”
Qua các văn bản quy phạm pháp luật trên, tác giả lựa chọn mốc nhiệm kỳ của
KTV là 3 năm. Tác giả sẽ sử dụng giá trị là 1 nếu một doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện kiểm toán cho khách hàng liên tục 3 năm, nếu không sẽ sử dụng giá trị là 0.
3.3.2.7 Niên độ kế toán
Ở Việt Nam, Chính phủ quy định năm tài chính là năm dương lịch bắt đầu từ
01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm hoặc năm 12 tháng khác với năm dương lịch
mà Bộ Tài chính cho phép doanh nghiệp được áp dụng, tuy nhiên, như đã trình bày ở
phần trước, do tâm lý còn e ngại thay đổi, đa số các công ty tại Việt Nam có
niên độ kế toán rơi vào ngày 31 tháng 12 do đó tạo nên áp lực khá lớn cho các doanh
44
nghiệp kiểm toán về việc đảm bảo cho báo cáo kiểm toán phát hành đúng niên độ.
Theo kết quả phỏng vấn của các chuyên gia, đa số các chuyên gia đều cho rằng, khi
niên độ kế toán khác nhau thì việc kiểm toán sẽ tiến hành vào các thời gian khác nhau,
các khách hàng có niên độ kiểm toán kết thúc khác 31/12 thường sẽ rơi vào các đợt
kiểm toán ngoài mùa, và lúc này, doanh nghiệp kiểm toán sẽ có nhiều nguồn lực về
thời gian và nhân sự để thực hiện kiểm toán. Mức giá phí kiểm toán cũng vì đó mà
có thể giảm.
Tác giả sẽ đưa ra một giá trị 1 cho các công ty có năm tài chính kết thúc tại
ngày 31 tháng 12 và giá trị 0 năm tài chính kết thúc khác ngày 31 tháng 12.
Bảng 3.1 Các biến nghiên cứu và đo lường
Yếu tố
Đo lường các biến
Biến giả
Kỳ vọng
Biến
Phí kiểm toán
Phí kiểm toán 2015
phụ
BCTC (Phi)
thuộc
1.Quy mô công ty
Tổng tài sản 31/12/2015
được kiểm toán
+
(Tongtaisan)
2. Độ phức tạp
Thông tin về công ty
1: Công ty được
công ty được
con, công ty liên kết, chi
kiểm toán có công
kiểm toán
nhánh của công ty được
ty con, chi nhánh
+
(Ctcon-chinhanh)
kiểm toán
0: ngược lại
Sản xuất, thương mại,
3.1 Ngành nghề
dịch vụ, bất động sản.
+/-
của công ty
3.2 Loại hình
CP thường, Đại
được kiểm toán
chúng/niêm yết, TNHH
công ty được
+/-
và FDI.
kiểm toán
45
Yếu tố
Đo lường các biến
Biến giả
Kỳ vọng
Biến
4. Rủi ro của
ROE
độc
công ty được
+
1: Công ty được
lập
kiểm toán
kiểm toán lỗ ít nhất
1 lần trong vòng 3
năm
0: ngược lại
5. Danh tiếng và
1: Công ty được
quy mô công ty
+
kiểm toán bởi Big
kiểm toán (Big4)
4
0: ngược lại
6. Nhiệm kỳ kiểm
1: Công ty được
toán (Nhiemky)
kiểm toán liên tục
+/-
3 năm bởi doanh
nghiệp kiểm toán
0: ngược lại
1: Công ty được
7. Niên độ kế
toán (Niendo)
kiểm toán có niên
+/-
độ kế toán vào
31/12
0: ngược lại
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.4 Phương trình hồi quy tổng quát
Tác giả dựa trên Phương trình hồi quy của Xu (2011) và Simunic (1980) để
xây dựng Phương trình hồi quy tổng quát trong nghiên cứu này như sau:
Phi = β0 + β1*Tongtaisan + β2*Ctycon-chinhanh+ β3 *San xuat + β4*Thuongmai+ β5*Dichvu + β6*Batdongsan + β7*Cophanthuong+ β8*FDI + β9*Daichungniemyet + β10*TNHH + β11*ROE+ β12*Lo3nam+ β13*Big4+ β14*Nhiemky+ β15*Niendo +ε Trong đó:
Biến Phi: Phí kiểm toán
Biến Tongtaisan: Tổng tài sản đo lường Quy mô của công ty được kiểm toán
46
Biến Ctycon-chinhanh: Thông tin về công ty con, chi nhánh đo lường Độ
phức tạp công ty được kiểm toán
Biến Sanxuat: Ngành sản xuất đo lường ngành nghề của công ty được kiểm
toán
Biến Thuongmai: Ngành thương mại đo lường ngành nghề của của công ty
được kiểm toán
Biến Dichvu: Ngành dịch vụ đo lường ngành nghề của của công ty được
kiểm toán
Biến Batdongsan: Ngành Bất động sản đo lường ngành nghề của của công
ty được kiểm toán
Biến Cophanthuong: Công ty cổ phần thường đo lường loại hình của công ty
được kiểm toán
Biến FDI: Công ty vốn FDI đo lường loại hình của công ty được kiểm toán
Biến Daichungniemyet: Công ty đại chúng niêm yết đo lường loại hình của
công ty được kiểm toán
Biến TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn đo lường loại hình của công ty
được kiểm toán
Biến ROE: ROE của công ty được kiểm toán đo lường rủi ro của công ty
được kiểm toán
Biến Lo3nam: Lỗ ít nhất 1 trong 3 năm đo lường rủi ro của công ty được
kiểm toán
Biến Big4: Công ty kiểm toán thuộc Big 4 kiểm toán
Biến Niendo: Niên độ kế toán
Biến Nhiemky: Nhiệm kỳ kiểm toán viên
ε : hệ số nhiễu
βi: Hệ số hồi quy
47
3.5 Thu thập dữ liệu
Tác giả đã thực hiện lấy số liệu từ BCTC năm 2015 của 200 công ty tại địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận và thu thập thông tin về phí kiểm toán
của các công ty này. Các công ty được chọn là các công ty thỏa mãn những tiêu chí
sau:
1. Các công ty được lựa chọn là các công ty hoạt động sản xuất kinh doanh,
thương mại hoặc dịch vụ không phải là định chế tài chính trung gian như:
ngân hàng, công ty bảo hiểm hay công ty chứng khoán...
2. Các công ty được chọn phải có thông tin về phí kiểm toán năm 2015, Phí
kiểm toán chỉ bao gồm phí kiểm toán BCTC, không bao gồm các phí khác.
3. Các công ty được chọn phải có thông tin về BCTC năm 2015, thông tin
BCTC là báo cáo riêng của công ty.
Sau khi xem xét loại bỏ những công ty không phù hợp, cuối cùng 90 công ty
đáp ứng các tiêu chí lựa chọn và có các dữ liệu tài chính áp dụng có thể đạt được cho
bài nghiên cứu. Các mẫu được coi là phù hợp. Danh sách các công ty được chọn được
trình bày tại Phụ lục 1 của bài nghiên cứu.
Bảng 3.2: Bảng trình bày quá trình thu thập mẫu dữ liệu
Tổng số công ty thu thập 200
- Số lượng công ty không thu thập được dữ liệu 27
- Số lượng công ty không thu thập được phí kiểm toán 83
= Số công ty được chọn 90
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
3.6. Phương pháp nghiên cứu
Từ những dữ liệu thứ cấp thu thập được tác giả tiến hành xử lý thông tin, mã
hóa các dữ liệu tuyến tính thành dữ liệu số thông qua Microsoft Excel. Sau đó, thực
hiện nhập vào phần mềm SPSS 20 để phân tích.
48
3.6.1. Phân tích thống kê mô tả
Tác giả sử dụng kết quả của thống kê mô tả để xem xét những đặc tính của
mẫu thu thập được, bao gồm số trung bình (mean), độ lệch chuẩn (standard deviation),
tỷ trọng (%)...
3.6.2. Phân tích tương quan 2 biến
Phân tích tương quan 2 biến dùng để xem xét mối quan hệ giữa biến độc lập
và biến phụ thuộc, giữa 2 biến phụ thuộc với nhau cũng như mức độ tương quan giữa
2 biến thông qua giá trị p-value (viết tắt là Sig) và hệ số tương quan Pearson (viết tắt
là r). Với độ tin cậy 95%, nếu r < 0,05 tức là 2 biến có tương quan với nhau, còn với
hệ số tương quan Peason, trị tuyệt đối của Pearson cho biết mức độ của mối liên hệ
tuyến tính. Giá trị này tiến gần đến 1 khi hai biến có mối liên hệ tương quan càng
mạnh. Phân tích tương quan còn cho biết nguy cơ có xảy ra sự đa cộng tuyến hay
không?
3.6.3. Phân tích hồi quy đa biến
Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho biết các thông tin sau:
- Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến thông qua thừa số tăng Phương sai
(Variance Inflation Factor – VIF). Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2008), nếu VIF có giá trị < 10 thì không có hiện tượng đa cộng tuyến.
- Ước lượng R2 và R2 hiệu chỉnh.
- Các yếu tố có tác động đến Phí kiểm toán thông qua hệ số Sig.
- Ước lượng sự tác động của từng yếu tố Phí kiểm toán thông qua hệ số hồi
-
quy có hiệu chỉnh (Beta hiệu chỉnh)
Xây dựng mô hình hồi quy hoàn chỉnh.
Kết quả nghiên cứu và bàn luận sẽ được tác giả trình bày và phân tích chi tiết
trong chương 4 tiếp theo.
49
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Kết quả nghiên cứu
4.1.1. Phân tích Thống kê mô tả
Bảng 4.1 cung cấp một số thông tin thống kê mô tả cho dữ liệu. Qua đó, ta
thấy rằng giá phí kiểm toán trung bình mà mỗi công ty phải chi trả cho kỳ báo cáo
năm 2015 vào khoảng 187 triệu đồng. Tuy nhiên, con số này chỉ mang tính đại diện
tương đối vì thực tế chi phí kiểm toán có sự biến động rất lớn (thể hiện qua độ lệch
chuẩn lên đến khoảng 207 triệu đồng). Điều này cho thấy khoản giá phí kiểm toán
của các công ty Việt Nam là rất khác nhau. Tương tự, các biến phụ thuộc như “Tổng
tài sản của công ty”, ROE có trung bình lần lượt là 1.490 tỉ đồng và 9,41% nhưng
cũng có sự biến động rất lớn (độ lệch chuẩn lần lượt là 3.447 tỉ đồng và 18,21%) cho
thấy sự khác biệt lớn về quy mô và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các công
ty. Sự khác biệt về phí kiểm toán, tổng tài sản và ROE có thể là do mẫu chọn của tác
giả. Một số thông tin khác được rút ra từ Bảng thống kê mô tả như sau: trong 90 mẫu
được lựa chọn có 8 công ty chiếm 8,9% số mẫu lỗ ít nhất 1 năm trong 3 năm, đa số
các công ty trong mẫu chọn lựa chọn các doanh nghiệp kiểm toán ngoài Big4 (62
công ty chiếm 68.9% số mẫu), đa số các công ty có nhiệm kỳ kiểm toán 3 năm liên
tục (72 công ty chiếm 80% số mẫu) và có niên độ kế toán kết thúc vào ngày 31/12
(78 công ty chiếm 86,7% số mẫu).
