BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------oOo---------

LÊ VŨ VI

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC

PHÍ KIỂM TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------oOo---------

LÊ VŨ VI

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC

PHÍ KIỂM TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số:

60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN KHÁNH LÂM

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dựa trên quá trình nghiên cứu trung thực và nghiêm túc dưới sự cố vấn của người hướng dẫn khoa học.

Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu khác được tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm

Người thực hiện luận văn

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ 1 LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .............................................................................................................................. 7 1.1. Các nghiên cứu nước ngoài: .......................................................................... 7 1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................................... 10 1.3. Nhận định về các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài: ................ 12

2.1.1. 2.1.2.

2.2.1. 2.2.2. 2.2.3. 2.2.4. 2.2.5. 2.2.6. 2.2.7.

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VÀ PHÍ KIỂM TOÁN ................................................................................................... 14 2.1. Kiểm toán độc lập và Phí kiểm toán ............................................................ 14 Kiểm toán độc lập .............................................................................. 14 Phí kiểm toán ..................................................................................... 20 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán .................................................... 29 Quy mô công ty được kiểm toán ........................................................ 29 Độ phức tạp của công ty được kiểm toán .......................................... 29 Ngành nghề và loại hình công ty được kiểm toán ............................. 30 Rủi ro của công ty được kiểm toán .................................................... 32 Danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán ................................ 33 Nhiệm kỳ của kiểm toán ..................................................................... 34 Niên độ kế toán .................................................................................. 34 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 36

3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 36 3.2 Giả thuyết nghiên cứu: ................................................................................ 37 3.2.1. Xem xét sự phù hợp của các giả thuyết nghiên cứu áp dụng tại Việt Nam thông qua phỏng vấn chuyên gia .......................................................................... 37

3.2.2. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu:…………..…………………………39

3.3 Biến phụ thuộc, biến độc lập ....................................................................... 39

3.3.1 3.3.2

Biến phụ thuộc ................................................................................... 39 Biến độc lập ....................................................................................... 39 3.4 Phương trình hồi quy tổng quát ................................................................... 45 3.5 Thu thập dữ liệu ........................................................................................... 47 3.6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 47 3.6.1. Phân tích thống kê mô tả ..................................................................... 48

3.6.2. Phân tích tương quan 2 biến ................................................................ 48

3.6.3. Phân tích hồi quy đa biến ..................................................................... 48

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................. 49 4.1. Kết quả ......................................................................................................... 49 4.1.1. Phân tích Thống kê mô tả ................................................................. 49 Phân tích tương quan 2 biến ............................................................. 52 4.1.2. Phân tích Hồi quy tuyến tính đa biến ................................................ 55 4.1.3. 4.2. Một số bàn luận về kết quả nghiên cứu ....................................................... 58

4.2.1. 4.2.2. 4.2.3. 4.2.4. 4.2.5. 4.2.6. 4.2.7.

Quy mô công ty được kiểm toán ........................................................ 60 Độ phức tạp của công ty được kiểm toán .......................................... 61 Ngành nghề và loại hình công ty được kiểm toán ............................. 61 Rủi ro của công ty được kiểm toán .................................................... 62 Danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán ................................ 62 Nhiệm kỳ kiểm toán ........................................................................... 62 Niên độ kế toán .................................................................................. 63 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN, ĐÓNG GÓP VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ............. 64 5.1 Kết luận ........................................................................................................ 64 5.2 Đóng góp và hạn chế của đề tài ................................................................... 65 5.2.1. Đóng góp của đề tài .......................................................................... 65

5.2.2. Hạn chế của đề tài ............................................................................. 67

5.2.3. Gợi ý hướng nghiên cứu mới ............................................................. 68

5.2.4. Một số đề xuất nhằm kiểm soát thị trường giá phí kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán hiện nay ở Việt Nam ....................................... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC : Báo cáo tài chính

BIG4 : Bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới: KPMG, PWC

(Pricewaterhouse Coopers), E&Y (Ernst & Young), Deloitte

CNTT : Công nghệ thông tin

CP : Cổ phần

CTKT : Chương trình kiểm toán

FDI : Foreign Direct Investment

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

KTV : Kiểm toán viên

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

VAA : Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam

VACPA : Vietnam Association of Certified Public Accountants

Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

25 Bảng 2.1: Khung giá phí cho các dịch vụ của các công ty kiểm toán

độc lập theo đối tượng khách hàng……………………………………..

Bảng 2.2: Hệ số giá phí điều chỉnh theo loại hình công ty kiểm toán…. 26

Bảng 3.1: Bảng 3.1 Các biến nghiên cứu và đo lường…………………. 44

Bảng 3.2: Bảng 3.2: Bảng trình bày quá trình thu thập mẫu dữ liệu…… 47

Bảng 4.1. Thống kê mô tả……………………………………………… 50

Bảng 4.2. Phí kiểm toán theo ngành nghề……………………………… 51

Bảng 4.3. Phí kiểm toán theo loại hình công ty………………………... 52

Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan…………………………………… 54

Bảng 4.5. Một số thông số đánh giá mô hình hồi quy đầy đủ………….. 55

Bảng 4.6. Mô hình hồi quy đầy đủ……………………………………... 55

Bảng 4.7. Một số thông số đánh giá mô hình hồi quy không đầy đủ…... 57

Bảng 4.8. Mô hình hồi quy không đầy đủ……………………………… 57

59 Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả giả thuyết…………………………………

1

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tên đề tài Các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán của các doanh

nghiệp kiểm toán tại Việt Nam

Lỗ hổng nghiên Các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán của các doanh

cứu nghiệp kiểm toán tại Việt Nam.

Mục đích Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán của

nghiên cứu các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam cũng như mức độ

ảnh hưởng của các yếu tố và từ đó đưa ra các đề xuất cho thị

trường giá phí kiểm toán hiện nay tại Việt Nam.

Câu hỏi nghiên ➢ Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán của các

cứu doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay?

➢ Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này như thế nào?

➢ Những đề xuất nào giúp cho mức phí kiểm toán của các

doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay phù hợp

hơn?

Đối tượng Mức phí kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt

nghiên cứu Nam áp dụng cho khách hàng

Phạm vi nghiên Số liệu năm 2015 từ các công ty được kiểm toán tại địa bàn

cứu thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận

Phương pháp ➢ Phương pháp định tính thông qua việc phỏng vấn ý kiến

➢ Phương pháp định lượng sử dụng công cụ hỗ trợ SPSS để

nghiên cứu của các chuyên gia

đưa ra thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu kết hợp với phân

tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính giữa các biến

qua đó phản ánh xu hướng và tác động của các yếu tố lên

phí kiểm toán

2

Kết quả nghiên Theo kết quả của phép kiểm tra tương quan 2 biến và hồi quy

cứu tuyến tính đa biến đầy đủ, có 2 yếu tố tác động mạnh và tích

cực đến phí kiểm toán, bao gồm: danh tiếng và quy mô doanh

nghiệp kiểm toán (mạnh nhất), quy mô công ty được kiểm

toán. Các biến còn lại có ảnh hưởng rải rác đến Phí kiểm toán

với mức độ ảnh hưởng khá yếu trong kết quả của các phép

kiểm tra, do đó, sự ảnh hưởng này được xem là không chắc

chắn.

Từ khóa Phí kiểm toán, kiểm toán độc lập, quy mô kiểm toán, rủi ro

kiểm toán, Big4…

3

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong tiến trình hội nhập quốc tế và sự phát triển của nền kinh tế theo cơ chế

thị trường tại Việt Nam, hoạt động kiểm toán độc lập ra đời và đóng vai trò quan

trọng, không thể thiếu trong đời sống các hoạt động kinh tế. Kiểm toán độc lập làm

tăng mức độ tin cậy đối với các thông tin tài chính và giúp cho những người sử dụng

BCTC được kiểm toán có được các thông tin khách quan, hợp lý, theo đó có thể đánh

giá một cách đúng đắn tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của

công ty, làm cơ sở cho các quyết định kinh tế của mình. Ngoài ra, bên cạnh việc kiểm

toán và đưa ra ý kiến về BCTC, các kiểm toán viên còn có thể đưa ra những kiến nghị

giúp công ty hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả trong công tác

quản lý tài chính nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh của công ty nói chung.

Tuy nhiên, việc ngày càng có nhiều Doanh nghiệp kiểm toán thành lập và hoạt động

đã dẫn đến một sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực này giữa các doanh nghiệp

kiểm toán với nhau.

Tại các quốc gia phát triển đã có bề dày phát triển dịch vụ kiểm toán lâu đời,

các doanh nghiệp kiểm toán cạnh tranh với nhau bằng chất lượng kiểm toán, trong

khi đó, một thực trạng hiện nay tại Việt Nam là nhiều doanh nghiệp kiểm toán độc

lập cạnh tranh với nhau về giá phí kiểm toán. Theo Vân Hà (2016):” Áp lực cạnh

tranh trong nhóm công ty kiểm toán nội địa ngày càng gay gắt và giá phí được xem

là một trong những vũ khí cạnh tranh. Điều này cũng xuất phát từ thực tiễn nhiều

công ty nhỏ thường có đặt tiêu chí phí rẻ trong ưu tiên chọn đơn vị kiểm toán. Tuy

nhiên, cạnh tranh bằng phí với các hàng hóa, dịch vụ thông thường là điều tích cực

với thị trường, giúp người sử dụng hàng hóa, dịch vụ được hưởng giá rẻ hơn, nhưng

với dịch vụ kiểm toán, việc hạ giá phí quá mức sẽ khiến các thủ tục kiểm toán có thể

chỉ đảm bảo các thủ tục tối thiểu, rủi ro sai sót là rất lớn. Thực tế, câu chuyện cạnh

tranh thiếu lành mạnh bằng giá phí là một chủ đề nóng bỏng trên thị trường kiểm toán

Việt Nam nhiều năm nay, nhưng đến nay vẫn chưa có giải pháp nào giải quyết rốt ráo

vấn đề này”.

4

Năm 2011, Luật kiểm toán độc lập 2011 ra đời, trong đó có quy định những

căn cứ, phương pháp để xác định giá phí kiểm toán nhưng thực tế chưa có mô hình

phí kiểm toán nào được áp dụng rộng rãi và phương pháp xác định giá phí kiểm toán

của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay vẫn còn chưa rõ ràng. Như

vậy, những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến mức Phí dịch vụ kiểm toán (hay còn gọi

là Phí kiểm toán) của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay và các yếu

tố này ảnh hưởng với mức độ như thế nào? Để làm rõ các vấn đề này, tác giả chọn đề

tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán

tại Việt Nam”.

2. Khe hổng nghiên cứu

Trên thế giới, có rất nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí

kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán, tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay lại không

có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này, một trong những nguyên nhân là do Mức phí

kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam không được công khai rộng

rãi. Từ đây, tác giả xác định Khe hổng nghiên cứu chính là: “Các yếu tố ảnh hưởng

đến mức phí kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam”

3. Mục đích nghiên cứu

Từ khe hổng nghiên cứu đã nêu, tác giả xác định mục đích của nghiên cứu này

là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm

toán tại Việt Nam cũng như mức độ ảnh hưởng của các yếu tố và từ đó đưa ra các đề

xuất cho thị trường giá phí kiểm toán hiện nay tại Việt Nam.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu này, tác giả đề ra các câu hỏi nghiên cứu như

sau:

➢ Câu hỏi 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán của các doanh

nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay?

➢ Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này như thế nào?

➢ Câu hỏi 3: Những đề xuất nào giúp cho mức phí kiểm toán của các doanh

nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay phù hợp hơn?

5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là mức phí kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán

tại Việt Nam áp dụng cho khách hàng (công ty được kiểm toán).

Phạm vi nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian thực hiện và nguồn tài liệu có

thể tiếp cận được, nên phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực hiện khảo sát số liệu

từ các công ty được kiểm toán tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận,

thông tin khảo sát là năm 2015, đồng thời tập trung vào mức phí kiểm toán của loại

hình kiểm toán độc lập BCTC.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp,

kết hợp phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp định tính thông qua việc

phỏng vấn ý kiến của các chuyên gia và Phương pháp định lượng sử dụng công cụ hỗ

trợ SPSS để đưa ra thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu kết hợp với phân tích tương

quan, phân tích hồi quy tuyến tính giữa các biến qua đó phản ánh xu hướng và tác

động của các yếu tố lên phí kiểm toán.

6. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu

Nghiên cứu góp phần làm rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm

toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam cũng như mức độ ảnh hưởng của

các yếu tố này. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng mang lại ý nghĩa cho các công ty

cũng như cơ quan quản lý khi xác định sự phù hợp và mức giá phí kiểm toán mà

doanh nghiệp kiểm toán áp dụng cho các công ty được kiểm toán

7. Kết cấu luận văn

Luận văn được tổ chức với kết cấu bao gồm 5 chương

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài, chương này

trình bày tóm tắt các nghiên cứu về phí kiểm toán.

6

Chương 2: Tổng quan lý thuyết về kiểm toán độc lập và phí kiểm toán,

chương này sẽ trình bày khái quát về kiểm toán độc lập và phí kiểm toán, các

yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán từ đó đưa ra giả thuyết nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này tác giả trình bày phương

pháp chọn mẫu và các biến độc lập, biến phụ thuộc, phương pháp thống kê mô

tả để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được, phép kiểm tra

tương quan 2 biến và mô hình hồi quy tuyến tính để dự đoán mối quan hệ giữa

các biến.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận, trình bày kết quả mà nghiên cứu

đạt được.

Chương 5: Kết luận, thảo luận, đóng góp và hạn chế của đề tài. Chương này

sẽ tóm tắt nghiên cứu, các hạn chế của nghiên cứu, thảo luận các vấn đề liên

quan đến giá phí kiểm toán tại Việt Nam và chỉ ra các hướng nghiên cứu tiếp

theo.

7

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Phí kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nào luôn là chủ đề thu hút được

nhiều sự quan tâm của giới học thuật trong và ngoài nước. Trong chương này, tác giả

tiến hành xem xét các công trình nghiên cứu trước đây nhằm có cái nhìn tổng quan

về tình hình nghiên cứu chủ đề này.

1.1. Các nghiên cứu nước ngoài:

Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu về phí kiểm toán, một số nghiên cứu

tiêu biểu như:

Nghiên cứu của Dan A. Simunic (1980) – Phí kiểm toán: Lý thuyết và ứng

dụng (The Pricing of Audit Services: Theory and Evindence). Có thể nói, Dan A.

Simunic là một trong những tác giả đầu tiên nghiên cứu về các yếu tố quyết định phí

kiểm toán. Trong nghiên cứu của mình, Dan A. Simunic đã cung cấp một khuôn khổ

cho việc giải thích rủi ro kiểm toán có ảnh hưởng đến quyết định phí kiểm toán như

thế nào và xây dựng mô hình phí kiểm toán, đây cũng là mô hình phí kiểm toán đầu

tiên trong các nghiên cứu. Để có được một số hiểu biết ban đầu, Dan A. Simunic đã

thảo luận các câu hỏi với đại diện của “Big 8” ở Chicago (Price Waterhouse & Co;

Arthur Young & Co; Emst & Whinney; Deloitte Haskins & Sells; Arthur Andersen

& Co; Peat Marwick Mitchell & Co; Touche Ross; Coopers & Lybrand) và các đại

diện của một số tổ chức bằng văn bản bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với kế

toán. Dựa trên thông tin tài chính của 397 công ty niêm yết tại Mỹ năm 1977, Simunic

thấy rằng tài sản của các công ty là yếu tố chính quyết định mức phí kiểm toán của

họ; Phí kiểm toán liên quan đến sự phức tạp của công ty được kiểm toán (bao gồm số

công ty con, ngành của công ty và tỷ lệ các công ty con nước ngoài trong tổng tài sản

của công ty). Ông cũng kết luận rằng phí kiểm toán không liên quan đáng kể đến

nhiệm kỳ kiểm toán và liệu doanh nghiệp kiểm toán có phải là “Big 8” hay không.

8

Đến năm 1984, Francis với bài nghiên cứu Ảnh hưởng của quy mô công ty

kiểm toán đến phí kiểm toán: Một nghiên cứu tại thị trường Úc (The effect of audit

firm size on audit prices: A study of the Australian market) đã mở rộng thêm nghiên

cứu của Simunic. Tác giả đã thêm các biến có quan hệ với phí kiểm toán vào mô hình

nghiên cứu như: hệ số thanh toán nhanh, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi

nhuận trên vốn đầu tư. Với dữ liệu được thu thập từ các công ty ở Úc, kết quả nghiên

cứu của Francis đã chỉ ra rằng có sự khác biệt về phí kiểm toán về quy mô công ty

kiểm toán, cụ thể là các công ty kiểm toán thuộc BIG8 có phí kiểm toán cao hơn so

với các công ty kiểm toán không thuộc BIG8. Tác giả cũng cho rằng, phí kiểm toán

cao làm cho chất lượng kiểm toán tăng lên.

Năm 2011, dựa vào nghiên cứu của Simunic (1980) và các nghiên cứu có

liên quan, Xu đã thực hiện nghiên cứu cho thị trường phí kiểm toán tại Trung Quốc

với tiêu đề: Các yếu tố quyết định phí kiểm toán: Một nghiên cứu thực nghiệm tại các

công ty niêm yết của Trung Quốc (The Determinants of Audit Fees: An Empirical

Study of China’s listed companies). Với dữ liệu thu thập được từ 191 công ty thõa

mãn các tiêu chí chọn mẫu: 1. Mẫu không bao gồm các công ty niêm yết không báo

cáo kết quả kiểm toán hàng năm trong báo cáo thường niên; 2. Mẫu không bao gồm

các công ty tài chính; 3. Phí kiểm toán BCTC trong báo cáo thường niên không bao

gồm phí kiểm toán cho BCTC giữa niên độ; 4. Chi phí đi lại và chi phí khác của kiểm

toán viên không bao gồm trong chi phí kiểm toán; 5. Phí kiểm toán không bao gồm

phí trả cho các công ty con, công ty liên kết; 6. Nếu có chỉ tiêu nào được yêu cầu

(dành cho nghiên cứu) mà không có trong thông tin công bố của công ty thì công ty

này sẽ bị xóa khỏi mẫu. Tác giả đã kết luận: tổng tài sản của các công ty niêm yết, số

lượng các công ty con hợp nhất và quy mô doanh nghiệp kiểm toán là những yếu tố

ảnh hưởng chính đến Phí kiểm toán; Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro kiểm toán hoặc

nhiệm kỳ kiểm toán không có tác động đáng kể đến Phí kiểm toán; Nhiệm kỳ kiểm

toán không có mối quan hệ rõ ràng với Phí kiểm toán, hơn nữa, nhiệm kỳ kiểm toán

còn có thể làm giảm Phí kiểm toán vì theo tác giả, khi nhiệm kỳ kiểm toán kéo dài,

kiểm toán viên mới sẽ bắt đầu làm quen với hoạt động kinh doanh của khách hàng,

9

để duy trì hợp đồng với khách hàng, doanh nghiệp kiểm toán có thể làm giảm phí

kiểm toán. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng trong thị trường chứng khoán

Trung Quốc, các công ty được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm toán Big 4 có phí

kiểm toán cao hơn đáng kể so với các công ty được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm

toán trong nước của Trung Quốc. Điều này cho thấy rằng các doanh nghiệp kiểm toán

Big 4 có một lợi thế rõ ràng trong thị trường kiểm toán và phi kiểm toán của Trung

Quốc.

Năm 2012, nhận thấy các nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của Simunic

(1980), Francis (1984)… đều thực hiện tại các nước có thị trường vốn lớn, Ha Thu

đã dựa vào các nghiên cứu trước đây và áp dụng vào thị trường kiểm toán tại Thụy

Điển – một nước có nền kinh tế phát triển nhưng thị trường vốn còn nhỏ bé. Trong

nghiên cứu: Các yếu tố quyết định phí kiểm toán cho các công ty phi tài chính niêm

yết Thụy Điển trên sàn NASDAQ OMX (Determinants of audit fees for Swedish

listed non-financial firms in NASDAQ OMX Stockholm), Ha Thu đã dựa trên dữ liệu

báo cáo thường niên 2010 của 150 công ty phi tài chính niêm yết Thụy Điển trên sàn

NASDAQ OMX. Thông qua phương pháp phân tích tương quan 2 biến và phân tích

hồi quy tuyến tính đa biến tác giả đã kết luận có ba yếu tố có khả năng tác động đến

phí kiểm toán là: quy mô kiểm toán (đo bằng tổng tài sản), sự hiện diện của ủy ban

kiểm toán và các chi phí khác. Rủi ro của công ty được kiểm toán (ROE, lỗ trong 3

năm), ngành của công ty được kiểm toán (hàng tiêu dùng, dịch vụ y tế và công nghệ

thông tin), doanh nghiệp kiểm toán có ảnh hưởng trong các phép kiểm tra hai biến.

Trong khi đó, niên độ kế toán và nhiệm kỳ của kiểm toán viên không có liên quan

đến phí kiểm toán trong cả hai phép kiểm tra tương quan 2 biến và hồi quy tuyến tính

đa biến. Ngoài ra, dữ liệu mô tả chỉ ra rằng thị trường kiểm toán Thụy Điển đã bị chi

phối bởi Big4 và do đó sự cạnh tranh trong thị trường kiểm toán Thụy Điển thực sự

là cuộc cạnh tranh giữa Big4.

Tương tự, năm 2014, Ling và cộng sự cũng đã thực hiện nghiên cứu về phí

kiểm toán áp dụng cho các công ty sản xuất tại Malaisia với đề tài Các yếu tố quyết

định phí kiểm toán của các công ty niêm yết thuộc lĩnh vực sản xuất tại Malaysia

10

(The Determinants of audit fee among listed Manufacturing companies in Malaysia).

Thông qua dữ liệu thứ cấp từ báo cáo thường niên 169 công ty sản xuất Malaysia từ

năm 2009 đến năm 2013, nghiên cứu đã đưa ra kết luận: Quy mô công ty được kiểm

toán, độ phức tạp của công ty được kiểm toán, rủi ro của công ty được kiểm toán,

doanh nghiệp kiểm toán có mối liên quan đến Phí kiểm toán, trong khi đó, lợi nhuận

của công ty được kiểm toán không có mối liên quan với Phí kiểm toán.