50
Bảng 4.1. Thống kê mô tả
Biến phụ thuộc
Phi: mean/sd 187.155.858,6/207.029.097,6
Biến độc lập
1 Tongtaisan 1.490.215.423.232,2/3.447.358.984.552,8
mean/sd
2.1 ROE mean/sd 9,41%/18,21%
2.2 Lo3nam
Yes count(%) 8 (8,9%)
No count(%) 82 (91,1%)
3 CTcon_Chinhanh
Yes count(%) 41 (45,6%)
No count(%) 49 (54,4%)
4 Big4
Yes count(%) 28 (31,1%)
No count(%) 62 (68,9%)
5 Nhiemky
(kiểm liên tục 3
năm)
Yes count(%) 72 (80%)
No count(%) 18 (20%)
6 Niendo
(31/12 hay
không)
Yes count(%) 78 (86,7%)
No count(%) 12 (13,3%)
Nguồn: Tác giả tổng hợp
51
Bảng 4.2 và Bảng 4.3 cho thấy phí kiểm toán theo ngành nghề và theo loại
hình công ty. Qua đó, ta thấy phí kiểm toán của các công ty hoạt động trong các lĩnh
vực dịch vụ và sản xuất là cao nhất và biến động nhất (trung bình lần lượt là 198 và
197 triệu đồng, độ lệch chuẩn lần lượt là 259 và 212 triệu đồng). Lĩnh vực hoạt động
có chi phí kiểm toán thấp nhất là thương mại (trung bình 112 triệu đồng). Đối với loại
hình công ty, các công ty “đại chúng/ niêm yết” có chi phí kiểm toán cao nhất (221
triệu đồng), các công ty “CP thường” có chi phí kiểm toán thấp nhất (134 triệu đồng)
nhưng sự biến động là cao nhất trong tất cả các loại hình (độ lệch chuẩn 233 triệu
đồng). Tất cả những mô tả trên cho thấy giá phí kiểm toán tại các công ty Việt Nam
là một vấn đề khó lường, khó dự báo, có sự phức tạp và biến động cao ngay cả trong
cùng một tiêu chí xem xét.
Bảng 4.2. Phí kiểm toán theo ngành nghề
Ngành nghề N % of Total N Mean Std. Deviation
Bất động sản 10,0% 156.992.929,3 84.052.110,4 9
Dịch vụ 20 22,2% 198.045.454,6 259.435.936,6
Sản xuất 54 60,0% 197.892.255,9 212.119.170,2
Thương mại 7 7,8% 112.000.000,0 79.841.509,7
Total 90 100,0%
Nguồn: Tác giả tổng hợp
52
Bảng 4.3. Phí kiểm toán theo loại hình công ty
Loại hình công ty N Mean Std. Deviation
% of Total N
CP thường 16 17.8% 134,215,909.1 233,145,670.0
52 57.8% 221,510,489.5 215,167,790.7 Đại chúng/ Niêm yết
FDI 12 13.3% 138,250,000.0 117,984,687.0
TNHH 10 11.1% 151,902,727.3 193,693,733.2
Total 90 100.0%
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Tiếp theo, để kiểm tra các giả thuyết, tác đã thực hiện các phép kiểm tra tương quan
hai biến và hồi quy tuyến tính đa biến. Tác giả đã sử dụng chương trình thống kê
SPSS 20.0 để thực hiện các phép kiểm tra này. Độ tin cậy tác giả chọn là 95%.
4.1.2. Phân tích tương quan 2 biến
Bảng 4.4 trình bày ma trận hệ số tương quan với “phí kiểm toán”. Ma trận hệ
số tương quan phản ánh các tương quan trong cặp giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập. Biến phụ thuộc là “phi” (Phí kiểm toán) và các biến độc lập bao gồm tổng
tài sản, ROE, lỗ 3 năm (lỗ ít nhất 1 năm trong 3 năm), công ty con/ chi nhánh, Big 4,
nhiệm kỳ kiểm toán và niên độ kiểm toán. Trong đó lỗ ít nhất 1 trong 3 năm, công ty
con/ chi nhánh, Big 4, nhiệm kỳ kiểm toán và niên độ kiểm toán là biến giả.
Bảng 4.4 cho ta cái nhìn tổng quan về sự tương quan giữa các biến được khảo
sát. Qua đó, ta thấy rằng:
- Biến phụ thuộc “phi” có sự tương quan thuận và mạnh đối với các biến
như “tongtaisan”, “Big4” ,“Ctcon_chinhanh” với hệ số tương quan r lần
lượt là 0,582; 0,469; 0,363 . Điều này có nghĩa là nếu công ty có tổng tài
sản càng lớn thì thường có mức phí kiểm toán càng cao. Chi phí kiểm toán
cũng sẽ tăng nếu công ty có nhiều công ty con, công ty liên kết, chi nhánh
hoặc có doanh nghiệp kiểm toán là Big 4.
53
- Đối với các yếu tố còn lại, với độ tin cậy 95%, Phí kiểm toán không có sự
tương quan.
Ngoài việc xét sự tương quan cụ thể cho phí kiểm toán, đối với vấn đề đa
cộng tuyến, ma trận hệ số tương quan Bảng 4.4 cũng chỉ ra các mối quan hệ giữa các
cặp biến độc lập như: ROE có sự tương quan nghịch với việc công ty có lỗ 3 năm liên
tiếp hay không, nghĩa là, nếu công ty lỗ 3 năm liên tiếp thì ROE sẽ giảm; “Big4” có
sự tương quan nghịch với “niên độ” và tương quan thuận với “TNHH”, điều này có
nghĩa là các công ty TNHH chọn các doanh nghiệp kiểm toán nằm trong “Big4” và
các công ty có niên độ kiểm toán vào ngày 31/12 thì chọn các công ty nằm ngoài Big
4. Nhiệm kỳ kiểm toán cũng có sự tương quan thuận với niên độ kế toán, hay nói
cách khác, các công ty có niên độ kiểm toán đều đặn vào ngày 31/12 hằng năm thì
cũng chọn doanh nghiệp kiểm toán liên tục 3 năm… Điều này được suy ra từ kết quả
của phép kiểm tra tương quan 2 biến, tuy nhiên, nếu suy rộng ra tình hình thị trường
hiện nay, thì việc các công ty TNHH chọn các doanh nghiệp kiểm toán nằm trong
“Big4” và các công ty có niên độ kiểm toán vào ngày 31/12 thì chọn các công ty nằm
ngoài Big 4 hay không còn phải xem xét lại. Có thể, kết quả này bị hạn chế do số mẫu
chọn của tác giả và điều này là một phần hạn chế của đề tài này.
54
No
Phi Tongtai
ROE Lo3na
Big4
Niendo
Dichvu Sanxua
FDI
TNHH
san
m
Nhiem ky
Batdon gsan
Thuong mai
Cophan thuong
t
Ctcon_ chinhn hanh
Daichu ngNie myet
Phi
r
1
,582**
,101
-,107
,363**
,469**
,184
,040
-,049
,064
,028
-,106
-,120
-,093
,195
-,061
,000
,346
,318
,000
,082
,000
,711
,648
,550
,791
,320
,262
,382
,065
,571
2
Sig r
1
,164
-,069
,375**
,175
,127
-,010
,119
,057
-,098
-,086
-,168
-,146
,300**
-,110
Tongtai san
Sig
,123
,520
,000
,098
,234
,929
,266
,593
,360
,421
,114
,171
,004
,300
ROE
1
-,483**
,144
-,057
,050
,054
-,015
,028
,077
-,152
-,102
-,140
,235
-,093
2.1
r Sig
,000
,177
,593
,637
,613
,887
,796
,473
,152
,337
,187
,026
,386
2.2
r
1
-,129
-,210*
,059
,123
-,104
,096
-,073
,055
-,043
,222*
-,049
-,110
Lo3na m
,226
,583
,047
,250
,329
,370
,494
,606
,687
,035
,645
,300
3
Sig r
1
,234*
,108
,096
,067
,101
-,118
-,016
-,192
-,293**
,466**
-,181
Sig
Ctcon_ chinhn hanh
,310
,026
,367
,531
,342
,266
,883
,070
,005
,000
,087
4
Big4
r
-,204
1
-,106
-,061
-,372**
-,064
-,186
,255*
-,193
-,009
,297**
,054
,000
,549
,079
,015
,322
,565
,068
,936
,004
5
Sig r
,167
,134
-,181
-,062
-,131
1
,294**
,196
,022
-,088
Nhiem ky
,005
,116
,209
,087
,560
,219
,064
,833
,407
6
Niendo
Sig r
1
,131
,131
-,254*
,114
-,074
,154
,194
-,381**
Sig
,219
,218
,016
,285
,488
,148
,067
,000
1
-,178
-,408**
-,097
-,155
-,022
,135
,000
Batdon gsan
7.1
r Sig
,093
,000
,364
,145
,838
,205
1,000
7.2
Dichvu
r
1
-,655**
-,155
,241*
-,052
-,138
-,019
Sig
,000
,144
,022
,624
,194
,860
1
-,356**
-,095
-,013
,083
,000
Sanxua t
7.3
r Sig
,001
,374
,901
,439
1,000
7.4
r
,029
1
-,027
,130
-,088
Thuong mai
Sig
,784
,804
,221
,411
-,164
1
-,182
-,544**
Cophan thuong
7.5
r Sig
,122
,085
,000
7.6
FDI
r
-,139
1
-,459**
,192
,000
Sig
1
-,414**
7.7
Daichu ngNie myet
,000
7.8
TNHH R
1
Sig
Tương quan với mức ý nghĩa 0,10 (độ tin cậy 90%)
Ghi chú:
* Tương quan với mức ý nghĩa 0,05 (độ tin cậy 95%) ** Tương quan với mức ý nghĩa 0,01 (độ tin cậy 99%)
Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan
Nguồn: Tác giả tổng hợp
55
4.1.3. Phân tích Hồi quy tuyến tính đa biến
Để kiểm tra việc liệu có xảy ra vấn đề đa cộng tuyến, tác giả thực hiện tiếp
mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để xem xét thừa số tăng phương sai (Variance
Inflation Factor – VIF).
Bảng 4.5. Một số thông số đánh giá mô hình hồi quy đầy đủ
Model R R Square
Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 ,773a ,598 ,529 142.009.736,214
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 4.6. Mô hình hồi quy đầy đủ
Model
Unstandardized Coefficients
Standardiz
t
Sig.
Collinearity
Statistics
ed
Coefficien
ts
Beta
B
Std. Error
Tolerance VIF
(Constant)
-18.327.678,105
76.216.450,125
-,240
,811
Tổng tài sản
295.100.000,000
,000
,491
5,971
,781
1,281
,000
ROE
-53.079.629,784 101.213.050,679
-,047
-,524
,667
1,499
,602
Lỗ 3 năm liên tục
-17.304.575,519
64.672.789,289
-,024
-,268
,662
1,512
,790
Công ty con/ Chi
29.797.068,495
38.202.538,112
,072
,780
,438
,619
1,615
nhánh
Big4
233.201.261,723
38.268.534,823
,524
6,094
,000
,714
1,401
Nhiệm kỳ kiểm
62.745.837,925
43.677.971,819
,122
1,437
,155
,734
1,362
Coefficientsa
toán
Niên độ kế toán
101.030.005,802
53.539.830,443
,167
1,887
,063
,676
1,478
Batdongsan
-129.581.937,110
60.368.883,495
-,189
-2,147
,035
,683
1,464
Sanxuat
-55.832.465,070
41.389.517,792
-,133
-1,349
,181
,545
1,835
Thuongmai
-72.189.988,076
65.275.461,699
-,094
-1,106
,272
,733
1,364
Cophanthuong
-95.08.366,272
46.596.644,002
-,018
-,204
,839
,706
1,416
FDI
25.778.150,439
52.883.904,096
,043
,487
,627
,693
1,442
TNHH
-49.644.507,620
59.091.125,907
-,076
-,840
,403
,650
1,539
a. Dependent Variable: Phí kiểm toán 2015
1
56
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 4.5 và Bảng 4.6 thể hiện các thông tin từ mô hình hồi quy đầy đủ với
biến phụ thuộc là phí kiểm toán. Ta có thể thấy rằng hệ số tương quan tuyến tính
R=0,773, chứng tỏ mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc
là khá mạnh, do đó, việc sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến như trên là hợp
lý. Hệ số Adjusted R Square=0,529 cho thấy mô hình xây dựng giải thích được
khoảng 52,9% dữ liệu thực tế, mức độ này là chấp nhận được với một mô hình hồi
quy.