1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam

Tại Việt Nam, hầu như các nghiên cứu có liên quan đến Phí kiểm toán chỉ

xoay quanh vấn đề về sự ảnh hưởng của Phí kiểm toán đến chất lượng kiểm toán, các

nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến Phí kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm

toán tại Việt Nam rất hiếm gặp. Trong phần này, tác giả xin được trình bày một số

nghiên cứu tiêu biểu về sự ảnh hưởng của Phí kiểm toán đến chất lượng kiểm toán

như sau:

Nghiên cứu “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán

độc lập tại Việt Nam” của Trần Khánh Lâm (2011), dựa trên việc nghiên cứu các lý

thuyết cũng như tình huống trong thực tiễn của các quốc gia trên thế giới, kết hợp với

hiểu biết về thực trạng kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Việt Nam nhằm

đưa ra quan điểm xây dựng cơ chế và giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất

lượng hoạt động kiểm toán tại Việt Nam cả trong ngắn lẫn dài hạn. Dữ liệu nghiên

cứu được thu thập từ các báo cáo hoạt động thường niên của hơn 100 các doanh

nghiệp qua 3 năm từ 2007 đến 2009, các dữ liệu của các nghiên cứu trước và các báo

cáo thường niên của Vụ chế độ kế toán – kiểm toán (Bộ tài chính) và Hội kiểm toán

viên hành nghề Việt Nam (VACPA). Ngoài ra, tác giả còn khảo sát thông tin từ 69

doanh nghiệp độc lập có quy mô và hình thức sở hữu khác nhau trong 2 năm từ 2008

đến 2009. Trong các quan điểm được nêu ra ở công trình nghiên cứu này, tác giả đưa

ra một ý kiến về phí kiểm toán, trong đó cho rằng việc giảm phí kiểm toán sẽ làm

giảm chất lượng kiểm toán. Từ đó đề xuất ra công thức tính phí kiểm toán bình quân

nhằm tránh việc cạnh tranh không lành mạnh từ phía các doanh nghiệp nhỏ.

11

Nhận thấy các nghiên cứu công bố tại Việt Nam trước đó, các nhà nghiên cứu

mới dừng lại ở việc nhận xét xem xét phí kiểm toán như một nhân tố tác động đến

chất lượng kiểm toán thông qua các nhận định mang tính chủ quan, chưa được chứng

minh bằng thực nghiệm, Phạm Trường Quân (2015) đã thực hiện nghiên cứu trong

luận văn Thạc sĩ của mình với đề tài “Mức độ tác động của phí kiểm toán và các nhân

tố liên quan đến chất lượng kiểm toán BCTC tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận”. Tác giả đã thu thập dữ liệu của các công ty có

trụ sở chính ở thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai và Long An trong giai

đoạn từ năm 2012 – 2014. Mẫu dữ liệu gồm 369 quan sát tương ứng với 123 công ty

với phương pháp lấy mẫu thuận tiện với điều kiện: Các công ty không thu thập được

BCTC liên tục trong 3 năm sẽ bị loại trừ ra khỏi mẫu, ngoài ra, các công ty không

cung cấp thông tin về phí kiểm toán cũng bị loại trừ ra khỏi mẫu. Kết quả nghiên cứu

cho thấy, phí kiểm toán bất thường với chất lượng kiểm toán có mối quan hệ thuận

chiều với nhau. Có nghĩa là, khi phí kiểm toán được doanh nghiệp áp dụng cho một

khách hàng cụ thể cao hơn mức ước tính từ mô hình xác định phí kiểm toán phổ biến,

thì doanh nghiệp có nhiều điều kiện để tăng cường các thủ tục kiểm toán như gia tăng

số giờ kiểm toán, bố trí nhiều kiểm toán viên có kinh nghiệm, áp dụng các công nghệ,

biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm tăng cường chất lượng cuộc kiểm toán.

Ngược lại, nếu doanh nghiệp áp dụng phí kiểm toán thấp hơn, với mục đích thông

thường là cạnh tranh với doanh nghiệp khác, thì các thủ tục kiểm toán sẽ bị cắt giảm

đến mức tối thiểu dẫn đến chất lượng kiểm toán giảm sút.

Năm 2016, nhằm bổ khuyết thông tin định lượng về mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố đến chất lượng kiểm toán tại Việt Nam, Nguyễn Thị Hương Liên và

Nguyễn Thị Huyền Trang đã thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng của giá phí kiểm toán

đến chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam”. Các tác giả đã sử dụng dữ

liệu thứ cấp từ kết quả phỏng vấn sâu và tham vấn ý kiến 12 chuyên gia gồm ban

giám đốc, kiểm toán viên cao cấp của các doanh nghiệp độc lập tại Việt Nam, các

chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực kiểm toán, chuyên gia công tác tại VACPA và

Vụ Chế độ kế toán - Bộ Tài chính nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá

12

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt

Nam. Ngoài ra, các tác giả còn sử dụng dữ liệu thứ cấp là thông tin về số lượng doanh

nghiệp, số lượng kiểm toán viên hành nghề, tổng số nhân viên, số khách hàng, số

kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề, doanh thu của các doanh nghiệp được thu

thập từ các báo cáo tổng kết tình hình hoạt động hàng năm, báo cáo kiểm tra hàng

năm của 123 doanh nghiệp được VACPA kiểm tra hàng năm giai đoạn 2008-2012.

Kết quả nghiên cứu cho thấy từ dữ liệu phỏng vấn các chuyên gia, các chuyên gia

đều cho rằng, giá phí kiểm toán có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng dịch vụ kiểm

toán độc lập tại Việt Nam, giá phí kiểm toán thuộc top 5 nhân tố có tác động đến chất

lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam, mặc khác, từ kết quả của mô hình hồi

quy với 123 mẫu, giá phí kiểm toán có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng dịch vụ

kiểm toán độc lập và có ý nghĩa thống kê, chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại

Việt Nam không chỉ chịu ảnh hưởng bởi giá phí kiểm toán mà còn bởi nhân tố khác

như quy mô doanh nghiệp, trình độ kiểm toán viên và danh tiếng, uy tín của doanh

nghiệp (có tác động cùng chiều). Chiều hướng tác động của giá phí kiểm toán chỉ rõ

giá phí kiểm toán càng cao càng đảm bảo chất lượng dịch vụ kiểm toán.

1.3. Nhận định về các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài:

Sau khi xem xét một số nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới liên quan

-

đến nghiên cứu của tác giả, tác giả nhận thấy những vấn đề sau:

Các nghiên cứu trước đây ở nước ngoài đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng

đến phí kiểm toán các công ty niêm yết của các quốc gia trên thế giới như

quy mô công ty được kiểm toán, sự hiện diện của ủy ban kiểm toán, độ

phức tạp của công ty được kiểm toán, rủi ro của công ty được kiểm

toán…cũng như chiều ảnh hưởng (thuận hay nghịch) của những yếu tố này

đến phí kiểm toán. Tuy nhiên, việc nghiên cứu chỉ dựa trên cơ sở dữ liệu

là báo cáo của các công ty niêm yết, có công bố số liệu BCTC và phí kiểm

toán, các công ty không công bố thông tin và số liệu báo cáo không được

lấy làm mẫu trong nghiên cứu của các tác giả.

- Tại Việt Nam, các nghiên cứu có liên quan đến Phí kiểm toán chủ yếu xoay

13

quanh vấn đề là ảnh hưởng của Phí kiểm toán đến chất lượng kiểm toán

còn nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán của các doanh

nghiệp kiểm toán tại Việt Nam rất hiếm và thông tin công khai cũng hạn

chế do phí kiểm toán tại Việt Nam không được công khai.

Như vậy, lỗ hổng của các nghiên cứu trước đây chính là “Các yếu tố ảnh

hưởng đến mức phí kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam”.

Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ kế thừa những nghiên cứu trước đây, đồng thời

thực hiện nghiên cứu thực nghiệm và lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến Phí kiểm

toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam đồng thời đo lường mức độ ảnh

hưởng của các yếu tố này.

14

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

VÀ PHÍ KIỂM TOÁN

2.1. Kiểm toán độc lập và Phí kiểm toán

2.1.1. Kiểm toán độc lập

2.1.1.1. Khái niệm kiểm toán độc lập

Hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng trên

thế giới chỉ thực sự bùng phát trong khoảng thời gian gần một thế kỷ trở lại đây. Tuy

nhiên có nhiều cách tiếp cận khác nhau về kiểm toán. Kiểm toán (tên tiếng Anh là

audit) được bắt nguồn từ chữ la-tinh là “auditus” có nghĩa là “nghe”. Trong thời cổ

đại, người ta kiểm tra sự chính xác của con số bằng cách một người đọc lên cho người

khác nghe lại. Đó là nguồn gốc của khái niệm kiểm toán. Sau đây tác giả xin được

viện dẫn một số khái niệm về kiểm toán được sử dụng phổ biến hiện nay trên thế giới.

Theo định Nghĩa của Liên đoàn Kế toán quốc tế (International Federation of

Accountants – IFAC) thì: “Kiểm toán là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và

trình bày ý kiến của mình về các bản BCTC”

Trong giáo trình kiểm toán của tác giả Alvin A.Rens và James K.Loebbecker

1997 đã định Nghĩa: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá các bằng chứng

được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa thông tin đó với

các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các

kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.”

Theo John Dunn trong quyển Auditing – Theory & Practice (University of

Strathelyde, Glasgow nhà xuất bản Prentice Hall) “Kiểm toán là thủ tục xem xét và

kiểm tra một cách khách quan về từng khoản mục bao gồm việc thẩm tra những thông

tin đặc trưng được xác định bởi kiểm toán viên hoặc thiết lập bởi thực hành chung.

Nói tổng quát, mục đích của kiểm toán là trình bày ý kiến hoặc đi đến kết luận về cái

được kiểm toán”.

15

Tại Việt Nam, kiểm toán độc lập được định nghĩa theo Luật kiểm toán độc lập

năm 2011 như sau: “Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh

nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm

tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về BCTC và công việc kiểm toán khác theo hợp

đồng kiểm toán”.

Như vậy, dựa trên các khái niệm về kiểm toán như trên, ta có thể thấy bản chất

của kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên độc lập có trình độ nghiệp vụ tương

xứng thực hiện các phương pháp kiểm toán để kiểm tra và đưa ra ý kiến của mình về

thực trạng hoạt động cần được kiểm toán trên cơ sở hệ thống pháp lý hiện hành.

2.1.1.2. Lịch sử phát triển của kiểm toán độc lập

a. Trên thế giới

Với vai trò là một công cụ kiểm tra tài chính, phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế,

khái niệm “Kiểm toán” (Audit) có nguồn gốc lịch sử hàng ngàn năm. Tuy nhiên, từ

những hình thức sơ khai ban đầu cho đến nay, hoạt động kiểm toán đã trải qua một

quá trình phát triển phức tạp gắn liền với các sự kiện lịch sử trên thế giới và luôn

được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế trong từng thời kỳ.

Từ thế kỷ 15 trở về trước, hoạt động kiểm toán chỉ gắn liền với việc ghi chép

các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của Nhà nước. Tại Anh, khi Bộ Tài chính được

thành lập dưới thời trị vì của Henry 1 (1100-1135), các nhân viên kiểm toán đặc biệt

được chỉ định để đảm bảo rằng các giao dịch thu và chi ngân sách của tiểu bang đã

được tính đúng (Gul và các cộng sự, 1994). Người chịu trách nhiệm kiểm tra các tài

khoản được gọi là "kiểm toán viên". Mục đích của việc kiểm tra như vậy là để ngăn

chặn các hành động gian lận (Abdel-Qader, 2002).

Thực tiễn kiểm toán đã không được xác lập vững chắc cho đến khi cuộc cách

mạng công nghiệp xảy ra trong những năm 1840-1920 ở Anh (Gill & Cosserat, 1996;

Ricchiute, 1989). Để đáp ứng với sự phát triển kinh tế ở Vương quốc Anh trong giai

đoạn này, đến năm 1984, nước Anh ban hành Luật Công ty CP - luật công ty CP đầu

tiên trên thế giới, cùng với sự xuất hiện khái niệm Kiểm toán viên. Theo Porte và

16

cộng sự (2005), Kiểm toán viên trong thời gian này chỉ là những cổ đông được các

thành viên của họ chọn. Brown (1962) tuyên bố rằng kiểm toán viên trong thời gian

này được yêu cầu phải thực hiện kiểm tra đầy đủ các giao dịch và chuẩn bị các tài

khoản chính xác và BCTC. Có thể kết luận rằng vai trò của kiểm toán viên trong giai

đoạn những năm 1840-1920 chủ yếu là phát hiện gian lận và mô tả chính xác khả

năng thanh toán của công ty (hoặc mất khả năng thanh toán) trong bảng cân đối kế

toán.

Sự tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ trong những năm 1920-1960 đã gây ra sự

dịch chuyển về kiểm toán từ Anh sang Mỹ. Cuộc đại khủng hoảng kinh tế trên quy

mô toàn thế giới diễn ra với tâm điểm là sự kiện sụp đổ của thị trường chứng khoán

phố Wall 1929 (còn gọi là ngày Thứ Ba đen tối) là dấu hiệu chứng minh yếu điểm

của kế toán so với yêu cầu quản lý mới, Năm 1934, Ủy ban Chứng khoán quốc gia

Hoa Kỳ (SEC – Security and Exchange Commission) đã ban hành Luật trao đổi

Chứng khoán trong đó quy định các BCTC phải được kiểm toán bởi các kiểm toán

viên độc lập (Independent Public or Certified Accountant). Học viện Kế toán viên

Công chứng Hoa Kỳ (American Institute of Certified Public Accountants – AICPA)

cũng công bố Chuẩn mực về Báo cáo kiểm toán các tài khoản của công ty. Mục tiêu

cơ bản của kiểm toán chuyển từ việc phát hiện ra các gian lận và sai sót sang việc

cung cấp những đánh giá về sự trung thực của các BCTC. Đồng thời, phương pháp

và nội dung kiểm toán cũng thay đổi. Khái niệm trọng yếu (Queenan, 1946) và các

kỹ thuật lấy mẫu (Brown, 1962) bắt đầu được áp dụng. Đồng thời, vai trò của hệ

thống kiểm soát nội bộ ngày càng thể hiện rõ như là một nhân tố quan trọng quyết

định bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.

Nền kinh tế thế giới tiếp tục phát triển trong những năm 1960 và 1990. Kiểm

toán viên trong những năm 1970 đóng một vai trò quan trọng trong việc làm gia tăng

sự tin cậy của thông tin tài chính và thúc đẩy hoạt động của một thị trường vốn hiệu

quả (Porter và cộng sự, 2005). Một mô tả tương tự về vai trò của kiểm toán viên đã

được tìm thấy trong tờ Báo New York Times 6/4/1975 (Leung, et al, 2004) rằng

17

nhiệm vụ của kiểm toán viên nhằm xác minh tính trung thực của các BCTC và đảm

bảo rằng các BCTC được trình bày cách hợp lý.

Bước sang thế kỷ 20 -21, đặc biệt sau sự kiện Enron và sự sụp đổ của Arthur

Andresen, nghề nghiệp kiểm toán đã gặp phải nhiều thách thức lớn lao yêu cầu việc

nâng cao hơn nữa chất lượng của kiểm toán nếu muốn giữ được sự tín nhiệm của

công chúng. Cùng với tiến trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, nhất là thị trường

tài chính, vai trò của kiểm toán ngày càng tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu bảo đảm

độ tin cậy của BCTC và các thông tin khác. Hiện nay trên thế giới còn lại 4 vị đại gia

hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán (Big 4) bao gồm các công ty: Deloitte, Ernst &

Young, KPMG và Price water house Coopers.

b. Ở Việt Nam

Nếu như thuật ngữ kiểm toán và hoạt động nghề nghiệp kiểm toán đã được

biết đến và phát triển từ lâu trên thế giới thì tại Việt Nam kiểm toán mới được chấp

nhận từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế

thị trường có định hướng của nhà nước. Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, Nhà nước

lãnh đạo và quản lý nền kinh tế không phải bằng biện pháp hành chính mà bằng pháp

luật, bằng biện pháp kinh tế, bằng đòn bẩy và công cụ kinh tế. Kinh tế thị trường cũng

đòi hỏi các hoạt động kinh tế - tài chính phải diễn ra một cách bình đẳng, công khai,

minh bạch. Hoạt động kiểm toán hình thành và phát triển trở thành một nhu cầu tất

yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý tài chính. Thừa

hưởng được những thành quả trong sự phát triển của ngành nghề kiểm toán trên thế

giới, ngay từ những ngày đầu, cả ba loại hình kiểm toán: Kiểm toán độc lập, Kiểm

toán Nhà nước và Kiểm toán nội bộ đều được chú ý hình thành và phát triển ở Việt

Nam (Trần Đình Tuấn, Đỗ Thị Thúy Phương, 2008)

Đối với Kiểm toán độc lập, ngày 13/5/1991, Bộ Tài chính đã ký quyết định

thành lập hai doanh nghiệp kiểm toán đầu tiên: Công ty Kiểm toán Việt Nam – VACO

(nay là công ty Deloitte Việt Nam) và Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và

kiểm toán Việt Nam –AASC (nay là công ty TNHH Tư vấn tài chính kế toán và Kiểm

18

toán). Hoạt động kiểm toán độc lập cũng lần đầu tiên được luật hóa bằng việc Quy

chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân được ban hành kèm NĐ 07/CP

ngày 19/1/1994.

Ngoài ra, để tạo điều kiện cho sự phát triển của nghề nghiệp, Hội Kế toán Việt

Nam (nay là Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam, viết tắt VAA) đã được thành lập

vào năm 1994. Đến tháng 5/1998, VAA được kết nạp chính thức là là thành viên thứ

7 của AFA (liên đoàn kế toán ASEAN) và là thành viên thứ 130 của IFAC (Liên đoàn

kế toán quốc tế). Đến tháng 4/2005, Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

(VACPA) đã được thành lập với tư cách một tổ chức nghề nghiệp của kiểm toán viên

hành nghề, VACPA là một thành viên của VAA.

Trải qua hơn 20 năm phát triển, hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta đã có

sự phát triển mạnh mẽ cả mặt lượng và chất. Nhận thức về vai trò của kiểm toán độc

lập và vị thế của kiểm toán ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế thị trường

Việt Nam. Đặc biệt, sau khi Chính phủ ban hành Luật kiểm toán độc lập

67/2011/QH12 đã tạo một “luồng gió mới”, đẩy nhanh quá trình phát triển của

ngành kiểm toán Việt Nam.

2.1.1.3. Vai trò của kiểm toán độc lập

Tài sản của một doanh nghiệp không chỉ được hình thành từ nguồn vốn góp

của các cổ đông sáng lập mà còn từ các nhà đầu tư, cổ đông, từ khách hàng, và các

khoản nợ nhà cung cấp, người lao động, nợ thuế… Vì vậy, không chỉ có cổ đông sáng

lập mà có nhiều tổ chức và các nhân khác có mối quan hệ vê quyền lợi và nghĩa vụ

của doanh nghiệp cũng quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. BCTC là tài liệu phản ánh tổng hợp bằng giá trị tình hình tài sản và kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động, cung cấp thông tin tình hình của

doanh nghiệp cho các cá nhân, tổ chức quan tâm. Tuy nhiên, không phải tổ chức, cá

nhân nào cũng có thể tự kiểm tra, đánh giá xem bản BCTC này có thật sự phản ánh

tình hình của doanh nghiệp một cách trung thực và hợp lý chưa. Theo các tài liệu của

19

trường Đại học Kinh tế quốc dân, Ý nghĩa và tầm quan trọng của kiểm toán độc lập

thể hiện trên các mặt sau:

“Thứ nhất, kiểm toán độc lập tạo niềm tin cho những người quan tâm.

Dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực kinh tế nào, thì kết quả hoạt động hàng

năm của doanh nghiệp đều không thể hiện trên BCTC (gồm bảng cân đối kế toán,

báo cáo kế quả kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC). Vì nhiều

nguyên nhân khác nhau, các chủ doanh nghiệp - người có trách nhiệm lập BCTC đều

muốn che dấu các phần yếu kém hoặc khuếch trương kết quả kinh doanh của mình

trên bảng BCTC đó. Trái lại những người quan tâm đến kết quả kinh doanh và tình

hình tài chính của doanh nghiệp lại đòi hỏi sự trung thực chính xác của bản BCTC

đó. Những người quan tâm có thể kể đến là: Cơ quan Nhà nước cần có thông tin trung

thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, cổ đông góp vốn kinh doanh hoặc mua cổ phiếu

của doanh nghiệp, ngân hàng và các tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn,

người lao động, nhà đầu tư nước ngoài, nhà quản lý… Kiểm toán độc lập là một bên

thứ ba độc lập khách quan có trình độ chuyên môn cao, được pháp luật cho phép cung

cấp thông tin tin cậy cho các bên quan tâm.

Thứ hai, kiểm toán độc lập góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp

hoạt động tài chính kế toán.

Mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính đều bao gồm những mối qua hệ

đa dạng, luôn luôn biến đổi và được cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Để

hướng các nghiệp vụ này vào mục tiêu giải quyết tốt các quan hệ trên không chỉ cần

có định hướng đúng và thực hiện tốt mà cần thường xuyên soát xem việc thực hiện

để hướng các nghiệp vụ vào quỹ đạo mong muốn. Hơn nữa chính định hướng và tổ

chức thực hiện tốt trên cơ sở những bài học thực tiễn soát xét và luôn uốn nắn thường

xuyên những lệch lạc trong quá trình thực hiện. Nước ta đang trong quá trình chuyển

đổi cơ chế kinh tế trong đó các quan hệ tài chính chế độ kế toán thay đổi nhiều lần.

Trong khi đó công tác kiểm tra kiểm soát chưa chuyển hướng kịp thời, dẫn tới tình

trạng vi phạm các nguyên tắc chế độ tài chính kế toán. Đã có ý kiến cho rằng chưa

20

thể cải cách công tác kiểm tra trong khi chưa triển khai toàn diện và rộng khắp công

tác kế toán. Tuy nhiên, kinh nghiệm thực tế đã chỉ rõ chỉ có triển khai tốt hơn công

tác kiểm toán mới có thể nhanh chóng tài chính kế toán đi vào nề nếp.

Thứ ba, kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý

Kiểm toán không chỉ có chức năng xác minh mà còn có chức năng tư vấn. Các

chủ doanh nghiệp không thể kiểm soát hàng ngàn, hàng vạn nghiệp vụ tài chính kế

toán đã xảy ra trong doanh nghiệp. Vì vậy các chủ doanh nghiệp thường kiểm soát

các nghiệp vụ tài chính kế toán. Để biết được một cách chính xác, trung thực tình

hình tài chính kế toán của mình vào kì hạn nào đó, người chủ doanh nghiệp thường

mời các KTV chuyên nghiệp độc lập có uy tín thực hiện việc kiểm tra và nhận xét

bảng BCTC của doang nghiệp mình do người phụ trách kế toán lập ra. Những nhận

xét của KTV sẽ giúp cho các chủ doanh nghiệp kịp thời phát hiện những sai sót, lãng

phí hoặc vi phạm pháp luật do cố ý hay vô ý để xử lý kịp thới hay ngăn ngừa các tổn

thất. Điều đó giúp doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro hay phát hiện ra thế mạnh

những tiềm năng tài chính nội tại có trong doanh nghiệp…”

2.1.2. Phí kiểm toán

2.1.2.1. Khái niệm giá phí dịch vụ, phí kiểm toán

Theo từ điển Tiếng Việt, Giá phí dịch vụ là phần giá trị mà bên cung cấp dịch

vụ được thụ hưởng từ bên nhận cung cấp dịch vụ về dịch vụ đã cung cấp.

Từ định nghĩa trên, ta có thể suy ra Phí kiểm toán (hay còn gọi là Giá phí dịch

vụ kiểm toán) là giá trị mà doanh nghiệp kiểm toán được thụ hưởng từ dịch vụ kiểm

toán đã cung cấp cho bên doanh nghiệp được kiểm toán.