Ở Bảng 4.6, các thừa số VIF đều nhỏ hơn 10, chứng tỏ không tồn tại sự đa
cộng tuyến giữa các biến độc lập. Trong nghiên cứu này, để xây dựng mô hình hồi
quy, tác giả chọn mức ý nghĩa 5% (mức ý nghĩa phổ biến nhất). Với mức ý nghĩa nêu
trên, mô hình hồi quy được xây dựng như sau:
Phí kiểm toán = 0,491*Tổng tài sản + 0,524*Big4 – 0,189*Bất động sản
Kết quả của mô hình hồi quy đầy đủ cho thấy có 3 biến độc lập tác động đến
Phí kiểm toán bao gồm: Tổng tài sản, Big4 và Bất động sản với hệ số Sig lần lượt là:
0,000; 0,000; 0,035. Như vậy, kết quả của mô hình hồi quy đầy đủ hầu như tương tự
như kết quả của ma trận tương quan khi chi phí kiểm toán phụ thuộc vào tổng tài sản
và vào việc doanh nghiệp kiểm toán có thuộc Big 4 hay không. Ngoài ra, để so sánh
mức độ tác động từng yếu tố độc lập đối với Phí kiểm toán ta căn cứ vào hệ số Beta
chuẩn hóa. Theo đó, yếu tố nào có hệ số Beta chuẩn hóa càng lớn có nghĩa là yếu tố
đó tác động càng mạnh đến biến phụ thuộc. Trong các biến ảnh hưởng đến Phí kiểm
toán trong mô hình hồi quy, biến kiểm toán (Big 4 hay không) là yếu tố có ảnh hưởng
mạnh nhất đến việc tăng chi phí kiểm toán (hệ số Beta chuẩn hóa =0,524), kế đến là
tổng tài sản (hệ số Beta chuẩn hóa = 0,491). Biến bất động sản có hệ số mang dấu trừ
chứng tỏ ngành bất động sản có tác động tiêu cực đến phí kiểm toán tuy nhiên hệ số
Beta chuẩn hóa của biến này đạt -0,189 cho thấy mức độ ảnh hưởng là khá yếu.
Tác giả tiếp tục thực hiện mô hình hồi quy không đầy đủ với việc loại bỏ các
biến định danh về ngành nghề và loại hình công ty ra khỏi mô hình để xem xét kết
quả:
57
Bảng 4.7. Một số thông số đánh giá mô hình hồi quy không đầy đủ
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the
Estimate
1 ,752a ,565 ,528 142.175.319,9421
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 4.8. Mô hình hồi quy không đầy đủ Coefficientsa
Model t Sig.
Unstandardized Coefficients
Standardize d Coefficient s Beta B
(Constant)
-86.993.659,098
-1,593
,115
Tổng tài sản
280.800.000,000
,000
,468
5,814
,000
ROE
-16.260.043,713
97.239.702,367
-,014
-,167
,868
Lỗ 3 năm liên tục
31.60.848,477
62.128.760,710
,004
,051
,960
Công ty con/ Chi
Std. Error 54.598.833,240
37.038.631,894
33.664.530,279
,090
1,100
,274
nhánh
Big4
220.229.714,152
36.335.114,803
,495
6,061
,000
Nhiệm kỳ kiểm
65.635.061,411
41.245.367,959
,128
1,591
,115
toán
Niên độ kế toán
110.375.740,353
49.666.316,647
,182
2,222
,029
1
a. Dependent Variable: Phí kiểm toán 2015
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Đối với mô hình hồi quy tuyến tính đa biến không đầy đủ (không xét các biến
định danh liên quan đến loại hình hoạt động và ngành nghề của công ty), các kết quả
58
được thể hiện qua Bảng 4.7 và Bảng 4.8. Tương tự như mô hình hồi quy tuyến tính
đa biến đầy đủ, các thông số đánh giá cho thấy rằng mô hình không đầy đủ đang xét
là phù hợp và sử dụng được (r=0,752, Adjusted R Square=0,528). Với mức ý nghĩa
5%, ta có 3 biến ảnh hưởng mạnh đến chi phí kiểm toán là: tổng tài sản, biến kiểm
toán và niên độ kế toán với hệ số Beta chuẩn hóa lần lượt là: 0,468; 0,495; 0,182.
Trong đó, Big4 vẫn là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất, kế đến là tổng tài sản. Qua hai
mô hình hồi quy đầy đủ và không đầy đủ, có thể thấy rằng việc doanh nghiệp kiểm
toán có thuộc Big4 hay không và tổng tài sản của công ty lớn hay nhỏ thực sự ảnh
hưởng đến phí kiểm toán.
Như vậy, ở cả 3 phép phân tích tương quan 2 biến, hồi quy tuyến tính đa biến
đầy đủ và hồi quy tuyến tính đa biến rút gọn, kết quả đều cho thấy các Biến độc lập
nào ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Phí kiểm toán. Để có cái nhìn tổng quan về kết
quả, tác giả thực hiện tổng hợp các kết quả thu được ở 3 phép thử và tiến hành bàn
luận về các kết quả này.
4.2. Một số bàn luận về kết quả nghiên cứu
Căn cứ vào bảng 4.6, từ thông số thống kê trong mô hình hồi quy, phương
trình hồi quy tuyến tính của các yếu tố tác động tới Phí kiểm toán các doanh nghiệp
kiểm toán tại Việt Nam
Phí kiểm toán = 0,491*Tổng tài sản + 0,524*Big4 – 0,189*Bất động sản
Hệ số hồi quy được thể hiện dưới hai dạng: (1) Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa
(Unstandardized estimate) và (2) Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized estimate).
Vì giá trị của Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa phụ thuộc vào thang đo và mặt khác các
biến độc lập có đơn vị khác nhau nên chúng ta không thể dùng chúng để so sánh mức
độ tác động của các biến độc lập vào biến phụ thuộc trong cùng mô hình được. Trong
khi đó, Hệ số hồi quy chuẩn hóa có các đơn vị của các biến độc lập đã đồng nhất nên
hệ số hồi quy chuẩn hóa được dùng để so sánh mức độ tác động của các biến phụ
thuộc vào biến độc lập. Biến độc lập nào có hệ số này càng lớn có nghĩa biến đó tác
động mạnh vào biến phụ thuộc.
59
Theo Phương trình trên, Biến tổng tài sản và Big 4 có ảnh hưởng tích cực đến
phí kiểm toán, trong đó, Biến Big 4 có hệ số hồi quy chuẩn hóa lớn hơn (0,524) hệ số
hồi quy chuẩn hóa của Biến tổng tài sản (0,491), cho thấy, Danh tiếng và quy mô của
doanh nghiệp kiểm toán có ảnh hưởng tích cực và mạnh nhất đến Phí kiểm toán, sau
đó là Quy mô của công ty được kiểm toán. Biến bất động sản có ảnh hưởng tiêu cực
đến Phí kiểm toán với hệ số hồi quy chuẩn hóa là -0,189, giá trị này khá nhỏ, cho thấy
mức độ ảnh hưởng chưa rõ ràng và không chắc chắn. Để xem xét thêm kết quả nghiên
cứu từ các phép kiểm tra, tác giả thực hiện tổng hợp các kết quả theo các phép kiểm
tra tương quan hai biến và hồi quy tuyến tính đa biến tại Bảng 4.9.
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả giả thuyết
STT Giả thuyết Kỳ Tương Hồi Hồi
vọng quan quy quy
rút đầy
gọn đủ
Giả Quy mô công ty được kiểm toán có + + + +
thuyết 1 tác động tích cực đến phí kiểm
+ + Sai Sai Giả toán Độ phức tạp của công ty được
thuyết 2 kiểm toán có tác động tích cực đến
phí kiểm toán.
Giả Ngành nghề và loại hình công ty +/- + - Sai
thuyết 3 được kiểm toán có tác động đến
+ Sai Sai Sai Giả phí kiểm toán Rủi ro của công ty được kiểm toán
thuyết 4 có tác động tích cực đến phí kiểm
toán.
Giả Danh tiếng và quy mô doanh + + + +
thuyết 5 nghiệp kiểm toán có tác động tích
cực đến phí kiểm toán.
60
STT Giả thuyết Kỳ Tương Hồi Hồi
vọng quan quy quy
rút đầy
gọn đủ
Sai Sai Giả Nhiệm kỳ kiểm toán có tác động +/- +
thuyết 6 đến phí kiểm toán.
Giả Niên độ kế toán có tác động đến +/- Sai Sai +
thuyết 7 phí kiểm toán
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Tác giả thấy rằng có sự khác biệt giữa kết quả và kỳ vọng của mình. Sự khác
biệt này có thể được giải thích bởi sự khác biệt về môi trường kiểm toán của Việt
Nam, thời gian tiến hành nghiên cứu và một số hạn chế của mẫu. Trong phần tiếp
theo, tác giả sẽ phân tích kết quả của mỗi kiểm định giả thuyết và cố gắng tìm ra lý
do cho những kết quả này.
Kết quả kiểm tra tương quan 2 biến và hồi quy tuyến tính đa biến đều cung
cấp bằng chứng cho giả thuyết 1 (Quy mô công ty được kiểm toán đo bằng tổng tài
sản có tác động tích cực đến Phí kiểm toán), giả thuyết 5 (Danh tiếng và quy mô
doanh nghiệp kiểm toán đo bằng biến Big 4 có tác động tích cực đến Phí kiểm toán),
trong khi giả thuyết 4 (Rủi ro của công ty được kiểm toán được đo bằng ROE và lỗ 3
năm có tác động tích cực đến Phí kiểm toán) bị từ chối ở cả 2 phép kiểm tra tương
quan và hồi quy tuyến tính đa biến.
4.2.1. Quy mô công ty được kiểm toán
Trong phân tích tương quan 2 biến, quy mô của công ty được kiểm toán được
đo bằng tổng tài sản có mối tương quan mạnh với Phí kiểm toán, mô hình hồi quy
đầy đủ cũng phản ánh mối quan hệ tích cực với Phí kiểm toán với kết quả hệ số
Sig = 7*10-8 và hệ số Beta chuẩn hóa = 0,491. Như vậy, rõ ràng là quy mô của công
ty được kiểm toán lớn hơn có nghĩa là các KTV bỏ thời gian nhiều hơn phải nỗ lực
nhiều hơn để thực hiện các thủ tục kiểm toán và theo đó mức phí kiểm toán sẽ tăng.