2.1.2.2. Công thức xác định phí kiểm toán

Nhiều tác giả trước đây đã nghiên cứu về công thức xác định phí kiểm toán.

Chung quy, Phí kiểm toán được xác định bằng tổng số tiền được một đơn vị trả cho

doanh nghiệp kiểm toán để tiến hành thực hiện việc kiểm toán BCTC, hoặc thực hiện

việc soát xét BCTC định kỳ. Một số công thức xác định phí kiểm toán như sau:

21

a. Phí kiểm toán thông thường và phí kiểm toán bất thường

+ Phí kiểm toán thông thường (Normal audit fees): là phí kiểm toán được xác

lập căn cứ vào các tiêu chí cụ thể của doanh nghiệp kiểm toán, ví dụ như: số giờ làm

việc, số lượng KTV, quy mô khách hàng, đánh giá rủi ro khách hàng, danh tiếng

doanh nghiệp kiểm toán … Phí kiểm toán thông thường được đo lường thông qua các

mô hình ước tính phí kiểm toán.

+ Phí kiểm toán bất thường (Abnormal audit fees): là phần phí kiểm toán vượt

quá hoặc thấp hơn mức phí kiểm toán thông thường. Theo Choi và cộng sự (2006),

Phí kiểm toán bất thường là phần chênh lệch giữa mức phí kiểm toán thực tế trả cho

KTV và mức phí kiểm toán thông thường dự kiến. Các nghiên cứu của DeAngelo

(1981), Dye (1991), Choi và cộng sự (2010), Etredge và cộng sự (2014) đều xác định

được khoản phí kiểm toán bất thường này. Khoản phí kiểm toán bất thường có thể là

do doanh nghiệp kiểm toán đương nhiệm có lợi thế hơn các doanh nghiệp kiểm toán

khác trong việc duy trì khách hàng, nên họ giảm giá phí kiểm toán. Hoặc do khách

hàng có quyền thương thảo hợp đồng nên phí kiểm toán bị giảm thiểu, cũng có thể là

do áp lực tài chính dẫn đến phải giảm phí kiểm toán. Theo Phạm Trường Quân (2015),

Phí kiểm toán được xác định thông qua phương trình sau:

Phí kiểm toán = phần phí kiểm toán thông thường + phần phí kiểm toán bất

thường

b. Phương trình phí kiểm toán của Simunic (1980)

Simunic (1980) cung cấp một khuôn khổ cho việc giải thích rủi ro kiểm toán

có ảnh hưởng đến quyết định phí kiểm toán như thế nào. Công thức Phí kiểm toán

được mô tả bởi Simunic (1980) như sau:

E (c) = cq + E (d | a, q) * E (ø)

Trong đó:

E (c) : Phí kiểm toán dự kiến của KTV để thực hiện việc kiểm toán;

C : phí cho mỗi nguồn lực kiểm toán bao gồm cả chi phí cơ hội;

22

q : Nguồn lực của doanh nghiệp kiểm toán trong việc thực hiện kiểm toán;

E (d | a, q) : giá trị hiện tại dự kiến các khoản tổn thất trong tương lai;

E (ø) : khả năng dự kiến các khoản tổn thất trong tương lai sẽ trở thành trách

nhiệm của KTV.

Như vậy, Phí kiểm toán dự kiến của KTV để thực hiện việc kiểm toán, E (c),

bao gồm hai yếu tố: (1) tổng chi phí nguồn lực đầu tư trong kiểm toán (cq) và (2) bất

kỳ chi phí dự kiến phát sinh từ tổn thất tiềm tàng do kiện tụng trong tương lai và /

hoặc thiệt hại về danh tiếng (E (d | a, q) * E (ø)).

Như đã trình bày ở chương 1, Simunic là tác giả đầu tiên có nghiên cứu định

lượng về các yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán cũng như xây dựng mô hình phí

kiểm toán. Dựa trên thông tin tài chính của 397 công ty niêm yết tại Mỹ năm 1977,

Simunic thấy rằng tài sản của các công ty là yếu tố chính quyết định mức phí kiểm

toán của họ; Phí kiểm toán liên quan đến sự phức tạp của công ty được kiểm toán

(bao gồm số công ty con, ngành của công ty và tỷ lệ các công ty con nước ngoài trong

tổng tài sản của công ty). Ông cũng kết luận rằng phí kiểm toán không liên quan đáng

kể đến nhiệm kỳ kiểm toán và liệu doanh nghiệp kiểm toán có phải là “Big 8” hay

không. Trong nghiên cứu này, Ông đã đề xuất phương trình kiểm toán theo các biến

𝐅𝐞𝐞+𝐈𝐜𝐨𝐬𝐭

như sau:

𝐀𝐬𝐬𝐞𝐭𝐬−𝟓 = b0 + b1*SUBS + b2*DIVERS + b3*FORGN + b4*RECV + b5*INV + b6*PROFIT + b7*LOSS+ b8*SUBJ + b9*TIME+ b10*AUDITOR_PW +

b11*AUDITOR_7 + b12*UTILITY + ε

Trong đó:

- Fee : Phí kiểm toán

- Icost : Tổng lương kiểm toán viên nội bộ

- Assets : Tổng tài sản cuối năm

- Subs : Số lượng công ty con

- Divers : Số lượng ngành nghề kinh doanh

23

- Forgn : Tổng tài sản ở nước ngoài / Tổng tài sản cuối năm

- Recv : (Nợ phải thu khách hàng + các khoản cho vay + thương phiếu phải

thu) / Tổng tài sản cuối năm

- Inv : Hàng tồn kho / Tổng tài sản cuối năm

- Profit : Lợi nhuận thuần/ Tổng tài sản

- Loss : 1: nếu công ty có khoản lỗ trong 3 năm gần nhất, ngược lại là 0

- Subj : 1: nếu công ty có ý kiến kiểm toán ngoại trừ, ngược lại là 0

- Time : Số năm kiểm toán viên thực hiện kiểm toán

- Auditor_Pw: 1: công ty kiểm toán là Price Waterhouse & Co, ngược lại là 0

- Auditor_7: 1: công ty kiểm toán là 7 công ty còn lại trong Big8, ngược lại là 0

- Utility : Biến được giữ lại

c. Phương trình kiểm toán của Xu (2011)

Năm 2011, dựa vào nghiên cứu của Simunic (1980) và các nghiên cứu có liên

quan, Yidi Xu đã thực hiện nghiên cứu cho thị trường phí kiểm toán tại Trung Quốc

với tiêu đề: “The Determinants of Audit Fees: An Empirical Study of China’s listed

companies”. Với dữ liệu thu thập được từ 191 công ty thõa mãn các tiêu chí chọn

mẫu. Tác giả đã kết luận: tổng tài sản của các công ty niêm yết, số lượng các công ty

con hợp nhất và quy mô doanh nghiệp kiểm toán là những yếu tố ảnh hưởng chính

đến Phí kiểm toán; Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro kiểm toán hoặc nhiệm kỳ kiểm toán

không có tác động đáng kể đến Phí kiểm toán; Nhiệm kỳ kiểm toán không có mối

quan hệ rõ ràng với Phí kiểm toán, hơn nữa, nhiệm kỳ kiểm toán còn có thể làm giảm

Phí kiểm toán. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng trong thị trường chứng khoán

Trung Quốc, các công ty được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm toán Big 4 có phí

kiểm toán cao hơn đáng kể so với các công ty được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm

toán trong nước của Trung Quốc.Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã đề xuất sử

dụng các biến theo phương trình sau:

Ln(AUDFEE) = b0 + b1*Ln(TOTASS) + b2*SUBSNUMBER + b3*RATIO +

b4*OPITYPE + b5*LOSS + b6*AUDITOR + b7*Ln(TENURE) + b8*CHANGE

+ ε

24

Trong đó:

- Ln(AUDFEE) : Log cơ số 10 của phí kiểm toán

- Ln(TOTASS) : Log cơ số 10 của tổng tài sản

- SUBSNUMBER : Số lượng công ty con

- RATIO : (Nợ phải thu + hàng tồn kho) / Tổng tài sản

- OPITYPE : Ý kiến của kiểm toán viên, = 1: ý kiến chấp nhận toàn

phần của kiểm toán viên, ngược lại là 0

- LOSS : 1: công ty có khoản lỗ trong 3 năm gần nhất, ngược lại

là 0

- AUDITOR : 1: công ty kiểm toán thuộc Big4, ngược lại là 0

- Ln (TENURE) : Log cơ số 10 của nhiệm kỳ KTV

- CHANGE : Log cơ số 10 của thay đổi KTV trong 3 năm gần nhất.

d. Khung giá phí kiểm toán của Phan Thanh Hải (2013)

Phan Thanh Hải (2013) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định khung

giá phí cho hoạt động kiểm toán độc lập bao gồm: Các yếu tố từ phí doanh nghiệp

kiểm toán (Thương hiệu và uy tín của công ty kiểm toán; Trình độ và năng lực của

đội ngũ KTV; Thời gian thực hiện công việc; Quan điểm điều hành và kỳ vọng của

nhà quản lý doanh nghiệp kiểm toán; Các nguồn lực khác của doanh nghiệp kiểm

toán) và Các yếu tố từ phía khách hàng (Nhận thức của khách hàng về các dịch vụ

được cung cấp bởi các doanh nghiệp kiểm toán; Yêu cầu và mục đích của việc sử

dụng các dịch vụ của doanh nghiệp kiểm toán). Từ đó, xác định 4 bước xác định

khung giá phí kiểm toán bao gồm:

- Bước 1: Cần phải thẩm định thương hiệu của từng công ty kiểm toán và có

sự đánh giá phân loại giá trị doanh nghiệp.

- Bước 2: Đánh giá các nguồn lực hiện có của các công ty kiểm toán.

- Bước 3: Tổ chức hiệp thương thảo luận về khung giá phí của từng dịch vụ

trong toàn ngành.

25

- Bước 4: Đề xuất và ban hành một khung giá phí áp dụng thống nhất trong

toàn ngành.

Tác giả đề xuất biểu giá phí về hoạt động kiểm toán độc lập như sau:

Giá phí của các loại hình công ty kiểm toán sẽ bằng (=) giá phí ở cột (3)

bảng 2.1 nhân với (x) hệ số điều chỉnh ở bảng 2.2.

Bảng 2.1: Khung giá phí cho các dịch vụ của các công ty kiểm toán độc lập theo

đối tượng khách hàng

Giá phí

TT Số lượng KTV dự kiến tham gia Thời gian thực hiện công việc dự kiến Dịch vụ cung cấp Đối tượng khách hàng

(người) (ngày)

A B C (2) (1) (triệu đồng) (3)

5-7 3-5 20-40

5-7 5-10 25-60

5-10 7-10 45-100 1

Kiểm toán (BCTC, tuân thủ. Hoạt động,..) 5-10 7-10 50-100

5-10 7-10 55-120

3-5 5-7 < 30

3-5 5-7 20-40 DNTN, TNHH 1 thành viên, hợp tác xã TNHH 2 thành viên, hợp danh, cổ phần Tổ chức phát hành, niêm yết, kinh doanh trên TTCK Các tổ chức tín dụng, bảo hiểm, ngân hàng, quỹ DN có vốn đầu tư nước ngoài Các đối tượng khác DNTN, TNHH 1 thành viên, hợp tác xã 2

5-7 5-10 25-60 Dịch vụ soát xét BCTC, thông tin TC, dịch TNHH 2 thành viên, hợp danh, cổ phần

26

Giá phí

TT Số lượng KTV dự kiến tham gia Thời gian thực hiện công việc dự kiến Dịch vụ cung cấp Đối tượng khách hàng

(người) (ngày)

A C (1) (2) (triệu đồng) (3)

B vụ bảo đảm khác Tổ chức phát hành, 5-10 7-10 45-100 niêm yết, kinh doanh trên TTCK

5-10 7-10 50-100

5-10 7-10 55-120

Các tổ chức tín dụng, bảo hiểm, ngân hàng, quỹ DN có vốn đầu tư nước ngoài Các đối tượng khác 3-5 5-7 < 30

Tất cả các đối tượng 3 3-5 30-100 Dịch vụ tư vấn Tùy dịch vụ

Bảng 2.2: Hệ số giá phí điều chỉnh theo loại hình doanh nghiệp kiểm toán

Hệ số giá phí điều TT Loại hình doanh nghiệp kiểm toán chỉnh

1 1,2

2 1,1

3 Công ty kiểm toán có 100% vốn đầu tư nước ngoài Công ty kiểm toán là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế Công ty kiểm toán khác 1

Như vậy, dựa vào biểu giá phí trên, ta có thể thấy, mức giá phí kiểm toán dựa

vào các thông tin như: loại dịch vụ cung cấp, loại hình công ty khách hàng, số lượng

KTV dự kiến tham gia, thời gian thực hiện công việc dự kiến của KTV, và loại hình

của doanh nghiệp kiểm toán. Căn cứ vào từng thông tin mà có mức phí phù hợp.

e. Công thức tính phí kiểm toán bình quân của Trần Khánh Lâm (2011)

Một trong những biện pháp nâng cao chất lượng kiểm toán tại Việt Nam mà

Trần Khánh Lâm đề xuất trong nghiên cứu: “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng

27

cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam” là tăng cường quản lý về giá phí kiểm

toán, trong đó, theo Trần Khánh Lâm, Bộ tài chính, Ủy ban chứng khoán và VACPA

cần có biện pháp hành chính can thiệp trực tiếp bằng cách kiểm tra tính hợp lý của

giá phí kiểm toán mà các doanh nghiệp kiểm toán đã ký kết với khách hàng. Bộ tài

chính nên xây dựng khung mức phí kiểm toán sàn để có cơ sở kiểm tra tính hợp lý

của giá phí kiểm toán. Công thức tính phí kiểm toán bình quân mà Trần Khánh Lâm

đề ra đó là:

∑ Tỷ lệ lợi ∑ Thời gian thực ∑ Đơn giá tiền Phí kiểm nhuận bình hiện từng khoản lương bình toán bình = X X quân ngành mục BCTC (theo quân của nhân quân kiểm toán (trên CTKT mẫu) viên kiểm toán tiền lương)

Trong đó:

Tỷ lệ lợi nhuận bình quân ngành kiểm toán (trên tiền lương) được xác định

thông qua (i) Tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu; (ii) Tỷ lệ tiền lương trong tổng cơ cấu chi

phí của doanh nghiệp kiểm toán.

Ngoài ra, Năm 2011 cũng là năm Quốc Hội Việt Nam ban hành Luật kiểm

toán độc lập 2011, hiệu lực áp dụng từ 01/01/2012. Trong đó, Luật kiểm toán độc lập

có quy định Phí dịch vụ kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh

nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng

kiểm toán theo căn cứ: 1. Nội dung, khối lượng và tính chất công việc; 2. Thời gian

và điều kiện làm việc của KTV hành nghề, KTV sử dụng để thực hiện dịch vụ; 3.

Trình độ, kinh nghiệm và uy tín của KTV hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi

nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; 4. Mức độ trách nhiệm và

thời hạn mà việc thực hiện dịch vụ đòi hỏi. Ngoài ra, Phí dịch vụ kiểm toán được tính

theo các phương thức như: giờ làm việc của KTV hành nghề, KTV; Từng dịch vụ

kiểm toán với mức phí trọn gói và Hợp đồng kiểm toán nhiều kỳ với mức phí cố định

28

từng kỳ. Tuy nhiên, việc quy định trên vẫn còn chung chung và mang tính chất tham

khảo, chưa đưa ra được một cách tính mức phí kiểm toán cụ thể.

f. Công thức tính phí kiểm toán của một số doanh nghiệp kiểm toán tại Việt

Nam

Nhìn chung, các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay, đặc biệt là

các doanh nghiệp có quy mô lớn và vừa, đều có xây dựng khung tính phí kiểm toán

riêng cho doanh nghiệp mình. Tác giả đã tìm hiểu công thức chung để xác định phí

kiểm toán cho khách hàng của 3 doanh nghiệp kiểm toán bao gồm: Công ty TNHH

KPMG, công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C, Công ty TNHH Kiểm toán & Tư

vấn RSM Việt Nam, và nhận thấy, hầu như các doanh nghiệp kiểm toán này đều có

cách tính mức phí kiểm toán cho khách hàng tương tự nhau. Công thức tính mức phí

kiểm toán cho một hợp đồng kiểm toán như sau:

= ∑ ( * ) + Phí kiểm toán dự kiến cho một hợp đồng kiểm toán số giờ thực hiện kiểm toán của KTV i Đơn giá tiền lương bình quân một giờ của KTV i Phụ cấp khác (nếu có)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Trong đó:

Phụ cấp khác: là các khoản phụ cấp ước tính tùy theo hợp đồng kiểm toán như:

phụ cấp ăn ở, lưu trú, phụ cấp đi lại, phụ cấp kiểm kê, tiền xe đi lại,…

Mức phí kiểm toán cho khách hàng được tính theo công thức trên có thể sẽ

được điều chỉnh cho phù hợp sau khi người tính phí xem xét các thông tin khác như:

mức phí của các doanh nghiệp kiểm toán khác đã báo giá tại khách hàng, mức độ rủi

ro của công ty khách hàng, khả năng thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp kiểm toán

(thời gian, số lượng nhân sự…). Việc xem xét điều chỉnh mức phí kiểm toán này sẽ

đảm bảo trong giới hạn cho phép nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán.

Như vậy, theo tác giả, công thức tính phí kiểm toán trên vẫn còn ở mức độ

tham khảo, đơn giá tiền lương bình quân một giờ của từng cấp độ KTV vẫn chưa có

29

cơ sở rõ ràng để xác định, và mức phí kiểm toán sau khi tính toán vẫn có thể điều

chỉnh theo đánh giá chủ quan của người tính phí.

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán

Phí kiểm toán và các yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán luôn là một đề tài

nóng và thu hút nhiều nhà nghiên cứu, thông qua các nghiên cứu trước đây, tác giả

xin được trình bày một số yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán như sau:

2.2.1. Quy mô công ty được kiểm toán

Một điều hiển nhiên là so với việc kiểm toán khách hàng quy mô nhỏ, khi kiểm

toán khách hàng có quy mô lớn, doanh nghiệp kiểm toán phải tiêu tốn nhiều hơn về

thời gian và nỗ lực của KTV. KTV phải dành nhiều thời gian cho các cuộc họp khách

hàng, hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng phức tạp cũng như thiết

kế các thủ tục kiểm toán và tiến hành kiểm tra thêm chi tiết. Các công ty lớn hơn có

thể có hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả hơn và do đó có thể được dự kiến rằng

KTV giảm bớt các thủ tục kiểm toán. Tuy nhiên, Steward và Munro (2007) phát hiện

ra rằng ở Úc, KTV tin tưởng kiểm soát nội bộ nhưng không làm giảm nhiều thủ tục

trong thử nghiệm kiểm toán. Hơn nữa, hầu hết các tác giả chia sẻ quan điểm tương tự

là KTV phải dành nhiều thời gian hơn để hiểu các giao dịch phức tạp và kiểm tra một

số lượng lớn các giao dịch tại các công ty lớn hơn. Và từ đó, phí kiểm toán phụ thuộc

vào số lượng thời gian để hoàn thành công việc nhất định, vì vậy các công ty lớn

thường phải trả một mức phí kiểm toán cao hơn. (Simunic, 1980; Ha Thu, 2012; Xu,

2011; Ling và cộng sự, 2014).

Từ đó, tác giả đặt ra giả thuyết về mối quan hệ giữa quy mô công ty được kiểm

toán và giá phí kiểm toán

H1: Quy mô công ty được kiểm toán có tác động tích cực đến phí kiểm toán

2.2.2. Độ phức tạp của công ty được kiểm toán

Về cơ bản, phí kiểm toán phụ thuộc vào thời gian mà các KTV phải bỏ ra khi

tham gia kiểm toán. Điều đó đồng nghĩa là các công ty được kiểm toán có độ phức

30

tạp hơn thì sẽ được tính phí kiểm toán cao hơn. Sự phức tạp của một công ty được

xem xét ở hai khía cạnh: sự phức tạp của các hoạt động của công ty và sự phức tạp

của các thành phần của bảng cân đối kế toán (Ha Thu, 2012). Các công ty có thể mở

rộng hoạt động bằng cách thành lập các chi nhánh, các công ty con, công ty liên kết

và KTV cho rằng đối với các công ty như vậy thì họ phải dành nhiều thời gian hơn

để đánh giá BCTC hợp nhất, về các khoản dự phòng và giao dịch liên kết…Mặt khác,

sự phức tạp của các hoạt động của công ty có thể dẫn đến các giao dịch phức tạp đòi

hỏi KTV phải đầu tư nhiều thời gian hơn để kiểm tra.

Giống như quy mô của công ty được kiểm toán, độ phức tạp của công ty được

kiểm toán được quan tâm trong các nghiên cứu về các yếu tố quyết định phí kiểm

toán (Simunic, (1980); Ling và cộng sự (2014), Xu (2011); Ha Thu, (2012). Hầu hết

các kết quả phù hợp với quan điểm rằng độ phức tạp của công ty dược kiểm toán có

một mối quan hệ tích cực với phí kiểm toán. Trong sự cố gắng để đánh giá mối quan

hệ giữa Phí kiểm toán và độ phức tạp của công ty được kiểm toán, nhiều tác giả tìm

thấy bằng chứng đáng kể cho thấy một mối liên hệ thuận giữa Phí kiểm toán và độ

phức tạp của công ty được kiểm toán.

Từ các nghiên cứu trên, tác giả xây dựng giả thuyết về mối quan hệ giữa độ

phức tạp của công ty được kiểm toán và phí kiểm toán.

H2: Độ phức tạp của công ty được kiểm toán có tác động tích cực đến Phí

kiểm toán.

2.2.3. Ngành nghề và loại hình công ty được kiểm toán

Có thể lập luận rằng mỗi ngành công nghiệp có những đặc trưng riêng của nó.

Do đó, KTV có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán khác nhau cho các ngành công

nghiệp khác nhau. Về yếu tố này, phí kiểm toán sẽ được tính theo các cách khác nhau.

Các nghiên cứu trước đây có được bằng chứng đáng kể cho thấy ngành nghề của công

ty được được kiểm toán có liên quan đến phí kiểm toán. Ha Thu (2012) thấy rằng tại

các công ty Thụy Điển, lĩnh vực y tế và CNTT có mối quan hệ tiêu cực với phí kiểm

toán trong khi lĩnh vực hàng tiêu dùng có mối quan hệ tích cực với phí kiểm toán.

31

Simunic (1980) công nhận quy trình kiểm toán đối với lĩnh vực tài chính là ít phức

tạp hơn so với các lĩnh vực sản xuất, giải thích cho phí kiểm toán của các tổ chức tài

chính thường thấp hơn. Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng, Gonthier-Besacier và Schatt

(2007) chia nhỏ các doanh nghiệp niêm yết Pháp thành nhóm các công ty CNTT và

các ngành nghề khác để kiểm tra. Kết quả chỉ ra rằng Phí kiểm toán được trả bởi các

công ty trong lĩnh vực công nghệ thông tin là cao hơn so với các ngành khác.