61
Kết quả này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước đây (Simunic, (1980); Ha
Thu (2012); Xu (2011); Ling và cộng sự (2014)).
4.2.2. Độ phức tạp của công ty được kiểm toán
Phân tích tương quan 2 biến cho thấy độ phức tạp của công ty được kiểm toán
được đo bằng công ty con/ chi nhánh có tác động cùng chiều với phí kiểm toán
(Sig=4*10-4 và hệ số tương quan r= 0,363), điều này phù hợp với nghiên cứu trước
đó của Simunic (1980); Xu (2011); Ling và cộng sự (2014). Như vậy, có thể giải thích
rằng khi xét phí kiểm toán, các doanh nghiệp kiểm toán có chú ý đến liệu công ty
khách hàng có công ty con, công ty liên kết, chi nhánh hay không? Công ty nào có
công ty con, công ty liên kết và chi nhánh thì thường có phí kiểm toán cao hơn. Tuy
nhiên, tác giả đã không thể thu thập được số lượng công ty con, chi nhánh của các
công ty trong mẫu để xem mức độ ảnh hưởng của số lượng đến phí kiểm toán, đây
cũng là một hạn chế của bài nghiên cứu này. Trong khi đó, phân tích hồi quy tuyến
tính đa biến lại không cho kết quả rằng có mối liên quan giữa độ phức tạp của công
ty được kiểm toán (công ty con/ chi nhánh) với phí kiểm toán.
4.2.3. Ngành nghề và loại hình công ty được kiểm toán
Nếu như nghiên cứu trước đây của Ha Thu (2012) thấy rằng tại các công ty
Thụy Điển, lĩnh vực y tế và công nghệ thông tin có mối quan hệ tiêu cực với phí kiểm
toán trong khi lĩnh vực hàng tiêu dùng có mối quan hệ tích cực với phí kiểm toán và
Simunic (1980) công nhận quy trình kiểm toán đối với lĩnh vực tài chính là ít phức
tạp hơn so với các lĩnh vực sản xuất thì kết quả khi phân tích tương quan 2 biến của
tác giả cho thấy ngành nghề của công ty được kiểm toán không có liên quan đến phí
kiểm toán (Sig<-0,1 và Sig>0,1), biến “công ty đại chúng/ niêm yết” có tác động nhẹ
cùng chiều đến phí kiểm toán (Sig=0,065 và hệ số tương quan r= 0,195) . Điều này
có thể giải thích vì khi kiểm toán 1 công ty đại chúng, niêm yết, KTV cần phải xem
xét nhiều thủ tục kiểm toán và quy trình kiểm toán cũng qua nhiều cấp soát xét hơn.
Trong khi đó, với mô hình hồi quy tuyến tính đa biến đầy đủ cho thấy ngành bất động
sản có tác động nghịch đến phí kiểm toán (với hệ số Sig =0,035 và hệ số Beta chuẩn
62
hóa = -0,189), loại hình công ty được kiểm toán lại không có ảnh hưởng đến phí kiểm
toán.
4.2.4. Rủi ro của công ty được kiểm toán
Kết quả phân tích tương quan 2 biến cho thấy rủi ro của công ty được kiểm
toán được đo bằng lỗ trong vòng 3 năm và ROE không có tác động đến phí kiểm toán
(Sig lần lượt là 0,318 và 0,346), và mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cũng cho cùng
kết quả với Sig>0,05. Điều này không phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước
đây (nghiên cứu của Simunic, (1980); Ha Thu (2012); Xu (2011); Ling và cộng sự
(2014)). Nguyên nhân dẫn đến kết quả này có thể là do mẫu chọn của tác giả chưa
thực sự phản ánh hết tình hình thực tế tại Việt Nam.
4.2.5. Danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán
Mặc dù Big 4 chỉ chiếm 31,1% ( 28 công ty trên 90 công ty mẫu) nhưng kết
quả cho thấy, biến Big 4 có sự tác động rất tích cực đến phí kiểm toán. Với kết quả
phân tích tương quan 2 biến (Sig= 0,000; hệ số tương quan r=0,469) và phân tích hồi
quy tuyến tính đa biến đầy đủ (Sig = 0,000; hệ số Beta chuẩn hóa = 0,491). Điều này
cho thấy Big4 chiếm một ưu thế khá lớn về phí kiểm toán ở Việt Nam, và điều này
cũng hoàn toàn phù hợp với thực tế hiện nay trong thị trường kiểm toán tại Việt Nam.
4.2.6. Nhiệm kỳ kiểm toán
Kết quả phân tích tương quan 2 biến cho thấy, nhiệm kỳ kiểm toán không có
tác động đến phí kiểm toán khi sử dụng độ tin cậy 95% ( Sig=0,082 ;hệ số tương quan
r=0,184) ,và tác động nhẹ cùng chiều đến phí kiểm toán khi sử dụng độ tin cậy 90%.
Đối với mô hình hồi quy tuyến tính đa biến thì nhiệm kỳ kiểm toán hoàn toàn không
có tác động đến phí kiểm toán (Sig=0,155), kết quả này phù hợp với nghiên cứu trước
đây của Simunic, 1980; Ha Thu (2012), Xu (2011) và điều này chỉ ra rằng việc các
doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam có nhiệm kỳ dài trong việc kiểm toán khách
hàng ít làm thay đổi khối lượng công việc kiểm toán, chứng minh cho sự độc lập của
KTV không bị suy giảm. Điều này cũng phù hợp với ý kiến của các chuyên gia mà
tác giả đã phỏng vấn.
63
4.2.7. Niên độ kế toán
Kết quả phân tích tương quan 2 biến và hồi quy tuyến tính đa biến đầy đủ
đều cho thấy, niên độ kế toán không có tác động đến phí kiểm toán với hệ số Sig lần
lượt là: 0,711 và 0,063. Điều này cho thấy, niên độ kế toán của công ty được kiểm
toán có rơi vào ngày 31 tháng 12 hay không cũng không ảnh hưởng đến việc tính phí
kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam. Điều này phù hợp với nghiên
cứu của Ha Thu (2012). Riêng với mô hình hồi quy tuyến tính không đầy đủ, niên độ
kế toán có tác động tích cực đến phí kiểm toán và điều này phù hợp với kết quả nghiên
cứu của López và Peters (2011) và cho thấy khách hàng kiểm toán kết thúc năm tài
chính vào ngày 31 tháng 12 sẽ bị tính phí kiểm toán cao hơn. Nếu xét với tình hình
thực tế, theo tác giả, kết quả của mô hình hồi quy tuyến tính rút gọn về biến niên độ
kế toán có phần hợp lý hơn, vì khi kiểm toán ngoài mùa, các doanh nghiệp kiểm toán
sẽ có những điều kiện thuận lợi về nhân sự và thời gian thực hiện kiểm toán, điều này
dẫn đến mức phí kiểm toán ngoài mùa có phần thấp hơn so với trong mùa kiểm toán.
Như vậy, Tổng hợp kết quả của cả 2 phép kiểm tra tương quan 2 biến và hồi
quy tuyến tính đa biến cho thấy quy mô của công ty được kiểm toán và danh tiếng,
quy mô của doanh nghiệp kiểm toán có tác động tích cực và tác động mạnh đến phí
kiểm toán, trong đó mạnh nhất là Danh tiếng và quy mô của doanh nghiệp kiểm toán.
Các biến còn lại có ảnh hưởng rải rác đến Phí kiểm toán với mức độ ảnh hưởng khá
yếu trong kết quả của các phép kiểm ta, do đó, sự ảnh hưởng này được xem là không
chắc chắn. Tác giả căn cứ vào kết quả này làm cơ sở để đưa ra các kết luận và kiến
nghị trong chương tiếp theo.
64
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN, ĐÓNG GÓP VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
5.1 Kết luận
Nghiên cứu này nhằm tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng đến mức giá phí kiểm
toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành trên 90 mẫu
thu thập từ dữ liệu BCTC và phí kiểm toán năm 2015 của các công ty phi tài chính
tại Việt Nam . Có 7 yếu tố được xác định bằng 8 biến được tác giả chọn để kiểm tra.
Các kết quả từ phép kiểm tra tương quan 2 biến cho thấy đối với các doanh
nghiệp kiểm toán tại Việt Nam có 5 yếu tố có tác động đến mức phí kiểm toán cho
các công ty khách hàng, cụ thể là quy mô công ty được kiểm toán (đo bằng tổng tài
sản, tác động tích cực), sự phức tạp của công ty được kiểm toán (đo bằng công ty con/
chi nhánh, tác động tích cực), danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán (đo bằng
biến Big 4, tác động tích cực), nhiệm kỳ kiểm toán (tác động tích cực) và loại hình
của công ty được kiểm toán (đại chúng/ niêm yết, tác động tích cực). Theo kết quả
của phép kiểm tra hồi quy tuyến tính đa biến đầy đủ, có 3 yếu tố tác động đến phí
kiểm toán, bao gồm quy mô công ty được kiểm toán (tác động tích cực), danh tiếng
và quy mô doanh nghiệp kiểm toán (tác động tích cực) và ngành nghề công ty được
kiểm toán (bất động sản, tác động tiêu cực). Riêng đối với mô hình hồi quy tuyến tính
đa biến rút gọn, niên độ kế toán cũng có ảnh hưởng tích cực (nhưng không cao) đến
phí kiểm toán. Rủi ro của công ty được kiểm toán (đo bằng ROE và lỗ ít nhất 1 năm
trong vòng 3 năm) không có tác động đến phí kiểm toán trong cả 2 phép kiểm tra
tương quan 2 biến và hồi quy tuyến tính đa biến.
Tổng hợp kết quả của cả 2 phép kiểm tra tương quan 2 biến và hồi quy tuyến
tính đa biến, tác giả có thể trả lời được 2 câu hỏi nghiên cứu đã đề ra và cũng cho
thấy đóng góp mới của đề tài của đó là:
- Trả lời cho câu hỏi 1: danh tiếng, quy mô của doanh nghiệp kiểm toán
và Quy mô của công ty được kiểm toán có tác động đến phí kiểm toán.
65
- Câu hỏi 2: Danh tiếng, quy mô của doanh nghiệp kiểm toán có tác
động tích cực và mạnh nhất đến Phí kiểm toán trong các yếu tố, tiếp
theo là Quy mô của công ty được kiểm toán.
Điều này có nghĩa là, ở Việt Nam, danh tiếng và quy mô của doanh nghiệp
kiểm toán là 1 yếu tố quan trọng để quyết định Phí kiểm toán, đặc biệt, thị trường
kiểm toán ở Việt Nam Big 4 có ưu thế về giá phí kiểm toán cao, điều này hoàn toàn
phù hợp với thực tế hiện nay. Ngoài ra, Quy mô công ty được kiểm toán càng lớn thì
KTV phải thực hiện càng nhiều thủ tục kiểm toán để đảm bảo mức độ trung thực và
hợp lý cho BCTC và phí kiểm toán cũng vì thế mà tăng theo.
Kết quả sau khi sử dụng các phép kiểm tra của tác giả có khác với kết quả của
những nghiên cứu trước đây như tác giả đã trình bày ở Chương 4. Nguyên nhân sự
khác biệt về kết quả nghiên cứu của tác giả với các tác giả trước đây có thể là do sự
khác biệt về môi trường pháp lý, tại Việt Nam không có quy định công khai phí kiểm
toán như ở các nước nên việc điều chỉnh phí kiểm toán có thể không phải tuân theo
quy luật nào, việc cạnh tranh gay gắt bằng giá phí kiểm toán của các doanh nghiệp
kiểm toán tại Việt Nam khiến giá phí không đi theo quy luật, công thức định sẵn cũng
là một lý do ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu, ngoài ra sự khác biệt về kết quả
nghiên cứu còn có thể do dữ liệu thu thập và kinh nghiệm thống kê, phân tích của tác
giả.