Song song với ngành nghề của công ty được kiểm toán, tác giả cũng cho rằng,

loại hình công ty được kiểm toán tại Việt Nam cũng có liên quan đến phí kiểm toán.

Điều này cũng được đề cập trong nghiên cứu của Phan Thanh Hải (2013). Trong biểu

tính phí kiểm toán đề xuất, Phan Thanh Hải cũng đã phân loại theo loại hình của công

ty được kiểm toán để xác định mức phí kiểm toán tương ứng với từng loại hình công

ty. Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 17/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập có quy định về đơn vị

được kiểm toán, trong đó: Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định BCTC hàng

năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước

ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm: a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao

gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; c) Tổ chức tài chính, doanh

nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi

nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; d) Công ty đại chúng, tổ

chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Khoản 3 Điều 15 Nghị định trên

cũng quy định Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh

doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm: a) Doanh

nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật

nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với BCTC hàng năm;

b) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử

dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định

của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành; c)

Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20%

32

quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với

BCTC hàng năm; d) Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ

chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm

cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với BCTC hàng năm; đ) Doanh nghiệp

kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được

kiểm toán đối với BCTC hàng năm. Như vậy, không phải doanh nghiệp (hay công ty)

nào cũng phải bắt buộc phải kiểm toán BCTC, một số doanh nghiệp (công ty) tuy

không bắt buộc phải kiểm toán nhưng theo yêu cầu của chủ sở hữu, các tổ chức tín

dụng vẫn phải kiểm toán. Ngoài ra, để được kiểm toán cho công ty đại chúng, niêm

yết, doanh nghiệp kiểm toán phải đạt được nhiều tiêu chuẩn khắt khe, vì vậy, theo tác

giả dự đoán Công ty đại chúng niêm yết sẽ chịu một mức phí cao hơn so với các công

ty còn lại. Căn cứ các vấn đề trên, tác giả đặt ra giả thiết H3

H3: Ngành nghề và loại hình công ty được kiểm toán có tác động đến phí kiểm

toán.

2.2.4. Rủi ro của công ty được kiểm toán

Rủi ro của công ty được kiểm toán được xem là một yếu tố quan trọng ảnh

hưởng đến phí kiểm toán. Rủi ro của công ty được kiểm toán cao làm cho các KTV

phải nỗ lực hơn nữa để giảm rủi ro tranh chấp trong tương lai. Như đã thảo luận trong

phần xác định giá phí kiểm toán ở trên, Phí kiểm được được xác định một phần bởi

chi phí kiện tụng tiềm tang trong tương lai. Trong trường hợp khách hàng có điều

kiện tài chính xấu, KTV sẽ tính phí bảo hiểm rủi ro cao hơn.

Sự ảnh hưởng của Rủi ro của công ty được kiểm toán đến phí kiểm toán đã

được nghiên cứu bởi nhiều tác giả trước đó và một mối quan hệ mạnh mẽ giữa rủi ro

kiểm toán và phí kiểm toán là hiển nhiên. Simunic, 1980; Ha Thu, 2012; Ling và cộng

sự, 2014; … trong nghiên cứu của mình cũng tìm ra một mối quan hệ tích cực giữa

phí kiểm toán và lỗ ít nhất 1 năm trong 3 năm liên tục.

Vì thế, tác giả tạo ra một giả thuyết về mối quan hệ giữa chi phí kiểm toán và

rủi ro kiểm toán.

33

H4: Rủi ro của công ty được kiểm toán có tác động tích cực đến phí kiểm toán.

2.2.5. Danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán

Một trong những câu hỏi nghiên cứu quan trọng nhất thường được đề ra đó là

danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán có ảnh hưởng đến phí kiểm toán

không? Liệu một doanh nghiệp kiểm toán có danh tiếng hơn và có quy mô lớn hơn

có yêu cầu một mức phí kiểm toán cao hơn? Câu hỏi này bắt nguồn từ giả định, một

doanh nghiệp kiểm toán lớn và có danh tiếng đồng nghĩa với việc chất lượng kiểm

toán cao hơn, các KTV phải dành nhiều thời gian hơn vào việc duy trì mối quan hệ

khách hàng và hiểu rõ đặc điểm kinh doanh cụ thể của khách hàng cũng như các vấn

đề kế toán từ đó tạo nên mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và phí

kiểm toán.

DeAngelo (1981) cho rằng quy mô doanh nghiệp kiểm toán có thể giải thích

cho việc cung cấp một mức độ cao hơn về chất lượng kiểm toán. Lý thuyết chính của

bà xoay quanh thực tế là doanh nghiệp kiểm toán lớn có nhiều khách hàng thì sẽ có

xu hướng bị mất nhiều “biên độ tăng thêm” (quasi – rent) vì họ có nhiều khách hàng

hơn trong trường hợp những sai phạm của KTV bị phát hiện. Vì vậy, để tránh sự tổn

thất về danh tiếng, các doanh nghiệp kiểm toán lớn có một áp lực lớn hơn để cung

cấp các đánh giá có chất lượng cao hơn.

Bên cạnh đó, dữ liệu nghiên cứu của Ha Thu ( 2012) đã chỉ ra rằng thị trường

kiểm toán Thụy Điển đã bị chi phối bởi Big4 và do đó sự cạnh tranh trong thị trường

kiểm toán Thụy Điển thực sự là cuộc cạnh tranh giữa Big4, còn đối với Xu (2011) tại

thị trường chứng khoán Trung Quốc, các công ty đã được kiểm toán bởi doanh nghiệp

kiểm toán Big 4 có phí kiểm toán cao hơn đáng kể so với các công ty mà đã được

kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm toán trong nước của Trung Quốc.

Tuy nhiên, với nghiên cứu của Che-Ahmad và Houghton (1996), mặc dù các

tác giả đã tìm thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán ở các công ty ở nước

Anh, nhưng kết quả của họ không chỉ ra bất kỳ tác động nào của danh tiếng doanh

nghiệp kiểm toán đến phí kiểm toán.

34

Đối với nghiên cứu này tại Việt Nam, Tác giả thiết lập giả thiết về mối quan

hệ giữa danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán đến phí kiểm toán.

H5: Danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán có tác động tích cực đến

phí kiểm toán.

2.2.6. Nhiệm kỳ của kiểm toán

Sau những thất bại của Enron và Worldcom, các mối quan hệ về chất lượng

kiểm toán và nhiệm kỳ kiểm toán được quan tâm hơn bao giờ hết và trở thành đề tài

nghiên cứu của nhiều tác giả, vì ở một mức độ nào đó, một mối quan hệ quen thuộc

có thể dẫn đến một sự giàn xếp giữa KTV và khách hàng.

Bedard và Johnstone (2010) nghiên cứu các vấn đề sử dụng đối tác kiểm toán,

lập kế hoạch kiểm toán và phí kiểm toán. Kết quả cho thấy một mối quan hệ mạnh

mẽ giữa phí kiểm toán và nhiệm kỳ kiểm toán của các công ty Mỹ. Bedard và

Johnstone (2010) lập luận rằng một nhiệm kỳ dài có nghĩa là kiến thức sâu về các

khách hàng và do đó tạo ra một mối quan hệ KTV- khách hàng có giá trị hơn. Khi

khách hàng và KTV mong muốn một mối quan hệ như vậy, chi phí kiểm toán có xu

hướng sẽ tăng lên. Ngược lại Simunic, (1980); Ha Thu (2012), Xu (2011) trong các

nghiên cứu của mình lại không tìm thấy mối quan hệ giữa nhiệm kỳ kiểm toán và phí

kiểm toán.

Tác giả đặt giả thiết về mối quan hệ giữa nhiệm kỳ kiểm toán và phí kiểm toán

H6: Nhiệm kỳ kiểm toán có tác động đến phí kiểm toán.

2.2.7. Niên độ kế toán

Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng giá phí kiểm toán có thể bị ảnh hưởng

bởi nhu cầu cao hơn cho các nhu cầu dịch vụ kiểm toán trong mùa bận rộn (Sweeney

và Summers 2002; López và Peters, 2011). López và Peters (2011) thấy rằng các công

ty có ngày kết thúc vào ngày 31 tháng 12 có khả năng ít thay đổi KTV để tránh chi

phí tăng do mùa bận rộn. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của mình, Ha Thu lại không

tìm thấy mối liên hệ nào giữa niên độ kế toán và phí kiểm toán. Tại Việt nam, đa số

35

các công ty có năm tài chính theo báo cáo kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Vì vậy thời

gian từ sau ngày 31 tháng 12 đến ngày 31 tháng 3 tại Việt Nam được gọi là mùa bận

rộn đối với KTV. Trong giai đoạn này, KTV, đặc biệt là KTV của doanh nghiệp kiểm

toán lớn thường phải làm thêm giờ, do đó theo tác giả, các công ty có niên độ kế toán

kết thúc ngày 31 tháng 12 sẽ có phí kiểm toán cao hơn các công ty khác. Tác giả đưa

ra giả thiết:

H7: Niên độ kế toán có tác động đến phí kiểm toán.

36

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Quy trình nghiên cứu

Như đã trình bày ở phần mở đầu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu

tổng hợp bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Trong đó, nghiên

cứu định tính thực hiện thông qua việc xem xét các kết quả nghiên cứu có liên quan

trước đây trên thế giới và ở Việt Nam để tìm hiểu sâu về các yếu tố tác động đến Phí

kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp kiểm toán từ đó rút ra các giả thuyết nghiên

cứu của tác giả, đồng thời, thực hiện phỏng vấn với các chuyên gia là các giám đốc

kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam nhằm

kiểm tra lại sự phù hợp của các giả thiết tác giả đã đưa ra với hiện trạng Phí kiểm toán

tại Việt Nam, cũng như cách đo lường các biến trong nghiên cứu.

Đối với Phương pháp định lượng, tác giả tiến hành thu thập dự liệu báo cáo

tài chính đã được kiểm toán, báo cáo thường niên, các hợp đồng kiểm toán của các

công ty trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Sau đó sử dụng phần

mềm SPSS 20, tiến hành phân tích dữ liệu, xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến Phí

kiểm toán và mức độ tác động của các yếu tố trong mô hình. Từ đó, đề ra mô hình

hồi quy phản ánh mối tương quan giữa các yếu tố với Phí kiểm toán.

Quy trình nghiên cứu của tác giả được tóm tắt như sau:

➢ Bước 1: xác định mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu

➢ Bước 2: hình thành cơ sở lý thuyết, thông qua kết quả nghiên cứu của các

nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài xây dựng các giả thuyết nghiên

cứu, đồng thời kiểm định lại sự phù hợp của các giả thuyết qua việc phỏng

vấn các chuyên gia.

➢ Bước 3: Xác định các biến độc lập, biến phụ thuộc, xây dựng Phương trình

hồi quy tổng quát.

➢ Bước 4: thu thập và xử lý dữ liệu qua phần mềm SPSS 20

37

➢ Bước 5: thực hiện thống kê mô tả, kiểm tra mối tương quan giữa các biến qua

các phép kiểm tra tương quan 2 biến và hồi quy tuyến tính đa biến, xây dựng

Phương trình hồi quy tương ứng.

➢ Bước 6: kết quả nghiên cứu và bàn luận.

3.2 Giả thuyết nghiên cứu:

3.2.1. Xem xét sự phù hợp của các giả thuyết nghiên cứu áp dụng tại Việt Nam

thông qua phỏng vấn chuyên gia

Từ các giả thuyết nghiên cứu đã nêu ở chương 2, tác giả tiếp tục tiến hành

phỏng vấn các ý kiến của các chuyên gia hiện là ban giám đốc, chủ nhiệm kiểm toán

hoặc KTV cao cấp tại các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam nhằm xem xét tính

phù hợp của các giả thuyết trên tại Việt Nam. Tổng cộng có 7 chuyên gia thuộc 5

doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam đã chấp nhận trả lời phỏng vấn của tác giả đồng

thời trình bày quan điểm của mình về các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán.

Danh sách các chuyên gia và câu hỏi phỏng vấn được trình bày tại Phụ lục 2 của bài

nghiên cứu.

Tổng hợp kết quả phỏng vấn về các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán,

tất cả các chuyên gia đều cho rằng, mức phí kiểm toán họ xác định cho khách hàng

dựa trên khối lượng công việc và thời gian mà KTV phải thực hiện kiểm toán. Khi

xem xét giá phí của một hợp đồng kiểm toán, họ sẽ phải cân nhắc đến những yếu tố

như: Quy mô của công ty khách hàng (thể hiện qua tổng tài sản, vốn điều lệ, doanh

thu, số lượng nhân viên, lợi nhuận của công ty, số lượng hóa đơn chứng từ, số lượng

khách hàng, nhà cung cấp…); Mức độ rủi ro của hợp đồng kiểm toán (công ty có

đang vướng tranh chấp, kiện tụng, có khả năng hoạt động liên tục?…); Độ phức tạp

của công ty khách hàng (thể hiện qua cơ cấu tổ chức, số công ty con, công ty liên kết,

chi nhánh...); Ngành nghề và loại hình của công ty khách hàng (để xác định việc áp

dụng các thủ tục riêng biệt cho từng ngành nghề, xác định báo cáo kiểm toán cần

cung cấp cho những ai?, báo cáo kiểm toán có phải công bố ra bên ngoài…?) ; Niên

độ kế toán của công ty khách hàng (để xác định thời gian kiểm toán là trong mùa hay

38

ngoài mùa kiểm toán); Mức phí kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán khác đã báo

giá cho khách hàng; Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng…

Tất cả các chuyên gia được phỏng vấn đều cho rằng, Quy mô của công ty

khách hàng, mức độ rủi ro của hợp đồng kiểm toán, độ phức tạp của công ty khách

hàng sẽ tỷ lệ thuận với mức phí kiểm toán, đối với các công ty phải công bố báo cáo

kiểm toán ra bên ngoài thì việc áp dụng quy trình và các thủ tục kiểm toán cũng nhiều

hơn và mức phí kiểm toán cũng cao hơn. Niên độ kế toán của khách hàng cũng sẽ có

ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán, vì một hợp đồng kiểm toán khi được thực hiện

ngoài mùa kiểm toán sẽ có mức phí tương đối thấp hơn so với trong mùa kiểm toán,

ngoài ra, mức phí kiểm toán của Big 4 là tương đối cao so với mặt bằng chung, các

doanh nghiệp kiểm toán Big 4 đều có lợi thế về giá phí kiểm toán cao hơn so với các

công ty kiểm toán nội địa, và nếu cùng một công ty khách hàng nhưng với các doanh

nghiệp kiểm toán có quy mô khác nhau thì mức giá phí kiểm toán cũng sẽ khác nhau

cụ thể là phí kiểm toán do một doanh nghiệp kiểm toán có quy mô lớn thực hiện sẽ

cao hơn so với doanh nghiệp kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ thực hiện, nguyên nhân

là do các doanh nghiệp kiểm toán có quy mô càng nhỏ thì cơ cấu tổ chức nhân sự của

các doanh nghiệp này tương đối tinh gọn, giảm được các chi phí gián tiếp, quy trình

và thủ tục kiểm toán của các doanh nghiệp này cũng ít bài bản và chặt chẽ hơn so với

các doanh nghiệp kiểm toán có quy mô lớn hơn, vì thế chi phí bỏ ra cho cuộc kiểm

toán cũng ít hơn. Đối với nhiệm kỳ kiểm toán, tất cả các chuyên gia được phỏng vấn

đều cho rằng, việc kiểm toán cho khách hàng có lâu năm hay không đều không ảnh

hưởng đến quyết định thay đổi mức phí kiểm toán cho khách hàng mà chủ yếu là căn

cứ vào những thay đổi trong tình hình kinh doanh và hoạt động của khách hàng từng

năm.

Khi được hỏi yếu tố nào đóng vai trò quan trọng hơn hết khi xác định mức

phí kiểm toán cho khách hàng, tác giả nhận được các câu trả lời khác nhau từ các

chuyên gia, Có 3/7 chuyên gia cho rằng rủi ro của hợp đồng kiểm toán là quan trọng

hơn cả, và 4/7 chuyên gia cho rằng quy mô của công ty khách hàng là quan trọng nhất

khi xác định mức phí kiểm toán. Điều này theo tác giả có thể là do quan điểm của cá

39

nhân, tùy theo quan điểm từng cá nhân mà việc đánh giá yếu tố nào quan trọng nhất

khi xác định mức phí kiểm toán khác nhau ngay cả khi cùng một doanh nghiệp kiểm

toán.

Như vậy, theo ý kiến của các chuyên gia mà tác giả đã phỏng vấn, hầu như

các yếu tố tác động đến mức phí kiểm toán đều phù hợp với các giả thuyết mà tác giả

đã đưa ra, riêng đối với giả thuyết về nhiệm kỳ kiểm toán, do một số nghiên cứu trước

đây đã cho thấy có mối liên hệ giữa nhiệm kỳ kiểm toán và phí kiểm toán (Bedard và

Johnstone, 2010) nên tác giả vẫn tiếp tục nghiên cứu giả thuyết này tại Việt Nam.

3.2.2. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu:

Từ các kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề

tài, tác giả đã rút ra các giả thuyết nghiên cứu như ở chương 2 kết hợp việc kiểm định

lại các giả thuyết qua kết quả phỏng vấn với các chuyên gia đã trình bày ở trên, tác

giả tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu trong bài nghiên cứu này như sau:

H1: Quy mô công ty được kiểm toán có tác động tích cực đến phí kiểm toán

H2: Độ phức tạp của công ty được kiểm toán có tác động tích cực đến phí kiểm toán.

H3: Ngành nghề và loại hình công ty được kiểm toán có tác động đến phí kiểm toán.

H4: Rủi ro của công ty được kiểm toán có tác động tích cực đến phí kiểm toán.

H5: Danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán có tác động tích cực đến phí kiểm

toán.

H6: Nhiệm kỳ kiểm toán có tác động đến phí kiểm toán.

H7: Niên độ kế toán có tác động đến phí kiểm toán.

3.3 Biến phụ thuộc, biến độc lập

3.3.1 Biến phụ thuộc

Căn cứ vào mục đích của nghiên cứu tác giả đã trình bày và học hỏi từ các

nghiên cứu trước đó tác giả chọn biến phụ thuộc là “Phí kiểm toán”.

3.3.2 Biến độc lập

40

Các biến độc lập tác giả lựa chọn được tham khảo từ các nghiên cứu trước đây

và kết quả phỏng vấn các chuyên gia tại Việt Nam, theo đó, các biến độc lập bao

gồm:

3.3.2.1 Quy mô công ty khách hàng

Dựa trên các nghiên cứu trước đây, có thể kết luận rằng, quy mô công ty khách

hàng được kiểm toán là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán. Song

song đó, theo kết quả phỏng vấn các chuyên gia tại Việt Nam, quy mô của công ty

khách hàng thường được đánh giá qua tổng tài sản, doanh thu, vốn điều lệ, số lượng

nhân viên, lợi nhuận … Quy mô của công ty được kiểm toán có ảnh hưởng trực tiếp

đến công việc của KTV, và thời gian trong quá trình kiểm toán. Trong các nghiên cứu

trước của Simunic (1980), Xu (2011), Ha Thu (2012), Ling và cộng sự (2014) các tác

giả đã chọn tổng tài sản như một biến đại diện cho quy mô của công ty khách hàng.

Tổng tài sản thể hiện khái quát quy mô vốn và tài sản hiện có của công ty phục vụ

cho hoạt động sản xuất kinh doanh, số liệu trên cũng dễ thống kê và thu thập do đó,

tại nghiên cứu này, tác giả lựa chọn biến đại diện là Tổng tài sản.

3.3.2.2 Độ phức tạp của công ty được kiểm toán

Các nhà nghiên cứu trước đó (Simunic, 1980; Ling và cộng sự 2014, Xu 2011;

Gan Pei Yee và cộng sự 2014) đã sử dụng số lượng các công ty con và bản chất của

tài sản (tỷ lệ các khoản phải thu và hàng tồn kho trên tổng tài sản) để đo lường sự

phức tạp của công ty được kiểm toán. Sandra & Patrick (1996) cho thấy rằng KTV

của các công ty phức tạp thường tính phí kiểm toán cao trong việc kiểm tra và đánh

giá BCTC của các công ty này. Theo tác giả, doanh nghiệp kiểm toán phải tuân theo

một loạt các yêu cầu về thủ tục, đòi hỏi nhiều thời gian và nhân lực hơn để hoàn tất

quá trình kiểm toán.

Mặc khác, theo ý kiến của các chuyên gia tại Việt Nam, thì độ phức tạp của

công ty được kiểm toán cũng được thể hiện qua số lượng công ty con, liên kết, số

lượng chi nhánh và các khoản mục đầu tư tài chính trên báo cáo vì khi kiểm toán

41

những khách hàng này, KTV cần phải thực hiện nhiều thủ tục để kiểm tra về các

khoản dự phòng, các giao dịch liên kết …

Như vậy, có thể thấy, sự phức tạp của công ty được kiểm toán có thể đo bằng

số lượng chi nhánh và công ty con hoặc tỷ lệ các khoản phải thu và hàng tồn kho trên

tổng tài sản. Trong bài nghiên cứu này, tác giả dựa vào thông tin về công ty con, công

ty liên kết, chi nhánh của công ty được kiểm toán để xây dựng giả thuyết về mối liên

quan giữa độ phức tạp của công ty được kiểm toán với phí kiểm toán. Trường hợp

công ty có công ty con, công ty liên kết, chi nhánh thì sẽ nhận giá trị 1, nếu không thì

sẽ nhận giá trị 0.

3.3.2.3 Ngành nghề và loại hình của công ty được kiểm toán

Như đã phân tích tại nội dung các yếu tố ảnh hưởng đến phí kiểm toán, mỗi

ngành công nghiệp có những đặc trưng riêng do đó các KTV sẽ thực hiện những thủ

tục kiểm toán khác nhau cho các ngành công nghiệp khác nhau và do đó có thể dẫn

đến phí kiểm toán sẽ khác nhau. Điều này cũng được sự đồng tình của các chuyên gia

được tác giả phỏng vấn. Từ kết quả của các nghiên cứu của Simunic (1980); Gonthier-

Besacier và Schatt (2007); Ha Thu (2012) tác giả đã phân loại và sử dụng 4 biến thuộc

4 ngành nghề từ mẫu thu thập được là: Sản xuất, thương mại, dịch vụ, bất động sản

cho bài nghiên cứu. Về loại hình công ty được kiểm toán, từ nguồn dữ liệu mà tác giả

thu thập mẫu, tác giả sử dụng 4 biến: CP thường, Đại chúng/niêm yết, TNHH và FDI.

3.3.2.4 Rủi ro của công ty được kiểm toán

Đại diện cho rủi ro được kiểm toán được sử dụng bởi các nghiên cứu trước đó

ví dụ như Simunic, 1980; Maher và các cộng sự; Ha Thu, 2010; Ling và cộng sự

,2014 bao gồm ý kiến kiểm toán, tỷ lệ nợ, lợi nhuận và lỗ. Trong đó, tỷ suất lợi nhuận

trên vốn chủ sở hữu (ROE) và và lỗ ít nhất 1 lần trong 3 năm qua thường được các

tác giả sử dụng và thấy có ý nghĩa (Simunic (1980), Xu (2011), Ha Thu (2012), Ling

và cộng sự (2014)).

Học hỏi các nghiên cứu trước, tác giả sử dụng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ

sỡ hữu (ROE) và tình hình lỗ trong 3 năm của công ty được kiểm toán để xem xét.

42

Lỗ ít nhất 1 lần trong vòng 3 năm là 1 biến giả, các công ty nếu lỗ ít nhất 1 năm trong

3 năm sẽ nhận một giá trị 1 và nếu không sẽ nhận giá trị 0.

3.3.2.5 Danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán

Xu (2011); Ha Thu (2012) nhận thấy rằng các doanh nghiệp kiểm toán có danh

tiếng hơn được tính phí kiểm toán cao hơn, và phần lớn các công ty thuộc dữ liệu

nghiên cứu của các tác giả đều chọn Big 4 là doanh nghiệp kiểm toán. Tại Việt Nam,

bốn công ty có uy tín cao quốc tế công nhận là Price water house Coopers, KPMG,

Deloitte, Ernst & Young (Big4) cũng chiếm một phần không nhỏ trong thị trường

kiểm toán. Do đó, tác giả sẽ sử dụng các tiêu chí của Big 4 để phân chia công ty thành

hai nhóm. Theo đó, các công ty được kiểm toán bởi Big 4 sẽ được nhận một giá trị 1

và nếu không, họ sẽ nhận được một giá trị 0.

3.3.2.6 Nhiệm kỳ kiểm toán

Bedard và Johnstone (2010) kiểm tra ảnh hưởng của nhiệm kỳ kiểm toán đến

phí kiểm toán tại Mỹ và đưa ra giá trị 1 nếu nhiệm kỳ kiểm toán là hơn 5 năm, và giá

trị 0 nếu ngược lại. Với tác giả Ha Thu (2012), dựa vào luật pháp của Thụy Điển quy

định số vòng luân chuyển kiểm toán đối với các công ty niêm yết tại Thụy Điển là 7

năm, tác giả đã đưa ra giá trị 1 nếu nhiệm kỳ kiểm toán là hơn 7 năm, và giá trị 0 nếu

ngược lại

Tại Việt Nam, bên cạnh các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán thông

qua việc ban hành các cơ chế kiểm soát chất lượng, một trong những quy định nhằm

tăng cường tính độc lập của KTV là quy định về việc luân chuyển KTV bắt buộc. Tại

chương 1, điều 6 nghị định 105/2004/NĐ-CP của chính phủ quy định về trách nhiệm

của đơn vị được kiểm toán có ghi: “Trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh

nghiệp kiểm toán từ 3 năm liên tục trở lên thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán

thay đổi KTV hành nghề và người chịu trách nhiệm ký tên trên báo cáo kiểm toán”.

Kế đến chương 1 mục 2 của thông tư 64/2004/TT-BTC do bộ tài chính ban hành

nhằm hướng dẫn thực hiện một số điều trong nghị định 105/2004/NĐ-CP có quy định

như sau:

43

“2.1.Trường hợp đơn vị được kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán với một doanh

nghiệp kiểm toán từ 3 năm liên tục trở lên, tính từ ngày Nghị định số 105/2004/NĐ-

CP có hiệu lực thì cứ sau 3 năm phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thay đổi: a)

KTV hành nghề chịu trách nhiệm kiểm toán và ký tên trên báo cáo kiểm toán; b)

Người chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán là Giám đốc (hoặc người được uỷ

quyền) của doanh nghiệp (hoặc chi nhánh doanh nghiệp) kiểm toán.

2.2. Trường hợp Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán hoặc lãnh đạo chi

nhánh doanh nghiệp kiểm toán chỉ có một người là KTV hành nghề thì đơn vị được

kiểm toán chỉ được ký hợp đồng kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán hoặc chi

nhánh doanh nghiệp kiểm toán đó nhiều nhất là 3 năm liên tục tính từ ngày Nghị định

số 105/2004/NĐ-CP có hiệu lực và từ năm thứ 4 trở đi phải chuyển sang ký hợp đồng

kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán khác.

Yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thay đổi KTV hành nghề và người chịu trách

nhiệm ký báo cáo kiểm toán phải được ghi rõ trong hợp đồng kiểm toán.”

Ngoài ra, trong nghị định 17/2012/NĐ-CP do chính phủ ban hành ngày

13/3/2012 hướng dẫn việc thi hành luật kiểm toán độc lập cũng có quy định tại mục

5 điều 16 về báo cáo kiểm toán: “KTV hành nghề không được ký báo cáo kiểm toán

cho một đơn vị kiểm toán quá ba (03) năm liên tục.”

Qua các văn bản quy phạm pháp luật trên, tác giả lựa chọn mốc nhiệm kỳ của

KTV là 3 năm. Tác giả sẽ sử dụng giá trị là 1 nếu một doanh nghiệp kiểm toán thực

hiện kiểm toán cho khách hàng liên tục 3 năm, nếu không sẽ sử dụng giá trị là 0.

3.3.2.7 Niên độ kế toán

Ở Việt Nam, Chính phủ quy định năm tài chính là năm dương lịch bắt đầu từ

01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm hoặc năm 12 tháng khác với năm dương lịch

mà Bộ Tài chính cho phép doanh nghiệp được áp dụng, tuy nhiên, như đã trình bày ở

phần trước, do tâm lý còn e ngại thay đổi, đa số các công ty tại Việt Nam có

niên độ kế toán rơi vào ngày 31 tháng 12 do đó tạo nên áp lực khá lớn cho các doanh

44

nghiệp kiểm toán về việc đảm bảo cho báo cáo kiểm toán phát hành đúng niên độ.

Theo kết quả phỏng vấn của các chuyên gia, đa số các chuyên gia đều cho rằng, khi

niên độ kế toán khác nhau thì việc kiểm toán sẽ tiến hành vào các thời gian khác nhau,

các khách hàng có niên độ kiểm toán kết thúc khác 31/12 thường sẽ rơi vào các đợt

kiểm toán ngoài mùa, và lúc này, doanh nghiệp kiểm toán sẽ có nhiều nguồn lực về

thời gian và nhân sự để thực hiện kiểm toán. Mức giá phí kiểm toán cũng vì đó mà

có thể giảm.

Tác giả sẽ đưa ra một giá trị 1 cho các công ty có năm tài chính kết thúc tại

ngày 31 tháng 12 và giá trị 0 năm tài chính kết thúc khác ngày 31 tháng 12.

Bảng 3.1 Các biến nghiên cứu và đo lường

Yếu tố

Đo lường các biến

Biến giả

Kỳ vọng

Biến

Phí kiểm toán

Phí kiểm toán 2015

phụ

BCTC (Phi)

thuộc

1.Quy mô công ty

Tổng tài sản 31/12/2015

được kiểm toán

+

(Tongtaisan)

2. Độ phức tạp

Thông tin về công ty

1: Công ty được

công ty được

con, công ty liên kết, chi

kiểm toán có công

kiểm toán

nhánh của công ty được

ty con, chi nhánh

+

(Ctcon-chinhanh)

kiểm toán

0: ngược lại

Sản xuất, thương mại,

3.1 Ngành nghề

dịch vụ, bất động sản.

+/-

của công ty

3.2 Loại hình

CP thường, Đại

được kiểm toán

chúng/niêm yết, TNHH

công ty được

+/-

và FDI.

kiểm toán

45

Yếu tố

Đo lường các biến

Biến giả

Kỳ vọng

Biến

4. Rủi ro của

ROE

độc

công ty được

+

1: Công ty được

lập

kiểm toán

kiểm toán lỗ ít nhất

1 lần trong vòng 3

năm

0: ngược lại

5. Danh tiếng và

1: Công ty được

quy mô công ty

+

kiểm toán bởi Big

kiểm toán (Big4)

4

0: ngược lại

6. Nhiệm kỳ kiểm

1: Công ty được

toán (Nhiemky)

kiểm toán liên tục

+/-

3 năm bởi doanh

nghiệp kiểm toán

0: ngược lại

1: Công ty được

7. Niên độ kế

toán (Niendo)

kiểm toán có niên

+/-

độ kế toán vào

31/12

0: ngược lại

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.4 Phương trình hồi quy tổng quát

Tác giả dựa trên Phương trình hồi quy của Xu (2011) và Simunic (1980) để

xây dựng Phương trình hồi quy tổng quát trong nghiên cứu này như sau:

Phi = β0 + β1*Tongtaisan + β2*Ctycon-chinhanh+ β3 *San xuat + β4*Thuongmai+ β5*Dichvu + β6*Batdongsan + β7*Cophanthuong+ β8*FDI + β9*Daichungniemyet + β10*TNHH + β11*ROE+ β12*Lo3nam+ β13*Big4+ β14*Nhiemky+ β15*Niendo +ε Trong đó:

 Biến Phi: Phí kiểm toán

 Biến Tongtaisan: Tổng tài sản đo lường Quy mô của công ty được kiểm toán

46

 Biến Ctycon-chinhanh: Thông tin về công ty con, chi nhánh đo lường Độ

phức tạp công ty được kiểm toán

 Biến Sanxuat: Ngành sản xuất đo lường ngành nghề của công ty được kiểm

toán

 Biến Thuongmai: Ngành thương mại đo lường ngành nghề của của công ty

được kiểm toán

 Biến Dichvu: Ngành dịch vụ đo lường ngành nghề của của công ty được

kiểm toán

 Biến Batdongsan: Ngành Bất động sản đo lường ngành nghề của của công

ty được kiểm toán

 Biến Cophanthuong: Công ty cổ phần thường đo lường loại hình của công ty

được kiểm toán

 Biến FDI: Công ty vốn FDI đo lường loại hình của công ty được kiểm toán

 Biến Daichungniemyet: Công ty đại chúng niêm yết đo lường loại hình của

công ty được kiểm toán

 Biến TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn đo lường loại hình của công ty

được kiểm toán

 Biến ROE: ROE của công ty được kiểm toán đo lường rủi ro của công ty

được kiểm toán

 Biến Lo3nam: Lỗ ít nhất 1 trong 3 năm đo lường rủi ro của công ty được

kiểm toán

 Biến Big4: Công ty kiểm toán thuộc Big 4 kiểm toán

 Biến Niendo: Niên độ kế toán

 Biến Nhiemky: Nhiệm kỳ kiểm toán viên

 ε : hệ số nhiễu

 βi: Hệ số hồi quy

47

3.5 Thu thập dữ liệu

Tác giả đã thực hiện lấy số liệu từ BCTC năm 2015 của 200 công ty tại địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận và thu thập thông tin về phí kiểm toán

của các công ty này. Các công ty được chọn là các công ty thỏa mãn những tiêu chí

sau:

1. Các công ty được lựa chọn là các công ty hoạt động sản xuất kinh doanh,

thương mại hoặc dịch vụ không phải là định chế tài chính trung gian như:

ngân hàng, công ty bảo hiểm hay công ty chứng khoán...

2. Các công ty được chọn phải có thông tin về phí kiểm toán năm 2015, Phí

kiểm toán chỉ bao gồm phí kiểm toán BCTC, không bao gồm các phí khác.

3. Các công ty được chọn phải có thông tin về BCTC năm 2015, thông tin

BCTC là báo cáo riêng của công ty.

Sau khi xem xét loại bỏ những công ty không phù hợp, cuối cùng 90 công ty

đáp ứng các tiêu chí lựa chọn và có các dữ liệu tài chính áp dụng có thể đạt được cho

bài nghiên cứu. Các mẫu được coi là phù hợp. Danh sách các công ty được chọn được

trình bày tại Phụ lục 1 của bài nghiên cứu.

Bảng 3.2: Bảng trình bày quá trình thu thập mẫu dữ liệu

Tổng số công ty thu thập 200

- Số lượng công ty không thu thập được dữ liệu 27

- Số lượng công ty không thu thập được phí kiểm toán 83

= Số công ty được chọn 90

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

3.6. Phương pháp nghiên cứu

Từ những dữ liệu thứ cấp thu thập được tác giả tiến hành xử lý thông tin, mã

hóa các dữ liệu tuyến tính thành dữ liệu số thông qua Microsoft Excel. Sau đó, thực

hiện nhập vào phần mềm SPSS 20 để phân tích.

48

3.6.1. Phân tích thống kê mô tả

Tác giả sử dụng kết quả của thống kê mô tả để xem xét những đặc tính của

mẫu thu thập được, bao gồm số trung bình (mean), độ lệch chuẩn (standard deviation),

tỷ trọng (%)...

3.6.2. Phân tích tương quan 2 biến

Phân tích tương quan 2 biến dùng để xem xét mối quan hệ giữa biến độc lập

và biến phụ thuộc, giữa 2 biến phụ thuộc với nhau cũng như mức độ tương quan giữa

2 biến thông qua giá trị p-value (viết tắt là Sig) và hệ số tương quan Pearson (viết tắt

là r). Với độ tin cậy 95%, nếu r < 0,05 tức là 2 biến có tương quan với nhau, còn với

hệ số tương quan Peason, trị tuyệt đối của Pearson cho biết mức độ của mối liên hệ

tuyến tính. Giá trị này tiến gần đến 1 khi hai biến có mối liên hệ tương quan càng

mạnh. Phân tích tương quan còn cho biết nguy cơ có xảy ra sự đa cộng tuyến hay

không?

3.6.3. Phân tích hồi quy đa biến

Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho biết các thông tin sau:

- Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến thông qua thừa số tăng Phương sai

(Variance Inflation Factor – VIF). Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc

(2008), nếu VIF có giá trị < 10 thì không có hiện tượng đa cộng tuyến.

- Ước lượng R2 và R2 hiệu chỉnh.

- Các yếu tố có tác động đến Phí kiểm toán thông qua hệ số Sig.

- Ước lượng sự tác động của từng yếu tố Phí kiểm toán thông qua hệ số hồi

-

quy có hiệu chỉnh (Beta hiệu chỉnh)

Xây dựng mô hình hồi quy hoàn chỉnh.

Kết quả nghiên cứu và bàn luận sẽ được tác giả trình bày và phân tích chi tiết

trong chương 4 tiếp theo.

49

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1. Kết quả nghiên cứu

4.1.1. Phân tích Thống kê mô tả

Bảng 4.1 cung cấp một số thông tin thống kê mô tả cho dữ liệu. Qua đó, ta

thấy rằng giá phí kiểm toán trung bình mà mỗi công ty phải chi trả cho kỳ báo cáo

năm 2015 vào khoảng 187 triệu đồng. Tuy nhiên, con số này chỉ mang tính đại diện

tương đối vì thực tế chi phí kiểm toán có sự biến động rất lớn (thể hiện qua độ lệch

chuẩn lên đến khoảng 207 triệu đồng). Điều này cho thấy khoản giá phí kiểm toán

của các công ty Việt Nam là rất khác nhau. Tương tự, các biến phụ thuộc như “Tổng

tài sản của công ty”, ROE có trung bình lần lượt là 1.490 tỉ đồng và 9,41% nhưng

cũng có sự biến động rất lớn (độ lệch chuẩn lần lượt là 3.447 tỉ đồng và 18,21%) cho

thấy sự khác biệt lớn về quy mô và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các công

ty. Sự khác biệt về phí kiểm toán, tổng tài sản và ROE có thể là do mẫu chọn của tác

giả. Một số thông tin khác được rút ra từ Bảng thống kê mô tả như sau: trong 90 mẫu

được lựa chọn có 8 công ty chiếm 8,9% số mẫu lỗ ít nhất 1 năm trong 3 năm, đa số

các công ty trong mẫu chọn lựa chọn các doanh nghiệp kiểm toán ngoài Big4 (62

công ty chiếm 68.9% số mẫu), đa số các công ty có nhiệm kỳ kiểm toán 3 năm liên

tục (72 công ty chiếm 80% số mẫu) và có niên độ kế toán kết thúc vào ngày 31/12

(78 công ty chiếm 86,7% số mẫu).

50

Bảng 4.1. Thống kê mô tả

Biến phụ thuộc

Phi: mean/sd 187.155.858,6/207.029.097,6

Biến độc lập

1 Tongtaisan 1.490.215.423.232,2/3.447.358.984.552,8

mean/sd

2.1 ROE mean/sd 9,41%/18,21%

2.2 Lo3nam

Yes count(%) 8 (8,9%)

No count(%) 82 (91,1%)

3 CTcon_Chinhanh

Yes count(%) 41 (45,6%)

No count(%) 49 (54,4%)

4 Big4

Yes count(%) 28 (31,1%)

No count(%) 62 (68,9%)

5 Nhiemky

(kiểm liên tục 3

năm)

Yes count(%) 72 (80%)

No count(%) 18 (20%)

6 Niendo

(31/12 hay

không)

Yes count(%) 78 (86,7%)

No count(%) 12 (13,3%)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

51

Bảng 4.2 và Bảng 4.3 cho thấy phí kiểm toán theo ngành nghề và theo loại

hình công ty. Qua đó, ta thấy phí kiểm toán của các công ty hoạt động trong các lĩnh

vực dịch vụ và sản xuất là cao nhất và biến động nhất (trung bình lần lượt là 198 và

197 triệu đồng, độ lệch chuẩn lần lượt là 259 và 212 triệu đồng). Lĩnh vực hoạt động

có chi phí kiểm toán thấp nhất là thương mại (trung bình 112 triệu đồng). Đối với loại

hình công ty, các công ty “đại chúng/ niêm yết” có chi phí kiểm toán cao nhất (221

triệu đồng), các công ty “CP thường” có chi phí kiểm toán thấp nhất (134 triệu đồng)

nhưng sự biến động là cao nhất trong tất cả các loại hình (độ lệch chuẩn 233 triệu

đồng). Tất cả những mô tả trên cho thấy giá phí kiểm toán tại các công ty Việt Nam

là một vấn đề khó lường, khó dự báo, có sự phức tạp và biến động cao ngay cả trong

cùng một tiêu chí xem xét.

Bảng 4.2. Phí kiểm toán theo ngành nghề

Ngành nghề N % of Total N Mean Std. Deviation

Bất động sản 10,0% 156.992.929,3 84.052.110,4 9

Dịch vụ 20 22,2% 198.045.454,6 259.435.936,6

Sản xuất 54 60,0% 197.892.255,9 212.119.170,2

Thương mại 7 7,8% 112.000.000,0 79.841.509,7

Total 90 100,0%

Nguồn: Tác giả tổng hợp

52

Bảng 4.3. Phí kiểm toán theo loại hình công ty

Loại hình công ty N Mean Std. Deviation

% of Total N

CP thường 16 17.8% 134,215,909.1 233,145,670.0

52 57.8% 221,510,489.5 215,167,790.7 Đại chúng/ Niêm yết

FDI 12 13.3% 138,250,000.0 117,984,687.0

TNHH 10 11.1% 151,902,727.3 193,693,733.2

Total 90 100.0%

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Tiếp theo, để kiểm tra các giả thuyết, tác đã thực hiện các phép kiểm tra tương quan

hai biến và hồi quy tuyến tính đa biến. Tác giả đã sử dụng chương trình thống kê

SPSS 20.0 để thực hiện các phép kiểm tra này. Độ tin cậy tác giả chọn là 95%.

4.1.2. Phân tích tương quan 2 biến

Bảng 4.4 trình bày ma trận hệ số tương quan với “phí kiểm toán”. Ma trận hệ

số tương quan phản ánh các tương quan trong cặp giữa biến phụ thuộc và các biến

độc lập. Biến phụ thuộc là “phi” (Phí kiểm toán) và các biến độc lập bao gồm tổng

tài sản, ROE, lỗ 3 năm (lỗ ít nhất 1 năm trong 3 năm), công ty con/ chi nhánh, Big 4,

nhiệm kỳ kiểm toán và niên độ kiểm toán. Trong đó lỗ ít nhất 1 trong 3 năm, công ty

con/ chi nhánh, Big 4, nhiệm kỳ kiểm toán và niên độ kiểm toán là biến giả.

Bảng 4.4 cho ta cái nhìn tổng quan về sự tương quan giữa các biến được khảo

sát. Qua đó, ta thấy rằng:

- Biến phụ thuộc “phi” có sự tương quan thuận và mạnh đối với các biến

như “tongtaisan”, “Big4” ,“Ctcon_chinhanh” với hệ số tương quan r lần

lượt là 0,582; 0,469; 0,363 . Điều này có nghĩa là nếu công ty có tổng tài

sản càng lớn thì thường có mức phí kiểm toán càng cao. Chi phí kiểm toán

cũng sẽ tăng nếu công ty có nhiều công ty con, công ty liên kết, chi nhánh

hoặc có doanh nghiệp kiểm toán là Big 4.

53

- Đối với các yếu tố còn lại, với độ tin cậy 95%, Phí kiểm toán không có sự

tương quan.

Ngoài việc xét sự tương quan cụ thể cho phí kiểm toán, đối với vấn đề đa

cộng tuyến, ma trận hệ số tương quan Bảng 4.4 cũng chỉ ra các mối quan hệ giữa các

cặp biến độc lập như: ROE có sự tương quan nghịch với việc công ty có lỗ 3 năm liên

tiếp hay không, nghĩa là, nếu công ty lỗ 3 năm liên tiếp thì ROE sẽ giảm; “Big4” có

sự tương quan nghịch với “niên độ” và tương quan thuận với “TNHH”, điều này có

nghĩa là các công ty TNHH chọn các doanh nghiệp kiểm toán nằm trong “Big4” và

các công ty có niên độ kiểm toán vào ngày 31/12 thì chọn các công ty nằm ngoài Big

4. Nhiệm kỳ kiểm toán cũng có sự tương quan thuận với niên độ kế toán, hay nói

cách khác, các công ty có niên độ kiểm toán đều đặn vào ngày 31/12 hằng năm thì

cũng chọn doanh nghiệp kiểm toán liên tục 3 năm… Điều này được suy ra từ kết quả

của phép kiểm tra tương quan 2 biến, tuy nhiên, nếu suy rộng ra tình hình thị trường

hiện nay, thì việc các công ty TNHH chọn các doanh nghiệp kiểm toán nằm trong

“Big4” và các công ty có niên độ kiểm toán vào ngày 31/12 thì chọn các công ty nằm

ngoài Big 4 hay không còn phải xem xét lại. Có thể, kết quả này bị hạn chế do số mẫu

chọn của tác giả và điều này là một phần hạn chế của đề tài này.