5.2 Đóng góp và hạn chế của đề tài
5.2.1. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa quy mô công ty được kiểm toán,
độ phức tạp của công ty được kiểm toán, ngành nghề và loại hình của công ty được
kiểm toán, rủi ro của công ty được kiểm toán, danh tiếng và quy mô doanh nghiệp
kiểm toán, nhiệm kỳ kiểm toán, niên độ kế toán có ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán
của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam. Các kết quả được trình bày trong
nghiên cứu chỉ ra rằng danh tiếng, quy mô của doanh nghiệp kiểm toán và quy mô
công ty được kiểm toán có tác động mạnh và tích cực đến phí kiểm toán. Kết quả
66
nghiên cứu có thể mang lại ý nghĩa cho các công ty cũng như cơ quan quản lý khi xác
định sự phù hợp và mức giá phí kiểm toán mà doanh nghiệp kiểm toán áp dụng cho
các công ty được kiểm toán, cụ thể là:
Các công ty sẽ nên tập trung vào các yếu tố quyết định được coi là có liên quan
đáng kể với phí kiểm toán. Bằng cách hiểu rõ những biến độc lập này ảnh hưởng như
thế nào đến mức giá phí kiểm toán giữa các công ty, các công ty có thể thu thập được
nhiều thông tin chi tiết hơn về những gì họ phải trả và liệu chi phí kiểm toán có ở
mức chấp nhận được hay không.
Những phát hiện của nghiên cứu này còn có thể giúp người đọc hiểu rõ hơn
cách cấu trúc công ty và các quyết định chiến lược có thể ảnh hưởng đến phí kiểm
toán vì nó sẽ ảnh hưởng đến việc KTV đánh giá các thông tin khi đưa ra quyết định
giá phí kiểm toán. Ví dụ như, các công ty lớn thường có nhiều giao dịch và đòi hỏi
nhiều thủ tục kiểm toán hơn các công ty nhỏ hơn và do đó dẫn đến mức phí kiểm toán
cao hơn.
Ngoài ra, một công ty cũng có thể chọn kiểm toán Big 4 để chiều lòng cổ đông
và chọn doanh nghiệp kiểm toán Big 4. Điều này dẫn đến kết quả là chi phí kiểm toán
cao hơn do sự phản ánh của uy tín thương hiệu và chất lượng kiểm toán cao hơn do
các doanh nghiệp kiểm toán cung cấp.
Các phát hiện của nghiên cứu này góp phần giúp KTV đưa ra quyết định về
giá phí kiểm toán và cung cấp trên cơ sở cho các doanh nghiệp kiểm toán để điều
chỉnh hoặc thiết lập các chính sách liên quan đến giá phí kiểm toán cho các công ty
tại Việt Nam. Đồng thời, cũng giúp cho các cơ quan chức năng có thêm cơ sở khi
thực hiện các cuộc kiểm tra về sự hợp lý của giá phí kiểm toán sau này.
Mặc khác, nghiên cứu này sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu trong tương lai với
sự hiểu biết tốt hơn về thị trường kiểm toán ở Việt Nam.
67
5.2.2. Hạn chế của đề tài
Một số hạn chế tồn tại trong nghiên cứu này có thể cung cấp cơ hội cho nghiên
cứu trong tương lai. Các hạn chế bao gồm:
Thứ nhất, do dữ liệu phân tích cho nghiên cứu này là mức phí kiểm toán tại
Việt Nam (bao gồm về dữ liệu phí kiểm toán và BCTC của các công ty có niêm yết
và không niêm yết), do đó, việc các thông tin liên quan ít được công khai nên nên ảnh
hưởng đến tính đại diện của mẫu chọn. Tác giả chỉ thu thập được 90 mẫu chọn về
thông tin mức phí kiểm toán và BCTC của các công ty năm 2015 đáp ứng yêu cầu
của mẫu, tuy nhiên số lượng mẫu như trên có thể là khá thấp so với số lượng tổng
thể, tính đại diện của mẫu cũng vì thế mà giảm đi.
Thứ hai, thị trường kiểm toán tại Việt Nam đang là một thị trường cạnh tranh
rất khốc liệt giữa các doanh nghiệp kiểm toán nội địa và Big 4, giữa các doanh nghiệp
kiểm toán nội địa với nhau… Vấn đề về giá phí kiểm toán là một vấn đề chưa thể
kiểm soát do chưa có quy định và mức khung cụ thể về phí kiểm toán, việc các công
ty sử dụng giá phí kiểm toán là công cụ cạnh tranh khiến giá phí kiểm toán biến động
lớn cũng là một yếu tố dẫn đến sai lệch về kết quả kiểm tra của bài nghiên cứu.
Thứ ba, do giới hạn về thông tin, bài nghiên cứu chỉ mới kiểm tra về các yếu
tố mang tính chất tổng quát như tổng tài sản (phản ánh quy mô công ty được kiểm
toán) , việc có hay không công ty con/ chi nhánh (phản ánh sự phức tạp của công ty
được kiểm toán) , việc công ty có lỗ ít nhất 1 năm trong 3 năm liên tục (phản ánh rủi
ro của công ty được kiểm toán) mà chưa đi sâu phân tích các yếu tố chi tiết và có thể
phù hợp hơn như : doanh thu, vốn (phản ánh quy mô công ty được kiểm toán); số
lượng công ty con/ chi nhánh, phân tích về nợ phải thu, hàng tồn kho trên BCTC của
công ty đươc kiểm toán (phản ánh mức độ phức tạp của công ty được kiểm toán), các
chi phí khác ngoài phí kiểm toán trong hợp đồng (phí tư vấn, phí kiểm toán khác…).
68
5.2.3. Gợi ý hướng nghiên cứu mới
Dựa theo những hạn chế trong nghiên cứu hiện tại, Tác giả xin đề cập một số
đề xuất về hướng nghiên cứu trong tương lai như sau:
- Nghiên cứu trong tương lai có thể được thực hiện bằng cách mở rộng cỡ
mẫu, số lượng mẫu nhiều hơn hoặc có thể trải dài ra nhiều năm hơn hoặc
nghiên cứu mẫu chuyên theo một hướng công niêm yết hoặc công ty chưa
niêm yết để xem xét sự khác biệt giữa hai kết quả.
- Các nghiên cứu trong tương lai cũng nên kết hợp các biến độc lập khác vì
nó cũng có thể góp phần xác định phí kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm
toán Việt Nam. Các biến độc lập khác được gợi ý bổ sung bao gồm các
biến độc lập đã được đề xuất bởi các nghiên cứu trước và trong phần hạn
chế của đề tài (doanh thu, vốn, số lượng công ty con/chi nhánh của công ty
được kiểm toán, nợ phải thu, hàng tồn kho của công ty được kiểm toán …),
đặc biệt việc nghiên cứu chuyên sâu về liệu các chi phí liên quan đến dịch
vụ phi kiểm toán (chẳng hạn như phí tư vấn) có tác động như thế nào đến
phí kiểm toán? Kiểm soát nội bộ của công ty được kiểm toán có tác động
như thế nào đến phí kiểm toán? Và việc chỉ kiểm toán cho một công ty
trong tập đoàn hay nhiều công ty trong một tập đoàn có ảnh hưởng gì đến
mức phí kểm toán hay không? Cũng là một hướng nên tiếp tục nghiên cứu
chuyên sâu, ngoài ra, các nghiên cứu trong tương lai cũng có thể tăng
cường và mở rộng mô hình nghiên cứu hiện đang được áp dụng trong
nghiên cứu này.
- Cách tiếp cận thu thập dữ liệu trong nghiên cứu hiện tại có thể được mở
rộng bằng các phương pháp nghiên cứu khác. Các nghiên cứu trong tương
lai có thể áp dụng các phương pháp nghiên cứu khác như bảng câu hỏi điều
tra và nghiên cứu tình huống nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về thị
trường kiểm toán và sự hiểu biết về các yếu tố quyết định phí kiểm toán.
69
5.2.4. Một số đề xuất nhằm kiểm soát thị trường giá phí kiểm toán nhằm nâng
cao chất lượng kiểm toán hiện nay ở Việt Nam
So với lịch sử phát triển hơn 200 năm của ngành kiểm toán thế giới, ngành
kiểm toán Việt Nam chỉ mới phát triển hơn 20 năm, chất lượng kiểm toán của các
công ty Việt Nam vẫn còn chưa cao và còn cách biệt nhiều so với các nước trên thế
giới. Đặc biệt hơn với hoàn cảnh hiện nay khi việc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp kiểm toán tại Việt Nam đang diễn ra mà yếu tố được cho là cạnh tranh hiệu
quả chính là giá phí kiểm toán, đây cũng được cho là yếu tố cạnh tranh gây tiêu cực
lớn đến chất lượng kiểm toán BCTC. Từ kết quả nghiên cứu và hiện trạng trên, tác
giả có một số đề xuất nhằm ổn định giá phí kiểm toán và đảm bảo chất lượng kiểm
toán như sau:
Thứ nhất, Các doanh nghiệp kiểm toán khi xem xét mức phí kiểm toán cho
khách hàng, không chỉ căn cứ vào quy mô công ty khách hàng hay vị thế của doanh
nghiệp mình mà còn phải căn cứ vào các đặc điểm kinh doanh cũng như mức độ rủi
ro có thể xảy ra để đảm bảo thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán cũng như có một
mức Phí kiểm toán phù hợp cho khách hàng.
Thứ hai, Cần thiết xác lập khung giá phí kiểm toán chuẩn. Trong cuộc chạy
đua cạnh tranh khách hàng với chiến thuật là hạ giá phí, thời gian kiểm toán và nguồn
lực kiểm toán được tiết kiệm một cách triệt để nhằm tiết kiệm các nguồn lực từ phía
doanh nghiệp kiểm toán và giữ chân các khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và thực hiện
các mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp kiểm toán. Và cũng chính điều này dẫn đến
chất lượng của cuộc kiểm toán bị suy giảm nghiêm trọng. Do đó, việc xác định một
khung giá phí cơ bản cho hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta đang là một vấn đề
hết sức cấp thiết. Theo Phan Thanh Hải (2013), Khung giá phí kiểm toán có các tác
dụng sau:
- Khung giá phí kiểm toán sẽ là căn cứ để các công ty kiểm toán xác định được
lợi nhuận kế hoạch, chiến lược phát triển các sản phẩm dịch vụ, chiến lược
70
thâm nhập thị trường, chiến lược quảng cáo, chiêu thị, chiến lược phát triển
nguồn nhân lực... của mình trong điều kiện hiện nay.
- Khung giá phí kiểm toán sẽ là căn cứ để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
xác định được chi phí kiểm toán hàng năm; lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán
phù hợp với yêu cầu, mục đích của điều kiện của mình.
- Khung giá phí kiểm toán sẽ là căn cứ định lượng cụ thể để đánh giá và thực
hiện việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của Hiệp hội và các cơ quan
quản lý nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống kê, hoạch định chiến
lược phát triển của ngành trong thời gian đến.