54

No

Phi Tongtai

ROE Lo3na

Big4

Niendo

Dichvu Sanxua

FDI

TNHH

san

m

Nhiem ky

Batdon gsan

Thuong mai

Cophan thuong

t

Ctcon_ chinhn hanh

Daichu ngNie myet

Phi

r

1

,582**

,101

-,107

,363**

,469**

,184

,040

-,049

,064

,028

-,106

-,120

-,093

,195

-,061

,000

,346

,318

,000

,082

,000

,711

,648

,550

,791

,320

,262

,382

,065

,571

2

Sig r

1

,164

-,069

,375**

,175

,127

-,010

,119

,057

-,098

-,086

-,168

-,146

,300**

-,110

Tongtai san

Sig

,123

,520

,000

,098

,234

,929

,266

,593

,360

,421

,114

,171

,004

,300

ROE

1

-,483**

,144

-,057

,050

,054

-,015

,028

,077

-,152

-,102

-,140

,235

-,093

2.1

r Sig

,000

,177

,593

,637

,613

,887

,796

,473

,152

,337

,187

,026

,386

2.2

r

1

-,129

-,210*

,059

,123

-,104

,096

-,073

,055

-,043

,222*

-,049

-,110

Lo3na m

,226

,583

,047

,250

,329

,370

,494

,606

,687

,035

,645

,300

3

Sig r

1

,234*

,108

,096

,067

,101

-,118

-,016

-,192

-,293**

,466**

-,181

Sig

Ctcon_ chinhn hanh

,310

,026

,367

,531

,342

,266

,883

,070

,005

,000

,087

4

Big4

r

-,204

1

-,106

-,061

-,372**

-,064

-,186

,255*

-,193

-,009

,297**

,054

,000

,549

,079

,015

,322

,565

,068

,936

,004

5

Sig r

,167

,134

-,181

-,062

-,131

1

,294**

,196

,022

-,088

Nhiem ky

,005

,116

,209

,087

,560

,219

,064

,833

,407

6

Niendo

Sig r

1

,131

,131

-,254*

,114

-,074

,154

,194

-,381**

Sig

,219

,218

,016

,285

,488

,148

,067

,000

1

-,178

-,408**

-,097

-,155

-,022

,135

,000

Batdon gsan

7.1

r Sig

,093

,000

,364

,145

,838

,205

1,000

7.2

Dichvu

r

1

-,655**

-,155

,241*

-,052

-,138

-,019

Sig

,000

,144

,022

,624

,194

,860

1

-,356**

-,095

-,013

,083

,000

Sanxua t

7.3

r Sig

,001

,374

,901

,439

1,000

7.4

r

,029

1

-,027

,130

-,088

Thuong mai

Sig

,784

,804

,221

,411

-,164

1

-,182

-,544**

Cophan thuong

7.5

r Sig

,122

,085

,000

7.6

FDI

r

-,139

1

-,459**

,192

,000

Sig

1

-,414**

7.7

Daichu ngNie myet

,000

7.8

TNHH R

1

Sig

Tương quan với mức ý nghĩa 0,10 (độ tin cậy 90%)

Ghi chú:

* Tương quan với mức ý nghĩa 0,05 (độ tin cậy 95%) ** Tương quan với mức ý nghĩa 0,01 (độ tin cậy 99%)

Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan

Nguồn: Tác giả tổng hợp

55

4.1.3. Phân tích Hồi quy tuyến tính đa biến

Để kiểm tra việc liệu có xảy ra vấn đề đa cộng tuyến, tác giả thực hiện tiếp

mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để xem xét thừa số tăng phương sai (Variance

Inflation Factor – VIF).

Bảng 4.5. Một số thông số đánh giá mô hình hồi quy đầy đủ

Model R R Square

Adjusted R Square Std. Error of the Estimate

1 ,773a ,598 ,529 142.009.736,214

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Bảng 4.6. Mô hình hồi quy đầy đủ

Model

Unstandardized Coefficients

Standardiz

t

Sig.

Collinearity

Statistics

ed

Coefficien

ts

Beta

B

Std. Error

Tolerance VIF

(Constant)

-18.327.678,105

76.216.450,125

-,240

,811

Tổng tài sản

295.100.000,000

,000

,491

5,971

,781

1,281

,000

ROE

-53.079.629,784 101.213.050,679

-,047

-,524

,667

1,499

,602

Lỗ 3 năm liên tục

-17.304.575,519

64.672.789,289

-,024

-,268

,662

1,512

,790

Công ty con/ Chi

29.797.068,495

38.202.538,112

,072

,780

,438

,619

1,615

nhánh

Big4

233.201.261,723

38.268.534,823

,524

6,094

,000

,714

1,401

Nhiệm kỳ kiểm

62.745.837,925

43.677.971,819

,122

1,437

,155

,734

1,362

Coefficientsa

toán

Niên độ kế toán

101.030.005,802

53.539.830,443

,167

1,887

,063

,676

1,478

Batdongsan

-129.581.937,110

60.368.883,495

-,189

-2,147

,035

,683

1,464

Sanxuat

-55.832.465,070

41.389.517,792

-,133

-1,349

,181

,545

1,835

Thuongmai

-72.189.988,076

65.275.461,699

-,094

-1,106

,272

,733

1,364

Cophanthuong

-95.08.366,272

46.596.644,002

-,018

-,204

,839

,706

1,416

FDI

25.778.150,439

52.883.904,096

,043

,487

,627

,693

1,442

TNHH

-49.644.507,620

59.091.125,907

-,076

-,840

,403

,650

1,539

a. Dependent Variable: Phí kiểm toán 2015

1

56

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Bảng 4.5 và Bảng 4.6 thể hiện các thông tin từ mô hình hồi quy đầy đủ với

biến phụ thuộc là phí kiểm toán. Ta có thể thấy rằng hệ số tương quan tuyến tính

R=0,773, chứng tỏ mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc

là khá mạnh, do đó, việc sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến như trên là hợp

lý. Hệ số Adjusted R Square=0,529 cho thấy mô hình xây dựng giải thích được

khoảng 52,9% dữ liệu thực tế, mức độ này là chấp nhận được với một mô hình hồi

quy.

Ở Bảng 4.6, các thừa số VIF đều nhỏ hơn 10, chứng tỏ không tồn tại sự đa

cộng tuyến giữa các biến độc lập. Trong nghiên cứu này, để xây dựng mô hình hồi

quy, tác giả chọn mức ý nghĩa 5% (mức ý nghĩa phổ biến nhất). Với mức ý nghĩa nêu

trên, mô hình hồi quy được xây dựng như sau:

Phí kiểm toán = 0,491*Tổng tài sản + 0,524*Big4 – 0,189*Bất động sản

Kết quả của mô hình hồi quy đầy đủ cho thấy có 3 biến độc lập tác động đến

Phí kiểm toán bao gồm: Tổng tài sản, Big4 và Bất động sản với hệ số Sig lần lượt là:

0,000; 0,000; 0,035. Như vậy, kết quả của mô hình hồi quy đầy đủ hầu như tương tự

như kết quả của ma trận tương quan khi chi phí kiểm toán phụ thuộc vào tổng tài sản

và vào việc doanh nghiệp kiểm toán có thuộc Big 4 hay không. Ngoài ra, để so sánh

mức độ tác động từng yếu tố độc lập đối với Phí kiểm toán ta căn cứ vào hệ số Beta

chuẩn hóa. Theo đó, yếu tố nào có hệ số Beta chuẩn hóa càng lớn có nghĩa là yếu tố

đó tác động càng mạnh đến biến phụ thuộc. Trong các biến ảnh hưởng đến Phí kiểm

toán trong mô hình hồi quy, biến kiểm toán (Big 4 hay không) là yếu tố có ảnh hưởng

mạnh nhất đến việc tăng chi phí kiểm toán (hệ số Beta chuẩn hóa =0,524), kế đến là

tổng tài sản (hệ số Beta chuẩn hóa = 0,491). Biến bất động sản có hệ số mang dấu trừ

chứng tỏ ngành bất động sản có tác động tiêu cực đến phí kiểm toán tuy nhiên hệ số

Beta chuẩn hóa của biến này đạt -0,189 cho thấy mức độ ảnh hưởng là khá yếu.

Tác giả tiếp tục thực hiện mô hình hồi quy không đầy đủ với việc loại bỏ các

biến định danh về ngành nghề và loại hình công ty ra khỏi mô hình để xem xét kết

quả:

57

Bảng 4.7. Một số thông số đánh giá mô hình hồi quy không đầy đủ

Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the

Estimate

1 ,752a ,565 ,528 142.175.319,9421

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Bảng 4.8. Mô hình hồi quy không đầy đủ Coefficientsa

Model t Sig.

Unstandardized Coefficients

Standardize d Coefficient s Beta B

(Constant)

-86.993.659,098

-1,593

,115

Tổng tài sản

280.800.000,000

,000

,468

5,814

,000

ROE

-16.260.043,713

97.239.702,367

-,014

-,167

,868

Lỗ 3 năm liên tục

31.60.848,477

62.128.760,710

,004

,051

,960

Công ty con/ Chi

Std. Error 54.598.833,240

37.038.631,894

33.664.530,279

,090

1,100

,274

nhánh

Big4

220.229.714,152

36.335.114,803

,495

6,061

,000

Nhiệm kỳ kiểm

65.635.061,411

41.245.367,959

,128

1,591

,115

toán

Niên độ kế toán

110.375.740,353

49.666.316,647

,182

2,222

,029

1

a. Dependent Variable: Phí kiểm toán 2015

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Đối với mô hình hồi quy tuyến tính đa biến không đầy đủ (không xét các biến

định danh liên quan đến loại hình hoạt động và ngành nghề của công ty), các kết quả

58

được thể hiện qua Bảng 4.7 và Bảng 4.8. Tương tự như mô hình hồi quy tuyến tính

đa biến đầy đủ, các thông số đánh giá cho thấy rằng mô hình không đầy đủ đang xét

là phù hợp và sử dụng được (r=0,752, Adjusted R Square=0,528). Với mức ý nghĩa

5%, ta có 3 biến ảnh hưởng mạnh đến chi phí kiểm toán là: tổng tài sản, biến kiểm

toán và niên độ kế toán với hệ số Beta chuẩn hóa lần lượt là: 0,468; 0,495; 0,182.

Trong đó, Big4 vẫn là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất, kế đến là tổng tài sản. Qua hai

mô hình hồi quy đầy đủ và không đầy đủ, có thể thấy rằng việc doanh nghiệp kiểm

toán có thuộc Big4 hay không và tổng tài sản của công ty lớn hay nhỏ thực sự ảnh

hưởng đến phí kiểm toán.

Như vậy, ở cả 3 phép phân tích tương quan 2 biến, hồi quy tuyến tính đa biến

đầy đủ và hồi quy tuyến tính đa biến rút gọn, kết quả đều cho thấy các Biến độc lập

nào ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Phí kiểm toán. Để có cái nhìn tổng quan về kết

quả, tác giả thực hiện tổng hợp các kết quả thu được ở 3 phép thử và tiến hành bàn

luận về các kết quả này.

4.2. Một số bàn luận về kết quả nghiên cứu

Căn cứ vào bảng 4.6, từ thông số thống kê trong mô hình hồi quy, phương

trình hồi quy tuyến tính của các yếu tố tác động tới Phí kiểm toán các doanh nghiệp

kiểm toán tại Việt Nam

Phí kiểm toán = 0,491*Tổng tài sản + 0,524*Big4 – 0,189*Bất động sản

Hệ số hồi quy được thể hiện dưới hai dạng: (1) Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

(Unstandardized estimate) và (2) Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized estimate).

Vì giá trị của Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa phụ thuộc vào thang đo và mặt khác các

biến độc lập có đơn vị khác nhau nên chúng ta không thể dùng chúng để so sánh mức

độ tác động của các biến độc lập vào biến phụ thuộc trong cùng mô hình được. Trong

khi đó, Hệ số hồi quy chuẩn hóa có các đơn vị của các biến độc lập đã đồng nhất nên

hệ số hồi quy chuẩn hóa được dùng để so sánh mức độ tác động của các biến phụ

thuộc vào biến độc lập. Biến độc lập nào có hệ số này càng lớn có nghĩa biến đó tác

động mạnh vào biến phụ thuộc.

59

Theo Phương trình trên, Biến tổng tài sản và Big 4 có ảnh hưởng tích cực đến

phí kiểm toán, trong đó, Biến Big 4 có hệ số hồi quy chuẩn hóa lớn hơn (0,524) hệ số

hồi quy chuẩn hóa của Biến tổng tài sản (0,491), cho thấy, Danh tiếng và quy mô của

doanh nghiệp kiểm toán có ảnh hưởng tích cực và mạnh nhất đến Phí kiểm toán, sau

đó là Quy mô của công ty được kiểm toán. Biến bất động sản có ảnh hưởng tiêu cực

đến Phí kiểm toán với hệ số hồi quy chuẩn hóa là -0,189, giá trị này khá nhỏ, cho thấy

mức độ ảnh hưởng chưa rõ ràng và không chắc chắn. Để xem xét thêm kết quả nghiên

cứu từ các phép kiểm tra, tác giả thực hiện tổng hợp các kết quả theo các phép kiểm

tra tương quan hai biến và hồi quy tuyến tính đa biến tại Bảng 4.9.

Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả giả thuyết

STT Giả thuyết Kỳ Tương Hồi Hồi

vọng quan quy quy

rút đầy

gọn đủ

Giả Quy mô công ty được kiểm toán có + + + +

thuyết 1 tác động tích cực đến phí kiểm

+ + Sai Sai Giả toán Độ phức tạp của công ty được

thuyết 2 kiểm toán có tác động tích cực đến

phí kiểm toán.

Giả Ngành nghề và loại hình công ty +/- + - Sai

thuyết 3 được kiểm toán có tác động đến

+ Sai Sai Sai Giả phí kiểm toán Rủi ro của công ty được kiểm toán

thuyết 4 có tác động tích cực đến phí kiểm

toán.

Giả Danh tiếng và quy mô doanh + + + +

thuyết 5 nghiệp kiểm toán có tác động tích

cực đến phí kiểm toán.

60

STT Giả thuyết Kỳ Tương Hồi Hồi

vọng quan quy quy

rút đầy

gọn đủ

Sai Sai Giả Nhiệm kỳ kiểm toán có tác động +/- +

thuyết 6 đến phí kiểm toán.

Giả Niên độ kế toán có tác động đến +/- Sai Sai +

thuyết 7 phí kiểm toán

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Tác giả thấy rằng có sự khác biệt giữa kết quả và kỳ vọng của mình. Sự khác

biệt này có thể được giải thích bởi sự khác biệt về môi trường kiểm toán của Việt

Nam, thời gian tiến hành nghiên cứu và một số hạn chế của mẫu. Trong phần tiếp

theo, tác giả sẽ phân tích kết quả của mỗi kiểm định giả thuyết và cố gắng tìm ra lý

do cho những kết quả này.

Kết quả kiểm tra tương quan 2 biến và hồi quy tuyến tính đa biến đều cung

cấp bằng chứng cho giả thuyết 1 (Quy mô công ty được kiểm toán đo bằng tổng tài

sản có tác động tích cực đến Phí kiểm toán), giả thuyết 5 (Danh tiếng và quy mô

doanh nghiệp kiểm toán đo bằng biến Big 4 có tác động tích cực đến Phí kiểm toán),

trong khi giả thuyết 4 (Rủi ro của công ty được kiểm toán được đo bằng ROE và lỗ 3

năm có tác động tích cực đến Phí kiểm toán) bị từ chối ở cả 2 phép kiểm tra tương

quan và hồi quy tuyến tính đa biến.

4.2.1. Quy mô công ty được kiểm toán

Trong phân tích tương quan 2 biến, quy mô của công ty được kiểm toán được

đo bằng tổng tài sản có mối tương quan mạnh với Phí kiểm toán, mô hình hồi quy

đầy đủ cũng phản ánh mối quan hệ tích cực với Phí kiểm toán với kết quả hệ số

Sig = 7*10-8 và hệ số Beta chuẩn hóa = 0,491. Như vậy, rõ ràng là quy mô của công

ty được kiểm toán lớn hơn có nghĩa là các KTV bỏ thời gian nhiều hơn phải nỗ lực

nhiều hơn để thực hiện các thủ tục kiểm toán và theo đó mức phí kiểm toán sẽ tăng.

61

Kết quả này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước đây (Simunic, (1980); Ha

Thu (2012); Xu (2011); Ling và cộng sự (2014)).

4.2.2. Độ phức tạp của công ty được kiểm toán

Phân tích tương quan 2 biến cho thấy độ phức tạp của công ty được kiểm toán

được đo bằng công ty con/ chi nhánh có tác động cùng chiều với phí kiểm toán

(Sig=4*10-4 và hệ số tương quan r= 0,363), điều này phù hợp với nghiên cứu trước

đó của Simunic (1980); Xu (2011); Ling và cộng sự (2014). Như vậy, có thể giải thích

rằng khi xét phí kiểm toán, các doanh nghiệp kiểm toán có chú ý đến liệu công ty

khách hàng có công ty con, công ty liên kết, chi nhánh hay không? Công ty nào có

công ty con, công ty liên kết và chi nhánh thì thường có phí kiểm toán cao hơn. Tuy

nhiên, tác giả đã không thể thu thập được số lượng công ty con, chi nhánh của các

công ty trong mẫu để xem mức độ ảnh hưởng của số lượng đến phí kiểm toán, đây

cũng là một hạn chế của bài nghiên cứu này. Trong khi đó, phân tích hồi quy tuyến

tính đa biến lại không cho kết quả rằng có mối liên quan giữa độ phức tạp của công

ty được kiểm toán (công ty con/ chi nhánh) với phí kiểm toán.

4.2.3. Ngành nghề và loại hình công ty được kiểm toán

Nếu như nghiên cứu trước đây của Ha Thu (2012) thấy rằng tại các công ty

Thụy Điển, lĩnh vực y tế và công nghệ thông tin có mối quan hệ tiêu cực với phí kiểm

toán trong khi lĩnh vực hàng tiêu dùng có mối quan hệ tích cực với phí kiểm toán và

Simunic (1980) công nhận quy trình kiểm toán đối với lĩnh vực tài chính là ít phức

tạp hơn so với các lĩnh vực sản xuất thì kết quả khi phân tích tương quan 2 biến của

tác giả cho thấy ngành nghề của công ty được kiểm toán không có liên quan đến phí

kiểm toán (Sig<-0,1 và Sig>0,1), biến “công ty đại chúng/ niêm yết” có tác động nhẹ

cùng chiều đến phí kiểm toán (Sig=0,065 và hệ số tương quan r= 0,195) . Điều này

có thể giải thích vì khi kiểm toán 1 công ty đại chúng, niêm yết, KTV cần phải xem

xét nhiều thủ tục kiểm toán và quy trình kiểm toán cũng qua nhiều cấp soát xét hơn.

Trong khi đó, với mô hình hồi quy tuyến tính đa biến đầy đủ cho thấy ngành bất động

sản có tác động nghịch đến phí kiểm toán (với hệ số Sig =0,035 và hệ số Beta chuẩn

62

hóa = -0,189), loại hình công ty được kiểm toán lại không có ảnh hưởng đến phí kiểm

toán.

4.2.4. Rủi ro của công ty được kiểm toán

Kết quả phân tích tương quan 2 biến cho thấy rủi ro của công ty được kiểm

toán được đo bằng lỗ trong vòng 3 năm và ROE không có tác động đến phí kiểm toán

(Sig lần lượt là 0,318 và 0,346), và mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cũng cho cùng

kết quả với Sig>0,05. Điều này không phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước

đây (nghiên cứu của Simunic, (1980); Ha Thu (2012); Xu (2011); Ling và cộng sự

(2014)). Nguyên nhân dẫn đến kết quả này có thể là do mẫu chọn của tác giả chưa

thực sự phản ánh hết tình hình thực tế tại Việt Nam.

4.2.5. Danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán

Mặc dù Big 4 chỉ chiếm 31,1% ( 28 công ty trên 90 công ty mẫu) nhưng kết

quả cho thấy, biến Big 4 có sự tác động rất tích cực đến phí kiểm toán. Với kết quả

phân tích tương quan 2 biến (Sig= 0,000; hệ số tương quan r=0,469) và phân tích hồi

quy tuyến tính đa biến đầy đủ (Sig = 0,000; hệ số Beta chuẩn hóa = 0,491). Điều này

cho thấy Big4 chiếm một ưu thế khá lớn về phí kiểm toán ở Việt Nam, và điều này

cũng hoàn toàn phù hợp với thực tế hiện nay trong thị trường kiểm toán tại Việt Nam.

4.2.6. Nhiệm kỳ kiểm toán

Kết quả phân tích tương quan 2 biến cho thấy, nhiệm kỳ kiểm toán không có

tác động đến phí kiểm toán khi sử dụng độ tin cậy 95% ( Sig=0,082 ;hệ số tương quan

r=0,184) ,và tác động nhẹ cùng chiều đến phí kiểm toán khi sử dụng độ tin cậy 90%.

Đối với mô hình hồi quy tuyến tính đa biến thì nhiệm kỳ kiểm toán hoàn toàn không

có tác động đến phí kiểm toán (Sig=0,155), kết quả này phù hợp với nghiên cứu trước

đây của Simunic, 1980; Ha Thu (2012), Xu (2011) và điều này chỉ ra rằng việc các

doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam có nhiệm kỳ dài trong việc kiểm toán khách

hàng ít làm thay đổi khối lượng công việc kiểm toán, chứng minh cho sự độc lập của

KTV không bị suy giảm. Điều này cũng phù hợp với ý kiến của các chuyên gia mà

tác giả đã phỏng vấn.

63

4.2.7. Niên độ kế toán

Kết quả phân tích tương quan 2 biến và hồi quy tuyến tính đa biến đầy đủ

đều cho thấy, niên độ kế toán không có tác động đến phí kiểm toán với hệ số Sig lần

lượt là: 0,711 và 0,063. Điều này cho thấy, niên độ kế toán của công ty được kiểm

toán có rơi vào ngày 31 tháng 12 hay không cũng không ảnh hưởng đến việc tính phí

kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam. Điều này phù hợp với nghiên

cứu của Ha Thu (2012). Riêng với mô hình hồi quy tuyến tính không đầy đủ, niên độ

kế toán có tác động tích cực đến phí kiểm toán và điều này phù hợp với kết quả nghiên

cứu của López và Peters (2011) và cho thấy khách hàng kiểm toán kết thúc năm tài

chính vào ngày 31 tháng 12 sẽ bị tính phí kiểm toán cao hơn. Nếu xét với tình hình

thực tế, theo tác giả, kết quả của mô hình hồi quy tuyến tính rút gọn về biến niên độ

kế toán có phần hợp lý hơn, vì khi kiểm toán ngoài mùa, các doanh nghiệp kiểm toán

sẽ có những điều kiện thuận lợi về nhân sự và thời gian thực hiện kiểm toán, điều này

dẫn đến mức phí kiểm toán ngoài mùa có phần thấp hơn so với trong mùa kiểm toán.

Như vậy, Tổng hợp kết quả của cả 2 phép kiểm tra tương quan 2 biến và hồi

quy tuyến tính đa biến cho thấy quy mô của công ty được kiểm toán và danh tiếng,

quy mô của doanh nghiệp kiểm toán có tác động tích cực và tác động mạnh đến phí

kiểm toán, trong đó mạnh nhất là Danh tiếng và quy mô của doanh nghiệp kiểm toán.

Các biến còn lại có ảnh hưởng rải rác đến Phí kiểm toán với mức độ ảnh hưởng khá

yếu trong kết quả của các phép kiểm ta, do đó, sự ảnh hưởng này được xem là không

chắc chắn. Tác giả căn cứ vào kết quả này làm cơ sở để đưa ra các kết luận và kiến

nghị trong chương tiếp theo.