Từ đó, tác giả đề xuất, mỗi doanh nghiệp kiểm toán có thể tự xây dựng khung
giá phí kiểm toán của doanh nghiệp mình sau đó thực hiện đăng ký với Bộ Tài chính
để làm cơ sở xác định giá phí kiểm toán cho các khách hàng. Và như đã trình bày
trong bài nghiên cứu, tại các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam, thì hầu như, mỗi
doanh nghiệp kiểm toán đều có khung giá phí riêng cho doanh nghiệp mình, tuy nhiên
khung giá phí này vẫn còn mang tính chất tham khảo nhiều và chưa có cơ sở rõ ràng.
Chính vì vậy, khung giá phí kiểm toán của mỗi doanh nghiệp khi tự xây dựng cũng
cần phải có cơ sở xác định cụ thể hơn về các thành phần trong công thức tính nhằm
thuận lợi cho các cơ quan chức năng tham chiếu khi thực hiện kiểm tra.
Thứ ba, Công khai phí kiểm toán. Tại một số quốc gia tiên tiến trên thế giới
như: Anh, Úc, Mỹ, Thụy Điển… phí kiểm toán được công khai và xem như một điều
bắt buộc ,ví dụ như tại Anh thì theo điều 390A Tiền thù lao của KTV (Luật công ty)
có quy định: “Trong phần thuyết minh cho BCTC năm của công ty (đơn vị được kiểm
toán) có nêu rõ số tiền thù lao cho KTV…” hay theo Douglas (2010) cho rằng, để
ngăn chặn vấn đề cạnh tranh bằng giá phí kiểm toán thấp, Ủy ban Đầu tư và Chứng
khoán Australia đã yêu cầu các doanh nghiệp kiểm toán cung cấp thông tin chi tiết về
giá phí kiểm toán. Đồng thời, các công ty được kiểm toán phải công bố mức phí kiểm
toán trong thuyết minh BCTC, tạo cơ sở để đánh giá việc cắt giảm phí kiểm toán có
gắn với việc thay đổi căn bản hoạt động kinh doanh của công ty hay không. Điều này
khiến cho việc cạnh tranh bằng phí kiểm toán tại các quốc gia này không phổ biến
71
như ở Việt Nam hiện nay và thay vào đó, các doanh nghiệp kiểm toán cạnh tranh
bằng chất lượng kiểm toán. Vì vậy, theo tác giả việc công khai giá phí kiểm toán ở
Việt Nam đồng thời ràng buộc các điều kiện cho các doanh nghiệp kiểm toán kèm
theo việc công khai giá phí kiểm toán cũng nên được áp dụng để giảm thiểu tối đa
việc cạnh tranh không lành mạnh bằng phí kiểm toán. Các điều kiện ràng buộc kèm
theo có thể là các doanh nghiệp kiểm toán cùng quy mô không được hạ mức phí kiểm
toán hoặc chỉ được hạ trong một ngưỡng nhất định cho phép so với phí kiểm toán đã
công khai áp dụng với công ty đó. Đề xuất công khai giá phí kiểm toán cũng đã được
Trần Khánh Lâm đề cập đến trong nghiên cứu: “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất
lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam”.
Thứ tư, Không chỉ Bộ tài chính và VACPA, mà tại doanh nghiệp kiểm toán
cũng cần phải tăng cường kiểm soát chất lượng của hoạt động kiểm toán độc lập.
KTV cần phải bám sát CTKT và thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán theo quy
định của chuẩn mực kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng nhằm tạo cơ sở
vững chắc cho ý kiến của mình, đảm bảo độ tin cậy cho BCTC. Chính vì việc phải
thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán, và khoảng thời gian và KTV phải bỏ ra
khi thực hiện kiểm toán sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp kiểm toán sẽ khó có thể hạ thấp
mức phí kiểm toán vì phải đảm bảo nguồn thu đủ bù đắp chi phí cho các thủ tục kiểm
toán phức tạp. Theo ông Đinh Tấn Tưởng – Phó giám đốc công ty TNHH Kiểm toán
Sao Việt, một trong những biện pháp nhằm hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh
về phí kiểm toán đó là “Trong báo cáo kiểm soát chất lượng hàng năm, Bộ tài chính
nên quy định Đơn vị kiểm toán liệt kê các hợp đồng có mức giá phí thấp (đưa ra mức
cụ thể ) để có thể chọn file kiểm tra chất lượng có tuân thủ các qui định của chuẩn
mực hay không từ đó xác định doanh nghiệp kiểm toán này có cố tình hạ thấp giá phí
kiểm toán dẫn đến chất lượng của báo cáo kiểm toán bị ảnh hưởng hay không?.”
Thứ năm, nâng cao nhận thức của người sử dụng (đặc biệt là chủ sở hữu và
ban quản trị của công ty được kiểm toán) về các dịch vụ được cung cấp bởi các doanh
nghiệp kiểm toán nói chung và dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng. Một
72
phần nguyên nhân của việc cạnh tranh không lành mạnh về Phí kiểm toán cũng bắt
nguồn từ nhận thức của người sử dụng về chất lượng của báo cáo kiểm toán. Nhiều
công ty không quan tâm đến việc báo cáo kiểm toán có đạt chất lượng hay không mà
chỉ quan tâm đến việc họ phải trả một mức phí cho báo cáo kiểm toán là cao hay thấp
và chọn các doanh nghiệp kiểm toán báo mức phí thấp để cắt giảm chi phí cho công
ty, từ đó dẫn đến việc các doanh nghiệp kiểm toán càng tăng cường cắt giảm phí kiểm
toán để cạnh tranh khách hàng và việc chất lượng kiểm toán bị giảm sút là điều khó
tránh khỏi. Vì vậy, Chủ sở hữu và ban quản trị của công ty cần phải hiểu rằng, giá trị
dịch vụ mà họ được cung cấp bởi các doanh nghiệp kiểm toán phải tỷ lệ thuận với giá
phí mà họ phải chi trả, và khi nhận thức được điều này, họ sẽ có những yêu cầu về
mục đích và phạm vi của cuộc kiểm toán từ đó sẽ quyết định đến nguồn lực và trách
nhiệm thực hiện công việc của doanh nghiệp kiểm toán, giá phí kiểm toán cũng từ đó
mà phù hợp hơn.
Thứ sáu, Việt Nam nên có quy định rõ ràng về xử phạt các doanh nghiệp kiểm
toán về việc cạnh tranh không lành mạnh về giá phí kiểm toán. Năm 2004, Luật cạnh
tranh ra đời quy định nghiêm cấm một số hành vi hạn chế cạnh tranh, đồng thời, Nghị
định số 71/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết luật cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực cạnh tranh cũng đã quy định chế tài kèm theo cho các hành vi vi phạm
luật cạnh tranh, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của tổ chức và cá nhân,các hình
thức xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh có thể áp dụng bao gồm cảnh cáo, phạt
tiền, phạt bổ sung, khắc phục hậu quả…. , ngoài ra, Luật kiểm toán 2011 cũng có quy
định về nhiều chế tài vi phạm Luật này, theo đó, Nghị định 105/2013/NĐ-CP (bổ
sung cho Luật kiểm toán 2011) Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kế toán, kiểm toán độc lập đã đề cập đến hành vi “Tranh giành khách hàng dưới các
hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh khác”, tuy nhiên hình thức xử phạt của hành vi trên chỉ
là phạt cảnh cáo, ngoài ra, Nghị định cũng không đề cập rõ đến việc xử lý vi phạm
về hành vi cạnh tranh không lành mạnh về phí kiểm toán cũng như những dấu hiệu
cụ thể để xác định hành vi được gọi là cạnh tranh không lành mạnh về phí kiểm toán,
73
trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương Liên, Nguyễn Thị Huyền Trang (2016), tác
giả có đề cập đến các dấu hiệu chỉ báo về hành vi hạ giá phí thấp hơn chi phí kiểm
toán bao gồm: (1) có sự chuyển đổi CTKT mới với mức phí kiểm toán mới thấp hơn
nhiều so với phí kiểm toán cũ; (2) mức phí kiểm toán năm đầu tiên thấp hơn nhiều so
với phí kiểm toán các năm tiếp theo trong khi phạm vi, khối lượng công việc không
thay đổi đáng kể; (3) mức phí kiểm toán thấp nhưng lại phát sinh các phí dịch vụ khác
như phí dịch vụ tư vấn thuế, tư vấn kế toán và các dịch vụ khác. Do đó, việc quy định
rõ ràng về dấu hiệu và chế tài xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh về giá phí
trong lĩnh vực Kiểm toán độc lập là một việc hết sức cần thiết nhằm tạo tính răn đe
và hạn chế hành vi vi phạm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Chính Phủ, 2012. Nghị định số 17/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập.
2. Chính Phủ, 2013. Nghị định số 105/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
3. Chính Phủ, 2014. Nghị định số 71/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật cạnh
tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh.
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
5. Nguyễn Đình Thọ, 2012. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.
6. Nguyễn Thị Hương Liên, Nguyễn Thị Huyền Trang, 2016. Ảnh hưởng của giá phí kiểm toán đến chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 4 (2016) 29-36
7. Phạm Trường Quân, 2015. Nghiên cứu mức độ tác động của phí kiểm toán và
các nhân tố liên quan đến chất lượng kiểm toán BCTC tại các doanh nghiệp
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
8. Phan Thanh Hải, 2013. Xây dựng khung giá phí cho hoạt động kiểm toán độc
lập - Giải pháp góp phần nâng cao tính minh bạch và chất lượng của dịch vụ
kiểm toán trong bối cảnh hội nhập.
dung-khung-gia-phi-cho-hoat-dong-ktdlgiai-phap-gop-phan-nang-cao-tinh- minh-bach-va-chat-luong-cua-dich-vu-kiem-toan-trong-boi-canh-hoi- nhapncs-phan-thanh-hai> [Ngày truy cập: 23/11/2016]. 9. Quốc Hội, 2004, Luật số 27/2004/QH11 – Luật cạnh tranh 10. Quốc Hội, 2011. Luật số 67/2011/QH12 – Luật kiểm toán độc lập. 11. Trần Đình Tuấn và Đỗ Thị Thúy Phương, 2008. Giáo trình kiểm toán căn bản. Thái Nguyên: Nhà xuất bản đại học Thái Nguyên. 12. Trần Khánh Lâm, 2011. Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 13. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, 2012. Kiểm toán. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội. 14. Vân Hà, 2016. Cạnh tranh bằng giá phí dễ kéo lùi chất lượng kiểm toán. Báo đầu tư chứng khoán. < http://tinnhanhchungkhoan.vn/thuong-truong/canh- tranh-bang-gia-phi-de-keo-lui-chat-luong-kiem-toan-152027.html> [ Ngày truy cập: 01/12/2016] Tài liệu tiếng Anh 1. Abdel-Qader, W., 2002. An evaluation of the International Auditing Standards and their applications to the audit of listed corporations in Jordan. PhD thesis. Western Sydney University. 2. Arel, B., Brody, R.G. and Pany, K., 2005. Audit Firm Rotation and Audit Quality. The CPA Journal, 36-39. 3. Bedard, J.C. and Johnstone, K.M., 2010. Audit Partner Tenure and Audit
Planning and Pricing. Auditing: A Journal of Practice &Theory. Vol. 29, No.
2, 45–70 4. Brown, R., 1962. Changing audit objectives and techniques. The Accounting Review, 37 (4), 696-703. 5. Carey, P. and Simnett, R., 2006. Audit Partner Tenure and Audit Quality. The Accounting Review. Vol.81, No.3, 653-676. 6. Che-Ahmad, A. and Houghton, K.A., 1996. Audit fee Premiums of Big Eight Firms: Evidence from the Market for Medium-Size U.K Auditees. Journal of International Accounting & Taxation, 5(1): 53-72. 7. Choi, J. H., Kim, J. B., & Zang, Y., 2006. The association between audit
quality and abnormal audit fees. A Journal of Practical and Theory, 29(2),
115- 141 8. Choi, J. H., Kim, J. B., & Zang, Y., 2010. Do abnormally high audit fees
impair audit quality?. Auditing: A Journal of Practice & Theory, 29(2), 115–
140. 9. Daniels, B.W. and Booker, Q., 2011. The effects of audit firm rotation on perceived auditor independence and audit quality. Research in Accounting Regulation 23, 78–82. 10. Deangelo, L. E., 1981. Auditor Size and Audit Quality. Journal of Accounting and Economics, 3 (5), 183–199. 11. Ha Thu, 2012. Determinants of audit fees for Swedish listed non-financial firms in NASDAQ OMX Stockholm. PhD thesis. Lund University. 12. Douglas, N, 2010. “Audit ufees and maintaining audit quality”, Australian Securities and Investments Commision Technical Focus, 67. 13. Dye, R. a., 1991. Informationally motivated auditor replacement. Journal of Accounting and Economics, 14 (4), 347–374. 14. Ettredge, M., Fuerherm, E. E., & Li, C., 2014. Fee pressure and audit quality. Accounting, Organizations and Society, 39 (4), 247–263. 15. Francis, J, 1984. The Effect of Audit Firm Size on Audit Prices: A Study of the Australian Market. Journal of Accounting and Economics, 6: 133-151. 16. Frank Thinggaard and Lars Kiertzner, 2008. Determinants of Audit Fees: Evidence from a Small Capital Market with a Joint Audit Requirement. International Journal of Auditing Int. J. Audit. 12: 141–158 (2008) 17. Ling et al., 2014. The Determinants of audit fee among listed Manufacturing companies in Malaysia. [pdf] Available at: November 24, 2016] 18. Gill GS, Cosserat J., 1996. Modern Auditing in Australia, 4, John Wiley & Sons, Australia. 19. Gonthier-Besacier, N. and Schatt, A., 2007. Determinants of audit fees for French quoted firms. Managerial Auditing Journal ,Vol. 22 No. 2, 2007, 139- 160 20. Gul et al., 1994. Theory and practice of Australian auditing, 3rd ed. Australia: Nelson, An International Thomson Publishing Company. 21. Jackson, A.B., Moldrich, M. and Roebuck, P., 2008. Mandatory audit firm rotation and audit quality. Managerial Auditing Journal Vol. 23 No. 5, 2008, 420-437. 22. Leung et al., 2004. Modern auditing & assurance service (2). John Wiley & Sons. Australia 23. López, D.M. and Peters, G.F., 2011. Auditor Workload Compression and Busy Season Auditor Switching. Accounting Horizons, Vol. 25, No. 2 2011, 357–380. 24. Niemi, L., 2004. Auditor Size and Audit Pricing: Evidence from Small Audit Firms. European Accounting Review, Vol. 13, No. 3, 541–560. 25. Porter et al., 2005. Principles of external auditing. John Wiley & Sons, Ltd 26. Queenan, J., 1946. The public accountant of today and tomorrow. The Accounting Review, 21(3), 254-260. 27. Ricchiute, D., 1989. Auditing: Concepts and standards (2). South-Western Publishing Co. US. 28. Sandra, W.M.H., and Patrick, P.H.N., 1996. The determinants of Audit Fees in Hong Kong: An Empirical Study. Asian Review of Accounting, Vol. 4, 32- 50. 29. Simunic, D.A., 1980. The pricing of audit services: Theory and Evidence. Journal of Accounting Research, 161-190. 30. Steward, J. and Munro, L., 2007. The impact of Audit Committee Existence and Audit Committee Meeting Frequency on the External Audit: Perceptions of Australian Auditors. International Journal of Auditing. Int. J. Audit. 11: 51– 69. 31. Sweeney, J.T., and Summers, S.L., 2002. The effect of the busy season workload on public accountants’ job burnout. Behavioral Research in Accounting 14: 223–245 32. Veera Mussalo, 2015. The Effect of Earnings Management on Audit Fees, Evidence from the Manufacturing Industry. PhD thesis. Aalto University. 33. Xu, 2011. The Determinants of Audit Fees: An Empirical Study of China’s listed companies. PhD thesis. Lund University. Tên công ty STT
1 Công ty CP Bông Sen 2 Công ty CP dịch vụ vận tải trường
thọ
Công ty TNHH Minh Phú 3 Công ty TNHH bao bì Gia Phú 4 Địa chỉ công ty
117-123 Đồng Khởi, Phường Bến
Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
KP.07 P.Trường Thọ, Quận Thủ
Đức, TP. Hồ Chí Minh.
Khu Công Nghiệp Sóng Thần 2, 25
Thống Nhất, H. Dĩ An, tỉnh Bình
Dương.
Khu Chế Xuất Tân Thuận, Đường
1, P. Tân Thuận Đông, Q. 7, TP.
Hồ Chí Minh. Công ty TNHH Cảng Phước Long KM7 Xa Lộ Hà Nội, P. Phước 5 Công ty Hộp sắt Tovecan 6 7 Công ty TNHH MTV Kết cấu thép
PEB Công ty CP 28 Hưng Phú 8 Công ty CP thương mại PAN 9 10 Công ty CP may Gia Phúc 11 Công ty CP du lynch Delta 12 Công ty CP Thiết Bị Điện Việt
Nam 13 Công ty CP Khoáng sản Becamex 14 Công ty CP mía đường La Ngà Long A, Q. 9, Tp. Hồ Chí Minh.
Đường Số 7, KCN Vĩnh Lộc, P.
Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân,
TP. Hồ Chí Minh.
Đường số 12, Khu công nghiệp
Đông Xuyên, Phường Rạch Dừa,
Thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
168 Quang Trung - Phường 10 -
Quận Gò Vấp - TP. Hồ Chí Minh.
236/43/2 Điện Biên Phủ, Phường
17, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí
Minh.
48 Đường Tăng Nhơn Phú, Khu
phố 3, Phường Tăng Nhơn Phú B,
Quận 9, TP. Hồ Chí Minh.
đường Hoàng hoa Thám, TP. Hồ
Chí Minh.
199 Đường 16, Phường Bình Trị
Đông B, Quận Bình Tân, TP. Hồ
Chí Minh.
Số 112/125, ấp Tân Thịnh, Xã An
Bình, Huyện Phú Giáo, tỉnh Bình
Dương.
Km 35, ấp 4, Quốc lộ 20, Xã La
Ngà, Huyện Định Quán, Tỉnh Đồng
Nai. Địa chỉ công ty STT
15 Tên công ty
Công ty CP Cấp nước Phú Mỹ tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu 16 17 Công ty CP dịch vụ - xây dựng
Công trình Bưu điện
Công ty CP thực phẩm nông sản
xuất khẩu Sài Gòn
Công ty CP Tân Thành Mỹ 18 Tổng công ty CP Phong Phú 19 20 Công ty CP Cấp nước Bà Rịa –
Vũng Tàu
Công ty Cp phát triển đô thị 21 ấp Ngọc Hà, Thị trấn Phú Mỹ,
Huyện Tân Thành, Bà Rịa, Vũng
Tàu.
49Bis Trần Bình Trọng, P. 5, Q.
Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
58 Võ Văn Tần, Phường 6, Quận 3,
TP. Hồ Chí Minh.
Khu công nghiệp Phú Mỹ 1, huyện
Tân Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
48 Tăng Nhơn Phú, Khu phố 3,
Phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9,
TP. Hồ Chí Minh.
4 đường 30/4 - Phường 9 -
TP.Vũng Tàu.
Ô 09-10, Lô B1, Khu Dân Cư
Chánh Nghĩa, Thị Xã Thủ Dầu
Một, Bình Dương. Công ty CP dây cáp điện Việt Thái Đường số 1, An Bình, Tp. Biên 22 23 Công ty CP đại lý Liên Hiệp vận
chuyển 24 Công ty CP kinh doanh và phát
triển Bình Dương (TDC)
Công ty CP Nam Việt 25 26 Công ty CP TV TM DV địa ốc
Hoàng Quân Công ty CP Vĩnh Hoàn 27 28 Công ty CP phát triển hạ tầng kỹ
thuật 29 Công ty CP S.P.M 30 31 Công ty CP thương mại xuất nhập
khẩu Thiên Nam
Công ty CP Transimex Sài Gòn Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Gemadept Tower, 2 Lê Thánh Tôn,
Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí
Minh.
đường Đồng Khởi, P. Hòa Phú, Tp.
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
18F, Tăng Nhơn Phú, Phường
Phước Long B, Quận 9, TP. Hồ Chí
Minh.
286 - 288 Huỳnh Văn Bánh,
Phường 11, Quận Phú Nhuận, TP.
Hồ Chí Minh.
Quốc lộ 30, Phường 11, Thành phố
Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp.
Lầu 3, Toà Nhà Bình Dương
Center, 01 Trần Hưng Đạo, Thị Xã
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
C4 bis Bửu Long, Cư xá Bắc Hải,
Phường 15, Quận 10, TP. Hồ Chí
Minh.
111 Ngô Gia Tự, 2, Quận 10, TP.
Hồ Chí Minh.
172 Hai Bà Trưng, Đa Kao, Quận
1, TP. Hồ Chí Minh. Tên công ty Địa chỉ công ty Công ty CP Bê tông Becamex STT
32 33 Công ty CP nhựa Tân Đại Hưng 34 Công ty CP bao bì dầu thực vật Khu Công Nghiệp Mỹ Phước,
Đường N7, Huyện Bến Cát, Bình
Dương.
IDICO Tân Phú, 414 Lũy Bán
Bích, Hoà Thạnh, Hoà Thạnh, TP.
Hồ Chí Minh.
Lô 6-12, KCN Tân Thới Hiệp, P.
Hiệp Thành, Q. 12, TP. Hồ Chí
Minh. 35 Công ty CP Công nghệ Tiên Phong Lầu 4, Tòa nhà ITD, số 1 đường Công ty CP Hóa An 36 37 Công ty CP tàu cao tốc Superdong -
Kiên Giang
Công ty CP bột giặt Lix 38 39 40 Công ty CP Thủy sản số 1 (Thủy
sản VN)
Công ty CP Kỹ thuật điện Toàn
Cầu 41 Công ty CP xây dựng và giao thông
Bình Dương
Công ty CP địa ốc 11 42 Công ty CP Hàng hải Sài Gòn 43 Công ty TNHH T.N.T 44 Công ty TNHH Saigon Ve Wong 45 Công ty CP dược Becamex 46 Công ty CP văn hóa Phương Nam 47 48 Công ty TNHH Trans Infotech
(Việt Nam) Sáng Tạo, Phường Tân Thuận
Đông, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh.
Ấp Cầu Hang - Xã Hóa An - TP.
Biên Hòa- Tỉnh Đồng Nai
12 Nguyễn Ngọc Lộc Tổ 38 KP 5,
14, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh.
Khu Phố 4, P.Linh Trung, Q.Thủ
Đức, TP. Hồ Chí Minh
1004A Âu Cơ, Phú Trung, Tân
Phú, TP. Hồ Chí Minh.