64

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN, ĐÓNG GÓP VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

5.1 Kết luận

Nghiên cứu này nhằm tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng đến mức giá phí kiểm

toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành trên 90 mẫu

thu thập từ dữ liệu BCTC và phí kiểm toán năm 2015 của các công ty phi tài chính

tại Việt Nam . Có 7 yếu tố được xác định bằng 8 biến được tác giả chọn để kiểm tra.

Các kết quả từ phép kiểm tra tương quan 2 biến cho thấy đối với các doanh

nghiệp kiểm toán tại Việt Nam có 5 yếu tố có tác động đến mức phí kiểm toán cho

các công ty khách hàng, cụ thể là quy mô công ty được kiểm toán (đo bằng tổng tài

sản, tác động tích cực), sự phức tạp của công ty được kiểm toán (đo bằng công ty con/

chi nhánh, tác động tích cực), danh tiếng và quy mô doanh nghiệp kiểm toán (đo bằng

biến Big 4, tác động tích cực), nhiệm kỳ kiểm toán (tác động tích cực) và loại hình

của công ty được kiểm toán (đại chúng/ niêm yết, tác động tích cực). Theo kết quả

của phép kiểm tra hồi quy tuyến tính đa biến đầy đủ, có 3 yếu tố tác động đến phí

kiểm toán, bao gồm quy mô công ty được kiểm toán (tác động tích cực), danh tiếng

và quy mô doanh nghiệp kiểm toán (tác động tích cực) và ngành nghề công ty được

kiểm toán (bất động sản, tác động tiêu cực). Riêng đối với mô hình hồi quy tuyến tính

đa biến rút gọn, niên độ kế toán cũng có ảnh hưởng tích cực (nhưng không cao) đến

phí kiểm toán. Rủi ro của công ty được kiểm toán (đo bằng ROE và lỗ ít nhất 1 năm

trong vòng 3 năm) không có tác động đến phí kiểm toán trong cả 2 phép kiểm tra

tương quan 2 biến và hồi quy tuyến tính đa biến.

Tổng hợp kết quả của cả 2 phép kiểm tra tương quan 2 biến và hồi quy tuyến

tính đa biến, tác giả có thể trả lời được 2 câu hỏi nghiên cứu đã đề ra và cũng cho

thấy đóng góp mới của đề tài của đó là:

- Trả lời cho câu hỏi 1: danh tiếng, quy mô của doanh nghiệp kiểm toán

và Quy mô của công ty được kiểm toán có tác động đến phí kiểm toán.

65

- Câu hỏi 2: Danh tiếng, quy mô của doanh nghiệp kiểm toán có tác

động tích cực và mạnh nhất đến Phí kiểm toán trong các yếu tố, tiếp

theo là Quy mô của công ty được kiểm toán.

Điều này có nghĩa là, ở Việt Nam, danh tiếng và quy mô của doanh nghiệp

kiểm toán là 1 yếu tố quan trọng để quyết định Phí kiểm toán, đặc biệt, thị trường

kiểm toán ở Việt Nam Big 4 có ưu thế về giá phí kiểm toán cao, điều này hoàn toàn

phù hợp với thực tế hiện nay. Ngoài ra, Quy mô công ty được kiểm toán càng lớn thì

KTV phải thực hiện càng nhiều thủ tục kiểm toán để đảm bảo mức độ trung thực và

hợp lý cho BCTC và phí kiểm toán cũng vì thế mà tăng theo.

Kết quả sau khi sử dụng các phép kiểm tra của tác giả có khác với kết quả của

những nghiên cứu trước đây như tác giả đã trình bày ở Chương 4. Nguyên nhân sự

khác biệt về kết quả nghiên cứu của tác giả với các tác giả trước đây có thể là do sự

khác biệt về môi trường pháp lý, tại Việt Nam không có quy định công khai phí kiểm

toán như ở các nước nên việc điều chỉnh phí kiểm toán có thể không phải tuân theo

quy luật nào, việc cạnh tranh gay gắt bằng giá phí kiểm toán của các doanh nghiệp

kiểm toán tại Việt Nam khiến giá phí không đi theo quy luật, công thức định sẵn cũng

là một lý do ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu, ngoài ra sự khác biệt về kết quả

nghiên cứu còn có thể do dữ liệu thu thập và kinh nghiệm thống kê, phân tích của tác

giả.

5.2 Đóng góp và hạn chế của đề tài

5.2.1. Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa quy mô công ty được kiểm toán,

độ phức tạp của công ty được kiểm toán, ngành nghề và loại hình của công ty được

kiểm toán, rủi ro của công ty được kiểm toán, danh tiếng và quy mô doanh nghiệp

kiểm toán, nhiệm kỳ kiểm toán, niên độ kế toán có ảnh hưởng đến mức phí kiểm toán

của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam. Các kết quả được trình bày trong

nghiên cứu chỉ ra rằng danh tiếng, quy mô của doanh nghiệp kiểm toán và quy mô

công ty được kiểm toán có tác động mạnh và tích cực đến phí kiểm toán. Kết quả

66

nghiên cứu có thể mang lại ý nghĩa cho các công ty cũng như cơ quan quản lý khi xác

định sự phù hợp và mức giá phí kiểm toán mà doanh nghiệp kiểm toán áp dụng cho

các công ty được kiểm toán, cụ thể là:

Các công ty sẽ nên tập trung vào các yếu tố quyết định được coi là có liên quan

đáng kể với phí kiểm toán. Bằng cách hiểu rõ những biến độc lập này ảnh hưởng như

thế nào đến mức giá phí kiểm toán giữa các công ty, các công ty có thể thu thập được

nhiều thông tin chi tiết hơn về những gì họ phải trả và liệu chi phí kiểm toán có ở

mức chấp nhận được hay không.

Những phát hiện của nghiên cứu này còn có thể giúp người đọc hiểu rõ hơn

cách cấu trúc công ty và các quyết định chiến lược có thể ảnh hưởng đến phí kiểm

toán vì nó sẽ ảnh hưởng đến việc KTV đánh giá các thông tin khi đưa ra quyết định

giá phí kiểm toán. Ví dụ như, các công ty lớn thường có nhiều giao dịch và đòi hỏi

nhiều thủ tục kiểm toán hơn các công ty nhỏ hơn và do đó dẫn đến mức phí kiểm toán

cao hơn.

Ngoài ra, một công ty cũng có thể chọn kiểm toán Big 4 để chiều lòng cổ đông

và chọn doanh nghiệp kiểm toán Big 4. Điều này dẫn đến kết quả là chi phí kiểm toán

cao hơn do sự phản ánh của uy tín thương hiệu và chất lượng kiểm toán cao hơn do

các doanh nghiệp kiểm toán cung cấp.

Các phát hiện của nghiên cứu này góp phần giúp KTV đưa ra quyết định về

giá phí kiểm toán và cung cấp trên cơ sở cho các doanh nghiệp kiểm toán để điều

chỉnh hoặc thiết lập các chính sách liên quan đến giá phí kiểm toán cho các công ty

tại Việt Nam. Đồng thời, cũng giúp cho các cơ quan chức năng có thêm cơ sở khi

thực hiện các cuộc kiểm tra về sự hợp lý của giá phí kiểm toán sau này.

Mặc khác, nghiên cứu này sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu trong tương lai với

sự hiểu biết tốt hơn về thị trường kiểm toán ở Việt Nam.

67

5.2.2. Hạn chế của đề tài

Một số hạn chế tồn tại trong nghiên cứu này có thể cung cấp cơ hội cho nghiên

cứu trong tương lai. Các hạn chế bao gồm:

Thứ nhất, do dữ liệu phân tích cho nghiên cứu này là mức phí kiểm toán tại

Việt Nam (bao gồm về dữ liệu phí kiểm toán và BCTC của các công ty có niêm yết

và không niêm yết), do đó, việc các thông tin liên quan ít được công khai nên nên ảnh

hưởng đến tính đại diện của mẫu chọn. Tác giả chỉ thu thập được 90 mẫu chọn về

thông tin mức phí kiểm toán và BCTC của các công ty năm 2015 đáp ứng yêu cầu

của mẫu, tuy nhiên số lượng mẫu như trên có thể là khá thấp so với số lượng tổng

thể, tính đại diện của mẫu cũng vì thế mà giảm đi.

Thứ hai, thị trường kiểm toán tại Việt Nam đang là một thị trường cạnh tranh

rất khốc liệt giữa các doanh nghiệp kiểm toán nội địa và Big 4, giữa các doanh nghiệp

kiểm toán nội địa với nhau… Vấn đề về giá phí kiểm toán là một vấn đề chưa thể

kiểm soát do chưa có quy định và mức khung cụ thể về phí kiểm toán, việc các công

ty sử dụng giá phí kiểm toán là công cụ cạnh tranh khiến giá phí kiểm toán biến động

lớn cũng là một yếu tố dẫn đến sai lệch về kết quả kiểm tra của bài nghiên cứu.

Thứ ba, do giới hạn về thông tin, bài nghiên cứu chỉ mới kiểm tra về các yếu

tố mang tính chất tổng quát như tổng tài sản (phản ánh quy mô công ty được kiểm

toán) , việc có hay không công ty con/ chi nhánh (phản ánh sự phức tạp của công ty

được kiểm toán) , việc công ty có lỗ ít nhất 1 năm trong 3 năm liên tục (phản ánh rủi

ro của công ty được kiểm toán) mà chưa đi sâu phân tích các yếu tố chi tiết và có thể

phù hợp hơn như : doanh thu, vốn (phản ánh quy mô công ty được kiểm toán); số

lượng công ty con/ chi nhánh, phân tích về nợ phải thu, hàng tồn kho trên BCTC của

công ty đươc kiểm toán (phản ánh mức độ phức tạp của công ty được kiểm toán), các

chi phí khác ngoài phí kiểm toán trong hợp đồng (phí tư vấn, phí kiểm toán khác…).

68

5.2.3. Gợi ý hướng nghiên cứu mới

Dựa theo những hạn chế trong nghiên cứu hiện tại, Tác giả xin đề cập một số

đề xuất về hướng nghiên cứu trong tương lai như sau:

- Nghiên cứu trong tương lai có thể được thực hiện bằng cách mở rộng cỡ

mẫu, số lượng mẫu nhiều hơn hoặc có thể trải dài ra nhiều năm hơn hoặc

nghiên cứu mẫu chuyên theo một hướng công niêm yết hoặc công ty chưa

niêm yết để xem xét sự khác biệt giữa hai kết quả.

- Các nghiên cứu trong tương lai cũng nên kết hợp các biến độc lập khác vì

nó cũng có thể góp phần xác định phí kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm

toán Việt Nam. Các biến độc lập khác được gợi ý bổ sung bao gồm các

biến độc lập đã được đề xuất bởi các nghiên cứu trước và trong phần hạn

chế của đề tài (doanh thu, vốn, số lượng công ty con/chi nhánh của công ty

được kiểm toán, nợ phải thu, hàng tồn kho của công ty được kiểm toán …),

đặc biệt việc nghiên cứu chuyên sâu về liệu các chi phí liên quan đến dịch

vụ phi kiểm toán (chẳng hạn như phí tư vấn) có tác động như thế nào đến

phí kiểm toán? Kiểm soát nội bộ của công ty được kiểm toán có tác động

như thế nào đến phí kiểm toán? Và việc chỉ kiểm toán cho một công ty

trong tập đoàn hay nhiều công ty trong một tập đoàn có ảnh hưởng gì đến

mức phí kểm toán hay không? Cũng là một hướng nên tiếp tục nghiên cứu

chuyên sâu, ngoài ra, các nghiên cứu trong tương lai cũng có thể tăng

cường và mở rộng mô hình nghiên cứu hiện đang được áp dụng trong

nghiên cứu này.

- Cách tiếp cận thu thập dữ liệu trong nghiên cứu hiện tại có thể được mở

rộng bằng các phương pháp nghiên cứu khác. Các nghiên cứu trong tương

lai có thể áp dụng các phương pháp nghiên cứu khác như bảng câu hỏi điều

tra và nghiên cứu tình huống nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về thị

trường kiểm toán và sự hiểu biết về các yếu tố quyết định phí kiểm toán.

69

5.2.4. Một số đề xuất nhằm kiểm soát thị trường giá phí kiểm toán nhằm nâng

cao chất lượng kiểm toán hiện nay ở Việt Nam

So với lịch sử phát triển hơn 200 năm của ngành kiểm toán thế giới, ngành

kiểm toán Việt Nam chỉ mới phát triển hơn 20 năm, chất lượng kiểm toán của các

công ty Việt Nam vẫn còn chưa cao và còn cách biệt nhiều so với các nước trên thế

giới. Đặc biệt hơn với hoàn cảnh hiện nay khi việc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh

nghiệp kiểm toán tại Việt Nam đang diễn ra mà yếu tố được cho là cạnh tranh hiệu

quả chính là giá phí kiểm toán, đây cũng được cho là yếu tố cạnh tranh gây tiêu cực

lớn đến chất lượng kiểm toán BCTC. Từ kết quả nghiên cứu và hiện trạng trên, tác

giả có một số đề xuất nhằm ổn định giá phí kiểm toán và đảm bảo chất lượng kiểm

toán như sau:

Thứ nhất, Các doanh nghiệp kiểm toán khi xem xét mức phí kiểm toán cho

khách hàng, không chỉ căn cứ vào quy mô công ty khách hàng hay vị thế của doanh

nghiệp mình mà còn phải căn cứ vào các đặc điểm kinh doanh cũng như mức độ rủi

ro có thể xảy ra để đảm bảo thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán cũng như có một

mức Phí kiểm toán phù hợp cho khách hàng.

Thứ hai, Cần thiết xác lập khung giá phí kiểm toán chuẩn. Trong cuộc chạy

đua cạnh tranh khách hàng với chiến thuật là hạ giá phí, thời gian kiểm toán và nguồn

lực kiểm toán được tiết kiệm một cách triệt để nhằm tiết kiệm các nguồn lực từ phía

doanh nghiệp kiểm toán và giữ chân các khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và thực hiện

các mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp kiểm toán. Và cũng chính điều này dẫn đến

chất lượng của cuộc kiểm toán bị suy giảm nghiêm trọng. Do đó, việc xác định một

khung giá phí cơ bản cho hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta đang là một vấn đề

hết sức cấp thiết. Theo Phan Thanh Hải (2013), Khung giá phí kiểm toán có các tác

dụng sau:

- Khung giá phí kiểm toán sẽ là căn cứ để các công ty kiểm toán xác định được

lợi nhuận kế hoạch, chiến lược phát triển các sản phẩm dịch vụ, chiến lược

70

thâm nhập thị trường, chiến lược quảng cáo, chiêu thị, chiến lược phát triển

nguồn nhân lực... của mình trong điều kiện hiện nay.

- Khung giá phí kiểm toán sẽ là căn cứ để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân

xác định được chi phí kiểm toán hàng năm; lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán

phù hợp với yêu cầu, mục đích của điều kiện của mình.

- Khung giá phí kiểm toán sẽ là căn cứ định lượng cụ thể để đánh giá và thực

hiện việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của Hiệp hội và các cơ quan

quản lý nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống kê, hoạch định chiến

lược phát triển của ngành trong thời gian đến.

Từ đó, tác giả đề xuất, mỗi doanh nghiệp kiểm toán có thể tự xây dựng khung

giá phí kiểm toán của doanh nghiệp mình sau đó thực hiện đăng ký với Bộ Tài chính

để làm cơ sở xác định giá phí kiểm toán cho các khách hàng. Và như đã trình bày

trong bài nghiên cứu, tại các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam, thì hầu như, mỗi

doanh nghiệp kiểm toán đều có khung giá phí riêng cho doanh nghiệp mình, tuy nhiên

khung giá phí này vẫn còn mang tính chất tham khảo nhiều và chưa có cơ sở rõ ràng.

Chính vì vậy, khung giá phí kiểm toán của mỗi doanh nghiệp khi tự xây dựng cũng

cần phải có cơ sở xác định cụ thể hơn về các thành phần trong công thức tính nhằm

thuận lợi cho các cơ quan chức năng tham chiếu khi thực hiện kiểm tra.

Thứ ba, Công khai phí kiểm toán. Tại một số quốc gia tiên tiến trên thế giới

như: Anh, Úc, Mỹ, Thụy Điển… phí kiểm toán được công khai và xem như một điều

bắt buộc ,ví dụ như tại Anh thì theo điều 390A Tiền thù lao của KTV (Luật công ty)

có quy định: “Trong phần thuyết minh cho BCTC năm của công ty (đơn vị được kiểm

toán) có nêu rõ số tiền thù lao cho KTV…” hay theo Douglas (2010) cho rằng, để

ngăn chặn vấn đề cạnh tranh bằng giá phí kiểm toán thấp, Ủy ban Đầu tư và Chứng

khoán Australia đã yêu cầu các doanh nghiệp kiểm toán cung cấp thông tin chi tiết về

giá phí kiểm toán. Đồng thời, các công ty được kiểm toán phải công bố mức phí kiểm

toán trong thuyết minh BCTC, tạo cơ sở để đánh giá việc cắt giảm phí kiểm toán có

gắn với việc thay đổi căn bản hoạt động kinh doanh của công ty hay không. Điều này

khiến cho việc cạnh tranh bằng phí kiểm toán tại các quốc gia này không phổ biến

71

như ở Việt Nam hiện nay và thay vào đó, các doanh nghiệp kiểm toán cạnh tranh

bằng chất lượng kiểm toán. Vì vậy, theo tác giả việc công khai giá phí kiểm toán ở

Việt Nam đồng thời ràng buộc các điều kiện cho các doanh nghiệp kiểm toán kèm

theo việc công khai giá phí kiểm toán cũng nên được áp dụng để giảm thiểu tối đa

việc cạnh tranh không lành mạnh bằng phí kiểm toán. Các điều kiện ràng buộc kèm

theo có thể là các doanh nghiệp kiểm toán cùng quy mô không được hạ mức phí kiểm

toán hoặc chỉ được hạ trong một ngưỡng nhất định cho phép so với phí kiểm toán đã

công khai áp dụng với công ty đó. Đề xuất công khai giá phí kiểm toán cũng đã được

Trần Khánh Lâm đề cập đến trong nghiên cứu: “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất

lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam”.

Thứ tư, Không chỉ Bộ tài chính và VACPA, mà tại doanh nghiệp kiểm toán

cũng cần phải tăng cường kiểm soát chất lượng của hoạt động kiểm toán độc lập.

KTV cần phải bám sát CTKT và thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán theo quy

định của chuẩn mực kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng nhằm tạo cơ sở

vững chắc cho ý kiến của mình, đảm bảo độ tin cậy cho BCTC. Chính vì việc phải

thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán, và khoảng thời gian và KTV phải bỏ ra

khi thực hiện kiểm toán sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp kiểm toán sẽ khó có thể hạ thấp

mức phí kiểm toán vì phải đảm bảo nguồn thu đủ bù đắp chi phí cho các thủ tục kiểm

toán phức tạp. Theo ông Đinh Tấn Tưởng – Phó giám đốc công ty TNHH Kiểm toán

Sao Việt, một trong những biện pháp nhằm hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh

về phí kiểm toán đó là “Trong báo cáo kiểm soát chất lượng hàng năm, Bộ tài chính

nên quy định Đơn vị kiểm toán liệt kê các hợp đồng có mức giá phí thấp (đưa ra mức

cụ thể ) để có thể chọn file kiểm tra chất lượng có tuân thủ các qui định của chuẩn

mực hay không từ đó xác định doanh nghiệp kiểm toán này có cố tình hạ thấp giá phí

kiểm toán dẫn đến chất lượng của báo cáo kiểm toán bị ảnh hưởng hay không?.”

Thứ năm, nâng cao nhận thức của người sử dụng (đặc biệt là chủ sở hữu và

ban quản trị của công ty được kiểm toán) về các dịch vụ được cung cấp bởi các doanh

nghiệp kiểm toán nói chung và dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng. Một

72

phần nguyên nhân của việc cạnh tranh không lành mạnh về Phí kiểm toán cũng bắt

nguồn từ nhận thức của người sử dụng về chất lượng của báo cáo kiểm toán. Nhiều

công ty không quan tâm đến việc báo cáo kiểm toán có đạt chất lượng hay không mà

chỉ quan tâm đến việc họ phải trả một mức phí cho báo cáo kiểm toán là cao hay thấp

và chọn các doanh nghiệp kiểm toán báo mức phí thấp để cắt giảm chi phí cho công

ty, từ đó dẫn đến việc các doanh nghiệp kiểm toán càng tăng cường cắt giảm phí kiểm

toán để cạnh tranh khách hàng và việc chất lượng kiểm toán bị giảm sút là điều khó

tránh khỏi. Vì vậy, Chủ sở hữu và ban quản trị của công ty cần phải hiểu rằng, giá trị

dịch vụ mà họ được cung cấp bởi các doanh nghiệp kiểm toán phải tỷ lệ thuận với giá

phí mà họ phải chi trả, và khi nhận thức được điều này, họ sẽ có những yêu cầu về

mục đích và phạm vi của cuộc kiểm toán từ đó sẽ quyết định đến nguồn lực và trách

nhiệm thực hiện công việc của doanh nghiệp kiểm toán, giá phí kiểm toán cũng từ đó

mà phù hợp hơn.

Thứ sáu, Việt Nam nên có quy định rõ ràng về xử phạt các doanh nghiệp kiểm

toán về việc cạnh tranh không lành mạnh về giá phí kiểm toán. Năm 2004, Luật cạnh

tranh ra đời quy định nghiêm cấm một số hành vi hạn chế cạnh tranh, đồng thời, Nghị

định số 71/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết luật cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật

trong lĩnh vực cạnh tranh cũng đã quy định chế tài kèm theo cho các hành vi vi phạm

luật cạnh tranh, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của tổ chức và cá nhân,các hình

thức xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh có thể áp dụng bao gồm cảnh cáo, phạt

tiền, phạt bổ sung, khắc phục hậu quả…. , ngoài ra, Luật kiểm toán 2011 cũng có quy

định về nhiều chế tài vi phạm Luật này, theo đó, Nghị định 105/2013/NĐ-CP (bổ

sung cho Luật kiểm toán 2011) Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

kế toán, kiểm toán độc lập đã đề cập đến hành vi “Tranh giành khách hàng dưới các

hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi

cạnh tranh không lành mạnh khác”, tuy nhiên hình thức xử phạt của hành vi trên chỉ

là phạt cảnh cáo, ngoài ra, Nghị định cũng không đề cập rõ đến việc xử lý vi phạm

về hành vi cạnh tranh không lành mạnh về phí kiểm toán cũng như những dấu hiệu

cụ thể để xác định hành vi được gọi là cạnh tranh không lành mạnh về phí kiểm toán,

73

trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương Liên, Nguyễn Thị Huyền Trang (2016), tác

giả có đề cập đến các dấu hiệu chỉ báo về hành vi hạ giá phí thấp hơn chi phí kiểm

toán bao gồm: (1) có sự chuyển đổi CTKT mới với mức phí kiểm toán mới thấp hơn

nhiều so với phí kiểm toán cũ; (2) mức phí kiểm toán năm đầu tiên thấp hơn nhiều so

với phí kiểm toán các năm tiếp theo trong khi phạm vi, khối lượng công việc không

thay đổi đáng kể; (3) mức phí kiểm toán thấp nhưng lại phát sinh các phí dịch vụ khác

như phí dịch vụ tư vấn thuế, tư vấn kế toán và các dịch vụ khác. Do đó, việc quy định

rõ ràng về dấu hiệu và chế tài xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh về giá phí

trong lĩnh vực Kiểm toán độc lập là một việc hết sức cần thiết nhằm tạo tính răn đe

và hạn chế hành vi vi phạm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Chính Phủ, 2012. Nghị định số 17/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập.