Lầu 1, Tòa Nhà ITD, Khu E, Khu
Chế Xuất Tân Thuận, 1, Sáng Tạo,
Quận 7, TP. Hồ Chí Minh.
Đường NA6, KCN Mỹ Phước 2,
Bến Cát, Bình Dương.
205 Lạc Long Quân, Phường 3,
Quận 11 , TP. Hồ Chí Minh.
422 Nguyễn Tất Thành, 18, Quận
4, TP. Hồ Chí Minh.
9 Đồng Khởi, Bến Nghé, Quận 1,
TP. Hồ Chí Minh.
1707 QL1A, An Phú Đông, Quận
12, TP. Hồ Chí Minh.
Khu Công Nghiệp Mỹ Phước,
Đường, NA6, Mỹ Phước, Bến Cát,
Bình Dương.
940 Đường 3 tháng 2, Phường 15,
Quận 11, TP. Hồ Chí Minh.
Tầng 4, Tòa Nhà International, 17,
Ngô Quyền, Quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội. Tên công ty Địa chỉ công ty STT
49 50 Công ty TNHH khách sạn du lịch
Riverpark Hội An
Công ty TNHH bao bì kỹ thuật cao
Riches Việt Nam 51 52 Công ty TNHH thực phẩm Tốt
Lành
Công ty CP thiết kế xây dựng và
phát triển
Công ty TNHH Franco-Pacific 53 54 Công ty CP Dược Becamex 55 Công ty CP Thế Giới Số 1 Phạm Hồng Thái, Tp. Hội An,
tỉnh Quảng Nam.
Khu Công Nghiệp Amata, 104/1 Lô
A, đường Số 2, Phường Long Bình,
Tp. Biên Hòa, Đồng Nai.
194 Ung Văn Khiêm, 25, Bình
Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
số 162, đường Pasteur, Phường Bến
Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Số 55, Hồ Hảo Hớn, Phường Cô
Giang, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08 3837 5116
Khu Công Nghiệp Mỹ Phước,
Đường, NA6, Mỹ Phước, Bến Cát,
tỉnh Bình Dương.
Tầng 8, Tòa nhà Ngân Hàng Nam
Á, 201 8, 203 Cách Mạng Tháng
Tám, phường 4, Quận 3, TP. Hồ
Chí Minh. Công ty TNHH ngành giấy Cát Phú Phú Mỹ, Tp. Thủ Dầu Một, tỉnh 56 57 Công ty CP du lịch Thành Thành
Công 58 Công ty CP du lịch Thành Thành
Công Lâm Đồng 59 Công ty CP du lịch Thắng Lợi 60 Công ty CP du lịch Bến Tre Công ty CP sữa Việt Nam 61 62 Công ty TNHH MTV Vật Liệu xây
dựng Hoa Sen
Công ty CP nước khoáng Dakai 63 64 Công ty CP giáo dục Toàn Thịnh
Phát Bình Dương.
Số 62 Trần Huy Liệu, Phường 12,
Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí
Minh.
1, Nguyễn Thị Minh Khai, Phường
1, Thành Phố Đà Lạt, Tỉnh Lâm
Đồng, Tp. Đà Lạt.
Số 04 Pasteur, Phường Xương
Huân, Thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
Số 16, đường Hai Bà Trưng,
Phường 2, Thành phố Bến Tre,
Tỉnh Bến Tre.
Số 10, Đường Tân Trào, phường
Tân Phú, quận 7, TP. Hồ Chí Minh.
Đường Số 2B, Phú Mỹ, Tân Thành,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
20 Đông Du, Bến Nghé, Quận 1,
TP. Hồ Chí Minh.
Số 154/20, đường Hưng Đạo
Vương, KP 1 - Phường Quyết STT Tên công ty Địa chỉ công ty 65 66 Công Ty CP Dây Và Cáp Điện
Taya Việt Nam
Công ty Liên Doanh TNHH KFC
Việt Nam Công ty TNHH Ba Con Cò 67 68 Công ty TNHH Dịch vụ Vietnam
Land SSG Công ty CP Cáp điện Evertop 69 Nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 70 Công ty CP đường Biên Hòa 71 72 Công ty TNHH MTV Hải Vi Công ty CP Đường Ninh Hòa 73 74 Công ty TNHH MTV Nhiệt điện
Ninh Hòa Thắng - Thành phố Biên Hòa,
Đồng Nai.
27 Nguyễn Hữu Cảnh, P. 22, Q.
Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Số 292, phố Bà Triệu, Phường Lê
Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng,
Thành phố Hà Nội.
KCN Phú Mỹ 1, Huyện Tân Thành,
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
92 Nguyễn Hữu Cảnh, Saigon
Pearl, 22, Bình Thạnh, TP. Hồ Chí
Minh.
135 Nguyễn Hữu Cảnh, 22, Bình
Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Thị trấn Phú Mỹ, Huyện Tân
Thành, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Khu CN Biên Hòa 1, Phường An
Bình, TP. Biên Hòa, Tỉnh Đồng
Nai.
Tổ 1, ấp Thành Tân, Xã Thành
Long, Huyện Châu Thành, Tỉnh
Tây Ninh.
Thôn Phước Lâm, xã Ninh Xuân,
thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
Thôn Phước Lâm, Xã Ninh Xuân,
Thị Xã Ninh Hoà, Tỉnh Khánh
Hòa. 75 Công ty CP Bò Giống Miền Trung Quốc Lộ 26, Xã Ninh Sim, Huyện 76 77 Công ty CP Mía đường Thành
Thành Công Tây Ninh
Công ty TNHH MTV Nhiệt điện
Gia Lai 78 Công ty CP SX-TM Bao bì Thành
Thành Công 79 Công ty CP Nghiên cứu Ứng dụng
Mía Đường Thành Thành Công Ninh Hòa, Thị xã Ninh Hòa, tỉnh
Khánh Hòa.
Xã Tân Hưng, Huyện Tân Châu,
Tỉnh Tây Ninh.
518, Trần Hưng Đạo, Thị xã
Ayunpa, Trần Hưng Đạo, Đoàn
Kết, Tx. Ayun Pa, Gia Lai.
94A, Đường Khuông Việt, Phường
Phú Trung, Quận Tân Phú, TP. Hồ
Chí Minh.
99, Ấp Bình Hòa, Xã Thái Bình,
Huyện Châu Thành, Tỉnh Tây
Ninh. Tên công ty Địa chỉ công ty STT
80 81 82 83 84 Công ty CP đầu tư phát triển Gia
Định
Công ty CP Chế biến Gỗ Đức
Thành
Công ty CP Chế biến Hàng xuất
khẩu Long An
Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn 85 Công ty CP Đồ hộp Hạ Long 86 87 88 Công ty CP nước giải khát Chương
Dương
Công ty CP Xuất nhập khẩu Thủy
sản Bến Tre
Công ty CP Dệt - May Huế 89 Công ty CP Bia Sài Gòn - Miền
Tây 90 Công ty CP Mía Đường Phan Rang Số 160 đường Bác ái, Phường Đô
Vinh, TP. Phan Rang-Tháp Chàm,
tỉnh Ninh Thuận.
05 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.
Hồ Chí Minh.
21/6D Phan Huy ích, P. 14, Q. Gò
Vấp, TP. Hồ Chí Minh..
Số 81 B, Quốc lộ 62, Tỉnh Long
An.
Khu phố 7, Phường Ba Đình, Thị
xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
71 Lê Lai, Máy Chai, Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng.
606 Võ Văn Kiệt, Cầu Kho, Quận
1, TP. Hồ Chí Minh.
Xã Tân Thạch, Huyện Châu Thành,
Tỉnh Bến Tre
Số 122 Dương Thiệu Tước,
Phường Thủy Dương, Thị xã
Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Khu CN Trà Nóc, Phường Trà Nóc,
Quận Bình Thuỷ, Thành phố Cần
Thơ.
Khu Công nghiệp SaĐéc, Tp. Sa
Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Công ty CP Thức ăn Chăn nuôi
Việt Thắng 1. Danh sách các chuyên gia được phỏng vấn STT Chức vụ Nơi công tác Họ và tên
chuyên gia Ngày phỏng
vấn
18/5/2016 1 Ông: Nguyễn Chí
Dũng Phó tổng
giám đốc 18/5/2016 2 Ông: Phạm Hoa
Đăng Chủ nhiệm
kiểm toán 19/5/2016 3 Ông: Hoàng Thái
Vượng Chủ nhiệm
kiểm toán 20/5/2016 4 Bà: Hứa Thoại
Quyên Chủ nhiệm
kiểm toán Công ty TNHH
Kiểm toán và tư
vấn A&C
Công ty TNHH
Kiểm toán và tư
vấn A&C
Công ty TNHH
Kiểm toán và tư
vấn A&C
Chi nhánh tại TP.
Hồ Chí Minh –
Công ty TNHH
kiểm toán ASCO 21/5/2016 5 Ông: Đinh Tấn
Tưởng Phó giám đốc Công ty TNHH
Kiểm Toán Sao
Việt 23/5/2016 6 23/5/2016 7 Bà: Lê Ngọc Khanh Phó giám đốc Công ty TNHH
Kiểm toán ITO
Công ty TNHH
Kiểm toán KMF Ông: Hoàng Bách
Việt Phó tổng
giám đốc 2. Danh sách các câu hỏi phỏng vấn chuyên gia Câu hỏi STT
1 2 3 Hiện tại, tại doanh nghiệp kiểm toán Ông/ Bà đang công tác có thiết lập
khung tính phí kiểm toán chuẩn cho khách hàng không? Nếu có, Ông/ Bà
có thể mô tả sơ lược về khung tính phí này không?
Ông/ Bà sẽ căn cứ vào những thông tin gì để xác định mức phí kiểm toán
cho khách hàng. Theo Ông/ Bà, những yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến quyết
định của Ông/ Bà khi xác định mức phí kiểm toán. Các yếu tố nào sẽ tác
động đến Ông/ Bà mạnh nhất khi xác định mức phí kiểm toán cho khách
hàng?
Khi xem xét mức giá phí kiểm toán cho một khách hàng lâu năm của
doanh nghiệp, Ông/ Bà có cân nhắc tăng hay giảm mức phí kiểm toán
không? Tại sao? STT
4 5 Câu hỏi
Theo Ông/ Bà việc cạnh tranh khách hàng trên thi trường kiểm toán độc
lập hiện nay có ảnh hưởng đến việc tăng, giảm phí kiểm toán hay không?
Và điều này có ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán hay không?
Theo Ông/ Bà những biện pháp nào có thể áp dụng để giảm việc cạnh
tranh không lành mạnh về phí kiểm toán hiện nay? PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ BIỂU ĐỒ VỀ TÌNH HÌNH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM NĂM 2015 Hình 1: Top 10 doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam có số KTV hành nghề lớn nhất năm 2015 Nguồn: Bộ tài chính Hình 2: Top 10 doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam có doanh thu lớn nhất năm 2015 Nguồn: Bộ tài chính Hình 3: Top 10 doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam có doanh thu kiểm toán
BCTC cao nhất năm 2015
Nguồn: Bộ tài chính Hình 4: Top 10 doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam có doanh thu cao nhất từ đơn vị có lợi ích công chúng Nguồn: Bộ tài chínhPHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY LẤY MẪU
PHỤ LỤC 2: BÀI PHỎNG VẤN CÁC CHUYÊN GIA