2. Chính Phủ, 2013. Nghị định số 105/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.

3. Chính Phủ, 2014. Nghị định số 71/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật cạnh

tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh.

4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

5. Nguyễn Đình Thọ, 2012. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.

6. Nguyễn Thị Hương Liên, Nguyễn Thị Huyền Trang, 2016. Ảnh hưởng của giá phí kiểm toán đến chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 4 (2016) 29-36

7. Phạm Trường Quân, 2015. Nghiên cứu mức độ tác động của phí kiểm toán và

các nhân tố liên quan đến chất lượng kiểm toán BCTC tại các doanh nghiệp

trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Luận văn thạc sĩ,

Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

8. Phan Thanh Hải, 2013. Xây dựng khung giá phí cho hoạt động kiểm toán độc

lập - Giải pháp góp phần nâng cao tính minh bạch và chất lượng của dịch vụ

kiểm toán trong bối cảnh hội nhập.

dung-khung-gia-phi-cho-hoat-dong-ktdlgiai-phap-gop-phan-nang-cao-tinh-

minh-bach-va-chat-luong-cua-dich-vu-kiem-toan-trong-boi-canh-hoi-

nhapncs-phan-thanh-hai> [Ngày truy cập: 23/11/2016].

9. Quốc Hội, 2004, Luật số 27/2004/QH11 – Luật cạnh tranh

10. Quốc Hội, 2011. Luật số 67/2011/QH12 – Luật kiểm toán độc lập.

11. Trần Đình Tuấn và Đỗ Thị Thúy Phương, 2008. Giáo trình kiểm toán căn bản.

Thái Nguyên: Nhà xuất bản đại học Thái Nguyên.

12. Trần Khánh Lâm, 2011. Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động

kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế

TP.HCM.

13. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, 2012. Kiểm toán. Thành phố Hồ Chí Minh:

Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.

14. Vân Hà, 2016. Cạnh tranh bằng giá phí dễ kéo lùi chất lượng kiểm toán. Báo

đầu tư chứng khoán. < http://tinnhanhchungkhoan.vn/thuong-truong/canh-

tranh-bang-gia-phi-de-keo-lui-chat-luong-kiem-toan-152027.html> [ Ngày

truy cập: 01/12/2016]

Tài liệu tiếng Anh

1. Abdel-Qader, W., 2002. An evaluation of the International Auditing Standards

and their applications to the audit of listed corporations in Jordan. PhD thesis.

Western Sydney University.

2. Arel, B., Brody, R.G. and Pany, K., 2005. Audit Firm Rotation and Audit

Quality. The CPA Journal, 36-39.

3. Bedard, J.C. and Johnstone, K.M., 2010. Audit Partner Tenure and Audit Planning and Pricing. Auditing: A Journal of Practice &Theory. Vol. 29, No. 2, 45–70 4. Brown, R., 1962. Changing audit objectives and techniques. The Accounting

Review, 37 (4), 696-703.

5. Carey, P. and Simnett, R., 2006. Audit Partner Tenure and Audit Quality. The

Accounting Review. Vol.81, No.3, 653-676.

6. Che-Ahmad, A. and Houghton, K.A., 1996. Audit fee Premiums of Big Eight

Firms: Evidence from the Market for Medium-Size U.K Auditees. Journal of

International Accounting & Taxation, 5(1): 53-72.

7. Choi, J. H., Kim, J. B., & Zang, Y., 2006. The association between audit quality and abnormal audit fees. A Journal of Practical and Theory, 29(2), 115- 141

8. Choi, J. H., Kim, J. B., & Zang, Y., 2010. Do abnormally high audit fees impair audit quality?. Auditing: A Journal of Practice & Theory, 29(2), 115– 140.

9. Daniels, B.W. and Booker, Q., 2011. The effects of audit firm rotation on

perceived auditor independence and audit quality. Research in Accounting

Regulation 23, 78–82.

10. Deangelo, L. E., 1981. Auditor Size and Audit Quality. Journal of Accounting

and Economics, 3 (5), 183–199.

11. Ha Thu, 2012. Determinants of audit fees for Swedish listed non-financial

firms in NASDAQ OMX Stockholm. PhD thesis. Lund University.

12. Douglas, N, 2010. “Audit ufees and maintaining audit quality”, Australian

Securities and Investments Commision Technical Focus, 67.

13. Dye, R. a., 1991. Informationally motivated auditor replacement. Journal of

Accounting and Economics, 14 (4), 347–374.

14. Ettredge, M., Fuerherm, E. E., & Li, C., 2014. Fee pressure and audit quality.

Accounting, Organizations and Society, 39 (4), 247–263.

15. Francis, J, 1984. The Effect of Audit Firm Size on Audit Prices: A Study of

the Australian Market. Journal of Accounting and Economics, 6: 133-151.

16. Frank Thinggaard and Lars Kiertzner, 2008. Determinants of Audit Fees:

Evidence from a Small Capital Market with a Joint Audit Requirement.

International Journal of Auditing Int. J. Audit. 12: 141–158 (2008)

17. Ling et al., 2014. The Determinants of audit fee among listed Manufacturing

companies in Malaysia. [pdf] Available at:

[Accessed

November 24, 2016]

18. Gill GS, Cosserat J., 1996. Modern Auditing in Australia, 4, John Wiley &

Sons, Australia.

19. Gonthier-Besacier, N. and Schatt, A., 2007. Determinants of audit fees for

French quoted firms. Managerial Auditing Journal ,Vol. 22 No. 2, 2007, 139-

160

20. Gul et al., 1994. Theory and practice of Australian auditing, 3rd ed.

Australia: Nelson, An International Thomson Publishing Company.

21. Jackson, A.B., Moldrich, M. and Roebuck, P., 2008. Mandatory audit firm

rotation and audit quality. Managerial Auditing Journal Vol. 23 No. 5, 2008,

420-437.

22. Leung et al., 2004. Modern auditing & assurance service (2). John Wiley &

Sons. Australia

23. López, D.M. and Peters, G.F., 2011. Auditor Workload Compression and

Busy Season Auditor Switching. Accounting Horizons, Vol. 25, No. 2 2011,

357–380.

24. Niemi, L., 2004. Auditor Size and Audit Pricing: Evidence from Small Audit

Firms. European Accounting Review, Vol. 13, No. 3, 541–560.

25. Porter et al., 2005. Principles of external auditing. John Wiley & Sons, Ltd

26. Queenan, J., 1946. The public accountant of today and tomorrow. The

Accounting Review, 21(3), 254-260.

27. Ricchiute, D., 1989. Auditing: Concepts and standards (2). South-Western

Publishing Co. US.

28. Sandra, W.M.H., and Patrick, P.H.N., 1996. The determinants of Audit Fees

in Hong Kong: An Empirical Study. Asian Review of Accounting, Vol. 4, 32-

50.

29. Simunic, D.A., 1980. The pricing of audit services: Theory and Evidence.

Journal of Accounting Research, 161-190.

30. Steward, J. and Munro, L., 2007. The impact of Audit Committee Existence

and Audit Committee Meeting Frequency on the External Audit: Perceptions

of Australian Auditors. International Journal of Auditing. Int. J. Audit. 11: 51–

69.

31. Sweeney, J.T., and Summers, S.L., 2002. The effect of the busy season

workload on public accountants’ job burnout. Behavioral Research in

Accounting 14: 223–245

32. Veera Mussalo, 2015. The Effect of Earnings Management on Audit Fees,

Evidence from the Manufacturing Industry. PhD thesis. Aalto University.

33. Xu, 2011. The Determinants of Audit Fees: An Empirical Study of China’s

listed companies. PhD thesis. Lund University.

PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY LẤY MẪU

Tên công ty

STT 1 Công ty CP Bông Sen

2

Công ty CP dịch vụ vận tải trường thọ Công ty TNHH Minh Phú 3

Công ty TNHH bao bì Gia Phú 4

Địa chỉ công ty 117-123 Đồng Khởi, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. KP.07 P.Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh. Khu Công Nghiệp Sóng Thần 2, 25 Thống Nhất, H. Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Khu Chế Xuất Tân Thuận, Đường 1, P. Tân Thuận Đông, Q. 7, TP. Hồ Chí Minh.

Công ty TNHH Cảng Phước Long KM7 Xa Lộ Hà Nội, P. Phước 5

Công ty Hộp sắt Tovecan 6

7 Công ty TNHH MTV Kết cấu thép PEB

Công ty CP 28 Hưng Phú 8

Công ty CP thương mại PAN 9

10 Công ty CP may Gia Phúc

11 Công ty CP du lynch Delta

12 Công ty CP Thiết Bị Điện Việt Nam

13 Công ty CP Khoáng sản Becamex

14 Công ty CP mía đường La Ngà

Long A, Q. 9, Tp. Hồ Chí Minh. Đường Số 7, KCN Vĩnh Lộc, P. Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh. Đường số 12, Khu công nghiệp Đông Xuyên, Phường Rạch Dừa, Thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 168 Quang Trung - Phường 10 - Quận Gò Vấp - TP. Hồ Chí Minh. 236/43/2 Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. 48 Đường Tăng Nhơn Phú, Khu phố 3, Phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh. đường Hoàng hoa Thám, TP. Hồ Chí Minh. 199 Đường 16, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh. Số 112/125, ấp Tân Thịnh, Xã An Bình, Huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương. Km 35, ấp 4, Quốc lộ 20, Xã La Ngà, Huyện Định Quán, Tỉnh Đồng Nai.

Địa chỉ công ty

STT 15 Tên công ty Công ty CP Cấp nước Phú Mỹ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

16

17

Công ty CP dịch vụ - xây dựng Công trình Bưu điện Công ty CP thực phẩm nông sản xuất khẩu Sài Gòn Công ty CP Tân Thành Mỹ 18

Tổng công ty CP Phong Phú 19

20

Công ty CP Cấp nước Bà Rịa – Vũng Tàu Công ty Cp phát triển đô thị 21

ấp Ngọc Hà, Thị trấn Phú Mỹ, Huyện Tân Thành, Bà Rịa, Vũng Tàu. 49Bis Trần Bình Trọng, P. 5, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. 58 Võ Văn Tần, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. Khu công nghiệp Phú Mỹ 1, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. 48 Tăng Nhơn Phú, Khu phố 3, Phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh. 4 đường 30/4 - Phường 9 - TP.Vũng Tàu. Ô 09-10, Lô B1, Khu Dân Cư Chánh Nghĩa, Thị Xã Thủ Dầu Một, Bình Dương.

Công ty CP dây cáp điện Việt Thái Đường số 1, An Bình, Tp. Biên 22

23 Công ty CP đại lý Liên Hiệp vận chuyển

24

Công ty CP kinh doanh và phát triển Bình Dương (TDC) Công ty CP Nam Việt 25

26 Công ty CP TV TM DV địa ốc Hoàng Quân

Công ty CP Vĩnh Hoàn 27

28 Công ty CP phát triển hạ tầng kỹ thuật

29 Công ty CP S.P.M

30

31 Công ty CP thương mại xuất nhập khẩu Thiên Nam Công ty CP Transimex Sài Gòn Hòa, tỉnh Đồng Nai. Gemadept Tower, 2 Lê Thánh Tôn, Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. đường Đồng Khởi, P. Hòa Phú, Tp. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. 18F, Tăng Nhơn Phú, Phường Phước Long B, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh. 286 - 288 Huỳnh Văn Bánh, Phường 11, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh. Quốc lộ 30, Phường 11, Thành phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp. Lầu 3, Toà Nhà Bình Dương Center, 01 Trần Hưng Đạo, Thị Xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. C4 bis Bửu Long, Cư xá Bắc Hải, Phường 15, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh. 111 Ngô Gia Tự, 2, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh. 172 Hai Bà Trưng, Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.

Tên công ty Địa chỉ công ty

Công ty CP Bê tông Becamex STT 32

33 Công ty CP nhựa Tân Đại Hưng

34 Công ty CP bao bì dầu thực vật

Khu Công Nghiệp Mỹ Phước, Đường N7, Huyện Bến Cát, Bình Dương. IDICO Tân Phú, 414 Lũy Bán Bích, Hoà Thạnh, Hoà Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. Lô 6-12, KCN Tân Thới Hiệp, P. Hiệp Thành, Q. 12, TP. Hồ Chí Minh.

35 Công ty CP Công nghệ Tiên Phong Lầu 4, Tòa nhà ITD, số 1 đường

Công ty CP Hóa An 36

37

Công ty CP tàu cao tốc Superdong - Kiên Giang Công ty CP bột giặt Lix 38

39

40 Công ty CP Thủy sản số 1 (Thủy sản VN) Công ty CP Kỹ thuật điện Toàn Cầu

41

Công ty CP xây dựng và giao thông Bình Dương Công ty CP địa ốc 11 42

Công ty CP Hàng hải Sài Gòn 43

Công ty TNHH T.N.T 44

Công ty TNHH Saigon Ve Wong 45

Công ty CP dược Becamex 46

Công ty CP văn hóa Phương Nam 47

48 Công ty TNHH Trans Infotech (Việt Nam) Sáng Tạo, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh. Ấp Cầu Hang - Xã Hóa An - TP. Biên Hòa- Tỉnh Đồng Nai 12 Nguyễn Ngọc Lộc Tổ 38 KP 5, 14, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh. Khu Phố 4, P.Linh Trung, Q.Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh 1004A Âu Cơ, Phú Trung, Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh. Lầu 1, Tòa Nhà ITD, Khu E, Khu Chế Xuất Tân Thuận, 1, Sáng Tạo, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh. Đường NA6, KCN Mỹ Phước 2, Bến Cát, Bình Dương. 205 Lạc Long Quân, Phường 3, Quận 11 , TP. Hồ Chí Minh. 422 Nguyễn Tất Thành, 18, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh. 9 Đồng Khởi, Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. 1707 QL1A, An Phú Đông, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh. Khu Công Nghiệp Mỹ Phước, Đường, NA6, Mỹ Phước, Bến Cát, Bình Dương. 940 Đường 3 tháng 2, Phường 15, Quận 11, TP. Hồ Chí Minh. Tầng 4, Tòa Nhà International, 17, Ngô Quyền, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Tên công ty Địa chỉ công ty

STT 49

50 Công ty TNHH khách sạn du lịch Riverpark Hội An Công ty TNHH bao bì kỹ thuật cao Riches Việt Nam

51

52

Công ty TNHH thực phẩm Tốt Lành Công ty CP thiết kế xây dựng và phát triển Công ty TNHH Franco-Pacific 53

54 Công ty CP Dược Becamex

55 Công ty CP Thế Giới Số

1 Phạm Hồng Thái, Tp. Hội An, tỉnh Quảng Nam. Khu Công Nghiệp Amata, 104/1 Lô A, đường Số 2, Phường Long Bình, Tp. Biên Hòa, Đồng Nai. 194 Ung Văn Khiêm, 25, Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. số 162, đường Pasteur, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Số 55, Hồ Hảo Hớn, Phường Cô Giang, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Điện thoại: 08 3837 5116 Khu Công Nghiệp Mỹ Phước, Đường, NA6, Mỹ Phước, Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Tầng 8, Tòa nhà Ngân Hàng Nam Á, 201 8, 203 Cách Mạng Tháng Tám, phường 4, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.

Công ty TNHH ngành giấy Cát Phú Phú Mỹ, Tp. Thủ Dầu Một, tỉnh 56

57 Công ty CP du lịch Thành Thành Công

58 Công ty CP du lịch Thành Thành Công Lâm Đồng

59 Công ty CP du lịch Thắng Lợi

60 Công ty CP du lịch Bến Tre

Công ty CP sữa Việt Nam 61

62

Công ty TNHH MTV Vật Liệu xây dựng Hoa Sen Công ty CP nước khoáng Dakai 63

64 Công ty CP giáo dục Toàn Thịnh Phát Bình Dương. Số 62 Trần Huy Liệu, Phường 12, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh. 1, Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 1, Thành Phố Đà Lạt, Tỉnh Lâm Đồng, Tp. Đà Lạt. Số 04 Pasteur, Phường Xương Huân, Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Số 16, đường Hai Bà Trưng, Phường 2, Thành phố Bến Tre, Tỉnh Bến Tre. Số 10, Đường Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, TP. Hồ Chí Minh. Đường Số 2B, Phú Mỹ, Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 20 Đông Du, Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Số 154/20, đường Hưng Đạo Vương, KP 1 - Phường Quyết

STT Tên công ty Địa chỉ công ty

65

66 Công Ty CP Dây Và Cáp Điện Taya Việt Nam Công ty Liên Doanh TNHH KFC Việt Nam

Công ty TNHH Ba Con Cò 67

68 Công ty TNHH Dịch vụ Vietnam Land SSG

Công ty CP Cáp điện Evertop 69

Nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 70

Công ty CP đường Biên Hòa 71

72 Công ty TNHH MTV Hải Vi

Công ty CP Đường Ninh Hòa 73

74 Công ty TNHH MTV Nhiệt điện Ninh Hòa Thắng - Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai. 27 Nguyễn Hữu Cảnh, P. 22, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. Số 292, phố Bà Triệu, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. KCN Phú Mỹ 1, Huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 92 Nguyễn Hữu Cảnh, Saigon Pearl, 22, Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. 135 Nguyễn Hữu Cảnh, 22, Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. Thị trấn Phú Mỹ, Huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Khu CN Biên Hòa 1, Phường An Bình, TP. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. Tổ 1, ấp Thành Tân, Xã Thành Long, Huyện Châu Thành, Tỉnh Tây Ninh. Thôn Phước Lâm, xã Ninh Xuân, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Thôn Phước Lâm, Xã Ninh Xuân, Thị Xã Ninh Hoà, Tỉnh Khánh Hòa.

75 Công ty CP Bò Giống Miền Trung Quốc Lộ 26, Xã Ninh Sim, Huyện

76

77 Công ty CP Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh Công ty TNHH MTV Nhiệt điện Gia Lai

78 Công ty CP SX-TM Bao bì Thành Thành Công

79 Công ty CP Nghiên cứu Ứng dụng Mía Đường Thành Thành Công Ninh Hòa, Thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Xã Tân Hưng, Huyện Tân Châu, Tỉnh Tây Ninh. 518, Trần Hưng Đạo, Thị xã Ayunpa, Trần Hưng Đạo, Đoàn Kết, Tx. Ayun Pa, Gia Lai. 94A, Đường Khuông Việt, Phường Phú Trung, Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh. 99, Ấp Bình Hòa, Xã Thái Bình, Huyện Châu Thành, Tỉnh Tây Ninh.

Tên công ty Địa chỉ công ty

STT 80

81

82

83

84 Công ty CP đầu tư phát triển Gia Định Công ty CP Chế biến Gỗ Đức Thành Công ty CP Chế biến Hàng xuất khẩu Long An Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn

85 Công ty CP Đồ hộp Hạ Long

86

87

88 Công ty CP nước giải khát Chương Dương Công ty CP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre Công ty CP Dệt - May Huế

89 Công ty CP Bia Sài Gòn - Miền Tây

90 Công ty CP Mía Đường Phan Rang Số 160 đường Bác ái, Phường Đô Vinh, TP. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. 05 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP. Hồ Chí Minh. 21/6D Phan Huy ích, P. 14, Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.. Số 81 B, Quốc lộ 62, Tỉnh Long An. Khu phố 7, Phường Ba Đình, Thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá. 71 Lê Lai, Máy Chai, Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. 606 Võ Văn Kiệt, Cầu Kho, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Xã Tân Thạch, Huyện Châu Thành, Tỉnh Bến Tre Số 122 Dương Thiệu Tước, Phường Thủy Dương, Thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế. Khu CN Trà Nóc, Phường Trà Nóc, Quận Bình Thuỷ, Thành phố Cần Thơ. Khu Công nghiệp SaĐéc, Tp. Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Công ty CP Thức ăn Chăn nuôi Việt Thắng

PHỤ LỤC 2: BÀI PHỎNG VẤN CÁC CHUYÊN GIA

1. Danh sách các chuyên gia được phỏng vấn

STT Chức vụ Nơi công tác Họ và tên chuyên gia

Ngày phỏng vấn 18/5/2016 1 Ông: Nguyễn Chí Dũng Phó tổng giám đốc

18/5/2016 2 Ông: Phạm Hoa Đăng Chủ nhiệm kiểm toán

19/5/2016 3 Ông: Hoàng Thái Vượng Chủ nhiệm kiểm toán

20/5/2016 4 Bà: Hứa Thoại Quyên Chủ nhiệm kiểm toán

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh – Công ty TNHH kiểm toán ASCO

21/5/2016 5

Ông: Đinh Tấn Tưởng Phó giám đốc Công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt

23/5/2016 6

23/5/2016 7 Bà: Lê Ngọc Khanh Phó giám đốc Công ty TNHH Kiểm toán ITO Công ty TNHH Kiểm toán KMF Ông: Hoàng Bách Việt Phó tổng giám đốc

2. Danh sách các câu hỏi phỏng vấn chuyên gia

Câu hỏi

STT 1

2

3

Hiện tại, tại doanh nghiệp kiểm toán Ông/ Bà đang công tác có thiết lập khung tính phí kiểm toán chuẩn cho khách hàng không? Nếu có, Ông/ Bà có thể mô tả sơ lược về khung tính phí này không? Ông/ Bà sẽ căn cứ vào những thông tin gì để xác định mức phí kiểm toán cho khách hàng. Theo Ông/ Bà, những yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến quyết định của Ông/ Bà khi xác định mức phí kiểm toán. Các yếu tố nào sẽ tác động đến Ông/ Bà mạnh nhất khi xác định mức phí kiểm toán cho khách hàng? Khi xem xét mức giá phí kiểm toán cho một khách hàng lâu năm của doanh nghiệp, Ông/ Bà có cân nhắc tăng hay giảm mức phí kiểm toán không? Tại sao?

STT 4

5 Câu hỏi Theo Ông/ Bà việc cạnh tranh khách hàng trên thi trường kiểm toán độc lập hiện nay có ảnh hưởng đến việc tăng, giảm phí kiểm toán hay không? Và điều này có ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán hay không? Theo Ông/ Bà những biện pháp nào có thể áp dụng để giảm việc cạnh tranh không lành mạnh về phí kiểm toán hiện nay?

PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ BIỂU ĐỒ VỀ TÌNH HÌNH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

VIỆT NAM NĂM 2015

Hình 1: Top 10 doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam có số KTV hành nghề lớn

nhất năm 2015

Nguồn: Bộ tài chính

Hình 2: Top 10 doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam có doanh thu lớn nhất năm

2015

Nguồn: Bộ tài chính

Hình 3: Top 10 doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam có doanh thu kiểm toán BCTC cao nhất năm 2015 Nguồn: Bộ tài chính

Hình 4: Top 10 doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam có doanh thu cao nhất từ

đơn vị có lợi ích công chúng

Nguồn: Bộ tài chính